Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy chai lọ: Sự thỏa mãn hoặc trống rỗng của người nằm mơ –

Chai lọ trong mơ có thể tượng trưng cho cơ quan giới tính nữ. Nếu mơ thấy chai lọ đã được chứa đầy, những vật bên trong đấy cho thấy một sự thỏa mãn và đủ đầy của cuộc sống. Nếu mơ thấy chai lọ trống không, tượng trưng sự trống rỗng trong bạn. Phải c
Mơ thấy chai lọ: Sự thỏa mãn hoặc trống rỗng của người nằm mơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chai lọ: Sự thỏa mãn hoặc trống rỗng của người nằm mơ –

Quẻ Quan Âm Đồng Vĩnh Mại Thân

Quẻ Quan Âm Đồng Vĩnh Mại Thân có bắt nguồn như sau: Tương truyền vào thời Hán, tại Thiên Thặng, tỉnh Sơn Đông ngày nay, có người tên là Đổng Vĩnh,
Quẻ Quan Âm Đồng Vĩnh Mại Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Ba trong quẻ Quan Âm, mang tên Đồng Vĩnh Mại Thân (còn gọi là quẻ Đồng Vĩnh Bán Mình). Quẻ Quan Âm Đồng Vĩnh Mại Thân có bắt nguồn như sau:

Tương truyền vào thời Hán, tại Thiên Thặng, tức là huyện Bác Hưng tỉnh Sơn Đông ngày nay, có một người tên là Đổng Vĩnh, khi còn rất nhỏ đã mất mẹ, gia cảnh rất nghèo khổ, ông cùng với cha nương tựa vào nhau để sống.

Đổng Vĩnh từ nhỏ đã rất chín chắn, cũng rất hiếu thuận với cha. Hàng ngày Đống Vĩnh cùng cha đi cày cấy, chăm chỉ đồng áng, chia sẻ nỗi vất vả với cha. Trên đường trở về nhà, Đổng Vĩnh cũng luôn để người cha đã một ngày vất vả ngồi trên xe một bánh, còn ông lê đôi chân mệt mỏi đẩy xe ở phía sau.

Về sau, người cha không may qua đời, do quá nghèo khố nên Đống Vĩnh không có tiền lo ma chay cho cha, chỉ còn cách tự bán mình, để đối lấy tiền an táng, để cha yên ổn trở về với đất. Có một viên ngoại thích làm việc thiện, đã cảm động trước tấm lòng hiếu thuận của Đổng Vĩnh, bèn mang tiền đến giúp Đổng Vĩnh lo liệu việc ma chay. ĐổngVĩnh cũng nhận lời rằng: Sau khi chịu tang cha xong, sẽ đến nhà viên ngoại làm công để trả ơn.

Ba năm nhanh chóng qua đi, thời gian Đống Vĩnh chịu tang đã hết. Đống Vĩnh giữ đúng lời đã hứa, đến nhà viên ngoại làm công. Trên đường đi, dưới một gốc cây hòe lớn, Đống Vĩnh vô tình gặp một người con gái, cô gái này nói rằng chỉ có một mình, không có nhà để về, tình nguyện kết làm vợ chồng với Đổng Vĩnh, cùng đến nhà viên ngoại. Thấy cô gái không có nơi nương tựa, Đổng Vĩnh đành đưa cô đi cùng.

Thấy Đổng Vĩnh đến, viên ngoại lấy làm lạ,, bèn hỏi rằng: “Trước kia chẳng phải là ta đã cho ngươi tiền rồi sao?” Đống Vĩnh vội vàng cúi người hành lễ, đáp rằng: “Đúng ạ, thưa viên ngoại, nhờ ân huệ của ông, tôi đã an táng cho cha xong xuôi rồi, thời hạn chịu tang ba năm đã hết. Tuy tôi là một kẻ nghèo hèn, nhưng cũng muốn hết lòng báo đáp ân đức sâu dày của ông.”

Nghe câu trả lời, viên ngoại đã hiểu được tấm lòng muốn báo ơn của Đống Vĩnh, nhưng nhìn thấy cô gái bên cạnh, bèn ngờ vực mà hỏi rằng: “Ngươi đến làm việc thì còn có thể, chứ còn cô gái này thì có thể làm được gì? Không phải là ngươi cám dỗ người ta rồi đưa đến đấy chứ?” Viên ngoại nghĩ đi nghĩ lại, những thôn xóm xung quanh không có cô gái như thế này. Khi viên ngoại còn đang hồ nghi, Đống Vĩnh chợt nhớ ra cô gái từng nói với mình là cô ta biết dệt vải, bèn vội vàng nói: “Cô ấy có thể dệt vải ạ!”

Viên ngoại nghe xong rất vui mừng, cũng muốn đón nhận sự thành tâm muốn báo ơn của Đổng Vĩnh, bèn nói với Đổng Vĩnh rằng: “Được, hai ngươi hãy dệt cho ta ba trăm tấm vải để trả công, sau đó hãy quay về nhà”. Và từ đó, Đổng Vĩnh và cô gái đã ở lại nhà viên ngoại để dệt vải.

Dệt được ba trăm tấm vải cũng không phải là một việc đơn giản, cần thời gian rất lâu mới có thế hoàn thành. Nhưng nhờ sự giúp đỡ của cô gái, cuối cùng chưa đến một tháng, công việc của Đổng Vĩnh đã hoàn tất. Cô gái còn đem hai trăm tấm vải còn thừa ra chợ bán, đối lấy tiền, làm vốn cho cuộc sống sau này của Đống Vĩnh. Tổc độ làm việc của họ khiến cho viên ngoại cảm thấy kinh ngạc. Thì ra cô gái này chính là vị tiên nữ thứ bảy trên trời, cô ở trên thiên cung cảm thấy cô đơn, nhớ nhung cuộc sống dưới trần gian. Một hôm cô cùng sáu người chị xuống trần du ngoạn, vô tình gặp Đổng Vĩnh đang bán thân lấy tiền an táng cho cha. Cảm động trước tấm lòng hiếu thảo của Đống Vĩnh, cô đã nảy sinh lòng yêu mến, nên đã giúp đỡ Đổng Vĩnh hoàn thành lời hứa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Đồng Vĩnh Mại Thân

Xem nét dâm tử mùi hương của phụ nữ |

Người phụ nữ da thịt lúc nào cũng lạnh thuộc tướng dâm; da ấm, nóng êm dịu là tướng tốt. Sách Thần tướng toàn biên viết: “Người phụ nữ da thịt lúc nào cũng lạnh thuộc tướng dâm; da ấm, nóng êm dịu là tướng tốt. Da thịt cần phải chắc dày mới có bề thế
Xem nét dâm tử mùi hương của phụ nữ |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem nét dâm tử mùi hương của phụ nữ |

Nhận diện những cô gái ham tiền

Với một người phụ nữ ham tiền thì tiền bạc chính là chìa khóa vạn năng để mở mọi cánh cửa, chi phối mọi hành động, quyết định chuẩn mực của xã hội.
Nhận diện những cô gái ham tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với một người phụ nữ ham bạc tiền thì tiền bạc chính là chìa khóa vạn năng để mở mọi cánh cửa, chi phối mọi hành động, quyết định chuẩn mực của xã hội.  Trong mắt họ, hôn nhân hay gia đình, cuối cùng cũng chỉ vì mục đích tiền bạc, cho nên khi chọn chồng thì phải chọn “túi tiền của chồng” trước tiên. 
Khoảng cách giữa hai lông mày quá xa

Những người phụ nữ có đặc điểm này thường coi trọng công danh, sự nghiệp, tiền bạc hơi là phẩm chất hay đức tính tốt đẹp của người đàn ông, tuy rằng cô ấy không nói ra nhưng trong lòng lại có suy nghĩ như vậy. Chính vì thế, trong chuyện tình cảm thường không chung thủy, xác suất ly hôn khá cao. Đặc biệt là với những người khó tính, hay kén chọn thì tình cảm chỉ là phù du, tiền bạc mới là hạnh phúc đích thực. Thậm chí, sau khi kết hôn mà sự nghiệp người chồng gặp phải khó khăn thì dễ dàng tìm tới người đàn ông khác để có chỗ dựa về kinh tế.   Nụ cười hở lợi

Khi nói hay cười mà người phụ nữ để lộ nướu (lợi) thì đây cũng là đặc điểm cho thấy người phụ nữ này ham giàu sang phú quý. Với họ, chỉ có tiền mới mang lại hạnh phúc, tiền có thể điều khiển được trái tim, điều khiển được cảm xúc. Họ sẽ làm mọi thứ, làm mọi việc có thể chỉ để có tiền, tiền sẽ thỏa mãn được mọi nhu cầu hay dục vọng của họ. Trong kinh doanh cũng vậy, họ sẽ không từ một thủ đoạn nào để đạt được mục đích, tất cả các mối quan hệ đều dựa trên nền tảng kim tiền.

Nhan dien nhung co gai ham tien hinh anh
Ảnh minh họa
  Đôi mắt đào hoa (lúng liếng)

Người này thì không có dã tâm, trong giao tiếp cũng không cần phải cảnh giác, nhưng họ lại khá chi li và kỹ tính trong chuyện tiền bạc. Những người phụ nữ này thường tìm cách để kết giao với những người giàu, tôn thờ và kính nể họ. Ngược lại, với những người không có tiềm năng về kinh tế, không có thế lực sẽ bị họ xem thường, coi nhẹ.   Sống mũi gồ cao

Nếu bạn gái của bạn có sống mũi gồ cao thì nên cẩn thận, cô ấy có “máu ghen” lắm đó. Trong mối quan hệ bạn bè, cô ấy thường đối xử tốt vì bạn bè của cô ấy toàn những người có khả năng kinh tế. Họ coi tiền bạc là yếu tố đầu tiên và vô cùng quan trọng để bắt đầu mối quan hệ. Những người phụ nữ ham mê danh lợi này khá kén chọn trong việc tìm người để kết hôn. Con đường dẫn tới hôn nhân không chịu sự chi phối của trái tim mà phụ thuộc vào gia thế của vị hôn phu vì họ sẽ sống phụ thuộc vào “cái két sắt” của người này.  
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Phương Thùy (Theo meigoushenpo)
       
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện những cô gái ham tiền

Tướng phụ nữ môi cong –

Theo khoa tướng diện khi giải đoán tướng môi ngoài ý nghĩa riêng của môi thì phải giải đoán chung tổng hợp với tướng miệng, răng, lưỡi và cả với nhân trung nữa mới chính xác. Theo tướng học, phần môi được giới hạn bởi hai đường Lăng và Giác. Lăng là
Tướng phụ nữ môi cong –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ môi cong –

Công cụ hóa sát (tiêu trừ hung thần) thường dùng (Phần 2) –

3. Rùa Giả dụ ở trước cửa sổ bạn nhìn thấy có một góc nhọn nhà đối diện chiếu thẳng vào nhà mình, hoặc phía nhà đối diện có treo gương bát quái, thì bạn có thể bố trí trước cửa sổ một bể nuôi rùa (vài con cũng được) để hoá giải. Nếu bạn không thể nuô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3. Rùa

Giả dụ ở trước cửa sổ bạn nhìn thấy có một góc nhọn nhà đối diện chiếu thẳng vào nhà mình, hoặc phía nhà đối diện có treo gương bát quái, thì bạn có thể bố trí trước cửa sổ một bể nuôi rùa (vài con cũng được) để hoá giải. Nếu bạn không thể nuôi được rùa sống thì có thể đặt trước cứa sổ một vài con rùa trang trí màu đỏ hoặc màu xanh da trời.

rua-dau-rong-trong-phong-thuy

4. Gương

Trong phong thuỷ học, chỉ cần một chiếc gương là đã có thế phát huy được tác dụng rất lớn.

Nếu trong nhà treo một chiếc gương sẽ làm cho chúng ta có cảm giác không gian nhà mình như rộng hơn, đồng thời có thể loại bỏ những ảo ảnh của hình dạng gấp khúc trong phòng. Ngoài ra, thông qua tác dụng khúc xạ và phản xạ ánh sáng của gương có thể thường xuyên thu nạp ánh sáng vào nhà, tăng thêm năng lượng trong nhà. Cảnh vật phong phú bên ngoài nhà qua gương phản chiếu vào nhà cũng có tác dụng hấp thu tài vận.

Sử dụng gương còn có thể ngăn chặn sát khí xâm nhập thẳng vào nhà, làm cho sát khí không gây ảnh hưởng xấu. Kiến trúc nằm ở cuối đường hoặc chỗ giao nhau ngã ba đường, bố cục kiến trúc kiếu này được gọi là lộ xung, là nơi sát khí trực tiếp xung kích, mọi người thường rất kị. Thế nhưng nếu nhà ở những vị trí này được treo một chiếc gương bên ngoài cửa chính thì sát khí sẽ bị ngăn chặn và đẩy ngược lại, ảnh hưởng không tốt bị ngăn chặn. Biện pháp xử lý loại này cũng có thể áp dụng với các căn phòng ở đầu mút hành lang.

5. Công cụ khác

– Tiền kim loại đồng lớn (xuất nhập bình an) – đặt trên nền cửa, dùng để đối phó với sát khí từ cầu thang bộ hoặc cầu thang điện sát hoặc đối diện với cứa. Đặt tiền bên phải cửa chính, xâu tiền bằng dây màu vàng (cấm kị dùng dây màu đỏ, vì đỏ thuộc hoả, hoả khắc kim), có thể ngăn ngừa phụ nữ trong nhà hay có lời nặng nhẹ. Đặt hai xâu tiền dưới gối sẽ có tác dụng giữ cho quan hệ vợ chồng tốt đẹp.

– Kim nguyên bảo (dùng theo đôi) – Đặt mặt đôi kim nguyên báo trên cửa sổ lớn nhất trong nhà hoặc ở ban công, trái một phải một, cửa số càng lớn tài khí càng vượng; dặt ớ nách phòng ngay chỗ cửa vào nhà, dây là nơi tàng phong tụ khí, cũng là tài vị.

– Tiền hoa mai – Dùng nó có tác dụng thăng quan tiến chức, hoá giải tiểu nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công cụ hóa sát (tiêu trừ hung thần) thường dùng (Phần 2) –

Đền Phù Ủng - Hưng Yên

Đền Phù Ủng cách Thủ đô Hà Nội khoảng 45km về phía Đông tọa lạc tại làng Phù Ủng, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Đền Phù Ủng - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Phù Ủng cách Thủ đô Hà Nội khoảng 45km về phía Đông tọa lạc tại làng Phù Ủng, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Đền thờ danh tướng đời Trần là tướng quân Phạm Ngũ Lão – người có công lớn trong kháng chiến chống quân Nguyên Mông, và Ai Lao.

Với những công lao mà Phạm Ngũ Lão đã lập được và để tưởng nhớ đến một vị tướng tài danh là người con của quê hương, dân làng Phù Ủng đã lập đền thờ Phạm Ngũ Lão ngay trên nền đất cũ của nhà ông. Toàn khu di tích được xây dựng vào thế kỷ XIV. Đền được trùng tu vào thời Nguyễn. Khu chính thờ tướng quân Phạm Ngũ Lão danh tướng đời Trần, bên tả thờ cha và bên hữu thờ mẹ. Khu trong là nơi thờ Tĩnh Tuệ công chúa và Lăng Vũ Hồng Lương.

Đền thờ chính được khắc 4 chữ Hán đại tự là “Đông A điện soái” tức là điện thờ tướng nhà Trần, bởi chữ “Đông” kết hợp với chữ “A” thành chữ Trần. Khu đền thờ có nhiều cây cổ thụ tạo nên vẻ trầm mặc u tịch khi vắng khách viếng thăm.

Kiến trúc đền, gồm năm gian tiền bái, ba gian hậu cung.Xung quanh ngôi đền, là cụm di tích lịch sử văn hoá gồm nhiều đền chùa, miếu thờ các bậc tiền bối họ Phạm, đền thờ quận chúa Thuỷ Tiên – con gái duy nhất của ông và chùa thờ Phật.

Để tưởng nhớ công lao của tướng quân Phạm Ngũ Lão, hằng năm nhân dân đã tổ chức khai hội truyền thống đền Phù Ủng từ ngày 11 đến ngày 13 tháng Giêng (âm lịch), tương truyền là ngày Phạm Ngũ Lão ra quân đánh giặc.

Hằng ngày, mặc dù không phải là ngày lễ chính của đền Phù Ủng, nhưng ngôi đền vẫn được nhân dân khắp nơi tới chiêm bái tham quan và dâng hương bày tỏ lòng biết ơn và cầu mong cho gia đình được bình an khang thái. Ngoài việc tham quan đền chính thờ Phạm Ngũ Lão, nhân dân còn tham quan các đền thờ cha và thờ mẹ đều thuộc khu di tích đền Phù Ủng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Phù Ủng - Hưng Yên

Kinh Dịch là của người Việt

Mặc dầu những người bày tỏ quan điểm này chỉ đếm được trên đầu ngón tay, quả là “mãnh hổ nan địch quần hồ”, nhưng chân lý không phải là dựa vào số đông. Tác giả: theo Nguyễn Thiếu Dũng
Kinh Dịch là của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một người làm khoa học chân chính chỉ nên đưa ý kiến phản biện sau khi đã đọc kỹ quan điểm đối lập, cân nhắc chính xác những bằng chứng họ đề ra xem chỗ nào mình đồng ý, chỗ nào không đồng ý, rồi chính mình phải trưng cho được những chứng cứ ngược lại để làm sáng tỏ vấn đề, không nên nói chung chung, nói theo cảm tính. Cho rằng Kinh Dịch là của Trung Quốc hay của Việt Nam là quyền của mỗi người, nhưng muốn bảo vệ niềm tin này phải dựa vào chứng lý.

Người Trung Hoa nói về nguồn gốc Kinh Dịch dựa trên những chứng lý nào?

1/ Trước hết họ cho Phục Hy nhìn những hình đồ trên con long mã vẽ nên bát quái. Đây là chuyện hoang đường chỉ hợp với những người mê tín, ưa sự huyền hoặc, thế mà cũng được vô số người tin như thật. Nhưng Phục Hy dù là nhân vật huyền thoại vẫn không phải là thủy tổ chính thống của người Hoa hạ.

Phục Hy là tổ của một tộc trong đại chủng Bách Việt phía Nam Trung Quốc, người Hoa mượn làm tổ của mình. Tư Mã Thiên không đồng ý nên đặt Hoàng Đế ở đầu Sử ký. Vậy nếu Phục Hy có làm ra Bát quái cũng không thể nói là của Trung nguyên. Thừa nhận Phục Hy chế ra Kinh Dịch là người Hoa đã nhận Kinh Dịch là của dân Bách Việt, vậy sao cứ nói mãi Kinh Dịch của Trung Hoa và gọi đó là niềm tin chính thống. Hoàng Tông Viêm (16161 0 1686) người ở cuối đời nhà Minh, đầu đời nhà Thanh đã cực lực phủ nhận vai trò của Phục Hy trong Kinh Dịch, sao người Việt Nam vẫn cứ tin! 2/ Sau Phục Hy, người Hoa tin là Văn Vương khi bị Trụ Vương cầm tù ở Dữu Lý đã nâng cấp 8 quẻ thành 64 quẻ và viết quái từ hào từ Kinh Dịch. Người đưa ra thuyết này Tư Mã Thiên, sử gia hàng đầu và uy tín của Trung Quốc. Chính vì Tư Mã Thiên có uy tín nên người ta đã theo đó mà tin không cần kiểm chứng.

Từ Văn Vương đến Tư Mã Thiên cách nhau hơn nghìn năm trung gian có Khổng Tử cách mổi ông chừng 500 năm. Khổng Tử rất tôn sùng Văn Vương, thế mà chưa bao giờ nói với Văn Vương soạn Kinh Dịch. Ở đầu quyền Sử ký, lương tri Tư Mã Thiên còn ray rứt nên chỉ đưa ra giải thuyết “có lẽ Văn Vương diễn Dịch”, nhưng gần cuối sách thì lại xác định hẳn là Văn Vương diễn Dịch, và nhiều người hùa theo đó mà tin.

Kinh Thi là sách đại tụng Văn Vương, kể rất nhiều công tích của văn Vương nhưng không hề đả động đến Kinh Dịch. Các con Văn Vương như Võ Vương, Chu Công dùng bói toán để cúng lễ Văn Vương nhưng chưa bao giờ nói Văn Vương bói Dịch chứ đừng nói đền chuyện Văn Vương soạn dịch.

Chính nhóm Ngô Bá Côn đã xác định điều này: “Từ thời cận đại đến nay, cách nhìn nhận này đã bị các học giả phủ nhận” (Dịch học, Nxb Văn hóa – Thông Tin, Hà Nội, 2003, tr.90). Sách Tả truyện dẫn nhiều câu chuyện bói Dịch nhưng không hề nói Văn Vương soạn Dịch. Các nhà Dịch học Trung Quốc đầu thế kỷ XX đã có người muốn dứt bỏ Văn Vương khỏi vương quốc Kinh Dịch, nhưng có một số người nhiễu sự ưa chuyện huyễn hoặc cứ cố níu kéo Văn Vương, nhất là một số Dịch học người Việt.

3/ Sau khi loại bỏ Phục Hy và Văn Vương, một số nhà Dịch học Trung Quốc lại cho rằng Kinh Dịch có nguồn gốc từ các nhà Vu Hịch là các quan coi việc bói toán (Có Hiệt Cương, Lý Kính Trì), Kinh Dịch có các từ phán đoán giống các từ bói toán: cát, hung, hối lận, cữu, vô cữu, nhiều lời hào trùng hợp với lời bói, nhưng quan điểm này không mấy thuyết phục vì hai cơ cấu Dịch và bói khác nhau, bốc từ là những câu hỏi sẵn đưa ra để hỏi về một vấn đề mà người hỏi thắc mắc, câu trả lời là nhận hoặc phủ nhận, có hay không, còn hào từ phải tùy thuộc vị trí của hào, bản chất của hào, thời của quẻ.

4/ Phát hiện mới nhất là quan điểm của Trương Chính Lương khi cho rằng nguồn gốc của quẻ Dịch đến từ quẻ số khắc trên Giáp Cốt Văn và Kim Văn. Nhóm Chu Bá Côn cũng đã có ý kiến về vấn đề này “Song dùng các chữ số trong phép bói cỏ như 1,5,6,7,8 … không đủ chứng cứ để chứng minh tại sao trong Kinh Dịch lại chỉ có 8 kinh quái và 64 biiệt quái” (Dịch học, tr.63).

Sau cùng nhóm Chu Bá Côn kết luận: “Tóm lại, đối với việc tìm hiểu nguồn gốc của quái, hào, tượng tuy đã có một số ý kiến có ảnh hưởng nhất định trong mấy năm gần đây, nhưng những điều được đề cập tới đầu không ngoài loại tượng và số, vẫn chưa thể nói là đã có một đáp án được gọi là công nhận. Có lẽ trong tương lai gần, theo đà phát hiện tư liệu ngày càng nhiều, chúng ta sẽ có được một đáp án xác đáng.” (Dịch học, tr.63). Còn Vương Ngọc Đức thì bi quan hơn: “Cuộc tranh luận kéo dài hai ngàn năm vẫn không có câu giải đáp chính xác. Nếu vẫn theo phương thức tư duy của các học giả thời xưa, thì hai ngàn năm nữa vẫn chưa làm rõ được vấn đề". (Bí ẩn của Bát Quái – Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội. 1996, tr.27).

Như vậy, đối với vấn nạn nguồn gốc Kinh Dịch, các học giả Trung Quốc đành chịu “bó tay” không truy vấn được. Vậy thì người Việt Nam hà cớ gì cứ đi theo họ để xác nhận một điều họ đã phủ nhận, cứ trân trọng mãi cái họ đã ném đi.
Vậy để xác định Kinh Dịch có nguồn gốc từ Việt Nam, chúng ta có những chứng cứ gì?

Năm 1970, Giáo sư Kim Định đã tuyên bố “Kinh Dịch là của Việt Nam” trong tác phẩm Dịch Kinh linh thế, tiếp sau đã có nhiều người mạnh dạn đề xuất những chứng cứ như Nguyễn Xuân Quang, Nguyễn Vũ Tuấn Anh, Trần Quang Bình, Hà Văn Thùy, Nguyễn Quang Nhật, Nguyễn Việt Nho, Trúc Lâm …

Riêng cá nhân tôi từ năm 1999, đến nay, tôi đã trình với công luận những chứng cứ khả dĩ chứng minh được Kinh Dịch là di sản của tổ tiên Việt Nam qua mấy điểm sau:

Căn cứ vào những hoa văn trên đồ gốm Phùng Nguyên và đồ đồng Đông Sơn thì Việt tộc đã ghi khắc những quẻ Dịch trước Trung Quốc và sớm hơn chứng liệu của Trung Quốc (xin xem Phát hiện Kinh Dịch thời đại Hùng Vương – Thanhnienonline).

Chứng liệu của Việt tộc trực tiếp từ tượng quẻ không phải qua suy luận từ số đến tượng như Trung Quốc. Có đầy đủ 8 quẻ đơn và một số quẻ kép trên đồ đồng Đông Sơn. Những quẻ này có thể đọc thành văn bản phản ánh tư tưởng quốc gia Văn Lang (Sứ giả Văn Lang – Anviettoancau.net).

Quẻ Dịch trên đồ Phùng Nguyên và Đông Sơn chứng tỏ hào dương vạch liền và hào âm vạch đứt của Trung Quốc là biến thể của hào dương vạch liền và hào âm vạch chấm của Việt Nam, Trung Quốc đã nối những chấm âm lại thành vạch đứt để vạch cho nhanh (cải biên) (Chiếc gậy thần – dạng thức nguyên thủy của hào âm dương – thanhnienonline).

Các từ Dịch/Diệc, Hào, Càn, Khôn, Cấn, Chấn, Khảm, Ly, Tốn, Đoài chỉ là từ ký âm tiếng Việt (Bàn về tên gọi tám quẻ cơ bản của Kinh Dịch – Dunglac.net).

Quan trọng nhất theo tiêu chuẩn tam tài của Trung Quốc chỉ sử dụng Tiên Thiên đồ, Hậu Thiên đồ mà không có Trung Thiên Đồ, một đồ cốt yếu đã được tổ tiên Việt Tộc sử dụng đễ viết quái, hào từ Kinh Dịch. Đồ này được tổ tiên Việt tộc giấu trong truyền thuyết, trên trống đồng, nên có thể khẳng định Trung Quốc không thể nào là người khai sinh Kinh Dịch cũng như phân bố vị trí các quẻ. (Trung Quốc đã công bố hơn 4000 Dịch đồ nhưng không có đồ nào phù hợp với Trung Thiên Đồ) (Kinh Dịch di sản sáng tạo của Việt Nam – Thanhnienonline).

Truyền thuyết Việt Nam một phần là những câu chuyện liên hệ với Kinh Dịch, như chuyện Con Rồng cháu tiên là chuyện của Trung thiên Đồ, chuyện Sơn Tinh Thủy Tinh là chuyển kể lại từ những lời hảo quẻ Mông, người Trung Hoa chỉ cần thay đổi bộ thủy trong hai chữ “chất cốc” là đổi câu chuyện nói về lũ lụt thành chuyện dạy trẻ mông muội là xóa được gốc tích của Kinh. Truyền thuyết được lưu giữ chính là để báo tồn Kinh Dịch (Các bài trên Anviettoancau.net – cùng tác giả).

Trong một bài báo ngắn, chúng tôi không thể trình bày hết mọi chứng cứ nhưng thiết tưởng bấy nhiêu đó cũng đủ để hy vọng các bậc đại thức giả Việt Nam nên xét lại vấn đề, cân nhắc phân minh trả lại sự công bằng cho tổ tiên. Thái độ thờ ơ của quí vị chỉ làm tăng thêm nỗi đắng cay chua xót của liệt tổ ở chốn u linh. Xin hãy chung tay làm sáng tỏ huyền án này.(Sưu tầm)

Nguồn: Bee.net.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh Dịch là của người Việt

Tháng sinh tiết lộ nghề nghiệp tương lai của trẻ

Các em bé sinh tháng 12 sau này dễ thành nha sĩ trong khi những ai sinh nhật vào tháng 1 thường có khuynh hướng trở thành người thu nợ, nghiên cứu của Văn phòng thống kê quốc gia Anh cho biết.
Tháng sinh tiết lộ nghề nghiệp tương lai của trẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, tháng sinh có thể quyết định nghề nghiệp của trẻ sau này, và ảnh hưởng tới nhiều điều khác, như mức độ thông minh và tuổi thọ của chúng.

Chẳng hạn, một người sinh tháng 2 có nhiều cơ hội làm nghệ sĩ trong khi những đứa trẻ chào đời vào tháng 3 lại dễ trở thành thành phi công. Tháng 4 và tháng 5 không thể hiện rõ lắm xu hướng nghề nghiệp sau này. Chào đời vào những tháng mùa hè cũng có nghĩa là sẽ có rất ít cơ hội trở thành cầu thủ bóng đá cừ khôi hay bác sĩ, nha sĩ.

Theo Telegraph, nghiên cứu này bắt nguồn từ việc phân tích mối quan hệ giữa tháng sinh và 19 loại nghề nghiệp khác nhau, sử dụng thông tin từ một cuộc điều tra dân số.

Mặc dù mối liên hệ giữa thời gian chào đời và nghề nghiệp rất khó giải thích, các nhà nghiên cứu đã chỉ rõ sự tương quan giữa tháng sinh và vấn đề sức khỏe cụ thể trên cơ sở khoa học.

Theo đó, những em bé sinh vào mùa xuân có nguy cơ mắc bệnh cao nhất, gồm tâm thần phân liệt, Alzheimer (bệnh mất trí do tế bào não suy thoái), hen suyễn và tự kỷ. Những người này cũng ít thông minh hơn bạn cùng tuổi sinh vào các mùa khác trong năm.

Các nhà khoa học cũng chỉ ra nhiều sự khác biệt có liên quan đến mức độ tiếp xúc với ánh nắng của người mẹ trong thời kỳ thai nghén. Ánh sáng mặt trời thúc đẩy quá trình sản xuất vitamin D trong cơ thể và thiếu điều này trong những tháng đầu đời có thể ảnh hưởng đến lâu dài.

Russell Foster, một nhà nghiên cứu giải phẫu thần kinh ở Đại học Oxford, Anh, cho biết, ảnh hưởng này rất nhỏ, nhưng lại rất rõ ràng.

"Tôi không đứng về phía khoa tử vi - điều đó thật vô nghĩa, nhưng chúng ta không tránh khỏi sự ảnh hưởng của mùa sinh", ông nói.

Ông bày tỏ: "Có vẻ như vô lý khi cho là tháng bạn sinh ra lại ảnh hưởng đến cơ hội sống nhưng bạn sống bao lâu, bạn cao bao nhiêu, bạn học tốt như thế nào, chỉ số cơ thể bạn khi trưởng thành ra sao và khả năng mắc bệnh của bạn đều có quan hệ ở mức độ nào đó với thời điểm bạn chào đời".

Vương Linh

Nguồn: VNExpress.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng sinh tiết lộ nghề nghiệp tương lai của trẻ

Xem tuổi vợ chồng để kết hôn - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng để kết hôn, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng để kết hôn, tu vi Xem tuổi vợ chồng để kết hôn, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng để kết hôn

Xem tuổi vợ chồng để kết hôn, phần này Webtuvi hướng dẫn bạn biết được tuổi hợp với tuổi, tuổi xung với tuổi theo can chi và địa chi của 12 Con Giáp. hướng dẫn xem tuổi vợ chồng để kết hôn

Xem tuổi vợ chồng để kết hôn

Thập nhị Địa chi: Tam hợp (Tốt)
Thân-Tý-Thìn
Dần-Ngọ-Tuất
Tỵ-Sửu-Dậu
Hợi-Mão-Mùi

Thập nhị Địa chi: Lục hợp (Tốt)
Tý hợp Sửu
Dần hợp Hợi
Mão hợp Tuất
Thìn hợp Dậu
Tỵ hợp Thân
Ngọ hợp Mùi

Thập nhị Địa chi: Lục xung (Xấu)
Tý xung Ngọ
Sửu xung Mùi
Dần xung Thân
Mão xung Dậu
Thìn xung Tuất
Tỵ xung Hợi

Thập nhị Địa chi: Tứ hành xung (Xấu)
Thìn-Tuất-Sửu-Mùi
Tý-Ngọ-Mão-Dậu
Dần-Thân-Tỵ-Hợi

Tránh xung (Xấu) :
Tý xung Mão
Ngọ xung Dậu
Dần xung Tỵ
Thân xung Hợi
Thìn xung Mùi
Tuất xung Sửu

Tránh kỵ (Xấu):
Tý kỵ Ngọ
Mão kỵ Dậu
Dần kỵ Thân
Tỵ kỵ Hợi
Thìn kỵ Tuất
Sửu kỵ Mùi

Tránh tứ tuyệt (Xấu)
Tuổi TÝ tuyệt tuổi TỴ
Tuổi DẬU tuyệt tuổi DẦN
Tuổi NGỌ tuyệt tuổi HỢI
Tuổi MÃO tuyệt tuổi THÂN

Tránh lục hại (Xấu) :
TÝ hại MÙI
DẦN hại TỴ
THÂN hại HỢI
SỬU hại NGỌ
MÃO hại THÌN
DẬU hại TUẤT.

Thiên Can hợp khắc (Hợp: Tốt, Khắc: Xấu)
GIÁP hợp KỶ, khắc CANH
ẤT hợp CANH, khắc TÂN
BÍNH hợp TÂN, khắc NHÂM
ĐINH hợp NHÂM, khắc QUÝ
MẬU hợp QUÝ, khắc GIÁP
KỶ hợp GIÁP, khắc ẤT
CANH hợp ẤT, khắc BÍNH
TÂN hợp BÍNH, khắc ĐINH
NHÂM hợp ĐINH, khắc MẬU
QUÝ hợp MẬU, khắc KỶ

Ngũ hành nạp âm (Bản mệnh) tương sinh (Tốt)
Thủy sinh Mộc
Mộc sinh Hỏa
Hỏa sinh Thổ
Thổ sinh Kim
Kim sinh Thủy

Ngũ hành nạp âm (Bản mệnh) tương khắc (Xấu)
Thủy khắc Hỏa
Hỏa khắc Kim
Kim khắc Mộc
Mộc khắc Thổ
Thổ khắc Thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng để kết hôn - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Văn khấn Gia tiên mùng 1 và 15 hàng tháng

Văn khấn Gia tiên vào ngày mùng 1 đầu tháng và ngày 15 hàng tháng, bài cúng gia tiên ông bà tổ tiên trong gia đình thành tâm kính hiếu của con cháu
Văn khấn Gia tiên mùng 1 và 15 hàng tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn Gia tiên mùng 1 đầu tháng và ngày 15 hàng tháng

 Sắm lễ cúng Gia tiên

Lễ cúng Gia tiên vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng. Ngoài lễ chay cũng có thể cúng thêm lễ mặn vào ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn.

Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.

Văn khấn Gia tiên

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
– Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.
– Các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
– Thúc bá đệ huynh và các hương linh nội, ngoại.
Hôm nay là ngày …….. tháng ….. năm …………..
Tín chủ con là ………………………………………….. ….
Ngụ tại ………………………………………….. ……. cùng toàn gia quyến.
Thành tâm sửa biện hương hoa, lễ vật, trà quả và các thứ cúng dâng, bày lên trước án.
Chúng con thành tâm kính mời:
– Các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này.
– Hương hồn Gia tiên nội, ngoại
Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ
Giáng lâm trước án. Chứng giám lòng thành. Thụ hưởng lễ vật
Phù trì tín chủ chúng con:
Toàn gia an lạc, mọi việc hanh thông
Người người được chữ bình an,
Tám tiết vinh khang thịnh vượng,
Lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang
Sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo!

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Gia tiên mùng 1 và 15 hàng tháng

Tìm hiểu về sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ của người Việt.

Dẫu qua bao biến đổi, Tết Đoan Ngọ vẫn tồn tại trong lòng người dân Việt như một phong tục đẹp, với ý nghĩa thiêng liêng về đạo lý làm người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Đoan Ngọ hay Tết Đoan Dương, ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch, là một ngày Tết truyền thống tại Việt Nam. Tết Đoan Ngọ tồn tại từ lâu trong văn hoá dân gian Phương Đông và có ảnh hưởng đến sinh hoạt văn hoá. Ở Việt Nam, dân gian còn gọi là Tết giết sâu bọ.

Nguồn gốc của Tết Đoan Ngọ.

Có người cho rằng Tết Đoan Ngọ có từ đời Xuân Thu. Khuất Nguyên (nước Sở), vì can ngăn vua Hoài Vương không được, đã uất ức ôm đá gieo mình xuống sông Mịch La mà tự vẫn.

Hôm ấy đúng là mùng 5 tháng 5. Thương tiếc người trung nghĩa, mỗi năm, cứ đến ngày đó, nhân dân Trung Quốc lại làm bánh ngọt, quấn chỉ ngũ sắc bên ngoài (ý làm cho cá sợ, khỏi đớp mất) rồi bơi thuyền ra giữa sông, ném bánh xuống cúng Khuất Nguyên.

http://img.vietdaikynguyen.com/2014/05/screen-shot-2014-05-30-at-11.59.47-am-676x377.png

Ở Việt Nam, ít người biết chuyện Khuất Nguyên, mà chỉ coi mùng 5 tháng 5 là "Tết giết sâu bọ" - vì trong giai đoạn chuyển mùa, chuyển tiết, dịch bệnh dễ phát sinh, nông dân cần phải tìm cách trừ diệt để bảo vệ cho sự canh tác, trồng trọt.

Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam cũng còn gọi là “ngày giết sâu bọ” là ngày phát động bắt sâu bọ, tiêu diệt bớt các loài gây hại cho cây trồng trên cánh đồng, trong đó nhiều loài sâu có thể ăn được và chúng được coi như là chất bổ dưỡng. Người ta tin rằng khi ăn món ăn đầu tiên trong ngày này thì sâu bọ; giun sán trong người sẽ bị chết hết.

http://lh5.ggpht.com/bocvboveetxa_hor4lwvkuxfzf54h-cujiqwu2bqzyimjocxsh72ua7oe1bncdcg97ldvz9lckhi3qc4rcf1iya_=s1000
Bánh tro là món ăn truyền thống trong dịp Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam.

Tết này đến vào sau vụ mùa. Lúa nếp, bắp đậu và kê khá dồi dào. Nông dân nghỉ ngơi lấy sức. Tại một số tỉnh miền Trung người ta gọi là “ĂN MÙNG NĂM”

Trong tết này, các gia đình có làm lễ cúng gia tiên, cỗ cúng có cả chay lẫn mặn. Các chàng rể phải sắm quà biếu bố mẹ vợ nhân tết mồng năm, trong đó thường có mấy thứ: Ngỗng, dưa hấu, hoặc đậu xanh đường cát. Học trò cũng đến tết thầy, lễ vật tuỳ tâm, đại thể cũng như trên.

Ở một số vùng quê, vào giờ Ngọ (12 giờ trưa) ngày mồng 5 tháng 5, nhiều người còn đi hái lá làm thuốc, vì tin rằng lá hái trong giờ phút này dù chỉ là các lá thông thường như lá chanh, lá bưởi, kinh giới, tía tô, ngải cứu, sen vồng…, đều trở nên công hiệu hơn rất nhiều.

Bên cạnh đó cũng vào giờ Ngọ (12 giờ trưa) ngày mồng 5 tháng 5, nhiều người ra sân nhìn lên mặt trời bằng mắt trần và nháy mắt 7 lần (đối với nam), nháy mắt 9 lần (đối với nữ) để quanh năm không bị bịnh đỏ mắt.

Nhiều người cho rằng vào tết Đoan Ngọ, cây cối sẽ tích trữ nhiều dược chất để chống lại dương khí khắc nghiệt. Do đó nhiều lương y tổ chức hái thuốc vào trưa 5/5 để mong có hiệu quả cao hơn.

Tết Đoan Ngọ (Mồng 5 tháng 5) có những tục gì?

Thành lệ, cứ đến sáng sớm ngày mồng 5, người ta cho trẻ ăn hoa quả, rượu nếp, trứng luộc, kê, bánh đa, mận, muỗm, dưa hấu, uống nước dừa... bôi hồng hoàng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để giết sâu bọ. Người lớn thì uống rượu hòa ít tam thần đơn hoặc bôi phẩm hồng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để trừ trùng.

Trẻ em giết sâu bọ xong khi còn ngồi trên giường, rồi rửa mặt mũi, chân tay xong bắt đầu nhuộm móng tay móng chân, đeo chỉ ngũ sắc. Em gái đến độ tuổi xâu lỗ tai cũng chọn ngày này mà xâu.

rượu nếp
Rượu nếp là món ăn không thể thiếu trong ngày Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam. Ảnh: Văn hóa Việt Nam.

Nhiều người mua bùa chỉ đeo cho trẻ con. Bùa kết bằng chỉ ngũ sắc, kết theo hình hoa sen, quả đào, quả ớt... Lại may áo lụa mang đến các cửa chùa, cửa tĩnh in dấu vẽ bùa rồi mặc cho trẻ, có ý trừ ma tà cho khỏi quấy.

Giữa trưa hôm ấy thì làm cỗ cúng gia tiên, rồi đi hái lá mồng năm. Tục hái thuốc mồng 5 cũng bắt đầu từ giờ Ngọ, đó là giờ có Dương khí tốt nhất trong cả năm, lá cây cỏ thu hái được trong giờ đó có tác dụng chữa bệnh tốt, nhất là các chứng ngoại cảm, các chứng âm hư.

Người ta hái bất kỳ loại lá gì có sẵn trong vườn, trong vùng, miễn sao đủ trăm loại, nhiều ít không kể, nhất là lá ích mẫu, lá cối xay, lá vối, ngải cứu, sả, tử tô, kinh giới, lá tre, lá bưởi, cam, chanh, quýt, mít, muỗm, hành, tỏi, gừng, chè, ổi, trầu không, sài đất, sống đời, bồ công anh, sen, vông, lạc tiên, nhọ nồi... đem về ủ rồi phơi khô, để sau đem nấu uống cho rằng uống thế thì lành.

Lại có nhiều người đi lấy lá ngải cứu, năm nào thì kết hình con thú nǎm ấy như năm Tý thì kết con chuột, năm Sửu kết con trâu, năm Dần kết con hổ... treo ở giữa cửa, để trừ ma quỷ và về sau ai có bệnh đau bụng thì dùng làm thuốc sắc uống.

Trong những tục lễ của ngày Tết Đoan Ngọ, có lẽ tục người ta chú ý nhất là tục lễ sêu - một tục lệ mang tính nhân văn giữa người với người, con cháu với ông bà, cha mẹ, người bệnh với thày thuốc, học trò với thày giáo. Những chàng trai đã dạm vợ hoặc hỏi vợ nhưng chưa cưới thường đi sêu bố mẹ vợ nhân ngày Tết Đoan Ngọ. Lễ sêu trong dịp này bao giờ cũng có đậu xanh mới hái vào tháng Tư, gạo nếp của vụ chiêm.

http://i1190.photobucket.com/albums/z443/bulgaria1976/na%20sam%20na%20tam/doanngo-2010s.png

Ngoài ra tháng Năm cũng là mùa ngỗng và mùa chim ngói, cùng với gạo nếp, đậu xanh, bao giờ cũng có một đôi ngỗng và một, hai chục chim ngói. Kèm thêm là cân đường cát, trái dưa hấu, nghĩa là toàn những sản phẩm trong mùa. Chỉ những chàng rể chưa cưới vợ mới đi lễ sêu, còn những chàng rể đã cưới vợ rồi thì hết lễ sêu, nhưng trong dịp Tết, các chàng rể dù nghèo vẫn cố chạy món quà nhỏ để biếu bố, mẹ vợ. Lễ biếu này nhiều, ít tuỳ tâm và không quan trọng bằng lễ sêu. Các ông đồ xưa dạy học thường không lấy học phí.

Hàng năm vào dịp mồng 5 tháng 5, các học trò đều có đồ lễ Tết thầy. Thúng gạo, đôi ngỗng, phong chè, gói bánh hoặc túi hoa quả, tùy tâm bố mẹ học trò. Những gia đình giàu có thường phong bao một số tiền. Học trò cũ đã làm nên danh vọng cũng không quên thǎm thầy vào dịp này. Các con bệnh được các ông lang chữa khỏi bệnh, mặc dù đã trả tiền thuốc, nhưng cũng không quên ơn cứu mệnh cho mình, nên trong dịp Tết Đoan Ngọ còn gọi là tết hái thuốc cũng mang quà tết thầy lang. Đồ lễ cũng gồm: đậu xanh, gạo nếp, ngỗng, chim ngói... như đồ lễ học trò tết thầy.

 Hồng Vân sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ của người Việt.

Chùa Bà Nành - Hà Nội

Chùa Bà Nành – Tiên Phúc tự ngoài giá trị lịch sử văn hóa tự thân, còn được coi là một di tích nằm trong quần thể di tích lịch sử Văn Miếu – Quốc Tử Giám
Chùa Bà Nành - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Điểm: Chùa Bà Nành (tên gọi khác là Tiên Phúc tự), hiện di tích nằm ở số nhà 27 phố Văn Miếu, Hà Nội, một cổng khác nằm tại số 154 phố Nguyễn Khuyến.

Lịch sử: Theo sử sách thì có hai truyền thuyết về ngôi Chùa Bà Nành. Truyền thuyết thứ nhất là chùa trước kia được dựng lên để thờ một bà cụ bán hàng không rõ tên tuổi. Bà cụ thường bán nước chè, đậu nành cho các học trò Trường Quốc Tử Giám. Lại có tư liệu nói thêm là chùa dựng và đầu triều Lê, thế kỷ XV trên nền quán hàng nước của cụ già ấy và có lần vua Lê Thánh Tông (l460-1497) đến thăm Quốc Tử Giám đã ghé vào vãn cảnh chùa.

Truyền thuyết thứ hai thì gắn liền với câu chuyện về bối cảnh tình thơ đầy lãng mạn. Ấy là từ đầu thế kỷ XIII, vua nhà Lý đã cho dựng ngôi chùa này. Chùa làm trên một cái gò có hình dáng trông như một cái bình đựng rượu, do đó còn có tên là Ngọc Hồ. Đến đời nhà Trần thì chùa đổi tên là Tiên Phúc vì theo lời đồn đại trong dân gian, thỉnh thoảng người ta vẫn thấy có nàng tiên xuất hiện thướt tha trước sân chùa. Được gặp tiên là một mong muốn không chỉ của người dân thường mà cả của bậc đế vương, cho dù đó mới là tin đồn. Thế rồi một ngày nọ, vua Lê Thánh Tông đến chùa, lững thững đi ngắm cảnh (có thể ngài vừa thăm Quốc Tử Giám xong). Bỗng từ trên gác chuông thấy hiện ra một người con gái đẹp đang nhàn nhã thả hồn vào cảnh thiền rồi thong thả ngâm nga mấy câu thơ thánh thót, véo von:

”Ở đây mến cảnh, mến thầy
Tuy vui đạo Phật, chưa khuây lòng người”.

Nhà vua mừng rỡ cho rằng mình đang gặp mặt một nàng tiên nên khẩn khoản mời mọc: ”Nàng là ai mà có lời thơ hay vậy? Ta cũng thích văn chương, nàng có thể cùng ta xướng họa để kỷ niệm ngày gặp gỡ tuyệt vời này không?”. Người con gái không tỏ vẻ ngượng ngùng hay bối rối mà nhoẻn miệng cười tươi tắn: ”Nhà vua thích xướng họa với thiếp ư? Vậy xin nhà vua cho biết trước lời châu ngọc?”. Vì muốn trổ tài xuất khẩu thành thơ của mình nên nhà vua mời cô gái ra đề trước, nàng ung dung đề nghị nhà vua lấy hai câu thơ lục bát mà nàng vừa ngâm lúc trước để làm đề. Nhà vua bèn đọc bài thơ hoạ như sau:

”Ngẫm sự trần chuyện khéo nực cười
Tuy vui đạo phật chửa khuây người
Chày kinh mấy khắc tan niềm tục
Hồn bước ba canh lẫn sự đời
Bể thẳm muôn tầm mong tát cạn
Sóng ân ngàn trượng dễ khơi vơi
Nào nào cực lạc là đâu tá
Cực lạc là đây chín rõ mười”.

Ngâm xong bài thơ, nhà vua đầy vẻ tự hào hỏi cô gái xem nàng bình phẩm bài thơ thế nào? Cô gái mỉm cười mà rằng: ”Thơ quả là hay. Song nếu được phép thì thiếp cũng muốn thay đi vài chữ”. Nhà vua tuy thoáng sửng sốt nhưng cũng đồng ý. Cô gái bèn đọc lại cả bốn câu thơ ở giữa bài đã sửa thành:

”Gió xuân đưa kệ tan niềm tục
Hồn bướm mơ tiên lẫn sự đời
Bể khô muôn tầm mong tát cạn
Nguồn ân ngàn trượng dễ khơi vơi…”

chính điện
Chính điện chùa

Vua Lê Thánh Tông giật mình chắp tay: ”Xin bái phục và mong nàng cho nghe bài thơ họa?”. Cô gái lại cười: ”Thật ra khi lấy hai câu lục bát làm đầu đề, vô tình thiếp đã xướng rồi đấy. Bài của nhà vua rõ ràng là đã họa ý thiếp, còn bảo thiếp họa thêm làm gì nữa?”. Nhà vua càng lúng túng trước trí thông minh của cô gái bèn ngập ngừng bày tỏ ý muốn mời nàng về cung để cùng bàn chuyện văn chương, cô gái không từ chối, thong thả bước lên kiệu vua đang chờ ngoài cổng chùa! Nhưng đến cổng thành phía Nam thì mấy người đang chạy chân kiệu bỗng thấy chiếc kiệu nhẹ bẫng, họ ghé mắt nhìn qua mành lụa thì chỉ thấy chiếc kiệu trống, không thấy cô gái đâu nữa, bèn hốt hoảng báo với nhà vua. Ngài đành chép miệng: ”Thôi chắc đúng là tiên rồi. Chỉ có tiên mới có phép biến hóa như vậy. Thế là trẫm gặp may mà chẳng được may”. Và cũng vì bùi ngùi thương nhớ nàng tiên thơ ấy nên nhà vua xuống chỉ cho dựng một cái lầu cao ở ngay chỗ nàng tiên đã biến mất và đặt tên là Vọng tiên lâu (Lầu ngóng tiên). Lầu này xưa kia ở cửa Đại Hưng, bây giờ là đầu phố Hàng Bông, chỗ vườn hoa Cửa Nam.

Kiến trúc: Năm Đinh Hợi (1887), vào đời vua Đồng Khánh, Chùa Bà Nành được tu sửa lớn. Cấu trúc phía ngoài có tam quan, bên trong hình chuôi vồ chia làm hai nơi tiếp khách và bàn thờ có tượng Phật. Chùa cúng thờ Bà Nành bên cạnh bàn thờ Phật nên trong chùa còn hưu giữ một phiến đá hình chữ nhật, tương truyền vốn là nơi bà cụ bày hàng nước để bán.

Chùa Bà Nành – Tiên Phúc ngoài giá trị lịch sử văn hóa tự thân, còn được coi là một di tích nằm trong quần thể di tích lịch sử Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Chùa đã được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật ngày l2-12-l986. Tuy nhiên, có một thời gian, cổng chùa ở 27 phố Văn Miếu bị bịt kín lại và bị một số hộ kinh doanh lấn chiếm. Chùa chỉ còn một cổng ở phố Nguyễn Khuyến. Hiện nay, cả 2 cổng đều đã được mở trở lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bà Nành - Hà Nội

Phát tài phát lộc khi mơ thấy lá bài chất Cơ

Chiêm bao thấy các lá bài thường là điềm tốt lành. Bạn sẽ sớm nhận được tài lộc, tình duyên như ý, con cái thành đạt... nếu như ngủ mơ thấy lá bài chất Cơ.
Phát tài phát lộc khi mơ thấy lá bài chất Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh

Chiêm bao thấy lá bài K cơ là cát mộng. Bạn sẽ được người tốt giúp đỡ trong công việc.   Mơ thấy lá bài Q cơ là điềm tốt lành. Bạn sẽ gặp được người yêu chung thủy và nên duyên chồng vợ.

Phat tai phat loc voi giac mo ve cac la bai chat co hinh anh
Ảnh minh họa
  Nhưng nếu giấc mơ đó là lá bài J cơ. Bạn hãy sẵn sàng đón nhận một tình bạn chân thành. Người tri kỷ sắp đến và cùng đồng hành với bạn trong suốt cuộc đời.   Nếu bạn mơ thấy lá bài A cơ là tin may mắn. Những điều tốt lành, vui vẻ đang đến gần với bạn. Ngoài ra, bạn hãy chuẩn bị tinh thần để đón nhận tài lộc.    Trong giấc mơ, bạn thấy lá bài 10 cơ. Con số tròn trĩnh này là điềm báo bạn sắp nhận được bổng lộc bất ngờ. Hãy vui lên nhưng nhớ đừng quá hồi hộp đấy nhé!   9 được cho là con số linh thiêng, may mắn. Vì vậy, nếu bạn chiêm bao thấy lá bài 9 cơ là ngụ ý gia đình mình sẽ có chuyện vui. Sắp tới, bạn sẽ được tận hưởng không khí sum họp, đầm ấm. Hãy chuẩn bị mọi thứ thật tốt để đón anh chị em của bạn ở nơi xa trở về.   Số 8 mang ý nghĩa phát tài. Tuy nhiên, mơ thấy lá bài 8 cơ lại là điềm báo bạn sắp sinh quý tử.   Nếu bạn chưa có gia đình, giấc mơ này có ngụ ý rằng, bạn sẽ có được hôn nhân bền chặt, như ý.   Số 7 tượng trưng cho trí tuệ, sự may mắn. Vì vậy, nếu bạn mơ thấy lá bài 7 cơ là điềm tốt lành. Con cái bạn sẽ học hành, làm ăn thuận lợi, thành đạt sớm.   Nếu bạn chưa có gia đình. Giấc mơ này là tin tốt lành về đường tình duyên. Bạn sẽ sớm gặp được người yêu như ý và kết duyên chồng vợ.

Theo Khám phá bí ẩn những giấc mơ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát tài phát lộc khi mơ thấy lá bài chất Cơ

Tướng người giàu sang –

Khí trong, tiếng nói vang, trán cao, mắt sáng, mày thưa, tai dày, môi hồng, mũi thẳng, mặt vuông, lưng đầy đặn, thẳng. + Da trơn, bụng to, răng trâu, đi nhu ngỗng, mày thanh tú, mắt nhãn ướt át. + Ngồi vững như tảng đá, đi nhẹ như trên mây. + Người n
Tướng người giàu sang –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người giàu sang –

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Hướng bếp hợp người sinh năm 1945 Ất Dậu –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1945: - Năm sinh dương lịch: 1945 - Năm sinh âm lịch: Ất Dậu - Quẻ mệnh: Khảm Thủy - Ngũ hành: Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1945:

phong-thuy-phong-bep-2

– Năm sinh dương lịch: 1945

– Năm sinh âm lịch: Ất Dậu

– Quẻ mệnh: Khảm Thủy

– Ngũ hành: Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1945 Ất Dậu –

Tướng bàn tay: Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm?

Đường Sinh mệnh là 1 trong những đường chỉ tay cơ bản. Người ta cho rằng đường Sinh mệnh càng dài càng sống thọ. Vậy có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm?
Tướng bàn tay: Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn tay con người có thể tiết lộ rất nhiều điều, sức khỏe, vận mệnh, tiền tài, sự nghiệp... Đường Sinh mệnh là 1 trong những đường chỉ tay cơ bản ai ai cũng có. Người ta cho rằng đường Sinh mệnh càng dài càng sống thọ. Vậy có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm không?   Bàn tay mỗi người đều có 3 đường rất rõ ràng, đường Tình cảm, đường Sự nghiệp và đường Sinh mệnh. Theo quan niệm dân gian, đường Sinh mệnh càng dài thì càng tốt, bởi nó tượng trưng cho sức khỏe dồi dào, sống lâu trăm tuổi. 
 
Tuy nhiên, đường chỉ tay của mỗi người lại không giống nhau, không phải đường Sinh mệnh của ai cũng vừa rõ nét lại vừa dài. Vậy trong nhân tướng học, đường Sinh mệnh ngắn có nghĩa là gì? Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm hay không? Hy vọng nội dung dưới đây sẽ giải đáp được những thắc mắc này cho các bạn.
 

Đường Sinh mệnh là gì?


Tuong ban tay Co phai duong Sinh menh ngan thi chet som hinh anh
 
Đường Sinh mệnh trong lòng bàn tay nằm ở giữa ngón cái và ngón trỏ, là 1 đường vòng cung bao quanh ngón tay cái. Trên tay mỗi người chúng ta đều có đường chỉ tay này. Nhiều người cho rằng, đường Sinh mệnh ngắn hay dài thể hiện tuổi thọ của mỗi người. 
 
Thực ra, đường Sinh mệnh không chỉ đơn giản thể hiện tuổi thọ hay trạng thái sức khỏe của chúng ta, nó còn thể hiện vận thế cát hung, vận hạn bệnh tật bất ngờ hay thậm chí cả khả năng phòng the nữa.
 

Mối quan hệ giữa đường Sinh mệnh với tuổi thọ con người
 

Theo tướng bàn tay, thông qua đường Sinh mệnh có thể biết được trạng thái sức khỏe của con người. Nhìn vào đó, sẽ biết thể trạng, khả năng hoạt động và môi trường sống của bạn. Nó chỉ có ảnh hưởng gián tiếp chứ không phải trực tiếp với tuổi thọ.
 
Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm? Nếu đường Sinh mệnh của bạn ngắn, chỉ có thể hiểu rằng sức khỏe của bạn không được tốt. Sức đề kháng kém, ít hoạt động chân tay, hiếm khi thể dục thể thao nên không được khỏe mạnh và linh hoạt cho lắm. 
 
Tuổi thọ ngắn hay dài còn phụ thuộc vào nhiều đường chỉ tay khác như đường Vận mệnh, đường Trí tuệ hay đường Hỏa tinh…

Mời bạn xem thêm 3 đường chỉ tay dự báo bạn giàu sang cả đời.


Tuong ban tay Co phai duong Sinh menh ngan thi chet som hinh anh
 

Ý nghĩa của đường Sinh mệnh theo giới nghiên cứu Nhân tướng học quốc tế
 

Từ năm 1979 đã có nghiên cứu khoa học về đường Sinh mệnh, đưa ra 5 ý nghĩa của đường chỉ tay này như sau:
 
1. Đường Sinh mệnh thể hiện chỉ số thể lực và tính cách nhanh nhẹn hay chậm chạp của 1 người.
 
2. Đường Sinh mệnh thể hiện việc người này có gặp phải tai nạn bất ngờ hay không, liệu có bị nguy hiểm hay bệnh tật nghiêm trọng gì.
 
3. Đường Sinh mệnh thể hiện 1 người trong đời có phải động dao kéo hay không, khi nào thì phải làm phẫu thuật.
 
4. Đường Sinh mệnh thể hiện trạng thái sức khỏe suốt cuộc đời của 1 người.
 
5. Nếu 1 người trên tay không có đường Sinh mệnh thì có thể thay thế bằng đường Vận mệnh.
 
Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm? Việc xem tuổi thọ của 1 người thì cần phải kết hợp xem Kim tinh nằm phía trong đường Sinh mệnh và đường Sức khỏe nằm chếch chéo cuối đường Sinh mệnh thì mới có thể đoán định được.
 
Nhà nhân tướng học đương đại nổi tiếng người Nhật Bản đã từng nói: “Giả sử có thể liếc qua là xem được tuổi thọ con người ngắn hay dài thì cuộc đời nào có gì thú vị. Nếu 1 người biết mình sẽ chết sớm thì liệu họ còn có thể vui sống hay không? Hay họ phải chuẩn bị kế hoạch như thế nào cho cuộc đời của mình? Thành thực mà nói, có rất nhiều người đường Sinh mệnh ngắn nhưng lại có thể sống lâu trăm tuổi.”
 

 

Cách đoán định bệnh tật hay nguy hiểm qua đường Sinh mệnh   
 

Có người cho rằng khi xem tướng bàn tay, nếu quan sát có thể thấy được đường Sinh mệnh xuất hiện dấu hiệu bệnh tật hoặc nguy hiểm, từ vị trí của dấu hiệu mà đoán định 1 người sẽ gặp phải vận hạn vào năm nào. 
 
Lấy điểm mốc từ giữa ngón cái và ngón trỏ, điểm bắt đầu của đường Sinh mệnh ở đó tính là 1 tuổi. Tính từ đó, cứ mỗi 1 cm là 7 tuổi, có nghĩa là 1cm đầu tiên tương ứng với thời kì 1 – 7 tuổi, tiếp theo là thời kì 7-14 tuổi, cứ như thế đến hết đường Sinh mệnh (tức điểm gần với đường vân cổ tay) là 99 tuổi. 
 
Nếu ở đoạn nào trên đường Sinh mệnh xuất hiện nét đứt gãy, cắt ngang, đường chỉ tay rối loạn thì có nghĩa là vào những năm tuổi tương ứng, người đó sẽ mắc bệnh trọng hoặc gặp nguy hiểm đến tính mạng.
Hy Vũ

Xem tướng tay của người nợ như chúa chổm Kiểm tra khả năng “vớt tiền” qua khe hở bàn tay Hé lộ 4 đường chỉ tay hiếm có khó tìm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng bàn tay: Có phải đường Sinh mệnh ngắn thì chết sớm?

Xem tướng lưỡi

Cái nghĩa Lưỡi đó, trong đối đơn nguyên (bộ lòng) làm hiệu lệnh, ngoài đối với các máy làm chuông mõ, cho nên hay sinh ra lộ dịch (nước bọt), thì làm xả thể của thần; mật truyền chí lự thì làm thuyền lái của tâm, vì vậy then chốt tính mệnh, sự được, lỗi một đời có nơi uỷ thác, người xưa bởi đó bàn cái nơi ngay lệch, răn cái điều ăn nói càn bậy vậy. Cho nên cái hình lưỡi muốn được ngay mà bén, dài mà lớn là tướng hay hơn hết.
Xem tướng lưỡi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

·         Nếu hẹp mà dài là tướng người tàn tặc và dối trá;

·         Cộc (bằng đầu) mà ngắn là tướng người gian truân và lật đật;

·         Lớn mà mỏng là tướng người càn bậy

·         Nhỏ mà nhọn là tướng người tham lam

·         Lưỡi thè tới Mũi, ngôi liệt Vương Hầu;

·         Mũi cứng như bàn tay, lộc tới Khanh Tướng;

·         Sắc hồng như son là tướng sang;

·         Sắc đen như mắm là tướng hèn;

·         Sắc đỏ như máu là tướng giàu;

·         Sắc trắng như tro là tướng nghèo

·         Lưỡi có thớ thẳng, làm quan tới Khanh giám

·         Lưỡi có lằn dọc, chức nhậm điện các;

·         Lưỡi có thớ mà quấn quanh, là tướng rất sang;

·         Lưỡi tươi mà thổ đầy Miệng là tướng rất giàu

·         Lưỡi có lằn gấm là tướng ra vào triều sảnh (làm quan

·         Lưỡi có Nốt ruồi là tướng ăn không nói dối;

·         Lưỡi thì như rắn là tướng độc hại;

·         Lưỡi đứt như xẻ là tướng rủi ro

·         Chưa nói mà Lưỡi trước tới, là tướng hay nói càn;

·         Chưa nói mà Lưỡi liếm Môi là tướng nhiều dâm dật.

·         Lưỡi lớn Miệng nhỏ, nói chẳng trót lời

·         Lưỡi nhỏ Miệng lớn, nói năng lém lỉnh;

·         Lưỡi nhỏ mà ngắn là tướng nghèo nàn;

·         Lưỡi lớn mà dài là tướng quan cả;

·         Nền Lưỡi giao lằn là tướng sang quý;

·         Lưỡi không lằn thớ là tướng tầm thường.

·         Lưỡi muốn hồng chẳng muốn trắng

·         Muốn đỏ, chẳng muốn đen.

·         Hình Lưỡi muốn vuông, thế Lưỡi muốn sâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lưỡi

Ánh sáng đèn bên ngoài căn nhà có ảnh hưởng đến phong thủy không? –

Phong thuỷ có một cách nói “Nhật dạ hung quang đào trạch sinh”. “Nhật dạ hung quang” là có ý chỉ căn nhà nằm bên đường, mà bên đường có một chiếc đèn công cộng, buổi tối dù tắt hết đèn trong nhà đi thì không gian trong nhà vẫn sáng bởi vì có ánh sáng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

của đèn bên ngoài chiếu vào. Đó là “Nhật dạ hung quang”.

phuong-phap-chon-den-chieu-sang-18

Rất nhiều căn nhà trong thành phố gặp phải vấn đề này. Khi chúng ta đứng tại phòng ngủ của một căn nhà và hướng mắt ra ngoài, nếu nhìn thấy đèn màu của các cửa hàng nhấp nháy liên tục, hoặc ngoài cửa nhà có đèn công cộng thắp sáng suốtđêm, ánh sáng chiếu rọi vào nhà. Thậm chí căn nhà nằm cạnh đường cái, ánh sáng từ đèn pha ôtô chiếu thắng vào trong nhà thì những hiện tượng đó gọi là “Nhật dạ hung quang’, đại diện cho từ trường bất ổn tiến nhập vào nhà, đây là loại sát cực kỳ bất lợi.

Tại những khu buôn bán, các cửa hàng muôn thu hút khách hàng nên thường láp đèn trang trí ỏ’ bên ngoài cửa hàng. Những loại đèn đủ màu sắc nhấp nháy đó ảnh hưởng đến phong thuỷ của nhà ỏ. Nếu quẻ mệnh của chủ nhà thuộc thiếu Hoả thì ánh sáng chiếu vào nhà đó không ảnh hương gì nhiều đến phong thuỷ. Nhưng nếu mệnh của chủ nhà kỵ Hoả thì ánh đèn nhấp nháy bên ngoài đó trỏ’ thành một hung sát. Tuyến ánh sáng này khiến tinh thần con người luôn trong trạng thái bất an, thường xuyên bị ánh sáng đó chiếu trong thời gian dài rất dễ bị suy nhược thẫn kinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ánh sáng đèn bên ngoài căn nhà có ảnh hưởng đến phong thủy không? –

Mơ thấy diều gió: Mục tiêu sẽ không thành –

Diều gió tuy bay cao, nhưng bên dưới nó lại không có một nền móng vững chắc. Thế nên diều gió trong mơ tượng trưng cho kế hoạch to lớn sau cùng sẽ tan vỡ. Mơ thấy thả diều là điềm báo kế hoạch thất bại và buôn bán lỗ lã, cần phải điều chỉnh mục tiêu
Mơ thấy diều gió: Mục tiêu sẽ không thành –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy diều gió: Mục tiêu sẽ không thành –

Cát và hung trong phong thủy –

Chúng ta đều biết, vạn vật trong thế gian luôn tồn tại đối lập, không có "cát" thì cũng không có "hung". Ảnh hưởng đối với con người, có lợi đối với sự sinh tồn của con người là "cát". Trái lại là "Hung". "Cát" và "hung" bắt nguồn từ sự phán đoán tâ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta đều biết, vạn vật trong thế gian luôn tồn tại đối lập, không có “cát” thì cũng không có “hung”. Ảnh hưởng đối với con người, có lợi đối với sự sinh tồn của con người là “cát”. Trái lại là “Hung”. “Cát” và “hung” bắt nguồn từ sự phán đoán tâm lý con người, phán đoán tâm lý con người có căn cứ và nguồn gốc từ kinh nghiệm tổng kết qua việc tiếp xúc của con người với vật chất thế giới bên ngoài, bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống đơn sơ của con người.

Trước tiên là con người cần thoả mãn tâm lý phòng ngự, tiếp đó con người cần thoả mãn tâm lý được cát tường (may mắn), tiếp nữa là thoả mãn nhu cầu tâm lý muốn được sống trong “môi trường sinh thái như ý”, một khi có một trục đường lớn chạy thẳng chiếu vào cửa nhà, chúng ta nói ngôi nhà này đã bị ám khí xâm nhập, chính là không cát (may mắn), nhưng ở trước cung điện của Versailles cũng có một trục đường như vậy, lẽ nào cũng bị ám khí hay sao? Không phải.

Có thể thấy, định nghĩa giữa “cát” và “hung” vẫn còn chịu ảnh hưởng bởi sự khác biệt về văn hoá của các vùng khác nhau, còn nặng về phương diện tư tưởng con người. Nhưng nếu như quá ỉ lại vào phong thuỷ thì nhận thức sai về phong thuỷ dẫn đến chúng ta coi nhẹ tính khoa học cúa nó, làm cho phong thuỷ học thiên về mê tín. Điều này ở một xã hội khi mà sức sản xuất và khoa học kỹ thuật chưa phát triển thì khó tránh khỏi, nhưng trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại chúng ta cần phân biệt chính xác đâu là khoa học và đâu là mê tín.

cat_cat_2

Trong phong thuỷ học, “khí” được chia làm hung và cát, “cát khí” tụ, “hung khí” tán là cát, “cát khí” tán, “hung khí” tự là hung. Ví dụ khi chúng ta sống trong một ngôi nhà không thông gió, thì có thể nói là “khí” tụ, nhưng nếu chúng ta sống lâu dài trong đó thì sẽ không hít thở được không khí trong lành, dễ dẫn đến suy nhược cơ thế, giảm sức đề kháng, điều này sẽ không có lợi cho sức khoẻ. Trong tình hình “khí” như vậy thì dương nhiên là “hung”, cần phái có gió để liên tục thay đổi không khí trong nhà thì mới có thể có được hiệu quả “cát”.

Một ví dụ khác: Ở Lan Châu phía Tây bắc Trung Quốc, địa hình rất tốt, nhìn từ góc độ phong thuỷ đó là nơi tăng phong đắc thuỷ, thế nhưng do bị ô nhiễm của các nhà máy dầu mỏ, hoá chất, luyện kim nên chất lượng không khí ở đấy rất kém, là nơi ô nhiễm môi trường xếp thứ hai trên thế giới tính từ dưới lên. Ở đây vì tốc độ gió trong thành phố là 0~1m/giây, thuộc loại gió lưu thông tĩnh, tạp chất lẫn trong không khí không thể tách ra được, ảnh hưởng rất xấu đến chất lượng sinh hoạt của người dân trong thành phố. Khí lúc này đương nhiên là “hung”, cần phải có phong (gió) để xua tan loại “khí hung” này.

Có thể thấy phong thuỷ học chính là thông qua việc lợi dụng quan hệ biện chứng giữa “khí” và “hình”, từ đó làm cho con người có thể sống lâu và thịnh vượng. Để đạt được mục đích này, chúng ta cần phải thăm dò tự nhiên, thông qua việc sử dụng các biện pháp khoa học để hiểu biết về tự nhiên, tiến tới cùng chung sống hài hoà với tự nhiên, đó mới chính là quan điểm cơ bản của phong thuỷ học

Cũng có thể nói, nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại và phát triển phong thuỷ học là bởi nó có phương diện khoa học, về phương diện mê tín, ở một mức độ rất lớn tạo thành phương diện này là do mọi người đã lý giải, giải thích sai về nó, mở rộng phạm vi không thích đáng, ứng dụng hiệu quả tuyên truyền chưa phù hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cát và hung trong phong thủy –

Đền Hoàng Bà - Hưng Yên

Đền Hoàng Bà - Hưng Yên được tạo dựng từ đầu thế kỷ XVII, thờ bà Trần Mã Châu, một vị nữ tướng tài ba đã cùng Hai Bà Trưng đánh tan quân Tô Định,
Đền Hoàng Bà - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xuất phát từ trung tâm thành phố Hưng Yên, xuôi theo đê sông Hồng về phía đông khoảng 3km, ta sẽ thấy một ngôi đền toạ lạc trên gò đất cao, quay về hướng đông nam. Bên phải là dòng sông Hồng cuộn chảy, bên trái là con đê bao quanh như một bức tường thành. Phía trước là cánh đồng, phía sau là xóm làng, thấp thoáng nhà mái ngói, mái bằng trong những vườn nhãn xum xuê xanh mướt. Đó là Đền Hoàng Bà, xã Quảng Châu, thành phố Hưng Yên.

Lịch sử đền Hoàng Bà

Đền Hoàng Bà được tạo dựng từ đầu thế kỷ XVII, thờ bà Trần Mã Châu, một vị nữ tướng tài ba đã có công lao to lớn, cùng Hai Bà Trưng đánh tan quân Tô Định, giành lại độc lập cho đất nước.

Tương truyền, sau Trưng Vương lên ngôi được 3 năm thì quân Nam Hán lại sang xâm lược nước ta. Trần Mã Châu được lệnh ra quân quyết chiến với giặc. Quân giặc bao vây tứ phía. Trên mình ngựa, tay cầm song kiếm, bà tả xung hữu đột, thấy giặc ngổn ngang. Được nửa ngày, gió thổi làm lộ thân hình, tướng giặc biết đó là nữ liền hô to: “Sĩ tốt khoả thân mà đánh” khiến bà lúng túng, bị thương, quay ngựa chạy về đến Bảo Châu thì hoá. Đó là ngày 3/3 năm Ất Mùi (năm 43 sau CN)

. Dân làng nơi đây đã lập đền thờ, tế lễ để ghi công đức của Hoàng Bà. Cảm phục và thương xót bậc lương thần đã quên mình vì nước, Trưng Vương truy phong cho Bà là “Thượng đẳng Phúc thần” và chuẩn phê cho làng Bảo Châu là nơi đền chính, phụng sự tế tự.

Tương truyền đền Hoàng Bà rất linh thiêng. Các triều đại nối tiếp về sau đứng lên dẹp giặc, gây dựng cơ đồ đều được Châu Nương linh thiêng hiển ứng, âm phù giúp nước, nên lại được phong: “Thượng đẳng tối linh anh linh hiển ứng” . Đến nay đền còn giữ được 7 sắc phong qua các triều đại. Triều Lê Thái Tổ phong cho Bà là: “Phương Dung trinh thục mĩ nga nhân Uyển Huệ Hoà công chúa.” Gần đây nhất là triều Khải Định năm thứ 4 (tháng 7 năm 1919), sắc phong cho Bà là: “Trinh tĩnh Trung đẳng thần”.

Kiến trúc đền Hoàng Bà

Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, đền Hoàng Bà đã nhiều lần phải trùng tu tôn tạo, song vẫn luôn giữ được nét xưa; uy nghi, giản dị, thanh tao. Hiện đền còn giữ được khá nhiều hiện vật quý giá, như: kiệu bát cống, kiệu võng, kiệu Bà, đại tự, hoành phi, câu đối, ca ngợi công đức Hoàng Bà với nhiều nội dung sâu sắc. Đặc biệt, đền còn giữ được bức tượng Hoàng Bà bằng gỗ quý rất đẹp từ thời Bà còn sống.

Hàng năm, đền mở hội từ ngày 1 đến ngày 3 tháng 3 âm lịch. Con em quê hương ở khắp mọi nơi cùng khách thập phương nô nức về dự hội, tưởng nhớ người nữ tướng anh hùng của dân tộc và ôn lại truyền thống chống ngoại xâm của ông cha ta.

Năm 1997, Đền Hoàng Bà đã được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia. Đây mãi sẽ là nơi tôn vinh, tri ân công đức của Hoàng Bà – vị nữ anh hùng dân tộc trong buổi đầu dựng nước, nơi bồi đắp lòng yêu nước, niềm tự hào về truyền thống vẻ vang của dân tộc cho muôn đời con cháu mai sau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Hoàng Bà - Hưng Yên

Lễ Thần Thổ Công

Văn khấn lễ Thần Thổ Công. Thổ Công là vị thần trông coi, cai quản trong nhà, định sự họa phúc cho mọi gia đình, thường được gọi là Đệ nhất gia chi chủ. Nhờ có vị thần này nên các hồn ma quỷ không xâm nhập được vào nhà để quấy nhiễu gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa

Thổ Công là vị thần trông coi, cai quản trong nhà, định sự họa phúc cho mọi gia đình, thường được gọi là Đệ nhất gia chi chủ. Nhờ có vị thần này nên các hồn ma quỷ không xâm nhập được vào nhà để quấy nhiễu gia đình.

Bàn thờ Thổ công không chỉ thờ một vị, mà thờ ba vị thần với ba danh hiệu khác nhau. Trong bài vị người ta để danh hiệu của cả ba vị thần này, mỗi vị trông coi một việc khác nhau.
- Thổ Công: trông coi việc bếp núc.
- Thổ Địa: trông coi việc nhà.
- Thổ Kỳ: trông nom việc chợ búa cho phụ nữ, hoặc việc sinh sản các vật ở vườn đất.

Bài vị của ba thần được lập chung và viết như sau:
- Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân,
- Bản gia Thổ địa Long Mạch Tôn Thần,
- Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ Phúc đức chính thần.

Mỗi gia đình có riêng một Thổ công. Hàng năm các Thổ công này được thay thế vào ngày 23 tháng chạp (gọi là ngày ông Táo lên trời). Vào ngày này gia đình sửa lễ cúng ông Công , rồi đốt bài vị cũ, thay bài vị mới.

Mũ Thổ Công:
- Mũ Thổ Công là một cỗ gồm ba chiếc: 1 mũ đàn bà và 2 mũ đàn ông không có hai cánh chuồn. Nếu thờ 3 chiếc là thờ đủ mũ cho ba vị thần còn nếu thờ 1 mũ thì đó là mũ Thổ Công.
- Mũ được làm bằng giấy, mũ thường đi kèm với một chiếc áo và một đôi hia. Dưới mũ đặt 100 thoi vàng giấy.
- Mũ, áo, hia mỗi năm một màu hợp với ngũ hành: Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ (trắng-xanh-đen-đỏ-vàng) mỗi năm có một hành riêng, mỗi hành có một màu nhất định:

+ Năm có hành Kim: cúng mũ màu trắng.
+ Năm có hành Mộc: cúng mũ màu xanh.
+ Năm có hành Thủy: cúng mũ màu đen.
+ Năm có hành Hỏa: cúng mũ màu đỏ.
+ Năm có hành Thổ: cúng mũ màu vàng.

Cũng như bài vị Thổ Công, hàng năm mũ cũng được đem hóa vào ngày tết Táo quân và được thay cỗ mũ khác để thờ cho đến tết Táo quân năm sau.

Cúng Thổ Công:
- Cúng vào ngày giỗ Tết, Sóc Vọng. Có thể cúng chay hoặc mặn.
- Trong ngày Sóc Vọng, ngày mồng Một, ngày Rằm, các gia đình thường cúng chay; đồ lễ gồm: giấy vàng, bạc, trầu, nước, hoa quả. Tuy vậy, cũng có gia đình cúng mặn có thêm các đồ: rượu, xôi, gà, chân giò….
- Những khi làm lễ cúng Gia tiên, bao giờ cũng cúng Thổ Công trước. Khấn cầu sự phù hộ của Thổ Công cũng giống như khấn Gia tiên. Mặc dù gọi là cúng Thổ Công, nhưng khi cúng phải khấn đủ các Thần linh ghi trong bài vị.

Tết Thổ Công:
- Thổ Công là vị thần có nhiệm vụ ghi chép mọi việc tốt xấu xảy ra trong mỗi gia đình. Lễ cúng Thổ Công quan trọng nhất là ngày tết Táo quân vào ngày 23 tháng Chạp (còn gọi là tết ông Công).

- Trong ngày lễ này, sau khi cúng xong, Thổ Công lên chầu Thượng Đế để báo cáo những điều tai nghe, mắt thấy ở trần thế mà mình đã ghi chép được. Còn các gia đình sẽ hóa vàng, mũ, áo, hia của năm trước đổ tro ra sống và phóng sinh cho con cá chép để cho ông cưỡi lên trời. (quan niệm dân gia cho rằng: cá chép sau khi được phóng sinh sẽ hóa thành rồng để cho ông Táo cưỡi.).


2. Văn khấn:

Văn khấn Thổ Công sau đây được dùng cho cả năm tùy theo cúng vào lúc nào mà thay đổi ngày tháng cho phù hợp.
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
- Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.
Tín chủ là………………………………………………………………
Ngụ tại………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày……….tháng……..năm………………………….
Tín chủ con thành tâm sắm sửa hương, hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả, bầy ra trước án. Đốt nén hương thơm kính mời: ngày Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ Địa Long Mạch Tôn thần, ngài Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
Cúi xin các Ngày thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con tòan gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Thần Thổ Công

4 chàng trai hoàng đạo thích "đánh đồn có địch"

Ai cũng biết tình cảm là chuyện khó có thể kiểm soát được, nhưng 4 chòm sao nam thích theo đuổi “hoa đã có chủ” dưới đây thì không hay chút nào nhỉ!
4 chàng trai hoàng đạo thích "đánh đồn có địch"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


4 chang trai hoang dao thich danh don co dich hinh anh
 
Song Tử   Tình yêu của Song Tử cũng giống như tính cách của anh chàng, thay đổi nhanh chóng mặt, lại nhí nha nhí nhố, muốn có cái gì đó kích thích, hấp dẫn. Vì thế, theo đuổi những cô gái đã có người thương khiến họ cảm thấy rất thú vị và tràn đầy cảm giác như mình đang làm chủ cuộc chơi.   Chú ý, đến khi hết thú vị, mạo hiểm, rất có thể Song Tử sẽ bỏ lơ cô nàng kia ngay đấy. Nên phải thật tỉnh táo nhé.   Thiên Bình   Chòm sao nam Thiên Bình trong lĩnh vực tình cảm quả thật là cao thủ, càng là những cô gái đã có tình yêu thì họ càng thích thú, vì cảm giác “nẫng tay trên” của người khác ấy dường như chứng tỏ được năng lực và sức hấp dẫn không thể chối từ của Bình Nhi.   Nhưng tình yêu này chưa chắc đã chung thủy hay nghiêm túc gì đâu, vì Thiên Bình ham mê khẳng định bản thân, khẳng định xong rồi thì còn gì để cố gắng nữa.   Xếp hạng độ lơ đễnh của 12 chòm sao
Xếp hạng tính cách của 12 chòm sao, xem ai là người lơ đãng, cẩu thả nhất nào!

Thiên Yết
  Yêu là bất chấp tất cả để theo đuổi nên dù người ta đã có nơi có chốn thì Thiên Yết cũng không ngại giành giật đến cùng đâu. Mà thủ đoạn tình trường của Yết Yết vừa phong phú vừa thâm sâu nên các nàng khó mà thoát khỏi tay họ.   Nhưng nên nhớ, Thiên Yết thù lâu nhớ nhai nên dù có đến được với nhau thì Thiên Yết vẫn hay nhớ tới chuyện người ấy từng yêu ai, cũng khó mà yên ổn.   Song Ngư  
4 chang trai hoang dao thich danh don co dich hinh anh
 
Với chàng trai Song Ngư thì chưa kết hôn tức là chưa có chủ, kể cả kết hôn rồi thì đổi chủ cũng không sao, miễn là cả hai cùng có tình cảm với nhau. Họ coi trọng tình yêu, tình yêu là tất cả, yêu rồi thì chẳng màng gì đến những chuyện bên lề. 
  Một khi xác định lòng mình yêu thích, Song Ngư sẵn sàng trở thành một chàng trai si tình, theo đuổi người ta như nữ hoàng, ai mà không xiêu lòng. Nhưng anh chàng này trên mây trên gió lắm, chưa chấc tình yêu đã như mơ đâu.
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chàng trai hoàng đạo thích "đánh đồn có địch"

Khái quát về Tử vi (P2)

Khoa tử vi do Hi Di Trần Đoàn tiên sinh lập nên. Lá số tử vi gồm Thiên Bàn, Địa Bàn. Có 12 cung ứng với nhân sinh quan của con người. Có 14 chính tinh và gần 100 phụ tinh xung quanh. Có khoảng 518.400 lá số để luận đoán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Đối tượng xem bói trong tử vi là số mệnh con người.

Số mệnh con người được xét trong tử vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội.

-Các sao trong Tử Vi

Bộ Tử Vi Chính Nghĩa được coi như là chính thư không thấy nói về số sao. Song xét trong mục dạy an sao thì có 93 sao. Nhưng những lá số phụ lục thì chỉ chép có 89 sao. Không thấy an sao Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng. Điều này dễ hiểu bởi 4 sao trên đều ở vị trí cố định, không cần thiết an vào.

Có môn phái Tử vi an tới 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác.

sao-thien-co-tai-suu

-Theo Hi Di tiên sinh thì các sao đó là:

14 chính tinh

Vòng Tử Vi có 6 sao: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương và Thiên cơ.

Vòng Thiên Phủ có 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát và Phá quân.

Các phụ tinh

Các sao này mang bản sắc riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một Thiên Bàn:

Vòng Thái tuế – 5 sao là Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu dương, Thiếu âm, Trực phù, Tuế phá, Long đức, Phúc đức, Tử phù.

Vòng Lộc tồn – 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.

Vòng Trường sinh – 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Các sao an theo tháng – 7 sao là Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa, Thiên hình, Thiên riêu, Đẩu quân.

Các sao an theo giờ – 8 sao Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên quý, Thai phụ, Phong cáo, Thiên không, Địa kiếp. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương.

Tứ trợ tinh – 4 sao là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.

Các sao an theo Chi – 17 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên khốc, Thiên hư. Hai sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.

Các sao an theo Can – 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.

Các sao cố định – 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.

-Lá số tử vi

Lá số tử vi được trình bày trên Thiên bàn, Địa bàn. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.

Tại Thiên bàn, ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, mạng và cục.

Địa Bàn gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ… Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.

Những phương thức để xác định vị trí của khoảng 110 sao lên trên địa bàn được gọi là “an sao”.

12 cung của Tử Vi như sau:

Cung Mệnh và Thân

Cung Phụ Mẫu

Cung Phúc Đức

Cung Điền Trạch

Cung Quan Lộc

Cung Nô Bộc

Cung Thiên Di

Cung Tật Ách

Cung Tài Bạch

Cung Tử Tức

Cung Phu Thê

Cung Huynh Đệ (hay cung Bào)       

  

-Cách lập lá số tử vi

Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.

Trước hết vẽ bản đồ, giữa Thiên Bàn, chung quanh là Địa Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.

Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Thiên bàn.

Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Địa bàn.

Tiếp đến, tiến hành an sao. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.

Sau cùng ghi tiểu vận.

-Cách đoán giải

Muốn lập thành một lá số Tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Cách lập thành lá số Tử vi nói chung có nguyên tắc, trình tự được chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.

Khi luận đoán một lá số tử vi, nói chung cần phải theo đúng những tiến trình luận đoán số, nắm được những đặc tính của các sao, nắm được những cung cần phải xem và những vận hạn trong cuộc đời phải biết.

Giới hạn

Có tất cả 518.400 (60 can chi, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ, và 2 giới tính) lá số khác nhau trong Tử Vi. Có người dùng con số nầy để đi đến kết luận rằng Tử Vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Tuy nhiên, muốn giải đoán chính xác một lá số của một người thì cũng nên khảo sát thêm những lá số của những người thân của người đó, mới có thể biết được khá chính xác lá số của người đó .


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái quát về Tử vi (P2)

Cách để vượng khí phong thủy luôn ở nhà bạn

Theo triết lý Trung Hoa, phong thủy tạo ra sự cân bằng và hài hòa xung quanh những vật thể sống. Với thời đại này, chúng ta vẫn có thể áp dụng phong thuỷ tạo để sống trong môi trường tốt hơn, và thân thiện với môi trường.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người tin rằng phong thủy có thể làm các mối quan hệ trở nên tốt hơn, công việc trở nên thuận lợi hơn, và mang lại sự an khang thịnh vượng cho gia chủ. Đây là một số bí quyết phong thuỷ mà mọi người ít quan tâm nhất.
Nếu muốn biết phong thuỷ có thể giúp các bạn hay không? Sau khi đọc xong bài này các bạn nên áp dụng ngay và chăm chút để căn nhà của bạn thành một nơi có phong thuỷ tốt hơn và góp phần thay đổi cuộc sống, khai thông tài lộc cho chính mình và gia đình mình.

Phong thuỷ cổng nhà
Phong thuỷ cổng nhà
Chiếc cổng là ấn tượng đầu tiên khi một người nhìn thấy ngôi nhà của bạn. Vì vậy phải khiến cho các vị khách cảm thấy thân thiện khi bước vào nhà.
Giữ cho cổng nhà luôn sạch đẹp và không có bất kỳ sự cản trở nào.
Cổng tốt nhất là kéo vào khi đi ra, cũng có nghĩa là khi về nhà bạn đẩy cổng vào bên trong nhà. Như thế cái cổng đó mang ý nghĩa chào đón.
Phong thuỷ nhà bếp
Bạn không nên đặt một tấm gương sau bếp, hoặc tấm inox sáng bóng sau lưng bếp như một số người đã hướng dẫn để làm rộng bếp, hay hoá giải bếp ở hướng xấu, để tiện việc lau dọn sạch sẽ,.v.v...Vì họ không am tường hoặc không biết rằng điều đó sẽ ảnh hưởng đến hôn nhân gia đình, bạn có muốn ba mình hay mình có tình nhân, hay có quan hệ ngoài hôn nhân hay không? Tuỳ bạn quyết định.

Phong thuỷ nhà bếp
Nhà bếp không nên đối diện nhà vệ sinh. Nếu có, thì nên khép kín cửa và đóng nắp toilet lại.
Phong thuỷ Phòng tắm và nhà vệ sinh Luôn luôn đóng nắp toilet khi không dùng đến, vì có thể thủy là kỵ thần của một hay vài thành viên trong gia đình. Giữ toilet sạch sẽ, dùng thùng đựng rác có nắp đậy để giữ vệ sinh.
Sàn toilet luôn sạch và khô ráo.

Phong thuỷ Phòng khách
Không bao giờ đặt đồ nội thất (ghế quay lại cửa).
Phong thuỷ Phòng khách
Làm cho năng lượng có sự di chuyển trong nhà bằng việc gắn thêm những quả cầu pha lê phía trên trần nhà. Chắc chắn chúng sẽ làm tăng tính thẩm mĩ của gian phòng hơn. Thay vì để những khoảng “chết” trong phòng, bạn nên đặt một chậu cây cảnh, bức tranh nhiều màu sắc hay cảnh vật bắt mắt sẽ rất sống động. Luôn luôn có đủ ghế trong phòng khách và phòng ăn. Không nên để lưng ghế quay mặt ra cửa. Và điều quan trọng là phải sắp xếp sao cho có đủ không gian để mọi người có thể di chuyển dễ dàng.
Không nên để hoa khô trong nhà. Vì chúng không sống được lâu, thậm chí có thể gây ra tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến sự thịnh vượng cho nhà bạn. Bạn nên trang trí bằng hoa tươi hoặc hoa lụa sẽ mang lại sự tươi mới hơn cho ngôi nhà.
Đồ đạc theo quan niệm phong thuỷ

Đồ đạc theo quan niệm phong thuỷ
Giữ những cây chổi, giẻ lau sàn và thùng rác khuất tầm nhìn. Điều đó quan trọng cho sự tồn tại của gia đình và giữ những kẻ quấy rối ở bên ngoài, không cho chúng xâm nhập. Giống như là thần chổi giữ nhà giúp bạn vậy.
Suối nước, cây cối, tổ chim dọc theo con đường xuyên qua vườn sẽ mang lại sự cân bằng và xác định mức độ của năng lượng ngôi nhà. Nhưng tuyệt đối không làm cản trở hoặc áp chế lối đi vào nhà. Một chiếc chuông gió gắn ở cửa sẽ làm xao lãng những năng lượng tiêu cực xâm nhập vào nhà.
Phong thuỷ Cửa và cầu thang
Nếu bạn có kế hoạch làm một ngôi nhà mới phải đảm bảo rằng cửa trước không đối diện cửa sau. Nếu điều đó không thể tránh khỏi, bạn nên có một bức mành giữa hai cửa để năng lượng không vào cửa trước và ra cửa sau.
Phong thuỷ cầu thang
Tránh đề cầu thang ngay trước cửa chính vì khi bạn mở cửa thì năng lượng theo cầu thang lên thẳng tầng trên, và năng lượng sẽ thoát ra ngoài nhanh hơn (không tụ khí được). Nếu đã ở tình thế đó, bạn có thể giải quyết bằng chiếc bình phong để thay đổi, điều tiết năng lượng.
Phong thuỷ Phòng ngủ Phòng ngủ của bạn phải là một phòng riêng tư, ở đây sẽ không bị các vị khách và người viếng thăm nhìn thấy. Không nên có quá nhiều cửa sổ trong phòng ngủ sẽ khiến cho năng lượng bị rối loạn.
Phong thuỷ Phòng ngủ
Không nên có gương giáp mặt giường, để giải quyết vấn đề này là bạn chỉ cần một mảnh vải phủ gương mỗi tối trước khi đi ngủ. Không nên có máy tập thể dục trong phòng ngủ, vì phòng ngủ lấy tịnh làm chủ, tránh động, ánh sáng chịu ấm. Tránh có quá nhiều đồ điện tử trong phòng ngủ và không để bất cứ thứ gì dưới giường. Nếu có một chút âm thanh nhẹ nhàng trong phòng ngủ thì thật tuyệt. Nó sẽ giữ cho bạn sự điềm tĩnh và thư giãn sau khi bạn dành quá nhiều thời gian cho công việc và các cộng sự.
Lưu ý phong thu: Việc đặt gương hoặc bát quái trong nhà phải thật cẩn thận, bạn không nên tuỳ tiện sử dụng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách để vượng khí phong thủy luôn ở nhà bạn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd