Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Số lượng cá nuôi trong bể cá

1. Loại cá nên nuôi - Nên nuôi 1 loại hay chỉ 2 loại. - Không nên nuôi 3 loại cá trong cùng một bể cá
Số lượng cá nuôi trong bể cá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


2. Màu sắc 
- Màu vàng kim, màu trắng ( hành kim)
- Màu đem ( hành thủy)
- Màu xanh ( hành mộc)
- Màu đỏ (hành hỏa)
- Màu Vàng (hành thổ)

3. Số lượng cá nuôi trong bể cá
Số lượng cá nuôi trong bể phải căn cứ vào vị trí đặt bể cá tại cung vị nào trong 8 cung khí trường của ngôi nhà hoặc công ty
- Đặt tại phía Bắc thì nuôi 1 con cá Đen ( trắng hoặc vàng kim), hoặc 1 cá đen và 6 cá vàng kim
- Đặt tại phí đông băc thì nuôi 8 con cá vàng
- Đặt tại phía đông thì nuôi 3 con có đen hoặc xanh
- Đặt tại phí đông nam thì nuôi 3 con cá đen hoặc xanh
- Đặt tại phía nam thì nuôi 9 con cá màu đỏ hoặc 2 cá xanh và 7 cá đỏ
- Đặt tại phía tây nam thì nuôi 8 con cá vàng
- Đặt tại phía tây thì muôi 6 con cá trắng hoặc vàng kim
- Đặt tại phía tây bắc thì nuôi 6 con cá trằng hoặc vàng kim

 Chú ý: Nên thiết kế bể cá cảnh có số đo đẹp theo phong thủy để đón vận may.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số lượng cá nuôi trong bể cá

Mơ thấy ong chích –

Mơ thấy ong hay bị ong đốt là điềm báo may mắn đối với công việc kinh doanh của bạn. Còn nếu mơ thấy ong bay lượn trên các bông hoa, đó có thể là điềm báo về chuyện tình cảm của bạn. Hãy chú ý hơn tới những người xung quanh để nhận ra ai là người đa
Mơ thấy ong chích –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ong chích –

Làm thế nào để nhận biết và phòng tránh bùa yêu?

Bùa yêu là một loại bùa có tác dụng làm cho người bị dính bùa không thể rời xa người bỏ bùa.
Làm thế nào để nhận biết và phòng tránh bùa yêu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bùa yêu là một loại bùa có tác dụng làm cho người bị "dính bùa" không thể rời xa người "bỏ bùa" hoặc với người nuôi "ngải", "ngải sống" thì tình yêu còn, "ngải chết" thì tình yêu tan vỡ.

  Chắc cái này nhiều người cũng đã từng biết , mà có thể là quá rõ. Ở Việt Nam, bùa yêu có khá nhiều người dùng, đa số người ta dùng ngải yêu của Dân Tộc ít người. Ngải là 1 loại thực vật, mình nuôi sống ngải yêu thì mình sẽ thấy công dụng của nó, nhưng ngải chết thì tình yêu cũng mất, hạnh phúc gia đình tan vở.

Lam the nao de nhan biet va phong tranh bua yeu hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
 Còn về “bùa ” thì khác tuy có phần yếu hơn nhưng nó là mãi mãi chỉ là hơi phức tạp 1 tí … bùa yêu Thái Lan bắt buộc ngày rằm phải thắp hương đọc chú để duy trì sự sống cho bùa và làm tăng phần hiệu quả.


Lưu ý :

 

-Bùa yêu không tác dụng với những người chưa từng quen biết mà mình muốn bỏ thì không bao giờ được.   – Điều cấm kỵ của bùa yêu: khi mang bùa bên mình mà có tỏi ở gần thì mất tác dụng phải đợi đên ngày rằm thắp hương mới có hiệu quả lại.   – Bùa yêu rất sợ nắng to, gió lớn, những nơi uế tạp như nhà vệ sinh, phòng tắm … cứ để yên 1 chỗ như túi xách, ví tiền...
 
Để tránh được bùa yêu tới nay vẫn là việc chưa từng làm được nhưng cách để "giải" bùa yêu thì có rất nhiều vì người bị bỏ bùa thường không biết mình bị bỏ bùa.
Lam the nao de nhan biet va phong tranh bua yeu hinh anh 2
Ảnh minh họa


Về Ngải và cách phòng tránh :

  - Thức ăn người ta mời nhìn khói bay nghi ngút mà rờ vào lạnh tanh thì đó có ngải.   – Nước uống nhìn vào ly (nhìn trên xuống không có đáy) thì chắc chắn có ngải.   – Vào nhưng bản làng hạn chế ăn chuối vì ở bản cứ 10 nhà thì sẽ có 2 nhà có ngải, ngải yểm vào chuối rất dễ dàng.   – Khi họ mời bạn ăn cơm thì bạn hãy ăn 1 quả ớt, thi thoảng cắn một miếng nhé, vì vậy bạn nên mang theo ớt bên mình thường xuyên khi đi công tác nhé!   – Lá cây đào cũng có tác dụng trừ bùa ngải rất tốt nên bạn hãy để vài lá trong ví nhé!   Chú ý: Bài viết được sưu tầm từ internet và mang tính chất tham khảo.

ST.

Những bí ẩn khó hiểu về bùa yêu xứ Mường Ly kì chuyện mỹ nhân Sài Gòn dùng bùa yêu chài đại gia

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để nhận biết và phòng tránh bùa yêu?

Cách tính năm tháng nhuận âm lịch

Muốn tính năm âm lịch có tháng nhuận hay không, ta lấy năm dương lịch chia cho 19, nếu chia hết hoặc cho các số dư 0, 3, 6, 9, 11, 14, 17 thì năm đó sẽ có tháng nhuận.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch tính thời gian theo mặt trăng gọi là âm lịch. Tháng mặt trăng trung bình có 29,5 ngày. Một năm âm lịch có 354 ngày, ngắn hơn năm dương lịch 11 ngày. Cứ 3 năm lại ngắn hơn 33 ngày (hơn 1 tháng).

cuoi18-377101-1368233872_500x0

Để âm lịch vừa chỉ được tuần trăng, vừa không sai lệch nhiều với thời tiết 4 mùa, cứ 3 năm âm lịch người ta phải cho thêm một tháng nhuận để năm âm lịch và dương lịch không sai nhau nhiều. Tuy nhiên, như vậy vẫn chưa đủ, năm âm lịch vẫn chậm hơn so với năm dương lịch. Người ta khắc phục tình trạng trên bằng cách cứ 19 năm lại có một lần cách 2 năm thêm một tháng nhuận.

Trong 19 năm dương lịch có 228 tháng dương lịch, tương ứng với 235 tháng âm lịch, thừa 7 tháng so với năm dương lịch, gọi là 7 tháng nhuận. Bảy tháng trước đó được quy ước vào các năm thứ 3, 6, 9 hoặc 8, 11, 14, 17, 19 của chu kỳ 19 năm.

Với năm âm lịch, muốn tính năm nhuận chỉ việc lấy năm dương lịch tương ứng với năm âm lịch chia cho 19, nếu số dư là một trong các số: 0, 3, 6, 9 hoặc 11, 14, 17 thì năm âm lịch đó có tháng nhuận.

Ví dụ:
  • Năm nay Bính Thân 2016 không nhuận vì 2016/19 dư 2 nên không phải năm nhuận.
  • Năm sau Đinh Dậu 2017 là năm nhuận vì 2017/19 dư 3 nên năm sau là năm nhuận.

Năm nhuận chỉ là một thủ pháp của các nhà làm lịch nhằm làm cho năm âm lịch và dương lịch không sai lệch nhau nhiều, không có hàm ý gì về thời tiết, khí hậu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính năm tháng nhuận âm lịch

Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Bài viết nghiên cứu của tác giả Phong Nguyễn về nhận định nghề nghiệp qua sao tử vi. Bài viết rất hay và bổ ích!
Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Tôi từng cáo lỗi cùng quý độc giả về sự gián đoạn của mục “Nhận Định về Nghề Nghiệp qua Tử Vi”. Sở dĩ có sự chậm trễ là vì tôi phối kiểm lại với những lá số đã chiêm nghiệm để tránh được tối đa các điều sơ khuyết. Nay tôi xin bàn tiếp qua các khuynh hướng khác. Quý bạn nên lưu ý mục kế tiếp này ghi số (4) để cho có hệ thống.

4) Khuynh hướng Kỹ thuật (Kỹ sư, Kiến trúc sư…)

Có thể nói mục này gay go nhất đối với tôi, vì khoa tử vi khi được đức Trần Đoàn đặt ra đâu có tiên liệu là ngày nay có đủ các ngành kỹ thuật, khoa học và nhất là các sách báo về Tử vi đã xuất bản không mấy khi đề cập tới mục này, nếu có cũng chỉ sơ qua vài hàng. Vì vậy, các nhà Tử Vi chỉ còn cách chiêm nghiệm qua nhiều lá số liên hệ để tìm ra một tiêu chuẩn giải đoán, và tôi cũng không còn có cách nào khác. Do đó tôi phải thành thực xin quý bạn đừng coi những điều tôi nêu ra dưới đây là chính xác mà cần phải áp dụng một cách linh động, uyển chuyển sau khi cân nhắc kỹ lưỡng sự chế hóa của các sao khác cũng như vấn đề ngũ hành sinh khắc.

Tôi còn nhớ hồi mới học Tử vi, cứ thấy các hung sát tinh (như Kình, Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp, Thiên Hình…) là không ham rồi, vì của đáng tội tôi đã gặp quá nhiều trường hợp xấu thật, ngay cả trong bà con họ hàng. Nào là bị điện giật chết vì gặp Hỏa, Linh, Hình Việt (đây tôi không đề cập thêm vài yếu tố khác tạo ra tai nạn này), nào là tự tử, thắt cổ vì có Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình Dương, nào là Tang Mã, Hỏa Linh hội Kình, Không Kiếp gây ra ho lao ra máu đến nỗi phải chết v.v…, nghĩa là rất nhiều trường hợp ứng nghiệm đến phát sơn không dám chiêm nghiệm nữa. Thế mào bây giờ, trong thời đại văn minh, khoa học này, nếu gặp ai đó có lá số hội các sao kể trên chưa hẳn đã là xui xẻo về tai ách mà trái lại còn đáng quan tâm vì người đó dễ thành công trên đường khoa học, kỹ thuật (như kỹ sư, kiến trúc sư, cán sự kỹ thuật, thợ may…) miễn là có thêm một số sao, hoặc bộ sao khác thích hợp và ngũ hành thuận lợi. Nhờ có xem Tử vi trực tiếp và gián tiếp cho một số kỹ sư, tôi tạm liệt kê dưới đây vài ngành thường gặp trong xã hội với ý niệm tương đối:

Những sao thường thấy

- Kỹ sư điện: Thường thường cần có Tham-Vũ đồng cung hoặc xung chiếu (nếu không phải có Thiên Cơ thay thế) hội Kình Dương, Thiên Việt, Hỏa Tinh (hoặc Linh Tinh) cùng với Khoa Quyền Lộc, Xương, Khúc, Thai Tọa.
- Kỹ sư máy móc: Thiên Cơ (có Tham Vũ đôi khi cũng đúng) hội Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc cùng Thiên Tài, Kình Dương, Thất Sát.
- Kỹ sư kim khí: Cần có Tham Vũ (hoặc Thiên Cơ) hội Hóa Kỵ, Khôi Việt, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc. Trong trường hợp này Hóa Kỵ thay cho Hỏa Linh, Kình.
- Kỹ sư nông lâm: Thường thường tôi thấy có Vũ Khúc (không cần cách Tham Vũ) hội với Thiên Cơ, Khoa Quyền Lộc, Thiên Hình, Tấu Thư.

Kể ra còn nhiều ngành nữa, nhưng tôi không liệt kê ra được vì chưa từng được coi lá số của các kỹ sư liên hệ, tỷ như kỹ sư điện tử, kỹ sư nguyên tử, kỹ sư cầu cống (hay công chánh) v.v… Nhưng dầu sao, căn cứ vào vài thí dụ trên quý bạn cũng có thể tìm ra được tiêu chuẩn nếu quý bạn có dịp được coi Tử vi cho các kỹ sư này. (Nếu bạn nào có dịp như vậy cũng nên đưa các lá số đó lên KHHB để giúp tôi tìm hiểu thêm tiêu chuẩn khác, hoặc gởi cho tôi qua Tòa Soạn KHHB).

Vài nhận xét

Bây giờ tôi xin đưa ra một nhận định chung về mục kỹ sư để bổ túc cho các tiêu chuẩn trên cũng như để quý bạn dễ nhớ. Trước hết quý bạn cần phải để ý đến ngũ hành sinh khắc giữa các chính tinh (và nếu có thể nên lưu ý cả các hung sát tinh thì chính xác hơn). Nếu các sao cùng một ngũ hành với bản mạng, hoặc sinh bản mạng mới ứng nghiệm nhiều và mới tốt, tức là người đó làm kỹ sư có thực tài, ít khi bị tai nạn về nghề nghiệp, và đồng thời có lương tâm trong ngành. Trong trường hợp các sao khắc mạng thì người đó chỉ là kỹ sư trên giấy tờ bằng cấp, chứ không có khả năng đích thực, không những thế, cuộc đời còn hay bị tai nạn, thăng trầm, nhất là khi hung sát tinh khắc mạng và có thêm một yếu tố xấu khác. Còn như mạng sinh các sao cũng hay, nhưng vì là sinh xuất nên có khi quá hăng say, tận tâm mà đau yếu, bịnh tật, nhưng về chuyên môn vẫn có khả năng, có khi còn tiến bộ hơn là các sao sinh mạng tuy về sự hưởng thụ phải kém hơn, bởi vì sinh chủ về sự cố gắng không ngừng học hỏi, kiên trì, lâu dài.

Các sao tiêu chuẩn

Ngoài ra, quý bạn hẳn nhận thấy rằng trong 14 chính tinh chỉ thấy loanh quanh có Tham Vũ, Thiên Cơ, Thất Sát có mặt trong các tiêu chuẩn kỹ sư. Kể ra cũng không có gì là vô lý vì Vũ Khúc thuộc kim chủ về các kim khí và Thất Sát cũng cùng một hành trong khi các chính tinh khác không thuộc hành kim. Ngoài ra Vũ Khúc còn chủ về khéo léo chân tay, một yếu tố cũng cần thiết cho kỹ sư, (cũng như về ca vũ cần phải có Vũ Khúc). Còn Thiên Cơ tuy thuộc Mộc, nhưng chủ về máy móc và giỏi tính toán (các người giỏi toán học ít khi không có Thiên Cơ), nên cũng không phải là thừa trong tiêu chuẩn. Duy có Tham Lang thuộc Mộc mà tôi lại ít khi thấy ở tiêu chuẩn kỹ sư nông lâm chỉ thấy ở kỹ sư máy móc, điện khí và kim khí mới lạ chứ! Về các sao Xương Khúc, Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc chẳng cần phải nói chắc các bạn cũng đã hiểu, vì các văn tinh và quyền quý tinh cũng rất cần thiết cho các kỹ sư, đâu có phải chỉ chuyên về thực hành kỹ thuật mà còn cần có lý thuyết nhiều, và có căn bản văn hóa, đồng thời cần có địa vị, tiền bạc nữa.

Riêng về bộ Khoa Quyền Lộc tôi có thể nói là một yếu tố tất yếu cho tiêu chuẩn kỹ sư, không thể thiếu hẳn hoặc bớt đi một sao được: (có thể trong tương lai xa khi nước nhà có nhiều kỹ sư thì thiếu một hai sao vẫn đúng là kỹ sư). Nếu thiếu hẳn thì chắc chắn chỉ là một người thợ về ngành liên hệ và nếu thiếu một hoặc hai sao thì may ra được vào hàng cán sự kỹ thuật (agent technique), nhưng cả hai trường hợp đều phải có điều kiện là các chính tinh hợp với mạng, chứ không thì cũng chỉ là thợ thiếu khả năng, hoặc cán sự “nửa mùa”. Ngoài ra, bộ Khoa Quyền Lộc phải đóng vào các cung Mệnh Tài Quan hoặc Di (nhưng ở Di thì không hay mấy) theo hình tam giác, nghĩa là chiếu lẫn nhau, thì hay nhất. Nếu Khoa Quyền Lộc đi liền nhau thành cách “tam hóa liên châu” thì không ứng nghiệm mặc dầu cách này rất hay, nhưng lại chủ về uy quyền sinh sát nhiều hơn là kỹ thuật.
Còn về các hung sát tinh, ta có thể chấp nhận Hỏa Linh tượng trưng cho điện khí, vì hai sao này thuộc Hỏa, Khôi Việt cũng vậy và còn chủ về văn chương, Thiên Hình, tuy thường có nghĩa là con dao, cây bút nhưng trong trường hợp này có thể tượng trưng cho chiếc cưa máy, cái cưa tay cũng như Kình Dương vậy, vẫn biết rằng ta chưa có cách gì chứng minh được một cách khoa học và hợp lý.
Hơn nữa, còn có một số sao tuy thường ngoài ra, quý bạn nên lưu ý một điểm là nếu thiếu một hung sát tinh nào đó, cần phải có một sao tương đương (tỷ dụ như thiếu Hỏa Linh thì cần có Không Kiếp hoặc Kình Dương), nhưng đương nhiên khả năng không đúng mức và còn có khi không theo đúng ngành mình đoán.

Trước khi chấm dứt mục kỹ sự, tôi chắc các bạn thắc mắc (như tôi hồi trước) là nếu kỹ sư không “ngán” hung sát tinh, như thế học không bao giờ bị tai nạn, bệnh tật hay sao vì các sao còn lại thường thường không tác hại gì. Theo kinh nghiệm riêng, tôi nhận thấy là họ vẫn bị ảnh hưởng xấu của các sao đó nếu đi vào đại hạn xấu và, như tôi đã nêu trên nếu bị các sao đó khắc bản mạng thì vẫn bị nguy nan như những người khác, mặc dầu vẫn thành công về kỹ thuật phần nào. Tỷ dụ như gặp Tang Mã Hỏa (tức là thêm Tang Mã là hai sao không nằm trong tiêu chuẩn) Không Kiếp thì đương nhiên chỉ vì nghề nghiệp mà đâm ra ho lao hoặc ho ra máu; nếu gặp Cự Hỏa Kình (Cự Môn không ở trong tiêu chuẩn) thì có thể phải tự tử vì thiếu khả năng, vì bị cạnh tranh hoặc vì một lý do bình thường nào đó. Lẽ tất nhiên, nếu được tất cả các sao liên hệ đến ngành mà hợp với mạng thì cuộc đời rất ít tai ương, bệnh tật, nhưng về già thì lại dễ mắc phải vì khi đó đâu còn hành nghề nữa nên các hung sát tinh không còn môi trường hoạt động phải chuyển qua lãnh vực khác.

Kiến trúc sư

Tuy mục kiến trúc sư được xếp vào khuynh hướng giống như kỹ sư, nhưng vẫn đề giải đoán tử vi lại có phần phức tạp hơn nhiều, và do đó tôi phải để riêng ra một mục để cho dễ nhận định.
Trước hết, quý bạn cần xem Mệnh, Tài, Quan, Di có các sao sau đây không: Cự Môn hội Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Y và Kình Dương cùng với Khoa Quyền Lộc. Cũng như tiêu chuẩn kỹ sư, bộ Khoa Quyền Lộc là yếu tố chính yếu và cũng không đứng theo cách “tam hóa liên châu” thì mới ứng.

Có điểm hơi khác là phải có sao Cự Môn (nhất là cư Tý Ngọ mới đúng nhiều) vì sao này tượng trưng cho cửa lớn, tức là nhà phải đồ sộ, hoặc có khi tượng trưng cho cái cổng tức là nhà như biệt thự có vườn cây xung quanh. Tuy nhiên, quý bạn cũng nên chú ý là Cự Môn đóng cung Tài Bạch hay Quan Lộc lại ứng nghiệm nhiều hơn tọa thủ tại Mệnh. Ngoài ra, ta cần coi xem có Quan Phúc xem vào Mệnh, Thân, Tài, Quan hay không, vì nếu có lại thiên sang khuynh hướng bác sĩ. Tiêu chuẩn kỹ sư có Quan Phúc cũng không bị ảnh hưởng mấy là vì không có Riêu Y như tiêu chuẩn Kiến Trúc Sư.

Phải xét 3 cung

Sau khi thấy có các sao đó rồi, dù hợp Mệnh, cũng chưa thể chắc đúng vì còn phải xem tới cung Điền Trạch, Thiên Di và Tài Bạch nữa (vẫn biết Di và Tài đều chiếu Mệnh nhưng nếu coi riêng các cung này thì lại phải phối hợp với các cung Phúc (xung chiếu Tài và tam hợp với Di) cùng với cung nhị hợp nữa). Sở dĩ ta phải xét tới 3 cung này vì:

- Cung Điền Trạch không những chủ về nhà cửa của mình mà còn tượng trưng cho nhà cửa mình trông coi hoặc tạm trú làm việc nữa. Bởi vậy tôi cũng nhân tiện nói với quý bạn rằng nếu xem số ai mà Mạng Thân quá xấu lại có cung Điền Trạch thật tốt thì cũng đừng vội đoán người đó nghèo tiền nhưng có nhiều nhà cửa hoặc có nhà cao cửa rộng, phải đoán rằng người đó giúp việc nhà, nếu Mạng Thân trung bình tức là làm công nhân hay thư ký cho một công ty, xí nghiệp lớn. Do đó, đối với một kiến trúc sư đương nhiên phải có cung Điền Trạch càng tốt càng hay, thứ nhất vì lẽ đã làm kiến trúc sư không có lý do gì ở một căn nhà lụp xụp, thiếu thẩm mỹ thì còn ai nhờ mình xây cất nhà cửa, thứ hai là nghề này hẳn phải coi sóc, lui tới, chịu trách nhiệm về những căn nhà to lớn do mình phụ trách (mấy ai lại nhờ kiến trúc sư xây cất cho một căn nhà nhỏ bé mà một người cai thợ hồ cũng dư sức làm). Vì lý do đó mà cung Điền của Kiến Trúc Sư phải tốt đẹp. Thường thường cần có các sao Long Phượng chủ về nguy nga lộng lẫy, Thai Tọa chủ về nhà có nhiều tầng hoặc cao ráo, hoặc Khôi Việt cũng có ý nghĩa tương tự, Hóa Quyền chủ về dinh thự vì kiến trúc sư hay làm nhà để làm cơ quan, cơ sở… Nếu có Cự Môn và Tang Môn (trong trường hợp này Cự Môn không còn ở Mệnh nữa, nhưng vẫn ứng nghiệm) lại càng hay vì đó là cách Lưỡng Môn tương tượng trưng cửa hay cổng trước cổng sau hoặc cửa bên phải và cửa bên trái tức là nhà phải to tát, rộng rãi. Còn một điểm sau chót không kém phần quan trọng, đó là xét đến ngũ hành của cung Điền và các sao tọa thủ (không xét đến chiếu). Thực vậy, nếu chẳng may cung Điền thuộc thủy (Tý Hợi) lại có Lưu Hà là con sông hoặc trước kia có con sông chảy qua mà lại có nhiều sao thủy, ít sao thổ hoặc mộc hay kim thì dù có làm nhà cẩn thận cũng dễ bị lún xuống, nhất là nhà nhiều tầng.

- Khi đã được thêm cung Điền tốt rồi thì gần như chắc chắn có đủ yếu tố để đoán là khuynh hướng kiến trúc sư, nhưng ta vẫn cần phải xét thêm cung Tài Bạch để xem có sự bổ túc hay không. Nếu cung Tài có Song Lộc hội Vũ Khúc, Thiên Phủ, chẳng hạn, tức là có sự cân xứng, chứng tỏ người đó làm được nhiều nhà nên vượng về tài chánh và như thế là có khả năng thực sự. Nếu chẳng may có Không Kiếp hãm địa hội Song Hao, Thiên Không (Song Hao phải hãm địa mới đúng), dù có Lộc Tồn hay Hóa Lộc nữa, chứng tỏ người đó nghèo thì làm sao mà làm kiến trúc sư hoặc nếu có làm nghề này thì chắc sạt nghiệp về bồi thường nhà đổ (nếu cung Điền ứng hợp nữa) hoặc chẳng có ai tín nhiệm.

- Sau khi xét hai cung Điền Tài, lại phải ngó tới cung Thiên Di nữa. Vì sao vậy? Vì cung này tiêu biể cho giới mình giao thiệp, nếu có liên lạc với nhiều người quyền quý giàu sang mới hi vọng được người ta giao cho xây cất. Thí dụ như có các sao Khoa Quyền Lộc (chỉ một trong các sao này thôi vì Mệnh Thân đã có ba sao này chiếu rồi không thể chiếu Thiên Di được) hội Quang Quý, Tả Hữu, Khôi Việt, Quan Phủ, v.v… thì đáng gọi là ứng hợp với tiêu chuẩn kiến trúc sư. Nếu có nhiều sao xấu thì còn phải “hỏi lại”, còn nếu được biết người đó là kiến trúc sư rồi thì đương nhiên ông ta phải chạy chọt vất vả nhiều nơi để kiếm việc làm.

Mong các bạn cho biết lá số của mình

Đến đây tôi tưởng đã tạm đủ về những người tiêu biểu trong lãnh vực kỹ thuật. Lẽ dĩ nhiên có thể còn nhiều loại nữa nhưng kinh nghiệm của tôi chưa đủ để cống hiến cho quý bạn. Tuy vậy, trước khi chấm dứt mục “khuynh hướng kỹ thuật”, tôi thấy cần nêu ra tiêu chuẩn về những kỹ nghệ gia mà tôi cho là có thể tập hợp trong mục này để cho có liên hệ về cách giải đoán.

Thường thường những nhà kỹ nghệ không hẳn đã có khả năng về chuyên môn mà thường có tài điều khiển một nhà máy, một cơ xưởng, có tài dùng các chuyên viên như kỹ sư, cán sự kỹ thuật, thợ máy và có khi cả kiến trúc sư nữa. Do đó mệnh thân những kỹ nghệ gia không cần phải có tiêu chuẩn kỹ thuật mà chỉ cần cung Nô Bộc có tiêu chuẩn này. Lẽ tất nhiên Mệnh Thân của họ phải hội đủ các sao quyền quý để áp đảo nổi cung Nô Bộc cừ khôi về chuyên môn và nhất là cung Tài Bạch phải có nhiều sao về tài chánh (như Vũ Khúc, Thiên Phủ, Song Lộc…) và cung Quan Lộc phải có một chút chiều hướng kỹ thuật căn cứ theo các tiêu chuẩn nêu trên, nghĩa là không cần đủ hết các sao liên hệ.

Bài này tôi xin tạm ngưng nơi đây, và kỳ tới tôi sẽ bàn về các khuynh hướng: kinh doanh, võ nghiệp, văn nghệ,v.v… Một lần nữa tôi xin quý bạn nào có những lá số của các kỹ sư, kiến trúc sư hãy gởi cho tôi qua Tòa Soạn hoặc xin chính các vị kỹ sư, kiến trúc sư gởi ngày giờ sinh chính xác của quý vị cho tôi qua KHHB để tôi có dịp chiêm nghiệm thêm, ngõ hầu giúp cho các bạn mới học tử vi thêm tài liệu. Tôi chỉ có một hoài bão duy nhất là làm sao “bình dân hóa” khoa Tử Vi để cho mọi người ưa thích đều có thể học được, chứ còn đặt ra những định lệ cao siêu thì thực vượt ra ngoài khả năng của tôi.

(Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có những sao nào thì làm kỹ sư?

Sao Thiên Lương

Một bài viết sưu tầm về sao Thiên Lương. Mời bạn đọc tham khảo nghiên cứu.
Sao Thiên Lương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên lương tổng luận

Thiên lương là sao thứ hai của Nam Đẩu, ngũ hành thuộc dương Thổ.

Trong Đẩu Số, Thiên Lương được ở vị trí “giám sát ngự sử”. Cổ nhân nói “Thanh danh vinh hiển ở vương thất, chức vị đến phong ninh” (Hiển thanh danh vu vương thất, chức vị lâm vu phong ninh). Thời xưa, quan phong ninh có nhiệm vụ là “nghe chuyện mà tấu vua” (văn phong tấu sự), can gián hoàng đế, đàn hạch đại thần, tuy không chủ quản về hình pháp, nhưng trong thực tế thì có ý vị của hình pháp, kỷ luật, nguyên tắc.

Thiên lương tuy được gọi là “ấm tinh” (sao che chở), nhưng về bản chất lại có tính “cô kị”. Thích hành động một mình, tính tình mạnh mẽ, tính nguyên tắc rất mạnh, đây là tính cách thuộc phương diện “cô kị”. Ở phương diện khác, thì căn cứ vào những nguyên tắc mà bản thân mình đã định hình, để giải quyết bất hòa, tranh chấp, phân xử thị phi, do vậy thường bị cuốn vào vòng nan giải khó khăn, kéo theo sự bất toàn của bản thân. Chính vì vậy, phàm người có Thiên lương thủ mệnh, rất nên theo ngành y dược, bảo hiểm, công tác xã hội,… tức những nghề liên quan đến “che chở” (ấm tinh).

Thiên lương không ưa Hóa Lộc, hoặc có Lộc tồn đồng độ, nếu không, sẽ vì tiền bạc mà bị đố kị, dẫn tới xảy ra thị phi; hoặc tiền bạc của Thiên lương thuần túy nhờ vào việc hóa giải khó khăn của người khác mà có, vì vậy Thiên lương thích hợp với những nghề có sắc thái giải nạn cho người, cởi bỏ khúc mắc cho người, xóa tan phiền toái cho người. Cùng là Thiên lương Hóa Lộc, đối với bác sỹ thầy thuốc, thì Thiên lương là sao hóa Cát, còn đối với thương nhân, thì Thiên lương là sao hóa Hung, bởi vì xóa tan phiền toái cho bệnh nhân là chức trách của bác sỹ và thầy thuốc; còn đối với thương nhân thì phải trải qua khó khăn mới kiếm được tiền.

Nhưng bất kể như thế nào, Thiên lương mà có sao Lộc, tất sẽ khơi động một tính chất mạnh mẽ nào đó thuộc về bản chất của nó. Ví như hệ “Thiên lương Thiên đồng” vốn chủ về mệnh tạo có phong cách đặc biệt, nhưng gặp sao Lộc thì trở thành “buông xuôi theo dòng nước”.

Lúc luận giải và luận đoán về sao Thiên lương, cần quan sát hai phương diện sau:

1- Các sao hội hợp có sảnh hưởng như thế nào đối với tính “cô kị” của nó? Làm mạnh thêm hay làm yếu đi?

2- Tính tình của sao Thiên lương sẽ vì các sao hội hợp mà thay đổi như thế nào?

“Cơ Nguyệt Đồng Lương” là một cách nổi tiếng. Cổ nhân nói “Cơ Nguyệt Đồng Lương chủ về làm lại người” (Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân).

Nhưng khi Thiên đồng và Thiên lương đồng độ, hay Thiên cơ và Thiên lương đồng độ, Thiên lương độc tọa, Thiên đồng độc tọa, Thiên cơ và Thái âm đồng độ… thì tình hình cung mệnh của cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương” trên thực tế vẫn có sự phân biệt. Mói một cách khái quát, lấy Thiên lương độc tọa thủ mệnh là cách tốt, bởi vì so với các trường hợp khác, thì nó ít có tâm kế thủ đoạn hơn.

Nhưng bất kể như thế nào, trong tổ hợp “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, đối với Thiên lương ắt có tính “cô kị”, gặp tứ sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì tính “cô kị” càng nặng, cần phải có Văn xương, Văn khúc hội hợp, mới có thể điều hòa. Nếu Thiên lương đi với các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, có thêm Hóa Kị, thì tai nạn càng thêm nặng.

Cổ nhân nói “Thiên lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm” ở Dần hoặc ở Thân, chủ về cuộc đời lợi về nghề nghiệp, thông minh” (Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh), nói “lợi nghiệp thông minh”, nhưng tính “cô kị” vẫn là chuyện tất nhiên.

Ngoại trừ tứ sát ra, Thiên lương còn không ưa gặp Thiên mã, Địa không, Địa kiếp.

Thiên lương vốn có sắc thái hành động một mình, gặp Thiên mã sẽ biến thành “ngựa không cương”, dụng ý ngựa không có chủ là ngựa đi hoang, chủ về phóng đãng. Cổ nhân nói “Thiên lương Thiên mã ở hãm địa, chủ về trôi dạt, không còn nghi gì” (Thiên lương Thiên mã hãm, phiêu đãng vô nghi).

Phàm Địa không hay Địa kiếp ở cung Mệnh, vốn đã có sắc thái cuồng ngạo, không kềm chế, lạnh nhạt không chịu hòa hợp với người khác, lý tưởng chủ nghĩa xuông. Nếu Thiên lương đồng độ với một trong hai sát tinh này, thì tư tưởng của mệnh tạo càng trở nên khó hiểu.

Truyền thừa khẩu quyết của phái Trung Châu là “Thiên lương gặp Địa không hoặc Địa kiếp, chủ về người này là Nguyển Tịch, Kê Khang” (Thiên lương Không Kiếp, kỳ nhân Nguyễn Tịch, Kê Khang). Nguyễn Tịch, Kê Khang là danh sỹ đời Tấn trong nhóm “Trúc lâm thất hiền”, uống riệu như dùng thuốc, lại có nhiều lời bình luận về thế sự, chính vì những lời bình luận này mà bị giết.

Thiên lương đồng độ cùng với Thiên hình, làm mạnh thêm tính nguyên tắc của Thiên lương, có thể biến thành lòng dạ như sắt thép, nên nói gặp người Thiên lương không dễ thỏa hiệp. Nếu lại gặp Kình dương, thì tính càng thêm “cô độc”. Khẩu quyết của phái Trung Châu là “Thiên lương gặp Thiên hình, người này giống như Bao Chửng mặt sắt” (Thiên lương Thiên hình, kỳ nhân thiết diện Bao Chửng), truyền thừa này ví với “thiết diện vô tư” Bao Chửng đời Tống, con người không sợ quyền quý, rất sùng thượng pháp trị. Trường hợp ở Ngọ Mùi thì càng nặng.

Thiên lương là “hình tinh”, cho nên không thích đồng độ với Kình dương, Thiên hình, ba sao đều là “hình tinh”, bất luận ở một cung nào trong 12 cung, đều chủ về bất lợi, không bị bệnh thì cũng bị ngoại thương, hoặc thị phi kiện tụng.

Lúc “Thái dương Thiên lương” đồng độ, lại có Văn xương, Lộc tồn hội hợp, là cách nổi tiếng “Dương Lương Xương Khúc”. Cổ nhân nói “Dương Lương Xương Khúc, tên truyền đứng đầu” (Dương Lương Xương Khúc, lư truyền đệ nhất danh), đây là kết cấu tinh hệ có lợi về thi cử, cấu tạo này chủ yếu là vì Thái dương hóa giải tính “cô” của Thiên lương, hơn nữa tính nguyên tắc khô cứng của Thiên lương được nhuyễn hóa thành tính nguyên tắc trong học thuật. Vì vậy, ở xã hội hiện đại, cách “Dương Lương Xương Khúc” trở thành tinh hệ có lợi trong việc nghiên cứu học thuật. Nghiên cứu học thuật chú trọng việc “tự học”, tức là bản thân phải không ngừng phủ định mình, thì học thuật mới tiến bộ, cho nên không sợ các Sát tinh, Hình tinh đồng độ. Nhưng, khi nhìn từ góc độ tranh chấp có thuận lợi hay không thuận lợi, thì gặp các sao Sát Hình là không nên.

Thông thường, Thiên lương bất lợi khi gặp Sát tinh, cổ nhân nói “nếu tứ sát xung phá thì mạ không trổ đẹp” (Nhược tứ sát xung phá tắc miêu nhi bất tú), “Thiên lương ở hãm địa gặp Kình dương Đà la, thương phong bại tục” (Thiên lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục), “Thiên lương ở hãm địa gặp Hỏa tinh Kình dương là phá cục, chủ về thấp hèn, cô quả, chết yểu” (Thiên lương hãm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiện cô quả yểu triết).

Thiên lương ưa gặp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, cổ nhân gọi là “Có thêm Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là quan lớn cả văn lẫn võ” (Xương Khúc Tả Hữu gia hội, xuất tướng nhập tướng).

Thiên lương phân bố trong 12 cung, sẽ đồng độ hoặc đối diện với ba sao Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ, nên có mối quan hệ rất mật thiết.

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Thiên lương đối diện với Thái dương; Ở Mão hoặc ở Dậu, Thiên lương và Thái dương đồng độ. Cho nên, bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu, là tổ hợp “Thiên lương – Thái dương”.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Thiên lương đối diện với Thiên cơ; ở Thìn hoặc ở Tuất, Thiên lương đồng độ với Thiên cơ. Cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Thiên lương – Thiên cơ”.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Thiên lương đối diện với Thiên đồng; ở Dần hoặc ở Thân, Thiên lương đồng độ với Thiên đồng. Cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Thiên lương – Thiên đồng”.

Thông thường, trường hợp Thiên lương độc tọa ở Sửu hoặc ở Ngọ dễ cấu tạo thành cách cục tốt, khi Thiên lương độc tọa ở Tị hoặc ở Hợi thì cấu tạo dễ thành phá cách.

Thiên lương tọa mệnh, chủ về sống cô lập

Các chính diệu có quan hệ mật thiết với Thiên lương là Thái dương, Thiên đồng, Thiên cơ. Tình hình cụ thể như sau:

- Thiên lương độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau với Thái dương.

- Thiên lương độc tọa ở Sửu hoặc ở Mùi, đối nhau với Thiên cơ.

- Thiên lương đồng độ với Thiên đồng ở Dần hoặc ở Thân.

- Thiên lương đồng độ với Thái dương ở Mão hoặc ở Dậu.

- Thiên lương đồng độ với Thiên cơ ở Thìn hoặc ở Tuất.

- Thiên lương độc tọa ở Tị hoặc ở Hợi, đối nhau với Thiên đồng.

(Độc tọa ở 2 cung dương 4 cung âm, đồng độ ở 2 cung âm 4 cung dương)

Thiên lương và Thái dương cấu tạo thành hệ là tốt nhất, bởi vì Thiên lương vốn đã có tính “cô độc và hình khắc” được Thái dương hóa giải. Do đó có thể biết nên nhập miếu hoặc thừa vượng, ví dụ Thái dương ở Ngọ hay ở Mão, ánh sáng và nhiệt đều thịnh hơn ở Tý hay ở Dậu, vì vậy Thiên lương nên ở Tý để được Thái dương ở Ngọ đối chiếu, trường hợp Thiên lương ở Ngọ được Thái dương ở Tý vây chiếu sẽ không tốt bằng. Tương tự, hệ “Thái dương Thiên lương” ở Mão sẽ tốt hơn ở Dậu.

Khi Thiên lương và Thái dương cấu thành tinh hệ, thường hình thành cách “Dương Lương Xương Khúc”, tức có thêm Văn xương và Lộc tồn hội hợp. Mệnh cách này rất lợi về tham gia thì cử, nhất là các cuộc thi tuyển quốc gia, vì vậy người có cách này dễ thành chuyên viên nghiên cứu học thuật. Dù không gặp Văn xương và Lộc tồn, hệ Thái dương Thiên lương” vẫn có lợi về nghiên cứu học thuật, bởi vì làm việc trong chính giới, mức độ phong ba quá lớn, còn làm theo hướng công thương nghiệp thì cũng ba chìm bảy nổi.

Hệ Thiên cơ và Thiên lương, cổ nhân cho rằng “là người giỏi bàn luận binh pháp”, đây là do Thiên cơ có tài ăn nói, mà còn mưu trí và quyền biến, còn Thiên lương thì rất thích biểu hiện bộc lộ bản thân. Ở thời cổ đại, văn nhân có thể bàn luận binh pháp, được cho là văn võ toàn tài; nếu ở thời hiện đại, hệ “Thiên cơ Thiên lương” không nhất định là giỏi bàn luận binh pháp, mà có thể chuyển thành ba hoa, xảo ngôn, toan tính về đầu cơ cổ phiếu…

Hệ “Thiên lương Thiên đồng” dễ phát triển thành người cao ngạo, ỷ tài. Bởi vì Thiên lương ưa "bới móc soi bói", đã vậy còn rất cố chấp; còn đối với Thiên đồng thì thích hưởng thụ, hai tính chất này kết hợp nhuyễn hóa, kết quả là mệnh cách thường cảm thấy bất mãn với xã hội, chỉ muốn sống an nhàn qua ngày, thường nảy sinh ý nghĩ “hãy tha cho tôi đi”, bản thân không thích bôn ba mà chỉ thích ngồi “luận đạo”, nên thiếu lòng cầu tiến, hơn nữa, tâm ý thường cho rằng trong thiên hạ không có ai bằng mình. Nếu phát triển theo hướng tốt, thì mệnh cách là người có tâm tư "tinh tế sắc xảo" hoặc là người "liêm khiết chính trực", nhưng ít chịu hòa hợp với mọi người, có Thiên lương đồng cung, thì càng chủ về người sống cô lập.

Thiên lương có đặc tính “tiêu tai giải khó”?

Thiên lương là sao mà “Cổ thư” gây nhiều hiểu lầm nhất về luận đoán. Các sách cổ đều nói, Thiên lương là “thọ tinh”, hóa khí làm “ấm” (che chở), có công năng tiêu giải tai ách, che chở cho mệnh, phúc cho con cháu. Thâm chí còn nói “thanh danh vẹn toàn, hiển đạt ở vương nhất” … “nếu có thêm Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc hội hợp, thì làm quan văn lẫn quan võ …” Chủ ý toàn nói Thiên lương đem lại điềm cát tường.

Chỉ có Tuệ Tâm Trai Chủ là nói đúng chân tướng của sự tình, tiên phong khám phá đặc tính của Thiên lương. Bà nói: “Trong các sao, Thiên lương là sao có sức mạnh nhất về phùng hung hóa cát, gặp nạn thì mang lại điều lành. Bởi vì cần phải biểu hiện sức mạnh giải khó và mang lại điều lành, nên người có Thiên lương tọa mệnh bất kể ở cung vị nào, nếu không có Cát tinh hội chiếu, sẽ không tránh được phải tao ngộ cảnh khốn khó, để cho Thiên lương hóa giải”.

Sau đó, những người viết sách Đẩu Số cũng hiểu ra mà thay đổi cách nhìn về Thiên lương, không còn đồng ý toàn bộ những lời tán dương quá đáng trước kia của cổ nhân. Trong số các thuyết cổ, chỉ có thể căn cứ ca quyết “Thiên lương gặp Thái âm, chủ về nữ dâm bần”, để chỉ ra khuyết điểm của tinh hệ Thiên lương. Nhưng lại hiểu lầm ý của câu “Thiên lương Thiên đồng đối nhau ở Tị Hợi, nam thì phóng đãng, nữ thì đa dâm”, hầu như cho rằng nữ mệnh có cấu tạo này đều là người dâm đãng.

Thực ra Thiên lương không quá tệ, cũng không quá tốt, mà chỉ mang lại cho mệnh tạo khốn khó hoặc hung hiểm trước, sau đó mới hóa giải trong vô hình. Ví dụ như chịu phẫu thuật ắt sẽ không chết; hay sự nghiệp sắp lâm vào cảnh vỡ nợ, sập tiệm thì đột nhiên gặp cơ hội được phù trợ; hay đang gặp đủ thứ nạn tai, bệnh tật, kết quả một ngày nào đó mọi thứ xui xẻo đều qua khỏi … Chính vì vậy, nên người có Thiên lương tọa mệnh, khi qua tuổi trung niên, quay đầu hồi tưởng lại những chuyện trước kia, thường cảm thấy đời người là “hư ảo”, do đó tư tưởng phần nhiều có khuynh hướng tiêu cực.

Một tính chất khác của Thiên lương đó là thần bí. Người có Thiên lương tọa mệnh sẽ không tự biết khuynh hướng tín ngưỡng đối với sự vật thần bí của mình. Nếu phát triển theo hướng tích cực, thì họ sẽ thích tìm hiểu một số vấn đề, mà xã hội đương thời cho rằng rất khó thâm nhập, nhưng chỉ dừng lại ở lý luận mà thiếu thực tiễn. Nếu phát triển theo hướng xấu, thì sẽ có tính hay "soi bói, bới móc", vạch lá tìm sâu, khiến cho người ta cảm thấy khó tiếp cận.

Do đó nên nhìn nhận Thiên lương tọa mệnh là danh sỹ, đây mới là tính chất cơ bản của Thiên lương. Được gọi là “sao danh sỹ”, có phong cách danh sỹ, thực ra là chủ về thái độ sống thích nhàn tản, không thích bôn ba, chỉ muốn sống an nhàn qua ngày, thậm chí thái độ lười biếng. Biểu hiện cụ thể là thiếu lòng cầu tiến, trong xã hội hiện đại dễ biến thành kẻ chơi nhiều hơn làm, du thủ du thực, không hứng thú với nghề nghiệp.

Phân biệt tính chất tốt xấu của Thiên lương

Do tính chất của Thiên lương biến hóa đa đoan, bất kể là hệ “Thái dương Thiên lương”, Thiên cơ Thiên lương”, hay “Thiên đồng Thiên lương”, đều rất dễ có biến hóa cực đoan.

Thiên lương không nên gặp các sao có tính chất hiếu động, trôi nổi. Đây là đặc điểm thứ nhất, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương Thiên mã hãm địa, nhất định sẽ trôi nổi vô định”, “Thiên lương, Thái âm chủ về nữ dâm bần”, “Thiên lương ở Dậu, Thái âm ở Tị, là khách phiêu bồng”.

Thiên lương rất kị gặp Kình dương và Đà la. Đây là đặc điểm thứ hai, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương hãm địa gặp Kình dương Đà la, chủ về bại hoại phong tục”. Câu hỏi được nêu ra, Thiên lương đã làm những gì để phong tục bị bại hoại!

Thiên lương ưa ở cung miếu vượng, được các sao Phụ Tá đến chầu, vì vậy Thiên lương không ưa ở ba nơi Tị, Thân, Hợi, ở Dậu cũng bị chê bình thường. Nói các sao Phụ Tá, tức là chỉ Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, kế đến là tạp diệu Tam thai, Bát tọa, Long trì, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Thiên quan, Thiên phúc. Đây là đặc điểm thứ ba, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương thừa vượng nhập miếu, có Tả Hữu Xương Khúc hội hợp, chủ về làm quan văn lẫn quan võ”.

Lưu diệu của đại vận hay lưu niên, cũng có ảnh hưởng đối với Thiên lương. Thiên lương ưa gặp hai lưu diệu Thanh long và Tấu thư, gặp nó đều chủ về có chuyện vui về văn thư. Nhưng “văn thư” ở đây khác với “văn thư” của Văn xương Văn khúc. “Văn thư” của Văn xương Văn khúc, có thể chỉ là trái phiếu, chi phiếu, cổ phiếu; còn Thiên lương gặp “văn thư” của Thanh long, Tấu thư, là chỉ công văn của nhà nước hay của công ty, tập đoàn lớn. Thông thường, phần nhiều chỉ việc được thăng chức, hoặc được phong danh hàm, học hàm.

Thiên lương gặp Cát tinh thì hành động một mình, gặp Hung tinh thì tính tình cô độc, bất kể là cát hung đều có lợi về nghiên cứu học thuật. Cổ nhân nói “Thiên lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm ở Dần Thân, chủ về một đời lợi nghiệp, thông minh”, đây là phát huy tính chất hiếu động, trôi nổi và cơ trí, lại còn thêm “cô khắc và hình kị”, nếu hậu thiên có tu dưỡng, biến tính cách hiếu động, trôi nổi thành linh động, mệnh tạo có thể trở thành nhân tài trong giới học thuật.

Thiên lương tương hội với Cát tinh, ở các cung Phu thê, Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, sẽ thành cát, phát huy tác dụng của “ấm tinh” (sao che chở), chủ về được quý nhân nâng đỡ, trợ giúp, đề bạt. Song nếu thấy sát diệu Hóa Kị thì lại biến thành hình khắc. Lúc Thiên lương không cát lợi, tính cố chấp sẽ rất nặng, không chịu tin phục người khác, không dễ thỏa hiệp ngay cả với người thân bố mẹ, vợ con.

Thiên lương chủ về cô độc, tương hội sát diệu Hóa Kị ở cung Mệnh hoặc ở cung Phúc đức, chủ về quan hệ với người thân không lợi, nhất là không lợi cho nữ mệnh, không vô duyên với chồng thì cũng thiếu duyên phận với con cái.

Sao Thiên lương - Lục Bân Triệu

Sao Thiên lương ở trong ngũ hành thuộc dương thổ, ở trên trời, là sao thứ hai thuộc hệ thống sao Nam Đẩu, chủ về thọ, hóa làm ấm tinh (sao che trở). Sao Thiên lương bất luận ở Thân cung hay Mệnh cung, hoặc đến đại hạn hay lưu niên Thái tuế, đều chủ về có phong thái danh sỹ, tính tình tùy tiện, uể oải, lần nữa. Tuổi trẻ mà nó đến cung, gặp tai họa có thể giải hóa. Tuổi già được nó chiếu hay tọa, dù có nạn tai, bệnh tật nguy hiểm, cũng chủ về trường thọ.

Sao Thiên lương ở cung Mệnh hoặc cung Thân, đều chủ về "gặp hung hóa cát", gặp nạn mà không bị sao, do đó một đời thường gặp nhiều tai nạn hiểm nguy, hoặc tao ngộ phi thường. Sao Thiên Lương mà không gặp hung, thì sẽ không thấy đủ "sức mạnh cát hóa" (làm cho tốt lên) của nó, không gặp nạn thì sẽ không thấy đủ "công đức hóa lành" của nó. Cho nên, tinh diệu này mà lâm đến, tuy có thể hóa giải tai họa, hóa giải hung hiểm, chủ về trường thọ, sống lâu, nhưng cũng sẽ gặp nhiều tai, nhiều nạn, nhiều thị phi, nhiều bệnh tật, trường hợp sao Thiên lương đến cung Tị là ứng hợp nhiều nhất.

Người có Thiên lương ở cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Phúc đức, đều có khuynh hướng tín ngưỡng tôn giáo, theo Phật giáo là "có căn tu", "có thiện căn". Đồng độ với sao Thiên cơ phần nhiều đều là tăng đạo xuất thế, hoặc là người thấu hiểu cõi hồng trần. Đồng độ với sao Thái dương, hội chiếu các tinh diệu Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng Các ở tại Mão, chủ về có kỹ năng chuyên môn, hoặc kỹ thuật xuất chúng. Bất kể về phương diện kỹ năng hay phương diện học vấn, đều có thể hơn người, hoặc lên tới đỉnh cao. Ở Dậu, tuy học có thành tựu, nhưng thanh danh vẫn kém xa ở Mão.

Sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, đều chủ về tính tình dứt khoát, thẳng thắn, ưa thích chỉ ra sai lầm của người khác, tài năng quá lộ. Nếu tam phương tứ chính có tinh diệu cát tường hội chiếu, chủ về làm quan thanh liêm, làm ăn kinh doanh thành thực, xử sự ngay thẳng, tuy hay phê bình người khác, nhưng người khác cũng có thể chấp nhận được.

Nếu sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, mà có sát tinh hội chiếu, hoặc đồng độ với Lộc tồn ở Ngọ, thì không nên phê bình người khác, nếu không dễ bị người khác oán kị, thiếu duyên với người, tiểu nhân bất mãn. Bởi vì, Thiên lương là ngự sử chính trực ở thanh cung, cho nên có thể khuyên can hoàng đế. Nếu có Tài tinh cùng đến, thì bản thân tài đã nhiều, nên không còn thanh cao (bởi vì người thanh cao phần nhiều là bần cùng), chỉ trích người khác, tất không thể làm người ta kính phục được. Không kính phục sẽ sinh oán hận, có oán hận sẽ có tiểu nhân "thị phi" vậy.

Sao Thiên lương ở Tý, cũng là thông minh thái quá, tài năng quá lộ, từ nhỏ đã không coi ai ra gì, kết quả là làm ơn mắc oán.

Hai sao Thiên lương và Thiên đồng ở Dần hoặc thân, có Lộc tồn hay Hóa Lộc đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về người thông minh mưu chí, lanh lợi, nhiều sự nghiệp, một đời thường kiêm phụ trách nhiều chức vụ. Không có Lộc tồn hoặc Hóa lộc, thì sự nghiệp nhiều biến động, hoặc có tính lưu động, lấy trường hợp ở Dần là nhiều nhất, ở Thân là kế đến. Ở Dần hoặc Thân, gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, đều chủ về làm việc trong cơ cấu chính phủ, phát triển sự nghiệp mang tính đại chúng.

Người tự sáng lập sự nghiệp, cũng thích hợp lập công ty, tự chịu trách nhiệm với tư cách pháp nhân của mình. Sao Thiên lương ở Ngọ, có sao Văn khúc và Thiên tài đồng độ hoặc vây chiếu, tam phương tứ chính gặp các Cát tinh Thiên khôi, Thiên việt, Tam thai, Bát tọa, hoặc các phụ tinh Tả phụ, Hữu bật, chủ về người được chính chính giới thừa nhận, là nhân vật có công triển khai và thực thi pháp luật vào cuộc sống, hoặc có những đóng góp trọng yếu trong ngành lập pháp. Trong thương giới cũng chủ là người có chức năng và trách nhiệm giám sát thực thi pháp luật của các công ty, hoặc giữ chức vụ quan trong của công ty. Lấy trường hợp Văn khúc đồng độ làm thượng cách, lấy trường hợp Văn khúc vây chiếu làm thứ cách.

1. Thiên lương ở cung Mệnh viên

Sao Thiên lương đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt hình chữ nhật, mũi thẳng, lưỡng quyền cao, thân thể mập ốm bất nhất, nhưng phần nhiều hơi mập. Ở Ngọ thân hình phần nhiều lùn mập, còn ở Tị phần nhiều gầy cao, hoặc hơi mập.

Thái độ vững vàng ổn trọng, tính tình ngay thẳng. Cuộc đời tuy có tai họa, nhưng chủ về sống thọ. Thấy hung hiểm có thể tự hóa giải, gặp tai họa có thể qua khỏi. Thích được Thái dương hội chiếu hay đồng độ. Nếu có thêm Văn xương, Văn khúc cùng đến, thì thông minh xuất chúng, nhưng hay kiêu ngạo hiếu thắng.

Sao Thiên lương ở Ngọ mà gặp cát diệu, vừa chủ về phú vừa chủ về quý, nhưng tính ưa nói thẳng, không sợ tiểu nhân, nên thường thị tiểu nhân đố kị.

Có Thiên cơ đồng độ thì bác cổ thông kim, hiếu học, giỏi nói năng và hiểu biết binh cơ.

Sao Thiên lương ở Thân, ở Tị, ở Hợi, phần nhiều chủ về phiêu lãng, gặp tinh diệu cát tường, chủ về viễn du các nơi, hoặc xa vượt trùng dương. Nếu gặp sao Thiên mã, Hàm trì, Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, mà không có Lộc tồn đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về phong lưu hiếu sắc, đa tình đa dâm, thích rong chơi, thích sống nhàn hạ.

Sao Thiên lương có Kình dương, Đà la hội chiếu, phần nhiều gặp tai nạn hung hiểm, có mối lo về tính mạng, có nạn tai về ngục tù, hoặc có bệnh nguy nan.

Sao Thiên lương đồng độ cùng với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về nhiều lo sợ viển vông không đâu, dễ nảy sinh ý niệm xem nhẹ mạng sống mà tự sát, hoặc bị hỏa tai làm tổn thương.

Sao Thiên lương có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ, chủ về thích rong chơi, không tích lũy mà hay phá tán.

Người có Thiên lương lập mệnh ở Tị, thường hay phụ trách sứ mạng hoặc chức vụ đặc biệt, hoặc một mình kiêm luôn mấy chức vụ, có công khai, có bí mật. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Đà la, thì vào năm Dậu hoặc năm Sửu sẽ gặp sát tinh, tất nhiên xảy ra tai họa đột ngột, nếu Sát mà nặng thì vô cùng nguy hiểm, chín phần chết chỉ một phần sống, nhưng rốt cuộc vẫn hóa nạn tai thành cát tường. Nếu sát tinh ở cung độ khác, thì lúc đại hạn, lúc thái tuế, lưu nguyệt đến, sẽ xảy ra tai họa, nhưng thế của tai họa khá nhẹ, hơn nữa, còn có chức vụ trong chính giới và giới kinh doanh, hoặc phần nhiều hay phát sinh quan hệ với người trong chính giới và giới quân đội.

Sao Thiên lương có Văn xương, Văn khúc, Phượng các hội chiếu, cũng chủ về văn sỹ trong giới văn hóa, hoặc làm công việc kinh doanh về văn hóa, báo chí.

Sao Thiên lương đến cung mệnh của nữ giới, thừa vượng nhập miếu, gặp tài tinh cát, chủ về phú quý song toàn, đa tài đa nghệ. Có Thái dương đồng độ ở Mão, gặp Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng các, chủ về có sở trường đặc biệt, thông minh, giỏi ăn nói. Có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, thì giúp chồng dạy con, tâm từ ái, thích bố thí, mà thẳng thắn. Nếu Thiên lương rơi vào thế lạc hãm, có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về người nữ cô độc. Còn gặp thêm Hàm trì, Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi đó đây, không ở yên trong nhà, hoặc phiêu bạt không nơi nương tựa. Nếu gặp Văn xương, Văn khúc, chủ về dùng tài nghệ mưu sinh. Nếu cung Thiên di ở Mão có Kình dương, chủ về Phu tinh không rõ ràng.

Đại hạn, lưu niên có sao Thiên lương đến, gặp tinh diệu cát tường, chủ về phúc dày lộc trọng, gia quan tiến tước, sự nghiệp phát triển, hỷ khí đầy nhà, chủ về trường thọ. Nếu có Lộc tồn đồng độ, thì phải đề phòng tiểu nhân bất mãn chủ ý hãm hại, sự nghiệp vì thế mà bị khuynh đảo. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, tai nạn, tật bệnh, tù ngục, thương tổn. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, hoặc có sao Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, chủ về tử vong, khuynh gia bại sản, hoặc xảy ra các tình huống âm mưu hãm hại.

Phàm, sao Thiên lương đến cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Thiên di, hoặc đến đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, thì nên lui nhường ba bước, không nên kiêu ngạo, và phải đề phòng tiểu nhân hãm hại, thì mới có thể thành đại sự lập nên đại nghiệp.

2. Thiên lương ở cung Huynh đệ

Sao Thiên lương đến cung Huynh đệ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về anh em có hòa khí. Không có Tử phụ, Hữu bật, chủ về có anh em khác mẹ, anh em cùng mẹ có hai đến ba người, anh em thường ngầm tranh giành, khuynh đảo hoặc phân ly. Đồng độ với Thái dương ở Mão Dậu, chủ về anh em tranh đoạt gia sản, di sản, hoặc xảy ra chuyện hiểu lầm đố kị nhau. Có Thiên cơ đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về có hai người. Có Thái âm, Hồng loan, Thiên hỷ hội chiếu, nhiều chị em. Đồng độ với Thiên đồng, có hai người ở chung, ở riêng có thể ba người. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về bất hòa, hình khắc, phân ly, nhiều rắc rối tranh chấp.

3. Thiên lương ở cung Thê (Phu)

Sao Thiên lương đến cung Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái âm hội chiếu, chủ về dung mạo mĩ lệ, nhưng lấy trường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về "nhuyễn khắc" (ly dị). Có điều, tuy phân ly nhưng phần nhiều thường khó dứt tơ vương, lấy trường hợp trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác là tốt, hoặc nên kết hôn thật chậm thì có thể tránh khỏi.

Nữ mệnh, cung Phu có sao Thiên lương, lấy trường hợp chậm kết hôn hoặc làm kế thất, vợ lẻ, hoặc trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác, hay sống chung mà không có nghi thức kết hôn, thì có thể tránh được sự cố ly dị. Có Thiên đồng hội chiếu, nhưng Hóa Kị, chủ về sau khi ly hôn lại tiếp tục khắc, hoặc sau khi khắc lại ly hôn. Nhưng lấy trường hợp hội chiếu với Kình dương, Đà la, Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh mới đúng.

4. Thiên lương ở cung Tử nữ

Sao Thiên lương đến cung Tử nữ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên vu, Ân quang, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở lên. Đồng độ cùng với Thiên đồng, lấy trường hợp con gái trước con trai sau là tốt, chủ về ba người con. Có Thiên cơ đồng độ, đề phòng hư thai, chủ về hai người con. Có sao Hóa Kị hội chiếu, con cái nhiều tai nạn tật bệnh. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về hình khắc, nên cho làm con nuôi của người khác. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội chiếu, là cô đơn.

5. Thiên lương ở cung Tài bạch

Sao Thiên lương đến cung Tài bạch, thừa vượng nhập miếu, có Hóa Lộc, Lộc tồn, Thái âm, Thiên vu hội chiếu, chủ về phát giầu có, hoặc được thừa hưởng di sản hay tài phú hiện có khác. Đồng độ với Thái dương ở Mão, tuy có thể hay phú hay phát, nhưng có xảy ra chuyện tranh đoạt tài sản. Đồng độ cùng với Thiên đồng, có thể sáng lập gia tài, từ nhỏ mà phát triển lớn dần, hoặc tay trắng làm nên sự nghiệp - nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hoặc Lộc tồn hội chiếu, là công khanh ở nhà tranh. Có Thiên cơ đồng độ, tiền đến tiền đi, lúc phát lúc phá, hoặc nhờ cần cù làm cực nhọc mà được, thời vận thường thay đổi. Đến cung Tý, tiền tài có nguồn đến nhưng bị cắt xén rất nặng. Gặp sao Hóa Kị, chủ về vì tiền tài mà nhiều lời qua tiếng lại, nhiều rắc rối thị phi, hoặc vì tiền tài mà sinh ra đau khổ về tinh thần. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội chiếu, chủ về khuynh gia phá sản, hoặc vì tiền tài mà sinh ra tai họa, hoặc vì dính vào chuyện kiện tụng mà phá hao. Nếu có cát tinh hóa giải thì trước khổ sau yên, hoặc ăn trước trả sau, miễn cưỡng sống qua ngày. Có điều, sao Thiên lương mà tọa cung Tài bạch, tuy gặp khó khăn, nhưng rốt cuộc cũng có tiền.

6. Thiên lương ở cung Tật bệnh

Sao Thiên lương đến cung Tật bệnh, tuy có nạn tai tật bệnh nhưng phần nhiều đều chuyển nguy thành an; chủ về các triệu chứng của trường vị không điều hòa, tiêu hóa không tốt. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, chủ về ngoại thương ở tay chân, bên trong thì gân cốt ngực eo bị thương, hoặc lan vĩ viêm. Có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ chủ về các chứng ung thư vú, ung thư bao tử, ung nhọt khối u. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu hoặc đồng độ, cũng chủ về các bệnh đau nhức, như phong thấp, tê bại, nhức mỏi. Có thêm Thiên nguyệt, Âm sát đồng độ, chủ về các chứng cảm mạo, thương phong, đầu choáng.

7. Thiên lương ở cung Thiên di

Sao Thiên lương đến cung Thiên di, thừa vượng nhập miếu, xuất ngoại chủ về được quý nhân phù trợ, là người được kính trọng. Ở tại ba nơi Tị, Hợi, Thân, chủ về "đông bôn tây tẩu" vất vả bận bịu. Nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu, chủ về viễn du tha hương. Có Lộc tồn đồng độ, chủ về bị tiểu nhân khuynh đảo chủ ý hãm hại. Có Thiên cơ đồng độ, thì ra ngoài gặp nhiều cơ hội, nhưng nhiều biến hóa thay đổi, không yên định. Có Thái dương đồng độ thì ra ngoài thành danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì ra ngoài yên định, nếu Thiên đồng Hóa Kị thì ra ngoài gặp nhiều "lời qua tiếng lại thị phi". Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về ra ngoài gặp tai họa, hoặc ra ngoài bị tiểu nhân hãm hại.

8. Thiên lương ở cung Giao hữu

Sao Thiên lương đến cung Giao hữu, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, hoặc có tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, chủ về có bạn ngay thẳng, chủ về được bạn bè trợ lực, hoặc được thuộc hạ ủng hộ. Có Thiên cơ đồng độ, chủ về bạn bè tuy nhiều nhưng thường thay đổi. Đồng độ cùng sao Thiên đồng chủ về có những đồng nghiệp hữu ích hoặc được bạn bè trợ lực. Có Thái dương đồng độ, chủ về trong đời kết giao được với người bạn quý, phần nhiều là người trong chính giới hay quân đội, công an, hoặc kết giao được với nhân vật quan trong trong thương giới, người có danh tiếng gây ảnh hưởng lớn đến những xu hướng trong xã hội. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu, chủ về vì bạn hữu mà tai họa, nhiều rắc rối thị phi. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hay hội chiếu hoặc xung chiếu, chủ về vì bạn hữu mà bị phá hao, hoặc vì thủ hạ không cẩn thận mà tổn thất tiền bạc.

9. Thiên lương ở cung Sự nghiệp

Sao Thiên lương đến cung Sự nghiệp, nếu ở Ngọ có cát diệu hội chiếu và xung chiếu hiệp trợ, chủ về là người quan trọng trong chính giới, thương giới, danh tiếng vang xa ra nước ngoài, quyền cao chức trọng. Có Thái dương đồng độ, văn hoặc võ đều lấy tài nghệ mà dương danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về người có năng lực chuyên sâu chỉnh lý nội vụ, nắm thực quyền bên trong, giỏi vạch kế hoạch. Có Thiên cơ đồng độ, chủ về một mình kiêm mấy chức, những loại công việc thường có nhiều biến động, việc có ẩn có hiện. Có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp và Thiên hình hội chiếu và xung chiếu, chủ về người có sứ mệnh đặc biệt, hoặc vì sự nghiệp mà sinh tai họa, dính líu đến kiện tụng mà bị phá hao.

10. Thiên lương ở cung Điền trạch

Sao Thiên lương là tinh diệu "che chở", đến cung Điền trạch, chủ về được di sản của tổ tiên. Có Thiên cơ đồng độ thì phải tự tạo, nhiều dời đổi biến động, hoặc có tình hình "phiên tạo trùng kiến". Có Thái dương đồng độ, chủ về vì nhà cửa hoặc tài sản chung mà xảy ra tranh giành. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu và xung chiếu, chủ về gia trạch không yên, nhiều thị phi rắc rối, nhiều tranh chấp. Hội chiếu với sao Hóa Kị thì nhiều lời qua tiếng lại. Có Không Kiếp đồng độ, ở Tị, ở Hợi, ở Thân, thì trôi dạt. Sao Thiên lương và Thiên mã đồng độ, cũng chủ về trôi dạt bất định.

11. Thiên lương ở cung Phúc đức

Sao Thiên lương đến cung Phúc đức, thừa vượng nhập miếu, chủ về hưởng thụ an lạc. Đồng độ cùng với Thái dương, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Ân quang, Thiên quý, Thiên vu hội chiếu và xung chiếu, chủ về phúc dày lộc trọng, vừa quý vừa phú. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về yên định. Đồng độ cùng với Thiên cơ thì lao tâm nhọc thần, gặp Hóa Kị thì vô phúc, nhiều phiền não. Có Đà la đồng độ thì tự tìm bận rộn. Có Kình dương hội với Hỏa tinh hay Linh tinh, thì phúc bạc, nhiều tranh chấp rắc rối, nhiều thị phi không thể yên định. Sao Thiên lương nhập miếu đến cung Phúc đức, chủ về an nhàn, có phong thái danh sỹ, tư tưởng phóng túng, không chịu gò bó, lạc thiên an mệnh, không thích biến động. Thiên lương lạc hãm đến cung Phúc đức, chủ về lười biếng, lần nữa, thường để xảy ra tình trạng làm lỡ công lỡ việc. Sao Thiên lương ở ba nơi Tị, Hợi, Thân, gặp Thiên mã, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi bất định không yên.

12. Thiên lương ở cung Phụ mẫu

Sao Thiên lương đến cung Phụ mẫu, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu và xung chiếu, chủ về có phúc ấm hoặc thừa hưởng di sản của cha mẹ. Lạc hãm chủ về hình thương khắc hại, nên làm con thừa tự của người khác. Có Kình dương gặp Thiên mã hội chiếu hay xung chiếu, chủ về xa gia đình, hoặc làm con nuôi người ta, hoặc ở rể. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì không hình khắc, nếu Hóa Kị hoặc hội chiếu và xung chiếu Kình Đà Hỏa Linh, vẫn chủ về hình thương, hoặc giữa cha con ý kiến bất đồng không hợp, nên làm con thừa tự người khác. Đồng độ cùng Thiên cơ, chủ về phân ly hoặc ở riêng. Đồng độ cùng Thái dương, có cát tinh hội chiếu và xung chiếu, không có sát diệu thì không hình khắc, ở Mão thì chủ về được cha mẹ che chở. Nếu có sát tinh hội chiếu và xung chiếu, chủ về hình khắc phân ly, nhận người khác làm cha mẹ.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Lương

Nhận biết tướng thọ yểu –

Theo Ma-y thần tướng Quách Lâm Tông có đưa ra 8 hình tướng nói đến thọ yểu. Ông cho rằng Nhân trung là cung thọ yểu, song chưa đủ xác đáng mà còn phải xem thần khí là chủ nên phải xem xét kỹ thần sắc một người mới có thể nói thọ hay yểu. 1. Thần khí
Nhận biết tướng thọ yểu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận biết tướng thọ yểu –

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:

– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.

– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.

– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thin Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.

c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 3)

Ngưỡng mộ thay, con giáp này trời sinh tốt số

Trong cuộc sống, có người may mắn đủ đường, làm gì cũng thuận buồm xuôi gió, họ được coi là người
Ngưỡng mộ thay, con giáp này trời sinh tốt số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống, có những người may mắn đủ đường, làm gì cũng thuận buồm xuôi gió, họ được coi là những người "tốt số". Vậy trong 12 con giáp, ai là người có số mệnh tốt đẹp ấy? Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho bạn câu trả lời nhé.     Trên đời này, có lẽ chẳng ai là không mong muốn số mệnh của mình tốt đẹp, làm chuyện gì cũng thuận buồm xuôi gió, cuộc sống hạnh phúc ấm êm, chẳng có quá nhiều điều phải lo phiền.   Số mệnh con người tốt hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc chúng ta sinh ra thuộc con giáp nào cũng có vai trò vô cùng quan trọng. Vậy trong số 12 con giáp, những con giáp nào trời định là người tốt số? Hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm đáp án cho câu hỏi này nhé.  

Nguong mo thay, con giap nay troi sinh tot so hinh anh
 

No.1 Tuổi Tý

  Theo tử vi, người tuổi Tý có số mệnh vô cùng tốt đẹp, dù làm bất cứ chuyện gì cũng dễ dàng gặt hái được thành công. Đó là nhờ con giáp này có tài ứng biến linh hoạt, có năng lực làm việc xuất chúng, san bằng mọi khó khăn trở ngại để tiến bước.    Họ chẳng những thông minh tài trí mà còn rất bình tĩnh, nhạy cảm. Trực giác nhạy bén và khả năng nhìn xa trông rộng cũng khiến cho người tuổi Tý trở thành nhân vật tốt số nhất trong 12 con giáp.   Người này có tham vọng rất lớn, luôn đặt ra cho mình mục tiêu rõ ràng và lên kế hoạch kĩ càng trước khi hành động. Họ là những doanh nhân thành công, song đôi khi chính vì có quá nhiều tham vọng nên họ lại bị chính mình trói buộc. Họ có nhiều ý tưởng và muốn cùng lúc làm nhiều việc, do đó trí lực bị phân tán, không đủ tập trung để thực hiện hoàn hảo như suy nghĩ.   Nếu có thể sửa đổi khuyết điểm này, cải thiện bản thân mình thì chắc chắn người này cả đời sung túc, sống trong cảnh giàu sang phú quý.

Mời bạn đọc thêm: Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
  Người tuổi Tý sinh vào tháng 1, 5, 7, 8, 9 có số mệnh tốt hơn những tháng khác. Đặc biệt, con giáp này sinh vào tháng 5 thì cuộc đời càng gặp nhiều may mắn. Tuy luôn bận rộn, phải đi lại ngược xuôi làm ăn buôn bán nhưng nhờ tài kinh doanh trời phú mà họ nắm bắt thời cơ rất tốt, có thể trở thành người đại phú đại quý, cả đời an lạc, được nhiều người kính nể.  

No.2 Tuổi Dần

  Những người sinh năm Hổ có vận khí không tồi. Nếu trong cuộc sống mà gặp phải khó khăn thì thường là do bản thân ưa mạo hiểm nên dấn thân vào những bước đường không lối thoát.   Người tuổi Dần trời sinh có quý nhân phù trợ. Mỗi khi lâm vào bước đường cùng hay giây phút quan trọng thì quý nhân sẽ lại xuất hiện đưa tay nâng đỡ, hóa hung thành cát. Người này thường không phải lo về kinh tế, cũng không quan tâm nguồn tiền đến từ đâu, bởi họ có tiềm lực tài chính mạnh. 
 
Đây cũng chính là lý do khiến họ thoải mái theo đuổi ước mơ và thực hiện lý tưởng của mình. Không phải lo nghĩ nhiều chuyện không liên quan, cũng được thoải mái sáng tạo và phát huy năng lực của bản thân, tiền tài công danh cứ tự nhiên mà tới.
 
Bạn có muốn biết về Vận may của 12 con giáp 6 tháng cuối năm 2017 không?

Nguong mo thay, con giap nay troi sinh tot so hinh anh 2
 
 

No.3 Tuổi Tị

  Người tuổi Tị có cuộc sống khá an nhàn. Họ hiếm khi phiền muộn vì thiếu thốn tiền bạc. Người này may mắn có được tất cả những gì mình mong muốn. Nếu muốn tăng thu nhập, họ có thể nhanh chóng nghĩ ra cách để kiếm tiền. Nếu muốn thoát khỏi khó khăn, họ cũng có thể linh hoạt thay đổi cục diện vốn có.   Tuy nhiên, đây cũng là người có lòng nghi kị rất cao. Họ luôn làm việc cẩn trọng và cảnh giác với tất cả mọi người. Đây cũng là lý do tuy may mắn tốt số nhưng họ lại có thể để lỡ mất thời cơ. Song đó chỉ là thử thách nhỏ trong cuộc đời, bởi người tuổi Tị có thể nhanh chóng vượt qua thất bại để giành được nhiều thành quả to lớn hơn.   Người tuổi Tị sinh tháng 8 âm lịch sẽ có số mệnh vô cùng mĩ mãn. Sự nghiệp thành công, tài lộc hanh thông, làm nên nghiệp lớn, phúc lộc đầy nhà. Bạn đã biết Tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân chưa?  

No.4 Tuổi Thân

 

Người tuổi Thân rất giỏi xã giao, có duyên ăn nói nên mối quan hệ rất rộng, anh em bè bạn khắp bốn phương. Họ là người hướng ngoại, tính tình vui vẻ, sôi nổi, luôn là trung tâm giữa đám đông.    Về cơ bản thì người này số mệnh tốt đẹp, không phải lo thiếu thốn tiền bạc, luôn nắm bắt được những cơ hội rất tốt để làm giàu cho mình. Họ cũng may mắn được nhiều người quý mến và giúp đỡ trong suốt chặng đường đời.


Nguong mo thay, con giap nay troi sinh tot so hinh anh 3
 
  Bản thân họ cũng là người cơ trí, hiếm khi bỏ lỡ cơ hội kiếm tiền. Đặc biệt, những người sinh vào tháng 12 âm lịch sẽ tốt nhất, tiền tài công danh không thiếu một thứ gì, sự nghiệp thành công vang dội.  

No.5 Tuổi Dậu

  Người tuổi Dậu có vận trình cuộc đời khá tốt. Khi túi tiền vơi bớt thì lập tức có ngay cơ hội thu tiền mở ra trước mắt, giúp họ hóa giải mọi nguy cơ. Từ nhỏ, người này đã có những ước mơ cao xa và có lý tưởng rõ ràng.   Dù gia đình có nền tảng kinh tế vững vàng nhưng sau này họ vẫn kiên cường độc lập, tự tay mình gây dựng cơ nghiệp vững vàng. Trong đời họ được nhiều quý nhân giúp đỡ, sự nghiệp thăng tiến ầm ầm.    Đặc biệt, người tuổi Dậu sinh tháng 3 âm lịch sẽ có số mệnh tốt đẹp hơn người, có quyền thế, được nhiều người khâm phục, sự nghiệp có nhiều thành công vang dội.   Hy Vũ   
Bí kíp phong thủy văn phòng 12 con giáp không thể không biết Thật không thể tin được, các con giáp này lại có tướng tà dâm Top con giáp thông minh đĩnh ngộ, tài trí hơn người

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngưỡng mộ thay, con giáp này trời sinh tốt số

Mơ thấy sóc có ý nghĩa gì với người đang yêu?

Mơ thấy bầy sóc chạy quanh, ám chỉ rằng bạn đang có dính líu vào một mối quan hệ không có mục đích, nghĩa lý. Đó còn có thể là một dự án kinh doanh lớn nhưng
Mơ thấy sóc có ý nghĩa gì với người đang yêu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Mơ thấy bầy sóc chạy quanh, ám chỉ rằng bạn đang có dính líu vào một mối quan hệ không có mục đích, nghĩa lý. Đó còn có thể là một dự án kinh doanh lớn nhưng không mang lại tiền tài và địa vị cho chủ nhân. 


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu

Mo thay soc co y nghia gi voi nguoi dang yeu hinh anh
Ảnh minh họa
Đối với người đang yêu thì giấc mơ này còn là điềm báo rằng, mối lương duyên mà bạn đang theo đuổi không phải là tình yêu đích thực, thậm chí không đạt được kết quả như mong đợi.   Sóc còn ngụ ý cho hành động tiết kiệm của bạn. Nếu mơ thấy nó đang chạy quanh mình thì bạn cần phải điều chỉnh hành động của mình.    Mơ thấy bạn đang nuôi những chú sóc xinh xắn, điều này ám chỉ sau một thời gian dài cố gắng làm việc thành quả tốt đẹp đã thuộc về bạn.    Tuy nhiên, thấy bầy sóc trên cây lại báo trước rằng bạn sắp phải đối đầu với hoàn cảnh khó khăn rắc rối nào đó trong cuộc sống.     Mơ thấy trèo lên cây bắt sóc thường là điềm báo sẽ bị người yêu hờ hững trong một thời gian ngắn.   Mơ thấy sóc phóng vào mình thường là điềm báo bạn sắp có sự lầm lỡ trong việc định đoạt công việc hoặc trong cách đối nhân xử thế.   Mơ thấy để con sóc trên vai thường là điềm bạn đang yêu lầm người, anh ta là kẻ lừa đảo chứ không có ý chân thành với bạn.

Nếu trong giấc mơ bạn mơ thấy mình đang chạy hay rượt đuổi với con sóc, thì giấc mơ nói rằng bạn đang cố gắng thay đổi niềm tin của bạn và thay đổi ý kiến của bạn để phù hợp với những người khác. Bạn đang tìm kiếm sự chấp nhận trong con người mình.
 
Trong giấc mơ mà bạn thấy mình đang nuôi dưỡng một con sóc, điều này biểu thị rằng sự thoải mái sẽ trở về thông qua những công việc khó khăn, siêng năng và sự khôn ngoan.
 
Mơ thấy một con sóc màu trắng trong giấc mơ của bạn tượng trưng cho sự kiên trì và không bỏ cuộc của bạn trong cuộc sống.
 
Nếu bạn nằm mơ thấy một con Sóc đất trong giấc mơ của bạn, giải mã giấc mơ nói rằng bạn đang nắm giữ quá khứ quá lâu rồi và cần phải học cách cho đi, loại bỏ nó đi!

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sóc có ý nghĩa gì với người đang yêu?

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tản mạn Cách cục Linh Xương Đà Vũ

Linh Xương Đà Vũ.
Tản mạn Cách cục Linh Xương Đà Vũ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Những người xem tử vi, có lẽ không ai là không biết cái bộ này ?. Sách vở đều cho rằng, gặp bộ này là số: Nào là tự tử, nào là bị bức tử, bị độc tử, …Nhưng có lẽ, khi gặp nó, hầu như chỉ đoán đến thế thôi. Hạn gặp nó, tất bị hung họa nặng, có thể dẫn đến cái chết thảm thương. Bộ này ở cung nào, gây tai ách cho cung đó. Nhưng nặng nhất, và có ý nghĩa xác định phải là ở những cung: Mệnh – Thân, Phu/Thê, Tử tức, Phụ mẫu, Huynh đệ. Và cả những cung trong tam hợp hay xung chiếu với Mệnh.
Khi câu hỏi, có cái gì chế hóa, hay hóa giải được nó không ?. Gặp nó thì Cải số như thế nào ?. Thì với sự hiểu biết về nó đơn sơ như vậy, thời không thể giải được !. Vì thế, câu hỏi đặt ra, thực thì nó tác hóa như thế nào ?. là một lẽ tự nhiên.

Phải nói rằng, Linh Xương Đà Vũ rất độc. Cái độc của nó không phải chỉ là ở cái chết của đương số. Mà cái độc của nó nằm ở chỗ bức tử đương số. Cái chết nào rồi thì cũng là chết. Có cái chết nặng tựa Thái sơn, có cái chết nhẹ tựa Lông Hồng. Có cái chết đau đớn quằn quại, trên phương diện tinh thần cũng như thể xác. Có cái chết tưng tửng. Ra đi vào cõi vĩnh hằng mà cứ như không có chuyện gì xảy ra cả. Thì cái chết do bộ Linh Xương Đà Vũ gây ra, quả thật thuộc về cái chết đớn đau. Nặng nhất về tinh thần. Sau nữa là sự giày vò về thể xác.

Người xem tử vi có kinh nghiệm, thấy rằng đằng nào cũng chết, nếu gặp Linh Xương Đà Vũ thì thà gặp Kiếp sát Hình Hổ hơn. Nhìn về mặt lý số, thấy cái anh Kiếp sát Hình Hổ sát khí nặng như thế, sao lại bảo thà gặp nó hơn là gặp Bộ Linh Xương Đà Vũ ?.

Thật ra, tuy sách vở đều đề cập bốn sao, đủ cả bốn sao: Linh tinh, Văn xương, Đà la, Vũ khúc. Nhưng thật ra, cái bộ này, nhân của nó là Linh Xương Đà. Mà hạt nhân trung tâm lại chỉ có Xương Đà mà thôi !. Thực ra Vũ khúc không phải là cái nhân họa của bộ này. Người ta có thể thấy, nếu không phải là Vũ khúc, có thể là một sao khác. Chẳng hạn như thế Vũ khúc bằng Kiếp sát, hoặc cả bộ như Cơ Lộc Mã cũng vẫn nguy hiểm như là với Vũ khúc. Nhưng cái cách bức tử con người ta sẽ khác nhau, cũng như nguyên nhân kích hoạt cái bộ Linh Xương Đà sẽ khác nhau mà thôi.

Điểm đặc biệt, nếu là Vũ khúc, thì bất kể Vũ có thể miếu vượng, vẫn hung hiểm như thường. Bởi vì đó là do khả năng chế giải của Vũ khúc với Linh Đà, đặc biệt là Đà la âm hiểm và tàn độc, khi Vũ khúc gặp nó, khác nào Chuột gặp Mèo đang đói. Thế nhưng Linh Xương Đà mà gặp phải Thiên phủ thì đương số chỉ lao đao thôi, chứ sức mấy mà bức tử nổi đương số. Tùy mỗi cách cục gặp Linh Xương Đà, mà gia giảm hung họa khác nhau.

Vũ khúc thì bị bức tử vì cùng quẫn. Âm Dương thì bị bức tử vì tuyệt vọng, bế tắc không tìm thấy ánh sáng cuối đường hầm. Cơ Lộc Mã thì bế tắc, tuyệt đường sinh nhai, chứ không phải là cứ đi ăn mày là thoát. …

Như đã nói, cái Nhân của nó là Linh Xương Đà. Nhưng cái Hạt nhân trung tâm, chính là Đà Xương. Có điều, nó liên quan đến sự thành cách. Không phải cứ thấy Xương Đà là tá hỏa tam tinh.

Việc thành cách, kiểu gì cũng có những dạng sau đây:

-Mệnh – Thân hay trong tam hợp có cả Xương lẫn Đà, và chỉ khi chúng thực là sao bản mệnh mới đúng là thành cách Xương Đà. Khi ấy, vào Vận, chỉ cần gặp Linh, các cách cục tham gia hội họp ra sao, đều là ở vị thế thay cho Vũ khúc mà thôi, đó gọi là biến cách. Gặp một Linh, là đủ quyết đoán rồi. Nếu ngay trong mệnh thân không có sao hay cách cục hóa giải Xương Đà, hay có sao ngăn chặn Đà la. Thì Họa tất sẽ xảy ra.
-Gặp cả ba sao này trong mệnh – thân và tam hợp, mà không có sao hay cách cục khác chia cắt chúng, thì cách này thành với điều kiện Đà Xương phải là sao bản mệnh, còn nếu chỉ có Linh là sao bản mệnh thì cũng không sợ, cho dù cách cục đã thành.

-Nếu chỉ có một sao Xương hay Đà, dù là sao bản mệnh, khi nhập vận gặp Đà hay Xương, thì cũng không thành cách. Nhưng trái lại, gặp Linh thì vẫn hung hiểm như thường, nhưng khi ấy không phải là hung hiểm của bộ Linh Xương Đà. Vì thế, dù có thấy cả bộ, chớ có đoán rằng đương số sẽ bị bức tử !. Đoán như thế, mu rùa có thể bị đập bể có ngày đó.

-Xương và Đà gặp nhau kết thành hạt nhân trung tâm của cách, cũng phải xét đoán cho tinh. Đừng thấy khi Đà la độc thủ Dần – Thân là miếu địa mà đã vội cho hạt nhân này là cách cục tốt. Đừng tưởng Văn xương yếu liễu đào tơ, khuê các mà gặp được người anh Hùng – Đà la độc thủ cung VCD tại Dần -Thân là miếu địa, dẫu có gia thêm Bắc đẩu bội tinh (Ấn Tướng) để trở thành anh hùng QDND mà đã vội mừng. Các bậc phụ mẫu chớ có đem gả bán con gái mình vào những nơi như vậy. Đừng tưởng đó là trai anh hùng, gái thuyền quyên gặp nhau. Nhầm to đấy. Ây là đưa con gái mình vào chỗ chết. Sướng cũng chết, mà khổ cũng chết. Còn khi Đà la hãm địa, thì khỏi nói rồi.

-Sợ nhất là khi Xương gặp Kỵ. Nó mà thành cách Xương Đà, thì chả cần gặp Linh. Đơn sơ như vậy cũng đủ hồn về chín suối rồi, bởi khi ấy cả hai đứa đều “tranh nhau” làm sao bản mệnh.

Còn nhiều biến cách nữa, từ cái hạt nhân này. Mỗi biến cách đều có những luận giải khác nhau. Cần cẩn thận xét đoán, không thì nó tốt lại tưởng là xấu và ngược lại. Đơn cử như Linh Xương Đà hội đủ thành cách là cách cực xấu. Nhưng nếu có thấy Vũ được thay bằng Cự – cho dù là hãm địa – mà hóa Quyền thì trước cùng cực, nhưng sau đại phát, cách này là phản vi kỳ cách, người có cách này, làm quân nhân thì lên tướng, cầm quân đánh đông dẹp bắc, uy quyền khét tiếng. Đi buôn thì lỗ lên lỗ xuống, trốn chui trốn lủi, cuối cùng hanh thông, độc bá thiên hạ (đây chỉ là cách dùng hình ảnh thôi nhé, đừng tưởng thành vua thành chúa, rồi khi không được làm vua, làm chúa đến đòi đập mu rùa thì oan khiên lắm).

Xem thế, bộ Linh Xương Đà thật vi diệu, nhiêu khê. Phải tường tận thì mới mong cải được số do nó gây ra.
Không phải cứ thấy Linh Xương Đà, thầy bói kê đơn Cải số, là cứ cho một toa thuốc là sẽ giải được đâu. Có khi uống nhằm thuốc độc, nặng thêm, đẩy con người ta tới chỗ cùng cực hơn đó.

Ví như lá số Endopain. Lá số này, dẫu có thấy Đà la nhị hợp cũng không thành cách Xương Đà được. Vì vậy, lá số này không bị hại về Linh Xương Đà cố định. Nhưng ở vận 44-53 tất sẽ bị hại, lý do chính là bộ Linh Xương Đà Sát lưu động bị Liêm Phủ ở Mệnh rung dữ dội kích hoạt mà sụp đổ.

Số này, đại vận này giàu có, mặc dù từ nay đến lức 44 có một lần bị rung chuyển, nếu nói về số lượng nhà cụ thể, thời tử vi, như Tôi thì bó tay, đơn giản là vì, một triệu đô, người ta có thể mua vài ba căn nhà, nhưng cũng có khi lại chỉ có một căn mà thôi. Cũng có thể dùng Mai hoa dịch hay các môn khác mà đoán ra số lượng nhà cửa đã có. Nếu theo tử vi, chúng ta có thể xem xét ở dạng, tổng số tài sản, ước lượng là bao nhiêu. Thời, cái lá số này, vào thời điểm này thì tiền mặt không có bao nhiêu, đủ dùng xài (tiền mặt có bao nhiêu đều nhăm nhe đầu tư buôn bán). Nhưng tài sản nằm trong bds cũng đã có trên 10 triệu Mỹ kim rồi.
Sơ lược về cách Linh Xương Đà Vũ là như vậy !.

Nên nhớ, không phải là hỏi cách giải bộ này, mà phải là cải số, khi bị bộ này tác hóa. Tuy nhiên, biết được căn nguyên của nó, mới chỉ là bước đầu gọi là chẩn đoán bệnh. Còn giải, tức là kê toa thuốc ra sao, lại là chuyện khác, chuyện của cải số. Có những nguyên tắc của nó.

Đây là một vấn đề, về thường lý, nó rất nan giải. Từ đó dễ dẫn đến những ngộ nhận sau:

-Sau khi tìm được phép Cải số, ví dụ như trường hợp của Jany. Việc tìm người có lá số như đã được chỉ dẫn là vô cùng khó. Ngay cả khi đã tìm được rồi, chắc gì người ấy đã có thể cùng với mình kết thành phu thê ?.
Về thường lý thì đúng là vậy. Nhưng về lý số thì không như vậy !.

Thật vậy. Lấy ví dụ, người có bệnh. Tìm thầy có khả năng chữa đúng được bệnh cho mình là khó. Nhiều khi, với bệnh nan y, lại vô cùng khó. Nhưng đó là công cuộc, là vận động nhân sinh. Nó không thuộc về cái gọi là lý luận của y học. Vì thế, đương nhiên, không chỉ bệnh nhân, người nhà của bệnh nhân, bạn bè, …cùng nỗ lực tìm kiếm. Đó chính là sự vận động nhân sinh, là sự nỗ lực của con người trong việc chữa bệnh. Còn khi gặp rồi, đương nhiên, khi người thầy thuốc thấy đúng con bệnh mà mình có khả năng chữa. Có khi nào người thầy thuốc đó từ chối không chữa, để mặc cho bệnh nhân chết không ?. Có thể có, nhưng ít lắm. Và cái phần trăm nhỏ nhoi đó, nó không thuộc về cái gọi là lý luận y học. Nó thuộc về y đức.

Cải số cũng gần giống như vậy. Tìm được người đúng như đã được chỉ dẫn. Khó thật. Nhưng đó là sự vận động của con người, sự cố gắng, bản lĩnh và nghị lực cùng với biết bao nhiêu nhân tố khác nữa !. Có thể người ta bảo rằng, gặp được đó cũng là Phúc. Vâng !, đúng là Phúc. Nhưng trên phương diện mệnh lý tử vi, thì phúc đó không phải là phúc theo cái lý của tử vi !. Đó là cái Phúc tổng quát hơn nhiều. Nó thuộc về lý luận nào, chẳng ai nói tới cho cụ thể được. Có người thì bảo đó là do Phúc thực tại. Ừ thì là Phúc thực tại. Khi mà ta không sờ được nó, không thấy được nó bằng xương bằng thịt. lại chẳng có một cái lý luận cơ bản nào hướng dẫn. Thì nói thế nào mà chẳng được. Thế nên, nếu nói Mệnh, mà chẳng nói là mệnh lý tử vi, thì nói thế nào mà cũng được. Nhưng ở đây, rõ ràng, bệnh được chỉ ra trên mệnh, chính là theo cái lý của tử vi. Thì muốn chữa cái bệnh đó, thời dùng chính lý tử vi mà chữa. Chứ nếu chỉ nói chung chung như : Bảo con bệnh rằng: cứ tu đi, làm việc thiện, hãy thanh tâm, hãy ăn chay, mà quên đi cái cần có là phải dùng y học để chữa bệnh, thì đó đâu phải là chữa bệnh. Mệnh cũng thế. Phải nói bằng chính cái lý của tử vi thời để chữa cho cái mệnh lý tử vi.

Tất nhiên, trong nhiều trường hợp, mệnh vẫn có thể chữa, hay cải được bằng những phép chữa mệnh tổng quát hơn trên nền tảng mệnh lý tổng quát nhất. Nhưng rõ ràng, người ta, nếu theo phương pháp đó, từ xưa đến nay, vẫn đã và đang, có lẽ cũng là sẽ vẫn làm thì không thể có một môn học xác định. Cũng như kiểu chữa bệnh bằng tập thể dục vậy. Tất nhiên sẽ khỏe mạnh, nhưng y học sẽ không thể phát triển nếu cứ lấy đó làm phương pháp bao trùm cho hết thảy.

Khi đã tìm ra rồi. Thì khỏi lo. Một lá số đã ứng như thế, khi gặp nhau, họ sẽ thấy sự cần thiết phải có nhau. Về mặt lý số, đó gọi là ứng số. Cho dù trên lá số của Jany, người chồng đúng số là người chẳng ra gì !.
xem ra, có vẻ thấy mâu thuẫn ?. Nhưng thực không phải vậy. Bởi đây là sự vận dụng những nguyên lý tổng quát nhất, có tính chất nền tảng của tử vi vào thực tiễn đời sống. Có thể hình dung như thế này:

Một chiếc xe ô tô. bạn đang lái nó, nhưng đến giữa đường bị hỏng, chẳng hạn như két nước làm mát bị vỡ. Khi đó, đương nhiên chiếc xe đó bị hỏng, không thể tiếp tục được hành trình. Nếu cố gắng thực hiện hành trình, thời máy sẽ cháy. Hệ lụy của nó là vô lường. Nhưng nếu bạn là người có kiến thức về động cơ, hay xe. Bạn sẽ có cách khắc phục nó để đi tới nơi có thể sửa chữa. Hoặc như bạn có cái quạt điện, nhưng nó lại bị nóng khi chạy, chạy lâu sẽ cháy. Bạn tìm cách làm mát nó, thì bạn sẽ dùng được nó.

Tôi lấy ví dụ đó, để cho thấy rằng, con người ta, đối với hệ động lực hoạt động theo các nguyên lý vật lý, thì khi nó bị sự cố, muốn khắc phục sự cố, người ta cũng phải vận dụng những định luật khác khả dĩ khắc phục được sự cố đó. Các định luật đó cũng vẫn sẽ là những định luật vật lý. Thì ở cải số cũng vậy. Trường hợp trên lá số gặp người chồng chẳng ra gì, thì bằng những nguyên lý vận hành mà tử vi tiềm tàng, chúng ta khai thác nó, vận dụng nó đúng đắn thì những điểm yếu trên lá số, như lá số Jany về người chồng, rồi cả việc sinh đẻ, là có khả năng khắc phục.

Nếu Bạn là cái người có biết về trường hợp giờ Kim sà, mà Tôi đã đưa ra tới ba lá số: Một lá số của người thầy, hai là số của người con nuôi, và cuối cùng là số của người con dâu. Tổ hợp cả ba lá số đó chính là đã có sự sắp xếp về lý số để cho cái mục tiêu Cải số, khắc phục cái tính lý nguy hiểm của giờ Kim sà có thể được thực hiện.

Bạn nói đúng. Việc tìm những lá số đó khả dĩ đối với thời đại ngày xưa. Nhưng ở thời đại ngày nay, người ta vẫn nỗ lực được, và cao nhất là bằng tâm và đức. Cùng với sự kiên tâm, tất sẽ có khả năng thành công. Với sự lần lượt, đầu tiên phải tìm cho được người thầy. sau đến đứa con nuôi. Cứ kiên tâm làm, cánh cửa vào kho tàng dần sẽ mở toang !.


Tôi không còn bao nhiêu bài nữa, cũng như đã hứa không tranh luận. Nhưng viết như apollo như trên, thật là chẳng hiểu gì cả. Không chỉ có thể chứng minh ràng mạch cái bộ Linh Xương Đà Vũ, mà cách này còn có thể nhìn từ nhiều khía cạnh để nhìn rõ bản chất.

Vì thế, apollo có hiểu hay không, không còn là vấn đề của Tôi, nhưng trong chủ đề này của Tôi, Là người đề cập đến cách cục này, nên vì trách nhiệm với bạn đọc, ở mức độ cho phép, Tôi viết thêm ý nữa, nếu bạn đọc có hiểu, thì tốt, nếu không hiểu thời đành chịu.

Trước hết cần thấy rõ bản chất hung họa của bộ Linh Xương Đà Vũ. Do bức đương số đến chỗ tự vẫn. Tiến trình của hung họa cũng do đó mà bộc lộ rõ ràng. Từ Hung đến Sát. Ta thấy rõ, Đà chủ hung, Linh chủ sát. Tuy rằng cả hai đều âm độc. Từ đó mà suy, thấy rõ Đà đến trước, Linh đến sau. Ép đương số cho đến chết. Quá trình là rõ ràng, chẳng có cái chết nào chết trước, phiền muộn, lo lắng sau cả !!! Xem Bộ Linh Xương Đà Vũ, thấy ngay Đà là hung, Linh thì Sát, Vũ là kết cục cũng là nội dung của họa hại, bởi thế, nếu không phải là Vũ, mà là Cơ Lộc Mã thì tuyệt đường sinh nhai mà chết. Còn nhiều biến cách nữa.

Biến cách Linh Đà Xương Vũ rất phức tạp và tinh tế. Trong đó, thấy rõ chỉ có ba sao đóng vai biến hóa là Xương Đà Vũ. Mỗi biến hóa là một biến cách. Chỉ có Linh cố định, ngồi ỳ một chỗ. Nhưng như thế không có nghĩa đó là nhân. Cái nhân của cách cục ở đây chỉ rõ là cái nhân gây họa. Chứ không phải là một cái nhân tĩnh tại.

Có hiểu được lẽ biến hóa đó, mới có thể hy vọng vận dụng được biến hóa của Linh Xương Đà Vũ.
Đừng nhìn thấy, đương số nào bị dính Linh Xương Đà Vũ là có kết cục của cái chết, rồi nói rằng Linh chủ Sát, gây nên cái chết mà cho rằng đó là hạt nhân trung tâm. Nắm bộ này theo cách đó, thì làm sao hiểu được biến hóa và vận dụng biến cách của Kiếm chiêu, qua một chiêu này.

Bao nhiêu trường hợp ví dụ mà mọi người đã hỏi, đủ thấy biến hóa của Bộ này như thế nào. Nếu lấy sự cố định của Linh mà luận làm trung tâm, thì làm sao hiểu được căn nguyên, cội rễ của hung họa.
Viết đến thế này là quá nhiều. Tôi sẽ không trình bày thêm.

Nguồn Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tản mạn Cách cục Linh Xương Đà Vũ

Tiền vô như nước, thăng quan phát tài nhờ hũ gạo, bạn có tin không?

Làm cách nào dựa trên phong thủy để biến hũ gạo thành nơi gom tụ may mắn và tài lộc?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay, lương thực vẫn luôn được coi trọng. Dĩ nhiên nhắc đến lương thực thì không thể không nhắc đến hũ gạo mà bất cứ gia đình nào cũng có. Bạn có biết vị trí để hũ gạo sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tiền bạc và may mắn của một gia đình không? 
Gạo không chỉ là yếu tố sinh tồn quan trọng mà còn đại diện cho tài lộc của một gia đình. Trong thời hiện đại đa phần mọi người đều được ăn no mặc ấm nên không còn ai coi trọng hũ gạo. Ngày xưa, hũ gạo được coi là gia tài lớn nhất của một gia đình, chính vì vậy mà nhiều người rất coi trọng việc cất giữ gạo.
Làm cách nào dựa trên phong thủy để biến hũ gạo thành nơi gom tụ may mắn và tài lộc?
1. Chất liệu hũ gạo
Hiện tại đa phần mọi người đều quen với việc dùng hũ nhựa để đựng gạo vì giá thành rẻ, nhẹ lại tiện dụng. Tuy nhiên theo phong thủy mà nói, nhựa thuộc Hỏa, gạo lại là thực vật dễ cháy. Hỏa thiêu đồng nghĩa với gia chủ thường tiêu hao tiền bạc, tiêu dùng rất tốn kém. 
Hu gao 1
Không nên dùng thùng nhựa đựng gạo (Ảnh: Internet)
Hu gao 2
Chất liệu tốt nhất của hũ gạo nên là gốm sứ (Ảnh: Internet)
Hũ gạo bằng gốm sứ thuộc hành Thổ. Trong phong thủy Thổ là nền tảng của vạn vật sinh trưởng, rất tốt với thực vật. Vì vậy nếu dùng vật bằng gốm, sứ làm hũ đựng gạo thì chắc chắn gia đình sẽ gặp may trong chuyện tiền bạc, dễ phát tài lại ít khi gặp khó khăn về tài chính.

Nhiều gia đình có thói quen để sẵn gạo trong túi cho tiện sử dụng thay vì mua hũ hoặc hũ đựng gạo. Tuyệt đối không được lấy gạo từ trong túi vì đây là điều cực kỳ tối kỵ trong phong thủy. Vì túi có ý nghĩa rất xấu đại diện cho sự nghèo khổ, thiếu thốn. 
hu gao 3
Tuyệt đối không được lấy gạo từ trong túi vì đây là điều cực kỳ tối kỵ trong phong thủy (Ảnh: Internet)
2. Vị trí để hũ gạo

Phải đặt hũ gạo ở nơi kín đáo trong nhà vì theo phong thủy hũ gạo tượng trưng cho kho tài sản của gia đình. Để nơi dễ bị nhìn thấy thường hay hao hụt tiền bạc. Để nơi góc bếp là tốt nhất.
Nên đặt hũ gạo ở hướng thuộc hành Thổ, là Tây Nam hoặc Đông Bắc. Tuyệt đối không được đặt hũ gạo ở Đông hoặc Đông Nam vì những hướng này thuộc hành Mộc, lương thực thuộc hành Thổ, Mộc và Thổ tương khắc sẽ khiến tài lộc hao hụt, làm ăn thất bại.
Nên kê hũ gạo ở nơi cao, khô ráo và nên dùng nắp đậy kín hũ gạo. Về phong thủy việc này giúp đường công danh sự nghiệp của gia chủ rộng mở và thăng tiến. Về góc độ khoa học, việc đặt hũ gạo ở nơi cao ráo khô thoáng sẽ hạn chế sự phát triển của các loại nấm mốc có hại cho sức khỏe. 
Tuyệt đối né tránh những nơi ẩm ướt hay có nước nhỏ vào hũ gạo gây ẩm mốc. Không chỉ có hại cho sức khỏe mà trong phong thủy điều này đồng nghĩa với chủ nhà sẽ gặp điều xui xẻo, bị kẻ xấu hãm hại đặt điều, dễ vướng vào chuyện thị phi.
3. Không nên để hũ gạo bị rỗng
Ngày đầu tiên sử dụng hũ gạo nên đổ gạo vào thật đầy để tạo điềm tốt với ngụ ý nhiều phúc, nhiều lộc mọi chuyện suôn sẻ. Việc này cũng đồng nghĩa với việc không được để hũ gạo bị trống rỗng vì sẽ gây ảnh hưởng xấu đến công danh, sự nghiệp và tiền tài của gia chủ. Nếu gạo đã vơi đi một nửa thì nên đổ thêm gạo mới vào.
Hu gao 4Có thể đặt một đồng tiền hoặc sợi dây đỏ, bao lì xì vào đáy hũ gạo với ý nghĩ chiêu tụ may mắn đến nhà. (Ảnh: Internet)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền vô như nước, thăng quan phát tài nhờ hũ gạo, bạn có tin không?

Mơ thấy túi tiền có ý nghĩa gì?

Trong giấc mơ, bạn tình cờ mơ thấy túi tiền thì cũng đừng vội mừng, giấc mơ này ẩn chứa rất nhiều ý nghĩa mà bạn chưa biết.
Mơ thấy túi tiền có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Tiền chưa hẳn đã mang lại hạnh phúc, có tiền chưa hẳn đã vui.


Giải mã giấc mơ thấy đầy tiền:

Mo thay tui tien co y nghia gi hinh anh
Thương nhân mơ túi tiền rỗng thì nên đề phòng

Phụ nữ mơ thấy túi tiền rỗng là ngụ ý sẽ được chồng yêu thương mình hơn và bản thân cũng sẽ yêu chồng hơn.

 
Nhân viên văn phòng mơ thấy túi tiền rỗng là ngụ ý sẽ bị cắt giảm lương.
 
Thương nhân mơ túi tiền rỗng thì nên đề phòng, những ngày xui rủi sắp tới rồi.

 
Kẻ trộm mơ thấy túi tiền đầy thì cảnh báo sắp bị trừng phạt bởi tội lỗi của mình.

 
Đàn ông mơ thấy túi tiền đầy ắp là ngụ ý mọi mặt đều tốt đẹp, thành công. 

 
Phụ nữ mơ thấy túi tiền đầy ngụ ý sắp phản bội chồng mình.


Mo thay tui tien co y nghia gi hinh anh 2
Mơ thấy mình lấy được một túi tiền đầy ắp từ người khác là ngụ ý vong ân bội nghĩa

 
Phụ nữ mơ thấy cầm túi tiền của người khác thì là chuyện không may, người chồng sẽ không yêu cô ấy nữa.

 
Mơ thấy mình lấy được một túi tiền đầy ắp từ người khác là ngụ ý vong ân bội nghĩa. 

 
Nữ giới mơ thấy mình cầm túi tiền đầy của người yêu thì không lâu nữa sẽ thành người yêu của người ấy.

 
Mơ thấy cấp trên cho mình một túi tiền rỗng cảnh báo nguy cơ sẽ bị đuổi việc.

 
Mơ thấy đưa cho vợ một túi tiền đầy là ngụ ý vợ sắp sinh con trai.

 
Mơ thấy đem túi tiền cho người khác  là điềm lành, sắp có nhiều chuyện vui.

 
Mơ thấy đưa túi tiền cho kẻ thù là ngụ ý sẽ chinh phục được kẻ thù.

 
Mơ thấy đưa tiền cho bạn bè là bạn sắp có một hướng kinh doanh mới.
 
Lichngaytot.com   Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng
Giấc mơ về những chuỗi hạt vừa là cát mộng tiên báo chủ nhân của nó sẽ nhận được sự trợ giúp của quý nhân, vừa mang đến những lời cảnh báo để đề phòng trước

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy túi tiền có ý nghĩa gì?

Những tập tục kiêng kỵ ngày đầu xuân

Tin rằng đầu năm làm những điều tốt đẹp thì cả năm sẽ may mắn, sung túc, nên Tết đến người Việt dạy con cháu phải sống vui vẻ, hòa thuận, tránh làm những việc "gở” sẽ mang đến xui xẻo như: quét nhà, làm vỡ đồ đạc, đòi nợ, cãi nhau...
Những tập tục kiêng kỵ ngày đầu xuân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trao đổi với VnExpress.net, Tiến sĩ Nguyễn Đệ, Giảng viên khoa Văn hóa học, Đại học Văn hóa TP HCM cho biết, trong đời sống người dân Việt, Tết Nguyên Đán được xem là thời điểm rất quan trọng. Nếu như ngày Mùng Một Tết bắt đầu một mùa xuân mới của đất trời, thì đối với con người nó có ý nghĩa bắt đầu của một chu trình sống, làm việc cũng như một chu trình tình cảm mới.

Không biết tự bao giờ những tập tục ngày đầu xuân này đã chiếm vị trí quan trọng trong văn hóa cũng như tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Ngày nay, con người hiện đại vẫn truyền tai nhau giữ nét truyền thống này như một phương thức tâm linh để tự bảo vệ trước những điều bất trắc, điềm “gở”, đồng thời chủ động đón điều lành đến nhà.

Đề cập riêng về hệ quả của việc tuân thủ hay không những điều kiêng kỵ này, Tiến sĩ Đệ cho rằng, nó tùy thuộc vào quan niệm và tín ngưỡng riêng của từng người, từng gia đình. Bởi trên thực tế chưa có trường hợp cụ thể nào chứng minh được tính đúng sai của nó. Song ông nhìn nhận, việc hiểu biết các tập tục này sẽ giúp người ta biết cách cư xử sao cho tế nhị, tránh gây hiểu lầm, khó xử trong các mối quan hệ.

Xuân Tân Mão 2011 đang đến gần, ông Đệ cũng chia sẻ 14 điều kiêng kỵ phổ biến trong ngày Tết ở nước ta như sau:

Kiêng quét nhà:

Dân gian cho rằng nếu quét nhà vào 3 ngày đầu năm thì cả năm đó gia đình sẽ nghèo túng, khánh kiệt. Hoặc có thể quét nhà nhưng tập để rác ở một góc nhà chứ không hốt đi.

Tập tục này xuất phát từ truyền thuyết, ngày xưa ở Trung Hoa có một lái buôn thật thà tên là Âu Minh. Khi ông đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần thương ban cho một người hầu tên là Như Nguyệt. Từ ngày thương gia này đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to.

Một hôm Như Nguyệt phạm lỗi, Âu Minh không kiềm được cơn giận đã ra tay đánh cậu bé. Như Nguyệt hoảng sợ trốn vào đống rác và sau đó biến mất tăm. Từ ngày đó, Âu Minh làm ăn sa sút, buôn bán không được nên nghèo kiết xác. Dân làng bàn tán xôn xao cho rằng Như Nguyệt là một vị thần đã mang lại sự giàu có, hưng thịnh mà nhà Âu không biết quý trọng. Từ đó, dân gian đã lập bàn thờ Như Nguyệt và đặt tên là Thần Tài với hy vọng vị thần này sẽ độ trì cho gia đình được nhiều tài lộc.

Cũng xuất phát từ truyền thuyết này mà ngày Tết, nhân dân có tục kiêng hốt rác trong ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi thì cả năm đó làm ăn sẽ thất bát. Vì thế từ trước đó cho đến đêm giao thừa, dù bận rộn đến đâu mọi người cũng phải dọn dẹp nhà cửa, sân vườn, đồng thời ý tứ ức giữ gìn nhà cửa không vứt rác bừa bãi.

Riêng ở Nam bộ người ta còn cho rằng sau khi quét dọn phải cất hết chổi, bởi nếu trong ngày Tết bị mất chổi là điềm gở, cả năm đó nhà sẽ bị trộm vào vét sạch của cải.

Kỵ mai táng:

Tết Nguyên Đán được gọi là “Tết Cả”, là ngày vui nhất của một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng mở đầu cho một vận hội mới của đất trời, của con người và cả dân tộc. Vì thế dù gia đình có tang cũng phải tạm gác chuyện buồn để hòa chung với niềm vui toàn dân tộc. Vì vậy có tục lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết, tức là nhà có đại tang kiêng đi chúc Tết, mừng tuổi bà con, xóm giềng, còn ngược lại bà con xóm giềng lại cần đến chúc Tết và an ủi gia đình bất hạnh đó.

Trường hợp gia đình có người chết vào ngày 30 tháng Chạp mà gia đình có thể định liệu được thì nên chôn cất cho kịp trong ngày đó. Đa số các gia đình kiêng để sang ngày mùng Một đầu năm. Còn nếu qua đời đúng Mùng Một Tết thì chưa phát tang vội nhưng phải chuẩn bị mọi thứ để sáng Mùng Hai làm lễ phát tang.

Kỵ cho nước, cho lửa:

Người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình. Vì quan niệm lửa là đỏ, là may mắn, cho người khác cái may trong ngày Mùng Một Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều xui rủi như làm ăn thua lỗ, trong nhà lủng củng, ra đường hay gặp tai vạ.

Ngoài ra, cũng kiêng cho nước đầu năm vì nước được ví như nguồn tài lộc, nguồn công năng cho gia đình. Nếu cho nước thì sẽ bị mất “lộc”.

Bởi quan niệm này nên ngay từ những ngày cuối năm, dân gian luôn chủ động đưa nước đầy ắp lu vại, lửa hồng trong bếp để tránh phải đi xin mấy ngày đầu năm.

Kỵ vay mượn, trả nợ ngày đầu năm và đầu tháng:

Người xưa dạy, không nên vay hoặc cho tiền bạc, đồ đạc vào những ngày đầu năm mới vì sẽ khiến gia đình rơi vào cảnh túng thiếu cả năm. Điều kiêng kỵ này xuất phát từ quan niệm ngày đầu xuân con người mở cửa để đón lộc vào nhà, còn nếu cho mượn hoặc trả giống như “dâng” tài lộc vào tay khác.

Kiêng ăn thịt chó, cá mè, vịt, trái chuối…

Là những loài mà tên gọi của nó gắn liền với những điều không may lành như “trượt vỏ chuối”…

Không làm vỡ đồ đạc:

Vỡ bát đĩa, ấm chén hoặc cãi nhau, chửi tục, khóc lóc, buồn tủi, nói điều xui rủi…sẽ khiến gia đình bất hòa, chia rẽ.

Kiêng mặc quần áo màu đen (hoặc trắng): 

Theo quan niệm của người xưa, màu đen và trắng là màu của tang lễ, chết chóc. Thay vào đó nên mặc đồ màu hồng, đỏ, vàng, xanh... tạo nên sự phấn khởi và vui vẻ để đón chào năm mới.

Kiêng đi chúc Tết vào sáng Mùng Một Tết:

Xuất phát từ phong tục xông nhà xông, xông đất đầu năm, người đầu tiên bước vào nhà ai trong ngày Mùng Một Tết chính là người quyết định đem lại sự may mắn hoặc xui xẻo cho gia đình ấy trong cả năm. Vì thế người ta nên tránh đi chúc Tết vào sáng Mùng Một nếu không được gia chủ mời vì sợ sẽ mang đến điều không tốt đẹp gia đình đó.

Kiêng giặt giũ vào Mùng Một và Hai Tết:

Vì ngày sinh của thần Thủy là ngày 1, 2 tháng Giêng Âm lịch, do đó nên tránh giặt quần áo trong hai ngày này để phòng xui xẻo.

Không treo tranh ảnh có nội dung tiêu cực:

Không treo tranh khóc lóc, đánh ghen, tai nạn. Ngược lại nên dùng những bức tranh thể hiện sự may mắn, sung túc như đàn lợn, gà, em bé, vàng bạc…

Kiêng Mở tủ:

Một số gia đình kiêng mở tủ vào ngày Mùng Một Tết do tin rằng mở tủ lấy tài sản tức là “tống tiễn” tài lộc ra khỏi nhà. Do vậy, người lớn thường nhắc trẻ con cần lấy sẵn đồ đạc, quần áo diện ngày đầu năm ra ngoài trước lúc giao thừa. 

Kiêng chụp hình hoặc chúc Tết người đang nằm ngủ:

Bởi đây là tư thế của người chết, người bệnh, nên chụp hình hoặc chúc Tết lúc này không khác gì “rủa” họ bệnh tật, chết chóc cả năm. Ngoại trừ trường hợp nằm để tạo dáng chụp ảnh…

Kiêng xuất hành ngày Mùng Năm:

Người Việt thường tin rằng Mùng 5 là ngày nguyệt kỵ không thích hợp cho xuất hành. Chẳng vậy mà ca dao Việt Nam có câu: "Mồng năm, mười bốn, hăm ba. Đi chơi cũng thiệt nữa là đi buôn".

Kiêng xõa tóc:

Ở vùng quê Việt Nam và một số gia đình gốc Hoa, người ta kỵ việc xõa tóc của các thiếu nữ. Họ cho rằng tóc xõa rũ rượi gợi lên liên tưởng đến những hình ảnh ma quái, cõi âm. Vì vậy, tốt nhất, vào những ngày này, phụ nữ nên chọn các kiểu tóc buộc, tết, kẹp gọn gàng khi ra đường. Tuy nhiên theo ghi nhận của Tiến sĩ Nguyễn Đệ, tập tục này không phổ biến lắm.

Thi Ngoan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tập tục kiêng kỵ ngày đầu xuân

Bát hương, bốc bát hương và sử dụng bát hương

Bát hương hay còn gọi là bát nhang là linh vật không thể thiếu trên ban thờ Phật, thờ Thần và thờ Gia tiên của mỗi gia đình. Việc bốc bát hương và sắp đặt vị trí của bát hương trên ban thờ cần phải hết sức cẩn thận và có hiểu biết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát hương, bốc bát hương và sử dụng bát hương. Với người Việt, trong gia đình (ngay cả người theo Công giáo) nhà nào cũng có ban thờ và trong ban thờ một linh vật không thể thiếu được. Đó là bát hương hay bát nhang dùng để cắm cây hương sau khi đã thắp. Nhưng việc bốc bát nhang hay sắp đặt thế nào đâu phải ai cũng rõ.

1. Bát nhang

Là một vật linh thiêng dùng thờ cúng trong gia đình, là biểu hiện Tâm linh trên ban thờ. Đó là nơi mỗi khi thắp hương tưởng niệm, cầu cúng hướng tới tổ tiên, các vị thần linh hay gửi lòng thành kính vào cõi vô hình rồi chủ nhân cắm nén hương vừa đốt vào.

Trong gia đình tùy theo trách nhiệm là con trưởng, con thứ v.v... mà thờ phụng. Thông thường có 3 cấp bậc:

  • Thờ Phật: cầu mong sự bình an thanh thản đến với gia đình, giải thoát tai ương.
  • Thờ Thần: thờ thổ công, long mạch, thần tài, tiền chủ những vị cai quản mảnh đất mình cư ngụ, cầu giúp gia đình ăn ở yên ổn.
  • Thờ gia tiên: họ nhà mình và các bậc phụ thờ theo tiên tổ. Nếu thờ tổ tiên họ tộc bên ngoại (trường hợp bên đó không có người thừa tự) thì phải lập bát hương và ban thờ khác.

Nhiều nhà lập 3 Ban thờ nhưng đa phần (trong đó có gia đình tôi) chỉ có một ban thờ. Một vẫn có tác dụng như vừa thờ gia tiên và thổ công, điều cốt yêu là định vị tâm thức vào ban thờ, đặc biệt khi cúng khấn. Nếu Tâm thành tuy một ban thờ nhưng thỉnh cầu vẫn tới cả Tổ tiên và Trời - Phật - Thánh - Thần; vẫn có tác dụng phù hộ độ trì, che chở bảo vệ cho gia chủ. Còn có lập nhiều ban thờ, thờ nhiều bát nhang mà phép tập hợp không đúng quy tắc thì  vô tình gia chủ đã tạo ra sự tán phát, gây loạn năng lượng và khi đó không tác dụng phát huy sức mạnh Tâm linh khi cầu cúng.

Nhưng nhớ rằng các chư vị Thần, Thánh, Tiên, Phật đều là những bậc sáng suốt, công bằng, vô tư, không biết ăn hối lộ của vật chất thế gian do người trần dâng cúng. “Đức năng thắng số” và Luật Nhân Quả là luật thiêng liêng của Trời Đất. Sự giàu có, thăng tiến không phải do van xin, mà là do phúc đức từ kiếp trước, do tu dưỡng hiện thân.Việc thờ cúng, cầu khấn chỉ có tác dụng phù trơh, thúc đẩy thêm và cốt nhất ở tâm thành. Còn nếu kiếp trước gây nhiều việc ác, kiếp nầy làm nhiều việc xấu, tâm địa ác độc thì có lạy cầu đến dập trán, bươu đầu cũng không thể khá hơn. Hoặc như có người chỉ chăm chăm đi cầu đầu năm, giả lễ cuối năm nhưng cha mẹ sống thì đối xử tệ bạc, khi chất quên cả ngày giỗ thì việc cầu cúng Thần, Thánh, Phật đó phỏng có ích gì?

2. Nguyên tắc đặt bát hương trên bàn thờ

Đặt bát hương trên ban thờ phải theo một nguyên tắc nhất định của từng vùng.  Bát nhang là nơi giáng của các hương linh, thần, thánh, tổ tiên và cũng thể hiện sự thành kính của gia chủ đối  với cõi âm. Bát nhang thờ là hình thức hội tụ tâm thức. Giống như một sợi dây vô hình để khi gia chủ thắp hương cầu nguyện là thần linh, tổ tiên có thể chứng giám được lòng thành. Vì vậy bát nhang phải có sự phân chia riêng cấp bậc giữa "quan lại" và chúng dân.

Với người dân vùng đồng bằng Bắc bộ và những cư dân gốc ở đây thường là đặt 3 bát hương trên đế Tam sơn cho một ban thờ. Ba bát hương này khi đứng từ ngoài nhìn vào thì: bà tổ cô bên trái, thổ công chính giữa và gia tiên bên phải, Trong đó bát hương thổ công bao giờ cũng to hơn 2 bát kia và đặt ở vị trí cao hơn. Nhiều nhà đặt quá nhiều bát hương trên ban thờ là không đúng cách, không tổ hợp được sức mạnh Tâm linh hoặc là, theo thời gian số người mất trong gia chủ tăng lên thì bàn thờ cỡ bao nhiêu để bày cho đủ  số bát hương (cho Tổ tiên,  Kị, Cụ, Ông Bà, Bố Mẹ, Bà Cô, Ông Mãnh...). Mặt khác cũng không được dán giấy ghi rõ bát hương nào thờ Thần, bát nào thờ Tổ tiên, bát nào thờ ai cụ thể. Bởi ghi như vậy là một việc làm trịnh thượng vô tình đã "phạm thượng" với bề trên: người trần, con cháu quy định cho chỗ đi về cho Thần linh và Tiên tổ!

3. Vấn đề bốc bát hương

Khi bốc bát hương phải nhờ thầy, đó là thầy chùa (sư) hoặc pháp sư (người tu tại gia). Khi bốc bát hương các Thầy chú nguyện, thỉnh thần linh, vong linh về an nhập. Thực chất đây là việc cung cấp cho các vật thờ cúng một nguồn năng lượng ban đầu và sau này trong quá trình thờ cúng, năng lượng đó ngày một tăng trưởng khiến cho độ linh thiêng ngày càng cao. Đây cũng tương tự như việc Khai quang, Điểm nhãn cho tượng mỗi khi đúc xong, việc này có tác dụng làm tăng linh khí của pho tượng và bát nhang trước khi thờ cúng, nhằm không cho các vong linh hỗn tạp tá vào. Theo dân gian chỉ sau khi hoàn thành công đoạn này thì việc mới biến một vật từ vô tri trở nên linh thiêng, bát nhang mới có các vị Thổ công, Thần linh, Gia tiên theo chứng minh cho thân chủ khi vái cúng và tạo được linh khí để có thể giúp đỡ, độ trì cho gia chủ.

4. Quy trình bốc bát nhang

Bát hương vốn là vật vô tri (bằng sứ hay bằng đồng) chỉ sau khi thực hiện các thủ tục bốc bát hương thì bát hương đó mới có tác dụng làn vật cắm nhang khi thờ cúng. Nếu bát hương không được bốc đúng cách cũng giống như nhà không chủ. Khi đó Thần, Phật, Tổ tiên giáng lâm độ trì thì ma quỷ cũng chen chân theo để quấy phá gia chủ.

- Khi mua bát hương cần chọn loại  không có chữ  Hán viết ở thành.

- Đầu tiên khi mua một bát hương về thì phải rửa qua nước muối rượu gừng có pha chút nước hoa hay thả vào mấy cánh hoa hồng cho thơm để làm sạch những phần hữu hình rồi phơ cho khô hay đem xông trầm hương. Nước đã dùng đổ ra trước sân hay vẩy chung quanh nhà, không đổ xuống cống.

- Sau đó lót ở đáy bát nhang một mảnh giấy trang kim vàng (vừa để lót, vừa phòng các đồ yểm trong bát không bị cháy theo khi bát nhang “hoá”).

- Bát nhang đã được làm đúng pháp là bát nhang có cốt: Cốt bát nhang có 7 thứ báu (Thất bảo) như vàng, bạc, ngọc, mã não, san hô,...Tối thiểu có 3 thứ: vàng, bạc, ngọc được bọc bởi 1 tờ giấy tráng kim dùng bút đỏ đã được làm phép chú bút, chú giấy, chú mực ghi một số chữ (do sư ghi, chữ thiên do các vị Thánh ngự ghế viết). Trong bát nhang còn có tiền âm ("Ngũ Lộ Thần tài"), tiền dương màu đỏ mệnh giá mang số 5 (sinh) được gấp thành các chiếc thuyền nhỏ xếp xung quanh khối cốt thất bảo.

- Sau đó đổ tro đốt bằng rơm nếp (hay trấu) mà ngày nay thướng có bán tại các hàng mã vào cho đầy, đứng cho cát vì cát nặng. Dùng trấu rất tốt bởi trấu bọc gạo là hạt ngọc của Trời, nó thanh sạch, cao quý.

- Nhiều người còn dán ra ngoài bát nhang ở chính diện, nơi in hình mặt trời có 2 con rồng chầu vào một mảnh giấy đỏ có viết chữ bằng mực Tàu tên của bát nhang.

- Sau cùng là đọc Kinh hay Chú Mật Tông, Tiên Gia tùy theo môn phái của Thày để an vị Bát nhang. Khi làm phép lần đầu, người bốc bát hương cắm cây chữ Thọ bằng đồng để thắp hương vòng; cắm 9 hay 3 cây nhang tùy bát của Phật hay các tầng khác. Lúc an vị cần đặt bát hương ngay ngắn sao cho mặt nguyệt (lưỡng nghi) nằm trên trục vuông góc với bàn thờ và theo hướng bàn thờ và Bát nhang chính ở vị trí giữa (so với 2 cạnh bên bàn thờ).

 Chỉ khi hoàn thành các công đoạn này thì bát hương mới chính thức được đưa vào sử dụng làm vật thờ cúng và mới có đủ linh lực.

5. Sử dụng bát hương

Bát hương đã bốc xong, gia chủ phải đặt nơi bàn thờ sạch sẽ, không nên để uế tạp. Mỗi khi sắp xếp lại ban thờ (thường vào 23 và 30 tháng Chạp) phải khấn vái, xin phép và chỉ được di chuyển bình hoa, chén nước, đỉnh đồng, đèn,... còn bát nhang, bài vị đã định vị thì không được xê dịch. Khi vệ sinh bát nhang, bài vị phải lấy tay giữ không cho xoay rồi lấy khăn sạch, ẩm, phun rượu cho pha gừng giã nhỏ, nước hoa lau cho sạch.

Đồng thời, khi chân nhang quá nhiều cần rút bớt, nhớ để lại 5 chân. Những chân nhang đã nhổ cần rồi đốt. thả tro xuống sông suối.

Bát nhang bỏ đi (ví dụ bát nhang của ban thờ vong) cần thả xuống sông suối (tốt nhất là đặt trên miếng xốp nổi), tránh vất nơi uế tạp. Nghiệm ra nhưng người (gia chủ hay vì chức trách) xử lý không đúng với bát hương sẽ gặp sự không may.

Mỗi khi cầu cúng cần mở rộng cửa, thắp đèn trước (khởi động), rót nước, rót rượu (dương cầu âm), rồi thắp hương (phát sóng) và khấn cúng (kêu cầu). Chú ý thắp 3 hay 5 nén hương bởi 3, 5 là số lẻ, thuộc Dương mà Dương thờ Âm là hợp lẽ. Nếu thắp quá nhiều hương sẽ mở đường cho Thập loại chúng sinh đến, tạo ra sự lộn xộn, phiền toái cho Thần, Tổ tiên mình thỉnh cầu. Nhớ rằng khi thắp phải để hương cháy đều, dùng tay phẩy nhẹ cho tắt lửa, không thổi. Khi cắm hương cần cắm cho ngay ngắn mới có tác dụng dẫn lời thỉnh cầu tới đúng nơi cần đến. Đồng thờ không cắm chồng các chân hương lên nhau nhằm tránh tạo ra những lớp thô (cũ) và thanh (mới) và phòng bốc hoả.

Trường hợp bát hương tự nhiên bốc cháy, dân gian cho rằng báo "điềm” hoá âm là khi chân hương cháy âm ỉ từ trong ra rồi đổ ra xung quanh thường liên quan đến mồ mả, thờ cúng còn hoá dương là cháy từ trên xuống có liên quan đến nhà cửa, cuộc sống hằng ngày. Khi đó cần để hoá hết nhưng nhớ phòng hoả hoạn đừng dùng lửa dập tắt tránh "Thuỷ Hoả giao tranh".

Nếu đang cầu cúng mà hương tắt cứ để thế mà châm lửa tiếp, đừng nhổ lên đốt lại bởi khi nhổ lên cắm lại thành hương thừa, mất gốc, cầu cúng mất linh nghiệm. Cổ nhân cho rằng, ngoài lý do hương kém phẩm thì cần phân biệt:

  • Hương tắt phần trên là ở Thiên, liên quan đến nóc nhà, ban thờ...
  • Hương tắt ở đoạn giữa là Nhân, liên quan đến thành viên gia đình
  • Hương tắt đoạn cuối nghĩ đến Địa, liên quan đến mồ mả, đất cát...

Thế đấy xung quanh bát hương có nhiều việc cần biết. Song còn do hoàn cảnh và tập tục mỗi nơi. Nhớ lại ngày trước chúng tôi chỉ đốt hương trong 3 ngày Tết. Bát hương tự tạo bằng cốc nhựa, bát ăn, bên trong đựng gạo. Ngay hôm cưới tôi, nhà vợ chưa kịp bầy bát hương tôi đã phải chặt một khoanh chuối, quấn giấy đỏ xung quanh. Sau này, khi đã đi nhiều, nghe  lắm, chắt lọc sách vở tôi đã cỡ vạc ra nhiều nhưng có những điều vẫn chưa lý giải nổi, đặc biệt ngẫm ra mình thực hiện còn chưa đúng nghi thức trên. Sửa dần vậy nhưng cốt ở Tâm thành!

Trích từ trang Chùa Thiên Ân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát hương, bốc bát hương và sử dụng bát hương

Nguyên lý luận giải Lá Số

Bài viết của tác giả Long Quang Nguyen trình bày nguyên lý luận giải lá số Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay. Mời bạn đọc cùng tham khảo!
Nguyên lý luận giải Lá Số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: long nguyen quang – vietlyso.com

Trước tiên ta hãy tìm hiểu những đặc tính cơ bản của môn tử vi. Môn tử vi chắc chắn có nền tảng là thuyết âm dương, ngũ hành, lịch pháp và đặc biệt là Thần sát. Theo tôi Thần sát không phải là những hành tinh đang bay vèo vèo trong vũ trụ, mà xét cho cùng Thần sát cũng là sự kết tinh của nguyên lý Âm dương, Ngũ hành cùng với sự mô phỏng qui luật của tạo hóa theo quan điểm của người xưa. Như vậy môn tử vi dựa trên các nguyên lý âm dương tích hợp (Thần sát ) và các yếu tố âm dương rời rạc theo toạ độ không gian và thời gian để đoán số mệnh. Người giỏi đoán số chính là giỏi phân tích và phán đoán sự kết hợp và tương tác giữa các yếu tố trên.

Điều cần lưu ý là trong một lá số tử vi có rất nhiều bài toán chồng chéo, cần phải phân biệt rõ các bài toán đó để định hướng luận đoán!

Bây giờ tôi xin đi sâu phân tích các cung trên lá số, vì người luận giải tử vi phải hiểu rõ ngọn nguồn hình thành các cung số thì mới rộng đường luận đoán.

1/ Cung Mệnh và cung Thân

Đầu tiên phải đả phá cách nhìn nhận "Nửa đời trước ứng với Mệnh, nửa đời sau ứng với Thân"; "Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt"... Mà chúng ta phải nhìn nhận rằng Mệnh và Thân là một cặp Thể Dụng tương hỗ với nhau. Mệnh và Thân đều phản ảnh suốt cả cuộc đời con người chứ không có sự phân chia vai trò trước sau. Mệnh là thể, Thân là Dụng. Và bài toán Mệnh Thân là Bài toán đầu tiên và cơ bản nhất. Nếu nhìn nhận và giải quyết rõ ràng, kỹ lưỡng thì chúng ta đã nắm được 80% tính chất số mệnh của con người. Có lẽ đầu tiên người sáng chế ra môn tử vi chỉ để làm bài toán này, còn chuyện vận hạn là nhu cầu phát sinh sau đó.

Do vậy khi đoán cung mệnh tức là đoán tổng quát tính chất của đương số, kết hợp cung Thân để coi cái hay của mệnh có được phát huy hay không phát huy như thế nào? Sự cộng hưởng của mệnh Thân như thế nào? Mệnh Thân chọi nhau như thế nào? Dưới quan niệm thể dụng chúng ta sẽ suy luận và tiên đoán nhiều vấn đề trong cuộc đời đương số. 

Điều đáng lưu ý là trên lá số có 6 cung dương và 6 cung âm, Mệnh thân đều hoặc là ở cung dương hoặc là ở cung âm. Đó là môi trường để Mệnh và Thân tương hổ với nhau. Trong 6 cung cùng âm hoặc cùng dương thì chia làm hai nhóm: Nhóm thân cư Mệnh, Tài, Quan và nhóm Thân cư Di, Phúc, Phối (Phu, Thê). Nhóm thứ nhất do nằm trong thế tam hợp, nếu mệnh có đủ những bộ sao như Cơ Nguyệt đồng Lương, Tử phủ vũ Tướng, Sát phá liêm tham, Cự Nhật... thì độ cộng hưởng của mệnh và thân rất cao và đương nhiên là thuận lợi, độ số thành công tăng lên rất cao, đặc biệt Thân cư Mệnh. Khi nói đến thế tam hợp cần phải nói đến bộ Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, nói một cách khoa học thì đây là bộ sao chỉ trạng thái năng lượng cao, gặp tổ hợp sao xấu thì hoạ càng mạnh, gặp tổ hợp sao tốt thì phúc càng nhiều! (vấn đề vòng thài tuế tôi sẽ bàn sau). Còn nhóm thứ hai thì Mệnh Thân không nằm trong thế tam hợp, đó là yếu tố bất lợi trong việc không liên kết được các bộ sao trong thế tam hợp, mệnh Thân thường đóng ở các bộ sao khác nhau, nhiều khi là chọi nhau, như vậy là bất lợi, hoạ nhiều hơn phúc!

2/ Cung Thiên Di

Như đã trình bày ở phần trên Cung mệnh và cung Thân có mối quan hệ thể và Dụng nhưng đây là mối quan hệ nội tại của Mệnh, vẫn còn một Dụng của Mệnh nữa, đó là cung Thiên Di. Thiên Di và Mệnh là mối tương hổ nội ngoại đi kèm với tính chất đối xung của địa chi. Như vậy cung Thiên Di có thể xem là cung Thân thứ hai.

Do vậy cũng nên xoá bỏ quan niệm đơn giản cung Thiên Di là chỉ sự di chuyển! Phải hiểu rằng cung Thiên Di chính là một cung tương hổ với mệnh, ở cung này cũng đem nguyên lý thể Dụng ra xem xét mà định lượng cát hung, lợi hại. Nếu Thân cư Thiên Di thì ý nghĩa chế hoá tương hổ với cung Mệnh càng tăng. Góc độ nội ngoại, chủ khách nên được đặc biệt xét đến đối với cung thiên di.

Mệnh có Chính tinh, bàng tinh sáng sủa cung thiên Di cũng vậy coi như trong ngoài đều đẹp, độ số tốt tăng cao. Mệnh vô chính Diệu, Thiên di sáng sủa chỉ là tốt bậc thứ, vì như vậy là khách lấn chủ, chủ chỉ "có tiếng mà không có miếng", như vậy thà rằng Mệnh sáng sủa tốt đẹp cung thiên di vô chính Diệu thì đương số gặp nhiều may mắn do tự thân có, ngoài xã hội ít người chống đối mà cũng ít người nâng đỡ. Nếu thân cư Thiên di thì người hướng ngoại, ảnh hưởng xã hội nhiều hơn gia đình, điều này phải quyết đoán chắc chắn. Thân cư Mệnh thì ít ảnh hưởng bởi tác động bên ngoài, chủ động về tư tưởng và hành động, nếu mệnh sáng sủa, cát tinh ứng hợp thì địa vị cao thăng, nếu thêm Cô thần, quả tú, trong mệnh nữa thì thường chuyên quyền, chủ quan. Nếu mệnh tối hảm thì trở thành người tự kỷ, thường hay cam chịu nhưng xem ra vẫn có lập trường...

Ngoài ra còn phải để ý đến thế Sao hay nhóm Sao của mệnh và Di để luận đoán. Ví dụ Mệnh có Phá quân + Tuế phá, Di có Tử vi - Thiên Tướng + Thái tuế thế là không thuận rồi, Dụng quá mạnh lấn áp Thể, cuộc đời có nhiều ức chế, khó thành công lớn, nếu làm chính trị thường hay thất bại! Chỉ nên an phận làm công nghệ, doanh thương thì tuỳ vào bàng tinh sáng sủa hay không để luận thành đạt hay thất bại.

Sự việc muôn màu muôn vẽ, nhưng cứ bám theo nguyên lý đối đãi của Thể dụng mà luận đoán thì ít khi sai lệch. Như vậy thì cung Thiên di và cung Thân chính là môi trường của Mệnh, cung Di cũng là tượng trưng cho xã hội, là sự di chuyển... Luận Mệnh,Thân, Di có thể biết tiền đồ của đương số, phùng thời hay thất thời, hoạ hay phúc tìêm ẩn trong đó, chỉ chờ vận hạn thích hợp là xảy ra. Nghiên cứu kỹ Mệnh,Thân, Di là bước cơ bản để định hướng cho luận giải vận hạn của tương lai!

3/ Cung Phúc đức

Nhiều sách thường cho rằng xem số thì đầu tiên phải xem cung phúc đức. Nhiều môn phái rất đề cao cung phúc đức, cho rằng cung phúc đức tốt xấu là độ số gia giảm tốt xấu cho lá số. Việc này đúng hay sai? Chúng ta hãy khoan triết lý sâu xa cái đã! Trước tiên chúng ta hãy giải quyết một vấn đề to bằng cái tủ đứng thường kê vào miệng các bậc cao thủ tử vi! Đó là thứ tự sắp xếp các cung! Đây là vấn đề mà tôi thấy cần phải làm rõ trước khi đi sâu vào luận giải các cung.

Gần đây trong một quyển sách của một học giả tiếng tăm đã cố gắng giải thích thứ tự các cung số bằng qui luật của vòng tràng sinh, theo tôi thì lý thuyết này chưa vững và còn nhiều gượng ép! Trước quyển sách này thì còn một vài quyển của một vài vị tiền bối cũng đã cố gắng giải thích nhưng tôi không muốn nêu ra e rằng gây những cuộc tranh cãi vô bổ! Theo tôi thứ tự các cung số có một cái lý rất hiển nhiên và giản đơn và tôi sẽ trình bày như dưới đây.

Trong lá số tử vi tôi nhận thấy có 3 nhóm người được thể hiện trên các cung số như sau:

  • Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức.
  • Huynh đệ, Phu - Thê, Tử tức.
  • Thiên Di, Nô bộc.

Trong tử vi thì lấy Mệnh làm chuẩn để xét các cung số khác, đó là nguyên tắc thứ nhất. Nguyên tắc thứ hai đó là áp dụng chiều thuận là chiều từ âm sang dương, trong đó mệnh làm ranh giới giữa âm và dương. (Chắc các bạn cũng có cảm nhận tương tự trong phần giải thích về cách an Tiền Kình hậu Đà mà tôi đã trình bày).

Nhóm thứ nhất là nhóm người tiền định ắt phải có trước, do đó đặt phía trước mệnh theo chiều thuận. (Trước đây tôi đã dùng giả thiết khí đi theo chiều nghịch để giải thích sự hình thành các cung từ cung phúc đức nhưng tới bây giờ thấy gượng ép và không nhất quán!) Do vậy nên, đầu tiên phải có Mệnh, tiếp theo là Phụ mẫu những người hiển nhiên phải có trước ta, tiếp theo phụ mẫu là cung phúc đức (ông bà,giòng họ, âm phần ), những người hiển nhiên có trước cha mẹ của ta. Cha mẹ, ông bà là những người mà ta không có quyền lựa chọn, do căn duyên mà ta tự tìm đến, do đó những lực lượng này ứng với phần dương.

Nhóm thứ hai là nhóm người đến sau, một người có thể không có anh em, vợ con cũng được. Những đối tượng do căn duyên giữa họ và ta mà họ tìm đến ta, cũng có thể có, cũng có thể không do đó ứng với phần âm, lần lượt ở phía sau cung mệnh. Một người từ nhỏ lớn lên phải có anh em, sau đó mới lấy vợ, chồng, sau đó mới có con cái. Do vậy sự xếp đặt các đối tượng này theo các cung số như một điều hiển nhiên cơ bản.

Nhóm thứ ba, nhóm này không đi theo qui luật của nhóm thân nhân của đương số, nhóm này tuân theo nguyên tắc nội ngoại, lấy cung Thiên di làm trung tâm. Như đã nói ở trên, cung thiên di chính là hoàn cảnh xã hội, thể hiện các hoạt động con người bên ngoài của đương số. Cung Nô đối cung huynh đệ, đó là anh em, cộng sự bên ngoài xã hội, do đó có lần tôi đã ví huynh đệ như tỷ kiên còn nô bộc như là kiếp tài trong môn tử bình. Còn cung tật ách thì sao? Cung này đối xung với cung phụ mẫu, nếu phụ mẫu là một đối tượng tích cực đối với ta thì Tật ách mang tính tiêu cực, nó không thể hiện là cha mẹ của ta ở ngoài xã hội, mà là thể hiện những yếu tố mà ta phải gánh chịu như một nghiệp quả - những yếu tố tiêu cực! Như vậy chúng ta có thứ tự sắp xếp cho các cung như sau: Lấy mệnh làm chuẩn, tiến về trước 1 cung là cung phụ mẫu, tiến về trước 1 cung nữa là cung phúc đức; Cũng lấy mệnh làm chuẩn, lùi về sau 1 cung là cung huynh đệ, lùi thêm cung nữa là cung phối (Phu Thê), lùi thêm một cung nữa là cung tử tức.

Còn các cung Điền trạch, quan lộc và tài bạch nữa nhưng để dành kỳ sau, bây giờ chúng ta quay lại chủ đề cung Phúc đức.

Ý nghĩa sâu xa của cung Phúc đức là gì? Phúc đức chính là phần âm của mệnh, cung Mệnh chính là phần dương. Cung Phúc đức và Cung Mệnh là một cặp phạm trù âm dương. Trong tướng pháp có phép xem âm chất và dương chất của một con người. Đã có dương tất có âm, âm dương hài hoà tương hổ mới tốt đẹp lâu bền. Đây là quan niệm cơ bản của các môn tướng số, dựa trên thuyết âm dương. Con người chúng ta đang hiển hiện với các hoạt động sống chính là phần dương, như vậy ắt có phần âm tương ứng phối hợp với phần dương thì sự vật mới gọi là sự sống! Vậy phần âm đó chính là cung Phúc đức của mỗi người. Do đó chúng ta cũng không lạ gì khi có người xem số thì xem cung phúc đức trước, cho rằng cung phúc đức ảnh hưởng độ số của lá số cũng không sai, nhưng cho rằng cung phúc đức quyết định sự tốt xấu của lá số là phiến diện và chưa nhận thức rõ bản chất vấn đề, bởi vì cung phúc đức chỉ thể hiện phần âm của mệnh mà thôi!

Như vậy, ngay trên 12 cung số thôi cũng đã có lắm cặp phạm trù, cặp thể dụng, xác định đúng đối tượng để mà so sánh, phân tích thì chúng ta mới hiểu và luận giải lá số trọn vẹn được.

4/ Cung Tài bạch và cung Quan lộc

Từ khi con người hình thành cuộc sống cộng đồng, rồi phát triển thành xã hội thì cái khái niệm Tài và Quan mới len lỏi hình thành theo! sự phân chia giai cấp càng mạnh mẽ thì khái niệm Tài Quan càng trở thành đối tượng rõ nét, là tiêu chuẩn đánh giá địa vị xã hội của con người! Nếu đem tử vi mà chấm cho người nguyên thuỷ thì Tài Quan có nghĩa là gì? Lúc đó người có mệnh Đế vương ắt sẽ làm Tù trưởng của một bộ lạc! Người có cung tài bạch rực rỡ chắc sẽ sở hữu nhiều cái vỏ sò! Còn cung thê Đào hoa mỹ mãn thì sao nhỉ? Lúc đó gặp đâu lấy vợ đó! Chỉ riêng cung Thê thì lúc nào cũng đúng!

Nói chơi vậy thôi! Chứ rõ ràng là môn tử vi lấy cái lý của tạo hoá mà diễn ra cái cuộc sống con người của chúng ta, vậy cái lý đó như thế nào? 

Nằm trong thế tam hợp với cung mệnh,Tài bạch và Quan lộc là hoá thân của cung Mệnh, phản ánh hai khía cạnh lớn của cuộc sống, đó là tinh thần và vật chất. Xét theo chiều thuận, cung quan ở trước cung mệnh ứng với phần dương, cung tài bạch ở sau cung mệnh ứng với phần âm. Phần dương thiên về tinh thần, do đó Phần dương ứng với cung quan lộc, phần âm thiên về vật chất do đó ứng với cung tài bạch.

hihi, chỉ đơn giản vậy thôi! Trở về với bản chất sâu xa của sự việc thì mới thấy mọi hình tướng phức tạp đều do con người tự bày vẽ ra mà thôi!

Người có thân cư tài bạch thì cuộc sống nặng về phần vật chất, thân cư quan thì cuộc sống nặng về tinh thần, sự nghiệp. Lượng định số Sao ở hai cung này, loại Sao gì để đoán định cho chuẩn. Xương Khúc, Tả Hữu, Long Phương, Khoa Quyền... tại cung quan thì cuộc sống thiên về tinh thần, đầu óc thoáng rộng, các sao này lạc vào cung tài bạch thì không hợp cách. Các Sao Lộc đóng ở cung Tài bạch thì đắc cách, tự nhiên giàu có thường thiên về kinh doanh, buôn bán, hay tính chuyện thiệt hơn, nặng về vật chất!Tuần triệt cung quan lộc thì công danh trắc trở, đời sống tinh thần có nhiều phiền muộn, âu lo! Tuần triệt cung tài bạch thì vật chất hao tổn, tài sản không nhiều, phúc về vật chất không có bao nhiêu!

Nắm rõ ý nghĩa các cung số thì quí vị tuỳ nghi rộng đường mà tán lá số cho hay!

5/ Cung Điền Trạch

Theo dòng suy luận sự hình thành các cung, chúng ta thấy Mệnh rồi đến phụ mẫu, tiếp theo là Phúc đức, tiếp theo Phúc đức là Điền trạch. Vậy Điền trạch đóng vai trò gì mà nối tiếp sau cung Phúc đức, nối tiếp ở đây có nghĩa là có trước cả cung Phúc đức?

Xin trả lời: Cung điền trạch chính là quê hương, bản xứ của đương số, là nơi phát tích của giòng họ. Nghĩa thứ hai của nó mới là nhà cửa, điền sản của đương số! Người xưa, nhất là người Tàu họ thường quan trọng đất phát tích của giòng họ, nói đến người nào đó là họ thường nói đến quê quán gốc tích, Họ nào thì thường có Quê hương của Họ đó, trong quyển Bách tính có thể hiện rất rõ điều này. Như vậy sự sắp xếp của cung điền trạch kế tiếp theo cung phúc đức là có ý nghĩa rõ ràng: Quê hương rồi mới đến giòng họ, rồi tiếp theo là cha mẹ của ta, rồi mới đến bản thân ta là cung Mệnh. Đó là một trình tự logic mang đậm tính đạo lý và văn hoá.

Tôi, trong quá trình chấm số nhận thấy người nào có cung Điền trạch bị tuần triệt là không được hưởng điền sản của tổ tiên và phải tha hương lập nghiệp. Nếu cung Thiên di bị Tuần triệt nữa thì ý nghĩa đó càng rõ ràng. Nhưng chuyện tha hương lập nghiệp ngày nay đôi khi lại là vinh dự đấy nhé!

Như vậy là trên đây tôi đã trình bày vài dòng suy luận về sự hình thành các cung trên lá số và các tính chất đặc trưng của một số cung số. Việc bàn rông hơn về ý nghĩa các cung thì quí vị có thể tham khảo ở rất nhiều sách tử vi đã xuất bản.

Tôi trình bày đôi điều về Tử vi là nhằm khơi gợi tư duy về môn học này ở một số bạn có tâm nghiên cứu. Vì như chúng ta đã biết, muốn luận giải đúng số tử vi thì phải hiểu rõ ngọn nguồn của tử vi, phải hiểu vì sao có cung Thân, cung Mệnh vì sao từ tháng sinh tính ngược theo giờ là cung Mệnh mà thuận theo giờ là cung an Thân, Vì sao tiểu hạn năm nào không coi tại cung đó mà nhảy sang cung khác để coi... Phải hiểu cho rõ thì mới linh động mà luận số chứ cứ bắt chước theo sách xưa thì cũng có ngày đoán trật!

Có thể nói rằng lý thuyết về tử vi tôi đã tinh thông và hiểu tận ngọn nguồn! Nhưng tôi chưa trình bày ngay một lúc là vì tôi e rằng đọc giả sẽ có người bội thực! Và tệ hơn nữa là "Thực bất tri kỳ vị", các bạn thử tưởng tượng có một người đầu bếp chuẩn bị những món ăn công phu, hấp dẫn nhưng người ăn chẳng biết ngon hay dở, món nào cũng như món nào, nhiều khi lại chê bai này nọ thì có uổng công người đầu bếp kia không?!

Tôi xin hứa với các bạn yêu thích tử vi tôi sẽ tìm cách trình bày cho các bạn lĩnh hội được môn tử vi dưới nhiều góc độ khác nhau, nếu các bạn thường xuyên theo dõi ắt cũng được một số tuyệt chiêu! Sở dĩ tôi hứa với các bạn là vì tôi yêu thích môn tử vi và do đó tôi cũng yêu mến các bạn- những người nghiên cứu tử vi, thế thôi!

Tuần Triệt

Chủ đề Tuần Triệt mà tôi đã hứa trình bày với các bạn là một chủ đề rất phức tạp, từ xưa đến nay các sách nói đến rất lờ mờ!

Theo tôi Tuần và triệt là hai con Xúc Xắc chơi trò sấp ngửa - đỏ đen với số mệnh của con người, Mệnh có chính tinh sáng sủa gia thêm tuần triệt thế là hỏng! Mệnh chính tinh hảm địa, vô chính diệu đóng thêm tuần triệt thế lại hay! Rồi vận hạn cũng như thế!

Vậy cơ chế của tuần và triệt là gì? Tôi đã có lần viết về chủ đề Tuần và Triệt nếu các bạn đã theo dõi chắc cũng có một vài ý niệm về" Hai con xúc xắc " này. Nhưng Tuần và triệt không đơn giản như một vài sự định nghĩa nôm na trên một số sách! Và tôi càng ngạc nhiên hơn khi thấy có những môn phái tử vi không quan trọng về Tuần Triệt!

Hiện nay có nhiều môn phái ứng dụng Tuần triệt theo những góc độ khác nhau, nổi bật lên đó là hai trường phái: Tuần Triệt cố định và Lưu Tuần Triệt. Tôi dám chắc rằng những người đang sử dụng các phương pháp này vẫn đang lúng túng trong quá trình ứng dụng vì trong thực tế thấy có khi đúng thật đúng, có khi lại sai. Vậy nguyên nhân vì sao?

Do vậy một lần nữa tôi đề nghị chúng ta hãy nắm thật rõ cơ chế của Tuần và Triệt trước khi giải đoán lá số.

Chắc có nhiều bạn thắc mắc tại sao? Tôi phải trình bày lý thuyết xong mới giải đoán số, sở dĩ như vậy là vì tôi nhận thấy rằng môn tử vi tồn tại trong một hoàn cảnh thiếu khoa học!!! Thật vậy, tôi đọc các sách từ trước đến giờ, chằng có sách nào trình bày cho ra trò về lý thuyết tử vi, giỏi lắm thì một vài quyển sách cố gắng giải thích nguồn gốc một số sao theo kiểu "lấy thịt lợn nuôi lợn", gần đây có quyển "Tử vi hoàn toàn khoa học" của Đằng Sơn, mượn lý thuyết của ông Tạ Phồn Trị để giải thích mà cũng chẳng tới đâu! Người mới học tử vi mà đọc quyển này thì "ngơ ngác như con nai vàng đạp trên lá vàng khô"! Những lý thuyết được trình bày trong quyển sách này chỉ là sự gượng ép vào những hiện tượng, chỉ thể hiện những bước cuối của một chuỗi vấn đề mà thiếu hẳn sự suy nguyên ngọn nguồn một cách nghiêm túc. Đã vậy còn luôn mồm kêu gọi mọi người biết ơn cái ông Tạ Phồn Trị xa lạ nào đó!!!

Thử hỏi dựa trên một mớ lý thuyết chưa được chứng minh rõ ràng thế kia thì việc ta đoán đúng một lá số sẽ có mấy phần lý thuyết đúng? Có mấy phần ngộ nhận? Trước đây tôi đoán số cho người ta, nhiều trường hợp thấy rất đúng thì tôi cũng chẳng mừng, có nhiều khi đoán sai thì tôi cũng chẳng buồn, đó là vì tôi thấy môn Tử vi còn thiếu một hệ thống phương pháp luận chuẩn xác nên những cái đúng sai lẫn lộn kia chỉ là những hệ quả tất nhiên! Đã vậy có những người đưa lá số của mình ra như là một câu đố để rồi đánh giá vị thầy nào hay, vị nào dở! Nhưng họ có biết đâu, chính sự thành tâm hợp tác với người đoán số mới là cách làm hay nhất để hiểu biết về số mạng của mình.

Do vậy, trong thời gian gần đây tôi cố gắng nghiên cứu và hệ thống lại lý thuyết môn tử vi. Trên diễn đàn này, tôi muốn trình bày cho các bạn một hệ thống lý thuyết về môn tử vi mà tôi đã nghiên cứu được, những phần lý thuyết này cũng được trích từ bản thảo của quyển sách mà tôi sẽ xuất bản. Tôi mong rằng khi các bạn hiểu rõ lý thuyết và phương pháp luận tử vi một cách chính xác thì chính các bạn sẽ tự chấm lá số của chính mình, chỉ có các bạn mới tự khám phá ra chính bản thân các bạn, không ai khác có thể làm điều đó cho các bạn! Qua đó môn tử vi mới được các bạn trân trọng đúng mức và có một chổ đứng vững chắc trong xã hội như những ngành khoa học khác. Đó là điều mà những người yêu thích môn tử vi như chúng ta cần phải làm!

Xác định vai trò của Mệnh và Cục

Tôi trong quá trình nghiên cứu về tử vi đã nhận thấy rằng trong môn tử vi nếu thiếu phương pháp luận về ngũ hành thì việc luận giải sẽ mất phương hướng, muốn luận ngũ hành thì việc đầu tiên phải xác định vai trò của mệnh và cục.sau đây tôi xin định nghĩa ngắn gọn về mệnh cục

1/ Thế nào là mệnh?

Ví dụ: một người sinh năm Bính tuất có mệnh là hành thổ, có nghĩa là năm Bính tuất có Bính và tuất nạp âm là hành thổ, hành khí này bao trùm suốt cả năm, do đó người sinh trong năm này bị ảnh hưởng bởi khí thổ - mệnh thổ.

2/ Thế nào là cục?

Ví dụ: Người sinh năm Bính tuất đó có lá số là thổ ngũ cục có nghĩa là vị trí mà cung mệnh đóng có nạp âm là hành thổ. Vị trí này được thể hiện là vị trí của tháng canh tí hoặc tháng tân sửu trong năm Bính tuất đó, nếu cũng là người sinh năm Bính tuất đó mà là mộc cục thì do mệnh đóng tại các tháng dần mão, tuất hợi.

Như vậy cách xác định hành khí của cục là cụ thể hơn mệnh, và hành khí của mệnh là bao trùm cục. Ta cũng có thể nói nạp âm của năm sinh là Đại Mệnh và hành của cục là Tiểu mệnh. Lúc này ta thấy rằng hành khí của một con người (theo quan niệm của tử vi) được xác định bởi Mệnh và Cục, nhưng hai vị trí hành khí đó có đặc trưng riêng và không hòa lẫn nhau được. Và điều quan trọng là hành khí của cung mệnh khác hành khí của tháng sinh. Theo tôi người ta có thể so sánh mệnh với tháng sinh để biết được mùa sinh hay không, tháng sinh có khắc mệnh hay không thì được chứ không nên so sánh sinh khắc giữa mệnh và cục vì cục là hành khí có tính chất vi mô, bằng chứng là từ cục ta xác định được các chính tinh, do đó hành khí của cục liên quan đến hành khí của chính tinh thì đúng hơn.

Vì hành khí của mệnh là bao trùm tất cả nên hành khí của mệnh liên quan đến hành khí của các sao là đương nhiên, do đó chúng ta có hai trung tâm điểm về ngũ hành khi luận sự tương tác ngũ hành của các sao, cũng như ảnh hưởng của các sao đến số mạng con người. Hai trung tâm điểm đó là mệnh và cục, độ tương hợp ngũ hành của các Sao với hành của mệnh và Cục là điều rất quan trọng ! Có thể nói nôm na là sự ảnh hưởng của các sao đối với số mạng của đương số giống như một ảnh hưởng thuận nghịch hai chiều, chiều của mệnh và chiều của cục.

Để cho dễ hiểu tôi xin lấy ví dụ: một người Thổ mệnh và Mộc cục, hạn đến các sao hành Thổ đương nhiên là ảnh hưởng đến đương số, khi hạn đến các sao thuộc Mộc, người Thổ mệnh đó có một thời gian ngắn bất ổn sau đó Mộc cục phát huy tác dụng, phản ứng thuận nghịch đổi chiều,các sao mộc vẫn giúp cho đương số thành công. Đây là một trong những trường hợp tôi đã gặp rất nhiều trong thực tế.

Qua những điều trên, tôi có thể nói rằng chuyện cục khắc mệnh không thể gọi là xấu, cục sinh mệnh chưa thể gọi là tốt mà hãy kết luận điều này phối hợp với các sao của mệnh và vận để kết luận. có như vậy mới tránh được những kết luận sai lầm gây ấn tượng xấu cho đương số!

3/ Thêm một kinh nghiệm về Mệnh và Cục

  • Dùng nạp âm của tuổi tức là Hành của mệnh (Đại mệnh) so với Lệnh tháng sinh để biết độ vượng suy của Mệnh. Từ đó so nạp âm của mệnh với nạp âm của các năm hạn, nếu thấy vượng hay suy thì tính chất của vận hạn cũng phức tạp hay đơn giản tương ứng theo. Ví dụ: Mệnh Hỏa, sinh tháng tí thế là Mệnh bị khắc, nếu gặp nạp âm của năm vận là thủy thì Mệnh càng bất lợi, nếu bộ Sao của vận xấu thì độ số xấu càng tăng, nếu gặp Sao tốt thì độ số tốt cũng giảm!
  • Dùng hành của Cục để so với lệnh tháng để biết độ ứng của số có thể hiểu nôm na là độ "ăn số" của lá số. Ví dụ: Hành của Cục bị lệnh tháng khắc thì độ ăn số giảm, có nghĩa là gặp bộ sao tốt mà thấy không tốt bao nhiêu, thấy sao xấu nhưng cũng chẳng xấu bao nhiêu!

Trên đây là các kinh nghiệm mà nhiều khi chấm số thấy hạn của đương số trên lá số tốt quá liền phán là đương số đại phát tài, thăng quan tiến chức nhưng thực tế thì chẳng được bao nhiêu! do đó mà các "Thầy" cũng nên cân nhắc trước khi "phán"!

Vòng Tràng sinh của Cục

Hôm nay tôi xin nối tiếp chủ đề Nguyên lý luận giải Lá số bằng một mục rất quan trọng là Vòng Tràng sinh của Cục. Từ trước đến nay có nhiều trường phái về cách an vòng tràng sinh, chính vì nhiều trường phái thì tranh cãi về vấn đề này cũng nhiều! Xin trình bày vắn tắt một số trường phái đó như sau:

1/ Tràng sinh chỉ khởi từ bốn vị trí Dần, Thân, Tỵ, Hợi Thuận cho Dương nam âm nữ, Nghịch cho âm nam đương nữ.

2/ Tràng sinh khởi từ dần thân tỵ hợi cho dương nam âm nữ và từ tí ngọ mão dậu cho âm nam dương nữ.

3/ Tràng sinh và đế vượng đồng cung cho trường hợp âm nam dương nữ.

Có thể là còn nhiều cách nữa nhưng chốn giang hồ mênh mông nên chưa thể biết hết được! Tuy nhiên theo tôi các cách an tràng sinh trên chưa đúng! Và tôi xin được trình bày cách an vòng tràng sinh mà bản thân tôi đã kiểm chứng nghiệm lý được như sau:

- Vòng tràng sinh cho các Cục đều khởi thuận.

- Mộc cục khởi tràng sinh từ hợi.

- Hỏa cục khởi tràng sinh từ Dần.

- Kim cục khởi tràng sinh từ tỵ.

- Thủy cục khởi tràng sinh từ Thân.

- Riêng Thổ cục không nên xét theo quan điểm một vòng tràng sinh liên tục mà chỉ xét độ vượng suy: Vượng tại tỵ ngọ, Tướng tại Thìn tuất sửu mùi, Hưu tại thân dậu, Tù tại Hợi tí, Tuyệt tại dần mão.

Sở dĩ vòng tràng sinh an theo chiều thuận là do hành khí của các Cục là hành khí nạp âm, mà hành khí nạp âm là do tổ hợp số của 4 yếu tố can chi đứng cạnh nhau cấu thành, từ số quí về hành khí, đây là loại hành khí phức tạp khi đã nhìn rõ bản chất của loại hành khí nạp âm thì không có chuyện phân âm dương cho hành khí, cụ thể là hành khí của cục số, chính vì khí nạp âm là một loại khí không thuần nên Vòng tràng sinh của hành khí đặt nặng điểm Sinh, còn mười một vị trí còn lại cứ tự nhiên nối tiếp nhau. An vòng tràng sinh như thế này rất rõ ràng, đơn thuần là xét vị trí vượng hoặc suy của ngũ hành Cục từ đó đánh giá độ số của lá số. Đây cũng là dấu hiệu sử dụng ngũ hành trong tử vi rõ ràng nhất. Tuân thủ đúng nguyên tắc vượng suy của ngũ hành chúng ta sẽ dễ dàng đánh giá sự suy vượng của mệnh và vận đồng thời cũng có phương hướng rõ ràng cho việc Lưu Cục hàng năm khi tính tiểu hạn.

Vòng tràng sinh ứng với mười hai cung số là nguyên tắc cơ bản của môn tử vi. Chỉ cần đánh giá vị trí cung mệnh đóng nằm ở vị trí nào của vòng tràng sinh và độ vượng suy hành khí của nạp âm tuổi với tháng sinh là đủ đánh giá tổng quát cuộc đời của một con người thuộc cấp bậc nào. Do vậy nhìn nhận đúng đắn về vòng tràng sinh là một điều cơ bản quan trọng của người nghiên cứu tử vi!

Đối với những người nghiên cứu tử vi chuyên nghiệp thì bước đầu tiên để luận giải lá số là phán đoán và định hướng lá số này có những tính chất gì phú, quí thọ hay bần hèn yểu...Tìm yếu tố mầm mống trong mệnh thân là những yếu tố nào, điều kiện nào sẽ trở thành hiện thực giống như đã có nhân thì cần phải có duyên rồi mới có quả được. Muốn phán đoán được thì phải tổng quan các cường cung, định tính, định lượng các Sao... Đó là phương pháp chính thống.

Nay tôi xin cung cấp cho các bạn một phép coi ngắn gọn, có thể trả lời sau 5 phút kể từ lúc nhận được thông tin ngày giờ sinh của đương số mà vẫn đảm bảo độ chính xác khả dụng.

1/ Ngựa chạy về đâu?

Thiên mã trong mệnh tượng trưng cho cái động của con người, động mà có lợi thì có thể đoán là tốt, công việc hanh thông. Động mà bất lợi thì...dĩ nhiên là thất bại, cuộc đời thua thiệt, sự nghiệp ắt có lúc ách tắc.

Thiên mã nghĩa đen là xe cộ, "you are what you drive", đoán xe cộ sang hèn cũng nói lên chuyện giàu nghèo, sang trọng.

Thiên mã gặp hung họa thì đời có tai biến, nghĩa đen gặp nạn giao thông...

Con ngựa lợi hại lắm đó! Coi số là phải tìm con ngựa ngay.

Thiên mã gặp Hóa lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa kỵ là dễ thấy nhất. Cứ trên lá số, lưu đại vận, tiểu vận thấy Mã có lợi là chuyện vui đang tới còn Mã gặp hóa kỵ là chuẩn bị mất việc, thất bại rất rõ ràng.

Cái chiêu này là tuyệt chiêu chuyên trị xem vận hạn từng năm. Nếu ai luyện kỹ thì mới thấy hết cái diệu dụng.

Sau khi đã xem ngựa hay dỡ thế nào rồi thì tiếp tục xác định đó thực sự là ngựa của ai?

Xét tổng quan, ngựa nằm bất cứ đâu trong 12 cung số thì rồi cũng có lúc mình phi ngựa thôi, đó là tới vận mượn ngựa mà chạy. Nhưng Ngựa nằm ở Mệnh Thân, Tài. Quan, Di mới là ngựa thật sự của mình.

- Ngựa ở Mệnh và Di là ngựa chạy mạnh nhất.

- Cung Quan, Tài, cung Thân có ngựa thì tính chất di chuyển yếu đi và cần phải phụ luận thêm cung Mệnh như thế nào. Tuy nhiên các cung này có Mã thì luôn thể hiện sự tài năng, sự sinh động theo ý nghĩa từng cung.

Ví dụ:

- Mã ở cung Tài thì tiền bạc lưu chuyển tốt, nói lên sự buôn bán.

- Mã ở cung Quan, công việc có tính cách lưu động, thuyên chuyển tùy sự phối hợp các Sao để đoán.

Đó là xem lá số tĩnh. Cần phải xem lá số động, tức là theo dõi đại vận và tiểu vận với Lưu Thiên mã tương ứng.

- Lưu vận, có Thiên mã gặp Thái dương là "ngựa về với chủ" tức gặp được người đở đầu, bậc đàn anh, về làm việc phò tá cho người đó.

- Lưu Thiên mã đại vận còn thấy được bóng dáng sự biến chuyển của cả đại vận.

Ví dụ: Đại vận tới cung Dần, Lưu Thiên mã đại vận tại cung Thân gặp Tả phù, Hữu Bật chiếu thì đại vận đó được quí nhân giúp đỡ, có bạn hiền phò trợ.

Ví dụ: Thiên mã gặp Thanh long là có cơ chuyển biến cuộc đời, "Ngựa mọc cánh"...

- Thiên mã gặp Hóa Kỵ mới là "ngựa cùng đường" chứ không phải là Mã ở cung Hợi đâu!

Điều quan trọng, nếu ngựa là của mình như đã nói trên thì sự chuyển biến sẽ rất mạnh mẽ và thực sự tác động đến cuộc đời đương số. Nếu các bộ cách của Thiên mã liên quan đến lục thân thì lục thân có biến chuyển. Do vậy việc phân tích Mã của ai rất quan trọng trong luận đoán. Đoán có chính xác hay không cũng tùy vào đó.

Như các phần trên đã nói về Thiên mã, phần động của lá số. Bây giờ nói đến phần tĩnh của lá số. Chú ý đây là phép phán đoán nhanh, chứ phần động và phần tĩnh của lá số không chỉ có vậy.

Sao Thái tuế chính là phần tĩnh của lá số. Thái tuế ví như Hoàng đế, phải yên vị mới tốt, Thái tuế đi với cách cục đầy đủ, vững vàng thì tốt vô cùng, còn Thái tuế gặp cách cục lỏng chỏng, hắc hảm thì báo hiệu vua lưu vong, triều đình tan nát, kết cuộc là bản thân của người có lá số đó bị vạ lây: Nếu mệnh cung sáng sủa thì độ số tốt cũng giảm, nếu mệnh cung xấu thì cầm chắc cuộc đời điêu linh!

Ví du 1: Thái tuế đóng tai ngọ, mệnh cũng đóng tại ngọ có Tử vi miếu địa thủ chiếu. Tử vi tại ngọ là chính vị sáng sủa, Thái tuế đóng tại đấy thì Thái tuế đắc chính vị, độ số may mắn của lá số lớn vô cùng! Ví dụ lá số của Lưu Bang tuổi giáp ngọ hoặc một lá số thực tế cũng tuổi giáp ngọ và Tử vi tai ngọ mà tôi biết, người nay ít học, tuổi trẻ gian khổ nhưng tay trắng lập nghiệp, hiên nay rất giàu có, là một tay chơi đồ cổ có số má...

Tính thêm thì thấy tuổi ngọ Thiên mã ở cung Thân gặp Hóa quyền, là ngựa oai phong quyền hành cho nên năng nổ tháo vát và có uy thế.

Ví dụ 2: Lá số của vua Quang Trung, tuổi nhâm thân, Thất sát tại cung thân thủ mệnh. Thiên mã tại cung di gặp Tử vi Hóa quyền nên công danh và địa vị cái thế!

Chính vì vậy xem qua lá số, coi phần tĩnh phải tĩnh, phần động phải động, cách cục sáng sủa là lá số may mắn, gặp thời, có đất dụng võ. Nếu ngược lại thì cầm chắc gian nan, trở ngại!

Đúng là Phần Tĩnh là cung Mệnh, phần Động là cung Di. Nhưng không chỉ có thế, trong là số còn nhiều yếu tố nói lên điều đó, ví dụ như Thái tuế là phầ tĩnh, Thiên mã là phần động. Nhưng tôi đang nói đến vấn đề phán đoán nhanh lá số nên đang bàn về Thiên mã và Thái tuế thôi.

Thiên mã trong mệnh là nói lên tính chất năng động của Mệnh, ở môi trường nào cũng năng động, dĩ nhiên bao gồm ý nghĩa đi xa.

Thiên mã cung di nói lên tính chất giao tiếp, đi ra bên ngoài, sự đi xa,..nhưng chưa chắc là người hoạt bát năng động!

Nên nhớ cung mệnh là gốc nói lên những thuộc tính của bản thân còn các cung còn lại là những nhân duyên của Mệnh mà thôi!

Một trao đổi ngắn với KhiemVan

Chào bạn Khiem Van thân mến!

Rất cảm ơn bạn vì những nhận xét tinh tế của bạn! Sau đây xin trích dẫn và trả lời những vấn đề bạn nêu ra.

1, Tôi thấy từ một số luận đoán thời gian gần đây của anh em (kể cả vụ Tuần châu) thì Tử vi thời hậu công nghiệp này có lẽ đi quá xa sách vở căn bản.

Cũng tại vì sách vở xưa không bày ra hết, nên người hậu học cứ phải suy luận hoài, nhiều khi luận không ra đành biến thành biết bao chiêu mới.

Ví dụ luôn: Nhiều bạn nghiên cứu sâu vào từng sao nhỏ, phụ tinh càng làm phong phú thêm; nhưng đồng thời lại trệch luôn, thành ra nâng tầm các sao này lên làm "chính", không lý giải sao người này làm vua, người kia làm tướng bằng các sao chính... lại đi tìm câu trả lời trong sao nhỏ.

Hay là sự gán gượng theo trường phái Thiên Lương, cái gì cũng áp vòng này vòng kia, để tìm cho được có "được ưu đãi", có "giấc mộng hoàng lương không"...

Cụ TL áp nhân sinh quan sinh động vào TV nhưng vận dụng ở đâu lại là một lẽ khác.

Quả là tử vi thời hậu công nghiệp này biến hóa đủ thứ mà chẳng ra sao cả! Ngay cả thứ tử vi "nâng bi" các sao nhỏ như: Thiên trù, Thiên tài, Thiên thọ, Lưu Hà, Kiếp sát, Đào hoa, Hồng Loan... thành những Siêu Sao mang đầy triết lý hơn Chính tinh thì tôi đã không chấp nhận từ lâu!

Tôi chính là một tay chế biến đủ thứ chiêu thức trong tử vi, tôi đã chế ra tới 14 cách tinh tiểu hạn và nguyệt hạn! Ngay cả vụ bà Tuần châu tôi cũng đã ứng dụng một trong 14 cách mà kết quả cũng chẳng ra sao! Nhưng cuối cùng tôi đã quay về với những kiến thức cơ bản, nhờ cuộc hành trình biến hóa va chạm đủ thứ thì lần quay về của tôi lại với một góc nhìn khác, cái nhìn đã ngộ ra nhiều điều mà sách vở chưa từng nói hoặc là đã bị dấu nghề bời các tiền bối! qua đó tôi thấy rằng, việc chế ra chiêu thức này nọ là một điều rất bổ ích và thể hiện đẳng cấp tử vi vì mỗi lần sáng chế như vậy chính là một lần chuyển mình để nhìn nhận tử vi theo nhiều góc độ, có khi nhìn sai nhưng cũng có khi phát hiện ra cái mới, chính những cái mới đó mới làm chúng ta tiến bộ trong học thuật! Và những cái sai mà cuối cùng ta phát hiện ra là ta sai lại khẳng định những kiến thức đã có để chúng ta tự tin mà phán đoán những lá số khác!

Vậy thì những cái sai hay còn gọi những thứ sáng chế không ra sao đó cũng là một thứ có ích, một thứ tất yếu phải có trong quá trình phát triển tư duy học thuật như một con sâu lột bỏ cái xác cũ để hóa thành bướm! Và những cái mới đó là đúng đắn đã được nghiệm lý kỹ càng sẽ được đưa vào sách vở cho hậu thế nghiên cứu! Chẳng hạn bây giờ tôi đã chắt lọc ra được một chiếu thức tính vận hạn rất xuất sắc, nhờ nó mà tôi đã kiểm chứng được rất nhiều dữ kiện của nhiều lá số mà chỉ bằng những kiến thức trong sách vở chúng ta không thể thấy được!

2, Nghiên cứu văn hóa Phương Đông, cần sự suy ngẫm cả lý luận và thực tế có bề dày; hãy khoan viết sách trước 40s.

Bạn hãy đi hỏi hàng trăm nông dân, thợ cày, ông đạp xích lô, bác vá xe lá số của họ...

để tìm hiểu xem Cũng từng ấy sao chính phụ, từng ấy cung, lá số của họ như thế nào. Cung tài quan của họ ra sao, chính tinh phụ tinh (Tam hóa, XK, KV, TP, vòng Thái Tuế, vòng Lộc tồn... ) của họ ở đâu? Nứơc VN, đa phần là nông dân, nghèo, và không chức vị, học hành.

Giải thích cùng một lá số lại sướng khổ khác nhau, chúng ta thường giải thích sự khác nhau về điều kiện sinh sống. Nhưng cụ thể như thế nào. Sao có người vẫn sinh ra ở vùng nghèo khó và lên đô thị học và phát triển, sao người khác cùng quê lại không? Cả một trường học, cả một làng quê nghèo thì số như thế nào?

Bạn hãy dùng cả phương pháp thông kê, và phỏng vấn cho nghiên cứu của mình... Chỉ nhớ tránh đừng hỏi cô nông dân là số cô có phải Vua đang đi ra ngoài cung/ vua của cô gặp cướp/ gặp tướng hay không, thôi.

Một vài lời nếu không phải xem như tôi chưa nói gì.

Đến giờ phút này tôi dám nói rằng tử vi là một khoa học nghiên cứu về con người hoàn chỉnh nhất, nó tự mang trong mình cả môn Triết học,tâm lý học, Nhân tướng học, xã hội học, thời sinh học, văn học...Chứ không phải đơn giản là một môn Dự đoán học đâu! Nói như vậy để nói rằng Tử vi dư sức phân biệt được những con người có lá số khác nhau và những lá số có ngày giờ sinh giống nhau, thậm chí trường hợp sinh đôi cùng trứng!

Có nhiều người hay lấy trường hợp sinh đôi cùng trứng để bắt bẻ văn vẹo môn tử vi nhưng tôi thấy tội nghiệp cho họ vì họ không hiểu được vấn đề mà họ đặt ra, tôi xin trả lời vấn đề này như sau:

- Cùng một ngày giờ sinh thì trên một đất nước có cả trăm ngàn người cùng sinh ra, vậy vai trò của tử vi là gì? Tử vi chính là Thiên cơ, người nào sinh vào thời điểm nào tức là gia nhập vào chu trình biến hóa âm dương ngũ hành vào thời điểm đó. Nhưng mỗi con người có những đặc trưng riêng: Về cấu tạo di truyền, kiểu gen, về vận khí của ông bà cha mẹ, anh em, vợ con, vận khí và phong thủy của địa phương... Mỗi con người mang cái vốn liếng khác nhau đó tương tác với thiên cơ thì dĩ nhiện vận khí của họ cũng khác nhau chứ? Ngay cả trường hợp sinh đôi cùng trứng thì quá trình phát triển của tế bào trên hai cơ thể sinh đôi này cũng đâu có giống nhau, mà chu trình phát tiển tế bào khác nhau này dẫn đến hai cơ thể đâu có giống nhau mặc dầu nhìn bằng mắt thường vẫn thấy giống nhau! Ở đây chưa nói đến chuyện Linh hồn khác nhau vì e rằng phải chứng minh thêm chuyện tồn tại của linh hồn! Thế thì hai cơ thể khác nhau thì làm sao có số phận giông nhau, nhưng những điểm giống nhau của hai cơ thể sinh đôi này cũng đưa đến những số phận tương tự nhau! Ví dụ thực tế: Tại thời điểm này có hai anh em sinh đôi người Ba lan một người làm tổng thống còn người kia làm thủ tướng, như vậy thì tử vi cũng phản ánh đúng thực tế đấy chứ!?

Vài dòng chia sẻ!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên lý luận giải Lá Số

Rùa và ve sầu – Những biểu tượng mạnh mẽ trong phong thủy –

Đối với người Hoa, ve sầu và rùa là hai biểu tượng mạnh mẽ nhất cho sự trường tồn. Với người còn sống, hai con vật này mang đến cho họ một cuộc sống tốt đẹp. Con rùa không đơn thuần là biểu tượng của tuổi thọ, mà còn là biểu tượng của sự bảo vệ, che

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chở, còn ve sầu cũng được coi như một lá bùa hộ mệnh.

Ve sầu – biểu tượng của sự bất tử và lá bùa chống lại những âm mưu

suc khoe

Thời xa xưa, những gia đình giàu có thường táng theo người chết một viên ngọc bích chạm khắc hình con ve sầu, đặt trên nắp áo quan, mong cho người đã khuất có được một cuộc sống tốt đẹp ở thế giới khác. Đối với người đang sống, ve sầu được xem là một biểu tượng của cuộc sống lâu dài, hạnh phúc và tuổi trẻ bất diệt.

Căn nguyên của biểu tượng này được bắt nguồn từ truyền thuyết xưa kia, có một nữ hoàng làm rất nhiều việc tốt cho dân, khi qua đời đã đầu thai thành con ve sầu. Khi đã trở thành ve sầu, bà không bao giờ già vì luôn lột xác sau mỗi mùa hè. Vì thế, loài ve sầu đã trở thành một biểu tượng cho sự trẻ trung của con người.

Hình tượng ve sầu lột xác là biểu tượng cho sự trẻ
trung của con người

Loài ve sầu còn được coi như một biểu tượng của sự bảo vệ. Khi đeo trên mình một vật có dáng ve sầu, bạn sẽ được bảo vệ khỏi những nguy hiểm, khỏi những người bạn không đáng tin tưởng và khỏi kẻ thù.

Một miếng ngọc bích hình con ve sầu có tác
dụng bảo vệ tốt

Những nhân viên trong công ty muốn tìm kiếm sự bảo vệ trước một đồng nghiệp không đáng tin cậy hay người quản lý có mưu đồ xấu có thể tìm một miếng ngọc bích hình con ve sầu như mặt dây chuyền để đeo.

Rùa, biểu tượng tốt nhất của tuổi thọ

rua5

Rùa được các nhà khoa học chứng minh là một trong số những loài vật có tuổi thọ thuộc hàng cao nhất. Trong văn hóa Việt Nam, rùa là một linh vật được tôn trọng từ ngàn xưa. Trong các biểu tượng của Phong Thủy, rùa mang nhiều ý nghĩa nhất. Nó là tạo vật duy nhất trong tứ linh thật sự tồn tại và có thể dễ dàng tìm thấy nên không đơn thuần là biểu tượng của tuổi thọ, mà còn của sự bảo vệ, che chở, hỗ trợ, sự sang trọng và triển vọng. Trong thuật Phong Thủy, con rùa giống như những ngọn đồi phương Bắc vững chãi, đảm bảo cho gia đình có sự liên kết chặt chẽ, lâu bền. Con rùa còn được cho là người vận chuyển ma trận huyền ảo của chín con số cơ bản mang trên lưng và gây sự chú ý cho Phục Hy – vị hoàng đế đầu tiên trong truyền thuyết của Trung Hoa, người được cho là tác giả của Kinh Dịch, cuốn sách là cơ sở của tất cả lý thuyết trong Phong Thủy.

Con rùa đầu rồng, biểu tượng của vận may và trường thọ

Con rùa giấu trong cơ thể và trong những hoa văn trên mai nó tất cả bí mật của trời và đất. Tục truyền rằng khi Ban Cố tạo ra thế giới, ông đã dùng những chú rùa như những chiếc cột chống để giữ vạn vật. Phần gù ở lưng con rùa được coi là trời và phần bụng của chúng là đất, khiến nó trở nên bền vững với thời gian.

Phần gù ở lưng con rùa được coi là trời và phần bụng của chúng là đất

Nếu nhìn kỹ con rùa, bạn sẽ nhận thấy nó có một chiếc đầu rắn và một chiếc cổ rất dài. Các Phong Thủy gia thường hay trưng trong nhà con rùa đầu rồng để có thật nhiều vận may. Hình tượng con rùa đầu rồng này thường được cho ngồi trên rất nhiều đồng xu và những thỏi vàng, miệng có ngậm một đồng xu. Tạo vật này vừa mang hiện thân cho sự can đảm của loài rồng và sự bảo vệ chắc chắn của loài rùa. Các doanh nhân trưng hình ảnh này phía sau chỗ làm việc thì sẽ can đảm hơn trong việc ra quyết định đồng thời trách được những rủi ro trong kinh doanh. Nên nuôi rùa ở hướng Bắc ngôi nhà vì chúng sẽ đem tới cho gia đình nhiều cát khí hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rùa và ve sầu – Những biểu tượng mạnh mẽ trong phong thủy –

Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Con gái tuổi Thìn dễ lấy chồng giàu sang là nhờ lối sống coi nhẹ vật chất, trọng tình cảm của mình.
Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


1. Con gái tuổi Thìn

 
Những cô nàng tuổi Thìn phóng khoáng, thanh cao sẽ không đề cao vấn về vật chất. Với họ, dù bản thân hay đối phương không giàu sang, nhưng chỉ cần nửa kia có phẩm chất đạo đức tốt, đối xử chân thành với mình, bản thân họ sẽ nỗ lực phấn đấu, tự kiếm tiền và lập nên đại nghiệp.

tuoi thin
Tuổi Thìn
 
Nếu cô nàng này đã sống trong nhung lụa, họ lại càng không cần quan tâm đến địa vị xuất thân của đối phương. Dù chàng ta có xuất thân nghèo khó hay thấp hèn, chỉ cần có tình yêu chân thành là cô nàng tuổi Thìn sẵn sàng lấy làm vợ. Lối sống coi trọng tình cảm, coi nhẹ vật chất của con gái tuổi Thìn giúp họ dễ dàng chiếm được tình cảm của người khác giới, đặc biệt là những anh chàng giàu có, muốn yên bề gia thất.
 
2. Con gái tuổi Dần
 
Tự do bay nhảy, nhiệt tình hào phóng, coi trọng tình cảm là những điểm dễ thấy ở cô gái tuổi Dần. Họ sẵn sàng bất chấp tất cả, sẵn sàng nhận phần thua thiệt về mình để có được tình yêu chân thành. Hơn thế, trong suy nghĩ của họ, tình yêu mới là thứ vĩnh cửu và đáng trân trọng, tiền bạc vật chất chỉ là những thứ “ngắn hạn”, có thể thay đổi được.

Con gai tuoi nao de lay chong giau sang hinh anh 2
Tuổi Dần

Cô nàng tuổi Dần yêu một cách chân thành và cuồng nhiệt. Vì lí do đó, họ thường dễ “lọt vào mắt xanh” của các chàng bạch mã hoàng tử đang cần một mái ấm gia đình hạnh phúc. Điều đó lí giải vì sao con gái tuổi Dần dễ lấy chồng giàu sang đến vậy.
3. Con gái tuổi Mùi
 
Nếu bản thân cô nàng này được sinh ra trong gia đình giàu có, tiền bạc vật chất càng không phải là vấn đề mà họ quan tâm và coi trọng. Những cô nàng này có tính cách lương thiện, hòa đồng và giàu lòng vị tha. Trong suy nghĩ của họ, con người có thể làm ra tiền bạc vật chất chứ không có điều ngược lại. Động lực giúp con người có thể vượt qua mọi cám dỗ vật chất chính là sự yêu thương và tôn trọng lẫn nhau.

Con gai tuoi nao de lay chong giau sang hinh anh 3
Tuổi Mùi

Do đó, sẽ không bao giờ có chuyện người tuổi Mùi có cái nhìn khinh bỉ đối với những ai có cuộc sống nghèo hèn hoặc địa vị xã hội thấp hơn họ. Lối sống bao dung, nhân hậu và vị tha ấy của cô nàng tuổi Mùi giúp họ lấy chồng giàu sang phú quý và được nửa kia hết mực yêu thương.
4. Con gái tuổi Thân
Với cô nàng này, tiền bạc vật chất tuy quan trọng nhưng không phải là tất cả. Khi đã tìm thấy ý chung nhân của mình, dù là anh chàng nghèo kiết xác, con giáp này vẫn quyết tâm tới cùng để bảo vệ tình yêu của mình. Họ tin rằng, với tình yêu chân chính, cả hai sẽ nỗ lực không mệt mỏi để xây dựng tổ ấm cho riêng mình.

Con gai tuoi nao de lay chong giau sang hinh anh 4
Tuổi Thân

Tình yêu chính là động lực và là nguồn cảm hứng bất tận giúp mọi người chinh phục khó khăn để giành lấy thành công. Chính thái độ sống thẳng thắn và rõ ràng ấy đã tạo nên sức hút khó tả ở con gái tuổi Thân. Điều đó khó trách số lượng người theo đuổi con giáp này lại nhiều đến vậy. hội để họ chọn và lấy chồng giàu sang luôn rộng mở.
 
Theo XZ  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào dễ lấy chồng giàu sang

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng, Tuổi sửu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng, tu vi Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng, tu vi Tuổi sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng

Xem tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu, nam mạng sinh năm: 1937, 1997 và 2057. Tuổi Đinh Sửu thuộc mệnh Thủy, cuộc sống gặp nhiều điều tốt đẹp, ít cực nhọc và ít phải lao tâm khổ trí. tử vi trọn đời tuổi đinh sửu nam sinh năm 1997Xem tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng 1997 CUỘC SỐNG   Mệnh: tuổi Đinh Sửu thuộc mạng Thủy. Cuộc sống: rất tốt đẹp, cuộc đời ít cực nhọc và ít bị lao tâm khổ trí. Tuy không thành công về sự nghiệp vĩ đại, nhưng công danh cũng có phúc phát triển mạnh mẽ. Đời sống: trung bình, không quá thiếu thốn và cũng không quá dư dả, không giàu sang, nhưng xác thể vẫn được sung sướng. Năm 30 tuổi có vài thành công về danh vọng cũng như về tài lộc và sẽ phát triển sự nghiệp vào tuổi 34.
Bản thể: có nhiều khổ cực cả bản thân lẫn cả tâm hồn, con người thường hay lo nghĩ và tính toán, cuộc sống dù giàu sang cũng không được hưởng an nhàn, không bao giờ được thảnh thơi trí óc. Lúc nào cũng có những thắc mắc và lo lắng trong tâm.
Số hưởng thọ trung bình từ 48 đến 55.

TÌNH DUYÊN

Xem boi tình duyên tuổi Đinh Sửu nam, quý anh đường tình duyên khó khăn, có nhiều việc buồn phiền và đổ vỡ, cuộc sống về tình duyên bao giờ cũng chịu sự hẹp hòi, thường hay mang nhiều thương đau trong cuộc lương duyên, sầu khổ cũng nhiều, đau thương cũng lắm. Nếu Đinh Sửu nam mạng sinh vào những tháng 8 và 12 Âm lịch, tình duyên lận đận, phải qua 3 lần đò.

Nếu sinh vào những tháng 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch đường tình duyên lận đận, có thể phải qua 2 lần đò. Đối với Đinh Sửu sinh vào những tháng 6, 7 và tháng11 Âm lịch có cuộc sống tình duyên hạnh phúc, yên ấm và chung thủy.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh: trung bình, không có phần lên cao và cũng không xuống thấp. Cần phải nhẫn nại và nhịn nhục cho cuộc sống cho gia cảnh, cần sáng suốt hơn nữa, để cho công danh được tiến bộ, phát triển,có thể phát triển được vào năm 31 tuổi. Gia đạo cho đến tuổi 34 mới được hoàn toàn hạnh phúc và êm ấm. Từ 34 tuổi trở đi, cuộc sống gia cảnh mới được bảo đảm, vềvấn đề công danh có lên đôi chút, nhưng không đi đến tột đỉnh của nó.Sự nghiệp: bình thường không đồ sộ. Tuổi nhỏ không làm nên được, nhưng bước vào tuổi 30 trở đi, thì sự nghiệp mới có cơ hội cho bạn gầy dựng, công lao của bạn gầy nên sự nghiệp với vững chắc và hoàn toàn không sợ bị đổ vỡ về sau. Tuổi 31 càng chắc chắn hơn trong việc xây dựng sự nghiệp.
Tiền bạc: hay hao hụt bất thường, sự nghiệp là căn bản cho tiền tài và tiền tài chỉ ở mức độ ra vô bất thường, không vào to tát và không xuất nhiều lắm, tiền tài chỉ ở độ tương đối.   NHỮNG TUỔI HỢP LÀM ĂN
Tuổi Đinh Sửu nam nên hợp tác làm ăn với những tuổi Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, làm ăn phát đạt do những tuổi này hợp với Đinh Sửu.
  LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Đinh Sửu nam mệnh nên kết duyên với tuổi Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi, sẽ làm cho bạn tạo được nhiều cơ hội phát triển công danh nghề nghiệp, tiền tài, giúp bạn thành công trong cuộc đời.
Đinh Sửu kết hôn với tuổi Canh Dần: giàu sang và con cái đông đủ vui vầy.
Đinh Sửu kết hôn với tuổi Quý Tỵ: công danh và quyền tước phát triển, con cái trung bình. Đinh Sửu kết hôn với tuổi Giáp Ngọ: Hào tài và hào con tốt đẹp, công danh lên cao. Đinh Sửu kết hôn với tuổi Bính Thân: hưởng được giàu sang, hào con đủ nuôi. Đinh Sửu kết hôn với tuổi Mậy Tý: Được hưởng trên trung bình về tiền bạc, hào con rất ít. Đinh Sửu kết hôn với tuổi Đinh Hợi: Tài lộc vượng phát, con cái thuận hòa.Không nên kết hôn với những tuổi Đinh Sửu, Tân Tỵ, Quý Mùi, Tân Mão, Nhâm Thìn và Ất Hợi, vì chỉ thuận đường tình duyên không thuận công danh nên sự nghiệp ở mức trung bình.Tuổi Đinh Sửu nam rất đại kỵ với những tuổi Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất và Canh Ngọ. Nếu phạm nhầm thì sinh ra nhiều chuyện không may mắn, chẳng những có những lúc biệt ly mà còn trở nên tuyệt mạng một cách bất ngờ.Ở tuổi 19, 25, 31, 37, 43, 49 và 55 là năm tuổi(năm hạn) không nên cưới vợ, vì đó là những năm bạn sao hạn xấu, nếu cuới vợ hay kết hợp lương duyên dù chánh thức hay không chánh thức, bạn cũng phải chịu số phận hẩm hiu, đau xót một mình.Đinh Sửu sinh tháng 1, 2, 3, 4, 8 và 9 Âm lịch sẽ có nhiều đổ vỡ trong chuyện tình duyên hoặc đau khổ về đàn bà.   NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Tuổi Đinh Sửu nam tránh kết hợp làm ăn và kết hôn với những tuổi Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất và Canh Ngọ. Gặp tuổi đại kỵ thường làm cho công việc làm ăn thất bại, và cũng có thể bị tuổi kỵ mạnh hơn và đẩy tuổi mình quá yếu vào đường tuyệt mạng. Lương duyên khó ăn ở với nhau, mà trong việc làm ăn cũng vậy khi gặp tuổi Đại Kỵ, nên xem ngày cúng giải sao hạn cho đỡ phần yếu đuối của tuổi mình khi đang gặp tuổi kỵ mạnh hơn.
  NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT   Tuổi Đinh Sửu có những năm khó khăn nhất trong cuộc đời đó là những năm mà bạn ở vào những tuổi 23, 29, 31, và 38 tuổi. Những năm nếm nhiều thất bại, hay có nhiều đau khổ trong nội tâm. Công việc làm ăn luôn gặp nhiều trở ngại không bao giờ có được một việc may mắn nào khả dĩ làm cho cuộc sống được thảnh thơi khỏi lo nghĩ buồn phiền. Cuộc đời như đi trong đêm tối, trên mọi vấn đề của cuộc sống, lẫn cả tình duyên, sự nghiệp công danh, gia đạo đều ở trong tình trạng như hỗn loạn của cuộc đời. Nhưng khi vượt qua những năm này thì bạn gặp nhiều may mắn, nhờ vậy mà tư tưởng lẫn cả trí não đều ở trong một tình trạng khủng hoảng nặng nề.   NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH hợp NHẤT   Tuổi Đinh Sửu hợp với những tháng lẻ, ngày lẻ và giờ lẻ. Nếu bạn muốn tạo được những kết quả theo dự tính, thì đừng nên xuất hành không đúng vào ngày giờ và tháng nói trên, vì mỗi tuổi đều có số hợp trong ngày, giờ, và tháng, nên lựa những ngày đã kể trên mà xuất hành thì sự mưu định làm ăn hoặc phát triển giáo dục của bạn mới có thể giữ được phần chắc chắn và thắng lợi. Những giờ khắc ngày tháng không đi đúng với sự hợp của tuổi bạn, sẽ không chắc chắn lắm và thường có những đổ vỡ không ngờ được.   NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
T ừ 30 đến 33 tuổi:Những năm đã vượt qua, toàn là những năm quá khó khăn trong cuộc đời bạn, những sự buồn phiền như trôi đi về trong dĩ vãng, nhường cho bạn những sự vui tươi và tốt đẹp hơn trong những năm sắp tới, tuổi 30 còn một vài rắc rối trong việc làm ăn cũng như trong vấn đề công danh gia đạo, tuổi 31 gặp nhiều may mắn hơn trong vấn đề tài lộc, nhưng gặp nạn tai hay đau bịnh thình lình vào tháng 8 trong năm, tuổi 33 mắc nạn vào tháng 2 và 3 trong năm, tháng 9, 10, 11 và 12 thì vượng phát về tài lộc cũng như về tình cảm.T ừ 34 đến 38 tuổi:Tuổi 34 năm này vượng phát mạnh mẽ về tài lộc, tiền bạc vào nhiều, có thể hoàn toàn thành sự nghiệp mà không cần phải lao tâm khổ trí lắm, tuy nhiên tình trạng gia đạo và việc làm ăn trở lại trung bình, không hao hụt không tấn phát tột độ, năm 35 đề phòng con cái gặp nguy, năm 36 trong gia tộc có việc tang chế, năm 37 và 38 tuổi tình trạng gia đình và sự nghiệp rất yên lành và sống trong sự an nhàn của xác thể, tuy nhiên vào năm 37 có một vài rối rắm vào những tháng 4 và 8, năm 38 có bịnh hoạn hay hao hụt tài lộc đôi chút.T ừ 39 đến 43 tuổi:Năm 39, tình trạng ở vào mức độ trung bình kỵ tháng 6, năm 40, con cái có tăng chức, hay thay đổi nghề nghiệp, dời chỗ ở hay có đau bịnh vào những tháng 4, 6 và 8. Năm 40 và 41 gia đạo được an toàn, tài lộc trung bình, vấn đề làm ăn được phát triển mạnh mẽ. Năm 42 và 43, vẫn còn ở mức độ trung bình không có gì xảy ra quan trọng trong cuộc đời trừ những trường hợp có những chuyện bực mình nhỏ nhặt xảy ra thường ngày trong gia đạo cũng như ngoài xã hội.T ừ 44 đến 47 tuổi:Năm 44 tuổi sức khỏe yếu kém liên miên, tình trạng gia đình có nhiều hao hụt. Năm 45, không được vượng phát nhiều về tài lộc cũng như mọi kía cạnh khác trong cuộc đời năm này ít khi có bịnh nhỏ. Nhưng hễ đau thì lại đau nhiều. Nếu có thể xảy ra vào những tháng 5, 8 và 11. Năm 46, sức khỏe dồi dào công việc làm ăn, gia đạo vui vẻ, chỉ đề phòng con cháu đau bịnh mà thôi, tài lộc bình thường, tình cảm vượng phát mạnh mẽ. Năm 47, không có gì quan trong xảy ra cho cuộc sống.T ừ 48 đến 51 tuổi:Khoảng thời gian này, phần con cháu thì có cơ hội tiến lên về cá nhân, về gia đạo có nhiều rối rắm nhưng cũng không xảy ra việc gì trọng đại, tình cảm, tài lộc bình thường, tinh thần có nhiều khủng hoảng.Từ 51 đến 55 tuổi:Năm 51 tuổi có đau bịnh, tài lộc sút kém, tinh thần không được minh mẫn, có hao tài, về gia đạo êm ấm, con cái có cơ hội phát triển, từ 51 đến 55 tình trạng vẫn ở trong mức độ bình thường không có gì quan trong xảy ra trừ đau bịnh.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Lễ hội diễn tra trong ngày 12 tháng 9 âm lịch - Hội Đình Vạn Phúc

Hội Đình Vạn Phúc được tổ chức vào ngày 12 tháng 9 hàng năm tại phường Kim Mã và Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội diễn tra trong ngày 12 tháng 9 âm lịch - Hội Đình Vạn Phúc

Lễ hội diễn tra trong ngày 12 tháng 9 âm lịch - Hội Đình Vạn Phúc

Hội Đình Vạn Phúc

Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: phường Kim Mã và Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Linh Lang Đại Vương có công đánh tan quân xâm lược nhà Tống từ thế kỉ 11.

Nội dung: Linh Lang Đại Vương Thượng Đẳng Phúc Thần. Đình Vạn phúc có tổ chức lễ hội vào những ngày 09/2 kỷ niệm ngày hóa của Đức Thánh, ngày 12/9 ngày Đại yến khao quân, ngày 13/12 là ngày sinh của Đức Thánh. Nhưng lễ hội chính được tổ chức vào ngày 09/2.

Lễ hội đình Vạn Phúc tổ chức trong 2 ngày được dân làng và khách thập phương tham dự rất đông diễn ra như sau: Ngày 8/2:

Buổi sáng, là mục tuyên biểu tấu với Đức thánh Linh Lang Đại Vương về những việc của làng đã làm được trong năm và xin Thành hoàng phù hộ cho bình an, để dân làng hưởng an vui, con cháu sống hòa thuận, và làm ăn phát đạt. Tiếp đó là lễ rước nước từ chùa Bát Tháp về Đình và Miếu do đội ngũ thanh niên làng đảm nhiệm. Sau đó là Sư Thầy và tổ Dược sư chùa Bát Tháp tụng kinh cầu cho Quốc thái dân an.

Buổi chiều, được bắt đầu là tiết mục tế yết do đội tế nam làng Vạn Phúc thực hiện bởi các cụ bô lão trong làng trong bộ trang phục truyền thống, sau đó là đội dâng hương Vạn Phúc do các cụ bà thực hiện. Tiếp theo là những tiết mục văn nghệ của dân làng tham gia biểu diễn. Ngày 9/2: Đây là ngày chính hội.

Buổi sáng có tiết mục giới thiệu Thần Phả của Làng, sau đó là các dòng họ và khách thập phương dâng lễ thánh. Tiếp theo là đội tế nam và nữ của các làng lân cận vào tế và dâng lễ Thánh.

Buổi chiều, được bắt đầu với tiết mục đội dâng hương Vạn Phúc lễ tạ, kết thúc là màn tế giã, do đội tế nam của làng Vạn Phúc đảm nhiệm. Trong lễ hội còn có các tiết mục văn nghệ do dân làng tổ chức, ngoài ra còn có các trò chơi dân gian như: đánh cờ, chọi gà, tổ tôm điếm…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội diễn tra trong ngày 12 tháng 9 âm lịch - Hội Đình Vạn Phúc

Lỗi phong thủy về tiền bạc khiến bạn nghèo khó mãi không thôi

Có những lỗi phong thủy về tiền bạc tưởng chừng như rất nhỏ nhưng chúng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống thường ngày của chúng ta.
Lỗi phong thủy về tiền bạc khiến bạn nghèo khó mãi không thôi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Ai cũng mong cầu cuộc sống giàu có, sung túc và cố gắng sống lương thiện để mong cầu hạnh phúc. Tuy nhiên, đồng thời trong lúc đó, có nhiều việc tưởng như nhỏ nhặt như khi ăn cá, giặt đồ nhưng vì do sơ suất, không lưu tâm nên trở thành nguyên nhân chính khiến tiền bạc thất thoát, lộc tán, làm ăn bất lợi.   

Lật cá khiến tài vận xui xẻo 
 

Khi ăn cá, ăn hết một mặt của cá chúng ta thường có thói quen lật mặt bên kia của cá để ăn tiếp. Tuy nhiên, theo phong thủy điều này không mang lại may mắn. Đây được xem là lỗi phong thủy về tiền bạc thường gặp nhất. Do việc lật mặt cá trên bàn ăn tượng trưng cho điềm gở, chính vì thế khi ăn hết một bên cá, nên gỡ xương ra rồi ăn tiếp phần còn lại.     Đặc biệt, đối với những người đi xe hoặc người ở vùng biển, họ đặc biệt tránh hành động “lật” vì theo họ nếu như thế sẽ có điềm gở, lật xuồng, lật xe, lật tàu làm ảnh hưởng đến mạng sống của người đi biển, đi xe. Khi chiên cá họ cũng không lật con cá mà múc dầu/mỡ dội lên mặt trên con cá cho chín. 

Tham khảo thêm bài viết: Mẹo phong thủy nhà cửa để tiền bạc ào ạt chạy vào túi

Tai van sa sut vi thoi quen lat ca trong bua an hinh anh
 
 

Phá sản do lỗi phong thủy khi dùng máy giặt

  Khi giặt đồ nhớ ngoài lưu ý phong thủy về vị trí máy giặt, giữa cho máy giặt luôn sạch sẽ bạn còn phải lưu ý khi giặt đồ. Có nhiều người vì sơ suất nên khi thay đồ ra tiện tay vứt vào máy giặt mà không kiểm tra trong túi còn tiền hay không. Theo phong thủy, tiền bạc thuộc hành Kim, máy giặt thuộc hành Thủy, khi bạn quên tiền trong quần áo, dù là vài đồng tiền lẻ và bị máy giặt vò nát hoặc cho dù con nguyên thì điều này đồng nghĩa là mang tới vận xui, có thể phá hoại tài vận. Theo thời gian, vận may của bạn bị rửa sạch, “giặt” sạch trơn. Đây là nguyên nhân bạn thường xuyên đối mặt với việc bất ổn tiền bạc, dễ gặp họa, vận trình công danh suy thoái.

Đây là lỗi phong thủy về tiền bạc do sự cẩu thả của bạn, vì thế, đừng nghĩ đơn giản, bởi đó là sự đãng trí đáng chê trách. 

Tham khảo thêm: 6 cấm kị phong thủy dẫn tới phá sản không thể không phòng
 
Tai van sa sut vi thoi quen lat ca trong bua an hinh anh 2

Quên tiền trong quần áo vứt vào máy giặt là lỗi phong thủy về tiền bạc bạn cần lưu tâm

 

Cửa chính đối diện với cửa sổ  

  Theo phong thủy nhà ở, cửa chính không chỉ là nơi mọi người ra vào mà còn là con đường thông dẫn khí từ bên ngoài vào bên trong ngôi nhà. Khi cửa chính đối diện với cửa hậu hoặc cửa sổ ở cuối nhà, nhà bị tản khí, nguồn khí tốt không tụ lại trong nhà.
 
Điều này sẽ khiến luồng khí di chuyển nhanh và dễ mất đi. Khi cửa chính đối diện cửa sổ được xem là thế xuyên tâm sát, rất không tốt cho gia chủ và được xem là đại phá tài trong trường hợp xấu còn dẫn đến phá sản. 
 
Cửa chính của nhà để đón tài vận, may mắn, giàu có, vượng khí. Cửa chính là nơi tất cả mọi người trong nhà ra vào hàng ngày. Khi cửa chính ở vị trí tốt, thuận lợi, gió và không khí từ ngoài thổi vào cũng thuận và lành. Tuy nhiên, khi cửa chính đối diện cửa sổ nghĩa là những điều may mắn vừa đón vào sẽ ra đi thẳng theo cửa sổ. Vì thế, bạn sẽ không hiểu vì sao tiền của trong nhà cứ lần lượt đội nón ra đi, xui xẻo ập đến, công việc làm ăn gặp nhiều trở ngại, tài vận suy sụp.    Đây là lỗi phong thủy về tiền bạc rất đáng lưu tâm cho những ai chuẩn bị xây và sửa nhà. Do đó, khi thiết kế, bố trí cửa chính và cửa phòng trong nhà, tuyệt đối không để của chính và cửa sổ đối nhau hoặc nằm trên cùng một đường thẳng, tức bước vào cửa chính đã nhìn thấy cửa hậu hoặc cửa sổ ở cuối nhà.     Đặc biệt, nếu cửa sổ vừa nhiều lại vừa lớn, cát khí càng khó tụ, ảnh hưởng tới phong thủy ngôi nhà, vận mệnh những thành viên sống trong đó, tiền bạc cũng bị tổn hao dần.

Tham khảo thêm bài viết: Thoát nghèo không khó nhờ cải thiện những lỗi phong thủy thường gặp

Ha Na

Khó có thai, xem ngay phong thủy trong nhà Cách bày cây xanh ở ban công vượng tài vượng lộc, hóa sát bình an Hũ gạo đặt đúng chỗ, tài lộc đổ về nhà
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗi phong thủy về tiền bạc khiến bạn nghèo khó mãi không thôi

Điểm danh những con giáp chung tình nhất quả đất

Cô nàng tuổi Sửu chính là nàng giáp chung tình nhất quả đất. Yêu là nghĩ ngay tới chuyện kết hôn, có một gia đình hạnh phúc.
Điểm danh những con giáp chung tình nhất quả đất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngayot.com) – Xinh đẹp hay nóng bỏng chưa hẳn đã là tiêu chuẩn “chọn gấu” trong mắt các chàng. Cái chính vẫn là nét đẹp trong tâm hồn đối phương, nhất là sự thủy chung.

Những con giáp đừng hỏi “Tại sao yêu nhau không đến được với nhau” Sự kết hợp ăn ý giữa cặp đôi con giáp “trai hư, gái xinh” 3 con giáp tính tình thay đổi như thời tiết Người tuổi nào dễ bỏ lỡ hạnh phúc của chính mình?
1. Cô nàng tuổi Sửu   Chịu ảnh hưởng nặng nề bởi quan niệm truyền thống, tư tưởng bảo thủ, vừa chân thành lại thận trọng, cô nàng tuổi Sửu không bao giờ có khái niệm giả dối, nhất là về phương diện tình cảm.   Tuy không sở hữu khả năng ứng biến nhanh nhạy, không giỏi trong việc thể hiện cảm xúc, nhưng lại có trái tim hết mực chân thành, tinh thần điềm đạm, đáng là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho mọi người xung quanh.    Khi đã yêu, con giáp này sẽ chung tình trọn kiếp, dành sự tin tưởng tuyệt đối cho nửa kia, không hề toan tính. Họ đặt lợi ích bản thân dưới đối phương, hy sinh đam mê, sở thích để cả hai luôn tìm thấy sự đồng điệu trong tâm hồn.   Thế mới nói, đây chính là nàng giáp chung tình nhất quả đất. Yêu là nghĩ ngay tới chuyện kết hôn, có một gia đình hạnh phúc để ngày ngày được chăm bẵm, chứ không phải kiểu đứng núi này trông núi nọ, đợi “ong bướm trăng hoa” vây quanh.  
Diem danh nhung con giap chung tinh nhat qua dat hinh anh
 

3 con giáp giấu nhẹm chuyện thất tình, cấm ai đả động Top 4 con giáp khiêm nhường từ tốn, ai cũng yêu mến Người tuổi nào không giàu sang thì phú quý trong 3 năm tới?
2. Cô nàng tuổi Tuất
  Thủy chung là điều kiện tiên quyết khi cô nàng tuổi Tuất “chọn gấu” cho mình. Sở dĩ họ đòi hỏi như vậy là bởi chính bản thân họ cũng hết mực thủy chung, chân thành trong tình yêu.    Lối tư duy của người tuổi Tuất cũng theo hơi hướng truyền thống, làm gì cũng chân thành, thiết thực, không vi phạm hay phá vỡ những chuẩn mực, quy tắc nhất định. Người có chừng có mực như thế chính là đối tượng mà phái mạnh hằng ao ước.   Một khi đã yêu chàng trai nào đó, cô nàng tuổi Tuất “tập xác định” sẽ chung sống cả đời bên nhau. Họ sẵn sàng từ bỏ mọi sở thích, đam mê để có thể tương tác hoàn hảo với đối phương. 
 
Diem danh nhung con giap chung tinh nhat qua dat hinh anh
 
3. Cô nàng tuổi Thìn   Vẻ ngoài đầy kiêu hãnh, có đôi phần ngạo mạn của cô nàng tuổi Thìn khiến không ít người nhầm tưởng rằng, trái tim của họ không hề có chỗ cho sự thủy chung. Nhưng thực sự mọi người đều nhầm rồi.   Con gái tuổi Thìn tuy kiêu ngạo là thế, nhưng tấm chân tình của họ cũng không thua kém bất cứ ai. Cứ yêu nàng giáp này mà xem, chắc chắn bạn sẽ cảm nhận thấy điều đó rõ ràng hơn ai hết.    Hơn thế, kiểu tình cảm của cô nàng này vô cùng mãnh liệt, ví như chết đi sống lại vẫn nhất quyết phải yêu cho được.    Thường thì cô nàng này được rất nhiều vệ tinh vây xung quanh. Nhưng họ chẳng hề tỏ ra hứng thú với ai, nếu như trái tim cô ấy đã dành cho bạn. Điều bạn nên làm là phải tin tưởng và tạo niềm vui gắn kết tình yêu, chứ đừng bao giờ để sự hoài nghi phá vỡ hạnh phúc lứa đôi nhé.
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Ngân Hà

3 con giáp có “tiền vào như nước sông Đà” trong tháng 7
Bước vào tháng 7, người tuổi Mùi gặp được quý nhân phù trợ, thông qua nhiều kênh giao tiếp để có thể tìm cho mình không chỉ một cơ hội phát triển sự nghiệp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những con giáp chung tình nhất quả đất

Trang trí trần nhà như thế nào cho phù hợp? –

Phong thủy truyền thông cho rằng, trong ngôi nhà thì trần nhà đươc coi là trời còn nền nhà là măt đất, vì vậy, khi trang trí trần nhà cần chú ý: - Màu sắc của trần nhà phải thanh nhã, nhẹ nhàng, nên dùng gam màu nhạt như màu lam nhạt, xanh da trờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy truyền thông cho rằng, trong ngôi nhà thì trần nhà đươc coi là trời còn nền nhà là măt đất, vì vậy, khi trang trí trần nhà cần chú ý:

av

–     Màu sắc của trần nhà phải thanh nhã, nhẹ nhàng, nên dùng gam màu nhạt như màu lam nhạt, xanh da trời, trắng sữa, xám nhạt, vàng nhạt… làm màu chủ đạo. Đối xứng với tấm trần là mặt nền nhà cần phải mang màu đậm hơn một chút.

–   Với những trần nhà thấp do có xà ngang, bạn hãy trang trí xung quanh tấm trần thật đơn giản, còn phần giữa trang trí bằng một chùm đèn pha lê đủ loại đẹp mắt, tuyệt đôi không được gắn gương phản chiếu lên trần nhà.

–  Những phòng khách không đủ ánh sáng tự nhiên, khắc phục bằng cách lắp bóng đèn huỳnh quang khuất quanh tấm trần, phần giữa trang trí bằng một chùm đèn pha lê, ban ngày, ánh sáng gần giống với ánh sáng tự nhiên của mặt trời phát ra từ bóng đèn huỳnh quang sẽ khiến phòng khách tươi sáng hơn. Buổi tối, gian phòng khách sẽ đẹp lung linh nhờ sự kết hợp của hai chùm ánh sáng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí trần nhà như thế nào cho phù hợp? –

Luận về Long Trì Phượng Các

Trong Tử Vi khoa, hai sao Long Trì Phượng Các đi song song như Tả Hữu, Xương Khúc, Kiếp Không, Quang Quí, Thai Phụ…
Luận về Long Trì Phượng Các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giống như Xương Khúc về tính chất tương đồng lại có sự khác biệt. Cả Long lẫn Phượng đều chủ về tài nghệ nhưng Long Trì nặng chất “nghệ” hơn bởi vậy khi Vũ Khúc đứng với Long Trì thường là tay thợ giỏi.

Trên mặt khác Long Trì giỏi võ và Phượng Các giỏi văn. Trường hợp Long Phượng đồng cung ở Sửu Mùi thì văn vũ kiêm tư. Văn hay vũ hay nghệ còn tùy thuộc chủ tinh mà chúng đứng cùng.

Long Trì thuộc dương thủy còn Phượng Các thuộc dương thổ. Phượng Các chủ “tài”, Long Trì chủ “nghệ”. Phượng Các một mình đứng với Thiên Tài, Xương Khúc, hợp cùng Hóa Khoa rất tốt.

Long Phượng cùng đứng theo thế hiệp giáp làm thành con người thông tuệ. Long Phượng cũng đem cho nữ mạng nhan sắc phong thái diễm lệ yêu kiều và uy nghi. Long Phượng đứng với Khôi Việt Xương Khúc khiến nam mạng thành tài trí thông minh có tiếng tăm.

Long Phượng đi cùng những sao Liêm Trinh, Tham Lang, Đào Hoa thì chế giảm bớt tính trăng hoa. Long Phượng vào vận hạn chủ về tin vui, cưới hỏi, tài lộc, mưu sự.

Long Phượng gặp Diêu Hỉ càng tăng thêm điều vui. Long Phượng gặp Hoa Cái, Bạch Hổ làm thành bộ “tứ linh” có nhiều may mắn thành tựu.

Long Trì hội Thai Phụ dễ thăng chức, gặp Mã Sinh Vượng đẻ con. Riêng Long Trì hội Không Kiếp hay Mộc Dục thì đề phòng sông nước gây tai nạn hoặc thành ra băng huyết cho nữ mạng. Trong khi Phượng Các mà hội Không Kiếp lại thường bị người oán trách cừu hận.

Sách Tử Vi Đẩu Số Tinh Diệu Tổng Đàm viết: “Tại Tật Ách cung mà Thất Sát đứng với Long Trì thì bị chứng âm hư, tai điếc, cũng cung này Thất Sát Phá Quân gặp Phượng Các thì lo bệnh nơi con mắt”

 

Những câu phú về Long Trì Phượng Các:

- Nữ Mệnh Long Phượng ôn lương
(Số nữ có Long Phượng tính tình ôn lương)

- Nữ Mệnh Long Phượng dị đắc quí nhân phối
(Mệnh nữ có Long Phượng dễ lấy chồng sang quí)

- Phượng hàm Thư nhi phùng Nhật Nguyệt, tam kỳ lai nhập tử
Sinh nam tất uy bá quyền danh, nữ tất danh đằng xương vũ
(cung Tử Tức có Phượng Các đứng với Tấu Thư, Nhật Nguyệt và Tam Hóa đẻ con trai nên danh phận, con gái tăm tiếng trên nghệ thuật)

- Long Phượng giáp Quan, thân cư cẩm thất
(Cung Quan giáp Long Phượng là người có chức tước)

- Mệnh Quan nhi giáp Phượng Long thanh danh sủng ái
(Cung Mệnh cung Quan giáp Long Phượng thường được đời nghe danh và mến chuộng)

- Phượng Long Tả Hữu Mệnh viên chung thân phú quí
(Mệnh có Tả Hữu Long Phượng lúc nào cũng sang cả)

- Phượng Long Mão Dậu ấy ai
Trước sau vinh hiển trong ngoài nổi danh

- Long Trì Phượng Các gồm hai
Đoài Đông Phụ Bật mấy ai một chồng
(Cung Phu có Long Phượng Phụ Bật số nữ khó lòng một đời chồng)

- Phượng Long Mão Dậu đôi miền
Vượng thì kim bảng chiếm tên ở đầu

- Phượng Long nhan sắc dịu dàng
Khúc Xương Tả Hữu ấy làng tài hoa
(đây là nói về cung Phối ngẫu)

- Khúc Xương Long Phượng phát văn
Vũ Tham Sát Phá lại rằng võ công

- Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long
Công danh quyền thế lẫy lừng một phen

- Giáp Long giáp Phượng đôi nơi
Tả Hữu Thai Tọa lầu đài thiếu niên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Long Trì Phượng Các

Những tật xấu muốn giấu của 12 con giáp –

12 con giáp có những tật xấu gì? Thứ nhất người tuổi Tỵ thích ngắm mình khỏa thân trong gương, còn người tuổi Sửu lại mắc tật cuồng tắm gội. Củ thể như thế nào? những con giáp khác thì sao? họ có tật xấu gì cần giấu đi? Hãy đọc để biết củ thể nhé! Nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

12 con giáp có những tật xấu gì? Thứ nhất người tuổi Tỵ thích ngắm mình khỏa thân trong gương, còn người tuổi Sửu lại mắc tật cuồng tắm gội. Củ thể như thế nào? những con giáp khác thì sao? họ có tật xấu gì cần giấu đi? Hãy đọc để biết củ thể nhé!

xem-tu-vi-2015

Những tật xấu muốn giấu của 12 con giáp

Nội dung

  • 1 Tuổi Tý
  • 2 Tuổi Sửu
  • 3 Tuổi Dần
  • 4 Tuổi Mão
  • 5 Tuổi Thìn
  • 6 Tuổi Tỵ
  • 7 Tuổi Ngọ
  • 8 Tuổi Mùi
  • 9 Tuổi Thân
  • 10 Tuổi Dậu
  • 11 Tuổi Tuất
  • 12 Tuổi Hợi

Tuổi Tý

Kiểm tra và đếm tiền trước khi đi ngủ

Ngay cả khi có ít tiền, người tuổi Tý vẫn giữ thói quen kiểm tra và đếm tiền trước khi đi ngủ.

Họ muốn biết chắc chắn rằng ngày hôm đó mình đã tiêu hết bao nhiêu tiền và việc chi tiêu đó có hợp lý hay không. Đồng thời, họ muốn xác nhận tiền có còn hay bị mất và lên kế hoạch chi tiêu hợp lý hơn.

Tuổi Sửu

Cuồng tắm gội

Mọi thứ trên người tuổi Sửu, từ đầu tóc, mặt mũi, quần áo đến giày dép, tư trang cá nhân… đều phải sạch sẽ và chỉnh tề. Chỉ cần có chút bụi bẩn bám trên người hoặc quần áo bị nhăn nhúm, họ phải đi tắm ngay lập tức để thay đồ mới.

Trong mắt mọi người, họ dường như đã mắc chứng “cuồng tắm”. Nó trở thành tật xấu mà người tuổi Sửu muốn giấu nhẹm.

Tuổi Dần

Luôn muốn chiếm hữu

Nhìn thấy người khác có món đồ mới, ngay lập tức người tuổi Dần có suy nghĩ chiếm hữu đồ vật đó. Họ tìm trăm phương ngàn kế để biến thứ đó thành vật sở hữu cho riêng mình ngay cả khi không thể. Họ sẵn sàng trả cái giá khá đắt cho tật muốn chiếm hữu của mình.

Tuổi Mão

Thiếu kiên nhẫn

Người tuổi Mão thuộc tuýp khó kiểm soát cảm xúc. Khi tức giận, họ nói thẳng mọi điều bất bình trong lòng mà không để ý tới cảm xúc và suy nghĩ của người xung quanh.

Đôi khi tật thiếu kiên nhẫn đó của người tuổi Mão khiến họ tự rước họa vào thân. Nếu cầm tinh con giáp này, bạn cần phải sửa đổi tật xấu ngay để tránh việc không hay xảy đến với mình.

Tuổi Thìn

Độc đoán và hiếu thắng

Có thể mọi người không chú ý một điều là khi đi đường, người tuổi Thìn không thích người khác đi trước mặt mình, kể cả bạn bè chiến hữu. Việc đi trước và “vượt mặt” người khác khiến người tuổi Thìn cảm thấy thoải mái. Bởi trong họ luôn tồn tại tính cách độc đoán và hiếu thắng.

Tuổi Tỵ

Thích ngắm mình khỏa thân trong gương

Người tuổi Tý luôn cho rằng mình sở hữu một thân hình lý tưởng và có sức hút mãnh liệt với người khác giới. Do đó, khi một mình, họ thích ngắm mình nude để chiêm ngưỡng vẻ đẹp lý tưởng đó.

Đối với họ, trang phục cổ điển, gò bó sẽ không bao giờ xuất hiện trong tủ đồ. Họ chỉ săn tìm kiểu thời trang thoáng đãng và “mát mẻ”.

Tuổi Ngọ

Muốn thay đổi mọi thứ

Nhiều lúc người tuổi Ngọ mua hàng loạt đồ dùng như quần áo, giày dép, chăn gối… không nhằm mục đích ăn diện cho bản thân mà đơn giản vì sở thích muốn thay đổi mọi thứ. Họ thích thú với việc may vá, sửa chữa một vài chi tiết trên những đồ mình mua sao cho hợp với cá tính nhất.

Chuyện tình cảm cũng không ngoại lệ. Họ muốn đối phương thay đổi thói quen, sở thích để “hợp cạ” với mình. Điều đó khiến nửa kia cảm thấy ngột ngạt, khó chịu.

Tuổi Mùi

Nằm mơ giữa ban ngày

Nếu gọi mãi mà không thấy người tuổi Mùi trả lời, bạn đừng giận vội, bởi có lẽ họ đang nằm mơ giữa ban ngày đó. Người tuổi Mùi là vậy, nghĩ gì mơ nấy, ngay cả giữa ban ngày.

Tuổi Thân

Hay kích động người khác

Dù biết việc kích động người khác là không tốt, người tuổi Thân vẫn không thể từ bỏ được thói xấu này. Bản thân con giáp này cũng không có ác ý khi khích bác người khác trong lúc họ nhiều tâm trạng.

Tuổi Dậu

Kiêng kỵ quá kỹ

Người tuổi Dậu thích tìm hiểu những đồ vật hoặc sự việc kiêng kỵ với bản thân. Họ còn tỏ vẻ hào hứng và hiếu kỳ với điều đó. Do vậy, người tuổi Dậu thường kiêng kỵ rất kỹ, nhằm tránh những điều xui xẻo. Việc này đôi khi khiến mọi người khó chịu.

Tuổi Tuất

Thích ganh đua, cạnh tranh

Theo người tuổi Tuất, có được thứ mình muốn quá dễ dàng là điều vô cùng tẻ nhạt và không có ý nghĩa gì. Tuy nhiên nếu họ chiếm được nó từ tay người khác thì sẽ cảm thấy vô cùng vui vẻ và hào hứng.

Người tuổi Tuất là vậy, họ luôn thích ganh đua và cạnh tranh. Nếu một ngày nào đó, trên thế giới không còn sự ganh đua, họ nhất định sẽ thấy cuộc sống nhạt nhẽo, vô vị.

Tuổi Hợi

Bảo thủ

Người tuổi Hợi chúa ghét bị người khác chi phối hoặc can thiệp vào chuyện của mình dù người đó có ý tốt. Một khi người tuổi Hợi đã quyết làm theo ý mình thì không ai có thể tham gia góp ý và khuyên bảo. Tật bảo thủ đã trở thành bản chất cố hữu trong con người họ từ khi sinh ra.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tật xấu muốn giấu của 12 con giáp –

Dấu hiệu nhận biết những người phụ nữ hung tợn –

Người phụ nữ có các nét tướng trên thường rất mạnh bạo. Trong cuộc sống gia đình, họ thường nắm giữ quyền hành và sai khiến chồng con, … Người phụ nữ có tính nết mạnh bạo, hung tợn thường có các nét tướng dưới đây: - Miệng thô, môi lộ xỉn. - Giọng nó
Dấu hiệu nhận biết những người phụ nữ hung tợn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết những người phụ nữ hung tợn –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd