Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay –

Là con người ai ai cũng muốn biết vận mệnh tương lai của mình như thế nào? như những bài trước chúng tôi đã cập nhật những bài viết xem tướng cổ, xem tướng khuôn mặt ... Hôm nay chúng tôi sẽ giúp bạn xem vận mệnh qua hình dáng móng tay. Liệu hình dán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là con người ai ai cũng muốn biết vận mệnh tương lai của mình như thế nào? như những bài trước chúng tôi đã cập nhật những bài viết xem tướng cổ, xem tướng khuôn mặt … Hôm nay chúng tôi sẽ giúp bạn xem vận mệnh qua hình dáng móng tay. Liệu hình dáng móng tay nói lên điều gì về cuộc đời của bạn? Móng tay tròn là người thông mình, lanh lợi; móng tay vuông là người chính trực, khá giả…

Nội dung

  • 1 Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay
    • 1.1 Móng tay hình vuông
    • 1.2 Móng tay hình chữ nhật
    • 1.3 Móng tay hình bách hợp
    • 1.4 Móng tay tròn trịa
    • 1.5 Móng tay hình quạt
    • 1.6 Móng tay hình thang
    • 1.7 Móng tay không đồng đều
    • 1.8 Móng tay hẹp dài

Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay

Móng tay hình vuông

Móng tay hình vuông là người chính trực, nghiêm túc, tác phong làm việc chuyên nghiệp. Sở hữu tính cách như vậy nên tài vận của họ cũng ngày càng tốt hơn, thu nhập ổn định, khá giả. Họ thích rõ ràng trong tình yêu, ghét sự dối trá. Họ là người bạn trung thực và đáng tin cậy nhất. Đặc biệt, họ không thích giao lưu với những người giảo hoạt, giả tạo.

Móng tay hình chữ nhật

Người có móng tay hình chữ nhật thường trầm tĩnh, kiên nhẫn, tình duyên tốt. Sự nghiệp của họ rất phát triển, bởi họ dám nghĩ dám làm, là nam thì có khí phách nam tử hán, là nữ thì mạnh mẽ kiên cường.

1-5009-1412394229

Móng tay hình bách hợp

Móng tay hình bách hợp là móng tay dáng tương đối dài, bốn góc tròn, phần đầu nhọn, giống như cánh hoa bách hợp. Đây là dáng móng tay đẹp nhất, thấy nhiều ở phái nữ. Những người có dáng móng tay bách hợp thì dù là nam hay nữ tính cách cũng ôn thuận, thân thiện dễ gần, vận đào hoa tốt, được bạn bè yêu quý, sự nghiệp thuận lợi.

Móng tay tròn trịa

Móng tay tròn là người thông minh lanh lợi, họ không thích tranh giành quyền lợi, vật chất, chỉ muốn làm những việc bản thân yêu thích. Trong tình yêu họ rất chu đáo, tinh tế, sau khi kết hôn sẽ hết lòng vì gia đình.

Móng tay hình quạt

Móng tay hình quạt phần gốc hẹp hơn, đầu móng mở rộng thành vòng cung. Người sở hữu móng tay hình quạt thường có vóc dáng cơ thể rất đẹp, sức khỏe tốt. Họ là người rất kiên nhẫn, có thể chịu được khó khăn, dễ dàng thành công khi tự lập nghiệp. Họ kiên trì, đôi khi còn cố chấp. V việc họ đã xác định thì sẽ làm đến cùng, không sợ vất vả, khó khăn. Trong tình yêu cũng vậy, họ sẽ theo đuổi đối phương đến cùng.

4-9212-1412394229

Móng tay hình thang

Ngược lại với móng hình quạt, gốc hẹp hơn đầu móng. Người có móng tay hình thang thích sự giản dị, cư xử nhún nhường, trong tình yêu là người thực tế. Khi lựa chọn người yêu, họ sẽ để ý nhiều đến nhân phẩm đối phương chứ không quá chú trọng vào bề ngoài. Trong sự nghiệp họ luôn làm theo những kế hoạch tỉ mỉ, từng bước từng bước vững chãi đạt đến mục tiêu cuộc đời họ.

Móng tay không đồng đều

Nếu móng tay lồi lõm không đều hoặc đột nhiên không đều thì nên chú ý đến chế độ ăn uống, tăng cường sức khỏe, làm việc gì cũng phải thận trọng, chuyện lớn thì nên xem xét thật kỹ rồi hãy đưa ra quyết định.

Móng tay hẹp dài

Những người như vậy thường có tài năng đặc biệt, có thiên phú nghệ thuật. Trong tình yêu họ luôn theo đuổi sự hoàn mỹ, tài vận tốt.

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay –

Cách hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng –

Tuổi vợ chồng kỵ nhau, xung khắc xưa nay vẫn là vấn đề muôn thuở. Theo đó thì trong hôn nhân người xưa thường chọn lấy những người hợp tuổi thì cuộc sống vẫn thuận lợi hơn là lấy tuổi xung. Hai tuổi mà hợp nhau thì làm ăn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi vợ chồng kỵ nhau, xung khắc xưa nay vẫn là vấn đề muôn thuở. Theo đó thì trong hôn nhân người xưa thường chọn lấy những người hợp tuổi thì cuộc sống vẫn thuận lợi hơn là lấy tuổi xung. Hai tuổi mà hợp nhau thì làm ăn dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nếu 2 người thật sự thương yêu nhau nhưng tuổi lại xung khắc, nếu lấy nhau thì sẽ phải chịu cảnh cô quả suốt đời, hoặc giả làm ăn lụi bại, con cái hiểm muộn thì sao? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phần nào Hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng

Thực tế đã chứng minh, trong gia đình tuổi vợ chồng chỉ là một yếu tố mà thôi, còn phụ thuộc sinh con tuổi gì? Chính đứa con có tác động quyết định hạnh phúc gia đình trong đời sống. Tuổi vợ chồng chỉ là một yếu tố. Đứa con có hợp với mẹ về mạng, địa chi và hợp với bố về thiên can thì vẫn giàu và hạnh phúc được. Và đứa con út ( đứa cuối cùng) mới quyết định vận mệnh của gia đình!
Có nhiều trường hợp, gái cao số 2,3 đời chồng thì sao ? Các cụ ngày xưa thì hay có tục rước dâu 2,3 lần. Chọn ngày chọn giờ đẹp để tiến hành rước dâu. Thực ra đây cũng là 1 cách để hóa giải tâm lý. Khi đón cô dâu về, làm lễ trước bàn thờ tổ tiên. Cô dâu sẽ ở lại nhà chồng đúng nghĩa vụ của một người con dâu, đến ngày hôm sau có thể tự tiện bỏ về mà không xin phép bố mẹ chồng hay bất cứ ai. Coi như 1 lần bỏ chồng. Đến ngày khác nhà chú rể lại tiếp tục làm đám cưới đến xin dâu và làm các thủ tục như cưới hỏi bình thường. ( Lần cưới cuối cùng có thể chọn ngày đẹp, giờ đẹp để tiến hành).

Thế còn tình huống tuổi vợ chồng kỵ nhau, lấy nhau thì một người phải bỏ mạng, người kia sống cô đơn suốt đời thì sao? Tình huống này không phải là không có, nhiều đôi chưa lấy nhau mà bố mẹ chú rể đã ngăn cấm kịch liệt chỉ vì “tướng nó sát chồng” hay thầy bảo không được. Trong trường hợp này, hai vợ chồng vẫn tiến hành thủ tục pháp lý bình thường, tức là ra Phường đăng ký kết hôn theo pháp luật đàng hoàng, tổ chức hôn lễ linh đình, rồi về chung sống với nhau. Nhưng đặc biệt, phải bỏ qua bước xin dâu và thông báo với tổ tiên 2 bên là đã kết hôn. Có nghĩa là trên mặt pháp lý hai người vẫn là vợ chồng, nhưng không được ông bà tổ tiên hay thần linh chứng giám cho là vợ chồng. Điều này cũng ảnh hưởng một số cái như là trong cúng tế người vợ không được có tên trong họ, không được các cụ dưới âm công nhận là con dâu.

Đối với các trường hợp còn lại như là khắc mệnh, xung thiên can, địa chỉ, cung phi, mù sinh dẫn đến Trai gái, không chung thủy, khắc khẩu, hay cãi nhau, … thì lại dùng đến phong thủy để giảm trừ các yếu tố xung đột. Do giới hạn nên bài viết chỉ đề cập cách xem tuổi vợ chồng là xem những gì và cách hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng 

Nội dung

  • 1 Xem tuổi vợ chồng là xem những gì ?
  • 2 Xung khắc phần địa chi trong bộ Tứ hành xung
    • 2.1 1. Hóa giải xung đột giữa Tý và Ngọ
    • 2.2 2. Hóa giải xung đột giữa Sửu và Mùi
    • 2.3 3. Hóa giải xung đột giữa Dần và Thân
    • 2.4 4. Hóa giải xung đột giữa Mão và Dậu
    • 2.5 5. Hóa giải xung đột giữa Thìn và Tuất
    • 2.6 6. Hóa giải xung đột giữa Tỵ và Hợi
  • 3 Kim lâu

Xem tuổi vợ chồng là xem những gì ?

Xem tuổi vợ chồng chính là dựa vào năm sinh của hai vợ chồng mà biết được âm dương ngũ hành của từng người. Biết được các mối quan hệ tương tác ngũ hành giữa hai bản thể với nhau. Xa thì xem được các vòng đại vận của hai vợ chồng trong cuộc đời, gần thì biết được vận tháng, vận năm. Vận tốt thì biết đường mà đón, vận xấu thì biết cách mà tránh.

Xem tuổi vợ chồng bạn để biết sự xung khắc trong quan hệ vợ chồng bạn từ đó tìm ra cách hóa giải làm cho gia đình bạn sống hạnh phúc hơn. Bằng công cụ tra cứu sự xung khắc trong mối quan hệ vợ chồng thông qua các tiêu chí: Mệnh, Thiên can, Địa Chi, Cung mệnhThiên mệnh năm sinh của vợ chồng bạn từ đó các bạn sẽ biết cụ thể bạn xung khắc ở tiêu chí gì từ đó hướng dẫn cách hóa giải.

 

1380874156-couple-arguing

Xung khắc phần địa chi trong bộ Tứ hành xung

1. Hóa giải xung đột giữa Tý và Ngọ

Tý và Ngọ bị coi là 1 trong những cặp đối chọi nhất trong tử vi Trung Quốc. Nếu giờ sinh và ngũ hành của cặp này không tương hợp, họ không nên kết hợp với nhau. Tinh thần tự do của Ngọ va chạm quá mạnh với tính cách gia trưởng và sở thích… màu mè của Tý. Hơn nữa, Ngọ thiếu động lực và tham vọng để lôi cuốn Tý.

Tính bốc đồng của Ngọ chỉ hấp dẫn được Tý lúc đầu, nhưng khi tình cảm đã phai nhạt dần thì nó lại trở thành nguyên nhân của sự bất đồng. Thái độ của họ là đấu tranh với nhau, ngũ hành của họ là Thủy và Hỏa nên sẽ xung đột dữ dội. Do cả 2 đều thuộc dương nên không ai chịu nhượng bộ.
Để giảm bớt những hệ quả xấu từ sự tương khắc này, bạn cần kiểm tra những tác động của ngũ hành lên quan hệ giữa Tý và Ngọ.

Hành tố của người tuổi Tý là Thủy, của người tuổi Ngọ là Hỏa. Theo vòng tương tác ngũ hành thì Thủy khắc Hỏa. Vì thế Tý có xu hướng thống trị Ngọ. Nhưng vì Ngọ có tinh thần tự do và tính độc lập rất cao nên bất cứ sự kiểm soát nào của Tý cũng đều gặp phải sự kháng cự và tranh cãi dữ dội ở Ngọ.

Biện pháp hóa giải

Để hóa giải sự xung khắc tính khí này, hãy tìm những khu vực trong nhà tương ứng với 2 tuổi này rồi tăng cường những khu vực đó bằng hành tố tương sinh.

Khu vực của Tý ở hướng Bắc, Ngọ ở hướng Nam. Đặt chuông gió (hành Kim) ở khu vực của Tý và 1 chậu cây cảnh (hành Mộc) ở khu vực của Ngọ. Việc tăng cường vận may của cả 2 cần đi kèm với quá trình làm dịu tính xung khắc.

Một giải pháp khác là người tuổi Tý nên tăng cường vận may bằng cách mặc trang phục màu trắng hoặc đeo trang sức mang biểu tượng phong thủy, tốt nhất là nhẫn có hình Song Hỷ. Người tuổi Ngọ nên mặc trang phục màu đỏ hoặc xanh lá cây.

2. Hóa giải xung đột giữa Sửu và Mùi

Hay hờn giận và dễ bực bội là điều dễ thấy từ mối quan hệ giữa người tuổi Sửu và tuổi Mùi. Tính khí của 2 người hoàn toàn không giống nhau.

Sửu là người thẳng thắn, không lãng phí thì giờ vào chuyện tình cảm. Trong khi đó, Mùi lại thiên về tình cảm. Họ dễ cho nhau là sai lầm và đi không đúng hướng. Cả 2 đều có tham vọng và động lực phấn đấu cao, nhưng do tính khí khác nhau nên họ khó có thể đồng hành cùng nhau.
Thường thì người tuổi Sửu thích sử dụng tư duy logic của mình và muốn tự mình phán đoán. Trong khi đó, Mùi thích được tư vấn và lắng nghe ý kiến người khác. Tính bướng bỉnh của cả 2 ngăn trở quan hệ giữa họ, bởi vậy mối quan hệ này thiên về tính chất đối đầu.

Sửu và Mùi đều thuộc hành Thổ, vì vậy khi họ kết hợp sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng Thổ, đồng thời sẽ nảy sinh những bất lợi ở nhiều hướng khác nhau.

Biện pháp hóa giải

Trong hôn nhân, 2 tuổi này thật khó kết hợp với nhau. Tuy nhiên, nếu họ quyết tâm đi đến hôn nhân, hoặc đã lấy nhau, phong thủy vẫn có những giải pháp giúp cả 2 giảm bớt xung đột trong cuộc sống.

Chẳng hạn, khi 1 người tuổi Sửu mệnh Thủy và 1 người tuổi Mùi mệnh Thổ kết hôn với nhau, giữa họ sẽ nảy sinh rất nhiều năng lượng Thổ. Bạn có thể làm tiêu hao bớt năng lượng này bằng cách treo chuông gió bằng kim loại ở trong nhà, đặc biệt ở 2 khu vực tương ứng với Sửu và Mùi.

3. Hóa giải xung đột giữa Dần và Thân

Tuổi Dần và Thân đều thuộc dương, khi kết đôi, cuộc sống của họ sẽ trải qua nhiều phiêu lưu, cùng với năng lượng dồi dào và cảm xúc mãnh liệt. Tình yêu giữa họ đầy đam mê và trắc trở với nhiều lần chia tay rồi lại tái hợp.

Có thể nói, đây là mối quan hệ yêu thương và bất hòa, trong đó bất hòa sẽ chiếm ưu thế chừng nào họ còn sống chung. Họ liên tục kết hợp mưu mẹo và thách thức – không ai nhượng bộ ai. Cả 2 đều nghĩ cho riêng mình, cương quyết và bất đồng. Với bản tính không tương hợp, rất có thể sự kết hợp này sẽ tan vỡ trong thù nghịch. Cả 2 đều là kẻ thất bại đáng thương trong quan hệ của họ. Xung đột khiến họ trở nên suy sụp. Trong trường hợp quan hệ này còn tiến triển, đó là vì họ hiểu được cá tính mạnh mẽ và tính hướng ngoại của nhau.
Dần thuộc hành Mộc, Thân thuộc hành Kim. Kim kiểm soát Mộc. Trường hợp này, Thân đóng vai trò thống trị trong mối quan hệ. Tính nóng nảy, hung dữ của Dần không phù hợp với tài khéo léo và mưu trí của Thân. Quan hệ của họ vì vậy sẽ không tránh khỏi những bất đồng.

Việc kết hợp giữa người tuổi Dần – mệnh Mộc và người tuổi Thân – mệnh Thổ được cho là tốt đẹp hơn vì họ có được sự hỗ trợ của các hành tố. Người tuổi Dần được lợi từ sức mạnh cung cấp bởi hành Mộc, trong khi người tuổi Thân được cung cấp thêm năng lượng bởi hành Thổ, Thổ sinh Kim. Sự tương hợp về ngũ hành đưa lại cho sự kết hợp này 1 cơ may thành công, góp phần mang lại sức mạnh và nghị lực cho cả 2.

Biện pháp hóa giải: Đối với những cặp Dần – Thân mang các hành tố khác, có thể giảm bớt tính xung khắc bằng cách để đèn chiếu sáng ở hướng của Dần (Đông Đông Bắc) và hướng của Thân (Tây Tây Nam). Điều này sẽ cải thiện được phần nào mối quan hệ của họ.

4. Hóa giải xung đột giữa Mão và Dậu

Về mặt tính cách, sự ngay thẳng, bộc trực của Mão dễ làm cho Dậu bực bội. Trong khi đó, sự kiêu căng, tự phụ của Dậu khiến Mão phải nổi nóng. Mão nhún nhường trong khi Dậu tự mãn, cho rằng mình biết tất cả. Những xung đột này khiến quan hệ của 2 người không thể tiến xa được.
Xét theo vòng tử vi, Dậu và Mão ở vào vị trí xung khắc, con giáp này bị ảnh hưởng bởi âm tính từ những mũi tên độc của con giáp kia. Do đó, cả 2 sẽ phô bày tất cả những điều xấu nhất của nhau. Tính dè dặt cố hữu của Mão trở thành thái độ thờ ơ, khinh miệt. Trong khi đó, sự khoe khoang, kiêu căng của Dậu ngày càng trở nên khó chịu, đáng ghét.

Nếu 2 người này không sống với nhau, hoặc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau thì họ có thể là bạn tốt. Nhưng khi đã kết hôn, họ rất dễ bất hòa và coi thường nhau. Tệ hại hơn, cuộc sống hôn nhân giữa Mão và Dậu có thể chỉ còn là quan hệ tầm thường.

Dậu thuộc hành Kim, Mão thuộc hành Mộc. Kim và Mộc tương khắc. Trong mối quan hệ này, Dậu đóng vai trò kiểm soát và điều khiển Mão, hay ít ra cũng cố gắng để được như thế. Vấn đề là Mão có chấp nhận vị trí lãnh đạo của Dậu hay không. Căn cứ vào vòng tử vi thì điều này khó có thể xảy ra. Là con giáp âm, Dậu không khẳng định được vai trò và uy tín của mình trong việc thống trị Mão – cũng thuộc âm.

Biện pháp hóa giải

Để cải thiện mối quan hệ này, cả 2 cần phải được tăng cường năng lượng 1 cách đúng đắn dựa vào đặc điểm của ngũ hành. Cụ thể là, người tuổi Dậu nên đeo đồ trang sức bằng vàng, người tuổi Mão nên sử dụng nhiều màu xanh lá cây. Ngoài ra, cả nam và nữ đều sẽ gặp may mắn khi đeo ngọc.

5. Hóa giải xung đột giữa Thìn và Tuất

Người tuổi Thìn và tuổi Tuất vốn không hợp nhau. Cả 2 đều không thấy được sự hấp dẫn của nhau. Thìn mãnh liệt và bốc đồng, không hợp với bản tính thích chê bai, giễu cợt của Tuất. Những cuộc đối thoại giữa họ dễ dẫn đến bực bội và nổi nóng.
Theo vòng tử vi, Thìn và Tuất là 2 con giáp trực tiếp đối đầu với mũi tên độc của nhau, vì vậy chúng xung khắc nhau. Tuất coi thường tư tưởng và ý kiến của Thìn. Và tất nhiên, Thìn không thể nào bằng lòng trước sự bất hợp tác của Tuất. Sự kết hợp này là điển hình cho xung đột về tính cách. Giữa 2 người ít có sự cảm thông, những giận dữ, bất hòa dễ làm cho cả 2 bị tổn thương.

Thìn và Tuất đều thuộc dương, sự vượt trội về năng lượng dương làm nổi bật sự bất hòa giữa họ. Đồng thời, bản chất hung hăng của 2 người ngày càng lộ rõ. Nếu giờ sinh không làm dịu bớt tâm tính của họ, rất có thể họ sẽ phải chia tay.

Theo tử vi, hôn nhân giữa người tuổi Thìn – mệnh Hỏa và người tuổi Tuất – mệnh Kim, sẽ không được hạnh phúc. Bên cạnh đó, quan hệ giữa người tuổi Thìn – mệnh Mộc và người tuổi Tuất mệnh Kim, cũng mang lại điều không may cho cả 2. Tuổi Thìn bị suy yếu, tuổi Tuất bị tiêu hao. Nói chung, tuổi Thìn và tuổi Tuất không nên kết hợp với nhau.

Biện pháp hóa giải

Đối với trường hợp đã lấy nhau, giải pháp để giảm bớt xung đột là đặt 1 bình nước ở hướng la bàn tương ứng với con giáp Thìn – hướng Đông Đông Nam.

Ngoài ra, cũng có thể đặt biểu tượng thuộc hành Thủy ở gần cổng, với ý nghĩa nước sẽ chứa hết sự giận dữ và bất hạnh của 2 người.

6. Hóa giải xung đột giữa Tỵ và Hợi

Tỵ và Hợi được coi là 1 trong những sự kết hợp xấu nhất của vòng tử vi, hầu như không có sự tương hợp giữa 2 tuổi này. Tỵ và Hợi không bao giờ có cùng quan điểm. Họ bất đồng ý kiến trên nhiều phương diện. Bất cứ việc gì người này làm cho người kia đều không được trân trọng, mà đó chỉ là sự lãng phí về thời gian, công sức và tiền bạc. Vì vậy, những dự tính của họ dù có tốt đẹp đến đâu cũng không thể bảo vệ mối quan hệ này khỏi sự xung đột, bất hạnh. Họ liên tục hiểu lầm động cơ và dự tính của nhau, cuối cùng cả 2 sẽ từ bỏ mọi cố gắng đến với nhau.

Giữa 2 tuổi này không có sự cảm thông, chia sẻ. Thường thì Hợi rất ân cần, tử tế, nhưng tất cả những điều tốt đẹp này đều trở nên tầm thường và vô nghĩa đối với Tỵ vốn kiêu căng, ngạo mạn. Ngược lại, những dự tính tốt đẹp của Tỵ dành cho Hợi cũng đều bị Hợi xem là khoe khoang, tự phụ, không rõ ràng, thiếu dứt khoát. Cả 2 chỉ nhìn thấy những khuyết điểm của nhau.

Điều này còn được minh chứng thêm bởi sự xung khắc của ngũ hành. Nếu chỉ xét riêng ngũ hành của địa chi, Tỵ thuộc hành Hỏa, Hợi thuộc hành Thủy. Thủy khắc Hỏa. Trong mối quan hệ này, sự mềm dẻo, nhân nhượng chỉ là vẻ bề ngoài che giấu những bất đồng, giận dữ bên trong.

Những người tuổi Tỵ (mệnh Hỏa) và người tuổi Hợi (mệnh Kim) được khuyên là không nên kết hôn với nhau. Những hành tố của họ có thể mang lại vận may nhưng không thể đưa đến hạnh phúc cho nhau. Cả 2 đều không thể hiểu được nhau.

Giải pháp hóa giải

Nếu đã kết hôn, cách tốt nhất giúp cặp đôi Tỵ – Hợi giảm bớt xung đột là tăng cường hành tố tương ứng với mỗi tuổi. Hãy trồng cây ở hướng Nam (hoặc hướng Nam Đông Nam) để tăng cường năng lượng cho người tuổi Tỵ. Trong khi đó, người tuổi Hợi sẽ được hưởng nhiều lợi ích bằng cách dùng đèn chiếu sáng ở hướng Bắc Tây Bắc.

Kim lâu

Người xưa có câu: “Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Có nghĩa là, để tình yêu được bền vững, người ta lấy tuổi của người con gái để chọn năm cưới. Tuổi đẹp có thể cưới được là những tuổi không phạm tuổi Kim lâu. Cách tính tuổi Kim lâu như sau: lấy tuổi mụ (tuổi ta) của người con gái chia cho 9:

  • Nếu dư 1 là phạm phải Kim lâu thân (gây tai họa cho người chồng)
  • Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (gây tai họa cho người vợ)
  • Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (gây tai họa cho con của người chủ)
  • Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (gây tai họa cho vật nuôi trong nhà). Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật.
  • Nếu chia hết hoặc có số dư khác các số nêu trên là tốt, không phạm Kim lâu.

Cách tính khác là lấy tuổi mụ của cô dâu cộng lại cho đến khi ra số nhỏ hơn hoặc bằng 9. Ví dụ, cô dâu sinh năm 1994, năm nay tuổi mụ là 24, lấy 2+4=6 phạm Kim Lâu. Với cách tính trên, lấy 24:9 cũng dư 6. Nếu tổ chức đám cưới vào năm 2017 (âm lịch) thì phạm Kim lâu nên dười đám cưới sang năm 2018 Mậu Tuất. Nếu muốn năm đó cưới thì nên chọn ngày sau ngày sinh nhật cô dâu hoặc sau ngày đông chí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải xung khắc tuổi vợ chồng –

Cắm hoa ngày Tết mang lại may mắn –

Ai cũng thích hoa nhưng trưng bày một đóa hoa như thế nào cho hợp phong thủy đem lại may mắn cho gia chủ là điều không phải dễ dàng, nhưng cũng không phải quá khó khăn để không thực hiện được. Cùng ## tìm hiểu về kiến thức phong thủy và
Cắm hoa ngày Tết mang lại may mắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iXycjouNosSEd Cắm hoa ngày Tết mang lại may mắn

khám phá xem cắm hoa ngày Tết mang lại may mắn như thế nào nhé!

Hoa thật

Hoa tươi ngoài tác dụng của màu sắc tô thắm nhà cửa mang lại hương thơm. Theo khoa phong thủy hoa tươi luôn luôn tạo ra sinh khí, vì thế một căn nhà càng chưng nhiều hoa tươi thì càng có nhiều sinh khí tốt đẹp. Một điều cần lưu ý khi hoa bắt đầu tàn úa là lúc tạo nên nhiều sa khí hay mùi hôi thúi. Vì thế khi hoa bắt đầu có dấu hiệu úa tàn thì phải thay bỏ ngay, để lâu sẽ phá hỏng bầu không khí của gia đình.

Hoa trong chậu: mang lại nhiều sinh khí nhất, lâu tàn nhưng phải có sự chăm sóc đặc biệt để cây được sinh trưởng trong không gian, hạn chế về mặt ánh sáng và ẩm độ.

Hoa cắt cắm trong bình: nhiều màu sắc, đa dạng, có thể cắm hoa theo từng chủ đề riêng biệt, mang lại nhiều sinh khí, ít chăm sóc nhưng đời sống ngắn ngủi thường chỉ trong 2-3 ngày.

Hoa giả

Hoa giả hay tranh vẽ hoa, không tạo nên sinh khí, cũng như không có hương thơm. Thế nhưng màu sắc phong phú đa dạng, có thể chưng bày nhiều thể loại, chủ đề, và dễ dàng đổi thay theo cảm hứng của người chơi hoa. Ngoài ra được tiện nghi là không phải tốn công chăm sóc nhưng lại giữ được màu sắc bền lâu.

Tóm lại tùy theo hoàn cảnh của mỗi người để chọn loại hoa thích hợp.

Chủng loại: Theo khoa phong thủy hoa có thể tác động đến phong thủy tùy theo bản thân của hoa cũng như tên gọi của nó.

Bản thân của hoa: Tùy theo tác dụng của mỗi loại hoa mà sử dụng đúng theo phong thủy. Ví dụ như hoa đào thường đem lại sự phong phú về tình cảm, vật chất nam nữ cho người trong gia đình, nhất là khi đặt đúng phương vị của nó đó là phương đông vì thế có câu Ðông đào Tây liễu.

Những căn nhà đông nữ giới không nên chưng hoa đào tại cửa chính nằm tại vị trí hướng đông. Hoa Xương rồng có tác dụng trừ tà thì không nên chưng trong nhà sẽ gây cảnh xào xáo nghi kỵ lẫn nhau, không khí gia đình thường nặng nề khó thở.

Ý nghĩa từ tên gọi: Tên hoa cũng có ảnh hưởng mạnh đến phong thủy, đa số tên hoa thường mang ý nghĩa đẹp thế nhưng cũng có một vài loài hoa có tên gọi không mấy tốt nên khi sử dụng cần phải thận trong cân nhắc.

Ví dụ: một gia đình hạnh phúc thì không nên chưng loại hoa mang tên chia lìa hay giã biệt như là hoa Mẫu đơn, forget me not, hay hoa violet, hoa sầu đông. Một cơ sở đang phát triển không nên chưng những loại hoa mang tên yếu đuối hay biếng nhác hay kém may mắn chẳng hạn như hoa lan Thiếu nữ say giấc nồng, hoa chuối. Người đau ốm mà chưng hoa lan mang tên Vũ nữ thân gầy thì cũng không tốt.

Màu sắc: Hoa thường mang lại nhiều màu sắc tươi mát phong phú, và nhiều người đã đặt biệt gắn cho mỗi màu sắc một ý nghĩa khác như chẳng hạn như:

Màu trắng: Nói lên sự tinh khiết trong trắng nhiều tương lai. Xanh nước biển: Nguồn hy vọng vô tận. Ðỏ: Chiến chắn vinh quang, sự thành công. Vàng: Quý phái trưởng giả. Tím: Buồn sâu kín khó tỏ bày cùng ai, chung thủy. Hồng: tươi đẹp, cuộc đời đang lên hương.

Thế nhưng đứng về mặt phong thủy màu sắc được phân loại theo ngũ hành tương sinh như sau:

Màu Ðỏ: thuộc hành hỏa thích hợp cho người mạng hỏa hay mạng thổ. Ðen: thuộc hành thủy chỉ thích hợp cho người mạng mộc hay mạng thủy. Lục: thuộc hành mộc thích hợp cho người mạng hỏa hay mạng mộc Trắng: thuộc hành kim thích hợp cho người mạng kim hay mạng thủy. Vàng thuộc hành thổ thích hợp cho người mạng thổ hay mạng kim.

Ngoài ra những màu sắc khác muốn định hành của nó nên có sự so sánh với những màu sắc căn bản trên để đi đến quyết định hành của nó. Các bạn có thể xem thêm bài này để tìm hiểu thêm về sắc màu tương sinh – tương khắc.

Khi chưng hoa phối hợp màu sắc theo ngũ hành cũng lại điều tốt lành đầu năm.

Ngày nay cắm hoa đã trở thành một nghệ thuật lớn, tùy theo ý thích và cảm hứng của người cắm hoa mà tạo nên những bình hoa mang chủ đề và phong thái khác nhau. Thế nhưng nếu chưng hoa trong những ngày đầu xuân thì không nên chưng những chậu hoa mang chủ đề có ý nghĩa đợi trông, u buồn, xa vắng. Nên chưng những châu hoa mang ý nghĩa phúc lộc hay may mắn thì thích hợp hơn. Ngoài ra trong cùng một chậu hoa cũng không nên có hoa với nhiều màu sắc xung khắc nhau như đã trình bày trên.

Phương hướng

Khoa phong thủy rất chú trọng đến phương hướng và mỗi phương hướng biểu tượng cho một người trong gia đình hay một lãnh vực của cuộc sống, lại mang một hành khác nhau, nếu ta chưng hoa thích hợp cho một hướng sẽ tác động lên các lãnh vực này được hưng thịnh thêm.

Ví dụ:

Phương Ðông: thuộc về Gia đạo, ứng với con trai trưởng. Hành mộc do vậy thích hợp để chưng hoa màu xanh, tím đen hay màu lục.

Phương Bắc: cung Quan lộc, danh vọng, ứng với con trai giữa thuộc hành thủy thích hợp để đặt bông màu trắng, xanh dương hay đen. Phương Nam: Ðịa vị và danh vọng, con gái giữa thuộc hỏa thích hợp những bông hoa màu đỏ hay màu xanh lá cây.

Phương Tây: cung tử tức con gái út, Hành kim thích hợp để chưng hoa trắng hay vàng.

Phương Ðông Nam: cung tài lộc , con gái lớn thuộc hành mộc thích hợp với bông màu tím, màu xanh lá cây màu xanh nước biển.

Phương Ðông Bắc: Kiến thức học vấn, con trai út thuộc hành thổ thích hợp để chưng hoa đỏ hay vàng.

Phương Tây Nam: Tình duyên và hôn nhân, ứng người mẹ, hành thổ thích hợp chưng hoa màu đỏ hay vàng.

Phương Tây Bắc: quý nhơn, người cha thuộc hành kim thích hợp với bông hoa màu trắng, vàng.

Vị trí trưng bày

Vị trí chưng hoa là một trong những yếu tố quan trọng đem lại nhiều ảnh hưởng về phong thủy trong gia đình. Vì thế nên phải theo nhưng nguyên tắc như sau:

Phòng ăn hướng nội: có nghĩa là phòng ăn là nơi chốn riêng tư sum họp hạnh phúc gia đình, nên chưng những hoa lá vui tươi, hương thơm nhẹ nhàng mang ý nghĩ tình yêu hạnh phúc như hoa hồng, lan huệ cúc, không nên chưng những loại hoa mang ý nghĩa sầu nhớ hay màu sắc ảm đạm gây chứng khó tiêu, biếng ăn, không khí gia đình tẻ nhạt như hoa, sầu đông, pensée, violet, forget me not, hay những chậu hoa mang chủ đề đợi mong, hoài vọng như là Vọng phu thê, Sân ga một mình, Ðổ bóng đường chiều.

Phòng khách hướng ngoại: thường được chưng hoa theo nghệ thuật nói lên trình độ văn hóa thưởng thức hoa của gia chủ.

Ngoài ra thể hiện được ước vọng, hay tâm tình của chủ nhà qua chủ đề cắm hoa nhằm thu hút được khách đến nhà theo nhu cầu của gia đình đó là điều thành công theo khoa phong thủy. Cắm hoa ở phòng khách cần có tầm nhìn mở rộng phóng khoáng không bị hạn hẹp gò bó theo hành của người gia chủ, do vậy không gây sự nhàm chán đơn điệu, trong việc trang trí nhà cửa.

Phòng ngủ có nên trưng hoa không?

Ðứng về mặt vệ sinh phòng ngủ không nên chưng hoa tươi, vì hoa tươi trong quá trình sinh hóa có thể đem lại hơi nước hay thán khí, trong khi phòng ngủ thường đóng kín đó là một điều không thích hợp. Vì thế chỉ nên chưng hoa giả hay tranh vẽ hoa trong phòng ngủ chứ không nên chưng hoa tươi. Phòng ngủ là nơi sinh hoạt riêng tư của người sử dụng nên đặc biệt khi chưng hoa phải có màu sắc tương sinh hay sinh nhập với người ở trong phòng.

Phòng ngủ của hai vợ chồng, có thể sử dụng màu sắc của hoa lá nhằm tác động hóa giả xung khác hành bản mệnh của hai vợ chồng cũng là điều nên làm.

Ví dụ:

Vợ mang thủy xung khắc với chồng mạng hỏa hay trái lại thì nên chưng hoa màu xanh lá cây. Vợ chồng mạng hỏa khắc mạng kim thì nên chưng hoa vàng. Nếu vợ chồng mạng thổ khắc mạng thủy thì nên chưng hoa trắng. Vợ chồng mạng mộc khắc mạng thổ thì nên chưng hoa đỏ. Vợ chồng mạng kim khắc mạng mộc thì nên chưng hoa màu xanh nước biển.

Phòng học của con cái có nên cắm hoa không?

Phòng học là nơi cần tập trung ý chí để học hành, vì thế nếu cắm hoa sặc sỡ vui mắt sẽ dễ gây xao lãng việc học của con cái. Cũng không nên chưng những loại hoa gây cảm giác u buồn sợ hãi hay trống vắng, nhớ nhung tạo hoàn cảnh con cái sớm thoát ly gia đình như là hoa sầu đông, hoa bâng khuâng (xuất phát từ Nam Mỹ mọc lan ra nhiều vùng, có màu xanh), nhỏ) hoa tigon, hoa Thiên Lý.

Ðặc biệt, khi con đến tuổi trưởng thành lại càng chú ý không nên chưng những hoa mang ý nghĩa tình yêu, gợi nhớ thương hay gây sự hưng phấn tình dục như hoa đào, hoa hồng, violet, dâm bụt, dạ lý hương. Những loại hoa hướng dương, mẫu đơn, giò phong lan nhẹ nhàng rất thích hợp cho phòng học trẻ em.

Hóa giải khuyết điểm căn nhà. Trong căn nhà đôi lúc có những góc cạnh vô tình gây nên những mũi tên độc tác hại đến gia đình, ngoài biện pháp gắn kiếng nhằm biếng mất góc cạnh này, thế nhưng có những vị trí không thể gắn kiếng thì đặt những chậu hoa lớn cũng có tác dụng hóa giải phong thủy. Nếu có gắn thêm kiếng thì căn nhà đầy bông hoa cũng tốt đẹp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cắm hoa ngày Tết mang lại may mắn –

Mơ thấy máy bay –

Máy bay trong giấc mơ thường là tín hiệu cho thấy bạn sẽ đi du lịch, bắt đầu kế hoạch mới hoặc gặp được bạn thân lâu ngày xa cách. 1. Mơ thấy bản thân đi máy bay, điềm báo sự thành công đáng ngưỡng mộ trong sự nghiệp của bạn. Địa vị được thăng tiến,
Mơ thấy máy bay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy máy bay –

Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên - Vĩnh Phúc

Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một thiền viện thuộc dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử, Thiền Viện Trúc Lâm nơi sẽ đem cho bạn những cảm nhận của sự bình yên
Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên - Vĩnh Phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên nơi sẽ đem cho bạn những cảm nhận của sự bình yên trong lòng giữa khung cảnh thiên nhiên mộc mạc và trong lành. Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên tọa lạc tại xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc do Đại đức Thích Kiến Nguyệt trụ trì.

Từ Hà Nội đi theo hướng Tây Bắc lên chân dãy Tam Đảo, xã Hợp Châu, huyện Tam Đảo khoảng 74 km. Từ đây rẽ trái để đi Tây Thiên 11 km, nếu rẽ phải là lên Khu nghỉ mát Tam Đảo. Đứng dưới chân núi nhìn lên, Thiền viện thấp thoáng trong mây. Đường lên khúc khuỷu, quanh co, vượt qua cửu đỉnh (9 dốc), bốn bề mây bay, thông reo, gió thổi, thoáng rộng và thanh sạch. Ô tô có thể lên đến chân Cổng Tam Quan của Thiền Viện.

Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một thiền viện thuộc dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử cùng với Thiền viện Trúc Lâm Đà Lạt và Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử. Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trong 3 thiền viện lớn nhất của Việt Nam. Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên xây dựng bên cạnh Khu di tích danh thắng Tây Thiên cổ tự (Chùa Tây Thiên, Đền Quốc Mẫu Tây Thiên Lăng Thị Tiêu, Đền Cô, Đền Cậu, Đền Thõng, Thác Bạc).

Thiền viện Tây Thiên là nơi đào tạo về Phật giáo một cách có hệ thống, tạo điều kiện để Phật giáo Việt Nam phát triển cả về bề rộng cũng như chiều sâu và đẩy mạnh giao lưu với các dòng phật giáo của các nước khác.

thien vien truc lam
Cổng Thiền Viện Trúc Lâm – Vĩnh Phúc

Lịch Sử: Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trong những nơi phát tích sớm nhất của Phật giáo Việt Nam. Khoảng thế kỷ 3, có một vị hòa thượng tên là Khương Tăng Hội dừng chân ở đây, dựng chùa truyền giáo, vì thế nơi đây là cái nôi của Phật giáo Việt Nam. Thiền học Việt Nam được khởi đầu với hòa thượng Khương Tăng Hội, ông cũng đem Thiền học sang truyền bá ở Trung Quốc thời Tôn Quyền (năm 247). Cha của Khương Tăng Hội là người nước Khương Cư (Sogdiane) cư trú tại Giao Chỉ để buôn bán, mẹ là người Giao Chỉ, ông chắc chắn là sinh trên đất Giao Chỉ, cha và mẹ ông mất năm ông lên mười tuổi, ông mất năm 280 bên nước Tấn.

Vua Hùng thứ 6 tên là Hùng Chiêu Vương lên chùa Thiên Ân trên đỉnh núi Tam Đảo để cầu tự, khi trở về đã gặp bà Lăng Thị Tiêu và rước về làm vợ. Bà là người xinh đẹp, giỏi giang, có tài thao lược, giúp vua Hùng đánh giặc giữ nước Văn Lang. Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên xây dựng trên nền của một thiền tự cổ (Thiên Ân Thiền Tự) có từ thế kỷ 3.

Kiến Trúc: Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên được khởi công từ ngày 4/4/2004. Sau hơn 15 tháng xây dựng công trình mang tầm cỡ quốc gia này đã chính thức hoàn thiện và được khánh thành ngày 25/11/2005. Công trình to lớn này đã được xây dựng với thời gian nhanh và giá thành thấp kỷ lục, riêng tòa Đại Hùng Bửu điện chỉ thi công trong vòng 9 tháng. Sở dĩ tốc độ xây dựng nhanh như vậy vì có sự tham gia đóng góp của hàng ngàn người, trong đó có các nghệ nhân và làng nghề hầu khắp trong cả nước: thợ mộc Hà Tây, Bắc Ninh; thợ đá Non Nước, Ninh Bình; thợ xây Nam Định, Hà Nội.

Nằm trên quả đồi với diện tích rộng khoảng 4,5ha, rừng ngoại vi rộng 50ha, nằm trên độ cao khoảng 300m so với mực nước biển, công trình mang đậm dấu ấn một ngôi chùa Việt Nam với phong cách kiến trúc đương đại. Phía sau chùa là núi rừng xanh tươi, trước là một cánh đồng thẳng cánh cò bay.

Phía ngoài là Cổng Tam Quan với dòng chữ “Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên” và câu đối. Để lên Cổng Tam Quan phải qua nhiều bậc đá..

Chính điện (Đại hùng bửu điện) nằm chính giữa Thiền Viện có chiều cao 17m, diện tích 675m2, có 4 trụ đỡ, đường kính mỗi trụ gần 1m nên có thể dành cho 600 phật tử, du khách ngồi thiền hoặc ngồi nghe giảng phật pháp.

Bên trái tòa chính điện là Lầu Chuông, bên phải là Lầu Trống. Trống được làm từ gỗ mít rừng Gia Lai, có đường kính lên đến 1,5m, dài 2m; Chuông có trọng lượng 2 tấn.

Phía sau chính điện là Nhà Tổ thờ tượng Trúc Lâm tam tổ (Trần Nhân Tông, Pháp Loa và Huyền Quang). Các bức tượng Phật ở chính điện và Nhà Tổ đều được làm từ đá sa thạch (loại đá người Chăm và người Ai Cập thường dùng để tạc tượng) có độ bền lâu dài.

Trong khu Thiền viện còn có: Nhà ăn phục vụ cơm chay cho các phật tử và du khách, Nhà sách bán kinh phật và đồ lưu niệm, Thư Viện, Khu nội viện gồm tăng đường, thiền đường và trai đường. Thiền viện dành khoảng 40 phòng để khách tăng và khách ni ở xa đến có thể nghỉ lại chùa tham quan và nghiên cứu phật pháp trong khoảng thời gian từ 1 – 2 tuần. Việc ăn ở, thiền viện không thu bất cứ khoản phí nào.

thien vien truc lam
Nhà Trống trong Thiền Viện

Điểm độc đáo khi đến với Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên là pho tượng Phật ngọc lớn nhất Việt Nam. Tượng được làm bằng ngọc bích cao 3,45m, nặng 31 tấn với thời gian chế tác gần 2 năm.

Pho tượng được chế tác rất công phu từ đá coridon tại mỏ đá Châu Thành, Quỳ Hợp, Nghệ An.
6 khối đá dùng để chế tác tượng Phật thuộc loại coridon, có 80-90% là sapphire, loại đá có độ quý chỉ sau kim cương. Do độ cứng đặc biệt, pho tượng Phật phải nhờ đến 3 nhóm thợ (2 của Hà Nội và 1 nhóm từ Đà Nẵng) tập trung chế tác gần một năm mới hoàn tất dạng phù điêu.

Pho tượng mang linh khí Việt Nam, nghệ thuật và tâm hồn người Việt, gần gũi với thiên nhiên và rất bình dị. Trên tay Phật Thích Ca là viên đá Minh Châu tượng trưng điển tích nhà Phật.

Ngoài ra, ban trụ trì Thiền viện đã tiến hành nghi thức khởi công xây móng tượng Phật 49m bằng đá hoa cương có tên “Quốc Thái Dân An Phật Đài” (Việt Nam Hộ Quốc Phật Đài). Cụ thể, tượng Phật khổng lồ này có trọng lượng 20.678 tấn, sau từ 2-3 năm nữa sẽ ngự ở độ cao hơn 300m so với mực nước biển, trên ngọn đồi Hữu Bạch Hổ, bên phải chính điện Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên. Con số 49 là lấy theo ngày Đức Phật ngồi thiền định trong suốt 49 ngày đêm. Lòng tượng Phật được thiết kế rỗng gồm 10 tầng, tượng trưng cho 10 cảnh giới của tâm thức nhà Phật.

Ngày hội chính Tây Thiên diễn ra 14/2 âm lịch hàng năm. Trong dịp tháng Giêng, mỗi ngày có hàng ngàn khách hành hương tới vãn cảnh.

Thiền Viện Trúc Lâm
Thiền Viện Trúc Lâm là nơi lý tưởng để vãn cảnh

Đến Thiền Viện, du khách phật tử sẽ được thả hồn trong không gian trong lành mát mẻ với những đồi thông cao vút, những vườn hoa đang nở rộ. Không chỉ là nơi tham quan du lịch, lễ chùa trong dịp đầu năm mà Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trung tâm tu học lớn, hàng năm thu hút rất nhiều thanh thiếu niên đến tu tập trong các khoá tu, nhất là trong dịp hè.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên - Vĩnh Phúc

Đám cưới trên chùa - ấm áp và ý nghĩa

Nhiều cô dâu chú rể bỏ qua các hình thức cưới hỏi xa hoa mà lựa chọn nghi thức truyền thống – tổ chức lễ cưới trên chùa.
Đám cưới trên chùa - ấm áp và ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi bước vào hôn nhân, ai cũng mong muốn mình có được một lễ cưới đáng nhớ. Nhiều cô dâu chú rể bỏ qua các hình thức cưới hỏi xa hoa mà lựa chọn nghi thức truyền thống mang bản sắc Việt và đậm đà màu sắc tâm linh – tổ chức lễ cưới trên chùa.


Dam cuoi tren chua - am ap va y nghia hinh anh
 
Đám cưới trên chùa là một hình thức tổ chức hôn lễ không xa lạ với người Việt, bởi đạo Phật có vai trò và tầm ảnh hưởng rất lớn trong đời sống. Lễ cưới không chỉ đáng nhớ, đầm ấm mà còn tràn đầy ý nghĩa, bởi thấm đẫm những đạo lý nhân sinh của Phật giáo.
 
Trước tiên, gia đình đôi bạn trẻ phải thỉnh ý kiến của sư thầy trụ trì, sau khi nhận được sự đồng ý của thầy thì mới chuẩn bị cho buổi lễ kéo dài khoảng một giờ, đầy đủ lễ nghi, thủ tục.
 
Trước khi tổ chức lễ thành hôn, đôi bạn trẻ sẽ lên chùa từ 3 đến 5 ngày để cùng nhau nghe sư thầy giảng về đạo vợ chồng nhằm tích lũy những kiến thức tốt cho cuộc sống gia đình sắp tới. Ngoài ra, hai người sẽ phải viết thư cho nhau, kể cho nhau nghe lại quá trình tìm hiểu, từ đâu mình bắt đầu có tình cảm với người bạn đời của mình.
 
Những hờn giận, những gì chưa hiểu nhau sẽ được đôi bạn trẻ giãi bày qua bức thư, đồng thời cũng thể hiện những trăn trở, những mong ước của cuộc sống sau này, những điều mong muốn với chồng, với vợ trong tương lai. Hai bức thư này được phong kín đến buổi lễ mới được mở ra, đọc trong lễ thành hôn của hai người.
 
Hôn lễ được tổ chức tại Điện Tam Bảo, không có âm nhạc, không có tiếng cười đùa, chỉ có tiếng kinh cầu đều đều vang lên trong khói hương trầm mặc và sắc y vàng rực rỡ của lễ phẩm nhà Phật. Cô dâu, chú rể cùng gia đình, thân hữu mặc lễ phục tiến vào đứng cạnh nhau theo lối chính giữa Điện Tam Bảo, chia nhau chỗ ngồi theo đúng quy cách “nam tả, nữ hữu”, nhà trai ngồi bên trái, nhà gái ngồi bên phải.
 
Khi lễ cưới ở chùa bắt đầu, cô dâu, chú rể được dẫn đến trước ban Tam Bảo để dâng hương và quỳ hai bên nghe lời các thầy chủ lễ dặn dò về đạo vợ chồng, cách thương yêu những người trong gia đình, những lời dặn dò mong cho cuộc sống lứa đôi của đôi bạn trẻ được hạnh phúc vững bền.
 
Nghi thức hôn lễ tổ chức tại chùa được tiến hành như một buổi lễ cầu an với những tên gọi như: Nghi thức cầu an lễ thành hôn; Nghi thức lễ thành hôn; Nghi thức hộ niệm hôn lễ… Trong nghi thức này, phần “lễ thức” thường được chú trọng hơn phần “nghi lễ” – phần chính của Lễ Hằng Thuận chính là bài pháp ngắn của vị chủ lễ trước khi trao nhẫn cho cô dâu chú rể, khuyên đôi bạn trẻ sống đúng với Chánh pháp và đạo lý ở đời.
 
Sau đó, cô dâu, chú rể quỳ lạy hai bên cha mẹ, quỳ đọc theo năm lời phát nguyện mà cô dâu, chú rể phải thệ nguyện và làm theo nhằm giữ cho cuộc sống gia đình mình yên ấm. Sau mỗi lời phát nguyện, tiếng chuông chùa lại vang lên như chứng giám cho những lời hứa của đôi vợ chồng trẻ.
 
Cùng với đôi vợ chồng trẻ, hai bên gia đình sau khi dặn dò con cái cũng phải hứa trước Tam Bảo và các vị chư Tăng sẽ cùng hai con mình xây dựng hạnh phúc gia đình, có trách nhiệm chỉ bảo cho dâu – rể nên người.
 
Đám cưới tổ chức trên chùa không nặng về hình thức hay phô trương mà thực sự là một nghi thức đánh dấu sự bắt đầu của cuộc sống hôn, là nơi để cô dâu, chú rể và đôi bên gia đình nhận thức sâu sắc về hạnh phúc, hôn nhân và những trọng trách của bản thân. Không rình rang nhưng đó là những phút giây rất quý giá và linh thiêng trong đời người.
► Xem ngày cưới theo Lịch vạn sự chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Theo Chùa Phúc Lâm

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đám cưới trên chùa - ấm áp và ý nghĩa

Phòng ngủ

Phòng ngủ đặc biệt ảnh hưởng đến chúng ta. Đó là nơi ta nghỉ ngơi, thư giãn và lấy lại sức mạnh nên vị trí giường ngủ là quan trọng. Tốt hơn cả là giường ngủ nên nằm trên đường chéo góc với cửa ra vào để họ có thể rộng tầm mắt thấy được người ra vào bảo đảm cho dòng khí lưu chuyển. nếu không họ có thể giất mình làm ảnh hưởng đế khí của mình khiến cho họ hay giật mình và hoảng hốt. điều này ảnh hưởng lan sang các liên hệ cá nhân và việc làm ăn. Khí lực mất quan bình sẽ nảy sinh làm sức khỏe suy yếu và các vần đế rắc rối khác.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. nếu vì lý do gì giường ngủ không kê trên đường chéo góc với cửa ra vào thì treo một giương soi để chiếu ra cửa đó.

2. ở vị trí này giường ngủ còn xấu hơn nữa vì nó giống như quan tài.

3-4 Trong phòng ngủ này, người ở đây sẽ tõ ra quá mức bén nhạy tới cửa ra vào và tiếng động nào cũng khiến họ tỉnh giấc, cuối cùng thì ảnh hưởng đến đời sống của họ còn vượt đi rất xa khỏi giường ngủ.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng ngủ

Xem tướng không tốt, số không tốt, phong thủy không tốt sao vẫn giàu có đó là vì sao?

Từ xưa nhiều người coi: xem tướng, coi số, khảo sát địa lý phong thủy là một nghề trong xã hội. Những người này được gọi là thày sau thày giáo, thày thuốc, thày tu, thày chùa… Trong số ấy có những vị học rộng tài cao, rất uyên bác, “trên thông thiên văn, dưới tường địa lý” . Các vị sống đạm bạc, ẩn sâu trong xóm làng, cuốc đất trồng rau, tỉa đậu, dạy học… Nếu có ai cần họ tư vấn trên các mặt về Đông phương học, họ sẵn sàng hướng dẫn tìm cát tránh hung. Hoàn toàn miễn phí. Không sống bằng nghề thầy bói.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên đã là nghề ắt có cạnh tranh. Những thầy bà này nói xấu nhau, cãi vã nhau, chẳng khác hàng tôm hàng cá ngoài chợ!. Để không kém người khác, họ đã tự phong “Phong Thủy đại sư” . Đi bói dạo kiếm tiền khắp hang cùng ngõ hẻm. Thực tài thì ít, giả tài lại nhiều. Làm mất đi tính khoa học tinh hoa của Đông Phương học.

xem tướng xem số xem địa lý phong thủy

Trong bối cảnh đó, có ba ông thày, mỗi ông chuyên sâu một môn: thầy xem Tướng, thày tính Số, thày xem về Địa lý phong thủy. Ba thày hợp lại đi chu du khắp nơi. Với họ không phải chỉ là kiếm tiền mà chủ tâm vào nghiên cứu học hỏi. Ba thày cũng được thiên hạ tạ khá nhiều tiền.

Buổi chiều nọ các thày đến một trang trại, cả ba muốn tá túc nơi đây qua đêm. Thầy Tướng đi tiên phong, ánh hoàng hôn làm thầy Tướng phấn khích.

– Thày bước tới cổng thấy người đàn ông oai vệ, thày cất tiếng: Xin chào ông chủ, ba chúng tôi lỡ đường xin được nghỉ tại điền trang đêm nay. 

– Người đàn ông chắp tay nói: Dạ thưa, ông chủ ở trong kia, tôi chỉ là người gác cổng. Mời ba ngài vào tệ xá.

Trên đường đi thày Tướng phân vân. Khi vào phòng khách, chủ nhà chào đón rất chân tình. Chủ nhà sai người dâng trà, sau đó là bữa cơm thịnh soạn. Trong khi ăn, thày Số hỏi chủ nhà về gia cảnh và xin cho biết Bát Tự (can và chi của giờ, ngày, tháng, năm, sinh, là 8 chữ) của ông. Chủ nhà hoan hỷ phúc đáp từng ý của thày. Ba thày được nghỉ đêm trong một phòng khách bài trí hài hòa, đồ đạc giản dị, gọn và tiện lợi.

– Trước khi ngủ thày Tướng cho biết: Thiên hiệp hề tiện yểu túc ác. Nghĩa là trán hẹp, lệch, tướng yểu, nghèo khổ. Ngũ quan phá tướng chẳng tốt.

– Thày Số cho hay: Ông này Mệnh Triệt, thân Tuần. Ba cung tam hợp Mệnh, Tài, Quan không tốt, có song Hao cư tại Phúc Tài là không giữ được tiền của. Chỉ được cung Phúc tại Tuất có sao Thái âm, cung xung chiếu tại Thìn có sao Thái dương là hai sao cư Đắc cách. Như thế Tướng không tốt, số chẳng lành. Tại sao giàu có làm ông chủ? Người có tướng làm ông chủ lại là gia đinh canh cổng??? Phải chăng nhờ mồ mả ông bà được táng nơi âm trạch tốt Đại phát? Sáng mai xin chủ nhà dẫn đi xem Âm trạch (ra sao).

Ba thày nằm thao thức mong trời mau sáng.

Sáng hôm sau, ba thày dùng trà, ăn sáng. Sau đó đích thân chủ nhà dẫn ba thày đi đến nơi an táng ông bà, cha mẹ. Đường đi vòng vèo khá xa tới khu mộ được táng nơi lòng chảo có suối chảy qua.

– Thày Địa lắc đầu: Đây là nơi thủy xuất, chẳng tụ, có thể nói là không đẹp. Long Hổ dữ thủy thuận, gia trung tài dụng tận.

(Sau đó mọi người ra về), khi về thì đường rất gần, chẳng vòng vèo (như lúc đi).

– Ba thày hỏi: Sao khi đi ông không đi đường này mà đi vòng chi cho xa?.

– Ông chủ nhà từ tốn đáp: Khi dẫn ba thày ra ngoài cổng tôi thấy mẹ con người nông phu đang cắt trộm lúa của tôi. Nếu tôi đi qua đó họ sẽ bỏ lúa mà chạy. Tôi cũng chẳng xuống ruộng lấy lại lúa, chuột sẽ ăn. Họ bị đói nên mới làm vậy!!!

– Cả ba thày đều đồng thanh: Ồ, vậy Ngài được chữ ĐỨC, chính ĐỨC đã thay đổi vận mệnh của ngài. Đức minh minh chi chung.

(Trích lược blog Lưu Xuân Thanh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng không tốt, số không tốt, phong thủy không tốt sao vẫn giàu có đó là vì sao?

Hên xui thế nào khi động vật vào nhà

Chó, thỏ ghé thăm nhà sẽ mang lại tình duyên tốt lành, rắn dễ xuất hiện tình tay ba; rùa có nghĩa khoẻ mạnh, sống thọ.
Hên xui thế nào khi động vật vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chó - Tình duyên tốt lành

Bỗng dưng một ngày nào đó, một chú chó lạ đáng yêu vào trong nhà của bạn, điều đó có nghĩa chủ nhân ngôi nhà có tình duyên siêu tốt lành trong suốt năm đó. Ngoài ra, phương diện tình cảm, công việc, học tập…cũng có nhiều thuận lợi và đạt được thành công tốt đẹp.

2. Mèo - Tình duyên trắc trở

Ngược lại với trường hợp trên, nếu xuất hiện mèo lạ trong nhà, trong suốt năm đó, tình duyên của bạn sẽ không được thuận lợi. Hơn thế, nếu đã có người yêu, hai bạn thường xuyên tranh cãi, giận hờn. Trường hợp này, bạn cần chủ động tiết chế cảm xúc bản thân và dành nhiều thời gian quan tâm đối phương hơn nữa.

y98e5myw-7670-1419225253.jpg

3. Thỏ - Vận đào hoa đang đến

Những chú thỏ tinh khôn, xinh đẹp sẽ mang lại vận đào hoa cho chủ nhân ngôi nhà, nơi mà chúng bất ngờ “ghé thăm”. Nếu còn FA, không lâu nữa, bạn sẽ gặp được ý chung nhân của mình. Nếu đã có “gấu” vận đào hoa sẽ biến thành nhân duyên tốt đẹp, cả hai thêm mặn nồng và có thể dẫn tới hôn nhân hạnh phúc.

4. Rắn - Tình yêu tay ba

Nếu có rắn “ghé thăm” ngôi nhà bạn trong khi bạn đã có người yêu, nhiều khả năng người thứ ba sẽ xuất hiện chen ngang tình yêu của hai bạn. Trường hợp còn FA, bạn sẽ tìm được nửa kia của mình, đồng thời vướng vào mối tình tay ba rắc rối và mất nhiều thời gian để thoát khỏi tình trạng rối rắm đó.

Xem tiếp

Mr.Bull (theo TX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hên xui thế nào khi động vật vào nhà

Top 4 con giáp có nhiều vận may tài chính nhất năm 2015

Năm nay sẽ mang lại nhiều tài lộc và vận may về tiền bạc cho người tuổi Dần, Thìn, Sửu...
Top 4 con giáp có nhiều vận may tài chính nhất năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Dần

Năm 2015 sẽ mang lại nhiều tài lộc và vận may về tiền bạc cho người tuổi Dần. Đặc biệt là những vận may bất ngờ mà chính bản thân họ cũng không nghĩ tới. 

dan-9033-1418740761.jpg

Lý do rất đơn giản, mọi nỗ lực cố gắng, phấn đấu của người tuổi Dần trong năm 2014 đã được đền đáp xứng đáng. Cộng thêm may mắn vốn có, thu nhập của con giáp này trong năm mới sẽ có bước đột phá bất ngờ. 

No2: Tuổi Ngọ

ngo-3709-1418740762.jpg

Tiền tài, danh vọng của người tuổi Ngọ cũng rất tốt trong năm 2015 này. Đặc biệt là những tháng 7, 8, 9 và 12 âm lịch. Đó là thời điểm có thể xảy ra những đột phá vô cùng lớn, ngoài sức tưởng tượng của họ. Chính tính cách quyết đoán, không ngại gian khổ và biết nắm bắt cơ hội đã tạo nên những vận may tài chính hiếm có đó.

No3: Tuổi Thìn

thin-3853-1418740763.jpg

So với những năm về trước, năm 2015 sẽ là đỉnh điểm về tài vận của người tuổi Thìn. Trong năm nay, ngôi sao may mắn sẽ chiếu trực diện vào người tuổi Thìn. Bằng lòng cầu tiến, trí thông minh tuyệt đỉnh và sự nỗ lực không ngừng nghỉ, hàng loạt những thành công về sự nghiệp, tiền bạc sẽ tới với con giáp này. Đặc biệt, sự nhạy bén về tư duy tài chính và phân tích biến động của thị trường cũng là một trong những điều góp phần không nhỏ vào thành công của người tuổi Thìn.

No4: Tuổi Sửu

suu-3638-1418740764.jpg

So với năm trước, tài vận của người tuổi Sửu trong năm 2015 này không có gì vượt trội. Tuy nhiên, xét về mức độ, vận may bất ngờ của họ vẫn hơn hẳn những con giáp khác. Trên thực tế, người tuổi Sửu không giỏi việc phân tích và nắm bắt về vấn đề tài chính.

Sự thành công của họ phần lớn nhờ vào quý nhân phù trợ. Sở dĩ có được nhiều người giúp đỡ như vậy là do tấm chân tình và sự tốt bụng của người tuổi Sửu. Do đó, những vận may bất ngờ như trúng thưởng, trúng xổ số… thường hay đến với những người tuổi Sửu.

Mr.Bull (theo GS)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp có nhiều vận may tài chính nhất năm 2015

Hướng dẫn đặt tên cho con theo ngũ hành

Đặt tên cho con theo ngũ hành là một trong những phương pháp đặt tên phổ biến, có thể hỗ trợ cho vận trình của đứa trẻ thêm hanh thông, may mắn, tốt lành.
Hướng dẫn đặt tên cho con theo ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xin mời các bậc cha mẹ tham khảo một số gợi ý dưới đây.   Đặt tên cho con theo ngũ hành căn cứ vào năm sinh hoặc bát tự của đứa trẻ. Trẻ thuộc mệnh nào thì đặt tên theo ngũ hành đó, hoặc bát tự của trẻ thiếu hành nào thì nên đặt tên hành đó để bổ sung, cân bằng khiếm khuyết.

dat ten cho con
 

1. Ngũ hành Kim

  Hành Kim chủ về sức mạnh, sự cứng rắn và nghiêm khắc. Đứa trẻ mệnh Kim hoặc sinh vào mùa xuân thì nên đặt tên thuộc mệnh Kim để hanh thông vận trình.   Người mệnh Kim tính cách độc lập tham vọng cao, ý chí lớn, có thể tạo dựng được thành quả. Họ có sức hấp dẫn, sự tự tin và thần thái của người lãnh đạo. Khuyết điểm của họ là thiếu linh hoạt, làm việc cứng nhắc, đôi khi độc đoán, khó gần, không dễ nhận sự giúp đỡ của người khác.   Trẻ sinh vào mùa xuân, thời điểm Mộc vượng khắc Kim khiến bát tự bị khuyết thiếu Kim, tính cách yếu đuối, đa sầu đa cảm, sức khỏe kém và thường đau ốm.   Một số tên thuộc ngũ hành Kim là: Ái, Ân, Chung, Cương, Dạ, Doãn, Đoan, Hân, Hiền, Hiện, Hữu, Khanh, Luyện, Mỹ, Ngân, Nghĩa, Nguyên, Nhâm, Nhi, Phong, Phượng, Tâm, Thăng, Thắng, Thế, Thiết, Tiền, Trang, Vân, Văn, Vi, Xuyến, ….
Xem thêm bài viết Đặt tên tốt để cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc

2. Ngũ hành Mộc

  Theo phong thủy, Mộc đại diện cho mùa xuân, sự phát triển, sinh sôi này nở và sức sáng tạo. Người mệnh Mộc tính cách thiện lương, năng động, nhiều ý tưởng mới mẻ, hướng ngoại và thích giao tiếp. Nhưng họ thiếu kiên nhẫn, dễ cáu giận và không kiên trì.   Người có bát tự khuyết Mộc thường sinh vào mùa thu, Kim khí vượng khắc chế Mộc tính.    Một số tên thuộc ngũ hành Mộc là: Khôi, Bách, Bạch, Bản, Bính, Bình, Chi, Chu, Cúc, Cung, Đà, Đào, Đỗ, Đông, Giao, Hạnh, Hộ, Huệ, Hương, Khôi, Kỳ, Kỷ, Lam, Lâm, Lan, Lê, Liễu, Lý, Mai, Nam, Nguyễn, Nha, Nhân, Nhị, Phần, Phúc, Phước, Phương, Quan, Quảng, Quý, Quỳnh, Sa, Sài, Sâm, Thảo, Thư, Tích, Tiêu, Trà, Trúc, Tùng, Vị, Xuân, Duy,…  

3. Ngũ hành Thủy


dat ten cho con
 
Đặt tên cho con theo phong thủy, cụ thể là ngũ hành cần nắm vững tính chất. Hành Thủy đại diện cho mùa đông, có khuynh hướng nghệ thuật và cái đẹp. Người mệnh Thủy giao tiếp khéo léo, biết thuyết phục và nhạy cảm, dễ thích nghi. Khuyết điểm là thường xuyên thay đổi và phiền phức.   Người sinh vào mùa hè thường có bát tự khuyết Thủy do Hỏa vượng ức chế Thủy.   Một số tên thuộc ngũ hành Thủy là:  Sương, Thủy, Võ, Giao, Giang, Vũ, Tuyên, Thương, Lệ, Hội, Hợi, Hải, Quang, Nhậm, Trí, Tiên, Hồ, Trọng, Hoàn, Hà, Băng, Bùi, Khê, Nhâm, Nhuận, Kháng, Luân, Dư, Triệu, Trạch, Kiều, Biển, Hàn, Tiến, Toàn, Loan, Cung, Hưng, Quân, Băng, Quyết, Lưu,…
Xem thêm bài viết Cách đặt tên ở nhà cho bé thật ngộ nghĩnh và may mắn

4. Ngũ hành Hỏa

  Hành Hỏa đại diện cho mùa hè, tính cách sôi nổi, phóng khoáng, nhiệt thành, mang tới sự tích cực và lạc quan nhưng lại dễ bùng nổ, nóng vội, không quan tâm tới cảm xúc của người khác. Người này thích lãnh đạo, biết dẫn dắt song thiếu kiềm chế, không có sự nhẫn nại.   Người sinh vào mùa đông thường bát tự khuyết Hỏa do Thủy vượng ức chế. Đặt tên theo ngũ hành sẽ bổ sung thiếu sót, hóa giải điềm xấu.   Một số tên thuộc ngũ hành Hỏa là: Ánh, Đài, Ngọ, Hoán, Hạ, Cẩm, Luyện, Quang, Đoạn, Đan, Cẩn, Hồng, Thanh, Kim, Tiết, Huân, Nam, Thước, Dung, Đăng, Bội, Thu, Noãn, Đức, Nhiên,….
Xem thêm bài viết Bí quyết đặt tên hay cho con gái để cả đời sung sướng
 

5. Ngũ hành Thổ

  Hành Thổ có ý nghĩa sinh dưỡng và phát triển, hỗ trợ các hành khác nên tính cách kiên trì, vững vàng, nhẫn nại, biết tiến biết lui. Nội tâm mạnh mẽ, nhưng đôi khi bảo thủ, cứng nhắc, không chịu tiếp thu và thay đổi. Người này nâng đỡ được người khác nhưng lại không khiến người ta yêu thích và cũng không thích nhờ vả ai cả.   Đặt tên cho con thuộc ngũ hành Thổ có thể tham khảo một số tên: Châu, Sơn, Côn, Địa, Ngọc, Lý, San, Liệt, Cát, Viên, Nghiêm, Châm, Thân, Thông, Anh, Giáp, Thạc, Kiên, Tự, Bảo, Kiệt, Chân, Diệp, Bích, Thành, Đại,….
Muốn đặt tên hay tên đẹp cho con, nhớ ngay 7 điều cấm kị Đặt tên hay: Quyết định vận mệnh, quan trọng như bát tự và ngũ hành 2 lưu ý nhỏ đặt tên con vừa đẹp vừa sang

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn đặt tên cho con theo ngũ hành

Sao Thiên Hình

Hành: Hỏa Loại: Hung tinh Đặc Tính: Cô khắc, hình thương, tai vạ, yểu vong Tên gọi tắt thường gặp: Hình Phụ Tinh. Phân loại theo t...
Sao Thiên Hình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Hung tinhĐặc Tính: Cô khắc, hình thương, tai vạ, yểu vongTên gọi tắt thường gặp: Hình
Phụ Tinh. Phân loại theo tính chất là Hình Tinh. Sao này là sao xấu. Một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn). Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Thiên Hình ở Mệnh là người trực tính, nóng nảy, ngay thẳng, đoan chính, có năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình, quả cảm, hay giúp đỡ bênh vực người cô thế, bị ức hiếp, gặp chuyện bất công hay bất bình lộ diện.
Công Danh Tài Lộc
  • Thiên Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt. Thiên Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài. Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược, hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh, Hình, Tướng, Ấn rất uy dũng, chủ mọi sự liên quan đến binh quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự.
  • Nếu là thẩm phán thì đương sự có thể là thẩm phán quân đội ở Tòa Án Mặt Trận hay Tòa Án Binh.
  • Ngoài ra, nếu Thiên Hình đi với bộ sao y sĩ (Tướng Y, Cơ Nguyệt, Đồng Lương ...) thì là bác sĩ giải phẩu hay châm cứu.
  • Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
Phúc Thọ Tai Họa
Thiên Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, Hay Thiên Mã và Thiên Hình, Hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt (ví như thanh kiếm gãy, chủ tai họa hiểm nghèo) hoặc nếu Thiên Hình hãm địa. Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Thiên Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ khắc khẩu, không hòa thuận hoặc hay đau ốm, hoặc con cái không ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phúc Đức
  • Không được hưởng phúc, giảm thọ, đời nay đây mai đó, hay đau ốm.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Điền Trạch
  • Nhà cửa phải thay đổi nhiều lần, chủ quyền nhà hay có sự tranh chấp.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Quan Lộc
  • Rất có lợi khi làm nghề thầy thuốc, mổ xẻ, thú y, hàn tiện, thầy giáo, cơ khí, quân sự, nhưng có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp thì hay bị hại về công danh.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, người giúp việc kém cõi và không được lâu bền, không tốt.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài bất lợi, bôn ba, tai nạn dọc đường.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tật Ách
  • Dễ bị mổ xẻ, cưa cắt, có sẹo, tai nạn xe cộ, mất trộm.
  • Gặp sao Kiếp Sát, Hỷ Thần, có bệnh trĩ phải bị cắt mổ.
  • Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, bị đau mắt có thể mổ hay chà xát đau đớn.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tài Bạch
  • Làm nghề khéo tay, có hoa tay, bắt chước tài tình.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tử Tức
  • Giảm số lượng con cái.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phu Thê
  • Duyên nợ trắc trở, nhưng luôn luôn gặp người đứng đắn, nghiêm túc, đôi khi quá đáng đưa đến sự khắc nghiệt, lạnh lùng.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em không hợp tính nhau.
  • Thiên Hình Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Thiên Hình mà gặp sao Thiên Tướng, hoặc gặp sao Tướng Quân, hoặc gặp sao Thiên Mã, hoặc TUẦN, TRIỆT thì sẽ tác họa hiểm nghèo, sự xấu sẽ xảy ra rất nhanh chóng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Hình

Xem tuổi có hợp với số điện thoại không –

Ngày nay khi chiếc điện thoại đã gần như không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta thì việc chọn một sim số đẹp và hợp tuổi của bạn cũng không đơn giản chút nào. Như thế nào là một sim số đẹp, làm thế nào để chọn được một sim số đẹp hợp tuổi phong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thủy tốt để mang lại sự may mắn tài lộc trong cuộc sống chúng ta ?

Dựa trên nguyên lý của 64 Quẻ Khí Kinh Dịch, các con số được tính toán trong Tổng hòa của cả một dãy số chứ không riêng gì 1 vài con số.

Với mỗi Mệnh đều có những Quẻ khí Đặc trưng bao hàm Ý nghĩa và Giá trị khác nhau sử dụng với mục đích khác nhau. Tuy nhiên, nó đều được nằm trong 1 quy luật hết sức chặt chẽ.

– Một Sim số hợp phong thủy phải hội đủ các yếu tố như sau:
+ Một Sim số có phong thủy tốt phải là con số Cân bằng Âm Dương
+ Một Sim số tốt phải là con số Tương Sinh giữa Ngũ hành của Dãy Số với Ngũ hành của Người Sử dụng
+ Một Sim số tốt phải là con số chứa Vượng khí, may mắn, tốt lành, đại cát
+ Một Sim số tốt phải có Quái khí hàm chứa các yếu tố tương hỗ cho Người dùng, ứng với Quẻ khí mang điềm Cát ( Cát tường)..

xem phong thuy 12 con giap

 

Một số quẻ tốt xấu ứng với bản mệnh

– Người Mệnh Mộc nên dùng số có Quẻ khí: Phong Lôi Ích, Bát Thuần Chấn, Sơn Lôi Di.
Mạng Mộc gồm có các tuổi: Nhâm Ngọ1942 & Quý Mùi1943; Canh Dần1950 & Tân Mão1951; Mậu Tuất1958 & Kỷ Hợi1959; Nhâm Tý1972 & Quý Sửu1973; Canh Thân 1980 & Tân Dậu1981; Mậu Thìn1988 & Kỷ Tỵ1989.

– Người Mệnh Hỏa nên dùng số có Quẻ khí: Bát Thuần Tốn, Lôi Phong Hằng, Thiên Phong Cấu, Lôi Thủy Giải, Hỏa Phong Đỉnh…

Mạng Hỏa gồm có các tuổi:Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; Mậu Tý 1948 & Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.

– Người Mệnh Kim nên dùng số có Quẻ khí: Phong Sơn Tiệm, Sơn Trạch Tổn, Thủy Sơn Kiểm, Bát Thuần Đoài…

Mạng Kim, gồm có các tuổi: Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985.

– Người Mệnh Thổ nên dùng số có Quẻ khí: Trạch Hóa Cách, Phong Hỏa Gia Nhân, Lôi Hỏa Phong, Sơn Hỏa Bỉ.

Mạng Thổ gồm có các tuổi: Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.

– Người Mệnh Thủy nên dùng số có Quẻ khí: Trạch Địa Tụy, Sơn Thiên Đại Súc, Lôi Thiên Đại Tráng…

Mạng Thủy gồm có các tuổi: Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.

Dưới đây cách chọn phong thủy số điện thoại đẹp hợp tuổi – theo mệnh

Ví dụ: Người tuổi mạng Mộc hợp nhất số điện thoại có số cuối là 1, vì Thủy (1) sinh Mộc là quan hệ tương sinh.

Ngược lại: người tuổi mạng Mộc không hợp với số có số cuối là 6,7, vì Kim(6,7) khắc Mộc: quan hệ tương khắc.

Năm sinh (âm lịch) Từ tháng năm đến tháng năm (theo dương lịch) Cung Mạng Nên lựa số có số tận cùng:
Năm
Sinh
Tuổi T: tương sinh C: cùng cung mạng
1975 ẤT MÃO 11/02/1975  -> 30/01/1976 THỦY T:6,7; C: 1
1976 BÍNH THÌN 31/01/1976  -> 17/02/1977 THỔ T: 9: C: 0,2,5,8
1977 ĐINH TỴ 18/02/1977  -> 06/02/1978 THỔ T: 9; C: 0,2,5,8
1978 MẬU NGỌ 07/02/1978  -> 27/01/1979 HỎA T: 3,4; C: 9
1979 KỶ MÙI 28/01/1979  -> 15/02/1980 HỎA T: 3,4; C: 9
1980 CANH THÂN 16/02/1980  -> 04/02/1981 MỘC T:1 C:3,4
1981 TÂN DẬU 05/02/1981  -> 24/01/1982 MỘC T:1 C:3,4
1982 NHÂM TUẤT 25/01/1982  -> 12/02/1983 THỦY T:6,7; C: 1
1983 QUÝ HỢI 13/02/1983  -> 01/02/1984 THỦY T:6,7; C: 1
1984 GIÁP TÝ 02/02/1984  -> 19/02/1985 KIM T: 0,2,5,8 ; C: 6,7
1985 ẤT SỬU 20/02/1985  -> 08/02/1986 KIM T: 0,2,5,8 ; C: 6,7
1986 BÍNH DẦN 09/02/1986  -> 28/01/1987 HỎA T: 3,4; C: 9
1987 ĐINH MÃO 29/01/1987  -> 16/02/1988 HỎA T: 3,4; C: 9
1988 MẬU THÌN 17/02/1988  -> 05/02/1989 MỘC T:1 C:3,4
1989 KỶ TỴ 06/02/1989  -> 26/01/1990 MỘC T:1 C:3,4
1990 CANH NGỌ 27/01/1990  -> 14/02/1991 THỔ T: 9: C: 0,2,5,8
1991 TÂN MÙI 15/02/1991  -> 03/02/1992 THỔ T: 9; C: 0,2,5,8
1992 NHÂM THÂN 04/02/1992  -> 22/01/1993 KIM T: 0,2,5,8 ; C: 6,7
1993 QUÝ DẬU 23/01/1993  -> 09/02/1994 KIM T: 0,2,5,8 ; C: 6,7
1994 GIÁP TUẤT 10/02/1994  -> 30/01/1995 HỎA T: 3,4; C: 9
1995 ẤT DẬU 31/01/1995  -> 18/02/1996 HỎA T: 3,4; C: 9
1996 BÍNH TÝ 19/02/1996  -> 06/02/1997 THỦY T:6,7; C: 1
1997 ĐINH SỬU 07/02/1997  -> 27/01/1998 THỦY T:6,7; C: 1
1998 MẬU DẦN 28/01/1998  -> 15/02/1999 THỔ T: 9: C: 0,2,5,8
1999 KỶ MÃO 16/02/1999  -> 04/02/2000 THỔ T: 9; C: 0,2,5,8
2000 CANH THÌN 05/02/2000  -> 23/01/2001 KIM T: 0,2,5,8 ; C: 6,7
2001 TÂN TỴ 24/01/2001  -> 11/02/2002 KIM T: 0,2,5,8 ; C: 6,7
2002 NHÂM NGỌ 12/02/2002  -> 31/01/2003 MỘC T:1 C:3,4
2003 QÚY MÙI 01/02/2003  -> 21/01/2004 MỘC T:1 C:3,4


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi có hợp với số điện thoại không –

Nằm mơ thấy em bé điềm báo gì ? –

Con nít, em bé là đại diện cho sự ngây thơ, hồn nhiên. Tuy nhiên, trong giấc ngủ bạn lại mơ thấy chúng. Đó phải chăng là điềm gì? Bài viết nằm mơ thấy trẻ em bé điềm báo gì? sẽ giúp giải mã giấc mơ mà bạn đã gặp. Nằm mơ thấy em bé điềm báo gì? Nằm mơ
Nằm mơ thấy em bé điềm báo gì ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy em bé điềm báo gì ? –

Tướng pháp về các hình dạng đầu |

Dáng tròn: Thông tuệ, giàu, sang. Dáng to vuông: Quyền uy, dũng mãnh. Dáng hóp: Kém cỏi, ít phúc hậu. Dáng bẹt (cá trê): Bần tiện. Đầu vẹo: Hèn mọn, tầm thường. Đầu gồ ghề, u bướu: Bướng bỉnh, bần tiện. Đầu gồ hai bên thái dương: Sống khỏe, gặp may
Tướng pháp về các hình dạng đầu |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng pháp về các hình dạng đầu |

Trong thực địa có đất tốt đất xấu theo lý thuyết phong thủy –

1. Một vùng đất, một khu đất, một thửa đất bao giờ cũng có nơi đất tốt và nơi đất xấu, theo lý thuyết phong thuỷ cổ điển và hiện đại. Nghĩa là trong một vùng đất thuộc cùng một Hành đặc trưng nhất, theo cách nhận định của thuật phong thủy Ngũ hành, v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Một vùng đất, một khu đất, một thửa đất bao giờ cũng có nơi đất tốt và nơi đất xấu, theo lý thuyết phong thuỷ cổ điển và hiện đại.

so_huu_ngay_nhung_lo_dat_biet_thu_cuoi_cung_tai_vinh_ha_long_0

Nghĩa là trong một vùng đất thuộc cùng một Hành đặc trưng nhất, theo cách nhận định của thuật phong thủy Ngũ hành, vẫn còn những khu đất có Hành đặc trưng riêng khác với Hành của vùng.

Khu đất cùng phân ra các điểm đất tốt và điểm đất xấu. Và cũng có điểm đất cùng Hành và điểm đất khác với Hành của khu đất.

2. Trong một thửa đất có nơi tốt và nơi xấu, nơi đất bình thường.

Căn cứ vào lý thuvết phong thủy để xác định trong thửa đất, nơi nào là nơi đất tốt, nơi nào là nơi đất xấu.

3. Nơi đất tốt là nơi có bóng của “trường khí tuế vận” đang hiện hữu.

Là nơi kết cấu địa chất, thuần chất nhất, ổn định nhất theo lý thuyết của Khoa địa lý phong thuỷ.

4. Nơi đất xấu là nơi có kết cấu địa chất không đồng nhất.

Là nơi có đất bẩn (nơi lấp vũng, ao, giếng, nơi có nhiều tạp chất hữu cơ).

5. Nơi đất bình thường là nơi đất pha tạp gồm cát, đất, đá đã ổn định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong thực địa có đất tốt đất xấu theo lý thuyết phong thủy –

Ba kiểu phối màu đem lại may mắn

Đối với việc sử dụng màu sắc, điều cơ bản là làm sao để có thể lựa chọn được những màu sắc phù hợp cho việc bài trí vật dụng và sắp xếp nhà cửa lại vừa có thể
Ba kiểu phối màu đem lại may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với việc sử dụng màu sắc, điều cơ bản là làm sao để có thể lựa chọn được những màu sắc phù hợp cho việc bài trí vật dụng và sắp xếp nhà cửa lại vừa có thể nhận được những lợi ích về mặt phong thủy.

Trắng và đen

Màu đen và màu trắng là nền tảng của biểu tượng âm và dương. Đen thuộc âm và trắng thuộc dương. Sự kết hợp 2 màu này diễn tả sự toàn vẹn, hợp nhất, hài hòa của vũ trụ vạn vật. Đây cũng được xem là sự kết hợp rất tốt về mặt phong thủy.

Đỏ và vàng kim

Màu đỏ được xem là màu may mắn nhất

Đỏ và vàng kim cũng là 2 màu cơ bản rất được ưa dùng khi bài trí nhà cửa theo phong thủy. Được xem là màu may mắn nhất, màu đỏ rất thích hợp cho hỷ sự, lễ hội. Nó còn tượng trưng cho năng lượng Hỏa và sức mạnh... Tuy nhiên, cần phải cẩn thận khi dùng màu đỏ cho phòng ngủ. Nếu không giảm bớt tông màu này, căn phòng sẽ có quá nhiều dương và không có lợi cho giấc ngủ. Màu vàng kim kết hợp với màu đỏ cũng được xem là may mắn, biểu thị cho sự uy nghi, tráng lệ.

Tím và bạc

Sự kết hợp giữa màu tím và bạc sẽ mang đến tài lộc dồi dào. Cách phối màu này rất phổ biến trong cộng đồng người nói tiếng Quảng Đông ở Trung Quốc. Theo cách phát âm tiếng Quảng Đông thì màu tím và bạc có nghĩa là tiền bạc.

Màu tím còn là màu tượng trưng cho tài sản, của cải. Màu bạc thuộc Kim, màu tím thuộc Thủy, theo tính chất ngủ hành tương sinh (Kim sinh Thủy) thì đây là sự kết hợp màu sắc rất có lợi.

(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba kiểu phối màu đem lại may mắn

Cách đặt tên cho con trai

Chọn một cái tên để gửi gắm niềm mong đợi, hy vọng ở con trai yêu của mình là điều rất được các bậc cha mẹ coi trọng.
Cách đặt tên cho con trai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong quan niệm truyền thống phương Đông, con trai được xem là người nối dõi tông đường, kế tục những ước mơ chưa tròn của cha mẹ. Vì vậy, việc chọn một cái tên để gửi gắm niềm mong đợi, hy vọng cho con trai yêu của mình là điều rất được coi trọng.

Khi đặt tên cho con trai, bạn cần chú ý đến những phẩm chất thiên phú về mặt giới tính để chọn tên cho phù hợp.

Nếu bạn mong ước con trai mình có thể phách cường tráng, khỏe mạnh, khôi ngô thì nên dùng các từ như: Cường, Mạnh, Lực, Cao, Vỹ, Tuấn, Tú, Nam… để đặt tên.

Cach dat ten cho con trai hinh anh
Chọn được cái tên phù hợp cho con là điều không hề đơn giản

Con trai bạn sẽ có những phẩm đức quý báu đặc thù của nam giới nếu có tên là Nhân, Nghĩa, Trí, Tín, Đức, Thành, Hiếu, Trung, Khiêm, Văn, Phú…

Bạn có ước mơ chưa trọn hay khát vọng dang dở và mong ước con trai mình sẽ có đủ chí hướng, hoài bão nam nhi để kế tục thì những tên như: Đăng, Đại, Kiệt, Quốc, Quảng, Hùng, Tuấn, Cường, Dũng, Tiến, Minh, Anh… sẽ giúp bạn gửi gắm ước nguyện đó.

Để sự may mắn, phú quý, an khang luôn đến với con trai của mình, những chữ như: Phúc, Lộc, Quý, Thọ, Khang, Ninh, Thanh, Tường, Bình, An,… sẽ giúp bạn mang lại những niềm mong ước đó.

Ngoài ra, việc chọn các địa danh như: Trường Giang, Hoàng Hải, Hoàng Hà, Thành Nam, Thái Bình, Thái Sơn… để đặt tên cho con trai cũng là cách độc đáo.

Không những thế, bạn có thể dùng các biểu tượng tạo cảm giác vững chãi, mạnh mẽ: Sơn (núi), Hải (biển), Phong (ngọn, đỉnh)… để đặt cho con trai đáng yêu của mình với niềm mong ước khi lớn lên con sẽ trở thành người mạnh mẽ, vững vàng trong cuộc đời.

Theo Tên hay thời vận tốt

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tên cho con trai

Bố trí phong thủy cho sân trước chính –

Phong thủy cho rằng sân trước chính là ‘tài’, nơi tài lộc đi qua trước khi vào nhà bạn. Sân nhà phải luôn luôn sạch sẽ, không cần quá lộng lẫy những cũng không nên quá sáng vì dễ làm con người bị xốc nổi. Trong sân nên có một lượng hoa và cây cảnh nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy cho rằng sân trước chính là ‘tài’, nơi tài lộc đi qua trước khi vào nhà bạn. Sân nhà phải luôn luôn sạch sẽ, không cần quá lộng lẫy những cũng không nên quá sáng vì dễ làm con người bị xốc nổi.

Trong sân nên có một lượng hoa và cây cảnh nhất định. Hoa và cây không nên quá nhiều, quá tạp, nếu không trong lòng bạn sẽ phiền muộn, mọi sự tiến triển đều không thuận lợi.

Âm khí trong sân không được quá ẩm ướt vì sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến mũi. Hệ thống thoát nước phải thông thoáng tốt.

Mặt sân không nên để mọc quá nhiều rêu và không khí ẩm thấp, nên để nhiều ánh sáng mặt trời chiếu rọi.

Ở vị trí trung tâm sân không được có đá to, nếu không người sống trong nhà sẽ dễ bị mắc bệnh ở phần bụng, có u hoặc bị ung thư, hay con cái dễ trở nên hư hỏng.

Hạn chế vứt rắc và chất bẩn ra sân, nếu không trong nhà sẽ không được bình yên.

Không ném đá bừa bãi ra sân, không vứt các đầu mẩu gỗ ngổn ngang, không để các vật như cối xay hay cối giã gạo bằng đá ngoài sân vì chúng gây ảnh hưởng tới sức khỏe, sự nghiệp và vận mệnh của cả gia đình.

Ở bên phải sân:

– Không để mô tơ hay các loại máy có tính động, chẳng hạn như máy giặt, nếu không sẽ ảnh hưởng đến đường hô hấp, dễ bị khó thở và bệnh tim.
– Không xây nhà vệ sinh hay nhà kho nếu không con cái sẽ không nghe lời bố mẹ.
– Không đặt cối xay đá.
– Không được có ao.
– Không được có đá to hay bể nước.
– Không bày hòn non bộ, không được có nước hoặc nhiều loại hoa cỏ.
– Không được có bếp củi, nếu cửa bếp hướng vào trong thì phụ nữ trong nhà dễ bị sẩy thai hoặc đẻ non.
– Không được có đường dây điện cao thế.

Bên ngoài cổng:

– Không được có điện nếu không mắt dễ bị thương tổn, dễ bị bệnh cao huyết áp.
– Phía bên phải không được cao hơn của chính trước.
– Phía trước không hướng thẳng vào góc tường, nếu không dễ bị bệnh liên quan đến đường huyết, khắc phục bằng cách chấm những chấm nhỏ hình tròn màu đỏ ở góc tường.
– Không đối diện với cây cổ thụ vì sẽ sinh nhiều âm khí.
– Không đôi diện thẳng với nhà vệ sinh.
– Không đối diện với cửa thông gió của máy hút mùi nhà trong phòng bếp của người khác, nếu không não có nguy cơ bị tổn thương, cơ thể mắc nhiều bệnh tật.
– Không đối diện thẳng với hố phân nhà mình hoặc nhà khác.
– Bên phải không được có cây to.
– Không đối diện thẳng với góc tường nhà khác.
– Không đối diện với cầu thang nhà khác.

phong-thuy-san

Trong sân:

– Không trồng cây tiên nhân cầu hoặc cây hoa có gai trừ hoa hồng, nếu không dễ bị bệnh lạ về da.
– Không chất đống sắt thé[ vụn hoặc những đồ dùng cũ nát, đồ phế liệu…
– Không nuôi các loại da cầm như gà, vịt vì chúng dễ gây bệnh viêm khí quản cho bạn. Nếu vệ sinh không tốt, trong nhà không được bình an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí phong thủy cho sân trước chính –

Đền Đồng Nhân - Hà Nội

Đền Đồng Nhân còn có tên thường gọi khác là đền Hai Bà Trưng hay đền Trưng Nữ Vương. Đền được dựng từ năm 1160 đời vua Lý Anh Tông ở phường Bố Cái
Đền Đồng Nhân - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Đồng Nhân còn có tên thường gọi khác là đền Hai Bà Trưng hay đền Trưng Nữ Vương. Đền Đồng Nhân được dựng từ năm 1160 đời vua Lý Anh Tông ở phường Bố Cái, tức là bãi Đồng Nhân, bên bờ sông Hồng. Năm 1819, vì bãi bị lở, dân dời đền vào khu vực trường Giảng Võ cũ của thời Lê, thuộc đất thôn Hương Viên, tổng Thanh Nhàn huyện Thọ Xương tức địa điểm hiện nay tại số 12 phố Hương Viên, phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Đền được xây dựng vào năm 1142 dưới triều vua Lý Anh Tông, Hai bà quê ở Mê Linh, đất Phong Châu. Chị là Trưng Trắc, em là Trưng Nhị. Lúc bấy giờ Thái thú nhà Hán là Tô Định tàn bạo, giết hại Thi Sách, là chồng của bà Trưng Trắc. Hai bà phất cờ nổi dậy và được dân chúng ở các nơi cùng hưởng ứng đánh đuổi quân Tô Định lấy được 65 thành trì ở Lĩnh Nam, tự xưng làm vua. Về sau, nhà Hán sai tướng là Mã Viện sang đàn áp, hai bà chống không nổi phải rút về giữ đất Cẩm Khê, sau cùng lên núi Thường Sơn và tự vẫn.

Cũng có thuyết cho rằng Hai Bà cùng nhảy xuống sông Hát Giang tự vẫn, sau đó khi thiêng hóa thành hai tảng đá trắng trôi trên sông Hồng về bến bãi Đồng Nhân, đêm thường phát sáng rực rỡ. Dân làng thấy vậy, bèn lấy vải đỏ rước tượng bà và lập đền thờ Hai Bà ở ngay bãi Đồng Nhân ven sông. Tương truyền tượng đầu đội mũ trụ, thân mặc áo giáp, hai tay giơ cao chỉ lên trời. Vua đã phát hai đôi ngà trang trí và hai pho tượng voi để thờ Hai Bà.

Do bãi sông bị lở dần, đền có nguy cơ bị đổ, dân phải dời về xã Đại Từ. Đến năm Gia Long 18 (1819) đền mới được chuyển vào tại Hương Viên, trên nền khu Võ Sở (thời Lê dùng làm nơi luyện và thi võ). Dân làng Đồng Nhân ở ngoài bãi cũng di chuyển vào đó và thờ cúng Hai Bà.

Phía trước mặt đền có hồ bán nguyệt, đường vào qua 4 cột trụ gạch đồ sộ, cây cối sum sê, bên trái là sân rộng, dưới bóng đa có tấm bia đá đặt trên lưng rùa. Khu đền thờ hiện nay được chia làm hai phần: đền thờ Hai Bà và chùa thờ Phật.

Đền Đồng Nhân kiến trúc theo kiểu “nội Công ngoại Quốc”, gồm tiền tế, đại bái và hậu cung. Tiền tế 7 gian. Trong tiền tế được bày 2 voi gỗ sơn đen, ngà của voi là ngà thật. Đây là 2 voi tượng trưng cho voi của Hai Bà cầm quân ra trận. Bên cạnh đó là các bức hoành phi, câu đối ca ngợi sự nghiệp cùng công đức của Hai Bà. Tòa bái đường được đặt ngai thờ và 1 tấm khảm thể hiện hình ảnh Hai Bà cưỡi voi đánh giặc.

Phương đình Chùa Đồng Nhân
Phương đình Chùa Đồng Nhân

Bên cạnh đó có nhang án, hoành phi, câu đối… Trong hậu cung đặt tượng Hai Bà cùng 6 tượng nữ tướng dàn hai bên, trong đó là các tướng Lê Chân, Hòa Hoàng, Thiên Nga, Nguyễn Đào Nương, Phùng Thị Chính và Bát nạn Công chúa Phạm Thị Côn. Hai Bà và các tướng lĩnh được thờ như nhiều nơi trên đất nước như ở đền thờ Hai Bà ở Hát Môn (huyện Phúc Thọ), ở Phụng Công (Hưng Yên), ở Mê Linh (huyện Mê Linh)… và có tới hơn bốn trăm nơi thờ các vị tướng của Hai Bà.

Trên bệ đá cao khoảng một mét là tượng Hai Bà bằng đất luyện, tư thế ngồi. Bà chị Trưng Trắc mặc áo vàng, bà em Trưng Nhị mặc áo đỏ, đầu đội mũ phù dung, tượng to hơn người thật, tay giơ cao trước mặt như đang hiệu triệu quần chúng, Hai bên là tượng12 nữ tướng đã theo Hai Bà khởi nghĩa đánh đuổi Tô Định, rửa nhục nước, trả thù chồng.

Hàng năm vào mồng 6 tháng 2 âm lịch, nhân dân làng Đồng Nhân và nhân dân Hà Nội mở lễ hội kỷ niệm Hai Bà Trưng (ngày rước tượng về thờ) theo sự tích đền và chính là ngày Hai Bà Trưng tuẫn tiết vì nghĩa lớn của dân tộc. Cứ đến ngày mồng 5 tháng 2, dân làng Phụng Công (Văn Giang, Hưng Yên), nơi cùng thờ Hai Bà sang đền Đồng Nhân, cùng người dân Đồng Nhân rước lễ, lấy nước giữa dòng sông về tắm tượng. Lễ hội ở đền Đồng Nhân cũng như các di tích khác đều nhằm tưởng niệm những anh hùng dân tộc, những người có công với nước với dân. Qua lễ hội biểu hiện rõ tình cảm “uống nước nhớ nguồn” tâm linh người Việt. Đền đã được công nhận di tích lịch sử – văn hóa.

Đền Đồng Nhân đã được xếp hạng di tích lịch sử – văn hóa cấp quốc gia ngày 28-4-1962.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Đồng Nhân - Hà Nội

Mơ thấy bó hoa: Được người khác giới yêu thích –

Bó hoa rực rỡ truyền tải tin tức của tình yêu, truyền tải sự lãng mạn và nhẹ nhàng của tình yêu. Nếu nam giới mơ thấy bó hoa, sẽ được một cô gái vừa xinh đẹp vừa thông minh yêu mến. Nếu nữ giới mơ thấy bó hoa, sẽ làm chủ trái tim một chàng trai vừa t
Mơ thấy bó hoa: Được người khác giới yêu thích –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bó hoa: Được người khác giới yêu thích –

Xác định những ngày thập ác đại bại cực kì xấu

Theo kiến thức tử vi, trong những thần sát thì thập ác đại bại được xếp vào hàng hung hiểm nhất. Ngày thập ác đại bại là những ngày làm việc gì cũng cực kì xấu
Xác định những ngày thập ác đại bại cực kì xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

và có nhiều rủi ro.

Xac dinh nhung ngay thap ac dai bai cuc ki xau hinh anh
 

1. Ngày Thập ác đại bại

  Can chi ngày thập ác gồm Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Thân, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Kỷ Sửu, Canh Thìn, Tân tị, Nhâm Thân, Quý Hợi.   Trong Lục Giáp có 10 ngày “Lộc” nhập Không Vong. Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, Giáp Thìn bên trong Dần Mão là Không Vong, Ất Tị là ngày không lộc. Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, Giáp Tuất trong Thân Dậu là Không Vong, Tân Tị là ngày không lộc. Bính Mậu lộc ở Tị, Giáp Ngọ trong Tị là Không Vong, Bính Thân Mậu Tuất là ngày không lộc.    Đinh Kỷ lộc ở Ngọ, Giáp Thân vào ngọ là Không Vong, Đinh Hợi,Kỷ Sửu là ngày không lộc. Nhâm lộc ở Hợi, Giáp trong Hợi là Không Vong, Nhân Thân là ngày không lộc. Quý lộc ở Tý, Giáp Dần là Không Vong, Quý Hợi là ngày không lộc.    10 ngày không lộc được gọi là 10 ngày đại bại hay ngày thập ác đại bại. Xuất hành, làm việc, cưới hỏi, xây cất, khởi công, khai trương đều kị những ngày này. Thập ác là tội nặng, đại bại biểu hiện hết sạch, tiêu giảm.  

2. Lá số tử vi có thập ác đại bại

  Người có lá số tử vi gặp ngày thập ác đại bại thì không mang theo lộc, đa số không lo việc nhà, không phải kiếm tiền mà lại xài tiền như nước, kho vàng kho bạc cũng hóa thành tro bụi. Nếu có cát thần cùng đỡ, quý khí hỗ trợ lẫn nhau thì sẽ giảm bớt hung họa.    Sách xưa ghi lại, thập ác đại bại có phân chia sát từng năm. Như năm Canh Tuất gặp ngày Giáp Thìn, năm Tân Hợi gặp ngày Tân Tị, năm Nhâm Dần gặp ngày Bính Thân, năm Quý Tị gặp ngày Đinh Hợi, năm Giáp Thìn gặp ngày Mậu Tuất, năm Ất Mùi gặp ngày Ất Sửu, năm Giáp Tuất gặp ngày Canh Thìn, năm Ất Hợi gặp ngày Tân Tị, năm Bình Dần gặp ngày Nhâm Thân, năm Đinh Tị gặp Quý Hợi. Lấy chi năm và chi ngày so sánh, nếu không lộc thì là kị còn có lộc tức không sao.   Lá số tử vi có ngày thập ác đại bại dù sinh vào tháng nào cũng đều là mệnh không tốt do không chỉ chi năm và chi ngày xung đột lẫn nhau mà đồng thời lộc địa đụng Không Vong nên rất xấu. Xét về phương diện hỉ kị của thần sát mà nói thì nếu thần sát gặp dụng thần sẽ cát càng thêm, hung không có hung nhưng gặp kị thần thì dù gặp Nguyệt Đức, Thái Ất, Thái Cực quý nhân cũng chẳng có lợi ích gì.    Thập ác đại bại lấy ngày làm chủ, năm làm gốc, chủ gốc bất hòa hoặc vào ngày Không Vong, năm Không Vong nên biểu thị không thể kế tục cơ ngơi, tài sản, chức quyền của cha mẹ. Nặng hơn thì phát sinh tội phạm, gia tộc bị ảnh hưởng, tất cả bại vong. Người sinh vào ngày này thì ngay từ khi sinh ra khí số đã hết, không thể được phúc ấm.
Xac dinh nhung ngay thap ac dai bai cuc ki xau hinh anh
 
Bát tự mệnh lý, người nào sinh ngày Giáp Thìn là có thập ác đại bại sát. 10 can lộc lấy ngày ở thiên can để xem, chia thành: Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, Bính lộc ở Tị, Đinh lộc ở Ngọ, Mậu lộc ở Tị, Kỷ lộc ở Ngọ, Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, Nhâm lộc ở Hợi, Quý lộc ở Tý.   Lộc là bổng lộc, là lương bổng của quốc gia. Lộc vượng thì lương bổng nhiều, lộc yếu thì lương bổng thiếu, không có lộc thì không có lương bổng. Lộc thường liên kết với quan vận, chức quyền nên nó còn đại diện cho sự nghiệp, công danh, chức tước. Trong số mệnh có nhiều quý nhân như Thiên Nghệ, Lộc Thần thì có thể gặp dữ hóa lành, tuy nhiên trường hợp này khá hiếm.   Người sinh ngày thập ác đại bại thì không mang theo lộc, quốc gia lại không phát lộc nên khó thành sự, không lo việc nhà cũng chẳng đảm đương được chính mình. Mang tiền bạc trong nhà đi tiêu phá, cuối cùng chẳng còn gì lại thêm món nợ lớn. Đặc biệt còn vì tiền mà trở mặt với bạn bè, bất hòa với bạn đời, nghiêm trọng hơn là làm việc trái pháp luật, đi vào con đường phạm tội.
Thập Ác Đại Bại Giới thiệu về các sao xấu Những kiêng kỵ trong việc xuất hành
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định những ngày thập ác đại bại cực kì xấu

Xem và đoán qua lục thân trong tứ trụ

Trong Lục thân có ông bà cha mẹ, anh em ruột thịt, vợ hoặc chồng, con cái. Các nhà mệnh lý xưa coi trụ năm (năm sinh) biểu thị và cho thông tin về cha mẹ; ngày sinh là mình (chồng), chi ngày là vợ; thời gian tháng là anh chị em; giờ sinh là con cái.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Mười thần trong tứ trụ cũng biểu thị và cho thông tin về lục thân, như: Ấn thụ biểu thị cho cha mẹ, Chính ấn là mẹ đẻ, Thiên ấn là dì hoặc mẹ kế; Thiên tài là cha; Thiên tài, Chính tài cũng biểu thị cho vợ, Quan Sát là chồng; Tỷ Kiếp biểu thị cho anh chị em ruột.

1. Dự báo ông bà cho mẹ

Các nhà mệnh lý cho rằng, khi dự báo về cha mẹ thường luận bàn chung với tổ tiên. Phương pháp dự báo dựa vào trụ năm để suy luận, như trụ năm nếu có Tài, Quan, Ấn (Thiên

ấn Chính ân), Quý nhân, Lộc, hơn nữa trụ năm là dụng thần hay hỉ thần thì có thể suy ra là ông bà cha mẹ là người vinh hoa phú quý, con cái trực hệ được hưởng âm đức.

Nếu trụ năm là Kiêu thần, Thất sát, Kình dương, Kiếp tài, là Kỵ thần thì tổ tiên xuất thân nghèo. Nếu trụ năm lâm Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt hoặc gặp Xung Khắc thì tổ tiên không vượng, ông bà cha mẹ không phải là người phúc thọ, bản thân người đó (người con) tuổi thơ có gian truân.

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, từ ông bà cha mẹ để xem con cái có được nhờ hay không, sau đó xem xét tiếp các mặt khác trong một gia đình. Để làm việc này, họ cho rằng, cần phải xem mối quan hệ giữa Nhật chủ với Tứ trụ để xem người con này có ở vào cái thế “hậu sinh khả uý” hay không. Nếu: Nhật chủ (ngày sinh) và giờ lại gặp Tài, Nhật chủ là Hỷ ấn, ngày giờ lại gặp Quan thì người đó nhất định hơn ông cha. Ngược lại nếu Nhật chủ là Hỷ Quan, nhưng ngày giờ gặp Thương; Nhật chủ là hỉ ấn, nhưng ngày giờ gặp Tài thì người này không hơn được cha mẹ...

Những điều trên là ý cơ bản trong dự báo về quan hệ giữa cha mẹ và con cái, về điều này, các nhà mệnh lý xưa còn đưa ra những quan niệm khác về tứ trụ của một người như sau:

- Nếu Can năm hoặc Chính ấn được Trường sinh thì cha mẹ thọ cao, phúc hậu, sự nghiệp của họ không bị phá tổn.

- Nếu người mà Can năm hoặc Chính ấn có đóng Nguyệt đức hoặc Thiên đức là cha mẹ hiền lành, người này được cha mẹ chăm chiều, vun đắp.

- Nếu Chi năm là Lộc, hỉ, dụng thần; hoặc Chi năm là Quý nhân, được Lộc thì cha mẹ giàu có, của cải để lại nhiều.

- Chi năm là Quý nhân của Nhật chủ thì cha mẹ là người nho nhã, tuấn tú.

- Chi năm hoặc Chính ấn có đóng Đào hoa thì cha mẹ thông minh, nhưng ham mê tửu sắc.

- Chi năm là Thực thần, không có kiêu thần thì cha mẹ tính cách thành thực, có nhiều của.

- Chi năm là Chính quan, cha mẹ là người đôn hậu, nếu trong Can tàng có Tài tinh thì cha mẹ giàu có.

- Tài tinh của chi năm có Lộc, có quý nhân thì cha mẹ vinh hoa phú quý, được hưởng sản nghiệp cua tổ tiên.

- Chi năm có Kiếp sát kèm Kình dương thì cha mẹ tính thô bạo, phúc mỏng, không có của, người này có dấu hiệu hình khắc với cha mẹ.

- Chi năm hoặc Chính ấn gặp xung, chủ về khắc cha mẹ, không được hưởng của cải để lại.

- Tài nhiều Ấn nhược hoặc Tài nặng Ấn nhẹ, chủ về cha mẹ hay bị bệnh, nếu nặng hơn sẽ bị hình khắc.

- Chi năm Tài nhược bị Tỷ Kiếp khống chế thì không được của ông cha để lại, sớm khắc cha mẹ.

- Nhật chủ nhược, trụ năm đóng Kình dương chủ về được âm đức của cả cha mẹ, nhưng hình khắc nhẹ đối với cha mẹ.

- Trụ năm có Tài tinh hoặc Thực thần mà bị kỵ thần thì không được hưởng âm đức, tài sản để lại.

- Chi năm có Chính quan bị Thương quan khắc phá thì cha mẹ ốm đau đoản thọ.

- Trụ năm là kỵ thần, trong tứ trụ lại không có Ấn, sơ bộ cho biết thời trẻ không xuôn xẻ, khi sinh ra thì thời vận của cha mẹ đã qua.

Sau đây ta xét một ví dụ cụ thể cuộc đời một người có xem qua về cha mẹ (cột năm), về vợ (cột tháng) và về con cái (cột giờ):

Ví dụ 1:Xem Tứ trụ một người sinh vào tháng Tân Tỵ (tháng tư) năm Canh Dần, ngày Đỉnh Mão, giờ Tân Sửu.





Bình giải người này qua 10 Thần:

Thứ nhất ở cột năm:có Chính tài, cột tháng cũng có Chính tài nên cha mẹ người này có của; có Chính ấn nên có tiền đồ học hành. Có Kiếp tài nên là người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, nếu làm lãnh đạo không được cấp dưới tuân lệnh; có Thương quan: tổ nghiệp xưa tha hương.

Thứ hai ở cột tháng:có Kiếp tài: khó có của cải do mình làm ra, hay xung đột với mọi người; có Chính tài: sống nhờ cha mẹ; có Thương quan: anh em bất hòa.

Thứ ba ở cột ngày:có Thiên ấn: là người sống xa quê vì Thiên ấn lâm Bệnh. Thiên ấn đóng ở ngày biểu thị cho vợ, vợ người này hiền thục.

Thứ tư ở cột giờ:có Thực thần: cuối đời cũng được hưởng phúc; có Thiên tài nên có thể cuối đời cũng phát đạt; có Thất sát: con cái không hiền thục nhưng thành đạt.

Bạn đọc có thể tổng hợp lại các phần trong Tứ trụ trên và lời bình giải qua 10 Thần để khái quát cuộc đời người tuổi Canh Dần với thời sinh như trên.

Nhắc lại:





Thời sinh người trên Chi tàng Can:

Dần: Giáp, Bính, Mậu; Tỵ: Bính, Canh, Mậu;

Mão: Ất; Sửu: Kỷ, Tân, Quý





2. Dự báo về vợ hoặc chồng

Trong Tử Bình, Can Nhật chủ (ngày sinh) là mình, chi Nhật chủ là vợ hoặc chồng. Đối với nữ lấy Quan Sát làm chồng. Trong tứ trụ nếu có một Quan hoặc một Sát thuần khiết là tốt, điềm báo hôn nhân thuận đẹp. Cách dự báo cho nam và nữ đều như nhau.

Các nhà mệnh lý cho rằng, khi dự báo về vợ, thì xem sao Tài và chi ngày ở vị trí nào, ở đó là sinh hay vượng, suy hay mộ mà kết hợp xem qua đại vận. Nếu trong tứ trụ không có Tài tinh thì chỉ cần xem chi ngày sinh, về trường hợp này, các nhà mệnh lý luận như sau:

- Chi ngày đóng Chính quan thì có vợ tướng đoan trang, ôn hoà, hiền thục, nội trợ giỏi.

- Chi ngày đóng Thực thần mà không có kiêu thần đoạt Thực thần hoặc chi ngày là Lộc thì tính tình vợ phóng khoáng, người đậm đà, chăm chỉ việc nhà, gia đình đầy đủ.

- Chi ngày đóng Tài tinh là hỷ là người làm ăn có được nhờ ở vợ. Nếu lại gặp Thiên đức là vợ hiền lành, khảng khái.

- Chi ngày đóng Chính ấn là vợ hiền, được vợ giúp, nếu thân nhược thì lại càng hay.

- Chi ngày đóng Tài tinh mà lại gặp Tài tinh là vợ con nhà danh giá.

- Chi ngày đóng Tỷ kiếp mà thân nhược thì vợ tháo vát, nếu đóng ở Lộc thì càng hay.

- Chi ngày đóng Thương quan là vợ đẹp, nhưng Thương quan vượng là vợ hay áp chế chồng.

- Tài tinh được Lộc là vợ khoẻ mạnh, hiền lành, chăm lo hết sức việc gia đình.

- Tài tinh đóng dưới Quý nhân hoặc cùng chi với Quý nhân là vợ đẹp, thông minh, nhu mỳ, xuất thân gia đình phú quý.

- Tài tinh được trường sinh là vợ trường thọ.

- Chi ngày hoặc tài tinh đóng Trạch mã là lấy vợ quê xa và chết nơi quê vợ. Chi ngày hoặc tài tinh đóng Hoa cái là vợ thông minh nhưng cao ngạo.

- Chi ngày là Thiên ấn mà thân nhược là có vợ hiền, nêu thân nhược hoặc kỵ Thiên ấn là vợ không giúp gì chồng.

- Chi ngày là Thất sát thì vợ tính thô bạo, vợ chồng bất hoà hoặc khắc vợ.

- Chi ngày đóng Kình dương hoặc Tài tinh đóng dưới Kình dương là vợ không hiền, vợ chồng không hoà thuận.

- Nhật chủ được Tài hợp hoá cho dụng thần thì vợ nội trợ giỏi, nếu hợp hoá thành kỵ thần thì vợ không chung thuỷ, vợ chồng bất hoà.

3. Dự đoán con cái

Trong tứ trụ theo Tử Bình, các nhà mệnh lý cho rằng căn cứ vào các sao Thương, Thực làm căn cứ mà dự báo. Những dấu hiệu đó như sau:

- Nếu Nhật chủ vượng, không có ấn thụ, có Thực Thương thì đông con.

- Nếu ấn thụ nặng, Thực Thương nhẹ là ít con, cũng ít con khi ấn thụ chế áp Thực Thương.

- Nếu ấn thụ nặng, Thực Thương nhẹ, có Tài tinh cho biết con hoặc cháu nhiều mà hiền.

- Ấn nhiều mà không có Thực Thương, có Tài thì con đống và có năng lực.

- Nếu Nhật chủ vượng thì có thể sinh con, khi đến vận Thương Quan là có con, Kiếp nặng, Quan sát nhẹ, có Tài tinh, con tuy bị khắc nhưng có cháu.

- Nhật chủ nhược, có ấn thụ, không có Thực Thương thì nhiều con.

- Ấn thụ nhẹ, Thực Thương nhẹ thì hiếm con.

- Quan sát nặng, ấn thụ nhẹ, Tài ít thì nhiều con gái.

- Thực Thương vượng, có ấn thụ, gặp Tài tinh, có con cũng như không.

- Quan Sát vượng, có ấn thụ, gặp Tài tinh là con ngỗ ngược.

- Chi giờ đóng Tài tinh là con cái thành đạt, hiếu thuận.

- Chi giờ lâm thiên quan thì con cái đôn hậu, trung thực.

- Chi giờ lâm Thực thần, không bị kiêu thần đoạt, hoặc Thực thần là Lộc thì con cái cao lớn, thành thực, thông minh, nhanh nhẹn, hạnh phúc.

- Chi giờ lâm Chính ấn thì con cái hiếu thuận, dựng nhà lập nghiệp, nếu thân nhược càng hay.

- Thực thần là dụng thần thì con cái hiền lành, thành đạt, nếu mệnh cục có Quý thì con cái giàu sang.

- Chi giờ hoặc Thực Thương lâm Hoa cái, con cái sẽ thông minh, thường nhiều con gái, hiếm con trai.

- Chi giờ hoặc Thực Thương lâm Thiên đức, Nguyệt đức hoặc gặp một trong hai sao đó thì con cái hiếu nghĩa. Nếu lâm hung sát thì người này khắc con cái.

- Chi giờ hoặc Thực Thương lâm trường sinh thì nhiều con và trường thọ.

- Thực Thương gặp Quý nhân thì con cái đẹp, thông minh phú quý.

- Chi giờ hoặc Thực Thương gặp Trạch mã là con cái sinh ở quê khác, con cái đi xa.

- Nhật chủ vượng, không có ấn thụ là đông con.

4. Dự báo anh em

Trong tứ trụ Tỷ kiên, Kiếp tài vượng mà nhiều là người có đông anh chị em, ngược lại là ít, có nhưng sông xa nhau. Sao Lộc đóng ở Tỷ kiên là anh em giàu có, được tài, có lực. Trạch mã đóng ở Tỷ kiên anh em ở xa, nhưng vinh hiển.

Kình dương đóng ở Kiếp tài mà Nhật chủ vượng thì anh em không hoà thuận. Nhưng khi Nhật chủ nhược, được Kình dương phù trợ thì được anh em bạn bè giúp đỡ.

Tỷ kiên đóng Lộc và Tướng tinh anh em phú quý.

Tỷ kiếp đóng Thiên đức, Nguyệt đức là anh em hiền lành, trung hậu.

Tỷ kiếp gặp Trường sinh thì anh em mạnh khỏe sông lâu.

Tỷ kiếp gặp Mộ, Tuyệt là khắc anh em; nhưng Nhật chủ vượng lại gặp Tỷ kiếp vượng thì giúp anh em nhiều.

Tỷ kiếp đóng Trạch mã là anh em xa nhau.

Tỷ kiếp gặp xung, anh em không hoà thuận, hoặc rất ít anh em.

Tỷ kiếp đóng Đào hoa, anh em chơi bời, rượu chè.

Tỷ kiếp đóng Hoa cái thì không có anh em, nếu có cô độc nhưng rất thông minh.

Nhật chủ nhược, trong tứ trụ không có Tỷ kiếp, ấn thụ thì tuổi nhỏ được anh em hay bạn bè nuôi lớn, khổ từ thiếu thời.

Nhật chủ nhược, tứ trụ không có Tỷ kiếp là người không được cha mẹ giúp đỡmà nhờ phúc anh em mà thành gia lập nghiệp.

Nhật chủ vượng mà Tỷ kiếp nhiều thì anh em suy gia, bất hoà; nếu Nhật chủ nhược mà được Lộc Tỷ kiếp thì anh em khá, hoà thuận.

Sát vượng, Thực thần nhẹ, ấn nhược gặp Tài, được Tỷ kiếp khắc lại sát là được anh em giúp đỡ.

Ví dụ 1: người nam sinh năm Mậu Tuất), tháng Ất Mão (tháng 3 âm), ngày Kỷ Dậu, giờ Mậu Thìn.

Bước thứ nhất: lập 4 cột thời gian và an các thần có trong thập thần:

Chi tàng Can: * Tuất năm: Mâu, Đinh, Tân

* Mão tháng: Ất

*Dậu ngày: Tân

*Thìn giờ: Mậu, Ất, Qúy



Bình giải người này qua 10 Thần:

Thứ nhất: trong cột thời gian, người này nhiều Kiếp tài (3), nên nam thì khắc vợ, nữ thì mất chồng hay tranh chồng. Cả nam và nữ khó giàu.

Thứ hai: kiếp tài ở cột năm sinh là người thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, cột giò có Kiếp tài thì khó khăn về đường con cái.

Thứ ba: tuy vậy, Thực thần đóng ở cột năm nên đã làm giảm đi cái dở trong cuộc đời người này, nhất là Thực thần đóng ở cột ngày do Chi tàng Can (Dậu: tàng Tân) nên người này lấy được vợ hay chồng nói chung là tốt; nhưng trong một cột như cột năm mà có 3 Thần: Thực thần, Thiên ấn, Kiếp tài thì người này khó sông lâu.

Kết quả bình giải kết hợp với những dự đoán trong sơ đồ trên ta có thể khái quát được cuộc đòi người tuổi Mậu Tuất.

Bây giờ ta dự báo về cho mẹ, con cái, vợ chồng...người này.

Xét cột năm: Chi năm có Thực thần, nên cha mẹ người này chân thực , giàu có.

Xét cột giờ: Chi ngày có Thực thần: vợ người này phóng khoáng, người đậm đà, chăm lo việc nhà.

Xét cột giờ: Chi giờ có Thiên tài là con cái thành đạt hiếu thuận.

Ví dụ 2: người nữ sinh năm Giáp Tuất (1934) tháng Giáp Tuất, ngày Ất Hợi, giờ Mậu Dần.

Bước thứ nhất: lập cấu trúc thời gian, an các thần trong thập thần:



Dụng thần là Chính tài chế áp được Ấn, khiến cho Sát sinh không nổi ấn, lại làm hao tổn thân vượng, cho nên dụng thần này đạt được cả ba mục tiêu:Luận bàn: ngày Ất sinh ở Tử địa, Kiếp tuy không vượng nhưng có gốc, là thân nhược nhưng có Kình dương trợ giúp. Thân nhược còn được Ân sinh nên trở thành vượng. Các dữ kiện trong tứ trụ chưa mất cái quý, Tài nhiều mà có gốc, Ngũ hành sinh khắc có tình có lý, nên là người rất giàu có, nhân hậu, có cả công danh.

Cân bằng được sinh khắc của ngũ hành không tốt lắm. Sát vượng sinh ấn lại có Kình dương là công danh rất cao và bền vững. Dụng thần Tài tinh ở đây chỉ có tác dụng cân bằng mệnh cục, vì Sát vượng, ấn vượng lại có Kiếp, Kình dương giúp thân, thân quá vượng để dùng được Tài, Tài nhiều mà có gốc, cho nên dù gặp suy vận thì cũng không đổ.

Đây là người hay tích đức làm việc tốt, yêu nghệ thuật, nhưng gặp kỵ vận nên không nổi tiếng.

Các vận Thiên ấn sức khoẻ không tốt, đó là thân vượng phản khắc trở lại. Sang sát vận chỉ vì sinh ấn nên thân càng vượng, vận chế áp thân nên dẫn đến tai hoạ, ngồi tù (thời kỳ cách mạnh văn hoá Trung Quốc những thập niên 60 thế kỷ 20). Khi vận Kỷ Tỵ đến (từ 38-48 tuổi) là lúc xung khai Tuất, thoát nạn gặp may liên tục. Sang vận Chính tài mà cũng là vận dụng thần, tài năng phát triển, công danh lừng lẫy, giành được vị trí hàng đầu trong cuộc thi tầm thế giới, được các vị lãnh đạo cao nhất nhà nước tiếp kiến, về già gặp Hỷ thần, được cả danh lẫn lợi, phúc thọ kéo dài.

Như vậy, đây là người hơn nửa cuộc đời gian truân, khi dụng thần lên ngôi vị thì vận mới thoát ra và phát triển.

Dự báo về cha mẹ: cột ngày sinh và giờ sinh cả hai đều có Tài , ngày sinh có Ấn, giờ sinh có Quan nên nhất định là người “hậu sinh khả úy”, hơn cha mẹ.

Dự báo về con cái: Chi giờ có Tài tinh (Kiếp tài, Chính tài) nên có con cái thành đạt, hiếu thuận.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem và đoán qua lục thân trong tứ trụ

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tử Vi

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.
Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hớn - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại, nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tử Vi

Tử Vi quyền phủ khuyết tả dụng hình

Tử Vi ở cung dương (thế tam hợp Phủ Tướng) thiếu Tả Hữu là cách "cô quân", ví như vua không có cận thần, thiếu hẳn hiệu quả; gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình lại càng bất lợi (tuy vậy không nguy hiểm vì Tử Vi có uy lực rất mạnh mẽ, Thiên Hình là sao sát nhưng có tính thuần dương nên thuộc chính phái, không chống lại Tử Vi). Nhưng nếu Tử Vi có hóa Quyền hội họp thì uy lực rất mạnh mẽ, khắc phục biến Hình thành phù tá đắc lực, là một kỳ cách. Lưu Huyền Đức vua nước Thục thời Tam Quốc có cách này. ("Lưu Huyền Đức đạt thừa Hán nghiệp thi ư Tử Phủ Vũ Tướng Khoa Quyền Hình Ấn Hồng Khôi mệnh thân").
Tử Vi quyền phủ khuyết tả dụng hình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử Vi quyền phủ khuyết tả dụng hình

Sao Hóa Kỵ

Hành: Thủy Loại: Ác tinh Đặc Tính: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi Tên gọi tắt thường gặp: Kỵ
Sao Hóa Kỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta. Nếu gặp các sao tốt thì trở thành người khôn ngoan, sâu sắc, có tay nghề sắc sảo, đặc biệt, tính tình cẩn trọng, được nhiều người kính nể.
Những Bộ Sao Tốt
Hóa Kỵ đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một cách rất tốt. Hóa Kỵ trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật, Nguyệt sáng sủa. Có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Riêng ở Sửu, Mùi đồng cung với Nhật, Nguyệt nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ. Nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
Hóa Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu: Người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
Hóa Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: Nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi: Hóa Kỵ khắc chế được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
Những Bộ Sao Xấu
Hóa Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật, Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu. Người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
Hóa Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa Kỵ, Tham Lang đồng cung: Rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
Hóa Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt: Học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị dèm pha, ly gián.
Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung: Họa vô đơn chí.
Hóa Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế: Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù.
Hóa Kỵ, sát tinh đắc địa: Danh tài hoạch phát nhưng hoạch phát suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ. Đó là họa hại của hung tinh hội tụ, sức phá gia tăng theo hệ số.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh ý nghĩa càng nặng.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phúc Đức
  • Bị giảm thọ. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước. Trong họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng. Giòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận giòng họ suy bại, nghèo nàn.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Điền Trạch
  • Trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Quan Lộc
Trừ phi gặp những bộ sao tốt nói ở trên, Hóa Kỵ ở cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể như:
  • Chậm thăng tiến.
  • Bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha.
  • Không được tín nhiệm.
  • Bất đắc chí trong quan trường.
  • Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tật Ách
  • Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn.
  • Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.
  • Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: Mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.
  • Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo.
  • Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay.
  • Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy.
  • Hóa Kỵ, Thai: Bào thai không được mạnh.
  • Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.
  • Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tài Bạch
  • Hao tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao.
  • Hóa Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tử Tức
  • Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.

  • Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.
  • Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.
  • Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.
  • Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.
Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
Hóa Kỵ Khi Vào Các Hạn
  • Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình.
  • Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người.
  • Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi.
  • Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.
  • Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.
  • Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.
  • Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hóa Kỵ

Hóa giải giờ sinh xấu –

Một trong những giờ sinh rất "xấu" đối với những đứa bé nào khi trào đời mà không bà mẹ ông bố nào muốn. Đó là sinh phạm giờ Quan sát. Hầu hết là các bà mẹ ông bố đều không biết giờ Quan sát là gì, dưới đây tôi xin nêu cụ thể giờ Quan sát và cách hóa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong những giờ sinh rất “xấu” đối với những đứa bé nào khi trào đời mà không bà mẹ ông bố nào muốn. Đó là sinh phạm giờ Quan sát. Hầu hết là các bà mẹ ông bố đều không biết giờ Quan sát là gì, dưới đây tôi xin nêu cụ thể giờ Quan sát và cách hóa giải khi trẻ sinh phạm giờ Quan sát
Trẻ sinh phạm giờ Quan sát thì lớn lên tre ngỗ nghịch, thông minh, bất trị, đặc biệt là sẽ phạm vào con đường lao lý và tù tội. Lớn lên sẽ mắc các chứng bệnh về gan.

sinh-con

Cách nhận biết trẻ sinh vào Giờ Quan sát:

1. Tháng 1 sinh vào giờ Tị (9 – 11h)
2. Tháng 2 sinh vào giờ Thìn (7 – 9h)
3. Tháng 3 sinh vào giờ Mão (5 – 7h)
4. Tháng 4 sinh vào giờ Dần (3 – 5h)
5. Tháng 5 sinh vào giờ Sửu (1- 3h)
6. Tháng 6 sinh vào giờ Tí (23 – 1h)
7. Tháng 7 sinh vào giờ Hợi (21 – 23h)
8. Tháng 8 sinh vào giờ Tuất (19 – 21h)
9. Tháng 9 sinh vào giờ Dậu (17 – 19h)
10. Tháng 10 sinh vào giờ Thân (15 – 17h)
11. Tháng 11 sinh vào giờ Mùi (13 – 15h)
12. Tháng 12 sinh vào giờ Ngọ (11 – 13h)

Cách hóa giải:

Sau khi bé được 1 tuổi thì bán khoán lên chùa thì sẽ hóa giải được giờ sinh phạm Quan Sát


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải giờ sinh xấu –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd