Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách xác định phương vị trong phong thủy nhà ở

Nếu còn băn khoăn và chưa thể xác định các phương vị trong phong thủy nhà ở chủ về sự nghiệp, tài lộc, hôn nhân… bạn tham khảo nội dung dưới đây sẽ rõ.
Cách xác định phương vị trong phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu còn băn khoăn và chưa thể xác định các phương vị chủ về sự nghiệp, tài lộc, hôn nhân, công danh… bạn tham khảo nội dung dưới đây sẽ rõ.

  Trong phong thủy nhà ở, ngôi nhà chia thành các phương vị khác nhau. Mỗi phương vị lại chủ về từng lĩnh vực khác nhau như sự nghiệp, tài lộc, hôn nhân, công danh… Nếu biết cách bài trí vật phẩm phong thủy hoặc bố trí bố cục hợp lý tại mỗi phương vị, vận thế của gia chủ ắt sẽ vượng.   1. Xác định phương vị sự nghiệp   Xác định phương vị trong phong thủy nhà ở, phương vị đại diện cho sự nghiệp là chính Bắc. Hướng này thuộc Thủy hành, màu sắc may mắn là xanh lam và đen.   Ở vị trí này có thể bố trí các vật thuộc Thủy để hỗ trợ phát triển sự nghiệp cho mọi thành viên trong nhà. Đó có thể là bể cá, tranh non nước,...   Ngoài ra, gia chủ cũng có thể đặt các vật trang trí bằng kim loại màu đen, vì Kim có thể sinh Thủy.  
Cach xac dinh phuong vi trong phong thuy nha o hinh anh
 
2. Xác định phương vị danh tiếng   Trong phong thủy, phương vị chính Nam đại diện cho vận thế danh tiếng. Hướng này thuộc hành Hỏa, màu sắc may mắn là màu đỏ.   Tại hướng này thích hợp treo các bức tranh như phượng hoàng, hồng hạc gọi mặt trời… Ngoài ra, các vật màu đỏ như thảm màu đỏ, đồ gỗ màu đỏ đều thích hợp đặt ở đây. Thêm nữa, nếu đặt thêm đèn chiếu sáng ở vị trí này, thanh danh của bạn sẽ được nâng cao.   3. Xác định phương vị tài lộc   Phía Đông Nam của phòng khách là tài vị (vị trí tài lộc), ngũ hành phương vị này thuộc Mộc, thích hợp màu xanh lục.   Do đó, có thể đặt các vật thuộc Thổ ở đây để nâng cao tác dụng chiêu tài, trong đó các loại cây xanh lá tròn là thích hợp nhất.  
Cach xac dinh phuong vi trong phong thuy nha o hinh anh 2
 
4. Xác định phương vị tình duyên, hôn nhân   Phương vị Tây Nam biểu trưng cho tình duyên, hôn nhân. Hướng này thuộc Thổ. Treo đèn ở hướng này sẽ có tác dụng tăng năng lượng tích cực, thúc đẩy mối quan hệ vợ chồng tốt đẹp.   Ngoài ra, các đồ trang trí bằng thủy tinh và ảnh chụp toàn gia đình cũng có tác dụng tốt trong việc hỗ trợ tình duyên và hôn nhân viên mãn.
5. Xác định phương vị học hành thi cử   Phương vị học hành, thi cử (Văn Xương) chính là Đông Bắc. Khu vực này thuộc Thổ, thích hợp các màu vàng hoặc màu đất.   Các vật thuộc Thổ như bình hoa sứ đều có thể làm tăng năng lượng cho khu vực. Ngoài ra, có thể thay bình hoa sứ bằng thủy tinh.  
Cach xac dinh phuong vi trong phong thuy nha o hinh anh 3
 
6. Xác định phương vị sức khỏe   Hướng chính Đông có liên quan tới sức khỏe của mọi thành viên trong nhà. Taị vị trí này, nên đặt các loại cây cành lá xum xuê có thể thúc đẩy sức khỏe và tuổi thọ của người trong nhà.   Ngoài ra, các vật trang trí thuộc Thủy như tranh sơn thủy cũng rất thích hợp, do Thủy có thể nuôi dưỡng Mộc, giúp Mộc phát triển.   Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P1) Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P2) 3 phương vị cầu tài năm 2016 giúp bạn “hốt vàng hốt bạc”
7. Xác định phương vị tử tức (con cháu)
  Trong phong thủy, phương vị chính Tây có liên quan tới vận thế tử tức (con cháu). Hướng này ngũ hành thuộc Kim, thích hợp với màu trắng, vàng kim, bạc.   Các vật điêu khắc bằng kim loại như chuông gió kim loại gồm 6 ống rỗng, tivi và loa đài đều thích hợp đặt ở khu vực này. Vì  ngũ hành Thổ có thể sinh Kim, nên đặt bình hoa màu trắng hoặc thủy tinh ở đây có tác dụng thúc đẩy việc sinh con, sinh cháu.   8. Xác định phương vị vận quý nhân   Trong ngôi nhà, phía Tây Bắc chủ quản về vận quý nhân, ngũ hành thuộc Kim. Nếu muốn tăng vận quý nhân và các mối quan hệ xã hội, nên bài trí các vật trang trí màu trắng như vàng, bạc, đèn chùm màu trắng, tiền xu cổ, chuông gió kim loại 6 ống rỗng…   Hoàng Lam
Xác định phương vị Thần Tài trong năm 2017
Năm 2017 là năm Dậu, tài vị ở hướng chính Đông. Tại phương vị này, nếu bố trí phong thủy hợp lý, gia trạch vượng, tài vận hanh thông và ngược lại.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xác định phương vị trong phong thủy nhà ở

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Xem tướng phụ nữ mông to –

Một khuôn mặt xinh xắn, một dáng hình thon thả và "vòng 3" săn chắc, gợi cảm là điều mơ ước của rất nhiều chị em phụ nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được "của trời cho" ấy. Vậy thế nào là một đôi mông đẹp, có tướng cách tốt theo tiêu chuẩn của t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một khuôn mặt xinh xắn, một dáng hình thon thả và “vòng 3” săn chắc, gợi cảm là điều mơ ước của rất nhiều chị em phụ nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được “của trời cho” ấy. Vậy thế nào là một đôi mông đẹp, có tướng cách tốt theo tiêu chuẩn của thuật xem tướng?

image_29611_bikini3

Theo quan niệm của nhân tướng học, một đôi mông đúng tướng cách phải lấy tiêu chuẩn bình mãn làm đầu. Bình mãn có nghĩa là mông phải tròn trịa, đầy đặn, không cần phải to nhưng tối kỵ là mông cong. 

Phụ nữ tướng cách tốt cần có đôi mông tròn, đều đặn, tương xứng với thân mình. Nếu mông quá to là người tính nóng nảy, không chịu nhún nhường người khác. Nếu đôi mông lép thì đôi chân lại trở nên thiếu cân đối, người đó khó mà an nhàn sung sướng được.

Phụ nữ có đôi mông nhỏ, thường ưa sống nội tâm; tính cách lúc nóng như lửa, lúc lại lạnh như băng; đầu óc minh mẫn, khả năng phán đoán linh hoạt và tư tưởng sắc bén. Về tình yêu, người này thường dễ rung động nhưng tình duyên không phải lúc nào cũng được suôn sẻ.

Phụ nữ có đôi mông hơi lớn thì tính tình lại độ lượng và hào phóng hơn. Trong chuyện tình cảm, người này yêu hết lòng và dám hi sinh tất cả vì người mình yêu. Tuy nhiên, đôi khi  cũng vì bản tính này mà họ dễ bị dụ dỗ, lừa gạt. Cuộc sống của người này khá suôn sẻ, đủ ăn đủ mặc, không có gì phải lo lắng.

Tướng người phụ nữ nhỏ bé mà cũng không có mông thì tuy học vấn cao nhưng thành công ít, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Phụ nữ mập tròn mà không có mông thì hiếm muộn về đường con cái, cuộc sống dễ trở nên cô độc, buồn nản.

Về màu sắc của da mông, giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt nhiều. Đàn ông da mông nên có màu nâu mới khỏe mạnh, nếu nam mà mông trắng bệch thì tính cách mềm yếu, nhu nhược như đàn bà. Nhưng phụ nữ thì da mông phải thật trắng hồng mới đầy đủ nữ tính. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ mông to –

Mơ thấy sát sinh với bệnh nhiễm trùng sinh dục –

Trong các tài liệu nói về những phụ nữ bị nhiễm trùng bộ phận sinh dục, hầu như đều nói rằng, ai nằm mơ cũng thấy mình giết nhiều động vật. Hành vi này là một loại cân bằng tâm lý trong tiềm thức của cá nhân. Đây là giấc mơ được một phụ nữ kể lại: "H
Mơ thấy sát sinh với bệnh nhiễm trùng sinh dục –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sát sinh với bệnh nhiễm trùng sinh dục –

Top 4 chòm sao độ lượng nhất vịnh Bắc Bộ

Những người có tấm lòng độ lượng, hào phóng thường nhận được nhiều thiện cảm từ mọi người, nhưng cũng có rất nhiều người, tính toán chi ly.
Top 4 chòm sao độ lượng nhất vịnh Bắc Bộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Những người có tấm lòng độ lượng, hào phóng thường nhận được nhiều thiện cảm từ mọi người, nhưng cũng có rất nhiều người, tính toán chi ly, những người này thường không được lòng mọi người. Trong 12 chòm sao cũng có người tính toán và người hào phóng.

  Bạch Dương
 
Bạch Dương tính tình  bộc trực, thẳng thắn nhưng lại rất hào phóng. Trong mối quan hệ với người khác thường không để tâm tới những điều nhỏ nhặt, không thích so đo tính toán. Họ có suy nghĩ thực tế, quyết đoán nhưng chẳng bao giờ có thái độ “cân đo đong đếm” với người khác.   Song Ngư
 
Song Ngư cũng không thuộc tuýp người “đo lọ nước mắm, đếm củ dưa hành”. Họ quan niệm rằng việc tính toán thiệt hơn chỉ là xấu thêm hình ảnh của họ mà thôi. Song Ngư là những con người có khí chất, họ vô cùng chăm chút cho hình tượng cá nhân của mình. Hơn nữa, họ muốn mọi người sống trong hòa bình hơn là ganh đua, tranh cãi lẫn nhau, chính vì vậy nếu có mâu thuẫn xảy ra, họ sẽ luôn nhận phần thiệt về mình.

mat ngu hinh anh
Song Tử là chòm sao hào phóng nhất "Vịnh Bắc Bộ"
  Bảo Bình

Bảo Bình không quan trọng giá trị vật chất, với họ, tính toán hơn thua sẽ làm mất đi tình cảm, trong hôn nhân họ cũng tuyệt đối không kết hôn với người có lòng dạ hẹp hòi. Hơn nữa, việc so đo với Bảo Bình là một tật xấu, là một “vết nhơ” trong cuộc sống. Chính vì vậy, họ không bao giờ cho phép bản thân mình “xấu xa” dù chỉ một lần.
 
Song Tử
 
Song Tử không những không để tâm với những điều vụn vặt, so đo tính toán với mọi người mà còn không ngại ngần chia sẻ niềm vui, những điều tích cực của cuộc sống với mọi người. Song Tử cho rằng thật mệt mỏi khi mọi người cứ phải ganh đua nhau, được lòng người nọ, mất lòng người kia. Hơn nữa, Song Tử còn rất coi thường những con người có tính cách này, khi mọi người cứ phải tìm kế để “dìm” nhau xuống thì cuộc sống thật là nhàm chán.   Theo meigoushenpo  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 chòm sao độ lượng nhất vịnh Bắc Bộ

3 chòm sao nữ giỏi giang gặp biến không lui

Tục ngữ có câu kế hoạch không cản nổi biến hóa, vì thế 3 chòm sao nữ giỏi giang dưới đây sống rất vui vẻ, biết cách ứng phó linh hoạt trong mọi hoàn cảnh.
3 chòm sao nữ giỏi giang gặp biến không lui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục ngữ có câu “Kế hoạch không cản nổi biến hóa”, cuộc sống chính là thay đổi trong chớp mắt, bất chợt nảy ra những tình huống không ai ngờ tới. Vì thế 3 chòm sao nữ giỏi giang trong 12 chòm sao dưới đây sống rất vui vẻ vì các nàng ấy biết cách ứng phó linh hoạt trong mọi hoàn cảnh.

 
3 chom sao nu gioi giang gap bien khong lui hinh anh 2
 

Xử Nữ

  chòm sao nữ giỏi đưa ra các kế hoạch hoàn hảo tới từng chi tiết, nhưng Xử Nữ cũng không hề ngại ngần nếu tình huống có sự thay đổi. Đừng nhìn bình thường cung hoàng đạo Xử Nữ bộ dạng tao nhã nhưng đụng việc một cái là khí chất ngời ngời, bình tĩnh, mãnh mẽ, tìm ra lối xử lý thích hợp nhất. Vì thế, mà càng trong tình thế cấp bách, chòm sao này càng thể hiện được năng lực trời ban.   Họ cũng tính toán đầy đủ mọi nhẽ trước khi hành động nên rất có thể, những thay đổi này đã nằm trong dự liệu của Xử Nữ.   12 chòm sao đưa ra quyết định chia tay trong bao lâu?
Chia tay là quyết định không dễ dàng, với tính cách của 12 chòm sao, cần bao lâu để họ đưa ra sự lựa chọn khó khăn đó?

Sư Tử

  Thân mang khí thế nữ vương, bình thường hào phóng tiêu sái nên cô nàng Sư Tử rất đươc lòng người khác, kết giao nhiều bạn bè tốt. Nên khi vướng phải khó khăn, chòm sao nữ này thường được bạn bè giúp đỡ, tích cực cứu viện, không cần phải một mình đương đầu với sóng gió. Dù nguy khốn Sư Tử cũng bình tĩnh là như vậy.   Hơn nữ, bản chất của Sư Tử là thích đương đầu, linh hoạt và nhiều năng lượng, họ không cảm thấy thay đổi hay trở ngại là điều gì quá to tát, mà ngược lại, thử thách càng lớn thì chiến thắng càng vinh quang.  

Thiên Yết (Bọ Cạp)

 
3 chom sao nu gioi giang gap bien khong lui hinh anh 2
 
chòm sao nữ kiêu ngạo và có chút dã tâm, khác với Sư Tử nhờ bạn bè tương trợ thì Thiên Yết dù gặp khó khăn cũng tự mình dựa vào năng lực của thân mà vượt qua. Gan dạ, sáng suốt, tâm cơ, có tính toán, dù đối mặt với tình huống biến hóa cũng có thể phán đoán chính xác, nắm chắc tinh thần, liều mạng xông pha nên Yết Yết chẳng ngại gì gian khó. Càng gian khó thì sức chiến đấu của họ lại càng mạnh mẽ.
  Thêm vào đó, Thiên Yết muốn chứng minh năng lực của bản thân, mà nếu cứ đều đều thì đâu có cơ hội, phải có tình huống bất ngờ thì cuộc chơi mới hấp dẫn chứ nhỉ. 

Có thể Bọ Cạp quan tâm: Chọn nghề thích hợp để Bọ Cạp nhanh giàu? 

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao nữ giỏi giang gặp biến không lui

Luận về sao Âm Sát

Tử Vi khoa Việt không có sao Âm Sát. Nhưng Tử Vi khoa Trung Quốc lại rất chú trọng đến sao này. Âm Sát an thế nào ? Âm Sát là sao thuộc nguyệt hệ, an theo tháng sinh như sau :
Luận về sao Âm Sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng 1 Âm Sát đóng Dần
Sinh tháng 2 Âm Sát đóng Tí
Sinh tháng 3 Âm Sát đóng Tuất
Sinh tháng 4 Âm Sát đóng Thân
Sinh tháng 5 Âm Sát đóng Ngọ
Sinh tháng 6 Âm Sát đóng Thìn
Sinh tháng 7 Âm Sát đóng Dần
Sinh tháng 8 Âm Sát đóng Tí
Sinh tháng 9 Âm Sát đóng Tuất
Sinh tháng 10 Âm Sát đóng Thân
Sinh tháng 11 Âm Sát đóng Ngọ
Sinh tháng 12 Âm Sát đóng Thìn

Như vậy sao Âm Sát chỉ có mặt ở các cung Dần, Tí, Tuất, Thân, Ngọ, Thìn thôi không vào các cung khác. Âm Sát tính chất là nghi tâm. Âm Sát vào quan hệ giao tế là tiểu nhân.

Âm Sát vào tư tưởng tâm lý là ảo giác thiên về những điều quái dị. Sao Âm Sát qua luận đoán của những vị tu hành (Phật giáo) là sao thuộc về linh giới.

Một nhà tướng số Trung Quốc tên Trịnh Giá Học có viết nguyên một cuốn sách về Âm Sát cả mấy trăm trang, nhưng thâu tóm lại ta có thể đưa thẳng ra những nguyên tắc của một trang cũng đủ, mấy trăm trang chẳng qua chỉ là những dẫn chứng rườm rà.

Sau đây là tác động của Âm Sát đối với các cung. Âm Sát vào Mệnh hay gặp tiểu nhân, bản tính nghi hoặc nên dễ bị phiền não vô ích, nếu thấy luôn cả Đà La, Hóa Kị Không Kiếp hãm thì dễ dàng đi đến ảo giác, suy nghĩ vớ vẩn, hoặc vì ma túy mà ra con người đầu óc lơ mơ.

Âm Sát ở cung Thiên Di, con người cô độc, ít hợp, khó hòa đồng hay ngại ngùng nghi kị, mê muội với sự vật hư ảo.

Âm Sát ở Tật Ách thêm những sát tinh khác, tư tưởng hành động thiếu thăng bằng bệnh tâm trí

Âm Sát ở Phụ Mẫu ưa những vọng tưởng không thực về gốc gác mình

Âm Sát ở Nô Bộc hay uất ức với bè bạn, với một công việc hợp tác, nghi kị. Âm Sát ở Huynh Đệ thường bị phản từ nội bộ

Âm Sát ở Phối cung đau khổ ngẩn ngơ vì người thương yêu mất đi do sinh ly hay tử biệt.

Âm Sát ở cung Quan Lộc làm một việc mê muội mà hại đến sự nghiệp,mê vợ mê tình nhân, hoặc cả tin vào bạn, người dưới quyền, người trên mà khốn khó.

Âm Sát ở cung Tài Bạch vì tự cao tự đại vì tham mê mà phá sản.

 Âm Sát ở cung Phúc Đức tâm lý tư tưởng quá khích, cuồng tưởng, vọng tưởng, cuồng tính, gặp thêm các sát kị tinh có thể thành điên.

Âm Sát ở cung Tử Tức con người rất chủ quan, lại hay đi vào tín ngưỡng tôn giáo đồng bóng, tuyệt đối tin rằng con cái mình giỏi hơn, đáng kính đáng yêu hơn bất cứ ai khác.

Âm Sát ở cung Điền Trạch thường gặp những nhà cửa có ma quỉ, hoặc vì vợ mất đi, con chết mà cứ lởn vởn thấy linh hồn vợ con phảng phất.

Nguồn Tử Vi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Âm Sát

Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Một bài viết ghi chép lại các bài viết hay trên các diễn đàn lý số. Mời các bạn đọc cùng tham khảo
Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết ghi chép lại một số bài và topic hay trên các diễn đàn lý số để nghiên cứu.

Về việc ngũ hành trong Tử Vi

Chép lại bài viết trong thread diễn đàn của tác giả VDTT

Mỗi chúng ta có một loại cơ duyên, cũng có một loại nợ nào đó. Vì vậy người học Tử Vi đã tin một lối xem nào đó thì rất khó bỏ. Nhưng tối thiểu thời nay vấn đề truyền thông đã đạt mức toàn cầu, chúng ta mau chóng cập nhật được những gì xảy ra hoặc đã xảy ra ở nơi khác, nhờ đó dễ tránh được các vết xe đổ của người khác.

Khoa học từng có những bước dzích dzắc, trước đi từ A đến B, sau lai thấy A đúng phải lùi lại A, nên tôi không dám khẳng định thuyết nào đúng thuyết nào sai, nhưng thiết nghĩ chúng ta nên biết đại khái diễn trình hưng suy của ngũ hành trong Tử Vi ở Đài Loan trong thời trăm hoa đua nở. Bởi không có gi đáng tiếc bằng bỏ bao nhiêu công lao mà chỉ đi vào vết xe đổ của ngưòi xưa.

Năm 1985 ông Sở Hoàng (Đài Loan) ra quyển "Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" bảo rằng ngũ hành đóng vai trò chủ yếu trong Tử Vi. Điểm chính là ông dựa vào lý vượng tướng hưu tù tuyệt mà luận sự cường nhược của chính tinh.

Cùng trong khoảng thời gian từ đầu đến giữa thập niên 80 có ông Phương Vô Kị mở trường dạy Tử Vi,có phổ biến 7 tập giáo tài ra ngoài thị trường, trong đó có 4 tập cực kỳ đồ sộ (nghe đâu mỗi tập đồ sộ này đều dày trên 500, 600 trang). Tiếc là tôi chỉ mua được hai tập bề dày bình thường (dưới 200 trang) nên không rõ toàn thể lý thuyết của ông Phương Vô Kị, tuy nhiên cũng thấy ông áp dụng lý ngũ hành vượng tướng hưu tù tuyệt để luận sự cường nhược của các chính tinh.

Hai vị này là những nhân vật nổi tiếng một thời,nhưng mau chóng chìm vào quên lãng để nhường chỗ cho một trào lưu khác mà đại biểu nổi bật đầu tiên là ông Liễu Vô cư sĩ.

Khiông Sở Hoàng ra sách Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá ông Liễu Vô cư sĩ đã thành danh từ khá lâu trong làng Tử Bình (sách ra từ năm1980). Điểm này quan trọng vì nó cho ta biết là ông Liễu Vô cư sĩ hết sức quen thuộc với lý ngũ hành hỉ kị của khoa Tử Bình.

Xin tự trích một phần tôi đã viết đăng báo ngày xưa về nhân vật độc đáo này:

"Từ cách lập luận trong các bài viết cũng như dựa theo thư mục các sách đã xuất bản đầu thập niên 1990 ta biết ông Liễu Vô Cư Sĩ lập danh là chuyên gia Tử Bình, với hai quyển sách “Hiện đại nhân đích bát tự” (bát tự của người hiện đại) và “Bát tự đích thế giới” (thế giới của khoa bát tự) in năm 1980. Soạn giả chưa được đọc hai quyển này, nhưng nghe nói trong đó ông kịch liệt đả phá cách xem bát tự của người xưa. Thì ra, ngay với hai quyển sách đầu tay, dấu hiệu cách mạng (hay “phá hoại”, tùy người nhận định) của ông đã tỏ lộ ra rồi.

...

Vì một tình cờ của lịch sử, thập niên 1980 chính là lúc mà khoa Tử Vi vào giai đoạn sôi bỏng của phong trào “trăm hoa đua nở” kéo dài hai thập niên ở Đài Loan cũng như Hồng Kông. Có lẽ vì coi Tử Vi là một cuộc cách mạng so với khoa bát tự như ông giải thích sau này trong quyển “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp - hiện đại thiên”, Liễu Vô cư sĩ hăng hái tham gia phong trào này, và trở thành một tên tuổi lớn. Tính đến năm 1993 ông đã cho ra đời 11 tựa sách tử vi, tổng cộng 22 quyển. (Các sách ông ra sau này thì soạn giả không nắm vững, mong được các vị khác bổ túc.)

Dựa trên thành tích mà đoán thì khúc quanh lớn nhất trong sự nghiệp mệnh lý của ông phải kể là năm 1992. Năm ấy, ngoài việc tái bản hai quyển sách bát tự kể trên, ông còn xuất bản quyển “Tử Bình chân thuyên hiện đại bình chú” và hai quyển tiên đoán tình hình chính trị, tuyển cử ở Đài Loan bằng mệnh lý. Nhưng thành công rực rỡ nhất của ông năm này là quyển ‘Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân’ (Luận mệnh bằng tử vi không cần nhờ người khác). Giữa lúc sách Tử Vi mới được in như rừng, sách này của ông bán chạy ngoài sức tưởng tượng, chỉ sau 20 ngày đã tái bản.

Nhờ tính hiện tượng của sách “Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân” mà cách xem Tử Vi khá ngược đời của ông Liễu Vô cư sĩ trở thành kiến thức phổ thông ở Đài Loan cũng như Hồng Kông, lần hồi được vài người khác trong giới trí thức tin theo và viết sách xiển dương, đưa ông lên vị trí của một nhà lập thuyết có chỗ đứng vững chắc trong lịch sử hiện đại của khoa Tử Vi.

Về căn bản Tử Vi, ông xuất phát từ phái Tử Vân. Chủ trương chính của phái này là phải khảo sát mọi ngành huyền học bằng nhãn quan khoa học. Mặc dù sau này chọn một con đường khác, ông Liễu Vô cư sĩ vẫn tiếp tục xiển dương chủ trương trọng khoa học của phái Tử Vân. Thỉnh thoảng ông vẫn nhắc lại những quan điểm của ông Tử Vân (mà ông gọi là “Tử Vân tiên sinh” tức “thầy Tử Vân”) một cách trân trọng, mặc dù trong đó có một số quan điểm mà ông không còn đồng ý nữa.

Với cái nhìn khoa học và thực tế, ông Liễu Vô cư sĩ chủ trương thực nghiệm là tiêu chuẩn tối hậu. Hiển nhiên quan điểm của ông khác hẳn người xưa. Có lẽ vì thế mà lắm khi ông phê bình người xưa, kể cả đạo sĩ Trần Đoàn tức nhân vật được tin là tổ sư của khoa Tử Vi, rất gay gắt. Đặc điểm này có thể thấy rõ trong “Đẩu số tuyên vi hiện đại bình chú” (2 quyển) và “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp” (2 quyển, có tên “cổ điển thiên” và “hiện đại thiên”).

Cuối cùng, như đã nói ở một bài trước, một điểm độc đáo nữa của ông Liễu Vô cư sĩ là ông rất trọng nhân tài mới, ngay cả khi nhân tài ấy có chủ trương ngược lại ông. Nên không có gì đáng ngạc nhiên rằng, mặc dù luận đề lớn của ông là Tử Vi không dính líu gì đến ngũ hành, một người được ông quý trọng và nâng đỡ lại là ông Sở Hoàng, tác giả quyển “Tử Vi hỉ kị thần đại đột phá” với luận đề cho rằng ngũ hành là nền tảng quan trọng nhất của khoa Tử Vi.

Năm 1984, tức là một năm trước khi sách"Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" (coi ngũ hành là yếu tố quyết định trong Tử Vi) của ông Sở Hoàng ra đời, ông LIễu Vô đã ra sách Tử Vi rồi và tạo ngay được tiếng vang. Tiếng vang này dẫn đến bộ Hiện Đại Tử Vi gồm 7 tập bắt đầu phát hành trong khoảng thời gian 1985-1986. Tập sách này đã giúp LIễu Vô cư sĩ tiến lên vị trí hàng đầu trong làng Tử Vi, đồng thời tạo ra huyền thoại Tử Vân. Cần nói rõ là lúc ấy ông Tử Vân chưa ra sách nhưng được ông Liễu Vô nhắc tới với những huyền thoại người thật việc thật "xem số như thần", trong đó có chuyện ông Tử Vân xem số cho một số những chuyên gia khoa học toàn cỡ tiến sĩ, thạc sĩ du học Mỹ Anh về, không tin Tử Vi. Theo lời kể của ông LIễu Vô cư sĩ thì ông Tử Vân dùng Tử Vi để xem phong thủy đoán mọi sự đúng vanh vách khiến các chuyên gia này phải buộc lòng khẩu phục (tâm phục hay không thì không biết).

Vài năm sau, vẫn trong thập niên 1980, ông Tử Vân bắt đầu ra sách. Mức độ thành công của ông thì không cần nhắc lại, nhưng có thể thấy rằng làng Tử Vi Đài Loan chỉ trong vòng vài năm đã có biến chuyển to lớn. Lực lượng song đôi của hai ông Liễu Vô cư sĩ - Tử Vân và những người liên hệ đến họ như tiến sĩ Hứa Hưng Trí, ông Tuệ Canh v.v... mạnh như cuồng phong bão tố, khiến tất cả những nhân vật một thời phong quang như Chính Huyền Sơn Nhân, Phan Tử Ngư, Thẩm Bình Sơn, Sở Hoàng, Phương Vô Kị vân vân mau chóng trở thành quá khứ.

Và rồi khi ông Liễu Vô cư sĩ tuyên bố phải loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi thì ông và thầy cũ của ông (Tử Vân) biến thành hai lực lượng chính yếu của Tử Vi Đài Loan. Tình hình cứ kéo dài như thế cho đến hết thời trăm hoa đua nở.

Tại sao hai ông LIễu Vô cư sĩ và Tử Vân lại thành công như vậy? Mỗi người sẽ có ý kiến riêng của họ. Riêng tôi cho rằng họ có ưu điểm to lớn là có thực chứng. Ông Tử Vân dù không nhìn nhận có lẽ đã xem trên 5000 lá số người thật việc thật. Nếu những gì Liễu Vô cư sĩ thuật lại trong Hiện Đại Tử Vi và những gì ông Tử Vân tự thuật trong các sách của ông không phải là bịa đặt thì ông Tử Vân bị các nhân tài trẻ cũng như già, tin cũng như không tin Tử Vi, thách thức rất nhiều lần, và mọi lần ông đều chứng tỏđược khả năng đoán mệnhđúng ngoài mức tưởng tượng của những người thách đố ông, đồng thời vẫn giữ sự khiêm cung với họ.

Ông Liễu Vô cư sĩ thì có hẳn một văn phòng xem số, sách Tử Vi của ông không đoán mài mại hoặc đoán những chuyện không ai kiểm chứng được, mà ông dám đoán trước tương lai của các nhân vật chính trị đương thời. Và trên mặt học thuật thì ông rất thẳng thừng, không ngần ngại đối đầu với những người muốn thách đố ông.

Theo những gì có thể kiểm chứng được trên Hiện Đại Tử Vi và những lời đồn đãi về sau (không kiểm chứng được) thì những thành quả của ông đã khiến đại cao thủ Thiết Bảng Đạo Nhân (được coi là cùng cỡ với cụ Hà Mậu Tùng, thầy của ông Tử Vân) phải chú ý và thiết lập liên hệ. (Cứ theo thư mục xem thấy trên mạngthì về sau ông Liễu Vô cư sĩ có ra sách phối hợp Tử Vi và thiết bảng thần số, phải chăng là đã được chân truyền của Thiết Bảng đạo nhân?)

Đã biết thành tích của ông Liễu Vô cư sĩ như vậy, ta có dám nói rằng ông đòi loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi là vì ông không hiểu ngũ hành, hoặc không hiểu Tử Vi hay không?

Tôi xưa nay (giờ vẫn thế) vốn bất đồng với chủ trương loại ngũ hành ra khỏi khoa Tử Vi của ông Liễu Vô cư sĩ, nhưng tôi vẫn sợ cái học của ông như thường. Chẳng bao giờ dám chê bai. Ấy bởi vì sau mấy mươi năm nghiên cứu từ kỹ thuật, khoa học đến huyền học, tôi cuối cùng đã hiểu rằng đời này không chỉ có trắng và đen, đúng và sai, mà còn có những trường hợp trong đúng có sai, trong sai có đúng, tưởng đúng mà sai, tưởng sai mà đúng v.v... Cho nên bất cứ cái gì mà những người có trình độ bỏ nhiều công khó mới tìm ra, dù tôi cho là sai đi nữa tôi cũng không vội vàng bác bỏ ngay. Biết đâu, ngày mai tôi lại thấy cái sai ấy đúng.

Tôi hy vọng những người thuộc các thế hệ sau tôi cũng làm như thế.

Như trở lại chuyện hiện tại, thấy có người bảo phải tận dụng ngũ hành thì xem Tử Vi mới đúng, mình kiểm lại thấy có vẻ như vậy thì đừng quên rằng:

1- Từ xưa đến nay luôn luôn có người chủ trương như vậy, nên đây chẳng phải là một chủ trương mới lạchưa ai biết.

Riêng cách so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh thì trên kệ tôi có quyển sách "Trung Hoa nạp âm dự trắc học" của một tác giả Hồng Kông. Thì ra so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh là một cách luận bát tự thời xưa. Xem các thí dụ thì thấy thuyết phục lắm, nhưng tự nhiên tôi giật mình hỏi lại: Vậy tại sao cách xem này đã bị người ta đào thải để nhường chỗ cho khoa Tử Bình như chúng ta biết trong hiện tại (hoàn toàn không dùng nạp âm nữa)?

Vì anh HoTuVu trưng ra các lá số tổng thống rồi so sánh nạp âm năm sinh với tháng sinh, tôi nghĩ anh nên suy ngẫm về vấn đề này.

2- Người không chủ trương coi trọng ngũ hành trong Tử Vi chẳng phải là những ngưòi không biết gì về ngũ hành hoặc về Tử Vi. Trái lại, trong những người không chủ trương như vậy chẳng thiếu gì các tay cao thủ, như ông Liễu Vô cư sĩ chỉ là một thí dụ gần đây.

Vậy thì ai đúng ai sai, theo ai bỏ ai đây?

Cuối cùng, tôi nghĩ, đáp án vẫn là mỗi người chúng ta vẫn phải quyết định một con đường cho chính mình. Xem ra chỉ có cách đó mà thôi!

Nhận xét về Lưu Tứ Hóa ở Đại Vận của VDTT

Kính Gởi Anh VDTT:

Trong bài viết giải lá số cho "binhan" sinh ngày 13/5/mậu thân vào giờ ngọ AL, dương nữ, anh có viết:

"Hạn sang Mỹ ứng hợp vì cung Can của đại hạn (14-23 ở cung Hợi) là Quý có lưu Quyền ở cung Thiên di của đại hạn(cung Tỵ)".

Do đó để tìm Can của cung Đại Hạn có phải là làm như sau không:

Người này sinh năm Mậu Thân, như thế khởi từ Cung Dần là Giáp, rồi Ất, Bính....đến cung Hợi là Quý.

Mà Can Quý thì có Hóa Lộc đi với Phá Quân, Hóa Quyền đi với Cự Môn, Hóa khoa đi với Thái Âm, Hóa Kỵ đi với Tham Lang.

Như vậy trong Đại hạn (14-23) này cung Di của Đại hạn an tại Tỵ có Cự Môn thủ đã được hưởng lưu Hóa Quyền.

Thưa Anh VDTT, không biết những điều tôi vừa viết ra có đúng như thế không ạ?

Và nếu đúng như ý của Anh, thì xin cho được đặt vài câu hỏi như sau:

Để tính Đại hạn cho chi tiết thì phải:

1. Tìm Can cho Cung Đại Hạn?

2. Rồi tìm bộ sao Tứ Hóa cho Đại Hạn?

Thưa Anh, Xin Anh có thể giải thích giúp cho tôi về sự quan trọng của Bộ Tứ Hóa này được không ạ, trong cuộc đời, cũng như trong các vận hạn (Đại cũng như Tiểu Hạn.)

Nhắc đến cuộc đời thì mình có nên tìm Bộ Tứ Hóa cho các Cung Mệnh và Cung Thân không ạ theo như nguyên tắc ở trên?

Và cũng xin Anh cho biết về Lưu Triệt trong các đại vận có ảnh hưởng như thế nào trong cách giải lá số?

Xin Chân Thành Cảm Ơn Anh.

...

Kính anh/chị thienhi,

Lưu tứ hóa là một cách xem ít người biết, nhưng chẳng phải là không ai xử dụng trong làng tử vi VN. Bằng cớ là năm 1990 tôi đã gặp một ông thầy VN xem theo cách này.

Ở ĐL, HK thì lưu tứ Hóa là cách xem tiêu chuẩn.

Mười hai cung trên lá số đại biểu một năm, đồng thời ứng với cả đời nguời. Mỗi cung trên lá số đại biểu một tháng, đồng thời ứng với một đại hạn. Do đó muốn tính lưu đại hạn tứ hóa thì tính ra can mỗi cung (coi như một tháng), hạn đến đâu lấy can cung đó mà tính lưu tứ hóa.

Sao lưu bay đầy trời. Tôi nghĩ phải nghiên cứu có hệ thống mới xác định đuợc sao nào quan trọng, sao nào không. Tôi hiện chỉ dám xác quyết lưu tứ Hóa hiển nhiên quan trọng; ấy bởi vì tứ Hóa là cái nền của Tử Vi. (Nếu không có chính tinh và Tứ Hóa thì Tử Vi chẳng có giá trị gì cả so với khoa tứ trụ.)

Lưu Triệt Tuần tôi chưa thấy ứng nghiệm, chẳng dám có ý kiến. Có người còn an lưu Xương, lưu Khúc v.v... nữa.

Về cách xem lưu tứ hóa, có hai trừơng phái chính:

1. Mệnh vận phân ly: Bỏ sao tứ Hóa nguyên thủy không tính. Đến mỗi hạn xem sao lưu Hóa ở đâu rồi tính. Đại khái Lộc tốt, Kỵ xấu; Quyền Khoa tùy trứong hợp. Có một chi phái giản lược bỏ luôn Quyền Khoa khi xem hạn.

2. Mệnh vận tương phùng: Xem cả tứ Hóa nguyên thủy và lưu tứ Hóa (uy lực bằng nhau trong hạn).

Phái thứ nhất khá mạnh ở Đài Loan khi tôi rời nơi này (tháng 12, 2001).

Tôi theo phái thứ hai.

Vài dòng chia sẻ.

...

Kính Anh VDTT,

Xin cám ơn Anh đã mau chóng giải đáp cho tôi. Trong tinh thần nghiên cứu học hỏi, tôi xin được hỏi anh một vấn đề nữa cũng liên quan đến bộ sao Tứ Hóa.

Như thế trong 1 lá số tử vi, ngoài bộ sao Tứ Hóa Nguyên Thuỷ, ta con phải ghi thêm:

1. Bộ TỰ HÓA

2. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Đại vận

3. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Tiểu vận

Ngoài ra không kể bộ Lưu Tứ Hóa cho Cung An Mệnh, và Bộ lưu Tú Hóa Cho Cung An Thân mà tôi đã hỏi Anh, nhưng không thấy Anh cho ý kiến.

Anh nghĩ sao về Lưu Lộc Tồn cho cung an Đại vận? 1 sao cho biết là ta sẽ được hưởng, hay không được hưởng khi vào đại vận.

Xin cám ơn anh.

...

Anh/chi thienhi than,

Ở ĐL có người xem không những hóa Mệnh, hóa Thân, còn 12 cung hóa (phụ mẫu hóa, nô bộc hóa v.v...).

Nói chung đây là phái "Huyền không tứ hóa" của ông Chính Huyền Sơn Nhân (tác giả bộ "Thiên Địa Nhân Tử Vi đẩu số" gồm 12 quyển phát hành đầu thập niên 1980's).

Có những tác giả ra những tập sách dày cộm (có người vài ba tập), chỉ bàn về tứ Hóa.

Theo tôi, tất cả đều là mò mẫm. Ta không nên vội áp dụng.

Hiện nay tôi chỉ đang cố chứng nghiệm:

- Tự hóa + hóa nguyên thủy trong việc xem số tòan thể cuộc đời.

- Đại hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem đại hạn.

- Tiểu hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem lưu niên/tiểu hạn.

Đã thấy điên đầu lắm rồi. Vẫn chưa dám nói là đã xác định được nền tảng khoa học của các cách này. Chỉ tạm thời xử dụng rồi tính sau.

Vài dòng chia sẻ.

T.B. Lưu Lộc Tồn, Khôi Việt, Kình Đà v.v... cho đại vận cũng là một cách quen thuộc ở Á Châu. Theo lý luận của tôi, cái nền của tử vi là chính tinh và tứ hóa, tất cả các sao còn lại chỉ thêm vào cho bài tóan tử vi dễ tính mà thôi. Bởi vậy chưa biết phút cuối cùng kết quả sẽ ra sao, nhưng tôi chỉ muốn bắt đầu bằng cái đơn giản nhất, tức là tứ hóa.

Quan hệ ngũ hành Mệnh Cục trung Tử Vi

(Bài viết của Atmao75)

Ngũ hành Mệnh: Chính là ngũ hành nạp âm của năm sinh

Ngũ hành Cục: là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh.

Ngũ hành nạp âm là một phát kiến lý thú của phương Đông. Nó đã kết hợp ngũ hành thiên can (được coi như khí – biểu trưng cho vật chất, không gian) với địa chi (biểu trưng cho thời gian).

Quay lại quan hệ Mệnh-Cục:

Mệnh là ngũ hành nạp âm của năm sinh nên nếu không xét tính âm dương thì hai năm chung một ngũ hành mệnh.

Ngũ hành cục là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh, do vậy nó liên quan chặt chẽ hơn với một cá nhân được sinh ra do liên quan đến thiên can năm sinh, địa chi năm sinh, tháng sinh và giờ sinh.

Bây giờ xét đến quan hệ ngũ hành Mệnh và ngũ hành Cục:

Ta có thể nói rằng Cục đại diện cho tính cá nhân nhiều hơn Mệnh (do được cá biệt hóa bằng năm sinh (thiên can, địa chi), tháng sinh (1-12) và giờ sinh. Vậy trong mối quan hệ Cục Mệnh thì cái gì là môi trường cho cái gì hình thành và phát triển từ đó sẽ dẫn đến quy luật sinh khắc tốt xấu giữa hai thực thể này.

Có nhiều sách nói đến quan hệ ngũ hành Cục – Mệnh, nhưng tóm lại đều dẫn ra hai kết luận trái ngược nhau như sau:

1. Cục sinh Mệnh thì tốt nhất, từ đó suy ra các trường hợp sinh, khắc Cục-Mệnh khác. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cung mệnh là môi trường cho Mệnh phát triển, do đó phải sinh cho Mệnh mới tốt. Còn được Mệnh sinh thì mệnh không được bồi bổ, do đó bị hao tán. Kết luận này dựa trên việc coi trọng năm sinh là yếu tố chính trong số mệnh.

2. Mệnh sinh Cục thì tốt nhất. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cục được xác định bằng những yếu tố mang tính cá biệt cho từng đối tượng được xét số mệnh nên phải được Mệnh là ngũ hành nạp âm sủa năm sinh sinh cho là tốt nhất.

Vậy kết luận nào là hợp lý?????

..

Bây giờ xét quan hệ Mệnh, Cục, Sao thủ mệnh

- Truyền thống thì cho rằng Mệnh đại diện cho đương số nên Mệnh sinh Cục thì tốt, từ đó triển khai ra.

- Sau đó xét đến quan hệ Mệnh và Sao thủ mệnh (cao cấp hơn nữa là sao Bản mệnh, nghĩa là đương số ăn vào sao này, sao này quyết định tính cách, vận hạn, phúc phần của đương số).

- Tuy vậy, điều này cho ta nhiều nghi vấn. Việc xét Mệnh (theo ngũ hành nạp âm năm sinh) thì rất khó để cá biệt hóa giữa người này với người kia, nghĩa là rất nhiều người sinh cùng một năm - có chung Mệnh. Nếu ta xét Cục thì tính cá biệt sẽ cao hơn (5 cục cho một Mệnh).

- Xét quan hệ Mệnh Cục Sao Thủ mệnh, nếu lấy mô hình Thiên-Địa-Nhân của người xưa thì Mệnh ứng với Thiên mang tính bao quát, toàn thể chung cho nhiều người (mọi người đều sống trong vũ trụ và có chung một vũ trụ - Thiên), mô hình tương ứng trong Tử vi chính là Mệnh (nhiều người chung một Mệnh).

- Khi xét đến Cục, là ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh. Nếu xét sự tương ứng với vũ trụ thì cung an mệnh chính là Trái đất, nơi mọi người sinh sống. Nếu dùng mô hình Thiên-Địa-Nhân ta có thể coi Cục tương ứng với Địa.

- Phần còn lại là Nhân chính là sao thủ Mệnh.

Khi đã chấp nhận mô hình Thiên-Địa-Nhân ~ Mệnh-Cục-Sao thủ mệnh thì sẽ có một số kết luận sau dựa trên thuyết Âm dương-Ngũ hành:

- Quan hệ tương sinh là tốt. Tốt nhất là Thiên sinh Địa, Địa sinh Nhân. Đúng theo quy luật tự nhiên

- Quan hệ hòa (cùng hành) cũng tốt. Không hỗ trợ cũng không hại nhau. Đây là trường hợp ổn định nhất, dễ đạt trung dung.

- Trường hợp khắc thì Thiên khắc Địa, Địa khắc nhân là tệ nhất.

Nếu mô hình này đúng thì cho thấy rằng nếu mệnh tương sinh với Cục và chính tinh thì cá nhân có thiên thời, địa lợi, do đó thuận lợi cho mọi việc. Ngược lại, bị khắc thì phải Nhân định thắng Thiên (chẳng ai nói nhân định thắng Địa cả. Muốn thắng Địa chắc phải nghiên cứu Phong thủy.) Do vậy những ai có cá tính mạnh mẽ (sao thủ mệnh sát tinh, hãm càng tốt) thường lại hay muốn nhân định thắng thiên.

..

Hoàn toàn đúng! Thuyết tvn cũng có quan điểm tương tự. Đối với cá nhân con người,tức đ/s thì Thiên mệnh (nạp âm ), biểu hiện qua hai vòng Lộc Tồn và Thái Tuế là Tài Thiên. Cục, biểu hiên qua Vòng Tràng sinh là Tài Địa. Chính tinh thủ mệnh,biểu hiện qua vòng Chính tinh là Tài Nhân.

Mô hình tam tài này là tổng quát và đúng đắn nhất!

Vậy mỗi con người về thể xác và tinh thần có thể coi như có tam tài,tam LỚP.

Và tương quan giữa các Tài các Lớp không đơn giản như thế này:

Mỗi cá nhân con người là sự đồng điệu của tam tài,tam lớp!

Khi hoàn cảnh bên ngoài phát sinh sinh hay cùng ngũ hành với Tài Thiên của ta thì ta nói đắc Thiên thời,với Tài Địa của ta thì ta có Địa Lợi,với Tài nhân của ta thì ta có Nhân Hòa.Và ngược lại.

vài dòng chia sẻ.

tvn

Việc hãm của chính tinh là rất cần thiết trong trường hợp Mệnh khắc sao thủ mệnh. Điều này cho thấy cá nhân dám đứng lên chống lại số phận (còn nếu chính tinh đắc địa thì thuận lợi rồi, đâu còn động lực để đấu tranh với ngoại cảnh). Tuy nhiên mấy ai nhân định thắng thiên đây? Người thắng sẽ làm quan to (thành công rực rỡ)

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý

(Bài viết Whitebear, Atmao75, ThienA)

Câu này hiểu rốt ráo như thế nào?

Mệnh đóng vào cường cung là cường theo ngũ hành địa chi cung viên hay cường theo ngũ hành cục?

Nếu mệnh không đóng cường cung thì có cần xem kỹ lẽ chế hóa không?

Quả là nan giải!

..

Câu hỏi rất hay. Cũng vừa hay, tôi cũng có quan tâm và đang thực hiện việc bình chú lại các câu phú quan trọng trong toàn thư.

1-Trước hết, việc đầu tiên chúng ta phải đặt ra, đó là mối quan hệ của Cục, Tinh Đẩu và Mệnh. Các đối tượng này, dựa trên quan hệ Mệnh Cục phân ly hay Mệnh cục kết hợp, mỗi cái đưa tới một trường phái tử vi nam phái khác nhau.

2-Trên quan điểm kết hợp phi hóa bắc phái và phép hội sao nam phái trên nền lưu cục, tôi cho rằng câu phú trên đúng nhưng chưa đầy đủ, theo nghĩa nên bổ sung thành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa phi tinh chi lý

Tức là, đối với cường cung, phải khảo sát cả tương tác phi tinh lẫn tương tác tinh đẩu một cách cẩn thận.

Lý do, khi một đối tượng tổng quát (bao gồm mệnh) ngụ tại một cường cung đủ mạnh, thì tương tác của nó đối với các đối tượng khác sẽ rất nhạy cảm. Chính vì thế, một sát tinh không được chế hóa, hoặc một phi tinh định hướng cách cục sai hướng, sẽ đưa tới sự sai khác về kết quả rất lớn.

3-Cường nhược của Tứ hóa, theo lý thuyết chính huyền sơn nhân, dựa trên nền tảng của cục.

...

Trên topic Cục, báo HoaAn có nói Tọa là vị trí của Đế tọa, như vậy Mệnh Tọa Cường cung có thể hiểu là phải xét Mệnh, Cung có sao Tử Vi và Các cường cung như Phúc, Tài, Quan...???

..

Hay.

Đúng là tọa, còn có thể được hiểu là đế tọa.

Và thực sự, sử dụng ngôi tử vi định cường nhược cho tài nhân thông qua phi hóa bắc phái cũng hoàn toàn không sai.

..

Tuy nhiên cũng có người hiểu rằng, khi xem vấn đề gì cần định cung trọng điểm (cũng có thể gọi là cường cung) sau đó là dùng vế thứ 2.

Cách hiểu 1: Mệnh, Tọa, Cường cung hoặc Cách hiểu 2: Tìm cung trọng điểm!

Không hiểu thực sự ý tác giả là gì?

..

Tinh Lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Vậy thử hỏi "tinh lâm nhàn hãm" thì quan cái gì?

Sinh khắc chi cơ ở đây là sinh khắc ntn? Sinh khắc ngũ hành địa chi cung? Ngũ hành cục cung? Ngũ hành năm sinh theo chi? Ngũ hành cục?

...

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Đắc hãm tinh đẩu-->ngũ hành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

ngũ hành--->Đắc hãm+ tính lý tinh đẩu

Vậy đây là tương tác của lý thuyết cung khí và lý thuyết cách cục.

..

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

Nếu tách hai câu này ra, thì còn có thể hiểu lầm cường cung là cung trọng điểm; Hay tọa là đế tọa. Nhưng khi hai câu đi cạnh nhau, thì ý nghĩa của nó trở nên rất rõ ràng.

...

Khi mệnh là cường cung, thì cung nhị hợp sẽ là nhược cung và ngược lại. Cường hay nhược chẳng phải do Đế tọa hay tinh đẩu.

Sát khí đi cùng cường cung mới thực sát. Sát tinh đi cùng nhược cung như nước động trên mặt, họa đến chóng qua, hư nhiều hơn thực.

Họa lớn là sát khí nằm cường cung. Cải cách kiểu không kiếp đóng cường cung sẽ triệt để và quyết liệt vì đi tận gốc rễ. Không kiếp hay sát khí đi cùng nhược cung, cách mạng từ ngoại vào nội, nhiều khi chỉ động tới da thịt, không tới cốt tủy.

Tương tự với cách dụng hóa khí, hóa khí cường cung như đi tận tủy cốt, hóa khí nhược cung nhiều khi hời hợt, giả cách.

Chính vì mất gốc cường nhược nên tử vi dễ kiểu 50/50 khi cân họa phúc.

...

Có những ghi chú hiện hiện giữa lá số tử vi, chẳng qua hậu học không thèm dùng tới thôi bạn ah, trong đó cường cung/ nhược cung là 1 trong các số đó

Đả thông được mảng này sẽ phân tách rõ địa bàn, nhị hợp ( nhị hợp địa bàn và nhị hợp tinh đẩu), và nguyên lý thăng giáng của khá nhiều tinh đẩu.

..

Cái này dùng xem tiểu hạn 1 năm thấy ngay tinh đẩu tương tác thật giả, nên mỗi lá số có cả trăm sự kiện tinh tế để xem, mỗi sự kiện tách thành 2 lớp nữa.

Còn về lý thuyết thì chứng minh không khó, vì các nguyên lý rời rạc đã có, nhưng không được khái quát hóa cho cả chuỗi hệ thống nên không thể nhận ra. Tôi chỉ nhận ra hệ thống này vài năm trước khi xem tiểu vận, nhị hợp, hóa khí đả thông nhị hợp tinh đẩu khi xem vận.

Ví như Nhờ kỹ thuật đơn giản này, ta biết năm nay Bính Liêm kỵ và Thiên đồng hóa lộc, khi nào cây thối tại ngọn, hay gieo hạt phân tán tận gốc. Cái này quyết định cơ hội thành bại, xu hướng tìm kiếm cơ hội phát triển, hay củng cố hệ thống từ đâu.

Thường chỉ ứng dụng nhiều cho quản trị cá nhân, hay hệ thống do cá nhân quản trị, không thích thú lắm để bói toán

..

Có vẻ như ThienA đang dùng Dịch lâm của Tiêu Diên Thọ đời Hán vào luận tam hợp- tam hội trong xem hạn tử vi.

Tam bàn thiên địa nhân

(Bài viết Brian, tigerstock68)

Xem niên hạn có nhiều trường phái xem lưu cung khác nhau, nhưng thông thường là kết hợp cả ba cung lưu niên và các lưu cung tương ứng

Nhiều tác giả chỉ xét Tiểu hạn, còn tất cả các cung khác cố định, trong khi nhiều tác giả khác sử dụng các phép lưu cung sau:

1-Lưu Niên Đại Vận, được coi là lưu mệnh, và sau đó lưu thêm tất cả các cung còn lại, bởi Tiến Sĩ Vuivui, còn gọi là Nhân Bàn. Theo đó, đây là cung nói về "kết quả của năm đó".

2- An theo Tiểu Hạn được coi là Lưu Mệnh, và qua đó an Lưu Phụ, Lưu Thê.. còn được gọi là Thiên Bàn. Có thể nói, đây là nghiên cứu con người, là diễn tiến cho bản thân. (Tuy nhiên, rất nhiều học giả phản đối cách xem lưu cung theo cách an tiểu hạn, dù rằng chính cung tiểu hạn vẫn được áp dụng.)

3-Cung An Lưu Thái Tuế, được coi là lưu mệnh, sau đó an ra các lưu cung khác. Người ta còn gọi là Địa Bàn vì cung cố định. Điển hình nhất của trường phái này là phái Tử Vân của Đài Loan. Có thể nói, đây là nghiên cứu cách trời đất ưu đãi ta, xem những biến chuyển cực đoan của vận mệnh, vì thái tuế có nghĩa là trời.

Kết hợp các trường phái lưu cung thì:

Thiên bàn - Lưu Niên Đại Vận > kết quả năm

Nhân bàn - Lưu Tiểu Hạn > diễn tiến năm

Địa bàn - Lưu Thái tuế > thời thế ( trời đất ưu đãi )

..

Nếu việc kết hợp ba cách xem niên vận ( vận 1 năm ) ứng với nghiệm lý thực tế:

Địa bàn ( Cung Lưu Thái tuế ): thời thế, hoàn cảnh

Nhân bàn ( Cung Tiểu hạn ): diễn biến vận hạn ( ứng xử bản thân )

Thiên bàn ( Cung Lưu Đại vận): ứng kết quả

Thì ý nghĩa Thiên bàn - Địa bàn - Nhân bàn ( an theo lá số nguyên thủy cũng tương tự)

1. Thiên bàn ( lá số nguyên thủy ): cho biết sơ bộ cuộc đời

2. Địa bàn ( Cung mệnh An tại Thân ): cho biết thời thế, hoàn cảnh

3. Nhân bàn ( Cung mệnh An tại Phúc ): diễn biến, ứng xử của đương số

...

Trang 98 Tử vi đấu số toàn thư- Tập 1 ( Nhà xuất bản Thời đại ) viết

“Thiên Bàn: Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.

Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hóa của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.

Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung Thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu “

Như vậy:

Thiên bàn: Lá số nguyên thủy

Nhân bàn: Lá số lưu vận

Địa bàn:: Lá số cung mệnh an tại cung thân

...

Ls Thiên bàn của trung châu nó chính là cái lá số của các bạn đang có

Nhưng phái này có thêm địa bàn và nhân bàn. Vậy đầu tiên ta hãy tìm hiểu và bàn luận xem 2 cái lsnày nó nói lên cái gì đã.

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số., thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Lục tiên sinh chủ trương dùng "địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "địa bàn" và "nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "nhân bàn", nói một cách chính xác thì đay là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "thiên bàn" và "địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

Cục

(Bài viết của anh Whitebear)

Trong cấu trúc của tử vi đẩu số, cục là khái niệm đóng vai trò trung tâm. Trong nền tảng của lãnh vực, nó là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc cách an sao và hình thành lá số tử vi, số của cục có thể coi là việc hiện thực hóa khí tiên thiên trong nền tảng hậu thiên. Từ đó, ta có thể đưa đến lý thuyết về vòng trường sinh.

Xét bản chất, thì cục và Mệnh là hai yếu tố chả có liên quan gì đến nhau. Khi ta xét tương tác giữa Cục và Mệnh, thì cái gì sẽ quyết định độ số của cách cục, cái gì sẽ quyết định tính khả dụng của cách cục?

Chính vì vậy, do không hiểu bản chất vấn đề rất nhiều người đã phạm phải sai lầm khi thực hiện lối nghiên cứu xôi thịt và chuồn chuồn điểm nước, châu chấu đá cột tre, đó là mang cục so với mệnh, rồi phân độ số xem cục khắc hay sinh mệnh.... rồi tự hỏi tại sao nó không ứng.

Nền tảng hình thành của Tứ Trụ là Ngũ Hành Đơn, nhưng Nền Tảng của Tử Vi lại rất gần với Ngũ Hành cổ, cụ thể hơn là Ngọc chiếu định chân kinh.

Cùng một cách cục Tử Vi Tý Ngọ, nhưng nó sẽ ứng với các loại cục khác nhau, như Giản Hạ Thủy, Phích Lịch Hỏa, Bích Thượng Thổ, Tang Đố Mộc, Hải Trung Kim. Và đây là các yếu tố rất quan trọng để luận mệnh.

Cùng là một cái vỏ, nhưng ruột sẽ rất rất khác nhau. Cùng thì anh tinh nhập miếu, nhưng người thì hùng dũng hiên ngang, người thì kéo lê mã tấu kiếm cơm nơi bến xe.

Địa chi sẽ quyết định miếu hãm, nhưng tương tác ngũ hành nạp âm mới thực sự là vai chính diễn ra của trò chơi. Tiếc rằng người ta cứ nhìn thấy mặc quần áo vest thì khán là nhà giàu, cứ thấy mặc quần xà lỏn rồi khán là nhà nghèo, rồi băn khoăn không hiểu vì sao vớ phải chàng sở khanh.

...

Một vấn đề thứ hai, sẽ giải quyết ra sao với các lá số có cùng Tử Vi, nhưng khác tứ trụ. Hiển nhiên là, tử vi được xây dựng dựa trên SỐ ngày âm lịch, còn Tứ trụ được dựa trên CAN CHI ngày. Vì vậy, sẽ có 2 lá số tử vi khác nhau 60 năm, nhưng số phận hoàn toàn khác nhau.

Ngoài ra một khía cạnh quan trọng, đó là khi khảo sát lá số tử vi bằng các kỹ thuật của Lý Thuyết Tử Vân, thì các sao ngày được một số người không biết bỏ qua. Ngoài ra, có một số chuyện sinh ra khi các cặp sao Quang Quý Thai Tọa trùng nhau, mặc dù tứ trụ khác xa nhau. Chúng ta dễ thấy, có một nền tảng rất lớn nằm sau những vấn đề này.

Cách giải quyết vấn đề nằm ở một số kĩ thuật bí mật của tử vi, để khán Can Chi Ngày và các tương tác giữa chúng. Các kĩ thuật này được lan truyền trong nhiều hệ phái khác nhau, nhưng không được ghi chép vào các sách vở tử vi lan tràn trước năm 1975.

Các tương tác nạp âm của 4 trụ và cục, sẽ đóng vai trò nền tảng của tử vi.

Ngay trong VDTTL, cũng có thể thấy ông có xét tương tác giữa 4 trụ, cụ thể hơn là trong vòng 2 trang đầu tiên của phần luận giải lá số. Tuy nhiên, mọi thứ bị cắt ngắn đến mức tối thiểu, và bị bỏ qua bởi đai đa số tử vi gia.

Quan sát kĩ trong những gì diễn ra ở tử vi công cộng, theo nghĩa ai cũng có thể truy cập được nếu biết internet, và biết đọc sách bán ngoài chợ, ta có thể nhận thấy dấu vết và hình dáng của các kĩ thuật này phảng phất đâu đây trong các bài luận tử vi của các cao thủ.

1-Bác Indochine với khẳng định, trước 30 tuổi xem mệnh, sau 30 tuổi xem cục. Đây là một hệ quả nhỏ, và một mẩu trực tiếp của một bức tranh lớn.

2-Đã từ vài năm, bác TBGG đã nắm được một phần lớn của kĩ thuật này, áp dụng với tháng sinh.

3-Alex cũng đã có nhận thức về tương tác này, khi nhấn mạnh về độ số khi cùng/khác tính âm dương của mệnh và năm sinh, bản chất là tương tác về tính âm dương của NH mệnh và cục.

4-Trong các kĩ thuật của một số lộ phái, người ta sử dụng CỤC để luận tính cách. Ví dụ, thủy cực vương thì sẽ chủ trí.....

5-Còn nhiều nữa, tôi tạm thời đói quá, đi chơi, uống bia, nghe nhạc và uống sữa.

...

Khi nghiên cứu về việc khán vận hạn ở mức độ hạn ngày, dễ thấy nền tảng đó xuất hiện một cách dễ dàng, khác hoàn toàn với việc nghiên cứu vận tháng và vận năm.

Theo tôi được biết, nhiều người đã tiếp cận đến việc giới thiệu các kỹ thuật của Lục Hào và Lục Nhâm Đại Độn vào trong tử vi đẩu số. Trong đó, mang ra diễn trên diễn đàn thì đã xuất hiện một số người dụng nó trên nền của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh. Một số người khác thì có sử dụng tính thần sát để luận khán. Có một số người cũng đã biết dụng đến tương tác ngũ hành đơn để luận đoán. Nhưng tất cả đều dấu chiêu, có điều tôi nhận thấy rất rõ nét.

Ở mức độ tiên thiên, cụ thể hơn là bổ sung cho kỹ thuật của Tiên Thiên tứ hóa phi tinh kỳ phổ, thì Tiên Tông Phái cũng sử dụng chúng để định độ số cho tứ hóa. Nên các cách cục kiểu nghịch thủy kị, tuyệt mệnh kị... sẽ hoàn toàn khác xa nhau về kết quả, dù là cùng một hình phú cũng như tương tác phi cung.

Một tháng có ba mươi ngày. Không mất tính tổng quát, giả sử ngày 1 là ngày giáp Tý, nên ngày 11 là Giáp Tuất, ngày 1 tháng sau, nếu tháng có 30 ngày thì sẽ là Giáp Ngọ. Vậy sau 2 tháng, vị chi tuần giáp sẽ quay trở lại.

Đối với các tháng thiếu, gồm 29 ngày chẳng hạn, thì các sai số sẽ được add up lại, và hình thành nên sự vận hành của tuần giáp trên 12 cung. Vì vậy, một yếu tố khác sẽ cần phải đặt ra để correct các sai số này, bổ sung vào Lưu mùng một.

Cũng sẽ là một thiếu sót rất rất nếu quên không đề cập tới các kỹ thuật của Bảo Lộc Phái. Thay vì việc nghiên cứu lý thuyết khí của tinh đẩu và lý thuyết cung khí, họ sử dụng trực tiếp vị trí Thiên Lộc của Can của ngày sinh để luận đoán, đồng thời Nạp lục thân vào trong lá số.

Nhìn bề ngoài, nó hoàn toàn tương tự với việc Nạp lục thân vào lá số dựa trên nền tảng ngũ hành nạp âm Mệnh mà bác Indochine đã từng tương tự. Tuy nhiên, vì đây là một phái bí truyền không dạy ra ngoài, nên tôi không có một chút kiến văn nào sâu hơn về kĩ thuật của họ.

Nói chém gió vậy thôi, nhưng tôi đã quên hết tử vi, không có bất cứ khả năng gì trong việc luận lá số, và không có khả năng để trả lời mọi thắc mắc. Lâu lắm rồi, tôi không xem lá số nào.

Nên có gì sai sót, mong các bạn chỉ giáo cho tôi, tôi xin được lắng nghe ý kiến. Mọi người trao đổi học thuật, còn tôi xin được ngồi yên xem xét

...

Thái tuế nhập quái phái, nói rằng, khi ta khảo sát sự tương tác giữa hai lá số, ta có thể nhập địa chi của một người A vào lá số của người B kia để coi như cung mệnh ẩn, và dụng thiên can của A để an tứ hóa lên lá số của B để hiểu tương tác giữa hai lá số.

Tùy vào ngộ tính và mức độ lãnh hội, mà ta có các biến cách khác nhau. Người ta có thể dễ dàng kết hợp lý thuyết phi yến quỳnh lâm vào thái tuế nhập quái, đồng thời sử dụng trong phi vận tử vi đẩu số

Một trong những analog của nó, là lý thuyết lưu cung, khi ta biến thời gian trở thành không gian thông qua biến đổi poincare'. Những cái này là tầm thường, mọi người có thể đọc qua các bài viết về lý thuyết Tử Vân do bác VDTT đề cập, và tùy duyên mà nắm.

Hình ảnh

Tuy nhiên, một trong những biến cách thú vị nhất của kỹ thuật này, đó là sử dụng CỤC để khán hôn nhân có tốt hay không. Đây là một kĩ thuật đã biết tới từ lâu trong sách vở.

Cục vì là cơ sở để an 14 chính tinh, nên là cơ sở chung cho cả Bắc Phái lẫn Nam Phái Tử Vi Đẩu Số. Tuy nhiên, vì cơ sở luận đoán của hai phái khác nhau, nên cách sử dụng CỤC cũng khác xa nhau.

Đối với Tử Vi Nam Phái, bỏ đi những thành phần râu ria không kiểm chứng được, thì quay đi quay lại chỉ có xoay quanh các thứ:

  • 1- Lý thuyết về Thập Nhị Huyền Đồ, tức là 144 cách cục, và các suy rộng của chúng, ví dụ như Tử Vi Tinh Quyết của Mr Chi. Đây có thể coi là nền tảng cơ bản của Nam Phái, nhưng chỉ là nghiên cứu về vỏ ngoài của bộ chính tinh, tức là Hình Phú của chính tinh.
  • 2-Lý thuyết về tính Nam và Bắc đẩu của tinh đẩu, và các chế hóa ngũ hành. Đây là cơ sở cơ bản của phép Hội sao của Nam phái.
  • 3-Lý Thuyết về Cung Khí, nói về khí của cách cục. Theo tôi, đây là đỉnh cao của Nam Phái, là cái dấu nghề của các môn phái và là chủ đề xuyên suốt topic này.
  • 4-Lý thuyết về cách cục, đây là cái toàn tạp thư, được lan truyền trong dân gian, gồm hàng ngàn hàng vạn câu phú, được viết bởi đủ mọi thành phần xã hội, giang hồ thuật sĩ. Đại đa số nó không hề có cơ sở khoa học, chỉ có cơ sở nghiệm lý (trên vài trường hợp rồi chém) nên được coi là cục gân gà ai ai cũng phải nhá và ai ai cũng ghét. Bỏ không đọc thì chả biết khán cách nào, còn cả đời mà học thì chỉ tốn thời gian, mà thành tựu không chắc đã có bao nhiêu. Có thể coi nó là vỏ của cách cục

Nhiều người dành vài chục năm cuộc đời chỉ có luyện đi luyện lại đống phú, mà kĩ thuật thu được chả được bao nhiêu, xem tính cách chung chung hoặc tương lai 30 năm sau thì rất giỏi, nhưng cứ hỏi hạn quá khứ sắc nét hoặc hạn có kiểm chứng được thì lại ú ớ rồi lảng sạch.

Tử Vi Nam Phái, dù đi kiểu gì đi nữa, vẫn cứ quay về nền tảng là phép hội sao để ứng dụng bốn luận điểm trên. Nguyên lý cơ bản của phép hội sao thì chắc là ai ai cũng biết, nằm ngay trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, gọi là Tứ Yếu Thập Dụ Bát Pháp. Ta có thể thấy, dựa vào việc cục của cung mà đưa tới các kết quả khác nhau về phép hội sao.

Tuy nhiên, vì mức độ lãnh ngộ có hạn, nên nhiều người tự sáng tác, sinh ra các học thuyết quái dị, xa rời nguyên lý kiểu như mệnh VCD thì xem cung thiên di, cung di là đối thủ..... Những trường hợp đó, tôi xin miễn bàn ở đây, vì chắc chắn sẽ có nhiều người ở đây phật ý.

Ngược trở lại, cơ sở của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh lại hoàn toàn không dựa trên phép hội sao. Kỹ thuật của nó dựa trên ba khái niệm.

  • Điểm: "Tử vi đấu sổ 12 cung vị: các cung, ngũ hành, tinh diệu ở cung tọa mệnh gọi là "Điểm",
  • Tuyến: lưỡng nghi (Âm Dương) tức là "Tuyến",
  • Diện: tam phương, tứ chính, tứ hóa tức là "Diện".

Theo "Điểm Tuyến Diện" mà xét biến hóa sẽ hé mở mệnh bàn diễn biến vô cùng vô tận,.. chính là "Vô tự thiên thư" (sách trời không chữ)! "

Nói thì nhiều, nhưng đây là cách tôi hiểu về lãnh vực này, trong đó phép lưu cung, phi vận... có thể coi là các phép quay trong không gian ba chiều.

Câu hỏi: Cục sẽ nắm vai trò gì trong vấn đề này. Có phải nó sẽ quy định hình dáng của các đối tượng hình học hay không, chắc mọi người đều đã đoán ra.

...

Như đã đề cập, bản chất của lý thuyết phi vận tử vi đẩu số, đó là phép quay trên không gian 12 chiều và tương tác tứ hóa giữa các vùng không gian khác nhau. Tùy vào cách các bạn tiếp cận mà có các kiến giải khác nhau, ví dụ như tôi, tôi hiểu lý thuyết giống hệt lý thuyết M và lý thuyết dây.

Cùng một kĩ thuật, cụ thể hơn là phép quay, khi áp dụng vào các trường hợp khác nhau, sẽ sinh ra:

  1. -áp dụng cho phạm trù Địa, người ta gọi là Thái Tuế Nhập Quái.
  2. -áp dụng cho phạm trù Nhân, tức là cung chức, người ta gọi là kỹ thuật mượn cung.
  3. -Áp dụng cho phạm trù Thiên, người ta gọi là phi vận tử vi đẩu số.

Vậy cục sẽ đóng vai trò gì ở đây? Tôi hiểu, tương tác tứ hóa giống như là các graviton được trao đổi trên các M-brane, và cục-hiểu theo nghĩa nào đó chính là đo độ cường nhược của chúng.

Hình ảnh

Ví dụ, lấy vợ, dùng thái tuế nhập quái biết là vợ hại mình. Nhưng, hại tới mức nào, cãi cọ hay chửi, hay túm tóc lên gối tát tới tấp, ấy lại là chuyện khác.

Tất nhiên, các chuyên gia cao thủ tử vi nghiên cứu theo trường phái chuồn chuồn điểm nước, ném đá ao bèo sẽ không quan tâm tới chuyện này. Bỏ cục và vòng trường sinh đi cho nhẹ lá số, xe máy bỏ hết phanh, thắng, đèn pha, cốp, bảo hiểm xe, túi khí... đi chạy cho nó nhanh, bán bớt áo cứu hộ, phao đi để có tiền uống rượu cho sướng, còn ai chết đuối là có số.

Lý thuyết Cung Trọng Điểm

Cung vị trọng điểm tức là cung vị quan trọng nhất. Điều này nghĩa là, khi suy đoán một sự kiện nào đó, chúng ta sẽ phát hiện trong số một vài cung vị liên quan đến nhau, sau khi nhập vào một số điều kiện/dữ kiện đã biết, luôn có một cung có ảnh hưởng mạnh nhất. Trong trường hợp này, chúng ta không cần thiết phải chú ý đều tới tất cả các cung vị (bản mệnh, đại hạn, lưu niên) mà chỉ cần chú ý tới “cung trọng điểm” là được. Sau khi tìm được cung trọng điểm, chúng ta chỉ cần chú ý tới các đặc tính của nhóm sao trong cung đó, kết hợp với việc xem xét tác động của vận hạn, tứ hóa đối với cung vị này là có thể suy luận chiều hướng phát triển của nó về sau. Nhưng dự kiện cần thiết phải nhập vào, bao gồm:

  1. năm tháng xảy ra sự kiện hoặc năm tháng xảy ra biến động, năm tháng kết thúc sự kiện.
  2. năm sinh của người liên quan (cung vị nhập quái).
  3. ngày tháng xảy ra những sự kiện đặc biệt.

Dưới đây chúng tôi xin nêu 3 ví dụ để tiện suy ngẫm.

Ví dụ 1: Giả sử người A, ở đại hạn Canh Tý (năm Giáp Tuất) được tuyển vào công ty hiện đang làm việc, nay thấy không hài lòng lắm với công việc, muốn tìm một công việc khác và muốn biết: có cơ hội đổi việc không? con duyên phận với công ty cũ hay không?

Từ các dữ liệu người A đã cung cấp ở trên:

  1. đại hạn Canh Tý năm Giáp Tuất vào công ty
  2. lưu niên Bính Tý công việc không thuận lợi,

Sau khi vận dụng vào lá số, chúng ta có thể thấy, cung trọng điểm của sự việc này là cung Thìn. Lý do như sau:

1. Đại hạn Canh Tý, bước vào cung sự nghiệp tiên thiên, cung đại hạn sự nghiệp tại Thìn, có can Canh Vũ khúc hóa quyền để cát hóa.

2. Lưu niên Giáp Tuất vào làm công ty hiện thời, can Giáp tạo thành Liêm Trinh Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Khoa, cùng nhập cung Thìn.

Giải thích: Ngoài 4 hóa tinh (lộc, quyền, khoa, kị) trên lá số tiên thiên, thiên can của đại hạn và lưu niên cũng tạo ra tứ hóa của riêng nó. Vào năm Giáp Tuất, lưu niên tứ hóa của can Giáp chính là Liêm trinh hóa lộc, Phá quân hóa quyền, Vũ khúc hóa khoa, Thái Dương hóa kị).

3. Năm vào công ty cũng vừa vặn là cung đối (đối xứng?) với cung đại hạn về sự nghiệp, Thìn.

Giải thích: Năm vào công ty là năm Giáp Tuất, lưu niên ở cung Tuất (lấy các cung địa chi để xem), Tuất và Thìn là hai cung có quan hệ đối xứng, sức ảnh hưởng sẽ lớn hơn).

4. Lưu niên Bính Tý bước vào cung vị đại hạn, sự nghiệp lưu niên cũng ở cung Thìn.

5. Công việc không thuận lợi, về lý phải do ảnh hưởng của hóa kị, lưu niên Bính Tý chính là lúc có Liêm Trinh hóa kị thủ tọa cung Thìn.

Sau khi nhập các dữ kiện như trên, chúng ta có thể thấy rõ ràng, cung Thìn là cung trọng điểm đối với công việc hiện tại của người A. Nếu chúng ta xem xét tính chất của các sao chính tinh phụ tinh (nguyên văn: tam phương tứ chính) tại cung Thìn cũng như những biến đổi theo lưu niên trong tuơng lai tại cung này thì có thể luận ra người A có duyên phận như thế nào đối với công việc hiện nay. Khi tim ra được cung trọng điểm, chúng ta sẽ không còn phải phân vân: rốt cuộc nên suy đoán dựa trên cung sự nghiệp tiên thiên (quan lộc?), cung đại hạn sự nghiệp tiên thiên, hay cung sự nghiệp lưu niên. Ba cung này ngộ nhỡ không thống nhất thì có phải sẽ khiến chùng ta hao tổn tâm trí vô ích?

Ví dụ 2: Người B muốn hỏi về chuyện tình cảm trong tương lai với bạn gái hiện thời. B cho biết, hai người quen nhau năm kia (Ất Hợi), bạn gái sinh năm 57 (>1968, tức Mậu Thân). Từ các dữ liệu B cung cấp:

  1. Hai người quen nhau năm Ất Hợi.
  2. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, nhập vào lá số của B, chúng ta sẽ tìm ra được cung trọng điểm đối với chuyện tình cảm này là cung Thân.

Lý do như sau:

  1. Hiện nay là đại hạn Canh Tuất, can Canh Thái Dương hóa lộc do Tý hội nhập đại hạn phu thê cung Thân, khiến nó được cát hóa (trở nên tốt lành).
  2. Năm kia (Ất Hợi) quen nhau, can Ất Thiên cơ hóa lộc cũng do cung Dần hội nhập cung Thân.
  3. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, đem nhập vào lá số, thủ tọa cung Thân của lá số.
  4. Vào đại hạn khi quen nhau cũng như năm quen nhau, thiên can hóa lộc ảnh hưởng mạnh nhất là cung phu thê của đại hạn còn cung phu thê tiên thiên cũng như lưu niên đều không có biểu hiện rõ ràng. Thêm vào đó, cung vị nhập quái của bạn gái cũng là cung Thân. Vì thế, chúng ta nên chọn cung Thân là cung trọng điểm để đi sâu phân tích.

Chọn được cung trọng điểm là cung Thân rồi mà trong quá trình luận giải về tình cảm giữa hai người, chúng ta không lấy cung Thân làm chỗ dựa để phán đoán, lại dựa vào cung phu thê tiên thiên của lá số, hoặc cung phu thê lưu niên thì kết quả e rằng kết quả sẽ sai lệch ngàn dặm. (Bởi vì, năm Ất Hợi, cung phu thê lưu niên tại Dậu, đại hạn Thiên đồng hóa kị cũng như lưu niên Thái âm hóa kị song kị giáp (giáp nhau?), cung phu thê tiên thiên tại Tuất, có đại hạn Thiên đồng hóa kị thủ tọa cũng như tiên thiên Cự môn hóa kị hội ngộ, lưu niên Thái âm hóa kị ảnh hưởng liên tục.. Trong cảnh cung phu thê tiên thiên và lưu niên đều bị ảnh hưởng của Kị, rất khó xảy ra chuyện người B có thể kết được bạn gái.)

Ví dụ 3: Người C vào năm 83 Dân quốc, tức là năm giáp tuất, đặt mua một căn phòng trả góp. Căn phòng này năm đó khởi công năm Bính Tý thì hoàn thành. Người C muốn biết căn phòng này tương lai có tăng giá hay không. Theo những tư liệu người C đã cung cấp ở trên:

  1. Năm 1983, giáp tuất mua nhà.
  2. Căn nhà này năm đó khởi công,
  3. Bính Tý Lưu Niên hoàn thiện.

Từ các dữ kiện này có thể thấy, cung trọng điểm đối với căn phòng này có thể định tại cung mùi với lý do như sau:

  1. Lưu niên giáp tuất cũng như đại hạn giáp thìn, với giáp can thì phá quân hóa quyền, và Tiên Thiên Tử Vi hóa quyền, hình thành hiện tượng song quyền giáp với Vận Hạn điền trạch thì sẽ tự phát sinh tham vọng mua bán bất động sản.
  2. Lưu niên giáp tuất, Can giáp làm thái dương hóa kị, cũng do cung Mão tam hợp với cung Mùi. Sự dẫn động của hóa Kị cũng có thể giải thích cho hiện tượng khởi công. Năm này cũng gặp Lưu Kình Dương.
  3. Lưu niên bính tí, can Bính làm thiên đồng hóa lộc làm đại hạn điền trạch cung Mùi hóa cát (hoàn thành công trình).
  4. Đại Hạn điền trạch cung Mùi vào năm mua nhà trả góp và năm hoàn thành công trình nói chung đều gặp lộc quyền làm cát hóa. Năm bắt đầu khởi công thì cũng có sát tinh hóa kị dẫn động. Vì thế chúng ta nên lấy cung mùi làm cung trọng điểm cho sự việc mua bán nhà cửa này.

Từ suy luận trên có thể thấy, nếu mà sự kiện này không phải là do cung trọng điểm, BỞI VÌ CUNG ĐIỀN TRẠCH TIÊN THIÊN Ở TẠI MÃO, ĐẠI HẠN ĐIỀN TRẠCH Ở TẠI CUNG MÙI, NHỮNG CUNG NÀY TẠI CÁC NĂM TIẾP THEO ĐỀU SẼ PHÁT SINH NHỮNG BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH CHẤT KHÁC NHAU.

Từ ba ví dụ trên đây có thể thấy rất rõ giả sử... kỳ thực cung trọng điểm là một phhương pháp suy luận rỏ ràng và đơn giản nhất. Ngoài cái việc chúng ta tránh được việc giải đoán một cách rối rắm

(chú thích, năm n dân quốc tương ứng với năm n+12 theo lịch thông thường)

Từ 3 ví dụ trên đây, có thể thấy rõ, biết vận dụng “cung trọng điểm” là phương pháp suy luận đơn giản và sáng sủa nhất. Nếu không có cung trọng điểm, ngoài việc làm nhiễu mạch tư duy, cũng sẽ thường xuyên gặp cảnh “húc đầu vào đá”. Chỉ cần tìm được cung trọng điểm ở đâu, kết quả ta cần suy đoán, nếu không trúng cũng không quá sai lệch! Trong những phần suy đoán dưới đây, chúng tôi sẽ thử phân tích cách tìm cung trọng điểm.

MUỐN BỎ KHÔNG ĐƯỢC: CHUYỆN TÌNH CẢM CỦA CÔ KHA.

Mấy ngày trước, đồng nghiệp bảo tôi, cô ấy có một người bạn là cô Kha. Cô Kha từng nhờ tôi coi số tuy nhiên khi đó tôi mới chỉ viết một số nét cơ bản về vận hạn sắp tới của cô ấy, giảng cũng sơ lược, nên cô ấy muốn hẹn tôi một dịp nào đó gặp mặt trực tiếp. Cô Kha đang gặp một số khó khăn trong công việc và tình cảm nên mong tôi giúp đỡ, thảo gỡ một số nghi vấn, giải tỏa tâm lý.

Dưới sự sắp xếp của bạn đồng nghiệp, ba người chúng tôi hẹn gặp nhau tại một nhà hàng cà phê sau giờ làm việc ngày thứ bảy. Trong hương thơm của cà phê và tiếng nhạc êm ái, chúng tôi nói chuyện gần ba giờ đồng hồ. Những vấn đề có thể hỏi, cô Kha đều đã hỏi hết. Ngay cả những vấn đề bình thường rất khó mở miệng, cô Kha – con người vốn có tác phong “hào phóng”- hầu như cũng không bỏ qua. Trong quá trình đoán số, cô Kha cũng để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc về tác phong hành xử và cuộc đời của mình.

Khi luận lá số này, chúng tôi thấy cung trọng điểm- cung mệnh chiếm vai trò quan trọng, tổ hợp cách cục của nó cũng rất đặc biệt nên nêu ra để cùng bàn luận.

Ngay sau khi lập xong lá số của cô Kha, tâm lý của chúng tôi đều có phần chùng xuống, cuộc sống của cô ấy dường như rất nhiều màu sắc: tổ hợp cung mệnh có tính “biến hóa”, nếu chúng ta xét thêm cả sự biến hóa của vận hạn thì càng thấy rõ.

Nghe đồng nghiệp nói, cô Kha hiện nay quan tâm hai vấn đề là tình cảm và sự nghiệp nên tôi bắt đầu xem từ vấn đề tình cảm. Sau khi xem một lát, tôi nói với cô Kha: “chuyện tình cảm của cô hẳn là rất phong phú, phức tạp!”

“Cách cục trong lá số tiên thiên là cách cục “đào hoa phạm chủ” Tử Tham hội Thiên hỷ điển hình. Hiện nay, đại hạn ở Kỉ Sửu, can Kỷ Vũ khúc hóa lộc tại đại hạn cung phu thê, Tham lang hóa quyền tại cung mệnh tiên thiên, vận hạn cung phu thê và cung mệnh tiên thiên tại phương tam hợp, lại chịu sự ảnh hưởng của quyền lộc thì chuyện tình cảm rất khó suôn sẻ, đơn thuần.”

“Đúng thế! Mấy năm nay chuyện tình cảm của tôi đúng thực là như vậy. Tôi yêu hết anh này đến anh khác, thấy hợp thì đến, không hợp lại đi. Tuy đã yêu rất nhiều người, cuộc sống sống động muôn màu nhưng tôi không hề có cảm giác an toàn, nghĩa là vẫn chưa tìm được ai thật sự tri kỷ”, cô Kha trả lời tôi.

“Những người cô yêu đại đa số sinh năm bao nhiêu?”

“Trước đây tôi từng đi lại với mấy anh sinh năm 56, 58 dân quốc. Gần đây, tôi yêu một anh sinh năm 52, một anh sinh năm 54 dân quốc.”

Khi nhập các dữ kiện này vào lá số, tôi hỏi cô Kha, có phải cô ấy đã chia tay với người sinh năm 52 rồi không? Dường như cô ấy có duyên hơn đối với người sinh năm 54?

Người sinh năm 52, nếu nhập vào cung mệnh tiên thiên trên lá số của cô, cung vị nhập quái này sẽ cùng với cung phu thê theo vận hạn của cô tạo thành phương tam hợp. Như vậy, ngoài việc xuất hiện hiện tượng tác động lẫn nhau/kéo theo? của quyền lộc tạo ra cách cục hay người gặp gỡ, quen biết như đã nói trên đây, vận hạn hóa kị cũng khiến cho cung Tỵ và cung Hợi rơi vào cách cục xấu Xương Tham Khúc Tham. Người sinh năm 52, can Quý, Tham lang hóa kị cũng vừa khéo tọa thủ cung Mão đồng thời hội nhập cung Hợi, năm Bính Tý lại chịu ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị, e rằng dữ nhiều lành ít, tình cảm dễ đi vào hồi kết.

Người sinh năm 54, cung bát quái tại Tỵ. Cung vị này cùng với cung mệnh và cung phu thê trên lá số của cô Kha tạo thành phương tam hợp. Tương tự, cũng có lộc tinh Vũ Khúc cát hóa. Điểm khác biệt so với người sinh năm 52 là, cung Tỵ có Thiên tướng tọa thủ, tam phương không hình thành cách cục xấu. Do đó, cô Kha và người này chắc là có duyên với nhau hơn.

“Đúng thế, tình hiện hiện nay đúng là như vậy. Tôi với người sinh năm 52 chắc là khó có cơ hội gặp lại. Còn người sinh năm 54 hiện đang sống chung với tôi.” “Ngoài người hiện tôi đang sống chung, sắp tới có thể quen thêm bạn trai nào khác không? Tại sao ngoài người sinh năm 54, chuyện tình cảm với những người khác đều không đi đến đâu? Rốt cuộc tôi có cơ hội gặp được người tôi thực sự yêu thương không?” cô Kha hỏi.

“Như tôi vừa nói, đại hạn Kỷ Sửu cũng tức là trước 34 tuổi, cuộc sống tình cảm của cô không thể nào dứt (có kết quả?). Do vậy với những người đã gặp trước đây, đều đổ vỡ. Có thể thấy, cung vị nhập quái của những người này đều trùng hợp rơi vào phương tam hợp với cung mệnh tiên thiên, chịu ảnh hưởng của cách cục Xương Tham Khúc Tham nên không thể bền lâu. Giả sử hôm nay cô gặp một người sinh năm 53 hoặc 57, tôi tin rằng người đó sẽ đối với cô rất tốt, quan hệ của hai người cũng sẽ không tệ. Tình cảm mà! Có thể nâng niu thì hãy nâng niu, duyên phận vốn là đến không dễ, nếu không nắm lấy, sau này hối hận cũng không kịp. Người bạn hiện nay đối với cô cũng không tệ, tại sao phải nghĩ ngợi nhiều như vậy? Hơn nữa, phân tâm hai lòng đối với cô cũng không tốt đâu”.

“Nhiều khi tôi cũng cảm thấy mình trăng hoa quá! Có phải do tôi có số đào hoa nên mới như vậy hay không?”. Tôi sống với bạn trai hiện nay, kỳ thực không phải là có tình cảm gì cả, chỉ đơn thuận là như cầu sinh lý! Từ lá số, có thể luận ra vần đề “dục vọng” không?”, cô Kha nói với tôi quan điểm của cô ấy về tình cảm một cách rất thoải mái. (Cung Mệnh Thân có Kình dương, thông thường đều có tính hỏi gì thì hỏi đến cùng.)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Đào hoa có thể sinh ra hay không, điều này có thể phân tích từ cung Mệnh tiên thiên.

Trong cung Mệnh tiên thiên, có mấy tổ hợp, mấy tổ hợp này gặp nhau sẽ làm phát sinh một số hiện tượng dưới đây, tạo ra những biểu hiện trong tác phong làm việc của đương số:

1. Tử vi tọa mệnh nhưng không hội tả phù hữu bật, làm việc gì cũng khó tránh khỏi cảnh cô độc một mình. Thêm vào đó có Dương Đà đến quấy nhiễu, vậy ai tác động thế nào, đương số cũng vẫn theo ý mình mà làm.

2. Cách cục Sát Phá Lang hội sát tinh làm gia tăng tính hay thay đổi ở đương số, cuộc sống càng khả giả(?), càng phù hợp với lý tưởng của cô ấy. Điều này cũng giải thích tại sao đương số không hài lòng với hiện trạng.

3. Tử Tham gia thêm Thiên Hỷ là cách cục Đào hoa phạm chủ, cách cục này sau khi chịu ảnh hưởng bởi lộc, quyền của vận hạn, ngay cả khi đại hạn cung Sửu không phải là cách cục của Đào hoa, vẫn sinh ra hiện tượng đào hoa. Nếu lại thêm có Kình Đà hội hợp, cảnh “dã đào hoa (đào hoa dại)” là không thể tránh khỏi. Do vậy, trong chuyện tình cảm, đương số cũng cần biết tiết chế, nếu không sẽ không tốt.

4. Do cách cục Xương Tham Khúc Tham, cuộc sống tình cảm hiện tại của đương số sẽ có nhiều biến động. Nói một cách trực tiếp là việc kì quái đến mấy, cô ấy cũng có thể làm. Trong đại hạn hiện nay, can Kỷ Văn khúc hóa kỵ ảnh hưởng tới cách cục này, khiến cho tính biến động càng rõ nét.

5. Tham lang hóa quyền trong vận hạn và Vũ khúc hóa quyền tiên thiên càng ảnh hưởng mạnh tới cung mệnh có Đào hoa, đồng thời hội với (?) cung phu thê của đại hạn, ít nhiều cũng làm tăng mong muốn chiếm hữu đối với người khác giới của đương số. Nếu mang tổ hợp quyền tinh và kị tinh kết hợp với tính cường vượng của chủ tinh để suy xét, càng thấy rõ tình hình này.

Nếu kết hợp 5 điểm nêu trên để luận giải sẽ thấy khá phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của đương số. Thực ra, những cách cục này không phải hoàn toàn xấu, không có điểm nào tốt, do đó tốt hay xấu cần phải xem đương số hành động như thế nào. Nếu đương số biết lợi dụng những tính chất này vào công việc, ví dụ làm một số việc liên quan đến mỹ thuật, nghệ thuật, phục trang v.v. rất có thể sẽ đạt được thành tựu hơn công việc hiện tại, có cơ hội thăng tiến. Đương số là nữ giới, cuộc sống tình cảm quá “phong phú” cũng không tốt: trên lá số đã tiềm ẩn một số tính chất như vậy, nếu bất cẩn không lưu ý, người phải chịu thiệt hại sẽ chính là cô ấy.

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô Kha hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô ấy. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên..

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên câu hỏi này tôi tạm không trả lời. Điều đáng quan tâm, theo tôi là làm thế nào để “xu cát tị hung” (thêm cái tốt, bớt cái xấu), làm thế nào để lợi dụng những điểm trên lá số để phát triển tiềm năng của mình”.

“Nói thế mà được! Trước đây không phải anh đã bảo, từ lá số có thể nhìn được những điều này? Sao giờ anh lại không nghiên cứu nữa? Anh cứ nói đi mà! Nói ra thì có làm sao? Người ta đã hỏi, anh còn ngại gì chứ?”, đồng nghiệp của tôi ngồi bên cạnh, thúc bách tôi phải nói.

“Cung tử tức là cung đại diện cho ham muốn tình dục, cung tật ách là cung đại diện cho khả năng tình dục. Cung tử tức tiên thiên của cô là Thái dương hóa lộc tọa thủ tại cung Tý. Thái dương của người sinh giờ Mão chính là hiện tượng “ánh nắng sớm đợi mọc”, cung Tý tam phương lại có hai sao Hỏa, Linh làm tăng thêm sức mạnh của Thái dương. Cho nên.....”

“Đại hạn, cung tử tức tại Tuất. Cung Tuất có Vũ khúc hóa quyền tiên thiên và Tham lang hóa quyền của đại hạn (nhập cung Dậu), tức là giáp song quyền. Điều này có thể giải thích cho sự hưng vượng về ham muốn tình dục của đương số.”

“Nếu tiếp tục xem xét đại hạn tiếp theo, đại hạn đi vào vị trí cung tử tức tiên thiên, sẽ xuất hiện hiện tượng giống như trên. Cung tử tức của đại hạn tại Dậu, có Tham lang hóa lộc của vận hạn làm cát hóa, như vậy tôi nghĩ rằng tuổi đương số càng cao, hứng thú tình dục e rằng càng mãnh liệt”.

Cô Kha và đồng nghiệp nghe xong những lời giải đoán “thoải mái” của tôi đều không nhịn được, cười lớn nói: thế thì biến thành “hoa si” (kẻ ham mê sắc dục) hay sao?

Sau khi đã hỏi rất nhiều câu nên hỏi và không nên hỏi, cô Kha hỏi một câu có liên quan tới công việc của cô ấy. Cô nói, năm kia (Ất Hợi), cô vào làm việc cho công ty hiện tại, không rõ có nên tiếp tục công việc này hay không? Nếu đổi việc khác, trong tương lai nên làm việc trong ngành nghề gì thì tốt nhất?

Nếu xét dựa trên dữ kiện là năm vào công ty, cung Mão và cung Hợi là hai cung có ảnh hưởng lớn nhất đến sự nghiệp. Hai cung vị này, ngoài việc có tiên thiên Vũ khúc hóa quyền, đại hạn Vũ khúc hóa lộc, Tham lang hóa quyền và lưu niên Lộc tồn dẫn động, còn là cung mệnh của lưu niên và cung sự nghiệp (quan lộc?) của lưu niên.

Hai cung vị này vào năm Bính Tý, sau khi có Liêm trinh hóa kị dẫn động (sau khi có ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị?), sợ rằng đã ngầm ẩn hung cơ (việc xấu/ cơ hội xấu), muộn nhất chắc đến năm Đinh Sửu.

Về tính chất công việc, đương số có tử vi tọa mệnh, tuy không có tả phù hữu bật hội chiếu nhưng tính chất công việc vẫn thuộc loại “đa nguyên”: có thể làm việc trong nhiều ngành nghề, không chê ngành nào. Nếu lại phối hợp với cách “Xương Tham, Khúc Tham” thì càng rõ ràng. Nhưng tôi vẫn khuyên giống như đã nói ở trên: đối với đương số, nếu có thể chuyển tính chất “đào hoa” trong cung mệnh vào nghề nghiệp, chú trọng đến những sở trường này (Kình Dương, Đà La hội nhập), chắc rằng sẽ có nhiều thành tựu.

Chúng tôi kết thúc 3 giờ đồng hồ đoán mệnh. Tuy tôi vẫn chưa đưa được đáp án nào cụ thể, rõ ràng cho cuộc sống tình cảm thăng trầm của cô Kha nhưng dựa vào thiên tính lạc quan của cô ấy, tôi tin cô ấy sẽ nhanh chóng tìm được một người bạn đời lý tưởng. Một lần nữa, tôi muốn gửi lời chúc phúc tới cô.

HÀNH TRÌNH CÔ ĐỘC: CUỘC HÀNH TRÌNH SANG ĐẠI LỤC CỦA HỌC TRƯỞNG (SƯ HUYNH).

Chủ nhân của lá số này là sư huynh, đồng thời là đồng nghiệp của tôi. Khi tôi mới vào công ty, anh ấy đã giúp tôi rất nhiều. Trong công việc, chúng tôi luôn cùng vai sát cánh, trong đời tư, chúng tôi là bạn bè tốt, chia sẻ mọi việc.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt, cần chuẩn bị thực lực để đến khi gặp thời cơ có thể phát huy. Đầu năm sau, sư huynh quả nhiên được thăng chức, được điều đến một xí nghiệp có liên quan, giữ chức trưởng phòng tài vụ (tài vụ trưởng). Chế độ đãi ngộ tuy không tốt hơn rõ rệt nhưng là bàn đạp để thăng tiến. Làm công việc này chưa đầy một năm, sư huynh được cử đi công tác ở đại lục. Công ty ở đại lục mới bắt đầu gây dựng, mọi chế độ đều đang trong quá trình xây dựng, tất nhiên công việc rất vất vả nhưng lương bổng nhiều hơn gấp đôi so với công việc cũ.

(Hết trang 53/118)

Những công nhân viên chức được cử sang đại lục, càng có cơ hội nắm nhiều quyền lợi cho mình, tích lũy càng nhiều kinh nghiệm. Chỉ cần công tác đủ hai năm ở đại lục, khi quay lại công ty mẹ, đều có thể được thăng chức. Đây là lợi thế mà những nhân viên ở lại Đài Loan không thể có được.

Do có nhiều lợi ích như vậy nên các nhân viên ở công ty đều muốn giành lấy cơ hội đi đại lục. Nhân viên trong công ty quá đông, trong cảnh “người nhiều cháo ít” như vậy, sư huynh của tôi có thể được cấp trên đề bạt, khởi hành đi đại lục một cách thuận lợi, tôi nghĩ không hẳn chỉ vì biểu hiện trong công việc của anh ấy tốt mà còn vì anh hơn người ta một chút cơ duyên.

Vào khoảng mấy ngày giáp Tết âm lịch năm 85, tôi nhận được điện thoại của sư huynh, ngoài việc hàn huyên tâm sự, sư huynh cũng tiết lộ, lần này về nghỉ tết, anh ấy muốn tranh thủ lại thăm tôi, nhờ tôi xem giúp cho anh ấy vận hạn lưu niên Bính Tý. Cũng bởi vì gần đây công việc của anh ấy không thuận lợi lắm, anh cảm thấy không đáng phải vất vả như vậy nên muốn xem thử vận thế sắp tới thế nào. Khi đó đúng dịp quyết toán cuối năm, công việc của chúng tôi đều rất bận nên chúng tôi không nói nhiều qua điện thoại, chỉ hẹn cuối năm gặp nhau sẽ đàm đạo.

Tôi nhớ rằng, trong lần thứ hai luận giải lá số cho sư huynh, tôi có nói với anh ấy, anh ấy đang gặp một số khúc mắc trong quan hệ, mặc dù cụ thể là gì tôi chưa biết rõ. Qua sự kiểm chứng của sư huynh, quả thật anh ấy đang gặp khó khăn trong quan hệ với cấp trên ở đại lục. Đây cũng là vấn đề khiến anh ấy lo phiền nhất hiện nay. Nhiều lúc, anh ấy cũng đã định từ chức nhưng nghĩ đến việc đã đổ sức làm việc 5, 6 năm, anh ấy lại không cam tâm từ bỏ. Nghe xong những lời bất bình của sư huynh, tôi hỏi thêm anh ấy một số thông tin liên quan và từ đó có một số suy luận như sau:

Sư huynh vào công ty năm Canh Ngọ, năm đó 27 tuổi, đại hạn tại Bính Tý.

Đại hạn Bính Tý là cách cục Sát Phá Lang chủ, cách cục này nếu có kị sát tinh dẫn động (ảnh hưởng?) mới xuất hiện khuynh hướng “động”, ngược lại nếu gặp cát tinh thì sẽ chuyển hướng phát triển bình ổn, không có biến động lớn (Tuy có Liêm Trinh hóa kị ở đại hạn nhưng may mắn là không hình thành hung cách (cách cục xấu), nên không có khả năng phát sinh điều dữ. Tuy nhiên, do sự tác động của Liêm Trinh hóa kị, vận thế bình ổn, thuận lợi trước đây sẽ này sinh một chút dao động khiến đương số có ý muốn thay đổi).

Đại hạn tọa quyền hội lộc và đại hạn hóa kỵ tự nhiên (tự nhiên nhi nhiên) sẽ khiến đương số kiên trì hơn người khác trong công việc (?).

Lưu niên Canh Ngọ, chuyển sang cung Thiên Di của đại hạn, can Canh khiến Thái dương hóa lộc và Thiên đồng hóa lộc ở đại hạn, song lộc giáp cung sự nghiệp của lưu niên. Khi lưu niên đến cung vị cường vượng đồng thời cung sự nghiệp lưu niên hình thành cát hóa, tìm được một công việc tốt là chuyện không khó khăn gì (tuy nhiên, năm đầu tiên vào công ty, cũng sẽ vất vả một chút, lưu niên chuyển đến vị trí đại hạn Liêm trinh hóa kị, cung sự nghiệp lưu niên cũng ở cách “ủy khuất” của song kị giáp (gặp hai hóa kị?). Bởi vậy, đương số có thể bình an qua một năm là do ảnh hưởng của cách cục cường vượng tạo ra bởi tam phương chính tứ ở cung Ngọ).

Giáp Tuất lưu niên, khi xưa tôi đoán giải là năm này sẽ có bước tiến tốt trong công việc, lí do như sau:

1. Giáp Tuất lưu niên, chính là rơi vào cung sự nghiệp (Canh Ngọ niên) của năm vào công ty, lực tác động tương hỗ tự nhiên sẽ mạnh.

2. Lưu niên bước vào cung vị cường vượng, năng lực tự nhiên và vận thế đều tốt.

3. Lưu niên thiên can Giáp khiến lưu niên tam phương hình thành cách cục “tam kì gia hội” (三奇加會) 。

4. Thiên can của lưu niên và tiên thiên tương đồng, vì vậy năm này sẽ có tứ lộc cát hội, đồng thời tạo ra những cách cục tốt như Tử Phủ tương hội Tả Hữu, Hỏa Tham...

Đại khái chính vào thời điểm giữa năm Giáp Tuất, sư huynh được cất nhắc và cử sang công ty có liên quan phụ trách tài vụ. Công việc này tuy chức cao nhưng trách nhiệm cũng lớn. Dù sao cũng là một bàn đạp để thăng tiến.

Lưu niên Ất Hợi, sư huynh được công ty cử đi công tác tại Quảng Châu, đại lục, đảm nhiệm chức giám đốc phụ trách tài chính, cả chức vị và lương bổng đều thăng tiến vượt bậc.

(hết trang 55/118).

Lưu niên Ất Hợi, Lộc tồn và Thiên cơ hóa lộc giáp cung sự nghiệp tiên thiên, Thiên cơ hóa lộc và Thái dương hóa lộc can Canh trong năm vào công ty giáp đại hạn cung mệnh. Do sự cường vượng của bản mệnh và đại hạn, đương số sẽ có cơ hội thăng chức.

Nhưng năm này không phải là năm chỉ cát mà không có hung. Lưu niên khi đó rơi vào cung vị yếu thế bị kị sát xung (xung chiếu?) đồng thời hội hung cách (cách cục xấu). Do vậy tôi cho rằng, năm này là năm đương số phải làm việc vất vả, hao tâm tổn trí hơn nhiều so với mấy năm trước đó.

Năm tiếp theo (Bính Tý), sư huynh từ đại lục quay lại Đài Loan nghỉ phép, vừa về đến Đài Loan, liền gọi điện thoại tìm tôi, nói rằng lại muốn tìm tôi xem số giúp. Những vấn đề cần hỏi, anh ấy cũng không nói rõ, chỉ nói là sẽ tìm thời gian đến tìm tôi tại công ty, khi nào gặp mặt sẽ nói cụ thể.

Trong ngăn bàn của tôi tình cờ lại có lá số của sư huynh nên tranh thủ khi anh ấy chưa tới, tôi xem qua lá số của anh. Xưa nay tôi vẫn luôn như vậy, trước khi gặp đương số, thường tranh thủ xem qua lá số của họ, ghi lại những điểm quan trọng, một là để tiết kiệm thời gian khi gặp mặt, hai là tôi nghĩ khi đó tư duy thường rành mạch, chưa bị nhiễu loạn bởi các thông tin. Những điểm tôi ghi lại khi đó là:

(1) công việc: năm Bính Tý cần chú ý, nếu kết giao với người sinh năm 41, dễ có vấn đề trong quan hệ giữa hai người. Nếu qua năm sau thì lại không có vấn đề gì nữa.

(2) hôn nhân: năm 87 dân quốc, dễ có duyên phận quen biết người sinh năm năm 53, 57 dân quốc.

Một ngày sau hôm nói điện thoại, sư huynh của tôi đến công ty giải quyết công việc rồi qua tìm tôi. Sau khi tôi vừa cầm lá số đã lập ra, anh ấy liền hỏi ngay: “Anh cảm thấy tôi tìm việc thì thế nào? Có vấn đề gì không?”.

Sau khi xem xét lại lá số lần nữa, tôi bảo anh, năm nay anh cần chú ý vấn đề quan hệ, cần cẩn thận trong quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp. Bởi vì cung Thiên di có hóa kị đồng thời hình thành hung cách mà cung Thiên di chính là đại diện cho những việc này. Còn công việc thì chắc là không có vấn đề gì lớn.

Sư huynh nghe xong lời luận giải của tôi, lập tức trả lời: “Chuẩn! Không sai, hiện nay anh đang bất hòa với cấp trên đây. Hắn ta việc gì cũng soi mói, làm khó dễ, anh chịu hết nổi rồi”.

Nghe xong những lời sư huynh phàn nàn về cấp trên, tôi lại chú mục vào lá số, xem một lúc rồi bảo anh: “nếu mà cấp trên của anh là người sinh năm 41, thì anh cần cẩn thận đấy”.Sư huynh lập tức đáp lời tôi bằng một giọng vừa ngạc nhiên và kinh hoàng: “đúng đấy, cấp trên của tôi đúng là sinh năm 41. Sao mà trùng hợp thế nhỉ?”. Tôi bảo: “Vậy sau khi anh quay lại đại lục, anh cần phải chú ý xử lý mâu thuẫn giữa hai người nhé. Nếu không, làm việc mà không vui vẻ với nhau, đến mức phải bỏ việc thì lợi bất cập hại. Có nhiều việc trùng hợp như vậy đấy, gặp rồi thì chịu vậy thôi, biết sớm như thế thì anh có thể chuẩn bị tâm thái cho mình. Qua năm nay thì mọi việc sẽ ổn cả, làm thế nào là do anh.” Cuối cùng, tôi khuyên sư huynh như vậy.

Tiếp theo, chúng tôi cùng nhau xem xét, tại sao năm Bính Tý, sư huynh lại gặp khó khăn trong quan hệ.

1. Lưu niên Bính Tý rơi vào cung đối với cung Ngọ. Cung Ngọ này là năm đương số vào công ty (Canh Ngọ). Nói một cách khác, cung vị năm nay là “cung Thiên di” của năm vào công ty. Khi lưu niên chạy đến một cung vị có ít nhiều liên quan đến cung Thiên di của việc vào công ty (nguyên văn: 當流年走到這個與公司遷移不無關係 宮位時), nếu năm nay phát sinh vấn đề trong quan hệ với cấp trên, lực tác động tương hỗ giữa các cung vị này đương nhiên sẽ không phải là nhỏ.

2. Lưu niên Bính Tý chạy đến cung Mệnh của đại hạn, tứ hóa và đại hạn giống nhau, Bính Tý Liêm trinh hóa kị vừa khéo ở vận hạn này, cùng với cung Thiên di của lưu niên và lưu niên Kinh dương tọa thủ cung Ngọ, khiến cho vận hạn thiên di hình thành hung cách “hình nhân giáp ấn” (刑囚夾印 )

3. Cung Thiên di của đại hạn và lưu niên này tuy là cách cục lớn (Tử Tướng triêu đàn, đồng thời hội Tả Hữu, thêm Lộc Quyền Khoa), về lý, quan hệ giao tế, thậm chí là quan hệ với cấp trên sẽ phát triển theo hướng tốt, chính diện nhưng do bị Liêm trinh hóa kị phá nên những hung cách “hình nhân giáp ấn”, “Linh Xương Đà Vũ’, “Vũ khúc, Hỏa tinh” đều ẩn chứa nhiều mối họa.

4. Cung Thiên di của lưu niên và đại hạn đã hình thành hung cách. Nếu hung cách này bị dẫn động bởi việc tiếp xúc với cấp trên hoặc cấp dưới, hoặc tọa nhập vào cung vị không thực sự tốt thì trong quan hệ của đương số ở đời thực tất nhiên sẽ nảy sinh những điều không như ý.

Chú thích:

(1) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng tốt: do quan hệ tương hỗ tốt, quan hệ của đương số và những người đó cũng sẽ là quan hệ tương trợ, giúp đỡ nhau.

(2) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan không tốt: đương số sẽ cảm thấy làm việc với người này vất vả, nhiều ý kiến này nọ, nhưng nhìn chung cũng sẽ không có hiện tượng xấu.

(3) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan tốt: trong môi trường khó khăn, đương số vẫn sẽ tìm được bạn tốt.

(4) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng không tốt: đương số không chỉ gặp khó khăn trong việc tìm bạn, tìm người phù trợ mà càng tiếp xúc lâu xung đột giữa đôi bên sẽ càng lớn.

Dựa vào lý do gì tôi cho rằng cấp trên của sư huynh có lẽ là người sinh năm 41, khiến hai người nảy sinh xung đột trong công việc? Nguyên nhân kì thực rất đơn giản, như sau:

1. Tất cả những hiện tượng bất hòa với cấp trên trong lưu niên và đại hạn Bính Tý, chưa vội để ý tới năm sinh của “nhập quái”, thì theo như đã nói ở trên, chúng ta có thể xác định cung Ngọ là một vị trí hung (xấu) để cho những hiện tượng như vậy xảy ra. (?)

(Hết trang 57/118)

2. Nếu chúng ta nhập vào lá số dữ kiện năm sinh của cấp trên, thiên can hóa kị của ông ấy chắc sẽ cùng cung đối với cung Ngọ tạo ra hiện tượng xấu. Chỉ có như vậy, giữa hai người mới có thể có hiện tượng xung khắc, bất hòa, phù hợp với tình hình thực thế của đương số.

3. Năm sinh có thể tạo ra quan hệ tương tác mạnh nhất nên xuất hiện tại cung vị tam hợp phương của lưu niên hoặc vận hạn. Nếu như vậy thì những năm sinh có khả năng cao nhất phải là những năm nhập quái tại cung Tý (năm 49 dân quốc), cung Thân (năm 45), cung Ngọ (năm 43) và cung Thìn (năm 41).

4. Tổng hợp 3 điểm nêu trên, tôi thấy năm sinh 41 dân quốc (năm Nhâm Thìn) là có khả năng cao nhất vì:

(1) Can Nhâm trong năm sinh 41 dân quốc có Vũ khúc hóa kị xung với cung Ngọ.

(2) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn trên lá số (của đương số?). Cung này vừa là cung Thiên di của lá số tiên thiên, vừa là cung quan lộc của vận hạn. Như thế tác động của nó tới quan hệ của đương số và cấp trên trọng vận hạn này cũng sẽ khá mạnh.

(3) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn, đối xứng với cung mệnh tiên thiên của đương số. Can Nhâm Vũ khúc hóa kị tại Tuất. Nếu thêm yếu tố Đà La trong lưu niên của người sinh năm Nhâm vào lá số thì sẽ khiến cung Mệnh tiên thiên của đương số tạo thành hung cách Linh Xương La Vũ. Hung tính này sẽ khiến đương số và người sinh năm Nhâm khó duy trì quan hệ hòa hợp.

(4) Cung Thìn có cách cục Xương Tham Khúc Tham, một khi lại gặp sao Hóa kị thì vị cấp trên này sẽ thường có những hành vi, mệnh lệnh và chính sách mà cấp dưới không ngờ tới được.

(5) Giả thiết vị cấp trên này nhập quái ở cung Thìn. Như thế, Tham lang trong cung mệnh (Thìn) của ông ta sẽ vừa khéo kết hợp với Văn xương trong cung mệnh tiên thiên của đương số (Tuất) tạo thành cách cục Xương Tham. Ý nghĩa của cách cục này cũng là: nếu hai người kết hợp trong công việc sẽ dễ phát sinh mâu thuẫn.

(6) Cung thiên di của vận hạn là hung cách, cung nhập quái của chủ quản cũng tạo ra cách xấu “Linh Xương La Vũ”. Hai cung có ý nghĩa quan trọng nhất trong mối quan hệ giữa đương số và cấp trên đều rơi vào thế xấu, tất nhiên mối quan hệ này sẽ nảy sinh vấn đề.

Sang đại lục để phát triển sự nghiệp, hi vọng có thể tích lũy nhiều kinh nghiệm, phát huy sở trường, không ngờ lại gặp phải một vị chủ quản khắc tinh, khiến cho mình bị bó buộc chân tay, không có đất dụng võ... Cần làm gì để đối phó với những việc sẽ phát sinh trong tương lai, có thể qua năm Bính Tý một cách yên ổn hay không là những vấn đề hiện nay sư huynh đang mong mỏi được biết. Lá số có nói lên điều gì? Nên luận giải chúng như thế nào? Dưới đây người viết xin nêu ra một số thiển ý như sau:

(Hết trang 58)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Xét cả quá trình từ khi sư huynh vào công ty đến lúc phát sinh mẫu thuận với cấp trên như hiện nay, sau khi nhập thêm dữ liệu là các năm sinh có liên quan, có thể thấy, hai cung vị có sức dẫn động mạnh nhất là cung Ngọ và cung Tuất. Do vậy, để phán đoán các bước phát triển tiếp theo trong công việc hiện nay của đương số, tôi cho rằng, cung Ngọ và cung Tuất chính là hai cung vị trọng điểm để suy ngẫm.

1. Cung Ngọ:

(1) Cung Ngọ là cung đương số vào công ty (Canh Ngọ).

(2) Cung Ngọ là cung thiên di của đại hạn Bính Tý. Cung thiên di đại diện cho duyên phận của đương số với công ty. Nếu cung thiên di cường vượng, đồng thời cùng với mệnh cung của vận hạn hình thành những cách tốt, chính diện thì tất nhiên đương số sẽ tận tâm tận lực với công ty. Nhưng nếu cung thiên di yếu hiểm đồng thời cùng với cung mệnh tạo thành hung cách, e rằng phải thắp hương niệm Phật mới có thể có được một kết cục tốt đẹp!

(3) Lưu niên Giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp có liên quan, Can Giáp của năm này khiến cho cung Ngọ, vốn có nhiều cách tốt lại một lần nữa tạo thành cách tốt “Tam kì gia hội”. Trong năm mà cung Ngọ - đại diện cho công ty- ở vào thế tốt như vậy, tất nhiên sẽ có những bước tiến tốt.

(4) Lưu niên Bính Tý, can Bính lại khiến cung Ngọ hình thành hung cách. Do đó phát sinh việc bất hòa với cấp trên.

(5) Ngọ cung là tam hợp phương với cung Mệnh của lưu niên, đại vận và tiên thiên, sức ảnh hưởng của nó đương nhiên không nên bỏ qua.

2- Cung Tuất:

(1) Cung Tuất là cung mệnh, thân tiên thiên.

(2) Cung Tuất là cung sự nghiệp lưu niên của năm vào công ty.

(3) Trong năm vào công ty (Canh Ngọ), cung Tuất được Thiên đồng hóa lộc của can Bính đại hạn và Thái Dương hóa lộc của can Canh lưu niên đến giáp, phù.

(4) Lưu niên giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp khác, cũng khiến cho cung Tuất hình thành đại cách cục “Quân thần khánh hội” do tam lộc hội kết hợp với tam kỳ gia hội. (?)

(5) Lưu niên Bính Tý, đương số và cấp trên nảy sinh bất hòa, lúc này cung Tuất cũng hình thành các hung cách như “Linh Xương La Vũ’, “Hình nhân giáp ấn”...

(Hết trang 59/118).

(6) Vị cấp trên sinh năm Nhâm Thìn cũng ứng với cung đối với cung Tuất. Thiên can Vũ khúc hóa kị và lưu niên Đà la của vị cấp trên cũng khiến cung Tuất sinh hiện tượng xấu (hung tượng).

Dưới đây, chúng ta cùng xem xét sự biến hóa của tứ hóa trong những lưu niên tiếp theo của cung Ngọ và cung Tuất, dựa vào cách cục của nó và sự dẫn động của tứ hóa để suy luận ra kết quả.

1. Tam phương tứ chính của cung Ngọ và cung Tuất có rất nhiều cách cục. Về các cách tốt, có các cách sau: tam phương có đại cách cục “Quân thần khánh hội” Tử Phủ Tướng hội Tả Hữu Xương Khúc, “Song Lộc giao trì”, Hỏa Tham, Linh Tham, Lộc Quyền Khoa- “Tam kỳ gia hội”. Về hung cách, tuy tàng ẩn có các cách cục Linh Xương La Vũ, “Hình nhân giáp ấn”, Xương Tham, Khúc Tham v.v. nhưng cân chú ý, nếu như không có các sát tinh và hóa kị đặc thù dẫn động, những “hung cách có tính tàng ẩn” này trái lại sẽ có tính chất kiên trì, bền gan (百折不撓), càng lay chuyển càng mạnh (愈挫愈勇)。Cũng chính vì ảnh hưởng của những hung cách này, sư huynh mới dám một mình đi đến nơi đất khách quê người để lập làm việc (những chi nhánh mới xây dựng ở đại lục, ngoài mấy vị lãnh đạo là người Đài, công nhân viên đều là người bản địa.)

2. Năm Ất Hợi, được cử sang đại lục, năm này tuy lưu niên Kình dương và Đà la có ảnh hưởng không tốt tới cung Ngọ và cung Tuất. May thay, tam phương của Ngọ và Tuất lại có các cách cục cường vượng. Thêm vào đó, lưu niên cũng không chạy đến cung vị tam hợp phương, Ất Ngọ Thái âm hóa kị cũng không gây sóng gây gió nên không tạo ra những ảnh hưởng quá bất lợi.

3. Năm Bính Tý, can Bính lưu niên Kinh dương và Đà la khó có khả năng liên tục tạo ra yếu tố xấu nhưng Liêm trinh hóa kị lại dẫn động hung cách, rơi vào các cung vị tam hợp phương (??) nên đương số sẽ từ bỏ công việc này hay không, năm nay sẽ có quyết định. Nhưng theo tôi, có lẽ đương số nên tiếp tục làm công việc này, bởi vì:

(1) Nếu xét những lưu niên tiếp theo- Đinh Sửu, Mậu Dần, Mão, Canh Thìn- hóa kị trong những thiên can này sẽ không dẫn động (ảnh hưởng xấu?) đến hai cung Ngọ, Tuất. Điều này cung có nghĩa là, hung tính cũng chỉ ở hai năm Ất Hợi và Bính Tý mà thôi. Khả năng xảy ra sự dẫn động liên tục của các yếu tố xấu (hung tượng) thấp.

(2) Cung Ngọ và Tuất bản chất vẫn là những cung vị có các tổ hợp mạnh (cường vượng), tự nhiên nhi nhiên sẽ có thể chịu được sự tác động của một số yếu tố xấu.

(3) Nếu xét thêm dữ kiện: can Canh của năm vào công ty (Canh Ngọ) có Thái Dương hóa lộc, sẽ thấy lưu niên Bính Tý, cung vị xấu nhất vẫn có song lộc Thái Dương và Thiên Đồng đến phù trợ.

(4) Nếu xét thêm các dự kiện: bất hòa với cấp trên, năm sinh của cấp trên, sẽ thấy người sinh năm 41 dân quốc vào can Nhâm có Vũ khúc hóa kị tạo ra yếu tố xấu ở hai cung Ngọ, Tuất nhưng bù lại, lại có Thiên lương hóa lộc và Lộc tồn của lưu niên Bính Tý cùng phù trợ cung Ngọ.

(5) Tuy vào can Bính, Liêm trinh hóa kị ảnh hưởng xấu tới cung mệnh của đại hạn và cung phúc đức tiên thiên, khiến đương số tổn hao tâm lực nhưng nếu chúng ta nhập vào lá số hai sao Thiên Khôi và Thiên Việt của vị thủ trưởng sinh năm 41, sẽ thấy Khôi Việt giáp với cung sự nghiệp của vận hạn và cung thiên di tiên thiên. Do đó không thể phủ nhận, vị thủ trưởng hiện nay cũng không phải là người cạn tàu ráo máng, hành xử vô tình.

(Hết trang 60/118).

(6) Thiên di Hóa kị của lưu niên và đại hạn Bính Tý, cung sự nghiệp không có Hóa lộc, đương số cũng không dễ dàng tìm được công việc bên ngoài mà công việc hiện nay đã làm gần 7 năm trời. Vậy tôi tin rằng đương số, người vốn suy nghĩ cặn kẽ do Xương Khúc tọa mệnh và có năng lực phán đoán của Hỏa Tham, Linh Tham chắc sẽ biết kìm nén bản thân.

Các nhân viên làm việc ở lục địa vốn luôn vất vả và cô đơn, mức sống ở lục địa lại thấp hơn ở Đài Loan... những gì sư huynh phải chịu đựng, đám người ngồi tại văn phòng công ty ở Đài Bắc như chúng tôi đúng là khó lòng thấu hiểu hết. Tuy nhiên được cắt cử sang đại lục tức là năng lực của mình đã được nhìn nhận, dù trước mắt công việc có chút áp lực nhưng cũng không nên từ bỏ, nếu sẽ bị thiệt hại, không chỉ là về tiền bạc. Cuối cùng, tôi muốn dùng khẩu hiệu của công ty để nói với sư huynh: “có vất vả mới có thể cầu tiến”.

VẤN ĐỀ CỦA THẦY: MỘT BỨC THƯ CỦA ĐỘC GIẢ TỪ HONGKONG

Xuất bản sách tử vi, ngoài việc có thêm nguồn nhuận bút ít ỏi, việc khiến tôi vui nhất chính là có thể kết giao với nhiều người ham thích tử vi từ khắp nơi.

THỜI VẬN KHÔNG ĐỦ: THIÊN LÝ MÃ NAN QUÁ BÁ LẠC

TÌNH THÂM DUYÊN CẠN: MỐI TÌNH ĐẦU CỦA ÔNG THÁI

Quyển 2: Phép nhập quái

1. Người

2. Vật

ĐOÁN SỐ MẠN ĐÀM: CÁCH VẬN DỤNG PHÉP NHẬP QUÁI

KẺ VÔ ƠN: ÔNG TRƯƠNG BỎ NHÀ BỎ CON

PHONG THỦY NƠI Ở: TỪ LÁ SỐ XEM MÔI TRƯỜNG CHỖ Ở

Tử vi đẩu số hỉ kỵ thần đại đột phá Sở Hoàng

CHƯƠNG 3 MỆNH CHỦ TINH LUẬN

Như thế nào gọi là mệnh chủ? Mệnh chủ là căn cứ mệnh cung đóng tại địa bàn nào mà suy ra.

Địa chi:

Địa bàn===...tý....../ Sửu –hợi/Dần-tuất/Mão-dậu./Thìn-thân/Tỵ -mùi/Ngọ

Sao MC===Tham lang/Cự môn./Lộc tồn./Văn khúc/Liêm trinh/Vũ khúc/Phá quân

Mệnh chủ là nội dung đặc thù của đẩu số học, nó xét nhân mệnh,hướng âm trạch, dương trạch,bất kể thư tịch cổ hay mới gần đây đều lược bỏ, không đề cập, chỉ có bảng trên.

Theo phép hỷ kỵ gia truyền của bút giả, mệnh chủ là cánh cửa, căn cứ tính chất mênh chủ,rất dễ dàng suy ra ngũ hành hỷ kỵ thần của mệnh.

Thật đáng tiếc, đáng tiếc. Ngàn năm sau sự ứng dung mệnh chủ do ko ai công khai mà phép đoán mệnh như trên, thường cần phối hợp với bát tự

Bút giả gần đây được đồng đạo khích lệ công khai bí pháp với độc giả.

Dưới đây,bút giả cùng độc giả đàm luận ý nghĩa và ứng dụng mệnh chủ:

1. Tham lang: ở đây là tham lang, mệnh chủ tham lang và mệnh lý cũng là tham lang,ý nghĩa đại kỳ dị, khác xa, ko đồng nhất.

Tham lang là mệnh chủ có ý nghĩa biểu thị cục số mệnh cung đại cát đai lợi, vậy ý nghĩa của đại biểu ngũ hành tham lang là sinh khí.

Ở hỷ kỵ pháp trên thời sinh khí tham lang, lấy bỏ ngũ hành cường nhược ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

Ví dụ: nữ sỹ 24 năm tháng 2 ngày 10 giờ mão

mệnh cung tại mậu tý đắc thiên đồng thủy,thái âm hóa kỵ, linh hỏa tinh tại nhâm ngọ cung vcd

Ngũ hành cục của bản mệnh là hỏa lục cục, mệnh cung địa bàn tại Tý đắc tham lang sinh khí, cho nên mệnh này ứng với hỏa là trọng, lại giả thử mệnh là tháng 2 sinh, bởi vì có thể nói người hỏa tháng 2 tọa tý cung, tức thủy cung có thủy tinh, bởi vậy mệnh này ứng với thổ là hỷ, thổ chế thủy, do đó kết luận thổ là hỷ thần, lại còn nếu mệnh chủ với hỏa lục cục, thì hỏa là dụng thần, kỵ thần là thủy và mộc.

Đấy là vận dụng giản lược hỷ kỵ đẩu số pháp.

Ý nghĩa mệnh chủ trên đẩu số, đó là nguyên nhân sâu từ phong thủy học.

Trong phong thủy học, hướng cát hung hoàn toàn theo cửu tinh mà định

Thế nào gọi là cửu tinh? cửu tinh đó là căn cứ hà đồ lạc thư như sau:khảm 1, khôn 2, chấn 3, tốn 4, trung cung 5,càn 6,đoài 7, cấn 8, ly 9.

4 9 2

3 5 7

8 1 6

Đấy là đồ hình cơ bản của cửu tinh,sau đó độn số tinh của mỗi năm vào trung cung, vận chuyền thứ tự theo đồ hình.

Do phong thủy học trên định nghĩa tham lang như sau:nếu bản mệnh năm là quái tốn,tham lang sinh khí biểu thị hào thượng bất đồng, hào trung, hạ bất biến, như vậy tất thành quái khảm. Khảm thuộc bắc,hướng bắc tất được tham lang sinh khí.

Cả ba hào biến tất được chấn quái, tức vũ khúc diên niên thượng cát.

Hai hào trung hạ bất đồng, hào thượng ko biến tất được ly quái, tức cự môn thiên y trung cát.

Lại cả 3 hào ko biến tất được tốn quái, tức phụ bật, phục vị tiểu cát.

Ngược lại thượng trung hào bất đồng, hạ hào ko biến thời được quái khôn, tức liêm trinh ngũ quỷ đại hung.

Hào dưới bất đồng, hào thượng trung ko biến tất được càn quái lộc tồn họa hại

Nếu như hai hào trên dưới bất đồng, hào giữa ko biên, tất được đoài quái, văn khúc lục sát cũng hung

Phong thủy học hoàn toàn căn cứ vào can chi năm để định hướng cát hung, mục đích cần vượng, tức khả năng tìm hỷ kỵ thần, định hướng cát hung,mà không phối hợp tháng ngày giờ tổng luận bát tự ngũ hành cường nhược.

Rất ảo diệu do số cửu tinh định hướng cát hung, thường tổng luận bát tự cũng định hướng cát hung tương đồng, với lỷ lệ trên 80%.

Bởi vì độc giả ứng dụng phép hỷ kỵ trước đây, tất trước hết có lời giải đối với cửu tinh hay hướng cát hung, sau đó tài năng tự vận dụng như đối với hỷ kỵ pháp.

Đồng thời cũng nên căn cứ phép này kiểm tra ngũ hành hỷ kỵ thần có chính xác hay không theo hỷ kỵ pháp.

Cho nên, tổng luận phong thủy học, ý nghĩa tham lang,vũ khúc liêm trinh …..là ứng dụng mệnh chủ tham lang, vũ khúc, liêm trinh ….

1.mệnh chủ đắc tham lang, ko quản ngũ hành cục số, đắc thủy nhị cục hay mộc tam cục hay hỏa lục cục,bởi hỷ kỵ pháp trên ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc là thượng cát, cùng với tham lang tương đồng

3.mệnh chủ đắc cự môn là cát, cùng với tham lang tương đồng.

4.mệnh chủ đắc lộc tồn, ko ứng với ngũ hành cục số.

5.mệnh chủ đắc văn khúc, cũng ko ứng với ngũ hành cục, giống như lộc tồn

6.mệnh chủ đắc liêm trinh, giống như lộc tồn 1 dạng ko ứng với ngũ hành cục làm trọng

cuối cùng, bút giả chủ yếu thuyết minh ngũ hành cục số, mệnh chủ đắc hung như liêm trinh,lộc tồn,văn khúc, vì sao ko lấy ngũ hành cục là trọng, mà lấy sao chính tinh trong cung làm trọng?

Trước bút giả đã nói ý nghĩa mệnh chủ, cách thiết lập mệnh chủ, nếu mệnh chủ đắc hung, thì đương nhiên ngũ hành cục số ko là ngũ hành hỷ thần.

(tvn lược dịch)

...

Đệ tứ chương: tử bình suy mệnh thuật ngũ hành thủ xả đích nguyên tắc

A. Hành Mộc:

1. Hành Mộc của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu nên khí hàn lạnh vẫn còn, phải dùng Hỏa (lửa) để sưởi ấm khí Thủy (nước), để dưỡng căn cơ của Mộc non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều, Kỵ nhất bị Kim làm tổn thường mầm non của Mộc.

2. Mộc của tháng Hai: Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu diệu bớt nên có Hỏa là quý, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, Kỵ Kim khắc mầm non của Mộc.

3. Mộc của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải dung hòa thích nghi. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa, thì Hỉ Kim (mừng gặp được Kim); trên nguyên tắc Kỵ gặp Kim quá mạnh.

4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).

5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).

6. Mộc của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí tuy suy nhưng khí nóng còn vượng, song Kim khí bắt đầu thịnh. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ (khô) vẫn còn táo, nhiệt, Hỉ gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ).

7. Mộc của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí còn rất ít, Kim thì đang vượng nhưng Mộc đã trưởng thành, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành khí dụng. Tuy nhiên, Kỵ Kim quá mạnh, trường hợp nầy Hỉ gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, Kỵ Thủy diệt Hỏa.

8. Mộc của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đã chết, Kim vượng thì Mộc đã Suy, Hỉ Hỏa lại gặp Mộc, vì khí hậu bắt đầu hàn (lạnh) tối qúy có Hỏa điều thân (Mộc); nếu Mộc mà gặp Thủy sinh thì thành cường vượng (vì Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc), Thủy, Mộc nhiều thì Hỉ Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc).

9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đã nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn (lạnh) nhiệt thì điều hòa thích nghi. Mộc của tháng chín đã tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, thì khả dĩ lấy Hỏa. Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh.

10. Mộc của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Hỏa khí đã Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách.

11. Mộc của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí thì Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Mộc khí thì Mộc Dục, nên Hỉ gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng thì Mộc bị úng, Hỉ gặp Thổ để ngăn Thủy.

12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu): Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim, hoặc gặp Mộc cũng nên.

B. Hành Hỏa:

1. Hỏa của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đã Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng.

2. Hỏa của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đã Tử, Hỉ Thủy (mừng gặp được Thủy), lại thích (Hỉ) Kim sinh Thủy để. Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa.

3. Hỏa của tháng Ba: Khí của tháng, Ba Mộc khí đã Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều thì Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh thì Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy.

4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy mình, nếu gặp Mộc tương trợ thì sinh nguy (vì Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ thì Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ thì càng nguy.

5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đã Tử, Kim khí thì Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, thì Kỵ Mộc tương trợ Hỏa.

6. Hỏa tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí thì Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn còn nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (vì Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ vì Hỏa và Thổ quá nóng quá khô.

7. Hỏa tháng Bảy: khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đã Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đã thối dần, Hỉ (mừng gặp) Mộc trợ giúp, Kỵ gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, còn Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (vì Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa thì có lợi.

8. Hỏa tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đã Tử, Thủy khí thì Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đã gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, Kỵ Thổ nhiều và Thủy khắc thì thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy!

9. Hỏa của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đã Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đã tàn, tối Kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, Hỉ gặp lại Hỏa.

10. Hỏa của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đã Tuyệt, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí đã Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đã tuyệt tích, Hỉ Mộc Sinh vì được cứu, Kỵ gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa thì lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy thì vinh.

11. Hỏa của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy.

12. Hỏa của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đã Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí thì Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, Hỉ Mộc, Hỏa trợ, Thổ nhiều thì bất Hỉ, Kỵ Kim, Thủy.

C. HÀNH THỔ:

1. Thổ của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Hỏa khí Tràng Sinh, Mộc khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, nên Thổ của tháng Giêng Thổ hàn (khí lạnh) đang giảm, khí thế cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, Kỵ Mộc khắc chế thái quá, Kỵ Thủy tràn lan, Hỉ Thổ phù trợ. Được Kim chế Mộc là cát tường, nếu Kim đa (nhiều) thì khí Thổ bị Bệnh.

2. Thổ của tháng Hai: Khí Thổ của tháng Hai, Hỏa khí Mộc Dục, Mộc khí Đế Vượng, Kim khí vào Tử, nên Thổ của tháng Hai khí thế vẫn cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, gặp Thổ tỷ trợ là tốt, gặp Mộc nhiều thì Hỉ Kim chế Mộc.

3. Thổ của tháng Ba: Khí Thổ của tháng Ba, quý Thổ đương Lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí vào Suy, Thủy khí thì nhập, Hỉ Hỏa sinh phù, nếu quý Thổ quá vượng lại Kỵ gặp Mộc chế Thổ, vì Thổ Trọng thì Mộc bị gãy, nên Thổ vượng thì cần Kim để hoá, Hỏa thái Vượng thì Hỉ Thủy chế Hỏa.

4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.

5. Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa thì Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo.

6. Thổ của tháng Sáu: Khí Thổ của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy nhưng vẫn còn nóng, Thủy khí vào Dưỡng, Kim khí Quan Đới, nên Thổ của tháng Sáu khí thế vẫn còn táo khô, vẫn Kỵ Hỏa trợ thành táo khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ.

7. Thổ của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí vào Bệnh, Thủy khí thì Tràng Sinh, nên Thổ của tháng Bảy, Thổ suy Kim vượng, Kỵ nhiều Kim sẽ cướp mất khí của Thổ (vì Thổ bị tiết khí), Hỉ Hỏa phù Thổ và chế Kim, được Thổ tỷ trợ là cực tốt, nếu Mộc nhiều vẫn Hỉ Kim chế Mộc.

8. Thổ của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, vẫn là Thổ Suy, Kim vượng, nếu hàn (lạnh) khí trở thịnh lại càng Hỉ Hóa chế Kim và sinh Thổ, Hỉ Thổ tỷ trợ. (hỷ thủy nhuận thổ,kỵ hỏa táo nhiệt)

9. Thổ của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ nhưng Thổ vượng đắc Lệnh, Kỵ gặp Hỏa để sinh Thổ, phải lấy Giáp Mộc để tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tưới nhuận Thổ.

10. Thổ của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy Khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, Hỏa khí đã Tuyệt, nên Thổ của tháng Mười ngoài thì lạnh ở trong thì ấm, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, Mộc nhiều trợ Hỏa thì vô hại, gặp Thổ tỷ trợ là tốt.

11. Thổ của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một rất lạnh, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, nếu Thủy thái quá thì lấy Thổ khắc Thủy, Thổ quá vượng thì lấy Mộc tiết Thổ và trợ Hỏa, lại kỵ Kim sinh Thủy.

12. Thổ của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, trời lạnh đất cống, tối Hỉ Hỏa làm ấm thổ, Thổ nhiều thì Hỉ Mộc tiết khí Thổ và gặp Hỏa. Kỵ Thổ tỷ trợ, tuy nhiên, nếu chỉ gặp Thủy mà không có Hỏa và không có Mộc thì Hỉ Thổ chế Thủy.

D. HÀNH KIM:

1. Hành Kim của tháng Giêng: Khí Kim của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, còn Mộc vượng thì Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, gãy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt.

2. Hành Kim của tháng Hai: Khí Kim của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đã Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn Hỉ Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ. 3. Hành Kim của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Quý Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đã Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng vì có thể lấp mất Kim, nên Hỉ dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim.

4. Hành Kim của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư hình, chất chưa hoàn bị, khí thể vẫn còn nhu nhược, vì Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và Hỉ Thủy tưới nhuận, nhưng Kỵ Mộc trợ Hỏa tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ thì lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng thì tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) thì lấp mất ánh sáng của Kim.

5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đã Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn còn mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ.

6. Hành Kim của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu Kỵ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, bất Hỉ Thổ táo sinh Kim vì Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng Hỉ Kim tỷ trợ để sinh Thủy.

7. Hành Kim của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí đã Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không Hỏa mà có Thủy thì Kim thanh Thủy tú (tối Hỉ), còn được nhiều Thổ tu bôi thì Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ thì trở thành quá cương sẽ gãy.

8. Hành Kim của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đã Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, Kỵ Kim tỷ trợ, Hỉ Thủy tiết khí Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên.

9. Hành Kim của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín Kỵ gặp Thổ vì có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tiết khí Kim, tối Kỵ gặp Thổ, và Kỵ Hỏa sinh Thổ.

10. Hành Kim của tháng Mười: Khí của tháng Mười, khí hậu biến hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu Thủy thịnh thì Kim sẽ bị chìm, Hỉ Thổ chế Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng Hỉ Kim tỷ trợ.

11. Hành Kim của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn, bất Hỉ Thủy hàn, Hỉ Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và trợ Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng thì cần Thổ để ngăn Thủy.

12. Hành Kim của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thổ lệnh lại đương quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ượt nhận chìm, Hỉ Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, Kỵ Kim hàn thủy lạnh.

E. HÀNH THỦY

1. Hành Thủy của tháng giêng: Khí Thủy của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Thủy khí đã Bệnh, khí hàn lạnh vẫn còn, chưa hết, nên Thủy của tháng Giêng Hỉ Kim sinh phù, nhưng không thích Kim nhiều quá, nếu Thủy vượng thì cần Mộc mới huy nạp được thế, và cũng cần Hỏa để sưởi ấm Thủy, Hỉ Thổ chế Thủy vượng.

2. Hành Thủy của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Thủy khí đã Tử, nên Thủy của tháng Hai, rất Hỉ gặp Kim để sinh Thủy và khắc chế Mộc, nếu Thủy vượng nên có Thổ để ngăn Thủy.

3. Hành Thủy của tháng Ba: Khí Thủy của tháng Ba, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí đã Suy, Thủy khí nhập Mộ, nên Thủy của tháng Ba hình thể khô dần, Hỉ Mộc tiết Thổ, và Kim là nguồn sinh, khí hậu vẫn còn hơi lạnh, Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, lấy Mộc làm dụng thần, nếu Thủy ít thì cũng Hỉ Thủy đến tỷ trợ, Kim trợ sinh Thủy.

4. Hành Thủy của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Thủy khí đã Tuyệt, Kim khí Tràng Sinh, nên Thủy của tháng Tư đã gần Tuyệt, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim lại trợ Thủy.

5. Hành Thủy của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Thủy khí vào Thai, Kim khí Mộc Dục, nên Thủy của tháng Năm Kỵ nhập táo, nhiệt chi hương, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim là nguồn sinh.

6. Hành Thủy của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Thổ lệnh đương quyền, Hỏa khí đã Suy, Kim khí Quan Đới, Thủy khí nhập Thai, nên Thủy của tháng Sáu Kỵ Thổ trọng ngăn Thủy, và Hỏa trợ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy tỷ trợ và Kim là nguồn sinh, Mộc đến tiết Thổ.

7. Hành Thủy của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Thủy khí Tràng Sinh, Hỏa khí nhập Bệnh, nên Thủy của tháng Bảy Kim vượng Thủy tướng, trong ngoài thông suốt, được Kim trợ Thủy thì thanh khiết, nếu gặp Thổ vượng thì Thủy bị vẩn đục, nếu Thủy đa Hỉ Mộc để tiết khí, cũng Hỉ Thổ để ngăn nước, và gặp được Hỏa.

8. Hành Thủy của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, nên Thủy của tháng Tám thế của Thủy bắt đầu vượng, Hỉ Mộc tiết thế của Thủy, Hỉ Hỏa khắc Kim hộ Mộc, đồng thời sưởi ấm Kim và Thủy.

9. Hành Thủy của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Chín tuy Quan Dới nhưng, Qúy Thu Thổ vượng ngăn Thủy, nên Hỉ Mộc tiết Thổ, Kim lại sinh Thủy.

10. Hành Thủy của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, khí hậu biến hàn (lạnh), nên Thủy của tháng Mười thế Thủy cực thịnh, Hỉ Hỏa để sưởi ấm, Mộc tiết kỳ thế, nếu Thủy vượng thì nhờ Thổ để ngăn Thủy.

11. Hành Thủy của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, khí hậu cực hàn, nên Thủy của tháng Mười Một Thủy khí cường hàn (lạnh), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, Mộc tiết kỳ thế.

12. Hành Thủy của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thủy khí đã Tuyệt, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Mười Hai vì Thổ trọng và lạnh (cống), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thổ, Mộc lại tiết Thổ, nếu lấy Kim thì cũng cần Hỏa sưởi ấm Kim để sinh Thủy.

chú ý: trên đây là nguyên tắc chung của phép hỷ kỵ TB, được tác giả căn cứ để tính hỷ kỵ đối với Cục, Chính Tinh theo lệnh Tháng trong phép Hỷ kỵ của mình.

Bản dịch của TKQ, xin trân trọng cám ơn.

...

Dưới đây là các ví dụ trong các chương 5,6,7,8,9. Qua các ví dụ này ta hiểu phép hỷ kỵ đại đột phá của tác giả.

Ví dụ 1, nam mệnh ngày 3 tháng 11 năm 1953,giờ sửu.

Hỷ kỵ pháp yếu như sau:

1/ Mệnh cung,thân cung là hợi và sửu,đều thuộc Bắc phương cung,thủy khí

2/ Mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy cục thủy làm trọng.Vì vậy giả thiết Can Ngày là Thủy.

3/ Mệnh cung chính tinh thái dương thuộc hỏa, đà la thuộc kim,linh tinh thuộc hỏa,hai hung tinh.

4/ Vì giả thiết Can ngày là thủy,lại sinh tháng 11,tức thủy của tháng 11.Vậy mệnh bàn đắc kim thủy âm hàn,nên Hỷ hỏa sưởi ấm, Hỷ mộc tiết thủy (độc giả tham khảo chương 4,thủy của tháng 11)

5/ Hỷ thần là mộc hỏa, đương nhiên kỵ thần là kim thủy

Sự thực:

22 tuổi, giáp dần niên kết hôn, 23 tuổi ất mão niên sinh con gái

24-27 tuổi hành mộc hỏa hỷ thần niên, công việc kiến trúc phát tài.

29 tuổi tân dậu niên, bị bạn bè nợ 100 vạn đồng, không đòi được. ( dịch giả chú: ứng câu: kim thủy niên là kỵ thần niên!)

p/s số thứ tự các ví dụ là do tvn ghi

Ví dụ 2, nam mệnh, ngày 18 tháng 1 năm 1945 al, giờ thân.

Sự thực: 22 tuổi học viện tốt nghiệp, 27 tuổi tân hợi niên kết hôn.

Giáp dần, ất mão lưỡng niên đại phát tài lợi.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1. mệnh cung tọa ngọ, thân cung tọa tuất, tam hợp dần ngọ tuất hỏa cục, hỏa khí vượng.

2.mệnh chủ đắc phá quân tuyệt mệnh, nên lấy chính tinh thủ mệnh làm trọng. Chính tinh thủ mệnh thiên cơ mộc tinh, cho nên giả thiết Can ngày là Mộc, mộc của tháng 1. Khí tháng 1,mộc khí lâm quan, thủy khí nhập bệnh, hỏa vượng, cho nên hỷ thủy sinh mộc, hỷ mộc tỷ trợ.

Ví dụ 3, nữ mệnh, ngày 10, tháng 1, năm 1951 al, giờ tý

Sự thực:tình cảm tỏa chiết, 24 tuổi, giáp dần niên,tháng 5 al,uống thuốc độc tự sát, ko chồng, con

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.Mệnh, thân cung đều tọa dần cung,mộc hỏa cường.

2.mệnh chủ đắc lộc tồn,cho nên ko lấy cục mộc làm trọng.

3.Chính tinh thủ mệnh thiên đồng thuộc thủy. Giả thiết can ngày là thủy,thủy của tháng 1,mệnh bàn mộc hỏa cường vượng, cung nội vô kim tinh, mệnh bàn ko có kim khí, cho nên hỷ Kim, hỷ thủy trợ.( đương nhiên kỵ Mộc!)

Ví dụ 4, nam mệnh,ngày 3,tháng 3 al,năm canh thìn, giờ hợi.

Sự thực: tốt nghiệp đại học, nhà 5 ace, công việc chuyên máy tính điện tử,thê hiền,con cái 1 trai, 2 gái.

42 tuổi, tân dậu niên, tháng 7,8 liên tiếp phát sinh họa: điện giật, khởi động xe gây nổ, cháy dẫn đến tố tụng.

Hỷ kỵ pháp yếu

1,mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mão cung, mộc hỏa lưỡng khí.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, kim tứ cục là trọng. Gỉa thiết can ngày là Kim, kim của tháng. Tuy nhiên cung nội ko có kim tinh, mà có tham liêm mộc hỏa tinh. Vậy toàn thể cung mệnh là mộc hỏa khí,cho nên luận theo mộc hỏa, hỷ mộc hỏa kỵ kim thủy.

Ví dụ 5: Nữ mệnh,ngày 1 tháng 11 al, canh dần, giờ mùi.

Sự thực: trước 22 tuổi gia đình nghèo khổ.Cao thương tốt nghiệp, 9 ace.

29 tuổi, mậu ngọ niên bị bạn trốn nợ mất 17 vạn đồng.Cùng năm hôn nhân bất thành, bạn trai bỏ đi.

Hỷ kỵ pháp yếu

1 mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mùi cung, nam phương hội thuộc hỏa, cục nội hỏa vượng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, nên giả thiết can ngày là kim, kim của tháng 11. Cung mệnh kiến thiên phủ thổ tinh, hỷ thủy tẩy kim.Cung nội ko có kim tinh, hỷ kim tới tỷ trợ. Cho nên bản mệnh ứng kim thủy là hỷ, kỵ thổ cùng hỏa nhiều gây táo nhiệt.

Ví dụ 6: Nam mệnh, ngày 21 tháng 9 al,năm nhâm thân 1932, giờ hợi

Sự thực: đại học tốt nghiệp, 23 tuổi giáp ngọ niên kết hôn,sinh 3 trai.

43-45 tuổi làm về kiến trúc, kỷ mùi niên doanh lợi Ngàn vạn đồng.

49 tuổi, canh thân niên nghề kiến trúc bất lợi, thất thoát 900 vạn đồng.

50 tuổi,tân dậu niên, tuyên bố phá sản.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.mệnh tọa hợi cung, thân tọa dậu cung, kim thủy lưỡng vượng.

2. mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy kim làm trọng.Cung nội kiến thiên đồng thủy,lộc tồn thổ. Vì có thổ tinh, đối cung đại cát tinh hóa lộc khả khắc thủy,cho nên ko theo kim thủy cách, mà ứng cách hỷ hỏa đến sinh thổ,hỷ mộc đến tiết thủy thế. (đương nhiên kỵ Kim )

Ví dụ 7 Nữ mệnh, ngày 4 tháng 10 al, năm 1940, giờ hợi.

Sự thực: 32 tuổi, tân hợi niên, bệnh tử cung phải mổ,có sinh ko có con.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1,mệnh cung tọa tý, thân cung tọa tuất, mệnh bàn thủy thổ khí lưỡng vượng.

2,mệnh chủ đắc tham lang sinh khí,nên lấy hỏa cục làm trọng. Giả thiết can ngày là hỏa, hỏa của tháng 10.

3.mệnh cung đắc vũ khúc kim tinh cùng hóa quyền mộc tinh,lại đắc thiên phủ thổ tinh đều tọa thủy cung, hai khí thủy thổ lưỡng vượng, cho nên hỷ hỏa, hỷ mộc tới sinh trợ, kỵ kim thủy

Tôi xin tạm dừng ở đây,thiết nghĩ các bạn đã rõ nội dung của phép Hỷ kỵ này qua các ví dụ trên.

Các bạn dựa theo phép hỷ kỵ này thử nghiệm lý trên ls của mình xem sao. Tôi cho rằng, độ chính xác của phép này khá cao.

Nghe gì về "manh phái" (phái thầy mù)?

Nguyên tác (bạch thoại): Đoàn Kiến Nghiệp

Dịch: VDTT

“Hệ thống manh phái không dùng một số công cụ của mệnh lý truyền thống, lại phế bỏ nhật chủ vượng suy và dụng thần, cách cục bản lai cũng không dùng. Đương nhiên, nói phế bỏ thì không chính xác lắm, vì trong hệ thống manh phái, không có những quan niệm nhật chủ vượng suy và dụng thần, đó là đặc điểm lớn nhất của phái này.

“Vậy manh phái làm sao xem mệnh? Đầu tiên phải khẳng định rằng manh phái có khẩu quyết; nhưng những khẩu quyết này không phải là chìa khóa vạn năng, bởi vì thầy Hác có rất nhiều sư huynh đệ, cùng học những thứ giống nhau, nhưng các sư huynh đệ ấy không đoán chuẩn bằng thầy Hác. Học với thầy Hác một thời gian tôi mới biết, rất nhiều thứ trong mệnh lý là do thầy tự phân tích ra, còn khẩu quyết chỉ là một số khái niệm cơ bản; phần hơn là dựa vào “ngộ tính” của thầy. Cái mà hệ thống này giảng là “ngộ tính”. Ở đây (dgc: Ý nói trong sách “Manh phái mệnh lý: Tu đính bản”) chỉ giảng một số lý luận căn bản và phương pháp, những gì thâm sâu hơn ở tầng sau đòi hỏi “ngộ tính” của chúng ta, mỗi người tự mình lần hồi hiểu ra thôi.

“Nhưng tại sao không tìm dụng thần, không xét nhật chủ suy vượng mà có thể đoán được mệnh? Điểm này liên hệ đến vấn đề cơ bản của mệnh lý. Bản chất của mệnh lý là gì? Bản chất của mệnh lý là biểu thuật đời sống. Cái lý đằng sau mệnh lý và đời sống của chúng ta như nhau, là cái bóng thu nhỏ rồi lại hiện ra của đời sống chúng ta. Nhật chủ vượng suy chẳng thuyết minh được gì, cũng chẳng đại biểu năng lực của mệnh chủ lớn nhỏ hoặc thân thể tốt xấu, càng không thể giải thích quỹ tích mệnh vận của mệnh chủ, chẳng có ý nghĩa thực tế nào cả. Đơn thuần tìm kiếm dụng thần và kị thần khiến sự lý giải của chúng ta đối với mệnh lý trở thành phiến diện và cứng ngắc. Mất đi khả năng nắm bắt cái mặt phong phú nhiều sắc thái của mệnh vận. Bởi vì đời sống vốn phức tạp và biến hóa, không có bạn bè vĩnh viễn, không có kẻ địch vĩnh viễn; sao lại có thể tưởng tượng một hai dụng thần bầu bạn chúng ta đến hết cả đời?”

(dgc: Đến đây là hết phần so sánh manh phái với cách xem Tử Bình truyền thống. Kế tiếp là phần giới thiệu các kỹ thuật xem số của manh phái).

“Hệ thống manh phái cho rằng mệnh lý diễn tả đời sống. Thế mệnh lý diễn tả đời sống bằng gì? Lại nữa, nó diễn tả đời sống như thế nào? Chúng ta cần hiểu một số công cụ mà các vị thầy mù (dgc: dịch nghĩa từ “manh sư”) xử dụng để diễn tả đời sống. Vì thầy mù đa số dạy theo lối khẩu thụ tâm truyền (dgc: Người trước nói, người sau nghe mà lĩnh ý), không để lại văn tự thành hệ thống, thành ra chúng ta phải sáng tạo ra một số khái niệm trước đây chưa có để tìm hiểu hệ thống này.

“Một: Khái niệm ‘chủ khách’

(dgc: Có lẽ trong ý hướng cải cách ông Nghiệp muốn tránh hai từ cũ “chủ khách”, nên trong nguyên tác Hán tự ông viết “tân chủ” cho mới mẻ. Dịch đúng thứ tự mà khỏi sợ hiểu lầm thì chỉ có “khách chủ”, nhưng vì người Việt quen “chủ khách” hơn nên mạn phép dịch như thế để khỏi vô tình tạo ra những lấn cấn ngôn từ không cần thiết. Xin lỗi ông Nghiệp vậy.)

“Khái niệm này trong manh phái có ý nghĩa đặc biệt. Chủ khách cho chúng ta biết cái gì là ta, cái gì là người khác. Rất nhiều thuật đoán mệnh của Trung quốc có luận ‘chủ khách’. Trong lục hào thì hào thế là chủ, hào ứng là khách. Hào trong quẻ là chủ, ngày tháng và hào biến là khách. Phong thủy, kỳ môn, lục nhâm, mai hoa dịch số v.v… thảy đều luận ‘chủ khách’, khác nhau chẳng qua là họ có thể gọi khái niệm là ‘chủ khách’, ‘thể dụng’, ‘thiên địa nhân’ v.v… nhưng đều cốt diễn tả cái quan hệ ‘chủ thể tự ta’ và ‘khách thể ngoại vật’. Kỳ thật đời sống chúng ta cũng như thế, những quan hệ phát sinh giữa chúng ta và thế giới bên ngoài cấu tạo thành mệnh vận của chúng ta.

“Chủ khách là một khái niệm có tính tầng thứ. Mọi người đều biết nhật chủ là ta, những can chi khác là người khác, là những thực thể mà ta đối diện, là ‘khách’. Nhưng mỗi một can chi cũng có ý nghĩa riêng. Dưới nhật chủ đại biểu người hôn phối, tháng đại biểu cha mẹ, anh chị em, năm đại biểu ông bà, giờ đại biểu con cháu, đều là những thực thể mà ta đối diện. Hiểu bấy nhiêu rồi, thì có thể phân tầng thứ: Trụ ngày là ta và vợ hoặc chồng ta, đại biểu gia đình của ta. Gia đình của ta cũng đối diện những gì ở ngoài, có gia đình của cha mẹ, có gia đình của con cháu, có gia đình của anh, của chị, của em v.v… Như vậy trụ ngày là chủ, các trụ khác là khách. Rồi ta và con cháu ta là gia đình ta, đối diện với những gì ở ngoài; như vậy trụ ngày và trụ giờ là chủ, trụ năm và trụ tháng là khách. Rồi toàn thể bát tự là đại gia tộc của ta, đại vận và lưu niên là ngoại lai, từ bên ngoài đến tác dụng vào bát tự, sinh ra ảnh hưởng trên bát tự. Như vậy, bát tự là chủ, đại vận lưu niên là khách.

“Đó là khái niệm chủ khách.

“Tỷ như nói quý vị muốn làm quan hay là muốn có tiền thì xem tài, quan ở vị trí nào trong bát tự. Như quả tài, quan ở vị chủ thì là tài, quan của ta. Còn như tài, quan ở vị khách thì là tài, quan của người khác. Định vị như vậy xong rồi lại xem chủ và khách quan hệ thế nào, thông qua những tác dụng quan hệ mà luận xem tài, quan có quan liên đến ta không, có thể trở thành của ta không. Như thế quý vị thấy rõ, việc luận bát tự và nhật chủ vượng hoặc suy kỳ thật chẳng có liên hệ trọng đại nào cả. Chỉ có trong quan hệ chủ và khách, tức là sự giao vãng của cá nhân trong xã hội, mới thể hiện cái năng lực lớn hoặc nhỏ cũng như phú quý bần tiện.

“Chủ ----------------Khách

“Nhật chủ---------Các can chi khác

“Trụ ngày---------Trụ năm, tháng, giờ

“Trụ ngày,giờ----Trụ năm, tháng

“Tứ trụ-------------Đại vận và lưu niên

Mộ khố phải mở

(Đoàn Kiến Nghiệp)

Tài Quan lâm mộ, hỷ hình xung. Có 3 cách xung mộ, thứ nhất là trực tiếp xung mộ, cách thứ hai là xung thần của mộ, cách thứ ba là xung mở thiên mộ.

1) Càn tạo: Bính Ngọ-Tân Sửu-Kỷ Mão-Tân Mùi

Đại vận: Nhâm Dần/Quí Mão/Giáp Thìn/Ất Tị/Bính Ngọ/Đinh Mùi/Mậu Thân

Mệnh này là của một ông quan to mà Hác tiên sinh lúc còn sống có xem qua. Sinh năm 1906. Đoán ông ta vận Giáp Thìn đi tù 10 năm, vận Bính Ngọ, Đinh Mùi làm quan rất to, Mậu Thân bị nạn.

Nguyên cục Sửu Mùi xung mở kho Sát, Sát tinh có kho nên có công, do đó có thể làm quan to. Đại vận Giáp Thìn phản cục, cho nên đi làm Cách mạng mà bị Quốc dân Đảng bắt bỏ tù 10 năm. Sau giải phóng nhậm nhiều chức lớn trong đó có chức Thị trưởng thành phố Thiên Tân, đến vận Mậu Thìn lại thành phản cục, trải qua 10 năm Cách mạng Văn hóa.

2) Khôn tạo: Mậu Thân-Giáp Dần-Kỷ Mùi-Tân Mùi

Ngày Kỷ Mùi thì mộ không mở, may nhờ có Dần Thân xung, xung thần của mộ (Mộc), cái này gọi là "ở bên cạnh mà mở kho". Mộ khố hữu dụng cho nên có thể phát nhờ kinh thương, tài sản mấy chục triệu Tệ.

Hỏi: Thương Quan gặp Quan sao không có họa?

Đáp: Thương Quan gặp Quan tại tân (khách) vị, tức là người khác có tai họa, do người khác bị họa mà làm cho cô ta dễ phát tài.

Trên thực tế quả đúng như thế.

3) Càn tạo: Tân Hợi-Ất Mùi-Kỷ Mùi-Quí Dậu

Đại vận: Giáp Ngọ/Quí Tị/Nhâm Thìn/Tân Mão/Canh Dần

Địa chi mộ khố không mở, thấu Tân Ất tương xung là thiên can mở kho. Người này vận Nhâm thì phát, vô tiền hơn trăm triệu Tệ. Nhưng vận Thìn vừa hợp Dậu, lại mộ Mùi (Durobi chú: Ý của ĐKN là Mùi nhập mộ vào Thìn, vì Thìn là khố của Thủy và Thổ), kho Mùi không mở, bắt đầu mất tiền. Trong 5 năm mà tài sản cả trăm triệu bay biến mất. Hiện chuyển sang đại vận Tân Mão, bắt đầu khởi sắc trở lại.

Người này làm bất động sản, trong vận Thìn của anh ta lại chính là lúc ngành bất động sản ở TQ đang ngon ăn ấy thế mà bị thua lỗ! Đúng là mệnh trời khó cưỡng.

* Mộ khố đã mở rồi thì sợ bị mộ lần nữa, ví dụ 1 và 3 đã đề cập. Mộ khố chưa mở mà lại bị mộ thì có một ví dụ sau:

Càn tạo: Quí Mão-Kỷ Mùi-Tân Mùi-Quí Tị

Mùi là kho Tài, nguyên cục không mở, vào vận Thìn của đại vận Bính Thìn, làm Công vụ viên nhà nước rất oách! Vừa qua vận Thìn một cái thì chìm luôn, phải đợi đến vận Sửu mới lên lại được.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Quý Mùi

Ngày Quý Thủy có địa chi tọa tại Mùi nên theo 12 Cung vị của ngũ hành là lâm vào Mộ Địa. Tử vi của người sinh ngày Quý Mùi dựa vào 12 Cung vị mà luận
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Quý Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Quý Thủy có địa chi tọa tại Mùi nên theo 12 Cung vị của ngũ hành là lâm vào Mộ Địa tại Mùi. Tử vi của người sinh ngày Quý Mùi dựa vào 12 Cung vị mà luận đoán.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Quy Mui hinh anh
 
Theo ngũ hành số mệnh, Quý Thủy gặp Mùi Thổ thì sẽ bị khô nóng vì Thổ hút nhiều dương khí và độ ẩm. Nên tử vi của người sinh ngày Quý Mùi lận đận và nhiều sóng gió. Đặc biệt tình duyên nhiều trắc trở, không chọn được bạn đời như ý. Người này sợ vợ/ chồng, không dám đưa ra chủ kiến của mình với bạn đời.
  Trong quan hệ xã giao, cuộc đời người sinh ngày Quý Mùi luôn bị đàn áp, ức chế, bị lãnh đạo hoặc đối phương thúc ép, quản chế. Mùi ức chế Quý, Thổ ức chế Thủy, Mùi Thổ thiên quan, trừ khi có Đinh Hỏa phù trợ thì có thể dùng Quý Thủy áp chế bên ngoài, đỡ đần phần nào hay phần ấy.    Mùi Thổ gặp Ất Mộc, thì Quý Thủy Thương Quan, Ất Mộc có thể khắc chế Mùi Thổ, giảm bớt bất trắc nhưng sức mạnh không lớn lại tiềm ẩn Đinh Hỏa nên tâm tính táo bạo, dữ dội ẩn nhẫn bên trong.   Xem tử vi quý nhân vận theo ngày sinh siêu chuẩn
Cả đời gặp quý nhân cũng không tránh khỏi bị tiểu nhân hãm hại. Vì vậy, xem tử vi quý nhân vận không chỉ là xem bạn gặp được bao nhiêu quý

Nam mệnh sinh ngày Quý Mùi nếu lấy vợ sinh ngày Đinh Hỏa, Đinh Hỏa cùng Quý Thủy hai bên đối nghịch nhưng cùng phản sinh Mùi Thổ, sẽ khắc chế Quý Thủy của chồng thì không những bị vợ quản thúc mà còn nhất nhất nghe lời vợ.
  Người này có mẹ đau ốm, thân thể yếu mệt hoặc mất sớm, tự thân trưởng thành. Tính tình thành thực, trọng chữ tín, cần cù, tiết kiệm nên cũng gặp may mắn, nhân sinh phát triển tốt đẹp.
 
Nữ mệnh sinh ngày Quý Mùi có xu hướng chi nhiều thu ít, thiếu kiên nhẫn. Tuy rằng chí hướng lớn nhưng hành động thực tế lại không nhiều, thậm chí còn gặp nhiều khó khăn, bị lợi dụng, gặp tai họa, nên cẩn thận.    Điểm tốt là người sinh vào ngày Quý Mùi bản tính giản dị, không ham hư vinh, biết cách quản lý tài sản và tích lũy, có thể hoàn thành tốt công việc được giao.   
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Quy Mui hinh anh
 
Người sinh ngày Quý Mùi cùng người tuổi Mão, Hợi gần gũi, làm ăn thì sẽ tốt đẹp, thu nhiều thành quả. Cùng người tuổi Ngọ kết giao thì lại hay bị lừa gạt, cần thận trọng. Cùng tuổi Tỵ cũng có thể ở gần, mang đến các cơ hội tài lộc. 
  Ngày này có quý nhân Bội Ngọc giá lâm, tọa Thiên Quan, Thiên Tài cùng Thực Thần nên nam thì anh dũng nữ thì vinh quang, hướng tốt là ở phía Tây. Tuy tính tình có chút nóng vội, thị phi nhưng lanh lợi, phụ nữ khá hiền lành. Chỉ tiếc vận tài lộc không vượng, tài đến tài đi, cần tính toán tỉ mỉ.   Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Quý Mùi

Kiến thức cơ bản về phong thủy âm trạch

Phong thủy âm trạch là một trong hai khía cạnh chính của phong thủy thủy học. Dưới đây là một số hiểu biết cơ bản về phong thủy âm trạch nên biết.
Kiến thức cơ bản về phong thủy âm trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy âm trạch là một trong hai khía cạnh chính của phong thủy thủy học, dựa vào âm phần mà quyết định dương phần, lấy nơi chôn cất của người đã khuất để luận về người còn sống. Dưới đây là một số hiểu biết cơ bản về phong thủy âm trạch nên biết.

  Phong thủy truyền thống chia thành hai phần chính là phong thủy dương trạch và phong thủy âm trạch. Phong thủy dương trạch đề cập tới phong thủy nhà ở, phong thủy âm trạch nghiên cứu phong thủy mộ phần.   Người xưa cho rằng, người đã khuất núi nhưng linh khí vẫn còn, có thể ảnh hưởng tới gia đình, con cháu nên phong thủy âm trạch tác động lớn tới gia vận. Phong thủy âm trạch cơ bản chia thành phong thủy vùng núi và phong thủy đồng bằng.    Phong thủy vùng núi theo đuổi nguyên tắc “Thiên Nhân hợp nhất, Thiên Nhân cảm ứng”, tức là trời với người hòa vào làm một, tương thông với nhau.  Phong thủy vùng núi yêu cầu sự phối hợp giữa các yếu tố tự nhiên tạo thành huyết mạch lưu thông: lấy huyệt làm trung tâm; lấy chủ sơn, thiếu tổ sơn, tổ sơn làm bối cảnh; lấy sông, suối, ao, hồ làm cận cảnh; lấy án sơn, triều sơn là viễn cảnh; lấy nước trên núi chảy xuống làm bình cảnh; lấy Thanh Long sơn, Bạch Hổ sơn làm hai cánh. 
Kien thuc co ban ve phong thuy am trach hinh anh 2
 
Dựa trên phương diện lý khí, lấy hướng của huyệt làm đích, lý luận ngũ hành sinh khắc phối hợp với mệnh quẻ của người đã mất và phương vị của dòng nước, cùng với 24 sơn bàn tọa hướng để chia kim khiến phúc trạch hậu thế, con cháu đầy đàn. 
 
Kien thuc co ban ve phong thuy am trach hinh anh 2
 
Phong thủy đồng bằng càng yêu cầu sự phối hợp của lý khí, tọa nơi thoáng đãng, hướng nơi sung túc. Phong thủy đồng bằng theo đuổi cục diện gió mạnh nước xiết thì gia vận lâu dài, con trai đầy đủ; tránh gió lánh mưa thì thật là tuyệt địa. Chú ý, hướng của tự thân mộ phần, phân kim cùng cửa sông phối hợp.
  Tóm lại, phong thủy âm trạch coi trọng các yếu tố: long mạch, sát sa (đụn cát), quan thủy (nước), điểm huyệt và phương vị.   Phong thủy học coi trọng cát có nước bao quanh vì nước quanh mộ có thể làm cho sinh khí tụ họp mà cát bị tắc lại thì sinh khí không bị gió cuốn đi. Có hai điều kiện ấy, nhất định là huyệt cát. Bởi vậy, “Táng kinh” có viết: phương pháp phong thủy là có nước ở trên, kín gió thổi tới”.   Muốn tìm nơi tốt để đặt mộ thì trước hết là tới nơi núi non uốn lượn tìm long mạch, thăm dò vùng có sinh khí rồi lấy núi ấy làm chính amchj, tới chỗ núi dừng thì sinh khí ngưng tụ, phụ cận có tình thế cát được nước bao quanh tức là cát huyệt. Nếu là cát bay nước chảy thì sinh khí không thể kết tụ, không phải nơi tốt để táng mộ.   Xem NGÀY TỐT để AN TÁNG trong tháng 5 năm 2016 Đại kị trong phong thủy âm trạch Chọn huyệt cát, yên âm trạch Ứng dụng phong thủy của tứ linh Tự xem phong thủy âm trạch không khó (phần 2) Tự xem phong thủy âm trạch không khó (phần 1)
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức cơ bản về phong thủy âm trạch

24 sơn hướng trong phong thủy

24 Sơn, 8 Hướng trên la bàn Hậu thiên Bát quái của Văn Vương được chia làm 8 hướng đều nhau, với mỗi hướng đi liền với một số của Cửu tinh: hướng BẮC (số 1), ĐÔNG BẮC (số 8), ĐÔNG (số 3), ĐÔNG NAM (số 4), NAM (số 9), TÂY NAM (số 2), TÂY (số 7) , TÂY BẮC (số 6). Riêng số 5 vì nằm ở chính giữa (trung cung) nên không có phương hướng. Đem áp đặt Hậu thiên Bát quái lên la bàn gồm 360 độ, thì mỗi hướng (hay mỗi số) sẽ chiếm 45 độ trên la bàn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào thời kỳ phôi phai của học thuật Phong thủy (thời nhà Chu), việc phân chia la bàn thành 8 hướng như vậy đã được kể là quá tinh vi và chính xác. Nhưng sau này, khi bộ môn Phong thủy đã có những bước tiến vượt bậc dưới thời Đường – Tống, khoảng cách 45 độ được xem là quá lớn và sai lệch qúa nhiều. Để cho chính xác hơn, người ta lại chia mỗi hướng ra thành 3 sơn đều nhau, mỗi sơn chiếm 15 độ. Như vậy trên la bàn lúc này đã xuất hiện 24 sơn. Người ta lại dùng 12 Địa Chi, 8 Thiên Can (đúng ra là 10, nhưng 2 Can Mậu-Kỷ được quy về trung cung cho Ngũ Hoàng nên chỉ còn 8 Can) và 4 quẻ Càn – Khôn – Cấn – Tốn mà đặt tên cho 24 sơn như sau:

– Hướng BẮC (số 1): Gồm 3 sơn NHÂM–TÝ-QUÝ
– Hướng ĐÔNG BẮC (số 8): 3 sơn SỬU–CẤN–DẦN
– Hướng ĐÔNG (số 3): 3 sơn GIÁP–MÃO–ẤT
– Hướng ĐÔNG NAM (số 4) 3 sơn THÌN–TỐN–TỴ
– Hướng NAM (số 9): 3 sơn BÍNH–NGỌ–ĐINH
– Hướng TÂY NAM (số 2): 3 sơn MÙI–KHÔN–THÂN
– Hướng TÂY (số 7): 3 sơn CANH–DẬU–TÂN
– Hướng TÂY BẮC (số 6): 3 sơn TUẤT–CÀN–HỢI

Tất cả 24 sơn trên la bàn đều được xếp theo thứ tự từ trái sang phải theo chiều kim đồng hồ. Chẳng hạn như hướng BẮC có 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, sơn NHÂM chiếm 15 độ phía bên trái, sơn TÝ chiếm 15 độ nơi chính giữa hướng BẮC, còn sơn QUÝ thì chiếm 15 độ phía bên phải. Tất cả các sơn khác cũng đều theo thứ tự như thế.

Mỗi sơn được xác định với số độ chính giữa như: sơn NHÂM tại 345 độ; TÝ 360 độ hay 0 độ; QUÝ 15 độ; SỬU 30 độ; CẤN 45 độ; DẦN 60 độ; GIÁP 75 độ; MÃO 90 độ; ẤT 105 độ; THÌN 120 độ; TỐN 135 đô; TỴ 150 độ; BÍNH 165 độ; NGỌ 180 độ; ĐINH 195 độ; MÙI 210 độ; KHÔN 225 độ; THÂN 240 độ; CANH 255 độ; DẬU 270 độ; TÂN 285 độ; TUẤT 300 độ; CÀN 315 độ; HỢI 330 độ;

Phần trên là tọa độ chính giữa của 24 sơn. Từ tọa độ đó người ta có thể tìm ra phạm vi của mỗi sơn chiếm đóng trên la bàn, bằng cách đi ngược sang bên trái, cũng như sang bên phải của tọa độ trung tâm, mỗi bên là 7 độ 5 (vì phạm vi mỗi sơn chỉ có 15 độ). Chẳng hạn như hướng MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu đi ngược sang bên trái 7 độ 5 (tức là trừ đi 7 độ 5) thì được 202 độ 5. Sau đó từ tọa độ trung tâm là 210 độ lại đi thuận qua phải 7 độ 5 (tức là cộng thêm 7 độ 5) thì được 217 độ 5. Như vậy phạm vi sơn MÙI sẽ bắt đầu từ 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5 trên la bàn.

ý nghĩa 24 sơn hướng vòng 24 cung sơn hướng cách xác định 24 sơn hướng bản đồ 24 sơn hướng 24 sơn hướng trong việc thiết kế cổng cửa 24 sơn hướng trong phong thủy 24 sơn hướng 24 cung sơn hướng

Tọa độ của 24 hướng trên la bàn

Chính Hướng và Kiêm Hướng

Một vấn đề làm cho người mới học Phong thủy khá bối rối là thế nào là Chính Hướng và kiêm Hướng? Thật ra, điều này cũng không khó khăn gì cả, vì khi đo hướng nhà (hay hướng mộ) mà nếu thấy hướng nhà (hay hướng mộ đó) nằm tại tọa độ trung tâm của 1 sơn (bất kể là sơn nào) thì đều được coi là Chính Hướng. Còn nếu không đúng với tọa độ tâm điểm của 1 sơn thì được coi là Kiêm Hướng. Kiêm hướng lại chia ra là kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái, rồi kiêm nhiều hay kiêm ít. Nếu kiêm bên phải hoặc kiêm bên trái thì hướng nhà không được xem là thuần khí nữa, vì đã lấn sang phạm vi của sơn bên cạnh (điều này sẽ nói rõ hơn trong phần Tam nguyên long). Nói kiêm phải hay kiêm trái là lấy tọa độ tâm điểm của mỗi sơn làm trung tâm mà tính. Chẳng hạn như sơn MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu bây giờ 1 căn nhà có hướng là 215 độ thì nhà đó thuộc hướng MÙI (vì sơn MÙI bắt đầu từ khoảng 202 độ 5 và chấm dứt tại 217 độ 5), nhưng kiêm bên phải 5 độ. Nhưng trong thuật ngữ Phong thủy thì người ta lại không nói kiêm phải hoặc trái, mà lại dùng tên của những hướng được kiêm để gọi nhập chung với hướng của ngôi nhà đó. Như trong trường hợp này là nhà hướng MÙI kiêm phải 5 độ, nhưng vì hướng bên phải của hướng MÙI là hướng KHÔN, nên người ta sẽ nói nhà này “hướng MÙI kiêm KHÔN 5 độ” tức là kiêm sang bên phải 5 độ mà thôi.

Riêng với vấn đề kiêm nhiều hay ít thì 1 hướng nếu chỉ lệch sang bên phải hoặc bên trái khoảng 3 độ so với tọa độ tâm điểm của hướng đó thì được coi là kiêm ít, và vẫn còn giữa được thuần khí của hướng. Còn nếu lệch quá 3 độ so với trung tâm của 1 hướng thì được coi là lệch nhiều, nên khí lúc đó không thuần và coi như bị nhận nhiều tạp khí. Những trường hợp này cần được dùng Thế quái (hay số thế, sẽ nói trong 1 dịp khác) để hy vọng đem được vượng khí tới hướng hầu biến hung thành cát mà thôi.

Tam nguyên long

Sau khi đã biết được 24 sơn (hay hướng) thì còn phải biết chúng thuộc về Nguyên nào, và là dương hay âm, để có thể xoay chuyển phi tinh Thuận hay Nghịch khi lập trạch vận. Nguyên này không phải là “Nguyên” chỉ thời gian như đã nói trong “Tam Nguyên Cửu Vận”, mà là chỉ địa khí của long mạch, hay phương hướng của trái đất mà thôi.

ý nghĩa 24 sơn hướng vòng 24 cung sơn hướng cách xác định 24 sơn hướng bản đồ 24 sơn hướng 24 sơn hướng trong việc thiết kế cổng cửa 24 sơn hướng trong phong thủy 24 sơn hướng 24 cung sơn hướng

Tam nguyên long bao gồm: Địa nguyên long, Thiên nguyên long, và Nhân nguyên long. Mỗi Nguyên bao gồm 8 sơn (hay 8 hướng), trong đó có 4 sơn dương và 4 sơn âm như sau:

– THIÊN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn :
* 4 sơn dương: CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN.
* 4 sơn âm: TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU.

– ĐỊA NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: GIÁP, CANH, NHÂM, BÍNH.
* 4 sơn âm: THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI.

– NHÂN NGUYÊN LONG: bao gồm 8 sơn:
* 4 sơn dương: DẦN, THÂN, TỴ, HỢI.
* 4 sơn âm: ẤT, TÂN, ĐINH, QUÝ.

Với sự phân định âm hay dương của mỗi hướng như trên, người ta có thể biết được lúc nào phi tinh sẽ đi thuận hoặc đi nghịch khi xoay chuyển chúng theo vòng LƯỢNG THIÊN XÍCH. (điều này sẽ được nói rõ trong phần lập tinh bàn cho trạch vận ở 1 mục khác).

Ngoài ra, nếu nhìn kỹ vào sự phân chia của Tam nguyên Long ta sẽ thấy trong mỗi hướng của Bát quái được chia thành 3 sơn, và bao gồm đủ ba Nguyên: Địa, Thiên và Nhân, theo chiều kim đồng hồ. Thí dụ như hướng BẮC được chia thành 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, với NHÂM thuộc Địa nguyên long, TÝ thuộc Thiên nguyên long, và QUÝ thuộc Nhân nguyên long. Các hướng còn lại cũng đều như thế, nghĩa là Thiên nguyên long ở chính giữa, Địa nguyên long nằm bên phía tay trái, còn Nhân nguyên long thì nằm bên phía tay phải. Từ đó người ta mới phân biệt ra Thiên nguyên long là quẻ Phụ mẫu, Địa nguyên long là Nghịch tử (vì nằm bên tay trái của Thiên nguyên long tức là nghịch chiều xoay chuyển của vạn vật), còn Nhân nguyên long là Thuận tử. Trong 3 nguyên Địa-Thiên-Nhân thì Thiên và Nhân là có thể kiêm được với nhau (vì là giữa phụ mẫu và thuận tử). Còn Địa nguyên long là nghịch tử chỉ có thể đứng 1 mình, không thể kiêm phụ mẫu hay thuận tử. Nếu Địa kiêm Thiên tức là âm dương lẫn lộn (hay âm dương sai thố). Nếu Địa kiêm Nhân thì sẽ bị xuất quái.

– Thí dụ: Nhà hướng MÙI 205 độ. Vì hướng MÙI bắt đầu từ 202 độ 5, nên nhà hướng 205 độ cũng vẫn nằm trong hướng MÙI, nhưng kiêm sang phía bên trái 5 độ, tức là kiêm hướng ẤT 5 độ. Vì hướng MÙI là thuộc Địa nguyên long (tức Nghịch tử), chỉ có thể lấy chính hướng (210 độ) chứ không thể kiêm, cho nên trường hợp này là bị phạm xuất quái, chủ tai họa, bần tiện. Ngược lại, nếu 1 căn nhà có hướng là 185 độ, tức là hướng NGỌ kiêm ĐINH 5 độ. Vì NGỌ là quẻ Phụ mẫu, kiêm sang bên phải tức là kiêm Thuận tử nên nhà như thế vẫn tốt chứ không xấu. Đây là 1 trong những yếu tố căn bản và quan trọng của Huyền không Học, cần phải biết và phân biệt rõ ràng. Có như vậy mới biết được tuy 2 nhà cùng 1 trạch vận, nhưng nhà thì làm ăn khá, mọi người sang trọng, có khí phách, còn nhà thì bình thường, con người cũng chỉ nhỏ mọn, tầm thường mà thôi. Cho nên sự quý, tiện của 1 căn nhà phần lớn là do có biết chọn đúng hướng hoặc biết kiêm hướng hay không mà ra. Những điều này sẽ được nói rõ hơn trong phần Lập hướng và Kiêm hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24 sơn hướng trong phong thủy

Sơn Đầu Hỏa - Mang ý nghĩa Lửa Trên Núi

Tìm hiểu về ý nghĩa của nạp âm Sơn Đầu Hỏa. Người Sơn Đầu Hỏa lúc gặp thời thâm trầm làm việc không biết mệt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sơn Đầu Hỏa - Mang ý nghĩa Lửa Trên Núi

Sơn Đầu Hỏa - Mang ý nghĩa Lửa Trên Núi

Khái niệm về nạp âm Sơn Đầu Hòa là gì?

Phúc Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu

Tam Hỏa nguyên lai phách Thủy lưu

Thiên Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa

Thủy trung nhất ngô cân vương hâu

Nghĩa là: Ba loại Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa bếp lò) và Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi) gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.

Sách Bác Vật Vựng Biên Nghệ Thuật Điển ghi: Giáp Tuất Ất Hợi thì Tuất Hợi là cửa trời, hỏa chiếu thiên môn, quang huy cực cao”Sơn Đầu Hỏa chỉ thấy sáng rực mà không thấy lửa nên tâm cơ thâm trầm, ít ai hiểu, vui giận không lộ ra sắc diện, tài trí cao mà không cho người thấy được. Thành công tấn tốc như đám cháy rừng khi gặp vận.

Người Sơn Đầu Hỏa lúc gặp thời thâm trầm làm việc không biết mệt. Gặp thời rồi cũng không lãng phí thời gian. Mệnh tốt danh vọng sự nghiệp hơn người. Mệnh xấu cũng đắc lực nhanh nhẹn để phục vụ thừa hành..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơn Đầu Hỏa - Mang ý nghĩa Lửa Trên Núi

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục. Cùng chiêm nghiệm những câu nói hay về việc tập thể dục sau đây
Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục. Cùng chiêm nghiệm những câu nói hay về việc tập thể dục sau đây, bạn sẽ có thêm nhiều sức mạnh để thực sự bắt đầu chương trình giữ dáng của mình.

Mỗi sáng, khi nghe tiếng chuông báo thức từ chiếc smartphone, liệu bạn có đủ ý chí để ngồi bật dậy, vì đã tự nhủ từ tối qua rằng hôm nay sẽ dậy sớm để tập thể dục trước khi đi làm hay không? Hay kế hoạch “thần thánh” ấy một lần nữa lại bị trì hoãn.

Cùng chiêm nghiệm những câu nói hay về việc tập thể dục sau đây, bạn sẽ có thêm nhiều sức mạnh để thực sự bắt đầu chương trình giữ dáng của mình.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Phải mất 4 tuần bạn mới nhận ra cơ thể mình đang thay đổi. 8 tuần để các cô bạn thân và gia đình bắt đầu trầm trồ. Và 12 tuần là thời điểm cả thế giới sẽ kinh ngạc nhìn bạn. Cho nên, hãy tiếp tục cố gắng nhé!”.

“Hãy nhớ rằng, dù bạn có ăn uống thế nào khi ở một mình thì khi ra ngoài, cả thiên hạ đều biết được đấy!”.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Mấy cô nàng sinh ra đã ốm thì thật may mắn! Nhưng những cô gái phải vất vả để có được thân hình thon gọn ấy còn mạnh mẽ hơn nhiều”.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Hãy khiến cho những người thân của bạn phải tự hào, và những người chẳng may không thích bạn phải uất lên vì ghen tị với cơ thể của bạn”.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Mình chẳng có gì để mất, ngoài đống mỡ này cả!”.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Cái khó nhất của việc tập luyện là bắt đầu. Một khi đã vào guồng thì dừng lại mới là cái khó nhất”.

Tại sao bạn không lưu hình ảnh những câu nói hay này vào điện thoại để tạo thêm động lực giúp bản thân luyện tập một cách chăm chỉ và hiệu quả hơn bắt đầu từ hôm nay? Chúc bạn thành công!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

Xem tướng mặt đoán cát hung vợ chồng

Bộ vị Niên thượng gồm 10 bộ vị bộ phận. Trong đó, khi xem tướng ở bộ vị bộ phận Phù tọa có thể biết được cát hung vợ chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Niên thượng trên khuôn mặt, xét theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Niên thượng, Phù tọa, Trưởng Trung nam, Thiếu nam, Kim quỹ, Cấm phòng, Tặc thiên, Du quân, Thư thượng, Ngọc đường. Trong đó, xem tướng ở bộ vị bộ phận Phù tọa có thể biết được cát hung vợ chồng.

bo-vi-nien-thuong

Phù tọa, nữ bên trái thì gọi là Phu tọa, nam bên phải thì gọi là Thế tọa. Chủ quản sự cát hung giữa vợ chồng.

Nếu bộ vị này sáng láng và đoan chính, tròn đầy, nam có vợ tốt, nữ có chồng tốt; nếu có nốt ruồi đen thì nam thì khắc vợ, nữ lại có tướng khắc chồng.

Trưởng nam, chủ vị trí của con trai trưởng, ảnh hưởng tới sự tốt xấu của con trai trưởng.

Nếu có nốt ruồi đen thì phương hại con trưởng.

Trung nam, chủ vị trí của con trai thứ, ảnh hưởng tới cát hung của con thứ.

Nếu xuất hiện chấm màu hồng thì người vợ có thể tranh cãi với người khác.

Thiếu nam, chủ vị trí của con trai út, định cát hung của con út.

Nếu con gái mà ở bộ phận này có nốt ruồi đen thì phương hại chồng.

Ngoại nam, chủ vị trí của cháu nội, cháu ngoại hay còn gọi là ngoại trạch.

Nếu có nốt ruồi đen thì không tốt cho cha mẹ. Nếu vị trí này tròn đầy, màu sắc tốt thì nam lấy được người vợ tốt, nữ được gả cho người chồng giỏi giang.

Nếu trong 3 tháng mùa xuân mà bộ phận này có màu xanh vàng là tướng có con cháu đầy nhà; có màu vàng thì nam dễ sinh con gái, có màu vàng ở nữ dễ sinh con trai. 

Nếu vị trí này có màu trắng thì người con dễ mang mệnh yểu vong; có màu hồng thì con sẽ gặp tai nạn. Những điều này đều phải căn cứ theo lý luận của tứ thời Ngũ hành để suy đoán.

Nếu có nốt ruồi đen thì phòng con cái gặp nạn, dưới mắt mà đoan chính bằng phẳng, sáng láng thì có thể sinh nhiều con.

Kim quỹ, chủ về vàng bạc.

Nếu vị trí này bằng đầy, sáng láng thì có rất nhiều tiền tài, nếu khô lõm xuống thì thiếu tiền tài, nếu có nốt ruồi đen thì tiền tài dễ bị người khác lấy cắp.

Tặc thiên, chủ về trộm cắp.

Nếu vị trí này bằng đầy thì không vì trộm cắp mà bị làm hại, sắc hung thì dễ bị trộm cắp. Cấm phòng, chủ thị phi khẩu thiệt của con người. Nếu vị trí này bằng đầy thì hay tham dự chuyện thị phi, nếu có khuyết hoặc có nốt ruồi đen thì sẽ bị người khác bàn tán sau lưng.

Du quân, chủ vị trí ở biên cương hoặc nơi xa xôi.

Nếu vị trí này có màu tốt mà lại ngay ngắn, sáng láng thì thích hợp làm quan ở khu vực biên cương, sắc ác thì ngược lại.

Thư thượng, chủ học thức.

Nếu vị trí này không sáng bóng hoặc có nốt ruồi đen, khiếm khuyết chủ kiến thức nông cạn, không có học vấn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt đoán cát hung vợ chồng

Radio và ý nghĩa trong giấc mơ

Radio (đài cat-set) là một trong những phương tiện chuyển tải thông tin đến mọi người. Điều đặc biệt, thông tin được phát ra bằng âm thanh nên rất dễ đi vào bộ
Radio và ý nghĩa trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhớ của thính giả.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Radio va y nghia trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

Trong giấc mơ, bạn nghe thấy tiết mục phát thanh bất kỳ phát ra từ radio thì điều này dự báo bạn sẽ duy trì tốt mối quan hệ với người xung quanh.

Chiêm bao thấy tiếng của một người nổi tiếng và có quyền lực trên radio là bạn đang ấp ủ những ước vọng chính đáng về danh vọng, địa vị. Hãy cố gắng phấn đấu để biến ước mơ của mình thành hiện thực nhé.
 

Ngoài ra, điều này còn cho thấy bạn nắm bắt được tình hình thế sự; hiểu rõ ý kiến những người xung quanh. Nó cũng tượng trưng cho cuộc đối thoại nội tâm của bạn với những người quan trọng trong cuộc sống. Điều đó giúp bạn gắn kết và tạo dựng được những mối quan hệ mới tốt đẹp hơn.
 

Chiêm bao thấy radio còn thể hiện ước muốn giao lưu về mặt tinh thần của bạn với mọi người. Người mơ thấy radio muốn được hòa mình vào thế giới bên ngoài, muốn cảm nhận sự sôi động của cuộc sống hoặc có những người bạn tâm giao để chia sẻ mọi nỗi niềm.
 

Theo Giấc mơ và vận mệnh con người trong cuộc sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Radio và ý nghĩa trong giấc mơ

Hướng dẫn hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Hướng dẫn hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng dẫn hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng, tu vi Hướng dẫn hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng, tu vi Xem tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng dẫn hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng

Tuổi vợ chồng kỵ nhau, xung khắc xưa nay vẫn là vấn đề muôn thuở. Theo đó thì trong hôn nhân người xưa thường chọn lấy những người hợp tuổi thì cuộc sống vẫn thuận lợi hơn là lấy tuổi xung. Hai tuổi mà hợp nhau thì làm ăn dễ dàng hơn.

Tuy nhiên, nếu 2 người thật sự thương yêu nhau nhưng tuổi lại xung khắc, nếu lấy nhau thì sẽ phải chịu cảnh cô quả suốt đời, hoặc giả làm ăn lụi bại, con cái hiểm muộn thì sao? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phần nào Hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng.

Thực tế đã chứng minh, trong gia đình tuổi vợ chồng chỉ là một yếu tố mà thôi, còn phụ thuộc sinh con tuổi gì? Chính đứa con có tác động quyết định hạnh phúc gia đình trong đời sống. Tuổi vợ chồng chỉ là một yếu tố. Đứa con có hợp với mẹ về mạng, địa chi và hợp với bố về thiên can thì vẫn giàu và hạnh phúc được. Và đứa con út ( đứa cuối cùng) mới quyết định vận mệnh của gia đình!

Có nhiều trường hợp, gái cao số 2,3 đời chồng thì sao ? Các cụ ngày xưa thì hay có tục rước dâu 2,3 lần. Chọn ngày chọn giờ đẹp để tiến hành rước dâu. Thực ra đây cũng là 1 cách để hóa giải tâm lý. Khi đón cô dâu về, làm lễ trước bàn thờ tổ tiên. Cô dâu sẽ ở lại nhà chồng đúng nghĩa vụ của một người con dâu, đến ngày hôm sau có thể tự tiện bỏ về mà không xin phép bố mẹ chồng hay bất cứ ai. Coi như 1 lần bỏ chồng. Đến ngày khác nhà chú rể lại tiếp tục làm đám cưới đến xin dâu và làm các thủ tục như cưới hỏi bình thường. ( Lần cưới cuối cùng có thể chọn ngày đẹp, giờ đẹp để tiến hành).

Thế còn tình huống tuổi vợ chồng kỵ nhau, lấy nhau thì một người phải bỏ mạng, người kia sống cô đơn suốt đời thì sao? Tình huống này không phải là không có, nhiều đôi chưa lấy nhau mà bố mẹ chú rể đã ngăn cấm kịch liệt chỉ vì “tướng nó sát chồng” hay thầy bảo không được. Trong trường hợp này, hai vợ chồng vẫn tiến hành thủ tục pháp lý bình thường, tức là ra Phường đăng ký kết hôn theo pháp luật đàng hoàng, tổ chức hôn lễ linh đình, rồi về chung sống với nhau. Nhưng đặc biệt, phải bỏ qua bước xin dâu và thông báo với tổ tiên 2 bên là đã kết hôn. Có nghĩa là trên mặt pháp lý hai người vẫn là vợ chồng, nhưng không được ông bà tổ tiên hay thần linh chứng giám cho là vợ chồng. Điều này cũng ảnh hưởng một số cái như là trong cúng tế người vợ không được có tên trong họ, không được các cụ dưới âm công nhận là con dâu. 

Đối với các trường hợp còn lại như là khắc mệnh, xung thiên can, địa chỉ, cung phi, mù sinh dẫn đến Trai gái, không chung thủy, khắc khẩu, hay cãi nhau, … thì lại dùng đến phong thủy để giảm trừ các yếu tố xung đột. Do giới hạn nên bài viết chỉ đề cập cách hóa giải Xung khắc phần địa chi trong bộ Tứ hành xung

1. Hóa giải xung đột giữa Tý và Ngọ

 Tý và Ngọ bị coi là 1 trong những cặp đối chọi nhất trong tử vi Trung Quốc. Nếu giờ sinh và ngũ hành của cặp này không tương hợp, họ không nên kết hợp với nhau. Tinh thần tự do của Ngọ va chạm quá mạnh với tính cách gia trưởng và sở thích... màu mè của Tý. Hơn nữa, Ngọ thiếu động lực và tham vọng để lôi cuốn Tý.

 Tính bốc đồng của Ngọ chỉ hấp dẫn được Tý lúc đầu, nhưng khi tình cảm đã phai nhạt dần thì nó lại trở thành nguyên nhân của sự bất đồng. Thái độ của họ là đấu tranh với nhau, ngũ hành của họ là Thủy và Hỏa nên sẽ xung đột dữ dội. Do cả 2 đều thuộc dương nên không ai chịu nhượng bộ.

Để giảm bớt những hệ quả xấu từ sự tương khắc này, bạn cần kiểm tra những tác động của ngũ hành lên quan hệ giữa Tý và Ngọ.

 Hành tố của người tuổi Tý là Thủy, của người tuổi Ngọ là Hỏa. Theo vòng tương tác ngũ hành thì Thủy khắc Hỏa. Vì thế Tý có xu hướng thống trị Ngọ. Nhưng vì Ngọ có tinh thần tự do và tính độc lập rất cao nên bất cứ sự kiểm soát nào của Tý cũng đều gặp phải sự kháng cự và tranh cãi dữ dội ở Ngọ.

 Biện pháp hóa giải

 Để hóa giải sự xung khắc tính khí này, hãy tìm những khu vực trong nhà tương ứng với 2 tuổi này rồi tăng cường những khu vực đó bằng hành tố tương sinh.

 Khu vực của Tý ở hướng Bắc, Ngọ ở hướng Nam. Đặt chuông gió (hành Kim) ở khu vực của Tý và 1 chậu cây cảnh (hành Mộc) ở khu vực của Ngọ. Việc tăng cường vận may của cả 2 cần đi kèm với quá trình làm dịu tính xung khắc.

 Một giải pháp khác là người tuổi Tý nên tăng cường vận may bằng cách mặc trang phục màu trắng hoặc đeo trang sức mang biểu tượng phong thủy, tốt nhất là nhẫn có hình Song Hỷ. Người tuổi Ngọ nên mặc trang phục màu đỏ hoặc xanh lá cây.

 2. Hóa giải xung đột giữa Sửu và Mùi

 Hay hờn giận và dễ bực bội là điều dễ thấy từ mối quan hệ giữa người tuổi Sửu và tuổi Mùi. Tính khí của 2 người hoàn toàn không giống nhau.

 Sửu là người thẳng thắn, không lãng phí thì giờ vào chuyện tình cảm. Trong khi đó, Mùi lại thiên về tình cảm. Họ dễ cho nhau là sai lầm và đi không đúng hướng. Cả 2 đều có tham vọng và động lực phấn đấu cao, nhưng do tính khí khác nhau nên họ khó có thể đồng hành cùng nhau.

Thường thì người tuổi Sửu thích sử dụng tư duy logic của mình và muốn tự mình phán đoán. Trong khi đó, Mùi thích được tư vấn và lắng nghe ý kiến người khác. Tính bướng bỉnh của cả 2 ngăn trở quan hệ giữa họ, bởi vậy mối quan hệ này thiên về tính chất đối đầu.

 Sửu và Mùi đều thuộc hành Thổ, vì vậy khi họ kết hợp sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng Thổ, đồng thời sẽ nảy sinh những bất lợi ở nhiều hướng khác nhau.

 Biện pháp hóa giải

 Trong hôn nhân, 2 tuổi này thật khó kết hợp với nhau. Tuy nhiên, nếu họ quyết tâm đi đến hôn nhân, hoặc đã lấy nhau, phong thủy vẫn có những giải pháp giúp cả 2 giảm bớt xung đột trong cuộc sống.

 Chẳng hạn, khi 1 người tuổi Sửu mệnh Thủy và 1 người tuổi Mùi mệnh Thổ kết hôn với nhau, giữa họ sẽ nảy sinh rất nhiều năng lượng Thổ. Bạn có thể làm tiêu hao bớt năng lượng này bằng cách treo chuông gió bằng kim loại ở trong nhà, đặc biệt ở 2 khu vực tương ứng với Sửu và Mùi.

3. Hóa giải xung đột giữa Dần và Thân

 Tuổi Dần và Thân đều thuộc dương, khi kết đôi, cuộc sống của họ sẽ trải qua nhiều phiêu lưu, cùng với năng lượng dồi dào và cảm xúc mãnh liệt. Tình yêu giữa họ đầy đam mê và trắc trở với nhiều lần chia tay rồi lại tái hợp.

 Có thể nói, đây là mối quan hệ yêu thương và bất hòa, trong đó bất hòa sẽ chiếm ưu thế chừng nào họ còn sống chung. Họ liên tục kết hợp mưu mẹo và thách thức - không ai nhượng bộ ai. Cả 2 đều nghĩ cho riêng mình, cương quyết và bất đồng. Với bản tính không tương hợp, rất có thể sự kết hợp này sẽ tan vỡ trong thù nghịch. Cả 2 đều là kẻ thất bại đáng thương trong quan hệ của họ. Xung đột khiến họ trở nên suy sụp. Trong trường hợp quan hệ này còn tiến triển, đó là vì họ hiểu được cá tính mạnh mẽ và tính hướng ngoại của nhau.

Dần thuộc hành Mộc, Thân thuộc hành Kim. Kim kiểm soát Mộc. Trường hợp này, Thân đóng vai trò thống trị trong mối quan hệ. Tính nóng nảy, hung dữ của Dần không phù hợp với tài khéo léo và mưu trí của Thân. Quan hệ của họ vì vậy sẽ không tránh khỏi những bất đồng.

 Việc kết hợp giữa người tuổi Dần - mệnh Mộc và người tuổi Thân - mệnh Thổ được cho là tốt đẹp hơn vì họ có được sự hỗ trợ của các hành tố. Người tuổi Dần được lợi từ sức mạnh cung cấp bởi hành Mộc, trong khi người tuổi Thân được cung cấp thêm năng lượng bởi hành Thổ, Thổ sinh Kim. Sự tương hợp về ngũ hành đưa lại cho sự kết hợp này 1 cơ may thành công, góp phần mang lại sức mạnh và nghị lực cho cả 2.

 Biện pháp hóa giải: Đối với những cặp Dần - Thân mang các hành tố khác, có thể giảm bớt tính xung khắc bằng cách để đèn chiếu sáng ở hướng của Dần (Đông Đông Bắc) và hướng của Thân (Tây Tây Nam). Điều này sẽ cải thiện được phần nào mối quan hệ của họ.

4. Hóa giải xung đột giữa Mão và Dậu

 Về mặt tính cách, sự ngay thẳng, bộc trực của Mão dễ làm cho Dậu bực bội. Trong khi đó, sự kiêu căng, tự phụ của Dậu khiến Mão phải nổi nóng. Mão nhún nhường trong khi Dậu tự mãn, cho rằng mình biết tất cả. Những xung đột này khiến quan hệ của 2 người không thể tiến xa được.

Xét theo vòng tử vi, Dậu và Mão ở vào vị trí xung khắc, con giáp này bị ảnh hưởng bởi âm tính từ những mũi tên độc của con giáp kia. Do đó, cả 2 sẽ phô bày tất cả những điều xấu nhất của nhau. Tính dè dặt cố hữu của Mão trở thành thái độ thờ ơ, khinh miệt. Trong khi đó, sự khoe khoang, kiêu căng của Dậu ngày càng trở nên khó chịu, đáng ghét.

 Nếu 2 người này không sống với nhau, hoặc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau thì họ có thể là bạn tốt. Nhưng khi đã kết hôn, họ rất dễ bất hòa và coi thường nhau. Tệ hại hơn, cuộc sống hôn nhân giữa Mão và Dậu có thể chỉ còn là quan hệ tầm thường.

 Dậu thuộc hành Kim, Mão thuộc hành Mộc. Kim và Mộc tương khắc. Trong mối quan hệ này, Dậu đóng vai trò kiểm soát và điều khiển Mão, hay ít ra cũng cố gắng để được như thế. Vấn đề là Mão có chấp nhận vị trí lãnh đạo của Dậu hay không. Căn cứ vào vòng tử vi thì điều này khó có thể xảy ra. Là con giáp âm, Dậu không khẳng định được vai trò và uy tín của mình trong việc thống trị Mão - cũng thuộc âm.

 Biện pháp hóa giải

 Để cải thiện mối quan hệ này, cả 2 cần phải được tăng cường năng lượng 1 cách đúng đắn dựa vào đặc điểm của ngũ hành. Cụ thể là, người tuổi Dậu nên đeo đồ trang sức bằng vàng, người tuổi Mão nên sử dụng nhiều màu xanh lá cây. Ngoài ra, cả nam và nữ đều sẽ gặp may mắn khi đeo ngọc.

 5. Hóa giải xung đột giữa Thìn và Tuất

 Người tuổi Thìn và tuổi Tuất vốn không hợp nhau. Cả 2 đều không thấy được sự hấp dẫn của nhau. Thìn mãnh liệt và bốc đồng, không hợp với bản tính thích chê bai, giễu cợt của Tuất. Những cuộc đối thoại giữa họ dễ dẫn đến bực bội và nổi nóng.

Theo vòng tử vi, Thìn và Tuất là 2 con giáp trực tiếp đối đầu với mũi tên độc của nhau, vì vậy chúng xung khắc nhau. Tuất coi thường tư tưởng và ý kiến của Thìn. Và tất nhiên, Thìn không thể nào bằng lòng trước sự bất hợp tác của Tuất. Sự kết hợp này là điển hình cho xung đột về tính cách. Giữa 2 người ít có sự cảm thông, những giận dữ, bất hòa dễ làm cho cả 2 bị tổn thương.

 Thìn và Tuất đều thuộc dương, sự vượt trội về năng lượng dương làm nổi bật sự bất hòa giữa họ. Đồng thời, bản chất hung hăng của 2 người ngày càng lộ rõ. Nếu giờ sinh không làm dịu bớt tâm tính của họ, rất có thể họ sẽ phải chia tay.

 Theo tử vi, hôn nhân giữa người tuổi Thìn - mệnh Hỏa và người tuổi Tuất - mệnh Kim, sẽ không được hạnh phúc. Bên cạnh đó, quan hệ giữa người tuổi Thìn - mệnh Mộc và người tuổi Tuất mệnh Kim, cũng mang lại điều không may cho cả 2. Tuổi Thìn bị suy yếu, tuổi Tuất bị tiêu hao. Nói chung, tuổi Thìn và tuổi Tuất không nên kết hợp với nhau.

 Biện pháp hóa giải

 Đối với trường hợp đã lấy nhau, giải pháp để giảm bớt xung đột là đặt 1 bình nước ở hướng la bàn tương ứng với con giáp Thìn - hướng Đông Đông Nam.

 Ngoài ra, cũng có thể đặt biểu tượng thuộc hành Thủy ở gần cổng, với ý nghĩa nước sẽ chứa hết sự giận dữ và bất hạnh của 2 người.

 6. Hóa giải xung đột giữa Tỵ và Hợi

 Tỵ và Hợi được coi là 1 trong những sự kết hợp xấu nhất của vòng tử vi, hầu như không có sự tương hợp giữa 2 tuổi này. Tỵ và Hợi không bao giờ có cùng quan điểm. Họ bất đồng ý kiến trên nhiều phương diện. Bất cứ việc gì người này làm cho người kia đều không được trân trọng, mà đó chỉ là sự lãng phí về thời gian, công sức và tiền bạc. Vì vậy, những dự tính của họ dù có tốt đẹp đến đâu cũng không thể bảo vệ mối quan hệ này khỏi sự xung đột, bất hạnh. Họ liên tục hiểu lầm động cơ và dự tính của nhau, cuối cùng cả 2 sẽ từ bỏ mọi cố gắng đến với nhau.

 Giữa 2 tuổi này không có sự cảm thông, chia sẻ. Thường thì Hợi rất ân cần, tử tế, nhưng tất cả những điều tốt đẹp này đều trở nên tầm thường và vô nghĩa đối với Tỵ vốn kiêu căng, ngạo mạn. Ngược lại, những dự tính tốt đẹp của Tỵ dành cho Hợi cũng đều bị Hợi xem là khoe khoang, tự phụ, không rõ ràng, thiếu dứt khoát. Cả 2 chỉ nhìn thấy những khuyết điểm của nhau.

 Điều này còn được minh chứng thêm bởi sự xung khắc của ngũ hành. Nếu chỉ xét riêng ngũ hành của địa chi, Tỵ thuộc hành Hỏa, Hợi thuộc hành Thủy. Thủy khắc Hỏa. Trong mối quan hệ này, sự mềm dẻo, nhân nhượng chỉ là vẻ bề ngoài che giấu những bất đồng, giận dữ bên trong.

 Những người tuổi Tỵ (mệnh Hỏa) và người tuổi Hợi (mệnh Kim) được khuyên là không nên kết hôn với nhau. Những hành tố của họ có thể mang lại vận may nhưng không thể đưa đến hạnh phúc cho nhau. Cả 2 đều không thể hiểu được nhau.

 Giải pháp hóa giải

 Nếu đã kết hôn, cách tốt nhất giúp cặp đôi Tỵ - Hợi giảm bớt xung đột là tăng cường hành tố tương ứng với mỗi tuổi. Hãy trồng cây ở hướng Nam (hoặc hướng Nam Đông Nam) để tăng cường năng lượng cho người tuổi Tỵ. Trong khi đó, người tuổi Hợi sẽ được hưởng nhiều lợi ích bằng cách dùng đèn chiếu sáng ở hướng Bắc Tây Bắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Tuổi Mùi và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Mùi và Hợi có nhiều điểm chung nên tình yêu của họ rất êm dịu, ngọt ngào. Họ luôn tạo cho nhau cảm giác thoải mái. Hợi là người ham chơi, nên thích những cuộc vui chè chén, đắm chìm trong tình yêu, và nghỉ ngơi thư giãn. Mùi không phải là người quá c
Tuổi Mùi và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mùi và tuổi Hợi có hợp nhau không? –

Ngó qua những con giáp vượng đào hoa vận nhất

Đào hoa vận là điều nhiều người khao khát song cũng có người tránh xa, tuy nhiên không thể phủ nhận rằng 4 con giáp sau có đào hoa vận nhất trong 12 con giáp.
Ngó qua những con giáp vượng đào hoa vận nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đào hoa vận là điều nhiều người khao khát song cũng có người tránh xa, tuy nhiên không thể phủ nhận rằng 4 con giáp sau có đào hoa vận nhất trong 12 con giáp.


Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh
 
Hạng 1: Tuổi Mão

Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh 2
 
Người tuổi Mão yêu nghệ thuật, tính cách ôn hòa. Nữ mệnh đặc biệt dịu dàng ít nói và thiện lương; nam mệnh khiêm tốn, hiểu lễ nghĩa, hài hước và có trách nhiệm. Chính vì tính cách tốt của mình, mệnh chủ thường nhận được sự yêu thích và quý mến của mọi người, đặc biệt là người khác giới. Theo tử vi, đó chính là dấu hiệu của đào hoa vượng.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Đinh Sửu
Tử vi trọn đời người sinh ngày Đinh Sửu thấy có khả năng thuyết phục nhưng thiếu tính kiên trì, không thích hợp kinh doanh. Hôn nhân của mệnh chủ không đầm ấm,

Hạng 2: Tuổi Dậu


Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh 3
 
Mệnh trụ năm Dậu được chia thành hai thái cực rõ tàng: một là thích chuyện phiếm, huênh hoang khoác lác và đặc biệt nóng tính; còn lại là người có năng lực nhìn thấu sự việc, quan sát sắc mặt người khác, thích đoán tâm ý đối phương. Tuy nhiên, họ đều có điểm chung là bản tính yêu thích cái đẹp, giỏi giao tiếp, hay chăm sóc người khác giới  và biết cách chăm chút vẻ ngoài bản thân. Vậy nên, thật không có gì lạ khi họ không thiếu người theo đuổi và mến mộ.
Hạng 3: Tuổi Mùi

Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh 4
 
Con giáp Mùi ôn nhu, thiện lương, quan tâm người khác. Trên phương diện tình cảm, họ là người chất phác, hết lòng vì tình yêu. Mệnh chủ luôn hy vọng nhận được sự chú ý và khen ngợi của người khác giới nên luôn cố gắng hoàn thiện bản thân về ngoại hình lẫn nội tâm. Đồng thời, tính cách đa tình của họ đã mang đến không ít đào hoa cho bản thân.
Hạng 4: Tuổi Ngọ

Ngo qua nhung con giap vuong dao hoa van nhat hinh anh 5
 
Là con giáp xếp hạng 4 về vận đào hoa, hôn nhân và tình cảm của người tuổi Ngọ tương đối ổn định, trong cuộc sống thì hiếu thuận với cha mẹ, yêu thương vợ con. Tuy nhiện, đào hoa vận của họ chủ yếu là do tính cách lãng mạn tự do, không dè dặt và sức sống dồi dào.
=> Xem tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngó qua những con giáp vượng đào hoa vận nhất

Mơ thấy ăn cải bó xôi: Cuộc sống hạnh phúc, khỏe mạnh –

Rau cải bó xôi thuộc thực vật thân thảo, rễ màu đỏ, thân và lá có thể ăn được. Nếu bạn mơ thấy mình ăn cải bó xôi, chứng tỏ cuộc sống của bạn sẽ hạnh phúc, khỏe mạnh. Nếu bạn phát hiện trong cải bó xôi có cát đất, vị hơi chua đắng, dự báo bạn sẽ cãi
Mơ thấy ăn cải bó xôi: Cuộc sống hạnh phúc, khỏe mạnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ăn cải bó xôi: Cuộc sống hạnh phúc, khỏe mạnh –

Xem tướng xương –

Đốt xương là tượng kim thạch, nên cao mà chẳng nên ngang, nên tròn mà chẳng nên thô. Người ốm chẳng nên lộ xương, vì thịt chẳng phụ xương mà xương lộ ra, tức là người nhiều hoạn nạn, có Tai vạ đó. Người béo chẳng nên lộ thịt, vì người trầm trệ c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đốt xương là tượng kim thạch, nên cao mà chẳng nên ngang, nên tròn mà chẳng nên thô.

longmay2

  •   Người ốm chẳng nên lộ xương, vì thịt chẳng phụ xương mà xương lộ ra, tức là người nhiều hoạn nạn, có Tai vạ đó.
  •    Người béo chẳng nên lộ thịt, vì người trầm trệ chẳng nên thỉt đầy, đầy thì khó vận động, tức là tướng người chết đó.
  •    Xương với thịt phải xứng nhau, khí với huyết phải ứng nhau, người xương lạnh mà thịt co, chẳng nghèo thì yểu.
  •   Phía tả Nhật giác, phía hữu Nguyệt giác (hai bên trán, có xương khởi thẳng lên là xương Kim thành, là tướng quan tới Công Khanh.
  •    Ấn đường có xương lên tới Thiên đình, gọi là xương Thiên tính, do Thiên đình suốt lên chỏm đầu, gọi là xương Phục tê, cũng là tướng quan tới Công Khanh. Song dầu có cái xương đó, cũng còn phải cái Sắc da cho xứng nhau, mới thành được cái khí độ, chứ nếu vị chẳng xứng, thì dầu giầu sang cũng chẳng được bền.
  •    Trên nơi mặt có xương đột lên, tên là xương gò má (quyền cốt), chủ về quyền thế, xương gò má liền nhau vào Tai, tên là xương Ngọc lương, chủ về thọ khảo.
  •    Từ cánh tay (trên vai) tới nách là Long cốt, tượng vua, nên dài mà lớn, từ nách tới sườn là Hổ cốt, tượng thần nên ngắn mà nhỏ.
  •    Xương nên cao mà thư, tròn mà cứng, thẳng mà ứng nhau, đốt xương ghịt mà chẳng thô, đều là tướng kiên thật vậy.
  •    Xương gò má vào Tóc mai tên là xương Dịch mã, trên Mắt tả là xương Nhật giác, trên Mắt hữu là xương Nguyệt giác, xương tay với Tai là xương Tướng quân, quanh tròn như mặt trời gọi là xương Long giác, ngoài hai mang Tai là xương Cự ngao, chính giữa hai bên trán là xương Long cốt.
  •    Lại nói rằng: Xương chẳng vót lên vả chẳng lộ ra, lại nên tròn và thanh tú. Xương là dương, thịt là âm, âm chẳng nhiều thì dương chẳng phụ.
  •    Nếu được xương thịt đều nhau, tuổi nhỏ chẳng sang, thì cả đời cũng giàu. Xương vót lên là tướng chết non, xương lộ ra là tướng không thành lập,
  •   Xương mềm yếu là tướng thọ mà không vui
  •   Xương ngang là tướng xấu
  •   Xương nhẹ là tướng nghèo hèn
  •   Xương tục là tướng ngu trược
  •   Xương lạnh là tướng bần lạc
  •   Xương tròn trặn là tướng có phúc
  •   Xương cô đơn là tướng vào thân (không thân thích).
  •  Lại nói rằng: Xương hình Mộc, gầy mà Sắc xanh đen, hai đầu thô lớn là tướng nhiều sự cùng ách
  •  Xương hình Thuỷ hai đầu nhọn giàu sang chẳng xiết nói
  •  Xương hình Hoả hai đầu thô, không có đức mà hèn tôi mọi (đầy tớ)
  •  Xương hình Thổ lớn mà da thô và dày, con nhiều là lại giàu
  •  Thịt xương rắn cứng, thọ mà chẳng vui.
  •   Người có xương mọc quanh góc đầu là tướng tuổi già được hưởng phúc lộc,

  Hoặc mọc quanh đầu trán là tướng tuổi già rất giàu vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng xương –

Tướng số bàn tay –

Bàn tay nói lên tính cách nổi bật của mỗi con người. Việc coi bói qua bàn tay cho chúng ta biết được cuộc đời này mình được sung sướng cực khổ ra sau.Chúng ta hãy cùng tử vi số mệnh xem bói bàn tay của mình theo kiểu nào. 1.Hình dạng tổng quát của bà
Tướng số bàn tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng số bàn tay –

Khí sắc mặt mang lại những điềm lành, cát lợi

Khí sắc trên mặt khác nhau thì vận mệnh không giống nhau. Nếu có những khí sắc báo hiệu những điềm lành, cát lợi thì thật hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí sắc trên mặt khác nhau thì vận mệnh không giống nhau. Cũng có khi cùng một màu khí sắc, nhưng nằm ở vị trí khác nhau trên khuôn mặt, cũng báo hiệu những điềm lành dữ, khác nhau. Ngược lại với khí sắc buồn, hãy quan sát những khí sắc ở đây, chúng báo hiệu những điềm lành, cát lợi.

khi-sac-cat-loi

Sắc xanh: Nếu sắc xanh xuất hiện mãi ở Ấn đường thường người đó sẽ thăng quan. Bên trái bộ vị Kim quỹ nêu có sắc xanh sẽ phát tài, nếu bên phải bộ vị Kim quỹ có sắc xanh người trong nhà sẽ có thêm nhiều đất đai. Bộ vị Sơn căn nếu có sắc xanh sẽ được quý nhân giúp đỡ. Bộ vị Thiên môn nếu có sắc xanh, nội trong 30 ngày sẽ phát tài.

Sắc đỏ: Phần ngoài đuôi mắt xuất hiện sắc đỏ thành võ quan. Giữa Bi trì và Tỉnh bộ có sắc hồng nối nhau, sẽ vì nước mà có tài lộc, còn có thể có được đất đai màu mỡ. Nếu ở góc trán hiển thị sắc đỏ thì sẽ thăng quan tới chức tiết độ sứ, được đi nhiều nơi. Bộ vị Dịch mã nếu xuất hiện nốt màu đỏ sẽ được phú quý.

Sắc trắng: Bộ vị Quân môn nếu có sắc trắng thì vận mệnh sẽ càng cường thịnh và hưng vượng hơn. Bộ vị Thiên phủ và cảnh bộ nếu xuất hiện sắc trắng giống hình rồng chủ sẽ được phong thành thượng tướng. Nếu từ sống mũi đến dưới 2 mắt có vệt trắng dài ngang qua thì trong gia đình sớm có chuyện cưới hỏi.

Sắc vàng: Nếu bộ vị Thiên trung và Nhật giác xuất hiện sắc vàng thì chủ có thể lên đến chức tam công, nếu sắc này giống như đồng xu thì có thể giữ chức tướng công, nếu là người thường sẽ phát tài. Nếu Ấn đường xuất hiện sắc vàng hình tròn giống như mặt trống, nội trong 70 ngày sẽ giữ chức công hầu. Nếu từ bộ vị Giáp quỹ kéo đến giữa tai xuất hiện sắc vàng, người này sẽ giữ chức tam công. Nếu bộ vị Ngưu giác xuất hiện sắc vàng, trâu ngựa trong nhà sẽ sinh sôi.

Nếu bộ vị Giáp quỹ xuất hiện sắc vàng sẽ rất có uy tín khi nắm quyền, trong nhà có vật quý, ngoài ra còn có đầy đủ rượu thịt. Bộ vị Nhập khẩu xuất hiện sắc đen, sẽ phát đại tài. Bộ vị Song ngục xuất hiện sắc vàng, nếu là tội phạm sẽ được ân xá mà có thể về quê nhà chăm lo chuyện ruộng vườn, đồng áng.

Sắc tía: Bộ vị Thiên trung xuất hiện sắc tía hình chữ “bát”, chủ sẽ được phong hầu. Nếu bộ vị Lan đài và bộ vị Nhật giác xuất hiện sắc tía, nội trong 20 ngày sẽ được phong tiết độ sứ, là người đứng đầu đô phủ; được phát tài, việc vui sẽ đến không ngừng, sắc tía xuất hiện ở đường vân Pháp lệnh là điềm báo sẽ nhận được chiếu chỉ của triều đình bổ nhiệm làm quan; nếu là người thường sẽ được miễn trừ tội lỗi. Nếu bộ vị Thọ thượng xuất hiện sắc tía thành 1 nét ngang như chữ “nhất” (—) thì người bên nhà vợ sẽ được như ý.

Nếu bộ vị Huyền bích hiển thị sắc tía như mây cuộn hoặc chuỗi ngọc, trong 3 ngày sẽ thành quan; nếu là người thường sẽ phát tài. Bộ vị Địa giác xuất hiện sắc tía chạy ngang nếu là người thường sẽ được nhà đẹp, làm quan sẽ được thăng quan. Bộ vị Sơn lâm xuất hiện sắc tía sẽ thành quan giám sát. Nếu trên mặt xuất hiện sắc tía sẽ có chuyện vui ứng nghiệm trong 30 ngày, nhưng phải xem kỹ sắc này hiển thị ở bộ vị nào.

Nếu là hiển thị ở bộ vị Nhật giác và Ngọa tâm sẽ thành mệnh quan triều đình. Nếu 2 đầu mày xuất hiện sắc tía sẽ được phong quan đại sứ. Bộ vị Sơn căn có sắc tía hình như đồng xu sẽ phát lộc. Nếu bộ vị Thiên môn có sắc tía sẽ thành đại tướng quân, bộ vị Pháp lệnh xuất hiện sắc tía như hình viên ngọc, trong 20 ngày sẽ thành tuần quan. Nhật giác và Ngọa tâm xuất hiện sắc tía, sẽ thành quan chức của tỉnh.

Bộ vị Thực thương có sắc tía sẽ có thêm nhiều ruộng đất. Bộ vị Sơn lâm có sắc tía, việc vui không ngừng. Dưới mắt có sắc tía, nội trong 3 tháng sẽ cưới được vợ, sinh được quý tử. Bộ vị Tường bích có sắc tía, trong 14 ngày sẽ vào kinh thành làm quan. Bộ vị Bi trì có sắc tía nội trong 30 ngày sẽ thành có quyền chức, nắm quyền sát sinh. Ngư vĩ có sắc tía sẽ thành đạo tặc. Bộ vị Tường bích có sắc tía trải đầy, tính cách sẽ ngang ngạnh.

Bộ vị Thừa tương có sắc tía như hình rồng sẽ thành quan giám sát; nếu là người thường sẽ được nhà đẹp và nhiều lương thực; nếu là tăng nhân sẽ sớm đắc đạo. Ngoại viên xuất hiện sắc tía vàng sẽ thu đươc tài lộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khí sắc mặt mang lại những điềm lành, cát lợi

Sử dụng hoa màu xanh cho hạnh phúc nhân đôi

Màu sắc tác động mạnh mẽ tới tâm lý của con người và hoa màu xanh có thể làm hạnh phúc nhân đôi cho những cặp vợ chồng hoặc vẫn đang trong giai đoạn yêu
Sử dụng hoa màu xanh cho hạnh phúc nhân đôi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đương.

Trong gia đình, vợ chồng bạn chưa thật sự hiểu nhau, bạn cảm thấy mệt mỏi vì sự bất hòa thường xuyên diễn ra bấy lâu nay? Hãy tham khảo cách vận dụng màu sắc hoa sau đây để tìm lại sự đầm ấm, hòa hợp giữa hai người như những ngày đầu bên nhau nhé.

Sử dụng hoa tông màu xanh trong gia đình là giải pháp lý tưởng nhất có thể giúp bạn cải thiện tình cảm vợ chồng, giúp cho mối quan hệ ngày thêm hòa hợp.

Nhân đôi hạnh phúc với hoa màu xanh

Màu xanh lục: Nó sẽ giúp cho quan hệ giữa bạn và người ấy trở nên hòa hợp, tràn ngập sự yêu thương. Ngoài ra, nó còn tạo ra không gian lí tưởng, giúp hai người có thể lắng nghe và cùng nhau đưa ra được những quyết định tốt nhất cho gia đình mình.

Màu xanh lam: Nếu bạn muốn tháo bỏ những rào cản và mối bất hòa giữa hai vợ chồng thì hoa màu màu này là sự lựa chọn sáng suốt, nó sẽ giúp hai người thấu hiểu và biết chia sẻ với nhau hơn. Dù quan hệ vợ chồng bạn thời gian qua đã rất êm ấm thì bạn cũng đừng chủ quan mà lơ là việc hâm nóng thêm tình yêu cho người bạn đời của mình.

Màu xanh ngọc bích: Hãy để một nửa của bạn cảm nhận được tình yêu chân thành của mình với căn phòng được trang trí bằng sắc hoa màu xanh ngọc bích. Màu hoa này sẽ giúp tình cảm vợ chồng bạn luôn nồng nàn và tràn đầy yêu thương.

Cách sử dụng hoa để gia tăng tình cảm

Rất đơn giản để bạn có thể làm được những điều kì diệu cho tình yêu của mình. Hãy làm theo cách sau để căn phòng của bạn thật sự là một thiên đường hạnh phúc.

Đặt bó hoa, hoặc bình hoa vào trong phòng ngủ và đừng quên mỗi ngày hít hương hoa một hơi thật sâu. Năng lượng và mùi hương hoa hòa quyện vào trong hơi thở của bạn, nó sẽ giúp bạn phát ra được những tín hiệu yêu thương dành cho người ấy và giúp người ấy cảm nhận được sự ngọt ngào mà bạn đang mang đến.

Ngoài ra, bạn có thể đeo những viên đá Thổ Nhĩ Kì màu xanh ngọc bích trên người, cùng với màu hoa, nó sẽ giúp bạn mở rộng cõi lòng và tăng thêm khả năng diễn đạt của bản thân trước người ấy.

Để quan hệ vợ chồng luôn được mặn nồng, êm ấm, bạn hãy sử dụng những mẫu hoa sau đây vào trong căn phòng riêng của hai người:

  • Hoa lưu ly màu lam tím
  • Trái cà phê màu lục nhạt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sử dụng hoa màu xanh cho hạnh phúc nhân đôi

Thảo luận về Kì Môn Độn Giáp

Kỳ môn Độn giáp là một môn học dựa trên nguyên lý lập trận đồ ma trận có tính Logic rất cao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thảo luận về Kì Môn Độn Giáp

Thảo luận về Kì Môn Độn Giáp

Trong các môn học thuộc lĩnh vực Dịch học Trung Hoa, từ cổ chí kim người ta dành cho Kỳ Môn Độn Giáp một vị trí quan trọng. Các soạn giả cuốn Tứ Khố Toàn Thư đời Thanh viết: “ trong các phương kế, Kỳ Môn Độn Giáp là hay nhất”.   Một số học giả của trường Đại học Phúc Đán Thượng Hải trong cuốn Tri thức bách khoa Văn hóa thần bí Trung Quốc xuất bản năm 1994 cũng viết: “ Kỳ Môn Độn Giáp hoàn toàn có thể xứng danh với vị trí cao nhất trong học thuật truyền thống Trung Hoa” ( học thuật truyền thống chỉ khái niệm Phương Thuật. “ Phương” gồm các môn nghiên cứu về Thiên văn, địa lý, ngũ hành, lịch pháp, tướng số. “Thuật” gồm các môn nghiên cứu về y học, thuốc thang, luyện đơn. Từ xưa Kỳ Môn Độn Giáp được xem là môn học Đế vương, nội hàm bao gồm lí luận Chu dịch, Thiên văn học, Âm nhạc, Lịch pháp, thuyết Âm dương ngũ hành v.v.

 

Các khảo sát của nhiều học giả cho thấy, từ đời nhà Tần Kỳ môn được gọi là Âm phù; thời Hán, Ngụy gọi là Lục Giáp;   đời Tấn, Tùy, Đường, Tống gọi là Độn Giáp; đến đời Minh, Thanh gọi là Kỳ Môn Độn Giáp. Kỳ môn độn giáp được gọi là Kỳ môn hoặc Độn giáp. Kỳ môn có nhiều trường phái: Niên gia, Nguyệt gia, Nhật gia, Thời gia với độ phức tạp ngày càng cao. Thời gia kỳ môn được chia làm hai trường phái là Kỳ môn pháp thuật và Kỳ môn lý số.

 

Kỳ môn pháp thuật chủ dùng bùa chú, tu luyện mà thành. Nội dung và phương pháp của nó mang nặng màu sắc tín ngưỡng và nghi thức tôn giáo, nhấn mạnh và đề cao khả năng siêu thực của con người.

 

Kỳ môn lý số lại được chia làm hai nhánh: Kỳ môn phi bàn và Kỳ môn chuyển bàn với cách lập trận đồ Kỳ môn khác nhau. Trong học phần Kỳ môn Độn giáp, Phong thủy Lưu gia giới thiệu nội dung của phần Kỳ môn Phi bàn theo nhánh lý số của trường phái Thời gia.

 

Kỳ môn Độn giáp là một môn học dựa trên nguyên lý lập trận đồ ma trận có tính Logic rất cao. Các thành phần   trong mỗi một cung quan hệ với nhau rất mật thiết, biểu thị cho xu hướng phát triển của sự vật mà ta đang xét tới các mối quan hệ giữa các thành phần của cung này với cung khác là mối quan hệ chi phối, hạn chế, hóa giải lẫn nhau, biểu thị sự liên đới, ảnh hưởng, tác động qua lại của các sự vật trong bức tranh tổng thể.

 

Trong bức tranh tổng thể đó, các yếu tố phản ánh bản thân sự việc hoặc sự việc trong chuỗi liên kết là tập hợp các thông tin như: Thiên thời là yếu tố mang tính quyết định, nhấn mạnh về thời gian, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, chính trị và yếu tố văn hóa. Yếu tố thiên thời, giúp ta biết được tiến hành một công việc vào lúc nào là hợp lí nhất. Địa lợi là không gian, địa lý, khu vực v.v. cho ta biết được thực hiện một kế hoạch ở nơi nào là lý tưởng nhất. Nhân hòa là mối quan hệ giữa các thành viên với nhau từ trong gia đình đến ngoài xã hội. Thần trợ là những thông tin, tính hiệu trừu tượng mà chúng ta không quan sát được như trường vũ trụ, yếu tố may mắn v.v. thông qua đó ta biết được công việc mà chúng ta đang quan tâm có “ quý nhân phù trợ” hay không. Cấu trúc là yếu tố biểu thị xu hướng của sự việc mà nhờ đó chúng ta có thể tiên tri được sự việc đó diễn tiến như thế nào.

 

Trong lịch sử hình thành và phát triển của Kỳ môn Độn giáp, ngoài những ứng dụng trong lĩnh vực quân sự, các ứng dụng trong lĩnh vực khác cũng rất phong phú và đa dạng, các ví dụ mà người xưa để lại cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Học kỳ môn nhằm để dự báo, hoạch định kế hoạch phát triển cá nhân và đưa ra hướng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống con người ta hay gặp phải.

Ví dụ: ốm đau bệnh tật, hôn nhân gia đình, học tập thi cử, công ăn việc làm, kinh doanh, đầu tư, kiện cáo, môi trường địa lý, công danh sự nghiệp, hoạch định và đánh giá chiến lược phát triển kinh doanh của cá nhân, công ty. Có thể nói rằng biết được Kỳ môn tức là biết được những gì mình muốn biết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thảo luận về Kì Môn Độn Giáp

Độc chiêu đoán biết người không tốt

Những người hay liếc, lườm xung quanh khi nói chuyện thường có nhiều thủ đoạn, hay tính toán, nhỏ mọn và lòng dạ hẹp hòi.
Độc chiêu đoán biết người không tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mũi khoằm, nhọn hoắt như mũi chim ưng

Mũi khoằn, nhọn hoắt là người có tính tình hiểm độc, xảo trá. Họ luôn khiến người đối diện phải cảm giác dè dặt ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên. Đây cũng là những người hay toan tính và sống có dã tâm.

2. Người ác khẩu

Các cụ có câu: "Khẩu xà tâm Phật". Tuy nhiên, ác khẩu cũng cần có chừng mực, bởi lời nói sắc nhọn có thể là vũ khí hủy diệt lớn hơn cả dao kéo. Những người ác khẩu cũng là người "chửi đổng" giỏi chứ chưa chắc bắt tay vào làm việc đã làm tốt.

3. Bàn tay lạnh

Người có bàn tay lạnh bất kể thời tiết nào chăng nữa thường sẵn sàng bất chấp mọi thứ để có được điều mình muốn. Đây là người không thật tâm, miệng nghĩ một đằng nhưng ngoài mặt lại nói một kiểu. Họ cũng sẵn sàng luồn cúi và có thể dùng mọi thủ đoạn để lên chức.

4. Người hay chê bai

Hay chê bai thường được biết đến như những người khó tính, nhưng cũng có thể vì bản thân họ chẳng có gì nên mới chê người khác. Những người này luôn có một chuẩn mực ngầm rất cao mà dường như khó ai có thể đạt tới, nên việc gì với họ cũng là xấu, là không tốt. Người từng trải qua nhiều biến cố lớn trong cuộc sống, không thể vượt qua được rào cản tâm lý thường có tính cách này.

5. Hay lườm

Những người này khi nói chuyện mà ánh mắt vẫn lườm, liếc nhằm đánh giá người đối diện và những người xung quanh. Đây là những người có nhiều thủ đoạn, hay tính toán, nhỏ mọn và lòng dạ lại hẹp hòi. Với những người này, dù miệng lưỡi họ có hay nói những lời ngọt ngào thì cũng khiến mọi người có cảm giác không muốn đến gần. 

Hạnh Yunnie

5-1395135749-362x0-5844-1401876858.jpg

Những chàng trai có tướng mạo không tốt

Con trai có làn da trắng, 'mặt hoa da phấn' thường không đáng tin cậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độc chiêu đoán biết người không tốt

Tài ăn nói của bạn sinh tiền nếu có đặc điểm này

Sao Thái dương tại cung Dần, Thân có sao Cự môn nhập miếu cùng tọa thủ, hào quang không mạnh, thiếu động lực, thường dựa vào tài ăn nói để kiếm tiền.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái dương tại cung Dần, Thân tất có sao Cự môn nhập miếu cùng tọa thủ, sáng tối giao nhau, hào quang không mạnh, thiếu động lực, thường dựa vào tài ăn nói để kiếm tiền.

kiem-tien-nho-tai-noi

BỐ CỤC SAO

Sao Thái dương tại cung Dần, Thân tất có sao Cự môn nhập miếu cùng tọa thủ (cung Dần sao Thái dương là thế vượng, cung Thân sao Thái dương là thế địa). Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Thiên đồng, Thái âm (cung Tý: Sao Thiên đồng là thế vượng, sao Thái âm là nhập miếu; cung Ngọ: Sao Thiên đồng là rơi vào thế hãm, sao Thái âm là không đắc thế địa), cung Điền trạch là sao Liêm trinh thế bình và sao Phá quân rơi vào thế hãm.

PHÂN TÍCH TÀI VẬN

Sao Thái dương thuộc dương Hỏa, quang minh bác ái, tích cực rộng lượng, có dũng khí hy vọng. Sao Cự môn thuộc âm Thủy, cố chấp, bảo thủ, ngay thẳng, đa nghi, nhiều thị phi. Hai sao cùng tọa thủ cung Tài bạch, sáng tối giao nhau, hào quang không mạnh, thiếu động lực, thường dựa vào tài ăn nói để kiếm tiền, thích hợp với ngành kinh doanh buôn bán, luật sư, giáo viên, nghiệp vụ, bán hàng, nhân viên công giáo; thường phải cạnh tranh, vận dụng tài ăn nói và vất vả tốn công.

Ngoài ra thích việc lớn hám công to, tránh tiến tài, đầu cơ ngắn tài ở ngoài; gặp Hóa kỵ dễ có tài vật thị phi. Hai sao cùng tọa thủ cung Dần, thường giống như mặt trời vào giờ Dần từ từ mọc lên, tuần tự từng bước; cùng tọa thủ cung Thân, thường nảy mầm mà chẳng ra hoa, cần để phòng đầu voi đuôi chuột, chăm chỉ trước rồi lại lười biếng.

Cung Mệnh không có chủ tinh, cần phải dựa vào các cát tinh khác của bản cung và sao Thiên đồng, Thái dương của cung đối diện (cung Thiên di), tổng hợp lại và luận mệnh.

Sao Thiên đồng độ lượng khoan hồng, phúc khí tự đến. Sao Thái âm yêu mến rõ ràng, ruộng đất nhiều. Hai sao cùng tọa thủ cung Thiên di, Tý, Ngọ, dịu dàng đa tình, nhân duyên tốt, không phải lo về ăn mặc, nhà cửa nhiều, ý chí phấn đấu mạnh, lạc quan độ lượng, không tranh giành với thời thế. Xuất ngoại hoạt bát được hoan nghênh, có nhiều cơ hội đi du lịch, cơ duyên nhiều, tri thức rộng. Hai sao cùng tọa thủ cung Tý, phúc lộc lưỡng toàn; cùng tọa thủ cung Ngọ, phiêu bạt bất định.

Sao Liêm trinh, Phá quân cùng tọa thủ cung Điền trạch, việc vận dụng tiền tài mang tính tùy ý, thường hay dao động, thích kinh doanh những ngành như ẩm thực, khách sạn, nhà ăn...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài ăn nói của bạn sinh tiền nếu có đặc điểm này

Tướng lông mày đàn ông vừa giỏi vừa giàu

Đàn ông có tướng lông mày hình rồng đa phần giỏi giang, gánh vác công to việc lớn trong gia đình và có cuộc sống giàu sang, hạnh phúc.
Tướng lông mày đàn ông vừa giỏi vừa giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

1.  Lông mày hình rồng
 
Đặc điểm dễ nhận biết của tướng lông mày đàn ông hình rồng là sợi lông mày dài, đầu mày mỏng, đuôi mày cao hơn đầu mày.

Đàn ông có kiểu lông mày này đa phần đều giỏi giang, gánh vác mọi việc lớn nhỏ trong gia đình. Cuộc sống người này giàu sang, phú quý, cha mẹ trường thọ, anh chị em hòa thuận, gia đình hạnh phúc.

Tuong long may dan ong vua gioi vua giau hinh anh
Tướng lông mày đàn ông vừa giỏi vừa giàu
2. Khoảng cách hai đầu lông mày rộng
 
Đàn ông có khoảng cách hai đầu lông mày rộng (khoảng hơn một đốt ngón tay trỏ) thường thông minh, linh hoạt, tài năng xuất chúng và đặc biệt tính cách tự tin, cởi mở nên dễ được mọi người yêu mến. Đó là một trong những nền tảng cơ bản giúp họ dễ dàng gặt hái được thành công. 
 
Hơn thế, người này không bao giờ cam chịu số phận. Họ sẵn sàng đương đầu với khó khăn để chinh phục bằng được mục tiêu đã đề ra. Theo đó, cuộc sống sau này rất giàu có, không phải lo vấn đề tiền bạc, vật chất.
 
Tuy nhiên, nếu khoảng giữa hai đầu lông mày quá rộng (khoảng 2 đốt ngón tay trở lên) thì người này lại hay do dự, thiếu sự quyết đoán và không thận trọng suy xét kĩ vấn đề trước khi đưa ra quyết định quan trọng. Do đó, dù có thông minh đến đâu thì họ cũng gặp không ít trắc trở về công danh, sự nghiệp.
 
3. Lông mày rậm đều
 
Đàn ông lông mày rậm đều (đầu mày và đuôi may như rậm như nhau) thường có tính cách mạnh mẽ và khá chủ động trong cuộc sống. Người này luôn tìm kiếm những điều mới lạ để thử thách chính mình và mong muốn vượt qua giới hạn của bản thân. 
 
Ngoài ra, người này làm việc quyết đoán, khéo léo nên dễ được cấp trên tin tưởng và giao phó trọng trách. Thông thường, họ là người thành đạt trong cả sự nghiệp và cuộc sống.
 
4. Lông mày hình lưỡi kiếm
 
Đặc điểm của tướng lông mày đàn ông này là nhìn giống như hình lưỡi kiếm hoặc thanh đao. Đàn ông có lông mày lưỡi kiếm không làm quan chức thì cũng làm chủ doanh nghiệp hoặc nhà hàng, không quyền cao chức trọng thì cũng thuộc hàng giàu sang, phú quý.
 
Người này nghĩa khí ngút trời, có trí tuệ thông minh, lòng tự trọng cao và phong thái đĩnh đạc, hay giúp đỡ và bênh vực kẻ yếu thế hơn mình. Do đó, đi tới đâu, làm việc gì người này cũng nhận được sự ủng hộ của mọi người xung quanh.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng lông mày đàn ông vừa giỏi vừa giàu
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd