Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng nhà biết gia chủ –

Đối với mỗi ngưòi căn nhà luôn là một tài sản có giá trị. Việc họ đầu tư chăm chút căn nhà của họ như thế nào có thể cho ta biết rất nhiều điều về họ: + Căn nhà hình dạng khác thường: Điều này cho ta thấy người thiết kế căn nhà có những tư tưởng, ý m

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với mỗi ngưòi căn nhà luôn là một tài sản có giá trị. Việc họ đầu tư chăm chút căn nhà của họ như thế nào có thể cho ta biết rất nhiều điều về họ:

+ Căn nhà hình dạng khác thường: Điều này cho ta thấy người thiết kế căn nhà có những tư tưởng, ý muốn “khác người”. Thông thường những tư tưởng, ý muốn này đều phản khoa học. Hiện có rất nhiều hình dạng nhà nhưng tất cả hình dạng nhà đều phải tuân theo một qui luật đó là: Cân đối, hài hòa. Một căn nhà nhìn vào thấy không cân đối, hài hòa xét về mặt kiến trúc thật khó chấp nhận. Khi bạn đứng trước một căn nhà có nền móng vững chắc, xây dựng theo lối hiện đại, vuông vức, đầy đặn… bạn sẽ có cảm giác an toàn. Khi bạn đứng trước một căn nhà có kết cấu mỏng manh, quá cao… bạn sẽ có cảm giác sợ hãi, đơn độc. Khi bạn đứng trước một căn nhà có mái che nhấp nhô bạn sẽ có cảm giác khó chịu.

av

+ Căn nhà có trường khí không tốt: Mùi khí khó chịu, ngột ngạt, hụt hơi… đều là những căn nhà không tốt cho sức khỏe. Có nhiều lí do dẫn đến điều này như: Căn nhà thiết kế không đúng cách hoặc nó bị hư hại 1 một phần nào đó chưa sửa lại; chủ nhà bố trí sai đồ đạc, có lối sinh hoạt tồi… Dù nguyên nhân gì đi nữa thì bạn cũng biết được một phần về gia chủ này.

+ Căn nhà không ngăn nắp: Hạnh phúc của đời người, thành công trong sự nghiệp đều bắt đầu từ trong nhà. Ở trong nhà mà sống không tốt thì ra ngoài xã hội sẽ gặp rất nhiều phiền phức. Bản thân người chủ luôn muốn trốn tránh trách nhiệm, cuối cùng không thu xếp được cái gì cả. Loại người này cho dù có tài năng đến mấy thì cuộc đời cũng sẽ hỏng bét.

Nghe như có ý hù dọa nhưng thực ra cũng có đạo lí vì thông qua quá trình sống một người sẽ bộc lộ ra tính cách của mình. Họ không bỏ thời gian ra để thu dọn nhà mình, điều đó chỉ ra rằng họ không cho rằng mình phải có trách nhiệm làm cho không gian sống của mình trở nên tươm tất; cũng giống như họ không cho rằng mình phải có trách nhiệm giữ chữ tín, lời hứa với bất cứ ai, mình nên làm gương tốt cho con cái, chăm lo gia đình, người thân và bạn bè. Xã hội hiện nay có rất nhiều người sống vô trách nhiệm, tất cả đều không có kết cục tốt đẹp. Điều nọ theo đuổi chỉ là sự đạt được chứ không hề biết sự đạt được ấy để làm gì. Phải nhớ rằng: Hạnh phúc là khái niệm luôn gắn liền với trách nhiệm!

Ngưòi xưa nói rất hay “nhất ốc bất tảo, hà dĩ tảo thiên hạ” (một cái nhà còn không quét sạch thì làm sao lo cho thiên hạ?). Nếu như đến ngay cuộc sống của mình còn không có trách nhiệm thì làm sao đủ tư cách làm người? Khi cuộc sống thuận lơi có thể họ chưa gặp tai họa, thế nhưng một khi xuất hiện khó khăn họ lập tức ngập đầu vào khổ sở. Mưu sinh trong xã hội, từ bề ngoài mà xét là dựa vào năng lực bản thân, nhưng từ căn bản mà nói lại phải xem bạn có thể giúp người khác tốt hơn không. Có thể bạn là người có năng lực, kinh nghiệm phong phú, nhung bạn có duy trì được công việc rồi tạo nên kì tích hay không phải xem khi ở trong cương vị đó bạn gây ảnh hưởng như thế nào đối với mọi người. Ngay cả trong gia đình bạn cũng không tươm tất, thì ra ngoài xã hội bạn làm sao ra sức làm những chuyện tốt đẹp? Đúng như câu nói “trạch viện bất chỉnh, gia vận bất hưng” (nhà cửa mà không chỉnh đốn thì gia đình làm sao hưng thịnh lên được?).

Ba trường hợp trên chỉ là ba trường hợp điển hình, còn rất nhiều trường hợp khác nữa chưa tiện kể ra. Khi đến thăm một gia đình nào đó thông qua quan sát không gian sống bạn có thể hiểu được tính cách, năng lực, phẩm chất, quan niệm sống… của những người sống trong đó. Chính vì vậy, việc trang bị cho mình kiến thức sâu sắc về phong thủy sẽ giúp ích bạn rất nhiều khi áp dụng vào cuộc sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nhà biết gia chủ –

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Các lễ hội ngày 1 tháng 1 Âm Lịch - Tết Nguyên Đán

Trong ngày mùng một tháng 1 âm lịch có tổ chức ba hội lễ hội đó là: Lễ Tết Nguyên Đán, Hội Xuân Gia Lạc, Hội Xuân Chợ Gò.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 1 tháng 1 Âm Lịch - Tết Nguyên Đán

Các lễ hội ngày 1 tháng 1 Âm Lịch - Tết Nguyên Đán

Trong ngày 1 tháng giêng có tổ chức ba hội lễ là:

1.TẾT NGUYÊN ĐÁN

Tết nguyên đán là lễ lớn nhất trong số các lễ hội tết cổ truyền của người Việt. Tết Nguyên Đán là thời điểm chuyển giao chu kì giữa năm cũ và năm mới. Đây cũng là dịp để con cháu có thời gian sum họp: Sự sum họp của tất cả các thành viên, sự gặp gỡ của các Gia Thần: Táo Quân, Thổ công, Tiên sư; sự trở về của các vong linh Tiên tổ.

Buổi sáng ngày mùng 1 tết các gia đình thường làm cỗ cúng gia tiên, cúng Thổ công, cúng Táo quân. Các gia đình bày cỗ cúng gia tiên tại bàn thờ gia tiên, gọi là lễ Chính Đán. Lễ phẩm gồm tất cả những thứ đã chuẩn bị từ trong tết. Chính đán là lễ cúng long trọng nhất mở đầu cho cả năm nên được các gia đình rất tôn trọng.

Lệ xưa cứ vào sáng mùng một, con cháu không phân biệt xa, gần đều phải thắp nhang tổ tiên mừng tuổi ông bà sau đó người nào mới làm việc của người đó. Đặc biệt, khi đi lối nào thì về lối đó. Có câu: "Mồng một thì ở nhà cha, mồng hai nhà mẹ, mồng ba nhà thầy". Hàm ý rằng mồng một thì thắp nhang bên nội, mồng 2 cúng lễ bên ngoại, mùng 3 thì đi lễ thầy.

Ngày mồng hai mồng ba thì đi chúc tết, hoặc lễ bái vãn cảnh ở đền, chùa, từ đường... Có nhà ăn tết 1, 2, 3 ngày... Tùy theo hoàn cảnh gia đình. Có nhà theo nếp cũ ăn tết tới bảy ngày cho tới lễ Khai hạ (Hạ cây niêu).

2.HỘI XUÂN GIA LẠC

Thời gian: tổ chức từ ngày mồng một đến ngày 3 thánh 1 âm lịch.

Địa điểm: Thôn Nam Thượng, Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh Định Viễn Công - Hoàng tử thứ 6, con vua Gia Long.

Nội Dung của lễ: Hội xuân Gia Lạc trước đây được tổ chức từ thời Minh Mạn nhưng chỉ dành cho những người trong phủ về sua dần trở thành hội chợ vui xuân dành cho cả nhân dân. Chợ họp từ sáng mùng một tết. Gia Lạc cách trung tâm thành phố Huế khoảng 3km, Về phía Vĩ Dạ. Hàng hoa phong phú, thay đổi theo từng năm, từ đồ gia dụng như chén bát, cơi trầu, ấm chén, hoa quả bánh trái đến đồ chơi trẻ em.

Ngoài ra, trong ngày hội còn diễn ra nhiều hoạt động vui chơi, ca hát như hát bài chòi, bài vè, hò dã gạo, hát đối nam nữ... Du khách khắp nơi về hội chợ xuân không chỉ để vui chơi mà còn để cầu may.

3.HỘI XUÂN CHỢ GÒ

Thời gian: tổ chức vào ngày mồng 1 tháng 1 âm lịch. 

Địa điểm: Thôn Phong Thạnh, Thị trấn Tuy Phước, Huyện Tuy Phước, Tỉnh Bình Định.

Nội Dung: Mọi người đến hội xuân chợ gò chủ yếu là để mua bán và vui chơi đầu xuân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 1 tháng 1 Âm Lịch - Tết Nguyên Đán

Ý nghĩa phong thủy hoa sen –

Hoa sen Ngũ hành: Bức tranh này đại diện cho hành Thủy, rất phù hợp với những người mạng Mộc hoặc Thủy, đem lại sự may mắn trong sự nghiệp Ý nghĩa: Trong Phong Thủy, hoa sen tượng trưng cho sự thanh cao, thoát tục, giúp con người gỡ bỏ mọi ưu phiền,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa sen

Ngũ hành: Bức tranh này đại diện cho hành Thủy, rất phù hợp với những người mạng Mộc hoặc Thủy, đem lại sự may mắn trong sự nghiệp

Ý nghĩa: Trong Phong Thủy, hoa sen tượng trưng cho sự thanh cao, thoát tục, giúp con người gỡ bỏ mọi ưu phiền, để tĩnh tâm, an hưởng hạnh phúc.

hoa-sen-1

hoa-sen(3)

Sen là loài hoa biểu trưng cho sự hoàn hảo cuối cùng. Sự tinh khiết của sen không thể bị vấy bẩn bởi bùn xung quanh, nơi nó từ đó sinh ra. Tất cả các thành phần của sen đều hữu dụng, từ thân sen, ngó sen, hạt sen… đối với sức khoẻ con người. Sử dụng sen có tác dụng điều hoà khí vượng, tăng cường những nguồn năng lượng về sức khoẻ cho ngôi nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy hoa sen –

Ý nghĩa hình xăm hổ xuống núi –

Những hình xăm đẹp đang dần đi vào văn hóa Việt như một nét cá tính riêng trong mỗi con người. Có người xăm thể hiện sự mạnh mẽ, phẩm chất đặc biệt nào đó trong con người, có người xăm hình là để mang một ý nghĩa. Đối với hình xăm hổ xuống núi cũng m

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những hình xăm đẹp đang dần đi vào văn hóa Việt như một nét cá tính riêng trong mỗi con người. Có người xăm thể hiện sự mạnh mẽ, phẩm chất đặc biệt nào đó trong con người, có người xăm hình là để mang một ý nghĩa. Đối với hình xăm hổ xuống núi cũng mang ý nghĩa của nó.

Ý nghĩa hình xăm hổ xuống núi

Hổ là chúa sơn lâm, vua của muôn loài, chúng đại diện cho sự dũng mãnh thiện chiến cũng như khí phách và phẩm chất anh hùng.

Theo như quan niệm phương đông, hình xăm hổ có thể trấn tà, bảo vệ chủ nhân đồng thời có thể chế ngự hung thần ác sát. Hình xăm hổ xuống núi thể hiện khí thế mạnh mẽ, sự quyết đoán. Tuy nhiên theo nhiều người, hổ xuống núi tức là khi chúng bị đói và phải đi kiếm ăn, vì vậy hình ảnh hổ hạ sơn thể hiện sự khát máu, nham hiểm và sự nguy hiểm rình rập xung quanh.

Với phụ nữ, có hình xăm hổ là hoang dã và dữ tợn, nó đại diện cho sức mạnh của phái nữ. Bất kỳ người phụ nữ lựa chọn thiết kế hình xăm con hổ cần phải có niềm đam mê, như một con hổ nói lên một tuyên bố quyết đoán, cá tính của bạn và có thể cho người khác thấy bạn thực sự mạnh mẽ như thế nào. Phụ nữ thường chọn những hình nhỏ, xăm ở vai, gáy, bụng, sườn, thắt lưng, cổ chân, cổ tay.. Nhiều bạn gái trẻ chọn xăm hình nhỏ ở bắp tay gần vai để che vết sẹo tiêm chủng hồi bé hoặc bắp chân để che vết bô bỏng xe máy.

Với nam giới, hình tattoo xăm hổ đại diện cho sự dữ dội và gợi cảm, hoang dã và khó thuần hóa, mạnh mẽ và đầy quyền lực, là biểu tượng của sự hủy diệt không thể tưởng tượng. Hình xăm hổ là một trong những ý tưởng hình xăm phổ biến cho những người đàn ông mong đợi để thể hiện quyền lực của họ. Rất nhiều người xăm hình hổ trên cánh tay, lưng hoặc vai.

Có nên xăm hình xăm hổ xuống núi không

Với nhiều người hình xăm hổ xuống núi mang ý nghĩa xấu. Tuy nhiên, với một số khác thì lại ngược lại. Hổ là chúa tể rừng xanh, sự xuất hiện của nó như một cách thể hiện quyền lực tối cao cũng như sự mạnh mẽ, hiệp nghĩa.

So với hình xăm hổ lên núi, thu mình về với rừng xanh thì hình xăm hổ xuống núi lại thể hiện khí thế ngược lại. Chứng minh sự tồn tại cũng như sức mạnh của một chúa sơn lâm bất khả chiến bại.

Xăm là sở thích cá nhân, nếu bạn đã thích hình hổ xuống núi thì xăm. Những người cầm tinh con lợn, ngựa, tương hợp với hổ, thích hợp xăm hình mãnh hổ. Tuy nhiên, nếu theo tâm linh thì những người tuổi khỉ và tuổi rắn không hợp với hổ, không nên xăm để tránh đổ máu.

Hình xăm hổ xuống núi là một hình xăm lớn thích hợp xăm ở lưng nhất, nơi đầy đủ rộng rãi để bạn có thể xăm hình hổ cũng với bờ đá chênh vênh nơi sườn núi. Nếu bạn muốn xăm ở cánh tay hay một bên ngực thì có thể lựa chọn hình xăm thế hổ hạ sơn thôi. Còn nếu bạn muốn chọn hình xăm nhỏ để xăm lên tay thì bạn cũng có thể lựa chọn hình xăm kiểu chipi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa hình xăm hổ xuống núi –

Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Và

Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch gồm có các lễ hội sau Hội Đền Và ở Hà Nội, Hội Cống Yên, Hội Đền Hiền Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Và

Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Và

1. Hội Cống Yên

Thời gian: đền Cống Yên, phường Cống Vị, quận Ba Đình, thành Phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vị đại vương Thánh Quảng Hồng.

Nội dung: Hoạt động lễ hội diễn ra rất sôi nổi, tế nam quan, tế nữa quan; tiếp đó là các phần hát ca trù, và trò chơi dân gian như: chọi chim, chọi gà.

2. Hội Đền Và

Thời gian: tổ chức vào ngày 13 tới ngày 15 tháng 1. Hội thu rằm tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: thôn Vân Gia, xã Trung Hưng, thành phố Sơn Tây, tỉnh  Hà Tây cũ, nay thuộc thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Thần Tản Viên (tức Sơn Tinh là một trong tứ bất tử trong diện thần Việt Nam).

Nội dung: Ngày 13, nhân dân lên đền dọn dẹp, trang trí cờ hội. Buổi chiều các thôn rước cỗ kiệu của làng mình về đặt ở sân trước nhà tiền tế tại đền Và.

Trong lễ rước kiệu, khi các cỗ kiệu xuống thuyền qua sông. Cư dân vạn chài ở trên sông tấp nạp kéo tới, ghép thuyền lại thành một cầu phao lớn cùng đưa đoàn rước sang sông và họ nhập vào đoàn rước trở thành những người đi hội. Quan niệm của người dân vào ngày này vạn chài nào trên sông làm nhiều điều Phúc thì Thánh Tản sẽ cho nhiều lộc lớn trong năm. Ngày 15 tháng giêng là ngày hội chính, những cuộc vui chơi của người dân địa phương và các hoạt động vui chơi được tổ chức để tiếp đón khách thập phương đến đền và dâng hương. Ngoài ra, ở sân trước nhà tiền tế còn có đấu vật. Các đô vật sứ đoài đến vật chầu bóng thánh, sau đó diễn trò vui vật giật giải, một thú vui đua sức, đua tài vốn rất được người dân hào hứng tham gia.

3.Hội Đền Hiền Quan

Thời gian: Tổ chức vào ngày 13 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Xã Hiền Quan, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

Đối Tượng suy tôn: nhằm ghi nhớ công đức của bà Thiều Hoa (nữ tướng của hai bà Trưng).

Nội dung: Mở đầu lễ hội là lễ dâng hương, tiếp đó là trò chơi đánh phết (đánh cầu gỗ bằng gậy cong ở đầu).

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 13 tháng 1 Âm Lịch - Hội Đền Và

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Kim

Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh

Đặc Tính: Uy quyền, sát phạt

Tên gọi tắt thường gặp: Sát

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí sao Thất Sát ở các cung trên lá số tử vi:

Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.

Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.

Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi.

Tính Tình:

Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, vì là sao võ nên người can đảm, uy dũng, có oai phong, tánh nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tánh mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến.

Sao Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, tánh nóng nhưng rất thâm, đôi khi độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc.

Tài Lộc Phúc Thọ:

Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.

Người nữ thì tài giỏi, can trường đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ, cho nên dù đắc địa thì cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo như: muộn đường hôn phối, hay hình khắc, chia ly...

Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:

Có nhiều bệnh tật.

Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.

Thường bị bắt bớ, hình tù.

Giàu sang cũng không bền.

Có giàu sang cũng giảm thọ.

Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.

Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thất Sát hãm địa, hoặc Thất Sát gặp sao xấu và nhất là sát tinh. Thường gây bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ như:

- Cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng với sao Thất Sát:

Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).

Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.

Sao Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng với sao Thất Sát:

Sao Thất Sát, LiêmTrinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.

Sao Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.

Sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.

Sao Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Linh, Hỏa): Bị tật, chết trận.

Sao Thất Sát, Kình ở Ngọ: Chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.

Sao Thất Sát ở cung Thân: Yểu.

Sao Thất Sát hãm gặp Hỏa Kình: Nghèo, làm nghề sát sinh.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu:

Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.

Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.

Sao Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.

Sao Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phúc Đức:

Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: Đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán nếu ở Tý, Ngọ.

Sao Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.

Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Thất Sát ở Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng ly tán, nghèo.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Điền Trạch:

Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.

Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.

Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Mua vô bán ra thất thường, phá di sản; tự lập thì mới bền vững, tạo lập nhiều nơi.

Sao Thất Sát, Tử Vi: Di sản nhiều nhưng phá sản.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh: Chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: Không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Quan Lộc:

Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.

SaoThất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.

Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Thiên Di:

Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.

Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.

Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.

Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.

Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tật Ách:

Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.

Sao Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.

Sao Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.

Sao Thất Sát đi vơí Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.

Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tài Bạch:

Sao Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.

Thất Sát ở Tý, Ngọ: Tiền bạc thất thường, hoạch tài.

Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.

Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.

Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.

Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tử Tức:

Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.

Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.

Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.

Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.

Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.

Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.

Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phu Thê:

Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.

Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.

Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.

Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.

Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.

Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.

Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.

Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.

Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.

Sao Thất Sát Khi Vào Các Hạn:

Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.

Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.

Sao Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).

Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.

Sao Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.

Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).

Sao Thất Sát, Hao: Đau nặng.

Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thất Sát - Uy quyền và can đảm

Nhà đón sinh khí từ lối đi hợp phong thủy

Lối vào cửa chính được coi là con đường dẫn sinh khí. Vì thế nếu con đường này được bài trí hợp lý sẽ khiến ngôi nhà tràn đầy năng lượng sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, một cửa ngõ lưu thông khí tốt sẽ mang đến nhiều điều tốt lành cho ngôi nhà, và lối đi chính là cầu nối để đưa nguồn năng lượng tích cực vào trong nhà. Vì thế, trước hết hãy giữ gìn cổng, cửa nhà luôn sạch sẽ, nếu thường xuyên sơn mới và giữ gìn được màu sơn tươi sáng như lúc mới xây thì càng tốt.

Bố trí lối vào nhà hợp phong thủy
Bố trí lối vào nhà hợp phong thủy mang lại vận may, tài lộc. Ảnh minh họa

Hãy tích cực mở cửa, mở cổng mỗi ngày, thay vì đóng cảnh cửa im ỉm, vì điều đó sẽ làm cho ngôi nhà thêm lạnh lẽo, u ám, đồng thời kìm hãm sự thăng tiến, phát triển tiền tài sự nghiệp của bạn. Một ngôi nhà sáng sủa, thông thoáng không chỉ đem lại sức khỏe cho các thành viên trong gia đình mà còn mang đến vận may về tiền tài.

Cho dù ngôi nhà của bạn có lối vào rộng rãi hay chỉ là những bậc tam cấp từ đường, cổng, hoặc từ sân vào nhà… bạn cũng cần ghi nhớ những nguyên tắc sau:

- Lối vào nhà không nên là một đường thẳng để tránh tà khí, thậm chí sinh khí dồn vào nhà quá mạnh cũng đều không tốt. Lối vào nên có độ uốn lượn nhẹ nhàng. Với những ngôi nhà phố không có không gian để tạo lối đi uốn lượn thì bạn hãy đặt một vài hòn đá hai bên theo hình zích zắc… hoặc đặt một vài chậu cây để giảm bớt tốc độ của dòng khí.

- Nếu được, hãy làm lối đi rộng rãi, sáng sủa và bằng phẳng để hấp dẫn sinh khí. Nếu nhà chật không có lối đi thì bạn hãy làm bậc tam cấp không quá dốc. Với những lối vào quá hẹp thì không nên đặt chậu hoa, cây cảnh hai bên.

- Nếu trồng cây cối, chậu hoa...ở lối vào nhà nên cắt tỉa lá thường xuyên, cây cối um tùm sẽ là vật cản sinh khí vào nhà. Nếu đặt một số đá trang trí thì không đặtnhững tảng đá quá dày…

- Lối vào nhà phải có bề ngang bằng nhau, nếu rộng trước cửa chính mà hẹp phía cổng thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển nghề nghiệp và giới hạn về tài chính.

- Lối vào nhà là những bậc cấp thì tốt hơn là trong cao, ngoài thấp. Trong trường hợp nhà thấp hơn mặt đường người chủ sẽ vất vả, khó vươn lên như ý muốn… cần phải đặt ngọn đèn phía sau nhà để “nâng” ngôi nhà lên cao. Ngược lại nhà quá cao so với đường, lối lên quá dốc, thì phải trồng những chậu hoa hai bên để giữ sinh khí lại, hoặc đặt vài ngọn đèn phía ngoài đường để phản hồi sinh khí.

(Theo Báo Xây dựng)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà đón sinh khí từ lối đi hợp phong thủy

Xem tướng chân đoán mệnh –

Chân là trụ đỡ thân thể là cơ quan quan trọng để di chuyển. Trong tướng pháp là Hạ Đình. Nó có những nét cơ bản để cung cấp thông tin. Nhìn chung chân phải vững chắc, cứng cáp sẽ tạo thành dáng thế đi, đứng của con người. Chân mảnh khảnh, yếu oạt thì
Xem tướng chân đoán mệnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng chân đoán mệnh –

Mơ thấy răng rụng: Xấu hỗ vì rơi vào tình huống khó xử lúc thức –

Con người vốn hay mơ thấy răng hoặc cảnh răng rụng. Tuy không gây khủng hoảng hay phiền não cho người nằm mơ như khi gặp ác mộng, nhưng nó cũng khiến tinh thần họ bất an. Trong những giấc mơ đấy, hàm răng thông thường chỉ là sự quan tâm của mỗi người
Mơ thấy răng rụng: Xấu hỗ vì rơi vào tình huống khó xử lúc thức –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy răng rụng: Xấu hỗ vì rơi vào tình huống khó xử lúc thức –

Lắng nghe tâm sự của 12 chòm sao

Trong sâu thẳm mỗi người đều có những suy nghĩ rất thầm kín, cùng tìm hiểu tâm sự của 12 chòm sao để hiểu thêm về thế giới nội tâm của họ nhé.
Lắng nghe tâm sự của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong sâu thẳm mỗi người đều có những suy nghĩ rất thầm kín, dù bề ngoài không thể hiện ra nhưng mỗi khi đêm tối vắng lặng, sẽ tự động nhớ đến. Cùng tìm hiểu tâm sự của 12 chòm sao để hiểu thêm về thế giới nội tâm của họ nhé.


Lang nghe tam su dem khuya cua 12 chom sao hinh anh 2
 

Bạch Dương: nghĩ đông nghĩ tây

 

Chòm sao này là người lạc quan, rộng rãi và nhiệt tình như Hỏa Tinh, bạn không phải người đễ có tâm sự đêm khuya nhưng lại hay nghĩ vu vơ. Ban ngày bạn làm việc quá nhanh nhẹn nên chưa có thời gian nghiền ngẫm kĩ, vì thế trước khi đi ngủ sẽ nghĩ lại một lượt những việc đã xảy ra đồng thời nghĩ trước xem mai nên làm những gì, mải miết nghĩ mãi mất ngủ luôn.  

Kim Ngưu: tiền tài quấy nhiễu

  Chòm sao nhóm Đất như Kim Ngưu có tính cách đáng tin, trầm tĩnh, nội tâm nên trong đêm khuya thường nghĩ ngợi các vấn đề quan trọng. Sự yên tĩnh giúp bạn có thể thấu đáo hơn trong mọi quyết đinh, lựa chọn. Mà điều đáng bận tâm nhất của Ngưu chan chắc chắn là tài chính rồi, làm thế nào để kiếm thêm, khoản này tiêu hợp lý chưa, khoản kia có lãng phí không, quả là nhiều chuyện.  

Song Tử: tự vấn chình mình

  Tìm hiểu tâm sự của 12 chòm sao có thể thấy Song Tử lại là chòm sao nghĩ nhiều nhất dù bề ngoài họ khá vô tư và nông nổi. Điều này xuất phát từ nội tâm hai mặt, hai tính cách trong cùng một chủ thể, đặc trưng của chòm sao Song Tử. Vì thế, tối đến là bạn mang các vấn đề cần thiết ra cho hai tính cách này tranh luận, cân nhắc xem nên hành động như thế nào cho thống nhất, chuẩn xác.  

Cự Giải: đa sầu đa cảm

  Cự Giải là điển hình của chòm sao nhóm Nước, nội tâm nhạy cảm tinh tế, dễ nghĩ ngợi chuyện không đâu do thiếu cảm giác an toàn. Mỗi tối trước khi bước vào giấc ngủ nhất định họ sẽ nghĩ đến những chuyện này chuyện nọ, tự mình rơi vào trạng thái buồn phiền, đắn đo xem hành động này hành động kia có ý nghĩa gì không.  

Sư Tử: tự trấn an bản thân

 

Sư Tử trước nay trong mắt mọi người là chòm sao hào hiệp sang sảng, dáng vẻ phóng khoáng, tràn đầy tự tin. Nhưng khi chỉ có một mình thì Sư Tử cũng có mặt yếu đuối, không kiềm chế được mà nghĩ lại những hồi ức không vui, những chuyện mất mặt, những hành vi đáng xấu hổ rồi tự trấn an mình, để ngày mai lại vững vàng vui tươi như thường.  

Xử Nữ: căng thẳng thần kinh

  Xử Nữ là chòm sao thuộc nhóm Đất với cá tính nghiêm khắc và dễ căng thẳng. Vì như vậy nên cuối ngày là khoảng thời gian bạn đánh giá, kiểm điểm và phê bình những khuyết điểm của mình trong cả một ngày. Đồng thời tỉ mỉ kiểm tra lại một lần nữa những kế hoạch, lịch trình cho ngày mai, quả là quá chu đáo.
 
 
Lang nghe tam su dem khuya cua 12 chom sao hinh anh 2
 

Thiên Bình: phân vân lựa chọn

  Tâm sự của 12 chòm sao, Thiên Bình là người ba phải khó lựa chọn ngay một việc gì đó. Họ thường suy nghĩ rất lâu, tham khảo ý kiến của nhiều người rồi lại tiếp tục tự cân nhắc. Thời điểm đêm khuya, bạn ép bản thân nghĩ tới vấn đề này, nghĩ mãi nghĩ mải cho tới khi ngủ quên mới thôi.  

Hổ Cáp: ôm ấp chuyện buồn

  Những người quen biết Hổ Cáp đều biết họ là người giỏi che giấu nội tâm, không lộ cảm xúc ra ngoài. Nhưng dồn nén mãi không chịu được, cuối ngày Hổ Cáp sẽ mang những chuyện buồn này ra nghĩ lại, hồi tưởng, buồn bã và tự cho phép mình được yếu đuối một chút.  

Nhân Mã: kích động hưng phấn

  Nhân Mã có tính hoạt động cao nên dù đến giờ ngủ cũng chẳng giữ được họ yên tĩnh. Những điều trong lòng Nhân Mã lúc này nhất định là nên đi đâu chơi, nên đi du lịch chỗ nào, có thể tổ chức tiệc tùng vui vẻ gì không nhỉ. Nhiều khi cao hứng quá còn lên mạng tra cứu hoặc gọi điện rủ đồng bọn ngay, quên cả ngủ.  

Ma Kết: lo lắng công việc

  Nếu tâm sự của 12 chòm sao chủ yếu là chuyện riêng thì Ma Kết lúc nào cũng một lòng một dạ lo cho việc tư, sự nghiệp là trên hết. Bạn tập trung nghĩ tới kết quả báo cáo, những việc đã làm được và chưa làm được, thậm chí còn tự nghĩ ra những định hướng mới mẻ, sẵn sàng mai bắt tay vào làm luôn.  

Bảo Bình: tư tưởng bay cao 

  Chòm sao Bảo Bình giống như một cơn gió, nhí nha nhí nhảnh, tư tưởng kỳ diệu bay bổng. Trong đầu óc nhỏ bé ấy có thể tưởng tượng ra những chuyện mà không phải ai cũng nghĩ ra được, thậm chí còn tự nghĩ mình là người ngoài hành tinh hoặc siêu anh hùng giải cứu thế giới nữa cũng nên.

Song Ngư: ảo tưởng mộng mơ

  Song Ngư thích thế giới tình cảm màu hồng mà, còn thời điểm nào thích hợp hơn để họ thỏa mãn điều này bằng đêm tối tĩnh mịch. Họ chìm đắm vào những suy nghĩ riêng tư theo chiều hướng kịch hóa. Rõ ràng chỉ là việc nhỏ nhưng Ngư nhi sẽ dàn dựng sao cho nó trở thành một vở bi kịch hoành tráng, khiến tâm hồn thổn thức luôn.
 
  Mách 12 chòm sao bí quyết yêu là cưới, cưới là viên mãn 12 chòm sao hóa thân thành hồ ly tinh đầy mê hoặc Hương tinh dầu dành riêng cho 12 chòm sao
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lắng nghe tâm sự của 12 chòm sao

Điềm báo giấc mơ về những cánh hoa bồ công anh

Những cánh hoa bồ công anh tuy là rất mỏng manh trước gió nhưng trong giấc mơ, có thể chúng sẽ mang lại niềm vui to lớn cho bạn đó.
Điềm báo giấc mơ về những cánh hoa bồ công anh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Diem bao giac mo ve nhung canh hoa bo cong anh hinh anh
Ảnh minh họa

Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy những bông hoa bồ công anh đang bay trong gió, điều này cho thấy bạn đang có một môi trường sống rất dễ chịu và vui vẻ. Bạn cảm thấy hài lòng với cuộc sống hiện tại của mình.

Ngoài ra, giấc mơ này cũng cho thấy tiềm thức của bạn đang cố gắng đưa bạn trở về lại thời thơ ấu và những kỷ niệm trong quá khứ.
  Nằm mơ thấy mình đang thổi những cánh hoa bồ công anh, điều này ám chỉ đến những khoảnh khắc chỉ thoáng qua. Bạn đang cố gắng để lấy lại một khoảng thời gian đẹp đẽ nào đó đã trôi qua trong cuộc sống của mình.   Nếu bạn nằm mơ thấy mình đang ăn hoa bồ công anh, đây là lời nhắc nhở bạn cần phải chăm sóc tốt hơn về sức khỏe của mình.

Thấy những cây bồ công anh trong mơ, báo trước tương lai bạn sẽ đầy những niềm vui. Mơ thấy bạn đang ăn cây này, nghĩa là bạn cần chăm sóc tốt hơn sức khỏe của bản thân hoặc sẽ bị bệnh nặng.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điềm báo giấc mơ về những cánh hoa bồ công anh

Phong tục đưa ông táo về trời của người Việt - Tết cổ truyền

Không khí Tết nhộn nhịp bắt đầu kể từ ngày "tiễn" Táo quân về chầu trời vào ngày 23 tháng Chạp. Táo Quân; Táo Vương hay Ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam và Trung Hoa được xem là vị Thần cai quản việc bếp núc trong mỗi nhà, Táo (tiếng Hán) có nghĩa là bếp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Táo Quân trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam có nguồn gốc từ ba vị thần Thổ Công, Thổ Địa, Thổ Kỳ của Lão giáo Trung Quốc nhưng được Việt hóa thành huyền tích "2 ông 1 bà" - vị thần Đất, vị thần Nhà, vị thần Bếp núc. Tuy vậy người dân vẫn quen gọi chung là Táo Quân hoặc Ông Táo do kết quả của thuyết tam vị thất thế (thuyết Ba ngôi) khá phổ biến trong các tín ngưỡng, tôn giáo. Bếp là bản nguyên của nhà khi người nguyên thủy có lửa và đều dựa trên nền móng là đất. Ở Việt Nam, sự tích Táo Quân được truyền khẩu, rồi ghi chép lại như sau:




Ngày xưa có hai vợ chồng nhà nọ rất nghèo khổ. Chồng tên là Trọng Cao, vợ là Thị Nhi. Họ lấy nhau đã lâu mà không có con, cho nên thường buồn phiền cãi lẫy với nhau.

Một hôm Trọng Cao quá tức giận mà đánh vợ. Tức mình, Thị Nhi bỏ nhà ra đi, rồi gặp một chàng trai là Phạm Lang, anh này đã dùng lời ngon ngọt và khéo léo quyến rũ được Thị Nhi. Hai người ăn ở với nhau thành vợ chồng. Khi Trọng Cao hết giận, thấy vợ bỏ đi mất, liền đi tìm kiếm khắp nơi, nhưng không thấy tăm hơi, buồn rầu bỏ công ăn chuyện làm, ra đi làm người hành khất để đi tìm vợ.

Một hôm, Trọng Cao đến một nhà khá giả xin ăn, bà chủ nhà đem cơm ra cho. Thì ra đó là Thị Nhi. Hai người nhận ra nhau, tình xưa nghĩa cũ dễ nào quên. Thị Nhi hối hận vì đã lấy Phạm Lang. họ đang hàn huyên thì bất ngờ người chồng mới là Phạm Lang từ ngoài đồng đi làm về, Thị Nhi mới nói Trọng cao vào ẩn trong đống rơm. Phạm Lang về nhà để cốt lấy tro bón ruộng, nên đốt đống rơm lấy tro. Trọng Cao đang say ngủ trong đống rơm vì đường xa mỏi mệt ấy bị chết cháy, người vợ cũ là Thị Nhi, thấy vậy cũng lao vào lửa chết theo. Phạm lang thấy vợ chết cũng lao mình vào đống rơm đang cháy ấy mà chết.

Cũng có tích khác: sau khi Thị Nhi lấy Phạm Lang, một hôm trong nhà cúng đốt mã ngoài sân, có một hành khất vào ăn xin. Thị Nhi nhận ra người chồng cũ của mình, động lòng thương đem gạo ra cho. Bị Phạm Lang nghi ngờ, Thị Nhi lấy làm xấu hổ đâm đầu vào đống lửa đang đốt mã mà tự tử. Trọng Cao cảm tình ân nghĩa cũng lao vào lửa mà chết theo, Phạm lang vì mối tình thương vợ, cũng nhảy vào cùng chết.

Thượng đế thấy ba người có nghĩa mới phong cho làm Táo Quân, và phân chia mỗi người một việc.
-Phạm Lang là Thổ Công trông lo việc bếp.
-Trọng Cao là Thổ Địa trông nom việc nhà.
-Thị Nhi là Thổ Kỳ trong nom việc chợ búa.

Người Việt quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình, phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Bàn thờ thường đặt gần bếp, cho nên còn được gọi là Vua Bếp. Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Táo quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng Đế (hay Ông Trời), nên có nơi gọi ngày này là Tết ông Công. Vị Táo quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp "phù trợ" cho mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể. Lễ vật cúng Táo quân gồm có: mũ ông Công ba cỗ hay ba chiếc: hai mũ đàn ông và một mũ đàn bà. Mũ dành cho các ông Táo thì có hai cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn. Những mũ này được trang sức với các gương nhỏ hình tròn lóng lánh và những giây kim tuyết màu sắc sặc sỡ. Để giản tiện, cũng có khi người ta chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông Công (có hai cánh chuồn) lại kèm theo một chiếc áo và một đôi hia bằng giấy.




Những đồ "vàng mã" này (mũ, áo, hia, và một số vàng thoi bằng giấy) sẽ được đốt đi sau lễ cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp cùng với bài vị cũ. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Công.

Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo quân một con gà luộc nữa. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy!

Ngoài ra, để các ông và các bà Táo có phương tiện về chầu trời, ở miền Bắc người ta còn cúng một con cá chép còn sống thả trong chậu nước, ngụ ý "cá hóa long" nghĩa là cá sẽ biến thành Rồng đưa ông Táo về trời. Con cá chép này sẽ "phóng sinh" (thả ra ao hồ hay ra sông sau khi cúng).

Ở miền Trung, người ta cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy đủ. Còn ở miền Nam thì đơn giản hơn, chỉ cúng mũ, áo và đôi hia bằng giấy là đủ.

Tùy theo từng gia cảnh, ngoài các lễ vật chính kể trên, người ta hoặc làm lễ mặn (với xôi gà, chân giò luộc, các món nấu nấm, măng...v...v) hay lễ chay (với trầu cau, hoa, quả, giấy vàng, giấy bạc..v...v..) để tiễn Táo quân.

Nguồn Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục đưa ông táo về trời của người Việt - Tết cổ truyền

Vật lý địa cầu có quan hệ thế nào đến phong thủy? –

Nhìn từ quan điểm của vật lý địa cầu, người ta coi địa cầu là do rất nhiều nguyên tố tổ hợp mà thành. Các nguyên tố này có thể sản sinh các phương vị không giống nhau với địa nhiệt mạnh, từ trường, địa điện trường, trọng lực trường và các loại vật ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ất phóng xạ, thêm vào địa biểu của hạ lưu núi sông, thực vật, động vật, vi sinh vật…

Các vật chất này với trường tin tức mỗi giờ mỗi khắc đều sẽ sinh ra các loại lực tác dụng hữu hình hoặc vô hình, có ích hoặc có hại đối với vật thể xung quanh. Các lực tác dụng này đối với thổ sinh mệnh cao cấp nhất của trái đất – con người (nhân loại) sẽ sản sinh một loại lực ảnh hưởng có ích hoặc có hại đặc thù.

qua dia cau

Ví dụ: Một điểm cường độ từ trường khá cao cua trái đất, con người sinh sống lâu trong vị trí có điểm này thì khó phát triển như khu Trung bộ của Nhật Bản, một số nơi như Tứ Xuyên, Quỳ Châu của Trung Quốc, cường độ từ trường của địa câu rất cao, do vậy, những người ở khu vực này đều khá thấp. Lại ví dụ ở những nơi địa tầng hàm chứa các chất có tính phóng xạ có hại, nếu con người ở lâu trong những nơi đó, sức khỏe sẽ bị ảnh hưởng, thậm chí phát sinh thai nhi dị hình. Có những nơi do địa chất cấu tạo dị thường cũng dễ ảnh hưởng không tốt đến sự sinh trưởng của con người và động thực vật.

Một giáo sư tại viện khoa học Nga đã chỉ rõ: Sinh trưởng của động, thực vật trong đoạn liệt đều sẽ phát sinh bệnh biên. Nhân viên nghiên cứu đã tiến hành khảo sát địa chất tại một vùng ven hồ, lấy kết quả khảo sát nghiên cứu so sánh với tư liệu của bệnh viện, phát hiện ra những người sống ở khu vực có địa chất đoạn tầng đặc biệt phức tạp thì tỉ lệ người bị khối u cao hơn gấp 2 đến 3 lần so với nơi khác. Họ còn phát hiện ra ở những con đường mà địa tầng đoạn liệt, tỷ lệ xảy ra sự cố giao thông là gấp 10 lần so với nơi khác. Địa chất đoạn tầng còn giải phóng ra thể khí có tính phóng xạ, dẫn đến biến hoá cục diện, nó là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến bệnh biến cho con người và động thực vật.

Có những nơi có kết cấu địa chất khá tốt, trong địa tầng có hàm chứa các nguyên tố có tác dụng tốt đối với con người và động thực vật. ví dụ như các nước ở phía Tây của châu Âu như Anh, Pháp, Thuỵ sĩ, Đức, Hà Lan… và các khu vực như Quảng Đông, Hồ Bắc, Sơn Tây, Giang Tô, Triết Giang, Thượng Hải, Bắc Kinh của Trung Quốc, các khu vực này do kết cấu địa chất tốt nên những người sinh sống ở các khu vực này đều tổng hợp các tố chất rất cao, tai hoạ của tự nhiên tương đối ít, kinh tế cũng phát triển khá tốt so với các khu vực khác.

Là những tiên triết Trung Quốc sáng lập ra phong thủy học truyền thống, trải qua quan sát, cảm ứng, phán đoán hàng nghìn năm các khu vực hoặc địa điểm có hay không có lợi đối với cuộc sống, sức khoe và phát triển của con người. Kỳ thực, trong đó có rất nhiều các quy luật và nguyên lý tương thông với vật lý địa cầu hiện đại.

Nội hàm của phong thủy học và một trong những sứ mệnh của phong thủy đó là: Phải kết hợp lẫn nhau giữa nhận thức khoa học trong tương quan phong thủy học truyền thống với tri thức của vật lý địa cầu hiện đại, từ đó tham khảo nghiên cứu ra một số tính quy luật trong phong thủy học được xem như là hiện tượng thần bí, huyền ào, từ đó khiến con người tin vào sự giải thích của khoa học, tốt hơn nữa là vận dụng phương pháp, tri thức của vật lý học kết hợp với phong thủy học: nghiên cứu các hiện tượng vật lý địa cầu và các lực tác dụng của địa cầu có quan hệ lợi hại và lực ảnh hưởng đối với sự sinh tồn và phát triển của con người: nghiên cứu nhân loại trên cơ sở nhận thức đầy đủ, lợi dụng, cải tạo, thuận ứng với các lực tác dụng tự nhiên này, tìm ra quy luật và phương pháp phục vụ nhân loại, làm cho con người với năng lượng của tự nhiên hình thành tổ hợp tốt nhất của sự cộng hưởng hài hoà, khiến cho con người có thể sinh tồn, thích ứng, ưu hoá và phát triển tốt hơn trên trái đất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật lý địa cầu có quan hệ thế nào đến phong thủy? –

Phong thủy năm Ất Mùi: 9 đại kỵ cần tránh

Theo phong thủy, trong năm mới Ất Mùi 2015, gia chủ cần chú ý tránh những đại kỵ dưới đây để cả nhà an khang thịnh vượng, không gặp họa sát thân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Màu sắc

Năm Ất Mùi nên lựa chọn những màu nhẹ, nhạt để trang trí nhà. Những màu quá đậm, nóng sẽ phá hỏng các luồng khí may mắn. Đồng thời, trong phòng không nên bày quá nhiều đồ đạc cũng như không nên trang trí hoa lệ quá mức; đặc biệt là những vật trang trí mà ánh sáng, màu sắc sặc sỡ tỏa bốn phía lại càng không cần thiết.


Nên chọn gam màu nhẹ để trang trí nhà năm 2015

2. Cây cối

Cây cảnh, chậu hoa tươi...bài trí trong nhà rất tốt, không chỉ giúp không gian sống thêm tươi mới, sự hiện diện của cây cối, hoa lá nếu hợp cách còn tăng thêm tài lộc cho gia chủ.

Tuy nhiên, cần lưu ý, chọn cây cảnh bài trí trong nhà nên ưu tiên các loại thực vật có sức sống mạnh mẽ, kiên cường để thu hút nhiều vượng khí, cũng như lưu thông tốt các nguồn năng lượng tích cực. Tuyệt đối không nên chọn để cây chết hay bày hoa khô trong nhà. Ngoài việc sản sinh ra các loại khí độc, những chậu cây chết sẽ tăng thêm năng lượng tiêu cực, chết chóc trong gia đình.


Cây tùng- biểu tượng của sức sống mãnh liệt

3. Vị trí các phòng

Để tiết kiệm diện tích, khi thiết kế nhà ở hiện đại, đặc biệt là chung cư, một số kiến trúc sư đã để cho phòng ăn, phòng bếp, thậm chí là phòng vệ sinh đập ngay vào mắt ngay khi bước qua cửa nhà. Theo phong thủy, những người sống trong ngôi nhà như vậy, vận thế sẽ ngày càng suy yếu. Để có nhiều may mắn, ngay khi mở cửa nhà, phòng đầu tiên nhìn thấy phải là phòng khách.

4. Cửa phòng

Khi xây nhà, gia chủ nên chú ý để cửa phòng ngủ không đối diện cửa chính của cả ngôi nhà. Nếu phạm phải đại kỵ, gia chủ rất dễ chìm đắm trong nhục dục, không thể tự mình thoát ra nổi.

5. Phòng bếp

Phòng bếp gắn liền với sức khỏe của cả gia đình. Do vậy, gia chủ nên chú ý thường xuyên lau dọn để gọn gàng và tránh ám mùi, ám dầu mỡ. Một khi phòng bếp bừa bãi sẽ ảnh hưởng cực kì nghiêm trọng đến vận khí và sức khỏe của từng người trong nhà.

6. Mái nhà

Gác đòn dông là việc làm rất hệ trọng vì đòn dông là cái rường nhà, chỗ cao nhất của ngôi nhà. Ngày nay, các gia đình chủ yếu đổ mái bằng nên đòn dông ít còn xuất hiện. Tuy nhiên, với những ngôi nhà phong cách truyền thống thì đòn dông kỵ nhất là xây ở trên bàn học hoặc bàn ăn, càng không nên xây trên đầu giường. Nếu như không có cách nào để tránh, gia chủ có thể ốp thêm trần xốp để ngăn cách, nếu không sẽ ảnh hướng đến tâm trạng và sức khỏe của gia chủ.

7. Phòng vệ sinh

Phòng vệ sinh không được xây đối diện giường ngủ. Ngoài ra, mép phòng vệ sinh đối diện giường cũng là điều không may, dễ khiến người trong gia đình mắc phải bệnh tật. Bên cạnh đó, nhà vệ sinh là nơi đào thải các chất ô nhiễm, do vậy rất kỵ âm u, ẩm ướt, bẩn và hôi thối. Chỉ có một phòng vệ sinh sạch sẽ mới níu giữ được tiền tài.


Phòng vệ sinh đối diện giường dễ khiến gia đình mắc phải bệnh tật

8. Tranh ảnh

Một bức tranh trên đầu giường có thể khiến căn phòng thêm nhã nhặn. Tuy nhiên gia chủ nên chọn tranh to vừa phải. Nếu như quá to khiến cho đinh treo hỏng, tranh rơi xuống thì hậu quả sẽ khôn lường.

9. Hành lang

Nếu như trong nhà có hành lang nối giữa các phòng thì nên thiết kế phòng vệ sinh ở bên cạnh hành lang. Nếu gia chủ đặt nhà tắm ở đầu hồi thì sẽ dễ sinh chuyện không may về vật chất và tình cảm.

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy năm Ất Mùi: 9 đại kỵ cần tránh

Những người thế nào được Thần May mắn phù hộ

Sở hữu cả hai đặc điểm là dái tai dày và tai áp sát vào đầu là điều mà ai cũng phải mơ ước, vì đây là tướng của người vô cùng may mắn trong cuộc sống.
Những người thế nào được Thần May mắn phù hộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



1. Trán cao và rộng
  Đặc điểm trán rộng, cao, nhẵn không những tạo cho khuôn mặt nét phóng khoáng, thông minh và dễ gây thiện cảm mà còn mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân. Đa phần những người này được sinh ra trong gia đình quyền quý hoặc lễ giáo nên rất biết cách cư xử khéo léo và hài hòa với mọi người xung quanh. Chính điều đó giúp họ luôn vượng vận quý nhân, đi tới đâu cũng có người giúp đỡ nên luôn gặp may trong mọi tình huống.
 
Ngoài ra, người này có đời sống tình cảm phong phú, cách suy nghĩ phóng khoáng nên hiếm khi thấy họ trầm tư lo lắng về điều gì đó, trái lại lúc nào vẻ mặt cũng tươi rói. Thần May mắn luôn mỉm cười với những người có lối sống lạc quan như vậy.

Nhung nguoi the nao duoc Than May man phu ho hinh anh
Ảnh minh họa
  2. Khóe  miệng rộng, nụ cười rạng rỡ   Thông thường chủ nhân của tướng miệng rộng và có nụ cười rạng rỡ gặp nhiều may mắn trong công việc và tình cảm. Nụ cười được xem là điểm nhấn trên khuôn mặt, có vai trò thu hút và tạo thiện cảm với đối phương.   Bên cạnh đó, chưa cần xét đến tính cách, thói quen, bạn đã được điểm cộng khi sở hữu nụ cười tỏa nắng. Thậm chí, nó có thể làm tan chảy trái tim nhiều người, nên chuyện họ sẵn sàng ra tay giúp đỡ bạn cũng chỉ là việc nhỏ.   3. Đôi mắt to tròn, lông mày rậm, dài   Những người sở hữu đặc điểm cặp mắt to, lông mày dài rậm và lông mi cong được cho là rất có khí chất và kiên trì. Do đó, khi làm bất kì việc gì, người này sẽ làm tới cùng, quyết không có chuyện lùi bước hoặc bỏ cuộc giữa chừng. So với người khác, thành công đến với họ một cách dễ dàng hơn.   Ngoài ra, cặp mắt to còn phản ánh tâm hồn trong sáng, lương thiện. Người này sẵn sàng giúp đỡ  mọi người mà không cần báo đáp. Hễ rơi vào hoàn cảnh khó khăn, ai nấy đều trợ giúp bạn nhiệt tình.   4. Ngón tay dài   Ngón tay dài là đặc điểm của những người tự lập, không thích sống dựa dẫm vào người khác cho dù họ sinh ra trong gia đình giàu sang phú quý. Hơn nữa, họ còn rất biết cách quản lý tiền bạc, chi tiêu hợp lý và gặp vận may về tài chính. Phụ nữ có ngón tay dài thường đảm đang, nết na nên được nhiều người yêu mến. 

5. Dái tai dày, tai áp sát vào đầu   Sở hữu cả hai đăc điểm là dái tai dày và tai áp sát vào đầu là điều mà ai cũng phải mơ ước, vì đây là tướng của người vô cùng may mắn trong cuộc sống. Dái tai dày được xem là biểu hiện của người có phúc lộc, may mắn sẽ đến một cách bất ngờ. Không chỉ vậy, họ luôn được mọi người quan tâm và tạo cơ hội sớm vươn tới đỉnh cao danh vọng. 
 
Còn những ai có tai áp sát vào đầu, vành tai trong và ngoài rõ ràng thường thông minh, có tướng làm lãnh đạo, dẫn dắt tập thể. Người này dễ vượt qua khó khăn trở ngại, số mệnh gặp hung hóa cát, gặt gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp.
 
► Xem bói ngày tháng năm sinh của bạn tại Lichngaytot.com

Theo Ione
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những người thế nào được Thần May mắn phù hộ

Nguyệt Thần trong Tết Trung Thu theo quan niệm Phật giáo

Tết Trung Thu vào 15/8 âm lịch là dịp lễ cổ truyền của người Á Đông. Tết này gắn liền với tục bái Nguyệt Thần, trong Phật giáo là Nguyệt Quang Bồ Tát.
Nguyệt Thần trong Tết Trung Thu theo quan niệm Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Trung Thu vào 15/8 âm lịch hàng năm là một trong những dịp lễ cổ truyền của người Á Đông. Tết này gắn liền với tục bái Nguyệt Thần. Vị thần Trăng này trong Phật giáo chính là Nguyệt Quang Bồ Tát.


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Nguyet Than trong Tet Trung Thu theo quan niem Phat giao hinh anh 2

Nguyệt Quang Bồ Tát tay cầm Liên Hoa


Tết Trung Thu trông trăng bái Nguyệt Thần là truyền thống tốt đẹp từ ngàn đời nay của cư dân nông nghiệp. Nhìn thời gian nhờ nhịp trăng lên nên đối với người Á Đông, vị thần Mặt Trăng có sức mạnh to lớn và ý nghĩa tâm linh vô cùng mạnh mẽ.
  Trong Phật giáo, Nguyệt Thần chính là Nguyệt Quang Bồ Tát, ánh sáng soi tỏa, rõ như tên gọi. Người vì chúng sinh khổ ách mà tiêu trừ u tối, sinh lợi ích an nhạc. Hình tượng một thân áo trắng, tay trái cầm quyền trượng, tay phải nắm liên hoa có hình bán nguyệt – tượng trưng cho ánh trăng.   Truyền thuyết Phật giáo về Nguyệt Quang Bồ Tát có rất nhiều dị bản nhưng tựu chung lại đều nhấn mạnh rằng Nguyệt Quang Bồ Tát cùng Nhật Quang Bồ Tát là hai vị Bồ Tát công đức vô lượng, nắm được Dược Sư Như Lai chính pháp, là đệ tử của Dược Sư Như Lai. 
Nguyet Than trong Tet Trung Thu theo quan niem Phat giao hinh anh 2
Nguyệt Quang Bồ Tát ở phía tay phải, hộ giá cho Dược Sư Như Lai

Nguyệt Quang Bồ Tát - Nguyệt Thần tay cầm Nguyệt Luận đứng phía bên phải của Dược Sư Như Lai, là hộ về. Nguyệt Quang Bồ Tát cũng có quan hệ mật thiết với Quan Quan Thế Âm Bồ Tát  Đại Bi Chú. Đối với người tu hành, niệm Chú Đại Bi thì Nguyệt Quang Bồ Tát sẽ tăng thêm vô lượng thần nhân, tăng cường hiệu nghiệm, nên tụng thêm Nguyệt Quang Bồ Tát Đà La Ni thì Nguyệt Quang Bồ Tát sẽ đến che chở thêm. Tất cả chướng khổ, ốm đau đều rời xa, thành tựu thiện tháp đến gần, trăm sự tốt lành.
  Vì thế mà trong đêm Rằm tháng 8 Tết Trung Thu, các Phật tử được khuyến khích trông trăng bái Phật, tích cực tu hành để tăng thêm công quả. Trong đêm trăng tròn, nếu duy trì tụng niệm hướng về Nguyệt Quang Bồ Tát thì sẽ được hưởng phúc lành. Đêm trăng soi tỏa, cũng làm lòng thêm thanh tịnh, tròn đầy, tu hành sẽ được viên mãn, vẹn toàn như ánh trăng.   Người không theo Phật thì hướng trăng bái Nguyệt thần theo tín ngưỡng tâm linh dân gian, tỏ rõ lòng thành, nhất tâm thiện tính thì Nguyệt Quang Bồ Tát cũng chứng cho.

Tết Trung Thu trông trăng bái Bồ Tát Tết Trung Thu - còn đâu đêm trông trăng đoàn viên ngày ấy? Tết Trung Thu hướng Phật niệm Bồ Tát, tỏ lòng dưới trăng
  Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyệt Thần trong Tết Trung Thu theo quan niệm Phật giáo

Cận cảnh vẻ đẹp "thật sự" của người phụ nữ dưới thời Võ Tắc Thiên

Cùng hiểu hơn về trang phục và cách làm đẹp của những phụ nữ thời nhà Đường. Thời Đường (618-907) là một trong những triều đại tốn nhiều giấy mực nhất của các nhà sử học. Trong đó phải kể đến sự lên ngôi của nữ vương duy nhất trong lịch sử Trung Quốc - hoàng đế Võ Tắc Thiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình tượng tuyệt sắc thiên hương của bà được xây dựng thông qua nhiều bộ phim cổ trang và gần đây nhất là “Võ Tắc Thiên truyền kỳ”. Hẳn khi xem phim, nhiều người không khỏi thắc mắc về hình ảnh thực sự của người phụ nữ dưới thời nhà Đường. 
cận cảnh vẻ đẹp
Không ít người cho rằng, phụ nữ thời nhà Đường mang dáng vẻ thanh mảnh, nét mặt thanh tú nhưng sự thật lại hoàn toàn trái ngược. Vào thời Đường, phụ nữ được cho là đẹp, hấp dẫn thì phải tròn trịa, mập mạp. 
Ta nhận thấy điều này phần nào thông qua những bức tranh miêu tả lại hình ảnh của Dương Quý Phi - với khuôn mặt tròn trịa và nước da trắng.



cận cảnh vẻ đẹp

cận cảnh vẻ đẹp
Hình tượng Võ Tắc Thiên qua tranh vẽ.

Hay như cả Võ Tắc Thiên, theo sử sách ghi lại thì Võ Chiếu (tên thật của Võ Mị Nương) từ nhỏ “mặt vuông trán rộng, béo phục phịch, đôi mắt phụng dài, có tướng đế vương”. 
Miêu tả này khác hẳn với hình tượng thiếu nữ mặt trái xoan với đôi mắt bồ câu thường thấy trên phim ảnh.

cận cảnh vẻ đẹp Cách trang điểm thời nhà Đường.
Bên cạnh đó, triều đại nhà Đường được sử sách ghi lại là thời kì hoàng kim với nền văn hóa và kinh tế phát triển mạnh. Đặc biệt, phần trang phục và phong cách trang điểm của nữ giới đã có một sự thay đổi lớn. 
Phong cách trang điểm thời Đường nổi bật với sự bùng nổ của màu sắc. Có thể nói, đây là thời đại duy nhất mà người phụ nữ lại trang điểm với màu sắc sống động như vậy. 
Phụ nữ thời Đường thịnh kiểu trang điểm “trán vàng” và “lông mày xanh”. Cụ thể, họ phủ một loại phấn vàng lên vùng trán và đặc biệt chú ý đến việc vẽ lông mày


cận cảnh vẻ đẹp

Bên cạnh đó, các cô nương còn vẽ một biểu tượng hình hoa giữa trán. Biểu tượng này thường được vẽ bằng hạt cây hoa trà dầu hoặc lá vàng cùng một số nguyên liệu khác. 
Hình vẽ cũng có nhiều loại: loại đơn giản nhất chỉ là một chấm tròn. Phức tạp hơn có hình đôi cánh hoặc hoa đơn giản. Hình bông hoa phức tạp thì sẽ được làm sẵn và sau đó dính vào giữa lông mày để tôn lên vẻ đẹp cao quý của người phụ nữ quý tộc.

cận cảnh vẻ đẹp

Quá trình trang điểm của phụ nữ lúc bấy giờ cũng khá phức tạp. Bên cạnh những bước cơ bản như phấn nền, son và bột vàng, lông mày được tô xanh theo các kiểu đa dạng và họ đặc biệt vẽ cả “má lúm đồng tiền”. 
Má lúm này thường được vẽ hai bên khóe miệng và về phần dưới của má thì sẽ được đánh má hồng.

cận cảnh vẻ đẹp

Tóc của nữ nhân thời Đường được bới lên cao dạng mũ đội đầu. Búi tóc thường là búi lớn với nhiều kiểu như búi mây, búi đôi, búi hình hoa... 
Để phần búi tóc thêm quý phái, phụ nữ thời Đường sử dụng thêm những chiếc trâm cài được chế khắc tinh xảo hoặc các cụm hoa. Tóc hai bên có thể có phần rủ xuống che tai, còn phần trên búi gọn gàng. 


cận cảnh vẻ đẹp
Trang phục truyền thống các thời đại trước thường kín đáo.

Sẽ là thiếu sót nếu chúng ta quên nhắc đến phần trang phục của những phụ nữ thời Đường. Mặc dù vẫn tiếp nối lối ăn mặc của các triều đại trước như đời nhà Hán (206TCN - 220) và đời nhà Tùy (581-618) có phần kín đáo nhưng thời trang đời nhà Đường có sự thay đổi rõ nét hơn. 

cận cảnh vẻ đẹp
Hình ảnh trang phục thời nhà Đường.

Nếu như trước thời Đường, phụ nữ Trung Quốc bị hạn chế bởi các quy tắc trong đạo Nho - họ không có thứ hạng cao trong xã hội và quần áo mặc trên người phải kín đáo, giữ nét đoan trang thì đến thời nhà Đường, những bộ trang phục dần trở nên rộng rãi và thướt tha hơn. 


cận cảnh vẻ đẹp

Trang phục cổ truyền của Trung Quốc - Hanfu được phát triển từ thời nhà Thương với phần áo liền, tay áo hẹp và đai lưng qua các thời đại dù thay đổi nhưng vẫn luôn giữ nét kín đáo của nhiều lớp áo, váy chùm dài, bó chặt. 


cận cảnh vẻ đẹp
Trong khi phụ nữ thời nhà Đường đã chọn cho mình chiếc áo có cổ áo rộng hơn, váy dài nhưng được làm nhẹ nhàng và thướt tha hơn, mang lại vẻ đẹp thoáng hơn so với các triều đại trước. 
Đai lưng cũng được biến đổi nâng lên phía trên ngực, biến thành váy không có đai, nhằm nhấn mạnh hình thể tròn trịa của người con gái - xu hướng được ưa thích thời bấy giờ.

cận cảnh vẻ đẹp

Chất liệu của trang phục cũng đặc biệt tốt và tinh tế. Dựa trên những tiến bộ của công nghệ dệt lụa và kĩ thuật nhuộm, vật liệu dệt may của thời kì này đạt đến sự đa dạng chưa từng có với số lượng và chất lượng tuyệt vời. 
Những người thuộc tầng lớp cao trong xã hội bấy giờ thường sử dụng lụa hoặc thậm chí lông chim để may trang phục. Trang phục thời Đường cũng có nhiều kiểu dáng khác nhau, thay đổi liên tục và được ví như đỉnh cao của phục trang Trung Hoa.

cận cảnh vẻ đẹp

Trang phục thời kì này của Trung Quốc có ảnh hưởng lớn đến trang phục của các nước láng giềng. Nhật Bản đã áp dụng những tinh hoa về màu sắc của bộ váy thời Đường vào bộ Kimono của mình. 
Tương tự, trang phục truyền thống của Hàn Quốc - bộ Hanbok cũng “vay mượn” những nét đẹp của các bộ váy nhà Đường về cho mình như áo khoác ngắn phía ngoài hay đai lưng tiêu giản. 

cận cảnh vẻ đẹp

Có thể nói, phong cách ăn mặc và trang điểm của phụ nữ thời Đường đã đạt đến đỉnh cao trong lịch sử Trung Quốc với sự đa dạng về màu sắc và phong phú về kiểu dáng. 
Điều này phần nào thể hiện sự phát triển của thời đại này trên các mặt khác như kinh tế, văn hóa, xã hội. Có thể nói, hình tượng Võ Tắc Thiên được xây dựng trong phim ảnh không hề là hư cấu hay được “tâng bốc” quá tay bởi các đạo diễn mà đã phản ánh được một cách khá chính xác vẻ đẹp của phụ nữ thời kì vàng son này.
Nguồn: TrationalCutural, Chia.org
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cận cảnh vẻ đẹp "thật sự" của người phụ nữ dưới thời Võ Tắc Thiên

Ý nghĩa của quả cau trong giấc mơ

Giấc mơ có hình ảnh quả cau thường là điềm báo tốt lành, những khó khăn sẽ được giải tỏa và bạn sắp gặt hái được nhiều thành quả tốt đẹp.
Ý nghĩa của quả cau trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Giấc mơ có hình ảnh quả cau thường là điềm báo tốt lành, những khó khăn sẽ được giải tỏa và bạn sắp gặt hái được nhiều thành quả tốt đẹp.


Y nghia cua qua cau trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

Nhặt được quả cau trong giấc mơ cũng sẽ mang lại cho bạn những lời tiên báo mà bất kỳ ai cũng mong được nhận: sự nghiệp của bạn sẽ thành công như ý.   Nếu bạn thành công trong sự nghiệp là do tự lập, không dựa dẫm vào gia đình hoặc bạn bè thì hẳn có lần bạn mơ thấy mình ăn trầu cau? Xin chúc mừng nếu đêm qua bạn mơ được người yêu tặng quả cau. Đó là dự cảm về hôn nhân của bạn sẽ thành công, cuộc sống hạnh phúc.   Tuy nhiên, một số giấc mơ có liên quan đến quả cau lại mang nghĩa cảnh báo. Bạn cần đề phòng trắc trở trong sự nghiệp nếu mơ thấy quả cau rơi từ trên tay mình xuống đất.   Mơ được tặng cau là điềm tốt lành nhưng nếu mơ thấy mình mang cau đi tặng người yêu lại là dự cảm về sự chia rẽ trong chuyện lứa đôi.

Mơ thấy biếu quả cau cho người khác, nghĩa là sẽ xây dựng tình bạn với nữ giới.

Theo Giấc mơ và vận mệnh của con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của quả cau trong giấc mơ

Sao tốt: Yếu Yên, Dịch Mã, Tam Hợp, Lục Hợp, Mẫu Thương

Sao Dịch Mã: tốt mọi việc nhất là việc xuất hành. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1: ngày Thân.
Sao tốt: Yếu Yên, Dịch Mã, Tam Hợp, Lục Hợp, Mẫu Thương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sao Yếu Yên (Thiên Quý): tốt mọi việc nhất là việc cưới hỏi

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Dần; tháng 2: ngày Thân; tháng 3: ngày Mão; tháng 4: ngày Dậu; tháng 5: ngày Thìn; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Ngọ; tháng 10: ngày Tý; tháng 11: ngày Sửu; tháng 12: ngày Mùi.

Tranh cát tường

2. Sao Dịch Mã: tốt mọi việc nhất là việc xuất hành

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Thân; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Dần; tháng 4: ngày Hợi; tháng 5: ngày Thân; tháng 6: ngày Tỵ; tháng 7: ngày Dần; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Thân; tháng 10: ngày Tỵ; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Hợi.

Sao tot Yeu Yen, Dich Ma, Tam Hop, Luc Hop, Mau Thuong hinh anh
Sao Mẫu Thương tốt cho việc khai trương

3. Sao Tam Hợp: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Ngọ, Tuất; tháng 2: ngày Mùi, Hợi; tháng 3: ngày Thân, Tý; tháng 4: ngày Dậu, Sửu; tháng 5: ngày Tuất, Dần; tháng 6: ngày Hợi, Mão; tháng 7: ngày Tý, Thìn; tháng 8: ngày Sửu, Tỵ; tháng 9: ngày Dần, Ngọ; tháng 10: ngày Mão, Mùi; tháng 11: ngày Thìn, Thân; tháng 12: ngày Tỵ, Dậu.

4. Sao Lục Hợp: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi; tháng 2: ngày Tuất; tháng 3: ngày Dậu; tháng 4: ngày Thân; tháng 5: ngày Mùi; tháng 6: ngày Ngọ; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Thìn; tháng 9: ngày Mão; tháng 10: ngày Dần; tháng 11: ngày Sửu; tháng 12: ngày Tý.

5. Sao Mẫu Thương: tốt cho việc cầu tài, khai trương

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi, Tý; tháng 2: ngày Hợi, Tý; tháng 3: ngày Hợi, Tý; tháng 4: ngày Dần, Mão; tháng 5: ngày Dần, Mão; tháng 6: ngày Dần, Mão; tháng 7: ngày Thìn, Sửu; tháng 8: ngày Thìn, Sửu; tháng 9: ngày Thìn, Sửu; tháng 10: ngày Thân, Dậu; tháng 11: ngày Thân, Dậu; tháng 12: ngày Thân, Dậu.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao tốt: Yếu Yên, Dịch Mã, Tam Hợp, Lục Hợp, Mẫu Thương

Sao Linh trong tử vi - hình tượng Lôi Chấn Tử

Lôi Chấn Tử là người con thứ một trăm của Tây Bá Hầu Cơ Xương, là tướng tinh giáng trần được Cơ Xương nhặt được trong ngôi mộ cổ, ông là hình tượng sao Linh trong tử vi đẩu số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong "Phong thần bảng", nhân vật đại diện cho sao Linh là Lôi Chấn Tử. Khi Tây Bá hầu Cơ Xương đi đến Triều Ca, nửa đường gặp mưa to sấm chớp, nhưng chốc lát sau đã mây tan nắng hiện. Cơ Xương biết rằng sau sấm chớp mà trời quang, gần đó chắc chắn có tướng tinh giáng thế, bèn tìm kiếm xung quanh. Quả nhiên nghe thấy tiếng trẻ con khóc bên ngôi mộ cổ, Cơ Xương bèn đến bế đứa bé lên, thấy khuôn mặt hồng hào như cánh hoa đào, mắt sáng long lanh lộ thần quang, thì mừng rỡ mà nói rằng: "Số ta có trăm con, nay may mắn có được đứa bé này, thật đúng là mệnh trời!" Bèn sai tuy tùng bế đứa bé đến thôn trước mặt gửi nuôi hộ. Chợt có một vị đạo nhân tiên phong đạo cốt đứng chắn đường, vái Cơ Xương mà nói rằng: "Bần đạo là Vân Trung Tử tại động Ngọc Trụ núi Chung Nam, vừa nãy thấy tướng tinh xuất hiện, bần đạo chẳng quản đường xa ngàn dặm, đến đây tìm kiếm tướng tinh." 

Cơ Xương liền bế đứa bé lại cho đạo nhân xem, đạo nhân vừa nhìn thấy đứa bé đã nói: "Hầu gia, bần đạo muốn nhận đứa bé này làm đệ tử, đợi khi hầu gia trở về, bần đạo sẽ trả lại đứa bé cho ngài!" Cơ Xương bèn nói: "Bảy năm sau gặp lại, vậy nên lấy gì làm bằng?" Vân Trung Tử nói: "Đứa bé này là hoá thân của sấm sét, vậy hãy đặt tên cho nó là Lôi Chấn Tử!" Cơ Xương liền trao lại đứa bé cho Vân Trung Tử đưa về núi Chung Nam.

sao linh lôi chấn tử

Bảy năm sau, Cơ Xương chịu đủ kiếp nạn bảy năm, Trụ Vương quyết định tha cho ông, nhưng chần chừ chưa đưa ra ngày phóng thích, nửa muốn tha nửa không, nên Cơ hầu vẫn tiếp tục bị giam lỏng. Một hôm, Vũ Thành hầu Hoàng Phi Hổ bày tiệc thiết đãi Cơ Xương trong phủ đệ của mình. Sau khi Cơ Xương nhập tiệc, Hoàng Phi Hổ lệnh cho tả hữu lui ra, rồi nói với Cơ Xương rằng: "Nay nhà vua tin yêu kẻ gian nịnh, không nghe lời trung thần, trăm họ lầm than sợ hãi, tứ xứ nổi loạn binh đao. Với đức của hầu gia, mà vẫn phải chịu nỗi khổ bảy năm tại Dữu Lý. Nay được đại xá, nếu còn cơ hội trở về Tây Kỳ, khác gì như rồng về biển, hổ về rừng. Nay triều cương suy bại, luật lệnh đổi thay, sao hầu gia không sớm ngày xuất quan trở về quê cũ, mà vẫn chịu nằm trong lưới, ở nơi lành dữ khó lường như thế?" Cơ Xương nghe vậy thì tỉnh ngộ mà nói rằng: "Nghe lời chẳng khác gì tỉnh khỏi cơn mê, lời của hầu gia thật là vàng ngọc. Nhưng Cơ Xương nay tuy muốn đi, nhưng còn năm cửa ải chặn đường về, đang không biết phải làm thế nào!"

Hoàng Phi Hổ liền lấy tấm thẻ đồng trong phủ giao cho Cơ Xương, dặn ông cải trang thành thám tử dò xét quân tình. Đến canh hai, Hoàng Phi Hổ sai hai phó tướng là Long Hoàng, Ngô Khiêm bảo vệ Cơ Xương, mở cửa tây đưa Cơ Xương ra ngoài thành.

Quan Dịch thừa tại nhà trọ thấy Cơ Xương suốt đêm không về thì vô cùng lo lắng, bèn bẩm báo về cung. Trụ Vương thấy sự tình không ổn, liền sai hai tướng An Phá Bại, Lôi Khai dẫn hai nghìn quân kỵ đuổi bắt Cơ Xương.

Lúc này, Vân Trung Tử đang tu luyện tại động Ngọ Trụ núi Chung Nam, đột nhiên cảm thây thần trí bất an, liền bấm độn tính toán một hồi, biết được đầu đuôi sự việc, bèn nói với Lôi Chấn Tử rằng: "Cha ngươi gặp nạn, ngươi hãy mau đi ứng cứu!". Lôi Chấn Tử ngạc nhiên hỏi: "Cha con là ai?" Vân Trung Tử đáp: "Cha ngươi là Tây Bá Hầu Cơ Xương hiện đang gặp nạn tại ải Đồng Quan. Ngươi hãy đến dưới khe núi Hổ Nhi tìm lấy một món binh khí, ta sẽ truyền dạy võ nghệ cho ngươi để đi cứu cha!"

Lôi Chấn Tử đến khe núi Hổ Nhi, chợt ngửi thấy một mùi hương sực nức, nhìn bên sườn núi thấy có hai trái hạnh rất lớn, bèn bám dây leo trèo lên, hái hai trái hạnh ăn.

Vừa ăn xong, chợt nghe hai tiếng nổ lớn, rồi từ hai vai đột ngột mọc lên đôi cánh, khuôn mặt cũng lập tức biến dạng, mắt, mũi, răng đều biến hình, thân thể thình lình cao vọt lên đến hai trượng. Lôi Chấn Tử hết sức kinh ngạc, không biết chuyện gì đã xảỵ ra, vội vàng lê đôi cánh về gặp sư phụ. Vân Trung Tử vừa thấy hình dạng của Lôi Chấn Tử, thì vỗ tay mà nói: "Kỳ lạ thay! Thật kỳ lạ thay!” Rồi dẫn Lôi Chấn Tử vào vườn đào, giao cho ông một cây gậy vàng, truyền thụ võ nghệ cho ông. 

Lôi Chấn Tử học rất nhanh, chốc lát sau đã thuần thục. Vân Trung Tử còn dạy cho Lôi Chấn Tử các thần chú điều khiển mưa gió sấm sét. Lôi Chấn Tử bay lên không trung, vẫy đôi cánh, lập tức sấm chớp rền vang.

Đến khi đã thành thạo, bèn đáp xuông đất tạ ơn sư phụ. Vân Trung Tử bèn nói: "Ngươi hãy mau đi cứu cha và hộ tống cha ngươi qua năm cửa ải. Nhưng ngươi không được phép sát hại những quan binh truy kích. Khi nhiệm vụ đã hoàn thành, không được phép nấn ná, ngày sau vẫn còn cơ hội gặp lại anh em!"

Lôi Chấn Tử giang rộng đôi cánh, bay một lát đã đến thành Đồng Quan, bèn đáp xuống một ngọn núi. Nhìn ra xa, thấy một cụ già cưỡi ngựa trắng đang phóng hết tốc lực trên đường, ông bèn đáp xuông trước mặt ông cụ hỏi rằng: "Các hạ có phải Cơ thiên tuế hay không?" Cơ Xương thấy Lôi Chấn Tử kỳ hình dị dạng thì giật mình kinh sợ, nói rằng:

"Tráng sĩ sao biết ta là Cơ Xương?" Nghe vậy, Lôi Chấn Tử liền quỳ xuống dập đểu mà nói: "Phụ vương gặp nạn, con đây đến muộn khiến cho cha phải kinh sợ!" Cơ Xương nghĩ một lúc mới nhớ lại chuyện bắt gặp tướng tinh bảy năm về trước. Hai cha con đang trò chuyện, thì quân truy kích đã đuổi tới sau lưng, Cơ Xương vội dặn Lôi Chấn Tử rằng: "Con không được giết hại những quan binh kia, vì sẽ hại đến cha!" Lôi Chấn Tử đáp: "Sư phụ con cũng dặn dò như vậy, nên con chỉ dọa cho chúng sợ mà tự bỏ đi thôi!" 

Lôi Chấn Tử liền bay lèn không trung, chỉ nghe một tiếng sấm đinh tai nhức óc, Lôi Chấn Tử chân giơ lên trời, đầu cắm xuống đất, bay đến một đỉnh núi, gậy vàng vừa vung lên, nửa trái núi đã sạt xuống. Hai viên tướng của Trụ Vương thấy Lôi Chấn Tử thần lực kinh người, lại thêm đôi cánh bay lượn như chim, thì hồn xiêu phách lạc, vội vàng dẫn quân bỏ chạy.

Lôi Chấn Tử quay lại bên Cơ Xương, nói rằng: "Phụ vương không phải vất vả như vậy, một mình một ngựa, qua mõi cửa ải lại phải khớp lệnh bài, không biết đến bao giờ mới về đến nơi. Lại thêm truy binh đuổi tới, biết phải làm thế nào?" Cơ xương băn khoăn: "Vậy còn con ngựa?" Lôi Chấn Tử bèn nói: "Phụ vương nên lấy đại cục làm trọng, con ngựa này cùng người đồng cam cộng khổ suốt bảy năm nay, tuy người không nỡ xa nó, nhưng đây cũng là chuyện bất đắc dĩ!" Cơ xương lưu luyến hồi lâu, vỗ về con ngựa rồi từ biệt, để Lôi Chấn Tử cõng lên lưng bay đi, chớp mắt đã vượt qua năm cửa ải, về đến Tây Kỳ. 

Nhiệm vụ đã hoàn thành, Lôi Chấn Tử nói với Cơ Xương rằng: "Con không theo cha vào thành được, vì sư phụ căn dặn con chỉ được đưa cha qua năm cửa ải, rồi lập túc quay về, đợi khi con học thành đạo thuật, sẽ trở về hội ngộ với cha cùng các anh em!" Nói rồi khấu đầu lạy tạ, giang cánh bay về núi Chung Nam.

Sao Linh - Lôi Chấn Tử là người con thứ một trăm cùa Chu Văn Vương, hình tướng kỳ lạ, mặt xanh như chàm, tóc đỏ như máu, mắt lồi, răng nanh mọc dài, mình cao hai trượng, có tài hô phong hoán vũ. Tuy hình mạo kỳ dị, nhưng ông là người dũng mãnh, quả cảm, lương thiện, có tài năng và trí tuệ hơn người, không ngại gian nan, sẵn sàng xông pha trận mạc. Trong thời gian thảo phạt Trụ Vương, ông cùng Na Tra, Dương Tiễn, Hoàng Thiên Hoá sánh vai tác chiến, lập rất nhiều chiến công vang dội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Linh trong tử vi - hình tượng Lôi Chấn Tử

24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

Tiết khí là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Tiết khí được sử dụng trong công tác lập
24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết khí là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Tiết khí được sử dụng trong công tác lập lịch của các nền văn minh phương đông cổ đại như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên để đồng bộ hóa các mùa.


Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh
 

Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh 2
 

Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh 2
 

Infographic 24 tiet khi danh dau thoi gian trong nam hinh anh 2
 

► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Kiếm Phong

Xem Clip Một kiếp người
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm

Khuôn mặt của những quý cô được soái ca tìm kiếm

Có câu “chọn mặt gửi vàng”, điều đó khá đúng trong nhân tướng học. Bởi khi xem tướng mặt thấy có những nét tướng cách tốt, chứng tỏ vận mệnh người ấy cũng tươi sáng, đáng để kết thân lâu dài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là những tướng mặt phụ nữ được đàn ông săn đón, nhất là những anh chàng vừa đẹp trai vừa đẹp cả nết.   1. Mặt quý cô nhỏ nhắn, thanh tú   Chẳng ai có thể phủ nhận được rằng, cô nàng sở hữu gương mặt nhỏ, thanh tú vô cùng xinh xắn, đáng yêu và có mê lực lôi cuốn mạnh mẽ, nhất là với cánh mày râu.   Nếu quan sát kỹ, bạn thấy những ngôi sao truyền hình cũng đều có khuôn mặt sở hữu các nét tương tự như thế. Họ là mỹ nhân tuyệt thế, là mẫu phụ nữ đáng để đàn ông theo đuổi, nhất là những soái ca, để có thể “đôi lứa xứng đôi”, nắm tay đi trọn quãng đời còn lại.   Ngay lần đầu gặp gỡ cô gái có nét tướng cách này, cánh mày râu cứ gọi là “đổ như ngả rạ”, khó mà kiềm chế được cảm xúc.   

Khuon mat cua nhung quy co duoc soai ca tim kiem hinh anh
 
2. Các nàng có đôi mắt sáng, eo thon, dáng người mảnh khảnh   Xem tướng mặt phụ nữ, những đặc điểm này thường hội tụ ở người con gái có tâm hồn ngây thơ, lối sống tao nhã, dường như không vướng bụi trần, ai thấy cũng muốn che chở, bảo vệ.    Cô nàng này chẳng quan tâm tới việc ai đó nghĩ gì về mình, hay phải làm thế nào để vừa lòng người khác. Họ cứ sống thật với chính mình, vui tươi nhí nhảnh, không làm gì trái với lương tâm là được.    Chính những nét đáng yêu ấy đã trở thành điểm mạnh, điểm lôi cuốn của cô nàng này, khiến các đấng nam nhi chú ý hoài không thôi.   3. Phụ nữ có tướng mũi cao, cằm đầy đặn   Nữ giới có tướng mũi cao, chiếc cằm đầy đặn được coi là quý tướng, nhiều phúc khí, vận mệnh sung sướng, cao sang.    Cho dù cô nàng này không quá xuất sắc trong công việc, học hành, nhưng cách cư xử khéo léo, cộng thêm với tính nhẫn nại cao, họ vẫn đạt được thành công nhất định trong cuộc sống, được hàng tá anh chàng theo đuổi.    Trong đó có những soái ca, vừa đẹp trai lại tài giỏi mong muốn kết thân với cô nàng này để cả hai cùng nương tựa, đồng tâm hiệp lực để đi tới hết cuộc đời.  
Khuon mat cua nhung quy co duoc soai ca tim kiem hinh anh
 
4. Cô nàng miệng nhỏ xinh, môi hồng, nhiều vân đậm   Phụ nữ có miệng nhỏ xinh, môi hồng hào, nhiều vân đậm thường đi kèm khuôn mặt xinh xắn. Đây cũng được coi là có số phú quý, chủ nhân luôn biết cách hưởng thụ cuộc sống.    Hơn thế, cô nàng này không có quá nhiều tham vọng, chỉ thích sống an yên, bình ổn nên hứa hẹn sẽ là mẫu phụ nữ của gia đình, hết lòng hết dạ vì chồng vì con.    Đó là lý do giải thích tại sao, hàng loạt soái ca lại thích theo đuổi cô nàng có những đặc điểm tướng cách như thế. Bởi họ mong rằng, sau này sẽ có người vợ hiền mẹ đảm để chăm sóc, vun vén gia đình, để họ yên tâm phấn đấu cho sự nghiệp.   Ngọc Diệp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khuôn mặt của những quý cô được soái ca tìm kiếm

Những thế nước quanh nhà đại kị trong phong thủy

Dòng nước gần nhà có thể mang lại luồng khí tốt cho gia chủ nhưng nếu ở vị trí phạm phong thủy, cũng đưa đến những bất lợi, không hay. Cùng xem để tránh những
Những thế nước quanh nhà đại kị trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thế nước quanh nhà đại kị về phong thủy.

Nhung the nuoc quanh nha dai ki trong phong thuy hinh anh
 
1. Hồ ở Tây Bắc, nghèo khó suốt đời
Phía tây Bắc (cung Càn) gọi là Thiên Môn. Thiên Môn có ao hồ gọi là “Thiên Môn bị khuyết”, “Kim hàn Thủy lạnh”, rất bất lợi.
 
2. Càn lâm Khôn thủy, tử tôn bần tiện Phía Tây Bắc (Càn) nhà có nhiều cây, phía Tây Nam (Khôn) nhà có dòng nước, ao hồ thì là hung. Chủ nhà nghèo khó, con cháu bần hàn.
 
3. Thủy xối ngọ phương, trước giàu sau nghèo Nhà hướng Nam bị dòng nước xối thẳng vào nhà thì hậu vận lụi tàn, trước giàu sau nghèo. Nên chuyển cổng sang hướng khác.
 
4. Cầu nhỏ xối nhà, bất lợi tiền của Cầu gần nhà không những gây bất lợi về tài vận mà còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của gia chủ. Nên đặt gương lồi hóa giải.
 
5, Nhà có nhiều ao hồ dễ gặp “Đào hoa trạch” Nhà có các phương kiến thủy như ao, hồ, đài phun nước khiến chủ nhà dễ gặp chuyện đào hoa. Trời mưa, nước chảy về phía nhà gọi là lai thủy (thủy đến), nước chảy đi gọi là khứ thủy (thủy đi).
 
Lai thủy ở phía Đông (Mão), khứ thủy ở phía Nam (Ngọ) là nhà đào hoa điển hình. Đào hoa có 4 loại: “Tường nội đào hoa” chỉ tình cảm vợ chồng thắm thiết; “Tường ngoại đao hòa” chỉ tình cảm nam nữ bất chính; “Thêm đinh đào hoa” chỉ trường hợp không có con trai, tìm vợ bé để sinh con trai; “Nhân duyên đào hoa” là gia chủ có nhiều mối duyên nợ tình cảm.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thế nước quanh nhà đại kị trong phong thủy

Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?

Hướng nhà tốt tự nhiên phong thủy của ngôi nhà cũng theo đó mà thăng tiến vượt trội. Nhà hướng Tây Nam có tốt không?
Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mua nhà, ngoại trừ xem mức giá, hoàn cảnh, hộ hình, còn có một vấn đề quan trọng tuyệt đối đừng bỏ quên, đó chính là hướng nhà. Cùng xét tới các yếu tố liên quan để xác định cát hung nhé.  

1. Hướng nhà


huong nha tay nam
 
Nhà tọa Đông Bắc, hướng Tây Nam là hướng nhà vượng khí, đề cao hào phú, được đánh giá là rất tốt trong phong thủy nhà ở. Nếu nhà này mà ở hướng Tây Nam có yếu tố Thủy ví dụ như hồ nước, bể bơi, ao nhỏ thì lại càng tốt, vượng khí gặp tài khí, nhất định phúc lộc song toàn.    Người sống trong nhà tọa Đông Bắc hướng Tây Nam có thể phát phú, tài sản giàu có, hiện nay đang là thời kì tốt đẹp, thịnh vượng nhất. Long gặp Thủy thì dừng, Thủy gặp Long thì dừng, có thể thấy tọa vượng hướng suy sẽ ra phú hào nên tọa Đông Bắc vượng hướng Tây Nam suy trong bát vận này là thu đại tài đại lợi, thu nhập càng ngày càng gia tăng   Nhận định trên có thay đổi theo từng đại vận, bát vận nên chủ nhà cần theo dõi sự thay đổi vận trình để có nhận định chính xác nhất. Muốn biết nhà hướng Tây Nam có tốt không thì xem từng thời kì, không có hướng tốt toàn diện, không có hướng xấu mãi mãi. 
Xem thêm bài viết Tính chất 8 sao quyết định hướng nhà trong bát trạch phong thủy
 

2. Hướng cổng


huong nha tay nam 1
 
Nhà có sân thì cửa cổng của sân được coi là cửa chính, cửa cổng – yếu tố cực kì quan trọng trong nhà không thể lơ là. Đây là nơi tụ khí của toàn bộ khuôn viên ngôi nhà, thường hướng cổng có quan hệ mật thiết và ảnh hưởng chặt chẽ tới tất cả các phòng ốc. Người xưa nói: "Nghìn cân môn lâu bốn lạng sảnh", tức là hướng cổng có sức nặng ngàn cân còn hướng sảnh chỉ có ý nghĩa bốn lạng mà thôi, không đáng so bì. Hướng cổng hợp lý thì ngôi nhà mới hợp phong thủy.   Nhà hướng Tây Nam cần bố trí hướng cổng phù hợp với hướng nhà, hợp mệnh gia chủ, không nên chỉ chú ý tới hướng nhà mà quên mất hướng cổng.
Xem thêm bài viết Hướng cổng theo thế nhà

3. Hướng Tây Nam vượng – suy

  Hướng Tây Nam theo bát quái là cung Khôn, đại diện cho người mẹ, trên thân thể đại diện cho dạ dày. Đây là hướng chính Ngọ, thể hiện thời khắc buổi trưa, lên đỉnh điểm nhưng cũng từ đây sẽ có sự xuống dốc. Đặc trưng là mọi sự đều chín chắn, đầy đủ, không ngừng cố gắng và bắt đầu phát huy công hiệu của chúng. Hướng này tuy là hướng tốt nhưng có tính chất hai mặt, cực thịnh tất suy, cùng xét tới hai khía cạnh của hướng nhà này.   Nhà hướng Tây Nam vượng: sức khỏe dồi dào, tinh thần mạnh mẽ, làm việc hăng hái, khiêm tốn chân thành, giao tiếp thuận lợi, có lợi về bất động sản và quan hệ xã giao.
huong nha tay nam 2
 
Nhà hướng Tây Nam suy: không có tài lãnh đạo, khó có sự nghiệp riêng, dễ mắc bệnh dạ dày, tiêu hóa, đường ruột, phụ nữ sức khỏe yếu, hay đau ốm, người nhà liên lụy lẫn nhau, phiền phức, tổn thất bất động sản.   Nhà hướng Tây Nam có tốt không còn phụ thuộc vào bố trí phong thủy bên trong ngôi nhà, phong thủy ngoại cảnh, đồng thời với không gian và thời gian. Các yếu tố có sự kết hợp hài hòa, qua lại lẫn nhau mới tạo thành tổng thể chung tốt.   Ngoại cảnh phải đáp ứng được một số yếu tố: hướng Tây Nam không có kiến trúc cao lớn, không có ao hồ tù đọng; Tây Nam thấp Đông Bắc cao; địa thế bằng phẳng. Phong thủy trong nhà lưu ý không bố trí nhà tắm, nhà vệ sinh, nhà bếp hành lang ở phía Tây Nam.   Quan trọng nhất là hợp mệnh với gia chủ, hướng nhà Tây Nam thuộc Tây tứ trạch, hợp với chủ nhân thuộc Tây tứ mệnh, sẽ rất tốt. Nếu chủ nhà thuộc Đông tứ mệnh thì lại không hợp, không phát huy được hết ưu điểm của hướng này. Xem thêm bài viết Mách người Đông tứ mệnh hướng bếp tốt   Như vậy nhà hướng Tây Nam có tốt không nhất thiết phải xem xét tường tận tất cả các điểm trên. Nếu chỉ thấy điểm tốt mà không thấy điểm xấu sẽ phạm sai lầm, ngược lại chỉ thấy điểm xấu mà không thấy điểm tốt biết đâu lại bỏ lỡ mất hướng nhà vượng tài vượng lộc, thật đáng tiếc. 
Cách bố trí cửa sổ theo hướng nhà hợp phong thủy Cách hóa giải hướng nhà xấu theo phong thủy không hợp tuổi gia chủ “Bỏ túi” 9 bí quyết mua nhà chuẩn phong thuỷ
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?

4 ý tưởng làm mới ngôi nhà bạn

Màu sắc là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống bởi nó ảnh hưởng đến tâm trạng, cảm xúc của chúng ta. Màu sắc cũng tạo ra không gian say mê, hứng thú với công việc, từ đó hiệu quả làm việc tăng lên đáng kể. Thông thường đó là những màu sắc có trong tự nhiên, nói chung chúng ta sử dụng màu sắc để đạt được hai điều.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời gian khiến cho ngôi nhà của bạn trở nên cũ kĩ, chỉ cần dành chút thời gian bạn có thể biến không gian sống mang một diện mạo hoàn toàn mới. Mặt tiền là ấn tượng đầu tiên khiến những người qua đường, những vị khách phải chú ý. Hàng rào góp phần tăng thêm sự thu hút cho ngôi nhà nếu chúng được thiết kế phù hợp theo mong muốn và sở thích của gia chủ. Nếu bạn có hàng rào đẹp mắt và độc đáo sẽ kích thích cảm giác tìm tòi, khám phá bên trong.

Hàng rào của những ngôi nhà nhỏ không nên thiết kế quá cầu kỳ và sặc sỡ. Những kiểu dáng đơn giản sẽ hài hòa với ngôi nhà hơn. Đối với những ngôi nhà lớn, thì hàng rào nên có kích thước lớn một chút về chiều cao, độ rộng sẽ tạo ra sự chắc chắn. Tầm nhìn của ngôi nhà không bị ảnh hưởng mặc dù hàng rào có chiều cao khá lớn. Nhưng hàng rào cao sẽ khiến ta có cảm giác bức bối khi ở trong một ngôi nhà nhỏ do tầm nhìn bị che khuất.
 

Sân vườn

Vườn vừa là khuôn viên đồng thời cũng là một điểm nhấn của ngôi nhà. Vườn có thể ở vị trí phía trước, phía sau hay bên cạnh ngôi nhà tùy theo sự bố trí của bạn. Bạn nên trồng những loại cây dễ chăm sóc
 


Bạn cũng nên chú ý tới điều kiện tự nhiên như ánh sáng mặt trời, nước, không khí để cây trồng có sự phát triển tốt nhất. Nếu bạn quá bận rộn thì việc thuê một người làm vườn giàu kinh nghiệm sẽ đảm bảo cho khu vườn của bạn luôn xanh mát.
 

Khung cửa

Những khung cửa đã “tàn phai” theo năm tháng cũng cần phải được tút lại. Kiểu dáng của khung cửa sẽ phản ánh tính cách của chủ nhà. Bạn muốn có cảm giác thân thiện và gần gũi thì khung cửa màu trắng với họa tiết hay ô cửa kính trong suốt sẽ là một gợi ý.
 


Ngược lại, khung cửa làm bằng thép đen, không để lọt một khe sáng sẽ khiến ta có cảm giác cứng nhắc và khó gần. Cửa chính được đặt giữa bức tường đá hoặc granit tự nhiên sẽ khiến ta an tâm bởi sự kiên cố, vững chắc.
 

Màu sắc

Màu sắc là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống bởi nó ảnh hưởng đến tâm trạng, cảm xúc của chúng ta. Màu sắc cũng tạo ra không gian say mê, hứng thú với công việc, từ đó hiệu quả làm việc tăng lên đáng kể. Thông thường đó là những màu sắc có trong tự nhiên, nói chung chúng ta sử dụng màu sắc để đạt được hai điều.
 


Thứ nhất là để ngụy trang, thứ hai là để thu hút sự chú ý, hoặc làm nổi bật màu sắc tự nhiên đó. Vì vậy, để tạo ra một bầu không khí dễ chịu, cách đơn giản và kinh tế nhất là thay “áo” cho tường nhà bạn. Nếu bạn không hài lòng với diện mạo này bạn có thể đổi sang diện mạo khác một cách dễ dàng mà không cần tốn quá nhiều chi phí.
 

Vật liệu bên ngoài

Bề mặt bên ngoài của ngôi nhà, tốt nhất bạn nên sử dụng những vật liệu có khả năng chịu đựng sự thay đổi của thời tiết. Những loại đá tự nhiên cứng, xốp như đá andexit, granite. Loại đá này sẽ làm giảm sự phóng xạ cũng như rêu mốc. Bạn cũng đừng quên lớp sơn phủ đặc biệt các loại đá này để giữ màu tự nhiên và không bị phai mờ do độ ẩm không khí và sức nóng của mặt trời.
 


Bê tông, gạch, vữa tạo sự liên kết bên ngoài cần được chọn lựa cẩn thận hơn loại gạch bình thường. Với bức tường kiểu này, bạn nên sơn chống thấm để tránh liên kết bị xói mòn. Đừng quên, không để nước dính vào khi bức tường vẫn còn chưa khô sơn chống thấm.

Việc sử dụng gốm, đá hoa hay đá granit, bạn có thể chọn bề mặt thô ráp nhưng không quá mịn để tiện cho việc lau chùi. Bạn cũng nên nhớ kỹ chất lượng luôn đi đôi với thời gian sử dụng, vì vậy nên chọn vật liệu tốt một chút sẽ giảm thời gian hao mòn.Tốt hơn thì bạn nên sử dụng đồng nhất gạch, đá hoa hay đá granit vì chúng tương đối bền.
 

Theo: Kientrucnoithat
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 ý tưởng làm mới ngôi nhà bạn

Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng

Bậc làm cha làm mẹ nào cũng kì vọng con mình học tập tiến bộ, đạt thành tích cao. Ngoài việc tạo điều kiện và đôn đốc con học hành hàng ngày, hãy áp dụng các biện pháp cải thiện phong thủy phòng của trẻ dưới đây để hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của con mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng của trẻ nên được bố trí kín đáo, không có gió lùa, trang hoàng đơn giản, đồ dùng tiện dụng và chắc chắn. Sàn nhà nên làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất, không nên lát đá, trải thảm.   Vị trí bàn học hợp phong thủy sẽ là điểm tựa vững vàng để con trẻ hăng hái học tập, đạt kết quả cao. Cha mẹ cần lưu ý các điểm sau:   1. Bàn học không nên quay lưng về cửa phòng, không có điểm tựa, đứa trẻ sẽ cảm thấy bất an.   2. Không đặt bàn học phía dưới điều hòa hoặc vật nặng như kệ tủ, giá sách treo tường vì sẽ tạo thành áp lực, con trẻ không phát huy được hết khả năng.   3. Tủ sách, giá sách làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất. Mộc chủ sinh sôi nảy nở, có thể gia tăng dương khí. Mộc lại chứa nhu tính, khiến người tâm tình bình thản, có lợi cho học tập. Yếu tố này không thể bỏ qua trong bố trí phòng trẻ hợp phong thủy.

Bay tri phong tre hop phong thuy de con vuot vu mon hoa rong hinh anh 2
 
4. Bàn học tuyệt đối không được đối diện với cửa nhà vệ sinh, nhà tắm, tận lực rời xa “Thủy” bao nhiêu tốt bấy nhiêu. Nếu đối xung thì đứa trẻ thập phần bất lợi.   5. Bàn học không thể đối diện với đường cái hoặc ngã tư đường, sẽ khiến ý chí học tập của trẻ bị lung lay, khó tiến bộ, lên xuống thất thường.   Màu sắc trang trí phòng của trẻ cần hài hòa, nhu thuận, thanh nhã, tránh các màu quá rực rỡ, chói mắt như đỏ, tím, hay màu lạnh nhạt như đen tuyền hoặc trắng thuần. Những màu dịu nhẹ như lam nhạt, xanh lá mạ, phấn hồng, vàng nhạt sẽ mang tới may mắn và kích thích tư duy cùng sự tập trung của trẻ.   Ngoài ra, để bố trí phòng trẻ hợp phong thủy, cha mẹ có thể thỉnh một số đồ vật phong thủy cát tường về bày trong phòng con. Thịnh hành nhất và tốt nhất đối với học tập chính là tháp Văn Xương – tháp cầu công danh, học hành, thi cử. Cũng có thể bày bút lông, nghiên mực – đại diện cho văn hóa, chữ nghĩa cũng rất có lợi.

Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd