Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đặc tính của sao Đà La - Thị phi, khốn khó và tai ách

Sao Đà La gặp Lực, Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, được nhiều người kính phục. Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Đà La - Thị phi, khốn khó và tai ách

Đặc tính của sao Đà La - Thị phi, khốn khó và tai ách

Tìm hiểu về đặc tính của Sao Đà La trong Tử Vi

Tên sao Đẩu Phận Âm dương  - Ngũ hành Hóa Chủ Bị khảo
Đà la Bắc đẩu (sát tinh) Âm kim Kị Thị phi Tại đẩu quẩn trình tấu, tại số chủ hung ác

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Đà La là âm Kim, là sát tinh thứ hai trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là kị, chủ về thị phi, là một trong lục sát tinh, nhưng sát khí của sao Đà La không nặng bằng Kình Dương. Nếu như sức pha hoại vận mệnh của sao Kình Dương là rõ ràng dễ nhận biết, thì sao Đà La cũng như một mũi tên bắn lén, tai họa trắc trở xảy ra lúc nào không biết.

Hóa khí của sao Đà La là kị, nên có thể coi là sao kị, nhưng sao Kị này hoàn toàn khác với sao Hóa Kỵ trong tứ hóa. Sao Hóa Kỵ chủ về nhiều nạn tai hung hiểm, đố kị, thị phi, mọi sự đều không thuận lợi, dễ chuốc điều thị phi. Còn Kỵ của sao Đà La là âm nhu, không rõ rệt, sự việc phải lần nữa kéo dài, vì vậy mà lỡ mất thời cơ tốt. Sao Đà La khi ở tại bốn cung Mộ miếu vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, nếu gặp cát tinh cùng đến hoặc hội chiếu lại gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, hoặc Hóa Kỵ, trái lại sẽ chủ về đột phá, phần nhiều có biểu hiện xuất chúng.

Sao Đà La đồng cung với sao Tham Lang,  dễ vì tửu sắc mà thành tật, sao Đà La đồng cung với sao Phá Quân, phần nhiều chóng phát và chóng tàn. Sao Đà La đồng cung với sao Hỏa Tinh, Linh Tinh sẽ bị mụn nhọt, bệnh ngoài da hoặc bệnh truyền nhiễm. Sao Đà La rơi vào cung tật ách sẽ dễ mắc bệnh ngầm kinh niên. Đại hạn, lưu niên gặp phải sao Đà La, thì việc thành công khá chậm, nữ mệnh khó kết hôn.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Đà La - Thị phi, khốn khó và tai ách

Mỹ nhân Trung Hoa

Câu Dặc Phu Nhân Ở giai đoạn tuổi già, Hán Vũ Đế đã sủng ái một mỹ nữ khác là Triệu Tiệp Dư. Một lần nọ, Vũ Đế đi thị sát vùng Hà Giang, có một ông thầy bói tâu với nhà vua:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nơi đây có một vị kỳ nữ. Từ ngày cô ấy hạ sinh đến nay, hai bàn tay luôn luôn nắm chặt, không bao giờ xòe ra.

Vũ Đế cảm thấy lạ, vội vàng phái người đi triệu cô gái ấy tới. Khi nhà vua cầm bàn tay của cô gái ấy lên, thì bàn tay liền xòe ra, bên trong nắm chặt một chiếc móc bằng ngọc, cho nên về sau được mọi người gọi là “Câu Dặc Phu Nhân”. Vũ Đế rất mê tín, cho rằng cô gái này không phải tầm thường, nên đem về cung và sủng ái nàng. Đến niên hiệu Thái Thủy năm thứ ba, khi Vũ Đế đã được sáu mươi ba tuổi thì Câu Dặc Phu Nhân hạ sinh cho nhà vua một hoàng tử. Đó là hoàng tử Lưu Phất Lăng, vị hoàng tử nhỏ nhất, mà sau này đã trở thành Chiêu Đế.

Sau khi sự kiện trù ếm xảy ra, Vũ Đế định lập người con nhỏ nhất là Lưu Phất Lăng làm thái tử, nhưng vì sợ sau này lại xuất hiện tình hình mẫu hậu can thiệp vào triều chính, nên Vũ Đế bèn quyết định giết Triệu Tiệp Dư.

Ít lâu sau đó, nhà vua cố ý tìm một khuyết điểm của Triệu Tiệp Dư và gay gắt quở trách. Triệu Tiệp Dư gỡ bỏ tất cả những đồ trang sức đeo trên người, rồi dập đầu tạ tội. Vũ Đế dù cảm thấy rất đáng thương, nhưng vẫn hạ lệnh cho thần hạ của mình:

– Hãy dẫn bà ấy tống vào nhà giam.

Câu Dặc Phu Nhân cứ bước đi một bước lại quay đầu nhìn, đôi mắt như van xin, nhưng Vũ Đế khoát tay nói:

– Hãy đi cho mau, nhà người đừng mong chi được sống sót!

Ngày xử tử Câu Dặc Phu Nhân, mây mù ảm đạm, gió to thét gào. Bá tánh hay tin, không ai là không cảm thấy thương tiếc, một giai nhân trẻ tuổi và ngây thơ như thế, mà lại chấm dứt cuộc đời quá ư bi thảm.

1 thuyết khác về cái chết của Câu Dặc phu nhân.

Câu Dặc còn quá trẻ, còn mình đã 66 tuổi, Vũ Đế sợ sau khi mình chết, Phất Lăng kế vị còn trẻ thơ thì Câu Dặc sẽ được nhiếp chính, thao túng triều cương. Cho nên Vũ Đế bắt Câu Dặc phải chọn: hoặc là hai mẹ con ra khỏi cung, hoặc tự sát để Phất Lăng lên làm Thái tử. Vì tương lai của con, Câu Dặc chịu chết

Chung Vô Diệm

Tóm tắt sơ lược:

Chung Vô Diệm (Hán tự: 鐘無艷, không rõ năm sinh năm mất) tên là Xuân, họ Chung Ly, người đất Vô Diệm (nay thuộc nay thuộc phía đông huyện Đông Bình tỉnh Sơn Đông). Thường gọi là Chung Ly Vô Diệm, bà là Vương hậu của Tuyên Vương Điền Tịch Cương nước Tề.

Chung Vô Diệm là người đàn bà nổi tiếng trong lịch sử, được mệnh danh là một trong Ngũ xú Trung Hoa. Sinh ra trán cao, mắt sâu, bụng dài, chân thô, mũi hếch, xương cổ lòi ra, cổ to, tóc thưa, bụng phệ, lưng gù, da đen đúa… (無艷, Vô Diệm trong tên bà có nghĩa là Không đẹp) Do dung mạo xấu xí, đến 40 tuổi vẫn chưa chọn được người chồng vừa ý. Bà ta tuy xấu nhưng thông minh tài trí hơn người, là nữ chính trị gia tài giỏi.

Giai thoại về Chung Vô Diệm

Một hôm Tuyên Vương đang uống rượu giữa bầy cung nga xinh đẹp, vui chơi ở Tiệm Đài. Chung vô Diệm xin vào yết kiến, tự xưng là người con gái không lấy được chồng của nước Tề, nghe nói Tề Vương là người hiền minh, xin vào hậu cung lo việc quét tước cho vua. Các cung nữ nghe xong bụm miệng cười, Tuyên Vương nghe tâu cũng tức cười nhưng vì lòng hiếu kỳ, ra lệnh cho vào yết kiến. Tuyên Vương hỏi: “Xú phụ! ngưoi sao không chịu ở yên nơi quê hương mà tự tiến tới vua phải chăng ngươi có tài nghệ cao kỳ?”. Vô Diệm đáp: “Không dám nói kỳ tài cao nghệ, chỉ học được thuật ẩn hình, xin vì đại vương hiến chút nghề mọn để giúp vui”. Nói xong liền ẩn mình, không ai thấy nữa. Hôm sau Triệu Vương lại triệu đến làm trò. Vô Diệm không nói, chỉ trừng mắt, cắn răng, giơ tay, vỗ gối… làm 4 động tác và kêu liên tiếp 4 tiếng “hiểm”. Tuyên Vương hỏi ý nghĩa ra sao? Vô Diệm nói rằng: “Nay nước Tề có sự uy hiếp của Tần ở phía Tây, Sở phía Nam, đó là nguy hiểm thứ nhất. Đại vương làm nhọc sức dân, hao tốn tiền của, lập Tiệm đài hoa lệ, đó là điều nguy hiểm thứ hai. Trong triều thì biếm ngưòi hiền, dùng kẻ nịnh, đó là điều nguy hiểm thứ ba. Đấng quân vương đam mê tửu sắc, không sửa sang chính trị trong nước, đó là điều nguy hiểm thứ tư. Thiếp trừng mắt vì đại vưong xét cái biến phong hoả, cắn răng là thay đại vương trừng trị cái miệng chống can gián, giơ tay là vì đại vưong đuổi kẻ bề tôi xàm nịnh, vỗ gối là xin đại vương dẹp bỏ cái đài ăn chơi.”

Tề Tuyên Vương nhận lời can gián, từ đó bỏ yến nhạc, phá Tiệm đài, trừ tôi nịnh, làm cho binh mã mạnh, kho lẫm đầy… lập Chung vô Diệm làm Vương hậu, và với sự phụ tá của bà, nước Tề trở nên cường thịnh. Trong thời Tề Tuyên vương tại vị, không có nước nào đến xâm phạm. Người sau viết rất nhiều truyện về nàng Chung Vô Diệm để ca ngợi tài năng, đức độ và sự dũng cảm của nàng. Tuy nhiên phần cuối truyện có thay đổi, thêm vào nội dung sau khi Chung Vô Diệm giúp vua trị vì thiên hạ thành công, cuối cùng đã hóa thành người đàn bà đẹp như tiên và coi Chung Vô Diệm là tiên nữ bị đày xuống trần giúp vua.

Đậu Hoàng hậu (Hiếu Văn thái hậu)

Đậu Hoàng hậu (trước 205 – 135 trước công nguyên) – Hoàng hậu của Hán Văn Đế

Đậu Hoàng hậu, người Quan Tân Thanh Hà (nay là đông bắc huyện Táo Cường tỉnh Hà Bắc) là hoàng hậu Hán Văn đế Lưu Hằng.

Đậu thị xuất thân hàn vi, cha bà chạy loạn đời Tần đến Quan Tân ở ẩn, câu cá để sống, không may ngã xuống sông mà chết, để lại ba con nhỏ. Thời Hán Sơ, triều đình đến Thanh Hà mộ cung nữ, Đậu thị tuổi nhỏ, ứng tuyển vào cung. Khi đó Lữ hậu nắm quyền, đưa Đậu thị đ ến nước Đại, làm cung nữ cho đ ại vương Lưu Hằng, sau được tiến làm vương phi. Đậu thị sinh được 2 trai là Lưu Khải và Lưu Vũ và một gái là Lưu Phiêu.

Phu nhân của đại vương mất sớm, 4 người con của bà cũng lần lượt chết theo. Đại vương xem Đậu thị là phu nhân.

Năm 180 trước công nguyên, đại vương Lưu Hằng lên ngôi là Hán Văn Đế, lập Đậu thị làm hoàng hậu, trưởng tử Lưu Khải làm thái tử, thứ tử Lưu Vũ làm Hòai Dương Vương.

Do Đậu thị xuất thân nghèo khổ, nên thông cảm với những cảnh khổ của nhân dân, thường khuyên Văn đế tiết kiệm, giảm nhẹ sự đóng góp của nhân dân. Trong Hán thư phần của “Hán Văn Đế” có viết “tức nhị thập tam niên, cung thất, uyển hựu, xa kị phục ngự vô sở tăng ích” ( ở ngôi 23 năm, cung thất, vườn hoa, xe ngựa, đồ ngự dụng không tăng thêm). Sau anh em của Đậu thị là Đậu Trưởng Quân và Đậu Quảng Quốc đến Trường An nhìn bà con, Hán Văn Đế gặp hai vị quốc cữu rất mừng, phân cho hai người nhà ở và ruộng đất không ít, lưu ở lại Trường An. Tể tướng Quán Anh và Chu Bột cho là hai vị quốc cữu xuất thân hàn vi, không có học hành tốt, nên chọn vị thầy có phẩm chất đạo đức dạy dỗ, để không rơi vào bánh xe cũ ngọai thích họ Lữ làm lọan. Trong Hán thư, phần “ Ngọai thích truyện” có viết: “Do thủ thối nhược quân tử, bất cảm dĩ phú quý kiêu nhân” ( do đó biết khiêm nhường bậc quân tử, không dám lấy sự giàu sang mà khinh người)

Năm 157 trước công nguyên ( năm thứ bảy Hán Văn Đế hậu nguyên), Lưu Khải được kế lập là Cảnh đế, tôn Đậu thị làm hòang thái hậu. Lúc đó, Đậu thái hậu hai mắt đã mờ, bà ham thích thuật Hòang Lão. Cảnh đế và anh em Đậu thị không thể không đọc” Lão thị” đề cao thuật Hòang Lão. Hòang Lão là chỉ Hòang đế và Lão Tử, đạo gia tôn Hòang Lão làm tổ, chủ trương “vô tri nhi trị” nên dùng chính sách rộng rãi (khoan chính) đối với dân chúng. Đậu thị trải qua hai triều đại Văn đế và Cảnh đê, sử gọi là “Văn Cảnh chỉ trị”, sự thịnh trị của đời Văn Cảnh và chính sách khoan dân theo thuật Hòang Lão có quan hệ rất lớn.

Đậu thái hậu chết năm 135 trước công nguyên ( năm thứ sáu Kiến nguyên Hán Vũ Đế) thọ khỏang 71 tuổi

Hoàng Phủ Phi Giao

Hoàng Phủ Thiếu Hoa và Mạnh Lệ Quân có bốn người con : Triệu Câu, Triệu Lân, Triệu Phượng và Mạnh Phi Giao, từ khi còn ở phủ Hoàng Phủ Phi Giao đã bộc lộ bản tính muốn cai trị cả thiên hạ, nàng thường mơ ước mình có thể giống như Võ Tắc Thiên nên thạo bức chân dung của Võ Mỹ Nương mà ngắm nhìn và tôn vinh. Thái Thượng Hoàng của Minh triều muốn ẩn dật tu hành nên truyền ngôi lại cho con trai của ông là Anh Tôn lập hữu hậu là Hùng Ngọc Dung con gái của Hùng Hữu Hạo cũng là chỗ thâm tình của Hoàng Phủ Thiếu Hoa, Thái Thượng Hoàng còn truyền thánh chỉ lập Phi Giao làm hữu hậu điều này càng làm cho Hoàng Phủ Thiếu Hoa lo sợ vì bản tính của Phi Giao nhưng cũng đành chấp nhận vì ko thể nào kháng chỉ.

Từ khi Phi Giao nhập cung, Anh Tôn đã mê mẩn tâm hồn trước sắc đẹp của Phi Giao, Phi Giao vì muốn loại bỏ Hùng Ngọc Dung nên đã lập mưu sai Đồ Mang Hưng Phục và Thái giám Mã Thuận vu khống cho Hùng Hữu Hạo tội mưu phản. Anh Tôn nghe theo lời Phi Giao xử tội chết cả nhà Hùng Hữu Hạo, còn phần Ngọc Dung vì đang mang thai nên bị xử giam vào lãnh cung chờ ngày sanh nở và truyền lệnh cho Bình Bộ Thượng Thơ hạ sắc chỉ phong cho Phi Giao làm Chiêu Vương Hoàng Hậu được quyền nhiếp chính giữa triều đình.

Ngay lúc đem Hùng Hữu Hạo ra pháp trường thì cả nhà Hoàng Phủ đến giải cứu, Hoàng Phủ Thiếu Hoa quyết định lên thâm sơn tìm Thái Thượng Hoàng mời Ngài về trừng trị Phi Giao, Hùng Hữu Hạo cùng lên đường với Thiếu Hoa. Về phần Ngọc Dung sinh được Hoàng tử, Triệu Lân không ngại khó khăn đến lãnh cung mang Hoàng tử về gởi cho chị dâu của mình nuôi dưỡng, Phi Giao thấy mẹ cứ chống lại ý nàng nên dựa vào chức quyền đã truyền thánh chỉ phong toả cung Nam Thanh giam Mẹ và Hoàng Thái Hậu. Hoàng Phủ Thiếu Hoa và Hùng Hữu Hạo sau 1 thời gian dài đã tìm được Thái Thượng Hoàng, ngài đồng ý trở về triều để xử tội. Triệu Lân sau 1 đêm trằn trọc tìm mưu kế truất phế Phi Giao thì từ tóc xanh trở nên đầu bạc, và đã tìm được kế vẹn toàn đưa Đồ Mang Hưng Phục lên làm vua nhằm tạo sự bất hòa sau đó thỉnh Thái Thượng Hoàng đăng điện để xử án. Hùng Ngọc Dung gặp lại Hoàng Tử sau nhiều năm xa cách mẫu tử tương phùng, Đồ Mang Hưng Phục và Mã Thuận bị xử tội chết, Anh Tôn đau khổ khi Thái Thượng Hoàng bắt buộc chính Anh Tôn phải hạ chỉ xử Phi Giao tội chết, Phi Giao bị xử bá đao trảm quyết nhưng vì bá quan văn võ quỳ xin tội nên Thái Thượng Hoàng giảm án xử Phi Giao tam ban triều điển, nhà Hoàng Phủ khóc tiễn con nhưng cũng đành phải chịu vì luật nước không thể nào chống lại.

Khách Thị

Vua Minh Hi Tông hiệu Thiên Khải với nhũ mẫu Khách thị được coi là mối tình điên loạn trong lịch sử Trung Quốc. Lịch sử chép lại: Khách thị và Thiên Khải Đế Châu Do Hiệu đã có quan hệ tình dục với nhau. khi Hy Tông lên ngôi năm 15 tuổi, phong Khách thị làm Phụng thánh phu nhân Trong cung triều Minh, Khách thị là người dâm loạn nổi tiếng, làm sao có thể bỏ qua vị hoàng đế trẻ trung? Quan hệ giữa Khách thị và Thiên Khải Đế khác hẳn mối quan hệ giữa nhũ mẫu và con nuôi.

Thường thì khi thái tử đã trưởng thành, chức trách của nhũ mẫu cũng hết, không nhất thiết phải sớm tối gặp gỡ tiếp xúc. Nhưng đối với Khách thị, mọi chuyện lại không diễn ra như thế. Lịch sử ghi chép rằng: Sáng sớm mỗi ngày Khách thị bước vào gian lò sưởi cung Càn Thanh, nơi tẩm cung của Thiên Khải Đế, hầu hạ Thiên Khải Đế cho tới nửa đêm mới về cung. Nếu giải thích chuyện này vì Khách thị xuất phát tình yêu thương với Thiên Khải Đế như mẹ yêu con, thì trong mối tình bất chính sau này của Khách thị với Ngụy Trung Hiền, vì cớ gì mà Khách thị đã không còn quan tâm tới Thiên Khải Đế. Thậm chí, trong lần ăn uống vui vẻ ở hồ Thái Dịch, Khách thị và Ngụy Trung Hiền quyến luyến không rời, Thiên Khải Đế trèo cây bắt chim ngã lộn cổ, quần áo rách toạc, máu chảy đầy mặt, Khách thị không hề xót thương, vẫn cười đùa vui vẻ với tình lang, Khách thị còn cấu kết với Ngụy Trung Hiền khống chế các thế lực trong triều

Khách thị xinh đẹp lẳng lơ, đứng trước mặt Thiên Khải Đế chưa bao giờ tự coi mình là nhũ mẫu, mà chỉ là người đàn bà và giống hệt như kẻ cầu xin sủng ái. Lịch sử ghi chép: Khách thị khi đã trên 40 tuổi, sắc mặt vẫn đẹp như mỹ nhân 28. Sắc đẹp và vẻ lẳng lơ của Khách thị đã làm cho mọi người sửng sốt, ngay đến các cung tần, tần phi trẻ cũng không thể sánh kịp. Để bảo vệ vẻ đẹp, đương thời Khách thị luôn dùng nước bọt các cung nữ trẻ để chải tóc, đảm bảo sự đen bóng của mái tóc. Mái tóc đẹp như mây đã tôn thêm vẻ xinh đẹp tha thướt của thiếu nữ.

Làm nhũ mẫu của Thiên Khải Đế, Khách thị tranh giành ghen tuông bóng gió, hại chết mấy tần phi từng được Thiên Khải Đế gần gũi.Minh Quang Tôn tuyển được một người phi là Triệu Thị. Người này có chút xích mích với Khách Thị, bà ta bèn giả thánh chỉ buộc Triệu Thị phải thắt cổ tự vẫn. Nhưng,đáng thương nhất là Trương Dụ phi. Trương Dụ phi có thai với Thiên Khải Đế, khi sắp đẻ, Khách thị hạ lệnh không cấp thức ăn đồ uống cho Trương Dụ phi, không cho người đến đỡ đẻ. Trong đêm mưa bão điên cuồng, Trương Dụ phi đói khát không chịu nổi, lê thân thể nặng nề khó nhọc trèo lên mái nhà hứng nước mưa uống cho đỡ khát, tủi thân gào khóc và qua đời trong cơn đói hành hạ. Ngoài Trương Dụ, còn có ba hoàng tử, hai hoàng nữ vì sự bức hại của Khách thị mà chết yểu vô tội. Tổng số cung nữ được hoàng đế sủng hạnh hoặc mang thai bị Khách thị giết hại không thể đếm được chính xác.

Trương Hoàng hậu rất ghét Khách Thị nên lựa lời khuyên Hy Tôn đừng nghe lời bà ta trừng phạt người ngay, nhưng ông ta không nghe. Khách Thị mua chuộc được một cung nữ trong cung Càn Ninh để ra tay hại Hoàng hậu. Khi đó Trương Hoàng hậu đang có mang, thường mỏi lưng nên sai cung nữ bóp lưng. Cung nữ đã ra tay khiến bà bị sảy thai. Chỉ vì dung túng cho Khách Thị làm hại những phụ nữ trong cung mà Minh Hy Tôn đã chịu họa tuyệt tự.

Vương Kiều Loan

Kiều Loan là một người rất thông minh, lại được cha mẹ nuông chiều cho nên từ nhỏ đã thông kinh bác sử, văn hay chữ tốt. Nếu là con trai thì đã chiếm được bảng vàng, phò vua giúp nước, danh tiếng lưu truyền thiên thu.

Chỉ trách chuyện tìn duyên của nàng lại lắm bi ai. Lúc đầu, từ việc viết thư cho nhau, nàng và Chu Đình Chương ngày càng hiểu thêm về nhau rồi tình càm đôi bên bắt đầu nảy sinh. Trong phủ họ Vương, lại có thêm Tào Di như người “bắc cầu” cho cả hai nên tình duyên ngày càng sâu đậm. Chu Đình Chương lúc đầu là một người phong lưu nho nhã, có tài thi phú, ĐC và KL quả là một đôi trai tài gái sắc. Nhưng từ sau khi về quê, được Chu tư giáo sắp đặt hôn lể với Ngụy Đồng tiểu thư thì ĐC đã quên hẳn lời thề xưa với KL. KL vẫn đêm ngày mong mỏi, viết thư cho ĐC nhưng không bao giờ được hồi âm. Khi biết được sự thực ĐC phụ bạc mình, KL vô cùng thất vọng và không còn thiết sống nữa. Trước khi tự tử, nàng gom tất cả các thư từ xướng họa với Đình Chương. thêm vào đó những dòng chữ thề nguyền và thiên Trường hận đóng vào một tập, cho vào bao công văn gửi đến vệ quân Ngô Giang nhờ bắt một tên quân tại đào. Trên phong thư đề “Nam Dương vệ chưởng ấn Vương Thiên hộ kính gửi chức lệ Tô Châu phủ, Ngô Giang huyện, huyện lệnh đại nhân”.

Phàm Công đọc tất cả thơ từ và thiên Trường hận, lòng tấm tắc ngợi khen tài năng của Kiều Loan và trách Đình Chương là một tên bạc tình, bèn cho người đi bắt Đình Chương đến. Lúc đầu ĐC chối cãi nhưng lúc sau khi thấy những tập thơ ấy thì bèn nhận tội. Phàm Công sa lính đánh ĐC đến tan xương nát thịt

Từ Hi thái hậu (Lan Nhi)

Thái hậu Từ Hi (1835 – 1908) là người nắm quyền lực thực tế của triều đình Thanh mạt trong hơn 40 năm. Bà cùng với Võ Tắc Thiên được xem như là hai người phụ nữ nắm quyền lực cao nhất của đế quốc Trung Hoa, vốn có tư tưởng kỳ thị phụ nữ nặng nề (trọng nam khinh nữ), trong một thời gian dài.

*Xuất thân

Bà xuất thân từ bộ tộc Mãn Châu Yenonala (Diệc Hách Na Lạp thị), mới đầu chỉ là một cung tần, nhờ hát hay, khéo nịnh được Hàm Phong yêu, được phong đến chức Lan Quý nhân. Năm 1856, bà sinh một trai, về sau là Hoàng đế Đồng Trị (trị vì 1861 – 1875), từ đó càng được sủng ái.

Nhờ trí thông minh, lại có tính cách mạnh mẽ, bà dần can thiệp vào chuyện triều chính, từ đó sinh ra hách dịch, độc tài. Tương truyền vua Hàm Phong biết trước rằng sau này bà sẽ là một tai họa cho nhà Thanh nên trước khi chết đã để lại di chúc bảo phải giết đi, nhưng viên thái giám Lý Liên Anh cho bà hay rồi hủy di chúc này, giúp đỡ bà đưa Đồng Trị lên ngôi. Lý Liên Anh từ đó thành sủng thần của Từ Hi, tham ô, làm loạn trong cung.

*Làm Phụ chính lần thứ nhất

Sau khi Hoàng đế Hàm Phong qua đời, Hoàng hậu Từ An và Lan Quý nhân được triều đình tôn xưng là Từ An Thái hậu và Từ Hi Thái hậu, và quyết định để cho hai bà làm “thùy liêm thính chính” (rủ mành mành mà nghe việc nước), nghĩa là cùng Phụ chính cho Hoàng đế Đồng Trị còn nhỏ tuổi. Hai đại thần Cung Thân Vương và Văn Tường đều là người có năng lực, giúp ý kiến hai bà.

Thái hậu Từ An ít học nhưng đôn hậu, có phẩm cách. Từ Hi học khá hơn, đọc viết được chữ Hán, thông minh, lanh lợi, rất có bản lĩnh, nhưng cũng có nhiều tật: ham quyền thế, dâm dật, xa xỉ, muốn đạt mục đích đến cùng. Bà cũng có tính tình bất thường, lúc thì hiền, rộng lượng, lúc thì tàn nhẫn vô cùng. Do đó dần dần Từ Hi lấn Từ An, quyết định mọi việc. Từ An hiền hậu, nhượng bộ nhiều lần. Năm 1872, Đồng Trị 18 tuổi, hai Thái hậu dự định cưới vợ cho Đồng Trị rồi sẽ thôi thính chính nữa.

Từ An là vợ chính thức của Hàm Phong, vốn không có con, nhưng theo phong tục Trung Hoa, Đồng Trị vẫn đối đãi với bà như là mẹ cả. Đồng Trị lại không ưa mẹ đẻ mà quý Thái hậu Từ An. Do đó mà Từ Hi ghét cả Đồng Trị lẫn Từ An. Tính cách bà lại ham quyền lực, vì vậy tự ý quyết định mọi việc, lũng đoạn cả triều đình. Đồng Trị sinh chán nản, bỏ bê triều chính, thường cùng với một vài hoạn quan ban đêm trốn ra khỏi cấm thành, đi chơi phố phường, có lần về trễ, không kịp buổi triều. Hai năm sau ông chết, sử chép là do bệnh đậu, nhưng dân gian đều cho là do bệnh hoa liễu.

Do Đồng Trị không có con, Từ Hi tìm một đứa cháu trong hoàng tộc, mới bốn tuổi, em con chú của Đồng Trị, đưa lên ngôi, lấy hiệu là Quang Tự. Cũng trong thời gian này, Thái hậu Từ An đã chết một cách bí ẩn, không một người nào hay. Tương truyền bà đã bị Từ Hi đầu độc chỉ vì bắt gặp một nhà sư trong phòng ngủ của Từ Hi. Có thuyết cho rằng, vì Từ Hy biết rằng Thái Hậu Từ An có trong tay một Di Chiếu của Hàm Phong Hoàng Đế là có thể trút phế Từ Hy bất cứ lúc nào nên Từ Hy đã ra lệnh giết Từ An. Từ Hy đã bỏ thuốc độc vào thức ăn của Từ An để bà trúng độc mà chết. Cái Di Chiếu đó chỉ có Từ An và Cung Thân Vương biết.

Quang Tự còn nhỏ tuổi bị Từ Hi quản thúc chặt chẽ quá, hóa ra khiếp nhược. Kể từ khi lên ngôi vua lúc 5 tuổi, không một người nào – ngay cả mẹ nữa – được phép lại gần, trừ mỗi một người là Từ Hi. Từ Hi “luyện vua” cho tới mức sợ bà như sợ cọp, bảo gì cũng phải nghe. Lớn lên vua Quang Tự mỗi ngày phải vào vấn an bà một lần, mà vấn an thì phải quỳ, cho phép đứng dậy mới đứng.

Thái giám Lý Liên Anh, sủng thần của Từ Hi, cũng ăn hiếp Quang Tự, đối xử vô cùng tàn nhẫn. Xuất thân là kép hát, rất đẹp trai, hát rất hay, được Từ Hi sủng ái, tới mức ông nói gì, bà ta cũng nghe, ông ta tự phụ, tự coi là ngang với bà. Đình thần sợ ông như sợ bà vậy. Hoàng đế Quang Tự cũng phải nhẫn nhịn Lý nhiều lần. Sau vụ Mậu Tuất chính biến, Quang Tự bị giam trong một phòng bẩn thỉu, ăn không được no, mặc không đủ ấm, chịu nhục nhã tới khi chết, một phần cũng là do ý của Lý.

*Cuộc vận động tự cường (1862 – 1882)

Trước chiến tranh nha phiến, Mãn Thanh tự hào là Thiên triều, xem thường các nước Tây phương là ngoại di. Sau khi liên quân Anh–Pháp tới Bắc Kinh, buộc phải ký điều ước nhục nhã với họ, nhà Thanh mới chịu nhận rằng bọn ngoại di đó mạnh hơn mình nhiều, và muốn chống cự với họ thì phải có tàu bè như họ, súng ống như họ, quân đội phải luyện tập theo lối của họ. Vài người Mãn như Cung Thân Vương, Quế Lương nghĩ đến việc tự cường, bàn với Tăng Quốc Phiên, Lý Hồng Chương, Tả Tôn Đường. Họ đồng ý với nhau rằng “muốn tự cường thì việc luyện binh là quan trọng nhất, mà muốn luyện binh thì trước hết phải chế tạo vũ khí giới”. Năm 1862, họ giao cho Lý Hồng Chương thi hành.

Tăng Quốc Phiên và Lý Hồng Chương tiếp xúc với Ung Wing, một sinh viên nghèo ở Ma Cao và là du học sinh đầu tiên ở Mỹ, do một hội truyền giáo trợ cấp, năm 1854 đậu bằng cấp Đại học Yale. Tăng Quốc Phiên phái Ung Wing qua Mỹ mua máy. Ông này thuyết phục Tăng Quốc Phiên gởi 120 thanh niên đi du học. Một số lớn qua Mỹ, ba chục người sang Anh, ba chục qua Pháp, một số nhỏ qua Đức.

Phong trào tự cường tiến chậm, chủ yếu là nhắm vào quốc phòng mà thôi, chưa phải là một cuộc cải cách lớn. Nhưng nhóm thủ cựu nổi lên phản đối, cho Lý Hồng Chương là Hán gian, theo Tây phương, làm cho Trung Quốc hóa ra di địch. Họ họp thành một phe không bao giờ bàn tới học thuật Tây phương, tự cho mình là thanh cao. Dân chúng thì đại đa số vẫn cày cấy để kiếm cơm ăn, việc nước không hề biết tới. Có một người sáng suốt là Wong Tao học giỏi chữ Hán, ngoài hai chục tuổi, trong khoảng từ 1840 đến 1860 giúp việc cho nhà in của một hội truyền giáo Anh ở Thượng Hải. Bị nghi ngờ là tiếp xúc với Thái Bình Thiên quốc, ông phải trốn qua cử nhân, giúp dịch Tứ Thư và Ngũ Kinh rồi qua ở Scotland hai năm.

Khi trở về Hồng Kông, Wong Tao xuât bản một nhật báo riêng, sau hợp tác với một tờ báo của người Anh ở Thượng Hải nữa (1872). Ông cảnh cáo nhà cầm quyền rằng công cuộc tự cường không có kết quả được vì chỉ trị ngọn chứ không trị gốc. Phải thay đổi cả chế độ mới được. Nhưng triều đình Thanh thì vẫn không chấp nhận.

*Chính biến Mậu Tuất (1898)

Sau vụ Trung Nhật chiến tranh, thấy một nước lớn như Trung Quốc mà bị một nước nhỏ xưa nay mình vẫn khinh khi là Nhật Bản đánh thua, người Trung Hoa nhận ra rằng công cuộc tự cường hơn hai chục năm không có kết quả gì cả, vũ khí không đủ để cứu nước, phải cải cách từ gốc, thay đổi chế độ, như Wang Tao đã cảnh cáo thì mới được. Họ cổ vũ canh tân chính trị, tổ chức lại điều đình, giảm phung phí trong xã hội, bỏ hệ thống khoa cử cũ, tuyển nhân tài theo cách mới… Do đó mà có cuộc vận động duy tân (đổi mới) khắp trong nước.

Hai người đề xướng là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu, đưa ra khẩu hiệu là “toàn biến, tốc biến” (thay đổi triệt để và mau). Lương Khải Siêu làm đại biểu cho một nhóm 190 cử nhân Quảng Đông lên kinh thi, dâng thư lên triều đình bàn về thời cuộc. Khang Hữu Vi cùng nhóm 3.000 cử nhân khác dâng thư xin biến pháp. Rồi hai nhóm họp làm một. Kể từ thế kỷ 12 đời Nam Tống (trên bảy thế kỷ), bây giờ mới lại thấy một phong trào học sinh dâng thỉnh nguyện lên vua. Lần này, thỉnh nguyện của nhóm Khang, Lương không được chấp nhận.

Năm 1896, Khang Hữu Vi lần nữa dâng thư xin biến pháp. Lần này ông đạt được đến Quang Tự nhờ một vị đại thần, thầy học cũ của Quang Tự.

Quang Tự lúc này đã thực sự cầm quyền (từ năm 1889); Thái hậu Từ Hi lui về nghỉ ở Di Hòa viên, dĩ nhiên vẫn theo dõi hành động của ông. Ông tuy e sợ “Phật bà” – Từ Hi – nhưng sáng suốt, nhiệt tâm muốn cứu Trung Quốc, cho mời Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu lên kinh bàn việc nước. Ông tiếp Khang, Lương suốt một buổi, phong cho họ chức tước để cùng mưu việc biến pháp.

Đề nghị nào họ đưa ra Quang Tự cũng chấp nhận hết: cải cách việc triều đình cho mới mẻ, bỏ lối văn bát cổ trong các khoa thi mà lấy môn luận về thời vụ thay vào, lập học hiệu, khuyến khích kẻ viết sách mới và kẻ chế khí cụ mới, bỏ những nha thự ít việc, luyện tập quân đội theo lối mới, trù lập ngân hàng, làm đường xe lửa, khai mỏ, mở nông và công nghiệp, lập hội buôn, mỏ rộng đường ngôn luận, cầu nhân tài… Trong khoảng chưa đầy ba tháng, hơn một trăm đạo chiếu được ban ra, làm cho cả trong triều lẫn ngoài tỉnh xôn xao. Đúng là “toàn biến” và “tốc biến”.

Khang Hữu Vi biết rằng nhóm cựu thần tất phản đối, nên khuyên vua đừng vội bỏ hết các nha môn, mà giữ họ lại, phong đất cho họ để không mất lộc. Nhưng vị “Phật bà” ở Di Hòa Viên hay biết, có ác cảm với biến pháp. Bà bổ nhiệm một người cùng phe bà là Vinh Lộc, tổng đốc Trực Lệ, chỉ huy quân đội ở thủ đô để củng cố thế lực của bà. Vua Quang Tự cương quyết, bảo: “Không cho ra biến pháp thì giết ta còn hơn”.

Đàm Tự Đồng thấy Từ Hi cản trở công cuộc đổi mới, khuyên Quang Tự đoạt lại chính quyền. Quang Tự nghe lời, triệu Viên Thế Khải, (học trò của Lý Hồng Chương trong việc đào tạo quân đội) lúc đó đang thống lĩnh 7.000 quân tâm phúc, về Bắc Kinh bàn việc, có ý dùng quân của Viên để bao vây Di Hòa Viên.

Chẳng may việc đó bị tiết lộ (chính Viên phản vua, vì thấy Từ Hi còn mạnh). Từ Hi hay được, vội vàng từ Di Hòa Viên trở về Bắc Kinh, họp Quang Tự và các đại thần lại, bắt Quang Tự quỳ một bên, các đại thần quỳ một bên, trừng mắt, lớn tiếng mắng Quang Tự một cách tàn nhẫn: “Thiên hạ này là thiên hạ của tổ tiên, mày sao dám tự ý làm bậy? Các quan đây đều do tao tuyển dụng trong nhiều năm để họ giúp mày, mày sao dám tự ý không dùng người ta?…” Rồi bà quay sang phía các đại thần mắng là bất lực, không tận tâm với quốc sự…

*Làm Phụ chính lần thứ hai

Sau cùng, năm 1889, Từ Hi tuyên bố rằng Quang Tự đau, bà phải thính chính trở lại, và đem giam Quang Tự ở Doanh Đài, trong hồ Tây Uyển. Vậy là cuộc biến pháp thành cuộc chính biến.

Bà ban lệnh cấm dân dâng thư, phế bỏ cục Quan Báo, đình chỉ việc lập học hiệu trung, tiểu ở các tỉnh, các huyện; dùng lại lối văn tám vế để lựa kẻ sĩ, bỏ khoa thi đặc biệt về kinh tế; bỏ các tổng cục nông công, thương, cấm báo quản, truy nã chủ bút, cấm hội họp, dùng lại các vũ khí cung đao…; tóm lại là chỉ trong một hai tuần toàn hủy, tốc hủy các canh tân của Quang Tự. Sử gọi vụ đó là “Chính biến Mậu Tuất” (1898); cũng gọi là vụ “Duy tân 100 ngày”.

Khang Hữu Vi hay tin trước, bỏ trốn. Lương Khải Siêu, sau khi việc xảy ra, mới trốn qua Nhật. Đàm Tự Đồng không chịu trốn, muốn lấy máu mình nuôi cách mạng, nên bị giết với năm người nữa: Khang Quảng Nhân, (em Khang Hữu Vi) Lưu Quang Đệ, Lâm Húc, Dương Nhuệ, Dương Thâm Tú.

Khang Hữu Vi ở Nhật lập đảng Bảo hoàng mong lật đổ Từ Hi, phò trợ Quang Tự lên cầm quyền; Lương Khai Siêu xuất bản tờ báo Thanh Nghị mạt sát Từ Hi.

Từ Hi xin Anh, Nhật giao Khang Hữu Vi và Lương Khai Siêu cho bà, nhưng họ không nghe, còn bảo vệ cho hai người mà họ coi là phạm nhân chính trị. Từ Hi còn muốn bắt Quang Tự thoái vị để đưa một người khác lên, sai người cho dò ý công sứ các nước, họ đều phản đối. Hoa kiều ở hải ngoại đánh điện về ủng hộ Quang Tự, Từ Hi càng ghét ngoại nhân đã mớm cho Trung Hoa những ý tưởng phản động: hiến pháp, dân chủ…

Thái giám Liên Anh rất ghét nhóm Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu mà Quang Tự trông cậy để đổi mới Trung Quốc. Cũng chính Lý Liên Anh khuyên Từ Hi dùng quyền phỉ để diệt người da trắng, do đó mà liên quân tám nước (Bát Quốc Liên Quân) vào phá Bắc Kinh. Chính vì sự tấn công này mà triều đình nhà Thanh phải ký hòa ước Tân Sửu nhục nhã với liệt cường năm 1901.

*Dự bị lập hiến (1902 – 1908)

Sau hòa ước nhục nhã Tân Sửu (1901), Từ Hi bị dân chúng vạch tội, muốn mua chuộc lại lòng dân, mới chỉnh sửa đổi chính sách, bao nhiêu sắc lệnh biến pháp của Quang Tự mà năm 1898, bà hủy bỏ thì bây giờ thực hiện hết, lại lập nhiều cơ quan mới như hội nghị chính vụ xứ, thượng bộ, học bộ, luyện tân quân, chấn hưng công, thương.

Khanh Hữu Vi ghét Từ Hi nhưng vẫn chưa oán người Thanh, lập Đảng Bảo hoàng, hy vọng nơi Quang Tự, nhưng tư tưởng ông hơi thay đổi, đòi quân chủ lập hiến; Lương Khải Siêu cũng hậu thuẫn ông.

Năm 1905, dân Trung Hoa thấy Nhật theo chế độ quân chủ lập hiến mà mạnh, thắng được Nga theo chế độ quân chủ chuyên chế, nên càng tin ở chế độ lập hiến, và đòi Thanh đình phải lập hiến, chứ chỉ sửa đổi chính sách (Thanh đình gọi là Tân Chính: Chính sách mới) chỉ duy tân thì không đủ. Ngay một số đại thần Hán trung với Thanh như Trương Chi Động, Viên Thế Khải cũng chủ trương lập hiến. Phong trào lập hiến sôi nổi trong nước.

Từ Hi bất đắc dĩ phải phái năm đại thần đi Nhật, Anh, Đức để khảo sát chế độ lập hiến của ba quốc gia đó.

Năm sau, họ trở về đều chủ trương lập hiến. Từ Hi xuống dụ: “Trước hết cải cách quan chế rồi đến chính trị, khiến sĩ dân hiểu rõ quốc chính để dự bị cơ sở cho việc lập hiến, vài năm sau, xét lại tình hình, xem tiến bộ mau chóng mà định kỳ hạn xa gần.”

Rồi triều đình sửa đổi quan chế: đặt ra Tư chính viện ở kinh sư, Tư nghị cuộc ở các tỉnh để làm cơ sở cho Quốc hội và Tỉnh nghị hội, lập thẩm kê viện, thẩm phán sảnh, ban bố Hình luật mới…, nhưng một số biện pháp không thực hành được, có danh mà không thực.

Triều đình lại hạ chiếu lập một nội các mới bề ngoài có vẻ tiến bộ mà sự thực chỉ là để phá nguyên tắc Mãn và Hán ngang nhau, vì trong số 12 thượng thư chỉ có 4 người Hán, 1 người Mãn, 2 thị lang Mãn, 2 thị lang Hán), còn 8 người kia là Mãn, mà 5 người là hoàng tộc; vì vậy người Trung Hoa gọi nội các đó là nội các hoàng tộc.

Sau cùng, năm 1908, triều đình ban bố Hiến pháp đại cương gồm 15 điều mà điều số 1 là: Hoàng đế Đại Thanh thống trị Đế quốc Đại Thanh, nối tiếp nhau tới vạn đời, và điều số 2 là: Hoàng đế tôn nghiêm như thần, thánh, bất khả xâm phạm. Nội dung là quyền vua rất lớn, quyền dân rất ít, nghị viện chỉ là một cơ quan tư vấn. Họ dự bị 9 năm sau mới hoàn thành hiến pháp. Có ý kiến nghi ngờ thực tâm muốn lập hiến theo đường lối dân chủ.

Trong năm đó, sau khi ban bố Hiến pháp đại cương thì Quang Tự chết trước rồi Từ Hi chết sau, chỉ cách nhau có mấy giờ. Dân chúng ngờ rằng Từ Hi biết mình sắp chết, không muốn cho Quang Tự sống nên đầu độc Quang Tự.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mỹ nhân Trung Hoa

Lịch sử chọn ngày giờ

Nước ta ở cạnh Trung Quốc, lại trải qua hàng nghìn năm Bắc thuộc. Trung Quốc là một trong những trung tâm văn hoá cổ đại của thế giới, cố nhiên thuuật chiêm tinh Trung Quốc qua các triều đại phong kiến lần lượt lan truyền sang ta và các nước phương Đông nói chung.
Lịch sử chọn ngày giờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một câu hỏi được đặt ra: Vậy trước thời bắc thuộc, dân tộc ta có thuật chọn ngày, chọn giờ chưa ?

      “...Nhân dân Việt Thường đã biết xét nghiệm sự vật theo hiện tượng thiên nhiên mà làm lịch để áp dụng vào nông nghiệp khá sớm. Sách thông chí của Trịnh Tiều TQ chép rằng: Đời Đào Đường (Nghiêu) năm 2253 trước công nguyên, phương Nam có họ Việt Thường cử sứ bộ, qua hai lần phiên dịch sang chầu, dâng con rùa thần có lẽ sống một nghìn năm, mình dài hơn ba thước, trên lưng có văn khoa đẩu, ghi việc khi trời đất mở mang. Vua Nghiêu sao chép lấy, gọi là “Quy lịch” (tức lịch rùa). Vậy đây chưa rõ khoa văn đẩu 9 chữ hình con nòng nọc trên lưng con rùa là văn sẵn trên mai nó, mà các nhà làm lịch nước Việt- thường nghiên cứu theo sự tiến triển của nó hàng nghìn năm để rút ra quy luật về sự tuần hoàn của thời tiết, hay đó là một thứ ký hiệu ta gọi là chữ Khoa- đẩu mà các nhà làm lịch nước ta vạch lên mai rùa.

       Dù sao “Quy lịch” lúc đó là phát hiện riêng của các nhà thiên văn nước Việt Thường. Các nhà thiên văn Trung Quốc cũng làm ra lịch của họ nhưng người Việt thường không theo lịch của Trung Quốc. Mãi đến đời nhà Hán, dưới triệu Văn Vương (con trai của Trọng Thuỷ, cháu của Triệu Đà), người nước ta vẫn dùng lịch truyền thống của mình. Khi làm lịch, tổ tiên ta đã biết dựa vào những mốc tiêu chuẩn của thời gian theo chu kỳ của mặt trời, mặt trăng. Tín hiệu còn thể hiện qua hoa văn trống đồng Ngọc Lũ. Thí dụ: Trung Tâm mặt trống là hình ảnh mặt trời, vòng trong là hạ chí, vòng giữa là vòng xuân phân, thu phân vòng ngoài là Đông chí...”.

(Trích “Vài nét về Văn hóa thời Hùng Vương” trong bài của GS. Bùi Văn Nguyên đăng trong tạp chí Văn học số ra tháng 9,10/1973)

      Như vậy từ lich sử xa xưa, ta đã có lịch và qua đó suy luận ra ta cũng đã có thuật chọn ngày. Kể cả khi tiếp thu thuật chiêm tinh trung quốc, ta cũng không tiếp thu toàn bộ, nhất là trong dân gian các tục kiêng cữ có nhiều chỗ khác nhau.

      Ở nước ta hồi đầu thế kỷ 20, nhất là trong phong trào “Duy Tân”, nhiều nhà tri thức tân tiến đã lên tiếng công kích các thói hư tật xấu, đã loại bỏ được nhiều hủ tục lỗi thời, trong đó tục chọn ngày cũng đã giảm nhẹ và có phần cải tiến, không nhất mọi việc đều chọn ngày, chọn hướng như thời xưa.

Sau cách mạng tháng 8-1945, tiếp đến 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, Hiệp kỷ lịch ban hành dưới triều nguyễn mất dần, số người biết chữ Hán thưa thớt dần, trước cao trào diệt thù cứu nước, chẳng mấy ai quan tâm đến việc chọn ngày, chọn giờ: nhận lệnh thì chiến đấu, công tác; ban ngày máy bay địch bắn phá thì hoạt động ban đêm, nhà dột thì lợp lại trai gái yêu nhau, hai gia đình bằng lòng, thấy ngày nào thuận tiện, thì hẹn nhau cưới ngày ấy, cưới hỏi muốn đông người dự thì chọn ngày chủ nhật, muốn biết ngày nắng, ngày mưa thì nghe dự báo thời tiết, chết thì chôn không để quá 24 giờ. Mọi việc như xuất hành, tu tạo, hôn nhân, tang tế kể gì ngày giờ Hoàng đạo, Hắc đạo, trùng phục, Trùng tang, trực khai, trực bế. vả lại trong không khí mọi người bận rộn vật lộn với cuốc sống hàng ngày, tranh chấp giữa cái sống, cái chết, cái đói, cái no, không còn điều kiện để chọn ngày tốt, tránh giờ xấu, nghỉ phép được ít ngày, cố lo xong công việc để kịp trả phép, thôi thì “vô sư, ô sách, quỷ thần bất trách”.

Tuy rằng không mở sách, không mời thầy, nhưng tục chọn ngày chọn giờ vẫn âm ỉ lan truyền trong dân gian. Mặc dầu quần chúng nhân dân mấy ai biết: ngày nào là ngày “Thiên ân”, ngày nào là ngày “sát chủ”, nhưng những câu nói cửa miệng vẫn có thế dùng làm cơ sở lý luận chọn ngày chọn giờ. Thí dụ: Tâm lý chung thích chọn ngày chẵn, tránh ngày lẻ, tránh tam nương, nguyệt kỵ, tránh ngày sóc (mồng 1), ngày nguyệt tận (cuối tháng)...

  • Mồng năm, mười bốn, hai ba

         Đi chơi còn nhỡ nữa là đi buôn

  • Một, ba, sáu, tám tuổi Kim lâu

         Cưới vợ làm nhà chẳng được đâu (lấy tuổi mụ của người chủ sự, trừ bội số của số 9, số dư cuối cùng là 1, 3,6 ,8 tức là tuổi Kim lâu)

  • Dù ai buôn bán trăm nghề

         Gặp ngày con nước cũng về tay không.

  • Làm ruộng tháng năm, trông trưng rằm tháng 8.
  • Cưới vợ xem tuổi đàn bà_

         Làm nhà xem tuổi đàn ông.

  • Kính thưa hai họ, hôm nay ngày lành tháng tốt (!)

         Mừng cho hai cháu đẹp duyên...

  • Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba...
  • Ngày đoan dương (5 tháng 5) được nhân dân ta xem như ngày đẹp nhất cả năm, vì thế có tục giết sâu bọ (người lớn thì uống rượu nếp, đeo chỉ ngũ sắc, xâu tai cho con gái đến tuổi dậy thì, tục hái thuốc vào giờ ngọ: 12:00 loài cỏ quanh vườn gọi là bách dược để chữa các bệnh trong năm,
  • Mồng 8 tháng 4 (tức ngày Phật đản cũ) là ngày cá chép vượt suối Vũ môn hoá rồng, lên đường đi học, đi thi vào ngày đó dễ đỗ đạt.
  • Những ngày đầu năm, đầu tháng (tức ngày sóc) phải kiêng cự nhiều điều, tránh tranh chấp cãi cọ, tránh va chạm đổ vỡ, tránh xuất tiền, xuất kho, sợ dông cho cả năm.
  • Ổ gà mới nở, muốn gà con dễ nuôi, phải chọn giờ con nước: khi nào nước thuỷ triều bắt đầu xuống, mới hạ ổ gà xuống.

      Trên đây toàn là những câu truyền miệng trong dân gian nhưng khá phổ biến.

Sau khi hoà bình lập lại nhất là trong những năm gần đây, tập quán chọn ngày, chọn giờ lại rộ lên. Ngoài những tư liệu thời xưa còn rải rác lưu truyền ở các địa phương, còn nhiều sách vở từ Thái Lan, từ Đài Loan, Hồng Kông và các nước Đông Nam á khác tràn vào. thầy cũ cộng thêm thầy mới, tự nhiên hình thành tầng lớp thuật sĩ chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp đủ các dạng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch sử chọn ngày giờ

8 bí quyết phong thủy

Các bậc thầy phong thủy khẳng định rằng phong thủy tốt không thể đem lại sự giàu có nếu bạn không cố gắng vì nó, nhưng nó cho bạn sự hỗ trợ cần thiết để tìm kiếm sự giàu có, của cải và sự thịnh vượng. Nó giúp bạn sử dụng nhiều giải pháp phong thủy khác nhau để tạo nên một môi trường – cả ở nhà và ở nơi làm việc – sẽ tiếp thêm sức mạnh cho bạn và thu hút những năng lượng phong thủy của sự thịnh vượng và giàu có.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự giàu có không đơn thuần là chỉ về tiền bạc, mà nó gồm từ tài chính, cho tới sức khỏe và các mối quan hệ hòa hợp trong gia đình. Việc tạo ra sự giàu có cho gia đình không hề khó nếu biết áp dụng các lời khuyên phong thủy thích hợp.

Có rất nhiều lời khuyên phong thủy về lĩnh vực tiền bạc đơn giản và dễ dàng cùng với nhiều sản phẩm để sử dụng trong không gian của bạn dành cho năng lượng giàu có mạnh mẽ.

Các giải pháp phong thủy cổ điển như: bình tài lộc, cây tiền, thuyền tài lộc, tiền xu cổ, tượng Phật cười… đã được con người sử dụng trong nhiều thế kỷ qua để thu hút sự giàu có.

Chúng tôi chia sẻ với bạn một số bí quyết phong thủy cơ bản để “mời gọi” nguồn khí tài lộc như sau:

– Cửa ra vào mạnh mẽ: Hãy chắc chắn rằng cửa ra vào ngôi nhà của bạn có phong thủy mạnh mẽ. Bảo vệ nó – nếu cần thiết với biểu thượng phong thủy của sự bảo vệ, phong phú và may mắn.

– Giữ không gian ngăn nắp, sạch sẽ: Ngay bây giờ, bạn cần tống khứ sự lộn xộn, bẩn thỉu ra khỏi ngôi nhà hoặc nơi làm việc của bạn. Bởi vì, một không gian hỗn độn không thể thu hút hoặc giữ năng lượng của sự giàu có.


Luôn giữ cho không gian sinh sống và làm việc sạch sẽ để năng lượng giàu có lưu lại thật lâu.

– Khu vực tiền bạc tốt: Xác định rõ khu vực phong thủy tiền bạc trong nhà của bạn và chăm sóc nó thật tốt. Nếu một phần khu vực tiền bạc của bạn bị thiếu, hoặc nếu nó nằm trong phòng tắm, cần giải quyết vấn đề với những giải pháp thích hợp.

– Trưng bày các biểu tượng của sự giàu có: Sự hiện diện của biểu tượng phong thủy trong môi trường sống của bạn nói lên sự giàu có và thịnh vượng. Bạn có thể lựa chọn biểu tượng cổ điển như thuyền tài lộc, hoặc biểu tượng đại diện cho năng lượng giàu có của riêng bạn.

Nên trưng bày một vài biểu tượng phong thủy tượng trưng cho sự giàu có trong nhà.

– Sử dụng bể cá cảnh: Trang trí ngôi nhà hoặc văn phòng của bạn với một bể cá cảnh phong thủy để thu hút nguồn khí tài lộc, hoặc biểu tượng/hình ảnh phong thủy cụ thể về cá.


Bể cá được biết đến là một giải pháp tăng cường tài lộc hữu hiệu.

– Các loại đá phong thủy: Đá citrine được biết đến là có khả năng thu hút sự giàu có, vì thế, nó thường được sử dụng trong các ứng dụng phong thủy. Ngoài ra, một loại đá phong thủy đại diện cho sự giàu có cũng rất phổ biến khác là đá pyrit. Bạn có thể chọn trưng bày những loại đá này trên cây tài lộc phong thủy ở góc nhà.


Năng lượng đá citrine làm tăng lòng tự trọng, sự tự tin giúp chủ nhân vượt qua được nỗi buồn, khó khăn, đau khổ trong cuộc sống. Vì vậy, loại đá này là lựa chọn trang sức phong thủy tuyệt vời dành cho bạn.

Trang trí hoặc đeo đá phong thủy giúp cải thiện vận mệnh cho nhà ở cũng như bản thân chủ nhân.

– Sử dụng đài phun nước: Đài phun nước (hoặc biểu tượng phong thủy đại diện cho đài phun nước) là giải pháp phong thủy rất mạnh mẽ để “lôi kéo” năng lượng của sự giàu có và nguồn khí tươi mới. Bạn có thể sử dụng hình ảnh dòng nước chảy như thác nước, biển, dòng sông… đều rất tốt vì nước đại diện cho tài lộc.


Hình ảnh nước phong thủy với con sóng trắng xóa, tung bọt và khung cảnh thiên nhiên cởi mở, hùng vĩ có tác động đặc biệt mạnh mẽ trong các ứng dụng phong thủy giàu có.

Nước là yếu tố luôn đi liền cùng sự giàu có. Vì vậy, đài phun nước, hồ cá, hay những thứ có liên quan tới nước đặt trong nhà không chỉ còn vai trò là làm đẹp, mà còn kích thích sự thịnh vượng.

– Dòng chảy khí mạnh mẽ: Hãy chắc chắn kiểm tra dòng chảy khí thường xuyên, cả ở trong nhà và văn phòng làm việc. Một dòng chảy khí tươi mới và mạnh mẽ, đi kèm với các biểu tượng phong thủy tài lộc khác chắc chắn là mục tiêu của bạn nếu bạn đang tập trung vào việc hấp dẫn năng lượng của sự giàu có và thịnh vượng.


Bạn có biết rằng rất nhiều triệu phú Châu Á không bán nơi ở hoặc nơi  làm việc – thuộc sở hữu riêng – trong khí tích lũy được sự giàu có? Hiểu biết sức mạnh phong thủy của không gian, họ giữ chúng vì những may mắn tài lộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 bí quyết phong thủy

Cách đặt bếp đúng phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Cách đặt bếp đúng phong thủy, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Cách đặt bếp đúng phong thủy, tu vi Cách đặt bếp đúng phong thủy, tu vi Phong thủy phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đặt bếp đúng phong thủy

Cách đặt bếp đúng phong thủy, vị trí đặt nhà bếp tốt nhất là hướng Đông và hướng Đông Nam, hướng mặt trời mọc, khí tươi mới, là hướng của ngày mới bắt đầu làm cho gia đình khỏe mạnh, cần cù chăm chỉ. Theo chuyên gia phong thủy, việc lắp đặt và bố trí đồ đạc trong nhà bếp hợp lý góp phần yên định cho ngôi nhà. Phòng bếp và phòng ăn như cặp sinh đôi cần đi liền nhau, đặc biệt vừa ra khỏi bếp thì gặp phòng ăn là tốt nhất. Phòng ăn có những hướng tốt như Nam, Đông Nam, Đông và Bắc của nhà. Vị trí của phòng ăn cần được lựa chọn theo tình hình cụ thể trong “Tam Thái” mới có thể tạo ra môi trường dùng bữa tốt nhất.
Bếp đúng phong thủy 2
Bố trí tủ lạnh, nếu chọn đặt trong nhà bếp thì tốt nhất nên đặt ở vị trí hướng Bắc, không nên để hướng Nam. Bởi khí lạnh có thể thu nạp từ hướng bắc, và tránh chuyện Thủy Hỏa không thuận dẫn đến trong nhà bất hòa. Hiên nay, vì diện tích hạn chế nên nhiều gia đình tiết kệm không gian bằng cách làm nhà bếp và phòng vệ sinh liền kề, thậm chí mở cửa phòng vệ sinh trong gian bếp, khi ra vào phòng vệ sinh xong đi qua nhà bếp sau đó lại vào phòng vệ sinh… Điều này bất kể là đối với sức khỏe hay phong thủy đều không hợp lý. Khi để nhà bếp và phòng vệ sinh gần kề nhau dễ khiến người trong gia đình mắc nhiều bệnh tật. Nhà bếp là khu năng lượng Hỏa, có nhiều táo hỏa chi khí, nhà vệ sinh thuộc năng lượng Thủy, thì có nhiều Độc âm chi khí, Táo Hỏa và Độc Âm đều thuộc những khí không tốt. Thủy Hỏa gần nhau, tạo nên từ trường xung đột, ảnh hưởng đến trạng thái năng lượng của cả nhà.
Bếp đúng phong thủy 3

Khi bố trí nhà bếp, cần tránh đặt nhà bếp theo hướng nam, tây nam, tây , tây bắc và hướng bắc, ảnh hưởng không tốt đến phong thủy chung của toàn bộ căn nhà

Các vị trí đặt nhà bếp tốt nhất là hướng Đông và hướng Đông Nam. Trong bát quái, hướng đông là Chấn, hướng mặt trời mọc, khí tươi mới, là hướng của ngày mới bắt đầu. Nhà bếp đặt theo hướng này có thể làm cho gia đình khỏe mạnh, cần cù chăm chỉ. Hướng Đông Nam là Tốn, giống hướng Đông, không khí khô ráo, mới mẻ, nhà bếp theo hướng này đem lại vận mệnh tốt cho cả gia đình. Khi bố trí nhà bếp, cần tránh đặt nhà bếp theo hướng Nam, Tây Nam, Tây, Tây Bắc và hướng Bắc, ảnh hưởng không tốt đến phong thủy chung của toàn bộ căn nhà

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt bếp đúng phong thủy - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Tình duyên của người tuổi Mùi nhóm máu O

Tình yêu của người tuổi Mùi thuộc nhóm máu O thường nhẹ nhàng, bình lặng.
Tình duyên của người tuổi Mùi nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Những người này luôn mơ ước về một cuộc sống gia đình hạnh phúc. Họ mong muốn có được người cùng chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống. Tuy nhiên, khi gặp đối tượng ưng ý họ lại không bạo dạn để bày tỏ tình cảm của mình. Họ chỉ lặng lẽ quan sát và theo đuổi đối phương. Nhưng cuối cùng, sự nhiệt tình của họ cũng được đền đáp xứng đáng. Họ sẽ mau chóng công khai tình yêu và sớm tổ chức lễ cưới trong sự chúc phúc của người thân và bè bạn.

Sau khi kết hôn, nữ giới tuổi Mùi thuộc nhóm máu O trở thành những người phụ nữ chiều chồng thương con hết mực. Họ rất bao dung, sẵn sàng tha thứ mọi sai lầm của chồng trừ chuyện ngoại tình. Những người đàn ông kiên cường và chín chắn sẽ là người chồng lý tưởng với họ. Với nam giới, họ nên kết hôn với những phụ nữ hoạt bát, lạc quan và thẳng thắn. Sự kết hợp này sẽ mang lại cho cả hai người hạnh phúc trọn vẹn và lâu dài.


(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Mùi nhóm máu O

Ba phương bái Phật, trăm sự đều lành

Bái Phật thành tâm, trăm sự đều lành. Nếu có niềm tin tôn giáo, hãy thực hiện điều này mỗi ngày để thanh lọc tâm hồn, hướng tới những điều tốt đẹp.
Ba phương bái Phật, trăm sự đều lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ba phuong bai Phat, tram su deu lanh hinh anh
 
Hiện nay, nhiều người thờ Phật tại gia và thực hiện những khóa tụng niệm tại nhà. Bái Phật là một trong những nghi lễ quan trọng của thờ Phật và niệm Phật. Hãy thực hiện cho đúng.
 
Bái Phật là thành tâm, thành kính cúi lễ trước Đức Phật, cầu mong cho gia đình, bản thân. Bái Phật đúng cách là bái về ba hướng, trong tâm vo vi, vô ngã, thanh thản, buông bỏ sân hận. 
 
Thứ nhất, hướng về bồ đề, cầu trí tuệ. Học Phật trí tuệ thông tỏ, thấu hiểu nhân sinh. Có hiểu biết thì ắt sẽ thân tâm an lạc, không còn bất ngờ, nghi hoặc trước các sự vật, hiện tượng.
 
Thứ hai, hướng về chúng sinh, không vì mình mà cầu cho muôn loài bình an. Trợ giúp chúng sinh, khai ngộ chúng sinh thoát khỏi ly khổ, trầm luân. Dùng chính bản thân mình để thực hành, cung kính, truyền giảng Phật pháp.
 
Thứ ba, hướng về thực tế. Đây là mục tiêu cao nhất của mỗi người, trở về tự tính, nhìn lại bản thân mình, tu tâm dưỡng tính, sống thật với bản ngã và sửa chữa những sai lầm.
 
Bái đủ ba bái, vừa bái vừa niệm Phật và chân tâm hướng đến ba điều ấy sẽ được sở cầu như sở nguyện.
► Mời các bạn đọc thêm: Thế giới tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Trần Hồng (Theo ebaifo)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba phương bái Phật, trăm sự đều lành

Phong thủy bàn thờ ông Táo chuẩn nhất - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Phong thủy bàn thờ ông Táo chuẩn nhất, Phong thủy bàn thờ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy bàn thờ ông Táo chuẩn nhất, tu vi Phong thủy bàn thờ ông Táo chuẩn nhất, tu vi Phong thủy bàn thờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy bàn thờ ông Táo chuẩn nhất

Xem bói thấy xét theo truyền thống văn hóa dân gian thì xem phong thủy bàn thờ ông Táo đặt trong bếp có thể bên cạnh hoặc bên trên bếp, thể hiện tín ngưỡng của dân gian thờ vị thần cai quản chuyện bếp núc trong mỗi gia đình, với mong muốn giữ cho bếp lửa luôn ấm, nhà cửa êm đẹp, gia đạo thuận hòa, sung túc.

Vấn đề thờ cúng ông bà tổ tiên, thần linh là vấn đề thuộc tín ngưỡng dân gian, không phải là vấn đề của tôn giáo cũng như khoa học phong thủy. Tín ngưỡng dân gian có tính vùng miền nên có dân tộc thờ thần tài có dân tộc không thờ, có vùng thờ ông Công ông Táo nhưng có vùng thì không. Thực chất, không thờ cúng cũng không ảnh hưởng gì tới gia chủ. Người châu Âu không có ông thần tài trong nhà và cũng chẳng có bàn thờ ông Táo nhưng không vì thế mà họ kém giàu hơn người châu Á.

Phong thủy bàn thờ ông Táo

Phong thủy bàn thờ ông Táo

Việc chăm chút cho phong thủy của nhà bếp có nhiều nhà quan tâm để ý nhưng có nhiều nhà thì không chú ý gì đến mấy nhất là vị trí trang thờ của ông Táo Thần.

 

Vì vậy, việc đặt bàn thờ ông Táo thông thường theo dân gian đặt luôn trong khu bếp, hướng có thể xoay cùng hướng với bếp nấu. Nhưng, nếu nhà nào không có ban thờ Táo quân riêng thì phải thắp hương ở ban thờ thần linh hoặc gia tiên chứ không nên cúng lễ ở bếp vì từ xưa đến nay, bàn thờ luôn được coi là ăng ten để giao tiếp giữa hai thế giới âm dương, giữa người trần thế và thần linh.

Nếu trường hợp trang thờ của ông Táo Thần quay mặt đối diện với toilet thì nên chuyển sang một hướng khác cho thích hợp. Vì trang thờ không thể đối diện với toilet được, bất kì trang thờ hoặc bàn thờ nào cũng vậy, và dù có thiết kế nhà bếp ở đâu hướng của bàn thờ ông Táo cũng nên trùng với hướng của bếp hoặc song song và không quá xa bếp nấu, không nằm trên bồn rửa bởi vì Thủy khắc Hỏa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn thờ ông Táo chuẩn nhất - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Những vị trí nốt ruồi có lợi

Nốt ruồi trên cơ thể bạn, trên khuôn mặt bạn…thể hiện ý nghĩa riêng của nó. Có một số vị trí của nốt ruồi mang lại may mắn cho bạn, một số thì ngược lại. Dưới đây là những vị trí nốt ruồi tốt cho bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Huyệt Thái Dương

Huyệt Thái Dương được coi là vị trí của “Cung Thiên Di” hay còn gọi là “Cung Dịch Mã”, là vị trí tiết lộ việc đi lại, du lịch, dịch chuyển.

Khi có nốt ruồi xấu ở đây, nghĩa là việc xuất hành đi du lịch hay làm ăn bên ngoài của bạn gặp nhiều điều bất lợi, còn nếu là nốt ruồi thiên tướng thì có nghĩa là bạn luôn gặp may mắn có lợi khi đi du lịch, đi xa.

2. Giữa hai đầu lông mày

Vị trí giữa hai lông mày được coi là “Cung sự nghiệp” trong Nhân tướng học, tượng trưng cho sự thăng tiến và phát triển trong sự nghiệp, dựa trên khí sắc ở bộ phận này có thể tiên lượng được họa phúc trong cuộc đời một con người.

nhung-vi-tri-not-ruoi-co-loi

Nếu xuất hiện nốt ruồi thiên tướng ở vị trí này nghĩa là bạn sẽ có một sự nghiệp thành đạt, nhưng nếu đó là một nốt ruồi xấu thì khoảng năm 28 tuổi bạn sẽ gặp vấn đề nghiêm trọng trong hôn nhân hoặc chuyện tình cảm.

3. Giữa mắt và lông mày

Vị trí giữa mắt và lông mày được coi là “Cung điền trạch”. Khi có nốt ruồi xuất hiện tại đây chứng tỏ bạn là một người liêm khiết, thanh tú, đa tài đa nghệ, hay được người đi trước nâng đỡ coi trọng, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc mĩ mãn.

Tuy nhiên nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn sẽ phải thường xuyên thay đổi nơi ở, những nơi bạn sinh sống hay có những hiện tượng khó lí giải xuất hiện như cơm bữa. Do đó, bạn chớ nên đầu cơ vào lĩnh vực bất động sản, nếu không sẽ chỉ chuốc lấy những thất bại nặng nề.

4. Ở môi trên

Môi trên có nốt ruồi trong tướng học được coi là phúc tướng, biểu hiện việc cả đời được sung túc no ấm, không phải lo cái ăn cái mặc.

Ngoài việc thường xuyên được mời đi ăn uống, bạn cũng là người theo chủ nghĩa “ăn ngon”, mối quan hệ trong làm ăn buôn bán rất tốt đẹp, chỉ có duy nhất một nhược điểm là đôi khi hơi quá thẳng thắn, dễ đắc tội với người; mệnh kỵ Thủy nên trong đời ít nhiều sẽ gặp nạn về đường thủy.

5. Ở cằm

Những người có nốt ruồi ở cằm là người có duyên về địa ốc, điền trạch, khi về già. Bạn sẽ có khối bất động sản đồ sộ hoa lệ, bên cạnh đó cũng tiết lộ bạn là người rất chú trọng việc thưởng thức phong vị của cuộc sống.

6. Trong lòng bàn tay

Nốt ruồi trong lòng bàn tay thể hiện bạn là một người rất thông minh và không bao giờ thiếu tiền, khi về già sẽ gặt hái được thành tựu to lớn.

Nếu mu bàn tay có nốt ruồi thì biểu lộ bạn là người thích quản lý tiền bạc, sau khi kết hôn bạn sẽ là người nắm giữ kinh tế trong nhà, là người có khát vọng mạnh mẽ.

7. Nốt ruồi ở đuôi lông mày

Trong tướng học đây được coi là vị trí “Thái Hà”, tượng trưng cho những con người lí trí và tài năng. Khi lông mày có nốt ruồi thiên tướng nghĩa là bạn sẽ luôn ngập tràn niềm vui, mối quan hệ của bạn với mọi người thường rất tốt, làm ăn được hanh thông thuận lợi.

Còn nếu ở đây xuất hiện nốt ruồi xám thì có nghĩa là anh chị em ruột hoặc anh chị em họ sẽ có người gặp bất hạnh, nếu không phải tứ chi hay bị thương thì cũng dễ vướng chuyện ngoại tình. Khi bạn 33, 34 tuổi cần đặc biệt chú ý nhắc nhở người thân.

8. Nốt ruồi ở xương gò má

Nếu trên xương gò má xuất hiện nốt ruồi thiên tướng nghĩa là trên con đường quan trường bạn sẽ có vị trí và quyền lực nhất định, nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn dễ tin người, nên cũng dễ bị người khác bán rẻ, trong tình yêu hay gặp cảnh có kẻ thứ ba xen ngang tranh cướp, làm việc tốt cũng dễ bị kẻ khác tranh công. Không chỉ vậy, bạn cũng có nguy cơ tiềm ẩn về bệnh tim và tuần hoàn máu, do đó nên chú ý đề phòng chăm sóc bản thân hằng ngày.

9. Nốt ruồi ở mũi, cánh mũi

Trong 12 cung Diện tướng học, mũi được coi là “Cung Tài Bạch”, mũi càng dày, đầy đặn thì thu nhập càng cao, cánh mũi càng tròn trịa thì tích lũy được càng nhiều. Nếu trên mũi bỗng xuất hiện nốt ruồi có nghĩa là bạn có nguồn thu dồi dào thời gian gần đây, nếu là nữ giới nghĩa là đường chồng con không được tốt lắm, hay phải buồn sầu lo nghĩ cho một nửa của mình.

Về tật ách cần đề phòng bị trĩ, đặc biệt khi vào thời điểm 40 tuổi nếu trên cánh mũi có nốt ruồi thì rất dễ rơi vào tình trạng tiền tài tiêu tán mà không ngăn được. Các mốc quan trọng cần đặc biệt chú ý trong đời gồm: 44 tuổi, 45 tuổi, 49 tuổi, 50 tuổi.

10. Nốt ruồi dưới chân

Nếu có nốt ruồi ở vị trí này thì bạn là người di chuyển rất nhiều, có cơ hội được đi đây đó và du lịch nước ngoài. Trong chốn quan trường, bạn là người có khả năng hô phong hoán vũ. Ngón chân có nốt ruồi biểu hiện bạn là người trung hậu thật thà, hay được bạn bè, cấp dưới giúp đỡ, bảo vệ, tương lai sau này là người có sự nghiệp hiển vinh rạng rỡ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí nốt ruồi có lợi

Quẻ Quan Âm: Đào Tam Xuân Quải Soái

Quẻ Quan Âm thứ 99 Quẻ Quan Âm: Đào Tam Xuân Quải Soái đoán rằng nên cố gắng làm việc, không nên chú ý đến chuyện thị phi của người khác.
Quẻ Quan Âm: Đào Tam Xuân Quải Soái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 99 được xây dựng trên điển cố: Đào Tam Xuân quải soái hay Đào Tam Xuân treo ấn nguyên soái.

Quẻ hạ thuộc cung Hợi. Nên tập trung vào việc của mình, đừng xen vào chuyện thị phi của người khác, như vậy tai họa mới không vây tới bản thân.

Thừ quái bân ưu bán hỷ chi tượng. Phàm sự chỉ nghi hành thiện dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Đào Tam Xuân Quải Soái

Ở thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc, tại huyện Bò Thành có Đào gia trang, viên ngoại ở gia trang này tên là Đào Thượng Nhân, rất trung hậu, có hai người con gái. Cô con gái Đào Tam Xuân từ nhỏ đã rất giỏi võ nghệ, thích đọc binh thư, mười tám loại vũ khí loại nào cũng thông thạo, ham cưỡi ngựa bắn tên, chỉ thích vui chơi. Hai cánh tay của cô tựa như là binh khí, người dũng mãnh đến đâu cũng không thể đến gần. Người ăn kẻ ờ trong nhà, nếu có ai không theo lệnh, cô chỉ cần túm lấy, sẽ khiến cho người đó đau đến nỗi phải kêu trời, thật khó tường tượng cô khỏe mạnh đến mức nào. Vì thế người ta đều lén gọi cô là “mẫu đại trùng” (hổ cái).

Người anh em kết nghĩa của Triệu Khuông Dằn là Trịnh Ân lưu lạc giang hồ, một hôm đi qua huyện Bồ Thành, vì ăn trộm dưa của nhà Đào Tam Xuân, bị gia đinh phát hiện. Trịnh Ân múa cây gậy bằng gỗ táo, đang đánh hăng, bỗng nghe trong không trung như vọng đến một tiếng sấm, khiến gia đinh đều dừng tay. Chỉ thấy Đào Tam Xuân giật cây gậy tề mi từ tay cô hầu gái, nhằm đầu Trịnh Ân đánh xuống, Trịnh Ân giơ cây gây bằng gỗ táo lên đỡ. Hai người kẻ tới người lui đánh nhau kịch liệt. Không đến ba mươi hiệp, cây gậy của Trịnh Ân đã bị gậy của Đào Tam Xuân đánh bay. Trịnh Ân không dám chậm trễ, giơ tay lên đỡ. Những a hoàn biết rằng gã đàn ông này không phải là đối thủ của Tam Xuân, chỉ đứng một bên xem. Mỗi khi Trịnh Ân bị trúng một đòn đau, mọi người liền đồng thanh reo hò. Trịnh Ân tuy thân thể cường tráng, có thế chịu đòn, thế nhưng nắm đấm của Đào Tam Xuân quá mạnh, nên chẳng bao lâu, Trịnh Ân đã mô hôi đầm đìa, thở hòng hộc, chỉ biết chống đỡ chứ không còn sức đánh trả, nhưng miệng vẫn hung hăng, vừa chịu đòn vừa hét: “Ta không phục! Ta không phục!” Lại đánh một lúc, Trịnh Ân không còn sức mà chống đỡ nữa, đứng cũng không vững, ngã lao đầu xuống đất. Bọn a hoàn trói quặt chân tay Trịnh Ân ra phía sau, luồn cây gậy gỗ táo luồn qua các vòng dây thừng, khiêng lên rồi đi, nhự bầy ong tiến vào cửa sau của Đào phủ.

Triệu Khuông Dẩn trên đường tìm Trịnh Ân may sao gặp được Đào Thượng Nhân, hai người rất vui mừng. Đào Thượng Nhân mở tiệc lớn để tiếp đãi khách quý phựơng xa. Trong bữa tiệc Triệu Khuông Dẩn nói rõ, kẻ ăn trộm dưa ấy chính là đứa trẻ thường cùng Đào Tam Xuân gây gổ tại doanh trại Hiệp Mã ở Lạc Dương mười năm về trước. Triệu Khuông Dấn biết Đào Tam Xuân từ nhỏ đã cùng cha học được võ nghệ cao siêu, nghĩ thầm nếu Trịnh Ân có thể xây dựng hạnh phúc trăm năm với Đào Tam Xuân thì sẽ là một việc rất tốt, vì thế có ý tác hợp, liền cầu thân với cha con họ Đào. Cha con họ Đào cũng thấy mến quý tính cách thẳng thắn của Trịnh Ân, hai người cũng nhanh chóng tâm đầu ý hợp. Sau khi kết hôn, Đào Tam Xuân sinh được một người con trai, đặt tên là Trịnh Ấn.
Sau khi Triệu Khuông Dẩn lên làm hoàng đế, cho gọi Nam Đường Hậu Chủ Lý Dục vào triều bàn việc. Lý Dục không đến, vì thế Triệu Khuông Dấn tìm được lý do để tấn công, đích thân dẫn đại quân chinh phạt Nam Đường. Đại tướng Trịnh Ân, Tào Bân, Phan Mỹ đi theo hộ giá. Nhưng chiến sự lại không thuận lợi, quân đội Nam Đường tận dụng địa lợi vây khốn quân Tống. Trong tình thế nguy cấp, Đào Tam Xuân một lòng muốn cứu chồng, cùng với con trai là Trịnh Ấn, con dâu là Vương Ngọc Nga chỉ huy người ngựa phối hợp vkới quân Tống, diệt được Nam Đường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Đào Tam Xuân Quải Soái

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Tìm hiểu về sự hình thành và tác dụng của đá mã não –

Khi nhắc đến những loại đá quý, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến kim cương, ruby… mà quên mất rằng có một loại đá đã được con người khai thác và sử dụng rất sớm. Đó chính là đá mã não. Bài biết sau đây Tìm hiểu về sự hình thành và tác dụng của đá mã não. Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi nhắc đến những loại đá quý, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến kim cương, ruby… mà quên mất rằng có một loại đá đã được con người khai thác và sử dụng rất sớm. Đó chính là đá mã não. Bài biết sau đây Tìm hiểu về sự hình thành và tác dụng của đá mã não.

Nội dung

  • 1 Mã não là gì?
  • 2 Sự hình thành của đá mã não
  • 3 Phân loại đá mã não ?
  • 4 Tác dụng của mã não

Mã não là gì?

Về bản chất, mã não là một biến thể của thạch anh, và thuộc nhóm Chalcedony. Tuy có cùng công thức hóa học như Thạch anh và Chalcedony, nhưng mã não lại có cấu trúc vi hạt rất mịn. Điều này khiến cho mã não đa số có chất lượng ngọc, chất đá mã não rất dai, do vậy khi được chế tác sẽ cho bề mặt cực kỳ bóng, mịn, bền, đẹp. Mức độ phổ biến của mã não cũng giúp cho các sản phẩm ngọc mã não có giá thành rất phải chăng, phù hợp với túi tiền đại đa số người tiêu dùng.

Sự hình thành của đá mã não

Trong tự nhiên, mã não có thể được hình thành từ nham thạch núi lửa nguội lạnh nhanh (Nguồn gốc vô cơ) hoặc từ xác thực vật, động vật hóa thạch như gỗ hóa thạch, xương, vỏ ốc hóa thạch … (Nguồn gốc hữu cơ). Khi nham thạch núi lửa nguội lạnh nhanh, nó sẽ cuốn vào trong lòng rất nhiều loại tạp chất khác nhau như đất, đá, tro, bụi, cây cỏ … Các tạp chất này không kịp thoát ra sẽ tạo ra cho mã não những vân đá rất riêng biệt. Chính nguồn gốc hình thành đa dạng nêu trên khiến cho mã não có tới hàng trăm loại khác nhau, khó có thể kể hết tên. Trong đó có những viên mã não độc nhất vô nhị, không bao giờ đụng hàng.

Do Mã não được hình thành khi nham thạch nguội lạnh nhanh nên hầu hết các trường hợp, trong lòng khối mã não sẽ có khoảng rỗng do không khí không kịp thoát ra và nằm lại trong lòng đá. Ở vùng rỗng này đá có điều kiện kết tinh, hình thành một lớp thạch anh mỏng lấp lánh nhỏ li ti bám trên bề mặt gọi là tinh đám thạch anh trên mã não (Druzy Agate). Lớp đá lấp lánh này nhìn rất giống châu báu trong lòng đá nên trong phong thủy, những khối đá này thường được bổ đôi để lộ phần lấp lánh ra ngoài, dùng làm vật phẩm chiêu tài lộc và gọi là Bát tụ bảo (Tụ Bảo Bồn). Một số trường hợp trong lòng đá chứa nước chứ không phải không khí, hình thành mã não nước, một trong những loại mã não hiếm mà dân sưu tầm rất ưa chuộng.

Cần lưu ý rằng, đặc trưng của Mã não là màu sáng, do vậy trong tự nhiên không có mã não đen. Nếu bạn bắt gặp quảng cáo về mã não đen của các cửa hàng phong thủy thì đó là thông tin không chính xác, do sự thiếu hiểu biết về đá của chủ cửa hàng, hoặc cố tình gây lầm lẫn cho khách hàng. “Mã não đen” đó có thể là một trong các loại: Mã não được nhuộm màu đen, đá Onyx đen, đá Obsidian đen, đá Tourmaline đen hoặc thậm chí là nhựa/thủy tinh đen.

Phân loại đá mã não ?

Các nhà khoa học khẳng định rằng có tới trăm loại mã não khó lòng có thể kể hết các tên gọi của chúng. Tất nhiên trong đó sẽ có những viên mã não độc nhất vô nhị do sở hữu lớn vân khác biệt.

Không những vậy, màu sắc tinh thể của mã não cũng rất phong phú chẳng kém cạnh gì Sapphire vậy. Chúng có thể mang sắc màu sáng như trắng sữa, phớt vàng, vàng sậm cho tới xanh lá cây, cam, đỏ… Loại đá mã não đẹp nhất là mã não mắt kính, chúng sở hữu các đường vân tròn đều được xoay quanh tâm.

Tuy nhiên hãy lưu ý một điều rằng mã não tự nhiên hoàn toàn không có màu đen tuyền. Nếu như bạn được một địa chỉ cửa hàng phong thủy nào đó quảng cáo về mã não đen thì sẽ là không chính xác. Mã não đen có thể là nhân tạo, loại đã được nhuộm màu, là dòng đá Onyx đen hay nhựa, thủy tinh đen giả mạo mà thôi.

Tác dụng của mã não

Trong phong thủy, mã não được chế tác thành vô vàn các sản phẩm khác nhau. Từ những mặt đá nhỏ làm mặt nhẫn, mặt dây chuyền, khuyên tai … cho tới những khối đá được chế tác thành những sản phẩm nghệ thuật, những linh vật phong thủy như tỳ hưu, thiềm thừ, rồng, hổ … để bày bàn. Với những khối ngọc lớn, thậm chí người ta còn chế tác những bức tượng, bộ bàn ghế … vô cùng đẹp và quý hiếm. Mang viên đá hộ mệnh bằng mã não trên người giống như mang một lá bùa hạnh phúc, vì bản thân cái tên Agate cũng xuất phát từ chữ “achates” trong tiếng Hy Lạp, nghĩa là “hạnh phúc.

Trong văn hóa tâm linh, có lẽ Mã não là loại đá gắn với nhiều quyền năng nhất. Ngay từ thời Ai Cập cổ đại, Mã não đã được sử dụng làm vòng đeo tay, bát, bình đựng … Các loại bùa chú bằng đá Mã não thường được sử dụng trong các nghi lễ tôn giáo, chống lại sấm sét, bão tố. Khi đi trên sa mạc, người ta tin rằng ngậm một viên mã não trong miệng sẽ giúp tránh khỏi cơn khát nước.

Ở châu Âu, Mã não (Agate) là biểu tượng của sức khỏe, sự hưng thịnh và trường thọ. Ở Ấn Độ, nó là biểu tượng của của sự hưng thịnh. Đồ trang sức bằng mã não làm cho chủ của nó trở nên dễ mến trong giao tiếp và biết ăn nói, cũng như bảo vệ chủ chống lại kẻ thù thâm độc. Nhẫn gắn mặt đá mã não làm cho người đàn ông trở nên quyến rũ hơn trong mắt phụ nữ.

Trong thạch học trị liệu, năng lượng cảm thụ âm của Mã não có tác dụng tới tất cả các luân xa tuỳ thuộc vào màu sắc của đá. Mã não làm tăng tiềm năng, giúp điều trị bệnh ho lâu ngày và bệnh ở vùng họng. Người ta tin rằng, Mã não giúp làm giảm co giật, chống lại sự sợ hãi, bảo vệ cơ thể chống lại bệnh nhiễm khuẩn và bệnh ở dạ dày.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về sự hình thành và tác dụng của đá mã não –

Bí kíp tìm chân mệnh thiên tử trong mùa hè

Nếu bạn vẫn đang còn độc thân, còn chưa thoát kiếp “ế” thì hãy chú ý tới một vài bí kíp phong thủy tình yêu để có thể tìm ra “chân mệnh thiên tử” ngay trong
Bí kíp tìm chân mệnh thiên tử trong mùa hè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn vẫn đang còn độc thân, còn chưa thoát kiếp “ế” thì hãy chú ý tới một vài bí kíp phong thủy để có thể tìm ra “chân mệnh thiên tử” ngay trong mùa hè này.

  1. Phương pháp phong thủy   Tìm kiếm đào hoa vị: 
 
Nếu cửa nhà ở hướng chính Đông thì đào hoa vị ở phía Đông Bắc, nếu cửa nhà ở hướng chính Tây thì đào hoa vị ở phía Đông Nam, nếu cửa nhà ở hướng chính Nam thì đào hoa vị ở phía Tây Nam, nếu cửa nhà ở hướng chính Bắc thì đào hoa vị ở hướng Tây Bắc. Cửa nhà phía Đông Bắc thì đào hoa vị ở hướng Đông, cửa nhà hướng Tây Nam thì đào hoa vị ở chính Nam, cửa nhà hướng Tây Bắc thì đào hoa vị hướng chính Bắc, cửa nhà hướng Đông Nam thì đào hoa vị  ở hướng chính Tây. 

Bi kip tim chan menh thien tu trong mua he  hinh anh
Ảnh minh họa
 
Căn cứ vào phương vị của cửa chính ngôi nhà mà bạn xác định được phương vị đào hoa, sau đó bố trí cho hợp lý.   Bố trí đào hoa vị: 
 
Tốt nhất là tại vị trí đào hoa vị đặt giường ngủ của mình để nhận được nhiều vận khí nhất, chuyện  tình cảm với người khác giới cũng được cải thiện. Hoặc tại đào hoa vị có thể đặt những bình hoa tươi, ưu tiên những loài hoa có màu hồng vì những loài hoa này có tác dụng tăng cường vận đào hoa tốt nhất.    Sử dụng thực vật để tăng vận đào hoa tại đào hoa vị:
 
Đối với người độc thân có thể đặt cây lan trong phòng riêng. Cây văn trúc và cây mã đề cũng có tác dụng thúc đẩy vận đào hoa rất tốt.
2. Phương pháp dùng vật biểu tượng
 
Vật biểu tượng này cần phải phối hợp với phong thủy khi sử dụng. Dùng vật biểu tượng có thể là đặt để hoặc đeo những đồ vật có tác dụng thúc đẩy vận đào hòa, gia tăng vận trình tình cảm. Đặt vật biểu tượng trong văn phòng hoặc phòng ngủ đều rất tốt nhưng tốt nhất là mang vật biểu tượng bên mình.    Vật biểu tượng có thể là cây thủy tinh, quả cầu thủy tinh hoặc thất tinh cầu để chiêu vận đào hoa.
 
3. Phương pháp tướng mạo   Đây là một phương pháp không thể bỏ qua trong thời đại ngày nay.

Bi kip tim chan menh thien tu trong mua he  hinh anh
Ảnh minh họa
  Với đàn ông, muốn chiêu vận đào hòa thì mặt mũi phải sáng sủa, không để tóc che trán, tóc tai gọn gàng. Tóc dài không chỉ bất lợi cho vận đào hoa mà bất lợi cho cả tài vận.   Đối với phụ nữ: Ngoài việc để lộ trán thì có thể sử dụng 2 phương pháp dưới đây.
 
Một là cũng có thể sử dụng gam màu hồng phấn như bộ đồ màu hồng phấn hoặc soi môi màu hồng, càng nhiều màu hồng phấn càng tốt.
 
Hai là đeo những món phụ kiện, trang sức có màu hồng phấn nhưng pha lê màu hồng phấn để đạt hiệu quả cao nhất.   Người độc thân nên nhớ rằng phòng ngủ của mình, vị trí giường ngủ bị bao vây bởi Cô Tinh vị. Cô tinh vị là nơi cô thần quả túc, tạo bất lợi cho vận trình tình cảm nên phải chú ý tới những phương pháp hóa giải để có thể làm tăng vận đào hoa.
► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Lichngaytot.com
Phương pháp phong thủy khai vận đào hoa trong tiết Mang Chủng
Tiết Mang Chủng là một trong 24 tiết khí hàng năm, cũng được xưng tụng là tiết khí đào hoa, có tác dụng rất tốt đối với chuyện tình cảm. Hãy tham khảo các
Vận đào hoa tới tấp chỉ nhờ điều chỉnh chuyện ăn uống
Nước hoa quả hay rượu vang ngoài tác dụng làm món khai vị thì cũng thể hiện được sự lãng mạn, tạo ra bầu không khí tràn ngập tình yêu.
Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy
Bạn hi vọng bản thân tràn đầy hấp dẫn, nhân duyên tốt đẹp nhưng lại không biết mẹo phong thủy thúc đẩy đào hoa? Vậy ## mách nhỏ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí kíp tìm chân mệnh thiên tử trong mùa hè

Các lễ hội ngày 2 tháng 7 âm lịch - Lễ Hội Xã Mãn Trù

Lễ Hội Xã Mãn Trù diễn ra trong ngày mùng 2 tháng 7 âm lịch hàng năm tại xã Mãn Trù, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 2 tháng 7 âm lịch - Lễ Hội Xã Mãn Trù

Các lễ hội ngày 2 tháng 7 âm lịch - Lễ Hội Xã Mãn Trù

Lễ Hội Xã Mãn Trù

Thời gian: tổ chức vào ngày 2 tháng 7 âm lịch.

Địa điểm: xã Mãn Trù, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn bảy vị đại vương (Hải, Lĩnh, Long, Lôi, Lương, Nhạo, Sơn) thời Hùng Vương, có công dẹp loạn ở Hưng Hóa.

Nội dung: Phần tế lễ diễn ra trong một bầu không khí trang nghiêm. Lễ vật dâng cúng có trâu, dê, lợn. Ngoài ra còn có các hoạt động vui chơi ca hát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 2 tháng 7 âm lịch - Lễ Hội Xã Mãn Trù

3 nàng giáp này kết hôn càng lâu càng vượng phu ích tử

Vượng phu ích tử là điều mà người phụ nữ nào cũng mong muốn.Hãy cùng Lịch ngày tốt điểm danh 3 nàng giáp kết hôn càng lâu càng giúp chồng thành công nhé.
3 nàng giáp này kết hôn càng lâu càng vượng phu ích tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vượng phu ích tử có lẽ là điều mà người phụ nữ nào cũng mong muốn. Ở bên nhau hạnh phúc mà còn có thể giúp ích cho chồng, mang tài lộc về nhà, ai có được điều đó thì vô cùng may mắn. Hãy cùng Lịch ngày tốt điểm xem tử vi nàng giáp nào kết hôn càng lâu thì càng giúp chồng thành công nhé.   Người ta thường nói phía sau một người đàn ông thành công là một người vợ thầm lặng hi sinh và hỗ trợ cho chồng. Phụ nữ “vượng phu ích tử” nhất định sẽ giúp cho chồng càng ngày càng thăng tiến trong sự nghiệp, gia đình hạnh phúc êm ấm, con cái chăm ngoan giỏi giang.   Nhưng không phải phụ nữ cứ kết hôn xong là có thể giúp ích cho chồng, cũng chẳng phải người phụ nữ nào cũng được khen là vượng phu ích tử. Điều này cần thời gian để có thể chứng minh. Với 3 nàng giáp sau đây, xem tử vi thì thấy họ kết hôn càng lâu càng có thể giúp chồng thành đạt. Nếu bạn có được cho mình một người phụ nữ như vậy, hãy trân trọng và yêu thương nàng thật nhiều nhé.

 

Phụ nữ tuổi Hợi 

  Những cô gái sinh năm Hợi tính cách thường thẳng thắn, họ rất đỗi trong sáng và lương thiện. Chính điều đó khiến cho ông trời thương và luôn dành cho con giáp này nhiều điều may mắn. Phụ nữ tuổi Hợi được xem là có phúc tướng, là người có thể lộng lẫy nơi phòng khách mà vẫn khéo léo đảm đang nơi bếp núc.


3 nang giap nay ket hon cang lau cang vuong phu ich tu hinh anh

Phụ nữ tuổi Hợi vượng phu ích tử

  Xuất giá tòng phu, có người vợ tuổi Hợi, người chồng có thể hoàn toàn yên tâm về gia đình và con cái, mọi chuyện trong nhà đều được nàng giáp này đảm đương trọn vẹn. Tính tình trầm tĩnh, ưa tư duy phân tích, lại vốn là người thông minh nên con giáp này có thể thoải mái giúp chồng trong công việc, đưa ra những ý tưởng mới mẻ và độc đáo, lập nên kế hoạch hoàn hảo.

Bạn có biết Phụ nữ có bát tự vượng phu đặc biệt đắt chồng không?
  Thời gian bên nhau càng lâu, vận tướng vượng phu ích tử của phụ nữ tuổi Hợi càng thêm rõ rệt. Họ mang lại tài vận sự nghiệp cho chồng, công danh thành đạt, phúc lộc đầy nhà. Con cái lễ phép chăm ngoan, hiếu thuận với mẹ cha. Họ sống trong tình yêu thương của cả gia đình, chẳng phải lo lắng chuyện cơm áo gạo tiền.  

Phụ nữ tuổi Thìn

  Những cô gái sinh năm này có khí chất trời sinh cao quý, tuy thời trẻ cuộc sống gặp nhiều gian nan vất vả nhưng trung vận dần dần tốt hơn, vận trình tăng tiến theo chiều hướng tích cực. Hậu vận hạnh phúc mĩ mãn, gia đình êm ấm hài hòa. Nàng giáp này cũng nằm trong danh sách những người phụ nữ vượng phu, giúp chồng càng thêm thành công trong sự nghiệp.


3 nang giap nay ket hon cang lau cang vuong phu ich tu hinh anh 2

Phụ nữ tuổi Thìn vượng phu ích tử

  Phụ nữ tuổi Thìn sống lý trí nhưng cũng rất lạc quan, họ giỏi giang và có năng lực thực sự. Bản thân họ cũng có tham vọng lớn về sự nghiệp, vì thế mà sau khi kết hôn, kể cả có tiếp tục phát triển sự nghiệp của mình hay lui về phía sau nội trợ thì họ vẫn là trợ thủ đắc lực cho chồng, giúp chồng trên từng chặng đường chinh chiến bằng chính kinh nghiệm và thực lực của mình.   Nàng giáp này hễ kết hôn là có thể đem lại tài lộc cho nhà chồng, đặc biệt kết hôn càng lâu thì tài lộc càng nhiều. Họ cũng có tấm lòng thủy chung son sắt, dù chồng sa cơ lỡ vận, lâm cảnh khốn cùng nhưng vẫn một lòng một dạ, không chút xa rời. Ai có thể lấy được cô nàng tuổi Thìn làm vợ thì chắc chắn sự nghiệp sẽ thuận buồm xuôi gió, cuộc sống càng ngày càng tốt đẹp hơn.

Có thể bạn quan tâm: Tướng phụ nữ vượng phu ích tử, khiến đàn ông gặp là muốn cưới.
 

Phụ nữ tuổi Tị

  Con gái tuổi Tị trời sinh có tướng vượng phu, song cũng cần vợ chồng đồng tâm thì mới ứng nghiệm. “Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn” chính là nói về cuộc hôn nhân của con giáp này. Hai người kết hôn xong cũng cần một thời gian để cọ xát, mài mòn những cạnh sắc trong cá tính của nhau rồi mới trở nên hòa hợp, đồng tâm nhất trí, chung sức chung lòng vì tương lai tổ ấm gia đình.


3 nang giap nay ket hon cang lau cang vuong phu ich tu hinh anh 3

Phụ nữ tuổi Tị vượng phu ích tử

  Phụ nữ sinh năm Rắn rất thông minh, dù là chuyện ngoài xã hội hay chuyện trong gia đình cũng không mấy khi làm khó được họ. Mọi chuyện đều được họ xếp đặt đâu ra đấy, cũng chính nhờ đầu óc tư duy sắc bén và khả năng lên kế hoạch tuyệt đỉnh.   Ở bên nhau càng lâu thì hai vợ chồng càng thêm tâm đầu ý hợp, nàng giáp này cũng càng có thể giúp ích cho chồng trong cuộc sống cũng như trong công việc. Gia đình của nàng tuổi Tị cũng là hình mẫu được nhiều người ngưỡng mộ bởi vợ chồng ân ái, con cái thông minh, của cải đầy nhà, tài lộc hanh thông.

Hy Vũ

4 con giáp có tướng vượng phu ích mẫu 5 mẹo phong thủy vượng phu khiến chồng càng ngày càng yêu Lấy vợ sinh tháng này,chồng tậu “3 lầu 4 bánh” dễ như trở bàn tay

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 nàng giáp này kết hôn càng lâu càng vượng phu ích tử

Con giáp khó giữ bí mật - Là những ai

Lọt vào danh sách những con giáp khó giữ bí mật có những cái tên điển hình như tuổi Tý, tuổi Mão, tuổi Tỵ và tuổi Dậu.
Con giáp khó giữ bí mật - Là những ai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Lọt vào danh sách những con giáp không biết giữ bí mật có những cái tên điển hình như tuổi Tý, tuổi Mão, tuổi Tỵ và tuổi Dậu. Một khí bí mật của bạn rơi vào tay những người này, hãy thận trọng vì không biết khi nào nó sẽ được truyền đến tai tất cả mọi người.
 

 

1. Người tuổi Tý

  Danh sách con giáp khó giữ bí mật, chắc chắn có người tuổi Tý. Nhận lời chia sẻ và giữ bí mật nhanh chóng, tuổi Tý mang lại cảm giác gần gũi, đáng tin tưởng. Nhưng họ dễ nói một đằng nhưng nghĩ một nẻo. Khi câu chuyện chỉ có hai người, đang lúc thân mật, vui vẻ, đương nhiên tuổi Tý sẽ gật đầu đồng ý mọi chuyện, hứa hẹn sẽ không tiết lộ bí mật với ai.   Nhưng sự nhanh nhẹn và hoạt bát của con giáp này cũng có mặt trái của nó. Họ dễ vui miệng rồi đưa miệng tới chủ đề vốn dĩ thuộc về điều cấm kị. Bí mật sẽ lập tức bị tiết lộ cách đó chỉ vài giây, chứ chưa nói gì tới mấy phút.    Còn bản thân tuổi Tý, nếu có điều gì cần che giấu, họ cứ đứng ngồi không yên, bồn chồn lo lắng lạ thường. Nhìn họ là thấy ngay vấn đề, có bí mật đằng trời cũng khó mà giấu giếm được.  
con giap kho giu bi mat hinh anh
 

2. Người tuổi Mão

  Ai cũng biết tuổi Mão sống kín đáo, khá trầm lặng, không thích thể hiện suy nghĩ, cảm xúc ra bên ngoài. Nói như vậy không có nghĩa là người tuổi Mão biết giữ bí mật cho người khác.    Khả năng giữ bí mật của tuổi Mão rất kém, chỉ cần hứng lên là có thể “phun” ra mọi điều thầm kín. Bản thân họ hay suy nghĩ nhiều, lắm mưu nhiều kế, một khi nắm được bí mật người khác trong tay, họ có thể trở thành con dao hai lưỡi, không biết lúc nào sẽ phản lại bạn.    Trong tiềm thức tuổi Mão, không có gì quan trọng hơn bí mật của bản thân họ. Còn bí mật của người khác ư? Còn phải tùy hoàn cảnh. Nhiều khi tuổi Mão biết rằng không nên nói ra những điều thầm kín ấ, nhưng chẳng hiểu vì sao, họ vẫn thoải mái nói hết.  
con giap kho giu bi mat hinh anh
 

3. Người tuổi Tỵ

Tật xấu đánh chết không chừa của 12 con giáp 3 con giáp luân phiên đóng vai ông Tơ bà Nguyệt cực duyên

Tuổi Tỵ có tham vọng lớn, do đó họ có thể sử dụng thủ đoạn đặc biệt với những người đặc biệt, dù có chút xấu hổ hoặc mang tiếng lợi dụng người khác nhưng họ cũng chẳng mảy may chú ý.   Hơn thế, tuổi Tỵ có khả năng điều khiển tâm lý người khác, dễ được mọi người bộc bạch và chia sẻ bí mật. Dù thuộc tuýp giỏi ăn nói, nhưng một khi đã lỡ miệng nói ra, chẳng thể nào cứu vãn được nữa. Dù là vô tình hay cố ý, một khi đã làm lộ bí mật của người khác, sự tín nhiệm lần sau ắt sẽ giảm.  
 

4. Người tuổi Dậu

  Tuổi Dậu ăn nói gẫy gọn, dễ hiểu và thường giữ cho mình đầu óc tỉnh táo và tâm lý đề phòng. Vì thế, một khi bí mật rơi vào tay tuổi Dậu, bạn hãy coi chừng, vì không biết lúc nào cả lớp, cả công ty hay thậm chí cả khu phố biết được bí mật ấy. Thủ phạm tiết lộ, không ai khác chính là tuổi Dậu.   Nói như vậy không có nghĩa là tuổi Dậu không đáng tin cậy. Ngược lại, trên mọi phương diện, họ luôn khẳng định được uy tín bản thân. Chỉ có điều, khả năng kiềm soát bí mật hơi kém, nếu được “gãi đúng chỗ ngứa”, y rằng mọi bí mật đều được tuổi Dậu bật mí.   Việt Hoàng  


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp khó giữ bí mật - Là những ai

Động tác lễ Phật đầu Xuân thế nào cho đúng?

Nói đến lễ Phật thì ai cũng biết, nhưng động tác lễ Phật như thế nào và ý nghĩa của các động tác ấy ra sao thì nhiều người còn không rõ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu Xuân là lúc mà mọi người, mọi nhà đi lễ Phật đông nhất. Họ có thể tìm đến các nơi thờ tự linh thiêng và gửi gắm nhiều tình cảm, niềm mong muốn cho một năm mới an lành, may mắn.

Theo Hoà thượng Thích Gia Quang - Phó Chủ tịch HĐTS TƯ GHPGVN, Trưởng Ban Thông tin truyền thông Trung ương cho biết: "Lễ Phật không chỉ cầu sức khoẻ, tiền tài, hạnh phúc mà lễ Phật còn là để tĩnh tâm, hướng thiện. Tuy nhiên để hiểu đúng các động tác lễ Phật cho đúng và ý nghĩa của các động tác đó thì nhiều người còn không biết".

 dong tac le phat dau xuan the nao cho dung? - 1

Nhiều người đi lễ Phật đầu xuân vẫn không hiểu về ý nghĩa của các động tác. Ảnh: Đức Tuỳ

Lễ Phật đúng cách thì động tác phải đúng và theo các bước:

Thứ nhất: Đứng trước hoặc quỳ ngay ngắn trước bàn thờ tượng Phật. Đưa hai bàn tay từ hai bên chập lại làm một ở trước ngực.

Đây chính là nhắc nhở chúng ta sửa thân tâm cho ngay thẳng, buông bỏ cái cái tâm phân biệt để trở về cái Lý Nhất Như của nhà Phật. Đó cũng chính là quy về với bản thể của mỗi con người.

 dong tac le phat dau xuan the nao cho dung? - 2

Lễ Phật là kính Phật tức là bảo ta phải cung kính muôn loài. Ảnh: Đức Tuỳ

Thứ hai: Từ tư thế nhẹ nhàng đưa hai tay lên trán. Đó là dùng tâm Phật mà cung kính với Phật.

Ngoài tượng Phật ngay trước mặt chúng ta, thì Phật còn hiện hữu ở: Thính giác là bản thể của vũ trụ, có ở khắp mười phương hư không và trong muôn loài. Từ chim muông cây cỏ, côn trùng, con kiến cho đến loài người và tất cả muôn vật. Vậy lễ Phật là kính Phật tức là bảo ta phải cung kính muôn loài.

Đối với con người dù sang hay hèn, địa vị cao hay thấp, giầu hay nghèo, từ vua quan cho đến người cùng đinh, nghiện ngập, trộm cắp, ăn mày… ta đều phải cung kính không được coi thường ai.

Vì tuy hình tướng của họ có khác nhau nhưng bản thể của họ đều là Phật cả. Mà đã là người con của Phật thì ai cũng biết: “Tất cả những gì có hình tướng đều là hưng vọng” do nhân duyên và nghiệp sinh không thể tin vào đó được.

Với loài vật cũng vậy, cũng phải có tâm từ bi, yêu thương, chăm sóc, bảo tồn nó, không được làm tổn thương hay sát hại cúng một cách vô cớ hay vì tham ăn tục uống, vì phô thương thanh thế, vì cầu lợi…

Với các loài vô tình như cây cối và các đồ vật không được cẩu thả vô trách nhiệm, gây tổn hại đến chúng mà phải chân quý bảo vệ, giữ gìn chăm sóc chúng.

 dong tac le phat dau xuan the nao cho dung? - 3

Lễ Phật đúng động tác sẽ mang lại nhiều may mắn trong năm mới. Ảnh Đức Tuỳ

Thứ ba: Thân và đầu cúi rạp xuống là bảo ta phải khiêm tốn lễ độ không được kiêu căng, ngạo mạn và hạ thấp cái tôi xuống vì đó chính là nguyên nhân gây khổ đau cho ta và cũng là chúa tể của vô minh dẫn ta vào đắm chìm lục đạo luân hồi.

Ngửa hai lòng bàn tay lên và cúi đầu sát hai tay là để đón nhận những tinh hoa của vũ trụ chuyển nó vào tâm thức của mình, đẩy lùi cái xấu, cái ác, mang lại các phúc lành cho ta mà thường gọi là sự gia hộ của Phật và Bồ Tát.

Cũng theo Hoà thượng Thích Gia Quang thì Lễ tức là kính, Bái tức là phục. Nếu ai nhận được cái lí chân thật của việc lễ Phật thì đưa nó vào tâm thức, suốt ngày khiêm tốn lễ độ, không kiêu căng ngã mạn, hạ thấp cái tôi xuống, kính trọng muôn người, muôn loài, muôn vật đó mới là thực lễ Phật và còn ý nghĩa hơn khi chúng ta đi lễ Phật đầu xuân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Động tác lễ Phật đầu Xuân thế nào cho đúng?

Ngày “Đại sát” –

Mỗi năm kiêng 24 ngày tiết khí - mỗi tháng có 2 ngày (trừ tháng nhuận). Mọi việc đều kỵ, đặc biệt là các việc lớn, quan trọng. 24 tiết khí gồm: Lập xuân Vũ thủy Kinh trập Xuân phân Thanh minh Cốc vũ Lập hạ Tiểu mãn Mang chủng Hạ chí Tiểu thử Đại thử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi năm kiêng 24 ngày tiết khí – mỗi tháng có 2 ngày (trừ tháng nhuận). Mọi việc đều kỵ, đặc biệt là các việc lớn, quan trọng.

7163b7

24 tiết khí gồm:

  1. Lập xuân
  2. Vũ thủy
  3. Kinh trập
  4. Xuân phân
  5. Thanh minh
  6. Cốc vũ
  7. Lập hạ
  8. Tiểu mãn
  9. Mang chủng
  10. Hạ chí
  11. Tiểu thử
  12. Đại thử
  13. Lập thu
  14. Xử thử
  15. Bạch lộ
  16. Thu phân
  17. Hàn lộ
  18. Sương giáng
  19. Lập đông
  20. Tiểu tuyết
  21. Đại tuyết
  22. Đông chí
  23. Tiểu hàn
  24. Đại hàn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày “Đại sát” –

Xem dáng đi đoán vận mệnh và tính cách |

Xem dáng đi đoán vận mệnh và tính cách. Mỗi người đều có tư thế đi của mình, căn cứ vào dáng đi, có thể biết tính cách và vận mệnh của họ. Mỗi người đều có tư thế đi của mình. Tuy tư thế này trên mức độ rất lớn là do hình thể mỗi người khác nhau tạo
Xem dáng đi đoán vận mệnh và tính cách |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem dáng đi đoán vận mệnh và tính cách |

Xem bói họ tên để biết tính cách của bạn

Cái tên của mỗi người mang một ý nghĩa khác nhau, đó có thể là mong muốn của người thân, ông bà, bố mẹ khi sinh ra họ, cũng là một phần nói lên tính cách của họ. Việc bói tên hay xem bói theo tên cũng một phần thể hiện được tính cách của mỗi người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cái tên của mỗi người mang một ý nghĩa khác nhau, đó có thể là mong muốn của người thân, ông bà, bố mẹ khi sinh ra họ, cũng là một phần nói lên tính cách của họ. Việc bói tên hay xem bói theo tên cũng một phần thể hiện được tính cách của mỗi người.

Xem bói họ tên để biết tính cách của bạn

Xem thêm: Xem bói họ và tên người yêu bạn

Theo cách sắp xếp dưới đây thì tính cách được chia ra làm 9 phần khác nhau. Tuy mỗi người đều có hòa lẫn thêm một số tính cách khác nhưng đây chính là nét nổi bật nhất của họ khi xem bói theo họ tên. Cách thức thực hiện như sau:

+ Viết đầy đủ họ tên của người đó. Sau đó bạn tra theo bảng sau, với một chữ cái ứng với một số, cộng tất cả các chữ số cho tới khi tối giản hết mức.

Ví dụ: Bạn cần bói tên người yêu của mình là VƯƠNG TUYỂN = 4 + 3+6 +5 +7 + 2 +3 +7 + 5+5 =47 = 4 +7 = 11 = 1 + 1= 2.

Xem tính các của người ứng với số 2. Như vậy, con số định mệnh của người yêu bạn là số 2.

Tính cách của người mang số 1:

Những người mang số 1 là người ưa thám sát, mạo hiểm, tìm tòi, sáng chế và phát minh. Đây cũng là những người cứng đầu, có ý chí mạnh mẽ, kiên quyết tự lập, có óc tổ chức lãnh đạo. Nếu làm lãnh đạo hay chỉ huy thì thuộc người độc đoán chuyên quyền, khó sửa đổi những lỗi lầm của mình.  Bản tính rộng rãi, nhiều nhiệt huyết nhưng cũng nhiều tham vọng, nên dễ trở nên ích kỷ, tàn nhẫn. Nếu đúng thì kết quả tốt đẹp, nếu sau thì rất thảm hại.

Tính cách của người mang số 2:

Những người mang số 2 tượng trưng cho sự hòa nhã, ngọt ngào, sẵn sàng giúp đỡ người khác, xã giao khéo. Đây là những người luôn tế nhị trong giao tiếp, biết xét đoán người khác, thường cộng tác với người khác tốt hơn là chỉ huy họ.Thích sự quen thuộc yên ổn hơn là mới lạ. Thường là người trầm lặng, dè dặt, cân nhắc kỹ lưỡng trước khi hành động. Thích thuận hòa, dễ chán nản khi thất bại. Nếu đúng chỗ, tính lịch thiệp sẽ đem lại hết quả bất ngờ.

Tính cách của người số 3:

Số 3 là số tượng trưng cho tình cảm và tài năng đại chúng, số này được coi là số hoàn mỹ nhất, có liên hệ với mộc tinh.

Tính tình của người mang số 3 thường có nhiều khả năng, ham học hỏi, dễ say mê, lạc quan, cho sự rủi ro là tất nhiên, có tài ứng biến, say mê, yêu đời tháo vát. Họ khá thông minh, làm người khác vui theo mình, ít cương quyết, dễ bị chi phối nhưng lại có nhiều ảnh hưởng đến người khác, dễ dãi với mình, chú trọng đến vật chất, tính ăn ngon, mặc đẹp, nhà lầu xe hơi.

Tính cách của người số 4:

Đây là số tượng trưng cho công bằng, tình yêu và trách nhiệm, có liên hệ với Thổ tinh. Tính tình của người mang số 4 thường làm việc bền bỉ, tổ chức và kiến thiết giỏi. Có khuynh hướng bảo thủ, thường tìm hiểu đợi xem rồi mới bắt tay vào làm, tiền bạc đối với họ là quan trọng, nghi ngờ những việc thành công dễ dàng, chủ trương thích thú những việc mình làm.

Tính cách của người mang số 5:

Tương trưng cho sự nhanh trí, hành động theo hoàn cảnh, liên hệ với Thủy tinh. Tính tình sáng trí, quý trọng tự do cá nhân, sẵn sàng hy sinh quyền hành cho những hành động tự do. Những người này thường không thích làm việc theo kế hoạch, không lo ngày mai dù đường đời trôi chảy, có sức chịu dựng ít, chản nản, thích dạo phố và sự mới lạ.

Tính cách của người mang số 6:

Số 6 tượng trưng cho sự hòa nhã, thẩm mỹ, có liên hệ với Kim tinh. Tính cách của những người này cứng rắn, cao thượng, tế nhị, bản tính thân ái, có lương tâm, mẫu mực, xúc động sâu xa trước cái đẹp, hay làm việc của người, ưu sự sung túc, hy sinh tất cả cho gia đình.

Tính cách của người số 7:

Số 7 tượng trưng cho khuynh hướng tinh thần, cá tính riêng biệt, thâm trầm, liên hệ với Mộc tinh. Tính tình của người mang số 7 thường có tư tưởng thâm trầm, có óc phân tích, nhiều ý kiến cá nhân, ham hiểu biết, biết xu thời, tò mò về thời thế. Thích du lịch nhất là những nơi xa xôi hẻo lánh. Thích sự kín đáo cô quạnh, sống với nội tâm, có óc thẩm mỹ, ít nghĩ ngợi về thể xác, chú trọng tinh thần, dễ xúc cảm trước cái đẹp, thường bất đồng ý kiến với đa số quan niệm tình cảm có tính chất triết lí và trực giác. Rất tự lập, tự quyết định, không chịu theo ý kiến của người khác, tự chủ, tự phê bình nghiêm khắc. Thích sự hoàn hảo, đòi hỏi những tiêu chuẩn có khi quá cao so với khả năng.

Tính cách của người số 8:

Số 8 tượng trưng cho quyền lực và thành công, chiến tranh và tàn phá, tính cách của những người này thường tốt bụng nhưng lạnh lùng, không biểu lộ nhiều cảm xúc, thường có vẻ cô độc, tuy có thân mật với bạn bè. Bản tính cương quyết thích dẫn đầu, vì vậy phải chọn cho mình một mục tiêu khôn ngoan, nếu sai lầm có thể dẫn tới sự tàn phá cho bản thân và chính người khác. Có nhiều nghị lực hành động, thích theo đuổi những mục đích tinh thần, có sức hấp dẫn. Họ thường có sức hút đối với người khác, nhiều khi muốn có thể nổi bật và duyên dáng. Họ thường sẵn sàng đứng lên bênh vực cho người thân, đối với kẻ thù thì họ như một con hổ dữ, chiến đấu tới cùng.

Tích các của người số 9:

Số 9 biểu tượng cho tình thương của con người với đồng loại,  sở thích về triết học và cao cả. Tính tình của người số 9 rất nhạy cảm, tiếp thị cảm thông với những người xung quanh sẵn sàng giúp đỡ họ thỏa mãn. Là con người lý tưởng, nahan ái, bị chi phối bởi trực giác và tình cảm nhiều hơn là lí trí. Tuy nhiên dù thụ cảm họ vẫn lặng lẽ để rút lại về địa hạt triết lí tâm linh với hy vọng tìm ra cách thỏa đáng cho các vấn đề làm loài người đau khổ. Họ ít khi bị quyến rũ bởi tiền bạc, quyền hành, trừ khi đó là phương tiện để giúp đỡ người khác. Họ có sức chịu đựng  bền bỉ, can đảm và cương quyết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói họ tên để biết tính cách của bạn

Top 5 con giáp bị chê tính xấu, khó chiều

Người cầm tinh con Trâu trông có vẻ hiền hòa, chậm chạp, nhưng khi tức giận hay tâm trạng không tốt thì lại rất khó lường.
Top 5 con giáp bị chê tính xấu, khó chiều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuoi-suu-5749-1432636523.jpg tuoi-ho-9857-1432636523.jpg tuoi-rong-1543-1432636523.jpg tuoi-ran-4937-1432636523.jpg tuoi-ngua-5945-1432636523.jpg
1. Tuổi Sửu 2. Tuổi Dần 3. Tuổi Thìn 4. Tuổi Tỵ 5. Tuổi Ngọ

Tuệ Anh (theo Diyixz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp bị chê tính xấu, khó chiều

Kappa - loài thủy quái có thật trong niềm tin của người Nhật Bản

Kappa là một loại thủy quái trong truyền thuyết Nhật Bản, được cho là nguyên nhân của những vụ chết đuối hoặc mất tích trên sông và nhiều tai họa khác.
Kappa - loài thủy quái có thật trong niềm tin của người Nhật Bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kappa là một loại thủy quái trong truyền thuyết Nhật Bản, được cho là nguyên nhân của những vụ chết đuối hoặc mất tích trên sông và nhiều tai họa khác.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Kappa - loai thuy quai co that trong niem tin cua nguoi Nhat Ban hinh anh 2
 
Kappa có dạng giống khỉ hoặc ếch hơn là giống người. Điểm đặc trưng của loài thủy quái này là có một cái túi nước trên đầu, chừng nào cái túi còn đầy nước thì Kappa còn sức mạnh. Ngoài ra, Kappa có mũi khoằm, mắt tròn, bốn chi có màng, năm ngón, có thể thay đổi màu sắc tùy theo môi trường, nhưng chủ yếu có màu xanh xám.
 
Người Nhật tin rằng Kappa là một sinh vật rất vui nhộn, đôi khi chúng giúp họ, và đôi khi còn chơi đùa với họ nữa. Chúng cũng rất thích thử khả năng với những môn thể thao như Shogi (một loại cờ của Nhật Bản) hay Sumo.
 
Tuy nhiên, sinh vật này luôn khiến mọi người khiếp sợ, vì lẽ, sự tò mò đối với thế giới con người, và những trò đùa nghịch tai quái của chúng thường gây ra những hậu quả không nhỏ. Chúng thích lật váy, hoặc kimono của phụ nữ lên, xì hơi ầm ĩ, hay tồi tệ hơn, là cướp cây trồng, bắt cóc trẻ em, cưỡng bức phụ nữ,…
 
Trên thực tế, thịt trẻ em là món khoái khẩu của Kappa, đôi khi nó cũng ăn cả người lớn nữa. Và để tránh cho thảm họa này xảy ra, người ta phải dâng cho nó những món quà hoặc vật tế, đặc biệt là dưa chuột, thứ duy nhất nó thích hơn thịt trẻ em. Thậm chí đến món sushi cuốn dưa chuột nổi tiếng cũng mang tên nó – kappamaki. Kappa còn được biết đến với hành động lôi người xuống nước và rút gan của họ qua đường hậu môn.
 
Mặc dù rất đáng sợ, nhưng thực chất Kappa không có chủ ý hại ai cả, chúng chỉ tò mò và nghịch ngợm mà thôi. 
 
Ở Nhật Bản còn có cả lễ hội Kappa . Họ tổ chức lễ hội thể hiện sự tôn trọng đối với Kappa, để chúng không hại con người.
 
Các bậc phụ huynh Nhật Bản thường nhắc nhở con phải cẩn thận khi tới gần khu vực sông suối. Rất có thể Kappa đang rình rập đâu đó phía dưới. Và để chắc ăn hơn, họ chuẩn bị dưa chuột cho đứa trẻ mang theo khi có hoạt động ở gần ao hồ, sông ngòi để có thể cống cho Kappa và chúng sẽ không làm hại đứa trẻ.

Kappa - loai thuy quai co that trong niem tin cua nguoi Nhat Ban hinh anh 2
Hài cốt được cho là Kappa được tìm thấy ở Nhật Bản

Thậm chí, người Nhật Bản tin rằng đây là loài có thật, và những mẫu thi thể được cho là Kappa được tìm thấy trong nhiều năm qua càng củng cố thêm niềm tin đó. 

ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kappa - loài thủy quái có thật trong niềm tin của người Nhật Bản

Top 3 con giáp khổ vì tình

Trong cuộc sống luôn tồn tại người mạnh mẽ và người yếu đuối. Vậy liệu bạn có phải là con giáp khổ vì tình? Hãy đọc bài viết dưới đây.
Top 3 con giáp khổ vì tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống luôn tồn tại người mạnh mẽ và người yếu đuối trong sự nghiệp và tình cảm. Vậy liệu bạn có phải là con giáp khổ vì tình? 


Top 3 con giap kho vi tinh hinh anh
 
Tuổi Mão

Những người tuổi Mão có trái tim mong manh, sống nội tâm, đồng thời thường có cái nhìn bi quan về sự việc xung quanh, lo sợ bị phản bội. Là con giáp khổ vì tình nên họ không thể chịu bất cứ tổn thương hay sự tác động nào từ bên ngoài, có xu hướng khép kín nội tâm, cố gắng không để người khác có thể tiến vào thế giới của mình.
 
Đường vân và nếp nhăn “tố” tình trạng sức khỏe của bạn
– Bỗng nhiên một ngày bạn phát hiện thấy gò má của mình có xuất hiện đốm nâu, chứng tỏ hệ tiêu hóa của bạn đang có vấn đề. Ngoài ra, nó còn

Tuổi Sửu

  
Top 3 con giap kho vi tinh hinh anh 2
 
Người mệnh trụ năm Sửu có tính cách trung thực, kiên định, trung thành. Về phương diện tình cảm, con giáp hiền lành này sợ bị phản bội bởi vì trong quan niệm của họ tình cảm không phải là thứ có thể chơi đùa, tình cảm phải luôn thuần khiết không vụ lợi. Bởi vì lẽ đó, người tuổi Sửu thường lựa chọn sự cô đơn thay vì thử yêu người nào đó.    Tuổi Tỵ
 
Top 3 con giap kho vi tinh hinh anh 3
 
Bát tự trụ năm Tỵ sở hữu vẻ ngoài mạnh mẽ cứng rắn, tuy nhiên lại là con giáp khổ vì tình khi rơi vào lưới tình, họ có xu hướng phong bế chính mình thay vì giao lưu nhiều với người khác. Để không bị người khác phát hiện và thương hại, họ sẽ giấu kín nội tâm . Điều này được cho là do người tuổi Tỵ có ảo tưởng lãng mạn về tình yêu, khi tình cảm xảy ra vấn đề sẽ là đòn đả kích lớn với họ. 

► Bói tình yêu để biết đường nhân duyên của bạn

Bí kíp giúp 12 con giáp tránh xa tiểu nhân quấy phá Top 5 con giáp vương giả trong năm 2017 3 cô nàng ngoan ngoãn đáng yêu nhất trong 12 con giáp Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp khổ vì tình

Chỉnh phong thủy phòng ngủ hâm nóng tình cảm vợ chồng

Phong thủy phòng ngủ đúng chuẩn không chỉ mang lại sự thoải mái khi nghỉ ngơi mà còn tốt cho tình cảm vợ chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là nơi vợ chồng nghỉ ngơi, thư giãn, cũng là nơi để chúng ta trút bỏ hết những mệt nhọc sau một ngày dài bận rộn. Dưới đây là những bí quyết phong thủy phòng ngủ giúp cho tình cảm vợ chồng bạn mặn nồng như thuở ban đầu mà bạn không nên bỏ qua. 

1. Không nên đặt quà của người yêu cũ trong phòng ngủ

Có vật ắt có linh cho dù là đôi bên đã chia tay và không còn quan hệ gì nữa. Những món quà do người yêu trước có thể đặt ở một nơi khác, nhưng tốt nhất là không nên đặt trong phòng ngủ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ vợ chồng hiện tại và rất dễ gây ra mâu thuẫn gia đình.

2. Đồ dùng, vật dụng trong phòng nên “có đôi có cặp”

Vì sao lại như vậy? Trong phòng đặt những đồ dùng mà luôn theo đôi theo cặp thì điều đó tượng trưng cho đôi bên cũng cũng nhau đồng cam cộng khổ và tình cảm bền chặt. Ví dụ như ghế ngồi, một số đồ trang trí như thiên nga, cặp uyên ương… nên là những con số 2.

 chinh phong thuy phong ngu ham nong tinh cam vo chong - 1

3. Trong phòng không nên có quá nhiều hoa tươi

Quá nhiều hoa tươi dễ dẫn đến việc “đứng núi này trông núi nọ”. Hoa trong phòng ngủ chỉ nên đặt ở một hoặc hai chỗ, khi chọn vị trí đặt bình hoa cũng không nên chọn đặt quá nhiều bình hoa tươi. Màu sắc bình hoa nên chọn màu nhã nhặn để tăng thêm vận khí cho con đường tình cảm, nếu không dễ dẫn đến tác dụng trái ngược. Không những hai bên không vui vẻ mà còn dễ nảy sinh sự đổi thay trong tình cảm.

4. Vật dụng trong phòng không nên có quá nhiều thứ hình góc nhọn hoặc không cân đối:

Những vật dụng có hình dáng không vuông vắn thường dẫn đến tình cảm không ổn định, dễ thay đổi, suy nghĩ kỳ quặc và dễ bất mãn với tình cảm hiện tại. Cố gắng tránh những vật dụng có hình thù sắc nhọn vì dễ làm tình cảm thay đổi hoặc dễ xuất hiện kẻ thứ 3.

 chinh phong thuy phong ngu ham nong tinh cam vo chong - 2

5. Phòng ngủ nên gọn gàng

Việc sắp xếp vật dụng trong phòng không được bừa bộn, một căn phòng quá lộn xộn thì cũng dễ nảy sinh những mối đa tình đa cảm hay một tình yêu không ổn định. Ngoài ra thì những đồ điện tử cũng không nên bày quá nhiều, những bức xạ của sóng điện từ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng đến vận thế gia chủ, thậm chí là ảnh hưởng đến vận khí trên con đường tình cảm.

7. Chọn phòng vuông vắn làm phòng ngủ của vợ chồng:

Một căn phòng hình chữ nhật hoặc hình vuông thích hợp hơn là một căn phòng hình tam giác, hay hình góc nhọn. Phòng ngủ nhiều góc cạnh dễ dẫn đến những sóng gió không mong muốn trong tình cảm vợ chồng. Mức độ to nhỏ trong phòng ngủ cũng nên hài hòa, phòng ngủ quá nhỏ gây nhiều áp lực vì không gian quá ngột ngạt, phòng ngủ quá lớn lại không tập trung được tinh khí.

 chinh phong thuy phong ngu ham nong tinh cam vo chong - 3

8. Màu sắc phòng ngủ không nên quá nhiều, quá rực rỡ:

Một không gian màu sắc lòe loẹt thường dễ dẫn đến sự đa tình, màu sắc vật dụng và màu sắc tường nên có chung tông màu chủ đạo mới mong mưu cầu sự hài hòa trong tình cảm vợ chồng. Không nên chọn những màu sắc quá trầm, ví như màu đen, cảm giác u ám và nặng nề sẽ bao trùm nhiều hơn.

9. Trong phòng ngủ nên đặt những vật may mắn cho tình yêu:

Vật may mắn này nên hài hòa với những bức tranh trong phòng. Không nên treo vật dụng hay tranh ảnh liên quan đến đồ võ sĩ, hay những bức tranh động vật nhe nanh giơ vuốt. Điều này khiến người ta có cảm giác ghê rợn, trong quan hệ vợ chồng đôi bên cũng dễ xảy ra cãi vã, không có lợi cho tình cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉnh phong thủy phòng ngủ hâm nóng tình cảm vợ chồng

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 5)

Tìm hiểu về các cách gây tai họa, và những sao gây họa trong khoa tử vi. luận giải lá số tử vi quá các cách. Cách gây tai họa và các sao họa (phần 5)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 5)

Cách gây tai họa và các sao họa (phần 5)

6. Họa cho con cái:

Sự hiện diện của Song Hao cho thấy phải tốn kém nhiều lúc dưỡng thai và lúc dưỡng nhi cũng như lúc sinh nở.

Thai, Lưu Hà: chỉ sản tai, tức là tai họa lúc sinh sản, thể hiện dưới hình thái mẹ chết lúc sinh, thường là do băng huyết hoặc lúc sinh bị máu ra nhiều vì Lưu Hà chỉ máu loãng xuất huyết.

Thai, Tuần, Triệt: không kể trường hợp phá thai, bộ sao này có nghĩa là bào thai yểu tử, nhất là khi gặp cả Tuần lẫn Triệt.

Thai, Quan Đới: Quan Đới chỉ cái chết bất đắc, không tự nhiên. Đi với Thai thì dễ hư thai hoặc hài nhi sơ sinh chết bất thần. Gặp thêm sao xấu, nhất là Không Kiếp, có thể báo hiệu cái chết của mẹ lẫn con.

d. Tình trạng con hư đốn:

Nếu con hư vì sắc dục, trinh tiết thì tại cung Tử sẽ có những sao về họa sắc dục, trinh tiết, giang hồ. Nếu con hư vì cờ bạc, hút sách, trộm cướp thì cung Tử có những sao hao tán tài sản vì cờ bạc, hút sách, trộm cướp ... Nếu con bị hình tù thì những cách hình tụng nói trong họa tụng ngục xuất hiện tại cung Tử. Trường hợp chết dữ thì đã có sao họa cho sinh mệnh cơ thể kể trên. Ngoài ra,

Tham ở Thìn, Tuất hay Thất Sát: cung Tử có Tham Lang hay Thất Sát ở Thìn, Tuất thì có con bất mục, bất hiếu, khó dạy, ngỗ ngược.

Lương, Đồng ở Tỵ, Hợi: con chơi bời, lãng tử, nam thì kết đảng gian phi, nữ thì dâm đãng hoang phí. Có thêm Mã thì thường bỏ nhà đi bụi đời.

Kình, Đà, Không, Kiếp hãm địa: chỉ con cái du đãng, bất lương, mất dạy.

Binh, Hình, Kiếp, Kỵ: đồng nghĩa như trên nhưng nặng nề, xấu xa hơn. Đó là những gian phi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách gây tai họa và các sao họa (phần 5)

TRÁNH mua 5 kiểu nhà 'tiêu tài tán lộc'

Nếu đang tìm mua nhà, bạn nên "tránh xa" những kiểu nhà dưới đây để có được cuộc sống tốt lành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nếu bạn đang tìm kiếm một ngôi nhà để mua hoặc thậm chí chỉ để thuê, bạn bắt buộc phải lưu tâm đến một số kiêng kỵ phong thủy trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Phần đông những người đang thuê nhà đều thiếu sự coi trọng đúng mực đối với tầm quan trọng của phong thủy của chính ngôi nhà mình đang sống. Trên thực tế, bản thân ngôi nhà luôn có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của họ, chẳng hạn như lĩnh vực tài lộc, sức khỏe, mối quan hệ, sự nghiệp... theo một cách nào đó.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 1

Chính vì vậy, Nhà đẹp sẽ cho các bạn một số lời khuyên phong thủy đáng giá sau đây:

1. Tránh ngôi nhà ở gần đường cao tốc và tháp điện cao thế

Bạn nên tìm một ngôi nhà có vị trí xa đường cao tốc và tháp điện cao thế, vì nó sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp và sự giáo dục của những người sống trong nhà.

Nếu cửa chính của ngôi nhà đối diện với đường cao tốc, nó có thể ngăn chặn nguồn ánh sáng mặt trời và về lâu về dài, nó có thể khiến bạn có cảm giác bất an.

Nếu ngôi nhà của bạn bị bao quanh bởi những tháp điện cao thế, bạn cùng các thành viên trong gia đình có thể gặp phải nhiều vấn đề về sức khỏe do ảnh hưởng xấu của lượng bức xạ quá lớn.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 2

2. Tránh ngôi nhà ở gần chùa, đền, nhà thờ, bãi tha ma và bệnh viện

Chùa chiền, đền thờ, nhà thờ, bãi tha ma và bệnh viện là những nơi có nguồn khí âm rất mạnh mẽ. Vì thế, nếu bạn sống gần những địa điểm trên, nó có thể gây ra sự bất lợi, rủi ro trong cuộc sống cũng như khiến bạn phải chịu đựng nhiều vấn đề sức khỏe rất nghiêm trọng.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 3

3. Tránh ngôi nhà/tòa nhà tối tăm hoặc cô lập

Sống trong một ngôi nhà tối tăm và u ám sẽ rất dễ thu hút ảnh hưởng xấu và nguồn năng lượng tiêu cực. Nếu năng lượng âm quá mạnh sẽ không có chỗ cho năng lượng dương, vì vậy, phong thủy khuyên con người không nên sống trong những ngôi nhà như vậy. Bạn cũng nên tránh chọn một ngôi nhà đứng một mình hoặc quá cô lập.

4. Tránh ngôi nhà ở gần đồn cảnh sát

Hãy bỏ qua những ngôi nhà ở gần đồn cảnh sát. Lý do là bởi nguồn năng lượng đại diện của nơi này sẽ cuốn bạn vào những vụ kiện tụng và ảnh hưởng đến sự nghiệp của bạn.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 4

5. Tránh ngôi nhà bị bao vây bởi các tòa nhà cao tầng

Nếu bạn sống trong một ngôi nhà bị kìm kẹp bởi những tòa nhà cao tầng xung quanh, nguồn ánh sáng tự nhiên sẽ bị hạn chế làm cho ngôi nhà trở nên tối tăm, ẩm thấp và hiển nhiên là thu hút nguồn năng lượng âm nhiều hơn. Kiểu nhà này sẽ có hại đến sức khỏe của những người sống bên trong.

 tranh mua 5 kieu nha 'tieu tai tan loc' - 5

Khi mua nhà hay thuê nhà, giá cả không phải là tất cả mà còn phải quan tâm đến yếu tố phong thủy để bạn và người thân được sống thật thoải mái trong tổ ấm của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TRÁNH mua 5 kiểu nhà 'tiêu tài tán lộc'

Gợi ý chọn quà 8/3 đúng điệu cho 12 cô nàng hoàng đạo

Các chàng đang đau đầu vì 8/3 đến gần mà chưa biết chọn quà gì cho nàng? Hãy để ## bật mí cho bạn món quà đúng với sở thích của 12 chòm sao nữ nhé.
Gợi ý chọn quà 8/3 đúng điệu cho 12 cô nàng hoàng đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Goi y chon qua 83 dung dieu cho 12 co nang hoang dao hinh anh
 
Bạch Dương
  Nhiệt tình lại hào sảng nên có thể cô nàng Bạch Dương sẽ không để ý tới những điều nhỏ nhặt. Hãy thể hiện sự tinh tế của bạn khi tặng nàng nước hoa mùi thể thao.
Kim Ngưu   Thực tế là bản chất của Kim Ngưu nên không gì phù hợp hơn khi tặng nàng một đôi giày thật xinh với lời nhắn “Một đôi giày tốt sẽ đưa em đến nơi tốt đẹp – là bên anh”.   Song Tử   sở thích của chòm sao nữ Song Tử khá phong phú nên chọn quà cho nàng ấy thật không dễ. Một hộp socola nhiều vị sẽ làm hài lòng cô nàng đa chiều này.    Cự Giải   Gối ôm hoặc một vật trang trí sinh động là món quà mà Cự Giải khá ưng ý. Vì lúc nào nàng ấy cũng có cảm giác như bạn đnag ở bên   Sư Tử   Để thỏa mãn sự hào nhoáng của bạn gái cung Sư Tử, hãy tặng nàng chiếc ví da hợp mốt hay túi xách thời thượng.
5 chòm sao nữ có nhân duyên cực thịnh dịp 8/3
Bạn muốn thoát kiếp cô đơn? Bạn muốn tìm “gấu”? Dịp 8/3 này, vận thế tình yêu của 5 cô nàng hoàng đạo dưới đây rất rộng mở, hãy diện thật

Xử Nữ
  Muốn lấy lòng cô gái Xử Nữ trong ngày 8/3, nhớ rằng, nàng ấy mê mẩn bó hoa hồng thẫm đỏ hay đóa tuylip rạng rỡ nhé.   Thiên Bình   Một đĩa CD những ca khúc lãng mạn hay chiếc lắc tay nhỏ xinh sẽ khiến nàng Thiên Bình xúc động rung rinh đấy.   Thiên Yết   Một chiếc áo tự tay bạn chọn, có thể chưa phải là hợp với Thiên Yết nhất, nhưng chắc chắn nàng sẽ ghi nhận tấm lòng.   Nhân Mã   Nhẫn tình bạn hay vòng cổ tình yêu sẽ lấy lòng được cô nàng Nhân Mã tự do.   Ma Kết   Lọ nước hoa hương thơm thoang thoảng hay chiếc kím râm sành điệu là gợi ý thiết thực cho chàng trai nào đang theo đuổi nàng Ma Kết.   Thủy Bình   Một khóa học yoga, một thẻ học làm đồ handmade hay vé xem show ca nhạc sữ khiến nàng Thủy Bình thích mê.  
Goi y chon qua 83 dung dieu cho 12 co nang hoang dao hinh anh
 
Song Ngư
  Lọ tinh dầu có mùi thơm dịu nhé, loại sữa tắm tinh tế và thoang thoảng là mốn quà 8/3 khiến các nàng Song Ngư cảm thấy có tình cảm với bạn hơn đấy.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gợi ý chọn quà 8/3 đúng điệu cho 12 cô nàng hoàng đạo
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd