Tướng đàn ông khắc vợ –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
![]() |
| Bùa ngũ sắc nay đã vắng bóng trong dịp Tết Đoan Ngọ |
![]() |
1. Người có nốt ruồi trên vai thường phải gánh vác trách nhiệm lớn, đảm đương công việc quan trọng, không dễ có được cuộc sống nhẹ nhàng thoải mái. Nốt ruồi này còn cho thấy bạn là người không kiên định lắm trong tư tưởng.
2. Bạn gái có nốt ruồi trên vai trái, sau khi kết hôn sẽ rất coi trọng gia đình, chồng con, biết tiết kiệm vun vén cho gia đình, là một người vợ - người mẹ tốt.
3. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, có lưng dày eo tròn nhưng vai hẹp thì phải làm lụng vất vả nhưng không đạt được thành công, hoặc không được phú quý nhờ chồng.
4. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, bờ vai hơi nghiêng xuống dưới, sẽ có đường đời bằng phẳng, không cần phải tự mình gánh vác quá nhiều trách nhiệm, nhẹ gánh hơn nên cuộc sống cũng khá thoải mái. Nếu bạn gái có bờ vai thẳng thành một đường ngang, chứng tỏ bạn làm việc gì cũng phải tự dựa vào sức mình, đơn độc gánh vác mọi trách nhiệm.
![]() |
5. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, vai dày, đầu vai tròn, trơn láng, chứng tỏ dù có phải nỗ lực hơn người khác nhưng những cố gắng của bạn sẽ đạt được thành quả, cũng có thể cho thấy bạn có chỗ dựa, được chồng chu cấp vật chất, cuộc sống khá ổn định, yên vui.
6. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, mà vai lại gầy gò lộ xương, lưng mỏng, sẽ phải chịu càng nhiều hơn những vất vả trong cuộc sống, thuộc mệnh số khổ.
7. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, dáng vai xấu như bị lệch, đầu vai nhô cao thành dáng chếch lên trên, dù mạnh khỏe nhưng nhân phẩm lại không tốt, ham hư vinh, dễ làm người khác chán ghét.
8. Bạn gái có nốt ruồi trên vai, nếu màu sắc nốt ruồi hồng nhuận thì chứng tỏ rất dễ đạt được tín nhiệm và trợ giúp từ người khác, có vận đào hoa, dễ thành công nhờ quý nhân phù trợ. Nếu nốt ruồi màu đen thì thể hiện khả năng giao tiếp, ăn nói của bạn khá kém, không dễ thuyết phục người khác.
![]() |
Nốt ruồi ở cổ, điềm báo may hay rủi |
Tuệ Anh
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Dương
Hành: Hỏa
Loại: Quý Tinh
Đặc Tính: Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ
Tên gọi tắt thường gặp: Nhật
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rở. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng.
Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương.
Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.
Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.
Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau:
Miếu địa ở các cung Tỵ, Ngọ.
Vượng địa ở các cung Dần, Mão, Thìn.
Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
Hãm địa ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Thái Dương đắc địa, vượng và miếu địa là người có thân hình đẩy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi (nếu sinh ban đêm thì mặt đỏ), mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ.
Cung Mệnh có sao Thái Dương hãm địa là người này có thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém.
Tính Tình
Đắc địa, vượng địa và miếu địa là người thông minh, tính thẳng thắn, cương trực, hơi nóng nảy nhưng nhân hậu, từ thiện. Đối với phái nữ thì đoan chính, đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương.
Hãm Địa là người kém thông minh, nhân hậu, từ thiện nhưng tánh ương gàn, khắc nghiệt. Không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân, Mùi (mặt trời sắp lặn). Đối với phái nữ thì đa sầu, đa cảm.
Công Danh Tài Lộc
Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất đó là biểu tượng của quyền hành, của uy tín, của hậu thuẫn, nhờ ở tài năng.
Nếu đắc địa thì có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài lộc vượng, giàu sang, phú quý.
Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, khoa bảng dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền.
Nếu Thái Dương hãm ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nổi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt.
Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan. Như vậy, nói chung, Thái Dương hãm địa không đến nổi xấu như các sao hãm địa khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, tuy có bị che lấp nhưng cũng còn cần, không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là không bị sát tinh xâm phạm.
Trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.
Phúc Thọ Tai Họa
Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Dương hãm địa gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay hay lên máu, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.
Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con. Lý do là Thái Dương còn biểu tượng cho chồng, cho nên nếu hãm địa và bị sát tinh thì gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng.
Nói chung, người nữ có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi đôi: tốt cả đôi, xấu cả cặp.
Thái Dương gặp các sao Đào Hồng Hỷ (tam minh): Hiển đạt.
Thái Dương gặp các sao Khoa Quyền Lộc (tam hóa): Rất quý hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước.
Nhật sáng Xương Khúc: Lịch duyệt, bác học.
Nhật sáng Hóa Kỵ: Làm tốt thêm.
Nhật Cự ở Dần: Giàu sang vinh hiển ba đời.
Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: Lập được kỳ công trong thời loạn.
Nhật Tứ Linh (không bị sát tinh): Hiển hách trong thời bình.
Nhật hãm sát tinh: Trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.
Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): Bất hiển công danh.
Nhật hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu
Thái Dương tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là số cha mẹ giàu có, quý hiển và sống lâu. Lợi ích cho cha nhiều hơn mẹ.
Thái Dương toạ thủ ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là số cha mẹ vất vả. Sớm khắc một hai thân. Nên làm con họ khác.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Nô Bộc
Nhật Nguyệt sáng: Người dưới, tôi tớ lạm quyền.
Nhật, Nguyệt hãm: Tôi tớ ra vào luôn, không ai ở lâu.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Thiên Di
Nhật Nguyệt Tam Hóa: Phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng.
Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng, Tướng: Được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tật Ách
Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: Mù mắt, què chân, khàn tiếng.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tài Bạch
Nhật Nguyệt Tả Hữu, Vượng: Triệu phú.
Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: Rất giàu có.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tử Tức
Nhật ở Tý: Con gái xung khắc với cha mẹ.
Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phu Thê
Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức: Có nhiều vợ hiền thục.
Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu, Thê.
Nhật, Nguyệt miếu địa: Sớm có nhân duyên.
Nhật, Xương, Khúc: Chồng làm quan văn.
Nguyệt, Xương, Khúc: Vợ học giỏi và giàu.
Thái Dương Khi Vào Các Hạn
Nhật sáng: Hoạnh phát danh vọng, tài lộc.
Nhật mờ: Đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết.
Nhật Long Trì: Đau mắt.
Nhật Riêu, Đà Kỵ: Đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức.
Nhật Kình Đà Linh Hỏa: Mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản.
Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: Mù, cha chết, đau mắt nặng.
Nhật Cự: Thăng chức.
Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: Mù hai mắt.
Người Trung Quốc xưa cho rằng, cách bố trí, sắp xếp các vật dụng, trang thiết bị ở nơi làm việc luôn tạo ra một trường năng lượng và trường năng lượng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như hiểu rõ công việc của bạn.

Vì vậy, hiểu rõ những ảnh hưởng của việc bài trí sẽ giúp bạn bố trí căn phòng làm việc của mình một cách hợp lý và cân đối, từ đó tạo ra trường năng lượng tích cực giúp công việc và cuộc sống của bạn được tốt hơn.
Bàn làm việc phù hợp
Đầu tiên, việc chọn lựa một chiếc bàn làm việc phù hợp sẽ giúp bạn khơi dậy khả năng sáng tạo của mình một cách hữu hiệu. Bạn nên sử dụng không gian riêng này để cân bằng với môi trường làm việc tổng thể xung quanh.
Chẳng hạn nếu sếp bạn là người khó tính, thì bạn có thể làm dịu bớt tính khó chịu của người đó bằng cách sử dụng bàn làm việc bằng gỗ có màu kem nhạt hay nâu.
Theo các chuyên gia phong thủy, khi chọn bàn làm việc, bạn nên cân nhắc đến các yếu tố như lọai bàn đó có tạo sự thỏai mái cho bạn , gúp bạn tạo ấn tượng tốt với đối tác sẽ làm việc hay không? .
Về chất liệu bàn làm việc, thông thường người ta thích chọn lọai gỗ tốt( gỗ thích, gỗ sồi, gỗ tếch, gỗ thông..)., lý do là bề mặt sáng lóang, bóng mượt của gỗ tạo hiểu quả dương về mặt tinh thần, giúp duy trì năng lượng và giảm stress.
Ngày nay, một số văn phòng hiện đại, người ta lại thích dùng bàn bằng kim lọai. Tuy nhiên, bạn không nên dùng ghế cũng làm bằng kim lọai( kim lọai mang năng lượng sắc bén và xuyên thấu) vì cơ thể bạn sẽ cảm thấy không được thỏai mái . Bạn nên ngồi trên một chiếc ghế gỗ hay ghế bọc da.
Các chuyên gia phong thủy cho rằng, trên bàn làm việc, không nên bài trí đồ nội thất bằng kim lọai kết hợp với thủy tinh, điều này sẽ tạo ra những mâu thuẫn gay gắt và tình trạng không ổn định.Tốt nhất là nên kết hợp kim lọai, thủy tinh với gỗ hay ván ép.
Kích thước của bàn làm việc cũng rất quan trọng. Một chiếc bàn làm việc lớn tượng trưng cho quyền lực của bạn trong công việc. Tuy nhiên, ngồi ở một chiếc bàn quá lớn sẽ khiến cho bạn không thể với tới các vật phẩm đặt ở xa, khi đó quyền lực của bạn sẽ bị sút giảm.
Một số yếu tố để xác định bàn làm việc có phù hợp với vóc dáng của bạn hay không gồm: Khi đứng bạn có thể chống hai tay lên mặt bàn, khi ngồi trên ghế bạn vẫn có thể vươn tới phía trước bàn, mặt bàn đủ rộng để có thể đặt 1 tờ báo…
Thường kích thước của một bàn làm việc chuẩn khỏang 1,52 m x 0,76 m.Nếu có sử dụng máy vi tính thì kích thường là 1,82 m x0,91 m. Hình dạng của bàn làm việc cần phải phù hợp với công việc đặc thù của bạn.
Thường thì người ta chọn bàn hình chữ nhật vì hình chữ nhật tạo ra năng lượng thổ, hỗ trợ rất nhiều trong công việc trí óc.Tuy nhiên, hai bàn hình chữ nhật ghép lại với nhau sẽ tạo một năng lượng thổ rất mạnh.Bàn hình chữ L giúp người ta cảm thấy an tòan hơn so với bàn hình chữ nhật.
Ngòai ra, khi chọn ghế ngồi bạn cũng nên chú ý lọai ghế có lưng ghế thích hợp. Người Trung Quốc rất quan trọng đến những yếu tố hỗ trợ từ phía sau, vì thế lưng ghế phải là điểm tưa vững chắc cho bạn.Lưng ghế cao vừa đủ để hỗ trợ phần lưng trên cũng như phần lưng dưới của bạn
Không gian làm việc tốt
Khi chọn chỗ ngồi trong văn phòng, bạn nên chọn cho mình một vị trí ngồi tốt nhất. Vị trí đó phải hội đủ 4 yếu tố sau đây: Từ vị trí của bạn ngồi có thể quan sát cửa ra vào của văn phòng. Điều này giúp bạn cảm thấy an tâm hơn bởi nhìn thấy mọi người ra vào văn phòng, giúp bạn khả năng phản ứng kịp thời.
Bàn làm việc không nên kê gần sát cửa ra vào vì năng lượng ở cửa ra vào không ổn định và rất dễ thay đổi. Nên chọn vị trí ngồi có bức tường kiên cố phía sau. Những trung tâm năng lượng ở lưng di chuyển trường năng lượng xuyên suốt cơ thể bạn.
Bức tường kiên cố phía sau giúp bảo vệ những trung tâm này và làm cho năng lượng lưu thông một cách nhẹ nhàng khắp cơ thể bạn.Cuối cùng nếu có thể được, nên chọn phòng làm việc có bức tường bên phải hay bên trái bạn. Với một bức tường bên cạnh, bạn chỉ cần quan sát mọi họat động xung quanh trong phạm vi 90 độ thay vì 180 độ!.
Hướng ngồi tốt cũng rất quan trọng trong thuật phong thủy.Bạn nên kê bàn làm việc sao cho bạn sẽ ngồi đối diện với đồng nghiệp/đối tác khi họ bước vào phòng làm việc của bạn. Điều này sẽ giúp làm tăng thêm uy thế cũng như sự tự tin của bạn.
Nếu không gian văn phòng không cho phép, bạn hãy ngồi hướng ra cửa hay gắn gương lồi vào màn hình máy tính để có thể quan sát mọi việc phía sau lưng. Ngòai ra, khung cảnh xung quanh cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất làm việc cũng như cảm hứng của bạn.
Về điểm này, bạn cần tránh các yếu tố sau: Thứ nhất, sự hiện diện của một bức tường trống trước mặt.Bức tường trống tượng trưng cho một tầm nhìn hạn hẹp, thiếu hiểu biết và cơ hội bị hạn chế.Bạn có thể trang trí bức tường đó bằng một bức tranh hay các chậu cây cảnh.
Thứ hai là tránh những “mũi tên độc”, đây là thuật ngữ dùng để chỉ những góc cạnh bén nhọn (góc tường, góc tủ) có thể tạo ra một luồng năng lượng đối nghịch gây ảnh hưởng xấu đến bạn.
Nếu vị trí của bạn đặt ngay trước nguồn phát năng lượng đối nghịch này sức khỏe của bạn sẽ bị ảnh hưởng không tốt.Bạn có thể hóa giải mũi tên độc đó bằng cách sơn hai bên của góc cạnh bén nhọn đó cùng một màu hay đặt một chậu cây, một vật dụng có tác dụng hoà tan năng lượng đối nghịch đó.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Bài viết được trích từ lá thư của một bạn đọc yêu mến tướng Giáp.
Cuốn sách “Đại tướng Võ Nguyên Giáp thời trẻ” của Hồng Cư (thượng tướng quân đội, và đồng thời là anh em cột chèo với Võ Nguyên Giáp) trong đó khẳng định là tướng Giáp sinh ngày 25/08/1911 (sau khi trích dẫn nguồn gia đình). Theo nguyên lý của chiêm tinh học “con người phi thường thì phải sinh vào giờ đặc biệt” (chú ý rằng mệnh đề ngược lại không đúng: giờ sinh mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để thành phi thường), ắt hẳn lá số của tướng Giáp cũng phải đặc biệt khác người. hãy cũng bạn đọc xem bói ngày sinh của tướng Giáp
Vì không tìm được giờ sinh của tướng Giáp, nên không thể lập lá số chi tiết với 12 cung (hay trong tử vi Tây phương gọi là 12 “nhà”, ứng với 12 khía cạnh của cuộc đời) được, mà chỉ lập được một bảng tử vi Tây phương (horoscope) không có “nhà”, như hình dưới đây:

Soi lá số từ vi phương Tây của đại tướng Võ Nguyên Giáp
Trong tử vi 12 Cung Hoàng Đạo, thì ngày 25/08/1911 quả là ngày đặc biệt, hoàn toàn có khả năng thích ứng với sự ra đời của một người phi thường như tướng Giáp (tuy rằng điều này chưa đủ làm bằng chứng là ngày sinh của tướng Giáp đúng là ngày đã nêu).
Điểm đặc biệt đập vào mắt của lá số (đối với những người từng xem tử vi Tây), là nó chứa một hình dạng (pattern) mà tôi tạm gọi là hình núi lửa. Dạng này tiếng Anh gọi là “kite pattern”, vì nó trông giống cái diều, hay ở Châu Âu còn gọi là “dragon”, không phải vì trông hình của nó giống con rồng, mà là vì nó thể hiện một sự tập trung năng lượng ghê gớm, như là con rồng.
Hình núi lửa (hay kite pattern) là hình tứ giác ABCD, trong đó ABD tạo thành tam giác đều, các góc ở B và D là góc vuông, góc ở A là 60 độ, và góc ở C là 120 độ. Hình dung BD như là chân núi, A như là đỉnh núi, còn C như là đáy núi nằm sâu vào trong đất. Trên là số của tướng Giáp, thì Uranus (Thiên Vương Tinh, biểu tượng là hình tròn có chấm ở giữa và có mũi tên hướng lên ở trên) là đỉnh A của núi lửa. Nó nằm ở 26°5 trong cung Capricorne (chỗ tô màu xanh lá cây, ở phía trên của vòng tròn horoscope). Chân B của núi lửa gồm 2 sao: Venus (sao Kim) ở 29°27 và Mercury (sao Thuỷ) ở 23°59 trong cung Xử Nữ (Vierge). Chân D của núi lửa cũng gồm 2 sao: Mars (sao Hoả) ở 24°25 và Saturn (sao Thổ) ở 20°9 trong cung con Trâu (Taureau). Còn đáy C của núi lửa là Neptune (Hải Vương Tinh) ở 22°43 cung con Cua (Cancer).
Như có viết phía trên, năng lượng của hình núi lửa (hay còn gọi là tướng dragon) rất lớn, và nó phun theo trục đáy-đỉnh, được 2 chân hỗ trợ (2 chân và đỉnh tạo thành 1 vòng quay như là động cơ phản lực, còn đáy như là chỗ nén năng lượng để phun ra). Tất nhiên, một năng lượng lớn mà “phun không đún chỗ” thì có thể gây tai nạn lớn, và người ta tổng kết được rằng các vụ tai nạn lớn trên thế giới hay ứng với thời điểm xảy ra “con rồng” trong lá số.
Đáy núi lửa của tướng Giáp là sao Neptune nằm ở cung con Cua, thể hiện một con người yêu thương (neptune) gia đình và quê hương (con cua), và có cái nhìn lý tưởng hoá (neptune) về quê hương mình. Còn đỉnh của núi lửa là Uranus, là sao của các cuộc cách mạng, của các thay đổi lớn và đột xuất. Uranus lại nằm trong cung Capricorn (trật tự xã hội, bảo thủ, kỷ cương). Những ai mà có Uranus nằm ở Saturn thì có xu hướng cách mạng để thay đổi kỷ cương trật tự xã hội. Không phải là những người đó không thích kỷ cương, mà ngược lại họ cũng thích kỷ cương, thích sự bảo thủ, nhưng không chấp nhận các kỷ cương và bảo thủ hiện tại, nên có xu hướng cách mạng để tạo kỷ cương mới, bảo thủ mới.
Không phải chỉ mình tướng Giáp có hai sao Uranus và Neptune nằm thành trục như trên, mà toàn bộ những người cùng thế hệ với tướng Giáp đều có hai sao đó nằm như vậy (vì hai sao này di chuyển rất chậm, nằm cả chục năm tron 1 cung rồi mới di chuyển sang cung khác). Chính vì vậy, có thể nói toàn bộ thế hệ của tướng Giáp là thế hệ của các nhà cách mạng xuất phát từ lòng yêu nước (Neptune trong Cancer) muốn thay đổi trật tự xã hội (Uranus trong Capricorn) của Việt Nam lúc đó đang bị Pháp chiếm đóng.
Điểm khác biệt giữa lá số tử vi của tướng Giáp với lá số của những người cùng thời với ông chính là ở chỗ 4 sao tạo nên hai bên chân của núi lửa. Trừ Saturn (sao Thổ, “chạy chậm”), thì 3 sao còn lại (Mars, Mercury, Venus: Hoả, Thuỷ, Kim) là 3 sao “chạy nhanh”, cứ 1-2 ngày lại di chuyển 1 độ trên lá số, nên để chúng tạo thành được 2 chân núi lửa như vậy là cực hiếm, tức là tỷ lệ số người cùng thời đại với tướng Giáp mà có lá số hình núi lửa là khá hiếm. 4 sao chân núi lửa của tướng Giáp bao gồm đầy đủ các “năng lượng” tụ lại vào núi lửa: sao Thổ (Saturn) đem đến kỷ luật, sao Hoả (Mars) đem đến nhiệt huyết hoạt động, sao Thuỷ (Mercury) đem đến trí óc, và sao Kim (Venus) đem đến cả tình cảm lẫn của cải vật chất dành cho núi lửa. Một điều quan trọng nữa là cả 4 sao đó đều nằm ở chỗ “vượng” theo tử vi Tây.
Một lá số hình núi lửa như trên, ắt hẳn hứa hẹn một nhà cách mạng có sức mạnh ghê gớm. “Núi lửa” lớn nhất của tướng Giáp có lẽ chính là trận Điện Biên. Khi núi lửa đã phun, thì khó tránh khỏi những đổ vỡ mất mát, và ở đây cũng ứng với chiến tranh cướp đi sinh mệnh của nhiều người.
Thông thường, trong một lá số tử vi Tây, hai sao quan trọng nhất là mặt trăng (hình trăng khuyết trên horoscope) và mặt trời (hình tròn to có chấm ở giữa). Trong trường hợp lá số của tướng Giáp, thì mặt trăng mặt trời không quan trọng bằng hình núi lửa, nhưng cũng góp phần thể hiện tính cách con người. Trong cung Xử Nữ của tướng Giáp chứa liền 4 sao: Sun, Moon, Mercury, Venus. Cả Sun và Moon đều trong Xử Nữ, ứng với một con người chu đáo, chịu khó, và tiết kiệm, sinh ra trong một gia đình có bố mẹ khá hoà thuận và chăm lo cho con.
Việc mặt trăng (Moon) không chiếu vào sao nào (trên horoscope không có đường nối mặt trăng với sao nào khác), có thể có nghĩa là tướng Giáp ít chịu ảnh hưởng của mẹ (mà chịu ảnh hưởng của bố – đại diện qua mặt trời – nhiều hơn, và thực ra về sau chịu ảnh hưởng của người ngoài gia đình – đại diện qua các sao khác – hơn cả). Nó cũng chứng tỏ tướng Giáp về mặt tính tình rất ổn định, bình thản, không bị “sáng nắng chiều mưa” như nhiều người khác.
Tình duyên của tướng Giáp, như là thể hiện ở sao Kim (Venus), bị sao Pluto chiếu xấu vào, chứng tỏ một sự mất mát. Điều này có thể ứng với việc người vợ đầu của tướng Giáp bị chết sớm (Pháp giết), và có thể có những mất mát khác nữa. Trong cuộc đời của tướng Giáp hẳn có nhiều mất mát, nhưng tướng Giáp vẫn giữ được bình thản, nên mới thọ như vậy.
Trên đây chỉ là những nhận xét có tính cơ bản về cuộc đời của Tướng Giáp. Chưa thể xem chi tiết các vận hạn lớn trong đời. Nếu bạn đọc có nghiên cứu sâu sắc hơn có thể gửi về cho chúng tôi.
Tủ giày tuy nhỏ nhưng có ảnh hưởng khá lớn đến vận khí của gia chủ. Đặt tủ giày không hợp phong thủy có thể khiến cho vận may mãi nằm xa tầm với. Ngày nay, hầu như các gia đình hiện đại đều có cho riêng mình ít nhất một tủ giày, có nhà nữ chủ nhân thích thời trang, ưa làm đẹp thì còn có tới hai tủ nữa. Giờ nhu cầu của con người này càng gia tăng, tủ giày chẳng những giải quyết được vấn đề cốt lõi, tránh giày dép vứt lung tung bừa bãi mà còn đáp ứng được tiêu chuẩn thẩm mĩ, khiến căn nhà trông gọn gàng, sạch đẹp hơn nhiều. Nhưng mọi người có biết rằng tủ giày cũng có liên quan tới phong thủy trong nhà, không thể tùy tiện xếp đặt được không? Theo phong thủy nhà ở, tủ giày đặt không đúng chỗ có thể gây đen đủi cho gia chủ. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho các bạn cách đặt tủ giày phong thủy để đón lộc cầu an nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Chùa Keo Hà Nội, có tên chữ là Báo Ân Trùng Nghiêm tự. Làng Keo, có tên cổ là “Cổ Giao” thuộc huyện Long Biên, quận Giao Chỉ ngày xưa, nay thuộc xã Kim sơn, huyện Gia Lâm, Tp. Hà Nội. Bởi làng xưa có nghề truyền thống nấu keo da trâu và nghề làm sơn gỗ, đặc biệt là sơn son thếp vàng, nên dân làng thường gọi là làng Keo, khi dân làng xây chùa lấy tên là chùa Keo, có tài liệu nói rằng (trước kia thôn Giao tự và thôn Giao tất hợp nhất và gắn bó với nhau như keo, nên tên làng gọi là làng Keo).
Tương truyền rằng: ngày xưa khi ở đất Luy Lâu đã tạc xong 4 pho tượng Phật là tứ pháp (Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện) nhưng còn có việc tô tượng chưa xong, nhiều thợ ở các nơi đến sơn nhưng không làm được vì sơn cứ chảy tuột đi khi quét lên. Đến lượt Hiệp thợ Keo thấy một khúc gốc thừa khi tạc 4 pho tượng. Hiệp thợ Keo xin về, 4 tràng trai khiêng không nổi, nhưng chỉ 2 người thợ làng Keo khiêng rất nhẹ nhàng và đi thẳng về làng, thấy chuyện lạ, làng quyết định tạc tượng và pho tượng Pháp Vân đã ra đời giống hệt pho tượng ở chùa Dâu nhưng kích thước nhỏ hơn.
Chùa có tất cả 47 pho tượng Phật, đều mang phong cách nghệ thuật của thế kỷ 17 – 18, trong đó tượng bà Keo là một tác phẩm nghệ thuật độc đáo. Chùa còn giữ 6 tấm bia đá, 1 cổ chuông được đúc thời Cảnh Thịnh (1794), 1 Khánh đồng, 8 Đạo sắc phong cùng nhiều đồ thờ tự, có một số cổ vật mang phong cách thời nhà Lê.
Chùa được trùng tu nhiều lần nên mang nhiều phong cách pha chộn. Tam quan được xây bằng gạch theo kiểu nghi môn thời Nguyễn, tòa Thượng điện là kiểu nhà 4 mái, các góc đao nay chỉ còn trang trí đao đơn, hình cách điệu, kiến trúc mở cửa đầu hồi (ít gặp ở những ngôi chùa cổ), bộ vì tòa Thượng điện làm kiểu chồng giường, đầu các con giường điểm xuyết chút hoa có phong cách nghệ thuật của thế kỷ XVII. Tòa Hậu cung và tháp Tam phẩm mang phong cách thời Nguyễn. Đáng lưu ý là tượng Quan Am Thiên Thủ Thiên Nhãn, là sản phẩm của thế kỷ XVII. Chùa còn lưu giữ được tấm bia thời Hoàng Định (1616).
Chùa trải qua nhiều đời trụ trì song sách sử trong chùa không còn. Năm 1995, Thành hội Phật giáo Hà Nội bổ nhiệm Đại đức Quảng Thiện trụ trì chùa Keo. Năm 1997, sư trụ trì trùng tu khu tháp Tổ, năm 1998 Thượng điện, năm 2002, Nhà Tổ, năm 2006, nhà Mẫu và Tam bảo. Tháng 3/2009, tất cả các hạng mục công trình đều hoàn tất. Chùa Keo Hà Nội được công nhận di tích lịch sử – văn hóa năm 1993.
Nằm mơ thấy người ngoài hành tỉnh với rụng tóc
Bệnh rụng tóc là loại bệnh ngoài da, đột nhiên từng
mảng tóc bị rụng, sau một thời gian lại hết. Y học hiện đại cho rằng, đầu trọc là một loại bệnh ngoài da do các nguyên nhân sau:
– Kém thị lực.
– Công việc, học tập quá căng thẳng.
– Đầu đau, mắt hoa.
– Mất ngủ liên miên.
– Tình cảm bị kích động, giận dữ, muốn gây sự, không thoải mái vui vẻ.
– Hay suy nghĩ, buồn phiền.
– Lo lắng, căng thẳng vì bị rụng tóc.
– Nôn nóng, tâm tình hốt hoảng.
– Tì khí thiếu.
– Không nghe ai khuyên nhủ.
– Cái gì cũng tranh về phần mình.
– Do nhiệm vụ cần hoàn thành gấp nên sinh ra cáu kỉnh.
– Tâm tình không ổn định.

Mụn nhọt và mơ
Một tạp chí Y học thuộc tỉnh Hà Nam,Trung Quốc có nói đến giấc mơ liên quan đến loại bệnh này. Nội dung như sau:
Một cô gái trẻ họ Triệu nằm mơ thấy mặt mình bỗng nổi đầy những mầm đậu, chi chít như mặt quỷ.
Tỉnh giấc, cô suy nghĩ: Có lẽ trước đây mấy ngày cô có xem một bộ phim bạo lực khủng bô” nên mo’ thây gương mặt như thế.
Nhưng mấy ngày sau mặt cô mọc đầy mụn đỏ, lúc đầu còn lác đác, sau đầy cả mặt. Ngay trên đầu, mụn cũng mọc khá nhiều.
Các số liên quan đến giấc mơ:
Người bệnh 58 – 85 – 80
Nhưng người thành công nhất cũng thừa nhận một sự mâu thuẫn giữa những gì họ đạt được và những gì họ mơ ước có được:
Hướng kê giường trong phòng ngủ Tuổi Nhâm Thìn 1952
– Năm sinh dương lịch: 1952
– Năm sinh âm lịch: Nhâm Thìn
– Quẻ mệnh: Chấn Mộc
– Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu xem nhé. Con người thường hay sợ cô đơn, chẳng thế mà ai cũng thích có người bầu bạn, có người yêu thương. Nhưng đâu phải cứ muốn yêu là được, có người yêu nhau thì cũng có nhiều người vẫn một mình.
Bạn bè xung quanh lần lượt có đôi có lứa, bạn vẫn độc thân. Nhìn mọi người hạnh phúc kết hôn rồi sinh con đẻ cái, chắc hẳn những trái tim cô đơn không khỏi thấy chạnh lòng, cũng thập phần ngưỡng mộ.
Rồi lễ Tết, cưới xin, gia đình họp mặt, đi đâu người ta được dăm ba câu chào hỏi là đến tiết mục tra khảo “Dạo này có ai chưa?”, “Bao giờ cho cô/bác/anh/chị ăn cỗ?”, “Khi nào lấy chồng/lấy vợ?”… Cứ phải gọi là căng thẳng, chẳng thua kém gì tra khảo.
Có người yêu rồi còn đỡ, chứ chưa có ai như bạn thì càng khốn khổ vô cùng. Nhất là lũ bạn, chẳng ngại ngần gì mà chọc vào nỗi đau: “Sao giờ vẫn ế?”
Bạn đâu thua kém gì ai, cũng chẳng phải xấu tới “ma chê quỷ hờn”, vì sao bạn vẫn độc thân? Hãy xem lý do của bạn có giống với câu trả lời của 12 con giáp không nhé.
Còn nếu bạn vẫn hoang mang chưa biết lý do tại sao mình ế, vậy thì hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn nhìn rõ vấn đề để sớm tìm được một nửa yêu thương.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
thận khi lựa chọn đối tượng, không nên chỉ chú trọng đến hình thức bên ngoài.
Nữ giới tuổi Thân có sức hấp dẫn riêng. Đi tới đâu họ cũng khiến phái nam phải rung động trước vẻ đẹp tự nhiên, tràn đầy sức sống. Cách ăn mặc gọn gàng, nhã nhặn, kết hợp với kiểu tóc búi cao chính là hình thức góp phần giúp nữ giới tuổi Thân để lại ấn tượng đặc biệt cho phái mạnh.
Tuy nhiên, vào năm tuổi, họ có thể gặp chuyện không may trong tình yêu. Lời khuyên cho người này là nên cẩn trọng trong việc lựa chọn đối tượng của mình.
Một số vật dụng dưới đây sẽ đem lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Thân: hoa khiên ngưu, quả chuối tiêu, thủy tinh tím.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
|
![]() |
Sự hình thành xá lợi theo quan điểm khoa học| ► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
| ► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật? |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Xem độ chênh giữa 2 đường tình duyên để đoán biết hôn nhân| => ## tổng hợp những kiến thức phong thủy đời sống hữu ích |
Coi nét tướng chân của người lắm tiền nhiều của
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Con giáp nào không vì yêu mà thay đổi bản thân? Đối với những con giáp này, bạn đừng bao giờ mong chờ sẽ có phép lạ xảy ra để giúp họ thay đổi tính cách. Nếu yêu thật lòng, bạn nên chấp nhận ‘sống chung với lũ’. Bạn tò mò con giáp mà chúng tôi đang nhắc đến hay không? hãy đọc bài viết sau để chấm dứt sự tò mò nhé!
Nội dung
Những anh chàng tuổi Dần có thói quen giải quyết mọi chuyện bằng cách phân rõ hai mặt: lý và tình. Trình tự ưu tiên của họ cũng là lý và tình. Họ coi trọng các yếu tố hữu hình hơn là những gì mang tính chất vô hình như tình cảm.

Bất luận làm việc gì, chỉ cần người tuổi Dần xác định mục tiêu, họ sẽ không bị chi phối hoặc ảnh hưởng từ người khác. Đặc biệt trong chuyện tình yêu.
Do đó, đối phương không nên chờ mong điều kỳ lạ sẽ xảy ra. Vì với người tuổi Dần, thay đổi là chuyện vô hình, không tồn tại trong từ điển sống của họ.
Người có nhiều tham vọng như tuổi Tỵ sẽ không bị ảnh hưởng hay thay đổi bản tính vì tình yêu. Theo chàng trai tuổi Tỵ, để hoàn thành mục tiêu chỉ có cách duy nhất là tập trung cao độ, nỗ lực hoàn thành nó đến cùng. Họ sẽ không vì chuyện tình cảm sướt mướt, yếu đuối làm ảnh hưởng đến tinh thần và ý chí của mình.

Là nửa kia của chàng trai tuổi Tỵ, bạn cần xác định sống chung với bản tính cố chấp và lạnh lùng đó của họ. Họ chỉ có thể thay đổi vì sự nghiệp mà thôi.
Trầm tính, lạnh lùng và có chút vô tình là điểm nổi bật ở những anh chàng tuổi Thân. Họ coi trọng sự nghiệp hơn tình cảm. Sẽ không có chuyện người tuổi Thân đấu tranh hay thay đổi bản tính vì người yêu.

Với họ, thà để cho người khác nghĩ mình lạnh lùng, vô tình hơn là rơi vào mớ bòng bong rắc rối của tình cảm lứa đôi.
Một gò Thái âm đầy đà, cao, rộng, người có óc phiêu lưu, thích bềnh bồng trên sóng nước, giàu mơ mộng nhưng có khả năng sáng tác, có óc sáng chế.
Một gò Thái âm nổi cao thái quá và mềm mại, người bất nhất, không chủ định, giàu tham vọng.
Một đặc điểm cần để ý khi nghiên cứu gò Thái âm là phải quan sát đồng thời vớiđường Trí Đạo, vì đường Trí Đạo chảy về gò Thái Âm hoặc tràn vào gò Thái Âmđều xác định ảnh hưởng của sức tưởng tượng của người. Hơn nữa, tất cả những sự xáo trộn về tâm thần tập trung trong đường Trí đạo đều được xác định một cách rõ ràng trong gò Thái Âm. Và, khi mà gò Thái âm nảy nở quá mức người sẽ chắc chắn bị xáo trộn về tâm thần hoặc xúc động thái quá, hoặc cả hai, tâm thần và xúc động cũng bị xáo trộn
Nếu một gò Thái âm nổi cao, gặp một gò Thuỷ tinh đầy đặn và một ngón út trội, người sẽ hứa hẹn một khả năng sáng tác dồi dào, có thể là một văn nhân hay thi sĩ.
Khi một gò Thái âm thật nổi, cần phải quan sát các đầu ngón tay và ngón cái, vì một hình thức như thế trong một bàn tay yếu, mỏng mảnh, người sẽ mất tất cả vì quá mơ mộng. Nếu bàn tay gân guốt, các ngón đều đặn trong hình thức gò Thái Âm này, người sẽ có tầm hoạt động sâu và mãi mãi.
Một gò Thái Âm tràn đầy ra ngoài bìa bàn tay chứng tỏ người mộng mơ đến trở thành mê tín.
Trích KHÁM PHÁ NHỮNG BÍ MẬT CỦA BÀN TAY
_ Bác sĩ Joef Ranald_
Chùa Hang là một trong những ngôi chùa có thắng cảnh thiên nhiên hùng vĩ và linh thiêng tại trung tâm thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Nơi đây được trụ trì bởi Đại đức Thích Nguyên Thanh.
Chùa Hang nằm cách thành phố Thái Nguyên 3 km về phía bắc, bên trái quốc lộ 1B, hướng Thái Nguyên đi Lạng Sơn. Chùa có nhiều đặc thù của miền sơn cước, nên đã được chọn đưa vào tuyển tập 100 ngôi chùa Việt Nam tiêu biểu xuất bản lần đầu năm 2011. Chùa đã được xếp hạng di tích thắng cảnh cấp Quốc gia năm 1999.
Chùa Hang còn được gọi là “Tiên Lữ Phật Động”, tên chữ là “Kim Sơn Tự”. Di tích thắng cảnh Chùa Hang có ba ngọn núi đá lớn, độc lập trên vùng đất bằng phẳng…Ngọn núi đứng giữa có tên là “Huyền Vũ” cao to vững trãi, hai bên là hai ngọn “Thanh Long – Bạch Hổ” vươn cao uy nghi, ba ngọn kết nối nhau bởi dải yên ngựa chừng 1000m có diện tích chân núi chừng 2,7ha.
Lịch Sử: Tương truyền, chùa Hang có từ thời nhà Lý (thế kỷ XI), được coi là thời kỳ rất hưng thịnh của Phật giáo. Vào một buổi sáng mùa xuân năm Nhâm Tuất, vua Lý Thánh Tông thức dậy đã kể lại giấc mơ của mình cho Nguyên Phi Ỷ Lan chuyện đêm qua nằm mộng, được Phật dắt lên vùng đất địa linh ở Đồng Hỷ, Thái Nguyên. Bà Nguyên Phi lập tức thực hiện chuyến kinh lí tham quan, thấy phong cảnh hữu tình, núi non kỳ vĩ, hang động rộng lớn, bèn cho lấy hang dựng chùa thờ Phật. Có lẽ “Kim Sơn Tự” ra đời từ đây, nhưng nhân dân thường gọi nôm là Chùa Hang vì chùa ở trong hang.
Kiến Trúc: Đi qua Tam quan chùa, hai bên trái phải có hai tượng Hộ pháp Khuyến thiện – Trừng ác, cưỡi voi cưỡi hổ uy nghi. Càng vào sâu, hang rộng dần, trên vòm hang nhũ đá tưởng như “Mây già quyện đá quái chơi vơi”, nhiều cột đá lớn sừng sững chống lên vòm hang như những trụ chống trời. Quanh vách hang nhiều nhũ đá nhô ra thành các bệ thờ và nhiều hình thù kỳ lạ hấp dẫn. Hang có nhiều ngóc ngách, có đường lên trời, đường xuống âm phủ, có cửa thông trước sau, nên không khí trong chùa rất trong lành, mùa hè mát mẻ, mùa đông ấm áp, khói hương luôn toả mờ làm cho chùa càng trở nên thâm u kì bí.
Chùa Hang – Kim sơn tự với huyền thoại “Động tiên lữ” một bức trang thủy mạc đã say đắm bao tâm hồn của nhiểu danh dân, sĩ phu thuộc hàng “tao nhân mặc khách” từ đời Lê sơ đến Hậu nguyễn, hiện còn nhiều văn bia thơ phú bằng chữ hán khắc trên vách hang, ca ngợi cảnh đẹp thiên tạo vô song khi đến vãng cảnh nơi đây.
Chùa Hang sắp được xây dựng và trùng tu chia làm 5 khu, đó là khu bảo tồn gồm toàn bộ hang động, núi đá với tổng diện tích 2,7ha; khu trục chính đạo tâm linh, bao gồm 8 công trình là Chính điện Tam Bảo, nhà thờ tổ, giảng đường Hoằng pháp, Bảo tháp, lầu chuông, lầu trống, tam quan nội, tam quan ngoại; phía bên phải của chùa là khu thiền viện chuyên tu; trung tâm từ thiện xã hội; khu sân bãi để phục vụ lễ hội. Tổng kinh phí đầu tư khoảng 500 tỷ đồng bằng nguồn xã hội hoá.
Với tất cả những giá trị lịch sử vốn có ở nơi đây cùng tâm nguyện của sư trụ trì và toàn thể nhân dân, trong 3 năm qua đã có nhiều tăng ni phật tử, đơn vị, doanh nghiệp góp công, góp của để xây dựng chùa. Cả một quần thể kiến trúc chùa được sơn bao thuỷ bọc. Toàn bộ phía sau chùa là những dãy núi, phía trước chùa là dòng sông Cầu uốn lượn bao quanh. Các công trình chính điện tam bảo, cửa tam quan, lầu chuông, lầu trống đã và đang xây dựng hoàn thành sẽ sớm viên thành sở nguyện, góp phần gìn giữ một di sản văn hoá tâm linh, nâng tầm giá trị di tích tạo nên một danh lam thắng cảnh đẹp như bức tranh sơn thuỷ, thơ mộng chốn bồng lai.
Lễ hội Chùa Hang được mở hàng năm vào ngày 20 tháng Giêng trong khuôn viên di tích Chùa Hang, thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ và thường kéo dài khoảng 3 ngày, thu hút hàng vạn khách thập phương về dự. Trong lễ hội, phần lễ có lễ tắm phật, có rước kiệu Đức phật, chúng sinh dâng hương cầu kinh niệm phật trong chùa; phần hội có đấu vật, bắn cung, kéo co, ẩm thực trà, leo núi ngắm phong cảnh…
Với những giá trị to lớn của di tích thắng cảnh đẹp từ ngàn xưa, sau khi được trùng tu và mở rộng “Chùa Hang – Kim Sơn Tự” sẽ trở thành một trung tâm phật giáo lớn của tỉnh Thái Nguyên và là một điểm du lịch tâm linh hấp dẫn.
ng người làm kinh doanh cũng vậy, khi lựa chọn địa điểm để mở cửa hàng, ngoài việc cân nhắc đến mối quan hệ giữa người với môi trường xung quanh, còn phải đặc biệt lưu ý đến môi trường kinh doanh.

– Chọn nơi sầm uất, tránh nơi hẻo lánh
Những nơi nào được coi là sầm uất? Đó chính là các khu vực ở thành thị, nơi có nhiều người qua lại. Theo cách nói của phong thủy, ở đâu có người ở đó có sự sống, người càng đông thì sinh khí càng mạnh, sinh khí nhiều sẽ kéo theo sự may mắn và phát đạt trong làm ăn kinh doanh.
Còn nếu xét từ góc độ kinh tế học thì những khu vực sầm uất ở thành thị chính là nơi hoạt động mua bán diễn ra tấp nập và sôi nổi nhất, ơ những nơi đó có rất nhiều người qua lại, sự có mặt của phần lớn những người trong số đó chính là để nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm. Chọn nơi sầm uất làm địa điểm mở cửa hàng đồng nghĩa với những người kinh doanh đã tự tạo cho mình một cơ hội tốt để có thể chủ động đưa sản phẩm của mình đên với người tiêu dùng, sản phẩm thu hút được khách hàng sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh theo chiều hướng tốt.
Ngược lại, nếu mở cửa hàng trên một khu phố hẻo lánh, ít người qua lại sẽ chẳng khác nào tránh mặt khách hàng. Như thế, ngay từ ngày đầu khai trương cửa hàng đã có rất ít người đến tham quan, cửa hàng sẽ trở nên vắng vẻ, thiếu sinh khí. Theo phong thủy học, sinh khí ít sẽ tạo nhiều âm khí. Sở dĩ cửa hàng làm ăn không hiệu quả chính là vì âm khí quá nhiều. Một cửa hàng nhiều âm khí như thế, không chỉ làm ăn thua lỗ mà nghiêm trọng hơn là nguyên khí của chủ cửa hàng bị tổn hại, dần dần dẫn đến phá sản.
– Chọn nơi rộng rãi, tránh nơi chật chội
Trong phong thủy học, khi chọn nơi làm nhà rất coi trọng yếu tố diện tích. Nhà cửa rộng rãi mới có thể tiếp nhận sinh khí từ khắp các hướng dồn về. Điều này có thể áp dụng trong việc mở cửa hàng kinh doanh. Cửa hàng có rộng rãi mới có thể thu hút được khách thập phương đổ về.
Dựa trên cơ sở nguyên tắc này, khi lựa chọn địa điểm mở cửa hàng cũng cần phải đảm bảo mặt tiền của cửa hàng phải rộng rãi, thông thoáng. Tuyệt đối không có các vật cản phía trước mặt như tường bao, cột điện, biển quảng cáo hay các cây to… Mặt tiền rộng thì mới có thể mở rộng được tầm nhìn của cửa hàng, khách bộ hành hay những người đi mua sắm chỉ cần đứng từ xa cũng có thể nhìn thấy được cửa hàng, như vậy sẽ rất có lợi cho việc quảng bá thông tin về sản phẩm đến người tiêu dùng ở khắp mọi nơi.
Phong thủy học gọi cách quảng bá sản phẩm đó là sự lưu động của không khí. Có sự lưu động của không khí thì sinh khí cũng sẽ tràn trề. Còn nếu nhìn từ góc độ kinh doanh thì khách bộ hành và những người mua sắm chỉ cần nắm bắt được thông tin về sản phẩm thì sẽ tìm đến để xem và mua hàng.
– Chọn hướng Đông Nam không chọn hướng Đông Bắc
Theo quan điểm phong thủy, khi xây nhà nên xây ở hướng Bắc nhưng nhìn về hướng Nam, mục đích là nhằm tránh ánh nắng gay gắt của mùa hè và những cơn gió lạnh lẽo của mùa đông. Khi chọn vị trí để mở cửa hàng cũng vậy, cần đảm bảo được các yếu tố chống nóng, chống lạnh. Do đó, vị trí tốt nhất để chọn lựa cũng là nằm ở hướng Bắc và nhìn về hướng Nam.
Một cửa hàng dùng vào mục đích kinh doanh thì trong suốt thời gian hoạt động phải luôn luôn mở rộng cửa. Nếu cửa của cửa hàng mở về hướng Đông Tây thì về mùa hè sẽ liên tục bị ánh nắng mặt trời chiếu vào; ánh nắng mùa hè rất gay gắt, trong phong thủy bị coi là sát khí. Luồng sát khí này rất không có lợi đối với hoạt động kinh doanh của cửa hàng.
Nếu là trường hợp bất đắc dĩ, buộc phải xây cửa hàng hướng về phía Đông Tây và đối diện vối hướng Bắc thì cần phải tìm biện pháp thích hợp để ngăn chặn luồng sát khí ấy. Khi mùa hè đến, có thể bật các cây ô to hay treo rèm chống nắng trước cửa hàng để tránh ánh nắng trực tiếp chiếu vào.Về mùa đông, nên sử dụng loại rèm cửa giữ ấm và lắp đặt hệ thống sưởi ấm bên trong để làm nhiệt độ trong phòng tăng trở lại, tạo điều kiện thuận lợi nhất để cho các hoạt động kinh doanh có thể diễn ra bình thường.
– Chọn nơi có đất mát
Trong phong thủy, khi chọn đất xây nhà đòi hỏi khu đất đó phải trong lành mát mẻ. Nhìn từ góc độ kiến trúc học hiện đại, khi chọn đất xây nhà, phải kiểm tra xem bề mặt đất có mát không, chủ yếu là nhằm khi chuyển đến ở, đất vẫn khô ráo và dễ thoát nước.
Nếu bề mặt đất biểu hiện không tốt hoặc bị trũng hoặc có đá lởm chởm, hoặc cỏ dại mọc um tùm hoặc bốc mùi hôi thối… thì sau khi nhà xây xong sẽ bị ẩm thấp hoặc nồm, khó thoát nước. Ngoài ra, bề mặt đất không tốt còn làm cho tâm lí của những người sống trong nhà không ổn định. Nếu thực sự muốn chọn vị trí này thì phải đắp cho đất cao lên hoặc loại bỏ các chất ô tạp.
– Tránh nơi ngã ba đường
Phong thủy học cho rằng, nếu xây nhà ở khu vực ngã ba đường thì ngôi nhà đó sẽ bị hoành hành bởi luồng sát khí đến từ những con đường. Sát khí sẽ quấy nhiễu mọi ngưòi trong gia đình, gây bực bội, khủng hoảng, từ đó dẫn đến mắc các căn bệnh nan y khó chữa.
Trong phong thủy có đề cập đến ảnh hưởng của các tạp âm phát ra từ ngoài đường như tiếng người, tiếng xe, tiếng còi… đến sự an nguy của ngôi nhà. Những người phải sống và làm việc trong một ngôi nhà bị ô nhiễm bởi đủ loại tạp âm như thế sẽ thường xuyên bị kích thích, thần kinh não suy giảm nghiêm trọng, ảnh hưởng rất xấu đến giấc ngủ cũng như khả năng tập trung khi học tập, làm việc.
Vì thế trụ sở văn phòng của các công ty tốt nhất là không nên được xây dựng ở đây. Nhưng ở phần lớn các thành phô” lốn, các khu vực phồn hoa sầm uất nhất lại đều tập trung ở những nơi ngã ba đường. Nếu không mở cửa hàng kinh doanh tại đây , tức là sẽ tránh xa nguồn sinh khí có lợi cho việc làm giàu.
Vì thế, có nhà phong thủy học đã nghiên cứu một phương pháp để có thể kiểm soát luồng sát khí: Thứ nhất, xây thêm một bức bình phong ở phía trước cửa hàng, hoặc sửa lại cửa ra thành cửa ngách, nhằm ngăn chặn đồng thòi tránh khỏi bụi bặm từ ngoài đưòng thổi vào.
Thứ hai, trồng vài cây xanh hoặc hoa cỏ phía trưốc cửa để tăng thêm sinh khí và loại bỏ bụi bẩn. Thứ ba, thường xuyên phun nước phía trước cửa để rửa bỏ bụi bẩn, tạo bầu không khí trong lành. Ngoài ra, cũng cần thường xuyên quét dọn vệ sinh và lau chùi cửa sổ để loại bỏ bụi bẩn tích lại lâu ngày.
– Tránh nơi ngõ cụt
Phong thủy học cho rằng những nơi ngõ cụt là điểm tận cùng của sự lưu thông không khí, ỏ điểm tận cùng đó thì sinh khí rất ít. Sinh khí ít sẽ kéo theo sự xuất hiện của tử khí và tử khí vốn là một điềm dữ. Vì thế, quan điểm phong thủy cho rằng không xây dựng nơi ở tại các ngõ cụt. Còn nếu nhìn nhận theo quan điểm văn hóa hiện đại, nhà ở ngõ cụt, trước là ra vào rất bất tiện, khó cập nhật thông tin, sau là khi có ai muốn tìm bạn có việc cần bàn cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác tinh hạng nặng trong số các tinh đẩu của khoa Tử Vi. Khi coi số, người xem rất sợ gặp phải 2 tên đồ tể hạng nặng này, nhất là khi chúng hãm địa, bởi sức phá hoại của Không, Kiếp thật tàn bạo, khốc liệt, không những ảnh hưởng trực tiếp từ tính chất côn đồ của sao tới cung, Mệnh (Thân) mà còn phá hỏng các cách đẹp khác của các tinh đẩu. Sức ảnh hưởng của 2 sát tinh này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa, thậm chí còn phá hỏng cả cách đẹp của những chính tinh đắc địa. Đây thật sự là 2 sao tàn bạo, gieo rắc những đau thương, bất hạnh, những nghiệp chướng oan nghiệt mà con người khó cưỡng chế được.
Muốn luận giải chuẩn khi coi số, người coi số phải hiểu rõ về bản chất của Địa Không, Địa Kiếp, mới hy vọng có được một phần nhỏ hữu ích cho việc cải số. Nếu làm đựơc như thế cũng đã là mãn nguyện rồi!
Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi, thậm chí có thể làm cho Tử Phủ trở thành phá cách.
Ở những cung đắc địa thì Không Kiếp bén nhậy, can đảm, thành công, giầu có. Ở các cung hãm địa thì Không Kiếp trở nên ích kỷ, gian lận, lưu manh và trộm cướp bất lương, nói tóm lại, đó là tính nết của phường côn đồ.
Do bản chất là Sát Tinh nên dù Không Kiếp có đóng ở nơi đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân) tuy có góp phần làm gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi. Sự nguy hiểm bao giờ cũng còn tiềm phục và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.
Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội... bộc phát chói lọi được một thời gian.
- Tại Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa thì sự suy trầm, xuống dốc sẽ không nhanh chóng như khi ở Tỵ.
- Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cũng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.
- Còn ở Dần Thân, Kiếp - Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Tuy vậy, Không Kiếp ở Dần, Thân dù có nhiều Cát Tinh cũng là một cuộc đời chìm nổi, lên xuống thất thường. Không, Kiếp ở Dần tốt hơn ở Thân.
- Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp, Không hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
Vốn là sao Hỏa nên sức phá hoại của Kiếp, Không hãm địa rất mạnh, nhanh chóng và bất ngờ. Tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân, thậm chí còn ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời, nếu gặp thêm hung sát tinh khác đi cùng hoặc không có nhiều sao cứu giải đủ mạnh.
Sự hiện diện của Không, Kiếp ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân (nếu hãm địa) đánh dấu sự xuống dốc mau chóng và những tai hoạ dồn dập, bất khả kháng. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo. Ngay ở những vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), Không Kiếp vẫn tiềm ẩn sức phá hoại không nhỏ, cuộc đời vẫn gặp những đắng cay, bất hạnh như thường.
Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp, Không càng tác họa mãnh liệt hơn các hung sát tinh khác.
Không Kiếp được ví như một nghiệp chướng bám vào con người, tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng, khó chế ngự. Đây thật sự là 2 sao tai họa cho con người.
Khi ở hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải thì hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Khi gặp Không, Kiếp hãm địa, sự tốt đẹp của cát tinh bị Không, Kiếp làm giảm đi nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp, Không.
Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp, Không. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng bộ Sát, Phá, Liêm, Tham là thầy của lũ sát tinh nên nếu Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, nhất là Phá Quân đắc địa sẽ khắc chế và thuần phục lũ sát tinh giảm tác oai tác quái.
Theo quan điểm của cụ Thiên Lương thì: “Không, Kiếp là ác sát không bao giờ tử tế với ai, chỉ trừ có 1 Phá Quân là vị chỉ huy tối cao trực tiếp bản tính hung bạo chỉ chuyên phá hoại. Không, Kiếp vốn là hạng dao búa hợp tình hợp cảnh nên chịu phục tùng hùa nhau gây sự chẳng lành. Trường hợp Phá Quân đắc địa hay Không, Kiếp ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi chỉ nhất thời đưa nhau lên, sau vẫn tàn tạ như mọi vị trí khác.”
“Xin thưa Tử Phủ Vũ Tướng đừng hòng lấn át Lục Sát tinh, dẫu là Tử, Phủ đắc địa gặp họ cũng đắc địa càng có sự tranh chấp quyết liệt. Nếu hoàn cảnh Tử, Phủ hãm, họ qua mặt như vào chỗ không người ngăn cản. Còn nói khi Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương gặp họ hầu như hoàn toàn bị chi phối tùy theo bộ sao Lục Sát và vị trí đắc hay hãm địa của họ”.
Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp, Không hãm địa.
Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham thì Kiếp, Không càng tác họa mạnh mẽ cả về cường độ lẫn phương diện.
Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần làm gia tăng hiểm họa do Kiếp Không hãm địa gây ra.
Những hình tinh, bại tinh... cũng góp phần làm gia tăng tác họa hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa.
Nhìn chung khi Địa Không, Địa Kiếp kết hợp với sao khác để tạo thành bộ, thành cách thì phần nhiều là gây tai họa cho cuộc sống con người, nhất là khi Không, Kiếp hãm địa.
Sách Tử Vi liệt kê một số trường hợp sau:
- Kiếp, Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa thủ Mệnh: Là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
- Kiếp, Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): Là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, lưu danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
- Không, Kiếp ở Dần Thân gặp Tử Phủ tất làm hại Tử Phù.
- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: Gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.
- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: Nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc địa hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
- Không, Kiếp, Đào, Hồng: Gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì là người rất lang chạ.
- Không, Kiếp ngộ Thiên Tướng thì phải bị thần phục, sự phá hoại giảm đi nhiều. Tuy nhiên, nếu Thiên Tướng ở Mão, Dậu thì rất cần sao Thiên Tài đồng cung, nếu không Thiên Tướng này cũng chỉ là Tướng quèn không cản nổi Không, Kiếp.
- Không Kiếp ngộ Thất Sát, Phá Quân miếu, vượng lại có thêm Tả Hữu thì uy dũng, quyền biến, sai khiến được người khác. Nhưng bản chất vẫn là bạo phát, bạo tàn.
- Không, Kiếp đứng với Hóa Quyền là người trắc trở công danh.
- Không Kiếp đứng cùng Tả Hữu ở Mệnh, là người tâm ý thích lừa gạt.
- Kiếp, Cơ (hay Hỏa Tinh): Bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.
- Kiếp, Tham đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).
- Kiếp, Không, Tử, Tham: Cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiế,p Không nên có thể kẻ tu hành này có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.
- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: Biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

Hầu hết vị trí của Kiếp, Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và gây tai họa nặng nề. Sách Tử Vi liệt kê ảnh hưởng của Không, Kiếp tới cuộc đời của đương số trên 12 cung như sau:
- Địa Kiếp độc thủ thị kỳ phi nhân.
Có nghĩa: Mệnh có Địa Kiếp đứng một mình là người ích kỷ, luôn cho mình là phải.
- Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm.
Có nghĩa: Địa Kiếp thủ Mệnh với nhiều quí tinh thì lòng dạ sắt son, kiên định.
- Dần, Thân, Không, Kiếp nhi ngộ quí tinh thăng trầm vô độ.
Có nghĩa: Mệnh tại Dần, Thân có Kiếp, Không tọa thủ dẫu có gặp nhiều sao đẹp hội họp thì trên đường đời vẫn gặp nhiều thăng trầm bất định, tiền tài như đám mây trôi nổi, tụ tán thất thường.
- Tỵ, Hợ,i Kiếp ,Không nhi phùng Quyền, Lộc hoạnh đạt tung hoành.
Có nghĩa: Kiếp, Không tại Tỵ Hợi có Quyền, Lộc hội họp tất là người tài giỏi nghênh ngang nhưng cũng lại rất bôn ba, mau phát mau tàn.
- Kiếp, Cơ ngộ Hỏa tất ngộ hỏa tai
Có nghĩa: Mệnh có Thiên Cơ, Địa Kiếp gặp Hỏa Tinh xung chiếu hoặc đồng cung thì thường hay gặp hỏa tai như cháy nhà, cháy xưởng hoặc bị bỏng do lửa....
- Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp, Không, Đào, Hồng, Đà, Linh tọa thủ
Có nghĩa: Thầy Nhan Hồi chết yểu chỉ vì Mệnh có Kiếp, Không, Đà, Linh toạ thủ.
- Kiếp, Không, Phục Binh phùng Kình Dương nhẫn lột thượng kiếp đồ.
Có nghĩa: Mệnh hội Kiếp, Không, Phục Binh, Kình Dương làm côn đồ kẻ cướp.
- Mệnh cung ngộ Kiếp, Tham lãng lý hành thuyền
Có nghĩa: Mệnh Địa Kiếp đứng cùng Tham Lang cuộc đời nổi trôi bất định.
- Mệnh Không, Thân Kiếp lai hội song Hao, vô chính diệu thiểu học đa thành.
Có nghĩa: Mệnh tại Mão có song Hao, Địa Không đồng cung, Thân cư quan tại Mùi, có Địa Kiếp thì người tuổi Tân, Quý hay người Thủy Mệnh là người thông minh, học ít hiểu nhiều tất thành đạt quý hiển.
- Mệnh Không, Thân Kiếp lại hội song Hao ư chính diệu, thiểu học đa thành mạc ngộ Phúc Âm, Hao tinh niên thọ nan cầu vượng hưởng
Có nghĩa: Mệnh Không, Thân Kiếp thêm song Hao mà Mệnh không chính tinh thì học giỏi. Nhưng Mệnh Không, Thân Kiếp lại tối kị gặp Đồng, Lương, Phá Quân hãm địa thì khó thọ
- Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện. Giáp Kình giáp Đà vi khất cái.
Có nghĩa: Cung Thân hoặc Mệnh có hai sao Không, Kiếp giáp biên tất là số nghèo hèn. Nếu lại giáp Kình, Đà là số bôn ba, xuôi ngược kiếm kế sinh nhai.
- Xuất thế vinh hoa Quyền, Lộc thủ Tài Quan chi vị. Sinh lai bần tiện, Kiếp, Không lâm Tài Phúc chi hương.
Có nghĩa: Quyền và Lộc tọa thủ miếu địa tại Tài hoặc Quan, gia hội nhiều cát tinh, nhất định đắc cách phú quý vinh hoa. Địa Không, Địa Kiếp đóng vào Phúc hoặc Tài là người vận kiếp nghèo hèn.
- Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham do lãng lý hành thuyền.
Có nghĩa: Mệnh có Kiếp, Tham tọa thủ đồng cung, giống như ngồi thuyền trên sóng cả. Có cách này thì trọn đời lao khổ, nay đây mai đó và hay mắc tai nạn sông nước.
- Văn Xương, Văn Khúc hội Liêm Trinh táng Mệnh yểu niên. Mệnh Không, hạn Không vô cát tấu, công danh thặng đặng.
Có nghĩa: Xương, Khúc thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi, nếu ngộ Liêm Trinh tất bị chết yểu. Người tuổi Tân tối kỵ gặp phải cách này. Nhưng nếu được Vũ, Tướng tụ hội lại đắc cách, chủ có uy quyền. Mệnh và nhị hạn phùng Không gia Kiếp, dù được nhiều cát tinh củng chiếu thì đường công danh vẫn lận đận, cheo leo, không theo ý muốn. Hoặc có chính tinh hội tam Hóa và cát tinh mà gặp Không, Kiếp tại Mệnh và hạn, dù có chuyên cần đèn sách cũng chỉ đạt nửa vời.
- Mệnh Thân đồng cung Tỵ, Ngọ hoặc cư Tuyết xứ, vô chính tinh.
Có nghĩa: Mệnh Thân đồng cung vô chính diệu tại Tỵ, Ngọ, Hợi lại hội Mã, Linh, Hình, Kiếp, Không cùng chiếu, ví như hoa nở gặp mưa to gió lớn, tất chung thân tân khổ, hình thương hoặc yểu vong.
- Miếu nhi bất tú, Khoa danh hãm ư trung thần. Phát bất chủ Tài, Lộc chủ triền ư nhược địa.
Có nghĩa: Hóa Khoa bị hãm với Không, Kiếp hoặc Dương, Đà đồng cung cho nên tài hoa mà yểu tử, do Khoa bị hãm với hung sát vật. Hóa Lộc không làm vượng được tài lộc vì Hóa Lộc bị nhược địa với Kiếp, Không hoặc Lộc lâm Tý, Ngọ, Mão, Dậu cũng vậy, chẳng những Lộc bị vô dụng mà còn chủ cô đơn, bần hàn nữa.
- Tý, Ngọ Tham Đào, Ất Kỷ âm nam, lập nghiệp do Thê, kiêm năng sát diệu, hành sự dụng thê.
Có nghĩa: Người âm nam, tuổi Ất, Kỷ, mệnh lập tại Tý, Ngọ hội với Tham, Đào có vợ là người đảm lược, lập thành cơ nghiệp. Trái lại, nếu hội với sát tinh là người có thể quên điều chính nghĩa, dùng vợ vào các việc mưu cầu danh lợi.
- Thân cư quan, kiến Triệt, Tuần Kiếp, Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.
Có nghĩa: Nam số có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, buổi thiếu thời tất phải lận đận, bôn ba vì không gặp thời cơ. Nếu có được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới lúc vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.
- Đế tinh tại Tý nan giải hung nguy, lưu họa sát tinh La, Võng lao hình khôn vị thoát. Mệnh nãi Dương, Đà, Kiếp hội vi thành thọ giảm.
Có nghĩa: Mệnh có Tử Vi tại Tý là hãm, khi tốt tới vận hạn xấu nếu lại gặp sát tinh tất hung nguy, khó thoát lao tù. Nếu cung Mệnh có Dương, Đà, Địa Kiếp hội, đến hạn La Võng có hung sát tinh rất nguy cho tính mạng.
- Hạn chi Thiên Võng Khuất Nguyên tịch thủy nhi vong. Vấn ngộ Kiếp, Không (Thiên Không), Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khố.
Có nghĩa: Ông Khuất Nguyên tự trầm vì nhị hạn tới cung Thìn Tuất gặp Vũ, Tham, Tuế, Tang, Điếu, Hổ ngộ hung tinh chiếu lại thành tối hung tại hạn. Ông Nguyễn Tịch lâm cảnh bần cùng vì nhị hạn gặp Kiếp, Không tọa thủ lại tính hạn lưu niên cũng có sát tinh củng chiếu nên phải chịu cảnh nghèo hèn. (Hạn gặp Không, Kiếp dù được cát tinh phù trì thì cũng không thể tránh được cảnh tiền bạc tới rồi tiền bạc lại đi).
- Âm Dương vạn sự Xương, Khúc, Kiếp, Không.
Có nghĩa: Muốn luận sự hay dở của Nhật Nguyệt thì phải xét kỹ 4 sao Xương, Khúc, Kiếp, Không. Âm Dương hội họp với Xương, Khúc là cách đẹp, còn hội với Kiếp, Không là phá cách, nhẹ thì số lận đận lao đao, nặng thì gặp tai họa.
- Nhật Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.
Có nghĩa: Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu, Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.
- Vũ Khúc, Kiếp Sát hội Kình Dương nhân tài trì đao.
Có nghĩa: Vũ Khúc, Kiếp Sát thủ Mệnh hội với Kình Dương là người giỏi về đao pháp.
- Lộc cư Nô bộc trong hữu quan dã bôn trì. Đế ngộ hung đồ tuy hoạch cát nhi vô đạo.
Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) thủ cung Nô thì dù có được công danh cũng bôn ba, lận đận. Tử Vi ngộ Không, Kiếp suốt đời chẳng làm được việc gì nên thân. Nhưng nếu Tử Vi ngộ Hình, Kỵ hội Quyền, Lộc thì dẫu có đẹp đấy nhưng vẫn là kẻ có tâm thuật bất chính, gian manh.
- Sinh sứ Kiếp, Không thủ Mệnh do như bán thiên triết sỉ.
Có nghĩa: Kiếp, Không thủ Mệnh ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân là nơi của sao Tràng sinh lên như diều gặp gió, xuống như chúi vào bùn đen.
- Sinh phùng Thiên Không do như bán thiên triết sỉ. Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền.
Có nghĩa: Mệnh có Thiên Không tọa thủ về trung vận tất phải suy giảm, nếu đắc hoạnh phát sau tất chết dữ. (Người tuổi Tý Mệnh tại Hợi, người tuổi Ngọ Mệnh tại Tỵ hay gặp cách này). Cung Mệnh có sao Địa Kiếp gia Sát, Kỵ rất hung, giống con thuyền nhỏ đi trên biển vậy.
- Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên Không nhi thân táng quốc. Thạch Sùng hào phú hạn hành Địa Kiếp dĩ vong gia.
Có nghĩa: Anh hùng như Sở Bá Vương, hạn gặp Thiên Không cũng phải mất nước. Giàu phú gia địch quốc như Thạch Sùng hạn phùng Địa Kiếp, gia tài tất thảy cũng tan nát.
- Khôi Việt trùng phùng Sát Tấu cố tật ưu đa.
Có nghĩa: Lưu niên Khôi Việt trùng phùng, ngộ Dương, Đà, Không, Kiếp chủ bị mang cố tật.
- Lộc chủ triều ư nhược địa, Mệnh bất chủ tài.
Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) lạc hãm là bại địa, hoặc Lộc ngộ Không, Kiếp là số không làm được ra tiền của.
- Khoa danh hãm ư hung thần, miêu nhi bất tú.
Có nghĩa: Nhật cư Tuất, Nguyệt cư Mão, gặp Khoa hãm địa hoặc hội Dương, Đà, Không, Kiếp là chủ sự tài hoa mà bạc mệnh, là người có tài mà chết non.
- Kiếp, Không lâm hạn, Sở Vương táng quốc Lộc Châu vong.
Có nghĩa: Sở Bá Vương bị mất nước, cũng như người Lộc Châu chết, đều vì nhị hạn gặp Kiếp Không (hoặc Thiên Không).
- Sinh xứ Kiếp Không do như bán thiên triết sỉ.
Có nghĩa: Thân và Mệnh nếu an tại các cung hãm địa, có Không, Kiếp lâm thủ, chẳng khác gì con chim “giữa trời gãy cánh”.
- Kiếp, Không Tài Phúc chi hương, sinh lai bần tiện.
Có nghĩa: Địa Không, Địa Kiếp đóng vào cung Phúc hoặc Tài là người mới sinh ra đã chịu cảnh nghèo hèn.
- Thiên Thương gia ác diệu, Trọng Ni tuyệt lương, Đặng Thông vong.
Có nghĩa: Hạn Thiên Thương ngộ Địa Không, Địa Kiếp, Đức Trọng Ni bị đói ở đất Tần, cũng như Đặng Thông bị thiệt mạng vì gặp phải hạn như vậy.
- Sinh phùng bại địa phát dữ như hoa. Tuyệt xứ phùng sinh hoa như bất bại.
Có nghĩa: Mệnh ở vào hãm địa, dù có gặp được cơ hội may mắn thì cũng chóng tàn. Người Thủy Mệnh, Hỏa Mệnh nếu Mệnh ngộ sao Tuyệt tại Tý, Hợi với Không, Kiếp là được cách “tuyệt xứ phùng sinh” và được hưởng thêm cách “phản vi kỳ” nếu tam phương được Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu.
- Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi hội Địa Không, Kình Dương là người tàn tật, không ưa ai, chỉ sống cô độc.
- Kiếp, Không Tỵ Hợi, Tướng, Mã đồng cư nhi hội Khoa tinh, loạn thế phùng quân.
Có nghĩa: Kiếp, Không đồng cung tại, Tỵ, Hợi gặp Tướng, Mã đồng cung và được Khoa chiếu là người có tài, gặp được quý nhân để làm nên sự nghiệp hiển hách trong thời loạn.
Theo tác giả Nguyễn Phát Lộc thì Kiếp, Không thủ Mệnh có những đặc lệ sau:
- Người Tứ Mộ (sinh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) không sợ Không, Kiếp lắm. Ngay cách Mệnh Không Thân Kiếp rất xấu với các tuổi nhưng với tuổi Tứ mộ này thì lại không bị xấu.
- Người Mệnh Kim, Mệnh Thổ không sợ cách Mệnh Không Thân Kiếp như các tuổi khác, ngược lại còn danh tài hoạnh phát, chung thân phú quý.
- Người sinh tháng 4, tháng 10 được hưởng cách Kiếp Không vô luận, vì những người sinh 2 tháng này được Tả, Hữu đồng cung tại Sửu, Mùi mà những người Tả Hữu Sửu Mùi này đều có tài năng khéo léo, biết tính trước ngừa sau, không quá hấp tấp vội vã, không tự tung tự tác, không sôi máu Không, Kiếp nên Không, Kiếp không gây họa!
- Người sinh tháng Giêng, tháng Bẩy cũng không đáng ngại Không, Kiếp hành hạ vì có Tả, Hữu nằm chực sẵn tại chỗ (Thìn, Tuất) nên rất dè dặt, cẩn thận trong công việc.
- Kiếp, Không Tỵ, Hợi phát dã như lôi nhưng chỉ người Tứ Mộ mới được hưởng trọn vẹn cách đó, còn các tuổi khác kém hơn và không được bền.
- Kiếp, Không tại Dần, Thân không gây tác hại bởi khi phù, khi diệt nên cuộc đời thăng trầm bất định, tiền tài nay tụ mai tán nhưng không bị tai họa nặng nề như 8 vị trí hãm địa khác.
Trong hệ thống các sao Tử Vi thì Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác sát, không bao giờ tử tế với ai (trừ một số trường hợp ngoại biệt đã nêu). Cho dù ở thế đắc địa thì Không, Kiếp vẫn tiềm ẩn những tai họa có thể sẽ gây cho đương số những bất trắc, đau khổ trên nhiều phương diện mà sức người khó cưỡng chế. Còn khi hãm địa thì sức phá hại của Không, Kiếp trở nên bạo liệt, tàn ác cả về số lần họa hại lẫn cường độ gây họa trên nhiều bình diện khiến con người hoàn toàn bất lực.
Không như các tinh đẩu khác còn chịu sự khắc chế của các sao khác, nhất là các cát tinh nhưng Không, Kiếp lại rất ít sao có thể khắc chế được (phần nào) tính côn đồ, chuyên gây họa của Không, Kiếp mà ngược lại, nhiều khi cát tinh lại bị Không, Kiếp (nhất là khi hãm địa) phá hết những cách tốt đẹp, làm cho cuộc đời con người trầm luân trong đau khổ, bất hạnh.
Đây thật sự là 2 ác tinh hạng nặng của đời người. Vì thế, khi coi số cần cứu xét thật cẩn thận về thế đứng của Kiếp, Không để lời luận giải đưa ra được chính xác.
(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của ĐẶNG XUÂN XUYẾN, Nhà xuất bản Thanh Hóa, 2009.)
Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015
Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:
Đặt bàn làm việc hợp phong thủy mang lại may mắn và tài vận thành công. Dưới đây là 9 nguyên tắc đơn giản mà bạn nên tuân theo để công việc, sự nghiệp được hanh thông thuật lợi.
Nguyên tắc 1: Ngồi đối diện với cửa ra vào
– Ngồi đối diện với lối vào (quay mặt ra lối vào): Việc đặt bàn hướng ra lối vào cho bạn cảm thấy hoàn toàn tự tin. Bạn luôn khống chế và kiểm soát được công việc, không bị giật mình.
Nguyên tắc 2: Tuyệt đối không quay lưng về phía cửa
– Không đặt bàn làm việc để người ngồi quay lưng ra cửa: Điều này làm suy giảm sự tập trung làm việc của chủ nhân. Nếu bàn làm việc của bạn đặt thẳng hướng với cửa ra vào (quay lưng ra cửa) thì bạn luôn là người đầu tiên được yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ được giao, tốt nhất bạn nên đặt bàn hơi chệch hướng với cửa ra vào.
Nguyên tắc 3: Không nên để lối đi phía sau lưng ngồi.
– Cần đặt bàn ở vị trí nhìn rõ các lối đi: Các lối đi trong phòng cần được nhìn thấy rõ ràng từ chỗ bạn để nhận diện tất cả mọi người đi vào nơi làm việc của bạn. Bạn sẽ cảm thấy cởi mở và dễ dàng hợp tác với mọi người.
Nguyên tắc 4: Để đèn ở phía bên tay không thuận
– Nên để đèn chiếu sáng từ bên tay nghịch của bạn: Không nên làm việc chỉ với ánh đèn huỳnh quang trên trần (hiện tượng bóng mờ). Đặt đèn bên tay nghịch của bạn để ánh sáng không bị giảm khi tay thuận của bạn đang làm việc.
Nguyên tắc 5: Bàn làm việc thân thiện
– Hãy cho người khác thấy bàn làm việc của bạn còn có thể là một nơi giao tiếp tốt: Là nơi để trao đổi ý tưởng, bàn bạc các tiến trình công việc, giải thích, trình bày… gọi là xã hội hóa nơi làm việc sẽ đem lại nhiều lợi ích cho bạn. Tùy tính chất công việc, bạn sẽ chọn lựa cách bố trí theo ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.
Nguyên tắc 6: Không gian thoáng, không bó kín
– Bàn làm việc của bạn phải kích thích 5 giác quan: Con người sống ngoài xã hội phát triển các khả năng tiếp nhận thông tin của mình hơn hàng nghìn năm về trước. Nếu bị cô lập, các giác quan sẽ giảm đi, vì thế bên cạnh những thông tin cần thiết và màu sắc phòng bạn nên được tiếp thu các loại âm thanh, mùi vị và cảm giác, để ngửi, để cảm nhận và nghe để đáp ứng các nhu cầu cần thiết của các giác quan một cách khoa học.
Nguyên tắc 7: Luôn giữ bàn làm việc sạch sẽ, thoáng mát, lưu thông không khí
– Tạo một nơi làm việc sạch sẽ, thoáng mát: Mọi nơi làm việc cần được dọn dẹp sạch sẽ thoáng mát, vì những vật dụng không có quy củ sẽ ảnh hưởng đến tác phong, gây rối loạn trong khi làm việc, và quan trọng nó sẽ gây mất tập trung trong khi ta cần tập trung. Bạn nên dọn dẹp và loại bỏ những vật dùng không cần thiết theo lịch trình của bạn.
Nguyên tắc 8: Đặt cây hợp phong thủy như dương xỉ, cúc dại
– Bố trí cây cối để làm thoáng không khí: Không khí trong lành là điều mà nhiều văn phòng làm việc không thể có được. Khí độc tiết ra từ nhựa, mực hoặc các tài liệu sẽ hòa vào không khí mà ta hít thở.
Làm trong lành nhờ sử dụng các loại cây hấp thụ formon (có nhiều trong keo dán) như cây dương xỉ, hoa cúc dại, cây cọ, cây tre; những cây hấp thụ amoniac (có nhiều trong các dụng cụ chùi rửa) như hoa loa kèn, hoa cúc dại; các loại cây hấp thụ bazen (có nhiều trong nước sơn mới hay trong các chất tẩy rửa) như hoa cúc dại, dây thường xuân.
Nguyên tắc số 9: Loại bỏ những đồ dùng đã bị cũ, hỏng, ố, giữ gìn chỗ làm sạch sẽ
– Thay đổi mới vị trí là điều không dễ dàng cho người thay đổi và cả sự day cấn khi người thì thích và người thì không. Bạn hãy làm (nếu có thể) bỏ những đồ văn phòng phẩm bị rỉ sét hay bụi bặm do không sử dụng lâu ngày; sắp xếp lại nơi làm việc của bạn, bạn sẽ có sự thay đổi; thay đổi vị trí giỏ rác; sắp xếp lại đồ dùng trên bàn làm việc của bạn.
Tạp chí Phong Thủy Đời Sống