Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tướng mặt biểu hiện vận thế

Xem tướng mặt có thể biết được vận thế của chủ nhân. Từ khuôn mặt có thể thấy thân thể khí sắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng mặt có thể biết được vận thế của chủ nhân. Khuôn mặt là phần quan trọng của cơ thể con người, từ đây có thể thấy thân thể khí sắc của người có tốt hay không, mệnh vận đời người như thế nào, có thể nhìn thấy chức vị của người đó và nhiều điều trọng yếu.

mat-dan-ong

Nếu như trên khuôn mặt một người, xương 2 má, mũi, trán, dưới cằm (Ngũ nhạc) và tai, mắt, miệng, mũi (Tứ độc) đều cân bằng, bổ sung cho nhau, Tam đình của thân thế và Tam đình của Khuôn mặt hòa hợp, như một chỉnh thể, lại thếm tướng mạo đoan chính, tinh thần an tĩnh, khí sắc bình hòa, người như thế đã hội tụ đầy đủ nền tảng của phú quý.

Ngược lại, nếu như tướng mạo không ngay thẳng, thân thể khuyết thiếu, màu sắc da không sáng tươi lại mờ tối, khí sắc không tốt, mặt lộ tướng hung ác, những người này số mệnh không được hưởng phú quý, là tướng bần tiện.

Nếu một người mặt trắng như ngọc, tóc đen mượt hay tóc vàng giống như quả dẻ chín thì khí mạnh mẽ, đó là cát tướng.

Nếu trên mặt một người có sắc đỏ hung bạo, giống như bị bỏng lửa thì người đó khó sống lâu.

Nếu như sắc mặt u ám, lông mao xơ xác, đó là những người hạ tiện bần cùng, cũng không thể sống lâu, vì quá vất vả mà khó giữ tính mạng. Khi giận dữ mặt có màu xanh, đó là người cay độc, lòng dạ hiểm ác như lang sói, thường hại người.

Người mà khuôn mặt đầy đặn như mặt trăng, thanh tú lại có thần thái, đàn ông là tướng phú quý, tương lai có thề làm đại quan. Phụ nữ có khuôn mặt này là tướng người vợ quý, lấy chồng giàu sang quyền thế.

Màu da của khuôn mặt sáng đẹp, đó là người có tính cách mộc mạc đôn hậu, tính cách thật thà lương thiện, hiếu thuận với cha mẹ.

Khuôn mặt tương đối mỏng, đó là người thông minh, tư duy mẫn tiệp nhưng phút chốc có thể rơi vào cảnh bần hàn.

Người béo tốt cao to mà khuôn mặt gầy trên dưới không cân đối, đó là người có tính cách hòa nhã, cũng là người trường thọ.

Thân thế cao gầy mà mặt to, đó là người có tính cách nóng nảy, không có tướng thọ.

Da mặt trắng mà thân thể có màu đen thường dễ tính nhưng là mệnh nghèo khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt biểu hiện vận thế

Mơ thấy phụ nữ mang thai –

Bạn thường được nghe câu 'sinh dữ tử lành' mà dân gian truyền miệng, tuy nhiên theo 'Bí ẩn của những điềm chiêm bao' thì đó không hoàn toàn đúng, giấc mơ về mang thai hay sinh thường là điềm báo một bước ngoặt mới, thường là may mắn, hạnh phúc. 'Sin
Mơ thấy phụ nữ mang thai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy phụ nữ mang thai –

Niệm danh Phật Định Quang trong ngày vía 13/2

Ngày 13/2 – thánh đản Phật Định Quang, chúng sinh hướng Phật hành thiện, chăm chỉ tu dưỡng sửa mình để sống đời an nhiên. Niệm danh Phật Định Quang ngày 13/2
Niệm danh Phật Định Quang trong ngày vía 13/2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 6/1 âm lịch  – thánh đản Phật Định Quang Như Lai, chúng sinh hướng Phật hành thiện, chăm chỉ tu dưỡng sửa mình để sống đời an nhiên.


Niem danh Phat Dinh Quang cau binh an trong ngay via 61 am lich hinh anh
 
 

Sự tích Phật Định Quang


Định Quang Như Lai hay còn gọi là Phật Định Quang là đời quá khứ của Thích Ca Mâu Ni Phật. Ý nghĩa Phật danh là sáng rỡ ánh Như Lai như đèn đuốc tự nhiên. Trong từ điển Phật học, Định Quang Như Lai có khá nhiều tên gọi, là Đĩnh Quang Như Lai, Nhiên Đăng Phật. “Đại Trí Độ Luận” ghi chép: lúc Định Quang Như Lai sinh ra tất cả đền đuốc đều tự dưng sáng rõ nên lấy tên này. 
  Định Quang Như Lai là tiền kiếp lúc Thích Ca Mâu Ni sơ phát tâm bồ đề, từ đây cho tới khi tu hành đức độ thành chính quả, trở thành đời hiện tại. Danh hiệu của Đức Phật Định Quang đầy đủ là: Nam Mô Định Quang Như Lai Ứng Cúng Chánh Biến Tri Minh Hạnh Túc Thiện Thệ Thế Gian Giải Đều Ngự Trượng Phu Thiên Nhân Sư Phật Thế Tôn.
Niem danh Phat Dinh Quang cau binh an trong ngay via 61 am lich hinh anh
 
Hồng Danh của Đức Phật trích từ trong 2 bộ kinh khác nhau: Kinh Đại Bảo Tích Pháp Hội Ưu Ba Ly và Kinh Quán Dược Vương Dược Thượng Bồ Tát. Đức Phật Định Quang được nhắc đến nhiều bởi là tiền thân của Phật Thích Ca Mâu Ni, trải qua tu hành vô lượng, vô biên bất khả thuyết kiếp mới được thọ ký, trở thành Đức Phật Thích Ca, dẫn dắt Phật giáo đi tới thịnh đạt.
Khắc ghi 12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lịch

Ngày 6/1 âm lịch là ngày vía, tức ngày sinh của Định Quang Phật, chúng Phật tử nên đến chùa hoặc hành lễ tại gia, nhất tâm hướng thiện để cầu mong bình an, thái hòa và thông tuệ. Ánh đèn của đức Phật sẽ soi tỏ mọi tấm lòng, chiếu sáng mọi con đường, mở ra những điều tốt đẹp cho chúng sinh.
  Đến cửa Phật chỉ làm điều hay, dâng cỗ chay, cung dưỡng thứ tinh sạch và nghĩ về những điều tốt lành. Người tâm ác, lòng không tịnh, tham lam và mong cầu xin tài phú thì không nên tới, Phật không thể chứng độ. Phật Định Quang chỉ khai tâm, tâm rộng mở ắt đời hanh thông. Mong chúng sinh và quý Phật tử luôn hướng theo chiều hướng tích cực như vậy khi cung dưỡng Phật và học hỏi Phật pháp.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc

Ngày vía 8/2, hiểu đúng về cách thờ Phật Di Lặc
Ngày 8 tháng 2 hàng năm là ngày vía của Đức Phật Di Lặc, một trong những vị Phật quen thuộc và được chúng sinh tôn sùng. Với nét mặt rạng rỡ, thân hình đầy
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Niệm danh Phật Định Quang trong ngày vía 13/2

Ý nghĩa sao Hỷ Thần - Là một thiện tinh chủ về vui vẻ

Hỷ Thần gặp Long Trì, Phượng Các: Cả ba sao đều chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh hoặc về hôn nhân hoặc về sinh nở.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hỷ Thần - Là một thiện tinh chủ về vui vẻ

Ý nghĩa sao Hỷ Thần - Là một thiện tinh chủ về vui vẻ

Hành: Hỏa

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: May mắn, vui vẻ, tăng tài lộc, cưới gả, sinh con, thi cử đỗ đạt

Là một phụ tinh. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Phân loại theo tính chất là Thiện Tinh.

Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Người có lòng tốt, vui tính.

Ý Nghĩa sao Hỷ Thần Với Các Sao Khác:

Hỷ Thần gặp Long Trì, Phượng Các: Cả ba sao đều chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh hoặc về hôn nhân hoặc về sinh nở. Nói chung, đây là điềm lành về nhiều mặt.

Hỷ Thần gặp Đào Hoa (hay Hồng Loan): Có sự may mắn về tình duyên.

Trong tinh thần đó, sao Hỷ Thần ghép với một số sao khác sẽ làm lợi thêm cát tinh của sao đó, cụ thể như Hỷ Thần gặp Thiên Mã, Tràng Sinh hay Thiên Mã, Hóa Lộc hay gặp Phong Cáo, Quốc Ấn... có nghĩa đắc lợi về vận hội, về tiền bạc, về danh giá...

Ý Nghĩa sao Hỷ Thần Ở Cung Tật Ách:

Dễ có bệnh trĩ, ung nhọt, nếu đi chung với các sao Địa Kiếp, Điếu Khách.

Ý Nghĩa sao Hỷ Thần Ở Cung Phu Thê:

Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, sao Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.

Hỷ Thần đi với Đào hay Hồng thì vợ chồng xứng đôi.

Ý Nghĩa sao Hỷ Thần Ở Cung Huynh Đệ:

Hỷ Thần, Thiên Riêu: Anh chị em chơi bời, phóng túng.

Hỷ Thần Khi Vào Các Hạn:

Sao Hỷ Thần cũng báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tùy theo các sao đi kèm sẽ giúp giải đoán phương diện nào được may mắn. Tuy nhiên, nếu gặp Điếu Khách, sự may mắn đó bị suy giảm hay tiêu tán đi vì Điếu Khách chế hóa được sự may mắn của Hỷ Thần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hỷ Thần - Là một thiện tinh chủ về vui vẻ

Phật dạy 15 nguyên tắc đảm bảo sống vui, sống an lành (p3)

Những nguyên tắc sống mà Phật dạy dưới đây hãy ghi nhớ, tự mình giác ngộ, chọn cho mình con đường phù hợp nhất với bản thân.
Phật dạy 15 nguyên tắc đảm bảo sống vui, sống an lành (p3)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người sống có nguyên tắc đúng đắn thì phương hướng rõ ràng, làm việc nhất tâm, người sống vô nguyên tắc, nguyên tắc sai lệch thì mù mờ, lầm lạc. Vì thế, những nguyên tắc sống mà Phật dạy dưới đây hãy ghi nhớ, tự mình giác ngộ, chọn cho mình con đường phù hợp nhất với bản thân.

Phật dạy 15 nguyên tắc đảm bảo sống vui, sống an lành (phần 1) Phật dạy 15 nguyên tắc đảm bảo sống vui, sống an lành (phần 2)

Phat day 15 nguyen tac dam bao song vui, song an lanh p3 hinh anh 2
 

11. Nguyên tắc yêu chính mình

Tất cả những tư tưởng, lời nói, hành động của chúng ta đều nên vì yêu thương chính bản thân mình. Có như vậy mới có thể yêu thương người khác, yêu thương thế giới, có thể chân thành vui mừng, an ổn, không sợ hãi, trí tuệ rộng mở. Chỉ khi hài lòng với chính mình, biết quý trọng bản thân người ta mới cảm thấy hạnh phúc, cũng muốn khiến cho người khác hạnh phúc.
 

12. Nguyên tắc khoan dung   So sánh suy nghĩ tiêu cực như thân cây thì lòng thù hận chính là rễ cây. Rễ cây mà mục ruỗng như lòng thù hận che lấp tâm hồn thì cây sẽ chết, lòng người sẽ u tối. Khoan dung với người, khoan dung với đời và khoan dung với chính bản thân mình là cách tốt nhất để sống thiện. Phật dạy, tâm từ bi thì đời từ bi, chỉ cẩn cái nhìn của ta rộng ra, tấm lòng của ta cởi mở hơn thì không có nút thắt nào không thể tháo bỏ, không vướng mắc nào không thể giải quyết.   Kiểu dâng hương lễ Phật chỉ phí hương đèn Thái độ của Phật tử đối với tà ác nên thế nào? Không điều gì là vĩnh cửu, nhớ để buông bỏ mà cải biên số mệnh
13. Nguyên tắc trách nhiệm
  Chịu trách nhiệm với những việc làm của bản thân là nguyên tắc sống cần thiết nhất để tồn tại. Chỉ có đối diện mới tiến được về phía trước và cũng chỉ có đối diện con người mới buông bỏ được hết thảy. Muốn sống thanh tâm, trước tiên phải biết gánh vác.   14. Nguyên tắc phản kháng   Phật giáo cho rằng, thấy điều ác mà im lặng tức là ác, thấy việc sai mà im lặng ấy là sai. Bản thân tốt chưa đủ mà phải để cái tốt của mình lan truyền tới mọi người, biết lên tiếng trước những điều chưa phải, phản kháng lại điều sai trái, ấy mới là tốt chân chính.  
Phat day 15 nguyen tac dam bao song vui, song an lanh p3 hinh anh 2
 
15 Nguyên tắc hành động
  Người không sai lầm là người không làm gì cả. Có hành động mới có cát hung. Là cát hay hung thì phải bắt tay làm mới biết được. Vì thế, nếu chỉ nằm im chờ đợi số phận may mắn, chờ điều tốt lành thì chắc chắn sẽ nhận được hư không. Cũng như người học Phật, làm việc thiện thì mới được cát tường, có phúc báo, không làm việc thiện thì lấy tư cách gì hòng mong được đền đáp.
Chùa trong Tâm – Ngôi chùa linh thiêng nhất đã bị lãng quên Áp dụng 4 điều hay của nhà Phật để có giấc ngủ vẹn tròn Mệnh chính là giá trị NHÂN SINH con người
► Cùng đọc châm ngôn cuộc sống và suy ngẫm

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật dạy 15 nguyên tắc đảm bảo sống vui, sống an lành (p3)

Chọn tên cho con trai của bạn

Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Nếu có con trai, bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trong thời đại công nghệ thông tin, Bạn có thể dễ dàng chọn cho con yêu một cái tên đẹp, hay và ý nghĩa.

ten-be-trai

Nhưng quan trọng, hãy xem tên có phù hợp với con bạn không nhé. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này.

Nếu sinh con Trai, Bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa:

Tên "Kiên" có ý nghĩa kiên cường, mạnh mẽ: Quốc Kiên, Bảo Kiên, Trung Kiên, Thái Kiên, Hoàng Kiên, Hùng Kiên, Vĩnh Kiên, Trọng Kiên, Đức Kiên, Chí Kiên, Mạnh Kiên, Huy Kiên, Chí Kiên, Anh Kiên.

Tên "Lâm" chỉ cây rừng vững chãi: Việt Lâm, Tùng Lâm, Ngọc Lâm, Mạnh Lâm, Hoàng Lâm, Trọng Lâm, Quốc Lâm.

Tên "Long" mang ý nghĩa loài rồng linh thiêng, mạnh mẽ: Bảo Long, Đức Long, Hoàng Long, Mạnh Long, Tuấn Long, Vĩnh Long, Phúc Long.

Tên "Minh" mang ý nghĩa sáng láng, thông minh: Anh Minh, Tuấn Minh, Hoàng Minh, Phúc Minh, Khải Minh, Hiền Minh, Nghĩa Minh.

Tên "Nam" mang ý nghĩa phương nam, mạnh mẽ: Phương Nam, Bá Nam, Tuấn Nam, Quốc Nam, Hữu Nam, Hải Nam.

Tên "Nghĩa" mang ý nghĩa sống có trước sau, hướng thiện: Nhân Nghĩa, Đức Nghĩa, Trọng Nghĩa, Phú Nghĩa, Minh Nghĩa, Xuân Nghĩa, Trung Nghĩa, Tuấn Nghĩa.

Tên "Nguyên" là nguồn gốc, nơi bắt đầu hay là bình nguyên, miền đất rộng lớn: Đình Nguyên, Khôi Nguyên, Phước Nguyên, Hoàng Nguyên, Bảo Nguyên, Trung Nguyên, Thành Nguyên.

Tên "Phong" là ngọn gió khoáng đạt, mạnh mẽ: Lâm Phong, Đình Phong, Tuấn Phong, Hải Phong, Đông Phong, Việt Phong, Khải Phong, Hùng Phong.

Tên "Quân" là khí chất như quân vương: Minh Quân, Đông Quân, Hoàng Quân, Mạnh Quân, Trung Quân, Đình Quân, Đức Quân, Bảo Quân.

Tên "Quang" là sáng sủa, vẻ vang: Đăng Quang, Minh Quang, Mạnh Quang, Nhật Quang, Hồng Quang, Vinh Quang, Xuân Quang.

Tên "Quốc" có ý nghĩa là đất nước: Hữu Quốc, Anh Quốc, Bảo Quốc, Cường Quốc, Việt Quốc, Duy Quốc, Hoàng Quốc.

Tên "Thái" là mong đầy đủ , thanh nhàn: Quốc Thái, Minh Thái, Bảo Thái, Quang Thái, Hoàng Thái, Vĩnh Thái, Ngọc Thái.

Tên "Tuấn" là người tài giỏi xuất chúng, dung mạo khôi ngô: Quốc Tuấn, Thái Tuấn, Anh Tuấn, Minh Tuấn, Trung Tuấn, Quang Tuấn, Thanh Tuấn, Hữu Tuấn.

Tên "Thành" là thành đạt, thành công: Đức Thành, Duy Thành, Tân Thành, Phú Thành, Tiến Thành, Bá Thành, Hải Thành, Minh Thành.

Tên "Thiên" là khí phách xuất chúng: Quốc Thiên, Duy Thiên, Hoàng Thiên, Phúc Thiên, Đức Thiên, Khánh Thiên.

Tên "Thịnh" là sung túc, hưng thịnh: Phúc Thịnh, Quốc Thịnh, Hữu Thịnh, Bá Thịnh, Nhật Thịnh, Đức Thịnh, Vĩnh Thịnh.

Tên "Trung" là trung hậu, son sắt: Quốc Trung, Tuấn Trung, Hoàng Trung, Thành Trung, Quang Trung, Minh Trung.

Tên "Sơn" là mạnh mẽ, uy nghiêm như núi: Hải Sơn, Xuân Sơn, Trường Sơn, Vĩnh Sơn, Thanh Sơn, Quốc Sơn, Bảo Sơn.

Tên "Việt" là ưu việt, xuất chúng: Quốc Việt, Tuất Việt, Mạnh Việt, Duy Việt, Minh Việt, Trí Việt, Trọng Việt.

Tên "Vũ" có ý nghĩa là mưa, sức mạnh phi thường: Anh Vũ, Ngọc Vũ, Hạ Vũ, Tuấn Vũ, Trọng Vũ, Hoàng Vũ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên cho con trai của bạn

Nằm mơ thấy máu báo điềm gì? –

Máu trong giấc mơ đại diện cho cuộc sống, tình yêu, niềm đam mê cũng như sự thất vọng. Nếu bạn thấy từ “máu” trong giấc mơ của bạn, thì nó có thể ám chỉ đến một số tình huống sắp tới trong cuộc sống của bạn mà không thể thay đổi. Trong giấc mơ mà bạn
Nằm mơ thấy máu báo điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy máu báo điềm gì? –

Phong thủy xuất hành bình an trong năm mới

(Lichngaytot) Mùa xuân Bính Thân sắp đến, ngâm cứu kỹ những cấm kỵ dưới đây để có một năm mới an bình bạn nhé!
Phong thủy xuất hành bình an trong năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 (Lichngaytot) Mùa xuân Bính Thân sắp đến, cũng lại báo hiệu nhiều nguy cơ về chuyện đi lại của người dân trong dịp tết đến xuân về. Mặc dù, kinh tế xã hội ngày càng nâng cao nhưng cùng với nó tần suất xuất hành của chúng ta cũng ngày một cao lên. Thường xuyên đi ngoài đường không thể tránh điều bất ngờ, ngâm cứu kỹ những cấm kỵ dưới đây để có một năm mới an bình bạn nhé!

Phong thuy xuat hanh binh an trong nam moi hinh anh goc
 
Phong thuy xuat hanh binh an trong nam moi hinh anh goc 2
 
► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Dương Nguyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xuất hành bình an trong năm mới

Thước lỗ ban –

Có nhiều bạn phân vân thước lỗ ban là gì ?, công dụng của thước lỗ ban, nguyên tắc đo của thước lỗ ban, các kích thước và cách sử dụng thước lỗ ban như thế nào. Dưới dây Xem Tướng Chấm Net xin giải pháp thắc mắc về Thước lỗ Ban Thước Lỗ Ban là gì? Lỗ Ban

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nhiều bạn phân vân thước lỗ ban là gì ?, công dụng của thước lỗ ban, nguyên tắc đo của thước lỗ ban, các kích thướccách sử dụng thước lỗ ban như thế nào. Dưới dây Xem Tướng Chấm Net xin giải pháp thắc mắc về Thước lỗ Ban

Nội dung

  • 1 Thước Lỗ Ban là gì?
  • 2 Thước Lỗ Ban và nguyên tắc đo
  • 3 Kích thước Lỗ Ban
  • 4 Thước Lỗ Ban online và cách sử dụng
  • 5 Thước Lỗ Ban và ý nghĩa
    • 5.1 BẢNG SỐ RƠI VÀO CUNG TỐT TRONG CẢ 03 LOẠI THƯỚC LỖ BAN KỂ TRÊN (mm)

Thước Lỗ Ban là gì?

Lỗ Ban là bậc thầy phong thủy và ông tổ thợ mộc lừng danh của Trung Hoa cổ đại, tương truyền đã phát minh ra cưa, đục và các dụng cụ nghề mộc trong đó có cây thước Lỗ Ban huyền thoại. Trên Thước Lỗ Ban đó có phân định các khoảng Tốt – Xấu, giúp người sử dụng biết được kích thước nào là đẹp nên sử dụng, kích thước nào là xấu nên tránh. Thước Lỗ Ban được sáng tạo, sử dụng và đúc kết thử nghiệm qua cả ngàn đời nay định hai chữ Tốt – Xấu. Dĩ nhiên không chỉ vì bằng một cây thước mà cải đổi được vận mệnh, nhưng có lẽ qua chính sự áp dụng ấy mà tai họa có ập đến thì bị giảm trừ đi, lộc phúc có về thì được nhân lên gấp bội.

Thước Lỗ Ban có chiều dài đơn vị gọi là “Thước” ký hiệu là L. Trên mỗi thước (L) này được chia làm 8 cung, ở mỗi cung biểu thị sự định đoạt số mệnh của con người sống trong không gian vũ trụ này.

Thước Lỗ Ban và nguyên tắc đo

Lỗ Ban nghiên cứu về cuộc sống con người trong vũ trụ, từ những mối quan hệ giữa con người với thế giới bên ngoài. Lỗ Ban đã đẻ ra những khoảng cách kích thước không gian biểu thị sự sinh tồn và suy thoái của cuộc sống con người.

Nguyên tắc đo:
Đo cửa: đo kích thước thông khí khung cửa, không đo cánh cửa.
Đo chiều cao nhà: đo từ mặt cốt sàn dưới lên mặt cốt sàn trên (bao gồm cả lớp lát sàn).
Đo vật dụng (bàn ghế, giường tủ…): đo kích thước phủ bì dài, rộng, cao hoặc đường kính.

Kích thước Lỗ Ban

Trong xây nhà và sửa chữa nhà cửa, thường sử dụng phổ biến 3 loại thước Lỗ Ban: 52cm, 42,9cm, 38,8cm. Ngày nay các loại thước này được tích hợp sẵn vào các loại thước rút 5m, 7m, 10m để tiện cho người sử dụng. Khi dùng thước chỉ cần chọn kích thước đúng vào những cung (ô) màu đỏ (cả cung to và cung nhỏ trên thước) là có kích thước đẹp, còn chọn cung màu đỏ nào là tùy vào mong ước của từng gia đình.

– Thước Lỗ Ban 52cm: dùng để đo các khoảng không thông thủy như cửa, cửa sổ, ô thoáng, chiều cao tầng nhà…Chiều dài chính xác của thước Lỗ Ban này là 520mm. Được chia ra là 8 cung lớn: theo thứ tự từ cung Quý Nhân, Hiểm Họa, Thiên Tai, Thiên Tài, Nhân Lộc, Cô Độc, Thiên Tặc, Tể Tướng. Mỗi cung lớn dài 65mm, mỗi cung lớn lại được chia ra làm 5 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ dài 13mm. Khi dùng thước các bạn thấy thước nào có 8 cung lớn với tên như trên (Quý Nhân, Hiểm Họa,..) đó chính là thước Lỗ Ban 52cm.

– Thước Lỗ Ban 42,9cm (dương trạch): dùng để đo cho khối xây dựng (bếp, bệ, bậc…) chiều dài chính xác của thước Lỗ Ban này là 429mm, được chia thành 8 cung lớn: Theo thứ tự từ cung Tài, Bệnh, Ly, Nghĩa, Quan, Nạn, Hại, Mạng. Mỗi cung lớn dài 53,625mm, mỗi cung lớn lại được chia ra làm 4 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ dài 13,4mm. Khi dùng thước các bạn thấy thước nào có 8 cung lớn với tên như trên (Tài, Bệnh, Ly, Nghĩa…) đó chính là thước Lỗ Ban 42,9cm.

– Thước Lỗ Ban 38,8cm hay 39cm (âm trạch): dùng để đo đồ nội thật (bàn thờ, tủ, mộ phần…). Chiều dài chính xác của thước này là 390mm, được chia làm 10 cung lớn: theo thứ tự Đinh, Hại, Vượng, Khổ, Nghĩa, Quan, Tử, Hưng, Thất, Tài. Mỗi cung lớn dài 39mm, mỗi cung lớn lại được chia ra làm 4 cung nhỏ, mỗi cung nhỏ dài 9,75mm. Khi dùng thước các bạn thấy thước nào có 10 cung lớn với tên như trên (Tài, Bệnh, Ly, Nghĩa…) đó chính là thước Lỗ Ban 38,8cm.

Thước Lỗ Ban online và cách sử dụng

Thước Lỗ Ban có 3 loại khác nhau dùng để đo kích thước rỗng thông thuỷ (52cm), kích thước đặc (42,9cm), (các chi tiết của nhà những đồ vật nội thất) và kích thước âm trạch (38,8cm hay 39cm). Mỗi loại kích thước nói trên có cung bậc được xác định một cách kỹ lưỡng và nó đòi hỏi người sử dụng phải hết sức cẩn trọng trong việc ứng dụng từng loại thước vào thực tế, tuyệt đối không được dùng lẫn lộn thước đo thông thuỷ để đo chi tiết nhà hoặc thước đo chi tiết nhà để đo đồ nội thất.

Đo kích thước rỗng

Thước đo lỗ rỗng như kích thước thông thủy của các loại cửa, lỗ thoáng và không gian thông thuỷ của các tầng nhà. Các kích thước này được tạo bởi sự giới hạn trong một không gian vật chất, chính vì thế nó cũng biểu thị sự ảnh hưởng của những kích thước không gian đó đối với con người thông qua sự thay đổi các kích thước này.

Thước đo lỗ rỗng (Thông thuỷ) có chiều dài quy đổi ra hệ mét là L = 0,52 mét, như vậy mỗi cung cho kích thước là 0,065 mét. Thứ tự các cung đo từ trái sang phải là:
Quý nhân – Hiểm hoạ – Thiên tai – Thiên tài – Phúc lộc – Cô độc – Thiên tặc – Tể tướng

Cung Quý nhân: Gặp cung này gia cảnh được khả quan, làm ăn phát đạt, bạn bè trung thành, con cái thông minh hiếu thảo. Cách tính = n x L + (0,15 đến 0,065).

Cung hiểm hoạ: Gặp cung hiểm hoạ gia chủ sẽ bị tán tài lộc, trôi dạt tha phương, cuộc sống túng thiếu, gia đạo có người đau ốm, con cái dâm ô hư thân mất nết, bất trung bất hiếu. Cách tính = n x L + (0,07 đến 0,13).

Cung thiên tai: Gặp cung này coi chừng ốm đau nặng, chết chóc, mất của, vợ chồng sống bất hoà, con cái gặp nạn. Cách tính = n x L + (0,135 đến 0,195).

Cung thiên tài: Gặp cung thiên tài chủ nhà luôn may mắn về tài lộc, năng tài đắc lợi, con cái được nhờ vả, hiếu thảo, gia đạo chí thọ, an vui. Cách tính = n x L + (0,20 đến 0,26).

Cung phúc lộc: Tại cung phúc lộc chủ nhà luôn gặp sung túc, phúc lộc, nghề nghiệp luôn phát triển, năng tài đắc lợi, con cái thông minh, hiếu học, gia đạo yên vui. Cách tính = n x L + (0,265 đến 0,325).

Cung cô độc: Cung này gia chủ hao người, hao của, biệt ly, con cái ngỗ nghịch, tửu sắc vô độ đến chết. Cách tính = n x L + (0,33 đến 0,39).

Cung thiên tặc: Gặp cung thiên tặc phải coi chừng bệnh đến bất ngờ, hay bị tai bay vạ gió, kiện tụng, tù ngục, chết chóc. Cách tính = n x L + (0,395 đến 0,455).

Cung tể tướng: Cung tể tướng tạo cho gia chủ hanh thông mọi mặt, con cái tấn tài danh, sinh con quý tử, chủ nhà luôn may mắn bất ngờ. Cách tính = n x L + (0,46 đến 0,52).

* Trong đó:
L = 0,52 mét
n = 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; …
Có 4 cung tốt là: Quý nhân – Thiên tài – Phúc lộc – Tể tướng

Đo kích thước đặc

Đo kích thước đặc có nghĩa là đo phủ bì các vật thể là những chi tiết của những công trình hoặc đồ vật trong nội thất ngôi nhà
Thước đo kích thước đặc có 8 cung như sau: Tài – Bệnh – Ly – Nghĩa – Quan – Kiếp – Hại – Bản. Trong 8 cung nói trên chỉ có 4 cung là tốt gồm: Tài – Nghĩa – Quan – Bản

Để đo kích thước đặc có hai loai khác nhau
– Thước đo chi tiết nhà có chiều dài mỗi cung là 53,62 mm.
– Thước đo đồ nội thất có chiều dài mỗi cung là 48,75 mm.

Cung Tài: Có nghĩa là tài gồm: có tài và có đức, có kho quý, đạt được sáu điều ưng ý, đón điều phúc. Tài = n x L + (0,010 đến 0,053).

Cung Bệnh: Có nghĩa là bệnh gồm: mất tiền, bị đến cửa quan, bị tù đày, đơn lẻ. Bệnh = n x L + (0,055 đến 0,107).

Cung Ly: Có nghia là xa cách gồm: cầm cố đồ đạc, của cải mắc tài, công việc kém tối, bị mất mát. Ly = n x L + (0,110 đến 0,160).

Cung Nghĩa: Có nghĩa là đạt được điều hay lẽ phải gồm: thêm người, có lợi, có ích, sinh con quý tử, nhiều điều hay. Nghĩa = n x L + (0,162 đến 0,214).

Cung Quan: Có nghĩa là người chủ gồm: tiến đường công danh, tiến đường công danh, tiền nhiều, ích lợi tăng, Giầu sang. Quan = n x L + (0,216 đến 0,268).

Cung Kiếp: Có nghĩa là tai nạn gồm: chết chóc, mất người,  bỏ quê mà đi, mất tiền. Kiếp = n x L + (0,270 đến 0,321).

Cung Hại: Có nghĩa là bị xấu gồm: tai nạn đến, chết chóc, mắc bệnh, cãi nhau. Hại = n x L + (0,323 đến 0,375).

Cung Bản: Có nghĩa là gồm: tiền tài đến, đỗ đạt, được dâng của quý, làm ăn phát đạt. Bản = n x L + (0,377 đến 0,429).

* Trong đó:
n = 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10 …
L = 0,429 mét

Cách tính bậc thang

Số lượng bậc thang trong dãy số đếm được xác định trong giới hạn của hai tấm sàn, theo nguyên tắc tính từ dưới lên trên. Những bậc chiếu nghỉ lớn trong thực tế được sử dụng như một sàn nhà, nó không còn chức năng là một bậc chuyển tiếp nữa thì bậc đó coi như sàn. Đồng thời có những bậc chiếu nghỉ lớn nhưng không có chức năng sử dụng làm sàn thì nó vẫn được coi như một bậc trong nhịp thang.
Khi xác định số bậc thang cần lưu ý đến bậc cuối cùng trong dãy số đếm giữa hai tấm sàn phải thuộc về một trong các số cung tốt sau đây: Tài – Nghĩa – Quan – Bản.

Về ý nghĩa của các cung như đã nêu ở trên, nếu kết quả không đặng cung tốt thì phải chia lại bậc thang để tránh mọi điểm xấu ám ảnh bên cuộc sống của gia chủ.

Thước Lỗ Ban và ý nghĩa

Ý nghĩa của thước Lỗ ban trong thực tế là nếu có một ngôi nhà xây đúng hướng, hợp tuổi gia chủ, đúng ngày giờ và vào đúng năm tốt cũng chưa đã tốt hẳn mà lại còn xấu hơn trong thước Lỗ Ban. Mọi kích thước thông thuỷ của các cửa, của căn phòng phạm phải cung xấu làm chìm đắm mọi cái tốt của sự hợp hướng, hợp thời, hợp ngày tháng. Khác với hướng nhà và sự hợp tuổi với thời gian và có thể lựa chọn và điều chỉnh thì kích thước chỉ có thể lấy đúng cung số, nếu lấy phải cung số xấu sẽ gây tai hoạ cho gia chủ.

BẢNG SỐ RƠI VÀO CUNG TỐT TRONG CẢ 03 LOẠI THƯỚC LỖ BAN KỂ TRÊN (mm)

200 1320 2340 3400 3910
210 1330 2350 3410 4100
220 1340 2360 3600 4110
230 1520 2540 3650 4460
470 1530 2550 3660 4470
480 1540 2560 3670 4480
810 1550 2600 3680 4670
1050 2100 2610 3690 4680
1060 2110 2620 3700 4690
1070 2120 2800 3850 4740
1080 2130 2810 3860 4880
1250 2140 2820 3870 4930
1260 2310 2830 3880 4940
1270 2320 3380 3890 4950
1280 2330 3390 3900 4960


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thước lỗ ban –

Tướng đàn ông qua đôi mắt –

Cũng như đánh giá bất kỳ đối tác nào, xem mắt là quan trọng đầu tiên. Thiết nghĩ xem mắt thì ai cũng có thể xem được. Xem mắt giúp xác định người đoan chính, trí lực, tình cảm. - Nên chọn người mắt sáng (sáng trong, sáng xanh), lòng đen trắng rõ ràng
Tướng đàn ông qua đôi mắt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông qua đôi mắt –

Quẻ Quan Âm: Ngũ Tử Tư Dạ Xuất Chiêu Quan

Quẻ Quan Âm thứ 75 Ngũ Tử Tư Dạ Xuất Chiêu Quan đoán rằng nguy hiểm đang ở trước mắt, bản thân sợ hãi, tiền đồ gặp trở ngại, cuối cùng khổ cực.
Quẻ Quan Âm: Ngũ Tử Tư Dạ Xuất Chiêu Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 75 được xây dựng trên điển cố: Ngũ Tử Tư Dạ Xuất Chiêu Quan dạ xuất Chiêu Quan hay Ngũ Tử Tư ban đêm ra khỏi Chiêu Quan.

Quẻ trung bình thuộc cung Ngọ. Giống như leo núi mà gặp phải hổ, mọi việc trước mắt nguy hiểm và cảm thấy run sợ. Không ngờ bỗng nhiên lại gặp được việc tốt, từ đó mà có được bình an.

Thử quái bão hổ quá sơn chi tượng. Phàm sự hiểm hung kinh khủng dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Ngũ Tử Tư Dạ Xuất Chiêu Quan

Ngũ Tử Tư vốn là người nước sở, có kế sách trị yên đất nước. Vị vua nước này là sở Bình Vương tin dùng gian thần, giết hại trung lương, trung thần là Thái sư Ngũ Xa và con trai trưởng Ngũ Thượng đều bị giết. Con thứ của Ngũ Xa là Ngũ Tử Tư đóng quân giữ vùng Tương Phàn, bị bức bách phải bỏ trốn, ông thề rằng phải lật đố nước Sở, để trả mối thù mất người thân.

Trên đường chạy trốn đến nước Ngô, Ngũ Tử Tư thấy ở hồ nước bên đường có một thôn nữ đang giặt quần áo, liền tiến đến thi lễ và dặn cô gái: “Nếu như có quan binh phía sau đuổi đến, xin cô chớ có nói là tôi đã đi qua con đường này!” Cô gái đồng ý. Nhưng Ngũ Tử Tư trong lòng lo lắng, cứ căn dặn hai ba lần, đi được mấy bước lại quay lại dặn dò, cô gái thấy Ngũ Tử Tư không tin tưởng mình, trong lòng bất mãn, không biết biện bạch thế nào, bèn nhảy xuống nước tự vẫn. Ngũ Tử Tư thấy vậy, chỉ biết rơi nước mắt mà đi.

Ngũ Tử Tư đêm đi ngày ẩn, mấy ngày liền buồn bã đến không ngủ được, khiến mái tóc bạc trắng. Qua mấy phen nguy hiểm, cuối cùng cũng đến được Chiêu Quan(*). Chiêu Quan nằm giữa hai ngọn núi đối diện nhau, phía trước là sông lớn, hình thế hiểm yếu, lại có tầng tầng lớp lớp binh lính trấn giữ. Ngũ Tử Tư núp trong lùm cây quan sát, thấy cửa Chiêu Quan được phòng thủ rất nghiêm ngặt, khắp nơi đều có quân lính tuần tra, ờ cổng thành lại treo bức hình Ngũ Tử Tư. Ngũ Tử Tư không dám mạo hiểm tiến lên, liền trốn trong lùm cây cho đến lúc hoàng hôn, mới chạy lên con đường nhỏ ven núi, định xem xét động tĩnh ờ cửa ải, không ngờ chạm trán ngay với một ông lão. ông lão vừa gặp mặt đã hỏi: “Cậu có phải là Ngũ Tử Tư không?” Ngũ Tử Tư sợ toát mò hôi, nhưng thấy ông lão nói ra được tên mình, nghĩ thầm đây chắc chắn là người quen, nên vội vàng tiến lên thi lễ. ông lão cười ha hả mà nói: “Ta là Đông Cao Công, đệ tử của Biển Thước, từng khám bệnh cho cha của ngươi trong quân đội, nay tuổi đã cao, ẩn cư ở vùng Chiêu Quan này. Mấy ngày trước thấy trên cửa ải treo đầy hình vẽ của ngươi, nay nhìn thấy ngươi, trông ngươi

(*) Chiêu Quan: Cách thành huyện Hàm Sơn tình An Huy 7,5 km về phía bắc. Phía đông có núi Mã Sơn, phía tây có núi Thành Sơn, toàn bộ mạch núi chạy theo hướng đông tây. Nghe nói thời xưa, xung quanh núi đều là đầm hồ, chỉ có một con đường Chiêu Quan là có thể đi qua.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Ngũ Tử Tư Dạ Xuất Chiêu Quan

Thế nào là ngôi nhà khỏe mạnh –

Dựa theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), “ngôi nhà khỏe mạnh" là ngôi nhà có thể làm cho người sống trong đó luôn luôn ở trọng thái tốt về các mặt sức khỏe, tinh thần, xã hội. Nói một cách cụ thể, yêu cầu thấp nhất của “ngôi nhà khỏe mạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dựa theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), “ngôi nhà khỏe mạnh” là ngôi nhà có thể làm cho người sống trong đó luôn luôn ở trọng thái tốt về các mặt sức khỏe, tinh thần, xã hội. Nói một cách cụ thể, yêu cầu thấp nhất của “ngôi nhà khỏe mạnh” có vài phương diện sau đây:

cua-so-sach-se,suc-khoe-doi-dao_1133188897
1. Nồng độ hóa chất có thể dẫn đến dị ứng là phải thấp.

2. Cố gắng không sử dụng các chất liệu hoàn thiện tường, tấm gỗ dán có tỏa ra các mùi hóa chất.

3. Lắp đặt thiết bị trao đổi không khí có tính năng tốt để có thể đẩy các chất ô nhiễm trong phòng ra ngoài, đặt biệt là đối với những ngôi nhà khép kín hoàn toàn, có tính cách nhiệt cao thì càng cần phải sứ dụng hệ thống trao đổi không khí có ống thông gió để không khí trong nhà được đối mới định kỳ.

4. Trong phòng bếp cần thiết phải lắp đặt thiết bị thông gió hoặc thiết bị hút khí.

5. Nhiệt độ của phòng ngủ, bốp, nhà vệ sinh, nhà tắm, hành lang…. nên quanh năm duy trì ờ khoảng 170c đến 270c.

6. Độ ẩm trong phòng đảm bảo quanh năm trong khoảng 40% ~ 70%.

7. Nồng độ khí CO2 phải thấp hơn 1000 ppm.

8. Nồng độ bụi bay trong phòng phải thấp hơn 0,15mg/m1

9. Tiếng ồn cũng phải nhỏ hơn 50 decibel.

10. Ánh nắng mặt trời chiếu vào một ngày cần đảm bảo trên 3 tiếng đồng hồ.

11. Cần lắp đặt thiết bị hệ thống chiếu sáng cung cấp đủ ánh sáng.

12. Nhà ở phải có đủ khả năng phòng chống tai nạn tự nhiên.

13. Có đủ diện tích bình quân đầu người.

14. Nhà ở phải tiện cho việc chăm sóc người già và người tàn tật.

Ngoài những điều trên ra, vì trong vật liệu xây dựng có chứa rất nhiều vật hữu cơ có hại, nên nhà ở sau khi thi công cần phải cách một khoảng thời gian (ít nhất 2 tuần) thì mới được vào ở, trong thời gian này phải tiến hành thông gió và cho không khí được trao đổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là ngôi nhà khỏe mạnh –

Ý nghĩa sao Tử phù

Sao Tử Phù thuộc hành Kim, chủ sự tang thương, hay gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tử phù

Ý nghĩa sao Tử phù

Hành: Kim

Loại: Hung Tinh

Đặc Tính: Tật bệnh, buồn thảm, nguy khốn, gây rắc rối ngăn trở công việc.

Là một phụ tinh. Là Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Luôn có sao Nguyệt Đức đồng cung.

Sao Tử Phù chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác lâm vừa phải có mức độ.

Sao Tử Phù thuộc hành Kim, chủ sự tang thương, hay gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tử phù

Chiêu tài khai vận với cây kim tiền

Kim tiền thuộc cây cảnh họ thiên nam tinh, sống lâu năm, xanh tốt. Thân cây to khỏe, nằm dưới mặt đất, trên mặt đất không có thân chính; mầm nảy nhiều và hình thành nhiều thân nhỏ. Lá kép dạng to, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹp, có tuổi thọ khoảng 2 - 3 năm và được thay thế không ngừng. Chính vì vậy kim tiền được coi là cây "phát" - kim phát tài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong môi trường tự nhiên, kim tiền phát triển rất nhanh, có thể thành cây có bóng râm to cao. Nếu cột lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền vàng (tượng trưng) thì sẽ trở thành cây phát tài, có ý nghĩa về mặt phong thủy và rất đẹp mắt.

Được coi là loại cây "phú quý", có tác dụng chiêu tài nên kim tiền rất thích hợp làm quà tặng trong những dịp mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương.


Bạn hãy chọn cây có thân xanh tươi, dày chắc, phiến lá hoàn chỉnh. Những cây đã nở hoa sẽ mang lại nhiều "lộc" nhất. Nên bày cây ở hướng Đông, Đông Bắc trong nhà ở, phòng hội họp, văn phòng, nhà hàng, khách sạn.

(Theo Hoa cảnh ứng dụng trong phong thủy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiêu tài khai vận với cây kim tiền

Phong thủy phòng bếp –

Cùng với phòng khách và phòng ngủ, bếp là một trong ba nơi quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn tới vận khí của ngôi nhà. Do đó, theo phong thủy học truyền thống, khi thiết kế nhà bếp cho nhà cần đảm bảo một số nguyên tắc sau: "Tàng phong tụ khí" Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng với phòng khách và phòng ngủ, bếp là một trong ba nơi quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn tới vận khí của ngôi nhà.

Do đó, theo phong thủy học truyền thống, khi thiết kế nhà bếp cho nhà cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:

244_2

“Tàng phong tụ khí”

Nguyên tắc phong thủy học truyền thống cho rằng khi bố trí bếp trong nhà ở gia đình phải đảm bảo yếu tố “tàng phong tụ khí” (tức phải tránh gió để tụ được khí). Do đó, khi thiết kế, nhà bếp cần tránh các hướng bị gió thổi.

Theo ý nghĩa đó, nhà bếp nên được bố trí ở phần phía sau của ngôi nhà, cách cửa chính càng xa càng tốt vì cửa chính là nơi không khí lưu động khiến khí bị tán chứ không tụ lại được.

Tuy nhiên, không vì thế mà thiết kế phòng bếp bị đóng kín vì điều này ảnh hưởng rất lớn tới vận thế của ngôi nhà và các thành viên trong gia đình. Bếp cần có ít nhất một mặt thoáng, giúp căn phòng thông thoáng, sạch sẽ. Khi thiết kế, cần tránh các hướng gió lùa là được.

“Thủy hỏa bất tương dung”

Hỏa khí của bếp nấu và thủy khí của hệ thống vòi nước trong nhà bếp vốn xung khắc với nhau. Vì thế, khi thiết kế, bếp nấu và vòi nước không nên đặt cạnh nhau. Theo ý nghĩa đó, bếp nấu và tủ lạnh cũng không nên đặt cạnh nhau. Cần tuyệt đối tránh thế bếp nấu bị kẹt giữa hai yếu tố có mang theo thủy như vòi nước, tủ lạnh, máy giặt, bồn rửa bát…

Thêm vào đó, khi thiết kế hệ thống cấp thoát nước trong phòng bếp cũng cần chú ý không đặt bếp lên trên hệ thống rãnh, mương hay đường cấp thoát nước gian bếp để tránh sự xung khắc rất tối kỵ này.

Tọa hung hướng cát

“Tọa hung hướng cát” nghĩa là bếp đặt tại vị trí của hướng xấu nhưng mặt quay về hướng tốt.

Các nhà nghiên cứu phong thủy khuyên nên đặt bếp ở 4 hướng xấu trong cung bổn mệnh: họa hại, lục sát, ngũ quỷ, tuyệt mệnh. Sở dĩ phong thủy khuyên đặt nhà bếp ở các vị trí xấu bởi nếu nhà bếp ở những vị trí này sẽ hỗ trợ áp chế những luồng khí gây bất lợi cho gia chủ.

Khí dương mà lửa từ bếp nấu sinh ra có thể điều hòa các loại khí bất lợi, giúp cải thiện được phong thủy trong nhà một cách rất hiệu quả.

Tuy nhiên, bếp phải “hướng cát” để hướng về các điều lành, giúp mọi thành viên trong gia đình gặp được phúc đức, tốt lành.

Hướng đặt bếp cát lợi

Nhà bếp đặt ở hướng bắc trong nhà, phía bắc thuộc thủy, xưa gọi thủy hỏa đã có sẵn, gia chủ luôn được bình an.

Nhà bếp thuộc phía đông hoặc nam trong nhà. Ngũ hành của hai hướng này thuộc mộc, đây là bố cục mộc hỏa thông hiểu. Người ở trong nhà sẽ được quý nhân phù hộ.

Nhà bếp thuộc hướng đông bắc trong nhà. Ngũ hành của hướng đông bắc thuộc thổ, gọi là hỏa thổ tương sinh. Đây là hiện tượng dung hòa, hỏa là quẻ trung tâm, thổ là quẻ thiếu dương. Đây là dương âm tương hợp, trung cát.

Nhà bếp ở hướng tây bắc hoặc phía tây trong nhà, ngũ hành của hai hướng này thuộc kim. Đây là hiện tượng hỏa kim tương khắc, gia chủ vận khí không tốt.

Nhà bếp ở phía tây nam trong nhà. Tây nam là hướng dễ sinh bệnh, ngũ hành thuộc thổ. Thổ hỏa xung khắc, người trong nhà sẽ bị nhiều bệnh tật.

Không bố trí gần phòng vệ sinh

Chức năng của bếp là nơi nấu nướng, chế biến thức ăn cho các thành viên trong gia đình. Nhà bếp có bếp nấu – có lửa thuộc về hỏa. Còn phòng vệ sinh là nơi có nước, thuộc về thủy. Theo ngũ hành, thủy và hỏa vốn tương khắc nhau nên việc bố trí nhà bếp giáp tường hoặc gần với phòng vệ sinh là điều tối kỵ.

Nếu không thể thay đổi vị trí hai không gian sống này trong nhà, bạn có thể hóa giải phần nào rắc rối bằng cách tăng cường sự thông thoáng giữa hai bên và phải giữ cho bếp cũng như nhà vệ sinh luôn khô ráo, sạch sẽ.

Ngoài ra, cần lưu ý bố trí thêm một chiếc cửa hoặc bình phong để ngăn cách không gian giữa hai khu vực này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng bếp –

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Phong cách lái xe nói gì về tính cách của bạn

Mỗi người có một phong cách lái xe riêng và thông qua cách cầm vô lăng có thể biết bạn là người như thế nào, có những điểm mạnh điểm yếu gì.
Phong cách lái xe nói gì về tính cách của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người có một phong cách lái xe riêng và thông qua cách cầm vô lăng có thể biết bạn là người như thế nào.    

1. Phong cách lái xe của tuýp người cầu toàn

 
Phong cach lai xe noi gi ve tinh cach cua ban hinh anh goc 2
 
Bạn đã được dạy ở trường đào tạo lái xe cách để giữ cho bàn tay của bạn ở vị trí số 10 và 2 (theo thứ tự các số trên đồng hồ), và bạn làm theo đúng sự chỉ bảo ấy. Bạn chú ý đến từng chi tiết và luôn đảm bảo thực hiện đúng theo các quy tắc. Bạn có một niềm tin mạnh mẽ rằng bất cứ điều gì bạn đang làm đều đúng.    Sự cầu toàn có thể mang lại cho bạn nhiều thành công trong cuộc sống, tình yêu và tình bạn. Những người khác luôn khao khát được như bạn.

Có thể bạn chưa biết những lưu ý phong thủy xe hơi để mọi chặng đường bình an vô sự
 

2. Có phong cách lái xe này, bạn rất “ngầu”

 
Phong cach lai xe noi gi ve tinh cach cua ban hinh anh goc 2
 
Đối với bạn, mọi chuyện xảy ra trong cuộc sống đều không quá nghiêm trọng, nên bạn tiếp cận các tình huống theo tinh thần lạc quan và thư giãn. Ngay cả trong những thời điểm khó khăn nhất, bạn cũng luôn giữ cho mình sự tự tin và thái độ thờ ơ với mọi chuyện.    Bạn coi cuộc sống mỗi ngày của mình diễn ra như một ngày lễ. Bạn bè và gia đình luôn sẵn sàng liên lạc với bạn bất cứ lúc nào họ muốn tìm kiếm một ngày vui vẻ.  

3. Phong cách lái xe của người luôn vui vẻ, đơn giản

 
Phong cach lai xe noi gi ve tinh cach cua ban hinh anh goc 2
 
Theo góc nhìn nhân tướng, người có kiểu lái xe này luôn vui vẻ, lạc quan. Bạn muốn duy trì một cuộc sống càng đơn giản càng tốt và không muốn bao quanh mình bằng những sự tô điểm rườm rà. Bạn coi trọng chất lượng hơn số lượng.    Thay vì giao du, kết bạn tràn lan, bạn chọn gắn bó với một vài người thân. Khi chọn trang phục, bạn sẽ chọn một bộ quần áo màu đen, trắng đơn giản chứ không phải là những bộ cánh sặc sỡ. Mọi người khen ngợi thị hiếu tối giản và cách tiếp cận cuộc sống của bạn.  

4. Phong cách lái xe của người yêu thích phiêu lưu mạo hiểm

 
Phong cach lai xe noi gi ve tinh cach cua ban hinh anh goc 2
 
Bạn thuộc tuýp người yêu thích sự mạo hiểm và luôn tận dụng tối đa từng khoảnh khắc để làm điều đó. Các hoạt động ly kỳ như nhảy dây hay nhảy dù nghệ thuật sẽ làm bạn vô cùng thích thú.   Khi tình yêu đến, bạn không hề sợ hãi, lo lắng mà sẵn sàng đối mặt với nó. Chắc chắn, bạn bè của bạn sẽ thua xa bạn về khoản này. Tinh thần "sống đến trọn vẹn" của bạn luôn được sự tôn trọng và ngưỡng mộ từ mọi người.

Có thể Mách bạn công thức tự xem biển số xe hợp phong thủy và mệnh
 

5. Kiểu lái xe của một ông chủ thực thụ

 
Phong cach lai xe noi gi ve tinh cach cua ban hinh anh goc 2
 
Bạn có tố chất của một nhà lãnh đạo thiên bẩm. Khi gặp những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, bạn luôn quyết đoán và giải quyết mọi thứ nhanh chóng, hiệu quả. Bạn bè luôn tìm đến bạn để được hướng dẫn và tư vấn. Họ tin tưởng bạn vì bạn rất tự tin vào khả năng của mình.    Trong công việc, bạn thường nhận được sự khen ngợi về kỹ năng lãnh đạo. Trong tình yêu, bạn có thể phải mất một chút thời trong việc tìm kiếm đối tượng thật sự phù hợp, nhưng khi bạn làm vậy, chắc chắn điều đó đáng để chờ đợi.  

6. Phong cách lái xe của một “cổ động viên”

 
Phong cach lai xe noi gi ve tinh cach cua ban hinh anh goc 2
 
Bạn bè, gia đình yêu quý bạn, đơn giản vì bạn là một cổ động viên tuyệt vời cho họ. Bạn thực sự hạnh phúc khi chứng kiến người khác tìm thấy thành công và không ngại cất lên lời ca tiếng hát để ủng hộ họ.    Bạn biết cách lắng nghe và là chỗ dựa tình thần tuyệt vời cho những ai đang tìm kiếm lời khuyên. Bạn không thích tranh giành cao thấp, thắng thua với người khác nên sẽ vui vẻ ngồi lại phía sau và để cho người khác dẫn đầu. Bạn thích dành nhiều thời gian hưởng thụ cuộc sống với một quan điểm thân thiện và tích cực.  

7. Cách lái xe của người có năng lực hòa giải tốt

 
Phong cach lai xe noi gi ve tinh cach cua ban hinh anh goc 2
 
Bạn là “vệ sĩ” của bạn bè và gia đình bạn. Bạn không thích bị lôi kéo vào cuộc tranh cãi, xung đột vì nó khiến bạn không thoải mái. Một khi bạn cất lên giọng nói của mình, những người thân yêu của bạn sẽ rất ngạc nhiên vì họ biết rằng bạn những lời nói ấy thực sự có tác dụng hòa giải rất tốt.   Mỗi khi có xung đột xảy ra, bạn luôn có xu hướng giải quyết mọi thứ trong hòa bình và đưa ra những biện pháp hòa giải tích cực nhất. 

Có thể bạn quan tâm Chọn màu xe hợp mệnh, không thăng quan thì cũng tiến chức
 

8. Kiểu lái xe của người hài hước

 
Phong cach lai xe noi gi ve tinh cach cua ban hinh anh goc 2
 
Bộ não của bạn hoạt động theo cách khác biệt với mọi người, bởi vì bạn luôn tìm kiếm sự hài hước trong mọi tình huống. Bạn sống vui vẻ, cởi mở và tràn đầy những ý tưởng sáng tạo, đặc biệt trong lĩnh vực nghệ thuật.   Mọi người luôn cảm thấy vui vẻ khi ở bên bạn bởi chính sự nhanh nhẹn và hài hước ấy.  

9. Cách lái xe của những ai đang căng thẳng quá mức

 
Phong cach lai xe noi gi ve tinh cach cua ban hinh anh goc 2
 
Bạn thường xuyên lo lắng và cảm thấy bất an khi làm một việc quan trọng nào đó. Vì vậy, bạn muốn tăng gấp đôi hoặc gấp ba cường độ kiểm tra công việc để đảm bảo an toàn.    Bạn có thể từ chối tham gia các hoạt động có nguy cơ, rủi ro cao và làm những việc phù hợp với khả năng cũng như đem lại niềm vui cho bản thân.   Đặc biệt, bạn bè và gia đình của bạn sẽ luôn ở bên chăm sóc và giúp đỡ bạn để bạn có thể vượt qua mọi chuyện.  

10. Phong cách lái xe của người có quyết tâm cao độ

 
Phong cach lai xe noi gi ve tinh cach cua ban hinh anh goc 2
 
Bạn luôn bận rộn và không có thời gian rảnh rỗi cho những người xung quanh. Thay vì lãng phí thời gian để suy nghĩ giải quyết vấn đề, bạn thích hành động ngay để vượt qua những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống.    Mọi người ngưỡng sự quyết tâm của bạn, họ biết rằng có thể dựa vào bạn để có được những thứ họ muốn. Bạn đề ra mục tiêu và hành động theo định hướng, điều đó sẽ đưa bạn đi rất xa trong cuộc sống.

Xem thêm 5 lưu ý hữu ích để bài trí xe ô tô hợp phong thủy

*Lưu ý: Bài chỉ mang tính tham khảo!
  Thủy Nguyễn  
Tướng người vượng đào hoa, thuận nhân duyên trong năm 2017 Tướng người không bao giờ bị “dắt mũi” trong tình yêu Nhận diện tướng người sống lâu qua một số nét cơ bản

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong cách lái xe nói gì về tính cách của bạn

Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Thìn

Theo tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Thìn, người làm công ăn lương nhớ lưu ý chuyện quan trường, tốt tụng khó mà yên ổn. Chuyện vợ chồng cũng không dễ
Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngaytot.comn) - Theo tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Thìn, người làm công ăn lương nhớ lưu ý chuyện quan trường, tốt tụng khó mà yên ổn. Chuyện vợ chồng cũng không dễ thở, nếu được nên tìm cách lánh mặt đừng để Hỏa khí tổn thương hòa khí. 
 

Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc
 
DƯƠNG KHÍ PHẢN ỨNG THỊNH GÂY HỌA LỪA GẠT KHÔN LƯỜNG    Tử vi người tuổi Thìn trong tháng Giáp Ngọ này không nhiều khó khăn. Chỉ cần chú ý chuyện lừa lọc. Nhìn từ Nguyệt Lệnh có thể thấy người lừa bạn không phải người ngoài, đó có thể là người thân cận, đồng nghiệp hoặc bạn bè thân thiết. Có thể là lừa gạt tiền bạc, hiện vật, đồ đắt tiền hoặc cũng có thể là bị cướp bóc.   Tháng này Dương khí hưng thịnh, nhưng đêm tối âm khí vẫn nhiều, bạn hãy tránh đi ra ngoài vào ban đêm. Tháng được Nguyệt Lệnh nuôi dưỡng thì Thiên Khốc hung tinh lại quay về cung mệnh. Vậy nên, người làm công ăn lương nhớ lưu ý chuyện quan trường, tốt tụng khó mà yên ổn. Chuyện vợ chồng cũng không dễ thở, nếu được nên tìm cách lánh mặt đừng để Hỏa khí tổn thương hòa khí. 
SỰ NGHIỆP    Tinh tú Thiên Khốc tại vị gây ra tinh thần bất ổn, đa sầu đa cảm dễ cãi cọ với đồng nghiệp. Vậy nên người tuổi Thìn cần phải đánh giá môi trường trước mắt bao gồm cả các mối quan hệ xã giao để tìm đường đi cho công việc hiện tại.   Giữa tháng, bạn cần làm tốt quan hệ với đồng nghiệp, cùng nhau tìm tiếng nói chung nếu không dễ gây ra sự trì trệ, khó hoàn thành tiến độ, hoặc xảy ra tình trạng “cha chung không ai khóc”. Hãy tận dụng sự ủng hộ từ Địa Chi Ngọ Hỏa, xây dựng cơ sở làm việc vững chắc cho Thìn Thổ.    Hung tinh cũng đem lại vận khí xấu, gây họa tiểu nhân chơi xấu, khi công việc đi vào phút chót có thể xảy ra vấn đề, nên bản mệnh cần lưu ý. Đồng thời lưu ý các công việc liên quan tới pháp luật, hay công an.   
Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 2
 
TÀI LỘC    Vận tài lộc của người tuổi Thìn thì nửa hung nửa cát, Ngọ Hỏa tương sinh giúp Thìn Thổ tháo vát hơn trong vận tài. Nhưng Nguyệt Lệnh tiềm tàng điềm lừa gạt, mất mát nên bản mệnh làm bao nhiêu thì cũng tiêu bấy nhiêu.   Nếu có cơ hội, đầu tháng bạn có thể trích chút tiền làm công đức chốn thiền tự, mong một tháng bình yên sẽ trôi qua.  Một mặt do cú sốc từ công việc như tiểu nhân chơi xấu, sai sót chi tiết về tiền nong, mặt khác tính tình bất ổn, hay quên khiến bạn dễ trở nên hồ đồ trong chi tiêu. Tiết kiệm và kiếm tiền luôn phải song hành với nhau, tránh tình trạng “miệng ăn núi lở”.   TÌNH CẢM   Xem tử vi tháng 5 âm lịch, chuyện tình cảm của bản mệnh lại gặp vận xui khá lớn, nhất là với người còn độc thân. Bạn dễ vì thị phi mà phải chia tay với người mình đã định gắn bỏ cả đời. Sự xa cách bây lâu trong suy nghĩ khiến mối quan hệ của hai bạn mất cân bằng nghiêm trọng. Đồng thời cuộc chia tay này còn diễn ra trong khung cảnh vô cùng căng thẳng khi sự tranh chấp của hai bạn đạt tới đỉnh điểm là động chân động tay.    Người đang nắm hạnh phúc trong tay thì cần điều chỉnh lại cảm xúc của mình trước mặt người yêu hoặc người mình đang để ý. Vợ chồng do thường xuyên cãi vã nên còn dẫn tới trình trạng ngủ riêng.   Nếu được nên thường xuyên thỉnh hoặc sử dụng đồ mang hình dáng vị Phật bảo hộ của mình. Phổ Hiền Bồ Tát đại từ đại bi sẽ phù hộ cho bạn vận trình vững mạnh, tình cảm cân bằng.    SỨC KHỎE    Tháng Giáp Ngọ Dương khí hoàn toàn chiếm cứ bầu trời, khiến vạn vật dần trở nên khô kiệt, nóng nảy. Ban ngày trở nên nóng hơn, nên bản mệnh cần chú ý thông gió trong nhà, giúp âm khí vào được trong nhà.   Việc chính của người tuổi Thìn đó là điều chỉnh giấc ngủ, bổ sung các loại thực phẩm và dược liệu có tinh an thần. Làm sao để suy nghĩ của bạn luôn sáng suốt, cân bằng được cảm xúc và tỉnh táo trong mọi chọn lựa.   Ngoài ra tháng Giáp Ngọ cân bằng rất thích hợp để bạn dưỡng sinh cho cơ thể, nghỉ ngơi làm việc điều độ. Tiếp theo ăn nhiều các loại hoa quả có tính giảm chất béo, tăng cường tính thẩm mĩ cho cơ thể như mịn da, thải độc… Bạn có thể chọn táo, quýt, dưa hấu…   Nhìn chung đây là tháng ngũ hành thuận sinh quý nhân vận thăng tiến. Các quan hệ xã giao của bản mệnh sẽ được củng cố giúp sự phát triển của sự nghiệp có nhiều thăng tiến đáng kể.    Trong tháng người tuổi Thìn cần đề phòng các tranh chấp về nhân sự, con người. Tiểu nhân hoành hành, công việc trì trệ. Nếu biết cách “tuỳ cơ ứng biến, thay chuyển vận trình” làm tốt công tác xã giao với đồng nghiệp thì mọi chuyện bình yên.   Người sinh năm 1964 gặp không ít rắc rắc rối từ sức khỏe, châm cứu uống thuốc không thể tránh. Bạn nên dành nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn, điều dưỡng tránh lao động quá nhiều. Người sinh năm 1976 cần thận trọng khi làm việc với hợp đồng hoặc giấy tờ. 
 
 
Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 3
 
► Tra cứu: Tử vi năm 2016 theo cung, mệnh bản thân chuẩn xác

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Thìn

Xem tuổi xông nhà 2015 cho người sinh năm Tân Dậu 1981 –

Chọn tuổi xông nhà năm 2016 cho người sinh năm 1981 – Tân Dậu. 1976 – Bính Thìn (Sa trung thổ) 1961 – Tân Sửu (Bịch thượng thổ) 1996 – Bính Tý (Giản hạ thủy) 1952 – Nhâm Thìn (Tràng lưu thủy) 1966 – Bính Ngọ (Thiên thượng thủy) 1991 – Tân Mùi (Lộ bàn
Xem tuổi xông nhà 2015 cho người sinh năm Tân Dậu 1981 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn tuổi xông nhà năm 2016 cho người sinh năm 1981 – Tân Dậu.

1976 – Bính Thìn (Sa trung thổ)
1961 – Tân Sửu (Bịch thượng thổ)
1996 – Bính Tý (Giản hạ thủy)
1952 – Nhâm Thìn (Tràng lưu thủy)
1966 – Bính Ngọ (Thiên thượng thủy)
1991 – Tân Mùi (Lộ bàng thổ)
1953 – Quý Tỵ (Tràng lưu thủy)
1960 – Canh Tý (Bịch thượng thổ)
1964 – Giáp Thìn (Phú đăng hỏa)
1968 – Mậu Thân (Đất trạch thổ)

xem-boi-tinh-yeu-tuoi-quy-dau-nu-mang
Tuổi xông nhà năm 2016 cho người sinh năm 1981 tốt nhất.

Tuổi xông nhà 1976 (Bính Thìn – Sa trung thổ)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thổ không sinh, không khắc với Mộc của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Hỏa tương sinh với Thổ của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Bính tương hợp với Tân của gia chủ, rất tốt
– Thiên can của năm nay là Bính không tương hợp, không xung khắc với Bính của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Thìn tương hợp với Dậu của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Thân tương hợp với Thìn của tuổi xông nhà, rất tốt

Tổng điểm: 17/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1961 (Tân Sửu – Bịch thượng thổ)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thổ không sinh, không khắc với Mộc của gia chủ, chấp nhận được
– Ngũ hành của năm nay là Hỏa tương sinh với Thổ của tuổi xông nhà, rất tốt
– Thiên can của tuổi xông nhà là Tân không tương hợp, không xung khắc với Tân của gia chủ, chấp nhận được
– Thiên can của năm nay là Bính tương hợp với Tân của tuổi xông nhà, rất tốt
– Địa chi của tuổi xông nhà là Sửu tương hợp với Dậu của gia chủ, rất tốt
– Địa chi của năm nay là Thân không tương hợp, không xung khắc với Sửu của tuổi xông nhà, chấp nhận được

Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1996 (Bính Tý – Giản hạ thủy)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy tương sinh với Mộc của gia chủ, rất tốt
– Ngũ hành của năm nay là Hỏa không sinh, không khắc với Thủy của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Thiên can của tuổi xông nhà là Bính tương hợp với Tân của gia chủ, rất tốt
– Thiên can của năm nay là Bính không tương hợp, không xung khắc với Bính của tuổi xông nhà, chấp nhận được
– Địa chi của tuổi xông nhà là Tý không tương hợp, không xung khắc với Dậu của gia chủ, chấp nhận được
– Địa chi của năm nay là Thân tương hợp với Tý của tuổi xông nhà, rất tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi xông nhà 2015 cho người sinh năm Tân Dậu 1981 –

Chùa Phúc Khánh - Hà Nội

Chùa Phúc Khánh có tên gọi khác là Chùa Sở. Chùa Sở được coi là nơi linh thiêng thu hút hàng vạn tín đồ phật giáo về cầu an, giải hạn mỗi năm
Chùa Phúc Khánh - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Phúc Khánh nằm tại số 382 phố Tây Sơn, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, TP. Hà Nội. Chùa được Đại đức Thích Minh Định (Thanh Quyết) trụ trì.

Chùa Phúc Khánh có tên gọi khác là Chùa Sở. Chùa Sở được coi là nơi linh thiêng thu hút hàng vạn tín đồ phật giáo về cầu an, giải hạn mỗi năm. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông. Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia năm 1988.

Chùa được dựng vào thời Hậu Lê. Vào thời Lê, chùa là cơ sở đào tạo tăng tài cho Phật giáo. Sau đó gặp hỏa hoạn bị hư hỏng hoàn toàn. Có tài liệu cho chùa nằm trong khu vực diễn ra trận đánh Đống Đa năm 1789 nên bị đổ nát, sau được nhà sư Chiếu Liên xây dựng lại với sự hổ trợ của Đô đốc Trần Văn Lễ (thời Tây Sơn) đã từng ém quân ở chùa. Ông còn cho đúc quả đại hồng chung và pho tượng Cửu Long cúng chùa.

Chùa qua nhiều lần trùng tu, xây dựng vào các năm 1853, 1921, 1932, 1935, 1940, 1993, 1996, 1998. Đặc biệt, năm 1940, Hòa thượng trụ trì Thích Trung Thứ đã cho kiến thiết ngôi chùa, làm cơ sở đào tạo tăng tài, điểm An cư kiết hạ hàng năm của chư Tăng.

Năm 1950, dân làng đã góp công góp của xây dựng ngôi chùa ngày nay. Điện Phật được bài trí tôn nghiêm. ở đây có 20 pho tượng có giá trị nghệ thuật cao. Chùa có 21 tấm bia đá, tấm cổ nhất là năm 1698; 3 đại hồng chung, chuông cổ nhất đúc năm 1796; 14 bộ bao lam (cửa võng) và các đồ thờ khác như bát hương đồng, long ngai, nhang án…

Chùa Phúc Khánh là ngôi chùa nổi tiếng linh thiêng ở Hà Nội, dịp đầu xuân mỗi năm có hàng ngàn người đến dâng sao giản hạn ở đây. Vào ngày rằm, mùng 1, rất đông khách thập phương tới chùa. Nếu muốn được tĩnh tâm hay ngắm cảnh thì bạn nên đến chùa vào ngày thường để không phải chen lấn xô đẩy. Phật tại tâm, miễn là thành tâm thì đi chùa ngày thường cũng tốt như ngày rằm, mùng 1. Khi đi lễ chùa bạn cũng nên ăn chay cho tâm hồn thanh thản. Gần chùa Phúc Khánh có một quán chay khá ngon là An Phúc (Quán nằm ở số 11 ngõ 131 Thái Hà, cách chùa Phúc Khánh gần 1km).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phúc Khánh - Hà Nội

Dùng trâu phong thủy đúng cách để phát tài, vượng vận

Với đặc điểm chịu khó, hy sinh, cần mẫn, tạo phúc thiên hạ nên trâu phong thủy được coi là cát thú phong thủy tốt lành,trưng trong nhà vừa may mắn vừa lành tính
Dùng trâu phong thủy đúng cách để phát tài, vượng vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trâu là loài vật được thuần dưỡng từ rất sớm, gắn bó với đời sống của người Á Đông khá chặt chẽ. Với đặc điểm chịu khó, hy sinh, cần mẫn, tạo phúc thiên hạ nên trâu được coi là linh thú phong thủy tốt lành, trưng trong nhà vừa may mắn vừa lành tính.


Dung trau phong thuy dung cach de phat tai, vuong van hinh anh
 
Người Á Đông chủ yếu vươn lên từ nền sản xuất nông nghiệp nên trâu là loài vật cực kì đáng quý và thân thiết. Tập tính khắc khổ, chăm chỉ, hiền lành của trâu khiến chúng trở thành cát thú phong thủy. Người ta lợi dụng đặc tính tốt của loài này để tăng phúc khí, giúp ích sự nghiệp, vượng tài.
  Trâu phong thủy được làm từ rất nhiều chất liệu khác nhau như gỗ, đá, ngọc, đồng,… nhưng trâu vàng là có tác dụng phong thủy mạnh mẽ nhất, gọi là kim ngưu. Kim ngưu cả người tản ra hào quang màu vàng, rất thích hợp để chiêu tài, vượng vận, gia tăng danh vọng và củng cố địa vị. Nếu không có trâu vàng thì dùng trâu đồng mạ vàng thay thế cũng rất tốt.   Nếu muốn bày trâu phong thủy thì cần lưu ý tới phương vị, tránh hướng Đông, Nam, Đông Nam thuộc Mộc khắc chế trâu mà làm giảm bớt phong độ. Vì căn cứ vào ngũ hành thì trâu thuộc hành Thổ, Mộc khắc Thổ, không thể phát huy được động lực, bày cũng như không.   Trâu phong thủy quan trọng nhất là ở thần thái, tư thế, tốt nhất là chọn tượng trâu đang nằm úp sấp, dáng vẻ bình thản, im lặng, mang vẻ nhàn tản, phong lưu, các tạo hình khác đều không thích hợp bằng.
Dung trau phong thuy dung cach de phat tai, vuong van hinh anh
 
Trâu thuộc hành Thổ, nên bày ở phòng khách, đầu hướng về Tây, tuyệt đối không đặt trong phòng ngủ. Cũng vì thuộc Thổ nên nếu bày ở dưới đất là cực tốt, vì ngưu đấu sát phương, sẽ ngăn sát, chặn tà, bài trừ ngoại phương, vừa trấn trạch vừa tăng tài, lợi cả đôi đường.
  Trâu là vật phẩm phong thủy cát tường có thể chiêu tài, tượng trưng cho sự kiên định, thúc đẩy sự nghiệp, củng cố địa vị, mang đến điềm lành và bình an trong cuộc sống. Do lành tính, không dữ cũng không mang sát nặng nên chỉ cần chú ý đôi điều như trên là ai cũng có thể bày trong nhà, hiệu quả khá tốt. Chính vì thế mà trâu được coi là vật phẩm phong thủy hút công danh, tài lộc cho gia chủ được nhiều người ưa chuộng và mua về trưng bày trong gia đình, cơ quan.

Có thể bạn quan tâm:
“Mổ xẻ” tác dụng chiêu tài bất ngờ của trâu đồng Ý nghĩa linh vật Trâu trong phong thủy
  Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng trâu phong thủy đúng cách để phát tài, vượng vận

Cải thiện công danh bằng phong thủy

Dù bạn là ca sĩ, nhà giáo hay doanh nhân,... thì việc trở nên thành đạt và nổi tiếng là một điều không hề đơn giản. Cải thiện phong thủy hướng Nam là một cách giúp bạn đạt được công danh trong xã hội và được mọi người công nhận.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Công danh không chỉ dành cho người nổi tiếng, các ngôi sao, mà còn áp dụng cho tất cả mọi người bởi ai cũng muốn tìm cho mình một chỗ đứng trong xã hội. Các chuyên gia phong thủy đưa ra lời khuyên: Cần chú ý đến khu vực hướng Nam của căn nhà để đạt được mong muốn này.

Chủ trọng hướng Nam của ngôi nhà để đạt được công danh

Các chuyên gia phong thủy cho rằng, hướng nam ảnh hưởng đến việc bạn được mọi người công nhận và chú ý cho một tài năng hay kỹ năng đặc biệt. Khi hướng nam của nhà bạn được bày biện theo đúng phong thủy cũng là lúc công việc của bạn được sếp khen ngợi, bạn bè công nhận và nhiều người để ý.

 
Bài trí hướng Nam đúng phong thủy sẽ giúp bạn được nhiều người chú ý

Màu đỏ phong thủy giúp hỗ trợ công danh

Theo phong thủy, màu đỏ là màu của lửa và đại diện cho danh tiếng. Màu đỏ là một màu giúp thu hút sự chú ý. Do vậy, khi bạn cần gia tăng địa vị xã hôi thì đầu tiên bạn cần phải gia tăng các đồ trang trí màu đỏ trong căn nhà của mình. Cụ thể:

- Dùng sơn màu đỏ cho khu vực phía Nam của ngôi nhà (trừ phòng tắm và phòng ngủ);

- Sơn bức tường hướng nam của phòng khách bằng màu đỏ;

 
Màu đỏ giúp thu hút sự chú ý

- Phòng ngủ ở hướng Nam của ngôi nhà cần được bổ sung thêm đệm gối màu đỏ

- Khu vực hướng Nam của ngôi nhà cần được bày nến và đèn màu đỏ.

 

Sử dụng ánh sáng để tăng công danh theo phong thủy

Theo phong thủy, ánh sáng cung cấp năng lượng dương hưng thịnh cho ngôi nhà. Khi xung quanh bạn tràn đầy năng lượng nhiệt huyết, tích cự thì các cơ hội tốt đẹp sẽ đến với bạn.

- Để tăng cường nưng lượng phong thủy không gian cho góc phía Nam, bạn nên thêm đền chiếu sáng khu vực này;

 

- Để gia tăng địa vị xã hội, hãy thêm ánh sáng phía trước của ngôi nhà;

- Nên đặt một ngọn đèn góc phía trên bàn làm việc;

- Trang trí cây trong nhà với những chiếc đèn nhấp nháy.

Sử dụng lửa để tăng danh tiếng

Để tăng năng lượng dương - lửa, không gian ngoài trời là một lựa chọn hoàn hảo. Hãy kê thêm bàn nướng thịt BBQ, đồ gỗ và ánh sáng ở góc phía Nam của khu vườn nhà bạn.

Ngoài ra, bạn có thể đặt một vài chậu cây hoa màu đỏ ở góc này vì cây và hoa cũng giúp ích rất nhiều trong việc tạo dựng danh tiếng của bạn.

 

Lưu ý những thứ không nên bài trí ở hướng Nam ngôi nhà

- Không nên để xuất hiện nước ở góc hướng Nam của căn nhà;

- Không nên sử dụng màu xanh hoặc màu đen cho những căn phòng ở góc này;

- Không để quá nhiều đồ vật kim loại ở hướng Nam hoặc sử dụng màu ánh kim như vàng, bạc,... ở hướng này.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải thiện công danh bằng phong thủy

Văn khấn giải hạn tam tai

Ai cũng mắc hạn này, cứ 3 năm liên tiếp như thế, hết 3 năm đến 9 năm sau lại bị hạn này nữa vậy. Bị hạn này nhẹ thì tai tiếng, mất việc làm, làm ăn thất bát, cọ quẹt xe cộ, nặng thì tán gia bại sản, mất mạng. Nên khi mắc hạn Tam Tai, người ta hay cúng giải.
Văn khấn giải hạn tam tai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước tiên, ta phải xác định các tuổi nào vướng Tam Tai năm nào đã nhé ! 
- Các tuổi Thân_Tý_Thìn    :  Tam tai 3 năm liên tiếp Dần_Mẹo_Thìn.
- Các tuổi Tị_Dậu_Sửu       :  ..............................  Hợi_Tý_Sửu.
- Các tuổi Dần_Ngọ_Tuất    :  ..............................  Thân_Dậu_Tuất.
- Các tuổi Hợi_Mẹo_Mùi      :  ...............................  Tị_Ngọ_Mùi. 
 Ai cũng mắc hạn này, cứ 3 năm liên tiếp như thế, hết 3 năm đến 9 năm sau lại bị hạn này nữa vậy. Bị hạn này nhẹ thì tai tiếng, mất việc làm, làm ăn thất bát, cọ quẹt xe cộ, nặng thì tán gia bại sản, mất mạng. Nên khi mắc hạn Tam Tai, người ta hay cúng giải. Khi có điều kiện ở gần các Chùa mà các thầy ở đó có Lỗ Ban - 1 loại Bùa Chú - thì ta có thể nhờ quý thầy ấy cúng giải dùm.

Vì sao chúng tôi không bảo đến các thầy lỗ ban chuyên nghiệp, mà bảo đến các Tự viện có biết lỗ ban ?  Xin thưa, vì các thầy lỗ ban ở ngoài cũng có người tốt người xấu, chúng tôi e quý vị bị "vẽ vời" rồi tốn kém, thay vì vậy, đến Chùa sẽ an tâm hơn. Không phải thầy lỗ ban nào ở ngoài cũng "vẽ vời", nhưng do 1 số người làm ảnh hưởng chung, "con sâu làm rầu nồi canh " mà. 
Nếu không, quý vị có thể tự mình cúng giải theo cách sau đây:  Chuẩn bị đồ cúng sẵn, chiều chạng vạng, đem tới ngã ba đường nào mà mình hiếm khi đi qua đó- ít nhất là trong 3 năm này, bày ra vái cúng xong, đi vòng đường khác về. 

 Lễ vật chuẫn bị gồm có:   3 chung nước, 1 nhúm muối gạo, 3 miếng trầu cau, 1 khúc dây lưng quần cắt làm 3 đoạn, 3 điếu thuốc hút, 1 bộ Tam Sanh (1 trứng hột vịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 miếng thịt ba rọi luộc), 3 chung rượu, 1 ít tóc rối của người mắc Tam Tai, 3 đồng bạc cắc gói lại bằng giấy đỏ, 1 cặp đèn cầy, giấy vàng bạc, bông, trái cây (không cần nhiều), 1 bộ đồ thế (đến các tiệm vàng mã, mua đồ này, nam nữ tùy theo người mắc Tam Tai), và lẽ dĩ nhiên còn 1 thứ không thể thiếu là 3 cây nhang. 

Sau khi vái cúng và rót trà, rượu đủ 3 lần, đốt giấy vàng bạc, đồ thế rồi bỏ các thứ cúng đó, vòng đường khác về. 

Có điều này rất quan trọng nữa là: Không phải ngày nào cúng cũng được, mỗi năm ứng với 1 vị Thần, và vị Thần này giáng hạ trần gian có ngày, có hướng. Khi vái cúng phải đúng ngày này (tháng nào cũng được) và lạy về hướng này.
                            VĂN KHẤN GIẢI HẠN TAM TAI
NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT  ! 

NAM-MÔ HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM QUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ  !
KÍNH THỈNH : MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG....(A) TAM TAI....(B) ÁCH THẦN QUANG!
       Hôm nay là ngày.....tháng.....năm....
       Con tên họ là.......
       Hiện ngụ tại.........
       thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn Tam Tai, sắp bày nơi đây, kính thỉnh Mông Long Đại Tướng.....(A) Tam Tai.....(B) Ách Thần Quang giá đáo đàn tràng, chứng minh thọ hưởng. Ủng hộ cho con tai nạn toàn tiêu, nguyên niên Phước Thọ, Xuân đa kiết khánh, Hạ bảo bình an, Thu tống Tam Tai, Đông nghinh bá phước  ! Thượng hưởng !
 
(Vái 3 lần, rót trà 3 lần ,rót rượu 3 lần, 3 lần lạy/mỗi lần 3 lạy ,rồi hóa vàng bạc & đồ thế ). 

       (A)  :  Là tên các vị Thần ứng theo từng năm như sau :
_ Năm Tý    :  Thần ĐỊA VONG      , ngày 22  , lạy về hướng BẮC.
_ Năm Sửu  :          ĐỊA HÌNH                14                      Đông Bắc
_ Năm Dần  :          THIÊN LINH              Rằm                   Đông Bắc
_ Năm Mẹo  :         THIÊN HÌNH              14                      ĐÔNG
_ Năm Thìn  :         THIÊN KIẾP               13                      Đông Nam
_ Năm Tị     :          HẮC SÁT                 11                      Đông Nam
_ Năm Ngọ   :         ÂM MƯU                   20                      NAM
_ Năm Mùi   :          BẠCH SÁT                 8                      Tây Nam
_ Năm Thân :          NHƠN HOÀNG             8                      Tây Nam
_ Năm Dậu   :         THIÊN HỌA                 7                      TÂY
_ Năm Tuất  :          ĐỊA TAI                    6                       Tây Bắc
_ Năm Hợi    :          ĐỊA BẠI                    21                      Tây Bắc
 
      (B)   :   Là chỉ Ngũ Hành của năm đó ứng với :
KIM   :   Thân_Dậu.
Mộc   :   Dần_Mẹo
THỦY :    Hợi_Tý.
HỎA   :   Tị_Ngọ
THỔ   :   Thìn_Tuất_Sửu_Mùi.
 
Ví dụ như năm nay là năm hợi,  ta sẽ vái "Mông Long Đại Tướng Địa Bại Tam Tai Thủy Ách Thần Quang".

Chúc các anh chị, các bạn giải tai, giải nạn và gặp nhiều an lành nhé !

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giải hạn tam tai

Những con giáp tài lộc vượng nhất 6 tháng đầu năm 2015

Vận thế của người tuổi Dần trong 6 tháng đầu năm 2015 có nhiều khởi sắc đáng kinh ngạc. Đường công danh, sự nghiệp của họ rộng mở.
Những con giáp tài lộc vượng nhất 6 tháng đầu năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tỵ

ty-1501-1429602793.jpg

Tài lộc, sự nghiệp 6 tháng đầu năm 2015 của người tuổi Tỵ khá vượng. Dù đi tới nơi đâu, làm ở cương vị nào, con giáp này cũng gặp được nhiều cơ hội, đặc biệt là cơ hội làm giàu. Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng, cơ hội đồng nghĩa với thách thức. Mấu chốt vấn đề là họ phải biết nắm bắt thời cơ để tận dụng triệt để lợi thế đó. Nếu làm được điều đó, người tuổi Tỵ sẽ thực sự bội thu trong nửa năm 2015. 

Tuổi Dần

Khi bản thân họ chưa nghĩ ra cách kiếm tiền hiệu quả thì đã có người giúp đỡ và hướng dẫn họ đầu tư. Hơn ai hết, bản thân người tuổi Dần cũng xác định rõ mục tiêu của họ trong năm nay. Họ biết rõ nguồn lực tài chính cũng như cách chi tiêu hợp lý.

dan-7116-1429602793.jpg

Điều duy nhất mà con giáp này cần lưu ý đó là kiểm soát tốt cảm xúc của mình. Tránh nghe theo lời xúi giục của kẻ tiểu nhân mà làm những việc sai trái, đi theo “tà phái”. Điều đó không chỉ khiến họ thất bại trong sự nghiệp mà còn thân bại danh liệt, không thể phát triển sự nghiệp sau này. 

Tuổi Thân

than-8856-1429602793.jpg

Vận quý nhân phù trợ sẽ theo người tuổi Thân suốt năm 2015, đặc biệt là nửa đầu năm. Sau thời gian dài tìm kiếm con đường công danh sự nghiệp, đây là thời điểm họ tìm thấy chính mình cũng như hướng đi yêu thích, hứa hẹn sẽ bùng nổ trong khoảng 2 năm tiếp theo. Trước mắt, người tuổi Thân nên tận dụng triệt để lợi thế có quý nhân phù trợ và vận thế vượng trong nửa đầu năm nay để tạo bước đệm vững chắc cho sự nghiệp lớn lao trong tương lai gần.

Tuổi Hợi

Nằm trong mối quan hệ tam hợp với năm Ất Mùi, tài lộc của người tuổi Hợi cứ thế khởi sắc rõ ràng. Đường công danh sự nghiệp ngày càng rộng mở, tiền bạc rủng rỉnh trong túi, tinh thần thoải mái tận hưởng thành quả của mình.

hoi-9329-1429602794.jpg

Tuy nhiên cần lưu ý, tài lộc này dễ đến và cũng nhanh đi, người tuổi Hợi nên lập kế hoạch chi tiêu và kinh doanh rõ ràng, tránh tình trạng đầu tháng dư giả, cuối tháng “viêm màng túi” nhé.

Mr.Bull (theo Dyxz) 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp tài lộc vượng nhất 6 tháng đầu năm 2015

Những cách "đối nhân xử thế" đáng học tập của cổ nhân

Thu phục lòng người thông qua cách nói chuyện, giao tiếp là một trong những cách đối nhân xử thế mà chúng ta nên học tập ở cổ nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình sinh, Khổng Tử đã nói: “Muốn đạt đến mức đối xử với người bằng lòng nhân từ, trước hết phải làm được chuyện tu sửa bản thân mình, không ngừng nâng cao sự tu dưỡng đạo đức của chính mình đồng thời nâng cao cả cảnh giới tư tưởng.

Những lời nói vừa qua của con cũng khá tốt, lúc nghèo nàn hay giàu có cũng như nhau,  thì con có thể biết được mình đầy đủ mà không chạy theo những thứ ham muốn dục vọng.

Khi ở chỗ cao quý hay thấp hèn cũng như nhau, thì con có thể luôn luôn khiêm nhường mà lại có lễ nghĩa. Không có ý biểu lộ bản thân dũng cảm đến mấy mà lại có sự uy nghiêm, thì con có thể cung kính đối xử với người mà không bị sai lầm đối với họ.

Giao thiệp với những nhân sĩ có chí hướng, suốt đời không có hoạn nạn, thì con có thể cẩn thận lựa chọn bạn bè, lựa chọn những lời cần nói và những việc cần làm. Đây là chí hướng rất to lớn!”.

Khổng Tử còn nói, khi đối xử với mọi người phải từ cái đạo lý làm người mà nói. Mục đích không phải là đối xử với mọi người cho tốt, mà chính là để nâng cao cảnh giới của chính bản thân mình.

Khổng Tử xem Lễ, Nghĩa, Tốn (khiêm tốn), và Tín là những phẩm chất mà người quân tử phải mang theo. 

Người quân tử thông qua việc kiểm điểm bản thân mà có thể nhận thức được lòng nhân từ, rồi giữ nhân từ trong lòng mình mà đối xử với người khác bằng sự khoan dung, và thực hành điều nhân nghĩa.

Bất cứ lúc nào cũng nêu cao tiêu chuẩn đạo đức mà làm thành những nguyên tắc đối xử ở đời của con người; giữ vững tấm lòng trong sạch mà thiện hoá người khác, trân quý sinh mệnh.

Phú quý không thể làm mê loạn tư tưởng của họ, nghèo nàn cũng không thể sửa đổi hành vi phẩm chất thường ngày của họ, uy vũ cũng không thể khuất phục ý chí của họ, như vậy mới làm một người chính nhân quân tử.

Dưới đây là 10 nghệ thuật nói chuyện trong cuộc sống của cổ nhân rất đáng học tập:

1. Việc gấp, từ từ nói Khi bạn gặp phải một chuyện gấp gáp, hãy bình tĩnh suy nghĩ một chút, sau đó từ từ nói rõ ngọn ngành, cách nói này sẽ khiến cho người nghe cảm thấy ổn định, từ đó tăng thêm tín tâm đối với bạn. Cổ nhân dạy: Việc gấp, từ từ nói. Ảnh minh họa

2. Việc nhỏ, nói hài hước Đặc biệt là một vài lời nhắc nhở có thiện ý, bạn nên dùng những câu nói đùa hài hước, nó sẽ khiến người nghe không cảm thấy cứng nhắc, không những vui vẻ chấp nhận lời nhắc nhở mà còn tăng thêm thiện chí.

3. Việc chưa hiểu rõ, cẩn thận mà nói Đối với những việc chưa nắm rõ, nếu không nói, người khác sẽ cảm thấy bạn giả dối, nhưng khi đã quyết định nói thì bạn diễn đạt cẩn thận, cân nhắc từng lời, những lời này sẽ khiến người nghe cảm thấy bạn là người đáng tin cậy.

4. Việc chưa xảy ra, không nên nói linh tinh Con người ghét nhất lối ăn nói hàm hồ, nếu là người không bao giờ nói năng tùy tiện, biết cân nhắc thiệt hơn, phải trái trước khi nói, bạn sẽ khiến mọi người cảm thấy mình là người trưởng thành, có tu dưỡng, chăm chỉ, và có trách nhiệm.

5. Việc chưa làm, đừng nói lung tung Tục ngữ có câu “không có khoan kim cương, thì đừng mong ôm nghề đồ gốm”, thế nên bạn không nên hứa làm điều gì mà chưa chắc bản thân có thể làm được. Điều này sẽ khiến người nghe cảm thấy bạn là người “nói là tin, làm là được”, và sẽ đặt hết niềm tin vào bạn.

6. Việc tổn thương người khác, đừng nói Không nên nói những chuyện làm tổn thương người khác, đặc biệt là người thân. Như vậy mọi người sẽ cảm thấy bạn là người lương thiện, theo đó tình cảm gia đình ngày thêm gắn bó.

7. Với những việc đau lòng, không nên gặp ai cũng nói Khi ai đó bị tổn thương trong lòng, họ sẽ muốn thổ lộ với người khác, nhưng nếu cứ gặp ai cũng nói, thi vô tình điều này sẽ khiến người nghe phải chịu một áp lực lớn, rất dễ sinh tâm nghi ngờ và xa lánh. Đồng thời, bạn sẽ để lại ấn tượng muốn trút bỏ đau khổ lên người khác.

8. Việc của người khác, nên cẩn thận khi nói Giữa người với người cần phải có khoảng cách an toàn, không nên bình luận hay nói ra những chuyện của người khác, điều này sẽ mang lại cảm giác an toàn cho những người mà bạn giao tiếp.

9. Người khác nói về mình, hãy lắng nghe Bạn nên lắng nghe quan điểm hoặc cảm nhận của người khác đối với mình, theo đó họ sẽ thấy ấn tượng về bạn, đồng thời việc này cũng biểu hiện rằng bạn là một con người thấu tình đạt lý.

10. Chuyện của con cái, cần nói rõ ràng Đặc biệt là khi con bạn còn ở độ tuổi thanh thiếu niên, chúng rất dễ bị kích động, bạn hãy dùng thái độ vừa ôn hòa vừa kiên định để nói rõ mọi chuyện với chúng, điều đó có thể giúp bạn gây thiện cảm với các con, qua đó chúng sẽ coi cha mẹ như một người bạn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cách "đối nhân xử thế" đáng học tập của cổ nhân

Xem chỉ tay người may mắn đường tình duyên

Xem bói tình duyên người có chỉ tay may mắn đường tình duyên, thuận lợi về mặt tình cảm và tốt đẹp vận đào hoa, có 6 loại chỉ tay thể hiện sự may mắn đó
Xem chỉ tay người may mắn đường tình duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có 6 đường chỉ tay dễ dàng nhận thấy người có tình duyên tốt đẹp, đặc biệt là may mắn trong tình yêu và thuận lời về mặt tình cảm. 

Hình minh họa dưới đây liệt kê 6 đặc điểm của chỉ tay để bạn so sánh cho rõ. Chú ý tới các đường chỉ được tô màu hồng là điểm nổi bật phải có xung quanh những đường chỉ tay khác.

Hãy thử xòe bàn tay ra và xem bói tình duyên liệu bạn có sở hữu những đường chỉ tay này hay không nhé!

Đường chỉ tay số 1

Có thể chính bạn cũng không biết điều này đâu, nhưng những người sở hữu đường chỉ tay này có thể giúp người khác bộc lộ những điểm tốt nhất của mình đấy. Nhìn chung, bạn mang may mắn đến cho những người xung quanh. Ai mà lấy được bạn thì có phúc phải biết, vì chỉ cần ở cạnh bạn thôi là đã gặp may rồi.

Đường chỉ tay số 2

Là kiểu người tử tế và đầy yêu thương. Khả năng hợp tác và giao tiếp tốt sẽ mang tới cho bạn nhiều cơ hội tuyệt vời để gặp được tình yêu đích thực. Không chỉ tình duyên, đường chỉ tay này còn báo hiệu may mắn trong sự nghiệp nữa.

Đường chỉ tay số 3

Bạn có quan điểm riêng về mục tiêu của mình trong cuộc đời. Là kiểu người ưa mạo hiểm và thích , bạn không cho phép bất kỳ ai khác ép buộc mình phải sống thế nào. Được cái kỹ năng xã hội rất tốt, nên bạn được nhiều người yêu quý và giúp đỡ nhiệt tình.

Đường chỉ tay số 4

Bạn lôi cuốn và luôn trở thành tâm điểm của sự chú ý dù đến bất cứ đâu. Mắt thẩm mỹ của bạn rất tốt, và bạn cũng sở hữu tài năng nghệ thuật. Đường chỉ tay này còn báo hiệu may mắn và thành công ở bất kỳ lĩnh vực nào trong cuộc sống, không chỉ tình duyên.

Đường chỉ tay số 5

Đây là đường chỉ tay quý nhân phù trợ, cho thấy bạn sẽ gặp người có thể giúp đỡ và hỗ trợ mình. Rất có thể người đó chính là chồng hay vợ tương lai của bạn.

Đường chỉ tay số 6

Bạn quyến rũ một cách tự nhiên và không gặp khó khăn gì trong cuộc sống xã hội của mình cũng như tìm kiếm tình yêu đích thực. Bên cạnh đó, đường chỉ tay này còn gợi ý rằng bạn có số xuất ngoại. Nhiều khả năng bạn sẽ đi du lịch rất nhiều, dù là đi nghỉ hay đi công tác. Và ắt hẳn, bạn sẽ trải nghiệm nhiều điều thú vị và được lợi rất nhiều từ những chuyến hành trình của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem chỉ tay người may mắn đường tình duyên

Hình xăm cho nữ mệnh Thổ –

Xăm hình không chỉ làm đẹp thêm cho cơ thể mà còn phản ánh sở thích, cá tính và quan điểm thẩm mỹ của người xăm, giúp bồi dưỡng tâm hồn và làm phong phú thêm đời sống tinh thần. Xăm hình nếu hợp với Mệnh, Tuổi… có thể thanh lọc chướng khí, khiến cho
Hình xăm cho nữ mệnh Thổ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

con người luôn được khỏe mạnh, thoải mái, dễ chịu và vui vẻ. Nếu biết chọn những hình xăm phù hợp và tinh tế sẽ tạo nên tác dụng “điểm mắt cho Rồng” như người xưa vẫn thường nói, từ đó mang lại sinh khí, khiến cho người xăm sớm đạt được những mong muốn và nguyện vọng của bản thân.

Lựa chọn hình xăm phù hợp theo phong thủy vận mạng

Mỗi người khác nhau đều có thuộc tính Ngũ hành riêng, hình xăm khác nhau cũng có thuộc tính Ngũ hành khác nhau. Nếu Ngũ hành của hình xăm có thể bổ trợ cho Ngũ hành của người xăm thì hình xăm ấy sẽ như gấm thêm hoa. Người xăm hình nếu biết chọn những hình xăm phù hợp với năm tuổi của bản thân thì sẽ có tác dụng rước lấy may mắn cát tường.

hinh-xam-nu-menh-tho-1

Nữ mệnh Thổ:

Ngũ hành tương sinh:
Hỏa sinh Thổ: Hỏa có thể thiêu đốt vạn vật thành đất.
Thổ sinh Kim: Kim thuộc là vật chất được tôi luyện từ trong bùn đất.

Ngũ hành tương khắc:
Mộc khắc Thổ: Cây cối phá đất mà ra, gốc của cây nằm trong bùn đất, có thể làm đất tơi xốp, vì vậy khắc Thổ.
Thổ khắc Thủy: Nước đến đất ngăn.

Nếu bạn mang mệnh Thổ nên chọn hình xăm màu đỏ, hồng, cam.

Có thể dùng màu của hành Thổ tức là màu nâu đậm thì rất tốt vì “lưỡng thổ thành sơn” tức là thành núi, giúp địa vị được vững chắc, bảo vệ tiền tài không bị thất thoát. Nhưng cũng phải đề phòng Mạng hợp với màu hành Thổ hóa ra “lưỡng thổ, thổ kiệt” đất bị khô cằn, thể chất kiệt huệ.

Nên tránh màu hành Thủy: đen, xanh nước biển và tím xanh.

Kỵ nhất là màu xanh lá cây, cây rút chất bổ từ đất mà sống, người mạng Thổ dùng màu hành Mộc tức ngày càng suy yếu về sức khỏe, thể lực cũng như tiền tài, vật chất.

Ví dụ như :
Kỷ Mão là Thành Đầu Thổ (đất trên thành lũy); Đinh Hợi là Ốc Thượng Thổ (đất trên mái nhà); Tân Sửu là Bích Thượng Thổ (đất trên vách nhà). Ba thứ đất này đều sợ Mộc (Mộc khắc Thổ) vì nếu cây mà mọc trên các thứ đất đó, rễ sẽ đâm xuyên làm cho đất lở và nứt ra.

Còn ba thứ Thổ khác mà gặp Mộc lại tốt như :
– Tân Mùi là Lộ Bàng Thổ (đất cạnh đường) cần có cây cối mọc bên đường cho rợp, mát.
– Kỷ Dậu là Đại Dịch Thổ (đất ở nền nhà, trạm hay cầu, quán ..) cũng cần có cây mọc để cho trạm hay cầu quán được đẹp mắt và mát mẻ.
– Đinh Tỵ là Sa Trung Thổ (đất trong cát) đất trong bãi cát rất tốt cho các việc trồng ngô, hoặc trên bãi sa mạc mà có cây mọc thì còn gì qúy bằng.

Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với nữ mệnh Thổ:

hinh-xam-nu-menh-tho

hinh-xam-nu-menh-tho-1

hinh-xam-nu-menh-tho-2

hinh-xam-nu-menh-tho-4

hinh-xam-nu-menh-tho-5

hinh-xam-nu-menh-tho-6

hinh-xam-nu-menh-tho-7


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình xăm cho nữ mệnh Thổ –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd