Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1979 Kỷ Mùi –

Hướng kê giường Tuổi Kỷ Mùi 1979 Quẻ mệnh: Chấn Mộc: - Năm sinh dương lịch: 1979 - Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Kỷ Mùi 1979

Quẻ mệnh: Chấn Mộc:

– Năm sinh dương lịch: 1979

– Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

43

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1979 Kỷ Mùi –

Bạn đang tiến bộ hay dậm chân tại chỗ

Nếu không cố gắng, thì cuộc sống của mỗi người sẽ không bao giờ có thể tốt lên được, Vì thế, hãy biết vươn lên vào những khoảnh khắc quan trọng trong đời
Bạn đang tiến bộ hay dậm chân tại chỗ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu như không cố gắng, thì bạn của một năm sau vẫn là bạn của bây giờ, chỉ khác là đã già đi một tuổi mà thôi.

Cuộc đời của con người ta luôn sẽ đối mặt với rất nhiều vấn đề. Bất luận là trên quan hệ công việc, tình cảm, giao tiếp ngoài xã hội.

Rất nhiều việc không đơn giản như trong tưởng tượng, một số lại không phức tạp như trong tưởng tượng.

Suốt quãng đường sẽ có rất nhiều chuyện thương tâm hoặc không như ý mình mong muốn. Nếu như có thể xử trí vào đúng khoảnh khắc quan trọng ấy, đối đãi đúng lúc, đây đều là những gì chúng ta cần phải học tập.

Sáu câu châm ngôn của các nhà văn được chỉnh lý dưới đây, xin được cung cấp cho mọi người tham khảo:

Bốn điều kiện trong tình yêu

“Tình yêu tốt đẹp nhất khá là đơn giản, chỉ cần bốn điều kiện giản đơn:

Mình thích người ta, người ta cũng thích mình.

Mình thích hợp với người ta, người ta cũng thích hợp với mình.

Tình yêu tốt đẹp nhất khá là phức tạp nhưng cũng gồm bốn điều kiện đơn giản.

Tuy nhiên, có người hoàn toàn thất bại, có người được ba thiếu một”.

– Trương Gia Giai

Cảnh giới tối cao chính là kiềm chế

“Thế giới này vốn không phải là thế giới của bạn, thế nên không thể nói rằng bạn đã thành công rồi, thì bạn muốn làm gì liền có thể làm cái nấy.

Tôi cảm thấy cảnh giới cao nhất trong nguyên tắc làm người chính là kiềm chế, chứ không phải là phóng túng,

Cho nên tôi tận hưởng loại kiềm chế này, tôi cảm thấy đây là hưởng thụ lớn nhất trong đời người.

Phóng túng là điều rất dễ dàng, phóng túng bạc tiền vật chất, phóng túng tinh thần đều rất dễ, nhưng điều khó hơn cả là sự kiềm chế”.

– Trần Đạo Minh

Vạn vật đến và đi đều là tự nhiên cả

“Những thứ mà bạn dốc hết cả tâm trí để tìm kiếm, thì luôn luôn là tìm không được.

Vạn vật đến và đi trên thế gian này, đều có thời gian của nó cả”.

– Tam Mao

Cảm thụ nặng về vật chất

“Điều mà cuộc đời con người ta cần chuẩn bị, không phải là những thứ trà đắt tiền, mà là tâm tình để thưởng thức trà”.

– Lâm Thanh Huyền

Thời đại hối hả và náo nhiệt

“Xốc nổi là chứng bệnh tập thể của cái thời đại này.

Tôi chỉ biết rằng đây là một thời đại hối hả và náo nhiệt,

chúng ta giống như ở trong một căn phòng ồn ào, mỗi người đều cố gắng gân cổ mà la rống lên.

Vì để họ có thể nghe thấy lời tôi nói, tôi đành phải la to hơn họ.

Thế là không có bất cứ một người nào biết được người khác rốt cuộc đã nói cái gì.”

– Lương Văn Đạo

Đời người là những chuyến đi

“Tôi vẫn phải một mình đi quãng đường rất rất dài, nhưng tôi tự nói với bản thân mình, gió cũng đến từ một nơi rất xa, cứ đi đi cũng không sao”.

– Đức Tạp tiên sinh

Nhưng điều quan trọng nhất là nếu như bạn không cố gắng, bạn của một năm sau vẫn là bạn của bây giờ, chỉ là đã già hơn một tuổi mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn đang tiến bộ hay dậm chân tại chỗ

Đền Kim Liên - Hà Nội

Đền Kim Liên vốn được lập nên để thờ Cao Sơn Đại Vương theo tín ngưỡng dân gian, thì đây là một người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Đền Kim Liên - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Kim Liên (hay còn gọi là đền Cao Sơn) là trấn phía nam trong tứ trấn của kinh thành Thăng Long xưa, gồm bốn ngôi đền: Đền Quán Thánh (trấn giữ phía bắc kinh thành); Đền Bạch Mã (trấn giữ phía đông kinh thành); Đền Voi Phục (trấn giữ phía tây kinh thành); Đền Kim Liên (trấn giữ phía nam kinh thành). So với ba ngôi đền kia thì đền Kim Liên được xây dựng muộn hơn (khoảng thế kỷ 16 – 17). Đền tọa lạc tại phố Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội.

Lịch Sử: Đền Kim Liên vốn được lập nên để thờ Cao Sơn Đại Vương (theo tín ngưỡng dân gian, thì đây là một người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ, sau theo mẹ lên núi). Theo tấm bia đá đặc biệt cao 2,34m, rộng 1,57m, dày 0,22m hiện còn lưu giữ tại đền (đây cũng là di vật quý giá nhất ở đền này) có bài tựa “Cao Sơn đại vương thần từ bi minh” cho biết: Khi vua Lê Tương Dực cầm quân dẹp loạn, khôi phục cơ nghiệp của vua Lê Thái Tổ, có ba vị đại thần là Nguyễn Bá Lân, Nguyễn Hoàng Dụ và Nguyễn Văn Lữ cùng đem quân đi chinh phạt.

Đến địa phận huyện Phụng Hoá (nay là Nho Quan, tỉnh Ninh Bình) thì thấy cảnh núi rừng rậm rạp có ngôi đền cổ ghi bốn chữ “Cao Sơn đại vương”. Rất lấy làm lạ, vua quan bèn khẩn cầu thần phù trợ. Quả nhiên sau mười ngày đã thành công. Vì thế, vua Lê Tương Dực cho xây dựng đền thờ thần Cao Sơn được lập ở Phụng Hóa. Sau nhớ ơn thần đã ngầm giúp dẹp loạn ở Đông Đô, nên năm 1509, vua cho xây dựng lại đền thờ to đẹp hơn ở phường Kim Hoa gần Thăng Long thời bấy giờ.

Sau này, dân làng Kim Liên đã lập thêm cổng tam quan ở phía trước cổng đền ngay sát đầm Kim Liên và bổ sung thêm một số kiên trúc mới, tạo thành đình Kim Liên. Ngoài Cao Sơn Đại Vương, trong đền và đình này còn thờ Tam Phủ, thờ Mẫu, và thờ Hồ Chí Minh.

Kiến Trúc: Đình được xây dựng trên một gò đất cao ở phía đông đầm Kim Liên. Cổng đình và cửa chính điện đều hướng về phía tây, trông ra đầm Kim Liên (đầm này nay không còn do bị lấp đi để làm đường vành đai 1). Kiến trúc của đình bao gồm hai phần tương đối rõ: phần phía trước gò có một cổng trụ biểu, hai dãy giải vũ hai bên sân gạch rộng và phần kiến trúc chính của di tích nằm trên gò đất cao. Đi hết khoảng sân trên thì qua chín bậc gạch cao được xây bằng những viên gạch vồ có kích thước lớn thời Lê Trung Hưng nối hai bộ phận kiến trúc trên.

Điện thờ
Điện thờ

Đình chính gồm Nghi môn, Đại bái và Cung cấm. Nghi môn là một nếp nhà ba gian, xây kiểu tường hồi bít đốc. Bốn bộ vì đỡ mái được làm theo kiểu chồng rường giá chiêng, cột trốn. Nhà đại bái gồm 5 gian mới được thành phố tôn tạo trong dịp kỷ niệm 990 năm Thăng Long-Hà Nội, với kiểu dáng kiến trúc truyền thống. Hậu cung là một nếp nhà ba gian dọc, xây gạch trần mái lợp ngói ta. Trong nhà xây vòm cuốn: gian ngoài cùng, bó bệ gạch cao để đặt hương án; gian thứ hai xây bệ gạch cao để đặt long ngai và các đồ tế khí. Gian cuối cùng là nơi thờ Cao Sơn Đại Vương và hai nữ thần phối hưởng (Tôn nữ Động Hồ Trưng Vương (công chúa con gái vua Lê) và Huệ Minh công chúa).

Di vật còn giữ lại tại đình Kim Liên là tấm bia đá “Cao sơn Đại Vương thần từ bi minh” do sử thần Lê Tung soạn năm 1510 nói về công lao của thần Cao Sơn trong việc ngầm giúp vua Lê giành lại ngai vàng từ tay ngoại thích và hệ thống 39 đạo sắc phong cho thần Cao Sơn Đại Vương, trong đó có hai sáu đạo thời Lê Trung Hưng, mười ba đạo thời nhà Nguyễn, sớm nhất trong số đó là sắc phong có niên đại Vĩnh Tộ năm thứ hai (1620).

Hội đền và đình Kim Liên được tổ chức vào ngày 16 tháng 3 âm lịch hàng năm. Lễ hội diễn ra tưng bừng với nhiều chương trình, trò chơi dân gian thu hút khá nhiều bạn bè, người trẻ quan tâm. Làng Kim Liên từ trước đến nay nổi tiếng với các tay kéo cắt tóc khéo léo và cẩn thận. Một trong nhưng cuộc thi diễn ra vào ngày hội chính là cắt tóc, vừa thể hiện phong cách hiện đại, trẻ trung nhưng cũng không quên truyền thống của cha ông từ xưa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Kim Liên - Hà Nội

Cảm giác khi sắp chết sẽ như thế nào?

Ngoại trừ những cái chết đột ngột, ai cũng phải trải qua quy luật đời người sinh lão bệnh tử. Cảm giác khi sắp chết, bạn sẽ phải trải qua nhiều cảm giác đau khổ
Cảm giác khi sắp chết sẽ như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoại trừ những cái chết đột ngột, ai cũng phải trải qua quy luật đời người sinh lão bệnh tử. Cảm giác khi sắp chết sẽ là những đau khổ tột cùng.

  Cảm giác khi sắp chết sẽ có rất nhiều khổ đau cùng cực, những cảm giác này gây ra bởi những nguyên nhân như sau:   1. Vào lúc địa đại hòa nhập hay tan biến vào trong thủy đại, thân thể trở nên nặng nề và thân không thể tự nương nhờ thân.   2. Vào lúc thủy đại hòa nhập vào trong hỏa đại, miệng và mũi khô khan, ngưng nói bí lời.   3. Vào lúc hỏa đại hòa nhập vào trong phong đại, thân nhiệt biến mất.   4. Vào lúc phong đại hòa nhập vào trong thức đại, bạn chỉ có thể thở ra khò khè và hít vào nấc nghẹn.
Khi sap chet, ban se co cam giac nhu the nao hinh anh
Ảnh minh họa
Vào lúc đó, cảm giác khi sắp chết sẽ như đang bị đè nặng bởi một ngọn núi rất lớn, đang bị sập bẫy trong bóng tối, đang bị buông rơi vào vô tận của hư không. Nếu tâm bạn nghe nhận và niệm được câu Phật hiệu một cách thanh tịnh, toàn thể bầu trời sẽ tự nhiên tươi sáng rực rỡ như một tấm gấm trải rộng. Những bóng tối và sự đè nặng trong tâm tức khắc liền tan biến. Hơn thế nữa, hình tướng của Phật A Di Đà tự nhiên hiện ra ở trong tâm của bạn, cùng với những ánh quang minh sáng diệu vô thượng như trăm nghìn ánh mặt trời chiếu sáng cùng một lúc. Quang minh sáng rực, nhưng minh diệu lạ thường, nó không làm bạn chói mắt khó chịu; ngược lại, nó làm cho bạn tươi tỉnh, sáng suốt và rỗng lặng lạ thường. Tự nhiên bạn không còn cái cảm giác khổ đau gây ra bởi do thân tứ đại của bạn đang phân ly nữa. Đây chính là thành quả của năng lực niệm Phật của bạn (Tự lực) cùng năng lực tiếp dẫn của Phật A Di Đà (Tha lực).   Vào lúc này tính giác viên minh của bạn sẽ nhắc nhở bạn: Đừng bị tán loạn! Đừng xúc động! Không lâu nữa Phật A Di Đà sẽ đến tiếp dẫn bạn về cõi Cực Lạc. Bạn phải ráng giữ cho tâm của bạn luôn rỗng lặng, thanh thản và tiếp tục niệm Phật không ngừng, ngay cả khi gặp được Đức Phật A Di Đà xuất hiện. Tại sao vậy? Vì nếu bạn giữ được tâm rỗng lặng như hư không, không xúc động vì vui mừng theo thói tục của thế gian chúng sanh, khi gặp Phật, bạn sẽ sanh về cõi Cực Lạc với phẩm vị rất là cao. Vì ngay lúc này với sự trợ lực của Phật A Di Đà, bạn đã đạt được Niệm Phật Tam Muội hay Nhất Tâm Bất Loạn. Nếu bạn còn có cái niệm vui mừng xúc động khi gặp Phật, phẩm vị vãng sanh của bạn bị hạ thấp xuống, vì tâm bạn vẫn còn dính mắc vọng niệm của người phàm phu.
Khi sap chet, ban se co cam giac nhu the nao hinh anh
Ảnh minh họa
Khi bạn thấy Phật A Di Đà xuất hiện, bạn cũng đồng thấy vô số Phật, Bồ-tát và Thánh Chúng đồng xuất hiện để nhiếp thọ tiếp dẫn bạn. Hình tướng và dung mạo của các vị Phật ở cõi Tây Phương, cũng giống hệt như Phật A Di Đà. Hình tướng và dung mạo của các Bồ-tát cũng đồng giống hệt như Quán Thế Âm và Đại Thế Chí, không có tướng sai khác. Bạn cũng được nghe tiếng của thánh chúng niệm Phật vang động cả bầu trời với những âm thanh vi diệu hòa nhã và tùy hỷ.   Nên lưu ý, trước khi gặp Phật, ma chướng (nghiệp chướng) cùng sinh của bạn sẽ loạn động cái tâm của bạn làm cho chánh niệm của bạn bị sụp đổ, bạn muốn niệm Phật cũng rất là khó khăn hay chẳng thể niệm được; nó phát ra những âm thanh chói tai, uy mãnh và làm mê mờ bạn. Ở vào thời điểm này, bạn hãy tuệ tri điều này:   1. Cái cảm giác đang bị đè ép xuống bởi một ngọn núi, không phải là bạn đang bị đè ép xuống bởi một ngọn núi. Đó là khi các đại của bạn đang hòa nhập. Hãy đừng sợ hãi chuyện đó!   2. Cái cảm giác đang bị sập bẫy trong bóng tối, không phải là đang bị sập bẫy trong bóng tối. Đó là khi năm quan năng của bạn đang hoà nhập!   3. Cái cảm giác đang bị buông rơi vào trong vô tận của hư không, không phải là bạn đang bị buông rơi. Đó là tâm của bạn không có cái gì để nương nhờ, bởi thân và tâm của bạn đã ly biệt và hơi thở của bạn đã ngừng lại.   Vậy bạn phải cố gắng nương vào câu Phật hiệu không gián đoạn để tâm của bạn không bị mê mờ bởi những cảm giác hư vọng này. Tất cả những quang cảnh, các hình tướng, các âm thanh, ánh sáng đều là của chính bạn, đều là do tâm của bạn ảnh hiện bởi do nghiệp lực chiêu cảm. Hãy đừng nghi hoặc gì về điều đó.   Nếu bạn cứ cảm thấy nghi hoặc, bạn sẽ bị ném trở vào trong sinh tử luân chuyển. Hãy quyết định sáng tỏ hơn để thấy đó chỉ là chuyện tự diễn-hiện, và nếu bạn nương nhờ an trú vào câu Phật hiệu (nó cũng chính là tính viên minh trong chân không diệu hữu quang minh biến chiếu), trong tính chân không diệu hữu quang minh biến chiếu đó bạn sẽ chứng đạt ba thân – Pháp thân, Báo thân, Ứng Hoá thân – và trở thành giác ngộ. Ngay lúc đó dù nếu bạn có bị ném vào trong sinh tử luân chuyển, bạn cũng sẽ không đi vào đó.   Bạn nên biết rằng A Di Đà Phật chính là vị Phật bảo hộ và cũng là tự tánh hiện hữu của bạn để duy trì tâm bạn với chánh niệm không bị tán loạn. Từ thời điểm này, điều rất quan trọng là ở trạng thái không mong cầu và sợ hãi gì cả, không chấp và thủ đối với tất cả các đối tượng và quan năng của sáu thức, cũng như đối với những dẫn dụ mê đắm, hạnh phúc và sầu muộn. Và từ bây giờ trở đi, nếu bạn đã đạt “tịnh chỉ an định”, bạn sẽ có thể bắt đầu có khả năng đảm lĩnh bản tính ở trong trung hữu và trở thành giác ngộ. Thế nên điểm tối yếu cho sinh mệnh của tuệ mệnh là chấp trì câu hồng danh A Di Đà Phật liên tục, không gián đoạn, không tán loạn từ chính thời điểm này.   Ma chướng cùng sinh là tập khí hiện tại đưa đến vô minh, nghi hoặc và do dự của bạn. Nên vào lúc ở tử địa, bất cứ hiện tượng dễ sợ nào xuất hiện, thí dụ như những âm thanh, những màu sắc và những ánh sáng, hãy đừng bị mê đắm dẫn dụ, hãy đừng nghi hoặc và hãy đừng sợ hãi. Nếu bạn bị rơi vào nghi hoặc dù chỉ một thời điểm, bạn sẽ lang thang trong cõi sinh tử luân chuyển, vì thế nên hãy đạt được “tịnh chỉ an định” hoàn toàn, không thay đổi và không bị chấm dứt bất thình lình.   Ở thời điểm này, những lối dẫn vào tử cung (cửa ngõ tái sinh) hiện ra như những cung điện cõi trời. Hãy đừng bị tham luyến đối với chúng. Hãy tin chắc chắn vào điều nhận biết sáng tỏ thấu suốt đó. Hãy tự tại, không mong cầu và sợ hãi! Vào thời điểm đó, tính giác viên minh trong sáng thấu suốt của chính bạn (tự lực) cùng với quang minh tiếp dẫn của Phật A Di Đà (tha lực) sẽ là cộng lực cứu độ bạn.   Khi đạt được Pháp thân giống như hư không cho lợi ích chính mình, bạn sẽ thành tựu lợi ích cho tất cả hữu tình trong tận hư không vô lượng pháp giới. Bạn có thể hoá hiện các thứ báo thân và ứng hoá thân làm lợi ích cho tất cả hữu tình trong tận hư không vô lượng pháp giới, và lúc ấy tâm của bạn sẽ lan tỏa vạn hữu vô tận xứ.   Kết Luận:   Do vì tâm của chúng ta quá xa rời với giác ngộ và tỉnh thức, do vì nghiệp chướng và tội ác của chúng ta quá nhiều đến không thể tính kể, phước báu thì quá nhỏ bé như hạt mè. Do vì tập khí tham, sân, si, mạn, nghi của chúng ta quá nặng nề tạo thành một màn vô minh dầy đặc bao trùm che phủ Như Lai tánh thường chiếu.   Cho nên, ngay trong cuộc sống hiện tại chúng ta phải gặp nhiều ngang trái khổ đau, gặp nhiễm các thứ hồ đồ lộn xộn; cho đến lúc lâm chung, chúng ta không biết nơi nào để đi, chỗ nào để đến, phó mặc cho nghiệp lực dẫn dắt tiếp tục lang thang trôi trong sáu nẻo luân hồi sanh tử.   Nay nhờ chút phước mọn sót lại, chúng ta gặp được pháp môn niệm Phật quảng đại thù thắng của Phật A Di Đà do Đức Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật tự trao truyền chỉ dạy. Những người có đại tín thành, đại nguyện lực, tinh tấn dõng mãnh, và thông tuệ, những người luôn nhớ đến thầy của họ là Ðức Thích Ca Mâu Ni Phật, những người luôn tín nhiệm vào Phật A Di Đà, những người thân tâm nỗ lực trong thực hành, những người có tâm an tịnh, và có khả năng buông bỏ các mối quan tâm đối với thế giới này.   Ðây là những người được tất cả các Đức Như Lai đồng thanh khen ngợi; vì họ, ở trong đời trước, đã từng gặp Phật quá khứ quy y, chiêm bái, cúng dường và họ cũng đã từng được Phật thọ ký Bồ Đề.   Những người tin nhận và chân thật tinh tấn tu tập giáo pháp này là những người được thừa hưởng của cải vô tận của các Đức Như Lai trong mười phương ba đời. Tại sao? Vì giáo pháp này đều được tất cả các Đức Như Lai trong mười Phương Thế Giới, mà mỗi Thế Giới lại có vô số vô lượng các Đức Như Lai nhiều như cát của sông Hằng, đồng thanh khen ngợi và tán thán không thể nghĩ bàn, không có sai khác.

►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm

ST.

15 cách tránh tà khí xâm nhập bạn nên biết Âm binh có thực sự đáng sợ như mọi người vẫn nghĩ? Lý giải nguyên nhân vì sao có người liên tiếp gặp xui xẻo

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cảm giác khi sắp chết sẽ như thế nào?

Cách tính giờ xuất hành tốt, xấu của Lý Thuần Phong

Là người châu Á, sử dụng âm lịch để tính toán ngày xấu, ngày tốt, giờ xấu, giờ tốt đã ăn sâu vào tiềm thức của mỗi con người. Dưới đây là cách tính ngày giờ xuất hành tốt của Lý Thuần Phong được cho là đơn giản và khá thông dụng hiện nay.
Cách tính giờ xuất hành tốt, xấu của Lý Thuần Phong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Công thức chung: (Ngày âm + Tháng âm + Khắc định đi ) - 2

Sau đó lấy kết quả chia cho 6 và lấy số dư để tra bảng dưới đây:

"Khắc định đi"  là số giờ ta chọn để xuất phát

Từ 11g 00 đến 01 g00 Khắc 1: Tốt Từ 5g 00 đến 07 g00 Khắc 4: 
Từ 1g 00 đến 03 g00 Khắc 2: Tốt Từ 7g 00 đến 09 g00 Khắc 5: Tốt 
Từ 3g 00 đến 05 g00 Khắc 3: Từ 9g 00 đến 11 g00 Khắc 6 

- Số dư 1 (Đại an): Mọi việc đều tốt, cầu tài đi hướng Tây, Nam. Nhà cửa yên lành, người xuất hành đều bình yên.

- Số dư 2 (Tốc hỷ): Vui sắp tới. Cầu tài đi hướng Nam, đi việc quan nhiều may mắn. Người xuất hành đều bình yên. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin vui về...

- Số dư 3 (Lưu miền): Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt, kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy, nên phòng ngừa cãi cọ, miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng việc gì cũng chắc chắn. 

- Số dư 4 (Xích khẩu): Hay cãi cọ, gây chuyện đói kém, phải nên đề phòng, người đi nên hoãn lại, phòng người nguyền rủa, tránh lây bệnh. 

- Số dư 5 (Tiểu các): Rất tốt lành, đi thường gặp may mắn. Buôn bán có lời, phụ nữ báo tin vui mừng, người đi sắp về nhà, mọi việc đều hòa hợp, có bệnh cầu tài sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe. 

- Số dư 6 và 0 (Tuyệt hỷ): Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, ra đi gặp hạn, việc quan phải đòn, gặp ma quỷ cúng lễ mới an. 

(Theo huyenbi.net)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính giờ xuất hành tốt, xấu của Lý Thuần Phong

Tạo khí tốt trong phòng ăn –

Không phải mọi nhà đều có phòng ăn trang trọng, nhưng nếu nhà bạn có phòng ăn, hãy sử dụng thường xuyên. Nhiều phòng ăn trang bị đồ đạc rất đẹp (đôi khi rất đắt tiền) chi được sử dụng vào ngày lễ hay các dịp đặc biệt khác. Điều đó có nghĩa là phần lớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n thời gian căn phòng đẹp đẽ này không được sứ dụng. Khi một phòng ít được sử dụng, năng lượng trong không gian đó sẽ yếu, dù nó có hấp dẫn, ánh sáng tốt hay thông thoáng đến mức nào.

giang_sinh6

Vì thế khi nghĩ đến phong  thủy chúng ta thường tập trung vào các đồ vật hữu hình mà ta cần bổ sung vào  hãy lấy ra, và quên rằng sinh khí của sự hiện diện và hoạt động của chúng ta là một nhân tố quan trọng. Cách tốt nhất để tăng năng lượng trong phòng ăn là sử dụng căn phòng đúng mục đích ít nhất vài lần một tuần.

Đến giờ ăn, bạn chỉ việc ngồi vào bàn ăn – điều đó có vẻ dễ đàng, nhưng thực tế, phải bước thêm bao nhiêu bước nữa thì đến phòng ăn? Nếu phòng ăn không bừa bộn, gần như không cần một chút nỗ lực nào để ngồi vào bàn ăn bữa tối – một trong những thời điểm dễ chịu và thư giãn nhất trong ngày.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tạo khí tốt trong phòng ăn –

Cân Xương Tính Số

Trong cuốn "Tướng Mạng Mộng Bốc" (Dịch giả Huyền Mặc Đạo Nhân). Phép "Cân Xương Tính Số" này lấy giờ ngày tháng năm sinh (Âm Lịch) phối chuẩn với nhau, mỗi can chi, ngày tháng được định lượng theo kiểu "vàng" tức là lượng chỉ. Cộng lại số lượng chỉ sau khi quy đổi ra sẽ được số cuối cùng. Phương pháp này xem chung cho cả Nam lẫn Nữ. Mục đích của phương pháp này chủ yếu là xem chữ "Phú" và chỉ mang một giá trị tham khảo thôi. Muốn chính xác & độ tin cậy cao phải kết hợp xem với Tử Vi, Tử Bình hoặc Bát Tự Hà Lạc v.v... Dịch vụ đóng phí xem Tử vi trọn đời .
Cân Xương Tính Số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem Lược Giải Lượng chỉ.

 Cân lượng theo năm sanh

Giáp Tý: 1 lượng 2 chỉ
Bính Tý: 1 lượng 6 chỉ
Mậu Tý: 1 lượng 5 chỉ
Canh Tý: 0 lượng 7 chỉ
Nhâm Tý: 0 lượng 5 chỉ

Ất Sửu: 0 lượng 9 chỉ
Đinh Sửu: 0 lượng 8 chỉ
Kỷ Sửu: 0 lượng 8 chỉ
Tân Sửu: 0 lượng 7 chỉ
Quý Sửu: 0 lượng 5 chỉ

Bính Dần: 0 lượng 6 chỉ
Mậu Dần: 0 lượng 8 chỉ
Canh Dần: 0 lượng 9 chỉ
Nhâm Dần: 0 lượng 9 chỉ
Giáp Dần: 1lượng 2 chỉ

Đinh Mão: 0 lượng 7 chỉ
Kỷ Mão: 1 lượng 9 chỉ
Tân Mão: 1 lượng 2 chỉ
Quý Mão: 1 lượng 2 chỉ
Ất Mão 0 lượng 8 chỉ

Mậu Thìn: 1 lượng 2 chỉ
Canh Thìn: 1 lượng 2 chỉ
Nhâm Thìn 1 lượng 0 chỉ
Giáp Thìn: 0 lượng 8 chỉ
Bính Thìn: 0 lượng 8 chỉ

Kỷ Tỵ: 0 lượng 5 chỉ
Tân Tỵ: 0 lượng 6 chỉ
Quý Tỵ: 0 lượng 7 chỉ
Ất Tỵ: 0 lượng 7 chỉ
Đinh Tỵ: 0 lượng 6 chỉ




Canh Ngọ: 0 lượng 9 chỉ
Nhâm Ngọ: 0 lượng 8 chỉ
Giáp Ngọ: 1 lượng 5 chỉ
Bính Ngọ: 1 lượng 3 chỉ
Mậu Ngọ: 1 lượng 9 chỉ

Tân Mùi: 0 lượng 8 chỉ
Quý Mùi: 0 lượng 7 chỉ
Ất Mùi: 0 lượng 6 chỉ
Đinh Mùi: 0 lượng 5 chỉ
Kỷ Mùi: 0 lượng 6 chỉ

Nhâm Thân: 0 lượng 7 chỉ
Giáp Thân: 0 lượng 5 chỉ
Bính Thân: 0 lượng 5 chỉ
Mậu Thân: 1 lượng 4 chỉ
Canh Thân: 0 lượng 8 chỉ

Quý Dậu: 0 lượng 8 chỉ
Ất Dậu: 1 lượng 5 chỉ
Đinh Dậu: 1 lượng 4 chỉ
Kỷ Dậu: 0 lượng 5 chỉ
Tân Dậu: 1 lượng 6 chỉ

Giáp Tuất: 0 lượng 5 chỉ
Bính Tuất: 0 lượng 6 chỉ
Mậu Tuất: 1 lượng 4 chỉ
Canh Tuất: 0 lượng 9 chỉ
Nhâm Tuất: 1 lượng 0 chỉ

Ất Hợi: 0 lượng 9 chỉ
Đinh Hợi: 1 lượng 6 chỉ
Kỷ Hợi: 0 lượng 9 chỉ
Tân Hợi: 1 lượng 7 chỉ
Quý Hợi: 0 lượng 7 chỉ
 Cân lượng theo tháng sanh

Tháng Giêng: 0 lượng 6 chỉ
Tháng Hai: 0 lượng 7 chỉ
Tháng Ba: 1 lượng 8 chỉ
Tháng Tư: 0 lượng 9 chỉ
Tháng Năm: 0 lượng 5 chỉ
Tháng Sáu: 1 lượng 6 chỉ
Tháng Bảy: 0 lượng 9 chỉ
Tháng Tám: 1 lượng 5 chỉ
Tháng Chín: 1 lượng 8 chỉ
Tháng Mười: 1 lượng 8 chỉ
Tháng Mười Một: 0 lượng 9 chỉ
Tháng Chạp: 0 lượng 5 chỉ
 Cân lượng theo giờ sanh

Giờ Tý: 1 lượng 6 chỉ
Giờ Sửu: 0 lượng 6 chỉ
Giờ Dần: 0 lượng 7 chỉ
Giờ Mẹo: 1 lượng 0 chỉ
Giờ Thìn: 0 lượng 9 chỉ
Giờ Tỵ: 1 lượng 6 chỉ
Giờ Ngọ: 1 lượng 0 chỉ
Giờ Mùi: 0 lượng 8 chỉ
Giờ Thân 0 lượng 8 chỉ
Giờ Dậu: 0 lượng 9 chỉ
Giờ Tuất: 0 lượng 6 chỉ
Giờ Hợi: 0 lượng 6 chỉ

 Cân lượng theo ngày sanh

Ngày mùng một: 0 lượng 5 chỉ
Ngày mùng hai: 1 lượng 0 chỉ
Ngày mùng ba: 0 lượng 8 chỉ
Ngày mùng bốn: 1 lượng 5 chỉ
Ngày mùng năm: 1 lượng 6 chỉ
Ngày mùng sáu: 1 lượng 5 chỉ
Ngày mùng bảy: 0 lượng 8 chỉ
Ngày mùng tám: 1 lượng 6 chỉ
Ngày mùng chín: 0 lượng 8 chỉ
Ngày mùng mười: 1 lượng 6 chỉ
Ngày mười một: 0 lượng 9 chỉ
Ngày mười hai: 1 lượng 7 chỉ
Ngày mười ba: 0 lượng 8 chỉ
Ngày mười bốn: 1 lượng 7 chỉ



Ngày rằm: 1 lượng 0 chỉ
Ngày mười sáu: 0 lượng 8 chỉ
Ngày mười bảy: 0 lượng 9 chỉ
Ngày mười tám: 1 lượng 8 chỉ
Ngày mười chín 0 lượng 5 chỉ
Ngày hai mươi: 1 lượng 5 chỉ
Ngày hai mươi mốt: 1 lượng 0 chỉ
ngày hai mươi hai: 0 lượng 9 chỉ
Ngày hai mươi ba: 0 lượng 8 chỉ
Ngày hai mươi bốn: 0 lượng 9 chỉ
Ngày hai mươi lăm: 1 lượng 5 chỉ
Ngày hai mươi sáu: 1 lượng 8 chỉ
Ngày hai mươi bảy: 0 lượng 7 chỉ
Ngày hai mươi tám: o lượng 8 chỉ
Ngày hai mươi chín: 1 lượng 6 chỉ
Ngày ba mươi: 0 lượng 6 chỉ

Xem Lược Giải Lượng chỉ.

Thí dụ:

Người sinh năm Giáp Tý, tháng Giêng, ngày mùng Một, giờ Tý. Xem ở bài trên thì Giáp Tý được 1 lượng 2 chỉ, tháng Giêng được 0 lượng 6 chỉ, ngày mùng một được 0 lượng 5 chỉ, giờ Tý được 1 lượng 6 chỉ. Rồi cộng chung lại như dưới đây:

Sinh năm Giáp Tý : 1 lượng 2 chỉ
Sinh tháng Giêng : 0 lượng 6 chỉ
Sinh ngày mùng một: 0 lượng 5 chỉ
Sinh giờ Tý : 1 lượng 6 chỉ
__________________
Tổng cộng : 3 lượng 9 chỉ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cân Xương Tính Số

Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

Chất tóc khô cứng, môi miệng cong, mắt lộ hung quang... là một trong những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân.
Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chất tóc khô cứng, môi miệng cong, mắt lộ hung quang... là một trong những nét tướng phụ nữ dễ gặp bất hạnh trong hôn nhân.
 

► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

1. Chất tóc khô cứng
 
Đa phần nữ giới có chất tóc khô cứng đều có tính tình bướng bỉnh, dễ nóng giận, bảo thủ nên ít khi được lòng mọi người xung quanh. Đồng thời, sức hấp dẫn của người này cũng ở mức trung bình. 
 
Khi kết hôn, thời gian đầu cuộc sống khá yên ấm vì người này chưa bị nhiều yếu tố chi phối. Tuy nhiên, sau một thời gian vì phải đối mặt với vấn đề tài chính, con cái nên tính cách ngang ngược của người này lại “tái phát”, khó kiểm soát cảm xúc, theo đó dễ gặp bất hạnh trong hôn nhân.

Nhung net tuong phu nu bat hanh trong hon nhan hinh anh
Ảnh minh họa

2. Trán quá cao và rộng

 
Những phụ nữ trán cao và rộng thường có nhiều hoài bão, thích bay nhảy đây đó, có xu hướng hoạt động nhiều ở xã hội hơn là quan tâm tới gia đình. Người này thích hợp với công việc, sự nghiệp bao nhiêu thì lại tỉ lệ nghịch với cuộc sống hôn nhân bấy nhiêu.
 
Nếu kết hôn sớm rất dễ bị đổ vỡ. Kết hôn muộn thì khá hơn, tuy nhiên vẫn cần phải nỗ lực hết mình, dung hòa mọi điều trong cuộc sống thì đời sống hôn nhân mới thuận lợi.

3. Mắt lộ hung quang
 
Đây là kiểu mắt khiến người khác nhìn vào đều cảm thấy sợ hãi và không muốn phải nhìn trực diện. Phụ nữ có tướng mắt lộ hung quang tức lúc nào mắt cũng sáng quắc lên, đùng đùng sát khí. Người này thiếu kiên nhẫn, tính tình nóng vội, chủ quan nên dễ rất phạm sai lầm.
 
Trong hôn nhân, lúc các mối quan hệ hòa hợp thì họ có thể kiểm soát tốt cảm xúc. Nhưng nếu mọi thứ trở nên phức tạp, rối ren, họ nổi cơn thịnh nộ, sẵn sàng san bằng tất cả bất chấp hậu quả.
 
4. Gò má cao và lộ rõ
 
Phụ nữ có tướng gò má cao và lộ rõ thường khá hiếu thắng, hay tư lợi cá nhân, ki bo, thu mười chỉ muốn chi một. 
 
Trong Nhân tướng học, đây là tướng sát phu, không mang lại điều tốt lành cho chồng con. Do đó, cuộc sống hôn nhân của người này cũng nhiều sóng gió, thăng trầm.

5. Sống mũi có đốt gồ lên
 
Người này có tính cách mạnh mẽ, bướng bỉnh, thậm chí có phần ngang ngược, một khi đã thích thứ gì là phải đạt cho bằng được nếu không sẽ đạp đổ. Ngoài ra, họ còn có tính chủ quan cao, luôn coi mình là đúng và coi thường ý kiến của mọi người xung quanh. 
 
Khi bước vào cuộc sống hôn nhân, người này có xu hướng làm chủ gia đình chứ không chịu an phận thủ thường cho ai đó lãnh đạo, quản lí. Do đó, nếu người chồng không điềm tính, hôn nhân tan vỡ là điều khó tránh.
 
6. Môi miệng cong
 
Nữ giới môi cong có xu hướng hay buôn chuyện, buôn từ chuyện phải tới chuyện trái, từ chuyện nhà ra chuyện người… nên dễ gặp họa khẩu thiệt thị phi, tự rước những điều phiền toái vào mình.
 
Khi đã kết hôn, dù cố gắng kiềm chế thói quen xấu này, nhưng chỉ được một thời gian rồi chứng nào tật đó. Nhiều khả năng, họ còn là nguyên nhân khiến mối quan hệ hai bên gia đình bất hòa, từ đó cũng gặp không ít bất hạnh trong hôn nhân.

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng phụ nữ bất hạnh trong hôn nhân

Ảnh hưởng của phong thủy nhà đối với cuộc sống của con người –

Những năm gần đây cùng với mức sống kinh tế của xã hội ngày càng được nâng cao, ngày càng có nhiều người bắt đầu mua được nhà ở riêng cho mình, cho nên khi chọn mua và chính trang nhà nếu biết lợi dụng chính xác lý luận "phong thủy" sẽ mang lại điều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những năm gần đây cùng với mức sống kinh tế của xã hội ngày càng được nâng cao, ngày càng có nhiều người bắt đầu mua được nhà ở riêng cho mình, cho nên khi chọn mua và chính trang nhà nếu biết lợi dụng chính xác lý luận “phong thủy” sẽ mang lại điều lợi mà tránh được điều hại. Đế bảo vệ sức khoẻ bản thân vì thế mà phong thủy đã trở thành một trong những lĩnh vực được mọi người quan tâm.

Trong “Trạch kinh” có viết rằng: “Nhà ở, cái gốc của con người, con người lấy nhà làm gia đình. Nếu nhà ở bình yên thì gia đình mới tốt lành; nếu nhà ở không bình yên thì gia tộc suy vị. “Điều này cũng chính là đạo lý “an cư” rồi mới “lạc nghiệp”.

phongthuy011

Con người vì nhà ở mà lập thân, nhà ở vì con người mà tồn tại, người và nhà ở gắn kết với nhau cùng cảm nhận trời đất. Cho nên khi xây cất và chọn nhà ở nhất định phải có quan điểm biện chứng khoa học, nhận thức bằng tâm, quan sát tỉ mỉ thì mới xây cất và chọn được ngôi nhà thực sự là tàng phong tụ khí, vừa theo ý mình, có tác dụng tốt cho sức khoẻ tinh thần lẫn thể xác.

Trong “Kinh dịch Hệ từ” có nói rằng: “Thời thượng cổ, hang động con người trú ẩn ớ nơi hoang dã, con người hậu thế biết dựng nhà ở vững chắc để che gió, che mưa”. Đây là sự tiến bộ về nhà ở, người nguyên thuỷ vốn ở trong hang động hoặc lều lán nơi hoang dã, gặp khi trời mưa cộng thêm gió rét, biện pháp giải quyết của con người bấy giờ chính là phát minh ra nhà ở để tránh mưa, tránh gió.

Người xưa đã đưa ra nguyên nhân trực tiếp là vì gió và nước (phong và thuỷ) nên con người mới phải dựng nhà ở, mà con người hiện đại thường nói nhà ở là thứ âm nhạc ẩn dọng, là loại ngôn ngữ vô thành, vì vậy bố cục nhà ở phải thế hiện được trí tuệ thích ứng môi trường của con người, nhà ở tốt con người thịnh vượng luôn là nhu cầu văn hoá nhà ở mà hàng ngàn năm nay con người theo đuổi. Nhìn nhận bằng quan điểm biện chứng thì nhà ở nên có đặc điểm tàng phong tụ khí. Nhưng có học giả đã chí ra rằng, giải quyết vấn đề phong thuỷ nhà ở nếu chỉ từ điểm này thôi thì chưa đủ toàn diện, phong thuỷ học nhà ở là một môn tổng hợp kiến thức của những môn học gồm vật lý địa cầu học, địa chất thuỷ văn học, cảnh quan môi trường học, kiến trúc sinh thái học, khí hậu khí tượng học, tinh thể vũ trụ học, phương vị từ hướng học, thông tin học về sinh mệnh cơ thể con người.

Vì vậy, bất luận là xây cất nhà ở riêng hay chung hay xây dựng và quy hoạch đô thị, nếu như có thể chú ý nghiên cứu và vận dụng khoa học phong thuỷ thì sẽ thu được hiệu quả rất lý tưởng, tạo sự thoải mái và thân thiện cho người sống trong những ngôi nhà đó, sống trong môi trường như vậy chắc chắn con người sẽ luôn khoẻ mạnh và hạnh phúc.

Nhà ở có khả năng tàng phong tụ khí tốt phải đạt được 3 điều kiện cơ bản: Một là có vị trí môi trường tốt; hai là bố cục xây dựng tốt; ba là có khí thế. Người xưa cho rằng, khi chọn nhà ở phải chú ý khảo sát thật tỉ mỉ, sáng suốt phán đoán, đặc biệt chú ý các vấn đề về môi trường và vị trí.

Vị trí và môi trường nhà ở rất quan trọng, có được vị trí làm cho người ở cảm thấy yên ổn thoái mái, may mắn tốt lành là vì nhà đó có hướng tốt, đường giao thông thuận tiện, vị trí và môi trường sống tốt, bố cục hợp lý, tầm nhìn thoáng rộng, sáng sủa thông thoáng, tràn đầy sức sống. Một số vị trí dưới đây tốt nhất không nên chọn làm nơi xây cất hay mua nhà ở.

Một là bên cạnh có cầu giao nhau, ờ vị trí này giao thông không thuận tiện,tiếng ồn của xe chạy với tốc độ cao và dòng khí lưu quẫn xoáy sẽ hại đến người trong nhà, tất nhiên cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến sự sản sinh ra tài khí phong thuỷ.

Hai là bên cạnh đường lớn giao nhau, vì sức ảnh hưởng sản sinh ra ở vị trí này so với vị trí gần cầu giao nhau là như nhau, hơn nữa ở đây bụi bẩn nhiều, nhà ở vị trí này không lức nào được yên ổn.

Ba là gần tháp điện cao áp và tháp đài truyền hình, ở vị trí này sóng điện từ rất mạnh, nếu con người ta thường xuyên tiếp xúc với loại sóng này thì hệ thần kinh và hệ miễn dịch sẽ bị ảnh hưởng, có khả năng mắc phải nhiều loại bệnh nghiêm trọng. Vì vậy, tốt nhất không xây cất nhà ở những nơi như vậy.

Bốn là ở vị trí đối diện với vách tường bằng kính. Ở vị trí này ảo ảnh phản xạ ra từ vách tường kính sẽ tạo ra một loại cảm giác ức chế đối với con người, thứ hai là khi ánh nắng mặt trời chiếu vào vách kính sẽ gây ô nhiễm ánh sáng, rất bất lợi đối với sức khoẻ con người.

Sáu là ban công hoặc phòng ngủ chính không được chiếu thẳng với trục đường cái, nếu không nhà sẽ bị trục đường xung sát, không có lợi cho sức khỏe.

Bảy là ban công hoặc phòng ngủ đối diện thẳng với chỗ chuyển góc hoặc góc nhọn của kiến trúc khác gần đó, chỗ chuyển góc và góc nhọn kia giống như một cái chêm chọc vào trung tâm nhà, phong thuỷ học gọi đây là tiêm đao sát. Nhà ở vị trí như vậy sẽ làm cho người trong nhà luôn có cảm giác khó chịu, tinh thần suy nhược, tất nhiên là sẽ hại đến sức khoẻ và công tác.

Tám là nhà xây dựng bên cạnh đường sắt. Tốc độ chạy của xe lửa rất nhanh, dòng khí quẫn xoáy sinh ra khi tàu chạy qua là rất mạnh, thêm vào đó là tiếng ồn của còi tàu, chúng sẽ làm cho người trong nhà không thể yên ổn, có hại đến sức khoẻ.

Chín là nhà ở vị trí mà những kiến trúc khác xung quanh đều rất cao, nhà của mình thấp nhỏ, tầm nhìn bị che khuất tạo nên cảm giác gò bó khó chịu, nếu tình hình này cứ phát triển tiếp sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng.

Mười là từ ban công và cứa số nhà không được nhìn thấy những sự vật không may mắn như bãi tha ma, bia mộ, hoặc đối diện với ống khói nhà máy, nếu khồng sẽ ảnh hưởng không tốt dến tâm lý người trong nhà, thậm chí làm cho một số người thường xuyên gặp ác mộng, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

Mười một là nhà ở không được quá gần với núi có kết cấu đất đá lỏng lẻo, nếu không gặp khi trời mưa to rất dễ xảy ra hậu quả nghiêm trọng.

Phong thuỷ học nhấn mạnh rằng muốn chọn được vị trí nhà ở tốt cần phải dựa theo 4 nguyên tắc lớn đó là hiểu biết tự nhiên, lợi dụng tự nhiên, cải tạo tự nhiên, thuận ứng tự nhiên. Tuyệt đối không được qua loa đại khái, phải xem xét kỹ môi trường tự nhiên xung quanh và có sự tính toán thật kỹ lưỡng.

Quan hệ giữa mồi trường nơi ở với sức khoẻ tinh thần là ý tưởng căn bản của thuật phong thuỷ hiện đại. Xây dựng hoàn thiện đời sống tự nhiên và đời sống nhân văn của con người, nâng cao phấm cách cuộc sống và chất lượng cuộc sông con người là mục đích căn bản mà phong thuỷ hiện đại muốn đạt được. Đúng như chủ trương của học gia kiến trúc nổi tiếng Bối Duật Minh là lấy thái độ lý tính khoa học để giải thích, phê phán và phát huy tư tưởng phong thuỷ truyền thống, chứ không lấy nhân quang “mệnh lý” để đối xử với nó, có vậy mới là một thái độ đúng đắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ảnh hưởng của phong thủy nhà đối với cuộc sống của con người –

6 thuật xử thế của người xưa giúp bạn thêm trí tuệ

Khi quan hệ giữa người - người càng mở rộng thì nghệ thuật xử thế càng cần kíp hơn bao giờ hết. Bạn có thể tham khảo một số xử thế của người xưa dưới đây.
6 thuật xử thế của người xưa giúp bạn thêm trí tuệ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chủ đề bàn luận về thuật xử thế có lẽ không còn xa lạ và mới mẻ. Khi quan hệ giữa người và người càng mở rộng thì nghệ thuật xử thế càng cần kíp hơn bao giờ hết. Bạn có thể tham khảo một số ý kiến về xử thế của người xưa dưới đây.

1. Kiềm chế lòng tự ái cá nhân

Giữa chốn ba quân có thể đoạt được soái ấn nhưng không thể đạt được chí kẻ thất phu.

Con người dù tầm thường đến đâu thì bao giờ cũng có suy nghĩ riêng của bản thân và xem nó rất quan trọng. Đó chính là cái tôi trong mỗi người. Lòng tự ái là nguồn gốc cho rất nhiều chuyện đắng cay đáng tiếc. Trong các cái khổ, cái khổ do lòng tự ái gây ra là khó chịu uất ức hơn hết.

Khuất Nguyên người nước Sở luôn nghĩ rằng: “Đời đục cả, một mình ta trong; người say cả, một mình ta tỉnh… Bởi vậy, ta phải bị bỏ đi…”

Thế nên, tôn trọng cái tôi của một người chính là bí quyết giúp bạn thu phục họ, nếu là người quản lý bạn sẽ có được nhân tài, không thì cũng có thêm một người bạn.

Đừng công kích, đừng nói mỉa, đừng mạt sát ai,… đừng chạm vào tự ái của người khác nếu bạn muốn họ nghe theo ý bạn. Hơn nữa, thiện cảm đầu tiên bạn tạo được với người khác cũng chính là chìa khóa thành công sau này.

Đúng sai là một lẽ tương quan. Họ nghĩ họ đúng, mình cũng vậy, nếu cứ tiếp tục cãi thì khó được ổn thỏa. Chi bằng ta im lặng và để hành động cùng thời gian chứng minh tất cả.

2. Chữ Lễ

Ẩn ác dương thiện. Cái gì không muốn làm cho mình thì đừng làm cho người khác.

“Tuy làm cho người ta đuối lý ngậm miệng, đỏ mặt tía tai, mình hả dạ thật, nhưng đó là người nông nổi, khắt khe…” – Lữ Khôn

Lễ là nhún nhường, đặt cái tôi của mình sau người khác. Như thế không phải là giả dối làm lợi cá nhân. Lễ là tránh đau khổ cho người khác bằng cách hi sinh mình. Không chạm tự ái của ai. Che đi cái xấu, cái dở và tuyên dương cái hay cái đẹp của người khác. Một người rộng lượng không ích kỉ sẽ làm được như thế, một cách vô tư.

Đối với người thấp kém hơn mình người khác dễ sinh lòng tự phụ, kiêu căng, nhưng họ không ngờ chính sự kiêu căng, tự phụ ấy đã làm hại tới chính mình. Gieo rắc vào lòng người sự căm ghét và thù hận. Một số người còn lãnh nhận hậu quả tàn khốc bởi bị trả thù.

Vậy mới biết mình đừng bao giờ để ngạo khí trấn át. Những thói kiêu căng, biếm lẽ thường chỉ xuất hiện ở loại người không đạt chí. Người ta càng thấp kém càng có tâm cảm tự ti, đó là nguồn gốc sinh ra thù hận với người hơn mình. Đừng để điều đó hủy hoại bạn.

Đối với người trên mình phải kính trọng, đối với người dưới càng phải khiêm nhường là vậy.

3. Đừng cậy tài

Khôn mà làm như ngu ngốc, đó mới thật là khôn.

Dương Tu bị Tào Tháo giết bỏ chính vì thói làm khôn, tỏ ra của mình. Dương Tu là người thông minh tài trí, luôn đoán biết được ý định của Tào Tháo. Lần nào Tào ra ẩn ý ông cũng đều giải quyết được. Điều này làm Tào Tháo vô cùng căm ghét, cho là thói ngạo mạn, làm khôn. Cuối cùng không kìm được mà xử tử.

Người thông minh tỏ ra thông minh đó là thường. Người thông minh có tài mà luôn tỏ ra bình thường, ẩn lặng là một người vô cùng khôn khéo. Đó chính là bí quyết tránh cho mình khỏi tai vạ. Họ không bao giờ làm cao, nhưng luôn nhún nhường. Âm thầm đem tài năng ra cống hiến, âm thầm sống không màn uy danh. Đó là cốt cách của kẻ hơn người.

4. Chuyện ơn nghĩa

Ân càng thâm oán càng sâu

Hàn Tín khi xưa bị Hán Vương bêu đầu cũng vì thói vòi vĩnh, nhắc ơn. Hàn Tín là một tướng giỏi, lập được nhiều công trạng cho triều Hán. Tuy nhiên, thói xử thế của ông rất ngây thơ, nghĩ rằng mình lập được nhiều chiến tích nên hết lần này đến lần khác đòi hỏi phong vương, bổng lộc, làm cao chạm tới tự ái đế vương của vua Hán. Hán Vương nhiều lần nhịn nhục, Hàn Tín không hay vẫn làm cao, nghĩ rằng Hán không phụ mình vì mình tài giỏi, lập nhiều chiến công.

Chính sự ngây thơ đó đã đoạt mạng Hàn Tín.

Trong giao thiệp, người ta quí trọng nhất bao giờ cũng là người thật thà, dễ thương, gần họ bạn thấy mình cao trọng hơn hẳn.

Người ta lấy oán báo ân chính là muốn rũ bỏ cái ơn sâu của người làm ơn. Không muốn mắc nợ nên cuối cùng bội phản. Nghịch lý nhưng đúng như vậy.

Nếu được hãy làm ơn, rồi quên hẳn nó đi. Đừng nhắc lại.

5. Đạo cương nhu

Nhu thắng cương, nhược thắng cường

Tô Đông Pha có câu: “Những bậc đại dũng trong trời đất thình lình gặp những việc phi thường không kinh, vô cố bị những điều ngang trái cũng không giận. Đó là nhờ chỗ hoài bão họ rất lớn và chỗ lập chí họ rất xa”.

Nhịn được điều người khác không thể nhịn, tha thứ được điều người khác không thể tha, phải là một người bao dung hơn người, hiểu biết hơn người, điềm tĩnh hơn người mới làm được.

Người ở trong thế yếu nuôi í chí lật ngược thế cờ mà không có đủ dũng lực chịu những điều mạt sát, khinh thị thì không thể làm nên chuyện lớn.

Điềm tĩnh, nhịn nhục không phải là nhu nhược. Mà thực sự đó chính là sự oai dũng đệ nhất. Dùng “Nhu” thắng “Cương” chỉ có người điềm tĩnh lắm mới làm được. Và thành quả mà nó mang lại cũng ngoài sức tưởng tượng như thế.

Trong thuật xử thế, cái hàng đầu là phải Biết mình.

6. Biết là sống

Khôn, chết. Dại, chết. Biết…sống

Người thông minh, hiểu biết sâu sắc nhất luôn biết tỏ ra giản dị, thường thường. Không phải nói rằng mình trở thành người ngu ngốc, thờ ơ thế sự, mà nói rằng mình biết tiết chế điều hiểu biết của mình vì chỉ có người thật thông minh mới biết lúc nào nên làm như người ngây thơ mà thôi.

Biết lúc khôn, biết lúc dại, biết thời biết thế. Nói chung là biết rõ thời.

Biết ở đây là biết tùy lúc mà ứng biến cho hợp tình huống. Nếu chỉ khư khư một mực thì rất dễ hỏng việc.

Con cọp muốn làm khác loài, bỏ rừng ra đồng bằng thì chết. Người ta đều khờ dại mà mình muốn tỏ ra khôn lanh để khác biệt thì biết đâu lại mang họa tới.

Enstein từng nói: “Dấu hiệu nhận biết thiên tài là tất cả những kẻ ngốc đều đứng lên chống đối”, câu nói hài hước, nhưng đúng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 thuật xử thế của người xưa giúp bạn thêm trí tuệ

Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Hành: Hỏa

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Bệnh Tật

Là một phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Sao Bệnh:

Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu".

Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tý, Sửu

Cha mẹ tuổi Tý, con cái tuổi Tý, Sửu, Tỵ, Hợi: gia đình hòa thuận, con cái hiếu thảo, có cơ hội phát triển tốt.
Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tý, Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Cha mẹ tuổi Tý

- Con tuổi Tý, Sửu, Tỵ, Hợi: Gia đình hòa thuận, con cái hiếu thảo, có cơ hội phát triển tốt.

- Con tuổi Tuất, Dậu: Con rất hiếu thuận với cha mẹ, song, đôi lúc vẫn xảy ra bất đồng quan điểm.

- Con tuổi Dần, Mão, Mùi, Thân, Thìn: Gia đình không thuận hòa lắm. Con có thể thoát ly sớm hoặc tự cho mình là tài giỏi mà không tôn trọng ý kiến người lớn khiến cha mẹ phiền lòng. Trường hợp khác, cha mẹ quá nuông chiều con cái làm con hư hỏng, hay cãi lại cha mẹ.

Moi quan he giua con cai va cha me tuoi Ty, Suu hinh anh
Cha mẹ tuổi Tý hợp với con cái tuổi Tý, Sửu, Tỵ, Hợi hơn so với những tuổi khác

2. Cha mẹ tuổi Sửu

- Con tuổi Tỵ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi: Gia đình hòa thuận, con cái hiếu thảo, biết giúp đỡ cha mẹ. Tuy nhiên, gia đình vẫn có những bất đồng nhỏ, ẩn sâu bên trong là một số mâu thuẫn khó giải quyết.

- Con tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Mùi: Quan hệ giữa cha mẹ và con cái không tốt. Con hay cãi lại cha mẹ hoặc đi thoát ly sớm, không muốn sống chung cùng cha mẹ. Gia đình ít khi có được không khí vui vẻ, đầm ấm.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tý, Sửu

1988 là mệnh gì –

Người sinh 1988, Mậu Thìn, có Ngũ hành năm sinh là Đại Lâm Mộc, Mệnh Cung của Nam và Nữ giống nhau: 1. Nam và Nữ: Nam và Nữ đều cung CHẤN, hành MỘC, hướng Đông, quái số 3, sao Tam Bích, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Nam, Bắc, Đông Nam, Đông). Đeo đá m
1988 là mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 1988 là mệnh gì –

Bí mật về sao Vũ khúc

Tài năng, tài ba, đa tài là sao này. Hay nhất là cách NHỊ KHÚC tức gặp thêm VĂN KHÚC. Nói chung mỗi chính tinh điều có tài năng riêng, chỉ có VŨ có tính đa tài các sao được đánh giá là giỏi, khéo đứng sau VŨ là: THAM LANG, THIÊN LƯƠNG, THIÊN CƠ, ĐÀO HOA.
Bí mật về sao Vũ khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TÀI NĂNG, TÀI BA:

* Tài năng, tài ba, đa tài là sao này. Hay nhất là cách NHỊ KHÚC tức gặp thêm VĂN KHÚC. Nói chung mỗi chính tinh điều có tài năng riêng, chỉ có VŨ có tính đa tài các sao được đánh giá là giỏi, khéo đứng sau VŨ là: THAM LANG, THIÊN LƯƠNG, THIÊN CƠ, ĐÀO HOA.

* Sao VŨ có đặc điểm biết chắp nối những cái vụn vặt, những cái mù mờ với nhau thành xâu,  thành chuổi, thành sự kiện. Vấn đề còn lại là thời gian. Vì vậy sao VŨ thành đạt ngoài 30 tuổi.

VŨ KHÚC VĂN KHÚC vi nhân đa học đa năng”

“VŨ KHÚC nhập miếu dữ XƯƠNG KHÚC đồng cung xuất tướng nhập tướng”

“Nhị KHÚC triều viên phùng TẢ HỮU tướng tướng chi tài”

“Lưỡng KHÚC trùng phùng văn võ song toàn

Vì thế đoán nghề nghiệp cho VŨ KHÚC khó chính xác, nhất trường hợp Nhị Khúc. Cái gì đã thích tất là giỏi vượt trội hơn người.

Bạn có thấy Hitler là người có tài không? Các nhà lãnh đạo đương đại còn lâu mới theo kịp ông ấy về tài hùng biện trước đám đông, cũng như khả năng quân sự của ông ấy, dù rằng trình độ văn hóa không bao nhiêu.

CÔNG, CÔNG TRẠNG, Kẻ Có Công

Chủ: Công như công danh, công trạng, công đức. Cụm từ, thành ngữ như ‘Đoái công chuộc tội’. Lập công dâng đảng... là VŨ KHÚC. Tranh công là VŨ  KÌNH. Nói đến chữ công trạng là VŨ. Vì vậy công trạng thường đi với thành tích mới hay. Cho nên cần gặp THANH LONG.

LỊCH SỬ, SỰ TÍCH, TÍCH TUỒNG, DI TÍCH

Từ công trạng, công đức… VŨ KHÚC là ngôi sao Lịch Sử. Nói đến lịch sử là nói đến thanh sử, là sử xanh (Ngày xưa viết sử trên những thanh tre, kết lại bằng dây, cuộn lại thành bó, xem phim Tàu ắt rõ). Tên tuổi đi vào sử xanh, gặp THANH LONG rất hợp. Gặp KỴ dù có hợp cách cũng phức tạp, tiếng khen chê tùy lúc, tùy thời, tùy nơi và tùy người. Đó là trường hợp Hitler, đến hôm nay bọn trọc đầu ở Đức còn mê ông ta lắm.

Hitler là trường hợp cá biệt. Tốt là xây ngôi chùa, dựng cây cầu cho dân chúng cùng thụ hưởng, làm được những công ích cho gia tộc, cho gia đình… để lại cho đời tiếng thơm, tốt hơn là văn chương, thi phú, công trình khoa học…

Xấu ư? Vô tích sự chả làm được cái gì nên hồn, ăn chơi quậy phá, thậm chí di sản cha ông để lại cũng phá hết… bản thân cũng mất tích… theo thời gian. Có sống cũng chẳng ai biết, có chết cũng chẳng ai hay. Lại nghe bà Huyện Thanh Quan mô tả.

…“Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo – Nền cũ lâu đài bóng tịch dương – Đá cũng trơ gan cùng tuế nguyệt – Nước còn cau mặt với tang thương – Ngàn năm gương cũ soi kim cổ - Cảnh đấy người đây luống đoạn trường”. Không ai có thể mô tả hay hơn thế được.

Thoái hóa tài năng khiến mất đi cả một triều đại mà cha ông hằng vun đắp. Từ Di Tích cha ông biến thành Tàn Tích rồi chuyển qua Thất Tích. Từ sự tích biến thành huyền thoại. Từ huyền thoại lại ngỡ là hoang đường.

Sự tích kể rằng: Ngày xưa, bác của mầy leo lên xà nhà viết 2 chữ Cố Gắng. Nêu lên tấm gương học tập. Sự tích đôi khi cũng chỉ có thế mà thôi.

TÀI SẢN, CỦA CẢI, TIỀN CỦA

* Tài sản, tiền của, của cải đóng tại Tài cung là hợp nhất. Kị gặp PHÁ QUÂN hội họp. Chủ phá sản bỏ của. Xem cách VŨ PHÁ. Kỵ THẤT SÁT bị đoạt của...

Vì Vũ là tài sản. Vì thế có câu:

“VŨ KHÚC KHÔI VIỆT cư miếu vượng đa vi tài phú chi quan”

Vì KHÔI VIỆT chủ quý hiếm nên đa phần là quan Tài Chánh, Ngân Hàng. Nếu không là nhân viên của ngành ấy cũng là tay lắm của quý.

VŨ là sao Kinh Tế nói chung. Cho nên khủng hoảng kinh tế là đây. Thế sao nào gây khủng hoảng? Thằng THẤT SÁT, chủ thất kinh mà. Đồng cung với SÁT PHÁ là thấy khủng hoảng rồi, Thấy PHÁ QUÂN nhòm dễ bể bạc. Về sau chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ càng các cách kể  trên với rất nhiều ý để luận đoán.

Vì VŨ là tài sản, tiền của của nhóm TỬ VŨ LIÊM, rất cần thiết gặp THIÊN PHỦ là kho lẫm mới hay. Có tài sản mà không có kho như của bỏ ngoài trời. Bởi vậy cách TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM là một bố cục hoàn chỉnh nhất.

NGẮN NGỦI, MỘT KHÚC, MỘT ĐOẠN…

* Chủ ngắn ngủi trái với dài lâu của LIÊM TRINH, một khúc thôi, một đoạn thôi. Ví dụ: Vinh quang ngắn ngủi, một đoạn tình buồn…Đóng tại THÂN MỆNH  cao chỉ một khúc thôi. Gặp ở hạn tốt là vang bóng một thời, xấu là một quãng đời đen tối. Cho nên đóng tại Phối cung dù đắc địa cũng dễ cô đơn. Nhiều cuộc tình ngắn ngủi về sau mới dài lâu được.

KHÚC RẼ CUỘC ĐỜI, BƯỚC NGOẶC CUỘC ĐỜI

Chủ: KHÚC RẼ CUỘC ĐỜI. Hạn gặp VŨ có sự thay đổi lớn nhưng chỉ một khúc thôi, một đoạn thôi. Cho nên Vũ liên quan đến từ sự tích (sự là TỬ VI, tích là VŨ KHÚC) những lá số nỗi danh hạn đến sao VŨ thường lập nên kì tích. Còn những lá số vô danh chẳng làm nên tích sự gì. Gặp Phá Quân hội họp còn là phá sản tức phá bỏ đi di tích cha ông để lại.

Khúc rẽ cuộc đời có khi rất đen tối, có người lại mô tả: Chẳng có chút ánh sáng le lói cuối đường hầm, có người lại bảo: Rẽ vào ngỏ cụt không lối thoát... Tuỳ tình huống tâm trạng khác nhau mà mô tả.

Nhưng cũng có không ít người mô tả: Là đại lộ huy hoàng, con đường dẫn đến vinh quang, chiến thắng, danh vọng, bến bờ của hạnh phúc, chưa đủ, còn có chân trời mới, miền đất hứa. Nghe thôi đà phát ghen tỵ.

Nếu như ta không may có khúc rẽ buồn phiền, vắng vẻ đến rợn người, ta còn hy vọng ở ngôi sao khác là ‘Bước mở đầu, khởi đầu’ tức CỰ MÔN  nếu tiếp tục không may ta còn có một ‘Cơ hội, Vận hội’ là THIÊN CƠ . Nhưng cả ba sao đều phá cách. Đúng là Kiếp đoạ đày.

Trở lại với Khúc rẽ cuộc đời, với tình huống xấu nhất là... rẽ vào nghĩa trang nằm luôn tại đấy. Vd: Hạng Võ với cách VŨ SÁT là mới rẽ qua thôi đà gặp địch, thất kinh chết luôn tại chổ.

KẺ GẮNG SỨC, KẺ DÙNG SỨC

Kẻ gắng sức, kẻ dùng sức mạnh. Nếu đi với LỰC SĨ thì đúng là kẻ dùng sức mạnh cơ bắp như Vận Động Viên thể hình, hoặc Võ Sỹ, đi với PHỤC BINH dùng sức mạnh quân đội. Đó là kẻ quân phiệt. Đi với các sao tài lộc khác dùng sức mạnh của đồng tiền. Đó là tài phiệt. Cái mà ta dễ gặp là kẻ vũ phu, lao động chân tay dùng sức mà lôi, kéo, đẩy, đạp… Cao quý cũng dùng sức nhưng là sức thông minh của trí tuệ để suy nghĩ làm việc. Cũng vất vả thức khuya dậy sớm, kiên trì học tập, tìm hiểu.

KẺ MÚA MAY, VŨ CÔNG, VŨ NỮ

Kẻ múa may, vũ công. Không nhất thiết phải múa trên hí trường mà còn trên chính trường, nếu như ta quan sát các chính trị gia trên các diễn đàn thì rõ.

GIẢI QUYẾT, QUYẾT ĐOÁN

Chủ giải quyết vấn đề và có tính quyết đoán. Như giải quyết vấn đề bằng tiền bạc, bằng vũ lực, bằng binh lực, hoặc đứng ra làm trọng tài để giải quyết như cách VŨ TUẦN. VŨ có tính quả quyết rất mạnh mẽ đi với CÔ QUẢ là độc tài, dĩ nhiên là cần có Quyền tinh với Cát tinh phò trợ. Nếu bạn chỉ có VŨ CÔ QUẢ độc tài trong gia đình thôi, đừng có độc tài với người khác mà sinh chuyện bảo tôi không nói rõ.                                                                                           

GIẢM, HẠN CHẾ .

Chủ giảm bớt. Tốt là giảm tai giảm hoạ, hạn chế được cái xấu... Ta thường hay nói giải hạn, như dâng sao giải hạn, giải trừ tai họa… Thật ra VŨ tốt là giải trừ, giải quyết được tất cả (làm gì có chuyện 5, 7 ngọn đèn thắp lên khấn vái là giải trừ được tai họa, trong lúc việc ác cứ làm, việc xấu tiếp tục, việc tội lỗi phi pháp cứ nhúng tay vào. Thần Thánh cũng lắc đầu bỏ đi. Vào chùa cửa trước, Phật trốn cửa sau. Vào nhà thờ, Chúa giang tay cản lại).

Xấu là bị giảm, bị loại trừ như bị giảm biên chế, giảm chi tiêu, giảm người thân… giảm lợi tức.

Phức tạp là giảm cân. (Ai bảo ăn vào cho lắm, cứ nghĩ đến người thân đang thiếu, dân Châu Phi đang đói, nghĩ đến ăn Mélanine, chất ung thư, hóa chất, dư lượng thuốc trừ sâu… thế là hết muốn ăn, chẳng cần thuốc giảm cân, như thế là VŨ đấy.)

BỚT và THÊM

Như: Bớt hoạ thêm phúc. Giảm người thêm việc.

Nhóm sao thiên về bớt, giảm, trừ... là: VŨ KHÚC chủ giảm. TRIỆT chủ trừ. ĐÀ LA chủ giảm xuống

Nhóm sao thiên về thêm vào, tăng lên, cộng vào... là. THIÊN PHỦ chủ nhiều. TUẦN chủ cộng vào, thêm vào. KÌNH DƯƠNG chủ tăng thêm.

Bộ KÌNH ĐÀ khi tốt được kể như bớt hoạ thêm phúc.

Bộ VŨ PHỦ cũng được kể như trên.

TUẦN có Hung, Sát tinh không được hưởng cách nầy. Vì TUẦN là sao ưa tiếp thu cái xấu, khó tiếp nhận cái tốt.

CẮT, CẮT BỎ, ĐOẠN TUYỆT:

VŨ chủ cắt, TƯỚNG chủ nối. Cắt bỏ đi là cách VŨ PHÁ, cắt mất là VŨ SÁT, cắt rồi nối lại là VŨ TƯỚNG.

Ví dụ: Cắt mất một phần cơ thể như cắt mất cái bao tử. Vậy làm sao để sống, nối thẳng với ruột non, cắt một phần đất đai để bán, cắt đứt quan hệ ngoại giao với ai. Đoán sao VŨ thật là thú vị

Tốt là cắt bỏ tai hoạ như cắt bỏ ung thư, cắt bỏ quan hệ với kẻ xấu, đoạn tuyệt với dĩ vãng xấu xa.

Xấu là cắt bỏ một phần thân thể do tai nạn, cắt bỏ đất đai, tài sản của tiền nhân để tiêu xài. Bị cắt đứt quan hệ với người thân, kẻ tốt.

Xấu nữa là bị đoạn tuyệt với dĩ vãng tốt đẹp. Bị ép buộc phải cắt bỏ, bị ép buộc phải cắt đứt, bị ép buộc phải cắt mất một cái gì đó.

Phú Hán có câu: “VŨ KHÚC thủ THÂN vi hạ cách”. Câu nầy nếu không giải thích, ngàn năm trước, ngàn năm sau không ai hiểu. Khi hiểu rồi đơn giản lắm. VŨ là sao chủ cắt, nếu cung an THÂN có VŨ dễ bị cắt tức là dễ cụt. Người cụt thì khó thành công. Giản dị phải không. Có thế mới gọi là TỬ VI Ứng Dụng. Và vì sao Nguyễn Thái Học bị tử hình là vậy.

XÉT XỬ:

* Chủ sự xét xử. Đi với THIÊN TƯỚNG chủ xem xét và xét xử.

THỦ ĐOẠN và ÂM MƯU

Bộ mặt sai trái của sao này là: THỦ ĐOẠN như ta đã biết ở mục Ngắn Ngủi, sao VŨ cần ta chỉ một đoạn mà thôi, cho nên ta thường nói: Vắt chanh bỏ vỏ. Sao VŨ luôn nhị hợp với  THÁI ÂM một sao chủ âm mưu. Cho nên ta thường nghe ÂM MƯU và THỦ ĐOẠN đi đôi với nhau. Nếu ghét ta còn gọi là lươn lẹo. Vì VŨ ngắn mà, nên lươn lẹo. Ủa hồi nầy, hồi trước VŨ nói vậy bây giờ khác rồi. Thủ đoạn đây là từ nhiều người dễ dùng sai. Thủ đoạn là dùng người có 1 lúc thôi, dùng khi cần thôi, qua khó khăn không cần dùng đến. Trong Quân Sự, Chính Trị hay dùng, có khi chúng ta phải liên minh với kẻ địch, để chống kẻ địch thứ ba. Qua rồi. Mầy, tao đánh nhau sau. Đồng Minh cũng vậy thôi, khi Tr. Quốc yếu thì y là bạn của ta, môi hở răng lạnh. Khi mạnh rồi thì thân xa đánh gần, bổn cũ soạn lại.

Âm Mưu và Thủ Đoạn là dùng để đánh đối phương, là chuyện thường tình còn được khen ngợi. Nhưng áp dụng với người thân, với nhân dân là không đúng chỗ.

TRÁNH NÉ, LÁNH, LUỒN LÁCH…

Tránh né, lánh, lánh nạn, lánh mặt…

Tốt là tránh tai nạn, bệnh tật, kẻ xấu, thói hư tật xấu. Tránh voi chẳng xấu mặt nào, tránh sức mạnh tập trung của địch, đối phương để bảo toàn lực lượng... Sao VŨ là sao có khả năng giỏi chạy trốn hợp với nhóm sao ‘đào tẩu vượt thoát’.

Như vậy VŨ KHÚC liên quan đến kẻ tỵ nạn, kẻ lánh nạn, kẻ chạy trốn, kẻ chạy làng...

Xấu là tránh đối diện với sự thật, tránh mặt kẻ mà VŨ gieo tai hoạ. Nhưng khó tránh được bia miệng thế gian. Hoặc là xấu quá không tránh né được, bị dính đạn, bị dính vào tội tù, dính vào thị phi, dính vào tai hoạ.

VŨ ơi! Ra nhận quà. Vũ có mặt. VŨ ơi! Ra trả nợ. Anh Vũ đi vắng rồi. Mới ra nhận quà đó, giờ nghe trả nợ Vũ vạch rồi. Vũ phá sản, vũ vạch thôi. Vũ hung bạo vũ trốn thôi… khó mà tìm ra Vũ, theo Vũ một khúc thôi, một đoạn thôi là Vũ biến liền. Vũ có tài mà (Đình đã nói rồi, tài lắm, thoáng cái ra tận nước ngoài).

Vũ là sao giỏi luồn lách, né tránh trên đường phố.

Vũ luồn lách qua pháp luật làm điều lươn lẹo.

PHÁ QUÂN là tay giỏi bắt nhưng chắc gì bắt được VŨ. Vũ xấu lạng qua, lạng lại lạng vô bệnh viện, lạng ra nghĩa địa. Vũ có tài đi vào là con trai, đi ra là con gái, Vũ đoạn tuyệt với dĩ vãng, có thánh mới tìm Vũ được.

VŨ KHÚC vi QUẢ TÚ .

VŨ KHÚC giá trị như sao QUẢ TÚ rất kị gặp QUẢ TÚ chính hiệu tính cô độc rất mạnh mẽ . Ở đây còn tính kết thúc, chấm dứt. Ví dụ các cách: VŨ  KÌNH  CÔ QUẢ là hậu quả cuộc tranh chấp tài sản. Ngoài ra bộ sao có tính quả quyết cực kỳ mạnh mẽ. Cương quyết làm bằng được. VŨ KHÚC là sao có tài, người có tài cũng thường coi nhẹ chuyện tình yêu.

CỔ VŨ, XÚI GIỤC, THÚC GIỤC, THÔI THÚC…

* Đó là tính chất của sao VŨ KHÚC tuỳ tình huống, tình cảm mà ta dùng từ. Ví dụ: Tiếng gọi núi sông thôi thúc trong lòng tôi. Mày xúi giục chúng nó đánh nhau... Đây là yếu tố quan trọng khiến cho ta bị thôi thúc phải làm một việc gì đó, nhất là khi có KHÔI VIỆT, ĐÀO hội họp. Tùy trường hợp có lúc là cỗ vũ, động viên, động cơ, động lực, xúi giục, thúc đẩy, huy động…

VŨ KHÚC là sao có tài ăn nói thuyết phục người nghe. Giỏi cổ vũ bên này, xúi giục bên kia làm theo ý mình muốn. Mượn lá số Hitler làm minh hoạ cho trường hợp người có tài cổ vũ.

Khi xấu VŨ là nạn nhân của sự cổ vũ, xúi giục chịu sự điều khiển giật dây của người khác. Đó là một lý do cách LINH XƯƠNG LA VŨ uất hận mà chết.

VUI ĐÙA, CỢT GIỞN, GIẢI TRÍ

Đây là sao có tính chất vui chơi, đùa cợt và liên quan đến các môn giải trí. Đi với PHÁ QUÂN  là vui đùa, phá phách. Đi với THẤT SÁT còn là vui chơi đập phá, tùy hung, cát tinh để kết luận. VŨ KHÚC đi với ĐÀO HOA thiên về vui chơi.

VŨ tốt là tạo ra ngành kinh doanh hốt bạc, ngành giải trí. Nói đến giải trí, giải khuây… là VŨ. Nói đến game là VŨ… Vũ tốt là vừa chơi lại vừa học, vừa chơi lại vừa có tiền… Vũ xấu là từ chơi đến chơi, bỏ học, bỏ việc… bỏ phí thời gian và tiền của.

CHỦ: ÍT, KHÔNG NHIỀU:

Trái với PHỦ chủ đa, nhiều... Phù hợp với THẤT SÁT chủ đơn chiếc. VŨ KHÚC còn gọi là QUẢ TÚ thứ hai thuộc nhóm Cô độc tinh.

VŨ KHÚC CÒN CHỦ CỬ CHỈ…:

Cử chỉ, cử động… Cử là VŨ, chỉ là TỬ VI. TỬ VI, VŨ KHÚC tốt chỉ cần một cử chỉ là người khác chết. Chỉ một gật đầu, lắc đầu là có người chết, người sống.

VŨ KHÚC khi tốt và khi xấu

v      KHI TỐT:

Là kẻ có tài mở ra một bước ngoặc quan trọng có thể liên quan đến cả vận hội một đất nước. Giải quyết được nhiều việc bằng tài năng, bằng thủ đoạn từ tài chính đến quân sự. Lập nên công trạng hiển hách. Để lại kì tích, sự tích...cho đến đời sau. Biết tránh, biết lánh, biết giảm nguy cơ, biết mềm nắn rắn buông. Có tài cổ vũ lôi cuốn kẻ khác.

v      KHI XẤU:

Là kẻ bất tài chỉ vui chơi, đùa giỡn, dễ bị xúi giục làm điều càn quấy, xúi kẻ khác làm điều bậy bạ, chí không bền. Trong một số trường hợp còn là kẻ ưa dùng vũ lực, bạo lực, vũ phu thô lỗ, lươn lẹo, tránh né, lánh nặng tìm nhẹ.

Cuộc đời ngắn ngủi, hoặc cái đắc ý ngắn ngủi

Nếu có tài là kẻ dùng thủ đoạn xấu xa bỉ ổi.

Là kẻ vô tích sự chẳng làm nên sự nghiệp gì


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật về sao Vũ khúc

Lợi ích của thạch anh

Theo phong thủy, thạch anh được xem là vật khí tốt đẹp, mang lại nhiều ích lợi cho gia chủ.
Lợi ích của thạch anh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên đặt thạch anh hình trụ tại góc tài lộc của phòng làm việc

Để tạo sự bình an và tăng tài vận cho gia đình, bạn có thể đặt thạch anh hình trụ ở các góc nhà. Tại góc tài lộc của phòng làm việc, nếu đặt thạch anh hình trụ sẽ có tác dụng tránh tà, chặn sát khí, giúp công việc tiến triển thuận lợi.

Nên bài trí thạch anh tím trên bàn học

Bạn nên đặt thạch anh màu tím hoặc màu phấn hồng tại quầy bán hàng để tăng tài lộc. Bài trí thạch anh tím trên bàn học giúp bạn phát huy năng lực trí tuệ và cải thiện thị lực. Thạch anh còn có tác dụng khử sóng từ phát ra từ máy tính, lò vi sóng... Bạn cũng có thể treo hoặc đặt thạch anh tại cửa nhà vệ sinh để giải uế khí.

Ngoài ra, thạch anh còn có tác dụng hóa giải hướng xấu cho ngôi nhà. Ví dụ, khi cửa nhà bạn đối diện với đường cái, trước cửa nhà có cây to, cột điện… hoặc vị trí nhà nằm ở góc đường hình chữ L, bạn có thể treo ở trước cửa ra vào một quả chuông gió được làm từ thạch anh.

(Theo Diaoconline)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lợi ích của thạch anh

4 ân đức lớn nhất mà con người phải báo đáp suốt đời

Theo lời Phật dạy, con người sống ở trên đời không thể tự sinh, tự dưỡng, tự trưởng, nên tất phải nhờ cậy đến người khác, từ đó sinh ra 4 ân đức lớn mà con
4 ân đức lớn nhất mà con người phải báo đáp suốt đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

người phải báo.


4 an duc lon nhat ma con nguoi phai bao dap suot doi hinh anh
 
1. Ân đức của cha mẹ
 
Ở trong trời đất, cha mẹ là người sinh, dưỡng, dục chúng ta, “Đại thừa bản sinh tâm địa kinh” có viết: "Từ phụ bi mẫu dài dưỡng ân, hết thảy nam nữ giai yên vui; từ phụ ân cao như núi vương, bi mẫu ân thâm như biển rộng”. 
 
Công lao của cha của mẹ cao như núi, rộng như bể, là ân đức lớn mà con người phải báo đáp. Đạo hiếu theo Phật giáo biểu hiện ở 3 điều:
 
- Phụng dưỡng cha mẹ, dâng đồ ăn ngon, là tiểu hiếu.
 
- Công thành danh toại, làm rạng rỡ tổ tông, để cha mẹ vui lòng, là trung hiếu.
 
- Dẫn đường cha mẹ rời xa phiền não, thoát khỏi sinh tử, tu thành đắc đạo, là đại hiếu.

2. Ân đức của chúng sinh
 
Chúng sinh là hết thảy những người có mối quan hệ hàng ngày với chúng ta, là người nông dân trồng ra cây lúa cho ta có gạo ăn, là người công nhân sản xuất ra sản phẩm cho ta tiêu dùng, là người làm dịch vụ để ta được hưởng tiện nghi, là người cho ta chút cơm ăn khi lỡ độ đường, người giúp ta trong cơn hoạn nạn, người chia sẻ với ta khi có niềm vui,… 
 
Tất cả đều có ý nghĩa với cuộc sống của ta, giúp ta sinh tồn và trưởng thành, nên cần ghi nhớ. Để đáp lại, hãy mang tâm từ bi mà đối xử với chúng sinh, gieo thêm nghiệp lành là báo ân lớn nhất.
 
3. Ân đức của quốc gia
 
Quốc gia không chỉ đảm bảo sinh mệnh, tài sản cho ta mà còn là nơi ta sinh ra và lớn lên, là nơi gắn kết cộng đồng, tạo thành tình cảm thân thiết và có sức lan tỏa. Vì thế, báo ân quốc gia là trọng trách của mỗi cá nhân.
 
Phật dạy 7 điều báo ân quốc gia:
 
- Tôn trọng pháp trị, tuân theo đúng pháp luật.
 
- Trọng đãi người tài, để phát triển quốc gia.
 
- Quan tâm tới người yếu thế, để toàn dân bình đẳng.
 
- Điều hành bằng thiện tâm, chú trọng điều thiện với dân. 
 
- Coi trọng phát triển kinh tế để cải thiện đời sống.
 
- Ngoại giao ôn hòa, lấy hòa bình là nền tảng trọng yếu.
 
- Thi hành dân chủ chính trị, thi hành dân chủ pháp trị đến quyết định toàn dân đích ích lợi.

Chúng ta dựa vào quốc gia mà sinh tồn, cho nên hưng vong của quốc gia cũng liên quan tới hưng vọng của bản thân và gia đình.
 
4. Ân đức của tam bảo
 
Tam bảo cứu vớt chúng sinh, đưa đường chỉ lối cho con người đi về với Phật pháp. Tam bảo công đức vô lượng khôn cùng, như kinh Phật nói: "Tam bảo ân người, danh không tư nghị. Lợi nhạc chúng sinh, không có nghỉ ngơi”.
 
Để báo đáp ân đức tam bảo, cần làm 3 việc
 
- Cung cấp nuôi dưỡng Phật, dâng lễ cúng dường, xây dựng chùa chiền, học Phật, tín Phật.
 
- Cung cấp nuôi dưỡng pháp, học và truyền bá pháp của Phật, để chúng sinh cùng biết.
 
- Cung cấp nuôi dưỡng tăng, cúng dường, tặng đồ, tôn trọng tăng.
 
Không có 4 ân đức trên thì con người không thể tồn tại. Nên đối với cha mẹ, chúng sinh, quốc gia, tam bảo, phải ghi khắc tâm can, suốt đời báo đáp.
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Trần Hồng (Theo Ebaifo)

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 ân đức lớn nhất mà con người phải báo đáp suốt đời

Ý nghĩa phong thủy của lục bình –

Thú chơi lộc bình (lộc bình) đang trở thành một "mốt" của nhiều gia đình. Lộc bình được làm từ nhiều chất liệu khác nhau nhưng chúng đề mang một ý nghĩa phong thủy nhất định. Lộc bình, ngày nay người ta thường gọi là Lục bình. Lộc bình có hình dạng r

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thú chơi lộc bình (lộc bình) đang trở thành một “mốt” của nhiều gia đình. Lộc bình được làm từ nhiều chất liệu khác nhau nhưng chúng đề mang một ý nghĩa phong thủy nhất định.

Untitled

Lộc bình, ngày nay người ta thường gọi là Lục bình. Lộc bình có hình dạng rất đặc trưng, thân phình to, cổ thắt lại trên miệng thường loe ra. Trong phong thủy, lộc bình mang ý nghĩa tượng trưng cho sự sung túc về tiền bạc, phát tài phát lộc, sự sinh sôi nảy nở, sự phát triển những điều mới mẻ, may mắn và cát khánh đồng thời nó cất giữ, bảo quản tài sản và của cải cho gia chủ. Lộc bình có nhiều hình dạng và được làm từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau như gốm sứ, gỗ quý, thủy tinh …

Trong phong thuỷ, theo thuyết hình khí (hình nào khí nấy) thì hình dạng của lộc bình có tác dụng thu và giữ khí rất tốt. Nhất là khi kết hợp với các hoa văn, đường vân uốn lượn hoặc trạm trỗ Rồng, Phượng sẽ làm tăng thêm sự huyền ảo, sự lưu chuyển, tụ hội của trường năng lượng. Lộc bình không phải là một thú chơi của người hiện đại mà nó đã được sử dụng từ rất xa xưa nhưng không được phổ biến. Những loại lộc bình quý, trạm trỗ công phu, … chỉ thấy xuất hiện trong những nhà quyền quý, bậc quan lại triều đình.

Ngày nay người ta chuộng loại lộc bình được làm từ gỗ quý, không chạm trỗ công phu nhưng phải tận dụng tốt nét đẹp mộc mạc của những đường vân gỗ tự nhiên. Giá cả của các loại lộc bình gỗ thường khác nhau, phụ thuộc vào kích thước, loại gỗ làm nên nó. Những loại lộc bình được làm từ gỗ quý như thủy tùng, cẩm lai, trắc, hương thường có giá rất cao, riêng lộc bình thủy tùng đang được các đại gia săn lùng bởi độ quý hiếm và ý nghĩa phong thủy của nó.

Bình ngược gỗ hương

Từ những ý nghĩa, công dụng của Lộc bình nói trên mà ngoài thú chơi lộc bình theo nghĩa thông thường ra, người ta còn trưng bày một chiếc hoặc một đôi lộc bình tại những vị trí tốt trong nhà (vị trí tài lộc, vị trí tình duyên, …) để kích hoạt khí tốt, phù trợ cho những mong muốn, ước nguyện của gia chủ. Vị trí đặt bình Nếu bình bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý, thuộc hành Thổ bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ, tức là góc Tây Nam. Đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn bình bằng kim loại thì đặt ở góc Tây hoặc Tây Bắc. Bạn nên đặt bình vào nơi kín đáo, ví dụ trong tủ của phòng ngủ. Lưu ý, bình tài lộc không được đối diện với cửa chính vì điều này tượng trưng cho sự thất thoát tiền bạc, tài sản. Đồng thời không để cho bất cứ ai nhìn thấy bình tài lộc của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của lục bình –

Thái cực đồ hình và nội dung của thái cực –

Vòng tròn này, Phật gia gọi là Giác, Đạo gia gọi là Kim Đơn, Nho gia gọi là Thái Cực. Gọi Vô Cực (Nguyên Thủy vô vật) mà Thái Cực (Phái Sinh vạn vật chi Bản Nguyên) nghĩa là không thể truy cứu được sự bắt đầu của nó. Khi con người sơ sinh, có một điể
Thái cực đồ hình và nội dung của thái cực –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng tròn này, Phật gia gọi là Giác, Đạo gia gọi là Kim Đơn, Nho gia gọi là Thái Cực. Gọi Vô Cực (Nguyên Thủy vô vật) mà Thái Cực (Phái Sinh vạn vật chi Bản Nguyên) nghĩa là không thể truy cứu được sự bắt đầu của nó. Khi con người sơ sinh, có một điểm Linh Quang, đó là Nguyên Nhân sinh ra hình tướng, đó là Thái Cực thuyết. Khi cha mẹ chưa sinh, thì có một khối Thái Hư. Đó là chủ trương: hình tướng ta sinh ra có nơi có chốn. Đó là thuyết Vô Cực.Tuvikhoahoc.com

150px-ThaiCucDo

Độ sư nói: Dục nhận Bản Lai chân diện mục. Vị sinh thân xứ thị Thái Hư.
Doãn Chân Nhân thuyết: Thái Cực có một Lý, tự vận hành gọi là Thời Hầu. Trời đất tuy lớn nhưng cũng không ngoài một hơi thở. Khi ngưng kết bất động thì gọi là Chân Chủng. Chân Chủng ấy tuy nhỏ như hạt thóc, nhưng tranh thắng được với trời đất, lúc an phục qui căn, tĩnh tức tra minh thì là Thời Hầu Thái Cực (Khi tĩnh), Dựng dục kết thực, giao cấu kết thai thì là Chân Chủng. Thái Cực (khi hoạt động). Nếu ta bảo tồn được hai cực đó mà không mất mát, thì sẽ trường sinh bất hóa, há đâu chỉ trọn một kiếp người mà thôi.

THÁI CỰC ĐỒ PHÁT HUY

Lớn thay là Thái Cực trong ta. Nó sinh sinh hóa hóa. Cùng đất trời chung thủy. Nếu được trường sinh, bất hoá nó sẽ siêu xuất thiên địa. Không làm hại sự sống, không chết oan uổng, sẽ sống trọn một đời. Nếu đoạn tuyệt được sinh tử, sẽ trường sinh, bất hóa. Sống trọn tuổi đời cũng khác phàm phu. Nếu trường sinh, bất hóa, có thể đồng Tiên Phật. Hai lẽ đó đều từ Thái Cực phát xuất ra nhưng tác dụng không giống nhau.

Người người đều biết rằng Thái Cực có từ trước trời đất, vạn vật, nhưng không biết rằng sau khi đã có trời đất vạn vật, thì vạn loài vẫn có đủ Thái Cực. Thái Cực có Thời Hầu, có Chân Chủng.
Khi chưa có trời đất vạn vật, thì Thái Cực ở hội Tuất, Hợi. Có hai hội này, Thái cực mới có được Nhất Nguyên Tạo Hóa (Một Nguyên là 129.600 năm, một hội là 10.800 năm).

Mỗi năm Thái Cực ở hai tháng: tháng 9 và tháng 10. Có được hai tháng ấy, Thái Cực mới có được một năm tạo hóa.
Mỗi tháng có 5 ngày Thái Cực, từ 26 tới ngày 30. Nhờ có 5 ngày này, Thái Cực mới có 1 tháng Tạo Hóa.

Mỗi ngày có hai giờ Thái Cực là giờ Tuất và giờ Hợi. Nhờ hai giờ này, Thái Cực mới có 1 ngày Tạo Hóa.
Mỗi giờ Thái Cực tại yểu yểu, minh minh hai Hầu. Nhờ hai Hầu này, Thái Cực mới có một giờ Tạo Hóa.

Ở động vật, thì Thái Cực an phúc, sinh nở vào ban đêm. Ở thực vật, thì Thái Cực quy căn, kết trái. Ở người, thì Thái Cực, yên tức, ảo minh, giao cấu, kết thai. Giao cấu đúng thời, điều dưỡng đúng phép,
sẽ không làm tổn thương Thái Cực, thì sẽ sống một đời bình thường.
Nếu đoạn tuyệt được dâm dục, vào được ảo minh, bảo toàn được Thái Cực, thì có thể trường sinh bất tử. Sống hết một đời (như phàm nhân) rồi cũng bị hủy hoại, còn thành tiên, tác Phật sẽ trường sinh bất tử, không bao giờ bị hủy hoại. Như vậy có khác với phàm phu, với cầm thú, cỏ cây không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thái cực đồ hình và nội dung của thái cực –

Mơ với tiểu tiện –

Trường hợp thứ nhất: Một nữ sinh trung học nằm mơ thấy mình ăn cả một bát lớn đậu xanh. Người nhà đều kinh ngạc nhìn cô. Sau đó cô mơ uống rất nhiều nước. Tỉnh lại thấy bụng chướng. Mấy ngày sau cô càng cảm thấy bụng chướng thêm, tiểu tiện ít đi, có
Mơ với tiểu tiện –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ với tiểu tiện –

Tướng phu thế lí giải tại sao vợ chồng lại giống nhau

Các cặp đôi yêu nhau hoặc kết hôn thường có những nét hao hao giống nhau. Theo lí giải của dân gian, đó chính là tướng phu thê.
Tướng phu thế lí giải tại sao vợ chồng lại giống nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Trên thực tế, rất nhiều người cho rằng một số cặp đôi trước khi kết hôn có đường nét khuôn mặt rất giống nha. Thông thường khả năng nên duyên vợ chồng của những cặp đôi này rất cao. Tuy nhiên, cũng có kiểu vợ chồng có tướng mạo khác biệt rất lớn trước khi kết hôn, nhưng dần dần lại trông rất giống nhau, đặc biệt là gương mặt. Theo lí giải của các quan điểm dân gian, sự giống nhau đó chính là tướng phu thê.   Tướng phu thê
 
Như ông bà xưa thường nói, chuyện kết hôn là do nhân duyên trời định hay sự kết nối giữa nhân duyên từ kiếp trước…. Những cặp đôi giống nhau trước khi kết hôn có thể là do mối nhân duyên tiền định đó. Nét tướng giống nhau này chính là tướng phu thê. Các cặp đôi có tướng phu thê chắc chắn sẽ “về chung một nhà".

Tuong phu the li giai tai sao vo chong lai giong nhau hinh anh
Ảnh minh họa
  Còn trường hợp, càng chung sống với nhau thì lại càng giống nhau được rất nhiều người giải thích rằng vì họ đã chung sống với nhau lâu dài, tình cảm ngày càng gắn kết và hoàn cảnh ăn uống và sinh hoạt tương đương nhau nên đã tạo ra điều bất ngờ đó.   Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng   Đôi mắt của con người có chức năng như một chiếc máy ảnh, nó có thể thu mọi thứ bên ngoài vào trong, tương tự như hình ảnh được lưu giữ lại. Bất kể vật gì cũng đều là sinh mệnh, những thứ được thu vào này cũng là sinh mệnh. Chúng ta đều biết rằng bất cứ vật gì khi ở cùng nhau đều sẽ ảnh hưởng lẫn nhau, thẩm thấu vào nhau. Câu “gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” mà người xưa nói đến chính là nói lên cái nguyên nhân này.
 
Sau khi trải qua quá trình thẩm thấu, bản thân mỗi người sẽ có sự thay đổi phù hợp để hòa nhập với môi trường mới, đối tượng mới, đồng thời khiến hình tượng bản thân mình tương đồng với đối phương hơn. Đây cũng chính là nguyên nhân mà nhiều người hay khuyên nhủ các bà mẹ trong thời kỳ mang thai, tốt nhất là không nên xem những thứ không tốt, mà nên chọn hình ảnh của những đứa trẻ mập mạp trắng trẻo để ngắm nhìn nhằm mục đích để những hình tượng tốt đó đi vào thay đổi thành phần cấu tạo của con người.   Điển cố “Mẹ của Mạnh Tử ba lần di chuyển nhà” vào thời xưa, cũng là một loại nghiệm chứng đối với “tướng phu thê”, mẹ của Mạnh Tử biết được rằng những thứ không tốt đi vào trong đầu não con trẻ sẽ có ảnh hưởng nhất định lên con cái, nên mới không tiếc tài lực vật lực chuyển nhà tới 3 lần.
 
Những gì mà “tướng phu thê” cho chúng ta thấy, không chỉ là vấn đề về tướng mạo, mà còn là thông qua nó vén mở đạo lý khoa học chân chính. Bất cứ cái gì cũng đều có thể ảnh hưởng lẫn nhau.
 
Đây cũng là căn cứ để luận giải lý do tại sao trước đây có một số người tín Phật, những người thông Đạo, họ dần dần đều có khuôn mặt từ bi, trong khi kẻ cường đạo lại có mặt mày hung ác, dù rằng lúc mới bắt đầu thì tướng mạo đều không khác biệt gì nhiều. Nguyên nhân là vì những người tín Phật cả ngày đều nhìn vào hình tượng Phật, vốn luôn thể hiện sự vĩ đại, thế nên thời gian lâu dần, bản thân mình từ bi thoát tục. Còn băng đảng cướp thì trái lại, luôn làm điều ác, nhìn thấy đủ thứ đều là đánh đấm, máu me, khuôn mặt vì thế mà ngày càng hung ác.
 
Dẫu vậy, “tướng phu thê” có thể vẫn còn có tồn tại những nguyên nhân khác nữa, bởi vì quy luật vũ trụ là vô cùng phức tạp, cũng vô cùng huyền diệu, không thể nào chỉ dùng một nguyên nhân để lý giải.
 
► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ Xem năm lấy chồng đại cát theo Lịch vạn sự

Theo
Ngày nay
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phu thế lí giải tại sao vợ chồng lại giống nhau

Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Trong năm Ất Mùi, 12 con giáp có những ngày đại cát, rất tốt cho chuyện cưới hỏi. Mỗi người có thể căn cứ vào đây để chọn ngày tốt kết hôn cho phù hợp.
Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Khi xem tuổi kết hôn, thông thường coi tuổi dựa vào ngày sinh của nữ giới. Chọn ngày giờ tốt chi tiết phải theo Tứ trụ của cô dâu (tức năm, tháng, ngày, giờ sinh) để tính xem cô dâu thiếu ngũ hành gì. Căn cứ vào đó xem năm, tháng, ngày, giờ cưới hỏi tốt lành nhất và mang lại may mắn cho cô dâu. 
 
Cách xác định ngày giờ theo Tứ trụ khá phức tạp, do đó, nếu không biết cách tính chi tiết và cụ thể, bạn có thể tham khảo ngày lập sẵn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi này. Căn cứ vào đây, mỗi người sẽ tự biết cách chọn ngày tốt kết hôn cho mình, đồng thời đảm bảo đám cưới được diễn ra suôn sẻ.

Chon ngay tot ket hon cho 12 con giap trong nam At Mui hinh anh
Chọn ngày tốt kết hôn trong năm Ất Mùi cho 12 con giáp
Đối với người tuổi Tý   (Ví như tuổi Giáp Tý: 4/2/1984 - 3/2/1985 hoặc Nhâm Tý: 5/2/1972 - 3/2/1973)   - 2/3 (Thứ hai, âm lịch 12/1), 9/3 (Thứ hai, âm lịch  19/1)   - 14/3 (Thứ bảy, âm lịch 24/1), 21/3 (Thứ bảy, âm lịch 2/2)   - 7/4 (Thứ ba, âm lịch 19/2), 19/4 (Chủ nhật, âm lịch 1/3)   - 1/5 (Thứ sáu, âm lịch 13/3), 13/5 (Thứ tư, âm lịch 25/3)   - 20/5 (Thứ tư, âm lịch 3/4), 25/5 (Thứ hai, âm lịch 8/4)   - 7/7 (Thứ ba, âm lịch 22/5), 24/7 (Thứ sáu, âm lịch 9/6)   - 5/8 (Thứ tư, âm lịch  21/6), 17/8 (Thứ hai, âm lịch 4/7)   24/8 (Thứ hai, âm lịch 11/7), 29/8 (Thứ bảy, âm lịch16/7)   5/9 (Thứ bảy, âm lịch 23/7), 10/9 (Thứ năm, âm lịch 28/7)   29/9 (Thứ ba, âm lịch 17/8), 11/10 (Chủ nhật, âm lịch 29/8)   16/10 (Thứ sáu, âm lịch 4/9), 28/10 (Thứ tư, âm lịch 16/9)   15/12 (Thứ ba, âm lịch 5/11), 22/12 (Thứ ba, âm lịch 12/11)   27/12 (Chủ Nhật, âm lịch 17/11)
Đối với người tuổi Sửu   (Ví như tuổi Ất Sửu: 4/2/1985 - 3/2/1986, Quý Sửu: 4/2/1973 - 3/2/1974)   - 1/3 (Chủ nhật, âm lịch 11/1), 25/3 (Thứ tư, âm lịch 6/2)   - 6/4 (Thứ hai, âm lịch 18/2), 18/4 (Thứ bảy, âm lịch 30/2)   - 30/4 (Thứ năm, âm lịch 12/3), 24/5 (Chủ nhật, âm lịch 7/4)   - 17/6 (Thứ tư, âm lịch 2/5), 16/8 (Chủ nhật, âm lịch 3/7)   - 28/8 (Thứ sáu, âm lịch 15/7), 27/10 (Thứ ba, âm lịch 15/9)   - 20/11 (Thứ sáu, âm lịch 9/10), 26/12 (Thứ bảy, âm lịch 16/11)
Đối với người tuổi Dần   (Ví như tuổi Bính Dần: 4/2/1986- 3/2/1987, Giáp Dần: 4/2/1974 - 3/2/1975)   - 27/2 (Thứ sáu, âm lịch 9/1), 28/2 (Thứ bảy, âm lịch 10/1)   - 12/3 (Thứ năm, âm lịch 22/1), 23/3 (Thứ hai, âm lịch 4/2)   - 24/3 (Thứ ba, âm lịch 5/2), 4/4 (Thứ bảy, âm lịch 16/2)   - 5/4 (Chủ nhật, âm lịch 17/2), 17/4 (Thứ sáu, âm lịch 29/2)   - 18/5 (Thứ hai, âm lịch 1/4), 22/5 (Thứ sáu, âm lịch 5/4)   - 3/6 (Thứ tư, âm lịch 17/4), 11/6 (Thứ năm, âm lịch 25/4)   - 15/6 (Thứ hai, âm lịch 29/4), 23/6 (Thứ ba, âm lịch 8/5)   - 27/6 (Thứ bảy, âm lịch 12/5), 5/7 (Chủ nhật, âm lịch 20/5)   - 9/7 (Thứ năm, âm lịch 24/5), 17/7 (Thứ sáu, âm lịch 2/6)   - 21/7 (Thứ ba, âm lịch 6/6), 22/7 (Thứ tư, âm lịch 7/6)   - 29/7 (Thứ tư, âm lịch 14/6), 2/8 (Chủ nhật, âm lịch 18/6)   - 3/8 (Thứ hai, âm lịch 19/6), 10/8 (Thứ hai, âm lịch 26/6)   - 14/8 (Thứ sáu, âm lịch 1/7), 3/9 (Thứ năm, âm lịch 21/7)   - 19/9 (Thứ bảy, âm lịch 7/8), 1/10 (Thứ năm, âm lịch 19/8)   - 9/10 (Thứ sáu, âm lịch 27/8), 13/10 (Thứ ba, âm lịch 1/9)   - 21/10 (Thứ tư, âm lịch 9/9), 2/11 (Thứ hai, âm lịch 21/9)   - 6/11 (Thứ sáu, âm lịch 25/9), 14/11 (Thứ bảy, âm lịch 3/10)   - 18/11 (Thứ tư, âm lịch 7/10), 19/11 (Thứ năm, âm lịch 8/10)   - 8/12 (Thứ ba, âm lịch 27/10), 12/12 (Thứ bảy, âm lịch 2/11)   - 20/12 (Chủ nhật, âm lịch10/11), 24/12 (Thứ năm, âm lịch 14/11)   - 25/12 (Thứ sáu, âm lịch 15/11)   Đối với người tuổi Mão   (Ví như Đinh Mão 4/2/1987 - 3/2/1988, Ất Mão: 4/2/1975 - 3/2/1976)   - 27/2 (Thứ sáu, âm lịch 9/1), 23/3 (Thứ hai, âm lịch 4/2)   - 4/4 (Thứ bảy, âm lịch 16/2), 22/5 (Thứ sáu, âm lịch 5/4)   - 3/6 (Thứ tư, âm lịch 17/4), 15/6 (Thứ hai, âm lịch 29/4)   - 27/6 (Thứ bảy, âm lịch 12/5), 9/7 (Thứ năm, âm lịch 24/5)   - 21/7 (Thứ ba, âm lịch 6/6), 2/8 (Chủ nhật, âm lịch 18/6)   - 14/8 (Thứ sáu, âm lịch 1/7), 19/9 (Thứ bảy, âm lịch 7/8)   - 1/10 (Thứ năm, âm lịch 19/8), 13/10 (Thứ ba, âm lịch 1/9)   - 6/11 (Thứ Ssáu, âm lịch 25/9), 18/11 (Thứ tư, âm lịch 7/10)   - 12/12 (Thứ bảy, âm lịch 2/11), 24/12 (Thứ năm, âm lịch 14/11)   Đối với người tuổi Thìn   (Ví như tuổi Mậu Thìn: 4/2/1988 - 3/2/1989), (Bính Thìn: 4/2/1976 - 3/2/1977)   - 26/2 (Thứ năm, âm lịch 8/1), 22/3 (Chủ nhật, âm lịch 3/2)   - 3/4 (Thứ sáu, âm lịch15/2), 27/4 (Thứ hai, âm lịch 9/3)   - 9/5 (Thứ bảy, âm lịch 21/3), 21/5 (Thứ năm, âm lịch 4/4)   - 2/6 (Thứ ba, âm lịch 16/4), 1/8 (Thứ bảy, âm lịch17/6)   - 25/8 (Thứ ba, âm lịch 12/7), 30/9 (Thứ tư, âm lịch 18/8)   - 29/11 (Chủ nhật, âm lịch 18/10), 11/12 (Thứ sáu, âm lịch 1/11)   Đối với người tuổi Tỵ   (Ví như tuổi Kỷ Tỵ: 4/2/1989 - 3/2/1990, Đinh Tỵ: 4/2/1977 - 3/2/1978)   - 26/2 (Thứ năm, âm lịch 8/1), 2/3 (Thứ hai, âm lịch 12/1)   - 9/3 (Thứ hai, âm lịch 19/1), 14/3 (Thứ bảy, âm lịch 24/1)   - 21/3 (Thứ bảy, âm lịch 2/2), 22/3 (Chủ nhật, âm lịch 3/2)   - 3/4 (Thứ sáu, âm lịch 15/2), 7/4 (Thứ ba, âm lịch 19/2)   - 19/4 (Chủ nhật, âm lịch 1/3), 27/4 (Thứ hai, âm lịch 9/3)   - 1/5 (Thứ sáu, âm lịch 13/3), 9/5 (Thứ bảy, âm lịch 21/3)   - 13/5 (Thứ tư, âm lịch 25/3), 20/5 (Thứ tư, âm lịch 3/4)   - 21/5 (Thứ năm, âm lịch 4/4), 25/5 (Thứ hai, âm lịch 8/4)   - 2/6 (Thứ ba, âm lịch 16/4), 7/7 (Thứ ba, âm lịch 22/5)   - 24/7 (Thứ sáu, âm lịch 9/6), 1/8 (Thứ bảy, âm lịch 17/6)   - 5/8 (Thứ tư, âm lịch 21/6), 17/8 (Thứ hai, âm lịch 4/7)   - 24/8 (Thứ hai, âm lịch 11/7), 25/8 (Thứ ba, âm lịch 12/7)   - 29/8 (Thứ bảy, âm lịch 16/7), 5/9 (Thứ bảy, âm lịch 23/7)   - 10/9 (Thứ năm, âm lịch 28/7), 29/9 (Thứ ba, âm lịch 17/8)   - 30/9 (Thứ tư, âm lịch 18/8), 11/10 (Chủ nhật, âm lịch 29/8)   - 16/10 (Thứ sáu, âm lịch 4/9), 28/10 (Thứ tư, âm lịch 16/9)   - 29/11 (Chủ nhật, âm lịch 18/10), 11/12 (Thứ sáu, âm lịch 1/11)   - 15/12 (Thứ ba, âm lịch 5/11), 22/12 (Thứ ba, âm lịch 12/11)   - 27/12 (Chủ nhật, âm lịch 17/11)   Đối với người tuổi Ngọ   (Ví như tuổi Canh Ngọ: 4/2/1990 - 3/2/1991, Mậu Ngọ: 4/2/1978 - 3/2/1979)   - 24/2 (Thứ ba, âm lịch 6/1), 3/3 (Thứ ba, âm lịch13/1)   - 8/3 (Chủ nhật, âm lịch 18/1), 15/3 (Chủ nhật, âm lịch 25/1)   - 8/4 (Thứ tư, âm lịch 20/2), 13/4 (Thứ hai, âm lịch 25/2)   - 20/4 (Thứ hai, âm lịch 2/3), 2/5 (Thứ bảy, âm lịch 14/3)   - 19/6 (Thứ sáu, âm lịch 4/5), 24/6 (Thứ tư, âm lịch 9/5)   - 1/7 (Thứ tư, âm lịch 16/5), 6/7 (Thứ hai, âm lịch 21/5)   - 13/7 (Thứ hai, âm lịch 28/5), 18/7 (Thứ bảy, âm lịch 3/6)   - 25/7 (Thứ bảy, âm lịch 10/6), 18/8 (Thứ ba, âm lịch 5/7)   - 23/8 (Chủ nhật, âm lịch10/7), 16/9 (Thứ tư, âm lịch 4/8)   - 23/9 (Thứ tư, âm lịch 11/8), 17/10 (Thứ bảy, âm lịch 5/9)   - 10/11 (Thứ ba, âm lịch 29/9), 15/11 (Chủ nhật, âm lịch 4/10)   - 22/11 (Chủ nhật, âm lịch 11/10), 16/12 (Thứ tư, âm lịch 6/11)   - 28/12 (Thứ hai, âm lịch 18/11)   Đối với người tuổi Mùi   (Ví như tuổi Tân Mùi: 4/2/1991-3/2/1992, Kỷ Mùi: 4/2/1979-3/2/1980)   - 28/2 (Thứ bảy, âm lịch 10/1), 12/3 (Thứ năm, âm lịch 22/1)   - 24/3 (Thứ ba, âm lịch 5/2), 5/4 (Chủ nhật, âm lịch 17/2)   - 17/4 (Thứ sáu, âm lịch 29/2), 18/5 (Thứ hai, âm lịch 1/4)   - 11/6 (Thứ năm, âm lịch 25/4), 23/6 (Thứ ba, âm lịch 8/5)   - 5/7 (Chủ nhật, âm lịch 20/5), 17/7 (Thứ sáu, âm lịch 2/6)   - 22/7 (Thứ tư, âm lịch 7/6), 29/7 (Thứ tư, âm lịch 14/6)   - 3/8 (Thứ hai, âm lịch 19/6), 10/8 (Thứ hai, âm lịch 26/6)   - 3/9 (Thứ năm, âm lịch 21/7), 9/10 (Thứ sáu, âm lịch 27/8)   - 21/10 (Thứ tư, âm lịch 9/9), 2/11 (Thứ hai, âm lịch 21/9)   - 14/11 (Thứ bảy, âm lịch 3/10), 19/11 (Thứ năm, âm lịch 8/10)   - 8/12 (Thứ ba, âm lịch 27/10), 20/12 (Chủ nhật, âm lịch 10/11)   - 25/12 (Thứ sáu, âm lịch 15/11)   Đối với ngươ tuổi Thân   (Ví như tuổi Nhâm Thân: 4/2/1992- 3/2/1993, Canh Thân: 4/2/1980 - 3/2/1981)   - 1/3 (Chủ nhật, âm lịch 11/1), 5/3 (Thứ năm, âm lịch 15/1)   - 25/3 (Thứ tư, âm lịch 6/2), 29/3 (Chủ nhật, âm lịch 10/2)   - 6/4 (Thứ hai, âm lịch 18/2), 10/4 (Thứ sáu, âm lịch 22/2)   - 11/4 (Thứ bảy, âm lịch 23/2), 18/4 (Thứ bảy, âm lịch 30/2)   - 22/4 (Thứ tư, âm lịch 4/3), 30/4 (Thứ năm, âm lịch 12/3)   - 4/5 (Thứ hai, âm lịch 16/3), 16/5 (Thứ bảy, âm lịch 28/3)   - 24/5 (Chủ nhật, âm lịch 7/4), 28/5 (Thứ năm, âm lịch 11/4)   - 29/5 (Thứ sáu, âm lịch 12/4), 9/6 (Thứ ba, âm lịch 23/4)   - 17/6 (Thứ tư, âm lịch 2/5), 21/6 (Chủ nhật, âm lịch 6/5)   - 3/7 (Thứ sáu, âm lịch 18/5), 4/7 (Thứ bảy, âm lịch 19/5)   - 15/7 (Thứ tư, âm lịch 30/5), 27/7 (Thứ hai, âm lịch 12/6)   - 9/8 (Chủ nhật, âm lịch 25/6), 16/8 (Chủ nhật, âm lịch 3/7)   - 21/8 (Thứ sáu, âm lịch 8/7), 28/8 (Thứ sáu, âm lịch 15/7)   - 2/9 (Thứ tư, âm lịch 20/7), 14/9 (Thứ hai, âm lịch 2/8)   - 25/9 (Thứ sáu, âm lịch 13/8), 26/9 (Thứ bảy, âm lịch 14/8)   - 19/10 (Thứ hai, âm lịch 7/9), 27/10 (Thứ ba, âm lịch 15/9)   - 1/11 (Chủ nhật, âm lịch 20/9), 20/11 (Thứ sáu, âm lịch 9/10)   - 24/11 (Thứ ba, âm lịch 13/10), 25/11 (Thứ tư, âm lịch 14/10)   - 6/12 (Chủ nhật, âm lịch 25/10), 18/12 (Thứ sáu, âm lịch 8/11)   - 19/12 (Thứ bảy, âm lịch 9/11), 26/12 (Thứ bảy, âm lịch 16/11)   - 30/12 (Thứ tư, âm lịch 20/11)   Đối với người tuổi Dậu   (Ví như tuổi Tân Dậu: 4/2/1981 - 3/2/1982)   - 5/3 (Thứ năm, âm lịch15/1), 29/3 (Chủ nhật, âm lịch 10/2)   - 10/4 (Thứ sáu, âm lịch 22/2), 11/4 (Thứ bảy, âm lịch 23/2)   - 22/4 (Thứ tư, âm lịch 4/3), 4/5 (Thứ hai, âm lịch 16/3)   - 16/5 (Thứ bảy, âm lịch 28/3), 28/5 (Thứ năm, âm lịch 11/4)   - 29/5 (Thứ sáu, âm lịch 12/4), 9/6 (Thứ ba, âm lịch 23/4)   - 21/6 (Chủ nhật, âm lịch 6/5), 3/7 (Thứ sáu, âm lịch 18/5)   - 4/7 (Thứ bảy, âm lịch 19/5), 15/7 (Thứ tư, âm lịch 30/5)   - 27/7 (Thứ hai, âm lịch12/6), 9/8 (Chủ nhật, âm lịch 25/6)   - 21/8 (Thứ sáu, âm lịch 8/7), 2/9 (Thứ tư, âm lịch 20/7)   - 14/9 (Thứ hai, âm lịch 2/8), 25/9 (Thứ sáu, âm lịch 13/8)   - 26/9 (Thứ bảy, âm lịch14/8), 19/10 (Thứ hai, âm lịch 7/9)   - 1/11 (Chủ nhật, âm lịch 20/9), 24/11 (Thứ ba, âm lịch 13/10)   - 25/11 (Thứ tư, âm lịch 14/10), 6/12 (Chủ nhật, âm lịch 25/10)   - 18/12 (Thứ sáu, âm lịch 8/11), 19/12 (Thứ bảy, âm lịch 9/11)   - 30/12 (Thứ tư, âm lịch 20/11)   Đối với người tuổi Tuất   (Ví như tuổi Nhâm Tuất: 4/2/1982 - 3/2/1983)   - 20/2 (Thứ sáu, âm lịch 2/1), 4/3 (Thứ tư, âm lịch 14/1)   - 21/4 (Thứ ba, âm lịch 3/3), 15/5 (Thứ sáu, âm lịch 27/3)   - 27/5 (Thứ tư, âm lịch 10/4), 14/7 (Thứ ba, âm lịch 29/5)   - 26/7 (Chủ nhật, âm lịch 11/6), 7/8 (Thứ sáu, âm lịch 23/6)   - 19/8 (Thứ tư, âm lịch 6/7), 12/9 (Thứ bảy, âm lịch 30/7)   - 24/9 (Thứ năm, âm lịch 12/8), 6/10 (Thứ ba, âm lịch 24/8)   - 18/10 (Chủ nhật, âm lịch 6/9), 11/11 (Thứ tư, âm lịch 30/9)   - 23/11 (Thứ hai, âm lịch 12/10), 5/12 (Thứ bảy, âm lịch 24/10)   - 29/12 (Thứ ba, âm lịch 19/11)   Đối với người tuổi Hợi   (Ví như tưởi Quý Hợi: 4/2/1983 - 3/2/1984)   - 20/2 (Thứ sáu, âm lịch 2/1), 24/2 (Thứ ba, âm lịch 6/1)   - 3/3 (Thứ ba, âm lịch 13/1), 4/3 (Thứ tư, âm lịch 14/1)   - 8/3 (Chủ nhật, âm lịch 18/1), 15/3 (Chủ nhật, âm lịch 25/1)   - 8/4 (Thứ tư, âm lịch 20/2), 13/4 (Thứ hai, âm lịch 25/2)   - 20/4 (Thứ hai, âm lịch 2/3), 21/4 (Thứ ba, âm lịch 3/3)   - 2/5 (Thứ bảy, âm lịch 14/3), 15/5 (Thứ sáu, âm lịch 27/3)   - 27/5 (Thứ tư, âm lịch 10/4), 19/6 (Thứ sáu, âm lịch 4/5)   - 24/6 (Thứ tư, âm lịch 9/5), 1/7 (Thứ tư, âm lịch 16/5)   - 6/7 (Thứ hai, âm lịch 21/5), 13/7 (Thứ hai, âm lịch 28/5)   - 14/7 (Thứ ba, âm lịch 29/5), 18/7 (Thứ bảy, âm lịch 3/6)   - 25/7 (Thứ bảy, âm lịch 10/6), 26/7 (Chủ nhật, âm lịch 11/6)   - 7/8 (Thứ sáu, âm lịch 23/6), 18/8 (Thứ ba, âm lịch 5/7)   - 19/8 (Thứ tư, âm lịch 6/7), 23/8 (Chủ nhật, âm lịch 10/7)   - 12/9 (Thứ bảy, âm lịch 30/7), 16/9 (Thứ tư, âm lịch 4/8)   - 23/9 (Thứ tư, âm lịch 11/8), 24/9 (Thứ năm, âm lịch 12/8)   - 6/10 (Thứ ba, âm lịch 24/8), 17/10 (Thứ bảy, âm lịch 5/9)   - 18/10 (Chủ nhật, âm lịch 6/9), 10/11 (Thứ ba, âm lịch 29/9)   - 11/11 (Thứ tư, âm lịch 30/9), 15/11 (Chủ nhật, âm lịch 4/10)   - 22/11 (Chủ nhật, âm lịch 11/10), 23/11 (Thứ hai, âm lịch 12/10)   - 5/12 (Thứ bảy, âm lịch 24/10), 16/12 (Thứ tư, âm lịch 6/11)   - 28/12 (Thứ hai, âm lịch 18/11), 29/12 (Thứ ba, âm lịch 19/11)

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt kết hôn cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Thoa Xuyến Kim - Kim loại trang sức làm trâm cài tóc

Cùng tìm hiểu về bản mệnh Thoa Xuyến Kim trong nạp âm lục thập hoa giáp, Kim mà ở vào cái thế Suy Bệnh tất nhiên nhuyễn nhược nên gọi Thoa Xuyến Kim.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thoa Xuyến Kim - Kim loại trang sức làm trâm cài tóc

Thoa Xuyến Kim - Kim loại trang sức làm trâm cài tóc

Tìm hiểu về bản mệnh Thoa Xuyến Kim:

Người xưa có câu: “Kim của Canh Tuất, Tân Hợi đến Tuất thì Suy, qua Hợi thành Bệnh. Kim mà ở vào cái thế Suy Bệnh tất nhiên nhuyễn nhược nên gọi Thoa Xuyến Kim. Thoa là cái trâm cho phụ nữ gài đầu. Xuyến là cái vòng đeo ở cổ tay con gái. Thành đồ dùng của phụ nhân, tính cương mãnh của Kim bị nhuyễn nhược. Bởi vậy Kim của Tuất Hợi trở nên ẩn tàng, hình thể vỡ vụn. Khi vào chiếc hộp chốn phòng khuê, công dụng của Kim chấm dứt nên gọi bằng Thoa Xuyến Kim.

Người Thoa Xuyến Kim nếu số mà có Nhật Nguyệt Xương Khúc, Đào Hoa, Lương, Khoa thường đẹp đẽ bội phần bất cứ trai hay gái. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh sinh âm trầm càng âm trầm hơn, có tài thường dấu kín trong lòng. Người Thoa Xuyến Kim mà Mệnh ưa khoe khoang nhiều thì lòng ham muốn hư vinh càng nặng.

Cái số hay nhất với Thoa Xuyến Kim là sống cậy vào nữ phái. Có vợ giàu, thường giao thiệp với đàn bà con gái (buôn bán nữ trang, quần áo vẽ kiểu thời trang). Số làm chính trị mà Thoa Xuyến Kim thường chỉ là đồ trang sức cho chính trị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thoa Xuyến Kim - Kim loại trang sức làm trâm cài tóc

Vén màn bí ẩn trùng tang và cách hóa giải.

Trùng tang hay trùng tang liên táng như một truyền thuyết vẫn lưu truyền người chết oan uổng "chết không nhắm được mắt"…. sau khi chết sẽ không yên lòng ra đi mà lại quanh quẩn, vương vấn nhân gian về bắt con, cháu, họ hàng đi theo
Vén màn bí ẩn trùng tang và cách hóa giải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1/ Những cái chết liên tiếp bí ẩn đầy.

Trùng tang hay trùng tang liên táng như một truyền thuyết vẫn lưu truyền người chết đã "đúng số" chưa, hay chết oan uổng "chết không nhắm được mắt"…. sau khi chết sẽ không yên lòng ra đi nhập cõi Niết Bàn hoặc luân hồi chuyển thế mà lại quanh quẩn, vương vấn nhân gian về bắt con, cháu, họ hàng đi theo. Nhanh thì trong vài ba ngày thậm chí ngay vài tiếng đồng hồ sau, còn chậm thì trong vòng 1 năm đến 3 năm để tang. Những truyễn thuyết này đậm màu kỳ bí ghê sợ vẫn lưu truyền trong dân gian từ xưa tới nay. Nó luôn mang tới những nỗi hãi hùng cho gia đình, dòng họ khi gặp phải.

Các vòng hoa liên tiếp - Nỗi kinh hoàng mang tên "Trùng tang" của các gia đình dòng họ.

(Hình minh họa)

Tuy nhiên trong thực tế ngày nay hiện tượng “trùng tang” này, nhiều người thừa nhận đây hoàn toàn là câu chuyện có thật. Thậm chí có người còn khẳng định đã từng chứng kiến nhà có nhân đinh đông đúc đến 5-6 người nhưng chỉ vài ba năm lại phải chịu cảnh tuyệt tự.

Bản thân là một cán bộ công chức tại tỉnh Thái Nguyên, chưa khi nào anh Thành tin vào chuyện cúng bái, lễ lạt nhưng rồi mọi nếp nghĩ đã thay đổi sau khi anh chứng kiến những cái chết li kì ngay trong chính gia đình mình.

Ông nội anh sinh năm Mậu Thìn 1928, mất năm 2001 vì ung thư gan vào đúng giờ Tỵ, ngày Tỵ, tháng Tỵ. Hai năm sau đó, bà nội anh đột nhiên ốm nặng. Khi biết bà khó qua khỏi, gia đình vội vã lo cải táng cho ông nhưng khi chưa cắt tang xong thì sáng cùng ngày bà đã mất. Kế đó, khi chưa qua 100 ngày bà mất thì anh trai cả anh Thành không may bị điện giật qua đời ở tuổi 52.

Quá lo sợ vì những người thân thích đột ngột ra đi liên tiếp, vợ chồng anh Thành đã phải đánh xe xuống tận Hà Nội xem bói theo lời giới thiệu của người quen và được thầy phán là "trùng tang", cần phải làm lễ hóa giải mới mong thoát tai ương.

 

Trường hợp của gia đình anh Hải (Thái Thuy, Thái Bình) còn thương tâm hơn. Anh cho biết ông nội anh mất từ khi anh chưa ra đời, đến cuối năm 1997 bà nội mất. Năm 1998 liên tiếp mẹ anh, bố anh rồi bà ngoại mất trong vòng chưa đầy 80 ngày. Mộ cũ chưa xanh cỏ, mộ mới lại đắp lên, gia đình lo lắng, hoảng hốt đến mất ăn mất ngủ. Vợ anh đêm nào cũng nằm mơ các cụ quay về dọa bắt tiếp con cháu. Bạn bè mách nước, gia đình anh phải đi đón pháp sư tận Bắc Ninh về trấn bùa.

 

Cách đây gần hai năm, nhiều tờ báo đưa tin về trường hợp “trùng tang” ở quận Tây Hồ, Hà Nội rất đáng sợ. Đó là một gia đình trong một ngày xảy ra hai cái chết của bố chồng và nàng dâu cách nhau chưa đến 5 tiếng đồng hồ. Điếu đáng nói là người con dâu đang khỏe mạnh bình thường, vẫn còn đang tất bật chuẩn bị “hậu sự” cho bố chồng thì bỗng nhiên đột tử vì cảm. Để tránh không chôn cất cùng một giờ, hơn nữa chưa được “giờ đẹp” nên người bố được hạ huyệt trước, sau đó người con dâu mới được khâm liệm và hạ huyệt sau. Khỏi phải nói, gia đình đó hoảng sợ đến mức nào, nhất là người con trai cả, đồng thời cũng là chồng của người vợ quá cố. Anh rất lo lắng cho đứa con trai độc nhất 15 tuổi và cả bản thân mình vì người ta bảo nhà anh bị “trùng tang”. Từ trước tới nay, anh có biết “trùng tang” là gì đâu, hơn nữa những câu chuyện như vậy chả mấy khi anh quan tâm. Nhưng khi gia đình mình cùng lúc có hai cái chết của bố và vợ anh thì anh hoảng hồn thật sự, đến nỗi ai bảo gì, anh làm nấy để tránh chuyện tương tự sẽ xảy ra.

 

Tương tự, tại một gia đình ở ngay phố Ngọc Hà, quận Ba Đình cũng xảy ra những cái chết như vậy. Chỉ khác là gia đình này, trong vòng ba năm, 2 người con trai duy nhất trong gia đình đều “đi” theo bố một cách “bất đắc kỳ tử”. Người bố thì sau một thời gian bị bệnh nan y thì qua đời khi ở tuổi “thấy thập cổ lai hy”. Nỗi đau của những người trong gia đình chưa qua thì chỉ sau cái lễ 100 ngày của ông ít hôm, lại đến con trai trưởng của ông mất. Cái chết của anh ở tuổi “vẫn còn đang xoan” không chỉ khiến cho người ta thương tiếc mà còn làm cho câu chuyện “trùng tang” được tin và thêu dệt nhiều hơn. Đêm hôm trước, anh vẫn còn ngồi quán nước và nói chuyện oang oang về thế sự, không một chút biểu hiện của người ốm, bệnh tật. Thế mà sớm hôm sau khi vợ gọi anh dậy để đỡ chị dọn hàng bán đồ ăn sáng như mọi khi, anh đã mãi ngủ không bao giờ dậy. Liên tiếp hai cái chết xảy ra trong vòng hơn 3 tháng, tưởng như gia đình anh không thể gắng gượng được. Vậy mà chưa hết, 2 năm sau, người con trai út đang phơi phới tuổi xuân bỗng dưng một chiều đi làm về kêu mệt, vào giường nằm rồi mất lúc nào không ai biết. Cả gia đình nhốn nháo, hoảng loạn. Không ai giải thích được nguyên nhân vì sao chỉ trong thời gian ngắn mà cả 3 người đàn ông trong nhà đều ra đi, ngoài lý do duy nhất: “trùng tang”. Và “trùng tang” như thế được gọi là “trùng tang liên táng”

 

2./ Trùng tang là gì? Trùng tang được hiểu như thế nào?

Như vậy, "Trùng tang là tình trạng trong thời gian chưa mãn Đại Tang, hoặc chưa mãn tang bà con gần, lại tiếp theo 1 cái đại tang hoặc 1 cái đại tang gần khác". Hoặc có thể gọi trùng tang là tang chủ phải mang ít nhất 2 vòng khăn tang trong cùng một thời điểm. Trong nhà, người thân vừa nằm xuống lại có nguy cơ liên táng là đáng lo ngại. Dân gian cho rằng trùng tang là người qua đời gặp ngày xấu giờ xấu, cần hoá giải để tránh nguy cơ.

Trùng tang được dân gian truyền khẩu nôm na là một người chết vào thời điểm xấu nên không thể siêu thoát được, có thể không biết mình đã bị chết nên quay lại gọi những người thân của mình đi theo, gây nên cái chết cho những người thân của người quá cố. Và không ít người cho rằng “trùng tang” là một hiện tượng bí ẩn có thật trong cuộc sống và gia đình nào không may mắc phải thảm họa này thì chỉ còn nước cậy nhờ các pháp sư cao tay.

 

3./ Các trường hợp sau được coi trùng tang:

 - Trùng tang ngày:  tức là trong gia đình họ hàng sẽ có người chết theo ngay, tính từ lúc có người chết trùng cho đến 3 ngày sau. Nhiều khi người này chưa kịp chôn thì người tiếp theo đã chết. Đây là trùng tang nặng nhất, làm cho gia đình không kịp trở tay vì cũng chưa biết là có chết trùng.

 - Trùng tuần đầu: tính từ lúc chết cho đến hết tuần đầu, đây cũng là trùng tang khá nặng và có thể kéo dài đến 49 ngày- tức là cúng 49 ngày đó.

 - Trung tang năm: Nhẹ hơn nữa tức là xảy ra vào những ngày sau đó, kéo dài cho đến hết 3 năm và có thể hơn tuỳ thuộc vào thời gian bốc mộ lên mộ tròn. Nhiều khi sự việc xảy ra vào đúng ngày cuối cùng ngay trước hôm bốc mộ do gia đình không kiêng khem cẩn thận. Sở dĩ nói trùng này là nhẹ nhất vì gia đình có nhiều thời gian để đi cứu giải.

Bên cạnh đó, việc trùng nặng hay nhẹ do giờ của người chết trùng quyết định. Việc này mọi người có thể tự tìm hiểu tại ĐÂY hay nhờ các ông thầy hoặc các nhà sư cao tay xem cho. Vì vậy khi nhà có người mất thường nên đi xem ngay để nếu không may chết trùng gia đình còn kịp xoay xở.

 

4./ Các quan điểm về trùng tang liên táng:

- Theo quan niệm của lịch số Trung Hoa:  Ngày trùng tang là ngày đại kỵ trong việc an táng, chôn cất. Ngày này còn có tên là ngày cướp sát.

Cách tính ngày này như sau:

Đối với tuổi Thân, Tý , Thìn kỵ Tỵ. Có nghĩa là người chết tuổi Thân hay tuổi Tý hoặc tuổi Thìn mà mất vào năm Tỵ, tháng Tỵ, ngày Tỵ và giờ Tỵ là bị chết vào ngày trùng tang, tuyệt đối tránh an táng vào ngày Tỵ.

Tương tự như thế đối với các tuổi Tỵ, Dậu, Sưủ kỵ Sưủ, Dần, Ngọ, Tuất kỵ Hợi, Hợi, Mão, Mùi kỵ Thân. Những ngày trùng tang này rất hiếm trong năm.

 - Theo quan niệm dân gian:  Nếu chôn cất vào những ngày trùng tang này thì sau khi an táng xong, một thời gian ngắn sau có thể những người khác trong thân tộc sẽ chết theo. Trong trường hợp khoảng vài tuần, vài tháng hoặc trong vòng ba năm có nhiều người chết liên tiếp thì bị trùng tang liên táng.

Ngày trùng tang (trùng nhật) là ngày Dần, Thân, Tỵ, Hợi cùng trùng ngày, trùng tháng và trùng năm. Như ngày Dần, tháng Dần và năm Dần; ngày Thân tháng Thân và năm Thân... gọi là những ngày trùng. Vào những ngày trùng, kiêng kỵ tẩm liệm, chôn cất và cải táng. Người chết với bất cứ tuổi nào cũng đều xung kỵ ngày này. Trong dân gian tin rằng nếu chôn cất vào ngày trùng ắt sẽ có một người thân bị chết theo, tuy vậy vẫn nhẹ hơn trùng tang liên táng.

 

- Đối với Phật giáo: Sống chết là chuyện thường nhiên, do nghiệp lực của tự thân mỗi người chi phối. Sống và chết chỉ là hai hiện tượng trong tiến trình luân hồi bất tận. Nghiệp tuy có chung và riêng, song nghiệp riêng vẫn giữ vai trò chủ động, quyết định và có tính cách độc lập, không ai có thể thay thế cho ai. Vì thế, Phật giáo không có quan niệm về ngày trùng tang, trùng nhật và hoàn toàn phủ nhận việc ngày giờ chôn cất của một người mà có thể ảnh hưởng đến sự sống chết của người khác.

Tuy nhiên, vì tập tục này ăn sâu vào tâm thức mọi người nên một vài nơi, trong tinh thần phương tiện, nhà chùa vẫn khuyên các Phật tử không an táng thân quyến vào những ngày trùng, nhằm giúp họ an tâm để chu toàn tang lễ đồng thời nỗ lực cầu nguyện, khai thị, làm phước hồi hướng cho hương linh. Đây mới là những điều cần làm để " âm dương lưỡng lợi" theo quan điểm Phật giáo."

 

5./ Các cách hóa giải trùng tang: 

Trong cuộc sống, do quy luật sinh, tử nên cái chết là sự không thể tránh, nó lại thiên hình vạn trạng: Chết già, chết do bệnh tật, chết do tai nạn, chết do thiên tai, chết do chiến tranh, đói rét... Có người chết tại nhà, có người chết ở bệnh viện, có người chết đường, chết chợ. Có người thanh thản ra đi, có người "chết không nhắm được mắt".

Người chết đã đành người thân còn sống cứ băn khoăn, áy náy không hiểu người chết đã "đúng số" chưa, hay chết oan uổng... và ảnh hưởng của người chết với người sống như thế nào? Đây là những câu hỏi thường trực trong đời sống tâm linh và cũng là nguyện vọng của những người còn sống với vong linh người đã khuất và cũng để giải toả cho chính mình. Chính vì thế mà khái niệm về trùng tang, nhập mộ đã ra đời.

Từ quan niệm “trùng tang”, dân gian đã nghĩ ra nhiều cách để hoá giải vận hạn này dù chưa thật rõ bản chất của hiện tượng này là gì.

Theo kinh nghiệm dân gian, sau khi tính toán, phát hiện ra người chết phạm vào giờ trùng thì ngay lập tức phải áp dụng các phương pháp “điều trị”. Có nhiều cách giải trùng tang được dân gian kể như: Khi niệm, nhấc lên nhấc xuống 3 lần; Khi đậy nắp quan tài, nâng nắp 3 lần; Khi hạ huyệt nhấc lên nhấc xuống 3 lần. Nếu ở quê, đất rộng thì đào một huyệt giả bên cạnh, khi lấp quan tài thì lấp luôn huyệt giả; Đổ tỏi vào huyệt khi lấp đất…

Ngoài ra, còn 1 cách nhanh nhất là vào chùa xin nước cúng Phật trên Tam Bảo, sau khi chôn xong lấy nước ấy rưới đều xung quanh mộ để cắt trùng.

Tuy nhiên dân gian truyền tụng, cách duy nhất để hóa giải là phải “nhốt trùng”.

Nếu trùng nhẹ thì có thể đưa lên một ngôi chùa gần nhà, hàng ngày các nhà sư sẽ đọc kinh niệm Phật để người chết được siêu thoát. Còn nếu “trùng nặng” bắt buộc phải gửi vào chùa Hàm Long – được đồn đoán là trung tâm “nhốt trùng” lớn nhất cả nước ở xã Nam Sơn, huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh. Nơi đây từ ngày xưa , các vị sư tăng đã có những phương pháp Trấn Trùng rất huyền bí mà hiệu quả

Tương truyền, chùa được xây dựng từ thời nhà Lý, đây là nơi tu hành của Thiền sư Dương Không Lộ, một chân tu đắc đạo gắn với nhiều truyền thuyết ly kỳ. Từ ngàn xưa đồn rằng, nơi đây những vị cao tăng đã có phương pháp trấn yểm trùng huyền bí mà hiệu quả. Nơi đây còn có bộ ván in khắc phù giải "trùng tang liên táng" từ mấy trăm năm nay. Từ trong Nam ngoài Bắc trùng tang đều đem về đó gửi. Người nhà đưa di ảnh của người quá cố lên chùa sẽ được các sư hướng dẫn cụ thể cách kiêng kỵ. Những người sống trong gia đình được giữ lá bùa trong ba năm để đề phòng tai hoạ. Hàng ngày vào buổi sáng các nhà sư tụng kinh niệm phật cúng vong rất cẩn thận. Còn vào buổi chiều, các sư ở đây phải nấu một nồi cháo to, cúng thí thực cho Trùng và vong bị nhốt ở đây, bữa nào quên là gà vịt của dân quanh vùng thay nhau chết la liệt.

Ngoài ra , tại miền Bắc Việt Nam , từ xưa đã có các môn phái Pháp Sư theo Bắc Tông , Pháp sư các môn phái Phù thủy của đồng bằng bắc Bộ nhất là tại các tỉnh Bắc Ninh, Hải Phòng, Nam Định ... có khả năng hóa giải Trùng tang liên táng rất hay . Theo đại Đức Thích Bản Quyền, Trụ trì chùa Phúc Long (Vĩnh Bảo, Hải Phòng) có lẽ phương pháp “cắt trùng” tốt nhất là theo cách của Phật giáo Mật tông. Các sư sẽ lập đàn cầu siêu cho trùng được siêu thoát và hồi hướng công đức cho vong. Phương pháp này dùng những năng lực siêu độ của Phật khiến cho trùng sớm siêu thăng tịnh độ, không còn làm ác được nữa.

Chùa Hàm Long ở Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh được cho là trung tâm “nhốt trùng” lớn nhất cả nước

(Hình minh họa)

Chú ý khi hóa giải trùng tang bằng cách “nhốt trùng”:

 - Thứ nhất: khi đưa vong lên chùa, phải nhờ người không phải là họ hàng, nếu không cũng phải nhờ bên ngoại. Vì vong chết trùng thường rất khôn ngoan, nếu thấy người quen đưa đi thì sẽ đi theo về hoặc tệ hơn thì vong sẽ biết trước và không đi theo. Do vậy, tuyệt đối không được bàn chuyện tiễn vong lên chùa ở nhà có người khuất.

 - Thứ hai: sau khi đưa di ảnh của người quá cố lên chùa gia đình sẽ được phát lá bùa đeo giữ trong suốt ba năm. Bùa này có một mặt là chữ Nho, một mặt là hình Phật Bà Quan Âm. Sau khi giải vong, gia đình sẽ được hướng dẫn cụ thể về cách kiêng kỵ.

 - Và cuối cùng: bắt buộc ở nhà không được lập bàn thờ cúng người đã chết, kể cả ngày giỗ, Tết. Vì có hương là có hồn, chỉ cần đọc tên người đã khuất, coi như là chìa khóa để mở ngục để đưa người chết ra ngoài.

.Tuy nhiên, theo đánh giá, cách này tuy hiệu quả nhưng lại rất nguy hiểm. Nếu công lực của người trấn yểm không cao thì khi người đó chết đi, trùng sẽ thoát được ra ngoài, gây ảnh hưởng nặng cho bản thân người đến cậy nhờ và cả gia đình của người trấn yểm.

Dù vậy, đây chỉ là những phương pháp hoá giải đầy huyền bí, không có cơ sở và thiếu tính thuyết phục.

Sau đây là một số bước cần làm để hóa giải trùng tang liên táng theo đúc kết trong dân gian:

(1.) Xin tro hóa vàng tại chùa, và rải đều thành lớp dưới hố trước khi hạ quan tài.

(2.) Gửi vong lên chùa để “nhốt trùng”. Những ngôi chùa được chọn phải là chùa có uy tín trong việc giữ vong.

(3.) Dùng bài thuốc trấn trùng với các vị như thần sa, chu sa, sương luật, địa liền… cho vào túi rồi yểm trong quan tài

(4.) Dùng các bộ linh phù để trấn bằng cách dùng linh phù để gối đầu người đã khuất, dán lên giữa ngực, giữa rốn, hoặc lót dưới quan tài

(5.) Dùng bài thuốc kết hợp giữa Sớ, Phù Bắc Tông và Kỳ nam để xông vào mộ và người sống, để cầu siêu, giải thoát cho trùng, biến từ âm binh thành thiên binh

(6.) Áp dụng phương pháp làm huyệt giả, đổ tỏi vào huyệt khi lấp đất hay dùng thần chú, Bát quái trận đồ trấn âm trạch để hoá giải

(7.) Tìm 1 bộ bài Tổ tôm cũ (tức là đã chơi cũ rồi) bỏ mấy con Bát sách đi, số còn lại lấy rải đều ở 4 góc quan tài trong lúc đang liệm

 

6./ Giải nghĩa trùng tang theo quan điểm khoa học

Trùng tang liên táng hoàn toàn có thật. Cho đến nay có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bản chất của hiên tượng “trùng tang” nhưng lại chưa có một công trình khoa học nào giải thích được hoàn toàn bản chất của hiện tượng này. Ngay đến một số nhà nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu tiềm năng con người cũng không muốn đưa ra bất kỳ phát biểu nào xung quanh hiện tượng này. Chúng ta cùng theo dõi xem các nhà khoa học đưa ra lý giải như thế nào theo một số lĩnh vực khoa học:

Theo quan điểm khoa học về lý thuyết xác xuất thông kê:

Chúng tôi tìm đến Đại tá, TS. Đỗ Kiên Cường – tác giả của nhiều cuốn sách, lý giải các hiện trường dị thường trong đời sống dưới góc nhìn khoa học để mong tìm được lời giải đáp thoả đáng.

Đứng trên quan điểm khoa học, TS. Đỗ Kiên Cường cho rằng “trùng tang” chỉ đơn giải là sự trùng hợp mang tính ngẫu nhiên. Trong đó bản chất của sự trùng hợp là luật số lớn trong lý thuyết xác suất và thống kê. Định luật này phát biểu đơn giản là: Với một mẫu xét đủ lớn, bất kỳ hiện tượng kỳ lạ nào cũng có thể xảy ra.

TS. Đỗ Kiên Cường cho biết nhà toán học Littlewood từng chỉ ra, một hiện tượng được xem là hiếm gặp đến mức ngạc nhiên khi có xác suất 1/1.000.000. Chẳng hạn trúng xổ số giải độc đắc khi quay với 6 số chính là một hiện tượng đáng ngạc nhiên. Tuy nhiên nếu xổ số được quay hàng ngày, với dân số trên 80 triệu người như nước ta hiện nay, hiện tượng được xem là hiếm gặp đến mức gây ngạc nhiên đó cũng xảy ra 80 lần/ngày, tức là gần 30.000 lần/năm trên toàn Việt Nam. Ngay cả khi nó chỉ xảy ra hàng tháng, kết quả cũng là 1.000 lần/năm. Còn với 7 tỷ người trên toàn hành tinh, cái sự kiện “hiếm gặp” đó sẽ xảy ra như cơm bữa.

Phải chăng "trùng tang" chỉ là sự trùng hợp mang tính ngẫu nhiên?

(Hình minh họa)

Cũng tương tự như vậy, với dân số trên 80 triệu người, và khoảng thời gian dài tới 1.000 ngày (3 năm) thì theo luật số lớn, hiện tượng “trùng tang” xảy ra đủ nhiều để khiến không ít gia đình khiếp sợ.

Để hóa giải “trùng tang”, TS. Đỗ Kiên Cường cho rằng yếu tố tâm lý là nhân tố quyết định. Trên thực tế, sự cầu cúng, “nhốt vong”…mà nhiều gia đình thực hiện thực chất chỉ là hoạt động trấn an, khiến những người đang hoảng sợ sẽ tĩnh tâm trở lại, bình tĩnh hơn trong mọi tình huống. Và khi đã thư thái trở lại, tâm lý thoải mái, diễn tiến của các căn bệnh có thể gây tử vong cũng có chiều hướng tốt hơn (yếu tố tâm lý có thể ảnh hưởng tới khoảng 9- 40% người bệnh). Y học cho rằng niềm tin có thể giúp con người khỏe mạnh hơn về thể chất và tinh thần là vì vậy...

Vì lẽ đó, cần phải hiểu một cách đúng đắn dưới góc độ khoa học để những nỗi sợ hão huyền về “trùng tang” không còn tồn tại. Theo TS. Đỗ Kiên Cường, việc có kiêng, có lành là quan niệm từ lâu trong dân gian, và chúng ta nên nhìn nhận nó dưới góc độ là bộ môn tâm lý học hiện đại chứ không phải theo các quan điểm siêu hình. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều “thầy” lại vin vào đó để lập đàn cúng tế, đốt vàng mã… gây tốn kém, hoang mang trong nhân dân là điều khó chấp nhận.

Theo quan điểm khoa học vật lý về năng lượng và từ trường

Trong quá trình nghiên cứu về hiện tượng này, các nhà khoa học cho rằng đó tương tự như một loài vật sống ký sinh trên xác người chết phạm vào giờ trùng. Đó chính là “một trường năng lượng xấu tồn tại cùng với trường năng lượng của người chết phạm trùng”. Vì lý do “Đồng thanh tương ứng - Đồng Khí tương cầu” hay hiện tượng cộng hưởng tần số . . Theo Giáo sư Nguyễn Hoàng Phương: Trước hết vì trong mối quan hệ này không có sự tiếp xúc xác thịt trực tiếp giữa hài cốt người chết và tần số của Trùng, nên tất yếu phải có phần sóng vô hình của cả đôi bên tham gia vào. Đó có thể là một hiện tượng cộng hưởng sóng mang tính chất huyết thống, dòng họ. Do tần số đôi bên có thể khác nhau nhiều, nên trong lý thuyết về Nhạc, loại cộng hưởng này mang tên cộng hưởng Harmonic (Tần số này là bội số của Tần số kia). Đó là cơ chế cộng hưởng Harmonic hình thái huyết thống. Chính điều này cũng giải thích được hiện tượng chỉ có những người cùng huyết thống với người chết phạm phải giờ trùng tang liên táng mới bị, còn những người khác và con Dâu, con Rể cùng sống trong gia đình không bị ảnh hường .

“Đồng thanh tương ứng - Đồng Khí tương cầu” hay hiện tượng cộng hưởng tần số cũng là một lời giải thích khác cho "trùng tang"?

(Hình minh họa)

Theo quan điểm khoa học về di truyền học:

Còn TS. Vũ Bằng, Phó Viện trưởng viện Công nghệ và Môi trường (Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam) lại đưa ra một cái nhìn khác về cái gọi là “trùng tang”. Ông nói: “Đến nay, nhiều người vẫn coi “trùng tang” là có thật và thường mời thầy cúng, pháp sư... đến trấn yểm, bắt ma. Tuy nhiên, tôi khẳng định rằng, trong đời sống xã hội, bất cứ việc gì cũng có thể giải thích bằng khoa học được. Sau thời gian nghiên cứu, xâu chuỗi các sự kiện ở các gia đình cụ thể, tôi đã chứng minh cho nhiều người thấy rằng, không hề có “trùng”, ma quỷ như họ thường nghĩ”.

Theo các công trình nghiên cứu mà TS. Bằng được cấp bằng sở hữu trí tuệ thì “trùng tang” thực ra là căn bệnh từ hóa. Căn bệnh này chưa từng có trong danh mục y học hiện đại cũng như cổ truyền. Khoa học chứng minh rằng, mỗi dòng họ đều có một cấu trúc cơ thể, gene khác biệt so với các dòng họ khác. Những người cùng huyết thống thì có cấu trúc cơ thể gần tương tự nhau.

Thực tế cho thấy, nhiều dòng họ có cấu trúc hoàn chỉnh, tuy nhiên không ít dòng họ mang khiếm khuyết về cấu trúc. Khi mang khiếm khuyết lại bị tác động bởi môi trường xấu thì sức khỏe của họ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trong đó, hệ thần kinh và tuần hoàn thường dễ bị tổn thương và phá hủy nhất.

Khi một dòng họ mang khiếm khuyết về mặt cấu trúc, sinh sống trong môi trường có từ trường dị biệt thì sẽ dễ bị mắc các loại bệnh tật và ảnh hưởng nghiệm trọng đến sức khỏe. Thế nên mới có chuyện trong cùng một dòng họ, nhất là những người trong cùng một gia đình có cùng huyết thống… có những người chết cách nhau mấy ngày, một tháng, một năm...

Bên cạnh đó, việc mắc bệnh còn tùy thuộc vào sức khỏe, sức đề kháng của mỗi người. Còn việc trấn yểm, “nhốt vong” đơn thuần là biện pháp trấn an tư tưởng mà thôi.

Căn bệnh từ hóa liên quan đến cấu trúc gene được cho là nguyên nhân của trùng tang?

(Hình minh họa)

Quan điểm lý giải này cũng phù hợp với cách giải thích, mô tả về hiện tượng trùng tang  theo quan điểm khoa học vật lý về năng lượng và từ trường được nêu ở trên.

Theo quan điểm về văn hóa:

Thế còn chuyện ly kỳ như trên tại chùa Hàm Long được người dân lan truyền mà chẳng biết kiểm chứng thực hư như thế nào. Họ đồn đoán rằng, mỗi buổi những nhà sư phải nấu một nồi cháo to cúng thí, nếu hôm nào quên là gà vịt của người dân quanh vùng bị chết hàng loạt (!!!). Khi đưa vong, đưa trùng lên chùa phải nhờ người không phải là họ hàng, nếu nhờ được bạn bè là tốt nhất, còn nếu không cũng phải nhờ người bên họ ngoại. Vì vong chết trùng thường rất khôn ngoan, nếu thấy người quen đưa đi thì thường nó sẽ đi theo về hoặc tệ hơn là nó đã biết trước và không đi theo. Thế nên sau khi nên mộ tròn tức là người chết đã về với tổ tiên, mới được thờ cúng lại bình thường.

Dù vậy, đây chỉ là những phương pháp hoá giải đầy huyền bí, không có cơ sở và thiếu tính thuyết phục. Về những chuyện trên, GS Trần Lâm Biền (Cục Di sản văn hoá) cho rằng: "Những chuyện như vậy, xét tính chân thật thì khó nói. Nhưng đó là tín ngưỡng dân gian, là niềm tin nên mặc nhiên người dân cứ người sau làm theo người trước và thành nếp như vậy. Và đã là tín ngưỡng thì không ai xem xét đến chuyện đúng sai, thực hư. Chỉ biết rằng, chùa Hàm Long là ngôi chùa cổ có giá trị văn hoá tâm linh được đông đảo người dân chiêm bái".

Tựu chung lại dù chưa lý giải được hoàn toàn hiện tượng này nhưng các nhà khoa học cùng với các công trình nghiên cứu của họ đã phần nào vén bức màn bí ẩn này. Hy vọng trong tương lai các nhà khoa học sẽ hoàn toàn vén được bức màn bí ẩn này lên để các gia đình, dòng họ không còn nỗi sợ hãi khủng khiếp mang tên “Trùng tang”./

P/S: Bài viết sưu tầm, tổng hợp từ nhiều nguồn mong muốn mang lại cho người đọc cách nhìn tổng quát, rõ ràng và chân thực nhất về hiện tượng trùng tang. Hy vọng có thể giúp ích phần nào cho những ai đang không may gặp phải./ 

Các bạn có thể xem thêm các bài viết khác liên quan tại địa chỉ lichvannien365.com./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vén màn bí ẩn trùng tang và cách hóa giải.

Văn khấn Tiền chủ - chủ đầu tiên của ngôi nhà

Văn khấn Tiền chủ cúng vào ngày rằm, lễ tết, gia chủ không may để cầu bình an. Tiền Chủ là chủ đầu tiên của ngôi nhà, ở ngôi nhà này đến khi chết.
Văn khấn Tiền chủ - chủ đầu tiên của ngôi nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Tiền chủ dùng khi Tiền Chủ là chủ đầu tiên của ngôi nhà, ở ngôi nhà này đến khi chết. Theo quan niệm của người xưa, ngôi nhà có sự thay đổi chủ theo thời gian. Nhưng tại cõi âm, người Tiền Chủ vẫn nhớ ngôi nhà xưa này. Vì lẽ đó các chủ ở sau không muốn bị vong hồn người Tiền Chủ quấy rối nên đã lập bàn thờ để thờ Tiền Chủ.

Bàn thờ Tiền Chủ là một cây hương xây ở ngoài sân. Cây hương gồm có một trụ cao khoảng 1m trở lên, mé trên xây rộng ra như một mặt bàn thờ, có thành ở đằng sau và hai bên. Trên bàn thờ đặt một bình hương, không đặt bài vị vì không ai biết tên Tiền Chủ nên khi cúng chỉ cầu khẩn là Bản gia Tiền Chủ là được.

Người ta cúng Tiền Chủ vào ngày rằm, mồng một, lễ tết hoặc khi trong nhà gặp chuyện không may để cầu sự bình an.

Sắm lễ cúng Tiền chủ

Lễ vật dâng cúng Tiền Chủ gồm, hương, hoa, trầu, quả… Lễ chay hoặc lễ mặn tuỳ tâm chỉ cần lễ vật tinh khiết, đầy đặn, với thành kính cầu xin.

Vào ngày rằm tháng bảy gia chủ cần cúng dâng, bản gia Tiền Chủ, vàng mã, quần áo, tiền…

Văn khấn Tiền chủ

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ thần quân.

– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quan trong xứ này.

– Con kính lạy ngài Bản gia Tiền chủ ngụ trong nhà này.

Tín chủ con là ……………………..

Ngụ tại…………………………………

Hôm nay là ngày… tháng… năm….

Tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương dâng lên trước án, thành tâm kính mời: Đức Hoàng thiên hậu Thổ Chư vị Tôn Thần, ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ Địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng Chư vị Tôn thần, ngài Bản gia Tiền Chủ. Cúi xin Chư vị Tôn thần Bản gia Tiền Chủ thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!

Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Tiền chủ - chủ đầu tiên của ngôi nhà

Nuốt ruồi trong lòng bàn tay –

Theo phong thủy, lòng bàn tay của mỗi người tượng trưng cho những cá tính và đặc điểm riêng của từng người, được chia thành 10 gò. Thông thường ít nhiều ai cũng có nốt ruồi và màu sắc khác nhau màu vàng nhạt, màu nâu hoặc màu đỏ. Màu sắc của nốt ruồi
Nuốt ruồi trong lòng bàn tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuốt ruồi trong lòng bàn tay –

Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Bài viết trình bày những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi. Bài viết viết này được tác giả Trần Việt Sơn trình bày rất dễ hiểu.
Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Việt Sơn

Mấy lời nói đầu

Chúng tôi xin có mấy lời nói đầu, trước hết để xin lỗi bạn đọc về việc đã không trình bầy ngay một số “kinh nghiệm” hay “khám phá” đi kèm với các bài giải đoán những lá số Tử vi danh nhân, do cụ Thiên Lương viết ra và chúng tôi được hân hạnh đăng lại. Chúng tôi đã xin thưa rằng những “kinh nghiệm” hay những “khám phá” đó là của cụ Thiên Lương (tức cụ KHải, công chức bộ Tài chánh hồi hưu), và chúng tôi phải tôn trọng…

Chúng tôi đã xin phép được biết những kinh nghiệm đó, cụ Thiên Lương đã dẫn giải cho cẩn thận. Một số bạn đọc đã tiếp xúc chúng tôi hỏi về các cách giải đoán ấy, chúng tôi đã thuyết trình lại, sau khi được phép của cụ Thiên Lương.

Càng ngày càng có những lá số danh nhân trên Khoa học huyền bí, thì càng có nhiều bạn đọc hỏi về các kinh nghiệm giải đoán ấy, xuyên qua một số những câu mà cụ Thiên lương đã viết, khác hẳn với những hiểu biết thông thường trong Tử vi. Chúng tôi đã thưa lại sự kiện đó với cụ Thiên Lương, để xin cụ viết cho. Nhưng cụ sẵn sàng phổ biến các kinh nghiệm đó, mà cụ không muốn viết ra. Chúng tôi thầm hiểu những lý do của Cụ, có thể là do sự khiêm tốn của một vị hiểu nhiều về số mạng con người, và cũng có thể vì cụ không muốn những cách giải đoán của mình được mọi người suy luận rồi quá tin tưởng mà ỷ y hoặc quá buồn rằng vận chưa đến mà rồi thất chí. Đó cũng là một cách để khiêm tốn. Cụ không muốn ai phải thắc mắc.

Nhưng chúng tôi xin được phổ biến các kinh nghiệm và khám phá của Cụ. Cụ bảo tùy ý. Vậy là giải phẩm lãnh lấy các trách nhiệm tinh thần. Chúng tôi lại ngại rằng mình viết ra thì nói không hết lời, hoặc không đúng lời của cụ Thiên Lương, cho nên chúng tôi dè dặt. Nhưng chúng tôi lại nghĩ rằng nếu dè dặt thì sẽ không làm được gì trong việc phổ biến các kinh nghiệm. Vả lại, nếu chúng tôi có thiếu sót thì sẽ được bổ túc sau, nếu chúng tôi có sai lầm thì sẽ được sửa chữa. Cho nên chúng tôi xin phổ biến những kinh nghiệm Tử vi đó sau đây, trình bầy với quý bạn đọc và các vị lão thành tử vi. Chúng tôi cũng khẩn thiết xin cụ Thiên Lương phù chính cho những gì chúng tôi diễn đạt sai lầm (kèm cả những nhận xét riêng của chúng tôi), để chúng tôi có dịp sửa đổi

(T.V.S)

Đi tìm những kinh nghiệm

Câu chuyện bắt đầu từ khi chúng tôi tới hầu thăm cụ và được coi những bản giải đoán một số những lá số danh nhân. Thích thì có thích, bởi những cách chính được đem ra giải thích, luận về những nét chính của mỗi cuộc đời, và đó là những cái luận khó nhất; nhưng có thích mà lại buồn vì không hiểu được một vài điểm ghi trong bài. Thí dụ về bài đầu tiên của cụ Thiên Lương, viết về học giả Phạm Quỳnh, có câu: “Tiên sinh tuổi Nhâm Thìn mà Mệnh đóng ở cung Hợi là một cái thế éo le, định mệnh đặt tiên sinh vào cái thế kẹt của cuộc đời”. Và “Cái Thân” của tiên sinh lại đóng ở cung Mão: lại cái thế kẹt hơn, hơn là Mệnh ở cung Hợi, cả hai phương diện cung và sao…”. Phải nhận rằng đó là những câu lạ tai. Chưa có một sách Tử vi nào giải nghĩa tại sao một tuổi này mà Mệnh ở cung này, lại là thế kẹt hay là thế tốt.

Cụ Thiên Lương đã lấy bút ra mà giải thích cho chúng tôi ngay trên giấy trắng mực đen. Đây kinh nghiệm của cụ: hơn thế, là khám phá của cụ. Từ thuở thiếu thời, Cụ đã đến với Tử vi mặc dù học các sách rất nhiều; có lẽ vì các sách nêu những cách có sẵn mà chưa nêu được những lời giải đoán thật đúng. Chán và hoài nghi Tử vi, nhưng rồi cụ lại bị hấp dẫn trở về, lần nay cụ có quyết chí tìm cứu, tìm hiểu nhiều hơn. Cụ tìm hiểu cả ở những tiền bối Tử vi, như cụ Ba La, Cụ học được ở nhà Tử vi Ba La cái khổ công tìm tòi, khám phá. Cụ Ba La đã bảo: “Học Tử vi phải tìm tòi chớ, bộ tôi là đầu bếp, các chú cứ ngồi hưởng những món ăn của tôi đã mất công sào nấu cho sẵn mãi sao? Học như vậy làm sao mà tiến nổi?”. Cụ Ba La chỉ cho biết thêm rằng sao Thái tuế vô cùng quan trọng, đừng có khinh thường.

Và quả nhiên, theo nhiều các giải đoán khác liên hệ với Tử vi, Thái Tuế là sao Vua. Nhưng tại sao Thái Tuế bao giờ cũng đóng ở cung năm tuổi (như người tuổi Mùi thì Thái Tuế đóng tại cung Mùi). Và tại sao vòng sao Thái tuế bao giờ cũng viết thuận cho tất cả những người dù là trai hay gái, tuổi âm hay tuổi dương, khác với chiều đi của các vòng sao khác? Từ chỗ đó, người ta cũng có thể ghép vào tất cả những sao có thể đi cùng với vòng sao Thái Tuế…Chúng ta đương cùng với cụ Thiên Lương làm lại một cuộc khám phá. Và cuộc khám phá này trước hết đặt dấu hỏi lớn tướng về vị trí của cung Mệnh và cung Thân. Cách tính cung mệnh và cung thân thì ai cũng biết. Bắt đầu từ Dần, theo tháng sinh tính thuận, rồi theo giờ sinh tính ngược, an Mệnh; cũng từ Dần, biểu tượng cho lúc đầu năm, theo tháng sinh tính thuận, lại thuận nữa tính đi theo giờ sinh, là an Thân. Mệnh và Thân có được vị trí nào là bao gồm cả tháng sinh, cả giờ sinh, thì hẳn rằng cái vị trí đó tóm thâu được tất cả sự quan trọng, nhất là các chính tinh, trung tinh, và hung tinh dàn ra như thế nào là ở trên bản số ở đó đã có các cung Thân và Mệnh.

Sau các lập luận và kiểm chứng trên các lá số, khám phá đã mở ra về ý nghĩa của vị trí cung Mệnh và cung Thân trên lá số. Vị trí đó tất nhiên phải so với tuổi của đương số, hay nói cho đúng ra, so với cung mang tên tuổi, nói vắn tắt là cung Tuổi.

Thí dụ đầu tiên: ông Phạm Quỳnh tuổi Nhâm Thìn, cung tuổi của ông là cung Thìn, nhưng Mệnh của ông nằm tại Hợi, Thân nằm tại mão. Mới nói là vị trí của Mệnh tại Hợi, và Thân nằm tại Mão, so với Thìn là cung tuổi, là một cái thế kẹt.

Mỗi lời nói đều đòi hỏi những giải thích, nhưng chúng tôi xin trình bầy kinh nghiệm trước, để những giải thích về sau.

Lấy căn bản là cung tuổi và tam hợp

Xin các bạn cứ tuổi nào thì ghi lấy cung của tuổi ấy và những cung tam hợp.

- Như tuổi Mùi, thì ghi cung Mùi và hai cung tam hợp Hợi Mão. Hay để giản tiện:

- 3 tuổi Hợi Mão Mùi, ta ghi ba cung trong thế tam hợp Hợi Mão Mùi.

- 3 tuổi Thân Tý Thìn, ta ghi ba cung Tị Dậu Sửu

- 3 tuổi Dần Ngọ Tuất, ta ghi ba cung Dần Ngọ Tuất.

Chúng ta sẽ so sánh các cung với và Thân với các cung tuổi và tam hợp của tuổi.

Cung Mệnh đóng đúng thế tam hợp cung tuổi. Xét đoán nét chính cuộc đời và đại hạn thành công nhất.

Những người tuổi Tí (hay Thân, hay Thìn), Mệnh đóng tại Thân, Tí, hay Thìn, là đóng tại thế tam hợp của cung tuổi.

Những người tuổi Hợi (hay Mão, hay Mùi) Mệnh đóng tại Hợi, Mão, Mùi;

Những người tuổi Tị (hay Dậu, hay Sửu) Mệnh đóng tại Tị, Dậu hay Sửu;

Những người tuổi Dần (hay Ngọ, hay Tuất), Mệnh đóng tại Dần, Ngọ hay Tuất;

Là những người mà cung Mệnh đóng tại thế tam hợp với cung tuổi.

Mệnh đóng ở thế tam hợp với cung tuổi hay ngay cung tuổi là cái thế tuyệt hảo; cái thể tuyệt hảo nào không phải có nghĩa là có danh vọng lớn, hay tiền tài nhiều, là vì những điều này còn phải tùy những điều kiện khác; nhưng tuyệt hảo là vì vị trí của Mệnh, như vậy chứng tỏ con người có tư cách, không hèn, tin tưởng ở chánh nghĩa của mình (dù rằng mình khá hay là mình kém). Đó là thế của những người được hài hả trong đời, được làm việc hợp với tư tưởng của mình. Trong đời, nhất là đối với những người đấu tranh, thiết tưởng đó là cái thế tuyệt hảo – vì còn biết bao nhiêu người khác chiến đấu mà không đạt lý tưởng hoặc là ngôi cao mà vẫn phải hành động ngược với lòng mình.

Lại luận về đại hạn thì phải kể rằng đại hạn nào đến đúng cung tam hợp của cung tuổi, là đại hạn thành công nhất, phát đạt nhất trong đời.

Biết được như vậy mà đúng, là biết được rất nhiều, đó là cái luận khó nhất. Chúng tôi (TVS) đã về xét lại hàng trăm lá số chỉ được có dăm số được Mệnh đóng đúng thế tam hợp của cung tuổi, lấy làm mừng cho các tuổi này.

Nếu cả Mệnh, cả Thân cùng đóng tại thế tam hợp của cung tuổi, thì trọn cuộc đời tin ở chánh nghĩa mình và được làm cho chánh nghĩa đó không phải làm trái nghịch với lòng, đó là số của những người tranh đấu thành công: hay dù không thành công (hiểu theo nghĩa thường nhân là được mũ áo xênh sang), thì cũng được hành động trọn cuộc đời hợp sở thích, sở nguyện.

Nếu mệnh đóng đúng thế Tam hợp với cung tuổi, mà Thân lại không được như vậy (như đóng ở thế đối lập, như xem dưới đây), thì con người có sự đắc ý về chánh nghĩa của mình, nhưng hành động của mình bị bó buộc làm sai với điều mình muốn (thí dụ như bị áp lực phải làm. Mệnh Thân trong thế Tam hợp với cung tuổi là nhất.

Ông Canh Thân, sanh ngày 17, tháng 9, giờ Dần

Ông Canh Thân này là bạn của chúng tôi, ông là con người tranh đấu cách mạng từ thuở hàn vi, vào tù ra khám nhiều lần, dĩ nhiên ông cũng có một nghề làm ăn như nhiều người ở đời (ông là một chức sự). Về sau, ông ra làm nghề tự do, tự mình làm chủ mình. Được hỏi về tâm trạng, ông cho biết rất tự hào và tự mãn về công việc tranh đấu của mình, không cần kể đến lúc thắng hay lúc bại. Nằm khám cũng vui vẻ, bình thản. Thật đúng với cái thế của người tuổi Thân và Mệnh tại cung Thân, và Thân tại cung Tí (đứng trong thế Tam hợp với cung tuổi). Đại hạn khá nhất của ông là đại hạn tại cung Tí (trong thế tam hợp với cung tuổi), từ 42 đến 51. Ở tù ra (vì hoạt động chánh trị), ông nhờ thế cách mạng lên giữ chức thứ nhì trong một bộ quan trọng bậc nhất trong chánh phủ.

Cung mệnh đóng tại thế đối lập với cung tuổi

- Tuổi Hợi Mão Mùi, Mệnh đóng tại Tị Dậu Sửu

- Tuổi Tị Dậu Sửu, Mệnh đóng tại Hợi Mão Mùi.

- Tuổi Dần Ngọ Tuất, Mệnh đóng tại Thân Tý Thìn.

- Tuổi Thân Tí Thìn, Mệnh đóng tại Dần Ngọ Tuất.

Như vậy là ở thế đối lập. Xin coi thế đối lập của các tam giác (tam hợp) đối lập nhau là thấy.

Nếu Mệnh đóng ở thế đối lập với thế tam hợp của cung tuổi, thì đó là thế trái…Trái không có nghĩa là không thành đạt; đối với những người có những cách tốt, vẫn thành đạt hay giầu có như thường, nhưng dù thành đạt vẫn bất mãn, dù lên cao vẫn không toại nguyện. Vì trái bất mãn, hoặc là phải tranh đấu gay cấn mới có thể thành đạt, hoặc là sự thành đạt phải khó khăn chớ không được trơn tru.

Về đại hạn, cứ đại hạn đến cung nào nằm trong thế Tam hợp của cung tuổi, thì đó là Đại hạn thành công bậc nhất trong đời của mình (phải là Đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung tuổi, chứ không phải là Đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung Mệnh).

Thí dụ: Tuổi Kỷ mùi, sanh mùng 8 tháng tư giờ thìn

Cung tuổi là cung Mùi, thế tam hợp là 3 cung Hợi Mão Mùi. Mệnh của ông bạn này đóng ở Sửu, có Tham Vũ, Quyền Lộc, giáp Nhật Nguyệt. Thế tam hợp cung tuổi là Hợi Mão Mùi, thế tam hợp cung Mệnh là Tị Dậu Sửu. Mệnh ở Sửu, Thân ở Dậu, vậy là cả Mệnh và Thân cùng ở thế đối lập với thế của cung tuổi.

Ông bạn này, như chúng tôi biết là một người tranh đấu, cố gắng rất nhiều trong cuộc đời, làm việc như trâu, nhưng dù ông có đạt được một thế đứng mà nhiều người thèm ước, ông vẫn trái ý, bất mãn ở cái chỗ đáng lẽ ông có thể đạt thành hơn thế. Tuy nhiên vào lúc lớn tuổi ông tự tạo cho mình một tâm trạng bình thản trong công việc, không tham vọng, để thích ứng với hoàn cảnh. Tức là ông chịu cảnh ngộ mà số mạng dành cho mình.

Về đại hạn, các đại hạn ở Hợi và ở Mùi là nhưng đại hạn tốt, các đại hạn khác kém hơn. Các đại hạn ở Hợi và ở Mùi là những đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung tuổi. Đại hạn ở HỢi (22-31) là đại hạn xây dựng cuộc đời (học hành, đỗ đạt, đi làm và danh vọng đầu tiên), đại hạn ở Mùi (từ 62 trở đi) có thể sẽ khá nếu được sống vào giai đoạn ấy.

Một thí dụ khác: cụ tuổi Nhâm Dần 72 tuổi, những nét chính của vị trí Mệnh và đại hạn như sau

Cụ nổi danh là bậc trưởng thượng trong nước, có rất nhiều học trò thành đạt, nay làm thật lớn, nhưng đời và tâm trí của cụ gặp nhiều khó khăn, trái ý – ngay cả khi cụ làm lớn. (vì thế tam hợp cung tuổi là Dần Ngọ Tuất, thế tam hợp cung Mệnh là Thân Tý Thìn, đối nghịch nhau). Đại hạn tốt ở Ngọ và ở Tuất. Đại hạn 26 ở Ngọ, cụ thành đạt về nghề nghiệp. Cuộc đời chánh trị của cụ về sau gặp nhiều trái ý, tuy có những lúc lên thật cao. Đại hạn 66 tại Tuất mới thật khá, cụ lên cao lắm, nhưng cụ vẫn ở cảnh không xứng ý toại lòng.

(Xin bạn đọc kiểm lại thêm các lá số của cụ Ba La, cụ Phan Chu Trinh, cụ Phan Khắc Sửu).

Thế tam hợp của Mệnh so le với thế tham hợp của cung tuổi

Như thế so le trong lá số của ông Phạm Quỳnh, xin được ghi lại nét chính sau đây

Ông tuổi Nhâm Thìn, sanh tháng Chạp, ngày 26, giờ Dần, thế tam hợp của cung tuổi là Thân Tý Thìn; Mệnh đóng tại Hợi, Thân đóng tại Mão, là thuộc cái thế Hợi Mão Mùi. Hai tam giác tam hợp đó không nhập nhau, không đối nhau, mà là so le. Đó là cái thế so le, cũng là cái thế kẹt của cuộc đời. Cho nên mới gọi rằng cụ Phạm Quỳnh ở thế kẹt. Cụ có thể làm to, chủ tịch hội đồng này hội đồng nọ, một bước thượng thơ, viết văn và khảo cứu nổi tiếng, nhưng cái thế kẹt của cụ là “làm cho người khác hưởng”. Đó là cái thế chung của người đi làm công mà không tạo được cái thế độc lập, của những người nếu có công danh tột đỉnh thì vẫn là nên làm phó, là làm cho người khác hưởng.

Đó là cái thế so le trong đó tam giác cung Mệnh đuổi theo tam giác cung tuổi, nếu lại ở cái thế so le tam giác cung Mệnh vươn lên trước tam giác cung tuổi, theo chiều thuận, thì cũng vẫn là thế kẹt, nhưng là thế của người lấn lên để ăn người, lợi dụng người, chứ không phải để người lợi dụng/

Như ông ######, tuổi Mão, tam giác cung tuổi của ông là Hợi Mão Mùi, Mệnh của ông ở tại Thìn. Nếu Mệnh ở tại Dần, thì đó là cái thế kẹt làm cho người ăn, nhưng đây Mệnh ở tại Thìn là đã lấn lên, thành cái thế kẹt ăn người. Tuy nhiên, thế đó không hẳn tốt hơn, là vì lấn lên, 1 cung, tất gặp Thiên Không và Đào, Hồng (những cái bại, những cái rắc rối của cuộc đời)

Đòi hỏi những giải thích

Những sự khẳng định bên trên tất nhiên đòi hỏi những giải thích theo lý học Tử vi và những sự kiểm chứng lại với thuyết khắc hợp âm Dương và ngũ hành. Đó là điều mà chúng tôi sẽ trình bầy trong số sau, tại sao lại có những sự kiện ấy. Cuộc khám phá xướng xuất từ vòng Thái Tuế và những sao được ghép vào vòng đó, luận chung với các thế tam hợp trên lá số.

Chúng tôi cũng xin nói rằng, sau khi được kinh nghiệm trên của cụ Thiên Lương, chúng tôi có về kiểm chứng lại trên cả trăm lá số và thấy đúng.

Một cái thú khác mà chúng tôi được tiếp nhận, là sự phân biệt tánh chất các sao. Trong cái khoái của nhà Tử vi tìm cái thực chất trong lòng người, cụ Thiên Lương đã hướng nhiều về bộ Long Phượng Hổ Cái về Nhật Nguyệt, về Thiên Mã, và về thế vị trí của Mệnh, Thân so với vị trí của cung tuổi; những cái đó tốt, thì vẫn hơn là được Khoa, Quyền, Lộc, vì bộ tam hóa này chỉ về mũ áo xênh xang, hơn là sự thành đạt trong chính nghĩa và tâm hồn con người.

Xin quý vị chờ xem kỳ sau.

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Tướng mặt đàn ông yêu vợ sau hôn nhân

Tướng mặt đàn ông yêu vợ: Kết hôn với chàng trai có tướng mặt dưới đây, chắc chắn “hôn nhân không phải là nấm mồ của tình yêu”. Ngược lại, chàng càng cưng
Tướng mặt đàn ông yêu vợ sau hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Kết hôn với chàng trai có tướng mặt dưới đây, chắc chắn “hôn nhân không phải là nấm mồ của tình yêu”. Ngược lại, chàng càng cưng chiều vợ, hết mực yêu thương con cái.



1. Tướng cằm đầy đặn


Cằm còn được gọi là Địa Các, cho biết điều kiện kinh tế, vận mệnh cuối đời của con người. Đồng thời nó thể hiện quan niệm, thái độ, tình cảm của một người đối với gia đình.

Tuong mat dan ong het muc cung chieu vo sau hon nhan hinh anh
 
Đàn ông có tướng mặt mà cằm đầy đằn thường có cuộc sống giàu sang, không phú thì quý. Họ còn rất coi trọng tình nghĩa, cuộc sống hôn nhân, gia đình và luôn là chỗ dựa tinh thần vững vàng cho mọi thành viên trong gia đình.

Ngoài ra, chàng trai này rất dễ gần, tính tình ôn hòa, điềm đạm. Trong tình yêu, họ luôn là người đứng ra che chở cho đối phương. Cuộc sống sau hôn nhân càng yên ấm, hạnh phúc.

2. Hai bên gò má đầy đặn

Chủ nhân của tướng mặt này thường có tinh thần trách nhiệm cao với mọi việc và mọi người xung quanh. Sau khi kết hôn, trách nhiệm của họ lại càng lớn, luôn đứng ra bảo vệ, che chở cho đối phương, hết mực cưng chiều vợ con.

Tuong mat dan ong het muc cung chieu vo sau hon nhan hinh anh 2
 
Hơn thế, anh chàng này còn rất tôn trọng và nghe lời vợ. Được “nâng khăn sửa túi” suốt đời cho chàng là điều mà bất cứ quý cô nào cũng mong muốn.

3. Khuôn mặt vuông vức

Đàn ông có khuôn mặt vuông vức không những nhìn rất nam tính, phúc đức mà tính cách cũng mạnh mẽ, tốt đẹp. Phong cách làm việc của họ phóng khoáng và thường lập nên đại nghiệp.

Tuong mat dan ong het muc cung chieu vo sau hon nhan hinh anh 3
 
Anh chàng này tính cách ôn hòa, điềm đạm, tình cảm thủy chung nên cuộc sống sau hôn nhân khá thuận lợi. Dù nửa kia không thuộc hàng “quốc sắc thiên hương”, nhưng khi đã chọn làm vợ, chàng sẽ yêu bằng cả tấm lòng và hết mực cưng chiều. Đây là một trong những đặc điểm dễ nhận biết về tướng mặt đàn ông yêu vợ.

3 giây để nhận ra tướng mặt người được phúc đức bao bọc suốt đời
– Người có tướng mắt to, ánh mắt có thần thường được hưởng phúc thọ song toàn, sức khỏe dồi dào, cuộc sống bình yên, vui vẻ.
4. Sống mũi cao và thẳng


Chiếc mũi là đại diện cho tài vận, công danh sự nghiệp của cánh mày râu. Sở hữu tướng mũi này, bạn rất coi trọng tình cảm, gia đình và có tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó, lòng tự tôn mãnh liệt, tác phong làm việc nhanh nhẹn, thực sự cầu thị.

Trong tình yêu, bạn quyết đoán. Khi yêu là hết mình, ra sức bảo vệ, chở che cho đối phương. Hơn thế, bàn còn không ngừng phấn đấu để có thể đáp ứng được nguyện vọng, mong muốn của nửa kia.

Ngân Hà

Xem thêm video: Nghe lời thuyết giáo về ở hiền gặp lành chẳng sai


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt đàn ông yêu vợ sau hôn nhân
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd