Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý nghĩa sao Thiếu Dương

Sao Thiếu Dương đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Dần đến Ngọ. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiếu Dương

Ý nghĩa sao Thiếu Dương

Hành: Hỏa

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: Gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy, giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

 

Là một phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Vị Trí Đắc Địa Của sao Thiếu Dương:

Sao Thiếu Dương đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Dần đến Ngọ. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.

Đặc biệt Thiếu Dương đắc địa và đồng cung với Nhật, Thiếu Âm đắc địa và đồng cung với Nguyệt, ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có đôi, cùng tỏa ánh sáng song song.

Nếu đắc địa mà không đồng cung với Nhật, Nguyệt, chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn, nhưng dĩ nhiên là không sáng sủa bằng vị trí đồng cung đắc địa.

Ý Nghĩa Của sao Thiếu Dương:

Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhu.

Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tợ như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn.

Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Dương tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa. Thiếu Dương gặp sao tốt thì làm tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiếu Dương

Tiết Kinh Trập là gì?

Kinh Trập là 1 trong 24 tiết khí của năm, báo hiệu mùa xuân đang ở vào thời kì thịnh đạt nhất và sắp chuyển sang hè.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Người xưa chia một năm thành 24 tiết khí, đặc trưng bởi thời tiết. Dựa vào các tiết khí, con người có thể xem tử vi, biết việc gì nên làm và không nên làm để điều chỉnh cho phù hợp với tự nhiên.    Kinh Trậptiết khí thứ 3 trong năm, khi Mặt Trời ở vào kinh độ 345. Đặc trưng khí hậu của tiết Kinh Trập là nhiệt độ tăng, chợt nóng chợt lạnh, mưa nhiều, có sấm. Kinh Trập bắt đầu từ ngày 5 (hoặc ngày 6) tháng 3 đến 20 (hoặc 21) tháng 3 dương lịch.   Trước đó, vạn vật ngủ đông trong đất, không ăn không uống, xưng là “Trập”, tới thời điểm này sấm xuân khiến vạn vật bừng tỉnh, xưng là “Kinh”. Vì thế, Kinh Trập có nghĩa là thời tiết chuyển ấm, có sấm mùa xuân nên vạn vật thức dậy, tiến vào vụ cày bừa mùa xuân.

Bắt đầu từ lúc này, người nông dân tiến hành hoạt động đồng áng, phòng trừ sâu bệnh. Dương khí tươi mát, động vật thay lông đổi xác, thực vật ươm mầm nảy chồi, cảnh xuân tươi tốt.   "Sấm mùa xuân kinh trăm trùng", khí hậu ấm áp lại tạo điều kiện cho sâu bệnh phát sinh tràn lan, đồng ruộng cỏ dại cũng lần lượt nảy mầm nên nông gia bận rộn. Cũng cần phòng bệnh dịch cho gia súc, gia cầm.    Nước ta là nước nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp gắn liền với tình hình thời tiết và các tiết khí trong năm. Vì thế, căn cứ vào các tiết khí có thể xác định được những việc cần làm. Kể từ tiết Kinh Trập, người nông dân sẽ kết thúc những ngày nông nhàn và bắt đầu vụ xuân.   

Tiet Kinh Trap la gi hinh anh
 
Cũng trong tiết này, truyền thống có tục tế Bạch Hổ và đánh tiểu nhân. Bạch Hổ chủ thị phi, võ mồm hại người, nên làm lễ tế dâng thịt lợn để Bạch Hổ không đi lung tùng. Đánh tiểu nhân thực chất là tiêu diệt những loài côn trùng nhỏ gây hại, nhưng sau phát triển thành tục đánh đuổi kẻ xấu, cầu phúc cầu an để có một năm mỹ mãn như ý.   Thời gian này cũng là lúc dương khí trong cơ thể bắt đầu thịnh, con người trở nên nóng nảy và bức bối, cần có các biện pháp dưỡng sinh thích hợp để điều hòa, cân bằng, thư giãn tinh thần.   Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Kinh Trập là gì?

Top những chòm sao thu hút bạn khác giới nhất –

Những chòm sao nào thu hút bạn khác giới nhất? Thiên Bình thu hút những người bạn khác giới bởi vẻ ngoài xinh đẹp, lịch sự, tính cách ôn hòa và khả năng nói chuyện thu hút. Còn những chòm sao khác thì sao? củ thể như thế nào hãy cùng khám phá trong b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chòm sao nào thu hút bạn khác giới nhất? Thiên Bình thu hút những người bạn khác giới bởi vẻ ngoài xinh đẹp, lịch sự, tính cách ôn hòa và khả năng nói chuyện thu hút. Còn những chòm sao khác thì sao? củ thể như thế nào hãy cùng khám phá trong bài viết sau nhé!

Nội dung

  • 1 Top những chòm sao thu hút bạn khác giới nhất
    • 1.1 Song Tử
    • 1.2 Sư Tử
    • 1.3 Thiên Bình
    • 1.4 Bảo Bình
    • 1.5 Song Ngư

Top những chòm sao thu hút bạn khác giới nhất

Song Tử

songtu-6807-1394854179

Sư Tử

sutu-5585-1394854179

Thiên Bình

thienbinh-1388-1394854179

Bảo Bình

baobinh-7262-1394854179

Song Ngư

songngu-5118-1394854179


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những chòm sao thu hút bạn khác giới nhất –

Chùa Từ Hiếu - Huế

Chùa Từ Hiếu hay Tổ đình Từ Hiếu là một trong những ngôi cổ tự lớn và là một danh lam có tính văn hóa và lịch sử của cố đô Huế.
Chùa Từ Hiếu - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Từ Hiếu hay Tổ đình Từ Hiếu là một trong những ngôi cổ tự lớn và là một danh lam có tính văn hóa và lịch sử của cố đô Huế. Chùa nằm trên một ngọn đồi thông ở đường Lê Ngô Cát, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông. Đây là ngôi chùa độc đáo bậc nhất xứ Huế.

Có thể nói Từ Hiếu là ngôi chùa khá đặc biệt ở Cố đô Huế, chùa được xây dựng nhờ vào sự cảm hóa tấm lòng hiếu thảo của một vị Tổ sư đối với mẹ mình. Đây là ngôi chùa có nhiều điển tích nhất cố đố Huế.

Lịch Sử: Chuyện bắt nguồn từ cuộc đời một nhà sư có pháp danh là Nhất Định. Năm 1843, sau khi từ chức “Tăng Cang Giác Hoàng Quốc Tự” và trao quyền điều hành chùa Bảo Quốc cho pháp đệ là Nhất Niệm, Hoà thượng Nhất Ðịnh đã đến đây khai sơn, dựng “Thảo Am An Dưỡng” để tịnh tu và nuôi dưỡng mẹ già. Một ngày nọ, mẹ của nhà sư Nhất Định bị bệnh nặng. Nhà sư lo thuốc thang, hết lòng chăm sóc nhưng bệnh tình của mẹ vẫn không khỏi. Có người khuyên nhà sư nên mua thêm thịt cá để tẩm bổ cho mẹ, bởi mẹ nhà sư đã quá suy nhược cơ thể. Nghe xong, mặc thiên hạ đàm tiếu chê bai, sư Nhất Định vẫn chống gậy băng rừng lội suối, xuống chợ cách Thảo Am An Dưỡng hơn 5km để mua cá mang về nấu cháo cho mẹ tẩm bổ.

Câu chuyện của sư Nhất Định đến tai Tự Đức vốn là một vị vua rất hiếu thảo với mẹ. Vua Tự Đức rất cảm phục trước tấm lòng của sư Nhất Định nên đã ban tên Từ Hiếu tự cho Thảo Am An Dưỡng và ban tiền để tu sửa lại. “Thảo Am An Dưỡng” được mang tên chùa Từ Hiếu từ đó.

Kiến Trúc: Chùa Từ Hiếu nằm khuất trong một rừng thông trên một vùng đồi của phường Thủy Xuân. Khuôn viên chùa rộng chừng 8 mẫu, phía trước có khe nước uốn quanh, phong cảnh thơ mộng.

Trước cổng chùa có ngôi tháp cao 3 tầng dùng làm nơi tàng trữ kinh tượng theo sắc chỉ của nhà vua. Cổng chùa được xây theo kiểu vòm cuốn, hai tầng có mái che và ngay trước con đường lát gạch để vào chánh điện là một hồ bán nguyệt trồng sen và nuôi cá cảnh. Cấu trúc chùa theo kiểu ba căn hai chái, trước là chính điện thờ Phật, sau là Quảng Hiếu Đường. Ở khu nhà hậu có án thờ Tả quân đô thống Lê Văn Duyệt cùng con ngựa gỗ và thanh đại đao của ông.

hồ bán nguyệt
Hồ bán nguyệt chùa Từ Hiếu

Hai bên sân chùa có hai lầu bia để ghi lịch sử xây dựng chùa. Chùa được xây theo kiểu chữ khẩu (口), chính điện ba căn, hai chái, phía trước thờ Phật, phía sau thờ Tổ. Nhà hậu là Quảng Hiếu đường, ở giữa thờ đức thánh quan, bên trái thờ hương linh phật tử tại gia, bên phải thờ các vị Thái giám…, bên tả sân hậu là Tả Lạc Thiên (nhà tăng) và bên hữu là Hữu Ái Nhật (nhà khách).

Chùa Từ Hiếu còn nổi tiếng với một nghĩa trang “độc nhất vô nhị”. Nghĩa trang này là nơi chôn cất các quan thái giám của triều Nguyễn năm xưa. Cũng chính vì lẽ đó nên ngoài tên gọi Từ Hiếu, chùa còn có các tên gọi khác như “chùa Thái giám” hay “chùa Hoạn Quan”.

Vào các ngày rằm, chùa Từ Hiếu luôn đông đúc các thiện nam, tín nữ lên chùa bái Phật, cầu sức khỏe cho ba mẹ, ông bà. Chùa Từ Hiếu trở thành ngôi chùa nổi tiếng của Huế chính là vì lý do cảm động này.

Với địa thế đẹp, yên tĩnh lại không xa thành phố Huế nên nơi đây là nơi điểm vui chơi dã ngoại của thanh niên Huế vào những ngày nghỉ, ngày lễ. Chùa Từ Hiếu là một trong những ngôi chùa cổ đón khách du lịch trong và ngoài nước đông nhất cố đô Huế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Từ Hiếu - Huế

Đặt hướng cửa sổ để giúp gia chủ đón tài lộc xua tà khí

Nếu cửa ra vào chủ yếu là để đi lại thì cửa sổ chủ yếu mở ra để đón không khí và ánh sáng, mang vượng khí vào nhà.
Đặt hướng cửa sổ để giúp gia chủ đón tài lộc xua tà khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Chào chuyên gia! Vợ chồng tôi vừa mua một căn nhà nhỏ 2 tầng. Căn nhà nằm ở khu vực sạch đẹp, thoáng mát nên chúng tôi rất ưng ý. Duy chỉ có một điều, dưới tầng 1 chỉ có 1 cửa sổ nằm bên cạnh cửa chính nên có cảm giác bên trong rất bí. Về mặt phong thủy, tôi nghe nói nhà ít cửa sổ cũng không tốt. Vậy xin chuyên gia tư vấn giúp tôi vấn đề này và cách cải thiện! Xin cảm ơn!

Hoàng Thị Liên Hoa (Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng)

Chào chị Hoa! Theo phong thủy dương trạch, cửa sổ có vai trò quan trọng không kém cửa ra vào trong việc cân bằng sinh khí cho ngôi nhà, ảnh hưởng đến sức khỏe và tài vận của gia chủ. Nếu cửa ra vào chủ yếu là để đi lại thì cửa sổ chủ yếu mở ra để đón không khí và ánh sáng, mang vượng khí vào nhà.

Vai trò của “mắt và miệng” ngôi nhà

Đối với nhà có cửa sổ nhỏ hoặc chỉ có một cửa sổ mà không thể mở thêm, gia chủ có thể cải thiện bằng cách trang trí không gian sống tạo cảm giác thoáng mát, tươi sáng. Đầu tiên là bài trí đồ đạc trong không gian thiếu cửa sổ cần phải hết sức đơn giản, thoáng và ít ngóc ngách. Bài trí phức tạp càng làm tăng cảm giác bức bối, tù túng. Đối với phòng khách, gia chủ có thể trang trí trên các bức tường bằng tranh ảnh gia đình hay các vật trang trí khác một cách trật tự, làm tăng sinh khí cho căn phòng. Hay phòng bếp không có cửa sổ thì nên chọn vật liệu inox giúp khuếch tán ánh sáng và cho cảm giác sạch sẽ, gọn gàng... Ngoài ra, để giúp cho nhà, phòng không cửa sổ trở nên sáng và dễ chịu hơn thì nên sử dụng màu sắc sáng cho tường trần, chọn loại gạch lát sàn thích hợp. Gia chủ nên chọn các gam màu sáng và ấm như trắng, kem, xám…

Từ xa xưa, cổ nhân đã rất coi trọng những ô cửa sổ. Tạ Thiên thời Nam Tề (Trung Quốc) có thơ rằng: “Song trung liệt viễn tụ/Đình tế phủ kiến lâm” (tạm dịch nghĩa: Cửa sổ bày núi xa/Sân trước phục rừng cao – KD). Nhà thơ Bạch Cư Dị đời Đường lại có câu “Đông song đối hoa sơn/Tam phong bích sâm lạc” (tạm dịch nghĩa là: Cửa sổ đông đối Hoa Sơn/Núi ba đình sâm biếc rụng). Có thể thấy, người xưa thường thưởng thức cảnh đẹp thiên nhiên qua khung cửa sổ. Không chỉ vậy, qua cảnh đẹp thiên nhiên với núi non, cỏ cây, hoa lá…, người ta còn có thể đào luyện tính tình, di dưỡng thân, tâm. Với một khung cửa sổ mở đúng cách, ánh sáng sẽ ùa vào làm cho căn phòng sáng sủa, sạch sẽ và sống động, đón được luồng gió mát trong lành, giúp cho tinh thần sảng khoái…

Phong thủy cũng rất coi trọng cửa sổ. Cửa sổ được ví như “mắt và miệng” của ngôi nhà. Theo đó trong trời đất, mọi vật phát triển sung mãn trước hết là do hội tụ đầy đủ hai khí âm dương. Nghĩa là, gió mang theo dương khí vào những vùng tối ẩm thấp chứa âm khí, khi hai khí âm dương giao hội sung mãn sẽ tạo ra phong thủy tốt. Có những ngôi nhà khi bước vào ta cảm giác có “tà khí” vây quanh bởi sự thiếu ánh sáng bao trùm. Ngược lại, ngôi nhà có quá nhiều ánh sáng lại tạo ra cảm giác sát khí nặng nề (môi trường sinh sống không tốt). Có người cho rằng, nhà có nhiều âm khí (nước) là nhà tụ tài, chiêu tài. Song ít ai biết rằng, âm khí là con dao hai lưỡi: âm khí quá nặng, lý khí mất cân bằng, nảy sinh bệnh tật, người trong nhà hay mắc chứng bệnh về ảo giác, hô hấp.

Bên cạnh đó, do tâm lý, sở thích…, một số người khi xây nhà lại mở thật nhiều cửa sổ với mục đích đưa thật nhiều ánh sáng vào trong mà không hay biết đã phạm vào dương kháng (dương qua mạnh) trong phong thủy, dẫn đến phát sinh các bệnh về lông, tóc. Dương khí quá thịnh dẫn đến tiền tài không tụ, hữu danh vô lợi, tiền đến tiền đi, và con cái sớm rời cha mẹ. Bởi theo lý luận tâm sinh lý hiện đại, người trẻ tuổi thường nhạy cảm với ánh sáng mạnh, người lớn tuổi thì ngược lại.

Bài trí cửa sổ hợp phong thủy

Theo như miêu tả thì tầng 1 ngôi nhà của bạn chỉ có 1 cửa sổ gần cửa chính. Như vậy là khu vực phía sau không hề có cửa sổ, điều này là khá bất lợi, khiến bạn có cảm giác bí cũng là điều dễ hiểu. Để khắc phục tình trạng này, bạn có thể mở thêm cho không gian sống của mình một đến hai ô cửa sổ để đảm bảo cân bằng hai khí âm dương. Dưới đây là những lưu ý khi mở cửa sổ để mang lại ý nghĩa phong thủy.

Khi chọn hướng mở cửa sổ, bạn nên tránh hướng Tây vì mặt trời hướng Tây chói chang sẽ khiến người trong nhà rất dễ bị đau đầu, cáu gắt và làm việc không hiệu quả. Dù khí hậu và vị trí địa lý có khác biệt và với những nhu cầu đặc biệt nhưng cửa sổ mở ra hướng Tây luôn làm hại cho khí của người sống trong đó. Nếu không còn hướng nào khác để mở cửa sổ thì nên treo chuông gió thủy tinh (pha lê) dạng giọt hoặc hình cầu, có nhiều mặt để biến ánh nắng mặt trời thành sắc độ cầu vồng làm mạnh cho vượng khí trong cả căn phòng đó nói riêng và toàn bộ ngôi nhà nói chung.

Không nên mở cửa sổ đối diện với cửa chính, bởi cửa chính là nơi tất cả mọi người trong nhà ra vào hàng ngày. Khi cửa chính ở vị trí thuận lợi, gió và không khí từ ngoài thổi vào cũng thuận và lành. Khi cửa chính và cửa sổ thông nhau theo một đường thẳng, nếu cửa sổ không nhiều thì ảnh hưởng của nó không lớn. Tuy nhiên, nếu cửa sổ vừa nhiều lại vừa lớn thì sẽ không giữ lại cho phòng những luồng khí tốt lành vì thế sẽ gây ảnh hưởng đến vận mệnh của ngôi nhà và tiền bạc của mọi người ở trong nhà cũng bị hao tổn dần. Điều này sẽ khiến vận may, tiền tài tiêu tan vì các nguồn năng lượng ngũ hành từ cửa ra vào bị hút ra ngoài bằng cửa sổ theo một đường thẳng.

Kích thước cửa sổ nên vừa phải, phù hợp với diện tích và cấu trúc căn nhà. Cửa sổ quá to sẽ làm nhiễu loạn trường không khí trong nhà, gây bất cân xứng hoặc tệ hơn chúng sẽ thu hút năng lượng lên trên trần nhà. Ngược lại, cửa sổ quá nhỏ sẽ khó lấy được ánh sáng và luồng không khí trong lành cho căn phòng và giá trị của chúng cũng bị lãng quên. Ngoài ra cửa sổ quá nhỏ sẽ làm hạn chế tầm nhìn và ảnh hưởng đến tâm lý của người trong nhà, hạn chế sự liên kết với thế giới bên ngoài. Ngoài ra, cửa sổ phải luôn luôn mở ra phía ngoài, không được mở vào bên trong nhà.

Không nên đặt giường ngay phía dưới cửa sổ, đặc biệt là đầu giường, vì cửa sổ là nơi có luồng khí và luồng ánh sáng mạnh nhất, có ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ, bạn sẽ không có sự hỗ trợ cũng như bảo vệ nào. Do đó, năng lượng bản thân dễ bị tản mát. Nếu bắt buộc kê ở vị trí này, bạn hãy dùng rèm cửa dày để che bớt ánh sáng và nguồn khí lớn. Ban đêm, bạn nên đóng cửa kín lại để có giấc ngủ sâu và an lành. Bằng cách làm này, bạn sẽ có cảm giác an toàn khi ngủ giống như bạn được tựa vào một bức tường vững chắc vậy.

Việc xây dựng cửa sổ hướng ra con sông, bờ hồ, đồng cỏ, hàng cây… sẽ mang lại nhiều lợi ích cho những người sống trong nhà. Hướng nhìn đẹp từ cửa sổ có thể mang đến cho bạn cảm giác thư thái, thoải mái sau những giây phút làm việc căng thẳng, mệt mỏi. Đặt cửa sổ ở hướng Đông được coi là mang lại nguồn năng lượng dương dồi dào, thu hút sự may mắn cho ngôi nhà. Ngoài ra, không nên bố trí đồ nội thất quay lưng vào cửa sổ. Ví dụ trong phòng khách, nếu có một chiếc cửa sổ lớn thì cần tránh sắp xếp ghế sofa hoặc ghế ngồi quay lưng về phía cửa sổ. Điều này tạo cho người ở trong căn phòng, cụ thể là khi sử dụng chúng luôn có cảm giác dễ bị tổn thương.

Ánh sáng tự nhiên là điều rất cần trong mọi ngôi nhà, tuy nhiên, nếu ánh sáng quá nhiều (dư thừa năng lượng dương) sẽ khiến cho căn phòng mất cân bằng năng lượng. Điều này tạo nên sự căng thẳng cho các thành viên trong gia đình, thậm chí còn mang đến tâm lý cáu gắt, tức giận. Cách tốt nhất là nên tạo sự hài hòa trong ánh sáng tự nhiên bằng những biện pháp như đóng cửa sổ, treo rèm vào buổi trưa, để chỉ lấy lượng ánh sáng dịu mắt.

Cuối cùng là cần giữ cửa sổ luôn sạch sẽ, bởi cửa sổ được xem là “đôi mắt” của ngôi nhà, là cách mà những người trong nhà nhìn ra thế giới bên ngoài. “Đôi mắt” có trong thì nhìn mới rõ. Nó còn giúp tạo cảm giác khỏe mạnh cho gia chủ và tạo vẻ đẹp cho toàn ngôi nhà. Hãy thường xuyên lau chùi cũng như thay mới những bản lề bị gỉ sét hay cửa kính nứt vỡ để tạo nét khỏe khoắn cho ngôi nhà.   


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt hướng cửa sổ để giúp gia chủ đón tài lộc xua tà khí

Ý nghĩa chữ "Văn" và chữ "Thị" trong tên người

Ngày nay, các tên đệm như “Văn” dành cho nam và “Thị” dành cho nữ ngày càng ít dùng bởi có thể họ chưa hiểu hết ỹ nghĩa của những tên đệm đó. Mặt khác, ngày nay đã hình thành nhiều xu hướng đặt tên con mới nghe rất hay và lạ
Ý nghĩa chữ "Văn" và chữ "Thị" trong tên người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại sao lại đặt tên đệm "Văn" trong tên đàn ông và tên "Thị" trong tên của phụ nữ

Ngày xưa, khi đặt tên con, các cụ thường đệm Văn cho con trai và Thị cho con gái giúp người khác phân biệt được giới tính của con người ngay trong cái tên gọi. Đây là một quan niệm từ thời phong kiến, rằng con trai lo việc văn chương đèn sách, con gái thì đảm đang việc chợ búa, nội trợ.

Ngày nay, các tên đệm như “Văn” dành cho nam và “Thị” dành cho nữ ngày càng ít dùng bởi có thể họ chưa hiểu hết ỹ nghĩa của những tên đệm đó. Mặt khác, ngày nay đã hình thành nhiều xu hướng đặt tên con mới nghe rất hay và lạ. Tuy nhiên, tùy theo quan điểm của mỗi người mà chọn tên khác nhau cho con. Miễn sao đừng ngược giới tính khiến trẻ sau này phải chịu nhiều phiền hà, rắc rối.

Những cái tên thời nay đã thể hiện rõ nét tính phóng khoáng trong cách đặt tên. Nhìn lại sự biến động của tên gọi người Việt từ trước đến nay, chúng ta nhận thấy một số cách đặt tên cũ gần như đã mất đi, thí dụ như cách đặt tên bằng những từ có âm thanh xa lạ, cách đặt tên bằng những từ chỉ các bộ phận cơ thể hay hoạt động sinh lý của con người, cách đặt tên bằng những từ chỉ dụng cụ sinh hoạt sản xuất hoặc các động vật… Duy chỉ có cách đặt tên vẫn còn duy trì được là đặt tên bằng từ Hán Việt có ý nghĩa tốt đẹp.

Thời trước đây khi sinh con thường hiếm khi nhớ ngày tháng năm sinh của con, chính vì thế nhiều khi đặt tên con theo tên chi của năm sinh, Ví dụ người sinh năm Mão gọi là Mão, sinh năm Tý gọi tên là Tý... Tuy nhiên, thời bây giờ cũng hiếm khi còn ai đặt như vậy nữa. Không những vậy, thời xưa các cụ cũng sinh khá nhiều con, còn dùng cả những con số để đặt cho các con, ví dụ như Anh Nhất, Anh Nhị, Anh Tam, Anh Tứ. ...Cô Ba, cô Tư, cô Năm,...

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa chữ "Văn" và chữ "Thị" trong tên người

Mơ thấy diều –

Mơ thấy diều gió là điềm báo bạn gặp phải trở ngại trong công việc Diều gió tuy bay cao nhưng bên dưới nó lại không có nền móng vững chắc. Thế nên, diều gió trong giấc mơ dự báo trước một kế hoạch to lớn nhưng không thành. Mơ thấy thả diều là điềm bá
Mơ thấy diều –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy diều –

Cách lấy Đại vận trong Tứ Trụ

Sắp xếp đại vận chia ra làm năm dương, năm âm : - Người năm dương là : Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. - Người năm âm là : ất, đinh, kỉ, tân, quý. Nam sinh năm dương, nữ sinh năm âm là hành vận thuận. Nam sinh năm âm, nữ sinh năm dương là hành vận nghịch. Cách sắp xếp cụ thể về vận trình lấy can chi tháng sinh là chuẩn gốc để sắp thuận hay sắp ngược.
Cách lấy Đại vận trong Tứ Trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1-      CÁCH SẮP XẾP CỦA NAM SINH NĂM DƯƠNG

Bước thứ nhất. Đầu tiên lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ .

Ví dụ .

Nam sinh

                        Tháng 4                       Ngày 16                      Giờ thìn

Năm 1990

Quan               Sát                               Nhật nguyên               Quan  

Canh ngọ         Tân tị                           Ất hợi                          Canh thìn

Đinh kỉ            Bính mậu canh            Nhâm giáp                   Ất mậu quý

Thực tài           Thương tài quan          An kiếp                       Tỉ tài kiêu

Bước thứ hai. Tính số đại vận.

Căn cứ nguyên tắc nam sinh năm dương lấy chiều thuận tức tính từ ngày sinh đến tiết lệnh sau đó xem có tất cả bao nhiêu ngày, rồi chia cho 3, số kết quả là số của đại vận .

Trong ví dụ trên đếm từ ngày 16 tháng 4 đến giờ thìn ngày 13 tháng 5 có tất cả 27 ngày. Lấy 27 chia 3 được 9 tức người con trai đó 9 tuổi lấy đại vận .

Bước thứ ba.  Sắp xếp vận trình cho cả cuộc đời.

Căn cứ nguyên tắc con trai sinh năm dương lấy chiều thuận tức bắt đầu xếp từ can chi của tháng sau, xếp theo chiều thuận, nói chung xếp theo vận 8 bước. Tháng sinh là tân tị, can chi sau tân tị là nhâm ngọ nên 9 tuổi lấy vận là nhâm ngọ.

An           Kiêu            Kiếp             Tỉ       Thương           Thực         Tài           Tài

Nhâm     Quý             Giáp             Ất         Bính             Đinh        Mậu         Kỉ

Ngọ         mùi                thân              dậu       tuất              hợi           tí             sửu

   9              19               29                 39           49                 59            69           79


Đinh, kỷ

At, kỉ,

Đinh

Mậu,canh

Nhâm

Tân

Mậu,tân

Đinh

Nhâm giáp

Quý

Quý, tân

Kỉ

Thực, tài

Tỉ, tài,

An

Tài, quan,

ấn

Sát

Tài, sát,

Thực

An, kiếp

Kiêu

Kiêu,sát,

tài


Bước thứ tư. Phối với lục thân.

Sau khi xếp xong đại vận , căn cứ lục thân của Tứ trụ , lấy can làm chuẩn, ghi ra lục thân của can từng 10 năm vận và lục thân của thiên can  ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân của thiên can ẩn trong địa chi. Lục thân của nó vẫn giống như lục thân trong Tứ trụ  tức ngày can âm gặp vận can dương là chính ( tức là ngay ) ngày can âm gặp vận can âm là thiên ( tức là lệch ). Sau đó có thể căn cứ tổ hợp sắp xếp trong Tứ trụ và kết hợp với thiên can địa chi của từng đại vận mà dự đoán cát hung.

 1.      CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM DƯƠNG

 Bước thứ nhất.  Lập giờ sinh và sắp xếp Tứ trụ . Ví dụ :

Nữ sinh

Năm 1990

Quan




Tháng 4

Sát



Ngày 16

Nhật nguyên


Giờ thìn

Quan


 Canh ngọ

Đinh kỉ

Thực tài

Tân tị

Bính mậu canh

Thương tài quan

At hợi

Nhâm giáp

An kiếp

Canh thìn

At mậu quý

Tỉ tài kiêu

 Bước thứ hai.  Tính số đại vận .

            Căn cứ nguyên tắc năm dương sinh nữ tính chiều ngược , tức bắt đầu tính từ ngày sinh đếm ngược đến tiết lệnh phía trước, xem tất cả bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả phép chia là số của đại vận 

            Ở ví dụ trên từ ngày 16 tháng 4 đếm ngược đến 12 tháng 4 ( giờ sửu lập hạ ), tất cả có 4 ngày, chia 3 được 1, thừa 1 ngày bỏ qua không tính. Người con gái này một tuổi đã lập vận.

Bước thứ ba.  Sắp xếp vận trình cả cuộc đời.

Năm dương sinh nữ thì xếp ngược, tức là bắt đầu xếp từ can chi củ tháng trước tháng sinh, cứ thế đi ngược mà xếp. Em gái đó tháng sinh là tân tị, can chi phía trên tân tị là canh thìn, nên một tuổi vận là canh thìn.


Quan

Tài

Tài

Thực

Thương

Tỉ

Kiếp

Kiêu


Canh

thìn


Kỉ

mão


Mậu

dần


Đinh

sửu


Bính


At 

hợi


Giáp

tuất


Quý

Dậu

1

11

21

31

41

51

61

71


At mậu quý ất

Tỉ tài kiêu tỉ


Giáp bính mậu

Kiếp thương tài


Quý tân kỉ quý

Kiêu sát tài kiêu


Nhâm giáp

An kiếp


Tân đinh mậu tân

Thực tài sát sát


Bước thứ tư.  Phối hợp với lục thân.

Xếp xong đại vận, căn cứ lục thân trong Tứ trụ ghi ra lục thân trong vận và lục thân của thiên can ẩn trong địa chi, sau đó căn cứ tổ hợp sắp xếp của Tứ trụ kết hợp với can chi của từng đại vận để đoán cát hung.

2.      CÁCH SẮP XẾP CỦA NỮ SINH NĂM ÂM

 Nữ sinh năm âm thì theo ngày sinh đếm xuống đến tiết lệnh dưới, xem có tất cả bao nhiêu ngày, chia cho 3, được số của đại vận . Ví dụ.

Nữ sinh năm 1991, tháng 12, ngày 2, giờ thìn, Giờ tị ngày 2 tháng tháng 12 năm 1991 là tiết lệnh tiểu hàn, chỉ cách một giờ. Theo cách tính cổ, một giờ này vẫn quy đổi thành một ngày, rồi thêm vào hai ngày để chia cho 3 được đại vận từ 1 tuổi. Tăng lên thành ba ngày để tính một tuổi như thế tức là đã kém mất 35 giờ, như thế lấy số của đại vận sai số lớn quá. Thực tế thì nên lấy 1 giờ tính thành 10 ngày tức cô gái này sau khi sinh được 10 ngày đã lấy đại vận, tức tính đại vận một tuổi từ giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 1991, đến giờ tị ngày 12 tháng 12 năm 2001 bắt đầu hành vận 11 tuổi.

Trên đây là cách lấy đại vận của nam sinh năm dương, nữ sinh năm dương, nữ sinh năm âm. Cách lấy đại vận của nam sinh năm âm giống như cách lấy cho nữ sinh năm dương nên không giải thích nữa.

Trong tính toán dùng số ngày chia cho 3, nếu thừa 1 ngày thì bỏ đi, thiếu 1 ngày thì thêm vào cho chẵn. Ví dụ 23 ngày chia  3, thiếu 1 ngày đầy 8 lần nên thêm một ngày cho đủ 24 ngày, chia được 8, tức 8 tuổi bắt đầu tính đại vận .

Lại ví dụ nếu giờ sinh vào trước hay sau giao tiết lệnh mấy giờ, nếu người tính thuận thì không đủ một ngày hoặc chỉ có một ngày, trong trường hợp đặc biệt đó có thể thêm vào hai ngày cộng thành 3 ngày, sau đó chia 3 được 1, tức 1 tuổi bắt đầu tính đại vận. Đối với các trường hợp khác không được thêm vào hai ngày.

Số ngày chia cho 3 tức là cứ 3 ngày được tính thành 1 tuổi. Số ngày tính đại vận nói chung là tính số ngày trọn đủ giờ. Ở ví dụ 1 trên đây chính là lấy số ngày đủ giờ để tính.

Trong ví dụ 1 là 9 tuổi bắt đầu tính vận tức từ giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 1999 bắt đầu vận 9 tuổi, đến giờ thìn ngày 16 tháng 4 năm 2009 chuyển sang vận 19 tuổi.

Tính đại vận cũng lấy tròn tuổi làm chuẩn. Ngoài ra còn có cách tính chính xác hơn. Như ví dụ 2 từ giờ sinh là thìn đến giao tiết lệnh thực tế là 4 ngày ba giờ, nhưng tính theo 3 ngày là 1 ngày, như vậy 3 giờ là 30 ngày vừa đúng 1 tháng. nên ví dụ 2 chính xác hơn là 1 tuổi 5 tháng bắt đầu đại vận, tức bắt đầu từ giờ thìn ngày 16 tháng 9 năm 1991 bắt đầu tính vận quan.

Còn có cách tính vận lấy ba ngày quy đổi thành 1 tuổi, 5 ngày là 1 tuổi thừa 2 ngày tức 1 tuổi 8 tháng thì bắt đầu đại vận. Như nữ sinh giờ tị ngày 27 tháng 11 năm 1991 thuận đếm đến tiết tiểu hàn tức giờ tị ngày 2 tháng 12, cộng đủ 5 ngày, chia cho 3 còn thừa 2 ngày, hai ngày quy đổi thành 8 tháng tức 1 tuổi 8 tháng bắt đầu đại vận , đó là ngày 2 tháng 8 năm 1992 vậy.

Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách lấy Đại vận trong Tứ Trụ

Bí quyết sống của Lão Tử qua 19 câu nói cho cuộc sống tươi đẹp

Bí quyết sống của Lão Tử qua 19 câu nói cho cuộc sống tươi đẹp. Lão Tử là bậc tu đạo hơn 3.000 năm trước, được cho là người đầu tiên thuyết về vũ trụ, ông để lại câu: “Đạo khả Đạo phi thường Đạo” với ngụ ý Đạo nếu định nghĩa được thì không còn là Đạo, Lão tử không thể giảng rõ hơn được, vậy rốt cuộc Đạo là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lão Tử là bậc tu đạo hơn 3.000 năm trước, được cho là người đầu tiên thuyết về vũ trụ, ông để lại câu: “Đạo khả Đạo phi thường Đạo” với ngụ ý Đạo nếu định nghĩa được thì không còn là Đạo, Lão tử không thể giảng rõ hơn được, vậy rốt cuộc Đạo là gì?

Phải chăng cái Đạo, chân lý mà ông muốn đề cập là điều to lớn, không ai có thể nói chính xác đó là gì, hay con người không xứng để nghe? Ông để lại nhiều câu khiến người đời và hậu thế phải nghiêng mình khâm phục, người đọc tùy hoàn cảnh mỗi lần xem lại đắc thêm ý mới, có tác dụng dẫn dắt con đường tâm linh, dẫn chứng cho ý ông nói, thế nhân ai muốn định nghĩa Đạo mà ông giảng, sau một thời gian nhìn lại cũng tự thấy mình “lạc hậu”, nên không thể định nghĩa được là vậy.

1. Lo thắng người thì loạn, lo thắng mình thì bình.

2. Nếu muốn được tất cả, phải từ bỏ tất cả.

3. Hiểu người là khôn, hiểu được mình mới là khôn thật sự.

4. Nếu biết vạn vật đều thay đổi, thì bản thân không nên cố nắm giữ điều chi.

5. Ai vội vàng tiến lên phía trước đều không thể đi xa.

6. Ai muốn hiển thị mình sẽ tự làm lu mờ bản thân.

7. Ai muốn chứng thực bản thân sẽ không tự biết bản thân mình là ai.

8. Ai muốn ước chế người khác thường không tự ước chế bản thân mình.

9. Không còn sự đối chọi, ma quỷ tự tiêu tan.

10. Nếu biết nhìn vào tâm mình, anh có thể tìm thấy tất cả các câu trả lời.

11. Nhu thắng cương, tĩnh thắng động.

12. Hãy để mọi chuyện tùy kỳ tự nhiên.

13. Nếu người muốn co lại, trước hết hãy cho phép nó duỗi ra. Nếu người muốn từ bỏ, hãy cho phép nó nhảy xuất ra. Nếu người muốn có điều gì, trước hết phải cho đi thứ đó.

14. Những khởi đầu tốt đẹp thường được ngụy trang thành một đoạn kết bi thảm.

15. Chú tâm đến sự công nhận của người khác rồi người sẽ trở thành tù nhân của chính họ.

16. Nếu một người có thể nhận ra mình không thiếu thứ gì, cả thiên hạ đã thuộc về người đó.

17. Vô hình vô tướng là niềm an lạc nhất.

18. Bậc trí tuệ là người biết những gì mình không biết.

19. Khi bạn hài lòng đơn giản là chính mình, không so sánh hay cạnh tranh với ai, tất cả mọi người sẽ tôn trọng bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết sống của Lão Tử qua 19 câu nói cho cuộc sống tươi đẹp

Những điều tốt lành đang đến với người nằm mơ thấy sách

Sách là hình ảnh tượng trưng cho danh dự, tri thức và những giấc mơ liên quan đến sách thường là dấu hiệu báo trước những điều tốt đẹp đang tìm đến với chủ
Những điều tốt lành đang đến với người nằm mơ thấy sách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  nhân của nó. 


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Nhung dieu tot lanh dang den voi nguoi nam mo thay sach hinh anh
Ảnh minh họa
 
Nếu mơ thấy mình đi mua sách thì rất có thể bạn sẽ tình cờ gặp được bạn tốt.   Thấy có người mua sách tặng bạn trong giấc mơ thì đó là điềm báo trước sự đỗ đạt hay những thành công sắp nằm gọn trong tay bạn.   Bạn là thương nhân và đang gặp một vài khó khăn trong công việc? Hãy vui mừng nếu đêm qua bạn mơ thấy sách, bởi đó là điềm lành tiên báo bạn sắp vượt qua được những khó khăn đó.   Nếu bạn là nam giới, mơ thấy sách khi sắp kết hôn thì xin chúc mừng! Con trai của bạn sẽ trở thành học giả uyên bác.   Nếu là nữ giới, mơ thấy sách khi đã kết hôn thì bạn sẽ sinh được con gái tài đức vẹn toàn.   Mơ thấy sách khi bạn còn là thiếu nữ thì trong tương lai, bạn sẽ kết hôn cùng người chồng có học thức.   Tuy nhiên, nếu trong giấc mơ bạn mang tặng ai đó một quyển sách thì không nên nhiệt tình quá khi giúp đỡ người khác. Rất có thể người đó sẽ đáp lại tấm thịnh tình của bạn bằng thái độ thờ ơ.   Nếu mơ thấy mình đọc sách thì có lẽ bạn sẽ phải toan tính nhiều điều trong công việc.   Bạn mơ thấy mình xé một quyển sách? Bạn hãy thận trọng hơn trước khi bắt tay vào một công việc nào đó.   Nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy một cuốn sách bụi bặm, điều này tượng trưng cho lượng kiến ​​thức của bạn đang dần bị lãng quên hoặc không được áp dụng vào cuộc sống.
 
Nếu bạn nằm mơ thấy người khác tặng sách cho mình, giấc mơ này báo hiệu công việc của bạn sẽ sớm được thành công. Nếu bạn chuẩn bị thi cử và mơ thấy điều này thì giấc mơ này dự báo một kết quả thi cử tốt đẹp sẽ đến với bạn.   Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy cuốn sách bị cháy hoặc mơ thấy mình đốt sách, điều này cảnh báo một điềm xấu sa cơ, thất thế.   Nếu bạn nằm mơ thấy một cuốn sách giáo khoa trong giấc mơ của bạn, điều này cho thấy rằng bạn vẫn còn có rất nhiều điều cần phải học tập và kiến thức mới có thể làm được.    Nằm mơ thấy sách dành cho thiếu nhi hay trẻ em trong giấc mơ của bạn tượng trưng cho kỷ niệm từ thời thơ ấu của mình. Bạn đang có mong muốn thoát khỏi thực tế và đi vào một thế giới tưởng tượng.   Nếu bạn nằm mơ thấy một quyển sách tô màu trong giấc mơ của mình, điều này tượng trưng cho tuổi thơ của bạn. Bạn đang có một thái độ vô tư với trách nhiệm của mình. Mặt khác, giấc mơ này cũng cảnh báo việc bạn đang lãng phí thời gian vào những theo đuổi hư vô. Hãy xem xét các ý nghĩa của màu sắc xuất hiện trong giấc mơ của bạn nhé. 

Tổng hợp
 
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều tốt lành đang đến với người nằm mơ thấy sách

Kiêng kỵ bếp ga dựa tường nhà vệ sinh –

Hiện tượng: Bếp ga dựa vào tường nhà vệ sinh, bởi vì uế khí ẩm ướt của tường nhà vệ sinh rất lớn. như vậy sẽ ảnh hường nghiêm trọng đến sức khỏe người trong nhà. Phương pháp hóa giải: Tốt nhất là di chuyển bếp ga sang vị trí khác, nếu không thể dịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Bếp ga dựa vào tường nhà vệ sinh, bởi vì uế khí ẩm ướt của tường nhà vệ sinh rất lớn. như vậy sẽ ảnh hường nghiêm trọng đến sức khỏe người trong nhà.

sua phong thuy nha bep de tranh van rui 6
Phương pháp hóa giải: Tốt nhất là di chuyển bếp ga sang vị trí khác, nếu không thể dịch chuyển thì ngoài việc phải thường xuyên giữ cho nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, khô ráo ra, chân tường mà bếp ga dựa vào phải đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ bếp ga dựa tường nhà vệ sinh –

Cách chọn đá thạch anh phù hợp với mệnh –

Nhờ vào những tính năng đặc biệt do chúng mang đến mà ngày nay vòng tay đá thạch anh được hầu hết mọi người ưa chuộng. Nhưng bạn nên tìm hiểu những kiến thức về vòng tay đá thạch anh để chọn lựa cho mình 1 chiếc vòng tay phù hợp, để phát huy hết công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dụng của chúng. Bài sau sẽ viết về cách chọn đá thạch anh phù hợp với mệnh.

Nội dung

  • 1 Mệnh cung Thủy
  • 2 Mệnh cung Hỏa
  • 3 Mệnh cung Mộc
  • 4 Mệnh cung Kim
  • 5 Mệnh cung Thổ

Mệnh cung Thủy

– Người mệnh Thủy nên dùng loại thạch anh có màu trắng, màu trắng thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo thạch anh màu trắng, người mệnh Thủy sẽ được phát huy vận khí tốt. Ngoài ra, những người mệnh Thủy cũng có thể dùng được các màu đen, xám, xanh nước biển. Người mệnh Thủy khắc Hỏa nên họ dùng được các màu thuộc mệnh hỏa như màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím.

– Người mệnh Thủy không nên dùng thạch anh có màu vàng sậm hoặc màu nâu đất thuộc hành Thổ, vì Thổ khắc Thủy, nếu đeo đá có các màu thuộc Thổ sẽ gây bất lợi cho họ.

Mệnh cung Hỏa

– Màu thạch anh phù hợp với người mệnh Hỏa nhất là thạch anh có màu của Mộc là màu xanh lá cây, xanh da trời, tím xanh vì Mộc sinh Hỏa. Người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng thạch anh có màu cùng hành Hỏa với các màu là màu đỏ, hồng, cam, tím.

– Người mệnh Hỏa cũng có thể dùng thạch anh màu trắng vì Hỏa khắc Kim. Tuy nhiên, màu đen, màu xám và xanh nước biển có thể mang lại vận xui cho người mệnh Hỏa, bởi Thủy khắc Hỏa.

Mệnh cung Mộc

– Nguời mệnh Mộc nên đeo thạch anh có màu thuộc Thủy như màu đen, xám, xanh nước biển sẫm, hoặc các màu thuộc Mộc như xanh lá cây, xanh da trời, hoặc màu Thổ như vàng đậm, nâu đất, tím đậm. Như vậy, người mệnh Mộc sẽ được an toàn, sức khỏe tốt, không cần lo lắng.

– Tuyệt đối không nên dùng các loại thạch anh có màu thuộc Kim như màu trắng, không tốt cho người sử dụng vì Kim khắc Mộc.

Mệnh cung Kim

– Người mệnh Kim nên đeo thạch anh có các màu thuộc hành Thổ như màu vàng, nâu đất, màu trắng, màu xanh lá cây, màu xanh da trời, màu tím.

– Màu tối kỵ cho những người mệnh Kim là những màu thuộc Hỏa như màu đỏ, màu hồng, màu cam vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo thạch anh có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây nhiều bất lợi cho người đeo.

Mệnh cung Thổ

– Vì Hỏa sinh Thổ nên người mệnh Thổ hãy dùng loại thạch anh có màu của Hỏa như màu đỏ, hồng, cam, tím, sẽ được phát huy tương sinh tốt. Ngoài ra, các màu vàng sậm, nâu đất, đen, xanh nước biển cũng có tác dụng tốt với người mệnh Thổ.

– Màu xanh lá cây, xanh da trời thuộc Mộc, là những màu mà người mệnh Thổ tuyệt đối không nên dùng. Người mệnh Thổ nếu dùng thạch anh có màu của Mộc sẽ bị suy yếu về sức khỏe, khó khăn về tài chính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn đá thạch anh phù hợp với mệnh –

Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Nhiều cặp vợ chồng nuôi con thấy con hay bị ốm vặt, hay quậy phá cho rằng, con sinh vào giờ kị, ngày phạm và phải bán khoán con vào chùa để được thần linh che chở, bảo vệ. Thực hư chuyện này như thế nào?
Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1./ Bán khoán trẻ lên chùa là như thế nào?

Không biết quan niệm bán khoán trẻ lên chùa để cho dễ nuôi có từ bao giờ. Nhưng dường như quan niệm này đã trở thành như một tín ngưỡng dân gian. Đây là một hình thức gửi gắm về mặt tâm linh.

Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Từ xưa đến nay, khi sinh con ra, đứa trẻ hay đau yếu, khóc lóc, còi cọc. chậm lớn mà không phải là do bị bệnh từ thân. Họ thường truyền tai nhau bảo những đứa trẻ đó phạm vào điều kỵ nào đó nên rất khó nuôi và hay ốm đau. Khi đó, nhiều gia đình mong muốn được nương nhờ vào Phật pháp, vào Thánh, vào sức mạnh của một đấng tối cao che chở cho con cái của họ. Cũng bởi thế mà tín ngưỡng bán khoán diễn ra khá phổ biến ở nhiều địa phương trên cả nước, nhất là với khu vực miền Bắc.

Như trường hợp của chị Hương (Gia Lâm, Hà Nội), đứa con trai của chị từ lúc sinh ra tới giờ ngày nào cũng quấy khóc, không chịu ăn, ngủ nhiều như con nhà người ta. Thấy con như vậy, cả gia đình chị mất ăn, mất ngủ, thậm chí bà nội cháu chạy khắp nơi xem xét, làm đủ mọi cách, kể cả lên chùa thắp hương cầu an. Nhiều người biết đã khuyên bà nên bán khoán cháu lên chùa cho dễ nuôi. Thế là cả gia đình bế cháu lên ngôi chùa gần nhà làm lễ bán khoán cho cháu với mong muốn cháu ăn ngon ngủ yên, dễ nuôi.

Hay có những đứa trẻ sinh vào giờ kỵ, ngày phạm (tức ngày mùng 1, 5, 8, 15, 23, 24, 28 và ngày 30 Âm lịch). Nhiều gia đình cho rằng, đó là những ngày xấu theo quan niệm dân gian, người dân không nên ra ngoài đường, để tránh sự quở trách của “quan đi tuần”?!  Những đứa trẻ này cho dù bình thường, không ốm đau gì nhưng vẫn được bán khoán lên chùa để tránh những điều không tốt và dễ nuôi.

Bà Lâm ở Đông Hưng, Thái Bình là trường hợp như vậy. Bà cho biết bà có hai đứa cháu nội sinh ngày mồng 5 và 23 bà đều bán lên ngôi chùa gần nhà ngay từ khi chúng đầy tháng. Và “Nhờ Đức Phật che chở, đứa nào cùng dễ nuôi, ngoan ngoan, thông minh” bà cười bảo thế. Mấy hôm nay, bà lên Hà Nội thăm đứa cháu ngoại mới sinh và tiện thể giúp vợ chồng con gái bán đứa trẻ lên chùa vì đứa trẻ cũng sinh 15 hôm nọ.

Bên cạnh đó còn rất nhiều trường hợp khác đứa trẻ cũng được bán khoán lên chùa để mong muốn giải những điều không hay và dễ nuôi. Như trường hợp đứa trẻ xung khắc với tuổi bố mẹ, ông bà. Hay chỉ là một lần đi xem bói, xem tử vi, thấy thầy bảo rằng “đứa trẻ cao số, sau này sẽ khổ” hoặc “tán tài của cha mẹ” tức bố mẹ làm ăn sẽ không tốt (?!)

2./ Các hình thức bán khoán trẻ lên chùa

Hiện nay, có hai hình thức bán khoán con lên chùa:

 - Thứ nhất: Bán khoán đến hết năm 13 tuổi, sau đó “chuộc” con ra.

Theo quan điểm dân gian, năm 13 tuổi là năm tuổi hạn. Qua năm năm này, đứa trẻ sẽ hết “đốt” trẻ con, hết vận hạn nên có thể chuộc về và nuôi như những đứa trẻ bình thường.

 - Thứ hai: Bán khoán trọn đời.

Có nghĩa là bán khoán cả đời đứa trẻ trên chùa, không bao giờ chuộc về cả. Trường hợp này thường đối với những đứa trẻ được coi là “cao số” hay “có số khổ cả đời”.

Gia đình nào muốn bán khoán con, có thể lên bất kỳ ngôi chùa nào, hoặc chọn chùa ở gần nhà, hỏi sư thầy về mặt thủ tục và thời gian thực hiện. Khi đã bán khoán con, bố mẹ cũng không nhất thiết là đi chùa đều đặn hàng tháng. Quan trọng nhất, bố mẹ và con nên làm nhiều việc thiện, giúp đỡ mọi người. Nếu có thời gian rỗi, vào ngày mùng Một hay ngày 15 hàng tháng, tính theo lịch âm, hoặc bất cứ khi nào có thời gian rảnh, các bố mẹ có thể lên chùa vãn cảnh cầu an cho cả gia đình.

3./ Thực tế và hiệu quả sau khi bán khoán con lên chùa?

Tuy nhiên, sau khi bán khoán con lên chùa có dễ nuôi hay không, đến nay chưa được xác nhận một cách chính xác và cụ thể. Thậm chí, nhiều người còn lo ngại lợi bất cập hại, bán khoán con lên chùa, sau này lớn lên, con sẽ gặp lận đận trong tình duyên và hôn nhân?

Chị Nguyễn Thu Linh (Vĩnh Hồ, Hà Nội) cho biết, cậu con trai của chị khá nghịch. Hồi nhỏ, khi thấy con hay ốm đau, người lúc nào cũng xanh lét như tàu lá chuối, chị đã đưa con đi khám hết bệnh viện Nhi Trung ương đến viện Dinh dưỡng Quốc gia để cải thiện thể trạng. Thế nhưng, con chị vẫn thường xuyên đau ốm, còi cọc. Mãi đến khi con được 5 tuổi, chị đi xem “thầy” và được khuyên nên bán khoán con vào cửa Đức Ông ở chùa để ngài che chở. Tuy nhiên, theo “thầy” thì chị chỉ cần bán con đến hết 12 tuổi và “chuộc” con về. Theo lịch hẹn, đến Rằm tháng Hai âm lịch, chị sẽ đến chùa làm lễ “chuộc” con.

Theo chị Linh, thủ tục bán khoán cho con rất đơn giản. Chỉ cần sắm mâm lễ theo lời thầy dặn, còn việc thủ tục, cúng bái sẽ được thầy lo toàn bộ. Chi phí để làm lễ bán khoán khoảng 2 triệu đồng. “Sau khi làm lễ bán khoán, thầy có đưa một tờ giấy màu vàng (kiểu như tờ sớ), trong đó có ghi tên của đứa trẻ đã được “thay tên đổi họ” cho gia đình mang về. Một nguyên tắc bất di bất dịch là gia đình phải mua lễ và phải đặt tờ giấy đó lên bàn thờ gia tiên thắp hương trong vòng 100 ngày. Khi “chuộc” con, gia đình nhất định phải mang theo tờ giấy này”, chị Linh chia sẻ.

Cũng theo chị Linh, từ khi bán khoán cho con, đứa trẻ ít ốm đau hơn nhưng người lúc nào cũng xanh xao, gầy guộc. Chị Linh bảo rằng: “Không bán khoán cho con thì không yên tâm. Nhưng bán khoán có khiến con dễ nuôi hơn hay không thì tôi cũng không biết thực hư thế nào. Nghe bà ngoại bảo, sau này lớn lên, con sẽ gặp lận đận trong tình duyên và hôn nhân nữa”, chị Linh nói.

Các nhà nghiên cứu văn hóa, tín ngưỡng dân gian cho rằng:

Bán khoán con lên chùa là việc xuất phát từ tâm linh, bắt nguồn từ sự thành tâm hướng thiện và mong con cái gặp nhiều may mắn. Bán khoán con lên chùa có dễ nuôi hay không, đến nay chưa được xác nhận một cách chính xác và cụ thể. Đây là vấn đề thuộc về tâm lý của mỗi gia đình.

Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Với các bé mới sinh ra, hay ốm đau lặt vặt: mọc răng sẽ sốt, rối loạn tiêu hóa, dễ viêm phổi hay viêm phế quản. Khi bé lên 3 tuổi, lúc đó bé đã quen với môi trường sống, sức đề kháng tốt hơn. Bé sẽ không ốm đau liên tục hay ốm vặt liên miên như hồi bé tí. Lúc đó chắc chắn là bé sẽ nuôi hơn rồi.

Trong việc nuôi dạy con, bố mẹ chú ý giữ gìn cho con ăn sạch và không tiếp xúc với môi trường dễ khiến con nhiễm bệnh. Bố mẹ nên dành nhiều thời gian chăm sóc, quan tâm dạy dỗ con. Làm được những điều này, dù có bán khoán hay không bán khoán con lên chùa, con cũng đỡ ốm đau, lớn lên ngoan ngoãn, khỏe mạnh.

Nếu có thời gian rỗi, vào ngày mùng một hay ngày 15 hàng tháng, tính theo lịch âm hoặc bất cứ khi nào có thời gian rảnh, các bố mẹ có thể lên chùa vãn cảnh cầu an cho cả gia đình.

Còn những người trong cuộc, những ngôi chùa nhận những đứa trẻ bán khoán nói sao?

Đề cập tới vấn đề này, Thượng tọa Thích Thiện Bảo, Trưởng Ban Văn hóa Thành hội Phật giáo TPHCM chia sẻ:

Việc bán con chỉ giải quyết về mặt niềm tin tôn giáo. Các thủ tục bán con thường chỉ bằng miệng, bố mẹ thấy con khó nuôi thì đưa cháu lên chùa. Tại đây thầy trụ trì sẽ chọn ngày và lên chánh điện làm lễ. Buổi lễ diễn ra cũng rất nhanh chóng, thầy thắp hương và bạch Phật, sau đó dùng nước sái tịnh và lấy tay xoa đầu cho bé.

Sau đó thầy đặt cho một cái tên (tên này khác với ý nghĩa của pháp danh). Đây chỉ là cái tên của thầy đặt cho để công nhận bé là người của nhà chùa. Một số thầy cũng có thể đưa cho bé một bộ đồ vàng có dấu nhà chùa hay tượng Phật để đeo…

Sau khi làm lễ xong, bố mẹ bé có thể đưa bé ra về. Việc làm này chỉ nhằm giúp bố mẹ trẻ nuôi bé dễ hơn. Việc bán con này phổ biến diễn ra ở các vùng nông thôn, đặc biệt là các tỉnh miền Bắc.

Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Cũng theo Đại đức Thích Bản Quyền - trụ trì chùa Phúc Long (Hải Phòng), có nhiều gia đình bán khoán con cả đời và không chuộc ra. Việc bán con này chỉ là hình thức nói miệng để nương nhờ oai đức của chư Tăng, Thiên thần và sự gia hộ của chư Phật cho đứa trẻ. “Gửi trẻ vào cửa Phật, đặt một cái tên khác để giúp cho bé dễ nuôi chứ có phải đi tu đâu mà ảnh hưởng đến hôn nhân và công danh của bé sau này”.

Tuy việc làm này hỗ trợ niềm tin nhưng cũng không nên quá lạm dụng. Có những gia đình vì quá tin vào thầy bói, khi nghe phán là cháu khắc với cha mẹ, sinh cháu ra sẽ làm ăn lụn bại hay đoản mệnh… thì tìm cách bán khoán cháu, để chùa nuôi là điều không nên./

Theo Văn hóa dân gian. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bán khoán trẻ lên chùa cho “dễ nuôi” – Thực hư như thế nào?

Cách xem vận hạn của bạn trong lá số tử vi (phần 1) –

Tiểu vận trong tử vi Tiểu vận hay tiểu hạn là vận hạn tốt xấu trong một năm, được dùng như một yếu tố phụ họa với Đại vận để định thời gian cho đương số trong một Đại vận, đến năm nào thì được tốt về công danh, sự nghiệp, thi cử, thành hôn, sinh co

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiểu vận trong tử vi 

Tiểu vận hay tiểu hạn là vận hạn tốt  xấu trong một năm, được dùng như một yếu tố phụ họa với Đại vận để định thời gian cho đương số trong một Đại vận, đến năm nào thì được tốt về công danh, sự nghiệp, thi cử, thành hôn, sinh con, hay là gặp họa .Tiểu vận của năm được hiển thị ở góc trái cuối cùng của một cung trong lá số tử vi

Ví dụ: tiểu vận năm giáp ngọ 2014 , xem trong lá số tử vi của bạn, cung nào có từ Ngọ ở góc trái dưới cùng thì cung đấy là cung hiển thị tiểu vận trong năm 2014 của chính bạn.

Sau đây là các yếu tố của tiểu vận:

– Hàng Can của niên vận so với Can năm sinh

– Hành của cung tiểu vận so với hành Mạng

– Những năm ấn định trước là năm hạn, năm xung, nhưng năm hạn tam tai.

– Các sao trong tiểu vận (cho biết tốt xấu về chi tiết)

tamhopcuc

1. Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi

Kinh nghiệm của Cụ Thiên Lương cho hàng Can của niên vân, so sánh với hàng Can của tuổi, là quan trọng nhất, xấu hay tốt ở đó mà ra. Như gặp Đại vận suy thoái (Thiên Không) hay Đại vận chết, tai hoạ thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận khắc Can tuổi. Gặp Đại vận tôt, việc tốt thường xảy ra vào năm hàng Can niên vận sinh cho Can tuổi.

Lấy thí dụ tuổi Kỷ, Sửu, Kỷ là Thổ. Vậy thì năm nào có hàng Can sinh cho Thổ tức là có Can Hỏa, thì năm ấy tốt, có việc tốt xảy ra: Ẩy là các năm Bính và Đinh. Hai năm cùng tốt, nhưng Đinh tốt hơn Bính, vì Đinh và Kỷ là Âm; khác Âm Dương như Bính và Kỷ, thì mặc dù Bính sinh Kỷ, cái tốt cũng kém đi.

Năm nào hành Can bị hành năm sinh khắc được, thì năm ấy cũng tốt nhưng chỉ tốt vừa, vì Mệnh khắc được Can niên vận tức là mình thắng được hoàn cảnh. Vậy đối với tuổi Kỷ Sửu, thì Kỷ (Thổ) chế ngự được 2 năm Nhâm và Quý (Thủy). Cùng Âm Dương ửù tốt hơn là khác Âm Dương. Vậy đối với Kỷ, năm Quý tốt hơn năm Nhâm.

Còn năm nào mà hàng Can khắc Can năm sinh thì năm đó gặp sung bại, khó khăn. Đối với tuổi Kỷ (Thổ), các năm Giáp, Ất (Mộc) là năm suy bại, vì Mộc khắc Thổ. Cùng Âm Dương thì xấu hơn.

Các năm mà hàng Can của tuôi sinh cho Can niên vận, thì đó là vận sinh xuất mệt nhọc, chịu đựng. Như hai năm Canh và Tân (Kim) của tuổi Kỷ (Thổ) vì Thổ sinh Kim.

Các năm mà Can đồng hành với Can tuổi, thì bình (trung bình, không xấu, không tốt).

Ta có bảng sau:

Can năm vận sinh Can tuổi Tốt nhất
Can tuổi khắc Can năm vận Tốt nhì
Can năm vận hoà Can tuổi Bình
Can tuổi sinh Can năm vận Mệt nhọc, kém
Can năm vận khắc Can tuổi : Xấu, suy bại

ảnh hưởng tốt hay xấu mạnh hơn khi hai Can cùng Âm Dương, kém hơn khi hai Can khắc Âm Dương.

2.Hành của cung Niên vận so với hành Mạng

Trong tử vi yếu tố Hành của cung Niên vận so với hành Mạng kém hơn yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi  thường dùng để vớt vát nếu gặp xấu trong yếu tố Hàng Can của niên vận so với hàng Can của tuổi

Có mấy trường hợp:

– Hành của cung Tiểu vận sinh cho hành Mạng: Tốt nhất

Thí dụ: Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Mão thuộc Mộc, Mộc sinh Hỏa, -> vậy tốt.

– Hành của cung tiểu vận bị hành Mạng khắc: Tốt nhì

Thí dụ: trong tử vi Người mạng Thủy, tiểu vận đến cung Ngọ thuộc Hỏa, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là khá.

– Hành của cung tiểu vận là hành của Mạng: Bình

Thí dụ: trong tử vi Người mạng Kim, tiểu vận đến cung Thân thuộc Kim, -> vậy là năm bình

– Hành của cung tiểu vận được hành của Mạng sinh (sinh xuất): xấu

Thí dụ: trong tử vi Người mạng Mộc, tiểu vận đến cung Tỵ thuộc Hỏa, Mộc sinh Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.

 – Hành của cung tiểu vận khắc hành của Mạng (khắc nhập): xấu

Thí dụ:trong tử vi  Người mạng Hỏa, tiểu vận đến cung Tý thuộc Thủy, Thủy khắc Hỏa, -> vậy là tiểu vận xấu.

3. Năm xung, Năm hạn, Hạn tam tai

– Năm Xung

Năm Xung là năm hay có nhừng khổ khăn cản trở, các việc trố nên khó.

– Năm Hạn

Năm Hạn là năm hay có những vận hạn, những tai hoạ, lớn nhỏ còn tùy có sao nặng hay không, và có sao giải hay không.

– Hạn Tam Taỉ

Hạn Tam Tai chỉ về các năm hạn gặp những hoạ hại thuộc mọi loại như thất tài, táo tài, làm ăn thua lỗ, ốm đau, tai nạn, cháy nhà, nạn sông nước, thi trượt, mất việc – tai hoạ nào thì có sao ứng vào chi tiết, nhưng cũng còn tùy tiểu vận xấu hay tốt theo yếu tố” 1 (tiểu vận tổt hoặc có sao giải cứu có thể thoát được tai hoạ).

Bạn có thể xem tiếp Phần 2 tại đây : Xem tiểu vận trong tử vi

Bạn có thể lấy lá số tử vi bằng tiện ích tra cứu : Xem tu vi

Bạn có thể xem thêm các tuổi khác bằng tiện ích tra cứu:  Xông đất đầu năm 2014

Bạn có thể xem thêm màu sắc phong thủy bằng tiện ích tra cứu : Xem phong thuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem vận hạn của bạn trong lá số tử vi (phần 1) –

Điểm danh những loại phòng ngủ dễ khiến vợ chồng li hôn

Phòng ngủ khuyết góc, ngay cạnh cửa ra vào hay quá sáng...đều dễ khiến vợ chồng dễ li hôn.
Điểm danh những loại phòng ngủ dễ khiến vợ chồng li hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ khuyết góc, ngay cạnh cửa ra vào hay quá sáng... đều dễ khiến vợ chồng dễ li hôn.


1. Phòng ngủ khuyết góc

 
Theo quan điểm phong thủy nhà ở, các phòng trong ngôi nhà, đặc biệt là phòng ngủ càng vuôn vắn càng mang lại vượng khí cho những người sống trong đó. Nếu phòng ngủ khuyết góc Tây Bắc (hướng đại diện người đàn ông trong gia đình) và góc Tây Nam (hướng đại diện người phụ nữ trong gia đình) đều không tốt.

Chỉ cần phòng ngủ khuyết hãm một trong hai góc này thì hôn nhân bất hòa, nhân duyên và tình cảm vợ chồng ngày càng giảm sút, thậm chí lâu dần có thể dẫn tới li hôn.

Diem danh nhung loai phong ngu de khien vo chong li hon hinh anh
Ảnh minh họa
  Ngoài ra, hình dáng phòng ngủ kì dị cũng ảnh hưởng không tốt tới tình cảm vợ chồng. Tốt nhất nên xây dựng hoặc chọn phòng có hình dáng đơn giản, vuông vắn và tránh khuyết góc. 
2. Phòng ngủ ngay cạnh cửa ra vào
 
Vì không gian chật hẹp nên hiện nay không ít gia đình bố trí phòng ngủ ngay sát cửa ra vào, điều này tạo cảm giác bất an về mặt tâm lí, lâu dần sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng giấc ngủ và sức khỏe.    Trong trường hợp bất khả kháng vẫn phải bố trí phòng ngủ cạnh cửa ra vào thì nên để giường xa cửa vào nhằm mục đích làm sao khi nằm trên giường có thể nhìn ra được phía cửa, tạo cảm giác an toàn hơn.   3. Diện tích phòng ngủ quá nhỏ hoặc quá lớn
 
Theo phong thủy phòng ngủ, nếu phòng có diện tích quá nhỏ sẽ tạo ra các hành vi hẹp hòi do cảm giác chật hẹp gây ra, lâu dần tình cảm sẽ rạn nứt hoặc tổn thương. Ngược lại, nếu diện tích phòng quá lớn sẽ tạo ra các hành vi phản bội cả về thể xác và tin thần. Ngoài ra, những khó khăn và họa thị phi trong công việc cũng ảnh hưởng đến tinh thần và sức khỏe của gia chủ.   4. Phòng ngủ quá sáng
 
Khác với ánh sáng ở phòng khách, với phòng ngủ cường độ ánh sáng nên vừa phải sẽ tạo cảm giác thư thái và dễ chịu, từ đó thúc đẩy tình cảm vợ chồng thêm gắn bó. Nếu ở phòng ngủ chính quá sáng sẽ gây ra các vấn đề sức khỏe và mâu thuẫn tình cảm.   Ngoài ra, nếu phòng ngủ quá tối sẽ tạo ra nhiều âm khí không tốt cho đời sống vợ chồng. Nên cân bằng ánh sáng phù hợp để mọi sự yên ổn và thuận lợi.   Tâm Nhân (Theo DYXZ)          
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những loại phòng ngủ dễ khiến vợ chồng li hôn

Bài trí phòng tài vụ chuẩn phong thủy để tiền vào như nước

Theo phong thủy phòng tài vụ, khi lựa chọn các đồ dùng trong văn phòng, nên mua tủ tài liệu và két sắt màu bạc, bàn làm việc tốt nhất nên chọn màu nâu đậm.
Bài trí phòng tài vụ chuẩn phong thủy để tiền vào như nước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng tài vụ của một cơ quan, doanh nghiệp chuyên quản lí về tiền bạc. Nó được coi là huyết mạch, sự sống còn và phát triển của của công ty. Vậy bài trí phòng tài vụ thế nào cho chuẩn phong thủy, tránh thất thoát tiền của?


1. Trang trí phòng tài vụ

Nguyên tắc cơ bản khi trang trí phòng tài vụ là càng đơn giản càng tốt, quá phức tạp khiến tài vận của công ty bất ổn.

Theo phong thủy, ngũ hành đặc trưng của phòng tài vụ thuộc Kim. Do đó, khi tiến hành trang trí tường và sàn nhà nên chọn các màu thuộc hành Kim như vàng, trắng để có thể cải thiện cho tài vận cho công ty.

Bai tri phong tai vu chuan phong thuy de tien vao nhu nuoc hinh anh 2
 
Theo phong thủy phòng tài vụ, khi lựa chọn các đồ dùng trong văn phòng, nên mua tủ tài liệu và két sắt màu bạc, bàn làm việc tốt nhất nên chọn màu nâu đậm. Đây là những màu sắc mang lại may mắn và góp phần chiêu tài vượng khí cho công ty phát triển.

Nếu phòng tài vụ có xà ngang, bạn nên làm trần thạch cao hoặc dùng các đồ trang trí để che khuất phần này. Ngoài ra, không nên để két sắt ngay phía dưới xà ngang, vì như vậy sẽ khiến tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn.

Yếu tố phong thủy ảnh hưởng đến tài vận năm 2016 của bạn
Ngoài Bát tự, rất nhiều yếu tố phong thủy khác ảnh hưởng lớn tới tài vận của đời người. Nếu muốn tài lộc dồi dào trong năm 2016, bạn cần lưu ý những vấn đề
2. Những lưu ý khi bài trí két sắt trong phòng tài vụ


Két sắt là một trong những đồ vật quan trọng, không thể thiếu trong phòng tài vụ của mỗi công ty, cơ quan. Do đó, vị trí đặt két sắt làm sao để không xuất hiện sát khí là điều vô cùng quan trọng trong phong thủy.

Bai tri phong tai vu chuan phong thuy de tien vao nhu nuoc hinh anh 2
 
Kị đặt két sắt ngay dưới xà ngang vì như vậy dễ gây ra tình trạng tiền bạc bị chèn ép, khó sinh sôi nảy nở.

Kị đặt két sắt ở nơi dễ thấy hay đông người, tránh làm tiêu hao tiền bạc.

Cửa của két sắt không đặt đối diện với cửa ra vào, cũng không đặt theo hướng nước chảy hoặc hướng gió, nếu không tài lộc sẽ bay mất, tiền của khó giữ. Đặc biệt chú ý, không nên đặt cửa két sắt theo hướng gió thổi của điều hòa, quạt, máy lạnh để tránh gây hao tiền tốn của.

Xét theo góc độ ngũ hành, phòng tài vụ thuộc hành Kim. Nhằm tránh bố cục tương khắc, không nên đặt các thiết bị sinh nhiệt trong phòng tài vụ như máy sưởi, bình nước nóng... Nhiệt lượng này phát ra thuộc hành Hỏa, trong khi đó Hỏa khắc Kim, gây bất lợi cho tài vận của công ty.

► Xem phong thủy và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

Ngô Yến (Theo FS)

Xem thêm video về ứng dụng phong thủy


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí phòng tài vụ chuẩn phong thủy để tiền vào như nước

Vì sao thứ 6 ngày 13 lại được coi là ngày thiếu may mắn?

Nói đến con số 13, nhiều người kiêng kỵ, cho rằng đó là một con số không may mắn? Và nếu ngày này trùng vào thứ 6 thì lại là một vấn đề đáng nói.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người phương Tây thường kiêng kỵ con số 13 vì sao?

Nói đến con số 13, nhiều người kiêng kỵ, cho rằng đó là một con số không may mắn? Vậy nguyên nhân là vì sao?

Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13. Nếu đến Vương quốc Anh, Canada hay Australia, chúng ta không thể tìm thấy một ngôi nhà có địa chỉ số 13. Trên máy bay của tất cả các hãng hàng không Đức đều thiếu hàng ghế thứ 13. Trên các đường phố Mỹ cũng không bao giờ nhìn thấy những xe buýt mang con số 13, không bao giờ được ở trên tầng thứ 13, cũng không phải tá túc ở những căn phòng có ghi số 13.

Cũng vì lý do đó mà, rất nhiều tòa nhà cao tầng xây dựng phục vụ cho thuê và làm việc với người nước ngoài, người ta cũng kiêng kỵ không xây tầng 13. Thay vào đó sẽ là tầng 12A hoặc là nhảy cóc luôn lên con số 14.

Con số Judas

Con số 13 được người ta liên hệ với sự tích Tiệc Ly trong sách Phúc Âm, tức là bữa ăn sau cùng của chúa Jesus với các môn đồ trước khi ngài chết. Đã có 13 môn đồ ngồi với chúa hôm đó, trong số này có Judas. Trong Phúc Âm kể rằng, chúa Jesus hướng về phía môn đồ nói: "Không phải Ta đã chọn 12 người các con ư? Nhưng một trong số các con là quỷ". Và chính chương 13 của Phúc Âm John kể về sự phản bội của Judas. Trong chương 13 cuốn sách cuối cùng của Tân Ước - Khải Huyền đã mô tả con số đáng sợ của con thú 666.

 vi sao thu 6 ngay 13 lai duoc coi la ngay thieu may man? - 1

Từ trước tới nay, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra, người phương Tây rất kỵ con số 13.
(ảnh minh họa)

Và từ đó, người ta tin rằng, trong một bàn tiệc có 13 người thì ắt đó là điềm xấu. Và người ta thường không bao giờ để tồn tại con số này trên bàn tiệc. Chỉ là 12 hoặc là 14.

Mọi người đã sợ hãi và tin vào sự xui xẻo của con số 13 tới mức nghĩ ra cái nghề làm vị khách thứ 14. Tại Pháp, người đóng vai vị khách thứ 14 được mời tới khi không may gia chủ chỉ có 13 khách tới dự tiệc. Và cho đến nay trong khách sạn Statler ở Chicago vẫn có lệ: nếu tình cờ quanh bàn chỉ có 13 vị khách thì những người phục vụ ở đây sẽ đặt thêm một cái ghế thứ 14 và xếp vào đó một hình nộm trong y phục thực khách rất đàng hoàng cho "đẹp cỗ". Hình nộm này cũng được phục vụ ăn uống chu đáo như những vị khách khác và được gọi đùa bằng cái tên ngài Louis XIV.

Thứ 6 ngày 13 ở Phương Tây được cho là ngày đen tối, là ngày mà người ta kiêng làm tất cả những việc quan trọng. Từng có nhiều bộ phim phản ánh về việc này. Đây là một quan niệm đám đông, ảnh hưởng của nhiều người và đến bây giờ, nó vẫn còn là nỗi ám ảnh của rất nhiều người dân các nước phương Tây.

Vì sao người châu Á kiêng kỵ con số 4?

Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.

Do ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc, nên từ xưa đến nay, số 4 luôn được coi là con số xấu, mang lại vận rủi. Theo dân gian con số này xấu bởi vì hiệu  ứng  đám  đông (bầy  đàn, quần tụ). Mặt khác, số 4 là  “Tứ”  đọc âm như “Tử”, đứng vào thứ tự “Sinh – Lão – Bệnh – Tử” nên khiến con người có tâm lý sợ hãi. Tuy nhiên, đây chỉ là tâm lý lo sợ có tính dị đoan. Thực chất, con số 4 hay bất kì con số nào, may rủi cũng là chuyện của con người, không liên quan tới nó.

 vi sao thu 6 ngay 13 lai duoc coi la ngay thieu may man? - 2

Cũng giống như con số 13 ở phương Tây, nhiều quốc gia châu Á cũng kiêng kỵ con số 4.
(ảnh minh họa)

Vì tư tưởng này mà rất nhiều người kiêng dùng biển số xe có con số 4. Hay nếu chẳng may gặp vận rủi mà có con số 4 ở bất cứ nơi đâu, họ sẽ nghĩ ngay đó là do con số này mang lại.

Lý giải về con số 4 và số 13

Thực chất, việc may rủi không hề phụ thuộc vào các con số.

Ý nghĩa về con số 4:

Ý thứ nhất về số 4 (quẻ “Tốn”, trong phong thủy): Tứ Lục Văn Khúc, hay sao Văn Xương, Ngũ hành thuộc Mộc, đại diện quẻ Tốn (4). Quẻ Tốn tượng trưng cho phương đông nam, tượng trưng Mộc trong ngũ hành, tượng trưng về người là trưởng nữ trong nhà, đạo sỹ, quả phụ, tăng ni,...

Ý thứ hai về số 4 (quẻ 4 trong dịch: “Sơn thủy Mông”: Trên Cấn dưới Khảm, non yếu và mù mờ, còn u tối cần hướng dẫn), khi gieo ra Quẻ “Mông” này thì tùy theo sự việc mà luận đoán, nhưng ý nghĩa của nó là chưa có gì rõ ràng (còn mờ mịt), cần chờ đợi và kiên nhẫn.

Ý thứ ba về số 4 (trong 60 Hoa Giáp: “Đinh Mão”, Thiên can: Đinh hỏa, Địa chi: Mão mộc) trên dưới một lòng, có tôn ti trật tự, dưới phục tùng trên. Sự so sánh hay ứng dụng khi dự đoán nó tốt hay xấu, chúng ta phải căn cứ vào đối tượng cụ thể thì mới kết luận rõ ràng được, chẳng hạn: một người sinh vào ngày “Tân Dậu” sẽ gặp thiên khắc địa xung, Đinh khắc Tân, Mão trực xung/khắc Dậu, nhưng có khi trên mệnh cục đây là hỷ, dụng thần của người này thì nó vẫn là tốt, điều đó có nghĩa là thấy xung/khắc không phải lúc nào cũng xấu.

Ý nghĩa của số 13

1. Ý thứ nhất về số 13 (trong phong thủy: 1 + 3 = 4 hay 13 – 9 = 4): chúng ta thấy nó lại quay về số 4.

2. Ý thứ hai về số 13 (trong dịch học quẻ 13 là “Thiên Hỏa Đồng Nhân”: Trên Càn dưới Ly, ý nghĩa đồng tâm hiệp lực, chiến hữu, cộng tác), cùng chung với người, đồng tâm với người.

3. Ý thứ ba về số 13 (theo 60 Hoa Giáp: “Bính Tý”, thủy khắc hỏa, trên dưới chưa đồng lòng hay còn gọi là “Thủy Hỏa vị tế”, sự việc còn tiếp tục, chưa hoàn thành, sự việc chưa dừng lại tiếp tục biến chuyển.

Chuyện may rủi hoàn toàn không phụ thuộc vào các con số. Nhưng vô tình một số chuyện trùng lặp đã khiến người ta có tâm lý đám đông, bài trừ, lo sợ. Thế nên, nếu như gặp phải những con số này mà đó là cơ hội của các bạn, giống như một căn hộ đẹp hay một địa điểm đẹp có mang con số này thì đừng bao giờ từ bỏ cơ hội. Vì đó có thể sẽ là một cơ hội tốt đến với bạn nếu như bạn không mang tâm lý lo sợ đám đông, bài trừ con số rủi ro giống như người khác. Vận may hay rủi là do bản thân mình nắm bắt...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao thứ 6 ngày 13 lại được coi là ngày thiếu may mắn?

Trong năm Bát vận, căn nhà tọa Cấn hướng Khôn và tọa Dần hướng Thân nên bố cục như thế nào? –

Bố cục căn nhà tọa Cấn hướng Khôn và toạ Dần hướng Thân: toạ hướng là Tài tinh đến sơn, thuộc bố cục thoái tài. Hơn nữa tài vị bị nhà tắm áp khiến cho trạch vận không thuận, sự nghiệp đình trệ. Tài vận: Hướng Nam của căn nhà và phòng khách là vị tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục căn nhà tọa Cấn hướng Khôn và toạ Dần hướng Thân: toạ hướng là Tài tinh đến sơn, thuộc bố cục thoái tài. Hơn nữa tài vị bị nhà tắm áp khiến cho trạch vận không thuận, sự nghiệp đình trệ.

p36

Tài vận: Hướng Nam của căn nhà và phòng khách là vị trí cung Lu hướng Nam đại tiểu thái cực. Do sinh khí tài thần thủ cung nên đặt một bể cá hoặc những đồ phong thuỷ tại vị trí này có thể tăng cường tài vận, và sự nghiệp vận.

Sức khoẻ nhân đinh: Hướng Tây Nam là vị trí của Đinh Thần vượng khí, có thể đặt nồi cơm điện ở đó nấu nướng, sẽ tăng cường gia nhân, sức khoẻ vận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong năm Bát vận, căn nhà tọa Cấn hướng Khôn và tọa Dần hướng Thân nên bố cục như...

Mệnh Thiên Hà Thủy

Cổ thư chép: “Bính Ngọ Đinh Mùi, Bính Đinh Hỏa, Ngọ nơi chốn Hỏa vượng mà nạp âm lại là thủy từ hỏa xuất thì phải từ trên trời xuống nên gọi bằng Thiên Hà Thủy.
Mệnh Thiên Hà Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bính Ngọ Đinh Mùi đều là chỗ hỏa vượng mà sinh ra thuỷ, thủy từ hỏa xuất thì chỉ có từ trên trời xuống. Thiên Hà Thủy đổ xuống khắp mọi nơi trên trái đất đó là mưa. Vạn vật đều nhờ mưa mà tươi tốt màu mỡ. Tình yêu thương chan hoà. Nhưng mưa có mưa nhỏ mưa to, mưa xuân mưa hạ, mưa giông mưa bão. Không phải mưa nào cũng hữu ích cho bàn dân thiên hạ. Cần mưa nhỏ mà lại mưa lớn, cần mưa lớn mà chỉ lâm râm, mưa như thế kể bằng vô ích.

Người có Mệnh hợp với Thiên Hà Thủy cần phải thêm trí tuệ mới hay. Thiên Hà Thủy làm việc xã hội, làm việc tôn giáo hợp cách.

Đứng ngôi chủ vào thời bình mà không nắm quyền sinh sát, dân gian được nhờ. Mệnh nhiều sát tinh, hung tinh mà Thiên Hà Thủy thành ra mâu thuẩn khó thành công trên kinh doanh hay chính trị quân sự.
Bính Ngọ can chi hỏa đều bị thủy khắc, Đinh Mùi thì chỉ Mùi thuộc thổ khắc thủy nên ứng phó với hung vận linh hoạt hơn Bính Ngọ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Thiên Hà Thủy

Hình mẫu bạn gái lý tưởng của 12 chòm sao nam

Chắc chắn trong lòng chàng trai nào cũng có dáng dấp nữ thần của riêng mình, căn cứ vào tính cách, cùng tìm hiểu bạn gái lý tưởng của 12 chòm sao nam nhé.
Hình mẫu bạn gái lý tưởng của 12 chòm sao nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chắc chắn trong lòng chàng trai nào cũng có dáng dấp nữ thần của riêng mình, thể hiện thẩm mỹ và khát vọng của chàng ấy. Căn cứ vào tính cách, cùng tìm hiểu bạn gái lý tưởng của 12 chòm sao nam nhé.

 

Hinh mau ban gai ly tuong cua 12 chom sao nam hinh anh
 

Bạch Dương

 

Là chàng trai có cá tính sôi nổi và nhiệt tình bậc nhất trong các cung hoàng đạo, Bạch Dương thích một cô gái có vẻ quyến rũ, hấp dẫn chết người, nét kiêu sa tiềm ẩn giống như ánh sáng mặt trời chói lọi vậy. Cô ấy trong ngoài bất nhất, mâu thuẫn và mỹ lệ, khiến chàng ấy phải lao tâm khổ tứ đuổi theo.

 

Kim Ngưu

 

Vốn là chòm sao bảo thủ, Kim Ngưu bình thường rất tôn trọng khuôn phép, có tiêu chuẩn chọn nữ thần cũng hết sức truyền thống. Cô ấy không chỉ xinh đẹp, dịu dàng mà còn phải có phẩm chất tốt đệp, vui vẻ cùng hưởng, hoạn nạn cùng chia, ở bên nhau cả khi khổ tận lẫn ngày cam lai.

 

Song Tử

 

Là chàng trai khó lường, tình cảm thiếu ổn định nên trong số bạn gái lý tưởng của 12 chòm sao nam thì hình mẫu của Song Tử là đa dạng nhất. Thông thường, ở những độ tuổi khác nhau Tử nhi sẽ thích những mẫu cô nàng khác nhau nhưng vĩnh viễn phải là người có sức mê hoặc, thú vị, không nhàm chán.

 

Cự Giải

 

Trở ra phòng khách, trở vào phòng bếp, anh chàng Cự Giải thích mẫu bạn gái nữ tính và đảm đang. Những yêu cầu kia tưởng là bình thường nhưng lại có dáng vẻ xinh đẹp riêng, khéo léo, chu đáo, toàn tâm toàn ý vì gia đình, mang tới cho họ cảm giác gần gũi ấm áp khó nói thành lời.

 

Sư Tử

 

Sư Tử kiêu ngạo, thích nổi bật trong đám đông, lại bá đạo, người có thể hấp dẫn được họ nhất định phải có cá tính rõ ràng, khí chất mạnh mẽ, tựa như tiên nữ giáng trần. Cô ấy nếu không thể làm cho Su Tử nảy sinh cảm giác sùng bái thì không thể yêu được.

 

Xử Nữ

 

Lý tưởng của chàng trai Xử Nữ là hoàn mỹ, nhất định phải hoàn mỹ không tỳ vết, trên đời quá hiếm cô gái có thể trải qua được ánh mắt xoi mói của chòm sao khó tính này. May chăng có thể hi vọng rằng vì tình yêu, vì rung động mà chàng ấy sẽ bỏ qua cho những thiếu sót nho nhỏ của cô gái mà thôi.

 

Thiên Bình

 

Hinh mau ban gai ly tuong cua 12 chom sao nam hinh anh
 

Bẩm sinh đã là chòm sao có chỉ số nhan sắc cao nên trong số bạn gái lý tưởng của 12 chòm sao nam thì bạn gái của Thiên Bình nhất định phải xinh đẹp nhất, nữ thần nhất. Chỉ cần là cô ấy xinh đẹp, có nụ cười mê hồn thì anh chàng ngốc này sẵn sàng thay đổi chính mình, chìm đắm trong sự dịu dàng bất tận.         

 

Hổ Cáp


Ngóng trông lâu dài, Hổ Cáp đối với tình yêu không tránh khỏi có chút không thiết thực, sức mạnh mẽ quan sát của họ cũng làm không ít cô gái sợ hãi tránh xa. Chỉ có những cô nàng có nội hàm, trong ngoài đều thanh thú, có thể không xuất sắc nhưng nhất định không được kiêu căng.

 

Nhân Mã

 

“Chúng tôi chưa bao giờ tán gái, tất cả đều là phụ nữ lừa chúng tôi đấy chứ”, đây chính là lời xảo biện của chòm sao nam đào hoa thích trêu hoa ghẹo nguyệt Nhân Mã. Họ duyệt qua vô số người, chân tâm khát vọng gì cũng không màng nhưng nếu là cô gái có cá tính, có thú vui, có đam mê thì sẽ không bỏ qua đâu.

 

Ma Kết

 

Thích nhất là dùng hành động biểu đạt nội tâm của mình, Ma Kết không bao giờ nói ra những lời như “anh yêu em”, “anh sẵn sàng hi sinh vì em” nhưng rất hi vọng cô gái ấy có thể thấu hiểu lòng mình. Nữ thần trong lòng chàng phải có khí chất, thông minh và nhiều đồng cảm.

 

Bảo Bình

 

Chòm sao Bảo Bình đối với người nào cũng đều có tình yêu thương và sự che chở, không phân rõ đâu là tình bạn đâu là tình yêu. Nên hình tượng bạn gái của họ không oos định, cảm thấy rung động là bất chấp mà tiến tới thôi.

 

Song Ngư

 

Chòm sao lãng mạn Song Ngư không thích cảm giác quang minh chính đại mà muốn mờ ám chơi đùa cùng nhau. Yêu ai đều không quan trọng, quan trọng là cô ấy phải xinh đẹp đáng yêu, thần thần bí bí, tạo ra cảm giác tưởng có được mà lại không phải, được rất xa mà hóa ra gần. Nói tóm lại là xét bạn gái lý tưởng của 12 chòm sao nam thì chàng trai này thích yêu tinh đấy.
 

Chọn vợ lý tưởng dựa vào tính cách từng cung hoàng đạo Ngỡ ngàng 4 chòm sao nam nặng tình trong lòng mà thờ ơ ngoài mặt Giữ chặt 3 chòm sao nam si tình nhất vòng tròn hoàng đạo

Trình Trình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình mẫu bạn gái lý tưởng của 12 chòm sao nam

Dựa theo tử vi, phong thủy tìm cách thoát kiếp "gái ế"

Con người càng quay cuồng với nhịp sống, điều đó khiến nhiều cô gái vẫn nằm trong danh sách
Dựa theo tử vi, phong thủy tìm cách thoát kiếp "gái ế"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống càng hiện đại, con người càng quay cuồng với nhịp sống, điều đó khiến nhiều cô gái vẫn nằm trong danh sách "gái ế". Hãy cùng ## tìm cách tử vi phong thủy để thoát kiếp "gái ế" trong năm Bính Thân


tu vi phong thuy hinh anh
 
1. Tuổi Tý, Hợi
  Đối với các bạn nữ có tuổi Tý hoặc Hợi chưa có "người thương", các phương pháp bên ngoài không giúp đỡ được nhiều, nên xuất phát từ từ vấn đề bên trong. Cách tốt nhất chính là thay ngôi đổi vị. Mệnh chủ năm Tý hoặc Hợi có thể suy nghĩ về việc chuyển chỗ ở, nên chọn phòng ốc có hướng chính Đông. Ngoài ra, bên ngoài phòng ngủ nên đặt chậu cá nhỏ, đợi đến thời điểm Trung thu thả cá, điều này có tác dụng vượng đào hoa. Nếu làm theo cách tử vi phong thủy này, "đức lang quân" phù hợp sẽ tự tìm đến bạn.   2. Tuổi Sửu, Thìn, Mùi, Tuất
Khác cách làm trên, nữ mệnh thuộc Sửu, Thìn, Mùi và Tuất nên đến những nơi có Thủy tính vượng như: ao hồ, sông suối,…khi Lập Xuân đến. Đặc biệt là khi có các cuộc gặp mặt, xem mắt, mệnh chủ nên thuận theo tự nhiên, điều này có lợi cho sự phát triển của vận đào hoa. Nếu gặp được người chân thành, việc nắm bắt trái tim đối phương trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên phương pháp này phụ thuộc nhiều vào thời điểm và cơ hội, các "gái ế" nên tranh thủ thời gian.
5 chòm sao nữ vượng phu ai ai cũng muốn cưới
Người xưa có câu “giàu vì bạn, sang vì vợ”, người phụ nữ không chỉ là bạn đời mà còn là người có thể trợ giúp đắc lực trong sự nghiệp của
3. Tuổi Dần, Mão
Mệnh trụ năm Dần hoặc Mão rất khó "thoát ế" trong năm Bính Thân do vận đào hòa không ở trạng thái tốt, điều này dẫn đến việc nhiều cô nàng đưa ra những quyết định không ký trí. Vậy nên, họ nên nhân cơ hội đối ứng vận đào hoa của bạn thân, thông qua sự giúp đỡ của hội bạn thân để giành được đào hoa tốt. Tuy nhiên, nữ mệnh cần chú ý: đầu tiên, tìm đến người bạn thân, sau đó nên sớm đưa ra quyết định, nếu không sẽ ảnh hưởng đến hôn nhân của bạn mình   4. Tuổi Tỵ, Ngọ
Người tuổi Tỵ, Ngọ muốn thoát kiếp "gái ế" trong năm 2016 không phải điều dễ dàng, vấn đề tình cảm phải làm lại từ đầu, không chịu khó sẽ không đạt được điều gì. Vậy nên, nhân cơ hội thể hiện tình cảm của bản thân, chủ động, tích cực. Chuyện tình cảm sẽ như việc nhìn thấy ánh sáng trong lúc rối ren.  
tu vi phong thuy hinh anh
 
5. Tuổi Thân, Dậu
Mùa thu chính là thời điểm tốt nhất cho nữ mệnh Thân, Dậu tìm được "bạn đời", hướng chính Tây giúp đỡ rất nhiều cho sự phát triển tình cảm của họ. Muốn thành sự cần phải chú ý : đầu tiên cần xem xét việc thay đổi vị trí của giường sang hướng chính Tây, sau đó cần tránh vật phẩm mang nhiều tính Thủy như chậu cá. Sau Lập Thu, con giáp Thân, Dậu có thể điều chỉnh, nếu có thể chuyển phòng ngủ sang hướng chính Tây thì hiệu quả càng tăng cao.
Chi Nguyễn

Xem Clip để nhận biết sự quan trọng của "Đức"

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dựa theo tử vi, phong thủy tìm cách thoát kiếp "gái ế"

Dự đoán tính cách theo họ tên

Dự đoán tính cách theo họ tên là 1 trong những công dụng của cách phân tích 5 nhân cách: thiên, địa, nhân, ngoại, tổng. Trong họ tên, nhân cách biểu hiện tính
Dự đoán tính cách theo họ tên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dự đoán tính cách theo họ tên là 1 trong những công dụng của cách phân tích 5 nhân cách: thiên, địa, nhân, ngoại, tổng. Trong họ tên, nhân cách biểu hiện tính cách của con người. Tục ngữ có câu: "Cha mẹ sinh con, trời sinh tính", tính cách phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có liên quan đến ngũ hành. 1 số đặc điểm chung nhất được khái quát theo ngũ hành như sau:

- Người thuộc Mộc tức sinh vào năm mà niên mệnh thuộc hành Mộc tính theo bảng 60 hoa giáp: chủ về "nhân", tính tình ngay thẳng, khiêm tốn, lễ độ.
Ví dụ, người sinh năm 2010 (Canh Dần), 2011 (Tân Mão) niên mệnh theo ngũ hành thuộc Mộc. Canh Dần là dương Mộc, Tân Mão là âm Mộc.

- Người thuộc Hỏa: chủ về "lễ", tính tình nóng nảy.
Ví dụ, người sinh năm 2016 là Bính Thân - dương Hỏa, 2017 là Đinh Dậu - âm Hỏa. 

- Người thuộc Kim: chủ về "nghĩa", tính cứng rắn, hành sự quyết đoán.
Ví dụ, người sinh năm 2014 là Giáp Ngọ - dương Kim, 2015 là Ất Mùi - âm Kim.

- Người thuộc Thủy: chủ về "trí", thông minh, hay xét đoán.
Ví dụ người sinh năm 2012 là Nhâm Thìn - dương Thủy, 2012 là Quý Tỵ - âm Thủy. 

Tên hay đem lại may mắn cho chủ nhân

Theo số lý tính cách (nhân cách được biểu thị qua con số từ 1 - 10 được gọi là số lý), tính cách con người được thể hiện cụ thể:

- Nhân cách số 1 (thuộc dương Mộc): Người này có tính tình ôn hậu, hòa nhã, giàu lý trí, tinh thần kiên cường, bất khuất. Bề ngoài, họ chậm chạp, song, bên trong ẩn chứa nhiều năng lực. Sự thành công trong cuộc đời họ dựa trên sự ổn định, vững chắc.

- Nhân cách số 2 (thuộc âm Mộc): Chủ nhân tính tình trầm nặng, có nghị lực vượt qua khó khăn. Bề ngoài người này ôn hòa, bên trong lại nóng nảy, bảo thủ, bản tính đa nghi, hay ghen ghét, đố kỵ.

- Nhân cách số 3 (thuộc dương Hỏa): Người này linh hoạt, nhanh trí, song lại nóng nảy. Họ có tài trí hơn người nhưng ít khoan nhượng. Cuộc sống đạt được nhiều thành công, song lại không bền.

- Nhân cách số 4 (thuộc âm Hỏa): Đây là người có tài ăn nói, nhiều tham vọng, tính tình nóng nảy, lạnh lùng. Một số còn nham hiểm khôn lường, sức khỏe không được tốt, hiếm muộn con cái, gia đình không được hạnh phúc lắm.

- Nhân cách số 5 (thuộc dương Thổ): Người ôn hòa, dễ gần, giản dị, lương thiện. Họ biết coi trọng chữ tín, luôn cảm thông với người khác. Tuy nhiên, một số người trọng nghĩa khinh tài, hay lãnh đạm với mọi việc xung quanh.

- Nhân cách số 6 (thuộc âm Thổ): Người này có vẻ bề ngoài hiền hòa mà trong lòng lại nghiêm khắc. Họ giỏi về lĩnh vực chuyên môn, thích nghiên cứu chuyên sâu chứ không thích mở rộng. Khuyết điểm của họ là dễ bị lôi kéo, đa tình, sức khỏe kém.

- Nhân cách số 7 (thuộc dương Kim): Người có ý chí kiên cường, quyết đoán, thích tranh cãi, biện luận. Tuy nhiên, họ lại thiếu năng lực đồng hóa, cuộc đời có nhiều thăng trầm.

- Nhân cách số 8 (thuộc âm Kim): Tính tình người này cứng rắn, ngang ngạnh, bảo thủ. Song, họ có sức chịu đựng cao, nếu tu tâm dưỡng tính tốt ắt thành người quan minh, lỗi lạc.

- Nhân cách số 9 (thuộc dương Thủy): Người ham thích hoạt động, thông minh, khôn khéo, ưa lý trí. Một số người thích danh lợi, dễ bị lôi kéo vào những thói xấu.

- Nhân cách số 10 (thuộc âm Thủy): Người thụ động, ưa cuộc sống tĩnh lặng, sống nhạy cảm, dễ bị kích động, song lại có tham vọng lớn về tiền bạc, công danh.

(Theo Đặt tên theo phong tục dân gian)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán tính cách theo họ tên

Tướng đàn ông chọn chồng –

Chị em phụ nữ khi chọn chồng, nhớ đừng bỏ qua đặc điểm này .## Tướng cằm rộng – Là người rủng rỉnh tiền tiêu Xem tướng cằm này thấy rằng đa phần con trai mà có cằm rộng thì là người có tính cách trung thực, đặc biệt ở họ còn có tài làm l
Tướng đàn ông chọn chồng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông chọn chồng –

Luận giải ý nghĩa của cửu tinh và loan đầu trong huyền không phi tinh

Tâm Còn Chưa Thiện, Phong Thủy vô ích. Bất Hiếu Cha Mẹ, Thờ Cúng Vô ích. Anh Em Chẳng Hòa, Bạn Bè vô ích. Làm trái Lòng người, Thông Minh Vô Ích. Chẳng Giữ Nguyên Khí, Thuốc Thang Vô ích. Thời Vận Không Thông, Mưu Cầu Vô ích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phi tinh và Loan đầu (loan đầu đây là nói về hình thể bên ngoài, không liên quan tới phái Loan đầu) là 2 yếu tố gắn bó chặt chẽ với nhau trong việc quyết định cát, hung của 1 căn nhà, còn thiết kế bên trong cũng có tác dụng nhưng yếu hơn, nên chỉ là phụ thuộc mà thôi. Cũng giống như 1 căn nhà tuy phía trước có biển lớn, phía sau có núi cao, 2 bên Long, Hổ hùng tráng bảo vệ. Nhưng nếu phi tinh lại gặp phải cách vượng khí của Sơn tinh tới phía trước, Vượng khí của Hướng tinh tới phía sau thì vẫn bị cách “Thượng Sơn, Hạ Thuỷ” mà gia nghiệp suy bại thê thảm. Nếu những căn nhà đã bị như thế thì dù thiết kế bên trong có hoàn mỹ tới đâu cũng không thể làm thay đổi cục diện xấu của căn nhà. Ngược lại, 1 nhà tuy phía trước có núi cao, còn phía sau có biển lớn, tuy đối với phái Loan đầu là cục diện thất bại, nhưng nếu có vượng khí của Sơn tinh tới phía trước, vượng khí của hướng tinh tới phía sau thì vẫn có thể phát phúc 1 thời. Cho nên mới nói Loan đầu phụ thuộc vào Phi tinh, Phi tinh phụ thuộc vào Loan đầu là vậy.

Về sự tương quan giữa vận-sơn-hướng tinh trong cùng 1 cung thì cũng đã có nhiều sách vở đề cập tới, thậm chí còn chia ra thành tỷ lệ phần trăm giữa 3 sao này để cứu xét. Nhưng có lẽ các tác giả đó 1 là không muốn tiết lộ những gì họ biết, 2 là vì không hiểu rõ tính chất vượng, suy hay “thất, đắc” của những phi tinh nên mới bày vẽ đủ cách tính toán mà thôi. Nhưng thực chất là vì toạ và hướng là 2 phương vị quan trọng quyết định vận khí của 1 căn nhà, nên Sơn tinh và Hướng tinh mới có tầm quan trọng đặc biệt, và cũng vì vậy mà khi lấy trạch vận cho 1 căn nhà thì người ta mới lấy những Vận tinh tới TOẠ VÀ HƯỚNG nhập trung cung xoay chuyển để xác định những phương vị sinh, vượng, suy, tử của Sơn tinh và Hướng tinh mà thôi. Chứ không ai lấy hết Vận tinh chung quanh nhà đem nhập trung cung xoay chuyển làm gì, dù là phía trước của căn nhà đó có thuỷ hoặc cửa ra vào hay không? Hoặc phía sau có núi hoặc nhà cao che chắn hay không? Điều này cho thấy 2 phương toạ và hướng có tác động quyết định lên vận khí của 1 căn nhà, và do đó, sức mạnh của Sơn và Hướng tinh mới có tầm quan trong đặc biệt hơn Vận tinh. Riêng Vận tinh chỉ là vị trí cố định của phi tinh trong từng Vận, nên tác dụng rất yếu, chỉ có khả năng phối hợp với Sơn và (hoặc) Hướng tinh để làm tăng thêm sự tốt, xấu mà thôi, chứ không thể có khả năng chi phối hay giảm thiểu, hoặc làm thay đổi tính chất của Sơn, Hướng tinh cùng vị trí với nó. Còn sự tương tác giữa Sơn tinh và Hướng tinh, trên thực tế phải tuỳ thuộc vào sự “đắc cách” hay “thất cách” của chúng mới có thể biết được sao nào nắm quyền chủ chốt tại khu vực đó. Muốn biềt được điều này thì phải nắm vững những nguyên lý về “Thu Sơn, Xuất Sát” mới không bị lầm lẫn hoặc rối trí trong việc xét đoán những ảnh hưởng của phi tinh trong cùng 1 cung. Biết rằng khí sinh, vượng của Sơn tinh cần phải đóng trên những chỗ cao. Nếu được như thế thì tức là Sơn tinh đã đắc cách, uy lực của nó đương nhiên được phát huy tới mức tối đa, cho nên chẳng những nó có đủ sức để chi phối cả Vận tinh và Hướng tinh tại đó, mà nếu gặp trường hợp Hướng tinh tại đây lại là khí suy, tử thì mọi hung khí của Hướng tinh đều được nó hoá giải. Cho nên đây chính là trường hợp “dùng Sơn thần xuất sát của Thuỷ thần”, hay còn được gọi tắt là “Xuất Sát”.

Ngược lại, khí sinh, vượng của Hướng tinh cần phải đóng tại những nơi có Thuỷ như sông, hồ, ao, biển, hoặc những nơi có cửa nẻo ra, vào nhà. Nếu được như thế là Hướng tinh đã “đắc cách”, nên uy lực của nó đủ để khống chế cả Vận tinh lẫn Sơn tinh tại đây. Nếu trong trường hợp Sơn tinh là khí suy, tử thì sẽ được Hướng tinh hoá giải, làm mất hết hung khí, nên đây là trường hợp “dùng Thuỷ thần để thu sát của Sơn thần”, hay còn được gọi tắt là “Thu Sơn”.

Trường hợp 1 khu vực có cả Hướng tinh lẫn Sơn tinh đều là khí sinh, vượng: nếu khu vực này có núi hay nhà cao thì Sơn tinh nắm quyền, chi phối Vận tinh và Hướng tinh. Nếu khu vực này có Thuỷ thì Hướng tinh nắm quyền, chi phối Vận tinh và Sơn tinh. Nếu khu vực này không có núi, cũng không có Thuỷ, tức là cả Sơn tinh lẫn Hướng tinh đều không có hiệu lực. Đây là cục diện ngang hoà, không có sao nào chi phối nhau cả, và cũng không có ảnh hưởng gì tới vận khí căn nhà.

Trường hợp 1 khu vực có cả Hướng tinh lẫn Sơn tinh đều là khí suy, tử: nếu khu vực này có núi hay nhà cao thì Sơn tinh đó đắc thế, nên nhà sẽ bị tai hoạ do đối tượng ứng với Sơn tinh đó gây ra. Lấy thí dụ như nhà trong vận 8, nơi phía ĐÔNG có Sơn tinh 7, hướng tinh 3. Nếu khu vực đó có núi hay nhà cao thì nhà sẽ bị tai hoạ do Sơn tinh số 7 này mang tới. Vì số 7 thất vận chủ kẻ tiểu nhân hay trộm cướp, nên nhà này dễ bị kẻ tiểu nhân hãm hại, hay trộm cuớp đến phá nhà. Trong trường hợp này, Sơn tinh sẽ khống chế Vận tinh và Hướng tinh. Còn Hướng tinh thất vận lại nằm trên cao nên vô lực. Ngược lại, nếu khu vực đó không có núi, nhưng lại có Thuỷ thì nhà sẽ bị tai hoạ hay thất tán tiền bạc do Hướng tinh đó đem tới. Trong trường hợp này, Hướng tinh đã khống chế cả Vận tinh và Sơn tinh. Còn Sơn tinh vừa là khí suy, tử, vừa đóng tại nơi thấp, trũng nên vô lực.

Cho nên sự tương tác giữa những Sơn tinh và Hướng tinh trong cùng 1 cung là tuỳ thuộc vào sự thất, đắc của chúng mà thôi. Nói “thất, đắc” không phải là nói thất vận hay đắc vận, mà là ám chỉ chúng có đóng tại những nơi phù hợp hay không mà thôi. Sơn tinh nếu đóng trên núi cao là “đắc cách”, sẽ có đủ uy lực sai khiến Thuỷ thần (tức Hướng tinh). Hướng tinh nếu đóng tại những nơi có Thuỷ là “đắc cách”, sẽ có đủ uy lực mà điều động Sơn tinh. Nhưng cũng phải phân ra nếu khí sinh, vượng của Sơn, Hướng tinh mà “đắc cách” thì sẽ chủ đại phúc lộc, còn nếu khí suy, tử của Sơn, Hướng tinh mà “đắc cách” thì sẽ chủ đại hoạ. Còn nếu khí sinh, vượng của Sơn, Hướng tinh mà “thất cách”, tức là Sơn tinh gặp Thuỷ, Hướng tinh gặp núi thì đã thuộc vào cách “Thượng Sơn, Hạ Thuỷ” rồi. Cho nên khí sinh, vượng của Sơn, Hướng tinh cần phải “đắc cách” , còn khí suy, tử thì cần phải “thất cách”. Có như thế thì mới bảo đảm phúc lộc lâu dài và tránh được mọi tai hoạ.
Còn vấn đề dùng Ngũ hành sinh-khắc để luận ảnh hưởng của các sao, cũng như sự phối hợp giữa chúng mà tạo thành những số “hợp thập”, số Tiên thiên hay Hậu thiên, Phản ngâm, Phục ngâm… chỉ là phụ và sau khi đã biết được tình trạng “thất, đắc” của Sơn tinh và Hướng tinh mà thôi.

Thế nào là vượng và thế nào là suy ?
Vượng là khi được đắc cách (dĩ nhiên phải là sao vượng, sinh hoặc tiến khí trong vận đó) như sơn vượng thì có núi cao. Nhà cao, cây cao….Hoặc hướng vượng thì có thủy, trống thoáng hoặc có đường đi.

Suy là khi bị thất cách. Như sao sơn vượng, sinh hoặc tiến khí mà lại gặp thủy. Hay sao hướng vượng, sinh hoặc tiến khí lại gặp sơn. Sao sơn là tử khí mà lại gặp núi hoặc sao hướng là tử khí mà lại gặp thủy.

Lấy thí dụ như nhà trong vận 8, nhưng có Hướng tinh số 2 đắc thuỷ của hồ tắm lớn. Đây là trường hợp tử khí đắc cách, nên trong nhà này vừa bị hao tài, vừa bị bệnh tật liên miên, lại còn xuất hiện quả phụ. Cho nên đàn ông trong nhà đó dễ bị vắn số. Đó là chưa kể nếu nơi đó lại có sơn tinh 3, tạo thành thế “ĐẤU NGƯU SÁT”, nên gia đình sẽ bị mắc khẩu thiệt, quan tụng liên miên. Hoặc nếu nơi đó có sơn tinh hay vận tinh 7, kết hợp với hướng tinh 2 tạo thành cặp 2-7 Hoả tiên thiên thì nhà này dễ bị xung đột hoặc trong nhà có người mắc bệnh đau tim. Vào những năm có niên tinh 9, 7, 2 chiếu tới khu vực này thì bệnh tim càng nặng, có thể chết người. Nếu khu vực này mà lại nằm tại phía ĐÔNG hoặc ĐÔNG NAM thì vào những năm có niên tinh 4, 3 chiếu tới thì còn gặp hoả hoạn mà sản nghiệp tiêu tan nữa. Cho nên nếu khí suy tử mà đắc cách thì ngoài vấn đề phá tài, tổn đinh thì còn bị những tai hoạ, bệnh tật khác nữa, chứ không phải chỉ là làm ăn lụn bại (trường hợp Hướng tinh “Thượng Sơn”) hoặc nhân số giảm thiểu (trường hợp Sơn tinh “Hạ thuỷ”) như các trường hợp vượng tinh thất cách, tức là mức độ tai hoạ còn nguy hiểm và trầm trọng hơn.
Vấn đề khảo sát các sao Vận-Sơn-Hướng (nhất là Sơn và Hướng) thì trước hết cần phải xét đến thời vận, xem chúng là sinh, vượng hay suy, tử. Sau đó mới xét tới hình thế Loan đầu xem chúng có đắc cách hay không ?

Như Sơn tinh vượng cần gặp núi hay nhà cao, Hướng tinh vượng cần có thuỷ hoặc cửa ra vào… Nếu chúng được như vậy thì dù ngũ hành có bị xung khắc cũng vẫn không có tai hoạ gì cả. Chỉ khi chúng đều là khí suy, tử, hoặc không đắc cách thì mới xét đến ngũ hành sinh, khắc để đoán biết hung hoạ mà thôi. Lấy thí dụ :cung KHẢM có các sao 7-8-3 (theo thứ tự Sơn-Vận-Hướng). Nếu là trong vận 7, sơn tinh 7 là vượng khí, nên nếu khu vực này có nhà cao thì chủ vượng nhân đinh, lại hoá sát của Hướng tinh số 3, chứ không có vấn đề khắc chế gì cả. Nhưng qua vận 8, sơn tinh 7 biến thành suy khí, khắc chế Hướng tinh 3, nên nhà này dễ bị trộm cướp hay tai hoạ hình thương, hay có bệnh về thần kinh… Chỉ có khi xét tới niên, nguyệt, nhật thời tinh thì mới dùng đến nguyên lý ngũ hành sinh, khắc làm chủ yếu. Còn giữa vận-sơn-hướng khi xét đến sự sinh, khắc thì chủ yếu là giữa Hướng tinh và Sơn tinh, còn vận tinh chỉ có thể phụ hoạ thêm vào cái sinh hoặc khắc giữa 2 sao đó mà thôi.


1. Nhất Bạch
Nhất Bạch là sao Tham Lang, hiệu Văn Xương, ngũ hanh thuộc thủy, màu trắng; mùa thu tiến, mùa đông vượng, mùa xuân tiết, mùa hạ tử . Kẻ sỹ gặp nó ắt được lộc của nó, người thường gặp nó nhất định tiền bạc sẽ vào nhà, đây là đệ nhất cát thần . Bị khắc sát thì như Trang Tử gõ chậu mà chôn vợ . Nhất Bạch lại là quan tinh, nếu nó đương vượng, hình thế Loan Đầu bên ngoài lại có thủy phóng quang thì khoa cử đổ đại, danh lừng bốn bể, sinh con trai thông minh trí tuệ . Nó mà suy tử thì hại vợ, không thọ, cuộc đời trôi nổi lênh đênh, màng nhiều bệnh tật về huyết, thận hư, hoặc thành kẻ nghiện ngập, trộm cướp.

Nhất gặp Nhất là tỵ hòa. Nếu vượng thì có lợi cho tài văn chương hoặc các công việc về văn. Nếu suy thì dễ bị bệnh về máu, nghiện ngập hoặc chìm đắm trong tửu sắc

Nhất gặp Nhị là khắc nhập. Nếu vượng thì mẫu thân dễ mắc bệnh về tỳ vị hoặc đường ruột . Nếu suy thì chồng bị vợ nhục mạ hoặc lấn quyền, người nhà dễ mắc các chứng bệnh về thận hoặc tiết niệu

Nhất gặp Tam là sinh xuất. Nếu vượng thì con trưởng được danh giá quyền quý, có lợi cho người thuộc mệnh Tam mộc, nhân đinh tài bạch đều phát lớn . Nếu suy thì con cháu dòng trưởng suy bại, bị kiện cáo tù tội hoặc trộm cướp, người nhà dễ mắc các chứng bệnh về gan,chân, hoặc bị ép phải dời đi nơi khác ở

Nhất gặp Tứ là sinh xuất. Nếu vượng thì xuất người nổi tiếng trong khoa cử, quan vận hanh thông thuận lợi, ra ngoài gặp nhiều điều hay về văn nghiệp, tên tuổi nổi bật . Nếu suy thì cũng đỗ đạt nhưng quý mà không phú, hoặc vì mang tiến tài hoa mà chìm đắm trong chống nữ sắc sinh ra quan hệ nam nữ bất chính . Nếu hình thế loan đầu bên ngoài có vật thuộc hành thổ thì đường văn chương hư bại, không con nối dõi, hoặc con cái chết yểu

Nhất gặp Ngũ là khắc nhập. Nếu vượng thì được cả tài bạch lẫn sang quý (tức có địa vị chức tước). Nếu suy thì nữ nhân trong nhà dễ mắc các chứng bệnh về đường sinh dục; nặng thì thận suy kiệt, ngộ độc thức ăn, con thứ chết yểu

Nhất gặp Lục là sinh nhập. Nếu vượng thì từ nhỏ đã được hưởng giàu sang, ngoài ra, nếu sơn Kiền mà đắc thủy (có sông nước) thì sự nghiệp văng chương có thể phát đên tám đời . Nếu suy thì thủy kim chủ về lạnh, dễ mắc các chứng bệnh về đầu, xương hoặc bị thương tật vì kim loại

Nhất gặp Thất là sinh nhập. Nếu vượng thì đào hoa, dễ tạo của cải . Nếu suy thì kim thủy đa tình, đam mê tửu sắc, hoặc vì tửu sắc mà bị kiện tụng thị phi, có khi vì tranh chấp mà sinh ra thù hằn gây gỗ đến nổi phải mang thương tật

Nhất gặp Bát là khắc nhập. Nếu vượng thì trẻ con trong nhà có họa chết đuối, xuất hiện người có tài về viết lách . Nếu suy thì vợ mắc chứng vô sinh, có bệnh về tai, thiếu máu, hoặc có con chết non

Nhất gặp Cửu là khắc xuất. Nếu vượng thì thủy hóa đều có đủ, lợi lớn về tiền tài, nhân khẩu cũng thịnh vượng . Nếu suy thì dễ mắc các chứng bệnh về tim, vợ chồng bất hòa, anh em tranh chấp

2. Nhị Hắc
Nhị Hắc là sao Cự Môn, cũng là bệnh phù. Nếu vượng thì giau có, nhà cửa ruộng vườn thên than, nhân khẩu hưng vượng, lại phát quý về binh nghiệp . Khi nó suy tử thì vợ đoạt quyền chồng, tính tình nhỏ nhen, thâm hiểu, keo kiệt, khó sinh đẻ, có bệnh về bụng, trong nhà thường phát sinh bệnh tật liên miên

Nhị gặp Nhất là khắc xuất. Nếu vượng thì giàu có về điền sản, gia cảnh hưng vượng, nhân khẩu đông, mẫu thân khỏe mạnh sống lâu. Nếu suy thì vợ khắc chồng, đàn ông mất ở tuổi trung niên, quả phụ làm chủ gia đình, người nhà thường mắc cách chứng bệnh về tỳ vị, đường ruột hay thận

Nhị gặp Nhị là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có, ruộng đất nhiều, có quyền thế, lợi về binh nghiệp. Nếu suy thì ham mê nữ sắc, dâm đãng, khí lực suy yếu, mẹ già nhiều bệnh tật, người trong nhà thường xảy ra nhiều chuyện xấu, ra ngoài dễ gặp tiểu nhân ngầm hại

Nhị gặp Tam là khắc nhập. Nếu vượng thì vợ ngắm quyền, gia tài tích lũy do làm việc bất chính, nhưng con trưởng chẳng ra gì. Nếu suy thì đàn ông vì dâm đãng mà gia đình tan nát, đàn bà dễ mắc các chứng về đường tiêu hóa . Nhị Tam sóng đôi còn gọi là “đâu ngưu sát” nên vợ chồng thường bất hòa, chống đối nhau. Người trong nhà chỉ ham an chơi nên ruộng vường bỏ hoang, con cháu dễ thành trộm vặt

Nhị gặp Tứ là khắc nhập. Nếu vượng thì con dâu nắm quyền, gia đình hưng vượng, nhiều nhân đinh. Nếu suy thì chọ dâu ức hiếp em chồng, nam giới hiếu sắc . Có mẹ già cô khổ, hoặc xuất gia làm ni. Người trong nhà dễ mắc các chứng bệnh về tỳ vị, đường ruột, đau cách tay. Gia cảnh buồn tẻ vắng lặng, ra ngoài thường gặp những việc tai tiếng quấn vào thân, hoặc mắc bệnh thương hàn

Nhị gặp Ngũ là tỵ hòa. Nếu vượng thì tạo dựng cơ nghiệp dễ dàng, tài vận tốt, hưng thịnh nhất là về địa sản. Nếu suy thì phát sinh đủ thứ bệnh, vợ đau yếu nặng, dễ thành người góa vợ . Đặc biệt người nhà thường mắc các chứng về tỳ vị, đường ruột mãn tính

Nhị gặp Lục là sinh xuất. Nếu vượng thì gia cảnh bình yên, con cái thuận hòa, gia nghiệp hưng thịnh, nhiều khả năng hành nghề y cứu đời, hoặc trở thành người có quyền trong nghiệp võ. Nếu suy thì cha già lắm bệnh, trong nhà có người đi tu, cha con thù oán nhau, chủ khách tranh chấp, thường gặp việc tai tiếng thị phi, người nhà thường mắc bệnh đau dầu hay điên loạn

Nhị gặp Thất là sinh xuất. Nếu vượng thì trở thành cự phú bằng tiền của bất chính hoặc bất ngờ (hoạnh tài), nhiều con cái. Nếu suy thì mẹ và con gái thường nghịch nhau, vợ kế không hiền thục . Ngoài ra dễ có hỏa tai hoặc bị chứng bạch đới cấp tính, kiết lỵ; đàn ông thường hay bị phụ nữ quấy rầy hoặc vì tranh chấp thị phi mà bị đâm chém

Nhị gặp Bát là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có, ruộng đất không thấy bờ. Nếu suy thì hay mắc bệnh nhẹ, đàn bà thường bỏ nhà đi tu

Nhị gặp Cửu là sinh nhập. Nếu vượng thì văn chương chử nghĩa bề bề, đất đai tiền của tích tụ lớn. Nếu suy thì việc đen tối ập đến ngay, chủ về chuyện nam nữ ám muội, tiền của ra đi nhanh chóng, vả lại còn xuất hiện người chồng ngu đân . Hóa nóng thổ (đất) khô nên dễ sinh ra chứng bạch đới cấp tính . Khi âm quá nhiều nên nhiều đời có quả phụ . Thổ tổn thương mắt, con cháu ắt có người mù lòa

3. Tam Bích
Tam Bích là sao Lộc Tồn, tính thích đấu đá nên còn gọi là Xi Vưu. Nếu vượng thì tài lộc đầy đủ, chấn hưng gia tộc, cơ nghiệp vững vàng . Con cái dòng trưởng đại hưng vượng. Nếu suy tử thì người nhà dễ bị điên hoặc hen suyễn, chân tàn tật, khoác vợ, kiện tụng thị phi hoặc trở thành trộm cướp

Tam gặp Nhất là sinh nhập. Nếu vượng thì con trưởng được quyền quý, đinh tài đều đại phát, thi cử đổ đạt. Nếu suy thì con cháu ngành trưởng lụn bại, tính khí ngỗ ngáo, có thể dẩn tới họa quan tụng; hoặc vì bấtt hòa với xóm giềng mà phải dọn nhà đi xa. Việc làm phần lớn không thuận lợi, hơn nữa còn dễ bị thương tật ở tai chân.

Tam gặp Nhị là khắc xuất. Nếu vượng thì được giàu có về nhà cửa ruộng vườn, con trưởng tài đinh đại phát. Nếu suy thì dễ có sát khí chống đối nhau. Gia đạo bất hòa, vợ chồng không êm ấm. Thường vì tranh chấp với cấp trên mà gặp điều tai tiếng . Dễ mắc chứng đau dạ dày, khó tiêu hóa, hoặc vì đánh nhau mà chân bị thương tật; nói chung là gia đình gặp nhiều vất vả, trở ngại mà vẫn thất bại tan vở

Tam gặp Tam là tỵ hòa. Nếu vượng thì thanh danh hiển hách, hưng gia lập nghiệp, tiền của tương đối khá giả. Nếu suy thì trong nhà sinh ra trộm cướp hoặc bị trộm cướp, dễ bị thương tật ở chân tay, hoặc vì đánh nhau với người mà bị tù tội.

Tam gặp Tứ là tỵ hòa. Nếu vượng thì Tam và Tứ là chính phối, sinh nhiều quý tử, sự nghiệp và tài vận phát triển hanh thông. Nếu suy thì trong nhà sinh ra trộm cắp hoặc ăn xin, thường mắc chứng dị ứng hoặc bị thương ở tay chân, đau gan, đau mật. Nếu gặp Thái Tuế e rằng kiếp nạn vì tình hoặc bị rắn cắn

Tam gặp Ngũ là khắc xuất. Nếu vượng thì tiền tài khá giả và quyền quý, có thể làm quan to. Nếu suy thì dễ bị các chứng độc như bọ cạp, rắn, rết cắn; tâm tư uất kết dễ mắc bệnh gan, hoặc thương tật ở chân.

Tam gặp Lục là khắc nhập. Nếu vượng thì quan trường lao đao vất vả nhưng sự nghiệp ắt thành, trở thành người phụ tá đắc lực cho cấp trên. Nếu suy thì bị quan tụng hoặc tai họa binh đao, dễ bị thương tật ở chân tay do kim loại gây nên; đôi khi mắc bệnh gan, gia đạo thường xảy ra tranh chấp.

Tam gặp Thất là khắc nhập. Nếu vượng thì nguồn tiền của tăng tiến, có chức quyền ca/ văn lẫn võ. Nếu suy thì nó là “Xuyên Tâm Sát”, thường mắc các chứng bệnh ở tay chân, gan mật; hoặc bị quan tụng thị phi. Nếu phương Đoài bị khắc phá thì gan bị thương tổn hoặc mắc chứng thổ huyết. Trong nhà có kẻ đam mê tửu sắc, bị trộm cướp trèo tường khoét vách phá hoại danh tiết con gái trong gia đình, chốn phòng the không hòa thuận, các tai họa thường là con trưởng chịu

Tam gặp Bát là khắc xuất. Nếu vượng thì xuất hiện văn tài bậc nhất, lại phát cả tài lẩn đinh. Nếu suy thì con thứ gặp nhiều tai họa, dễ bị thương gân cốt hoặc bị chó cắn. Anh em trong nhà bất hòa hoặc vì tranh giành gia sản mà gây ra kiện tụng

Tam gặp Cửu là sinh xuất. Nếu vượng thì phát như sấm dậy, con cháu thông minh, văng tài hiếm thấy, hưởng giàu sang được nhiều năm. Nếu suy thì tai tiếng thị phi chồng chất liên tiếp, thường mắc các chứng đau mắt, đau dầu; ngoài ra con dễ gặp hỏa hoạn.

4. Tứ Lục
Tứ Lục là sao Văn Khúc . Nếu vượng thì tai văn chương lừng danh, khoa cử đổ đạt, con gái dung mạo đoan trang và lấy được con nhà quyền quý . Nếu suy tử thì phụ nhân dâm loạn; đàng ông đam mê tửu sắc, gia sản phá bại phải lang thang phiêu bạt

Tứ gặp Nhất là sinh nhập. Nếu vượng thì một đời danh giá, đại lợi về văn tài, học hành thì cử đổ đạt. Con cái thông minh, thành tích thường đứng đầu, nghề nghiệp vừa ý, tài vận thuận lợi. Nếu suy thì dễ mắc bệnh trúng phong, hoặc vì dâm đãng tửu sắc mà hư bại, gây ra tiếng xấu bên ngoài . Hoặc vợ vô sinh, có con thì cũng chết yểu.

Tứ gặp Nhị là khắc xuất. Nếu vượng thì tương đối giàu sang, vợ nắm quyền trong nhà, con cái đông. Nếu suy thì vợ ngỗ nghịch khắc mẹ chồng và ức hiếp em chồng. Không khí gia đình nặng nề, không vui; người nhà thường hoảng loạn, dễ mắc chứng đau dạ dày; bị chó dại cắn . Mẹ chồng nàng dâu, chị dâu em chồng thường hay xích mích, mẹ già gặp tai ương. Sự nghiệp suy bại, gia phong càng lúc càng xấu đi, hoặc có người xuất gia làm ni.

Tứ gặp Tam là tỵ hòa. Nếu vượng thì âm dương phối hợp đúng phép, gia đạo êm ấm, con cái thuận hòa, sự nghiệp thuận lợi, tương đối giàu sang. Nếu suy thì vợ chồng hay cải vả xích mích, người nhà thường có ý làm tăng ni, xuất hiện kẻ sống lang thang chẳng ra gì. Thường mang bệnh dị ứng hoặc có tật ở tay chân

Tứ gặp Tứ là tỵ hòa. Nếu vượng thì hai sao Văn Khúc cùng đến, con cháu thành tích nổi bật, có tinh mừng về thi cử. Đại lợi về tài văn chương, làm quan văn khá nổi tiếng. Nếu suy thì phiêu bạn khắp nơi, hoặc trở thành tăng ni. Đàn ông xa nhà bôn ba, sống nơi chân trời gốc bể. Người nhà dễ bị bệnh phong; quả phụ làm chủ gia đình

Tứ gặp Ngũ là khắc xuất. Nếu vượng thì có tài văn chương, giàu có, sự nghiệp thuận lợi. Nếu suy thì ham ăn ham uống, ruộng vườn bỏ hoang, cảnh nhà ảm đạm, buồn tẻ; nữ chủ nhân thường hay đau ốm, có ý hướng xuất gia, khó sinh và khó nuôi con cái, gia đạo lụn bại.

Tứ gặp Lục là khắc nhập. Nếu vượng thì quan binh không dám đụng đến, được mọi người đối đãi tử tế, gia đạo êm ấm, tài lộc có đủ. Nếu suy thì cha chồng ngược đãi con dâu, dễ khiến con dâu phải bỏ nhà ra đi. Người trong nhà thường tranh chấp nhau; dễ mắc bệnh gan, mật và thương tật ở tay. Tứ Lục sóng đôi là tượng “Dịch Mã”, nên người nhà dễ phảI tha hương, rày đây mai đó; nặng thì có thể bị đày.

Tứ gặp Thất là khắc nhập. Nếu vượng thì vợ nắm quyền hành, táo bạo hơn người nhưng tích lũy được nhiều tiên của. Nếu suy thì nam nữ đa dâm, con cháu học hành chẳng ra gì; dễ bị bệnh thổ huyết mà chết yểu. Ra ngoài thị gặp nhiều thị phi; mẹ chồng nàng dâu bất hòa . Dễ phạm kiếp sát đào hoa

Tứ gặp Bát là khắc xuất. Nếu vượng thì vợ hiền dạy con thảo, của cải chất thành núi. Nếu suy thì người nhà có người ở trong rừng núi sâu làm ẩn sĩ, hoặc vào chùa làm sư. Con cháu nhiều bệnh tật, học hành không giỏi giang; dễ mắc bệnh viêm mũi, bệnh phong hoặc bị rắn hay chó cắn.

Tứ gặp Cửu là sinh xuất. Nếu vượng thì hợp với kim Tiên Thiên, được tài lẫn quý, xuất hiện kẻ sĩ văn chương nổi tiếng. Nếu suy thì thường bị đau mắt hoặc bị hỏa tai. Đàn ông dễ rơi vào cảnh ngộ vi gian dâm mà gia sản lụn bại

5. Ngũ Hoàng
Ngũ Hoàng là sao Liêm Trinh, là đại sát tinh Mậu Kỷ . Nếu vượng thì tài đinh đại phát . Nếu suy thì bất kể nó được sinh hay bị khắc đều rất xấu . Vì vậy nó nên tịnh mà không nên động . Nếu gặp lúc sao Thái Tuế tới thì tính hung càng phát ra mạnh, tức tổi đinh hao tài lớn, nhẹ thì ốm đau, nặng thì hao vài người . Cuộc này nên tránh không nên phạm

Ngũ gặp Nhất là khắc xuất. Nếu vượng thì tài đinh đại phát, nhưng con giữa không phát. Nếu suy thì con giửa lại chịu tai ương hoặc đau ốm nặng, đặc biệt là bệnh về đường tiết niệu, bệnh phụ khoa. Ngoài ra còn thường bị các bệnh về tai, hắc lào. Người nhà bệnh hoạn luôn.

Ngũ gặp Nhị là tỵ hòa. Nếu vượng thì thì tài đinh đại phát, người mẹ nắm quyền trong nhà. Nếu suy thì phát đủ thứ bệnh, nhất là cha mẹ. Chủ yếu là bệnh về dạ dày và đường ruột . Gặp lúc sao Thái Tuế tới thì cha bệnh nặng, mẹ dễ thành quả phụ.

Ngũ gặp Tam khắc nhập. Nếu vượng thì tài đinh đại phát, con trưởng được thừa hưởng phúc lộc. Nếu suy thì thường mắc các chứng bệnh về gan, tụy, mụn nhọt, ghẻ lở ở chân tay hoặc chổ kín. Con trai phản nghịch, trong nhà có người bị thương tật ở chân, gia đạo không yên ấm.

Ngũ gặp Tứ khắc nhập. Nếu vượng thì có tài vănt hơ và giàu có, sự nghiệp thuận lợi. Nếu suy thì con trai lêu lỏng ăn chơi, ruộng vườn bỏ hoang; phụ nhân có nhọ độc ở vú, phái nam thường bị sởi. Nhà cửa ảm đạm buồn tẻ, con dâu có ý xuất gia làm ni, gia phong suy bại.

Ngũ gặp Ngũ là tỵ hòa. Nếu vượng thì đinh tài đều vượng, gia nghiệp phồn thịnh. Nếu suy thì khó thoát hung sát hoành hành, dễ bị chứng bạch đới cấp tính. Nhẹ thì bị nhọt độc, nặng thì hao người.

Ngũ gặp Lục sinh xuất. Nếu vượng thì tiền tài tương đối khá giả, con cái hiếu thuận, nhưng chủ nhân không hưởng được. Nếu suy thì chủ nhân mang bệnh, nhẹ thì đau đầu, đau xương, nặng thì thập tử nhất sinh, ra ngoài dễ bị thương tổn. Hoạn lộ gặp nhiều khó khăn, thậm chí có thể bị tổn thất.

Ngũ gặp Thất sinh xuất. Nếu vượng thì giàu có sung túc, gia nghiệp hưng vượng. Nếu suy thì tranh chấp thị phi, chuyện rắc rối xảy ra thường xuyên, hoặc vì tửu sắc mà phá hết gia sản, có khi gây nên tai họa dẫn tới tù tội. Thiếu nữ trong nhà thường đau ốm . Có người bệnh răng, miệng, họng, hoặc bị thương bởi búa rìu.

Ngũ gặp Bát là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có, ruộng vườn mênh mông, con cái tốt lành gặp nhiều thuận lợi. Nếu suy thì con trai nhỏ thường đau yếu, trung niên đau mỏi gân cốt. Khí vận của gia đạo suy giảm.

Ngũ gặp Cửu là sinh nhập. Nếu vượng thì con cái thông minh, tài vận tốt. Nếu suy thì sinh con ngu đần, người nhà mắc chứng đau mắt, đau đầu hay trong lòng buồn phiền. Gặp lúc Thái Tuế tới dễ mắc chứng bạch đới cấp tính.

6. Lục Bạch
Lục Bạch là sao Vũ Khúc, là cát tinh. Nếu vượng thì quyền uy chấn động bốn phương, làm võ tướng thì công trạng hiển hách, gia đình giàu có, nhiều nhân đinh. Nếu suy tử thì sống cô độc hoặc chết trong binh đau; Người nhà thường góa vợ, có nhiều quả phụ.

Lục gặp Nhất là sinh xuất. Nếu vượng thì quan vận thuận lợi, hanh thông, tiền của dồi dào, con cái học hành đỗ đạt. Nếu suy thì quan lộc tuy không giảm nhưng người nhà thường mắc chứng đau đầu, hoặc gặp tai nạn sông nước.

Lục gặp Nhị là sinh nhập. Nếu vượng thì phát lớn, giàu có nhiều vàng bạc ngọc quý, cuộc sống bình yên, xuất hiện người hành nghề y cứu đời. Nếu suy thì tham lam vô độ, bủn xỉn, hoặc xuất gia đi tu, vợ chồng bất hòa chia cách. Người nhà thường mắc các chứng về đầu, xương, dạ dày, đường ruột.

Lục gặp Tam khắc xuất. Nếu vượng thì tài vận và quan vận đều hanh thông, quyền uy hơn người. Nếu suy thì dễ gặp nạn binh đao, bị thương, cha con bất hòa, có tang tóc.

Lục gặp Tứ khắc xuất. Nếu vượng thì giàu có, thành công trên thương trường, nhất là lãnh vực buôn báng đường xa, hoặc được làm quan võ. Nếu suy thì khắc vợ hoặc bị khổ sai, có khi người vợ không chịu đựng nổi, phải bỏ mà đi. Người nhà thường đau tay, đau đầu hoặc bị tê liệt.

Lục gặp Ngũ là sinh nhập. Nếu vượng thì tài vận và quan vận đều tốt, nhưng có tiểu nhân ngầm hại. Nếu suy thì tiểu nhân chống đối, làm hao tổn tinh thần hoặc mất chức. Chủ nhân nhiều bệnh tật, thường là bệnh đau đầu, tinh thần bất ổn có thể làm điều sai quấy.

Lục gặp Lục tỵ hòa. Nếu vượng thì quan vận thuận lợi, hanh thông, quyền chức cao. Nếu suy thì gặp nhiều rắc rối, khó thoát thân, có khi phải ngầm di chuyển chỗ ở; hoặc bị hung đồ truy đuổi mà phải trốn chạy, của cải tổn thất, dễ bị tai nạn trên đường.

Lục gặp Thất tỵ hòa. Nếu vượng thì làm văn quan hay võ chức đều có quyền lớn trong tay, tài lộc thuận lợi. Nếu suy thì dễ bị thương vì đao kiếm, hoặc vì tranh chấp mà bị tổn thương. Nhà có thể bị trộm cướp, hoặc vì xích mích mà gặp rắc rối . Già trẻ đều không yên, thường mắc bệnh đau đầu, đau miệng, đau họng.

Lục gặp Bát là sinh nhập. Nếu vượng thì có văn chức, võ quyền, công danh và bổng lộc đều có, con cháu được thừa hưởng gia nghiệp hưng thịnh. Nếu suy thì tuy quan lộc không giảm nhưng người nhà phần nhiều mắc bệnh đau đầu, đau xương.

Lục gặp Cửu là khắc nhập. Nếu vượng thì hỏa chiếu thiên môn nên đinh tài đều vượng, chủ nhân quyền cao chức trọng lại sống thọ. Người nhà xuất hiện võ tướng tài ba. Nếu suy thì hỏa đốt thiên môn, người nhà sinh con bất hiếu. Con cháu dòng trưởng sa sút, gặp hỏa khắc kim thì dễ bị bệnh thổ huyết . Hỏa thiêu dốt thiên môn nên trong nhà dễ sinh nghịch tử; hỏa thịnh thì dễ gặp tai ương.

7. Thất Xích
Thất Xích là sao Phá Quân, còn gọi là tặc tinh. Nếu vượng thì phát về võ quyền, đinh tài đều vượng . Nếu suy thì trong nhà xuất hiện trộm cướp hoặc có người chết trận, bị giam cầm . Gia đạo không yên, có thể vì hỏa tai mà tổn đinh hoặc xuất hiện người ham mể tửu sắc.
Thất là hung tinh vì vậy nên tịnh mà không nên động . Động thì điều xấu càng nhiều, nhất là nhà ở đầu phố hay ngã ba thì nguy hại càng lớn. Nếu sao Thất Xích tương ứng với hình thế Loan Đầu thì sẻ các biểu hiện như:

a. Bên ngoài có sa hình dạng hồ lô thì trong nhà có người hành nghề y
b. Bên ngoài có sa hình dạng con dao thì có con làm nghề đồ tể
c. Bên ngoài có sa hình dạng cái kềm thì trong nhà có người làm thợ thủ công
d. Bên ngoài có sa hình dạng cờ trống thì trong nhà dễ có người phản nghịch
e. Bên ngoài có sa thủy hình dạng thập thò hoặc phình ra bên hông thì trong nhà dễ có kẻ làm trộm cướp
f. Bên ngoài có sa xung chiếu thẳng tới gặp Nhất Lục bay đến thì trong nhà dễ có người thổ huyết nặng

Thất gặp Nhất là sinh xuất. Nếu vượng thì võ chức thăng tiến, con cái đào hoa. Nếu suy thì thủy kim đều lạnh nên con cháu ham mê tửu sắc, tiêu phá tiền của hoặc vong ơn bội nghĩa. Gặp lúc Thái Tuế bay tới thì có điều nọ tiếng kia, hoặc bị cướp, bị bệnh ở bụng dưới, thổ huyết, thương tật, hay bị tù đày mà phá sản.

Thất gặp Nhị là sinh nhập. Nếu vượng thì tài sản ruộng vườn thêm nhiều, thăng quan tiến chức, phụ nhân sang quý . Nếu gặp được số Nhị Thất bát quái Tiên Thiên thì trong nhà luôn có đèn chiếu sáng, hưng vượng nhộn nhịp. Nếu suy thì dễ gặp hỏa hoạn, phụ nữ trong nhà bất hòa, người nhà dễ bị ngộ độc thức ăn, có bệnh về răng miệng hay kiết lị.

Thất gặp Tam khắc xuất. Nếu vượng thì làm văn thần võ tướng, quyền cao chức trọng, trong nhà xuất hiện người có tài văn thao võ lược, bốn phương kính phục, con cháu giỏi giang hơn người. Nếu suy thì đối xử thô bạo với mọi người, con cái hống hách lộng hành. Gia đạo bị xuyên tâm sát dễ gặp binh đao, trộm cướp . Trong nhà cãi cọ, kiện cáo lẫn nhau; gia đình bất hòa, con cái ly tán . Người nhà dễ mắc bệnh thổ huyết, bị thương tật hoặc quan tai.

Thất gặp Tứ khắc xuất. Nếu vượng thì phụ nhân sang cả quyền thế, quan lộc đều có, đồng thời gặp vận đào hoa. Nếu suy thì phụ nữ làm chủ nhân, gặp kiếp đào hoa nên nam nữ ham dâm, trong nhà bất hòa, mẹ chồng nàng dâu không hòa thuận. Dễ bị bệnh thổ huyết hoặc chết yếu.

Thất gặp Ngũ là sinh nhập. Nếu vượng thì giàu có, ruộng vườn của cải đại phát. Nếu suy thì có bệnh ở miệng, ung nhọt. Thường tranh chấp nên dễ bị kiện tụng hoặc gặp rắc rối vì đào hoa.

Thất gặp Lục tỵ hòa. Nếu vượng thì văn võ toàn tài, quan lộc đều có. Nếu suy thì có tranh chấp ở chốn quan trường, gia đạo bất hòa, dễ bị thương tật vì đao kiếm hoặc tai nạn xe cộ. Dễ bị bệnh tật ở miệng, đau đầu, viêm nhọt.

Thất gặp Thất tỵ hòa. Nếu vượng thì của cải và quyền bính đều được quý nhân phù trợ nhưng kiếm tiền bất nghĩa. Nếu suy thì dễ gặp trộm cướp hoặc hỏa hoạn; thường hay bị tranh chấp. Trai gái vì ham mê tửu sắc nên dễ bị quan tai.

Thất gặp Bát là sinh nhập. Nếu vượng thì thăng quan tiến chức liên tiếp, tài vận hanh thông, trở nên giàu có, gia đình hòa thuận, con cháu khỏe mạnh và phát triển thuận lợi. Nếu suy thì tiền tài tổn thất, ra đi nhanh chóng. Dễ bị tật ở miệng hoặc con nhỏ lắm bệnh tật.

Thất gặp Cửu là khắc nhập. Nếu vượng thì hỏa chiếu sảnh đường, gia đạo hưng vượng. Nếu suy thì dễ gặp hỏa hoạn. Phương vị Thất Cửu nếu có Nhất Bạch bay đến thì dể gặp hỏa tai. Nếu phương vị Thất Cửu là ở hướng mà động thì gặp hỏa hoạn . Thất Cửu ở phương vị sơn gặp Nhị Hắc thì hung sát càn nặng, dù không động cũng gây nên hỏa hoạn . Nếu Loan Đầu bên ngoài có nhiều màu đỏ thì khó tránh khỏi hỏa tai.

8. Bát Bạch
Bát Bạch là sao Tả Phụ, là cát tinh. Nếu vượng thì trung hiếu, phú quý dài lâu, con cháu được hưởng phúc lộc tổ tiên. Nếu suy tử thì có tổn thương nhỏ hoặc bị bệnh dịch.

Bát gặp Nhất là khắc xuất. Nếu vượng thì đại lợi về văn chương học hành, văn chức thăng tiến, đặc biệt thuận lợi về kinh doanh địa sản. Nếu suy thì dễ mắc bệnh thiếu máu, bệnh về tai; anh em trong nhà bất hòa, bạn bè phản bội, hoặc phụ nữ không sinh đẻ, trẻ con chết đuối.

Bát gặp Nhị là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có nhờ địa sản. Nếu suy thì dễ mắc bệnh đau dạ dày, đường ruột, hoặc bị chó cắn. Nếu Loan Đầu bên ngoài có dải núi chạy đi thì có thể xa rời quê hương đất tổ, xuất gia làm tăng ni hoặc chết ở đất khách quê người.

Bát gặp Tam khắc nhập. Nếu vượng thì địa sản (nhà cửa, ruộng vườn) dồi dào, quyền lực tăng tiến lên đột ngột, nhờ đước số của Tiên Tiên bát quái nên việc hợp tác rất tốt. Nếu suy thì của cải thất thoát, chức quyền giảm sút. Trong nhà có người bị thương nhẹ ở tay chân hoặc có bệnh gan, dạ dày.

Bát gặp Tứ khắc nhập. Nếu vượng thì vợ nắm quyền, giàu có về ruộng vườn và nhà cửa. Nếu suy thì có tổn thương nhỏ, vợ lấn quyền chồng, gia đạo bất hòa. Ra ngoài dễ gặp tai nạn xe thuyền, hoặc làm ẩn sĩ ở chốn núi rừng.

Bát gặp Ngũ là tỵ hòa. Nếu vượng thì tài lộc phát đạt, vận thế hanh thôn. Nếu suy thì hao tài tổn sức, dễ bị bệnh nhẹ, vận thế trở ngại. Dễ mắc bệnh đau bao tử, đường ruột, hoặc ngộ độc thức ăn.

Bát gặp Lục sinh xuất. Nếu vượng thì dễ trở thành quan văn, nhiều quyền thế, phú quý và phúc đức tăng cao. Nếu suy thì thì vẫn giàu sang nhưng cha con bất hòa, dễ mắc bệnh đau đầu, nhức xương.

Bát gặp Thất sinh xuất. Nếu vượng thì văn chức võ quyền đều có, tài lộc sung túc, vợ chồng hòa thuận, con cái an khang. Nếu suy thì tài sản dễ tiêu tán, vợ chồng mâu thuẩn bất hòa, con cháu tổn thất.

Bát gặp Bát là tỵ hòa. Nếu vượng thì có lợi về văng chương, học hành; phát về ruộng vườn, nhà cửa; giàu sang phú quý đều có, sự nghiệp hưng vượng. Nếu suy thì sự nghiệp suy tàn, của cải thất tán. Thường mắc bệnh nhức xương đau vai.

Bát gặp Cửu là sinh nhập. Nếu vượng thì tin vui đến dồn dập; giàu có không ai sánh kịp, có địa vị trong triều đình. Nếu suy thì mắt mũi lắm tật bệnh, bụng nhiệt, đại tiện ra máu, hoặc bị hỏa hoạn.

9. Cửu Tử
Cửu Tử là sao Hữu Bật . Nếu vượng thì văn chương lừng lẫy, vinh hiển đột ngột, con cháu dòng giữa được hưởng phú quý . Nếu suy thì bị hỏa tai, hoặc tai họa ở chốn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải ý nghĩa của cửu tinh và loan đầu trong huyền không phi tinh

Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Một bài viết của tác giả TVUD về hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung. Mời các bạn cùng đọc.
Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả TVUD trên diễn đàn tuvilyso.org

Phần 1: NGHIÊN CỨU VỀ HẠN

1.2.1.Lưu ý chung về Hạn

Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh Thân Tài Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.

Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó ta thế nào với hoàn cảnh đó.

Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm.

Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.

Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.

Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và ngược lại.

Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.

Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau mới xảy ra sự kiện đó.

1.2.2.Hạn và quy tắc định Hạn

Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;

Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;

Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.

Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.

● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:

Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.

Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…

Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.

Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,...

Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:

bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở cung Sửu.

Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;

Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;

Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

1.2.3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn

Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối mặt. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có các Sao, Bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.

Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính cách khác, ta vẫn phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt,….

Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.

Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.

Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.

Vi dụ 2: Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân, Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….

Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…

……

1.2.4.Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn, … và phương pháp xem

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các sao lưu động.

Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ (10 sao).

Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao

Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm lên các cung số.

a. Tiểu Hạn

Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.

Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học hay sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.

Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,… để xem xét luận đoán.

Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó, cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.

b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…

Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.

Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.

Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta dùng Phi Tinh tương ứng.

Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.

VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày thì ngày hôm đó A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét

1.2.5.Mệnh Hạn

Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường quan tâm đến Tiểu Hạn hay Đại Hạn mà thôi.

Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung Mệnh của năm ấy.

Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNG cho là sáng sủa tốt đẹp nhưng không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.

Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.

Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất tác dụng.

Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.

Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.

Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu hơn.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.

Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT. THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu với Đại, Tiểu Hạn.

Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó đại diện cho tai ách.

Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào hung cát tinh để luận đoán.

1.2.6.Cách tính Can Chi của tháng

Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)

Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão..., mỗi tháng đi với một Chi nhất định

Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ Dần:

  • Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần
  • Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần
  • Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần
  • Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần
  • Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần

1.2.7.Cách tính Can Chi của ngày

Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp

Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu...Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà phải tra lịch.

1.2.8.Cách tính Can Chi của giờ

Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý

  • Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;
  • Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;
  • Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;
  • Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;
  • Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.

PHẦN 2: HẠN HÔN NHÂN VÀ CÁC CÁCH ĐA PHỐI TRONG TỬ VI

2.1.LƯU Ý CHUNG

Để nghiên cứu về Hạn Tình cảm, chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp. Hai ngôi sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.

Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.

2.2.TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN

2.2.1.Tình cảm nảy sinh từ đâu

Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.

Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.

VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với đồng nghiệp hay trong công việc.

2.2.2.Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào

Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).

Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này. Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay thuận theo cung số đó).

2.2.3.Tính chất về phương và hướng

Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập. Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH ta nhìn vào đó.

2.3.HẠN TÌNH CẢM

Ta quan tâm tới bộ TƯỚNG QUÂN (TƯỚNG), PHỤC BINH (BINH), hai sao này luôn Xung chiếu nhau dù cố định hay lưu động như đã nói ở trên. Tiểu Hạn, Mệnh Hạn hay Phối Cung có bộ TƯỚNG BINH tất có liên quan tới chuyện tình cảm. Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về.

Nói là bộ TƯỚNG BINH nhưng thực chất là ngôi sao TƯỚNG QUÂN. Nếu đứng tại Vị trí thấy cả TƯỚNG và BINH tức tình cảm nảy sinh từ hai phía. Nếu đứng tại ví trí xem xét chỉ thấy 1 trong hai sao TƯỚNG QUÂN hay PHỤC BINH thì tình cảm chỉ xuất hiện từ một phía, hay là năm ta bị kích động về việc đó.

Từ vị trí TƯỚNG QUÂN ta luôn có LỘC TỒN, QUỐC ẤN, BỆNH PHÙ (TỒN TƯỚNG ẤN BỆNH) hội họp. Thực chất được mô ta như sau: Chuyện tình cảm (TƯỚNG) bao giờ cũng là một kỷ niệm (QUỐC ÂN) khó phai mờ và được lưu giữ (LỘC TỒN) và khi yêu thường lo sợ mất đi người mình yêu nên dễ bị ảnh hưởng xấu của ngôi sao BỆNH PHÙ. Kỷ niệm liên quan tới tình yêu thường để lại cho ta niềm vui hay nỗi buồn hay cả vui lẫn buồn hay sự tủi nhục. Muốn đánh giá tính chất tốt đẹp cần kết hợp với nhóm Tam Minh hay thấy PHƯỢNG kể là hay ngược lại với TANG HƯ KHÁCH không có PHƯỢNG được kể là xấu.

2.3.1.Đại Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Đại hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Đại Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Đại Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

2.3.2.Tiểu Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Tiểu hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Tiểu Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Tiểu Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

Lưu ý

Với 2 trường hợp c và đ của “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2”. Nếu Đại Vận chỉ thấy TƯỚNG cố đinh mà không thấy BINH khi đến Tiểu Hạn thấy BINH cố đinh tất ta biết được ai là kẻ đang muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta. Ngược lại với Đại Vận chỉ thấy BINH mà không thấy TƯỚNG đến Tiểu Hạn có TƯỚNG cố định tất ta sẽ tìm thấy đối tượng để quấn quit, chìu chuộng phục vụ và người ta sẽ có tình ý với ta.

2.3.3.Tiểu Hạn, Mệnh hạn hay Phối cung có bộ TƯỚNG BINH hội họp

Được phân ra theo các trường hợp như ở hai “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2

2.4.TÍNH CÁCH TỪNG NGƯỜI YÊU VÀ NGƯỜI SẼ LẬP GIA ĐẠO

Đa phần chúng ta thường trải qua hơn 1 mối tình mới có thể tìm được người Phối ngẫu của mình. Cá biết có trường hợp chỉ yêu 1 mà lấy một. Có trường hợp yêu nhiều vô kể. Như vậy ta cần đoán xem ai là người ta có thể sẽ kết hôn với họ.

Nếu chúng ta để ý cung Phu Thê là một cung số cố định. Ở đó có thể thể hiện yếu tố đa thê, đa tình nhưng ta không thể dồn tất cả các tính cách của nhiều người yêu vào đó được. Việc xem xét về tính cách của từng người yếu tưởng chừng như khó khăn nhưng kỳ thực rất đơn giản và thú vị.

2.4.1.Tính cách các người tình

Để đoán tính cách của người yêu ta đứng từ cung có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà cung đó là Mệnh Hạn, Tiểu Hạn, Phu Thê hay Tiểu Hạn có TƯỚNG QUÂN cố định mà đoán.

Sử dụng bản đồ Phi Tinh kết hợp với Chính tinh và các Phi Tinh lưu động hội họp về cung số có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà luận đoán giống như ta đoán tính cách của cung Mệnh. Trường hợp TƯỚNG QUÂN cố định dùng các cách cục cố định để đoán.

Có trường hợp 1 năm có tới mấy người tình, người yêu là do cùng một năm đó họ vừa thấy TƯỚNG QUÂN cố định lại thấy cả TƯỚNG QUÂN lưu động có khi thấy luôn cả THIÊN TƯỚNG nên có những người một năm vui vẻ với mấy mối tình.

2.4.2.Ai là người phối ngẫu

Muốn đoán ai là người Phối ngẫu (Chồng/vợ) trong số các người tình hoặc khi nào ta gặp được người chồng/vợ của mình ta cần xem xét như sau:

  • Năm cung Phu Thê có bộ Lưu TỒN TƯỚNG ẤN
  • Năm có Phu Thê xung và tại Tiểu Hạn đó ta thấy TƯỚNG QUÂN hội họp.
  • Năm đến Tiểu Hạn Phu Thê lại có TỒN TƯỚNG ÂN cố định

Đó là những năm ta sẽ gặp được người mà ta sẽ lấy làm chồng hay vợ.

2.5.HẠN LẬP GIA ĐẠO

2.5.1.Điều kiện về Cung

Có Đại Hạn hay Tiểu Hạn hội họp tại Phối cung (Di, Phúc, Quan) tức là cần phải có một trong hai Hạn hoặc cả hai thấy cung Phu Thế (Tam hợp hay Xung chiếu). Đại Hạn thấy cung Phu Thê là lúc người ta thường lo nghĩ nhiều hơn đến cái cung thường thấy là cung Phối, cho nên vấn đề hôn sự đăt lên hàng đầu, hầu hết hỉ sự thường gặp tại đây tương tự với Tiểu Hạn cũng vậy. Nếu hôn nhân xảy ra tại Đại Hạn thứ 2 (Phụ, Huynh) là sớm. Đến từ Đại Hạn thứ 4 là muộn.

Sớm muộn còn báo hiệu tại Phối cung là các sao KÌNH chủ sớm, ĐÀ chủ muộn, HỶ THẦN tại Phối cũng báo hiệu niềm vui đến sớm từ cung này. Tuy nhiên từ vị trí HỶ THẦN cần có PHƯỢNG hay nhóm Tam Minh để thiên về niềm vui mừng sớm và tốt đẹp về sau. Nếu HỶ THẦN đi với nhóm TANG HƯ KHÁCH thiếu PHƯỢNG tất có bất trắc kèm theo về lâu dài không tốt đẹp. Dễ ở tình trạng chống đỡ với khó khăn (KÌNH) cản trở (ĐÀ) sau hôn nhân (từ vị trí HỶ THẦN luôn thấy KÌNH ĐÀ). Nếu cung Phu Quân xấu tất sinh chuyện phức tạp ở cung số này.

Bộ ÂM DƯƠNG quá sáng tại Phối cung cũng báo hiệu quá sớm.

Bộ Tam Minh tụ tập tại đâu báo niềm vui tại đó, nếu là Quan Cung công việc thuận lợi, Phối cung dễ có hỉ sự nếu chưa có gia đình, nếu có rồi báo hiệu 1 năm tình cảm tốt đẹp. Tử tức cung báo những tin vui do con cái mang lại. Nếu là Nô Cung là do bạn bè mang lại niềm vui đến cho ta….

2.5.2.Điều kiện về Chính tinh

Nam cần đi với nhóm ÂM DƯƠNG LƯƠNG (biểu tượng đôi nam nữ) hoặc nhóm CƠ ÂM LƯƠNG (hình tượng phụ nữ).

Nữ cần gặp nhóm SÁT PHÁ THAM (người đàn ông quấn quit bên tôi, phá… tôi).

Chung của cả nam nữ có thể gặp là PHỦ TƯỚNG chủ vỗ về, ve vuốt, thương yêu. Nói chung cả 3 nhóm sao kể trên đèu có dấu hiệu hôn nhân nhưng cần gặp các nhóm sao hàng Can và Chi, để quyết đoán.

2.5.3.Điều kiện về Bàng Tinh

Có thể gặp ít nhất một bộ Bàng tinh thuộc các nội dung từ “Mục a” đến “Mục c” sau đây

a.Bàng tinh hàng Chi cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ Tam Minh (ĐÀO HỒNG HỶ), hoặc ĐÀO HỒNG cũng tốt hay Song Hỷ (THIÊN HỶ, HỶ THẦN) kế tiếp là bộ LONG PHƯỢNG, biểu tượng kết đôi của trai và gái, hai giới.

b.Bàng tinh hàng Can cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH (hay nhất). Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về. Bộ sao này hợp với chữ vu quy bên nữ. Tiếp theo là bộ HAO KÌNH ĐÀ có HỶ THẦN, chủ sự xây (ĐÀ) dựng (KÌNH) gia đình, tổ ấm.

c.Các bộ Bàng tinh Lưu động

Mỗi năm nhất định, ta luôn có bản đồ Phi Tinh cho cả Nam và Nữ. Từ bản đồ Phi Tinh của Nam hay Nữ kiểm tra cac bộ sao Lưu động giống như các bộ Bàng Tinh của hàng Can và Chi cố định ở “Mục 1.1.2” và “Mục 1.1.4”. Cần lưu ý các bộ sao Lưu động tại năm lập gia đạo có thể lưu tại Mệnh Hạn, Tiểu Hạn và Phối Cung.

2.5.4.Kết luận

Hạn lập gia đạo cần thỏa mãn:

  • Điều kiện về Cung như “Mục 1.1.1”;
  • Điều kiện về Chính tinh ứng với Nam hay Nữ như “Mục 1.1.2”;
  • Điều kiện về Bàng tinh như “Mục 1.1.3”.

2.5.5.Tiếng sét ái tình, tình ảo

Một lá số có THIÊN TƯỚNG đi với KHÔI VIỆT hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có sao này dễ bị sét ái tình đánh te tua, nếu THIÊN TƯỚNG không có KHÔI VIỆT đánh thì sẽ đánh vào năm có lưu KHÔI VIỆT. Cho nên Mệnh có sao THIÊN TƯỚNG hội họp dễ bị sét ái tình.

Tương tự ta có cách Tình Ảo khi THIÊN TƯỚNG đi với TUẾ HƯ hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có TUẾ HƯ hội họp. Các năm TƯỚNG có TUẾ HƯ lưu vào cũng dễ bị tình ảo. Người TƯỚNG hội họi hay bị đặc điểm này vì 12 Chi khi xoay vòng tất có các năm TƯỚNG thấy TUẾ HƯ.

2.5.6.Các cách phản bội tình cảm

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hạn đến CỰ MÔN. CỰ và THIÊN TƯỚNG luôn luôn kề nhau. THIÊN TƯỚNG qua hạn CỰ MÔN dễ gặp tình đã xa, CỰ MÔN đến hạn THIÊN TƯỚNG dễ phản bội tình cảm.

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hay CỰ MÔN mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này.

Mệnh đóng tại LƯƠNG hay TƯỚNG mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Tình đi với Tiền, Tiền hết thì tình tan.

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có CỰ MÔN đi với LỘC TỒN hay TƯỚNG QUÂN. Đó là cách Cát xứ tàng hung. Đó là cách dễ bi phản bội về tình cảm nhất.

Mệnh có CỰ MÔN có Lưu TỒN TƯỚNG ÂN hội họp cũng dễ xảy ra chuyện.

Phối cung có CỰ MÔN hạn có TÔN TƯỚNG ÂN lưu vào cũng được kê là xấu.

Kỵ nhất là trường hợp có thêm KỴ cố định hay lưu động hội họp

2.5.7.Các cách đánh mất tình cảm

Mệnh, Hạn, Phối có SÁT PHÁ lại có TỒN TƯỚNG ÂN hoặc có TỒN TƯỚNG ÂN lưu vào dễ chịu cảnh thất tình, mất tình, bỏ tình kỵ nhất là trường hợp có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.8.Cách dễ bị lộ chuyện trăng hoa (nếu có trăng hoa)

THIÊN TƯỚNG ngộ TRIỆT LỘ, TƯỚNG LỘ cách

Đây là cách mà các từ thường dùng là vạch măt tên phản bội, cháy nhà ra mặt chuột, bị lộ mặt… THIÊN TƯỚNG ngộ TUẦN dễ bị bắt. Rất kỵ gặp thêm THIÊN KHÔNG. Tạo thành cách Tam KHÔNG, kỵ cho toàn bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM.

Hay xảy ra với trường hợp TRIỆT đóng giữa TƯỚNG và LƯƠNG và TƯỚNG và CỰ. Và cũng chỉ có 2 trường hợp đó mà thôi.

Khi có hai cách trên thường có dấu hiệu ngoại tình đặc biết Mệnh có ĐÀO HOA hội họi. Nếu xảy ra chuyện trăng hoa, phản bội thì các năm bị Lưu TRIỆT dễ lộ mặt đặc biệt là bộ KỴ TRIỆT.

Các tuổi Dương sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI DƯƠNG thấy KỴ lưu.

Các tuổi ÂM sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI ÂM thấy KỴ lưu.

Các năm LIÊM có KỴ cũng là năm ta dễ bị nghi ngờ về chuyện đó.

Trường hợp tình yêu quay lại ta hay gặp khi bộ KHÔI PHỤC cố định ở cung Phu Thê hay năm có bộ sao này lưu tại cung Phu Thê. Nếu Mệnh, Phu có dấu hiệu ngoại tình tất sinh chuyện “tình cũ không rủ cũng tới”.

2.5.9.Các bộ sao không nên gặp ở Hạn hôn nhân, tình cảm

Hạn hôn nhân, tình cảm rất kỵ Tiểu Hạn hay Phối cung có nhiều sao ám tinh nhất là bộ DIÊU ĐÀ KỴ lại đi với CỰ MÔN. Các Cách THAM ngộ KHÔNG, ĐỒNG ngộ KHÔNG, TRIỆT THIÊN TƯỚNG. Các bộ KỴ TRIỆT. Một số các tuổi Dần Thân Tị Hợi nữ vị trí sao HỒNG LOAN bị mất tác dụng. Ngoài ra ai ngại THIÊN KHỐC hay THIÊN HƯ hội họp với TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG.

Nếu cưới hay yêu trong các năm có những bộ sao đó rất bất lợi, hay bị cản trở, chuyện tình cảm phức tạp nếu Phối cung xấu về sau rất bất lợi và khó bền vững.

Hạn tình cảm có bộ KHỐC lại có KỴ đi với KHÔNG KIẾP rât xấu. Đây là cảnh OÁN HẬN RỒI RA TAY LÀM HẠI có các sao HỎA LINH KÌNH ĐÀ đi với KHÔNG KIẾP mới đoán xấu.

Nhìn chung các hạn về bỏ tình, thất tình, đánh mất tình cảm, phản bội tình, hay lộ về việc lăng nhăng bồ bịnh hầu hết có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.10.Các trường hợp bất lợi trong tình cảm

Nếu các lá số có THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN đặc biệt là THIÊN TƯỚNG cố định tại Mệnh, Thân, Đại Hạn, Tiểu Hạn hay Phối rất bất lợi cho chuyện tình cảm. Sợ các năm có TRIỆT lưu, KHỐC lưu lại thêm KỴ rất khổ về tình cảm. Bộ THIÊN TƯỚNG THIÊN KHỐC là tiếng khóc trong tình yêu. Có thêm KỴ rất sợ có thêm KHÔNG KIẾP càng nguy hiểm. TƯỚNG có KHỐC là ta vừa thương vừa vận, có KỴ ta cộng thêm chữ oán, có KHÔNG KIẾP ta thêm cụm từ RA TAY LÀM HẠI, có KỴ HÌNH cũng xấu, có KỴ thêm KÌNH cũng xấu thiên về ĂN MIÊNG TRẢ MIẾNG, có KHÔNG KIẾP thêm KÌNH ĐÀ HỎA LINH xấu không thể nói hết.

Tuổi Dần có cung Sửu (HỒNG QUẢ) và cung Thìn (TANG KHỐC) rất bất lợi cho chuyện gia đạo kế đó là các cung Tị và Dậu, Thân và Tý.

Tuổi Thân có cung Mùi (HỒNG QUẢ) và cung Tuất (TANG KHỐC) bất lơi kế đó là các cung Mão, Mùi và Dần, Ngọ.

Nhìn chung ai có TANG ở Mệnh hay Phối đa phần bất lợi cho chuyện tình cảm. Có TANG ở Phối nếu không có PHƯƠNG dễ có chuyện bất chính hoặc không trên người tất có Tỳ vết hay cưới chạy tang hay phải có Tang mới có lâu dài.

Cung Phối có TRIỆT mà Phối cung lại có các Chính tinh sợ TRIỆT như ÂM DƯƠNG sáng, TỬ VI, THIÊN TƯỚNG đa phần bất lợi hôn nhân. Xem thêm cách đa phối ở “Mục 1.6”;

Với nữ còn sợ cách ĐÀO HỒNG SÁT PHÁ THAM tại Mệnh hay Phu là cách sat Phu và cách KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đi với CỰ NHẬT tại Mệnh hay Phối hoặc Mệnh có KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đáo hạn có CỰ NHẬT.

Mệnh CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG qua hạn CỰ NHẬT cũng dễ xảy ra chuyện.

Kỵ nhất cung Phu Thê có CƯ lại có THAI CÁO trong TỒN TƯỚNG ÂN thêm KỴ càng nguy hiểm. Là cách dễ đưa nhau ra tòa. Công thêm các Sát Tinh (lấy KHÔNG KIẾP làm gốc) và KỴ

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Luận về Thiên Thọ Thiên Tài

Thiên Thọ đắc địa nơi Thìn Tuất Sửu Mùi. Nếu bốn cung trên ứng vào Mệnh hay Tật Ách mới hay, làm cho tuổi thọ tăng, tật bệnh giảm, ít phiền luỵ vì tai nạn bệnh hoạn.
Luận về Thiên Thọ Thiên Tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Thọ gặp Thiên Lương lại ra một cách đặc biệt, tối thiểu trong đời phải bị một bận cửu tử nhất sinh mà thoát hiểm.

Thiên Thọ đóng cung phối ngẫu (Phu thê) thì vợ chồng tuổi chênh lệch rõ rệt, trên cả mười tuổi nếu chồng già vợ trẻ, trên bốn năm tuổi nếu vợ già chồng trẻ.

Thiên Thọ đóng cung huynh đệ, anh với em cách xa tuổi, như anh tám tuổi em hai tuổi (nói về anh em liền chứ không phải cả với út)

Thiên Thọ đóng các cung khác không đáng kể. Sao Thiên Tài cũng như ba thiện diệu trên cần phụ vào chính tinh nào đó, Thiên Phúc cần Thiên Đồng, Thiên Thọ cần Thiên Lương, còn Thiên Tài thì cần sao Thiên Cơ. Thiên Cơ gặp

Thiên Tài thông minh tài trí tăng gấp bội, đa học đa năng. Thiên Tài khả dĩ cải thiện những khuyết điểm của Thiên Cơ.

Thiên Tài cũng thuận với các sao Xương Khúc, Long Phượng để tăng gia kỹ năng, Thiên Tài đi với Thiên Thọ đóng Mệnh thì Thiên Thọ có tác dụng tạo tính cẩn thận, ẩn trọng, chấn tĩnh.

 Thiên Tài gặp những chính tinh mang tính phù đãng phiêu lưu lại trở thành thông minh mà khinh bạc kiểu phong lưu tài tử, coi mọi sự là trò đùa, càng thông minh càng kém phúc.

Thiên Tài cần Thiên Phúc đứng bên để bớt rông rỡ. Thiên Tài đóng Thìn Tuất là lạc hãm, tác dụng tài hoa không còn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Thiên Thọ Thiên Tài

Văn khấn tạ năm mới - Lễ hóa vàng

Lễ Tạ năm mới được tiến hành khi kết thúc Tết, còn gọi là lễ Hoá Vàng được tiến hành vào ngày mồng ba Tết hoặc ngày khai hạ mồng bảy Tết.
Văn khấn tạ năm mới - Lễ hóa vàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thống xưa, lễ Tạ năm mới được tiến hành khi kết thúc Tết, còn gọi là lễ Hoá Vàng được tiến hành vào ngày mồng ba Tết hoặc ngày khai hạ mồng bảy Tết.

Thông thường các lễ sắm hóa vàng đều đã được chuẩn bị sẵn trong ngày tết, như:

Sắm lễ tạ năm mới

Lễ vật dâng cúng trong lễ tạ năm mới gồm:

  • Hương, hoa, nước, quả (ngũ quả).
  • Trầu cau;
  • Rượu;
  • Đèn, nến;
  • Lễ ngột, bánh kẹo;
  • Mâm cỗ mặn: xôi, gà, bánh chưng, các món Tết đầy đủ, tinh khiết.

Văn khấn tạ năm mới

Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!

Kính lạy:
– Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn Thần.
– Ngài Đương niên, Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng, các Ngài Thổ Địa, Táo Quân, Long Mạch Tôn Thần
– Các Tổ Khảo, Tổ Tỷ, nội ngoại tiên linh.

Hôm nay là ngày mồng Ba tháng Giêng năm…….

Tín chủ chúng con ……………………..

Ngụ tại ……………………………………

Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, phù tửu lễ nghi, cúng dâng trước án. Kính cẩn thưa trình: Tiệc xuân đã mãn, Nguyên Đán đã qua, nay xin thiêu hoá kim ngân, lễ tạ Tôn Thần, rước tiễn tiên linh trở về Âm giới.

Kính xin: lưu phúc lưu ân, phù hộ độ trì, dương cơ âm mộ, mọi chỗ tốt lành. Cháu con được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng. Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn tạ năm mới - Lễ hóa vàng

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd