Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Người tuổi Dậu mệnh Thủy

Tuổi Dậu mệnh Thủy là người sinh năm Ất Dậu 1945, 2005...
Người tuổi Dậu mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người này nổi bật bởi tính cách nhanh nhẹn cùng tài ăn nói và khả năng thuyết phục người khác.

Khả năng xử lý và ứng biến với công việc của họ kha tốt. Chính vì thế họ ít khi để xảy ra sai sót.

Song sự đắc ý và chủ quan quá đà lại khiến họ để tuột khỏi tay những thành quả đáng lẽ ra là của mình.

Họ thường rất chú trọng đến suy nghĩ và đánh giá của người khác về bản thân mình. Khi ở chỗ đông người, họ tỏ ra có tài ăn nói và dường như không có gì là không biết. Đây cũng là người thường xuyên... giấu dốt, không bao giờ hỏi về những việc mà mình không biết. Chính vì đặc điểm này mà họ thường xuyên bị người khác coi nhẹ.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dậu mệnh Thủy

Giáo lý nhà Phật dạy về kiếp trước của một người

Bất kể là vật nào trong trời đất đều có kiếp trước của nó, huống chi là con người. Kiếp trước kính Phật thì kiếp này có địa vị cao quý.
Giáo lý nhà Phật dạy về kiếp trước của một người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Mời các bạn đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Giao ly nha Phat day ve kiep truoc cua mot nguoi hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Một hôm, Đức Phật nói với đệ tử A Nan (Ananda) của ngài: “Ta nhìn vạn vật trong trời đất, từng thứ từng thứ đều là có nhân duyên kiếp trước của nó.”   A Nan gặp đúng dịp đức Phật nói chuyện về điều này liền vội vàng quỳ lạy và hỏi ngài: “Thưa ngài, là nhân duyên gì ạ? Tất cả đệ tử chúng con đều muốn biết. Con xin ngài hãy thuyết giảng để khai mở và hóa độ những người còn u mê ạ!”   Đức Phật liền nói với A Nan: “Thiện tai, thiện tai! Con hãy chuyên tâm nghe nhé!”   1. Người kiếp này được làm đại thần quốc vương, địa vị cao quý, có quyền có thế đều là người mà kiếp trước lễ phép và kính trọng Phật, Pháp, Tăng mà đến.   2. Người kiếp này là đại phú hào thì kiếp trước đều là những người từng bố thí, cứu tế rất nhiều.   3. Người kiếp này sống thọ mà không bị bệnh tật, thân thể khỏe mạnh đều là người kiếp trước luôn giữ vững giới cấm.   4. Người lớn lên đoan chính, trắng ngần, mặt mày rạng rỡ, thân thủ mềm mại, tỏa ra một hương vị thơm mát, gặp người người thích là kết quả của kiếp trước đã tu nhẫn nhịn.   5. Người có cá tính điềm đạm, bình tĩnh không hấp tấp, ngôn ngữ và hành vi đều thận trọng, cẩn thận là kết quả của việc kiếp trước tu thiền định.   6.  Người có tài, minh bạch lý lẽ, thông suốt Pháp có thể nói được nghĩa lý một cách thông thuận giúp cho những người “ngốc nghếch” nghe và hiểu được. Người khác nghe những lời mà người này nói nhận được lợi ích mà tiếp nhận lời nói của người ấy, trân quý lời nói của người ấy, vì vậy mà tự động truyền rộng Pháp ra ngoài cho nhiều người hơn nữa được biết. Đây là người tu trí tuệ mà đến.
Giao ly nha Phat day ve kiep truoc cua mot nguoi hinh anh 2
Ảnh minh họa
7. Người có giọng nói trong và rõ ràng là người đến từ Tam bảo ca hát (“Tam bảo” là là chỉ Phật, Pháp, Tăng)   8. Người từ nhỏ đã ngốc nghếch là do kiếp trước không muốn dạy dỗ, chỉ bảo người khác.   9. Làm người ở, nô lệ cho người khác là vì kiếp trước thiếu nợ không trả người ta.   10. Người có địa vị thấp kém là bởi vì kiếp trước không lễ phép và kính trọng Tam bảo (Phật, Pháp, Tăng).     Đức Phật trầm ngâm một lát rồi nói tiếp: “Tội báo và phúc báo đi theo con người như hình với bóng. Con người bồi dưỡng đức cũng giống như gieo một hạt giống vậy.”   A Nan nói: “Hạt giống ban đầu chỉ là một hạt, sau khi được gieo trồng thành cây, lớn lên lại ra rất nhiều hạt khác.”   Đức Phật lại nói: “Chỉ bố thí, cho đi một hạt mà lại thu về gấp hàng vạn lần. Những lời này tuyệt không phải giả!”   “Con người thế gian ngốc nghếch, không hiểu biết chỉ có thể dùng con mắt thịt này để quan sát hết thảy mà không thấu triệt gốc rễ của nghiệp và phúc báo. Ta dùng đạo nhãn quan sát rất nhiều kiếp từ trước đến nay, mãi cho đến cả tội, phúc báo của chúng sinh hôm nay đều rõ ràng như quan sát trân bảo lưu ly trong lòng bàn tay. Hết thảy đều minh thấu không có bất kỳ điểm nào là nghi hoặc, không rõ ràng.”

ST.

Lời Phật dạy: Tham sắc dục thì sẽ phải nhận quả báo Lời Phật dạy: Đời người là mộng ảo Lời Phật dạy: 3 điều CÒN thì không biết, MẤT đi mới biết Lời Phật dạy: Trân trọng phụ nữ là phúc báo nghiệp lành Lời Phật dạy: Trong cuộc đời có 3 cái KHỔ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giáo lý nhà Phật dạy về kiếp trước của một người

Xem Tử vi 12 con giáp thứ 5 ngày 13 tháng 8

Sức khỏe không tốt. Ngày có nhiều lo âu, bận rộn, có tin buồn hoặc có người đến tâm sự và nhờ mình giúp đỡ. Có cuộc đi ngắn hoặc có cuộc gặp gỡ, hẹn hò để thông báo sự chia tay, thay đổi hoàn cảnh sống. Cuộc vui không trọn vẹn.
Xem Tử vi 12 con giáp thứ 5 ngày 13 tháng 8

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TUỔI TÝ :

- Bính Tý (Thủy, 20 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày có hỷ sự, chuyện vui. Gặp lại người xưa hoặc có sự di chuyển. Nhưng hãy lo cho công việc trước kẻo lỡ thời cơ hoặc chỉ khiến cho mình thêm sự ràng buộc.Có tài lộc hoặc có tin tức thuận lợi về công việc làm ăn. Nếu có gặp sự bất hòa, gặp trở ngại cũng có thể giải quyết được bằng vấn đề tình cảm, nhân nghĩa. Có tin xa.

- Giáp Tý (Kim, 32 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Nếu có tài lộc thì không nên tham lam, mưu sự tiếp tục sẽ bị nghẽn lối hoặc công việc tiến hành không đúng theo dự tính, có sự dời hẹn, sai hẹn. Nên biết chờ đợi, dù có bôn ba xoay sở hoặc tìm kiếm cũng không có kết quả. Nếu đã có cuộc đi ngắn thì khó quay trở về. Có tin vui, có tài lộc hoặc có lộc ăn ở cuối ngày, gặp bạn bè, người cộng sự.

- Nhâm Tý (Mộc, 44 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Ngày rất dễ có sự thuận lợi khi mưu cầu về công danh, tình cảm, tiền bạc. Có sự hội họp đông người hoặc nhận được nhiều tin tức tốt. Gia đạo có hỷ sự, có tin vui, có khách đến. Tuy nhiên cũng không nên kéo dài vì sẽ có sự đảo lộn, và cũng không nên tranh giành, tính toán, và cần xem xét lại những ý kiến khác. Nên cẩn trọng trong việc đi lại, di chuyển.

- Canh Tý (Thổ, 56 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày có đám tiệc hoặc có cuộc hội ngộ gặp gỡ thân nhân hoặc bè bạn đã được định trước hoặc có hẹn ước. Nếu là công việc nên cẩn trọng tình thế dễ có sự đảo ngược hoặc có người muốn xen vào chuyện của mình. Có tin xa.

- Mậu Tý (Hỏa, 68 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày rất dễ có sự thuận lợi khi mưu cầu về công danh, tình cảm, tiền bạc. Có sự hội họp đông người hoặc nhận được nhiều tin tức tốt. Gia đạo có hỷ sự, có tin vui, có khách đến. Tuy nhiên cũng không nên kéo dài vì sẽ có sự đảo lộn, và cũng không nên tranh giành, tính toán.

TUỔI SỬU :

- Đinh Sửu (Thủy, 19 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Ngoài chuyện về sinh nở, đình đám, tiệc tùng, dọn dẹp, sửa chữa, chỉnh trang thì không kể, mọi việc đều nên cẩn trọng khi tiến hành, dễ gặp chuyện không vừa ý hoặc mang tin buồn, không thuận lợi về công việc làm ăn cũng như về bổn mạng. Sự mong cầu về tiền bạc không tốt, dễ hao. Dù có cũng không xứng đáng. Nên quay về nơi chốn cũ, có tiệc tùng, đình đám hoặc gặp gỡ thân nhân, bè bạn.

- Ất Sửu (Kim, 31 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Nếu có hiện tượng tốt về tiền bạc thì cũng không nên tiến thêm sẽ gặp rủi ro, thiệt hại. Không nên bày vẽ chuyện vui chơi quá đáng, gặp điều không hay hoặc hao tốn một cách vô ích. Có tin tức chậm hoặc người mình mong cầu không đến.

- Quý Sửu (Mộc, 43 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Có sự dọn dẹp, tu bổ, sửa chữa. Ngày có nhiều việc xảy ra phải lo âu. Tài lộc tuy có nhưng hao tài về giao thiệp, mua sắm. Sức khỏe không tốt. Có tin buồn ở xa. Làm việc gì cũng không nên có tính dây dưa sẽ không tốt, không có lợi. Có sự hư hại cần phải tu bổ, sửa chữa, mua sắm.

- Tân Sửu (Thổ, 55 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Làm gì cũng nên đặt nặng về uy tín, danh dự, đề phòng có người kích bác, chơi xấu. Không nên tin vào sự tính toán của mình, và cũng không nên e ngại khi gặp trở ngại hoặc có lời thị phi. Nếu không có gì quan trọng thì nên nghỉ ngơi, sức khỏe không tốt. Có chuyện vui, hoặc có tin về vui chơi, giải trí, gặp gỡ, quà tặng.

- Kỷ Sửu (Hỏa, 67 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Ngày có sự gặp gỡ hoặc có đám tiệc. Có sự dọn dẹp, tu bổ, sửa chữa. Tài lộc tuy có nhưng hao tài về giao thiệp, mua sắm. Có tin buồn ở xa. Làm việc gì cũng không nên có tính dây dưa sẽ không tốt, không có lợi. Có sự hư hại cần phải tu bổ, sửa chữa, mua sắm.

TUỔI DẦN :

- Mậu Dần (Thổ, 18 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu – 78 nam Vân Hớn nữ La Hầu): Có quý nhân hoặc có cơ hội đem đến lợi lộc cho mình, nhưng cũng không nên mừng vội vì phải có sự trả giá, có điều kiện, nên suy nghĩ kỹ trước khi hành động. Có sự thực hiện những gì đã có dự tính trước, hẹn ước, đến hạn kỳ hoặc ngày mở ra công việc mới, tình cảm mới. Nếu có tài lộc thì cũng phải chi dụng vào những công việc trên hoặc phải có sự chia sẻ.

- Bính Dần (Hỏa, 30 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Nên hoàn trả hoặc thực hiện những gì đã có dự tính theo hạïn kỳ, hẹn ước. Không nên mưu cầu những việc lớn lao hoặc đương đầu một cách cứng rắn sẽ hoàn toàn không có lợi, còn đưa đến việc mất tình cảm, bất hòa. Chuyện giao thiệp tình cảm chỉ nên ngắn gọn. Có sự chờ đợi chậm trễ.

- Giáp Dần (Thủy, 42 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Ngày tốt. Mọi việc cứ để xảy ra tự nhiên sẽ có lợi. Gia đạo an vui. Có tin tức tốt lành về tình cảm, giao dịch. Thuận lợi cho việc kết bạn, đính ước, giao hẹn. Tài lộc tốt ở xa đến.

- Nhâm Dần (Kim, 54 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Có quý nhân hoặc có cơ hội đem đến lợi lộc cho mình, nhưng cũng không nên mừng vội vì phải có sự trả giá, có điều kiện, nên suy nghĩ kỹ trước khi hành động. Có sự thực hiện những gì đã có dự tính trước, hẹn ước, đến hạn kỳ hoặc ngày mở ra công việc mới, tình cảm mới. Nếu có tài lộc thì cũng phải chi dụng vào những công việc trên hoặc phải có sự chia sẻ.

- Canh Dần (Mộc, 66 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Ngày có nhiều công việc hoặc có tin tức đến phải lo âu tính toán, kể cả chuyện tình cảm. Tài lộc dễ hao tán. Mọi công việc nếu đang tiến hành chờ đợi đã lâu thì nay có sự kết thúc. Nên thay đổi hoàn cảnh hiện tại. Có tin buồn vui lẫn lộn. Nên cẩn trọng trong việc di chuyển, sử dụng xe cộ, máy móc. Sự mong cầu về tình cảm chưa phải là lúc có sự dứt khoát.

TUỔI MÃO : cuối Tam Tai

- Kỷ Mão (Thổ, 17 nam Thái Âm nữ Thái Bạch – 77 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày xung của bổn mạng. Không nên dựa trên kinh nghiệm hay sự tính toán lâu năm của mình mà áp dụng sẽ không có kết quả như ý. Nếu có sự vui chơi, giao thiệp, tiệc tùng cũng nên giới hạn. Có thân nhân, bè bạn đến hoặc có tin tức của họ. Đi xa, di chuyển, sử dụng xe cộ máy móc bất lợi, hoặc đi vì chuyện buồn, sức khỏe không tốt.

- Đinh Mão (Hỏa, 29 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày xung của bổn mạng. Có nhiều công việc hoặc tin tức đến, nhưng dễ gặp trở ngại, không như ý hoặc dễ bị gián đoạn do có sự hư hại về đồ đạc, máy móc. Nên giới hạn việc di chuyển kẻo lỡ tin tức, hoặc có rủi ro giữa đường. Tuy nhiên công việc làm ăn vẫn có sự thuận lợi, có tin tốt và có người đến đem lại sự thuận lợi cho mình ở tương lai. Dễ hao tài.

Xem lịch âm dương, Xem ngày tốt xấu

- Ất Mão (Thủy, 41 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Có tin buồn ở nơi xa. Ngày có sự di chuyển vì tình cảm, giao thiệp đến người đang cần mình giúp đỡ, chia sẻ những trở ngại hoặc để góp ý kiến về vấn đề tình cảm, đối xử. Ngoài việc này ra nên giới hạn sự đi lại dễ gặp rủi ro hoặc đi vì cầu tài, công việc khó có kết quả nhanh chóng. Có tài lộc nhưng hao tốn về mua sắm, tiệc tùng. Sự mong cầu về tình cảm riêng tư chưa phải là lúc thuận tiện.

- Quý Mão (Kim, 53 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Ngày xung của bổn mạng. Không nên dựa trên kinh nghiệm hay sự tính toán lâu năm của mình mà áp dụng sẽ không có kết quả như ý. Nếu có sự vui chơi, giao thiệp, tiệc tùng cũng nên giới hạn. Có thân nhân, bè bạn đến hoặc có tin tức của họ. Đi xa, di chuyển, sử dụng xe cộ máy móc bất lợi, hoặc đi vì chuyện buồn, sức khỏe không tốt. Có sự hư hại về đồ đạc.

- Tân Mão (Mộc, 65 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày xung của bổn mạng. Làm gì cũng không nên tính kế lâu dài sẽ có những sự kiện hoặc tin tức đưa đến khiến phải bỏ dở hoặc phải tính toán lại cho phù hợp với thực tế. Có tin về đi xa, có tin buồn về sức khỏe của thân nhân, bè bạn. Tài lộc trung bình. Sự mong cầu về tiền bạc còn chậm hoặc chỉ có tin mà thôi. Có khách đến.

TUỔI THÌN :

- Canh Thìn (Kim, 16 nam Kế Đô nữ Thái Dương – 76 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Mọi việc nên hoạt động bình thường. Ngay cả trong chuyện tình cảm, giao thiệp cũng phải có chuyện dè dặt. Đừng tưởng tất cả đều có ý như mình đã nghĩ. Không nên tin cẩn về lời nói, lời hứa. Dễ hao tài. Dù thấy có cơ hội phát triển hoặc muốn tiến thêm cũng nên chậm rãi, hoặc nên bàn thảo kỹ lưỡng rồi hãy quyết định. Có tin xa.

- Mậu Thìn (Mộc, 28 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Ngày có nhiều việc đến rất bận rộn. Không nên có sự cầu toàn và cũng phải biết thiệt thòi đôi chút thì mới có lợi. Chuyện tình cảm không nên để mất, hãy làm theo những gì đã định ước. Có người đem sự thuận lợi đến hoặc có cuộc vui.

- Bính Thìn (Thổ, 40 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Nên thay đổi mọi việc, hoặc đi xa, đã đến lúc cần phải có sự dứt khoát, kết thúc, hoặc mở ra một hướng đi mới cho mình dù có chút ít thiệt thòi vì hoàn cảnh hiện tại không còn thích hợp với mình nữa. Nên hành động theo tin mới nhận được. Ngày có sự đáo hạn, đến hẹn, gặp gỡ thân nhân, bè bạn.

- Giáp Thìn (Hỏa, 52 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Tránh mọi tranh giành có phương hại đến thanh danh, tình cảm, nhân nghĩa. Cứ để tự nhiên sẽ có người hiểu mình và có lợi. Có tin vui hoặc dự cuộc vui, đình đám, có lộc ăn, nhưng cũng không vừa ý. Ngày có nhiều sự thay đổi về công danh, tình cảm. Mọi việc đã đến hạn kỳ của nó và nên thuận theo ý trời.

- Nhâm Thìn (Thủy, 64 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Mọi việc không nên hấp tấp, bước vào việc là có rủi ro hoặc hư hại hoặc có người không vừa ý, có chuyện buồn. Tuy nhiên sẽ có kết quả tốt. Nên có sự thay đổi hoàn cảnh hiện tại hoặc cần phải tu bổ, sửa chữa, mua sắm những việc cần thiết. Nên di chuyển hoặc nhắn tin người mình cần gặp. Ngày có sự đáo hạn, đến hẹn, định kỳ hoặc có công việc mới.

TUỔI TỴ :

- Kỷ Tỵ (Mộc, 27 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Ngày dễ có sự trách oán, phiền muộn, hiểu lầm, thị phi. Không nên dính líu đến chuyện của người khác gặp tai ương. Nếu không có gì quan trọng thì chỉ nên làm việc bình thường hoặc ngồi yên. Nếu có tiệc tùng đình đám hoặc có sự gặp mặt giao thiệp cũng không có lợi gì chỉ nghe những chuyện không tốt. Dễ hao tài.

- Đinh Tỵ (Thổ, 39 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Nên tiến hành những công việc đã có dự tính hoặc các việc đã đến định kỳ, đáo hạn, hẹn trước. Không nên nghe lời bàn ra tán vào tranh cãi vô ích, hãy tự mình giải quyết, tránh chuyện thị phi. Có tin buồn. Nếu có tài lộc chỉ là lộc tạm ứng, vay mượn, lộc có điều kiện. Hao tốn về tu bổ, sửa chữa, dọn dẹp, mua sắm.

- Ất Tỵ (Hỏa, 51 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Không nên chần chừ hãy tự quyết định di chuyển, thay đổi hoặc ra đi. Nên thực hiện những gì đã có dự tính hoặc thỏa thuận, hẹn hò ở quá khứ và nên đúng hẹn. Ngày có sự gặp gỡ hẹn hò, tiệc tùng, có tài lộc, lộc ăn, quà tặng, mua sắm, và mình cũng có hao tốn chút ít về chuyện này.

- Quý Tỵ (Thủy, 63 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Ngày dễ có sự trách oán, phiền muộn, hiểu lầm, thị phi. Không nên dính líu đến chuyện của người khác gặp tai ương. Nếu không có gì quan trọng thì chỉ nên làm việc bình thường hoặc ngồi yên, vì nếu có tiến hành thì cũng khó có kết quả như ý hoặc phải bỏ dở. Nếu có tiệc tùng, hoặc có sự gặp mặt giao thiệp cũng không có lợi gì chỉ nghe những chuyện không tốt. Dễ hao tài. Có sự hư hại.

- Tân Tỵ (Kim, 75 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Sức khỏe không tốt. Ngày có nhiều lo âu, bận rộn, có tin buồn hoặc có người đến tâm sự và nhờ mình giúp đỡ. Có cuộc đi ngắn hoặc có cuộc gặp gỡ, hẹn hò để thông báo sự chia tay, thay đổi hoàn cảnh sống. Cuộc vui không trọn vẹn. 

TUỔI NGỌ :

- Canh Ngọ (Thổ, 26 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Có nhiều sự biến động thay đổi về gia đạo cho người thân hoặc bè bạn. Có tin tức về chuyện tình cảm, hôn nhân hoặc có dự tiệc, có người đến tâm sự, cần nghe ý kiến của mình. Tài lộc trung bình, tình cảm tốt. Nên di chuyển, đi xa.

- Mậu Ngọ (Hỏa, 38 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) :  Sự mong cầu về tài lộc có điều thuận lợi hoặc được quà tặng, lộc ăn, gặp quý nhân. Có tin xa, gặp lại người xưa, việc cũ. Ngày có tiệc tùng, hội họp, họp mặt, hoặc có tin tức của người thân, bè bạn. Tình cảm tốt, vui vẻ. Có người đến nhờ vả.

- Bính Ngọ (Thủy, 50 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Có rắc rối nhỏ trong vấn đề di chuyển hoặc phải chờ đợi chậm chạp. Có cuộc đi ngắn hoặc di chuyển. Ngày có cuộc vui đình đám, tiệc tùng hoặc có tin vui ở xa về chuyện tình cảm. Tuy nhiên mọi việc không nên kéo dài lại xảy ra những chuyện không vui. Ngày thuận lợi cho họp mặt, kết bạn, đính ước. Tài lộc trung bình, hao tốn về mua sắm, di chuyển, có lộc ăn.

- Giáp Ngọ (Kim, 62 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Dù có kiếm được tài lộc cũng dễ có sự hao tốn cho công việc cũng như về tình cảm, hoặc chỉ có tin về tiền bạc và có sự khấu trừ, chia chác. Có sự sai hẹn hoặc dời hẹn. Không nên tin quá đáng vào những tin tức hoặc lời hứa. Làm việc gì cũng nên nhanh chóng không nên để lâu, cơ hội sẽ qua, hoặc có người phỗng tay trên. Có quý nhân, có khách đến hoặc có tin xa.

- Nhâm Ngọ (Mộc, 74 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Việc đến thì nên tiến hành nhanh, không nên nghe ý kiến của những người khác. Sự mong cầu về tài lộc có điều thuận lợi hoặc được quà tặng, lộc ăn, gặp quý nhân. Có tin xa, gặp lại người xưa, việc cũ. Ngày có tiệc tùng đình đám, hội họp, họp mặt, hoặc có tin tức của người thân, bè bạn. Tình cảm tốt, vui vẻ. Có người đến nhờ vả mình, hoặc nhận được tin buồn của họ về đi lại, di chuyển, việc làm, sức khỏe.

TUỔI MÙI : cuối Tam Tai

- Tân Mùi (Thổ, 25 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Không nên e ngại sự trắc trở khó khăn hoặc những sự việc đến ngoài sự tính toán của mình về công việc cũng như về con người. Hãy tiến hành và giao thiệp cho tốt sẽ có lợi về sau. Tuy nhiên trong sự gặp gỡ chỉ nên vui chơi bình thường, chớ nên hứa hẹn, giữ gìn về lời nói. Thuận lợi cho việc tu bổ, sửa chữa, chỉnh đốn các công việc cũ. Có người ở xa trở về, hoặc có tin.

- Kỷ Mùi (Hỏa, 37 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Nếu không phải là chuyện quan trọng và cần thiết thì nên giới hạn trong sự giao thiệp, dễ có sự hao tốn. Không nên để hoàn cảnh hoặc người khác lôi cuốn mình vào chuyện. Cần phải có sự thay đổi hoàn cảnh, tình thế hiện tại dù có khó nhọc nhưng sau này sẽ có kết quả tốt. Ngày có nhiều lo âu, bận rộn chuyện nhà cửa, công danh, tình cảm của mình lẫn người thân.

- Đinh Mùi (Thủy, 49 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Ngày của sự hẹn ước hoặc những công việc đã có dự tính trước. Nên đi xa, di chuyển, gặp người mình mong cầu dù đó là chuyện tình cảm, giải trí, vui chơi cũng vậy. Không nên mưu tính việc gì cũng khó có kết quả mà lại đưa đến hao tốn, danh dự, uy tín bị va chạm.

- Ất Mùi (Kim, 61 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Mọi việc đến thì nên tiến hành nhanh chóng hoặc cố gắng giải quyết vì trong ngày còn có nhiều chuyện xảy ra, có khách đến, hoặc có tin khiến mình phải giao tiếp. Ngày có nhiều sự bận rộn vừa về công việc, vừa về tình cảm, đông người. Có người mang tin buồn cần nhờ mình giúp đỡ. Cũng có tin vui về họp mặt, gặp gỡ, tiệc tùng. Tài lộc vào ra thất thường.

- Quý Mùi (Mộc, 73 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Nếu không phải là chuyện quan trọng và cần thiết thì nên giới hạn, dễ có sự hao tốn. Không nên để hoàn cảnh hoặc người khác lôi cuốn mình vào chuyện. Cần phải có sự thay đổi hoàn cảnh, tình thế hiện tại dù có hao tốn hoặc khó nhọc nhưng sau này sẽ có kết quả tốt. Ngày có nhiều lo âu, bận rộn chuyện nhà cửa, công danh, tình cảm của mình lẫn người thân.

TUỔI THÂN :

- Nhâm Thân (Kim, 24 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Chớ nên vì lo toan mục đích chung mà có bất hòa về ý tưởng. Có tin về sức khỏe, tình cảm, nơi ăn chốn ở của thân nhân hoặc bè bạn có liên quan đến mình. Tài lộc trung bình. Ngày có sự thay đổi về hoàn cảnh công việc cũng như về tình cảm. Nên thực hiện những gì đã có dự tính hoặc có hẹn ở quá khứ. Chuyện tình cảm chớ nên để bị ràng buộc, hiểu lầm.

- Canh Thân (Mộc, 36 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Ngày có sự đáo hạn, đến hẹn, cần phải kiên nhẫn chờ đợi. Không nên đi quá xa hoặc mong cầu những chuyện lớn lao thì lợi và hại sẽ đi đôi. Tin vui đi liền với tin buồn hoặc có nhiều chuyện, tin tức đến cần phải lo toan, tính toán. Có người đến mời hợp tác hoặc hỏi ý kiến.

- Mậu Thân (Thổ, 48 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Chớ nên vì lo toan mục đích chung mà có bất hòa về ý tưởng. Có tin về sức khỏe, tình cảm, nơi ăn chốn ở của thân nhân hoặc bè bạn có liên quan đến mình. Tài lộc trung bình. Ngày có sự thay đổi về hoàn cảnh công việc cũng như về tình cảm. Nên thực hiện những gì đã có dự tính hoặc có hẹn ở quá khứ. Chuyện tình cảm chớ nên để bị ràng buộc, hiểu lầm.

- Bính Thân (Hỏa, 60 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Nên đi xa, di chuyển. Nếu cần giải quyết việc gì thì nên hỏi ý kiến của quý nhân. Sự mong cầu về tin tức làm ăn chậm chạp. Không nên vội vả tiến hành vì chưa hẳn tin tức đó là tin tức có thực, nếu có thực cũng có sự thiếu sót. Có tin vui về chuyện tình cảm, hoặc có sự gặp gỡ bè bạn thân nhân, tiệc tùng, đình đám. Nếu có tài lộc chỉ là tiền đáo hạn, định kỳ, hao cho người thân.

- Giáp Thân (Thủy, 72 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Cầu về tình cảm, hôn nhân, hẹn ước thì nên tiến hành. Không nên nghe người ngoài, có nhiều sự cản trở, bị dòm ngó. Tài lộc vào ra thất thường. Có sự gặp gỡ bè bạn, người xưa. Không nên nói trước điều gì sẽ bị ràng buộc sau này.

TUỔI DẬU :

- Quý Dậu (Kim, 23 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày tuổi của bổn mạng. Ngày có nhiều sự việc xảy ra ngoài ý muốn, ngoài dự tính. Cho nên sự toan tính tiến hành công việc dù đó là chuyện công danh hay tình cảm đều nên cẩn trọng, và hãy vượt qua mọi trở ngại. Ngày có sự sửa soạn, bàn bạc, dọn dẹp. Nhà có đông người hoặc có nhiều tin tức đến.

- Tân Dậu (Mộc, 35 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Ngày tuổi của bổn mạng. Công việc dù có khó khăn đến mấy cũng nên cố gắng hoàn thành. Nhưng nếu không phải là việc quan trọng và là ngày nghỉ thì nên nghỉ ngơi. Ngày có sự gặp gỡ, hội họp, tiệc tùng. Có sự di chuyển, đi xa. Có tài lộc nhưng hao tốn về giao thiệp, mua sắm.

- Kỷ Dậu (Thổ, 47 nam Thổ Tú nữ Vân Hớn) : Ngày tuổi của bổn mạng. Ngày có nhiều sự việc xảy ra ngoài ý muốn, ngoài dự tính. Cho nên sự toan tính tiến hành công việc dù đó là chuyện công danh hay tình cảm đều nên cẩn trọng, và hãy vượt qua mọi trở ngại. Ngày có sự sửa soạn, bàn bạc, dọn dẹp. Nhà có đông người hoặc có nhiều tin tức đến.

- Đinh Dậu (Hỏa, 59 nam Thái Dương nữ Thổ Tú) : Ngày tuổi của bổn mạng. Có nhiều công việc hoặc có nhiều tin tức đến cần phải giải quyết. Nên có sự sắp xếp tổ chức cho tốt. Không nên đặt nặng vào một chuyện. Có sự hao tốn, cực nhọc về tiệc tùng, đình đám, khách khứa, người thân đến. Dễ hao tài. Đi xa bất lợi.

- Ất Dậu (Thủy, 71 nam Thái Âm nữ Thái Bạch) : Ngày tuổi của bổn mạng. Khó có công việc gì trong ngày làm nên kết quả như ý, hoặc làm mà không được hưởng công lao hoặc phải bỏ dở nửa chừng. Chỉ thuận lợi cho các công việc vặt vãnh thường nhật.

TUỔI TUẤT :

- Giáp Tuất (Hỏa, 22 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Dù có tài lộc cũng phải có sự tiêu hao hoặc phải phân chia, nói chung là không được trọn phần. Ngày của sự đáo hạn, đến hẹn cho công việc, tình cảm. Có tin tức ở xa, hoặc có khách đến.

- Nhâm Tuất (Thủy, 34 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Ngày có nhiều công việc đến bề bộn cần phải giải quyết, tốt cũng có, xấu cũng có. Sức khỏe không tốt. Có đông người đến hoặc nhận được nhiều tin tức, nhưng không nên để họ nhúng tay vào chuyện của mình, có người dòm ngó. Có cuộc đi ngắn bắt buộc do tình cảm, nhân nghĩa ở quá khứ. Tài lộc trung bình.

- Canh Tuất (Kim, 46 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Chớ nên để vướng vào chuyện tình cảm của những người khác dễ có sự mích lòng, hiểu lầm. Có người đến phân giải hoặc đem tin buồn đến, hỏi ý kiến về chuyện đi xa, thay đổi hoàn cảnh hiện tại. Tài lộc trung bình. Ngày có sự gặp gỡ thân nhân, bè bạn, tiệc tùng. Đề phòng sức khỏe không tốt.

- Mậu Tuất (Mộc, 58 nam Thái Bạch nữ Thái Âm) : Ngày có nhiều công việc đến bề bộn cần phải giải quyết, tốt cũng có, xấu cũng có. Sức khỏe không tốt. Có đông người đến hoặc nhận được nhiều tin tức. Có cuộc đi ngắn bắt buộc do tình cảm, nhân nghĩa ở quá khứ. Tài lộc trung bình.

- Bính Tuất (Thổ, 70 nam Kế Đô nữ Thái Dương) : Ngày có nhiều sự bận rộn vì có nhiều công việc và nhiều người đến. Nên tiến hành những công việc đã nằm trong dự tính. Không nên dính líu đến chuyện của người khác. Có người ra đi. Tài lộc trung bình. Dễ hao tốn về giao thiệp, tiệc tùng.

TUỔI HỢI : cuối Tam Tai

- Ất Hợi (Hỏa, 21 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Nếu có người đến đề nghị công việc hoặc hợp tác thì nên nhận lời. Có cuộc đi vui chơi ngắn hạn. Thuận lợi cho việc kết bạn, đính ước. Nên xem trọng tình cảm của người khác đối với mình. Có quý nhân đến, giúp đỡ nhưng tài lộc còn chậm chạp, dễ hao.

- Quý Hợi (Thủy, 33 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Việc đến thì nên cố gắng làm cho hoàn tất. Sức khỏe không tốt. Cẩn trọng khi đi lại, di chuyển. Ngày có tiệc, có sự gặp gỡ. Ngày nhận được nhiều tin tức không tốt về công danh, tình cảm, tài lộc. Không nên nhúng tay vào chuyện người hoặc hấp tấp quyết định cho họ đều sai lầm. Có lộc nhỏ hoặc quà tặng. Có người đi xa. Có tin xa.

- Tân Hợi (Kim, 45 nam Mộc Đức nữ Thủy Diệu) : Chỉ nên ngồi yên hoặc việc như thế nào thì làm như thế ấy, nếu có cuộc đi ngắn hoặc dự tiệc tùng đình đám cũng không vừa ý. Sự hò hẹn chậm chạp, trắc trở hoặc chỉ đem đến điều không vui. Tài lộc bình thường.

- Kỷ Hợi (Mộc, 57 nam Thủy Diệu nữ Mộc Đức) : Việc đến thì nên cố gắng làm cho hoàn tất. Sức khỏe không tốt. Cẩn trọng khi đi lại, di chuyển. Ngày có tiệc, có sự gặp gỡ. Ngày nhận được nhiều tin tức không tốt về công danh, tình cảm, tài lộc. Không nên nhúng tay vào chuyện người hoặc hấp tấp quyết định cho họ đều sai lầm. Có lộc nhỏ hoặc quà tặng. Có người đi xa. Có tin xa.

- Đinh Hợi (Thổ, 69 nam Vân Hớn nữ La Hầu) : Ngày có nhiều công việc, có tin hoặc có nhiều người đến. Việc mong cầu khó có kết quả hoặc chưa có thể hoàn tất. Có cuộc vui ngắn, có lộc ăn nhưng cũng không vừa ý. Cẩn trọng sức khỏe không được tốt, có sự hư hại về đồ đạc, máy móc. Có tin buồn. Tài lộc dễ hao.

  Tử vi hàng ngày 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem Tử vi 12 con giáp thứ 5 ngày 13 tháng 8

5 chòm sao nữ không bao giờ tha thứ cho sự phản bội

Đàn ông ở ngoài lăng nhăng rồi về cầu xin tha thứ? Ai có thể mủi lòng chứ 5 chòm sao nữ mạnh mẽ dưới đây thì tuyệt đối không bao giờ.
5 chòm sao nữ không bao giờ tha thứ cho sự phản bội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông ở ngoài lăng nhăng rồi về cầu xin tha thứ? Ai có thể mủi lòng chứ 5 chòm sao nữ mạnh mẽ dưới đây thì tuyệt đối không bao giờ.


5 chom sao nu khong bao gio tha thu cho su phan boi hinh anh 2
 
Thủy Bình   Chòm sao nữ cá tính thủy Bình có quan điểm sống rất phóng khoáng, sẵn sàng yêu bằng cả con tim nhưng nếu bị lừa dối thì tuyệt đối không bao giờ có thể nối lại tình xưa. Có thể bề ngoài họ rất bình thản nên nhiều người nghĩ rằng họ không quá để tâm và sẽ dễ dàng quên đi, nhưng thực chất, trong lòng họ, đoạn tình cảm này đã nguội ngắt rồi. Đã phản bội là chia tay, không thương lượng.
Sư Tử   Mong ước của chòm sao nữ Sư Tử là cùng người mình yêu nắm tay nhau đi hết cuộc đời. Nhưng không vì thế mà cố dung dưỡng người đàn ông đã qua lại với người khác sau lưng mình. Trong mắt Sư Tử không dung một hạt cát, tự trọng không bao giờ cho phép họ còn tin tưởng và yêu thương người kia nữa, sự kiêu ngạo sẽ khiến họ gạt đau thương mà lựa chọn ra đi.
Liệt kê tất tần tật tính xấu của 12 sao nữ khiến sao nam “chạy mất dép”
Chẳng có ai là hoàn hảo, ai cũng có tính xấu nào đó, nhưng nếu có quá nhiều tính xấu thì cẩn thận các chàng chạy hết đó các sao nữ à.

Xử Nữ
Bình thường, Xử Nữ khá cẩn trọng nhưng để họ phát hiện ra người đàn ông của mình có tình nhân bên ngoài thì đúng là lớn chuyện. Không chỉ cho người đó một trận nên thân, dùng lời lẽ cay độc mắng nhiếc mà chòm sao nữ mạnh m này còn khẳng khái chấm dứt mọi quan hệ, đá bay tên xấu xa kia ra khỏi cuộc đời mình.   Kim Ngưu   Là một cô nàng nội tâm nhưng có nguyên tắc, cung hoàng đạo Kim Ngưu sẵn sàng ôm nỗi đau buồn để nói lời chia tay người đàn ông phản bội. Họ biến yêu thành hận, hoàn toàn dồn ép đối phương vào chân tường để trả thù cho những tổn thương mà người đó gây ra, một cách lạnh lùng đáng sợ.
5 chom sao nu khong bao gio tha thu cho su phan boi hinh anh 2
 
Thiên Yết
  Chòm sao nữ lạnh lùng như Thiên Yết mà nói đến chuyện phản bội họ ư? Chắc là chán sống rồi. Không những dùng toàn bộ sức lực để làm cho người kia chịu trăm cay ngàn đắng mà Yết Yết còn thẳng thắn chà đạp, sỉ nhục anh ta cho hả giận. Khi nào chưa khiến cuộc đời đối phương tan nát thì Thiên Yết còn chưa chịu buông tay.   Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 chòm sao nữ không bao giờ tha thứ cho sự phản bội

Sao Thiên Đồng - Tính tình trung hậu, từ thiện và may mắn

Sao Thiên Đồng là một phúc tinh chủ sự phúc thọ. Thiên Đồng hãm địa thì canh cải, thất thường, nhân hậu. Chủ tai họa thị phi và kiện cáo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên Đồng - Tính tình trung hậu, từ thiện và may mắn

Sao Thiên Đồng - Tính tình trung hậu, từ thiện và may mắn

Sao Thiên Đồng thuộc Nam Đẩu Tinh (có tính Dương Thủy).

Sao Thiên Đồng Miếu địa tại: Dần và Thân.

Vượng địa tại: Tý.

Đắc địa tại: Mão, Tỵ và Hợi.

Hãm địa tại: Ngọ, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Sao Thiên Đồng ở vị trí miếu địa, vượng địa và đắc địa thì canh cải thất thường, trung hậu, từ thiện, chủ sự may mắn và vui vẻ.

Sao Thiên Đồng hãm địa thì canh cải, thất thường, nhân hậu. Chủ tai họa thị phi và kiện cáo.

Cung mệnh có sao Thiên Đồng tọa thủ, nên thân hình nở nang hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng mặt vuông vắn đều đặn.

Sao Thiên Đồng dù là miếu địa vượng địa hay đắc địa là người thông mình và có tính khoan hòa, nhân hậu và từ thiện, nhưng không quả quyết, không bền chí, hay thay đổi ý kiến, công việc. Tuy vậy vận được hưởng giàu sang và phúc thọ song toàn.

Thiên Đồng đắc địa tại cung Tỵ và Hợi lại là người phiêu lưu nay đây mai đó và hay đổi chỗ ở.

Sao Thiên Đồng đắc địa tại tỵ và hợi khắc với tuổi Đinh và Canh. Vậy cho nên tuổi Đinh, Canh. Vậy cho nên hai tuổi Đinh và Canh mà cung mệnh an tại Tỵ, Hợi, có Thiên Đồng tọa thủ thì cuộc đời chẳng mấy khi được xứng ý vừa lòng.

Thiên Đồng đắc địa, miếu địa hay vượng địa mà gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, chắc chắn được hưởng phú quý tới tột bậc và có uy danh lừng lẫy.

Ngược lại sao Thiên Đồng miếu địa, vượng địa hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám hội họp nhất là các sát tinh như: Hóa Kỵ, Thiên Hình. Tuy suốt đời vẫn được cơm no áo ấm nhưng lại lao tâm khổ tứ, sức khỏe kém, thường có bệnh tật ở mắt hoặc bộ tiêu hóa.

Thiên Đồng hãm địa là người kém thông minh nông nổi, cũng có tính nhân hậu, nhưng thay đổi thất thường không quả quyết, không có định kiến, làm việc gì rồi cũng nhanh chán, lại thích chơi bời ăn uống. Tuy sống thọ nhưng sống rất vất vả, thường phải ly tổn và buôn ba luôn luôn lo lắng và sinh kế lại hay mắc tiếng thị phi. Cung mệnh có Thiên Đồng hãm địa tọa thủ, nên đi buôn.

Thiên Đồng hãm địa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là người hay ăn nói khoác lác không cẩn ngôn.

Thiên Đồng hãm địa tại Ngọ là người có óc kinh doanh.

Thiên Đồng hãm địa tại Tuất, Ngọ và ứng với tuổi Đinh. Vậy cho nên tuổi Đinh mà cung mệnh an tại Tuất, Thiên Đồng tọa thủ thì ất sẽ khá giả.

Thiên Đồng hãm địa gặp nhiều sao tốt hội họp như Văn xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả,Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì ắt có công danh và tiền tài.

Sao Thiên Đồng hãm địa gặp nhiều sao xấu xa họi họp nhất là các sát tinh như Hình, Kỵ thì suốt đời lao khổ phải lang thang phiêu bạt, thường mắc bệnh khó chữa, hay mắc những tai nạn và không thể sống lâu được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Đồng - Tính tình trung hậu, từ thiện và may mắn

Giải hạn tuổi Nhâm Tuất –

33 TUỔI DƯƠNG NAM (Sanh từ 25-1-1982 đến 12-2-1983) Tướng tinh: Chim Trĩ Con dòng: Hắc Đế. Quan lộc, tâm khổ MẠNG: Đại hải Thủy (Nước biển lớn) SAO: Vân Hớn: Bị tai tiếng, bất an HẠN: Thiên La: Tinh thần rối rắm, bất định VẬN NIÊN: Mã ngộ Đáo (Ngựa t
Giải hạn tuổi Nhâm Tuất –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải hạn tuổi Nhâm Tuất –

Chuyện xưa: Chúng ta vốn dĩ chỉ có hai bàn tay trắng

Qua chuyện xưa trên, chúng ta vốn dĩ chỉ có hai bàn tay trắng, những gì là quyền thế, tài phú, tình yêu có được trên thực tế đều là huyễn ảnh nhất thời
Chuyện xưa: Chúng ta vốn dĩ chỉ có hai bàn tay trắng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chán nản với việc truy đuổi danh – lợi – tình, vị vua quyết định buông tất cả, vào núi tu đạo. Hoàng hậu nhiều lần đến khuyên ông trở về nhưng không được, cuối cùng vua nói: “Kỳ thực, chúng ta vốn dĩ chỉ có hai bàn tay trắng, những gì là quyền thế, tài phú, tình yêu mà chúng ta từng có được trên thực tế đều là huyễn ảnh nhất thời…”

Thời xưa, có một người quý tộc nọ sau khi trải qua một phen tranh đoạt, rốt cục đạt được ý nguyện trở thành vua một nước. Thế nhưng về sau vị vua này phát hiện quyền thế cũng không mang đến vui sướng cho mình; vì vậy ông muốn có nhiều tiền bạc châu báu hơn, nhưng từ từ người này lại phát hiện kỳ trân dị bảo đều là vật ngoài thân, có nhiều rồi trái lại lại sinh ra ý nghĩ chúng thật tầm thường.

Tiếp theo vị vua này muốn có được tình yêu, nhưng rồi ông lại phát hiện tình yêu sẽ phai nhạt, thậm chí mang đến cho mình càng nhiều phiền não hơn. Cuối cùng, ông muốn trường sinh bất lão nên đã phái người đi khắp nơi tìm kiếm thuốc trường sinh bất lão, rồi ông thất vọng phát hiện ra rằng trên đời này không có thuốc trường sinh bất lão.

Vị vua này chán nản phát hiện mình suốt đời truy đuổi danh – lợi – tình, sống lâu trăm tuổi, kết quả lại khiến mình cảm thấy trống rỗng, bởi vậy ông dứt khoát buông tất cả, vào núi tu đạo, tìm kiếm chân lý cuộc sống.

Trong thời gian tu đạo, hoàng hậu nhiều lần phái người đến thỉnh vua trở về, nhưng ông đều lấy lý do mình còn chưa ngộ đạo, không thể trở về. Cuối cùng, hoàng hậu tự mình đến khuyên ông, đồng thời ra tối hậu thư: Phải có đầy đủ lý do, bằng không lập tức theo nàng trở về.

Vị vua này nói: “Ta đã từng truy cầu quyền thế, cũng nhận được quyền thế; từng truy cầu tài phú, cũng nhận được tài phú; từng truy cầu tình yêu, cũng nhận được tình yêu, nhưng về sau ta lại phát hiện những thứ này đều là hoa trong gương, trăng trong nước. Tiếp đó ta nghĩ trường sinh bất lão, thế nhưng cho dù người người đối với ta hô: vạn tuế, vạn vạn tuế, nhưng mà ta lại ngày càng già nua”.

“Giờ ta rốt cuộc đã hiểu rõ rồi, hoàng hậu à! Kỳ thực, chúng ta vốn dĩ chỉ có hai bàn tay trắng, những gì là quyền thế, tài phú, tình yêu mà chúng ta từng có được trên thực tế đều là huyễn ảnh nhất thời, chúng ta cũng không thực sự có được nó. Nếu đây hết thảy đều là hư ảo, kết quả đều là công dã tràng, vì sao ta còn muốn trở lại nào?“.

Sau khi nghe xong những lời này, hoàng hậu biết vua tâm ý đã quyết, không thể làm gì khác hơn, liền buồn bã rời đi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện xưa: Chúng ta vốn dĩ chỉ có hai bàn tay trắng

Các ngày “Vong” kỵ cưới, hỏi –

Tháng Giêng kỵ ngày Tuất Tháng Hai kỵ ngày Dậu Tháng Ba kỵ ngày Thân Tháng Tư kỵ ngày Mùi Tháng Năm kỵ ngày Ngọ Tháng Sáu kỵ ngày Tị Tháng Bảy kỵ ngày Thìn Tháng Tám kỵ ngày Mão Tháng Chín kỵ ngày Dần Tháng Mười kỵ ngày Sửu Tháng Mười một kỵ ngày Th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

damcuoi6

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tuất
  2. Tháng Hai kỵ ngày Dậu
  3. Tháng Ba kỵ ngày Thân
  4. Tháng Tư kỵ ngày Mùi
  5. Tháng Năm kỵ ngày Ngọ
  6. Tháng Sáu kỵ ngày Tị
  7. Tháng Bảy kỵ ngày Thìn
  8. Tháng Tám kỵ ngày Mão
  9. Tháng Chín kỵ ngày Dần
  10. Tháng Mười kỵ ngày Sửu
  11. Tháng Mười một kỵ ngày
  12. Thân Tháng Chạp kỵ ngày Dậu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Vong” kỵ cưới, hỏi –

Tướng người xuất ngoại –

Người có dự định đi nước ngoài du lịch, học tập, công tác hay sinh sống hoặc muốn tìm hiểu về cơ hội xuất ngoại của mình. Mọi người nên xem tướng tay 1 chút để tìm hiểu những điều có thể xảy ra trong cuộc sống của bạn. Trước tiên phải kiểm tra đường
Tướng người xuất ngoại –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người xuất ngoại –

Mơ thấy nước hoa: Có tin vui –

Hương vị của nước hoa khiến lòng người phơi phởi lâng lâng, đó còn là biểu hiện của tin vui. Mơ thấy ngửi được mùi nước hoa, bạn sẽ khỏe mạnh tráng kiện. Phụ nữ ngửi thấy mùi nước hoa từ thân thể chồng, dự báo cuộc sống sẽ hạnh phúc. Mơ thấy mình xị
Mơ thấy nước hoa: Có tin vui –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nước hoa: Có tin vui –

Phong thủy trong tranh Hoa hồng

Theo phong thủy, hồng là màu của tình yêu vô điều kiện, trong khi trắng là màu của sự khởi đầu, Nếu bạn tặng người yêu quý bức tranh với những bông hồng, là báo hiệu tình yêu tuyệt vời của người chiến thắng hay cố gắng bảo vệ thành quả, ước mong sóng gió mãi mãi qua đi, để tình yêu được bền vững.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năng lượng của mỗi phòng làm việc có thể được cải thiện mạnh mẽ nếu những người đang làm việc chung trong đó đối xử với nhau trên tinh thần hợp tác và mong muốn mang lại điều tốt cho người khác. Nếu môi trường làm việc không tạo cảm giác hài lòng, đặt vào đây các cây xanh và tranh vẽ sẽ giúp cải thiện tình hình và biến nơi này thành nơi làm việc tốt hơn, giúp cho chức năng kinh doanh của văn phòng hoặc công ty hoạt động hiệu quả và phát đạt hơn.

Với tranh về hoa, cho dù là nhà ở, văn phòng làm việc hay cửa hiệu, việc sử dụng một cách khéo léo các tranh hoa chính là thể hiện sự thành khẩn một cách tao nhã. Nhìn những tranh hoa đẹp thường làm cho con người cảm thấy yên tĩnh, nhẹ nhõm, thanh thản, vô hình trung đã loại bỏ đi sự nóng nảy, bực dọc, tránh gây ra bất hòa trong các mối quan hệ giữa người với  người, và ngăn ngừa chúng ta chỉ biết đắm chìm trong những khó khăn, thiếu thốn của hoàn cảnh hoặc cuộc sống. Có thể nói, nó có thể kích thích chúng ta hướng theo hướng tích cực và đạt được một thành tựu trong sự nghiệp. Không chỉ thế, trong phong thủy, các loài hoa từ ngàn xưa đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều công dụng với phong thủy. Với mỗi loài hoa khác nhau, lại mang trong mình một ý nghĩa phong thủy khác nhau:

HoaHồng: Theo phong thủy, hồng là màu của tình yêu vô điều kiện, trong khi trắng là màu của sự khởi đầu, Nếu bạn tặng người yêu quý bức tranh với những bông hồng, là báo hiệu tình yêu tuyệt vời của người chiến thắng hay cố gắng bảo vệ thành quả, ước mong sóng gió mãi mãi qua đi, để tình yêu được bền vững.

Vị trí gợi ý:

Phòng ăn và nhà bếp: mang ý nghĩa sum họp gia đình, cần treo những bức hoa hoa cúc, hồng, lan...và không nên treo tranh có những loại hoa mang màu sắc ảm đạm dễ khiến không khí gia đình tẻ nhạt như hoa sầu đông, băng-xê, forget me not...

Phòng ngủ cần tràn đầy không khí yên tĩnh, khoan thai và ấm áp, có thể chọn tranh hoa hồng, uất kim hương, cây hoa huệ, hoa bách hợp… để tạo không khí hòa thuận, nhẹ nhàng thích hợp cho việc nghỉ ngơi.

Hãy đem những bức tranh vẽ hoa đầy màu sắc vào văn phòng hay nhà bạn, bạn sẽ giúp cho luồng khí trong nơi đó được điều hoà và trôi chảy.

Nguồn: VietGem (st)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong tranh Hoa hồng

Hóa giải phong thủy cho phòng ngủ –

Có khá nhiều điều cấm kỵ trong phòng ngủ mà bạn không thể bỏ qua. 1. Cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh Phòng ngủ kiểu này chủ yếu gây ra các bệnh về xương khớp, cơ bắp và cũng khiến tiền bạc bị thất thoát. Phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có khá nhiều điều cấm kỵ trong phòng ngủ mà bạn không thể bỏ qua.

1. Cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh

Phòng ngủ kiểu này chủ yếu gây ra các bệnh về xương khớp, cơ bắp và cũng khiến tiền bạc bị thất thoát. Phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi ẩm ướt, thường lưu lại mùi hôi khó chịu. Vì thế, bạn sẽ hấp thụ phải nguồn năng lượng tiêu cực.

1398480798-1

2. Giường ngủ đối diện cửa phòng

Trường hợp này sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của nhiều bộ phận trên cơ thể. Tùy thuộc cánh cửa đối diện với từng phần cơ thể khi nằm ngủ trên giường sẽ có hậu quả khác nhau, cụ thể:

– Nếu cửa phòng đối diện với phần đầu sẽ gây ra bệnh đau đầu, đau nửa đầu.

– Nếu cửa phòng đối diện với phần thân sẽ gây ra bệnh đau dạ dày và các bệnh liên quan đến khoang bụng.

– Nếu cửa phòng đối diện với phần chân sẽ gây ra các bệnh liên quan đến chân.

1398480798-2

3. Cửa phòng tắm/nhà vệ sinh đối diện giường ngủ

Trường hợp này còn xấu hơn so với trường hợp 1 là cửa phòng ngủ đối diện cửa phòng tắm/nhà vệ sinh. Nó sẽ gây ra chứng đau đầu nghiêm trọng, làm giảm sự tập trung, giảm khả năng suy nghĩ cho chủ nhân căn phòng.

Nếu vấn đề rắc rối này không được giải quyết trong một thời gian dài, nó có thể dẫn đến bệnh ung thư và nhiều loại bệnh tật khác. Do đó, bạn cần thay đổi cách bố trí nội thất trong phòng ngủ, đặc biệt là vị trí kê giường ngủ càng nhanh càng tốt.

1398480798-3

4. Gương soi đối diện giường ngủ

Nằm ngủ đối diện với gương sẽ làm bạn dễ rơi vào trạng thái mê man, ngủ không sâu, khó tập trung suy nghĩ về mọi chuyện.

Hãy xem hình minh họa bên dưới để biết rõ vị trí nên và không nên bố trí gương soi trong phòng ngủ. Nếu thực sự cần/phải có gương soi, bạn chỉ nên bố trí gương ở hai bên đầu giường ngủ. Tốt nhất, cố gắng không để gương trong phòng ngủ.

1398481256-4

5. Thanh xà nhà phía trên giường ngủ

Nằm ngủ ở vị trí bên dưới các thanh xà nhà luôn làm bạn cảm thấy bị áp lực đè nặng. Nó có thể gây ra chứng mất ngủ, thiếu ngủ và đau đầu triển miên.

1398480798-5

6. Giường ngủ đối diện với góc nhọn

Tình huống này có thể gây chóng mặt, đau đầu và các triệu chứng bệnh không thể phát hiện.

Giải pháp: Trong trường hợp 1 góc tường nhô ra, hoặc 1 góc nhọn của đồ nội thất không thể di chuyển được “chĩa” thẳng vào giường ngủ, bạn cố gắng làm mềm các góc nhọn và năng lượng hung hãn bằng cách phủ vải bên ngoài.

1398480798-6

7. Giường ngủ nằm dưới cầu thang

Vị trí giường ngủ này cực kỳ xấu, nó sẽ khiến người nằm trên giường dễ mơ ác mộng và không may mắn.

Giải pháp: Cách tốt nhất và dễ dàng nhất là chuyển giường ngủ đến một vị trí mới tốt hơn, thay vì di chuyển cầu thang.

1398480798-7

8. Phần đầu đối diện bức tường phía sau bồn cầu

Trường hợp này sẽ làm cho bạn phải chịu đựng bệnh đau đầu triền miên, rối loạn ý thức hệ và tâm trí thì rất khó tập trung.

Giải pháp: Di chuyển giường ngủ đến vị trí khác tốt hơn trong phòng. Tuy nhiên, bạn phải luôn lưu tâm đến các lưu ý phong thủy với từng vị trí cụ thể.

1398480798-8

9. Phần đầu đối diện bức tường phía sau bàn thờ

Đây là một trong những vị trí kê giường tối kỵ mà bạn cần phải tránh.

Giải pháp: Di chuyển một trong hai vị trí của giường ngủ hoặc bàn thờ để thoát khỏi những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

10. Đầu giường không có điểm tựa vững chắc

Một số người thích xoay chéo giường ngủ để tạo nên bầu không khí lãng mạn hoặc để tránh các thanh xà nhà trên cao, nhưng luôn luôn nhớ rằng, đầu giường cần phải được tựa vào một bức tường bằng phẳng, vững chắc. Nếu không, nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của giấc ngủ.

1398480798-10

11. Đặt TV, hệ thống âm thanh, điện thoại phía trước giường ngủ

Phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi và hồi phục năng lượng cho ngày mới. Nếu đặt TV trong phòng ngủ, bạn có xu hướng xem các chương trình từ 1 – 2 tiếng cho đến khi cảm thấy buồn ngủ. Việc này sẽ rút ngắn số giờ ngủ xuống và ảnh hưởng đến năng lượng dành cho ngày hôm sau của bạn. Thời gian xem TV càng kéo dài càng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự nghiệp.

Trong khi đó, điện thoại di động vẫn phát ra bức xạ ngay cả khi để ở chế độ chờ (stand by). Vì thế, bạn không nên đặt điện thoại di động bên cạnh người khi ngủ.

1398480798-11

12. Lắp điều hòa nhiệt độ ngay trên đầu giường

Nếu điều hòa nhiệt độ được lắp ngay trên đầu giường, không khí lạnh sẽ thổi trực tiếp lên cơ thể bạn. Đặc biệt trong lúc ngủ, lỗ chân lông có xu hướng hơi mở ra nên rất dễ bị các bệnh như cảm lạnh, cứng cơ và đau đầu.

1398480798-12

13. Giường ngủ nằm phía trên/bên dưới bếp nấu hoặc phòng tắm/nhà vệ sinh

Nếu giường ngủ của bạn đang nằm phía trên hoặc bên dưới bếp nấu hoặc phòng tắm/nhà vệ sinh thì chức năng của gan sẽ bị ảnh hưởng. Bởi vì vị trí này làm tăng yếu tố lửa.

Ngoài ra, phòng tắm/nhà vệ sinh là nơi tích tụ vô số vi khuẩn, bụi bẩn… nên sẽ gây ra rất nhiều vấn đề sức khỏe.

1398480798-13

14. Sử dụng vật trang trí cầu kỳ trên trần nhà

Giữ cho trần nhà đơn giản nhất có thể luôn là lựa chọn hoàn hảo, thậm chí là không có gì tốt hơn. Nhiều năm trước, mọi người thích trang trí trần nhà với gương hoặc một vài chi tiết nghệ thuật. Thế nhưng, nó sẽ gây khó ngủ và về lâu dài có thể sinh ra nhiều vấn đề sức khỏe.

1398480798-14


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phong thủy cho phòng ngủ –

Định danh các sao và cách phân biệt phụ tinh, chính tinh.

Trong tử vi đẩu số thì sao nào là chính tinh, sao nào là phụ tinh, ảnh hưởng của sao chính tinh và sao phụ tinh như tử vi, thái dương, cự môn, liêm trinh, vũ khúc, thái âm,... như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử Vi Đẩu Số có nhiều ngôi sao khác nhau, có những sao tốt và những sao xấu.

Định danh các sao và cách phân biệt phụ tinh, chính tinh.

Trong Khoa Tử Vi có 5 loại sao dưới đây đáng được phân biệt:

+ Chính tinh: hay còn gọi là chính diệu gồm các sao: Cự Môn, Liêm Trinh, Phá Quân, Tham Lang, Thái Âm, Thái Dương, Thất Sát, Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tử Vi, Vũ Khúc.

Trong các sao chính tinh thì chia làm các loại:

Đế tính chủ về các sao : Tử vi;

Phúc Tinh : Sao chủ về phúc thọ Thiên Đồng, Thiên Lương.

Thiện tinh: Chủ về hình đệ phúc thọ có sao Thiên Cơ

Quý tinh: Chủ về quan lộc có Thái Dương

Phú tinh: Chủ về của cải có Thái Âm

Quyền tinh: Chủ về tài lộc, uy quyền có Thiên phủ, Thiên Tướng, Thất Sát.

Tài tình: Chủ về tài lộc có Vũ khúc, Thiên Phủ

Đào hoa tinh: có Liêm Trinh

Ám tinh: Chủ về cản trở có Cự Môn

Hung tinh: Có Tham lang, Phá Quân, Liêm Trinh.

Tuy nhiên, bất luận sao nào đắc địa đều có ít nhiều ý nghĩa về phúc, thọ, phú quý, tài quyền. Sự phân loại trên cốt để chỉ vị trí thích hợp nhất với một chính tinh mà thôi.

+ Phụ tinh: hay còn gọi là bàng tinh gồm các sao: Ân Quang, Bạch Hổ, Bát Tọa, Bệnh Phù, Cô Thần, Đà La, Đại Hao, Đế Vượng, Địa Giải, Địa Không, Địa Kiếp, Lộc Tồn, Quả Tú, Tang Môn, Thái Tuế, ….

Sao chủ mệnh

Sao chủ Thân

Sao lưu động

Tổng cộng có khoảng 110 sao cố định.

Định danh của các sao trong lá số tử vi

  • Miếu địa: vị trí tốt đẹp nhất đối với một ngôi sao. Miếu địa ví như nơi mà sao đó được thờ kính.
  • Vượng địa: vị trí thuận lợi đối với một ngôi sao.
  • Đắc địa: vị trí hợp với một ngôi sao
  • Bình hòa: Vị trí mà không làm cho ngôi sao đó sáng sủa thêm nhưng cũng không làm cho mờ hay xấu đi.
  • Hãm địa: vị trí bất lợi đối với một ngôi sao, làm cho nó bị mờ đi.
  • Sao tọa thủ: sao đã được an tại một cung
  • Sao đơn thủ: Sao đã được an tại một cung, nhưng không gặp chính diệu khác cũng tại cung đó.
  • Nhiều sao tọa thủ đồng cung: Nhiều sao gặp nhau tại cùng một cung.
  • Nhiều sao hội hợp: nhiều sao gặp nhau cùng tại một cung, hay chiếu lẫn nhau.
  • Sao sáng sủa tốt đẹp: sao có đặc tính tốt, hay sao đã được an một trong những vị trí mà đối với nó là Miếu địa hay Vượng địa, Đắc địa.
  • Sao mờ ám xấu xa: Sao có đặc tính xấu hay sao đã được an tại vị trí mà đối với các sao đó là hãm địa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Định danh các sao và cách phân biệt phụ tinh, chính tinh.

Cá phong thủy – động thực vật có ảnh hưởng như thế nào đến phong thủy? –

Nuôi cá là một sở thích rất lành mạnh, nuôi một bể cá vàng không chí tăng thêm sinh khí mà sau khi đẵ ăn uống xong lại có thể thưởng thức những tư thế bơi lượn thư nhàn của chúng, khiến cho tinh thần ta thoải mái. Trong phong thủy học, bể cá được coi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

là một phương tiện hỗ trợ vận khí, nếu sử dụng tốt, có thể dùng dể ngăn chặn hung khí, thu thêm vượng tài.

be-ca-treo-tuong

Vì sao vị trí bể cá lại tạo ra những hiệu quả to lớn đó? Điều này chúng ta có thể xem xét ở hai mặt đó là nước và cá. Trong phong thủy học, nước, đặc biệt là nước  chảy, có thể tăng thêm cát khí và hung khí của phương vị đó. Những trường phái khác nhau có những cách thức sử dụng khác nhau, nhưng đại thể là lấy số lượng, màu sắc, chủng loại cá để tiến hành, ví dụ như số lượng cá để tiến hành tính quẻ, màu sắc của cá đại diện cho một vài ngủ hành nào đó. Thực chất, chỉ có chủng loại cá mới có thể mang cát và tránh tà.

Rồng nhả ngọc, bản thân cá giống như một con dao sắc nhọn, hơn nữa cá là dũng mãnh, người bình thường đều dùng chúng để đặt theo hướng hung, có tác dụng ngăn chặn hung khí. Ngoài ra, nó còn có hiệu quả tăng cường tài vận, nhưng do ngư tính mãnh liệt, thông thường lại có lợi cho biên tài, mạo hiểm, rủi ro cao nhưng lợi nhuận lớn.

Những loại cá có màu sắc quanh mình như: Hắc mô ni, hắc đỗ quyên, thường đều là dùng để chặn hung khí, trong đó cá hắc mô ni dùng ngăn chặn hung khí có hiệu quả tốt nhất. Hắc đỗ quyên có hai mặt là chặn hung khí và chiêu tài đều rất hiệu quả, nhưng tính chất lại hiền hoà, mềm mại.

Có một số người trong lúc gặp sự cố giao thông không hề bị tổn thương, nhưng về nhà thì lại phát giác ra rằng toàn bộ dàn cá hắc mô ni đều chết. Ngoài ra, còn có người phát hiện trong số hơn 10 con hắc mô ni mình đang nuôi, trong một buổi tối lần lượt chết, đến sáng đúng là từ trên tầng cao có rơi xuống một bồn cây cảnh to. Những điều này đều chứng minh loài cá hắc mô ni đã có những khả năng ngăn chặn hung khí.

Cá thần tiên bảy màu, cá chép, cá vàng… chúng có những màu sắc rực rỡ. Người ta thường dùng màu sắc của cá để sinh vượng chính tài. Tác dụng của những loài cá này là có thể khiến cho người ta có quan hệ xã hội tốt đẹp, giảm đi được những trở ngại, tăng thêm tài phú. Trên thực tế tốc độ tương đối chậm, nhưng do vận khí bình thuận, cũng khiến cho người làm việc cảm thấy vui vẻ trong lòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cá phong thủy – động thực vật có ảnh hưởng như thế nào đến phong thủy? –

Top 4 con giáp nữ càng GIÀ lại càng GIÀU

Người phụ nữ nào cũng có một tuổi thanh xuân sôi nổi, trải qua sóng gió và thăng trầm, thế nhưng có 4 nàng giáp càng về già họ lại càng giàu.
Top 4 con giáp nữ càng GIÀ lại càng GIÀU

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người phụ nữ nào cũng có một tuổi thanh xuân sôi nổi, trải qua sóng gió và thăng trầm, thế nhưng nếu giữ vững bản lĩnh, giữ vững tinh thần lạc quan thì chắc chắn thời hậu vận, những người phụ nữ này sẽ được sống sung sướng trong sự giàu sang và phú quý.

  Người phụ nữ tuổi Sửu

Tu suong ngay 83 Top 4 nang giap cang GIA lai cang GIAU hinh anh
Ảnh minh họa
 
Người phụ nữ tuổi Sửu thời trẻ cũng phải trải qua rất nhiều thăng trầm trong cuộc sống, sự nghiệp cũng như tài vận của họ đều không có gì nổi bật. Nhưng nhờ bản tính kiên cường, bất khuất và kiên định nên họ vẫn cứ chăm chỉ tích lũy, tích tiểu thành đại, khi về già chắc chắn họ sẽ được hưởng giàu sang, phú quý.
 
Người phụ nữ tuổi Thìn

Tu suong ngay 83 Top 4 nang giap cang GIA lai cang GIAU hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
Người phụ nữ tuổi Thìn ít khi tin vào những lời đồn đại hay những điều mang tính “số mệnh”, họ lại luôn phản đối khái niệm người phụ nữ có chồng là coi như chẳng còn gì. Họ là những người bản lĩnh, dù có chồng hay chưa, họ vẫn độc lập, tự chủ, biết cách nâng cao giá trị của bản thân. Chính vì vậy, những “nàng Thìn” thường biết cách đạt thành công một cách dễ dàng. Thế nên chẳng có gì khó hiểu khi càng về già họ lại càng giàu có cả.
 
Người phụ nữ tuổi Tuất

Tu suong ngay 83 Top 4 nang giap cang GIA lai cang GIAU hinh anh 3
Ảnh minh họa
 
Cởi mở là tính cách thường thấy ở những người phụ nữ tuổi Tuất. Họ là những người có nhân phẩm bậc nhất, luôn chung thủy trong tình yêu và hết mực chăm lo cho gia đình, cho dù có hơi cứng nhắc một chút. Thời trẻ, những người phụ nữ này cũng khá vất vả, cuộc đời không bằng phẳng, gặp nhiều sóng gió, thế nhưng thời hậu vận họ sẽ được sống trong sung sướng, bù lại quãng thời gian vất vả của tuổi trẻ.
 
Người phụ nữ tuổi Tý
 
Tu suong ngay 83 Top 4 nang giap cang GIA lai cang GIAU hinh anh 4
Ảnh minh họa

Các “nàng Tý” khá thông minh, họ biết cách nâng cao giá trị của bản thân. Ngoài ra, những người phụ nữ này thường rất lạc quan, họ luôn tin rằng cuộc sống màu hồng và tin vào tương lai của mình sẽ vô cùng sáng sủa.
 
=> Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất

S.T   Những người phụ nữ đẹp nhất ngày 8/3
Hôm nay, xin hãy buông bỏ những vất vả, những lo toan thường ngày. Hãy để tình yêu vây quanh, hãy hưởng thụ thú vui mua sắm, hãy để hạnh phúc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp nữ càng GIÀ lại càng GIÀU

Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Một bài viết rất hay của Cụ Hà Uyên về Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện. Mời các bạn cùng đọc.
Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Hà Uyên

Đặc trưng của Dịch học Kinh Phòng là chiêm nghiệm, Kinh thị Dịch học mở đầu cho phái tượng số, là gốc của tượng số, gốc của thuật số. Bốn cống hiến lớn của Kinh Phòng là: Bát cung quái thuyết; Nạp Giáp thuyết; Quái khí thuyết; Âm dương ngũ hành thuyết. Do làm rõ được về tai dị nên được nhà Vua ban thưởng. Với đặc điểm học thuật chiêm nghiệm khí số cho xã hội thông qua tai dị trong thiên nhiên trên nền tảng “thiên nhân cảm ứng”.

Bát cung quái thuyết lấy cơ sở về thứ tự các quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn-Khôn-Tốn-Ly-Đoài của “Thuyết quái”. Trong đó 4 quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn là 4 cung Dương, còn 4 quẻ Khôn-Tốn-Ly-Đoài là 4 cung Âm.

Căn cứ vào sự phân vạch của quẻ, 8 quẻ thuần là quẻ “thống suất” gọi là quẻ mẹ, các hào của quẻ “thống suất” đều cố định không biến, 7 quẻ bị “thống suất” đều gọi là “kiến quái”, gọi là quẻ con, vì những hào của chúng đều có biến đổi. Kinh Phòng căn cứ vào Dịch nói: “tinh khí vi vật, du hồn vi biến”. Quy luật biến đổi là hào Dương biến đổi thành hào Âm, hào Âm biến đổi thành hào Dương.

Quẻ Đời 1 lấy hào 6 là hào bất biến.

Gọi là quẻ Đời 2, là từ 8 quẻ mẹ mà Dịch gọi là “Bát thuần”, do hào đầu tiên biến đổi mà thành.

Quẻ đời 3 là do sự niến đổi của 2 hào đầu của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 1 biến đổi hào 2 mà thành.

Quẻ Đời 4 là do sự biến đổi của hào 1-2-3 của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 2 biến đổi hào 3 mà thành.

Quẻ Đời 5 là do sự biến đổi của hào 1-2-3-4 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 3 biến đổi hào 4 mà thành.

Quẻ Đời 6 là do sự biến đổi của các hào 1-2-3-4-5 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 4 biến đổi hào 5 mà thành.

Quẻ Đời 7 được gọi là quẻ Du hồn, căn cứ từ quẻ Đời 6 mà biến đổi hào 4

Quẻ Đời 8 được gọi là quẻ Quy hồn, căn cứ từ quẻ Đời 7, biến đổi cả 3 hào hạ quái quẻ Du hồn mà thành.

Kinh Phòng căn cứ vào cấu tạo ngôi vị của quẻ 6 hào, lấy hào Sơ (hào 1) làm Khởi đầu (chung), lấy hào Trên (hào 6) làm Kết thúc (thủy), với nền tảng Càn Khôn làm đầu cuối của Âm Dương, nên hào 6 của quẻ “Bát thuần” không biến đổi.

Chữ “đời” ở đây là gọi là Thế là do hào biến đổi làm chủ của quẻ biến, gọi là hào “cư Thế”. Quẻ Đời 1-2 gọi là Địa dịch, quẻ Đời 3-4 gọi là Nhân dịch, quẻ Đời 5-6 gọi là Thiên dịch. Quẻ Du hồn và Quy hồn gọi là Quỷ dịch. Quẻ Đời 1 ở đây lấy hào bất biến làm chủ, tức là hào 6 của quẻ “bát thuần”.

Về phương diện ngôi vị hào, hào đầu gọi là Nguyên sĩ, hào 2 gọi là Đại phu, hào 3 gọi là Tam công, hào 4 gọi là Chư hầu, hào 5 gọi là Thiên tử, hào 6 gọi là Tông miếu, gọi như vậy với mục đích để phân rõ đẳng cấp tôn ti.

Gọi là Thế - Ứng, tức là chỉ sự tương ứng của 3 hào dưới với 3 hào trên trong mỗi cung, tức là hào đầu tương ứng với hào 4, hào 2 tương ứng với hào 5, hào 3 tương ứng với hào trên. Trong đó, hào làm chủ là hào “cư thế”, thì khi chiêm nghiệm, hào Ứng phải theo hào làm chủ, đó là hào Thế, hào Ứng (để phán đoán) là hào có quan hệ mật thiết với đối tượng chiêm nghiệm, ví như giữa vợ chồng, giữa anh em, vì giữa họ có tình cảm tương ứng với nhau. Định cát hung thì lấy hào cư Thế làm chủ.

THUYẾT NẠP GIÁP

Càn Khôn là gốc của Âm Dương, là đầu cuối của Âm Dương 64 quẻ cho nên lần lượt nạp Giáp Ất Nhâm Quý. Khi nạp Thiên can vào quẻ thì căn cứ theo số thứ tự Tiên thiên bát quái của quẻ phối với thứ tự của 10 Thiên can như sau: Càn 1 đứng đầu nạp Giáp mộc đứng đầu của Thiên can, Càn thuộc dương nạp Giáp cũng thuộc dương. Tiếp đến Đoài 2 phối với cặp Thiên can Bính-Đinh thuộc Hỏa, Đoài thuộc Âm nên phối với Đinh cũng thuộc Âm. Tiếp đến Ly 3 phối với cặp Thiên can Mậu-Kỷ thuộc Thổ, quẻ Ly thuộc Âm nên phối với can Kỷ thuộc âm. Tiếp đến Chấn 4 phối với cặp Thiên can Canh-Tân thuộc Kim, quẻ Chấn thuộc Dương nên phối với can Canh thuộc Dương. Càn Khôn đối ứng, trời đất định vị, Giáp dương nạp Càn dương, nên Ất âm nạp vào Khôn âm. Cấn Đoài đối ứng, núi đầm thông khí, Đoài âm nạp can Đinh âm, nên Cấn dương nạp can Bính dương. Khảm Ly đối ứng, Thủy Hỏa tương tề, Ly âm nạp Kỷ âm nên Khảm dương nạp Mậu dương. Chấn Tốn đối ứng, sấm gió cùng nhau, Chấn dương nạp can Canh dương, nên Tốn âm nạp can Tân âm. Còn lại cặp Nhâm Quý thuộc Thủy, nạp vào 2 quái phụ mẫu Càn Khôn, Nhâm dương nạp theo Càn dương, Quý âm nạp theo Khôn âm. Kinh Phòng căn cứ theo thứ tự Ngũ hành Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy phối ứng với số Tiên thiên Ngũ hành 3-2-5-4-1, cặp số 3-2 thuộc Xuân-Hạ mà Dương trước Âm sau, cặp 4-1 thuộc Thu-Đông mà Dương sau Âm trước.

THUYẾT NẠP ĐỊA CHI

“Định cát hung chỉ lấy tượng của một hào”.

Kinh Phòng lần lượt cho 6 hào của 64 quẻ đối ứng với 12 địa chi, với quy luật phân theo Chi âm và Chi dương tương ứng với số chẵn lẻ rồi cho đối ứng với 384 hào. Chi dương đi thuận chiều vì dương chủ tiến, Chi âm đi ngược chiều vì Âm chủ lùi, vì 8 quẻ thì có 4 quẻ thuộc dương, 4 quẻ thuộc âm, mà 12 Chi lại có những 6 chi dương và 6 chi âm. Âm theo Ngọ, Dương theo Tý, Tý-Ngọ phân đường đi, Tý đi phía trái, Ngọ đi phía phải. Tháng 11 tháng 5 là tháng Tý Ngọ lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 quẻ Càn. Tháng 12 và tháng 6 là tháng Sửu Mùi lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 của quẻ Khôn, vì căn cứ theo “thuyết quái” nói Càn Khôn là quẻ Cha Mẹ. Thể của quẻ Dịch phải đủ 6 vạch mới thành, 6 vạch lại phân chia ngôi âm ngôi dương mới thành quẻ, mới phản ánh cụ thể mối quan hệ sinh khắc giữa Bố Mẹ và Con của 8 cung quái với vị trí 6 hào. Như quẻ Càn thuộc Kim là quẻ Bố Mẹ, hào Sơ thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, mẹ sinh con, cho nên là cát, hào 4 thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, con khắc mẹ là hung. Như vậy có nghĩa là tương sinh là thuận, tương khắc là hung, mẹ sinh con là đại cát, con khắc mẹ là đại hung. Kinh Phòng nói: Quỷ bát quái là hào “học”, tài là hào “chế”, trời đất là hào “nghĩa”, phúc đức là hào “bảo”, đồng khí là hào “chuyển”.

THUYẾT QUÁI KHÍ

Kinh Phòng lấy 64 quẻ 384 hào ứng với 1 năm, nói “ hào đầu trên, hào hai giữa, hào ba dưới, số của tháng 3 thành ra tháng 1. Hào đầu 3 ngày, hào hai 3 ngày, hào ba 3 ngày, tất cả là 9 ngày, còn dư ra một ngày gọi là ngày nhuận. Mười ngày của hào đầu là Thượng tuần, mười ngày của hào hai là Trung tuần, mười ngày của hào ba là Hạ tuần, 3 tuần là 30 tích tuần”.

“Thành tháng, tích tháng thành năm, 8 lần 8 là 64 quẻ, chia ra 64 quẻ phối với 384 hào thành 32 x 360 = 11520 thẻ. Khí dịch 24 tiết khí phối hợp với Ngũ hành, thì mọi việc từ đạo Trời, đến vận mệnh con người, đến Trăng, Sao, ta đều có thể thấy được mọi chuyện cát hung rõ ràng”.

Âm sinh dương tiêu, dương sing âm diệt, hai khí giao nhau, thì vạn vật mới sinh ra. Dương nhập vào âm, âm nhập vào dương, hai khí giao hỗ không ngừng, cho nên gọi thế là “sinh”. Dương trong âm, âm trong dương, hai khí âm dương hòa vào nhau mà thành “tượng”. Kinh Phòng căn cứ vào âm dương khí hóa, âm dương thăng giáng và âm dương tiêu trưởng chuyển hóa đưa ra nguyên lý quẻ ẩn - hiện, trong đó quẻ “hiện” là quẻ hướng ngoại, lộ mặt, còn quẻ “ẩn” thì hướng nội, tiềm ẩn. Nói chung, tượng quẻ dương phần nhiều là quẻ “hiện”, tượng quẻ âm phần nhiều là quẻ “ẩn”. Ví như quẻ Càn có tượng thuộc dương, phối Thiên thuộc Kim, nó với quẻ Khôn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Quẻ Khôn có tượng thuộc âm, phối hợp với Địa thuộc Thổ, khi phối với quẻ Càn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Nguyên lý “ẩn - hiện” trong tượng hào của quẻ vốn “ngụ hàm” với nhau, như hào Sáu đầu của quẻ Khôn nói “ lý sương kiên băng chí” thích là “ rồng đánh nhau ở cánh đồng, máu chúng chảy ra đen vàng”. Rồng tính dương là đặc tính của Càn dương, nói nên mối quan hệ “ẩn - hiện” của hai quẻ Càn – Khôn, cấu thành cặp quẻ đối ứng với nhau. Không những hai quẻ Càn Khôn đối ứng với nhau, mà giữa 64 quẻ cũng cấu thành từng cặp “ẩn - hiện” với nhau. Khi chiêm nghiệm theo “ẩn - hiện”, ta có thể từ hai mặt chính - phản, tăng lượng thông tin về chiêm nghiệm được nhiều hơn, đó là mối quan hệ giữa hai mặt chính - phản của âm – dương. Theo Kinh Phòng, sự biến hóa âm dương là nguyên nhân khiến cho các thiên thể trong vũ trụ vận động, âm dương thăng giáng là quy luật vận động của Vũ trụ, sự chuyển hóa âm dương tiêu trưởng phản ánh mối liên hệ nội bộ âm dương.

Kinh Phòng nhấn mạnh rất nhiều vào sự chiêm nghiệm, ông cho rằng mục đích của sự nghiên cứu Dịch quái là ở chỗ “định cát hung, rõ được mất”, do đó ông sáng tạo ra quẻ 8 cung, phát huy mối quan hệ ngang dọc, là cốt để “định dự cát hung”. Ông nói “ Nghĩa về cát hung, bắt đầu ở Ngũ hành, kết thúc ở Bát quái. Nghĩa lý về âm dương là sự phân định về Năm, Tháng. Một khi Năm, Tháng đã phân định thì sẽ đoán định được cát hung”. Phần lớn vật chất dương là “hư”, vật chất âm là “thực”, “hư” là bề ngoài của dương, “thực” là bên trong của âm, “hư” là bề gnoài của “thực”, “thực” là phần bên trong của “hư”.

Thuyết Quái khí là sự đối ứng giữa 64 quẻ và 34 tiết khí, bao gồm Tứ thời và 24 khí, thuyết này bắt nguồn thuyết quái khí của Mạnh Hỷ, bao gồm ba nội dung sau:

- Thuyết quái khí Tứ chính quái: lấy bốn quẻ Khảm - Chấn – Ly – Đoài làm tượng ứng với 24 tiết khí, mỗi quẻ có 6 hào ứng với 6 tiết khí. Trong đó, quẻ Khảm ứng với 6 tiết khí từ tiết Đồng chí đến tiết Kinh trập. Quẻ Chấn ứng với 6 tiết khí từ tiết Xuân phân đến tiết Mang chủng. Quẻ Ly ứng với 6 tiết khí từ tiết Hạ chí đến tiết Bạch lộ. Quẻ Đoài ứng với 6 tiết khí từ tiết Thu phân đến tiết Đại tuyết. Trong bốn quẻ này, 6 hào của mỗi quẻ, từ hào Đầu đến hào Trên, lại phân ra làm chủ 6 tiết, như hào Đầu quẻ Khảm, làm chủ việc của tiết Đông chí, hào 2 tiêt Tiểu hàn, hào 3 tiết Đại hàn, hào 4 tiết Lập xuân, hào 5 tiết Vũ thủy, hào Trên tiết Kinh trập.

- Thuyết Thập nhị bích quái (nguyệt quái): là thuyết 12 quẻ ứng với 12 tháng. Mỗi một quẻ ứng với 2 tiết khí, 12 quẻ ứng với 24 tiết khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Chú thỏ đáng yêu xuất hiện trong giấc mơ của bạn có rất nhiều ý nghĩa. Chúng ta cùng khám phá nhé.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mơ thấy mình giơ tay ôm hoặc tóm thỏ vào lòng, điềm báo bạn sẽ có khách từ phương xa tới thăm nhà. Nếu chưa có người yêu, điều này cho thấy bạn sẽ tìm được nửa kia ưng ý.

2. Nếu trong giấc mơ thấy bản thân nuôi thỏ, đây như lời nhắc nhở bạn cần phải thận trọng hơn về lời nói và hành động, tránh kẻ xấu lợi dụng sơ hở để gây phiền toái cho bạn.

3. Con thỏ xuất hiện trong giấc mơ của bạn, tín hiệu cho thấy bạn sẽ tìm thấy người thân đã phải ly biệt từ rất lâu.

Nếu mơ thấy những chú thỏ này đang bị bắt nhốt lại, điềm báo mọi sự tốt lành sẽ đến với bạn.

1306461983-nam-con-tho-15-4202-139849799

4. Mơ thấy người nào đó cùng chú thỏ đi tiến về phía bạn, bạn cần đề phòng bị lừa gạt trong chuyện tình cảm.

5. Nếu mơ thấy bản thân đang đi săn thỏ, bạn sẽ thoát ra khỏi cái bóng của chính mình, trở nên mạnh mẽ và tự tin hơn.

6. Con gái mơ thấy mình bắt được một chú thỏ bên đường, sau đó ôm nó vào lòng. Điều này có nghĩa bạn sẽ là trụ cột của gia đình sau này cả về lĩnh vực tài chính và tinh thần.

7. Mơ thấy cả đàn thỏ bay lên trời, điềm báo cực tốt lành về địa vị trong xã hội của bạn. Mọi người sẽ thêm phần tôn kính và nể phục bạn.

Mr.Bull

5-1398147541-362x0-8446-1398497991.jpg

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy vịt

Việc bắt gặp loài vịt trong giấc mơ mang rất nhiều tầng ý nghĩa, trong đó ý nghĩa phổ biến nhất là điềm báo rằng bạn sắp có công chuyện cần phải đi xa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy con thỏ

Nhận diện tính cách qua hình dáng khuôn mặt

Khuôn mặt có hình gì có thể nói lên tính cách của một người nào đó.
Nhận diện tính cách qua hình dáng khuôn mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta có thể tự tìm hiểu về tính cách, con người của một ai đó thông qua dáng người, đường chỉ tay hoặc các đặc điểm về mái tóc, chiếc mũi,… Bên cạnh đó, hình dáng khuôn mặt cũng có thể là một đáp án chính xác cho câu hỏi bạn là người như thế nào?

 nhan dien tinh cach qua hinh dang khuon mat hinh anh 1

Dưới đây là 4 kiểu hình dáng khuôn mặt phổ biến, bao gồm: khuôn mặt hình oval, hình tròn, hình tam giác, hình vuông. Mỗi kiểu khuôn mặt lại tương ứng với các tính cách khác nhau.

1. Khuôn mặt hình oval

Khi bạn có một khuôn mặt hình oval này, có nghĩa rằng bạn là người: trực quan, đáng tin cậy, dí dỏm, thành thật, dễ gần.

2. Khuôn mặt tròn

Người có khuôn mặt hình tròn, có nghĩa rằng bạn là: tốt bụng, nhã nhặn, thông minh, dũng cảm, hài hước, chăm chỉ.

3. Khuôn mặt hình tam giác

Còn khi sở hữu khuôn mặt hình tam giác, có nghĩa rằng bạn là người: trí tuệ, mạnh mẽ, đơn giản, chu đáo, hòa nhã.

4. Khuôn mặt hình vuông

Khi bạn có một khuôn mặt hình vuông thì bạn là người tham vọng, dễ được người khác ngưỡng mộ, nhân từ, thông minh và đáng tin tưởng.

Dân Việt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhận diện tính cách qua hình dáng khuôn mặt

Pháp khí trong phong thuỷ –

Trong việc vận dụng lý thuyết của Phong Thuỷ vào thiết kế và bài trí nhà ở, văn phòng, cơ sở kinh doanh đặc biệt là bài trí nội thất, việc quan trọng nhất là hoá giải những cấm kỵ Phong Thuỷ phạm phải, tăng cường những nhân tố tốt theo đúng Phong Thu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong việc vận dụng lý thuyết của Phong Thuỷ vào thiết kế và bài trí nhà ở, văn phòng, cơ sở kinh doanh đặc biệt là bài trí nội thất, việc quan trọng nhất là hoá giải những cấm kỵ Phong Thuỷ phạm phải, tăng cường những nhân tố tốt theo đúng Phong Thuỷ để cải biến Trạch Vận nhà ở, đem lại điều may mắn. Để có những kiến thức củ thể về pháp khí trong phong thủy thì các bạn cùng đọc bài viết sau đây nhé!

Nội dung

  • 1 Vận dụng lí thuyết của phong thủy vào thiết kế và bài trí
    • 1.1 Phải phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn
    • 1.2 Bản chất của “pháp khí”
    • 1.3 Sử dụng pháp khí Phong Thuỷ

Vận dụng lí thuyết của phong thủy vào thiết kế và bài trí

Phải phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn

Người xem phải biết vận dụng lý thuyết sao cho phù hợp với thực tiễn của từng địa phương, từng gia đình,phù hợp với lối sống cũng như điều kiện kinh tế. Trong điều kiện đô thị hiện đại, nhà nhà san sát nhau và được xây dựng bê tông kiên cố, việc sửa chữa là vô cùng tốn kém và khó khăn.

143-phongthuy043

Chính vì vậy, xây dựng lại một phần hoặc toàn bộ căn nhà là điều khó có thể thực hiện được. Nhưng thuật Phong Thủy kỳ diệu ở chỗ, chỉ cần biết cách phán đoán hợp lý và vận dụng những pháp khí rất nhỏ cũng có thể cải biến khí của toàn bộ căn nhà, hoá giải được hung khí một cách rất hiệu quả vượt ra ngoài những suy nghĩ thông thường. Một bình nước nhỏ cũng đủ để hoá giải luồng sát khí lớn.

Bản chất của “pháp khí”

Khí là vô hình nhưng lại rất thực tế và gần gũi xung quanh ta. Bản chất của khí chính là các nguồn năng lượng, năng lượng chính là khởi nguồn của vũ trụ và vạn vật. Năng lượng biến đổi từ dạng này sang dạng khác với thiên hình vạn trạng. Khí tụ lại thì thành hình, tán ra thì lại trở về khí. Sử dụng các pháp khí như tượng, thuỷ tinh, kim loại,… có tác dụng ngăn cản, chuyển hướng, hoá giải bản chất, biến đổi trạng thái của khí, cải biến được năng lượng và do đó thay đổi được sự tác động của môi trường địa lý thiên nhiên đến con người.

Thực tế, những công trình nghiên cứu khoa học cũng chỉ ra rằng, xung quanh mỗi vật thể, và cả con người cũng có những trường điện từ luôn luôn phát xạ với những tần số và cường độ khác nhau. Sự tương tác lẫn nhau giữa môi trường thiên nhiên với con người cũng chính là sự tương tác của các trường điện từ, điện sinh học trên cơ thể. Một quả cầu thuỷ tinh rất nhỏ đặt ở một vị trí sẽ có tác dụng thay đổi trường điện từ xung quanh nó. Những thí nghiệm hiện đại cũng cho thấy thuỷ tinh, thạch anh có tác dụng thay đổi dòng điện từ trường đi qua nó. Hoặc một tượng kim loại đặt tại một vị trí cũng có tác dụng dẫn điện và phát xạ ra những xung điện từ khi bị những luồng điện từ khác hướng đến, chính vì thế nó có tác dụng cải biến năng lượng, thay đổi vận khí tại vị trí ấy.

Sử dụng pháp khí Phong Thuỷ

Sử dụng pháp khí Phong Thuỷ là phương pháp chủ yếu để bài trí, cải biến, hoá giải hung khí và tăng cường cát khí đem lại may mắn cho ngôi nhà. Nhưng quan trọng hơn cả là việc sử dụng pháp khí phải được thực hiện đúng theo lý luận của thuật Phong Thuỷ, không được sử dụng bừa bãi, phải tham khảo ý kiến các thầy chuyên môn. Mặt khác, về mặt Âm Dương, Ngũ Hành của các pháp khí cần quán xét cẩn thận đúng theo học thuyết Âm Dương, Ngũ Hành thì pháp khí mới phát huy tác dụng tối đa. Ví dụ một tượng Quan Công bằng Đồng tức thuộc Kim có tác dụng chế hoá khác với một tượng Quan Công bằng gỗ thuộc Mộc và có cách thức sử dụng khác nhau.

Các pháp khí trước khi sử dụng phải được thẩm định chất lượng và vật liệu, phải được tẩy trần, khai quang và hấp thu đầy đủ các khí âm dương, có như thế mới phát huy được tác dụng một cách mạnh mẽ và đầy đủ, nếu không chỉ là vật bình thường và tác dụng không đáng kể. Ngoài ra, sau một thời gian sử dụng, năng lượng nội tại của pháp khí sẽ bị hao tán dần và mất đi tác dụng. Sau một thời gian sử dụng cần thay thế bằng pháp khí mới, ví dụ một chuông gió treo cửa nên tiến hành thay chuông gió mới vào mỗi năm để có tác dụng hiệu quả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Pháp khí trong phong thuỷ –

Nằm mơ thấy mình được cầu hôn –

Cầu hôn hay được cầu hôn là ai cũng mong muốn, đấy là cái đích của tình yêu. Trái ngược với cầu hôn, ly hôn là chia cách mang nhiều nỗi buồn. Giấc mơ thấy cầu hôn, ly hôn nó có diễn ra thật sự không? Hay nó đem lại ý nghĩa gì ? Theo giải mã giấc mơ v
Nằm mơ thấy mình được cầu hôn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy mình được cầu hôn –

So sánh Âm-Dương lịch

Trái đất quay xung quanh mặt trời 1 vòng trải qua một thời gian 365 ngày 6 giờ, 9 phút, 9 giây. Từ điểm Xuân phân năm trước đến điểm Xuân phân năm sau phải trải qua 365 ngày 5 giờ, 48 phút, 46 giây. Thời gian đó được gọi là "Tuế thực", tức là một năm tròn. Như vậy điểm Xuân phân dần dẩn chếch về phía Tây mỗi năm một ít, cho nên thời gian "Tuế thực" ngắn hơn 20 phút 23 giây so với vòng quay trái đất quanh mặt trời nói trên, số chênh lệch đó gọi là "Tuế sai".
So sánh Âm-Dương lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì một năm không thể tính số giờ lẻ dôi ra, phải lấy số chẵn là một năm 365 ngày. Mỗi năm phải dôi ra 5 giờ 48 phút 46 giây. Dồn lại 4 năm số dư đủ một ngày đêm, cho nên qua 3 năm thường phải có một năm nhuận, năm nhuận đó là 366 ngày. Nhưng số dư 4 năm mới chỉ có 23 giờ 15 phút, 4 giây. Còn hụt mất 44 phút 56 giây. Dồn 25 lần nhuận hụt khoảng 3/4 ngày cho nên tròn 100 năm phải bớt đi một lần nhuận, cho nên năm tròn trăm (có 2 số 00 ở sau) không nhuận. Cứ 400 năm bớt đi 3 lần nhuận.Tính bình quân mỗi năm có 365 ngày 5 giờ 49 phút 12 giây, thì sau 3.000 năm có sai 1 ngày. Để tiện cho việc xếp lịch, thì năm dương lịch nào mà 2 số cuối chia hết cho 4 tức là năm nhuận, riêng năm tròn thế kỷ không nhuận. Khi đếm số thế kỷ (nghĩa là 2 số trên số 00 cũng chia hết cho 4 thì năm đó cũng là năm nhuận. Thí dụ năm 1700, 1800, 1900 không nhuận đến năm 2000 có nhuận.

Cách tính âm lịch chia năm vẫn giống nhau với dương lịch, nhưng cách tính tháng có khác. Năm tháng dương lịch không liên quan đến hối, sóc, huyền, vọng, cho nên định hẳn được số ngày từng tháng (Hồi: ngày cuối tháng âm, Sóc: ngày đầu tháng tức mồng 1 âm, Vọng: ngày rằm, Huyền có Thượng Huyền và Hạ Huyền, Huyền (nghĩa là treo): Mặt trăng khuyết phía dưới gọi là Thượng Huyền, khuyết phía trên gọi là Hạ Huyền).

Tháng âm lịch phải lấy ngày nhật nguyệt hợp sóc làm đầu (tức là ngày mặt trời, mặt trăng và trái đất trên trục đường thẳng) hai lần hợp sóc cách nhau 29 ngày rưỡi, cho nên tháng âm lịch đủ là 30 ngày thiếu là 29 ngày. Vì cách tính tháng khác nhau thì tính năm sẽ khác đi. Năm âm lịch bắt đầu vào ngày Sóc kề với tiết Lập xuân. Trong 1 năm không thể tính số lẻ của tháng. Nhưng gộp 12 số lẻ chỉ được 354 ngày coi là 1 năm. Sai với số "Tuế thực" là khoảng 11 ngày, dồn 3 năm thì dôi ra 33 ngày, cho nên qua 3 năm phải nhuận 1 tháng, dồn 2 năm nữa dôi ra 25 ngày phải nhuận một tháng nữa. Tính bình quân 19 năm có 7 tháng nhuận. Trong mỗi tháng bình thường có 1 ngày tiết và 1 ngày khí. Số ngày của mỗi tiết khí bình quân là 30 ngày i 4/10 ngày = 30,4 ngày. Số ngày của tháng âm lịch có 29 ngày rưỡi, cho nên sau 2, 3 năm sẽ có 1 tháng chỉ có ngày tiết không có ngày khí, thì dùng tháng đó làm tháng nhuận.

Riêng nông lịch hay còn gọi là Hạ lịch (lịch ban ra từ thời nhà Hạ) tức là lịch tính theo 24 tiết, lại rất khớp với dưong lịch. Cứ sau tiết Đông chí 10 ngày là mồng 1/1 dương lịch, sở dĩ chênh lệch với dương lịch 1 ngày vì 24 tiết không có nhuận ngày mà dương lịch cứ 4 năm có 1 ngày nhuận.

Nguồn Internet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: So sánh Âm-Dương lịch

Vận mệnh người tuổi Tân Hợi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử vi của người tuổi Tân Hợi ngũ hành Kim, nạp âm Thoa xuyến Kim, nam tính mạnh, đường nhân duyên tốt đẹp.
Vận mệnh người tuổi Tân Hợi theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người tuổi Tân Hợi ngũ hành Kim, nạp âm Thoa xuyến Kim, nam tính mạnh, đường nhân duyên tốt đẹp.


 

Giai ma van menh nguoi tuoi Tan Hoi theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Người sinh năm Tân Hợi là nam mệnh thì tốt hơn một chút so với nữ mệnh. Trời sinh thông minh, nữ nhân thì mạnh mẽ, nam nhân thì chí khí, bề ngoài phù hoa nhưng tâm kiên định, có lý trí.   Tử vi của người năm Tân Hợi tuy cả đời lao lực, nhưng có phúc lộc, được sự trợ giúp của người khác phái. Duyên phận với gia đình không sâu, chủ yếu là tự thân lập thân, độc lập, thái độ làm người cố chấp, làm việc sợ nhất là không tới nơi tới chốn.   Xem tử vi người sinh năm Tân Hợi trưởng thành sớm, đa tình mà phong lưu nên có thể vướng phải thị phi, hôn nhân không như ý. Người này ham hư vinh, để ý tiểu tiết bề ngoài. Lúc nhỏ chịu nhiều khổ sở, càng trưởng thành càng an khang.
Mơ thấy kim là chìm trong biển khổ
Kim và đinh đều là những vật sắc nhọn, có hình dáng tương đồng với nhau, thế nhưng mơ thấy kim sẽ “nguy hiểm” hơn mơ thấy đinh rất nhiều.

Nam mệnh tuổi Tân Hợi
tính tình quái gở, được vợ trợ giúp. Nữ mệnh năng lực hơn người, cá tính mạnh, quyết đoán độc lập, tự chủ cao, nổi loạn, có tham vọng. Tuổi trẻ là thời điểm duyên phận nhiều trắc trở, kết hôn muộn thì tốt hơn. 
  Khuyết điểm của người tuổi Tân Hợi là nhiều lời, vợ hay mắng chồng, cẩn thận tuổi 40 gặp trường hợp ly dị, cô quả. Trụ gặp quan tinh, tuy tự tin nhưng vấp phải thất bại.   Người nạp âm Thoa xuyến Kim trong sự nghiệp khó có sự tiến bộ vượt bậc, gặp tiểu nhân trở ngại, ở thời điểm quyết định nam nên mang theo trang sức làm bằng đá màu cam, nữ nên mang trang sức mã não. 
 
Giai ma van menh nguoi tuoi Tan Hoi theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh 2
 
Để trợ giúp nhân duyên thì tuổi Tân Hợi nên mang bên người bùa hộ mệnh làm bằng đá thạch anh.  
=> Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tân Hợi theo Lục Thập Hoa Giáp

Ngày tốt ngày xấu trong năm

Qua ba bài viết về “Xem tướng sửa mệnh”, tác giả có nói đến nếu tướng xấu phải sửa, gặp ngày tháng xấu nên tránh. Kỳ này tác giả nói đến những ngày tháng tốt xấu (cát – hung) nhằm giúp bạn đọc tìm được ngày tốt nhất để thực hiện việc cần làm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên nói về mệnh vận mỗi người tức vận hạn, đều được phổ biến trong âm lịch (cần xem trong các loại lịch vạn sự có ghi tên sao hoặc ngày tốt xấu) mang độ chính xác được tính bằng ngày.

Có những cách thức dùng để xem vận hạn trong ngày như sau :

A/- CÁCH XEM

Các phương pháp để tính cát hung cho bản mệnh :

1- Xét theo năm :

Lấy tuổi của bạn tính với Thiên Can hay Địa Chi trong năm hiện hành, để xét tính hóa hợp xung.

Thí dụ: tuổi Canh Ngọ gặp năm Mậu Tý :

- Về Bát Quái : tuổi Ngọ thuộc cung Ly là hành Hỏa, hợp với các quẻ Khảm, Chấn, Tốn hay vào các tháng ngày giờ Tỵ, Ngọ, Mùi, thuộc hướng Nam và nên tránh tháng ngày giờ Hợi, Tý, Sửu thuộc hướng Bắc.

- Về Ngũ Hành : Canh Ngọ vản mệnh Lộ Bàng Thổ gặp năm Mậu Tý là Tích Lịch Hỏa. Hỏa sinh Thổ, là được sinh nhập mất phần khắc, tốt.

Theo đó năm Mậu Tý có lợi cho tuổi Canh Ngọ, nhưng mưu sự thành công không lớn, do lửa sấm sét chỉ xảy ra vào đầu Hạ cuối Thu (tốt), còn Đông suy, Xuân diệt (xấu).

2- Xét theo tháng :

Tính qua Bát Quái của tuổi Canh Ngọ thuộc hành Thổ theo bản mệnh, sẽ gặp những tháng xấu vào mùa Đông là tháng 10, 11 và 12 (Hợi, Tý, Sửu) nên đề phòng. Xét về hóa hợp xung 3 tháng Hợi – Tý – Sửu :

- Tháng 10 (Quý Hợi, Thủy) Thổ khắc Thủy, Thổ gặp khắc xuất là mất phần khắc. Không xấu.

- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) Thổ sinh Kim, Thổ gặp sinh xuất. Xấu.

- Tháng 12 (Ất Sửu, Kim) xấu như tháng 11 Giáp Tý.

Xét Lục xung, Tứ hành xung, Tự hình với tuổi Canh Ngọ kỵ các tháng Tứ Tuyệt : Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức tháng 2, 5, 8  và 11. Canh Ngọ còn gặp Tự hình vào tháng 5.  Cát hung như sau :

- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) gặp khắc xuất, xấu.

- Tháng 2 (Ất Mão, Thủy) Thổ khắc Thủy, tuy gặp khắc xuất, nhưng không xấu.

- Tháng 5 (Mậu Ngọ, Hỏa) Ngọ gặp Tự hình, là Ngọ tự hình với Ngọ. Khi gặp năm tháng Tự hình phải xét đến Thiên Can, Địa Chi và Ngũ hành nạp âm giữa tuổi với năm hiện hành.

Như tuổi Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ với tháng Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa.

Về Thiên Can, Canh chỉ kỵ với Giáp. Canh (dương Kim) có Mậu (dương Thổ) sẽ hóa Kim. Lưỡng Kim thành khí là hợp mệnh. Về Địa Chi, Ngọ với Ngọ đều thuộc dương Hỏa, thuộc thế lưỡng Hỏa thành viên hợp mệnh. Về nạp âm Hỏa sinh Thổ, nên cũng rất hợp với mệnh.

Cả ba vế Thiên Can, Địa Chi, Ngũ hành nạp âm cho thấy tuổi Canh Ngọ dù găp tháng Mậu Ngọ tự hình (hay găp tuôi, găp năm)̣ vẫn tốt, không mất phần phúc.

- Tháng 8 (Tân Dậu, Mộc) Mộc khắc Thổ, gặp khắc nhập, xấu.

- Xét Lục hại : Sửu (tháng 12, Ất Sửu, Kim) hại Ngọ, vì Thổ sinh Kim, nên Ngọ gặp sinh xuất mất phần phúc.

- Xét Tứ Tuyệt : Ngọ tuyệt với Hợi (tháng 10, Quý Hợi, Thủy), Thổ khắc Thủy, Ngọ khắc xuất, không xấu.

- Xét Tam tai : như tuổi Canh Ngọ gặp tam tai tháng, ngày tại : Thân, Dậu, Tuất (tháng 7, 8 và 9) :

Tháng 7, 8 (Canh Thân, Tân Dậu thuộc Mộc) Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu.

Tháng 9 (Nhâm Tuất, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất, không xấu.

- Xét Lục hợp : Ngọ hợp với Mùi (tháng 8, Tân Dâu, Môc) nhưng Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu, nên chuyển từ cát sang hung.

- Xét Tam hợp : Ngọ hợp với Dần, Tuất (tháng 1, tháng 9), tháng 9 như đã nói Ngọ gặp khắc xuất, còn tháng giêng (Giáp Dần, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất nên cũng không xấu.

Các tháng còn lại là những tháng không cần lưu ý :

- Tháng 3 (Bính Thìn, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn

- Tháng 4 (Đinh Tỵ, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn.

- Tháng 6 (Kỷ Mùi, Hỏa) tốt. Hỏa sinh Thổ.

Xét theo 12 tháng, chúng ta có thể kết luận được những tháng cát hung cho bản mệnh, theo thí dụ trên với tuổi Canh Ngọ vừa được diễn giải, ta có :

- Tháng tốt : tháng 5 dù gặp Tự hình nhưng từ hung chuyển sang cát, cùng các tháng 3, 4 và 6 đi từ Thìn đến Mùi như bản mệnh (nói ở phần xét năm) là rất hợp.

- Tháng khắc mà không xấu : tháng 1, 2, 9 và 10, là những tháng không nên mưu sự hay làm những việc to lớn, đầu tư những chuyện nhỏ để chờ thời cơ. Tuy không xấu nhưng cũng không được tốt, vì chỉ là “mất phần khắc” thôi.

- Tháng xấu : tháng 7, 8, 11 và 12, làm việc gì cũng nên suy nghĩ phân tích cho kỷ, không nên đầu tư mọi viêc lớn nhỏ nào sẽ không có lợi.

3/- Xét theo ngày :

Sau các yếu tố xét về năm, tháng cho mệnh vận, để vận dụng những tháng tốt xấu xem các tinh đẩu tọa thủ trong ngày.

Ở phần này chúng tôi diễn giải cách tính hung kiết cho một ngày, và qua các thí dụ đã xuyên suốt từ trên cho tuổi Canh Ngọ lấy làm điển hình cho những tuổi khác.

Theo thí dụ : tuổi Canh Ngọ bản mệnh Lộ Bàng Thổ tức đất đường lộ, cung Ly, tính ngày Đinh Sửu trong năm Mậu Tý :

1- Theo tháng : ngày Đinh Sửu thuộc tháng giêng (Giáp Dần) năm Mậu Tý. Về tháng Dần không ảnh hưởng đến hung kiết, vì tuổi Ngọ được khắc xuất (đã diễn giải phần xét theo tháng), thêm tam hợp Dần, Ngọ, Tuất, được xem là tháng thứ kiết, do mất phần khắc, không được phần phúc.

2- Theo ngày : ngày Đinh Sửu thuộc hành Thủy (Giang Hà Thủy, nước sông dài), Thổ khắc Thủy cũng là khắc xuất với tuổi Canh Ngọ, đất đường lộ có thể cản được nước sông dài. Đồng thời Đinh Sửu thuộc cung Ly, tuổi Canh Ngọ cũng mệnh Ly, tức lưỡng Hỏa thành viên.

Theo phép coi “Ngũ mệnh đặc quái” : lửa gặp lửa sẽ bốc cháy lên to, tuy vậy nhưng không có nhiều may mắn. Có tiểu nhân rình rập ám hại (là do gặp khắc xuất mất phần khắc, nếu là sinh nhập tức được phần phúc sẽ đại cát).

Qua 2 bước trên chúng ta tính đến nhóm sao Nhị Thập Bát Tú và 12 ngày Trực.

3- Nhị Thập Bát Tú : có sao Đẩu tọa thủ, mang tính chất :Đẩu Mộc Giải (Cua, sao Mộc) tốt mọi việc.

Tác giả soạn theo bộ lịch Ngọc Hạp Thông Thư của đời nhà Nguyễn ban hành, cho rằng sao Đẩu là cát tinh (trong bộ Trạch Cát Hội Yếu của Trung Hoa lại ghi, sao Đẩu xấu mọi việc). Tuy nhiên chúng ta nên xét đến sự sinh khắc thuộc Ngũ hành.

Thí dụ tuổi Canh Ngọ mệnh Thổ gặp sao Mộc là Mộc khắc Thổ, tuổi Ngọ gặp khắc nhập tức mất phần phúc, xấu.

Những cung mệnh khác như hành Hỏa, hành Kim gặp sao Đẩu là tốt vì được sinh nhập, khắc xuất. Còn hành Thủy, hành Thổ xấu, vì gặp sinh xuất (Thủy sinh Mộc), khắc nhập (Mộc khắc Thổ).

4- 12 ngày Trực : ngày Đinh Sửu có Trực Bế, xấu mọi sự, trừ việc đắp đê, lấp rảnh. Mọi tuổi đêu không dùng được.

5- Tinh đẩu tọa thủ : trong ngày Đinh Sửu có :

Sao tốt : Thiên đức, Tuế hợp, Tục thế, Đại hồng sa, Trực tinh – Hoàng đạo Minh Đường.

Sao xấu : Địa tặc, Hoang vu, Hỏa tai, Nguyệt hư, Cô quả, Cửu thổ quỷ, Bát phong, Huyết chi, Huyết kỵ.

Ngày Đinh Sửu tức mùng 1 tháng giêng năm Mậu Tý

- Có Thủy ngấn thuộc tinh đẩu phục vụ ngành nông lâm ngư nghiệp.

- Không có những ngày : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương Công kỵ nhật

- Không có các tinh đẩu như Tuế đức, Xích khẩu, Long Thần hành, Đại tiểu không vong, Sơn ngấn, Kim Thần Thất Sát, Thập Ác Đại Bại.

- Theo Tiết khí : không có Tứ Ly, Tứ Tuyệt

- Hoàng đạo, Hắc đạo : ngày Đinh Sửu có Minh đường Hoàng đạo, nên có các giờ tốt : Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu. Không có ngày giờ Hắc đạo.

- Tránh giờ Sát Chủ và Thọ Tử : Sát chủ vào giờ Dần, Thọ Tử vào giờ Ngọ.

B/- TINH ĐẨU VÀ CÔNG VIỆC

Ứng dụng các tinh đẩu tọa thủ trong ngày có ghi trong các loại lịch vạn sự, vào các việc cần làm, sẽ thấy có các nhóm tinh đẩu chủ cho một công việc mang tính cát hay hung, được liệt kê sau đây.

Như vào thời phong kiến, triều đình có 67 việc cần làm, còn dân chúng có 37 việc đáng nhớ. Nhưng nay chỉ những việc đáng quan tâm về tính cát hung dùng để chọn ngày lành tránh ngày dữ như sau :

- Chọn cát tinh : (những sao tốt mọi việc) gồm Thiên đức, Thiên đức hợp, Nguyệt đức, Nguyệt đức hợp, Tuế đức, Tuế hợp, Thiên phú, Thiên quý, Thiên ân, Thiên Thụy, Thiên thành, Thiên quan, Nguyệt ân, Ngũ Phú, Tam hợp, Ngũ hợp, Lục hợp, Hoàng ân, Cát khánh, Âm đức, Mãn đức, Thời đức, Đại hồng sa, Phúc sinh, U vi tinh, Quan nhật.

- Nhóm sao Hoàng đạo có Thanh long, Minh đường, Ngọc đường, Kim đường, Kim quỹ, Tư mệnh.

- Nhóm ngày Trực tốt gồm Trực Trừ, Trực Bình và Trực Khai.

- Nhóm Nhị thập bát tú các sao tốt gồm Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Tỉnh, Trương, Chẩn.

- Nhóm giải hạn : Giải thần, Thiên giải, Nguyệt giải, Bất tương, Thiên quý, Minh tinh, Sát cống, Nhơn chuyên, Trực tinh (3 tinh đẩu sau gặp Thất sát, Lục tinh không gây được tác dụng giải trừ), Hoạt diệu (gặp ngày Thọ tử sẽ trở nên xấu, không dùng được).

- Tránh hung tinh : (mọi việc nên tránh) gồm Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên cương, Kiếp sát, Kim thần thất sát, Thập ác đại bại, Đại hao, Trùng tang, Hoang vu, Thiên lại, Thiên hỏa, Tai sát, Tiểu hồng sa, Nguyệt phá, Nguyệt hình, Băng tiêu, Cửu thổ quỷ (tinh đẩu này sẽ thành đại hung khi tọa thủ cùng ngày với Trực Kiến, Phá, Bình, Thâu, còn gặp nhiều cát tinh, nhất là những ngày Hoàng đạo không kỵ).

- Nhóm sao Hắc đạo có Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ, Câu trận, Thiên hình, Thiên lao.

- Ngày hung kỵ : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương công kỵ nhật, Tứ ly, Tứ tuyệt.

- Nhóm ngày Trực có Trực Phá, Trực Nguy, Trực Bế.

- Nhóm Nhị thập bát tú : Đê, Tâm, Nữ, Hư, Nguy, Mão, Chủy, Sâm, Quỷ, Liễu, Dực.

Sau khi xét 2 nhóm Cát tinh và Hung tinh, trong từng hạng mục sau đây có những tên tinh đẩu trùng lắp vì chúng thuộc sao chủ thể cần được lưu ý. Nếu gặp nhiều hung tinh cần có nhóm sao giải hạn kềm cặp để hóa giải.

XEM NGÀY XÂY DỰNG : Bao gồm ký kết mua bất động sản, động thổ đổ móng, cất nhà, gác kèo, lợp mái hay đại trung tu nhà, khởi sự công việc mới, làm bếp, sửa lò. Những tinh đẩu chủ về xây dựng :

- Tốt : ngoài nhóm Cát tinh, thêm Thiên phú (tọa thủ cùng ngày với trực Khai rất tốt), Sinh khí, Nguyệt không, Kim quỹ, Tư mệnh, Lộc khố. Trực Thành, trực Chấp. Sao Giác, Khuê, Chủy, Sâm, Tinh (sao Tinh chỉ tốt cho sửa chữa nhà làm mái, làm bếp, dựng buồng).

– Xấu : ngoài nhóm Hung tinh, còn có Kiếp sát, Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên xá (nếu gặp Sinh khí không ky), Thiên hỏa, Thiên ôn, Thiên tặc, Thiên địa chuyển sát, Tam tang, Trùng tang, Trùng phục, Nguyệt phá, Nguyệt hỏa, Hỏa tai (2 tinh đẩu sau tránh làm bếp, sửa bếp, đặt lò), Nguyệt tặc, Hoang vu, Thổ phù, Thổ ôn, Thổ cấm, Lỗ ban sát, Phủ đầu dát, Lục bất thành, Ngũ hư, Hỏa tinh, Lôi công.

Trực Kiến, trực Thâu, trực Khai. Sao Cơ.

- Nhập trạch : tránh các sao Thiên tặc, Tai sát, Ly sào, Chu tước.

- Phép quyền biến : trong xây dựng có nhiều tinh đẩu thuộc hung sát tinh rất ít cát tinh, vì vậy trong tháng nếu gạn lọc chỉ được từ hai đến ba ngày tốt. Nếu chờ có ngày tốt để khởi sự e rằng sẽ hỏng việc, vì thế cổ nhân đã chế ra phép quyền biến trong xây dựng như sau:

Nếu gia chủ không được tuổi (xem tuổi qua phép Tứ Kim Lâu, Lục Hoang ốc) mà buộc phải xây dựng trong năm, nên tìm người hợp tuổi đứng ra thay thế cúng kiến làm lễ động thổ cúng thành hoàng bản địa, các cô hồn uổng tử. Khi xây dựng nhà xong, người đóng thay soạn mâm lễ tại nhà mới vái van đến thành hoàng bản địa giao lại chìa khóa nhà cho gia chủ như cho thuê nhà.

Đến năm gia chủ đã hợp tuổi xây dựng, lúc đó mới chọn ngày giờ cúng tế như lễ thú phạt với thành hoàng, thổ công, thổ địa rồi tổ chức mừng tân gia.

XEM TUỔI LỤC HOANG ỐC – TỨ KIM LÂU


- Cách xem Lục Hoang Ốc : Khởi đếm 10 tuổi âm lịch tại Nhứt kiết, 20 Nhì nghi, 30 Tam địa sát, 40 tại Tứ tấn tài, 50 tại Ngũ thọ tử và  60 tại Lục hoang ốc theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu tuổi lẻ, thí dụ tính tuổi 33, tính 30 ở Tam địa sát, 31 ở Tứ tấn tài, 32 ở Ngũ thọ tử và 33 ở Lục hoang ốc là xấu, phải qua 34 tuổi sẽ ̃ở cung Nhứt kiết mới tốt. Các cung Nhứt kiết, Nhì nghi, Tứ tấn tài là tốt, còn Tam địa sát, Ngũ thọ tử và Lục hoang ốc là xấu.

- Cách xem Tứ Kim Lâu : cũng tính theo chiều thuận, khởi đầu tại cung Khôn đếm là 10, Đoài là 20, Kiề̀n 30, Khảm 40, cung trung 50, cung Cấn 60… tiếp tục các cung Chấn, Tốn, Ly. Người tuổi 50 không xây dựng được vì “ngũ thập nhập cung trung” năm trời đất. Tứ Kim Lâu có 4 cung tốt là Đoài, Khảm, Chấn, Ly còn 4 cung xấu mang các tính chất như :

Người tuổi lẻ có cách tính như Lục Hoang Ốc, thí dụ tuổi 54, tính 50 ở cung trung, 51 ở cung Cấn, 52 ở cung Chấn, 53 ở cung Tốn và 54 ở cung Ly là tốt (nhưng theo Lục Hoang Ốc thì 54 lại xấu, vì 50 ở cung Ngũ thọ tử, 51 ở Lục hoang ốc, 52 ở Nhứt kiết, 53 ở Nhì nghi và 54 ở Tam địa sát). Người tuổi 54 cũng không xây dựng được.

Tuy nhiên cách tính tuổi Tứ Kim Lâu và Lục Hoang Ốc, có 8 tuổi không kỵ việc xây dựng bất cứ năm nào, là các tuổi : Tân Mùi, Nhâm Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Sửu, Nhâm Dần, Kỷ Mùi và Canh Thân.

Khi phối hợp 2 cách tính Lục Hoang Ốc và Tứ Kim Lâu, nếu cả hai đều nằm trong cung tốt mới thực sự là được vận khí, tốt cho việc xây dựng hay tu tạo nhà cửa. Còn gặp một trong hai cách, chỉ vào thứ kiết.

XEM VỀ  HÔN NHÂN : Gồm các lễ vấn danh, hỏi cưới, nhập gia, nhập phòng.

- Tốt : chọn ngày giờ Hoàng đạo và cát tinh cùng sao Thiên hỉ (hóa giải được Cô thần), Ích hậu, Tục thế, Yếu yên. Trực Kiến. Sao Giác, Cang.

Tìm hướng xuất hành trong hôn nhân có Hỉ thần và Tài thần, tránh hướng Hạc thần.

- Xấu : tránh những ngày Hắc đạo, tránh Hung Sát tinh và các sao Kiếp sát, Vãng vong, Ly sào, Ly sàng, Tứ Ly, Tứ tuyệt, Nguyệt yếm, Nguyệt hư, Tam tang, Trùng tang, Âm thác, Dương thác, Cô thần, Quả tú, Tứ thời Cô quả, Tai sát, Nhân cách, Ngũ hư, Xích khẩu. Sao Cơ, Khuê.

- Phép quyền biến : hai họ đã chọn ngày giờ Hoàng đạo để đón rước dâu, nhưng đường sá kẹt xe nên giờ Hoàng đạo đã bước qua, người ta dùng phép quyền biến là tạm thời cha mẹ chú rể lánh mặt cho nhà gái vào nhà trước rồi mới xuất hiện sau. Vì theo phép xã giao, cha mẹ chú rể phải có mặt đón bên nhà gái, dẫn dâu vào nhà.

XEM KHAI TRƯƠNG, CẦU TÀI : Bao gồm khởi sự việc mới, khai trương, mở cửa hàng đầu năm, gặp gỡ, ký kết hợp đồng, cầu tài lộc. Sau khi chọn sao nhóm A tránh nhóm B :

- Tốt : Thiên phú, Thiên mã, Thiên tài, Kim quỹ, Lộc khố, Địa tài, Nguyệt tài, Mẫu thương, Phúc hậu. Trực Mãn, Định, Thành, Thâu, Khai.

- Xấu : Sát chủ, Vãng vong, Thập ác đại bại, Tiểu hao, Thiên tặc, Cửu không, Đại, Tiểu không vong, Lục bất thành, Nguyệt hư, Xích khẩu, Hắc đạo Chu Tước. Trực Chấp.

XEM HƯỚNG XUẤT HÀNH, HAY MUỐN THAY ĐỔI : Bao gồm ngày đầu năm, đi thực hiện công việc mới, đi xa, muốn thay đổi, di chuyển. Chọn nhóm Cát tinh tránh nhóm Sát tinh cùng các tinh đẩu khác :

- Tôt : Thiên mã, Dịch mã, Nguyệt tài, Phổ hộ, Mẫu thương. Trực Kiến.

– Xấu : Vãng vong, Kiếp sát, Địa tặc, Nguyệt yếm, Hoàng sa, Ngũ quỹ, Cửu không, Âm thác, Dương thác, Ly sào, Đại, Tiểu không vong, Quan nhật, Tiểu hao, Thất sát, Hà khôi (nếu đi về đường sông biển), Thập ác đại bại, Dương công kỵ nhật. Trực Chấp, trực Thâu.

- Phép quyền biến : dùng thuật “Tứ tung ngũ hoành”, khi muốn đi xa nhưng ngặt nỗi ngày xuất hành lại quá xấu, chọn hướng không có đường đi. Người muốn xuất hành phải đứng ở giữa cửa nhà, chắt lưỡi đúng 36 lần, rồi dùng ngón tay trỏ vạch 4 đường dọc, tiếp theo là 5 đường ngang, miệng khấn vái xin đi gặp may mắn, và bước đi thẳng không ngoái cổ lại.

XEM NGÀY AN TÁNG, CẢI TÁNG : Bao gồm tẩn liệm, động quan, hạ huyệt, bốc mả, sửa chữa mồ mả. Khi di quan nên chọn ngày giờ Hoàng đạo, hướng Hỉ thần, Tài thần, tránh hướng Hạc thần và ngày giờ Hắc đạo.

- Tốt : Nhóm cát tinh, cùng Thiên phú, Tư mệnh, Kính tâm. Sao Quỷ.

- Xấu :  các sao Hắc đạo Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Thiên hình, Thiên lao, cùng Thọ tử, Sát chủ, Kiếp Sát, Tam Tang, Trùng Phục, Trùng Tang, Tứ thời Đại Mộ, Thổ Ôn, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thổ Phù, Nguyệt Kiên, Thổ Cấm, Ngũ Hư, Nguyệt Sát, Quỷ Khốc, Âm thác, Dương thác. Trực Khai, trực Thâu. Sao Giác, Cang, Khuê, Tỉnh.

– Phép quyền biến : chỉ sử dụng từ sau tiết Đại Hàn 5 ngày, là chôn cất không cần xem ngày chọn giờ tẩn liệm, động quan và hạ huyệt, vì các vị thổ thần đang bận rộn đón Xuân (sắp vào tiết Lập Xuân) cũng như đang lo thủ tục tống cựu nghinh tân.

Từ ngày 23 đến trưa 30 tháng chạp cũng không cần coi ngày giờ, đồng thời theo phong tục tập quán cũng không để người chết nằm trong nhà khi bước qua năm mới đưa đi chôn. Phép quyền biến này được gọi là Thừa loạn mai táng.

Còn phép Thừa hung mai táng, như ngày giờ động quan, di quan hay còn gọi ngày phát dẫn, quan trọng như xem ngày giờ Hoàng đạo để đón dâu. Là lúc người chết bị vận đen (chết do tai nạn, chết oan), một là đem xác đến tang nghi quán, hai để xác ngoài đầu hè. Rồi dùng cách quyền biến Thừa hung mai táng trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày, không cần chọn ngày giờ, dù là ngày có Kim thần thất sát tọa thủ, vẫn di quan hạ huyệt, rồi chờ đến tiết Thanh Minh đến đắp mả và làm lễ tạ tội tại mộ. Tức “lấy độc trị độc” trừ vận đen không theo đuổi người sống, và người sống không còn bị ám ảnh bởi người chết.

XEM NGÀY TẾ LỄ, CHỮA BỆNH : Bao gồm cúng tế cầu phúc, cầu an, cầu con, giải hạn, chữa bệnh cả về sửa tướng, sửa sắc đẹp. Trong nhóm Cát tinh có nhiều tinh đẩu mang tính giải trừ tai ương tật ách, nhưng các sao chủ gồm Thiên xá, Thánh tâm, Giải thần, Phổ hộ, Bất tương, Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên. Trực Mãn. Sao Cang.

Nên tránh gặp các sao hung như Thiên ôn, Thổ ôn, Thần cách,Tội chí, Quỷ khốc và Trực Định.

XEM NGÀY VÀO ĐƠN  KIỆN THƯA, TRANH CHẤP : Bao gồm vào đơn thưa kiện, tranh chấp phân chia, ly hôn (thuộc các án dân sự). Ngoài các Cát tinh mang tính giải hạn, nên tránh các ngày Hắc đạo là Chu tước, Huyên vũ cùng Nguyệt đức hợp, Sát chủ, Vãng vong, Thập ác Đại bại, Tội chí, Thần cách, Thiên hình, Thiên lao, Xích khẩu, Thổ Ôn. Trực Định.

XEM NGÀY ĐI MUA VẬT DỤNG :

Trong các cách đáng quan tâm là việc tìm ngày để đi mua vật dụng phục vụ đời sống nhằm mưu cầu tài lộc. Tuy nhiên dù ngày có các Cát tinh phù hợp, nhưng bản mệnh khắc với Can Chi ngày hiện hành tức gặp khắc nhập, sinh xuất mất phần phúc, việc mua vật dụng sẽ không như các tính chất được nói sau đây :

- Mua bóp, mua tủ, xe cộ : là hai thứ dùng chứa tiền, giữ tiền, mong cho tiền đẻ thêm tiền. Ngoài các ngày giờ Hoàng đạo, đi hướng Tài thần, cần có ngày Kim quỹ, Lộc khố đi cùng Thiên phú hay Thiên quý, Yếu yên, thêm ngày Trực Khai, trực Mãn sẽ tốt đẹp. Nên tránh ngày Sát chủ, Thiên tặc, Địa tặc (có thể bị trộm cướp viếng).

Ngoài việc mua bóp, mua tủ dùng chứa đựng tiền bạc, xe cộ là một động sản cần thiết dùng làm phương tiên di chuyên lo công việc làm ra tiền. Nên ngoài những tinh đẩu kể trên tìm thêm sao Thiên mã, Dịch mã là 2 tinh đẩu chủ về đường đi và sự thay đổi may mắn.

- Mua giường: là thứ vật dụng cần thiết cho hôn nhân và cầu con. Chọn ngày giờ Hoàng đạo đi hướng Hỉ thần, tìm sao Thiên hỉ, Kính tâm, Ích hậu. Trực Mãn, trực Kiến. Tránh Sát chủ, Thiên ôn, Thổ ôn, Lỗ ban sát, Hoang vu, Quỷ khốc, Âm thác, Dương thác, Tứ thời Cô quả hay Cô thần, Quả tú, Tứ ly, Tứ tuyệt. Ngày sao Khuê, sao Cơ.

- Mua bếp: tối kỵ mua ngày mùng 1 và 25 mỗi tháng, các ngày Dương công kỵ nhật, Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Sát chủ, Thiên hỏa, Nguyệt hỏa, Lỗ ban sát. Tìm ngày Trực Thành, trực Khai, sao Tinh cùng Thiên quý, Thiên phú, Yếu yên,o Địa tài, Nguyệt tài, Nguyệt không và Phục đoan.

XEM VỀ NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP : Những tinh đẩu trực tiếp với các nghề nông lâm ngư nghiệp không nhiều, vì tính cát hung đã thể hiện trong các tinh đẩu hàng ngày. Có một số tinh đẩu mang tính chất đặc thù, như :

– Gieo trồng : tốt khi có thêm Sinh khí và sao Mão, xấu với Địa hỏa, Khô tiêu, Ngũ hư.

– Làm chuồng cho gia súc : tốt vào ngày Nguyệt tài, xấu gặp Sát chủ, Thiên ôn. Còn chọn ngày thả gia súc đi rông, kỵ ngày Phi liêm đại sát.

– Thiến mổ xỏ mũi gia súc : kỵ các sao Đao chiêm sát, Huyết chi, Huyết kỵ.

– Trừ sâu bọ: có ngày Phục đoan.

– Đào ao, đào giếng : nuôi cá, lấy nước kỵ các sao Thổ ôn, Địa tặc.

– Làm men, làm nước chấm : những thứ vùng nông thôn thường tự sản xuất, như làm men lên rượu, làm nước tương, vùng biển làm nghề nước mắm, hay những loại nước chấm lên men như mắm tôm, mắm cá kỵ gặp ngày Thủy ngấn.

- Ra sông ra biển : theo nghề chài lưới, đánh bắt cá hay du lịch trên sông biển, kỵ các ngày Long thần hành, Hà khôi, Bát phong, Diệt môn.

- Săn băn, đốn củi : tốt với ngày Thọ Tử nhưng xấu với sao Sơn ngân.

XEM VỀ MÀU SẮC : Mỗi tuổi hợp với một màu, cụ thể như :

Người thuộc Đông trạch (Khảm, Ky, Chấn, Tốn thuộc Cung Phi) : – Khảm : hợp màu đen (hay xanh đen) – Ly : Đỏ tía (màu đỏ + xanh), màu hồng đậm – Chấn : Các màu xanh  - Tốn : các màu xanh nhạt, sáng trắng.

Người Tây trạch (Đoài, Kiền, Cấn, Khôn thuộc Cung Phi) : – Đoài : màu trắng (hay các màu vàng nhạt) – Kiền : Đỏ đậm (màu đỏ + đen), hồng nhạt, trắng – Cấn : các màu vàng – Khôn : màu vàng và đen.

Về tuổi Cung Phi chúng tôi sẽ có bài viết riêng.

Như người Đông trạch, hay người Tây trạch cùng đồng mệnh, có thể sử dụng màu sắc lẫn nhau, nhưng có 4 yếu tố chính sẽ làm ảnh hưởng đến tài lộc, mang các độ số cao thấp khác nhau :

- Cung Sinh Khí : thượng kiết gồm các cung :

Đông trạch : người cung Khảm hợp với Tốn, cung Chấn hợp với Ly, cung Tốn hợp với Khảm và cung Ly hợp với Chấn.

Tây trạch : người cung Kiền hợp với Đoài, cung Cấn hợp với Khôn, cung Khôn hợp với Cấn và cung Đoài hợp với Kiền.

Thí dụ : người cung Ly hợp với đỏ tía, cung Sinh khí của Ly là Chấn, có thể chọn thêm màu xanh sẽ thích hợp hơn.

- Cung Phục Vì : kiết tại chính cung, như Khảm tại Khảm, Đoài tại Đoài v.v…

Thí dụ : người cung Khảm hợp màu đen, khi sử dụng màu đen chỉ thuộc kiếtkhông được thượng kiết.

– Cung Phúc đức : thứ kiết, gồm các cung :

Đông trạch : Tốn (của Chấn), Ly (của Khảm), Khảm (của Ly) và Chấn (của Tốn).

Tây trạch : Khôn (của Kiền), Đoài (của Cấn), Kiền (của Khôn) và Cấn (của Đoài).

Thí dụ : người cung Khôn hợp với màu vàng và đen, sử dụng thêm màu đỏ đậm (của Kiền) hay trắng (của Đoài) sẽ hóa Khôn thuộc cung Phúc đức, chỉ thuộc thứ kiết không được kiết hay thượng kiết.

- Cung Thiên y : thứ kiết, gồm các cung :

Đông trạch : Chấn (của Khảm), Khảm (của Chấn), Ly (của Tốn) và Tốn (của Ly).

Tây trạch : Cấn (của Kiền), Kiền (của Cấn), Đoài (của Khôn) và Khôn (của Đoài).

Thí dụ : theo như cung Phúc đức.

Người Cung phi Đông trạch không sử dụng màu sắc của người có Cung phi Tây trạch, sẽ khắc kỵ gây tổn tài, hại của. Do các cung Tây trạch Kiền, Cấn, Khôn,  Đoài khắc với người Đông trạch. Người Tây trạch cũng không nên sử dụng màu sắc của người Đông trạch là Khảm, Chấn, Tốn, Ly vì sẽ gặp Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại.

Thí dụ: người cung Ly (hợp màu đỏ tía) sử dụng màu của Khôn là đen sẽ gặp Lục sát, màu trắng của Đoài gặp Ngũ Quỷ, màu đỏ đậm, hồng nhạt của Kiền gặp Tuyệt mệnh hay màu vàng của Cấn gặp Họa hại.

KHÔI VIỆT

Lược trích từ thienviet.wordpress.com.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày tốt ngày xấu trong năm

Kiêng kỵ tường vách cắt bếp ga –

Hiện tượng: Cửa chia đến ngang bếp ga hoặc có bức tường vách cắt ngang bếp ga. Bố cục trên không hợp với đạo phong thủy. Như vậy dễ làm cho sức khỏe và tinh thần bị ảnh hưởng tiêu cực. Phương pháp hóa giải: Phía trên bếp ga đoạn bị tường cắt đến tre

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Cửa chia đến ngang bếp ga hoặc có bức tường vách cắt ngang bếp ga. Bố cục trên không hợp với đạo phong thủy. Như vậy dễ  làm cho sức khỏe và tinh thần bị ảnh hưởng tiêu cực.

07170332

Phương pháp hóa giải: Phía trên bếp ga đoạn bị tường cắt đến treo một con Kỳ lân dẫm Bát quái để hóa giải.

Điều nên biết

Nhà ở nếu phạm phải các loại sát khí sau thì có thể dùng gương lồi Bát quái để hóa giải:

1. Hóa giải lộ xông: khi minh đường có đường cái hoặc đường nước xông thằng vào.

2. Hóa giải sát khí cột điện: Nếu nhà ở chính đối với cột điện thì trên cửa có thể treo gương lồi Bát quái để hóa giải sát khí.

3. Hóa giải phản cung sát: khi minh đường nhìn thấy nước chảy hoặc đường cái quay ngược lại có thể sừ dụng gương lồi Bát quái để hóa giải.

4. Hóa giải sát khí đầu hiên nhà.

5. Hóa giải các loại sát khí khác như sát khí tường vách cát, sát khí góc phòng…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ tường vách cắt bếp ga –

Tính ngày tốt để chuyển nhà, động thổ thế nào? –

Phong thuỷ giúp chúng ta rất nhiều vấn đề khó giải quyết. Ví dụ như chuyển nhà, động thổ phải vái bốn góc. Khi đó chúng ta chỉ cần chọn được ngày đẹp để hoàn thành nốt nghi lễ quan trọng là ổn. Trước hết chúng ra phải biết ngày chuyển nhà hoặc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thuỷ giúp chúng ta rất nhiều vấn đề khó giải quyết. Ví dụ như chuyển nhà, động thổ phải vái bốn góc. Khi đó chúng ta chỉ cần chọn được ngày đẹp để hoàn thành nốt nghi lễ quan trọng là ổn.

p27

Trước hết chúng ra phải biết ngày chuyển nhà hoặc động thổ nhất định không được xung với năm tuổi của chủ nhà. Điều đó có nghĩa là người của phong thuỷ phải hiểu được thiên can địa chi của lịch pháp. Nếu không hiểu thì trong tay lúc nào cũng phải có cuốn hoàng lịch. Ngày màu đỏ trong lịch không xung với năm tuổi của chủ nhà thì là ngày tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính ngày tốt để chuyển nhà, động thổ thế nào? –

Đeo nhẫn theo phong thủy để hút tài lộc và vận đào hoa

Cách đeo nhẫn theo phong thủy để hút tài lộc và tình duyên. Nếu muốn chiêu tài, bạn nên đeo nhẫn ở ngón áp út. Đây là vị trí giúp tụ tài tốt nhất và mang lại
Đeo nhẫn theo phong thủy để hút tài lộc và vận đào hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu muốn chiêu tài, bạn nên đeo nhẫn ở ngón áp út. Đây là vị trí giúp tụ tài tốt nhất và mang lại nhiều may mắn về tiền bạc.

 

1. Đeo nhẫn để chiêu tài

  Theo quan điểm đeo nhẫn theo phong thủy, ngón tay áp út là vị trí giúp tụ tài tốt nhất. Nếu đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ tăng thêm tài lộc và gặp nhiều may mắn về tiền bạc. 
 
Tuy nhiên, một vài quan điểm cho rằng, đây là ngón tay đeo nhẫn cưới, nếu vẫn độc thân mà đeo nhẫn ngón này sẽ dễ bị lỡ mất cơ hội kết thân với người khác giới.
 
Do đó, với những người độc thân, có thể sử dụng các loại nhẫn có hình dáng khác với nhẫn cưới để giúp chiêu tài, tụ khí lại không làm lỡ mất cơ hội tình cảm.
 
Trên thực tế, trong thời gian đang yêu hoặc đã đính hôn, việc đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ giúp tình cảm lứa đôi thêm gắn kết, sớm “ra hoa kết trái”. 
 

2. Đeo nhẫn để khai vận và duy trì hạnh phúc


Deo nhan chuan phong thuy hut tai loc va van dao hoa hinh anh
Đeo nhẫn chuẩn phong thủy hút tài lộc và vận đào hoa

Ngón tay giữa chính là vị trí trung tâm của bàn tay, có ý nghĩa tụ hợp. Nếu đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ tập hợp được sức mạnh, tăng cường vận may trong mọi phương diện của cuộc sống.
 
Bên cạnh đó, ngón này đại diện cho sự bình ổn và cũng chính là phúc phần tốt nhất. Vì vậy, nếu muốn duy trì niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống, bạn nên đeo nhẫn theo phong thủy ngón tay giữa.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Đeo nhẫn cưới hợp mệnh: vợ chồng hạnh phúc, con cái đề huề
 

3. Đeo nhẫn thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến

  Trên bàn tay, ngón trỏ đại diện cho bản thân và địa vị của mỗi người. Do đó, nếu đeo nhẫn ở ngón trỏ sẽ thúc đẩy sự nghiệp, chuyện học hành thêm thuận lợi và phát đạt. 
 
Ngoài ra, ngón trỏ cũng là vị trí tốt dành cho khai vận tình yêu. Nhiều người cho rằng, nếu đeo nhẫn ở ngón trỏ có nghĩa là bạn đang “bật đèn xanh” cho đối phương cũng nhưng kích thích vận đào hoa của bản thân.
 

4. Đeo nhẫn để tăng vận quý nhân

  Một vài người quan niệm rằng, đeo nhẫn ở ngón út là biểu hiện của người đã li hôn. Nhưng thực ra, vị trí này cũng mang lại nhiều phúc khí cho bạn.
 
Đây là ngón đại diện cho quý nhân phù trợ, đeo nhẫn ngón tay này sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua khó khăn, hóa giải được mưu kế của kẻ tiểu nhân, từ đó vận thế hanh thông, đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
 

5. Đeo nhẫn để tăng vận thế và uy quyền

Người xưa cho rằng, ngón tay cái là đại diện cho vật chất và uy quyền. Điều đó lí giải tại sao giới vua chúa, quý tộc thời xưa thường đeo nhẫn ở ngón cái. Do đó, nếu muốn tăng vận thế, khí trường và uy quyền cho bản thân, bạn nên đeo nhẫn theo phong thủy ở ngón cái.

Xem thêm bài viết: Ngón tay đeo nhẫn tiết lộ vận may hay điều xui của bạn

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo nhẫn theo phong thủy để hút tài lộc và vận đào hoa

Hóa giải sao ngũ hoàng năm 2014 –

Trong hệ thống Huyền Không Phong Thủy thì sao nguy hiểm nhất chính là Ngũ Hoàng Đại Sát. Ngũ Hoàng Đại Sát thuộc Thổ Tinh còn được gọi là Quan Sát ý nói đóng lại mà giết, độc hại bất lưu tình ... Khi lâm phương vị nào thì đặc biệt kỵ động thổ động kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong hệ thống Huyền Không Phong Thủy thì sao nguy hiểm nhất chính là Ngũ Hoàng Đại Sát. Ngũ Hoàng Đại Sát thuộc Thổ Tinh còn được gọi là Quan Sát ý nói đóng lại mà giết, độc hại bất lưu tình … Khi lâm phương vị nào thì đặc biệt kỵ động thổ động khí, không thể khắc phá khắc phá tất hung gấp bội. Chỉ có thể Hóa mà thôi … Hóa là dùng Kim Khí tiết Thổ để giảm Sát Khí. 010130110907-bomba-tempo-galactica Sau đây là Tổ Hợp “Tinh – Cung”, “Tinh – Hướng”, “Tinh – Sơn” cát hung: 1 – 5: Bệnh về tai, bệnh phụ nữ, thiếu máu, trúng độc, bệnh về mắt, hoặc bệnh ở tử cung. 2 – 5: Bệnh mạn tính, Ung thư dạ dày, bệnh về tỳ vị, nhọt độc. 3 – 5: Bệnh về chân, trúng độc, bệnh gan hoặc lưu hành các mệnh lây truyền. 4 – 5: Bệnh về cổ, hoặc loét dạ dày, trúng độc, ung thư vú, tán tài.. 5 – 5: Bệnh tỳ vị, mưng mủ làm độc, hình ngục, bại tài hoặc nhân đinh bị tổn thương. 6 – 5: U não hoặc đột quỵ, viêm xương, bệnh ở đầu, ung thư phổi, sa dạ dày hoặc trong người có kết sỏi. 7 – 5: Tranh cãi thị phi, trúng độc, bệnh phổi, ruột già cũng có bệnh, kiện tụng và các bệnh nhỏ. 8 – 5: Bệnh về dạ dày, mũi, đau lưng, đầu có kết máu, bệnh về thần kinh và sự nghiệp có trắc trở. 9 – 5: Ung thư ruột, mắt có bệnh, có nhọt độc trong bộ tiêu hóa, có hỏa tai, dạ dày xuất huyết. Phương pháp hóa giải: – Ngũ Hoàng đến cửa, chủ có việc phá tài, người nhà lắm bệnh, công việc không thuận, nếu động thổ hoặc sửa cửa dễ có tai nạn sảy ra. Hóa Giải: – Trên cửa treo Lục Đế Tiền, Phong Linh Đồng, hai bên cửa đặt một đôi Tỳ Hưu Đồng. – Ngũ Hoàng đến Bếp, người nhà nhiều bệnh, con cái học nghiệp giảm sút. Hóa Giải: – Dưới đáy bếp đặt bốn đồng Bát Quái Tiền lớn. – Đặt An Nhẫn Thủy ở cạnh bếp hoặc trong tủ bếp. – Ngũ Hoàng đến Phòng Khách, cũng tương tự Ngũ Hoàng đến cửa nhà. Hóa Giải: – Chia phòng Khách ra làm 8 Phương Vị tại phương có Ngũ Hoàng treo một bức tranh đồng, hoặc đặt Tam Đa Phúc Lộc Thọ Tháp Ngũ Hành, Thước Lục Đế bằng đồng. – Ngũ Hoàng đến cửa sổ hoặc cửa phụ ra ngoài, cũng tương tự Ngũ Hoàng cửa nhà nhưng mức độ thấp hơn. Hóa Giải: – Đặt tại đây một cặp Kỳ Lân hoặc Nghê Đồng. – Ngũ Hoàng đến giường ngủ, tác hại sẽ đến trực tiếp cho người nằm tại giường đó. Hóa Giải: – Nên tránh né vị trí đó thì tốt, nếu không tránh được thì đặt tại đầu giường Lục Đế Tiền, Thước Lục Đế, Hồ Lô Đồng. Chú ý: – Các vật dụng Hóa Giải trên cần phối hợp với mệnh chủ để sử dụng, cũng nên chọn ngày giờ tốt để sắp đặt. Năm 2013 Quý Tỵ – Ngũ Hoàng tại Trung Cung. Năm 2014 Giáp Ngọ – Ngũ Hoàng ở tại Tây Bắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sao ngũ hoàng năm 2014 –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd