Mơ thấy thám tử: Tâm trạng thản nhiên hay quan tâm thái quá đến danh dự bản thân –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không nên quên tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để biết bạn hợp với con giáp nào thuộc tháng sinh nào.
Bạn đang tìm bạn đời nhưng không biết nên chọn theo tiêu chí nào, tướng tá ra sao. Bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người. Theo bài viết sau, bạn sẽ có thể tự xem bói tình duyên qua 12 con giáp dựa trên tháng sinh của mình. Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.
![]() |
![]() |
Lấy vợ lấy chồng, ta có tục so đôi tuổi, xem có hợp thì mới lấy, tin rằng hễ không hợp thì về sau vợ chồng ở với nhau không được chu toàn. Cũng có khi là một cách nhã để từ chối không gả, đổ cho tại tuổi, chứ không phải chê bai. Nhưng phần nhiều là tin thật.
Ngũ hành tương sinh là hợp, là tốt:
Ngũ hành tương khắc là không hợp, là xấu:
Hành của chồng mà sinh hành của vợ thì gọi là sinh xuất, hành của vợ mà sinh hành của chồng thì gọi là sinh nhập. Khắc cũng thế, chồng khắc vợ là khắc xuất, vợ khắc chồng là khắc nhập.
Sinh nhập thì thật là tốt. Sinh xuất thì là tiết khí, hơi kém. Khắc xuất thì xấu, nhưng còn tiềm tiệm được. Khắc nhập thì thật là xấu, không nên lấy nhau.
Tị – Hòa: hai vợ chồng cùng một hành thì là tị – hòa cũng có thể dung được.
Có câu rằng:
Mỗi hành chia làm mấy thứ, như hành Hỏa, thì có Tích – lịch – hỏa (lửa sấm sét) với Thiên – thượng – hỏa (lửa trên trời), hai thứ cùng dữ dội. Hai thứ hỏa ấy là hỏa – diệt, không thể đi được với nhau.
Lại có câu:
Những thế cùng hành ấy là dung nhau được, như Phù đăng hỏa (lửa đèn) với Sơn – hạ – hỏa (lửa dưới núi) phải nhờ lẫn nhau mới sáng, thế là Lưỡng hỏa thành viêm.
Cũng có thế khắc, nhưng mà khắc nhẹ, vợ chồng ở với nhau chỉ lạt lẽo mà thôi, chứ không đến nỗi phải lìa.
Tuổi nào hành gì?
| Năm | Can chi | Niên mệnh | Nghĩa niên mệnh | Quẻ dịch nam | Quẻ dịch nữ |
| 1905 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1906 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1907 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1908 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1909 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1910 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1911 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1912 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1913 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1914 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1915 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1916 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1917 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1918 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1919 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1920 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1921 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1922 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1923 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1924 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1925 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1926 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1927 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1928 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1929 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1930 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1931 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1932 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1933 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1934 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1935 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1936 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1937 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1938 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1939 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1940 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1941 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1942 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1943 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1944 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1945 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1946 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1947 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1948 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1949 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1950 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1951 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1952 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1953 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1954 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1955 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1956 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1957 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1958 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1959 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1960 | Canh Tý | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1961 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1962 | Nhâm Dần | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1963 | Quý Mão | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1964 | Giáp Thìn | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1965 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1966 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1967 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1968 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1969 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1970 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1971 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1972 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1974 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1975 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1976 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1977 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1978 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1979 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1980 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1981 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1982 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1983 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1984 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1985 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1986 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1987 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1988 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1989 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1990 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 1991 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 1992 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 1994 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 1996 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 1997 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 1998 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 2000 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2002 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 2004 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2006 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2008 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 2009 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hỏa | Càn Kim |
| 2010 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
| 2011 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Đoài Kim | Cấn Thổ |
| 2012 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Càn Kim | Ly Hỏa |
| 2013 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
| 2014 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
| 2015 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
| 2016 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
| 2017 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Khảm Thủy | Cấn Thổ |
| 2018 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Ly Hỏa | Càn Kim |
BẢNG LẬP THÀNH ÐỂ SO ÐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THEO NGŨ HÀNH KHẮC HỢP
Trên đây là nội dung phương pháp "So đôi tuổi vợ chồng" lấy từ cuốn "Từ điển tử vi" của tác giả Đắc Lộc để bạn đọc tham khảo. Cá nhân tôi không đưa ra lời nhận xét nào. Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Hành: ThổLoại: Ác TinhĐặc Tính: Tù hãm, khốn đốn, trở ngạiTên gọi tắt thường gặp: Võng
Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng. Vị trí luôn ở trong Cung Tuất. Sao này là sao xấu.
Ý Nghĩa Địa Võng Ở Cung Mệnh
Sao Địa Võng ở Mệnh là rất thông minh, có tài khéo, suy tính công việc rất tài tình nhưng hay gặp ngăn trở, mọi công việc hay gặp rắc rối, bị ràng buộc.
Ý Nghĩa Địa Võng Với Các Sao Khác
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
![]() |
Top 5 con giáp tốt toàn diện năm 2016| ► Xem lịch âm chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Tuổi Nhâm Thân hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân thì hợp làm ăn với những tuổi nào? Dưới đây là những thông tin về những ngành nghề hợp và tuổi hợp làm ăn cho tuổi Nhâm Thân.

Xem thêm những bài viết liên quan
+ Tuổi Tân Mùi hợp với tuổi nào trong làm ăn?
+ Tuổi Canh Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào?
+ Tuổi Kỵ Tỵ hợp làm ăn với tuổi nào?
Tuổi Nhâm Thân, sinh năm 1992, năm con Khỉ, cung mệnh Khôn, mạng cốt tinh Kim.
Tính cách của người Nhâm Thân: Là người thông minh, nhạy bén, hoạt bát, hoàn cảnh nào cũng thích ứng. Tính tình cương trực, không chịu thua kém người.Tâm tính hiền lành, ôn hòa, gặp khó khăn gì cũng giải quyết dễ dàng. Nhiều hoài bão lớn, nhưng không thực hiện được. Đã thông minh, lại có tài, tính tình cương trực bất kể ai, vì thế cũng có người quý trọng, có người ghen ghét. Nhờ tài đức, hiền lương mà được nhiều người yêu mến.
Nghề thích hợp với tuổi Nhâm Thân: Nên chọn những nghề làm ăn buôn bán liên quan đến Thổ như mua bán đất đai, nhà cửa, đồ gốm sứ, gạch ngói, .. và nghề Thủy những nghề liên quan đến sông nước, thủy hải sản thì cực kỳ phát đạt. Nếu làm những nghề liên quan đến kim khí, điện tử, gỗ tre nứa,... thì sẽ khó khăn, vất vả.
Tuổi Nhâm Thân hợp làm ăn với tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ( thuộc mệnh Thổ) thì thuận lí, cực kỳ tốt.
Tuổi Nhâm Thân kết hợp làm ăn với những người thuộc mệnh Thủy ( gồm các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) thường là bạn bè thì có thể làm ăn được. Nếu không thì người tuổi Nhâm Thân phải là cấp dưới hoặc trợ lí của những người mệnh Thủy thì mới thuận buồm xuôi gió.
Khi kết hợp với những người có mệnh Kim ( gồm các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi) tuy cùng hành nhưng ở đây Kim khắc Kim nên bất lợi. Người tuổi Nhâm Thân không nên kết hợp với những người tuổi này.
Khi kết hợp làm ăn với những người có mệnh Mộc gồm các tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu thì có điều kiện để phát triển, tiến lên.
Tuổi Nhâm Thân không hợp làm ăn với tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi thuộc hành Hỏa, thì công việc không thuận lợi, gặp kẻ tiểu nhân hãm hại.
Màu hợp tuổi Nhâm Thân: Hợp với màu vàng, trắng, ánh kim. Tránh màu đỏ, tím.
Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Nhâm Thân: Đối với nam giới, hướng đặt bàn làm việc nhìn hướng Đông - Nam, đối với nữ giới đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Nam.
Xem thêm tử vi 2017 cho tuổi Nhâm Thân tại Phongthuyso.vn
Đối với một ngôi nhà mà nói, nếu như coi môi trường bên ngoài là “đại phong thủy” thì bên trong nhà ở chính là “tiểu phong thủy”. Nói cách khác, có thể phân ra làm “môi trường bên ngoài” và “môi trường bên trong” của căn nhà. Nếu so sánh từ góc độ năng lượng mạnh hay yếu, môi trường bên trong không mạnh bằng môi trường bên ngoài, tuy nhiên trong thực tế thì môi trường bên trong lại có ảnh hưởng trực tiếp lớn hơn môi trường bên ngoài ngôi nhà.
Nhất là khi chúng ta ở trong trạng thái hoàn toàn không có chút phòng bị nào, ví dụ như khi ngủ thì môi trường trong nhà gần chúng ta nhất sẽ có ảnh hưởng vô cùng tập trung. Sự ảnh hưởng của nguồn năng lượng khoảng cách gần là rất lớn, bởi vậy cách bài trí trong phòng sao cho phù hợp với phong thủy là vô cùng quan trọng.
“Dương trạch tam yếu” là tác phẩm nổi tiếng của một nhà phong thủy học người TQ cổ, ông chủ yếu lấy 3 tổ hợp đại môn (cửa), chủ phòng (chủ), táo gian (bếp) để nghiên cứu cát hung của một căn nhà. 3 yếu tố này ứng với nhà cửa là mối quan hệ giữa các phương hướng của cửa chính, phương vị của phòng ngủ gia chủ và phương vị của gian bếp. Nói cụ thể, những người khác nhau thì cũng có yêu cầu về phương vị 3 yếu tố không giống nhau .
Cửa nhà:
– Hướng của cửa nhà: Cổ nhân dựa trên phương hướng của cửa nhà, phân căn nhà làm 8 loại. Mỗi loại nhà đều có sự phân biệt giữa tọa và hướng. Tọa và hướng được quyết định bới phương hướng của cửa nhà. Nói một cách đơn giản thì phần chủ thể phía sau ngôi nhà được gọi là tọa và phần phía trước mặt của cửa chính nhà hướng tới chính là hướng.
Ví dụ nếu như tòa nhà có cửa hướng Nam thì nằm ở phía Bắc, tục ngữ gọi là tọa Bắc triêu Nam. Tọa và hướng của căn nhà luôn luôn đối nhau. Tọa ở phương vị nào thì nhà được gọi là nhà đó, ví dụ như nhà tọa Bắc triêu Nam thì được gọi là Khảm trạch.
– Điều kỵ úy khi chọn hướng nhà: Chức năng chủ yếu của nhà ở là “nạp khí”, bởi vậy trước mặt cửa nhà tốt nhất nên sạch sẽ, vui vẻ và ấm cúng. Nếu như có rác, nhà vệ sinh, cống nước v.v.. thì sẽ hút những luồng khí ô nhiễm, không có lợi cho vận may chủ nhà. Ngoài ra, nhà đối diện với những cửa chính cửa sau, cửa sổ của các công trình khác; nhà đối diện với cột điện, góc tường cũng phạm phải đại kỵ.
Phòng ngủ:
Phương vị của phòng ngủ được dựa theo phương vị may mắn của bạn. Lấy phòng ngủ làm một đơn vị (coi phòng ngủ là 1 căn nhà nhỏ), nếu như cửa và giường cùng nằm trên phương vị may mắn thì tốt. Ngoài ra, có những vấn đề sau cũng không nên coi nhẹ:
– Cửa phòng ngủ không nên quá rộng. Cửa là nơi người nhà và bạn bè đi qua đi lại, loại khí này không có lợi cho phong thuỷ phòng ngủ. Hơn nữa âm thanh từ bên ngoài vào cũng ồn ã , trong khi phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi, cần yên tĩnh riêng tư.

– Cửa phòng ngủ không được đối diện với nhà vệ sinh. Nhà vệ sinh luôn có khí ô nhiễm và uế khí, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tài khí chủ nhà. Ngoài ra luồng khí ẩm lạnh cũng nguy hại đến sức khoẻ con người. Nếu gặp trường hợp này thì cần tiến hành xử lí dựa theo nguyên lý chuyển hoá năng lượng.
– Phòng ngủ không được liền hoặc đối diện với nhà bếp. Nhà bếp chứa nhiều khí nóng, theo lời cổ nhân, nhà vệ sinh là thuần âm chi địa, nhà bếp là thuần dương chi địa, đều là nơi âm dương không điều hoà. Bởi vậy cửa nhà bếp không nên đối diện với phòng ngủ. Phòng ngủ và nhà bếp liền cạnh cũng không có lợi cho phong thuỷ phòng ngủ, nếu đầu giường hướng về bếp thì còn nguy hơn.
– Hình dạng phòng ngủ nên vuông vắn. Có một số người tìm kiếm sự mới lạ thị giác, tạo những đường chéo/ dốc trong phòng ngủ, mà không biết rằng hình thái không vuông vắn bản thân nó là một loại năng lượng chuyển động. Điều này mâu thuẫn với yêu cầu yên tĩnh, an bình của phòng ngủ. Đơn giản, vuông vắn, bình ổn, yên tĩnh mới là tư tưởng chủ đạo cho phòng ngủ.
– Cửa phòng ngủ không được đối diện với gương. Gương trong phong thuỷ thường được gọi là công cụ “ hoá sát giải tai”, cũng là vật có thể tham gia cùng môi trường chuyển hoá năng lượng. Gương nằm đối diện phòng ngủ giống như một đôi mắt đang mở to, không hợp với phòng ngủ. Kỳ thực gương cũng không được đặt đối diện với giường. Cổ nhân gọi loại năng lượng này là “kính sát” và chỉ ra rằng: bất lợi cho phòng ngủ.
– Phòng ngủ không nên đặt quá nhiều thực vật: Cổ nhân cho rằng thực vật dễ tập trung “âm khí” (loại năng lượng không có lợi cho con người). Khoa học hiện đại cũng đã chứng minh thực vật vào buổi tối sẽ hút khí 02 và thải CO2 do đó chỉ nên trang trí phòng ngủ bằng một vài chậu cây nhỏ để trang trí và làm cảnh là tốt nhất.
– Không để xà ngang ép đầu giường: Phong thuỷ coi xà ngang cũng là một loại sát khí (năng lượng ác tính) . Nó có năng lượng áp bức và chìm về dưới. Xà ngang ép đầu giường, khiến cho chủ nhà ngủ không ngon, thường gặp ác mộng, đau đầu, chóng mặt .v.v..
– Đầu giường nên dựa tường: Đầu giường cần ổn định. Hơn nữa khi đầu giường không tựa vào đâu cả thì sẽ có không gian cho luồng năng lượng lưu động. Khí lưu động là điều kị uý trong phong thuỷ phòng ngủ.
– Màu phòng ngủ nên nhẹ nhàng và dịu, nên tránh sử dụng các màu nóng, các gam màu dễ gây kích thích thần kinh.
Phong thuỷ nhà bếp:
– Nên đặt bếp ở hướng may mắn.
– Cửa nhà bếp kỵ đối diện với cửa chính và cửa nhà vệ sinh. Nguồn năng lượng của cửa chính, nhà vệ sinh, nhà bếp đều tương đối mạnh, giữa các phòng tốt nhất không nên có liên quan gì đến nhau, không động chạm gì đến nhau mới là tốt. Hơn nữa, luồng năng lượng của chúng đều có liên quan đến tin tức sinh mệnh của chủ nhân, nếu như năng lượng giữa các phòng gặp mâu thuẫn thì sự bất lợi sẽ chuyển sang chính chủ, dẫn đến vận may bay mất.
– Nhà bếp kỵ gió. Tin tức năng lượng trong phòng bếp thuộc Hoả, là Dương kháng chi sở, Gió trong ngũ hành thuộc Mộc, Mộc sinh Hoả đáng ra là việc tốt, nhưng cổ nhân cho rằng, nhà bếp là Dương kháng chi sở, hay nói cách khác, “dương chi cực hĩ”, nơi này mà còn sinh thêm Hoả thì quá độ. Đứng trên phương diện khoa học mà nói, thì gió nhà bếp quá lớn không an toàn.

– Những kỵ uý khác: Thu gọn đơn giản trong nhà bếp là tốt nhất. Bếp lò không nên đặt dưới xà ngang. Bếp không được hướng về cửa…
Trên đây là những trình bày về cửa, chủ, bếp 3 nguyên tố chính, hi vọng rằng nó có thể giúp ích cho các bạn trong quá trình thiết kế bố trí nhà và phương vị các phòng sao cho hợp lý.
Phong thủy phòng khách :
Bố trí phong thủy phòng khách tương đối phức tạp, đầu tiên là vì diện tích phòng khách thường lớn, cần bài trí nhiều đồ gia dụng và những thứ khác như là bàn khách, cốc trà, đồ trang trí, thiết bị điện .v.v.. Kì thực, nếu như nghiêm khắc dựa trên phương pháp bố cục phong thủy phòng khách, chủ nhân khác nhau thì có yêu cầu về cách sắp đặt sẽ khác nhau. Bởi vậy rất khó có thể nói rõ ràng từng trường hợp. Do đó, qua bài viết ngắn này chỉ có thể tường thuật lại những kiến thức cơ bản cho bạn đọc vậy.
1. Phòng khách ưa vòng quanh, kỵ trực xung: Phái “lí khí” phong thủy cổ đại nghiên cứu sâu nhất về sự quay lại, vòng quanh, bao bọc của trường khí; cho rằng trường khí này có tác dụng tu dưỡng và bổ sung cho con người. Nếu như giữa cửa chính và phòng khách, có một khu đệm hoặc lối đi thì có thể đáp ứng được yêu cầu này. Nếu như cửa chính nối liền phòng khách, giữa cửa và phòng khách đặt bình phong, giá thấp để chặn lại, có thể hóa giải “xung”.
2. Phong thủy phòng khách trước tiên phải có đủ ánh sáng: Lan can không nên đặt quá nhiều đồ vật chặn ánh sáng, màu sắc trên tường cũng không quá thẫm quá tối, khí phải được thông suốt, tối kỵ đặt phòng khách ở nơi có không khí tù túng, chật hẹp.
3. Phòng khách không nên có xà ngang: Cổ nhân cho rằng phòng khách có xà ngang thì không may mắn. Bởi vì người đứng dưới xà ngang luôn cảm thấy bị đè nén, tinh thần hoảng hốt, vận may không được đánh thức. Tình hình này rất dễ giải quyết, chỉ cần dùng trần giả hay vật trang trí che xà ngang lại là được.
4. Màu sắc phòng khách: Màu sắc trong phòng khách không nên lòe loẹt phức tạp, nên dùng những gam màu cơ bản thống nhất. Phong thủy học dựa trên phương hướng khác nhau mà thiết kế màu sắc khác nhau cho phù hợp:
Cửa hướng Đông Nam: Phòng khách theo đuổi sự sáng sủa, có thể dùng gam màu trắng sáng
Cửa hướng Đông: Phòng khách theo đuổi sắc quang trung hoà, không nên qúa sáng . Gam màu trắng không chiếm hơn một phần tư tổng diện tích màu , 3 mặt đều có cửa sổ lớn thì không may mắn.
Cửa hướng Tây Nam: Thiết kế phòng khách không nên quá rộng, dùng màu lấy trắng, vàng đất và màu cà phê thì lợi.
Cửa hướng Bắc: Phòng khách không nên có quá nhiều khoảng trống, bởi vì nếu như không gian không dùng đến nhiều thì càng dễ đem lại khả năng tai nạn về lửa.
Cửa hướng Nam: Phòng khách có thể dùng gam màu lạnh, không cần quá bắt mắt.
Cửa hướng Đông Bắc: Gia dụng phòng khách cần phong cách đồ sộ, ưa dùng màu vàng, màu gỗ thuần, không gian ưa rộng rãi.
Cửa hướng Tây Bắc: Phòng khách nên rộng rãi, dùng màu xanh nhạt, thiên thanh.
5. Phòng khách nên dùng nhiều đồ trang trí dạng tròn: Vật dạng tròn sản sinh loại năng lượng viên hòa, dung hợp, hoạt bát, có lợi cho giao lưu giữa người với người
6. Phòng khách nên ở phía trước nhất của căn nhà: Bởi vì phòng khách là nơi tiếp đãi rất nhiều người, nhân tạp trường loạn, trường này không dung hợp với trường phòng ngủ hay nhà bếp, bởi vậy cần đặt nó ở ngay trước nhất của căn nhà.
Phong thủy phòng đọc sách:
Phòng sách là nơi người lớn và trẻ em đọc sách và học tập, ngoài cần yên tĩnh và sáng sủa thì còn cần chú ý những điểm sau:
1. Bàn không nên đặt giữa phòng: Nếu đặt giữa phòng, 4 bề đều trống, hữu hư vô thật, cô lập vô viên, khiến cho tinh thần con người khó tập trung, bay bổng đẩu đâu.
2. Bàn nên hướng về cửa: Cửa là khí khẩu, có thể nạp linh khí, sắp bàn hướng về cửa khiến đầu óc tỉnh táo thông minh. Nhưng có 1 điều, bàn không được trực tiếp đối diện với cửa.
3. Bàn không nên quay lưng về cửa hoặc cửa sổ: Bàn tốt nhất nên dựa vào tường làm núi tựa ( cổ gọi là Lạc san), nếu quay lưng với cửa hoặc cửa sổ, gọi là lưng không núi tựa, không thể thăng cấp, công việc học tập chậm trễ.
Phong thủy trong nhà và cuộc sống hàng ngày của chúng ta rất gần gũi, bởi vậy ảnh hưởng của chúng cũng mạnh mẽ và lâu dài. Có thể nói, thiết kế trong nhà đối với sự nghiệp, học vấn, sức khỏe.v.v. mang rất nhiều ý nghĩa. Mong rằng tài liệu tham khảo trên có thể giúp ích cho bạn
Phong thủy truyền thông cho rằng, trong ngôi nhà thì trần nhà đươc coi là trời còn nền nhà là măt đất, vì vậy, khi trang trí trần nhà cần chú ý:

– Màu sắc của trần nhà phải thanh nhã, nhẹ nhàng, nên dùng gam màu nhạt như màu lam nhạt, xanh da trời, trắng sữa, xám nhạt, vàng nhạt… làm màu chủ đạo. Đối xứng với tấm trần là mặt nền nhà cần phải mang màu đậm hơn một chút.
– Với những trần nhà thấp do có xà ngang, bạn hãy trang trí xung quanh tấm trần thật đơn giản, còn phần giữa trang trí bằng một chùm đèn pha lê đủ loại đẹp mắt, tuyệt đôi không được gắn gương phản chiếu lên trần nhà.
– Những phòng khách không đủ ánh sáng tự nhiên, khắc phục bằng cách lắp bóng đèn huỳnh quang khuất quanh tấm trần, phần giữa trang trí bằng một chùm đèn pha lê, ban ngày, ánh sáng gần giống với ánh sáng tự nhiên của mặt trời phát ra từ bóng đèn huỳnh quang sẽ khiến phòng khách tươi sáng hơn. Buổi tối, gian phòng khách sẽ đẹp lung linh nhờ sự kết hợp của hai chùm ánh sáng.
Trên thế giới có thể tìm thấy được người có tướng mạo giống nhau,nhưng lại không thể tìm thấy hai bàn tay giống hệt nhau, tướng tay của con người khác nhau về ngoại hình sẽ có kích thước lớn nhỏ, dày mỏng, cứng mềm, hơn nữa đặc trưng các bộ phận nhỏ của tay thì lại thiên biến vạn hóa.
Xác định kích thước lớn nhỏ của bàn tay mình phải so sánh với những đặc trưng tướng mạo.
Với tướng tay to:
– Tay to thường mang lại cho người khác ấn tượng thô lỗ, nhưng theo thuật xem bói tướng tay thì người mà tay to có tư duy, tình cảm lại vô cùng cẩn trọng, có khả năng quan sát cực tốt đôi với sự vật, hơn nữa sau khi suy nghĩ cẩn thận họ mới có hành động cụ thể, họ thường xử lý công việc chu đáo, thỏa đáng. Trên cơ sỏ đặc trưng tính cách như vậy, người tay ị to khi làm việc yêu cầu phải thật nhẫn nại mới thành công. Ngoài ra, kiểu người này thông thường có quan niệm tài chính nghiêm khắc, không hoang phí một đồng.
Với tướng tay nhỏ:
– Theo thuật xem bói những người có đôi bàn tay nhỏ, tính cách ngược lại, có chút phóng khoáng, không chịu ràng buộc với người khác nhưng không chi li, có thể phán đoán tốt phương hướng phát triển của sự vật.
– Người có bàn tay rất nhỏ về mặt tính cách thường lỗ mãng, tính khí tàn bạo vô thường, nếu vận khí tốt họ sẽ đạt được thành công rất lớn trong sự nghiệp.
– Ngoài ra, phụ nữ có bàn tay nhỏ khả năng làm việc cũng mạnh hơn nam giới, dễ đạt được thành công trong công việc.
Theo thuật xem bói tướng tay từ độ dày mỏng cơ thịt trên bàn tay cũng có thể thấy được tính cách của một người.
Người có tướng tay dày:
– Cơ thịt ồ bàn tay dày dặn mà khả năng đàn hồi tốt khi dùng đầu ngón tay ấn vào phần dưới của ngón tay cái cho thấy sức khỏe tốt, có thể đảm bảo được sức sống tốt, hơn nữa còn có khả năng thu hút người khác giới. Nếu phụ nữ có bàn tay này cho thấy họ có sức quyến vô biên, thích hợp với những việc trong ngành dịch vụ. Nếu cơ thịt của tay dày dặn nhưng lặi không có tính đàn hồi, kiêu bàn tay béo tròn cho thấy người này có bản tính trời sinh, tính tình lãng mạn, có khả năng giao tiếp nhất định, có thể thích ứng được với môi trường sống. Khuyết điểm chính là làm việc không theo nguyên tắc, thích chìm đắm trong hưởng lạc, không thích vùi đầu vào công việc và học tập.
Người có tướng tay mỏng:
– Cơ thịt của bàn tay mỏng mà bằng, người có bàn tay này có tư duy logic rất tốt, luôn xử lý công việc thiếu tính chủ động, thích ổn định nhàn hạ. Khi gặp phải khó khăn tình cảm của họ thường bị dao động rất lớn, dễ rơi vào bị động. Kiểu người này do đại não phản ứng nhanh, rất thích hợp làm những công việc trí não, đi vào các lĩnh vực như hoạch định kế hoạch doanh nghiệp, giáo dục, nghiên cứu sẽ đạt được thành công lớn. Nếu phụ nữ có tướng tay này, cho thấy mối quan hệ của họ với bên chồng không được tốt, vì vậy cuộc sống hôn nhân luôn gặp những phiền muộn, cần có sự điều chỉnh phù hợp.
Bàn tay rộng:
– Người có bàn tay rộng họ nói được là làm được, luôn nghiêm túc thực hiện mục tiêu. Đặc biệt là người có bàn tay dày dặn, bất luận nam hay nữ đều có sức sống dồi dào, có thể đạt được thành tích xuất sắc trên nhiều lĩnh lực. Kiểu người này không có hứng thú với nghệ thuật nhưng lại cũng rất hào hứng với vận động thể lực. Nếu tay rộng là vì bàn tay sưng phù hoặc có nhiều thịt cho thấy người này thường lười biếng, cơ thể khỏe mạnh vạm vỡ, nói chung thường làm việc không tới nơi tới chốn, đặc biệt là khi thể hiện tình cảm thường lỗ mãng, cục cằn, khiến cho đối phương cảm thấy tẻ nhạt.
Bàn tay hẹp:
– Người có tướng tay hẹp, đại não phát triển hơn cơ thể, thích hợp với công việc sử dụng tới trí óc. Mặc dù sức đề kháng của họ tương đối yếu,tinh lực và khả năng chịu đựng cũng không tốt nhưng họ có đặc điếm rất nhạy cảm,cho nên nên đầu quân vào lĩnh vực nghệ thuật, giáo dục sẽ có được nhiều thành tựu
– Phụ nữ có bàn tay hẹp tính cách có chút khác người, thích soi mói những chi tiết nhỏ nhặt, lãng phí nhiều tinh lực. Kiểu người này rất hay để ý người khác, thường mù quáng chạy theo vật chất, tiêu phí tiền bạc,không biết tự khống chế. Về mặt tình cảm họ quá nặng về suy nghĩ, thiếu hành động chủ quan
Xem tuổi kết hôn là truyền thống văn hóa tốt đẹp của người Việt, với mong muốn hôn nhân viên mãn, tròn đầy ngay từ những bước đầu tiên. Tuy nhiên, từ đây nảy sinh những trường hợp hai người tuổi xung khắc bị cấm cản hay những băn khoăn tuổi đại kị có nên lấy nhau?
![]() |
![]() |
Thêm vào đó, do theo ngũ hành thì Dần thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ, cho nên cung Dần cũng là vị trí cung Trường sinh trong 12 sao Trường Sinh của cục Ngũ hành. Ba cung còn lại, Thân là Trường Sinh của Thủy, Tỵ là Trường Sinh của Kim, Hợi là Trường Sinh của Mộc, cho nên Tứ Mã chi địa cũng được gọi là Tứ Sinh chi địa.

Ngựa là động vật chạy suốt
Do ngựa là động vật chạy nhảy xuốt ngày, nên Tứ Mã chi địa tượng trưng cho vận mệnh bận rộn, vất vả. Nếu cung Mệnh ở Tứ Mã chi địa, thì vận mệnh cả đời có nhiều biến động, dễ chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh và các nhân tố khác. Cũng tức là chỉ có trong sự biến động không ngừng mới có thể tăng cường được vượng thế, bởi vậy trong bất kỳ chuyện gì cũng cần khéo léo, không cần quá cố chấp bảo thủ. Về công việc, phù hợp với những công việc thoải mái, nhẹ nhàng, cũng có thể làm công việc có lợi nhuận cao.
Ngoài ra, nếu nam có cung Mệnh ở cung Hợi là “yếu địa”, nứ có cung Mệnh ở cung Dần là “sơn đầu”, sẽ có đại phúc đại lợi.
Nguồn Sưu tầm
Bộ vị Ấn đường trên khuôn mặt được gọi là Tử khí tinh, vị trí của nó nằm giữa 2 lông mày trên mặt. Xét thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Ấn đường, Giao tỏa, Tả nhật, Tâm thất, Lâm trung, Tửu tôn, Tinh xá, Tần môn, Kiếp lộ, Cảng lộ, Thanh lộ. Nếu ở bộ vị Ấn đường xuất hiện 3 đường vân kéo dài thẳng xuống như hình chữ xuyên thì Bạn có nhiều chuyện phải lo nghĩ.

Giao tỏa, là vị trí nắm giữ hình phạt, nhập ngục.
Nếu vị trí này bằng đầy, tư nhuận và có sắc sáng thì cả đời không gặp họa lao tù. Nếu bộ vị này thường xuyên không sáng bóng thì có nhiều chuyện buồn, nếu có khiếm khuyết thì có thề sẽ phải bỏ mạng trong lao ngục.
Tâm thất, chủ nữ công gia chánh.
Nếu vị trí này bằng đầy, sáng nhuận thì có lợi cho chăn nuôi; nếu có khiếm khuyết thì sẽ mất đất đai; nếu màu sắc không tốt thì người vợ có tính đố kỵ, không lương thiện.
Lâm trung, chủ việc tiên đạo.
Xương thịt nhô lên sáng nhuận thì tu dưỡng đạo đức cao, ngắn hoặc có khiếm khuyết thì có thể sẽ gặp tai họa.
Tinh xá, chủ hòa thượng, đạo sĩ.
Người mà vị trí này bằng đầy, tư nhuận và sáng thì về phương diện Phật học có thành tựu nhất định, có khiếm khuyết mà màu sắc không tốt thì không thể nghiên cứu Phật học.
Tần môn, chủ vị trí của tần phi trong cung.
Vị trí này mà tròn đầy nhuận sắc thì người vợ may mắn, nếu có khiếm khuyết thì người vợ gặp tai ách.
Kiếp lộ, chủ vị trí của trộm cướp.
Xương nhô lên, tròn đầy và có màu sắc tốt thì không may khi bị trộm cắp, có nốt ruồi đen thì sẽ bị cướp, màu sắc hung ác thì sẽ bị trộm.
Thanh lộ, chủ việc xuất ngoại.
Nếu sắc trong sáng nhuận trạch thì xuất nhập bình an, màu sắc không tốt thì không nên xuất ngoại, nếu không thì sẽ có tai họa.
Cảng lộ, chủ việc xuất ngoại vì công việc.
Người mà bộ phận này có khí sắc tốt, ngay ngắn thì đi xa sẽ có phúc lộc; còn có màu không tốt thì đi xa sẽ gặp chuyện không may mắn.
Một người có Ấn đường rộng bằng ngay ngắn, 2 lông mày thư thái, cánh mũi trái và cánh mũi phải cùng hướng về như thế là tướng quý hiển.
Nếu một người có Ấn đường nhỏ mà nghiêng lệch, đầu lông mày lại có sự giao thoa với nhau mà chưa nhập vào với tóc mai, chủ về gia tài bị phá tán, học vấn không thành công mà cả đời chịu cảnh cô quả, bần tiện.
Nếu giữa Ấn đường mà có xương nổi cao là tướng phú quý; nếu Ấn đường nhỏ nhọn, hẹp, người đó bần tiện, nghèo khó.
Nếu như ở vị trí Ấn đường 2 lông mày có sự giao thoa, người đó cả đời không được quý hiển, không gặp được quý nhân. Ví như trong Ấn đường xuất hiện 3 đường vân, kéo dài thẳng xuống như hình chữ “xuyên”, chủ người có nhiều chuyện phải lo nghĩ.
Sách xưa chép rằng: Ấn đường còn được gọi là Tử khí tinh, 2 đầu lông mày khoan hòa bằng ngay ngắn, nổi cao rõ ràng không có sự hỗn tạp, đó là tướng tốt. Người này không chỉ giữ gìn được tổ nghiệp mà còn có thể làm cho sự nghiệp rạng rỡ thêm.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Hiện tượng: Vào cửa thấy bếp

Chúng ta bước từ bên ngoài qua cứa chính vào nhà tức thì nhìn thấy bếp hoặc cửa bếp. Chúng ta đều biết bếp được coi là kho của cải, vì thế vào cửa nhìn thấy bếp sẽ ảnh hưởng không tốt tới việc học tập, công tác của các thành viên trong gia đình.
Điều nên biết
Long quy (rùa hoá rồng) là loài kết hợp bởi hai con vật rồng và rùa tạo thành con vật cát tường, mang lại điềm lành mình linh quy, đầu thần long. Long tượng trưng cho sự vươn cao. Quy tượng trưng cho sự trường thọ. Vật này có thể dùng đề trấn trạch, tránh tà, hỏa sát. Cũng có thể dùng đẻ tăng duyên, hỏa giải miệng lưỡi thị phi, hóa sát khi do âm khí sinh ra. Có thể đặt tại nơi có thủy khí tương đối nặng, cũng có thể đặt ở diện sát. Ngoài ra còn có thể phối hợp bày đặt cùng tam sát phương theo mỗi năm để đạt dược hiệu quả là nhanh chóng thu được tiền tài, của cải. Đây chính là cái gọi là “đấu tam sát tốc phát” (đấu lại tam sát, nhanh chóng phát tài).
Văn phòng tại gia còn phải chú ý một điều là ngành nghề và hướng ngồi cũng có quan hệ nhất định, ở đây chúng tôi xin nêu ra một số trường hợp để tham khảo.

– Ngành nghề thuộc Kim của Ngũ hành
Ngành trang sức, tiền vàng bạc, xe hơi, ngân hàng tiền tệ, cơ giới đào lấp, ký kết khai thác, luật sư, giám đốc, thể dục thể thao… nên ngồi Tây hướng Đông, ngồi Đông hướng Tây Bắc, ngồi Đông hướng Tây Bắc hướng Đông Nam.
– Ngành nghề thuộc Mộc của Ngũ hành
Văn hoá xuất bản, tạp chí báo giới, văn học nghệ thuật, biểu điễn, dụng phẩm văn thể, phụ đạo giáo dục, trồng hoa cây cảnh, rau xanh, vật liệu từ gỗ, đồ y tế, nhân viên y tế, nhân sỹ, tôn giáo, may đo, thiết kế thời trang, kế toán… nên ngồi Tây hướng Đông, ngồi Tây Bắc hướng Đông Nam, ngồi Đông Bắc hướng Tây Nam, ngồi Tây Nam hướng Đông Bắc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Những thông tin cơ bản về gia chủ tuổi Tỵ
Năm Tỵ thuộc hành hoả là các năm: 1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001…là con giáp thứ 6 trong vòng tử vi. Giờ Tỵ vào khoảng 9 -11h sáng, người sinh trong khoảng giờ này được xem là sinh vào giờ Tỵ. Hướng la bàn của Tỵ là ở giữa 127,5 và 157,5 độ, thuộc hướng Nam Đông Nam. Khu vực Tỵ chiếm 1 góc 30 độ, được xem là rất may mắn cho người tuổi Tỵ.
Bạn nên kiểm tra lại năm sinh theo âm lịch của mình cho chính xác trước khi áp dụng các giải pháp phong thủy. Bởi nếu sinh tháng 1 dương lịch, có thể bạn sẽ thuộc tuổi Thìn, không phải tuổi Tỵ.

Những vật phẩm trang trí hợp phong thủy cho gia chủ tuổi Tỵ
Để cung cấp năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ của người tuổi Tỵ, có nhiều biểu tượng mà người tuổi Tỵ có thể áp dụng, chẳng hạn như:
– Kích hoạt năng lượng khu vực may mắn của bạn bằng các vật thể thuộc hành Hỏa, vì Hỏa là hành tố cơ bản của Tỵ.
– Bạn hãy trưng bày hình ảnh con rắn màu đỏ – tốt nhất là rắn làm bằng gỗ, vì Mộc sinh Hỏa. Đặt hình ảnh vật phẩm con rắn trang trí ở khu vực Tỵ trong nhà ( khu vực này được tính trong 1 góc 15 độ, của 45 độ hướng Đông-nam theo hướng la bàn) . Tính theo Đại Thái Cực, tuy nhiên rất khó, vì bạn sẽ gặp phải chỗ sẽ không như ý như nhà bếp, phòng vệ sinh, kho v.v… Vì vậy cách tốt nhất là đứng giữa trung tâm phòng khách hay phòng ngủ, để chọn 15 độ cung Tỵ, từ 142,5 đến 157,5 độ. 15 độ cung Tỵ nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-Nam để đặt vật phẩm là con Rắn.
– Tuổi Tỵ còn có 2 khu vực khác rất tốt, đó là khu vực Dậu và Sửu. Hướng của Dậu là Tây và hướng của Sửu là Bắc Đông Bắc.
– 15 độ cung Sửu từ 22,5 độ đến 37,5 độ (nằm ở trong 45 độ của hướng Đông – Bắc) tại đây bạn hãy đặt vật phẩm là con Trâu.
– 15 độ cung Dậu từ 262,5 độ đến 277,5 độ, (nằm ở trong 45 độ của hướng Tây) tại đây, bạn hãy đặt vật phẩm là con Gà.
Nhằm mục đích để kích hoạt năng lượng cho vận may về tình yêu và các mối quan hệ cho người tuổi Tỵ được thuận lợi, thành công.
Tích truyện sau được coi là xuất xứ của khái niệm uống giấm đồng nghĩa với ghen tuông. Tương truyền ngày xưa có vị tể tướng tên là Phòng Huyền Linh nổi tiếng sợ vợ. Mặc dù vợ của ông độc đoán và nóng nảy, nhưng cô luôn chăm sóc chồng rất chu đáo mà không cần đến gia nhân.
Một ngày nọ, trong buổi tiệc với các quan nhất phẩm, vua cao hứng với mọi người. Sau vài ly rượu tất cả đã ngà ngà say. Phòng Huyền Linh khoe khoang với mọi người rằng ông chẳng sợ vợ. Vị hoàng đế cảm thấy hài lòng vì điều đó nên đã ban tặng hai người đẹp cho tể tướng làm thê thiếp. Khi Phong tể tướng tỉnh rượu, ông lo sợ vợ sẽ giận dữ vì sự mất tự chủ của bản thân.
Các quan lại trong triều đã cố gắng động viên an ủi ông và nhắc nhở rằng hai người phụ nữ đẹp đó là ơn trên của Hoàng Đế, vợ ông liệu dám đụng vào không? Phòng Huyền Linh bình tĩnh thu xếp cẩn thận đưa hai người phụ nữ về nhà. Như dự đoán, vợ của ông vô cùng tức giận, la hét, mắng mỏ và buộc chồng phải đưa hai người đẹp trả lại.
Khi đức vua nghe tin, ông muốn gây áp lực với vợ tể tướng để trị tính nóng nảy của bà ta. Ông triệu hồi hai vợ chồng tể tướng. Khi tất cả đến vấn an, Hoàng Đế chỉ tay vào hai người đẹp và một bình rượu độc rồi nói với vợ tể tướng: “Trẫm không cần phải nhắc lại tội kháng chỉ nữa. Ngươi chỉ có hai lựa chọn: Một là đưa hai người phụ nữ này trở về, hai là uống rượu độc tự vẫn. Như vậy ngươi sẽ không thể ghen tuông với ai nữa.”
Quan tể tướng biết vợ của ông rất bốc đồng vì thế ông quỳ lạy cầu xin Hoàng Đế. Hoàng Đế giận dữ nói: “Đường đường là một tể tướng mà dám không tuân lệnh Trẫm lại còn lẻo mép”. Phòng phu nhân quan sát hai người đẹp và nhận ra mình sẽ không bao giờ cạnh tranh được với họ, một khi họ về làm thiếp, cô sẽ không thể sống được ngày yên ổn. Bằng cách này hay cách khác, cô cũng sẽ thất bại. Cô suy nghĩ một vài giây và quyết định uống rượu độc.
Sau khi Phòng phu nhân cầm bình rượu và uống một mạch không do dự, quan tể tướng ôm vợ và khóc nức nở. Tất cả quan lại đều cười ồ lên vì đó chỉ là vở kịch. Từ chai rượu tưởng là có độc chỉ đựng toàn giấm. Hoàng Đế chứng kiến và thảng thốt: “Đến Trẫm còn phải sợ cô ấy, huống gì là Phòng Huyền Linh”.
Vợ của Phòng tể tướng hài lòng và mỉm cười. Rượu độc chỉ là hình phạt giả. Kể từ câu chuyện đó, “uống giấm” là từ đồng nghĩa với từ “ghen tuông”.
Ví dụ: Ngày tháng năm sinh của bạn là: 25/05/1980
2+5+0+5+1+9+8+0 = 30 = 3+0 = 3 => Bạn thuộc kiểu sữa bò.
Bạn thuộc kiểu nào dưới đây vậy ^^.
1. Bò bít tết chiên
2. Pho mát
3. Sữa bò
4. Bánh mỳ chiên
5. Mỳ Ý
6. Nước trái cây
7. Bánh rán có nhân
8. Khoai tây hầm
9. Mỳ xào
Chocopie (theo QQ)
Văn Xương
Thuộc tính ngũ hành của Văn Xương là dương kim, là trợ tinh của chòm Trung Thiên Đẩu, hóa khí là Văn Khôi chủ về khoa giáp. Sao Văn xương cùng với Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt được gọi chung là 6 cát tinh. Sở dĩ chúng trở thành cát tinh, vì chúng đều có khả năng trợ giúp phò tá, nếu gặp được cách tốt hoặc chủ tinh miếu vượng, chẳng khác gì hổ thêm cánh, sẽ được tăng cường thêm khí thế và thêm phát triển. Nếu gặp phải các sao lạc hãm, 6 cát tinh này sẽ đem lại tác dụng trợ giúp đắc lực. Sáu Cát tinh có khả năng chống trọi với sáu Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp, có thể dung hòa được hung tính của sát tinh, thậm chí có thể dẫn dắt chúng được phát triển theo chiều hướng tốt.
Sao Văn xương chủ về khoa giáp, sẽ có thành tựu lớn về nghiệp văn, nhưng phải có công mài sắt mới có ngày nên kim, cần phải cần cù khổ luyện mới có được thành tựu. Sao Văn xương hợp nhất với sao Hóa Khoa (năm Bính Văn xương hóa Khoa), nếu gặp Hóa Khoa miếu vượng thì tài năng trong lĩnh vực văn nghệ và học thuật càng được bộc lộ rõ nét. Sao Văn xương nếu gặp gỡ các sao Thái dương, Thiên lương, Lộc tồn tại các cung vị tam phương tứ chính, sẽ tạo thành cách Dương Lương Xương Lộc chủ về tiền tài danh vọng song toàn, tham gia các kỳ thi quan trọng của nhà nước chắc chắn sẽ thi đỗ.
Sao Văn xương nhập cung miếu vượng sẽ có tài hoa trong lĩnh vực văn nghệ. Nếu văn xương lạc hãm thì tài hoa khó được bộc lộ. Nếu Văn xương lạc hãm lại gặp Hóa Kị (năm Tân văn xương hóa Kị) chủ về thành tích học tập không tốt, có chí cũng khó thành tựu, thường xuyên thi trượt, thậm chí còn thất học, khiến cho nảy sinh tâm lý bi quan và chán nản. Tiểu hạn, lưu niên nếu gặp phải sao Hóa Kị Văn xương lạc hãm, cần phải chú ý những sơ xuất về văn thư đơn từ, nếu không dễ vướng mắc vào kiện tụng. Học sinh cần chú ý đến thành tích học tập.
Sao Văn xương lạc hãm lại gặp 4 sát tinh Kình Đà Hỏa Linh, chủ về khôn vặt, thích tranh luận với người khác để khoe tài ăn nói, có thể kiếm sống bằng tài nghệ đặc thù này. Sao Văn xương là sao Văn, sao Vũ khúc là sao Võ, Văn xương gặp Vũ khúc là người văn võ song toàn.
Văn Xương chủ khoa giáp Văn xương chủ khoa giáp
Thìn Tị thị vượng địa Thìn Tị là vượng cung
Lợi Ngọ hiềm Mão Dậu Ưa Ngọ ghét Mão Dậu
Hỏa sinh nhân bất lợi Sinh năm Hỏa là hung
Mi mục định phân minh Mặt mũi chừng sáng sủa
Tướng mạo cực tuần lệ Dung mạo đẹp vô cùng
Hỷ vu kim thủy nhân Người kim thủy ưa gặp
Quan quý song toàn mỹ Giầu sang được trọn lành
Tiên nan nhi hậu dị Trước khổ sau thành tựu
Trung vãn hữu thanh danh Trung niên có công danh
Thái dương ấm phúc tập Thái dương nhiều phúc ấm
Truyền lô đệ nhất danh Đề danh tại bảng vàng.
Văn Khúc
Thuộc tính ngũ hành của Văn khúc là âm thủy, là trợ tinh của chòm Bắc đẩu, hóa khí là ăn nói hùng biện (thiệt biện), chủ về khoa giáp, thiên về các lĩnh vực tài ăn nói, triết học, tướng mệnh, ca hát văn nghệ, là một trong sáu Cát tinh. Sao Văn khúc nếu đóng ở cung Thân cung Mệnh chủ về đào hoa, trên thân người thường có dấu vết lạ, tính cách thông minh lanh lợi, có tài ăn nói hung biện, cá tính có phần cô độc, nhưng lại rất có tài nghệ trong lĩnh vực biểu diễn.
Sao Văn khúc tốt nhất nên đống ở những cung vị miếu vượng và nằm cùng với sao Lộc tồn. Nếu tại cung vị tam phương tứ chính có sao Văn xương hội và chiếu, sẽ hình thành cách Lộc Văn củng mệnh chủ về phú quý, được tài nhờ văn chương, có biểu hiện xuất sắc về mặt tài nghệ. Nếu không gặp sát tinh, sẽ trở thành người giầu có nổi tiếng.
Sao Văn khúc cũng hợp với Hóa Khoa, vì có thể tăng cường tài hùng biện và tài năng trong các lĩnh vực nghệ thuật như âm nhạc. Nhưng nếu Văn khúc lạc hãm, thì tài năng nghệ thuật sẽ rất khó được phát huy. Văn khúc thuộc âm thủy nên có mang tính đào hoa, lại là sao giờ (được xác định theo giờ sinh), nên mang đậm tính cách phong lưu đa tình, hay thay đổi không chung thủy. Nếu Văn khúc lạc hãm lại gặp Hóa Kị sẽ chủ về tài năng nghệ thuật khó phát huy, dễ gặp rắc rối trắc trở trên các phương diện tình cảm, tiền tài, ăn nói. Nếu lại gặp Liêm trinh, Hỏa tinh, Linh tinh dễ vì tiền của làm lỡ thời cơ. Nếu gặp các sao đào hoa như Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu thì đường tình duyên càng thêm bất lợi, thường gặp chuyện đau buồn bất hạnh.
Sao Văn khúc cũng ưa thích nằm đồng cung với Vũ khúc, nếu nằm đồng cung tại Hợi địa chủ về học vấn uyên bác. Nếu Văn khúc Vũ khúc đồng độ tại Tuất địa thì có thể giảm bớt tính cách cô độc và đào hoa của sao Văn khúc.
Sao Văn khúc là sao Văn chủ về tài hùng biện, bởi vậy không nên đồng cung với sao Cự môn vốn chủ về miệng lưỡi thị phi, nếu ở mệnh nữ lại càng bất lợi, chủ về trắc trở trong đường tình duyên. Nếu sao Văn khúc đứng một mình tại Tuất địa, tại tam phương hội với hai sao Thái dương và Cự môn, sẽ tạo thành cách Đào hoa cổn lãng (Hoa đào dào dạt), dù ở mệnh nam hay mệnh nữ đều chủ về đào hoa cực thịnh, như sóng biển hết cơn này đến cơn khác ập đến, nên đường tình duyên vô cùng trắc trở, phong ba dồn dập.
文昌 - 文曲
文昌(即文桂)属金,南斗,司科甲,乃文魁之星。
Văn Xương (tức văn quế) thuộc Kim, Nam Đẩu, chủ khoa giáp, là sao đỗ đầu văn.
文曲(即文华)属水,北斗第四星,主科甲星。二星於巳酉丑入庙,寅午戌落陷。
Văn Khúc (tức văn hoa) thuộc Thủy, Bắc Đẩu, sao chủ khoa giáp. Hai sao này nhập miếu ở Tỵ Dậu Sửu, Dần Ngọ Tuất lạc hãm.
文昌或文曲入命宫之人,眉清目秀,幽閒儒雅,有名士风度,博闻广记,聪明好学,有研究精神,机变异常,口舌能辩,并容易一举成名,身荣贵显,一生福寿双全,纵四煞冲破,不为下贱。
Người có Văn Xương hay Văn Khúc nhập Mệnh cung, mày thanh mắt đẹp, nho nhã, có phong thái của danh sĩ, học rộng nhớ nhiều, thông minh ham học, có tinh thần nghiên cứu, cơ biến dị thường, có thể tranh biện, cũng dễ dàng thành công, thân vinh quý hiển, một đời phúc thọ song toàn, dù bị Tứ Sát xung phá, cũng không hạ tiện.
昌曲入命之人对文学艺术都有兴趣学好,具有诸如诗歌. 散文. 音乐. 绘画. 歌舞. 演艺. 学术. 技术等才华,表达能力强,而文曲星带有桃花气息,文昌星则无。
Xương Khúc nhập Mệnh là người có hứng thú ưa thích văn học nghệ thuật như thơ ca, tản văn, âm nhạc, hội họa, nhảy múa, diễn tấu, học thuật, kĩ nghệ... khả năng biểu đạt cao. Văn Khúc còn mang ý nghĩa đào hoa, Văn Xương thì không.
昌曲入命宫的女性,容貌美丽,身段不错,多才多艺,性生活需求多,纵然富贵,亦主心思复杂好幻想,与男性恐有感情纠葛。入庙平常,加吉曜富贵。陷地逢擎羊. 陀罗. 火星. 铃星. 巨门. 天机. 七杀. 破军. 贪狼. 化忌等星冲破,则下贱. 孤寒. 淫欲。
Nữ mệnh có Xương Khúc nhập Mệnh, dung mạo xinh đẹp, thân hình đẹp, đa tài đa nghệ, nhu cầu đời sống tình dục cao, tuy rằng phú quý nhưng cũng chủ tâm tư phức tạp hay tưởng tượng, có vướng mắc về tình cảm với nam giới. Nhập miếu bình thường, hội cát tinh phú quý. Hãm địa hội Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, Thiên Cơ, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Hóa Kỵ xung phá thì hạ tiện, nghèo, dâm dục.
文昌 - Văn Xương
1 . 文昌主人清秀端庄,见多识广,头脑反就敏捷,福寿并臻。入庙旺之宫,身有暗痣,大多为红痣,黑痣亦不忌,于午戌宫陷地,身有斑痕,体瘦。
Văn Xương chủ người đoan trang thanh tú, kiến thức rộng, đầu óc mẫn thiệp, phúc thọ đều có. Nhập cung miếu vượng thì trên người có nốt ruồi kín, đa phần là nốt ruồi son, nốt ruồi đen thì cũng không xấu, ở cung Ngọ Tuất hãm địa, thân thể có vết lốm đốm, người gầy.
2 . 文昌守命,庙旺见诸吉,文章盖世,功名显赫,尤喜与文曲同宫。
Văn Xương thủ Mệnh, nhập miếu hội nhiều cát tinh, công danh hiển hách, đặc biệt hỉ đồng cung với Văn Khúc
3 . 文昌喜金四局生人,富贵双全,先难后易,中晚年有声名。
Văn Xương hỉ người Kim tứ cục, phú quý song toàn, trước khó sau dễ, trung vãn niên có danh tiếng.
4 . 文昌守命,陷见诸凶,亦主舌辨,巧艺,本事高人。
Văn Xương thủ Mệnh, hãm địa hội nhiều hung tinh, cũng chủ mồm mép, cơ xảo, bản lĩnh hơn người.
5 . 文昌会太阳. 天梁. 天同. 禄存,可发挥文化. 学术. 艺术. 管理方面的才华,主富贵。
Văn Xương hội Thái Dương, Thiên Lương, Thiên Đồng, Lộc Tồn, có thể phát huy tài năng về phương diện văn hóa, học thuật, nghệ thuật, quản lý, chủ phú quý.
6 . 文昌武曲守身命宫,文武兼备,有卓越干,从事文化. 政治. 商业均能出人头地。
Văn Xương Vũ Khúc thủ Thân Mệnh cung, văn võ kiêm toàn, có tài cán nổi bật, nếu làm về văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu.
7 . 文昌与擎羊同守,又有廉贞. 七杀同守,主人诈偽。
Văn Xương đồng thủ với Kình Dương, lại có Liêm Trinh, Thất Sát đồng thủ thì chủ người gian trá giả dối.
8 . 文昌贪狼同宫,政事颠倒。
Văn Xương Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo, rối rắm.
9 . 文昌贪狼于巳亥宫守命,加煞化忌,主粉骨碎裂尸,夭亡。
Văn Xương Tham Lang thủ Mệnh ở cung Tỵ Hợi, hội sát tinh Hóa Kỵ, chủ xương cốt vỡ vụn, chết yểu.
10 . 文昌巨门同宫,丧志,遇挫折限颓废,或有时善於见风使舵。
Văn Xương Cự Môn đồng cung, mất ý chí, gặp hạn trắc trở thì chán chường hoặc có lúc gió chiều nào xoay theo chiều đó.
11 . 文昌破军同宫,主有水灾,如被淹死,或患泌尿. 生殖系统及肾臟方面的疾病。
Văn Xương Phá Quân đồng cung, chỉ tai nạn đường thủy, ví dụ như chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản hay gan thận.
12 . 文昌. 左辅会吉星,可做高官。
Văn Xương, Tả Phụ hội cát tinh, có thể làm quan to.
13 . 文昌化科在命,主人学习优秀,有才华及学识,考试能金榜题名。
Văn Xương Hóa Khoa ở Mệnh, chủ người học hành ưu tú, có tài hoa và kiến thức, thi cử có tên bảng vàng.
14 . 文昌可与化科拱照,利於考学,能金榜题名。或文昌在官禄宫化科亦是。
Văn Xương củng chiếu với Hóa Khoa, lợi cho việc thi cử, có tên bảng vàng. Hoặc Văn Xương ở cung quan lộc Hóa Khoa cũng vậy.
15 . 文昌陷於天伤,顏回夭折。(命有劫空羊陀,限至七杀,羊陀迭并方论)
Văn Xương hãm và Thiên Tướng, chết yểu. (Mệnh có Kiếp Không Dương Đà, hạn có Thất Sát Dương Đà thì luận như trên)
16 . 文昌化忌在命,亦主其人好学,但学业恐有阻,庙旺化忌灾小,陷在化忌灾重。
Văn Xương Hóa Kỵ ở Mệnh, cũng chủ người hiếu học, nhưng có trở ngại trong học tập, miếu vượng Hóa Kỵ tai nạn nhỏ, hãm địa gặp Hóa Kỵ thì tai nạn lớn.
文曲 - Văn Khúc
1 . 文曲守命,与文昌同宫,加吉星,为科第之客,入仕无疑。
Văn Khúc thủ Mệnh, đồng cung với Văn Xương, hội cát tinh, đỗ đầu khoa thí, chắc chắn làm quan.
2 . 文曲主人有舌辩之才,博学多能,陷地好卖弄才学,但华而不实。文曲单守命身宫,更逢凶曜,亦作无名舌辨之辈。
Văn Khúc chủ người có tài tranh biện, bác học đa năng, hãm địa thì thích khoe khoang tài học, hào nhoáng mà không thực. Văn Khúc đơn thủ Mệnh Thân cung, lại hội hung diệu, cũng là kẻ mồm mép vô danh.
3 . 文曲武曲入庙,主人有卓越才干,从事文化. 政治. 商业均能出人头地。逢左右,威名赫奕,为将相之材,必为部长级官员。
Văn Khúc Vũ Khúc nhập miếu, chủ người có tài cán nổi bật, theo văn hóa, chính trị, thương nghiệp có thể đứng đầu. Nếu hội Tả Hữu, uy danh hiển hách, là là bậc tướng quân, tất là quan chức cấp bộ trưởng.
4 . 文曲武贪於丑限,防溺水之忧。
Vũ Khúc Vũ Tham ở Sửu, đề phòng nơi sông nước dễ chìm, đắm.
5 . 文曲廉贞同宫,必作公吏。
Văn Khúc Liêm Trinh đồng cung, tất là quan lại (ghi chép)
6 . 文曲羊. 陀同宫,又有廉贞或七杀同守,主人诈偽。
Văn Khúc Dương, Đà đồng cung, lại có Liêm Trinh hay Thất Sát đồng thủ, chủ người gian trá giả dối.
7 . 文曲入命,对医卜星相. 宗教. 玄学. 心理学等具有天份,若与太阴. 贪狼. 天同同宫,则更为明显。故经云:"文曲太阴同宫,九流术士"。
Văn Khúc nhập Mệnh, có duyên với y học chiêm tinh tướng học, tôn giáo, huyền học, tâm lý học, nếu có Thái âm, Tham Lang, Thiên Đồng đồng cung thì càng rõ ràng. Vì vậy sách có viết: “Văn Khúc Thái âm đồng cung, cửu lưu thuật sĩ”.
8 . 文曲贪狼同宫,政事颠倒。
Văn Khúc Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo.
9 . 文曲巨门同宫,丧志。
Văn Khúc Cự Môn đồng cung, mất ý chí.
10 . 文曲破军同宫,水灾,恐被淹死,或患泌尿生殖系统及肾臟方面的疾病。
Văn Khúc Phá Quân đồng cung, thủy tai, e bị chết đuối, hoặc bị bệnh về đường tiết niệu, sinh sản và gan thận...
11 . 文曲天梁同宫,位至台纲。(二星同在午安命上格,寅宫次之)
Văn Khúc Thiên Lương đồng cung, tầng lớp quan (hai sao này đồng cung an Mệnh ở Ngọ thì là thượng cách, thứ đến là cung Dần)
12 . 曲子. 梁午,拱冲者亦佳。
Khúc Tý, Lương Ngọ, củng xung chiếu cũng tốt.
13 . 文曲居午戌陷地,做事颠倒。
Văn Khúc cư Ngọ Tuất hãm địa, làm việc rối rắm.
14 . 文曲化科在命,主人写作能力优秀,才识过人,并有文艺方面的才华。文曲化科居命身宫. 迁移宫. 官禄宫皆主能金榜题名,并有社会声誉。
Văn Khúc Hóa Khoa tại Mệnh, chủ người có năng lực viết lách ưu tú, kiến thức hơn người, cũng có tài hoa văn nghệ. Văn Khúc Hóa Khoa cư Mệnh Thân, Di, Quan Lộc cung đều chủ có tên bảng vàng, cũng có danh tiếng trong xã hội.
15 . 文曲化忌,亦主好学,但学业不顺,在外名声不佳,多遭人譭谤,文曲陷地化忌尤为不吉。
Văn Xương Hóa Kỵ, cũng chỉ hiếu học, nhưng học hành không thuận lợi, tiếng tăm bên ngoài không tốt, hay bị người khác vu cáo, phỉ báng, Văn Khúc hãm địa Hóa Kỵ cũng không tốt.
文昌文曲合论 - Văn xương Văn khúc hợp luận
1 . 文昌文曲,为人多学多能。若是二者之一于陷地单守身命,又逢羊陀火铃劫空等凶星同宫或冲破,则善於诡辩,常与人起口舌之争,有死不认错的习气,或自命清高,愤世嫉俗,多为怀才不遇的人物,华而不实,名利皆虚。故经云:"昌曲陷宫凶煞破,虚誉之隆"。
Văn Khúc Văn Xương, là người đa học đa năng, nếu như một trong hai sao hãm địa đơn thủ Mệnh Thân, lại hội hung tinh Dương Đà Hỏa Linh Địa Kiếp đồng cung hay xung phá thì giỏi mồm mép ngụy biện, thường tranh cãi với người khác, có chết cũng không chịu thừa nhận lỗi sai của mình, hoặc tự cho mình thanh cao, câm hận thế tục, đa phần là những người có tài nhưng không gặp thơi, hào nhoáng mà không thực, danh lợi đều chỉ là hư ảo. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm cung hung sát phá, hư dự chi long”.
2 . 昌曲夹命最为奇,必是贵格。假如命在丑宫,文昌在寅,文曲在子是来夹,不贵即富,亦要命宫叁方吉多方论。或命宫在未,昌曲在午申二宫来夹亦是。日月安命丑未,前后有昌曲或左右夹,男命贵而且显。
Xương Khúc giáp Mệnh là đặc sắc nhất, tất là quý cách. Nếu Mệnh của cung Sửu, Văn Xương ở Dần, Văn Khúc ở Tý giáp, không quý tất phú, cũng cần phải có tam phương Mệnh cung cát tinh nhiều thì mới luận như vậy. Hoặc Mệnh cung ở Mùi, Xương Khúc ở Ngọ Thân hai cung giáp cũng vậy. Nhật Nguyệt an Mệnh Sửu Mùi, trước sau có Xương Khúc hay Tả Hữu giáp, Nam mệnh quý hiển.
3 . 昌曲在巳亥守命,与庙旺之紫微七杀. 天府. 天同. 太阳. 太阴同,不贵即当大富,
Xương Khúc tại Tỵ Hợi thủ Mệnh, đồng cung với Tử Vi Thất Sát, Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái âm miếu vượng, không quý tất đại phú.
4 . 昌曲在丑未宫坐命或,或同在迁移宫,必为卯时或酉时生人,叁合吉星,为贵命,常侍君王之侧。
Xương Khúc tại Sửu Mùi tọa Mệnh hoặc đồng cung tại cung Di tất là người sinh giờ Mão hoặc giờ Dậu, tam hợp có cát tinh, là số quý, thường phục vụ bên cạnh bậc quân vương.
5 . 昌曲在辰戌宫从命,己年生人文曲化忌,辛年生人文昌化忌,壬年生人见羊陀,再行辰戌限,有水灾或被淹死。故经云:"昌曲己辛壬生人,限逢辰戌虑投河"。
Xương Khúc tại Thìn Tuất nhập Mệnh, người sinh năm Kỷ Văn Khúc Hóa Kỵ, người sinh năm Tân Văn Xương Hóa Kỵ, người sinh năm Nhâm hội Dương Đà, lại gặp hạn Thìn Tuất, có thủy tai hoặc bị chết đuối. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc Kỷ Tân Nhâm sinh nhân, hạn phùng Thìn Tuất lự đầu hà”.
6 . 安命寅申,本命之奴僕宫在丑未,文昌文曲同宫坐守,则命身必遇劫空冲照,再有羊陀,若行限至七杀或羊陀迭并,必死。故经云:"昌曲陷於天伤,顏回夭折"。
An Mệnh Dần Thân, cung Nô Bộc tại Sửu Mùi, Văn Xương Văn Khúc đồng cung tọa thủ, Mệnh Thân tất có Không Kiếp xung chiếu, lại có Dương Đà, nếu hạn gặp Thất Sát hoặc Dương Đà tất chết. Vì vậy sách có viết: “Xương Khúc hãm vu thiên thương, nhan hồi yểu chiết”.
7 . 文昌文曲,女命不喜见之,虽聪明才华,机巧伶俐,但水性杨花,易招蜂引蝶,并多淫欲,故经云:"女人昌曲,聪明富贵只多淫". "杨妃好色,叁合文曲文昌;。
Văn Xương Văn Khúc, nữ mệnh không hợp, tuy thông minh tài hoa, cơ xảo lanh lợi, nhưng thủy tính dương hoa, dễ thu hút đám ong bướm, cũng đa dâm dục, vì vậy sách có viết: “Nữ nhân Xương Khúc, thông minh phú quý chỉ đa dâm”, “Dương phi háo sắc, tam hợp Văn Xương Văn Khúc”.
8 . 女命命宫. 身宫. 福德. 夫妻宫见昌曲四煞兼化忌,若不为娼终夭折。
Nữ mệnh Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung, Phu Thê cung hội Xương Khúc Tứ Sát và Hóa Kỵ, nếu không là ca kỹ thì chết yểu.
9 . 昌曲同居于福德宫,为"玉袖添香",必当大权之职,以命宫庙旺会吉方论,且一生亦多艳福。
Xương Khúc đồng cư cung Phúc Đức, là cách “ngọc tụ thiêm hương”, tất nắm đại quyền, lấy Mệnh cung miếu vượng hội cát tinh thì luận vậy, cũng chủ một đời tươi đẹp, có diễm phúc.
10 . 文昌文曲会廉贞贪狼于巳亥宫坐命,为人心术不正,好虚夸,言语多虚少实,并为丧命夭折的格局,若命宫有化忌星,或会羊陀,决然寿夭。
Văn Xương Văn Khúc hội Liêm Trinh Tham Lang tại Tỵ Hợi tọa Mệnh, là người tâm thuật bất chính, thích khoe khoang, lời lẽ đa hư thiểu thực, là cách cục chết yểu, nếu Mệnh cung có Hóa Kỵ hoặc hội Dương Đà, quyết đoán rằng thọ yểu.
11 . 昌曲破军逢,刑克多劳碌,为贫士,须防水厄。昌曲与廉贞破军在卯同宫,或与破宫在寅宫坐命,谓之"眾水朝东",逢恶杀冲破,註定一世奔波,并常逢惊骇之事。
Xương Khúc Phá Quân phùng, hình khắc lắm lao lực, là bần sĩ, cần chú ý phòng thủy ách. Xương Khúc và Liêm Trinh Phá Quân tại Mão đồng cung, hoặc cùng Phá Quân ở Dần cung tọa Mệnh, là cách “chúng thủy triều đông”, phùng ác sát xung phá, quyết đoán một đời bôn ba, hay gặp sự việc kinh hãi.
12 . 昌曲左右会羊陀,当生异痣。
Xương Khúc Tả Hữu hội Dương Đà, có nốt ruồi lạ.
13 . 昌曲禄存,尤为奇特,为吉利命式,一生名利双收。
Xương Khúc Lộc Tồn, rất đặc biệt, là cách cát lợi, một đời thu được danh lợi.
14 . 禄存守命,叁合得昌曲拱照,无不富贵。
Lộc Tồn thủ Mệnh, tam hợp được Xương Khúc củng chiếu, phú quý.
15 . 天机太阴在寅申坐命,与昌曲同宫或加会,不论男女,皆有色情烦恼。
Thiên Cơ Thái âm ở Dần Thân tọa Mệnh, đồng cung hay hội chiếu với Xương Khúc, bất luận nam nữ, đều có phiền não về sắc tình.
16 . 昌曲化科,均主吉利,庙旺吉力倍增,陷弱次之。入官禄宫化科,能考上大学。
Xương Khúc Hóa Khoa, đều chủ thuận lợi, miếu vương thì độ tốt đẹp tăng lên, thứ đến là hãm địa. Nhập cung Quan Lộc Hóa Khoa, có thể đỗ đại học.
17 . 昌曲化忌,入命宫,或在迁移宫,其人在外必有恶名,声誉不佳。见火星. 铃星. 擎羊. 陀罗,其人必有牢狱之灾。二星入庙化忌,其凶较弱,仍主聪明。陷弱化忌甚凶,还有文书上的麻烦,多口舌是非,为人好说,劫輒损人,自私。
Xương Khúc Hóa Kỵ, nhập Mệnh cung, hoặc ở Di cung, là người ở ngoài tất có danh tiếng xấu. Hội Hỏa tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà la, là người có tai họa ngục tù. hai sao này nhập miếu Hóa Kỵ, thì độ hung khá yếu, vẫn chủ thông minh. Hãm địa Hóa Kỵ cực hung, có rắc rối về giấy tờ, lắm khẩu thiệt thị phi, là người hay nói, ức hiếp người khác, tự tư.
18 . 文昌或文曲入命宫,不论庙陷,均主人记忆力强,甚至过目不忘。
Văn Xương hoặc Văn Khúc nhập cung Mệnh, bất luận miếu hãm, đều chủ người có trí nhớ tốt, thậm chí chỉ nhìn qua cũng không quên.
19 . 文昌文曲在巳酉丑入庙,安命宫於此,主聪明富贵。
Văn Xương Văn Khúc tại Tỵ Dậu Sửu nhập miếu, an Mệnh cung tại đây thì chủ thông minh phú quý.
20 . 文昌或文曲与贪狼同守命宫,主人风流而且虚偽,为官者亦主政事颠倒。
Văn Xương Văn Khúc và Tham Lang đồng thủ Mệnh, chủ người phong lưu mà giả dối, nếu là quan thì chủ chính sự điên đảo, rối rắm.
Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com
Nam tuổi Tý: Luôn xung khắc, kết cục chia ly
Nam tuổi Sửu: Rất khó chung sống
Nam tuổi Dần: Hôn nhân lý tưởng
Nam tuổi Mão: Khó hòa thuận
Nam tuổi Thìn: Khó bền lâu
Nam tuổi Tị: Khó bền lâu, hạnh phúc
Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân thuận lợi
Nam tuổi Mùi: Khó hạnh phúc
Nam tuổi Thân: Hôn nhân trục trặc
Nam tuổi Dậu: Có thể hạnh phúc nếu người nữ chịu thiệt thòi
Nam tuổi Tuất: Hôn nhân tốt đẹp, hạnh phúc lâu dài
Nam tuổi Hợi: Gây khổ cho nhau, không nên kết hợp
Nam tuổi Tý:Thuận lợi, song người chồng sẽ không được tự do
Nam tuổi Sửu:Xung khắc, khó hòa thuận
Nam tuổi Dần:Thường khắc khẩu, khó bền lâu
Nam tuổi Mão:Hôn nhân tốt đẹp
Nam tuổi Thìn:Có thể kết hợp
Nam tuổi Tị: Có thể kết hợp
Nam tuổi Ngọ:Quan hệ đôi bên rất tốt
Nam tuổi Mùi:Có thể kết hợp
Nam tuổi Thân: Có thể kết hợp
Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp
Nam tuổi Tuất: Không có hạnh phúc
Nam tuổi Hợi: Rất tốt đẹp
Xem ngày tốt kết hôn để có cuộc hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc

Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp
Nam tuổi Sửu: Cuộc sống nhiều thuận lợi
Nam tuổi Dần: Khó hòa thuận, hay khắc khẩu
Nam tuổi Mão: Hôn nhân rất hạnh phúc
Nam tuổi Thìn: Có thể kết hợp
Nam tuổi Tị: Khó có kết quả tốt đẹp
Nam tuổi Ngọ: Không nên kết hôn
Nam tuổi Mùi: khó có hạnh phúc
Nam tuổi Thân: Có thể kết hợp
Nam tuổi Dậu: Có thể kết hôn, tuy không tốt lắm
Nam tuổi Tuất: Có thể chung sống lâu dài
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp

Nam tuổi Tý: Có thể chung sống lâu dài
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp
Nam tuổi Dần: Không nên kết hợp
Nam tuổi Mão: Không nên kết hợp
Nam tuổi Thìn: Nên kết hợp
Nam tuổi Tị: Kết quả tốt đẹp
Nam tuổi Ngọ: Khó chung sống dài lâu
Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp
Nam tuổi Thân: Không có hạnh phúc
Nam tuổi Dậu: Không nên kết hôn
Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp, với đều kiện người tuổi Dậu phải chịu nhiều thiệt thòi
Nam tuổi Hợi:Hôn nhân tốt đẹp, cuộc sống nhiều thuận lợi
Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp
Nam tuổi Sửu: Không nên kết hôn
Nam tuổi Dần: Có thể hòa hợp
Nam tuổi Mão: Có thể hòa hợp
Nam tuổi Thìn: Luôn xung khắc, khó có hạnh phúc
Nam tuổi Tị: Có thể kết hợp
Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân hạnh phúc, cuộc sống nhiều thuận lợi
Nam tuổi Mùi: Không có hạnh phúc
Nam tuổi Thân: Khó chung sống lâu dài
Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc
Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp, tuy không hạnh phúc lắm
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân hạnh phúc
Nam tuổi Tý: Hôn nhân hạnh phúc, sự nghiệp nhiều thuận lợi
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp
Nam tuổi Dần: Có thể kết hợp tuy không hạnh phúc lắm
Nam tuổi Mão: Hôn nhân rất hạnh phúc
Nam tuổi Thìn: Cuộc sống thuận hòa
Nam tuổi Tị: Không nên kết hợp
Nam tuổi Ngọ: Khó có hạnh phúc lâu bền
Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp
Nam tuổi Thân: Có thể chung sống bền vững
Nam tuổi Dậu: Không nên kết hợp
Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc lâu dài
Xem tiếp Cách lựa chọn bạn đời theo năm sinh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)

| Can Năm\Tháng |
Giáp và Kỷ |
Ất và Canh |
Bính và Tân |
Đinh và Nhâm |
Mậu và Quý |
| Giêng |
Bính Dần |
Mậu Dần |
Canh Dần |
Nhâm Dần |
Giáp Dần |
| Hai |
Đinh Mão |
Kỷ Mão |
Tân Mão |
Quý Mão |
Ất Mão |
| Ba |
Mậu Thìn |
Canh Thìn |
Nhâm Thìn |
Giáp Thìn |
Bính Thìn |
| Bốn |
Kỷ Tị |
Tân Tị |
Quý Tị |
Ất Tị |
Đinh Tị |
| Năm |
Canh Ngọ |
Nhâm Ngọ |
Giáp Ngọ |
Bính Ngọ |
Mậu Ngọ |
| Sáu |
Tân Mùi |
Quý Mùi |
Ất Mùi |
Đinh Mùi |
Kỷ Mùi |
| Bảy |
Nhâm Thân |
Giáp Thân |
Bính Thân |
Mậu Thân |
Canh Thân |
| Tám |
Quý Dậu |
Ất Dậu |
Đinh Dậu |
Kỷ Dậu |
Tân Dậu |
| Chín |
Giáp Tuất |
Bính Tuất |
Mậu Tuất |
Canh Tuất |
Nhâm Tuất |
| Mười |
Ất Hợi |
Đinh Hợi |
Kỷ Hợi |
Tân Hợi |
Quý Hợi |
| Mười một |
Bính Tý |
Mậu Tý |
Canh Tý |
Nhâm Tý |
Giáp Tý |
| Chạp |
Đinh Sửu |
Kỷ Sửu |
Tân Sửu |
Quý Sửu |
Ất Sửu |
| ► ## cung cấp công cụ xem tử vi theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác nhất |
![]() |
Đối với nữ mạng, Thiên Hình tại Mệnh cũng đưa đến hình khắc. Nó không hợp với những loại sao sát kị dễ gây ra tai nạn.
Kình Dương hóa khí là hình, bởi vậy không nên đứng cùng Thiên Hình nữa, khiến cho tranh chấp, từ tụng, khẩu thiệt gay gắt hơn. Thiên Hình cũng không hợp với những sao hao (Đại Tiểu Hao) tạo nên phá bại tốn kém, phá hoại.
Ở trên là mặt xấu của nó, và sau đây là những tính tốt đẹp của Thiên Hình. Thiên Hình bản chất dũng mãnh sát phạt có uy quyền. Hình nghĩa chữ là lưỡi kiếm. Thiên Hình thuộc hỏa, đắc địa tại các cung Dần Thân Mão Dậu.
Mệnh đóng Dần được Thiên Hình phò trợ cho một chủ tinh đắc địa nào đó, được hình dáng như con cọp ngậm kiếm (vì Dần cung là cọp) dễ phát về võ công. Rồi Thân và Mão Dậu cũng tạo oai hách.
Hình đi cùng với các sao Tướng Quân, Quốc Ấn, Phục Binh gọi gộp là cách Binh Hình Tướng Ấn, cách này làm ra con người uy dũng có khả năng võ nghiệp, luật pháp, chính trị.
Hình gặp Lộc Riêu học ngành giải phẫu hợp. Hình sợ Tuần Triệt vì Hình đang ở thế đắc cách mà bị Tuần Triệt khác nào như thanh gươm bị bẻ gẫy. Hình đứng với Khốc Hư đắc địa càng thuận lợi hơn.
Các sách tử vi Trung Quốc nói: ở tình trạng Liêm Tham đứng cùng mà có Thiên Hình thì tính kỷ luật của Thiên Hình có thể chế giảm bớt tính rông rỡ của Liêm Tham.
Trong khi lý luận Việt thì Liêm Tham có Hóa Kị sẽ đỡ hẳn phần xấu. Thái Dương Thiên Lương được Thiên Hình Mão Dậu vào ngành pháp luật ra tranh thương sẽ đắc lực. Thiên Hình không bị Sát Kị và đứng đúng chỗ biến thành phấn đấu và kỷ luật.
Hãy đọc những câu phú về Thiên Hình:
- Thiên Hình Thất Sát cương táo nhi cô
(Mệnh có Thất Sát tọa thủ đắc địa gặp Thiên Hình càng nóng nảy sát phạt nên ít bạn bè, khó ở với vợ con)
- Thiên Hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng
- Thiên Hình thủ, hôn lại chi nhân, Kị Đà lâm bất nhất khiếm hòa
(Thiên Hình đóng hãm cung đầu óc thiếu minh mẫn thêm Kị Đà ưa gây gỗ)
- Triệu Tử phù Hán thị ư Hình Quyền Tướng Ấn
(Triệu Tử Long một dũng tướng đời Hán, Mệnh có Hình Quyền Tướng Ấn)
- Hình Sát hội Long thần định giáng
(Mệnh Thất Sát, Thiên Hình đắc địa vẻ người oai nghiêm)
- Hình Hổ cư Dần, Hổ đới kiếm hùng tượng, phùng Đế cách Giáp Kỷ nhân vũ uy chấn động
(Hình Hổ đóng Dần như cọp ngậm kiếm lại đứng với Tử Phủ thì người tuổi Giáp Kỷ thành công rạng rỡ võ nghiệp)
- Hình Hỏa Kị phần Thiên Mã
(Hình Hỏa Kị gặp Thiên Mã thì đốt cháy Thiên Mã, hạn gặp phải xấu)
- Hình Riêu phận gái long đong
Nếu chẳng hại chồng thì cũng phản phu.
- Ngộ Hình gặp Quí dám đâu
Cũng là Tử Phủ một màu chính chuyên
(Số nữ có Quí Hình Tử Phủ đoan chính vượng phu)
- Hình Đào Sát đáng chê cung Phối
Hoặc Tài Điền Tử Tức long đong
- Thiên Hình Dương Nhẫn Ngọ vì
Lại thêm Thất Sát có khi ngục tù
- Phù Hình Không Kiếp khá chê
Kẻ thù người oán phải dè mình thay
- Hình lâm Quan lộc cư Đông
Quan binh chức trọng ơn cùng quân vương
(Thiên Hình ở Quan Lộc tại Mão)
- Hình Riêu Tấu Vũ một đoàn
Làm nghề thợ mộc khôn ngoan ai tầy
(câu phú này không biết xuất xứ)
- Hình Riêu số gái long đong
Nếu không kế thất lộn chồng mà thôi.
- Phu cung Riêu Sát Hình Dương
Hội giao Linh Hỏa gái toan giết chồng
(Phu cung có Riêu Sát, Hình, Dương (Nhận) hãm địa, sát phu, phản phu)
- Cung Giải mà gặp Khôi Hình
Số người mắc phải pháp đình đau thương
- Phục Binh Thái Tuế Thiên Hình
Cùng người tranh cạnh tâm tình chẳng vui
(Những sao trên đóng vào Thiên Di)
- Hình Riêu Cơ Tấu Vũ cùng
Khéo nghề thuyền thợ vững đường sinh nhai.