Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Những bộ sao nói về cách sợ vợ, nể vợ của người đàn ông trong lá số tử vi. Những bộ sao nói lên bản lĩnh của người vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Những bộ sao nói lên bản lĩnh của người vợ:

Thất Sát hay Hóa Quyền ở cung Thê: Sát là sao nóng tính, uy dũng, oai phong, cương nghị, hiếu thắng, tự ái đối với cả hai phái. Dù đắc địa hay hãm địa, bản chất cương cường không biến thể bao nhiêu nên nữ mệnh có sao này tọa thủ càng có khuynh hướng đóng vai chủ động trong việc liệu công việc trong gia đình và giao tế ngoài xã hội. Hóa Quyền chỉ sự hiếu thắng, háo quyền, thích chỉ huy, hay dựa vào quyền thế kẻ khác, đặc biệt là của chống. Từ đó, hậu quả khả hữu là hay hiếp chồng, lấn lướt người chồng, lợi dụng quyền lực của chồng. Cả hai sao đi chung là hai yếu tố căn bản của một phụ nữ hiên ngang đối với chồng. Sát hay Quyền càng đắc địa, tính tình càng cương ngạnh.

Tướng Quân hay Thiên Tướng ở cung Thê: Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên đàn bà có sao này nóng nảy và bất nhẫn như Thất Sát, mặt khác lại có tính ghen tuông mãnh liệt. Nếu đắc địa, Thiên Tướng còn có ý nghĩa tư chế ít nhiều, thường có xu hướng cao thượng hơn, cụ thể là dùng nghị lực của mình để thuyết phục chồng, áp lực chồng làm việc hay. Nếu hãm địa, tính tình trở nên bộc trực, nóng nảy, liều lĩnh, miễn đạt ý muốn, bất chấp hay dở. Tướng Quân, tuy là phụ tinh, nhưng đồng nghĩa với Thiên Tướng, duy có nóng tính, táo bạo, liều lĩnh nhiều hơn. Ngoài ra, còn có tính kiêu căng, có óc lãnh tụ, có tinh thần sứ quân, háo quyền, nặng tính chất vũ phu và độc lập hơn Thiên Tướng rất nhiều, nết ghen cũng không thiếu. Cả hai sao nếu đồng cung được gọi là "lưỡng tướng". Cung Thê của đàn ông gặp bộ sao này thì rất sợ vợ còn cung Mệnh của phụ nữ có hai sao này thì hay lấn hiếp chồng. Nếu được cát tinh phù trợ thì áp lực của vọ có chiều hướng tốt, có lợi cho chồng, kiểu như vượng phu. Kỳ dư thì thường bất lợi và hay trái đạo phu thê.

Thân cư Thê: có thể là (i) phải nhờ vả nhiều nơi người vợ vì chính hoạt động của vợ có ảnh hưởng sâu rộng và trực tiếp đến hậu vận của chồng; (ii) sợ vợ, nể vợ hoặc do bản tính cố hữu hoặc do nguyên nhân kể trên.

Hóa Quyền ở cung Nô: đây là cách sợ vợ bé hay sợ nhân tình của người chồng đã đa mang. Người đa thê mà gặp sao này ở Nô thường lục đục với gia đình chính thức. Nếu có Thiên Tướng hay Tướng Quân ở Nô nữa thì mức độ chi phối của nhân tình và vợ lẽ rất quyết định. Nếu có thêm các sao thủ đoạn, chua ngoa nữa (như Phục Binh, Thái Tuế, Hóa Kỵ) thì vợ lẽ, nhân tình đó tác oai, tác quái vô cùng. Nếu Hóa Quyền chỉ hội chiếu vào Nô thì ảnh hưởng đó gián tiếp, giai đoạn và cơ hội mà thôi.

Những bộ sao nóilên tư thế trội yếu của người vợ:

Thông thường có những tài tinh ở Thê trội yếu như: Hóa Lộc hay Lộc Tồn ở Thê - Vũ Khúc, Thiên Phủ ở Thê - Hóa Lộc hay Lộc Tồn, Ân Quang, Thiên Quý ở Thê - Tử Vi, Thiên Tướng ở Thê - Long, Phượng, Lộc, Mã ở Thê và nhiều bộ sao giàu có chỉ di sản, tư sản, tạo sản của người vợ.

Nếu các bộ sao giàu ngụ ở Thê thì tất sẽ vắng bóng ở cung Mệnh, Thân, Tài, Quan của nam số. Nếu những cung này xấu thì chồng nghèo hơn vợ và phải "thực lộc chi thê".

Nếu Thái Âm sáng sủa ở Thê thì tư thế của vợ mạnh và nếu sao tọa thủ Mệnh của người chồng lại lép vế thì nam số thường nương thế vợ để tiến thân.

Thân cư Thê có Thái Âm sáng sủa: sợ và nể vợ khá rõ ràng. Thái Âm càng sáng, sự nghiệp vợ càng hiển. Nếu đồng cung với Thiên Cơ ở Thân (Thiên Cơ chỉ sự khó tính, ghen tuông) thì ý nghĩa trên càng được xác nhận. Trong mọi vị trí mà Thái Âm sáng sủa (Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý) đóng ở Thê thì trai lấy vợ vừa đẹp, vừa giàu, thường nể vợ và phải nhờ vợ mới có danh. Nếu có thêm cả Lộc, Quyền thì tính sợ vợ càng chắc chắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Cải tạo đường tình duyên

Chỉ cần bố trí lại đồ vật trong nhà và tác động đến từ trường xung quanh bằng các vật phẩm phong thủy, các mối quan hệ của bạn sẽ được cải thiện, tạo cơ hội phát triển chuyện tình duyên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người ta thường quan niệm nhân duyên là do “số phận”. Nhưng nếu xét kỹ, hệ số may mắn ấy có thể tác động được dựa trên tương quan giao tế hằng ngày. Trong phong thủy, mọi hành động cải tạo thực chất cũng chỉ nhằm tạo ra môi trường sinh hoạt hợp lý để bạn có được sức khỏe tốt nhất, tâm trạng vui tươi hứng khởi, sẵn sàng đón nhận những mối quan hệ mới. Thêm vào đó là việc sử dụng vật khí phong thủy hợp lý nhằm đem lại cho người lận đận đường tình duyên nhiều cơ hội hơn.

1. Khắc phục hướng nhà xấu

Nếu nhà không hợp hướng với gia chủ, ta có thể đặt một số vật phẩm phong thủy trừ chướng khí, mang lại vận may (cả vận may về tình cảm) như: kỳ lân, tỳ hưu, sư tử… trước cửa. Tình duyên không thể suôn sẻ, nếu bạn cứ gặp phải sự “cản trở” mãi.

Một số loài thực vật cũng có tác dụng cải tạo đường tình duyên là xương rồng Bát Tiên, hoa mẫu đơn... Hãy đặt một cặp xương rồng trước cửa nhà hoặc trước ban công, phòng ngủ để xua đuổi những thế lực xấu. Bên cạnh đó, có thể bố trí hoa mẫu đơn trước nhà, đặt 2 chậu hoa cẩm tú cầu 2 bên nhà hoặc chưng hoa đào giả trong bình lớn cũng có tác dụng tương tự.

2. Bài trí lại phòng ngủ

Theo phong thủy, nơi tác động đến chuyện tình duyên nhiều nhất chính là phòng ngủ. Vì vậy, người lận đận trong chuyện cưới xin nên treo một tấm hình chân dung của mình ở những cung tốt cho tình cảm như: Thần hôn, Vượng trang, Hoan lạc... Đồng thời, có thể sắp xếp hoa đào (giả) theo phương vị cửu tinh (9 ngôi sao trên trời), lập thành đào hoa trận, có tác dụng tăng cường may mắn và cơ hội.

Ngoài ra, có thể đặt trong phòng ngủ một cặp uyên ương (chất liệu đá thiên nhiên), biểu tượng của tình cảm gắn bó khăng khít. Sử dụng các loại đá có năng lượng tốt để mang lại giấc ngủ ngon và tâm trạng vui tươi hứng khởi mỗi ngày.

3. Lưu ý dụng cụ trong bếp

Trong nhà, ngoài biểu tượng cho của cải, bếp còn là biểu tượng của tình cảm, đặc biệt là chuyện tình duyên. Do đó, nên tránh đặt bếp gần nước vì Thủy khắc Hỏa, dễ gây xích mích tình cảm của các cặp đôi.

Đồng thời, nên tránh đặt dao kế bên bếp, gần bếp (khoảng cách dưới 1,5m) vì Hỏa khắc Kim, theo phong thủy dễ gây cãi vã. Dao nên để vào chạn trên tường, dưới gầm bếp, vừa tránh nguy hiểm, vừa tạo thế Thổ sinh Kim, có lợi cho gia chủ.

Phong thủy có quy ước, gia chủ phải tự đi mua dao, không nhận quà tặng từ bất kỳ ai. Vì nếu không sẽ làm gia đình lục đục. Đặc biệt, những người chưa lập gia đình, nếu ra ở riêng càng phải chú ý chuyện này.



4. Chỉn chu sắc diện

Để tăng vận may giao tiếp, phong thủy chú trọng việc rửa mặt vào buổi sáng, nhằm giữ cho sắc diện luôn sạch sẽ, sáng sủa, đồng thời xua đi hắc khí trên ấn đường (khu vực trên trán, giữa chân mày). Khi khu vực này tối, xám, đen nghĩa là sức khỏe bạn có vấn đề, đồng thời bạn đang gặp xui xẻo. Ngược lại sẽ cho thấy sức khỏe hưng vượng, vận may dồi dào, có quý nhân “phù trợ”, tình duyên thuận lợi, giao tiếp dễ dàng. Thành ngữ có câu “mặt mũi sáng sủa” chính là quan niệm nhìn sắc diện, nhìn “thần tướng” từ ấn đường như thế này.

 Chúng ta không thể chắc chắn được tình duyên của mỗi người, vì từ việc bắt đầu một mối quan hệ sơ giao đến lúc giao tình thắm thiết là cả một câu chuyện dài. Nhưng bằng một số biện pháp đơn giản, chúng ta có thể tăng cường vận may giao tiếp, từ đó có cơ hội phát sinh tình cảm, tiến triển tình duyên như ý.


Trích từ:http://vn.nang.yahoo.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải tạo đường tình duyên

Xem mệnh mộc –

Đại diện cho mệnh Mộc là màu xanh lá cây, màu gỗ, các chế phẩm từ gỗ, hoa cỏ và những vật trang trí hình hổ và thỏ hay mèo. Theo quan niệm tương sinh trong ngũ hành, Thủy sinh Mộc, do đó, màu sắc có lợi nhất cho người mệnh Mộc là đen và xanh lam. Tiế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại diện cho mệnh Mộc là màu xanh lá cây, màu gỗ, các chế phẩm từ gỗ, hoa cỏ và những vật trang trí hình hổ và thỏ hay mèo.

Theo quan niệm tương sinh trong ngũ hành, Thủy sinh Mộc, do đó, màu sắc có lợi nhất cho người mệnh Mộc là đen và xanh lam. Tiếp đến là các màu bản mệnh của mộc như xanh lá cây, màu gỗ, và các gam màu thuộc Hỏa như đỏ, hồng, tím.

modern-living-room-with-sofa-blue-New-c9a05

Lựa chọn đen và xanh lam làm gam màu chủ đạo để trang trí nhà sẽ đem lại may mắn cho người mệnh Mộc.

interiores-1-c9a05

Nội thất đen vừa là điểm nhấn hiện đại cho ngôi nhà, vừa tốt cho người mệnh Mộc.

trang2-493ec

Do Kim khắc Mộc, người mệnh Mộc kỵ với màu trắng, nên hạn chế sử dụng màu này để trang trí nhà.

Người mệnh Mộc sử dụng các đồ dùng có màu xanh lá cây và màu gỗ. Ngoài ra, người mệnh này cũng có thể bổ sung thêm các vật dụng màu đỏ, hồng, tím để tô điểm cho không gian nhà nhưng chỉ với số lượng vừa phải.

xanh-e17c4

Vật liệu thuộc Mộc điển hình là gỗ. Nó có nguồn gốc tự nhiên, mang tính dương và có tác dụng làm lưu thông không khí. Để tăng cường thêm tính Mộc, người thuộc mệnh này nên dùng các loại đồ gỗ gia dụng, phổ biến nhất là cửa, giường, tủ, giá sách, gỗ lát nền nhà.

go-e17c4

Một tủ đựng sách gỗ cũng có ý nghĩa như một vật phong thủy hữu hiệu đối với người cần bổ sung tính Mộc trong nhà.

tusach-e17c4

Bạn có thể chọn cho mình một chiếc giá sách độc đáo.

maytre-e17c4

Các chế phẩm từ mây, tre, cói cũng thuộc Mộc. Chúng có tính âm nên mang lại cảm giác mát mẻ.

bongday-e17c4

Các loại rèm cửa, mành che bằng bông, đay cũng là những vật liệu thuộc mộc khiến ngôi nhà bạn trở nên gần gũi với thiên nhiên.

vai-e17c4

Theo quan hệ tương khắc trong ngũ hành, người mệnh Mộc không nên sử dụng đồ kim khí, do vậy nên hạn chế sử dụng những đồ trang trí làm bằng chất liệu này.

kloai-e17c4

Người mệnh Mộc nên hạn chế sử dụng các đồ trang trí bằng kim loại. Đại diện cho Mộc là hổ và thỏ hay mèo. Người mệnh thổ nên có các đồ vật trang trí hình các con vật này để thêm phần thuận lợi trong công việc, sức khỏe.

cach-trang-tri-nha-cho-nguoi-menh-moc

Người mệnh Mộc nên trồng 3 hoặc 8 chậu cây sau để luôn được may mắn: Vân trúc, thủy tháp hoa, cau trúc (dừa Hawai), kim tiền, cây cọ, cây gừa, vạn niên thanh.

vantruc-69b4d

Cây vân trúc.

cach-trang-tri-nha-cho-nguoi-menh-moc (1)Thủy tháp hoa.

cay-cautruc-69b4dCây cau trúc.

3 và 8 là hai con số đại diện cho Mộc. Người thuộc mệnh này nên ở nhà có số tầng và số nhà có đuôi là 3 hoặc 8. Các số thuộc Thủy là 1 và 6 cũng tốt cho người mệnh Mộc, nhưng cần tránh các tránh số thuộc Kim là 4 và 9.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh mộc –

Ngũ bất táng - táng vào chỉ có hung huyệt

Ngũ bất táng còn gọi là ngũ hại, chỉ 5 loại núi không tụ khí, an táng sẽ bất lợi. Khi xem nơi đặt huyệt mộ cho người thân nên chú ý để tránh ra.
Ngũ bất táng - táng vào chỉ có hung huyệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


5 loại núi không nên an táng gồm: đồng sơn, đoạn sơn, thạch sơn, độc sơn, quá sơn.
  1. Đồng sơn Màu đất khô cháy, cây cỏ không mọc được, núi trọc. Núi như vậy thì đất khô, mạch kiệt, không thể sinh khí, là loại núi nên tránh khi táng mộ.
 
2. Đoạn sơn Thế núi gãy ngang, sinh khí đi theo mạch đất; thế mạch gãy, sinh khí đứt đoạn, là loại núi không nên chôn cất.
 
3. Thạch sơn (núi đá) Đất kết huyệt không thể là vách núi cheo leo, hoặc núi đá nhô nổi. Đây là nơi oán khí trong núi đá sinh ra, đất nhiều sát khí, là nơi không nên an táng. Tuy nhiên, nếu chất đá mềm, vân đá ấm mượt, màu sắc tươi lại là cát địa.
 
4. Quá sơn Thế núi không dừng, giống như lao đi, khí cũng giống như là khách ra đi, do vậy mà sinh khí không còn. Đó là nơi không nên an táng.
 
5. Độc sơn  Mạch long cô độc, núi không có thế bao bọc huyệt mộ, các dòng nước không tụ, không có núi Thiếu Tổ, núi Thái Tổ, núi Phụ Mẫu. Nơi như thế thì chỉ nên xây đền chùa, miếu mạo và là thế núi không nên an táng.
ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ bất táng - táng vào chỉ có hung huyệt

Đền Tranh - Hải Dương

Đền Tranh - một ngôi đền lớn thờ nhân vật mang tính huyền thoại theo tín ngưỡng dân gian. Đền Tranh hay còn gọi là đền Quan Lớn Tuần Tranh
Đền Tranh - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu nhắc đến những địa điểm tâm linh của tỉnh Hải Dương chúng ta không thế không nhắc Đền Tranh – một ngôi đền lớn thờ nhân vật mang tính huyền thoại theo tín ngưỡng dân gian.

Đền Tranh hay còn gọi là đền Quan Lớn Tuần Tranh nằm ở gần bến đò Tranh, Tổng Bất Bế, huyện Vĩnh Lại thời Lê và Nguyễn, nay thuộc xã Đồng Tâm, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, thờ vị thần sông nước coi khúc sông.

Tương truyền, Quan lớn Tuần Tranh là viên quan phủ Ninh Giang. Ngày xưa, tại bến sông Tranh, có hai con rắn dữ thường nổi lên quấy phá. Một hôm, chúng bắt đi nàng hầu xin đẹp của quan. Vị quan này khởi kiện Diêm Vương. Rắn bị xử thua phải mang cả dòng họ dời đi nơi khác. Từ đó bến sông sóng yên nước lặng, nhân dân nhớ ơn vị quan phủ mà lập đền thờ, tôn là vị thần bảo vệ khúc sông.

Thời Trần, tại vùng ngã ba sông Tranh giao với sông Luộc, người dân đã lập ra một ngôi đền thờ vị thủy thần cai quản khúc sông này. Ngôi đền này ban đầu chỉ là ngôi miếu nhỏ nằm sát bến sông, vì vậy thường bị tác động của thủy triều và dòng nước xoáy. Do bờ sông thường bị xói lở nên đến năm 1935, người dân lập một đền thờ mới tại làng Tranh Xuyên (nay thuộc thị trấn Ninh Giang). Ngôi đền mới này vẫn được dân chúng giữ tên gọi là Đền Tranh.

Đến giữa thập kỷ 40 của thế kỷ XX, đền Tranh được tôn tạo với quy mô khá lớn, kiến trúc theo kiểu Trùng thiềm điệp ốc với những cung và gian thờ khác nhau. Năm 1946, thực hiện tiêu thổ kháng chiến, nhiều hạng mục ngôi đền bị tháo gỡ.

Đến những năm 60 của thế kỷ XX, đền được chuyển về phía bắc của thị trấn Ninh Giang cách đền cũ khoảng 300m, nay thuộc địa phận thôn Tranh Xuyên, xã Đồng Tâm, huyện Ninh Giang. Đền Tranh qua ba lần chuyển dời cùng nhiều lần trùng tu tôn tạo, đã chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử và tích hợp được nét đẹp của văn hóa Việt. Căn cứ vào hệ thống bia ký tại đền cho biết, vào năm Tự Đức thứ 5 (1852) đền đã có nhiều người công đức để tu tạo.

Công trình hiện nay khá hoành tráng với kinh phí xây dựng do nhân dân công đức. Đền Tranh là nơi tập trung và phong phú nhất về tín ngưỡng dân gian mà điển hình là nhân vật huyền thoại Quan Lớn Tuần Tranh.

Đền Tranh thờ thần và đặt trong khám và đây đó trên xà trên khung cửa được gắn những rắn thần bằng vải nhồi bong màu sặc sỡ, ban đêm được ánh điện soi sang lấp lánh cửa đồ thờ, hương án làm tăng thêm vẻ uy nghi vốn có của nơi thờ tự.

Trong dân gian truyền tụng là ”đền thiêng lắm, linh ứng lắm, cầu gì được lấy” nên hàng năm kỳ mở hội, khách thập phương từ Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định vv… về trẩy hội khá đông. Lễ hội được mở từ ngày 25/2 âm lịch( hiện nay là 14/2 ÂL).

Ngày rước thần có những ông đồng bà đồng “xiên lình” qua má để tỏ phép lạ của con người khi linh ứng nhập. Thanh đồng Nguyễn Thanh Tâm(ông đồng hay xuất hiện trong các cuộc hầu đồng biểu diễn ở Kiếp Bạc, Lảnh Giang) người Kim Thành, Hải Dương là người có rất nhiều canh hầu ở đền.

Đền Tranh một năm có ba mùa lễ hội. Hội tháng 2, từ ngày 10-20 / 2, trọng hội vào 14 – ngày sinh của quan lớn Tuần Tranh, đây là hội chính hàng năm. Hội tháng 5, từ ngày 20-26 / 5, trọng hội vào 25 – ngày hoá của Đức thánh.

Lễ hội đền Tranh có quy mô rộng lớn, thu hút khách nhiều tỉnh phía Bắc, một trong những hội lớn của Hải Dương, có sức hấp dẫn lạ thường, đặc biệt với các bà các cô ở các thành phố, bởi thế khách thập phương đến đây rất đông. Không chỉ trong những ngày hội (thường kéo dài tới 7 ngày) mà những ngày thường cũng không ít khách đến lễ và không thể thiếu tiết mục hát chầu văn.

Nửa thế kỳ trôi qua, thị trấn đã trải qua những thăng trầm qua hai cuộc chiến tranh, đền Tranh được dựng lại và tôn tạo trên địa phận thôn Tranh Xuyên xã Đồng Tâm. Không những đền được tôn tạo lại rất bề thế uy nghiêm mà còn được mở rộng rất nhiều, bên cạnh còn có chùa Tranh mới được xây dựng thêm. Không chỉ ngày hội mà ngày thường khách đến lễ cũng rất đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Tranh - Hải Dương

Ý nghĩa mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả là một thứ không thể thiếu trong ngày Tết cổ truyền của người dân Việt Nam.
Ý nghĩa mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Việt Nam luôn trọng lễ nghĩa. Vì vậy mỗi năm Tết đến, mọi gia đình người Việt đều bày biện một mâm ngũ quả để dâng cúng tổ tiên, ông bà.
Mâm ngũ quả đặt trên bàn thờ tổ tiên dịp Tết theo 5 sắc màu tượng trưng cho mong ước được ngũ phúc: giàu có, sang trọng, sống lâu, khỏe mạnh, bình yên. Theo thuyết ngũ hành: Kim màu trắng, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Mâm ngũ quả thường theo 5 sắc màu đó để bày biện.

Y nghia mam ngu qua ngay Tet hinh anh
Mâm ngũ quả Tết

Miền Bắc thường bày 5 loại quả có 5 màu khác nhau như: chuối/táo màu xanh; bưởi (hoặc phật thủ), cam, quýt màu vàng; hồng hoặc táo tây, ớt màu đỏ; roi, mận, đào hoặc lê màu trắng; hồng xiêm (sapôchê) hoặc nho đen, măng cụt, mận màu đen.

Ở miền Nam, mâm ngũ quả thường thấy các loại mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung, dưa hấu, thơm… đọc chệch thành các tên "cầu vừa đủ xài" hoặc "cầu vừa đủ sung".

Nếu như ở miền Bắc, hầu như tất cả các loại quả đều có thể bày lên bàn thờ, miễn sao mâm ngũ quả trông đẹp mắt, thì người miền Nam lại kiêng kỵ bày một số trái cây. Mâm ngũ quả của người miền Nam không bao giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi" thể hiện sự nguy khó. Cam cũng không có trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm cam chịu”, hay như trái lê đồng nghĩa với “lê lết”…

Việc bày biện mâm ngũ quả trên bàn thờ của gia đình trong ngày Tết cũng là một nét văn hóa đặc sắc của người dân Việt Nam. Chính vì vậy dù sinh sống ở phương trời nào, người dân Việt vẫn không quên tục lệ này trong dịp Tết Nguyên Đán nhằm gìn giữ bản sắc dân tộc cho bản thân và cho con cháu.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa mâm ngũ quả ngày Tết

Quẻ Quan Âm: Binh Biến Trần Kiều

Quẻ Quan Âm thứ 73 Binh Biến Trần Kiều đoán rằng sẽ xuất hiện người tài. Đến khi sự chuyển hóa được hoàn thành, chắc chắn sẽ có thành công lớn.
Quẻ Quan Âm: Binh Biến Trần Kiều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 73 được xây dựng trên điển cố: Binh biến Trần Kiều.

Quẻ thượng cát thuộc cung Tỵ. Quý nhân trợ giúp sẽ xuất hiện, giống như khi tiếng sấm của mùa xuân vang lên là lúc các loài côn trùng chuyển hóa, cho thấy từ đây sẽ xuất hiện được hiền tài trợ lực. Đến khi sự chuyển hóa được hoàn thành, chắc chắn sẽ có thành công lớn.

Thử quái lôi phát bách trùng chi tượng. Phàm sự ngộ quý nhân cát triệu dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Binh Biến Trần Kiều

Triệu Khuông Dẫn (927 – 976), quê ở Trác Châu, sinh ra trong một gia đình quân chế ờ trại Giáp Mã, Lạc Dương. Từ nhỏ đã thích cưỡi ngựa bắn cung, rất giỏi võ nghệ.

Năm hai mươi mốt tuổi, Triệu Khuông Dẫn từ biệt cha mẹ và vợ, bắt đầu đi chu du các vùng Hoa Bắc, Trung Nguyên, Tây Bắc. Trên đường lên phương bắc, Triệu Khuông Dẫn gặp Quách Uy đang đảm nhiệm chức Khu mật sứ của nhà Hậu Hán. Quách Uy lúc này đang chỉ huy quân đội dẹp quân phản loạn ờ Hà Trung, Triệu Khuông Dẫn thân thể cường tráng, tinh thông võ nghệ đã đầu quân dưới cờ của Quách Uy.

Năm 951, Quách Uy xưng đế, lập nên nhà Hậu Chu. Triệu Khuông Dẫn rất được Quách Uy tín nhiệm, trở thành người quản lý cấm quân. Sau khi Quách Uy chết, Chu Thế Tông là Sài Vinh lên ngôi, Triệu Khuông Dẫn lại được thăng chức làm Điện tiền Đô Điểm kiểm, nắm giữ quân quyền nhà Hậu Chu.

Năm 960, tức là năm Hiển Đức thứ 7 nhà Hậu Chu, vào ngày mùng một tháng giêng, bất ngờ có tin nước Liêu liên kết với Bắc Hán tiến vào xâm phạm. Phù Thái Hậu chủ trì triều chính nghe được tin này, hoang mang không biết thu xếp thế nào, cuối cùng đành hạ mình cầu cứu quan Tể tướng Phạm Chất. Phạm Chất nghĩ thầm, các đại tướng trong triều chỉ có Triệu Khuông Dấn mới có thể giải cứu được nguy nan, không ngờ Triệu Khuông Dẫn lại thoái thác do quân thiếu tướng ít, không thể xuất binh. Phạm Chất chỉ còn cách giao cho Triệu Khuông Dẫn binh quyền tối cao, được phép điều động binh mã toàn quốc. Triệu Khuông Dẫn nhận được mệnh lệnh xuất binh, lập tức điều binh khiển tướng, ngày mùng hai tháng giêng lập tức xuất binh ra khỏi thành.

Đại quân rời thành Đông Kinh không lâu, trong thành liền xuất hiện tin đồn, nói rằng Triệu Khuông Dẫn muốn làm thiên tử, các quan văn võ trong triều cũng biết được đôi phần, không ai dám tin, nhưng lại hết sức hoang mang. Triệu Khuông Dẫn tuy không ở trong triều, nhưng tất cả những gì xảy ra trong thành Đông Kinh ông đều nắm rõ. Đi theo ông còn có em trai của ông là Trịệu Khuông Nghĩa và mưu sĩ thân tín Triệu Phổ.

Một buổi chiều, quân đội đã đến trạm Trần Kiều cách Khai Phong mấy chục dặm. Buổi tối, Triệu Khuông Dẫn lệnh cho các tướng sĩ dựng trại nghỉ ngơi, các binh sĩ vừa nằm xuống đã ngáy pho pho, còn một vài tướng sĩ tụ tập vói nhau lặng lẽ bàn bạc. Có người nói: “Nay hoàng thượng tuổi nhỏ như thế, chúng ta liều mạng đi đánh trận, sau này có ai biết được công lao của chúng ta, chỉ bằng bây giờ hãy ủng hộ cho Triệu Điểm kiểm làm hoàng đế.” Mọi người đều tán thành ý kiến này, liền cử một quan viên, đem ý kiến này nóí trước với Triệu Khuông Nghĩa và Triệu Phố. Triệu Khuông Nghĩa và Triệu Phổ nghe xong mừng thầm, một mặt dặn đi dặn lại mọi người phải làm cho quân sĩ yên lòng, không được gây ra hỗn loạn; một mặt mau chóng cử người thân tín của Triệu Khuông Dẫn là Quách Diên Bân bí mật trờ về kinh thành, thông báo cho Đại tướng Thạch Thủ Tín và Vương Thẩm Kỳ đang trấn giữ ở kỉnh thành phải quản lý tốt các cửa lớn ở trong ngoài kinh thành.

Buổi tối hôm đó, Triệu Khuông Dẫn vờ như không biết gì, uống rất say rồi ngủ. Khi tỉnh dậy, chỉ nghe thấy bên ngoài rất ồn ào. Tiếp đến có người mở cửa phòng, cao giọng hô lớn: “Xin Điểm kiểm lên làm hoàng đế!”

Triệu Khuông Dẫn vội vàng trở dậy, còn chưa kịp nói gì, mấy người mang bộ hoàng bào đã chuẩn bị từ trước, vội vã khoác lên người Triệu Khuông Dẫn. Sau đó, họ quỳ xuống đất khấu đầu lạy mấy lần, ba quân liền hô vạn tuế, tiếng vang rền đến tận mây xanh. Triệu Khuông Dẫn mấy lần từ chối, mọi người dùng cái chết để ép buộc, cuối cùng Triệu Khuông Dẫn làm theo cách của Lưu Bang, lập ra một số điều khoản ngắn gọn, đại quân liền quay đầu tiến về Đông Kinh.

Có Thạch Thủ Tín, Vương Thẩm Kỳ làm nội ứng, Triệu Khuông Dẫn không phải mất nhiều công sức đã chiếm được kinh thành. Ngày mùng bốn tháng giêng, Triệu Khuông Dẫn đã dễ dàng chiếm được chính quyền nhà Hậu Chu, đổi tên nước là “Tống”, lập nên vương triều Tống của họ Triệu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Binh Biến Trần Kiều

Luận giải vận số của người tuổi Ngọ theo ngày sinh

Người sinh giờ Tý có tài lộc nhưng do bị sao Kiếp Sát, Chiếu Quân, Thái Tuế chiếu mệnh nên số vất vả, long đong hay gặp chuyện cãi cọ.
Luận giải vận số của người tuổi Ngọ theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ngày Tý: Là người có tài lộc nhưng do bị sao Kiếp Sát, Chiếu Quân, Thái Tuế chiếu mệnh nên số vất vả, long đong, hay gặp chuyện cãi cọ.

(Ảnh minh họa)

Sinh ngày Sửu: Người sinh ngày này nhờ có sao Tử Vi chiếu mệnh nên mọi việc tất thành, có quyền chức, một đời thuận lợi, may mắn.

Sinh ngày Dần: Người sinh ngày này bị sao Bạch Hổ, Chỉ Bối chiếu mệnh nên mọi việc phải hết sức thận trọng, nhất là trong việc kết giao bạn bè.

Sinh ngày Mão: Nhờ có sao Thiên Hỷ chiếu mệnh nên có số cát tường, cuộc đời thuận buồm xuôi gió, mưu sự tất thành, dựng nghiệp nhanh chóng. Đôi khi cũng gặp phải chuyện phiền toái, cãi cọ.

Sinh ngày Thìn: Là người có số cô độc, sự nghiệp trôi nổi, cuộc sống bất ổn.

Sinh ngày Tỵ: Người tuổi Ngọ sinh vào giờ này thường ít may mắn. Sức khỏe yếu, số phải đi xa nhưng cũng không được yên ổn.

Sinh ngày Ngọ: Nhờ có sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên Tuổi Ngọ sinh vào ngày này thường có quyền cao chức trọng, tiền của dồi dào, gia đình hưng thịnh.

Sinh ngày Mùi: Ngày này có sao Thái Dương chiếu mệnh nên số phải làm việc nơi xa, tuy nhiên mọi sự đều diễn ra thuận lợi, tốt đẹp.

Sinh ngày Thân: Là người có số cô đơn, được sao Dịch Mã chiếu mệnh nên có tài vận tốt.

Sinh ngày Dậu: Được sao Hồng Loan, Thái Dương chiếu mệnh nên có số may mắn, cuộc sống vui vẻ, phúc lộc vẹn toàn.

Sinh ngày Tuất: Là người thông minh, học giỏi, danh tiếng. Tuy nhiên, số hay bị tiểu nhân quấy rối nên khó thành nghiệp lớn.

Sinh ngày Hợi: Sinh ngày này có số kinh doanh buôn bán không thuận, tài vận có lúc thất bại nhưng nhờ được sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên cứu vãn được phần nào.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Ngọ theo ngày sinh

Chùa Bồng Lai - Phú Thọ

Chùa Bồng Lai tọa lạc tại thôn Hà Thạch, xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Chùa Bồng Lai còn có tên gọi khác là Chùa Hà Thạch
Chùa Bồng Lai - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bồng Lai tọa lạc tại thôn Hà Thạch, xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Chùa Bồng Lai còn có tên gọi khác là Chùa Hà Thạch. Chùa được xây dựng trên một quả đồi có hình dáng một con voi. Từ đây có thể nhìn bao quát bốn phía.

Chùa Bồng Lai quay hướng Tây Nam nhìn ra sông Hồng. Đến gần chùa Bồng Lai, ngay từ đê sông Hồng ta có thể chiêm ngưỡng một hòn đảo “Bồng Lai tiên cảnh” giữa đồng lúa xanh, gần đó là nhà thờ và những nếp nhà cổ kính thấp thoáng sau những đám lá cây cổ thụ, bồng bềnh ẩn hiện giữa nền trời xanh biếc.

Lịch Sử: Tương truyền, chùa Bồng Lai được làm vào đời Trần, do ông Đỗ Nguyên Cảnh tổ chức nhân dân xây dựng. Ông Đỗ Nguyên Cảnh, một vị tướng của Trịnh Doanh, là người Hà Thạch, thấy dân làng không hoà thuận lắm bèn đem quân về đóng ở Xuân Lũng, ông cho gọi các thợ cả đến bàn bạc rồi đêm đến mới điều quân về làng tựu xà xếp cột dựng chùa, chọn hướng Thao Giang để tránh việc làng tranh cãi. Ông ra lệnh mỗi đầu xà, đầu cột đều phải đệm vải tấm để việc dựng được nhanh chóng và bí mật. Vì vậy chỉ qua một đêm. Sáng ra dân làng bỗng thấy một ngôi chùa đồ sộ như có phép thần thông biến hóa. Từ đó chùa rất được sự ái mộ của tăng ni phật tử và dân trong vùng, họ đều cho rằng chùa do trời dựng.

Kiến Trúc Chùa Bồng Lai

Chùa Bồng Lai gồm 2 toà kiến trúc hình chữ Đinh 丁. Chùa có cổng tam quan, sân chùa lát bằng gạch đỏ, bên tả sân là ngôi nhà 3 gian mới xây, bên hữu dựng hàng bia đá. Tiền đường gồm 5 gian, kết cấu kiến trúc theo kiểu quá giang gối tường bố trụ. Toà thứ hai kiến trúc thượng điện 5 gian có kết cấu vì kèo câu đầu và trụ báng chống nóc.

Thượng điện chùa Bồng Lai còn lại tương đối nguyên vẹn các thành phần kiến trúc cũ. Tất cả có 20 cột gỗ lớn nhỏ, cột cái cao 3,6 m, chu vi 1,25 m, cột con cao 2,5 m, chu vi 1,0m, thân cột được sơn son và vẽ hình rồng cuốn. Đáng chú ý là còn hai vì kèo của thế kỷ 17, lần trùng tu lớn thời Chính Hòa.

Trong chùa còn nhiều tảng kê chân cột, chất lượng bằng đá xanh mịn hạt, hình vuông mỗi cạnh 0,4 m, trên mặt trạm khắc một bông sen hai lớp, mỗi lớp 18 cánh, vòng tròn trong cùng là nơi để tiếp xúc với chân cột. Đây là những hòn kê từ lần trùng tu lớn ở thế kỷ 17.

Chiếc bệ được làm bằng đất nung duy nhất còn lại trên đất Phú Thọ được coi là nghệ thuật trang trí Phật giáo thời đại Lý Trần. Bệ được thiết kế giật cấp 3 tầng. Kết cấu bệ gồm các viên đất nung có kích cỡ khác nhau được lắp vào nhau, mỗi mặt là một khối hình trang trí nổi, tạo thành một tác phẩm nghệ thuật bệ đất nung hoàn chỉnh. Các họa tiết trang trí gồm: Hoa cúc, hoa văn cánh sen, hoa hải đường và trang trí hình con ly đang trong tư thế vờn mây. Nhìn chung đây là chiếc bệ đất nung quí hiếm còn sót lại của chùa Bồng Lai.

Chùa bồng lai
Chùa Bồng Lai được công nhận là di tích lịch sử văn hóa

Chùa Bồng Lai có hơn 200 pho tượng tròn làm bằng chất liệu gỗ và đất, kỹ thuật tạo dáng đẹp, sơn thếp hài hòa, được bài trí ở 2 tòa trên các bệ xây giật cấp cao dần về phía trong.

Các pho tượng chùa Bồng Lai đều được các nghệ nhân tạc với kỹ thuật cao, tràn đầy tâm hồn dù chất lượng bằng gỗ hay đất cũng được phủ sơn nhiều lớp, bên ngoài thếp vàng, thếp bạc cẩn thận, xứng đáng là những pho tượng có tiếng là đẹp xưa nay.

Tượng được bài trí cân đối hài hòa từ tòa tiền đường vào thượng điện. Dáng tượng đẹp, đạt tới trình độ Phật tính cao bởi nghệ thuật tạo tượng còn khá nguyên vẹn của thế kỷ 17, đầu thế kỷ 18.

Chùa Bồng Lai để lại một dấu tích khang trang với quy mô bề thế bên bờ sông Hồng, phong cảnh hữu tình, đã một thời là trung tâm sinh hoạt của cư dân trong vùng. Chùa Bồng Lai đã được Bộ văn hóa thông tin cấp “Bằng công nhận di tích lịch sử – văn hóa” cấp quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bồng Lai - Phú Thọ

Chuyện tâm linh cảnh tỉnh con người (phần 2)

Câu chuyện tâm linh về cái chết dưới đây là lời giác ngộ mà người xưa gửi gắm, để con người trân quý mạng sống vô giá.
Chuyện tâm linh cảnh tỉnh con người (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu chuyện tâm linh về cái chết dưới đây là lời giác ngộ mà người xưa gửi gắm, để con người trân quý mạng sống vô giá.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Chuyen tam linh canh tinh con nguoi (phan 2) hinh anh
 
Câu chuyện tâm linh về suy nghĩ tùy tiện

Tại nông trang nọ có có một đôi vợ chồng tá điền họ Triệu, hai vợ chồng sống với nhau rất hòa thuận. Một ngày kia, người vợ nghe nói ông chồng có tình nhân bên ngoài, cũng không biết là thật hay giả. Bà vợ tính khí vốn điềm đạm dịu dàng, nên cũng không làm ầm ĩ như người ta, chỉ nói đùa với chồng rằng: “Nếu như chàng không yêu thiếp, mà lại đi yêu con hồ ly tinh kia, vậy thì thiếp sẽ treo cổ tự sát cho chàng xem”.
 
Ngày hôm sau, trong khi người vợ đang ở ngoài đồng ruộng, gặp được một thầy đồng, ông thầy đồng này có cặp mắt âm dương, có thể nhìn thấy ma quỷ ở cõi âm bên kia, nhìn thấy bà, ông kinh hãi la lên: “Sau lưng bà, sao lại có một con quỷ chết treo bám theo vậy!”
 
Lúc này bà mới biết rằng, ngay cả những lời nói đùa trong lúc nói chuyện, thì ma quỷ cũng đều nghe thấy được. Phàm là những ai tự sát, nhất định phải tìm được người thay thế mới có thể được đầu thai chuyển sinh, cũng không biết được vì sao cõi âm gian lại quy định như vậy. Có thể là vì chán ghét những người tự sát kia, vậy nên không để họ có được sinh mệnh mới một cách mau chóng. Cũng là để cho con người thế gian sau khi biết được, thì không còn dám tùy tiện tự sát nữa.
 
Câu chuyện tâm linh về cái giá của sự buông bỏ

Còn có một câu chuyện, nói về một người họ Nhiếp, đi vào núi sâu để tảo mộ, trên đường về nhà, vì là mùa đông đêm dài ngày ngắn, chẳng mấy chốc thì trời đã tối, ông sợ trong núi có cọp beo theo sau, liền chạy thục mạng xuống núi. Sau đó, nhìn thấy ở lưng chừng núi có một ngôi miếu hoang, ông vội vàng chạy vào trong miếu, lúc này trời cũng đã hoàn toàn tối hẳn rồi, thế là liền ở tạm nơi này một đêm.
 
Bỗng nghe thấy góc tường có tiếng người nói: “Đây không phải là nơi dành người ở, ông hãy mau chóng rời khỏi đây ngay”. Họ Nhiếp hỏi ông ta cớ sao lại ở nơi tối tăm như vậy thì người kia trả lời: “Tôi là con quỷ chết treo, ở đây vốn để đợi người thay thế”. Họ Nhiếp nghe xong, liền rợn cả tóc gáy, vô cùng sợ hãi.
 
Sau đó liền nói: “Nếu như bây giờ ra ngoài chẳng may bị cọp beo ăn thịt thì sao, thà rằng bị quỷ hại chết, vậy tôi ở cùng với ông vậy”. Hồn ma nói: “Không đi cũng được, nhưng mà âm dương vốn dĩ không chung đường lối, ông không chịu được sự xâm nhiễu của âm khí, tôi cũng không chịu được dương khí, cả hai đều sẽ không được an định; vậy chúng ta mỗi người ở một góc, không đến gần nhau là được rồi”.
 
Sau đó, họ Nhiếp hỏi hồn ma rằng tại sao cần phải tìm người thay thế. Hồn ma nói: “Ông trời có đức hiếu sinh, vốn không mong muốn con người tự sát. Tựa như trung thần chết vì đất nước, liệt nữ chết vì chồng, tuy đều là tự sát, nhưng không cần phải tìm người thế thân. Còn những người bị hoàn cảnh bức bách đến đường cùng, đã không còn đường để sống nữa, ông trời cũng sẽ niệm tình họ rơi vào cảnh bất đắc dĩ, thế là dựa vào những việc thiện ác của họ làm lúc còn sống mà để họ đi đầu thai, cũng không cần tìm người thay thế.
 
Nếu vẫn còn có một con đường sống, hoặc vì chút chuyện bất bình liền chịu không nổi, hoặc muốn mượn điều này để liên lụy người khác, liền khinh suất mà tìm đến cái chết, đây chính là làm trái với tấm lòng sinh dưỡng vạn vật của đất trời, vậy nên sẽ bị trừng phạt, đợi đến khi tìm được người thay thế mới thôi. Thời gian bị giam cầm trong nơi u tối thường thường phải trên cả trăm năm hoặc nghìn năm vẫn còn chưa kết thúc”.
 
Họ Nhiếp hỏi: “Không phải có chuyện dẫn dụ người khác làm thế thân hay sao?”. Hồn ma đáp: “Loại việc như vậy, tôi thật sự không nhẫn tâm để làm! Phàm là những ai chết treo, nếu như là vì để bảo toàn tiết nghĩa mà chết, linh hồn sẽ từ đỉnh đầu thăng lên trên, quá trình tử vong đặc biệt mau chóng.

Nếu như là vì phẫn nộ, đố kỵ mà chết, thì linh hồn sẽ từ con tim trở xuống mà đi ra ngoài, quá trình tử vong sẽ tương đối chậm chạp. Ngay tại thời khắc còn chưa tắt thở, hết thảy huyết mạch sẽ chảy ngược trở lại, da thịt như muốn nứt ra, đau như dao cắt, lồng ngực dạ dày tựa như bị ngọn lửa thiêu đốt, khó chịu cùng cực. Trải qua mười mấy khắc, linh hồn mới thoát ra khỏi nhục thể. Nghĩ đến cái khổ này, mỗi khi tôi nhìn thấy có người treo cổ, thì sẽ lập tức ngăn cản, sao lại nỡ lòng dẫn dụ người ta làm thế thân cơ chứ?”
 
Họ Nhiếp nói với ông ta: “Ông có được thiện niệm như vậy, nhất định sẽ được sinh lên cõi trời vậy”. Hồn ma nói: “Cái này tôi thật không dám mơ xa, chỉ nguyện một lòng niệm Phật để sám hối nghiệp tội khi xưa là tốt lắm rồi!”
 
Không lâu sau thì trời đã sáng, hỏi nữa thì cũng không nghe thấy tiếng trả lời, nhìn kĩ một cái, hồn ma đã không thấy đâu nữa. Về sau, họ Nhiếp mỗi lần lên mộ bái tế, cũng đều sẽ mang theo một phần cúng phẩm và tiền giấy để tế bái hồn ma kia, những lúc như vậy sẽ luôn có những cơn gió xoáy nhè nhẹ quanh quẩn hai bên. Một năm sau đó, không còn thấy gió xoáy đâu nữa. Lòng nghĩ, chắc thiện niệm đã giúp ông thoát khỏi đường quỷ rồi.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện tâm linh cảnh tỉnh con người (phần 2)

Sao Thiên Đồng

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thủy Loại: Phúc Tinh Đặc Tính: Phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Đồng
Sao Thiên Đồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
  • Vượng địa ở các cung Tý.
  • Đắc địa ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.
  • Hãm Địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Thiên Đồng đắc địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Còn Thiên Đồng hãm địa thì mập và đen.
Tính Tình
Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa và vượng địa: thông minh, ôn hòa, đức hạnh, từ thiện, không có tánh quả quyết, hay thay đổi ý kiến, công việc, hoặc hay gặp cảnh bị bỏ dở nửa chừng, được hưởng sự phong lưu, khá giả, sống lâu. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con.
Sao Thiên Đồng cung đắc địa: thích phiêu lưu, nay đây mai đó, hay thay đổi chỗ ở, công việc lưu động, phong lưu, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm phước, hay thay đổi chí hướng, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc, số ly hương, khó cầm giữ tiền của vững chắc.
Sao Thiên Đồng cung hãm địa: hay thay đổi thất thường, hay gặp sự trắc trở, dễ gặp thị phi, hiểu lầm, không cẩn trọng về ngôn ngữ, làm gì cũng phải nương vào người khác mới làm được, không có định kiến, phiêu bạt, ly hương. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
Tài Lộc Phúc Thọ
  • Thiên Đồng đắc địa thì chỉ sự giàu sang.
  • Thiên Đồng hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.
  • Thiên Đồng ở Ngọ thì chỉ năng khiếu kinh doanh. Nhưng về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Đồng, Kình ở Ngọ: Có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần, Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.
  • Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cách: Phúc thọ, làm công chức.
  • Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở Tý: Phúc hậu và thọ; đẹp đẽ.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh: U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.
  • Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.
  • Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu trừ phi tuổi Đinh thì phú quý.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phụ Mẫu
  • Sao Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: Cha mẹ khá giả.
  • Sao Thiên Đồng tại Dậu: cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu).
  • Sao Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc.
  • Thiên Lương tại Dần, Thân: cha mẹ giàu sang và thọ (ở Dần tốt hơn ở Thân).
  • Thái Âm tại Tý: Cha mẹ giàu sng và thọ.
  • Thái Âm tại Ngọ: cha mẹ vất vả, sớm xa cách nhau.
  • Cự Môn ở Sửu, Mùi: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phúc Đức
  • Thiên Đồng ở Mão, Tỵ, Hợi: Được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đi xa làm ăn.
  • Thiên Đồng ở Dậu, Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt. Cuộc đời lúc vui lúc buồn, ra ngoài hay vướng vào chuyện thị phi, đàm tiếu, cãi cọ lôi thôi. Họ hàng ly tán, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
  • Thái Âm đồng cung tại Tý: Được hưởng phúc, sống lâu. Nên lập nghiệp xa quê hương, bản quán. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phúc đức không được tốt, phải ly hương, họ hàng ly tán, phiêu bạt.
  • Thiên Lương đồng cung: Suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
  • Cự Môn đồng cung: Phúc đức không được tốt, thường phải ly hương, bôn ba, thời trẻ tuổi thì nghèo khó, vất vả, dễ xa cách người thân, cô độc, tình cảm lận đận, cần phải có nhiều sao tốt mới đỡ xấu ở hậu vận về già.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Đồng ở Mão, Nguyệt đồng cung tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.
  • Thiên Đồng ở Dậu, Nguyệt đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.
  • Thiên Lương đồng cung: Tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
  • Cự Môn đồng cung: Về già mới có nhà đất.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Quan Lộc
  • Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó.
  • Thiên Đồng ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.
  • Thái Âm đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: hạp ngành nghề công kỹ nghệ hoặc kinh doanh.
  • Thiên Lương đồng cung: có công danh tốt đẹp. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm.
  • Cự Môn đồng cung: thường gặp sự chật vật trong công danh, phải cần có cấp trên nâng đỡ mới tốt, hay bị lôi thôi kiện tụng, thị phi, bị dòm ngó.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Thiên Di
  • Thiên Đồng ở Mão: Ra ngoài mới tốt, không nên ở lâu một chỗ. Hay gặp quý nhân phù trợ.
  • Thiên Đồng ở Dậu: Thường hay đi xa, xa nhà. Ra ngoài vất vả, thường hay gặp chuyện phiền lòng. Sau này chết ở xứ người.
  • Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Đi xa, nay đây mai đó, dù có nhà cũng không ở nhà, hay thay đổi nơi ăn chốn ở.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Ra ngoài nên cẩn trọng, làm gì cũng nên có sự suy tính kỹ lưỡng, dễ gặp chuyện thị phi, tranh cãi.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý, Thiên Lương đồng cung: Luôn gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính trọng, nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Ra ngoài rất bất lợi, hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét.
  • Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: Ra ngoài hay được vào nơi chốn sang trọng quyền quý, hoặc gặp người có chức quyền, lời nói của mình được tin phục, sau này chết ở xa nhà, dễ ly hương. Nhưng cũng nên cẩn thận về ngôn ngữ, lời nói, không nên nói sai sự thật, hoặc đùa giỡn quá đáng dễ bị hiểu lầm, và làm việc gì cũng phải lo nghĩ luôn luôn.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy này. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
  • Thiên Đồng, Thiên Khốc, Thiên Hư hay nhị Hao: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.
  • Thiên Đồng, Kỵ: Hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu dễ bị trúng thực, trúng độc.
  • Thiên Đồng, Không Kiếp, Hình: Lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột. Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Đồng tại Mão hay Thái Âm đồng cung tại Tý: Tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của.
  • Thiên Đồng tại Dậu: Tiền bạc tụ tán thất thường.
  • Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Phải lang thang nay đây mai đó, làm nghề lưu động mới có tiền, nhưng cũng dễ bị hao tán.
  • Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Tiền vào tay này lại ra tay khác, hay túng thiếu.
  • Thái Âm đồng cung tại Ngọ: kiếm tiền khó khăn, chậm chạp, vất vả, thường phải bôn ba, nay đây, mai đó mới có tiền, làm đủ mọi nghề. Ở tuổi trung niên tiền bạc mới yên ổn.
  • Cự Môn đồng cung: Tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
  • Thiên Lương đồng cung: Khá giả. Rất thích hợp với ngành nghề kinh doanh, mua bán.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Tử Tức
  • Rất tốt nếu Thiên Đồng ở Mão: đông con, đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý: đông con, con quý hiển.
  • Kém tốt nếu ở Dậu: ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con, ở Tỵ, Hợi: hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời.
  • Xấu nếu Thiên Đồng ở Thìn Tuất, hiếm con và nhất là đồng cung với Cự Môn thì ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng.
Ý Nghĩa Thiên Đồng Ở Cung Phu Thê
  • Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.
  • Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.
  • Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.
  • Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.
  • Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.
  • Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.
  • Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung tại Tý: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.
Thiên Đồng Khi Vào Các Hạn
Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện, tụng, bị đổi chỗ...).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đồng

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh. Bản mệnh của mỗi tuổi: Ngũ Hành Nạp Âm. Ngũ Hành Nạp Âm là một hệ thống lấy Thể Chất Mỗi người sinh ra trong một năm có Can Chi nhất định (Nam Nữ như nhau) để tạo thành năm yếu tố căn bản tạo nên Thế Giới gồm : Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ. Năm yếu tố này tác động đến nhau tạo ra các hiệu ứng, tạo ra các hệ lụy khác nhau, có tốt có xấu. Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

1- Nam có bản mệnh Kim – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Kim Nữ Kim – Lưỡng Kim vợ chồng cứng đụng cứng, có nữ không nam giữ phòng không, ngày đem cãi cọ lời chẳng hợp, mỗi người mỗi ý mỗi cách nhìn.

– Nam Kim Nữ Mộc – Kim Mộc vợ chồng không bao năm, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.

– Nam Kim Nữ Thủy – Thủy Kim chồng vợ ngồi nhà cao, tiền tài tích tụ như biển rộng, trai gái đều sinh đoan chính chính, mỗi mỗi thông minh học văn chương.

– Nam Kim Nữ Hỏa – Không có nhân duyên loạn thành hôn, cưới được vợ về là lúc nghèo, lại là không con gia tài tán, vốn do bản mệnh kim hỏa hại.

– Nam Kim Nữ Thổ – Kim Thổ vợ chồng hảo phu thê, vốn chẳng sầu lo phúc tự đến, con cháu hưng vượng nhà phú quý, phúc lộc song toàn vạn vạn năm.

2- Nam có bản mệnh Mộc – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Mộc Nữ Kim – Mộc Kim vợ chồng không bao năm, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.

– Nam Mộc Nữ Mộc – Song Mộc vợ chồng khó tương hợp, có nhiều tiền tài cũng khắc con, vốn do hai Mộc mà khắc hại, tai nạn bệnh tật ngày càng tăng.

– Nam Mộc Nữ Thủy – Nam mộc Nữ thủy rất cát lợi, trong nhà tài vận thường tiến bảo, thường là của báu đầy như non, sinh trai sinh gái chẳng ít đâu.

– Nam Mộc Nữ Hỏa – Mộc Hỏa vợ chồng đại cát lợi, ấy bởi trời định nhân duyên tốt, lục súc người làm đông chật nhà, con cái thông minh phúc tự cao.

– Nam Mộc Nữ Thổ – Thổ Mộc vợ chồng vốn không nên, tai nạn bệnh tật đến triền miên, hai cái tương khắc hợp lại mà phân tán, một đời cô đơn khóc đêm ngày.

3- Nam có bản mệnh Thủy – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Thủy Nữ Kim – Kim Thủy vợ chồng rất là giàu, tiền tài tích tụ trăm năm dài, hôn nhân hòa hợp rạng huy hoàng, thóc lúa ruộng vườn nhà phúc thọ trường.

– Nam Thủy Nữ Mộc – Vợ chồng Mộc Thủy nhân duyên tốt, tài bảo phú quý vượng cháu con, Trâu Ngựa lúa ngô đầy khắp nhà, con cái đoan chính học văn chương.

– Nam Thủy Nữ Thủy – Hai Thủy vợ chồng vui hân hoan, con cháu thông minh nhà hưng vượng, nhân duyên mỹ mãn phúc song toàn, đầy kho tài sản rất phong quang.

– Nam Thủy Nữ Hỏa – Thủy Hỏa phu thê khó tương phối, ăn cơm ở nhà ra ngoài ngủ, Nguyên do hai mệnh cùng tương khắc, nửa đời nhân duyên nửa đời sầu.

– Nam Thủy Nữ Thổ – Thủy Thổ vợ chồng chẳng dài lâu, nỗi buồn như thể gặp Ôn Vương, hai mệnh tương khắc cũng khó qua, biệt xứ tha hương giá biệt khắc.

4- Nam có bản mệnh Hỏa – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Hỏa Nữ Kim – Vợ chồng Kim Hỏa khắc Lục Thân, không biết hình nguyên ở chính mình, nếu là vốn dĩ không hiếu thuận, họa đến cháu con bại cô bần.

– Nam Hỏa Nữ Mộc – Vợ chồng Hỏa Mộc hôn nhân đẹp, con cháu hiếu thuận nhà hưng vượng, lục súc tiền bạc đều thịnh đạt, một đời phú quý đại cát xương.

– Nam Hỏa Nữ Thủy – Vợ chồng Thủy Hỏa tuy có tình, hôn nhân cùng nhau khóc lóc cũng không tốt, con cháu cũng là có phú quý, đến già lại cũng phải cô đơn.

– Nam Hỏa Nữ Hỏa – Hai Hỏa vợ chồng ngày đêm sầu, vợ bỏ con xa lệ như mưa, hai mệnh tương khắc không nên lấy, bốn mùa cô khổ độ xuân thu.

– Nam Hỏa Nữ Thổ – Vợ chồng Hỏa Thổ hôn phối tốt, cao quan lộc vị ngay trước mắt, hai người hợp lại vô khắc hại, con cái thông minh phú quý bền.

5- Nam có bản mệnh Thổ – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Thổ Nữ Kim – Thổ Kim vợ chồng nhân duyên tốt, hai lời tương ái đến trăm năm, trong nhà bình an lục súc phúc, sinh được gái trai cũng trọn vẹn.

– Nam Thổ Nữ Mộc – Vợ chồng Thổ Mộc ý bất đồng, trái mắt vô tình tương khác xung, có ăn không con khắc phu chủ, nửa đời nhân duyên gia tài không.

– Nam Thổ Nữ Thủy – Thổ Thủy phu thê định có thú, liên tiếp đến nhà nên có họa, vợ xa con lạc ở đông tây, trong nhà lạnh lẽo tiền không đến.

– Nam Thổ Nữ Hỏa – Thổ Hỏa vợ chồng đại cát xương, tiền tài chẳng buồn phúc thọ trường, cháu con thông minh lại đoan chính, phú quý vinh hoa tốt vô cùng.

– Nam Thổ Nữ Thổ – Song Thổ vợ chồng nhân duyên hảo, cũng vui một đời phúc thọ đa, cháu con hưng vượng lại thông minh, phú quý vinh hoa nhà của rộng.

Phần xem “Bản mệnh” cho từng tuổi:

* Bản mệnh Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985; Nhâm Thân 1992 & Quý Dậu 1993; Canh Thìn 2000 & Tân Tỵ 2001.

* Bản mệnh Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987; Giáp Tuất 1994 & Ất Hợi 1995; Mậu Tý 2008 & Kỷ Sửu 2009.

* Bản mệnh Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983; Bính Tý 1996 & Đinh Sửu 1997; Giáp Thân 2004 & Ất Dậu 2005.

* Bản mệnh Thổ gồm có các tuổi:

Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991; Mậu Dần 1998 & Kỷ Mão 1999; Bính Tuất 2006 & Đinh Hợi 2007.

* Bản mệnh Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 & Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989; Nhâm Ngọ 2002 & Quý Mùi 2003; Canh Dần 2010 & Tân Mão 2011


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Ý nghĩa phong thủy của cây sung

Sung là loại cây rất được người Việt Nam ưa chuộng trồng làm cảnh, đặc biệt là trưng bày vào dịp Tết. Không chỉ gắn với những câu chuyện mang ý nghĩa văn hóa tâm linh, cây sung cũng là biểu tượng cho sự sung mãn, tròn đầy, quả sung thường được bày trên mâm ngũ quả ngày Tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây sung có tên khoa học là Ficus Macleilandii “Alii”. Đây là loại cây thân gỗ thường được làm cây cảnh vì rất được ưa chuộng do có thể tạo hình thành nhiều thế bonsai đẹp. Tuy dễ chăm sóc hơn so với các họ si nhưng cây sung cũng có thể bị rụng lá khi chuyển sang môi trường sống mới.

Cây sung rất quen thuộc với người dân Việt Nam, rất có ý nghĩa trong phong thủy và văn hóa tâm linh người Việt

Quả sung, thực chất là hoa, hay còn gọi là quả giả. Nhìn bên ngoài quả sung giống như một đế hoa khép kín, còn bên trong mọc tủa tủa những cánh hoa nhỏ li ti bao kín lại thành khối hình tròn, rất giống quả thông thường. Hoa sung lớn dần, vỏ bên ngoài từ màu xanh chuyển sang màu đỏ thẫm, chín rồi sau đó rụng rất nhanh.

Sung là loài cây được nhiều người chơi cây yêu chuộng vì cây có dáng thế rất đẹp, dễ tạo hình. Hơn nữa, sung cũng là loài cây có sức sinh trưởng tốt, dễ chăm sóc. Theo dân gian, tên "sung" mang ý nghĩa tượng trưng cho sự sung túc, viên mãn, tròn đầy, do đó người Việt không chỉ thích trồng sung trang trí vườn nhà mà còn bày quả sung trên bàn thờ ngày Tết. Theo phong thủy, cây sung có dáng đẹp, sức sống tốt, quả sung mọc ra từ thân, tròn, căng, đẹp mắt có ý nghĩa thu hút tiền tài, mang lại điều may mắn, sung túc.

Cùng với đào, mai, cúc...cây sung không thể thiếu trong ngày Tết truyền thống của nhiều gia đình Việt. Những người chơi cây cảnh còn xếp sung đứng đầu trong bộ tam đa, là biểu tượng của Phúc (sung) cùng với Lộc (lộc vừng) và Thọ (vạn tuế).

(Theo VietQ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của cây sung

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Tìm hiểu về Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy. Bát quái đồ là một phù hiệu mang yếu tố tượng trưng hoàn chỉnh của người Trung Quốc cổ đại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Bát quái đồ là một phù hiệu mang yếu tố tượng trưng hoàn chỉnh của người Trung Quốc cổ đại. Dùng vạch để biểu tượng cho âm dương, mỗi quẻ có 3 vạch tạo nên hình thức của Bát Quái. Mỗi quẻ đại diện cho một sự vật nhất định. Bát quái cùng phối hợp với nhau sẽ tạo nên 64 quẻ và được dùng để tượng trưng cho các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.

Là hình Bát quái được sắp xếp theo trật tự có tính đối xứng rất rõ. Đối xứng với một hào Âm (vạch đứt) sẽ là một hào Dương (vạch liền). Quẻ Càn ở trên cùng gồm 3 hào dương (3 vạch liền) thì đối xứng dưới cùng là quẻ Khôn gồm 3 hào âm (3 vạch đứt). Quẻ Khảm gồm 1 hào dương nằm giữa 2 hào âm thì đối xứng là quẻ Ly gồm 1 hào âm nằm giữa hai hào dương.

Sự vận động của Tiên thiên bát quái về mặt hình học là khá rõ ràng: ngược chiều kim đồng hồ, cứ thay thế một hào âm bằng một hào dương (hoặc một hào dương bằng một hào âm) từ trên xuống, sẽ cho quẻ tiếp theo phía bên trái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Quái Đồ - Thuật ngữ trong Phong Thủy

Trăm năm mệnh lý què quặt

Một bài viết hay về mệnh lý theo môn Tử Bình. Mời các bạn cùng đọc.
Trăm năm mệnh lý què quặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Vương Khánh (Bạn Durobi dịch)

1. Tỉnh ngộ

Học mệnh 15 năm, nghi hoặc và tìm kiếm mất đủ 11 năm, khoảng thời gian sung sức nhất đời người thế là lãng phí mất. Tôi (VK) vẫn còn may, hãy còn chưa bị hói hết tóc thì thấy ánh sáng cuối đường hầm của mệnh học, không biết bao nhiêu dân nghiền bát tự còn đang mò mẫm trong đêm tối. Bát tự tức nhân sinh, mệnh học tức vũ trụ. Bát tự mệnh học quả là không đơn giản, may có những vị tiên sư trí tuệ phi phàm như Quỉ Cốc Tử, Từ Tử Bình đã đem môn huyền học cao thâm của vũ trụ này dùng công thức đơn giản để định cách, tức đã sáng lập nên hệ thống bát tự dự đoán học. Người đời sau như chúng ta chỉ cần vận dụng công thức đi dự đoán, trong đa số trường hợp có thể đoán rất chuẩn xác. Lý luận cao thâm, trình thức phức tạp không tương đồng với vận dụng khó khăn, như máy tính vậy, là kết tinh của trí tuệ khoa học, vận dụng nó thì cực đơn giản. Bát tự mệnh học cũng vậy, nếu không thì làm sao những vị thầy bói khiếm thị không biết lấy một chữ cũng lấy nó làm nghề mưu sinh được? Cái lý thì thế nhưng hình như trong thực tế không phải vậy, đại lục TQ kể từ khi thầy Thiệu Vỹ Hoa vào những năm 90 khởi xướng phổ cập môn Bát Tự đến nay đã hơn 20 năm rồi; Đài Cảng từ thời Dân Quốc đến nay cũng gần cả trăm năm; người học qua môn mệnh lý này đâu ít hơn số triệu, thế mà cho đến nay người thực sự được giới mệnh lý công nhận là cao thủ ít ơi là ít! Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

Bây giờ đi qua mới phát hiện, thứ mà đại lục và Đài Cảng cả trăm nay học là thứ “Mệnh lý què quặt”, mà lại què đúng cái chân nhẽ ra phải là chủ lực. Một bệnh nhân với cái chân tật nguyền như vậy nếu có cho anh ta thêm 100 năm nữa thì đi được bao xa?

2. Điểm chuyển biến của Tử Bình mệnh học

Phương pháp luận mệnh từ nhà Thanh về trước hầu hết dùng cách cục làm chính, kiêm cố thêm nhật chủ vượng suy, đi bằng hai chân cách cục pháp và vượng suy pháp. Điều này thể hiện rõ rành rành trong những kinh điển như “Uyên Hải Tử Bình”, “Tam Mệnh Thông Hội”, “Tích Thiên Tủy”. Nếu bạn lâu quá không đụng tới mấy cuốn ấy thử bỏ chút thời gian lật lại xem có phải vậy không. Đến thời nhà Thanh, phương hướng luận mệnh môn Tử Bình phát sinh chuyển biến, đem Tử Bình pháp phân làm Vượng Suy phái và Cách Cục phái. Nhân vật đại biểu cho Vượng Suy phái là nhà mệnh lý chuyên nghiệp – tiên hiền Nhậm Thiết Tiều sống khoảng niên hiệu Đạo Quang nhà Thanh, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tích Thiên Tủy Xiển Vi”

Nhân vật đại biểu cho Cách Cục phái là vị tiên hiền Tiến Sĩ đời Càn Long là Thẩm Hiếu Chiêm, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tử Bình Chân Thuyên” Từ đó về sau, Tử Bình mệnh học không còn hoàn chỉnh nữa, hễ dùng cách cục thì không nhắc tới nhật chủ vượng suy, hễ trọng thị vượng suy thì khinh thị cách cục thành bại. Cuộc cải cách này cả trăm năm lại đây rất được những kẻ sơ học ủng hộ. Phải thôi, học tập mệnh lý không còn bị ràng buộc bởi cách cục và vượng suy bên nào nặng bên nào nhẹ, sẽ không còn bị khó khăn làm thế nào dung hòa cách cục và vượng suy. Hai phương pháp luận mệnh sau khi cải cách, vô luận là cách cục pháp hay là vượng suy pháp, chủ tuyến rạch ròi, đường hướng suy luận rõ ràng, trình tự đơn giản, dễ nhập môn, chẳng tốn bao thời gian là có thể nhập đạo. Từ đó, mệnh học là môn huyền học có ít người nghiên cứu nay trở thành môn học đại chúng dễ dàng, người học tăng rất nhiều. Từ đó, môn Tử Bình mệnh học mà cách cục và vượng suy liên quan chặt chẽ đã diễn biến thành môn mệnh lý không khuyết chân phải thì què chân trái, và đó chính là mệnh lý đại chúng hiện đại.

3. Sự truyền thừa của mệnh học hiện đại

Sự phát triển của mệnh lý hiện đại công lao lớn nhất đương nhiên phải qui công cho ba đại gia: Viên Thụ San tiền bối, Từ Lạc Ngô tiền bối và Vi Thiên Lý tiền bối, đương thời gọi là Nam Viên, Bắc Vi, Đông lạc Ngô. Nếu không có ba vị tiền bối này dốc bao tâm huyết trước tác rất nhiều tác phẩm mệnh lý để lại cho hậu học thì chúng ta đâu dễ tiếp xúc môn mệnh lý huyền học này. Về học thuật tu dưỡng của ba vị tiền bối thì khỏi bàn cãi, đều là bậc bác lãm quần thư, tất cả mọi kinh điển Tử Bình mệnh học đương nhiên là tư liệu học tập chủ yếu của các ông. “Tam Mệnh Thông Hội”, “Uyên Hải Tử Bình” quá là bao la phức tạp, “Thần Phong Thông Khảo” thì hệ thống chưa đủ sự tinh luyện, chỉ có “Tích Thiên Tủy Xiển Vi” do Nhậm Thiết Tiều chú và “Tử Bình Chân Thuyên” của Thẩm Hiếu Chiêm là chủ đề rõ ràng, luận thuật tường tận, nên sự ảnh hưởng đến ba vị tiền bối là rất rõ. Nhậm Thiết Tiều dùng vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa đơn giản rõ ràng vừa dễ học dễ dùng, phù hợp tâm tính thích đi đường tắt của con người; cách cục pháp của Thẩm Hiếu Chiêm tuy hệ thống cũng khá là tường tận, có điều bên trong đặt quá nhiều cánh cửa, đọc rất hay nhưng rất khó áp dụng. Do như vậy nên ba ông đương nhiên ngả về vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều thôi. Đại sư cũng là phàm nhân, khi học tập đều theo thói thường, khuynh hướng ở tác phẩm chủ đề rõ ràng, lý luận rành mạch.

Sự khác biệt lớn của đại sư và người thường khi học Dịch là họ có độ nhạy cảm đối với Dịch học, thiên tính này của họ loáng thoáng cảm giác rằng cách cục pháp nhất định là thứ hay, chỉ có điều nhất thời chưa hiểu lắm, nên không thể bỏ qua. Cứ như vậy sau khi hấp thu vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều xong thì cũng bảo lưu cách cục pháp, hình thành nên phương pháp luận mệnh lấy vượng suy chủ đạo cách cục. (cách cục pháp và vượng suy pháp là hai hệ thống luận mệnh khác nhau, lấy lý luận vượng suy pháp chỉ đạo cách cục đó là nguyên nhân chủ yếu làm cho từ nhà Thanh về sau cách cục pháp hoàn toàn đi chệch hướng.)

Cách cục pháp trong hệ thống luận mệnh của ba ông kỳ thực chỉ là một thứ phụ thuộc, thường chỉ có tác dụng gọi tên cho bát tự, giống như tên người thì không liên quan cát hung vậy; cũng thường dùng như vũ khí để khỏa lấp lúc vượng suy pháp không cách nào giải thích được cát hung họa phúc của mệnh cục. Kỳ thực ai tinh ý sẽ thấy rõ, cách cục giống như “gân gà” của ba ông vậy, ăn thì dở mà bỏ thì tiếc, lấy làm vật bài trí cho rồi. Ba vị tiền bối tung hoành Dịch đàn mấy mươi năm, quyết định hướng đi của mệnh học từ thời Dân quốc đến nay, để lại nhiều tác phẩm ảnh hưởng sâu sắc. Thử hỏi, từ Dân quốc về sau người nào có chút văn hóa, có tâm cầu tiến, mấy ai không đọc sách của ba ông? Sách mệnh lý xuất bản hầu hết là của ba ông hoặc học giả hậu học trưởng thành đi theo sau ba ông biên soạn, thế thì làm sao không bị học thuật của ba ông ảnh hưởng? Nhất là Từ Lạc Ngô tiền bối, rất là dụng tâm lương khổ, muốn cho hậu học đều có thể đọc hiểu cổ thư nên bèn “các kinh ta chú thích hết”, vô luận sách mệnh lý phái nào sau khi ông chú xong cũng đóng lên cái dấu ấn vượng suy pháp, như cuốn “Tử bình Chân Thuyên” chuyên luận cách cục sau sự nỗ lực của ông đã bị biến thành phương pháp phụ thuộc của vượng suy pháp – vượng suy cách cục pháp. Kỳ thực con đường học tập mệnh lý rất hẹp, chủ yếu chỉ hai đường, manh phái và phái sáng mắt. Manh phái chỉ truyền người khiếm thị. Phái sáng mắt cơ bản là không có sư thừa, chủ yếu lấy sách làm thầy, hoặc có thể nói sư phụ của sư phụ chúng ta là sách. Hễ đọc sách thì không thể không đụng ba vị tiền bối này, nói trắng ra là sư phụ của hầu hết người sáng mắt chính là ba ông Viên, Vi, Từ.

Và như vậy vượng suy pháp đã trở thành chủ lưu, thậm chí là pháp môn có một không hai lưu truyền rộng rãi cho đến ngày nay.

4. Giới thiệu đôi nét về vượng suy pháp và cách cục pháp

Chúng ta đã rất quen thuộc vượng suy pháp rồi, chính là lấy nhật chủ làm trung tâm, định ra sự vượng suy cường nhược của nhật chủ và thập thần, sau đó dùng phép tắc cân bằng định ra hỉ kỵ, đoán cát hung.

Bộ phận quan trọng nhất của vượng suy pháp là định vượng suy của nhật chủ chính là thân vượng thân nhược, sau đó xác định nhật chủ hỉ gì, kỵ gì. Thường thì thân vượng cần khắc, tiết, hao để cân bằng, hỉ Tài Quan Thực Thương; thân nhược cần sinh phù để cân bằng, hỉ Ấn Tỷ. Cường thì ức (chế), nhược thì bổ, thuận thế hóa tiết, thông quan điều hậu, là nguyên tắc chọn dụng thần tối cơ bản.

Cách cục pháp luận mệnh dùng chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm (thần nắm lệnh của tháng là chủ khí của trời, thập thần tích cực nổi trội nhất trong thiên can là chủ khí của đất), lập hướng, định cách cục, luận thành bại, thành cách thì quí, thành cục thì phú, không thành cách cục đều là người bình thường.

Làm thế nào để đoán định thành bại của cách cục, chủ yếu phải xem lập hướng điểm có thông qua được 3 cửa quan là hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không. Chỉ có 3 cửa quan đều thông qua thì mới tính cách cục được thành lập, không quí thì phú. 3 cửa chỉ cần 1 cửa không thông qua thì luận là không thành cách cục, án tình huống cụ thể phân làm 3 loại bán thành phẩm, thứ phẩm và phế phẩm, lấy tiêu chí này đoán định ngoài đại quí đại phú ra (đã thành cách cục) thì còn có các tầng thứ khác, hoặc tiểu phú quí, hoặc có thành tựu, hoặc bình phàm, hoặc là đồ bỏ đi, rõ ràng đâu ra đấy.

Cái gọi là 3 cửa quan: Hộ vệ, thật giả, thanh thuần, được biểu thuật như sau.

Hộ vệ: Tức là thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục) xung quanh có hình thành một cơ chế bảo vệ hoặc ức chế hoàn thiện hay không. Lấy nguyên tắc hộ vệ hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng để phán đoán thành bại. 4 hung thần: Sát, Thương, Kiêu, Kiếp cần chế cần hóa, như Thương Quan cần gặp Tài hoặc Ấn, Thất Sát cần gặp Thực hoặc Ấn hoặc Thương Nhận hợp Sát ; 4 cát thần: Tài, Quan, Ấn, Thực cần được sinh và hộ vệ, như Quan tinh cần gặp Tài hoặc Ấn, Ấn tinh cần gặp Quan hoặc Tỷ. Cát hung thần chỉ khi đã cụ bị cơ chế hộ vệ và ức chế này mới có thể kiện khang và thành tựu, và mới có thể là vật hữu dụng cho ta.

Lúc luận cách cục, hộ vệ là tối quan kiện, chúng ta chớ cho rằng thân vượng gặp Tài, Sát thì có thể thăng quan phát tài. Bạn đầu tiên phải tính: Tài này tự thân nó có an toàn, kiện khang hay không? Sát này có thể thuần phục làm vật hữu dụng cho ta không? Đơn lẻ chỉ mỗi thập thần thì nó chỉ là “nguyên liệu” mà thôi, chỉ khi qua sự tổ hợp hợp lý mới thành hình, tức biến thành “thành phẩm”, tức Tài là tài phú, Quan là địa vị.

Ví dụ 1: Càn tạo: Giáp Dần-Đinh Mão-Ất Sửu-Ất Dậu Đại vận: Tân Mùi Lưu niên: Kỷ Sửu Thân vượng Kiếp vượng, vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng địa chi Sát có Tài sinh có thể dùng được, nhưng trên thực tế vấn đề xảy ra ngay chỗ Sát này. Thất Sát là hung thần, không có chế hóa mà lại có nguồn; mà xung quanh nhật chủ không có Ấn tinh hộ vệ, Thực Thần thì yếu nên khó dùng, không hề có chút lực để kháng kích Thất Sát, điềm đại hung. Đại vận Tân Mùi Sát thấu, ứng kỳ đến, lưu niên Kỷ Sửu bị ung thư không chữa khỏi mà chết.

Ví dụ 2: Khôn tạo: Canh Tý-Quí Mùi-Canh Tý-Canh Thìn Vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng mệnh này thân vượng Thương Quan đắc dụng nên mệnh chủ rất thông minh. Dùng cách cục pháp mà nói, sau Tiểu Thử 4 ngày thì Đinh hỏa nắm lệnh, Quí thủy Thương Quan che đầu, mà Tý Thìn củng thủy, Thương Quan quá vượng. Thương Quan là thập thần lập cục. Thương Quan là hung thần, gặp Tài và Ấn mới tính là chế hóa thành công. Hiện ở thiên can chẳng những không có thần hộ vệ, còn có 2 Tỷ Kiên tương sinh, hung thần Thương Quan ngông nghênh, tất sẽ làm chuyện xấu. Khí nắm lệnh là Chính Quan bị Thương Quan khắc phá, dự báo đây là hung mệnh. Mệnh chủ bước vào vận thứ 2 là Nhâm Ngọ bị sốt đến độ hoại não, trở thành người thiểu trí. Chắc qua 2 ví dụ trên các bạn chắc đã nhận thức tầm quan trọng của hộ vệ.

Thật giả: Tức là vấn đề căn khí và lực của thập thần hộ vệ. Có căn gốc tức có lực, là thật; không có căn gốc thì vô lực, là giả.

Thanh thuần: Tức là vấn đề đơn nhất hay đa hiện của thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục). Chỉ có một là thanh thuần, âm dương cùng hiện 2 bên hoặc âm âm, dương dương song hiện ở 2 bên là tạp trọc (năm tháng là một bên, giờ là một bên). Như Quan Sát hỗn tạp, Thực Thương cùng hiện, Ấn Ấn song thấu, đầu là tạp trọc.

Cách cục pháp luận mệnh, nói đơn giản thì rất đơn giản, chính là trước tiên phải tìm chủ khí lập hướng (lập cách cục), sau đó xem nó có thông qua 3 cửa quan hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không, thông qua thì thành cách cục đại phú đại quí, không qua thì thành người phổ thông

Trong các giai tầng xã hội. Phú quí bần tiện, cát hung họa phúc chỉ một chốc là rõ ngay. Mức độ khó của nó ở chỗ tìm đúng trung tâm điểm để luận mệnh, hoặc gọi là lập hướng điểm hoặc lập cách cục điểm. Trên lý luận nói dễ tìm, không phải thần nắm lệnh của tháng thì là thập thần nào hoạt động tích cực nhất trên hàng can, nhưng trên thực tế vận dụng có một số mệnh cục do nhân tố tổ hợp, chủ khí của lệnh tháng hoặc là bị phá hoại hoặc bị hợp hóa hoặc bị che lấp mất nên không dùng được; thập thần hoạt động tích cực nhất trên hàng can phải tính tới vượng suy, cát hung thần, thập thần ý hướng v.v…cho nên cũng không phải ngó sơ một cái mà xác định được. Ưu thế lớn nhất của vượng suy pháp ở chỗ trung tâm điểm là cố định khỏi cần tìm, nhật chủ chính là trung tâm điểm luận mệnh, đơn giản thế đấy, cho nên rất được người mới học ủng hộ.

Vượng suy pháp và cách cục pháp có 3 điểm lớn khu biệt với nhau:

A. Trung tâm điểm luận mệnh (thái cực điểm) không giống nhau.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm điểm luận mệnh, cách cục pháp lấy chủ khí của trời và đất làm trung tâm điểm luận mệnh. Trên thực tế là sự khác biệt cực lớn của 2 loại nhân sinh quan, nhân sinh lấy “ta” làm trung tâm, hay là lấy “tự nhiên trời đất” làm trung tâm.

B. Lối suy nghĩ luận nhân sinh thành bại không giống nhau. Vượng suy pháp lấy vượng suy cân bằng luận nhân sinh thành bại cát hung. Cách cục pháp lấy cách cục luận nhân sinh phú quí bần tiện.

C. Nhận thức đối với thập thần không giống nhau Vượng suy pháp đối với thập thần chỉ bàn hỉ kỵ, không luận cát hung. Phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là cát, chính là Sát, Kiêu. Thương, Kiếp cũng là là hỉ; không phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là hung, dù là Tài, Quan, Ấn, Thực cũng là kỵ với ta.

Cách cục pháp đối với thập thần có sự phân biệt cát hung rõ ràng, hơn nữa còn nghiêm ngặt án theo nguyên tắc thủ dụng hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng

Cho nên vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 hệ thống luận mệnh hoàn toàn không giống nhau, tối kỵ dùng lẫn với nhau. Dùng lý niệm của vượng suy pháp đi bình cách cục thì thật nực cười. Cũng giống như vậy mà dùng tư tưởng của cách cục pháp đi luận vượng suy thì cũng tréo nghoe.

5. Tính cục hạn của vượng suy pháp, cách cục pháp nguyên nhân đi chệnh hướng của nó

Vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 phương pháp luận mệnh độc lập, chúng có thể lưu truyền tới ngày nay, đặc biệt là vượng suy pháp trở thành chủ lưu của luận mệnh thì tất nhiên phải có chỗ độc đáo của nó. Đồng thời, 2 phương pháp này luôn bị người ta chất nghi và phê phán thì chắc chắn có tồn tại không ít khuyết điểm. Một phương pháp mà có thể lưu hành được đương nhiên là phải có sự hợp lý, một phương pháp hay bị phê phán thì cũng phải có nguyên nhân. Chúng ta tĩnh tâm lại tìm thử nguyên nhân ở đâu.

(A) Ưu điểm của vượng suy pháp.

Phương pháp vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm, khi luận đoán những phương diện như mệnh chủ tính cách, chủ quan năng động tính, phương thức của hành vi, tình hình sức khỏe, hôn nhân gia đình thì rất thiện nghệ, chẳng những dễ học mà tính chính xác rất cao; đối với phú quí bần tiện, cát hung họa phúc cũng có thể xem được đại khái.

Những ưu thế kể trên đủ để người mới học phục lăn, tự nhiên đối với vượng suy pháp nảy sinh cảm giác tin tưởng và tin phục, còn đối với những hạng mục như tầm mức của phú quí bần tiện và sự biến hóa của nó, sự lớn nhỏ của cát hung họa phúc và ứng kỳ của nó thì luôn cho rằng đấy là thứ cao cấp trong mệnh lý, theo sự nâng cao trình độ dần dần của mình thì nhất định sẽ có thể giải quyết, không hề nghi ngờ chút nào tính cục hạn của vượng suy pháp. Vượng suy pháp chỉ có ưu thế ở vài phương diện như nêu trên cũng đủ làm người học bình thuờng tự thấy vui rồi, dù gì mục đích học mệnh lý của đa số người không phải lấy nó làm nghề mà chỉ đơn thuần là sự ham thích.

(B) Khuyết điểm lớn nhất của vượng suy pháp

a. Lấy nhật nguyên làm trung tâm luận phú quí bần tiện, cát hung họa phúc.

Đặc điểm lớn nhất của vượng suy pháp luận mệnh là dùng nhật nguyên làm trung tâm tiến hành toàn diện luận mệnh, sự phú quí bần tiện, thọ yểu cát hung, biến hóa trồi sụt, tất tần tật đều lấy đó làm trung tâm. Chúng ta phải nhận thức rõ: Trong cuộc sống hiện thực, là “ta” ảnh hưởng, cải tạo tự nhiên và xã hội, hay là “ta” bị tự nhiên và xã hội ảnh hưởng, cải tạo. Nói đơn giản một chút, trong cuộc sống thực tế, “ta” là trung tâm của xã hội hay là xã hội là trung tâm của “ta”. Lý lẽ rõ là: Con người cực nhỏ bé trong thế giới tự nhiên, con người là một bộ phận nhỏ trong xã hội. Chúng ta thường bị tự nhiên xoay chuyển, thường bị trào lưu xã hội dắt mũi. Chúng vì cuộc sống mà hàng ngày xoay tròn quanh công việc, quanh sự nghiệp. Chúng ta có nhà có xe, nhưng phải làm để trả tiền nhà tiền xe. Chúng ta cả đời muốn thay đổi người khác, đến cuối cùng ngay đến con cái nó cũng chẳng thèm nghe ta. Chúng ta nỗ lực thay đổi mệnh vận, đến cuối cùng cũng phải tin là con người có mệnh. Chúng ta tin rằng “xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”, đấu tranh kháng lại tự nhiên, kết cục cuối cùng là kính úy tự nhiên, nhận ra thuận theo tự nhiên, vận dụng tự nhiên thì nhân loại mới hòa hợp hòa hợp vạn thế, di dưỡng thiên niên.

Phương pháp luận mệnh vượng suy lấy nhật chủ làm trung tâm đi ngược với qui luật tự nhiên, không phù hợp hiện thực xã hội, đã sai ngay từ lập hướng điểm lúc ban đầu. Đây là chỗ sai lớn của vượng suy pháp. Nó chỉ có thể suy đoán những tượng thuộc tự nhả, như tính cách, hành vi, hôn nhân, sức khỏe, mà đối với chủ tượng của nhân sinh, chúng ta thường nói là mối quan hệ giữa con người và xã hội, cũng chính là phú quí bần tiện, cát hung họa phúc, thì không hề với tới.

b. Thập thần chỉ phân hỉ kỵ, không phân cát hung.

Thập thần trong bát tự là hình tượng miêu tả hoặc đại biểu cho các loại nhân vật sự kiện. Khí có âm dương, người có thiện ác, vật có đẹp xấu, thế thì thập thần đại biểu cho nhân vật và sự kiện làm sao không thể có sự phân biệt thiện ác? Đây phải là điều cơ bản của mệnh lý, nếu thập thần không phân chia thiện ác thì chỉ ngũ thần là đủ, cổ nhân khi xưa tiếc chữ như vàng cớ gì phải làm ra thêm 5 thần dư thừa như vậy?

Chỉ cần là người có dụng tâm học qua mệnh lý đều biết, Thương Quan, Thất Sát, Kiêu Thần, Kiếp Tài chỉ cần vượng mà không có chế hóa, không hợp trói thì dù cho có là dụng thần vượng suy cũng khó nên thành tựu gì, và chuyện rắc rối theo sau nó cũng không ít.

Thất Sát đoạt mệnh, Thương Quan thương thân gây chuyện, Kiếp Tài tranh danh đoạt lợi, Kiêu Thần chuyên giật chén cơm, có cái nào mà không phải châm đối sự kiện khang và phú quí của nhật chủ đâu, nếu không phân cát hung thì đời người đâu có nhiều hung tai hoành họa lắm thế.

Cử 2 ví dụ để đơn giản nói rõ.

Ví dụ 3: Càn tạo: Ất Hợi-Kỷ Sửu-Giáp Thìn-Ất Hợi

Bát tự này nhìn giống như thân Tài lưỡng đình, dùng vượng suy pháp xem thì mệnh này tốt. Dùng cách cục pháp xem, dùng Chính Tài cách luận thành bại, cát thần Chính Tài cần có Quan Sát hoặc Thực Thương hộ vệ, hiện thời thì không thấy dụng thần Quan Sát, Thực Thần nào cả, đã thế còn có 2 Kiếp Tài tọa vượng đến khắc, chẳng những không thành cách mà còn bị phá tổn nghiêm trọng. Phú quí thôi đừng mơ nữa, cát thần nắm lệnh bị phá, cách bị phá bởi hung thần Kiếp Tài không có chế hóa, tất là người có tai nạn lớn. Mệnh chủ là người cực kỳ nghèo, sau do sự cố trong lúc mưu sinh mà mất đôi cánh tay, phải đi làm ăn mày. Kiếp Tài là đệ nhị ác thần trong 4 hung thần, cực hung hãn, là cường đạo chuyên môn đoạt Tài, không có Tài thì đoạt mệnh.

Ví dụ 4: Càn tạo: Đinh Dậu-Quí Mão-Nhâm Ngọ-Canh Tuất

Đại vận: Mậu Tuất

Lưu niên: Mậu Tý

Mệnh này Thất Sát có nguồn ám tàng, trong kết cấu thì Thất sát không bị chế, Sát cơ trùng trùng, đại vận thấu Sát sẽ là ứng kỳ. Vận Mậu Tuất, năm Bính Tuất bị ung thư ruột, năm Mậu Tý không chữa khỏi mà chết. Thất Sát không bị chế, không hợp trói, chỉ cần có lực và có nguồn thì tất sẽ công thân. Thiên can chỉ hung tai hoành họa có tính bất thình lình, địa chi chủ ác tật tuyệt chứng, điều này ít khi không ứng nghiệm. Vượng suy pháp không phân thập thần cát hung, xem thì đơn giản, thực tế thì đã chặn mất nửa con đường dự đoán, càng đi càng hẹp.

c. Không phân âm dương, không quản đục trong.

Vượng suy pháp luận mệnh chỉ bàn sự cân bằng của lực lượng, không bàn hỗn tạp đục trong. Có lúc cũng ngờ rằng những người quá thiên về vượng suy có phải họ sống trong chân không? Hiện thực cuộc sống mỗi ngày cho chúng ta biết: Người mà trong cuộc sống, công việc, hành vi hỗn tạp vô trật tự sẽ không có thành công và hạnh phúc thực sự. Luận mệnh xem mức độ của phú quí bần tiện, đặc biệt phải chú ý thanh thuần, tạp đục. Một trong những biểu hiện của tạp đục là âm dương thập thần phân lập mệnh cục làm 2 bên, như Quan Sát, Thực Thương. Âm âm, dương dương cùng hiện cũng là một loại của tạp đục, có điều ảnh hưởng đến mức độ phú quí ít hơn. Hỗn tạp là sự tạp loạn vô trật tự của khí, không có ảnh hưởng phương hướng, càng không có lực lượng duy trì. Thể hiện trên tính cách là không có chủ kiến, do dự không quyết; thể hiện trên hành vi là không muốn làm gì cả, không muốn đi sâu thâm nhập cái gì; thể hiện trên tình cảm là bắt cá hai tay, tình cảm không chuyên nhất. Kết quả là nhất sự vô thành, còn hai bàn tay trắng.

Thường người ta hay nói: “Bá nghệ bá tri, vị chi bá láp”, chính là chỉ kết quả của Thực Thương hỗn tạp.

Phụ nữ mệnh có Quan Sát hỗn tạp thì ai cũng biết là hôn nhân trắc trở, một là đàn ông theo đếm không hết, hai là khó ở mãi với một ông chồng.

Mệnh nam giới mà Quan Sát hỗn tạp thì khó có nghề nghiệp ổn định đàng hoàng, thuộc giới tam giáo cửu lưu. Hỗn tạp không thanh (trong), cách cục pháp luận mệnh cho là không cát, ít ra cũng làm giảm tầm mức của cách cục. Vượng suy pháp luận mệnh chẳng những không kỵ hỗn tạp, khi thân vượng còn mừng Quan Sát hỗn tạp, bởi vì phù hợp yêu cầu cân bằng, nhưng trên thực tế lại hoàn toàn không phải vậy. Những ví dụ như vậy rất nhiều, lấy ngay bát tự của tôi và bát tự cùng năm tháng ngày nhưng khác giờ của bạn học của tôi làm một so sánh.

Ví dụ 5: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ- Đinh Dậu

Ví dụ 6: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ-Nhâm Thìn

Theo vượng suy pháp luận mệnh thì nhật chủ của hai người đều rất vượng, nhật chủ hỉ gặp Quan Sát cùng đến chế ngự. Vd (6) hiển nhiên ngon hơn vd (5) nhiều. Thực tế thì lại không phải như vậy. Cách cục pháp giải quyết mối nghi hoặc này khá dễ. Vd (6) Ấn cục dụng Quan, mà Quan Sát lại hỗn tạp, cục không thành. Cho nên mới khó chuyên tâm theo đuồi công việc tính chất Ấn và bị thất nghiệp, chỉ đi làm thuê. Vd (5) Ấn cục dụng Quan, Quan tinh thanh mà không tạp, thành cục. Có điều Quan tinh bị ám thương, cục có tì vết. May mà có thể chuyên tâm theo nghề nghiệp thuộc Ấn.

Khí phân trong đục thì mới hiện rõ sự trật tự và tạp loạn; tình cảm phân trong đục thì mới thấy chuyên nhất và lăng nhăng; người phân trong đục thì mới có phú quí và bần tiện. Thiên địa nhân nào có phải thứ khác, luận mệnh sao không thể phân trong đục?

d. Sử dụng thập thần, nhầm coi nguyên liệu là thành phẩm.

Vượng suy pháp luận mệnh, đem cá thể Tài, Quan, Ấn làm tượng trưng cho giàu có, địa vị, quyền lực. Tài tức tiền tài, vật chất, Quan tức quan chức, địa vị, Ấn tức phúc khí, chỗ dựa. Kiểu lý luận như vậy thường dẫn đến kết luận và hiện thực không khớp. Mệnh có thân vượng Tài vượng mà không giàu, thân vượng Quan vượng mà không quí rất nhiều. Kỳ thực đơn lẻ thập thần như Tài Quan Ấn đều chỉ là một loại nguyên liệu cho phú quí mà thôi, không phải thành phẩm của phú quí. Những nguyên liệu phú quí này có thể trở nên phú quí thật sự hay không, cũng tức là sự giàu có, địa vị, vinh dự, thế thì phải xem chúng có thể thành tài được không.

Thế nào gọi là thành tài? Chính là có một cơ chế bảo hộ hoàn thiện, như gặp Tài thì xem Quan, thấu Quan xem Ấn, gặp Ấn xem Quan, chỉ khi tự thân phối hợp hoàn thiện mới tính là thành tài, nếu nhật chủ thực sự có thể được như vậy mới tính là phú quí.

Ví dụ 7: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Kỷ Mùi

Ví dụ 8: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Mậu Ngọ

Hai bát tự này chỉ khác mỗi giờ sinh, quĩ tích của nhân sinh cũng khá giống. Hai người đều thân vượng Tài vượng, vd (8) Thìn Ngọ giáp Tị, Tỉ Kiên cũng vượng, Mậu Quí hợp, thế đoạt Tài rất lớn. Bát tự như vậy có phải rất giàu không? Tài ở đây không thể xem là tài phú sau khi “thành tài”, bởi vì nó đã không có Quan Sát chế Tỉ Kiếp, cũng không có Thực Thương tiết Tỉ Kiếp để hộ vệ, Tài này tự thân nó cũng khó bảo toàn thì còn có thể xem là tài phú cho mình được chăng? Kiểu Tài không nguồn không hộ vệ này lúc nào cũng bị Tỉ Kiếp uy hiếp là tượng thương thân lao lực. Do đó cả hai người đều là người bình thường, vd (8) còn bị thương tai phá tài liên miên, ngón tay đã bị tàn tật.

© Nguyên nhân làm vượng suy pháp tẩu hỏa nhập ma

Cách luận mệnh vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm quả thực có thể nhanh chóng suy đoán chính xác không ít chuyện, như tính cách, sức khỏe, hôn nhân như đã nói ở trên. Những thứ này đều là việc cá nhân, bản thân của nhật chủ, lúc luận đoán nhất định phải lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa vặn phù hợp lý luận suy đoán lấy nhật chủ làm trung tâm của vượng suy pháp, cho nên tỷ lệ chính xác rất cao. Suy đoán chuyện quá khứ của bản thân hoặc việc bên ngoài bản thân như: giàu có, địa vị, vinh dự, công việc, sự nghiệp, v.v… thế thì không phải lấy nhật chủ làm trung tâm nữa, mà là lấy chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm điểm, hoặc thần nắm lệnh hoặc thập thần tích cực nhất trên hàng can làm trung tâm.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, do có ưu thế suy đoán việc trong nội bản thân nên bị ngộ nhận là suy đoán tất cả sự vật trong đời người đều có thể lấy nhật chủ làm trung tâm, phạm sai lầm lấy cái thiên lệch làm cái toàn bộ, hoặc tự ngã ý thức bành trướng đến không có điểm dừng. Loại sai lầm như vậy thực ra không ít vị dẫn dắt vượng suy pháp đã biết từ trước, chỉ có điều bởi lý do tự thân lợi ích hoặc là không tìm ra được một phương pháp luận mệnh tốt hơn nên chìm đắm vào nó không ra được, cứ như vậy càng lúc càng sa lầy, li khai Tử Bình mệnh học càng lúc càng xa.

(D) Cục hạn tính của cách cục pháp Cách cục pháp chủ yếu luận tầm mức của nhân sinh và sự biến hóa của thành bại được mất, còn về tính cách, sức khỏe, hôn nhân, lục thân, v.v… thì lại không phải sở trường. Tuy nhiên lúc dùng cách cục đoán mệnh, có lúc cũng có thể đoán trúng hơn nửa tình trạng sức khỏe, hôn nhân, nếu đóan trúng nhiều thì cũng là xảo hợp, không phải tất nhiên, cũng giống như vượng suy pháp cũng có lúc đoán trúng tầm mức phú quí cùa nhật chủ vậy.

Tử Bình mệnh học là môn học vấn chuyên bàn thiên đạo, địa đạo, nhân đạo, lấy cách, cục, tượng để thể hiện. Cách cục pháp chủ yếu luận thiên đạo và địa đạo, cũng chính là luận cách và cục. Cách, để xem quí tiện; cục, để xem giàu nghèo. Thành cách thành cục, phá cách phá cục chủ về sự biến hóa của cát hung, thành bại, được mất, các phuơng diện nhân sinh sự vật hình tượng khác thì không thuộc cách cục cai quản, nếu cứ muốn nhất định phải dùng lý luận cách cục pháp, có một số việc cũng giải thích được, có điều như vậy rất dễ phạm sai lầm giống như vượng suy pháp, hiện thời có không ít vị học cách cục pháp đã dính vô sai lầm tự ngã ý thức bành trướng rồi!

Tại sao phải học hết sở trường các pháp, chẳng qua bởi vì mỗi phương pháp tự thân nó đều có tính cục hạn. Thay vì tốn bao tinh lực đi bù vá khuyết hãm của mình, chi bằng sau khi làm mạnh ưu thế tự thân mình xong, dùng ít thời gian đi học thêm chỗ hay của người khác. Kiểu lấy dài đắp ngắn này vừa đỡ mất công sức vừa nhanh, đó mới là đường lối học tập đúng của chúng ta.

(E) Một sai lầm của cách cục pháp

Cách cục, là cái sườn, kết cấu tổ chức của bát tự. Nếu nói vượng suy pháp và tượng pháp là “da” thì cách cục phải xem là “xương”.

Hiện nay cách cục pháp không dễ học, nguyên nhân chủ yếu là do chỗ sai quá nhiều, đem những cách, cục, tượng rất đơn giản làm cho phức tạp lên, thậm chí còn gom cách, cục, tượng vô làm một, cũng chính là kiểu tự ngã bành trướng cách cục pháp là tất cả. Điểm sai lớn nhất của cách cục pháp là cho rằng cách cục và nhật chủ vượng suy là vô quan, cho rằng cách cục khẳng định sự phú quí và thành tựu, cơ bản là không dùng nhật chủ vượng suy. Trên thực tế luận mệnh nhất định không phải như vậy, cái khác không nói, tạm nói Tài cách vậy, Tài là cát thần, điều kiện thành cách của nó là phải gặp Thực Thương và Quan tinh đến hộ vệ, kị gặp Tỉ kiếp và Ấn tinh, chỉ khi Tài tinh song thấu làm đục cục mới cần Tỉ Kiếp khử đi. Thế nhưng khi bạn xem “Tử Bình Chân Thuyên” và một số sách cách cục, luận đến thủ dụng Tài cách, hễ thân nhược Tài vượng thì phần lớn lấy Ấn Tỉ làm dụng thần, thế là có những cách quái đản như Tài cách phối Ấn, Tài cách dụng Tỉ, tự mâu thuẫn với Tài cách luận thành bại luận đã nói ở trước.

Chẳng phải đã nói cách cục pháp không bàn nhật chủ vượng suy hay sao? Chẳng phải đã nói điều kiện Tài cách thành công là gặp Thực Thương và Quan tinh hay sao? Bây giờ tài tinh lại song thấu, thế tại sao phải lấy Tỉ Kiếp và Ấn tinh mới thành cách? Kỳ thực mục đích lấy Ấn tinh và Tỉ Kiếp không phải để hộ vệ Tài tinh mà là để sinh phù nhật chủ, để nhật chủ có năng lực gánh nổi Tài. Tử Bình mệnh học chân chính, nguyên bản chính là sự hài hòa thống nhất của cách cục pháp và vượng suy pháp, lấy cách cục làm chủ, vượng suy làm phụ, lấy nhật chủ làm thể, cách cục làm dụng, chẳng những phải tìm cách cục dụng thần mà còn phải xem thể dụng thần. Đàm luận cách cục, mục đích tối cùng không xa rời mối quan hệ giữa cách cục và nhật chủ, hà tất phải phủ nhận nhật chủ vượng suy?

6. Mệnh lý chỉ khi dùng hai chân mà đi thì mới đi được xa

Môn học âm dương, cho dù là phong thủy hay là tứ trụ, chỉ cần là cái học chân chính thì nhất định phải dùng 2 chân để đi, 1 chân cũng có thể đi nhưng cô âm thì không sinh, độc dương thì không trưởng, đi không được xa, được lâu là vậy. Võ học cái thế đều phân nội công và ngoại công, nội luyện hơi thở, ngoại luyện gân cốt bì, mục đích là để bản thân đạt cảnh giới thủy tạt không vô, đao thương bất nhập. Mệnh học cũng vậy, phân hai hệ thống thể và dụng, cách cục pháp lấy thiên địa chủ khí làm chủ và tượng pháp (bao gồm vượng suy) lấy nhật chủ làm trung tâm, chỉ cần hai pháp trên dung hợp mới có thể định được tầm mức nhân sinh, lại có thể đoán được chuyện lẻ tẻ trong đời người, thiên địa nhân, cách cục tượng, có hết ở trong ấy.

(Vương Khánh)

P/s: Đáng lưu ý nhất là câu này:

Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trăm năm mệnh lý què quặt

Chọn bảo bối cát tường mang lại phú quý giàu sang

Nếu ai đó có kỳ vọng trở thành người giàu sang, phú quý, ngoài nỗ lực của bản thân còn có thể dùng đến phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.  Treo tranh hoa mẫu đơn trong nhà

Hoa mẫu đơn không nên trồng gần nhà, nhưng tranh hoa mẫu đơn thì nên treo trong nhà hay công sở để “chiêu” giàu sang phú quý. Người Trung Hoa xưa gọi hoa mẫu đơn là “quốc sắc thiên hương”, do vậy mẫu đơn là biểu tượng của phú quý, việc treo tranh hoa mẫu đơn cũng từ ý nghĩa này mà ra.

 chon bao boi cat tuong mang lai phu quy giau sang - 1

2. Treo tranh có hình tượng cò trắng

Trong âm Hán, con cò là lộ, đồng âm với con đường. Chính vì vậy, tranh vẽ một con cò trắng đậu trên lá sen là Nhất lộ liên khoa, nghĩa là thành đạt trên đường khoa cử. Còn vẽ hai con cò trắng đậu trên hoa sen là Lộ lộ thanh liêm, một hình ảnh cao sang thuần khiết. Do vậy, nhà nào muốn cầu khoa cử thành đạt thường treo tranh cò trắng đỗ trên hoa hay lá sen.

 chon bao boi cat tuong mang lai phu quy giau sang - 2

3.  Treo tranh hay chữ Cát tường như ý 

Người xưa thường hay treo bức tranh vẽ viên ngọc như ý và một chữ Cát, nghĩa là luôn gặp điều lành khi hành động một việc chính đáng nào đó (cát tường như ý). Có người muốn “tăng” sự cát tường lên gấp bội còn treo ngọc như ý trong nhà.

 chon bao boi cat tuong mang lai phu quy giau sang - 3

4.  Treo tranh sơn thủy

Tranh sơn thủy là loại tranh vẽ cảnh núi non, sông suối, trên bầu trời có khi điểm vài đôi chim hạc (hay cò) cùng cây cỏ (thường là tùng hoặc bách). Cảnh tranh thiên về buổi sáng dương khí thịnh (nên tránh treo tranh vẽ cảnh chiều hay hoàng hôn, đẹp thì có đẹp song đó là đang đến sự “tàn”).

 chon bao boi cat tuong mang lai phu quy giau sang - 4

Phong thủy học cho rằng, treo tranh phong thủy như vậy sẽ mang lại sự khỏe mạnh cho gia chủ, con cháu ngoan giỏi, tài vận thăng tiến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn bảo bối cát tường mang lại phú quý giàu sang

Người tuổi Tuất mệnh Thủy

Người tuổi Tuất mệnh Thủy là những người sinh năm Nhâm Tuất 1922, 1982...
Người tuổi Tuất mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người này có nền tảng kiến thức khá phong phú, làm việc quy củ. Điều này khiến mọi người rất tin tưởng và tôn trọng họ.

(Ảnh minh họa)

Họ ghét những sự việc bất hợp lý. Tinh thần trách nhiệm và sự chính nghĩa thường trực khiến họ luôn nhiệt tình và hết mình với những việc phải làm. Tuy nhiên, khi bị cấp trên yêu cầu làm những việc không mấy "quang minh chính đại", họ thường do dự, chần chừ không biết phải lựa chọn như thế nào giữa nhiệm vụ và sự chính nghĩa. Chính vì vậy, sự trung thành của họ sẽ thường xuyên bị người khác lợi dụng. Và khi phát hiện ra rằng có người nào đó đang và đã lợi dụng mình, họ thường cảm thấy rất đau khổ, dày vò, chán nản và cô độc.   

Họ giỏi chịu đựng gian khổ nhưng lại thiếu năng lực xác định mục tiêu. Chỉ khi xác định rõ mục tiêu để phấn đấu, họ mới có thể phát huy hết tài năng của mình.

Tuy có tư tưởng khá phóng khoáng nhưng người tuổi Tuất mệnh Thủy lại tương đối bảo thủ trong hành động. Một số người thường thiếu tính độc lập, tự chủ.

Người tuổi Tuất mệnh Thủy thích đi du lịch và thích cuộc sống tự do, tự tại. Tuy nhiên, không ít người trong số họ thường để mình rơi vào ảo tưởng và dần dần từ bỏ những mục tiêu đã xác định ban đầu.

Không khô khan như người tuổi Tuất mệnh Thổ, người tuổi Tuất mệnh Thủy khá lãng mạn trong chuyện tình cảm. Họ có sức lôi cuốn mạnh mẽ đối với người khác giới và được nhiều người theo đuổi.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tuất mệnh Thủy

Thần sát quyết định cát hung trong dương trạch (phần 1)

Thần sát trong dương trạch quyết định tới sự tốt, xấu, may, rủi của ngôi nhà. Bố trí thần sát đúng chuẩn phong thủy sẽ sinh ra vượng khí, nâng đỡ, bảo vệ cho
Thần sát quyết định cát hung trong dương trạch (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần sát trong dương trạch quyết định tới sự tốt, xấu, may, rủi của ngôi nhà. Bố trí thần sát đúng chuẩn phong thủy sẽ sinh ra vượng khí, nâng đỡ, bảo vệ cho gia chủ.


► Tham khảo thêm: Xem tuổi làm nhà hợp phong thủy và mệnh gia chủ

Than sat quyet dinh cat hung trong duong trach (phan 1) hinh anh
 
Thần sát được chia làm 8 loại gồm Cát thần: Âm Quý Nhân, Dương Quý Nhân, Thiên Lộc, Thiên Mã, Đào Hoa và Tài thần: Thiên Hình, Đại Sát, Độc Hỏa.   Cửa chính là nơi họa phúc tiến vào hoặc ra đi, là nơi động khí, nơi Âm – Dương – Ngũ Khí gặp nhau mà tạo ra cát hung. Bởi thế, “khai môn thụ khí” sẽ quyết định tới vận mệnh của gia chủ. Khai môn theo các cung thần sát khác nhau sẽ đón được những điều khác nhau.  

Thiên Lộc

Thiên Lộc là một trong những thần sát đại cát, thời vận đang thịnh, lên phơi phới.   Lộc chính môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Gia đình thường sinh người khỏe mạnh, thông minh, tuấn tú lại khéo léo, tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát. Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc, tránh Không vong, Tử, Tuyệt.   Nếu vướng phải Mộ, Không vong, Tử, Tuyệt thì khí tán, không tụ, vô dụng. Có Lộc cũng như không, tài sản như nước rồi cũng tiêu tan hết, gọi là Tuyệt Lộc. Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch, còn gia đình hay sinh nội loạn, cãi vã, cả ngày ồn ào khiến mọi người bất an.   Lộc cung là cát cung, vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Tuy nhiên Lộc phải đúng cung tài là Lộc cư Lộc mới thật sự đẹp.  

Thiên Mã

 Thiên Mã chủ trạng thái động, tượng trưng cho việc di chuyển, bôn tẩu; là thần sát cát.
 
Mã ra chính môn thì gia trạch luôn gặp may mắn, phát tài phát lộc. Tuy nhiên cũng như Lộc, Mã cần phải Sinh – Vượng tránh Không vong, Tử, Tuyệt. Gặp Sinh Vượng thì tốc phát lại sinh ra người thông minh cao quý. Gặp Không vong, Tử, Tuyệt thì tha phương cầu thực, công danh thăng giáng thất thường, sự nghiệp long đong lận đận, dễ gặp tai nạn về chân tay. Gặp Thoái Khí lại ra cung Đoài trực cùng Đào hoa thì âm thịnh dương suy, con gái dễ phát sinh dâm loạn, con trai chơi bời, nghiện ngập, bại hoại gia phong.   Thiên Mã là cát cung, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Chỉ có giường ngủ của nữ là không nên đặt tại Mã cung, nếu đặt phải thì tâm bất an không ở yên một chỗ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần sát quyết định cát hung trong dương trạch (phần 1)

Phong thủy ngọn đồi thiêng của nhà Nguyễn

ĐÓ LÀ ĐỒI HÀ KHÊ NỔI DANH VỀ PHƯƠNG DIỆN PHONG THỦY VỚI THẾ ĐẤT “RỒNG CUỘN HỔ NGỒI” (LONG BÀN HỔ CỨ) TỪNG CHIẾM VỊ TRÍ ĐẶC BIỆT TÔN NGHIÊM TRONG TÂM THỨC VÀ KÝ ỨC CỦA CÁC VUA CHÚA NHÀ NGUYỄN…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ĐÓ LÀ ĐỒI HÀ KHÊ NỔI DANH VỀ PHƯƠNG DIỆN PHONG THỦY VỚI THẾ ĐẤT “RỒNG CUỘN HỔ NGỒI” (LONG BÀN HỔ CỨ) TỪNG CHIẾM VỊ TRÍ ĐẶC BIỆT TÔN NGHIÊM TRONG TÂM THỨC VÀ KÝ ỨC CỦA CÁC VUA CHÚA NHÀ NGUYỄN…

Nơi dồn tụ linh khí

Sau ngày dẫn quân bản bộ vượt biển vào đất Quảng Trị để gầy dựng một giang sơn riêng nằm về phía Nam của dải Hoành Sơn, chúa Nguyễn Hoàng đã mở cuộc dò tìm địa thế, đi xem xét hình thể núi sông vùng tả ngạn sông Hương và phát hiện:

“Giữa đồng bằng xã Hà Khê (cách trung tâm TP. Huế hiện nay khoảng 5-6 cây số về hướng Tây) nổi lên một gò cao (đồi Hà Khê) có hình tựa như đầu một con rồng đang ngoảnh lại, phía trước đồi có con sông lớn uốn khúc bọc quanh, phía sau có hồ nước lớn, tạo thành phong cảnh tốt tươi. Nhân đó, chúa thượng hỏi chuyện người địa phương, họ đều nói rằng gò nầy rất thiêng, tục truyền một đêm kia bỗng có một bà già mặc áo đỏ quần xanh hiện ra trên đỉnh gò nói rằng: “Rồi đây sẽ có một vị chân chúa đến xây chùa trên gò này để kết tụ khí thiêng và giữ bền long mạch”. Nói xong liền biến mất, người trong vùng gọi bà là Thiên Mụ – tức bà già ở cõi trời xuống. Chúa (Nguyễn Hoàng) cho nơi ấy có linh khí, mới dựng chùa, gọi là chùa Thiên Mụ” (theo Quốc sử quán triều Nguyễn - Đại Nam thực lục).

Những học giả phương Tây như A. Bonhomme cũng  đề cập tới việc Nguyễn Hoàng đi dò long mạch “không một hòn núi nào mà ngài không đặt chân đến – không một dòng sông nào mà ngài chẳng lưu tâm” để rồi tìm ra thế đất tốt của đồi Hà Khê và lập chùa Thiên Mụ trên ấy, dẫn đến những câu chuyện được dân gian thần bí hóa như: “khi chùa xây xong chưa bao lâu thì có một con rùa khá lớn từ dưới sông Hương bò lên đồi Hà Khê để vào khuôn viên chùa cư trú và mỗi lần khát nước rùa lại bò về hướng hồ nước sau chùa để uống, dần dà rùa đã làm đổ hàng rào (La thành cao 2,30m) phía sau chùa. Con rùa kỳ quặc trên đã bị sét đánh trong một cơn giông hãi hùng và bị hóa đá tại chỗ, đến nay vẫn nằm đó” (tạp chí BAVH-1915).

Cạnh những câu chuyện dân gian tương tự như đã nêu, thực tế lịch sử cho thấy đồi Hà Khê và ngôi Quốc tự Thiên Mụ được rạng rỡ hoặc bị điêu tàn cũng tùy theo thịnh suy của từng thời.

Chùa Thiên Mụ

Rạng rỡ nhất là thời Quốc chúa Nguyễn Phúc Chu với hàng chục công trình kiến trúc mới, cho đúc đại hồng chung, tức quả chuông lớn nhất thời ấy (1710) nặng đến 2.052kg, cao 2,50m, đường kính ở miệng rộng 1,34m.

Tiếng đại hồng chung này đã đi vào ca dao: Gió đưa cành trúc la đà/ Hồi chuông Thiên Mụ, canh gà Thọ Xương và vang vào hồn thơ của vua Thiệu Trị sau này để nhà vua viết bài thơ Thiên Mụ chung thanh (Tiếng chuông Thiên Mụ) với mấy câu  mở đầu: “Thiên Mụ tự, Đình độc trừ tinh. Sơn xuyên Linh sàng. Long bàn hồ thủ đao củng kinh thành. Hổ khiếu cao tôn phủ lâm Hương phái”. Nghĩa là chùa Thiên Mụ là nơi kết tụ linh khí của trời đất và núi sông, nơi rồng uốn khúc nhìn lại chốn kinh thành (long bàn hồi thủ) và nơi cọp ngồi trên cao cất tiếng rống vang động cả dòng sông bên dưới (hổ khiếu cao tôn).

Rõ ràng nhà vua đã nói đến thế đất “long bàn hổ cứ” của đồi Hà Khê. Nếu không có đồi Hà Khê chắc chắn sẽ không có chùa Thiên Mụ như ta đã thấy. Chùa được trùng tu năm 1665 dưới thời chúa Nguyễn Phúc Tần, năm 1738 – 1744 dưới thời chúa Nguyễn Phúc Khoát nữa. Các tác giả biên soạn tập Thần Kinh nhị thập cảnh – thơ vua Thiệu Trị (NXB Thuận Hóa 1997) cho biết chùa tọa lạc trên đồi Hà Khê là “một ngọn đồi chạy theo hướng Bắc Nam, có bề mặt gần như hình chữ nhật, kích thước 313m x 76m (…) địa thế của chùa đúng là “sơn triều thủy tụ” hết sức hữu tình.

Từ xa nhìn lại, đồi Hà Khê tựa như hình dáng một con rùa khổng lồ, cõng trên lưng ngôi chùa cổ kính đang cúi đầu xuống để uống nước sông Hương”. Một tác giả khác ghi rõ: “trong viễn tượng địa lý phong thủy xưa thì chùa Thiên Mụ tọa ở phương vị “Cấn” (Tây – Bắc) để hướng về phương vị “Tốn” (Đông – Nam) đúng với hướng của kinh thành Phú Xuân”.   

Điêu tàn nhất là thời quân Trịnh từ phía Bắc tràn vào chiếm Phú Xuân (1774) và thời Tây Sơn tiếp đó (1786 – 1801) đã đẩy cơ nghiệp gầy dựng hơn 200 năm sụp đổ khiến chúa Nguyễn phải chạy về phía Nam, để lại đồi Hà Khê hoang vắng và cảnh chùa Thiên Mụ tàn tạ trong binh lửa. Trọng thần của nhà Tây Sơn là Phan Huy Ích khi đến đó đã ngậm ngùi ghi nhận những đổ nát, nền chùa bị san bằng để làm đàn tế lễ.

Khi vua Gia Long khôi phục Phú Xuân và lên ngôi (1802) đã cho tôn tạo lại chùa Thiên Mụ (1815) và nói với quần thần đại ý rằng: “đây là nơi linh thiêng của tiên đế ta đã chọn”. Vua Minh Mạng tiếp tục công trình (1831) và các đời Thiệu Trị, Thành Thái, Khải Định đều có dựng bia ở chùa, nay vẫn còn.

Nơi "Sơn triều thủy tụ" 

Khoa phong thủy ngày nay được hỗ trợ và soi sáng thêm bởi một số ngành khoa học như địa chất học và khảo cổ học. Về địa chất học, tài liệu của Hà Xuân Dương cho biết đồi Hà Khê là một khối đá hoa cương nằm trong dãy núi đá vôi vùng Long Thọ – Lại Bằng.

Dưới chân đồi  có một vực nước rất sâu với dải đá nhọn lởm chởm dưới đáy. Đó là kết quả của quá trình cấu tạo địa chất trong khu vực đồi Hà Khê. Cụ thể, dòng nước ngầm dưới đáy sông Hương chảy qua hàng thiên niên kỷ đã bào mòn lớp đá vôi để lộ ra phần đá hoa cương cứng cáp. Vì thế, khi sông Hương chảy đến đó không thể băng qua được, nên phải lượn vòng trước mặt đồi, góp nước từ xa đổ về vực sâu, tạo thành thế “thủy tụ”.

Từ đỉnh đồi nhìn xuống, chỗ “thủy tụ” như một thế giới huyền ảo vào những ngày đầu thu sương giáng và long lanh ánh nguyệt vào những đêm rằm, mà có lẽ nhạc sĩ Văn Cao từng giong thuyền đến đó nên đã viết: Một đêm đàn lạnh trên sông Huế – Ôi nhớ nhung hoài vạt áo xanh…

Từ đỉnh đồi nhìn lên, thấy xa xa hiện rõ dãy núi “trấn sơn” Kim Phụng: “dãy núi này rất cao,ở về phía Tây Nam. Nó cùng chạy với Trường Sơn hùng vĩ, nhưng vào đến sơn phận của huyện Phong Điền thì một ngọn đồi tách khỏi dãy Trường Sơn để chạy xuyên theo hướng Đông Nam vào đến tận sơn phận của làng Cổ Bi”.

Từ đó, trên đường đi, sơn mạch của dãy núi ấy có đoạn nổi lên (thành rú Lại Bằng), có đoạn lại chìm xuống dưới các cánh đồng, rồi  nổi lên lần nữa thành gò, thành đồi – cứ thế kéo dài ra trông như một con rồng đang uốn lượn lên xuống qua nhiều núi, nhiều rừng (như Phụ Ô, Bồn Trì, Bồn Phổ) cho đến “xã Hà Khê thì đột khởi thành đồi Hà Khê (…) mà người ta thường cho là “đầu rồng nhìn ngoảnh lại” tức là thế đất “long hồi cố tổ” trong khoa địa lý phong thủy” (Hà Xuân Dương – Kiến trúc chùa Thiên Mụ).

Đến cuối thế kỷ 20, chùa Thiên Mụ trên đồi Hà Khê là một trong các di tích quan trọng đã góp phần cùng thành quách, cung điện, lăng tẩm tạo nên diện mạo và giá trị của Quần thể di tích Huế – một quần thể đầu tiên của Việt Nam được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới vào năm 1993.

Đó không chỉ là danh lam thắng cảnh tuyệt vời của đất nước, mà theo nhiều nhà nghiên cứu đã ảnh hưởng sâu đậm “đến cả cuộc tồn vong của một nền văn hóa” và “đã gắn liền đời sống tâm linh của dòng họ Nguyễn từ vị chúa đầu tiên cho đến vị vua cuối cùng” (Phan Thuận An).

Hoặc như nhận định của Thích Hải Ấn và Hà Xuân Liêm trong công trình biên soạn về Phật giáo xứ Huế: “Sở dĩ chùa Thiên Mụ càng ngày càng có ảnh hưởng lớn là vì ngọn đồi Hà Khê – nơi có sơn triều thủy tụ, có long mạch phát đế vương cho dòng họ chúa Nguyễn và triều Nguyễn kể từ 1558 (năm Nguyễn Hoàng vào trấn Thuận Hóa) cho đến 1945 (năm vua Bảo Đại thoái vị)” – theo đó tính ra, họ Nguyễn có ngót 387 năm đăng quang, thăng trầm và tồn tại trong lịch sử vương quyền Việt Nam.

Nguồn: Tạp chí Duyên dáng Việt Nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ngọn đồi thiêng của nhà Nguyễn

Bàn tay có đặc điểm thế nào cho thấy rõ người dễ giàu sang, phú quý?

Từ kinh nghiệm của mình, nhiều người chia sẻ những đặc điểm từ lớn đến nhỏ trong bàn tay mà ta có thể nhìn vào và biết độ giàu sang, phú quý của mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn tay chúng ta là bộ phận rất quan trọng, nhờ đó ta có thể làm việc, tạo tài sản; không chỉ thế qua đôi bàn tay, nhiều người còn tin rằng có thể thấy được quá khứ vị lai… Không chỉ dấu vân tay mà bàn tay của mỗi người, kể cả hai bàn tay của cùng một người cũng không giống nhau, thậm chí vẫn cùng một bàn tay nhưng theo thời gian cũng có sự đổi khác. 
Liên quan đến tiền bạc và sự giàu có, đặc điểm đầu tiên nhiều người sẽ nghĩ ngay đến là các khe ngón tay, do quan niệm khe hở giữa ngón tay khiến tiền bạc bị rò rỉ nên nhiều người tin rằng các ngón tay càng khít với nhau thì khả năng giữ tiền càng tốt.
Bên cạnh đó, dân gian cũng truyền lại một số đặc điểm khác cho thấy khả năng giàu có như:
bàn tay giàu sang
(Ảnh: Internet)

Hình dáng bàn tay
Bàn tay tốt cho đường tài lộc được cho có hình thang, hay hình dạng “nguyên bảo”. Nguyên bảo chính là… nên hình dáng tay này tượng trưng cho việc sở hữu tài chính dồi dào.
Các ngón tay cũng được quan tâm, đặc biệt với tay phụ nữ thì ngón tay càng tinh tế, dài, mảnh mai thì càng càng gần với phú quý, có người còn dựa vào hình dáng này và kinh nghiệm thực tế cho rằng người có bàn tay này không phải làm việc nặng nhọc mà sẽ có công việc nhẹ nhàng, thoải mái nhưng thu nhập cao, có nhiều ý tưởng, kiếm nhiều tiền và cũng chi tiêu nhiều.
Lòng bàn tay
Lòng bàn tay tốt nhất cần đầy đặn, dày, rộng, người sở hữu bàn tay này được cho là sẽ có phúc, của cải sung túc, không phải lo lắng về tiền bạc. Lòng bàn tay có hõm rõ ràng ở giữa cũng được cho là điểm tốt bởi đó là dấu hiệu có nhiều tiền tích trữ và chi tiêu.
Màu sắc
Sắc tay càng nhuận, trắng hồng thì càng tốt, những người này được cho là có “số sướng”, thậm chí không cần nỗ lực nhiều thì cuộc sống vẫn an nhàn, không lo thiếu thốn. Ngược lại, những người lòng bàn tay nhợt nhạt không chỉ gặp khó khăn tiền bạc mà còn vất vả trong nhiều lĩnh vực khác.
Đây cũng là đặc điểm mà nhiều người dễ hiểu nhất bởi màu sắc bàn tay chính là một trong những biểu hiện rõ ràng nhất của sức khỏe, và như vẫn nói, sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi người, không tiền bạc nào có thể so sánh nổi.
bàn tay giàu sang(Ảnh: Internet)
Những đặc điểm nhỏ trong bàn tay
- Ở ngón cái bàn tay trái, nếu thấy “mắt Phật”, hay còn gọi là mắt phượng, mắt Khổng Tử… tức có đường lằn đặc biệt tạo thành hình giống một con mắt, đây cũng là một đặc điểm tốt cho thấy người này thông tuệ, có trực giác tốt và cũng thường là người có cuộc sống no đủ;
- Ở ngón trỏ, đốt thứ hai, nếu thấy 3 đường song song cũng thường không phải lo thiếu tiền, thậm chí có nhiều cơ may tăng tài tấn lộc;
- Ở gần ngón áp út và dưới gốc ngón út, nếu thấy những nếp nhăn nhỏ càng nhiều, càng rõ nét cũng sẽ càng tốt;
- Người có ngón cái cao bằng đốt thứ nhất của ngón trỏ cũng được cho là không phải lận đận vì tiền nong.
Tất nhiên trên đây chỉ là một số đặc điểm truyền miệng, tuy được rút ra từ kinh nghiệm nhưng không bảo đảm chắc chắn với tất cả mọi người. Không chỉ thế, như đã biết, chính bàn tay của chúng ta còn có thể thay đổi theo thời gian nên không nên quá tin và dựa dẫm vào kinh nghiệm này thay vì sự nỗ lực không ngừng của bản thân.
Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn tay có đặc điểm thế nào cho thấy rõ người dễ giàu sang, phú quý?

Những con giáp dễ mù quáng trong tình yêu

Con giáp mù quáng trong tình yêu: Người tuổi Sửu, người tuổi Mùi, người tuổi Hợi, người tuổi Tuất.
Những con giáp dễ mù quáng trong tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặc dù trong công việc những con giáp này vô cùng lí trí và sáng suốt, nhưng trong tình yêu họ lại dễ phạm sai lầm vì yêu đương mù quáng.


► Bói tình yêu theo ngày sinh để biết nhân duyên của hai người

1. Người tuổi Sửu

 
So với những con giáp khác, người tuổi Sửu không có thế mạnh về ngoại hình cũng như khả năng ăn nói. Tuy nhiên, họ lại giàu tình cảm, xem nhẹ tiền bạc vật chất.

Nhung con giap de mu quang trong tinh yeu hinh anh
Ảnh minh họa

Trong tình yêu, người cầm tinh con Trâu vô cùng chân thành và thủy chung. Họ sẵn sàng hi sinh quyền lợi cá nhân để làm hài lòng người mình yêu.
 
Vì quá nuông chiều đối phương nên khi gặp trở ngại trong tình yêu, người ấy dễ dàng ỷ lại vào bạn, thậm chí mọi khó khăn, trở ngại đều do bạn gánh vác. Đó là lí do tại sao, người tuổi Sửu lại xuất hiện trong “danh sách” con giáp yêu đương mù quáng này.
 
 2. Người tuổi Mùi
 
Nếu chỉ nhìn vẻ bề ngoài lạnh lùng và mạnh mẽ của người tuổi Mùi thì ít ai biết được ẩn sâu trong họ lại là trái tim mong manh dễ vỡ. Khi gặp được nửa kia phù hợp, họ chăm sóc đối phương tỉ mỉ, chu đáo tới mức mọi người xung quanh phải ngưỡng mộ, thậm chí ghen tị. 

Nhung con giap de mu quang trong tinh yeu hinh anh 2
Ảnh minh họa

Chính điều đó vô tình khiến người tuổi Mùi rơi vào thế bị động trong tình yêu. Vì quá yêu đối phương nên bạn đặt niềm tin gần như tuyệt đối mà không ngờ rằng sự hi sinh của bản thân không phải là cách bền chặt để níu giữ tình yêu đối phương. 
 
3. Người tuổi Hợi
 
Đa phần những người tuổi Hợi đều không có tham vọng quá lớn trong sự nghiệp, nhưng trong tình yêu họ lại khá tham lam, mong muốn quyền sở hữu cho riêng mình.

Nhung con giap de mu quang trong tinh yeu hinh anh 3
Ảnh minh họa

Theo đó, khi yêu họ thường có xu hướng “quản lí” đối phương quá chặt khiến mối quan hệ dần trở nên ngột ngạt và nguy cơ đổ vỡ cao. Đây là là một trong những biểu hiện của tình yêu mù quáng.
4. Người tuổi Tuất
 
Không chỉ chung tình, người tuổi Tuất còn nổi danh với mức độ lãng mạn và ngọt ngào trong tình yêu. Với họ, tình yêu chính là hơi thở của cuộc sống, thiếu nó họ chỉ tồn tại chứ không phải sống. 

Nhung con giap de mu quang trong tinh yeu hinh anh 4
Ảnh minh họa

Vì có suy nghĩ quá lãng mạn, bay bổng, xa rời thực tế nên khi đối mặt với khó khăn trở ngại, người tuổi Tuất cảm thấy hụt hẫng và thất vọng. 
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp dễ mù quáng trong tình yêu

Những chòm sao nam chung thủy nhất quả đất –

Con trai cũng nhiều người chung thủy lắm nhé, chỉ là cách thể hiện của họ hơi khác thường một chút. Có những chàng trai nguyện âm thầm chờ đợi một nửa của mình xuất hiện; cũng có những người bề ngoài thì đào hoa, nhưng thực ra lại chỉ giữ cho mình mộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con trai cũng nhiều người chung thủy lắm nhé, chỉ là cách thể hiện của họ hơi khác thường một chút.
Có những chàng trai nguyện âm thầm chờ đợi một nửa của mình xuất hiện; cũng có những người bề ngoài thì đào hoa, nhưng thực ra lại chỉ giữ cho mình một mối tình. Vậy trong 12 cung Hoàng đạo nam, chòm sao nam nào chung thủy nhất quả đất? chúng ta hãy cùng xem nhé!

Nội dung

  • 1 Những chòm sao nam chung thủy nhất quả đất
    • 1.1 Hạng 1. Kim Ngưu
    • 1.2 Hạng 2. Cự Giải
    • 1.3 Hạng 3. Bảo Bình
    • 1.4 Hạng 4. Ma Kết

Những chòm sao nam chung thủy nhất quả đất

Hạng 1. Kim Ngưu

1-8454-1401267095

Nam Kim Ngưu vốn rất “cứng đầu”, họ không thích ai thì thôi, một khi đã thích thì không ai có thể ngăn cản. Cho dù người cậu ấy thích không thích cậu ấy thì Kim Ngưu vẫn sẵn sàng chờ đợi. Kim Ngưu cho rằng chỉ cần mình kiên trì thì nhất định sẽ có được tình yêu đích thực.

Hạng 2. Cự Giải

2-2398-1401267096

Sau khi trải qua một mối tình, Cự Giải thường cởi mở hơn trong chuyện tình cảm, người mà cậu ấy thích có thể thích người khác, vì đó là tự do của họ. Thế nhưng, đối với người mà cậu ấy yêu thì cậu ấy sẵn sàng chờ đợi, cho dù không có kết quả cũng không sao.

Hạng 3. Bảo Bình

758bbd65c388aaa339c76327-1275-1401267096

Bảo Bình vốn là một người khá cầu kỳ, đối với tình yêu cũng như vậy. Sau khi khó khăn lắm mới chọn được một đối tượng vừa ý, mặc dù biết đối phương không yêu mình, Bảo Bình vẫn có thể chấp nhận vì cậu ấy muốn chịu trách nhiệm về sự lựa chọn của mình.

Hạng 4. Ma Kết

4-8303-1401267096

Ma Kết luôn dũng cảm theo đuổi tình yêu của mình. Trên con đường theo đuổi tình yêu cậu ấy sẽ gặp trắc trở và những tổn thương. Sau khi bị tổn thương, Ma Kết có thể sẽ mất đi niềm tin đối với tình yêu, nhưng khi tính đến chuyện kết hôn thì cậu ấy vẫn sẽ chọn một người để kết hôn, còn về phần người đó có yêu mình hay không thì cũng không quan trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nam chung thủy nhất quả đất –

Xem tướng qua cử chỉ dáng điệu –

1. Dáng đi thong thả. Tính cách: Con người có nghị lực, tính nóng nảy nhưng hay gặp may. 2. Dáng đi vội vã. Tính cách: Người thiếu thận trọng, cơ cực suốt đời. 3. Dáng đi chậm chạp, nặng nề. Tính cách: Người can đảm, nhiều suy tư, nhưng bộc trực. 4.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dang-di-2-chan-dan-nhau_1385536224

1. Dáng đi thong thả.
Tính cách: Con người có nghị lực, tính nóng nảy nhưng hay gặp may.

2. Dáng đi vội vã.
Tính cách: Người thiếu thận trọng, cơ cực suốt đời.

3. Dáng đi chậm chạp, nặng nề.
Tính cách: Người can đảm, nhiều suy tư, nhưng bộc trực.

4. Dáng đi nhún nhảy.
Tính cách: Tính tình kiêu hãnh, tự cao, tự đại nhưng ky bo.

5. Dáng khoan thai, chậm rãi.
Tính cách: Can trường, bản lĩnh. Người giầu nghị lực vượt mọi gian nguy và dễ thành công.

6. Dáng đi mà hay xòe các ngón tay ra.
Tính cách: Thiếu khôn ngoan.

7. Người hay quẹt mồm.
Tính cách: Tính tình thiếu trung thực, vong ân bội nghĩa.

8. Hay chắp tay sau lưng.
Tính cách: Bản chất lên mặt dạy đời, quan trọng hóa.

9. Hay búng tay.
Tính cách: Tính hay dối trá. Người ưa phỉnh nịnh.

10. Khi giao tiếp chuyện trò mà hay đút ngón tay cái vào ngón tay khác.
Tính cách: Bủn xỉn, keo kiệt.

11. Khi chào mà dáng cứng đờ.
Tính cách: Tính thiếu xét đoán.

12. Dáng hồ hởi cười không đâu.
Tính cách: Người thiếu thận trọng, ý tứ thân thiện.

13. Dáng lãnh đạm hay cười ruồi.
Tính cách: Gian giảo, khinh người.

14. Dáng ngủ mà bàn tay xòe rộng.
Tính cách: Người phá gia chi tử, hoang toàng.

15. Dáng ngủ mà nắm hai tay.
Tính cách: Tính keo kiệt, không muốn bố thí thứ gì cho ai.

16. Dáng ngủ nắm tay hờ hững.
Tính cách: Tính tình đôn hậu, nhân ái.

17. Hay gãi tai, gãi cằm.
Tính cách: Tính tự phụ, khoe khoang, xấc xược.

18. Thỉnh thoảng thắt thêm dây lưng hay thọc tay vào thắt lưng.
Tính cách: Tính tình dâm ô, tục tiểu, khinh mạn ra bộ.

19. Thọc tay vào túi.
Tính cách: Thô lô, vụng ve.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua cử chỉ dáng điệu –

Quẻ Quan Âm: Tam Giáo Đàm Đạo, Tam Giáo tranh luận

Quẻ Quan Âm thứ 100 Quẻ Quan Âm: Tam Giáo Đàm Đạo đoán rằng hãy duy trì trạng thái vốn có, không nên tùy tiện thay đổi, hãy chờ đợi thời cơ đến.
Quẻ Quan Âm: Tam Giáo Đàm Đạo, Tam Giáo tranh luận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 100 được xây dựng trên điển cố: Tam Giáo đàm đạo hay Tam Giáo tranh luận.

Quẻ hạ thuộc cung Hợi. Nên duy trì trạng thái vốn có, hãy yên tĩnh chờ đợi thời cơ tới. Nếu có thể tích đức làm thiện, nghe theo bồ tát sẽ được bình yên cho bản thân.

Thử quái thủ thường vật động chi tượng. Phàm sự nghi đãi thời cát dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Tam Giáo Đàm Đạo

“Tam giáo” ở đây là chỉ ba học phái Nho, Phật, Đạo.

Thời kỳ Chu Vũ Đế Vũ Văn Ung (543 – 578) tại vị, đã tiến hành một loạt cải cách trên các phương diện chính trị, kỉnh tế, quân sự. Năm Thiên Hòa thứ 2 (năm 567), Thục Quận Công là Vệ Nguyên Tung dâng thư nói rằng: “Nước yên không phải do tháp Phật. Thời Đường, Ngu xưa không có tháp Phật mà nước được yên, nước Tề, nước Lương ngày nay có chùa chiền mà vận nước mất. Nước Đại Chu khởi vận, hãy học theo cách giáo hóa của Đường, Ngu, mà bỏ phương pháp của Tề, Lương”. Ý kiến của ông nhận được sự khen ngợi của Chu Vũ Đế. Lúc này đạo sĩ Trương Tân cũng dâng thư xin xóa bỏ Phật giáo. Vì thế Chu Vũ Đế triệu tập quần thần cùng các danh tăng, đạo sĩ, để luận bàn về điểm mạnh yếu của Tam giáo, có ý hạ thấp địa vị của Phật giáo, đặt Nho giáo lên hàng đầu, tiếp đến là Đạo giáo, và Phật giáo cuối cùng. Lúc này người nắm giữ quyền lực lớn trong triều là Đại trùng tể(*) Vũ Văn Hộ. Do Vũ Văn Hộ rất tin theo Phật giáo, nên không đồng ý. Lại thêm các tín đồ Phật giáo như Đạo An, Quyên Loan dâng thư gièm pha Đạo giáo, vì thế, tuy đã qua nhiều lần thảo luận, nhưng Tam giáo vẫn chưa thể định vị.

(*) Đại trùng tể: Thời Tây Chu có đặt chức Thái tể, cũng gọi lả Đại trùng tể, hoặc Đại tể, là chức vụ đứng đầu các quan Trùng tể, đứng đầu trăm quan, tương đương với chức Tể tướng hoặc Thừa tướng sau này.

Năm Kiến Đức thứ nhất (năm 572), Chu Vũ Đế giết Vũ Văn Hộ, bắt đầu nắm quyền triều chính. Tháng mười hai năm sau, lại triệu tập các quần thần, đạo sĩ, danh tăng tiến hành luận bàn. Do các danh tăng như Tăng Diến, Tăng Mãnh, Tĩnh Cát hăng hái đấu tranh, ra sức gièm pha, bài xích Đạo giáo, lại khiến cho vị trí của Tam giáo chưa được sắp xếp.

Tháng năm năm Kiến Đức thứ 3 (tức năm 574), Chu Vũ Đế lại triệu tập các quần thần, đạo sĩ, danh tăng tiến hành luận bàn. Lần này Chu Vũ Đế chỉ muốn bài xích Phật giáo, nhưng do những người như Đạo An, Quyên Loan, Trí Huyền chỉ ra những điều huyền hư không thực tế trong giáo nghĩa và phương thuật của Đạo giáo, nên đã hạ chiếu rằng: “Cấm hai giáo phái Phật và Đạo, thiêu hủy kinh tượng, giải tán các tăng ni, đạo sĩ, buộc phải hoàn tục.” Sau khi chiếu lệnh phát ra, lập tức được thực thi.

Tháng sáu năm ấy, Vũ Đế lại hạ chiếu thiết lập Thông Đạo quán khiến cho “những lời lẽ sâu xa của bậc thánh triết, những giáo huấn mẫu mực của bậc tiên hiền, những chữ nghĩa vàng ngọc, những lời lẽ bí mật, có thể cứu giúp được lê dân, phát triển thành giáo lý, nên được xiển phát, lấy một điều để quán xuyến tất cả”. Các học sĩ của Thông Đạo quán tống cộng có một trăm hai mươi người, nhiệm vụ của họ là nghiên cứu triết lý của Tam giáo, xem xét những “chí đạo” sâu rộng và “lý cực” huyền diệú, nhằm mục đích nối lại khoảng cách giữa Tam giáo.

Thông Đạo quán: Sau khi phế bỏ hai tôn giáo Phật và Đạo, thiết lập cơ cấu này để bảo tồn sự lưu truyền của hai tôn giáo này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Tam Giáo Đàm Đạo, Tam Giáo tranh luận

Thành Đầu Thổ - Đất trên tường thành

Mạng nạp âm Thành Đầu Thổ tính tình trung trực chất phác, thích giúp người, trung thành nếu như mệnh số bình thường.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thành Đầu Thổ - Đất trên tường thành

Thành Đầu Thổ - Đất trên tường thành

Ý nghĩa của nạp âm Thành Đầu Thổ

Bác Vật Vựng Biên Nghệ Thuật Điển ghi: Mậu Dần Kỷ Mão là 2 Thiên Can đều là Thổ. Dần thuộc cấn sơn, thổ tích thành núi cho nên gọi là "Thành Đầu Thổ".

Quẻ Cấn, Kinh dịch giải thích là núi (Cấn vi sơn). Mạng nạp âm Thành Đầu Thổ tính tình trung trực chất phác, thích giúp người, trung thành nếu như mệnh số bình thường.

Mệnh số hội tụ cách cục tốt thì khí thế khác hẳn, núi chính là nơi của rồng ấp, cọp ở. Người này mang chí lớn với tâm chất sảng trực xem thành bại làm thường tình. Thời loạn cũng như lúc bình đều có thể dùng vào vai trò lãnh đạo gây cơ dựng nghiệp theo chiều hướng thiện.

Mậu Dần Kỷ Mão thì Dần Mão đều thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cho nên ở bình thời dễ nên công hơn loạn thế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thành Đầu Thổ - Đất trên tường thành

30 điều kiêng kị nên tránh vào ngày đầu năm mới

Người Việt quan niệm, những ngày đầu năm mới nếu gặp nhiều điều tốt thì sẽ may mắn cả năm và ngược lại. Xuất phát từ quan niệm đó nên từ xưa trong dân gian có rất nhiều kiêng kỵ trong năm mới. Dưới đây là 30 điều kiêng kỵ trong ngày Tết bạn nên biết và tránh.
30 điều kiêng kị nên tránh vào ngày đầu năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. Không đổ rác ngày mồng Một.

Phong tục này xuất phát từ câu chuyện của người Trung Quốc. Truyện kể rằng ngày xưa có một người lái buôn được Thủy thần tặng một nàng hầu tên là Như Nguyệt. Kể từ khi có nàng hầu này về nhà, ông ta bỗng trở nên giàu có. Đến một năm, đúng ngày mùng Một Tết, Như Nguyệt mắc lỗi, bị ông chủ đánh đập, mắng nhiếc thậm tệ nên nàng tủi thân, biến vào đống rác. Người lái buôn không biết, mang rác đổ đi. Từ đấy, ông ta trở lại nghèo khó. Nên người Việt Nam quan niệm nếu đổ rác ngày mồng Một thì cũng hết tài lộc của gia đình.

3. Không cho lửa đầu năm

Lửa tượng trưng cho đỏ, cho sự may mắn nên vào những đầu năm, mọi người đều kiêng kỵ cho lửa người khác.
Không cho lửa và nước trong ngày đầu năm​

4. Không cho nước đầu năm

Nước là một trong những nguyên tố khởi nguyên của vũ trụ nên người Việt Nam quan niệm, nước tượng trưng cho sự sinh sôi ” Tiền vào như nước”. Hình ảnh nước đầy ăm ắp tượng trưng cho sự may mắn, sinh sôi, mát lành

5. Không đi chúc Tết sáng mồng Một

Người Việt Nam thường tránh đi chúc Tết sáng đầu năm vì không muốn xông đất nhà người khác. Với người Việt Nam người xông đất rất quan trọng, ảnh hưởng đến cả gia đình trong một năm. Ngày mồng một Tết người Việt Nam thường chỉ đi thăm họ hàng, người thân.

6. Không làm đổ vỡ đồ dùng

Người Việt Nam quan niệm đổ vỡ đồ dùng trong nhà như bát đĩa, ấm chén, gương trong ngày đầu năm báo hiệu cho sự chia lìa, đổ vỡ nên rất kiêng kị.

7. Không tranh cãi, bất hòa

Vào những ngày Tết, mọi người thường cố giữ hòa khí, không tranh cãi, gắt gỏng dù có khó chịu đến thế nào. Người lớn tránh quát mắng, trẻ con không khóc lóc để giữ cho hòa khí một năm luôn vui vẻ, hòa thuận.8. Không mặc quần áo màu đen- trắng
Với người Việt Nam, màu đen- trắng tượng trưng cho sự tang tóc nên vào ngày Tết thường tránh mặc quần áo nhiều màu đen hoặc trắng. Những ngày Tết, mọi người thường mặc quần áo nhiều màu sắc, tươi trẻ để mong muốn một năm mới may mắn, vui vẻ.

9. Không vay mượn đầu năm

Ngày đầu năm đều tránh cho vay, đi vay, đòi nợ hay trả nợ.Vì theo quan niệm, nếu đi vay thì cả năm sẽ túng thiếu cùng quẫn còn cho vay thì tiền bạc phân tán, không được may mắn, phát đạt.

10. Không xuất hành ngày mồng Năm

Ngày mồng Năm là ngày nguyệt kị, người Việt thường không xuất hành đầu năm vào ngày này. Dân gian có câu “mùng năm, mười bốn, hai ba; đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”, người Việt tin rằng mùng 5 không thích hợp cho các cuộc du xuân lấy lộc.

11. Kiêng để tang vào ngày mồng Một

Ngày mồng Một là ngày vui của tất cả mọi người nên những nhà nào có tang sẽ được cất khăn tang trong vòng ba ngày, nếu có người mất đúng vào ngày mồng Một thì gia chủ sẽ không phát khăn tang ngay mà để sang sáng mồng Hai, còn nếu nhà có người mất vào ngày 30 thì gia chủ thường thực hiện tang lễ trong ngày hôm đó tránh để sang ngày mồng Một. Những gia đình có tang tránh đi chúc Tết, thăm hỏi người khác.

12. Kiêng nói những điều xui

Những phát ngôn đầu năm sẽ có ảnh hưởng đến những chuyện sẽ xảy ra trong năm. Vì vậy, bạn đừng nên nói những từ xui xẻo như “Chết mất” hay ” Tiêu rồi”,”Hỏng rồi”. Đó là những từ không may mắn, thay vào đó bạn nên nói chuyện với mọi người bằng những từ ngữ dễ chịu, vui vẻ, và những câu mang lại may mắn không chỉ cho bản thân mà cho cả người xung quanh mình.

13. Kiêng treo tranh xui

Không treo những bức tranh như đánh ghen, đi kiện, treo những bức tranh tượng trưng cho sự may mắn, sinh sôi, phát đạt.

14. Kiêng ăn món xui

Ngày đầu năm, người Việt không ăn những món như thịt vịt, cá mè, thịt chó vì theo quan niệm đó là những món ăn không tốt cho năm mới. Ngoài ra, một số vùng không ăn tôm vì sợ… đi giật lùi như tôm. Nếu ăn trong ngày Tết, công việc sang năm sẽ lùi chứ không thể tiến tới.

15. Kiêng mua đồ xui

Dân gian có câu “Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi”, mua gì đầu năm cũng là một việc rất quan trọng bởi nó là món hàng đầu tiên gia chủ mang về nhà. Món hàng mua đầu năm được coi là mua để lấy hên, lấy lộc, bởi “của mua là của được”. Món hàng này mang nhiều ý nghĩa tâm linh hơn thực dụng. Đầu năm kiêng mua dao, thớt, chày, cối… Người ta hay mua muối ngay sáng sớm mùng Một với hàm ý cả năm đậm đà, ý vị.

16. Xông nhà khi không hợp tuổi

Xông nhà hay còn gọi là xông đất, đây là phong tục tập quán lâu đời của người Việt. Nếu như có một người khách đầu tiên đến chúc Tết gia đình bạn trong năm mới thì người đó chính là người xông đất cho gia đình bạn. Nếu như người đó hợp tuổi với gia đình bạn, hoặc là người luôn gặp may mắn trong cuộc sống thì gia đình bạn sẽ có được nhiều điều may mắn trong năm mới. Vì vậy, những người “nặng vía”, không hợp tuổi với gia chủ đừng nên đến xông nhà ngày đầu năm. Người có tang không nên xông đất nhà người khác để tránh xui xẻo.

17. Đóng cửa sẽ đói nghèo tù túng

Trong dịp Tết, trừ khi phải ra khỏi nhà đi chơi, thăm hỏi… vì theo tín ngưỡng dân gian từ sớm mồng một đến trước ngày rằm tháng giêng, Ngọc Hoàng cùng chư vị thần tiên sẽ giáng phàm du lý từng nhà và nếu đóng kín cổng, các vị coi như sự bất kính mà giận dỗi bỏ đi và cả năm, thậm chí nhiều năm sau gia đình sẽ không được hưởng phúc, sẽ bị đói nghèo, tù túng.

18. Tắm rửa, gội đầu hao mòn kiến thức, phúc lành

Ở nhiều nơi, trong dịp Tết thường kiêng tắm rửa, gội đầu trong ngày Tết bởi e ngại thần tướng hao mòn, kiến thức, tài năng cùng phúc lành đã có trong năm cũ bị trôi sạch. Cũng kiêng giặt giũ vào mồng một Tết vì nó ứng với ngày thủy bá, vị thần của sự sinh sôi, thịnh vượng, việc xả đi nhiều nước sẽ làm tổn phúc lộc.

19. Ngủ dậy muộn, gia đình bất hòa

Ngày Tết, ai nấy thường đi chơi nhiều dẫn đến việc ngủ vùi, dậy muộn tuy nhiên kỵ khách khứa gặp mình trong phòng ngủ, nhất là ngồi lên giường của nhà vì nó dẫn tới việc phải thức khuya, bị mất các bí mật phòng the hay bất hòa, đổ vỡ hạnh phúc, hôn nhân… Cũng kỵ việc ngủ nướng vào Tết khiến đầu óc mê muội, cả năm sức khỏe suy yếu, người hay mệt mỏi, lười biếng. Vào đêm 30, trẻ em thường thức rất khuya như một lời chúc ông bà, cha mẹ sống lâu.

20. Dùng vật nhọn, sắc cắt đứt lương duyên

Đầu xuân, tránh dùng các vật nhọn và kỵ các vật sắc chĩa vào nhà bởi nó có sát khí, có thể cắt đứt lương duyên, vận hội, tuổi thọ của gia chủ. Để khắc phục, mọi người thường cất bớt dao kéo đi, chỉ chừa lại cái cần dùng. Và treo gương bát quái nhằm hóa giải hung tính, hay dán bùa phù, đặt hình tứ linh trấn địa, trừ tà, thu hút khí lành.

21. Ăn dở, bỏ thừa cả năm mất mùa, đói khát

Dù món ăn ngày Tết thế nào, cũng tránh ăn nhè, nhả bã, bỏ phí, nếu không cả năm sẽ bị mất mùa, đói khát… Đặc biệt tránh để thừa cơm, gạo khiến sau này lấy phải người chồng/vợ bị rỗ nặng. Tránh chống đũa vào bát gây sự chậm trễ trong công việc, thua lỗ khi buôn bán và nếu làm nghề nấu ăn thì rất ít khách. Để chữa lại việc bỏ dở ăn uống, ở các lần sau người ta thường ăn cam, dưa, xoài, đu đủ… nhờ có màu đỏ hồng, vị ngọt thơm sẽ mang lại sự may mắn và thành công… Trẻ con thường được khuyên không ăn chân gà tránh viết xấu như gà bới, văn phong cẩu thả, lại hay gây lộn

.22. Kiêng mở tủ vào mùng Một

Dù là loại tủ gì, kể cả tủ quần áo, cũng không nên mở vào ngày mùng 1 Tết, bởi việc này sẽ làm thất thoát tiền tài và vận may suốt cả năm. Vì thế, người xưa thường chuẩn bị sẵn quần áo cần mặc, treo ra ngoài trước giao thừa.

23. Kiêng ăn đuôi cá

Ở miền Bắc có một số nơi cầu may năm mới bằng việc ăn cá chép – loài cá vượt vũ môn hóa rồng. Nếu ăn cá chép trong ba ngày đầu năm mới thì trong năm đó sẽ được hanh thông trong chuyện học hành, thăng tiến. Tuy nhiên, nhằm tăng sự may mắn, người ta tránh ăn phần đuôi, để luôn có dư thừa, tích lũy của cải trong năm mới, chứ không chỉ đủ ăn đủ mặc.

24. Kiêng trượt chân, vấp ngã

Trẻ con, thanh niên thường được người có tuổi dặn dò phải đi đứng cẩn thận, ngay ngắn trong ngày Tết, tránh trượt chân, vấp ngã vì như vậy sẽ bị dông cả năm. Trượt chân hay vấp ngã tượng trưng cho sự xui xẻo, trục trặc trong công việc.

25. Kiêng ngồi hoặc đứng trước cửa

Việc đứng hay ngồi án ngữ trước cửa chính trong dịp năm mới không chỉ vô duyên mà còn được coi là hành động gây phương hại đến vượng khí gia đình. Luồng khí tốt lành của năm mới trên đường vào nhà sẽ bị chặn lại, hao tán đi, khiến gia đình đó không được may mắn, thành công, hạnh phúc.

26. Kiêng vỗ vai, quàng vai người khác

Hành động thân mật, bỗ bã này nếu được bạn thực hiện trong những ngày đầu năm mới thì rất có thể gây ra sự khó chịu, thậm chí phản ứng tiêu cực. Nhiều người cho rằng khi bị người khác vỗ vai, quàng vai vào dịp Tết, họ sẽ bị xui xẻo, gặp chuyện buồn về tình duyên hay hạnh phúc gia đình.

Thật ra ngay cả trong những ngày bình thường, nhiều người Việt đương đại cũng tránh tối đa việc bị người khác vỗ vai hay quàng vai.

27. Kiêng chúc Tết người đang nằm ngủ

Ngày xưa đất tuy rộng nhưng không phải gia đình nào cũng có nhà to để phân ra thành phòng ngủ, phòng ăn, phòng khách. Vì thế không hiếm trường hợp, khách đến nhà chúc Tết vào sáng mùng một, thấy vẫn có người nằm ngủ do phải thức khuya vào tối giao thừa. Đã đến nhà người ta thì phải xởi lởi mà chúc Tết, thế nhưng họ không chúc người đang nằm ngủ đó. Nếu không, lời chúc tốt đẹp lại bị xem như lời trù ẻo, muốn cho người ta phải nằm li bì trên giường bệnh.

Vì thế, nếu có lòng, khách phải đợi đến khi người đó ngủ dậy mới nói ra lời chúc với họ.

28. Kiêng đánh thức người khác trong ngày mùng 1 Tết

Gặp trường hợp đi chúc Tết nhà người ta, muốn dành lời chúc cho người đang ngủ nhưng không thể đợi lâu, tốt nhất là vị khách nên chờ dịp khác chứ không được đánh thức anh ta dậy. Không chỉ khách, ngay cả người nhà cũng không nên đánh thức ai trong ngày này, mà phải để người ta tự dậy. Nếu không, người nằm ngủ đó sẽ phải chịu sự thúc giục của người khác trong công việc quanh năm.

29. Kiêng để cối xay gạo trống vào ngày đầu năm

Một số vùng quê Nam bộ tin rằng việc để cối xay gạo trống đầu năm sẽ đồng nghĩa với việc thất bại, mất mùa trong năm tới.

30. Kiêng tặng quà

7 món quà tuyệt đối không nên biếu, tặng trong ngày tết: đồng hồ, dao, kéo, cá mực, cà phê, hạt tiêu, hay mèo… là những món quà tuyệt đối không nên tặng trong ngày Tết.

Cuối cùng, mỗi vùng miền sẽ có những phong tục, kiêng kỵ khác nhau nhưng trên là những điều kiêng kỵ chung bạn cần biết và ghi nhớ để đón một năm mới an lành, sung túc và phát tài phát lộc. Chúc bạn và gia đình năm mới hạnh phúc, an khang, thịnh vượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 30 điều kiêng kị nên tránh vào ngày đầu năm mới

Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để biết nên và không nên làm gì?

Tam tông miếu có nguồn gốc xuất xứ từ Khâm Thư Đài, Thái cực, Âm dương, Kinh dịch. Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để từ đó biết được mình nên làm gì và không nên làm gì trong bài ngày hôm nay nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam tông miếu có nguồn gốc xuất xứ từ Khâm Thư Đài, Thái cực, Âm dương, Kinh dịch – đây chính là bộ lịch được làm dựa theo vũ trụ quan và những triết lý tốt đẹp trong cuộc sống hàng ngày. Với các nội dung nói về thiên văn, phong tục, ngày tốt xấu, mùa màng, khai trương...và khá nhiều vấn đề khác của con người. Chính vì thế mỗi khi làm các chuyện quan trọng, người ta sẽ cực kỳ chú ý đến lịch tam tông miếu. Trong bài viết ngày hôm nay hãy cùng Phong thủy số xem lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để từ đó biết được mình nên làm gì và không nên làm gì trong bài ngày hôm nay nhé.

Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để biết nên và không nên làm gì?

Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu

Bên cạnh lịch văn niên, tam tông miếu cũng là một trong những công cụ để xem ngày giờ tốt xấu để từ đó đưa ra được những lời khuyên hữu ích cho người xem về việc lựa chọn có nên làm việc quan trọng trong ngày hôm nay hay không.

Để biết ngày hôm nay của mình như thế nào, lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu sau đây sẽ cho bạn biết về điều đó.

Tam tông miếu xem ngày tốt xấu hôm nay

Hôm nay là ngày 7 tháng 1 năm 2017, để xem hôm nay là ngày xấu hay tốt theo lịch tam tông miếu, chúng ta hãy cùng tìm hiểu:

Theo tam tông miếu, chúng ta hãy cùng xem cho người sinh năm Giáp Tý, hãy cùng xem những người tuổi Giáp Tý có gì cần chú ý trong ngày này:

+ Ngày Giáp Ngọ, tuổi Giáp Tý

Ngày giáp ngọ thuộc sa trung kim

Tuổi giáp tý thuộc hải trung kim

+ Những điều nên làm: trong ngày hôm nay bạn phải đề phòng bất trắc, nhẫn nại đợi chờ thời cơ tới, không nên quá vội vàng để tránh những điều không may xảy. Bạn sẽ được quý nhân phù trợ giúp đỡ trong công việc vào ngày này bên cạnh đó cũng sẽ có nhiều điều may, chỉ là cần chú ý không nên quá vội vàng, hấp tấp.

+ Những điều cần tránh: hôn nhân, cưới gả, đi chơi xa, thưa kiện, tranh cãi, xuất hành, ký kết...

Tóm lại, những người tuổi giáp tý trong ngày hôm nay, tính theo lịch tam tông miếu, cần cẩn thận khi đi lại, di chuyển, chú ý đề phòng xe cộ bị hư hỏng, đề phòng tai nạn, thận trọng mỗi khi giao dịch. Hôn nhân hay cầu hôn ngày hôm nay đều không tốt, hãy tránh.

Bên trên là một vài điều về lịch tam tông miếu, cũng như lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu mà bạn có thể tham khảo. Khi làm bất cứ việc gì quan trọng, nắm được ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo, tránh xa ngày giờ hắc đạo, việc lớn mới có thể thành, may mắn mới tới. Mọi người hãy chú ý nhé. Một vài điều chia sẻ ở bên trên bạn có thể tham khảo thêm.
Xem những ngày khác tại: Xem lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch tam tông miếu xem ngày tốt xấu để biết nên và không nên làm gì?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd