Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu

Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu có bắt nguồn như sau: Lý Quý Phi của vua Tống Chân Tông sinh được một người con trai
Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn lăm trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Nhân Tông Nhận Mẫu (còn gọi là Vua Nhân Tông Nhận Mẹ). Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu có bắt nguồn như sau:

Lý Quý Phi của vua Tống Chân Tông sinh được một người con trai, bị Lưu Phi và Quách Hòe hợp mưu hãm hại, đổi đứa trẻ bằng con ly miêu. Lý Phi vì đó mà bị giam vào lãnh cung, về sau trốn được chạy đến cầu Triệu Châu, náu trong hang đá lạnh, sống một cuộc đời khố cực. Do ngày đêm khóc lóc, đến mức hai mắt đều bị mù lòa. Đứa con do bà sinh ra may được Thái giám Trần Lâm và nữ quan Khấu Châu cứu thoát, bí mật gửi nuôi trong nhà Bát Vương gia, trở thành đứa con thứ ba của Bát Vương gla, lấy tên là Triệu Trinh.

Khi Triệu Trinh sáu tuổi, vì vua Chân Tông không có con trai, nên lại được đưa vào trong cung nuôi dưỡng. Triệu Trinh thông minh lanh lợi, rất được vua Chân Tông yêu mến, được phong làm Thái tử. Khi Chân Tông qua đời, Thái tử lên ngôi, đó là vua Nhân Tông.
Mười tám năm sau, Lý Phi tìm đến Bao Công ở miếu Thiên Tề. Bao Công anh minh, đã điều tra rõ chân tướng sự việc, quyết tâm nghĩ cách giúp Lý Phi trờ về bình an, để cho mẹ con hoàng đế gặp nhau. Nhờ sự sắp xếp của Bát Vương gia, Nhân Tông đã gặp Lý Phi ớ cung Nam Thanh. Mẹ con nhận nhau, ôm nhau mà khóc.

Câu chuyện này bắt nguồn từ tiểu thuyết ’’Thất hiệp ngũ nghĩa” và vở kịch “Ly miêu tráo Thái tử”, không phải là sự kiện lịch sử chân thực, nhưng trong lịch sử đúng là có chuyện vua Nhân Tông nhận mẹ.

Theo ghi chép, Tống Nhân Tông không phải là do Hoàng hậu sinh ra, cũng không phải là con của Hoàng phi, mà là do cung nữ hầu hạ cho Lưu Đức Phi của vua Chân Tông là Lý thị sinh ra. Sau khi Nhân Tông được sinh ra, Lưu Đức Phi đã nhận đứa bé làm con trai mình, đích thân nuôi dưỡng. Nhân Tông lên ngôi từ khi còn nhỏ tuổi, và như vậy, Lưu Đức Phi đã trở thành Hoàng thái hậu. Do Nhân Tông nhỏ tuổi không thể quản lý chính sự, nên Lưu Thái Hậu buông màn nhiếp chính. Nhân Tông không biết mẹ đẻ của mình là Lý thị, các đại thần trong triều sợ uy lực của Thái hậu cũng không dám nói ra. Nhưng Lưu Thái Hậu nhân từ trọng đạo, khi mẹ đẻ của Nhân Tông là Lý thị bị bệnh nặng, Lưu Thái Hậu đã tấn phong cho bà từ địa vị cung nữ thành Thần Phi. Sau đó Lý thị không qua khỏi mà qua đời, Lưu Thái Hậu còn dùng nghi lễ dành cho Hoàng hậu để mai táng Lý thị.

Nhiều năm sau, sau khi Lưu Thái Hậu qua đời, có người tâu với Nhân Tông rằng: “Bệ hạ là do Thần Phi sinh ra, Thần Phi chết không đúng số!” Ý nói Thần Phi là do Lưu Hậu hãm hại mà chết. Nhân Tông muốn đích thân điều tra cho rõ. May mà linh cữu của Thần Phi vẫn còn, vì thế Nhân Tông tự mở áo quan của Thần Phi để quan sát. Thi thể của Thần Phi nhờ được bảo quản bằng thủy ngân, cho nên màu da của bà vẫn như người còn sống, không hề có dáng vẻ như bị người khác hãm hại. Rồi lại xem áo mũ của bà, thực đúng là trang phục dành cho Hoàng hậu. Điều này đã chứng minh được rằng Thần Phi đúng là bị bệnh mà chết, Lưu Thái Hậu cũng đã dùng lễ nghi dành cho Hoàng hậu để an táng Lý Phi. Vua Nhân Tông chứng kiến tất cả, cảm động mà nói rằng: “Lời nói của người đời sao có thể tin tưởng được!” Từ đó có thể thấy, Lưu Phi và Lý Phi đúng là những nhân vật có thực, nhưng câu chuyện thực về họ lại khác hẳn với truyền thuyết.
Toàn bộ quá trình của sự kiện “Nhân Tông nhận mẹ” cũng không có chút quan hệ nào với Bao Chửng. Sự việc này xảy ra từ trước khi vua Nhân Tông đích thân chấp chính, cũng tức là trước năm Minh Diên thứ nhất đời vua Nhân Tông (năm 1032), khi đó, Bao Chửng vẫn còn là một dân thường. Mãi đến năm cảnh Hựu thứ tư đời vua Nhân Tông (năm 1037)1 Bao Chửng hai mươi bảy tuối mới thi đỗ Tiến sĩ.

Xem bói Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu là quẻ thẻ Thượng Cát trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 45 !

Quẻ này là tượng tích thiện và mềm mỏng.
Những việc mong cầu nếu có quỷ nhân trợ giúp sẽ rất hòa hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Nhân Tông Nhận Mẫu

Hóa giải nhà hướng tuyệt mạng –

Nhiều người quan niệm, nhà có hướng Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Họa hại, Lục sát đều không tốt cho gia chủ, thậm chí có thể mang lại tai họa, chết chóc. Những lý giải khoa học của các chuyên gia phong thủy sẽ giúp bạn hiểu và "hóa giải" các yếu tố này. X

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người quan niệm, nhà có hướng Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Họa hại, Lục sát đều không tốt cho gia chủ, thậm chí có thể mang lại tai họa, chết chóc. Những lý giải khoa học của các chuyên gia phong thủy sẽ giúp bạn hiểu và “hóa giải” các yếu tố này.

xem-huong-nha

Xét về lý thuyết, các khái niệm này thuộc trường phái Phong thủy Bát trạch. Tức phái nghiên cứu sự tương tác giữa tuổi của gia chủ với phương vị của ngôi nhà. Đó là những thuật ngữ mang tính ước lệ để chỉ những hướng nhà chưa phù hợp với tuổi của chủ nhà.

Trong phong thủy bát trạch có 8 cung với 8 ý nghĩa khác nhau. Trong đó có 4 cung tốt là Sinh khí, Thiên y, Niên duyên, Phục vì; 4 cung xấu là Họa hại, Ngũ quỷ, Lục sát, Tuyệt mạng.

Tùy vào tuổi của chủ nhà sẽ ứng với một hướng (cung) phù hợp trên la bàn và bát trạch để xác định. Ví dụ, người chồng sinh năm 1976 thì hướng Ngũ quỷ là chính Đông, hay chồng sinh năm 1973 hướng chính Tây là hướng Ngũ quỷ.

Trong đó, tùy vào mỗi gia cảnh, ngành nghề cũng như từng vị trí nhà sẽ thể hiện các điều không tốt cho cuộc sống.

Ví dụ, cung Họa hại thường không tốt cho sức khoẻ người nhà, người nhà bị chia rẽ, gặp nhiều tai ương.

Cung Ngũ quỷ dễ gặp điều thị phi, người nhà phải mổ xẻ, đặc biệt vợ chồng hay gặp trắc trở.

Cung Tuyệt mệnh xấu về đường con cái, nhà thường có chuyện u sầu. Cung Lục sát thường làm gia chủ hao tài, tốn của, đặc biệt người nhà có nguy cơ bị thương tật…

Đa cát thắng tiểu hung

Các chuyên gia phong thủy sẽ có nhiều dụng cụ trong nghiệp vụ để có thể xác định khả năng tuyệt mệnh hay không và nguy cấp đến mức nào tùy theo từng hạn mục. Khi không may rơi vào hướng Tuyệt mệnh hay Lục sát, Ngũ quỷ thì gia chủ nên tìm gặp chuyên gia phong thủy để có biện pháp hóa giải hữu hiệu nhất.

Các chuyên gia phong thủy sẽ có nhiều dụng cụ trong nghiệp vụ để có thể xác định khả năng tuyệt mệnh hay không và nguy cấp đến mức nào tùy theo từng hạn mục.

Ví dụ, khi nói nhà của bạn là hướng Nam nhưng theo nguyên tắc phải biết chính xác phương vị bao nhiêu và tính chất của phương vị đó có hung hiểm hay không.

Theo các chuyên gia phong thủy, dù trên lý thuyết các cung được xem là không mang lại may mắn cho gia chủ, nhưng nếu xét chung ở phương diện khoa học thì hướng nhà chỉ là một trong nhiều yếu tố của Phong thủy ngôi nhà.

Phong thủy luôn có biện pháp hóa giải theo nguyên tắc “đa cát thắng tiểu hung”. Tức nhiều yếu tố tốt trong nhà sẽ lấn át số ít điều xấu.

Vì thế, dù hướng nhà không tốt vẫn có thể hóa giải. Cụ thể, trong trường phái Bát trạch, khi gặp hướng nhà xấu, người ta vẫn có thể dùng các yếu tố khác để bổ cứu như dùng hướng bếp, hướng giường ngủ, hướng ban thờ tốt có thể khắc phục được những bất lợi do hướng nhà gây ra.

Ngoài ra, các chuyên gia phong thủy sẽ có kinh nghiệm để nhận thức và hóa giải các yếu tố, chẳng hạn như cần phải xác định các phòng ốc hay vật dụng cho đúng phương vị và hướng tốt nhất cho gia chủ, xác định chiều cao, chiều dài của bếp hay các cánh cửa nhà cho đúng kích thước chuẩn xác.

Cũng cần nghiên cứu về hướng cầu thang, các bậc thang theo sinh, lão, bệnh, tử và độ cao thấp theo tiêu chuẩn của kiến trúc.

Ngoài những yếu tố trên khi chuẩn bị xây một căn nhà chúng ta cần phải quan sát rộng rãi về nhà đối diện, nhà bên hông hay hình thể kích thước nhà ở, xem có hung trạch hay không, ví dụ, theo dạng nhà hình chữ Z, hình bình hành, góc nhọn, góc tù, xuyên góc, tù hãm hoặc tóp hậu… và xem được tính chất đất lành hay đất dữ, mà chúng ta cần phải hóa giải hoàn toàn. Vì vậy, nếu hướng nhà có phạm Tuyệt mạng, Ngũ quỷ hay Lục sát thì cũng không phải là vấn đề quá lo ngại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải nhà hướng tuyệt mạng –

9 điều khiến mỗi chúng ta hối tiếc cả đời

Điều con người nuối tiếc nhất là gì? Đó không phải là chưa giàu có, chưa thành công hay chưa sử dụng một tiện nghi nào đó mà là lãng quên quá nhiều cảm xúc.
9 điều khiến mỗi chúng ta hối tiếc cả đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều con người nuối tiếc nhất là gì? Đó không phải là chưa giàu có, chưa thành công hay chưa sử dụng một tiện nghi nào đó. Con người chỉ hối tiếc khi chúng ta đã sống mà lãng quên quá nhiều cảm xúc.


9 dieu khien moi chung ta hoi tiec ca doi hinh anh
 
1. Không dành nhiều thời gian hơn cho những người thân yêu

Đây là một trong điều con người nuối tiếc nhất. Thời gian đã đi qua là thứ không bao giờ có thể lấy lại. Do mải mê công việc hay những điều gì đó mà một số người đã không có nhiều thời gian bên những người yêu quý, ngoảnh lại thấy nuối tiếc vô hạn.
9 dieu khien moi chung ta hoi tiec ca doi hinh anh 2
 
 
2. Lo lắng quá nhiều

Một số người đã lo lắng quá nhiều về những điều chưa xảy ra, khiến hao tổn tâm tư. Từ đó bỏ lỡ những điều quan trọng trong cuộc sống. Hãy nhớ, điều chưa đến thì chưa đến, điều sẽ đến, có lo cũng không tránh được.
 
9 dieu khien moi chung ta hoi tiec ca doi hinh anh 3
 
3. Không tha thứ nhiều hơn 

Tha thứ và cho đi đồng nghĩa với việc giúp bạn giải thoát khỏi hận thù và tận hưởng cuộc sống hạnh phúc thay vì lãng phí thời gian để oán hận ai đó. Rồi sẽ có lúc, thù ghét ai đó trở thành điều khiến con người ân hận.
 
9 dieu khien moi chung ta hoi tiec ca doi hinh anh 4
 
4. Không yêu quý bản thân 

Đừng bao giờ cho phép bản thân bị bắt nạt cũng như không trở thành kẻ đi bắt nạt người khác.
 
9 dieu khien moi chung ta hoi tiec ca doi hinh anh 5
 
5. Không sống cho bản thân

Sự thành công của mỗi người được thể hiện qua cách sống riêng của mỗi cá thể. Do đó, hãy sống cho bản thân thay vì mong muốn của người khác để không phải sống một cuộc đời không mong đợi.
 
9 dieu khien moi chung ta hoi tiec ca doi hinh anh 6
 
6. Không sống thành thật hơn
 
Giả dối khiến con người mệt mỏi và khổ sở nhiều hơn là hạnh phúc và thành đạt. Thật là mình, thật với mình, hạnh phúc chỉ đến khi thanh thản.
 
9 dieu khien moi chung ta hoi tiec ca doi hinh anh 7
 
7. Quan tâm đến những gì người khác nghĩ về mình
 
Đừng lãng phí cuộc đời bạn để quan tâm những gì người khác nghĩ về bạn như thế nào. Họ không phải là bạn và họ cũng không hiểu những điều đang diễn ra trong cuộc sống của bạn.
 
8. Không đối diện với nỗi sợ hãi của bản thân

Trong cuộc sống, con người luôn phải đối diện với một số nỗi sợ hãi lớn. Nếu không dám đối diện với nỗi sợ hãi nhất thời đó thì sẽ có thể gây ra những điều phải hối tiếc cả đời.
 
9. Không làm nhiều điều có ý nghĩa hơn ngay thời điểm hiện tại
 
Hãy luôn sẵn sàng hành động, làm ngay mọi thứ để ngày hôm nay trở thành ngày đáng nhớ và không phải hối hận sau này.  
►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 điều khiến mỗi chúng ta hối tiếc cả đời

Tuổi Sửu và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Sở thích của tuổi Thân là tìm sự thoải mái cho bản thân mình. Bởi vậy, đôi khi người tuổi Sửu khó có thể chịu nổi được tính ham vui của tuổi Thân.. Tuổi Trâu và tuổi Khỉ có nhiều điểm khác biệt. Tuy nhiên, họ có thể trở thành bạn thân nếu cả hai đều
Tuổi Sửu và tuổi Thân có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu và tuổi Thân có hợp nhau không? –

5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu

Muốn hôn nhân thuận buồm xuôi gió, vợ trợ giúp chồng, làm ăn phát đạt, hãy áp dụng ngay 5 mẹo phong thủy vượng phu này nhé.
5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lấy vợ vượng phu là niềm mong mỏi của nhiều người đàn ông. Nhưng quan hệ vợ chồng, đâu chỉ dựa vào một người mà tốt đẹp được, muốn hôn nhân thuận buồm xuôi gió, vợ trợ giúp chồng, làm ăn phát đạt, hãy áp dụng ngay 5 mẹo phong thủy vượng phu này nhé.

Xem thêm Dung mạo và khí chất theo quan điểm Phật giáo 

 
Meo phong thuy vuong phu hinh anh
 
1. Trồng cây hoa trong nhà
  Nếu vợ chồng cảm tình không tốt, bằng mặt mà không bằng lòng thì trong phòng ngủ nên trồng bồn hoa nhỏ có lá cây hình tròn, nhưng tránh trồng loại thân leo quá mức rườm ra hay hoa có mùi thơm đậm. Có thực vật hỗ trợ, tự dưng tính khí cũng ôn hòa hơn, vợ chồng nhường nhịn.   2. Không giữ lại tiền, đồ vật của người khác giới
 
Trong nhà có tiền hoặc đồ vật của người khác giới dễ dàng làm cho vợ chồng xích mích, nên tốt nhất là thu gọn, cất đi hoặc mang trả lại. Đặc biệt là những vật mang ý nghĩa kỉ niệm, quà tặng, ảnh chụp chung thì càng cấm kị, nó sẽ khiến vợ chồng nghi ngờ lẫn nhau, trong lòng không thoải mái.
Mẹo phong thủy nhà ở hóa giải mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy 6 lỗi phong thủy ngầm phá hoại hôn nhân

3. Phòng ngủ không bày nồi cơm điện, lò vi sóng
  Mẹo phong thủy vượng phu cần biết chính là phòng ngủ không thể có điện khí. Những đồ vật mang điện khí này sẽ khiến Hỏa khí bốc cao, dễ dàng tức giận, vợ chồng đấu khấu, tranh chấp chỉ vì những chuyện nhỏ nhặt hoặc những chuyện không liên quan.
Meo phong thuy vuong phu hinh anh
 
4. Không treo tranh phụ nữ khỏa thân trong phòng ngủ   Những bức tranh, ảnh phụ nữ khỏa thân hoặc ăn mặc gợi cảm đều không thích hợp để trưng trong phòng ngủ của vợ chồng. Nó mang lại tâm lý không hài lòng, không thỏa mãn về người vợ của mình, ảnh hưởng tới tình cảm. Chính điều này làm giảm vận khí, vợ không giúp chồng, chồng không yêu vợ, hôn nhân ly tán.   5. Không bày bể cá trong phòng ngủ
Phong thủy chiêu tài khuyến khích trưng bể cá trong nhà để tăng tài tiến lộc, phát triển công danh sự nghiệp. Nhưng chỉ nên bày trong phòng khách, còn phòng ngủ mà có bể cá thì âm khí thịnh, vợ chồng lạnh nhạt, tình cảm không ấm áp, thậm chí mỗi người một nơi, không thích gần gũi nhau.  
► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

4 mẹo phong thủy đánh bật kẻ thứ 3 Dựa theo tử vi, phong thủy tìm cách thoát kiếp gái ế 6 mẹo cực hay để tìm ngay được tình yêu mới Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu

Tỉa chân nhang bàn thờ Gia tiên cuối năm

Tỉa chân nhang ở bát hương trên bàn thờ là việc cần thiết và phải làm mỗi khi bát hương đầy chặt chân nhang, nhất là vào dịp tết khi mà một năm đã sắp qua
Tỉa chân nhang bàn thờ Gia tiên cuối năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỉa chân nhang ở bát hương trên bàn thờ Gia tiên là việc cần thiết và phải làm mỗi khi bát hương đầy chặt chân nhang. Nhất là vào dịp tết khi mà một năm đã sắp qua đi và năm mới đang tới gần.

Có nhiều quan niệm cho rằng việc tỉa chân nhang phải tiến hành sau ngày 23 tháng Chạp, nhưng trong tục thờ cúng thì cũng không có quý định nào cho việc này.

Bàn thờ Gia tiên trong mỗi gia đình chính là nơi thể hiện cốt cách của từng nhà, từng dòng họ. Mặt khác đó cũng là bóng dáng chung của tâm hồn dân tộc Việt. Nét văn hóa tâm linh từ sâu thẳm tấm lòng gia chủ thể hiện qua bàn thờ. Bàn thờ gia tiên là một thánh thất tôn nghiêm, là nơi để chúng ta hướng về nguồn cội.

Bởi vậy, việc chăm sóc bàn thờ gia tiên sao cho luôn sạch sẽ, gọn gàng chính là việc cần làm và phải làm thường xuyên. Đây là việc làm của mọi người trong nhà, ai làm cũng đều tốt, nhưng vì xuất phát từ tấm lòng thành kính với tổ tiên nên công việc này thường do người ông, cha hoặc các con trai trong gia đình thực hiện. Tùy trường hợp cũng có thể do con dâu con gái làm cũng được.

Mọi người cũng cần chú ý phân biệt giữa việc tỉa chân nhang và bốc bát hương. Có sự khác nhau bởi tỉa chân nhang là tỉa bớt số chân nhang có trên bát hương đã được sử dụng lâu ngày đầy chật cần tỉa đi. Còn bốc bát hương là lập một bát hương hoàn toàn mới, hoặc thay một bát hương mới vì láy do nào đó.

Khi bát hương đầy chân nhang, ta nên tỉa bớt đi. Cũng có nhiều nhà để chân nhang theo tầng tầng lớp lớp chồng lên nhau trong một thời gian dài. Việc đó vừa không đẹp lại có thể gây khó khăn mỗi khi cắm hương. Thông thường việc tỉa chân nhang được tiến hành 2 lần trong một năm, một lần vào trước ngày giỗ trọng (giỗ cụ tổ, giỗ ông, giỗ cha…) và một lần chuẩn bị đón Tết cổ truyền. Bước sang tháng Chạp là có thể tỉa chân nhang, phần lớn sau rằm tháng Chạp là làm được.

Thời gian để tỉa chân nhang phải chọn ngày tốt giờ đẹp, kỹ lưỡng hơn chọn ngày hợp với công việc tế tự hoặc ngày bách sự nghi dụng.

Cách thực hiện tỉa chân nhang bát hương

– Trước khi tiến hành gia chủ thắp hương kính cáo tổ tiên, xin được tỉa chân nhang để đón Tết.

– Sau đó chọn ra 5 chân nhang đẹp (thường chọn chân nhang còn cuốn tàn) cắm lại trên bát hương. Số tàn tro nếu nhiều có thể bỏ bớt đi, không nên để bát hương quá đầy tàn hương. Chân hương đã tỉa đem hóa cùng số hương trong năm quá nhiều còn lại.

– Cuối cùng sau khi đã lau chùi dọn dẹp sạch sẽ, gia chủ tiến hành thắp hương kính cáo gia tiên công việc hoàn thành. Nếu có lễ nhỏ: Hoa quả, rượu trầu cau càng tốt. Không có cũng không sao. Tổ tiên không đòi hỏi, luôn chứng giám tấm lòng thành tâm của ta.

Một số điểm lưu ý khi tỉa chân nhang

– Thường trong nhà có 2 bàn thờ: Bàn thờ gia tiên và bàn thờ ông Công đều phải tỉa chân nhang.

– Bàn thờ Gia tiên là chỉ thờ tổ tiên nhà mình. Việc để bát hương thần linh lên bàn thờ Gia tiên là không đúng. Có nhà lại để bát hương Phật bà quan âm nữa, như vậy càng không được. Bởi lẽ, tổ tiên nhà ta làm sao lại ngồi cùng Thần linh và Phật bà quan âm được! Muốn thờ Thần linh và Phật bà quan âm cần lập bàn thờ riêng.

– Một số nhà, bàn thờ có nhiều bát hương: Cụ tổ, ông, bà, cha, mẹ… Nên quy về một bát hương hội đồng thờ chung tất cả là tốt nhất.

– Bà cô, Ông mãnh là những người chết trẻ; dân ta quan niệm họ rất thiêng, nên phải thờ. Một quan niệm đầy tính nhân văn với những người không được hưởng lộc trời ban sống lâu. Bát hương bà cô ông mãnh, nếu để cùng bàn thờ gia tiên, phải thấp và nhỏ hơn bát hương gia tiên.

– Một số nhà không lập bàn thờ ông Công riêng, thờ chung trên bàn thờ gia tiên. Bát hương ông Công ở bên phải và cao hơn bát hương Gia tiên. Sự kết hợp này chưa thực sự hợp lý; nên có bàn thờ ông Công riêng biệt là tốt nhất.

– Hiện nay nhiều gia đình thờ cả bên đằng ngoại trên bàn thờ gia tiên. Việc này là hợp cách theo quan niệm mới: Nội Ngoại cân bằng như nhau. Vì nhà ngoại không có con trai. Con rể thờ cha mẹ vợ thể hiện tấm lòng báo hiếu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tỉa chân nhang bàn thờ Gia tiên cuối năm

Cách lắp đặt bình nước nóng dùng gas –

(1) Cách lắp đặt bình nước nóng dùng gas - Bình nước nóng phái lắp bên ngoài phòng tắm, ở chỗ thông khí tốt. - Lắp ở nơi để thao tác sử dụng và thuận tiện khi kiểm tra báo dưỡng, nhưng khó bị va chạm, hai bên bình có khoảng trống 20cm để tiện cho phò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(1) Cách lắp đặt bình nước nóng dùng gas

– Bình nước nóng phái lắp bên ngoài phòng tắm, ở chỗ thông khí tốt.
– Lắp ở nơi để thao tác sử dụng và thuận tiện khi kiểm tra báo dưỡng, nhưng khó bị va chạm, hai bên bình có khoảng trống 20cm để tiện cho phòng hoả và thao tác sử dụng, bảo dưỡng.

nuoc-nong-JPG-1364557675-1364566227_500x0

– Cần lắp ổng khói, khoảng cách giữa ống khói và trần nhà phải trên 20cm; ống dẫn khói phải vươn ra bên ngoài nhà và phải có nón che đầu ống. Nếu như bình nước nóng bắt buộc phải lắp ở chỗ vách dễ cháy thì phải có tấm cách nhiệt hoặc tấm chống cháy để bảo đảm an toàn.
– Khi chọn địa điểm lắp đặt phải xem xét đến áp lực nguồn nước, nếu áp lực nước quá thấp có thể do tác dụng của van liên động thuỷ khí không tốt làm cho thiết bị đốt hoạt động không bình thường. Nơi lắp bình nước nóng phải cách xa vật dỗ cháy.
– Sử dụng van giảm áp và ống dẫn khí đốt có chất lượng tốt, đúng tiêu chuẩn; dựa theo hướng dẫn ghi trên tem dán ở mặt dưới bình, lắp chính xác ống nước lạnh, ống nước nóng và cửa khí đốt vào.
– Cách 30cm phía trên bình nước nóng khí gas không được có đường dây điện hay thiết bị điện hoặc vật dễ cháy. Khoảng cách chuẩn giữa bình nước, đồng hồ báo gas, thiết bị điện cần là 30cm. Khoảng cách giữa cửa ống khói bình nước nóng kiểu đứng và trần nhà không được dưới 60cm.
– Lắp bình nước nóng phải do nhân viên chuyên môn thực hiện, sau khi kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn mới có thế sử dụng.

(2) Cách sử dụng an toàn bình nước nóng khí gas

– Trước khỉ sử dụng, kiểm tra xem có các hiện tượng rò khí, rò nước không. Nếu phát hiện hiện tượng không bình thường cần đóng ngay van tổng hệ thống gas, báo cho công ty hoặc nhân viên chuyên môn biết để xử lý, cấm không được sứ dụng ép.
– Khi sử dụng bình nước nóng, không được đóng kín toàn bộ cửa sổ trong nhà, có không gian giãn cách giữa bình nước nóng và nơi tắm, không được đóng kín lỗ thông hơi trên tường, giữ lưu thông không khí giữa cửa sổ vào lồ thông hơi.
– Để sử dụng bình nước nóng được an toàn, không được tự ý tháo lắp bình, bình nước nóng nếu trong thời gian dài không dùng thì phải đóng chặt van gas lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lắp đặt bình nước nóng dùng gas –

6 đạo lý cơ bản của việc tụng kinh niệm Phật

Tác dụng của tụng kinh niệm Phật là gì? Liệu có phải là càng niệm thì công đức càng dày, xin gì đạt nấy, được đức Phật đáp ứng tất cả tâm nguyện?
6 đạo lý cơ bản của việc tụng kinh niệm Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu nghĩ như vậy thì thật là hoài công uổng sức tụng niệm.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

6 dao ly co ban cua viec tung kinh niem Phat hinh anh 2
 
Tụng kinh niệm Phật có 6 đạo lý, người là Phật tử phải nương theo đó mà thấu hiểu và áp dụng.   1. Đọc kinh chính là một cách để nghe kinh, coi trọng sự chiếu tỏ, đọc ra miệng nhiều lần thì tự khắc ghi nhớ trong đầu, ghi nhớ rồi mỗi lần hành động sẽ suy nghĩ đến mà noi theo một cách tự nhiên. Không có vọng tưởng chấp nhất, nói cách khác là tuyệt đối không có tư duy tưởng tưởng, vừa nghe liền sáng tỏ, đọc kinh là thấu rõ.   2. Chúng ta ngày hôm nay niệm Phật, tụng kinh, mục đích đều là cầu xin tâm thanh tịnh, vì lẽ đó khi tụng kinh niệm Phật không thể có vọng tưởng. Thời điểm đọc kinh, không nghĩ tới bất cứ điều gì, tâm tình hoàn toàn thả lỏng, chỉ chuyên chú đọc và ghi nhớ, tâm tự khắc sẽ không còn những điều xấu xa, u uất.    3. Đọc kinh là để hiểu kinh, học Phật, đọc một lần chưa hiểu, tụng một lần chưa thông, đọc nhiều tụng nhiều tự mình vỡ lẽ ra. Ý tứ có bao nhiêu, học thuyết có bao nhiêu, ý nghĩa có bao nhiều đều phải trải qua thời gian, ngày ngày thấm nhuần mới có được.
6 dao ly co ban cua viec tung kinh niem Phat hinh anh 2
 
4. Con người dẫu tín Phật cũng không thoát khỏi hồng trần, tiếp xúc với những điều ngang tai trái mắt. Cách thức để tinh tâm không phải là tách mình ra khỏi đám đông nhân sinh, mà phải biết phân biệt thị phi, phải trái, không chấp nhất, không a dua, không xa rời nguyên tắc. Đây chính là một trong những mục đích của việc tụng kinh niệm Phật. Đọc để giữ tâm vững, niệm để biến mọi tục trần thành hư vô.
  5. Bên ngoài động không đáng sợ bằng bên trong động. Cảnh giới cao nhất của tu hành chính là “tâm bất biến giữa dòng đời vạn biến”. Chân thật nhưng không trần trụi, hòa nhập nhưng không hòa tan, sống giữa nhân sinh vẫn giữa được đạo lý nhà Phật. Kinh Phật là thứ ngày ngày nhắc nhở, chỉnh đốn tâm tư, đọc lên tự mình sẽ biết đường ngay hướng đúng.   6. Chân tâm phải phát niệm mới là chân tâm được chứng. Tụng niệm lên lời thì công đức cho mình, truyền bá cho người khác qua lời tụng niệm của mình thì công đức vô biên.
Tụng Chú Đại Bi, diệt trừ ác nghiệp, được hưởng phúc lành Hướng dẫn chi tiết một khóa tụng Phật pháp tại nhà Hướng dẫn tụng kinh cho Phật tử tại gia
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 đạo lý cơ bản của việc tụng kinh niệm Phật

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Ân Giao Ngộ Sư

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Ân Giao Ngộ Sư có bắt nguồn như sau: Ân Giao là con trai của Trụ Vương nhà Thương, do Khương hoàng hậu sinh ra.
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Ân Giao Ngộ Sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai tư trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Ân Giao Ngộ Sư (còn gọi là Ân Giao Gặp Thầy). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Ân Giao Ngộ Sư có bắt nguồn như sau:

Ân Giao là con trai của Trụ Vương nhà Thương, do Khương hoàng hậu sinh ra. Sau bị Đát Kỷ bức hại, nhờ có Quảng Thành Tử cứu mới trốn thoát, liền bái Quảng Thành Tử làm thầy, sau ba năm đã học thông phép thuật. Quảng Thành Tử nói với Ân Giao rằng: “Nay nếu ta sai ngươi đi làm quân tiên phong giúp nhà Chu, ngươi có đi không?”

Ân Giao nghe lời thầy, đến vách Sư Tử đằng sau động Đào Nguyên để tìm binh khí. Chưa tìm được binh khí, nhưng phát hiện ra bên kia cây cầu đá trắng có một sơn động, là nơi mình chưa từng đi đến. Ân Giao đi vào sơn động, phát hiện có một cái mâm đựng bảy tám hạt đậu đã nấu chín, bèn bỏ vào miệng ăn. Vừa ăn xong, chợt thấy toàn thân nóng bừng, trong nháy mắt đã mọc ra ba đầu sáu tay. Quảng Thành Tử thấy bộ dạng Ân Giao thành ra như vậy thì không hề kinh ngạc, ngược lại còn vỗ tay cười lớn: “Tuyệt quá! Tuyệt quá!” Nói xong, Quảng Thành Tử bèn dạy cho Ân Giao phép biến hóa dành cho ba đầu sáu tay. Sau khi phép thuật đã học xong, Quảng Thành Tử lại lấy ra cây Phương thiên họa kích, truyền thụ võ nghệ cho Ân Giao.

Nhờ sự chỉ dạy của Quảng Thành Tử, Ân Giao nhanh chóng luyện tập võ nghệ thành thạo. Sau đó, Quảng Thành Tử lại lấy ra ba báu vật là Phan thiên ấn, Lạc hồn chung, Thư hùng kiếm giao cho Ân Giao, và nói rằng: “Thầy giao ba báu vật này cho con, là mong sau khi con xuống núi sẽ một lòng phò tá cho Khương sư thúc của con, diệt vua Trụ nhà Thương, chớ có làm việc sai lầm!” Ân Giao vội quỳ xuống nói: “Đệ tử sau khi xuống núi nhất định sẽ làm theo lời dạy của sư phụ, nếu có lòng dạ nào khác, đệ tử sẽ phải chết dưới lưỡi cuốc lưỡi cày.”
Quảng Thành Tử nghe Ân Giao thề độc như vậy, liền nói: “Ta đã hiểu ý của con, hãy mau xuống núi đi!”

Trên đường dẫn người ngựa đến núi Kỳ Sơn, Ân Giao gặp Thân Công Báo. Lúc đầu, Thân Công Báo không thể lừa được Ân Giao, nhưng sau đó Thân Công Báo bịa ra chuyện Ân Hồng (trong tiểu thuyết, Ân Hồng là con trai thứ dòng đích của Trụ Vương nhà Thương, là em trai của Ân Giao) bị Khương Tử Nha hại chết, để lừa Ân Giao đứng về phía đối lập với Tây Kỳ.

Đế báo thù cho Ân Hồng, Ân Giao bèn đi gặp Trương Sơn. Trương Sơn rất kinh ngạc, sau khi đã xác nhận đúng người, Trương Sơn liền đem người ngựa giao cho Ân Giao. Ngày hôm sau, Ân Giao đích thân cưỡi ngựa, đánh bị thương Na Tra, bắt cha con Hoàng Phi Hóa, Hoàng Phi Hố về doanh trại. Khương Tử Nha vội vàng lệnh cho quân sĩ vào thành, còn mình ngồi trong điện mà lo lắng. Dương Tiễn bèn nói: Đệ tử thấy vũ khí mà Ân Giao dùng để đánh Na Tra là Phan thiên ấn, bảo bối này là của sư bá Quảng Thành Tử, tại sao lại giao cho Ân Giao?” Tử Nha nói: “Lẽ nào Quảng Thành Tử lại sai hắn đến tìm ta?”

Dương Tiễn bèn mời Nhiên Đăng và Quảng Thành Tử đến, Quảng Thành Tử lập tức ra trận. Ân Giao vươn người trên ngựa mà nói: “Sư phụ, đệ tử mặc giáp trụ trên người, không dám cúi lạy!” Quảng Thành Tử mặc y phục vương thất trên người, quát lớn: “Đồ súc sinh! Ngươi không nhớ đã nói thế nào ở trên núi sao? Bây giờ tại sao ngươi lại đổi lời?”

Ân Giao khóc mà nói rằng: “Đệ tử không dám làm trái mệnh trời. Chỉ là em trai của đệ tử mắc tội gì, mà lại dùng Thái cực đồ đế biến nó thành tro bụi. Nó và ông có thù oán gì, mà lại phải chết thảm ở đây!” Ân Giao nói xong, liền khóc lớn.

Quảng Thành Tử nói: “Ân Giao, ngươi không biết rằng Thân Công Báo có mối hiềm khích với Khương Tử Nha hay sao? Hắn đã lừa dối ngươi, ngươi không được tin theo. Chuyện này là do em trai ngươi tự chuốc lấy, đó là số trời!” Nhưng Ân Giao không nghe lời khuyên giải của sư phụ, lại càng không chú ý đến lời thề của mình trước đây, vẫn cố chấp coi Khương Tử Nha là kẻ thù, sau bị Đạo sĩ Nhiên Đăng dùng kế dụ vào núi Kỳ Sơn, kẹp giữa hai vách núi, bị Quảng Thành Tử dùng cày đánh chết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Ân Giao Ngộ Sư

Tại sao phải giữ cho vị trí hai bên trái phải cân bằng? –

Bên trái là Thanh Long, đại diện cho cương dương, nam tính. Vị trí Thanh Long tráng vượng đại diện cho quý nhân giúp đỡ và có sức mạnh trấn áp. Trong thần linh tứ phương, căn cứ vào thuyết pháp của “Sơn Hải kinh” : “Nam phương chúc dung, thú thân nhâ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bên trái là Thanh Long, đại diện cho cương dương, nam tính. Vị trí Thanh Long tráng vượng đại diện cho quý nhân giúp đỡ và có sức mạnh trấn áp.

Trong thần linh tứ phương, căn cứ vào thuyết pháp của “Sơn Hải kinh” : “Nam phương chúc dung, thú thân nhân diện, thừa lưỡng long”; “Tây phương nhục thu, tả nhĩ hữu xà, thừa lưỡng long”; “Đông phương hữu câu mang, thân ô nhân diện, thừa lưỡng long”; “Bắc phương ngẫu cương, hắc thân thủ túc, thừa lưỡng long”.

p65

Điều vô cùng hay ở chỗ, tất cả rồng trong “Sơn Hải kinh” đều dùng để cưỡi, còn những loại cùng họ với rắn thì đều bị tóm, bị diễu hoặc bị buộc xung quanh cổ. Từ đó cho thấy hai loài được phân biệt khác nhau. Chu Tước, Huyền Vũ, Thanh Long, Bạch Hổ đại diện cho 28 vì tinh tú trong tứ phương. Long (rồng) là 7 ngôi sao ở phía Đông: sao Giác, sao Cang, sao Đê, sao Phòng, sao Tâm, sao Vĩ, sao Ki. Hình dáng của 7 ngôi sao này rất giống hình rồng. Còn từ triết tự của chúng ta cũng có thể nhận ra: Giác là sừng của rồng, cang là cổ, đê là sống lưng, phòng là vai, tâm là tim, vĩ là đuôi, ki là phẫn cuối của đuôi.

Bên phải là Bạch Hổ, đại diện cho âm nhu, nữ tính. Vị trí Bạch Hổ tráng vượng, đại diện cho sức mạnh của âm nhu. Trong tứ linh thú của Trung Quốc, có một con mãnh thú thường xuyên được bàn luận ngang hàng với Thanh Long đó là Bạch Hổ. Hổ đứng đầu trong hàng mãnh thú, trong truyền thuyết uy lực của nó có thể hàng phục được yêu ma quỷ quái, điều đó khiến nó trở thành thần thú trong phong thuỷ, luôn xuất hiện cùng với Thanh Long. “Vân tòng Long, phong tòng Hổ”, chúng trở thành một đôi thu phục yêu ma quỷ quái tốt nhất. Vì thế, Bạch Hổ được phong là Chiến thần, Sát phạt thần. Bạch Hổ có nhiều kiểu thần lực như tránh tà, cầu phúc,
trừng ác dương thiện, phát tài phát phúc, hỉ kết lương duyên. Là một trong bốn tứ linh nên Bạch Hổ cũng do các vì tinh tú biến thành. Bảy ngôi sao nằm ở phía Tây đại diện cho Bạch Hổ là: sao Khuê, sao Lâu, sao Vị, sao Ngang, sao Hoa, sao Tứ, sao Tham. Phía Tây ngũ hành thuộc Kim, màu trắng. Cho nên căn cứ vào ngũ hành, phía trước Hổ thêm chữ “Bạch” nên gọi là Bạch Hổ.

Nếu căn nhà chếch phải hoặc chếch trái nhiều quá thì tạo nên thế Thanh Long ngắn – Bạch Hổ dài hoặc Bạch Hổ ngắn – Thanh Long dài. Điều đó chứng tỏ sức mạnh âm dương không điều hoà, quyền lực nam nữ mạnh yếu không giống nhau. Thanh Long quá vượng ắt sẽ khiến tính nam mạnh mẽ, đi theo khuynh hướng chủ nghĩa nam giới, độc đoán, chuyên quyền, gia trưởng. Bạch Hổ quá vượng đại diện cho tai hoạ thị phi . Thanh Long, Bạch Hổ phải cân bằng, hài hoà thì mới có bầu không khí sinh vượng, tức là phong thuỷ khi đó mới tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao phải giữ cho vị trí hai bên trái phải cân bằng? –

Người tuổi nào phải cẩn thận trong tết Đoan Ngọ?

Trong Tết Đoan Ngọ, người tuổi Tý, tuổi Tỵ và tuổi Tuất phải hết sức cẩn thận để mọi điều thuận lợi, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc cũng như tình cảm.
Người tuổi nào phải cẩn thận trong tết Đoan Ngọ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong dịp tết Đoan Ngọ, vận thế của người tuổi Tỵ bình ổn, công việc hay tình cảm đều khá thuận lợi. Tuy nhiên, mặt sức khỏe có phần suy giảm, không thích hợp đi du lịch dài ngày. Nên chọn địa điểm gần để tránh ảnh hưởng xấu tới thể trạng vốn đang có dấu hiệu xuống dốc của bạn.


Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo? Tục xưa ít biết về ngày Tết Đoan Ngọ trong văn hóa của người Việt

1. Tuổi Tỵ  
Nguoi tuoi nao phai can than trong tet Doan Ngo hinh anh 2
 
Nhìn chung, trong dịp tết Đoan Ngọ, vận thế của người tuổi Tỵ bình ổn, công việc hay tình cảm đều khá thuận lợi. Tuy nhiên, mặt sức khỏe có phần suy giảm, không thích hợp đi du lịch dài ngày do Tỵ Hỏa tương hình với ngũ hành Hỏa của tết Đoan Ngọ. Nên chọn địa điểm gần để tránh ảnh hưởng xấu tới thể trạng vốn đang có dấu hiệu xuống dốc của bạn.   Trong ngày này, bạn cũng có thể chọn cách ở nhà nghỉ ngơi, cùng người thân làm bánh trái, tiến hành những tục lệ của địa phương mình, đó cũng là cách tốt để giữ gìn sức khỏe.
2. Tuổi Tý  
Nguoi tuoi nao phai can than trong tet Doan Ngo hinh anh 2
 
Người tuổi Tý có ngũ hành mệnh cách thuộc Thủy. Thời điểm tết Đoan Ngọ lại có ngũ hành Hỏa vượng nên bản mệnh dễ bị khắc chế. Điều đó khiến tâm tính của con giáp này dễ nóng nảy, nổi giận vô cớ.    Vì thế, phải hết sức thận trọng trong từng lời ăn tiếng nói của mình, tránh lỡ miệng mà rước họa thị phi vào mình, bị người khác nói xấu.   6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ 8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ Vì sao có ngày giết sâu bọ?
3. Tuổi Tuất
 
Nguoi tuoi nao phai can than trong tet Doan Ngo hinh anh 2
 
Người tuổi Tuất mang ngũ hành mệnh cách thuộc Thổ. Giai đoạn tết Đoan Ngọ là lúc Hỏa khí vượng sinh Thổ. Tính tình bạn dễ cứng nhắc, xử lý mọi chuyện không thấu đáo, dẫn tới cấp trên trách móc, cấp dưới không phục, vận thế sự nghiệp có phần giảm sút. Đây cũng là con giáp cẩn thận tết Đoan Ngọ, tránh rước vận xui vào mình.   Nếu có kế hoạch đi du lịch trong ngày này, bạn nên tới những nơi có Thủy khí vượng, giúp điều tiết sự cứng nhắc của Thổ, tinh thần bạn sẽ thư giãn và phấn chấn hơn.   4. Tuổi Mão
 
Nguoi tuoi nao phai can than trong tet Doan Ngo hinh anh 2
 
Tính cách ôn hòa, điềm đạm của người tuổi Mão được ví như mặt Trăng dịu hiền. Trong khi mặt Trăng và mặt Trời lại là hai thế cực mang tính đối lập, bên tối bên sáng, bên yếu bên mạnh.    Dịp tết Đoan Ngọ Hỏa khí rất vượng, sức nóng của mặt Trời ảnh hưởng lớn. Chính vì thế người tuổi Mão khó tránh cảm giác bực bội, uể oải, khó tập trung tinh thần làm việc hiệu quả.   Bạn có thể đi biển, tham quan khu sinh thái, công viên nước... trong dịp này. Những nơi đây có Thủy vượng, làm dịu bớt sức nóng của Hỏa, đồng thời sinh cho Mộc (ngũ hành mệnh cách của người tuổi Mão thuộc Mộc), tốt cho nguyên khí bản mệnh.  
► Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Hoàng Lam   Tết Đoan Ngọ: Vận thế của 12 con giáp biến động gì?
Trong tết Đoan Ngọ, nếu người tuổi Tý ở nhà, quan tâm, chăm sóc cha mẹ, người thân, vận khí ổn định và có xu hướng tăng nhiều hơn là đi ra ngoài. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi nào phải cẩn thận trong tết Đoan Ngọ?

Cách lập thành một lá số tử vi

Việc đầu tiên phải làm để lập thành một lá số Tử Vi là phải biết rõnăm tháng ngày giờ sinh và bao giờ cũng dùng Âm lịch để tính tuổi. Không nhớngày Âm lịch thì phải đổi ngày Dương lịch ra ngày Âm lịch. Sau đó lập thiên bànchia ra làm 12 ô, mỗi ô là 1 Cung, và bất cứ một lá số Tử Vi nào cũng lập theocăn bản đó. Vùng ghi 12 Cung được gọi là thiên bàn để ghi tên các Cung, ví dụMệnh phụ phúc … chính tinh, phụ tinh và các thập niên. Khoảng giữa lá số gọi làđịa bàn để ghi họ tên ngày giờ tháng năm sinh, tuổi Âm hay Dương, bản Mệnh hàngì, cục gì và tên các tiểu hạn. Nếu người phái nam tuổi Dương gọi là Dương Nam,nếu người phái nữ tuổi Dương gọi là Dương Nữ, tuổi Âm gọi là Âm Nữ. Ghi rõ tuổiDương nam, Âm nam, Dương nữ, Âm nữ vào địa bàn lá số.
Cách lập thành một lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế nào là can : can là con số 5 x 2 = 10 được đặt tên theo thứ tự : giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhân, quí, gọi chung 10 tính danh này là thần của can, trong đó có thần (can) Dương là giáp, bính, mậu, canh nhâm và 5 thần (can) Âm là ất, đinh, kỷ, tân, quí.

Thế nào là chi : chi là con số 6 x 3 = 12 được đặt tên theo thứ tự : Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

5 và 6 là con số của dịch số, tuy nhân với 2 là 10 và 12 nhưng thực ra chỉ có 5 Âm và 5 Dương (can), 6 Âm và 6 Dương (chi). Âm Dương là 2 mặt của tất cả mọi sự vật. Can giáp là dương mộc, ất là âm mộc, bính là dương hỏa, đinh là âm hỏa, mậu là dương thổ, kỷ là âm thổ, canh là dương kim, tân là âm kim, nhâm là dương thủy, quí là âm thủy. Chi tí là dương thủy, sửu là âm thổ, dần là dương mộc, mão là âm mộc, thìn là dương thổ, tỵ là âm hỏa, ngọ là dương hỏa, mùi là âm thổ, thân là dương kim, dậu là âm kim, tuất là dương thổ, hợi là âm thủy. 

Tháng : theo sự sinh hóa của trời đất thì đầu năm là tháng tý, tức tháng 11 lá cây rụng hết và bắt đầu chứa nhựa mới từ đầu tháng 11. Tuy nhiên mãi đến tháng dần (một âm lịch) lộc mới bắt đầu trổ ra ngoài và khí trời mới bắt đầu ấm áp. Cổ nhân dùng tháng dần làm tháng đầu năm hợp lý hóa là dùng tháng tí (tháng 11 âm lịch). Vậy tháng giêng âm lịch là tháng dần, tháng 2 âm lịch là tháng mão, tháng 3 âm lịch là tháng thìn … tháng 12 âm lịch là tháng sửu.

Năm : mỗi năm lại luân lưu một can và một chi, nếu năm đầu là can giáp và chi tứ tức là năm giáp tí thì năm kế tiếp sẽ là can ất và chi sửu (ất sửu), cứ như thế đi mãi hết 60 năm rồi trở lại tiếp. Tháng : cũng 60 tháng (tức là 5 x 12 = 60) thì tên tháng trùng hợp can chi trở lại một lần. Ngày : ngày cũng giống như tháng, cứ 60 ngày thì tên ngày đề can chi giống nhau trở lại. Giờ : giờ cũng vậy cứ 60 giờ (âm lịch) tức 5 ngày hay 12 giờ (dương lịch) thì tên can chi giống nhau trở lại một lần, giờ Tử Vi là giờ theo can chi, một ngày âm lịch chỉ có 12 giờ âm lịch = 24 giờ dương lịch.

Phép tính tháng : theo âm lịch đầy đủ cả can chi (vì trên lịch thì chỉ đề có can và chi của ngày). Còn tháng thì tính theo cách : năm giáp kỷ khởi tháng giêng là tháng bính dần, năm ất canh khởi tháng giêng là tháng mậu dần, năm bính tân khởi tháng giêng là tháng canh dần, năm đinh nhâm khởi tháng giêng là tháng nhâm dần, năm mậu quí khởi tháng giêng là tháng giáp dần.

Phép tính giờ : phải xem lịch ngày đó là can gì ?

Ngày can giáp kỷ thì giờ khởi đầu là giờ bính dần.

Ngày can ất canh thì giờ khởi đầu là giờ mậu dần.

Ngày can bính tân thì giờ khởi đầu là giờ canh dần.

Ngày can đinh nhâm thì giờ khởi đầu là giờ nhâm dần.

Ngày can mậu quí thì giờ khởi đầu là giờ giáp dần.

Tính giờ âm lịch khác với giờ dương lịch, giờ âm lịch kéo dài tiếng đồng hồ.

Khi xác định được rõ ràng năm tháng ngày giờ rồi thì hãy ghi vào địa bàn.

Về ngày giờ thiếu chính xác : ngoại trừ trường hợp không thể tìm được ngày giờ sinh chính xác hoặc vì cha mẹ đã mất hay họ hàng chẳng còn ai để hỏi, còn mọi người thì có thể hỏi cha mẹ hoặc người thân. Nếu có đầy đủ rõ ràng năm tháng ngày giờ sinh thì có thể lấy được một lá số Tử Vi chính xác. Vì nếu lấy Tử Vi sai ngày sai giờ thì người đoán sẽ đoán sai bản số ngay từ lúc đầu làm người xem mất tin tưởng, người đoán sẽ cũng nản lòng. Nhiều nơi không có đồng hồ chỉ nhớ lúc chạng vạng tối, gà lên chuồng, gà gáy sáng, đồng hồ nhà bảo sanh chưa chắc đúng, chưa kể sinh nhằm giữa hai giờ (ngọ mùi chẳng hạn) rồi cha mẹ hay thân nhân ghi đại vào giấy để làm tài liệu, sau nữa từ 1943 riêng ở Việt Nam cũng đã có 6 lần thay đổi giờ giấc do lịch sử chi phối cũng làm điên đầu người lấy số Tử Vi, 6 lần đổi giờ là :

Trước 1943

Kể từ 01/01/1943

Kể từ 01/04/1945

Kể từ 01/04/1947

Kể từ 01/07/1955

Kể từ 01/01/1960

Kể từ 01/05/1975 (dương lịch)

Khoa Tử Vi chia làm 12 Cung số là :

1.      Mệnh để chỉ mạng số của chính mình.

2.      Bào để chỉ mạng số của anh chị em mình.

3.      Phối (phu thê) để chỉ mạng số của vợ, chồng mình.

4.      Tử tức để chỉ mạng số của con cái mình.

5.      Tài để chỉ tiền bạc của cải.

6.      Tật ách hay giải ách để chỉ bệnh tật tai nạn.

7.      Thiên di để chỉ đối ngoại hay xuất ngoại.

8.      Nô bộc để chỉ bạn hữu vợ lẽ hay gia nhân.

9.      Quan lộc để chỉ nghề nghiệp công danh.

10.  Điền trạch để chỉ nhà cửa ruộng vườn.

11.  Phúc đức để chỉ phúc đức tổ tiên mồ mã.

12.  Phụ mẫu để chỉ cha mẹ.

Hạn trẻ con : để xem số Tử Vi cho trẻ từ 1 – 12 tuổi : 1 tuổi xem hạn ở cung Mệnh, 2 tuổi xem hạn ở Cung giải ách, 4 tuổi xem hạn ở Cung phối, 5 tuổi xem hạn ở Cung phúc đức, 6 tuổi xem hạn ở Cung quan lộc, 7 tuổi xem hạn ở Cung nô bộc, 8 tuổi xem hạn ở Cung thiên di, 9 tuổi xem hạn ở Cung tử tức, 10 tuổi xem hạn ở Cung bào, 11 tuổi xem hạn ở Cung phụ mẫu, 12 tuổi xem hạn ở Cung điền.

Hạn tam tai : mỗi tuổi bất cứ tuổi gì, mỗi người có 3 năm trong một giáp 12 năm gặp hạn tam tai. Các hạn có nhiều thứ nhưng người nào mà Cung Mệnh thuộc những chính tinh nào đó khi đến hạn gặp hung tinh phá là hạn xấu. Tuy nhiên không cứ gặp hạn xấu mà bị xấu, nếu gặp những Sao giải thì lại không bị xấu nữa hoặc đỡ đi phần nào. Cho nên khi nói đến hạn tam tai không phải cứ đến hạn đó là xấu mà còn phải xét xem những cái xấu có được giải đi hay không nữa.

Cách tính những năm gặp hạn tam tai : những người tuổi thân tí thìn thì hạn tam tai vào những năm dần mão thìn, những người tuổi tỵ, dậu, sửu hạn tam tai vào những năm hợi, tí, sửu tuổi dần ngọ tuất hạn tam tai vào những năm thân, dậu tuất, những người tuổi hợi mão mùi hạn tam tai vào những năm tỵ, ngọ mùi. Để cho dễ nhớ, những năm gặp hạn tam tai cho mỗi tuổi chỉ cần nhớ các bộ tam hợp và phải nhớ cho đúng thứ tự của mỗi bộ tam hợp (rất quan trọng) thế rồi trở về Cung địa bàn trên lá số và cứ lấy 3 Cung vần theo chiều thuận trên lá số rồi đi tới Cung cuối cùng của bộ tam hợp tuổi đó là Cung thuộc về ba năm ứng vào các năm gặp hạn tam tai. Không phải là hạn tam tai là ba tai nạn trong kinh Phật. Gặp hạn tam tai thì làm ăn thất bại hoặc nhẹ thì gặp khó khăn, nặng thì thất bại lủng củng tang tóc, sự làm ăn thất bại bao gồm các yếu tố gây nên sự thất bại, có thể vì ốm đau mà thất bại. Vì thế tuy gặp hạn tam tai nhưng vẫn tốt tuy bị giảm sút. Vậy gặp hạn tam tai nên dè dặt thận trọng trong công việc làm ăn.

Năm sinh và giờ sinh : tuổi dần ngọ tỵ dậu mà sinh vào giờ thìn tuất sửu mùi thì xấu, tuổi dần hợi tí mà sinh giờ ngọ dậu thân hợi thì khắc cha phải ngoài 16 tuổi mới tránh khỏi sự hình khắc đó. Tuổi thìn tuất sửu mùi sinh vào giờ tí ngọ mão dậu, tỵ hợi dần thân thì khắc mẹ.

ÂM DƯƠNG VÀ NGŨ HÀNH

Ngũ hành trong Tử Vi rất cao xa và rắc rối cho nên Tử Vi mà bỏ ngũ hành sẽ là sự thiếu sót vô cùng trầm trọng và cậy nệ quá cũng dễ lâm vào mê hồn trận. Nói tổng quát bao giờ các Sao sinh cho bản Mệnh cũng gia tăng được sự ứng nghiệm tốt hay xấu. Ví dụ hai người cùng có Tử Vi thiên phủ ở Cung dần hay Cung thân thì người nào mạng kim cũng được hưởng độ số tốt gia tăng hơn những người mạng khác (xấu nhất là người mạng thủy hay mạng mộc). Nếu không xét đến ngũ hành thì làm Sao so sánh được hai người với nhau, đây là một điểm sơ đẳng tổng quát. Còn có những trường hợp phức tạp hơn như người mạng thủy gặp các Sao kim tại Mệnh ai lại chẳng cho là tốt vì kim sinh thủy (ví dụ như có vũ khúc) vì kim là một khối kim khí bao giờ chảy ra thành nước để nói rằng thủy vượng, do đó cần có thêm các Sao hỏa làm chảy kim ra thì mới có lợi cho bổn mạng, nếu có thái dương hỏa tinh địa không chiếu cũng được. Nếu cứ thấy Sao thủ Mệnh sinh cho bổn mạng mà vội mừng thì đó là sự sai lầm, còn về phương diện Sao khắc bản Mệnh hoặc mạng khắc lại đương nhiên là bất lợi, nhưng cũng không vì thế mà coi như không có Sao để thủ mạng (như nhiều thầy thường nêu ra và cho là lúc đó Mệnh dù có chính tinh cũng coi như là vô chính diệu). Cũng có nhiều lý thuyết gia không đồng ý và đặt vấn đề là nếu chẳng may mạng mình gồm toàn Sao khắc với mạng thì không lẽ mạng trống rỗng và sẽ chỉ đoán theo Cung thiên di. Hoặc nói một cách khác thực tế chẳng hạn như mình có 2, 3 người con ngũ hành khắc với bản Mệnh mình thì có thể coi như không có con được không ? cùng lắm là cha con không hợp tính nhau hoặc khi trưởng thành thì các con ở xa cha mẹ chứ chắc gì dám quả quyết rằng chúng bỏ bê cha mẹ. Về Tử Vi cũng vậy, có nhiều lá số chính tinh thủ Mệnh khắc bản Mệnh từ hình dáng cho đến tính tình, khả năng. Ví dụ, người có cơ lương thủ mạng ở thìn hay tuất thì dù bản Mệnh thuộc ngũ hành nào cũng có thể đoán là người đó cao lớn mặt tròn xoe, tính tình tháo vát nhiều mưu trí, nếu khác chỉ ở mức độ thành công trên đường đời mà thôi.

Nếu quá câu nệ ngũ hành thì dễ dàng đoán sai lầm, vậy tốt hơn hết nên giới hạn ngũ hành theo phạm vi hiểu biết của mình chứ đừng nên xét tỉ mỉ từng chính tinh, từng trung tinh bàng tinh rồi tính toán đến sự sinh khắc của những Sao đó ra Sao, sau đó lại đem so với mạng xem sinh Sao nào và khắc Sao nào, sau đó lại xem đến khía cạnh âm dương, nam bắc đẩu tinh, nghĩa là đủ mọi khía cạnh một lúc. Vì vậy sự quyết đoán đâm ra lủng củng, lúng túng và lệch lạc.

Nói tóm lại ngũ hành là con dao hai lưỡi biết sử dụng thì có lợi, ngược lại rất tai hại, thà không áp dụng còn hơn là áp dụng bừa bãi.

Có 4 tam hợp là : thân tí thìn thuộc thủy, dần ngọ tuất thuộc hỏa, tỷ dậu sửu thuộc kim, hợi mão mùi thuộc mộc. Nhìn thế tam hợp tuổi để xem sinh khắc của ngũ hành từ chỗ an Mệnh thân đến các Cung đại vận để biết sự thuận lợi hay nghịch cảnh.

Người tuổi thân tí thìn Mệnh thân cần đóng ở các Cung thân tí thìn mới là trúng cách đồng hành (vòng thái tuế), nếu Mệnh thân đóng ở các Cung dần ngọ tuất là hành khắc (xuất hay nhập) là cuộc đời có sự bất mãn khó khăn, nếu ở tỵ dậu sửu hay hợi mão mùi là gặp hành sinh nhập hay sinh xuất là cuộc đời luôn có sự hạn chế như sinh nhập (lại gặp thiên không), còn sinh xuất thì hay bị nhầm lẫn thiệt thòi.

Luận về ngũ hành tương ngộ : khoa lý học đông phương coi lẽ âm dương như sinh lý biến dịch và lấy ngũ hành làm lý luân sinh khắc, chu trình ngũ hành sinh khắc đều là chu trình khép kín :

+ Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim.

+ Kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.

Luân lý đó ai cũng biết rõ ràng và không có thắc mắc, nhưng trường hợp đồng hành của ngũ hành thì rất phức tạp. Những ý kiến thì trái ngược nhau (tốt có, xấu có). Theo Dương Quân Tùng đời Minh thì trường hợp ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái như :

Đồng hành mộc (mộc giáp mộc) thắng, tốt tuổi.

Đồng hành kim (kim gặp kim) thắng, phong phú.

Đồng hành thổ (thổ gặp thổ) hòa, vừa phải.

Đồng hành hỏa (hỏa gặp hỏa) bại, khẩu thiệt.

Đồng hành thủy (thủy gặp thủy) thái quá.

Lý thuyết trên đây đem ap dụng vào lý đoán các Sao các Cung trên tính cách bản hành nhất là vào đại vận của thái tuất sẽ thấy rõ mức độ thành bại của mỗi người.

Ví dụ : người mạng thổ nhập hạn thái tuế ở Cung mùi (thổ) thì không thể thoải mái bằng người mạng kim mà gặp thái tuế Cung thân hay Cung dậu (kim).

ÂM DƯƠNG : không nên xao lãng vấn đê âm dương vì luật âm dương là đầu dây mối nhợ của mọi sự giải thích Tử Vi như 12 Cung trên lá số bao giờ cũng có âm dương xen kẽ không bao giờ có 2 Cung âm hay 2 Cung dương liền nhau cả. Vấn đề 14 chính tinh cũng phải nhận định đâu là âm đâu là dương là thể lưỡng nghi.

+ Một bên là Tử Vi thiên phủ thiên tướng liêm trinh tham lang vũ khúc thất sát và phá quân.

+ Một bên là thiên cơ thái âm thiên lương cự môn thiên đồng thái dương.

Nhìn vào 12 Cung của mỗi lá số thì mỗi nhóm Sao dương hay âm bao giờ cũng xen kẽ mà đứng chứ không bao giờ có trường hợp chỗ của nhóm này lại có Sao của nhóm kia đứng lẫn vào nhau. Cung dần có Tử Vi thiên phủ thì 5 Cung tí thìn ngọ tuất thân có nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham chia nhau mà đứng. Trái lại nếu Cung dần có thiên đồng thiên lương thì cũng ở 5 Cung tí thìn ngọ thân tuất nhóm Sao cơ nguyệt đồng lương và cự nhật cũng dàn ra ở 5 Cung đó mà an vị chứ chẳng bao giờ đóng ở Cung khác được. Không thể nào có trường hợp một Sao của nhóm này lại được an ở các Cung sửu mão tỵ mùi dậu và hợi được vì ở các Cung đó đã là cứ địa của hai nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham rồi.

Đã có sự sắp xếp trật tự như vậy rồi Sao lại còn có Cung vô chính diệu ? vì trong 12 Cung chỉ có 14 chính tinh. Trường hợp nhiều Cung có 2 chính tinh đứng cặp với nhau trong 1 Cung như Tử Vi thất sát ở tỵ thì phải có liêm trinh phá quân ở dậu thiên đồng thái âm ở tí, cự môn thái dương ở dần, thiên cơ thiên lương ở thìn, vũ khúc tham lang ở sửu, tức là 6 cặp Sao đóng ở 6 Cung, chỉ còn Sao thiên phủ đóng một mình ở hợi và thiên tướng một mình ở mão thì còn lại 4 Cung không có nhóm Sao nào an vị, như vậy phải có đến 4 Cung vô chính diệu. Nhưng dù vô chính diệu mỗi Cung chịu ảnh hưởng của một nhóm Sao xem như địa phận thuộc quyền của nó, không thể coi như đứng trung lập không theo nhóm nào được. Tử Vi thất sát ở tỵ Cung ngọ vô chính diệu phải coi như là đất của nhóm Sao có nguyệt đồng lương, cự nhật ở dần. Cung mão vô chính diệu phải coi như là thuộc địa của nhóm Sao tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham. Cung thân vô chính diệu là căn cứ của nhóm cơ nguyệt đồng lương cư nhật, và Cung dậu có liêm trinh phá quân thì Cung tuất (cũng coi như cùng thân) được coi là đất của nhóm cơ nguyệt đồng lương cự nhật.

Vậy khi đã nhận định được rõ ràng thế âm dương rồi ta sẽ không còn hiểu mù mờ một số sách vô căn cứ áp dụng một cách máy móc không cần hiểu nguyên do tại sao lại thế, cứ thấy Cung vô chính diệu là lôi kéo chính tinh của xung chiếu lên lấp chỗ trống vô chính diệ. Biết rằng Cung tam hợp, Cung chiếu hay xung chiếu tam hợp đều là đất dụng võ của nhóm âm hay nhóm dương. Nếu cứ áp dụng một cách máy móc như thế không hẳn là đúng vì trong cách tử phủ vũ tướng, sát phát liêm tham, cơ nguyệt đồng lương và cự nhật mỗi bộ đó đã có sự khác biệt gần như phân nửa vì bộ sát phá liêm tham thì 100% thực hành, bộ tử phủ vũ tướng chỉ còn 60% thực hành, 40% lý thuyết ; bộ cơ nguyệt đồng lương thì 100% lý thuyết còn bộ cự nhật thì 60% lý thuyết và 40% thực hành (theo cự thiên lương).

Ví dụ : Cung thân vô chính diêu, Cung xung chiếu là dần có 2 sao thái dương và cự môn, trên nguyên tắc có thể mượn 2 sao cự nhật ở dần để tô điểm cho Cung thân vì tam hợp thân tỵ là thủy khắc xuất với tam hợp dần ngọ tuất là hỏa, cự nhật có thể xem như chiến lợi phẩm của kẻ thắng đem về bồi đắp cho mình. Trái lại nếu Cung dần vô chính diệu mà Cung thân có cự nhật mà cứ áp dụng một cách máy móc mang cự nhật ở thân về lấp chỗ trống ở Cung dần vô chính diệu thì không hợp lý vì dần đã bị thân khắc nhập, người bại trận không thể đoạt chiến lợi phẩm của kẻ thắng. Nếu cứ để cự nhật ở thân thay mặt cho dần vô chính diện, các sự đại diện đó là đại diện của một khuôn mặt cường quyền để lập lên trên đầu trên cổ kẻ bị trị. Cái chính xác luôn ở trong tam hợp, tức là phải lấy đồng âm ở ngọ và cơ lương ở tuất mới là anh em ruột thịt của vô chính diệu. Để ra khỏi bế tắc này thì ta chỉ áp dụng vô chính diệu đâu là tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham, đâu là cơ nguyệt đồng lương, đâu là cự nhật.

Ngoài ra khách quan mà nhìn vào lá số Tử Vi, người ta nhận thấy 14 chính tinh được chia làm 2 phái âm dương rõ rệt nhưng sau lại chia ra đến tứ tượng. Bên dương như trên đã trình bày gồm hai bộ tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham. Trái lại bên âm gồm 6 sao có tinh thần đoàn kết hơn nhiều, nhờ ở cặp thái dương thái âm mà thiên lương nêu cao đạo lý để cự môn theo dõi thiên cơ, thiên đồng lên tiếng để phê bình. Nói tóm lại nhóm sao âm gồm 2 nhóm cơ nguyệt đồng lương và nhóm cự nhật.

Nghịch lý âm dương : vậy khi gặp phải cảnh nghịch lý âm dương ắt phải có cảnh không hợp cách, vì thế lá số Tử Vi phải trình bày thêm nhị hợp để cảnh giác sự hơn thiệt giữa tư cách quân tử nên thêm tinh thần suy tính tùy lúc. Cũng như lục hại, trường hợp nào cũng phải e dè. Về nhị hợp và lục hại sẽ có một mục riêng ở mục dưới để trình bày khúc triết hơn.

Tử Vi nhị hợp cự môn : uy thế phải e dè, nể sự phê bình.

Thiên tướng nhị hợp thiên cơ : cương quyết nhưng phải tùy theo sự tổ chức.

Thất sát nhị hợp thái dương : nhẹ dạ nên cần sáng suốt.

Trường hợp nghịch lý âm dương thường xuyên cho thấy có mặt sao phúc tinh như thiên quan thiên phúc thiên ất quí nhân, thiên đức nguyệt đức long đức phúc đức. Với bộ sao quan phúc và thiên ất quí nhân luôn luôn che chở cho những hoàn cảnh đáng được cứu vớt, nhất là thiên ất chỉ dẫn những người dám đảm đang gánh vác vai trò quan hệ từ gia đình đến xã hội, còn tứ đức là con đường vẽ rạch cho những người đang ở trong tình trạng thiên không kiếp sát đào hoa, nếu đừng quá tham vọng thì sẽ hy vọng được cứu vớt phần nào khi ngã đau.

Đứng đầu một đoàn ác sát tinh trong tình trạng nghịch lý âm dương là cặp lưu hà kiếp sát gọi là hà sát do can chi phối hợp xếp đặt bởi đào hoa một mình một chợ và thiên không cũng vào hùa. Trường hợp vắng bóng lưu hà là một hoàn cảnh suy bại nhưng đính chính cho những người giáp dần, giáp ngọ, giáp tuất, ất hợi, ất mão, ất mùi, canh thân, canh tí, canh thìn, tân tỵ, tân dậu, tân sửu.

Tiếp theo có hai sao địa không địa kiếp không cần biết đến tuổi nào dù là thái tuế. Hai sao này khinh mạn đứng theo giờ nghịch lý âm dương (giờ tí ở âm, giờ sửu ở dương) làm cho điên đầu những kẻ sinh bất phùng thời.

Rồi đến kình dương đà la thì rất nghiêm khắc với sự lạm dụng của 4 tuổi giáp ất canh tân đứng nghịch lý để canh chừng. Những người tuổi bính mậu (dần ngọ tuất) và nhâm (thân tí thìn) nên khiêm nhường vì gặp kình dương ở tí ngọ rất nghiêng ngã trong vấn đề nghiệp quả.

Còn lại 2 sao hỏa linh thì âm thầm đứng theo hàng chi gây nhiều bất hạnh như vi trùng xâm nhập cơ thể. Tuổi dần ngọ tuất (hỏa cục) thì hỏa linh phát khởi ở âm Cung, tuổi thân tí thìn (thủy cục) thì hỏa linh phát khởi ở dương Cung, còn lại tuổi tỵ dậu sửu hợi mão mùi thì hỏa linh phát khởi từ 2 mặt kể cả âm dương như quan phúc đã canh chừng cả 5 tuổi bính đinh canh kỷ quí (trường hợp có châm chế giảm khinh).

Hai nhóm ác sát tinh và phúc tinh đều có phận sự khác nhau như long phượng tả hữu xương khúc theo năm tháng và giờ khởi từ 2 Cung dương (thìn tuất) mà hợp cách âm dương theo phương diện thời gian (thìn thuộc thái dương, tuất thuộc thái âm) để nâng cao tư cách con người.

Mỗi 60 năm cho thấy hàng can đứng trước làm gốc, hàn chi đứng sau chỉ làm phụ (ngọn) thời gian biến đổi cho thấy có phần nào lành mạnh. Trái lại khi bị sinh xuất hay khắc nhập thì có vẻ khó khăn, những số lẻ 5, 9 tốt ; 3, 7 xấu tức là dương gặp dương và âm gặp âm, không hề có âm dương nghịch lý là tại sao vậy ?

Hàng can tuy là gốc nhưng nếu nạp âm thì mới đầy đủ. Mỗi khi sự đầy đủ được hoàn toàn (nạp âm được sinh nhập) hàn có bị suy bại cũng không đến nỗi nào. Trong 60 năm hoa giáp luôn luôn mỗi hành có 2 hoa liên tiếp tức là dương và âm như giáp tý (dương kim) thì có ất sửu (âm kim).

Thời gian thiên khắc địa xung không phải chỉ đề phòng có dương hay một âm mà còn phải để ý đến thời gian trước hay sau vì nghịch lý âm dương và sự nạp âm ở trong tình trạng sinh hay khắc, nhập hay xuất.

Vịn vào 4 yếu tố năm tháng ngày giờ để lập thành lá số Tử Vi (chỉ có trên nửa triệu lá số khác nhau) vậy sao vẫn thấy mỗi cá nhân một số mạng chẳng ai giống ai. Những sao diễn tiến trên địa bàn lá số cho thấy những điểm phước điểm học của một tư thế, phúc tinh và ác sát tinh đứng ở hai đòn cân so sánh lực lượng. Vậy phải tìm cách nào biết cách nào để thực thi.

Số mạng con người có âm có dương, thân luôn luôn có liên lạc với Mệnh và Mệnh thì luôn luôn có liên hệ với các Cung phúc đức, quan lộc, thiên di, tài bạch và phối.

Bản tính của dương là chu đáo phải hành động làm sao cho hợp cách thì chữ thọ mới ở nội tộc (phúc), nghề nghiệp (quan), ngoại giới (di) và ngoại tộc (phối).

Người âm Mệnh thì buông thả dễ dãi nên chu đáo trong nội gia (hiếu cha mẹ), tài sản (điền), bạn hữu (nô), anh em (bà con), con cái (tử) và bệnh hoạn (ách).

Sự khác biệt chỉ ở chỗ người khôn kẻ dại người làm nhiều kẻ làm ít trong mức độ nào cũng được quan phúc thiên ất hợp cùng thương sứ quyết định kết cuộc để sau có giao cho bọn ác sát tinh thi hành nghĩa vụ ác ôn.

Về tứ sinh và tứ tuyệt : trong 12 Cung số Tử Vi tuy mang chỗ khác nhau nhưng các Cung số lại có những gắn bó kỳ lạ, nếu giải từng Cung theo luật ngũ hành của từng Cung trên các bản : 4 tứ sinh là dần thân tỵ hợi, 4 tứ tuyệt là tý ngọ mão dần ta thấy 4 Cung tứ sinh và 4 Cung tứ tuyệt khắc chế nhau từng đôi một :

Cung tỵ (hỏa) đối lập với Cung hợi (thủy).

Cung thân (kim) đối lập với Cung dần (mộc).

Cung ngọ (hỏa) đối lập với Cung tý (thủy).

Cung mão (mộc) đối lập với Cung dậu (kim).

Vậy khi các Cung nói trên mang chủ đề gì (trong 12 chủ đề Mệnh phụ phúc điền …)  thì chúng xung khắc hẳn nhau như bản chất của chúng.

Ví dụ : tuổi âm nam Mệnh tại dậu ta có : tiền bạc (Cung tỵ) khắc chế với phúc đức (hợi) ; huynh đệ (thân) khắc chế với bạn bè (Cung dần), nhà cửa (tý) không hợp với con cái (Cung ngọ) ; bản Mệnh (Cung dậu) không hợp với tha nhân (Cung mão). Các sự xung khắc trên là sự cảnh báo cho đương số để mà tùy nghi lựa chọn một trong hai điều, lựa chọn tìen bạc hay phúc đức hoặc muốn con cái an toàn hay nhà cửa khang trang.

Về sinh vượng bại tuyệt địa : đối với thân thì tỵ, nhị hợp với thìn thì dậu là nhị hợp và với tý thì sửu là nhị hợp. Vậy tại hợp tỵ dậu sửu là nhị hợp của thân tý thìn, cho nên phải nói rằng bản Mệnh thuộc thân tý thìn mà Cung Mệnh đóng ở tại dậu sửu là hợp. Để kết luận :

Tuổi là tam hợp thân tý thìn khi : Cung Mệnh ở thân tý thìn sinh địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là vượng địa, Cung Mệnh dần ngọ tuất là bại địa, Cung Mệnh ở hợi mão mùi là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp tỵ dậu sửu khi : Cung Mệnh ở tỵ, dậu sửu sinh địa, Cung Mệnh ở thân tý thìn là vượng địa, Cung Mệnh hợi mão mùi là bại địa, Cung Mệnh ở dần ngọ tuất là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp dần ngọ tuất khi : Cung Mệnh ở dần ngọ tuy là sinh địa, Cung Mệnh ở hợi mão mùi là vượng địa, Cung Mệnh ở thân tý thìn là bại địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là tuyệt địa.

Tuổi là tam hợp hợi mão mùi khi : Cung Mệnh ở hợi mão mùi là sinh địa, Cung Mệnh ở dần ngọ tuất là vượng địa, Cung Mệnh ở tỵ dậu sửu là bại địa, Cung Mệnh ở th6n tý thìn là tuyệt địa.

Nhiều sách cho rằng Cung Mệnh ở sinh địa thì rất tốt vượng địa thì nhiều lợi ích, bại địa là xấu, còn tuyệt địa thì giảm thọ đáng e ngại. Đó chỉ là cách giải đoán thô sơ mộc mạc vì còn phải bù trừ những cách tốt xấu khác. Trong quyển Tử Vi Đẩu số tân biên của vụ Vân Đằng Thái Thứ Lang có giải thích rằng Cung Mệnh ở tuyệt địa rất cần có chính tinh miếu vượng đắc địa sáng sủa tọa thủ hoặc khoa quyền lộc hội hợp để cứu giải, như vậy thì tuy ở tuyệt địa thì cũng có cách để cứu giải được. Chính tinh cứu giải phải sinh được bản Mệnh (luận theo ngũ hành). Nếu Cung Mệnh là tuyệt địa được chính tinh tọa thủ sinh được bản Mệnh thì lại thành cách tuyệt sứ phùng sinh như cánh hoa tuy mỏng manh nhưng lâu tàn cũng chẳng có gì đáng lo ngại.

Về sinh vượng bại tuyệt địa đã luận giải ở trên cho tất cả các tuổi và các Cung vị trí của Mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lập thành một lá số tử vi

Xem tướng nốt ruồi đại phú quý

Cùng giải mã ý nghĩa của những nốt ruồi trên ngực và cổ đem lại phú quý.
Xem tướng nốt ruồi đại phú quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi mọc ở giữa cổ (yết hầu)
Đây là nốt ruồi đại phú quý, mang lại nhiều tài lộc và may mắn cho chủ nhân. Nếu sở hữu nốt ruồi này, bạn không chỉ được nhiều quý nhân trợ giúp, mà còn nhanh chóng gặt hái thành công trong bất kỳ công việc nào.

Ngược lại, nốt ruồi nằm lệch vị trí yết hầu và gần phía vai lại là điều không may mắn, dễ mang đến vận xui.

2. Nốt ruồi mọc ở vị trí hai bên xương đòn
Đối với cả nam và nữ, nếu có nốt ruồi mọc ở vị trí xương đòn (hay còn gọi là xương quai xanh), đều là người chân thành, tốt tính, làm việc gì cũng cẩn trọng và ổn định. Hơn nữa, tính khí của họ rất hài hòa, dễ hòa đồng và được nhiều người yêu mến, tin tưởng.

3. Nốt ruồi mọc ở mặt trước hai vai (thuộc vùng ngực)
Trong Nhân tướng học, nốt ruồi tại vị trí này không được yêu thích bởi nó hàm ý vất vả về vật chất. Chủ nhân của nốt ruồi này cũng khó gặp suôn sẻ trong đời sống tinh thần vì phải suy nghĩ quá nhiều.

Nếu sở hữu nốt ruồi này, bạn có thể sẽ phải gồng gánh rất nhiều việc. Do vậy, lúc nào bạn cũng rơi vào trạng thái tất bật, khó nhọc. Tuy nhiên, đây không phải là nốt ruồi nghèo khổ. Khi nỗ lực và cố gắng hết mình, bạn sẽ sớm có cơ hội để thành công.

4. Nốt ruồi mọc ở phía trên bầu ngực
Nốt ruồi mọc ở phía trên và càng gần bầu ngực càng cho thấy tướng đại phú quý của người sở hữu nó.

Đây là vị trí nốt ruồi tốt nhất ở phần ngực của nữ giới. Bởi lẽ nó mang lại sự thuận lợi trong công danh, sự nghiệp và gia đình.

5. Nốt ruồi mọc ở phía dưới bầu ngực
Người xưa gọi nốt ruồi mọc ở phía dưới bầu ngực chính là “kho tiền tả hữu”. Nốt ruồi ở dưới bầu ngực bên trái ám chỉ bạn sẽ tích trữ được nhiều đất đai, nhà cửa về sau.

Nếu mọc ở dưới bầu ngực bên phải, bạn có tương lai trở thành “kho vàng, bạc” hoặc được thừa kế khối tài sản khổng lồ từ người đi trước.

6. Nốt ruồi mọc ở giữa hai khe ngực
Đây là nốt ruồi hiếm gặp. Những ai sở hữu nốt ruồi này hay tính toán mọi việc để có lợi cho bản thân nhiều nhất, bất chấp phải vượt qua khó khăn thế nào. Thậm chí, đôi khi họ quên cả mọi người xung quanh chỉ vì bản thân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi đại phú quý

Thiết kế tường rào nhà ở theo phong thủy

Phong thủy học quan niệm, tốt nhất nhà ở nên có hình vuông, tường rào quanh nhà là đường tròn hoặc hình chữ Chi mang ý nghĩa “trời tròn đất vuông”, biểu tượng sự hòa hợp giữa con người và trời đất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng tường hình tròn sẽ chiếm quá nhiều diện tích đất, khó áp dụng trong thực tế hiện nay. Đặc biệt, tường rào nhà ở của gia đình không nên bị vỡ, nứt, gây cảm giác không an toàn và không phát huy được tác dụng bảo vệ.

Hiện nay, tại một số ngôi nhà, gia chủ thường trồng rất nhiều cây dây leo bám vào tường rào. Tuy dây leo giúp không gian nhà thêm xanh mát nhưng nó cũng dễ có sâu bọ và độ ẩm của tường tăng, không tốt.

Bạn cũng không nên trổ cửa sổ lớn khi xây tường rào vì có thể phạm phải “chu tước khai khẩu”, chủ nhà dễ bị điều tiếng. Nếu xây tường nhà sau hẹp, trước rộng cũng không tốt. Bên cạnh đó, việc xây sau rộng, trước hẹp bị gọi là “thoái điền bút”, tiền bạc không vào nhà.

phong thủy tường rào
Theo quan niệm phong thủy, tường rào nên độ cao vừa phải (ảnh minh họa)

- Tường rào nhà ở không quá cao hoặc thấp mà nên vừa tầm nhìn vào nhà theo kiểu cân xứng thẩm mỹ.

- Không xây tường rào sát thân nhà và nứt vỡ góc Đông Bắc.

- Nếu xây tường trước rồi mới xây nhà sẽ phạm chữ Tù.

- Thiết kế tường rào có cổng, hai bên dựng cột tính kích thước theo bước Lỗ Ban, ngôi nhà sẽ thêm sinh khí.

- Căn nhà có cửa hậu là tốt nhưng đại kỵ nhìn thấy cửa hậu khi đứng ở cửa chính, nhà sẽ tản khí, tất tản tài, không tốt.

Quanh nhà, tường rào không nên xây thấp, cao quá hoặc quá áp sát nhà. Tường rào sẽ không đảm bảo tác dụng bảo vệ và ngăn cách với môi trường bên ngoài nếu thấp quá. Nhưng nếu áp sát hoặc cao quá sẽ gây bí bách, làm cho không gian quanh nhà không được thông thoáng, bức bí.

Ngoài ra, cũng không nên xây tường quá gần nhà bởi sẽ tạo cảm giác vướng víu, bức bối chân tay, hạn chế khả năng thông gió và hứng ánh sáng. Đối với những trường hợp buộc phải thiết kế tường rào quá gần nhà, bạn có thể khắc phục nhược điểm bằng cách: để một khoảng cách tầm 20cm giữa tường bao và nhà. Như thế, gia chủ vừa có thể hứng ánh sáng, cải thiện việc thông gió vừa có thể trồng những cây xanh nhằm tạo độ thoáng mát cho ngôi nhà.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế tường rào nhà ở theo phong thủy

Nguyên tắc cơ bản của phong thủy hiện đại (Phần 1) –

Lý luận phong thuỷ là gì ? Trên thực tế phong thuỷ học là một môn khoa học tự nhiên tổng hợp của nhiều loại khoa học như địa lý học, địa chất học, tinh tượng học, khí tượng học, cảnh quan học, kiến trúc học, sinh thái học và tin tức học về sinh mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý luận phong thuỷ là gì ?

Trên thực tế phong thuỷ học là một môn khoa học tự nhiên tổng hợp của nhiều loại khoa học như địa lý học, địa chất học, tinh tượng học, khí tượng học, cảnh quan học, kiến trúc học, sinh thái học và tin tức học về sinh mệnh con người. Tôn chỉ của nó là xem xét kỹ, khảo sát tỉ mỉ, hiểu về môi trường tự nhiên, thuận ứng tự nhiên, lợi dụng và cải tạo có điều tiết và kiềm chế đối với tự nhiên, tạo nên nơi ở và môi trường sinh tồn tốt, thu về thiên thời, địa lợi, nhân hoà, đạt đến một cảnh giới lương thiện hoà hợp thiên nhiên và con người.

090224

Theo đuổi tôn chỉ này, trong quá trình phát triển lâu dài của lý luận phong thuỷ và thực tiễn phong thuỷ, môn phong thuỷ học đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm thực tế, thông qua tư duy lý luận, hấp thu và dung hoà nhiều trí tuệ trên các phương diện của các môn khoa học, triết học, mỹ học, luân lý học và tôn giáo, dân tộc v.v… có từ cổ chí kim, có cả trong và ngoài nước, cuối cùng đã hình thành nên môn phong thuỷ học hiện đại với một nội hàm phong phú, với một hệ thông lý luận độc đáo mang tính tổng hợp và tính truyền thống rất cao. Tóm lược lại, phong thuỷ học có những nguyên tắc dưới đây:

1. Nguyên tắc hệ thống chỉnh thể

Tư tưởng lý luận phong thủy học coi môi trường là một hệ thông chỉnh thể, hệ thống này bao gồm vạn vật trong trời đất, lấy con người làm trung tâm. Mỗi một hệ thống nhỏ trong môi trường đều có liên hệ với nhau, kiềm chế nhau, dựa vào nhau tồn tại, đối lập nhau, chuyển hoá cùng nhau. Chức năng của phong thuỷ học chính là phải nắm bắt có tính vĩ mô việc điều hoà quan hệ giữa các hệ thống, ưu điểm hoá kết cấu, tìm được tổ hợp tốt nhất.

Nguyên tắc chỉnh thể là nguyên tắc chung của phong thuỷ học, các nguyên tắc khác đều thuộc nguyên tắc chỉnh thể và phụ thuộc vào nó, quan hệ giữa người xử lý nguyên tắc chỉnh thể và môi trường là điểm căn bản và điểm xuất phát của phong thuỷ học hiện đại.

2. Nguyên tắc biện pháp phù hợp với tình hình cụ thể

Nguyên tắc này là căn cứ vào tính khách quan của môi trường để áp dụng phương thức sinh hoạt thích nghi với tự nhiên.Ớ Trung Quốc các vùng đất đai rộng lớn, khí hậu khác nhau rất lớn, chất đất của mỗi vùng khác nhau, kiến trúc xây dựng vì thế cũng rất khác nhau. Vùng Tây Bắc khí hậu khô hanh ít mưa, người ta làm kiểu nhà hốc động để ở. Nhà kiểu này phần nhiều đều có hướng Nam, thi công đơn giản, chiếm ít đất, tiết kiệm vật liệu, phòng chống được nóng lạnh, mùa đông ấm, mùa hè mát, làm tăng tuổi thọ cho người.

Vùng Tây Nam khí hậu ẩm thấp, mưa nhiều, nhiều loại động vật sinh sống, con người ở đó xây dựng nhà ở theo kiểu nhà sàn, bên dưới để trống hoặc nuôi gia sức, bên trên người ở. Nhà sàn kiểu nàv không khí lưu thông, khô ráo thoáng mát, đại đa số được xây cất ở nơi tựa vào núi gần với nguồn nước. Ngoài ra, người dân du mục trên các thảo nguyên còn dùng kiểu nhà vây Mông cổ làm nơi ở, nhà kiểu này thuận tiện cho việc di chuyển đến những vùng đất nhiều cây cỏ hơn. Người dân ở vùng núi Quỳ Châu và vùng Đại Lý thì dùng đá để xây nhà, hình thức kiến trúc này được sáng tạo ra đựa vào điều kiện cụ thể về thời gian và địa hình.

Trung Quốc là một quốc gia mà con người ở đó luôn có tư tưởng sông thiết thực và cụ thể, định ra biện pháp thích hợp cho từng nơi là một biểu hiện của tư tưởng sống này. Căn cứ vào tình hình thực tế, việc áp dụng các phương pháp có hiệu quả thiết thực, làm cho con người và kiến trúc thích nghi với môi trường tự nhiên, quy hợp với tự nhiên, làm cho thiên nhiên và con người hoà hợp làm một, đây chính là tính chân thật của phong thuỷ học.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc cơ bản của phong thủy hiện đại (Phần 1) –

Bố trí phong thủy hợp mệnh năm Ất Mùi

Cuối năm, các gia đình, công ty thường bày trí lại nhà cửa, văn phòng hợp phong thủy để đón Tết, kích hoạt trường khí tốt, hóa giải trường khí xấu.
Bố trí phong thủy hợp mệnh năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Có nhiều trường phái phong thủy, tuy nhiên thông dụng và hiệu quả nhất hiện nay là phương pháp sắp xếp theo Cửu tinh - hệ thống sao thuộc chòm Bắc Đẩu - vận hành liên tục theo chu kỳ nhất định. Mỗi năm có một ngôi sao chủ quản, các ngôi sao còn lại trong hệ thống 9 ngôi sao ở một vị trí tương ứng, kết hợp với âm dương ngũ hành, tạo ra những tác động đến môi trường sống xung quanh chúng ta.   Để bố trí đồ đạc theo nguyên lý phong thủy, cần biết đến "phong thủy trận đồ" hàng năm. Trong năm 2015, phong thủy trận đồ là:  
Bo tri phong thuy hop menh nam At Mui hinh anh
Phong thủy trận đồ năm 2015
Cách bố trí phong thủy cho từng sao:   1. Sao Nhất Bạch: Thuộc Thủy, chủ về đào hoa, nhân duyên.   Năm nay sao Nhất Bạch (số 1) ở phía Đông. Nơi đây xuất hiện ca sĩ, diễn viên có triển vọng nhưng cũng đi kèm nhiều tai tiếng, scandal. Nhất Bạch tăng cường trí tuệ, trí thông minh, hỗ trợ sự nghiệp, tăng tài lộc và khoa cử, văn chương. Xuất ngoại, hay thăng chức, thi cử cũng kích hoạt sao này.    Người mệnh Nhất Bạch dễ nhận được ích lợi từ nguồn năng lượng này, đặc biệt trong thời gian từ 6/6 đến 6/7/2015. (Cách xem mệnh của bạn)   Nhất Bạch thuộc Thủy, chủ về đào hoa, nhân duyên, muốn tăng cường tình duyên thì nên đặt Bát nước, guồng nước; đá núi lửa, mã não đen. Muốn ngăn chặn đào hoa sát nên đặt cây màu xanh. Đặt tháp Văn Xương, voi cũng tăng cường vận nghề nghiệp. Đặt đôi uyên ương mạ vàng sẽ tăng vận tình cảm, tình duyên. Tại công ty, văn phòng cần hạn chế màu đỏ ở cung này, nếu không có thể dẫn đến phá sản.   2. Sao Nhị Hắc: Thuộc hành Thổ, chủ tật bệnh, ôn dịch.   Năm nay Nhị Hắc (số 2) nằm ở phía Đông Nam. Đây là nơi có nhiều dịch bệnh, tai nạn, bệnh về thận hay đường sinh dục. Nhị Hắc là năng lượng xấu, có thể làm suy yếu sức khỏe, hệ thống miễn dịch cho những ai sử dụng phòng chức năng chính như phòng ngủ, phòng làm việc. Số 2 đại diện cho ổ năng lượng xấu dễ bùng phát.   Hạn chế động thổ ở hướng này. Nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Nhị Hắc thì dễ mắc bệnh truyền nhiễm hoặc sức khỏe tự nhiên chuyển biến xấu. Phòng ngủ vợ chồng ở đây cũng phải lưu tâm. Hỏa hoạn cũng hay xảy ra từ phương này. Nếu hay sử dụng căn phòng tại vị trí Đông Nam, bạn cần tiết giảm hệ năng lượng xấu bằng cách dùng kim loại hay đá trắng.   Người mệnh Nhị Hắc dễ bị ảnh hưởng của nguồn năng lượng xấu này, đặc biệt là trong thời gian 6/5 đến 5/6/2015.   Do đó ngoài việc cần hóa giải theo biện pháp trên cần tăng cường duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và tập luyện đều đặn trong suốt cả năm, nhất là các bài tập cảm nhận khí, loại bỏ khí xấu khỏi cơ thể.   Nhị Hắc thuộc Thổ nên tránh màu vàng, màu đỏ. Lấy Kim tiết bằng cách dùng phong linh (chuông gió) kim loại, tiền xu, hồ lô đồng, thạch anh trắng, mã não trắng, tượng mạ vàng. Có điều kiện thì nên dùng động mã não trắng, vì nó có trường khí mạnh hơn. Đặt tỳ hưu, long quy, kỳ lân bằng đồng cũng hóa giải được.   Hiện nay người dân hay dùng chuỗi tiền xu, phong linh bằng kim loại hay bình hồ lô thu sát khí, song hiệu quả đến đâu thì cần phải xem xét. Vì bản thân những vật dụng này có trường khí không cao nên khả năng tiết giảm khí xấu cũng có hạn chế nhất định.   3. Sao Tam Bích: Thuộc hành Mộc, chủ khẩu thiệt thị phi.   Tam Bích (số 3), năm nay nằm ở vị trí trung cung (giữa khu đất). Tam Bích tăng cường sự cạnh tranh, có thể mang lại cơ hội cho những người làm việc trong ngành luật, ngân hàng, tài chính, thể thao, bán hàng và quảng cáo nếu biết tận dụng hợp lý. Những ngành khác nó sẽ mang đến sự đối chọi, thậm chí cả thị phi, điều tiếng, tranh chấp không ngừng. Về bệnh tật hay liên quan đến chân tay, gan mật.   Thông thường sao nhập trung cung sẽ mất bớt tác dụng của mình. Nếu cửa chính /nơi đón khí chính rơi vào sao Tam Bích, vợ chồng sẽ cãi nhau triền miên, bất hòa tăng, con cái ngỗ nghịch, khó bảo. Năng lượng của Tam Bích khi thuận lợi có thể giúp bạn tích cực cạnh tranh với phe đối lập. Tuy vậy trong thời điểm vận 8, tính chất xấu sẽ bị phát tác hơn rất nhiều. Để giảm bớt khía cạnh tiêu cực này, cần dùng hành Hỏa để tiết giảm, như để lọ hoa hồng, cầu thạch anh hồng ở khu vực trung cung.   Người mệnh Tam Bích dễ bị ảnh hưởng của nguồn năng lượng xấu này, nhất là thời gian từ 5/4 đến 5/5/2015. Nếu làm trong những lĩnh vực có tính chất cạnh tranh cao, bạn cần tìm ra phương pháp uyển chuyển hơn mới giúp giải quyết công việc.   Tam Bích thuộc Mộc nên tránh màu xanh, dùng Hỏa tiết Mộc. Có thể cắm hoa hồng (đã cắt bỏ lá), đặt nến đỏ hoặc đặt viên đá ruby đỏ, thạch anh hồng, thạch anh mắt hổ đỏ. Có điều kiện hơn thì nên dùng cầu thạch anh tím, nho mã não đỏ, hay động thạch anh tím.   4. Sao Tứ lục: Thuộc Mộc, chủ về khoa cử.   Trong năm Ất Mùi sao Tứ Lục (số 4) nằm ở phía Tây Bắc. Nó sẽ tăng cường nguồn năng lượng tích cực cho những người làm việc tri thức, các học giả, nhà nghiên cứu, những người trong ngành công nghiệp giải trí, nhà văn, nghệ sĩ, nhà thiết kế, những người làm công việc sáng tạo nói chung.   Người mệnh Tứ Lục dễ được tăng cường sức sáng tạo, sự lãng mạn và may mắn trong con đường học thuật của mình, nhất là trong thời gian từ 6/3 đến 4/4/2015, 7/12/2015 đến 5/1/2016. Khi thất vận, Tứ Lục dễ gây họa đào hoa, mắc bệnh hen suyễn, gan mật, bệnh tật hoặc sự cố về thuốc.   Tứ Lục thuộc Mộc, cần bổ sung cây xanh như trúc phát lộc, tháp Văn Xương, thạch anh mắt hổ xanh, lục ngọc để tăng cường vận Tứ Lục.   5. Sao Ngũ Hoàng: Thuộc Thổ, chủ tai họa bệnh tật.   Ngũ Hoàng (số 5) tích tụ nguồn năng lượng hỗn loạn, nên tĩnh không nên động, năm nay sao nằm ở phía Tây. Tuyệt đối tránh động thổ ở đây do dễ tổn nhân đinh. Nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Ngũ Hoàng dễ có khí xấu hay vãng vong tác động. Trong các sao xấu thì Ngũ Hoàng cần được ưu tiên hóa giải đầu tiên.   Người mệnh Ngũ Hoàng dễ gặp tai họa, sự cố trong thời gian từ 4/2 đến 5/3/2015, 8/11 đến 6/12/2015.   Ngũ Hoàng thuộc Thổ, cần dùng Kim tiết, nên tránh màu vàng, đỏ. Không được treo Thái tuế phù màu đỏ ở đây vì sẽ có tác dụng ngược lại. Có thể dùng tiền đồng, phong linh kim loại, la bàn hóa sát, thạch anh trắng, mã não trắng, quả cầu trắng. Ngồi ở đây niệm “Kim cương kinh” cũng hóa giải được sát khí. Linh khí phong thủy nên dùng là tỳ hưu, long quy, kỳ lân.   6. Sao Lục Bạch: Thuộc Kim, chủ về chức vụ, tài lộc.   Năm nay sao Lục Bạch (số 6) nằm ở Đông Bắc. Nó chứa đựng nguồn năng lượng tốt cho những người làm hành chính hay những người trong vị trí quyền lực. Ngân hàng, tài chính trong khu vực này có chuyển biến tốt. Lục Bạch cũng liên quan đến di cư, du lịch, đi xa hay chuyển nghề, nếu quan tâm có thể kích hoạt ở vị trí tương ứng.   Người mệnh Lục Bạch dễ được hỗ trợ để phát triển về nghề nghiệp, địa vị và quyền lực, nhất là trong thời gian từ 5/1 đến 3/2/2015, 8/10 đến 7/11/2015.   Khu vực có sao Lục Bạch không được để nhà kho, chất nhiều đồ đạc, hay nếu rơi vào vệ sinh sẽ thất thoát tiền tài, thậm chí phá sản. Nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Lục Bạch sẽ có lợi về tiền tài, nhưng cần dọn sạch sẽ thường xuyên. Nếu đặt nhầm tượng nam nữ, tranh nam nữ ở đây dễ gây bất hòa trong gia đình.   Lục Bạch thuộc Kim, muốn thúc đẩy công danh nên đặt đồ màu vàng, đỏ như nuôi cá vàng, thạch anh mắt hổ, chậu tụ bảo, cây rung tiền... Đặt voi hoàng ngọc hay voi vàng ở đây sẽ thúc vận quý nhân, có thăng tiến.   7. Sao Thất Xích: Thuộc Kim, chủ tai nạn, trộm cướp, phẫu thuật.   Năm nay sao Thất Xích (số 7) nằm ở phía Nam. Thất Xích ẩn chứa nguồn năng lượng suy giảm nên sẽ làm tăng thêm đối thủ cạnh tranh, hiểu lầm, những tin đồn và trộm cắp. Thất Xích cũng liên quan đến hỏa hoạn, hệ thống hô hấp, bệnh tay chân miệng, bệnh phổi, phế quản. Sẽ tốt hơn nếu khu vực này không có cửa sổ, cửa ra vào hay nơi đón khí chính.   Nếu ở vị trí này đang có đồ đồng, kim loại thì cần tháo bớt hoặc chuyển vị trí. Ti vi, điều hòa, đồng hồ... cũng có thể là những tác nhân xấu liên quan đến tai nạn, sự cố hay phẫu thuật. Màu đỏ như thảm đỏ, hoa đỏ... ở đây lại tăng bất đồng quan điểm, tranh cãi, bệnh tim.   Người mệnh Thất Xích cần cảnh giác với an ninh hay những thông tin sai lệch, nhất là trong thời gian từ 7/12/2014 đến 4/1/2015, 8/9 đến 7/10/2015.   Thất Xích thuộc Kim, để giảm sức mạnh của Kim cần bổ sung Thủy, như guồng nước, bát nước, đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen. Người kinh doanh cổ phiếu, chứng khoán đặt hồ lô ngũ sắc, thất tinh ngũ sắc ở đây sẽ tăng nhiều cơ hội tốt cho mình.   8. Sao Bát Bạch: Thuộc Thổ, chủ về tài vận.   Bát Bạch (số 8) nằm ở phía Bắc. Kinh tế khu vực này khởi sắc. Có nhiều nhân tài, doanh nhân giỏi xuất hiện. Các ngành liên quan về đào hoa như mỹ thuật, nghệ thuật có cơ hội phát triển lớn.   Bát Bạch chứa đựng nguồn năng lượng mạnh mẽ nhất, có thể tăng các cơ hội phong phú, nhất là khi khu vực này có nhiều hoạt động thường xuyên trong năm. Bát Bạch mang đến danh lợi, phúc lộc, điền trạch cũng như khoa cử, là sao tốt nhất trong 9 sao (cửu tinh) từ nay đến hết vận 8 (tức hết năm 2023).   Tương tự như sao Lục Bạch, nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Bát Bạch thì cần dọn sạch sẽ thường xuyên, nếu không kiếm tiền sẽ khó khăn, hoặc nếu có kiếm được cũng sẽ nhanh thất thoát.   Người mệnh Bát Bạch rất được hỗ trợ thuận lợi, nhất là trong thời gian từ 8/8 đến 7/9/2015. Bát Bạch thuộc Thổ, muốn tăng cường tài vận, nên bổ sung đồ màu đỏ hay vàng như nuôi cá vàng, đặt nến đỏ, cắm hoa hồng, đặt động thạch anh vàng, nho mã não đỏ, động thạch anh tím, đá thịt lợn màu đỏ.   9. Sao Cửu Tử: Thuộc Hỏa, chủ về may mắn.   Cửu Tử (số 9) nằm ở phía Tây Nam. Năm nay sẽ có nhiều người nổi danh trong lĩnh vực âm nhạc, diễn thuyết. Cửu Tử chứa đựng nguồn năng lượng tích cực, may mắn, vui vẻ trong gia đình bạn, nhất là khi ở đây có tổ hợp sao số 9 sức mạnh sẽ được tăng cường đáng kể.    Người mệnh Cửu Tử rất sẽ nhận nhiều tác động, nên có hai xu hướng trái ngược nhau, một là bạn nhận được nguồn năng lượng tích cực, phát triển quan hệ xã hội và sự may mắn, hai là bạn phải chú ý nhiều hơn để tránh những sự cố nảy sinh, nhất là thời điểm từ 7/7 đến 7/8/2015.   Cửu Tử cũng liên quan đến đào hoa, cầu tự. Chưa có con cái có thể kích hoạt vị trí này bằng quả cầu thạch anh hồng, nhất là trường khí cao sẽ có hiệu quả nhanh chóng.   Cửu Tử không đồng nghĩa với mọi may mắn, nếu sai cách cục phong thủy như đây là vệ sinh, nhà kho, chỗ đổ rác,... thì nam nữ háo sắc, dễ có bệnh mắt, cũng như tai nạn, sự cố.   Cửu Tử thuộc Hỏa, nên tăng cường Hỏa vận bằng bổ sung màu đỏ như thạch anh tím, san hô đỏ, thạch anh mắt hổ đỏ, nho mã não đỏ. Vận tình duyên cũng có thể kích hoạt ở đây, nhất là khi phòng ngủ ở vị trí sao này.   Một số lưu ý để đạt hiệu quả trong việc bố trí phong thủy:   - Không cần bê giường, chuyển phòng... sang các vị trí tốt như nhiều người lầm tưởng mà chỉ cần kích hoạt trường khí ở các vị trí tương ứng là được.   - Sử dụng đá quý, ngọc tự nhiên vốn có nguồn năng lượng tích tụ lâu năm để sử dụng lâu dài. Nếu lựa chọn bột đá, nhựa ép, đá tổng hợp, nhuộm màu hay bùa chú có tính chất mê tín sẽ mang lại hại họa, âm khí cho căn nhà của bạn. Đá quý, ngọc tự nhiên cần có trường khí trong mức 350 đến 890 MHz. Khi trường khí thấp quá sẽ không kích hoạt được mà lại gây ra tác động xấu, bất lợi cho người sử dụng. Do đó, việc lựa chọn đá là khâu rất quan trọng, nên tham khảo tư vấn của chuyên gia hoặc mang đến phòng lab đo đạc.   - Không nên kích hoạt cả 9 cung, mà nên chọn ra 3-4 cung quan trọng và cần thiết nhất. Do đó, bạn cũng chỉ cần mua 3-4 linh khí phong thủy và thay đổi vị trí hàng năm là được.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí phong thủy hợp mệnh năm Ất Mùi

Mơ thấy bạn và người yêu đứng cách xa nhau: Giữa hai người có mối tâm tình không thể hóa giải –

Mơ thấy bạn và người yêu đối mặt nhau qua một khoảng cách khá xa không phải điềm xấu báo hiệu sẽ tan vỡ tình yêu, hay có vấn đề trong chuyện tình cảm. Giấc mơ này có thể là dấu hiệu ám chỉ giữa bạn và người yêu tồn tại những khúc mắc không thể hóa g
Mơ thấy bạn và người yêu đứng cách xa nhau: Giữa hai người có mối tâm tình không thể hóa giải –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bạn và người yêu đứng cách xa nhau: Giữa hai người có mối tâm tình không thể hóa giải –

Quẻ Quan Âm: Trương Lương Ẩn Sơn

Quẻ Quan Âm thứ 59 là tích Trương Lương ở ẩn trong núi, quẻ bàn rằng những việc đang mong cầu hãy giữ nguyên hiện trạng mà đợi chờ thời cơ thích hợp
Quẻ Quan Âm: Trương Lương Ẩn Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 59 được xây dựng trên điển cố: Trương Lương ẩn sơn hay Trương Lương ở ẩn trong núi.

Quẻ này trung bình, là quẻ thuộc cung Dần. Ý quẻ đã rõ: nên giữ nguyên hiện trạng như bây giờ, theo dõi và chời đợi thời cơ thích hợp đến thì hẵng hành động, hẵng thay đổi như thế mới tránh được những việc không mong muốn. Nếu muốn tìm người giúp đỡ, cũng phải chọn lựa kỹ càng để có được đối tượng tốt.

Thử quái thủ cựu tùy thời chi tượng. Phàm sự đãi thời tắc cát.

Điển cố quẻ Quan Âm: Trương Lương ẩn sơn

Trương Lương (không rõ năm sinh -186 tr.CN) là người Thành Phụ, sống vào cuối thời nhà Tần. Là con cháu của dòng dõi quý tộc nước Hàn, Trương Lương rất oán hận nhà Tần, ông đã bán gia sản, mua chuộc thích khách, tìm cơ hội hành thích Tần Thủy Hoàng.

Năm Thủy Hoàng thứ 29 (tức năm 218 tr.CN), Tần Thủy Hoàng đi tuần phương đông, đến đất Lương Ngụy. Trương Lương đã xem xét địa thế ở vùng đất đó từ trước. Sáng sớm hôm đó, Trương Lương và một gã trai tráng mai phục trước ở Bạc Lãng Sa là nơi mà Tần Thủy Hoàng chắc chắn sẽ đi qua trên đường tuần du, chuẩn bị hành thích Tần Thủy Hoàng.

Khi đội ngũ tuần du của Tần Thủy Hoàng đã đến gần họ, gã trai tráng liền cầm cây chùy bằng sắt lớn ném về phía chiếc xe Tần Thủy Hoàng ngồi, tiếc rằng không trúng, chỉ đánh trúng chiếc xe bên cạnh. Tần Thủy Hoàng vừa sợ hãi vừa tức giận, ra lệnh truy nã trong toàn quốc, nhưng tìm kiếm liên tục trong suốt mười ngày mà vẫn không thấy nghi phạm. Trương Lương nổi danh từ đó.

Trương Lương đi theo Lưu Bang, trở thành quân sư cho Lưu Bang. Ông lập mưu tính kế, trợ giúp cho Lưu Bang lập nên chính quyền nhà Hán. Trong khi Lưu Bang và Hạng Vũ giao chiến, có người kiến nghị rằng: Chi bằng hãy tấn phong cho sáu nước trước đây, khiến cho hộ đều được độc lập mà chống lại Hạng Vũ. Lưu Bang nghe vậy cũng dao động, liền sai người mau chóng khắc ấn và ngọc tỷ đi du thuyết. Nhưng Trương Lương đã phản đối việc đó với lý do để tránh đại họa cho đời sau. Sau khi đánh bại Hạng Vũ, có người kiến nghị xây dựng kinh đô ở Trường An, nhưng bị quần thần phản đối. Lưu Bang hỏi ý kiến Trương Lương, Trương Lương cho rằng điều kiện của Trường An tốt hơn Lạc Dương, vì thế chọn kinh đô là Trường An.

Sau khi Hạng Vũ chết không lâu, nhà Hán được xác lập, nhưng lại chậm trễ trong việc luận công ban thưởng. Một hôm, Lưu Bang ờ trong cung, thấy một nhóm bề tôi đang tụ tập bàn tán. Lưu Bang hỏi Trương Lương xem các bề tôi đang bàn tán điều gì, Trương Lương trả lời rằng, do chậm trễ chưa ban thưởng phong tước, nên quần thần đang bàn bạc xem sẽ tạo phản như thế nào. Câu trả lời khiến cho Lưu Bang hoảng hốt, bèn hỏi xem cách giải quyết như thế nào, Trương Lương hỏi Lưu Bang: “Chúa công oán hận ai nhất?” Lưu Bang nói: “Ung xỉ, vì hắn thường làm nhục ta!” Trương Lương nói: “Xin chúa công lập tức trọng thưởng cho Ung Xỉ!” Lưu Bang lập tức làm theo. Sau khi chuyện này truyền ra, quần thần cho rằng: Đến Ung xỉ là người mà chúa công oán hận nhất còn được ban thưởng, nên chắc chắn phần của mình cũng không thể quá ít ỏi, vì thế đã từ bỏ ý đồ tạo phản.

Lúc luận công phong tước, Lưu Bang cho Trương Lương tự chọn cho mình ba vạn hộ ở nước Tề làm thực ấp, nhưng Trương Lương từ chối, xin được phong cho đất Lưu (nay là huyện Bái tỉnh Giang Tô) là nơi gặp gỡ Lưu Bang trước kia, Lưu Bang đồng ý. Trương Lương từ đó được gọi là Lưu Hầu. Sở dĩ Trương Lương từ chối đất phong, là vì sau khi nước Hàn mất, gia tộc của ông bại vong, thân là kẻ áo vải, mà được liệt vào hàng vương hầu, nên thấy thế là đủ lắm rồi.

Thấy chính quyền nhà Hán ngày càng vững chắc, mục đích chính trị “báo thù cho nước Hàn trước nước Tần” và mục tiêu cá nhân “được phong vạn hộ, vào hàng vương hầu” của mình đã đạt đưực, lại thêm bản thân bệnh tật kéo dài, cơ thể suy nhược, lại tận mắt trông thấy kết cục bi thảm của những bề tôi có công như Bành Việt, Hàn Tín, liên tưởng đến tình cảnh của Phạm Lão, Văn Chủng sau khi nước Việt thắng lợi, người thì bỏ trốn, người thì chết, Trương Lương đã ngộ ra đạo lý “thỏ hết thì giết chó săn, chim hết thì bỏ cung tốt”, vì thế tự xin lui về, từ bỏ mọi chuyện nhân gian, chuyên tâm tu đạo, nuôi dưỡng tinh chất, sùng chuộng cái học Hoàng Lão, ở ấn tu luyện để thành tiên.

Tương truyền sau khi Trương Lương thành tiên, trong Đạo giáo có địa vị là “Thái Huyền Đồng Tử”, thường làm bạn với Thái Thượng Lão Quân ở Thái Thanh. Cháu của ông là Trương Đạo Lăng cũng đắc đạo thành tiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Trương Lương Ẩn Sơn

Những lời khuyên dành cho con gái khi hẹn hò

Những lời khuyên dành cho con gái khi hẹn hò. Mẹ luôn là người đi trước để lại những kinh nghiệm tuyệt vời cho bạn. Hãy tham khảo bài viết sau bạn nhé
Những lời khuyên dành cho con gái khi hẹn hò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lời khuyên dành cho con gái khi hẹn hò. Mẹ luôn là người đi trước để lại những kinh nghiệm tuyệt vời cho bạn. Đừng quên tham khảo những lời khuyên sau từ các bà mẹ khi bạn bắt đầu hẹn hò cùng ai đó nhé!

Những lời khuyên dành cho con gái khi hẹn hò

1. “Hãy tìm một ai đó luôn xem con là xinh đẹp, kể cả khi không make up”

2. “Sau lần tan vỡ đầu tiên, hẳn con sẽ cho rằng mọi thứ chấm hết, thế nhưng không phải vậy. Một chàng trai tốt hơn nhiều sẽ đến với con”

3. “Hãy luôn tỏa sáng, con nhé!”

4. “Đừng chỉ ngồi đó chờ đợi và ao ước, hãy đứng dậy thực hiện những điều mình muốn. Chính con phải chịu trách nhiệm cho cuộc sống của mình”

5. “Những mối quan hệ có thể đến rồi đi nhưng gia đình sẽ mãi luôn ở cạnh con”

6. “Con có quyền nói “không” với điều mình không muốn”

7. “Hãy yêu bản thân con đến tận cùng ngóc ngách trước khi con muốn dành tất cả cho một ai đó khác”

8. “Nếu bạn bè, gia đình không thích người ấy của con, hãy lắng nghe họ. Có thể họ sẽ đúng đấy!”

9. “Đừng bao giờ quên mất mình là ai”

10. “Đừng lo lắng về chuyện hẹn hò nếu con chưa có ai đó. Hãy cứ sống cuộc sống của mình một cách vui vẻ, rạng rỡ nhất, con sẽ tìm được một nửa của mình đúng lúc”

11. “Trân trọng bản thân, con nhé!”

12. “Không phải chỉ các cô nàng thon thả mới được hẹn hò. Nếu ai nói với con như vậy, họ thiếu hiểu biết hoặc đang nói dối. Vẫn có những cô nàng, anh chàng yêu người khác không phải bởi vóc dáng đối phương”

13. “Con không bao giờ cần phải dạy người khác cách họ đối xử với mình”

14. “Nếu con không chăm sóc bản thân mình một cách nghiêm túc sẽ không ai làm điều đó với con cả”

15. “Đôi khi trở nên ngốc nghếch một tí cũng không sao”

16. “Hãy chọn một người biết chấp nhận những khiếm khuyết của con”

17. “Nếu con cố gắng làm hài lòng mọi người, con sẽ không bao giờ làm hài lòng chính mình”

18. “Đừng tốn nước mắt cho việc hẹn hò”

19. “Đừng bao giờ chỉ dựa vào ai đó làm con hạnh phúc, hãy tự làm cho mình hạnh phúc”

20. “Hãy sải cánh và bay như một chú đại bàng dũng mãnh. Con có thể làm mọi thứ”

Những lời khuyên của mẹ luôn là tài sản tuyệt vời cho các cô gái nhất là khi đến tuổi hẹn hò. Bạn đã được nghe những lời này từ mẹ?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lời khuyên dành cho con gái khi hẹn hò

Lễ hội ngày 14 tháng 8 âm lịch - Hội Làng Giáp Lục

Hội Làng Giáp Lục được tổ chức vào ngày 14 tháng 8 âm lịch tại thôn Giáp Lục, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày 14 tháng 8 âm lịch - Hội Làng Giáp Lục

Lễ hội ngày 14 tháng 8 âm lịch - Hội Làng Giáp Lục

Hội Làng Giáp Lục

Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 8 âm lịch

Địa điểm: thôn Giáp Lục, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là Nguyễn Chính.

Nội dung lễ hội: Hàng năm, người Giáp Lục tế lễ tại đình vào ngày hóa của thần là 18 tháng Giêng; còn hội thu tế thì tổ chức từ ngày 13 - 16.8, có lễ rước văn náo nức vào sáng 14.8. Buổi tối hôm đó có tế xướng ca, sau đó là các tiết mục hát ca trù. Nhiều năm, cuộc hát kéo dài đến sáng hôm sau. Qua hội hè, hình thành những nét đẹp trong sinh hoạt cộng đồng. Trẻ nhỏ từ 4 - 5 tuổi đã xin vào làng, lễ yết kiến thánh ở đình là 1 chai rượu và 100 khẩu trầu. Sau đó, mỗi khi ra đình, trẻ nhỏ cũng mặc áo dài, quần trắng và đi giầy Ký Long. Ngày hội đình, mỗi người đã vào làng đóng 3 hào. Ra đình, cứ 6 người một bàn, các bàn ngồi theo thứ tự đã quy định. Mỗi hội có một ông đăng cai, đã được hưởng một phần lúa sung túc, nên có trách nhiệm lo cơm nước, trà thuốc cho mọi người. Mỗi bàn có một ông trưởng. Riêng ông trưởng bàn 5 phải lo quét dọn, treo cờ trong ngày hội... Hội làng Giáp Lục đúng dịp trung thu, nên không làng nào ăn Tết Trung thu vui tưng bừng như ở Giáp Lục!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày 14 tháng 8 âm lịch - Hội Làng Giáp Lục

Đặt tên cho con theo Phong thủy

DỊCH VỤ ĐẶT TÊN THEO PHONG THỦY Dù bất kỳ là đối tượng nào, con người hay Doanh nghiệp cái tên là vô cùng quan trọng bởi lẽ: Mọi thứ có thể biến mất nhưng cái tên còn được tồn tại mãi, trong tâm trí, trong sách vở, và lưu lại đến muôn đời.
Đặt tên cho con theo Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Mỗi người đều có năm tháng ngày giờ sinh khác nhau, mỗi Doanh nghiệp đều có khởi sự khác nhau, năm tháng ngày giờ khác nhau. Cái tên bổ sung, hỗ trợ cho bản mệnh là điều vô cùng quan trọng giúp sự nghiệp vững vàng, công việc phát triển
Một cái tên đẹp không chỉ dễ gọi, dễ nhớ, ấn tượng mà còn phải phù hợp với từng người, từng đối tượng.

TẠI SAO CẦN ĐẶT TÊN CHO CON HAY DOANH NGHIỆP

Không ai sinh ra mà có ngay Năm Tháng Ngày Giờ hoàn hảo cả. Bát tự của bạn có thể thừa, thiếu, khuyết, nhược một ngũ hành nào đó, điều đó làm công việc, sự nghiệp, tình duyên, tiền bạc, gia đạo, việc học hành... sau này có thể nhiều khó khăn trắc trở.

Việc nghiên cứu Tứ trụ (năm tháng ngày giờ sinh) của thân chủ để đặt 01 cái tên phù hợp với bản mệnh:

• Bổ sung vào ngũ hành bản mệnh giúp cuộc sống cân bằng.
• Tên dễ nhớ, dễ gọi, không nhầm lẫn.
• Cuộc sống.

.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con theo Phong thủy

Ý nghĩa sao Bạch Hổ - Chủ sự bệnh tật hình thương

Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật. Là một bại tinh chủ sự bệnh tật, hình thương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Bạch Hổ - Chủ sự bệnh tật hình thương

Ý nghĩa sao Bạch Hổ - Chủ sự bệnh tật hình thương

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Hành: Kim

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng.

Tên gọi tắt thường gặp: Hổ

Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.

Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư). Phân loại theo tính chất là Bại Tinh.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Bạch Hổ:

Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.

Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới.

Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.

Công Danh Tài Lộc: Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Đối với người nam thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.

Phúc Thọ Tai Họa: Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:

Khổ cực, cô độc.

Khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.

Bị bắt bớ, giam cầm.

Bị bệnh tật trầm kha.

Bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.

Yểu tử.

Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Bạch Hổ:

Bạch Hổ, Tấu Thư: Cả hai sao này hợp nghĩa nhau về khoa ngôn ngữ, tài hùng biện. Đây là người có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Các chính khách, ứng viên tranh cử, giáo sư, quan tòa, luật sư rất cần đến bộ sao này. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế.

Bạch Hổ, Phi Liêm đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.

Hổ, Cái, Long, Phượng (gọi là Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.

Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.

Hổ ở Dần (gọi là Hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.

Những Bộ Sao xấu khi đi với sao Bạch Hổ:

Sao Bạch Hổ, Tham Lang: Bị thú dữ cắn chết.

Tang, Hổ, Điếu, Binh (gọi là Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.

Bạch Hổ gặp Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, đại tang.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Phúc Đức:

Bị giảm thọ.

Gia đình không toàn vẹn.

Trong họ có người chết non, vất vả, nghèo khổ, cô độc.

Ý Nghĩa Sao  Bạch Hổ Ở Cung Điền Trạch:

Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Quan Lộc:

Đi với sao tốt thì công danh hiển đạt, đi với sao xấu thì tai họa rất nhiều, bất lợi.

Sao Bạch Hổ, sao Phi Liêm, chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, đạt quyền chức, may mắn nói chung.

Sao Bạch Hổ ở Dần, gặp thời vận tốt, cơ hội may mắn, phát huy được tài năng, đạt chức quyền cao, tốt cho tuổi Giáp, tuổi Kỷ, xấu cho tuổi Bính, tuổi Mậu.

Gặp bộ sao Bạch Hổ, Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các (gọi là Tứ Linh ), rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa bảng.

Sao Bạch Hổ, Kình Dương hoặc sao Thiên Hình đồng cung hay hợp chiếu, người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.

Bạch Hổ, Tấu Thư, có tài hùng biện, văn học.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người giúp việc ương ngạnh, bướng bỉnh, dũng mãnh, hay có sự lấn lướt.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài hay gặp nguy hiểm, vất vả mới tranh đoạt được danh lợi.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Tật Ách:

Sao Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật:

Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, uỷ mị, bi quan.

Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Tài Bạch:

Kiếm tiền cực nhọc, tự tay tạo dựng tiền bạc.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Tử Tức:

Có một trong các ý nghĩa sau:

Khó sinh, sinh non ngày tháng

Sinh con khó nuôi hoặc sinh con nhưng không được nuôi.

Gặp Kình Dương, Thất Sát, có thể không con.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sinh nhiều nuôi ít.

Gặp Thai, sẩy thai, con chết non.

Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sao Thai, có thể phá thai. Nếu thêm sao Thiên Hình, có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó sinh, phá thai.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Phu Thê:

Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:

Cưới chạy tang.

Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.

Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).

Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa mới tránh được hình khắc, chia ly.

Ý Nghĩa sao Bạch Hổ Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em chết non.

Bạch Hổ, Tang Môn, Thái Tuế, anh chị em bất hòa, xung khắc, khắc khẩu, không hợp tính nhau.

Bạch Hổ, Tang Môn, Thiên Mã, anh chị em ly tán, xa cách.

Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn

Có tang trong các trường hợp sau:

Bạch Hổ, Bệnh, Khách.

Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).

Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).

Bị ác thú cắn nếu gặp:

Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.

Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.

Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.

Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:

Hổ, Phục.

Hổ, Tuế, Phù, Phủ.

Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Bạch Hổ - Chủ sự bệnh tật hình thương

Xem tử vi chọn bạn đời ưng ý

Ai cũng muốn chọn một người tốt để kết hôn,thật gian nan để biết được bản chất của một người. Vậy hãy áp dụng cách xem tử vi chọn bạn đời dưới đây xem sao
Xem tử vi chọn bạn đời ưng ý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng muốn chọn một người tốt để kết hôn. Nhưng “sông sâu dễ đo, lòng người khó dò”, thật gian nan để biết được bản chất của một người. Vậy hãy áp dụng cách xem tử vi chọn bạn đời dưới đây xem sao nhé.


Xem tu vi chon ban doi ung y hinh anh
 
Xem tử vi chọn bạn đời là hình thức xem lá số để biết được vận mệnh của người đó. Mệnh tốt thì cuộc đời thênh thang, con người hòa hợp. Mệnh xấu thì cuộc đời lao khổ, khắc vợ khắc chồng. Vậy nên, hãy ưu tiên chọn những đối tượng có lá số tử vi nằm trong các trường hợp sau.
1. Cung Phu Thê có Thiên Cơ   Người mà trong lá số hiển hiện cung Phu Thê có Thiên Cơ thì rất chung thủy, tâm lý, biết cách thấu hiểu và cảm thông với bạn đời. Chỉ cần bạn không vứt bỏ họ thì sẽ đi đến đầu bạc răng long, yên ổn sống với nhau trọn đời.
2. Cung Phu Thê có Thiên Lương   Tuy rằng người có sao Thiên Lương ở cung Phu Thê không lãng mạn, ít nói, trầm tĩnh và khó phần cứng nhắc nhưng lại rất chu đáo, tỉ mỉ, sẵn sàng hi sinh vì người khác. Đồng thời, đây cũng là đối tượng kết hôn rất tốt khi mà quan tâm tới cả người nhà của bạn đời.   3. Cung Phu Thê có Thái Âm   Người này hiền lành, nho nhã, là mẫu người truyền thống điển hình, là người vợ, người chồng mẫu mực. Họ biết cách vun đắp cuộc sống gia đình và đối xử tốt với bạn đời, hướng tới cuộc sống yên ổn.
Luận giải lá số Thiên Cơ đồng cung Lá số biến hóa của Thiên Cơ tọa mệnh Luận giải sao Thiên Cơ trong tử vi
4. Cung Phu Thê có Thái Dương
  Cung Phu Thê có Thái Dương thì tình yêu trước sau như một, mãnh liệt, nồng cháy, yêu chiều bạn đời.   5. Cung Phu Thê có Thiên Tướng   Không thể không nhắc tới người bạn đời lý tưởng có lá số tử vi rất đẹp này. Đây sẽ là người hỗ trợ, cùng nhau chung sức gây dựng gia đình. Tuy nhiên, người này lực khá mạnh nên cần kết hợp với người cá tính mạnh bằng không đối phương sẽ bị khắc chế.
Xem tu vi chon ban doi ung y hinh anh
 
6. Cung Phu Thê có Tử Vi
  Người có lá số tử vi như vậy thì vượng phu vượng thê, bất luận là phương diện tài phú hay sự nghiệp đều rất tốt, có thể tạo dựng cuộc sống gia đình sung túc, trợ lực cho bạn đời. Nhưng ngược lại, đối phương cũng phải xuất sắc tương ứng nếu không vợ chồng “đồng sàng dị mộng”, thiếu hòa hợp.  
► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người
Luận giải lá số tử vi Thái Dương tọa cung Tử Tức Thái Dương tọa mệnh - cách cục xưa, nay đổi khác Luận giải lá số Thái Dương đóng tại cung
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi chọn bạn đời ưng ý

Nét đẹp phụ nữ và tướng số

Tướng Mỹ Nhân Mỹ nhân tự cổ như danh tướng, Bất hứa nhân gian kiến bạch đầu. Theo quan niệm Á Đông, mỹ nhân đẹp thường có khuôn mặt hình trái xoan, chân mày lá liễu, mắt phượng, làn môi cong, vóc liễu, mình mai, bàn chân nhỏ, bước đi ngắn…Tuy nhiên, theo quan niệm tướng pháp thì một người đẹp dưới mắt thế tục không nhất thiết là đẹp trong tướng pháp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người phụ nữ đẹp phương Tây phải hội đủ 27 tiêu chuẩn sau:

1-Ba thứ trắng: da, răng và đôi bàn tay.
2-Ba thứ đen: mắt, đôi mi và đôi mày.
3-Ba thứ hồng: môi, má và móng tay.
4-Ba thứ dài:, chân, tóc và tay.
5-Ba thứ ngắn: răng, tai và đôi bàn chân.
6-Ba thứ nở: ngực trán và mi mắt.
7-Ba thứ hẹp: miệng, eo và gót chân.
8-Ba thứ bụ bẩm: cánh tay, đùi và bắp chân.
9-Ba thứ nhỏ: núm vú, mũi và đầu.

Cái đẹp của phụ nữ dưới con mắt thẩm mỹ thế tục có những điểm tương đồng với nét đẹp nhân tướng học, nhưng về phương diện tướng pháp áp dụng các nguyên lý Âm Dương và Dịch học thì “trong Âm có Dương, trong Dương có Âm”, và “vật cùng tắc biến, vật cực tắc phản” (vật đến tận cùng thì biến đổi, khi đến cùng cực thì trở lại gốc cũ), thì trong cái đẹp (Dương) thường ẩn chứa cái xấu (Âm), chẳng hạn dung mạo xinh đẹp mà giọng nói khàn khàn như tiếng vịt đực, dáng mảnh mai mà đi đứng nặng nề như đàn ông,v.v… và cái đẹp cùng cực làm cho nhạn sa, cá lặn, trăng thẹn, hoa nhường của tứ đại mỹ nhân Trung Hoa cũng ẩn chứa những nét tướng xấu như bàn chân lớn (Tây Thi), ngực nhỏ (Chiêu Quân), tai nhỏ (Điêu Thuyền), mắt lộ ánh mắt yếu (Dương Quý Phi) làm cho cuộc đời của các mỹ nhân không toàn mỹ, như thế những nét đẹp mỹ nhân trên rõ ràng tương phản với các nét đẹp tướng pháp.



Một nét đẹp của mỹ nhân đi đến chỗ cùng cực trở thành tướng xấu điển hình là người con gái có da thịt mềm mại, êm như bông là tướng cách “tiện dâm”.
Thuý Kiều qua ngòi bút Nguyễn Du cũng có những nét đẹp và tài hoa phát tiết quá độ nên “tướng sĩ” đã nhìn ra được cái hồng nhan bạc phận của nàng từ thuở ấu thơ:

“Nhớ từ năm hãy thơ ngây,
Có người tướng sĩ đoán ngay một lời:
Anh hoa phát tiết ra ngoài,
Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa. (Kiều).

Trong buổi giao thời giữa văn minh Âu Tây và văn hóa còn khép kín Á Đông các chàng trai Nam bộ đã nghiêng về nét đẹp tân thời trong mấy câu dân ca sau:

“Một yêu mặt trắng má tròn
Hai yêu môi mọng thoa son điểm hồng
Ba yêu mắt sáng mày cong
Bốn yêu mái tóc nực nồng nước hoa.
Năm yêu mảnh áo ngắn tà
Sáu yêu quần trắng là đà gót sen
Bảy yêu vóc liễu dịu mềm
Tám yêu giọng nói vừa hiền vừa vui
Chín yêu học thức hơn người
Mười yêu, yêu cả đức tài hình dong!”

Dĩ nhiên những nét tướng cân đối, sáng sủa, thùy mị, dịu dàng, đôn hậu, thơm tho thì cái nhìn thế tục và tướng học đều cùng một quan niệm.

Nói rõ hơn những nét tướng lành và đẹp của mỹ nhân Á Đông xưa nay được người đời công nhận gọi là chín tướng đẹp (cửu mỹ tướng) gồm:

1-Đầu tròn, trán phẳng, quang nhuận.
2-Xương thịt cân đối, thân hình thon mảnh, da dẻ mịn màng.
3-Da trắng, mặt trắng hơi hồng, môi hồng hào tươi tắn.
4-Mắt phụng, mày nguyệt (vành trăng non, lá liễu).
5-Ngón tay búp măng, lòng bàn tay dày.
6-Giọng nói êm dịu, rõ ràng, khoan thai.
7-Đi đứng ngay ngắn, khoan thai, ngồi thư thái, đoan chính.
8-Cười dịu dàng, đôn hậu, không ầm ĩ chát chúa, không lẳng lơ, không hở lợi.
9-Da thịt thơm tho tự nhiên.

N
hững tướng cách trên nói lên sức khoẻ tốt (điểm 1, 2, 3, 6, 9), tính nết tốt (điểm 6, 7, 8) và cả hoàn cảnh giáo dục gia đình tốt (6, 7, nếu lại có thêm một nền tản học vấn khá nhất định người phụ nữ sẽ trở thành vợ hiền, mẹ hiền, hỗ trợ tốt chồng con trên con đường công danh sự nghiệp, xây dựng gia đình hạnh phúc.

Ngoài ra cổ nhân còn đưa ra chín tướng xấu của phụ nữ gọi là cửu ác đối lập với cửu mỹ ở trên gồm:

1. Mặt xấu, hai gò má cao, hại chồng.
2. Yết hầu lộ, đem lại tai họa.
3. Đầu xù, mặt bẩn, thấp hèn.
4. Đi uốn éo như rắn bò, hoặc như chim sẻ nhảy, nghèo hèn.
5. Mày giao nhau áp sát gần mắt, cùng khốn.
6. Trên mũi có vết móc câu, khắc hại chồng.
7. Mắt tứ bạch (tròng trắng lộ ra bao 4 phía tròng đen), hung hãn vụng dại.
8. Giọng nói khàn đục như đàn ông, khắc sát phu.
9. Tóc xoăn xoắn ốc, nghèo hèn và khắc con cái.

Người xưa thường coi trọng cái đức của người đàn bà hơn cả “cái nết đánh chết cái đẹp”, có lẽ họ nhìn thấy bao nhiêu triều đại sụp đổ vì mỹ nhân, bao nhiêu gia đình tan nát vì kỹ nữ đến nổi nguyên lý  "mỹ nhân thường tác kỹ” trở thành chân lý?
Vì thế về tướng lý phụ nữ chỉ có sắc đẹp không thôi thì không phải là quý tướng.

Ngày xưa các hồng nhan phần lớn thường rơi vào hoàn cảnh làm thiếp hoặc vợ lẽ, còn thời hiện đại phụ nữ được giải phóng thì các minh tinh màn bạc, siêu người mẫu thường nổi tiếng nhiều chồng, khi lấy chồng ít khi ở địa vị nguyên phối hay người vợ đầu. Trái lại những người phụ nữ ở vị trí nguyên phối thường không có sắc đẹp đến tuyệt điểm mà thường là những người có tướng cách tốt.

Theo các sách tướng cổ thì những nét tướng tốt ấy là:

-Ngũ nhạc đoan hậu, thần khí uy nghiêm, mắt đẹp thanh nhã không đẹp mê hoặc, hành động thông minh nhanh nhẹn như nước chảy, âm thanh êm mà trong sáng như ngọc rơi là tướng vương phi.
-Cốt khí lỗi lạc, ngũ nhạc đoan hậu, thần sắc ôn hòa là tướng phu nhân.
-Sắc khí của trán và mũi sáng sủa tươi nhuận. Sống mũi chạy dài nối với ấn đường gọi là mũi “thông thiên đình”, các bộ vị ngũ nhạc cân xứng là tướng cực cao sang.
-Mặt rồng, phần trước cổ như hình phượng là tướng hoàng hậu (ngày xưa). Thời nay, chính quyền phải chia sẻ quyền lực cho nhiều người, nhiều trung tâm, nên vợ nguyên thủ không nhất thiết có tướng cách tốt như hoàng hậu.
-Mặt tròn, ngũ quan lục phủ cân bằng, má ửng hồng, tóc dài đen bóng sẽ lấy chồng hiền và phú quý.
-Thân hình trên dưới đều đặn, mắt đen bóng thì thông minh. Mũi, lưỡng quyền cân xứng suốt đời phú quý phong lưu.
-Xương thịt tương xứng, tóc đen như lông quạ, trán rộng tròn bằng phẳng (không sẹo), xương gò má bằng phẳng rộng rãi sáng sủa, mũi thon, tai trắng và dầy, môi hồng răng trắng, tiếng nói như chim yến hót, lời lẽ ôn tồn, phong cách uy nghiêm là tướng sang quý.
-Mắt đen trắng phân minh, thần khí sáng sủa. Giận mà bình tĩnh, không dữ không tục, giọng trong trẻo như chuông vàng là tướng chồng sang con hiển đạt, sống đời quyền quý.
-Trán thẳng, góc trán chân tóc không khuyết hãm, mắt đẹp, phần thịt dưới mắt đầy, tai mọng tròn, hàm đầy, nhân trung dài, bàn tay mịn đỏ hồng, tính tình khoan hòa là tướng giàu có.
-Mặt chữ điền, sắc đen thân trắng (hoặc đen hơn thân mình), chân mày trăng non, răng đều như hạt lựu, ngón tay búp măng, lưng rộng bụng tròn, da thịt thơm tho thì vừa giàu vừa sang.

Tướng pháp tướng tốt ẩn bên trong bao giờ cũng hơn vẻ đẹp bề ngoài.
Phụ nữ “đào hoa diện” có sắc mặt phơn phớt hồng (màu hoa đào) và nét mặt thanh tú thường là sắc đẹp tuyệt mỹ, nhưng người xưa cho là tướng “hồng diện đa dâm” cũng tương tự như người đẹp càng lẳng lơ càng được quí ông cho là đẹp não nùng đều là tướng cách hạ tiện.

Những nét tướng ẩn bên trong gồm có:
1-Đầu vú đỏ tựa chu sa (chu sa là bột sulfit thủy ngân đỏ).
2-Rốn đỏ như chu sa.
3-Da trắng trẻo, bộ tóc đen mượt dài chấm đất, trên một thân hình người đẹp da trắng nhuận với đôi mắt thanh tú, gọi là cách “Rồng đen quấn cột ngọc” (Ô long quyển trụ), là tướng “vượng phu ích tử”. Sách tướng cho rằng người đàn ông dù thất bại cùng cực cũng vẫn phục hồi giàu sang nếu người vợ có tướng này.
4-Thân thể tự có hương thơm (không nước hoa). Đây là tướng cách gọi là “không dắt hoa lan mà tự có hương thơm” (bất đới lan chi tự hương).

Đời Thanh ở vùng Tân Cương có một bộ tộc Hồi giáo do thủ lãnh Hoắc Tập Chiêm cai quản. Vợ Hoắc là Hương Phi nhan sắc diễm lệ, đặc biệt toàn thân tiết ra hương thơm ngây ngất, cao quý. Vua Càn Long nghe tiếng, rất say mê liền sai hai đại tướng thống lãnh đại quân tấn công bộ tộc đó. Vua Càn Long ra lệnh tránh mọi sát hại, cướp phá và quan trọng nhất là phải bắt sống Hương Phi. Hoắc Tập Chiêm kháng cự nhưng bị phản trắc bắn chết. Quân Thanh bắt được Hương Phi về dâng lên Càn Long. Hương Phi chưa biết chồng đã bị giết nên nàng vẫn mong đợi để gặp mặt chồng. Càn Long rất chiều chuộng sủng ái Hương Phi, vui lòng chờ đợi cơ hội nàng nguôi ngoai và chấp nhận nhưng đã sáu tháng trường, nhà vua vẫn tuyện nhiên không gần gũi được nàng dù chỉ là chuyện nắm đôi tay.

Say mê vẻ quyến rũ, Càn Long thường thừa lúc Hương Phi không hay biết, đứng ngẩn ngơ nhìn ngắm nàng không biết chán. Một bữa, Hương Phi vừa tắm xong hương thơm sực nức làm ông cầm lòng không đặng xông vào chỗ nằm của nàng, bị Hương Phi cự tuyệt tàn nhẫn, Càn Long đành lủi thủi đi ra và nói cho nàng biết đừng chờ Hoắc Tập Chiêm nữa, hắn đã chết rồi. Hương Phi từ khi biết tin chồng, ngày đêm khóc lóc, Càn Long càng tìm cách chiều chuộng nhưng chẳng lay chuyển được nàng. Hoàng Thái Hậu biết được chuyện, lo sợ rối loạn hậu cung, đã cho người ám hại nàng, Càn Long nghe tin ngày đêm than tiếc (1).
Người có tướng “bất đới lan chi nhi tự hương” là người cao quí, tao nhã, kiên trinh, đoan chính.
Trường hợp của Hương Phi là sự “anh hoa phát tiết ra ngoài” nên “nghìn thu bạc mệnh…”, chứ không phải thân thể thơm tho là nét tướng xấu đem lại tai họa cho nàng.

5-Đai ngọc quấn quanh eo (ngọc đới yêu vi): tướng “vượng phu ích tử.
Đời Thanh, ở huyện Nam Hải có sĩ tử Hà Nghiêu Luân thi mãi không đậu, nản chí, một thầy tướng bảo Luân:
-Đến vận cưới vợ sẽ lấy người vợ vượng phu ích tử, rồi mới có thể gặp công danh.
Luân thuật chuyện với bạn. Bạn Luân lại là người nghiên cứu tướng học và địa lý nói:
-Năm trước tôi lên tìm huyệt trên núi có gặp một cô gái 17 tuổi, người đen đủi, con lão tiều phu nhưng có tướng mạo tốt, tôi để ý thấy khi cô ta cúi xuống bên lườn eo có một thớ thịt nổi lên bọc lấy bụng như cái đai ngọc. Anh lấy cô ta nên lắm.

Luân bằng lòng và nhờ mai mối cưới hỏi cô bé mẹ mất sớm ở với cha ấy tên là Âu Tiểu Muội làm vợ. Quả nhiên từ khi lấy vợ, Luân thi khoa nào đỗ khoa nấy, được bổ làm quan.
Về sau, Hà Nghiêu Luân theo Tăng Quốc Phiên dẹp loạn Hồng Tú Toàn lập nhiều chiến công được phong tướng. Vợ Luân sinh được 3 trai sau này đều đỗ tiến sĩ.

6- "Hai rồng nằm ấp mặt trăng” (song long nhiễu nguyệt) và “Tơ vàng chầu mặt trăng” (kim tuyến triều nguyệt).
Đời vua Quang Tự, Lương Văn Vĩ lúc vinh qui về làng lấy vợ nhờ người bạn rất thân là Trần Như Hải rất tinh thông tướng pháp tìm cho được người vừa đẹp vừa có phúc.
Nhiều nhà giầu sang nghe tin đều cậy mai mối muốn gả con gái cho Vĩ. Từng cô một đều bị Hải chê, người thì mệnh yểu, người thì bạc phước, chẳng bằng lòng ai cả. Hải cho rằng đàn bà trên thế gian vừa đẹp vừa có phúc hiếm lắm, từ xưa đến nay, hồng nhan thường bạc mệnh. Cuối cùng Hải đã tìm ra được một cô gái tướng cách tốt hiếm vì cô ta xấu xí và đương làm tì nữ ở nhà người cô họ của Vĩ, và Như Hải đoan quyết cô ta có một “ẩn tướng tốt” đó là có âm mao thật dài kéo ra đến đầu gối xoăn lại thành từng vòng tròn sách gọi là song long nhiễu nguyệt, là tướng “vượng phu ích tử”, nếu Vĩ chấp nhận thì bỏ tiền ra mua về sẽ rõ. Vĩ gật đầu, lập tức sai gia nhân sang nhà người cô họ.

Về sau Lương Văn Vĩ làm đến chức “thái sử hàn lâm” giàu sang có một dinh thự nguy nga và nghiêm mật ở huyện Tân Hội.
Còn tướng “Kim tuyến triều nguyệt” hay "Kim tuyến triều âm" là tướng bà Lã Hậu, vợ Hán Cao Tổ âm mao dài bảy thước (1 thước Tàu = 1 xích= 10 tấc = 0,23 m) óng ánh như tơ vàng.
Muốn xem được các ẩn tướng này phải là nhà tướng pháp ở mức độ thượng thừa ngày xưa, có lẽ những bí kíp này nay đã thất truyền.

Quan sát tướng mỹ nhân đặc biệt đôi mắt, mắt đẹp có hai dạng: đẹp “mị” và “tú”. Mị là nét đẹp mê hoặc còn tú là nét đẹp thanh nhã.
Theo tướng pháp thì mị là chiều chuộng, nũng nịu, vuốt ve, lẳng lơ còn tú là đoan trang, dịu dàng, trong sáng, hiền hòa, nhưng không kém phần hấp dẫn như đôi mắt người “Kỳ nữ” của thi sĩ Đinh Hùng:

“… Những buổi đó, ta nhìn em kinh ngạc,
Hồn mất dần trong cặp mắt lưu ly,
Ôi mắt xa khơi! Ôi mắt dị kỳ!
Ta trông đó thấy trời ta mơ ước.
Thấy cả một vầng đông thuở trước,
Cả con đường sao mọc lúc ta đi,
Cả chiều sương mây phủ lối ta về,
Khắp vũ trụ bỗng vô cùng thương nhớ.”…

Đàn ông thuộc Dương, đàn bà thuộc Âm nên đôi mắt đàn ông phải có thần quang tức ánh mắt có thần mạnh mẽ, ngược lại ánh mắt đàn bà phải hòa hoãn thuần tĩnh, kỵ mắt đàn bà lộ ánh mắt hung dữ khiến người đối diện phải sợ hãi, dấu hiệu của sự khắc sát chồng con, tai họa và cô độc suốt đời.
Nhưng người phụ nữ có ánh mắt yếu đuối, nhát sợ, khiến người ta thương hại thì nếu được yêu chuộng cũng không tránh khỏi bị đàn ông dụ dỗ hoặc phụ bạc.
Chỉ có đôi mắt hoà hoãn hiền thục, toát ra vẻ phúc hậu uy nghi mới được mọi người thân thiện, kính trọng và vị nể. Đây chính là những đặc tính của đôi mắt “tú”.
Tại sao có nhiều người phụ nữ rất đẹp lại làm nghề kỹ nữ, cũng như nhiều minh tinh màn bạc, nhiều người mẫu thời trang nổi tiếng xinh đẹp (không phải nhờ vào mỹ phẩm và thời trang che lấp những khiếm khuyết trên thân thể) lại có cuộc tình sóng gió và cuộc đời bất hạnh?
Đây là trường hợp mà Tướng học cổ thường nói tới là cách cục “thanh trung hữu trọc” (trong cái đẹp có cái xấu). Sau đây là những phá tướng thường gặp ở các mỹ nhân:

1-Vóc dáng xinh đẹp mà thiếu nét uy nghi:
-Mặt đẹp mà tay chân thô kệch.
-Hai gò má quá thấp.
-Môi nhỏ, mỏng.
-Da mặt trắng trẻo mà da cổ, tay chân đen sì.
-Da tuy trắng nhưng quá khô.
-Eo thon mà bụng dưới sệ, rốn thô.
2-Vóc dáng đẹp mà có nét nam tính, hình khắc:
-Mũi to cao quá độ.
-Có lông măng đậm như ria mép.
-Đôi vai quá to, dầy quá mức.
-Chân to hoặc chân cong, tay cong.
-Dáng dấp cứng.
-Ngực ưỡn.
-Môi mỏng miệng rộng.
-Giọng nói đục rè, giọng khàn khàn như giọng đàn ông.
-Hai gò má quá cao (khắc chồng).
3-Lòng không chính:
-Đôi mắt không nhìn thẳng, đong đưa hoặc liếc xéo.
-Ngồi không ngay thẳng, mới tới nơi đã ngồi bịch xuống.
-Cười miệng không cân phân và hở lợi, tiếng cười thô kệch.
-Tiếng cười nghe thô kệch.
-Hay nói bậy, nói xấu người khác.
-Ăn nói không rõ ràng, các âm dính vào nhau.
-Trí kém.
Ngoài ra còn nhiều nét tướng nữa ảnh hưởng đến tướng cách của một mỹ nhân làm thay đổi hoàn toàn số phận họ vì con người là tổng hòa của quá nhiều mối quan hệ, đòi hỏi một cái đẹp hoàn hảo là điều “bất khả” nên người con trai vùng sông nước Nam bộ có cái nhìn thực tế hơn về “người yêu trong mộng” trong mấy câu hát sau đây:
“Một thương em giỏi bán buôn,
Hai thương mái tóc cài gương trên đầu,
Ba thương cặp mắt bồ câu,
Bốn thương môi mỏng, má bầu xinh xinh,
Năm thương giọng nói hữu tình,
Sáu thương trán rộng, thượng đình em cao,
Bảy thương vóc liễu má đào,
Tám thương da trắng hồng hào dễ ưa,
Chín thương sóng mũi dọc dừa.
Mười thương em đẹp mà chưa có chồng”.

TƯỚNG CÁCH VỀ PHẨM HẠNH CỦA MỸ NHÂN

Em về cắt rạ đánh tranh,
Đốn tre chẻ lạt cho anh lợp nhà,
Sớm khuya hòa thuận đôi ta,
Hơn ai gác tía, lầu hoa một mình
Ca dao

Trong xã hội bùng nổ thông tin hiện đại sự giao tiếp cũng rộng mở, nếu chúng ta biết được một số dấu hiệu tướng học của người đối diện, sẽ dễ dàng phòng ngừa và giải quyết mâu thuẩn, giúp đỡ được mọi người trong cộng đồng. Có thể xác định tính cách của mỹ nhân nếu quan sát và ghi nhận được những nét tướng sau đây:
1) Những nét tướng phản ánh tính cách tốt:
-Sắc mặt vàng đỏ như ráng chiều là có mừng lớn, như mặt trời mới mọc thì vận tốt tới, sắc mặt vàng pha hồng thì mọi việc thuận lợi.
-Bước đi ẩn trọng, đoan trang, người nặng mà chân bước nhẹ nhàng như chiếc thuyền chở nặng xuôi theo dòng nước dễ dàng, là tướng sang cả.
-Ngồi chắc như núi, không cựa quậy, ngó ngoáy, khi đứng lên nhẹ nhàng không uể oải. Ngồi càng lâu tinh thần càng sáng suốt đều là tướng phú quý.
-Ăn chẩm rãi thì phức lộc, ăn ít mà mập là khoan hậu.
2) Những nét tướng phản ánh tính cách xấu:
-Ánh mắt hay liếc ngang (lườm), liếc xéo (nguýt), dù ăn nói lưu loát và dẻo cũng cần đề phòng tính tham.
Mẹ em tham thúng xôi dền
Tham con lợn béo, tham tiền Cảnh Hưng.
Em đã bảo mẹ rằng đừng
Mẹ hấm (lườm) mẹ hứ (nguýt) mẹ bưng ngay vào,
Bây giờ chồng thấp vợ cao.
Như đôi đũa lệch so sao cho bằng.( Ca dao).
-Khuôn mặt, môi miệng, mũi có vẻ phúc hậu nhưng khoằm nhọn hoắt (mũi chim ưng) tính gian tham, độc ác.
-Người đẹp đẽ mà da thịt lạnh là tướng dâm.
-Cười hở lợi , tính nết không trung thực.
-Đi thường co quắp, lệch lẹo do thiếu khí lực ở xương sống tính hạ tiện; Đi mỗi bước lại cúi đầu xuống thì gian tham. Đi vặn vẹo mình rắn gọi là xà hành, tính độc và nghèo hèn. Đi như chim sẻ nhảy (tước dược) thân phận cay đắng. Đi đầu ở trước chân, ăn hàng hoang phí.
-Ngồi chưa ấm chỗ đã nghiêng nghiêng ngả ngả thì đa dâm và nghèo khổ. Ngồi mà thiếu vẻ cung kính là bất cẩn. Ngồi rung đầu gối là hiếu dâm.
-Ngồi đứng rũ rượi là thần khí đã thoát, sắp chết.
-Vừa ngồi xuống đã thở dài là tướng chia cách chồng hoặc bỏ chồng theo trai. Ông bà ta thường nhắc:
“Ngồi buồn vuốt bụng thở dài,
Nhớ chồng thì ít nhớ trai thì nhiều”.
-Người đẹp mà vừa ngồi xuống đã nói huyên thuyên, hoặc hay chê bai, nói xấu, ác khẩu đều là hạng ganh tị, đố kỵ, không muốn ai hơn mình.
“Ngồi buồn dở ruốc nhau ra
Ruốc ông thì thối, ruốc bà chẳng thơm”. Ca dao
-Ăn vội vả mà ngửa đầu lên là người ngang ngạnh, vừa ngậm đồ ăn vừa nói hoặc ăn uống phát tiếng kêu xì xụp là tướng bần tiện. Ăn mà đổ tung toé là nghèo khổ gian nan. Ăn nhiều mà gầy ốm tính cách lông bông.
-Ngẩng đầu lên thấy toàn sắc xanh, đen thì làm việc gì cũng thất bại. Mặt đen sạm lại là gặp vận bĩ.
A-TƯỚNG CÁCH TỐT
I-TƯỚNG PHÚ QUÝ
Trong xã hội nông nghiệp các nước Á Đông, cuộc đời người phụ nữ được xem phụ thuộc vào số phận người chồng, nên trong tướng pháp xem thành đạt của chồng con là một phần lớn phú quý của người phụ nữ, thậm chí người con gái giống cha được cho là tướng tốt như trong câu ca dao sau đây ông bà ta đã có kinh nghiệm:
Con gái giống cha giàu ba họ,
Con trai giống mẹ tệ ba đời.
Qua chiêm nghiệm một số người thân, chúng tôi nhận thấy nhận xét này cũng có phần đúng.
Theo các sách tướng cổ thì người phụ nữ có những nét tướng sau (càng nhiều càng tốt) là tướng phú quý.


1-Tóc đen óng chuốt, sáng, chân mày thanh có thần khí.
Người phụ nữ da trắng trẻo, bộ tóc dài chấm đất, đen mượt gọi là cách “Rồng đen quấn cột ngọc” (Ô long quyển trụ) là tướng rất giàu có.
2-Trán tròn không thấp không cao, cổ dài.
3-Mặt đầy đặn, tròn như trăng rằm, quyền, trán không lộ, sắc hồng nhuận, sung sướng đến già.
4-Mắt đen trắng phân minh, cái nhìn sáng sủa, bình tĩnh, ngay thẳng và mạnh mẽ nhưng hiền hòa, khiến người đối diện phải kính nể.
5-Sống mũi thẳng và dài, ngay ngắn, cánh mũi cân xứng đầy đặn. Mũi phối hợp với lưỡng quyền thành một khối vững vàng.
6-Mang tai nảy nở, nhưng không bạnh ra phía sau.
7-Nhân trung dài, ngay ngắn, rõ ràng.
8-Miệng nhỏ, môi hơi dày và có sắc hồng tự nhiên,
9-Cằm tròn, đầy và vững vàng.
10-Tay đầy đặn, hồng hào.
11-Eo tròn, bụng tròn, lưng dầy là thân hình phúc lộc.
12-Thân thể có mùi thơm tự nhiên.
13-Ngồi chắc như núi, dung nghi đẹp đẽ.
14-Tướng đi chẫm rãi, khoan thai.
15-Tiếng nói âm hưởng trong trẻo, hơi dài.
16-Ngón tay thon, thẳng, chỉ tay mịn và rõ.

II-TƯỚNG VƯỢNG PHU ÍCH TỬ
Ý nghĩa vượng phu ích tử là nói về mặt mạng vận gia đình dù về nhà chồng với hai bàn tay trắng, hoặc cả hai khởi nghiệp còn nghèo, nhưng người phụ nữ sẽ mang lại nhiều may mắn, thành đạt cho chồng về sự nghiệp và đường con cái. Người phụ nữ vượng phu ích tử cần có những nét tướng đặc biệt sau:



1-Thân hình trên dưới đều đặn, xương thịt tương xứng.
2-Ngũ quan, lục phủ cân xứng dễ nhìn.
3-Mặt tròn, đầy đặn, xinh xắn. Tóc đen, đôi má ửng hồng, da dẻ trắng hồng tươi nhuận (trắng có pha chút hồng và vàng). Tiếng nói thanh như chuông vàng và từ tốn. Thúy Vân thuộc mẫu người “vượng phu ích tử” được Nguyễn Du mô tả có các nét tướng này:
“Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang,
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da…”
Xem tướng gương mặt phụ nữ đầy đặn phúc hậu chủ yếu ở nét cân phân, trong trường hợp người gầy thì khuôn mặt không tròn đầy được nhưng cần xương hai gò má không lộ, mặt mũi không hốc hác là tốt rồi.
4-Mắt dài, đen trắng phân minh, sáng sủa, phối hợp với chân mày thanh tú. Ánh mắt trong sáng, nhìn chính trực.
5-Mũi ngay ngắn thuộc loại mật treo (huyền đỡm tỵ) hoặc dọc dừa, tỵ lương và chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với lưỡng quyền cân xứng vừa vặn.
6-Tai trắng và dầy, trán rộng và tròn trịa.
7- Lúc giận không dữ dằn, thô tục, lời lẽ ôn tồn.
8- Răng trắng và đều, cười tươi không lộ chân răng.
9- Bàn tay mịn đỏ hồng, ngón tay búp măng, lòng bàn
tay dầy và ấm, chỉ tay mịn và rõ. Ở cổ và lòng bàn chân có nốt ruồi.
10-Rốn hoặc khu vực dưới rốn có nốt ruồi son và xung quanh khu vực bụng có thịt nổi như một vành đai là tước cách sinh quý tử bất kể diện mạo đẹp hau xấu.
11- Xương lẳn, da nhuận.
12-Đi đứng khoan thai, vững vàng, nằm ngồi đoan chính.
III-TƯỚNG CAO QUÝ
Người phụ nữ cao quý diện mạo không hẳn xinh đẹp, đôi khi còn dưới mức trung bình, nhưng hầu hết đều toát ra vẻ sang trọng quý phái.
Các sách tướng đã đức két một số nét tướng phụ nữ cao quý như sau.



1-Tóc tốt đẹp: đen mịn, dài, mượt óng ả, không gẫy khúc cong queo. Tóc không xâm phạm vào trán làm hẹp trán.
Đàn bà tốt tóc thì sang.
Đàn ông tốt tóc tổ mang nặng đầu….
…Chồng yêu cái tóc nên dài,
Cái duyên nên đẹp, cái tài nên khôn. (Ca dao).
2-Trán tròn, cao trung bình, sáng sủa không có vết sẹo, văn vết.
3-Chân mày dài, thanh nhã có thần khí.
4-Ánh mắt sáng sủa, ngay thẳng và mạnh mẽ.
“Những người con mắt có ngời,
Mày dài quá mắt miệng cười có duyên,
Cả đời sung sướng như tiên,
Có chồng có lộc có quyền giàu sang. (Ma Y TTDC).
5-Vành tai đầy đặn và hơi hồng, dái to lớn và trắng hơn da mặt.
6-Mũi thẳng và lưỡng quyền không cao không thấp phối hợp cân xứng với mũi.
7- Cổ dài, tròn, da mịn.
8-Mặt cân xứng về xương và thịt, miệng nhỏ, môi hồng, răng trắng và đều, ngay ngắn, không lộ, không úp vào trong.
9-Giọng nói trong và ấm, giọng điệu thong thả nghiêm trang.
10-Ngón tay thon và thẳng, chỉ tay mịn và rõ.
11-Ngồi ngay ngắn, chắc như núi, nhưng đứng dậy nhẹ nhàng không uể oải, dung nghi nghiêm trang.
12-Đi đứng khoan thai, không uốn éo như rắn bò. Lối đi catwalk trên sàn diễn là theo phong cách phương Tây chỉ áp dụng để trình bày thời trang, không phải lối đi đứng đời thường.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nét đẹp phụ nữ và tướng số

Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới

Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới có bắt nguồn như sau: Điển cố "Bùi Độ trả đai" bắt nguồn từ vở tạp kịch "Bùi Độ hoàn đới" của Quan Hán Khanh đời Nguyên,
Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Tám trong quẻ Quan Âm, mang tên Bùi Độ Hoàn Đới (còn gọi là quẻ Bùi Độ Trả Đai). Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới có bắt nguồn như sau:

Điển cố “Bùi Độ trả đai” bắt nguồn từ vở tạp kịch “Bùi Độ hoàn đới” của Quan Hán Khanh đời Nguyên, vở kịch này viết về câu chuyện Bùi Độ đời Đường nhặt được của rơi mà không lấy, cứu mạng người khác, cuối cùng thi đỗ Trạng nguyên.

Bùi Độ (765 – 839) khi chưa làm quan, do cha mẹ đều mất, gia cảnh bần hàn, lại không muốn theo chồng của dì là Vương Viên ra ngoài buôn bán, chỉ có cách nương náu trong miếu sơn thần, may có vị trưởng lão trong miếu cho ăn cơm chay mà sống qua ngày. Từng có một đạo sĩ xem tướng cho Bùi Độ, đoán rằng mệnh của Bùi Độ sẽ bị chết bất ngờ. Lúc này, có quan Thái thú họ Hàn do làm quan thanh liêm, nên bị quốc cữu (bố vợ của vua) là Phó Bân vu oan, giam vào ngục, Hàn phu nhân và con gái là Quỳnh Anh khổ cực xoay sở tiền bạc để cứu Hàn Thái thú, may được Thái phỏng sứ của triều dinh là Lý Bang Ngạn tặng cho đai ngọc giúp đỡ.

Khi Quỳnh Anh đi qua miếu sơn thần, không may làm rơi mất đai ngọc, Bùi Độ vô tình nhặt được. Mẹ con họ Hàn đang hết sức tuyệt vọng, thì Bùi Độ đem đai ngọc trả lại, nhờ đó ba người trong nhà Hàn Thái thú đều được cứu. Đúng lúc Bùi Độ tiễn mẹ con họ Hàn ra cổng, thì miếu sơn thần sụp đổ, Bùi Độ thoát được cái chết bất ngờ chỉ trong gang tấc. Sau đó Bùi Độ lên kinh ứng thí, thi đỗ Trạng nguyên, lại cùng Hàn Quỳnh Anh kết duyên vợ chồng.

Câu chuyện “Bùi Độ trả đai”, nếu nói theo cách hiện đại, đã phản ánh được tinh thần “nhặt được của rơi trả người đánh mất”; theo cách nói ngày xưa, là đã tích được âm đức. Vào lúc Bùi Độ lâm chung, còn có một sự tích “trả đai” khác.

Khi Tiết độ sứ Hoài Tây là Ngô Nguyên Tề làm loạn, triều đình phái quân đội đi đánh dẹp, qua nhiều năm vẫn chưa dẹp yên. Các đại thần cảm thấy chi phí cho quân đội tiêu hao quá lớn, kiến nghị bãi binh. Hoàng đế Hiến Tông trong lòng lo lắng, nhưng không còn cách nào khác. Lúc đó, Bùi Độ dũng cảm bước lên, xin được đích thân đốc chiến. Hoàng đế cảm kích mà hỏi: “Khanh thực sự nguyện vì trẫm mà liều mình dấn thân vào nguy hiểm ư?” Bùi Độ cảm động rơi lệ, dập đầu mà đáp: “Thần thề không đội trời chung với giặc!”

Khi dấy binh, Bùi Độ nói với vua Hiến Tông rằng: “Chủ lo thần nhục, vì nghĩa liều thân, nếu chưa lấy được đầu giặc, thần chẳng quay về!” Nhà vua cảm động đến rơi nước mắt, đích thân đưa tiễn Bùi Độ, đến cửa Thông Hóa Môn, vào lúc chia tay, nhà vua tháo chiếc đai “thông thiên tê” ở thắt lưng tặng cho Bùi Độ, để thể hiện ý khích lệ.Chiếc đai “thông thiên tê” của vua Hiến Tông được làm bằng sừng tê giác và ngọc quý, không chỉ rất quý báu vô cùng, mà còn có ý nghĩa rất lớn. Chiếc đai ấy đã cùng Bùi Độ tung hoành ngang dọc, tiêu diệt được quân phản loạn Ngô Nguyên Tế, đi cùng Bùi Độ trong suốt con đường chinh chiến lập công.

Bùi Độ về già lâm trọng bệnh, lại nhớ đến chiếc đai “thông thiên tê”. Hoàng đế Hiến Tông, người ban tặng chiếc đai cho ông, sớm đã băng hà, vị vua hiện tại là hoàng đế Văn Tông, Bùi Độ quyết định mang chiếc đai vua ban trả lại cho hoàng đế Văn Tông, ông nằm trên giường bệnh, lệnh cho tùy tùng viết bản tấu. Do tùy tùng không tìm được câu từ thích hợp, khiến Bùi Độ không hài lòng, bèn sai con cháu ghi lại lời nói của mình: “Bảo vật trong cung này là do tiên đế ban tặng cho thần, thần giờ đây đã gần đất xa trời, vừa không dám mang chôn theo xuống đất, lại không thể để vật đó trong nhà, vì e sẽ lưu lạc trong dân gian, nên thần gói lại, xin trả về hoàng thượng”. Lời nói vừa dứt chưa được bao lâu thì ông qua đời.

Bản tấu này của Bùi Độ lời lẽ khéo léo hợp tình, khiến người đời càng thêm kính phục nhân cách của ông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới

Những cấm kỵ trong bày trí bàn làm việc –

Chủ yếu là chỉ sự không thích hợp của phương vị sắp xếp, nhà lãnh đạo hoặc nhà kinh doanh khi làm việc sẽ có cảm giác không thích hợp. Những cấm kỵ trong sắp xếp bàn làm việc chủ yếu trong bốn trường hợp sau đây: 1. Kỵ ngồi quay lưng ra cửa Nếu đặt b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chủ yếu là chỉ sự không thích hợp của phương vị sắp xếp, nhà lãnh đạo hoặc nhà kinh doanh khi làm việc sẽ có cảm giác không thích hợp.

Những cấm kỵ trong sắp xếp bàn làm việc chủ yếu trong bốn trường hợp sau đây:

phong_lam_viec_2

1. Kỵ ngồi quay lưng ra cửa

Nếu đặt bàn làm việc đối diện thẳng với cửa chính, người ngồi quay lưng ra cửa, cách  xếp đặt này phải tránh.

2. Kỵ ngồi bên mé đối cửa

Đặt bàn làm việc ở bên mé phải gần cửa ra vào, bàn làm việc và cửa ờ hình dạng chếch, thì đã phạm vào điều cấm kỵ ngồi bên mé đối cửa. Công việc sẽ chịu những phiền nhiễu, hiệu quả công việc thấp, còn ảnh hưởng đến sức khoẻ của cơ thể.

3. Kỵ lối đi gần cửa sổ

Nếu bàn làm việc của bạn đặt ở dưới cửa sổ gần lối đi lại, thì giống như việc đặt bàn làm việc ở nơi hung khí, hơn nữa lại thường xuyên chịu những soi mói bên ngoài.

4. Kỵ phía sau chỗ ngồi có cửa sổ

Nếu bàn làm việc đặt ngang hàng với cửa sổ, thì ghế ngồi ở giữa bàn làm việc và cửa sổ, coi cửa sổ là một bức bình phong, bàn làm việc sắp xếp như vậy thì nên tránh.

Ngồi gần cửa sổ, đối với người kinh doanh là không có lợi. Gió thường xuyên thổi ngay đằng sau, thì sẽ làm rối loạn tinh thần con người. Nếu gặp phải gió lạnh, còn dễ khiến cho cơ thể mất cân bằng, khiến con người sinh bệnh. Ánh sáng bên ngoài cửa sổ chiếu từ đằng sau lại (khuất sáng) rất trở ngại cho thị lực.

Ngồi quay lưng vào cửa sổ, không có sự dựa dẫm vững chắc. Nếu bục cửa sổ quá thấp, cơ thể còn có nguy cơ ngã xuống, vì thế đều nên tránh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cấm kỵ trong bày trí bàn làm việc –

Luận về Nhật Nguyệt đồng lâm

Nhật là Thái Dương, là mặt trời. Nguyệt là Thái Âm, là mặt trăng. Hai vầng Nhật Nguyệt là 2 trong 14 chính tinh của khoa Tử Vi. Những đặc tính của Nhật Nguyệt rất thực tế. Mặt trời là nguồn năng lượng lớn nhất đối với qủa đất của chúng ta cho nên người có Thái Dương thủ Mệnh là người rất năng động. Dù nam hay nữ tính tình cũng có phần nóng nảy.
Luận về Nhật Nguyệt đồng lâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ cổ chí kim mặt trăng luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho các thi nhân cho nên người có Thái Âm thủ Mệnh thường mang tính đa sầu, đa cảm. Chúng ta sẽ đi vào chi tiết hơn bản chất của mỗi sao trước khi có cái nhìn khái quát về mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm.

Thái Dương thuộc nam đẩu tinh, hành Hỏa, miếu địa ở Tỵ, Ngọ tức là mặt trời vào lúc giữa trưa, và vượng địa ở Dần, Mão, tức là mặt trời lúc bình minh. Ở 4 vị trí trên, Thái Dương chủ về sự thông minh, lòng nhân đức, tài lộc và uy quyền. Thái Dương rất hợp với người Dương  Nam , Dương Nữ, và những người sinh vào ban ngày.

Thái Âm thuộc bắc đẩu tinh, hành Thủy, miếu địa ở Dậu, Tuất, Hợi, là lúc mặt trăng tỏa sáng nửa đêm, vượng địa ở hai cung Thân (lúc trăng mới mọc), và Tí (lúc trăng sắp tàn)

Ở những vị trí miếu vượng, Thái Âm là sự nhân từ, tánh đa sầu, đa cảm và lãng mạn, có khiếu về văn chương, nghệ thuật. Đồng thời Thái âm cũng chủ sự giàu có về điền sản như nhà cửa, đất đai…Thái Âm đặc biệt phò trì cho người Âm Nam, Âm Nữ, những người mạng Mộc, Thủy, và người sinh vào ban đêm, nhất là sinh vào những đêm trăng tròn 15, 16 thì càng tuyệt hảo.

Trong cơ thể, Nhật Nguyệt tượng trưng cho đôi mắt. Trong gia đình, Thái Dương là ông, là cha, là chồng, Thái Âm là bà, là Mẹ, là vợ…Điều này rất rõ khi cung hạn có Nhật hay Nguyệt tọa thủ thì những gì xảy ra trong hạn đó không những là cho chính bản thân của mình mà còn nói lên những sự việc xảy ra cho chồng, cho vợ, cha mẹ, ông bà của đương số nữa. Sự biểu tượng này cũng nói lên tình cảm hay sự gần gũi mật thiết trong cuộc sống giữa người con đối với cha hay mẹ. Chẳng hạn, khi chúng ta thấy lá số của một người có Thái Dương thủ Mệnh thì người này chịu ảnh hưởng tánh tình của cha nhiều hơn, có thể sẽ nối nghiệp cha, hoặc có thể vì hoàn cảnh, đương số sẽ sống gần gũi và hợp với cha nhiều hơn là với mẹ.

Khi nói đến hai sao Nhật Nguyệt, khoa Tử Vi có một nguyên tắc mà chúng ta thường nghe là: “Chính bất như chiếu” nghĩa là: Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh. Điều này nghĩ cũng hợp lý, rất thực tế. Chẳng hạn như chúng ta đặt một ngọn đèn ngay trước mặt mà đọc sách thì ánh sáng chiếu trực tiếp vào mắt sẽ làm cho mắt bị chói và mau mỏi mệt hơn là để ngọn đèn chiếu lên chụp đèn, hay chiếu vào tường rồi phản chiếu vào trang sách.

Chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn khi đi sâu vào trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung. Trong 12 cung của lá số, bộ Nhật Nguyệt chỉ đồng cung ở hai vị trí Sửu, Mùi tạo nên một mẫu người khá đặc biệt gọi là mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm.

Nhật Nguyệt Đồng Lâm cũng giống như hiện tượng Nhật Thực, Nguyệt Thực. Nghĩa là trong một khoảng thời gian nào đó, mặt trời, mặt trăng, và trái đất cùng ở một đường thẳng. Như chúng ta đã thấy, khi Nhật Thực hay Nguyệt Thực thì mặt trăng che mặt trời hoặc mặt trời che mặt trăng, cho nên ánh sáng mờ mờ ảo ảo, ngày chẳng ra ngày, đêm cũng không giống đêm. Đó chính là nét đặc thù đầu tiên của mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm.

“Những người bất hiễn công danh Cũng bởi Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi.”

Ý nghĩa thật qúa rõ ràng: Những người có Mệnh an tại Sửu/Mùi, có Nhật Nguyệt tọa thủ thì một đời công danh cũng như sự nghiệp khó lòng được như ý. Ngoại trừ một vài trường hợp đặc biệt mà chúng ta sẽ bàn đến sau.

Mệnh an tại Sửu/Mùi có Nhật-Nguyệt đồng thủ, mặc dù không phải là những vị trí miếu vượng của Nhật-Nguyệt nhưng cũng là người khá thông minh vì đó là bản chất thuần túy của vầng Nhật-Nguyệt. Tuy nhiên vì hai nguồn ánh sáng nằm cùng với nhau cho nên Nhật-Nguyệt tự che lấy ánh sáng của nhau như đã nói ở trên. Vì vậy người Nhật Nguyệt Đồng Lâm có trí nhớ kém và thường hay có những quyết định lầm lẫn, mãi cho đến khi việc đã xong, quay mình nhìn lại thì mới thấy ân hận tại sao lúc đó mình làm như vậy. Nhật-Nguyệt là biểu tượng của ngày và đêm, và cũng là biểu tượng của Âm và Dương trong vũ trụ cho nên người có NN thủ hay chiếu Mệnh thường có năng khiếu về ngành điện tử, điện toán, vi tính v.v…

Nhật - Nguyệt đồng cung cũng như Nhật Thực, Nguyệt Thực là khoảng thời gian mà ánh sáng và bóng tối hòa lẫn với nhau, trắng đen lẫn lộn, và như chúng ta thường gọi là lúc tranh tối tranh sáng. Bởi thế, người Nhật Nguyệt Đồng Lâm thần kinh dễ bị suy yếu, hay bị những chứng nhức đầu kinh niên, căng thẳng thần kinh, dễ bị xúc động, và chắc chắn một điều là hai mắt kém, có nhiều bệnh tật khi còn bé.

Riêng đối với phái nữ, người Nhật Nguyệt Đồng Lâm mỗi lần có kinh nguyệt thường bị đau bụng dữ dội hơn những người khác. Và họ thường hay bị những chứng bệnh mà đông y gọi là bệnh khí huyết.  
 
Nếu nói như vậy, Mệnh có Nhật-Nguyệt đồng thủ tại Sửu/Mùi thì đây không phải là một cách tốt, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt như sau:

1.Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ tại Sửu/Mùi mà có Tuần án ngữ, và được các văn tinh như Xương Khúc, Khôi Việt, Quang Quí, Thai Tọa, Đào Hồng Hỷ hội hợp thì trở nên tốt. Đây là số của những nhà văn, nhà thơ, nhà báo, những người làm ngành truyền thông, hay là giới văn nghệ sĩ danh tiếng và có địa vị trong giới văn chương, nghệ thuật.

2.Mệnh có Nhật Nguyệt đồng thủ tại Sửu Mùi, có Hóa Khoa, Hóa Lộc đồng cung hay xung chiếu, hay hợp chiếu thì lại trở nên tốt đẹp. Công danh sự nghiệp vững vàng, có quyền cao chức trọng trong xã hội.

Tóm lại, ngoài hai trường hợp vừa nêu trên, Nhật Nguyệt Đồng Lâm ở Sửu/Mùi thì cuộc đời cũng được cơm no áo ấm nhưng đây là mẫu người bất đắc chí, có khả năng mà không gặp được thời vận điển hình như nhà thơ Tú Xương ngày trước.

Cũng là Nhật-Nguyệt đồng cung, nhưng đúng với nguyên tắc căn bản mà chúng ta đề cập ở trên “Nhật Nguyệt chiếu Mệnh tốt hơn thủ Mệnh” Như vậy nếu Mệnh an ở Sửu được NN đồng cung ở Mùi xung chiếu thì chắc chắn tốt hơn Nhật-Nguyệt tọa thủ tại Mệnh. Và phú Tử Vi cũng khẳng định điều này: “Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu, hầu bá chi tài.” Trong trường hợp này nếu Mệnh có Tuần án ngữ để giữ ánh sáng của Nhật-Nguyệt, và có Hóa Kỵ thủ Mệnh như vầng mây ngũ sắc làm tăng thêm độ sáng cho Nhật-Nguyệt. Được cách này, công danh phú quý càng rực rỡ và bền vững hơn.

Như vậy, khi nói đến mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm, chúng ta phải phân biệt 2 trường hợp. Nếu Nhật-Nguyệt đồng thủ Mệnh thì cuộc đời được mô tả khái quát như câu: “Những người bất hiển công danh, cũng vì Nhật-Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi” Nếu Nhật-Nguyệt đồng cung xung chiếu Mệnh thì công danh sự nghiệp chắc chắn sẽ trong tầm tay.  
 
Nhưng cho dù ở trường hợp nào thì mẫu người Nhật Nguyệt Đồng Lâm giống nhau ở chổ mắt yếu, nhức đầu kinh niên, thần kinh dễ rối loạn, trí nhớ kém, phái nữ thường bị đau bụng dữ dội khi hành kinh. Năng khiếu nổi bật nhất của họ là văn chương và nghệ thuật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Nhật Nguyệt đồng lâm
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd