Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

4 con giáp càng có tuổi càng có sức hấp dẫn chết người

Có những người được thời gian ưu ái, nương nhẹ cho nhan sắc mãi chẳng phai tàn, sức hấp dẫn chết người càng ngày càng gia tăng theo tuổi tác.
4 con giáp càng có tuổi càng có sức hấp dẫn chết người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy cùng đi tìm xem những con giáp may mắn ấy là ai nhé.
Tuổi tác như lưỡi dao vô tình cướp đi của chúng ta rất nhiều thứ, khiến dung mạo, nhan sắc tàn phai, mài mòn sự nhạy bén, sắc sảo trong tính cách. Thời gian dường như chẳng để sót một ai, bất cứ ai trong chúng ta cũng phải chịu sự tàn phá của thời gian.
  Song cũng có một số rất ít người trong khi chúng ta dần trở nên già đi theo năm tháng thì họ vẫn giữ được cho mình dung mạo trẻ trung đến tuyệt vời, thậm chí thời gian còn ưu ái họ đến mức cho họ thêm nét quyến rũ của những con người từng trải, khiến họ càng ngày càng có sức hấp dẫn chết người, khiến người ta chẳng thể nào rời mắt. Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm những con giáp mà ai cũng phải trầm trồ khen ngợi và ngưỡng mộ sự cuốn hút khó cưỡng của họ nhé.  

Tuổi Tý


tuoi ty cang gia cang co suc hap dan chet nguoi
 
Tuổi ngày càng nhiều thêm, người tuổi Tý cũng dần trở nên chín chắn và trưởng thành hơn. Họ là những người cực kì coi trọng vấn đề sức khỏe và đặt điều đó lên hàng đầu trong danh sách những việc cần làm hằng ngày. Họ luôn tìm tòi và thực hiện theo phương pháp nào tốt nhất để giữ cho sức khỏe tốt, cũng nghiên cứu xem bản thân mình thích hợp với cách tập luyện thể dục thể thao như thế nào để có được cơ thể dẻo dai khỏe mạnh.   Thói quen ăn uống sinh hoạt tốt, lại thêm kế hoạch rèn luyện sức khỏe dài hơi, cuộc sống lành mạnh không chỉ khiến cho những người sinh năm Chuột có cơ thể khỏe mạnh, tinh nhanh linh hoạt mà dung mạo, ngoại hình cũng ngày càng thay đổi theo chiều hướng tốt, càng nhìn càng thấy dung mạo đẹp đẽ, dễ coi.

Cùng xem người tuổi Tý có nằm trong danh sách 4 con giáp có số trung niên phát tài phát lộc không nhé.
 

Tuổi Thìn


tuoi thin cang gia cang co suc hap dan chet nguoi
 
Xem tử vi, người tuổi Thìn khi còn trẻ đã có được sự chín chắn trong suy nghĩ, nhưng ngoại hình non trẻ của họ hoàn toàn không ăn khớp với sự trưởng thành của trí óc, khiến họ dễ bị tưởng nhầm là giả tạo, trẻ con nói lời người lớn.    Song thời gian dần trôi, họ có được sự cân bằng giữa ngoại hình và khí chất, lại thêm biết cách ăn diện, giữ cho mình phong thái vừa trẻ trung vừa lịch thiệp, khiến cho người đối diện không khỏi trầm trồ khen ngợi về sức hấp dẫn chết người của họ.   Phụ nữ tuổi Thìn như đóa lan trong trẻo mà sang trọng, còn đàn ông tuổi Thìn thì bảnh bao, bặt thiệp, cũng có khí chất trầm ổn hiếm có. Họ đi tới đâu cũng dễ dàng trở thành tâm điểm của đám đông, khiến người ta không thể rời khỏi mắt nhìn.  

Tuổi Mùi


tuoi mui quyen ru chet nguoi
 
Người sinh năm Mùi khi còn trẻ tính tình không được tốt, có phần xốc nổi, lại ngang bướng khó chiều. Theo thời gian, họ dần trưởng thành hơn, tính cách cũng không còn khiến cho mọi người phải lắc đầu chê bai như trước nữa. Con giáp này trở thành người phóng khoáng, không quá câu nệ tiểu tiết, thẳng thắn và thoải mái, linh hoạt hơn nhiều.   Sự lạc quan yêu đời giúp họ trở nên trẻ trung hơn so với tuổi, cũng khiến những nét tướng căng thẳng, khó chịu trên khuôn mặt dần giãn ra, khuôn mặt căng tràn sức sống với nụ cười luôn nở trên môi. Họ chẳng những thân thiện dễ gần mà còn có dung mạo rất dễ lấy được thiện cảm của người khác nữa.

Bạn đã biết Con giáp nào càng về già càng may mắn chưa?
 

Tuổi Tuất


tuoi tuat tre trung bat ngo
 
Người tuổi Tuất trước giờ dù là nam hay nữ cũng đều có dung mạo không tồi, thậm chí có thể nói là khá thu hút người khác phái. Tuổi nhiều dần lên không những không khiến cho sức hấp dẫn của họ bị giảm sút mà ngược lại, càng ngày càng trở nên mặn mà, quyến rũ hơn nhiều.   Vốn là những người khiến người đối diện chẳng thể rời mắt từ ánh nhìn đầu tiên, nay thậm chí họ còn khiến cho đối phương không thể không thốt lên lời khen ngợi. Cái nhìn đầu tiên thấy sao mà đẹp, nhìn cái thứ hai còn thấy càng đẹp hơn, quả thực con giáp này được rất nhiều người ngưỡng mộ bởi sức hấp dẫn khó cưỡng của mình.
Hy

Dấu hiệu quyến rũ thực sự Bát tự mang đào hoa - cả đời hấp dẫn người khác phái Đo sức hấp dẫn của bạn với người khác giới qua bàn tay Nàng có đường cong hấp dẫn sẽ giỏi chuyện ấy hơn?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp càng có tuổi càng có sức hấp dẫn chết người

Tướng mặt 5 mẫu phụ nữ nham hiểm

Tuy là nữ giới nhưng trí thông minh và năng lực lại chẳng thua kém so với nam giới, đặc biệt với 5 loại người này thì độ nham hiểm còn hơn nam giới gấp nhiều
Tướng mặt 5 mẫu phụ nữ nham hiểm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lần.

 
Tuong mat 5 mau phu nu nham hiem hinh anh
Ảnh minh họa
  1. Lông mày ngắt quãng
 
Lông mày đứt đoạn là người phụ nữ khá nhạy cảm trong chuyện yêu đương, nội tâm yếu ớt, đa sầu đa cảm, tinh thần có chút không ổn. Những người này thường có tính cảnh giác cao, lúc nào cũng có cảm giác mất an toàn, tính cách vui buồn thất thường, thường xuyên bị cảm xúc chi phối. Người phụ nữ này, tâm tư thật không tốt, lại thêm ánh mắt gian xảo, chỉ nghĩ cho lợi ích của bản thân, chính vì vậy, nếu không muốn gặp rắc rối thì hãy tránh xa mẫu phụ nữ này.   2. Mũi nhọn và nhỏ, lại đeo kính

Nếu một người phụ nữ sở hữu chiếc mũi nhọn thì năng lực phân tích khá tốt, có khả năng đoán được tâm tư của người khác, giỏi ứng biến và nhiều mưu lược. Khi nghe nàng nói thì người ta sẽ không còn biết gì nữa, như là bị thôi miên, nhất nhất đều nghe theo nàng. Mẫu phụ nữ này thích hợp với các công việc quản lý, đặc biệt là quản lý nhân sự. Thế nhưng, suy nghĩ và lời nói không đồng nhất nên đàn ông cần phải cảnh giác, tốt nhất là giữ khoảng cách, hạn chế giao tiếp để đảm bảo an toàn cho bản thân.  
Tuong mat 5 mau phu nu nham hiem hinh anh 2
Ảnh minh họa
3. Xương hàm bạnh ngang

Xương hàm bạnh ngang là người sống 2 mặt, bất luận là nam nữ thì cũng không phải là người tốt, nhất là phụ nữ. Nếu một người sở hữu tướng mạo như này thì đích thị là người ích kỷ, đề cao lợi ích của bản thân mà không quan tâm tới người khác, chỉ cần bạn có giá trị lợi dụng thì nàng sẽ nhanh chóng kết giao với bạn. Hầu hết những người phụ nữ này có lối sống rất coi thường người khác và khá là nham hiểm, tốt nhất là nên tránh xa.
  4. Răng nanh ngổn ngang, siêu siêu vẹo vẹo

Xét về góc độ tướng mạo thì răng nanh lộn xộn, siêu vẹo cũng là tướng mạo không tốt. Nếu một người phụ nữ như vậy thì nội tâm thâm hiểm, sống giả dối, rất hay tạo chuyện thị phi. Kết bạn với những người phụ nữ này, bạn sẽ cảm thấy bất an, tâm trạng hoang mang. Đây là những người phụ nữ lắm mưu nhiều kế, cho rằng mọi người luôn ganh đua với mình nên lúc nào cũng phải tính kế trả thù, thật sự là rất nguy hiểm nếu ở gần người phụ nữ này.
 
Chớ dại rước cô nàng có tướng mũi siêu xấu làm vợ
– Cô nàng mũi tỏi coi bản thân là nhất quả đất, không biết chăm lo chồng con, ai vô phúc với rước họ về làm vợ.
5. Đuôi mắt cong và dài, miệng nói một đằng, tâm nghĩ một nẻo, không thành thật

Hầu hết những người phụ nữ này đều có tướng mạo đẹp, luôn tạo cho người tiếp xúc cảm giác lịch sự, nho nhã. Nhưng thực chất là những con người lòng dạ vô đáy, mặc dù mẫu người này khá thông minh, thích đối mặt với những khó khăn. Nếu bạn có một người bạn gái như vậy, bạn sẽ phát hiện ra, khi nói chuyện, ánh mắt của cô ấy khá là mơ hồ, nhìn xa xăm chứ không dám nhìn thẳng vào đối phương, như sợ người ta phát hiện ra rằng mình không thật lòng. Loại phụ nữ này cũng khá thâm hiểm, từ trong lòng đã không thành thật rồi, lúc nào cũng âm mưu tính kế hãm hại người khác, đàn ông chớ nên tiếp xúc nhiều.
 
=> Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt 5 mẫu phụ nữ nham hiểm

Muốn "giải thoát" khỏi nghèo khổ, hãy nhớ lời Phật dạy dưới đây

Đây là bốn nguyên tắc Phật dạy để "thoát nghèo" mà chúng sinh cần ghi nhớ và học hỏi, chia sẻ khó khăn với người khác là phước đức lớn để cuộc sống tốt hơn
Muốn "giải thoát" khỏi nghèo khổ, hãy nhớ lời Phật dạy dưới đây

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

4 nguyên tắc Phật dạy này có thể giúp chúng sinh thoát khỏi sự nghèo túng và quẫn bách.

Ở đời ai cũng muốn mình giàu có, không ai muốn rơi vào cảnh nghèo túng, khó khăn về vật chất. Nhưng không phải muốn là được bởi sự giàu nghèo đều có nguyên nhân của nó cả. Nhiều người thắc mắc vì sao vẫn làm lụng vất vả mà cũng nghèo hoài. Trong khi những người không làm nhiều lại có của để xài? Và làm sao để thoát nghèo, cải thiện cuộc sống?

Dưới đây là 4 nguyên tắc Phật dạy để “giải thoát” khỏi sự nghèo khổ mọi người nên biết.

Nguyên tắc 1: Không bao giờ mong giàu

Thường con người ai cũng khát khảo được giàu có, nên khi chưa đạt được họ sẽ dằn vặt, đau khổ. Nhiều người cứ nghĩ rằng giàu có mới có khả năng làm phước, nhưng không phải vậy. Chúng ta phải làm phước, phải có phước thì mới có tiền.

Phước ở đây chính là những việc làm lợi ích chúng ta giúp người, giúp đời. Còn suốt ngày chỉ ngồi nghĩ về tiền thì tiền càng không đến, càng mong muốn nhiều tiền thì tiền càng không có.

Nguyên tắc 2: Nghèo là do mình đã phạm sai lầm gì đó trong quá khứ, nên phải sám hối

Quá khứ có những sai lầm nên cần phải sám hối. Sám hối ở đây là phải có thái độ đúng, phải biết chắc chắn mình đã phạm sai lầm gì đó trong quá khứ mà bây giờ không tự nhìn ra được. Chính cái biết này là sự sám hối âm thầm giúp ta nhanh chóng thoát khỏi nghiệp cũ.

Nguyên tắc 3: Nhờ nghèo khổ mà yêu thương được mọi cảnh khổ trên đời

Hãy vui mừng vì nhờ nghèo mà mình thương yêu được rất nhiều người bị những người khác bỏ quên. Thương yêu được mọi người là chất liệu, nền tảng của những việc thiện lành, những việc tạo ra phước đức giúp chúng ta vượt lên.

Vì những người sinh ra trong cảnh giàu có thường không thể thấu hiểu và cảm thông được nỗi khổ của người nghèo vì họ chưa từng trải qua.

Nguyên tắc 4: Dù nghèo vẫn cố gắng chia sẻ, giúp đỡ những người xung quanh

Thời xưa đã có người từng hỏi Phật: “Con nghèo quá, không có gì để bố thí cả”. Phật trả lời: “Không ai nghèo đến mức không có một hạt cơm để bố thí cho con kiến”.

Người giàu làm phước rất dễ dàng. Họ có thể bỏ ra cả triệu đồng để bố thí nhưng vẫn không thể quý bằng người nghèo giúp được một người qua cơn đói với bữa cơm đạm bạc.

Sự cố gắng chia sẻ thiếu thốn với người khó khăn hơn mình là phước đức rất lớn, là quà tặng của đất trời ban tặng cho người nghèo. Nhờ vậy mà cuộc sống sẽ được tốt dần lên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn "giải thoát" khỏi nghèo khổ, hãy nhớ lời Phật dạy dưới đây

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Trong tình yêu hôn nhân, người như thế nào mới là một nửa lý tưởng của người tuổi Dậu?
Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Trong tình yêu hôn nhân, người như thế nào mới là một nửa lý tưởng của người tuổi Dậu?   Những người sinh năm Dậu thường có năng khiếu về ngôn ngữ, có tài hùng biện, cũng rất giỏi thuyết phục người khác. Họ tài năng nhưng rất đỗi khiêm nhường, lại thích giúp đỡ người khác.
 
Trước khi bắt tay vào làm việc, người này có thói quen xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ, suy tính kĩ càng. Khi thực hiện, họ cũng rất cẩn thận và chú ý đến từng tiểu tiết để đảm bảo đạt hiệu quả tốt nhất.
 
Tuy nhiên, người tuổi Dậu thường hay mắc một tật xấu, đó là không kiềm chế được sự phù phiếm của bản thân. Họ không có khả năng chống lại các thể loại dụ dỗ, dễ mắc lừa, cần được chú ý thường xuyên.
 
Vậy trong tình yêu hôn nhân, người như thế nào mới là một nửa lý tưởng của người tuổi Dậu? Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Hôm nay Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho các bạn lời giải đáp cho câu hỏi này nhé.
 
Tuổi Dậu và tuổi Thìn Lục hợp, hai người này nếu kết đôi với nhau thì sẽ có hôn nhân cực kì hạnh phúc, là cặp đôi trời sinh, được nhiều người ngưỡng mộ. Tiếp theo, tuổi Tị và tuổi Sửu là hai con giáp khá thích hợp để trở thành bạn đời lãng mạn của người tuổi Dậu.
 
Dậu Mão tương xung, người sinh năm Dậu nên tránh kết hôn với người tuổi Mão để tránh xung khắc gây ra những hậu quả khôn lường. Ngoài ra, người này cũng không nên thành đôi với người tuổi Tuất vì Dậu Tuất tương hại. 


Tuoi Dau hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nữ tuổi Dậu hợp với nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Thìn = Lục hợp
 

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Con gái tuổi Dậu và con trai tuổi Thìn là một cặp đôi cực kì hòa hợp. Chàng trai tuổi Thìn khẳng khái nhiệt tình, cô gái tuổi Dậu năng động giỏi giang, hai người thu hút lẫn nhau, luôn ngưỡng mộ và trân trọng đối phương.
 
Đây là cặp đôi có chung quan điểm về gia đình. Cuộc sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc sẽ giúp cả hai phát huy được khả năng của mình ở mức tốt nhất, kinh tế sung túc, giàu sang. 
 
Họ có rất nhiều điểm chung, cũng có nhiều điều có thể chia sẻ. Thái độ sống mà họ lựa chọn là tích cực, không ngừng phấn đấu tiến lên phía trước. Đây là những người ham học hỏi, chí cầu tiến, giàu nghị lực, rất độc lập tự chủ.
 
Người chồng luôn bị thu hút bởi nét yêu kiều, thanh nhã của vợ, còn người vợ luôn có cảm giác an toàn nhờ sự chân thành, khoan dung của chồng. Trong cuộc sống, họ giúp đỡ lẫn nhau, cùng phấn đấu vì gia đình và mục tiêu chung.
 
Nếu có thể đặt ra mục tiêu chung và đạt được sự đồng thuận, họ sẽ phối hợp nhịp nhàng, chung tay góp sức, hết lòng làm việc để đạt được mục tiêu đã chọn, tạo dựng cho mình cuộc sống đầy đủ về vật chất mà hạnh phúc về tinh thần.
 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Tị = Tam hợp
 

Người tuổi Tị và tuổi Dậu có hợp nhau? Nữ tuổi Dậu và nam tuổi Tị nếu đến với nhau thì thực sự không còn gì có thể chê trách. Tính cách tuy khác biệt nhưng lại có thể bù đắp, hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy nhau phát triển.
 
Nếu có thể khoan dung, thấu hiểu và một lòng yêu thương, sẵn sàng hy sinh vì đối phương thì chắc chắn cuộc sống hôn nhân giữa họ sẽ vô cùng mĩ mãn.

 
Cô nàng tuổi Dậu là người luôn theo đuổi sự hoàn hảo, là người theo chủ nghĩa cầu toàn, có yêu cầu cao cả về vật chất và tinh thần trong cuộc sống. Còn đàn ông tuổi Tị lại thông minh, chu đáo, cũng rất phong độ, mang chút bí ẩn hấp dẫn, có khả năng quan sát nhạy bén và giác quan tinh tế.
 
Hai người này có quan điểm khá tương đồng về tình cảm, họ theo đuổi hạnh phúc giống nhau nên có nhiều đồng cảm. Dù mới gặp như tựa như đã thân quen từ rất lâu rồi, có thể thỏa mãn cho nhau mọi nhu cầu trong cuộc sống.
 
Nếu ở bên nhau, họ sẽ có được tất cả những gì mình mong muốn, cả về vật chất và tinh thần.


Tuoi Dau hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Sửu = Tam hợp
 

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Chàng trai tuổi Sửu yêu cô gái tuổi Dậu, thiên thời địa lợi nhân hòa, đất trời cùng ủng hộ hai người ở bên nhau. Sự kết hợp của hai con giáp này sẽ giúp cả hai cùng tiến bước, không khí gia đình ấm áp chan hòa, tràn ngập niềm vui.
 
Đôi bên cùng thu hút lẫn nhau, sự hấp dẫn không bao giờ chấm dứt. Trong cuộc sống gia đình, họ thoải mái thể hiện cá tính của riêng mình, không gò bó hay chỉ trích đối phương, cùng nhau tạo không khí gia đình đầm ấm, vui vẻ.
 
Cặp đôi này đều có lý tưởng cao xa, mơ ước cháy bỏng, luôn quyết tâm theo đuổi những gì mình mong muốn trong cuộc sống cũng như trong công việc. Họ có sự nhẫn nại, kiên trì từng bước từng bước thực hiện kế hoạch đã đề ra, gây dựng đời sống vật chất ngày một tốt đẹp hơn.
 
Họ tin tưởng và hỗ trợ nhau, tình yêu giữa họ không bao giờ tắt. Nếu có thể về chung một nhà, có chung mục tiêu phấn đấu vì gia đình thì hai con giáp này sẽ tạo nên một gia đình cực kì hạnh phúc, vợ chồng tâm đầu ý hợp.
 

Nam tuổi Dậu hợp với nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Thìn = Lục hợp
 

Hai người này có thể có được một cuộc hôn nhân mỹ mãn mà nhiều người mơ ước. Tuy nhiên, cô gái tuổi Thìn cần hỗ trợ chồng rất nhiều trong công việc để người chồng có được sự nghiệp thăng tiến phát triển như ý muốn.
 
Sự kết hợp giữa 2 con giáp này sẽ tạo ra 1 gia đình hạnh phúc trăm năm. Nhìn vào cuộc hôn nhân của họ, mọi người sẽ có thể hiểu được thế nào là sự ăn ý trong từng cử chỉ và tình yêu đong đầy trong ánh mắt.
 
Cặp đôi này luôn duy trì được sức hấp dẫn với đối phương, cũng rất hợp nhau trong cuộc sống. Đàn ông tuổi Dậu năng nổ nhiệt tình, cũng luôn quan tâm đến những chi tiết dù rất nhỏ trong cuộc sống. Lẽ tất nhiên, họ cũng có yêu cầu rất cao đối với một nửa của mình, thậm chí có thể gọi là kén chọn.

Mời bạn đọc thêm: Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 cho người tuổi Dậu.
 
Tuy nhiên, cô gái tuổi Thìn vốn là người lạc quan phóng khoáng, độc lập cá tính, cũng rất có chí cầu tiến. Lấy vợ tuổi này, bạn sẽ có được một người thấu hiểu mình, không chỉ nỗ lực để bản thân cô ấy thăng tiến mà còn hết lòng cổ vũ, hỗ trợ bạn trên bước đường sự nghiệp.
 
Nếu cả hai có thể gắn bó chia sẻ với nhau nhiều hơn, thực sự bước vào thế giới nội tâm của người kia thì tình cảm sẽ cực kì tốt đẹp. Từ tính cách đến năng lực, hai người đều có sự tương đồng đáng kinh ngạc.


Tuoi Dau hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Tị = Tam hợp

  Hai con giáp này rất thích hợp để tiến tới hôn nhân. Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Sự bí ẩn quyến rũ, giác quan nhạy bén của cô gái tuổi Tị có sức hút cực kì lớn đối với đàn ông tuổi Dậu. Sự nhiệt tình và trách nhiệm của đàn ông tuổi này khiến cho cô gái rung động và nguyện trao gửi cả đời.   Tuy nhiên, cả hai đều là người rất cẩn trọng trước tình yêu, để đến được với nhau cần có nhiều cố gắng và nỗ lực. Song quan điểm tình yêu tương đồng khiến họ dễ dàng có cảm tình với nhau.   Hai con người cùng tài năng nhưng lại biết hỗ trợ, bù đắp những khuyết điểm của người kia. Cuộc sống hôn nhân giữa họ cũng rất hài hòa vì đây là cặp đôi hiểu biết, khéo léo xoa dịu đối phương mỗi khi mâu thuẫn.   Đàn ông tuổi Dậu luôn tràn đầy sức sống, dũng cảm tiến lên chẳng sợ điều gì. Sự thông tuệ của bạn kết hợp với tinh thần lạc quan của phụ nữ tuổi Tị sẽ giúp hai bạn thêm tích cực phấn đấu vì gia đình nhỏ của mình.

Bạn có muốn xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dậu không?
 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Sửu = Tam hợp

  Hai con giáp này nếu kết đôi sẽ có hạnh phúc bền vững lâu dài. Đàn ông tuổi này luôn cố gắng không ngừng nghỉ để tạo dựng cho gia đình đời sống vật chất đầy đủ. Cả hai đều có trách nhiệm với tổ ấm của mình.   Tài năng xuất chúng và khả năng làm việc xuất sắc của đàn ông tuổi Dậu là điểm cuốn hút phụ nữ tuổi Sửu, còn sự đảm đang khéo léo của phụ nữ tuổi Sửu lại là phẩm chất mà đàn ông tuổi Dậu luôn tìm kiếm ở người bạn đời của mình.   Sau khi kết hôn, vận thế tài lộc của cả hai sẽ ngày càng tốt. Hai bạn được mọi người ngưỡng mộ và tán thưởng, là cặp đôi hạnh phúc đến đầu bạc răng long, bách niên giai lão.   Hai người yêu thương và sẵn sàng hy sinh lợi ích của bản thân vì đối phương. Mỗi khi gặp phải khó khăn, sự bình tĩnh và thông tuệ của người vợ sẽ giúp người chồng có thêm ý chí để vượt qua mọi gian nan, cùng nhau chung hưởng cuộc sống đầm ấm gia đình.   Hy Vũ

Năm Đinh Dậu lộc may, người tuổi Gà khó bại Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dậu   

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Văn khấn Ông Táo chầu trời ngày 23 tháng Chạp

Nhân ngày 23 tháng Chạp tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, dâng hiến tôn thần, đốt nến tâm hương dốc lòng bái thỉnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn Ông Táo chầu trời ngày 23 tháng Chạp

Văn khấn Ông Táo chầu trời ngày 23 tháng Chạp

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)

Kính lạy ngài Đông trù tư mệnh Táo phủ thần quân.

Tín chủ chúng con là: ........................................................................................

...........................................................................................................................

Ngụ tại: ..............................................................................................................

...........................................................................................................................

Nhân ngày 23 tháng Chạp tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, dâng hiến tôn thần, đốt nến tâm hương dốc lòng bái thỉnh.

Chúng con kính mời:

Ngài Đông trù tư mệnh Táo phủ thần quân giáng lâm trước án hưởng thụ lễ vật.

Phỏng theo lệ cũ, ngài là vị chủ, ngũ tự gia thần, soi xét lòng trần, Táo quân chứng giám.

Trong năm sai phạm, các tội lỗi lầm, cúi xin tôn thần, gia ân châm trước. Ban lộc ban phước, phù hộ toàn gia, trai gái trẻ già, an ninh khang thái.

Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Ông Táo chầu trời ngày 23 tháng Chạp

Treo tranh phong thủy phòng ngủ hợp mệnh 12 con giáp

Muốn nhân duyên và tài lộc khởi sắc hơn, gia chủ có thể cân nhắc tới việc treo tranh phong thủy phòng ngủ. Nhưng lưu ý, nên căn cứ vào ngũ hành, quan hệ tam
Treo tranh phong thủy phòng ngủ hợp mệnh 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Muốn nhân duyên và tài lộc khởi sắc hơn, gia chủ có thể cân nhắc tới việc treo tranh phong thủy trong phòng ngủ. Nhưng lưu ý, nên căn cứ vào ngũ hành cũng như các mối quan hệ tam hợp, lục hợp của 12 con giáp để có cách bài trí phù hợp.


► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ
  Tuổi Chuột   Trong ngũ hành mệnh cách, Tý thuộc Thủy, hợp phương Bắc. Vì thế, trong phòng ngủ có thể treo tranh có hình lợn hoặc chuột, vì Thủy hòa hợp, sinh vượng cho chủ.    Bên cạnh đó, tranh gà hay phượng hoàng cũng phù hợp treo trong phòng ngủ của người tuổi Tý. Những con vật này thuộc hành Kim, Kim sinh Thủy. Nếu treo tranh trâu, rồng, khỉ thì đạt lục hợp (Tý - Sửu) và tam hợp (Thân – Tý – Thìn) tốt cho nhân duyên.  
Treo tranh phong thuy phong ngu hop menh 12 con giap hinh anh
 
Tuổi Trâu   Theo phong thủy phòng ngủ của người cầm tinh con Trâu thích hợp treo tranh cây cỏ, thủy mộc. Ngoài ra, nếu treo tranh rắn, ngựa, gà cũng có tác dụng thúc vượng về đường hôn nhân.   Tuổi Hổ   Khi treo tranh phong thủy phòng ngủ nên lưu ý, người tuổi Dần thuộc Mộc nên có thể treo tranh con mèo trong phòng ngủ. Ngoài ra, tranh con lợn (Dần - Hợi lục hợp) sẽ giúp thúc đẩy mạnh về đường tài lộc.   Tuổi Mèo   Trong phòng ngủ của người tuổi Mão có thể treo tranh dê, lợn, mèo để tạo thành tranh tam hợp. Xét về lục hợp thì treo tranh con chó để tăng tài vận vì Dương Thủy của Tuất “sinh” Âm Mộc của Mão và ngược lại.   Tuổi Rồng   Phòng ngủ của người tuổi Thìn nên treo tranh phượng hoàng sẽ mang lại như ý cát tường về tất cả mọi mặt. Thìn là linh vật của trời đất nên khi treo tranh phong cảnh, trời càng cao biển càng rộng thì tài lộc càng phất.  
Treo tranh phong thuy phong ngu hop menh 12 con giap hinh anh 2
 
Tuổi Rắn   Tỵ - Thân hợp nhau là vì Âm Hỏa của Tỵ “sinh” Dương Kim của Thân và ngược lại. Do vậy, người tuổi Rắn nên treo tranh con khỉ trong phòng ngủ để được đại cát, đại lợi.   Ngoài ra, bạn cũng có thể treo tranh con trâu hoặc gà vì Tỵ - Dậu - Sửu tam hợp, mang lại nhiều may mắn trong hôn nhân.   Tuổi Ngựa   Trong phòng ngủ của người tuổi Ngọ có thể treo tranh con vật bản mệnh và tranh rồng. Vì như vậy sẽ tạo ra thế “Song long vờn ngọc”, tốt về tài lộc. Bên cạnh đó, treo tranh con dê thì lợi về đường nhân duyên.   Tuổi Dê   Người tuổi Mùi mang ngũ hành mệnh cách Thổ, treo tranh rồng, chó, dê, trâu sẽ gặp cát lợi vì "Thổ Thổ tỉ hòa vượng chủ". Ngoài ra, treo tranh ngựa, rắn cũng vượng lộc vì Ngọ, Tỵ thuộc Hỏa, trong khi đó, Hỏa sinh Thổ.  
Treo tranh phong thuy phong ngu hop menh 12 con giap hinh anh 3
 
Tuổi Khỉ   Sự tương hợp giữa Thân - Tỵ sẽ mang lại may mắn cho gia chủ tuổi Thân khi treo tranh con rắn trong phòng ngủ. Bên cạnh đó, Thân – Tý – Thìn tam hợp cũng mang lại cát khí, nên tranh con rồng cũng khá phù hợp.   Tuổi Gà   Dậu - Thìn hợp nhau là vì Dương Hỏa của Thìn “sinh” Âm Kim của Dậu và ngược lại. Do vậy, người tuổi Dậu có thể chọn treo tranh con rồng bay hoặc tranh con khỉ vì hòa hợp "tỉ hòa vượng chủ".  
Treo tranh phong thuy phong ngu hop menh 12 con giap hinh anh 4
 
Tuổi Chó   Trong phòng ngủ của người tuổi Tuất nên treo tranh con mèo để hóa giải hung vận, giải trừ sát khí. Xét về tam hợp của 12 con giáp, có thể cân nhắc thêm treo tranh hổ, ngựa.   Tuổi Lợn   Để tăng tài tăng lộc hơn nữa, người tuổi Hợi có thể treo tranh mèo, dê trong phòng ngủ. Hợi – Mão - Mùi tam hợp giúp giải trừ nhiều điềm xui xẻo trong cuộc sống.

Lưu ý: Có nhiều yếu tố khi chọn tranh, treo tranh theo phong thủy. Trên đây chỉ giới thiệu về cách treo tranh hợp mệnh của 12 con giáp theo khía cạnh ngũ hành, quan hệ tam hợp, lục hợp. Bạn có thể tìm hiểu thêm các bài viết trên ## để có được thông tin trọn vẹn.
  An Nhiên
Treo tranh phong thủy phòng khách hợp mệnh 12 con giáp
Căn cứ vào bản mệnh và mối quan hệ tương sinh tương khắc trong ngũ hành mà mỗi người lại phù hợp với những loại tranh phong thủy khác nhau. Nếu treo sai, hậu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh phong thủy phòng ngủ hợp mệnh 12 con giáp

Ngưỡng mộ 4 con giáp thành công trong sự nghiệp

Người tuổi Mùi thuộc cung Nhân Mã là một trong những con giáp thành công trong sự nghiệp, tình yêu hôn nhân cũng viên mãn.
Ngưỡng mộ 4 con giáp thành công trong sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Được sinh ra trong năm Sửu mà lại thuộc cung Song Tử đã là một điều may mắn đối với bạn. Đa phần những người có số mệnh đặc biệt này đều sở hữu thái độ điềm tĩnh, cách cư xử khéo léo, năng lực xã giao rất tốt, nhân duyên hài hòa. Dù trong tình yêu hay công việc, người tuổi Sửu thuộc cung Song Tử đều được mãn nguyện. 

 
No4. Người tuổi Mùi thuộc cung Nhân Mã   Những ai cầm tinh con Dê lại thuộc cung Nhân Mã mang trong mình khả năng phán đoán chính xác, năng lực sáng tạo vô biên, tinh lực vượng, lối tư duy logic, lại có chí tiến thủ mạnh mẽ nên không khó để đạt được thành công trong công việc, sự nghiệp.  
Nguong mo 4 con giap thanh cong trong su nghiep hinh anh
 
Thêm nữa, con giáp này dám làm dám chịu, không ngại khó ngại khổ, thường được lãnh đạo tin tưởng, tập thể trọng dụng, thậm chí không ít người tỏ ra ngưỡng mộ tài năng và phẩm chất tốt ở bạn.   Dù đảm đương công việc gì, làm trong ngành nghề nào, chắc chắn bạn cũng gặt hái được những thành công nhất định.   No3. Người tuổi Mão thuộc cung Bảo Bình   Đa phần những người tuổi Mão thuộc cung Bảo Bình tràn đầy sức sống, có trí tuệ thông minh, năng lực lãnh đạo tốt. Thậm chí, con giáp này có thể làm được công việc mà lẽ ra phải 2 người mới hoàn thành.   
Nguong mo 4 con giap thanh cong trong su nghiep hinh anh 2
 
Khi đã xác định được mục tiêu, dường như con giáp này không cảm thấy bất cứ trở ngại nào, nỗ lực hết mình để thẳng tiến về phía trước, nắm bắt cơ hội thành công. Vì thế, họ rất dễ thành công trong công việc, sự nghiệp.    Tuy bề ngoài của người này khá lạnh lùng, không thân thiện, nhưng thực ra họ sở hữu trái tim ấm áp và gặp khá nhiều may mắn trong cuộc sống.
No2. Người tuổi Sửu thuộc cung Song Tử   Được sinh ra trong năm Sửu mà lại thuộc cung Song Tử đã là một điều may mắn đối với bạn. Nếu sao Thái Dương ở Song Tử và Mộc Tinh tương trợ nhau thì hỉ càng thêm hỉ. Một Song Tử biến hóa vô định kết hợp với Sửu ổn định, mọi thứ được điều hòa, vận thế hanh thông phơi phới.   
Nguong mo 4 con giap thanh cong trong su nghiep hinh anh 3
 
Đa phần những người có số mệnh đặc biệt này đều sở hữu thái độ điềm tĩnh, cách cư xử khéo léo, năng lực xã giao rất tốt, nhân duyên hài hòa. Dù trong tình yêu hay công việc, người tuổi Sửu thuộc cung Song Tử đều được mãn nguyện. Đây là một trong những con giáp thành công trong sự nghiệp và hạnh phúc trong hôn nhân.
No1. Người tuổi Dần thuộc cung Nhân Mã  
Nguong mo 4 con giap thanh cong trong su nghiep hinh anh 4
 
Những ai tuổi Hổ lại thuộc cung Nhân Mã thường rất khái tính, lòng tự trọng cao ngút trời. Đây vừa là ưu điểm, nhưng cũng là nhược điểm khiến bạn khó được lòng của mọi người xung quanh.   Tuy nhiên, vì thẳng thắn, vì có lòng tự trọng nên bạn biết tự làm tự ăn, không dựa dẫm vào ai bao giờ. Trong công việc, bạn nhiệt tình, năng nổ, có thể đứng mũi chịu sào, đảm nhiệm vai trò người lãnh đạo.    Hoàng Lam   Nàng giáp đi tìm hạnh phúc khi qua hai lần đò
Đối với phụ nữ, hôn nhân là điều vô cùng thiêng liêng. Tuy nhiên, những va chạm khiến cuộc hôn nhân không thể đi đến điểm cuối. Dưới đây là ba nàng giáp dễ qua

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngưỡng mộ 4 con giáp thành công trong sự nghiệp

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Xem bói bàn tay nói lên số phận của bạn - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói bàn tay nói lên số phận của bạn, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói bàn tay nói lên số phận của bạn, tu vi Xem bói bàn tay nói lên số phận của bạn, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói bàn tay nói lên số phận của bạn

Người có bàn tay dài rất khôn ngoan, thận trọng, tỉ mỉ trong công việc, nhưng vì quá chậm rãi nên họ thường đánh mất cơ hội thăng tiến. Bàn tay này gặp bất lợi trong kinh doanh, nhưng nếu trở thành luật sư, ký giả, điều tra viên thì rất thành đạt.

- Bàn tay nhọn : bàn tay có hình dáng xinh xắn, mảnh mai, các ngón tay dài thon như búp măng. Ngườị rất đa cảm cũng hay đa sầu. Khoan dung, nhân từ là tính cách chính của bàn tay nhọn. Người có bàn tay này yêu thơ văn, hội họa, sự thẩm mỹ và cả những chuyện tình nồng cháy, bất vụ lợi trong tình yêu.

– Bàn tay hình dáng thô kệch, da dày, xù xì, to và ngắn. Ðây là bàn tay của người lao động, thuộc người kém thông minh, lười suy nghĩ, biết hôm nay chẳng lo đến ngày mai. Nhưng người có bàn tay này lại thật thà, chất phác, sống có hậu, thủy chung trong tình vợ chồng, và tính nhân hậu, xem boi thương người.

– Bàn tay hình dáng như chiếc quạt xoè, các ngón tay cũng xoè ra, đây là người trực tính, nóng nảy, liều lĩnh. Với người thân, bạn bè rất thành thật, thẳng thắn và hay quan tâm đến mọi người. Tính tình không đa nghi, không hay can thiệp vào chuyện người khác.

– Bàn tay hình nón: hay bàn tay búp măng; đầu các ngón tay tròn trịa và nhỏ, mỏng; nếu lòng bàn tay mềm và ướt thuộc người sống nội tâm, ít bộc lộ. Người có bàn tay hình nón có trí thông minh, học mau hiểu, thích tìm tòi những điều mới lạ, có lòng nhân ái, nhưng hay tin người một cách thái quá nên dễ bị lường gạt. Ðây là bàn tay thích hợp với các nghề điêu khắc, hội họa, nhạc sĩ, người mẫu.

 

– Bàn tay hình vuông: thuộc người mang tính thực dụng, bảo thủ, sống thận trọng và nề nếp, ra đời dễ thành đạt hơn mọi người. Người có bàn tay vuông khó chọn bạn kết giao, không thích hội hè, vui chơi phóng túng, cũng không thích nghệ thuật, chỉ chuyên tâm vào công việc.

– Bàn tay khuyết: các lóng tay gầy yếu, trong lòng và trên mu bàn tay đầy xương, là bàn tay của người chuyên nghiên cứu những sự kiện thần bí, thích khám phá những điều hoang tưởng, cũng thành danh với những chuyên môn của mình. Tuy nhiên họ thường tỏ ra lạnh nhạt với mọi người, và rất dễ trở thành kẻ cơ hội.

– Bàn tay rộng: là người mang nhiều tham vọng và rất tháo vát, thường tạo ra thời cơ hơn thụ động, vì thế dễ làm giàu và cũng dễ phá sản. Nếu có tam đình đều đặn, đây quả là người có thế lực, ăn to, xài lớn.

Ngược lại, người có bàn tay hẹp rất nhút nhát, hay lo sợ, tính tình lại đa nghi, ít tự tin, nhỏ mọn, biển lận.

– Bàn tay to: là người chậm xoay xở, óc nhận xét thiếu khoa học, làm công việc gì cũng chậm nhưng kiên nhẫn chịu đựng. Tính tình kín đáo, ích kỷ. Tuy nhiên khó có chức vị cao trong công việc, nếu tự lập cánh sinh chỉ thích hợp với các nghề thủ công, mỹ nghệ.

Người có bàn tay nhỏ lại khác. Họ tỉ mỉ, khéo léo, năng động, biết ứng phó kịp thời những trường hợp khẩn cấp, tính tình luôn vui vẻ và lạc quan. Tuy nhiên vì tính năng động nên đôi khi va vấp những chuyện xui rủi, không may. Thích hợp với các nghề bác sĩ, luật sư hay ký giả.

– Bàn tay ngắn: là người có tính nóng nảy, thiếu bình tĩnh, công việc thường làm dở dang, nhưng đầu óc hay mơ ước viễn vông, nên thích khoa trương những điều không thực tế với hoàn cảnh của họ. Do bản tính nóng nảy nên cũng hiếu động, bạo lực, đa dâm, cuộc đời thường không thọ đủ một nguyên (thuyết tam nguyên trong âm lịch).

Ngược lại, người có bàn tay dài có đời sống khôn ngoan, thận trọng, tỉ mỉ trong các công việc, nhưng vì quá chậm rãi nên họ thường đánh mất nhiều cơ hội thăng tiến. Bàn tay này gặp bất lợi trong kinh doanh, nhưng nếu trở thành luật sư, ký giả, điều tra viên thì rất thành đạt.

– Bàn tay tổng hợp: là người bàn tay vừa vuông, có ngón tay dài, nên phối hợp làm tăng sự tốt lành. Nhưng nếu bàn tay trơ nhiều xương cùng những ngón tay có vết hằn, thì đó lại là người thường gặp đại hung. Nhưng đặc điểm chung của người có bàn tay tổng hợp là tài năng, biết xoay xở, tính dễ dãi, đời sống không thiếu thốn, sống thọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói bàn tay nói lên số phận của bạn - Xem bói - Xem Tử Vi

Tổng thống Obama: người đàn ông vĩ đại từ trong mệnh cách

Nhân dịp chuyến thăm để thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp giữa hai dân tộc Việt-Mỹ, hãy cùng điểm qua những nét nổi bật về mệnh cách của vị tổng thống này.
Tổng thống Obama: người đàn ông vĩ đại từ trong mệnh cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân dịp chuyến thăm đến Việt Nam để thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp giữa hai dân tộc Việt-Mỹ, tổng thống Barack Obama đã để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng mỗi người dân Việt Nam. Hãy cùng điểm qua những nét nổi bật về mệnh cách của vị tổng thống này. 


Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh goc
 
Barack Hussein Obama II ( Tổng thống Obama) sinh ngày 4/8/1961, sở hữu can chi năm là Tân Hợi, bản mệnh nguyên thần Kỷ Thổ, tháng Mùi chính là Tỷ Kiếp cách cục, lục thần vượng. Bản mệnh có ngày, tháng và năm sinh đều thuộc Âm, chứng tỏ là người có đại vận rực rỡ.   Lá số
Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh goc 2
 
Lá số tử vi của Tổng thống Obama thuộc mệnh "Hoa viên", bản mệnh có những đặc điểm như đức hy sinh, bảo vệ người khó khăn, biết nắm bắt cơ hội, có thế thu nạp người khác dưới trướng, trí tuệ sâu sắc. Dưới "hoa viên" chính là nền đất vững chắc, Tổng thống Obama cũng có đặc điểm tính cách như vậy: hiền lành, giỏi chịu đựng, có nhiều quan điểm xác đáng nhưng không tùy tiện thể hiện. Ông là điển hình của tuýp người không giành công, thường bị xem nhẹ những cống hiến của bản thân, tuy nhiên khi rời khỏi cương vị của mình thì mọi người mới nhận ra tầm quan trọng của bản mệnh.

Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh
 
Tổng thống Obama là người có tính phòng ngự cao. "Nền đất" tuy kiên cố nhưng cũng bao dung, nếu gặp người tài thì sẵn sàng cho họ cơ hội phát triển. Sự cố chấp trong tính cách bản mệnh khó có thể thay đổi, chính vì vậy mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình tranh cử, Tổng thống Obama luôn kiên trì và trở thành vị Tổng thống da màu đầu tiên của Mỹ, đắc cử 2 nhiệm kỳ.

Dạy cách xem bói thú vị bằng lược và bằng đũa
Bạn gặp khó khăn khi đưa ra quyết định, khi xác định hung cát của vấn đề? Vậy thì hãy cùng lichngaytot.xom tìm cách giải quyết bằng hai cách bói thú vị với hai

Tổng thống Mỹ Barack Hussein Obama II luôn trọng nghĩa khí, không thích người khôn vặt, điều đáng quý của ông đó chính là sự cống hiến và hy sinh, mong sự bình đẳng giữa con người, chính vì những tính cách đó đã giúp ông đạt được giải Nobel Hòa bình danh dự. Chuyến thăm gần đây của tổng thống Mỹ Obama đến Việt Nam nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế, an ninh quốc phòng, tăng cường hợp tác giữa nhân dân và quan hệ đối tác dài hạn, điều này có vai trò quan trọng trong sự phát triển về mọi mặt của Việt Nam.
 
Ngũ hành

Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh goc 3
 
Ngũ hành cách số: 1 Kim, 2 Mộc, 1 Thủy, 1 Hỏa, 3 Thổ Điểm số Ngũ hành: Hỏa 11,28, Thổ 23,2, Mộc 22,88, Kim 16,5, Thủy 13; số điểm cùng loại 34,48, số điểm khác loại 52,38, sai khác: -17,9, số điểm vượng suy tổng hợp -17,9 Bản mệnh có Ngũ hành vượng Thổ, thiên can ngày sinh là Thổ, sinh vào cuối mùa, phải có Kim trợ, kỵ Thủy quá nhiều. Lá số Ngũ hành: Kỷ Thổ, thuộc Âm Thổ, Kỷ Thổ đại diện: Thổ điền viên, nội hàm, tài nghệ. Ưu điểm: coi trọng nội hàm, đa tài đa nghệ, làm việc có quy tắc, không thích quyền quý, vô cùng nhẫn nại và có trách nhiệm trong mọi công việc. Nhược điểm: dễ sinh nghi ngờ, thích cô đơn
Tong thong Obama nguoi dan ong vi dai tu trong menh cach hinh anh 2
 
Về phương diện tình cảm, bản mệnh không gây được ấn tượng sâu sắc trong mắt người khác giới khi mới gặp mặt, tuy nhiên khi đã có nhiều tiếp xúc thì sẽ cảm thấy yêu thích nội tâm và cuộc tình kéo dài trong hạnh phúc. Điều này vô cùng chính xác khi mối tình của tổng thống Obama và phu nhân Michelle Obama bắt đầu tại văn phòng luật sư nơi hai người làm việc. Đến nay cuộc hôn nhân của tổng thống Obama đã kéo dài hơn 20 năm cùng với sự ra đời của 2 cô con gái giỏi giang xinh đẹp.
►  ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác
7 loại trà dưỡng sinh tuyệt vời trong tiết Tiểu Mãn Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng thống Obama: người đàn ông vĩ đại từ trong mệnh cách

Chọn tuổi xông nhà cho tuổi khắc năm Bính Thân

Những người tuổi Dần hay mang mệnh Kim sẽ gặp nhiều trắc trở trong năm nay. Ngày đầu năm mới, người đến xông nhà cần tương sinh về cả thiên can, địa chi, ngũ hành để giúp giảm bớt vận xui trong năm mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi xấu năm Bính Thân

Năm 2016 là năm Bính Thân (con khỉ), có ngũ hành năm sinh là Sơn Hạ Hoả (lửa chân núi). Năm nay, 'con khỉ lửa' có thể đem lại ánh sáng và hơi ấm hoặc có thể bùng nổ và sự bạo tàn. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho sự phát triển mạnh mẽ. Ở khía cạnh tiêu cực, Hỏa tượng trưng cho tính hung hãn, hiếu chiến.

Nếu tính theo địa chi 12 con giáp, thì tam tai là Dần - Ngọ - Tuất chịu ảnh hưởng xấu nhiều nhất; sau đó mới đến các tuổi phạm Tứ hành xung là Dần - Thân - Tỵ - Hợi. Cuối cùng là Mão - Sửu. Như vậy, trong 12 con giáp, năm nay tuổi Dần chịu nhiều xung khắc nhất khi bước vào năm Bính Thân.

Xét về Can, thì năm Bính: "sinh Mậu, hợp Tân, khắc Canh, xung Nhâm". Như vậy, những người có can chi là Canh, Nhâm sẽ gặp nhiều vận xấu trong năm nay. Về ngũ hành, năm nay mệnh Hỏa nên những người sinh có mệnh Kim sẽ chịu ảnh hưởng nhiều. 

 chon tuoi xong nha cho tuoi khac nam binh than - 1

Tuổi khắc với Bính Thân nên chọn ai xông đất

Khi chọn người xông đất, gia chủ cần chú ý chọn mặt gửi vàng những người tương sinh với mệnh của mình và hợp với năm Bính Thân. 

- Về địa chi: Không nên chọn những người có tuổi xung sao Thái Tuế, hợp chiếu Thái Tuế và Tuế pha trong năm Bính Thân gồm các tuổi Dần – Thân – Hợi. Bạn nên cân nhắc các tuổi Tam hợp hoặc Nhị hợp với gia chủ. Ví dụ như gia chủ tuổi Dần nên chọn người tuổi Ngọ hoặc Tuất. 

- Về thiên can, có những cặp thiên can hòa hợp, bổ sung cho nhau. Theo đó, Ất hợp Canh, Bính hợp Tân, Đinh hợp Nhâm, Mậu hợp Quý, Kỷ hợp Giáp. Những người có thiên can Canh hoặc Nhâm cần chọn trúng người mang Can hợp là Ất và Đinh.

- Cuối cùng, cần chọn cả ngũ hành tương sinh là tốt nhất. Nếu năm Bính Thân, khách xông đất và chủ nhà đều xung nhau thì vẫn có cách để “hóa giải”, như bổ sung thêm thành phần ngũ hành thiếu để tạo thành vòng tương sinh khép kín. Ví dụ như năm Bính Thân hành Hỏa, gia chủ mệnh Kim, khách xông hành Mộc. Theo ngũ hành Mộc sinh Hỏa - Hỏa sinh Thổ - Thổ sinh Kim - Kim sinh Thủy. Ta có thể bổ sung thêm hai người nữa mang mệnh Thủy và Thổ để tạo vòng tương sinh. Có thể mời người trong nhà hoặc người ngoài để cùng nhau bước vào nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tuổi xông nhà cho tuổi khắc năm Bính Thân

Điều kiêng kỵ khi xây nhà ở

Không nên xây nhà ở giữa và gần đường cái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xây nhà ở giữa bốn con đường giao nhau (ngã tư), tình huống này cũng hiếm thấy. Theo cổ nhân thì nhà như thế bị bốn bên xung xạ, có họa sát thương, còn xét từ quan điểm hiện đại, ngôi nhà ở vị trí như vậy đúng là không an toàn, dễ xảy ra tai nạn giao thông, ảnh hưởng tới sự an toàn của ngôi nhà. Tại địa điểm như thế không nên xây nhà hay cửa hàng

Còn nhà ở gần đường cái về lâu dài cũng không tốt: An toàn giao thông không được đảm bảo, tiếng ồn và bụi bặm... ảnh hưởng đến sức khoẻ. Nói chung, ở bên đường cái, chỉ nên xây khách sạn, nhà hàng, cửa hàng hoặc trạm xăng... là thích hợp hơn cả, chứ không nên xây nhà ở.

Kiêng xây nhà trên mảnh đất hình tam giác

Ảnh minh họa

Chỗ hai con đường gặp nhau thường tạo ra mảnh đất hình tam giác, theo thuyết phong thủy thì xây nhà trên mảnh đất này sẽ làm cho trong nhà không yên ổn, ở ngoài thì xảy ra nhiều tranh chấp và dễ xảy ra hỏa hoạn. Đất hình tam giác là mảnh đất không tốt cho việc xây nhà ở. Hơn nữa, xây nhà trên mảnh đất hình tam giác không kinh tế, lãng phí khá nhiều đất và rất khó khăn cho việc thiết kế các phòng.

Kiêng xây nhà ở chân núi và đầu hẻm núi

Bây giờ, không ít người có tiền muốn xây biệt thự tại những vùng quê để làm nơi nghỉ mát. Phong thủy học cảnh báo rằng, dưới núi đá, nơi chân núi nối liền với mặt đất, hay giữa hai đầu hẻm núi, không nên chọn làm địa điểm xây nhà, vì nguy cơ núi lở hoặc nước lũ khá lớn. Những nơi này phong cảnh khá đẹp, nhưng do hai ngọn núi hình thành hẻm núi hình giẻ quạt, qua nhiều năm gió mưa xâm thực, đáy sông cũng lắng đọng nhiều cát, nên đó là khu vực nền móng yếu và tiềm ẩn nguy cơ sạt lở, ngập lụt cao.

Kiêng trồng cây to trước cửa nhà

Cổ nhân nói, trước cửa có cây cổ thụ (hay cột điện) là điềm dữ. Đó là vì cây cổ thụ trấn giữ không những khí dương không vào được trong nhà, mà khí âm cũng khó thoát ra, không những che chắn tầm nhìn mà còn khó khăn trong việc đi lại, vào mùa mưa bão còn có nguy cơ bị sấm sét đánh trúng. Ngoài ra bọn xấu sẽ lợi dụng sự che chắn của cành lá, dễ dàng quan sát và trèo vào nhà, gây phiền toái cho gia đình.

Nhà ở độc lập không nên xây quá cao

Ảnh minh họa

Nhà ở độc lập mà xây cao hơn nhà xung quanh là điềm dữ, gia cảnh sẽ sa sút, tài sản sẽ đội nón ra đi. Mối nguy hiểm là bị động đất, mưa bão đe dọa, hơn nữa bốn bề không được che chắn, bộc lộ hết ra ngoài, thiếu kín đáo tạo tâm lý bất ổn cho người nhà và tạo sự cách biệt với xung quanh. Việc không có điều kiện che chắn ánh nắng, dương thịnh âm yếu, âm dương không điều hòa cũng ảnh hưởng tới sức khoẻ người ở nhà.

Tường bao quanh không xây quá cao

Tường bao xung quanh nhà quá cao là điềm dữ, không những làm hỏng bố cục nhà ở mà còn khiến cho người nhà có cảm giác như bị nhốt, sẽ dẫn đến nghèo túng. Việc xây tường cao là nhằm để chống trộm cắp, nhưng cao quá, che tầm nhìn từ bên trong và ngoài chả khác gì tạo điều kiện cho kẻ trộm dễ “làm ăn”. Về thẩm mĩ mà nói, tường bao quá cao che mất cửa sổ, mái nhà và nóc nhà, tạo cảm giác về tính khí của nhà có vẻ hẹp hòi, không chịu hoà nhập. Ngoài ra cũng không nên xây tường bao quá gần nhà, tạo cảm giác bức bách, khó khăn trong việc lấy ánh sáng và thông gió. Tường bao không nên cao quá 1,5m và cách nhà khoảng 50cm trở lên.

Không xây nhà ở gần đền chùa

Những nơi có miếu mạo, đền chùa không nên xây nhà ở. Cổ nhân cho rằng, xây nhà ở gần chùa linh khí bị chùa thu hút hết, không có lợi cho con người. Trong thực tế, ở gần đền chùa có nhiều người tới cúng lễ thắp hương, bầu không khí bị ô nhiễm không có lợi cho sức khoẻ. Con cái ở gần nơi này thường xuyên thấy cảnh cúng bái sẽ bị ảnh hưởng không tốt. Cho nên khi chọn xây nhà ở, hay mua nhà, tốt nhất tránh xa khu vực đền chùa, miếu mạo...

Theo Nguồn Tổng Hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều kiêng kỵ khi xây nhà ở

Chỉ số thông minh trong tình yêu của bạn là bao nhiêu

Đứng trước tình yêu, mọi người đều rất tỉnh táo, lý trí. Nhưng khi vừa bước vào tình yêu thì sao, liệu có phải ai cũng đủ thông minh để nhìn nhận mọi việc theo cách khách quan nhất?
Chỉ số thông minh trong tình yêu của bạn là bao nhiêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo trực giác, hãy chọn ra một hình bạn thấy ấn tượng nhất và click vào hình để xem đáp án:

chi-so-thong-minh-trong-tinh-yeu-cua-ban-la-bao-nhieu chi-so-thong-minh-trong-tinh-yeu-cua-ban-la-bao-nhieu-1
chi-so-thong-minh-trong-tinh-yeu-cua-ban-la-bao-nhieu-2 chi-so-thong-minh-trong-tinh-yeu-cua-ban-la-bao-nhieu-3

Maruko (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ số thông minh trong tình yêu của bạn là bao nhiêu

Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Trong phong thủy nhà ở có hai hình thức là tụ khí và tán khí. Đây là sự tương tác vật lý của các dạng vật chất, môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới cuộc sống
Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở có hai hình thức là tụ khí và tán khí. Đây là sự tương tác vật lý của các dạng vật chất, môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới cuộc sống con người. Nhận biết nhà tụ khí sẽ giúp bạn đưa ra quyết định tốt nhất khi muốn mua nhà.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Chon nha tu khi, gia dinh tran nang luong hinh anh
 
Khí ở đây chính là năng lượng được sinh ra do tương tác giữa con người với đồ vật và môi trường xung quanh. Khí trong nhà bao gồm có khí âm và khí dương. Khí dương được sinh ra do những tương tác giữa con người với đồ vật, ví dụ như sắp xếp nội thất, luân chuyển trong nhà; còn khí âm chính là cấu trúc và thiết kế ngôi nhà mà sinh nên.
 
Trong phong thủy, tụ khí là hiện tượng những dòng khí, dòng năng lượng tập trung tại một vị trí, một khoảng không gian nhất định. Thông thường, nhà tụ khí tốt cho các gia chủ. 
 
Đặc điểm nhận biết nhà tụ khí dễ thấy nhất là được bao bọc xung quanh, tuy nhiên, việc tập trung nhiều hay ít năng lượng lại phụ thuộc vào vị trí của ngôi nhà đó so với môi trường xung quanh và phụ thuộc vào chính cấu trúc bên trong ngôi nhà có tạo điều kiện để các dòng năng lượng tốt được lưu giữ ở đây hay không.
 
Tuy nhiên, nếu nhà tụ khí nhưng lại là khí xấu  hoặc tụ khí quá lâu mà không thoát thì lại sinh ra những hiệu ứng không tốt lành. Những ngôi nhà ẩm thấp, không khí ngột ngạt cũng không hề tốt cho các thành viên trong gia đình vì tụ khí quá lâu dài.
 
Bên cạnh đó, con người sống cần nhiều năng lượng dương, năng lượng tốt để có thể phát triển được thuận lợi hơn. Nếu ngôi nhà tụ nhiều khí dương, năng lượng tốt thì cuộc sống của những người trong căn nhà trở nên tốt đẹp hơn, cuộc sống không chịu nhiều áp lực, tỉnh táo trong suy nghĩ, tư duy từ đó dẫn đến hiệu quả công việc của họ trở nên tốt hơn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Cách sắp xếp bàn ghế phòng khách hợp chuẩn phong thủy

Khi bố trí sắp xếp bàn ghế phòng khách, ngoài yếu tố hình dáng hay kích thước nhà, bạn cần chú ý đến các yếu tố phong thủy quan trọng.
Cách sắp xếp bàn ghế phòng khách hợp chuẩn phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi bố trí sắp xếp bàn ghế phòng khách cho nhà mình, ngoài yếu tố hình dáng hay kích thước nhà, cần chú ý đến các yếu tố phong thủy.


Trong phòng khách, tránh đặt ghế quay lưng ra hướng cửa chính. Để khách đến nhà cảm nhận được sự chào đón của gia chủ, nên đặt ghế ở những vị trí hướng ra cửa. Ngoài ra, người ngồi ở vị trí này cũng không bị giật mình khi có người khác đột ngột bước vào nhà.

Nên chọn ghế ngồi có chỗ dựa lưng hoặc dạng ghế bành êm ái


Nên chọn bàn ghế có cạnh tròn bởi những đồ vật có góc nhọn bị xem như mũi tên độc, ảnh hưởng tới mối quan hệ của các thành viên sống trong nhà. Trong trường hợp không chọn được kiểu bàn ghế nào khác, hãy làm mềm những góc nhọn này bằng cách trải một tấm khăn lên trên hay đặt chậu cây cảnh bên cạnh...

Bộ ghế ngồi được xếp thành hình vuông luôn thích hợp cho những buổi họp mặt thân mật trong gia đình. Ngược lại, bàn ghế kê kiểu chữ U thích hợp cho những buổi họp hay thảo luận những vấn đề quan trọng.

Nên chọn ghế ngồi có chỗ dựa lưng hoặc dạng ghế bành êm ái. Những kiểu ghế này thường tạo cảm giác an tâm, thoải mái cho người ngồi.

Để luồng khí có thể lưu thông dễ dàng cần tránh kê bàn ghế quá gần nhau. Nên chọn bàn ghế có màu sắc tươi sáng vì điều này sẽ mang lại cảm giác vui vẻ cho mọi người.

(Theo Nhadat)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sắp xếp bàn ghế phòng khách hợp chuẩn phong thủy

Những nét tướng tay đào hoa, nhân duyên khác giới vượng

Sở hữu những nét tướng tay đào hoa dưới đây, chắc chắn bạn luôn dẫn đầu trong danh sách những người vượng vận đào hoa trong suốt cuộc đời.
Những nét tướng tay đào hoa, nhân duyên khác giới vượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sở hữu những nét tướng tay đặc biệt dưới đây, chắc chắn bạn luôn dẫn đầu trong danh sách những người vượng vận đào hoa trong suốt cuộc đời.
  

► Hướng dẫn cách xem chỉ tay để đoán vận mệnh, tài lộc của bạn
 
Net tuong tay bao hieu chu nhan vuong van dao hoa ca doi hinh anh
 
1. Khảm cung có vân dọc   Khảm cung là vị trí rìa tay nhô lên, ngay sát phần cổ tay, đại diện cho tình cảm của mỗi người. Tại khu vực này nhiều vân dọc chứng tỏ chủ nhân có vận đào hoa vô cùng vượng phát.   Khảm cung thuộc Thủy, các vân thẳng như hình nước chảy, cũng thuộc Thủy, đại diện Thủy vượng, Thủy vượng tức đào hoa vượng. Đây chính là một trong những đặc điểm của tướng tay đào hoa.   2. Tốn cung căng đầy   Tốn cung là vị trí nằm ngay dưới các gốc ngón tay. Khu vực này nhô lên, căng đầy thì tài phúc tốt, nhân duyên khác giới hài hòa, tình duyên thuận lợi, vận đào hoa nở rộ trong suốt cuộc đời.    Chủ nhân của nét tướng cách này thuộc tuýp hướng ngoại, thông minh, hoạt bát và rất khéo ăn nói, giao tiếp. Đi tới đâu người này cũng dễ gây sự chú ý, được mọi người dành tình cảm yêu mến. 

Chỉ ra tướng người không có duyên với chữ “Tài lộc” Phát hiện người có tướng tay nợ nần chồng chất Hiểu tường tận về mối quan hệ giữa cách đeo nhẫn và tình duyên
  3. Phần dưới ngón tay cái nhiều vân xiên   Trong lòng bàn tay đào hoa, phần ngay dưới ngón tay cái đại diện cho điền trạch, tổ nghiệp, càng căng đầy càng phúc quý.    Hơn thế, nếu khu vực này có nhiều đường vân xiên chứng tỏ chủ nhân rất vượng đào hoa, đi đâu cũng có người theo đuổi, dành tình cảm yêu mến đặc biệt.  
Net tuong tay bao hieu chu nhan vuong van dao hoa ca doi hinh anh
 
4. Đầu đường Hôn nhân cụp xuống   Đường Hôn nhân chủ về tình duyên, cho biết mức độ đào hoa và hạnh phúc trong hôn nhân. Nếu đầu đường chỉ tay này cụp xuống, tức vận đào hoa khá vượng.   Nếu có thêm một đường vân xiên bắt đầu từ đường Hôn nhân giao sang đường Sinh mệnh, người có tướng tay này luôn được bao bọc bởi những mối lương duyên, vận đào hoa vượng phát suốt đời.    5. Cuối đường Sinh mệnh bị chẻ   Thông thường đường Sinh mệnh càng đậm, càng thẳng thì chủ nhân càng nhiều phúc phận, nhưng không nhất thiết phải thật dài mới là trường thọ.   Trong trường hợp, cuối đường chỉ tay Sinh mệnh chẻ ra thành hai nhánh, chứng tỏ chủ nhân có sức sống mãnh liệt, tinh thần vô cùng sung mãn, tướng tay đào hoa cả đời rất vượng, nhân duyên khác giới tuyệt vời, cuộc sống hôn nhân cũng viên mãn.   Việt Hoàng Xem tình cảm và tuổi kết hôn qua các đường chỉ tay
Nếu sở hữu tướng tay mà phía đầu đường chỉ tay Trí tuệ nhô lên, sát gần ngón tay trỏ, chứng tỏ chủ nhân sẽ kết hôn muộn. Nhiều khả năng gia đình mai mối, giục
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng tay đào hoa, nhân duyên khác giới vượng

Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Người tuổi Sửu mạnh mẽ, độc lập, lại coi trọng gia đình. Vậy người tuổi Sửu hợp với tuổi nào? Nên lựa chọn ra sao để có được hạnh phúc trong hôn nhân?
Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu mạnh mẽ, độc lập, lại coi trọng gia đình. Vậy người tuổi Sửu hợp với tuổi nào? Nên kết hôn với con giáp nào để có được hạnh phúc trong hôn nhân?

 

Người tuổi Sửu tính cách ngay thẳng chính trực, học rộng hiểu nhiều, chuyên tâm trong công việc lại rất thấu hiểu lòng người. Trong cuộc sống, họ là người có chủ kiến, cá tính mạnh mẽ và độc lập. Bề ngoài họ thường có vẻ cứng cỏi, kiên cường song nội tâm lại rất ôn hòa.

Con giáp này thường rất quan tâm đến gia đình, yêu quý người thân và thích trẻ con. Đàn ông tuổi Sửu thường cố chấp nhưng khi đã yêu ai thật lòng thì sẽ hết lòng vì người mình yêu, chung thủy cho đến phút cuối cùng. Phụ nữ tuổi này mơ mộng nhiều về hôn nhân, khi còn con gái tính tình có đôi chút tiểu thư song khi đã kết hôn thì hoàn toàn là mẫu phụ nữ “Mẹ hiền, vợ đảm”. Vậy nam nữ tuổi Sửu hợp với tuổi nào nhất? Người tuổi Sửu nên kết hôn với tuổi nào để hạnh phúc viên mãn? 


 
  Tuổi Sửu và tuổi Tý lục hợp, đây là đối tượng kết hôn hoàn hảo cho người tuổi Sửu. Ngoài ra tuổi Tỵ và tuổi Dậu cũng là hai con giáp thích hợp ghép đôi với tuổi này. Những người cầm tinh con trâu tối kị kết hôn với người tuổi Mùi, hai con giáp này tương xung. Tuổi Sửu với tuổi Tuất tương hình, với tuổi Ngọ tương hại, nên tránh kết hôn với những con giáp này.
 

1. Nữ tuổi Sửu hợp nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Tý = Lục hợp
 

Nữ tuổi Sửu và nam tuổi Tý có thể gọi là một cặp đôi hoàn hảo. Cả hai đều dũng cảm gách vác trách nhiệm gia đình, luôn muốn chia sẻ buồn vui với đối phương. Họ cực kì ăn ý, dù gặp phải khó khăn, trở ngại to lớn mà đôi bên chung sức chung lòng thì không có gì đáng lo ngại. Trong cuộc sống, hai con giáp này luôn tương trợ lẫn nhau. Tính cách tuy có khác biệt nhưng vừa hay có thể bù đắp cho nhau. Không khí gia đình luôn đầm ấm, vui tươi, hạnh phúc lâu bền.
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Tỵ = Tam hợp
 

Hai người này có chung mục tiêu trong cuộc sống, tính cách cũng tương đồng, tâm đầu ý hợp. Nếu kết đôi, hai con giáp này có thể nương tựa lẫn nhau, đồng cam cộng khổ, vượt mọi khó khăn.
 
Đôi bên đều là người cẩn trọng, chín chắn, lại rất mực tài năng. Họ có chung tín ngưỡng, tự tin vào năng lực bản thân, cần cù chịu khó, song cũng có phần cố chấp, hiếu thắng. Khi gặp được người mình yêu, họ trở nên cực kì tình cảm. Hai con giáp này sẽ tạo nên cuộc hôn nhân hài hòa, sung túc.
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Dậu = Tam hợp
 

Cặp đôi này quả thực khiến cho người người ngưỡng mộ, họ là hình mẫu vợ chồng ân ái, yêu thương nhau hết mực. Trong cuộc sống gia đình, họ phối hợp với nhau rất ăn ý, một lòng dốc sức gây dựng tổ ấm lứa đôi. Hai con giáp này đều là người có trách nhiệm với gia đình, tính cách thoải mái nhưng không xuề xòa, có thể giúp đỡ nhau trên đường đời.
 
Chàng trai tuổi Dậu phóng khoáng cần kiệm, cô gái tuổi Sửu cẩn trọng thực tế, cả hai đều rất coi trọng gia đình, sẵn sàng cùng nhau đối mặt giải quyết mọi khó khăn để có thể tận hưởng niềm vui trong cuộc sống. 


 

2. Nam tuổi sửu hợp nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Tý = Lục hợp
 

Hai con giáp này có thể bù trừ và hỗ trợ nhau rất nhiều trong cuộc sống. Cả hai đều rất hài lòng với cuộc hôn nhân, gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
 
Đàn ông tuổi này mạnh mẽ trầm ổn, tuy không giỏi ăn nói nhưng là người xứng đáng để gửi gắm hạnh phúc cả đời. Họ sẵn sàng làm mọi việc vì gia đình, yêu vợ thương con. Cô gái tuổi Tý yêu say đắm chàng trai tuổi Sửu, luôn thuận theo ý chồng trong mọi việc, cũng rất biết cách thỏa mãn mong muốn cuộc sống ổn định, hài hòa của đối phương. Đường tình duyên của tuổi Sửu khá vượng, người vợ nên dùng trang sức mặt hồ ly để thu bớt đào hoa khí của người chồng.

 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Dậu = Tam hợp
 

Không còn nghi ngờ gì nữa, sự kết hợp của 2 con giáp này sẽ tạo nên cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai đều rất xuất sắc trong lĩnh vực của mình và giành được nhiều thành công trong sự nghiệp. Hai con giáp này có chung hứng thú sâu sắc với công việc quản lý, lại rất ham học hỏi, dám nghĩ dám làm, có trách nhiệm trong công việc. Sự nghiệp của cả 2 thường thiên về kinh doanh, trong cuộc sống lại có cùng sở thích hưởng thụ cao nhã, xa hoa.
 
Phái nam thường già dặn chín chắn, còn phái nữ lại phóng khoáng, giỏi giang. Hai con giáp này dù trong sự nghiệp hay trong gia đình đều luôn giữ thái độ khách quan.Người chồng sẵn sàng nghe vợ phê bình, cũng hết lòng cổ vũ những kiến giải độc đáo của vợ. Còn người vợ thường không bận tâm vì sự nghiêm khắc của chồng, bởi bản thân họ cũng là người tỉ mỉ từng chi tiết. 
 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Tỵ = Tam hợp
 

Tuổi sửu hợp với tuổi nào, nam tuổi Sửu và nữ tuổi Tỵ là cặp đôi hoàn hảo, có cuộc sống hạnh phúc viên mãn. Nhìn vào cuộc hôn nhân của họ là có thể cảm nhận được sự ăn ý toát ra trong từng cử chỉ, lời nói. Gia đình hạnh phúc vẹn tròn cũng chính là nguồn động lực của họ trong cuộc sống.
 
Chàng trai tuổi Sửu luôn theo đuổi cuộc sống giàu sang, cô nàng tuổi Tỵ cũng là người có nhu cầu cao trong cuộc sống. Trong mắt vợ, người chồng luôn là một hình tượng đáng ngưỡng mô, là người mang lại cho họ dũng khí và tiền bạc. Cô nàng này là người khéo léo, thanh lịch, cũng rất thông minh, có đầu óc kinh doanh, khiến chồng cảm thấy vui vẻ và tự hào.

Hy Vũ

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A: Cẩn trọng chu đáo, suy nghĩ chín chắn Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Sinh con năm 2017, người tuổi này giàu lên trông thấy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Hướng dẫn cách chọn đá thạch anh cho người mệnh kim hợp phong thủy –

Ngay ở bài tác dụng của đá thạch anh trong phong thủy chúng ta đã biết được đá thạch anh có sự ưu việt như thế nào. Khi đá thạch anh phong thủy chiếm được lòng tin của con người như vậy nên việc sử dụng đá thạch anh phong thủy diễn ra rất nhiều. Tuy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngay ở bài tác dụng của đá thạch anh trong phong thủy chúng ta đã biết được đá thạch anh có sự ưu việt như thế nào. Khi đá thạch anh phong thủy chiếm được lòng tin của con người như vậy nên việc sử dụng đá thạch anh phong thủy diễn ra rất nhiều. Tuy nhiên để không phản tác dụng và phát huy hết năng lượng của đá thì chúng ta phải biết sử dụng đúng cách và chọn đá thạch anh hợp với mệnh của mình. Và bài viết sau đây chúng tôi có hướng dẫn cách chọn đá thạch anh cho người mệnh kim hợp phong thủy. Các bạn cùng tham khảo để có thêm kiến thức cho mình nhé!

Đá thạch anh là loại đá quý đa dạng màu sắc và thường được dùng làm trang sức, tuy nhiên người sử dụng cần lưu ý đến ý nghĩa phong thủy để lựa chọn màu đá phù hợp với mệnh của mình.

Nội dung

  • 1 Trong phong thủy, đá thạch anh có các tác dụng
  • 2 Chọn đá thạch anh hợp mệnh sẽ mang lại may mắn, tài lộc
  • 3 Người mệnh Kim nên đeo đá thạch anh màu gì?
  • 4 Người mệnh Kim nên chú ý

Trong phong thủy, đá thạch anh có các tác dụng

Đem lại tài vận, bình an cho gia đình gia chủ. Giúp gia chủ cải thiện tình cảm, thắt chặt nhân duyên đem lại hạnh phúc cho gia đình.

Có tác dụng cải thiện phong thủy và tích tài khí.

Tác dụng trấn trạch, tránh tà, vừa vượng vừa phát.

Tăng cường phát triển trí tuệ và ổn định trạng thái tinh thần. Đặt thạch anh tím trên bàn học hoặc đầu giường giúp bạn phát huy trí tuệ và cải thiện thị lực tốt hơn.

Đối với những trường hợp nhà không được hướng: đối diện chính cửa ra vào là đường cái hoặc vị trí nhà ở góc đường hình chữ L, cửa nhà có cây to hoặc cột điện nên treo trước cửa ra vào một quả chuông gió bằng đá thuộc họ thạch anh hoặc góc nhà hướng cửa ra vào đặt động thạch anh tím có thể tránh tà.

Chọn đá thạch anh hợp mệnh sẽ mang lại may mắn, tài lộc

Khử sóng từ phát ra từ tivi, máy tính, lò vi sóng.

Khử mùi: cửa nhà vệ sinh treo thạch anh hoặc đặt thạch anh có thể giải uế khí.

Có tác dụng với những người bị hiện tượng bóng đè.

Người mệnh Kim nên đeo đá thạch anh màu gì?

Tuy nhiên, với mỗi vận mệnh khác nhau sẽ có cách lựa chọn đá thạch anh khác nhau.

Đối với người mệnh Kim khi lựa chọn đá thạch anh theo phong thủy, gia chủ nên chú ý chọn đeo thạch anh có các màu thuộc hành Thổ như màu vàng, nâu đất, màu trắng, màu xanh lá cây, màu xanh da trời, màu tím để mang lại may mắn.

Những đồ trang sức phong thủy bằng bạc,đá thạch anh trắng,pha lê…đều tốt cho mệnh Kim.

Người mệnh Kim nên chú ý

Những người mệnh kim chú ý, màu tối kỵ cho những người mệnh này là những màu thuộc Hỏa như màu đỏ, màu hồng, màu cam vì Hỏa khắc Kim.

Do đó, khi chọn đá thạch anh, gia chủ nên tránh những màu tượng trưng cho lửa vì nó sẽ gây nhiều bất lợi cho người đeo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách chọn đá thạch anh cho người mệnh kim hợp phong thủy –

Cách hóa giải hướng xấu –

Hóa giải hướng xấu và một số phạm kị trong nội thất phong thủy Cùng chúng tôi tham khảo những điều cấm kỵ trong phong thủy và thủ pháp hóa giải. Đây chưa hẳn là tất cả những gì mà khoa phong thủy đúc kết được. Nhưng chắc chắn nó cũng sẽ giúp bạn phần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa giải hướng xấu và một số phạm kị trong nội thất phong thủy

Cùng chúng tôi tham khảo những điều cấm kỵ trong phong thủy và thủ pháp hóa giải. Đây chưa hẳn là tất cả những gì mà khoa phong thủy đúc kết được. Nhưng chắc chắn nó cũng sẽ giúp bạn phần nào trong việc cân bằng cuộc sống của mình.

phong-thuy-365

– Trước nhà có 1 cây to hoặc cây khô: Phong thủy tối kỵ có cây khô hoặc cây to trước nhà, sẽ khiến chủ nhà buồn khổ cô độc. Vì vậy cần chặt hết những cây khô trước nhà và không trồng duy nhất một cây to. Nếu có cây to và chưa chặt được thì dùng một đèn sáng trước cửa hoặc để tranh nhiều màu đỏ (thuộc Hoả) treo trước cửa. – Nhà ở đối diện đường vòng hoặc giao lộ: Nếu ở đối diện đường vòng hoặc đối diện giao lộ thì khí sẽ chiếu thẳng vào nhà. Sát khí gây thị phi bất hoà, ly tán gia đình và không tốt cho những người thân trong gia đình. Trường hợp nếu có những căn nhà như trên chỉ nên dùng làm cơ sở kinh doanh và không nên ở. – Gương trong phòng ngủ: Gương trong phong thủy có tác dụng phản xạ lại các luồng hung khí chiếu đến. Việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận không được đặt bừa bãi. Trong phòng ngủ, khi nằm không nên nhìn thấy mình trong gương. Vì điều này không tốt cho sức khỏe và làm cho bạn ngủ không sâu và không ngon giấc. – Xà nhà chắn ngang giường ngủ hoặc bàn thờ, bếp: Tại các vị trí đặt xà, khí của nó tương đối mạnh và thường là sát khí. Nếu giường ngủ đặt ngay dưới xà nhà hoặc dưới chân cầu thang thì vô cùng bất lợi. Cần khắc phục bằng cách kê giường chỗ khác hoặc dùng một trần gỗ hoặc giấy căng ngang phủ lấy xà nhà. Như vậy sẽ giảm bớt tác động xấu của xà. Điều này cũng áp dụng tương tự với bếp và bàn thờ. – Hai căn nhà có cửa chính xung đối nhau : Theo Phong Thuỷ, nếu hai nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc chuông gió treo ở cửa. Gương trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại luồng khí bay tới, nhưng việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận, không được sử dụng bừa bãi vì gương có thể phạn xạ cả cát khí.. Ngoài ra để hoá giải hung khí có thể dùng đôi con nghê, tượng Quan Công, tượng Phật Bà để trấn ở cửa hoặc dùng các loại cầu thuỷ tinh treo để hoá giải. – Nhà ở có đường đâm thẳng vào nhà: Nếu có con đường đâm thẳng vào nhà thì hung khí sẽ dội thẳng vào nhà. Ở nhà này không yên ổn, dễ sinh thị phi, bệnh tật, hao tổn tài lộc. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc xây tường cao để chắn. Ngoài ra để hoá giải hung khí có thể dùng đôi con nghê, tượng Quan Công, tượng Phật Bà để trấn ở cửa. – Nhà ở có dốc cao chạy thẳng vào nhà: Nếu có dốc cao chạy thẳng vào nhà thì khí sẽ xung thẳng vào nhà hoặc khí đổ thẳng ra đường. Khí vận chuyển trong ngôi nhà cũng như mạch máu trong cơ thể, phải thu nạp sinh khí và xuất đi uế khí. Khí vận chuyển phải quanh co uốn lượn không được xộc thẳng vào hoặc xộc thẳng ra ngoài. Trường hợp này cần xây nhiều bậc lên xuống để giảm xung khí và treo rèm ở cửa ra vào. Dùng thêm chó đá, đôi con nghê, hoặc tượng Quan Công, tượng Phật Bà chế ở vị trí dốc cao đâm vào nhà. – Nhà có cửa chính thông với cửa hậu: Nếu cửa chính thông với cửa hậu và cửa giữa (nếu có) thì tạp thành thế ba cửa thông nhau. Khí vào sẽ bị thất tán hết, chủ tiền tài không vượng, hao tổn tiền tài, không cầm giữ được tài lộc. Trường hợp này cần sửa lại cửa hoặc đặt bình phong chắn ở giữa để cửa chính và cửa phụ không nhìn thấy nhau nữa. Dùng cầu thuỷ tinh treo ở vị trí thông giữa hai cửa, dùng tượng rùa đầu rồng hoặc tượng Tam Đa che chắn ở phía cửa phụ. – Nhà bị góc nhọn của nhà khác chiếu thẳng vào nhà: Góc nhọn của một nhà khác đâm thẳng vào nhà sẽ mang sát khí đến, rất tổn hại cho gia chủ, gây nên bất hoà, thị phi, hao tán tài lộc. – Nhà trước cao sau thấp: Theo Phong Thủy thì nhà trước cao sau thấp chủ không phát về hậu vận, càng ở lâu sẽ càng sinh ra suy bại, hao tốn tiền tài công danh. Vì vậy, nên khắc phục ngay bằng cách xây dựng một tường cao phía sau nhà, ở đó đặt một vài cột đèn sáng chiếu lên mái sau nhà. Phía trước nên hạ thấp cổng, cửa và chiều cao tường chắn phía trước nhà. Kết hợp thêm các yếu tố nội thất, sử dụng các vật khí để tăng vượng khí trong nhà. – Bếp của nhà lộ ngay ở ngoài: Theo Phong Thủy thì bếp là nguồn tài lộc và phải kín đáo sao cho người ngoài đi vào cửa không thể nhìn thấy bếp. Nếu đứng ở cửa nhà đã nhìn thấy bếp thì phạm điều tối kỵ. Nên khắc phục bằng cách bố trí lại bếp hoặc dùng một bình phong hoặc đôn che chắn cho bếp. – Giường ngủ đối diện với cửa phòng: Giường ngủ không nên đặt đối diện với cửa phòng vì khí từ cửa vào sẽ xung thẳng đến giường, gây tổn hại cho sức khoẻ người nằm. Vì thế nên kê giường nơi khác hoặc treo mành, rèm ở ngay cửa. – Bếp đặt ngay cạnh bồn rửa bát hoặc trên bể chứa:

Bếp thuộc Hoả nên không thể dung hoà với Thủy. Vì vậy không được để bếp cạnh chậu rửa bát vì Thủy khắc Hoả làm giảm sinh khí của bếp. Nên thiết kế bếp ở xa bồn rửa và tủ lạnh cũng như các đồ dùng chứa nước


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải hướng xấu –

Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng - Tuổi thìn - Xem Tử Vi

Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng, Tuổi thìn, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng, tu vi Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng, tu vi Tuổi thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng

Hướng dẫn tuổi Canh Thìn 1940 cách kê phòng ngủ theo phong thủy. Tuổi Canh Thìn nên kê hướng phòng ngủ theo hướng Tây Bắc, Tây, Tây Nam, Đông Bắc.

Tuổi Canh Thìn 1940: Nam giới

Quẻ mệnh: Càn ( Kim) thuộc Tây Tứ mệnh

Ngũ hành: Kim bạch lạp (Bạch lạp Kim)

Hướng nhà : hướng Đông (Hướng xấu), thuộc Đông Tứ trạch

Hướng tốt với tuổi Canh Thìn nam mạng:

Tây Bắc – Phục vị : Được sự giúp đỡ .

Đông Bắc – Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .

Tây – Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .

Tây Nam – Diên niên : Mọi sự ổn định .

Hướng xấu với tuổi Canh Thìn:

Bắc – Lục sát : Nhà có sát khí .

Đông – Ngũ qui : Gặp tai hoạ .

Nam – Tuyệt mệnh : Chết chóc .

Đông Nam – Hoạ hại : Nhà có hung khí .

Phòng ngủ và cách kê theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

– Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

– Chủ nhà thuộc hành Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, tức là các hướng: Tây Bắc, Tây, Tây Nam, Đông Bắc.

– Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

– Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng xẫm, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

– Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

– Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn kê phòng ngủ theo phong thủy cho tuổi Canh Thìn 1940 nam mạng - Tuổi thìn - Xem Tử Vi

Đi tìm bà cô, ông mãnh trong tâm linh người Việt

Bà cô, ông mãnh thường được nhắc tới nhiều trong đời sống tâm linh của người Việt. Vậy họ là ai, cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Đi tìm bà cô, ông mãnh trong tâm linh người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bà cô, ông mãnh thường được nhắc tới nhiều trong đời sống tâm linh của người Việt. Vậy họ là ai, cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

 
Di tim ba co, ong manh trong tam linh nguoi Viet hinh anh
 
1. Bà cô
Bà cô hay thường gọi là bà Tổ cô là một người nữ chưa lấy chồng, bị mất khi còn trẻ tuổi trong gia đình, nhận lĩnh nhiệm vụ quán xuyến, trông nom, theo dõi, để ý các công, các việc của họ hàng, của các con, các cháu ở trên cõi trần và tùy duyên độ trì che chở.
 
Tuy nhiên,, không phải người con gái trẻ nào khi mất cũng thành bà Tổ cô của dòng họ. Đó phải là vong linh ở nơi cõi âm, có duyên tu tập theo đạo Mẫu (đạo Tiên) hoặc theo đạo Phật. 
 
Trong một số trường hợp bà Tổ cô của dòng họ có theo đạo Mẫu (đạo Tiên), nếu theo hầu các bà Chúa (Ví dụ Bà chúa thượng ngàn, Bà chúa thoải phủ) thì có thêm danh hiệu mới là Chúa Tổ Cô. Nếu theo hầu các Chầu (ví dụ Chầu bé Bắc Lệ, Chầu Chín,….) thì có thêm danh hiệu là Chầu Tổ Cô.
 
 Nếu bà Tổ cô mang hai danh hiệu trên lại có tu tập tốt, thì có nhiệm vụ khai sáng, giác ngộ, hướng dẫn, dạy bảo, đưa đường chỉ lối cho con cháu – những người có căn, có quả theo đường tu cho đúng với phận số. 
 
2. Ông mãnh Ông mãnh hay còn gọi là mãnh Tổ dòng họ là người nam chết trẻ còn chưa lập gia đình, độ tuổi từ 13 tuổi trở lên hoặc là người đàn ông sống độc thân khi chết trung tuổi hoặc cao tuổi.
 
Mãnh tổ là người tu tập theo đạo Phật hoặc đạo Tiên (Mẫu), chịu trách nhiệm giám sát, quản lý, giúp đỡ các vong linh gia tiên tiền tổ ở nơi địa phủ.
 
Mãnh tổ chỉ có thể làm Phán Quan (Phán Quan điện ngục hoặc Phán Quan địa ngục) hoặc Hành Sai địa phủ chứ không nắm giữ bất cứ cương vị nào khác. Bởi vậy khi một người thân mất đi, cúng vong 49 ngày hoặc 100 ngày thường trong sớ Gia Tiên bao giờ cũng phải thỉnh đến ông mãnh Tổ dòng họ.
 
Trong những trường hợp đặc biệt, mãnh Tổ của dòng họ có thể bị giam cầm nơi địa ngục do những tội lỗi gây ra khi hồn tiền dương thế, lúc này vong chưa thể tu học, tuy nhiên nếu được thoát linh địa ngục thì vong sẽ được bổ nhiệm làm Phán quan hoặc Hành sai, sau đó được cấp phép tu học theo một trong hai đạo đã nói ở trên.
Bà cô, ông mãnh trong tâm linh người Việt được coi là những người hết sức linh thiêng, có vai trò quan trọng khi thờ cúng và thường độ trì, đi theo phù trợ cho con cháu trên dương thế.

► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm bà cô, ông mãnh trong tâm linh người Việt

Tháng 7 âm lịch - tháng của tâm linh

Tháng 7 âm lịch liên tiếp có lễ Vu lan, ngày Xá tội vong nhân và lễ tình nhân Ngưu Lang – Chức Nữ. Cùng tìm hiểu truyền thuyết về nguồn gốc của các ngày lễ để
Tháng 7 âm lịch - tháng của tâm linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiếm có tháng nào nhiều ngày lễ tâm linh như tháng 7 âm lịch. Tháng này liên tiếp có lễ Vu Lan, ngày Xá tội vong nhân và lễ tình nhân Ngưu Lang – Chức Nữ. Cùng tìm hiểu truyền thuyết về nguồn gốc của các ngày lễ để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của chúng.


► Mời các bạn: Xem lịch âm, lịch vạn sự chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Lễ Vu Lan
Thang 7 am lich - thang cua tam linh hinh anh
 
Xuất xứ lễ Vu Lan vào tháng 7 âm lịch xuất phát từ sự tích về Bồ tát Mục Kiền Liên đại hiếu đã cứu mẹ của mình ra khỏi kiếp ngạ quỷ. Vu Lan là ngày lễ hằng năm để tưởng nhớ công ơn cha mẹ (và tổ tiên nói chung) - cha mẹ của kiếp này và của các kiếp trước.
 
Theo kinh Vu Lan, Mục Kiền Liên đã tu luyện thành công nhiều phép thần thông. Mẫu thân ông là bà Thanh Đề đã qua đời, ông tưởng nhớ và muốn biết bây giờ mẹ như thế nào nên dùng mắt phép nhìn khắp trời đất để tìm. Thấy mẹ mình, vì gây nhiều nghiệp ác nên phải sinh làm ngạ quỷ, bị đói khát hành hạ khổ sở, ông đã đem cơm xuống tận cõi quỷ để dâng mẹ.

Tuy nhiên do đói ăn lâu ngày nên mẹ của ông khi ăn đã dùng một tay che bát cơm của mình đi tranh không cho các cô hồn khác đến tranh cướp, vì vậy khi thức ăn đưa lên miệng thức ăn đã hóa thành lửa đỏ.
 
Mục Liên quay về tìm Phật để hỏi cách cứu mẹ, Phật dạy rằng: "dù ông thần thông quảng đại đến đâu cũng không đủ sức cứu mẹ ông đâu. Chỉ có một cách nhờ hợp lực của chư tăng khắp mười phương mới mong giải cứu được. Ngày rằm tháng bảy là ngày thích hợp để vận động chư tăng, hãy sắm sửa lễ cúng vào ngày đó". 
 
Làm theo lời Phật, mẹ của Mục Liên đã được giải thoát. Phật cũng dạy rằng chúng sinh ai muốn báo hiếu cho cha mẹ cũng theo cách này (Vu Lan Bồn Pháp). Từ đó ngày lễ Vu Lan ra đời.

Ngày xá tội vong nhân

Thang 7 am lich - thang cua tam linh hinh anh
 
Cứ theo "Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni Kinh" mà suy thì việc cúng cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu) cũng gọi là quỷ mặt cháy (diệm nhiên). Có một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa mặt cháy như nó trong tháng 7 âm lịch.
 
A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói: "Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, lại vì tôi mà cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ mà tôi đây cũng sẽ được sanh về cõi trên". 
 
A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Phật bèn đặt cho bài chú gọi là "Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni", đem tụng trong lễ cúng để được thêm phước. Phật tử Trung Hoa gọi lễ cúng này là Phóng diệm khẩu, tức là cúng để bố thí và cầu nguyện cho loài quỷ đói miệng lửa, nhưng dân gian thì hiểu rộng ra và trại đi thành cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ, không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái. Về sau lại được hiểu rộng thêm một lần nữa thành "tha tội cho tất cả những người chết". Vì vậy, ngày nay mới có câu : "Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân". 
 
Lễ tình nhân Ngưu Lang – Chức Nữ 

Thang 7 am lich - thang cua tam linh hinh anh
 
Thuở xưa, có vị thần chăn trâu của Ngọc Hoàng tên là Ngưu Lang, vì say mê nhan sắc của một tiên nữ phụ trách việc dệt vải tên là Chức Nữ nên bỏ bê việc chăn trâu, để trâu đi nghênh ngang vào điện Ngọc Hư. Chức Nữ cũng vì mê tiếng tiêu của Ngưu Lang nên trễ nải việc dệt vải. Ngọc Hoàng thượng đế giận giữ, bắt cả hai phải ở cách xa nhau, người đầu sông Ngân, kẻ cuối sông.

Về sau, Ngọc Hoàng thương tình nên ra ơn cho Ngưu Lang và Chức Nữ mỗi năm được gặp nhau một lần vào đêm mùng 7 tháng 7 âm lịch. Khi tiễn biệt nhau, Ngưu Lang và Chức Nữ khóc sướt mướt. Nước mắt của họ rơi xuống trần hoá thành cơn mưa và được người dưới trần gian đặt tên là mưa ngâu (thông thường vào tháng 7 âm lịch) và gọi họ là ông Ngâu bà Ngâu. 
 
Thời bấy giờ sông Ngân trên thiên đình không có một cây cầu nào cả nên Ngọc Hoàng mới ra lệnh cho làm cầu để Ngưu Lang và Chức Nữ được gặp nhau. Các phường thợ mộc ở trần thế được vời lên trời để xây cầu. Các phường thợ mộc mạnh ai nấy làm, không ai nghe ai. Kẻ muốn làm kiểu này, người muốn làm kiểu kia, cãi nhau chí chóe. 
 
Đến kỳ hạn mà cầu vẫn không xong. Ngọc Hoàng bực tức, bắt tội các phường thợ mộc hóa kiếp làm quạ lấy đầu sắp lại làm cầu cho Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau. Vì thế cứ tới tháng bảy là loài quạ phải họp nhau lại để chuẩn bị lên trời bắc Ô kiều. 
ST


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 7 âm lịch - tháng của tâm linh

Treo tranh trong nhà: tránh tương khắc, gặp tương sinh

Theo Ngũ hành, mỗi phương vị trong nhà lại thích hợp bày một loại tranh khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách không thể thiếu tranh ảnh về phong cảnh, động vật hay con người. Tuy nhiên, treo tranh gì và treo ở đâu lại là vấn đề không thể qua loa, đại khái. Theo các chuyên gia phong thủy, mỗi phương vị lại nên bày loại tranh khác nhau, tương trợ cho ngũ hành.

- Chính Đông: Theo ngũ hành, hướng chính Đông thuộc Mộc nên có thẻ treo tranh sông nước. Tuy nhiên chỉ nên là cảnh hồ nước nhỏ. Tranh thác nước chứa Thủy quá nhiều làm hại đến Mộc.

 treo tranh trong nha: tranh tuong khac, gap tuong sinh - 1

- Đông Nam: hướng này có ngũ hành thuộc Hỏa nên hợp tranh núi non, rừng rậm. Mộc sinh Hỏa giúp gia đình luôn bình an, tốt đẹp.

- Chính Nam: Cũng như hướng Đông Nam, chính Nam thuộc Hỏa nên thích hợp tranh non cao, rừng biếc.

- Đông Bắc: Đây là phương vị cầu tài tốt nhất khi ngũ hành thuộc Thổ. Tại góc này trong phòng khách nên treo một bức tranh ngựa như "Bát tuấn đồ" hay "Mã đáo thành công". Ngựa thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ giúp tiền tài như nước.

- Chính Bắc: Bức tranh "Cửu ngư quần hội" tượng trưng cho Hỏa có thể trợ giúp cho phương vị Thủy. Thủy Hỏa tương dụng tấn tài, tấn lộc.

- Tây Bắc: Một bức tranh đỉnh núi tròn làm giảm bớt sát khí của Kim, giúp hanh thông trong việc thăng quan, tiến chức.

- Chính Tây: Hướng Tây có ngũ hành thuộc Kim. Một bức tranh về Thổ (Thổ sinh Kim) như nhà đất, tường thành sẽ giúp tài vận, sự nghiệp vững vàng,

- Tây Nam: Tranh sơn thủy sẽ bổ trợ cho ngũ hành Kim hướng Tây Nam. Gia chủ cầu con được con, cầu tài được tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh trong nhà: tránh tương khắc, gặp tương sinh

Ngôi chùa làng Đá xưa và nay

Người dân Hưng Yên ai cũng biết đến một ngôi chùa rất thiêng, đó là ngôi chùa Đá thuộc thôn Đỗ Hạ, xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên với sự tích về đám mây ngũ sắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách thị trấn Ân Thi (Hưng Yên) chừng 1km về phía thị trấn Kẻ Sặt (Hải Dương), thuộc thôn Đỗ Hạ, xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên có một ngôi chùa được gọi là chùa Đá.

Tương truyền vào thời Lý, có cô thôn nữ đẹp người đẹp nết của làng được hoàng cung tuyển chọn làm thiếp yêu cho vua. Vào ngày cô dời làng lên xa giá về cung, bỗng xuất hiện đám mây ngũ sắc, hình dáng tựa con rồng xanh, như đang ngồi che chở cho cô, theo cô về triều. Dân làng cho đó là điềm lành nên hoan hỷ lắm, liền lấy điềm đó đổi tên làng thành làng Đỗ Xá.

làng Đá thôn Đỗ Hạ, xã Quang Vinh huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên

Sau khi sinh cho triều Lý một hoàng tử, cô thôn nữ làng Đỗ Xá không bệnh mà tự dưng hóa. Đêm đó, trời đổ mưa như trút nước. Sáng ra, dân làng thấy trên khúc sông đầu làng nổi lên những phiến đá, cột đá, kèo đá... đủ xây dựng một ngôi chùa. Dân làng cho rằng trời đất cảm thương bà liền dùng những đồ đá đó dựng lên ngôi chùa, để thờ cúng bà, gọi đó là chùa Đá. Và làng Đỗ Xá được triều đình đổi tên là làng Đá từ đó.

Trước kia, khu chùa làng Đá rất rộng. Nhiều gian thờ được xây dựng bằng cột đá, trụ đá, có chạm trổ rồng phượng và những hoa văn tinh tế.

Khuôn viên chùa nằm trên diện tích rộng vài hecta Bắc Bộ nhưng những năm phong trào Cần Vương, ngôi chùa bị thực dân Pháp kéo quân về đốt phá vì chùa Đá là nơi dân làng nuôi giấu các chiến sĩ Cần Vương.

Các cụ bô lão trong làng kể rằng, con sông đầu làng ngày xưa rất rộng, trai tráng khỏe mạnh, bơi giỏi nhất vùng cũng chỉ đủ sức bơi sang bên kia bờ, chứ đâu nhỏ bé như bây giờ, không đủ để tưới tiêu cho một cánh đồng.

Ngày trước, bao quanh khuôn viên chùa là những cây nhãn cổ thụ, đến mùa sai trĩu quả, nay dấu tích nhỏ cũng không còn vì đất của chùa đã dùng xây sân kho, xây nhà văn hóa, làm nhà dân ở...

Ngôi chùa ngày nay rất nhỏ, được dựng lại trên nền gian Cửa Trình của khu chùa ngày trước. Do ngôi chùa bị thực dân Pháp đốt phá nhiều lần nên những dấu tích về ngôi chùa, nhất là sự tích về ngôi chùa không còn.

Dấu tích chùa xưa chỉ còn lưu lại ở một số cột đá, chạm trổ hoa văn và những con rồng đang vươn mình bay lên cao... ở gian chính điện.

Trước cửa chùa là con rùa to bằng đá, đội bát nhang để du khách thập phương thắp hương trước khi vào lễ Phật.

Việc thờ tự ở ngôi chùa Đá cũng giống các ngôi chùa khác ở Bắc Bộ, cũng theo tín ngưỡng tứ phủ.

Gian chính điện thờ Phật. Hai bên chính điện thờ Đức Ông, Đức Thánh Hiền, Thành Hoàng và Hồ Chủ Tịch.

Gian thờ Mẫu nằm bên cạnh, hơi chếch về phía sau chính điện. Ngoài việc thờ Tam tòa Thánh Mẫu, Quan Ngũ Hổ, gian thờ Mẫu còn thờ Bà Chúa Sơn Trang, Đức Thánh Trần Triều...

Những ngày đầu tháng, đầu năm âm lịch, dân trong vùng đến lễ Phật, lễ Mẫu.... để cầu xin tài lộc.

Người dân trong vùng kể nhiều chuyện về sự linh ứng khi thành tâm dâng lễ: Nào là chuyện vợ chồng nhà nọ lấy nhau đã nhiều năm, chữa chạy đã nhiều thầy nhiều thuốc mà vẫn không có con, vậy mà chỉ sau vài tháng năng đến chùa dâng lễ, giờ đã có con nối dõi tông đường; nào là chuyện nhà kia vợ ốm nặng, chạy chữa mãi không khỏi, khi người chồng thành tâm dâng lễ, liền có người “mách” mà gặp được thầy, được thuốc, vài tuần sau khỏi bệnh...

Người dân trong vùng cũng nói rằng: Sự ứng nghiệm chỉ đến với những ai thành tâm, thật lòng hướng thiện, còn những ai sống không có thiện tâm, không thành tâm hướng thiện sẽ không nhận được sự linh ứng, thậm chí còn bị Phật, Mẫu trừng phạt.


(Trích trong VÀO CHÙA LỄ PHẬT NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT của Đặng Xuân Xuyến, nxb Văn Hóa Thông Tin)

vào chùa lễ Phật những điều cần biết

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Tử Vi Vấn Đáp - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng trong dân gian - nxb Thanh Hóa
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngôi chùa làng Đá xưa và nay

Hung và cát trong kích thước nhà ở –

Ngôi nhà thường lấy bước đi thay thước, làm đơn vị đo chiều dài. 4 thước 5 tấc là một bước (dựa vào thước gỗ của bộ công thời cổ đại, 9 thước bằng 2 bước. 1 bước là kiến, 2 bước là trừ, 3 bước là mãn, 4 bước là bình, 5 bước là định, 6 bước là chấp,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

kich_thuoc_toi_thieu_cho_gara

7 bước là phá, 8 bước là nguy, 9 bước là thành, 10 bước là thu, 11 là khai, 12 bước là bế.

Những bước này cũng có cát, hung. Kiến là nguyên cát, trừ là minh đường, mãn là thiên hình, bình là quyển thiệt (cong lưỡi), định là kim quỷ (tủ bằng vàng), chấp là thiên đức, phá là xung sát, nguy là ngọc đường, thành là tam hợp, thu là tặc kiếp, khai là sinh khí, bế là tai họa. Trong đó kiến, mãn, bình, thu là đen; trừ, nguy, định, chấp là vàng; thành, khai đều có thể dùng được; bế, phá không tương đương.

Những bước này được vận dụng như thế nào? Nếu nhà rộng, không được phạm vào mãn, bình, thu, bế; nếu nhà dài, phải dựa vào trừ, định, chấp, khai; nếu số bước trong nhà hợp với trừ, định, chấp, nguy, khai, kiến thì là may mắn.

Những phân tích về kết cấu nhà chủ yếu nghiêng về nhà ở dân gian.

Đất xây nhà phải trước cao sau thấp, không được sau cao trước thấp; trước hẹp sau rộng là vừa phú vừa quý; trước rộng sau hẹp thì tiền tài ít. Đất có hình tam giác thì quý nhân và tiền tài đều không có. Đất mà bốn mặt đều thiếu hụt thì tuyệt đối không được ở, còn mảnh đất hình vuông thì là cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hung và cát trong kích thước nhà ở –

Phân tích sao Tham lang trong lá số Tử vi

Trong tử vi Tham lang là ngôi sao thứ 2 trong chòm Bắc đẩu, thuộc dương Mộc gốc là Thủy, chủ về phúc họa, dục vọng, có thể ban phúc cũng có thể giáng họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi Tham lang là  ngôi sao thứ hai trong chòm Bắc đẩu, thuộc dương Mộc mà gốc là Thủy, chủ về phúc họa, dục vọng, có thể ban phúc cũng có thể giáng họa, cho nên thiện ác lẫn lộn. Mệnh nữ không nên có Tham lang tọa thủ cung Mệnh.

Tham lang chỉ ưa đồng cung với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về phát tài bất ngờ. Trong lá số tử vi Tham lang không ưa đồng cung với Đà la, chủ về:

- Vì sắc tình mà phá tài.

- Đời sống tình dục quá độ.

- Tính mạng gặp nguy khó.

Đặc biệt kỵ tại chỗ Dần có Tham lang và Đà la đồng cung, chủ về vì sắc tình mà gặp họa.

Tham lang tại chỗ Tý tọa Mệnh:

- Cả đời bôn ba vì tiền bạc.

- Nếu đồng cung vối Hỏa tinh, Linh tinh gọi là cách cục Hỏa Tham (nhưng cách cục Hỏa Tham chính thống chỉ Tham lang tại Thìn, Tuất đồng cung vối Hỏa, Linh, chủ cát lợi, có thể kinh doanh bất động sản).

- Không nên kinh doanh ngành chăn nuôi, nuôi trồng.

- Người sinh năm Mậu, Tham lang hóa lộc, là người thông minh, nhân duyên tốt, đặc biệt có sức hút với ngưòi khác giới. Giỏi việc giao tiếp, xã giao nhưng sẽ vì rượu mà lỡ chuyện. Nên kiêng rượu hoặc không lái xe, gây sự sau khi uống rượu.

- Người sinh năm Nhâm có Dương nhẫn đồng cung là cách cục Phiếm thủy đào hoa, vì sắc mà tranh chấp, gây họa. Mệnh nữ đề phòng gặp kẻ cường bạo hoặc lưu lạc phong trần, dễ bị thận hư do đời sống tình dục quá độ. Nếu có Thiên hình đồng cung đề phòng gặp họa hình ngục.

Dương nhẫn tại Tý, xung chiếu Tử vi ở cung đối diện chủ về người này muôn sự không toại ý.

Người sinh năm Nhâm có Vũ khúc ở cung Phúc đức hóa kỵ chủ về cả đời tâm tình u uất không vui hoặc thường phiền não vì tiền bạc. Duy chỉ có người sinh năm . Nhâm có Thiên lương hóa lộc, tại chỗ Mão đồng cung vối Thái dương tọa cung Quan lộc chủ về sự nghiệp phát nhanh.

Đại, tiểu hạn gặp Tham lang, Văn xương chủ về:

- Ngồi máy bay gặp sự cố dẫn đến tử vong.

- Từ cây cao ngã xuống mà qua đời.

- Khó có được kết cục bình yên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích sao Tham lang trong lá số Tử vi

Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận

Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận có bắt nguồn như sau: Khương Duy là đại tướng nhà Thục Hán, Đặng Ngải là tướng quân của nước Tào Ngụy.
Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn tư trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Duy Ngãi Đấu Trận (còn gọi là Khương Duy Và Đặng Ngãi Đấu Trận). Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận có bắt nguồn như sau:

Khương Duy là đại tướng nhà Thục Hán, Đặng Ngải là tướng quân của nước Tào Ngụy. Câu chuyện hai người đấu trận xuất hiện trong Tam Quốc diễn nghĩa. Khương Duy và Đặng Ngải gặp nhau ở núi Kỳ Sơn, hai quân đội dàn trận ở trước núi Kỳ Sơn. Khương Duy theo phương pháp “bát trận” của Vũ Hầu, dựa vào hình thái của trời, đất, gió, mây, chim, rắn, rồng, hổ đế sắp xếp trận thế. Đặng Ngải thấy Khương Duy dàn thành trận đồ Bát quái, cũng bố trí quân đội của mình thành trận đồ Bát quái. Khương Duy cầm cây thương từ trên lưng ngựa nói lớn: “Ngươi bắt chước ta, bày thành trận đồ Bát quái, vậy ngươi có thể biến trận được chăng?”

Đặng Ngải cười nói: “Ngươi cho rằng thế trận này chỉ có ngươi biết bày hay sao? Ta đã bày trận được, lẽ nào lại không biết biến trận?” Rồi thúc ngựa đi vào trận đồ, lệnh cho quan chấp pháp phất cờ ra hiệu, biến thành tám tám sáu mươi tư cửa, rồi Đặng Ngải lại đi ra phía trước trận đồ, hỏi: “Biến pháp của ta thế nào?” Khương Duy nói: “Tuy là không tồi, nhưng ngươi có dám đấu vây cùng trận đồ Bát quái của ta không?” Đặng Ngải đáp: “Có gì mà không dám!”
Thế là hai đội quân đều tiến lên theo đội ngũ của mình. Đặng Ngải ở giữa đội quân điều khiển đội ngũ. Hai đội quân đối đầu nhau, trận pháp không sai lệch chút nào. Khương Duy đi đến giữa đội quân của mình, cầm cờ lệnh phất lên, đột nhiên biến thành trận đồ “trường xà quyển địa” (rắn dài cuốn đất), vây hãm Đặng Ngải vào giữa, bốn bề tiếng hò reo vang dậy. Đặng Ngải không hiểu được phép biến hóa của trận pháp này, trong lỏng rất sợ hãi. Quân Thục dần dần vây đến gần, Đặng Ngải dẫn các tướng muốn phá vây xông ra nhưng không thành, chỉ nghe thấy tiếng quân Thục đồng thanh hô lớn: “Đặng Ngải mau ra hàng!” Đặng Ngải ngẩng lên nhìn trời thở dài: “Ta nhất thời cậy tài, đã trúng kế của Khương Duy rồi!”

Bỗng nhiên, ở góc phía tây bắc có một toán quân đánh vào, Đặng Ngải thấy là quân Ngụy, bèn thừa thế đánh ra. Người cứu Đặng Ngải là Tư Mã Vọng. Sau khi Tư Mã Vọng cứu Đặng Ngải ra, thì chín doanh trại của quân Ngụy đóng ở núi Kỳ Sơn đều bị quân Thục cướp mất cả. Đặng Ngải mang theo bại quân, đóng quân ở phía nam sông Vị Thủy. Đặng Ngải hỏi Tư Mã Vọng: “ông làm thế nào mà hóa giải được trận pháp đó của Khương Duy?”
Tư Mã Vọng trả lời: “Ta lúc nhỏ đi học ở Kinh Nam, từng kết bạn với Thôi Châu Bình và Thạch Quảng Nguyên, đã từng luận bàn về trận đồ này. Trận đồ mà Khương Duy biến hóa ra hôm nay, chính là trận “trường xà quyển địa”. Nếu như tấn công từ những vị trí khác, chắc chắn sẽ không thể phá được. Tôi thấy phần đầu của trận thế ở phía tây bắc, cho nên tấn công từ phía tây bắc, tự nhiên sẽ phá được thôi.”
Đặng Ngải nói: “Ta tuy có học được trận pháp, nhưng thực không hiếu về biến pháp, ông đã biết được phép ấy, ngày mai hãy sử dụng phép ấy chiếm lại các doanh trại cũ ở Kỳ Sơn, ông thấy thế nào?”

Tư Mã Vọng nói: “Những gì mà ta học được, e rằng không qua mặt được Khương Duy!”
Đặng Ngải nói: “Ngày mai ông đấu trận pháp với hắn, còn tôi sẽ dẫn một đội quân, đánh úp quân đội ở sau núi Kỳ Sơn của hắn. Hai bên cùng đấu, có thể lấy lại được doanh trại!” Vì thế lệnh cho Trịnh Luân làm tiên phong, Đặng Ngải tự mình dẫn quân tập kích ở sau núi, mặt khác lại sai người soạn thư khiêu chiến, hẹn Khương Duy ngày hôm sau đấu trận pháp.

Khương Duy đã biết được mưu kế của Đặng Ngải, nhưng vẫn nhận lời đấu trận, lại sai Liêu Hóa mai phục ở sau núi, đợi quân của Trịnh Luân vừa vòng qua sườn núi, Liêu Hóa lập tức dẫn quân đánh ra, một đao chém Trịnh Luân rơi xuống ngựa. Đặng Ngải rất kinh hãi, vội vàng lui quân, nhưng lại bị tướng của quân Thục là Trương Dực tấn công, quân Ngụy đại bại.

Xem bói Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 44 !

Quẻ này là tượng gặp phải kỳ phùng địch thủ.
Những việc mong cầu phài bỏ công suy tính mới được tốt đẹp thuận lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Duy Ngãi Đấu Trận

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd