Tuổi Mão và tuổi Tỵ có hợp nhau không? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Bát trạch chính là chỉ căn nhà của tám loại quẻ hào phương vị khác nhau là Càn, Khôn, Cấn, Đoài, Khảm, Li, Chấn, Tốn.
Phong thủy học dùng chu kỳ Tam nguyên Giáp Tý 180 để đoán thuộc tính bát quái của con người, can, chi mỗi năm. Trong đó Càn, Khôn, Cấn, Đoài gọi là Tây Tứ mệnh. Khảm, Li, Chấn, Tốn gọi là Đông Tứ mệnh. Người có Tây Tứ mệnh chỉ hợp sống trong căn nhà Tây Tứ trạch Càn, Khôn, Cấn, Đoài. Người có Đông Tứ mệnh hợp sống trong căn nhà Đông Tứ trạch Khảm, Li, Chấn, Tốn. Nếu sai sống trong căn nhà sai khác mệnh sẽ gặp họa hung ngay.

Trong cuốn “Dương Trạch thập thư – Luận phúc nguyên” có viết: “Cái quyết sơ thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Thuyết nhân sinh phản ra lưỡng nghi là Đông vị, Tây vị. Tứ tượng là Đông Tứ vị, Tây Tứ vị. Bát quái là Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Li, Khôn, Đoài…Tất cả những điều trên là chỉ tạo hoá tự nhiên của trời đất. Nếu Phúc nguyên (tức là thuộc tính sinh niên bát quái) sai thì Đông tứ sửa Tây, Tây Tứ sửa Đông, cát tinh biến thành hung tinh, tuy ngoại hình và nội hình là cát nhưng không thể dùng được, quan hệ rất lớn”. Như vậy, những người có cung mệnh khác nhau sẽ ở trong những ngôi nhà không giống nhau. Tiếp đó cũng phải nghiên cứu đến vị trí toạ hướng, hướng cửa, đường đi, giếng nước, nhà bếp, chuồng nuôi, lối thoát nước…Nếu dùng lung tung sẽ không tốt.
Có thể cho rằng đây là một lối nói văn vẻ để chỉ Kinh Từ Bi theo cách của Tăng đoàn Amaravati Shanga, một tổ chức tu tập của các học giả phương Tây hành trì Phật giáo theo truyền thống Nguyên Thủy.
Kinh Từ Bi là một đoạn kệ ngắn trong phẩm Con Rắn (Uraga Vagga) thuộc Kinh Tập (Sutta Nipata), là một bộ phận của Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka) trong hệ thống Nikaya.
Lời Phật được ghi nhận trong Kinh Tập được các học giả phương Tây chuyên về Kinh điển Phật giáo coi là gần gũi nhất với những lời dạy nguyên thủy của Đức Thế Tôn.
Kinh Từ Bi đã được nhiều người dịch ra tiếng Anh. Bản dịch của Edward Conze dựa trên bản tiếng Sanskrit, còn những bản dịch sau này dựa trên tiếng Pali.
Về nguyên ủy của Kinh Từ Bi, có thuyết nói như sau:
Bấy giờ gần đến mùa mưa. Sau khi nhận các đề mục thiền quán từ Đức Thế Tôn, một nhóm Tỳ kheo đi tìm một nơi thích hợp để an cư tu tập. Chúng Tỳ kheo này đến được một khu rừng và ở lại đó để thực hành thiền quán.
Tuy nhiên, các vị thần trú trên cây cối trong khu rừng đó cảm thấy sự hiện diện của chúng Tỳ kheo là điều bất tiện với họ nên đã tìm cách cản trở. Đêm đến, họ thực hiện đủ những kiểu quấy rối khiến các Tỳ kheo cảm thấy bất an không thể tu tập được.
Chư Tỳ kheo liền trở về gặp Phật thưa lại tự sự. Đức Thế Tôn dạy chư Tỳ Kheo bài Kinh Từ Bi và bảo quý vị ấy hãy trở lại chỗ cũ, cùng đọc tụng bài Kinh này lúc vào rừng. Chư Tỳ kheo yên tâm nghe lời Phật dạy.
Tư tưởng từ ái của lời Kinh được chư Tỳ kheo tụng đọc đã thấm nhuần khu rừng khiến các vị thần trú trên cây cối trong rừng cảm thấy an lạc, thay vì quấy rối chư Tỳ kheo, họ đã phát tâm kính mộ và hộ trì các vị đệ tử của Phật.
Sau ba tháng an cư, chúng Tỳ kheo nói trên đều chứng đắc quả A la hán.
Bài Kinh Từ Bi này có tính cách bảo hộ, vừa là những đề mục thiền quán và là một trong những bản Kinh được phật tử theo truyền thống Nguyên thủy tụng đọc nhiều nhất.
Bản dịch Việt ngữ dưới đây căn cứ vào bản dịch tiếng Anh của Tỳ kheo Thanissaro. Ông nguyên là một học giả Hoa Kỳ chuyên về lịch sử trí tuệ châu Âu, nhưng đã từ bỏ sự nghiệp học thuật để tu tập theo truyền thống Kammathana Thái Lan.
Đây là điều nên làm bởi một người thiện xảo với ý hướng muốn đạt đến trạng thái an lạc:
Có năng lực, chính trực và công minh, dễ dạy bảo,hòa nhã và không kiêu mạn, biết đủ và dễ cung dưỡng, ít bận rộn vì nhiệm vụ, sống cuộc sống thanh thoát, có nhiều khả năng an tĩnh, biết kềm chế, khiêm tốn và không ái luyến kẻ thân thuộc.
Hãy nghĩ: Nguyện cho mọi chúng sinh đều an lạc, bất kể các chúng sinh ấy thuộc loài nào, yếu hay mạnh cũng không ngoại lệ, cao to hay trung bình hoặc thấp bé, dễ nhận biết hay khó nhận biết, hữu hình hay vô hình, gần hay xa, đã sinh hay đang chờ tái sinh. Nguyện mọi chúng sinh ấy đều an lạc.
Nguyện đừng ai dối lừa người khác hay khinh miệt bất kỳ ai ở bất cứ nơi nào, hoặc vì giận dữ hay bực tức mà cầu cho người khác phải chịu đau khổ.
Như một người mẹ sẵn sàng hy sinh cuộc sống để bảo vệ đứa con duy nhất của mình, cũng vậy người mong muốn an lạc hãy trau dồi từ tâm trải đến mọi chúng sinh.
Hãy trau dồi tâm từ để trải lòng từ ái khắp vũ trụ, cả trên, dưới và bốn phương tám hướng sao cho không bị ngăn ngại, với không một chút thù hằn, ghen ghét.
Cho dù đứng hay đi, ngồi hay nằm, bao lâu còn tỉnh thức, hãy quyết tâm với chánh niệm như trên.
Đó chính là nơi an trú cao thượng nhất tại đây và ngay bây giờ.
Không chấp vào tà kiến mà nhận biết với đức hạnh viên mãn và khuất phục được ham muốn dục lạc, người như thế sẽ không còn nhập vào bào thai.
Câu hỏi:
![]() |
A. Mắt một mí
B. Bên một bên hai
C. Mắt hai mí
D. Mắt nhiều hơn hai mí
E. Mắt sụp mí
Maruko (theo Sohu)
Phương vị: Người mệnh Khôn (Thổ) có bốn hướng tốt đó là Tây Nam (Phục vị), Tây (Thiên y), Tây Bắc (Diên niên), Đông Bắc (Sinh khí). Và bốn hướng xấu là Đông (Họa hại), Bắc (Tuyệt mệnh), Nam (Lục sát), Đông Nam (Ngũ quỷ).
Chọn hướng cửa nhà cho người mệnh Khôn: nên lấy tọa Đông Nam hướng Tây Bắc (trường tồn, bền vững), tọa Đông Bắc hướng Tây Nam (bình ổn), tọa Đông hướng Tây (sức khỏe, mau lành bệnh), hoặc tọa Tây Nam hướng Đông Bắc (Phát triển).
Màu cửa hợp với người mệnh Khôn: vàng, nâu, xám, xanh lá, , đỏ, cam, tím.
Chọn phòng ngủ và hướng để đầu khi ngủ: nên chọn hướng Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây.
Hướng đặt bếp: miệng bếp tốt nhất là hướng Đông Bắc, nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa thì nên chuyển hướng cửa bếp sáng phía Tây, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh hơn.
Lưu ý: chọn hướng nhà và hướng cửa nhà được xem cho đàn ông trụ cột gia đình. còn hướng bếp, hướng cửa bếp, hướng giường thì xem cho đàn bà.
Hướng bàn làm việc cho người mệnh Khôn: quay lưng hướng Tây Nam, mặt hướng Đông Bắc.
Màu sắc phong thủy hợp với người mệnh Khôn: Hỏa - (đỏ, tím, cam); Thổ - (Vàng, coffee).
Màu sắc kỵ: Mộc - (xanh da trời, xanh lá); Kim - (vàng kim, trắng).
Màu trung tính: Thủy - (đen, xanh lam).
Màu khai vận: Màu vàng (trong ngũ hành, trong Thổ có Kim, màu sắc có thể làm tăng thêm vận khí là màu vàng, màu coffee, tiếp theo là màu vàng kim và màu trắng).
Màu suy: màu xanh lục, màu xanh lam.
Con số khai vận: 0 và 5
số suy: 3 và 8
con số thích hợp trong xây dựng: 1, 2, 5, 6, 7, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 20, 21, 22, 25, 26, 27, 30, 31...
Bảng tra nhanh màu sắc cũng như là con số phong thủy của người mệnh Khôn
| Khôn (Thổ) | Nên | Không nên |
| Màu sắc | đỏ, tím, cam, vàng, coffee | xanh da trời, xanh lá cây |
| Con số | 0 và 5 | 3 và 8 |
![]() |
![]() |
| ► Xem thêm: Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc |
Cửu cung phi tinh năm Đinh Dậu 2017
Những ngôi nhà có một bên thiếu 2/3 góc bên trong phần lõm vào càng lớn thì vận khí càng kém. Để khắc phục chúng ta hãy xây bổ sung thêm vào góc thiếu thì vận khí tốt sẽ hồi phục lại.
Ngôi nhà hình thành góc thiếu có thể do một số nguyên nhân như: ngoại cảnh tác động, cửa chính co về phía sau nên tự nhiên hình thành nên góc thiếu, do mua lại nhà của chủ trước mà miếng đất bị hạn chế…

Bạn có thể tham khảo các cách sửa chữa dưới đây:
– Nếu cửa chính co về phía sau, một mặt có thể giữ lại lối đi, một mặt có thể bịt lấp nó lại, xây thành một bức tường, nếu như cần ánh sáng có thể dùng lưới thép cuộn lại nhưng phần dưới của lưới thép phải có đế.
– Có thể dựa theo phương vị của góc thiếu để quyết định phương pháp sửa chữa tu bổ:
+ Góc thiếu ở hướng Đông Bắc và Tây Nam thì cắt bỏ vách tường xây thành góc vuông, xây thêm phòng ở hoặc kho chứa đồ để dùng.
+ Góc thiếu ở hướng Đông thì có thể xây thêm một ngôi nhà có ánh nắng mặt trời chiếu vào hoặc xây thêm một căn phòng khác cách nhà lm. Lưu ý: Gian nhà mới xây phải cùng với kích cỡ của góc thiếu thậm chí phải lớn hơn kích cỡ của góc thiếu. Nếu như không thể xây cách gian nhà chính trên lm, thì có thể xây sát cạnh gian nhà chính, trong trường hợp này cũng có thể xây to thêm một chút để có thể đem lại may mắn tốt lành.
+ Góc thiếu ở hướng Đông Nam: Cách xử lí giống với góc thiếu ở hướng Đông, song gian phòng bổ sung phải cách xa phòng chính lm. Kích cỡ của gian phòng mới phải lớn hơn góc thiếu một chút, đồng thời cho lồi ra bên ngoài.
+ Góc thiếu ở hướng Tây: Tốt nhất xây thêm một góc thiếu để bổ sung, sau đó san phẳng nó.
+ Góc thiếu ở hướng Tây Bắc: Xây một toà nhà khác hay ngôi nhà cũ lồi ra đều biểu hiện hướng cát.
– Nếu do mua lại nhà của chủ trước mà miếng đất bị hạn chế thì xây góc thiếu thành hình tam giác, để giảm bớt phần góc thiếu của nó.
Nếu như những cách thức trên không thể thực hiện được, thì đành phải trồng thêm cây côi ở phần góc thiếu, đây là cách làm bất đắc dĩ cuối cùng, hơn nữa hiệu quả đạt được ít, cho nên tốt nhất là chọn cách xây thêm ngôi nhà ở góc thiếu.
| ► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành tương sinh tương khắc để đón lành tránh dữ |
![]() |
![]() |
Trong tử vi Nhâm Thìn là con rồng bay cao, thích kết giao quý nhân, khoan dung hiền hòa, vui vẻ, thích tiêu dao.
Trường lưu Thủy cuồn cuộn bất tuyệt, tất quy về phương Đông Nam, xuôi dòng tự quy về Thìn, Tỵ.
Thủy này nếu tọa cung Tài bạch, một đòi không được phú quý nhưng cũng không nghèo khổ. Tuy trong tay không có được số tiền lớn nhưng không bao giờ thiếu tiền dùng.
Nhâm Thìn là Thủy tự khố, nếu là hồ chứa nước đều ưa gặp Thủy. Duy có kỵ Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, Bính Tý Giản hạ Thủy, sinh vượng thái quá, là tượng tràn lan.

Nhân Thìn là Chính ấn, mang đức trong sáng. Ngưòi mệnh này có lòng bao dung, tâm sáng như gương. Sinh vào mùa xuân, hạ, đại phú đại quý; sinh vào mùa thu, đông, gian trá thất đức.
Thủy này ưa Kim sinh dưỡng như Tân Tỵ Bạch lạp Kim, Tân Hợi Thoa xuyến Kim, cũng ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim và Nhâm Dần Quý Mão Kim bạc Kim.
Gặp Giáp Tý, Ât Sửụ Hải trung Kim; Giáp Ngọ, Ât Mùi Sa trung Kim cũng vô dụng.
Kỵ Thổ làm tắc nghẽn khô cạn, nhưng Thổ lại có công đắp đê, chỉ lấy Canh, Tân, Bính, Đinh là tốt; Mậu, Kỷ là không tốt.
Gặp Hỏa là tương hình, duy ưa gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, ưa nhất gặp At Hợi Sơn đầu Hỏa.
Gặp Mộc, lấy Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, Quý Mùi Dương liễu Mộc làm vườn, tọa thời trụ là Thủy nhiễu hoa đề cách, chủ hiển quý.
Ưa Quý Hợi Đại hải Thủy, gọi là Long diệu thiên môn cách.
Trụ khác nên gặp Kim là tốt, mệnh nữ dung mạo xinh đẹp, thông minh.
Chi khác không ưa gặp Tuất, kỵ nhất Mậu Tuất là phạm hình xung, xung thì Thủy tất sẽ bị tràn lan, chủ hung tai. Mệnh nữ khắc chồng, mệnh nam một đời phiêu bạt, còn chủ con cái duyên mỏng.
Nhâm lộc tại Hợi, ưa chi khác có Hợi, chủ phú quý.
Nhâm Quý tại Mão, ưa chi khác có Mão, chủ cát lợi.
Người sinh năm Nhâm, Văn xương tại Dần, chi khác có Dần, có thể học mệnh lý, làm thầy giáo hoặc hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật.
Chi khác có Thìn, phạm hình, chủ là ngưòi cô" chấp thiên kiến, nông cạn, vợ chồng duyên mỏng. Nếu tọa thời chi nên nương nhờ cửa Phật. Kỵ nhất gặp Canh Thìn, Mậu Thìn.
Gặp năm Thìn, Tuất, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
Nếu Địa chi của ngũ trụ có Thìn, nam khắc vợ, nữ khắc chồng.
Bạn đời nên tìm người sinh năm Bính, Đinh. Không nên gặp người sinh năm Mậu, Kỷ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Tết Đoan Ngọ: Vận thế của 12 con giáp biến động gì?
| ► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Đậu là món ăn rất ngon và bổ dưỡng, tuy nhiên, chiêm bao thấy những hạt đậu trong mơ lại là điềm báo bạn sẽ gặp rắc rối và phiền muộn.
Chiêm bao thấy hạt đậu lăng ám chỉ bạn đang có chút căng thẳng khi làm việc ở công ty cũng như ở nhà, điều này không có lợi cho sức khỏe của bản thân đâu nhé.
Chiêm bao thấy mình trồng đậu thường là điềm báo những dự định, kế hoạch của bạn sắp trở thành hiện thực, mọi việc được suôn sẻ như ý muốn.
Chiêm bao thấy mình dẫm lên luống đậu thì nên thận trọng vì có kẻ nói xấu.
Chiêm bao thấy mình nấu hay rang đậu là điềm báo công việc bị cản trở.
Nếu thấy những hạt đậu phộng trong mơ biểu tượng cho nhu cầu khám phá bản chất một sự vật, sự việc nào đó.
Ngòai ra, giấc mơ về hạt đậu cũng ám chỉ vấn đề liên quan đến tiền bạc cùng những khó khăn về tài chính mà bạn có thể sẽ gặp phải.
Nếu trong giấc mơ bạn thấy mình cất giữ hạt đậu thì bạn đang có một nỗi lo sợ thường trực, bạn sợ thất bại hoặc thiếu tự tin về bản thân mình.
Tổng hợp
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất |
![]() |
| ► Xem thêm: Quiz vui để biết những điều thú vị về bạn |
| ► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
![]() |
![]() |
Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
1. Dậu
cũng có những lúc họ lại không làm chủ được bản thân. Khi đã yêu, người tuổi Dậu sẽ nguyện dâng hiến hết mình. Dù cho mối quan hệ đó không hứa hẹn đơm hoa kết trái, họ cũng nguyện sống chết vì tình yêu.
![]() |
2. Tuổi Hợi
Người tuổi Hợi thường có quan niệm sống là hưởng thụ. Họ sẽ không bao giờ bỏ lỡ cơ hội để tận hưởng những điều tuyệt diệu của cuộc sống. Khi đã đắm chìm vào tình yêu, họ rất dễ đánh mất đi lý trí. Bất luận là trên phương diện tinh thần hay thể xác, người tuổi Hợi đều tận hưởng một cách trọn vẹn.
![]() |
3. Thân
Người tuổi Thân vốn rất thông minh và đáng yêu. Họ cũng rất nghịch ngợm và tò mò. Bản tính tò mò ấy cũng không là ngoại lệ trong tình yêu. Sự hiếu kỳ thôi thúc họ khám phá và tìm tòi những điều mới lạ. Vì thế, khả năng Khỉ "nếm trái cấm" sẽ rất cao.
![]() |
4. Mùi
Trong tình yêu, người tuổi Mùi luôn muốn "giữ lửa" cho mối quan hệ. Họ sẵn sàng dâng hiến cả những thứ quý giá của mình để tình yêu ngày càng bền chặt. Tuy nhiên, vì tính cách của người này rất yếu đuối nên tình yêu của Mùi thường không có kết cục đẹp.
![]() |
(Theo Tiin.vn)
Cũng có nhiều lý thuyết gia không đồng ý và đặt vấn đề là nếu chẳng may mạng mình gồm toàn Sao khắc với mạng thì không lẽ mạng trống rỗng và sẽ chỉ đoán theo Cung thiên di. Hoặc nói một cách khác thực tế chẳng hạn như mình có 2, 3 người con ngũ hành khắc với bản Mệnh mình thì có thể coi như không có con được không ? cùng lắm là cha con không hợp tính nhau hoặc khi trưởng thành thì các con ở xa cha mẹ chứ chắc gì dám quả quyết rằng chúng bỏ bê cha mẹ. Về Tử Vi cũng vậy, có nhiều lá số chính tinh thủ Mệnh khắc bản Mệnh từ hình dáng cho đến tính tình, khả năng. Ví dụ, người có cơ lương thủ mạng ở thìn hay tuất thì dù bản Mệnh thuộc ngũ hành nào cũng có thể đoán là người đó cao lớn mặt tròn xoe, tính tình tháo vát nhiều mưu trí, nếu khác chỉ ở mức độ thành công trên đường đời mà thôi.
Nếu quá câu nệ ngũ hành thì dễ dàng đoán sai lầm, vậy tốt hơn hết nên giới hạn ngũ hành theo phạm vi hiểu biết của mình chứ đừng nên xét tỉ mỉ từng chính tinh, từng trung tinh bàng tinh rồi tính toán đến sự sinh khắc của những Sao đó ra Sao, sau đó lại đem so với mạng xem sinh Sao nào và khắc Sao nào, sau đó lại xem đến khía cạnh âm dương, nam bắc đẩu tinh, nghĩa là đủ mọi khía cạnh một lúc. Vì vậy sự quyết đoán đâm ra lủng củng, lúng túng và lệch lạc.
Nói tóm lại ngũ hành là con dao hai lưỡi biết sử dụng thì có lợi, ngược lại rất tai hại, thà không áp dụng còn hơn là áp dụng bừa bãi.
Có 4 tam hợp là : thân tí thìn thuộc thủy, dần ngọ tuất thuộc hỏa, tỷ dậu sửu thuộc kim, hợi mão mùi thuộc mộc. Nhìn thế tam hợp tuổi để xem sinh khắc của ngũ hành từ chỗ an Mệnh thân đến các Cung đại vận để biết sự thuận lợi hay nghịch cảnh.
Người tuổi thân tí thìn Mệnh thân cần đóng ở các Cung thân tí thìn mới là trúng cách đồng hành (vòng thái tuế), nếu Mệnh thân đóng ở các Cung dần ngọ tuất là hành khắc (xuất hay nhập) là cuộc đời có sự bất mãn khó khăn, nếu ở tỵ dậu sửu hay hợi mão mùi là gặp hành sinh nhập hay sinh xuất là cuộc đời luôn có sự hạn chế như sinh nhập (lại gặp thiên không), còn sinh xuất thì hay bị nhầm lẫn thiệt thòi.
Luận về ngũ hành tương ngộ : khoa lý học đông phương coi lẽ âm dương như sinh lý biến dịch và lấy ngũ hành làm lý luân sinh khắc, chu trình ngũ hành sinh khắc đều là chu trình khép kín :
+ Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim.
+ Kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.
Luân lý đó ai cũng biết rõ ràng và không có thắc mắc, nhưng trường hợp đồng hành của ngũ hành thì rất phức tạp. Những ý kiến thì trái ngược nhau (tốt có, xấu có). Theo Dương Quân Tùng đời Minh thì trường hợp ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái như :
Đồng hành mộc (mộc giáp mộc) thắng, tốt tuổi.
Đồng hành kim (kim gặp kim) thắng, phong phú.
Đồng hành thổ (thổ gặp thổ) hòa, vừa phải.
Đồng hành hỏa (hỏa gặp hỏa) bại, khẩu thiệt.
Đồng hành thủy (thủy gặp thủy) thái quá.
Lý thuyết trên đây đem ap dụng vào lý đoán các Sao các Cung trên tính cách bản hành nhất là vào đại vận của thái tuất sẽ thấy rõ mức độ thành bại của mỗi người.
Ví dụ : người mạng thổ nhập hạn thái tuế ở Cung mùi (thổ) thì không thể thoải mái bằng người mạng kim mà gặp thái tuế Cung thân hay Cung dậu (kim).
ÂM DƯƠNG : không nên xao lãng vấn đê âm dương vì luật âm dương là đầu dây mối nhợ của mọi sự giải thích Tử Vi như 12 Cung trên lá số bao giờ cũng có âm dương xen kẽ không bao giờ có 2 Cung âm hay 2 Cung dương liền nhau cả. Vấn đề 14 chính tinh cũng phải nhận định đâu là âm đâu là dương là thể lưỡng nghi.
+ Một bên là Tử Vi thiên phủ thiên tướng liêm trinh tham lang vũ khúc thất sát và phá quân.
+ Một bên là thiên cơ thái âm thiên lương cự môn thiên đồng thái dương.
Nhìn vào 12 Cung của mỗi lá số thì mỗi nhóm Sao dương hay âm bao giờ cũng xen kẽ mà đứng chứ không bao giờ có trường hợp chỗ của nhóm này lại có Sao của nhóm kia đứng lẫn vào nhau. Cung dần có Tử Vi thiên phủ thì 5 Cung tí thìn ngọ tuất thân có nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham chia nhau mà đứng. Trái lại nếu Cung dần có thiên đồng thiên lương thì cũng ở 5 Cung tí thìn ngọ thân tuất nhóm Sao cơ nguyệt đồng lương và cự nhật cũng dàn ra ở 5 Cung đó mà an vị chứ chẳng bao giờ đóng ở Cung khác được. Không thể nào có trường hợp một Sao của nhóm này lại được an ở các Cung sửu mão tỵ mùi dậu và hợi được vì ở các Cung đó đã là cứ địa của hai nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham rồi.
Đã có sự sắp xếp trật tự như vậy rồi Sao lại còn có Cung vô chính diệu ? vì trong 12 Cung chỉ có 14 chính tinh. Trường hợp nhiều Cung có 2 chính tinh đứng cặp với nhau trong 1 Cung như Tử Vi thất sát ở tỵ thì phải có liêm trinh phá quân ở dậu thiên đồng thái âm ở tí, cự môn thái dương ở dần, thiên cơ thiên lương ở thìn, vũ khúc tham lang ở sửu, tức là 6 cặp Sao đóng ở 6 Cung, chỉ còn Sao thiên phủ đóng một mình ở hợi và thiên tướng một mình ở mão thì còn lại 4 Cung không có nhóm Sao nào an vị, như vậy phải có đến 4 Cung vô chính diệu.
Nhưng dù vô chính diệu mỗi Cung chịu ảnh hưởng của một nhóm Sao xem như địa phận thuộc quyền của nó, không thể coi như đứng trung lập không theo nhóm nào được. Tử Vi thất sát ở tỵ Cung ngọ vô chính diệu phải coi như là đất của nhóm Sao có nguyệt đồng lương, cự nhật ở dần. Cung mão vô chính diệu phải coi như là thuộc địa của nhóm Sao tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham. Cung thân vô chính diệu là căn cứ của nhóm cơ nguyệt đồng lương cư nhật, và Cung dậu có liêm trinh phá quân thì Cung tuất (cũng coi như cùng thân) được coi là đất của nhóm cơ nguyệt đồng lương cự nhật.
Vậy khi đã nhận định được rõ ràng thế âm dương rồi ta sẽ không còn hiểu mù mờ một số sách vô căn cứ áp dụng một cách máy móc không cần hiểu nguyên do tại sao lại thế, cứ thấy Cung vô chính diệu là lôi kéo chính tinh của xung chiếu lên lấp chỗ trống vô chính diệ. Biết rằng Cung tam hợp, Cung chiếu hay xung chiếu tam hợp đều là đất dụng võ của nhóm âm hay nhóm dương. Nếu cứ áp dụng một cách máy móc như thế không hẳn là đúng vì trong cách tử phủ vũ tướng, sát phát liêm tham, cơ nguyệt đồng lương và cự nhật mỗi bộ đó đã có sự khác biệt gần như phân nửa vì bộ sát phá liêm tham thì 100% thực hành, bộ tử phủ vũ tướng chỉ còn 60% thực hành, 40% lý thuyết ; bộ cơ nguyệt đồng lương thì 100% lý thuyết còn bộ cự nhật thì 60% lý thuyết và 40% thực hành (theo cự thiên lương).
Ví dụ : Cung thân vô chính diêu, Cung xung chiếu là dần có 2 sao thái dương và cự môn, trên nguyên tắc có thể mượn 2 sao cự nhật ở dần để tô điểm cho Cung thân vì tam hợp thân tỵ là thủy khắc xuất với tam hợp dần ngọ tuất là hỏa, cự nhật có thể xem như chiến lợi phẩm của kẻ thắng đem về bồi đắp cho mình. Trái lại nếu Cung dần vô chính diệu mà Cung thân có cự nhật mà cứ áp dụng một cách máy móc mang cự nhật ở thân về lấp chỗ trống ở Cung dần vô chính diệu thì không hợp lý vì dần đã bị thân khắc nhập, người bại trận không thể đoạt chiến lợi phẩm của kẻ thắng.
Nếu cứ để cự nhật ở thân thay mặt cho dần vô chính diện, các sự đại diện đó là đại diện của một khuôn mặt cường quyền để lập lên trên đầu trên cổ kẻ bị trị. Cái chính xác luôn ở trong tam hợp, tức là phải lấy đồng âm ở ngọ và cơ lương ở tuất mới là anh em ruột thịt của vô chính diệu. Để ra khỏi bế tắc này thì ta chỉ áp dụng vô chính diệu đâu là tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham, đâu là cơ nguyệt đồng lương, đâu là cự nhật.
Ngoài ra khách quan mà nhìn vào lá số Tử Vi, người ta nhận thấy 14 chính tinh được chia làm 2 phái âm dương rõ rệt nhưng sau lại chia ra đến tứ tượng. Bên dương như trên đã trình bày gồm hai bộ tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham. Trái lại bên âm gồm 6 sao có tinh thần đoàn kết hơn nhiều, nhờ ở cặp thái dương thái âm mà thiên lương nêu cao đạo lý để cự môn theo dõi thiên cơ, thiên đồng lên tiếng để phê bình. Nói tóm lại nhóm sao âm gồm 2 nhóm cơ nguyệt đồng lương và nhóm cự nhật.
Nghịch lý âm dương : vậy khi gặp phải cảnh nghịch lý âm dương ắt phải có cảnh không hợp cách, vì thế lá số Tử Vi phải trình bày thêm nhị hợp để cảnh giác sự hơn thiệt giữa tư cách quân tử nên thêm tinh thần suy tính tùy lúc. Cũng như lục hại, trường hợp nào cũng phải e dè. Về nhị hợp và lục hại sẽ có một mục riêng để trình bày khúc triết hơn.
Trích từ Vietbao
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Theo ngũ hành tương sinh tương khắc Thổ hợp với Hỏa, Kim và khắc với Mộc và Thủy từ đó người ta sẽ chỉ ra cây hợp mệnh Thổ là những cây gì?
Trồng cây vừa có tác dụng điều hòa không khí, mang đến cho bạn một không gian vô cùng thoải mái và đặc biệt mang đến nhiều tài vận may mắn cho bản thân. Hơn nữa, nếu bạn thuộc mệnh Thổ nên chọn cây phù hợp cho mệnh mới tạo ra sự hài hòa và giúp bạn gia tăng thêm vận may trên con đường phía trước. Đồng thời tạo cảm giác bình an, thúc đẩy nhiều mối quan hệ tốt đẹp, khắc phục nhiều yếu điểm hơn.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Lục diệu là chỉ Thái dương, Thái âm, Nguyệt bột, La hầu, Kế đô và Tử khí. Thái dương là chỉ mắt trái, Thái âm là chỉ mắt phải, Nguyệt bột chỉ Sơn căn trên mũi, La hầu là mày trái, Kế đô là mày phải, Tử khí là bộ vị Ấn đường giữa 2 mắt. Người có tướng mặt làm quan, phú quý, tốt lành thì Lục diệu có đặc điểm như thế nào?

Tử khí là Ấn đường, người có hộ vị Ấn đường đầy đặn, tươi sáng, không có nếp nhăn hay đường vân nhỏ, nổi cao như hình trạng của hạt minh châu, lộ sắc trắng bạc, như thế là tướng tốt lành. Người đó có thể làm quan cao giữ nhiệm vụ trọng yếu của quốc gia.
Nếu Ấn đường lộ sắc vàng, đó chỉ là hình tướng của người bình thường, nhưng cũng chẳng lo lắng chuyện cơm áo. Tuy nhiên người này lại hiếm muộn con cái.
Nếu Ấn đường rất hẹp mà không cân xứng, lại có đường vân nhỏ, người đó sẽ chẳng có công trạng gì, kế thừa sự nghiệp của tổ tiên cuối cùng cũng sẽ phá bại, con cái chẳng có tài cán, cũng chẳng thể giúp chấn hưng gia nghiệp.
Sách xưa chép rằng: Người có Ấn đường tròn nổi cao sẽ làm trọng thần trong triều. Lại thêm cánh mũi trái phải đầy đặn tươi sáng, Nhân trung sâu rộng, cằm vuông tròn, người đó không hưởng bổng lộc của quốc gia thì tự mình cũng có khả năng tích tụ tài sản, có thể kiếm được nhiều tiền, trở nên giàu có.
Nếu Ấn đường hẹp lại nhỏ mà cằm không có râu, người đó từ nhỏ không chăm chỉ học hành, lớn lên chẳng thể đạt thành tựu.
Mắt nhỏ dài, trắng đen rõ ràng, mắt nhiều lòng đen, thần thái sáng rõ, người như thế anh em thân thích đều hiển đạt, có thể trợ giúp đắc lực cho vận thế của họ. Cho nên người này làm việc gì cũng thuận lợi, có quan vận, có thể làm quan lớn trong triều, từng bước dần dần được thăng quan.
Ngược lại, nếu mắt có nhiều lòng trắng là không thuận lợi, lại thếm mắt có sắc vàng sắc đỏ, như thế sẽ khắc hại cha mẹ, vợ và con cái, không rạng rỡ tổ tiên mà đa phần là họa hại, vợ cũng bị chồng khắc nên làm việc gì cũng không thuận lợi, con cái cũng gặp nhiều tai họa. Sản nghiệp theo đó cũng bị thất tán.
Sách xưa chép rằng: Người có 2 mắt tươi sáng rạng rỡ sẽ làm quan, không thành tướng trong triều cũng thành thị lang.
Nếu một người khi nhìn người khác, ánh mắt nghiêng lệch, lộ vẻ hoang mang không có thần, giữa đồng tử lộ sắc đỏ là tướng hung họa. Người như thế đa phần gặp nhiều tai họa, cuối đời có thể phải bỏ mạng dưới lưỡi đao của người khác.
Nếu Sơn căn hẹp thấp, không nối liền với các bộ vị trên dưới, đem đến cho người khác cảm giác đứt đoạn chủ con cháu ít phúc mà gặp nhiều tai họa, sự nghiệp không thành công, gia tài bị phá hoại, khắc vợ hại con, mọi điều không thuận lợi.
Sách xưa chép rằng: Bộ vị Nguyệt bột nên cao tránh thấp, nên đầy đặn mà tươi sáng, mang đến cho người khác cảm giác tựa như ngọc lưu ly, đó là người tốt bụng, hiền lành, làm quan được dân tin yêu, tín nhiệm. Đương nhiên ở trong gia đình người này cũng được vợ hỗ trợ, cả đời được hạnh phúc, thuận lợi.
Nếu Sơn căn nhỏ hẹp mà lại nhọn, người đó cả đời gặp khốn đốn vất vả, gia nghiệp sớm bị tiêu tán, xử lý mọi việc chẳng được hài hòa thỏa đáng, gặp nhiều chuyện không may mắn.
Nếu lông mày thô đen, lại dài nhập vào tóc mai là tướng làm quan, bạn bè thân thích của họ đều là người phú quý hiển đạt, cha mẹ cũng rất giàu có, con gái cũng đều được kế thừa sự giàu có đó của cha mẹ, được hưởng vinh hoa phú quý.
Người có cặp lông mày ngắn, hoặc bên cạnh gần nhau, nối liền, sắc lông mày có màu đỏ, cha mẹ, con cái của người đó thường gặp tai họa, vận mệnh chẳng thể dài lâu.
Sách xưa chép rằng: Người có lông mày thanh tú nhỏ dài là người trọng tình nghĩa, kính trọng người già, yêu thương trẻ nhỏ, tiếng tăm và uy danh vang xa, được mọi người kính nể.
Nếu người có lông mày thưa mỏng, xương mày nổi cao, là tướng xấu, tính tình gấp gáp, thích tranh đấu, chấp điều nhỏ nhặt.
Nếu người có lông mày tương đối hài hòa, tựa như lá liễu chủ gian xảo, dùng đủ mọi thủ đoạn để có thể đạt được mục đích, thậm chí đánh đổi cả tình thân cốt nhục.
Người có lông mày khuyết lõm, xoáy tròn, thể hiện trong nhà người đó có anh chị em song sinh.
![]() |
Tuổi Mậu Thìn (1988)
- Ngày, giờ nên tránh: Mậu Thìn, Mậu Tuất, Giáp Thìn
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Giáp Tuất
Tuổi Canh Thìn (1940, 2000)
- Ngày, giờ nên tránh: Canh Thìn, Canh Tuất, Bính Thìn
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Bính Tuất
Tuổi Nhâm Thìn (1952)
- Ngày, giờ nên tránh: Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, Mậu Thìn
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Mậu Tuất
Tuổi Giáp Thìn (1964)
- Ngày, giờ nên tránh: Giáp Thìn, Giáp Tuất, Canh Thìn
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Canh Tuất
Tuổi Bính Thìn (1976)
- Ngày, giờ nên tránh: Bính Thìn, Bính Tuất, Nhâm Thìn
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Nhâm Tuất.
Theo Đời người qua 12 con giáp
![]() |
Cuối năm 2012, ngọc nữ Tăng Thanh Hà đã làm lễ cưới với doanh nhân Louis Nguyễn tại Philippines sau hơn 3 năm quen nhau. Đám cưới của Tăng Thanh Hà đến nay vẫn được nhắc đến là đám cưới hot nhất 2012, đám cưới được săn đón nhất, được khán giả quan tâm nhiều nhất, tốn giấy mực báo giới nhất và khiến người người hâm mộ ấn tượng nhất. Sau đó, dù luôn xuất hiện tình cảm bên nhau, cặp đôi vẫn không ít lần vướng nghi án rạn nứt tình cảm. Đáp trả lại tin đồn, Tăng Thanh Hà luôn chọn cách im lặng và “ứng phó” dư luận bằng cách riêng của mình.
Lá số tử vi viết rằng, mệnh của Tăng Thanh Hà có Tài quan ấn tất vượng lại có Dần – Ngọ - Tuất hợp hóa Hỏa cục nằm ở quan, nên ắt lấy được con nhà quyền quý giàu có. Hôn nhân tuy ban đầu gặp trắc trở, nhưng sau ngày càng viên mãn, cuộc sống ổn định, gia đình hạnh phúc. Tính cách phóng khoáng, được lòng người xung quanh…
Ngoài ra, lá số viết, từ 26 tới 30 tuổi là khoảng thời gian đẹp nhất trong đời bạn, gia đình thì êm ấm hạnh phúc, con cái đều được như ý, nếu bạn đã có gia đình, tiền bạc và tài lộc vào như nước. Bạn nên lợi dụng những năm tốt nhất này của đời bạn để xây dựng sự nghiệp vì đây là những năm của bạn, không hề có sự thất bại hoặc buồn phiền.
Phải chăng, nhờ có lá số tử vi vượng tài kia, mà mọi vận hạn, sóng gió trong đời ngọc nữ Tăng Thanh Hà đều được hóa giải.

Lá số tử vi của Ngọc Nữ Tăng Thanh Hà
Tăng Thanh Hà sinh năm 1986, tuổi Bính Dần, thuộc cung Khảm, mạng Lư Trung Hỏa (lửa trong lu), xương con cọp, tướng con chim trĩ.
Lá số tử vi viết rằng, những người tuổi Bính Dần là người thông minh, lanh lợi ứng xử khôn ngoan, có đời sống rất độc lập, không nhờ cậy ai mà tự mình xây dựng lên sự nghiệp cao sang, tiền tài dồi dào, nhà cửa khang trang. Nữ tuổi Bính Dần xinh đẹp lại hiền hậu đoan trang, trong đời có phúc gặp được những sự may mắn về tiền bạc như là có của cải của cha ông để lại. Tuy là nữ nhi, nhưng không nặng về tình cảm mà lại thiên về lý trí, dễ thành công trên mọi sự việc, công danh nhưng cũng có nhiều bất ổn về tình cảm lứa đôi. Cũng vì vậy dễ bị đồng song, đồng lứa ghen ghét nhưng lại được cấp trên thương mến.
| Tên sao | Âm dương ngũ hành | Chủ | Khảo bị |
| Thiên Không | Dương hỏa | Không vong, nhiều tai nạn, cô độc | Thích gặp hung tinh, có thể loại trừ tính hung để trở nên bình hòa |
Sao Thiên Không thuộc dương hỏa, chủ không vong, nhiều tai nạn, là một sao trong suốt, có khả năng cảm linh đặc thù, thường xuất phát từ suy luận và liên tưởng ở trạng thái tĩnh để kích phát sức mạnh thực tiễn. Nhưng bản thân lại không thích tranh đua, xem thường danh lợi. Sao Thiên Không nhập cung mệnh, cung thân, chủ về cực thông minh, tiếp thu nhanh, giàu tính sáng tạo, giàu ảo tưởng, giỏi suy luận, phân tích, có chí lớn, nhưng nhiều lúc thành ra viễn vông, không có mục tiêu, sống tự do tự tại, rộng rãi thoáng đạt.
Sao Thiên Không thích gặp sao hung tinh, có thể loại trừ được tính hung để trở thành sao bình hòa. Sao Thiên Không nếu gặp tài tinh, cũng sẽ làm tài khí mất đi, khiến tiền của không giữ được, nên thường luận không tiền của.
Sao Thiên Không chủ về cô độc, không có duyên với lục thân, nhưng lại có duyên với tôn giáo.
Bản chất của sao Thiên Không là thuộc cát, nhưng nếu chỉ biết làm cho nội tâm mình tự do, trống rỗng, muốn gì làm nấy, mà không quan tâm tới sự hiện diện của người khác, cố tình ra vẻ "bất cần" để đối diện vấn đề, thì dễ khiến sao Thiên Không bị các sao khác đồng cung khắc chế, gặp cát tinh sẽ tốt, gặp hung tinh sẽ hung.
Sao Thiên Không thích nhất là đồng cung với sao Thái Dương, chủ tể không trung, chủ về tính cách bao dung, khoáng đạt, như bầu trời không một gợn mây, có khả năng sáng tạo tự do. Sao Thiên Không cũng ưa đồng cung với sao Thái Âm, và càng ưa cả sao Thái Dương và sao Thái Âm đồng cung. Sao Thiên Không nếu đồng cung với bất kì sao nào đều có thể giúp trở nên bao dung rộng rãi.
![]() |
Lựa vị trí đẹp, đặt bếp hợp phong thủy| ► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương |
Hiện tượng: Cửa phòng ngủ đối của phòng ngủ sẽ làm giảm tính kín đáo của căn phòng, không có lợi cho sự hòa thuận của các thành viên trong gia đình.

Phương pháp hóa giải: Trên cửa phòng có thể treo tấm rèm vải dài để hóa giải, chiều dài của tấm rèm vải phải dài hơn 2/3 chiều cao của cửa mới thích hợp. chất liệu rèm phải là không nhìn xuyên qua được.
Dấu hiệu để nhận biết mộ phần xấu theo chuyên giao phong thủy về âm trạch:
Sau đây là một số trường hợp không tốt về mộ phần để các bạn tham khảo:
– Mộ chôn gần cây cổ thụ, để rễ cây đâm vào hài cốt: Con cháu bị mổ xẻ, bại liệt, đui mù, câm điếc, giảm thọ.
– Mộ chôn gần đường cao tốc, đường xe lửa, bến tàu, hay nhà máy công nghiệp nặng, làm nhiễu động âm phần: Con cháu gian xảo, buôn gian bán lận, cờ bạc, hút sách.
– Mộ chôn chỗ quanh năm ngập nước phèn, hay sình lầy: Con cháu bị bịnh phì mập, phù thủng, đau thận, đau lưng, hư răng hay mục răng.
– Triệt địa là đào ao nuôi cá, khai mương nước, làm đường xe lửa, xây xa lộ trên đầu mộ, long mạch bị cắt đứt: Con cháu chết bất đắc hay tuyệt tự, không con trai nối dõi.
– Mộ chôn ở diên địa (đất có pha quặng chì), bị phá khí thái cực, gây điên đảo âm dương: Con cháu có người bất phân phái tính, bán nam, bán nữ, đồng tính luyến ái.
– Quan quách mà đóng đinh sắt, thép hay chôn theo vàng bạc, châu báu: Con cháu điên khùng, ung thư.
– Quan tài bằng đá hay kim khí: Con cháu ngỗ nghịch, dâm đãng, giang hồ, tâm thần loạn trí, phạm pháp.
– Mộ xây bằng bê tông cốt sắt mà bít kín mặt nấm, sẽ tạo ra áp lực của nước, của khí. Khi nhục thể bắt đầu thối rữa, phát sinh ra nhiệt, khiến: Con cháu bị huyết áp cao, tiểu đường, hay cholesterol.
– Dùng quế, trầm, tro, củi tẩm liệm: Con cháu bị bệnh lở lói, phung cùi, xấu xí.
– Dùng lụa tơ tằm để tẩm liệm hài cốt, bỏ nhiều giấy vàng bạc có bột kim khí: Con cháu hay trở thành đồng cô cốt cậu, chồng con lận đận.
– Bỏ hột xoàn hay vàng vào miệng người chết để phạn hàm: đời sau tuyệt tự, không con trai nối dõi.
– Long hổ giao nhau. Núi đồi bên trái mộ và những gò đồi bên tay phải mộ, đụng vào nhau ở tiền án hay minh đường: Loạn luân, anh em dòng họ lấy nhau.
– Mộ nghịch long, tức là đầu mộ để dưới thấp, chân hướng về tổ sơn trên cao: Con cháu loạn thần tặc tử, bất hiếu, bất trung.
– Mộ đang kết khí, kết thủy, kết mối mà bốc mộ dời đi: Con cháu suy sụp, chết bất đắc.
– Trùng táng hay trùng huyệt, tức là chôn nhằm chỗ mà trước đây đã có người chôn rồi; hoặc có xương thú như voi, trâu, bò: Con cháu bị bệnh nan y và chết trùng tang liên táng (Nghĩa là nhiều người chết liên tục trong vòng 3 năm. Nếu nút áo của người chết bằng xương thú hay kim khí, cũng phải cắt bỏ, chứ không để nguyên như vậy mà chôn theo người chết).
– Xây mộ bằng đá ong, dùng tà thuật chôn theo người chết những tượng sa thạch, và an táng trên nọa địa hay thiết địa, (đất khô cứng vì có quặng kim khí): con cháu tàn ác dã man, chết vì gươm đao, súng đạn.
– Hỏa thiêu rồi giữ lại hài cốt mà không chịu chôn cất: Con cháu đời sau là nạn nhân của chiến tranh và tai ương.
Tóm lại , Động mộ có hai kiếu một là động dương,tức là mắt thường có thể nhìn thấy mộ bị sụt lún, sạt lở,hoặc bát hương bị trẻ trâu đá đổ.
Động mộ âm thì khó phát hiện hơn, nó có thể do cấu tạo thổ nhưỡng nơi phần mộ bất ổn định, do nước ngầm xối, do rễ cây ăn xuyên vào mộ, do chấn động của các công trình đang được xây dựng gần đó ,do dòng khí lưu hành bị dịch chuyển và còn nhiều nguyên nhân khác mà LichVanNien365 cũng còn chưa biết tạo thành nguyên nhân gây động mộ , chỉ khi gia chủ đi xem bói toán thầy soi ra thì mới biết thôi.
Khi một cái mộ bị động hậu quả là nó sẽ tác động làm cho ai đó trên dương trần bị đau đầu , mờ mắt, hoặc phát bệnh mà đi khám chả ra bệnh gì, làm ăn thì thất bát, bị chụp giật, rồi đủ thứ hàm oan tai bay vạ gió đến, còn nếu mà gia chủ tới số thì sẽ đi theo ông bà.
Trên đây là nguyên nhân và tác hại của việc động mộ, để hóa giải được việc này, quan trọng nhất cần mời được thầy phong thủy cao tay đến tạ mộ giúp gia đình. Và một điều đơn giản nhất mà ai cũng có thể làm được đó chính là chỉnh trang bàn thờ cho đúng hướng, thờ cúng tổ tiên thành tâm, kính lễ, hết lòng một dạ.
Bàn thờ là nơi kết nối gia chủ và thần linh, tổ tiên của họ. Nhiều người châu Á có sự kết nối mạnh mẽ với tổ tiên của họ. Tình yêu thương và sự kính trọng là nền tảng để tạo nên bàn thờ tổ tiên.
Trong phong thủy, bàn thờ đại diện cho sự kết nối giữa gia chủ và thế giới tâm linh hay tổ tiên của họ, cũng như với những nguồn năng lượng từ vụ trụ. Không những vậy, bàn thờ còn là hiện thân của niềm hy vọng, niềm tin của gia chủ. Đó cũng là nơi gia chủ có thể tìm đến khi bản thân mất cân bằng, hoang mang và mong muốn tìm thấy câu trả lời cho hướng đi của mình. Và cũng chính ở nơi đó, gia chủ sẽ được tiếp thêm sức mạnh, biến ước muốn thành hiện thực và cảm thấy được bảo vệ.
Bàn thờ là nơi các vị thần thánh, tổ tiên giao tiếp với gia chủ. Bàn thờ sẽ luôn nhắc nhớ rằng bản thân gia chủ là ai, tin tưởng vào điều gì và đến từ đâu.
Có rất nhiều loại bàn thờ khác nhau dựa trên văn hóa, tôn giáo và phong cách riêng của gia chủ. Cấu trúc bàn thờ gồm ba cấp (tam cấp), cấp một là thờ các vị thần thánh, cấp hai thờ tổ tiên và cấp ba thờ thổ công. Kiểu bàn thờ phổ biến thường có một cấp hoặc hai cấp.
Bàn thờ được thiết kế chủ yếu là vì mục đích tôn giáo tín ngưỡng. Nếu hướng chôn cất tổ tiên không hợp phong thủy thì việc đặt bàn thờ đúng hướng sẽ giúp hóa giải phong thủy xấu.
Trước khi di chuyển bàn thờ cần lưu ý xem ngày lành tháng tốt. Bàn thờ tổ tiên nên được đặt theo hướng dựa trên ngày sinh của tổ tiên. Bàn thờ phải được dựa vào bức tường vững chắc và tọa lạc trong căn phòng yên tĩnh, đủ ánh sáng, thông gió tốt. Bàn thờ không nên đối diện với cầu thang, lò sưởi, cửa phòng tắm, cửa phòng ngủ, hành lang dài, v.v…
Phía trước bàn thờ nên có không gian (nên trải thảm, đệm hoặc chiếu) để cầu khấn hoặc thiền.
![]() |
| ► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |