Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nháy mắt trái – Giật mắt trái là điềm gì –

Mắt trái bị nháy (máy) giật liên tục Mắt trái của bạn bỗng nhiên nháy (máy) hoặc mắt trái giật giật vài cái hoặc cả ngày? Cùng một hiện tượng, các nhà khoa học thì thường lý giải theo con mắt của y học và tâm lý. Nhưng với nhiều người và cả quan niệm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mắt trái bị nháy (máy) giật liên tục

Mắt trái của bạn bỗng nhiên nháy (máy) hoặc mắt trái giật giật vài cái hoặc cả ngày? Cùng một hiện tượng, các nhà khoa học thì thường lý giải theo con mắt của y học và tâm lý. Nhưng với nhiều người và cả quan niệm truyền thống thì nó lại báo hiệu một điềm báo gì đó…
120329afamilysknhaymat_d1e2a

Mắt bên trái bị nháy giật liệu có phải là điềm báo về tâm linh không?

Các điềm báo khi bạn giật mắt trái liên tục

  • Mắt trái giật từ 23h – 1h: Giờ có bạn bè ở xa về.
  • Giật mắt trái từ 1h – 3h: Giờ buồn bực do người trong thân gây ra.
  • Máy mắt trái từ 3h – 5h: Có người mang tài lợi đến.
  • Nháy mắt từ 5h – 7h: Có người âm thầm giúp đỡ mình, sẽ có tin trong vài ngày.
  • Mắt giật từ 7h – 9h: Có khách quấy rầy.
  • Máy mắt từ 9h – 11h: Có người mời ăn uống.
  • Điềm báo nháy mắt từ 11h – 12h: Có người đem tin vui về.
  • Điềm nháy mắt từ 13h – 15h: Có tin vui.
  • Nháy mắt trái liên tục từ 15h – 17h: Gặp chuyện bất ngờ về tình cảm.
  • Mắt trái nháy từ 17h – 19h: Có khách sang đến nhê bên chuyện hôn nhân, hay chuyện lêm ăn.
  • Mắt trái giật từ 19h – 21h: Việc suy tênh trong lòng sắp thành sự thật.
  • Nháy mắt bên trái từ 21h – 23h: Có khách quý đến nhà.

Nên làm gì khi giật mắt trái liên tục

Các bạn lưu ý, mắt nháy giật thường có nhiều kiểu. Có người chỉ giật 2-3 cái hoặc 1 cái, nhưng có người giật liên tục, kéo dài nhiều giờ đồng hồ. Đây là cảm giác máy mắt mà bạn không thể kiểm soát chủ động và cũng không muốn.

Có thể hiện tượng máy giật mắt trái là phản xạ của cơ thể về y học do tâm trạng bạn hoặc sức khỏe có vấn đề một chút, nhưng theo kinh nghiệm của tuvikhoahoc thì nhiều khi nó cũng đúng và mang đến một thông điệp nào đó có tính dự báo cho chúng ta.

Còn nếu không tin, các bạn chỉ coi nó như một cách để giải trí và tham khảo nhé. Nếu gặp những dòng không hay, đừng buồn mà hãy lạc quan và làm việc hết mình đi. Nếu cái không hay nó muốn đến thì nó cũng vẫn đến thôi, nhưng chúng ta phải nỗ lực để tránh nó. Và dù bạn sắp gặp một điều hay thì cũng xin đừng chủ quan. Vì như cổ nhân đã nói “tái ông thất mã”. Nay tưởng được nhưng có thể để mai để mất…

Hãy an lòng với chính mình, hãy bình tâm để vượt qua. Nếu bổ ích, hãy like và chia sẻ bài viết về hiện tượng Giật mắt trái cho bạn bè của bạn tham khảo xem bạn bè có tán đồng với quan điểm của tuvikhoahoc không? Nếu bạn bị giật mắt phải thì xem ngay bài viết này Nháy mắt phải là điềm gì ?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nháy mắt trái – Giật mắt trái là điềm gì –

4 bức tranh phong thủy vượng vận nên treo ngay trong nhà

Tranh phong thủy vượng vận sẽ giúp cho gia chủ tăng thêm may mắn và phúc khí. Treo tranh này trong nhà thì lo gì không phát tài phát lộc.
4 bức tranh phong thủy vượng vận nên treo ngay trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh phong thủy vượng vận sẽ giúp cho gia chủ tăng thêm may mắn và phúc khí. Treo tranh này trong nhà thì lo gì không phát tài phát lộc. 

  Tranh phong thủy vượng vận có rất nhiều loại, dưới đây là 4 loại nổi bật nhất, rất dễ để treo trong nhà. Những loại tranh này không chỉ có tác dụng phong thủy mà còn đẹp, bắt mắt, thích hợp để trang trí nhà ở, văn phòng.   1. Tranh hoa hướng dương  
4 buc tranh phong thuy vuong van nen treo ngay trong nha hinh anh 2
 
Hoa hướng dương có màu vàng rực rỡ và vẻ kiều diễm, kiêu sa, tự tin, đóa hoa mang đại khí xán lạn, ngẩng cao đầu, ngập tràn năng lượng tích cực. Treo bức tranh hoa hướng dương trong phòng khách, phòng làm việc sẽ khai vận quý nhân, rời xa tiểu nhân, hướng tới sự tích cực, lạc quan và tốt đẹp.
  Vị trị đẹp nhất để treo tranh hướng dương trong nhà là ở huyền quan hoặc phương lục sát ở phòng khách. Phương lục sát là vị trí tài vị không tốt, bị người khác hãm hại mà gặp rủi ro nên rất cần năng lượng thái dương để gia tăng vận khí, thúc đẩy vận thế, với ý nghĩa tiền đồ như mặt trời ban trưa.  
Ngắm 10 bức tranh Phật công phu theo phong cách Ấn Độ Thay rèm cửa sáng màu để sự nghiệp phất cao Treo tranh phong thủy phòng ngủ hợp mệnh 12 con giáp

2. Tranh hoàng kim hồ lô
  Rất nhiều vật phẩm phong thủy có tác dụng chiêu tài, tranh phong thủy cũng không ngoại lệ. Tranh hoàng kim hồ lô có tác dụng thúc đẩy tài vận, nếu treo ở Minh Tài vị thì cực kì phát đạt. Minh Tài vị nằm ở góc 45 độ của phòng khách, nơi này cần nhất là sự rực rỡ của tranh hoàng kim hồ lô.   Dùng một sợi dây đỏ buộc bức tranh lại, treo lên trần phòng khách phía Đông Nam, cách mặt đất 2/3 chiều cao thì đại diện cho tài phú tích tiểu thành đại, hàng năm có thừa. Bức tranh cũng mang tới phúc khí, nhân khí và sự hanh thông, thuận lợi.   3. Tranh cá chép bơi lội  
4 buc tranh phong thuy vuong van nen treo ngay trong nha hinh anh 2
 
Tranh cá chép bơi lội hay còn gọi là “chúng ngư đùa thủy” cực kì tốt cho tài lộc vì trong phong thủy truyền thống, Thủy đại diện cho tiền tài, mà cá lại sinh sôi nảy nở nhanh chóng nên ngụ ý tài lộc dồi dào, cát tường như ý. Tranh “song ngư đùa thủy” hay “cửu ngư” rất thích hợp để treo ở tài vị tại phòng khách.
  4. Tranh mẫu đơn  
4 buc tranh phong thuy vuong van nen treo ngay trong nha hinh anh 2
 
Gia đình trọng phú quý bình an, cá nhân vui mừng vì cát tường như ý, mẫu đơn là danh hoa mang ý nghĩa may mắn, đức cao vọng trọng, thiên hạ thái bình, hạnh phúc phồn hoa, giàu có thịnh vượng. Mẫu đơn thuộc Mộc, treo tranh mẫu đơn ở phương Bắc thuộc ngũ hành Thủy là tươi tốt phồn vinh, treo ở phía Nam là Hỏa tức thịnh vượng phát đạt. 

Treo tranh con giáp trong nhà thế nào mới đúng? Cầu được ước thấy miễn sao treo tranh chuẩn phong thủy nhà ở Gợi ý treo tranh hợp phong thủy (phần 1) Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 bức tranh phong thủy vượng vận nên treo ngay trong nhà

Xem tướng khuôn mặt đoán phúc phận –

1. Về thọ yểu: Được thể hiện ở ấn đường. Nếu sáng láng như gương bằng phẳng đầy đặn thì sống lâu mà kiến thức rộng. Nếu được mắt sáng (Thổ tinh) thì còn giầu có. - Nếu ấn đường mà lõm và tối thì yểu tướng mà còn hèn kém. 2. Về giầu hay nghèo. Giầu h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

coi-boi-khuon-mat

1. Về thọ yểu: Được thể hiện ở ấn đường. Nếu sáng láng như gương bằng phẳng đầy đặn thì sống lâu mà kiến thức rộng. Nếu được mắt sáng (Thổ tinh) thì còn giầu có.
– Nếu ấn đường mà lõm và tối thì yểu tướng mà còn hèn kém.

2. Về giầu hay nghèo.
Giầu hay nghèo thể hiện ở mũi. Mũi mà đầy, thẳng sáng, đầu mũi tròn đẹp, láng mượt thì không thể không giầu có. Mà không thiên lệch thì giầu có lâu dài.
– Nếu mũi cong keo gầy khô, sắc xám xỉn, thiên vẹo thì nghèo hèn. Mũi quặp nhọn thì phá sản.
– Nếu mũi hếch ngửa lộ lỗ mũi thì không thể giầu mà không có ăn là chắc chắn.

3. Về tình thân sơ.
Tình thân là cha mẹ, anh em, họ hàng. Nó được thể hiện ở hai hàng lông mày.
– Nếu dài mượt thì đông anh em mà tình cảm thân thiện, cha mẹ song toàn, đức độ. Họ hàng đông đúc.
– Nếu hai lông mày ngắn, thưa (tức cung La hầu và Kế đô) khô héo thì ít anh em, cha mẹ kém.
– Lông mày dài quá mắt thì anh em họ hàng bình yên, sum họp vui vầy.
– Lông mày mà xoắn xoáy thì anh em bất hòa.
– Lông mày giao nhau thưa vuông thì xấu: ít anh em.
– Lông mày ngắn mà xẻ thì anh em không yên vui.

4. Về hạnh phúc vợ chồng, đôi lứa.
Hạnh phúc lứa đôi lệ thuộc hai phía nhưng nếu tướng số đã có thì cả hai giới lấy nhau sẽ trùng hợp để thể hiện cuộc sống lứa đôi có hạnh phúc hay không.
– Nếu gian môn (ở gần lỗ tai ngang dái tai) còn gọi là Quan Ngũ vĩ mà sáng tươi không ngấn vằn thì vợ chồng đoan chính, thủy chung.
– Nếu gian môn ù sưng, đen, tôi, vằn ngấn thì bất hạnh, gian dâm.

5. Về con cái.
Xem con cái nhìn vào Quan Luỵ Trường (dưới con mắt) còn gọi là ngọ tằm (nổi cao dưới mắt như con tằm dâu ngủ).
– Nếu sáng tươi đầy cao thì con cái làm ăn khá giầu sang, danh giá.
– Nếu nơi đó sâu lõm, tối đen thì con cái bi lụy, khốn khó.
– Nếu sắc khí hồng hào tươi mượt sinh con quý tử (giầu sang vinh hiển).

6. Về nhà đất.
Nhìn vào đôi mắt ta biết người có nhà đất ruộng vườn.
– Đôi mắt thanh tú mượt có nhà hoặc đất đai nhiều.
– Mi mắt khô thô thì nhà tổ phụ để cho cũng tan mất.
– Mắt tròn nhỏ, mắt to không lộ thì cửa nhà đầy đủ.
– Mắt bé híp thì vô gia, điền địa kém.

7. Về chức tước.
Nhìn thấy hai cung Nhật giác và Nguyệt giác (phía trên hai hàng lông mày phía trán).
– Nếu cao đầy sáng sủa ngay thẳng: Tài ba, tước vị.
– Nếu có ngấn đứt đoạn thì lận đận công danh; nếu ở đó lại bằng hay hõm sâu là thường dân.

8. Về phúc đức.
Trên khuôn mặt của con người đều thể hiện những nét đặc trưng phúc hậu hay hiểm ác.
– Gương mặt vuông vức, mặt trái xoan: thể hiện nét hiền từ, phúc hậu. Người có nhân đức, nhìn dễ mến, dễ gần.
– Gương mặt chuột (mặt choắt vuốt nhọn), mặt như mặt ngựa (mặt hẹp dài quá khổ) đôi mắt lúng liếng, lé (nhìn nghiêng ngó dọc): Người hiểm độc, mưu sâu hay lừa thầy phản bạn.

9. Về di trú.
Trong cuộc sống không mấy ai ở nguyên một nơi. Họ hoặc dời quê quán đi nơi khác, hoặc đi đây đi đó… Nhiều người suốt đời nay đây mai đó, không nhà cửa, bôn ba thì có người giầu nhưng cũng có người tay không vẫn hoàn tay không… Tất cả thể hiện ở cung “Thiên thương” hay “Thiên ri” nằm cuối đuôi lông mày khoảng giữa với tóc mai:
– Nếu sáng sủa, đầy đặn thì đi xa có lợi, rời quê sinh sống thì tốt, có nhà cao cửa rộng được người quý trọng.
– Nếu nổi cao như bờm ngựa thì sang trọng có danh giá, đi lại bốn phương.
– Nếu thấp hãm đen thì đi xa bất lợi, vô gia cư.
– Nếu liền lông mày với tóc mai thì tha phương cầu thực.

10. Về tật bệnh.
Con người phải trải qua “sinh, lão, bệnh, tử”. Đó là lẽ thường tình. Nhưng quá trình sống thì ai mà chẳng một đôi lần bệnh. Có người mang tật nguyền rất sớm. Có người mắc bệnh mạn tính, bệnh hiểm nghèo…
Bệnh tật tai ách đều được thể hiện trên gương mặt về biểu tượng. Đó thuộc “bất biến” và thuộc “duy biến”. Còn “thường biến” là thuộc y biểu (biểu hiện về mặt y-lý). Về mặt biểu tướng thì bệnh tật thể hiện ở Sơn căn. (Cuông mũi giáp chân mày).
– Nếu nơi ấy sáng láng đầy đặn thì ít bệnh tật oái oăm.
– Mũi dọc dừa thì ít bệnh hiểm nghèo.
– Mũi không cao không thấp thì ít bệnh tật.
– Sơn căn có đường “gân xanh” vắt ngang (thường thấy ở trẻ) thì bé hay ốm quặt quẹo, nuôi nấng, vất vả. Về mặt y-biểu thì khi có bệnh sắc khí Sơn căn biến đổi trước rồi sắc khí mặt thay đổi sau.
Ví dụ: Sơn căn đỏ chót bị bệch nội tiết (rõ nhất ở khu đầu chóp mũi).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng khuôn mặt đoán phúc phận –

Đặc tính của sao Thiên Hư và Thiên Khốc

tìm hiểu để đặc tính cơ bản của sao Thiên Hư và sao Thiên Khốc. Sao Thiên Khốc thuộc dương kim, Sao Thiên Hư thuộc âm thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Hư và Thiên Khốc

Đặc tính của sao Thiên Hư và Thiên Khốc

Tìm hiểu về đặc tinh của sao Thiên Khốc và sao Thiên Hư

Sao Thiên Khốc thuộc dương kim, hóa khí là hình khắc, chủ về lo rầu, thị phi. Sao Thiên Hư thuộc âm thổ, hóa khí là không vong, chủ về hư hao, lo rầu.

Sao Thiên Khốc đóng tại cung thân, cung mệnh, cá tính u uất, mặt mày ủ dột, dễ gây phản cảm, hiểu lầm cho người khác, ưa mơ mộng, ảo tưởng, tự chuốc phiền não, dễ bị kích động, tư tưởng tiêu cực, cô độc, khó gần gũi. Sao Thiên Hư đóng tại cung thân, mệnh, vẻ ngoài lãnh đạm, thích lừa dối khoác lác, hai mặt, nói một đằng làm một nẻo, cuộc đời gặp nhiều trở ngại, thường oán trời trách người, mối quan hệ trong xã hội không được tốt, ít duyên với người thân.

Sao Thiên Khốc thì thị phi phân minh, yêu ghét rõ ràng, ưa tranh lý lẽ, thích khẳng định bản thân. Sao Thiên Hư gặp việc thường trần trừ không quyết đoán, dễ có tâm lý trốn tránh thực hiện, dễ buông xuôi.

Sao Thiên Khốc, Thiên Hư nhập miếu tại cung Sửu, Mão, Thân; gặp cát tinh có thể giải trừ tính hung; gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc lại khiến cho tiếng tăm vang dội. Vận hạn mà gặp Sao Thiên Khốc, Thiên Hư thường gặp chuyện tang tóc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Hư và Thiên Khốc

La bàn phong thủy - Vén màn bí mật

La bàn phong thủy là một dụng cụ rất quan trọng được sử dụng để xác định phương hướng, cách cục trong phong thủy, là vật dụng phong thủy vô cùng đặc biệt
La bàn phong thủy - Vén màn bí mật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

La bàn phong thủy là một dụng cụ rất quan trọng được sử dụng để xác định phương hướng, cách cục trong phong thủy. Muốn chọn hướng làm nhà, xây dựng lại càng không thể thiếu được la bàn phong thủy. Hãy cùng tìm hiểu cách sử dụng vật phẩm phong thủy này nhé.   Bạn đã biết la bàn phong thủy là gì chưa? Đó chính là vật dụng quen thuộc, là “cần câu cơm” của các thầy phong thủy. La bàn phong thủy dùng để xác định phương hướng, khi xây dựng nhà cửa, công trình, chúng ta thường phải mời một thầy phong thủy về xem giúp cách cục, khi ấy không thể không dùng đến la bàn.    Vậy la bàn phong thủy sử dụng như thế nào? Khi sử dụng có điều gì cần chú ý hay không? Chắc hẳn đó là câu hỏi được rất nhiều người đam mê bộ môn phong thủy quan tâm và muốn tìm hiểu sâu hơn. Hôm nay Lịch ngày tốt sẽ bật mí những bí mật này cho các bạn, cùng theo dõi nhé.


La ban phong thuy - Ven buc man bi mat hinh anh
 
 

La bàn phong thủy là gì?

  La bàn phong thủy có rất nhiều tên gọi khác nhau như la bàn, la kinh, la canh, la kinh bàn… Đây là dụng cụ đo lường bắt buộc phải có để lập cực và định hướng. Bộ phận chính cấu thành nên la bàn là Thiên Trì (hay còn gọi là Kim chỉ nam), Thiên tâm thập đạo, nội bàn (đĩa đồng hình tròn nằm chính giữa tâm, có thể chuyển động), ngoại bàn (đế bên ngoài).  

Cách sử dụng la bàn phong thủy


La bàn phong thủy được sử dụng rất nhiều khi chọn hướng làm nhà, xác định hướng nhà tốt xấu. Khi dùng la bàn, hai tay trái phải nắm chắc lấy phần ngoại bàn, hai chân đứng tách ra, đưa la bàn lên vị trí giữa ngực và bụng, giữ cho la bàn ở trạng thái cân bằng, không được bên cao bên thấp. Sau đó, coi phía lưng bạn là tọa, phía đối diện là hướng và bắt đầu lập hướng.
  Khi này, dây tơ chữ thập trên la bàn phải trùng với bốn Chính vị của căn nhà: Chính tiền, Chính hậu, Chính tả, Chính hữu. Nếu hướng của dây la bàn không chuẩn thì tọa hướng đo được sẽ không chính xác.


La ban phong thuy - Ven buc man bi mat hinh anh
 
  Sau khi cố định vị trí của dây tơ chữ thập xong, dùng hai ngón cái chuyển động nội bàn. Khi nội bàn quay thì thiên trì cũng sẽ theo đó mà di chuyển. Cứ làm vậy cho tới khi nội bàn chuyển động tới kim từ (kim la bàn) và dừng lại, sợi dây đỏ trong thiên trì chập lại với nhau là được.

Có thể bạn chưa biết: 8 hiện tượng kì lạ của kim la bàn.
  Có một điểm quan trọng phải đặc biệt lưu ý đó là kim từ có một đầu có lỗ nhỏ, lỗ nhỏ đó phải xoay khớp với hai điểm đỏ trên dây đỏ (hồng tuyến), tuyệt đối không được lơ là điểm này. Khi đó thì tọa hướng của dây tơ và các tầng nội bàn sẽ giao nhau. Những số liệu đo đạc mà chúng ta cần sẽ hiển thị trên khu vực mà dây tơ này xuyên qua và chèn lên.  

Các bước sử dụng la bàn phong thủy để xác định phương hướng của vật thể cố định

  Bước 1: giữ la bàn cân bằng, đặt sát hoặc để mép của la kinh song song với mép của vật cần đo. Bước 2: xoay chuyển la bàn, để đầu hình trâm của kim từ và điểm đỏ trên đế la kinh trùng khớp. Bước 3: nhìn tầng nội bàn mà dây định hướng trong suốt đang đè lên để đọc phương hướng.


La ban phong thuy - Ven buc man bi mat hinh anh
 

 

Chú ý khi sử dụng la bàn phong thủy

  1. Trước khi sử dụng, bỏ hết các vật dụng bằng kim loại hoặc các đồ dùng ảnh hưởng đến từ trường của la bàn như đồng hồ, máy trợ tim, điện thoại di động… ra khỏi người.   2. Kiểm tra khu vực xung quanh điểm cần đo đạc, loại bỏ những vật dụng bằng sắt hoặc có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kim từ như cột điện, trạm biến áp, điện thoại di động, cột sóng điện thoại… Nếu có thì phải dùng đến phương pháp khác hoặc thay đổi số liệu cho phù hợp.   3. La bàn và kim chỉ nam trên bề mặt phải luôn được giữ ở trạng thái cân bằng, kim không được quay lung tung. Đảm bảo mặt la bàn và thân la bàn khớp với nhau, không bị lỏng hay nứt vỡ.   4. Kiểm tra kim chỉ nam trên la bàn có hoạt động bình thường không, nếu bị cong vẹo thì không thể sử dụng được.   Hy Vũ

Xác định hướng nhà chính xác bằng la bàn Hai trường phái phong thủy: La Bàn và Hình Thể Kị nhau về hướng trong phong thủy gây ra hậu quả khôn lường

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: La bàn phong thủy - Vén màn bí mật

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Kì lạ giếng thần giúp gái ế ở làng lần lượt lên xe hoa

Theo các bậc cao niên trong làng Trung Thịnh kể lại, thì giếng “thần” nằm ở giữa làng Trung Thịnh nên có tên là giếng Trung Thịnh. Và điều kỳ lạ đã xảy ra, kể từ ngày giếng “thần” Trung Thịnh bị “coi khinh”, ruồng bỏ, làng Trung Thịnh bắt đầu có nhiều sự việc bất thường mà theo nhiều người mê tín cho rằng đã bị quả báo vì đã “sỉ nhục” giếng “thần”.
Kì lạ giếng thần giúp gái ế ở làng lần lượt lên xe hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

1. Phải trả giả đắt vì xem thường giếng thần

Mới đặt chân tới đầu làng, không cần phải hỏi nhiều chúng tôi đã được nghe nhiều người kể lại những câu chuyện xung quanh giếng “thần” mà hầu như người dân trong làng không ai là không biết.

Theo các bậc cao niên trong làng Trung Thịnh kể lại, thì giếng “thần” nằm ở giữa làng Trung Thịnh nên có tên là giếng Trung Thịnh. Không ai biết giếng Trung Thịnh có từ khi nào, chỉ biết rằng theo các bậc cao niên tính theo âm lịch thì giếng có tuổi đời phải hàng trăm năm.

Ngày trước khi giếng Trung Thịnh đang còn được người dân sử dụng để lấy nước sinh hoạt cho gia đình và hội hè thì giếng được coi là bảo vật của làng. Giếng Trung Thịnh ngày ấy nước trong vắt, quanh năm không bao giờ cạn, có khuôn viên rộng tới gần trăm m2, giếng được xếp gạch chồng từ đáy lên đến mặt giếng. Nền giếng được lát gạch đỏ, phong quang, sạch sẽ…

Giếng Trung Thịnh không chỉ là nơi cung cấp nước dùng cho cả làng mà còn là nơi sinh hoạt văn hóa của làng, là điểm hẹn hò của “nam thanh nữ tú” những đêm trăng sáng và nhiều cặp uyên ương đã nên vợ nên chồng cũng từ giếng cổ này.

Tuy nhiên sau này, theo thời gian giếng Trung Thịnh dần dần bị rơi vào quên lãng, do kinh tế phát triển, nhiều gia đình đã tự đào giếng riêng cho mình để tiện cho việc sử dụng trong sinh hoạt. Cũng từ đó, giếng Trung Thịnh ít được người dân lui tới, lâu dần rêu phủ đầy nền giếng, cây cỏ mọc um tùm che lấp luôn cả thành giếng.

Một số người thiếu ý thức lại xem giếng là nơi chứa rác đã không ngần ngại vứt luôn rác thải vào giếng. Thế là giếng Trung Thịnh ngày càng bị lấp đầy, mùi hôi thối bốc lên nồng nặc, chỉ trong một thời gian ngắn giếng Trung Thịnh hoàn toàn bị chối bỏ.

Và điều kỳ lạ đã xảy ra, kể từ ngày giếng “thần” Trung Thịnh bị “coi khinh”, ruồng bỏ, làng Trung Thịnh bắt đầu có nhiều sự việc bất thường mà theo nhiều người mê tín cho rằng đã bị quả báo vì đã “sỉ nhục” giếng “thần”.

Theo lời ông Lê Tiến Lào (80 tuổi), nguyên là bí thư Đảng ủy xã Nam Sơn, thì ngày trước làng Trung Thịnh vốn rất no đủ, kinh tế phát triển, mùa màng bội thu, đặc biệt con gái làng Trung Thịnh nổi tiếng xinh đẹp, đến tuổi cập kê là trai làng khắp nơi lui tới tán tỉnh, rồi lần lượt thành đôi thành lứa, hạnh phúc trọn đời.

Tuy nhiên không hiểu tại sao từ ngày giếng Trung Thịnh bị “thất sủng” thì làng Trung Thịnh trở lên xơ xác tiêu điều. Kinh tế dần dần đi xuống, mất mùa thường xuyên diễn ra, rồi "thần chết" lần lượt gõ cửa nhiều gia đình.

Những cái chết bất thường do ung thư, tai nạn, chết trôi… ngày một nhiều. Kỳ lạ hơn gái làng cũng từ đó “ế sưng ế xỉa”, nhiều cô xinh đẹp, nết na mà tới trên 30 tuổi cũng chẳng ai ngó ngàng tới, không lấy được chồng. Nhiều trường hợp đã ăn hỏi, xem ngày chỉ còn chờ tới ngày cưới nhưng đột nhiên lại bị nhà trai trả lễ, thế là nhiều cô phải chịu cảnh “gái ế”…

2. Gái ế trong làng xuất giá sau khi khôi phục giếng cổ

Tất cả những trường hợp trùng lặp ngẫu nhiên đó khiến người dân làng Trung Thịnh hoang mang lo sợ, ngày đêm suy nghĩ đi tìm nguyên nhân và cuối cùng nhiều bậc cao niên trong làng đã cho nguyên nhân là do ở giếng “thần”, vì bị coi khinh nên thần linh quở phạt. Dự định sẽ khôi phục lại giếng thần của làng cũng được bàn đến.
Tuy nhiên lúc bấy giờ do giếng Trung Thịnh đã bị rác thải lấp đầy, trở thành hoang phế nên họ không khôi phục, tôn tạo lại mà tổ chức mời thầy cúng cao tay về “giải hạn”. Thế là họ lặn lội đi khắp nơi mời hết thầy này đến thầy khác về “giải hạn” cho làng nhưng cuối cùng đành bất lực nhìn tai ương đổ xuống dân làng.

Kế hoạch khôi phục lại giếng Trung Thịnh chỉ được tiến hành thực sự kể từ sau khi tình cờ có một ông thầy địa lý không biết từ đâu tới, râu róc bạc phơ như ông tiên trong truyện cổ tích ghé qua làng vào một ngày cách đây khoảng 5 năm.

Ngày đó khi thấy nhiều người tụ tập ngay đầu làng, bàn tán xôn xao về những cái chết bất thường, ông đã nhìn trân trân vào giếng làng Trung Thịnh bị bỏ hoang phế mà phán rằng: “Ta xem phong thủy thấy giếng này nằm ở vị trí long mạch rất thiêng liêng. Nếu không được khôi phục mà bị vùi lấp đi, ô nhiễm thế này thì cả làng sẽ gặp xui xẻo, thanh niên trong làng sẽ bị tàn lụi, gái làng sẽ ế chồng”.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Phán xong ông thầy địa lý bỏ đi không để lại danh tính. Lúc đầu mới nghe xong lời ông thầy địa lý, người dân đều không tin và cho rằng đó là chuyện nhảm nhí, tuy nhiên về sau rất nhiều tai ương vẫn tiếp tục đổ xuống làng Trung Thịnh, khiến người dân tin tưởng, đặc biệt là các bậc cao niên trong làng.

Sau đó các bậc cao niên trong làng Trung Thịnh tổ chức họp làng, trình bày ý nguyện khôi phục lại giếng “thần” và đã được người dân hoàn toàn tán đồng. Cả làng Trung Thịnh không ai bảo ai, gia đình nào cũng tự nguyện đóng góp tiền bạc và chỉ sau một thời gian ngắn người dân đã quyên góp được 30 triệu đồng, đủ để “tân trang” lại giếng.

Cụ Lào cho biết thêm: “Sau khi đã chuyển bị đầy đủ vật liệu, gần đến ngày khởi công, không hiểu sao trời mưa tầm tã suốt ngày, khiến dân làng hết sức lo lắng, nhưng đúng ngày khởi công trời bỗng dưng tạnh ráo, bầu trời trong xanh đến kỳ lạ. Thế là người dân ai nấy đều vui mừng và hớn hở bắt tay ngay vào công việc khôi phục lại giếng cổ trăm tuổi ”.

Giếng làng Trung Thịnh được người dân kỳ công, miệt mài tu sửa suốt 3 năm trời và hoàn thành vào năm 2012 trước sự vui mừng của người dân. Khuôn viên giếng rộng như trước, không giữ được nét “ nguyên bản” nhưng khang trang, sạch đẹp.

Giếng làng Trung Thịnh sau khi được trùng tu

Nhiều người trong làng kể lại, thật kỳ lạ là kể từ sau khi giếng Trung Thịnh được trùng tu lại, dân làng hưng thịnh, làm ăn phát đạt, không còn ốm đau, những cái chết bất thường do bệnh tật hiểm nghèo, tai nạn được đẩy lùi, đặc biệt nhiều “gái ế” đã xuất giá dù đã ở U40, U50, có những cô gái tật nguyền xấu xí, tưởng sẽ phải ở giá suốt đời cũng lần lượt tìm được tình yêu, lên xe hoa về nhà chồng, …

Không chỉ vậy, người dân cho rằng giếng Trung Thịnh có thần ngự trị, rất thiêng liêng, nên mỗi khi có chuyện bất trắc, khó khăn trong cuộc sống họ đều ra giếng cầu cho gia đình gặp may mắn, tránh được điều xui xẻo, tai qua nạn khỏi.

Ông Nguyễn Văn Lý (70 tuổi) người làng Trung Thịnh cho biết: “Sự thật tôi không tin vào mấy chuyện mê tín khi nghe người làng bàn tán về lời phán của ông thầy địa lý. Tuy nhiên sau khi giếng được khôi phục lại, xóm làng đã có sự thay đổi rõ rệt. Làng xóm không còn những cái chết bất thường khó hiểu, mùa màng bội thu, gái “ế” trong làng lần lượt có đôi có lứa, nên vợ nên chồng hết… có lẽ giếng này thiêng thật”.

Tuy nhiên qua trao đổi với ông Hoàng Văn Hải, cán bộ Văn phòng Đảng ủy xã Nam Sơn, ông Hải cho biết: “Những câu chuyện về thần thánh lên quan đến giếng làng Trung Thịnh chỉ là sự trùng lặp ngẫu nhiên, do nhiều người mê tín đồn thổi chứ hoàn toàn không có cơ sở. Việc trung tu lại giếng Trung Thịnh là việc nên làm, vì giếng cổ này đã có từ lâu đời, đó cũng là việc bảo tồn văn hóa, giữ gìn nét đẹp của làng quê”.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kì lạ giếng thần giúp gái ế ở làng lần lượt lên xe hoa

Nét tướng dễ thất vọng trong tình yêu ở nữ giới

Con gái mắt ướt, lông mày mỏng thường dễ thất vọng chuyện tình cảm.
Nét tướng dễ thất vọng trong tình yêu ở nữ giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đầu to và cổ mảnh mai

0-5782-1407830154.jpg

Phái nữ có tướng này thường trông bơ phờ, không thích trò chuyện và rất hướng nội. Họ gặp khó khăn trong việc thể hiện và kiểm soát tình cảm của bản thân. Dù trải qua nhiều đau đớn trong tình yêu, họ vẫn không dễ dàng bỏ cuộc và cứ như vậy đắm chìm từ nỗi thất vọng này sang nỗi thất vọng khác.

2. Trán cao

Angelina-1-2587-1407830154.jpg

Phái nữ trán cao thông minh, thường là con người của sự nghiệp. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa rằng họ không cần hạnh phúc. Vẻ ngoài của họ lạnh lùng, nhưng trái tim họ luôn ấm áp và chứa chan những xúc cảm mãnh liệt. Họ không cần một nửa còn lại quá tài giỏi, chỉ cần tính cách hai người hợp nhau là đủ.

Dù vậy, đối phương sẽ thấy mình kém cỏi trước những người này, do đó quan hệ tình yêu dễ gặp trục trặc. Phái nữ tướng này thường mạnh mẽ hơn, nhưng dù gì họ vẫn là phái yếu, và họ cũng dễ chán nản, thất vọng khi bị tổn thương trong tình yêu.

3. Mắt ướt và lông mày mỏng

Make-Up-Trend-For-Summer-20111-4965-1407

Người có lông mày mỏng thường không quyết đoán, không có khả năng xoay xở khi gặp khó khăn và dễ hoảng sợ. Kèm theo đôi mắt ướt, phái nữ tướng này thường nhạy cảm, sống theo cảm xúc và trung thành. Họ nhất quyết theo đuổi tình yêu đến cùng, dù có bị đối phương đối xử tệ bạc.

Họ không đủ quyết đoán để tự chọn hướng đi cho mình trong chuyện tình cảm và rất dễ khóc. Phái nữ có tướng này thường dễ thất vọng chuyện tình cảm, tuy nhiên họ sẵn sàng chấp nhận tổn thương để ở bên người họ yêu.

Hạnh Yunnie


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nét tướng dễ thất vọng trong tình yêu ở nữ giới

Ý nghĩa của những con số 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49

Mỗi con số đều có một ý nghĩa riêng của nó, bạn muốn biết con số bạn đang sở hữu mang ý nghĩa gì, là tốt hay xấu. Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa của số 40, ý nghĩa số 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi con số đều có một ý nghĩa riêng của nó, bạn muốn biết con số bạn đang sở hữu mang ý nghĩa gì, là tốt hay xấu. Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa của số 40, ý nghĩa số 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49.  
Theo Kinh Dịch thì mỗi con số tương ứng với một quẻ trong Kinh Dịch. Vì vậy ý nghĩa của số 40, ý nghĩa số 41 và những con số từ 40 đến 49 mang ý nghĩa gì theo những quẻ trong Kinh Dịch, chúng ta cùng tìm hiểu.

Ý nghĩa của những con số 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49

Xem thêm: Tìm hiểu về hiện tượng giật mắt trái, nháy mắt phải

Ý nghĩa số 40:

Số 40 tương ứng với quẻ 40 trong Kinh Dịch, vậy nên số 40 có ý nghĩa là “Lôi Thủy Giải”, Tượng quẻ là âm dương giao hòa với nhau, sâm (Chấn) động và mưa (Khảm) đổ, bao nhiêu ám khi tiêu tan hết nên cũng được gọi là Giản hay Giảng. Cũng có thể gọi là Giảng: hiểm sinh ra nạn, nhờ Chấn mà thoát được nạn nên gọi là Giải.

Ý nghĩa số 41. 

Số 41 có ý nghĩa gì? Những người sở hữu số 41 thì mang ý nghĩa như thế nào? Ý nghĩa số 41 trong quẻ dịch là “Sơn Trạch Tồn”  tức là tượng trưng cho sự giảm sút, hay rút lui ở ẩn có một,  sự chừng mực nào đó. Bạn phải chấp nhận vì đây là một chuyện thường xuyên xảy ra.

Ý nghĩa số 42:

Ý nghĩa của số 42, số 42 tương ứng với quẻ “ Phong Lôi Ích” , quẻ số 42 có ý nghĩa là sự tăng lên, vượt lên, có thể là bành trướng, tăng trưởng của các nhà cầm quyền, của lãnh đạo hay cấp trên.

Ý nghĩa số 43:

Số 43 có ý nghĩa là sự thâm nhập. Quẻ số 43 có tên là  “Trach Thiên Quải”  Quẻ này tượng trưng cho sự chọc thủng, sự quyết đoán, quyết định cứng rắn hay nhất thời, sự quyết tâm, năng lượng, can đảm, diệt trừ kẻ tiểu nhân, cương quyết, dứt khoát. Trên đây là toàn bộ ý nghĩa số 43 mang lại.

Ý nghĩa số 44:

Số 44 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa của số 44 có phải là xấu hay không? Theo quan niệm của người Á Đông thì số 44 mang ý nghĩa về sự chết chóc, sự kết thúc, nhưng có nơi cũng quan niệm rằng số 44 là thoát khỏi cái chết. Vì số 44 là lặp lại hai lần con số 4, không phải ý chỉ là xui xẻo gấp đôi mà tổng 4 + 4  =8 tức là phát, là may mắn sẽ đến. Với quan niệm mỗi người khác nhau, nên số 44 cũng có thế hiểu là sự sung túc, phát đạt và may mắn.

Số 45 có ý nghĩa gì?

Trong dãy số thì số 45 có ý nghĩa gì, bạn tò mò muốn biết ý nghĩa của số 45. Số 45 mang ý nghĩa, quẻ số 45 là quẻ gì? Số 45 có ý nghĩa là “ Trạch Địa Tụy” tức là tượng trưng cho sự tập họp, thuận tình,hội họp hay đám đông.

Số 46 có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa số 46 là gì? Quẻ 46 mang ý nghĩ gì? Quẻ 46 còn có tên là  “ Địa Phong Thăng” tức là tượng trưng cho việc đẩy lên cao, leo lên, nâng lên, nổ lực đi đến thành công, sự thông thái, thăng tiến, tích lũy tài sản.

Số 47 có ý nghĩa gì?

Số 47 mang ý nghĩa tốt hay xấu. Thông thường với quẻ “Trạch Thủy Khốn” thì quẻ này tượng trưng cho sự khốn cùng, cảm giác như lực bất tòng tâm, mất hết tinh thần và ý chí, bị tiểu nhân hãm hại, nhưng nếu cam đảm vượt qua thì ắt sẽ thắng lợi.

Số 48 có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa của số 48 là quẻ “Thủy Địa Tỉnh” thể hiện sự hòa hợp, tương trợ. Ngoài ra, số 48 còn mang một ý nghĩa là sự phát tài, may mắn.

Số 49 có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa của số 49 theo quan niệm người Á Đông là “tứ” “cửu” tức là mang lại tự chết chóc không may mắn. Tuy nhiên, trong Kinh Dịch thì quẻ số 49 được xem là sự cải cách, đổi mới.
Trên đây là tổng hợp tất cả những thông tin về ý nghĩa số 40 đến ý nghĩa số 49. Hỵ vọng sau khi được xong bài viết này, bạn sẽ tích lũy được thêm nhiều kiến thức mới cho bản thân mình. Bạn có thể xem thêm những bài viết hữu ích khác tại thư viện: Xem bói

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của những con số 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49

9 Cách Chữa Căn Bản

Sau đây là 9 Cách Chữa Căn Bản 1. Những đồ vật phản quang: gương soi, thủy tinh cầu, đèn 2. Âm thanh: khánh, chuông 3. Sinh vật: cây kiểng, bonsai, hoa, cá cảnh 4. Vật di động: quạt gió, vòi phun nước, con quay 5. Vật nặng: đá tảng, pho tượng 6. Đồ điện: tivi, dàn máy nhạc, máy điều hòa 7. Ống sáo tre 8. Màu sắc 9. Những thứ khác
9 Cách Chữa Căn Bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vật phản quang
    Gương soi:

    Gương soi chữa buồn phiền cho gia chủ - dùng cả trong lẫn ngoài. Dùng ở ngoài, nó làm hung khí lệch hướng từ ngoài đường nhắm vào, từ tòa cao ốc hay từ đám tang bên cạnh.

    Gương vừa phản hồi vừa bảo vệ người ta tránh được các luồng tà khí. Nếu có một con đường chạy thẳng vào cửa ngõ, treo gương trên cửa ra vào.

    Gương có nhiều công dụng khi dùng trong nhà và văn phòng. Trong nhà, dùng loại càng lớn càng tốt. Nên treo gương vừa tầm, nếu thấp quá nó gây nhức đầu và giáng khí người nhà, nếu cao quá nó làm mọi người khó chịu. Ở nơi chật hẹp, gương giúp dễ vận khí, tạo cảm giác rộng và sáng.

    Quả cầu thủy tinh (có nhiều góc cạnh nhỏ):

    Được dùng để điều chỉnh khí trong nhà và trong văn phòng, giải trừ thiết kế lệch lạc, làm tốt hơn các cung trong Bát quái. Làm tán hung khí trong nội thất vá ngoại biên. Thủy tinh cầu dùng tăng vượng khí vận trong nhà để giúp người cư ngụ cải thiện cuộc đời.

    Ánh sáng giúp đỡ rất đắc lực trong thuật phong thủy. Bản thân ánh sáng là điều quan trọng trong bất cứ môi trường nào. Hãy đặt ngọn đèn pha bên ngoài một căn nhà hình chữ L, nó sửa lại được cho góc ấy vuông vắn. Ở trong nhà đèn tượng trưng cho mặt trời ban phát sức lực từ đó- làm vượg khí trong nhà.

2. Âm thanh

    Khánh được sử dụng để điều hòa vận khí. Nó làm tán tà khí trong và ngoài nhà, làm dịu hòa và tái định hướng khí của con đường hay khí ở đồi núi được lợi ích và cân bằng hơn. Khánh hay chuông có thể dùng để chiêu khí lành và tiền bạc hay thương vụ vào nhà. Treo gần lối ra vào để cảnh giác kẻ xâm nhập.

3. Sinh vật

    Cây cối và bông hoa: có thể thật hay giả không chỉ tượng trưng cho cuộc sống, tư nhiên và sự tăng trưởng mà còn dẫn dưỡng khí đều khắp nhà. Đặt cây cảnh ở hai bên lối vào nhà để thu hút khí tốt.

    Hồ cá kiểng: cũng giống cây cối, nó là tiểu vũ trụ trong thiên nhiên. nước, cốt tủy để nuôi cây là biểu tượng cho tiền bạc. Khi quang cảnh thiếu chất tươi nhuận người ta dùng hồ cá kiểng nhằm gửi sự sống động dưỡng khí để tạo của cải. Tại văn phòng người ta dùng cá để thu hút tai họa và vận xấu nói chung khi có con nào chết phải lập tức thay con khác.

4.Vật di động

    Sức gió hay sức của điện từ như cối xay gió, chong chóng và đồ đo thời tiết cũng kích thích cho khí vận hành và làm lệch hướng các lực lón mạnh của đường lộ và hành lang dài chĩa vào nhà.

    Bồn phun nước, suối nước nhân tạo ở ngoài hay trong nhà nó vận khí tạo ra tiền. Chúng dùng để bảo vệ sức nước làm tán tử khí hay con đường hình mũi tên đâm tới. Bồn phun nước tạo ra khí lành, trong thương mại người ta dùng nó để chiêu lợi

5. Vật nặng

    Đá tảng hay pho tượng: có khi tảng đá hay pho tượng được đặt đúng chỗ có thể ổn định một vị trí phức tạp, giữ được chỗ làm hay cầm chân vợ hoặc chồng (không chia ly).

6. Đồ điện

    Những máy móc chạy điện dùng để kích thích môi trường xung quanh.

7. Sáo

    Ống sáo tre dùng diễn tả sự thái bình và báo tinh lành. Sự hiện diện của ống sáo đem lại sự bình an ổn định nhà cửa và công việc thương mại. Sáo dùng vào việc vệ khí. Âm thanh trỗi lên của sáo gíup cho khí trong nhà linh hoạt hơn.

8. Màu sắc

    Màu sắc sử dụng trong phòng ốc làm tăng sinh khí con người.

    Đen là màu của nước, nước lại là yếu tố thu hút tiền bạc; tuy nhiên, màu đen là màu giảm ánh sáng và tránh dùng.

    Đỏ màu hưng phấn dùng trong đám cưới và các dịp lễ tết.

    Trắng là màu tang chế, tránh dùng.

    Màu vàng, màu của ánh dương biểu thị tuổi thọ. Màu xanh (lá cây) của mùa xuân biểu thị sức tăng trưởng, tươi mát và yên tịnh.

    Xanh da trời màu nhạt sắc của bầu trời. Nó tạo may mắn, tuy thế nó là màu lạnh, lợt lạt.

9. Những cái khác

    Thuật Phong thủy cũng dùng các cách chữa rộng rãi tùy trường hợp mà áp dụng:

    - Giải lụa đỏ cột trên khoen gõ cửa
    - Viền giải lụa dọc theo và để che hướng lệch
    - Phấn để dưới giường chữa đau lưng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 Cách Chữa Căn Bản

Top 3 con giáp gặp vận may lớn trong tháng cô hồn

Cho dù là tháng cô hồn, nhưng may mắn vẫn đến với người tuổi Hợi, tuổi Dậu và tuổi Thân.
Top 3 con giáp gặp vận may lớn trong tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 - Tuổi Hợi

Người tuổi Hợi sẽ phát huy được tài ăn nói khéo léo của mình để thu phục nhiều mối quan hệ phức tạp. Hơn nữa, trong tháng này, quý nhân phù trợ sẽ giúp người cầm tinh con lợn sẽ gặp nhiều chuyện suôn sẻ để giải quyết những trắc trở của tháng trước. Đặc biệt, vài chuyến đi xa sẽ giúp con giáp này mở rộng độ phủ sóng, tạo cơ hội để thăng tiến.

hoi-2-6769-1439527600.jpg

Tháng trước, người tuổi Hợi vấp phải vài vận rủi về tiền bạc. Việc kinh doanh không thuận lợi, thậm chí mất hết vốn liếng. Tuy nhiên, sự sáng suốt trong cách quản lý tài chính sẽ giúp con giáp này sớm thoát khỏi lận đận về tiền bạc. 

No.2 - Tuổi Dậu

Vận may của người tuổi Dậu năm nay chủ yếu thuộc về phương diện tài chính. Cho dù đầu tư vào bất kỳ đâu, nhỏ hay lớn, con giáp này đều bội thu. Đặc biệt, thời điểm này rất thích hợp để bạn phô diễn khả năng kinh doanh thiên bẩm của mình. 

dau-5692-1439527600.jpg

Bạn không nên ngần ngại tháng cô hồn mà lưỡng lự chuyện kiếm tiền. Tuy nhiên, bạn cần thận trọng các mối quan hệ đối tác hoặc khách hàng vì dễ xảy ra hiểu lầm. Bạn cần chút khéo léo và kiên nhẫn, thay vì “bất chấp tất cả”. Vận may cũng giúp ích để bạn vượt qua những rắc rối.

No.3 - Tuổi Thân

Tháng cô hồn sẽ đánh dấu bước ngoặt trong chuyện tình cảm của người tuổi Thân. Con giáp này gặp may từ việc kết giao bạn mới, cho tới tình yêu thêm bền chặt. Đặc biệt, họ sẽ gặp được nhiều “quý nhân” giúp sức cho sự nghiệp của họ sau này. Bên cạnh đó, người tuổi Thân biết cách nắm bắt mọi cơ hội, các mối quan hệ vì ở một hoàn cảnh nào đó, chúng sẽ mang lại lợi ích.

than-2759-1439527601.jpg

Vận may trong tháng 7 âm còn đến với người tuổi Thân qua các ý tưởng độc đáo. Nhiều dự định của họ sẽ trở thành hiện thực. Đó được xem là động lực để họ tiến xa hơn về đường công danh và thu lại nguồn lợi nhất định.

Mr.Bull (theo DZYX)

mao-3511-1438963619-1878-1439533713.jpg

4 con giáp thoát kiếp ế vào cuối năm 2015


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp gặp vận may lớn trong tháng cô hồn

Ba con giáp dễ bị lừa gạt chuyện tiền bạc –

Bạn thắc mắc trong 12 con giáp con giáp nào dễ bị lừa gạt chuyện tiền bạc? Dẫn đầu danh sách này là tuổi Sửu, kế tiếp là tuổi Tý và tuổi Ngọ. Củ thể như thế nào các bạn cùng đọc bài viết sau đây nhé! Những con giáp dễ bị lừa gạt chuyện tiền bạc Thứ 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn thắc mắc trong 12 con giáp con giáp nào dễ bị lừa gạt chuyện tiền bạc? Dẫn đầu danh sách này là tuổi Sửu, kế tiếp là tuổi Tý và tuổi Ngọ. Củ thể như thế nào các bạn cùng đọc bài viết sau đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp dễ bị lừa gạt chuyện tiền bạc
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Sửu
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Tý
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Ngọ

Những con giáp dễ bị lừa gạt chuyện tiền bạc

Thứ 1: Tuổi Sửu

Tuổi này rất dễ bị lừa gạt về phương diện tiền bạc bởi họ sở hữu quan điểm quản lý tiền bạc vô cùng lỏng lẻo và có nhiều sơ hở. Con giáp này đã không ít lần khổ sở về chuyện tiền bạc vì thói quen tiêu tiền không có sự tính toán, bạ đâu tiêu đó, hôm nay ăn sung mặc sướng bất kể ngày mai bụng đói cồn cào.

suu-3656-1399336399

Nhìn chung, cuộc sống của người tuổi này không được ổn định về mặt tài chính cho lắm vì không có khiếu quản lý tài sản của mình nên bỏ lỡ quá nhiều cơ hội làm giàu. Đặc biệt trong trường hợp uống rượu bia say bí tỉ, chỉ số bị “mắc lưới” lừa gạt của tuổi Sửu là rất cao.

Thứ 2: Tuổi Tý

Người tuổi Tý rất coi trọng chuyện tiền bạc trong cuộc sống. Đối với họ mà nói, tiền bạc cũng như “chĩnh gạo” của loài chuột, không có nó cuộc sống sẽ vô cùng gian nan, khổ cực. Vậy nên, đa phần mục tiêu mà người tuổi này đặt ra đều có mối liên quan nhất định đến chuyện tiền bạc. Tiếp đó là nỗ lực không ngừng, thậm chí nhịn ăn nhịn mặc để đạt được mục tiêu.

ty-3550-1399336399

Vì khá chăm chỉ kiếm tiền, người tuổi Tý rất ít khi gặp phải khó khăn về vấn đề tiền bạc. Tuy nhiên, vì hay giúp đỡ người khác lại vốn tính thật thà nên tuổi này cũng rất dễ bị kẻ xấu lừa gạt.

Thứ 3: Tuổi Ngọ

Người tuổi này có khá nhiều thăng trầm trong cuộc sống, thành công cũng nhiều mà thất bại thì cũng không ít. Họ có thể kiếm được khoản tiền khổng lồ nhanh chóng nhưng cũng có thể rơi vào tình trạng phá sản bất cứ lúc nào bởi tính cách hay thay đổi của chính mình.

ngo-5601-1399336399

Tuổi Ngọ cần hết sức lưu ý đến vấn đề ổn định cuộc sống nhé, tránh tình trạng không một xu dính túi những lúc cần thiết vì bị người khác lừa gạt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba con giáp dễ bị lừa gạt chuyện tiền bạc –

4 con giáp lười làm việc nhưng kiếm tiền từ "túi áo người khác" dễ dàng và công khai

Chỉ có duy nhất 4 trong 12 con giáp mặc dù lười biếng, làm việc rất ít nhưng cực giàu có vì luôn kiếm được thu nhập "từ túi áo người khác" một cách dễ dàng và công khai.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc hẳn bạn cũng biết trong cuộc sống, muốn có của ăn của để, muốn giàu có phải không ngừng cố gắng, làm việc và làm việc thật nhiều mới có thể đạt được thành công và trở nên giàu có.

Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều người dù có cố gắng, cố gắng mãi vẫn không thể đạt được sự giàu có. Đó là bởi vì họ thiếu một chút may mắn. Chính bởi vì thế mà dân gian thường có câu "Giỏi giang không bằng may mắn", may mắn chính là yếu tốt giúp con người vươn lên khỏi số phận nghèo nàn của mình.

Trong lá số tử vi của 12 con giáp, có những con giáp không thực sự giỏi giang, không thực sự chăm chỉ làm việc nhưng họ có may mắn, thậm chí là cực nhiều may mắn. Chính may mắn là yếu tố giúp họ không phải làm việc nhiều, không phải cố gắng nhiều, cứ "đủng đỉnh" nhưng cơ hội giàu sang cứ ập tới, hết lại có, "chưa kịp nghèo đã giàu".

1. Tuổi Dậu - Tuổi con Gà

Vận mệnh về đường tình duyên của người tuổi Dậu có thể có những lúc thăng lúc trầm thế nhưng vận mệnh tiền bạc thì cực kì tốt. Có thể nói, dù có trăm ngàn mối lo nhưng người tuổi Dậu sẽ không bao giờ phải lo lắng về vấn đề tiền bạc.


4 con giap luoi lam viec nhung kiem tien tu "tui ao nguoi khac" de dang va cong khai - 1

Người tuổi Dậu có tính cách chỉn chu, cố gắng và quyết tâm cao. Chính vì thế, họ luôn hoàn thành tốt trong mọi công việc. Bạn cứ để ý những người tuổi Dậu xung quanh mình, có thể có những lúc họ thiếu vài trăm nghìn nhưng hết lại có hết lại có, họ không bao giờ rơi vào tình trạng khủng hoảng về tài chính.

Bên cạnh đó, người tuổi Dậu còn được rất nhiều quý nhân phù trợ trên con đường phát triển sự nghiệp. Có thể bạn đôi lúc gặp phải vấn đề mất việc hay thất nghiệp, tuy nhiên, nhờ có quý nhân phù trợ nên bạn cứ yên tâm trong khoảng thời gian này, tiền tiêu xả láng thì có thể không có nhưng vẫn không bao giờ rơi vào tình trạng đi vay nợ. Đó là may mắn đặc biệt của những người tuổi Dậu.

Và khi họ đã bắt đầu tìm được công việc mới thì lúc này tiền bạc không dừng lại ở mức đủ tiêu nữa mà là "đầy ắp, dư thừa".

2. Tuổi Hợi - Tuổi con Lợn

Riêng nói về may mắn thì người tuổi Hợi cũng đứng trong top đầu của 12 con giáp. Có được những vận may đó xuất phát từ tính cách của người tuổi con lợn, họ hiền lành chất phác đặc biệt luôn niềm nở, vui vẻ với tất cả mọi người.


4 con giap luoi lam viec nhung kiem tien tu "tui ao nguoi khac" de dang va cong khai - 2

Hầu hết những người tuổi Hợi thường hiền, có chút tham ăn lười làm nhưng không bao giờ phải gặp cảnh nghèo khó.

Tiền bạc của người tuổi Hợi chủ yếu không phải do họ làm ra mà do "quý nhân" mang lại. Do họ đối xử rất tốt với những người xung quanh nên nhận được tài lộc, ân huệ từ những người đó mang lại.

3. Tuổi Thìn - Tuổi con Rồng

Người tuổi Thìn thường được đánh giá có tính cách khá lười, đa số đi tới đâu họ chỉ ngồi im một góc và làm công việc của riêng mình như nghịch điện thoại hay đọc truyện, xem phim.

Tuy nhiên bạn đừng vì thế mà coi thường những người tuổi Thìn bởi họ là những người "ngoài lạnh trong nóng". Tức là họ chỉ tỏ vẻ lười và lạnh lùng ở bên ngoài, khi cần thiết họ sẵn sàng đứng lên giúp đỡ và giúp đỡ nhiệt tình những người có hoàn cảnh khó khăn hơn. Đặc biệt, một khi họ đã làm là thành công, có kết quả cao.


4 con giap luoi lam viec nhung kiem tien tu "tui ao nguoi khac" de dang va cong khai - 3

Cũng chính vì lòng tốt đó giúp người tuổi Thìn gặt hái được nhiều may mắn, nhiều quý nhân "âm" phù trợ giúp đỡ trên con đường kiếm tiền.

Đó là lý do những người tuổi Thìn chỉ cần dùng một nửa thời gian trong quỹ thời gian của họ là đã có thể kiếm thu nhập bằng người khác làm cật lực, làm quay cuồng.

4. Tuổi Tỵ - Tuổi con Rắn

Có thể nói lười biếng chính là tính cách chính của người tuổi Tỵ. Những người cầm tinh con rắn thường khá chậm chạp. Với bản tính này họ chỉ thích chơi, thích hưởng thụ chứ rất ít khi họ hứng thú làm một công việc gì.


4 con giap luoi lam viec nhung kiem tien tu "tui ao nguoi khac" de dang va cong khai - 4

Tuy nhiên, sức hấp dẫn của người tuổi Tỵ đối với người khác khá cao. Nói chính xác họ "không cần uốn lưỡi 7 lần" vẫn có thể lấy được cảm tình của người đối diện. Vì thế, họ được nhiều người giúp đỡ cả về mặt "âm" và "dương". Tiền tài lộc lá của người tuổi Tỵ đa số đều đến từ "túi áo" của người khác chứ không phải bản thân thực sự làm ra. Tuy nhiên, nó lại luôn bền vững.

Vì thế, người tuổi Tỵ thường gặp các đối tượng khác ghen ghét đố kỵ nên cần đề phòng, phải thật cẩn thận nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp lười làm việc nhưng kiếm tiền từ "túi áo người khác" dễ dàng và công khai

Đền Để Xuyên - Hải Phòng

Đền Để Xuyên nằm tại xã Đại Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Đền Để Xuyên không chỉ là nơi tưởng nhớ đến nhà vua Lê Trang Tông
Đền Để Xuyên - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Để Xuyên nằm tại xã Đại Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Nơi thờ 5 vị thành hoàng là Trang Định Công, Đặng Xa Lâu, Trịnh Đống Thung, Thái giám Phạm Phả Tế, Thủy Thần Nam Hải linh ứng đại vương thuộc thời Hậu Lê, có công dẹp giặc giúp dân lập ấp. Hàng năm tại Đền Để Xuyên sẽ có lễ hội vào ngày 19-21 tháng 2 (âm lịch).

Đền Để Xuyên thờ Trang Định Công được suy tôn là đền cả, là một trong ngũ linh từ của huyện Tiên Lãng, cùng với các Đền Đá Kinh Sơn (thôn Vân Đôi, xã Đoàn Lập), đền Gắm (thôn Cẩm Khê, xã Toàn Thắng), đền Hà Đới ( xã Tiên Thanh), đền Long Bì (thôn Tử Đôi, xã Đoàn Lập).

Đền thờ nhà vua Lê Trang Tông và các tùy tướng Đặng Sa Lâu, Trịnh Đống Thung, quan thái Giám Phạm Phổ Thế và thủy thần Nam Hải Linh Hiển Ứng Đại Vương Thượng Đẳng Thần.

Tại đền Để Xuyên, trước năm 1945, mỗi khi trời hạn hán, người dân địa phương lại tổ chức lễ đảo vũ cầu mưa, rất linh ứng. Trải qua bao thăng trầm lịch sử, Đền Để Xuyên bị tàn phá nặng nề, những dấu vết vật chất kiến trúc có nguy cơ mai một, rất cần phục dựng lại. Thực hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, được sự đồng ý của huyện và xã Đại Thắng, cán bộ và nhân dân làng Để Xuyên đang thực hiện nâng cấp tôn tạo xây dựng lại Đền Để Xuyên phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa tâm linh của nhân dân và góp phần gìn giữ phát huy những tinh hoa văn hóa của dân tộc.

Công trình được khởi công xây dựng trên diện tích 98 m2, tổng kinh phí hơn 1 tỷ đồng, hoàn thành năm 2013. Đền được thiết kế xây dựng theo kiểu chữ đinh gồm 3 gian tiền sảnh, 2 gian vọng cung song song với 5 gian bái đường bằng gỗ lim, lợp ngói mũi hài. Cửa võng được đại tu cân đối, sơn son thiếp vàng, trang trí theo kiểu tứ ly, hoa lá cách điệu sống động. Đến nay công trình cơ bản hoàn thành phần móng, khung, xương, tường cột…

Đền Để Xuyên không chỉ là nơi tưởng nhớ đến nhà vua Lê Trang Tông và các tùy tướng mà còn là nơi đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá tâm linh của nhân dân trong và ngoài tỉnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Để Xuyên - Hải Phòng

Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Chùa Tảo Sách còn được gọi là Tào Sách hay Linh Sơn tự. Đây là ngôi chùa cổ thuộc xã Nhật Tân, tổng Thượng, huyện Hoàn Long, tỉnh Hà Đông cũ nay là Hà Nội
Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tảo Sách còn được gọi là Tào Sách hay Linh Sơn tự. Đây là ngôi chùa cổ thuộc xã Nhật Tân, tổng Thượng, huyện Hoàn Long, tỉnh Hà Đông (cũ), nay thuộc phường Nhật Tân, tỉnh Hà Nội, từ lâu đã được công nhận là di tích lịch sử văn hóa. Chùa thuộc phái Tào Động, khởi nguồn từ Thiền sư Thủy Nguyệt, Trưởng môn phái Tào Động truyền thụ đệ tử trụ trì các chùa quanh Hồ Tây.

Theo sử sách ghi chép lại, chùa có từ thời tiền Lê. Chùa nằm ngay sát Hồ Tây thơ mộng, có quy mô rộng lớn, cổ kính trang nghiêm, non xanh nước biếc, cảnh sắc tươi đẹp. Đặc biệt chùa còn lưu giữ được rất nhiều tư liệu Hán Nôm có giá trị.

Chùa có 42 câu đối (39 câu đối chữ Hán, 3 câu đối chữ Nôm), 23 bức đại tự, 2 quả chuông trong đó 1 quả đúc năm Minh Mệnh tam niên (1822), 24 văn bia, trong đó có đến 12 bia được lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941).

Về nội dung văn bia: chủ yếu là bia hậu ghi tên những người công đức tiền của giúp chùa xây dựng Phật đường và sửa sang phạn vũ, ngoài ra còn có những văn bia có giá trị khác như:

  • Linh Sơn tự kỉ niệm bi kí (Bia ghi về kỉ niệm của chùa Linh Sơn) của Hòa thượng Phan Trung Thứ lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941);
  • Cựu Tào Sách Hoa Nghiêm hội bi kí (bia ghi về hội Hoa Nghiêm của chùa Tào Sách cũ) và
  • Linh Sơn tự Hoa Nghiêm hội bi kí (bia ghi về hội Hoa Nghiêm chùa Linh Sơn) của Cúc Hương Hoàng Thúc Hội.

Cả 2 tấm bia do Cúc Hương Hoàng Thúc Hội soạn đều được lập vào năm Bảo Đại thứ 8 (1933). Tấm bia thứ nhất nói về hoạt động của hội Hoa Nghiêm, lấy kinh Hoa Nghiêm làm tông chỉ, mục đích là siêu độ cho thân nhân của những người trong hội, cùng những quy ước của bản hội. Tấm bia thứ 2 ghi về việc Cúc Hương Hoàng Thúc Hội mang phả điệp của những người trong hội khắc lên đá cho tiếng thơm mãi lưu truyền.

Bia Linh Sơn tự kỉ niệm bi kí là một trong những tấm bia tiêu biểu trong chùa, được bảo quản khá tốt trong nhà bia, các nét chữ đều rất rõ ràng, bia có 1 mặt, kích thước: 0,82×1,45m, trán bia có hình lưỡng long chầu nguyệt, xung quanh diềm bia có hoa văn hoa lá, bia được lập vào năm Tân Tị niên hiệu Bảo Đại (1941).

Năm 1993, chùa Tảo Sách được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tảo Sách - Hà Nội

Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới

Chuẩn bị chia tay tháng 4 và chào đón tháng 5, đây được coi là thời điểm may mắn đối với một số con giáp. Hãy cùng ## tìm hiểu.
Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuẩn bị chia tay tháng 4 và chào đón tháng 5, đây được coi là thời điểm may mắn đối với một số con giáp trong 12 con giáp. Hãy cùng ## tìm hiểu.


Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh
 
Tuổi Tỵ

Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 2
 
Tháng 5  là thời điểm vận may đến với người tuổi Tỵ. Con giáp Tỵ luôn mang đến cảm giác thần bí, bởi lẽ họ ngoan cường và không để lộ điểm yếu. Dù sự nghiệp và cuộc sống của họ không tốt, không thuận lợi nhưng khi tháng 5 đến thì mọi việc sẽ lần lượt được hóa giải, liên tiếp gặp may mắn, phúc khí và tài khí sẽ dần dần phục hồi.

Nắm bắt số lượng cá cảnh cải thiện tài vận gia chủ
Việc nuôi cá được nhiều gia chủ lựa chọn để thúc đẩy tài vận, tuy nhiên lại không nắm rõ về ý nghĩa và lợi hại của của số lượng cá được nuôi trong bể.

Tuổi Sửu

Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 3
 
Con giáp Sửu làm việc luôn cẩn trọng và có tính nhẫn nãi cao, vậy nên không khó để tiến thân. Gia đình và công việc luôn được họ đặt lên hàng đầu. Trong tháng 5 này chính là "thiên thời địa lợi" cho họ, khả năng thăng quan phát tài là rất lớn.
  Tuổi Dậu
Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 4
 
Mệnh chủ năm Dậu khi đến với tháng 5 có cát tinh tọa mệnh cung, được quý nhân giúp đỡ, chuyện tình cảm sẽ thuận lợi. Về phương diện sự nghiệp được quý nhân ra tay nên sẽ giảm nhiều trở ngại, có cơ hội thăng quan tiến chức.

Chi Nguyễn

► Xem thêm: Tử vi hàng ngày của 12 con giáp được cập nhật mới nhất

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới

Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 1)

Thiên can năm sinh ẩn chứa nhiều điều, có thể dựa vào đó để xem tử vi hôn nhân. Muốn biết nhân duyên cuộc đời như thế nào, hãy theo dõi bài viết dưới đây.
Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên can năm sinh ẩn chứa nhiều điều, có thể dựa vào đó để xem tử vi hôn nhân. Muốn biết nhân duyên cuộc đời của bạn như thế nào, hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây.


Bat bai hon nhan thong qua tu vi nam sinh phan 1 hinh anh
 
1. Năm Tân (năm có đuôi là số 1): Vũ Khúc hóa kị
  Vũ Khúc tinh bình thường đều xưng là tài tinh, cũng có chứa tính cô khắc, Vũ Khúc hóa kị thì là người năng lực quản lý tài sản kém lại yêu tiền, hơn nữa ý nghĩ ngoan cố, dễ dàng làm tài vụ phức tạp, có thể thường xuyên xuất nhập bất minh hoặc ham món lợi nhỏ mà nảy sinh rắc rối lớn. Coi tử vi của người sinh năm Nhâm có thể đoán biết, dễ cùng bạn đời bất đồng trong quan niệm quản lý tài sản mà sinh ra cảm tình không hòa thuận. Người này suy nghĩ có thể dùng tiền tài đổi lấy tình yêu, để giành được cảm tình không tiếc hao tổn tiền bạc nên thường xuyên bị lừa, lâm vào cảnh chia ly cô độc.   2. Năm Nhâm (năm có đuôi là số 2): Tham Lang hóa kị   Tham Lang tinh là hoa đào tinh cũng là cơ hội tinh, một khi hóa kị thì tạo thành cục diện phức tạp. Xem tử vi hôn nhân của người sinh năm Quý, dễ gặp nạn đào hoa, trở thành người thứ ba trong tình cảm. Hoặc là nhân duyên kém, gặp người không tốt, phóng túng bản thân trong tình dục, không thể kiềm chế, tình mê ý loạn, sai lầm nối tiếp, hoặc bạc nghĩa bội tình, cuối cùng bị chúng bạn xa lánh, thân thể rã rời.
Chị em “dàn trận phong thủy” để anh xã luôn thủy chung 5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu Những nàng giáp có số vượng phu, quý ông lấy ngay kẻo muộn

3. Năm Quý (năm có đuôi là số 3): Thái Dương hóa kị
  Phàm là người sinh năm Giáp thì đều thông minh, tự cao, phong cách hành sự hay thay đổi, đa tình nên cả đời khó tránh vì sự nghiệp mà tất bật, bản thân không thể tự quyết định, vì nhiệt tình mà giao lưu với nhầm người, rất có thể bị người khác lừa gạt. Tử vi hôn nhân của người này vì coi trọng công tác, đi sớm về khuya nên bạn đời oán trách, không có thời gian bồi dưỡng tình cảm.   4. Năm Giáp (năm có số đuôi là 4): Thái Âm hóa kị   Thái Âm là đại biểu gia đình, tình cảm tinh diệu, nếu hóa kị thì cảm tính, đa tình lại chấp nhất, dễ dàng xúc động, theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ quá mức lại thích để tâm vào chuyện vụn vặt, thường xuyên xoi mói làm cho người khác chịu không nổi. Hơn nữa dễ dàng lưu luyến xa hoa truỵ, khiến đối phương không có cảm giác an toàn, là vết thương trí mệnh của hôn nhân.
Bat bai hon nhan thong qua tu vi nam sinh phan 1 hinh anh
 
5. Năm Ất (năm có số đuôi là 5): Liêm Trinh hóa kị
  Liêm Trinh tinh thông minh lại tự phụ, cảm tính mà đa tình, một khi hóa kị liền khó tránh khỏi vì tình mà mua dây buộc mình. Liêm Trinh tinh trời sinh dục vọng mạnh, hóa kị thì tính cách cương liệt, dễ dàng suy nghĩ luẩn quẩn trong lòng mà đi tới cực đoan, làm ra những việc ngốc nghếch. Người này có tính ghen tuông rất mạnh, ảnh hưởng tới hôn nhân không ít.   Tướng mặt ông chồng mang lại hạnh phúc mĩ mãn cho vợ Vợ chồng mệnh gì kết hợp với nhau thì đại cát đại lợi? Bát tự hòa hợp, hôn nhân như ý
► ## cung cấp công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bắt bài hôn nhân thông qua tử vi năm sinh (phần 1)

Tính cách người mệnh Mộc: thích lãnh đạo và hay nóng giận

Tính cách người mệnh Mộc rất dễ thay đổi nhưng nếu theo chiều hướng tính cực sẽ giúp công việc thăng tiến và cuộc sống hạnh phúc.
 Tính cách người mệnh Mộc: thích lãnh đạo và hay nóng giận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Theo thuyết ngũ hành, mỗi người thuộc một cung mệnh khác nhau sẽ có tính cách khác nhau và có nét đặc trưng riêng về vẻ ngoài, tính cách, cuộc sống hôn nhân theo từng mệnh. Dưới đây là bài viết liên quan đến tính cách người mệnh Mộc.
 

Vẻ ngoài
 

Người mệnh Mộc có phong thái của một người làm quan lớn. Nếu là đàn ông thì hiên ngang, khí phách, can đảm nếu là phụ nữ lại có chút nam tính. Nước da của những người thuộc mệnh Mộc thường không đẹp, da nhờn, hơi tối, gương mặt nghiêm nghị và lưng ngực thường bị trứng cá, răng vàng, nướu đỏ và mắt không sáng.    Người mệnh Mộc thường có cảm giác khô và đau miệng, hơi thở không được thơm tho, cơ thể hơi nặng mùi hơn so với những người khác. Những người này thường cao, nếu không cao thì dáng đi thẳng với tác phong mạnh mẽ, nhanh nhẹn.
 
 Tinh cach nguoi menh Moc thich lanh dao va hay nong gian hinh anh
 

Tính cách người mệnh Mộc
 

Người mệnh Mộc tính cách được ví như gió, họ nhanh nhẹn, lối tư duy mạch lạc, đầu óc nhạy cảm, đến và đi cũng nhanh như một cơn gió. Nhưng gió cũng hay thay đổi, nên nhìn chung những người này có cá tính không ổn định, lúc giông bão lúc lại nhẹ nhàng. Họ tưởng tượng nhiều hơn thực sự gắn bó với kế hoạch. Điểm bất lợi của người mệnh Mộc là ở tính hay chống đối, dễ gây mâu thuẫn và không được lòng lãnh đạo.
 
Mặt khác, người mệnh Mộc là người khôn ngoan đáng tin cậy, họ năng động, tự tin, nghiêm túc, hào phóng, công bằng, hiểu biết, có lòng trắc ẩn, ngoại giao tốt. Những người này rất gan dạ, can đảm đôi khi táo bạo, cục cằn. Nếu không tu dưỡng tâm tính sẽ dễ trở thành tội phạm vì tính tình hung hăng, ưa bạo lực.

Sự nghiệp
 

Người mệnh Mộc đại diện cho sức sống mạnh liệt, nếu họ biết nhún nhường, bình tĩnh sẽ được nhiều người giúp đỡ, may mắn trong cuộc sống, nhưng nếu là kẻ kiêu ngạo, bốc đồng thì dễ gặp xui xẻo, làm việc gì cũng không thành. 
 
Trong vai trò người lãnh đạo, người mệnh Mộc là người tích cực chủ động, họ thường gương mẫu, đi đầu khi tham gia những công việc khó khăn. Nhưng những người như vậy có xu hướng bị người khác ghen tị và cũng thường ghen tị người khác nên dễ bị kẻ xấu hãm hại, nếu không cẩn thận dễ gây họa vào thân.
 
Vốn là người nhiệt huyết, tràn đầy năng lượng nên người mệnh Mộc phù hợp với công việc có độ bền cao, đòi hỏi trí tuệ cao, và họ phát huy được bản thân khi làm công việc liên quan tới giao tiếp vì họ thích giao lưu, gặp gỡ người lạ. 
 
Nếu như người mệnh Mộc kinh doanh một mặt hàng nào đó và có mở cửa hàng để buôn bán, thì nên chọn hướng Nam, Đông và Đông Nam. Bởi theo phong thủy những hướng này rất tốt cho người mệnh Mộc, không những giúp cho việc làm ăn thuận buồm xuôi gió mà còn thu hút được nhiều tài lộc, may mắn đến cho cửa hàng của mình.   Khi xảy ra tranh cãi thì người mệnh Mộc tốt nhất là không nên ra mặt, vì họ dễ nóng giận, dễ dẫn đến sự leo thang của cuộc xung đột. Tuy nhiên, do người mệnh Mộc thể lực tốt nên họ sẽ giữ thế áp đảo với những môn thể thao đối kháng.    Sự nghiệp của người mệnh Mộc phát triển mạnh. Tuy nhiên, nếu quá hay nghi ngờ sẽ ngăn cản con đường tiến thân của họ. Những người như vậy thường không thể chịu được thất bại, do đó nếu sự nghiệp chạm điểm đáy thì họ không gượng dậy nổi, thậm chí cam chịu, tư hủy hoại tương lai của mình.
 
 
 Tinh cach nguoi menh Moc thich lanh dao va hay nong gian hinh anh 2
 

Hôn nhân và gia đình
 

Người mệnh Mộc tính không ổn định, hay thay đổi nên dễ thất bại trong tình yêu. Tuy nhiên, nếu kết hợp với người có tính nhất quán như mệnh Thủy thì tình yêu và hôn nhân sẽ hạnh phúc hơn.
 
Đàn ông mệnh Mộc cứng rắn, diện mạo phóng khoáng, nếu theo đuổi đến cùng có thể giành được trái tim của người con gái mình yêu. Theo ngũ hành tương sinh tương khắc, họ nên tìm đối tượng thuộc mệnh Thủy để kết hôn thì hôn nhân sẽ ổn định, hạnh phúc. 
 
Phụ nữ mệnh Mộc có chút nam tính, không khiêm nhường, diện mạo cứng rắn, khó tính và tính tình dữ dẵn nên khó kết hôn, hôn nhân không êm đẹp, nhưng nếu kết hôn với người mệnh Thủy sẽ hạnh phúc.
 

Bệnh thường gặp của người mệnh Mộc


Người mệnh Mộc thường bị bệnh liên quan tới gan, bệnh ngoài da do da nhờn gây ra. Một số bệnh thường gặp như vàng da, viêm gan, viêm túi mật, hoặc mang bệnh viêm gan B, viêm gan C virus.
Người mệnh Mộc nhiều năng lượng, nhưng vì gan đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh âm dương, lạnh và nóng nên nó rất dễ dàng nên người mệnh Mộc dễ bị ứ huyết. 
 
Gan điều tiết tinh thần nên người mệnh Mộc dễ bị bệnh liên quan đến thần kinh. Tuy nhiên, người mệnh Mộc biết kiểm soát tức giận sẽ sống lâu. 
 
Một số bệnh khác thường gặp như nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận, bệnh viêm vùng xương chậu, bệnh phụ khoa ở nữ hoặc viêm tuyến tiền liệt ở nam.
 
Họ dễ bị bệnh liên quan đến mụn, nhọt ở mặt, cổ, hông, ngực và lưng.

HaTra

Tính cách người mệnh Kim: Thích lãnh đạo, có tầm nhìn xa trông rộng Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Mộc
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người mệnh Mộc: thích lãnh đạo và hay nóng giận

16 câu nói bất hủ về tiền làm chao đảo dân mạng

16 câu nói bất hủ về tiền làm chao đảo dân mạng. Cộng đồng mạng đang tỏ ra khá thích thú với “16 câu nói bất hủ về tiền” của các nhà văn nổi tiếng thế giới.
16 câu nói bất hủ về tiền làm chao đảo dân mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

16 câu nói bất hủ về tiền làm chao đảo dân mạng. Cộng đồng mạng đang tỏ ra khá thích thú với “16 câu nói bất hủ về tiền” của các nhà văn nổi tiếng thế giới.

Mỗi câu nói ngắn nhất 9 chữ, dài nhất cũng chỉ 26 chữ là những đúc kết ngắn gọn của các bậc tiền bối về những vấn đề trong cuộc sống mà ít hay nhiều đều có liên quan đến tiền.

Tiền luôn là mối quan tâm lớn nhất của rất nhiều người. Tiền là gốc rễ của mọi tội lỗi nhưng cũng khiến cho thế giới chuyển động. Tiền không phải lúc nào cũng mua được hạnh phúc nhưng cũng khiến cho con người có cuộc sống dễ chịu hơn. Muốn làm ra tiền thì đừng nằm ườn một chỗ…

16 câu nói bất hủ về tiền làm chao đảo dân mạng

1. “Bạn có thể trẻ mà không có tiền nhưng bạn không thể già mà thiếu nó đâu” – Tennessee Williams.

2. “Nếu bạn muốn biết giá trị của tiền, hãy thử đi vay một ít xem” – Benjamin Franklin.

3. “Để kiếm một triệu, hãy bắt đầu với 900.000 USD” – Morton Shulman.

4. “Nếu bạn phải hỏi giá, bạn không có khả năng thanh toán đâu” – J.P. Morgan.

5. “Đừng có nằm ườn trên giường nữa, trừ phi bạn nằm đó mà vẫn làm ra tiền” – George Burns.

6. “Đừng kết hôn vì tiền. Bạn có thể vay với giá rẻ hơn nhiều mà” – Scotts Proverb.

7. “Cho” thì tốt hơn là “cho mượn”, nhất là khi chúng tốn kém gần như nhau” – Philip Gibbs.

8. “Hồi trẻ tôi nghĩ rằng tiền là điều quan trọng nhất trong cuộc sống. Bây giờ, khi đã già, tôi hiểu rằng đúng là như vậy” – Oscar Wilde.

9. “Tiền không mua cho bạn được hạnh phúc, nhưng nó làm cho sự nghèo khổ dễ chịu hơn” – Spike Milligan.

10. “Chưa bao giờ tôi gặp một tình huống mà tiền chỉ làm cho câu chuyện tồi tệ đi” – Clinton Jones.

11. “Người nào nói rằng tiền không mua được hạnh phúc rõ là không biết đi shopping ở đâu” – Bo Derek.

12. “Hãy cho tôi một cơ hội để chứng minh là tiền không mua được hạnh phúc” – Pike Milligan.

13. “Hạnh phúc để làm gì cơ chứ? Nó có mua được tiền đâu” – Henry Youngman.

14. “Tôi ước rằng Karl dành nhiều thời gian hơn để kiếm tiền (tư bản), hơn là chỉ có viết về nó” – Jenny Marx, vợ Karl Marx.

15. “Những người sống đúng với khả năng tài chính của mình là những người không có trí tưởng tượng” – Oscar Wilde.

16. “Nếu phân mà là thứ đáng giá thì chắc là người nghèo đã được sinh ra không có hậu môn” – Henry Miller.

Những câu nói về tiền “độc” nhất này nhận được hàng trăm lượt like và chia sẻ. Bài dịch về “16 câu nói bất hủ về tiền này” đang được chia sẻ rộng rãi trên nhiều diễn đàng và trang mạng xã hội, với hàng nghìn lượt like, chia sẻ cùng nhiều bình luận khác nhau.

Nhiều thành viên nhận xét “Chuẩn quá!”, “Thích câu cuối, nhưng tâm đắc nhất câu 12”, “Tiền… đáng sợ thật!”… Trên Facebook, thành viên Ngok Ngo Ng. thì bình luận: “8 câu nói đầu mình thấy hay, nhưng mấy câu sau có vẻ như thiếu thực tế quá”.

Thành viên Nguyen L. cho biết: “Thích nhất câu nói của George Burns “Đừng có nằm ườn trên giường nữa, trừ phi bạn nằm đó mà vẫn làm ra tiền”. Mình nghĩ là không có nghề nào nằm không mà ra tiền trừ khi đã quá giàu có tiền gửi ngân hàng nằm nhà cho khỏe”.

Liên quan đến câu nói “tiền không mua được hạnh phúc”, thành viên Thành Lê C. bày tỏ quan niệm riêng của mình: “Tiền không mua được hạnh phúc nhưng không có tiền thì chắc chắn không hạnh phúc. Tiền có thể mang lại hạnh phúc nếu bạn dùng đúng cách”.

Còn thành viên Hồ Trọng Hoàng L. thì cho rằng: “Vấn đề nào cũng có nhiều mặt. Con người sống để mưu cầu hạnh phúc, tiền có thể tạo ra hạnh phúc nhưng chỉ ở một mức độ, tùy vào quan điểm mỗi người. Nếu đổi tất cả để lấy tiền thì bạn vừa mua một món hàng với cái giá quá đắt. Và đó cũng là lý do vì sao đến giờ tôi vẫn không có nhiều tiền”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 16 câu nói bất hủ về tiền làm chao đảo dân mạng

Top 3 nàng giáp hết lòng vì người mình yêu, cưới ngay kẻo lỡ

Tình yêu có sức mạnh vô cùng to lớn, khiến chúng ta có thể hy sinh bản thân mình. Vậy trong số 12 con giáp, ai là nàng giáp hết lòng vì người mình yêu?
Top 3 nàng giáp hết lòng vì người mình yêu, cưới ngay kẻo lỡ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng khám phá nhé.   Tình yêu vốn là thứ tình cảm rất khó có thể đong đếm được. Khi đã yêu thì ai cũng mong muốn người mình yêu được hạnh phúc nhất. Hết lòng vì người mình yêu, cùng người ấy đồng cam cộng khổ, chỉ cần có tình yêu thì dù có khó khăn vất vả, có phải hy sinh nhiều đến thế nào, có lẽ cũng không quá khó khăn.

nang giap het long vi nguoi minh yeu
 
  Nhiều cặp đôi nhìn bề ngoài thì vô cùng tình cảm, lúc nào cũng ngọt ngào như mật, nhưng khi đứng trước thử thách của cuộc đời thì lại chẳng thể vượt qua được thực tế phũ phàng. Cuộc đời có lúc thăng, cũng có lúc trầm, chẳng ai đảm bảo được mình chẳng khi nào lâm vào cảnh khốn khó. Nhiều người chỉ có thể ở bên cạnh bạn hưởng ngọt bùi chứ không thể cùng chung hoạn nạn.   Tuy nhiên, trong số 12 con giáp, vẫn có những nàng giáp có tấm lòng thủy chung son sắt, nguyện hết lòng vì người mình yêu, dù khó khăn cũng sẽ cùng người ấy đồng cam cộng khổ, chung sức chung lòng vượt qua mọi thử thách. Vậy đó là những con giáp nào, hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá nhé.  

Cô nàng tuổi Sửu: Giúp được chút nào hay chút ấy


tuoi suu
 
Có thể mọi người thường nghĩ người tuổi Sửu không mấy tình cảm, yêu đương cũng chẳng cuồng nhiệt như mọi người, song vào những thời khắc quyết định, họ không bao giờ từ bỏ người mình yêu một mình đối mặt với khó khăn.    Thực ra, chẳng cần phải là người yêu, ngay cả với bạn bè bình thường, cô nàng này cũng sẽ đối xử với họ y như vậy. Vốn là người nhiệt tình, dù không biểu hiện ra ngoài bằng những lời tình cảm ngọt ngào, song họ sẽ cố gắng hết sức mình để cùng chia sẻ khó khăn với đối phương.   Chỉ cần có thể giảm bớt chút gánh nặng trên vai người ấy, cô nàng tuổi Sửu cũng sẽ thấy rất vui bởi mình có ích cho đời, có ích với những người mình yêu thương. Lương thiện là việc không cần cố gắng, nàng giáp này luôn suy nghĩ cho người khác, không bao giờ ngoảnh mặt làm ngơ khi người thân thiết gặp khó khăn. Với người mình yêu, chắc chắn họ sẽ đồng cam cộng khổ, cùng chung sức để vượt qua cơn hoạn nạn.  

Cô nàng tuổi Tuất: Luôn coi đối phương là người chồng sau này của mình


tuoi tuat
 
Có nhiều người luôn phân định rất rạch ròi giữa tình yêu và hôn nhân. Khi yêu, mọi thứ chỉ là tình cảm nhất thời, tiền ai nấy tiêu, đồ ai nấy dùng, khó khăn của ai người ấy tự giải quyết, bởi suy cho cùng chỉ là bạn trai bạn gái của nhau thôi. Tới khi kết hôn, làm đám cưới thì mới thực sự là người một nhà.   Nhưng đó không phải là quan điểm của cô nàng tuổi Tuất. Con giáp này có những suy nghĩ hoàn toàn khác, họ là một trong những con giáp chung tình nhất thế gian. Khi đã yêu thì họ sẽ coi người yêu như người thân của mình, dù có chuyện gì xảy ra cũng quyết không buông tay. Có thể nói, người tuổi Tuất yêu hết mình, là nàng giáp hết lòng vì người mình yêu. Họ chỉ có một mong muốn được cùng người ấy chung tay vững bước trên đoạn đường đời, dù là hưởng phúc hay chịu khổ cũng chẳng nề hà.  

Cô nàng tuổi Tị: Bởi đó là tình yêu đích thực

 

tuoi ti
 
Nàng giáp này không bao giờ dễ dàng đem lòng yêu một người, dù đó là người tốt đến thế nào, nhưng nếu không phải là người phù hợp thì cô nàng tuổi Tị cũng sẽ chẳng động lòng. Tuy nhiên, chỉ cần hợp lòng hợp ý, những cô gái sinh năm Rắn sẽ nguyện hy sinh, là nàng giáp hết lòng vì người mình yêu, bởi trong thâm tâm họ biết rằng, đó chính là tình yêu đích thực, là tình yêu sâu sắc trong cuộc đời mình.   Vì người ấy, họ có thể chịu ấm ức, chịu thiệt thòi, thậm chí từ bỏ cả thế giới để có thể ở bên người mình yêu. Khi bạn trai gặp hoạn nạn, họ chẳng sợ thiệt thân mà vứt bỏ đối phương, vẫn một lòng một dạ yêu thương, còn chạy đôn chạy đáo, tìm đủ mọi cách để giải quyết vấn đề. Đặc biệt, họ là những cô gái tinh tế, không chỉ giúp về sức, về của mà còn không ngừng động viên tinh thần người mình yêu, cho người ấy có thêm nguồn động lực để chiến đấu, chẳng thế mà người ta vẫn nói rằng "Yêu ai thì yêu nhưng nhất định phải lấy con gái tuổi Tị" là vì lẽ ấy.
Hy Vũ

Những cặp đôi con giáp kết hôn nhất định sẽ hạnh phúc suốt đời Hóa ra trong tình yêu, những nàng giáp này thủ đoạn có thừa 3 nàng giáp khẩu xà tâm Phật, lòng dạ thiện lương

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 nàng giáp hết lòng vì người mình yêu, cưới ngay kẻo lỡ

Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976 –

Rồng là con vật linh thiêng có vị trí tối cao trong văn hóa truyền thống của dân tộc Việt. Rồng đại diện cho sức mạnh, quyền lực siêu nhiên, hội tụ đầy đủ những phẩm chất cao quý nhất của con người. Thời xưa, chỉ có vua chúa mới được so sánh với rồng
Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rồng là con vật linh thiêng có vị trí tối cao trong văn hóa truyền thống của dân tộc Việt.

Rồng đại diện cho sức mạnh, quyền lực siêu nhiên, hội tụ đầy đủ những phẩm chất cao quý nhất của con người. Thời xưa, chỉ có vua chúa mới được so sánh với rồng.

Rồng là đại biểu của tuổi Thìn, được xếp vị trí thứ 5 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ thời gian là khoảng từ 7 giờ đến 9 giờ; về phương vị là hướng Đông, Đông Nam. Nếu lấy 4 mùa để phân chia là vào khoảng tháng 4 dương lịch – tức tháng 3 âm lịch. Và người tuổi Bính Thìn sinh từ ngày 31/1/1976 đến ngày 17/2/1977.

Những người tuổi Thìn thường có tính cách vui vẻ, hoạt bát, thông minh và năng động. Họ có giác quan nhanh nhạy, biết phân biệt phải trái- đúng sai. Người tuổi rồng rất ngay thẳng, tuy nhiên đôi khi hơi kiêu ngạo và thiếu kiên nhẫn. Phụ nữ tuổi Thìn thường tự tin thái quá. Người tuổi Thìn rất ghét thói đạo đức giả, ngồi lê đôi mách. Họ là những người dũng cảm, kiên cường, không ngại khó khăn, không chịu dưới quyền người khác.

Điểm mạnh của người tuổi Thìn: quyết đoán, hào hiệp, cao thượng, tinh tế, hoài bão và lãng mạn.

Điểm yếu của người tuổi Thìn: lập dị, nóng nảy, cố chấp, không thực tế.

Đặc biệt cũng như những tuổi khác, Những người tuổi này có thể dùng đá phong thủy, linh vật phong thủy để thu hút tài lộc về mình, tuy nhiên dùng bằng cách nào, những loại nào thì không phải ai cũng biết. Nên hãy cùng chúng tôi khám phá câu trả lời trong bài viết Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976.

Nội dung

  • 1 1. Sinh năm 1976 mệnh gì? hợp màu gì?
  • 2 2. Bính Thìn 1976 trồng cây gì? hợp con số nào?
  • 3 3. Bính Thìn hợp tuổi nào
  • 4 4. Phật bản mệnh tuổi Bính Thìn
  • 5 5. Đá phong thủy tuổi Bính Thìn 1976
  • 6 7. Linh vật & Vật phẩm phong thủy cho tuổi Bính Thìn 1976
  • 7 8. Bính Thìn hợp hướng nào
    • 7.1 8.1. Hướng tốt, hướng xấu cho nam tuổi Bính Thìn 1976
    • 7.2 8.2. Hướng tốt, hướng xấu cho nữ tuổi Bính Thìn 1976

1. Sinh năm 1976 mệnh gì? hợp màu gì?

Bính Thìn sinh năm 1976 mệnh Thổ (Sa Trung Thổ).

Mệnh Thổ hợp màu gì?

Dựa vào đặc tính của mệnh Thổ và quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ hành, mệnh Thổ hợp với màu sắc của hành Hỏa, vì là Hỏa sinh Thổ, được tương sinh, những màu tương sinh là màu đỏ, cam, tím. Mệnh Thổ cũng hợp với màu sắc của hành Thổ, được tương hợp, những màu tương hợp là màu vàng, màu nâu đất, nâu nhạt.

Mệnh Thổ không hợp màu sắc của hành Mộc, bị tương khắc, vì Mộc khắc Thổ, màu này là màu xanh lá cây. Mệnh Thổ cũng không hợp màu hành Thủy, vì Thổ khắc Thủy, các màu này là màu đen, xanh nước biển.

Ngoài ra, người mệnh Thổ cũng không nên chọn các màu sắc thuộc hành Kim là màu trắng, xám, ghi, vì Thổ sinh Kim. Các màu sắc này không khắc mệnh Thổ nhưng làm mệnh Thổ bị suy yếu.

2. Bính Thìn 1976 trồng cây gì? hợp con số nào?

Con số may mắn của người tuổi Bính Thìn là 1, 7 và 6. Con số không may mắn với người tuổi Bính Thìn là số 9, 8 và 3.

Tuổi Bính Thìn hợp trồng cây thường xuân, cây phi yến, cây lan dạ hương.

3. Bính Thìn hợp tuổi nào

Tam hợp: Bính Thìn hợp với tuổi Tý (Chuột) và tuổi Thân (Khỉ). Những cặp đôi này sinh ra để dành cho nhau, họ có thể cùng nhau xây dựng một gia đình hòa thuận và hạnh phúc. Đặc biệt người tuổi rồng rất biết quan tâm đến người bạn đời, cả hai đều dịu dàng và biết chăm sóc đối phương. Cùng chung rất nhiều sở thích, họ có thể vừa là cặp đôi hạnh phúc, vừa đóng vai một người bạn thân thiết.

Tứ hành xung: Bính Thìn không hợp với tuổi Sửu (Trâu), tuổi Mùi (Dê) và tuổi Tuất (Chó). Mâu thuẫn và xung đột giữa những tuổi này rất khó giải quyết, nếu không thể xoa dịu, những mâu thuẫn này sẽ cháy âm ỉ khiến họ dần coi nhau như kẻ thù. Cái tôi cá nhân quá cao chính là nguyên nhân của những rạn nứt.

4. Phật bản mệnh tuổi Bính Thìn

Người tuổi Bính Thìn được sự phù hộ độ trì của Phật Bản Mệnh Bồ Tát Phổ Hiền.

Bồ Tát Phổ Hiền tên tiếng Phạn là Samantabhadra hoặc là Vishvabhadra, dịch âm là Tam Mạn Đà Bồ Tát, còn được dịch là Biến Cát.

“Phổ” có nghĩa là tất thảy, ở khắp nơi, “Hiền” có nghĩa là tối diệu thiện. Phổ Hiền nghĩa là nguyện hạnh do tâm Bồ đề khởi lên được phổ chiếu khắp nơi, thuần nhất, diệu thiện.

Bồ Tát Văn Thù đại biểu cho trí, tuệ, chứng, nắm giữ trí tuệ và chứng đức của chư Phật.

5. Đá phong thủy tuổi Bính Thìn 1976

Tuổi Bính Thìn sinh năm 1976, có ngũ hành năm sinh là Sa trung Thổ, hợp các loại đá quý màu đỏ, tím, cam, như đá mắt hổ nâu đỏ, đá thạch anh hồng, thạch anh tím, garnet ngọc hồng lựu và đá quý màu vàng, nâu, như thạch anh tóc vàng, mắt hổ vàng, etc.

Đá mắt hổ: đá mắt hổ có tác dụng giữ vững tinh thần, tích tụ tài bảo; tăng cường ý chí và lòng dũng cảm, niềm tin, giúp những người nhút nhát trở nên mạnh mẽ. Đeo vòng tay đá mắt hổ có tác dụng tăng cường sức sống, phù hợp với những người thân thể yếu đuối, bệnh lâu ngày không khỏi. Hơn nữa, còn giúp tăng cường trí lực, hiểu thấu đáo mọi vấn đề, kiên trì và giữ vững nguyên tắc.

Thạch anh hồng: Năng lượng của thạch anh hồng giúp tăng sự sáng tạo, mang lại cảm giác thư thái, đặc biệt cho những người làm trong lĩnh vực nghệ thuật.

Thạch anh tím: Thạch anh tím tạo sự sảng khoái, tư duy sáng tạo, đặc biệt tốt cho người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật. Leonardo Da Vinci đã từng nói ” năng lượng diệu kỳ của thạch anh tím giúp giải phóng con người ta khỏi giới hạn, chúng giải phóng bộ não, kích thức sự sáng tạo, và dẫn lối con người đến ánh sáng của chân lý”.

Garnet ngọc hồng lựu: Trong truyền thuyết của người Thổ, Garnet ngọc hồng lựu là một trong bốn viên đá mà chúa đã ban tặng cho vị vua của đế chế Solomon.

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh
Ruby (hồng ngọc) cũng là loại đá quý đặc biệt phù hợp với tất cả các mệnh.

7. Linh vật & Vật phẩm phong thủy cho tuổi Bính Thìn 1976

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Phổ Hiền Bồ Tát (Phật bản mệnh tuổi Thìn)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…

8. Bính Thìn hợp hướng nào

8.1. Hướng tốt, hướng xấu cho nam tuổi Bính Thìn 1976

Nam Bính Thìn sinh năm 1976

Cung mệnh: Càn thuộc Tây tứ trạch

Mệnh nạp âm: Sa trung Thổ


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng Tây Bắc (Càn): Được Phục vị, Phù Bật Thủy tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Thiên y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng Tây Nam (Khôn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng nhà, giường ngủ, cửa bếp, bàn thờ: Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam.
Nhà vệ sinh, bếp: Ất, Đinh
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Tây tứ mệnh.

Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Đặt một bình hoa to trong phòng khách và phòng ngủ, treo các loại tranh ảnh hình chim hạc theo hướng sao tốt.

Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng Phật, Tâm kinh theo hướng Phúc Đức, Phục vị hoặc đặt tháp Văn Xương theo hướng sao tốt.

Về mặt công danh sự nghiệp: Đặt ấn quan bằng ngọc đẹp, treo một xâu tiền cổ hướng Phúc Đức, Phục vị.

Về mặt tài lộc: Đặt một bể cá cảnh ở hướng Tây Nam, treo tranh Sơn thủy.

8.2. Hướng tốt, hướng xấu cho nữ tuổi Bính Thìn 1976

Nữ tuổi Bính Thìn sinh năm 1976

Cung mệnh: Ly thuộc Đông tứ trạch

Mệnh nạp âm: Sa trung thổ


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chánh Đông (Chấn): Được Sinh khí, Tham lang mộc tinh.
Hướng nhà, bàn thờ, giường ngủ, hướng cửa phòng bếp: Nam, Đông, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Dậu, Tân, Càn, Hợi.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác làm ăn: Thuộc Đông tứ mệnh.

Sử dụng và bài trí các linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và bình an:

Về mặt sức khỏe: Nên treo từ 3 đến 4 ngọn Trường minh đăng, trồng một cây Vạn niên thanh ở cung Sinh khí và cung Thiên y.

Về mặt trí tuệ: Đặt một bức tượng hoặc ảnh của Bồ Tát, Tâm kinh, tháp Văn Xương 9 tầng theo hướng sao tốt.

Về mặt công danh sự nghiệp: Nên đặt một quả cầu thủy tinh, ấn thăng quan theo hướng sao tốt.

Về mặt tài lộc: Đặt một con cóc vàng ba chân, thờ thần tài, treo một xâu tiền Ngũ đế theo hướng sao tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thìn 1976 –

Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P2-Địa thời và Nhân thời)

Đại vận trong lá số tử vi chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ bằng số ở góc phải trên cùng của mỗi cung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại vận trong lá số tử vi là chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ mang các con số ở góc phải trên cùng của mỗi cung.

Thí dụ: Đại vận ở cung Thê số 22, là Đại vận trong thời gian từ 22 đến 31 tuổi.

Các yếu tố để tính Đại vận trong tử vi gồm có Thiên Thời, Địa Lợi và Nhân Thời.

1. Địa thời trong tử vi

Yếu tố này là yếu tố thông thường, các sách đều có ghi.

Lấy hành của cung Đại vận, đem so với hành của Mạng mình. Như tuổi Kỷ Sửu Mạng Hỏa, Đại vận đến cung Hợi, hành Thủy, là mạng bị cung Đại vận khắc.         ’

Sau đây là các trường hợp:

- Tốt nhất Cung Đại vận sinh cho Mạng

- Tốt nhì Cung Đại vận đồng hành với Mạng

- Tôt 3  Mạng khắc cung Đại vận

-Xấu - Mang sinh cung Đại vận (sinh xuât)Xấu - Cung Đại vận khắc Mạng Yếu tố này nhẹ, được xếp hàng thứ ba. Tuy nhiên, nếu 2 yếu tố' kia mất được yếu tố Địa Thời này, thì còn gỡ được.

2. Nhân thời trong tử vi:

Nhân thời được tính bằng các sao tốt hay xấu trong Đại vận, gồm có chính tình trung tinh và hung tinh.

a - Trước hết phải ghi những sao nào có ảnh hưởng trong Đại vận.

- Đó là những sao trong chính cung Đại vận và các sao ở cung tam hợp về cung xung chiếu, thì tam hợp cung Đại vận có khắc được tam hợp cung xung chiếu, thì mới đạt được những sao tốt và khước từ những sao xấu. Ngược lại, tâm hợp cung xung chiếu khắc được tam hợp Đại vận, thì Đại vận bị gán cho những sao xâu mà không dành được những sao tốt.

- Về cung nhị hợp, tam hợp cung nhị hợp có sinh cho tam hợp Đại vận, thì Đại vận mới có được các sao nhị hợp. Nếu không sinh cho thì Đại vận không được.

b  Kế đó, xét các sao trong Đại vận (cung tam hợp, cung xung chiếu, cung nhị hợp).

-Chính tinh đắc địa là tốt; hãm địa là xâu; hãm địa phải có Tuần, Triệt mới tốt;

đồng hành và Mạng hay sinh cho Mạng càng tốt hơn; khắc hành Mạng lại là xấu.

- Trung tinh tốt là được tốt, hợp chính tinh càng tốt.

- Gập hung tính hãm là xấu; hung tình có hành khắc Mạng hay khắc hàng Can của năm sinh càng xấu: Hung tinh đắc địa thì tốít gặp đúng quan thầy trong bộ Sát, Phá, Tham càng tốt hơn (phát mạnh).

Đại vận đi đến cung nào, các biến cố thường xảy ra liên quan đến sự kiện chinh ở cung đó (đại vận đến cung Phối hay tam hợp Phối, thường cưới xin; đến cung Tài thường có việc liên quan tiền bạc; đến cung Ách, thường gặp tai ách).

 Các thế sao ở Đại vận thường cho biết về chi tiết biến cố:

-   Hỷ Thần, Thiên Hỷ, Đào, Hồng, Long Phương: Hôn nhân

-   Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Phụ Cáo, Tướng An, Tứ linh: Long Phượng Hổ Cái, Thai Tọa, Quang Quý; Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Đào Hồng Hỷ, Thiên Mã, Mã ngộ Tràng sinh: Thi đậu, thành đạt công danh.

Chú ý:

Thứ tự quan trọng của 3 yếu tố Thiên Thời, Địa Thời, Nhân Thời:

  1. Thiên Thời (Đại cương tối xấu rõ 60%)
  2. Nhân Thời (Chi tiết sự việc rõ 30%)
  3. Địa Thời (Thêm tốt xấu - đỡ cho trường hợp Thiên Thời bị hỏng )

- Đại vận được cả 3 yếu tố thì rất tốt

- Được hai yếu tố còn tốt

- Được một yếu tô'còn vớt vất được

- Mất cả ba yếu tố thì rất khó 

Phần I các bạn có thể xem tại đây: Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P1 Thiên thời)

Xem Tướng chấm net chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P2-Địa thời và Nhân thời)

Dạy cách xem bói thú vị bằng lược và bằng đũa

Bạn gặp khó khăn khi đưa ra quyết định, khi xác định hung cát của vấn đề. Vậy thì hãy cùng lichngaytot.xom tìm cách giải quyết bằng hai cách bói thú vị với hai
Dạy cách xem bói thú vị bằng lược và bằng đũa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn gặp khó khăn khi đưa ra quyết định, khi xác định hung cát của vấn đề? Vậy thì hãy cùng lichngaytot.xom tìm cách giải quyết bằng hai cách xem bói thú vị với hai đồ vật thân thuộc: lược và đũa


Day cach xem boi thu vi bang luoc va bang dua hinh anh
 
Xem bói bằng lược

Day cach xem boi thu vi bang luoc va bang dua hinh anh 2
 
Đồ dùng cần chuẩn bị: chiếc lược sạch sẽ, chưa từng được sử dụng 
Bước 1: Chuẩn bị lược, ngồi đối diện với gương, tạm nín thở tập trung tinh thần, sau đó hít thở sâu 3 lần, điều này giúp trấn tĩnh suy nghĩ.
Bước 2: Trong đầu suy nghĩ về những điều muốn hỏi, những điều liên quan đến con người sự vật,  những nguyên do và điều đã qua đều phải được giải thích rõ ràng Bước 3: Cầm lược, chải tóc liên tục 3 lần, sau đó quan sát số sợi tóc vương trên lược Bước 4: Cầm những sợi tóc vương trên lược, ba sợi đầu tiên không được tính, sợi thứ 4 ngụ ý "cát", sợi thứ 5 là "hung", tiếp tục là "cát" với sợi thứ 6 và "hung" khi có sợi thứ 7, cứ thế tiếp tục
Trong trường hợp đặc biệt:
Nếu sau khi chải đầu, số lượng sợi tóc vương trên lược không đủ 3 sợi, điều này có nghĩa bản mệnh giải thích không rõ ràng, cần phải làm lại. Trong trường hợp thực hiện cách xem bói này quá 3 lần, tuy nhiên số lượng sợi tóc trên lược vẫn không vượt quá 3 thì nên tạm dừng và đợi cách ngày mới có thể thực hiện tiếp.
Chọn chuẩn cách dưỡng sinh theo mùa
Mỗi mùa đều có sự thay đổi về nhiệt độ và thời tiết, để sống khỏe mạnh thì mọi người cần có cách dưỡng sinh phù hợp. 

Xem bói bằng đũa

Day cach xem boi thu vi bang luoc va bang dua hinh anh 3
 
Đồ dùng cần chuẩn bị: một đôi đũa sạch, có mấu liên kết giữa hai chiếc đũa
Bước 1: Đũa phải sạch sẽ, chưa từng được sư dụng, trước khi bói phải rửa tay sạch sẽ
Bước 2: Trong đầu suy nghĩ về những điều muốn hỏi, những điều liên quan đến con người sự vật, nguyên do, điều đã qua đều phải được giải thích rõ ràng Bước 3: Sau khi giải thích rõ những điều muốn hỏi, tách rời hai chiếc đũa, dựa vào phần đầu đũa nào lớn hơn để xác định hung cát Bước 4: Nếu nam mệnh xem bói thì chiếc đũa bên trái đại diện cho "cát", bên phải là "hung". Đối với nữ mệnh, chiếc đũa bên trái là "hung", còn bên phải đại diện cho "cát".
Ví dụ: nếu nữ mệnh muốn hỏi về vấn đề liệu nên  có tiếp tục mối quan hệ với người bạn trai hiện tại, sau khi tách hai chiếc đũa, phần đầu chiếc đũa bên phải lớn hơn chiếc bên trái, điều này có nghĩa là "cát".

Chớp mắt chọn đúng đối tượng phù hợp qua tướng mặt
► Xem tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dạy cách xem bói thú vị bằng lược và bằng đũa

Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người

Hưởng thụ bằng cách nghe kinh niệm Phật thì không những nhàn thân nhàn tâm trong hiện tại mà còn thanh thản cả ở tương lai.
Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hưởng thụ đời người có phải là ăn ngon mặc đẹp, giàu sang sung sướng? Có lẽ là phải. Nhưng hưởng thụ bằng cách nghe kinh niệm Phật thì không những nhàn thân nhàn tâm trong hiện tại mà còn thanh thản cả ở tương lai.

=> Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Nghe kinh niem Phat hinh anh
 
10 việc nên làm khi đi tảo mộ có khả năng tăng phần phúc đức
1. Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người, không gì so sánh được. Bởi không cần tốn tiền, không phải đua tranh, chỉ cần chân tâm.
  2. Kinh Phật triết học là toàn bộ thế giới triết học cao thâm nhất, sâu sắc nhất. Học Phật chính là cách thức tiếp cận với thế giới, nhân sinh và là cách hưởng thụ tri thức toàn diện.   12 loại nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời con người
12 loại nhân quả báo ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời của mỗi người. Đó là gì, hãy cùng ## xem nhé!

3. Phật giáo không đơn thuần là tôn giáo, không phải mê tín, nếu chỉ coi như đây là nơi gửi gắm tâm hồn, bày tỏ ước vọng thì thực sự học Phật chưa đủ tín tâm, đọc kinh Phật chưa đủ chuyên chú.
  4. Niệm Phật là niệm điều thiện, có điều thiện chính là hưởng thụ. Nghe Phật pháp là thấu lẽ phải ở đời, có lẽ phải chính là hạnh phúc.   5. Đến chùa miếu không cầu hòa thượng, chỉ cầu kinh Phật, vì có kinh là có Phật, có kinh là có tư tưởng, đạo lý, cầu kinh là thấm nhuần học thuật, hiểu lẽ nhà Phật. Kinh sách chính là nơi Phật giáo tồn tại.   Phật nhập cõi Niết Bàn để lại 4 câu trả lời cho mọi vấn đề
6. Hiểu kinh sách thì ắt học theo, học theo ắt thành người hiền đức, là người hiền đức chính là đãi ngộ lớn, hưởng thụ cao mà đời người có được.
 
Nghe kinh niem Phat hinh anh
 
7. Tri thức là vô biên, học cả đời không hết, biển kinh là vô sở, muốn hiểu thấu trọn đời cũng không thông. Vì thế, giữa vui buồn nhân gian, không ngừng tìm kiếm chân giá trị, không ngừng để bản thân mở mang và sâu rộng hơn, thì so với điều gì cũng cảm thấy tốt hơn.
  Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người

NASA tuyên bố có tới 13 chòm sao

Theo NASA thì thực tế có tới tận 13 chòm sao chứ không phải 12 chòm sao như hiện tại, tin tức này khiến không ít người hoảng hốt. Chòm sao thứ 13 có hay không?
NASA tuyên bố có tới 13 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo NASA thì thực tế có tới tận 13 chòm sao chứ không phải 12 chòm sao như hiện tại, tin tức này khiến không ít người hoảng hốt. 

  Mới đây, thông tin NASA - Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Mỹ - lần đầu tiên cập nhật thứ tự các cung hoàng đạo sau 3.000 năm, đính chính có 13 chòm sao chứ không phải 12 chòm sao. Tin này khiến không ít người hoảng hốt, vì theo thứ tự mới, 86% trong chúng ta hiện giờ có thể thuộc về cung hoàng đạo khác.
 
Một bộ phận dân số trên thế giới thực sự coi trọng cung hoàng đạo và việc mình thuộc chòm sao nào. Theo đó, người sinh ra trong thời gian mặt trời đi qua chòm sao nào sẽ được chòm sao đó chiếu mệnh, ảnh hưởng tới tính cách.
 
Trên thực tế, thông tin thay đổi trật tự cung hoàng đạo xuất phát từ bài viết trên Space Place - một trang web giáo dục dành cho trẻ em thuộc quyền quản lý của NASA.
 
Từ 3.000 năm trước, người Babylon cổ đại đã biết cách quan sát bầu trời. Họ cho rằng sự thay đổi vị trí của các chòm sao trong chu kỳ một năm có sự tương quan với một số tính cách con người, hoặc sự kiện xảy ra trên Trái đất. Người Babylon đã tạo ra cung hoàng đạo, là vòng tròn gồm 12 chòm sao dựa trên đường đi của mặt trời qua từng chòm sao trong một năm.
NASA tuyen bo co toi 13 chom sao hinh anh
Màu xanh lá biểu thị đường đi của mặt trời, tạo nên cung hoàng đạo.
  Trang Space Place giải thích : 'Cũng như trái đất xoay quanh mặt trời, mặt trời cũng đi qua lần lượt 12 cung hoàng đạo. Do người Babylon cũng sử dụng loại lịch 12 tháng một năm dựa trên các kỳ trăng, mỗi tháng chiếm một phần của cung hoàng đạo'.
 
Tuy nhiên, không hiểu vì nguyên nhân gì, người Babylon đã quyết định loại chòm sao Ophiuchus (Xà Phu) khỏi cung hoàng đạo. Dù vậy, một vài chòm sao trong số 12 chòm được lựa chọn cũng không tương khớp hoàn hảo với phần cung hoàng đạo được phân chia, mà phải lấn sang phần kế tiếp.
 
Trang Space Placa của NASA lý giải, các nhà chiêm tinh học của Babylon đã bỏ qua thực tế mặt trời di chuyển qua 13 chòm sao chứ không phải 12, nhằm tạo ra sự tương ứng với lịch 12 tháng của họ.
 
Theo NASA, do sự lắc lư rất nhỏ của trục Trái đất, hiện nay, các chòm sao không còn nằm ở vị trí cũ như 3.000 năm trước. Sự thay đổi này cực kỳ nhỏ, vì phải mất 26.000 năm mới hoàn thành một chu kỳ thay đổi trục Trái đất, nhưng hiệu quả gom góp lại cũng đáng chú ý.
 
Christopher Crockett - Tiến sĩ chuyên ngành Thiên văn học, đại học California (Mỹ) - viết trên trang Earthsky: 'Vào điểm chí tháng 6 của 2.000 năm trước, mặt trời nằm gần như ở giữa hai chòm sao Song Tử và Cự Giải. Ở điểm chí tháng 6 năm nay, mặt trời nằm giữa Song Tử và Kim Ngưu. Đến năm 4609, điểm chí tháng 6 sẽ vượt qua chòm Kim Ngưu và tiến vào chòm Bạch Dương".

NASA tuyen bo co toi 13 chom sao hinh anh
Biểu tượng 12 cung hoàng đạo quen thuộc theo chiêm tinh học phương Tây. 
  Ngay trên đầu trang Space Place, NASA đã ghi chú "chiêm tinh học không phải thiên văn học". Nhưng nhiều trang tin quốc tế như Cosmopolitan (Anh), Yahoo News và Maria Clare vẫn dẫn nguồn từ NASA để công bố cách tính cung hoàng đạo mới, và bổ sung cung hoàng đạo thứ 13.
 
Tuy nhiên, NASA lại từ chối tham gia vào cách tính cung hoàng đạo mới theo thuật chiêm tinh học của phương Tây. Trả lời phỏng vấn trang Gizmodo, Dwayne Brown, người phát ngôn của NASA, cho biết: "Chúng tôi không hề thay đổi cung hoàng đạo. Chúng tôi chỉ làm phép tính toán học. Bài viết trên Space Place nói về việc chiêm tinh học không phải là thiên văn học như thế nào, về việc chiêm tinh học là một phần còn lại của lịch sự cổ đại, và chỉ ra rằng khoa học và toán học không xuất phát từ việc chúng ta quan sát bầu trời".
 
Hiện nay, phần lớn trang dự đoán cung hoàng đạo trên thế giới vẫn sử dụng cách tính 12 cung như cũ.
 
Danh sách 13 chòm sao theo 'phép tính toán học' của NASA:
 
Ma Kết: 20/1 - 16/2
 
Bảo Bình: 16/2 - 11/3
 
Song Ngư: 11/3 - 18/4
 
Bạch Dương: 18/4 - 13/5
 
Kim Ngưu: 13/5 - 21/6
 
Song Tử: 21/6 - 20/7
 
Cự Giải: 20/7 - 10/8
 
Sư Tử: 10/8 - 16/9
 
Xử Nữ: 16/9 - 30/10
 
Thiên Bình: 30/10 - 23/11
 
Bọ Cạp: 23/11 - 29/11
 
Xà Phu: 29/11 - 17/12
 
Nhân Mã: 17/12 - 20/1

ST.

Cảnh báo 3 chòm sao nữ dễ ly hôn nhất vòng tròn hoàng đạo Chàng Cự Giải lãng tử, hào hoa: Tom Cruise Lee Jong Suk hợp với Han Hyo Joo hay Park Shin Hye

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NASA tuyên bố có tới 13 chòm sao

Tránh xa những kiểu nhà không tốt tiêu tán tài lộc

Dù là ngôi nhà để ở hay dùng vì mục đích cho thuê, làm cửa hàng… nếu phạm phải những điều tối kị dưới đây, người sống trong đó sẽ tự rước họa vào thân.
Tránh xa những kiểu nhà không tốt tiêu tán tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Theo phong thủy nhà ở, mỗi ngôi nhà dù là dùng cho mục đích gì đi nữa, nếu phạm phải thế hung sát thì mọi mặt trong cuộc sống như tài lộc, sức khỏe, công việc sự nghiệp… của gia chủ, người sinh sống trong đó đều bị ảnh hưởng theo một cách nào đó.

Do đó, khi đi chọn mua hoặc thuê nhà, gia chủ nên tránh xa những kiểu nhà tiêu tán tài lộc dưới đây.

1. Nhà ở gần đường cao tốc hoặc đường điện cao thế

Tranh xa nhung kieu nha tieu tan tai loc hinh anh
 
Sống lâu trong ngôi nhà ở vị trí gần đường cao tốc hoặc đường điện cao thế, mọi thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng về các mặt như sức khỏe, sự nghiệp, giáo dục do bị tiếng ồn ào, bụi bặm, nhiều sát khí vây quanh.

Đặc biệt nếu cửa chính của ngôi nhà đối diện với đường cao tốc sẽ khiến gia chủ cảm thấy bất an khi nguồn ánh sáng mặt trời gần như bị che khuất.

Ngoài ra, nếu ngôi nhà gần đường điện cao thế, sức khỏe của mọi người sẽ bị đe dọa khi phải hứng chịu lượng bức xạ quá lớn.

2. Nhà ở vị trí cô lập, tối tăm u ám


Theo phong thủy nhà ở, ngôi nhà ở vị trí cô lập, tách biệt với những nhà khác lại còn tối tăm, u ám thì âm khí vượng, chứa nhiều nguồn năng lượng tiêu cực. Sống trong ngôi nhà này lâu ngày sức khỏe và tinh thần của bạn đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Từ đó gây ra những hệ lụy đáng tiếc khác. Đây là một trong những kiểu nhà tiêu tán tài lộc, tiền bạc chỉ có đường ra mà không có đường vào.

3. Nhà ở ngay cạnh đền chùa, nghĩa trang, bệnh viện

Tranh xa nhung kieu nha tieu tan tai loc hinh anh
 
Những nơi này đều có nguồn khí âm rất mạnh. Do đó, ngôi nhà ngay sát đền chùa, nhà thờ, nghĩa trang, bệnh viện đều chịu ảnh hưởng lớn, không tốt về mặt phong thủy cũng như sức khỏe của mọi thành viên trong gia đình.

4. Nhà lọt thỏm giữa các tòa cao tầng khác

Điều bất lợi đầu tiên có thể thấy rõ chính là ngôi nhà này sẽ thiếu ánh sáng tự nhiên một cách nghiêm trọng nên thường xuyên trong tình trạng tối tăm, ẩm thấp và sản sinh ra nhiều năng lượng âm hơn, rất có hại cho sức khỏe.

5. Nhà gần đồn công an, cảnh sát

Tranh xa nhung kieu nha tieu tan tai loc hinh anh
 
Không ít người cho rằng, nhà ở cạnh đồn công an, cảnh sát là điều tốt vì được đảm bảo vấn đề an ninh. Tuy nhiên, theo quan điểm phong thủy, nguồn năng lượng đại diện của nơi đây sẽ cuốn bạn vào những vụ kiện tụng rắc rối, ảnh hưởng xấu tới sự nghiệp và cuộc sống.

► Xem hướng nhà chuẩn phong thủy để đại cát đại lợi

Theo Khám phá
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh xa những kiểu nhà không tốt tiêu tán tài lộc

Tuổi Dần và tuổi Mùi có hợp nhau không? –

Tuổi Mùi càng đòi hỏi và yêu cầu càng nhiều thì Dần càng tách khỏi mối quan hệ và có thể chẳng bao giờ trở lại. Dần và Mùi cần cố gắng thật nhiều để làm hài lòng nhau. Dần bản chất dũng cảm, can đảm và có sức hút rất lớn có thể lấn át Mùi. Sớm hay mu
Tuổi Dần và tuổi Mùi có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dần và tuổi Mùi có hợp nhau không? –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd