Mơ thấy tượng điêu khắc: Tin tốt lành và danh tiếng –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nhiều người có thể thư giãn với cây cảnh thủy sinh. Loài cây này còn có thể làm chậu cảnh đẹp mắt để trang trí nhà ở. Bạn có thể lựa chọn một chậu rau má Nhật đặt trên bàn. |
Mỗi bình rau má Nhật thủy sinh làm cảnh có giá dao động từ 250-300 nghìn đồng |
Cây thủy sinh bèo Nhật khá bắt mắt, nó có thể lan nhanh trên mặt nước. Cây này mang đến cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng khi trồng trong bể cảnh hoặc để trong nhà. |
Cây bèo cái là loài thủy sinh dễ trồng, dễ chăm sóc. Ở nước nhiều dinh dưỡng, đất mùn, cây phát triển rất tốt. Bạn có thể chọn mua một bình thủy tinh để thả bèo cái. Chậu cảnh nhỏ sẽ làm chiếc bàn làm việc sinh động hơn với màu xanh mướt mắt. Bèo cái có giá bán 30-45 nghìn đồng/nhánh lớn. |
Chỉ cần thả vào nước, dây thường xuân sẽ mọc rễ và sống dễ dàng. Chậu thường xuân có thể đặt bên bàn, treo tượng, đặt lên kệ để làm xanh không gian sống. |
Trầu bà tương tự cây thường xuân ở đặc điểm dễ sống trong nước. Bạn chỉ cần ngắt một nhánh trầu bà rồi thả vào nước, chúng sẽ nhanh lan nhánh và tươi. Cây trầu bà không chỉ đẹp mà còn hấp thụ chất độc hại trong gỗ dán, quần áo mới, sơn... làm sạch không khí. |
Bên cạnh đó, bạn có thể bỏ ra từ 200-300 nghìn đồng mua một bình cây đế vương xanh thủy sinh mắt mắt để trang trí nhà |
Với giá từ 200-300 nghìn đồng, cây chân rết gây ấn tượng nhờ bộ rễ độc đáo |
Cây dây nhện có giá bán từ 150-200 nghìn đồng/bình. Bên cạnh làm đẹp nhà, cây dây nhện còn thể thanh lọc không khí. |
Trên cơ thể người đàn ông có rất nhiều nốt ruồi, ở nhiều vị trí khác nhau. Mỗi vị trí lại có 1 ý nghĩa nhất định và khác so với phụ nữ. Đặc biệt là Nốt ruồi ở ngực đàn ông có những ý nghĩa mà theo Nhân tướng học nhận định tương đối chuẩn xác.
Xem thêm:
+ Nốt ruồi ở ngực phụ nữ nói lên điều gì?
+ Nốt ruồi trên má bạn gái có ý nghĩa gì?
+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh của bạn
Để xác định Nốt ruồi ở ngực đàn ông có ý nghĩa gì thì bạn cần xác định được vị trí của nốt ruồi đó. Bởi tên gọi Vùng Ngực là rộng, nốt ruồi có thể mọc ở các vị trí khác nhau và ý nghĩa của nó cũng trở nên khác nhau. Nhân tướng học đã nghiên cứu và rút ra được 3 vị trí Nốt ruồi ở ngực nam với các ý nghĩa tương ứng như sau:
Nốt ruồi ở ngực trái hoặc gần ngực:
Đây là nốt ruồi có tên gọi Trung sơn. Người sở hữu nốt ruồi này thường là người có nhiều con cái. Tuy nhiên, lại hay sầu muộn về chuyện vợ chồng nên cuộc sống lấy con cái làm niềm vui, hạnh phúc không trọn vẹn.
Nốt ruồi ở giữa ngực:
Nốt ruồi ở ngực đàn ông này có tên gọi là Sát Thê. Như tên gọi của nó đã chỉ nên ý nghĩa, người có nốt ruồi này có tướng hại vợ, sát vợ, không tốt.
Nốt ruồi trên ngực phải:
Đây là nốt ruồi có tên Trung Hòa. Nốt ruồi ở ngực nam vị trí này nói lên người đàn ông thường đủ ăn đủ tiêu, không đến nỗi giàu có.
Trên là các ý nghĩa của các vị trí Nốt ruồi ở ngực đàn ông. Bạn hãy cùng so sánh và đối chiếu nhé.
Ngoài các ý nghĩa Nốt ruồi ở ngực đàn ông thì nốt ruồi còn có ý nghĩa khác nhau khi ở các vị trí khác trên cơ thể đàn ông như sau:
Nốt ruồi ở trán: người có số hưởng phước lộc, giàu sang, gặp vận hạn vẫn vượt qua
Nốt ruồi ở đuôi mắt trái: là người đa sầu đa cảm, để lộ rõ tình cảm ra bên ngoài
Nốt ruồi ở đuôi mắt phải: là người hay mặc cảm về số phận, khóc mướn, thương vay
Nốt ruồi ở dưới miệng bên trái: là người có duyên thầm, giàu tình cảm
Nốt ruồi nằm ở bả vai bên trái và bên phải: là người suốt đời chỉ đi làm thuê, bần tiện, keo kiệt.
Nốt ruồi ngang cánh mũi về bên trái: là người dễ gặp tai nạn và có thể bất đắc kì tử.
Nốt ruồi ngang môi trên bên trái: là người khắc với vợ nhưng lại dễ tin người.
Nốt ruồi ở trên bắp tay trái: là người thường góa vợ sớm hoặc gặp trắc trở đường tình duyên, đau khổ không nguôi về tình yêu.
Nốt ruồi nằm trên cổ tay trái: là người có nhiều tham vọng, đua đòi theo cao sang quyền quý.
Nốt ruồi ở bàn tay trái: là người lãng mạn trong tình yêu, nhưng lại bạc tình.
Nốt ruồi dưới họng chếch về bên trái: là người dễ đổi thay, thường chia li vợ chồng.
Nốt ruồi bên cạnh sườn bên trái: người hay nịnh nọt, a dua, đời sống tình cảm thầm kín.
Nốt ruồi ở thắt lưng bên trái: là người hiền lành, tôn trọng tình cảm của bản thân.
Nốt ruồi giữa rốn: là người cực nhọc về thể xác, bảo thủ, đố kị với những kẻ hơn mình
Nốt ruồi ở phần xương chậu ở bên trái: là người hay ghen tuông, lãng mạn nhưng rất dâm đãng
Nốt ruồi ở đùi trên bên trái: là người thích tranh cãi, đấu lý, nhưng lại rất can đảm.
Nốt ruồi ở bộ phận sinh dục: là người ham mê thú vui về thể xác.
Nốt ruồi nằm trên đầu gối bên trái: là người hay gặp tai nạn bất ngờ
Nốt ruồi ở cổ chân bên trái: là kiểu người thích phiêu lưu mạo hiểm, đi du lịch.
Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại chuyên mục: Thư viên xem bói
Tìm kiếm liên quan: nốt ruồi ở ngực đàn ông, nốt ruồi trên ngực đàn ông, nốt ruồi ở ngực nam, not ruoi o nguc nam gioi, not ruoi tren nguc nam gioi
Sao Thiên cơ tại cung Tỵ, Hợi là độc tọa thế bìnhbiết đầu cơ, có sáng kiến, kiếm tiền vất vả, thích hợp việc làm công ăn lương, tránh kinh doanh buôn bán, cần phải tiếp tục theo đuổi công việc, bỏ ra tâm huyết, trải qua cạnh tranh và thử thách, đồng thời tìm cách kiếm thêm việc phụ thì mới có thể có thành tựu tốt, cuộc sống ổn định vui vẻ. Tọa cung Tỵ tương đối cát lợi.
Sao Thiên cơ tại cung Tỵ, Hợi là độc tọa thế bình, sao Thái âm (cung Hợi là nhập miếu, cung Tỵ là rơi vào thế hãm) tại cung Phúc đức triều chiếu. Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Thái dương, Thiên lương (cung Mão: Sao Thái dương, Thiên lương đều là nhập miếu; cung Dậu: Sao Thái dương là thế bình, sao Thiên lương là thế địa) cùng tọa thủ, cung Quan lộc là sao Thiên đồng, Cự môn không đắc thế địa; cung Điền trạch là sao Tham lang thế vượng.
Sao Thiên cơ túc trí đa mưu, có kiến thức về một ngành nhất định, giỏi về thiết kế phát minh, nghiên cứu phân tích, thích đưa ra ý kiến. Sao Thiên cơ độc tọa thế bình cung Tài bạch, biết đầu cơ, có sáng kiến, kiếm tiền vất vả, thích hợp việc làm công ăn lương, tránh kinh doanh buôn bán, cần phải tiếp tục theo đuổi công việc, bỏ ra tâm huyết, trải qua cạnh tranh và thử thách, đồng thời tìm cách kiếm thêm việc phụ thì mới có thể có thành tựu tốt, cuộc sống ổn định vui vẻ. Tọa cung Tỵ tương đối cát lợi.
Cung Mệnh không có chủ tinh, cần dựa vào cát tinh khác của bản cung và sao Thái dương, Thiên lương của cung đối diện (cung Thiên di) để tổng hợp và luận mệnh. Sao Thái dương, Thiên lương cùng tọa thủ cung Thiên di, sao Thái dương uy mãnh ngang ngược, quan tâm bác ái, cố chấp, hy sinh phục vụ. Hai sao kết hợp với nhau thì độc lập tự chủ, có lòng từ bi, thường hy sinh nhẫn nhịn, vui vẻ khi được phục vụ người khác, tính độc lập mạnh, làm việc gì cũng tự mình chịu trách nhiệm, thường có nhiều bạn bè, làm việc thiện không muốn người khác biết, có khổ sở thì tự mình cam chịu, xử sự thông minh, thích hợp với ngành phục vụ công chúng.
Đi ra ngoài được người khác quan tâm chăm sóc, có cơ hội phát triển, thường có kỳ duyên kỳ ngộ, gặp nguy nan thì thường hóa hung thành cát, thu nhập nhiều, xuất ngoại du lịch, di chuyển, học tiếp đều cát lợi.
Sao Thái âm tọa cung Phúc đức, có phúc âm của thượng tổ, thu nhập không ổn định, dịu dàng có tình thương, thanh lịch nho nhã, coi trọng phẩm chất cuộc sống.
Sao Tham lang tọa cung Điền trạch, thích hợp sống ở nơi phồn hoa náo nhiệt, nhà ở thoải mái, sau trung niên thì mới tích lũy quản lý được tài sản.
Sao Thiên đồng, Cự môn cùng tọa thủ cung Quan lộc, công việc ổn định, có thể tiến từng bước, không cạnh tranh với ngưòi khác, ít bị loại trừ, thiếu sự bền lòng.
Không Phòng kỵ giá thú
Trong việc xem ngày cưới, ngày Không Phòng được đặt lên hàng đầu trong việc loại trừ các ngày được coi là bất lợi cho hôn thú. Ngày này có một bài thơ để cho dễ nhớ như sau :
Xuân : Long - Xà - Thử kỵ Không Phòng
Hạ : Khuyển - Chư - Dương phá bại vong
Thu : Mã - Thỏ - Dần vô nghi dụng
Đông : Kê - Hầu - Sửu kết hôn hung
Giảng nghĩa :
Vào mùa Xuân, tức là vào các tháng Giêng, Hai, Ba ( tháng Dần, tháng Mão, thángThìn ) những ngày là Thìn ( Long), Tỵ ( Xà), Tý ( Thử ) là ngày Không Phòng.
Vào mùa Hạ, tức là vào các tháng Bốn, Năm, Sáu ( tháng Tỵ, tháng Ngọ, tháng Mùi) những ngày là Tuất ( Khuyển ), Hợi ( Chư), Mùi ( Dương ) là ngày Không Phòng.
Vào mùa Thu, tức là vào các tháng Bảy, Tám, Chín ( tháng Thân, tháng Dậu, tháng Tuất) những ngày là Ngọ ( Mã), Mão ( Thỏ) , Dần là ngày Không Phòng
Vào mùa Đông, tức là vào các tháng Mười, Mười Một, Mười Hai ( tháng Hợi, tháng Tý, tháng Sửu) những ngày là Dậu ( Kê), Thân ( Hầu ), Sửu là ngày Không Phòng.
Kết hôn vào ngày Không Phòng chủ việc cô đơn, bất lợi, không hạnh phúc lâu dài. Cuộc sống gia đình hay trục trặc dễ đổ vỡ. Hôn nhân không được thuận lợi.
Đây chỉ kỵ việc kết hôn, việc ăn hỏi không kỵ.
Nguồn gốc sự tích ngày Không Phòng như sau:
Xưa, có vị tiên gia tên hiệu Không Phòng Hôn Thú Thị Đẳng Thần là một trong số những thuộc hạ dưới quyền của Đức Nguyệt Lão Nhân Duyên Phu Thê Tử Tôn Tác Hợp. Được giao nhiệm vụ tra cứu sổ sách duyên nghiệp, tác hợp nhân duyên cho chúng sanh bá tánh nơi cõi trần. Vì tình cờ gặp gỡ mà thân quen với một tiên nữ có tên là Lan Tiên - thị nữ của Hằng Nga Tiên Nữ, ở cung Quảng Hàn.
Trải qua thời gian biến đổi, nam nữ tình thân, phát sinh mối quan hệ tình cảm yêu thương tha thiết. Tuy nhiên, luật của thế giới thần thông đối với Tiên, Thần là không được phép có ái tình nhục dục, không được yêu đương, tình cảm nam nữ không được vượt quá giới hạn tình bạn.
Hai người bàn tính việc bỏ trốn xuống trần gian. Sự việc bị bại lộ, Lan Tiên bị giáng xuống làm phàm nhân, đầu thai vào cõi Nhân làm người, vĩnh viễn không được trở lại Tiên giới. Không Phòng Hôn Thú Thị Đẳng Thần bị bãi miễn chức vụ, bắt giam 100 ngày rồi sau khi thụ hình giáng xuống làm người trông coi vườn Thượng Uyển ở cung Đâu Suất.
Mặc dù phải chịu hậu quả do làm trái Thiên Quy, nhưng Không Phòng vẫn không hề hối tiếc. Trong tâm trí của chàng, hình ảnh nàng Lan Tiên xinh tươi, dịu dàng, đằm thắm lúc nào cũng hiển hiện không phai mờ. Xa cách ngàn trùng, nỗi bi ai chán chường, buồn phiền vô hạn. Chàng Không Phòng giờ đây không còn thanh tao, đạo mạo như xưa nữa. Mái tóc chàng nửa thì đen, nửa thì trắng, lại dài đến tận thắt lưng. Một khuôn mặt ưu tư, khắc khổ, âu sầu, đôi mắt chỉ toát lên nỗi nhớ nhung và tiếc thương khôn tả. Khoác trên người chiếc áo choàng dài màu xám, bộ dạng của chàng đáng thương tới mức Thần Tiên gặp mặt cũng buồn lây, Ma, Quỷ trông thấy cũng hờn dỗi.
Mỗi khi nhớ đến Lan Tiên, chàng xin phép đi ngao du nơi trần gian . Mục đích là xuống cõi trần để tìm gặp lại một lần bạn tâm tình xưa cũ. Nhưng Lan Tiên đã bị giáng đầu thai làm người phàm , giờ đây dung mạo và hoàn cảnh đã đổi khác, biết tìm ở nơi đâu?
Chàng nhìn thấy trong những đám cưới , cô dâu nào cũng xinh đẹp như là tiên nữ giáng trần. Chàng tự hỏi: “Biết đâu trong số đó chính là Lan Tiên?"
Thôi thì nhầm còn hơn bỏ sót, chàng liền dùng cây gậy Bạch Trúc chỉ vào cô dâu, chú rể mà niệm thần chú, khiến cho người con gái nọ phải thay lòng, người con trai kia phải đổi dạ, để họ không thể có được sự tâm đầu ý hợp, hòa đồng, hạnh phúc, để không ai có thể cướp đi người trong mộng của chàng.
Từ đó, cứ vào 3 ngày cố định của bốn mùa, chàng Không Phòng lại xuống cõi nhân gian kiếm tìm trong hy vọng. Gây ra cho chúng sanh biết bao nhiêu hậu quả nhân duyên trái ngang.
Bát tọa: cằm
Bạch Hổ: xương, máu
Cự môn: miệng và nhân trung
Đế vượng: Lưng
Đế vượng, Kình, Đà hội họp: Lưng có tật
Hoa cái, không, kiếp, hình hội họp: mặt rỗ, sẹo hay có nhiều tàn nhang
Hóa kỵ: Lưỡi
Hóa lộc: râu
Hóa lộc, tham, phủ đồng cung: Rậm râu hay râu quai nón
Hóa quyền: hai gò má
Hóa quyền, tử vi đồng cung: má đỏ
Hóa quyền, thiên đồng cùng cung: má trắng
Hóa quyền, cự môn, hóa kỵ đồng cung: má xám đen
Hỷ thần: hậu môn
Kình dương: dương vật
Lâm quan: cổ
Long trì: mũi
Long trì, kình đồng cung: mũi sống trâu
Long trì, khốc, hư, hội họp: có bệnh đau trong mũi
Long trì, Thái dương, Thái âm gặp kỵ, đà: đau mắt
Long trì gặp kình: mắt to mắt nhỏ
Long trì, riêu, đà, kỵ hội họp: mù lòa
Long trì gặp một trong tam ám: cận thị
Phá toái: cuống họng
Phá toái, khốc hư hay đau cuống họng bên trong
Phá toái, không, kiếp hội họp thường có miếng thịt thừa
Phi liêm: tóc
Phi liêm và hồng loan đồng cung: tóc rậm dài và óng mượt
Phượng các: tai
Phượng các, tấu thư đồng cung: tai thính
Phượng các, kiếp, kình hội họp: điếc tai
Tam thai: trán
Tả phụ, hữu bật: hai bộ lông mày
Thai: rốn hay âm hộ tử cung
Thái âm: mắt bên phải
Thái dương: mắt bên trái
Tham lang: nách
Tham lang, kỵ đồng cung: hôi nách rất nặng
Thiên đồng: bộ máy tiêu hóa
Thiên đồng, kỵ đồng cung: đau dạ giày hay đau ruột
Thiên hình: Da hay có vết sẹo
Thiên khôi: đầu
Thiên khôi, thiên hình đồng cung: đầu bị gươm dao chém phải
Thiên khôi (nếu không gặp giải thần) dễ bị hình thương
Thiên mã: chân tay
Thiên mã, tuần, triệt: chân tay què quặt
Thiên riêu: lông hay bộ ruột
Thiên tướng: mặt
Thiên tướng, song hao đồng cung: mặt nhỏ choắt
Thiên việt: hai vai
Thiên việt, song hao đồng cung: so vai
Tuế phá: răng
Tuế phá, khốc, hư hội họp: đau răng
Văn xương: bụng hay tai
Văn xương, tấu thư đồng cung: thính tai, biết thẩm âm
Vũ khúc: nốt ruồi
Vũ khúc, hồng, đào đồng cung: nốt ruồi đỏ rất quý
Vũ khúc, văn khúc: vú
Năm 2017 tuổi Tuất hại Thái Tuế, có Thái Tuế phủ đầu nên nhiều hung tai, nên thỉnh bản mệnh Phật về đeo để bảo hộ bình an, hóa sát, tăng cường may mắn và thịnh vượng. Tuổi Tuất thờ Phật nào là phù hợp nhất? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để lựa chọn vật phẩm công hiệu nhất cho mình nhé.
Phong tục này có nhiều ý nghĩa hay:Mặc dù hai gia đình đã quy ước với nhau từ trước về ngày giờ và thành phần đưa đón rồi, nhưng để đề phòng mọi sự bất trắc, mọi tin thất thiệt, nên mới định ra lễ này, biểu hiện sự cẩn trọng trong hôn lễ. Thời gian này chú rể và cha mẹ chú rể rất bận rộn không thể sang nhà gái, nên nhờ người đại diện sang báo trước như bộ phận "Tiền trạm".
Để trong trường hợp vạn nhất hoặc do thời tiết, hoặc do trở ngại giao thông, gần qua giờ quy ước mà đoàn đón dâu chưa đến, nhà gái biết để chủ động làm lễ gia tiên hoặc phái người sang nhà trai thăm dò. Trường hợp hai gia đình cách nhau quá xa hoặc quá gần, hai gia đình có thể thoả thuận với nhau miễn là bớt lễ này, hoặc nhập lễ xin dâu và đón dâu làm một.
Cách nhập lễ xin dâu và đón dâu tiến hành như sau:Khi đoàn đón dâu đến ngõ nhà gái, đoàn còn chỉnh đốn tư trang, sắp xếp lại ai đi trước, ai đi sau, trong khi đó một cụ già đi đầu họ cùng với một người đội lễ (một mâm quả trong đựng trầu cau, rượu... ) vào trước, đặt lên bàn thờ, thắp hương vái rồi trở ra dẫn toàn đoàn vào làm lễ chính thức đón dâu. Lễ này phải tiến hành rất nhanh. Thông thường nhà gái vái chào xong, chủ động xin miễn lễ rồi một vị huynh trưởng cùng ra luôn để đón đoàn nhà trai vào.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Từ xưa đến nay, đi lễ chùa – một hoạt động gắn liền với đạo Phật đã trở thành một tập tục đẹp luôn được duy trì trong mỗi người con, mỗi gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai đến chùa cũng có những mục đích giống nhau và không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa nên bên cạnh những người đến chùa với đúng nghĩa lễ Phật. Sự thiếu hiểu biết về đạo Phật đang làm méo mó, biến dạng các lễ hội gắn với chùa chiền. Do vậy, để hoạt động tín ngưỡng diễn ra đúng với bản chất, góp phần tiết kiệm thời gian, tiền bạc, bài trừ mê tín dị đoan thì cần có cái nhìn đúng đắn về chùa chiền và giáo lý đạo Phật.
** Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐI CHÙA LỄ PHẬT **
Chùa chiền là cơ sở tu học và truyền bá giáo pháp. Ở một khía cạnh nào đó, có thể nói chùa là một ngôi trường dạy về đạo Phật, là nơi gìn giữ và truyền bá tư tưởng của Đức Phật thông qua hoạt động truyền pháp.
Vậy đến chùa để làm gì?
Thứ nhất, đối với những người có hiểu biết về Phật giáo, tự nguyện phát tâm hướng Phật, thì đến chùa trước hết là lễ Phật. Lễ Phật không vì van xin tha tội, không vì cầu mong ban ân, mà chỉ vì quý kính công đức, trí tuệ của Phật. Khi lễ Phật, người làm lễ cúi lạy Phật để thấy mình còn thấp kém, còn nhiều dục vọng, tham lam… mà sửa đổi. Sau lễ Phật là tham gia tụng niệm, học hỏi Chánh pháp, tập tu đức hạnh. Phật giáo với tám vạn bốn nghìn pháp môn nên không thể một một sớm một chiều mà lĩnh hội được. Do vậy phải thường xuyên tới lui cửa thiền để học tập. Trong trường hợp này, hễ có thời gian thì người ta đi chùa, không cứ phải ngày lễ, ngày Tết.
Thứ hai, phần lớn người dân Việt Nam đi lễ chùa, họ đi đến chùa để cầu xin từ chuyện cầu bình an, sức khỏe đến việc mong “trời Phật phù hộ” cho kết quả học tập của con cái, hay chuyện làm ăn, buôn bán, tình duyên sẽ thuận lợi và ngày càng tốt hơn. Thông thường, mọi người sẽ đi chùa vào các ngày Rằm và mồng Một hàng tháng hoặc khi có các sự kiện Phật giáo.
Thứ ba, những người không vì cầu xin bình an, sức khỏe hay hỏi đạo mà vẫn đi chùa. Đây là trường hợp vì mưu sinh, đua chen trong cuộc sống thần kinh bị căng thẳng, hoặc là nhiều người cũng đến chùa vì gặp khúc mắc trong cuộc sống, như khi thi trượt, đau khổ vì chia tay người yêu, thất nghiệp,…và khi không thể giải quyết được những vấn đề khó khăn, rơi vào trạng thái khủng hoảng, bế tắc nên tìm đến thiền môn. Với họ, đến chùa không những giúp bình tâm trở lại mà đôi khi việc đi chùa còn giúp họ tìm thấy được con đường hay nói cách khác là cách giải quyết những trăn trở của mình.
** ĐI CHÙA NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG **
Phần lớn người dân Việt Nam đi lễ chùa theo truyền thống gia đình. Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi lễ cần phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ
1./ Trang phục khi đi lễ chùa
Chọn màu sắc nhã nhặn:
Nếu có thể, bạn hãy chọn những trang phục có cùng tông màu với loại áo tràng các Phật tử thường mặc đi lễ chùa là màu nâu và lam
Chọn nhưng trang phục màu sắc nhã nhặn, cùng tông màu áo các Phật tử thường mặc
Khi đi lễ chùa bạn nên chọn trang phục nhã nhặn, sạch sẽ, kín đáo, lịch sự, không mặc váy ngắn, quần cộc, áo xuyên thấu, khêu gợi…Bởi theo ngôn ngữ Phật giáo, ăn mặc gợi cảm quá mức vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, dù người đó có mất công thờ cúng cũng không có ích gì.
Ngoài ra, Những loại trang phục rườm rà rất dễ gây vướng víu ở những nơi đông đúc như các đền chùa ngày đầu năm, quần áo có thể dễ dàng vướng vào hương hoặc bị tàn hương rơi làm rách, cháy vải. Có nhiều nơi quy định phải tháo bỏ giày dép trước khi vào sắp lễ nên hãy chọn những đôi giày đơn giản, dễ tháo, dễ đi. Đối với Phật tử thì phải mặc áo lễ khi đến điện thờ Phật trong chùa.
Không nên mặc những quần áo hở hang, không đúng thuần phong mỹ tục khi đi lễ chùa
2./ Nguyên tắc khi ra vào chùa
Khi bước vào nhà chính của đền, chùa, bạn không được đi vào từ cửa giữa. Khi đi qua cổng Tam quan vào chùa nên đi vào cửa Giả quan (bên phải) và đi ra bằng cửa Không quan (bên trái). Cửa Trung quan (chính giữa) chỉ dành cho Thiên tử, bậc cao tăng, bậc khoa bảng đi vào chùa và đi ra cũng theo cửa này.
Ngoài ra, bạn cũng không được dẫm lên bậu cửa nhà chùa.
3./ Về xưng hô
Nói chuyện với các nhà sư thì xưng là A di đà Phật, bạch Thầy… và xưng là Con. Xưng hô như vậy tức là nhìn thấy tăng mà tưởng nhớ thầy Thích Ca Mâu Ni, nghĩa là xưng hô với Đức Thích Ca. Nếu nhà sư đó là Thầy hướng dẫn bạn tu tập, thì xưng hô là Thầy ngoài ý nghĩa trên còn mang nghĩa là Thầy dạy học đạo. Khi thưa gửi với nhà sư thì đều chắp tay hình búp sen.
4./ Về đồ lễ khi đi chùa
Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè… không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả. Không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện tức là chính điện, tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh.
Lễ dâng hương tại chùa là các đồ chay như hoa quả, bánh kẹo...
Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính diện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh.
Lễ mặn (nhưng thường chỉ đơn giản: gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) cũng thường được đặt tại ban thờ hay điện thờ (nếu xây riêng) của Đức Ông - Vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa.
Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chỉ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tất cả tiền thật đều nên đặt vào hòm công đức chính. Không nên đi "rải" tiền trên tất cả ban thờ, đặt vào tay tượng. Nếu cẩn thận hơn, hòm công đức nào nằm lệch, không chính giữa ban thờ thì bạn hãy đặt tiền công đức vào hòm này. Thực tế đo đạc bằng máy móc cho thấy hòm công đức đặt chính giữa, ngay trước ban thờ sẽ tạo ra trường khí xấu gây nhiễu loạn tại ban thờ. Đặt tiền vào đây vô tình làm trường khí xấu càng bị xáo động, bất lợi cho mọi người.
Rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh. Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu… không dùng các loại hoa tạp, hoa dại…
Tại chùa, cứ đến rằm tháng Bảy thì mọi người sắm sửa lễ vật đến cầu siêu cho ông bà, cha mẹ hay những người đã khuất, thậm chí cho cả cô hồn. Vào tiết này, sắm thêm lễ vật đặc trưng: đồ hàng mã chế tác theo hình vật cúng chúng sinh: cháo lá đa, ngôi, bánh đa, khoai… Tất cả dâng đặt ở ban thờ Đức Thánh chứ không đặt ở bàn thờ khác hay ban chính điện.
Riêng với các trường hợp “bán khoán” hay làm lễ “cầu siêu” thì cần phải sắm sửa lễ vật theo chỉ dẫn cụ thể của vị tăng trụ trì tại chùa.
5./ Khi thắp hương
Không để hương bị tắt trong khi đang sử dụng.
Nếu là hương que: Chú ý phải cắm thẳng, không để nghiêng lệch. Nếu thấy đã có hương, không cần thắp tiếp. Chỉ dùng một nén hương là được, không cắm hay thắp cả thẻ/gói hương.
Với hương tháp: Phải đặt vào giữa đĩa hương hoặc lư hương. Hương vòng: Chú ý đặt thuận theo chiều kim đồng hồ.
Không phải chỗ nào cũng cắm hương được. Chỉ cắm vào bát hương, nếu bát hương có hương rồi không cần cắm tiếp. Không cắm hương tùy tiện vào tay tượng, gốc cây, hay đồ lễ...
6./ Cách hành lễ khi đi chùa
Bước 1 – Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ ở ban thờ Đức Ông trước tiên.
Bước 2 – Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang rồi làm lễ chư Phật, Bồ Tát.
Bước 3 – Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
Bước 4 – Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).
Bước 5 – Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.
Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ. Nếu muốn cầu xin may mắn trong sự nghiệp, tình cảm…thì bạn nên vào đình, đền.
Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.
Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy. Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng/quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.
7./ Lấy lộc để bàn thờ tại nhà
Không nên mang các đồ ở đình chùa về đặt lên bàn thờ nhà mình.
Chỉ cần đặt tiền vào hòm công đức, không cần lấy giấy công đức. Nếu có lấy cũng không nên mang đặt lên ban thờ nhà mình để báo công. Không lấy cành lộc mang về đặt lên bàn thờ nhà mình. Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng không được đặt lên ban thờ.
Bùa, phù, chú... đa phần có trường khí âm, không nên mang về nhà, càng không nên đặt lên ban thờ hay nhét vào ví. Đặt bùa chú vào ví, cũng như luôn mang một trường khí âm, hỗn loạn theo người, chỉ gây thêm bất lợi cho bản thân.
** NHỮNG VIỆC KHÔNG NÊN LÀM KHI LỄ CHÙA **
1. Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi, sổ mũi, khạc nhổ,… quanh khu vực Phật điện, tam bảo.
2. Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật
3. Vào Phật đường, tam bảo không nên đi giày dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp.
4. Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.
5. Trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước tam bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.
6. Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa.
7. Tuyệt đối không được tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Và cũng không nên mang các đồ ở đình chùa về đặt lên ban thờ nhà mình. Đồ đã cúng rồi không thể cúng lại; hơn nữa nhiều đồ có chứa trường khí âm, ảnh hưởng xấu đến ban thờ
** NHỮNG BÀI VĂN KHẤN TRUYỀN THỐNG TẠI CHÙA **
1. Văn khấn Đức Ông - Đức Chúa Ông (Tôn giả Tu-đạt)
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là .................................................................................................
Ngụ tại ............................................................................................................
Cùng cả gia đình thân tới cửa chùa ................................... trước điện Đức Ông, thành tâm kính lễ, (nếu có đang lễ vật thì khấn thêm “hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài”), chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.
Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh chùa đây.
Thiết nghĩ chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, ba tháng hè chín tháng đông, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)
2. Văn khấn Đức Thánh Hiền (Đức A-nan-đà Tôn Giả)
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là .................................................................................................
Ngụ tại ............................................................................................................
Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa.
Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, sức khỏe dồi dào, an ninh khang thái, gia đạo hưng long, thịnh vượng.
Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)
3. Văn khấn cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo (Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng Bảo)
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là .................................................................................................
Ngụ tại ............................................................................................................
Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng (nếu viết sớ đặt trên mâm lễ vật) lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.
Chúng con xin dốc lòng kính lễ:
- Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.
- Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.
- Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.
- Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.
- Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.
Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được .................................... (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).
Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai quan nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khoẻ, trên dưới thuận hoà an khang thịnh vượng.
Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
4. Văn khấn Bồ-tát Quán Thế Âm
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Nam mô Đại từ Đại bi Linh cảm Quán Thế Bồ Tát.
Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thuỳ từ chứng giám.
Chúng con có nghe Đức Phật dạy trong kinh Diệu Pháp Liên Hoa phẩm Phổ Môn rằng
"Dù chỉ nghe tên Quán Thế Âm
Hay dù chỉ thấy bức chân dung,
Nhất tâm trì niệm hồng danh ấy,
Thoát mọi hung tai, được cát tường".
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là .................................................................................................
Ngụ tại ............................................................................................................
Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới toà sen hồng.
Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát! (3 lần, 3 lạy)
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
Xem tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất, bạn muốn biết tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào. Bài viết dưới đây của Phong Thủy số sẽ cùng bạn giải đáp những thắc mắc trên.
Những bài viết mới nhất:
+ Tuổi Tân Dậu hợp làm ăn với tuổi nào
+ Tuổi Canh Thân hợp với tuổi nào trong làm ăn
+ Tuổi Kỷ Mùi hợp làm ăn với tuổ nào?
Tuổi Nhâm Tuất, sinh năm 1982, cung mệnh Đoài, mạng cốt tinh Thủy.
Tính cách người tuổi Nhâm Tuất: Học hành khá thông minh, tính nóng, cương trực, bạo ngược, khá tự kiêu, tính tình bất cần lại quá thật thà. Tôn trọng đạo lí, sống có nề nếp, siêng năng chăm chỉ. Có nhiều tham vọng trong cuộc sống nhưng nếu biết kiềm chế thì có thể tiến xa hơn trên con đường danh vọng.
Nghề thích hợp với tuổi Nhâm Tuất: Nghề nghiệp thích hợp về khoa học tự nhiên. Làm nghề cơ khí, máy móc sẽ phát đạt. Nếu ở miền sông nước thì kinh doanh nghề hải sản thì sẽ thích hợp.
Chọn những người có mệnh Kim ( gồm các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửuhì, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi ) thì tuổi làm ăn hợp với tuổi Nhâm Tuất nên dễ dàng, có nhiều lợi lộc.
Chọn những người có mệnh Mộc, tuy người tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi này nhưng nếu người tuổi Nhâm Tuất làm trợ lí hay cấp dưới những người mệnh Mộc thì mới thuận buồm xuôi gió.
Chọn những người có mệnh Thủy ( gồm các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) thì tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi này nên công việc bình hòa, công việc làm ăn thuận lợi, có lợi cùng hưởng, có họa cùng chịu.
Chọn những người có mệnh Hỏa ( gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi) thì người tuổi Nhâm Tuất có điều kiện để thăng tiến.
Không nên chọn hợp tác với những người mệnh Thổ ( gồm các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi) vì công việc làm ăn trắc trở, bị thua thiệt.
Màu hợp với tuổi Nhâm Tuất: Màu đen, xanh đậm, sáng trắng.
Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Nhâm Tuất: Nên đặt bàn làm việc nhìn hướng chính Nam.
Trên đây là câu trả lời cho tuổi 1982 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn nên hợp tác làm ăn với các tuổi thuộc mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và không nên hợp tác làm ăn với những người mệnh Thổ.
Tuy nhiên hiện nay, nhiều gia đình xây dựng và thiết kế nội thất dựa trên công năng, tiện ích sinh hoạt và yếu tố thẩm mỹ mà chưa chú trọng đến phong thủy, trong khi đó lại là một yếu tố quan trọng để tăng chất lượng cuộc sống.
Dưới đây là 1 vài những lỗi phong thủy phổ biến nhất mà nhiều gia đình không chú ý tới.
Thứ nhất, phòng khách là không gian sinh hoạt chính của cả gia đình.
Đây là khu vực cần tụ dương khí nên có những yêu cầu cơ bản như nên bố trí ở tầng một hoặc nửa trước căn nhà, không gian sáng sủa, lối đi thông thoáng, hạn chế ngóc ngách.
Thực tế khảo sát nhiều căn nhà cho thấy một số lỗi hay phạm cơ bản là xà ngang chạy qua phòng khách, tạo ra sát khí xấu từ trên xuống, trần thấp gây cảm giác bức bối, chật chội, không phát triển.
Một sai phạm phổ biến khác là không chú ý đến vị trí hay hướng đặt giường.
Đầu giường cũng phải có chỗ dựa nhưng không nên dựa vào bếp, nhà vệ sinh vì đó là nơi trường khí thấp, không ổn định, dễ gây đau đầu, mệt mỏi, trầm cảm, mất ngủ, hay ngủ mê... Đầu giường tránh dựa vào cửa, hay quay ra cửa.
Kích thước và số lượng cửa nên hài hòa với tổng thể căn nhà
Thứ hai, cổng, cửa chính, cửa sổ, nơi lấy sáng... là nơi đón khí chính vào trong nhà, cũng được ví với nơi đón tài lộc, do đó cần thông thoáng, sạch sẽ. Kích thước và số lượng phải hài hòa với tổng thể căn nhà.
Các sai phạm thường gặp như: Cửa chính đối diện cửa sau làm không tụ khí, trong phong thủy được coi như không tụ tài lộc, dễ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Cửa đón khí đối diện cửa nhà vệ sinh thì khí đối kháng nhau tác động xấu đến sức khỏe. Cửa đón khí đối diện cửa bếp hay cầu thang, trong phong thủy coi đây là những nơi nạp tài khí sẽ thất thoát tài khí, mất của cải.
Thứ ba, hầu hết mọi người đều treo gương bát quái trước cửa để bảo vệ ngôi nhà. Tuy vậy, ít người để ý đến việc dùng gương lõm, lồi hay phẳng.
Sử dụng sai loại gương bát quái, thậm chí còn làm sát khí lung tung, ảnh hưởng cuộc sống của gia đình và hàng xóm xung quanh.
Thứ tư, bếp là nơi liên quan đến sức khỏe, tình cảm, tài lộc nên cần có không gian thoáng, xa phòng ngủ, xa cửa chính.
Các sai phạm thường gặp như: Đối diện nước (chậu rửa, tủ lạnh, nhà vệ sinh) thì nước - lửa tương xung gây bất hòa, sức khỏe kém. Bếp hướng ra cửa, đối xung khí làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tài lộc.
Bếp đặt giữa nhà, nơi phòng kín sẽ không thoát khí, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Không ít căn hộ chung cư thiết kế bếp giữa nhà, lại dựa ngay vào WC, làm trường khí bất ổn, thủy - hỏa tương xung, không có lợi cho các thành viên trong gia đình.
Trong KHHB Xuân Quý Sửu tôi đã có dịp kể vài câu chuyện về tử vi và nay nhân dịp Xuân Giáp Dần, tôi xin tiếp tục đưa ra một số kinh nghiệm về tử vi dưới hình thức những mẫu chuyện có thực để quý bạn vừa giải trí vừa ôn luyện tử vi
1. Tham Lang cư Thê
Tối phải thú thựa với quý bạn là tôi luôn luôn thành kiến xấu về cung Thê có Tham Lang, và do đó ôi đã chê sao này trong bài “Tìm hiểu phụ nữ qua tử vi”, đang trên KHHB mới đây, mặc dầu tôi vẫn hiểu rằng, về tử vi không bao giờ nên đặt ra một định lệ cố định. Đó cũng chỉ vì tôi đã gặp quá nhiều trường hợp rõ rệt mà sau đây tôi xin nêu ra hai “ca” điển hình
a- Một lần có người bạn giới thiệu một sĩ quan (hiện là đại úy trong QLVNCH) để nhờ tôi coi dùm về công danh, sự nghiệp. Thường thường dù lá số có giờ sinh chính xác tôi vẫn nêu ra vài chi tiết nổi bật nhất để xem xét có đúng giờ sinh hay không? Cho nên đối với lá số của vị sĩ quan này vì tôi thấy cung Thê dễ đóan nhất (có Tham Lang cư Dần hội Địa Kiếp, Lộc tồn), tôi liền hỏi thẳng đương số có phải có người vợ chỉ nghĩ đến tiền trước hết chứ chẳng có tình nghĩa gì phải không? Vị sĩ quan đó tỏ vẻ khó chịu và nói rằng chỉ cần hỏi tôi về công danh sự nghiệp chứ còn vấn đề vợ con chẳng có gì thắc mắc. nhưng tôi vẫn cứ nhấn mạnh điểm đó để kiểm sóat giờ sinh, và lúc đó đương sự bảo rằng chắc giờ sinh trật , như vậy khỏi cần coi tiếp. rồi sau vài ba câu xã giao, đương sự cùng người bạn tôi ra về, còn tôi cũng chẳng thắc mắc gì nữa vì yên trí giờ sinh sai rồi. thế rồi ngay tối hôm đó đương sự mò tới nhà tôi một mình và vội vàng thú thực với tôi qua vẻ mặt đau buồn là vợ đương sự, quả thực bê bối như tôi đã đóan. Hơn nữa đương sự còn cho biết là đương sự đang muốn li dị với vợ mà không dám thổ lộ tâm sự cùng ai, vì cho đó là điều nhục nhã xấu xa, do đó trước mặt người bạn tôi dù là thân thiết, đương sự vẫn không chịu nói thật (có lẽ vì phải giữ uy tín trong vấn đề làm ăn chăng) và ngay đối với cả tôi đương sự cũng còn giấu diếm luôn, nhưng về sau suy nghĩ thấy cần phải dựa vào tử vi để tìm phương pháp giải quyết nên đương sự mới tìm đến tôi. Đương sự còn tâm sự thêm là người vợ tuy làm ăn khá giả mà mỗi tháng cho mẹ ruột một hai ngàn đồng còn thấy tiếc, chỉ muốn rút bớt đi khiến cho đương sự phải can ngăn. Ngòai ra, đương sự có tiền phải giấu riêng hoặc phải gửi vào trương mục riêng của mình vì sợ vợ chiếm đọat hết. vì vậy đương sự chỉ muốn xin li dị và do đó phải nhờ đến tử vi. Thực ra đương sự không có chủ đích hỏi về công danh sự nghiệp mà chính ra chỉ thắc mắc về vấn đề hôn nhân, hạnh phúc vợ chồng nhưng vì tự ái và danh dự đương sự phải nói tránh ra như vậy đó thôi. Và khi đương sự gặng hỏi có thể li dị được không? Tôi không dám trả lời dứt khóat ngay mà đành bảo đương sự cho coi lá số của người vợ và của một người con rồi mới dám quyết đóan. Sau khi xem kỹ lá số này rồi, tôi quả quyết là không thể li dị được, và cho tới bây giờ đương sự vẫn chưa thực hiện được, chẳng biết về sau này ra sao. Vì danh dự của đương sự tôi giấu ngày giờ, năm tháng sanh của đương sự.
Qua mẫu chuyện trên đây quý bạn thấy Tham Lang cư Thê (nhất là ở Dần Thân) ứng với câu “Gái bạc tình Tham Sát Dần Thân” (có sách nói là nhàn cung), lại còn có Địa Kiếp thành ra xài hết nổi. Còn Lộc Tồn tuy gọi là chân nhân chi tú, nhưng đi với Tham Lang, Địa Kiếp lại trở nên quá lý tài, vụ lợi, ích kỷ, tuy kiếm ra tiền được khá giả do khả năng. Ngòai ra, tại sao tôi quả quyết là không li dị nổi? Đó chỉ vì lá số của người vợ lại quá truyền tin với người chồng (nhất là các sao xấu như Tham Lang, Địa Kiếp) và các con cái cũng truyền tin với cha lẫn mẹ cho nên mới có sự ràng buộc chặt chẽ. Thành ra người vợ trở thành “của nợ” đeo đẳng mình suốt đời.
b- Đây là trường hợp thứ nhì về Tham Lang cư Thê:Tôi chỉ xin nói sơ qua về lá số của đương sự là Mệnh cư Dần có Vũ Tướng đồng cung. “Thân” cư Quan có Tử Vi cư Ngọ. Thê có Tham Lang cư Tý hội Đào Hồng, Thiên Không. Đương số là một người hàng xóm rất thân thiết với gia đình tôi nen tôi có dịp theo dõi cuộc sống của đương sự cũng như biết rõ đời tư của đương sự. Sauk hi đương sự lập gia đình là tôi bắt đầu theo dõi hạnh phúc của đương sự có bị Tham Lang “hành” không? Chính đương sự cũng biết về tử vi nên đương sự cũng e ngại về cung Thê có Tham Lang và để tự an ủi đương sự bảo rằng ‘Tham Lang cư Thê, nghi cầu trưởng nữ” chứ đâu có gì đáng sợ (đương sự có lấy người con gái lớn nhất trong gia đình thật). Thế rồi độ năm sau năm sau, người vợ bắt đầu “đổ đốn” tới mức không thể tưởng tượng được vừa hại chồng, vừa lăng loan ngọai tình, mà tôi không tiện nêu ra chi tiết để khỏi làm buồn lòng đương số. Vì vậy đương số đã thương một người con gái khác và đi tới sống chung thực sự, có con với người này nữa. Nhưng khổ thay chỉ độ một thời gian ngắn, về sau đương số cho tôi biết là vợ sau còn tệ hại hơn nữa. Và hiện nay đương số đã có một ‘bà” thứ ba rất nết na, thùy mị, đoan trang được nhiều thầy tướng coi mặt và khen hết mình.
Đọc đến đây chắc quý bạn hơi thắc mắc là tại sao cung Thê như vậy mà cuối cùng lại có vợ tốt. Tôi xin trả lời ngay rằng nhờ cung Nô bộc rất tốt (vì cư ngay cung tuổi và có Tả Hữu hội chiếu nhiều sao tốt) cho nên ứng vào thứ thiếp đàng hòang, nết na, đắc lực, đảm đang. Nhưng tôi nghĩ rằng người vợ thứ ba này chỉ tốt khi hai người chung sống với nhau bán chính thức, nghĩa là chưa có hôn thú, chứ còn khi đã chính thức hóa cuộc hôn nhân thì sao Tham Lang tại cung Thê lại có dịp họat động. Tuy nhiên, điều này thuộc về tương lai chưa thể biết có ứng nghiệm hay không.
Nói tóm lại qua hai mẫu chuyện trên đây, mỗi khi quý bạn gặp trường hợp cung Thê có Tham Lang, Địa Kiếp, Đào Hồng… (là một trong những cách tôi chê nhất), quý bạn cần chú trọng tới cung Nô Bộc để xem có vớt vát được vấn đề hạnh phúc hôn nhân hay không? Ngòai ra nếu có thể được cầm xem có truyền tin hay không để quyết đóan về vấn đề có thay đổi được cuộc sống vợ chồng không. Trường hợp trên nếu không truyền tinh là may, còn ngược lại ráng mà … chịu.
2. Liêm-Tham Tỵ Hợi
Ai học tử vi mà chẳng biết câu “Liêm Tham Tỵ Hợi hình ngục nan đào”, cũng chỉ vì câu này khiến tôi phải chú tâm nghiên cứu tử vi và đã thắc mắc nhiều nhất về sự chính xác của khoa tử vi. Tôi còn nhớ hồi tôi mới biết sơ qua về tử vi, tôi có được coi khá nhiều lá số có Liêm-Tham Tỵ, Hợi và nghiệm thấy có vài trường hợp rất đúng, nhưng lại có nhiều trường hợp sai hẳn, mặc ầu giờ sinh đúng, vì có người bị tù lên tù xuống nhưng có người chẳng bao giờ biết một ngày giam giữ. Vì vậy tôi rất bực mình và bèn làm mộ “collection” riêng về các lá số có Liêm Tham Tỵ Hợi, rồi khi thấy ai bị tù tội, giam cầm là tôi viết ngay một chữ “Tù’ duy nhất thật to trên lá số của đương số, để chiêm nghiệm riêng về khía cạnh đó chứ chẳng hề chú ý với điểm khác. Thế rồi một hôm, vì sơ ý để “râu ông này cắm cằm ba kia”, tôi đã viết chữ “Tù” lên trên một lá số của người bạn thân chưa hề bị giam giữ. Và nếu chỉ có thế thôi thì đâu có sao, nưng khổ một nỗi là tôi đã để người bạn đó thấy khi anh ta đến chơi, khiến anh ta cứ tưởng tôi biết chắc là anh thế nào cũng bị tù nên mới viết chữ to như thế trên lá số. Phải chi anh hỏi tôi thì cũng dễ giải thích, nhưng anh đã làm thinh để trong lòng và từ đó vẻ mặt luôn đăm chiêu, chẳng dám họat động, làm gì cả mặc dù anh ta có bằng cấp cao, có tài năng đến nỗi sau một năm trông anh già hẳn đi và đùng một hôm tôi được tin anh ta bị giam giữ vì bị nghi oan gì đó. Khi ấy tôi vội vàng mở lá số của anh tar a coi thì thấy đã có sẵn một chữ “Tù” to tướng ghi trên lá số anh ta. Tuy tôi biết mình đã biên lộn nhưng thấy ngẫu nhiên ứng nghiệm, tôi đâm ra mê tín cho rằng đó là cái điềm xấu cho anh.
Nhờ sư tập nhiều lá số Liêm-Tham Tỵ, Hợi và sau khi tham khảo nhiều vị tử vi cao thâm, tôi xin trình bày cùng quý bạn về khía cạnh này:
- Trước hết tôi cần nói rằng Liêm-Tham Tỵ, Hợi chủ về người ưa thích mạo hiểm, ưa làm liều, rất can đảm, thích đảm trách hoặc hay phải đảm trách những chuyện bí mật rắc rối, làm việc gì cũng mau mắn lanh lẹ, quả quyết, và những đặc tính này người có Liêm-Tham Tỵ, Hợi dễ bị vướng vào vòng pháp luật, hoặc nghi oan, liên lụy, nhưng còn phải tùy thuộc các sao phụ mới có thể quyết đóan như vậy được. Ngòai ra tôi xin nói thêm (điểm này không ăn nhằm gì với tù tội) để quý bạn tùy nghi áp dụng, là người Liêm – Tham Tỵ, Hợi còn hay có năng khiếu về máy móc, điện khí hoặc về ngành tư pháp (như Luật sư, thẩm phán) nếu có thêm các sao khác bổ túc.
- Vì những đặc tính trên, muốn tránh được tù tội. Liêm-Tham cần xa lánh được Cô Thần, Quả Tú, Thiên Hình, Không Kiếp, Kình Đà, Tuế Phục. Nếu gặp đủ hết các sao này thì quả thực câu phú trên rất đúng. Có nhà tử vi sợ Hóa Kỵ, Thiên Không đồng cung với Liêm Tham nhưng thực ra hai sao này đồng cung lại giải được hết sự xấu xa, tù tội. Ngòai ra, nếu Liêm Tham lại gặp được Tả Hữu, Lộc Tồn thì thực là rất hay (chưa cần thêm các sao tốt khác), nghĩa là sẽ trở thành một người nổi bật trong quần chúng về tài năng, chứ không hẳn về bằng cấp, văn hóa.
- Nếu chỉ có Liêm-Tham Tỵ Hợi không thôi, nghĩa là tránh được các sao xấu kể trên và cũng không có cách nào tốt phụ thêm, thì người đó chỉ làm được những chuyện về chân tay như thợ máy, thợ mộc … và không đảm đương được việc quy mô, rộng lớn, còn việc tù tội, tuyệt nhiên không có gì ứng nghiệm.
3. Đào Hồng, Hình, Riêu
Qua câu chuyện tôi sắp kể dưới đây, tôi nhận thấy rằng, về tử vi nếu chỉ biết lơ mơ không những chẳng có ích gì mà có khi còn bất lợi cho mình. Đó là trường hợp một anh bạn tôi như sau:
Anh ta mới học tử vi được vài tháng nhưng lúc nào cũng tự cho mình là thấu triệt về tử vi vì của đáng tội anh rất thong minh và nhớ dai, các câu phú anh thuộc làu làu, nhưng về phần kinh nghiệm thì đương nhiên chưa có gì. Khi anh ta tới tuổi lập gia đình (đây tôi nói hồi anh còn niên thiếu trẻ trung) anh rất kén chọn ý trung nhân vì dù sao anh cũng nhiều tài năng, bằng cấp cao lại đẹp trai thì thiếu gì gái theo đuổi, ưng chịu. Thế rồi anh để ý một thiếu nữ còn đang đi học (Trung Học) rất duyên dáng, dễ thương và đoan trang nết hạnh, và anh đi tới chỗ yêu thương say đắm, nhưng khổ một nỗi khi xem tử vi cho nàng anh lại đâm ra thất vọng và lần lần đi tới chỗ chán chường. Tôi lấy làm lạ hỏi anh và anh tâm sự rằng anh không dám tiến tới hôn nhân với cô ta, vì thấy cung Mạng “Thân” (cư Tài) có đủ cả Đào Hồng Hình Riêu lại thêm Xương Khúc, Tả Hữu thì chắc là hư đốn lắm. Anh còn lý luận thêm rằng nếu không chạm vào câu phú “Hình Riêu phận gái long đong” thì cũng vướng vào câu “Đào Riêu số gái ai hay, chồng ra khỏi cửa, dắt tay trai vào”, tuy các sao ấy không đồng cung thì ảnh hưởng nhẹ đi.
Sau khi nghe anh bạn tôi lý luận về tử vi như vậy, tôi cũng e dè vì hồi đó tôi cũng chỉ là tay “ăn dong” về khoa này, cho nên tôi đành làm thinh tuy trong thâm tâm chưa đồng ý mà còn nghĩ rằng cô ấy không hư hỏng mà còn có thể giúp ích cho chồng bằng khả năng của mình. Hơn nữa cứ theo cách thức ăn nói và hình dáng của cô ta, dù cho người không biết coi tướng mặt cũng phải công nhận cô ta đoan trang nết hạnh. Tuy vậy tôi vẫn không dám khuyên anh bạn tôi tiến tới, vì sợ có chuyện gì ngang trái, đổ vỡ xảy ra thì mình đâm ra ân hận.
Độ chừng 5 năm sau, tình cờ tôi gặp lại người vợ hụt của anh bạn tôi và được biết cô ta học được dở dang rồi xoay sang học giải phẫu thẫm mỹ và sửa sắc đẹp. Ngòai ra cô còn cho biết đã lập gia đình, chồng làm bác sĩ và rất hạnh phúc, gián tiếp chứng tỏ cô ta không có gì trắc nết hoặc hại chồng: trái lại cô ta rất đắc lực với chồng về phương diện tài chính, cũng như quán xuyến việc nội trợ. Và sau khi gặp cô, tôi vội đến nhà của anh bạn tôi để nói rõ sự thực cho anh ta tha hồ tiếc rẻ, nhưng ai ngờ chính anh bạn tôi cũng mới gặp cô ta và định chạy lại nhà tôi tâm sự về chuyện đó, đồng thời thảo luận với tôi về tử vi trên khía cạnh đó. Với gương mặt thơ thẩn anh tỏ ý hối hận và luyến tíêc người đẹp thủa xưa đồng thời mạt sát khoa tử vi quá cỡ.
Khi ấy tôi đã tiến bộ nhiều về tử vi và hơn nữa thấy được thực tế đã bày tỏ trước mắt, nên tôi liền lên tiếng bênh vực tử vi và nói với anh ta rằng Đào Hoa, Hồng Loan cư Tài Bạch (có cả “Thân” đóng ở đó) ứng vào việc mưu sinh bằng mỹ thuật như họa sĩ, giải phẫu thẫm mỹ, hoặc sửa sắc đẹp; Xương-Khúc chứng tỏ có ăn có học đàng hòang về ngành chuyên môn chứ không phải chỉ làm quen tay; Tả - Hữu thì chủ về giúp ích cho đời và nếu phụ trách về sửa sắc đẹp thì cũng là một cách giúp đời: Thiên Hình ứng cho dao kéo, giải phẫu; Thiên Riêu-Thiên Y tượng trưng cho thuốc men dùng trong khi giải phẫu hoặc sửa sắc đẹp. Ngòai ra tôi còn nhớ lá số của cô ta có Khoa, Quyền, Lộc nữa thì làm sao bê bối được, chỉ khổ một nỗi là sự việc đã xảy ra rồi mà có lý luận hay cách mấy, cũng bị bạn tôi cho là nói dựa. Nhưng dù sao đó cũng là một cách học tử vi, phải không quý bạn ?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
- Vòng Thái Tuế : tượng trựng tư tưởng của mình.
- Vòng Thân : Tượng trưng hành động của mình.
Vòng Thái Tuế là Tam hợp của ba cung có tên giống địa chỉ năm sinh. Vòng Mệnh là Tam hợp của ba cung an Mệnh, cung Quan Lộc và cung Tài Bạch. Vòng Thân là tam hạp của ba cung liên quan với cung an Thân. Sau đó, ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng :
- Hợi Mão Mùi là Mộc;
- Dần Ngọ Tuất là Hỏa;
- Thân Tí Thìn là Thủy;
- Tỵ Dậu Sửu là Kim.
Rồi lý luận theo tám trường hợp kể sau :
- Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Thân ở thế ngũ hành tương khắc, là người ngụy quân tử nói hay mà làm điều ác hiểm (giống như vai trò Nhạc Bất Quần trong Tiếu Ngạo Giang Hồ của Văn sĩ Kim Dung)
- Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Mệnh ở thế ngũ hành tương khắc, là người nói dữ dằn nhưng hành động lại quang minh chính trực (như mẫu người Từ Hải trong truyện Kiều)
- Vòng Mệnh, Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế : tốt nhất, quân tử chính danh.
- Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng xung khắc ngũ hành với vòng Thái Tuế, là người chung thân bất mãn, lãnh tụ của đối lập, thích nghi và làm điều ngang trái.
- Vòng Thái Tuế sinh xuất vòng Mệnh nhưng Vòng an Thân lại sinh nhập Vòng Thái Tuế, là mẫu người cực kỳ khôn ngoan, chủ trương nhượng bộ trong lý thuyết rồi lấn lướt trong hành động.
- Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng sinh nhập vòng Thái Tuế là người luôn chủ trương lấn lướt tha nhân, chuyên nghĩ và xếp đặt chuyện ăn người, mẫu người tham vọng.
- Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thân nhưng được Vòng Thái Tuế sinh xuất là người hiền lành đến nhu nhược, luôn cam phận thiệt thòi (một sự nhịn, chín sự lành).
- Vòng Mệnh sinh nhập Vòng Thái Tuế, rồi Vòng Thái Tuế sinh xuất Vòng Thân là người nói hay làm dở, nói nhiều làm ít đa lý thuyết, thiếu thực hành, dốt hay nói chữ.
- Trích bài viết của bác Phước Duyên -
Quan sát Thiên Văn thấy Mộc Tinh chuyển động một chu kỳ hết 11,86 năm (hay xấp xỉ 12 năm). Lại căn cứ vào Nhị Thập Bát Tú, lấy sao Bắc Thần làm tâm mà các nhà Thiên Văn cổ Phương Đông đã chia bầu trời thành 12 cung lấy tên theo 12 con Giáp bắt đầu từ cung Tý. Và căn cứ vào vị trí của Mộc Tinh mà định xem năm đó là năm gì Tý, Sửu hay Dần, Mão,....
Mộc Tinh ở cung Tý thì đó là năm Tý. Thiên Văn học hiện đại đã khẳng định và chứng minh chặt chẽ chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh như trên là hoàn toàn chính xác và họ còn chỉ ra rằng Mộc Tinh có chiều chuyển động từ Đông sang Tây. Thế nhưng tại sao trong thực tế quan sát từ Mặt Đất lại thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông? Cái này chẳng có gì là khó hiểu, đấy chẳng qua chỉ là chuyển động biểu kiến và chuyển động thực. Nếu chúng ta đứng ở Mặt Trời và nhìn Mộc Tinh chuyển động thì sẽ thấy Mộc Tinh đúng là chuyển động từ Đông sang Tây (cái này tức là chúng ta chọn Hệ Quy Chiếu quán tính đứng yên - do Mặt Trời đứng yên so với các hành tinh trong Thái Dương hệ). Nhưng nếu chúng ta đứng Trái Đất để nhìn Mộc Tinh thì sẽ thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông 8 do Hệ Quy Chiếu bây giờ là Quả Đất, và hệ quy chiếu chuyển động).
Như vậy Thái Tuế chẳng qua là Mộc Tinh. Mộc Tinh chuyển động thực từ Đông sang Tây cho nên vòng Thái Tuế lúc nào cũng an theo chiều thuận bất kể là Nam hay Nữ. Khoa học hiện đại còn chứng minh được Mộc Tinh có trường Điện Tử ảnh hưởng lên Trái Đất chúng ta mạnh thứ hai chỉ sau Mặt Trời, lực hấp dẫn của nó tác động đến lên chúng ta chỉ thua Mặt Trời và Mặt Trăng. Chính vì thế Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh mẽ lên con ngời, và chính vì điều đó mà vòng THÁI TUẾ nó ảnh hưởng cực mạnh lên mỗi lá số của đương số.
Khoa học hiện đại còn chứng minh được những đứa trẻ nào sinh ra vào đúng chu kỳ hoạt động mạnh của Mộc Tinh (biểu hiện trong lá số Tử Vi là cung Mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế) thì những đứa trẻ đó sau này thường thông minh hơn người, bản tính kiêu ngạo thích làm lãnh đạo, làm thầy, không chịu ở dưới người khác. Và đặc biệt là khả năng hùng biện thiên về Luật Pháp, Chính Trị, Ngoại Giao đồng thời cũng kèm theo một bản tính cực kỳ bảo thủ, không thích người khác nói ra sai lầm của mình. Dưới tác dụng của môi trường gia đình, giáo dục và những tính chất của Mộc Tinh được bộc lộ rõ ràng.
Nói như thế không có nghĩa là Mệnh không nằm trong tam hợp Thái Tuế thì không thể làm thầy làm Vua. Nên nhớ là ảnh hưởng to lớn của Mộc Tinh nó có hai mặt, cũng như sao Thái Tuế trong Tử Vi là con dao 2 lưỡi. Nếu mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế lại them nhiều Cát Tinh phù tá, Chính Tinh miếu địa (tức là được dạy dỗ trong môi trường tốt) thì quả thật là những người có thiên hướng lãnh đạo, có thực tài. Ngược lại nếu bị Hung Sát tinh xâm phạm (tức là môi trường giáo dục không tốt) thì những bản chất như bảo thủ, cứng đầu của Thái Tuế sẽ bộc lộ rõ và đương số nếu nói rõ hơn chính là những cá nhân cá biệt bảo thủ, miệng lưỡi điêu ngoa, gian ác.
Hơn nữa, ảnh hưởng của Mộc Tinh không chỉ cố định như vậy trong lá số mà ảnh hưởng của nó di động theo từng năm (theo chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh). Để minh hoạ cho sự ảnh hưởng này, Tử Vi đặt ra sao Lưu Thái Tuế. Lưu Thái Tuế rơi vào cung nào, tức là năm đó Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh lên cung đó và do sự ảnh hưởng này mà các sao tại bản cung bị PHÁT ĐÔNG. Chính vì thế Thái Tuế và Lưu Thái Tuế phải được xem xét rất kỹ càng khi xem Tử Vi, đặc biệt là khi xem Vận Hạn.
Tóm lại có thể nói vòng Thái Tuế là sự mã hoá tuyệt vời của Tử Vi ảnh hưởng của Mộc Tinh lên đương số
Thái Tuế và các bộ sao liên quan:
Ta đã nói ở trên về cách an Thái Tuế theo chi Năm Sinh. An theo Năm Sinh còn có bộ Long Phượng, bộ Đào Hồng, bộ Khốc Hư Tang Mã. Vậy những sao này có liên quan gì với nhau ? Trước hết hãy nhìn vào cách an các sao đó.
Thái Tuế chẳng qua cách an là : lấy cung Tý kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh thì an Thái Tuế. Long Trì thì kể cung THÌN là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh. Một cái nhìn ban đầu cho thấy Thái Tuế và Long Trì luôn Tam Hợp nhau.
Nhưng tại sao lại là cung THÌN? Bởi vì ngày xưa ngày Đông Chí là lúc khí Dương bắt đầu sinh, Vua vào chính xác ngày Đông Chí phải làm lễ tế trời. Cho nên xác định đúng ngày Đông Chí là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Sử Quan. Và vào ngày ĐÔNG CHÍ, Mặt Trời mọc lên ở cung THÌN, chính vì thế mà Long Trì được khởi từ cung Thìn. Bản thân sao Long Trì không phải là một sao có thật trên bầu trời, nó chỉ là 1 cách để Tử Vi mô tả cho vị trí ảnh hưởng của Thái Tuế. Mệnh nằm trong Tam Hợp Thái Tuế thì sẽ có Long Trì, và như đã nói ở trên về ảnh hưởng của Mộc Tinh, sao Long Trì tượng là sự sang trọng, quý hiển của 1 người lãnh đạo, của 1 ông Vua (Thái Tuế là Vua cai quản 1 năm). Từ cách an như vậy có thể thấy Long Trì tượng cho sự đài các cao sang. Thái Tuế Long Trì nếu đi kèm với Cát Tinh thì chủ cho sự thành công, sang trọng, đài các, ngược lại nếu đi kèm Không Kiếp, Thiên Hình, Kiếp Sát,... thì bản chất bảo thủ, thủ đoạn của Thái Tuế bộc lộ rõ ràng, và Long Trì chỉ là tượng cho sự lãnh đạo của một tay anh chị, Mafia có đẳng cấp mà thôi. Sự đài các sang quý của Long Trì bị mất hẳn. Long Trì thực sự phát huy hết tác dụng của nó (tức là ảnh hưởng của Mộc Tinh là ảnh hưởng tích cực) khi đi kèm bộ Xương Khúc, bộ Thai Cáo, bộ Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc và đặc biệt là sao Quốc ấn (chủ ấn tín lãnh đạo). Từ cách an của Long Trì (là từ cung Thìn, nơi Mặt Trời mọc vào ngày Đông Chí) có thể thấy sao Long Trì đặc biệt thích hợp cho hai Chính Tinh : Tử Vi và Thái Dương.
Bây giờ chúng ta xét đến bộ Khốc Hư. Khốc Hư lấy cung Ngọ làm năm Tý, Khốc theo chiều nghịch, Hư theo chiều thuận đến năm sinh. Như vậy có thể thấy như sau: bộ Khốc Hư này an ở vị trí khởi đầu xung với Thái Tuế. Nhưng để ý kỹ sẽ thấy, Thiên Hư luôn xung chiếu với Thái Tuế, còn Thiên Khốc thì không? Khoa học hiện đại về Tâm Lý học có nói : những đứa trẻ nào sinh ra vào những lúc xung với ảnh hưởng của Mộc Tinh (tức là nghịch với chu kỳ hoạt động của Mộc Tinh) thì thường có hai xu hướng tâm lý như sau:
+ Buồn rầu, bất mãn và cam chịu nó ở trong lòng
+ Buồn rầu, bất mãn và ngấm ngầm phấn đấu để vươn lên, và sự vươn lên này thường là bất chấp thủ đoạn kể cả gây đau khổ cho người khác.
Như vậy bộ Khốc Hư chính là sự mã hoá cho 2 xu hướng trên. Người nào cung Mệnh có Thiên Hư mà không có Thiên Khốc (Thiên Khốc chiếu sẽ xét sau) thì chắc chắn là người có tâm lý buồn, và cam chịu, bất mãn. Ngược lại nếu có Thiên Khốc sẽ là con người bất mãn, hay buồn nhưng rất có nghị lực, sẵn sàng đạp lên tất cả để đi đến thành công. Chính vì thế là Tử Vi có cách Mã Khốc Khách tượng là chịu khó, nghị lức chứ còn Mã Hư Khách không thành cách, và cũng thấy là Mã Khốc Khách chỉ tính khi cả 3 sao này đồng cung. Khi Khốc Hư đồng cung, thì con người hay bị hai luồng tư tưởng chi phối mạnh mẽ, lúc thì kiên gan phấn đấu, lúc thì chán nản, chính vì lẽ đó mà chỉ khi gặp Vận tốt và thường là vào Hậu Vận khi đã vào tuổi “Tri Thiên Mệnh“, khi mà sự đấu tranh tư tưởng đã ngã ngũ thì mới thành công. Mà cũng chỉ thành công khi Vận tốt và bản thân bộ Khốc Hư có nhiều Cát Tinh phù trợ. Tử Vi có câu phú : “Khốc Hư Tý Ngọ, ăn nói đanh thép, phát về hậu vận“ và cũng không biết bao nhiêu cách lý giải này nọ, nhưng thật ra là họ đều lý giải sai hết, một lý giải hoàn toàn Cảm Tính. Khốc Hư mà không xét đến Thái Tuế là một sai lầm nghiêm trọng.
Một điều rất thú vị là sao Phượng Các khởi từ cung Tuất và đi ngược. Nó luôn tam hợp với sao Thiên Khốc. Như vậy là ta càng thấy rõ sự khác nhau giữa Khốc và Hư. Sách Tử Vi có nói Long Phượng là Đài Các Tinh, tính chất như nhau. Quan niệm đó là thiếu chính xác. Long Trì là sự đài các của Thái Tuế, một sự đài các hiển nhiên. Ngược lại Phượng Các là sự mô tả cho sự thành công nhờ nỗ lực không ngừng (Thiên Khốc xung Thái Tuế và đi ngược), sự đài các sang trọng sau một quá trình phấn đấu nỗ lực vất vả , có thể ví Long Trì như sự sang trọng đài các của vua Lê Thánh Tông, còn Phượng Các là sự sang trọng đài các của vua Lê Thái Tổ. Chính vì thế nếu Mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế mà có thêm sao Thiên Khốc , tức là Thiên Khốc đồng cung hay tam hợp với Thái Tuế , lại có thêm nhiều Cát Tinh và đặc biệt là chính tinh thủ Mệnh là các bộ sau : Tử Sát, Nhật Nguyệt thì con người này có tài năng phi thường, nghị lực phấn đấu không mệt mỏi, cách cục của các vị Vua khai sáng một triều đại, hay của một người khai sáng một chế độ (dĩ nhiên là cần phải kèm thêm nhiều Cát Tinh và Vận Hạn đến cung mà những tính chất tiềm tàng của Tử Vi, Nhật Nguyệt được bộc lộ toàn bộ). Cũng tương tự như Long Trì, Phượng Cách chỉ thực sự phát huy là đài các sang quý khi không bị Hung Sát Tinh như Không Kiếp Thiên Hình Kiếp Sát xâm phạm.
Nói đến bộ Khốc Hư không thể không nhắc đến Thiên Mã. Thiên Mã chỉ thực sự chỉ sự nghị lực, nỗ lực phấn đấu khi nó có Thiên Khốc chiếu hay đồng cung. Nhưng khi 4 sao Tang Môn, Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư hội hợp đầy đủ thì là cách cục của những người có nội tâm thường đấu tranh dữ dội giữa việc cam chịu hay phải phấn đấu, chính vì thế mà nét mặt họ thường ít khi vui vẻ. Bộ này khi đi kèm Cát Tinh thường là những người có nghị lực, phấn đấu (nhưng nếu dù có Cát Tinh mà mệnh chỉ có sao THIÊN HƯ thì cũng chỉ là người lúc nào cũng kêu ca, chán nản, nghị lực phấn đấu kém). Ngược lại khi bộ Tang mã Khốc Hư đi kèm Cát Tinh mà có lẫn Hung Tinh vào đó đặc biệt là Lục Sát Tinh, những người này là những người dám nghĩ dám làm, sẵn sàng đạp lên tất cả để đi đến thành công. Bộ Tang Mã Khốc Hư phải lấy nòng cốt là hai sao Khốc Hư mà đoán.
Sau cùng xét đến bộ Đào Hồng. Thái Tuế khởi từ Tý, Hồng Loan khởi từ Mão như vậy Hồng Loan luôn nằm trong thế tam hợp Thiếu Âm, một sự nhường nhịn, nhu thuận. Do vậy tính chất của Hồng Loan là sự dịu dàng nhu thuận kín đào nhưng “Lạt mềm buộc chặt“. Còn Đào Hoa an theo tam hợp tuổi cứ đứng trước cung Tứ Sinh của Tam Hợp tuổi 1 cung, tức là nó vượt lên trên Thái Tuế 1 cung. Cho nên Đào Hoa tượng cho sự phô trương, bộc lộ hết ra ngoài, sớm nở nhưng cũng sớm tàn. Do tính chất của Đào Hồng là sự duyên dáng nó chính là sự mô tả cho những người sinh ra trước và sau chu kỳ ảnh hưởng của Mộc Tinh. Những người sinh ra trước chu kỳ của Mộc Tinh là người hay khoe khoang, cậy tài (Thiếu Dương) ; còn sinh ra sau chu kỳ của Mộc Tinh là những người có bản chất kín đáo, ít nói, nhưng rất thâm thuý và sâu sắc. Hồng Loan nếu gặp các sao Quyền Lực như Đầu Quân, Hoá Quyền, Binh Hình Tướng ấn và đóng tại cung Mệnh, Quan là cách cục của những người biết suy nghĩ, biết che giấu thủ đoạn, cách cục của những chính khách có tài. Đào Hoa khi đóng cung Quan tượng là sự lập nghiệp sớm nhưng nếu không có Cát Tinh thì cũng chóng tàn. Đặc biệt Đào Hoa do bản tính là khoe hết sắc đẹp ra cho nên khi đi kèm Dâm Tinh sẽ thể hiện tính dâm rất mạnh.
Vòng Thái Tuế
Vòng Thái Tuế được an theo năm sinh bao gồm Thái Tuế, Thiếu Dương (Thiên Không đồng cung), Tang Môn (có bộ Tang Hổ vì Bạch Hổ luôn xung chiếu), Thiếu Âm, Quan Phù (Long Trì đồng cung), Tử Phù (Nguyệt Đức đồng cung, có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu), Tuế Phá (Thiên Hư đồng cung), Long Đức, Bạch Hổ (Tang Môn xung chiếu), Phúc Đức (Thiên Đức đồng cung, có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu), Điếu Khách, Trực Phù. Vòng Thái Tuế thường được phân thành bốn tam hợp là Tuế Phù Hổ, Tang Tuế Điếu, Dương Tử Phúc, Âm Long Trực
Đi sâu phân tích các sao an theo năm, chúng ta nhận thấy:
Thiên Mã luôn luôn đồng cung với một trong ba sao của bộ Tang Tuế Điếu
Nguyệt Đức và Thiên Đức, Phúc Đức luôn luôn tam hợp chiếu
Kiếp Sát luôn luôn tam hợp với Đào Hoa và luôn luôn thuộc về bộ Dương Tử Phúc
Bạch Hổ và Hoa Cái luôn luôn đồng cung hoặc tam hợp chiếu
Thiếu Dương luôn luôn có Tứ Đức là Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức chiếu và có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu
Do đó ta có bốn tam hợp như sau
Thái Tuế, Quan Phù - Long Trì, Bạch Hổ với Hoa Cái trong tam hợp, gọi tắt là Tuế Phù Hổ Long Cái
Thiếu Dương - Thiên Không, Tử Phù - Nguyệt Đức, Phúc Đức - Thiên Đức với Kiếp Sát trong tam hợp, gọi tắt là Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát (Tam Đức là Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức). Riêng Thiếu Dương thì có thêm Long Đức xung chiếu nên có Tứ Đức chiếu
Tang Môn, Tuế Phá - Thiên Hư, Điếu Khách với Thiên Mã trong tam hợp, gọi tắt là Tang Tuế Điếu Hư Mã
Âm Long Trực
Khi xét các tam hợp này chúng ta cần chú ý đến các sao an theo năm và chú ý đến các bộ như bộ Khốc Hư, Tang Hổ Khốc Hư, Long Phượng, Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái), Tứ Đức, Cô Quả, Đào Hồng Cô Quả, Mã Khốc Khách, Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Thiên Không Đào Hoa đồng cung, Thiên Không Hồng Loan đồng cung hay xung chiếu và các sao như Kiếp Sát, Phá Toái. Chú ý:
Cô Quả luôn tam hợp chiếu với nhau. Cô Thần chỉ an tại Tứ Sinh, Quả Tú chỉ an tại Tứ Mộ. Do đó nếu có Cô hay Quả thủ hoặc tam chiếu thì sẽ có đủ bộ Cô Quả, còn nếu xung chiếu thì chỉ gặp sao đó mà thôi. Khi có Cô Quả tam hợp xung chiếu thì hiếm khi có bộ Khốc Hư
Đào Hoa chỉ an tại Tứ Chính Tí Ngọ Mão Dậu
Phá Toái chỉ an tại Tỵ Dậu Sửu
Hồng Loan khi ở Tứ Chính mới không gặp Cô Quả
Bộ Long Phượng chỉ dành riêng cho bộ Tuế Phù Hổ, Thiếu Âm ở Tứ chính, Điếu Khách ở Tứ Mộ và Tí Ngọ Dần Thân (ở Dương cung và ở Sửu Mùi), Tử Phù ở Sửu Mùi. Bộ Âm Long Trực không bao giờ có Long Phượng tam hợp xung chiếu. Thiếu Âm và Tử Phù tại Sửu Mùi có cách giáp Long Phượng
Cần chú ý người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái, bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã là người Âm Dương thuận lý, người có bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát, bộ Âm Long Trực là người Âm Dương nghịch lý
Mệnh có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì Di có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã . Mệnh có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã thì Di có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái. Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh. Như vậy người Âm Dương thuận lý thì Tứ Linh dễ có tại Mệnh hay Di. Mệnh quan trọng hơn Di thành ra có Tứ Linh tại Mệnh tốt hơn tại Di, nghĩa ra ra ngoài tuy phải phấn đấu nhưng khi ra tay hành động thì kết quả có lợi hơn là ra ngoài hanh thông nhưng khi ra tay hành động thì cuối cùng dễ thất bại . Như vậy Mệnh Tuế Phù Hổ Long Cái ưu thế hơn Mệnh có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã. Đây chỉ là điểm khái quát vì còn phụ thuộc rất lớn vào sự phối hợp với các sao khác mà có kết quả khác nhau
Đặc tính bộ Tuế Phù Hổ Long Cái
Thái Tuế có Tuế Phá Thiên Hư xung chiếu (chú ý xem có bộ Khốc Hư hay không)
Quan Phù Long Trì có Điếu Khách xung chiếu
Bạch Hổ có Tang Môn xung chiếu (bộ Tang Hổ)
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì dễ có Tứ Linh (vì luôn luôn có Long Trì, Bạch Hổ, Hoa Cái trong tam hợp. Bộ Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh, khi tại Dương cung thì chỉ một trong ba sao Thái Tuế, Quan Phù hoặc Bạch Hổ mới có Tứ Linh . Thái Tuế không có Tứ Linh khi an tại Tí Ngọ, Thìn Tuất. Quan Phù không có Tứ Linh khi an tại Dần Thân, Thìn Tuât . Bạch Hổ không có Tứ Linh khi an tại Tí Ngọ, Dần Thân), khó gặp Cô hay Quả (nếu có thì chỉ có một sao xung chiếu, riêng Thái Tuế thì không bao giờ gặp Cô Quả), không có Đào Hồng (ngoại trừ Thái Tuế Dần Thân thì giáp Đào Hồng), không có sao nào của bộ Tứ Đức, không có Kiếp Sát, không gặp đủ bộ Khốc Hư trừ Thái Tuế mới dễ có (Thái Tuế ở Dần Thân Thìn Tuất mới không có bộ Khốc Hư. Quan Phù và Bạch Hổ hiếm khi gặp bộ Khốc Hư vì không có Thiên Hư, nhưng dễ gặp Thiên Khốc chiếu), chỉ gặp Thiên Mã xung chiếu khi đóng tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi). Cần chú ý Bạch Hổ luôn luôn có Tang Môn xung chiếu (bộ Tang Hổ). Cần xét có Phá Toái hay không
Người Thái Tuế rất tự hào, biết xét đoán, hay lý luận, hay nói, hay bắt bẻ, thích tranh luận, dễ cãi vã với người, hay phê bình người nhưng lại không thích người khác phê bình mình, không gian xảo lừa lọc, hơi khó tính, ít khi hợp với người khác, ít giao thiệp, thường ít bạn bè, ít cảm tình, hành xử theo lý trí, đôi khi lạnh lùng khinh người, đàng hoàng, nghiêm chỉnh, không lăng nhăng bay bướm, mở miệng nói ra cũng có người nghe theo. Gặp nhiều sao xấu thì dễ bị họa vì miệng, gặp nhiều sao tốt thì ăn nói hùng hồn, đanh thép, nhiều người kính nể, giỏi về pháp lý, tranh chấp, đấu lý, dễ thành công khi làm những nghề cần ăn nói như quan tòa, luật sư, nhà giáo, chính trị gia
Người Quan Phù (Long Trì) là người ôn hòa nhưng trịnh trọng, lương thiện, biết xét đoán lý luận, suy tính kỹ càng, thận trọng trước khi hành động, có mưu cơ, quyền biến, biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui, có tinh thần ganh đua, bình tĩnh, có năng khiếu về pháp luật, thông minh, tuấn dật, thanh tú, phong nhã, có văn chất
Người Bạch Hổ thì can đảm, cương nghị, gan lì, hơi ương ngạnh bướng bỉnh, cứng cỏi, giỏi chịu đựng, chịu khó, ưa làm theo ý mình, hay lo lắng, âu sầu, ưu tư, nếu đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu thì hăm hở làm việc, thường hay có tham vọng, có tài thao lược, xét đoán và lý luận sắc bén, học rộng biết nhiều. Đàn ông có Tang Hổ đắc địa thủ Mệnh thì tính cương cường, anh hùng quả cảm, tài kiêm văn võ, hiển đạt về võ nghiệp, thích hoạt động về chính trị, quán xuyến cả về quân sự, gặp nhiều sao sáng sủa thì có thể chuyên về pháp lý, làm luật sư, quan tòa. Nếu hãm địa thì thích ăn ngon mặc đẹp, tính hay chơi bời, thích ăn nhậu (nam giới), thiếu cương quyết, vẻ mặt không tươi, có nét u buồn, hay ưu tư phiền muộn
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì dễ có Tứ Linh (vì luôn luôn có Long Trì, Bạch Hổ, Hoa Cái trong tam hợp. Bộ Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh, khi tại Dương cung thì chỉ một trong ba sao Thái Tuế, Quan Phù hoặc Bạch Hổ mới có Tứ Linh). Sự xuất hiện của Tứ Linh là một ưu thế lớn của bộ Tuế Phù Hổ Long Cái vì Tứ Linh đem lại may mắn hanh thông về mọi mặt, chủ về công danh quyền thế khi gặp cát tinh hội họp và xa lánh sát tinh hãm địa (như Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh, hoặc Hình Riêu Hóa Kỵ hãm). Nếu có sát tinh hãm địa hội họp thì tuy làm suy giảm đi tính chất tốt đẹp về công danh, quyền thế, tài lộc nhưng cũng không đáng quá lo ngại vì Tứ Linh làm giảm bớt tai họa rất nhiều. Khi không có Tứ Linh tại cung nào thì cung đó thì cần phải xét kỹ xem có sự xuất hiện của sát tinh hãm địa hay không, rơi vào cung nào (Mệnh, Quan hay Tài), đặc biệt chú ý vị trí của Bạch Hổ (luôn có Tang Môn xung chiếu) và Thái Tuế ( luôn có Tuế Phá Thiên Hư xung chiếu) và tính chất đắc hãm của nó (Tang Hổ đắc tại Dần Thân Mão Dậu, Khốc Hư đắc tại Tí Ngọ Mão Dậu ). Có rất nhiều bộ sao xấu, đặc biệt liên quan đến Thái Tuế và Bạch Hổ cần nắm vững. Vị trí của bộ Tuế Phù Hổ không có Tứ Linh là vị trí cát phù hung diệt, gặp cát tinh hội họp thì sẽ tốt lên, gặp hung tinh hãm địa hội họp thì đưa đến chỗ tranh chấp, thị phi, kiện cáo, cãi vã, tù tội, bệnh tật, tai nạn, tang thương, làm ngăn trở mọi công việc, gây rắc rối tổn hại đến công danh, quyền thế, tài lộc tùy theo sao nào hội họp mà luận giải . Không có Tứ Linh tại Mệnh thì luận giải cũng khác với không có Tứ Linh tại Quan hay Tài. Mệnh Quan Phù Long Trì thì Thiên Di có Điếu Khách là nơi có khả năng gặp bộ Long Phương (Điếu Khách tại Âm cung là Mão Dậu Tỵ Hợi mới không gặp bộ Long Phương). Bộ Long Phượng là bộ cũng rất đẹp nên Mệnh Quan Phù Long Trì thường có ưu thế hơn Mệnh Thái Tuế (Di dễ có bộ Khốc Hư) hoặc Mệnh Bạch Hổ (Di có bộ Tang Hổ) trong môi trường giao tiếp ngoài xã hội, dễ hanh thông may mắn, ít phiền muộn hơn
Khi có Tứ Linh trong tam hợp thì cần chú ý đến bộ Long Phượng Giải Thần tọa thủ tại cung nào. Phượng Cát và Giải Thần luôn luôn đồng cung với nhau. Phượng Cát và Thiên Khốc luôn luôn tam hợp chiếu với nhau. Giải Thần là phúc tinh chủ giải trừ bệnh tật tai họa, gia tăng phúc thọ. Long Trì và Quan Phù luôn luôn đồng cung, vì đồng cung với Quan Phù và có Bạch Hổ tam hợp nên khi gặp Sát Tinh như Không Kiếp, Thiên Hình thì trở nên xấu
Nói chung bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi có bộ Long Phượng thủ chiếu Mệnh (ít nhất Long hoặc Phượng thủ) thì ôn hòa, lương thiện, hòa nhã, nhã nhặn. Tính chất này rất mạnh mẽ, cho dù có Không Kiếp Kỵ xâm phạm cũng là người ôn hòa, lương thiện.
Đàng hoàng, đứng đắn, đoan trang, không lăng nhăng bay bướm
Thông minh, tuấn dật, thanh tú, phong nhã, có văn chất
Bình tĩnh, trịnh trọng
Hay gặp may mắn, cuộc đời cho dù có chìm nổi cũng không đến nỗi bần cùng
Mệnh Long Trì thì điềm đạm, bình tĩnh, trì trệ, chủ về khoa giáp và hỷ sự
Mệnh Thân có Phượng Các tính ôn hòa, vui vẻ, người có cốt cách, có địa vị khoa giáp, chủ sự vinh hiển lâu dài. Nam Mệnh mà gặp thì có lợi cho công danh tài lộc. Nữ Mệnh rất hợp khi có Long Phượng, là người hiền lành, ôn hòa, dịu dàng, thuần hậu, lấy được chồng sang và có danh giá
Long Phượng Sửu Mùi gặp nhiều sao sáng sủa thì thi đỗ cao, nữ nhân dễ lấy chồng quyền quí
Long Phượng là vừa là đài các chi tinh vừa là văn tinh chủ về khoa giáp, đem lại may mắn hưng thịnh về mọi mặt (đặc biệt khi miếu địa) như công danh, tài lộc, nhà cửa, thi cử và đặc biệt là hôn nhân, sinh đẻ. Tọa thủ tại tất cả các cung nó đều mang đến sự may mắn, tốt lành nhưng phải đi đủ bộ và phải có sao thủ thì mới tốt hơn, hoặc cả hai sao trên nếu đồng cung tại Sửu Mùi thì càng tốt đẹp rực rỡ hơn nhiều so với các vị trí khác vì sẽ có đủ bộ tứ linh (Long, Phượng, Hổ, Cái), vừa đồng cung và đồng thời lại có Giải Thần đứng đồng cung để giải họa. Có lẽ chính vì vậy một số người đã cho rằng Long Phượng miếu địa tại Sửu Mùi
Long Phượng chủ sự may mắn hanh thông, do đó tùy sao phối hợp mà luận giải như gặp quí tinh như Khôi Việt, Thai Cáo, Quốc Ấn... hoặc Quang Quí thì chủ may mắn về quan trường, thi cử, công danh, thăng quan tiến chức, gặp hỉ tinh như Riêu, Hỉ Thần (chú ý Long Phượng không bao giờ gặp Thiên Hỉ) thì may mắn về hôn nhân, con cái, gặp thời, gặp tài tinh như Lộc Tồn, Vũ Khúc, Hóa Lộc thì chủ may mắn về tiền tài ... (Chú ý do đặc tính văn tinh nên Long Phượng khi gặp văn tinh như Xương Khúc Khôi Việt... thì gia tăng tính chất may mắn về công danh sự nghiệp rất nhiều). Gặp hung sát tinh như Không Kiếp thì cũng giảm thiểu được tác họa do gặp may mắn (chú ý Long Trì hành Thủy, đa số các hung tinh là hành Hỏa, Long Trì giải họa mạnh hơn Phượng Các)
Long Phượng là sao đem lại may mắn, đi với mọi cách đều có lợi, nhưng phụ tá cho bộ Tử Phủ, Nhật Nguyệt và Cơ Lương rất đắc lực. Đối với trung tinh, bộ Long Phượng kết hợp với bộ Tả Hữu là tốt nhất, chủ sự may mắn đến dồn dập. Long Phương đi với Quang Quí là cách kim bảng đề tên.
Long Phượng gặp Sát Tinh hoặc Tuần Triệt thì không sợ, không bị suy giảm tính chất
Long Phượng hội họp cùng với Hỷ Thần, Hình Riêu, Hình, Kỵ đắc địa là đồng tính chất, tăng thêm hỉ sự, đài các nguy nga, văn chương siêu việt ví như rồng có vảy râu tỏa ánh hào quang, Phượng có lông sực sỡ
Long Phượng tọa thủ tại Tài thì tiền tài hanh thông, tại Quan thì quan trường thuận lợi, tại Thiên Di thì ra ngoài dễ gặp may mắn, dễ thoát nhiều tai nạn, tại hạn thì gặp may mắn mọi chuyện
Các bộ sao kết hợp mang tính chất tốt đẹp
Long Phượng Cái Hổ gọi là bộ Tứ Linh,
Long Phượng Tả Hữu
Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc
Phượng Xương, Khúc, Khôi, Việt
Long Phượng Xương, Khúc, Khôi Việt, Khoa
Long Phượng gặp Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu
Long, Phượng Phi Liêm
Long, Phượng, Riêu, Hỉ
Long, Phượng Sửu Mùi gặp Quang, Quí, Khôi Hồng
Long, Phượng, Lương
Long củng Thân, Mệnh ngộ Phượng và Xương, Khúc hay Khôi, Việt
Các bộ sao kết hợp phá cách
Long gặp Không, Kiếp, Kỵ
Phượng, Kỵ
Long Trì, Quan Phù, Thiên Hình gặp Không hay Kiếp
Long Trì Quan Phù gặp Thất Sát hãm địa
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khó gặp Cô hay Quả (nếu có thì chỉ có một sao xung chiếu, riêng Thái Tuế thì không bao giờ gặp Cô Quả). Chỉ có Quan Phù ở Thìn Tuất Sửu Mùi thì bị Quả Tú xung chiếu và Bạch Hổ ỏ Dần Thân Tỵ Hợi bị Cô Thần xung chiếu, còn các vị trí khác thì bộ Tuế Phù Hổ không bao giờ bị Cô Quả chiếu thủ. Hai sao Cô Quả này ảnh hưởng đến tinh thần là chủ yếu khi đóng ở Mệnh, Thân, Bào, Phụ Mẫu, Tử Tức, Thiên Di, Phối, Nô, Phúc Đức. Vì có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nên nếu không gặp cát tinh (chú ý điều này) thì có hại cho việc cầu hôn nhân, cưới hỏi, đoàn tụ, gây bất lợi cho cá nhân trong quan hệ ngoài xã hội, trong gia đình như trong tương quan giữa cá nhân với bạn bè, người giúp việc, người hôn phối, cha mẹ, con cái, anh em, họ hàng. Vì tránh được bộ Cô Quả thành ra người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thường đỡ gặp lận đận hơn về các mặt đã nêu. Chú ý trường hợp Quan Phù hay Bạch Hổ gặp Cô hay Quả xung chiếu, đây là trường hợp rơi vào cung Thiên Di có Cô hay Quả thủ thì ra ngoài thông thường có nhiều bạn, có quan hệ rộng rãi, nhưng ít kết bạn thân, chọn lọc kỹ lưỡng. Nếu Di xấu thì ít được người giúp đỡ, thường phải tự lực là chủ yếu. Nếu Di tốt thì cũng được người giúp. Cô Thần gặp Quí Tinh đồng cung thì được nhiều người giúp đỡ. Quả Tú gặp Phá Toái đồng cung thì đi đường hay bị nguy hiểm, gặp Phục Binh đồng cung thì hay bị nói xấu, gặp Hóa Kỵ đồng cung thì thường bị người ghét bỏ
Các bộ sao hợp cách Cô Quả
Cô Quả cát tinh hội họp
Cô Quả gặp Tử Phủ và cát tinh hội họp
Cô Quả Điền Tài
Thiên Di Cô Thần gặp Quí Tinh
Cô Thần, Thiếu Dương đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi
Cô Thần gặp Thiên Không Hồng Loan đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi
Các bộ sao phá cách Cô Quả
Cô hay Quả gặp Vũ Khúc, nữ Mệnh
Quả Tú, Phục Binh
Quả Tú, Hóa Kỵ
Quả Tú, Hóa Kỵ, Tuế
Quả Tú Đào Hoa gặp Thiên Mã (???)
Tử Tức Cô Quả
Tử Tức Quả Tú gặp Thiên Hình
Tử Tức Cô, Quả gặp Thiên Hình
Tử Tức Cô Kỵ
Tử Tức Quả Tú, Lộc Tồn
Phúc đức Quả Tang
Phúc đức Quả Tú, Lộc Tồn
Thiên Di Quả Tú, Phá Toái
Huynh Đệ Cô, Kiếp
Phu Thê Quả Tú, Phá Toái, Không
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không có Đào Hồng (ngoại trừ Thái Tuế Dần Thân thì giáp Đào Hồng). Điểm này cho thấy người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thông thường không phải là người lăng nhăng bay bướm, không có sức thu hút đối với người khác phái, thông thường là người hành xử theo lý trí hơn là con tim
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không có sao nào của bộ Tứ Đức. Đây là đặc điểm chính đưa tới người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi không có Tứ Linh thì hành xử hoàn toàn theo lý trí, không nhân nhượng, không khoan dung độ lượng. Đối với một lá số tốt thì là người đứng ở vị trí trên mà phán xử kẻ dưới (như là luật sư, quan tòa, nhà cầm quyền ), còn đối với một lá số xấu thì là người hành xử quá khích để rồi lãnh hậu quả (như bị kiện thưa, tranh chấp, tù tội..) tùy theo sự hội họp của sao
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không gặp đủ bộ Khốc Hư trừ Thái Tuế mới dễ có (Thái Tuế ở Dần Thân Thìn Tuất mới không có bộ Khốc Hư. Quan Phù và Bạch Hổ hiếm khi gặp bộ Khốc Hư vì không có Thiên Hư, nhưng dễ gặp Thiên Khốc chiếu). Đây cũng là điểm làm cho Thái Tuế hoặc Bạch Hổ khác với Quan Phù. Thái Tuế tại Âm cung thì luôn luôn có Khốc Hư đủ bộ (nhưng lại có Tứ Linh) trong khi tại Dương cung thì ở Tí Ngọ mới có bộ này, các vị trí khác thì chỉ có Thiên Hư. Tại Tí Ngọ thì Thái Tuế có Khốc Hư miếu địa đồng cung tại Di. Tại Mão Dậu thì Thái Tuế đồng cung với Thiên Khốc đắc địa, có Thiên Hư đắc địa xung chiếu. Bộ Tuế Phá Thiên Hư tại Di là bộ phá tán nếu Thiên Hư hãm địa, do đó người có Thái Tuế thủ Mệnh thì khi ra ngoài thường hay ưu tư, có nhiều điều phải lo lắng, phải đối phó, phải bận tâm, phiền não, thông thường thì khi tuổi trẻ hoặc trung niên thì thành bại bất nhất, phải muộn phát thì mới bền vững và bớt các thị phi sầu muộn. Nếu có đủ bộ thủ hoặc Mệnh thì trường hợp này càng rõ.
Khốc Hư Tí Ngọ tại Di thì ra ngoài có danh tiếng, nếu hội cùng cát tinh hoặc gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng cung hay xung chiếu thì càng nổi danh và giàu có nhưng phải muộn phát mới tốt.
Khốc Hư Mão Dậu tại Mệnh Di thì là người có chí lớn, có văn tài lỗi lạc, nói năng đanh thép, hùng hồn, thích hoạt động về chính trị nhưng cũng phải tiên trở hậu thành thì mới tốt. Nếu gặp Lộc Tồn hay Hóa Lộc đồng cung hoặc xung chiếu thì càng đa tài, càng nổi danh. Nếu gặp Hóa Quyền thì là cách Khốc Quyền, là người có công nghiệp lớn lao được ghi vào sử sách, minh danh vu thế
Bạch Hổ thì luôn luôn có đủ bộ Tang Hổ và dễ bị Thiên Khốc chiếu nhưng không bao giờ gặp Thiên Hư tam hợp xung chiếu. Bạch Hổ tại Âm cung hoặc tại Thìn Tuất thì có Tứ Linh. Tại Tí Ngọ Dần Thân thì không có Tứ Linh. Tại Tí Ngọ thì Bạch Hổ hãm địa, không gặp Khốc Hư Cô Quả hay Thiên Mã. Tại Dần Thân thì Bạch Hổ đắc địa, gặp Cô Thần và Thiên Mã
Các bộ sao hợp cách Khốc Hư
Mệnh, Quan tại Tí Ngọ gặp Khốc Hư đồng cung
Khốc Hư Tí Ngọ Mão Dậu
Mã Hình Khốc
Khốc Hư gặp Mã Hình
Mệnh Khốc Hư Tí Ngọ gặp Mã Hình
Khốc Hư Mão Dậu gặp Quyền (cách Khốc Quyền)
Khốc Quyền đồng cung
Khốc Hư Tí Ngọ gặp cát tinh hoặc Lộc Tồn, Hóa Lộc
Khốc Hư Tí Ngọ gặp Sát hay Phá đồng cung
Khốc Hư Dần Thân gặp Đà La đồng cung
Hư đắc địa gặp Lộc đồng cung hoặc xung chiếu
Mã Khốc Khách
Hạn gặp Nhật tại cung Ngọ có Hình, Tang, Hổ Khốc
Tuổi Ất Tân Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương gặp hạn có Hữu Bật, Kình, Tuế Phá, Điếu Khách, Thiên Hư
Các bộ sao phá cách Khốc Hư
Mệnh Thiên Hư thủ, có Tuế Phá Điếu Khách Kình hội họp
Khốc Hư Thìn Tuất
Thiên Khốc, Địa Võng (Thiên Khốc tại Tuất)
Phượng Các gặp Khốc Hư
Khốc Hư gặp Cô Thần đồng cung hay xung chiếu
Đồng Âm tại Tí gặp Hổ Khốc Riêu Tang
Cự Kỵ Khốc Hình Thìn Tuất
Khốc Hư gặp Thiên Cơ
Tử Tức có Thất Sát gặp Hình Hổ Khốc
Tử Tức có Khốc Hư gặp Dưỡng (QXT, VT)
Tử Tức có Khốc Hư gặp Cô Thần (TVT)
Tử Tức có Khốc Hư gặp Kình
Tử Tức có Thiên Hư gặp Kình
Thiên Hư cung Phu Thê
Phu Quân Khốc Hư gặp Tang Hỏa
Hạn gặp Khốc Hư
Hạn gặp Khốc Hư Tang Mã
Hạn gặp Khốc Hư gặpTang (QXT)
Hạn gặp Khốc Hư Tang Quả (VT)
Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng, Phục, Khốc
Tuổi Tân và Quí, hạn gặp Khốc Kình Hình Hổ
Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi đóng tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) gặp Thiên Mã xung chiếu, tại các vi trí khác không có Mã hội họp (Thái Tuế có Mã Phượng Các Thái Tuế tại Dần Thân thì Mã Phượng Các đồng cung nhau. Quan Phù có Mã Khốc Khách. Quan Phù tại Dần Thân thì Mã Khốc Khách đồng cung nhau . Bạch Hổ có Mã Tang Môn Cô Thần. Chú ý bộ Tuế Phù Hổ Long Cái tại Tỵ Hợi thì có Tứ Linh, tại Dần Thân chỉ có Thái Tuế mới có). Đây là trường hợp Mã tại Thiên Di. Tại vị trí này thì lợi hại tùy theo gặp cát tinh hay hung tinh hội họp, nếu Mệnh hoặc Di có cát tinh thủ (như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tử Phủ Dần Thân) hoặc hung tinh đắc địa (như Hỏa Linh) thì Mã sẽ kết hợp với các sao này làm tốt hơn bội phần. Nếu Mệnh Di gặp hung tinh hãm địa tọa thủ (như Đà, Hỏa Linh.Chú ý Đà La hãm địa tại Dần Thân Tỵ Hợi) thì càng xấu hơn vì Mã sẽ kết hợp với các sao này gây tác hại mạnh mẽ hơn
Các bộ sao hợp cách với Thiên Mã
Mã Lộc Tồn (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Dần Thân
Mã Tràng Sinh đồng cung (Thanh Vân đắc lộ cách)
Mã Hỏa hoặc Linh đắc địa
Mã Khoa Quyền Lộc
Mã Tử Phủ đồng cung tại Dần Thân
Mã Lộc Tử Phủ
Mã Nhật, Nguyệt sáng sủa
Mã Khốc Khách
Các bộ sao kết hợp phá cách
Mã Hao (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Dần Thân
Mã Đà (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Tỵ Hợi
Mã gặp hung tinh hãm địa (như Hỏa Linh, Kình Đà, Không Kiếp hãm) thủ chiếu.
Mã Triệt, Mã Tuần (Mã Triệt thì xấu hơn Mã Tuần)
Mã Hình đồng cung (cho dù Hình đắc hay hãm, Hình hãm địa tại Tỵ Hợi thì càng bất lợi)
Mã Tuyệt đồng cung
Mã Hao đồng cung
Mã Lương Tỵ Hợi
Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi
Mã Hỏa Linh hãm địa Mệnh hay Thiên Di
Kình hay Đà hãm thủ gặp Mã xung chiếu
Bộ Tuế Phù Hổ thì kỵ gặp Kình Đà hãm (kỵ Đà hơn Kình, Đà khi hóa khí là Kỵ), Hóa Kỵ hãm, Hình Riêu hãm hội họp, Không Kiếp hãm. Hỏa Linh hãm
Các bộ sao hợp cách Thái Tuế
Thái Tuế Văn Xương
Thái Tuế, Xương Khúc
Quan Phù Xương Khúc
Thái Tuế Xương Khúc Khôi Việt
Thất Sát Thái Tuế đồng cung
Thái Tuế Xương Khúc Kình
Thái Tuế Văn Xương tại cung Thìn Tuất gặp Thất Sát, Phá Quân, Tả Hữu, Mộ Khoa hội họp
Cự Môn Tuế Hình
Cự Môn gặp Tuế Phù Hổ
Các bộ sao hợp cách Bạch Hổ:
Nam nhân có Tang Hổ đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu
Mệnh tại Dậu có Bạch Hổ tọa thủ
Hổ Tấu Thư đồng cung
Hổ Phi Liêm đồng cung
Bạch Hổ Thiên Hình đắc
Bạch Hổ đắc gặp Phi Liêm
Bạch Hổ Tấu Thư Đường Phù (?)
Hạn Thái&
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
Nếu được Thiên Không, Địa Không hợp chiếu nữa thì rất đẹp. Càng rực rỡ hơn nếu gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa, xung chiếu hay hội chiếu.
Trường hợp cung vô chính diệu được Tuần, Triệt, Thiên, Địa, Không chiếu hay án ngữ thì gọi là vô chính diệu đắc tứ Không, hay Tam, nhị Không. Sao không vong càng nhiều càng làm cho cung đó thịnh lên.
Trường hợp được Âm Dương hội chiếu được gọi là Âm Dương chiếu hư vô (cả mặt trời lẫn mặt trăn chiếu vào cõi vô cực, ánh sáng sẽ không bị ngăn chận).
Vốn chịu ảnh hưởng của ngoại cung, cung vô chín diệu được chính tinh tốt chiếu vào tất thịnh đạt hơn là chính tinh hãm chiếu vào. Có sách nói rằng, đối với cung vô chính diệu, phải xem chính diệu xung chiếu như chính diệu tọa thủ. Điều này không có nghĩa là dời chính tinh xung chiếu vào cung vô chính diệu, mà chỉ có nghĩa là phải giải đoán cung vô chính diệu bằng chính tinh xung chiếu mà thôi. Nếu chính tinh xung chiếu tốt, thì giải đoán tốt xấu thì đoán ngược lại.
Ví dụ:
Cung Tý vô chính diệu được Thái Âm ở Ngọ cung chiếu. Ở Ngọ, Thái Âm vốn hãm địa, tất phải tỏa ảnh hưởng xấu cho cung Tý. Ngược lại, nếu Thái Dương ở Ngọ, thì nhất định cung vô chính diệu được tốt. Không bao giờ xem Thái Âm từ Ngọ xuống Tý hay Thái Dương từ Ngọ xuống Tý.
1. Giữ ví luôn ngăn nắp, gọn gàng
Cũng giống như việc dọn dẹp nhà cửa và nơi làm việc sạch sẽ nhằm làm tiêu tan nguồn năng lượng ứ đọng, nhường chỗ cho nguồn năng lượng mới tích cực đến. Chiếc ví của bạn cũng cần được loại bỏ những vật dụng không cần đến như: Thẻ ghi nợ, hóa đơn cần thanh toán, giấy vụn, …để tăng diện tích hút tài lộc vào ví.
Ngoài ra, luôn để tiền trong ví để tránh tình trạng ví rỗng không, báo hiệu điềm gở của sự thiếu thốn, nghèo túng.
2. Bảo quản ví đúng cách
Bạn phải trân trọng và giữ gìn chiếc ví của mình cẩn thận vì nó là nơi cất giữ tài sản của bạn, đúng không? Do đó, hãy dành một vị trí đặc biệt trong nhà để cất ví tiền mỗi khi bạn đi về, điều này thể hiện sự nâng niu của bạn dành cho chiếc ví. Không được quăng hay ném ví xuống bàn ăn hay bất cứ vị trí nào mà bạn thấy tiện tay.
3. Tôn trọng ví
Tuyệt đối không để ví xuống sàn nhà, nhất là sàn nhà vệ sinh, không giẫm lên ví.
4. Màu sắc ví
Màu sắc chiếc ví thể hiện nhiều ý nghĩa khác nhau theo phong thủy. Tham khảo bảng dưới đây để chọn chiếc ví phù hợp cho mình.
Màu sắc | Nguyên tố | Đại diện |
Đen | Thủy | Ví tiền màu đen rất phổ biến và hay được sử dụng nhất trong các gam màu. Màu đen đại diện cho sự giàu có và quyền lực. Nếu bạn đang tìm kiếm cơ hội phát triển trong sự nghiệp hay bước tiến trong việc làm ăn, màu đen là sự lựa chọn lý tưởng cho bạn. |
Xanh biển | Thủy | Xanh biển đại diện cho việc hao hụt tiền bạc giống như nước biển cuốn trôi, khiến cho chủ nhân chiếc ví khó tích lũy tiền bạc và của cải. Do vậy, không nên lựa chọn màu này cho ví tiền. |
Đỏ | Hỏa | Màu đỏ tượng trưng cho lửa. Lửa sẽ cháy bùng lên và đốt sạch sự may mắn về tiền bạc của người dùng ví. Đây không phải là màu sắc phù hợp cho ví tiền. |
Nâu | Thổ | Nếu muốn làm tăng tiền tiết kiệm hoặc có thói quen tiêu xài hoang phí, bạn nên sử dụng ví màu nâu. Gam màu này rất hữu ích trong việc giúp bạn tích trữ, tiết kiệm tiền bạc. |
Hồng | Hỏa | Những cô nàng độc thân đang tìm kiếm vận may về tình duyên được khuyên chọn gam màu này cho ví tiền của mình. Tuy nhiên, nếu muốn làm giàu và kiếm tiền, tuyệt đối không sử dụng. |
Xanh lá cây | Mộc | Màu xanh lá đại diện cho sự phát triển và cuộc sống. Trong phong thủy nhà cửa, cây cối màu xanh được khuyến khích sử dụng nhằm thu hút dòng chảy năng lượng vào nhà. Tương tự với ví tiền, màu xanh lá cũng giúp mang lại những cơ hội tăng thu nhập. Các nhà đầu tư và doanh nhân nên sử dụng gam màu này để tăng khả năng sinh lời và phát triển ý tưởng kinh doanh. |
Vàng | Kim | Màu vàng nhạt là biểu tượng của sự thu hút tiền tài, tuy nhiên tiền vào như nước nhưng tiền ra cũng không kém phần. Do vậy, để giải quyết tình trạng này, bạn nên sử dụng ví màu vàng sậm nếu muốn tiết kiệm tiền, chọn màu vàng tươi nếu muốn tăng tiền bạc. |
5. Không sử dụng ví đã qua tay người khác dùng
Tuyệt đối không dùng ví đã qua sử dụng trước đây vì năng lượng của chủ cũ chiếc ví vẫn còn vương vất và có thể ảnh hưởng đến bạn. Bạn cũng không thể biết được nguồn năng lượng đó là tốt hay xấu, cho nên tốt nhất là hãy mua một chiếc ví mới.
6. Kích hoạt may mắn tiền bạc
Để thu hút tiền bạc chảy vào ví của mình, xâu 3 đồng xu vào một dải quy băng đỏ và đặt cạnh tiền trong ví.
7. Sắp xếp ví đúng cách
Bạn có thể biết một người có tiền hay không chỉ bằng việc nhìn vào cách họ giữ tiền trong ví. Đối với những người biết tôn trọng và đánh giá cao tiền bạc, họ sẽ sắp xếp tiền và các giấy tờ cần thiết trong ví một cách gọn gàng và cẩn thận. Ngược lại, những người luôn thiếu tiền sẽ để ví trong tình trạng bừa bộn, vô tổ chức. Hãy vuốt phẳng và xếp các giấy tờ quan trọng ở vị trí thẳng trước khi đặt chúng vào ví bởi điều này ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ về năng lượng giữa bạn, chiếc ví và tiền bạc. Nên mua một chiếc ví nhiều ngăn để xắp xếp tiền và giấy tờ riêng ra từng ngăn, tránh để lộn xộn lẫn nhau.
8. Hình dáng ví
Không chọn ví tiền có hình dáng kỳ quặc, khác thường. Nên chọn kiểu ví dáng dài và thẳng để tránh phải gấp giấy tờ và tiền khi đút vào. Điều này giúp tăng vận may tiền bạc của chủ nhân chiếc ví.
Nên chọn ví dài thay cho ví gấp |
Alexandra V (theo Fengshuibeginner)
Tiền tài là vật ngòai thân nhưng cũng rất quan trọng đối với đời sống, tiền tuy không phải vạn năng song chính là phương tiện để con người sống thoải mái hơn, cũng là một trong những thước đo quan trọng về năng lực, quyền lợi của một người. Ngũ Quỷ vận tài là phương pháp thúc đẩy tài lộc bí truyền của phong thủy, hãy cùng tìm hiểu và áp dụng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Màu xám
Nếu bạn không phải là người ồn ào thì màu xám chính là màu sắc hợp lý dành cho bạn. Bạn có thể thiết kế phòng ngủ với màu xám để đem lại cảm giác thoải mái và kết hợp một số màu sắc nhẹ nhàng xung quanh nó.
Mặc dù oải hương được coi là một màu pastel nhẹ nhàng, nhưng theo các nhà chuyên gia đánh giá thì đây là màu sắc khá rực rỡ, nó làm kích thích tinh thần và đánh thức các giác quan của bạn. Tuy nhiên, lại có một điều thú vị là những người yêu thích hoa oải hương thì lại cảm thấy yên tâm khi sử dụng màu sắc này trong phòng ngủ của mình. Nên màu này vẫn được đánh giá cao.
3. Màu mậnMàu mận là sự biến thể của hai màu tím và xám. Màu này hơi tối hơn màu tím nên không có tính kích thích thị giác, nhẹ nhàng cho tinh thần của bạn hơn, tạo được cảm giác an toàn trong phòng ngủ.
Màu bạc là màu gần với màu nước. Bên cạnh màu xanh dương, bạc được coi là một màu sắc sang trọng nhưng nhẹ nhàng. Đây là màu sắc được ưa chuộng sử dụng cho phòng ngủ mang lại cảm giác mát mẻ và sảng khoái.
5. Màu Sapphire
Sapphire là màu của đá quý, là một màu xanh sang trọng đem đến sự tinh tế cho mọi không gian. Nói chung, màu sắc này được các chuyên gia đánh giá là làm dịu mát cho cơ thể. Chính vì thế, những người thức dậy tại một phòng ngủ được sử dụng gam màu sapphire này thường có cảm giác rất hạnh phúc.
6. Màu dâuMàu dâu được đánh giá là màu lãng mạn và màu của sự đam mê. Nhưng có một lưu ý mà các chuyên gia mới công bố đó là nếu bạn sử dụng tông màu này quá nhiều sẽ làm phản tác dụng. Vì thế, để tạo sự cân bằng bạn nên kết hợp với màu trắng hoặc màu trung tính để tạo một luồng năng lượng tích cực.
7. Màu chàmSau khi xem xét tâm trạng của mình, bạn lại cảm thấy màu chàm là được lòng bạn nhất vì nó nhẹ nhàng, trung tính lại có thể kết hợp với nhiều màu sắc khác đến từ vật dụng trong phòng ngủ. Chính vì thế, đây cũng được coi là màu sắc được nhiều người ưa chuộng.
8. Màu xanh ngọcMàu sắc xanh ngọc giúp bạn có được giấc ngủ yên tĩnh. Điều này giúp một số người cảm thấy rất vui vẻ. Các nhà khoa học cũng chia sẻ, xanh ngọc là màu sắc tác động đến giây thần kinh não bộ nhanh và tốt nhất, nên việc sử dụng màu xanh ngọc là rất tốt cho giấc ngủ.
9. Màu hoa cà
Nếu bạn vẫn luôn bỏ qua màu sắc hoa cà vì cảm thấy màu này là màu của bà già thì bạn đã nhầm to rồi nhé. Đây là một màu sắc trung tính đem lại sự thanh thản tối đa cho người sử dụng. Nó còn là màu tôn lên được rất nhiều màu sắc khác nên rất dễ sử dụng và phối hợp.
10. Màu gạch đỏ
Màu này là màu rất kích thích thị giác nên bạn lưu ý cần sử dụng và kết hợp nó cẩn thận. Vì tính chất này nên bạn chỉ nên sử dụng màu này ở một bức tường hoặc ở vài phụ kiện đồ dùng trang trí để đạt được hiệu quả tốt nhất.
11. Màu xanh lá
Màu xanh lá được coi là màu sắc hoàn hảo cho phòng ngủ. Màu này cũng khá đa năng phù hợp trong nhiều thiết kế từ hiện đại, đến truyền thống, hay dân dã đều có thể sử dụng được. Một số màu xanh có thể được coi là màu trung tính nên rất dễ kết hợp như một nền tảng để tôn lên những màu sắc khác.
12. Màu vàng
Trong một nghiên cứu mới đây nhất cho biết màu vàng chính là màu sắc được xếp thứ hai trong những màu nên sử dụng cho phòng ngủ. Nó là màu sắc tạo được cảm giác vui vẻ và ấm áp. Nhưng tương tự màu đỏ đây là màu được khuyến cáo là nên sử dụng vừa phải hoặc với sắc thái nhẹ nhàng hơn để tạo được sự thư giãn.
13. Caramel
Không chỉ là một món ăn ngon, caramel còn là màu sắc giúp cho phòng ngủ của bạn ấm áp và thân mật hơn. Nó còn tạo được sự lãng mạn tự nhiên cho phòng ngủ.
14. Màu camCam là một màu sắc tốt nhất để tạo ra một không gian ấm áp và một bầu không khí thư giãn. Nó sẽ giúp phòng ngủ của bạn trở thành một thiên đường. Bạn sẽ có một đêm ngon giấc khi sử dụng màu sắc này cho phòng ngủ của mình.
15. Màu hồng cánh sen
Các bạn nữ nên sử dụng màu hồng cánh sen này cho phòng ngủ của mình vì màu sắc này khá nhẹ nhàng, nữ tính. Một điểm hạn chế của màu sắc này là bạn không nên kết hợp nó với màu sắc trung tính hay nổi bật khác mà chỉ nên kết hợp với màu trắng để có sự thoải mái cho các giác quan và giấc ngủ của bạn.
Theo Homedit
n. Vậy nốt ruồi phú quý thường xuất hiện tại những vị trí nào trên cơ thể?
Nốt ruồi khai vận ở Huyệt Thái Dương : Huyệt Thái Dương được coi là vị trí của “Cung Thiên Di” hay còn gọi là “Cung Dịch Mã”, là vị trí tiết lộ việc đi lại, du lịch, dịch chuyển.
Nốt ruồi khai vận giữa hai đầu lông mày: Vị trí giữa hai lông mày được coi là “Cung sự nghiệp” trong Nhân tướng học, tượng trưng cho sự thăng tiến và phát triển trong sự nghiệp, dựa trên khí sắc ở bộ phận này có thể tiên lượng được họa phúc trong cuộc đời một con người. Nếu xuất hiện nốt ruồi thiên tướng ở vị trí này nghĩa là bạn sẽ có một sự nghiệp thành đạt, nhưng nếu đó là một nốt ruồi xấu thì khoảng năm 28 tuổi bạn sẽ gặp vấn đề nghiêm trọng trong hôn nhân hoặc chuyện tình cảm.
Nốt ruồi khai vận mọc ở vị trí giữa mắt và lông mày: Vị trí giữa mắt và lông mày được coi là “Cung điền trạch”. Khi có nốt ruồi xuất hiện tại đây chứng tỏ bạn là một người liêm khiết, thanh tú, đa tài đa nghệ, hay được người đi trước nâng đỡ coi trọng, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc mĩ mãn. Tuy nhiên nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn sẽ phải thường xuyên thay đổi nơi ở, những nơi bạn sinh sống hay có những hiện tượng khó lí giải xuất hiện như cơm bữa Do đó, bạn chớ nên đầu cơ vào lĩnh vực bất động sản, nếu không sẽ chỉ chuốc lấy những thất bại nặng nề.
Nốt ruồi khai vận mọc ở môi trên: Môi trên có nốt ruồi trong tướng học được coi là phúc tướng, biểu hiện việc cả đời được sung túc no ấm, không phải lo cái ăn cái mặc. Ngoài việc thường xuyên được mời đi ăn uống, bạn cũng là người theo chủ nghĩa “ăn ngon”, mối quan hệ trong làm ăn buôn bán rất tốt đẹp, chỉ có duy nhất một nhược điểm là đôi khi hơi quá thẳng thắn, dễ đắc tội với người; mệnh kỵ Thủy nên trong đời ít nhiều sẽ gặp nạn về đường thủy.
Nốt ruồi khai vận mọc ở cằm: Những người có nốt ruồi ở cằm là người có duyên về địa ốc, điền trạch, khi về già. Bạn sẽ có khối bất động sản đồ sộ hoa lệ, bên cạnh đó cũng tiết lộ bạn là người rất chú trọng việc thưởng thức phong vị của cuộc sống.
Nốt ruồi khai vận mọc trong lòng bàn tay: Nốt ruồi trong lòng bàn tay thể hiện bạn là một người rất thông minh và không bao giờ thiếu tiền, khi về già sẽ gặt hái được thành tựu to lớn
Nếu mu bàn tay có nốt ruồi thì biểu lộ bạn là người thích quản lý tiền bạc, sau khi kết hôn bạn sẽ là người nắm giữ kinh tế trong nhà, là người có khát vọng mạnh mẽ.
Nốt ruồi ở đuôi lông mày: Trong tướng học đây được coi là vị trí “Thái Hà”, tượng trưng cho những con người lí trí và tài năng. Khi lông mày có nốt ruồi thiên tướng nghĩa là bạn sẽ luôn ngập tràn niềm vui, mối quan hệ của bạn với mọi người thường rất tốt, làm ăn được hanh thông thuận lợi. Còn nếu ở đây xuất hiện nốt ruồi xám thì có nghĩa là anh chị em ruột hoặc anh chị em họ sẽ có người gặp bất hạnh, nếu không phải tứ chi hay bị thương thì cũng dễ vướng chuyện ngoại tình. Khi bạn 33, 34 tuổi cần đặc biệt chú ý nhắc nhở người thân
Nốt ruồi ở xương gò má: Nếu trên xương gò má xuất hiện nốt ruồi thiên tướng nghĩa là trên con đường quan trường bạn sẽ có vị trí và quyền lực nhất định, nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn dễ tin người, nên cũng dễ bị người khác bán rẻ, trong tình yêu hay gặp cảnh có kẻ thứ ba xen ngang tranh cướp, làm việc tốt cũng dễ bị kẻ khác tranh công. Không chỉ vậy, bạn cũng có nguy cơ tiềm ẩn về bệnh tim và tuần hoàn máu, do đó nên chú ý đề phòng chăm sóc bản thân hằng ngày.
Nốt ruồi ở mũi, cánh mũi: Trong 12 cung Diện tướng học, mũi được coi là “Cung Tài Bạch”, mũi càng dày, đầy đặn thì thu nhập càng cao, cánh mũi càng tròn trịa thì tích lũy được càng nhiều. Nếu trên mũi bỗng xuất hiện nốt ruồi có nghĩa là bạn có nguồn thu dồi dào thời gian gần đây, nếu là nữ giới nghĩa là đường chồng con không được tốt lắm, hay phải buồn sầu lo nghĩ cho một nửa của mình. Về tật ách cần đề phòng bị trĩ, đặc biệt khi vào thời điểm 40 tuổi nếu trên cánh mũi có nốt ruồi thì rất dễ rơi vào tình trạng tiền tài tiêu tán mà không ngăn được. Các mốc quan trọng cần đặc biệt chú ý trong đời gồm: 44 tuổi, 45 tuổi, 49 tuổi, 50 tuổi.
Nốt ruồi dưới lòng bàn chân: Nếu có nốt ruồi ở vị trí này thì bạn là người di chuyển rất nhiều, có cơ hội được đi đây đó và du lịch nước ngoài. Trong chốn quan trường, bạn là người có khả năng hô phong hoán vũ. Ngón chân có nốt ruồi biểu hiện bạn là người trung hậu thật thà, hay được bạn bè, cấp dưới giúp đỡ, bảo vệ, tương lai sau này là người có sự nghiệp hiển vinh rạng rỡ.
Khi có những nốt ruồi như trên thì các bạn đừng nên tẩy xóa nó để mất đi vận mệnh may mắn mà trời ban cho mình nhé !.
Người có ngón tay út dài và thẳng là người rõ ràng trong chuyện tình cảm |
► Tự xem chỉ tay đơn giản để luận giải về cuộc đời, vận mệnh của bản thân |
khám phá xem cắm hoa ngày Tết mang lại may mắn như thế nào nhé!
Hoa thật
Hoa tươi ngoài tác dụng của màu sắc tô thắm nhà cửa mang lại hương thơm. Theo khoa phong thủy hoa tươi luôn luôn tạo ra sinh khí, vì thế một căn nhà càng chưng nhiều hoa tươi thì càng có nhiều sinh khí tốt đẹp. Một điều cần lưu ý khi hoa bắt đầu tàn úa là lúc tạo nên nhiều sa khí hay mùi hôi thúi. Vì thế khi hoa bắt đầu có dấu hiệu úa tàn thì phải thay bỏ ngay, để lâu sẽ phá hỏng bầu không khí của gia đình.
Hoa trong chậu: mang lại nhiều sinh khí nhất, lâu tàn nhưng phải có sự chăm sóc đặc biệt để cây được sinh trưởng trong không gian, hạn chế về mặt ánh sáng và ẩm độ.
Hoa cắt cắm trong bình: nhiều màu sắc, đa dạng, có thể cắm hoa theo từng chủ đề riêng biệt, mang lại nhiều sinh khí, ít chăm sóc nhưng đời sống ngắn ngủi thường chỉ trong 2-3 ngày.
Hoa giả
Hoa giả hay tranh vẽ hoa, không tạo nên sinh khí, cũng như không có hương thơm. Thế nhưng màu sắc phong phú đa dạng, có thể chưng bày nhiều thể loại, chủ đề, và dễ dàng đổi thay theo cảm hứng của người chơi hoa. Ngoài ra được tiện nghi là không phải tốn công chăm sóc nhưng lại giữ được màu sắc bền lâu.
Tóm lại tùy theo hoàn cảnh của mỗi người để chọn loại hoa thích hợp.
Chủng loại: Theo khoa phong thủy hoa có thể tác động đến phong thủy tùy theo bản thân của hoa cũng như tên gọi của nó.
Bản thân của hoa: Tùy theo tác dụng của mỗi loại hoa mà sử dụng đúng theo phong thủy. Ví dụ như hoa đào thường đem lại sự phong phú về tình cảm, vật chất nam nữ cho người trong gia đình, nhất là khi đặt đúng phương vị của nó đó là phương đông vì thế có câu Ðông đào Tây liễu.
Những căn nhà đông nữ giới không nên chưng hoa đào tại cửa chính nằm tại vị trí hướng đông. Hoa Xương rồng có tác dụng trừ tà thì không nên chưng trong nhà sẽ gây cảnh xào xáo nghi kỵ lẫn nhau, không khí gia đình thường nặng nề khó thở.
Ý nghĩa từ tên gọi: Tên hoa cũng có ảnh hưởng mạnh đến phong thủy, đa số tên hoa thường mang ý nghĩa đẹp thế nhưng cũng có một vài loài hoa có tên gọi không mấy tốt nên khi sử dụng cần phải thận trong cân nhắc.
Ví dụ: một gia đình hạnh phúc thì không nên chưng loại hoa mang tên chia lìa hay giã biệt như là hoa Mẫu đơn, forget me not, hay hoa violet, hoa sầu đông. Một cơ sở đang phát triển không nên chưng những loại hoa mang tên yếu đuối hay biếng nhác hay kém may mắn chẳng hạn như hoa lan Thiếu nữ say giấc nồng, hoa chuối. Người đau ốm mà chưng hoa lan mang tên Vũ nữ thân gầy thì cũng không tốt.
Màu sắc: Hoa thường mang lại nhiều màu sắc tươi mát phong phú, và nhiều người đã đặt biệt gắn cho mỗi màu sắc một ý nghĩa khác như chẳng hạn như:
Màu trắng: Nói lên sự tinh khiết trong trắng nhiều tương lai. Xanh nước biển: Nguồn hy vọng vô tận. Ðỏ: Chiến chắn vinh quang, sự thành công. Vàng: Quý phái trưởng giả. Tím: Buồn sâu kín khó tỏ bày cùng ai, chung thủy. Hồng: tươi đẹp, cuộc đời đang lên hương.
Thế nhưng đứng về mặt phong thủy màu sắc được phân loại theo ngũ hành tương sinh như sau:
Màu Ðỏ: thuộc hành hỏa thích hợp cho người mạng hỏa hay mạng thổ. Ðen: thuộc hành thủy chỉ thích hợp cho người mạng mộc hay mạng thủy. Lục: thuộc hành mộc thích hợp cho người mạng hỏa hay mạng mộc Trắng: thuộc hành kim thích hợp cho người mạng kim hay mạng thủy. Vàng thuộc hành thổ thích hợp cho người mạng thổ hay mạng kim.
Ngoài ra những màu sắc khác muốn định hành của nó nên có sự so sánh với những màu sắc căn bản trên để đi đến quyết định hành của nó. Các bạn có thể xem thêm bài này để tìm hiểu thêm về sắc màu tương sinh – tương khắc.
Khi chưng hoa phối hợp màu sắc theo ngũ hành cũng lại điều tốt lành đầu năm.
Ngày nay cắm hoa đã trở thành một nghệ thuật lớn, tùy theo ý thích và cảm hứng của người cắm hoa mà tạo nên những bình hoa mang chủ đề và phong thái khác nhau. Thế nhưng nếu chưng hoa trong những ngày đầu xuân thì không nên chưng những chậu hoa mang chủ đề có ý nghĩa đợi trông, u buồn, xa vắng. Nên chưng những châu hoa mang ý nghĩa phúc lộc hay may mắn thì thích hợp hơn. Ngoài ra trong cùng một chậu hoa cũng không nên có hoa với nhiều màu sắc xung khắc nhau như đã trình bày trên.
Phương hướng
Khoa phong thủy rất chú trọng đến phương hướng và mỗi phương hướng biểu tượng cho một người trong gia đình hay một lãnh vực của cuộc sống, lại mang một hành khác nhau, nếu ta chưng hoa thích hợp cho một hướng sẽ tác động lên các lãnh vực này được hưng thịnh thêm.
Ví dụ:
Phương Ðông: thuộc về Gia đạo, ứng với con trai trưởng. Hành mộc do vậy thích hợp để chưng hoa màu xanh, tím đen hay màu lục.
Phương Bắc: cung Quan lộc, danh vọng, ứng với con trai giữa thuộc hành thủy thích hợp để đặt bông màu trắng, xanh dương hay đen. Phương Nam: Ðịa vị và danh vọng, con gái giữa thuộc hỏa thích hợp những bông hoa màu đỏ hay màu xanh lá cây.
Phương Tây: cung tử tức con gái út, Hành kim thích hợp để chưng hoa trắng hay vàng.
Phương Ðông Nam: cung tài lộc , con gái lớn thuộc hành mộc thích hợp với bông màu tím, màu xanh lá cây màu xanh nước biển.
Phương Ðông Bắc: Kiến thức học vấn, con trai út thuộc hành thổ thích hợp để chưng hoa đỏ hay vàng.
Phương Tây Nam: Tình duyên và hôn nhân, ứng người mẹ, hành thổ thích hợp chưng hoa màu đỏ hay vàng.
Phương Tây Bắc: quý nhơn, người cha thuộc hành kim thích hợp với bông hoa màu trắng, vàng.
Vị trí trưng bày
Vị trí chưng hoa là một trong những yếu tố quan trọng đem lại nhiều ảnh hưởng về phong thủy trong gia đình. Vì thế nên phải theo nhưng nguyên tắc như sau:
Phòng ăn hướng nội: có nghĩa là phòng ăn là nơi chốn riêng tư sum họp hạnh phúc gia đình, nên chưng những hoa lá vui tươi, hương thơm nhẹ nhàng mang ý nghĩ tình yêu hạnh phúc như hoa hồng, lan huệ cúc, không nên chưng những loại hoa mang ý nghĩa sầu nhớ hay màu sắc ảm đạm gây chứng khó tiêu, biếng ăn, không khí gia đình tẻ nhạt như hoa, sầu đông, pensée, violet, forget me not, hay những chậu hoa mang chủ đề đợi mong, hoài vọng như là Vọng phu thê, Sân ga một mình, Ðổ bóng đường chiều.
Phòng khách hướng ngoại: thường được chưng hoa theo nghệ thuật nói lên trình độ văn hóa thưởng thức hoa của gia chủ.
Ngoài ra thể hiện được ước vọng, hay tâm tình của chủ nhà qua chủ đề cắm hoa nhằm thu hút được khách đến nhà theo nhu cầu của gia đình đó là điều thành công theo khoa phong thủy. Cắm hoa ở phòng khách cần có tầm nhìn mở rộng phóng khoáng không bị hạn hẹp gò bó theo hành của người gia chủ, do vậy không gây sự nhàm chán đơn điệu, trong việc trang trí nhà cửa.
Phòng ngủ có nên trưng hoa không?
Ðứng về mặt vệ sinh phòng ngủ không nên chưng hoa tươi, vì hoa tươi trong quá trình sinh hóa có thể đem lại hơi nước hay thán khí, trong khi phòng ngủ thường đóng kín đó là một điều không thích hợp. Vì thế chỉ nên chưng hoa giả hay tranh vẽ hoa trong phòng ngủ chứ không nên chưng hoa tươi. Phòng ngủ là nơi sinh hoạt riêng tư của người sử dụng nên đặc biệt khi chưng hoa phải có màu sắc tương sinh hay sinh nhập với người ở trong phòng.
Phòng ngủ của hai vợ chồng, có thể sử dụng màu sắc của hoa lá nhằm tác động hóa giả xung khác hành bản mệnh của hai vợ chồng cũng là điều nên làm.
Ví dụ:
Vợ mang thủy xung khắc với chồng mạng hỏa hay trái lại thì nên chưng hoa màu xanh lá cây. Vợ chồng mạng hỏa khắc mạng kim thì nên chưng hoa vàng. Nếu vợ chồng mạng thổ khắc mạng thủy thì nên chưng hoa trắng. Vợ chồng mạng mộc khắc mạng thổ thì nên chưng hoa đỏ. Vợ chồng mạng kim khắc mạng mộc thì nên chưng hoa màu xanh nước biển.
Phòng học của con cái có nên cắm hoa không?
Phòng học là nơi cần tập trung ý chí để học hành, vì thế nếu cắm hoa sặc sỡ vui mắt sẽ dễ gây xao lãng việc học của con cái. Cũng không nên chưng những loại hoa gây cảm giác u buồn sợ hãi hay trống vắng, nhớ nhung tạo hoàn cảnh con cái sớm thoát ly gia đình như là hoa sầu đông, hoa bâng khuâng (xuất phát từ Nam Mỹ mọc lan ra nhiều vùng, có màu xanh), nhỏ) hoa tigon, hoa Thiên Lý.
Ðặc biệt, khi con đến tuổi trưởng thành lại càng chú ý không nên chưng những hoa mang ý nghĩa tình yêu, gợi nhớ thương hay gây sự hưng phấn tình dục như hoa đào, hoa hồng, violet, dâm bụt, dạ lý hương. Những loại hoa hướng dương, mẫu đơn, giò phong lan nhẹ nhàng rất thích hợp cho phòng học trẻ em.
Hóa giải khuyết điểm căn nhà. Trong căn nhà đôi lúc có những góc cạnh vô tình gây nên những mũi tên độc tác hại đến gia đình, ngoài biện pháp gắn kiếng nhằm biếng mất góc cạnh này, thế nhưng có những vị trí không thể gắn kiếng thì đặt những chậu hoa lớn cũng có tác dụng hóa giải phong thủy. Nếu có gắn thêm kiếng thì căn nhà đầy bông hoa cũng tốt đẹp.
Nhờ cả một đời hành thiện, cứu giúp người khốn khó mà ba mẹ tôi, gia đình tôi đã tích được đại đức, sống cuộc sống hạnh phúc, bình an …
Tháng 11/2014, tôi trở về quê nhà, nghe chị gái kể chuyện về “con trâu trắng chuyển sinh” mà bản thân chị đích thân trải nghiệm.
Những năm đầu thập niên 50, nhà tôi ngụ ở một vùng núi ở đông bắc, ba mẹ tôi là những người thuần phác, thiện lương, sống bằng nghề làm rẫy. Quanh năm suốt tháng chẳng kiếm được bao nhiêu tiền, cuộc sống mỗi hộ thời bấy giờ đều rất túng quẫn. Nói một cách tương đối thì nhà tôi cũng có cuộc sống khá tốt. Những năm đó, mọi người trong thành thị đều đến nông thôn cày đất trồng trọt, mong sao có được một bữa cơm no, bụng không bị đói là tốt lắm rồi. Lúc này có một người đàn ông họ Bạch đến làng, dựng một căn nhà đơn giản ở ngay hốc núi, mỗi ngày đều khai hoang, trồng trọt. Về sau, căn nhà đã đổ sập xuống, không thể ở tiếp được nữa, ông liền đến ở nhờ nhà của con gái nuôi trong làng, chẳng được bao lâu, người con gái nuôi đó cũng đuổi ông ra khỏi nhà.
Ông cụ lúc này đã 73 tuổi rồi, không làm việc được nữa, lại không có tiền. Đến giữa trưa những người qua đường không quen biết đều bảo ông đến nhà ăn cơm rồi hãy đi tiếp, buổi tối có những người qua đường cũng bảo ông đến nhà ở tạm một đêm, hôm sau hãy đi tiếp. Mọi người trong làng đều biết ba mẹ tôi tốt bụng, luôn đối xử tốt vơi mọi người. Ông cụ liền đến nhà tôi cầu xin ba mẹ, muốn được ở nhà chúng tôi qua hết mùa đông này, sang năm sẽ nghĩ cách khác. Ba mẹ thấy ông cụ thật sự rất đáng thương, liền đồng ý với lời thỉnh cầu của ông.
Tuy ông cụ không phải họ hàng thân thích gì với nhà chúng tôi, nhưng chúng tôi sống chung với nhau cảm thấy rất vui vẻ, một nhà bảy người đều một tay ba mẹ chăm lo. Nhưng những ngày tháng tươi đẹp không được bao lâu. Ông cụ đổ bệnh, không còn đứng dậy được nữa. Ba mẹ tận sức chăm lo cho cuộc sống hàng ngày của ông. Ông vô cùng cảm động, nói rằng mình đã gặp được người tốt, còn nói nếu như bệnh khỏi rồi, sang năm sẽ hồi báo mọi người, nếu như chết đi, kiếp sau nhất định sẽ trả.
Ông cụ nhờ ba tôi viết một lá thư cho em trai của ông. Ba vẫn khuyên ông cụ đừng nên suy nghĩ nhiều quá, nhất định sẽ sớm khỏi lại thôi, hết năm rồi sẽ tránh được cái rủi của tuổi 73 thôi. Từng ngày từng ngày trôi qua như vậy, không ngờ rằng vào một buổi của mùa đông năm ấy, ông cụ không còn tỉnh lại nữa, không sống qua được mùa đông này.
Một thời gian sau khi ông cụ mất, em trai của ông đã đến nhà chúng tôi để đón ông đi, nhưng không ngờ đã đến quá muộn rồi, ông ấy nói: “Anh đi sớm quá, cảm ơn gia đình các vị đã chăm sóc cho người anh của tôi, kiếp sau anh tôi sẽ chuyền sinh thành một con trâu trắng để báo đáp đại ân đại đức của mọi người, cô bé này có thể gặp được (ám chỉ chị gái tôi, chị tôi lúc đó vào khoảng 8, 9 tuổi)”. Ba mẹ tôi nghe vậy, nhưng cũng không để trong tâm.
Những năm đó chỉ có trâu đen, trâu nước, trâu vàng, chứ chẳng có ai từng nghe là có trâu trắng bao giờ. Mấy năm sau, nhà chị gái tôi có nuôi mấy con trâu, một con trâu mẹ trong đó quả thật đã đẻ ra một con trâu trắng, con trâu trắng vừa mới sinh ra, lông trên người còn chưa khô hẳn, đi đường vẫn còn chưa vững, vậy mà nó đã đứng dậy đi lên đường núi nhắm thẳng hướng con mương mà đi, dọc đường đã băng qua bảy, tám ngôi mộ đều không dừng lại, cho đến khi đứng trước ngôi mộ của ông Bạch. Khi ấy, nó không hề nhúc nhích mà đứng ở đó một hồi rất lâu. Dọc đường chị kể lại rằng chị cũng không hề ngăn nó lại, trâu mẹ cuối cùng cũng đến nơi đó. Trâu con vẫn không muốn rời đi, chị không có cách nào, đợi đến khi thằng cháu làm việc từ ngoài đồng về mới đi lên đỉnh ngôi mộ ôm chú trâu con này về nhà.
Dần dần, con trâu trắng này cũng đã lớn lên thành một con trâu mẹ, trong tất cả bầy trâu, nó là xuất sắc nhất, vừa lớn, vừa khỏe, lại đẻ được tốt, mỗi năm đều đẻ được một chú trâu con, mà năm nào cũng đều có thể bán được giá rất cao. Đám trâu lớn, trâu con này người nào nhìn thấy cũng đều thích cả.
Ba mẹ tôi lần lượt qua đời trong khoảng năm năm trở lại đây, khi mất đều là hưởng thọ 91 tuổi. Mọi người đều nói ba mẹ trong đời đã tích đức hành thiện, nên mới có được cuộc sống hạnh phúc và ra đi một cách bình yên, thanh thản như vậy.
Khi bạn đi chọn đồ để tặng hay để bày tại phòng làm việc, phòng khách nên lưu ý một số chi tiết sau:
1. Đầu hươu hướng nội:
Vì “hươu là lộc”, đầu hươu hướng vào trong, ý chỉ lộc vào nhà, phòng. Vì vậy nếu bày tượng hươu phải bày quay đầu vào trong nhà, phòng mới có tác dụng, kể cả Thiềm Thừ tức là cóc 3 chân, cóc tài lộc. Riêng Tỳ Hưu thì quay đầu ra cửa chính hoặc cửa sổ để thu hút tài khí bốn phương về cho gia chủ.
2. Đầu ngựa hướng ngoại:
Vì “ngựa là tài”, ngựa đá hay gỗ, đầu phải hướng ra cửa hàm ý cầu tài.
3. Sư tử có đôi:
Bất luận sư tử đá hay gỗ, nếu bày trong phòng nhất thiết phải có đôi: một đực – một cái. Con đực đùa quả cầu, con cái giỡn sư tử con. Đầu sư tử hướng ra ngoài, có tác dụng trấn trạch, trừ tà.
4. Hổ lên núi:
Trang trí về hổ rất thông thường, nhất là treo tranh hổ hoặc thảm hổ. Hổ nên leo núi, đầu hổ ngoảnh lại. Hổ leo lên núi ý chỉ chủ nhà ngao du khắp nơi, song vẫn nhớ nhà. Nếu hổ đang xuống núi là chỉ đang đi tìm mồi, hại người vô số, ý nghĩa không tốt.
5. Thuyền lớn vào cảng:
Treo tranh vẽ thuyền lớn vào cảng hoặc bày mô hình tàu thuyền, trên thuyền phải có nhiều châu báu. Đầu thuyền phải nhất định quay vào trong nhà, kỵ quay ra cổng. Có câu: “Thuyền lớn vào cảng, chủ tiền vào nhà”.
6. Kiếm có tua:
Kiếm gỗ, kiếm sắt bất luận treo trên tường hay đặt trên giá đều phải có tua hồng. Vì đồ đao kiếm quá dương cương, dùng tua hồng có thể “chuyển cương thành nhu”.
7. Mỏ gà chĩa ra ngoài:
Có một số nơi dùng tượng gà làm bằng gỗ hoặc sứ chĩa mỏ ra ngoài để hóa giải cột điện, góc nhọn, đầu hồi nhà khác chĩa vào nhà.
8. Sông chảy vào nhà:
“Thủy cai quản tài”, mà “tài” là tiền của nên chảy vào kho. Vì thế nên tranh vẽ dòng nước chảy phải hướng vào bên trong nhà (chiêu tài). Tranh quốc họa Hồng Kông có núi, có suối, có sông phải chú ý đặt hướng chảy của dòng suối, dòng sông vào nhà, kỵ chảy ra ngoài (tản tài).
9. Đầu rồng hướng ngoại :
Nếu tranh vẽ hoặc vật trang trí có hình rồng, tượng rồng, thì đầu rồng phải hướng ra cửa chính. Nên bố trí trên bờ tường phía bên trái phòng khách (từ trong phòng khách nhìn ra) nếu là tranh ảnh rồng, hoặc bên trái bàn làm việc, nếu là tượng rồng, để trừ khử kẻ tiểu nhân.
10. Cây cảnh chuyển dương:
Thực vật vốn là vật ở ngoài nhà, thuộc âm, khi đặt chậu cảnh không thể quá nhiều. Quá nhiều sẽ gây ẩm ướt, lạnh lẽo.
Phòng khách không nên bày chậu cảnh có gai như cây xương rồng, cây hoa hồng. Cây cảnh bị khô héo phải bỏ ngay lập tức. Nếu các cây cảnh bày ở ban công hoặc ở vườn nhà không cần treo sợi tơ đỏ. Phòng ngủ không nên đặt các chậu cây cảnh.
11. Đá núi điểm hồng:
Đá núi làm cảnh giống như cây cảnh là vật ngoài nhà, thuộc âm, nếu chuyển vào nhà phải treo sợi tơ đỏ hoặc dùng bút đỏ chấm vào núi cảnh. Nếu các tượng đá động vật, gạt tàn bằng đá được chế tác nên đã chuyển thành dương, không cần điểm hồng.
12. Vật quái dị không nên bày:
Những vật quái dị, hình thù kỳ quái không nên bày trong nhà.
để có thể đi tới việc “tan đàn, sẻ nghé” đó là một việc không tốt lành. Việc phú quý, yểu bần hay hoạ phúc là do nghiệp duyên tiền kiếp cho nên việc lựa chọn tuổi tác, ngày giờ…v..v… chỉ hỗ trợ một phần nhỏ chứ không mang tính quyết định hoàn toàn vào sự nghiệp tương lai.
Tuy vậy, người xưa vẫn rất coi trọng thuật Trạch Cát và ghi chép lại trong nhiều cổ thư. Chúng tôi xin được đưa ra một số các yếu tố dùng để căn cứ chọn tuổi, năm, tháng, ngày, giờ, hướng trong Hôn Sự của cổ nhân. Các bạn có thể tham khảo chi tiết trong các tài liệu cổ như: Đổng Công Trạch Nhật, Ngọc Hạp Thông Thư, Hứa Chân Quân Ngọc Hạp, Trạch Nhật, Lịch Vạn Sự..v.v.
Người xưa đã tạm lượng tính các yếu tố hoạ phúc như sau:
– Tuổi tác: 10% – Phong thuỷ nhà: 10%
– Mạng nạp âm: 10% – Cung hôn nhân: 10%
– Cung phi: 10% – Duyên nghiệp: 50%
+ Ngày Kỵ:
– Không chọn các ngày có các sao xấu như: Nguyệt yểm, Nguyệt đối, Nguyệt hình, Nguyệt hại, Nguyệt phá, Nhân cách, Tu la, Thọ tử, Không phòng, Không sàng, Sinh ly Tử biệt, Ngưu lang Chúc nữ, Sát chủ, Vãng vong, Tứ ly, Tứ tuyệt, Kim thần Thất sát, Tam nương, Ngũ mộ, Không vong.
– Không chọn các ngày trực: Phá, Bình, Thâu
– Không chọn ngày: Hợi
* Nên chọn ngày: Hoàng đạo và Bất tương(không sát phá) có nhiều Đại cát tinh.
+ Luận Cát Hung Theo Tuổi Vợ Chồng:
– Cao ly Đầu hình: Đây là phương pháp dùng Can chồng, Chi vợ để tính toán sự tốt xấu của hai tuổi vợ chồng. Nếu Phú Quý, Vinh Hiển, Đạt Đạo là tốt. Rơi vào Bần Tiện, Biệt Ly là xấu.
– Cung Phi: là sự phối hợp mệnh cung bát quái của hai vợ chồng để xem tốt hay xấu. Ví dụ: Chồng tuổi Nhâm Tý cung phi Khảm, vợ tuổi Quý Sửu cung phi Càn. Phối quái phạm Lục Sát – Luận là hung.
* Kết hợp cả hai phương pháp để luận cát hung. Nếu Cao ly Đầu hình phạm Biệt Ly, Cung Phi phạm Tuyệt mạng thì là đại kỵ.
+ Bành Tổ Hành Giá Kỵ: là phương pháp chọn ngày cưới. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Lộ, Môn, Đường, Sàng thì tốt. Nếu rơi vào Trù, Táo, Tử, Đệ thì xấu.
+ Giá Thú Châu Đường: là phương pháp chọn ngày đón dâu. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Đệ, Đường, Táo, Trù thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Phu, Công, Cô thì xấu.
+ Nạp Tế Châu Đường: là cách chọn ngày trai nhập phòng ở bên gái. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Môn, Táo, Trù, Hộ thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Cô, Đệ, Công thì xấu.
+ Nguyệt Kỵ: là phương pháp chọn tháng tốt nhất cho hôn sự. Nếu đón dâu thì tính theo tuổi cô dâu. Nếu gửi rể thì tính theo chú rể.
Ví dụ: Tuổi Dần, Thân. Tháng Đại Lợi là 6 và 12, tiểu lợi là tháng 3 và 9, Phòng Công Cô là tháng 4 và 10, Phòng Nhạc Thân là tháng 5 và 11, Phòng Phu Chủ là tháng 6 và 12, Phòng Thê Chủ là tháng 1 và 7.
Nên chọn tháng Đại lợi là 6 và 12. Nếu chọn tháng tiểu lợi thì phải không có người mai mối mới tốt.
– Phòng Công Cô: là kỵ cha mẹ bên chồng (nếu đã mất thì không kỵ)
– Phòng Nhạc Thân: là kỵ cha mẹ bên vợ (nếu đã mất thì không kỵ)
– Phòng Phu Chủ: là kỵ người chồng
– Phòng Thê Chủ: là kỵ người vợ.
+ Niên Kỵ: là cách loại trừ các năm xấu không nên dùng cho hôn sự.
Ví dụ: Tuổi Tý: Nam kỵ năm Mùi. Nữ kỵ năm Mão
+ Phương Kỵ: là phương pháp chọn hướng xấu cần tránh trong ngày tổ chức hôn sự.
Ví dụ: Ngày 1, 11, 21 kỵ hướng Đông. Ngày 2, 12, 22 kỵ hướng Đông Nam, Ngày 8, 18, 28 kỵ hướng Đông Bắc..v.v…
+ Cô Hư Sát Pháp: là phương pháp chọn tháng xấu cần tránh.
Ví dụ: Con nhà Giáp Tý cưới gả vào tháng 9, 10 phạm Cô. tháng 3, 4 phạm Hư. Sau này thường sinh chuyện lôi thôi, có thể chia ly.
+ Nhật Xung: là ngày khắc mệnh chủ về ngũ hành, can chi. Ví dụ: mệnh Mộc không chọn ngày Kim, tuổi Đinh Tỵ không chọn ngày Quý Hợi…v.v…
+ Mệnh Phu Thê: là một cách đánh giá sự tốt xấu của gia đạo. Nếu mạng chồng khắc mạng vợ thì tốt (như chồng mạng Kim vợ mạng Mộc), vợ khắc chồng thì xấu (như chồng mạng Mộc, vợ mạng Kim)
+ Ngày xấu vẫn có thể dùng: Đó là những ngày tiểu cát. Tuy ngày đó có sao xấu, nhưng đi kèm với nó có nhiều đại cát tinh như: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Tuế Đức, Thiên Xá, Tam Hợp, Lục Hợp thì vẫn có thể dùng.
Ngoài các phương pháp trên thì còn nhiều phương pháp khác được lưu truyền. Tuy nhiên, nếu biết cách sử dụng các phương pháp này cũng đã đủ để lựa chọn được ngày hay tuổi cưới, hỏi như ý.
Trong dân gian từ bao đời nay, việc chọn ngày giờ tốt cho các việc trọng đại như: xây nhà, hôn nhân, an táng vốn đã được coi trọng. Trong phong thủy có một câu nói: “Tầm được Long, điểm được Huyệt, nhưng làm sai ngày giờ thì như đem xương vất ra ngoài đồng” đủ thấy thuật chọn ngày giờ cũng có một vị trí quan trọng trong nền văn hóa triết học Đông Phương.
Hành: Kim
Loại: Văn Tinh
Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý.
Tên gọi tắt thường gặp: Xương
Là một Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.
Vị Trí Ở Các Cung của sao Văn Xương:
Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi
Hãm địa: Tý, Dần, Ngọ, Thân
Tướng Mạo: Người có Văn Xương ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc.
Tính Tình: Thông minh, có học thức, hoạt bát, có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc và nhiều lĩnh vực khác
Công Danh Tài Lộc:
Văn Xương đắc địa là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang.
Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.
Còn Văn Xương hãm địa, thì khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
Văn Xương, Hóa Khoa: Thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao.
Văn Xương, Hóa Khoa, Thiên Khôi, Thiên Việt: Khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế.
Văn Xương, Thái Dương sáng: Lịch duyệt, học rộng, biết nhiều.
Văn Xương, Thiên Lương: Quý hiển, có uy danh lớn.
Văn Xương, Thiên Cơ: Khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ.
Văn Xương, Vũ Khúc: Tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả Hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ.
Văn Xương, Liêm Trinh ở Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, Mão, Dậu: Giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Văn Xương gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử.
Văn Xương, Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ: Thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp Phá Quân đồng cung cũng vậy).
Văn Xương, Thiên Riêu: Lãng mạn, rất xinh đẹp.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ là người có học, có chữ nghĩa, có chức danh, nếu không thì cũng là người có tài nghệ khéo léo.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc đức, gia tăng tuổi thọ, sống lâu.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Điền Trạch:
Gia tăng lợi ích cho việc mưu cầu nhà cửa.
Gia tăng nét đẹp về nhà cửa, nơi cư trú.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Quan Lộc:
Làm các nghề đặc biệt, đặc sắc về khéo léo chân tay, ngôn ngữ, thủ công, mỹ nghệ, mỹ thuật, văn học nghệ thuật thì nổi tiếng và phát tài.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, người giúp việc, là người có chữ nghĩa, hoặc có tài nghệ đặc biệt, nhưng ham vui.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài có nhiều bè bạn, có danh tiếng.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Tật Ách:
Ít bị bệnh, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Linh Tinh, Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, thì bị bệnh nan y, khó chữa, giảm thọ. Tuy vậy, vẫn có thần linh che chở, thoát hiểm hoặc gặp quý nhân cứu vớt.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Tài Bạch:
Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Tử Tức:
Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt, phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Phu Thê:
Vợ chồng danh giá, có học thức, hòa thuận, đẹp đôi.
Ý Nghĩa sao Văn Xương Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em đông, có người thành danh, nên sự nghiệp, nhưng phong lưu tài tử , tài hoa. Trong anh chị em thường người nữ cô độc, lận đận chồng con, chết non, nếu có các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp.
Văn Xương Khi Vào Các Hạn:
Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
Văn Xương, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
Văn Xương, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
Văn Xương Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
Văn Xương, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
Nhìn chung, những người tuổi Thìn nhóm máu A không biết cách thể hiện tình cảm với người mình yêu. Ngay cả khi ở những thời điểm quan trọng nhất, họ cũng để lỡ mất nhiều cơ hội tốt.
Điều đặc biệt ở những người này khi yêu là họ rất ít khi thể hiện tình cảm của mình ra bên ngoài. Trừ khi là người mà họ thầm yêu trộm nhớ bấy lâu nếu không họ sẽ không bao giờ chủ động tìm cách tiếp cận. Vì vậy, khi kết thành đôi thì tình yêu của họ sẽ vô cùng hạnh phúc và bền chặt.
Nếu vì một lí do gì đó mà họ phải chia tay người mình yêu thì họ sẽ vẫn nhớ về người đó. Họ coi đây là động lực để cố gắng tiến lên trong công việc và sự nghiệp sau này.
Khi xây dựng gia đình, đàn ông tuổi này vẫn luôn cố gắng làm tròn trách nhiệm của người chồng tốt, một người cha mẫu mực. Mặc dù đôi lúc dấu ấn về cuộc tình trong quá khứ còn vương vấn trong tim nhưng trong cuộc sống hiện tại, họ luôn biết chừng mực, tuân thủ các quy tắc đạo đức trong xã hội để không làm gì có lỗi với gia đình, vợ con.
Sau khi kết hôn, nữ giới tuổi này sẽ trở nên nhu mì, hiền dịu hơn. Họ sẽ là người mẹ đảm đang chăm lo tốt cho con của mình để chồng hoàn toàn yên tâm phát triển sự nghiệp.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)