Mơ thấy nhân viên tiếp thị: Ước mơ sẽ thành sự thật –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
|
||
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
Quách Ngọc Bội biên dịch
Nhất Chưởng Kinh còn được gọi là Đạt Ma Nhất Chưởng Kinh (hoặc Đạt Ma Nhất Chưởng Kim, Nhất Chưởng Kim Quang Minh Luân Cục, hay Lục Đạo Thập Nhị Tinh Cung toán số, hay Nhất Chưởng Kinh luận mệnh), chính là tác phẩm của Thiền sư Nhất Hành đời Đường. Nhưng tương truyền là do Bồ Đề Đạt Ma đem vào Trung Quốc từ thời Lương Vũ Đế.
Nhất Hành thiền sư, tên tục là Trương Toại. Ngài sinh năm thứ nhất đời Đường Cao Tông (năm 883 Công Nguyên), người huyện Lạc tỉnh Hà Nam, là nhà Thiên Văn Học, nhà Lý Số Học,... đồng thời là một trong những người đầu tiên sáng lập Phật Giáo Mật Tông Trung Quốc (QNB chú: Hai chữ "Trung Quốc" ở đây nên hiểu là lãnh thổ của nước Trung Quốc vào thời nhà Đường, khi đó chưa xâm lấn Tây Tạng). Đương thời, Hoàng Đế từng bái tăng Nhất Hành làm Quốc Sư, do đó mà cũng có thể biết được học thức và uy vọng của ngài. Nhất Hành không muốn làm quan, chỉ muốn chuyên làm hòa thượng cho nên Hoàng Đế không truy cứu nữa. Thời gian ngài lập thuyết và trước tác các tác phẩm chuyên về Phật sự.
Nhất Chưởng Kinh tuy là nhằm xác định dục tính trí tuệ thiện ác của người xuất gia, nhưng mà về sau được trải qua những tổng kết và phát triển của các thế hệ môn đồ, đã hình thành nên quy mô như ngày nay. Bởi vì nó là tuyệt đối bí truyền trong dân gian, cho nên nó có một chút chậm phát triển về tốc độ cũng như lan truyền, nhưng mà sức sống của môn này vẫn vô cùng thịnh vượng. Ở trong nước (TQ) cũng như Đài, Cảng và nhiều địa phương khác đều có người vận dụng, nhưng mà đều bí mật không bày tỏ cho người khác biết, làm cho người ta chẳng thể biết được làm thế nào mà nó lại đạt được kết quả đúng như vậy, đó chính là nguyên nhân mà khiến cho nó liên tục mang sắc thái tràn đầy thần bí.
Nhất Chưởng Kinh không giống với Tử Bình, Tử Vi, các môn yêu cầu sắp xếp Bát Tự hoặc Mệnh bàn mới có thể tiến hành giải đoán. Nhất Chưởng Kinh chỉ yêu cầu đương số nói chính xác Năm Tháng Ngày Giờ sinh theo Âm Lịch của mình, thì những tình hình của người ta như thế nào sẽ thông qua trong lòng bàn tay chỉ cần vài giây là biết được.
Nhất Chưởng Kinh lấy 12 sao Thiên Quý, Thiên Ách, Thiên Quyền, Thiên Phá, Thiên Gian, Thiên Văn, Thiên Phúc, Thiên Dịch, Thiên Cô, Thiên Nhận, Thiên Nghệ, Thiên Thọ, ở trên 12 cung luân chuyển Năm Tháng Ngày Giờ. Theo đó 12 hạng mục để mà phán đoán cát hung của Phụ Mẫu, Tổ Nghiệp, Huynh Đệ, Phu Thê và Tử Tức của mỗi cá nhân. Nói cách khác, chính là mệnh vận thiếu niên, trung niên, lão niên của mỗi cá nhân. Đương nhiên cát hung của mỗi người đều là do sự tạo thành "Thiện nghiệp", "Ác nghiệp" của chính bản thân họ từ trong quá khứ cho tới hiện tại.
Môn này không chép Thiên Can, chỉ cần lấy Địa Chi ở trong bàn tay, mà biết được tốt xấu, ưu phiền, hối lận, được mất,... của người ta rõ ràng như ban ngày, chính là cái bí mật độ thế chẳng truyền ra ngoài vậy. Mong rằng người nào có duyên biết được nó thì hãy trân trọng. Ngàn vạn lần không được truyền cho người xấu, nếu không thì hậu quả thực khó lường.
Phép khởi cung của Nhất Chưởng Kinh

1. Phép khởi Năm Tháng Ngày Giờ
Tị - Thiên Văn..........Ngọ - Thiên Phúc.......Mùi - Thiên Dịch........Thân - Thiên Cô
Thìn - Thiên Gian...............................................................................................Dậu - Thiên Nhận
Mão - Thiên Phá...............................................................................................Tuất - Thiên Nghệ
Dần - Thiên Quyền....Sửu - Thiên Ách.......Tý - Thiên Quý...........Hợi - Thiên Thọ
Phàm đoán Mệnh thì lấy tả chưởng (bàn tay trái) luân chuyển 12 cung, lấy trên cung Năm mà khởi Tháng, trên Tháng khởi Ngày, trên Ngày khởi Giờ, xem rơi vào cung nào, rồi tổng hợp 4 cung Năm Tháng Ngày Giờ đó để đoán tốt xấu thì tất sẽ biết được hay mất, tươi tốt hay khô héo, sang quý hay nghèo hèn, cùng cực hay hanh thông của một đời người (nhất sinh đắc thất vinh khô cùng thông quý tiện) sẽ hiển hiện trước mắt vậy.
Phàm khởi số, Nam thuận Nữ nghịch, tức là trên cung năm sinh khởi tháng Giêng rồi đếm lần lượt từng cung tới tháng sinh thì dừng lại (nếu người sinh tháng Nhuận, lấy 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, còn 15 ngày cuối tháng coi như là tháng sau), tiếp theo trên cung tháng sinh đó khởi ngày mồng Một rồi đếm lần lượt từng cung tới ngày sinh thì dừng lại, rồi trên cung ngày sinh khởi giờ Tý mà đếm lần lượt từng cung cho tới giờ sinh thì dừng lại.
Sách ghi chú: Nhất Chưởng Kinh với Tử Vi có cùng một dạng, không lấy Lập Xuân làm Tháng Giêng, điểm này không giống với Tử Bình. (QNB chú: liên quan tới vấn đề này tôi sẽ bình chú ở mục an Mệnh cung bên dưới).
Dưới đây lấy chưởng pháp ví dụ cho 2 mệnh nam nữ:
Như người Nam sinh ra vào năm 2001 tháng 2 ngày 4 lúc 12 giờ (năm đó là Lập Xuân), đổi về Âm Lịch thì được năm Tị, tháng Giêng, ngày 12, giờ Ngọ.
Đầu tiên dùng ngón tay cái bấm vào cung Tị (cung Thiên Văn), từ cung Tị khởi tháng Giêng thì người sinh tháng Giêng lại ở ngay tại cung Tị luôn (cung Thiên Văn), tiếp đó tại cung Tị khởi ngày mồng Một đếm thuận lần lượt tới ngày 12 thì đến cung Thìn (cung Thiên Gian), rồi lại từ cung Thìn khởi giờ Tý đếm thuận lần lượt tới giờ Ngọ thì đến cung Tuất (cung Thiên Nghệ).
Như vậy, 4 cung của người đó đã xuất hiện là:
Năm, Tháng, tại cung Tị - Thiên Văn cung
Ngày tại cung Thìn - Thiên Gian cung
Giờ tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung.
Như người nữ sinh vào năm 1970 tháng 10 ngày 23 lúc 20 giờ, đổi về Âm Lịch là năm Tuất, tháng 9, ngày 24, giờ Tuất.
Đầu tiên, đem ngón cái bấm vào cung Tuất đại diện cho Địa Chi năm sinh (cung Thiên Nghệ), tại cung Tuất khởi tháng Giêng, đếm nghịch tới tháng 9 tại cung Dần (cung Thiên Quyền), tiếp đó từ cung Dần khởi ngày mồng Một đếm nghịch tới ngày 24 thì đến cung Mão (cung Thiên Phá), tiếp đó từ cung Mão khởi giờ Tý đếm nghịch cho tới giờ sinh là giờ Tuất thì đến cung Tị (cung Thiên Văn).
Như vậy 4 cung của người nữ ấy đã xuất hiện là:
Năm tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung
Tháng tại cung Dần - Thiên Quyền cung
Ngày tại cung Mão - Thiên Phá cung
Giờ tại cung Tị - Thiên Văn cung
Lấy 2 chưởng này làm ví dụ, ngoài ra cứ theo đó mà suy ra.
2. Phép khởi Đại Vận
Đại Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới tháng sinh khởi vận. Tại cung chứa tháng sinh khởi Vận thứ nhất, cung kế tiếp là Vận thứ hai, mỗi Vận quản 10 năm.
Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày mồng 8 tháng 3 năm Tý, liền theo cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Dần (cung Thiên Quyền), Dần là Vận thứ nhất (1-10 tuổi), Mão (cung Thiên Phá) là vận thứ hai (11-20 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.
Ở trên Đại Vận lại phân chia nữa, mỗi một năm đi một vận, như tại Đại Vận thứ nhất trên cung Dần, 1 tuổi tại Dần, 2 tuổi tại Mão, 3 tuổi tại Thìn,... 10 thì quay lại cung Dần. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Mão, 11 tuổi tại Mão, 12 tuổi tại Thìn,... 20 tuổi lại quay trở về trên cung Mão.
Ngoài ra cứ theo đó mà suy.
QNB chú: Ở thí dụ này không nói rõ, nhưng ta hiểu rằng đương số là Nam giới nên mới tính Đại Vận đi thuận như vậy.
Đối với Nữ thì đi nghịch, vậy từ trên cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), Tuất là Vận thứ nhất, Dậu (cung Thiên Nhận) là Vận thứ hai vậy, ngoài ra cứ thế mà suy.
Tại Đại Vận lại phân chia tiếp, mỗi năm đi một vận, như Đại Vận thứ nhất trên cung Tuất, 1 tuổi tại Tuất, 2 tuổi tại Dậu, 3 tuổi tại Thân,... 10 tuổi lại quay về Tuất. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Dậu, 11 tuổi tại Dậu, 12 tuổi tại Thân,... 20 tuổi lại quay về cung Dậu.
Ngoài ra cứ theo đó mà suy.
Mỗi năm như thế, từng vận từng năm luân chuyển.
3. Phép khởi Tiểu Vận
Tiểu Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới ngày sinh khởi Vận. Cung của ngày sinh là vận năm thứ nhất, cung tiếp theo là vận năm thứ hai.
Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày 8 tháng 3 năm Tý, liền từ cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì đến cung Dần (cung Thiên Quyền), trên cung Dần khởi đếm tới ngày mồng 4 (*), cuối cùng rơi vào cung Tị.
Nữ thì đi nghịch, tức theo cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), theo Tuất khởi đếm đến ngày mồng 4 (**) thì rơi vào cung Mùi, tại Mùi (cung Thiên Dịch) là một tuổi, còn 2 tuổi thì tại Ngọ (cung Thiên Phúc), tại Tị (cung Thiên Văn) là 3 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.
Trên đây mỗi Vận chủ 1 năm.
QNB chú: (*) & (**) theo như dữ liệu của ví dụ cung cấp thì đương số sinh ngày mồng 8, nhưng khi tính thì lại tính đến ngày mồng 4, như vậy là thí dụ này viết nhầm lẫn trong khi đếm ngày sinh. Phía trên tôi dịch nguyên văn, độc giả lưu ý vậy.
Tổng Kết:
Nam Nữ trên tháng khởi Đại Vận, mỗi Vận quản 10 năm.
Nam Nữ trên ngày khởi Tiểu Vận, mỗi Vận quản 1 năm.
4. Phép khởi Mệnh cung
Tại Thập Nhị cung thì phép an cung Mệnh so với Tử Bình là khác biệt. Đem cung của giờ sinh, Nam thuận Nữ nghịch, đếm tới Mão thì dừng, tức thì an cung Mệnh vậy.
Như thí dụ phía trên mà Nam mệnh sinh vào giờ Ngọ ở trên cung Thiên Nghệ, theo cung Thiên Nghệ mà khởi Ngọ rồi đếm tới Mão thì rơi vào cung Mùi, an Mệnh cung vào Mùi (cung Thiên Dịch).
Như thí dụ Nữ mệnh sinh giờ Tuất ở trên cung Mão, theo cung Mão khởi giờ Tuất rồi đếm nghịch đến Mão thì rơi vào cung Hợi (cung Thiên Thọ) (QNB chú: chỗ này tác giả sách này cũng tính nhầm, lẽ ra từ cung Mão mà khởi Tuất rồi đếm nghịch chiều đến Địa Chi Mão thì sẽ rơi vào cung Tuất mới đúng).
QNB bình chú thêm:
Việc khởi Mệnh cung bằng phép đếm từ Địa Chi giờ tới Mão thì ngừng lại để an Mệnh là giống như phép an Mệnh của môn Thất Chính Tứ Dư (Quả Lão Tinh Tông) và môn Đạo Tạng Tử Vi Đẩu Số (Thuật Thiên Cơ, Thập Bát Phi Tinh). Các chi phái của các môn ấy đều đa phần sử dụng Tháng xác định bằng Tiết Khí thái dương lịch là chính, đối với môn Thập Bát Phi Tinh thì có nhiều phái chỉ sử dụng Tháng xác định bằng Sóc Vọng thái âm lịch. Vì thế các học giả cần lưu ý cân nhắc để khi vận dụng trong môn Nhất Chưởng Kinh này như thế nào cho phù hợp với quan niệm và lý luận về lịch pháp đối với thuật số của bản thân mình.
Nhất Chưởng tuyệt học
Tôi nói qua về phép khởi Nhất Chưởng Kinh của một phái đã trình bày với tôi:
Cũng là Dương nam thuận, Âm nữ nghịch, Âm nam nghịch, Dương nữ thuận. Trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, trên ngày khởi giờ, trên giờ khởi Mệnh cung, gặp tháng nhuận thì 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, 15 ngày cuối tháng thì coi như là tháng sau.
Khởi một ví dụ thực tế cho quý vị xem: năm âm lịch Tị tháng 5 ngày 17 giờ Dậu, Nam.
Người này là Âm Nam, nên nghịch khởi, được trên năm là Thiên Văn, trên tháng là Thiên Ách, trên ngày là Thiên Nhận, trên giờ là Thiên Quý, lập Mệnh là Thiên Phúc.
Từ Mệnh cung Thiên Phúc, khởi thuận Tài Bạch, Huynh đệ, Điền Trạch, Tử Tức, Nô Bộc, Thê Thiếp, Tật Ách, Thiên Di, Quan Lộc, Phúc Đức, tổng cộng 12 cung.
Từ trên tháng khởi Đại Vận, đi nghịch, mỗi 7 năm là một Vận tùy Thiên Ách khởi
Từ trên ngày khởi xuất Tiểu Vận, Thái Tuế tọa Mùi là Thiên Dịch, Tiểu Vận tùy trụ ngày trên Thiên Thiên Nhận khởi.
Lưu niên thần sát thập nhị cung là Thái Tuế, Thái Dương, Thanh Long, Thái Âm, Quan Phù, Tiểu Hao, Tang Môn, Chu Tước, Bạch Hổ, Quý Nhân, Điếu Khách, Bệnh Phù, từ chỗ Thái Tuế tọa Mùi, sở dĩ nhật trụ tọa Nhận, thuận khởi lưu niên mỗi một năm khởi vận, Nhận là Thanh Long, cho nên cùng cùng Thanh Long chiếu hạn, sang năm sau Thái Tuế tại Cô, Tiểu Hạn liền tới Thiên Nghệ, năm chuyển qua 1 cung, đương nhiên khởi vận và khởi cung ở chỗ này có rất nhiều bí quyết, không được cái bí quyết có thể nói là chẳng có bằng chứng về cát hung, Tứ Trụ, Mệnh Cung, Đại Vận, Lưu Niên, Nguyệt Kiến, mọi thứ đều có quan hệ Hình Xung Khắc hại của Địa Chi, có thể nói là chính xác phi thường, chân truyền Nhất Chưởng Kinh như thế, nếu như không được bí quyết ấy, chỉ dựa vào phép khởi bên trên, tôi cho rằng xem như khởi Mệnh ấy là cát hung không có bằng cứ. Nhất Chưởng Kinh có thể dùng để cầu con cái, có thể dùng trong thuật trạch cát, có thể dùng để chiêm khóa (bấm độn), nếu như chỉ vẻn vẹn không dùng ngoài những tính toán bát tự thì cũng quá ít công dụng. Nên biết rằng Nhất Hành thiền sư chính là Quốc Sư, có thể coi là người phi thường, đồng thời Mệnh bàn Nhất Chưởng Kinh chân chính khởi xuất là rất giống với Tử Vi Đẩu Số. Cũng có Thiên Địa Nhân tam bàn, cho nên mới nói, không thể xem thường được, quý vị toán khởi mệnh phỏng theo Tứ Trụ cũng không phù hợp.
QNB chú: Cái cách mà tác giả chú thêm ngay bên trên đây, với 12 cung chức Mệnh -> Tài -> Bào -> Điền... về thứ tự là hoàn toàn giống với 12 cung chức của môn Thập Bát Phi Tinh (thuật Thiên Cơ của Đạo Tạng), chỉ có điều là ngược chiều nhau mà thôi. Nhưng cũng có rất nhiều người dùng môn Nhất Chưởng Kinh này với việc an 12 cung chức theo thứ tự bên trên Nghịch chiều, giống như môn Thập Bát Phi Tinh và Thất Chính Tứ Dư.
Thập nhị tinh luận Mệnh
Phật đạo - Thiên Quý tinh, tức là giờ Tý. Bấm chưởng kinh (dọc trên bàn tay) thì chỗ của nó trên tay trái là nằm ở ngay bên dưới ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).
Thời thần lạc tại thiên quý tinh,
Nhất sinh thanh quý sự hòa đồng,
Chí khí bất phàm nhân xuất loại,
An nhiên tự tại tính minh thông.
(Canh giờ rơi vào Thiên Quý tinh
Trọn đời thanh quý việc hòa bình
Chí khí phi phàm tài xuất chúng
An nhiên tự tại tính thông minh)
Sao này chủ người thanh cao, có đức, có thể biến việc lớn thành nhỏ, tai họa không xâm hại được. Nếu như được thêm các sao Thiên Quyền Lộc Mã trợ giúp thì thì vinh hoa phú quý. Nếu như phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ khóc lóc thảm thiết, là kẻ nuốt lời, thuộc dạng trung- hạ- tiểu-nhân, chỉ là mệnh bán cát. Nếu gặp Cô, Ách, Phá, Nhận chiếu Mệnh thì là người chuyên can gián ở triều đình, tuy gặp Quý nhưng mà không được toàn cát vậy.
Quỷ đạo - Thiên Ách tinh, tức là giờ Sửu. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên bàn tay trái là ở vị trí ngay bên dưới của ngón giữa.
Thời tại ách trung nhân hỗn độn,
Tinh tinh tác sự hựu si ngốc,
Thử nhân đái tật phương duyên thọ,
Hoàn tu lao lục tác sinh nhai.
(Giờ ở trong Ách người đần độn
Lim dim làm việc lại si ngốc
Người này có tật thì thêm thọ
Còn phải vất vả để sinh nhai)
Sao này tại Mệnh chủ nhân có tật, nếu gặp Phá, Nhận phạm xung (hay trùng lặp nhiều) thì tai nạn bệnh tật sẽ nặng, nếu gặp Quyền Quý tinh thì chủ nhân bệnh nhẹ và được coi là trung- thượng-mệnh vậy. Nếu gặp các sao Cô, Dịch, Gian thì chủ làm việc trì lệnh, cuộc đời lao lực, định rằng chủ long đong lìa nhà xa tổ, chính là trung- hạ-mệnh vậy.
Nhân đạo - Thiên Quyền tinh, tức là giờ Dần. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái ở ngay bên dưới của ngón tay trỏ.
Thời thần lạc tại thiên quyền tinh,
Tính cách thao trì chí khí hùng,
Tác sự sai trì nhân dã hỉ,
Nhất hô bách nặc hữu uy phong.
(Canh giờ rơi vào Thiên Quyền tinh
Tính cách năng động, chí khí hùng
Làm việc cẩn trọng người cũng hợp
Gọi trăm người dạ, có oai phong).
Sao này tại Mệnh, chủ nhân thông minh, tuấn tú, phóng khoáng, tấm lòng có quyền có thế, nhiều mưu trí lắm tài năng, nếu gặp các sao Quý, Phúc, Văn, Thọ tương trợ thì người người khâm phục tôn kính, có quyền mà không quyền là trung mệnh, nếu như gặp phải Ách, Phá, Cô, Dịch tại Mệnh thì làm việc lao lực, tài bạch chẳng tụ, lăng xăng vô ích, cái cần thì không đến, cái đến thì không cần, là trung-mệnh phiêu lãng vậy.
Súc đạo - Thiên Phá tinh, tức là giờ Mão. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là đốt thứ nhất (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón tay trỏ.
Thời thần lạc tại thiên phá cung,
Đôi kim tích ngọc dã thành không,
Dạ miên toán kế đồ gia phú,
Sao đại thùy tri hữu chú trùng.
(Canh giờ rơi vào Thiên Phá cung
Ngọc vàng chồng chất cũng thành không
Đêm ngủ tính kế hòng giàu có
Úp túi mới hay mọt đục thủng)
Sao này chủ tài bạch hư không, tổ nghiệp hao tán, nếu được các sao Quyền, Quý tương trợ thì cũng là trung-mệnh, nếu như gặp Dịch, Nhận, Cô, Ách mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì làm việc gian nan, trùng trùng phá bại, là hạ-mệnh phiêu lãng đông tây vậy.
Tu-La (A Tu La) đạo - Thiên Gian tinh, tức là giờ Thìn. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay tráu là ở đốt thứ hai (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón trỏ.
Đại như thương hải tế như mao,
Phật khẩu xà tâm lưỡng diện đao,
Gian giảo ngoan mưu tàng độc tính,
Ý đa phiên phúc tối nan điều.
(Lớn như biển xanh, mảnh như tơ
Miệng Phật tâm xà, dao hai lưỡi
Gian giảo ác mưu tàng độc tính
Ý nhiều tráo trở rất khó giải)
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trọn đời lao lực, vất vả bôn ba, chỉ đằng đông mà nói đằng tây, cơ biến khó lường. Nếu được Thiên Quý, Thiên Phúc tương trợ thì tài bạch giàu có, cũng là thượng-mệnh. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì tất là người gian quyền tàn nhẫn, lời nói thì hay mà hành động thì không trong sạch, tính cố chấp, có mưu hung, chẳng có lòng bao dung, tham sân quá lớn. Nếu gặp Cô, Phá, Ách, Dịch, định rằng là người keo kiệt tham lam ghen tị, chính là hạ-mệnh vậy.
Tiên đạo - Thiên Văn tinh, tức là giờ Tị. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái là ở đốt trên cùng của ngón trỏ.
Mệnh ngộ thiên văn tú khí thanh,
Thông minh trí tuệ ý tinh tinh,
Nam tài nữ tú thân thanh cát,
Mãn phúc văn chương cẩm tú thành.
(Mệnh gặp Thiên Văn khí thanh tú
Khôn ngoan trí tuệ ý thông minh
Nam tài nữ đẹp thân trong sạch
Đầy bụng văn chương gấm vóc thành).
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân thông minh lanh lợi, học thức hơn người, làm việc tốt đẹp, nếu gặp Thiên Quý, Thiên Phúc, Thiên Nghệ tương trợ thì định rằng chủ người thành công đỗ đạt (ngao đầu độc chiếm, hổ bảng đăng danh) kề bên thềm vàng điện ngọc. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì văn võ đa tài, chính là thượng-mệnh. Nếu như gặp Phá, Ách, Cô, Dịch cùng phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì học nhiều mà thành công chẳng được là bao, không phải kẻ chuyên viết văn làm sách mà là người vân du biển hồ, chính là hạ-mệnh của thuật sĩ, của người làm nghề thủ công vậy.
Phật đạo - Thiên Phúc tinh, tức là giờ Ngọ, Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón giữa.
Mệnh phùng thiên phúc thị sinh thời,
Định nhiên thương khố hữu doanh dư,
Khoan hồng đại lượng căn cơ ổn,
Tài bạch quang hoa bách phúc tề.
(Mệnh gặp Thiên Phúc là giờ sinh
Định rằng kho đụn có dồi dào
Khoan hồng đại lượng, căn cơ vững
Tài bạch rực rỡ, phúc tụ nhiều)
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân được hưởng phúc thanh nhàn, tính tình tự tại, độ lượng khoang hồng, căn cơ vững chắc, lại được thêm Quyền, Nhận tương trợ thì là mệnh giàu có, cơm áo sung túc, kho đụn dồi dào. Nếu gặp Dịch, Cô, Gian, Phá tinh thì tất chủ tham lam bủn xỉn ghen ghét đố kị, là hạ-mệnh cơm áo gian nan vậy.
Quỷ đạo - Thiên Dịch tinh, tức là giờ Mùi. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).
Nhân đạo nhược phùng thiên dịch tinh,
Bàn di ly tổ bất tằng đình,
Thân tâm bất đắc phiến thì tĩnh,
Tẩu biến thiên nhai thị vị trữ.
(Người ta nếu gặp sao Thiên Dịch
Dời nhà xa tổ chẳng thể dừng
Thân tâm chẳng được giờ nào tịnh
Đi khắp chân trời vẫn chưa yên).
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân mang mệnh ly hương biệt tỉnh, tình cốt nhục nhiều lao lực, thân tâm tự thành tự lập. Nếu gặp 5 sao Phúc, Quyền, Quý, Nhận, Thọ thì chủ làm quan cung cấp xe, ngựa, nhờ đó mà mệnh được hiển vinh. Nếu như gặp các sao Cô, Phá, Ách thì như gió thổi lá cây trôi nổi trên sóng nước, tâm vượn ý ngựa (tâm viên ý mã - ý nói linh động chẳng được tĩnh), là hạ-mệnh ra ngoài vân du trên giang hồ vậy. Nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) mà Nhận, Ách tương xung thì tất là dạng những kẻ bị lưu đày mà thôi.
Nhân đạo - Thiên Cô tinh, tức là giờ Thân. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón út.
Thời thần nhược phùng thử thiên cô,
Lục thân huynh đệ hữu như vô,
Không tác không môn thanh tĩnh khách,
Tổng hữu thê nhi tình phân sơ.
(Canh giờ nếu gặp sao Thiên Cô
Lục thân huynh đệ có như không
Chẳng ở cửa Không, thanh tĩnh khách
Thì tình cũng tách biệt vợ con)
Sao này chiếu Mệnh, chủ trọn đời cô độc, nam nhân mà gặp thì lục thân vô tình, nữ nhân mà gặp thì khắc con hại chồng, người mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) sao Thiên Cô thì phản chuyển thành không cô độc, tất sẽ là nửa đời nửa đạo, nếu được các sao Quyền, Phúc, Quý, Thọ tương trợ thì chính là thượng-mệnh vậy, nhưng cũng không tránh được thiếu niên có hình khắc. Nếu như gặp các sao Phá, Dịch, Gian, Ách, Nhận thì tất sẽ là hạ-mệnh phiêu lưu mây nước. Phàm là tuyển chọn nguyên cớ xuất gia của mệnh người nào đó thì chủ yếu xem sao Thiên Cô làm chủ.
Súc đạo - Thiên Nhận tinh, tức là giờ Dậu. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt thứ hai của ngón tay út.
Thiên nhận vi nhân tính đại cương,
Thị phi chung nhật yếu tranh cường,
Trì đao lộng phủ hình tâm trọng,
Hảo tự tướng quân nhập chiến trường.
(Người mang Thiên Nhận, tính cứng rắn
Thị phi cả ngày cần tranh thắng
Cầm đao vung búa tâm hình khắc
Hợp với tướng quân ở chiến trường)
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân tính cách cả đời rất cương mãnh, táo bạo tự hành động, tự cho mình đúng mà không quan tâm cảm xúc của người khác, chẳng được hưởng khí nhàn, thói quen nóng tính vượt qua các sự việc, nếu được các sao Quyền, Quý, Phúc thì sẽ là người lễ nghĩa không dung tục tầm thường, đủ mà chế hóa cường bạo, chính là thượng-mệnh vậy. Nếu như gặp Cô, Phá, Gian, Ách, thì to gan lớn mật, hình thể tàn tật, khó tránh khỏi cái chết không toàn thây, là hạ-mệnh vậy. Nếu ác tinh ít mà cát tinh nhiều thì cũng là trung-mệnh, còn phạm nặng thì tất chủ tàn tật.
Tu La đạo - Thiên Nghệ tinh, tức là giờ Tuất. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt dưới cùng của ngón út.
Thiên nghệ sinh nhân tính tối linh,
Tương nam tác bắc sính đa năng,
Húy vi kiến linh ky quan xảo,
Đáo xử hòa đồng tác sự cần.
(Người mang Thiên Nghệ tính rất khéo
Đem nam làm bắc trổ đa tài
Gọi là Kiến Linh mưu kế khéo
Nơi nơi hòa đồng, làm việc chăm).
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân là người đa trí đa năng, khéo léo lanh lợi, gần quý nhân, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ tư chất đần độn, lại biếng nhác ngoan cố, học nhiều mà thành ít, chỉ ngang vai ảnh hưởng với chúng thợ thuyền mà thôi. Nếu được các sao Thiên Quyền, Quý, Phúc, Văn, Thọ đầy đủ thì cương nhu tương tế, tuy là nghệ thuật cũng có thể thành danh. Nếu là Thiên Cô, Thiên Văn, thì có thể làm tăng đạo xuất tục, chính là trung-mệnh. Nếu gặp Phá, Ách, thì nghề nghiệp chẳng có thành tựu, rốt cuộc là hạ-mệnh.
Tiên đạo - Thiên Thọ tinh, tức là giờ Hợi. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở bên dưới của ngón tay út.
Phu thê sinh thời mệnh tối trường,
Thượng cung hạ kính tính ôn lương,
Nhất văn thiên ngộ tâm từ thiện,
Hỉ nộ trung gian hữu chủ trương.
(Giờ sinh "phu thê", mệnh thọ trường
Trên cung dưới kính, tính ôn lương
Nghe một hiểu ngàn, tâm từ thiện
Trong lúc giận mừng có chủ trương)
QNB chú: hai từ "phu thê" 夫妻 ở trong câu đầu tiên của bài này tôi cho là có sự nhầm lẫn, bởi vì đang nói về Tiên đạo - Thiên Thọ tinh ở cung Hợi, mà cung Hợi thì tương ứng với cung Song Ngư chứ không phải là cung Song Tử (tương ứng với cung Thân, cung này còn gọi là "cung Dâm" vì hình dáng nó như Phu Thê vợ chồng). Độc giả lưu ý vậy.
Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trường thọ khỏe mạnh, trí tuệ thông minh, làm việc ôn hòa lương thiện có tâm cứu người, không làm tổn thương người khác, nhiều khi làm ơn mà mắc oán, làm việc thật thà, người người khâm phục kính trọng, bình sinh an ổn, có trước có sau, mừng hay giận đều có chủ định kiềm chế được mà không để lộ ra. Nếu được Thiên Quyền, Phúc, Quý, Nhận tinh tương trợ thì tất chủ khoan hồng đại lượng, phúc thọ kéo dài, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì có thọ mà không được phúc, phạm Thiên Cô, Thiên Ách thì chính là trung-mệnh vậy.
Tổng luận về 12 sao
Nói rõ về phép xem Mệnh, cần phải tra xét cung hạn số là đầu tiên.
Nam thì e ngại Cô, Dịch hung tinh, có Thiên Phúc Thiên Quý thì không đáng ngại nữa.
Nữ thì e ngại các sao Phá, Nhận, Ách, có Thiên Quyền trợ giúp thì vượng phu ích tử, có Thiên Văn, Thiên Nghệ thì tính khéo, có Thiên Phúc Thiên Quý Thiên Thọ thì mệnh vững vàng có thực lực, có Thiên Văn mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì lại chủ bần tiện dâm ô, bôi xấu tổ tông, hành vận mà gặp 2 lần trùng thì mệnh hạn rất tối, Nguyệt phận (trong tháng) mà gặp Cô, Phá, Ách thì tháng đó cũng chủ hung tai.
Người nam mệnh mà 2 lần trùng Thiên Quý thì quý mà chẳng quý, người mà 2 lần trùng Thiên Quyền thì tiệt chẳng có quyền.
Thiên Văn trùng thì nam nữ dâm lạm.
Nữ mệnh mà Thiên Quý trùng, cuối cùng có thể gặp quý, nếu thấy 4 lần trùng thì khắc con mà cơm áo được giàu sang.
Thiên Phúc trùng thì y lộc tự nhiên.
Thiên Ách tại ngày giờ trùng thì phẩn chuyển thành chẳng gặp tai ách bệnh tật. Gặp tam Ách trùng thì chẳng những không bị ách mà còn có y lộc dư dả.
Mệnh hạn cùng có Thiên Quyền tinh, hư thực mà hình thê khắc tử.
Người tứ Ách tinh chủ có 2 con, y lộc có thừa.
Người Mệnh có 2 Quyền tinh, trang trọng chính đại. Mệnh có 3 Quyền tinh, tất chủ uy quyền.
Người có 2 Thiên Phá tinh, y lộc phản chuyển thành ổn định vững chắc. Có 3 Phá tinh thì phá bại, là hạ-mệnh. Có 4 Phá tinh thì chả có y lộc và kém thọ.
Người gặp trùng Thiên Gian tinh, phản chuyển thành chẳng gian mà chính đại. Có 3 Gian tinh thì lại là người xảo quyệt hạ lưu. Có 4 Gian tinh thì chủ bị lưu đày phá bại.
Người có Văn Tinh trùng thì phú quý, có 3 Văn Tinh thì ít y lộc nhiều văn học, có 4 Văn tinh thì khắc vợ và mắt có tật.
Người có 2 Phúc tinh thì khắc vợ mà trước được sang qúy, có 3 Phúc tinh thì được thọ nhưng vô phúc, có 4 Phúc tinh thì áo cơm dồi dào.
Người có 2 Thiên Dịch tinh thì phản chuyển thành chủ nữ quý, có 3 Dịch thì chủ hạ tiện, có 4 Dịch thì được nô nộc đắc lực.
Người có 2 Cô tinh thì có con cháu, có 3 Cô tinh thì nữ khắc chồng, nam khắc con, có 4 Cô tinh thì vợ tham mà nghèo.
Người có 2 Nhận tinh thì lại chủ từ thiện, có 3 Nhận tinh chính là quý nhân có quyền quý, có 4 Nhận tinh thì quyền quý nhưng yểu thọ.
Người có 2 Nghệ tinh thì hình thê khắc tử, có 3 Nghệ tinh thì hôn muội tối tăm, có 4 Nghệ tinh thì lận đận chẳng thành.
Người có 2 Thọ tinh thì tính ngu đần, có 3 Thọ tinh thì xuất gia mà thọ cao, có 4 Thọ tinh thì lìa nhà xa tổ, nghèo mà thiện.
Quý Dịch nhị trùng đa lao lục,
Phá bại phùng Văn tất yểu vong,
Quyền nhược kiến Cô đa hình khắc.
(Quý, Dịch mà 2 lần trùng lặp thì đa phần là lao lực
Phá bại gặp Văn thì sẽ yểu vong
Quyền mà gặp Cô thì lắm hình khắc)
Nhị trùng thiên thọ giả niên tuy cao nhi phá bại chiêu phi,
Thiếu niên trùng gian giả tính khan tham nhi thọ diệc bất vĩnh.
(Người mà Thiên Thọ trùng 2 lần thì tuổi càng cao sẽ phá bại chiêu chuốc thị phi
Kẻ thiếu niên gặp Thiên Gian trùng thì tính keo kiệt tham lam mà thọ cũng chẳng dài)
Nghệ nhược phùng gian, hình thương phá bại.
Nhận nhược kiến ách, tật bệnh bần cùng.
(Thiên Nghệ nếu gặp Thiên Gian thì hình thương phá bại
Thiên Nhận nếu gặp Thiên Ách thì bệnh tật bần cùng).
Sinh thì phùng nhị ách, tảo tuế hung vong.
Tứ trụ hữu tam cô, trung niên phá bại.
(Giờ sinh gặp 2 Ách thì tuổi trẻ sẽ chết hung
Tứ trụ có 3 Cô thì trung niên phá bại).
Nhận ách đồng cung, tổn tự kỷ nhi thương thủ túc,
Quý thọ quyền sinh niên nguyệt, tất phong tổ nghiệp nhi hiển môn lư.
Phá nhận cô ách hội vu nhất thì, nan vi phu thê tử tức.
(Nhận, Ách, đồng cung tự tổn mình lại hình thương anh em
Quý, Thọ, Quyền ở năm tháng sinh tất sẽ là tổ nghiệp to lớn lên, cửa nhà thêm rạng rỡ.
Phá, Nhận, Cô, Ách hội cùng lúc thì khó có vợ chồng con cái).
Thập nhị tinh chi lý, vu tư bị hĩ luận,
Nhất sinh chi mệnh, thục hữu nghi yên,
Trí giả tường thẩm, nhi tế thôi chi,
Tự khả cứu họa phúc vu tiền tri dã.
(Cái lý của 12 sao có luận đầy đủ nơi đây
Mệnh của 1 đời, ai người có nghi ngờ nữa
Kẻ trí giả xem xét cho tường, mà đoán cho tinh
Tự có thể nghiên cứu được việc tiên tri về họa phúc).
Bài quyết đoán mệnh cát hung của Nhất Chưởng Kinh
Phàm khán mệnh tu tế tường, nam phúc tất phú, nữ quý phản tiện.
Tứ trụ hữu nhị tam trùng cát tinh giả, tài nguyên hữu ích, gia đạo tất xương.
Nhược tứ trụ giai cát tinh giả tất đại phú đại quý nhân dã.
Tứ trụ hữu hung tinh nhị tam trùng giả, bôn ba lao lục, tân khổ hạ lưu.
Nhược tứ trụ giai hung tinh, như gian, phá, dịch, nhận giả, đại tắc tỷ lưu khất thảo.
Nhược hoặc tiền sinh khán kinh tác thiện giả, trị thử hung tinh bất quá bần cùng nhẫn khí thôn thanh khổ nhi dĩ.
(Phàm xem mệnh cần tỉ mỉ cặn kẽ, nam gặp Phúc thì giàu, nữ gặp Quý thì tiện
Người mà Tứ Trụ có 2 3 lần trùng cát tinh, tài nguyên tăng tiến, gia đạo hưng thịnh
Nếu Tứ Trụ đều có cát tinh tất sẽ giàu to, là người đại quý vậy.
Tứ Trụ có 2 3 lần trùng hung tinh thì bôn ba lao lực, cay đắng hạ lưu.
Nếu Tứ Trụ toàn hung tinh như Gian, Phá, Dịch, Nhận thì lưu lạc ăn mày.
Nếu người nào đó từng làm việc thiện, gặp các sao hung ấy chẳng qua chỉ bần cùng bấm bụng chịu khổ mà thôi).
Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương
Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là âm.
Tứ Trụ dương thì trước khắc cha, còn toàn âm thì đầu tiên khắc mẹ.
Nam phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, quý nhị tinh bất phương.
Phụ phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, thọ, quyền tinh vô ngại.
(Nam ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Quý thì không ngại
Nữ ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Thọ, Quyền thì không ngại)
Nữ mệnh thiên quý phùng thiên dịch,
Hoa tiền nguyệt hạ hội giai kỳ.
Nữ mệnh cô ách phùng thiên dịch,
Đường tiền sử hoán dữ sương cư.
(Nữ mệnh Thiên Quý gặp Thiên Dịch
Dưới trăng trước hoa gặp tươi đẹp
Nữ mệnh Cô, Ách gặp Thiên Dịch
Trước nhà hô hoán và góa bụa)
Nhược trị thiên văn nhẫn khí thôn thanh
Dữ dịch sư ni kỹ giả phục hà nghi.
(Nếu gặp thêm Thiên Văn thì bấm bụng chịu đựng,
Cùng với Dịch thì làm ni sư kỹ nữ chẳng còn nghi ngờ gì).
Đãn phàm cung tinh mạc phạm trùng,
Trùng quý bất quý, trùng phúc vô phúc, trùng nghệ vi nhân mộng độn.
Trùng văn tuy học vô thành, song ách hạn tuế hung vong, túng trưởng thành biến ngu ngoan.
(Hễ là cung tinh thì chớ phạm trùng
Trùng Quý chẳng quý, trùng Phúc vô phúc, trùng Nghệ là người đần độn.
Trùng Văn tuy học mà chẳng thành, hai Ách hạn năm hung vong, dẫu có trưởng thành cũng ng* d*t).
Trùng phá bất vi phá, trùng cô khả xuất gia,
Trùng dịch bất lao lục, trùng gian bất gian, trùng nhận bất nhận.
(Trùng Phá thì không bị phá tán, trùng Cô thì có thể xuất gia
Trùng Dịch thì không bị vất vả, trùng Gian thì không gian xảo, trùng Nhận sẽ không chém giết).
Tam cô ấu khả xuất gia, nhược bất xuất gia tắc tất chủ trung niên bại tẫn, khắc tử thương thê,
Tam cô nhược trị nhất phúc hoặc trung quý hoặc nhất thọ hoặc nhất văn, vi tăng đạo tất thành chính quả; túng tại gia diệc phi phàm tục.
(Tam Cô thì thuở bé có thể xuất gia, nếu chẳng xuất gia thì tất đến trung niên bại hết, khắc con hại vợ,
Tam Cô nếu gặp 1 Phúc hoặc Quý hoặc Thọ hoặc Văn thì làm tăng đạo sẽ thành chính quả, dẫu có tại gia thì cũng không phải là dạng phàm tục).
Phàm hình khắc trùng, Dịch nhược tam trùng, nhất sinh lao lục.
(Hễ là hình khắc trùng/nặng, như Dịch nếu trùng 3 lần thì cả đời lao lực).
Ách phùng tam vị, ấu hoặc thân vong, bất vong hậu phản cận quý, tất hữu trư tật, tổ nghiệp cải ly, khan lận bất túc, phi lương thiện bối.
(Ách gặp tam vị, thiếu niên có thể vong thân, nếu chẳng chết thì sau này phản chuyển thành gần người quý, tất sẽ có tật, hoán rời tổ nghiệp, keo kiệt chẳng vừa, chẳng được lương thiện.
Tam gian giả, vi nhân gian trá, ky thâm mưu viễn; nhược hữu cát tinh lai trợ phản vi chí thành tín thực chi nhân.
(Người có 3 Gian là người gian trá, mưu kế thâm sâu, nếu có cát tinh đến trợ giúp thì phản chuyển thành người rất thành tín chân thực).
Tam phá giả, vi nhân tính táo, tổ nghiệp nan thủ, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ vô kháo, tài bạch dị tán, sự thượng hư hoa.
(Người có 3 Phá là người tính khô khan, khó giữ tổ nghiệp, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ chẳng nương nhờ, tài bạch dễ tiêu tan, sự việc thường hư hoa chẳng thực).
Tam quyền nhược trị giả, mỗi sự bất thụ nhân khi, tâm cao chí đại, phú quý hữu quyền.
(Người có 3 Quyền, vào việc chẳng chịu để người khác lấn áp, tâm cao chí lớn, phú quý quyền hành).
Tam quý nhược phùng giả, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân bất túc.
(Người có 3 Quý, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân không dám tới).
Tam văn giả, trí tuệ thông minh, hữu cương hữu nhu, thiện kế thừa tổ nghiệp, trường bảo phú quý.
(Người có 3 Văn, trí tuệ thông minh, có cương có nhu, giỏi kế thừa tổ nghiệp giữ gìn phú quý lâu dài).
Tam phúc chi nhân, tất nhiên đại phú.
(Người có 3 Phúc thì giàu to)
Tam dịch chi nhân, tổ nghiệp bất chiêu, tâm tính bất thường, thiên di canh cải vô định.
(Người có 3 Dịch thì không chiêu được tổ nghiệp, tâm tính bất thường, chuyên canh cải, đổi thay không ổn định).
Tam nhận chi nhân, vi sự hữu phương, tín hành thành thực, tổ nghiệp mậu thịnh.
(Người có 3 nhận, làm việc có phương pháp, tín nghĩa thành thực, tổ nghiệp tươi tốt thịnh vượng).
Tam nghệ chi tinh, vi nhân linh lỵ, gia đạo phong doanh.
(Người có 3 Nghệ là người lanh lợi, gia đạo đầy đủ giàu có)
Tam thọ nhược phùng, vi nhân hảo thiện, nghiễm hành phương tiện, trường thọ chi mệnh; nhược thị phúc hoặc quý lai trợ, nãi phúc thọ song toàn chi nhân dã.
(Nếu gặp 3 Thọ thì là người hiền lành, có sự thuận lợi rộng, được trường thọ, nếu như có Phúc hoặc Quý đến trợ giúp thì chính là người được Phúc Thọ song toàn vậy).
Luận 12 tháng sinh
Chỉ cần bạn biết được nguyệt phận (tháng) âm lịch mà mình sinh ra thì đối chiếu với những tính chất sở thuộc nguyệt phận bên dưới đây, sẽ có thể biết được mệnh vận. Giản dị vô cùng.
Thơ về người sinh tháng Giêng
Đoan nhiên tương nhi thị tiền duyên,
Bình sinh khoái nhạc phúc miên miên,
Quý nhân tiếp dẫn tăng cát khánh,
Hòa hợp đoàn viên quá bách niên.
(Thẳng ngay tướng trẻ là tiền duyên
Suốt đời khoái lạc phúc triền miên
Quý nhân tiếp dẫn thêm may mắn
Hòa hợp đoàn viên quá bách niên).
Người sinh tháng Giêng, thuận lợi đường quan được gần người quyền quý, việc lớn thành nhỏ, là mệnh tỉ mỉ cẩn thận, thường chiêu được tài nguyên bốn phương, vợ con hòa hợp không khắc phá.
Thơ người sinh tháng Hai
Thiên sinh tính thiện tự gia tri,
Nhất sinh y lộc tự phong phì,
Tiền túc gia tư đa phú quý,
Cao nhân hoan hỉ tiểu nhân khi.
(Trời sinh tính thiện tự mình hay
Một đời y lộc sung túc thay
Tiền đủ của dư nhiều phú quý
Cao nhân mừng rỡ tiểu nhân ghen)
Người sinh tháng Hai, là mệnh của người tâm tính ôn hòa, tâm không độc hại, thông minh đa trí, với lục thân ít duyên, trung hạn phát đại phú quý.
Thơ người sinh tháng Ba
Vi nhân tâm trực tự khoan hoài,
Bình sinh chiêu đắc tứ phương tài,
Trung hạn vinh hoa thì phát phúc,
Do như khô mộc ngộ xuân lai.
(Là người ngay thẳng tự khoan dung
Cuộc đời được của khắp mọi vùng
Trung vận vinh hoa thời phát phúc
Tựa cảnh cây khô lúc Xuân phùng).
Người sinh tháng Ba, là mệnh của người tâm tính khoan hồng độ lượng, bất cứ việc gì cũng có thể nhẫn nại, hạn thuở đầu thì bình thường, đến trung hạn thì phát phúc, cuối hạn thì được vinh hoa phú quý.
Thơ người sinh tháng Tư
Nhất sinh mệnh hạn thắng nhất niên,
Bất tu sân hận khổ ưu tiên,
Cánh đắc trì trai phương tiện phúc,
Phu thê hòa hợp vĩnh đoàn viên.
(Một đời Mệnh Hạn đẹp một năm
Chẳng cần sân hận khổ ưu phiền
Giữ giới ăn kiêng thì được phúc
Vợ chồng hòa hợp mãi đoàn viên)
Người sinh tháng Tư, tâm tính không ổn định, tên tuổi động 4 phương, thích kết giao bằng hữu, không giữ tổ nghiệp, tự lập nếp nhà, hạn thuở ban đầu thì bình thường, đến cuối hạn thì đại phát phú quý.
Thơ người sinh tháng Năm
Xuất nhập thường thường ngộ hoành tài,
Quý nhân tiếp dẫn tiếu nhan khai,
Điền viên sự nghiệp đa hưng vượng,
Phú quý vinh hoa thứ đệ lai.
(Ra vào thường gặp được tiền tài
Quý nhân tiếp dẫn nở nụ cười
Ruộng vườn sự nghiệp nhiều hưng vượng
Phú quý vinh hoa lần lượt đến)
Người sinh tháng Năm, là mệnh của người ôn hòa lương thiện, tâm tính lanh lợi, có quyền thế uy phong, làm việc chính trực, được quý nhân tiếp dẫn, vợ chồng nửa đường đứt gánh.
Thơ người sinh tháng Sáu
Bình sinh y lộc tự nhiên xương,
Vi nhân hạo đạt hảo văn chương,
Ưu du khoái nhạc gia hào phú,
Phu thê hài lão bách niên trường.
(Cuộc đời y lộc tự vinh xương
Là người thông đạt giỏi văn chương
An nhàn hạnh phúc nhà giàu có
Chồng vợ hài hòa trăm năm trường)
Người sinh tháng Sáu, tính khéo lanh lợi, là người hiển đạt nơi xa, thân mang nghề ra đi mà không giữ tổ nghiệp, thuở ban đầu của hạn thì có tiền tài, trung hạn được cát lợi, cuối hạn thì phú quý, cơ mưu rất sâu xa, chính là mệnh tốt vậy.
Thơ người sinh tháng Bảy
Nhất thế vi nhân bất tất ưu,
An nhiên vô sự quải tâm đầu,
Gia nghiệp điền viên nghi tự lập,
Phương tri phúc lộc mệnh trung cầu.
(Một đời làm người chẳng ưu tư
An nhiên không phải bận tâm gì
Gia nghiệp ruộng vườn đều tự lập
Nên biết phúc lộc có trong mệnh)
Người sinh tháng Bảy, là người từ thiện, làm việc tử tế hòa ái, sơ hạn thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vinh hoa.
Thơ người sinh tháng Tám
Vi nhân đoan chính mạo đường đường,
Tâm địa thông minh tính thiện lương,
Tác sự đa năng tâm đạt lý,
Tha niên vận đáo phúc miên trường.
(Là người đoan chính nét đường đường
Tâm địa thông minh tính thiện lương
Làm việc đa tài lòng đạt lý
Năm ấy vận đến phúc miên trường)
Người sinh tháng Tám, ánh mắt thông minh, có cái nhìn thấu tình đạt lý, chính trực vô tư, có nghệ có tài, là mệnh của văn chương được gần quý nhân, nếu rời nhà xa tổ thì đại quý.
Thơ người sinh tháng Chín
Mãi mại sinh nhân sự sự cường,
Doanh mưu động tác chí hiên ngang,
Nhược năng tu thiện đa tác phúc,
Quản thủ y tư tích mãn tương.
(Sinh ra buôn bán mọi chuyện thông
Mưu trí kinh doanh thỏa tang bồng
Nếu thường tu thiện được nhiều phúc
Nắm giữ tiền tài tích lũy nhiều)
Người sinh tháng Chín, là mệnh của người tính cứng rắn, chiêu thị phi, có uy quyền và được gần người quyền quý, nhân duyên tương khắc, muộn có vợ con.
Thơ người sinh tháng Mười
Thập nguyệt sinh nhân khánh cát tinh,
Tai ương vĩnh thối bất tương xâm,
Trì trai thiện niệm hành phương tiện,
Y lộc phong doanh tự xưng tâm.
(Người sinh tháng Mười sao may mắn
Tai ương chẳng thể tới tương xâm
Ăn chay niệm thiện thì thuận lợi
Y lộc dồi dào tự xứng tâm).
Người sinh tháng Mười, là mệnh của người có tấm lòng của biển lớn, chẳng lười chẳng chăm, trước khó sau dễ, y lộc đầy đủ tấm thân, trước có nữ sau có nam, xuất gia thì khó làm bậc thầy của các đồ đệ, tại gia cũng khó có con cái, vợ chồng có nhiều hình khắc.
Thơ người sinh tháng Một (11)
Tảo niên độc lập tự thành gia,
Y lộc thiên nhiên tự khả khoa,
Cốt nhục đệ huynh vô ỷ kháo,
Tương giao bằng hữu phản tương tri.
(Tuổi trẻ độc lập tự thành gia
Y lộc tự nhiên khuếch trương ra
Anh em cốt nhục không nương tựa
Kết giao bằng hữu phản lẫn nhau).
Người sinh tháng Một (11) là mệnh của người có quyền, tính nóng, lanh lợi, được gần quý nhân, lòng nhiều mưu kế sâu, thân có ám tật, hạn thuở ban đầu thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vậy.
Thơ người sinh tháng Chạp (12)
Sơ hạn cần lao thụ khổ tân,
Tự thành tự lập bất cầu nhân,
Tâm trực khẩu khoái nan tàng độc,
Cốt nhục đoàn viên quá kỷ xuân.
(Đầu hạn cần cù chịu đắng cay
Tự thành tự lập chẳng nhờ ai
Lòng ngay mau miệng không tàng độc
Cốt nhục đoàn viên qua mấy xuân).
Người sinh tháng Chạp, là mệnh của người trăm sự lao khổ, lòng ngay thẳng, mau mồm mau miệng, cũng chủ có ám tật, phụ mẫu huynh đệ vợ con y lộc tự nhiên, được tài lộc của bốn phương, là mệnh bán cát.
(QNB chú: còn các phép phối sao để luận sẽ dịch sau, hiểu được môn này và các môn tiền thân của TVĐS sẽ rất có ích để hiểu sâu về cấu trúc thiết lập nên môn Tử Vi Đẩu Số).

(Nguồn: sưu tầm)
Bài viết trình bày về một số sao trong tử vi được trích ra từ cuốn Tử Vi Nghiệm Lý của cụ Thiên Lương
Trong Tử vi có bộ lục sát Không Kiếp, Kình Đà, Linh Hỏa là một đoàn quân xông pha nhiều lúc phải tùy thuộc cấp chỉ huy mới nên kết quả đáng kể.
Bộ Lưu Hà Kiếp Sát cũng là bộ sát tinh thường xuyên đứng với Thiên Không, đứng vai Thẩm Phán giữ cán cân thăng bằng cho bộ luật thừa trừ định mệnh cho từng hạng tuổi như sau:
CAN CHI
Giáp ------------- cho người ---------------Thân Tý Thìn
Ất Kỷ ------------------------------------------- Tỵ Dậu Sửu
Bính Canh ------------------------------------- Dần Ngọ Tuất
Tân --------------------------------------------- Hợi Mão Mùi
Đinh Quý -------------------------------------- Hợi Mão Mùi + Tỵ Dậu Sửu
Mậu Nhâm ------------------------------------ Thân Tý Thìn + Dần Ngọ Tuất
Lưu Hà là sao Thủy an theo hàng Can của tuổi luôn luôn ở nghịch địa âm dương như:
Kiếp Sát là sao Hỏa an theo hàng chi của tuổi luôn luôn ở nghịch địa âm dương như:
Biết rằng Lưu Hà là Thủy, Kiếp Sát là Hỏa đều đứng ở nghịch địa âm dương theo Can Chi ấn định có tính cách hung bạo hội lại như 2 lưỡi kéo tử thần thi hành án lịnh sau khi Thiên Không phán quyết cho Là can nhân có thực tội.
Như mục Lộc Tồn ở trên đã nói chỉ có bốn tuổi Giáp Ất Canh Tân đứng tam hợp tuổi có Lộc Tồn mới được hưởng Lộc Tồn trọn vẹn, còn ngoài ra chỉ là nhất thời và gánh chịu hậu quả bù trừ, còn Lộc Tồn của năm tuổi Mậu, Kỷ, Bính Đinh Nhâm Quý là ở trong trường hợp có Lưu Hà, Kiếp sát canh gác 6 kho vàng đó. Kẻ nào đụng chạm đến mà Thiên Không không ngăn cản được thì Lưu Hà Kiếp, Sát nổ súng. Cũng có một vài trường hợp giảm khinh nhẹ tay cho những tuổi Đinh Hợi Mão Mùi và Quý Tỵ Dậu Sửu.
Thiên mã ở trong Tử vi là một viên ngọc quý. Viên ngọc quý này chỉ thấy ở trong hoàn cảnh trái nghịch tức là phần tinh anh có sắp đặt cho hạng người bất mãn ở phần đất Tuế-Phá Tang-Môn, Điếu-Khách của vòng Thái tuế. Nếu hạng người này không có Mã thì làm sao mà sống ở đời. Phải chăng thánh nhân xưa đã có chí hướng dân chủ (dân vi quí). Phe Thái Tuế, Quan Phủ, Bạch Hổ là phe lãnh đạo, cầm quyền được Long-Phượng, Hổ Cái là cái thế uy nghi tốt đẹp thì phe đối kháng là phe Tuế-Phá, Tang-Môn, Điếu-Khách phải để cho họ có Thiên Mã là bộ máy có động lực mạnh để quật lại bên kia. Việc thành bại lại là việc của thời gian. Cái đáng quý của Thiên Mã là ở chỗ đó.
Thiên Mã chỉ ở bốn cung Dần Thân Tỵ Hợi phân phối đều cho 12 địa chi thuận âm dương mà nghịch phái
Tuổi:
Dần Ngọ Tuất Thiên Mã ở cung Thân
Thân Tý Thìn ----------------- Dần
Tỵ Dậu Sửu ----------------- Hợi
Hợi Mão Mùi ----------------- Tỵ
Nhìn vào vị trí của Thiên Mã đóng ta thấy ngay sự trái cựa căn cứ theo địa chi tam hợp của tuổi số mà an Thiên Mã ở trong địa chi tam hợp đối kháng.
Tuy Thiên Mã là hành hỏa nhưng đóng ở bốn cung có bốn hành riêng biệt thì chủ nhân muốn làm chủ thực sự Mã ấy phải là đồng hành với chỗ nó ở, công việc mình làm mới có kết quả tốt đẹp.
Đã gọi là Dịch mã, Mã đóng ở bốn cung phải có đắc dụng đồng đều ở mỗi cung như đã phân chia số tuổi quy định, không lẽ gì Mã ở Hợi lại gọi là Mã cùng đường vô dụng. Nếu vậy thiệt hại cho ba tuổi Tỵ Dậu Sửu có Mã cũng hư không mà còn bị bế tắc là khác.
Vậy Mã ở bốn cung Dần Thân Tỵ Hợi có nghĩa như sau:
(Còn vài chi tiết đặc biệt ở Dịch Mã tiếp theo ở mục Tuần Triệt)
Lục sát tinh là một lực lượng có đặc tính riêng biệt, nói là đưa đương số bộc phát vinh quang (trường hợp đắc địa) không phải là không có; nhưng nói chung cái lợi không có là bao, mà cái hại rất khó lường nên mới có tên là Sát tinh. Sự thật bộ này phải có bộ chỉ huy cứng rắn, quyết liệt mới đắc dụng. Một là thành công vũ bão, hai là phá tan tận diệt, là bộ 3 Sát Phá Tham. Không Kiếp – Kình Đà – Linh Hỏa là 3 quân đoàn riêng biệt, cần phải có cấp bậc chỉ huy chính cống trực tiếp riêng của nó mới hiệu nghiệm. Ngoài ra, vá víu lấy chỉ huy quân đoàn này sang điều động quân đoàn kia cần chắc là kết quả không bao nhiêu (dầu lợi hay hại). Vậy phải
như thế nào?
Không Kiếp thành đoàn quân có thành tích dữ nhất, Phá Quân mới cai trị đắc lực. Ví như mệnh có Phá Quân mà đi đến hạn Không Kiếp phải là có chuyện sống chết, hay dỡ tùy theo từ Bộ tư lệnh đến quân đoàn đắc địa hay hãm địa (ở đây mới là trường hợp họ gặp nhau ở đại vận). Kình Đà là quân đoàn có đôi phần nới tay do có bậc thượng tướng nghiêm chỉnh chỉ huy là Thất Sát. Nếu Thất Sát đứng cặp với Thiên Hình thì dũng mãnh hơn.
Linh Hỏa là tôi tới trung thành của cấp chỉ huy tài tử Tham Lang. Giữa 3 quân đoàn này với cấp chỉ huy thì Phá Quân là ngang tàng liều lĩnh nhất, nên thường thay cho Thất Sát, trường hợp vắng mặt, chỉ huy Kình Đà vẫn đắc dụng hiệu lực như thường. Trái lại, Tham Lang gặp Không Kiếp, Kình Đà chẳng ra sao. Và Thất Sát gặp Không Kiếp - Linh Hỏa cũng không hiệu nghiệm cho lắm.
Phá Toái là một bàng tinh có ý nghĩa như cái tên của sao đã mang là phá tán tan nát và vị trí đóng cũng rất hạn chế là ba chổ Tỵ Dậu Sửu, ít chổ nhất trong các sao của Tử Vi mà xem ra
hành động không phải tầm thường.
Thấy Phá Toái là hành Hỏa đới Kim nên ba vị trí Tỵ Dậu Sửu đối với nó coi như là thuận lợi cho nhiệm vụ không có gì cản trở (Tỵ – Hỏa, Dậu – Kim, Sửu – Thổ).
Đó là hao tán tinh, tức là không bao giờ phò trợ, chỉ làm ngang trái tư cách chính diệu hiền hậu (Tử Phủ, Cơ Lương). Trái lại tăng thêm sức mạnh cho bộ tinh đẩu hùng dũng là Sát Phá Tham, nhất là Phá Quân là cha ruột. Xét rằng ba vị trí của Phá Quân tại Tỵ Dậu Sửu đều hãm hết (Vũ Phá ở Tỵ, Liêm Phá ở Dậu), Tử Phá ở Sửu là đắc địa nhưng có nghĩa tư cách vẫn không đẹp, là thần bất trung, tử bất hiếu, không hơn gì Vũ Phá và Liêm Phá. Như đã có ý là muốn để Phá Toái giúp Phá Quân đắc lực trong cái thế "Toái quân lưỡng Phá", phải để ý đến các trường hợp sau:
Một khi đã thấy có bộ Sát Phá Tham ở trong tam hợp Tỵ Dậu Sửu thì phải để ý ngay Phá Toái, tùy tuổi tùy vị trí mà nhận định mức độ hay dỡ, ít nhất kết quả cũng ở trên các bộ Sát Phá Tham ở mọi chỗ hãm khác.
Cô Quả là hai tiếng thường dùng để chỉ hạng người cô đơn, khắc nghiệt là do 2 sao Cô Thần - Quả Tú ghép lại.
Sự thật cốt cách của chúng có phải nhất định như thế không? Nhận xét kỹ vị trí của 2 sao đó, thấy Cô Thần luôn đóng ở 4 cung Dần Thân Tỵ Hợi, và Quả Tú chỉ ở Thìn Tuất Sửu Mùi luôn luôn ở thế tam hợp với nhau. 8 vị trí này có cả dương lẫn âm, và cũng không tùy thuộc tuổi dương hay tuổi âm để ấn định chổ đứng cho cả 2 sao. Biết rằng cứ 3 tuổi (địa chi) của số nối liền nhau thì Cô Thần đứng ngay cung chặn đầu và Quả Tú ngồi ngay cung chặn đuôi như 3 tuổi Dần Mão Thìn, Cô Thần ở Tỵ (đầu) – Quả Tú ở Sửu (đuôi); 3 tuổi Tỵ Ngọ Mùi, Cô Thần ở Thân (đầu), Quả Tú ở Thìn (đuôi); 6 tuổi kia, cứ 3 tuổi một cũng có Cô Thần Quả Tú chặn đầu đuôi như thế.
Nhìn vào những vị trí của 2 sao này thấy rất thua thiệt nên nó mới thành nghiệp ngã và cô đơn. Không bao giờ Cô Quả đóng trong tam hợp Thái Tuế, mà chỉ ở 3 thế: Thiên Không – Tuế Phá – Trực Phù làm cho người có số sống như trong trơ trọi và khó khăn bất mãn. Nếu có hưởng Lộc Tồn chỉ là hưởng trong nghịch cảnh, tưởng không tốt đẹp gì.
Bốn vị trí Dần Thân Tỵ Hợi của riêng của 4 tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi là được cởi mở. Ở đây Cô Thần gặp Thiếu Dương là sáng suốt nhân hậu và là vị trí của Hồng Loan đứng cặp với Thiên Không (sắc sắc không không) là thành địa của những bậc từ thiện bác ái, nhìn cuộc đời bằng mọi cách bao la, sự vật có cũng là không, không vẫn là có.
Trong 4 vị trí Dần Thân Tỵ Hợi của 4 tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi thì 2 vị trí Dần Thân có đủ bộ Cô Thần, Thiếu Dương, Hồng Loan, Thiên Không. Vị trí Hợi có ba là Cô Thần, Thiếu Dương, Thiên Không nhờ thế xung Hồng Loan ở Tỵ (Tỵ Dậu Sửu: Kim) quá bén nhạy nên người có số ở Hợi (Hợi Mão Mùi: Mộc) dễ sáng suốt để trở thành đạo đức. Còn cung Tỵ cũng vậy chỉ có Cô Thần, Thiếu Dương, Thiên Không nhờ thế xung Hồng Loan ở Hợi đưa lên nhưng hơi yếu vì Mộc không ép buộc được Kim và có sao cố định là Phá Toái (ở trong tam hợp Tỵ Dậu Sửu) khiến nhiều khó khăn ngang trái mới thành chánh quả trọng lẽ hiếu sinh.
Vậy chỉ có 4 vị trí này của Cô Thần, Quả Tú của 4 tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi là không khắc nghiệt cô đơn, lại còn là chổ tiềm tàng sáng suốt, chí công chỉ đạo theo thứ tự như sau:
Thiên Khốc là âm kim, Thiên Hư là dương thủy.
Khốc Hư là hai bại tinh chỉ có ở bốn chỗ Tý Ngọ Mão Dậu là có tư cách đưa thân thế người có số được hãnh diện với đời. Đem Khốc Hư ra phân tách tại sao chỉ có 4 chỗ Tý Ngọ Mão Dậu được gọi là đắc địa và tại sao gọi là bại tinh.
Vì Khốc Hư bắt đầu từ cung Ngọ mà đi theo chiều thuận, nghịch của âm dương, mỗi sao đi 1 chiều hướng riêng, chỉ có cung Ngọ và Tý là 2 sao đồng cung và khẳng định là ở vị trí Tuế Phá (bất mãn cực độ) vì tuổi Tý Khốc Hư ở Ngọ và tuổi Ngọ Khốc Hư phải ở Tý và các vị trí kia của các tuổi khác cũng vậy luôn luôn đóng ở phía đối kháng nên phải khoác cái áo lấy tên là bại tinh.
Người Khốc Hư Tý Ngọ được hãnh diện, dầu là bất mãn, vì là có Thiên Mã và Điếu Khách thường trực trong thế tam hợp để đưa danh tiếng người này lên với đời. Còn thành công đến mức độ nào hay thất bại hoàn toàn là do Thiên Mã có phải là ngựa, nghị lực thực sự của người có số hay không tức là Thiên Mã ở Dần phải của người tuổi Mộc và Thiên Mã ở Thân phải là người tuổi Kim mới đắc cách.
Biết rằng Thiên Khốc là Âm Kim phải đi theo chiều nghịch thì chỉ có người tuổi âm mới là thuận cách vì Thiên Khốc được đứng trong tam hợp tuổi này (vòng Thái Tuế) nhất là hai tuổi Mão Dậu, Thiên Khốc đứng cặp sát nách với Thái Tuế. Hai vị trí này đưa thanh thế của người danh chính ngồn thuận của người có tư cách không hèn, có tài biện thuyết khuất phục được chúng nhân. Còn các Dương cung tức là các tuổi Dương Thiên Khốc đứng ở thế thường xuyên trái nghịch với Thái Tuế, phải nhờ nghị lực của Thiên Mã trợ giúp như hai cung Tý Ngọ, sở dĩ kém Tý Ngọ vì không có Hư đồng cung với Tuế Phá (Lãnh tụ đối lập).
Còn Thiên Hư không bao giờ xa cách Tuế Phá là tư cách của người ôm hận, bất mãn nên trong số bao giờ cũng sắp sếp cho có Thiên Mã để làm việc.
Vậy Khốc – Hư là tư cách của bại tinh và chỉ hãnh diện được ở bốn cung Tý Ngọ (lãnh tụ đối lập) và Mão Dậu riêng cho Thiên Khốc được danh chánh mà thôi
Trích từ cuốn Tử Vi Nghiệm Lý của cụ Thiên Lương
| ► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
![]() |
| Công phúc |
![]() |
| Nhai xế |
![]() |
| Toan nghê |
![]() |
| Tiêu đồ |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
| ► Mời các bạn xem Tử vi 2017 đã được cập nhật tại Lichngaytot.com |
![]() |
![]() |
Để biết mệnh Thủy hợp cây gì phải hiểu những màu sắc tương sinh tương khắc với những người thuộc cung mệnh này mới chọn được loại cây giúp họ có cuộc sống sung túc và đa lộc hơn.
Mệnh Thủy hợp cây gì? Để tôn lên tính cách của người mệnh Thủy phải kết hợp với màu sắc của cây xanh sao cho hài hòa và phù hợp với vận mệnh, toát lên sự sang trọng và tạo sự khác biệt riêng của họ.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Bộ vị Thừa thương và Bộ vị Địa các là hai bộ vị cuối cùng trong 13 bộ vị quan trọng trên khuôn mặt. Trong đó có thể xem chi tiết một số bộ vị bộ phận để biết được mộ phần, tính mạng của mình.
Dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thừa tương, Tổ trạch, Tôn trạch, Ngoại viện, Lâm uyển, Hạ mộ, Trang điền, Tửu trì, Giao quách, Hoang cân, Đạo lộ. Chi tiết một số bộ vị bộ phận như sau:
Tổ trạch, chủ về sự việc liên quan đến cha mẹ, nhà cửa ruộng đất.
Vị trí này bằng sáng và trơn bóng thì nhiều tổ nghiệp, khuyết lõm thì không có nhà cửa ruộng đất. Có nốt ruồi thì bỏ gia nghiệp tổ tiên di cư đến nơi phương xa.
Ngoại viên chủ về trâu ngựa, ruộng đất.
Vị trí này đầy đặn là có nhiều trâu ngựa ruộng đất. Khuyết lõm là không có, màu sắc ác sẽ bị mất trâu ngựa.
Hạ mộ, chủ về mộ điền.
Vị trí này đầy đặn, nhuận hòa thì sau khi qua đời có mộ phần chu đáo. Nếu khuyết lõm và có màu khô thì mấy đời đều không có chỗ mai táng.
Dã thổ chủ về số lượng gà chó, lợn dê, đồng thời chủ về công danh của con cái tốt hay xấu.
Hoang cân, chủ về xuất ngoại.
Nếu đầy đặn, sáng bóng thì nên du lịch nước ngoài. Nếu ở hoàng đê vị trí này đầy đặn thì có ngoại sứ đến thăm.
Khâm khố chủ về xe cộ
Nếu vị trí này đầy đặn vuông vắn sẽ có xe ngựa, nếu khuyết lõm thì đi xe sẽ gặp tai họa.
Dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Địa các, Hạ xá, Nô bộc, Suy ma, Khanh trụ, Địa khố, Bì trì, Nga áp, Đại hải, Chu xa. Chi tiết một số bộ vị bộ phận như sau.
Hạ xá, chủ về có bao nhiêu nhà cửa ở nơi khác.
Vị trí này đầy đặn là nhiều nhà cửa bên ngoài, khuyết lõm và có nốt ruồi là mệnh bần cùng và không nhà cửa.
Nô bộc, chủ về nô tỳ trong nhà.
Vị trí này đầy đặn nhiều nô tỳ. Vị trí này khuyết lõm, có nốt ruồi thì cả đời thiếu kẻ ăn người ở.
Suy ma chủ về cát hung của vị trí cối xay trong nhà.
Khanh trụy, chủ về tai nạn.
Có nốt ruồi ở vị trí này sẽ bị rơi xuống hố mà khó giữ được tính mạng.
Phá đường chủ về cát hung của ao hồ.
Nếu đầy đặn thì trong nhà nhiều ao hồ, khuyết lõm thì trong nhà không có ruộng đất, phải phiêu bạt, gặp họa nơi sông hồ. Có màu sắc ác thì phát sinh chuyện thị phi.
Nga áp, chủ về cát hung của gia cầm.
Đại hải, chủ về gặp họa nơi sông nước mà khó giữ được tính mạng.
Vị trí này có màu đỏ thường vận mệnh chẳng thể dài lâu.
Có màu đen thì sau khi mất mạng nơi sông nước cũng không tìm thấy thi thể.
Màu vàng thì qua sông hồ không gặp nguy hiểm.
![]() |
Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân![]() |
| ► Tra cứu: Tử vi năm 2016 theo cung, mệnh bản thân chuẩn xác |
![]() |
| ► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật |
Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nữ mạng Tuổi Mậu Dần theo lịch vạn sự là những người sinh năm: 1938, 1998 và 2058
Cung KHẢM
Mạng THÀNH ĐẦU THỔ (đất trên vách)
Xương CON CỌP
Tướng tinh CON THUỒNG LUỒNG
CUỘC SỐNG
Cuộc đời có phần sung túc về vấn đề tình cảm, hoàn cảnh của cuộc đời tuổi nhỏ không đem lại nhiều tươi vui. Muốn tròn vẹn và có hạnh phúc, tiền bạc đầy đủ và dồi dào, phải qua 30 tuổi trở đi mới có thể làm ăn được. Tiền vận còn lắm vất vả, gian nan vì cuộc sống hay vì nghề nghiệp, trung vận mới có cơ hội tạo lấy sự nghiệp và hậu vận mới có thể sống an nhàn được.
Tóm lại: Cuộc đời tuổi nhỏ tức là tiền vận cũng có nhiều đau xót, hậu vận mới được an nhàn, trung vận vẫn còn những lo âu buồn tủi.
Tuổi Mậu Dần chỉ hưởng được một cuộc sống trung bình mà thôi. Số hưởng thọ trung bình từ khoảng 56 đến 68 tuổi là mức tối đa, nhưng nếu ăn ở hiền hòa thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.
TÌNH DUYÊN
Xem bói tình yêu cho tuổi Mậu Dần các chuyên gia nói, tình duyên của bạn có nhiều khe khắt, số sống về tình duyên như sóng gió ba đào, như ngọn thủy triều lên, xuống vô chừng không nắm được phần thắng lợi. Về vấn đề tình duyên được chia ra làm ba giai đoạn như sau:
Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng: 4 và 9 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 5, 8, 10 và 12 Âm lịch. Và nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sống được hoàn toàn hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 6, 7 và 11 Âm lịch.
Trên đây là diễn tiến về những vấn đề tình duyên của tuổi bạn, tùy theo tháng sanh quyết định cuộc đời. Bạn nên nhớ tháng sanh mà suy ngẫm về vấn đề tình duyên của mình.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH
Phần gia đạo có nhiều thắc mắc, không sống êm đềm mà trái lại thường nghi kỵ và buồn tẻ. Sự việc nầy vào hậu vận mới được yên vui. Công danh nếu có, cũng chỉ ở vào mức độ trung bình. Không theo đuổi công danh thì việc làm ăn có cơ hội phát đạt thuận về giao thương, buôn bán.
Tiền bạc được dễ dàng kể từ năm 30 tuổi trở lên, cuộc sống có phần vững chắc. Sự nghiệp tầm thường, không hoàn toàn giữ được sự nghiệp lâu bền, thường hay bị đổ vỡ bất thường cho đến tuổi 40 mới nắm vững chắc được.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN
Trong việc buôn bán làm ăn, hay hợp tác, giao dịch về tiền bạc, cần phải lựa chọn tuổi tác mới tạo được nhiều cơ hội thuận tiện trong cuộc sống. Nếu trong cuộc đời cần giao thương, giao dịch hay mọi việc có liên quan đến đời sống thì cần nên hợp tác với những tuổi nầy: Kỷ Mão, Quý Mùi, Ất Dậu. Những tuổi nầy rất hạp với tuổi Mậu Dần trong mọi việc làm ăn trong suốt cuộc đời.
LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Trong việc kết hôn hay chọn lựa người để trao thân gởi phận, muốn sống một cuộc đời đầy đủ, có thể tạo nên cơ nghiệp và hưởng được sự sung sướng trên đời, bạn cần nên kết hôn với những tuổi sau đây, rất hạp về vấn đề tình duyên, mà còn hạp về đường tài lộc nữa. Đó là bạn kết duyên với những tuổi: Kỷ Mão, Quý Mùi, Ất Dậu, Đinh Hợi, Đinh Sửu, Ất Hợi. Nếu bạn kết duyên với tuổi Kỷ Mão, Quý Mùi: Cuộc sống được thêm phần sung túc, về phần tài lộc được đầy đủ và cuộc đời có sự sung sướng hoàn toàn. Với tuổi Ất Dậu, Đinh Hợi: Hai tuổi nầy có cơ hội phát triển về công danh sự nghiệp, cuộc sống được hoàn toàn hạnh phúc và êm đẹp. Với tuổi Đinh Sửu, Ất Hợi: Cuộc sống được đẩy mạnh đến chỗ giàu sang phú quý, con cái được sum vầy hạnh phúc.
Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, cuộc sống bạn chỉ có thể tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, vì các tuổi sau đây chỉ hạp với tuổi bạn về đường tình duyên mà lại không hạp về đường tài lộc, đó là các tuổi: Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Bính Tý.
Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, bạn có thể sẽ không tạo được một cuộc sống hoàn toàn đầy đủ và suốt cuộc đời chỉ sống trong sự nghèo nàn và đau buồn, không vượt lên được một sự may mắn, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Mậu Dần, Giáp Thân. Hai tuổi nầy không thuận với tuổi bạn về đường tình duyên cũng như về tài lộc.
Những năm nầy rất xung kỵ với tuổi bạn, không nên kết hôn, vì kết hôn bạn có thể gặp cảnh xa vắng trong cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào tuổi: 20, 26, 32, 38, 44, 50 và 59 tuổi.
Tuổi Mậu Dần sanh vào những tháng nầy sẽ có số đa phu hay có phần đa đoan về việc chồng con, đó là sanh vào những tháng: 1, 2, 4 và 5 Âm lịch.
NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Trong cuộc sống có những tuổi đại kỵ đặc biệt, đó là các tuổi sau đây, không nên kết duyên, giao dịch hay làm ăn, cuộc đời có thể sẽ bị tuyệt mạng hay gặp cảnh biệt ly hoặc gặp tai nạn bất ngờ. Đó là các tuổi: Tân Tỵ và Quý Tỵ. Bạn không nên kết duyên hay giao dịch với những tuổi nầy có thể xảy ra những trường hợp kể trên, tốt hơn là bạn nên tránh là tốt.
Gặp tuổi kỵ trong việc hôn nhân phải nên âm thầm đừng nên làm lễ hôn nhân hay ra mắt bà con thân tộc một cách linh đình. Gặp tuổi kỵ trong việc làm ăn thì đừng giao dịch nhiều về vấn đề tiền bạc. Trong vấn đề con cái hoặc bà con thân tộc thì phải cúng sao giải hạn hằng năm cho cả hai tuổi, thì mới có thể ở gần nhau được.
NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT
Tuổi Mậu Dần có những năm khó khăn nhứt là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 23, 27, 31 và 40. Những năm nầy làm ăn không được hoàn toàn tốt đẹp, cuộc sống có phần suy yếu, tiền bạc không tạo được một cách dễ dàng. Những năm nầy bạn nên phải hết sức cẩn thận, nhất là cần phải để ý nên đề phòng hao tài hay có đau bịnh.
NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤTTuổi Mậu Dần hạp vào những ngày chẵn, tháng chẵn và giờ chẵn. Xuất hành làm ăn buôn bán hay giao dịch đều đoạt lấy thắng lợi và không bao giờ sợ có sự thất bại. Sự xuất hành theo trên áp dụng suốt đời sẽ có nhiều hay đẹp.
NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂMTừ 19 đến 25 tuổi: Năm 19 tuổi, có nhiều tốt đẹp về việc làm ăn, vào những tháng 6 và 9 Âm lịch có tài lộc, nên cẩn thận vào tháng 4 Âm lịch. 20 tuổi, năm nầy cũng tốt lắm, làm việc gì cũng có thâu hoạch thắng lợi, toàn năm nắm chắc phần thắng trong tay. 21 tuổi, năm nầy có ba tháng tốt đẹp, đó là tháng 3, 7 và 11 Âm lịch, ba tháng nầy nên khuếch trương, giao dịch về tiền bạc thì thâu nhiều kết quả, những tháng khác tầm thường. 22 và 23 tuổi, hai năm trung bình, làm ăn lần lần, thâu hoạch thắng lợi ít, và không có hao tài. 24 và 25 tuổi, năm 24 tuổi có nhiều chuyện khá hay về đường tình cảm, về đường tài lộc thiếu kém, năm nầy không nên đi xa có hại; năm 25 tuổi, kỵ và xung khắc vào những tháng 4, 6 và 8 Âm lịch. Ba tháng nầy có hao tài, những tháng khác tầm thường.
Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi gặp nhiều may mắn trong việc phát triển sự nghiệp, công danh hay việc làm ăn có cơ hội tốt đẹp cho đời bạn. Năm 27 tuổi, năm nầy giao thương vào những tháng 3 và 7 Âm lịch thì tốt, tháng 9 và 11 Âm lịch, không nên đi xa hay giao dịch về tiền bạc. Năm 28 tuổi, có đau bệnh hay hao tài tốn của vào những tháng 4 và 6 Âm lịch. Năm 29 tuổi, tròn vẹn, mọi công việc đều có thể làm được nhưng không thâu hoạch nhiều kết quả cho lắm. Năm 30 tuổi, năm nầy có hoạch tài, hay có nhiều việc tào nên sự nghiệp, tiền bạc bất ngờ.
Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi toàn vẹn, việc làm ăn bị ngưng trệ đôi chút, những tháng 8 và 12 kỵ đi xa. Năm 32 tuổi, năm nầy toàn năm yên tĩnh không có sự sôi động về nghề nghiệp cũng như về cuộc đời. 33 tuổi, việc làm ăn có nhiều sự vững chắc và quyết định. Năm nầy tài lộc khá dồi dào. 34 và 35, hai năm có thể hoàn thành sự nghiệp vĩ đại một cách dễ dàng không sợ có sự thất bại hay hao hụt về tiền bạc.
Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi trung bình, không có gì quan trọng liên quan đến cuộc đời. 37 tuổi, năm nầy khá tốt đẹp cho việc đi xa, giao dịch về tiền bạc, nhứt là tháng 9 và 10, kết quả tốt đẹp về tài chính. 38 tuổi, được vững bền về hạnh phúc và vấn đề tình cảm. 39 tuổi, có hy vọng thành công về đường con cái và tài lộc lẫn tình cảm. Năm 40 tuổi, vẹn toàn, năm nầy có sự vui mừng trong gia đạo, tài lộc bình thường.
Từ 41 đến 45 tuổi: Khoảng thời gian nầy, việc tài lộc được trung bình, việc làm ăn khá hay, tuy nhiên về bổn mạng có hơi suy yếu vào số tuổi 42. Năm 43 kỵ tháng 10. 44 tuổi, năm nầy vững về bổn mạng, nhưng hao kém về tài lộc. Năm 45 tuổi kỵ ba tháng đầu năm.
Từ 46 đến 50 tuổi: Những năm nầy có số tốt, chẳng những thâu hoạch nhiều về tình cảm, tài lộc mà gia đình có nhiều vui vẻ. Năm 46, bổn mạng vững chỉ kỵ tháng 10, hớt tiền bạc, tình cảm không được dồi dào. Năm 48, năm nầy xấu, nên cẩn thận về sức khỏe, tiền bạc trung bình. Năm 49, được tốt vào những tháng 2 và 7, tháng 11 có xung kỵ. Năm 50, năm bổn mạng không được toàn vẹn, nên cẩn thận việc con cái và vấn đề tiền bạc, năm nầy có phần xấu, nên cẩn thận cho lắm.
Nói về phong thủy, số lượng phòng có ảnh hưởng không nhỏ đến phong thủy của ngôi nhà.

Căn cứ vào thuyết phong thủy, nếu số lượng phòng là sô’ có một chữ sô’ thì tức là may mắn. Ngược lại, nếu là sô’ có hai chữ số thì là hung. Tuy nhiên phải chú ý một điều, đó là, số lượng phòng nói đến ở đây không nhất định là chỉ phòng ngủ. Vì căn cứ vào ghi chép của sách cổ, chỉ cần một không gian có cửa và bốn tường xung quanh thì có thể gọi là “phòng”, do đó, hiện nay, phòng khách, phòng vệ sinh, phòng bếp, phòng ngủ, phòng làm việc, phòng công nhân, phòng tạp vụ, thậm chí là phòng giữ đồ đều có thể coi là phòng, quy thành số phòng trong toàn bộ ngôi nhà, nếu không ngại mọi người có thể đếm xem số phòng trong nhà mình là số có một chữ số hay hai chữ số.
Nếu số phòng trong nhà không may là số có hai chữ sô’ thì cách giải quyết rất đơn giản, chỉ cần động não một chút, tăng thêm hay giảm bớt một phòng đi là được, kể cả là một góc của phòng giữ đồ hay phòng tạp vụ cũng được, chỉ cần có cửa và bốn bức tường thì đều được coi là phòng.
1. Ngón chân cái ngắn hơn ngón thứ hai
Người này có tính cách nhẹ nhàng. Tuy nhiên, khả năng chịu đựng và chống chọi khi gặp khó khăn của họ không tốt.
2. Ngón chân thứ hai dài hơn các ngón chân còn lại
Ngón thứ hai đại diện cho sự độc lập, tìm kiếm quyền lực cá nhân, không muốn một cuộc sống bình lặng như mọi người. Họ không hề thiếu thốn vật chất, nhưng lúc nào cũng có tâm trạng lo lắng chuyện "cơm ăn, áo mặc".
![]() |
3. Ngón chân thứ hai dài bằng ngón chân cái
Những người có kiểu chân này thường sống thực tế. Họ độc lập và có thể giải quyết vấn đề nhanh chóng, không thích phụ thuộc vào người khác.
4. Ngón chân cái dài hơn ngón thứ hai
Đại đa số mọi người đều có bàn chân kiểu này. Đây là những người dễ bị thuyết phục và biết cách thể hiện cảm xúc ra ngoài đúng lúc, đúng thời điểm.
Hạnh Yunnie (theo Meiguo)
Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tháng 9 âm lịch.
Địa điểm: huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng Hiển tế Anh Linh Hoa Nương.
Nội dung: Hội An Lạc có các hoạt động dâng hương tế lễ với lễ vật cổ là cỗ chay, oản quả, đồ mã (tế 3 ngày).
Úc: Năm mới là vào ngày 1/1 hàng năm. Đây là một ngày lễ của cả nước. Mọi người thường đi dã ngoại và cắm trại trên biển. Vào ngày cuối cùng trong năm, tiệc mừng năm mới thường tổ chức. Đến thời khắc giao thừa, người dân Úc sẽ khuấy động không gian bằng tiếng huýt sáo, lục lạc, còi xe và đổ chuông nhà thờ nhằm chào đón năm mới.

Màn bắn pháo hoa mừng năm mới ở Cầu cảng Sydney
Đan Mạch: Người Đan Mạch tin rằng, trong những ngày đầu tiên của năm, nếu trước cửa nhà có thật nhiều dĩa bể thì đó sẽ là một dấu hiệu tốt cho gia đình. Những chiếc dĩa cũ được để dành trong cả năm để chờ quăng chúng ra trước nhà của bạn bè trong đêm giao thừa. Nếu trước nhà ai đó có càng nhiều dĩa bể, có nghĩa là nhà họ có rất nhiều bạn bè.
Áo: Người dân Áo gọi đêm giao thừa là Sylverterabend, tức Đêm của Thánh Sylvester. Vào ngày này, tiệc rượu ăn mừng thường được tổ chức. Đồ trang trí và rượu sâm panh là phần không thể thiếu của buổi tiệc. Khi thời khắc giao thừa đến, tiếng kèn trumpet sẽ vang lên từ các nhà thờ và lúc này mọi người sẽ hôn nhau mừng năm mới đến.

Pháo hoa mừng năm mới ở Áo
Bỉ: Đêm giao thừa ở Bỉ được gọi là Sint Sylvester Vooranvond hay Đêm Thánh Sylvester. Ở đây, người ta cũng tổ chức tiệc ăn mừng và khi giao thừa, họ sẽ hôn nhau và gửi đến nhau những lời chúc may mắn. Ngày đầu tiên của năm mới được gọi là Nieuwjaarrsdag. Vào ngày này, trẻ em sẽ dùng những mảnh giấy được trang trí đẹp mắt để viết thư gửi cho cha mẹ và cha mẹ đỡ đầu, sau đó đọc những lá thư này.
Anh Quốc: Anh Quốc cũng có tập tục xông đất cho năm mới. Người Anh tin rằng, sau đêm giao thừa, vị khách nam đầu tiên đến thăm nhà sẽ đem lại may mắn cho gia chủ. Khi đến thăm, người khách này sẽ mang kèm một món quà như tiền, bánh mì hoặc than đá nhằm chúc gia chủ sẽ đủ đầy những món này trong suốt năm. Tuy nhiên, người Anh rất kiêng kỵ những người có tóc vàng hoặc đỏ hoặc là phụ nữ đến xông đất bởi họ tin rằng những người này sẽ mang đến sự xui xẻo. Tại London, người dân thường tập trung quanh quảng trường Trafalgar Square và Piccadilly Circus để chờ đón tiếng chuông ngân từ tháp đồng hồ Big Ben mừng năm mới đến.

Người xông đất mang theo một món quà như tiền, bánh mì hoặc than đá nhằm chúc gia chủ sẽ đủ đầy những món này trong suốt năm
Pháp: Người Pháp gọi năm mới là Jour des Etrennes, tức món quà ngày đầu năm. Để mừng năm mới, mọi người trong gia đình thường tề tựu, tổ chức tiệc mừng và tặng quà cho nhau.
Đức: Chì nung chảy được thả vào nước sẽ tạo thành những hình dạng khác nhau, người ta dựa theo những hình dạng đó để đoán biết tương lai bản thân. Vào đêm giao thừa, khi ăn xong mọi người sẽ chừa lại một ít thức ăn trên đĩa và để đến sau nửa đêm. Đây là một cách cầu chúc cho sự ấm no trong năm mới.

Chừa lại trên dĩa một chút thức ăn như cách cầu chúc cho sự ấm no trong năm mới
Hy Lạp: Ngày 1/1 hàng năm là một ngày rất quan trọng đối với người dân Hy Lạp. Đây là ngày Thánh Basil và cũng là ngày đầu năm mới. Thánh Basil là một vị thánh rất tốt với trẻ em. Người thường xuất hiện vào ban đêm và để lại quà tặng cho trẻ em trong những đôi giày của chúng. Vào ngày Thánh Basil, mọi người quây quần bên nhau, dùng bữa và trao cho nhau những món quà yêu thương.
Hungary: Ở Hungary, người dân thường chào đón năm mới bằng cách đốt hình nộm hay còn gọi là vật tế thần mang tên “Jack Straw”. Hình nộm này tượng trưng cho những điều xấu xa và xui xẻo của năm cũ và việc đốt hình nộm mang ý nghĩa xua tan những điều không may và chào đón may mắn đến trong năm mới.
Ấn Độ: Người Ấn Độ chào đón năm mới bằng lễ hội ánh sáng Diwali. Mọi người sẽ tặng thiệp và quà cho nhau. Đồng thời, họ cũng sẽ cố gắng hoàn thành tất cả mọi việc trước thời điểm giao thừa.

Lễ hội ánh sáng Diwali
Ba Lan: Đêm giao thừa còn được gọi là Đêm của Thánh Sylvester nhằm tưởng nhớ Đức giáo hoàng Sylvester I. Truyền thuyết kể rằng người đã làm thất bại âm mưu phá hủy thế giới của một con rồng hung ác vào năm 1000.
Ecuador: Quốc gia ở Nam Mỹ này có lễ hội Ano Viejo được tổ chức bằng cách tạo ra những hình nộm được trang trí sao cho giống hệt với người thật bằng giấy báo cũ và pháo nổ. Người ta đặt hình nộm ở bên ngoài nhà mình. Họ cho rằng hình nộm đại diện cho những chuyện xảy ra trong năm qua. Tại lúc giao thừa, mỗi gia đình sẽ đốt hình nộm. Pháo, giấy báo cũ sẽ cháy mang theo những điều không vui của năm cũ và đón năm mới về.
Hà Lan: Để mừng năm mới, người Hà Lan thường đốt cây thông Noel trên đường để làm hiệu và đốt pháo hoa.

Người Hà Lan đốt cây thông Noel trên đường để xua đi những xui rủi của năm cũ và chào đón năm mới
Bồ Đào Nha: Vào đêm giao thừa, người Bồ Đào Nha sẽ chọn và ăn 12 trái nho từ một chùm nho khi đồng hồ điểm 12 giờ đêm. 12 trái nho tượng trưng cho 12 tháng hạnh phúc trong năm mới.

12 quả nho tượng trưng cho 12 tháng may mắn
Xứ Wales: Khoảng 3 - 4 giờ sáng ngày đầu năm mới, các bé trai trong làng sẽ cầm theo những nhánh cây thường xanh đi khắp các nhà rắc lên những người mà họ gặp và rắc vào từng phòng của mỗi nhà nhằm đem lại sự may mắn trong năm mới. Vào ngày này, trẻ em đi khắp làng ca hát và sẽ được thưởng tiền và bánh kẹo.
Nga: Grandfather Frost, người mặc bộ đồ xanh khác màu với đồ của ông già Noel, sẽ xuất hiện trong đêm giao thừa với một túi đầy đồ chơi cho trẻ em.

Grandfather Frost
Scotland: Ở Scotland, đêm giao thừa còn được gọi là Đêm của Nến. Để chuẩn bị cho năm mới, mọi người thường dọn dẹp nhà cửa và thanh lọc nhà bằng nghi lễ đốt nhánh cây bách xù và đem xông khắp nhà. Người Scotland cũng có tập tục xông đất đầu năm. Người xông đất là người đầu tiên đặt chân vào trong nhà vào ngày đầu năm. Người này sẽ đem đến điềm may cho gia chủ trong năm mới.
Nam Phi: Năm mới sẽ được chào đón bằng tiếng chuông nhà thờ reo vang và tiếng súng nổ. Vào ngày đầu năm mới, khắp nơi đều tưng bừng không khí lễ hội.
Nam Mỹ: Người dân sẽ đặt trước nhà một con bù nhìn và đốt nó vào lúc giao thừa.
Tây Ban Nha: Tất cả mọi thứ kể cả những tác phẩm kịch nghệ và phim ảnh đều ngừng hoạt động vào đêm giao thừa. Khi đồng hồ điểm 12 giờ đêm, mọi người sẽ ăn 12 trái nho. Mỗi trái nho như là lệ phí để trả cho sự may mắn trong 12 tháng trong năm mới. Đôi lúc, nho còn được nhâm nhi cùng với rượu vang.

Nho và rượu dùng nhâm nhi cho tối giao thừa ở Tây Ban Nha
Mỹ: Người dân chào đón năm mới bằng những bữa ăn và tiệc tùng nhảy múa. Trong thời khắc giao thừa, mọi người sẽ trao nhau nụ hôn và chúc nhau “Năm mới vui vẻ”.
Nhật: Năm mới ở Nhật được gọi là Oshogatsu, đây là dịp để tổ chức các lễ hội tưng bừng và vào thời điểm này các doanh nghiệp đều nghỉ lễ. Người Nhật trang hoàng cửa chính của ngôi nhà bằng những nhành lá thông hoặc tre và các sợi dây. Họ tin rằng những thứ này mang lại cho họ sức khỏe, cuộc sống cao niên và xua đuổi những linh hồn quỷ dữ. Dây thừng là biểu trưng cho niềm hạnh phúc và sự may mắn. Trẻ em được nhận otoshidamas - tiền mừng tuổi trong ngày đầu tiên của năm mới. Người Nhật thường gửi thiệp chúc mừng năm mới cho bạn bè, tổ chức tiệc tất niên để tiễn đưa năm cũ và đón chào năm mới. Vào ngày 31 tháng 12, các quả chuông sẽ rung 108 lần để xua đi 108 điều không may. Khi bước sang năm mới, người Nhật thường nở nụ cười nhằm cầu mong cho thật nhiều may mắn sẽ đến với mình.

Người Nhật treo một sợi dây thừng bằng rơm trước cửa nhà để xua đuổi những linh hồn quỷ dữ
Ngọc Trâm
Theo Y!Voices
Ảnh: Internet
Để người mệnh Thủy được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng.
Điều kiện tốt nhất có thể có được là được tương sinh. Kim sinh Thủy. Người mệnh Thủy tốt nhất nên sử dụng các loại đá quý tự nhiên có màu của mẹ Kim, là màu trắng và màu ghi. Màu tương ứng đá quý đó có thể là: đá thạch anh trắng, thạch anh pha lê, mã não ghi, mã não trắng, sapphire trắng,…

Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Hợp với mệnh Thủy chính là Thủy. Màu của Thủy là màu đen, màu xám, màu xanh nước biển. Đá tương ứng sử dụng là: đá đen có đá thiên thạch, đá huyền vũ; đá mã não xám; màu xanh là đá topaz, đá aquamarine, đá sapphire,…
Một số loại đá quý trang sức, và đá phong thuỷ sử dụng tốt nhất cho người thuộc mệnh Thuỷ:
ĐÁ HỢP MỆNH THUỶ |
||
| Loại sản phẩm |
Loại đá |
Màu sắc |
| Trang sức đá quý |
Đá Topaz |
Xanh nước biển, xanh da trời |
| Trang sức đá quý |
Đá mặt trăng |
Màu trắng, có ánh trăng |
| Trang sức đá quý |
Đá sapphire (saphia) |
Xanh da trời đậm, xanh đen |
| Trang sức đá quý |
Đá Tanzanite |
Xanh da trời đậm |
| Tượng đá điêu khắc |
Đá sapphire (saphia) |
Xanh đen, đen |
| Đá phong thuỷ: cầu, trụ, trưng bày |
Đá thạch anh trắng |
Trắng |
| Đá phong thuỷ: cầu, trụ |
Đá thạch anh khói |
Xám |
Tiếp theo là sự chế khắc: Thủy khắc được Hỏa. Người mệnh Thủy sẽ chế khắc được viên đá mình đeo có màu tượng trưng cho lửa, là màu đỏ, hồng, cam, tím. Tương ứng đó là các loại đá mã não đỏ, đá garnet, đá carnelian, đá rhodolite, đá opal đỏ,…
Do Thổ khắc Thủy. Người có mệnh Thủy không nên dùng đá có màu thuộc hành Thổ như đá màu nâu đất, vàng thổ. Các đá màu tượng trưng cho đất sẽ gây bất lợi cho chủ nhân.
Ý nghĩa của Thần Tài
Thần Tài là vị thần mang lại tài lộc cho cả gia đình, nhất là với những gia đình, công ty kinh doanh hay cửa hành, cửa hiệu thì cúng Thần Tài là một việc rất thường xuyên.

Ngày xưa, có một tên lái buôn tên là Âu Minh, khi đi qua hồ Thành Thảo, Thủy thần cho hắn một cô nô tỳ tên là Như Nguyệt. Âu Minh đưa Như Nguyệt về nuôi trong nhà, từ đó trở đi, công việc làm ăn ngày càng phát đạt. Một hôm, đúng vào này Tết, không rõ vì lí do gì, Âu Minh đánh Như Nguyệt, làm cô ta quá sợ hãi mà chui xuống đống rác biến mất. Từ đó trở đi, Âu mình làm ăn thua lỗ, chẳng mấy chốc trở nên tay trắng.
Hóa ra, Như Nguyệt chính là Thần Tài hiện hình. Từ đó, người ta cho lập bàn thờ để thờ cúng. Tục kiêng hốt rác vào 3 ngày đầu năm cũng xuất phát từ đó. Vì người ta quan niệm rằng, nếu hốt rác là hót luôn cả Thần Tài, nên việc làm ăn sẽ không suôn sẻ phát đạt. Và việc thờ thần Tài xó xỉnh cũng có nguồn gốc từ đây.
Bàn thờ thần Tài chỉ được lập ở nơi xó nhà, góc nhà, chứng không ph ải nơi sạch sẽ sang trọng như bàn thờ Tổ tiên, thường đặt dưới nền nhà chứ không được kê cao.
Thông thường, bàn thờ Thần Tài là một chiếc khảm nhỏ, sơn son thiếp vàng, phía bên trong khảm bài vị Thần Tài hoặc có thể là thùng gỗ dán giấy đỏ xung quanh. Bài vị được viết bằng mực nhũ kim với nội dung như sau:
“Ngũ phương Ngũ thổ Long thần
Tiền hậu địa Chùa Tài thần”
Hai bên bài vị có câu đố:
“ Thổ năng sinh bạch ngọc
Địa khả xuất hoàng kim”
Dịch nghĩa: “Đất hay sinh ngọc trắng
Đất cũng cho vàng ròng”
Trước bài vị là bát hương kê trên 100 thoi vàng giấy. Hai bên là hai cây đèn nhỏ đủ thắp. Trong khảm thường đặt 3 cốc nước, chén rượu, mâm bày hoa quả, vật phẩm khi cúng lễ.
Thông thường, mọi nhà đều cúng Thần Tài quanh năm, không kể là ngày lễ Tết, Giỗ chạp hay Sóc, Vọng. Ngày thương, người ta cúng thần tài rất đơn giản chỉ có trầu cau, hoa quả, .. Còn tỏng các dịp giỗ chạp, lễ Tết hay Sóc Vọng ( mồng một và rằm hàng tháng) thì cúng bằng cỗ mặn.
Thông thường, gia chủ sẽ thắp hương ở bàn thờ Thần Tài vào buổi chiều hàng ngày và đọc bài văn khấn sau:
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Kính lạy:
Hoàng Thiên hậu thổ chư vị tôn thần
Đức tài thần vị tiền
Hôm nay là ngày……… tháng ……..năm…………………….
Tín chủ chúng con là…………………………………………………..
Cùng gia quyến ở tại………………………………………………….
Trước Linh vị Tài Thần quỳ khấn rằng………………….
Thần quyền nảy mực cần cân
Giữ kết của kho trong thiên hạ
Sẵn có sinh tài đạo lớn
Thi ân cho cả mọi người
Từ nhà phú quý cho đến dân đen
Chẳng ai không dốc lòng tôn kính thờ phụng ngài
Chúng con cũng đã được ban lợi lộc, để tỏ dạ biết ơn, nay biện lễ xôi thịt, rượu trầu, vàng mã dâng cúng để tỏ chút lòng thành. Cúi mong Đức Tài Thần giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho tín chủ chúng con lộc tài thịnh vượng, công việc hanh thông, an minh khang thái. Mong được Tôn Thần chiếu cố.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
Tháng 7
Tài lộc có nhiều khởi sắc rõ rệt, thu nhập từ bên ngoài tăng lên. Tuy nhiên, họ cũng cần chú ý chi tiêu hợp lý, quản lý tài chính cẩn thận kẻo gặp phải khó khăn về vốn. Trong tháng này, người tuổi Mão nên gác lại mọi vấn đề để tập trung vào công việc của bản thân, tránh để ý đến chuyện người khác kẻo tranh chấp xảy ra.
Tháng 8
Tháng Dậu, vận thế của người tuổi Mão có chiều hướng đi xuống. Người này gặp phải khá nhiều bất lợi trong kinh doanh, tình thế không mấy tốt đẹp. Họ cần phân biệt rõ người tốt, kẻ xấu, chớ nên chỉ nhìn vào vẻ bên ngoài kẻo phải chịu nhiều thiệt thòi. Tài lộc tháng này của người tuổi Mão lên xuống thất thường. Họ phải hết sức thận trọng quản lý tài chính, không được đầu tư vào những lĩnh vực mình chưa chắc chắn. Khi làm bất cứ việc gì, họ cũng cần đặt ra nguyên tắc "không biết không làm", nếu có khúc mắc thì hỏi ý kiến cấp trên.
Tháng 9
Vận thế trong tháng Tuất của người tuổi Mão có xu hướng tốt lên. Tuy nhiên, do có sao dữ chiếu mệnh nên tài lộc của người này cũng không được tốt lắm. Họ vẫn gặp phải những rắc rối trong công việc và cuộc sống hằng ngày, thậm chí có những chuyện liên quan đến tranh chấp. Song, nếu bình tĩnh xử lý mọi việc, người này sẽ vượt qua được mọi khó khăn, thử thách. Họ nên hành động theo những kế hoạch đã định sẵn để tránh rủi ro.
|
| (Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Tháng 10
Tháng Hợi, vận thế của người tuổi Mão thay đổi hoàn toàn so với những tháng trước. Do có sao tốt chiếu mệnh, tài lộc của họ phát triển mạnh. Mọi trở ngại bấy lâu được giải quyết ổn thỏa. Trong tháng này, người tuổi Mão nên giữ vững ý chí tiến thủ, làm việc có tinh thần trách nhiệm cao và luôn cố gắng hết mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ, mọi thành công sẽ đến với họ.
Tháng 11
Tháng Tý, tài lộc của người tuổi Mão lại có chiều hướng xấu đi, nhiều chuyện không như ý muốn diễn ra khiến họ luôn căng thẳng. Điều quan trọng cho họ thời gian này là phải hết sức bình tĩnh xử lý mọi việc, chớ nên nản lòng, thụ động kẻo khó khăn ngày càng ập đến nhiều hơn.
Tháng 12
Vận thế tuổi Mão trong tháng Sửu có chiều hướng tốt lên. Sự nghiệp cũng tiến triển tốt đẹp, công việc thuận lợi và có nhiều khởi sắc. Lúc này, họ cần nỗ lực hết mình trong mọi hoàn cảnh. Cho dù có trở ngại, họ nên gắng sức vượt qua để gặt hái được thành công nhất định. Họ đầu tư vào lĩnh vực nào cũng có hiệu quả, thu nhập dồi dào, mọi việc như ý.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
![]() |
![]() |
![]() |
Tình cảm là mối quan hệ bình đẳng giữa nam và nữ. Tuy nhiên, không phải cứ hy sinh, dâng hiến càng nhiều thì sẽ nhận được sự hồi đáp tương tự từ phía đối phương. Ngược lại, có những lúc bạn quá mềm lòng, hy sinh tất cả những gì mình có để người kia được vui vẻ thoải mái nhưng chính sự dễ dàng đó lại khiến cho đối phương nhầm tưởng những thứ đó là điều tất nhiên, không mảy may thấy cảm kích hay muốn đáp lại tình cảm của người kia.
Đàn ông tồi là do phụ nữ chiều chuộng mà ra. Vậy theo tử vi thì trong số 12 con giáp, những con giáp nữ nào thuộc mẫu dễ làm hư đàn ông nhất?
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Theo phong thủy, nhiều vật dụng như tượng, tranh ảnh… khi trang trí trong nhà có lợi hoặc không có lợi cho chủ nhà. Tùy theo quan niệm của từng người mà việc lựa chọn những đồ vật trang trí này khác nhau. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn cách bày trí vật phẩm phong thủy con ngựa, chúng ta cùng tham khảo nhé!
Nội dung

Riêng đối với những nhà kinh doanh, họ thường chọn hình tượng con ngựa để trang trí trong nhà mình hay chính nơi làm việc.
Vì trong phong thủy, con ngựa là không những là con vật trung thành nhất, ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, là con vật mang lại sự may mắn, tài lộc.
Hình ảnh những chú ngựa luôn đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến tiền tài, khiến những công việc dự định sẽ nhanh chóng hoàn thành hơn dự kiến và đạt kết quả cao hơn mong muốn.
Dùng cho những người hay đi xa, chuyến đi thành công tốt đẹp. Trong đầu tư kinh doanh thì nó mang lại lợi lộc lớn cho chủ nhân.
Chính vì thế, hình ảnh những chú ngựa đang trong tư thế chạy luôn là biểu tượng được ưa chuộng, tin dùng, đặc biệt là đối với những nhà kinh doanh.
Hình ảnh đôi ngựa đồng mang nguyên khí của Kim, không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng hóa giải sát khí của sao Nhị – Ngũ hành Thổ vốn đem lại họa về bệnh tật, sa sút trong vận 8 là hung khí. Nên đây là vật khí dùng bổ trợ cho Phong Thuỷ nhà ở, văn phòng, cửa hàng rất hiệu quả.
Tam ngựa bằng thủy tinh cát mang nguyên khí của Thổ, không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng phát huy thổ khí.
Ngựa đá mang nguyên khí của Thổ là nguyên khí vủa vận 8 nên rất mạnh.
Theo mẹo thuật của dân gian thì khi bài trí nên đặt đồ vật linh thiêng này trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà, mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.
No1: Chàng trai tuổi Tý
Những anh chàng cầm tinh con giáp này thường hiểu biết, có tài ăn nói, đặc biệt là khả năng nắm bắt tâm lý người khác vô cùng nhạy bén. Người tuổi Tý nói chuyện như rót mật vào tai khiến các nàng phải mê mẩn.
![]() |
Họ còn có khả năng tiếp cận và làm thân với các cô gái một cách tự nhiên. Bởi vậy họ không cần phải chủ động tán tỉnh, các nàng tự "xiêu lòng" lúc nào không hay.
No2: Chàng trai tuổi Thân
Tính cách điềm tĩnh, thông minh, hài hước và ga lăng là điểm nổi bật và dễ nhận thấy ở những chàng trai tuổi Thân. Họ biết cách nâng niu, chiều chuộng phái yếu như công chúa.
![]() |
Đôi khi hành động đơn giản như mở cửa trước khi vào quán ăn, kéo ghế ngồi cho bạn gái, xách đồ giúp khi thấy con gái bê nặng của người tuổi Thân cũng đủ để lại ấn tượng tốt trong mắt các nàng.
No3: Chàng trai tuổi Dần
Người tuổi Dần thường tính cách mạnh mẽ, tư duy nhạy bén và biết cảm thông, chia sẻ với mọi người. Trong mắt phái nữ, những chàng trai tuổi Dần có vẻ đẹp kiểu "trong nóng ngoài lạnh". Lớp ngoài trái tim ấm áp là vỏ bọc lạnh lùng, có vẻ như xa cách và bí ẩn khiến các nàng phải tò mò và muốn tìm hiểu.
![]() |
Teen girl sẽ dễ tò mò và khát khao chinh phục nếu đã cảm nắng một anh chàng tuổi Dần. Chỉ cần nhìn thấy nụ cười tươi rói xuất hiện trên miệng chàng trai này, các bạn nữ sẽ ngất ngây vì sung sướng, coi đó như tín hiệu mà chàng đã bật đèn xanh cho mình.
No4: Chàng trai tuổi Ngọ
Bản tính chân thành và kiên định của chàng trai tuổi Ngọ tạo cảm giác ấm áp và tin tưởng cho phái đẹp. Nó là nền tàng cho một mối quan hệ lâu dài và bền chặt. Đôi khi, sự chân thật ấy còn pha chút ngốc nghếch, dễ thương khiến các cô nàng cá tính hứng thú và muốn chinh phục.
![]() |
Trong cuộc sống hiện nay, mẫu hình những anh chàng chân thật dường như đang rơi vào tình trạng "tuyệt chủng" nên thường được mến mộ hơn là những "chàng cáo". Bởi họ mang lại cảm giác an tâm tuyệt đối cho nữ giới.
Mr.Bull (theo DYXZ)
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có một món ăn đặc biệt cho đêm giao thừa hoặc trong ngày đầu tiên của năm mới. Và mỗi món ăn trên mâm cỗ khai xuân ấy đều mang ý nghĩa ước mong những điều tốt đẹp nhất sẽ “tràn về” cho cả gia đình trong suốt năm.
Việt Nam – Tên gọi, điềm may

Ngày tết Việt Nam không thể thiếu bánh chưng
Có rất nhiều món ăn được ưa chuộng trong ngày Tết của người Việt, chủ yếu vì chúng đồng âm với những điều mong ước năm mới sung túc, dư giả, hạnh phúc. Một cách chơi chữ ngộ nghĩnh! Đơn cử như món “khổ qua” nhồi thịt, với mong ước mọi nỗi “khổ” sẽ “qua” đi và may mắn, hạnh phúc sẽ đến. Hay món thịt kho tàu với miếng thịt vuông, quả trứng tròn là biểu hiện của sự vuông tròn cho cả năm. Trên bàn thờ cúng ông bà tổ tiên ngày Tết không thể thiếu mâm ngũ quả. Mỗi người, mỗi nơi có cách bày trái cây trên bàn thờ khác nhau, nhưng tựu chung vẫn được bày theo nghĩa “chơi chữ”: cầu (mãng cầu), vừa (dừa), đủ (đu đủ), xoài (xoài).
Ngoài những món ăn có màu sắc hoặc tên gọi được tin rằng sẽ đem lại may mắn, ngày Tết, mọi gia đình không thể thiếu món bánh chưng, bánh tét truyền thống với hạt nếp no tròn, nhân đậu xanh vàng ươm và thịt mỡ béo ngậy tượng trưng cho mọi mong ước năm mới dồi dào no đủ, sung túc và thịnh vượng.
Lào – Ăn lạp đón lộc
Lạp là món ăn truyền thống không thể thiếu vào dịp lễ Tết của người Lào. Lạp trong ngôn ngữ của người Lào nghĩa là lộc, được chế biến rất công phu. Món lạp để ăn trong những ngày đầu năm và người ta cũng tặng nhau món lạp thay lời chúc may mắn đầu năm. Gia đình nào nhận được nhiều món này thì hy vọng năm mới sẽ có nhiều tài lộc. Món lạp của người Lào gần giống như món lạp xưởng của người Việt. Lạp thường được làm bằng thịt gà hay thịt bò tươi, sau đó đem trộn với gia vị và thường được ăn kèm với xôi nóng. Đó là sự pha trộn khéo léo giữa chua, cay và ngọt, được trung hòa thêm chút hương vị của thảo mộc. Người Lào đặc biệt cẩn trọng trong chế biến lạp do quan niệm: nếu những món này ăn không ngon trong ngày Tết thì năm mới công việc làm ăn không tốt.
Nhật Bản – Mâm cỗ đầy màu sắc

Mâm cỗ đầy màu sắc trong dịp tết ở Nhật Bản
Tết ở Nhật không thể thiếu Osechi, món ăn đặc biệt dành riêng cho ngày Tết của người Nhật sau khi cúng thần năm mới. Osechi được chế biến khá công phu bao gồm súp ozoni, bánh gạo tẻ, tảo biển, hải sản hoặc thịt gà, mứt đậu đen, tazukuri, le Sebi, bánh dày… với hương vị và màu sắc phong phú, xếp trong một hộp sơn màu đỏ thật đẹp. Mỗi nguyên liệu của osechi đều mang một ý nghĩa riêng với cá tráp mang ý nghĩa may mắn; rong biển với nghĩa vui mừng; đậu – mạnh khỏe; trứng cá trích – con cháu đông đúc; rau mắc – sinh lộc; tôm – sự trường thọ…
Người Nhật quan niệm món mì ống tượng trưng cho sự trường thọ, vì vậy, bữa ăn đoàn tụ trong ngày Tết của người Nhật không thể thiếu món mì ống. Ngoài ra, trong những ngày đầu xuân, các gia đình Nhật Bản rất thích món cá chép rán vì tin rằng cá chép sẽ mang lại sự năng động và tâm trí sáng suốt cho người ăn nó.
Hàn Quốc – Hưởng lộc trọn vẹn

Súp ttok kuk và ddeokguk là hai món ăn bắt buộc trong ngày Tết ở Hàn Quốc.
Trong thực đơn ngày Tết của Hàn Quốc bao giờ cũng có kim chi, được xem là món ăn truyền thống mang lại nhiều điềm lành và niềm vui, cùng với khoai, gạo – hai loại lương thực chủ yếu của người dân xứ Hàn. Những món gà, cá, bò hầm cùng sâm rất được ưa chuộng vì ngoài mục đích bồi bổ sức khỏe, nó còn mang ý nghĩa cầu mong sự an khang thịnh vượng suốt cả năm. Súp ttok kuk và ddeokguk là hai món ăn bắt buộc trong ngày Tết ở Hàn Quốc. Đây là các món ăn từ thịt gia súc và gia cầm, chế biến bằng cách đem chiên. Vào ngày đầu tiên của năm mới, thưởng thức Ttok kuk được làm từ gạo trứng sẽ đem lại một trí tuệ minh mẫn, sáng suốt trong ngày đầu năm và cho cả năm đó.
Hà Lan – vượt qua tai ương

Người Hà Lan tin rằng, thưởng thức chiếc bánh phồng với những lát táo và nho khô hấp dẫn Olie Bollen sẽ mang đến cho bạn những điều tốt lành trọn vẹn.
Người Hà Lan tin rằng may mắn đến từ những món ăn có hình tròn. Vì vậy, thưởng thức chiếc bánh phồng với những lát táo và nho khô hấp dẫn Olie Bollen sẽ mang đến cho bạn những điều tốt lành trọn vẹn. Oliebollen chỉ được làm trong dịp Tết và được sử dụng trong suốt mùa lễ hội đầu năm. Bánh được chế biến từ bột mì bên trong có nhân táo, nhân dứa hoặc nhân nho được chiên ngập trong chảo dầu với niềm tin rằng vào đêm giao thừa, Nữ thần Bertha sẽ bay ngang bầu trời, cùng với các linh hồn tội lỗi trong bóng tối lạnh lẽo, tay cầm con dao, cắt đi bất cứ cái dạ dày trống rỗng nào mà bà ta gặp trên đường. Nếu ăn bánh rán nhiều dầu mỡ, con dao của bà ta sẽ trượt đi.
Tây Ban Nha – Món ăn vui nhộn

Người Tây Ban Nha lại nhờ những trái nho để cầu mong những may mắn đầu năm
Trong truyền thống của người Tây Ban Nha, mùa màng bội thu luôn mang ý nghĩa tốt lành cho năm mới. Thay vì thưởng thức những món ăn cầu kỳ, người Tây Ban Nha lại nhờ những trái nho để cầu mong những may mắn đầu năm, bởi họ cho rằng mỗi trái nho để cầu mong những may mắn đầu năm, bởi họ cho rằng mỗi trái nho ngọt sẽ báo hiệu một tháng, một năm đó gặp nhiều điềm lành. Truyền thống này có từ đầu thế kỷ 20, khi tiếng chuông đồng hồ từ Puerta del Sol, ở Madrid vang lên thì mọi người bắt đầu ăn. Và cứ mỗi tiếng chuông cất lên, họ lại bỏ một quả nho vào miệng và nhai thật nhanh. Hầu hết mọi người không thể ăn hết 12 quả nho trong 12 giây. Song nó lại là nghi thức vui nhộn vì miệng ai cũng phồng lên đầy nho.
Hy Lạp – vòng tròn may mắn

Năm mới của người Hy Lạp không thể thiếu phong tục làm bánh mì nướng mừng xuân Vasilopia
ở Hy Lạp, lúc giao thừa, người mẹ trong gia đình bước ra sân lấy quả lựu đập mạnh vào tường nhà. Nếu hạt lựu văng tung tóe khắp sân thì năm mới, gia đình sẽ gặp nhiều may mắn, hạnh phúc.
Năm mới của người Hy Lạp không thể thiếu phong tục làm bánh mì nướng mừng xuân Vasilopia – một loại bánh nướng rất to, có một đồng xu bên trong. Chiếc bánh này bắt nguồn từ chế độ thuế cắt cổ mà từ chế độ thuế cắt cổ mà từ xưa đế chế Ottoman đã áp đặt lên người Hy Lạp. Vasilopia có đồng xu thì có nghĩa là bạn sẽ gặp may mắn và có rất nhiều tiền tài vào năm mới.
Mỹ - Bữa ăn “đạm bạc” đầu xuân

Bữa cơm đầu năm của người Mỹ đều là những món ăn giản dị.
Người Mỹ có một câu châm ngôn về thói quen ăn uống của mình trong ngày đầu năm mới là: “Hãy ăn đạm bạc vào ngày đầu năm và ăn ngon vào những ngày còn lại”. Vì vậy, không có gì là bất ngờ khi bữa cơm đầu năm của người Mỹ đều là những món ăn giản dị. Trong đó bắp cải, cá mòi, mật ong, đậu mắt đen… là những thực phẩm được chọn làm biểu tượng đem lại may mắn tại xứ cờ hoa.
Bánh mì luôn được xem là thức ăn phổ biến nhất của người Mỹ, vào ngày đầu năm mới, bánh mì mang thông điệp về sự no đủ, ấm cúng và một cuộc sống năng động trong năm. Rau xanh, hạt đậu và ngô cũng được coi là biểu tượng cho sự may mắn. Người Nam Mỹ quan niệm, nếu bạn ăn một hạt đậu vào ngày đầu năm, bạn sẽ gặp nhiều điều tốt lành trong cả năm. Còn nếu muốn giàu có hơn nữa, bạn có thể ăn món đậu này với bánh mì, rau bắp cải hoặc cải xanh. Rau xanh trông giống như đồng tiền gấp, người ta tin rằng, ăn càng nhiều rau này thì họ càng gặp may và giàu có vì màu xanh có sự tương đồng với đồng tiền. Còn nếu muốn sung túc và thăng tiến trong sự nghiệp thì cá mòi là món không thể bỏ qua, vì loài cá này luôn bơi thẳng về phía trước theo từng đàn lớn.
Thổ Nhĩ Kỳ - Ăn quả lựu

Người Thổ Nhĩ Kỳ xem lựu là món ăn may mắn bắt buộc ngày đầu năm mới.
Vào đêm cuối cùng của năm cũ, người Thổ Nhĩ Kỳ thường đón năm mới cùng người thân và bạn bè. Họ sẽ tổ chức những bữa tiệc nhỏ với âm nhạc, trò chơi và cùng nhau xem các chương trình truyền hình. Dịp này, người Thổ Nhĩ Kỳ thường tặng nhau kẹo, bánh, kèm theo hạt dẻ để cầu mong gặp may mắn trong năm tới.
Và nếu như người Tây Ban Nha có phong tục ăn 12 trái nho vào đêm giao thừa, thì người Thổ Nhĩ Kỳ lại xem lựu là món ăn may mắn bắt buộc ngày đầu năm mới. Lựu đại diện cho may mắn của không chỉ cư dân Thổ Nhĩ Kỳ mà cả vùng Địa Trung Hải vì nhiều lý do: màu đỏ của nó đại diện cho trái tim con người, biểu thị cuộc sống sinh sôi, cho sức khỏe và sự giàu có; hạt tròn đại diện cho sự thịnh vượng là điều mà mọi người đều hy vọng trong bất kỳ khởi đầu mới nào.
Ý – Nhân đôi thịnh vượng

Người Ý chào năm mới theo cách rất thú vị! Họ ném tất cả những gì cũ kỹ ra khỏi phòng qua cửa sổ để tạo không gian cho những gì may mắn, mới mẻ của một năm mới vào phòng. Ở Italia, người ta thường ăn món Cotechino con lenticchie, tức món xúc xích với đậu lăng đúng lúc giao thừa. Với những tảng thịt ngon lành biểu trưng cho sự no đủ, những hạt đậu lăng nhỏ có hình đồng xu trong chiếc xúc xích lớn chính là biểu tượng cho sự thịnh vượng trong năm mới, người Ý tin rằng món xúc xích Cotechino sẽ nhân đôi sự may mắn và tài lộc cho họ vào đầu năm.
Theo Huyền Châu (Món ngon Việt Nam)