Giải mã giấc mơ thấy phụ nữ –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Theo triết lý Trung Hoa, phong thủy tạo ra sự cân bằng và hài hòa xung quanh những vật thể sống.
Mọi người tin rằng phong thủy có thể làm các mối quan hệ trở nên tốt hơn, công việc trở nên thuận lợi hơn, và mang lại sự an khang thịnh vượng cho gia chủ. Sau đây là một số mẹo nhỏ để căn nhà của bạn thành một nơi tốt hơn và góp phần thay đổi cuộc sống.
Cổng nhà

Chiếc cổng là ấn tượng đầu tiên khi một người nhìn thấy ngôi nhà của bạn. Vì vậy phải khiến cho các vị khách cảm thấy thân thiện khi bước vào nhà.
Giữ cho cổng nhà luôn sạch đẹp và không có bất kỳ sự cản trở nào.
Nhà bếp
Bạn nên đặt một tấm gương lớn sau bếp, nếu không bạn có thể đặt một bức hình của tấm gương. Điều đó sẽ mang lại sự thịnh vượng mà bạn không ngờ.

Nhà bếp không nên đối diện nhà vệ sinh. Nếu có, thì nên khép kín cửa và đóng nắp toilet lại.
Phòng tắm và nhà vệ sinh
Luôn luôn đóng nắp toilet khi không dùng đến.
Giữ toilet sạch sẽ. Dùng thùng đựng rác để giữ sàn luôn sạch và khô ráo.
Phòng khách
Không bao giờ đặt đồ nội thất (ghế quay lại cửa). Nếu đó là lựa chọn duy nhất thì nên đặt một chiếc gương để bạn có thể nhìn thấy những gì đang diễn ra sau lưng.

Làm cho năng lượng có sự di chuyển trong nhà bằng việc gắn thêm những quả cầu pha lê phía trên trần nhà. Chắc chắn chúng sẽ làm tăng tính thẩm mĩ của gian phòng hơn.
Thay vì để những khoảng “chết” trong phòng, bạn nên đặt một chậu cây cảnh, bức tranh nhiều màu sắc hay cảnh vật bắt mắt hoặc một bể cá. Sẽ rất sống động.
Luôn luôn có đủ ghế trong phòng khách và phòng ăn. Không nên để ghế quay mặt ra cửa. Và điều quan trọng là phải sắp xếp sao cho có đủ không gian để mọi người có thể di chuyển dễ dàng.
Không nên để hoa khô trong nhà. Vì chúng không sống được lâu, thậm chí có thể gây ra tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến sự thịnh vượng cho nhà bạn. Bạn nên trang trí bằng hoa tươi hoặc hoa lụa sẽ mang lại sự tươi mới hơn cho ngôi nhà.
Đồ đạc

Giữ những cây chổi, giẻ lau sàn và thùng rác khuất tầm nhìn. Điều đó quan trọng cho sự tồn tại của gia đình và giữ những kẻ quấy rối ở bên ngoài, không cho chúng xâm nhập. Giống như là thần chổi giữ nhà giúp bạn vậy.
Suối nước, cây cối, tổ chim dọc theo con đường xuyên qua vườn sẽ mang lại sự cân bằng và xác định mức độ của năng lượng ngôi nhà.
Một chiếc chuông gió gắn ở cửa sẽ làm xao lãng những năng lượng tiêu cực xâm nhập vào nhà.
Cửa và cầu thang
Nếu bạn có kế hoạch làm một ngôi nhà mới phải đảm bảo rằng cửa trước không đối diện cửa sau. Nếu điều đó không thể tránh khỏi, bạn nên có một bức mành giữa hai cửa để năng lượng không vào cửa trước và ra cửa sau.

Tránh đề cầu thang ngay trước cửa chính vì khi bạn mở cửa thì năng lượng theo cầu thang lên thẳng tầng trên. Nếu đã ở tình thế đó, bạn có thể giải quyết bằng chiếc gương phản chiếu hoặc một chiếc chuông hòa âm.
Phòng ngủ
Phòng ngủ của bạn phải là một phòng riêng tư, ở đây sẽ không bị các vị khách và người viếng thăm nhìn thấy.
Không nên có quá nhiều cửa sổ trong phòng ngủ sẽ khiến cho năng lượng bị rối loạn.

Không nên có gương giáp mặt giường, để giải quyết vấn đề này là bạn chỉ cần một mảnh vải phủ gương mỗi tối trước khi đi ngủ.
Không nên có máy tập thể dục trong phòng ngủ.
Tránh có quá nhiều đồ điện tử trong phòng ngủ và không để bất cứ thứ gì dưới giường.
Nếu có một chút âm thanh nhẹ nhàng trong phòng ngủ thì thật tuyệt. Nó sẽ giữ cho bạn sự điềm tĩnh và thư giãn sau khi bạn dành quá nhiều thời gian cho công việc và các cộng sự.
Tiên đề 2:“Vũ trụ tồn tại là do sự vận động tương tác & biến hoá không ngừng của 2 mặt đối lập”
Qui ước 2 mặt đối lập:
- Những vật chất, hiện tượng mang thuộc tính: Cứng, mạnh, sáng, rực rỡ, hưng phấn, ly tâm, lồi, nhanh nhẹn,… qui ước là Vật Chất Dương, Hiện Tượng Dương.
- Những vật chất, hiện tượng mang thuộc tính: mềm, yếu, tối, mù mờ, ức chế, hướng tâm, hướng nội, lõm, chậm chạp,… qui ước là Vật Chất Âm, Hiện Tượng Âm.
2. Hệ quả của tiên đề 1 :
Tiên đề 1: “Vũ Trụ là sự hiện hữu của 2 mặt đối lập ”
Ví dụ: Các cặp: đen-trắng, tối-sáng, ngày-đêm, mạnh-yếu, trái-phải, hưng phấn - ức chế, bản chất - hiện tượng, bên ngoài – bên trong, trên-dưới, tĩnh-động…. Là các cặp Âm – Dương.
Hệ quả 1-1: Dương khởi thành là có âm.
Âm khởi sinh tất có dương.
Ví dụ: Bé trai sinh ra đời ngoài bộ phận sinh dục biểu hiện giới tính nam, kỳ dư những bộ phận thân thể khác đều có những điểm tương đồng như bé gái, và ngược lại bé gái sinh ra ngoài bộ phận sinh dục biểu hiện giới tính nữ, kỳ dư các bộ phận thân thể khác đều mang những điểm tương đồng như bé trai.
Hệ quả 2-1: Trong dương có âm, trong âm có dương.
Ví dụ: Thép là vật thể rắn (dương), nhưng trong nó cũng tồn tại những yếu tố âm như: thép có khả năng dát mỏng, co, dúm ; Nước là vật thể lỏng (âm) nhưng trong nó cũng tồn tại yếu tố dương như nước rắn lại ỏ nhiệt độ thấp. Màu trắng (dương) cũng mang yếu tố âm, đó là tính đục của màu.
Hệ quả 3-1: Trong 1 dương (hay âm) luôn tồn tại trong nó ít nhất 1 cặp yếu tố âm & dương khác.
Ví dụ: Bão tố thì dữ dội (dương) nhưng bên trong cơn bão có 2 khu vực: Tâm bão tĩnh lặng (âm), xung quanh tâm bão là gió sóng gầm thét (dương)
1. Hệ quả của tiên đề 2 :
Tiên đề 2: “Vũ trụ tồn tại là do sự vận động , tương tác & biến hoá không ngừng của 2 mặt đối lập”
Ví dụ: Nam nữ không hợp giao thì không thể có dòng kế thừa ; sinh trưởng và tái sinh vạn vật mới có thể duy trì sự tồn tại của chính mình,
Hệ quả 1-2: Độc âm vận động thì không thể sinh.
Độc dương vận động thì không thể thành.
Ví dụ: Người nữ không đến với nam thì không thể sinh, người nam không hợp giao người nữ thì không thể truyền giống.
Hệ quả 2-2:
Âm trưởng dương tiêu. Dương trưởng âm tiêu
Ví dụ: Ban ngày là dương, ban đêm là âm. Hoàng hôn buông dần xuống tương ứng với âm trưởng dương tiêu. Buổi sớm
mai mặt trời lên tương ứng với dương trưởng âm tiêu.
Hệ quả 2-3:
Dương vận động đến cực dương thì âm sinh.
Âm vận động đến cực âm thì dương sinh.
Ví dụ: Vận động của cơ bắp đến mức độ tối đa sẽ sinh mõi
mệt, cơ bắp chùng xuống ; Cây oằn quá sẽ gãy ; Ngủ nhiều quá sẽ sinh chứng khó ngủ ; no đủ quá sẽ sinh ý muốn làm kẻ nghèo ; thân thiện quá không giữ ý sẽ sinh ra ghét nhau.
Hệ quả 2-4: Sự vận động, tương tác & biến hoá không ngừng của âm dương luôn hướng đến sự cân bằng tương đối (Bình hành)
Ví dụ: Các tính cách đặc trưng nam & nữ là đối lập nhau, khi 2 nhóm tính cách ấy vận động hài hoà thì gia đình đạt được hạnh phúc (Cân bằng) nhưng các tính cách đặc trưng của 2 người nam nữ vẫn không mất đi (Cân bằng tương đối) ; Hệ sinh thái của trái đất bị mất cân bằng sẽ dẫn đến hệ quả 1 số loài sinh vật sẽ bị xoá sổ, nhưng không phải là tất cả. Một qui trình vận động & biến hoá mới sẽ nảy sinh từ sự cân bằng tương đối bị phá vỡ trước đó.
![]() |
![]() |
![]() |
| Tý | Sửu | Dần |
![]() |
![]() |
![]() |
| Mão | Thìn | Tị |
![]() |
![]() |
![]() |
| Ngọ | Mùi | Thân |
![]() |
![]() |
![]() |
| Dậu | Tuất | Hợi |
Alexandra V (theo VV)
Tứ Tượng là bốn đặc trưng chỉ âm dương tiêu trưởng trong Kinh Dịch, Tức là Thái Dương, Thiếu Dương, Thái Âm và Thiếu Âm. Trong dương trạch phong thủy, nghĩa là mở rộng của Tứ Tượng chỉ tứ phương, tức đông, tây, nam, bắc.
Tứ Tượng Tề Đoàn: là chỉ dương trạch có đầy đủ: tả thanh long, Hữu bạch hổ, tiền Thu Tước, hậu Huyền Vũ.
Tứ tượng là bốn thánh thú trong các chòm sao Trung Hoa cổ đại:
Thanh Long thuộc phương Đông
Bạch Hổ thuộc phương Tây
Chu Tước thuộc phương Nam
Huyền Vũ thuộc phương Bắc
Mỗi thánh thú cai quản một phương và tượng trưng cho một mùa, chúng có những đặc điểm và nguồn gốc riêng. Chúng được miêu tả đầy sinh động trong thần thoại và trí tưởng tượng của người Trung Hoa, và cả trong Manga và Anime của Nhật.
Tứ tượng được đặt cho những cái tên loài người tương ứng khi Đạo giáo trở nên phổ biến. Thanh Long có tên là Mạnh Chương (孟章), Chu Tước là Lăng Quang (陵光), Bạch Hổ là Giám Binh (監兵), và Huyền Vũ là Chấp Minh (執明).

ủa người chủ nhà, chẳng hạn, người sinh năm Mão phải tránh hướng Đông. Có thể thấy, việc xác định vị trí phòng tắm không phải là việc đơn giản chút nào.
Ngày nay, các gia đình thường xây phòng vệ sinh ở mé phía Bắc của ngôi nhà. Nếu phòng vệ sinh đã nằm ở hướng Bắc hoặc hướng Đông Bắc thì nhất thiết phải di dời nó sang hướng khác. Khi đề cập đến vấn đề này, rất nhiều người đều than phiền rằng: “không có đất trông” và “đó quả thực là một điều rất khó thực hiện.” Trên thực tế, phần diện tích cần thiết cho phòng vệ sinh là không đáng kể. Chỉ cần bạn thực sự muốn, hãy thử bắt tay vào làm, chắc chắn bạn sẽ thấy đó không phải là một việc làm quá khó khăn. Với các phòng vệ sinh nằm ở hưóng Bắc hoặc hưóng Đông Bắc thì chỉ cần di chuyển thiết bị vệ sinh sang vị trí cách trung tâm của hai hướng này khoảng 15 độ là được, chứ không nhất thiết phải xây lại phòng vệ sinh.
Nếu phòng vệ sinh giáp vói phòng bếp hoặc nhà kho thì đó là một dấu hiệu khá tốt, chỉ cần điều chỉnh lại một chút hai phòng đó sao cho hợp lí là được. Do đặc điểm kiến trúc khác nhau, có những ngôi nhà kết cấu khá đơn giản, với những ngôi nhà như vậy thì không dễ gì có thể di dời phòng vệ sinh sang một vị trí khác. Trong trường hợp đó, bạn hãy thay đổi vị trí các thiết bị vệ sinh như cách mà chúng tôi đã đề cập ở trên. Trong quá trình tiến hành thay đổi vị trí các thiết bị này, nên thường xuyên mở cửa sổ. Hàng ngày, bạn hãy đặt lên đó một đĩa muối ăn và một chậu cây cảnh nhỏ. Muốỉ và năng lượng của cây xanh sẽ có tác dụng hóa giải hung khí.
Ngoài hướng Bắc và hưóng Đông Bắc, hướng Tây Nam cũng là một hướng xấu, không hợp để xây phòng vệ sinh. Nếu phải di dời, chỉ có thể di dời từ hướng Tây sang hướng Tây Bắc. Trong khi đó, hướng Nam là hướng của ánh sáng. Nếu xây phòng vệ sinh ở hướng này, có thể sẽ ảnh hưởng tới vận mệnh của cả gia đình.
Tuyệt đối không được di dời phòng vệ sinh tới gần vị trí của ban thờ, nếu không điềm dữ sẽ càng lớn. Trên thực tế, nạn nhân trực tiếp nhất của điềm dữ ấy lại chính là chủ nhà và những ngưòi lớn tuổi trong gia đình. Vì thế, ngoài hưóng Bắc và hướng Đông Bắc, chỉ cần lấy mười hai chi của hai vợ chồng chủ nhà để kiểm tra vị trí phòng vệ sinh, sau đó sửa lại là được.
Quy tắc bói bài:
1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.
2. Tự hỏi thầm bản thân: “Tình yêu của mình có dễ lung lay?”.
3. Chọn một lá bài theo trực giác và xem đáp án.
Lựa chọn 1: The Fool
![]() |
Lựa chọn 2: The Emperor
![]() |
Lựa chọn 3: Two of Cups
![]() |
Xem kết quả:
Lựa chọn 1: The Fool – Như ngọn đèn trước gió
Chắc chắn mối quan hệ này không bền vững vì những sự cố lớn trong thời gian gần đây đã đẩy lên đỉnh điểm. Bạn và người ấy xung khắc chỉ vì những chuyện nhỏ nhặt, ví như chọn địa điểm đi ăn, đi chơi xa với ai đó… Tuy nhiên, vì ai cũng đặt nặng cái tôi cá nhân, nên khoảng cách ngày càng xa dần, dẫn đến rạn nứt.
Đã không ít lần tình yêu của hai bạn được đưa ra phán xét là sẽ đi đến hồi kết. Sau cùng cả hai vẫn quyết định duy trì mối quan hệ ở mức độ hời hợt và không thể khẳng định sẽ kéo dài bao lâu. Chỉ cần vài yếu tố tác động nhỏ, bạn và “gấu” sẵn sàng từ bỏ tình yêu. Điều cần làm là hãy xác định lại tình cảm của bạn một cách chín chắn.
Lựa chọn 2: The Emperor – Không gì có thể xoay chuyển
Bốc được lá bài này cho thấy bạn rất kỹ tính, kiên định và sống trọng tình cảm. Tất cả những yếu tố này hòa hợp giúp bạn tinh tường trong tình yêu, từ việc lựa chọn “gấu”, vun đắp cho mối quan hệ và xác định rõ ràng tương lai của hai người. Mặt khác, người ấy luôn thể hiện thái độ nghiêm túc, chín chắn và hết lòng với bạn. Bạn càng quý trọng mối tình của mình hơn.
Mặt khác, thời gian mới yêu, mối quan hệ của bạn được thử thách rất nhiều. Thậm chí, sóng giớ lớn ập đến nhưng hai bạn vẫn vượt qua nên tình yêu càng bền chặt. Theo từng ngày, sự quan tâm lẫn nhau như chất keo dính giúp tình không bị dao động trước bất kỳ khó khăn nào.
Lựa chọn 3: Two of Cups – Tình yêu hờ hững, nhưng khó rời
Khó định nghĩa mối quan hệ giữa hai bạn ở thời điểm hiện tại. Đó không hẳn là tình yêu sâu sắc, nhưng hơn tình bạn thân thiết. Nói cách khác, bạn và người ấy dễ xao động, tuy nhiên khó để dứt khoát hoàn toàn. Vậy nên bạn thường suy nghĩ khổ tâm về người ấy, thấy mình bị tổn thương và vẫn loay hoay tìm lối thoát.
Khi gần dứt khoát, quyết tâm chia tay, nửa kia lại muốn níu kéo. Người dễ mềm lòng như bạn không thể từ chối và sẽ quay đầu lại. Ngọn lửa ấy chẳng duy trì được lâu, nhanh chóng nguội lạnh và cả hai lại rơi vào trạng thái yêu hờ.
Bài viết của tác giả Phong Nguyên
Trong thời gian tôi phụ trách về mục “Tạp ghi Tử vi” trên tờ KHHB này, nhiều độc giả có trực tiếp hoặc gián tiếp nêu những thắc mắc của mình về tử vi với tôi để nhờ giải đáp. Thú thực tôi tuy rất cảm động và thích thú khi thấy độc giả chú ý tới mình nhưng tôi cũng cảm thấy ngượng ngùng vì dù sao, tôi chỉ là người học “ăn đong” về tử vi mà nay lại đóng vai thầy khoa này thì hơi lố bịch. Nhưng nếu cứ làm thinh lại phụ lòng tin của độc giả nên tôi đánh liều giải đáp với hy vọng, sẽ giúp ích được phần nào cho các độc giả liên hệ cũng như cho quý bạn, vì đa số những thắc mắc của độc giả đều hữu lý và khá đặc biệt, thậm chí còn có nhiều điều tôi không tài nào giải đáp nổi, đành phải bỏ qua, và nếu có dịp tôi sẽ nêu các điều đó ra, để nhờ các vị cao thâm trả lời giúp.
HỎI: Tại sao tôi gặp đại hạn Thiên Tướng gặp Kiếp Không hãm địa mà trong suốt 10 năm vẫn không hề bị gián đoạn công danh hoặc mất chức trong khi nhiều sách tử vi cho là bị “đái ấn triệt hồi”?
ĐÁP: Về điểm này, các nhà tử vi có hai ý kiến, nhóm thì đồng ý là “đái ấn triệt hồi” và nhóm thì cho rằng “Thiên Tướng bất kỵ Kiếp Không”. Riêng tôi chiêm nghiệm được rất nhiều lá số của những người thân thuộc bị Thiên Tướng gặp Không Kiếp mà họ đều không gặp trở ngại nào trên đường công danh. Theo thiển ý, Thiên Tướng tiêu biểu cho người có uy danh, ngang tàng khí phách thời làm sao lại bị Không Kiếp (tượng trưng cho côn đồ, du đãng)…áp đảo nổi, dù cho Thiên Tướng hãm địa và dù cho Không Kiếp đắc địa cũng vậy. Chỉ có đáng ngại là nếu Thiên Tướng đã gặp Không Kiếp rồi mà còn bị Triệt án ngữ ngay tại cung thì lúc đó mới thực là “đái ấn triệt hôi”, còn nếu gặp Tuần thay vì Triệt cũng vẫn chưa chắc Thiên Tướng chịu thua Không Kiếp vì Tuần chỉ có tính cách phong tỏa, bao vây chứ không chém chặt như Triệt. Ngoài ra, nếu không bị Tuần, Triệt án ngữ nhưng lại bị Kình Dương đồng cung hoặc xung chiếu thì cũng đáng ngại lắm vì Thiên Tướng rất sợ sao này, dù miếu, vượng hay hãm địa. Chắc ông không bị trường hợp này.
- HỎI: Về cách tính đại hạn thường thường bao giờ cũng khởi từ Mệnh nhưng cũng có sách cho rằng phải khởi đại hạn từ cung Huynh đệ hoặc Phụ mẫu (tùy theo thuận hay nghịch) như vậy theo ý ông cách nào chính xác?
ĐÁP: ông nêu ra điểm này vừa đúng lúc tôi cũng định viết một bài về vấn đề Đại hạn. Thực ra tôi cũng rất phân vân vì dù sao cách khởi đại hạn thông thường đã được đa số tuyệt đối áp dụng và cũng đã có nhiều vị đoán trúng phong phóc về vận hạn, nhưng khổ một nỗi là tôi đã kiểm lại rất nhiều lá số với đại hạn khác biệt đó thì thấy hầu hết đều đúng cả, đến nỗi có một vài lá số nếu đoán theo đại hạn thông thường thì hoàn toàn sai trật. Nhân tiện tôi xin đưa ra ngày giờ sanh của một người bà con bạn tôi, để quý độc giả KHHB cũng như ông thử chiêm nghiệm thì sẽ thấy rõ ngay. Đương số sinh này 20 tháng 3 năm Mậu Thìn, giờ Tý Dương Nữ, và đã mất năm 1950 (Canh Dần) vì bị lao phổi. Sau khi lập ra lá số, ai cũng phải thấy ngay đại hạn ở cung Phu quân thật là quá xấu, vậy nên chết năm Canh Dần (tức là 23 tuổi) thì phải tính đại hạn khởi từ cung Huynh đệ để cho năm 22 tuổi thuộc đại hạn ở cung Phu quân. Nói tóm lại, bây giờ chúng ta chỉ còn cách chiêm nghiệm thêm thực nhiều lá số có những sự kiện khác thường và rõ rệt, để tìm ra cách khởi đại hạn nào chính xác chứ không thể nào hấp tấp bác bỏ cách khởi thông thường một cách hồ đồ được.
- HỎI: Tại sao mạng tôi có Song Lộc mà chẳng thấy giàu có gì, mặc dù giờ sinh của tôi rất chính xác vì các điểm khác không sai trật gì cả.
ĐÁP: Nếu ông hỏi điểm đó mà không gửi lá số của ông, thì làm sao tôi có thể trả lời hợp lý và chính xác được. Tuy nhiên, nếu vì một lý do riêng ông không thể cho coi lá số của ông được, tôi cũng cố giải đáp một cách tổng quát như sau: Thông thường thì mệnh đã có Song Lộc (với điều kiện đừng có đồng cung, vì như thế giảm rất nhiều tài lộc) thế nào cũng có thời gian giàu có. Nếu ông chưa thấy giàu thì ông cần nhận định xem ông có thành công dễ dàng về học vấn hay không, vì nếu ông đậu đạt tới cao khoa một cách lỗi lạc thì vấn đề giàu có phải giảm đi mạnh mẽ hoặc đến rất trễ vì Lộc tồn tượng trưng cho cái kho chữ hoặc kho tiền chứ không thể chứa luôn cả hai thứ, cho nên hễ học giỏi và cao thì tiền kém hẳn đi để nhường chỗ cho chữ chất trong kho. Như vậy chỉ còn ăn được sao Hóa Lộc và khi chỉ dùng được sao này thì phải chờ đến đại hạn có Hóa Lộc mới giàu có, nhưng phải tránh được Không Kiếp, Tuần, Triệt, Đại Tiểu hao. Ngoài ra, ông thử coi lại xem những đại hạn đã qua và hiện tại có bị nhóm sao này xâm phạm hay không, rồi lại phải xem cả phi tinh Tuần, Triệt, Đại tiểu hao có nhập tiểu hạn nữa không, như thế mới có thể hiểu được tại sao mình chưa giàu vì Song Lộc rất sợ những sao kể trên. Sau hết, nếu ông đã có vợ thì ông cũng nên coi cả lá số của vợ nữa để bổ túc thêm cho chính xác vì nếu cung Mệnh của vợ ông có Không Kiếp hoặc cung Phúc có 2 sao đó rồi lại có cả Tuần, Triệt chẳng hạn thì ông đừng hòng giàu có mà thất vọng không lụn bại là may lắm rồi. Đấy là chưa kể trường hợp đại hạn của lá số vợ ông lại có cả Đại tiểu hao nữa, thì thật là con số không to tướng cho sự giàu sang của ông. Trường hợp ông học kém và không bị những yếu tố kể trên phá cách Song Lộc, thì ông chỉ việc chờ ngày hốt bạc, nếu ông tin chắc ngày giờ sanh của ông rất đúng. Nếu ông học giỏi mà sau này lại thật giàu có nữa thì chắc cung Phúc đức của ông phải tốt lắm, khiến ông được toại nguyện cả hai bề quan trọng nhất cho cuộc đời. Mong ông được cách tốt như vậy, để ông khỏi thắc mắc về Song Lộc nữa.
- HỎI: Tôi thấy trong sách của cụ Song An Đỗ Văn Lưu về tử vi có nói là đàn bà, con gái mà có sao Đào Hoa cư Nô bộc thì hư hỏng lắm nên tôi lo ngại cho người con gái út của tôi quá, vì cung Nô của cháu cũng có Đào hoa. Vậy xin ông vui lòng cho biết ý kiến sớm để tôi có một ý niệm dứt khoát.
ĐÁP: Trước hết xin bà đừng nghĩ là lời giải đoán của tôi có thể chính xác đến mức làm cho bà có một ý niệm dứt khoát. Tôi chỉ biết đem hết khả năng ra mà nói cho trung thực, còn vấn đề trúng hay trật tôi không thể chắc được. Bình thường đàn bà, con gái không nên có sao Đào hoa tại cung Nô bộc vì ít khi tôi thấy có trường hợp đứng đắn. Nếu đàn ông hoặc thanh niên có cách đó thì nhiều khi vẫn thấy họ đứng đắn vì dù sao họ cũng đóng vai chủ động, còn đàn bà thì phải chịu bị động cho nên dễ bị lôi cuốn. Tuy nhiên, đó mới chỉ là nói theo nguyên tắc thường cho cả 2 phái, vì thực ra còn phải xét cung Mệnh, Thân và Phúc đức (nhất là đối với Phái nữ) mới biết chắc được. Tỷ dụ Mệnh, người con gái có Khôi Việt, Quan Phúc, Hóa Quyền, Thiên hình và cung Phúc đức có Thiên Phủ rồi “Thân” có Thiên Tướng thì khó lòng đương số hư hỏng được, dù có lui tới nơi ăn chơi, khiêu vũ…cũng chẳng lay chuyển được tâm hồn đoan trang của đương số nhưng vẫn phải đoán là đương số thường hay giao thiệp với giới ăn chơi. Còn phái nam chỉ cần một hai sao đàng hoàng tại Mệnh thời cũng đủ tư cách rồi, chỉ trừ khi họ có Riêu, Mộc, Cái, Xương, Khúc, Tham Lang thủ mệnh chẳng hạn thì mới quyết đoán là họ trác táng, ăn chơi bừa bãi, không tôn trọng luân thường.
KHHB số 74F1
thủy tốt để mang lại sự may mắn tài lộc trong cuộc sống chúng ta ?
Dựa trên nguyên lý của 64 Quẻ Khí Kinh Dịch, các con số được tính toán trong Tổng hòa của cả một dãy số chứ không riêng gì 1 vài con số.
Với mỗi Mệnh đều có những Quẻ khí Đặc trưng bao hàm Ý nghĩa và Giá trị khác nhau sử dụng với mục đích khác nhau. Tuy nhiên, nó đều được nằm trong 1 quy luật hết sức chặt chẽ.
– Một Sim số hợp phong thủy phải hội đủ các yếu tố như sau:
+ Một Sim số có phong thủy tốt phải là con số Cân bằng Âm Dương
+ Một Sim số tốt phải là con số Tương Sinh giữa Ngũ hành của Dãy Số với Ngũ hành của Người Sử dụng
+ Một Sim số tốt phải là con số chứa Vượng khí, may mắn, tốt lành, đại cát
+ Một Sim số tốt phải có Quái khí hàm chứa các yếu tố tương hỗ cho Người dùng, ứng với Quẻ khí mang điềm Cát ( Cát tường)..

– Người Mệnh Mộc nên dùng số có Quẻ khí: Phong Lôi Ích, Bát Thuần Chấn, Sơn Lôi Di.
Mạng Mộc gồm có các tuổi: Nhâm Ngọ1942 & Quý Mùi1943; Canh Dần1950 & Tân Mão1951; Mậu Tuất1958 & Kỷ Hợi1959; Nhâm Tý1972 & Quý Sửu1973; Canh Thân 1980 & Tân Dậu1981; Mậu Thìn1988 & Kỷ Tỵ1989.
– Người Mệnh Hỏa nên dùng số có Quẻ khí: Bát Thuần Tốn, Lôi Phong Hằng, Thiên Phong Cấu, Lôi Thủy Giải, Hỏa Phong Đỉnh…
Mạng Hỏa gồm có các tuổi:Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; Mậu Tý 1948 & Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.
– Người Mệnh Kim nên dùng số có Quẻ khí: Phong Sơn Tiệm, Sơn Trạch Tổn, Thủy Sơn Kiểm, Bát Thuần Đoài…
Mạng Kim, gồm có các tuổi: Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985.
– Người Mệnh Thổ nên dùng số có Quẻ khí: Trạch Hóa Cách, Phong Hỏa Gia Nhân, Lôi Hỏa Phong, Sơn Hỏa Bỉ.
Mạng Thổ gồm có các tuổi: Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.
– Người Mệnh Thủy nên dùng số có Quẻ khí: Trạch Địa Tụy, Sơn Thiên Đại Súc, Lôi Thiên Đại Tráng…
Mạng Thủy gồm có các tuổi: Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.
Ví dụ: Người tuổi mạng Mộc hợp nhất số điện thoại có số cuối là 1, vì Thủy (1) sinh Mộc là quan hệ tương sinh.
Ngược lại: người tuổi mạng Mộc không hợp với số có số cuối là 6,7, vì Kim(6,7) khắc Mộc: quan hệ tương khắc.
| Năm sinh (âm lịch) | Từ tháng năm đến tháng năm (theo dương lịch) | Cung Mạng | Nên lựa số có số tận cùng: | ||
| Năm Sinh |
Tuổi | T: tương sinh | C: cùng cung mạng | ||
| 1975 | ẤT MÃO | 11/02/1975 -> 30/01/1976 | THỦY | T:6,7; | C: 1 |
| 1976 | BÍNH THÌN | 31/01/1976 -> 17/02/1977 | THỔ | T: 9: | C: 0,2,5,8 |
| 1977 | ĐINH TỴ | 18/02/1977 -> 06/02/1978 | THỔ | T: 9; | C: 0,2,5,8 |
| 1978 | MẬU NGỌ | 07/02/1978 -> 27/01/1979 | HỎA | T: 3,4; | C: 9 |
| 1979 | KỶ MÙI | 28/01/1979 -> 15/02/1980 | HỎA | T: 3,4; | C: 9 |
| 1980 | CANH THÂN | 16/02/1980 -> 04/02/1981 | MỘC | T:1 | C:3,4 |
| 1981 | TÂN DẬU | 05/02/1981 -> 24/01/1982 | MỘC | T:1 | C:3,4 |
| 1982 | NHÂM TUẤT | 25/01/1982 -> 12/02/1983 | THỦY | T:6,7; | C: 1 |
| 1983 | QUÝ HỢI | 13/02/1983 -> 01/02/1984 | THỦY | T:6,7; | C: 1 |
| 1984 | GIÁP TÝ | 02/02/1984 -> 19/02/1985 | KIM | T: 0,2,5,8 ; | C: 6,7 |
| 1985 | ẤT SỬU | 20/02/1985 -> 08/02/1986 | KIM | T: 0,2,5,8 ; | C: 6,7 |
| 1986 | BÍNH DẦN | 09/02/1986 -> 28/01/1987 | HỎA | T: 3,4; | C: 9 |
| 1987 | ĐINH MÃO | 29/01/1987 -> 16/02/1988 | HỎA | T: 3,4; | C: 9 |
| 1988 | MẬU THÌN | 17/02/1988 -> 05/02/1989 | MỘC | T:1 | C:3,4 |
| 1989 | KỶ TỴ | 06/02/1989 -> 26/01/1990 | MỘC | T:1 | C:3,4 |
| 1990 | CANH NGỌ | 27/01/1990 -> 14/02/1991 | THỔ | T: 9: | C: 0,2,5,8 |
| 1991 | TÂN MÙI | 15/02/1991 -> 03/02/1992 | THỔ | T: 9; | C: 0,2,5,8 |
| 1992 | NHÂM THÂN | 04/02/1992 -> 22/01/1993 | KIM | T: 0,2,5,8 ; | C: 6,7 |
| 1993 | QUÝ DẬU | 23/01/1993 -> 09/02/1994 | KIM | T: 0,2,5,8 ; | C: 6,7 |
| 1994 | GIÁP TUẤT | 10/02/1994 -> 30/01/1995 | HỎA | T: 3,4; | C: 9 |
| 1995 | ẤT DẬU | 31/01/1995 -> 18/02/1996 | HỎA | T: 3,4; | C: 9 |
| 1996 | BÍNH TÝ | 19/02/1996 -> 06/02/1997 | THỦY | T:6,7; | C: 1 |
| 1997 | ĐINH SỬU | 07/02/1997 -> 27/01/1998 | THỦY | T:6,7; | C: 1 |
| 1998 | MẬU DẦN | 28/01/1998 -> 15/02/1999 | THỔ | T: 9: | C: 0,2,5,8 |
| 1999 | KỶ MÃO | 16/02/1999 -> 04/02/2000 | THỔ | T: 9; | C: 0,2,5,8 |
| 2000 | CANH THÌN | 05/02/2000 -> 23/01/2001 | KIM | T: 0,2,5,8 ; | C: 6,7 |
| 2001 | TÂN TỴ | 24/01/2001 -> 11/02/2002 | KIM | T: 0,2,5,8 ; | C: 6,7 |
| 2002 | NHÂM NGỌ | 12/02/2002 -> 31/01/2003 | MỘC | T:1 | C:3,4 |
| 2003 | QÚY MÙI | 01/02/2003 -> 21/01/2004 | MỘC | T:1 | C:3,4 |
Nữ mệnh kim:
Ngũ hành tương sinh:
Thổ sinh Kim: Kim thuộc là vật chất được tôi luyện từ trong bùn đất.
Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.

Ngũ hành tương khắc:
Hỏa khắc Kim: Lửa làm tan chảy kim loại.
Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.
Nếu bạn mệnh Kim thì nên xăm những tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn.
Tuy nhiên bạn phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hoả khắc Kim).
Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn: phượng hoàng, tiên hạc, đại bàng, gà, khỉ, thiên nga, voi…








![]() |
| Ảnh minh họa |
1. Nguyệt kỵ
Ngày 5, 14, 23 các tháng âm lịch.
2. Tam nương
Ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27 các tháng âm lịch.
3. Nguyệt tận (ngày hối)
Ngày cuối của các tháng âm lịch.
4. Tứ ly
1 ngày trước tiết Xuân phân, Thu phân, Hạ chí, Đông chí.
5. Tứ tuyệt
1 ngày trước tiết Lập xuân, Lập hạ, Lâp thu, Lập đông.
6. Kim thần thất sát
- Năm Giáp, Kỷ: ngày Ngọ, Mùi.
- Năm Ất, Canh: ngày Thìn, Tỵ.
- Năm Bính, Tân: ngày Tý, Sửu, Dần, Mão.
- Năm Đinh Nhâm: ngày Tuất, Hợi.
- Năm Mậu, Quý: ngày Thân, Dậu.
Theo Bàn về lịch vạn niên
Không chỉ ở Việt Nam, mà cả Trung Quốc, Đài Loan hay Singapore, ngày 23 tháng Chạp lễ ông Công ông Táo có ý nghĩa là ngày cúng các vị thần Bếp và cũng là ngày Tết đầu tiên để chào đón năm mới.
| Tại Trung Quốc, Đài Loan, Singapore cũng có tục lệ thờ cúng ông Công ông Táo |
Ở miền Bắc Việt Nam thì các Táo sẽ lên chầu Trời bằng cá chép, nhưng ở miền Trung và các nước Trung Quốc hay Đài Loan thì các Táo sẽ cưỡi ngựa giấy.
Đồ cúng của người Việt gồm mũ, áo, hài Táo quân và đồ cúng là hoa quả, lễ mặn. Đồ cúng ông Táo của người Trung Quốc lại là nước, bánh kẹo, đậu nành và thức ăn gia súc (dành cho ngựa của các vị thần Bếp).
![]() |
| Lễ vật cúng ông Công ông Táo của người miền Nam cũng có kẹo ngọt |
Lễ cúng thần Bếp (hay cúng ông Táo ở Việt Nam) của cộng đồng các quốc gia Hoa ngữ đều có một loại kẹo kéo (hoặc mạch nha) cực kỳ ngọt, với ý nghĩa thần Bếp sẽ nói những điều tốt đẹp nhất về gia đình. Thậm chí người Trung Quốc còn đặt chiếc kẹo này vào miệng của thần Bếp (giấy) nữa đấy. Lễ cúng của người miền Nam Việt Nam cũng có kẹo vừng đen và món “cò bay, ngựa chạy”.
Sự tích Táo quân của người Việt là sự tích về “2 ông, 1 bà” nhưng sự tích thần Bếp của Trung Quốc lại là “2 bà, 1 ông” đấy, bạn ạ!
Ngoài ra, sự tích Táo quân của Việt Nam cũng có rất nhiều “phiên bản” đó.
Lý giải bất ngờ về PHƯƠNG TIỆN của ông Táo![]() |
| Ngọc Hoàng dựa vào báo cáo của các Táo để xem xét |
Trong văn hóa của nhiều quốc gia nói tiếng Trung, các Táo đều có trách nhiệm bảo vệ cho gia đình và quán xuyến nhà bếp, lắng nghe mọi hành động tốt xấu của mọi người trong gia đình để cuối năm báo cáo với Ngọc Hoàng. Ngọc Hoàng sẽ dựa vào đó mà quyết định phúc lộc, may mắn hay trừng phạt đối với từng gia đình trong năm mới.
Trước đây, người Việt còn có tục dựng cây nêu ngày Tết vào đúng lễ Ông Công Ông Táo 23 tháng Chạp. Vì kể từ ngày này Táo quân về trời và vắng mặt cho tới tận đêm Giao thừa thì ma quỷ sẽ lẻn về quấy nhiễu nhà cửa nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Hiện giờ, một số vùng miền Trung vẫn còn giữ truyền thống này đấy.
![]() |
| Đêm 30 người Việt thường sum họp bên gia đình xem chương trình Gala cuối năm |
Đêm 30, người Việt thường quây quần bên gia đình xem chương trình Gala cười thú vị của các Táo quân. Người Trung thì lại phải nhớ mở cửa bếp để đón thần Bếp trở về nhà vì theo truyền thống thần Bếp sẽ về ăn Tết cùng gia đình cùng với tất cả các vị thần khác.
Dù Tết ông Công ông Táo ở một số quốc gia có đôi nét khác nhau nhưng nó vẫn chứa đựng những điều đặc biệt nhất của văn hóa phương Đông và hơn nữa nó còn mang ý nghĩa ấm áp về gia đình đối với tất cả mọi người.
| ► Mời các bạn tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com |
cách rất đặc biệt.
|
|
| (Ảnh minh họa) |
Ví dụ, ngũ quan (mặt, mũi, miệng, tai, lông mày) đều xấu nhưng mỗi bộ vị đều hợp với nguyên lý ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ thì lại trở nên tốt, đắc cách, chủ nhân là người quý hiển, tài trí phi thường... Theo cách kết hợp này, có rất nhiều quý tướng:
1. Tướng ngũ trường
Là tướng của người có đầu, mặt, tay, chân và thân người đều dài.
2. Tướng ngũ đoản
Là tướng của người có đầu, mặt, tay, chân và thân người đều ngắn.
3. Tướng ngũ lộ
Là tướng mạo bao gồm các đặc điểm: mắt lồi, mũi hếch, tai vểnh, miệng vẩu và yết hầu lộ.
4. Tướng ngũ hợp
- Thiên địa tương hợp: xương cốt ngay ngắn nhưng không có khuyết tật.
- Thiên quan tương hợp: sự hài hòa của dáng người với giọng nói và ánh mắt.
- Thiên tâm tương hợp: thần sắc thanh khiết, tâm trí linh hoạt, minh mẫn.
- Thiên cơ tương hợp: Chủ nhân là người có kiến thức uyên bác, quyết đoán, độ lượng.
- Thiên luân tương hợp: Chủ nhân là người khiêm nhường, trọng chữ tín và sống nhân nghĩa.
5. Tướng ngũ tú
Cốt tú: hàm răng chắc khỏe, đều đặn.
Nhục tú: sắc mặt hồng hào, tươi tắn.
Huyết tú: lông mày thanh nhã.
Khí tú: tiếng nói trong trẻo, âm vang.
Chất tú: ánh mắt sáng, tia mắt long lanh, thần khí êm dịu.
6. Tướng lục đại
Đầu, mặt, tai, mũi, miệng và bụng dưới đều to lớn.
6. Tướng lục tiểu
Đầu, mặt, tai, mũi, miệng và bụng dưới đều nhỏ.
(Theo Nhân tướng học toàn thư)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Mấy hiện tượng của kim nam châm trong la bàn mà thầy phong thuỷ quy chúng thành “bát kỳ”:
Nhái đường: Cự dã, nổi mà không ổn định, không quay về hướng trung tuyến chứng tỏ dưới đất có khả năng có đồ cổ.
Nhị đoài: Đột dã, kim nằm ngang, không quay về tý ngọ chứng tỏ gần đấy có đồ kim loại.

Tam khỉ: Trá dã, kim chuyển động không ổn định.
Tứ thám: Kích đầu dã, nửa chìm nửa nổi.
Ngũ đầu: chứng tỏ dưới đất có đồ đồng.
Lục toại: Bất thuận dã, kim nổi và chỉ lung tung.
Thất trắc: Bất chính dã, chếch Đông hoặc chếch Tây.
Bút chính: Thu tạng trung tuyến.
Bảy hiện tượng đầu không bình thường, không thể đoán định vị trí chính xác cho nên không cát. Chỉ có hiện tượng cuối cùng là bình thường có thể đoán được chính xác vị trí nên là cát.
Ngoài ra, khi không dùng đến cũng phải đặt la bàn ở nơi bằng phẳng. Nếu kim nam châm bị lệch về một hướng như lệch chính Nam hoặc chính Bắc thì rất dễ khiến kim rơi vào trạng thái không ổn định, từ đó sẽ không có hiệu quả. Đồng thời phải chú ý gần nơi để la bàn không được để những vật có từ trường hoặc điện lưu, nếu không kim nam châm cũng sẽ mất tác dụng.
Tuổi Tý
Vận thế của người tuổi Tý trong tháng 3 âm lịch bỗng gặp trở ngại. Một vài sự việc xui xẻo sẽ xảy tới với họ, đặc biệt là phương diện tình cảm.
![]() |
Tạm thời kiếp FA vẫn đeo bám bạn trong tháng này. Nếu đã có “gấu”, người tuổi Tý phải vô cùng cẩn trọng với những phát ngôn của mình, tránh việc đối phương hiểu nhầm rằng đang có kẻ thứ ba “phá đám” mối quan hệ của hai người.
Tuổi Dần
Mục tiêu trong công việc và cả tình cảm mà bạn đang theo đuổi vẫn ngoài tầm với trong tháng 3 âm lịch.
![]() |
Những đối thủ cạnh tranh với con giáp này ngày càng lộ diện và lợi hại hơn. Tốt nhất người tuổi Dần nên tạm hoãn kế hoạch của mình trong tháng này để tính toán kỹ đường đi nước bước, sang tháng kế tiếp lại có thể “phục thù”.
Trong chuyện tình cảm, bạn nên đề phòng có người thứ ba làm kỳ đà cản mũi. Người đó không ở đâu xa, chính là một trong những vệ tinh đang vây xung quanh “mục tiêu” của bạn.
Tuổi Dậu
Tháng 3 âm lịch là tháng xung khắc với người tuổi Dậu, do đó vận thế của họ khá kém. Đặc biệt là các mối quan hệ xã giao, dễ bị ảnh hưởng bởi những chuyện thị phi.
![]() |
Nếu còn đang độc thân, bạn nên chủ động thắt chặt các mỗi quan hệ trước kia, nên quan tâm nhiều hơn tới những người xung quanh. Trường hợp đã là “hoa có chủ”, bạn phải học cách tiết chế cảm xúc, tránh cả giận mất khôn, biến mình thành trò cười cho thiên hạ. Đồng thời, bạn cần phải giữ thể diện cho đối phương, đừng vì chút sĩ diện khiến nửa kia phải buồn lòng nhé.
Mr.Bull (theo Dyxz)
Phong thủy, có nguồn gốc từ Trung Quốc hàng ngàn năm về trước, tìm cách để cải thiện cuộc sống của con người nói chung. May mắn, sức khỏe, giàu có và năng lượng tích cực là một số trong những khía cạnh trong cuộc sống của bạn mà phong thủy tìm cách cải thiện.
Tất cả những gì xung quanh không gian sống đều có tác động đến phong thủy. Một trong những bảo bối phong thủy ảnh hưởng nhiều nhất trong nhà là cây cối. Chúng mang đến nhiều nguồn năng lượng tích cực cho không gian sống của gia đình. Tuy nhiên, gia chủ cũng cần chú ý đặt cây đúng vị trí để kích hoạt tối đa năng lượng.
1. Cây trong nhà
Trong nhà, cây không chỉ tô điểm thêm cho không gian mà còn giúp đem lại nhiều oxy và làm sạch không khí. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại cây trồng có thể mang lại phong thủy tốt. Khi chọn cây phong thủy, nên chú ý chọn các loại cây tài lộc, và quan trọng hơn là phải hợp mệnh gia chủ.
2. Hóa giải cột năng lượng xấu
Theo khoa học Trung Quốc cổ đại này, cột là những yếu tố tạo ra năng lượng tiêu cực. Vì vậy, nếu nhà bạn có bất cứ chiếc cột nào ở phòng khách hay phòng ăn, nên hóa giải tà khí bằng một cây trường xuân hay cây bụi được đặt ở phía trước cột.
3. Cây cảnh trong phòng ngủ
Một trong những nơi mà bạn không nên có bất kỳ loại cây trồng nào là trong phòng ngủ. Nếu bạn muốn cải thiện giấc ngủ, bạn không nên sử dụng cây cảnh vì vào buổi đêm, chúng giải phóng carbon dioxide thay vì oxy, trong khi đó con người cần oxy để thở. Vì vậy, không chỉ không tốt cho phong thủy mà còn rất nguy hiểm.
4. Cây cảnh trong phòng bếp
Cây cảnh tạo ra năng lượng tích cực, và theo phong thủy, nhà bếp là nơi tiền tài chảy về. Vì vậy, chúng rất tốt khi đặt tại góc bếp của ngôi nhà. Các chuyên gia khuyên bạn nên đặt một chậu cây cao tại góc bếp - vừa tốt cho phong thủy, vừa thanh lọc không khí vốn nhiều mùi dầu mỡ.
5. Cây cảnh trên bàn làm việc
Trong ngắn hạn, nếu bạn muốn duy trì năng lượng tích cực và tốt trong nhà, điều tốt nhất để làm là để đặt cây ở những nơi bạn đánh giá cao nhất, đại diện cho các bạn tốt nhất và hỗ trợ tốt nhất cho bạn. Nếu điều này làm cho bạn cảm thấy tốt trong chính mình. Chăm sóc chúng khỏe mạnh, và tất cả mọi thứ sẽ trôi chảy. Hãy nhớ rằng bất kỳ cây nào bạn đặt trong nhà cũng luôn phải tươi tốt và khỏe mạnh.
Văn Khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới) dùng nhân lễ cúng Tân gia
Hương, hoa, vàng mã, trầu, rượu và mâm cỗ mặn thịnh soạn để cúng Táo quân, Thổ thần, Gia Tiên.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Hôm nay là ngày…. tháng………. năm ………..
Ngụ tại: ………………………………………..
Tín chủ con là ……………………………………..
Thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên truởc án toạ Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân. Kính cẩn tâu rằng:
Ngài giữ ngôi nam thái
Trừ tai cứu hoạ, bảo vệ dân lành
Nay bản gia hoàn tất công trình
Chọn ngày lành gia đình nhóm lửa
Nhân lễ khánh hạ, kính cẩn tâu trình:
Cầu xin gia đình, an ninh khang thái
Làm ăn tấn tới, tài lộc dồi dào
Cửa rộng nhà cao, trong êm ngoài ấm
Vợ chồng hoà thuận, con cháu sum vầy
Cúi nhờ ân đức cao dày
Đoái thương phù trì bảo hộ.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ bảo trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
VII. Khoa Tử-vi các đời sau
Khi nhà Trần bị nhà Hồ cướp ngôi (1400), con cháu họ Trần tản mác đi khắp nơi, có người dùng khoa Tử-vi làm kế sinh nhai, khoa này đã do nẻo đó truyền ra khắp dân chúng.
Tương truyền Trần Nguyên Hãn, một danh tướng đã giúp vua Lê Thái-tổ đánh đuổi quân Minh. Nhưng ông là cháu nội của Trần Nguyên Đán, một vị Tể-tướng cuối đời Trần, nên khi đuổi giặc Minh rồi, vua Lê Thái-tổ muốn giết ông. Ông biết ý nói với bạn bè rằng:
Ông xem số Lê Thái-tổ là chỉ có thể ở với nhau khi hoạn nạn, lúc đại nghiệp thành thì nhà vua sẽ giết công thần. Vì vậy ông cáo quan về ở ẩn trong dân. Tuy vậy nhà vua vẫn sai 42 vệ sĩ xá nhân về quê bắét ông. Khi đi đường về kinh, ông dùng võ giết các xá nhân rồi trốn đi (sử chép thuuyền chìm xá nhân và ông đều chết hết). Ông trốn vào Thanh-hóa ếm ngôi mộ kết long mạch của nhà Lê, nên sau khi vua Lê Thái-tổ băng, tiếp theo vua Lê Thái-tông bị thượng mã phong mà băng lúc 20 tuổi. Con vua Lê Thái-tông mới hai tuổi lên ngôi vua cũng bị anh là Lê Nghi Dân giết chết. Một giai thoại nữa diễn ra dưới triều Lê.
“Khi Lê Thái-Tổ thành đại nghiệp, về quê tế tổ, một ông lão người cùng quê hỏi rằng:
- Tôi với bệ hạ sinh cùng ngày, cùng giờ, cùng tháng, cùng năm, cùng quê, thế sao bệ hạ làm vua, mà tôi thì vẫn làm dân?
Trần Nguyên Hãn đáp:
- Đó là cung Phúc cả. Cung Phúc của Chúa tôi với ông đều có Thiên-đồng tọa thủ tại Hợi. Nhưng ngôi mả tổ ông lại không để trúng long mạch, ngược lại ngôi mộ của Chúa tôi để trúng long mạch nên được hưởng mệnh trời. Bởi số giống nhau, nên tướng mạo ông với Chúa tôi tương tự. Tôi nghĩ số ông có phần nào giống Chúa tôi chứ? Ông làm nghề gì nào?
Đáp rằng:
- Tôi làm nghề nuôi ong, hiện nuôi chín tổ ong.
Trần Nguyên Hãn đáp:
- Đó tôi nói có sai đâu. Bệ hạ làm Chúa chín châu, thì ông làm Chúa chín tổ ong, tổ nào cũng có vua, có quan, có tướng mà.”
Sau này ông Lê Quý Đôn đi sứ Trung-quốc mua được bộ Tử-vi âm-dương chính nghĩa, Nam-tông đem về nghiên cứu. Ông có diễn giải ra bằng thơ lục bát khá đầy đủ. Khoa Tử-vi theo Nam-tông truyền vào Việt-nam từ đó.
| Quay về |Trở về đầu| Xem tiếp |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Người xưa có câu : “Con gái sợ chọn lầm chồng. Con trai sợ chọn lầm nghề”. Thật vậy, vì cuộc sống của con gái ngày xưa, phụ thuộc nhiều vào vấn gia đạo, chồng con. Còn con trai, là trụ cột gia đình, là người sản xuất, và nuôi sống cả gia đình, nên chuyện lựa chọn nghề nghiệp là rất quan trọng. Ngày nay, chuyện công việc, nghề nghiệp thì cả con trai lẫn con gái đều quan trọng như nhau. Thành công hay không, phụ thuộc vào đam mê và quyết tâm. Môn Tử vi đẩu số có thể tư vấn hướng nghiệp rất hữu ích
SAO TỬ VI
Tính chất công việc
Người có sao tử vi tọa thủ cung quan lộc phần lớn thích hợp với một hoặc vài loại công việc dưới đây:
Công việc liên quan tới châu báu, trang sức
Các loại công việc có tính đại biểu. Tính đại biểu có thể là người đứng đầu của các tổ chức, hoặc tự sáng tạo tạo ra phong cách làm việc của riêng mình.
Các loại công việc, cần ra mệnh lệnh
Các loại công việc liên quan đến độ cao. Như công việc trên núi, trồng cây, mở đường, xây nhà cao.
Môi trường làm việc.
Người có Tử vi tọa thủ cung quan lộc, phần lớn có một số hiện tượng dưới đây
Không nhất định sẽ làm việc trong cơ quan rất lớn nhưng dễ được tiếp xúc với tầng lớp cao nhât trong môi trường làm việc.
Tự mình là lãnh đạo cao nhất của mình, là nhân viên, cũng là ông chủ. Ví dụ thành lập một phòng làm việc riêng.
Bất luận làm gì gì cũng đều có khả năng ở chức cao, địa vị luôn được mọi người khẳng định và cung kính. Khi nhắc đến môi trường làm việc sẽ rất tự hào
SAO THIÊN PHỦ
Tính chất công việc
Người có sao Thiên phủ tọa thủ cung quan lộc, phần lớn có một vài hiện tượng như sau:
Công việc thường cần một mình độc lập. Ví dụ thiết lập một đơn vị nhỏ, trong công ty lớn, một mình phụ trách công việc độc lập.
Tự phụ trách cung cấp tài liệu cho công việc của mình, phụ trách công việc hoàn thành. Như mở một phòng làm việc, tự mua vải để thiết kế cho khách
Các ngành nghề tự do
Các công việc liên quan tới tài chính, ngân sách như kế toán, ngân hàng, tín dụng.
Thiên phủ còn có ý nghĩa là nông sản, nên làm kinh tế trang trại cũng rất lý tưởng.
Môi trường làm việc
Người có sao Thiên phủ tọa cung quan lộc thường có biểu hiện như sau :
Đơn vị làm việc độc lập trong đoàn thể lớn
Môi trường làm việc liên quan đến nhiều người khác
Tuy có liên quan tới nhiều người khác cũng có môi trường làm việc độc lập. Ví dụ làm việc trong quỹ xây dựng của doanh nghiệp lớn có rất nhiều xưởng sản xuất nhỏ
Trở thành tổ chức doanh nghiệp độc lập mà bản thân cũng làm việc trong đó.
Tự mình là ông chủ như thành lập một phòng làm việc cá nhân, bất luận môi trường làm việc thế nào cũng đều không bị ảnh hưởng
SAO VŨ KHÚC
Tính chất công việc
Người có sao Vũ Khúc tọa thủ ở cung quan lộc phần lớn có một vài hiện tượng dưới đây
Công việc có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mỏ
Các loại nghề thủ công mỹ nghệ
Các loại công việc cần không ngừng khai thác. Ví dụ khai thác thị trường trong công ty thương mại, không ngừng khai thác các sản phẩm mới.
Công việc đòi hỏi sự thúc đẩy về phía trước. Thường thúc đẩy bản thân và thúc đẩy cả người khác.
Công việc có hai tính chất khai thác và thúc đẩy. Ví dụ quản lý nhà máy hoặc máy móc, cũng có thể là công việc có tính chất kỹ thuật đơn thuần cần liên tục đốc thúc chế tạo xong máy móc
Công việc liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tiền tệ, tài chính, ngân sách
Chính trị bán quân sự
Môi trường làm việc
Người có Vũ khúc tọa thủ cung quan lộc, phần lớn có các biểu hiện
Môi trường làm việc liên quan tới mỏ, khoáng sản, các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ. Ví dụ làm nhân viên trong công ty về gang thép, hoặc làm kế toán trong các công ty châu báu
Tính chất công việc là môi trường làm việc lớn thúc đẩy phát triển khai thác. Ví dụ làm việc trong nhà máy, công ty sáng chế
Làm việc trong cơ quan ngân hàng, cơ cấu chính phủ hoặc lực lượng vũ trang.
SAO THIÊN TƯỚNG
Tính chất công việc
Người có Thiên tướng tọa thủ cung quan lộc, phần lớn có các hiện tượng dưới đây:
Công việc cần lên kế hoạch, điều chỉnh
Công việc cần cân bằng, giao tiếp
Công việc cần phụ trách về người nào đó
Công việc cần giao tiếp, cân bằng hài hòa giữa nhóm người này, và nhóm người khác.
Công việc cần chịu trách nhiệm cân bằng, hài hòa giữa các ý niệm
Môi trường làm việc:
Làm việc trong môi trường lớn, có chế độ
Làm việc trong môi trường lý tưởng, có sự hài hòa, trao đổi, cân bằng
Trích từ sách Tử vi đẩu số.
![]() |
| Cây khô quanh nhà là một trong những thế hình sát |
Thay màu nóng bằng màu lạnh

Những gam màu nóng (hồng, đỏ, cam...) vốn tạo cảm giác nóng, chỉ thích hợp cho mùa đông cần sự ấm cúng. Vì vậy, bạn hãy sử dụng màu sữa, trắng, xanh lá cây hay xanh nước biển cho các vật dụng như vỏ gối, ga trải giường, đệm sofa, khăn trải bàn...
Hãy thay những tấm rèm rực rỡ bằng loại rèm mỏng, có màu sáng để tạo không gian mát mẻ. Ngay cả những bức tranh bạn đầy màu sắc mà bạn yêu thích, nếu có thể hãy tạm cất chúng trong tủ để giảm "nhiệt" cho bức tường. Sự hiện diện của những bông hoa tươi màu trắng cũng tăng thêm luồng khí tươi mát vào phòng.
Bài trí đồ kim loại, thủy tinh và đồ mây, tre

Trong mùa hè, bạn có thể trang trí những đồ vật làm bằng chất liệu kim loại và thủy tinh trong suốt. Những chiếc bình hoa thủy tinh, bộ cốc chén bằng kim loại sáng bóng hay bộ bàn ghế mây đầy chất đồng quê... là gợi ý tốt cho bạn. Chúng tạo nên cảm giác mát mẻ thích hợp cho mùa hè.
Trồng cây xanh để giải nhiệt là một biện pháp hữu hiệu để chống lại không khí ngột ngạt của mùa hè. Bạn có thể trồng trồng cây xanh hoặc các loại dây leo xanh bám sát vào tường. Điều này sẽ khiến những bức tường không còn là nơi tích tụ nhiệt vào ban ngày. Một khung cửa sổ với những dải cây leo sẽ tạo nên một không gian dịu mát tuyệt diệu ngay giữa ngày hè.
Làm dịu với không gian với nước

Quan niệm từ xa xưa của người phương Đông cho rằng nước là biểu tượng của điềm lành và mang đến tài lộc, sự may mắn…
Nếu nhà bạn có điều kiện về không gian thì một tiểu cảnh với những vòi phun nước được bố trí trong một khoảnh sân nhỏ sẽ là sự lựa chọn không thể bỏ qua. Còn trong trường hợp nhà không có sân thì đưa nước vào nội thất cũng không phải việc quá khó, nhưng những hồ nước nhỏ trong nhà cần phải được thiết kế càng đơn giản càng tốt.
Tạo lối thoát cho không khí

Thông thường, nhiều chủ nhà chỉ lo mở các loại cửa cho gió lùa vào mà quên giải quyết hướng ra cho không khí hoặc ngược lại. Chính vì lí do đó mà hơi nóng vẫn cứ “quẩn quanh” ở trong nhà không thoát ra để trao đổi không khí mát từ ngoài vào. Phòng ở tốt nhất có hai cửa sổ không cùng phía để tạo lối gió ra vào, trong trường hợp cả ba phía đều bị bịt kín bởi nhà hàng xóm thì giếng trời là giải pháp hữu hiệu.
Ban công là nơi gần gũi với tự nhiên nhất trong ngôi nhà, có tác dụng rất tốt trong việc chiêu tài, khai tài. Có nhiều hộ gia đình chỉ dùng ban công làm nơi phơi quần áo hoặc đề đồ đạc không dùng tới, thật là phí phạm. Lịch Ngày Tốt bày cho bạn những loại cây tốt bày ở ban công, không những đẹp cảnh quan mà còn rất có lợi cho phong thủy, khai thông tài vận.
![]() |
![]() |
![]() |
"Nhất đại kiêu hùng" và giấc mộng "nhất thống Trung Nguyên"
Tào Tháo, tự Mạnh Đức, còn gọi là Tào A Man, người huyện Bạc, tỉnh An Huy, Trung Quốc. Ông là con nuôi của hoạn quan Tào Đằng.
Năm Tào Tháo 20 tuổi, ông đã nổi danh vì sự liêm khiết và trung hiếu và nhậm chức Bắc bộ úy Lạc Dương, trấn áp cuộc khởi nghĩa của giặc Hoàng Cân (khăn vàng) và tham gia liên quân Đổng Trác.
Năm 192, Tào Tháo hàng phục hơn 1.000.000 quân Hoàng Cân tại Thanh Châu, đồng thời tiến hành tuyển lọc tinh nhuệ từ trong đó, tạo dựng thành quân đội Thanh Châu. Từ đây, thực lực quân sự của Tào bắt đầu mạnh lên.
Năm 196, Tào nghênh đón Hán Hiến Đế về Hứa Đô (nay là Hứa Xương), nhờ đó giành được ưu thế chính trị "phò tá thiên tử hiệu lệnh chư hầu".
Dưới ngọn cờ "Hán triều", Tào Tháo lần lượt tiêu diệt các thế lực cát cứ của Lữ Bố, Đào Khiêm...
Năm 200, chiến thắng tại chiến dịch Quan Độ kinh điển giúp Tào Tháo thôn tính thế lực của Viên Thiệu - lãnh chúa lớn nhất vào thời điểm đó - và đặt nền móng cơ bản cho sự nghiệp "thống nhất Trung Nguyên".
Chỉ 7 năm sau, chiến thắng Tân Dã khiến Lưu Bị "không còn manh giáp", Tào Tháo đã hoàn toàn thống nhất được miền Bắc Trung Quốc, ngoại trừ Quan Trung và Liêu Đông.
Chính trong thời điểm "thế thắng như chẻ tre", Tào Tháo đã xua quân Nam hạ trong năm 208 và bất ngờ đại bại tại đại chiến Xích Bích trước liên quân của Tôn Quyền và Lưu Bị.
Sau thất bại cay đắng, Tào Mạnh Đức rút quân về Bắc, tập trung an định xã hội, khôi phục kinh tế và phát triển sự nghiệp thống nhất Trung Nguyên.
Tháng 7/211, Tào Tháo dẫn quân Tây chinh, đánh bại quân chư hầu Quan Trung do Mã Siêu lãnh đạo, từ đây xây dựng nền móng nước Ngụy.
Năm 213, Hán Hiến Đế sắc phong Tào Tháo làm Ngụy Công, phong đất tại Ký Châu cùng hơn 10 quận.
Tào xây dựng Ngụy Vương Cung Đồng Tước Đài ở nghiệp Thành, hưởng "đãi ngộ" như thiên tử, quyền lực đạt đến đỉnh cao "gặp vua không cần tham bái, đeo kiếm lên điện".
"Nhất đại kiêu hùng" Tào Tháo mang lý tưởng thống nhất giang sơn. Tiếc rằng, giấc mộng của ông "thất bại cáo chung".
Mặc dù địa vị Tào Tháo "không khác thiên tử", nhưng thực tế ông chưa bao giờ bước lên ngôi vua.
Năm 216, ông tiếp tục được Hán Hiến Đế phong làm Ngụy Vương.
Ngày 15/3/220, Tào Tháo mất tại Lạc Dương, thọ 66 tuổi. Ông được truy phong thụy hiệu Vũ Vương.
Con trai Tào Tháo là Tào Phi kế vị mới xưng đế. Lúc này, Tào Tháo mới được xưng là "Vũ Hoàng Đế", miếu hiệu "Thái Tổ", sử gọi là Ngụy Vũ Đế.
Khi Tào Tháo tại thế, triều đình Đông Hán thực chất đã diệt vong. Tào thúc đẩy chính sách phát triển nông nghiệp, tu bổ thủy lợi đê điều, giảm nhẹ gánh nặng cho dân và chỉnh đốn nội chính, hạn chế tối đa phần tử chống đối.
Một tay Tào Mạnh Đức không chỉ khôi phục sự thống nhất tại miền Bắc Trung Quốc, mà còn kiến lập được một chính phủ trung ương tập quyền, làm cơ sở cho Tào Phi xưng đế ngày sau.
Thực tế, Tào Tháo là một tài năng quân sự. Các sách "Tôn Tử lược giải", "Binh thư tiếp yếu", "Mạnh Đức tân thư"... của ông được đánh giá là những tài liệu quân sự quý báu.
Tào Tháo và Tôn Quyền
Kể từ khi "xuất sơn" chinh phạt giặc Hoàng Cân đến khi qua đời, Tào Tháo trải qua gần 40 năm tung hoành trên lưng ngựa, "gần như không có năm nào không xuất chinh". Tiếc rằng, cuối cùng ông không thực hiện được giấc mộng nhất thống giang sơn.
Luận về nguyên nhân "thất bại" của Tào Tháo, các nhà nghiên cứu hiện đại cho rằng Tôn Quyền là lý do trực tiếp.
Sau khi tiêu diệt được Viên Thiệu, Tào đã có ít nhất 2 cơ hội thống nhất thiên hạ, đó là chiến dịch Xích Bích và Hán Trung.
Trong đó, "đêm trước" đại chiến Xích Bích, Tào Tháo vẫn được cho là đã "tiệm cận" với thời khắc thống nhất.
Cuộc chiến tại Xích Bích vốn dĩ đã là cánh cửa để Tào Tháo hoàn thành đại nghiệp "nhất thống Trung Nguyên", nhưng ông đã thua thảm trước liên minh Lưu - Tôn.
Vào thời điểm năm 208, miền Bắc vừa sơ bộ ổn định, Kinh Châu đầu hàng. "Cái gai trong mắt" Tào Tháo lúc bấy giờ là Lưu Bị cũng phải tháo chạy. Thế lực duy nhất cản đường Tào Ngụy chỉ có chính quyền Giang Đông vốn "kém ổn định".
Trong thư chiêu hàng Tào Tháo gửi Tôn Quyền, có thể thấy được Tào vô cùng tự tin rằng Giang Đông đã là "vật trong túi".
Tuy nhiên, các học giả hiện đại cho rằng, việc Ngụy "nam tiến" ngay sau khi thu phục Kinh Châu thực chất là nước cờ "thất sách".
Đánh giá thấp Tôn Quyền là "sai lầm chết người" của Tào Tháo.
Mưu sĩ của Tào Tháo là Giả Hủ cũng từng khuyên - "Nếu để binh sĩ nghỉ ngơi, úy lạo bách tính, khiến dân an cư lạc nghiệp, thì không cần phí sức cũng có thể khuất phục Giang Đông".
Nhưng Tào Tháo không nghe Hủ mà quyết tâm tiến quân Giang Đông, một phần do Tào nhận định Tôn Quyền "trẻ người non dạ", đánh giá thấp năng lực của người đứng đầu Đông Ngô.
Điều nằm ngoài dự liệu của Tào, là "hùng tài đại lược" của Tôn Quyền thực tế không kém Viên Thiệu, dù năm đó Quyền mới 26 tuổi.
Lỗ Túc từng nói với Tôn Quyền - "Chúc Chí tôn uy đức Tứ Hải, danh chấn Cửu Châu, khắc thành Đế nghiệp".
Quyền nghe xong "chỉ cười lớn", cho thấy ông vốn không e ngại thể hiện tham vọng xưng bá Trung Nguyên, đồng thời không tồn tại khả năng Đông Ngô hàng Tào trước trận Xích Bích.
Các sử liệu Trung Quốc để lại cho thấy rõ, phụ tử huynh đệ Tôn gia Giang Đông đều là những người có dã tâm và năng lực bành trướng quyền lực. Chỉ có suy nghĩa của Tào Tháo là quá đơn giản.
Tào Tháo và Lưu Bị
Hán Chiêu Liệt Đế Lưu Bị từng bị Tào Tháo "lờ đi" trong cuộc "nấu rượu luận anh hùng". Điều này khiến Tào trả giá đắt.
Nguyên nhân "thất bại" thứ hai của Tào Tháo không ai khác ngoài Lưu Bị.
Lưu Bị giao đấu với Tào Tháo nhiều năm, nhưng luôn ở thế bị động, cuối cùng phải rút chạy. Tuy nhiên, đến năm Kiến An thứ 13, Lưu Bị đã hoàn toàn thay đổi diện mạo.
Mưu thần số 1 Gia Cát Lượng không chỉ thuyết phục được Tôn Quyền liên minh kháng Tào, mà còn thiết lập được liên minh ngoại giao bình đẳng với Đông Ngô.
Đặc biệt, điểm thứ 2 là điều vô cùng quan trọng, bởi vị thế ngoại giao với Đông Ngô giúp Lưu Bị thoát khỏi vị trí "lệ thuộc" vào thế lực quân phiệt địa phương giống như nhiều năm trước đó, mà nắm trong tay quyền lực và địa bàn thực tế.
Sau thắng lợi của liên minh Lưu - Tôn ở Xích Bích, Lưu Bị từ chỗ "cùng đường" đã chuyển bại thành thắng, chiếm cứ Kinh Châu - Tương Dương, đặt nền móng "tam phân thiên hạ".
Nếu không có Lưu Bị tham gia và thiết lập liên minh, thì cho dù Tào Tháo có thất bại trước Tôn Quyền tại Xích Bích, ông vẫn còn cơ hội lật ngược thế cờ sau này.
Tuy nhiên, do thế lực của Lưu Bị bất ngờ vươn lên mạnh mẽ và hình thành thế "chân vạc", khiến Ngụy - Thục - Ngô kìm hãm lẫn nhau, gây trở ngại rất lớn cho nỗ lực phá vỡ thế cân bằng của bất cứ bên nào.
Ví dụ, năm Kiến Án thứ 20, vốn Ngô - Thục chuẩn bị đánh nhau giành Kinh Châu, nhưng việc Trương Lỗ đầu hàng Tào Tháo lập tức khiến 2 nhà "vạch lại chiến tuyến", "bắt tay" chĩa múi giáo về Tào Ngụy.
Lưu Bị lập tức trở về giữ Thục Trung, trong khi Tôn Quyền dẫn 10 vạn quân vây đánh Hợp Phì. Tiếc rằng, Tôn Quyền thất bại trước 7.000 binh sĩ của Trương Liêu.
Thực tế, dù Tôn Quyền không làm được gì nhiều, nhưng Lưu Bị lại khiến Tào khốn đốn. Ông từng gửi "quà biếu" quý giá tặng Gia Cát Lượng, nhưng "mất bò mới lo làm chuồng" thì tình thế đã quá muộn.
Sai lầm của Tào Tháo khi loại Lưu Bị khỏi cuộc "nấu rượu luận anh hùng", lúc này mới thấy hậu quả.
Khi cục diện "tam phân thiên hạ" đã định hình, bất cứ bên nào cũng rất khó phá vỡ thế cân bằng. Lúc này, cơ hội thống nhất thiên hạ của Tào Tháo gần như đã kết thúc.
Việc Trương Lỗ đầu hàng Tào Tháo vốn là một lợi thế rất lớn cho ông, cho phép Tào lựa chọn tiếp tục tiến quân vào đất Thục theo kiến nghị của Tư Mã Ý.
Khi ấy, Lưu Bị mới giành được Ích Châu, căn cơ chưa ổn, Tào Tháo hoàn toàn có thể mượn sức Hán Trung để thôn tính Tây Xuyên, khiến thế lực Lưu Bị "lập tức tan rã".
Nhưng, có thể do chưa quên "bài học" Xích Bích, đồng thời cũng không hy vọng quân địch "tự tan rã", cộng thêm việc Lưu Bị rút về từ Kinh Châu và Tôn Quyền vây ráp Hợp Phì, cho nên cuối cùng Tào Tháo lựa chọn biện pháp an toàn.
Tào Mạnh Đức lại một lần nữa lui về, an dưỡng lực lượng chờ đợi thời cơ. Không ngờ, 4 năm sau Lưu Bị phản công chiếm lại Hán Trung.
Mất Hán Trung được 2 năm thì Tào Tháo cũng qua đời.
Vì sao mưu tính của Tào Tháo thành công cốc chỉ trong 4 năm?
Năm Kiến An thứ 18, Tào Tháo được phong Ngụy Công. Trọng tâm hoạt động của ông sau giai đoạn này chuyển sang lĩnh vực chính trị.
Cùng với tuổi tác cao dần, Tào Tháo buộc phải dồn tâm sức để dọn đường cho công cuộc "thay Hán triều" của con trai Tào Phi, bởi bản thân ông vẫn không thể thoát khỏi quan niệm "trung hiếu Cần Vương".
Bởi việc xưng Ngụy Công, Tào Tháo đã mất đi mưu sĩ quan trọng là Tuân Úc. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết sách quân sự của Ngụy.
Bên cạnh đó, trong những năm cầm quyền, Tào Tháo không tạo được "sức hút" để liên kết các thế lực địa phương dưới cờ của mình.
Mặc dù các lực lượng cát cứ Trung Nguyên quy phục Tào Ngụy sau khi Tào Tháo đánh bại Viên Thiệu và Lưu Bị, song các nơi khác như Kinh Châu, Ích Châu, Giang Đông vốn không hề "để Tào Tháo trong mắt".
Lưu Bị, Tôn Quyền "được lòng" giới nhân sĩ Trung Nguyên nhiều hơn Tào Tháo. Gia Cát Lượng là ví dụ điển hình.
Trong khi đó, Lưu Bị và Tôn Quyền lại thực hiện khá tốt công tác tuyên truyền và thu hút sự ủng hộ của các tập đoàn lớn có thế lực.
Ví dụ, Gia Cát Lượng vốn xuất thân từ sĩ tộc Lang Gia và có nhiều mối quan hệ với giới nhân sĩ Kinh Châu - Tương Dương.
Lưu Bị là nhân vật "ngoại lai", có thể ổn định Kinh - Tương phần nhiều nhờ vào mạng lưới quan hệ của Khổng Minh, Bàng Thống, Mã Lương... trong khu vực, qua đó lập tức có bước chuyển mình thành một thế lực lớn.
Tào Tháo muốn "dẹp ngoài", trước hết phải "yên trong". Song vấn đề nội chính Tào Ngụy - Đông Hán đủ khiến ông hao tâm tốn sức, chưa kể Lưu Bị và Tôn Quyền đều không phải đối thủ có thể đánh bại "một sớm một chiều".
Vì vậy, trước sức ép tuổi tác và "cục diện đã định", cho dù "nhất đại kiêu hùng" Tào Mạnh Đức có tham vọng đến mấy cũng không còn cách nào nhất thống thiên hạ được nữa.
theo Trí Thức Trẻ
Bạn đọc Nguyễn Xuân Minh (Từ Liêm, Hà Nội) hỏi về phong thủy nhà ở: Tôi muốn mua một căn chung cư, nhưng sau khi đặt tiền thì phát hiện cửa vào căn hộ đối diện cầu thang máy. Tuy nhiên, cửa và cầu thang máy còn cách một khoảng khá xa. Vậy, cửa ra vào đối diện cầu thang máy có xấu trong phong thủy không?
![]() |
| Ảnh minh họa. |
Hành: HỏaLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy, giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
Phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Vị Trí Đắc Địa Của Thiếu Dương
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên phủ là dương thổ, là ngôi sao thứ nhất trong chòm Nam Đẩu. Tại Đẩu chưởng quản phúc và quyền, tại Số nắm giữ tài và lộc, hóa khí là lệnh, tức là nền tảng của phú và quý, còn gọi là lộc khố, có khả năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. Lộc khố của sao Thiên phủ chủ về tiền tài có được từ quan tước, bổng lộc, mà không phải tiền tài có được do tích lũy, nên không thích hợp theo sự nghiệp kinh doanh, chỉ được lợi khi đường sự nghiệp có được sự định hướng theo một thể chế ổn định.
Sao Thiên phủ là kho chứa của trời, lại đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, gồm đủ chí tuệ và tài năng, thích điều khiển chỉ huy người khác, mà không thích bị người khác quản chế. Có năng lực lãnh đạo, nhưng khá bảo thủ, thiếu sáng tạo thường chỉ biết thuận theo nếp cũ. Có khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường xung quanh, nhưng có phần thiếu tính độc lập. Chỉ phát triển tuần tự từng bước trong điều kiện ổn định, thường an phận, thiếu xung lực, nên sao này hợp với nữ mệnh hơn.
Đánh giá về tính chất cát hung của sao Thiên phủ, cần phải quan sát trạng thái miếu hãm của sao Thiên tướng, là sao nắm giữ quan ấn, tức là "phùng Phủ khán Tướng", "phùng Tài khán Ấn" (gặp Thiên phủ xem Thiên tướng). Nếu sao Thiên tướng nhập miếu, thì tuy sao Thiên phủ chỉ có độ sáng trung bình cũng là cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên tướng ở cung bình, cho dù sao Thiên phủ nhập miếu thì cũng không phát huy được khả năng. Qua đó có thể thấy được rằng sao Thiên phủ thiếu tính độc lập.
Sao Thiên phủ có khả năng giải trừ tai ách, có thể biến Kình dương, Đà la thành tùy tùng, có thể biến Hỏa tinh, Linh tinh trở thành phúc. Nếu gặp sao Tử vi, có thể tăng cường khả năng quản lý, khả năng lãnh đạo. Nếu gặp sao Thái dương, Văn xương, Văn khúc hội chiếu, sẽ có địa vị cao. Nếu gặp các sao Tử vi, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa, chủ về phú quý song toàn. Nếu gặp sao Lộc tồn, Vũ khúc, ắt sẽ thành bậc đại phú. Nếu gặp cung Không vong, hoặc bị cung Không vong hội chiếu, dễ trở nên cô độc. Nếu đứng một mình, chủ về có dã tâm rình rập chiếm đoạt. Sao Thiên phủ kỵ bị bốn sát tinh Kình Đà Hỏa Linh xung phá, sẽ tổn hại đến giầu sang. Nếu gặp các sao Địa không, Địa kiếp, thì không nên theo nghề kinh doanh để tránh phí công vô ích. Sao Thiên phủ nằm tại cung Tài bạch và Điền trạch, chủ về tiền của dồi dào, có vận thiên tài (của ngoài luồng), có tài quản lý tiền của. Cung Nô bộc và cung Phụ mẫu là vị trí gặp hãm, vô dụng. Cung Huynh đệ là cung vị bình thường.
Sao Tử vi và sao Thiên phủ cùng trấn mệnh tại Dần, Thân, hoặc nằm tại Tị, Hợi (cung Sinh) hội chiếu cung Mệnh, là cách "Tử Phủ đồng cung", chủ về một đời giầu có.
Sao Tử vi, hoặc sao Thiên phủ miếu vượng, đóng tại cung mệnh, cung vị tam phương tứ chính có cát tinh hội chiếu, là cách "Tử Phủ triều viên", chủ về bổng lộc cực hậu.
Sao Thiên phủ trấn mệnh tại Tuất, Thìn, không bị sát tinh xung phá, là cách "Thiên phủ triều viên", cũng là mệnh giầu sang phú quý.
Sao Thiên phủ (hoặc Thiên tướng) trấn tại cung mệnh, sao Thiên tướng (hoặc Thiên phủ) nằm tại cung Tài bạch hội chiếu, không bị sát tinh xung phá, là cách "Phủ Tướng triều viên", chủ về phú quý song toàn.
Sao Thiên phủ trấn mệnh tại cung Sửu, Mùi, nhập miếu, lại có Thái âm và Thái dương kèm hai bên, là cách "Nhật Nguyệt giáp mệnh" chủ về một đời giầu có.
SAO THIÊN PHỦ TỌA THỦ CUNG MỆNH
Dung mạo và tính cách
Người có sao Thiên phủ ở cung Mệnh, nữ có thân hình đày đặn, nam trức tuổi trung niên có thân hình vừa phải, sau trung niên thì thân hình to béo, bụng phệ. Mặt vuông, hồng hào, răng trắng, thần mắt hoạt bát, tướng mạo thành tú, tinh thần dồi dào.
Tính tình ôn hòa, nhanh nhẹn thanh tú, khí chất tao nhã, lãng mạn đa tình, có năng lực học, học rộng biết nhiều, nhân duyên tiết hạnh.
Bảo thủ cẩn trọng, an phận thủ thường, tính tình lạc quan nhưng tính sáng tạo ít, giữ được tâm trạng bình tĩnh khi gặp nguy hiểm, thích ứng trong mọi hoàn cảnh, coi trọng thực tế, quý trọng tiền tài, coi trọng danh lợi, tự tin, tự phụ khi trẻ, lớn dần thì tính tự phụ sẽ bớt đi, sống hiện thực nhưng thiếu nhẫn nại, thích sỹ diện, thích phóng đại, thích phô trương.
Bên ngoài thì nhu bên trong thì cương, ngôn ngữ thân thiện, thích giúp đỡ người khác, tham vọng về quyền lực, không thích bị người khác quản thúc, thích mắng người khác, cao ngạo có chút ích kỷ. Thích ứng rất tốt với sự thay đổi của môi trường, mức độ yêu thích sự vật tăng tiến dần, thích tiến bộ một cách ổn định, giỏi sử lý các sự việc phức tạp, tuy nhiên thiếu nhiệt huyết nên thiếu nhẫn nại. Thường khi việc chưa đến thì lên kế hoạch chi tiết nhưng khi việc đến thì lại không làm như vậy. Cả đời chìm đắm vào hoan lạc, tửu thực, sau trung niên dễ phát phì, nên đề phòng bệnh tim, cao huyết áp, nên vận động vừa phải.
Mệnh nữ thông minh xinh đẹp, thanh tú, thanh tao. khéo léo, có lý trí, thích ăn diện, có quan điểm thẩm mỹ đặc biệt, thích chăm sóc gia đình thích bố trí nhà cửa, phần lớn không thích thay đổi, không thích biến động, tốt cho chồng, con.
Suy đoán mệnh lý
| Thiên phủ + 2 |
Thiên phủ + 3 Vũ khúc + 3 |
Thiên phủ + 4 |
Thiên phủ + 2 Tử vi + 3 |
| Thiên phủ + 4 Liêm trinh + 1 |
Thiên phủ + |
||
| Thiên phủ + 2 |
Thiên phủ + 4 Liêm trinh + 1 |
||
| Thiên phủ + 4 Tử vi + 3 |
Thiên phủ + 4 |
Thiên phủ + 4 Vũ khúc + 3 |
Thiên phủ + 2 |
Độ sáng của sao Thiên phủ tọa thủ 12 cung
Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thiên phủ. Mối quan hệ của chúng như sau:
- Miếu = + 4
- Vượng = + 3
- Địa = + 2
- Lợi = + 1
- Bình hòa = 0
- Không đắc địa = - 1
- Hãm địa = - 2
Sao Thiên phủ là tài khố ở trên trời, chủ về Tài bạch và Điền trạch, đứng đầu các sao thuộc chòm Nam Đẩu, như sao Tử vi đứng đầu Bắc Đẩu, đều là sao mang tính thủ lĩnh. Nhưng sao Tử vi lại là vua của tất cả các vua, truyền lệnh cho tất cả các sao, còn sao Thiên phủ giống như quân vương trấn giữ biên cương, chỉ quản lý 7 sao, gồm Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát, Phá quân, tính chất và ý nghĩa của Tử vi và Thiên phủ đều không giống nhau.
Sao Thiên phủ tuy có năng lực lãnh đạo nhưng thường phiến diện, trách nhiệm và áp lực không lớn, cũng thoải mái dễ chịu hơn, có thể thích ứng với mọi hoàn cảnh mà không bị bó buộc, ít sáng tạo lại không độc lập tự chủ như sao Tử vi. Khi Thiên phủ đơn thủ một mình, thì không có tư tưởng và hành vi độc lập như sao Tử vi, ngược lại, vì là chủ của Tài Khố nên nhiều ham muốn.
Sao Thiên phủ sở dĩ không mang tính độc lập như sao Tử vi, là do sao Thiên phủ là chủ của Tài Khố, sao Thiên tướng là quan giữ Ấn, cả hai sao này đều là phò tá của sao Tử vi, trong mệnh bàn thì dựa vào mức độ miếu - hãm của sao Thiên tướng để phán đoán cát - hung của hệ sao Thiên phủ, đây là "Gặp Thiên phủ thì xem Thiên tướng", "Gặp Tài xem Ấn". Nếu sao Thiên tướng là thế miếu, vượng, thì sao Thiên phủ tuy là thế bình nhưng cũng vẫn là cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên tướng là thế bình, sao Thiên phủ tuy là thế miếu, vượng, thì vẫn thiếu năng lực thực tế.
Tuy Thiên phủ là Tài Khố, thuộc về của cải từ bổng lộc mà không phải của cải do tích lũy, hơn nữa với bản tính bảo thủ cẩn thận, thiếu tinh thần mạo hiểm đột phá, lại hay suy nghĩ nhiều, do đó không thích hợp theo con đường kinh doanh. Sao Thiên phủ cũng chủ vê quan tước, thích hợp với nơi công bộc cửa quan. Là mệnh nữ thì thích ổn định, nếu gặp Tử vi ở tam phương tứ chính là mệnh nữ phú quý.
Sao Thiên phủ và sao Thiên tướng luôn hội chiếu ở tại tam phương, là hai sao ổn định nhất trong Tử Vi Đẩu Số. Sao Thiên phủ có bản tính bảo thủ, yên ổn, cẩn trọng, tự tin, bình tĩnh khi gặp nguy, lại cai quản tài khố, đóng vai trò "thủ", "định" trong mệnh bàn, đặc sắc này làm cho người có sao Thiên phủ tọa ở cung Mệnh phần lớn có hiện tượng sau đây:
1. Cá tính bảo thủ, chuyên tâm, biết khiêm nhường, khả năng thích ứng tốt, cẩn thận trong công việc, làm việc tiến thủ, không lùi bước, không dễ thay đổi công việc, không chủ động xen vào việc riêng của người khác, cũng không chủ động tham gia vào các quan hệ xã giao ngoài công việc.
2. Có thực lực, cả đời nỗ lực làm việc, ít chủ động sáng tạo tương lai, phần lớn do sự thay đổi hoàn cảnh mà phát triển theo, tuần tự phát triển, ổn định thăng tiến.
3. Đối nhân xử thế theo nguyên tắc nhất định, ăn nói cẩn thận, mọi việc đều làm theo tuần tự, cẩn thận. Nếu hoàn cảnh vượt quá phạm vi của mình, thường dùng sách lược "thủ" (thủ thân), do đó cả đời rất ít khi có sóng gió hay họa hoạn lớn, do cẩn trọng nên coi trọng tình cảm, luôn luôn mong muốn duy trì tình thân, tình yêu, tình bạn lâu bền.
4. Biết tích lũy nhưng không tính toán, thường tự nhiên tích trữ được tài khố.
5. thường làm việc trực tiếp hoặc gián tiếp, là những công việc phải trông giữ, hoặc bảo tồn, những công việc có tính quản lý. Sự mở đầu, sáng tạo, phấn đấu và biến hóa mà Sát - Phá - Tham mang lại cho cuộc đời, có thể nhờ nó để chuyển biến vận mệnh, nhưng phải biết tăng lực dốc sức và nghỉ ngơi đúng chế độ để tái hồi, bảo tồn, dưỡng sức là điều bất kỳ ai đều cần.
Sao Thiên phủ vốn có tính ổn định, nó có vai trò "định" (ổn định) tinh thần trong mệnh bàn, không chịu sự chi phối của thế giới bên ngoài, nghỉ ngơi vừa phải, động não thích hợp để có nhiều kế hoạch và tư duy hơn. Sao Thiên tướng luôn ở thế tam phương hội chiếu với Thiên phủ, để hoàn thành sứ mệnh ở vai trò "cân bằng", giúp mức độ ổn định được gia tăng.
Sao Thiên phủ chủ về tài lộc, ruộng vườn, có sự ảnh hưởng tới mức độ tốt xấu của môi trường sống. Khi Thiên phủ nhập đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên sẽ có cơ hội tăng thêm tài sản hoặc tài phú.
Hai sao Thiên phủ và Thiên tướng đều có cơ hội đồng cung với ba sao Tử vi, Vũ khúc, Liêm trinh, sự "ổn định" và "cân bằng" của Thiên phủ và Thiên tướng có tác dụng cân bằng cảm xúc, làm giảm áp lực của sao Tử vi tôn quý, sao Vũ khúc không ngừng sáng tạo, và sao Liêm trinh bị giam hãm làm cho khuyết điểm của chúng không bị lộ ra.
Sao Thiên phủ có tính chất "thủ" (giữ), "ổn định", "tài khố", làm cho người có sao Thiên phủ tọa mệnh cả đời ổn định, ít sóng gió, tự làm tự ăn, trong bất kỳ hoàn cảnh nào đều có thể thích ứng với mọi công việc. Chỉ cần không làm cho tính chất "thủ" của sao Thiên phủ biến thành chỉ biết có mình, mà có tinh thần tích cực đoàn kết, san sẽ lẫn nhau, mang đặc tính "tự túc" của bản thân mở rộng ra đại gia đình, mở rộng ra đoàn thể và xã hội, mà vẫn giữ bản tính cẩn thận, nỗ lực hướng tới mục tiêu, thêm nữa khi tránh được tính độc đoán, thì có thể mang lại thành công trong lĩnh vực kinh tế tài chính, giao thông vận chuyển, du lịch.
Sao Thiên phủ thích đồng cung với Lộc tồn, Vũ khúc, chủ về sung túc. Sao Thiên phủ hội hợp với sao Thái dương, Văn xương, Văn khúc chủ về hiển quý. Sao Thiên phủ thích đồng cung với lục Cát tinh để có được cơ hội thành công lớn, đặc biệt thích Tả phụ, Hữu bật giáp mệnh, thì có thể từ từ phát triển từng bước lên cao.
Sao Thiên phủ kỵ gặp Không vong sẽ có hiện tượng cô lập. Sao tài Thiên phủ rất hiếm độc tọa, dễ dẫn đến ham muốn, nếu gặp lục Sát tinh như Kình dương, Đà là, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, thì chủ về không còn tự biết giữ mình nữa, mà chuyển sang tính đầu cơ, từ đó dễ gặp bất lợi. Thiên phủ gặp Địa không và Địa kiếp không nên kinh doanh để tránh tiền tài đến rồi lại đi, cuối cùng chỉ là tay trắng.
Sao Thiên phủ trong thuyết ngũ hành thuộc dương thổ, ở trên trời là chủ tinh của chòm Nam Đẩu, là phủ là kho của tiền tài. Đồng độ với sao Tử vi, nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên tướng, Vũ khúc, Van xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì gọi là quân thần tương hội, chủ về đại phú đại quý.
Thiên phủ ở Tuất là thượng cách, có cát diệu phụ tinh phù trì là bậc nguyên thủ trong quân đội, lãnh đạo, trưởng quan các bộ môn. Trong thương nghiệp thường chủ về người đứng đầu sáng lập sự nghiệp, người có danh tiếng trong giới thương mại.
Trong phương diện kỹ thuật hoặc nghệ thuật, cũng chủ về người có kiến thức đặc biệt, giỏi phát minh, có sở trường đặc biệt hơn hẳn người ta, một đời lừng danh.
Nhưng cần chú ý, phải có Tả phụ Hữu bật và cát tinh phù trợ; hoặc Thiên khôi, Thiên việt giáp cung mệnh, mới là thượng cách.
Ở Tị và Hợi, thì Tử vi và Thiên phủ đối diện nhau, có cát tinh phù trợ hoặc đồng độ, là đại phú đại quý hay đại thọ, hoặc đột nhiên được quý nhân đề bạt, nhẹ bước trên con đường sự nghiệp
Ở Dần và Thân, không có cát tinh trợ lực, là người sống lý tưởng thanh cao hoặc là bậc thầy của nhiều người, hoặc sống bằng nghề dạy học.
Thiên phủ an mệnh ở Thìn hoặc Tuất, hội chiếu sao Tả phụ không bằng đồng độ, là cách cục đặc biệt, vừa phú vừa quý, nhưng phải gặp được Lộc tồn mới đúng cách. Bởi vì thiên phủ nhập mệnh ở Tuất, thì Tử vị ở Ngọ miếu địa, mà Thái dương cũng sẽ ở trên cung mặt trời mọc ở phương Đông, còn Thái âm sẽ đến cung vị trăng sáng ở cửa trời, nếu có thể được cát tinh phụ diệu đồng độ, mà không bị sát diệu xung phá, đương nhiên không phải mệnh khanh hầu thì cũng là mệnh danh tài tướng soái. Có sát diệu xung phá, cũng chủ về tay cự phách trong giới thương nghiệp, gặp Địa không, Địa kiếp thì chủ về thành tựu từ lý tưởng hư ảo.
Thiên Phủ miếu ở Tý, Sửu, Dần, Thìn, Mùi, Tuất.
Thiên phủ Hãm ở Dậu.
Thiên phủ là chủ tinh của Nam Đẩu, thuộc dương thổ, chủ về hiền năng, là tiền bạc của kho phủ.
Do là chủ tinh, nên Thiên phủ cũng có năng lực lãnh đạo, nhưng tài lãnh đạo này lại theo khuynh hướng thủ thành, thiếu tính khai sáng. Đây giống như người giữ kho bạc, chức trách là "quản lý tài chính", "bảo vệ tài chính",..., mà không có chức năng "kiếm tiền", cho nên tính lý ở đây đòi hỏi và yêu cầu về sự cẩn thận rất cao, khi làm việc thường có biểu hiện tỉ mỉ, mà không được rộng rãi như Tử vi, cũng không phóng khoáng như Thái dương. Cũng là chủ tinh trong 14 chính tinh, nhưng có sự phân biệt, cần chú ý.
Vì vậy, người Thiên phủ thủ mệnh, chỉ thích hợp phát triển ở phương diện đã có sẵn, thiếu cái nhìn bao quát, cũng không có kiến giải riêng, không có lập trường riêng, thường bộ lộ là một chủ quản xứng đáng với chức trách được giao phó. Do có tính chất "kho phủ", nên người có Thiên phủ thủ mệnh khá "thương tiền", cẩn thận, vững vàng, luôn luôn cố tìm đến sự ổn định. "Kho phủ" không có năng lực "kiếm tiền", chỉ có chức năng chuyên về "giữ tiêng" và "sử dụng" tiền bạc. Do đó Thiên phủ rất ưa thích gặp Lộc, bất kể là tam phương hội chiếu với Lộc tồn hay Hóa Lộc, đều có thể làm tăng cách cục chiếm lợi, trở thành giầu có.
Khi tam phương hội tụ Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, sẽ khai mở cho Thiên phủ có thêm tính lý kiến giải riêng, đồng thời cũng làm tăng khí thế lãnh đạo của người Thiên phủ thủ mệnh.
Khi Tả phụ, Hữu bật giáp cung, hay Long trì Phượng các giáp cung, chủ về người đủ sức đảm nhiệm chức vụ cao, vững vàng giỏi tính toán, cẩn thận lại trung thực có đầu có cuối.
Người có Thiên phủ thủ mệnh không ưa gặp Tứ sát, nếu không gặp Lộc mà chỉ gặp tứ Sát, thì không thích hợp với tính chất "kho tiền", khó tránh giở thủ đoạn gian xảo để kiếm tiền.
Giả dụ Thiên phủ gặp tứ sát, đồng thời còn hội hợp với Xương Khúc, có thể là người giầu có thành nhã, bởi vì Xương Khúc chủ về giỏi văn bút, kiêm giỏi biện luận, tuy hơi xảo quyệt, nhưng cũng không mất đi phong thái văn nhân nho sỹ. Nhưng nếu Văn xương hoặc Văn khúc Hóa Kị, thì đây là tinh hệ Thiên phủ gặp sát tinh, hội hợp với Xương Khúc. cấu tạo càng lớn thì càng giảm sắc. Người này dễ trở thành hàn nho, bụng đầy lời oán trách, tự cho mình có tài mà không gặp thời.
Thông thường, Thiên phủ không nên độc tọa, cô độc thì dễ trở thành người: nhìn thấy đồng tiền thì lòng mưu toan. Nếu độc tọa mà không có sao cát, hội tứ sát, thì biến thành xảo trá, mưu mô quỷ quyệt. Cũng không nên gặp sao Không, chủ về sống cô lập không có cứu viện. Nếu Thiên phủ độc tọa, gặp sao Không và Thiên diêu, chủ về người âm mưu thủ đoạn.
Thiên phủ và Thiên tướng là cặp "sao đôi" quan trọng trong Tử Vi Đẩu Số, cho nên cổ nhân có thuyết "Phùng Phủ tầm Tướng", "Phùng Tướng tầm Phủ"
Do là "sao đôi", cho nên "Phủ Tướng triều viên" có thể thành cách cục, còn cách "Tử Phủ triều viên" là cách rất khiên cưỡng. Tức là do Thiên phủ và Thiên tướng có quan hệ "sao đôi", còn Tử vi và Thiên phủ không phải là quan hệ "sao đôi". Nghiên cứu thêm về "Kiến tinh tầm ngẫu".
Nữ mệnh Thiên phủ, thông thường đều chủ về trung hậu hiền từ, thông minh, khéo léo, đặc tính nổi bật là thích giúp người. Nếu hội sao cát, đặc biệt là Tả Hữu, sẽ có oai nghi của bậc nam tử, cũng có thể phú quý. Gặp các sao tứ sát, hình kiếp, thì chồng con bất toàn, đời sống hôn hân trắc trở.
Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com