Tướng đàn ông răng thưa –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
| ► Tra cứu: Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com |
![]() |
thiên y (Thủy)
***
1. Ý nghĩa của thiên y:
2. Ý nghĩa của thiên y ở các cung:
a. ở Mệnh:
b. ở Quan:
c. ở Hạn:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
"Phò tá Thiên tử hiệu lệnh chư hầu" là chiến lược mấu chốt đưa Tào Tháo tới thành công. Ý nghĩa của sách lược này được đánh giá là không hề thua kém "Long Trung đối sách" mà Gia Cát Lượng vạch ra cho Lưu Bị.
Tuy nhiên, ít người biết tới cao nhân thực sự đứng sau sách lược tuyệt đỉnh này.
Xét theo trí tuệ cũng như danh tiếng của đội ngũ quân sư đông đảo dưới trướng của Tào Tháo, đa phần độc giả "Tam Quốc diễn nghĩa" sẽ đoán rằng các nhân vật kỳ cựu như Tuân Úc, Quách GIa, Trình Dục hay Tuân Du là người hoạch định chiến lược thông minh này cho Tào Tháo.
Tác giả chiến lược "thành đại nghiệp" của Tào Tháo
Trên thực tế, người khởi xướng chủ ý này là Mao Giới - đại thần Tào Ngụy, người ở Trần Lưu (tỉnh Hà Nam, Trung Quốc).
Mao Giới chủ trương "phụng Thiên tử dĩ lệnh bất thần". Ở đây, "phụng" có nghĩa và vâng lệnh Hoàng đế Hán triều chứ không phải "phò tá", còn đối tượng "bất thần" phiếm chỉ những người không tôn trọng Hán thất.
Thông tin về việc Mao Giới là tác giả sách lược chính trị của Tào Tháo chỉ được ghi chép trong bộ sử "Tam Quốc Chí" của Trần Thọ.
Theo "Tam Quốc Chí", cống hiến lớn nhất của Mao Giới cũng chính là việc đề xướng sách lược "phụng Thiên tử dĩ lệnh bất thần".
Trong "Tam Quốc diễn nghĩa", Mao Giới chỉ để lại ấn tượng khi xuất hiện bên cạnh đại tướng Vu Cấm, đảm nhiệm chức Thủy sư Đô đốc của thủy quân Tào Tháo trong đại chiến Xích Bích sau khi Thái Mạo, Trương Doãn bị giết oan.
Mao Giới vốn định tới Kinh Châu gia nhập lực lượng của Lưu Biểu, tuy nhiên khi nghe nói Lưu Biểu công tư bất minh, ông phán đoán người này khó thành đại sự, bèn chuyển hướng sang Duyện Châu đầu quân cho Tào Mạnh Đức.
Dưới trướng Tào Ngụy, Mao giới được Tào Tháo cho làm Trị trung tòng sự - tương đương với chức thư ký trưởng hay chủ nhiệm văn phòng.
Cũng nhờ vị trí công tác mang tính chất khá riêng tư này, ông có nhiều cơ hội thể hiện quan điểm thời cuộc của mình trước Ngụy Vương.
Dù Mao Giới không được xếp vào hàng mưu sĩ, nhưng Tào Tháo vô hình trung tiếp thu rất nhiều kiến giải từ ông.
Mao Giới chỉ ra - "Muốn thành đại sự, đầu tiên phải có lý tưởng và tầm nhìn xa.
Viên Thiệu, Lưu Biểu tuy có đông mưu sĩ, binh hùng tướng mạnh, dân số đông đúc, nhưng bọn họ không có hoài bão xa xôi, không phải là mẫu người biết dựng đại nghiệp
Để hoàn thành đại nghiệp, khi xuất sư dứt khoát phải danh chính ngôn thuận, chiếm được ưu thế 'chính nghĩa' tuyệt đối. Vì vậy, chủ công (Tào Tháo) nên tôn phụng Thiên tử để hiệu lệnh những kẻ không giữ đạo quân thần.
Ngoài ra, muốn giữ vững địa vị thì buộc phải dựa vào tài lực, chỉnh đốn canh tác nông nghiệp, tích trữ quân trang vật tư. Có vậy bá nghiệp mới thành!"
Tào Tháo nghe kiến nghị của Mao Giới thì vô cùng hài lòng, lập tức phong ông làm Mạc Phủ công tào - đứng đầu Mạc Phủ (nội các) của Tào Tháo.
Ưu điểm lớn nhất của Mao Giới là ông chấp pháp nghiêm minh, thiết diện vô tư. Sau khi Tào Tháo lên làm Thừa tướng đã để ông nhậm chức Đông Tào Duyện, cùng Thôi Diễm phụ trách việc tuyển lựa quan lại.
Ở bất kỳ thời đại nào, công tác nhân sự luôn là "miếng bánh béo bở". Thế nhưng Mao Giới chọn người không nhìn danh tiếng, không hỏi quan hệ xã hội.
Những người được ông tiến cử đều thanh liêm chính trực, trong khi những người có danh vọng mà hành vi bất chính cũng không được Mao Giới trọng dụng.
Tào Phi từng yêu cầu Mao "chăm sóc" thân tín của mình, song ông thẳng thừng cự tuyệt - "Người công tử tiến cử không đủ tư cách, hạ quan không thể tuân mệnh".
Tác phong hành sự của Mao Giới khiến ông đắc tội với không ít nhân vật. Khi Tào Tháo muốn "tinh giản biên chế", nhiều người đã đề nghị giải thể Đông Tào - cơ quan do Mao Giới chưởng quản.
May mắn cho Mao Giới là Tào Tháo vẫn còn anh minh, ông nói - "Mặt trời mọc từ đằng Đông, mặt trăng khi tròn nhất cũng ở phía Đông. Mọi người khi nói phương hướng cũng nhắc đến phía Đông trước, vậy tại sao phải giải thể Đông Tào?"
Kết quả không phải Đông Tào mà là Tây Tào bị giải thể.
Tào Tháo từng khen Mao Giới - "Biết lấy thân làm gương, dùng tiêu chuẩn liêm khiết chọn người, khiến ta rất yên long!".
Sau khi Tào Tháo công hạ Liễu Thành và chia chiến lợi phẩm, ông tặng cho Mao Giới một bộ bình phong và bình kỷ.
Tào Mạnh Đức vốn yêu chuộng nghệ thuật và cuộc sống, những bức họa trứ danh như Xuân Cung Đồ đều được ông giữ lại cho bản thân.
Song Tào cũng hiểu phong cách của Mao Giới - "Lão Mao có tác phong của cổ nhân, nên ta mới tặng ông những món đồ này".
Tính cách công tâm của Mao Giới đôi khi khiến ông không giữ được giới hạn quân thần. Khi nhận ra Tào Tháo có ý lập Tào Thực làm người thừa kế, Mao đã lập tức can ngăn, thậm chí chỉ trích việc phế trưởng lập ấu sẽ gây ra hỗn loạn.
Trên thực tế, hành động của Mao Giới không khác nào đứng ra nói tốt cho Tào Phi, mặc dù ông không có ý định đó, cũng giống như ông không ngại đắc tội với Phi.
Chính Tào Tháo phải cảm thán trước thái độ của ông mà nói - "Mao Giới chính là Chu Xương (Hán triều khai quốc công thần) của ta đó".
Ít người biết chiến lược mà Tào Tháo áp dụng cả đời xuất phát từ sự khởi xướng của Mao Giới.
Kết cục của Mao Giới
Mặc dù được Tào Tháo tín nhiệm, song cuối cùng Mao Giới lại có kết cục thê thảm bởi tay của bè lũ gièm pha.
Sự việc được cho là xuất phát từ mối quan hệ giữa Mao và Thôi Diễm. Hai ông chính là 2 người phụ trách việc tuyển chọn nhân tài cho Tào Ngụy.
Trong công việc, Mao Giới và Thôi Diễm thường có những bất đồng quan điểm. Nhưng điều này đã bị kẻ xấu lợi dụng tố với Tào Tháo. Tào vốn đa nghi, lại thêm uy tín Mao Giới rất cao nên ông lập tức khép Thôi Diễm tội bất trung và cho xử tử.
Thực ra, Thôi Diễm và Mao Giới có quan hệ tốt. Cái chết của Diễm khiến Mao có phần bất mãn. Điều này lại bị những kẻ ghen ghét thừa cơ tố cáo.
"Mao Giới ra đường thấy những kẻ phản loạn bị thích chữ lên mặt, vợ con bị đưa vào nhà quan làm nô tì, bèn nói - 'Trời không làm mưa chính vì cách làm này của triều đình đó'."
Sự việc khiến Tào Tháo nổi giận, lập tức ra lệnh bắt giam thẩm vấn Mao Giới.
Các nhà nghiên cứu hiện đại cho rằng, hành động của Ngụy Vương có phần khó hiểu, nhất là đối với một nhân vật đang nắm quyền cao và có danh tiếng tốt như Mao Giới.
Có ý kiến nói rằng việc Mao bất mãn với cái chết của Thôi Diễm cộng thêm tính cách cương trực của ông khiến Tào Tháo nhận định rằng "những lời gièm pha là có căn cứ".
Bản thân Mao Giới cũng không chấp nhận hàm oan,mà ông quyết liệt yêu cầu những kẻ tố cáo mình ra đối chất. Hành động này của ông có lẽ đã khiến Tào Tháo phải xét lại.
Tuy nhiên, địa vị Thừa tướng khó cho phép Ngụy Vương thừa nhận sai lầm trong việc thanh trừng một quan chức cấp cao như Mao Giới, cho nên cuối cùng Tào vẫn buộc Mao phải chết và bãi miễn chức quan của ông.
Sau khi Mao Giới chết đi, Tào Tháo mới "bù đắp lại" bằng cách đề bạt con trai ông là Mao Cơ làm quan.
theo Trí Thức Trẻ
Về tác dụng của Tỳ hưu trong phong thủy có lẽ ai cũng đã biết, tuy nhiên không phải đặt Tỳ hưu ở bất kỳ đâu hay theo hướng nào cũng đều chotác dụngnhư nhau. Do vậy, dù là gia đình tại phòng khách, trongphòng ngủ, trên bàn thờ hay doanh nghiệp: trong phòng làm việc, bàn làm việc, trên két sắt,… thì trước khi trưng tượng Tỳ hưu chúng ta cũng cần xem xét kỹ lưỡng vị trí & hướng phù hợp nhất sao cho Tỳ hưu có thể thu hút tài lộc về cho mình.
Điều cần tránh khi đặt tỳ hưu trong nhà
Khi sử dụng tượng thiên lộc làm vật chiêu tài thì cần tránh sờ tay vào chúng, đặc biệt là mắt và miệng, vì điều đó tương ứng với làm mờ mắt – mòn răng, khiến tỳ hưu không biết đón nhận khí hữu ích cho tiền tài của chủ nhà. Còn nếu bạn mang chúng trong người thì khi đi ngủ cần tháo ra và cất giữ ở nơi trang nghiệm, không để chúng phòng ngủ, đặc biệt là với việc có quan hệ giường chiếu, vì sẻ làm ô uế, mất đi tính quang minh của chúng. Điều đặc biệt chú ý là 1 khi đã thỉnh tượng tỳ hưu về thờ phụng thì cần mãi mãi giữ chúng trong nhà, tối kỵ việc đem tặng người khác hoặc bị mất trộm, điều đó tương ứng với mang tài lộc của mình tặng người khác.
Theo TS. Nguyễn Văn Vịnh, chuyên gia phong thuỷ, Trưởng khoa Khoc học cơ bản, Trường Đại học Mỹ thuật Công Nghiệp Hà Nội đã chia sẻ với Báo Người Đưa Tin rằng - đối với con Tỳ Hưu, người ta phải làm lễ khai quang mở mắt cho linh vật. Mục đích nhằm xác nhận mối quan hệ giữa gia chủ và linh vật
Tỳ Hưu khi đặt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính, hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương. Tất nhiên khi đặt bất cứ vật khí phong thuỷ nào, điều cần phải nhớ là xem ngày giờ tốt để đặt.
Nếu ở phương vị ngũ hoàng đại sát bay đến, ta đặt hai con Tỳ Hưu phía sau cửa chính, đầu Tỳ Hưu hướng về phía trước, thì có thể hóa giải sát khí của ngũ hoàng đại sát.

Nếu đeo hoặc mang Tỳ Hưu trên người thì tối kỵ sờ tay hoặc để người khác sờ tay vào mắt, miệng, lưỡi, răng của Tỳ Hưu. Nếu không Tỳ Hưu sẽ bị mờ mắt, mòn răng và do vậy sẽ mang được ít vàng bạc châu báu đến cho gia chủ.
Hoặc con vật linh thiêng khác như con voi. Con voi mang biểu tượng của sự vững chãi cho ngôi nhà. Thông thường những ngôi nhà có vấn đề về vị trí, chênh vênh thì họ đặt con voi để tăng cường sự bền vững.
Theo tôi, việc quan niệm đặt linh vật trong nhà đều chiêu tài, cầu lộc, cầu sức khoẻ cũng chỉ nên dừng lại ở mức độ vừa phải bởi nếu thái quá thì điều đó có thể trở thành mê tín dị đoan.
Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
Vị Trí Ở Các Cung
Trong hai phần trước, chúng ta đã cùng tìm hiểu về cách trang trí tốt cho khu vực tài lộc và những sai lầm cần phải tránh trong khu vực tài lộc. Chắc chắn các bạn đã phần nào hiểu rõ tầm quan trọng của việc áp dụng các giải pháp phong thủy để khắc phục những nhược điểm, làm khu vực tài lộc trong nhà và nơi làm việc của mình tốt đẹp hơn.
| Xác định khu vực tại lộc trong nhà hoặc văn phòng làm việc: Có hai cách để xác định khu vực tài lộc trong nhà và nơi làm việc là theo phong thủy phương Đông hoặc phong thủy phương Tây. - Theo phong thủy phương Đông, khu vực kết nối với tiền bạc, sự thịnh vượng và dồi dào về tài lộc chính là hướng Đông Nam của ngôi nhà hoặc phòng làm việc. Đây là cách cổ điển, truyền thống để bạn xác định được khu vực tài lộc của mình. - Theo phong thủy phương Tây, khu vực tài lộc được xác định là vị trí phía trên bên trái của không gian bạn ở hoặc làm việc. |
Thực tế, không phải lúc nào khu vực tài lộc cũng nằm ở những vị trí đẹp đẽ trong nhà của bạn. Hãy cùng tìm hiểu một vài trở ngại phố biến đối với vị trí của khu vực tài lộc cũng như các giải pháp phong thủy tốt để khắc phục tình huống này.
1. Khu vực tài lộc nằm trong phòng tắm
Trong số tất cả các vị trí bất lợi nhất có thể xảy ra đối với khu vực tài lộc của bạn thì phòng tắm đứng số 1. Phòng tắm được coi là nơi tiêu cực theo phong thủy, không quan trọng nó nằm trong khu vực bát quái nào.
Bạn đương nhiên không muốn khu vực tài lộc của mình nằm trong căn phòng này, vì rất khó để giữ nguồn năng lượng ở đây được thông suốt, tươi mới và ổn định. Tuy nhiên, khó khăn không đồng nghĩa với điều không thể. Những lời khuyên phong thủy sau đây sẽ giúp bạn giảm thiểu các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
Điều đầu tiên cần phải làm khi bạn đối với bất kỳ khu vực phong thủy đầy trở ngại nào đó là giữ cho nó thật sạch sẽ và ngăn nắp. Bởi vì, không bao giờ có thể tạo ra phong thủy tốt nếu khu vực đó luôn bẩn thỉu và bừa bộn, đặc biệt là khu vực tài lộc.
Dưới đây là một vài lời khuyên phong thủy đơn giản mà bạn có thể áp dụng cho khu vực tài lộc thuộc phòng tắm:

Nên lựa chọn màu sắc yêu thích nhất của ba yếu tố Mộc, Thủy và Thổ để sử dụng cho phòng tắm.
- Màu sắc: Sử dụng các màu sắc bạn thích nhất trong số các màu sắc đại diện cho ba yếu tố phong thủy Mộc, Thủy và Thổ. Bạn có thể đưa các lựa chọn màu sắc của mình dùng cho các bức tường, các yếu tố nghệ thuật hoặc với phụ kiện trong phòng tắm.
Cụ thể: Yếu tố Mộc: Màu nâu, xanh lá cây. Yếu tố Thủy: Màu xanh da trời, đen. Yếu tố Thổ: Màu cát, vàng nhạt.
- Cây tre may mắn: Một cây tre 8 đốt được coi là giải pháp phong thủy tuyệt vời cho sự giàu có và dư giả. Vì thế, thử cân nhắc đặt một cây tre may mắn trong phòng tắm nếu phù hợp.
- Đá quý, pha lê: Để một chiếc bát chứa đầy các loại đá quý, pha lê phong thủy trong phòng tắm là một ý tưởng mới cho bạn. Bạn có thể chọn nhiều loại đá quý và pha lê có màu sắc cũng như hình dạng khác nhau, ví dụ như đá thạch anh tím, ngọc bích…
- Hình ảnh: Nên treo các hình ảnh thể hiện sự giàu có. Đó có thể là những bức ảnh đầy màu sắc, một loạt poster nghệ thuật hoặc những bức tranh thiên nhiên tươi đẹp.

Những hình ảnh thể hiện sự giàu có, trù phú rất thích hợp trang trí khu vực tài lộc.
- Không khí spa: Cảm hứng spa sang trọng, yên tĩnh cũng rất tốt cho phòng tắm.
- Chú ý sự ngăn nắp: Giữ cho không gian sạch sẽ và gọn gàng. Đảm bảo cho căn phòng có sự lưu thông khí tốt và đủ ánh sáng vì đây là nền tảng của năng lượng tốt.
- Báo động phong thủy: Cuối cùng nhưng không kém quan trọng đó là luôn đậy nắp bồn cầu khi không dùng đến để giảm sự thất thoát năng lượng của sự giàu có qua đường ống thoát nước.
2. Khu vực tài lộc nằm trong ga-ra, phòng giặt hoặc phòng thay đồ
Đây là mối quan tâm tiếp theo với vị trí của khu vực tài lộc. Trong nhiều ngôi nhà, khu vực tài lộc thực sự nằm ở ga-ra, phòng thay đồ hoặc phòng giặt. Một lần nữa, điều đầu tiên phải làm là chỉ cần chăm sóc thật tốt những không gian này bởi vì chúng không được chú ý, ngay cả khi căn phòng đó đẹp và gọn gàng.

Muốn có phong thủy tốt thì điều đầu tiên bạn cần phải giữ cho các khu vực đó được sạch sẽ và ngăn nắp.
Sau khi những căn phòng trên được dọn dẹp sạch sẽ và sắp xếp ngăn nắp thì bạn có thể tham khảo 8 lời khuyên phong thủy trang trí nội thất đơn giản và hiệu quả để áp dụng cho chúng.
3. Khu vực phong thủy nằm trong không gian mở
Nếu khu vực tài lộc của bạn nằm trong một căn phòng có quá nhiều cửa, cả cửa sổ và cửa ra vào thì năng lượng rất dễ bị thất thoát. Do đó, bạn cần tập trung vào việc giữ nó lại. Bạn có thể làm điều này bằng cách sắp xếp đồ nội thất, thêm phụ kiện như rèm cửa…

Khu vực tài lộc rơi vào căn phòng nhiều cửa sổ thì năng lượng của sự giàu có dễ bị thất thoát. Để kiểm soát điều này, bạn nên treo thêm rèm cửa, bố trí lại đồ nội thất để quản lý dòng chảy của năng lượng.
Nên nói về mệnh vận mỗi người tức vận hạn, đều được phổ biến trong âm lịch (cần xem trong các loại lịch vạn sự có ghi tên sao hoặc ngày tốt xấu) mang độ chính xác được tính bằng ngày.
Có những cách thức dùng để xem vận hạn trong ngày như sau :
A/- CÁCH XEM
Các phương pháp để tính cát hung cho bản mệnh :
1- Xét theo năm :
Lấy tuổi của bạn tính với Thiên Can hay Địa Chi trong năm hiện hành, để xét tính hóa hợp xung.
Thí dụ: tuổi Canh Ngọ gặp năm Mậu Tý :
- Về Bát Quái : tuổi Ngọ thuộc cung Ly là hành Hỏa, hợp với các quẻ Khảm, Chấn, Tốn hay vào các tháng ngày giờ Tỵ, Ngọ, Mùi, thuộc hướng Nam và nên tránh tháng ngày giờ Hợi, Tý, Sửu thuộc hướng Bắc.
- Về Ngũ Hành : Canh Ngọ vản mệnh Lộ Bàng Thổ gặp năm Mậu Tý là Tích Lịch Hỏa. Hỏa sinh Thổ, là được sinh nhập mất phần khắc, tốt.
Theo đó năm Mậu Tý có lợi cho tuổi Canh Ngọ, nhưng mưu sự thành công không lớn, do lửa sấm sét chỉ xảy ra vào đầu Hạ cuối Thu (tốt), còn Đông suy, Xuân diệt (xấu).
2- Xét theo tháng :
Tính qua Bát Quái của tuổi Canh Ngọ thuộc hành Thổ theo bản mệnh, sẽ gặp những tháng xấu vào mùa Đông là tháng 10, 11 và 12 (Hợi, Tý, Sửu) nên đề phòng. Xét về hóa hợp xung 3 tháng Hợi – Tý – Sửu :
- Tháng 10 (Quý Hợi, Thủy) Thổ khắc Thủy, Thổ gặp khắc xuất là mất phần khắc. Không xấu.
- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) Thổ sinh Kim, Thổ gặp sinh xuất. Xấu.
- Tháng 12 (Ất Sửu, Kim) xấu như tháng 11 Giáp Tý.
Xét Lục xung, Tứ hành xung, Tự hình với tuổi Canh Ngọ kỵ các tháng Tứ Tuyệt : Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức tháng 2, 5, 8 và 11. Canh Ngọ còn gặp Tự hình vào tháng 5. Cát hung như sau :
- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) gặp khắc xuất, xấu.
- Tháng 2 (Ất Mão, Thủy) Thổ khắc Thủy, tuy gặp khắc xuất, nhưng không xấu.
- Tháng 5 (Mậu Ngọ, Hỏa) Ngọ gặp Tự hình, là Ngọ tự hình với Ngọ. Khi gặp năm tháng Tự hình phải xét đến Thiên Can, Địa Chi và Ngũ hành nạp âm giữa tuổi với năm hiện hành.
Như tuổi Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ với tháng Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa.
Về Thiên Can, Canh chỉ kỵ với Giáp. Canh (dương Kim) có Mậu (dương Thổ) sẽ hóa Kim. Lưỡng Kim thành khí là hợp mệnh. Về Địa Chi, Ngọ với Ngọ đều thuộc dương Hỏa, thuộc thế lưỡng Hỏa thành viên hợp mệnh. Về nạp âm Hỏa sinh Thổ, nên cũng rất hợp với mệnh.
Cả ba vế Thiên Can, Địa Chi, Ngũ hành nạp âm cho thấy tuổi Canh Ngọ dù găp tháng Mậu Ngọ tự hình (hay găp tuôi, găp năm)̣ vẫn tốt, không mất phần phúc.
- Tháng 8 (Tân Dậu, Mộc) Mộc khắc Thổ, gặp khắc nhập, xấu.
- Xét Lục hại : Sửu (tháng 12, Ất Sửu, Kim) hại Ngọ, vì Thổ sinh Kim, nên Ngọ gặp sinh xuất mất phần phúc.
- Xét Tứ Tuyệt : Ngọ tuyệt với Hợi (tháng 10, Quý Hợi, Thủy), Thổ khắc Thủy, Ngọ khắc xuất, không xấu.
- Xét Tam tai : như tuổi Canh Ngọ gặp tam tai tháng, ngày tại : Thân, Dậu, Tuất (tháng 7, 8 và 9) :
Tháng 7, 8 (Canh Thân, Tân Dậu thuộc Mộc) Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu.
Tháng 9 (Nhâm Tuất, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất, không xấu.
- Xét Lục hợp : Ngọ hợp với Mùi (tháng 8, Tân Dâu, Môc) nhưng Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu, nên chuyển từ cát sang hung.
- Xét Tam hợp : Ngọ hợp với Dần, Tuất (tháng 1, tháng 9), tháng 9 như đã nói Ngọ gặp khắc xuất, còn tháng giêng (Giáp Dần, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất nên cũng không xấu.
Các tháng còn lại là những tháng không cần lưu ý :
- Tháng 3 (Bính Thìn, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn
- Tháng 4 (Đinh Tỵ, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn.
- Tháng 6 (Kỷ Mùi, Hỏa) tốt. Hỏa sinh Thổ.
Xét theo 12 tháng, chúng ta có thể kết luận được những tháng cát hung cho bản mệnh, theo thí dụ trên với tuổi Canh Ngọ vừa được diễn giải, ta có :
- Tháng tốt : tháng 5 dù gặp Tự hình nhưng từ hung chuyển sang cát, cùng các tháng 3, 4 và 6 đi từ Thìn đến Mùi như bản mệnh (nói ở phần xét năm) là rất hợp.
- Tháng khắc mà không xấu : tháng 1, 2, 9 và 10, là những tháng không nên mưu sự hay làm những việc to lớn, đầu tư những chuyện nhỏ để chờ thời cơ. Tuy không xấu nhưng cũng không được tốt, vì chỉ là “mất phần khắc” thôi.
- Tháng xấu : tháng 7, 8, 11 và 12, làm việc gì cũng nên suy nghĩ phân tích cho kỷ, không nên đầu tư mọi viêc lớn nhỏ nào sẽ không có lợi.
3/- Xét theo ngày :
Sau các yếu tố xét về năm, tháng cho mệnh vận, để vận dụng những tháng tốt xấu xem các tinh đẩu tọa thủ trong ngày.
Ở phần này chúng tôi diễn giải cách tính hung kiết cho một ngày, và qua các thí dụ đã xuyên suốt từ trên cho tuổi Canh Ngọ lấy làm điển hình cho những tuổi khác.
Theo thí dụ : tuổi Canh Ngọ bản mệnh Lộ Bàng Thổ tức đất đường lộ, cung Ly, tính ngày Đinh Sửu trong năm Mậu Tý :
1- Theo tháng : ngày Đinh Sửu thuộc tháng giêng (Giáp Dần) năm Mậu Tý. Về tháng Dần không ảnh hưởng đến hung kiết, vì tuổi Ngọ được khắc xuất (đã diễn giải phần xét theo tháng), thêm tam hợp Dần, Ngọ, Tuất, được xem là tháng thứ kiết, do mất phần khắc, không được phần phúc.
2- Theo ngày : ngày Đinh Sửu thuộc hành Thủy (Giang Hà Thủy, nước sông dài), Thổ khắc Thủy cũng là khắc xuất với tuổi Canh Ngọ, đất đường lộ có thể cản được nước sông dài. Đồng thời Đinh Sửu thuộc cung Ly, tuổi Canh Ngọ cũng mệnh Ly, tức lưỡng Hỏa thành viên.
Theo phép coi “Ngũ mệnh đặc quái” : lửa gặp lửa sẽ bốc cháy lên to, tuy vậy nhưng không có nhiều may mắn. Có tiểu nhân rình rập ám hại (là do gặp khắc xuất mất phần khắc, nếu là sinh nhập tức được phần phúc sẽ đại cát).
Qua 2 bước trên chúng ta tính đến nhóm sao Nhị Thập Bát Tú và 12 ngày Trực.
3- Nhị Thập Bát Tú : có sao Đẩu tọa thủ, mang tính chất :Đẩu Mộc Giải (Cua, sao Mộc) tốt mọi việc.
Tác giả soạn theo bộ lịch Ngọc Hạp Thông Thư của đời nhà Nguyễn ban hành, cho rằng sao Đẩu là cát tinh (trong bộ Trạch Cát Hội Yếu của Trung Hoa lại ghi, sao Đẩu xấu mọi việc). Tuy nhiên chúng ta nên xét đến sự sinh khắc thuộc Ngũ hành.
Thí dụ tuổi Canh Ngọ mệnh Thổ gặp sao Mộc là Mộc khắc Thổ, tuổi Ngọ gặp khắc nhập tức mất phần phúc, xấu.
Những cung mệnh khác như hành Hỏa, hành Kim gặp sao Đẩu là tốt vì được sinh nhập, khắc xuất. Còn hành Thủy, hành Thổ xấu, vì gặp sinh xuất (Thủy sinh Mộc), khắc nhập (Mộc khắc Thổ).
4- 12 ngày Trực : ngày Đinh Sửu có Trực Bế, xấu mọi sự, trừ việc đắp đê, lấp rảnh. Mọi tuổi đêu không dùng được.
5- Tinh đẩu tọa thủ : trong ngày Đinh Sửu có :
Sao tốt : Thiên đức, Tuế hợp, Tục thế, Đại hồng sa, Trực tinh – Hoàng đạo Minh Đường.
Sao xấu : Địa tặc, Hoang vu, Hỏa tai, Nguyệt hư, Cô quả, Cửu thổ quỷ, Bát phong, Huyết chi, Huyết kỵ.
Ngày Đinh Sửu tức mùng 1 tháng giêng năm Mậu Tý
- Có Thủy ngấn thuộc tinh đẩu phục vụ ngành nông lâm ngư nghiệp.
- Không có những ngày : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương Công kỵ nhật
- Không có các tinh đẩu như Tuế đức, Xích khẩu, Long Thần hành, Đại tiểu không vong, Sơn ngấn, Kim Thần Thất Sát, Thập Ác Đại Bại.
- Theo Tiết khí : không có Tứ Ly, Tứ Tuyệt
- Hoàng đạo, Hắc đạo : ngày Đinh Sửu có Minh đường Hoàng đạo, nên có các giờ tốt : Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu. Không có ngày giờ Hắc đạo.
- Tránh giờ Sát Chủ và Thọ Tử : Sát chủ vào giờ Dần, Thọ Tử vào giờ Ngọ.
B/- TINH ĐẨU VÀ CÔNG VIỆC
Ứng dụng các tinh đẩu tọa thủ trong ngày có ghi trong các loại lịch vạn sự, vào các việc cần làm, sẽ thấy có các nhóm tinh đẩu chủ cho một công việc mang tính cát hay hung, được liệt kê sau đây.
Như vào thời phong kiến, triều đình có 67 việc cần làm, còn dân chúng có 37 việc đáng nhớ. Nhưng nay chỉ những việc đáng quan tâm về tính cát hung dùng để chọn ngày lành tránh ngày dữ như sau :
- Chọn cát tinh : (những sao tốt mọi việc) gồm Thiên đức, Thiên đức hợp, Nguyệt đức, Nguyệt đức hợp, Tuế đức, Tuế hợp, Thiên phú, Thiên quý, Thiên ân, Thiên Thụy, Thiên thành, Thiên quan, Nguyệt ân, Ngũ Phú, Tam hợp, Ngũ hợp, Lục hợp, Hoàng ân, Cát khánh, Âm đức, Mãn đức, Thời đức, Đại hồng sa, Phúc sinh, U vi tinh, Quan nhật.
- Nhóm sao Hoàng đạo có Thanh long, Minh đường, Ngọc đường, Kim đường, Kim quỹ, Tư mệnh.
- Nhóm ngày Trực tốt gồm Trực Trừ, Trực Bình và Trực Khai.
- Nhóm Nhị thập bát tú các sao tốt gồm Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Tỉnh, Trương, Chẩn.
- Nhóm giải hạn : Giải thần, Thiên giải, Nguyệt giải, Bất tương, Thiên quý, Minh tinh, Sát cống, Nhơn chuyên, Trực tinh (3 tinh đẩu sau gặp Thất sát, Lục tinh không gây được tác dụng giải trừ), Hoạt diệu (gặp ngày Thọ tử sẽ trở nên xấu, không dùng được).
- Tránh hung tinh : (mọi việc nên tránh) gồm Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên cương, Kiếp sát, Kim thần thất sát, Thập ác đại bại, Đại hao, Trùng tang, Hoang vu, Thiên lại, Thiên hỏa, Tai sát, Tiểu hồng sa, Nguyệt phá, Nguyệt hình, Băng tiêu, Cửu thổ quỷ (tinh đẩu này sẽ thành đại hung khi tọa thủ cùng ngày với Trực Kiến, Phá, Bình, Thâu, còn gặp nhiều cát tinh, nhất là những ngày Hoàng đạo không kỵ).
- Nhóm sao Hắc đạo có Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ, Câu trận, Thiên hình, Thiên lao.
- Ngày hung kỵ : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương công kỵ nhật, Tứ ly, Tứ tuyệt.
- Nhóm ngày Trực có Trực Phá, Trực Nguy, Trực Bế.
- Nhóm Nhị thập bát tú : Đê, Tâm, Nữ, Hư, Nguy, Mão, Chủy, Sâm, Quỷ, Liễu, Dực.
Sau khi xét 2 nhóm Cát tinh và Hung tinh, trong từng hạng mục sau đây có những tên tinh đẩu trùng lắp vì chúng thuộc sao chủ thể cần được lưu ý. Nếu gặp nhiều hung tinh cần có nhóm sao giải hạn kềm cặp để hóa giải.
XEM NGÀY XÂY DỰNG : Bao gồm ký kết mua bất động sản, động thổ đổ móng, cất nhà, gác kèo, lợp mái hay đại trung tu nhà, khởi sự công việc mới, làm bếp, sửa lò. Những tinh đẩu chủ về xây dựng :
- Tốt : ngoài nhóm Cát tinh, thêm Thiên phú (tọa thủ cùng ngày với trực Khai rất tốt), Sinh khí, Nguyệt không, Kim quỹ, Tư mệnh, Lộc khố. Trực Thành, trực Chấp. Sao Giác, Khuê, Chủy, Sâm, Tinh (sao Tinh chỉ tốt cho sửa chữa nhà làm mái, làm bếp, dựng buồng).
– Xấu : ngoài nhóm Hung tinh, còn có Kiếp sát, Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên xá (nếu gặp Sinh khí không ky), Thiên hỏa, Thiên ôn, Thiên tặc, Thiên địa chuyển sát, Tam tang, Trùng tang, Trùng phục, Nguyệt phá, Nguyệt hỏa, Hỏa tai (2 tinh đẩu sau tránh làm bếp, sửa bếp, đặt lò), Nguyệt tặc, Hoang vu, Thổ phù, Thổ ôn, Thổ cấm, Lỗ ban sát, Phủ đầu dát, Lục bất thành, Ngũ hư, Hỏa tinh, Lôi công.
Trực Kiến, trực Thâu, trực Khai. Sao Cơ.
- Nhập trạch : tránh các sao Thiên tặc, Tai sát, Ly sào, Chu tước.
- Phép quyền biến : trong xây dựng có nhiều tinh đẩu thuộc hung sát tinh rất ít cát tinh, vì vậy trong tháng nếu gạn lọc chỉ được từ hai đến ba ngày tốt. Nếu chờ có ngày tốt để khởi sự e rằng sẽ hỏng việc, vì thế cổ nhân đã chế ra phép quyền biến trong xây dựng như sau:
Nếu gia chủ không được tuổi (xem tuổi qua phép Tứ Kim Lâu, Lục Hoang ốc) mà buộc phải xây dựng trong năm, nên tìm người hợp tuổi đứng ra thay thế cúng kiến làm lễ động thổ cúng thành hoàng bản địa, các cô hồn uổng tử. Khi xây dựng nhà xong, người đóng thay soạn mâm lễ tại nhà mới vái van đến thành hoàng bản địa giao lại chìa khóa nhà cho gia chủ như cho thuê nhà.
Đến năm gia chủ đã hợp tuổi xây dựng, lúc đó mới chọn ngày giờ cúng tế như lễ thú phạt với thành hoàng, thổ công, thổ địa rồi tổ chức mừng tân gia.
XEM TUỔI LỤC HOANG ỐC – TỨ KIM LÂU

- Cách xem Lục Hoang Ốc : Khởi đếm 10 tuổi âm lịch tại Nhứt kiết, 20 Nhì nghi, 30 Tam địa sát, 40 tại Tứ tấn tài, 50 tại Ngũ thọ tử và 60 tại Lục hoang ốc theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu tuổi lẻ, thí dụ tính tuổi 33, tính 30 ở Tam địa sát, 31 ở Tứ tấn tài, 32 ở Ngũ thọ tử và 33 ở Lục hoang ốc là xấu, phải qua 34 tuổi sẽ ̃ở cung Nhứt kiết mới tốt. Các cung Nhứt kiết, Nhì nghi, Tứ tấn tài là tốt, còn Tam địa sát, Ngũ thọ tử và Lục hoang ốc là xấu.
- Cách xem Tứ Kim Lâu : cũng tính theo chiều thuận, khởi đầu tại cung Khôn đếm là 10, Đoài là 20, Kiề̀n 30, Khảm 40, cung trung 50, cung Cấn 60… tiếp tục các cung Chấn, Tốn, Ly. Người tuổi 50 không xây dựng được vì “ngũ thập nhập cung trung” năm trời đất. Tứ Kim Lâu có 4 cung tốt là Đoài, Khảm, Chấn, Ly còn 4 cung xấu mang các tính chất như :
Người tuổi lẻ có cách tính như Lục Hoang Ốc, thí dụ tuổi 54, tính 50 ở cung trung, 51 ở cung Cấn, 52 ở cung Chấn, 53 ở cung Tốn và 54 ở cung Ly là tốt (nhưng theo Lục Hoang Ốc thì 54 lại xấu, vì 50 ở cung Ngũ thọ tử, 51 ở Lục hoang ốc, 52 ở Nhứt kiết, 53 ở Nhì nghi và 54 ở Tam địa sát). Người tuổi 54 cũng không xây dựng được.
Tuy nhiên cách tính tuổi Tứ Kim Lâu và Lục Hoang Ốc, có 8 tuổi không kỵ việc xây dựng bất cứ năm nào, là các tuổi : Tân Mùi, Nhâm Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Sửu, Nhâm Dần, Kỷ Mùi và Canh Thân.
Khi phối hợp 2 cách tính Lục Hoang Ốc và Tứ Kim Lâu, nếu cả hai đều nằm trong cung tốt mới thực sự là được vận khí, tốt cho việc xây dựng hay tu tạo nhà cửa. Còn gặp một trong hai cách, chỉ vào thứ kiết.
XEM VỀ HÔN NHÂN : Gồm các lễ vấn danh, hỏi cưới, nhập gia, nhập phòng.
- Tốt : chọn ngày giờ Hoàng đạo và cát tinh cùng sao Thiên hỉ (hóa giải được Cô thần), Ích hậu, Tục thế, Yếu yên. Trực Kiến. Sao Giác, Cang.
Tìm hướng xuất hành trong hôn nhân có Hỉ thần và Tài thần, tránh hướng Hạc thần.
- Xấu : tránh những ngày Hắc đạo, tránh Hung Sát tinh và các sao Kiếp sát, Vãng vong, Ly sào, Ly sàng, Tứ Ly, Tứ tuyệt, Nguyệt yếm, Nguyệt hư, Tam tang, Trùng tang, Âm thác, Dương thác, Cô thần, Quả tú, Tứ thời Cô quả, Tai sát, Nhân cách, Ngũ hư, Xích khẩu. Sao Cơ, Khuê.
- Phép quyền biến : hai họ đã chọn ngày giờ Hoàng đạo để đón rước dâu, nhưng đường sá kẹt xe nên giờ Hoàng đạo đã bước qua, người ta dùng phép quyền biến là tạm thời cha mẹ chú rể lánh mặt cho nhà gái vào nhà trước rồi mới xuất hiện sau. Vì theo phép xã giao, cha mẹ chú rể phải có mặt đón bên nhà gái, dẫn dâu vào nhà.
XEM KHAI TRƯƠNG, CẦU TÀI : Bao gồm khởi sự việc mới, khai trương, mở cửa hàng đầu năm, gặp gỡ, ký kết hợp đồng, cầu tài lộc. Sau khi chọn sao nhóm A tránh nhóm B :
- Tốt : Thiên phú, Thiên mã, Thiên tài, Kim quỹ, Lộc khố, Địa tài, Nguyệt tài, Mẫu thương, Phúc hậu. Trực Mãn, Định, Thành, Thâu, Khai.
- Xấu : Sát chủ, Vãng vong, Thập ác đại bại, Tiểu hao, Thiên tặc, Cửu không, Đại, Tiểu không vong, Lục bất thành, Nguyệt hư, Xích khẩu, Hắc đạo Chu Tước. Trực Chấp.
XEM HƯỚNG XUẤT HÀNH, HAY MUỐN THAY ĐỔI : Bao gồm ngày đầu năm, đi thực hiện công việc mới, đi xa, muốn thay đổi, di chuyển. Chọn nhóm Cát tinh tránh nhóm Sát tinh cùng các tinh đẩu khác :
- Tôt : Thiên mã, Dịch mã, Nguyệt tài, Phổ hộ, Mẫu thương. Trực Kiến.
– Xấu : Vãng vong, Kiếp sát, Địa tặc, Nguyệt yếm, Hoàng sa, Ngũ quỹ, Cửu không, Âm thác, Dương thác, Ly sào, Đại, Tiểu không vong, Quan nhật, Tiểu hao, Thất sát, Hà khôi (nếu đi về đường sông biển), Thập ác đại bại, Dương công kỵ nhật. Trực Chấp, trực Thâu.
- Phép quyền biến : dùng thuật “Tứ tung ngũ hoành”, khi muốn đi xa nhưng ngặt nỗi ngày xuất hành lại quá xấu, chọn hướng không có đường đi. Người muốn xuất hành phải đứng ở giữa cửa nhà, chắt lưỡi đúng 36 lần, rồi dùng ngón tay trỏ vạch 4 đường dọc, tiếp theo là 5 đường ngang, miệng khấn vái xin đi gặp may mắn, và bước đi thẳng không ngoái cổ lại.
XEM NGÀY AN TÁNG, CẢI TÁNG : Bao gồm tẩn liệm, động quan, hạ huyệt, bốc mả, sửa chữa mồ mả. Khi di quan nên chọn ngày giờ Hoàng đạo, hướng Hỉ thần, Tài thần, tránh hướng Hạc thần và ngày giờ Hắc đạo.
- Tốt : Nhóm cát tinh, cùng Thiên phú, Tư mệnh, Kính tâm. Sao Quỷ.
- Xấu : các sao Hắc đạo Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Thiên hình, Thiên lao, cùng Thọ tử, Sát chủ, Kiếp Sát, Tam Tang, Trùng Phục, Trùng Tang, Tứ thời Đại Mộ, Thổ Ôn, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thổ Phù, Nguyệt Kiên, Thổ Cấm, Ngũ Hư, Nguyệt Sát, Quỷ Khốc, Âm thác, Dương thác. Trực Khai, trực Thâu. Sao Giác, Cang, Khuê, Tỉnh.
– Phép quyền biến : chỉ sử dụng từ sau tiết Đại Hàn 5 ngày, là chôn cất không cần xem ngày chọn giờ tẩn liệm, động quan và hạ huyệt, vì các vị thổ thần đang bận rộn đón Xuân (sắp vào tiết Lập Xuân) cũng như đang lo thủ tục tống cựu nghinh tân.
Từ ngày 23 đến trưa 30 tháng chạp cũng không cần coi ngày giờ, đồng thời theo phong tục tập quán cũng không để người chết nằm trong nhà khi bước qua năm mới đưa đi chôn. Phép quyền biến này được gọi là Thừa loạn mai táng.
Còn phép Thừa hung mai táng, như ngày giờ động quan, di quan hay còn gọi ngày phát dẫn, quan trọng như xem ngày giờ Hoàng đạo để đón dâu. Là lúc người chết bị vận đen (chết do tai nạn, chết oan), một là đem xác đến tang nghi quán, hai để xác ngoài đầu hè. Rồi dùng cách quyền biến Thừa hung mai táng trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày, không cần chọn ngày giờ, dù là ngày có Kim thần thất sát tọa thủ, vẫn di quan hạ huyệt, rồi chờ đến tiết Thanh Minh đến đắp mả và làm lễ tạ tội tại mộ. Tức “lấy độc trị độc” trừ vận đen không theo đuổi người sống, và người sống không còn bị ám ảnh bởi người chết.
XEM NGÀY TẾ LỄ, CHỮA BỆNH : Bao gồm cúng tế cầu phúc, cầu an, cầu con, giải hạn, chữa bệnh cả về sửa tướng, sửa sắc đẹp. Trong nhóm Cát tinh có nhiều tinh đẩu mang tính giải trừ tai ương tật ách, nhưng các sao chủ gồm Thiên xá, Thánh tâm, Giải thần, Phổ hộ, Bất tương, Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên. Trực Mãn. Sao Cang.
Nên tránh gặp các sao hung như Thiên ôn, Thổ ôn, Thần cách,Tội chí, Quỷ khốc và Trực Định.
XEM NGÀY VÀO ĐƠN KIỆN THƯA, TRANH CHẤP : Bao gồm vào đơn thưa kiện, tranh chấp phân chia, ly hôn (thuộc các án dân sự). Ngoài các Cát tinh mang tính giải hạn, nên tránh các ngày Hắc đạo là Chu tước, Huyên vũ cùng Nguyệt đức hợp, Sát chủ, Vãng vong, Thập ác Đại bại, Tội chí, Thần cách, Thiên hình, Thiên lao, Xích khẩu, Thổ Ôn. Trực Định.
XEM NGÀY ĐI MUA VẬT DỤNG :
Trong các cách đáng quan tâm là việc tìm ngày để đi mua vật dụng phục vụ đời sống nhằm mưu cầu tài lộc. Tuy nhiên dù ngày có các Cát tinh phù hợp, nhưng bản mệnh khắc với Can Chi ngày hiện hành tức gặp khắc nhập, sinh xuất mất phần phúc, việc mua vật dụng sẽ không như các tính chất được nói sau đây :
- Mua bóp, mua tủ, xe cộ : là hai thứ dùng chứa tiền, giữ tiền, mong cho tiền đẻ thêm tiền. Ngoài các ngày giờ Hoàng đạo, đi hướng Tài thần, cần có ngày Kim quỹ, Lộc khố đi cùng Thiên phú hay Thiên quý, Yếu yên, thêm ngày Trực Khai, trực Mãn sẽ tốt đẹp. Nên tránh ngày Sát chủ, Thiên tặc, Địa tặc (có thể bị trộm cướp viếng).
Ngoài việc mua bóp, mua tủ dùng chứa đựng tiền bạc, xe cộ là một động sản cần thiết dùng làm phương tiên di chuyên lo công việc làm ra tiền. Nên ngoài những tinh đẩu kể trên tìm thêm sao Thiên mã, Dịch mã là 2 tinh đẩu chủ về đường đi và sự thay đổi may mắn.
- Mua giường: là thứ vật dụng cần thiết cho hôn nhân và cầu con. Chọn ngày giờ Hoàng đạo đi hướng Hỉ thần, tìm sao Thiên hỉ, Kính tâm, Ích hậu. Trực Mãn, trực Kiến. Tránh Sát chủ, Thiên ôn, Thổ ôn, Lỗ ban sát, Hoang vu, Quỷ khốc, Âm thác, Dương thác, Tứ thời Cô quả hay Cô thần, Quả tú, Tứ ly, Tứ tuyệt. Ngày sao Khuê, sao Cơ.
- Mua bếp: tối kỵ mua ngày mùng 1 và 25 mỗi tháng, các ngày Dương công kỵ nhật, Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Sát chủ, Thiên hỏa, Nguyệt hỏa, Lỗ ban sát. Tìm ngày Trực Thành, trực Khai, sao Tinh cùng Thiên quý, Thiên phú, Yếu yên,o Địa tài, Nguyệt tài, Nguyệt không và Phục đoan.
XEM VỀ NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP : Những tinh đẩu trực tiếp với các nghề nông lâm ngư nghiệp không nhiều, vì tính cát hung đã thể hiện trong các tinh đẩu hàng ngày. Có một số tinh đẩu mang tính chất đặc thù, như :
– Gieo trồng : tốt khi có thêm Sinh khí và sao Mão, xấu với Địa hỏa, Khô tiêu, Ngũ hư.
– Làm chuồng cho gia súc : tốt vào ngày Nguyệt tài, xấu gặp Sát chủ, Thiên ôn. Còn chọn ngày thả gia súc đi rông, kỵ ngày Phi liêm đại sát.
– Thiến mổ xỏ mũi gia súc : kỵ các sao Đao chiêm sát, Huyết chi, Huyết kỵ.
– Trừ sâu bọ: có ngày Phục đoan.
– Đào ao, đào giếng : nuôi cá, lấy nước kỵ các sao Thổ ôn, Địa tặc.
– Làm men, làm nước chấm : những thứ vùng nông thôn thường tự sản xuất, như làm men lên rượu, làm nước tương, vùng biển làm nghề nước mắm, hay những loại nước chấm lên men như mắm tôm, mắm cá kỵ gặp ngày Thủy ngấn.
- Ra sông ra biển : theo nghề chài lưới, đánh bắt cá hay du lịch trên sông biển, kỵ các ngày Long thần hành, Hà khôi, Bát phong, Diệt môn.
- Săn băn, đốn củi : tốt với ngày Thọ Tử nhưng xấu với sao Sơn ngân.
XEM VỀ MÀU SẮC : Mỗi tuổi hợp với một màu, cụ thể như :
Người thuộc Đông trạch (Khảm, Ky, Chấn, Tốn thuộc Cung Phi) : – Khảm : hợp màu đen (hay xanh đen) – Ly : Đỏ tía (màu đỏ + xanh), màu hồng đậm – Chấn : Các màu xanh - Tốn : các màu xanh nhạt, sáng trắng.
Người Tây trạch (Đoài, Kiền, Cấn, Khôn thuộc Cung Phi) : – Đoài : màu trắng (hay các màu vàng nhạt) – Kiền : Đỏ đậm (màu đỏ + đen), hồng nhạt, trắng – Cấn : các màu vàng – Khôn : màu vàng và đen.
Về tuổi Cung Phi chúng tôi sẽ có bài viết riêng.
Như người Đông trạch, hay người Tây trạch cùng đồng mệnh, có thể sử dụng màu sắc lẫn nhau, nhưng có 4 yếu tố chính sẽ làm ảnh hưởng đến tài lộc, mang các độ số cao thấp khác nhau :
- Cung Sinh Khí : thượng kiết gồm các cung :
Đông trạch : người cung Khảm hợp với Tốn, cung Chấn hợp với Ly, cung Tốn hợp với Khảm và cung Ly hợp với Chấn.
Tây trạch : người cung Kiền hợp với Đoài, cung Cấn hợp với Khôn, cung Khôn hợp với Cấn và cung Đoài hợp với Kiền.
Thí dụ : người cung Ly hợp với đỏ tía, cung Sinh khí của Ly là Chấn, có thể chọn thêm màu xanh sẽ thích hợp hơn.
- Cung Phục Vì : kiết tại chính cung, như Khảm tại Khảm, Đoài tại Đoài v.v…
Thí dụ : người cung Khảm hợp màu đen, khi sử dụng màu đen chỉ thuộc kiếtkhông được thượng kiết.
– Cung Phúc đức : thứ kiết, gồm các cung :
Đông trạch : Tốn (của Chấn), Ly (của Khảm), Khảm (của Ly) và Chấn (của Tốn).
Tây trạch : Khôn (của Kiền), Đoài (của Cấn), Kiền (của Khôn) và Cấn (của Đoài).
Thí dụ : người cung Khôn hợp với màu vàng và đen, sử dụng thêm màu đỏ đậm (của Kiền) hay trắng (của Đoài) sẽ hóa Khôn thuộc cung Phúc đức, chỉ thuộc thứ kiết không được kiết hay thượng kiết.
- Cung Thiên y : thứ kiết, gồm các cung :
Đông trạch : Chấn (của Khảm), Khảm (của Chấn), Ly (của Tốn) và Tốn (của Ly).
Tây trạch : Cấn (của Kiền), Kiền (của Cấn), Đoài (của Khôn) và Khôn (của Đoài).
Thí dụ : theo như cung Phúc đức.
Người Cung phi Đông trạch không sử dụng màu sắc của người có Cung phi Tây trạch, sẽ khắc kỵ gây tổn tài, hại của. Do các cung Tây trạch Kiền, Cấn, Khôn, Đoài khắc với người Đông trạch. Người Tây trạch cũng không nên sử dụng màu sắc của người Đông trạch là Khảm, Chấn, Tốn, Ly vì sẽ gặp Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại.
Thí dụ: người cung Ly (hợp màu đỏ tía) sử dụng màu của Khôn là đen sẽ gặp Lục sát, màu trắng của Đoài gặp Ngũ Quỷ, màu đỏ đậm, hồng nhạt của Kiền gặp Tuyệt mệnh hay màu vàng của Cấn gặp Họa hại.
KHÔI VIỆT
Lược trích từ thienviet.wordpress.com.
con và giúp con cái mình có những bước tiến vững chắc đầu đời.
Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Ngũ Hành
Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:
Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim
Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại. Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.
Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:
| Can | Năm | Hành | Âm – Dương |
| Giáp | Cuối cùng là 4 (94,04,14…) | Mộc | Dương |
| Ất | Cuối cùng là 5 (95,05,15…) | Mộc | Âm |
| Bính | Cuối cùng là 6 (96,06,16…) | Hỏa | Dương |
| Đinh | Cuối cùng là 7 (97,07,17…) | Hỏa | Âm |
| Mậu | Cuối cùng là 8 (98,08,18…) | Thổ | Dương |
| Kỷ | Cuối cùng là 9 (99,09,19…) | Thổ | Âm |
| Canh | Cuối cùng là 0 (00,10,20…) | Kim | Dương |
| Tân | Cuối cùng là 1 (01,11,21…) | Kim | Âm |
| Nhâm | Cuối cùng là 2 (02,12,22…) | Thủy | Dương |
| Quý | Cuối cùng là 3 (03,13,23…) | Thủy | Âm |
Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:
| 4 cặp tương xung (xấu) | 5 cặp tương hóa (tốt) |
|
|
Như vậy, chọn năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt. Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.
Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.
| Tương hình | Lục xung | Tương hại |
|
|
|
Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là Tứ Hành Xung:
Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.
| Lục hợp | Tam hợp |
|
|
Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.
Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất. Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.

phong-thuy-phong-bep
Trong sách “Tam yếu dương trạch” có nói, 3 nơi quan trọng nhất trong nhà đó là cửa, phòng khách và phòng bếp. Phong thủy phòng bếp tốt đồng nghĩa với việc nguồn lương thực thực phẩm dồi dào, phong phú và còn có khả năng mang lại hạnh phúc, những tình cảm ấm áp cho gia đình. Ngược lại, phong thủy phòng bếp không tốt sẽ khiến cho gia đình lâm vào cảnh thiếu ăn triền miên, đồng thời các thành viên trong gia đình cũng sẽ mắc các bệnh về đường tiêu hóa.
Bất kể là nhà ở, công ty, hay phòng ngủ, phòng bếp, phòng vệ sinh thì đều chịu ảnh hưởng của phương vị. Theo phong thủy, bếp thuộc ngũ hành Hỏa, chính vì vậy không nên đặt bếp ở phương vị Tây hoặc Bắc vì phương Tây là ngũ hành Kim, dễ dàng hình thành Hỏa – Kim tương khắc, phương Bắc lại đại diện cho ngũ hành Thủy, Thủy – Hỏa tương khắc cũng làm cho vận khí lưu thông không tốt.
Tương truyền Táo quân là vị thần cai quản bếp núc chính vì vậy rất nhiều nhà có tục lệ thờ Táo quân, thế nhưng việc thờ cũng cần phải đảm bảo vấn đề về phong thủy, ví dụ như: Bếp và vòi nước không nên để cùng một hướng, bếp không nằm dưới xà ngang.
Một số điều cấm kỵ nhất định phải lưu ý:
1. Không đặt bếp ở vị trí giữa phòng, xung quanh trống trải, người nhà sẽ dễ gặp phải những rủi ro, tai ương.
2. Không đặt bếp đối diện với cửa, điều này sẽ khiến cho mối quan hệ giữa các thành viên không được tốt, xuất hiện nhiều mâu thuẫn, nóng tĩnh, dễ xảy ra tranh cãi và hao tài tốn của.
3. Tránh việc để khoảng không phía sau bếp, bếp cần đặt dựa vào tường, điều này sẽ mang lại một sức khỏe ổn định cho gia đình.
4.Cấm kỵ việc đặt bếp tựa vào nhà vệ sinh, dễ xảy ra xung khắc Thủy – Hỏa. Hơn nữa, khí xấu từ nhà vệ sinh cũng sẽ ảnh hưởng tới sinh khí của phòng bếp.
5. Bếp cũng kỵ đối diện với phòng ngủ. Nếu phạm phải sức khỏe của gia chủ sẽ bị tổn hại nghiêm trọng.
6. Bếp cũng kỵ việc đặt gần nguồn ngước hoặc gần tủ lạnh, nước lửa gần nhau thường nguy hiểm do Thủy – Hỏa tương khắc, nếu phạm phải vận trình cũng tương đối bất lợi.
7. Bếp cũng không nên đặt gần cửa sổ, bụi ngoài cửa sổ sẽ bay vào, không được vệ sinh cho lắm.
8. Bếp cũng không nên đối diện với bài vị, điều này vô cùng bất kính, ảnh hưởng không tốt tới gia trạch.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Cẩm Thạch là loại đá quý rất được ưa chuộng ở khu vực châu Á, nhiều nhất là Trung Quốc. Dân chúng của xứ sở này đã sử dụng Cẩm Thạch từ hơn 1000 năm nay, họ dùng chúng làm đồ trang sức hoặc giữ gìn như báu vật. Người dân Việt Nam từ xưa đến nay cũng rất ưa thích ngọc Cẩm Thạch.

Nội dung
Cẩm Thạch là loại đá quý đa khoáng, nghĩa là jadeite hoặc nepherite chỉ là một trong các thành phần tạo đá, tuy nhiên hàm lượng của chúng chiếm đa số nên tên của chúng được dùng để gọi tên đá, như Cẩm Thạch jadeite hoặc Cẩm Thạch nepherite. Hiện nay trên thị trường quốc tế, jadeite được ưa chuộng và có giá trị cao hơn nepherite vì thường có màu sắc đẹp hơn, trong và cứng chắc hơn.
Nguồn Ngọc Phỉ Thúy (jadeite) phổ biến ở Myanmar, Myanmar, Guatemala, Nga, Mỹ. Nguồn nepherite ở Hồng Kông, Nga, Canada, New Zeland và Mỹ. Đá jadeite đẹp nhất thế giới là từ Myanmar, chúng được bán vào Hồng Kông từ cuối thế kỷ 16. Việt Nam chưa tìm được nguồn Cẩm Thạch đẹp. Toàn bộ Cẩm Thạch ở Việt Nam đều được nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu từ Hong Kong vì đây là một trong những nơi chế tác và buôn bán Cẩm Thạch lớn nhất thế giới.

Cẩm Thạch được cấu tạo bởi những hạt và sợi cực nhỏ kết dính vào nhau. Chúng có độ cứng thấp hơn nhiều loại đá quý như kim cương, ruby, saphia, topaz, thạch anh. Tuy nhiên nhờ cấu tạo vi sợi và hạt nên chúng có độ dai chắc cao nhất, nhờ tính chất này mà người ta có thể cắt Cẩm Thạch thành những miếng rất mỏng và làm thành những món đồ trang sức cực kì đẹp và hấp dẫn.
Các yếu tố định giá cẩm thạch: Trọng lượng (hoặc kích thước), màu sắc, độ trong suốt, mức độ tạp chất và độ rạn nứt.
Sản phẩm cẩm thạch càng lớn thì giá trị càng cao. Nếu cẩm thạch đạt chất lượng quý thì các nơi chế tác sẽ cắt thành những lớp mỏng, bề dày lớp đá vừa đủ để ưu tiên mài các vòng đeo tay, phần còn dư sẽ làm các sản phẩm khác để tận dụng hết khối đá.
Màu có lẽ là yếu tố quan trọng nhất trong định giá cẩm thạch. Màu Jadeite khá đa dạng: Không màu, trắng, xám, lục (xanh lá), vàng, cam, hồng tím, đen… Độ màu từ đậm (mạnh) đến nhạt, hoặc sẫm tối. Màu Jadeite thường phân bố không đều, thành dạng đốm nhỏ hay lớn, đá thường có từ 2 màu trở lên, cho nên loại thuần một màu và phân bố đều thì rất hiếm. Thị trường hay dùng màu của các vật sẵn có để gọi màu đá quý giúp người tiêu dùng dễ hình dung như màu lục emerald, lục táo, lục đậu, màu dầu, màu môn…

Màu Jadeite được ưa chuộng hiện nay là màu lục, thị trường Việt Nam gọi là màu lý, màu lục càng nhạt thì càng giảm giá trị. Có giá trị cao nhất là màu lục emerald (giống màu của đá emerald), đó là màu lục mạnh và tươi. Jadeite màu này và có độ trong suốt cao thì gọi là Jade hoàng tộc, là loại Jadeite có giá trị cao nhất và cực kỳ hiếm. Các màu lục khác sẽ nhạt hơn, nhưng dễ tìm hơn, đó là màu lục táo, lục đậu giống màu vỏ trái táo và vỏ đậu …
Yếu tố này cùng với màu quyết định vẻ đẹp của cẩm thạch. Thông thường cẩm thạch không bao giờ trong suốt bằng các đá quý đơn khoáng khác như kim cương, ruby. Vì đá cấu tạo bởi vi hạt, vi sợi nên cẩm thạch hầu hết là chắn sáng (không cho ánh sáng đi qua đá), một số thì trong mờ và cao nhất là bán trong (nửa trong suốt), nhưng loại này thì rất hiếm.
Kích thước và tính đồng đều của các vi hạt ảnh hưởng đến độ trong suốt. Nhiều đá có hạt vừa và thô làm đá dễ bị đục, ngược lại các hạt cực nhỏ và đồng nhất thì đá sẽ trong hơn. Trên thị trường, cẩm thạch có độ trong cao thì gọi là cẩm thạch kính. Về mặt giá trị, cẩm thạch càng trong thì giá trị càng cao.

Tạp chất trong đá cẩm thạch là hàm lượng các vật chất không phải là các khoáng của đá cẩm thạch (Jadeite hoặc Nephrite). Đặc điểm này không thể xác định bằng mắt thường, tuy nhiên chúng ta có thể cảm nhận qua độ trong, màu sắc của đá. Cẩm thạch càng thuần chất (hàm lượng khoáng Jadeite hoặc Nephrite trong đá cao) thì đá sẽ trong hơn, màu sẽ đều hơn. Một số tạp chất có màu nâu, xám và đen làm giảm vẻ đẹp của đá và dĩ nhiên làm giảm giá trị của chúng. Để xác định đá có phải là cẩm thạch hay không, là Jadeite hay Nephrite thì có thể dùng các phương pháp đo tỷ trọng và phương pháp phổ hấp thu.
Bao gồm các vi lỗ rỗng và khe nứt. Ranh giới các vi hạt và sợi trong cẩm thạch tạo nên các vi lỗ rỗng. Các khe nứt được tạo ra do các lực nén ép tự nhiên sau khi đá hình thành. Quá trình chế tác hoặc va chạm khi đeo cũng có thể tạo nên những khe nứt nhỏ hay lớn. Các khe nứt do quá trình tự nhiên thường có vật chất lấp đầy, đây là một dạng tạp chất thường có màu sắc khác hẵn đá gốc làm đá không đều màu. Các vi lỗ rỗng ít ảnh hưởng đến độ bền của đá, nhưng các rạn nứt thì có thể ảnh hưởng. Đá cẩm thạch rất dai chắc, khó bị mẻ, bể, nhưng nếu đá có những khe nứt lớn thì khi va chạm mạnh, đá sẽ bị tách và bể theo những khe nứt này (các vòng đeo tay là dễ bị va chạm nhất). Tuy nhiên khi chế tác, chất keo hay sáp phủ lên che lấp tất cả các vi khe nứt, người mua không thể nhìn thấy chúng dù xem với lúp tay phóng đại 10 lần. Với các thiết bị chuyên dùng tại các phòng giám định đá quý, các chuyên viên có thể xác định được các vi khe nứt và mức độ ảnh hưởng xấu của chúng đối với sản phẩm cẩm thạch.
Còn được gọi là đá Trời, đá cẩm thạch xanh lá cây được cho là mang đến sự bình tĩnh, làm sạch hệ thống tư tưởng không trong sạch của mình. Nó còn giúp người đeo tránh giận dữ, chấn thương, đau buồn, và suy nghĩ tiêu cực.
– đá cẩm thạch xanh làm tăng khả năng tập trung và ngăn chăn sự phân tâm.
– đá cẩm thạch trắng giúp giải quyết các vấn đề tồn động trong tâm trí.
– đá cẩm thạch vàng làm tăng năng lượng cho những người thiếu nghị lực, ù lì, hoặc đang bị trầm cảm.

Lỗ Ban Kinh ghi rằng: “Hai nhà, cửa không thể đối diện nhau vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai nhà, cửa không thể đối diện nhau vì như thế sẽ có một nhà bị dữ”. Từ xưa, việc hai nhà có cửa đối diện nhau được coi là không tốt về phong thủy. Nếu không thể đảo cửa thì có thể dùng bình phong, tủ kệ hoặc chậu cây để che chắn. Nếu ở thành phố thì làm sao dùng bình phong, chậu cây để che được. Hai cửa đối nhau là điều khó tránh khỏi nếu phạm vào điều kiêng kỵ này thì sẽ hóa giải bằng cách nào?
Nếu hai nhà đối diện nhau mà cửa mở các hướng Đông, Đông Bắc, Tây Bắc và hướng Bắc thì người đàn ông trong gia đình sẽ gặp chuyện thị phi.
Nếu hai nhà đối diện nhau mà cửa mở theo các hướng Đông Nam, Tây Nam và hướng Tây thì những người trong gia đình dễ gặp chuyện thị phi.
Có không ít người quan tâm tới điều này, có người treo gương: Bát quái, bạch hổ để hóa giải, nhưng làm như vậy lại gây lo lắng cho nhà đối diện nên cần hai bên cùng tìm cách hóa giải.
Cũng có một số gia đình, vì cố muốn nhà được tốt mà làm ảnh hưởng tới nhà đối diện, gia chủ không nên dùng các cách hóa giải như: dùng bùa ngải, dùng gương phản, tượng đá, treo đầu thú…
Vì các cách trên đều làm cho việc hóa giải của hai gia đình không bao giờ kết thúc, hai bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa.
Ví dụ, một nhà dùng đầu sư tử để hóa giải, nhà đối diện lại dùng hai thanh kiếm đan chéo nhau hóa giải. Như thế sẽ có một nhà bị lụi. Bởi thanh kiếm có nguy cơ gây hại cho chiếc đầu sư tử. Vì thế mà việc hóa giải của hai gia đình sẽ kéo dài mãi…

Tuy nhiên, việc hai cửa đối diện nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó gia chủ không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.
Muốn xóa bỏ sự uy hiếp về tâm lý “Hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối diện với cửa của mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là trên dạ cửa treo 4 chữ “Thiên Quan Tứ Phước” (Trời ban cho phước lành), hoặc “Thiên Quan Thí Phước”, hoặc “Cát Tinh Cao Chiếu”.
Cách hoá giải là hai nhà đều treo trước cửa tấm biển đề 4 chữ
A.- 天 THIÊN
Ý nghĩa: Cái gì kết quả tự nhiên, sức người không thể làm được gọi là “thiên”. Như “thiên nhiên” 天然, “thiên sinh” 天生,v.v.
B.- QUAN 官
Ý Nghĩa : Ðược việc, yên việc.
C.- TỨ 賜
Ý Nghĩa : Ơn, như “dân đáo vu kim thụ kì tứ” 民到于今受其賜 (Luận ngữ 論語) dân đến bây giờ vẫn còn được chịu ơn.
D.- PHƯỚC = PHÚC 福
Ý Nghĩa: Phúc, những sự tốt lành đều gọi là “phúc”. Kinh Thi chia ra năm phúc : (1) Giàu 富 (2) Yên lành 安寧 (3) Thọ 壽 (4) Có đức tốt 攸好德 (5) Vui hết tuổi trời 考終命.
Trong tử vi sao Thiên phủ là ngôi sao thứ nhất trong chòm Nam đẩu, hóa khí là lệnh, có khả năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. 'Có thể hạn chế hung tính của Dương nhẫn Đà la; hóa Hỏa Linh thành phúc. Kỵ lạc Không vong chủ về không cát lợi, là mệnh nghèo khổ.
Thiên phủ, Vũ khúc đồng cung dù tọa ở cung nào cũng đều cát lợi. Nhưng không thể có Địa kiếp, Địa không hoặc lạc Không vong sẽ thành hung họa.Thiên phủ thêm sát tinh, mệnh nam không thực lòng trong tình cảm,do đó nữ giới trước hôn nhân cần xem xét kỹ lưỡng, tránh hối hận.

Trong tử vi đẩu số Thiên phủ là kho chứa của trời, lại đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, bao gồm đủ cả trí tuệ và tài năng, có thể điều khiển chỉ huy người khác, không thích bị người khác quản chế mình. Có năng lực lãnh đạo, nhưng lại khá bảo thủ, thiếu sáng tạo và thường chỉ biết thuận theo nếp cũ. Có khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường xung quanh, nhưng có phần thiếu tính độc lập. Chỉ phát triển tuần tự từng bước trong điều kiện ổn định, thường an phận, nên sao này hợp với nữ mệnh hơn.
Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ, hoặc sao Tử vi miếu vượng, đóng tại cung mệnh, cung vị tam phương tứ chính có cát tinh hội chiếu, là cách Tử Phủ triều viên, là người chủ về bổng lộc cực hậu.
- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ ở cung mệnh tại Tuất, Thìn, không bị sát tinh xung phá, là cách "Thiên phủ triều viên", cũng là mệnh giầu sang phú quý.
- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ (hoặc Thiên tướng) trấn tại cung mệnh, sao Thiên tướng (hoặc Thiên phủ) nằm tại cung Tài bạch hội chiếu, không bị sát tinh xung phá, là cách "Phủ Tướng triều viên", là người chủ về phú quý song toàn.
- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ trấn mệnh tại cung Sửu, Mùi, nhập miếu, lại có Thái âm và Thái dương kèm hai bên, là cách Nhật Nguyệt giáp mệnh là người chủ về một đời giầu có.
Dù là về phương diện tiền bạc hay tình yêu, những con giáp dưới đây đều cảm thấy mãn nguyện vì mọi thứ đều như ý trong tháng 4.
1. Người tuổi Dần

Tháng 4 là một trong những thời điểm mà vận khí của người tuổi Dần đạt ở mức đỉnh điểm. Tổng quan vận thế tăng mạnh. Người độc thân vượng vận đào hoa, dễ dàng tìm được đối tượng ưng ý, tình cảm tăng dần theo cấp số nhân.
Bên cạnh đó, tài vận của con giáp này cũng thuộc hàng cao ngất ngưởng, thích hợp ra ngoài cầu tài, dù là đi công tác hay du lịch, bạn đều có cơ hội thu hoạch bất ngờ.
2. Người tuổi Tý

Trong danh sách con giáp có cả tình và tiền trong tháng 4 này nhất định có tên người tuổi Tý. Tháng mới sẽ mang tới cho những ai cầm tinh con Chuột nhiều cơ hội phát tài phát lộc, thăng tiến trong sự nghiệp. Cũng từ đây, bạn cảm nhận được thành tựu mình đạt được, thổi bay mọi vất vả, lo toan trong quãng thời gian trước đó.
Hơn thế, vận trình tình cảm của người tuổi Tý cũng có sự thăng cấp bất ngờ. Đặc biệt, người độc thân vượng vận đào hoa, không những tìm cho mình đối tượng phù hợp mà nhiều khả năng mối quan hệ đó có thể tiến tới hôn nhân hạnh phúc.
3. Người tuổi Sửu

Bước vào tháng 4, người tuổi Sửu được quý nhân phù trợ, phúc tinh cao chiếu, nên làm việc gì cũng hanh thông, thuận lợi, gặp hung hóa cát, biến nguy thành an, cuộc sống an nhiên, tự tại.
Đường tình duyên cũng nở rộ từ đây. Vận đào hoa tăng mạnh, kéo theo nhiều cơ hội tìm kiếm ý trung nhân, thậm chí người tuổi Sửu có thể rơi vào tình yêu sét đánh, bất ngờ tìm thấy nửa kia đích thực mà bản thân đã chờ đợi bấy lâu.
Về tài lộc, cả chính tài và thứ tài của con giáp này đều vượng, thích hợp hùn vốn đầu tư hoặc mở rộng ngành nghề, quy mô sản xuất, kinh doanh. Tất cả đều được tiến hành thuận lợi, mang về cho bạn doanh thu đáng để người khác phải ngưỡng mộ.
Theo dân gian, rồng là biểu tượng của Vua, của những điều cao thượng, là linh vật thần thoại mang thiên mệnh cao cả và tối thượng. Ngày nay, rồng được coi là vật có tác dụng lớn trong phong thủy. Vậy rồng phong thủy có ý nghĩa, tác dụng và cách dùng như thế nào? Sức mạnh của loài rồng trong phong thủy có thể nói là vô hạn, biểu tượng rồng phong thủy được áp dụng trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống như công việc, tình yêu, hôn nhân.
![]() |
![]() |
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Hội Bên Núi Sưa
Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: Núi Sưa (Bách Thảo), phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Huyền Thiên Hắc Đế (Tương truyền rằng đó là cậu bé giúp vua Lý đánh giặc ngoại xâm).
Nội dung: Lễ hội xuất phát từ tục kết chạ xưa của ba thôn: Ngọc Hà, Hữu Tiệp, Xuân Biểu ở các làng quê thuộc châu thổ Sông Hồng, Nó nhằm tăng tinh thần đoàn kết tương thân tương ái trong việc chống thiên tai địch họa. Ngày xuân gặp gỡ nhau vui chơi ca hát kể cho nhau nghe kinh nghiệm của mùa màng. Đó là nét đẹp văn hóa của hội làng truyền thống Thăng Long - Hà Nội từ xa xưa. Mọi người đến hội để gặp gỡ nhau và vui chơi ca hát, thi cây thế, thổi xôi.
2.Hội Đền Qủa Sơn
Thời gian: tổ chức từ ngày 19 tới ngày 21 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: xã Bồi Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vinh công lớn lao của Uy Minh vương Lý Nhật Quang (là con trai thứ 8 của đức Thái Tổ Lý Côn Uẩn).
Nội dung:
Phần lễ: Ngày 19 lễ yết cáo, ngày 20 là chính lễ (buổi sáng là lễ rước thần từ đền quả Sơn đến chùa Bà Bụt, buổi chiều là lễ tạ ơn Bà Bụt), ngày 21 là lễ rước xôi từ chùa Bà Bụt về đền, buổi chiều là lễ tạ yên vị.
Phần hội: Diễn ra các trò chơi dân gian như chọi gà, cờ thẻ, cờ người, đấu vật, múa võ, đặc sắc nhất trong hội là bơi thuyền bơi chải xuôi ngược dòng Lam, hát trầu văn, ca trù, diễn các tích chèo, tuồng cổ.
Ngày nay, ngoài các trò chơi dân gian và nghệ thuật dân tộc, còn tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao như: Biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, cắm trại, triển làm, trưng bày các loại ấn phẩm văn hóa tổ chức các cuộc thi đá bong, bóng chuyền...
3. Hội Đền Cờn
Thời gian: tổ chức vào ngày 19 tới ngày 21 tháng 1 âm lịch.
Địa điểm: làng Phương Cần, xã Quỳnh Phương, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Đức Thánh Mẫu - tứ vị Thánh Nương (nữ thần bảo vệ và phù hộ cho dân làm ăn thịnh vượng, giúp quân đội vượt lên bình an).
Nội dung: Lễ hội đền Cờn mở đầu bằng những đoàn du thuyền du xuân trang trí cờ hoa, trong chiêng âm vang.
Đặc biệt trong lễ hội còn diễn ra trò trận thủy chiến giả gán với truyền thuyết dựng đền, có quân xanh, quan đỏ giao chiến trên một dải núi non hiểm trở từ hàng Ói về đền Cờ. Trận giả ba năm tổ chức một lần. Trong đó có tục chạy ói là nét riêng của hội đền Cờn. Nhiều trò chơi dân gian như: đu tiên, đấu vật, đánh cờ người, đua thuyền rồng, hát tuồng chèo, chầu văn... Kết thúc hội là lễ yên, cầu tài, cầu lộc, lễ tạ ơn, xem quẻ...
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
| Phòng khách là nơi tụ dương khí nên bố trí ở tầng 1 |
Vách xiên tạo ra góc tường thứ 5 khiến căn phòng có dư một góc và làm cho hình thù mất cân đối. Các vách xiên thường cấu tạo cần thiết do độ xiên của cầu thang tạo ra hay do hệt thống điều hòa không khí và kết luận là gió thiếu trong bát quái được bù đắp.
Cách chữa: biến căn phòng này thành hình bát giác hay tạo một tấm gương lớn nơi vách xéo hoặc sáo treo trên đó để làm thông khí.
Kiến trúc có vách xiên suốt chiều ngang hoặc chiều dài làm có căn phòng bất ổn vì độ xiên như thế sẽ làm tổn thương hai cung.
Nhà số 1 thì kém hẳn về đường cong cái thanh danh và mất hạnh phúc trong hôn nhân. Ở phòng số 3 thanh danh và tài chính bị hao tổn.
Cách chữa:
1. Nhà có tường xiên ta giải quyết từ ngoài vườn là chiếu đèn từ bên ngoài làm cho nó có hình dáng vuông vắn.
2-3. Ở nhà chung cư ta treo gương lớn, càng lớn càng tốt, trên vách xiên chiếu đèn hay trồng tủ đựng quần áo vật dụng, cột nhà và phòng tắm hay làm căn phòng mất cân đối sẽ ảnh hưởng một phần trong Bát Quái.
Vị trí của phòng tắm trong nhà hay ảnh hưởng đến cung thân mệnh hay cơ thể của người ta. Thí dụ nếu phòng tắm nằm tại cung tài lộc thì chủ nhà phải hao tài.
Cách chữa: Treo gương bên gác đó để làm giảm gó chội ra hay treo khánh, thuỷ tinh cầu lên hai bên góc tường hay trồng dây nho cho leo trong góc đó để giải quyết cho cung này.
Truyện Kiều là một tập đại thành của nền văn học nước nhà, được sáng tác bởi nhà thơ Nguyễn Du. Một tác phẩm nổi tiếng, mà tất cả mọi tầng lớp đều yêu thích, và tốn không ít giấy mực của các nhà phê bình nghiên cứu văn học lịch sử, từ khi nó ra đời đến nay. Học giả Phạm Quỳnh khi bình về tác phẩm đã nói : “Là quốc hoa, quốc hồn, quốc túy của dân tộc”. Nhà phê bình Hoài Thanh cho rằng: “ Mỗi một câu trong Truyện Kiều là một viên ngọc quý, cả tập Truyện Kiều là một chuỗi ngọc sáng long lanh”.
Đứng ở phương diện học thuật, tôi đánh giá, tác phẩm này có giá trị trong lĩnh vực dự đoán, ở hai phương diện. Một dự đoán tướng mạo nhân dạng. Hai là dùng Truyện Kiều để xem bói và dự đoán. Trong phạm vi một bài viết, tôi cũng không có tham vọng phân tích một cách chi li, tỷ mỷ về giá trị này, chỉ nêu một số điểm cơ bản mà thôi.
Trước tiên, phải khẳng định Nguyễn Du là một bậc túc nho. Đối với một nhà nho thời kỳ trước không đơn thuần là việc học hành đọc sách để thi cử, lấy công danh, mà cửu lưu tam giáo, cầm kỳ thi họa, nho y lý số, lĩnh vực nào cũng tinh thông, hoặc chí ít phải nắm cơ bản. Chẳng những thế, trong quãng thời gian lịch sử xã hội đầy biến động, sóng gió (khởi nghĩa Tây Sơn), bản thân ông lưu lạc trong nhân gian, thì chuyện hiểu mình, hiểu người là quá rõ. Khi viết Truyện Kiều, ông cũng ở cái tuổi tri thiên mệnh rồi. Đặc điểm nổi bật khi xây dựng nhân vật chính là khoa học nhân tướng, và dưới ngòi bút vàng ngọc của mình, nhân vật của ông hiện lên như đứng trước mắt độc giả, có thể sờ thấy được, cầm nắm được. Thậm chí ăn sâu vào tiềm thức và mỗi giấc mơ.
Nhân vật đầu tiên phải kể tới đó là Thúy Vân, nàng đẹp, dưới ngòi bút ước lệ của mình Thúy Vân xuất hiện:
"Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da"
Sách tướng có ghi, vẻ đẹp về tướng mạo đôi khi nó khác với quan điểm thẩm mỹ thông thường. Nhưng ở đây, nàng đắc cách cả hai điểm : Khuôn mặt đầy đặn phúc hậu, sáng láng tươi đẹp như trăng đêm thượng huyền, lông mày mọc đẹp và đầy đặn, thuộc cách mắt phượng, mày tằm, mái tóc đẹp, suôn mượt óng ả như mây, da trắng như tuyết, cười nói đoan trang, đúng mực, không vô duyên, lố bịch, vẻ đẹp này thuộc cách mệnh phụ phu nhân, vượng phu ích tử.
Nghệ thuật đòn bẩy, tả Thúy Vân làm nền tảng để nói về Thúy Kiều:
"Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai."
Nếu vẻ đẹp của Vân là sự đầy đặn, phúc hậu, trang trọng, thì Kiều lại mang một vẻ sắc sảo mặn mà, gợi nên cá tính, mà sau đó nàng dám tự ý hẹn hò đính ước cùng Kim Trọng “Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình”. Mắt nàng trong như làn nước mùa thu, gợi nên sự thông minh, sáng suốt, lông mày xanh như rặng núi mùa xuân, đẹp tới mức nghiêng nước, nghiêng thành, đẹp tới hoa ghen, liễu hờn. Nhưng than ôi ! Kinh dịch từng nói vật không nên đi đến chỗ cực thịnh, ta hãy nhìn lại tứ đại mỹ nhân Trung Hoa (Tây Thi – cá lặn, Vương Chiêu Quân – chim sa, Điêu Thuyền – nguyệt thẹn, Dương Quý Phi – hoa nhường), thế rồi cũng đâu có nàng nào trọn vẹn được. Há chẳng phải, dụng ý của tác giả? Nguyễn Gia Thiều viết về người cung nữ từng được sủng ái, sau bị bỏ rơi trong sự cô đơn:
"Áng đào kiểm đâm bông não chúng
Khéo thu ba rợn sóng khuynh thành
Bóng gương lấp ló trong mành
Cỏ cây cung muốn nổi tình mây mưa
Chìm đáy nước cá lừ đừ lặn
Lửng lưng trời nhạn ngẩn ngơ sa
Hương trời đắm nguyệt say hoa
Tây Thi mất vía, Hằng Nga giật mình."
Phải chăng Nguyễn Du và Nguyễn Gia Thiều là hai tư tưởng lớn gặp nhau.
Sau khi phân tích kỹ đoạn thơ viết về chị em Thúy Kiều và Thúy Vân, ta nhân thấy rõ ràng là Thúy Kiều đẹp và thông minh có tài hơn, nhưng vẻ đẹp của Thúy Vân tiềm tàng một cái gốc của phúc đức quá lớn lao. Bởi vậy, tuy không nhan sắc mặn mà kiêu sa, tài hoa như chị mình nhưng Thúy Vân là người được hưởng phúc, sau có cuộc sống yên ấm, có danh phận mệnh phụ phu nhân, vượng phu ích tử, con cháu đuề huề. Còn Kiều, thuộc vể đẹp khuynh nước, khuynh thành, nhưng thuộc cách anh hoa phát tiết, nội liễm, hết ra ngoài, bảo hiệu một cuộc đời phong trần lưu lạc, sóng gió, trầm luần…
Trong chuyện Kiều, chúng ta không thể không nhắc tới một nhân vật anh hùng lừng lẫy, đến khi thất trận, chàng vẫn sững sững như núi, giữa cái xã hội mà bức tranh khung nền thật ảm đạm, nhau nhĩ, tối tăm…Từ Hải.
“ Lần thâu gió mát trăng thanh
Bỗng đâu có khách biên đình qua chơi
Râu hùm hàm én mày ngài
Vai năm tấc rộng thân mười thước cao
Đường đường một đấng anh hào
Côn quyền hơn sức lược thao gồm tài
Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông”

Hình ảnh Từ Hải
Bằng mấy câu lục bát ngắn gọn, súc tích, mà Từ Hải hiện ra trước mắt độc giả, đó là một người cao lớn, tầm thước, dung nghi lộ vẻ phong trần từng trải, và lộ rõ uy nghiêm, đảm lược bởi dung mạo, râu tóc… Từ dung mạo toát lên một dáng vẻ của một đấng trượng phu, hào hiệp trượng nghĩa, chọc trời khuấy nước, ra tay hành hiệp trượng nghĩa, chính bởi chàng là một anh hùng, nên mới cảm thông với thân phận một cô kỹ nữ như Kiều mà quyết định, chuộc nàng ra khỏi kỹ viện phong trần và sánh duyên chồng vợ. Cũng chính bởi chàng là anh hùng sau đó chàng đã đứng lên hưởng ứng sự bất bình, phẫn nộ trong thiên hạ mà gây dựng một sơn hà riêng, công khai chống lại cả một hệ thống chính quyền phong kiến trung ương độc quyền, để rồi đến phút cuối cùng vẫn đứng hiên ngang chẳng chịu khuất phục với xã hội đương đại.
Khác với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt, đội trời đạp đất của Từ Hải, chàng Kim Trọng với diện mạo tuấn tú, đại diện cho thế hệ văn nhân, nho sỹ, trí thức đương thời xuất hiện. Bằng những câu thơ có nhịp điệu khoan thai, con người và cảnh vật trong tiết Thanh minh hiện ra thật trong trẻo, tươi sáng, thanh khiết:
"Trông chừng thấy một văn nhân
Lỏng buông tay khấu, bước lần dặm băng
Đuề huề lưng túi gió trăng
Sau lưng theo một vài thằng con con
Tuyết in sắc ngựa câu dòn
Cỏ pha màu áo, nhuộm non da trời."
Tác phong của một văn nhân là cử chỉ dáng điệu khoan thai nhẹ nhàng và nho nhã, chàng là người “văn chương nết đất thông minh tính trời”, “vào trong nho nhã, ra ngoài hào hoa”. Lúc gặp gỡ giữa họ, chàng xuống ngựa chào hỏi, theo sau là mấy chú tiểu đồng, dáng đi của chàng lướt tới nhẹ nhàng, bên cạnh là con ngựa sắc trắng như tuyết, và màu áo xanh rất đẹp. Trai tài gái sắc, đã cảm mến nhau ngay từ khi gặp gỡ đầu tiên. Và cuộc hội ngộ này khiến cho không gian xung quanh trở nên thơ mộng, hữu tình, đẹp đẽ hơn:
“Một vùng như thế cây quỳnh, cây dao”
Bên cạnh những nhân vật chính diện, hệ thống nhân vật phản diện hiện lên, và có sức sống không hề kém
Nói về Mã Giám Sinh :
"Hỏi họ: rằng Mã Giám Sinh
Hỏi quê: rằng huyện Lâm Thanh cũng gần
Quá niên trạc ngoại tứ tuần
Mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao"
Trước tiên là cái lối xưng hô cộc lộc, nhát gừng trống trơn đã hiện nên bộ mặt tu dưỡng và học thức kém, hành tung mờ ám, dối trá quanh co, ở Lâm Tri mà nói ở Lâm Thanh, xa xôi, cách trở đi xa hàng tháng trời mà bảo là cũng gần. Luận về tướng mạo, người này trọng hình thức một cách thái quá, ăn vận rất là diện, thế nhưng “bộ lông làm đẹp con công, còn học vấn mới làm đẹp con người”, bên trong cái bộ đồ sang trọng, bảnh bao cao cấp ấy là một kẻ trong bụng không có một chút hiểu biết, chữ nghĩa giấy mực nào hết. Nhìn vào khuôn mặt của y thì đoán tuổi đã ngoài bốn mươi, nhưng mà râu ria không có, mà sách tướng có ghi rõ “nam vô tu bất nghì” (đàn ông không có râu là hạng bất nghĩa), Ca dao thì nói : Đàn ông không râu bất nghì/ Bàn bà không vú lấy gì nuôi con…
Đưa một vài nét bút chấm phá, phác họa, hình ảnh của Mã là một kẻ chuộng hình thức một cách thái quá, thành ra lố bịch, ít học, và khuôn mặt hiện rõ cái bản chất đê tiện, bất nghĩa, hèn đớn, và cái hành tung thủ đoạn mờ ám xấu xa của y.
Cho tới Sở Khanh, Sở cũng có sự trau chuốt về hình thức một cách thái quá “hình dung chải chuốt, áo khăn dịu dàng”. Nói chuyện thì một tấc đến trời, thổi phồng, điêu ngoa có tầm cỡ :
“ Tức gan riêng, giận trời già
Lòng này ai tỏ cho ta hỡi lòng
Thuyền quyên vì biết anh hùng
Ra tay tháo gỡ cũi lồng như chơi”
Đọc những câu thơ như thế này, đôi khi ta cảm thấy vừa giận, vừa buồn cười, bởi cái lớp vỏ bên ngoài, tác phong cung cách không đàng hoàng “lẻn vào”, chém gió, bốc phét, khoác lác, đại ngôn, hư trương quá mức độ. Để rồi :
"Nàng còn thổn thức gan vàng
Sở Khanh đã rẽ dây cương lối nào."
Tựu chúng lại hình ảnh của Sở và Mã, là dáng dấp của bọn ngụy quân tử, nham hiểm, tiểu nhân. “Xanh vỏ đỏ lòng”. “Dẻ cùi tốt mã” bề ngoài trông có vẻ đẹp đẽ, nhưng loài chim dẻ cùi, vốn không có tiếng hót riêng, thường bắt chiếc giọng hót của những loài chim khác, thậm tệ hơn, cách kiếm ăn của loài chim này chỉ có bới rác, ăn bẩn, thậm chí đến cả phân chó, phân lợn cũng chẳng từ. Sở và Mã cũng chẳng khác gì vậy!
Ngày nay, cuộc sống phát triển, người khôn của khó, nhưng nấp ló, thập thò đâu đó cũng không ít những tên Mã Giám Sinh, hay Sở Khanh đểu giả, chuyên dùng vẻ bề ngoài bóng mượt, lịch lãm, đại gia, học thức để lừa gạt tình cảm, của cải vật chất. Và không ít những chị em nhẹ dạ cả tin sa vào bẫy tình, lưới nhện mà chúng giăng sẵn. Công an, báo chị đăng tải không ít những vụ việc thì thông thường tới mức độ nghiêm trọng. Tiện đây cũng xin nhắn gửi các chị em nên có sự tỉnh táo và cảnh giác, đừng để bộ lông vẻ đẹp của loài chim dẻ cùi làm cho hoa mắt mà lầm tưởng, lạc bước sa chân, khi ấy thì hối hận cũng chỉ là nỗi đau quan thắt, nước mắt muộn màng, hay tiếng thở dài ngao ngán mà thôi.
Điểm qua dung mạo của hai điểm hình nam giới trong tuyến phản diện, đối mặt với Tú Bà, khi xem về dung mạo của Tú Bà, chắc trẻ con không dám khóc đêm, người thần kinh yếu ắt rùng mình kinh sợ như gặp ác mộng:
"Nhác trông nhờn nhợt màu da
Ăn gì to lớn đẫy đà làm sao?"
Bà chủ chứa, hay thời @ thường gọi là Má Mỳ có nước da không được tươi nhuận, hồng hào như những người phụ nữ trung niên phúc hậu khác, mà là một nước da tái, y như một thây ma chết trôi sắp phân hủy. Nguyên nhân do đâu, một là bộ mặt này có được là do đặc thù công việc, chuyên phải thức đêm ngủ ngày, thiếu ánh sáng mắt trời, nên dù có không bệnh tật gì, da mặt của mụ ta vẫn tạo nên sự kinh dị, gớm giếc như vậy, thứ hai, mụ là chủ chứa, mụ làm giàu từ thân xác của biết bao cô gái, cái khí âm u, lạnh lẽo, ám muội, và căm hờn phẫn uất của biết bao nhiêu người nó cứ quẩn quanh, không tài nào dứt bỏ được, vậy thì làm gì có cái dung mạo phúc hậu, hiền lương hả bà Tú ơi?
Chỉ bằng hai câu thơ lục bát hình ảnh của mụ Tú bà hiện ra với vẻ phốp pháp, to béo, nhưng nước da bị biến dạng trở thành kỳ dị, cao lớn đẫy đà nhưng không có vẻ phúc hậu, mà là hạng mắt trắng môi thâm, khiến cho những đứa trẻ con nhìn vào còn phải khóc thét lên, đến hàng tuần lễ sau, cũng giật mình thon thót trong từng giấc ngủ, mỗi khi khuôn mặt đó, dáng người đó được tái hiện trong vỏ não.
Điểm mặt giai cấp tầng lớp thống trị đương thời ta thấy thêm vẻ mặt lạnh lùng và điệu bộ cử chỉ hống hách, nạt nộ, tượng trưng cho thói, quan liêu, hách dịch cửa quyền của cả một tầng lớp thống trị. Đây nhé ! Hình ảnh của viên quan xét xử vụ Thúc Ông đưa Thúy Kiều lên công đường vì tội dám quyến rũ con trai của ông:
"Trông lên mặt sắt đen sì
Lập nghiêm trước đã ra uy nặng lời."
Trông cái mặt sắt đen sì ấy ta thấy được vẻ uy nghiêm của viên quan, và tính chất luật pháp bất vị thân, không nói tới tình, chỉ có lý, có tội, chịu hình phạt mà thôi.
Hay lố bịch hơn là cái bộ “mặt sắt cũng ngây vì tình” của anh Hồ Tôn Hiến, khi đã say sưa chếch choáng hơi men, sự uy nghiêm lạnh lùng quyết liệt của anh ta không còn nữa, mà trước vẻ đẹp của Kiều, anh ta cũng chỉ còn biết say như điếu đổ…
Bên cạnh tác dụng về nhân tướng, tác phẩm Truyện Kiều còn trở thành một môn dự đoán riêng biệt. Từ khi ra đời, nhiều người dùng nó để dự đoán tương lai, và ca ngợi độ ứng nghiệm của nó rất cao. Cách thức bói Kiều như sau. Mỗi khi động tâm xao xuyến, mà không biết nguyên nhân, hay có điều gì còn khúc mắc, không biết phương hướng và cách thức giải quyết người bói tay cầm cuốn Truyện Kiều, và tụng niệm khấn những nhân vật chính trong tác phẩm Từ Hải, Giác Duyên, Kim Trọng, Thúy Kiều rồi con trai dùng tay trái, con gái dùng tay phải lật một trang ngẫu nhiên, ngón tay chạm chỗ nào dùng mấy câu đó để luận giải.
Khi luận giải cần lưu ý xem xét bối cảnh về thời gian trong truyện, phân tích nội dung đoạn thơ, liên hệ với tình hình thực tiễn của bản thân để rút ra những quyết sách, hoặc là cách cư xử, ăn ở, về sau đó.
Hiện nay, Công ty văn hóa Phương Nam phát hành một bộ thẻ bài 60 quân dùng để bói cho đối tượng là các bạn trẻ vào tháng 1/ 2012, là một phướng pháp dự đoán khá thú vị.
Trên các diễn đàn, các webside đều có phần mềm xem quẻ bói Kiều. Nhưng tính chất thông dụng, được nhiều người sử dụng nhất vẫn là các thông thường vẫn lưu truyền trong nhân gian.
“Hữu cầu tất ứng”, chỉ cần thành tâm và có lòng tin, thì phương pháp bói này là một ngọn đèn sáng soi đường, chỉ lối sáng suốt cho mỗi chúng ta. Không những thế, niềm tin là nhân quả, niềm tin vào lương thiện trong mỗi ca nhân được nâng cao, tạo nét đẹp trong tâm hồn, trong cách nghĩ và hành vi lối sống của mỗi người.
Học Trò Nghèo
Những câu nói về sự thành công và thất bại trong cuộc sống. Mỗi người chúng ta ai cũng có ít nhất một vài lần gặp thành công và thất bại nhưng dù gặp phải những khó khăn hay là thuận lợi thì bạn phải đối diện với nó như thế nào và đưa ra giải pháp xử lý ra sao để vượt qua những tình huống mình đang gặp phải. Với những câu nói hay về sự thất bại và thành công dưới đây sẽ là gợi ý cho bạn khi gặp phải những chông gai phía trước.
Những câu nói hay và ý nghĩa về sự thành công trong bài viết này sẽ giúp bạn tích lũy những kinh nghiệm quý báu cho mình. Con đường đi đến sự thành công trải qua rất nhiều những khó khăn và chông gai vì thế nếu bạn luôn biết lắng nghe và tìm tòi thì con đường ấy sẽ rút ngắn lại. Nào cùng tham khảo những câu nói hay về sự thành công và thất bại trong cuộc sống dưới đây nhé!
Thành công được thực hiện bởi những người luôn biết rằng: thất bại là điều không thể tránh khỏi – Coco Chanel.
———
Để vươn tới thành công, ham muốn thành công của bạn phải cao hơn nỗi sợ về thất bại – Bill Cosby.
———
Chỉ những người dám thất bại thì mới có thể đạt được thành công – Robert F. Kennedy.
——–
Không biết đã bao nhiêu lần con người buông tay từ bỏ khi mà chỉ một chút nỗ lực, một chút kiên trì nữa thôi là anh ta sẽ đạt được thành công – Elbert Hubbard
Bạn có thể thất vọng khi bạn thất bại, nhưng bạn sẽ không thể thành công nếu không cố gắng – Beverly Sills
Để thành công trong cuộc sống, bạn cần hai thứ: sự ngu dốt và lòng tự tin – Mark Twain
Mọi người có thể thành công khi họ thấy niềm vui trong những công việc mình đang làm – Dale Carnegie
Cơ hội không đến một cách tự nhiên mà bạn phải tạo ra nó – Chris Grosser
Những người thành công luôn luôn tìm kiếm cơ hội để giúp đỡ người khác. Những người không thành công luôn luôn hỏi, “Tôi được lợi gì?” – Brian Tracy
Người ta hiếm khi thành công nếu không làm điều mình thấy vui thích -Dale Carnegie
Cuộc sống không phải là học cách vượt qua 1 cơn bão, mà là học cách để khiêu vũ dưới những cơn mưa – Monica Fish
Rút kinh nghiệm từ thành công là quan trọng nhưng học hỏi từ thất bại là yếu tố quan trọng quyết định thành công – Jason Platnick
Hãy thay đổi suy nghĩ và thế giới của bạn cũng sẽ thay đổi – Norman Vincent Peale
Thành công là một chuyến hành trình, không phải là định mệnh – Ben Sweetland
Thành công không phải là cuối cùng, thất bại không phải là chết người: lòng can đảm đi tiếp mới quan trọng -Winston Churchill
Tôi không hề thất bại chỉ là thành công của tôi đang bị trì hoãn mà thôi!
Một vài người thường mơ thấy thành công, còn một vài người khác thì thức dậy và đi tìm thành công.
Thành công là sự vấp ngã chín lần và đứng dậy sau những vấp ngã mười lần.
Hãy đi theo ý chí của mình và thành công sẽ đi theo bạn.
Thành công chỉ đến với những người luôn luôn bận rộn đi tìm kiếm nó – Henry David Thoreau
Hãy mơ ước bất cứ điều gì bạn muốn mơ. Đó là vẻ đẹp của trí tuệ con người. Hãy làm bất cứ điều gì bạn muốn làm. Đó là sức mạnh của ý chí con người. Hãy tin tưởng vào bản thân để thử thách những giới hạn của mình. Đó chính là lòng can đảm để thành công.
Những ước mơ lớn có thể tạo ra nỗi sợ hãi bị thất bại. Không có ước mơ đảm bảo thất bại xảy ra.
Thành công là đạt được thứ bạn muốn. Hạnh phúc là muốn thứ bạn đạt được.
Thành công không phải là chìa khóa mở cánh cửa hạnh phúc. Hạnh phúc là chìa khóa dẫn tới cánh cửa thành công. Nếu bạn yêu điều bạn đang làm, bạn sẽ thành công.
Bạn được tha thứ cho hạnh phúc và thành công của mình chỉ khi bạn sẵn sàng hào phóng chia sẻ chúng.
Đừng phấn đấu để thành công mà hãy phấn đấu để mình có ích.
Chinh phục bất cứ một sự khó khăn nào luôn đem lại cho người ta một niềm vui sướng thầm lặng, bởi điều đó cũng có nghĩa là đẩy lùi một đường ranh giới và tăng thêm tự do của bản thân.
Cơ bản là có hai loại người. Người làm nên chuyện và người tuyên bố mình làm nên chuyện. Nhóm đầu tiên ít đông hơn.
Tôi tìm thấy lạc thú lớn nhất, và cũng như phần thưởng, nằm trong công việc vượt qua điều mà thế giới gọi là thành công.
Xây dựng thành công từ thất bại. Sự chán nản và thất bại là hai bước đệm chắc chắn nhất dẫn tới thành công.
Hãy vận dụng những cau noi hay ở trên vào cuộc sống cũng như sự nghiệp của bạn để đạt được những thành công như mong đợi và thường xuyên vào blogtraitim.info để tham khảo những kinh nghiệp bổ ích trong cuộc sống nhé!
Cây thông là biểu tượng mạnh nhất của nội lực và lòng kiên định. Giữa mùa đông lạnh giá, cây thông không hề rụng lá, nó cho thấy một sức mạnh và khả năng chịu đựng dẻo dai. Củ thể cây thông phong thủy có ý nghĩa gì chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Nội dung

Cây thông còn là biểu tượng của sự trường thọ, rất được ưa chuộng và hay được vẽ nhất.
Hầu như tất cả tranh phong cảnh đều vẽ cây thông với những tảng đá và cây thủy tiên tượng trưng cho một cuộc sống thành đạt lâu bền; hoặc với cây tre và cây mận.
Ba loại cây này hợp lại tượng trưng cho ba người bạn trong mùa đông. Chúng tượng trưng cho tình bạn trong nghịch cảnh, bất chấp mọi khó khăn.
Cây thông cũng trở thành một hình tượng phổ biến trong thi ca. Khổng Tử thường dùng hình ảnh này để ngụ ý cho bản tính kiên định và khả năng đứng vững trong nghịch cảnh.
Cây thông được trân trọng nhất, vì vậy nếu bạn muốn trồng thông trong vườn, hãy đối xử trân trọng với chúng. Một cây thông tươi tốt cũng là biểu tượng hạnh phúc trong hôn nhân.
Bên trái là một bức họa phong cảnh với núi và nước – hai yếu tố quan trọng nhất trong phong thủy cảnh quan.
Nổi bật lên trong đó là cây thông, cành lá xanh tươi cho thấy đó là mùa hè. Bức họa này thể hiện ước mơ trường thọ và có nhiều tài lộc. Nước chảy vào phía trong, hướng về bạn theo hướng tốt nhất.
Hướng bếp hợp người sinh năm 1947:

– Năm sinh dương lịch: 1947
– Năm sinh âm lịch: Đinh Hợi
– Quẻ mệnh: Cấn Thổ
– Ngũ hành: Ốc Thượng Thổ (Đất nóc nhà)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch h
– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);
– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.
Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);
Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.