Nằm mơ thấy bay với bệnh ở nách –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Vị trí bát nhang |
Theo tử vi 2016 thì những ngày tháng con lớn khôn, cha mẹ hãy truyền đạt lại những ý nghĩa đó cho con và nhắc nhở con hàng ngày về những bài học bên trong cái tên, hướng cho con sống tốt, trở thành người có Đức, có Tài như những kỳ vọng của cha mẹ đã gửi gắm.
Ý nghĩa tên thể hiện tình yêu thương và niềm tự hào của cha mẹ về đứa con yêu. Cha mẹ hãy gửi gắm vào cái tên của con mình những bài học giáo dục đạo đức và tính cách ngay từ đầu.
Còn đối với đứa trẻ, khi hiểu rõ ý nghĩa tên của mình, bé sẽ yêu quý, tự hào một cách sâu sắc về tên mình. Cái tên sẽ thay cha mẹ nhắc nhở con giữ Đức luyện Tài và có động lực điều chỉnh hành vi hàng ngày. Con sẽ luôn biết mình đi con đường nào ngay cả khi không có cha mẹ ở bên. Ý nghĩa cái tên như Bài học gối đầu, sẽ theo con mọi lúc, mọi nơi và suốt cuộc đời.
Đến một thời điểm bạn hãy cho con biết được ý nghĩa tên của mình, lúc đó bé sẽ tự hào, yêu quý và trân trọng bản thân, từ đó biết ý thức vươn lên, tự cố gắng phấn đấu để xứng đáng với ý nghĩa tên của mình đã được cha mẹ đặt cho.
Coi bói thấy xã hội ngày càng hiện đại và đôi khi bố mẹ luôn mong muốn con mình luôn hạnh phúc, tài giỏi và làm rạng danh bố mẹ. Đặt tên cho con làm sao vừa đẹp, độc mà ý nghĩa thật không dễ. Tuy nhiên khi đặt tên cho con bố mẹ cần lưu ý một số điểm cấm kỵ như sau:
1. Tránh đặt tên con trùng tên với các người thân, họ hàng trong gia đình, đặc biệt là trùng tên với các cụ trong khoảng 3-5 đời hay các ông bà trong dòng họ gần gũi. Nếu vô tình đặt tên trùng như vậy, bạn hãy sử dụng tên ở nhà để thay thế cho tên chính đó nhé.
2. Đặt những tên quá cũ kĩ hoặc trùng lặp quá nhiều. Cho dù bạn cố đặt thêm những tên đệm, nhưng việc trùng lặp tên quá nhiều cũng không mấy hay ho.
3. Đặt tên quá thô tục, tối nghĩa. Những kiểu tên liên quan đến các bộ phận tế nhị của người, động vật, hay tên hàm ý có liên quan đến những thứ không trong sáng.
4. Đặt tên con với ý nghĩa nông cạn. Đôi khi những cái tên của bạn quá khoa trương và dễ trở thành trò chế giễu của mọi người.
5. Đặt tên mang ý nghĩa xấu liên quan đến bệnh tật, nhan sắc, tù túng.
6. Tránh đặt tên con theo các từ luyến láy. Cái tên đó sẽ hài hước nhưng dễ khiến trẻ chán ghét nếu bé không phải người mạnh dạn.
7. Tránh đặt tên chứa tên nước ngoài. Nếu không phải con lai tốt nhất bạn đừng đặt thêm các từ nước ngoài vào tên chính, hãy dùng nó làm tên ở nhà là được.
8. Không nên đặt tên con liên quan đến động vật không may mắn trong phong thủy.
9. Không nên đặt tên con khó phân biệt được giới tính.
10. Những tên liên quan đến sự vật hiện tượng không tốt lành như sấm, bão, lũ… cũng cần phải tránh.
11. Những tên chứa từ có liên quan đến thứ bậc vai vế trong gia đình cần phải tránh.
12. Những từ đa nghĩa , đồng âm , tục ngữ hay ngạn ngữ cũng nên tránh.
13. Tránh đặt tên theo người nổi tiếng. Vì sao, bởi họ rất dễ có những scandal không ngờ, chắc chắn bạn không muốn con mình liên quan phải không.
14. Không nên đặt tên con theo trào lưu, theo số đông . Cái gì là mốt thì sẽ rất nhanh lỗi mốt.
15. Không đặt tên con ám chỉ các bộ phận cơ thể
16. Không nên đặt tên con theo các từ ngữ cổ, các từ hán việt ít sử dụng.
17. Tránh những tên quá dài, quá ngắn, khó viết hoặc khó đọc.
18. Không nên đặt con tên vần A hoặc XYZ, khi trẻ đi học việc tên đầu sổ hay cuối sổ rất bất lợi.
19. Đặt tên con theo các đồ vật tế lễ, nghi thức cúng bái cũng cần tránh.
20. Đặt tên con theo các vị thần thánh, phật, chúa cũng cần tránh.
21. Đặt tên con có chứa thanh bằng , thanh trắc quá 3 từ liên tục.
22. Không nên đặt tên con liên quan đến tiền, kể cả tên đệm đọc lái liên quan đến tiền.
23. Tránh đặt tên con trùng với bố mẹ, nhiều gia đình đặt tên con trùng bố mẹ và khác tên đệm, điều đó sẽ gây rắc rối về sau.
24. Đặt tên con quá nổi bật là điều không nên. Một cái tên sáng nghĩa là đủ, không cần quá khoa trương.
25. Tránh đặt tên con theo các vị lãnh tụ , bậc thánh hiền, danh nhân.
Những ngôi nhà có một bên thiếu 2/3 góc bên trong phần lõm vào càng lớn thì vận khí càng kém. Để khắc phục chúng ta hãy xây bổ sung thêm vào góc thiếu thì vận khí tốt sẽ hồi phục lại.
Ngôi nhà hình thành góc thiếu có thể do một số nguyên nhân như: ngoại cảnh tác động, cửa chính co về phía sau nên tự nhiên hình thành nên góc thiếu, do mua lại nhà của chủ trước mà miếng đất bị hạn chế…
Bạn có thể tham khảo các cách sửa chữa dưới đây:
– Nếu cửa chính co về phía sau, một mặt có thể giữ lại lối đi, một mặt có thể bịt lấp nó lại, xây thành một bức tường, nếu như cần ánh sáng có thể dùng lưới thép cuộn lại nhưng phần dưới của lưới thép phải có đế.
– Có thể dựa theo phương vị của góc thiếu để quyết định phương pháp sửa chữa tu bổ:
+ Góc thiếu ở hướng Đông Bắc và Tây Nam thì cắt bỏ vách tường xây thành góc vuông, xây thêm phòng ở hoặc kho chứa đồ để dùng.
+ Góc thiếu ở hướng Đông thì có thể xây thêm một ngôi nhà có ánh nắng mặt trời chiếu vào hoặc xây thêm một căn phòng khác cách nhà lm. Lưu ý: Gian nhà mới xây phải cùng với kích cỡ của góc thiếu thậm chí phải lớn hơn kích cỡ của góc thiếu. Nếu như không thể xây cách gian nhà chính trên lm, thì có thể xây sát cạnh gian nhà chính, trong trường hợp này cũng có thể xây to thêm một chút để có thể đem lại may mắn tốt lành.
+ Góc thiếu ở hướng Đông Nam: Cách xử lí giống với góc thiếu ở hướng Đông, song gian phòng bổ sung phải cách xa phòng chính lm. Kích cỡ của gian phòng mới phải lớn hơn góc thiếu một chút, đồng thời cho lồi ra bên ngoài.
+ Góc thiếu ở hướng Tây: Tốt nhất xây thêm một góc thiếu để bổ sung, sau đó san phẳng nó.
+ Góc thiếu ở hướng Tây Bắc: Xây một toà nhà khác hay ngôi nhà cũ lồi ra đều biểu hiện hướng cát.
– Nếu do mua lại nhà của chủ trước mà miếng đất bị hạn chế thì xây góc thiếu thành hình tam giác, để giảm bớt phần góc thiếu của nó.
Nếu như những cách thức trên không thể thực hiện được, thì đành phải trồng thêm cây côi ở phần góc thiếu, đây là cách làm bất đắc dĩ cuối cùng, hơn nữa hiệu quả đạt được ít, cho nên tốt nhất là chọn cách xây thêm ngôi nhà ở góc thiếu.
Hiện tượng: Đi vào cửa lớn bị bức tường cửa một căn phòng chia cắt là có một bức tường vuông góc chính đối với cửa nhà, như vậy sẽ gây bất tiện cho việc ra vào cửa thành viên trong gia đình, có khi còn gây tổn hại đến cơ thể.
Phương pháp hóa giải:
Nếu có thể thì đặt một bức bình phong trực tiếp chắn lại, đây là phương thức hóa giải triệt để nhất. Nếu không thể đặt bức bình phong thì ờ ngưỡng cửa có thể đặt một chuỗi đổng tiền Ngũ Đế hoặc ở vị trí bị cắt đến treo một chuỗi đồng tiền lục đế đẻ hóa giải. Nếu chỉ là tường trang trí thì tốt nhất nên dỡ ra để có thể hóa giải sát khí triệt để.
1. Cửa phòng ngủ kiêng đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh
Phòng ngủ có cửa phòng đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh sẽ gây ra các bệnh về xương khớp, cơ bắp và cũng khiến tiền bạc bị thất thoát. Phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi ẩm ướt, thường lưu lại mùi hôi khó chịu. Vì thế, bạn sẽ hấp thụ phải nguồn năng lượng tiêu cực. Do vậy tuyệt đối tránh bài trí cửa phòng ngủ đối diện với phòng tắm nhà vệ sinh
Xem boi giường ngủ đối diện cửa phòng sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của nhiều bộ phận trên cơ thể. Tùy thuộc cánh cửa đối diện với từng phần cơ thể khi nằm ngủ trên giường sẽ có hậu quả khác nhau, cụ thể:
– Nếu cửa phòng đối diện với phần đầu sẽ gây ra bệnh đau đầu, đau nửa đầu.
– Nếu cửa phòng đối diện với phần thân sẽ gây ra bệnh đau dạ dày và các bệnh liên quan đến khoang bụng.
– Nếu cửa phòng đối diện với phần chân sẽ gây ra các bệnh liên quan đến chân.
Cửa phòng tắm/nhà vệ sinh đối diện giường ngủ còn xấu hơn so với trường hợp cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh. Nó sẽ gây ra chứng đau đầu nghiêm trọng, làm giảm sự tập trung, giảm khả năng suy nghĩ cho chủ nhân căn phòng.
Nếu vấn đề rắc rối này không được giải quyết trong một thời gian dài, nó có thể dẫn đến bệnh ung thư và nhiều loại bệnh tật khác. Do đó, bạn cần thay đổi cách bố trí nội thất trong phòng ngủ, đặc biệt là vị trí kê giường ngủ càng nhanh càng tốt.
Nằm ngủ đối diện với gương sẽ làm bạn dễ rơi vào trạng thái mê man, ngủ không sâu, khó tập trung suy nghĩ về mọi chuyện. Tốt nhất chỉ nên bố trí gương ở hai bên đầu giường ngủ, cố gắng không để gương trong phòng ngủ.
Nằm ngủ ở vị trí bên dưới các thanh xà nhà luôn làm bạn cảm thấy bị áp lực đè nặng. Nó có thể gây ra chứng mất ngủ, thiếu ngủ và đau đầu triển miên.
Tình huống này có thể gây chóng mặt, đau đầu và các triệu chứng bệnh không thể phát hiện.
Giải pháp: Trong trường hợp 1 góc tường nhô ra, hoặc 1 góc nhọn của đồ nội thất không thể di chuyển được “chĩa” thẳng vào giường ngủ, bạn cố gắng làm mềm các góc nhọn và năng lượng hung hãn bằng cách phủ vải bên ngoài.
Vị trí giường ngủ này cực kỳ xấu, nó sẽ khiến người nằm trên giường dễ mơ ác mộng và không may mắn.
Giải pháp: Cách tốt nhất và dễ dàng nhất là chuyển giường ngủ đến một vị trí mới tốt hơn, thay vì di chuyển cầu thang.
Trường hợp này sẽ làm cho bạn phải chịu đựng bệnh đau đầu triền miên, rối loạn ý thức hệ và tâm trí thì rất khó tập trung.
Giải pháp: Di chuyển giường ngủ đến vị trí khác tốt hơn trong phòng. Tuy nhiên, bạn phải luôn lưu tâm đến các lưu ýphong thủy với từng vị trí cụ thể.
Đây là một trong những vị trí kê giường tối kỵ mà bạn cần phải tránh.
Giải pháp: Di chuyển một trong hai vị trí của giường ngủ hoặc bàn thờ để thoát khỏi những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Một số người thích xoay chéo giường ngủ để tạo nên bầu không khí lãng mạn hoặc để tránh các thanh xà nhà trên cao, nhưng luôn luôn nhớ rằng, đầu giường cần phải được tựa vào một bức tường bằng phẳng, vững chắc. Nếu không, nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của giấc ngủ.
Phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi và hồi phục năng lượng cho ngày mới. Nếu đặt TV trong phòng ngủ, bạn có xu hướng xem các chương trình từ 1 – 2 tiếng cho đến khi cảm thấy buồn ngủ. Việc này sẽ rút ngắn số giờ ngủ xuống và ảnh hưởng đến năng lượng dành cho ngày hôm sau của bạn. Thời gian xem TV càng kéo dài càng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự nghiệp.
Trong khi đó, điện thoại di động vẫn phát ra bức xạ ngay cả khi để ở chế độ chờ (stand by). Vì thế, bạn không nên đặt điện thoại di động bên cạnh người khi ngủ.
Nếu điều hòa nhiệt độ được lắp ngay trên đầu giường, không khí lạnh sẽ thổi trực tiếp lên cơ thể bạn. Đặc biệt trong lúc ngủ, lỗ chân lông có xu hướng hơi mở ra nên rất dễ bị các bệnh như cảm lạnh, cứng cơ và đau đầu.
Nếu giường ngủ của bạn đang nằm phía trên hoặc bên dưới bếp nấu hoặc phòng tắm/nhà vệ sinh thì chức năng của gan sẽ bị ảnh hưởng. Bởi vì vị trí này làm tăng yếu tố lửa.
Ngoài ra, phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi tích tụ vô số vi khuẩn, bụi bẩn… nên sẽ gây ra rất nhiều vấn đề sức khỏe.
14. Sử dụng vật trang trí cầu kỳ trên trần nhà
Giữ cho trần nhà đơn giản nhất có thể luôn là lựa chọn hoàn hảo, thậm chí là không có gì tốt hơn. Nhiều năm trước, mọi người thích trang trí trần nhà với gương hoặc một vài chi tiết nghệ thuật. Thế nhưng, nó sẽ gây khó ngủ và về lâu dài có thể sinh ra nhiều vấn đề sức khỏe.
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
Phòng vệ sinh ngoại trừ bồn cầu thì vật quan trọng nhất chính là gương. Bất kể là kích thước, hình dáng hay vị trí gương đều có những lưu ý quan trọng. Muốn biết cấm kị khi bày gương trong nhà vệ sinh, xin mời theo dõi bài viết dưới đây.
Khi chọn vợ chọn chồng theo phương pháp này thì lấy Thiên Can của Chồng ghép với Địa Chi của Vợ. Sau đây là bảng lập thành để các bạn tham khảo.
TUỔI TÝ
Giáp tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Canh tý:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
TUỔI SỬU
Ất Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Đinh Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Kỷ Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Tân Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Quý Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
TUỔI DẦN
Bính Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Mậu Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Canh Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Giáp Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
TUỔI MÃO
Đinh Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Tân Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
TUỔI THÌN
Mậu Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Canh Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Bính Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
TUỔI TỴ
Kỷ Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Ất Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
TUỔI NGỌ
Canh Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Giáp Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Bính Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Mậu Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
TUỔI MÙI
Tân Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Đinh Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
TUỔI THÂN
Nhâm Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Đinh. kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Bính Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Mậu Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Canh Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
TUỔI DẬU
Quý Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Ất Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Đinh Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Tân Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
TUỔI TUẤT
Giáp Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Bính Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Mậu Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Canh Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
TUỔI HỢI
Ất Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
xem tuoi vo chong, xem boi vo chong, xem tinh duyen, xem tuoi Giữa người với người có rất nhiều thói quen không giống nhau, cá tính cũng trái ngược nên xung đột có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Ảnh minh họa |
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
- Vương, Hoàng, Tôn... là những dòng họ quý phái, tương trưng cho vua chúa hay tầng lớp quý tộc. Một số tên gọi theo họ này như: Tôn Quỳnh Nga, Tôn Quý Hiên, Tôn Minh Anh, Tôn Hạnh Nguyên; Vương Trung Kiên, Vương Tuấn Nam, Vương Thế Nhân, Vương Mạnh Hiền, Vương Tôn Bảo, Vương Nga Thiên, Vương Lệ Thủy; Hoàng Thùy Ngân, Hoàng Trung Hiếu, Hoàng Kim Kha, Hoàng Cẩn Thụy, Hoàng Thanh Lam, Hoàng Nhân Khôi...
Họ Hoàng - quý phái, quý tộc, tượng trưng cho vua chúa |
- Trần, Lê, Trịnh, Nguyễn... là những tên họ mang ý nghĩa các triều đại phong kiến thời xưa. Đây cũng là những họ phố biến nhất ở Việt Nam. Những tên gọi theo họ truyền thống này: Trần Minh Nhân, Trần Hữu Thuận, Trần Như Mai, Trần Kim Thanh, Trần Nhật Minh; Lê Ngọc Hân, Lê Minh Hoàng, Lê Thanh Mai, Lê Ngọc Quang, Lê Tuyết Mai, Lê Thanh Hằng; Trịnh Lệ Quyên, Trịnh Quang Nhân, Trịnh Thế Thành, Trịnh Huy Nhân, Nguyễn Cảnh Hoàng, Nguyễn Thế Bảo, Nguyễn Nhân Nghĩa, Nguyễn Lệ Hà, Nguyễn Hồng Hoa, Nguyễn Huệ Nhi, Nguyễn Thế Tôn, Nguyễn Cảnh Hoàn, Nguyễn Thế Kha...
- Một số tên họ nghe hay, biểu cảm như: Dương, Lý, Cao, Vũ, Chu, Lưu... Đây cũng là những họ có thể ghép với nhiều tên gọi khác nhau một cách đầy ý nghĩa. Những tên gọi mang họ này: Dương Thanh Nga, Dương Mạnh Quốc, Dương Thanh Hoa, Dương Xuân Nam, Dương Xuân Thủy, Dương Thanh Liêm; Lý Chiêu Hoàng, Lý Minh Anh, Lý Ngọc Hoa, Lý Thanh Xuân; Vũ Hiểu Minh, Vũ Xuân Lan, Vũ Mạnh Cường; Chu Thanh Sơn, Chu Hồng Minh, Chu Đức Thành, Chu Minh Huệ; Lưu Thanh Tâm, Lưu Nguyệt Minh, Lưu Thanh Mai, Lưu Ngọc Ánh, Lưu Quốc An, Lưu Mạnh Tuấn, Lưu Minh Trí...
Nói chung, nhận thức cơ sở phân tích nghĩa của họ có ảnh hưởng quan trọng đến cấu tứ và cách kết hợp, tạo ra tên gọi hợp lý. Chính vì vậy, phân tích kết cấu của họ là cơ sở đặt được những tên hay, tên đẹp.
Theo Khoa học và nghệ thuật đặt tên...
12 con giáp có những tật xấu gì? Thứ nhất người tuổi Tỵ thích ngắm mình khỏa thân trong gương, còn người tuổi Sửu lại mắc tật cuồng tắm gội. Củ thể như thế nào? những con giáp khác thì sao? họ có tật xấu gì cần giấu đi? Hãy đọc để biết củ thể nhé!
Những tật xấu muốn giấu của 12 con giáp
Nội dung
Kiểm tra và đếm tiền trước khi đi ngủ
Ngay cả khi có ít tiền, người tuổi Tý vẫn giữ thói quen kiểm tra và đếm tiền trước khi đi ngủ.
Họ muốn biết chắc chắn rằng ngày hôm đó mình đã tiêu hết bao nhiêu tiền và việc chi tiêu đó có hợp lý hay không. Đồng thời, họ muốn xác nhận tiền có còn hay bị mất và lên kế hoạch chi tiêu hợp lý hơn.
Cuồng tắm gội
Mọi thứ trên người tuổi Sửu, từ đầu tóc, mặt mũi, quần áo đến giày dép, tư trang cá nhân… đều phải sạch sẽ và chỉnh tề. Chỉ cần có chút bụi bẩn bám trên người hoặc quần áo bị nhăn nhúm, họ phải đi tắm ngay lập tức để thay đồ mới.
Trong mắt mọi người, họ dường như đã mắc chứng “cuồng tắm”. Nó trở thành tật xấu mà người tuổi Sửu muốn giấu nhẹm.
Luôn muốn chiếm hữu
Nhìn thấy người khác có món đồ mới, ngay lập tức người tuổi Dần có suy nghĩ chiếm hữu đồ vật đó. Họ tìm trăm phương ngàn kế để biến thứ đó thành vật sở hữu cho riêng mình ngay cả khi không thể. Họ sẵn sàng trả cái giá khá đắt cho tật muốn chiếm hữu của mình.
Thiếu kiên nhẫn
Người tuổi Mão thuộc tuýp khó kiểm soát cảm xúc. Khi tức giận, họ nói thẳng mọi điều bất bình trong lòng mà không để ý tới cảm xúc và suy nghĩ của người xung quanh.
Đôi khi tật thiếu kiên nhẫn đó của người tuổi Mão khiến họ tự rước họa vào thân. Nếu cầm tinh con giáp này, bạn cần phải sửa đổi tật xấu ngay để tránh việc không hay xảy đến với mình.
Độc đoán và hiếu thắng
Có thể mọi người không chú ý một điều là khi đi đường, người tuổi Thìn không thích người khác đi trước mặt mình, kể cả bạn bè chiến hữu. Việc đi trước và “vượt mặt” người khác khiến người tuổi Thìn cảm thấy thoải mái. Bởi trong họ luôn tồn tại tính cách độc đoán và hiếu thắng.
Thích ngắm mình khỏa thân trong gương
Người tuổi Tý luôn cho rằng mình sở hữu một thân hình lý tưởng và có sức hút mãnh liệt với người khác giới. Do đó, khi một mình, họ thích ngắm mình nude để chiêm ngưỡng vẻ đẹp lý tưởng đó.
Đối với họ, trang phục cổ điển, gò bó sẽ không bao giờ xuất hiện trong tủ đồ. Họ chỉ săn tìm kiểu thời trang thoáng đãng và “mát mẻ”.
Muốn thay đổi mọi thứ
Nhiều lúc người tuổi Ngọ mua hàng loạt đồ dùng như quần áo, giày dép, chăn gối… không nhằm mục đích ăn diện cho bản thân mà đơn giản vì sở thích muốn thay đổi mọi thứ. Họ thích thú với việc may vá, sửa chữa một vài chi tiết trên những đồ mình mua sao cho hợp với cá tính nhất.
Chuyện tình cảm cũng không ngoại lệ. Họ muốn đối phương thay đổi thói quen, sở thích để “hợp cạ” với mình. Điều đó khiến nửa kia cảm thấy ngột ngạt, khó chịu.
Nằm mơ giữa ban ngày
Nếu gọi mãi mà không thấy người tuổi Mùi trả lời, bạn đừng giận vội, bởi có lẽ họ đang nằm mơ giữa ban ngày đó. Người tuổi Mùi là vậy, nghĩ gì mơ nấy, ngay cả giữa ban ngày.
Hay kích động người khác
Dù biết việc kích động người khác là không tốt, người tuổi Thân vẫn không thể từ bỏ được thói xấu này. Bản thân con giáp này cũng không có ác ý khi khích bác người khác trong lúc họ nhiều tâm trạng.
Kiêng kỵ quá kỹ
Người tuổi Dậu thích tìm hiểu những đồ vật hoặc sự việc kiêng kỵ với bản thân. Họ còn tỏ vẻ hào hứng và hiếu kỳ với điều đó. Do vậy, người tuổi Dậu thường kiêng kỵ rất kỹ, nhằm tránh những điều xui xẻo. Việc này đôi khi khiến mọi người khó chịu.
Thích ganh đua, cạnh tranh
Theo người tuổi Tuất, có được thứ mình muốn quá dễ dàng là điều vô cùng tẻ nhạt và không có ý nghĩa gì. Tuy nhiên nếu họ chiếm được nó từ tay người khác thì sẽ cảm thấy vô cùng vui vẻ và hào hứng.
Người tuổi Tuất là vậy, họ luôn thích ganh đua và cạnh tranh. Nếu một ngày nào đó, trên thế giới không còn sự ganh đua, họ nhất định sẽ thấy cuộc sống nhạt nhẽo, vô vị.
Bảo thủ
Người tuổi Hợi chúa ghét bị người khác chi phối hoặc can thiệp vào chuyện của mình dù người đó có ý tốt. Một khi người tuổi Hợi đã quyết làm theo ý mình thì không ai có thể tham gia góp ý và khuyên bảo. Tật bảo thủ đã trở thành bản chất cố hữu trong con người họ từ khi sinh ra.
► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về mười hai con giáp bạn nên xem |
g ứng đá đó có thể là: đá thạch anh vàng (citrine), đá mã não màu đỏ, đá mã não sậm, đá mắt hổ,…
Cũng như các mệnh khác, người mệnh Kim sẽ tốt nếu dùng đá quý có màu tương hợp. Hợp với mệnh Kim chính là Kim. Màu của kim là màu trắng, màu ghi. Đá tương ứng sử dụng là đá thạch anh trắng, thạch anh pha lê, mã não ghi, mã não trắng, sapphire trắng,…
Nếu thích có thể dùng đá màu xanh lá cây, xanh da trời: Kim có thể chế khắc Mộc. Người mệnh Kim có thể chế khắc được viên đá mình đeo có màu của cây cối, là xanh lá cây, xanh da trời. Tương ứng đó là các loại đá Peridot, đá Topaz, đá Tourmaline xanh, đá sapphire,…
Không nên dùng đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, tím. Vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân.
Nhìn chung móng tay (les ougcles des doigts). Móng tay đẹp phải là không thô kệch, nhẵn bóng không vân, không sần sùi, màu đỏ hồng.
+ Móng bóng đỏ: có tình cảm thanh bạch.
+ Móng tay bóng hồng: Hoạt bát, chóng thích nghi, say đắm.
Các kiểu móng gồm:
+ Móng dài, vuông, vừa và vuông: Dễ xúc động, óc tò mò, thích hoạt động thực hành.
+ Móng ngắn và vuông, ngắn và rộng là: Có uy quyền, óc phân tích, nóng nảy, tự lập cao, lý trí mạnh.
– Móng bé ngắn, dài hẹp: Trí tuệ hẹp hòi, tự cao, tự đại, hay giận dữ, luộm thuộm.
– Móng hình hạnh nhân: Đại lượng, cao thượng, đa cảm có đức hy sinh.
Móng dài: Dễ xúc dộng, có lý trí, có khả núng phân tích
Móng rộng bề ngang: Nóng nảy hay nổi giận.
Móng vuông: Có nghị lực, sống ngân lốp, thận trọng.
Móng ngắn vuông: Khỏ năng phân tích, ìv trí mạnh, uy quyền.
Móng ngắn bé: Tính hẹp hỏi, tự cao, tự đại
Móng dài hẹp: Hay giận dữ, sống luộm thuộm, cẩu thả
Móng hẹp nhọn: Hay nóng giận, cứng nhác, nguyên tác quá đáng
Móng hạnh nhân: Cao thượng, đại lượng, da cảm, da sầu, có đức hy sinh
Ba năm cư tang là ba năm chịu đựng gian khổ, nhẫn nhục, không dự mọi cuộc vui, không dự lễ cưới, lễ mừng, không uống rượu (ngoài chén rượu cúng cha mẹ), không nghe nhạc vui, không ngủ với vợ hoặc nàng hầu, trừ trường hợp chưa có con trai để nối dõi tông đường, ngoài ra ai sinh con trong thời kỳ này cũng bị coi là bất hiếu. Không được mặc gấm vóc, nhung lụa, không đội mũ đi hia, thường đi chân không, cùng lắm chỉ đi guốc mộc hoặc giày cỏ.
Dầu làm đến tể tướng trong triều, khi khách đến viếng cha mẹ mình, bất kể sang hay hèn cũng phải cung kính chào mời và lạy tạ (hai lạy hay ba vái dài). Khi ra đường, không sinh sự với bắt cứ người nào, ở trong nhà, đối với kẻ ăn người ở cũng không được to tiếng.
Ba năm sầu muộn, tự nghiêm khắc với chính mình, rộng lượng với kẻ dưới, cung kính với khách bạn, để tỏ lòng thành kính với cha mẹ.
Thời nay không còn lệ cư tang, nhất là các cán bộ chủ chốt càng không có điều kiện nghỉ việc thời gian dài, nhưng biết qua lệ cư tang của ông cha ta ngày xưa, hậu sinh có thể học được điều gì trong thái độ ứng xử ?
Người tuổi Dần
Người tuổi này mạnh mẽ, độc lập và có lòng tự trọng cao. Họ thường hành động đơn lẻ, muốn che chở mọi người xung quanh và thích người khác phải phục tùng mình.
Khi đã đặt ra mục tiêu cụ thể, người tuổi Dần sẽ nỗ lực hết sức để đạt được nó. Thậm chí, dù phải nhảy vào "dầu sôi lửa bỏng", họ vẫn kiên trì tới đích cuối cùng.
Người tuổi Thìn
Xuất thân từ dòng dõi cao quý, người tuổi Thìn luôn kiên trì và dũng cảm đương đầu với mọi thách thức. Hơn thế, họ có thái độ lạc quan, tích cực nhìn nhận mặt tốt của cuộc sống.
Khi quyết tâm gây dựng sự nghiệp lớn, con giáp này sẽ được mọi người hết lòng ủng hộ và giúp đỡ. Đó là lý do giải thích tại sao người tuổi Thìn có được thành công vang dội trong sự nghiệp của họ đến vậy.
Người tuổi Ngọ
Nhiệt tình, năng nổ và tâm huyết là những yếu tố tạo dựng sự nghiệp lớn lao của người tuổi Ngọ. Phong cách làm việc của con giáp này vô cùng phóng khoáng nhưng lại đầy sáng tạo và tinh tế. Họ sẽ không chối bỏ trách nhiệm nếu phạm sai lầm và biết tiếp thu ý kiến đóng góp của mọi người nên được đông đảo bạn bè yêu mến.
Ngoài ra, người tuổi Ngọ ham học hỏi, thích đi du lịch đó đây để mở rộng tầm mắt và tích lũy kinh nghiệm sống. Chính điều đó đã "nhào nặn" nên người tuổi Ngọ hiểu biết, đáng tin tưởng và có tố chất để gây dựng sự nghiệp lớn lao.
Người tuổi Dậu
Cổ nhân xưa coi con giáp này có họ hàng với dòng dõi phượng hoàng, dù vẻ bề ngoài không hoàn hảo và thu hút sự chú ý của mọi người. Tài năng và học thức của người tuổi Dậu vô cùng uyên thâm nhưng không mấy khi họ thể hiện ra bên ngoài.
Họ làm việc một cách chính xác, tỉ mỉ và hiệu quả nên được mọi người tín nhiệm và giao phó những trọng trách cao cả. Chính con giáp này là nhân tố quyết định trong thành công của một tập thể. Mọi người sẽ cảm thấy lo lắng, bất an nếu thiếu vắng sự hiện diện hoặc giúp đỡ của người tuổi Dậu.
Người tuổi Tuất
Trong 12 con giáp, người tuổi Tuất vô cùng thông minh, lanh lợi, giỏi giang và dễ được mọi người tin tưởng tuyệt đối. Khi đã quyết định làm việc gì, nhất định họ sẽ nỗ lực hết sức và hoàn thành một cách chu toàn.
Ngoài ra, ý chí quyết tâm và tinh thần cầu tiến là một trong những yếu tố tạo nên thành công cho người tuổi Tuất. Họ nhất định sẽ tạo nên nghiệp lớn để không phụ lòng tin tưởng của mọi người.
=> Tra cứu: Lịch vạn niên 2016, Lịch âm 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Hành: ThủyLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Nhân hậu, từ thiện, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ.
Phụ tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Vị Trí Đắc Địa Của Thiếu Âm
Đây là điển cố thứ Ba bảy trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Lý Tịnh Quy Sơn (còn gọi là Lý Tịnh Quay Về Núi). Quẻ Quan Thế Âm Lý Tịnh Quy Sơn có bắt nguồn như sau:
“Thác Tháp Thiên Vương” Lý Tịnh là nhân vật thần thoại trong các tác phẩm “Phong thần bảng” và “Tây du ký”. Nhưng trong lịch sử, thực sự cũng có một nhân vật Lý Tịnh, ông người Thiểm Tây, là danh tướng đầu đời Đường, giữ chức Binh bộ Thượng thư trong đời vua Đường Thái Tông, do có chiến công hiển hách, nên sau khi chết được phong làm Vệ Quốc công. Sau khi qua đời, ông thường hiển linh, giải cứu dân chúng khỏi tai ương nguy hiếm, vì thế dân chúng đã lập miếu để thờ phụng ông. Đến cuối đời Đường, Lý Tịnh dần dần được thần hóa.
Trong tiểu thuyết “Phong thần bảng”, Lý Tịnh là Tổng binh ở cửa ải Trần Đường. Lý Tịnh có ba người con trai, người con trưởng là Kim Tra, phụng sự cho Phật tố Như Lai; người con trai thứ hai là Mộc Tra, là đại đồ đệ của Nam Hải Quan Thế Âm Bồ Tát; người con trai thứ ba là Na Tra, trợ giúp dưới trướng của ông. Đứa con trai thứ ba Na Tra từ nhỏ đã ương bướng nghịch ngợm. Một hôm, Na Tra cùng người bạn nhỏ vui đùa ở ven biến, làm kinh động đến Long Vương, Long Vương sai Dạ Xoa đi can thiệp, bị Na Tra giết chết. Sau đó Đông Hải Long Vương lại sai Tam thái tử đi chế phục, do Tam thái tử nói năng thiếu khiêm nhường, khiến Na Tra đại náo Đông Hải, đánh chết Tam thái tử của Đông Hải Long Vương, phá hủy Long cung, bắt Long Vương. Vì thế Lý Tịnh bị Ngọc Hoàng đại đế giáng tội vì quản giáo Na Tra không nghiêm. Không còn cách nào khác, Lý Tịnh đành phải buộc Na Tra tự sát. May nhờ Thái Ẩt Chân nhân dùng hoa sen giúp cho Na Tra hòi sinh, Na Tra được trở lại hình người, nhưng trong lòng không vui, muốn tìm Lý Tịnh đế trả thù, Lý Tịnh không thể chống lại được. Phật tố Như Lai ban cho ông một tòa bảo tháp xá lị bằng vàng, Lý Tịnh nhờ đó mà nhốt được Na Tra vào trong tháp, sau đó hóa giải được mối thù trước kia của hai cha con. Từ đó Lý Tịnh có được tòa bảo tháp, nên mới trở thành “Thác Tháp Lý Thiên Vương”.
Vì Trụ Vương vô đạo, suốt ngày chơi bời hưởng lạc, hoang dâm vô độ, không chú ý đến triều chính, tin lời gièm pha, nghe theo lời yêu quái, sát hại trung thần, khiến cho dân chúng lầm than, tiếng oán thán đầy đường. Vì thế, Chu Vũ Vương thuận theo lòng dân, dấy binh đánh vua Trụ. Na Tra vâng lờl thầy, cùng với cha là Lý Tịnh, anh trai cả là Kim Tra và anh trai thứ là Mộc Tra cùng tham gia đội quân diệt Thương, trở thành tướng tiên phong nơi trận tiền của Khương Tử Nha, lập nhiều chiến công.
Sau khi Chu Vũ Vương diệt vua Trụ, đã xây dựng nên nhà Chu, muốn luận công ban thưởng cho tướng soái các lộ, nên cha con họ Lý đã giúp đỡ Khương Tử Nha lập đàn để phong thần. Ngày phong thần, Khương Tử Nha đã dựa vào kiếp vận, tuân theo ngọc sắc, phong thần vị cho các trung thần lương tướng cùng các vị tiên không theo thiện đạo, gian thần nịnh thần, tất cả đều theo phận vị mà nắm quyền, được hưởng tế tự, bảo vệ đất nước và dân chúng, nắm giữ quyền hành gọi gió hô mưa, ban phúc cho người lương thiện và giáng họa cho kẻ hoang dâm. Thế nhưng cha con Lý Tịnh và Na Tra lại khéo léo khước từ việc phong thướng, không tham lam công danh lợi lộc trên trần thế, mà xin phép được trở về núi tu đạo. Khương Tử Nha bằng lòng, vì thế hai cha con về ở ấn trên núi, kiên trì tu Đạo. Sau này hai người đều trở thành bậc thánh, được xếp vào hàng thần tiên.
Quẻ Quan Thế Âm Lý Tịnh Quy Sơn là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm !
Hoa cúc |
Hoa ly |
Hoa hồng |
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
Cao ốc đứng riêng biệt phạm phải thế Cô độc sát |
Một khác loại vốn là thể dục vận động thành viên, sao ca nhạc, ảnh tinh, bọn họ mặc dù cũng là tiêu hao thể lực, nhưng thu vào pha phong, có chút danh tinh tuổi thu vào thậm chí có thể thượng triệu nguyên. Nói chung, thể lực lấy tài tố công chi thần xác nhận tỉ kiên, kiếp tài cùng lộc thần, đương nhiên bất đồng đích nghề nghiệp bát tự không có cùng đích tổ hợp, hiệu suất cùng tố công phương thức đều có viện bất đồng.
Càn: Ất ất mậu ất
Sửu dậu dần mão
Cái này bát tự quan tinh không có chế hóa mà khắc thân, liền tri vốn là không có quan mệnh. Quan vô dụng, ngồi sát hữu dụng, vốn là tỏ vẻ chính mình đích công việc. Dần sửu ám hợp tố công, nhưng tố công hiệu suất rất thấp. Dụng kiếp tài sửu thổ hợp quan tinh tỏ vẻ rồi người này đích công việc tính chất vốn là vi thể lực lao động người; sửu vi ẩm thấp không ánh sáng chỗ, thêm vi vàng đá chi khố, loại tượng vi môi chỗ trú, cố hắn là một môi thợ mỏ người. Quý vận mậu hợp tài, quý đến từ sửu, này vận thải môi kiếm tiền. Mùi vận xung sửu, liền không hề hạ chỗ trú rồi.
Càn: Nhâm quý kỷ bính
Tử sửu dậu dần
Này tạo vốn là một khai sơn công nhân. Nhật chủ vô công xem nhật chi, nhật ngồi thực thần, dậu sửu bán hợp, hợp thành thực thần cục, nhưng chúng ta xem thực thần tại cục trung vô công, bát tự hàn ẩm ướt quá mức, viện muốn chính là thời thượng bính hỏa cùng dần mộc địch hàn, mà không phải thực thần. Dần sửu ám hợp, kiếp tài tố công vốn là vi thể lực lao động người, hiệu suất quá nhỏ, kiếm tiền không nhiều lắm, phi thường khổ cực. Chủ vị dần mộc ám hợp sửu thổ có thể coi là khai sơn.
Càn: Nhâm nhâm bính giáp
Tử tử thân ngọ
quý giáp ất bính đinh mậu
sửu dần mão thìn tị ngọ
Này tạo kim thủy thành xu thế, nhưng mộc hỏa tại chủ vị, mà có giáp mộc hóa thủy, không thể đi mộc hỏa mà chỉ có dụng mộc hỏa. Chỉ có thể dựa vào giáp mộc hóa sát vi công, bát tự hiệu suất phi thường thấp. Dụng kiếp tài thiên ấn, vốn là thân thể lực lao động đích. Thực tế vốn là một thợ mộc.
Nhàn chú: Hồng chữ bính giáp ngọ ngay cả thể, nhất định phải dụng, không thể bị phá hư! Giáp vi tử mộc, hóa thiên can chi nhâm thủy sát, tỉ kiếp ngọ xung tử thủy quan tinh, vi tố nhà đều đích, mộc công! Nơi này quan nhiều tài ít, tài thống quan, quan sát chế vô cùng cũng làm tài xem! Ta giác này bát tự hành vận không sai, đoạn đường phía nam vận!
Càn: Ất ất quý quý
Dậu dậu mùi hợi
Này tạo có kim thủy xu thế, ấn tinh vô công, duy nhất tố công chi thần vi hợi thủy, củng hợp mùi thổ khắc ngoài hỏa thổ. Chúng ta ở trên một chương trung nói qua, hợi mùi hợp chế thổ hiệu suất giác thấp, cho nên thuộc về tỉ kiếp tố công mà hiệu suất thấp đích bát tự, vốn là thể lực lao động người. Thực tế vốn là một chiều nào mà làm việc đích nông dân. Nhàn chú: Hợi vi trong nước ngậm mộc, mùi trung có gốc, vi trồng trọt chi tượng. Cũng có thể tố kiến trúc giúp công( Mùi)
Càn: Tân bính tân bính
Mão thân tị thân
Này tạo niên thượng tài tinh sinh chủ vị đích quan, tỏ vẻ có công việc, buôn bán tiền lương mà sống. Quan hợp kiếp tài vi chế kiếp tài, nhưng tương đối vu kiếp tài đến nói, quan tinh không đủ vượng, không có khí thế, chế kiếp chi hiệu suất rất thấp, tố công không lớn. Kiếp tài tham dự tố công, cho nên vốn là thể lực lao động người, thêm có công việc, cố vốn là một công nhân.
Khôn: Nhâm tân đinh ất
Tử hợi sửu tị
canh kỷ mậu đinh bính ất giáp
thú dậu thân mùi ngọ tị thìn
Này tạo cùng thượng tạo có tương tự chỗ, tài nhiều thân nhược, thêm thiên ấn cùng kiếp tài tinh tại chủ vị, không thể không dụng chi. Phú ốc bần người, thân thể lực sống duy sinh, thực tế vốn là một khách sạn người bán hàng. Nhàn chú: Đinh ất tị ngay cả thể nhất định phải dụng! Trung lúc tuổi già vận cũng không tệ lắm!
Thể dục vận động thành viên, sao ca nhạc, ảnh tinh, nghệ nhân, bọn họ mặc dù thuộc về thể lực lấy tài người, nhưng bọn hắn phần lớn có dưới đặc điểm:
1, những người này tỉ kiếp tố công hiệu suất cũng dường như cao.
2, một bực như nhau đều có thương thực tinh cũng phối hợp tố công, nguyên nhân thương thực tinh đại biểu kỹ thuật hoặc nghệ thuật.
3, rất nhiều nghệ nhân có thể nổi danh, còn có bính đinh hỏa tố công, hoặc thất sát hư thấu vu can tố công, này đó cũng tỏ vẻ danh khí.
Khôn: Giáp tân ất quý
Dần mùi hợi mùi
Này tạo tỉ kiếp đông đảo, lưỡng mùi thổ tài tinh củng đến chủ vị, nhưng củng thành lộc cục, lưỡng tài tướng củng, hiệu suất giác cao. Bát tự không gặp thương thực, chỉ có tỉ kiếp tố công, tỉ kiếp chủ cạnh tranh, cho nên vốn là một vận động thành viên, sau khi tố tennis huấn luyện viên.
Càn: Bính ất tân đinh
Thìn mùi mùi dậu
Này tạo tân kim nhật chủ, bính đinh hư thấu, quan sát hư dễ dàng thành danh người. Thìn thổ mộ mùi, mùi vốn là tài chi khố, nói rõ hắn thu vào rất cao. Thìn hợp lộc, lộc vi thân thể, hợp đến niên thượng có thể tỏ vẻ đủ, cho nên hắn là một bóng đá danh tinh, vì nước nhà đội dốc sức.
Càn: Nhâm bính ất mậu
Tử ngọ dậu dần
Này tạo vốn là Pháp quốc nổi tiếng bóng tinh tề đạt nội(zinedinezidane), chúng ta nhìn hắn vốn là như thế nào tố công đích. Mộc hỏa có xu thế, ý tại chế kim thủy, thời thượng kiếp tài khứ trường sinh thương quan, kiếp tài tỏ vẻ vốn là thể năng cạnh tranh, thương quan tỏ vẻ nghệ thuật, cho nên bóng đá vốn là rất cao đích thể năng cạnh tranh nghệ thuật, tại hắn mệnh trung biểu đạt đích hết sức rõ ràng. Nhàn chú: Ta xem mộc hỏa vượng rồi giữ thủy ấn tinh cấp chế rồi là thật, dậu kim có chế ý, nhưng chế bất hảo, làm tài xem! Niên thượng ấn vi thân thể cũng chủ cước, tỉ kiếp chế rồi năm ấn càng biểu cước rồi, cước có công, vốn là đá bóng đá đích rồi!
Khôn: Tân đinh canh nhâm
Dậu dậu tử ngọ
Này tạo vốn là một vị nữ tử võ thuật cả nước quán quân, chúng ta xem nàng có kim thủy đích xu thế, chế ngọ hỏa quan tinh, dương nhận thương quan tố công. Dương nhận chủ đao thương, thương quan chủ kỹ năng, quan chủ vinh dự, cục trung lưỡng dương nhận, cố võ thuật thiện khiến song kiếm,2000 năm tại võ thuật trận đấu trung đoạt quan, nhất cử thành danh. Nhàn chú: Kim thủy thành xu thế khứ quan, nguyệt lệnh quan tinh hư thấu, chủ danh khí, quốc nội danh khí. Dương nhận vi đao thương, sinh tử thủy chế ngọ!
Càn: Ất đinh bính mậu
Hợi hợi thìn tuất
Này tạo quan sát đông đảo, nhập vu chủ vị thìn mộ, vốn có thể làm quan; đã thấy bát tự nhật chủ hỏa cùng táo thổ thành đảng, thìn tuất xung, cùng sát khố không cùng, nói rõ chính mình không thể làm quan. Chế quan sát bất lực, quan sát làm tài phú xem, dụng thực thần cùng kiếp tài tố công. Thực thần người dựa vào khẩu tài cùng đầu óc, kiếp tài thêm tỏ vẻ thể lực, hợp cùng một chỗ, quyết định ngoài nghề nghiệp. Hắn là [một người/cái] nổi tiếng bình thư diễn viên, sở dĩ nổi danh, nguyên nhân bính đinh hỏa thấu can chi cố.
Khôn: Canh kỷ tân quý
Tử mão dậu tị
Này tạo nhật chủ ngồi lộc, kim thủy lược có khí thế, chế mộc hỏa có công, hiệu suất rất cao. Lộc thần cùng thực thần tố công, xác nhận một nghệ nhân. Thực tế vốn là một diễn viên, diễn qua rất nhiều ảnh thị kịch, thâm chịu người xem yêu thích.
Khôn: Bính quý tân quý
Dần tị dậu tị
nhâm tân canh kỷ mậu
thìn mão dần sửu tử
Nước Mỹ nổi tiếng diễn viên, tình cảm danh tinh mã lệ liên• mộng lộ, chúng ta xem cùng tiền tạo có tương tự chỗ: Tân kim nhật chủ ngồi chi lộc thần, thiên can thấu thực thần quý thủy chế quan, tố công chi thần cũng là lộc cùng thực thần, chỉ là nguyên nhân bát tự mộc hỏa xu thế đại cùng kim thủy xu thế, thế cho nên kim bị hỏa khắc, hành canh dần vận, kim lâm tuyệt mà hỏa chịu sinh trợ giúp, chết vào bỏ mạng. Nhàn chú: Ngay cả thể đồ vật không thể bị chế
Khôn: Bính bính giáp bính
Ngọ thân thìn dần
Này tạo mộc hỏa có xu thế, lộc cùng thực thần tố công, thực thần chế sát, còn có nhất định chức vụ. Bính hỏa tố công, danh khí rất lớn. Vốn là một nổi tiếng ca thủ, mà tại trong quân có giác cao đích quân hàm. Vì sao vốn là ca thủ, nguyên nhân kim chủ thanh âm, hỏa khắc kim, thanh âm hảo.
Càn: Giáp giáp đinh nhâm
Ngọ tuất dậu dần
Nổi tiếng kinh kịch biểu diễn nghệ thuật gia Mai lan phương tạo. Mộc hỏa có xu thế, đinh hỏa vì danh khí, cho nên vốn là danh nhân. Lộc thần hội vượng chế kim, công rất lớn. Hỏa khắc kim, táo tử hảo, lại nhìn nhật thời tướng hợp, nhâm thủy vi màu, tại môn hộ thượng, môn hộ chủ mặt, đinh nhâm hợp, trên mặt đồ màu, cho nên vốn là xướng làm trò đích.
Càn: Đinh tân tân tân
Hợi hợi sửu mão
Này tạo vi nhật vốn nổi tiếng sao ca nhạc sâm tiến một. Tỉ kiên đông đảo, sinh trợ giúp thương quan, đinh hợi tự hợp, thương quan hợp sát tố công. Sát tinh hư thấu chủ danh khí, thương quan chủ nghệ thuật, cho nên vốn là một danh nhân. Hành đinh mùi, bính ngọ vận, quan sát đến vị, hỏa thêm khắc kim, cho nên lấy diễn xướng nổi danh.
Chúng ta đích xã hội trung, công lương lấy tài đích người chiếm đại đa số, bọn họ có cố định đích công việc, thu vào ổn định, thu vào biến hóa nhỏ lại, cho nên dự trắc bọn họ đích tài vận, chỉ cần phân tích tài vận đích xu thế có thể rồi. Còn có chính là phân tích có thể hay không thất nghiệp, có không có tiền lương ngoại thu vào. Công lương lấy tài đích mệnh cục tố công loại hình đa số lấy thực thương tinh, ấn tinh, quan sát tinh, tài tinh tố công, nhưng ngoài hiệu suất phổ biến không tính cao. Nơi này thực thương tinh tỏ vẻ kỹ năng, ấn tinh tỏ vẻ đơn vị, quan sát tinh tỏ vẻ bị quản lý, tài tinh tỏ vẻ thu vào.
Khôn: Bính quý đinh mậu
Ngọ tị hợi thân
nhâm tân canh kỷ mậu đinh
thìn mão dần sửu tử hợi
Này tạo không một phương xu thế, kim thủy cùng hỏa thế tương đương. Lại nhìn có không có khác đích công: Nguyệt lệnh quý thủy sát tinh hư thấu, bị mậu thổ thương quan hợp chế, nơi này thương quan vi kỹ năng, sát tinh vi công việc hoặc chức vụ, tỏ vẻ nàng có kỹ thuật mà có công việc, vốn là một công lươngtộc. Mậu thổ lộc tại tị, tị vi kiếp tài tinh, tỏ vẻ nàng tại tố một loại có kỹ thuật đích thể lực lao động, thực tế người này vốn là y tá trường. Thân kim tài tinh vi tiền lương. Dần vận dần tị thân tam hình phá hư thân, nguyên đơn vị tiền lương rất thấp, từ chức. Kỷ sửu vận đổi lại [một người/cái] tân đơn vị, thu vào trung bình.
Nhàn chú: Kim thủy cùng hỏa thế tương đương, tị thân quý tị tự hợp, ngọ hợi ám hợp; mậu vi thương quan vi kỹ thuật, tại môn hộ vi vi cánh cửa mặt cầu tài! Mậu thân mang tượng, đều là tài. Tị= mậu cũng vi kiếp, tố nửa kỹ thuật nửa thể lực đích sống, vốn là y tá trường, hợp sát có điểm quyền! Tẩu dần vận, dần mặc tị, mà dần tị thân hình( Tam toàn bộ tài luận hình), hình phá hủy tị hỏa, mà quý tị tự hợp rồi, đổi lại tượng, quý vi công việc, đâu công tác! Dần vi ấn vi đơn vị, đơn vị phá sản rồi! Kỷ sửu vận chi kỷ vận, đã tới đinh đến đổi lại công việc đơn vị rồi! Nguyên cục thân hợi hại, hôn khẳng định bất hảo! Nhị hôn chi mệnh! Hợi vi đệ nhất phu, dần vận dần hợi hợp, ấn hợp rồi, làm kết hôn chứng, làm không được ly hôn chứng! Giáp thân năm bắt đầu cách,( Lão công hữu tình người, tị xung hợi) tị thân hợp dẫn động rồi tị hỏa, thân mặc hợi, tỉ kiếp xung phu cung! Bính thú năm làm ly hôn chứng( Lưu niên không có tài sinh hợi) đóng tài cánh cửa! Giáp thân năm nháo, bính thú năm cách, bởi vì thân dậu có tài sinh quan cách không được!
Càn: Nhâm đinh quý ất
Tử mùi hợi mão
mậu kỷ canh tân nhâm quý
thân dậu thú hợi tử sửu
Này tạo hợi mão mùi hợp thành thực thần cục, thủy mộc thành xu thế, chế cục trung mùi thổ vi công, nhưng loại này chế pháp hiệu suất giác thấp, chế quan chích tỏ vẻ có công việc, không nhắc tới kì làm quan. Thực thần tinh vi ngoài tiền lương thu vào, mà đinh hỏa tài tinh có thể tỏ vẻ tiền lương ngoại thu vào. Nhâm ngọ năm, đinh nhâm hợp, này năm được tiền lương ngoại thu vào hai vạn nguyên.
Khôn: Mậu quý quý nhâm
Thân hợi mùi tý
nhâm tân canh kỷ mậu đinh
tuất dậu thân mùi ngọ tị
Này tạo có kim thủy xu thế chế sát tinh mùi thổ, hợi mùi củng thực thần, vốn là thực thần cùng sát tinh tố công, nhưng tố công chi hiệu suất không cao, cho nên vốn là một công lươngtộc. Thân vận hại hợi, bất lợi hợi mùi chi củng, cho nên công việc không thuận trái tim, thu vào cũng không cao. Đến kỷ mùi vận, hợi mùi củng đến vị, có tiểu chức, thu vào chuyển biến tốt đẹp.
Khôn: Bính tân bính canh
Ngọ mão tuất tử
Đây là sơ cấp lớp học nói đích tử phụ lệ, này tạo ngồi chi thực thần( Kỹ năng) hợp ấn( Đơn vị), biểu có đơn vị, ấn tinh thượng thấu tài tinh, bính tân hợp, biểu tiền lương( Nguyên nhân vốn là in lại chi tài).( Chú: Quan thống tài rồi) thực thần vi kỹ năng hoặc ý nghĩ, ấn vi đơn vị, tài đó là tiền lương, cho nên vốn là [một người/cái] công lươngtộc. Bản thân đích thu vào lấy tân kim xem, thu vào bình thường. Bát tự có hỏa thổ xu thế, chế thời thượng tử thủy có công, hành đinh hợi vận, đinh hợi tự hợp, hợi làm tài xem, đinh đến từ ngọ, tuất vốn là chính mình ngồi xuống, lão công phát tài, trăm vạn phú ông. Hợi thủy xuất hiện bị chế hóa, này hợi thủy sát tinh làm tài xem, này vận giàu to rồi đại tài. Đinh vốn là tòng phu cung đi ra đích, cho nên vốn là phu giàu to rồi đại tài. Đinh hợi vận chế rồi cố phát tài, này vận chủ yếu là tượng hảo, ngọ hợi ám hợp, hợi sinh mão. Nguyên cục canh tử mang tượng, tử làm tài xem, tài rất lớn, thủy cũng làm tài nhìn, cho nên hợi cũng là tài, mậu tử vận, tử ngọ xung, quan xung lộc không được tài, phải nghĩ biện pháp hợp trụ, như thế tài xung lộc, thì có thể được tài, nguyên nhân tài là tới lui tới mê hoặc, ra vào đích.
Khôn: Canh kỷ ất canh
Thân mão dậu thìn
Này tạo chủ vị chiếm tài quan, ất canh hợp, hợp quan mang tài, quan vi công việc, tài vi tiền lương, cố vốn là một công lươngtộc. Hoặc hỏi, bát tự có thổ kim xu thế chế mão mộc, vì sao không phải đại phú quý chi mệnh? Nguyên nhân mão mộc lộc thần ở chỗ này vốn là phụ nữ đích thân thể, dụng này tố công đương nhiên không thể đại phú, nhưng này tạo tiền lương ngoại còn có khác thu vào, giáp thân năm, mão thân hợp đến vị, [một người/cái] nam đích thích nàng, cho hắn hai mươi vạn nguyên mua phòng.
( Hôn nhân bất hảo, mão lộc thêm xung thêm hợp. Nhật chủ hợp quan, bị quản lý, có đang lúc nghề nghiệp, quan hạ ngồi tài, tránh tiền lương. Mão lộc ngồi tài, có phạm nam nhân lấy tài chi nghĩa, giáp thân năm một nam tử thích nàng, cấp nàng20 vạn nguyên mua một bộ phòng ở, cái này nam tử cùng nàng hảo sau lúc, đáng nam tử đích lão bà sẽ chết rồi, mão thân hợp, thân làm nam nhân, mão làm nam nhân đích lão bà, nguyên nhân mão dậu vọt, cố nam tử đích thê tử đã chết. Nàng bản thân vốn là trường học đồ thư quản lý thành viên.) nhàn chú: Lộc không ngay cả không sợ chế! Lộc hợp tài quan thực thương đều là đào hoa! Giáp thân năm cùng nguyệt kỷ mão thiên địa hợp, mão vi chính mình thân thể cũng vi đào hoa tiền thê, vốn là năm đem nọ vậy lão bà cũng khắc đã chết, thân thể cũng cấp chơi! Hợp thời thượng quan ngồi ấn khố vi trường học thư viện!
Khôn: Mậu nhâm mậu nhâm
Thân tuất ngọ tuất
Này tạo có hỏa cùng táo thổ xu thế, chế cục trung thân kim thực thần, đáng tiếc chỉ là khắc chế mà thôi, khắc chế hiệu suất không cao. Thực thần chủ kỹ năng, ấn chủ đơn vị, ý tứ vốn là chính mình đích kỹ năng chăn đơn vị viện trọng dụng, cho nên vốn là một công lươngtộc. Bây giờ hành mậu ngọ vận, công việc thu vào ổn định. Thiên can hư thấu tài tinh vô công, không có tiền lương ngoại thu vào.
( Thực chủ kỹ năng, ấn chủ đơn vị, hiệu suất rất thấp, chỉ có thể có đơn vị tránh tiền lương, mậu ngọ vận thu vào một bực như nhau, tuy có xu thế nhưng công quá nhỏ, lưỡng nhâm hư thấu vô dụng, chích biểu có thể nói hội nói.) ngồi phòng làm việc, xí nghiệp làm việc!
Khôn: Đinh nhâm canh nhâm
Mùi dần tử ngọ
quý giáp ất bính đinh mậu kỷ
mão thìn tị ngọ mùi thân dậu
Mới nhìn này tạo, vốn là hỏa không có xu thế chế cục trung thương thực, quan khứ thực thương. Vốn loại này chế đích năng lượng cùng hiệu suất cũng dường như cao, nhưng chúng ta phát hiện cái này tử thủy không phải bị hỏa thổ chế khứ đích, mà là bị dần mộc tiết rồi( Nhâm dần trụ tài mang thực thần tượng, cũng là tỏ vẻ thực thần sinh tài đích ý tứ), thành sinh dụng tố công, cho nên hiệu suất sẽ không tính cao rồi. Thực thương sinh tài, tài tinh nhập ấn mộ tại tân vị, vốn là thay người khác tố trí lực phục vụ đích, cho nên cũng là một công lươngtộc, chỉ là thu vào giác cao. Hành tị vận, hại ngã dần mộc, thu vào không cao, nguyên lai công việc đích đơn vị phá sản; hành bính ngọ vận, bị sính đến tư doanh xí nghiệp, thu vào rất cao.
( Kim thủy thương quan hỉ gặp quan. Quan chế rồi thương, hảo. Quan chủ đơn vị, thương chủ kỹ năng, đơn vị nhìn trúng ngươi đích kỹ năng, nhưng này tạo đích hiệu suất dường như cao, thu vào là tốt rồi. Ất tị vận, hại dần tài, đơn vị phá sản rồi, hại phản rồi. Bính ngọ vận bị sính đến tư xí tố đăng ký hội kế sư, tiền lương rất cao,4,5 ngàn nguyên. Thực sinh tài, tài nhập mộ, tố trướng đích.)
Càn: Nhâm canh nhâm đinh
Dần tuất ngọ mùi
tân nhâm quý giáp ất
hợi tử sửu dần mão
Này tạo hỏa thổ có xu thế, nhưng lại chỉ có xu thế mà không có công lớn, cho nên vốn là [một người/cái] bình thường bát tự. Cục trung mùi tuất hình, chế tuất trung tân kim ấn tinh có tiểu công. Tài tinh chế ấn, khắc ở nguyệt lệnh tỏ vẻ công việc đơn vị, canh ấn thấu can không có chế, nói rõ hắn đích công việc đơn vị không được tốt lắm. Hành quý sửu vận chi sửu vận, sửu mùi tuất tam hình phá hủy mùi tuất hình, ấn tinh không cách nào chế không thể làm công, cho nên đơn vị phá sản, chính mình hạ tốp. Đến giáp dần đại vận, hội khởi hỏa cục, chế ấn thành công, thêm bên ngoài vừa tìm được công việc, công lươngđộ nhật.
Khôn: Ất giáp đinh tân
Mão thân hợi hợi
đại vận: Ất bính đinh mậu kỷ
dậu tuất hợi tử sửu
Này tạo không có xu thế, ngồi chi quan tinh sinh ấn, ấn sinh thân, quan ấn có công, tỏ vẻ bản thân có công việc, quan đầu mang tài, vốn là công lươngtộc. Niên thượng chi ấn hợp quan, vốn là lúc ban đầu tại quốc có xí nghiệp công việc; nguyệt thượng chi ấn ngồi thân mặc quan tinh, tỏ vẻ cái này quốc có xí nghiệp đích công việc không thể lâu dài, nên đổi lại khác công việc, nhưng giáp ấn hư, thân thêm mặc chủ vị, nói rõ viện đổi lại đích công việc không yên định, không thể lâu dài. Trung niên vận hạn lại thấy quan tinh hợi thủy, nói rõ còn có thể tại [một người/cái] thu vào ổn định đích quốc có xí nghiệp công việc. Thực tế bính vận giáp tuất năm đến một nhà quốc có xí nghiệp, tuất vận, nguyên nhân tuất thổ hợp bán ấn, khắc phá hư quan tinh, quốc có xí nghiệp tiền lương quá ít, cho nên cách chức bên ngoài làm công, hàng năm đổi lại một lần công việc. Đến đinh hợi vận công việc ổn định, thu vào biến cao.
Khôn: Ất kỷ đinh canh
Mão sửu sửu tuất
Canh tân nhâm quý giáp ất
Dần mão thìn tị ngọ mùi
Này tạo niên can chi ấn tinh, tỏ vẻ công việc đơn vị, ất canh hợp, canh tài tỏ vẻ tiền lương. Canh kim hư thấu, tỏ vẻ đơn vị tiền lương không cao; ngồi chi thực thần sửu thổ vượng tướng, lâm phu cung mà vốn là tài khố, sửu lại bị hình khai, nói rõ trượng phu thu vào giác nhiều. Hành thìn vận hại ngã ấn tinh, nguyên nhân đơn vị tiền lương không cao mà từ chức, do lão công nuôi sống. Nàng bản thân xem ất mão, ấn chủ đơn vị, ấn xa, tài hư, hiệu suất thấp, kết hôn sau khi mão thìn một hại, không làm rồi, nguyên nhân tiền lương rất thấp mà từ chức.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)