Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cái dâm trong tướng số mệnh học

Mỗi con người đều có một sắc nét riêng mà chỉ cần nhìn vào dung nhan, diện mạo nếu ai có biết qua về tướng số thì có thể đánh giá được phần nào tính cách, hậu vận…đó gọi là tướng số học.
Cái dâm trong tướng số mệnh học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn sắc diện bên ngoài, khóe mắt, làn da, nhìn cách cười nói, đi lại nằm ngồi, những chuyên gia về tướng mệnh học có thể suy đoán tính cách tính dục của người ấy.

Cái dâm trong tướng mệnh học là một đề tài trong lúc trà dư tửu hậu: “Không dâm sao nẩy ra hiền”, đó là một câu người ta thường hay nói, có lẽ nó bắt nguồn từ sách Tố Nữ Kinh, trong đó có đoạn viết “Phu phụ cấu dĩ vi quân luân chi khải, diệc tạo hóa chi đoan. Nam nữ giao tiếp nhi âm dương thuận như cố Trọng Ni xung hôn nhân chi đại” (Việc vợ chồng ăn ở là việc mở đầu cho quần luân cũng là điều trước nhất của tạo hóa. Nam nữ giao tiếp để cho âm dương được thuận, vậy nên Trọng Ni (Khổng Tử) ca tụng việc hôn nhân là trọng đại).


Vậy dâm là xấu hay tốt? Dâm theo nhận định trên đây không phải là điều xấu, xấu hay không là ở chỗ cái ý nó thể hiện dâm tính.

Thường thường người đời hay nói đến cái dâm ở phụ nữ, đem chuyện ấy ra bàn luận, nói kháo với nhau chứ ít khi nói đến cái dâm của một gã đàn ông.

Trong tướng mệnh học, người ta nhìn con người dưới nhiều khía cạnh khác nhau từ những nhận xét về cơ thể học, tâm lý học, xã hội học… Tướng mệnh học pha lẫn giữa hai loại khoa học tự nhiên và văn chương.

Tướng mệnh của một người là định mệnh của người đó được thể hiện ra ngoài dưới những nét riêng về tướng cách, diện sắc, tâm tướng và tình tướng của cá nhân đó.

Trong sách Tướng mệnh học có một số vấn đề liên quan đến tính dục và giới tính của phụ nữ được phân tích khá sâu sắc với những dẫn chứng rất cụ thể bằng các mẩu chuyện, nhất là trong lịch sử Trung Quốc.

Nhìn sắc diện bên ngoài, khóe mắt làn da, nhìn cách cười nói, đi lại nằm ngồi, những chuyên gia về tướng mệnh học có thể suy đoán tính cách tính dục của người ấy những tướng như: Hung cao điến kiệu, yêu tế kiên hàn, thân như phong liễu, hạc thoái phong yêu (ngực ưỡn đít cong, eo nhỏ vai so, người ngả nghiêng như cây liễu, lưng như lưng ong, gầy như chân hạc…) đều thuộc tướng dâm.

Dâm sẽ là một điều xấu, thô bỉ và trơ trẽn nếu nó không được con người kiềm chế khi thực hiện nhu cầu tự nhiên này một cách bừa bãi, cẩu thả.

Nói chung mỗi con người đều có sẵn trong mình cái dâm, tuy nhiên cách tiết chế và giữ vững lập trường để cái dâm đó không “phá thân” thì phải tùy thuộc vào tu dưỡng của mỗi người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cái dâm trong tướng số mệnh học

Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh

Vòng Tràng sinh (Trường sinh) tượng trưng cho quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt, là chu kỳ 12 năm chi phối sự suy thịnh của mỗi con người.
Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Việc sinh con đẻ cái vào từng giai đoạn thịnh suy khác nhau sẽ chi phối hạnh phúc, sức khỏe, tuổi thọ và sự thông minh của gống nòi, đó là sinh đẻ đúng luật chứ không đơn giản là theo ý muốn.

 

1. Sinh con đúng luật

  Vạn vật trong vũ trụ đều trải qua quá trình tuần hoàn sinh sinh diệt diệt không ngừng. Con người cũng là một thực thể thiên nhiên, sinh ra, lớn lên, bệnh tật và chết đi như muôn loài, chỉ khác ở hoạt động tư duy (nói cách khác, con người khác muôn loài ở ý thức).    Thuyết “Ngũ hành”, thuyết “Bát quái” là nội dung bản chất chứng minh Kinh Dịch là triết học duy vật. Mà đã là duy vật thì không có nhân tố “tâm linh”, tất cả là do quy luật sinh tồn của sự sống chi phối. Ví như trồng cây phải xem các điều kiện: nước, phân, cần, giống và thời vụ. Vậy con người cũng phải xem thế nào là sinh đẻ “đúng luật”.   Vòng Tràng sinh hay còn gọi là Trường sinh, cũng có khi gọi là vòng Sinh – Vượng – Tử - Tuyệt của 10 thiên can. Đây là một chu kỳ 12 năm chi phối sự thịnh suy của mỗi con người. Sinh con theo vòng Tràng sinh chính là cách sinh đẻ đúng theo quy luật tự nhiên. Sinh con vào giai đoạn hưng thịnh, đứa con vừa thông minh, khỏe mạnh, vừa mang lại nhiều may mắn phúc lộc cho cha mẹ và ngược lại.   

Cach chon nam sinh con hop tuoi cha me theo vong Trang sinh hinh anh goc
 

2. Sinh con theo vòng Tràng sinh

  Trường sinh: Ví như khi người ta được sinh ra (môi trường sinh sản). Các cụ hay nói: con nhà nghèo, con nhà nòi, con nhà học trò hay con nhà quan… 
 
Mộc dục: Mộc là cái cây, dục là sự trưởng thành, như cái cây lớn lên từng ngày vậy.
 
Quan đái (có khi còn gọi là Quan đới) : “Đái” hay “đới” nghĩa là vùng, “quan” là sự trưởng thành, vùng rộng lớn mênh mông của sự sống. Hiểu nôm na: làm quen với môi trường mới, tập sự làm người.
 
Lâm quan: Như người đã trưởng thành cường tráng, có thể làm quan, lãnh đạo, dẫn dắt người khác. Tạm hiểu là ta đang phấn đấu làm người. Đế vượng: Tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, thời kỳ thịnh vượng.
 
Suy: Qua thời kỳ vượng, bắt đầu suy thoái.
 
Bệnh: Sinh ra bệnh tật, có lúc khốn đốn.
 
Tử: Rồi ai cũng phải chết, người khí đã hết, thân xác đã chết hay vạn vật bị diệt.
 
Mộ: Sang thế giới bên kia. Sau khi đã chết, con người lại trỏe về với đất, tan ra trong đất (Chết thì phải chôn, mộ là nhà của người đã chết).
 
Tuyệt: Kết thúc một kiếp người . Như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất, khí kiếp sau còn chưa đến, chưa có hình hài gì trong đất.
 
Thai: Lại đầu thai. Như con người nhờ khí của cha mẹ kết tụ thành thai.
 
Dưỡng: Thời kỳ nằm trong bụng mẹ (9 tháng 10 ngày). Để rồi lại được sinh ra, ta gọi là kiếp sau.

 
Cung/Can  Giáp Bính  Mậu Canh Nhâm Ất  Đinh  Kỷ  Tân  Quý 
Trường sinh Hợi Dần Dần Tị Thân Ngọ Dậu Dậu Mão
Mộc dục Mão Mão Ngọ Dậu Tị Thân Thân Hợi Dần
Quan đái (đới) Sửu Thìn Thìn Mùi Tuất Thìn Mùi Mùi Tuất Sửu
Lâm quan Dần Tị Tị Thân Hợi Mão Ngọ Ngọ Dậu
ĐẾ VƯỢNG MÃO NGỌ NGỌ DẬU DẦN TỊ TỊ THÂN HỢI
Suy Thìn Mùi Mùi Tuất Sửu Sửu Thìn Thìn Mùi Tuất
Bệnh Tị Thân Thân Hợi Dần Mão Mão Ngọ Dậu
Tử Ngọ Dậu Dậu Mão Hợi Dần Dần Tị Thân
Mộ Mùi Tuất Tuất Sửu Thìn Tuất Sửu Sửu Thìn Mùi
TUYỆT THÂN HỢI HỢI DẦN TỊ DẬU MÃO NGỌ
Thai Dậu Mão Ngọ Thân Hợi Hợi Dần Tị
Dưỡng Tuất Sửu Sửu Thìn Mùi Mùi Tuất Tuất Sửu Thìn


 
Ở đây ta không tính yếu tố tâm linh, không quan tâm đến từng cung bậc của sự sinh trưởng, ta chỉ cần biết: Vượng là thời kỳ tốt nhất của một giai đoạn của sự sống, còn Tuyệt là thời kỳ xấu nhất của một giai đoạn. Con cái là cốt nhục của cha mẹ, là một phần máu thịt của cha mẹ, sợi dây truyền máu thịt giữa bố mẹ và con cái là sợi dây vô hình, nhưng lại rất mật thiết.   Sinh con vào năm Vượng của bố mẹ, con dễ nuôi, bố mẹ an toàn. Sinh con vào năm Tuyệt của bố mẹ thì ảnh hưởng đến bệnh tật, hạnh phúc và tu tuổi thọ của bố mẹ.   Thường thì con trai trưởng thành chi phối sinh lực người cha, con gái trưởng thành chi phối sinh lực người mẹ.
 
Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi cha, hại cha. Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi mẹ hại mẹ.   Hậu quả khi sinh con vào năm Tuyệt của cha mẹ:
 
– Bố hoặc mẹ mất sớm.
 
– Bố mẹ dễ bỏ nhau.
 
– Con cái bệnh tật khó nuôi.
 
– Sau này người con đó, nếu con trai sẽ sinh toàn gái (không sinh được con trai), nếu là con gái sẽ sinh toàn trai (không sinh được con gái), nếu người con đó vẫn sinh con trai con gái bình thường thì sức khỏe bị ảnh hưởng, sinh ra bệnh tật, làm ăn khó khăn, dễ phá sản, hoặc phải lỡ dở về tình duyên. Đây là nguyên nhân của những trường hợp hiếm muộn hay sinh con một bề.  

Cụ thể:

  Người đứng chữ Giáp (Giáp Dần, Giáp Tý…) không nên sinh con vào năm Thân.  
 
Người đứng chữ Bính, Mậu không nên sinh con vào năm Hợi.
 
Canh kị sinh con năm Dần.
 
Nhâm kị sinh con năm Tị.
 
Ất kị sinh con năm Dậu.
 
Đinh và Kỷ cùng kị sinh con năm Tý.
 
Tân kị sinh con năm Mão.
 
Qúy kị sinh con năm Ngọ.

Lưu ý:


Ở đây tính Can năm sinh của bố mẹ. Tính năm con được ra đời, không tính những năm tháng nằm trong bụng mẹ. 
 
Nếu vợ chồng bằng tuổi: kị một năm.
 
Nếu vợ chồng là 2 tuổi khác nhau thì phải kị 2 năm, một năm Tuyệt của tuổi chồng và một năm Tuyệt của tuổi vợ.   Trong hôn nhân, tuổi vợ chồng hợp hay khắc không quan trọng, mà quan trọng là sinh con. Soi vào Bát Quái, con trai không Tuyệt Mệnh với mẹ là người vợ yêu chồng con, con gái không Tuyệt Mệnh với cha là người chồng ấy yêu vợ con, thế là hạnh phúc. Còn vợ chồng rất hợp nhau mà đẻ con sai luật cũng sẽ ly tán. Điều đó lý giải tại sao khi yêu thì say đắm nhưng vừa có con lại quay sang chán ngán, lạnh lùng.   Thường thì vào năm Tuyệt của chồng (âm thịnh, dương suy) dễ sinh con gái. Và ngược lại, vào năm Tuyệt của vợ (dương thịnh, âm suy) dễ ra con trai. Và như vậy là hợp lý, thường không để lại hậu quả gì quan trọng. Và nếu đã trót sinh vào năm đó mà không đẻ thường, phải mổ đẻ, tức là đã phải can thiệp bằng dao kéo, đó đã là cách khắc phục rồi.   Chỉ cần tránh, đừng sinh con vào năm Tuyệt đã là tốt rồi. Các cung khác trong vòng Tràng sinh không có tác dụng mạnh lắm, ví như đẻ con vào năm Tử không phải là sẽ bị ai đó chết, hay đẻ con vào năm Bệnh cũng không hẳn bố mẹ hay con bị bệnh, các cung ấy chỉ thể hiện sự đi lên hay đi xuống của chu kỳ mà thôi.   Nói như vậy không có nghĩa là khiến những ai đã sinh con phạm luật phải lo lắng. Ở đây nhấn mạnh chúng ta cần hiểu biết nguyên nhân và nắm quy luật để tránh những điều không hay. 
 
*Ghi chú: Tư liệu có tham khảo của thầy Nguyễn Bá Minh - Viện nghiên cứu ứng dụng tiềm năng con người thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

Ngoài ra, Bạn có thể tham khảo thêm các công cụ sau để có những lựa chọn tốt nhất:  Sinh con theo ý muốnSinh con hợp tuổi bố mẹ
  Lichngaytot.com
Khó khăn chồng chất khó khăn nếu những người tuổi này có kế hoạch sinh con trong năm 2017 Sinh mổ để chọn ngày lành tháng tốt cho con liệu có phải cách hay? Muốn biết sinh con trai hay con gái, nhìn nét đặc trưng trên cơ thể mẹ bầu\


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh

Sao Hỏa - hình tượng Na Tra

Sao Hỏa được lấy hình tượng từ người con út của Lý Tính, tam thái tử Na Tra. Sao Hỏa trong Tử Vi Đẩu Số tượng trưng cho sức chiến đấu mạnh mẽ, nặng lượng dồi dào bất tận, vô cùng ổn định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong "Phong thần diễn nghĩa", Na Tra là nhân vật tượng trưng cho sao Hoả, một trong lục sát của Tử Vi Đẩu số. Theo như "Phong thần diễn" Na Tra là con trai út của Lý Tịnh, quan Tổng binh trấn giữ ải Trần Đường của vương triều Trụ. Khi Lý Tịnh còn học đạo, ông từng bái Độ Ách chân nhân núi Tây Côn Lôn làm thầy, nhưng vì đạo tiên khó học, nên ông xuống núi, nhận chức Tổng binh cho triều đình. 

Phu nhân của ông là Ân thị đã sinh được hai con trai là Kim Tra và Mộc Tra. Vài năm sau, bà lại mang thai, nhưng hoài thai được ba năm sáu tháng vẫn chưa sinh. Lý Tịnh thấy quái dị, ngờ rằng là quái thai, còn Ân phu nhân cũng rất buồn phiền, không biết phải giải quyết ra sao.

Một đêm, Ân phu nhân mơ thấy có một đạo nhân đi vào trong phòng, thì ngạc nhiên nghĩ thầm: "Vị đạo nhân này sao lại tự tiện đi vào nhà của người ta?" Đạo nhân cầm một viên ngọc ném về phía phu nhân mà nói: "Phu nhân mau nhận con đi".

sao Hỏa - hình tượng Na Tra

Ân phu nhân giật mình tỉnh dậy, thuật lại giấc mơ cho Lý Tịnh nghe. Lời chưa nói dứt, chợt thấy bụng đau dữ dội, Lý Tịnh bèn quay ra ngoài đợi. Một lát sau thị nữ hớt hải chạy ra báo: "Phu nhân sinh ra một quái thai". Lý Tịnh vào xem, chỉ thấy một khối sáng đỏ rực, khắp nhà sực nức hương thơm, thì ra Ân phu nhân sinh ra một cục thịt, đang lăn lông lốc khắp nhà. Lý Tịnh thấy cảnh tượng đó thì vô cùng kinh sợ, bèn rút kiếm chém vào cục thịt.

Bất ngờ từ trong cục thịt nhảy ra một đứa bé trai trắng trẻo xinh đẹp, đó chính là viên ngọc thiêng đầu thai chuyển thế. Tay phải đứa bé đeo một chiếc xuyến vàng, ngang bụng thắt một dải lụa đỏ. Chiếc xuyến vàng và dải lụa hồn thiên lăng chính là bảo vật trấn động của núi Càn Nguyên. Lý Tịnh thấy đứa bé vừa ra đời đã luôn chân chạy nhảy, thì vừa mừng vừa lo.

Hôm sau, có Thái Ất chân nhân tại động Kim Quang núi Càn Nguyên đến cầu kiến. Đạo nhân nói rằng: "Nghe nói tướng quân sinh được một vị công tử nên đặc biệt đến chúc mừng. Cho tôi nhìn quý công tử một chút được chăng?" Lý Tịnh cho người bế đứa bé ra cho Đạo nhân nhìn mặt. Đạo nhân bèn hỏi đã đặt tên chưa, Lý Tịnh đáp rằng chưa.

Đạo nhân bèn nói: "Để bần đạo đặt tên cho đứa bé và thu nhận làm đệ tử của bần đạo, có đưực chăng?" Và đặt tên cho đứa bé là Na Tra.

Theo "Phong thần diễn nghĩa", Na Tra từ thưở bé đã giương được cây cung càn khôn và mũi tên chấn thiên do hoàng đế Hiên Viên để lại, bắn trúng đứa bé hái thuốc của Thạch Cư nương nương, nên đã chuốc lấy tai hoạ lớn. Khi Na Tra bảy tuổi, đến nghịch nước tại cửa Đông Hải ải Trần Đường, làm kinh động đến long cung của Đông Hải Long vương. Tuần hải dạ xoa cùng Long vương tam thái tử Ngao Bính đến ngăn trở, đều bị Na Tra lấy đi tính mạng. Đông Hải Long vương nổi giận, tố cáo với Ngọc đế, buộc Lý Tịnh phải giao nộp Na Tra đền mạng. Na Tra khẳng khái dám làm dám chịu, cõng gông xin chịu tội, rồi tự mình lóc thịt trả mẹ, róc xương trả cha để đền đáp ơn dưỡng dục.

Sau đó, linh hồn Na Tra trôi dạt không nơi nương tựa, bay đến núi Càn Nguyên, được sư phụ là Thái Ât chân nhân triệu vào trong động. Rồi chân nhân sai Kim Hà đồng tử đến ao Ngũ Liên hái về hai đoá hoa sen và ba chiếc lá sen, sau đó ngắt cánh hoa sen xếp thành tam tài, bẻ lá sen xếp thành xương khớp, ba tấm lá sen chia ba phần trên, giữa, dưới hợp thành Thiên - Địa - Nhân, rồi đặt một viên kim đan vào chính giữa, dùng phép tiên thiên, vận khí chín lần, phân: Ly rồng, Đoài hổ, bắt lấy hồn phách của Na Tra, đẩy lên phía trên quát rằng: "Na Tra không biến thành người, còn đợi đến bao giờ!"

Bỗng nhiên một tiếng nổ vang rền, đám hoa, lá sen háa thành hình Na Tra nhảy vụt dậy, chỉ thấy thân cao một trượng, khuôn mặt hồng hào, môi đỏ như son, mắt toả thần quang. Na Tra lập tức sụp xuống bái lạy Thái Ât chân nhân.

Sau vì Lý Tịnh nổi lửa đốt miếu Na Tra, nên giữa hai cha con thành ra thù oán. Nhưng Lý Tịnh được Nhiên Đăng đạo nhân hoá giải, lại thêm hai con trai Kim Tra, Mộc Tra đều đầu quân về với Chu Vũ Vương, nên Lý Tịnh từ bỏ chức vị Tổng binh vào núi ở ẩn, đợi khi thời cơ chín muồi, bèn hợp lực cùng các con góp sức vào sự nghiệp thảo phạt Ân Trụ.

Trong thời gian Vũ Vương phạt Trụ, Na Tra được giao chức tướng tiên phong, cùng Dương Tiễn (sao Kình Dương), Hoàng Thiên Hoá (sao Đà La), Lôi Chân Tử (sao Linh) sánh vai tác chiến, lập rất nhiều kỳ công. Na Tra giỏi vận dụng các chiến lược linh hoạt, biến hoá khó lường, xuất kỳ bất ý, lâm trận dũng mãnh phi thường, thường gan dạ chọc thẳng vào sào huyệt địch, khiến kẻ địch kinh hồn bạt vía.

Sau khi Vũ Vương phạt Trụ thành công, muốn thưởng công ban tước cho Na Tra, nhưng Na Tra khước từ mà thảnh thơi trở về núi Càn Nguyên, theo Thái Ất chân nhân tiếp tục tu luyện. Lý Tịnh cùng Kim Tra, Mộc Tra cũng tương tự, không quyến luyến danh lợi thế tục, đều trở về nơi tu luyện của mình tiếp tục tu tiên.

Về sau, Na Tra được phong làm Hoả tinh, là một ngôi sao tượng trưng cho sức chiến đấu mạnh mẽ, với nguồn năng lượng dồi dào bất tận. Nếu nguồn năng lượng của sao Thái Dương do bị ảnh hưởng bởi lúc mặt trời mọc, lặn, nên không ổn định, lúc mạnh lúc yếu, thì năng lượng của sao Hoả là ổn định, liên tục, không hề tiêu giảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hỏa - hình tượng Na Tra

Năm 2021 mệnh gì? Năm 2021 mạng gì?

Năm 2021 mệnh gì? Năm 2021 là năm Tân Sửu, nạp âm Bích Thượng Thổ. Với những người đang có ý định sinh con trong năm này thì theo dõi ngay đặc điểm của tuổi này
Năm 2021 mệnh gì? Năm 2021 mạng gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm 2021 mệnh gì? Năm 2021 là năm Tân Sửu, nạp âm Bích Thượng Thổ. Với những người đang có ý định sinh con trong năm này thì nên theo dõi ngay những đặc điểm chính về tử vi của tuổi để chọn lựa năm ra đời đẹp nhất cho em bé của mình.  

1. Tính chất năm Tân Sửu


 
tan suu
 
Năm 2021 mạng gì là thắc mắc của không ít người. Năm Tân Sửu mạng Thổ, đất trên vách. Theo quẻ mệnh bát quái là mệnh Càn Kim thuộc Tây tứ mệnh.
  Người mệnh Thổ có tính cách đặc trưng là ổn định, chăm chỉ, có ý chí và có sự kiên định. Nhược điểm là bảo thủ, cố chấp và ngại thay đổi. Bích Thượng Thổ là đất trên vách nên tính chất mạnh mẽ, che mưa chắn bão, là trụ cột của ngôi nhà. Đây là Thổ vì gặp Thủy mà hóa thành bùn nhão dùng để trát vách tường nên trước mềm sau cứng, cần phải nương tựa vào Bình Địa Mộc.

Xem thêm bài viết Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thổ
  Nếu thiếu chỗ dựa thì khó mà đứng vững thành vách tường nên người mang nạp âm Bích Thượng Thổ không thể làm ăn riêng lẻ mà phải hợp tác với người khác, không chủ về lãnh đạo như những mệnh Thổ khác mà chỉ làm người điều hành, cấp dưới, quản lý thì tốt hơn.   Xét về tính chất hợp xung của mệnh thì Tân Sửu Bích Thượng Thổ tương sinh Kim nhưng chỉ ưa Nhâm Dần, Quý Mão Kim Bạc Kim còn gặp Kiếm Phong Kim Nhâm Thân, Quý Dậu sẽ chịu tổn thương, các Kim khác vô dụng.   Thủy Thổ bất hòa nhưng gặp Giáp Thân Tịnh Tuyền Thủy là cát lợi nhất, gặp Ất Dậu Thiên Thượng Thủy cũng khá ổn vì đất vách cần có Thủy tiếp tế mới thành bùn, hữu dụng. Kị Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại Hải Thủy, nước lớn bùn trôi, cuộc đời bất định.  

2. Cuộc đời người sinh năm Tân Sửu

  Năm 2021 mệnh gì? Cuộc đời người mệnh Thổ nói chung, người mệnh Bích Thượng Thổ nói riêng có nhiều điểm tốt. Tính cách người mệnh Thổ: chăm chỉ và thích sự ổn định. Người này thông minh nhanh nhẹn lại có tài ăn nói, hiểu biết rộng, có giác quan thứ 6, nên theo đuổi những nghề như giáo viên, đoán mệnh.   Dù là nam hay nữ thì cuộc đời cũng có nhiều ưu đãi do Thổ có tính Thủy, ngoài cứng trong mềm, có chút linh hoạt hơn so với các loại Thổ khác. Nam mệnh tốt về công danh sự nghiệp, từ trung vận là phát đạt thành công. Nữ mệnh lại hưởng lợi về nhân duyên tình cảm, cuộc sống hôn nhân mỹ mãn hạnh phúc, trung vận bắt đầu có tiền, hậu vận an nhàn.   Nhìn chung, tuổi Tân Sửu của nam mệnh tốt hơn nữ mệnh bởi nữ giới có chút buồn khổ về tiền bạc, long đong vất vả một thời gian mới đi vào ổn định. Nữ giới càng ăn ở hiền lành thiện lương thì càng có phúc đức, vận trình sẽ tốt đẹp hơn rất nhiều lần.   Người này vào những năm Ngọ, Mùi cần thận trọng, trong nhà dễ sinh chuyện, bản thân và người nhà bị tổn thương.    Chọn bạn đời nên lấy người sinh năm Giáp, Ất, không lấy người sinh năm Bính, Đinh. Quý Mão, Ất Tị, Kỷ Dậu, Canh Tý, Kỷ Hợi là những tuổi hợp, lấy nhau sẽ sinh phú quý. Tân Sửu, Đinh Mùi, Canh Tuất, Quý Sửu, Kỷ Mùi, Mậu Tuất, Ất Mùi là những tuổi không hợp kết hôn và làm ăn, thành ít bại nhiều.  

3. Có nên sinh con năm Tân Sửu


2021
 
Nhiều người muốn biết năm 2021 mệnh gì để sinh con hợp mệnh bố mẹ. Mệnh hợp với Thổ là Kim và Hỏa. Bố mẹ thuộc hai mệnh này sinh con năm Tân Sửu thì là tương sinh. Ngoài ra đứa trẻ mệnh Thổ có thể hóa giải mệnh xung khắc cho bố mẹ trong trường hợp bố mệnh Kim mẹ mệnh Hỏa.   Ngoài xem mệnh, bố mẹ nên xem tuổi hợp trước khi quyết định sinh con. Tuổi Sửu tam hợp với Tị và Dậu, tứ hành xung với Thìn, Tuất và Mùi. Bố mẹ có tuổi hợp thì rất tốt, gặp tuổi xung thì nên xem xét thêm. Tham khảo: Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ chuẩn xác theo vòng Tràng sinh   Nhìn chung năm Tân Sửu là năm tốt để sinh con, cuộc đời có nhiều ưu điểm, ít ưu phiền, đặc biệt là con trai. Mệnh Bích Thượng Thổ có ưu điểm của mệnh Thổ song khắc phục được nhược điểm của mệnh này nên cũng phần nào bớt vất vả trong vận trình.   Dẫu vậy con cái là lộc trời cho, năm tốt năm đẹp không bằng gặp năm, nếu có ý định mang thai, sinh con thì hãy thuận theo tự nhiên, đứa trẻ sẽ là nguồn vui vô tận, mang phúc khí tới cho gia đình.   Năm 2020 là năm con gì? Sinh năm 2020 mệnh gì? Năm 2018 là năm con gì? Sinh năm 2018 mệnh gì? Năm 2019 là năm con gì? Năm 2019 mệnh gì?
Trần Hồng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm 2021 mệnh gì? Năm 2021 mạng gì?

Văn Khấn cúng lễ ở đình, đền, chùa, miếu, phủ

Văn Khấn cúng lễ ở đình, đền, chùa, miếu, phủ thường được hướng dẫn trình tự lễ bao gồm dâng lễ: thứ tự thắp hương, văn khấn, hạ lễ
Văn Khấn cúng lễ ở đình, đền, chùa, miếu, phủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn trình tự lễ tại đình, đền chùa và miếu phủ như sau

1. Dâng lễ

– Theo lệ thường, người ta lễ thần Thổ địa, thủ Đền trước, gọi là lễ trình vì đó là lễ cáo Thần linh Thổ Địa nơi mình đến dâng lễ. Người thực hành tín ngưỡng cao lễ Thần linh cho phép được tiến hành lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.

– Sau đó người ta sửa sang lễ vật một lần nữa. Mỗi lễ đều được sắp bày ra các mâm và khay chuyên dùng vào việc cúng lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.

– Kế đến là đặt lễ vào các ban. Khi dâng lễ phải kính cẩn dùng hai tay dâng lễ vật, đặt cẩn trọng lên bàn thờ. Cần đặt lễ vật lên ban chính trở ra ban ngoài cùng.

– Chỉ sau khi đã đặt xong lễ vật lên các ban thì mới được thắp hương.

– Khi làm lễ, cần phải lễ từ ban thờ chính đến ban ngoài cùng. Thường lễ ban cuối cùng là ban thờ cô thờ cậu.

a. Thứ tự khi thắp hương:

– Thắp từ trong ra ngoài
– Ban thờ chính của điện được đặt theo hàng dọc, ở gian giữa được thắp hương trước.
– Các ban thờ hai bên được thắp hương sau khi đã thắp xong hương ban chính ở gian giữa.
– Khi thắp hương cần dùng số lẻ: 1, 3, 5, 7 nén. Thường thì 3 nén.
– Sau khi hương được châm lửa thì dùng hai tay dâng hương lên ngang trán, vái ba vái rồi dùng cả hai tay kính cẩn cắm hương vào bình trên ban thờ.
– Nếu có sớ tấu trình thì kẹp sớ vào giữa bàn tay hoặc đặt lên một cái đĩa nhỏ, hai tay nâng đĩa sớ lên ngang mày rồi vái 3 lần.
– Trước khi khấn thường có thỉnh chuông. Thỉnh ba hồi chuông. Thỉnh chuông xong thì mới khấn lễ.

b. Văn khấn:

– Khi tiến hành lễ dâng hương bạn có thể đọc văn khấn, sớ trình trước các ban, hoặc chỉ cần đặt văn khấn, sớ trình lên một cái đĩa nhỏ, rồi đặt vào mâm lễ dângcúng cũng được.
– Khi hoá vàng thì phải hoá văn khấn và sớ trước.

2. Hạ lễ:

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ tiền, vàng… (đồ mã) đem ra nơi hoá vàng để hoá. Khi hoá tiền, vàng… cần hoá từng lễ một, từ lễ cảu ban thờ chính cho tới cuối cùng là lễ tiền vàng… ở ban thờ Cô thờ cậu.

Hoá tiền vàng xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn cúng lễ ở đình, đền, chùa, miếu, phủ

Sự tích, tập tục trong tháng 7 âm lịch

Đại lễ Vu Lan, lễ xá tội vong nhân hay ngày Ngưu Lang, Chức Nữ gặp nhau là những sự tích, tập tục trong tháng 7 âm lịch ở hầu hết các nước đông nam á

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 âm lịch, người Việt có một ngày lễ mà giới tăng ni Phật tử thường gọi là ngày lễ Vu Lan. Đây là một đại lễ báo hiếu cha mẹ, ông bà, tổ tiên đã khuất – một tập tục đáng quý, đáng trọng của người Việt, thể hiện tấm lòng “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Rằm tháng 7 Âm lịch cũng là ngày xá tội vong nhân mà dân gian gọi nôm na là ngày cúng chúng sinh. Tháng 7 còn là tháng mưa Ngâu – gắn với sự tích ông Ngâu bà Ngâu hay còn gọi là tích Ngưu Lang - Chức Nữ. Chúng ta cùng tìm hiểu về những sự tích, tập tục đầy tính nhân văn này.

su-tich-phong-tuc-thang-7

Xuất xứ lễ Vu Lan

Xuất phát từ sự tích về Bồ tát Mục Kiền Liên đại hiếu đã cứu mẹ của mình ra khỏi kiếp ngạ quỷ. Vu Lan là ngày lễ hằng năm để tưởng nhớ công ơn cha mẹ (và tổ tiên nói chung) - cha mẹ của kiếp này và của các kiếp trước. Theo kinh Vu Lan thì ngày xưa, Mục Kiền Liên đã tu luyện thành công nhiều phép thần thông. Mẫu thân ông là bà Thanh Đề đã qua đời, ông tưởng nhớ và muốn biết bây giờ mẹ như thế nào nên dùng mắt phép nhìn khắp trời đất để tìm.

Thấy mẹ mình, vì gây nhiều nghiệp ác nên phải sanh làm ngạ quỷ, bị đói khát hành hạ khổ sở, ông đã đem cơm xuống tận cõi quỷ để dâng mẹ. Tuy nhiên do đói ăn lâu ngày nên mẹ của ông khi ăn đã dùng một tay che bát cơm của mình đi tranh không cho các cô hồn khác đến tranh cướp, vì vậy khi thức ăn đưa lên miệng thức ăn đã hóa thành lửa đỏ. Mục Liên quay về tìm Phật để hỏi cách cứu mẹ, Phật dạy rằng: "dù ông thần thông quảng đại đến đâu cũng không đủ sức cứu mẹ ông đâu. Chỉ có một cách nhờ hợp lực của chư tăng khắp mười phương mới mong giải. Làm theo lời Phật, mẹ của Mục Liên đã được giải thoát. Phật cũng dạy rằng chúng sanh ai muốn báo hiếu cho cha mẹ cũng theo cách này (Vu Lan Bồn Pháp). Từ đó ngày lễ Vu Lan ra đời.

Sự tích ngày xá tội vong nhân

Sự tích lễ cúng cô hồn như sau: Cứ theo "Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni Kinh" mà suy thì việc cúng cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu) cũng gọi là quỷ mặt cháy (diệm nhiên).

Có một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa mặt cháy như nó. A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói: "Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, lại vì tôi mà cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ mà tôi đây cũng sẽ được sanh về cõi trên".

A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Phật bèn đặt cho bài chú gọi Là "Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni", đem tụng trong lễ cúng để được thêm phước. Phật tử Trung Hoa gọi lễ cúng này là Phóng diệm khẩu, tức là cúng để bố thí và cầu nguyện cho loài quỷ đói miệng lửa, nhưng dân gian thì hiểu rộng ra và trại đi thành cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái.

Vì tục cúng cô hồn bắt nguồn từ sự tích này, cho nên ngày nay người ta vẫn còn nói cúng cô hồn là Phóng diệm khẩu. Có khi còn nói tắt thành Diệm khẩu nữa. Diệm khẩu, từ cái nghĩa gốc là (quỷ) miệng lửa, nay lại có nghĩa là cúng cô hồn. Ðiều này góp phần xác nhận nguồn gốc của lễ cúng cô hồn mà chúng tôi đã trình bày trên đây. Phóng diệm khẩu mà nghĩa gốc là "thả quỷ miệng lửa", về sau lại được hiểu rộng thêm một lần nữa thành "tha tội cho tất cả những người chết". Vì vậy, ngày nay mới có câu : "Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân".

Nhưng lễ cúng cô hồn khác với lễ Vu Lan dù được cử hành trong cùng Ngày Rằm. Một đằng là để cầu siêu cho cha mẹ nhiều đời được siêu thoát, một đằng là để bố thí thức ăn cho những vong hồn chưa được siêu thoát, những vong hồn không nơi nương tựa, không người cúng kiếng.

Sự tích Ngưu Lang – Chức Nữ.

Thuở xưa, có vị thần chăn trâu của Ngọc Hoàng tên là Ngưu Lang, vì say mê nhan sắc của một tiên nữ phụ trách việc dệt vải tên là Chức Nữ nên bỏ bễ việc chăn trâu, để trâu đi nghênh ngang vào điện Ngọc Hư. Chức Nữ cũng vì mê tiếng tiêu của Ngưu Lang nên trễ nải việc dệt vải. Ngọc Hoàng thượng đế giận giữ, bắt cả hai phải ở cách xa nhau, người đầu sông Ngân, kẻ cuối sông. Nhưng về sau, Ngọc Hoàng nghĩ lại, thương tình nên ra ơn cho Ngưu Lang và Chức Nữ mỗi năm được gặp nhau một lần vào đêm mùng 7 tháng Bảy âm lịch.

Khi tiễn biệt nhau, Ngưu Lang và Chức Nữ khóc sướt mướt. Nước mắt của họ rơi xuống trần hoá thành cơn mưa và được người dưới trần gian đặt tên là mưa ngâu(thông thường vào tháng Bảy âm lịch) và gọi họ là ông Ngâu bà Ngâu. Thời bấy giờ sông Ngân trên thiên đình không có một cây cầu nào cả nên Ngọc Hoàng mới ra lệnh cho làm cầu để Ngưu Lang và Chức Nữ được gặp nhau. Các phường thợ mộc ở trần thế được vời lên trời để xây cầu. Các phường thợ mộc mạnh ai nấy làm, không ai nghe ai. Kẻ muốn làm kiểu này, người muốn làm kiểu kia, cãi nhau chí chóe. Đến kỳ hạn mà cầu vẫn không xong. Ngọc Hoàng bực tức, bắt tội các phường thợ mộc hóa kiếp làm quạ lấy đầu sắp lại làm cầu cho Ngưu Lang và Chức Nữ gặp nhau.

Bị hoá làm quạ, các phường thợ mộc lại càng giận nhau hơn. Vì thế cứ tới tháng bảy là loài quạ phải họp nhau lại để chuẩn bị lên trời bắc Ô kiều. Khi gặp nhau, nhớ lại chuyện xưa nên chúng lại lao vào cắn mổ nhau đến xác xơ lông cánh. Ngưu Lang và Chức Nữ lên cầu, nhìn xuống thấy một đám đen lúc nhúc ở dưới chân thì lấy làm gớm ghiếc, mới ra lệnh cho đàn chim ô thước mỗi khi lên trời làm cầu thì phải nhổ sạch lông đầu. Từ đó, cứ tới tháng bảy thì loài quạ lông thì xơ xác, đầu thì rụng hết lông. Có dị bản khác cho rằng tên gọi của Ô kiều là cầu Ô Thước do chim Ô (quạ) và chim Thước (chim Khách) kết cánh tạo ra.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích, tập tục trong tháng 7 âm lịch

Huyền vi luận

Di tiên sinh viết: 1- Đẩu số chi liệt chúng tinh, do đại dịch chi phân bát quái, bát quái phi thoán hệ bất minh, ngũ tinh phi giảng minh hà thố, thị dĩ quan đấu sổ giả, tái tam thẩm động tĩnh chi cơ,
Huyền vi luận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


2- Đệ nhất biện tân chủ chi phân,
động tĩnh tuần hoàn bất dĩ,
chủ tân canh điệp vô câu,
chủ nhược vô tình, hà tân chi hữu,
tân bất năng đối, hà túc thủ tai!

3- Quý bỉ dương đà, duy thị lộc tồn chi hảo ác, tiếu ngô nhật nguyệt dã.
4- Tư không kiếp chi hưng vong, sát hữu sát nhi vô hình, tuy sát hữu cứu;
hình hữu hình nhi dị đan, chung thân bất khắc.

5- Hỏa tinh vượng cung vi phú luận,
dương đà đắc lệnh khởi hung thần?
6- Lưỡng lân gia vũ thượng khả xanh trì,
đồng thất dữ mưu tối nan phòng bị.

7- Cân hỏa phần thiên mã,
trọng dương trục lộc tồn.
8- Kiếp không thân thích vô thường,
quyền lộc hành tàng mỹ định.
9- Quân tử tai khôi việt,
tiểu nhân dã dương linh.

10- Hung bất giai hung, cát vô thuần cát.
11- Chủ cường tân nhược, khả bảo vô ngu.
12- Chủ nhược tân cường, hung nguy lập kiến.
13- Chủ tân đắc thất lưỡng tương nghi,
hạn vận mệnh thân đương hỗ kiến.

14- Thân mệnh tối hiềm dương đà thất sát, ngộ chi vị miễn vi hung.
15- Nhị hạn thậm kỵ tham phá cự trinh, phùng chi định nhiên tác họa.
16- Mệnh ngộ khôi xương đương đắc quý, hạn phùng tử phủ định tài đa.

17- Phàm quan nữ nhân chi mệnh, tiên quan phu tử nhị cung,
nhược trị sát tinh, định tam giá nhi tâm bất túc,
hoặc phùng dương đà, tu đề khốc nhi lệ bất càn.

18- Nhược quan nam mệnh, thủy dĩ phúc tài vi chủ,
tái thẩm thiên di như hà, nhị hạn tương nhân, cát hung đồng đoạn.

19- Hạn phùng cát diệu, bình sinh vận dụng hòa hài;
mệnh tác hung hương, nhất thị cầu mưu trở ngữ.

20- Liêm lộc lâm mệnh, nữ đức thuần âm trinh khiết chi đức;
đồng lương thủ mệnh, nam đắc thuần dương trung chính chi tâm.

21- Quân tử mệnh trung diệc hữu dương đà tứ sát,
tiểu nhân mệnh trung khởi vô khoa lộc quyền tinh,
yếu khán đắc viên thất viên,
chuyên luận nhập miếu thất hãm.

22- Nhược luận tiểu nhi, tường thôi đồng hạn,
tiểu nhi mệnh sinh hung hương, tam ngũ tuế tất nhiên yểu chiết,
cánh hữu hạn phùng ác sát, ngũ thất tuế tất chí yểu vong.

23- Văn xương văn khúc thiên khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân.
24- Đa học thiểu thành, chỉ vi kình dương phùng kiếp sát.
25- Vi nhân hảo tụng, cái nhân thái tuế ngộ quan phù.

26- Mệnh chi lý vi, thục sát tinh thần chi biến hóa;
số chi lý viễn, tế tường cách cục chi hưng suy.
27- Bắc cực gia hung sát, vi đạo vi tăng;
mệnh ngộ hung tinh, vi nô vi bộc.

28- Như vũ phá liêm tham, cố thâm mưu nhi quý hiển,
gia dương đà không kiếp, phản tiểu chí dĩ cô hàn.
29- Hạn phụ vượng tinh, tuy nhược nhi bất nhược;
mệnh lâm cát địa, tuy hung nhi bất hung.

30- Đoạn kiều tiệt lộ, đại tiểu nan hành;
mão dậu nhị không, thông minh phát phúc.
31- Mệnh thân ngộ tử phủ, điệp tích kim ngân;
nhị chủ phùng kiếp không, y thực bất túc, mưu nhi bất toại.

32- Mệnh hạn ngộ nhập kình dương, đông tác tây thành.
33- Hạn thân tao phùng phủ tướng khoa quyền lộc củng, định vi phàn quế chi cao nhân.
34- Không kiếp dương linh, quyết tác cửu lưu thuật sĩ.

35- Tình hoài thư sướng, xương khúc mệnh thân;
quỷ trá hư phù, dương đà hãm địa.
36- Thiên ki thiên lương kình dương hội, tảo kiến hình khắc vãn kiến cô.
37- Tham lang vũ khúc liêm trinh phùng, thiểu thụ bần nhi hậu thụ phúc.

Thử giai đẩu số chi áo quyết, học giả thục chi.

Dịch nghĩa:

Luận về huyền vi
Hi Di tiên sinh viết:

1- Đẩu Số bày ra chúng tinh,
Do đại Dịch phân chia thành Bát Quái,
Bát Quái mà thiếu Thoán từ (lời luận đoán) thì cũng chẳng rõ nghĩa,
Ngũ Tinh mà không được giảng giải kỹ thì dùng làm sao được,
Môn xem Đẩu Số này đây, luôn xét đến động tĩnh của cơ trời.

2- Trước tiên phân biệt Chủ-Khách mà xét,
Động-Tĩnh, tuần hoàn không dứt,
Chủ-Khách luân phiên thay đổi chứ không gò bó cố định,
Chủ (nếu) mà vô tình, lẽ nào Khách lại có tình cho được,
Khách mà không thường xuyên ứng đối, thì sao đủ xứng mà dùng làm khách được!

3- Tự thẹn thay Kình Đà, chỉ trông coi tốt xấu của Lộc Tồn, mà (lại dám) cười Nhật Nguyệt ta vậy.
4- Ngẫm về hưng vong của Không Kiếp, sát thì có sát (nhưng) mà không Hình (khắc) cứng nhắc, tuy sát mà lại có thể cứu chữa;
Hình thì có Hình nhưng đơn giản dễ thay đổi, (về lâu dài) cả đời sẽ không khắc.

5- Hỏa tinh ở vượng cung thì luận là phú,
Kình Đà (ở chỗ) đắc lệnh há có còn là hung thần nữa sao?
6- Kẻ hung bạo ở ngay sát vách đôi bên nhà mình thì cũng còn có thể miễn cưỡng chống đỡ lại,
chứ người cùng nhà mà có mưu hiểm đen tối thì thực là khó phòng bị.

7- Cân đo sức nóng (hỏa phần), nghị lực của Thiên Mã,
coi trọng trục (của) Kình Dương Lộc Tồn.
8- Kiếp Không thì (coi) thân thích (là) vô thường,
Quyền Lộc thì định là tác phong cử chỉ tươi đẹp.
9- Quân tử (xét ở) tại nơi Khôi Việt,
tiểu nhân thì (xét ở) Dương Linh (Kình Đà, Linh Hỏa, viết tắt???).

10- Hung thì không có cái gì hoàn toàn hung, Cát thì cũng chẳng có cái gì thuần là cát.
11- Chủ cường Khách nhược, thì có thể đảm bảo là chẳng có gì phải lo ngại.
12- Chủ nhược Khách cường, thì thấy ngay được là hung hiểm nguy hiểm.
13- (Phải xem) Chủ-Khách, chỗ hay chỗ dở, đôi đàng tương ứng đối đãi lẫn nhau,
vận hạn Mệnh-Thân cũng đối đãi tương hỗ lẫn nhau.

14- Thân-Mệnh rất sợ gặp Dương Đà Thất Sát, gặp thì khó tránh được hung hiểm.
15- Nhị hạn tối kị Tham Lang Phá Quân Cự Môn Liêm Trinh, gặp thì nhất định sẽ tác họa.
16- Mệnh gặp Khôi Xương được nhận (quan) Quý, Hạn phùng Tử Phủ xác định đó là lúc đa tài (đến lúc gặp thời để mà được thi thố với đời).

17- Phàm xem mệnh Nữ nhân, trước tiên xem ở hai cung Phu & Tử,
nếu gặp sát tinh, định là nhiều lần xuất giá mà lòng không yên,
hoặc phùng Dương Đà thì đó là khóc con cạn nước mắt.

18- Khi xem Nam mệnh, khởi đầu lấy Phúc & Tài làm chủ,
sau đó xét Thiên Di xem thế nào, nhị hạn (có) nguyên nhân hỗ trợ ra sao, (từ đó mới) cùng đoán ra cát hung như thế nào.

19- Hạn phùng cát diệu thì lúc bình sinh được mọi sự hoạt động hài hòa;
Mệnh lạc đến chỗ hung thì đúng là một thân mưu cầu mà toàn gặp gập ghềnh trở ngại.

20- Liêm Lộc lâm Nữ mệnh thuần âm thì đức hạnh trinh trắng, thanh khiết;
Đồng Lương thủ Nam mệnh thuần dương thì một lòng trung thành, chính trực.

21- Người quân tử thì ở trong cung Mệnh cũng có Dương Đà tứ sát,
Kẻ tiểu nhân thì ai dám bảo là không có Khoa Quyền Lộc ở trong cung mệnh nào,
(Cho nên) trọng yếu phải xem cung viên tốt xấu thế nào,
chuyên sâu luận vào các sao nhập miếu hay lạc hãm.

22- Nếu luận số tiểu nhi, phải suy xét thật tường tận về hạn của trẻ con,
Tiểu nhi mà Mệnh ở chỗ hung, thì dăm ba năm tất nhiên sẽ yểu chiết,
Lại thêm hạn phùng ác sát thì dăm bảy năm nhất định yểu vong.

23- (Có các sao) Văn Xương Văn Khúc Thiên Khôi, chẳng đọc thi thư gì cũng là kẻ có tài.
24- Đa học mà thiểu thành, chỉ vì Kình Dương phùng Kiếp Sát.
25- Làm người giỏi lý lẽ, giỏi tranh cãi, khéo nói, đó là do Thái Tuế ngộ Quan Phù.

26- Cái Lý tinh vi của Mệnh, phải bám sát lấy sự biến hóa của các sao;
Cái Lý sâu xa của Số, phải xem cho tường tận sự hưng suy của cách cục.
27- Sao Tử Vi mà bị gia thêm hung sát tinh thì dễ theo đường tăng đạo;
Mệnh (kém) mà gặp phải hung tinh thì dễ thành thân phận kẻ hầu người hạ.

28- Như Vũ Phá Liêm Tham, có mưu sâu mà quý hiển,
Thêm (vào đó) Dương Đà Không Kiếp thì phản chuyển thành chí nhỏ mà cô đơn, nghèo hèn.
29- Hạn mà hai bên có vượng tinh thì dù hạn có nhược (kém) cũng được cứu giải,
Mệnh lâm vào nơi cát lợi thì dẫu gặp hung cũng chẳng có gì nguy hiểm.

30- Đại tiểu (hạn) khó khăn, gian khổ, khó đi,... là bởi vì "đoạn kiều tiệt lộ" (đây là 1 thành ngữ "đoạn kiều tiệt lộ" có nghĩa đen là "cầu bị chặt gãy, đường bị chặn", nhưng có thể nghĩa bóng muốn ám chỉ việc hành hạn mà gặp phải Tiệt/Triệt lộ thì đó là coi như bị chặn phá, bị ngáng trở, bị gặp khó khăn,...);
Ở cung Mão Dậu mà gặp nhị Không thì lại là thông minh, phát phúc.
31- Mệnh Thân mà gặp Tử Phủ thì giàu có dồi dào vàng bạc (điệp tích kim ngân);
Nhị chủ (thường chỉ về Mệnh chủ & Thân chủ, nhưng trong trường hợp này thì nên hiểu Nhị Chủ = Tử & Phủ) phùng Kiếp Không thì mưu sự bất toại ý, thiếu ăn thiếu mặc (y thực bất túc).

32- Mệnh hạn mà gặp phải Kình Dương thì làm giả ăn thật, đánh ở đông mà được ở tây ("đông tác tây thành" đây cũng là 1 thành ngữ. Bạn đọc lưu ý chỗ này nên hiểu liền mạch với Mệnh Thân Tử Phủ ở trên thì mới đúng).
33- Hạn Thân mà phùng Phủ Tướng có Khoa Quyền Lộc củng chiếu thì định là người đó sẽ đỗ cao, thăng quan lớn, phát tài lộc,... được vin cành nguyệt quế.
34- (Nếu mà gặp) Không Kiếp Dương Linh, thì quyết đoán là đi theo giới cửu lưu thuật sĩ.

35- Tâm tình dào dạt, thư thả sung sướng, ấy là do Xương Khúc ở Mệnh Thân;
Quỷ quyệt xảo trá, hão huyền chẳng thực, đó là bởi Dương Đà hãm địa.
36- Thiên Cơ Thiên Lương Kình Dương cùng hội, thì lúc nhỏ thời hình khắc (với người thân) về già thời cô độc.
37- Như gặp Tham Lang Vũ Khúc Liêm Trinh, lúc nhỏ thời nghèo khó nhưng về già được hưởng phúc.


Ngọc Thiềm phát vi luận

Bạch ngọc thiềm tiên sinh nhật:

Quan thiên đẩu số dữ Ngũ Tinh bất đồng,
án thử tinh thần dữ chư thuật đại dị.

Tứ chính cát tinh định vi quý,
tam phương sát củng thiểu vi kỳ;
đối chiếu hề tường hung tường cát,
hợp chiếu hề quan tiện quan vinh.

Cát tinh nhập viên tắc vi cát,
hung tinh thất địa tắc vi hung.

Mệnh phùng tử vi, phi đặc thọ nhi thả vinh;
thân ngộ sát tinh, bất đãn bần nhi thả tiện.

Tả hữu hội ư tử phủ, cực phẩm chi tôn;
khoa quyền hãm ư hung hương, công danh thặng đặng.

Hành hạn phùng hồ nhược địa, vị tất vi tai;
lập mệnh hội tại cường cung, tất năng hàng ngoan.

Dương đà thất sát, hạn vận mạc phùng,
phùng chi định hữu hình thương;
thiên khốc tang môn, lưu niên mạc ngộ,
ngộ chi thực phòng phá hại.

Nam đẩu chủ hạn tất sinh nam,
bắc đẩu gia lâm tiên đắc nữ.

Khoa tinh cư hãm địa, đăng hỏa tân cần;
xương khúc tại nhược hương, lâm tuyền lãnh đạm.

Gian mưu tần thiết, tử vi quý ngộ phá quân;
dâm bôn đại hành, hồng loan sai phùng tham tú.

Mệnh thân tương khắc, tắc tâm loạn nhi bất nhàn;
huyền ảo tam cung, tắc tà dâm nhi đam tửu.

Sát lâm tam vị, định nhiên thê tử bất hòa;
cự đáo nhị cung, tất thị huynh đệ vô nghĩa.

Hình sát thủ tử cung, tử nan phụng lão;
chư hung chiếu tài bạch, tụ tán vô thường.

Dương đà thủ tật ách, nhãn mục hôn manh;
hỏa linh đáo thiên di, trường đồ tịch mạc.

Tôn tinh liệt tiện vị, chủ nhân đa lao;
ác tinh ứng mệnh cung, nô bộc hữu trợ.

Quan lộc ngộ tử phủ, phú nhi thả quý;
điền trạch ngộ phá quân, tiên phá hậu thành.

Phúc đức ngộ không vong kiếp, bôn tẩu vô phương;
tương mạo gia hình sát, hình khắc nan miễn.

Hậu học giả chấp thử suy tường, vạn vô nhất thất.



Dịch nghĩa:

Sự khai mở về cách luận của Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh.

Xem thấy Đẩu Số với môn Ngũ Tinh có điểm không giống nhau,
từ đây ta thấy về tinh thần cơ bản nó khác nhiều với các thuật khác.

Xét tứ chính thấy cát tinh thì định là quý,
Tam phương mà sát tinh vây chiếu thì kém đẹp;
Cung đối chiếu cho biết hung, biết cát,
cung hợp chiếu cho biết tiện hay là vinh.

Cát tinh nhập mệnh viên (miếu đắc) thì sẽ được cát lợi,
hung tinh mà hãm địa thì chắc chắn sẽ hung.

Mệnh gặp Tử Vi thì vừa thọ vừa vinh hoa;
Thân gặp sát tinh thì không những bần mà còn tiện.

Tả Hữu hội cùng Tử Phủ thì tôn quý đến cực phẩm,
Khoa Quyền hãm ở chỗ hung thì công danh lận đận.

Hành hạn nếu gặp nơi nhược địa thì chưa hẳn đã gặp tai họa,
lập mệnh ở chỗ cường cung, nhất định sẽ bớt tham lam, ương bướng, ngu dốt.

Vận hạn chớ có gặp Kình Đà Thất Sát, gặp thì tất sẽ bị hình thương,
Lưu niên chớ có gặp Thiên Khốc Tang Môn, gặp thì phải đề phòng vật chất trong nhà bị phá tán.

Nam Đẩu chủ hạn tất sẽ sinh con trai,
Bắc Đẩu lâm hạn thì sẽ sinh con gái.

Khoa tinh cư hãm địa, thì vất vả chăm chỉ đèn sách sớm khuya,
Xương Khúc ở chỗ nhược thì ẩn mình lãnh đạm nơi rừng núi.

Tử Vi gặp Phá Quân thì suốt ngày bày kế hiểm mưu gian,
Hồng Loan gặp (lầm) phải Tham Lang thì hành vi dâm dật.

Mệnh với Thân mà tương khắc thì tâm loạn nên chẳng được nhàn,
Tam cung mà huyền ảo thì tất sẽ tà dâm cùng ham rượu.

Sát tinh lâm vào tam vị, chắc chắc bất hòa với vợ con,
Cự Môn đến nhị cung, thì anh em vô tình vô nghĩa.

Hình sát tinh ở cung Tử Tức, khó có được con chăm sóc lúc già;
Các hung tinh chiếu vào Tài Bạch, thì tiền tụ tán vô thường.

Kình Đà thủ Tật Ách thì mắt kém, mắt đau, mắt mờ,
Hỏa Linh đến cung Thiên Di, thì đường (đời) phía trước sẽ cô đơn vắng vẻ.

Các sao tôn quý bày vào chỗ thấp kém, thì chủ nhân nhiều gian khổ,
ác tinh ứng vào Mệnh cung thì nô bộc có sự tương trợ.

Quan Lộc cung gặp Tử Phủ thì vừa phú vừa quý,
Điền Trạch gặp Phá Quân thì trước phá hết sau mới thành được.

Phúc Đức gặp Địa Kiếp, Không Vong, thì lang thang vô định,
Tướng Mạo mà thêm Hình Sát, thì việc hình khắc là khó tránh được.

Học giả đời sau theo đây mà suy cho rõ, đảm bảo không sai.
Đẩu số tổng quyết

Hi Di ngưỡng quan thiên thượng tinh
Tác vi đẩu số thôi nhân mệnh
Bất y ngũ tinh yếu quá tiết
Chỉ luận niên nguyệt nhật thời sinh.

Tiên an thân mệnh thứ định cục
Tử Vi, Thiên Phủ bố chư tinh
Kiếp, Không, Thương, Sứ, Thiên Khôi Việt
Thiên Mã, Thiên Lộc đái sát thần.

Tiền Dương hậu Đà tính tứ hóa
Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hỏa, Linh, Hình
Nhị chủ đại hạn tính tiểu hạn
Lưu niên hậu phương an Đẩu Quân

Thập nhị cung phần tường miếu hãm
Lưu niên họa phúc thử trung phần
Lộc, Quyền, Khoa, Kị vi tứ hóa
Duy hữu Kị tinh tối khả tăng.

Đại tiểu nhị hạn nhược phùng Kị
Vị miễn kỳ nhân hữu tai truân
Khoa danh khoa giáp khán Khôi Việt
Văn Xương, Văn Khúc chủ công danh.

Tử Phủ Nhật Nguyệt chư tinh tụ
Phú quý giai tòng thiên thượng sanh
Dương Đà Hỏa Linh vi tứ sát
Xung mệnh xung hạn bất vi vinh.

Sát Phá Tham Lang câu tác ố
Miếu nhi bất hãm chưởng tam quân
Khôi Việt Xương gia vô cát ứng
Nhược hoàn mệnh hạn hãm vưu sân.

Thượng hữu lưu Dương Đà đẳng túc
Thử dữ Thái Tuế tòng lưu hành
Cánh gia Tang Điếu Bạch Hổ thấu
Thương Sứ khả dĩ đoán sinh tử.

Nhược hữu đồng niên đồng Nhật Nguyệt
Họa phúc hà hữu bất chuẩn hồ?
Bất chuẩn câu dụng tam thời đoán
Thời hữu sai trì bất khả bằng.

Thử thị Hi Di chân khẩu quyết
Học giả như đương tử tế tinh
Hậu cụ tinh đồ tính luận đoán
Kỳ trung bộ quyết tối phân minh.

Nhược năng y thử thôi nhân mệnh
Hà dụng cầm đường giảng ngũ tinh?


Dịch nghĩa:

Đẩu số tổng quyết

Ngài Hi Di ngẩng đầu ngắm sao trên trời,
Tạo ra môn Đẩu Số để suy đoán mệnh người,
Không giống với (môn) Ngũ Tinh, quá chú trọng đến Tiết khí,
(Mà) Chỉ luận về năm, tháng, ngày, giờ sinh.

Trước tiên an Thân Mệnh, thứ đến là xác định Cục (số),
Bài bố (vị trí của)Tử Vi, Thiên Phủ cùng các sao,
Kiếp, Không, Thương, Sứ, Thiên Khôi, Thiên Việt,
Thiên Mã, Thiên Lộc, (cùng với) dải các thần sát.

Trước an Kình dương, sau an Đà La, cùng với cả Tứ Hóa,
Hồng Loan, Thiên Hỉ, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình,
Nhị chủ (có lẽ là "mệnh chủ" và "thân chủ"), đại hạn cùng tiểu hạn,
Lưu niên, sau đó thì an Đẩu Quân (có lẽ nhấn mạnh L. Thái Tuế).

Ở mười hai cung phận, phải tỏ tường miếu hãm (của sao),
Lưu niên họa phúc ở trong cung phận nào,
Lộc Quyền Khoa Kị là Tứ Hóa,
Chỉ có Hóa Kị là rất đáng ghét.

Đại hạn, tiểu hạn nếu gặp Hóa Kị,
Người ta khó mà tránh việc phải gặp tai ách, gian truân,
Khoa danh, khoa bảng (chuyện học hành) thì xem ở Khôi Việt,
Văn Xương, Văn Khúc (vì chúng) chủ về công danh,

Tử Phủ Nhật Nguyệt cùng các (cát) tinh tụ hội,
(Được) phú lẫn quý thì cũng là theo sự sắp đặt của trời,
Kình, Đà, Linh, Hỏa là tứ sát,
Xung vào mệnh, xung hạn, thì không được vinh hoa.

Sát Phá Tham chuyên làm chuyện (ác) đáng ghét,
Khi miếu thì (làm tướng) đứng đầu chấp chưởng ba quân,
Thêm Khôi Việt, Văn Xương mà không có cát tinh ứng trợ,
Nếu gặp tại Mệnh, tại hạn hãm thì mắc sai lầm, giận dữ, không xứng ý toại lòng.

Còn Lưu Kình Đà mà có hoặc đón chờ (tại hạn ấy),
Cùng với Thái Tuế lưu hành (L. Thái Tuế),
Thêm Tang, Điếu, Bạch Hổ, tụ tập lại,
(Có) Thương, Sứ, thì có thể đoán được chuyện sống chết.

Nếu như cùng cùng năm cùng tháng ngày (sinh),
(Thì) Họa phúc không có chuẩn (đúng) hay sao?
Không chuẩn đều dùng ba giờ (mà) đoán
Giờ (mà) có sai, chậm thì không thể (coi là) bằng chứng được.
(QNB chú: có lẽ muốn rằng lấy thêm 2 giờ xung quanh giờ sinh mà xem cho kỹ)

Đó chính là khẩu quyết của Hi Di,
Người học cần phải nhận biết, kỹ lưỡng, thật tinh.
Sau bày đủ tinh đồ (bản đồ các sao) mà luận đoán,
Trong đó (có) yếu quyết từng bộ phận rất rõ ràng hiển nhiên.

Nếu như sử dụng môn này mà đoán nhân mệnh,
Thì còn cần dùng phòng nhạc ("cầm đường") để giảng về môn Ngũ Tinh nữa chăng?


Tử Vi Đẩu Sổ đoán quyết

Tử Phủ nhị chủ tuy phú quí
Bất phùng Lộc tinh chung nan hiển
Cơ Âm văn tinh vong ân nhân
Bác sĩ phùng văn chủ thông minh
Lộc Tồn nhập quan phòng bài tễ
Song Lộc giáp mệnh tài bất khuyết
Nhân từ chi tinh kị phùng sát
Đương phòng biến tiết tịnh hữu trá
Đế lạc Nô vị chủ bôn ba
Cự phùng Dương Đà chủ tà dâm
Việt Phá Toái kiêm Đà La
Quí nhân vô lực sự bất thành
Thiên Phủ gia sát phi quân tử
Đế phùng Dương Đà chủ tà
Phủ Tuất phùng Lộc lũy thiên kim
Tọa Lộc hướng Mã danh lợi thu
Thiên Cơ Tị Hợi nhược gia sát
Nhân tửu ngộ sự mạc tham bôi
Phá Quân văn diệu mạc cận thủy
Thiên Đồng Kình Dương dị tao thương


Dịch:

Tử vi đẩu số quyết đoán

Tuy phú quý Tử Vi Thiên Phủ
Chưa hiển linh nếu thiếu Lộc tinh.
Cơ Âm, văn diệu, bạc tình.
Bác Sĩ, văn diệu thông minh tuyệt vời.

Quan Lộc Tồn phải phòng bãi miễn.
Song Lộc giáp Mệnh thị phú ông.
Nhân từ tinh sợ Sát phùng
Chuyển thành dối trá, hành tung gian tà.

Cự Nhận Đà tà dâm mê muội.
Đế lạc Nô tất chủ bôn ba.
Việt phùng Phá Toái, Đà La
Quý nhân vô lực, khó mà thành công.

Phủ hội sát khó thành quân tử.
Đế Nhận Đà tất đúng tà nhân.
Phủ Lộc Tuất vị phú ông.
Tọa Lộc hướng Mã thành công danh, tài.

Cơ tị hợi, sát tinh, ham rượu.
Phá, văn tinh, rất dễ thủy tai.
Thiên Đồng, Dương Nhận bi ai
Vì hay thương tích, nạn tai trong đời.

(Sưu tầm)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Huyền vi luận

Trình tự 11 nghi thức theo lễ cưới truyền thống

Trình tự tiến hành lễ cưới của người Việt Nam, từ Nam chí Bắc, từ miền ngược đến miền xuôi – tên gọi có thể khác nhau, nhưng đều thống nhất như sau:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Lễ chạm ngõ

Lễ chạm ngõ là thủ tục đầu tiên dành cho đám cưới truyền thống của người Việt. Lễ chạm ngõ là nhà trai sẽ mang lễ vật như trầu, cau, rượu, chè sang nhà gái. Trong đó, trầu cau là lễ vật chính. Vì theo quan niệm của người Việt “miếng trầu là đầu câu chuyện”, là biểu thị cho tình nghĩa vợ chồng keo sơn, gắn kết bền chặt, thủy chung như câu chuyện cổ tích trầu cau của người xưa để lại.

2. Lễ vấn danh (ăn hỏi)

Lễ vấn danh hay còn gọi là lễ ăn hỏi. Theo cách gọi của mộc mạc của dân gian đó là ngày bỏ rào. Khi lễ ăn hỏi được tiến hành nghĩa là người con gái đó đã có nơi có chốn, không được để ý nhòm ngó bên ngoài. Mà phải giữ lễ tiết với chồng và có bổn phận trách nhiệm với nhà chồng. Lễ ăn hỏi cũng là dịp để hai gia đình ngồi lại với nhau để định ngày cưới.

lê hỏi.
Mâm quả trong ngày ăn hỏi

Sau lễ ăn hỏi, nhà gái sẽ mang lễ vật nhà trai mang sang để phân phát cho họ hàng với mục đích báo hỉ. Thông thường cau trầu được bọc trong giấy màu hồng hoặc hộp. Còn nhà trai sẽ báo hỉ với họ hàng bằng việc đi phát thiệp mời đám cưới.

3. Lễ cưới

Theo nghi thức lễ cưới truyền thống, trong đám cưới nhà trai phải thực hiện nghi lễ đầu tiên là lễ nạp tài. Trước khi tổ chức hôn lễ nhà trai sẽ mang sính lễ bao gồm trầu cau, gạo nếp, thịt lợn, quần áo cũng như đồ trang sức cho cô dâu sang nhà gái. Ý nghĩa của việc nạp tài là nhằm mục đích đóng góp với nhà gái tiền cỗ bàn, đồ nữ trang cho cô dâu làm vốn sau này.

lê cưới.
Cô dâu chú rể trao nhẫn cưới cho nhau

Tuy nhiên, do hiểu sai mục đích của lễ nạp tài nên ở nhiều nơi, nghi thức này đã biến tướng thành hình thức thách cưới nặng nề. Đây là hủ tục còn tồn tại ở nhiều vùng đồng bào dân tộc và một số địa phương cần loại bỏ sớm, để đám cưới thực sự là ngày hạnh phúc của đôi uyên ương.

4. Lễ xin dâu

Trước giờ đón dâu nhà trai cử người đem trầu, rượu đến xin dâu, báo đoàn đón dâu sẽ đến.

5. Lễ rước dâu

Sau khi hoàn thành tổ chức tiệc ở nhà gái, nhà trai sẽ tiến hành lễ rước dâu. Lễ rước dâu truyền thống được thực hiện như sau: Đoàn rước dâu nhà trai sẽ đi theo từng đoàn, người cao tuổi trong dòng họ sẽ cầm hương đi trước theo sau là những người mang sính lễ.

lễ rước dâu.
Nhà trai rước dâu về đàng trai

Tại nhà gái, đại diện người cao tuổi sẽ thắp hương và vái trước bàn thờ tổ tiên cùng rước đoàn nhà trai vào. Cô dâu và chú rể cũng làm lễ trước bàn thờ gia tiên nhà gái. Sau đó, cô dâu chú rể bưng trầu đi mời họ hàng. Bố mẹ và gia đình sẽ tặng quà cho con gái. Đồng thời nhà gái cũng bày cỗ bàn để quan viên hai họ cùng chung vui. Tiệc tan, đoàn sẽ rời nhà gái về nhà trai và tổ chức hôn lễ tại đó. Họ nhà gái chọn sẵn người đi theo cô gái, gọi là các cô phù dâu.

6. Rước dâu vào nhà

Khi đoàn rước dâu về đến ngõ, mẹ chồng sẽ cầm bình vôi tránh mặt một lúc để cô dâu bước vào nhà. Đến nay, chưa có những giải thích cụ thể về nghi lễ này. Nhưng dân gian cho rằng, đây là cách để giải quyết xung khắc “cảnh mẹ chồng nàng dâu” sau này.

7. Lễ tơ hồng

Sau khi lễ cưới ở nhà trai kết thúc, quan viên đã ra về, người thân sẽ ở lại để chứng kiến cô dâu chú rễ làm lễ tơ hồng. Vì theo quan niệm người xưa, duyên nợ vợ chồng là do ông tờ bà nguyệt xe nên. Cúng lễ tơ hồng với ý nghĩa cảm tạ hai ông bà này. Lễ vật cúng ông tơ bà nguyệt chỉ có rượu và hoa quả. Nghi lễ có thể được thực hiện trong nhà hoặc ngoài trời đều được.

Nghi lễ được thực hiện như sau: Người già nhất trong họ sẽ chứng kiến buổi lễ. Lạy cụ tơ hồng, rồi hai vợ chồng vái nhau (gọi là phu thê giao bái). Những đám cưới của gia đình giàu có, việc tổ chức có quy cách hơn.

8. Trải giường chiếu

nghi le cuoi (2).
Nghi thức mẹ chồng trải chiếu lên giường

Sau lễ tơ hồng cô dâu chú rể cùng mọi người vào phòng tân hôn. Ở trên giường, sẽ để sẵn đôi chiếu mới úp vào nhau. Mẹ chồng và đại diện người đông con hoặc cao tuổi của dòng họ sẽ trải đôi chiếu lên giường (ngày nay có thể thay bằng chăn, ra), ngay ngắn, xếp chăn gối gọn gàng, cẩn thận. Ý nghĩa của việc làm này, là chúc cô dâu chú rể nhanh có có tin vui và sinh được nhiều con cháu thảo hiền.

9. Lễ hợp cẩn

Là nghi lễ cuối cùng của đám cưới được tổ chức tại nhà trai. Trong nghi lễ này, cặp vợ chồng mới cưới sẽ được người cao tuổi trong dòng họ rót rượu vào chén để uống giao bôi và ăn bánh phu thê. Yêu cầu đôi tân lang, tân nương phải uống cạn rượu trong chén, ăn hết bánh không chia cho ai và không để dư thừa. Xong nghi thức này, mọi người sẽ ra ngoài để hai vợ chồng có thời gian tâm sự.

Ở một số nhà giàu có, thì những bạn bè với chú rể còn mang hoa, thắp đèn sáng rực trong phòng hợp cẩn. Họ cũng ca hát, gây tiếng động, hoặc vỗ tay, đập các khúc gỗ vào nhau. Do đó mà sau có chữ động phòng hoa chúc.

10. Lễ lại mặt

Lễ lại mặt hay còn gọi là ngày nhị hỉ. Sau ngày cưới, cô dâu sẽ trở về nhà gái, mang theo lễ vật để tạ gia tiên. Lễ vật trong ngày lại mặt gồm có: trầu, xôi, lợn. Nhà gái sẽ chuẩn bị một bữa cơm thân mật để mời cặp vợ chồng mới cưới.

11. Lễ cheo

Trong đám cưới truyền thống, lễ cheo rất được chú trọng là một nghi lễ quan trọng của đám cưới. Những nhà nho học ngày xưa, gọi lễ cheo là lễ lan nhai (nhiều người đọc ra là lễ lan giai). Lan nhai có nghĩa là tiền nộp cheo cho làng khi nhà trai đến đón dâu ở nhà gái.

Lễ cheo được tiến hành trước nhiều ngày hoặc sau lễ cưới 1 ngày. Nghi lễ này được tiến hành như sau: Nhà trai sẽ mang lễ vật hoặc tiền bạc đến cho làng của cô dâu, để mong nhận được sự công nhận của làng xóm đối với chú rể. Hiện nay, thủ tục này đã không còn thay vào đó khi các cặp đôi đăng ký kết hôn sẽ ra ủy bản để đăng ký và khai báo.

Yeutre.vn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trình tự 11 nghi thức theo lễ cưới truyền thống

THIẾT KẾ PHÒNG KHÁCH HỢP PHONG THỦY

Thiết kế phòng khách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nền nhà vững trãi là yếu tố quan trọng nhất

Phòng khách là nơi mọi người trong gia đình quây quần, đoàn tụ, đây cũng là phòng có tỷ lệ vững chắc cao nhất so với các không gian khác. Chính vì vậy, yêu cầu đầu tiên đối với nền phòng khách là phải kiên cố vững chãi nhằm tối đa sự bất tiện cho các hoạt động của con người. Ngoài ra, sự vững chãi của nền nhà cũng có những căn cứ nhất định trong phong thủy học và kiến trúc

  • Phòng khách là phòng đa năng, nên nó được coi là bộ mặt, căn cơ gốc rễ của gia chủ. Nếu chất lượng nền nhà tại phòng khách không bảo đảm, sẽ khiến vận thế của gia chủ suy yếu.
  • Phong thủy học cho rằng, nhà mà làm ở những khu vực nền đất không vững chắc, dễ bị sụt lún thì đó là hung trạch, sức khỏe của mọi thành viên đều bị đe dọa
  • Đứng về góc độ kiến trúc, nên nhà không vững chắc, sụt lún, đứt gẫy địa hình sẽ khiến cho tuổi thọ công trình giảm xuống, và đe dọa nghiêm trọng tới sự bền vững của căn nhà

Diện tích căn phòng dùng để làm phòng khách

So với phòng ngủ, phòng đọc sách thì không cần quá rộng, tuy nhiên đối với phòng khách thì căn phòng để chọn lựa làm phòng khách phải là căn phòng rộng nhất.

  • Phòng khách là nơi thường xuyên được sử dụng và là nơi tập trung đông người, bao gồm nhiều thành viên và cả những người khác nữa. Bởi vậy cần rỗng rãi, mới có đủ không khí, đặc biệt nhiều người còn có thói quen như hút thuốc lá. Nếu phòng không đủ rộng, hạn chế về khí thở. Phòng khách rộng mới đủ không gian cho mọi hoạt động của nhiều người.
  • Phòng khách rộng rãi thể hiện sự khoáng đạt, hào phóng của chủ nhân ngôi nhà. Nhờ sự khoáng đạt, rộng lượng có sức bao dung lớn, nên quý nhân trợ giúp, bạn bè hợp tác, ủng hộ. Phòng khách thường gần cửa chính vào căn nhà, nên là nơi thu nạp khí từ môi trường bên ngoài rất mạnh mẽ, với diện tích rộng, có thể thu nạp nhiều cát khí, nên tiền tài theo đó mà tụ lại
  • Phòng khách nhỏ hẹp thường tạo nên cảm giác bức bối, tù túng về tâm lý, hạn chế về tầm nhìn, quan hệ vợ chồng không được hòa hợp, quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp cũng không tốt, bất lợi nhiều cho gia đạo và sự nghiệp

Chú ý đến hình dạng của phòng khách

Những hình lý tưởng để xây dựng những căn phòng từ xưa đến nay vẫn là hình vuông và hình chữ nhật. Bởi, hình vuông, hình chữ nhật thuộc đức Thổ, báo hiệu sự tín nghĩa, đoan chính, vận thế bình ổn, phong khí đường hoàng, vừa đắc trung, lại vừa đắc chính, không thiên lệch mất cân bằng bất cập hoặc thái quá.

Nhiều người thiết kế phòng khách theo các hình dạng đặc biệt vi nhu cầu thẩm mỹ, thị hiếu về kiến trúc, tuy đạt về mặt cách tân trong kiến trúc, phá vỡ nền tảng truyền thống, tuy nhiên những phòng khách có hình dạng đặc biệt này trường khí thường rất phức tạp, mạnh yếu khác nhau, biến động mạnh mẽ, như vậy sự nghiệp của chủ nhân ngôi nhà cũng có những biểu hiện lên xuống thất thường.

phòng khách có hình dạng đặc biệt

Phòng khách có hình dạng đặc biệt, vận thế gia đình không ổn định

Xử lý khắc phục tình trạng xà ngang áp đỉnh trên phòng khách

Trong bất cứ căn phòng nào cũng bất lợi khi có xà ngang, dầm nhà xuất hiện trong cấu trúc. Tuy nhiên, tác dụng của xà ngang, hay dầm nhà trong kiến trúc, xây dựng rất quan trọng, nó có chức năng gánh đỡ trần nhà, mái nhà, diện tích trần nhà, mái nhà càng lớn thì vai trò của nó càng trở nên quan trọng.

Đối với phong thủy, dầm nhà, xà ngang gây nên áp lực, sự ức chế đối với thần kinh và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe. Chúng ta có thể kê bàn ghế tránh vị trí dầm nhà, hoặc dùng trần giả che đi kết cấu bất lợi này

Hóa giải các góc nhọn trong phòng khách như thế nào

Đối với trường hợp phòng khách xuất hiện những góc nhọn thường gây bất lợi cho thị giác, lại ảnh hưởng đến sự lưu thông cát khí trong căn phòng. Chúng ta có thể hóa giải những bất lợi này bằng những biện pháp như sau:

Thiết kế những vật dụng làm cho những góc nhọn đó biến mất như đặt ở đó một chiếc tủ, đặt một chậu cây có tán lá rộng để che lấp góc nhọn, hoặc đặt một chiếc bình gốm lớn ở tại góc nhọn đó.

Phong thủy gọi cách đặt chậu cây trên góc nhọn là cách hóa gải sát khí theo phương pháp phủ xanh.

  

Hóa giải góc nhọn trong phòng khách bằng tủ sách

Ánh sáng và màu sắc trong phòng khách ra sao

  • Ánh sáng trong phòng khách: Khác với chức năng của các phòng khác. Như phòng ngủ, phòng đọc sách…Phòng khách là một nơi có nhiều hoạt động cho nên nó thuộc thể dương, thể động, vì vậy phòng khách cần nhiều ảnh sáng tự nhiên, ánh sáng càng mạnh, càng sắc nét càng tốt và kỵ nhất u ám. Theo nguyên tắc “minh đường, ám thất”, thì ngoài ánh sáng tự nhiên, còn cần trang bị nhiều thiết bị chiếu sáng mới phát triển công danh sự nghiệp của chủ nhà và các thành viên     

  

 Phòng khách đầy đủ ánh sáng

  • Màu sắc: Đối với màu sắc không nên trang trí không nên màu mè, cầu kỳ kiểu cách, lòe loẹt, sa hoa, lộng lẫy, nên chú trọng đơn giản, nhưng tạo nên thế tương sinh, tương hợp hữu tình đối với không gian tạo nên bối cảnh thiên địa hữu tình.

+ Phòng khách hướng Đông, Đông Nam nên chọn màu xanh lục

+ Phòng khách hướng Tây, Tây Bắc nên chọn màu trắng hoặc màu vàng kim

+ Phòng khách hướng Tây Nam, Đông Bắc nên sử dụng màu vàng

+ Hướng Nam nên sử dụng màu đỏ hoặc màu vàng cam.

Ngoài ra , còn có thể căn cứ vào tổ hợp tứ trụ của chủ nhà và hướng nhà để lựa chọn các màu hỉ, kỵ tạo nên thế tương trợ trong mệnh lý

Bố cục sơn thủy hữu tình và mối tương quan của tủ tường trong phòng khách

Sơn thủy hữu tình, nghĩa là núi sông hòa hợp với nhau. Đối với phong thủy cũng mang màu sắc quy luật, đạo lý vốn có của tự nhiên và xã hội, đối với tự nhiên là quy luật tự nhiên là sơn thủy hữu tình, đối với đạo lý xã hội đó chính là các mối quan hệ cường – nhược, chủ - khách, quân – thần, Phụ - tử. Ví dụ: Bàn ghế uống trà thì ghế thuộc sơn, bàn thuộc thủy. Trong mối quan hệ này thì phải tương xứng với nhau, không được để một thứ quá cao, còn một thứ quá thấp, hay một vật quá to, còn một vật lại quá nhỏ, nếu xảy ra tình trạng mất cân bằng đó mối quan hệ nhân luân, xã hội bị phá vỡ,khách – chủ không tương ứng…cũng là bất lợi tuy nhỏ nhưng rất đáng quan tâm.

Đối với tủ tường cũng nên chọn loại tủ có kích thước phù hợp cân xứng với căn phòng. Mối quan hệ giữa tủ tường và các đồ vật khác cũng được chú trọng rất kỵ bố cục, có thủy không có sơn hoặc có sơn không có thủy. Ví dụ: Một chiếc bàn uống nước thấp và một chiếc tủ tường thấp nữa sẽ tạo nên thế có thủy mà không có sơn.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: THIẾT KẾ PHÒNG KHÁCH HỢP PHONG THỦY

Tháng trong tứ trụ

Tháng trong tứ trụ ví như thân cây, thân mạnh khỏe to lớn thì cành lá tươi tốt. Trụ tháng là do can và chi của tháng hợp thành. Chi tháng tức là lệnh tháng, là
Tháng trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tiêu chuẩn để đo sự vượng suy của can chi năm, ngày, giờ. Nó có thể trợ giúp yếu hoặc khống chế mạnh, là cương lĩnh của tháng, chủ tể quyền sinh sát của một tháng. Cho nên bàn về tứ trụ trước hết phải xem lệnh tháng, sau đó mới xem nhật nguyên (trụ ngày). 

Tháng sinh được ví như hình ảnh cành cây

Tháng chủ về anh chị em (trong sách cổ cũng có nói chủ về cha mẹ). Nếu can chi của tháng tương sinh cho nhau hoặc can của tháng gặp vượng địa lại được những trụ khác (năm, giờ, ngày) đến sinh trợ, không bị xung khắc phá hại thì đó là tượng anh chị em hòa thuận.

Nếu can tháng bị khắc hoặc can chi của tháng xung khắc nhau thì đó là tượng anh chị em không nương tựa vào nhau hoặc bất hòa.

Tháng có quan hệ mật thiết với mệnh suốt cả đời người. Trong suốt cuộc đời, bất kể là nam hay nữ, vận thuận hay ngược, thời kỳ từ 50-69 tuổi đều xảy ra vận cả tháng xung khắc với 10 năm trong gia đoạn ấy, cho nên trong thời gian đó nói chung là xảy ra nhiều việc và phức tạp, biến động nhiều. Người mà mệnh cục mạnh, trụ ngày mạnh thì ít gặp biến động hoặc vô sự, ngược lại trụ ngày yếu thì sẽ gặp nhiều bất trắc.

(Theo Dự đoán tứ trụ)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng trong tứ trụ

Phong thủy ban công: 8 đại sát khí cực hung, nhất định phải tránh

Ban công là nơi tiếp giáp, kết nối giữa ngôi nhà với thế giới bên ngoài, phong thủy ban công muốn tốt, muốn đẹp cần bố trí sao cho tránh được 8 loại sát khí
Phong thủy ban công: 8 đại sát khí cực hung, nhất định phải tránh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ban công là nơi tiếp giáp, giao lưu, kết nối giữa ngôi nhà với thế giới bên ngoài, bởi vậy nó chịu ảnh hưởng rất lớn từ các luồng không khí. Phong thủy ban công muốn tốt, muốn đẹp cần bố trí sao cho tránh được 8 loại sát khí hung hiểm.   Phong thủy ban công có tác động quan trọng tới phong thủy của ngôi nhà, đặc biệt trong vấn đề thu nạp năng lượng, bồi dưỡng khí. Nếu ban công thu hút cát khí thì ngôi nhà sẽ được hưởng may mắn tốt lành; ngược lại ban công phạm phải luồng sát khí thì ngôi nhà sẽ có hiểm họa, hung tai. 

Phong thuy ban cong 8 dai sat khi cuc hung, nhat dinh phai tranh
 

1. Trảm đao sát

  Đối diện với ban công, trong tầm mắt có hai tòa nhà cao tầng ở gần nhau tạo thành một khe hở hẹp ở giữa thì chính là thế trảm đao sát. Nhìn từ trên cao giống như lưỡi dao sắc chém xuống chia cắt hai tòa nhà, hướng sát phóng thẳng về phía ban công sẽ mang tới họa huyết quang, ảnh hưởng tới sức khỏe của người trong nhà. Đặc biệt, sống trong nhà này thì chủ nhân dễ phạm hung tai, gặp tai nạn, rủi ro không đáng có.
Xem thêm bài viết Lý giải về sát khí trong phong thủy
 

2. Hạc giữa bầy gà

  Nơi ở mà trước sau trái phải đều không chỗ dựa, một mình cao hẳn lên so với các kiến trúc xung quanh là tư thế hạc giữa bầy gà, không hề tốt. Chủ nhân không được bạn bè anh em giúp đỡ mà con cái lại bất hiếu, bỏ đi xa xứ. Thế nhà này cũng dễ phạm các loại sát khí do ban công không được che chắn.  

3. Cầu vượt vây quanh

  Nhà mà ở nơi trái phải trước sau đều có cầu vượt vây quanh, che lấp thì giống như bị áp chế , chu vi tầm nhìn và mạch khí đều bị ngăn cách, tức là cách cục gông cùm. Nhà này dẫu có ban công nhưng phong thủy ban công cũng không có tác dụng mấy vì không đón được khí tốt, luôn trong trạng thái vây hãm khiến tài vận kém cỏi, không có cơ hội phát triển.  

4. Đường lớn xông tới

  Lấy ban công làm tâm điểm, nếu thấy có đường lớn hoặc dòng sông xông thẳng tới thì chính là phạm thế xung đường, chủ về họa sát thân, bệnh tật cùng tán tài. Người ở trong nhà rất dễ gặp tai nạn hoặc bị hãm hại, đau ốm, không làm ăn được.  

5. Bạch Hổ động thổ

  Ở khu vực Bạch Hổ của nhà tức là bên phải nhà có công trình khởi công xây dựng hoặc tháo dỡ thì là phạm lỗi phong thủy nhà ở Bạch Hổ động thổ. Thế này mang tới nhiều dịch bệnh, họa huyết quang, nhà có ban công ở đúng hướng Bạch Hổ thì lại càng hung hiểm.
Xem thêm bài viết Hóa giải sát khí trong phong thủy nhà ở bằng sơn hải trấn
 

6. Cô dương độc âm sát
 

loi phong thuy ban cong
 
Cô dương sát là sát khí ẩn sinh do ở gần trạm xăng dầu hoặc trạm biến thế, kho nhiên liệu; chủ về tính khí bạo liệt, vì tài mà quên nghĩa, trong nhà nhân khẩu không yên ổn, dễ nảy sinh bất hòa thiệt mạng. Độc âm sát là sát khí sản sinh do ở gần nhà vệ sinh công cộng, bãi rác hoặc nơi chứa đồ phế thải, chủ về sức khỏe không tốt, bệnh tật rủi ro. Ban công hướng về cô dương độc âm thì đúng là rước họa vào nhà.  

7. Tiêm đao sát

 

Sát khí này giống như lưỡi đao đâm thẳng vào ngôi nhà, hung nhất là thẳng hướng ban công mà xông tới. Những vật có hình thế như lưỡi đao, nhà kiến trúc nhọn, góc tường, vật sắc nhọn, cột điện,… đều mang tới hung họa. Lỗi phong thủy ban công hướng tiêm đao sát khá nhiều nhà vô tình mắc phải mà không biết.
 

8. Phản cung sát

  Ngôi nhà đang ở mà gặp thế phản cung sát, xuất hiện con đường cong lên như hướng cung tên chĩa thẳng về ban công sẽ khiến phong thủy nhà ở bất lợi, xuất hiện tình huống thoái tài, có tiểu nhân quấy phá, bị người khác hãm hại và không tốt cho sức khỏe của chủ nhân.   Những đại sát khí ảnh hưởng tới phong thủy ban công kể trên không chỉ khiến ban công trở nên vô tác dụng mà còn làm phong thủy nhà ở chuyển biến theo hướng tiêu cực, cực kì xấu với người trong nhà trên mọi phương diện: sự nghiệp, tài lộc, sức khỏe, tình cảm.   Nếu không may phạm phải những lỗi này thì tốt nhất là nên treo rèm ở ban công, hạn chế mở cửa ban công để tránh sát khí bay vào nhà. Bên cạnh đó hãy bày cây xanh phù hợp chắn bớt sát khí, bày vật phẩm phong thủy hóa sát ở ban công để hóa giải phần nào hung hiểm.
Có nên trồng lô hội ở ban công không? 10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua Nhà chung cư chuẩn phong thủy: Theo hướng cửa chính hay ban công?
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ban công: 8 đại sát khí cực hung, nhất định phải tránh

Thọ mai gia lễ là gia lễ nước ta hay Trung Quốc ?

"Thọ mai gia lễ" là gia lễ nước ta, có dựa theo Chu Công gia lễ tức gia lễ thời xưa của Trung Quốc nhưng không rập khuôn theo Tầu. Mặc dầu gia lễ từ triều Lê đến nay có nhiều chỗ đã lỗi thời nhưng khi đã trở thành luật tục, ăn sâu, bén rễ trong nhân dân, nên đến nay trong Nam ngoài Bắc vẫn còn phổ biến áp dụng, nhất là tang lễ.
Thọ mai gia lễ là gia lễ nước ta hay Trung Quốc ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả của "Thọ mai gia lễ" là Hồ Sỹ Tân (1690-1760) hiệu Thọ Mai người làng Hoàn Hậu, huyện Quỳnh Lưu, đậu Tiến sĩ năm 1721 (năm thứ 2 triều Bảo Thái), làm quan đến Hàn lâm Thị chế.

Trong "Thọ mai gia lễ" có trích dẫn một phần của Hồ Thượng thư gia lễ. Hồ Thượng thư tức Hồ Sỹ Dương (1621-1681) cũng người làng Hoàn Hậu, đậu tiến sĩ năm 1652 tức năm thứ 4 triều Khánh Đức, Thượng thư bộ Hình, tước Duệ Quận công. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thọ mai gia lễ là gia lễ nước ta hay Trung Quốc ?

Xem tính tình qua khoảng cách giữa các ngón tay

Những người có ngón áp út và ngón út thưa nhau thường làm việc tùy hứng, không suy nghĩ hậu quả trước sau.
Xem tính tình qua khoảng cách giữa các ngón tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

5 ngón tay khít lại gần nhau

Bàn tay duỗi thẳng tự nhiên, các ngón tay khép lại, 5 ngón tay khít chặt cho thấy người này rất biết cách nắm bắt cơ hội. Họ thường bộc lộ sự khôn ngoan và đem lại những thành công lớn cho chính mình.

Trong xã hội cạnh tranh khốc liệt, người có thể đạt được thắng lợi cuối cùng đa phần là những người có bàn tay 5 ngón khít chặt vào nhau.

5 ngón tay có kẻ hở

Bàn tay duỗi thẳng tự nhiên, các ngón tay khép lại, 5 ngón tay có kẻ hở cho thấy người này dễ bị rò rỉ tiền bạc, khi gặp phải chuyện gì thường rất thận trọng. Chính vì sự thận trọng quá mức, họ thường bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt.

ban-tay-5550-1409814708.jpg

Ngón giữa và ngón áp út có khoảng cách rộng

Người này tính cách tuỳ hứng, làm việc không suy nghĩ hậu quả trước sau.

Ngón áp út và ngón út có khoảng cách rộng

Người này hành động rất độc lập, có tư tưởng yêu chuộng tự do, đối với mọi chuyện xảy ra thường đã có sự phòng bị chu đáo.

Ngón cái và ngón trỏ có khoảng cách rộng

Người này rất độc lập và có sự cạnh tranh cao, họ có tinh thần rất nghĩa hiệp, có thể duy trì một tình bạn thân thiết và bền chặt.

Ngón cái và ngón trỏ khít chặt

Người này rất thận trọng, luôn có sự đề phòng người khác, phụ thuộc vào tâm lý rất nặng.

Ngón trỏ và ngón giữa có khoảng cách rộng

Người này tư duy độc lập, không thích bị người khác can thiệp hay trói buộc.

4 ngón tay có khoảng cách khá rộng (ngoại trừ ngón cái)

Người này không thích trói buộc, tư duy độc lập, yêu thích sự tự do.

4 ngón tay khít lại với nhau (ngoại trừ ngón cái)

Người này chỉ thích làm theo ý mình, cố chấp, kiêu căng ngạo mạn.

Chocopie (theo fututa)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tính tình qua khoảng cách giữa các ngón tay

Chùa Hương - Hà Nội

Chùa Hương là một địa điểm du lịch Hà Nội thu hút một lượng khách vô cùng lớn vào mùa lễ hội, diễn ra vào khoảng từ Tháng Giêng đến Tháng Ba Âm lịch.
Chùa Hương - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hương là một địa điểm du lịch Hà Nội thu hút một lượng khách vô cùng lớn vào mùa lễ hội, diễn ra vào khoảng từ Tháng Giêng đến Tháng Ba Âm lịch.

Chùa Hương là tên gọi trong dân gian, thực tế chùa Hương hay Hương Sơn là cả một quần thể văn hóa – tôn giáo Việt Nam, gồm hàng chục ngôi chùa thờ Phật, vài ngôi đền thờ thần, các ngôi đình, thờ tín ngưỡng nông nghiệp. Trung tâm chùa Hương nằm ở xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, nằm ven bờ phải sông Đáy. Trung tâm của cụm đền chùa tại vùng này chính là chùa Hương nằm trong động Hương Tích hay còn gọi là chùa Trong. Chùa Hương được xây dựng với quy mô chính vào khoảng cuối thế kỷ 17.

Quần thể chùa Hương có nhiều công trình kiến trúc rải rác trong thung lũng suối Yến. Khu vực chính là chùa Ngoài, còn gọi là chùa Trò, tên chữ là chùa Thiên Trù. Chùa nằm không xa bến Trò nơi khách hành hương đi ngược suối Yến từ bến Đục vào chùa thì xuống đò ở đấy mà lên bộ.

Tam quan chùa được cất trên ba khoảng sân rộng lát gạch. Sân thứ ba dựng tháp chuông với ba tầng mái. Đây là một công trình cổ, dáng dấp độc đáo vì lộ hai đầu hồi tam giác trên tầng cao nhất. Tháp chuông này nguyên thủy thuộc chùa làng Cao Mật, tỉnh Hà Đông, năm 1980 được di chuyển về chùa Hương làm tháp chuông.

Chùa Chính, tức chùa Trong không phải là một công trình nhân tạo mà là một động đá thiên nhiên. Ở lối xuống hang có cổng lớn, trán cổng ghi 4 chữ Hương Tích động môn. Qua cổng là con dốc dài, lối đi xây thành 120 bậc lát đá. Vách động có năm chữ Hán 南天第一峝 (Nam thiên đệ nhất động) khắc năm 1770, là bút tích của Tĩnh Đô Vương Trịnh Sâm (1767-1782). Ngoài ra động còn có một số bia và thi văn tạc trên vách đá.

Hội chùa Hương hay Trẩy hội chùa Hương là một lễ hội của Việt Nam, nằm ở Mỹ Đức, Hà Nội. Trong khu thắng cảnh Hương Sơn, được xem hành trình về một miền đất Phật – nơi Quan Thế Âm Bồ Tát ứng hiện tu hành. Đây là một lễ hội lớn, cùng với lễ hội chùa Yên Tử và lễ hội chùa Bái Đính là những lễ hội gây được tiếng vang lớn ở miền Bắc, thể hiện ở sự quá tải số lượng các phật tử tham gia hành hương.

chùa hương
Động Hương Tích Chùa Hương

Trước ngày mở hội một ngày, tất cả các đền, chùa, đình, miếu đều khói hương nghi ngút, không khí lễ hội bao trùm cả xã Hương Sơn. Mở đầu đội múa Lân sẽ múa một màn chào mừng du khách và các Phật tử từ khắp nơi.

Lễ thực hiện rất đơn giản, có nghiêng về “thiền”. Nhưng ở chùa ngoài lại thờ các vị sơn thần thượng đẳng với đủ màu sắc của đạo giáo. Đền Cửa Vòng là “chân long linh từ” thờ bà chúa Thượng Ngàn, là người cai quản cả vùng rừng núi xung quanh với cái tên là “tì nữ tuý Hồng” của sơn thần tối cao. Chùa Bắc Đài, chùa Tuyết Sơn, chùa Cả và đình Quân thờ ngũ hổ và tín ngưỡng cá thần.

Chùa Trong có lễ dâng hương, gồm hương, hoa, đèn, nến, hoa quả và thức ăn chay. Lúc cúng có hai tăng ni mặc áo cà sa mang đồ lễ chay đàn rồi mới tiến dùng đồ lễ lên bàn thờ. Trong lúc chạy đàn, hai vị tăng ni múa rất dẻo và đẹp mắt. Từ ngày mở hội cho đến hết hội, chỉ thỉnh thoảng mới có sư ở các chùa trên đến gõ mõ tụng kinh chừng nửa giờ tại các chùa, miếu, đền. Còn hương khói thì không bao giờ dứt.

Nét thanh tịnh của miền đất Phật đã tạo cho con người, cảnh vật hòa lẫn vào không gian khi vào hội, Đường vào chùa Hương tấp nập vào ra hàng trăm thuyền, cộng thú vui ngồi thuyền vãng cảnh lạc vào non tiên cõi Phật. Con người được hòa nhập vào núi vãn cảnh chùa chiền và bắt đầu hành trình mới – hành trình leo núi. Leo núi chơi hang, chơi động. Cuộc leo núi tạo ra trong con người tâm lý kỳ vọng, muốn vươn lên đến cái đẹp. Và sự kỳ vọng cái đẹp hẳn sẽ làm cho con người thêm phần sảng khoái tin yêu cuộc đời này hơn. Ðường núi từ chùa Ngoài vào chùa Trong lúc nào cũng tấp nập.

Năm nào cũng vậy, mỗi độ xuân về, chùa Hương thuộc xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây lại thu hút hàng chục vạn khách hành hương từ mọi miền đất nước và không ít người nước ngoài đến đây vãn cảnh, lễ bái, dự hội, thăm quan du lịch. Miền đất Phật này thực sự là nơi có cảnh thiên nhiên đẹp, có nhiều chùa cổ, nhiều hang động kỳ thú…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hương - Hà Nội

Bàn ghế phòng họp chuẩn phong thủy, doanh nghiệp phát tài phát lộc

Phòng họp là nơi diễn ra các thương vụ đàm phán, kí kết hợp đồng lớn. Nếu nơi đây được bài trí đúng phong thủy,công ty sẽ càng phát đạt và thành công.
Bàn ghế phòng họp chuẩn phong thủy, doanh nghiệp phát tài phát lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng họp là nơi diễn ra các thương vụ đàm phán, kí kết hợp đồng lớn. Nếu nơi đây được bài trí đúng phong thủy, việc kinh doanh của công ty sẽ càng phát đạt và thành công.
  

► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Như đã biết, phòng họp của mỗi doanh nghiệp là nơi diễn ra các hoạt động quan trọng như đưa ra quyết định, đàm phán, kí kết hợp đồng… Vì vậy, nơi này không chỉ thể hiện một hình tượng chỉnh thể mà còn phải thiết kế sao cho có thể giảm bớt tính đối kháng, đồng thời tạo ra bầu không khí đàm phán, nói chuyện hài hòa, vui vẻ để tiến đến cái đích cuối cùng là thành công. 

Ban ghe phong hop chuan phong thuy, doanh nghiep phat tai phat loc hinh anh
Ảnh minh họa

Việc bài trí bàn ghế trong phòng họp sao cho phù hợp và phát huy những tác dụng kể trên là điều mà không phải doanh nghiệp nào cũng làm đúng.
 
Trước tiên, cần tránh các kiểu bàn ghế có bố cục đối trục với khoảng cách quá xa sẽ khiến hai bên khó tiến hành đàm phán, nói chuyện. Trường hợp không tránh được việc bài trí bàn ghế dài có tính đối trục thì cần cố gắng làm cho nó trở nên nhẹ nhàng hơn. 
 
Bên cạnh đó, khi thiết kế bàn ghế trong phòng, cần dành chỗ cho những phương tiện, công cụ thường được sử dụng trong đàm phán như màn hình, máy chiếu, loa… Đó là những yếu tố phụ trợ giúp cuộc đàm phán diễn ra thuận lợi và thành công hơn.
 
Về hình dáng bàn ghế, nên chọn các loại bàn hình tròn hoặc hình bầu dục. Theo quan điểm phong thủy, bàn ghế có kiểu dáng này sẽ giúp mọi người dễ đạt được thỏa thuận chung, gợi mở ý tưởng và phát huy tinh thần đồng đội. Về cơ bản hình chữ nhật cũng tạo cảm giác tương tự nhưng lại có các góc cạnh, không thuận tiện cho việc đi lại.
 
Căn cứ vào diện tích của phòng họp để lựa chọn kiểu dáng, kích thước của các loại bàn ghế phù hợp. Bên cạnh đó, cần tính toán đến việc bố trí bàn ghế thế nào để có không gian lưu thông xung quanh. Khoảng cách nhỏ nhất giữa vùng giáp bàn với tường và các chướng ngại vật là 1,2m. Đó là khoảng cách cần thiết để một người có thể đi vào và bước ra một cách thuận tiện.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn ghế phòng họp chuẩn phong thủy, doanh nghiệp phát tài phát lộc

Chọn tranh treo tường phong thủy –

Rất nhiều gia đình khi thiết kế nhà thường treo tranh theo sở thích. Nhưng trong Phong thủy học, tranh treo trên tường không được chọn lựa tùy tiện. Thông thường, nên treo bức tranh có nội dung hình ảnh mang nghĩa cát tường. Những bức tranh phong t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều gia đình khi thiết kế nhà thường treo tranh theo sở thích. Nhưng trong Phong thủy học, tranh treo trên tường không được chọn lựa tùy tiện.

Thông thường, nên treo bức tranh có nội dung hình ảnh mang  nghĩa cát tường. Những bức tranh phong thủy thưòng được treo  như :Cửu ngư đồ,  Tam dương đồ, Mã đáo thành công,thuyền buồm doanh nhân

Ngoài tranh  động vật còn có thể treo các loại tranh phong thủy như: Hồ nước,  tranh mặt trời mọc, hoa mẫu đơn. Đây đều là những lựa chọn chính xác và hợp lý.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý, trong phong thủy nhà ở, việc lựa chọn  tranh treo tường cũng cần phù hợp vối địa vị chủ nhân. Nói chung,  các công viêc khác nhau thì tranh treo cũng có sự khác biệt nhất  định. Khi lựa chọn tranh treo, bạn nên chú ý điều này.Sau đây, tử vi số mệnh xin giới thiệu một vài bức tranh và ý nghĩa của chúng trong phong thủy :

-Tranh cá chép và ý nghĩa phong thủy:

tranh-cat-tuong

Cá chép là biểu tượng tượng trưng cho sự kiên trì, bền chí, linh thiêng cao quý. Trong truyền thuyết có chuyện cá chép vượt vũ môn hóa rồng, vì thế cá chép được xem như rồng  một con vật linh thiêng và cao quý. Vì vậy, cá chép được xem là biểu tượng của tăng tiến, thành công.

Trong buôn bán làm ăn ,cá chép được biểu trưng cho thủy khí, tức là nguồn tài lộc dồi dào, dư dả. Cá chép là biểu tượng tốt cho cả hai mặt tài lộc và công danh.

-Tranh Cửu ngư đồ và ý nghĩa phong thủy

cuunguquanhoi

Tranh  Cửu ngư đồ còn gọi là tranh Sen Cá  là bức tranh có hình  ao sen và chín con cá chép . Lợi dụng sự đồng âm giữ “Cửu” là “Chín” với “Cửu” là lâu dài để cầu chúc dư dả, lâu dài. Chữ hán thì Ngư ( cá ) đồng âm với “dư” có nghĩa là dư thừa, dư dật. Hai biểu tượng sen và chín con cá kết hợp với nhau tạo thành ý nghĩa là ước muốn có một cuộc sống dư dả, dư thừa và tốt đẹp mãi mãi.

-Thuyền buồm doanh nhân và ý nghĩa phong thủy

thuyendoanh nhan

Trong phong thủy, thuyền buồm được xem là biểu tượng trong kinh doanh. Các thương nhân ngày xưa thường chọn biểu tượng  chiếc thuyền buồm vì nó tượng trưng cho gió, mang lại nhiều thuận lợi, với chiếc thuyền buồm căng gió đang đi về hướng bạn, sẽ mang lại cho bạn nhiều vận may và tài lộc.Thuận buồm xuôi gió có nghĩa là mọi việc thuận lợi, xuôi chèo mát mái, làm việc gì cũng tiện lợi, buôn bán gì cũng thành công tốt đẹp.

Vì vậy bức tranh thường được dùng  để mừng tân gia đại khiết, hay khai trương đại lợi và thành công.

-Tranh hoa mẫu đơn và ý nghĩa phong thủy:

hoamaudon2

Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu. Nên khi đặt  tranh hoa mẫu đơn tại cung tình duyên (Tây-nam) trong phòng ngủ là một việc rất đáng làm!

-Tranh chim hạc mặt trời mọc và ý nghĩa phong thủy:

mattroimoc

Mặt trời là biểu tượng cho sức mạnh cho sự sống ,mặt trời mọc là tượng trưng cho sự mới mẻ bắt đầu cũng như trường tồn lâu dài, còn hình ảnh con hạc tượng trưng cho sự trường thọ, hạnh phúc và sức khỏe. Treo bức tranh vẽ hạc trong nhà có thể giúp cho mọi thành viên luôn khỏe mạnh, hạnh phúc, ông bà sống lâu trăm tuổi.

Hạc còn  mang tinh thần vươn cao, vươn xa cất cánh lên bầu trời. Do đó, biểu tượng của hạc cũng được sử dụng trong phong thủy để đem lại nguồn năng lượng sống dồi dào và ý chí mạnh mẽ. Bạn có thể dùng dây đeo có biểu tượng chim hạc để cầu nguyện vận may luôn bên mình.

-Tranh mã đáo thành công và ý nghĩa phong thủy:

madaothanhcong

Trong phong thủy, Mã Đáo Thành Công thường dành tặng những người mới bắt đầu làm ăn buôn bán, mới khai trương hoặc những người đang trên đường lập công danh. Những người được tặng tranh này, một khi đã thành công, thì không được đem tặng lại, làm mất, làm hư hủy bức tám con ngựa đó.

Ngựa xuất hiện trong tranh như là biểu tượng của sự mau chóng và thành đạt. Ngựa là hình ảnh của sự trung thành, kiên nhẫn, sự may mắn mang tài lộc. Ngựa phi nước đại còn gọi là lộc mã đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh. Bức tranh thể hiện một bầy ngựa có tám con đang phi nước đại gió bụi mịt mù. Sở dĩ bức tranh có tám con ngựa bởi vì số 8 “Bát” 八 đọc theo Hán cùng một âm với chử “Phát” là phát đạt. Ngựa phi trong gió cũng có ý là con ngựa đó khỏe mạnh.

Với bức tranh mã đáo thành công thay cho lời kết, tử vi số mệnh kính chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng mã đáo thành công!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh treo tường phong thủy –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1942 Nhâm Ngọ –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1942: - Năm sinh dương lịch: 1942 - Năm sinh âm lịch: Nhâm Ngọ - Quẻ mệnh: Tốn Mộc - Ngũ hành: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1942:

07_DOOL_091208_K2_1

– Năm sinh dương lịch: 1942

– Năm sinh âm lịch: Nhâm Ngọ

– Quẻ mệnh: Tốn Mộc

– Ngũ hành: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);

Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1942 Nhâm Ngọ –

Tướng những người phụ nữ quý phái –

Tướng người phụ nữ có tướng quý phái; mắt sáng, lông mày thanh nhã, mũi thẳng, tiếng nói trong, ấm áp, dáng đi thẳng, thanh thoát,… Người phụ nữ có tướng quý phái thường có 1 số nét đặc trưng sau đây: - Mục quang (ánh mắt) sáng sủa, có cái nhìn mạnh
Tướng những người phụ nữ quý phái –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng những người phụ nữ quý phái –

Giải nghĩa sao Thiên cơ trong lá số Tử vi

Trong tử vi sao Thiên cơ có tính chất là động, chủ về người giỏi vận động, phản ứng linh hoạt, hiếu học. Tuy nhiên thưòng học nhiều mà không hiểu sâu, tham vọng quá lớn dẫn đến thường không được như lý tưởng mà lo lắng bất an.
Giải nghĩa sao Thiên cơ trong lá số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên cơ tọa Mệnh (hoặc Thiên cơ và tổ hợp của nó), hoặc đại hạn đến Thiên cơ, xử sự có lý.

Thiên cơ tọa Mệnh trong Lá số Tử vi không nên đơn độc hành động, nên giúp ngưòi khác lập kế hoạch (như Trương Lương là mưu sĩ cũng là văn thần có công giúp Lưu Bang đánh đổ nhà Tần và thắng Hạng Vũ trong chiến tranh Hán sở).

Thiên cơ kỵ nhất có sát tinh đồng cung, gặp đại, tiểu hạn dễ phát sinh hiện tượng không tốt.

Mệnh có Thiên cơ thêm sát tinh đồng cung không nên kinh doanh, chỉ nên làm công chức văn phòng hoặc nhân viên hành chính.

Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, Tham lang tọa thủ cung Thân, chủ về không có việc cũng bận rộn.

Thiên cơ tọa Mệnh là người mơ ước cao xa. Thiên cơ và tổ hợp tinh hệ của nó nếu tọa cung Điền trạch phải chú ý nhà cửa hoặc phong thủy văn phòng, lại chủ về không được kế thừa gia nghiệp tổ tiên. Nếu được kế thừa thì gia nghiệp cũng nhiều biến động.

Trong xem tử vi Đại, tiểu hạn gặp Thiên cơ chủ về có sự thay đổi, như: Môi trưòng biến động, điều chức, chuyển nhà, vị trí giường thay đổi… Thêm cát tinh chủ về thêm phúc thêm tài.

Thiên cơ hóa kỵ chủ về dễ bị ngã dẫn đến bị thương, thêm sát tinh chủ về mọi chuyện không thuận, phải cai rượu, dễ vì rượu mà hỏng chuyện. Lại chủ về trong nhà không yên, phiền não, chán nản, không được yên ổn.

Thiên cơ ưa nhất đồng cung với Thiên lương, sách có nói “giỏi bàn luận chuyện binh”. Nên làm tham mưu quân sự hoặc làm về máy tính, y học, xem mệnh…

Theo tử vi số mệnh Thiên cơ và Thái âm đồng cung chủ về mệnh coi trọng tình cảm, nên sớm rời xa quê ra ngoài lập nghiệp. Ngưòi có Thiên cơ tọa Mệnh có ưu điểm là linh hoạt, khuyết điểm là hay thay đổi mà không ổn định.

Thiên cơ không ưa đồng cung với Cự môn, sách có nói “gia đạo suy vong”. Bản thân có sự nghiệp và tình yêu đều gặp nhiều trắc trở, lận đận. Dù là nam hay nữ đều dễ phạm đào hoa.

Thiên cơ tại Tý, Ngọ chủ về mệnh nữ cát lợi, biết quản lý việc gia đình.

Người xưa không ưa mệnh nữ có Thiên cơ tọa cung Mệnh trong lá số tử vi  vì tình cảm có trắc trở hoặc nói tình cảm dễ có sự thay đổi, đa sầu đa cảm hoặc có bệnh thần kinh.

Thiên cơ tọa cung Tử nữ chủ về con cái không nhiều, chỉ có 1 đến 2 con hoặc sinh con muộn. Thiên cơ tọa cung Phúc đức chủ về mệnh coi trọng cuộc sống tinh thần hơn cuộc sống vật chất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên cơ trong lá số Tử vi

3 con giáp là cao thủ tình trường

Với tính cách đặc trưng, những con giáp này tỏa ra sức hút một cách tự nhiên, khiến các đối tượng khác giới không sao cưỡng lại được.
3 con giáp là cao thủ tình trường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mùi

Cụm từ có thể đại diện cho tuổi Mùi chính là “sự ôn hòa”. Thật vậy, con giáp này sở hữu những phẩm chất đáng quý là nhã nhặn, ôn hòa, trọng lễ nghĩa và có trái tim hiếu thuận. Họ luôn dành tặng nụ cười nhẹ nhàng cho bất cứ ai họ tiếp xúc.

Tuy biểu hiện bên ngoài khá nhẹ nhàng, thực chất bên trong họ là sự kiên trì bền bỉ đáng ngưỡng mộ. Khi yêu, họ rất nhẫn nại, không dễ dàng bỏ cuộc. Họ có thể là một người yêu hơi lặng lẽ nhưng không ngại cho đi. Đôi lúc rơi vào khó khăn hay mệt mỏi, họ vẫn sẵn sàng ở bên cạnh đối phương, vì vậy mà họ tạo được sự tin cậy tuyệt đối cho nửa kia.

3-con-giap-la-cao-thu-tinh-truong

Người tuổi Dần

Cầm tinh bậc vua chúa trong rừng, con giáp này bẩm sinh đã có tài lãnh đạo. Với tính cách kiên cường, thích mạo hiểm, ý chí mạnh mẽ, trong tình yêu, họ luôn tràn đầy tự tin, có khí phách của bậc nam nhân. Thái độ nhiệt tình lại thông minh giúp họ dám bày tỏ tình cảm mà không do dự, ngần ngại.

Sự thẳng thắn, cởi mở giúp họ tạo cảm giác cực kỳ đáng tin cậy với người khác phái. Trong mối quan hệ tình cảm, một khi đã hứa, họ sẽ cố hết sức để thực hiện lời hứa với đối phương. Khi tập trung một chuyện gì đó, họ sẽ toàn tâm toàn ý dốc hết sức mình. Dù xảy ra mâu thuẫn, họ vẫn biết bình tĩnh tự suy xét lại bản thân và tìm mọi cách thắp lại ngọn lửa yêu.

Người tuổi Hợi

Đây là con người rất chín chắn và chân thật, vẻ ngoài có chút thận trọng, bên trong rất cương nghị. Vì vậy, họ cũng là người bền bỉ và trung thành trong tình yêu.

Họ là kiểu người yêu đơn giản, không thích xa hoa và có một trái tim ấm áp, lương thiện, không thích che đậy nên luôn đem lại cảm giác an toàn cho đối phương. Trong tình yêu, con người này cực kỳ tinh tế, nhẫn nại và chân thành, không có mưu mô hay toan tính, luôn hết lòng cho đi và vun đắp tình yêu của mình, dù đứng trước sóng gió cũng không dễ dàng nói bỏ cuộc.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp là cao thủ tình trường

Tắm tất niên đón may mắn

Chẳng biết từ bao giờ người Việt Nam đã coi việc tắm nước lá chiều cuối năm như một thứ nghi lễ. Cùng với việc dọn dẹp, trang hoàng nhà cửa, ai cũng muốn thân
Tắm tất niên đón may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thể mình được sạch sẽ.

Trái bồ kết dùng để nấu nước tắm tất niên

Theo quan niệm dân gian, mùi hương của nước lá ngấm vào thịt da khiến mọi người gần nhau hơn, thân ái hơn. Nước lá mùa xuân, hương thơm hoa cỏ làm con người tĩnh tâm trở lại sau bao mệt mỏi suốt một năm dài mưu sinh và hân hoan đón chào may mắn trong năm mới.

Thứ lá dùng để nấu nước tắm chiều cuối năm chủ yếu là cây mùi, bồ kết và một vài thứ cây lá khác.

Những bó mùi xuất hiện ở các khu chợ ngay từ dịp tháng 10 âm lịch. Là loại rau gia vị nhưng với cây mùi dùng để tắm tất niên, thời gian trồng lâu hơn. Khi cây cao chừng 2 gang tay với chi chít những quả nhỏ như hạt đỗ và ngào ngạt hương thơm, người trồng mới hái mùi về, cẩn thận bó lại từng bó cùng với các loại lá tắm khác.

Từ lâu lắm rồi, phụ nữ Việt Nam vẫn gội đầu bằng bồ kết và nước lá mùi. Mùi hương của 2 loại cây này là đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc bộ, của văn minh lúa nước sông Hồng và chốn thôn làng truyền thống.

Tục tắm nước lá không biết hình thành từ thời nào nhưng đến nay nó vẫn là một phong tục đẹp trong dịp Tết cổ truyền của người Việt.

(Theo Việt Báo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tắm tất niên đón may mắn

Người Mệnh Càn Hợp Với Hướng Nào

Tìm hiểu về hướng làm nhà tốt cho người mệnh càn (kim), lựa chọn hướng cửa, hướng bếp, các con số hợp với bản mệnh và các con số xấu nên tránh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Mệnh Càn Hợp Với Hướng Nào

Người Mệnh Càn Hợp Với Hướng Nào

Người Mệnh Càn Hợp Với Hướng Nào Trong Phong Thủy Xây Dựng

Phương vị: Người mệnh càn Kim có có 4 hướng tốt đó là Tây Bắc (Phục Vị), Tây Nam (Thiên y), Đông Bắc (Diên niên), và Tây Bắc (Sinh Khí).

Trong đó có bốn hướng xấu đó là: Bắc (Họa Hại), Đông (Tuyệt mệnh), Đông nam (Lục Sát), và Nam (Ngũ Qủy).

Để phân biệt trên hình trên những chỗ có hướng tốt là Tây phục vị chúng tôi khoanh màu đỏ.

Chọn hướng cửa nhà: (hướng về phương vị tốt), loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Tây Nam hướng Đông Bắc (trường tồn, bền vững), tọa Đông hướng Tây (bình ổn); tọa Đông Bắc hướng Tây Nam (sức khỏe, mau lành bệnh) hoặc tọa Đông Nam hướng Tây Bắc (phát triển).

Màu cửa hợp với người cung càn mệnh kim gồm: Trắng, vàng, bạc, xanh da trời, xanh lục, nâu.

Chọn hướng phòng ngủ: (nằm ở phượng vị tốt, hợp với bản mệnh) cũng như vậy nên chọn phòng ngủ ở các hướng Tây Nam, Tây, Tây Bắc và Đông Bắc.

Hướng đầu nằm khi ngủ: cũng nên đặt theo các hướng này thì tinh thần sẽ sảng khoái, dễ đi vào giấc ngủ. Còn nếu quay đầu về các hướng Bắc, Đông, Đông Nam rất dễ mất ngủ, đặt đầu quay hướng nam sẽ hay ngủ mê.

Hướng đặt bếp: Hướng cửa bếp cũng như hướng cửa, phải quay về phía tốt, miệng bếp tốt nhất là quay về hướng Tây Bắc, làm như vậy có thể khiến tinh thần sung mãn, tăng thêm sức sống , nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa, nên chuyển hướng cửa bếp  sang phía Tây Nam, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh.

Có một điều cần chú ý, là chọn hướng nhà, cửa thường là áp dụng cho đàn ông, trừ khi nhà không có đàn ông mới lấy tuổi phụ nữ; còn hướng bếp và giường ngủ đa phần dữa vào tuổi phụ nữ.

Hướng bàn làm việc tốt cho người mệnh càn (kim):

Quay lưng hướng Đông Nam, mặt hướng Tây Bắc.

Màu sắc:

Màu hợp: hành Thổ (vàng cà phê) - hành Kim (Vàng đồng, Trắng).

Màu kỵ: hành Hỏa (Đỏ, tím, cam), hành Thủy (Đen, xanh lam).

Màu trung tính: hành Mộc (Xanh da trời và xanh lục).

Màu khai vận: Màu vàng, màu trắng. (Ngũ hành thuộc kim, thổ sinh kim là sinh khí, Kim với Kim là vượng khí, cho nên hai màu vàng và trắng là không thể thiếu đối với những tuổi này.)

Màu suy: màu đỏ. (Hỏa khắc kim, vì vậy những ai muốn tránh xa vận đen thì nên hạn chế dùng những đồ vật liên quan tới màu đỏ.)

Con số khai vận: tốt nhất là số 0 và 5, kế đến là số 4 và 9.

Số suy: 2 và 7.

Con số và số tầng thích hợp trong xây dựng: 1, 4, 5, 6, 9, 10 ,11, 14, 15, 16, 19, 20, 21, 24, 25, 26, 29, 30, 31...

 Một số điều nên tránh cho người mệnh càn:

Kim Nên Tránh
Màu sắc Trắng, bạc, vàng cafe Tím, da cam, đỏ, đen, xanh lam
Con số 0,4 , 5, 9 2 và 7

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người Mệnh Càn Hợp Với Hướng Nào

Bảy cửa ải sau khi chết con người phải trải để đầu thai kiếp khác

Tùy vào nghiệp của chúng sinh mà sau chúng ta vượt qua từng cửa ải sau khi chết theo những cách hoàn toàn không giống nhau và sau đây là bài viết cho mọi người
Bảy cửa ải sau khi chết con người phải trải để đầu thai kiếp khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cùng tham khảo.
Không ít người trong chúng ta không khỏi thắc mắc rằng có thực cuộc sống sau khi chết hay không? Các tôn giáo đưa ra câu trả lời khác nhau cho những thắc mắc trên. Một số dạy rằng nếu là người tốt, bạn sẽ được lên thiên đàng, còn nếu là người xấu, bạn sẽ bị thiêu trong địa ngục. Số khác nói rằng khi chết thì linh hồn của bạn sẽ đoàn tụ với ông bà tổ tiên. Cũng có tôn giáo cho rằng sau khi chết và bị xét xử, bạn sẽ đầu thai thành người khác hoặc thú vật.
  Dường như các tôn giáo dạy rất khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết đều có chung khái niệm căn bản là một phần của con người vẫn còn sống sau khi thân thể chết. Bạn có thể tin hoặc không tin và bài viết sau chia sẻ một cách nhìn khá cụ thể để bạn có thể tham khảo và tự có câu trả lời cho chính mình.   Theo Phật giáo và Đạo giáo, con người có phần hồn và phần xác, khi một người qua đời, lúc này sẽ có Hắc Bạch Vô Thường - quỷ sai của âm gian đến dẫn hồn phách của họ xuống Quỷ Môn quan.   Sau đó lại được Tứ đại Sứ giả của âm gian, cũng chính là Đầu Trâu Mặt Ngựa, dẫn vong linh đến Âm Tào Địa Phủ, tiếp đó được thẩm phán của chư vị Đại Phán quan của Thập Điện Diêm La dưới âm gian tiếp nhận.   Cuối cùng mới quyết định vong linh là có thể đi vào cõi nào để tiếp tục luân hồi: hoặc là lên trời hưởng phúc lành, hoặc là tiếp tục đầu thai làm người nữa hoặc loại động vật nào đó, hoặc là phải tiếp tục trải qua khổ hình ở mười tám tầng địa ngục như trong truyền thuyết.  
Tham khảo: Người chết đi về đâu trong 49 ngày?
 

cac cua ai sau khi chet
 

Những gì con người trải qua sau khi chết 

  Khi một người chết đi thì họ được dẫn qua cửa ải sau khi chết đầu tiên là Quỷ Môn quan sau đó qua một con đường gọi có hoa nở Bỉ Ngạn nở rộ hai bên, con đường này có tên Hoàng Tuyền.   Mất khá nhiều thời gian để đi hết con đường này và đến tận cuối con đường sẽ có một con sông nhỏ gọi là Vong Xuyên Hà. Trên sông có một chiếc cầu đá có tên là Tại điện này có cầu Nại Hà bắc qua sông Vong Xuyên hình cầu vồng, rất trơn. Ven sông Vong Xuyên, có một tảng đá, gọi là Tam Sinh Thạch. Những kẻ giết người, gian ác phải leo qua cầu, dưới sông đầy thuồng luồng, cá sấu; hai đầu cầu lại lại có bầy chó ngao sẵn sàng cắn xé. Những linh hồn được đi đầu thai trở lại làm người đều phải qua Vong Đài (đài quên), uống canh Quên Lãng của Mạnh bà để quên hết chuyện kiếp trước. Canh Mạnh Bà khiến người quên đi hết thảy, Tam Sinh Thạch ghi lại kiếp trước kiếp này của con người. Nhiều người còn nói là "uống nước sông Nại Hà" để quên đi kiếp trước trước khi đầu thai.   Đi qua hết cầu Nại Hà bèn có thể thông đến sáu nơi, tức là đi vào cõi lục đạo luân hồi: cõi người trời, cõi A-tu-la, cõi người, cõi súc sinh (cũng gọi là đường bên cạnh), cõi quỷ đói, cõi địa ngục.
Tham khảo: Vong hồn, ma quỷ, yêu tinh và Thần Phật khác nhau như thế nào?
 

Ải thứ nhất: Quỷ Môn quan


Truyền thuyết kể rằng, Diêm La Vương đã đặc cách chọn ra một nhóm 16 quỷ lớn để trấn giữ cửa ải Quỷ Môn quan. Một người sau khi chết, trước hết là do quỷ sai nơi âm gian Hắc Bạch Vô Thường dẫn ba hồn bảy phách đi, rồi giao cho quỷ Đầu Trâu Mặt Ngựa đẫn đến Quỷ Môn quan.

Tại đây, nhóm quỷ dữ tra xét vô cùng hà khắc bất kể người đó lúc sống có quyền cao chức trọng tới đâu không quan trọng, ai cũng như ai, đặc biệt họ nghiêm ngặt đối với những vong hồn dã quỷ tội ác đầy mình, bản tính hung ác không đổi; không để cho một ai có thể trà trộn đi qua quan này.
  Ai đã đến nơi đây đều cần phải tiếp nhận tra xét, xem xem có mang theo lộ dẫn – giấy thông hành đến quỷ quốc hay không. Lộ dẫn dài 90 cm, rộng 60 cm, được làm bằng giấy mềm màu vàng, mặt trên viết “Lộ dẫn do Phong Đô Thiên Vũ Diêm La Đại Đế phát cho và con người khắp thiên hạ, cần phải đi qua đường này, mới có thể đến Địa phủ chuyển thế thăng thiên”. Lộ dẫ được xem là căn cứ của người sau khi chết đi đến quỷ quốc báo danh.   Đồng thời, trên mặt lộ dẫn có đóng dấu ấn của “thành hoàng Âm ty, phủ huyện Phong Đô”. Phàm là người sau khi chết đưa vào quan tài hoặc trong lúc hỏa táng đốt bỏ nó, thì sẽ theo linh hồn đến Địa phủ.

Tham khảo thêm: Ngạ quỷ là gì? Ma và ngạ quỷ giống hay khác nhau?

Ải thứ hai: Đường Hoàng Tuyền 

  Đi qua Quỷ Môn quan, hồn phách đến ải tiếp theo đó là phải đi qua một con đường rất dài có tên Hoàng Tuyền. Hồn phách của người ta đến âm gian báo danh sẽ phải đi một đoạn đường rất dài, qua rất nhiều quan, vì vậy đường Hoàng Tuyền (Suối Vàng) là tên gọi chung đối với những quan và lộ trình này.   Trên đường Hoàng Tuyền có hoa Bỉ Ngạn màu đỏ, từ xa mà nhìn thì giống như là tấm thảm máu trải dài, vì loài hoa này có màu đỏ như lửa nên được ví là “đường lửa chiếu rọi”. Lúc Bỉ Ngạn hoa nở thì không thấy lá, khi có lá thì không thấy hoa, hoa là không bao giờ gặp gỡ, đời đời dở lỡ. Bởi vậy mấy có cách nói: ” Bỉ Ngạn hoa nở nơi Bỉ Ngạn, chỉ thấy hoa, không thấy lá” . Nhớ nhau thương nhau nhưng vĩnh viễn mất nhau, cứ như thế luân hồi và hoa lá không bao giờ nhìn thấy nhau, cũng có ý nghĩa là mối tình đau thương vĩnh viễn không thể gặp gỡ.    Theo truyền thuyết hương hoa có ma lực, có thể gọi về kí ức lúc còn sống của người chết. Trên con đường Hoàng Tuyền nở rất nhiều loài hoa này, nhìn từ xa như một tấm thảm phủ đầy máu, màu đỏ đó như là ánh lửa nên bị gọi là “hỏa chiếu chi lộ”, đây cũng là loài hoa duy nhất mọc trên con đường Hoàng Tuyền, và cũng là phong cảnh, là màu sắc duy nhất ở nơi đấy. Khi linh hồn đi qua vong xuyên, liền quên hết tất cả những gì khi còn sống, tất cả mọi thứ đều lưu lại nơi bỉ ngạn, bước theo sự chỉ dẫn của loài hoa này mà hướng đến địa ngục của u linh.    Ngoài ra, trên đường Hoàng Tuyền còn có rất nhiều cô hồn dã quỷ, họ là những người dương thọ chưa hết nhưng đã chết và lạc lõng nơi chốn này. Họ đã không thể lên trời, cũng không thể đầu thai, càng không thể đến âm gian, chỉ có thể lang thang trên đường Hoàng Tuyền, đợi đến dương thọ kết thúc rồi mới có thể đến âm gian báo danh, nghe Diêm La Vương phán xét.

Tham khảo thêm bài viết sau: Khoa học "vạch trần" hiện tượng hồn ma bóng quế
 

Ải thứ ba: Tam Sinh thạch

  Bên cạnh cầu Nại Hà có tảng đá xanh có khắc bốn chữ lớn “Tảo Đăng Bỉ Ngạn” (sớm đến bờ bên kia). Đá này có tên Tam Sinh thạch (đá ba đời). Theo như bên Phật gia thì là tam thế chuyển sinh, tức là kiếp trước, kiếp này, kiếp sau. Phật gia cho rằng, sinh mệnh là vĩnh hằng, cho nên sinh mệnh có luân hồi chuyển thế.

Kiếp trước là nhân, kiếp này là quả, kiếp sau là duyên. Nhân duyên tụ hợp, duyên diệt duyên khởi, nợ tình duyên còn phải hoàn trả, oan trái…hết thảy đều được ghi lại rõ ràng trên Tam Sinh Thạch –  Đá Ba Đời. Khi linh hồn đứng trước tảng đá ba đời này là thấu tỏ hết mọi sự đời.
 

Ải thứ tư: Vọng Hương đài

  Vọng Hương đài còn được gọi là “Tư Hương lĩnh” (đồi nhớ quê) là nơi các linh hồn có thể lên đây nhìn về Dương gian, là nơi liên lạc giữa người sống và người chết. Vọng Hương Đài cũng chính là Thổ Cao đài, nơi có đình Mạnh Bà, là ở phía trước cây cầu, chứ không phải ở phía sau cây cầu. 

Theo truyền thuyết, Vọng Hương đài là nơi mà vong hồn nhìn về dương thế tạm biệt người thân một lần cuối cùng. Lại có truyền thuyết rằng, kiến tạo của Vọng Hương đài nơi âm gian rất kỳ lạ, trên rộng dưới hẹp, mặt như cánh cung, lưng như dây cung ngang nhau, ngoài một con đường đá rất nhỏ ra, còn lại đều là núi đao rừng kiếm, hiểm trở vô cùng. Đứng ở trên đó, năm châu bốn biển đều có thể nhìn thấy. 
  Truyền thuyết kể rằng, sau khi con người chết rồi, “ngày đầu tiền không ăn cơm nơi cõi người, ngày thứ hai liền qua Âm Dương giới, ngày thứ ba đến Vọng Hương đài, nhìn thấy người thân đang khóc lóc thảm thiết”.     
vong huong dai
 

Ải thứ năm: Vong Xuyên hà 


Người sau khi con người chết phải uống canh Mạnh Bà để quên đi mọi sự, đầu thai sang kiếp khác. Tuy nhiên, có những người không uống để có thể gặp người mình yêu thương ở kiếp sau. Vì thế, họ phải nhảy vào Vong Xuyên hà - cửa ải sau khi chết số năm, đợi trên nghìn năm mới có thể đầu thai.

Ải thứ năm Vong Xuyên hà còn gọi “Tam Đồ hà”, chắn ngang giữa đường Hoàng Tuyền và Âm phủ. Nước sông có màu đỏ như máu vô cùng hôi tanh, bên trong hết thảy đều là cô hồn dã quỷ không được đầu thai, trùng rắn khắp nơi.
  Những ai nguyện nhảy xuống Vòng Xuyên hà trong nghìn năm đó, hoặc có lẽ sẽ nhìn thấy người mà mình yêu thương nhất trong kiếp này đi trên đầu, nhưng không thể nói chuyện với nhau, bạn thấy họ, nhưng họ lại không thấy bạn.   Thậm chí, bạn nhìn thấy họ hết lần này lại đến lần khác đi qua cầu Nại Hà, uống canh Mạnh Bà hết chén này lại chén khác, tuy mong họ không uống canh Mạnh Bà nhưng lại sợ rằng họ chịu không nổi cái khổ dày vò nghìn năm trong Vong Xuyên Hà này.   Kết thúc thời hạn nghìn năm, nếu bạn vẫn nguyện tìm lại người mình vô cùng yêu thương trước kia thì bạn có thể trở lại nhân gian, tìm kiếm lại người đó.
 

Ải thứ sáu: Canh Mạnh Bà

  Canh Mạnh Bà còn gọi là Vong Tình Thủy hoặc Vong Ưu Tán, hễ uống vào liền quên hết mọi chuyện của đời này lẫn đời trước. Ở Ải thứ sáu này, Mạnh Bà đứng ở đầu cầu Nại Hà để phát canh. 
 
Sau khi con người chết mỗi một người đều phải đi qua cầu Nại Hà, Mạnh Bà đều sẽ hỏi có uống canh Mạnh Bà không, nếu muốn qua cầu Nại Hà, thì cần phải uống canh Mạnh Bà. Còn không uống canh Mạnh Bà, thì không qua được cầu Nại Hà, không qua được cầu Nại Hà, thì không được đầu thai chuyển sinh.   Mỗi một người trong Dương gian đều có một cái chén của mình ở tại nơi này, canh Mạnh Bà trong chén, thật ra chính là nước mắt chảy suốt một đời khi vui, hoặc buồn, hoặc đau khổ, hoặc căm hận, hoặc sầu não, hoặc yêu thương… tất cả được nấu thành canh.   Mạnh Bà thu giữ từng giọt từng giọt nước mắt của họ lại, đun nấu thành canh, khi họ rời khỏi nhân gian, đi đến đầu cầu Nại Hà, sẽ cho họ uống vào, quên hết yêu hận tình thù khi còn sống, kiền tịnh sạch sẽ, bắt đầu tiến nhập vào Lục đạo, hoặc là Tiên, hoặc là người, hoặc là súc sinh,...   Uống canh rồi mọi sầu muộn, thù hận và yêu thương sẽ không còn nhớ nữa. Vì thế, không phải ai cũng cam tâm tình nguyện uống canh Mạnh Bà. Mạnh Bà sẽ nói với họ: “Nước mắt cậu rơi vì người ấy đều đã nấu thành chén canh này, uống nó rồi, chính là uống vào tình yêu cậu dành cho người đó vậy”. Một ký ức được xóa đi sau cùng trong mắt người ta chính là người mà họ yêu nhất trong đời này, uống canh vào, hình bóng người trong mắt dần dần phai nhạt đi, con mắt trong sáng như đứa trẻ sơ sinh.

Xem thêm: Ma quỷ trong Phật giáo - u mê còn đáng sợ hơn quỷ dữ
   
Manh Ba
 

Ải thứ bảy: Cầu Nại Hà 

  Tương truyền, nơi cõi Âm phủ có một cây cầu rất mỏng manh, bắc ngang một con sông lớn, ván lót trơn trợt, rất khó lên cầu để đi qua sông. Đó là cửa ải sau khi chết số bảy có tên cầu Nại Hà. Hơn nữa, dưới cầu là sông lớn có đủ các thứ rắn độc, cua kình hung dữ, đợi người nào lọt xuống thì chúng xúm lại xé thây ăn thịt.   Các linh hồn nơi Âm phủ, khi đến cầu nầy, muốn lên cầu qua sông, nhìn thấy cảnh tượng như thế thì nản lòng thối bước, không biết làm thế nào để đi qua cầu cho được an toàn. Nhiều người cố đi qua, nhưng đến giữa cầu thì bị té xuống sông, rắn rít cua kình giành nhau phanh thây ăn thịt, thật là ghê gớm.   Có tất cả là sáu loại cầu Nại Hà: cầu làm bằng vàng, bạc, ngọc, đá, gạch, cây. Tương ứng với Lục đạo.

Điện thứ mười là nơi nhận những quỷ hồn của các điện khác chuyển đến. Sau khi thẩm định phước phần của mỗi hồn, sẽ cho đi Đầu thai vào các nơi tương xứng, theo các tình trạng: nam hay nữ, giàu hay nghèo, sang hay hèn, khôn hay ngu, thọ hay yểu…

Mỗi tháng, các điện sẽ chuyển giao một lần các quỷ hồn đến đây. Việc thọ sanh (đi đầu thai) rất chi tiết, tỉ mỉ, phức tạp như là: đường nào trong bốn đường thai, noãn, thấp, hóa; như loài vật thì có loài không chân, hai chân, bốn chân hoặc nhiều chân. Có loài thì tự chết, có loài thì bị giết chết…Việc đúc kết rất cẩn thận vì tầm quan trọng lớn lao của nó. Kết quả sẽ ghi kỹ lưỡng cho mỗi quỷ hồn để đưa đến Phong Đô đầu thai.
    Quá trình đi xuống âm gian của người ta sau khi chết vốn không thông dụng với hết thảy mọi người. Những người tu hành làm thiện nếu như công đức đạt đến viên mãn, sau khi hết mệnh sẽ không phải trải qua quá trình âm gian này mà trực tiếp được Phật tiếp dẫn đến thế giới Tây Phương Cực Lạc. Những kẻ đại ác làm nhiều việc gian ác cũng có thể sẽ không trải qua quá trình âm gian này, bởi nghiệp lực dẫn dắt mà sẽ bị đánh thẳng vào địa ngục.   Đây là truyền thuyết lưu truyền hàng ngàn năm nay. Khoa học ít nhiều đã chứng thực qua các công trình nghiên cứu rất nghiêm túc các hiện tượng như nhớ lại kiếp trước, nhớ lại những cảnh tượng mô tả dưới địa phủ sau khi chết đi sống lại, ở nhiều địa phương và quốc gia.

Minh Minh (tổng hợp)

Người chết do tai nạn, linh hồn sẽ đi đâu về đâu? Có hay không việc linh hồn tái sinh? Sau khi chết, bạn sẽ thành MA hay thành THIÊN THẦN?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảy cửa ải sau khi chết con người phải trải để đầu thai kiếp khác

14 trường hợp trong phong thủy cần lưu ý và có giải pháp hóa giải –

Hàng ngày có những vấn đề, những yếu tố có thể làm ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của bạn. Nếu bạn đang gặp phải 1 số thay đổi dưới đây, bạn nên xem xét đến các yếu tố của bộ môn khoa học phong thủy:   1. Trong thời gian gần đây, có nhiều sự
14 trường hợp trong phong thủy cần lưu ý và có giải pháp hóa giải –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng ngày có những vấn đề, những yếu tố có thể làm ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của bạn. Nếu bạn đang gặp phải 1 số thay đổi dưới đây, bạn nên xem xét đến các yếu tố của bộ môn khoa học phong thủy:

nhaong 14 trường hợp trong phong thủy cần lưu ý và có giải pháp hóa giải

 

1. Trong thời gian gần đây, có nhiều sự việc xấu bất ngờ xảy đến với bạn mà bạn không rõ nguyên nhân.

2. Khi công ty bạn chuyển địa điểm làm việc mới và vị trí công tác của bạn trong tổ chức có sự thay đổi.

3. Khi hoàn cảnh xung quanh ngôi nhà bạn đang ở có nhiều thay đổi lớn như chuẩn bị xây dựng 1 cây cầu, con đường lớn; có 1 cây lớn, tảng đá to, vật thể điêu khắc lớn được chuyển đi hoặc đến…

4. Trước khi gia đình bạn chuyển đến nhà mới.

5. Sau khi gia đình bạn chuyển đến nhà mới thì xảy ra nhiều sự cố.

6. Khi công việc của bạn đang ổn định trong thời gian dài thì bỗng nhiên nảy sinh biến động xấu.

7. Sức khỏe của các thành viên trong gia đình có vấn đề.

8. Mối quan hệ giữa vợ chồng bạn trở nên xấu đi, liên tục xảy ra nhiều tranh cãi.

9. Các thành viên trong gia đình liên tiếp gặp sự cố hoặc tai nạn.

10. Các thành viên trong gia đình khó ngủ yên giấc.

11. Tình hình học tập của trẻ nhỏ sa sút nghiêm trọng.

12. Các thành viên trong gia đình bỗng nhiên không vui mỗi khi trở về nhà.

13. Mọi người trong gia đình có nhiều cảm giác không lành.

14. Không làm chủ được cảm xúc hoặc thường xuyên nóng giận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 14 trường hợp trong phong thủy cần lưu ý và có giải pháp hóa giải –

Quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Quẻ Quan Âm thứ 70 Lý Mật Phản Đường đoán rằng ngày nào cũng như con ong mật đi tlm hoa, bôn ba khắp đông nam tây bắc.
Quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 70 được xây dựng trên điển cố: Lý Mật phản Đường hay Lý Mật phản lại nhà Đường.

Thừ quái mật phong thái hoa chi tượng. Phảm sự lao tảm phí lực dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Cuối nhà Tùy, Tùy Dạng Đế ngày càng ngông cuồng, xa xỉ, hoang dâm, thu thuế nặng nề, vơ vét của dân, khiến dân chúng lầm than khổ cực, nông dân các vùng lũ lượt dựng cờ nối dậy. Năm Đại Nghiệp thứ 12 (năm 616), sau khi cuộc nổi dậy của Dương Huyền cảm chống lại nhà Tùy thất bại, Lý Mật (582 – 619) có xuất thân quý tộc đã chuyển sang đầu quân Ngốa Cương.

Lý Mật có tài thao lược, sau khi Địch Nhượng bên quân Ngõa Cương chọn dùng kế sách của Lý Mật, đã đánh bại Trương Tu Đà là bề tôi đắc lực của nhà Tùy. Do đó Lý Mật chiếm được chỗ đứng vững chắc trong quân Ngõa Cương, đồng thời xây dựng được doanh trại Bồ Sơn Công, doanh trại này do Lý Mật trực tiếp vũ trang. Vì vậy thế lực của Lý Mật trong quân Ngõa Cương dần dần lớn mạnh.

Cùng với những thắng lợi liên tục của quân Ngốa Cương, mâu thuẫn giữa Lý Mật với Địch Nhượng cũng ngày càng sâu sắc. Sau đó Lý Mật bày tiệc rượu mời đám Địch Nhượng, trong bữa tiệc, đã ra tay giết chết Địch Nhượng cùng mấy trăm tùy tùng thân tín. Lý Tích (vốn họ Từ, tên là Thế Tích, tự Mậu Công) bị trọng thương, còn Đan Hùng Tín thì cầu xin mà được miễn tội chết. Sau khi Lý Mật thay thế Địch Nhượng, công thành chiếm đất, chiến công lừng lẫy.

Năm 618 sau Công nguyên, Vũ Văn Hóa Cập giết chết Tùy Dạng Đế, chính quyền nhà Tùy trong tình thế cấp bách, bèn chiêu dụ Lý Mật, lệnh cho Lý Mật tiêu diệt Vũ Văn Hóa Cập. Đúng lúc Lý Mật nghênh chiến với Vũ Văn Hóa Cập, thì nội bộ Đông Đô nhà Tùy cũng xuất hiện phản loạn, Vương Thế Sung lợi dụng binh quyền trong tay mà lũng đoạn triều chính. Lý Mật lại xuất quân nghênh chiến Vương Thế Sung. Lý Mật đoán trước là có người muốn đầu hàng Vương Thế Sung, nên quyết định tương kế tựu kế, khi Vương Thế Sung đang vượt sông Lạc Thủy tiếp ứng cho quân phản loạn, sẽ nổi dậy tiêu diệt Thế Sung. Nào ngờ khi Vương Thế Sung vượt sông Lạc Thủy, binh sĩ thuộc hạ của Lý Mật lại xao nhãng không nhận ra. Đến khi phát hiện ra thì quân đội của Vương Thế Sung đã sang sông lên bờ toàn bộ rồi. Quân của Lý Mật thất bại như núi lở, chỉ còn cách mang theo một tốp người ngựa nhỏ chạy trốn. Lý Mật ban đầu muổn đi đến chỗ Lý Tích ở Lê Dương, nhưng lại cảm thấy không đáng tin, trong lúc không còn đường nào để đi, chỉ có cách cùng VớI Vương Bá Đương quy thuận Lý Uyên.

Sau khi Lý Mật đầu quân về Đại Đường, cho rằng dựa vào địa vị và uy vọng của mình, chắc chắn sẽ nhận được sự ưu đãi của Lý Uyên. Không dè Lý Uyên lại không hề coi trọng Lý Mật, chỉ cho làm một chức quan hư danh là Quang lộc khanh (thời Tần Hán gọi là Quang lộc huân, phụ trách việc canh giữ cửa cung điện. Từ sau nhà Bắc Tề đều gọi là “Quang lộc khanh”, chức trách được mở rộng là chuyên quản lý việc ăn uống trong triều đình cùng yến tiệc, đồ cúng tế trong triều hộl hoặc tế tự), nên trong lòng rất không vui.

Không lâu sau, Lý Uyên nghe nói những vị tướng cũ của Lý Mật trước kia đã đầu hàng Vương Thế Sung, rất nhiều người đều đã đổi ý, nên sai Lý Mật đi chiêu hàng. Lý Mật trong lòng bất mãn, tính kế bỏ đi. Khi chạy đến Thao Dương, Lý Uyên lại sai người hạ chỉ gọi Lý Mật quay về. Lý Mật nghỉ ngờ Lý Uyên không tin tưởng mình, muốn giết mình, vì thế đã phản lại nhà Đường. Dù Vương Bá Đương hết sức khuyên ngăn, nhưng Lý Mật vẫn không nghe.

Lý Uyên đối với Lý Mật quả thực là nửa tin nửa ngờ, nên sai đại tướng Sử Vạn Bảo, Thịnh Nhan Sư cho quân mai phục ở hang núi, giết hết toàn bộ người của Lý Mật và Vương Bá Đương. Khi Lý Mật chết mới có ba mươi bảy tuổi, hang núi mà Lý Mật bỏ mạng sau này được mọi người gọi là “Đoạn Mật giản” (tức là khe suối giết Lý Mật).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Lý Mật Phản Đường

Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Quý Hợi –

người tuổi Quý Hợi có mệnh là Đại hải thủy, nghĩa là Nước biển lớn, thuộc hành Thủy. Quý Hợi khắc hàng Can, hàng Chi: Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Dậu nên các tuổi này cũng không phải là những đối tượng thích hợp để lựa chọn người xông đất. Xem tuổ
Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Quý Hợi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

người tuổi Quý Hợi có mệnh là Đại hải thủy, nghĩa là Nước biển lớn, thuộc hành Thủy.

Quý Hợi khắc hàng Can, hàng Chi: Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Dậu nên các tuổi này cũng không phải là những đối tượng thích hợp để lựa chọn người xông đất.

Xem tuổi xông đất tốt nhất cho gia chủ Quý Hợi
Khi xem tuổi xông nhà năm 2016, bước đầu tiên là cần chú ý tránh những vị khách có tuổi xung khắc với năm mới, nghĩa là:

W020070215427788251843

Ngũ hành
Thiên can
Địa chi
Cả 3 yếu tố trên, tuổi của người khách không được xung khắc với Thái Tuế của năm 2016 là Bính Thân.

Tương tự đối với chủ nhà, 3 yếu tố trên của người khách cũng không được xung khắc với chủ nhà. Ít nhất các yếu tố trên phải Bình Hòa, tức là không hợp cũng như không xung khắc.

Tiếp theo là ưu tiên những người có nhiều yếu tố hợp nhất, như: tam hợp, lục hợp với tuổi chủ nhà, vận hạn năm nay tốt đẹp, có nhân cách tốt, tính tình vui vẻ hòa hiếu với mọi người.

Sau đây là 5 tuổi xông đất năm 2016 hợp nhất, đã được sắp xếp tốt nhất từ trên xuống thích hợp cho chủ nhà Quý Hợi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng xuất hành đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Quý Hợi –

Góc học tập giúp trẻ hứng thú hơn trong việc học

Hãy để trẻ em biết việc học của chúng là hàng đầu, vậy thì các bậc cha mẹ phải xác định không gian học tập, xác định các yếu tố cần thiết từ màu sắc đến vật dụng cho trẻ ngay từ đầu...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tạo ra một không gian mà ở đó trẻ có thể dành tối đa thời gian để làm bài tập hoặc suy nghĩ. Bởi vậy, bàn học là một yếu tố quan trọng trong phòng học của trẻ. Vậy làm thế nào để bàn học là một vật dụng tốt nhất, khoa học nhất để trẻ có thể phát triển tốt về cả cơ thể lẫn trí tuệ và hứng thú hơn trong việc học?

Bàn học, vấn đề cần quan tâm

Mỗi dịp tựu trường, phụ huynh lại tất bật lo lắng cho con yêu của mình. Rất nhiều việc cần phải lo lắng, nào là đăng ký nhập học, sắm đồng phục, giày dép, sách vở và đồ dùng học sinh… Bên cạnh đó góc học tập hay bàn học cũng là khoản mục đáng chú ý và quan tâm hàng đầu. Việc trang bị bàn học không phải đơn giản chút nào nếu như chúng ta là người quan tâm đến sức khỏe cũng như vóc dáng của con em sau này.

Góc học tập của trẻ, tạo sự thích thú khi ngồi học

Sắm cho con một cái bàn học mới để khuyến khích tinh thần học tập hay đơn giản là cái bàn cũ không còn phù hợp với lứa tuổi của chúng là một chuyện quá đơn giản. Ngày nay, tại một số trường do diện tích phòng chật hẹp hay do để tiện lợi trong việc sắp xếp phòng mà bàn học thường được thiết kế dính liền với ghế. Điều này vô hình trung đã tạo một sự gán ép tư thế ngồi không thoải mái, khó có thể điều chỉnh cho phù hợp với từng tạng người.

Do đó tỉ lệ ngày càng xuất hiện những bệnh thường thấy liên quan đến tư thế ngồi sai vị trí trong học tập như: vẹo cột sống, cận thị. Đây là hai loại bệnh mà tỉ lệ ngày càng gia tăng cao, nhất là khu vực thành thị. Chúng ta ít nhận biết được các bệnh lý phổ biến về cột sống và bệnh về mắt lại có liên quan rất nhiều đến bàn học.

Cơ thể luôn phát triển và đòi hỏi những thay đổi về phương tiện học tập cho phù hợp, không khó để thấy rằng các học sinh tiểu học từ lớp một đến lớp năm cũng chỉ sử dụng chung một kích cỡ bàn, điều này thật là khó để cơ thể trẻ có thể thích nghi. Vậy việc quan tâm tới bàn học của trẻ em là một vấn đề rất quan trọng mà chúng ta cần tìm hiểu để biết cách sắp xếp cho hợp lý để trẻ có thể phát triển một cách toàn diện.

Bàn học của bé phải tiện lợi khi sử dụng

Chọn nhà cung cấp...

Nhìn thấy sự hạn chế về thiết kế đối với các mẫu bàn học tại trường, các nhà sản xuất đồ trang trí nội thất đã tập trung thiết kế ra nhiều bộ bàn học khác nhau với nhiều mẫu mã và chất liệu cho từng đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, một mẫu số chung đó là các nhà sản xuất đều sử dụng loại ghế rời có thể thay đổi được chiều cao và góc ngồi sao cho phù hợp.

Bàn học của trẻ cần đầy đủ ánh sáng để đảm bảo sức khỏe của bé

Cũng có thể sử dụng loại ghế văn phòng làm ghế ngồi rất hiệu quả vì chúng có thể tăng giảm chiều cao và  ngồi khá thoải mái. Một điều nữa cần quan tâm đó là ánh sáng phòng và ánh sáng cho góc học tập cũng rất quan trọng. Màu phòng và ánh sáng sử dụng nên chọn màu sáng và trung thực, đối với ánh sáng dùng để học nên chọn loại nguồn sáng từ loại đèn sợi đốt hay đèn halogen, không nên dùng đèn compact hay đèn neon sẽ làm cho cảm giác nhức và mỏi mắt. Ngoài ra nên bố trí bàn học tại nơi yên tĩnh nếu có thể, xa các yếu tố làm mất tập trung như tivi, phòng khách...

(Theo SGGP)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Góc học tập giúp trẻ hứng thú hơn trong việc học

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd