Những nốt ruồi vượng phu, cả đời không sợ thiếu tiền tiêu
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Maruko (theo Meiguoshenpo)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Maruko (theo Meiguoshenpo)
|
| (Ảnh chí mang tính chất minh họa) |
Chàng tuổi Tỵ yêu
Nam giới tuổi Tỵ thường có lòng tự tôn rất cao. Họ là người theo chủ nghĩa nam quyền. Họ cũng thường chủ động theo đuổi các bóng hồng và giành chiến thắng nhờ sức hấp dẫn của mình. Nhiều người tuổi Tỵ có quan niệm khá thoáng về tình dục. Điều này có thể mang lại cho họ không ít rắc rối, ảnh hưởng đến công việc và địa vị xã hội.
Nàng tuổi Tỵ yêu
Nữ giới tuổi Tỵ thường khá xinh đẹp và có nhiều người theo đuổi. Họ thẳng thắn, trong sáng, lễ độ và luôn hy vọng có được tình yêu ngọt ngào, lãng mạn. Tuy bề ngoài khá sôi nổi nhưng họ cũng là người sống rất nội tâm. Những người đàn ông theo chủ nghĩa nam quyền sẽ không phù hợp với họ.
(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)
![]() |
Ba: Một tay gây dựng cơ đồ, xuất ngoại sẽ đại cát, trung niên vất vả, cuối đời thành công, hưng vượng.
Bá: Đa tài, nhanh trí, nghĩa lợi rạch ròi, hay giúp đỡ người khác, là bậc anh hùng hoặc giai nhân, cả đời hưởng hạnh phúc.
Bạc: Trí dũng song toàn, sống thành nhàn, phú quý, trung niên thành công, phát tài phát lộc.
![]() |
| Tên bắt đầu bằng chữ B - thông minh, đa tài |
Bạch: Trí dũng song toàn, lanh lợi, thành đạt trong sự nghiệp nhưng tình duyên trắc trở.
Bái: Bản tính thông minh, lanh lợi, kết hôn muộn sẽ cát tường.
Bản: Đa tài, anh minh, lanh lợi, trọng tình nghĩa, cuối đời thanh nhàn, cát tường.
Bằng: Đa tài, nhanh trí, trung niên thành công, hưng vượng.
Bảng: Tài giỏi, nhanh trí, thành công, con cháu hưng vượng, gia cảnh tốt.
Bảo: Bản tính thông minh, trung niên thành đạt, hưng vượng, cuối đời kỵ xe cộ, tránh sông nước.
Bao: Cuộc đời an nhàn, phát tài công danh sự nghiệp nhưng cuối đời lo nghĩ nhiều.
Báo: Đa tài, nhanh nhẹn, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Bát: Đa tài, có trí và luôn thành công trên con đường sự nghiệp, càng về già cuộc sống càng an nhàn, hưng thịnh.
Bất: Là nam giới có số xuất ngoại, có 2 con thì gặp nhiều may mắn, trung niên vất vả, nếu là nữ, không may mắn, khắc chồng con.
Bí: Trí dũng song toàn, tự thân lập nghiệp, danh gia lừng lẫy, thành công.
Bích: Cả đời vinh hoa, trung niên thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt, số có 2 vợ.
Biện: Có tài nhưng không gặp may. Số cô độc hoặc đoản thọ.
Biền: Sự nghiệp vẻ vang nhưng trắc trở đường tình duyên.
Biến: Trí dũng song toàn, có số xuất ngọai làm quan, may mắn, trung niên thành đạt.
Biệt: Khắc bạn đời và con cái, nên kết hôn muộn, trung niên có thể gặp họa loạn ly, cuối đời an lành.
Biểu: Thành thực, xuất ngoại gặp may, số sát vợ (chồng) hoặc hiếm muộn con cái, cuối đời cát tường.
Bính: Đa tài, nhanh trí, gia cảnh tốt, có số làm quan, trung niên thành công, phát tài phát lộc.
Bỉnh: Danh lợi rạch ròi, liêm chính, có số xuất ngoại, sống thanh nhàn, phú quý.
Bình: Nho nhã, nên theo nghiệp nhà giáo, tính tình hiền hòa, hay giúp đỡ người, cả đời sống an nhàn.
Binh: Nếu có 2 con thì cát tường nhưng số hay phải lo lắng, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời cát tường.
Bố: Ôn hòa, hiền từ, trung niên vất vả nhưng cuối đời cát tường.
Bộ: Phúc lộc song toàn, khắc cha, trung niên thành công, cuối đời vất vả, lắm bệnh tật.
Bốc: Thông minh, đa tài, tính tình ôn hòa, công danh rộng mở, hưởng nhiều vinh hoa phú quý.
Bộc: Trí dũng song toàn, học thức uyên thâm, trung niên thành đạt, thịnh vượng, có số làm quan hoặc xuất ngoại.
Bội: Bản tính thông minh, danh lợi vẹn toàn, có số xuất ngoại, trung niên thành công.
Bồi: Lý trí sáng suốt, lanh lợi, phúc lộc song toàn, tính cách có phần bảo thủ.
Bối: Xuất ngoại cát tường, đa tài, lanh lợi, trung niên phát tài phát lộc, có 2 con cát tường, cuối đời vất vả.
Bồng: Thanh nhàn, phú quý, luôn gặp may mắn, danh lợi vẹn toàn.
Theo Tên hay thời vận tốt
|
ự án, hay gần đường, cần di dời. Trong những năm gần đây, việc cải cách chôn cất trong mộ phần phát triển mạnh, hình thức khai táng mộ theo nghĩa trang được quy hoạch rất được ưa chuộng, việc này cũng hợp với chủ trương tiết kiệm đất đai của nhà nước. Nó còn được coi như một mặt hàng kinh doanh siêu lợi nhuận của những nhà phong thủy cũng nên. Nhưng có một câu hỏi được đặt ra: Như vậy thì mộ quy hoạch trong nghĩa trang có phong thủy hay không ? Và hướng xây mộ sẽ đặt như thế nào khi trong quy hoạch chung nhất?

Các cụ truyền miệng trong dân gian chắc sẽ không bao giờ sai được : ” Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Đương nhiên là có, song thật khó mà cầu cho được Phong Thủy thật sự hoàn toàn theo ý của gia đình bạn. Đại bộ phận các nghĩa trang quy hoạch hoặc đang được đưa về các vùng bán sơn địa để xây dựng, thường lấy dựa sơn làm căn bản, có một số ít không nhiều huyệt vị ở tại vị trí tốt, chính như kinh văn xưa có câu: “Nhất Cá Sơn Đầu Táng Thập Phần, Nhất Phần Phú Quý Cửu Phần Bần – Một Núi Chôn Mười Ngôi Mộ, Một Mộ Phú Quý Chín Mộ Nghèo”.
Có rất nhiều gia đình có quan niệm sai lầm cho rằng khi sống ở vị trí cao thì chết cũng chọn chỗ cao để “đè đầu cưỡi cổ thiên hạ”, đó thật sự là sai lầm vì mộ càng ở chỗ cao càng dễ phạm cái gọi là “Cô Phong Sát” đón gió bốn phương, Thủy không có thì hỏi làm sao có thể Tụ được Khí. Đặc biệt trong nghĩa trang quy hoạch thường được chia làm nhiều khu, mà trong mỗi khu thì bia mộ chỉ có thể quay về cũng một hướng. Cho nên đây cũng là một vấn đề nan giải để Phong Thủy Lý Khí lựa chọn. Cho nên chọn lựa đất mộ trong khu nghĩa trang, rất khó mà theo các lý luận thông thường của Lý Khí phong thủy học. Ngược lại các Phong Thủy Sư rất cần thông biến linh hoạt sử dụng các biện pháp thông thường để chọn lựa, như vậy cần có các kiến thức Lý Thuyết và Thực Hành rất sâu sắc vận dụng mới đạt đến mức tối đa.

“Mặt tiền” vườn cần phải quang đãng, thoáng, có thể thiết kế hòn non bộ, hồ nước hay dòng nước chảy nhẹ để tạo sinh khí cho gia viên. Phía sau vườn cần đặt vật kiên cố, có nét vững mạnh như đá tảng, cây cao to, cụm tre…
Ông Đinh Quang Diệp, Trưởng Bộ môn Cảnh quan và Kỹ thuật hoa viên, Khoa Môi trường và Tài nguyên, Đại học Nông Lâm TP HCM, cho biết, việc bố trí gia viên theo thuyết phong thủy hiện đại giúp con người xây dựng một cuộc sống hài hòa với thiên nhiên dù ở đô thị hay vùng quê.
Lý luận trong lĩnh vực này chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa. “Phong” tức là gió và các tác động của gió, trạng thái thời tiết. “Thủy” là nước, ao, hồ, sông, rạch và tác động của nó đến môi trường. Phong thủy là cách sắp xếp mọi thứ chung quanh để tạo nên môi trường sống hài hòa “âm – dương, ngũ hành”. Phong thủy sân vườn giúp điều khiển sự lưu thông của khí để sinh khí trong vườn luôn hài hòa và hiện diện trong mọi ngóc ngách của vườn.
Xuất phát từ nguyên lý “sơn thủy họa”, sân vườn cần có sự tương phản giữa các hình sắc, thể chất. Ví dụ: vẻ cứng mạnh, cường tráng của núi đá, non bộ tương phản với ao nước sâu lắng; giữa sự tĩnh mịch và tiếng chim ríu rít, nước róc rách; giữa ánh sáng và bóng tối; giữa sắc đỏ, cam rực rỡ và lục, xanh sẫm.
Nhìn chung một khu vườn lý tưởng cần kết hợp được các vật liệu, màu sắc, hình dạng theo phương hướng ngũ hành. Ví dụ các vật dụng trang trí tượng trưng cho 5 yếu tố như: ao hồ (Thủy), tượng đồng (Kim), cây (Mộc), vật có màu đỏ và cam (Lửa), đất vườn (Thổ). Căn cứ vào bảng tóm tắt các biểu tượng của âm dương sau đây, gia chủ có thể lựa chọn màu sắc, hình dáng của vật trang trí hài hòa:

Hướng sân vườn:
Là hướng mà chủ nhân ra vào vườn. Ví dụ vườn ở mặt trước nhà thì hướng vườn là hướng từ ngoài đường vào vườn. Trong phong thủy, hướng vườn được xác định trùng với hướng của cung danh vọng (trong bát quái đồ, xem ở hình dưới). Ngoài ra, với các vườn có nhiều lối vào thì hướng vườn được quan niệm là hướng sinh khí có ảnh hưởng nhiều nhất.
Sau khi xác định hướng vườn, đặt bát quái đồ (ảnh phía dưới) lên trên sơ đồ vườn sao cho hướng “cung danh vọng” của bát quái đồ trùng với hướng vườn. Từ đó sẽ xác định được các cung vị còn lại tương ứng với từng lĩnh vực sinh hoạt của gia đình.
Trong trường hợp nhà có 2 khu vườn phía trước và phía sau: Nếu 2 vườn có mối liên hệ với nhau và cùng với nhà là một chỉnh thể thống nhất, đặt bát quái đồ với tâm là tâm khu đất, hướng cung danh vọng trùng với hướng cổng; ngược lại, hai vườn tách biệt nhau thì mỗi vườn được xét riêng biệt.


| Bát quát đồ giản lược (trái). Xoay bát quái đồ sao cho hướng vườn trùng hướng với “cung danh vọng” để xác định hướng bố trí các khu vực sinh hoạt của gia đình. |
Bát quái đồ xoay cung danh vọng theo hướng sân vườn, ta sẽ biết cách sắp xếp bố cục trang trí sân vườn như sau:
– Khu vực cung danh vọng: Đây là nơi lý tưởng để tiếp đãi khách hoặc trồng hoa để tạo ấn tượng. Đừng sử dụng khu vực này vào bất kỳ việc gì riêng tư cần sự yên tĩnh.
– Cung sức khỏe: Là nơi lý tưởng để thư giãn, nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe, nên đặt suối hay vòi nước phun. Tiếng nước róc rách và những loại thảo dược trồng ở đây có tác dụng thư giãn, trị bệnh.
– Cung hoan hỷ: Khu vực vườn này dành cho vui chơi, có thể đặt bàn tiếp đãi bạn bè, hay hồ bơi hồ tắm lộ thiên.
– Cung sự nghiệp: Có thể đặt ở đây nhà kính hay nơi ươm cây tượng trưng cho việc nghiên cứu, hay sự phát triển liên tục các mầm sống mới.
– Cung Quan hệ: Thích hợp trồng các cây lưu niên, hoặc cây ăn quả hoặc là nơi diễn ra các hoạt động chia sẻ, tâm tình với người thân. Điều này tượng trưng cho việc muốn luôn lưu giữ mối quan hệ tốt đẹp với nhau.
– Cung Gia đạo: Với các gia đình có trẻ em, đây là góc thích hợp dành cho bé chơi đùa, có thể là một bãi cỏ rộng với các trò chơi, các tiểu kiến trúc trẻ trung.
– Cung Tri thức: Phần vườn này thích hợp là nơi đọc sách, học hành và các hoạt động phát triển trí tuệ lẫn tâm hồn.
– Cung Tài lộc: Đây là cung mang ý nghĩa thịnh vượng về tiền tài, vật chất, của cải. Có thể đặt nhà kho cất giữ các đồ có giá trị như máy cắt cỏ, đồ gỗ ngoài trời. Có thể là nơi ươm trồng hoa, cây cảnh để bán.
Lối đi và cổng vào vườn:
Nhằm cân bằng không gian trong và ngoài nhà, một khu vườn được xây dựng phía trước như khoảng trung gian quy tụ và cải thiện sinh khí trước khi vào nhà. Lối vào cổng vừa là lối đi chính của khí. Do đó cần tạo sự cuốn hút khí và tạo lối đi cho khí hài hòa, uyển chuyển trong vườn. Tránh lối vào quá thẳng, vì như vậy khí vào vườn quá mạnh, không quân bình luồng khí ở mọi điểm. Hướng lối vào và loại khí nhận được ở mỗi phương có một tính chất khác nhau.
– Hướng Nam (căn cứ vào la bàn): Hướng cát khí, dương khí, tuy nhiên có thể cần tiết chế vì sẽ thừa dương khí. Vì vậy, lối vào vườn cần thông thoáng nhưng không quá rộng tránh khí ùa vào quá nhanh.
– Hướng Bắc: Lối vào vườn từ hướng này cần rộng với lối đi thẳng hoặc hơi cong vì khí đến từ phương này vốn chậm chạp và nặng nề.
– Hướng Tây: Khí đến là khí dữ nên hạn chế sinh khí vào vườn bằng hướng này.
– Hướng Đông: Đây là khí lành nên cần được khuyến khích, lối vào vườn từ hướng này thông thoáng và rộng rãi, cũng cần tiết chế một ít.
Hình dạng của cổng vườn: Nếu quá rộng khí sẽ bị thổi vụt đi mất, nếu quá hẹp khí sẽ trở nên quẩn. Thông thường nên dùng loại cổng song thưa, chỉ nên dùng cổng kiên cố nếu bên ngoài là khí độc hại cần cản trở. Với nhà ở hướng Đông, ứng với hành Mộc, nên dùng cổng gỗ. Nhà ở hướng Tây, ứng với hành Kim, nên dùng cổng kim loại.
Vật liệu lối đi trong vườn có thể thay đổi và sử dụng nhiều loại với màu sắc sáng hay tối tùy thuộc vào tương quan với các thành phần tạo cảnh lân cận.

Ngoài ra có thể sắp xếp sân vườn theo nguyên tắc Tứ Linh (lấy ngôi nhà làm tâm để xác định 4 hướng còn lại). Bố cục này thực chất dựa vào mô hình cảnh quan lý tưởng nhằm tạo ra môi trường mà trong đó nhà được che chở bốn bề, khí vào nhà luôn được điều tiết và thanh lọc thông qua mô hình: Tiền án (Chu tước) – Hậu chẫm (Hắc quy), Tả Thanh long – Hữu Bạch hổ.
Cụ thể áp dụng nguyên tắc này như sau: người đứng trước cửa nhà, trước mặt là hướng “tiền”, sau lưng là “hậu”, bên tay trái là “tả”, tay phải là “hữu”. Việc bố trí vật ở 4 hướng phải đạt yêu cầu sau:
– Tiền: ở khu này cảnh quan phải quang đãng, thoáng, có thể thiết kế hòn non bộ, hồ nước hay dòng nước chảy nhẹ để tạo sinh khí cho gia viên.
– Tả: Cần thêm đá và cây cỏ um tùm hay đồi thấp Bố trí vật ở bên tả làm sao để cao hơn “Thanh long” trấn được “Bạch hổ”.
– Hữu (Bạch hổ) nên bố trí bằng phẳng để hàng phục tiềm năng bất kham của mãnh hổ.
– Hậu: Cần vật liệu kiên cố, có nét vững mạnh như đá tảng, cây cao to, cụm tre.
Ngoài ra có thể dùng la bàn để xác định hướng: Bắc bố trí vật tương ứng với “hậu”. Hướng Đông tương ứng “tả”. Hướng Tây là “hữu”. Hướng Nam là “tiền”.
![]() |
| ► Xem bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người |
Đây là điển cố thứ Ba tư trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Đào Viên Kết Nghĩa (còn gọi là Kết Nghĩa Vườn Đào). Quẻ Quan Thế Âm Đào Viên Kết Nghĩa có bắt nguồn như sau:
Những năm cuối thời Đông Hán, triều chính hủ bại, lại thêm thiên tai mất mùa liên miên, cuộc sống của nhân dân rất khố cực. Cường hào địa phương là Lưu Yên treo hịch chiêu mộ nghĩa binh, hịch văn truyền đến huyện Trác. Hậu duệ của Trung Sơn Tịnh vương Lưu Thăng, chắt của Hán Cảnh Đế là Lưu Bị nhìn thấy hịch văn, buòn bã thở dài. Một người phía sau lớn tiếng mà nói: “Đại trượng phu không ra sức vì quốc gia, tại sao lại thở dài?” Lưu Bị quay đầu nhìn, thấy người đó thân cao tám thước, đầu báo mắt tròn, hàm én râu hố, giọng như sấm động, thế như ngựa phi. Thấy người này tướng mạo khác thường, Lưu Bị bèn hỏi người đó danh tính là gì.
Người này nói: “Tôi họ Trương, tên là Phi, tự là Dực Đức, sống ở quận Trác, có nhiều điền trang, làm nghề bán rượu mố lợn, chỉ thích kết giao với những người hào kiệt trong thiên hạ. Vừa thấy ông đọc hịch văn mà than thở, vì thế mới đến hỏi.” Lưu Bị nói: “Tôi vốn là tông thất nhà Hán, họ Lưu, tên Bị. Nay nghe bọn Hoàng Cân nối loạn, có chí muốn đánh giặc an dân, nhưng hận là sức lực không đủ, cho nên mới thở dài!” Trương Phi nói: “Tôi vẫn có một chút tiền của, có thể chiêu mộ những người dũng mãnh ở địa phương, sẽ cùng ông làm đại sự, có được không?” Lưu Bị rất vui mừng, vì thế hai người đến một quán ờ trong thôn uống rượu.
Khi đang uống rượu, có một hán tử to lớn đẩy một chiếc xe, đến trước cửa quán, rồi bước vào trong quán ngồi xuống, gọi tửu bảo: “Hãy mau rót rượu dọn thức ăn, ta phải vào thành đầu quân bây giờ!” Lưu Huyền Đức nhìn người này, thấy thân cao chín thước, râu dài hai thước, mặt hồng như quả táo, môi như bôi son, mắt phượng mày tằm, tướng mạo đường đường, oai phong lẫm liệt, bèn mời anh ta cùng ngồi xuống, lại hỏl họ tên. Người này đáp rằng: “Tôi họ Quan tên Vũ, tự là Trường Sinh, sau đối thành Vân Trường, là người Giải Lương, Hà Đông. Bởi vì tên cường hào ở đó cậy thế ức hiếp người, tôi giết chết hắn, nên phải lẩn trốn trên giang hồ đã năm sáu năm. Nay nghe nói ở đây mộ quân đánh giặc, nên đến xin gia nhập.” Lưu Huyền Đức bèn nói cho Quan Vũ biết về chí hướng của mình, Quan Vũ rất vui, muốn cùng đến trang ấp của Trương Phi để bàn đại sự. Trương Phi nói: “Phía sau trang ấp của tôi có một vườn đào, hoa đào đang nở rộ. Ngày mai chúng ta hãy làm lễ tế trong vườn, kính cáo với trời đất, cùng kết nghĩa huynh đệ, đồng tâm hiệp lực, sau đó sẽ bàn tính đại sự.” Lưu, Quan hai người đồng thanh hưởng ứng: “Được!”
Ngày hôm sau, trong vườn đào, Trương Phi chuẩn bị các món đồ cúng như trâu đen, ngựa trắng, đò tế lễ, ba người thắp hương, tế bái trời đất hai lần, sau đó ba người căn cứ theo tuổi tác để nhận anh em, Lưu Bị nhiều tuổi nhất là anh cả, Quan Vũ là anh hai, Trương Phỉ là em út.
Điển tích này xuất hiện trong “Tam Quốc diễn nghĩa”, nhưng trong chính sử lại không có ghi chép về câu chuyện “kết nghĩa vườn đào”. Theo “Quan Vũ truyện” trong “Tam Quốc chí” có chép, Quan Vũ trốn chạy đến quận Trác, gặp lúc Lưu Bị đang chiêu mộ thuộc hạ ở trong làng, Quan Vũ và Trương Phi bèn đến xin làm môn hạ của Lưu Bị. Sau đó Lưu Bị làm Bình Nguyên tướng, lại dùng Quan Vũ, Trương Phi làm Biệt bộ Tư mã, chia nhau thống lĩnh các vùng. Lưu Bị và hai người đó “ngủ cùng giường, tình nghĩa như anh em”. Quan Vũ thường ở những nơi đông người, cung kính đứng hầu Lưu Bị suốt ngày. Sau này Từ Châu thất thủ, Quan Vũ bị bắt, Tào Tháo sai người khuyên hàng, Quan Vũ nói: “Ta chịu ân đức sâu dày của Lưu tướng quân, thà cùng nhau chết chứ không thể phản bội.” Trong “Trương Phi truyện” cũng chép rằng: “Trương Phi (…) nhỏ hơn và cùng Quan Vũ phụng sự chủ nhân, Quan Vũ nhiều hơn mấy tuối, nên Trương Phi coi là anh và phụng sự Quan Vũ.”
Xem xét câu nói “thà cùng nhau chết” của Quan Vũ, dường như giữa họ đã từng có lời thề hẹn nào đó, nhưng trong sách sử chỉ nói họ “như anh em”, chứ không hề nói họ đã kết nghĩa anh em. Người đời sau đã dựa theo trí tưởng tượng để thêm thắt nhiều chi tiết, nên trong dân gian đã hình thành nên truyền thuyết “kết nghĩa vườn đào”.
Quẻ Quan Thế Âm Đào Viên Kết Nghĩa là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm !
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
àm cho xe cộ đi lại dễ dàng, dòng chảy của xe vô cùng nhộn nhịp, thuận tiện, đáng nhẽ phải là địa điểm bán hàng lý tưởng.

Nhưng thực tế không phải cửa hàng nào nhìn ra vòng tròn đó cũng có thể tài vận thông tứ hải. Có những cửa hàng lượng khách ra vào rất ít, thường xuyên bị thay đổi chủ nguyên nhân do cửa hàng đối diện với vòng tròn. Bởi vì xét về mặt phong thủy dương trạch, nhà nào nằm ở đường vòng cung của đường tròn, nếu dùng để ở thì người trong nhà đó có tính cố chấp, gàn bướng, tiền tài tiêu tán phải đi tha hương.
Còn nếu là công ty cửa hàng thì tỷ lệ biến động công nhân rất cao, mố quan hệ giữa người với người không hòa thuận, lãnh đạo kinh doanh gặp khó khăn. Tác giả đã từng chứng kiến rất nhiều công ty vì chuyển đến loại nhà như vậy mà làm ăn không thuận lợi, thậm chí thất bại, cuối cùng phải dời đi nơi khác.
Vì vậy cách tốt nhất khi thiết kế quy hoạch kiến trúc phải đặt yếu tố phong thủy vào đó, cho dù là dáng vẻ bề ngoài, bố cục bên trong, vị trí của căn nhà đều phải nghiên cứu tỉ mỉ. Khi thiết kế, có thể dựa theo tam nguyên chân khí, lựa chọn vị trí vượng sơn vượng thủy, đổng thời giảm ảnh hưởng của đường gấp có vòng tròn một cách thấp nhất, dùng bồn nước nhỏ. trổng cây hoặc xây tường bao để hóa giải.
Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 8 âm lịch.
Điạ điểm: xã Yên Duyên, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Trần Khát Chân (thành hoàng), Bà Chúa.
Nội dung: Quy định lễ hội bơi chải Yên Duyên khá nghiêm ngặt. Người được tuyển vào đội bơi phải kiêng “trần tục” trước 7 đến 9 ngày, ăn ngủ tập trung để bảo đảm ngày xuống chải thân thể tinh khiết. Thông lệ, hội bơi được mở trong ba ngày từ 13 đến 15 tháng 8 (Âm lịch). Ngày đầu là nội dung “bơi thờ”, nghĩa là làm lễ khai quang chải (dụng cụ chèo thuyền) và các cụ bô lão bơi vòng quanh một vòng, ngày thứ hai “bơi lèo” là giải vòng loại để chọn các đội xuất sắc vào vòng chung kết, ngày thứ ba là “bơi giải”.
Lễ hội bắt đầu với nghi thức trang nghiêm. Các cụ lão trượng xuất hiện với trang phục áo dài đỏ, đội khăn xếp vàng, dây đai lưng màu, bước trên chòi trống hình tám mắt in trên thuyền rồng, có kết hoa và giải lụa vòng quanh. Cụ “Cả Trượng” đánh ba hồi chín tiếng trống. Dứt hồi trống cuộc thi bắt đầu, những “cây chải” (cây chèo thuyền) rẽ sóng đưa bốn con thuyền lao trên mặt nước như bốn con rồng, mỗi thuyền rồng là một màu áo, đầu rồng và đuôi được sơn son thếp vàng, cờ xí rực rỡ.
Trên bờ sông, mọi người nhất loạt hò reo cổ vũ cùng với tiếng cồng la của người bắt nhịp, tiếng trống thúc giục của cụ “Cả Trượng”, tiếng “rằm bơi” của các chải đập liên hồi xuống mặt nước, hoà quyện vào nhau, tạo nên âm thanh sống động… Khoảng cách điểm xuất phát bơi tới đích dài một cây số, mỗi lèo bơi 3 vòng và đều chấm giải: nhất, nhì, ba, tư. Để giành chiến thắng, các tay chèo phải khổ công rèn luyện để có sức khỏe dẻo dai và có tính đồng đội cao trong thi đấu.
Thời gian: Tổ chức vào ngày 15 tới ngày 20 tháng 8 âm lịch (chính hội vào ngày 18 tháng 8).
Địa điểm: Đền Kiếp Bạc thuộc địa phận hai thôn Dược Sơn và Vạn Kiếp, xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Trần Hưng Đạo, Thiên Thành Công Chúa - phu nhân Đại Vương, Hoàng Thái Hậu Quyên Thanh Công Chúa - Phu nhân Trần Nhân Tông, Anh Nguyên quận chúa - phu nhân Phạm Ngũ Lão.
Nội dung lễ hội: Ngày nay 20/8 âm lịch mới là chính hội nhưng một vài ngày trước đó khách thập phương đã nô nức kéo về, thuyền đậu chật bến sông. Ngày hội chính được tổ chức rất long trọng, mở đầu bằng lễ dâng hương của chính quyền địa phương. Đại diện chính quyền đọc diễn văn ca ngợi công đức của vị anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn, ca ngợi thắng lợi của cuộc chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông và giữ lại không khí oanh liệt, hào hùng của dân tộc hơn bảy trăm năm trước, đồng thời biểu dương tinh thần đại đoàn kết và lòng yêu nước của nhân dân ta. Sau lễ dâng hương là đại lễ với nghi thức tế uy nghiêm. Sau lễ tế là đến lễ rước, đây là một nghi lễ rất quan trong của lễ hội, Người được chọn chèo thuyền xem đó là một điều vinh hạnh lớn, việc chuẩn bị thuyền rước cũng quan trọng không kém.Tất cả các thuyền rước đều được trang trí những dải vải đỏ ở mạn thuyền, trên thuyền chăng đèn kết hoa rực rỡ. Riêng thuyền rước Long kiệu trang trí vải màu vàng ở mạn thuyền, trên thuyền trang trí cờ hoa màu vàng.lễ rước không giới hạn trong một địa phương mà nó là đám rước của toàn dân, quy tụ người từ khắp nơi với nhiều loại phẩm vật dâng lễ của các vùng miền. Khi lễ rước bắt đầu Bài vị Ðức Thánh Trần được rước trên Kiệu sơn son thiếp vàng, đi qua Tam Quan hướng tới bờ sông. Từ đây kiệu được rước lên thuyền rồng. Cuộc rước kéo dài khoảng 2 giờ, sau đó lại rước Ngài trở lại đền để làm lễ tạ - đồng thời kết thúc ngày hội lớn.
Phần hội khá phong phú và đa dạng đan xen phần lễ với nhiều cuộc thi như thi làm cỗ tiễn thánh, đua thuyền, đấu vật, hát dân ca, quan họ…. Một trong những trò diễn hấp dẫn của lễ hội Kiếp Bạc là đua thuyền trên sông Lục Ðầu với hàng trăm chiếc thuyền lướt như tên bắn cùng trống thúc, chiêng dồn và tiếng hò reo dậy đất náo nức lòng người. Trảy hội Kiếp Bạc được sống lại không khí ra trận năm xưa của Hưng Ðạo Ðại Vương Trần Quốc Tuấn, mỗi người dân Việt Nam càng thấy tự hào hơn về lịch sử vẻ vang của dân tộc mình.
Thời gian: Tổ chức từ ngày 15 đến ngày 20 tháng 8 âm lịch.
Địa điểm: phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn 14 vị vua Trần.
Nội dung lễ hội: Hội đền Trần diễn ra từ ngày 15 đến ngày 20 tháng tám âm lịch hàng năm. Những năm chẵn hội mở to hơn năm lẻ. Song không đợi đến chính hội, khách thập phương đã nô nức về trẩy hội đền Trần. Hành hương về cội nguồn ai cũng mong muốn điều tốt lành, thịnh vượng. Trước sân đền phấp phới lá cờ đại - lá cờ truyền thống với năm màu rực rỡ biểu trưng cho ngũ hành, hình vuông biểu tượng đất (âm), rìa tua hình lưỡi liềm biểu tượng trời (dương). Chính giữa cờ hội thêu chữ "Trần" bằng chữ Hán do hai chữ "Đông" và "A" ghép lại.
Lễ hội được cử hành trang nghiêm. Nghi lễ được diễn ra với các lễ rước từ các đình, đền xung quanh về dâng hương, tế tự ở đền Thượng thờ 14 vị vua Trần. Lễ dâng hương có 14 cô gái đồng trinh, đội 14 mâm hoa đi vào đền trong tiếng nhạc lễ dâng lên 14 ngai vua. Nghi lễ này là hồi ảnh của cung cách triều đình phong kiến xa xưa.
Phần hội có nhiều hình thức sinh hoạt văn hoá phong phú, độc đáo như chọi gà, diễn võ năm thế hệ, đấu vật, múa lân, chơi cờ thẻ, đi cầu kiều, hát văn, múa bài bông. Chính những nét sinh hoạt văn hoá độc đáo này đã tạo cho hội Đền Trần sức hấp dẫn và cuốn hút du khách thập phương.
Lễ hội Đền Trần là một trong những lễ hội truyền thống lớn, niềm tự hào của mỗi người dân Nam Định khi nhớ về cội nguồn dòng giống của các bậc đế vương và của dân tộc Việt Nam.
Thời gian: tổ chức từ ngày 15 tới ngày 16 tháng 8 âm lịch.
Địa điểm: xã Thanh Hòa, huyện Lai Cậy, tỉnh Tiền Giang.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn bốn vị anh hùng thời chống pháp là: Đước, Long, Rộng, Thận.
Nội dung: Mở đầu lễ hội tứ kiệt là lễ dâng hương tưởng nhớ tới các vị anh hùng sau đó là phần lễ hội với các trò chơi dân gian vô cùng đặc sắc.
Vân Cốc thiền sư chỉ dẫn cho ta cách thức lập một cuốn sổ ghi công và tội, dặn ta hàng ngày phải ghi thật rõ ràng những điều mình đã làm, dù thiện hay ác đều phải ghi lại, thiện ghi bên cột thiện, và ác ghi vào cột ác để so sánh xem thiện nhiều hay ác nhiều mà tu sửa, ngoài ra lại bảo ta nên niệm chú Chuẩn Đề nhờ Phật gia bị thì những điều cầu nguyện ắt sẽ được ứng nghiệm.
Thiền sư còn bảo ta những người chuyên vẽ bùa chú thường nói nếu không được mật truyền thì họa bùa không linh ắt bị quỷ thần cười chê. Chỗ bí quyết đó là khi cất bút họa, trước hết phải dứt bỏ hết mọi sự trần duyên không được khởi một ý niệm nào để cho tâm thực thanh tịnh rồi mới bắt đầu đặt bút họa một điểm gọi là hỗn độn khai cơ, rồi cứ tự nhiên vô tư lự tiếp tục huy bút từng điểm, từng điểm một họa thành lá bùa, như vậy thì bùa mới được linh nghiệm. Phàm muốn cầu lập mệnh đều cần phải giữ tâm cho được thanh tịnh không chút loạn tưởng vọng niệm, kính cẩn cầu nguyện thì mới được cảm thông linh ứng.
Bàn về việc lập mệnh, Mạnh phu tử trong thiên Tận Tâm có viết: Yểu và thọ chỉ là một chẳng phải hai, tức thọ yểu chẳng có khác nhau, mà nếu phân biệt cho thọ yểu là hai, thì khi không khởi một động niệm nào, tựa như lúc con người mới sinh chưa có ý niệm gì, chưa có tâm phân biệt thì đâu biết thế nào là yểu, là thọ. Xét cho cùng về việc lập mệnh thì phong và khiêm (tức được mùa mất mùa, ý nói giàu nghèo), cùng và thông, thọ và yểu đều chẳng phải là hai, chẳng khác nhau, thì nhiên hậu mới nên lập các mệnh bần phú, quý tiện, sinh và tử, bởi lẽ số thọ mà làm những điều bất nhân, thất đức thì thọ sẽ bị giảm thành yểu và trái lại số yểu mà biết tu nhân tích đức thì được tăng thọ.
Con người ta ở thế gian lấy việc thọ yểu, sống chết làm tối quan trọng, nên chỉ nói tới yểu thọ để mà bao gồm cả các sự thuận nghịch khác như phong khiêm, cùng và thông vậy.
Cho đến việc tu thân phải biết chờ đợi, không phải chỉ ngày một ngày hai mà vận mệnh được cải tạo ngay mà cần có thời gian để cố gắng tinh tiến tu hành, tích công lũy đức, thành tâm nguyện cầu thì sự việc mới có hiệu quả.
Nói tu thân là bao gồm cả tâm lẫn ý, nếu trong quá khứ có nhiều hành động bại hoại, ý tưởng xấu xa thì phải trừ bỏ ngay, còn nói tới chờ đợi thì cứ một mực tu nhân tích đức chẳng nên loạn tưởng nghĩ tới nghĩ lui hay nhen nhúm một chút hi vọng nhỏ nhoi nào trong thân tâm mà hóa ra vọng niệm, cần phải diệt bỏ ngay. Đạt được mức độ đó có thể nói là đã tới chỗ tự tính biểu lộ, tâm thực thanh tịnh không chút động niệm của cảnh giới tiên thiên, đó là chân chính thực học.
Người còn chưa đạt được vô tâm, chưa được nhất tâm bất loạn, còn chấp trước vọng niệm, chỉ nên trì chú Chuẩn Đề, liên tục niệm đừng để gián đoạn, cũng không cần đếm số, niệm sao cho được thuần thục, niệm mà hóa không niệm, tự mình cũng không hay là mình đang niệm chú nữa, đến chỗ không khởi một niệm đầu nào cả thì mới linh ứng.
Tên hiệu của ta trước là Học Hải, ngay ngày đó đổi lại là Liễu Phàm, bởi sau khi hiểu biết đạo lý của việc lập mệnh, ta muốn dứt bỏ các kiến giải phàm tục, lột bỏ lớp vỏ phàm phu đi. Từ đó trở đi ta suốt ngày để ý cẩn thận đề cao cảnh giác không giống như trước kia chỉ hồ đồ tùy tiện phóng túng, ngày lại qua ngày mê hoặc không biết tự kiềm chế giác ngộ. Đến nay sau khi hiểu biết rằng vận mệnh có thể cải biến được, tự nhiên ta có cảm giác dè dặt úy kính, ở nơi phòng tối chẳng ai hay ta cũng thường sợ đắc tội với thiên địa quỷ thần hằng xuất hiện ở nơi chái phía Tây Bắc, và có ai oán ghét ta, muốn hủy báng ta, ta cứ điềm nhiên dung thứ, chịu đựng, bỏ qua chẳng hề để ý tới.
Đến năm sau, bộ Lễ mở kỳ khảo thí, Khổng tiên sinh đoán ta được xếp vào hàng thứ ba nào dè ở nơi trường thi mùa thu ấy, ta trúng cử đệ nhất hạng, lời đoán của Khổng tiên sinh đã không được ứng nghiệm. Tuy nhiên, ta tự kiểm thảo thấy sự thi hành các việc đạo nghĩa chưa được thuần thục tự nhiên, mà còn nhiều sai trái khuyết điểm; hoặc khi thấy việc thiện mà không mạnh dạn làm ngay, hoặc muốn cứu giúp người mà trong tâm thường ngần ngại không quyết định nên hay không nên giúp; hoặc thân muốn gắng sức làm điều thiện mà miệng còn nhiều lời nói đến sự lỗi lầm của người làm họ bất mãn để bụng; hoặc lúc tỉnh thì hăng hái, nhưng khi say lại phóng túng không tự chủ được, vì vậy sợ rằng việc thiện làm ra không đủ bù đắp lại lỗi lầm, và ngày lại ngày để thời gian trôi qua một cách uổng phí.
Từ lúc ta phát nguyện vào năm Kỷ Tị cho mãi tới năm Kỷ Mão, mười năm có dư thời ba ngàn điều thiện mới làm xong. Lúc đó ta cùng Lý Tiệm Ấn tiên sinh từ quận ngoại nhập nội chưa kịp đem công đức trên hồi hướng. Sang năm sau là năm Canh Thìn từ Kinh trở về phương nam, mới thỉnh Tính Không và Huệ Không, hai vị pháp sư làm lễ hồi hướng tại Đông tháp thiền đường. Sau đó bèn phát nguyện cầu sinh con và cũng hứa làm ba ngàn điều thiện. Năm Tân Tị sinh con tên là Thiên Khởi.
Mỗi khi ta làm một việc gì thì tùy tiện lấy bút ghi lại, mẹ con không biết viết thì khi làm điều gì bèn liền đó lấy bút lông ngỗng khuyên một vòng son vào tờ lịch của ngày hôm đó; hoặc có khi thí thực cho người nghèo, hoặc là mua phóng sinh, mỗi ngày kể có hơn mười khuyên. Đến tháng tám năm Quý Mùi, số ba ngàn điều thiện đã làm đầy đủ, lại thỉnh các vị Tính Không tề tựu tại gia làm lễ hồi hướng công đức. Vào ngày 13 tháng chín cùng năm, ta lại bắt đầu phát nguyện cầu đỗ tiến sĩ và hứa làm mười ngàn điều thiện. Năm Bính Tuất thì trúng cử và được bổ làm tri huyện huyện Bảo Đề.
Khi nhậm chức ở huyện, ta dự bị làm sẵn một cuốn sổ nhỏ có nhiều ô vuông trống gọi là một thiên trị tâm, mục đích để sửa các điều lỗi lầm mà tu tâm. Mỗi buổi sáng khi bắt đầu thăng đường thì gia nhân mang sổ ra cho nha dịch để lên án thư, ta tỉ mỉ ghi lại các điều thiện hay ác trong khi xử án, hoặc xử lý công việc ở huyện. Buổi chiều tối thiết lập bàn hương án ở ngay sân huyện và noi gương ngự sử Triệu Duyệt Đạo, ta đem tất cả các việc làm hàng ngày dâng hương cáo trình thượng thiên, và nếu có điều sai trái, lầm lỗi thì thành tâm phát lồ sám hối.
Mẹ con thấy làm được ít điều quá, thời chau mày lo lắng mà nói rằng: Trước đây ở nhà, thiếp còn có thể giúp được nên vì vậy mà số ba ngàn điều thiện phát nguyện mới chóng hoàn thành. Nay ở trong nha, thiếp không giúp được gì cả mà lại nguyện làm những một vạn điều , thì biết đến bao giờ mới được viên mãn.
Đêm hôm đó, ta bỗng nằm mộng thấy một vị thần nhân, bèn trình bày duyên cớ khó làm xong 10 ngàn điều thiện đã nguyện hứa, thì thần nhân bảo chỉ cần một việc giảm tiền thuế là vạn sự sẽ hoàn thành đầy đủ.
Ta thấy ruộng ở Bảo Đề này mỗi mẫu nạp tô hai phân ba ly bảy hào thì quá cao, nên nghĩ có thể xin giảm xuống tới một phân bốn ly sáu hào; thiết tưởng việc này có thể thi hành được, nhưng trong lòng còn hoang mang hồ nghi không hiểu thần minh có thấu rõ việc ta xin giảm tô hay không, và làm sao chỉ làm một điều thiện lại có thể tương đương với vạn điều được, thì vừa may có thiền sư Thích Huyền Dư từ Ngũ Đài Sơn tới, ta đem những lời thần nhân báo mộng hỏi thiền sư có thể tin được như thế không?
Thiền sư bảo làm việc thiện mà tâm khẩn thiết chí thành thì một điều có thể sánh bằng vạn điều, huống hồ lại giảm tô cho cả một huyện, toàn dân đều được hưởng ân huệ thì một điều đó cũng đáng bằng 10 ngàn điều vậy.
Ta bèn quyên góp lương bổng để thiền sư trở về Ngũ Đài Sơn trai tăng một vạn người và đem công đức ấy hồi hướng hộ cho. Khổng tiên sinh đoán là năm 53 tuổi ta gặp tai ách, ta chưa từng cầu xin tăng thọ, mà năm đó lại vô sự, và nay thì ta đã 68 tuổi rồi.
Kinh Thư có nói thiên mệnh hay định mệnh khó tin, mệnh con người ta chẳng nhất định phải cứ thường như thế mãi, lại nói mệnh trời thì vô thường không ở mãi với một ai cả, những lời trên đâu phải dối trá.
Theo phong thủy, cửa sổ trong nhà cần tránh 3 kiểu sau đây nếu không muốn xua đuổi tài lộc đi.
Trong phong thủy có rất nhiều yếu tố liên quan chặt chẽ tới tài lộc. Cửa sổ là một nơi quan trọng để giữ gió và khí. Vì thế, vị trí, hình dáng, kích thước cửa sổ sẽ xác định nguồn khí của ngôi nhà là tốt hay xấu, mạnh hay yếu. Nó cũng liên quan đến phong thủy của ngôi nhà và kiểm soát may mắn của gia đình.
Các thành viên trong gia đình sẽ có sức khỏe dồi dào, cuộc sống yên ấm, công việc thuận lợi và mãn nguyện nếu phong thủy cửa sổ tốt. Ngược lại, khi phong thủy cửa sổ xấu thì sức khỏe của mọi người trong nhà dễ bị tổn hại và nguồn tài chính cũng bị phá vỡ.

Bài trí cửa sổ hợp phong thủy sẽ giúp đón thêm nhiều vượng khí, mang lại năng lượng tươi mới cho ngôi nhà.
Nhìn chung, cửa sổ với những đặc tính và phương hướng khác nhau sẽ có ý nghĩa và ảnh hưởng khác nhau lên ngôi nhà. Mặt trời mọc ở hướng Đông, báo hiệu sự khởi đầu của một cuộc sống mới, giàu hy vọng và sức sống. Do đó, tốt nhất bạn nên chọn cửa sổ hướng Đông để mang lại cho ngôi nhà nguồn năng lượng dương dồi dào, thu hút sự may mắn.
Dưới góc độ phong thủy, bạn nên tránh 3 kiểu cửa sổ “xua đuổi” tài lộc sau đây:
Thứ 1: Các cửa sổ đối diện nhau

Các căn hộ chung cư thường có cửa sổ đối diện nhau không tốt đẹp.
Với cuộc chiến giá cả bất động sản ngày càng gia tăng, các công ty thương mại đua nhau xây dựng thật nhiều những tòa nhà cao tầng chọc trời để kiếm lời tối đa. Một số tòa nhà được xây dựng rất sát nhau và cửa sổ của các tòa nhà này sẽ không thể tránh khỏi tình trạng đối diện nhau.
Từ quan điểm phong thủy, kiểu cửa sổ này là mô hình điển hình của sự phá sản. Nếu cửa ra vào và cửa sổ nằm trên cùng một đường thẳng thì tiền bạc của gia đình đó sẽ dễ dàng “tiêu tan”. Dù chúng đem đến sự mát mẻ vào mùa hè và không khí thông thoáng vào mùa đông cho ngôi nhà nhưng lại rất xấu đối với sức khỏe và vận may tài lộc của gia chủ.
Thứ 2: Cửa sổ nhìn thấy dấu hiệu chữ thập bên ngoài

Dấu hiệu chữ thập tác động xấu tới sức khỏe của chủ nhân ngôi nhà.
Có một phép ẩn dụ trong phong thủy ví cửa sổ giống như đôi mắt của con người và mỗi ngày chúng ta đều mở chúng ra. Nếu cửa sổ đối diện hoặc nhìn thấy dấu hiệu chữ thập (hình cây thánh giá) bên ngoài sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người. Bởi vì, dấu hiệu chữ thập đại diện cho tôn giáo, bệnh viện và là dấu hiệu thuộc về linh hồn ma quỷ trong phong thủy. Nó có thể tác động rất nhiều đến sức khỏe cá nhân, dễ kích động mặt phản diện và hành vi sai trái dẫn đến những khó khăn trong tài chính.
Dấu hiệu chữ thập càng cao, càng lớn thì ảnh hưởng sẽ càng mạnh mẽ hơn.
Thứ 3: Cửa sổ đối diện với con đường dài và thẳng

Tránh tối đa việc mở cửa sổ hướng thẳng về phía con đường thẳng và dài.
Cửa sổ đối diện với một con đường dài và thẳng được xem là không may mắn. Những chiếc xe di chuyển trên con đường nhộn nhịp đang lái thẳng về phía cửa sổ của ngôi nhà, tình huống này là một điềm báo xấu. Nó gây bất lợi cho sức khỏe và sự giàu có của gia chủ.
Ngược lại, nếu những chiếc xe lái thẳng về phía con đường dài và thẳng thì gia đình sẽ khó tích lũy được của cải.
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
| ► Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
Trong phong thủy có không ít phương pháp đổi vận, thúc đẩy tài vận nhưng bất kì phương pháp nào cũng có mặt tốt và mặt xấu, mặt phải và mặt trái. Ngũ Quỷ vận tài là phương pháp thúc đẩy tài lộc nhanh nhất nhưng cũng tiềm ẩn nhiều điều không hay. Cùng xem tác hại của Ngũ Quỷ vận tài để cân nhắc trước khi sử dụng.
![]() |
![]() |
| ► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi của bản thân chuẩn xác |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất |
Thay đổi phong thủy nhà ở để sớm có người yêu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Trong tử vi thì Sao Thiên đồng chủ về phúc thọ, hóa khí là phúc, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, chế hóa; lại chủ về mệnh giỏi văn chương, âm nhạc nhưng khả năng truyền đạt không tốt.
Khi thiếu niên hoặc về già chủ về muôn sự cát lợi, được cha mẹ yêu quý, che chở từ nhỏ, an hưởng tuổi già, con cái hiếu thuận, cuộc sông thoải mái.

Trong Lá số Tử vi, Thiên đồng ưa nhất gặp Thái âm ở chỗ Tý, là cách cục Thủy trừng quế ngạc, chủ về làm quan thanh liêm, có bất động, có cha mẹ mẫu mực, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nếu Thiên đồng, Thái âm ở Ngọ thì mệnh nam đào hoa, mệnh nữ có cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.
Thiên đồng ưa tọa cung Điền trạch, có tiền tài.
Thiên đồng, Thiên lương tại Thân, Dần, mệnh nữ nên làm vợ lẽ.
Mệnh nữ có Thiên đồng tọa Mệnh rất đáng yêu, được chồng yêu chiều.
Thiên đồng và Đà la đồng cung dễ phát phì.
Thiên đồng và Dương nhẫn đồng cung dễ bị thương bên ngoài.
Thiên đồng tọa cung Mệnh, cung Thân trong lá số tử vi , dù nam hay nữ đều có khuyết điểm là quá tùy tiện, không biết phân biệt chính tà phải trái.
Ngưòi có Thiên đồng tọa thủ cung Mệnh nên mập không nên gầy, mập sẽ có phúc, gầy thì mệnh khổ; cũng không thể quá mập. Mệnh nữ có tư tưởng cam chịu, phó mặc cho sô” phận.
Thiên đồng ưa tọa cung Phúc đức, chủ về hưởng phúc.
Thiên đồng tọa cung Phu thê hoặc tổ hợp sao Thiên đồng như Thiên đồng, Thiên lương; Thiên đồng, Thái âm; Thiên đồng, Cự môn tọa cung Phu thê nên kết hôn muộn.
Trong tử vi Thiên đồng không ưa đồng cung vối Cự môn, dù tọa cung nào đều không cát lợi, chủ về nội tâm đau khổ, tinh thần dày vò, u uất.
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Như ta đã biết: răng cửa được ví như “mặt tiền” trên khuôn mặt. Hình dáng răng cửa tốt hay xấu không chỉ ảnh hưởng tới việc ăn uống, chuyện trò mà còn có mối liên hệ mật thiết tới vận thế của đời người nữa đấy!
Trong thực tế, răng cửa là bộ phận đại diện cho tuyến yên (tuyến này quản lí hệ thống nội tiết). Do đó, răng cửa có sự ảnh hưởng nhất định tới việc bài tiết hormone giới tính của cơ thể. Răng cửa đều, sạch và sáng phản ánh sức khỏe tốt, khí huyết lưu thông. Ngược lại sẽ cho biết khí huyết suy yếu, khả năng phòng the giảm.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
– Nếu răng cửa to và đều đặn là người trung thực, cách nói chuyện thẳng thắn. Dù là nam hay nữ có răng cửa to và ngay ngắn đều hấp dẫn người khác phái.
– Chủ nhân của hàm răng không đều thường có tính tình nóng nảy, bốc đồng, dễ bị kích động. Vì vậy cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, thường xảy ra xung đột.
– Răng cửa khuyết hãm, thò thụt không bằng phẳng cho thấy nhân duyên với cha mẹ của người này không tốt.
– Đàn ông có răng khấp khểnh thì tính cách thô lỗ, dễ vướng vào phiền phức, tai họa, thậm chí phá sản. Người này không những nhân duyên với cha mẹ không tốt mà duyên vợ chồng cũng mờ nhạt. Ngược lại, phụ nữ có răng khểnh thì cho dù hôn nhân hay tài vận đều hanh thông, mĩ mãn.
– Người có khuôn mặt nhỏ nhưng răng lại to thì cho dù về đường tiền tài hay tuổi thọ đều không tốt.
– Răng cửa có khe hở cho thấy nhân duyên của chủ nhân với cha mẹ không tốt, đồng thời khó tích lũy tiền của.
– Hàm răng đều, trắng, chắc chắn và cân xứng với khuôn mặt cho thấy người này có tính cách cởi mở, lạc quan, nhiệt tình và rất năng động.
– Người có răng vẩu khá năng động nhưng bẻm mép, tính cách cố chấp, không biết tiếp thu ý kiến của người khác nên dễ khiến mọi người khó chịu. Ngoài ra, cuộc sống gia đình của người này cũng không thuận lợi.
– Nữ giới có hai răng cửa rất to, dân gian gọi là “răng bàn cuốc” có vận khí tốt, gặp khá nhiều may mắn trong cuộc đời và có thể sinh quý tử.
– Trường hợp răng cửa có xu hướng quặp vào trong cho thấy người này có thể mắc bệnh di truyền.
– Người có hàm răng mà cả răng trên và dưới đều nhỏ thường rất đa nghi và hay ghen ăn tức ở.
>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
Trong năm mới, những người tuổi Tý, Dậu, Mão, Ngọ sẽ gặp nhiều trắc trở, trong đó, tuổi Tý bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Cần tránh đại kỵ
Những điều đại kỵ trong năm mới Giáp Ngọ
![]()
Phong thủy và những đại kỵ của năm mới
Trong năm mới, những người tuổi Tý, Dậu, Mão, Ngọ sẽ gặp nhiều trắc trở, trong đó, tuổi Tý bị ảnh hưởng nặng nề nhất.
Theo âm lịch, năm 2014 tức năm Giáp Ngọ (Ngựa gỗ) bắt đầu vào ngày 31/1. Tuy nhiên, theo Phong thủy, năm mới bắt đầu từ ngày 4/2, tức là ngày Lập xuân tính theo Lịch nhà nông của Trung Quốc. Lập xuân được coi là thời điểm mà năng lượng của năm thay đổi phương hướng và vị trí.
Các khu vực đại kỵ trong Phong thủy bao gồm Thái Tuế, Ngũ Hoàng, Tam Sát và Tuế Phá. Những phương vị này được coi là tai họa vì chúng tạo ra những ảnh hưởng xấu, gọi chung là sát khí. Việc xác định vị trí của các khu vực đại kỵ là điều đặc biệt quan trọng trong phong thủy.
Khi cập nhật thông tin cho năm mới, việc đầu tiên cần làm là xác định vị trí và tìm cách giảm thiểu và hóa giải năng lượng xấu của những khu vực không may mắn, sau đó mới tính chuyện kích hoạt những khu vực tốt. Tất cả cố gắng kích hoạt khu vực may mắn sẽ trở nên vô ích nếu xung quanh bạn tràn ngập năng lượng chết chóc.
Những đại kỵ của năm 2014
Những đại kỵ của năm mà bạn cần ghi nhớ bao gồm: Thái Tuế, Ngũ Hoàng (sao thảm họa #5), Tam Sát và Tuế Phá. Những năng lượng thù địch khác cũng cần được ghi nhận bao gồm: Nhị Hắc (sao bệnh tật #2), Tam Bích (sao cãi cọ #3) và Thất Xích (sao bạo lực #7).

Để tiện theo dõi, những khu vực bị ảnh hưởng xấu trong năm 2014 sẽ được trình bày theo sơ đồ Cửu cung dưới đây. Có thể áp dụng sơ đồ này cho toàn bộ ngôi nhà hay từng căn phòng nơi bạn ở hay làm việc.

Tất cả những khu vực này đều chịu ảnh hưởng của năng lượng xấu, cần được hóa giải và nếu có thể thì hạn chế khuấy động bởi các hoạt động sôi nổi. Tốt nhất là tránh dùng những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề, nhưng nếu không thể thì nên bài trí các vật dụng phong thủy thích hợp để cải thiện tình hình. Theo thông lệ, người ta sẽ tiến hành sắp đặt lại đồ vật phong thủy trong nhà từ ngày 3/2 dương lịch hàng năm.
1. Tránh phạm Thái Tuế
Các nhà chiêm tinh học Trung Quốc rất sợ sự nổi giận của Thái Tuế vì theo họ không ai có thể thành công nếu dám thách thức vị thần này. Hậu quả rất nghiêm trọng, bạn có thể mất việc làm, mất tiền của hay thất bại trong công việc. Tất cả những điều này có thể xảy ra kể cả nếu bạn vô tình ngồi đối mặt hoặc nằm ngủ đầu hướng về phương vị của Thái Tuế. Nếu công việc của bạn mang tính cạnh tranh mạnh thì ảnh hưởng của Thái Tuế càng tồi tệ hơn, vì kẻ thù sẽ chiến thắng bạn một cách dễ dàng.
Bạn có thể phạm Thái Tuế theo nhiều cách, đầu tiên là đối mặt vị thần này hoặc sinh vào năm nhất định:
– Đối mặt với Thái Tuế (chẳng hạn ngồi làm việc đối mặt với hướng Thái Tuế trị vị, hoặc nằm ngủ đầu hướng về phía này) trong một thời gian dài.
– Sinh vào năm Phạm Thái Tuế: trong năm 2014, các tuổi phạm Thái Tuế là Tý, Ngọ, Dậu, Mão. Tuổi Tý phạm nặng nề nhất vì đối đầu với Thái Tuế. Tuổi Ngọ có cung tử vi là nơi Thái Tuế trị vì, bị phạm nhẹ hơn một chút, vì vị thế này có thể sử dụng để đón nhận hỗ trợ từ Thái Tuế. Tuổi Mão và tuổi Dậu bị phạm ít nhất.
Những người phạm Thái Tuế nói chung sẽ có một năm không mấy trơn tru, mọi lĩnh vực như sự nghiệp, sức khỏe, quan hệ … đều có thể bị ảnh hưởng. Phạm Thái Tuế đồng nghĩa với việc khiến vị thần này nổi giận (hoặc nói cách khác là năng lượng của bạn xung đột với năng lượng của ngôi sao trị vì năm). Bạn cần thực hiện một số biện pháp giúp Thái Tuế nguôi giận và tránh tiếp tục đối đầu với vị thần này. Thái Tuế bị quấy rầy khi bạn thực hiện những công việc lớn như sửa nhà hay đốn cây nơi vị tướng quân của năm trị vì.
Các nguyên tắc cần tuân thủ trong năm 2014, khi Thái Tuế chiếu vào cung Nam 2 (172,5 độ – 187,5 độ):
– Không ngồi làm việc đối mặt hoặc nằm ngủ đầu hướng về phương vị của Thái Tuế (Nam 2). Nên ngồi xoay lưng lại hướng này để được Thái Tuế hỗ trợ.
– Tuyệt đối tránh đào bới đất hoặc sửa chữa ở phương vị của Thái Tuế. Nếu khu vực này bị quấy rối, những người sống trong nhà sẽ có một năm khó khăn với nhiều tranh cãi và bệnh tật. Nếu không có lựa chọn nào khác và bắt buộc phải tiến hành sửa chữa ở khu vực này nên tránh bắt đầu và kết thúc công việc ở đây. Có thể bắt đầu ở những khu vực có sao tốt chiếu trong năm nay, chẳng hạn cung Tây, Tây Nam, Trung cung.
– Những ngôi nhà có cửa chính hướng về Nam cần tránh không để cửa sập mạnh, không tôn tạo hay đào bới ở khu vực cửa chính trong năm 2014.
– Xoa dịu Thái Tuế bằng cách đặt Tỳ hưu, con thú yêu của vị thần này, ở cung Nam của ngôi nhà, hay mang theo người biểu tượng Tỳ hưu.

Tỳ hưu chiếm một vị trí hết sức đặc biệt trong Phong thủy vì sự tức giận của Thái Tuế chỉ có thể được xoa dịu bởi linh vật này.
Bày Tỳ hưu tại công sở hay nhà ở của bạn giúp hóa giải mối đe dọa này. Mặc dù Thái Tuế được coi là một trong những điều mang lại rủi ro của năm, ngôi sao này cũng mang lại một số điều tốt lành, nếu phương vị của nó chịu ảnh hưởng của sao tốt trong Phi tinh. Trong năm 2014, nơi Thái Tuế trị vị (cung Nam) có sao Bát Bạch (#8) chiếu, vì vậy vị thần này có thể mang lại tài vận. Tuy nhiên, nói chung ngôi sao này vẫn mang lại rủi ro và cần cẩn thận với phương vị của Thái Tuế trong năm.

Huyền thoại Trung Quốc cho rằng mỗi năm có một vị thần minh cai quản, chăm sóc mọi sự việc của trần gian. Vị thần cai trị năm đó được gọi là Thái Tuế, quyết định số phận của tất cả mọi người. Ngoài vai trò ban phước lành và là quan giám hộ cho con người, mỗi Thái Tuế được dùng để đánh dấu một năm âm lịch. Trong năm 2014, Chương Từ Đại Tướng Quân sẽ nhận nhiệm vụ thay thế Từ Thiện Đại Tướng Quân, người cai quản năm 2013.
Một trường phái khác, mang tính khoa học hơn, lại gắn Thái Tuế với chuyển động của sao Mộc và ảnh hưởng của nó tới trường khí của mỗi con giáp.
2. Tuế Phá
Tuế Phá là phương vị đối xung với Thái Tuế. Trong năm 2014, Tuế Phá chiếm một góc 15 độ ở Bắc 2 (352,5 độ – 7,5 độ ). Đây cũng chính là cung tử vi của người tuổi Tý, vì vậy con giáp này được coi là Phạm Thái Tuế nặng nề trong năm nay. Có thể ngồi đối diện Tuế Phá nhưng không nên ở lâu trong khu vực chịu ảnh hưởng của Tuế Phá, vì như vậy là đối đầu với Thái Tuế và điều này sẽ mang lại bất hạnh.
Tuế Phá là phương vị xấu của năm, cần tránh tu sửa, động thổ hoặc gây ồn. Kích động Tuế Phá thường nhanh chóng mang tới cãi cọ, rủi ro và rắc rối về sức khỏe, nhất là với người già, người bệnh. Nếu nhất thiết phải tiến hành tu sửa ở Bắc 2, nên chọn ngày tốt và đặt một chuông gió kim loại 6 ống giữa khu vực cần sửa và phần còn lại của ngôi nhà.
Bày Tỳ hưu ở Bắc 2 hướng về Thái Tuế (Nam 2). Biện pháp này có tác dụng kép, vừa vô hiệu hóa Tuế Phá, vừa làm hài lòng Thái Tuế.
3. Tam Sát
Theo Phong thủy, Tam Sát là một trong những tai họa lớn nhất của năm. Nguyên tắc cơ bản là không được động thổ hoặc quấy rầy phương vị của nó trong suốt cả năm. Tam Sát là tổ hợp của ba Sát: Tuế Sát, Kiếp Sát và Tai Sát. Tuế Sát gây trở ngại cho các mối quan hệ, ngăn cản bước tiến tới thành công, Kiếp Sát gây mất mát tiền của và Tai Sát gây rủi ro, tai nạn. Phạm Tam Sát có thể khiến cho thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ bị hủy hoại.
Trong năm 2014, Tam Sát chiếm một góc 90 độ ở phương Bắc (315 độ – 45 độ), ba con giáp bị ảnh hưởng là Hợi, Tý và Sửu, trong đó Tý bị chi phối nhiều nhất.
Ngay từ đầu năm, nên tìm hiểu vị trí của Tam Sát xem có trùng với khu vực thường xuyên dược sử dụng như cửa ra vào, phòng khách, phòng ngủ hay phòng làm việc không. Không được tiến hành sửa chữa liên quan tới việc khoan, đóng đinh vào tường ở những khu vực này vì điều đó sẽ kích hoạt sát khí.
Trái với trường hợp Thái Tuế, Phong thủy khuyến cáo không ngồi quay lưng về hướng Tam Sát mà nên ngồi đối mặt với Tam Sát để tránh bị tai họa tấn công bất ngờ từ sau lưng. Chỉ cần áp dụng điều này khi bạn ngồi lâu tại một vị trí, chẳng hạn ở bàn làm việc. Năm 2014, Tam Sát ở cung Bắc, vì vậy không nên ngồi quay lưng về phía Bắc, nghĩa là không quay mặt về phía Nam.
Các nguyên tắc tránh phạm Tam Sát trong năm 2014:
– Tuyệt đối tránh tu sửa ở khu vực Bắc của nhà ở, văn phòng trong năm nay.
– Không khoan đục tường, gõ mạnh ở khu Bắc của nhà ở nếu không thật cần thiết.
– Nếu nhất thiết phải tu tạo thì cần tránh bắt đầu hoặc kết thúc công việc này ở cung Bắc.
– Không bật đài, tivi gây ồn ào ở khư vực này, tránh dập cửa mạnh.
– Với những ngôi nhà có vườn, không đào đất trồng cây, đào hồ ở khu vực Bắc của toàn bộ ngôi nhà.
– Nếu phải xoay lại bàn làm việc trong năm nay, tránh ngồi quay lưng về hướng Bắc mặt nhìn về Nam, kể cả nếu Nam là hướng tốt theo quái số của bạn. Nên ngồi nhìn về Bắc, nếu đó là hướng tốt của bạn, để có thể đón trước những điều xấu. –

Nếu cửa chính hướng về Bắc, đặt một đôi Nghê ngay phía trong cửa nhìn ra ngoài để bảo vệ ngôi nhà. Đôi Nghê bảo vệ cửa chính.
Hóa giải Tam Sát bằng cách đặt ba linh thú Kỳ Lân, Nghê và Tỳ Hưu ở cung Bắc của ngôi nhà hoặc căn phòng:
– Kỳ lân hóa giải Tuế Sát, bảo vệ các mối quan hệ của bạn. Linh thú này kết hợp sức mạnh của rồng và ngựa, giúp cho công việc kinh doanh và quan hệ cá nhân của bạn khỏi xấu đi quá mức, gây mất tiền của, buồn rầu. Bày Tỳ Hưu, Kỳ Lân và Nghê để hóa giải Tam sát.
– Tỳ hưu hóa giải Kiết Sát, bảo vệ tiền bạc. Linh thú này giúp tránh những quyết định sai lầm trong kinh doanh, gây mất tiền của.
– Nghê hóa giải Tai Sát, chống tai nạn. Đó cũng là người bảo vệ thanh danh của bạn, giúp đối phó với các điều thị phi.
Tuổi Hợi
Thà hy sinh hạnh phúc cá nhân chứ không bao giờ từ bỏ bố mẹ
Từ bỏ tình cảm của mình để làm theo sự sắp đặt của người khác là chuyện không hề dễ dàng đối với người tuổi Hợi. Tuy nhiên, nếu bố mẹ đã đưa ra phán quyết cuối cùng, ép buộc bạn phải làm theo ý họ, con giáp này cũng đành “ngậm đắng nuốt cay” mà tuân mệnh.
![]() |
Gia đình luôn chiếm một vị trí quan trọng trong trái tim người tuổi Hợi. Khi phải đưa ra sự lựa chọn, họ thà hy sinh hạnh phúc cá nhân chứ không bao giờ có chuyện từ bỏ bố mẹ vì bất cứ lý do nào. Tất nhiên, tâm lý bị ép buộc khiến họ nổi giận lôi đình, thậm chí trách móc bố mẹ hoặc quay sang lạnh lùng với nàng đâu được định sẵn. Cuối cùng, vì gia đình êm ấm, người tuổi Hợi sẽ dần quen với sự gượng ép ấy để tạo cho mình một cuộc sống giản đơn và vui vẻ nhất có thể.
Tuổi Tuất
Người con có hiếu sẽ không bao giờ muốn làm tổn thương cha mẹ
Người tuổi Tuất có cá tính mạnh mẽ và quan niệm sống rõ ràng nên sẽ không chấp thuận “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó” một cách dễ dàng. Nếu phụ huynh đưa ra những yêu cầu vô lý, ngay lập tức họ sẽ “hứng chịu” sự phản đối quyết liệt từ con giáp này.
![]() |
Tuy nhiên, khi được bố mẹ phân tích, khuyên bảo, thậm chí ngỏ ý cầu xin, người tuổi Tuất nhanh chóng bị lay động và cân nhắc lại chuyện tình cảm của mình. Là một người con hiếu thuận, con giáp này không bao giờ muốn làm tổn thương phụ huynh. Sau khi suy nghĩ đã thông suốt, họ sẽ đưa ra quyết định hợp tình hợp lý nhất có thể để làm yên lòng phụ huynh.
Tuổi Tý
Cư xử khéo léo làm hài lòng tất cả
Là người bướng bỉnh và có chính kiến riêng nhưng trước mặt bố mẹ, người tuổi Tý cũng biết cách cư xử khéo léo, sao cho không làm phụ huynh phiền lòng. Họ thông minh, biết cách “sàng lọc” ý kiến đóng góp của người khác và đưa ra quyết định có thể làm hài lòng tất cả mọi người.
![]() |
Theo quan điểm của con giáp này, hôn nhân nếu được các bậc tiền bối ủng hộ, chúc phúc thì sẽ có được hạnh phúc viên mãn và thêm tự tin để gánh vác cuộc sống gia đình. Khi gia đình phản đối, họ cũng đau buồn nhưng quyết không cãi lời cha mẹ.
Tuổi Mùi
Coi trọng gia đình, sớm ‘sập bẫy’ khi phụ huynh ra tay
Trong số 12 con giáp, người tuổi Mùi dễ ảnh hưởng bởi các yếu tố xung quanh nhất. Tâm trạng vui buồn nhanh chóng đan xen và lẫn lộn khiến họ khó kiểm soát được cảm xúc của bản thân. Người tuổi Mùi rất coi trọng gia đình, hầu như chưa bao giờ có thái độ chống đối hoặc cãi lại bố mẹ.
![]() |
Do đó, chuyện kết hôn phần lớn sẽ theo quyết định của phụ huynh và ý kiến đóng góp của người thân, bạn bè xung quanh. Họ sẽ nhanh chóng “sập bẫy” khi các bậc phụ huynh đã quyết định “ra tay”.
Mr.Bull (theo Dyxz)
Địa Điểm: Chùa Keo Hành Thiện tọa lạc ở làng Hành Thiện, xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Chùa Keo Hành Thiện có tên chữ là chùa Thần Quang, chùa không sư, nằm cách thành phố Nam Định trên 30 km về phía Đông Nam. Đây là một trong những ngôi chùa cổ ở Việt Nam được bảo tồn hầu như còn nguyên vẹn kiến trúc 400 năm tuổi. Có lẽ, đây là ngôi chùa duy nhất không có sư ở.
Trước kia, chùa nằm trên khu đất được triều nhà Lý cắt đất cho Đức Không Lộ, nên cả làng phải thay nhau cắt cử để trông coi, thờ cúng ngài. Đó là “cái lý” mà người dân thôn Hành Thiện làm công việc nhang khói, trông coi chùa thay sư sãi”.
Tương truyền, Chùa do Thiền sư Dương Không Lộ xây dựng ở ven sông Hồng (1061) dưới thời Lý Thánh Tông, tại hương Giao Thủy, phủ Hải Thanh (nay là xã Nam Hồng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định). Ban đầu, chùa có tên là Nghiêm Quang tự, đến năm 1167 mới đổi thành Thần Quang tự. Vì Giao Thủy có tên Nôm là Keo, nên ngôi chùa này cũng được gọi là chùa Keo.
Sau gần 500 năm tồn tại, năm 1611, nước sông Hồng lên to, làm ngập làng Giao Thủy, nơi có chùa. Một bộ phận dân cư dời đi nơi khác, lập thành làng Hành Thiện, xây dựng nên ngôi chùa Keo mới, thường được gọi là chùa Keo Dưới (Keo Hạ) hay chùa Keo Hành Thiện (nay ở xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, Nam Định). Một bộ phận dân cư dời sang tả ngạn sông Hồng, lập làng Dũng Nhuệ trên đất Thái Bình, về sau cũng dựng lên một ngôi chùa, gọi là chùa Keo Trên (Keo Thượng).
Ban đầu, chùa được xây dựng tạm trên nền đất của làng. Năm Hoằng Định thứ 13 (1612), chùa được tu sửa hoàn chỉnh và có dáng dấp như ngày nay. Trong 400 năm tiếp theo, chùa nhiều lần được tu bổ lớn như vào các năm Cảnh Trị thứ 9 (1671), Chính Hoà thứ 25 (1704), Thành Thái thứ 7 (1896) và đặc biệt từ năm 1962 chùa Keo đã được nhà nước công nhận là tích lịch sử văn hoá, nên đã được tôn tạo nhiều lần.
Kiến trúc chùa Keo Hành Thiện có ảnh hưởng rất lớn đến chùa Keo ở Thái Bình. Phía trước chùa có hồ bán nguyệt nước trong xanh, soi bóng tháp chuông mái cong uy nghiêm, thơ mộng. Không gian chùa là là cả một khu kiến trúc cổ to lớn, bề thế với 13 tòa rộng gồm 121 gian nối tiếp nhau soi bóng xuống mặt hồ lung linh huyền diệu. Hai bên đường kiệu lát gạch, kề liền hai dãy hành lang, mỗi dãy gồm 40 gian bề thế.
Gác chuông chùa Keo Hành Thiện là một sự kết hợp hài hòa của kiến trúc tam quan nội 5 gian, làm theo kiểu chồng diêm, cao 7m50. Dáng vẻ thanh thoát với mái cong, bờ cánh kẻ bảy uốn lượn. Phía dưới là 8 đại trụ và 16 cột quân được đặt trên đá tảng chạm khắc hoa văn cánh hoa sen nở.
Chùa còn lưu giữ, bảo tồn những di vật cổ có giá trị của thế kỷ 17 thời Hậu Lê. Đó là những án thư, sập thờ, tượng pháp nhiều chuông khánh, văn bia cổ, hoàng văn phi đối và sách chữ Hán nói về chùa Keo. Sau chùa là đền Thánh thờ Đức Thánh Tổ Đại pháp thiền sư Không Lộ, người chữa khỏi bệnh cho vua Lý Nhân Tông.
Chùa Keo Hành Thiện là một trong những lễ hội độc đáo ở miền Bắc. Hàng năm, chùa mở hội hai lần. Đó là hội Xuân vào dịp Tết nguyên đán và hội tháng 9 mở vào ngày 13, 14, 15 để kỷ niệm ngày sinh của Thánh tổ Không Lộ. Hội tháng 9 còn là nơi hội tụ của những sinh hoạt văn hoá tinh thần của cư dân nông nghiệp. Tổ chức bơi chải từ ngày 10-9 đến hết hội. Chính vì vậy, vào ngày hội, nhân dân không những trong vùng mà cả trong Nam ngoài Bắc đều nô nức kéo về dự.
Trong thời kỳ đô thị hóa nông thôn phát triển nhanh chóng như hiện nay, việc giữ gìn và phát huy được những giá trị văn hóa, những lễ hội truyền thống như lễ hội Chùa Keo ở làng Hành Thiện là điều hết sức quý báu. Cùng với một số lễ hội nổi tiếng ngoài miền Bắc như lễ hội Yên Tử, lễ hội Chùa Bái Đính, lễ hội Chùa Hương,… lễ hội Chùa Keo là lễ hội có quy mô và sức hút lớn đối với du khách thập phương.
Theo nhà khoa học Võ Thị Diệu Hằng (Việt kiều Pháp) thì người Việt Nam dùng âm lịch để tính lễ tiết và chọn ngày cho các công việc quan trọng như cưới hỏi, xây nhà, mở cửa tiệm làm ăn... Âm lịch này giống như âm lịch của Trung Quốc nghĩa là dựa trên chu kỳ của mặt trăng và phối hợp với sự chuyển động của trái đất quanh mặt trời. Mỗi năm có 12 tháng, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu 29 ngày. Cứ 19 năm thì nhuận 7 lần, mỗi lần nhuận một tháng. Tháng đầu năm là tháng giêng và tháng cuối năm là tháng chạp không bao giờ được lấy làm tháng nhuận. Ngày đầu năm, ngày mùng một Tết, là ngày đầu tuần trăng thứ nhì sau ngày tiết Ðông chí thường xem như là ngày mà đêm dài nhất trong năm. Tùy theo tuần trăng ở ngày Ðông chí mà ngày đầu năm sẽ đến trong khoảng 30 đến 59 ngày sau ngày đó. Do đó ngày mùng một Tết chỉ có thể nằm trong khoảng 20 tháng 1 đến 21 tháng 2 dương lịch. Tháng âm lịch thường đi sau tháng dương lịch một hay hai thứ, như tháng ba âm lịch ứng với tháng tư hoặc tháng năm dương lịch. Năm âm lịch không tính theo số mà dùng tên ghép gồm hai chữ. Chữ đầu là một trong 10 thiên can (Giáp, Ất, Bính, Ðinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quý). Chữ thứ nhì là một trong 12 địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão hay Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi). Mười hai địa chi là tên 12 con vật. Âm lịch Việt Nam khác âm lịch Trung Quốc ở chỗ năm Sửu thì theo lịch Việt Nam là năm con trâu, còn Trung Quốc là con bò, còn năm Mão ở Việt Nam là năm con mèo, thì trong lịch Trung Quốc lại là năm con thỏ. Vì bội số chung của 10 (thiên can) và 12 (địa chi) là 60, nên cứ 60 năm, tên các năm lại được lập đúng trở lại. Và cũng vì thế mà mỗi can chỉ đi chung với sáu năm trong 12 địa chi, hay mỗi năm theo địa chi chỉ có thể đi chung với 5 can mà thôi. Thí dụ như can Giáp chỉ đi chung với các năm Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân và Tuất, còn can Ất chỉ đi chung với các năm Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu và Hợi. Cũng có nhận xét là các năm bắt đầu bằng can Canh có số đơn vị là 0, Tân có số đơn vị là 1... theo số năm dương lịch, nhưng không rõ sự tương ứng. Thật ra đó là sự tương ứng một gióng một: vì hệ thống số đang dùng theo thập phân, từ 0 đến 9, nên số hàng đơn vị mỗi năm ứng với mười thiên can, không xê dịch, không thay đổi được. Năm có can Canh luôn luôn ứng với năm dương lịch có số cuối là 0 (như Canh Thìn là 1940, 2000; Canh Ngọ là 1990, Canh Thân là 1980...), Tân ứng với số cuối là 1 (Tân Tỵ là 1941, 2001; Tân Mùi là 1991, Tân Dậu là 1981...), Nhâm ứng với số cuối là 2 (Nhâm Ngọ là 1942, 2002, Nhâm Thân là 1992, Nhâm Tuất là 1982...), Quý với số cuối là 3 (Quý Mùi là 1943, 2003; Quý Hợi là 1983, Quý Dậu là 1993 ...), Giáp ứng với số cuối là 4 (Giáp Thân là 1944, 2004; Giáp Tuất là 1994, Giáp Dần là 1974 ...), vân vân. Cứ mười hai năm làm một giáp, 60 năm làm một vận niên lục giáp (cycle) và 3.600 năm làm một kỷ nguyên. |
Vào dịp đầu năm, hầu hết các gia đình người Việt đều làm lễ đón thần tài. Theo quan niệm, ông tài ông địa rất gần gũi với dân chúng, luôn mang lại may mắn, tài lộc trong công việc kinh doanh. Vì thế, theo phong tục dân gian cho rằng đầu năm là dịp mọi người làm lễ cúng thần tài để cầu mong một năm mới tấn tài tấn lộc, thành công, may mắn và sức khỏe. Ngày vía thần tài thổ địa, chúng ta sẽ cùng Thư viện Phong thủy tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây.

Xem thêm: Ngày không vong là gì
Ngày vía được định nghĩa là ngày liên quan đến tâm linh. Ngày vía này có thể là ngày sinh, ngày mất hay là ngày thành đạo. Ngày vía của ngày thần tài là ngày mùng 10 âm lịch hàng tháng. Trong ngày này, tất cả mọi người, mọi công ty, cửa hàng đều sắm lễ vật để cúng thần tài.
Trước đây, thần tài và ông địa thường được thờ cúng vào những ngày tết. Tuy nhiên hiện nay đa phần các gia đình làm kinh doanh, buôn bán vẫn thờ cúng thần tài mỗi ngày bằng hoa thơm quả ngọt, bánh kẹo đầy đủ với mong muốn được ông thần tài phù hộ cho việc kinh doanh thuận lợi, buôn may bán đắt, được nhiều tài lộc.
Nhưng nhìn chung ngày vía thần tài thổ địa rơi vào ngày mùng 10 hàng tháng.
Đầu năm, mỗi gia đình đều làm lễ đón thần tài theo phong tục dân gian. Lịch trình cụ thể là mùng 2 làm lễ đón hỷ thần, mùng 3 đón tài thần và mùng 4 là đón các vi thần khác.
+ Lễ cúng mặn đón ngày vía thần tài thổ địa vào ngày mùng 10 từ tháng 1 âm lịch đến tháng 6 âm lịch bao gồm: 1 bình bông thọ, 1 mâm ngũ quả tùy từng vùng miền, 5 cây nhang, 2 đèn cầy hoặc nến, 2 điếu thuốc, gạo, muối, vàng bạc đại 2 miếng, rượu. Ngoài ra một bộ tam sên sẽ có 1 miếng thịt heo luộc, 1 quả trứng vịt, 1 con tôm hoặc cua luộc.
+ Lễ cúng chay trong ngày vía thần tài thổ địa từ tháng 7 âm lịch cho đến cuối năm: vật dụng vẫn là các đồ cúng trên trừ rượu và thịt, hãy thay thế bằng các loại bánh kẹo ngọt hoặc xôi chè chay...
+ Khi làm bàn thờ thần tài, cúng thần tài mọi người cần hết sức chú ý không được đặt bàn thờ ở sát nhà tắm, không nhìn vào phòng tắm, phòng ngủ...bởi sẽ làm mất đi sự tôn nghiêm.
+ Không đặt bàn thờ thần tài ở lối đi lại
+ Tránh không đặt bàn thờ thần tài nhìn ra hướng ngũ quỷ đó là đông bắc và tây nam.
+ Khi làm lễ cúng nhớ ăn mặc nghiêm trang để đảm bảo sự thanh tịnh.
Bên trên là một vài điều cần biết về ngày vía thần tài thổ địa mà mọi người cần biết, hãy tham khảo, bổ sung kiến thức về ngày này để từ đó làm lễ cúng được đúng bài bản nhé.
Để xem những ngày tốt khác, bạn có thể tham khảo thêm tại đây: Xem ngày tốt xấu
![]() |
Fon Fon
![]() |
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy đi du lịch Hành động đi du lịch là biểu tượng của danh tiếng và sự thành công trong giấc mơ. |