Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nốt ruồi của nam giới mọc ở đâu thì giàu

Trong nhân tướng học, tài vận của nam giới thường được thể hiện qua tướng mũi, cằm, gò má, trán... bao gồm cả vị trí xuất hiện nốt ruồi.
Nốt ruồi của nam giới mọc ở đâu thì giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi trên mũi


Mũi còn gọi là cung Tài Bạch, 1 trong 12 cung trên mặt. Theo nhân tướng học, nếu chóp mũi (Chuẩn Đầu) càng đầy đặn thể hiện nguồn thu nhập của chủ nhân càng dồi dào; cánh mũi càng dày ám chỉ sự tích lũy của cải càng tăng. Tương tự, chóp mũi có nốt ruồi thể hiện tài vận rất tốt.

Nếu trên chóp mũi đột nhiên xuất hiện nốt ruồi là biểu hiện của sự phát tài. Nhưng nếu cánh mũi có nốt ruồi thì lại là biểu hiện của sự rò rỉ tài lộc (lậu tài), có tiền của nhưng không giữ được. Điều này thể hiện rõ nhất ở giai đoạn chủ nhân 44, 45 hoặc 49, 50 tuổi.

2. Nốt ruồi ở cằm


Theo nhân tướng học, nốt ruồi trên cằm chủ nhân về ruộng vườn, nhà cửa... là nốt ruồi tốt. Chủ nhân dễ trở nên giàu có.

3. Nốt ruồi ở gò má


Nốt ruồi này rất có lợi cho sự nghiệp, thể hiện chủ nhân dễ có được địa vị xã hội cao. Họ cũng là người có chí tiến thủ, có được nhiều cơ hội trong công việc và cuộc sống, có khả năng trở thành nhân vật lãnh đạo.

4. Nốt ruồi trên trán


Trán thể hiện cho sự phúc đức của con người. Theo hình trên, từ trái sang phải thứ tự các nốt ruồi bao gồm: nốt ruồi Điền Trạch, nốt ruồi Phú Quý, nốt ruồi Cát Tường, nốt ruồi Cát Tường, nốt ruồi Điền Trạch, nốt ruồi Quan Lộc, nốt ruồi Phú Quý.

Nếu như trên trán phía gần chân tóc xuất hiện nốt ruồi đen bóng đồng thời Thiên Đình đầy đặn thì rất tốt. Thực tế, nó cũng thể hiện chủ nhân xuất thân trong gia đình tương đối sung túc. Thế nhưng, nốt ruồi màu đen nâu thì lại không tốt.

5. Nốt ruồi phú quý


Đây là nốt ruồi thể hiện chủ nhân xuất thân từ gia đình giàu có hoặc dễ dàng có được chức vị nhất định. Điều đó làm cơ sở cho việc tiến thân hoặc gây dựng kinh tế.

6. Nốt ruồi kinh doanh


Nốt ruồi này xuất hiện ở phía mắt bên trái, gần đuôi mắt. Nó cho thấy chủ nhân là người thông minh, cẩn trọng, có tư tưởng táo bạo, giỏi đối nhân xử thế, biết nắm bắt cơ hội. Đây là điển hình của người tự lập mà trở nên giàu có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi của nam giới mọc ở đâu thì giàu

Câu chuyện tử vi với mục tiêu cải số mạng

Một bài viết chia sẻ quan điểm về cải số mạng của cụ Hoàng Hạc. Cụ viết chủ đề này rất hay!
Câu chuyện tử vi với mục tiêu cải số mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của cụ Hoàng Hạc

Học tử vi

Ông bạn tôi cố gắng lắm để học, nhưng rồi sau chịu thua ngay. Cứ hỏi tôi mãi: Tại sao học quá xá mà rồi không đoán được gì cả.

Tôi bảo:

- Tôi nghĩ học đồ này, chắc là phải có “khiếu” trước hết. Nếu không có khiếu, sợ khó học đến nơi đến chốn.

Anh bạn tôi:

- Tôi cứ tra ra, rồi ngồi đó nhìn như nhìn đám rừng! Tại sao anh nhìn sơ qua là thấy? Phải đợi anh đến chơi mới vác ra hỏi.

Tôi cười:

- Mỗi người mỗi có một sở trường. Có người giỏi xem về tai nạn, dường như họ có cái tài đoán về việc ấy mà thôi. Còn mấy việc khác họ đoán xoàng lắm. Cũng như có ông thầy coi tay, họ coi chuyên về tai nạn xe cộ, nói đâu trúng đó, nhưng về hôn nhân hay công danh thì không có gì đặc sắc cả. Tỉ như anh là y sĩ nhưng trước sau gì anh cũng chỉ chuyên về vài môn thôi. Ít có ai mà có tài bao quát vì cái học này có thể nói là vô cùng và học mãi sẽ thấy vẫn còn thiếu mãi. Mình cứ đi lần vào…và đến đâu hay đó.

Lý thú ở chỗ bàn cãi

Những ông nào tự cho là mình “tài” nhất, là người không đáng tin cậy. Tụi tôi thường hay hợp nhau đem một lá số ra để mà vấn nạn nhau. Khổ vì không có thầy thật giỏi để học, nên muốn học thì xúm nhau học với nhau. Nhưng học như vậy lý thú lắm.

Có khi quây quần bàn tán suốt cả đêm với nhau mà không thấy mệt. Cũng là một cuộc giải trí lành mạnh.

Học lấy Tử vi có nhiều cái lợi, không phải đi lấy số ăn tiền mà để xem cho con cháu trong nhà tìm cho nó một con đường đi đúng với khả năng.

Anh bạn Trung Hoa nói trên đây của tôi, gặp tôi thường nhắc:

- Dù sao, ngày nay tôi có được cái nghề và có cơm ăn áo mặc đầy đủ là do ảnh hưởng dẫn cho tôi, bằng không tôi đâu có biết tôi tài về khoa nào!

Tôi có mấy đứa cháu, đứa nào tôi cũng thử lấy một lá số. Và đến nay chúng đã trưởng thành, chưa có một đứa nào là đoán sai.

Bên cạnh nhà tôi có một vị tuần phủ (ở ngoài Bắc vào). Cụ rất tinh vi về Tử vi, lúc cụ còn là tuần phủ, ngoài việc quan, cụ chuyên học về Tử vi với mọi ông thầy Tử vi trong địa hạt ông cai trị. Bởi vậy ông đã móc ruột non ruột già của các cụ trong xứ. Cứ mỗi tuần vào chiều thứ bảy là qua nhà tôi cùng ngồi uống trà để đàm đạo về Tử vi. Thật lý thú hơn cái gì cả. Trong khi ấy lại bàn qua việc đời, việc nước, việc triết lý…ai đã từng nếm qua cái lý thú ấy sẽ thấy nó “mê ly” không biết chừng nào. Tử vi, tự nó chưa đựng một triết lý vô cùng sâu sắc vì cuộc đời mà các bậc chân tu không thể bỏ qua không khảo cứu.

Cái hay của Tử vi là cải được số

Là vì mình có thể “cải số” và từ cái “họa” đưa về cái “phúc”. Sau đây tôi sẽ thuật về việc “Xu kiết tỵ hung” và “cải thiện đời sống mình bằng lá số Tử vi”.

Nói về cái hay của lá số tử vi, đâu phải là vì nó cho ta biết họa phúc sẽ đến để mà “lo” hay mừng một cách thụ động. Nó còn có cái hay là chỉ đường cho mình “xu kiết và tỵ hung” nghĩa là sửa đổi được cái số mạng của mình.

Lá số của ông Ngô Đình Nhu

Một khi nọ, trước ngày đảo chánh 1-11-1963 có mấy anh bạn Tử vi xúm nhau bàn về lá số của ông Ngô Đình Nhu.

Ông Ngô Đình Nhu sinh năm Canh Tuất, tháng 9 ngày mùng 3, giờ Thìn; Mạng Kim, lập tại cung Ngọ, có Thiên Tướng Liêm Trinh ngộ Triệt.

Lá số giống từa tựa về đại cương lá số của Hàn Tín, xuất Tướng nhập Tướng, có phần làm lớn như Tướng Quốc. Nhưng Tướng Quân mà thiếu Quốc Ấn; nên làm vua mà không có Ấn. Sao Quốc Ấn lại ở cung Thê cho nên bị đàn bà nắm giữ quyền hành mất đi. Số “Thiên Tướng ngộ Triệt” là số tướng mà mất đầu, lại nữa ở cung Tật có Thiên Khôi Thiên Hình hạn lại gặp “Thương Hao “Thiên Không, Kiếp, thì vào hạn 53 trở lên, nên bỏ quan thì làm sao bị chết đâm chết chém. Hạn Thiên Không mà không vong thân, vong cả sự nghiệp làm sao được. Đó là lý luận của ông bạn B.

Nhưng ông bạn QT, lại nói:

- Đành là như vậy, nhưng nếu ông này chịu thối lui, bỏ quan mà đi ra xứ ngoài…như người ta mở đường thoát cho ông ta, thì cũng khó mà chết. Là vì cung Thiên Di đẹp lắm. Các sao “giải” ách đều ở đó. Nào là Phá Quân cư Tý, thì số muốn an thân nên xuất ngoại, vì cung này tam phương củng chiếu, có nào là Lộc Tồn (cung Phúc) Thiên Giải (cung thê) Thiên Phúc (cung Mạng) Giải Thần (cung Thiên). Xấu nhất là hai năm 53 và 54 tuổi. Đại tiểu hạn trùng phùng ngộ Kiếp Sát Thiên Không Địa Không, Địa Kiếp; theo phép thì Thiên Thọ, Thiên Tài (ẩn vào cung Thiên Di) che giấu được bổn mạng. Ít ra nếu ông ấy chịu thối lui và xuất ngoại thì sẽ không chết.

Ông bạn B…cãi lại:

- Chết! Tôi sợ không ai khuyên ông ta nghe đâu. Là vì Quốc Ấn ở cung Thê, có cả Thiên Tài thì ông này “sợ vợ” quá xá. Cung Thiên này lại còn bị cung Thê áp đảo, nên dù muốn nhượng bộ ra đi, thì cũng không đi nổi. Tướng Quân mà lệ thuộc Quốc Ấn ở cung Thê thì “bà hét” ông sẽ “xuôi lơ” đâu dám cãi. Huống chi cung mạng có Thiên Tướng ngộ Triệt chiếu thẳng vào e rằng ông ấy khó thoát.

Anh bạn QT bảo:

- Như vậy nghe có lý, nhưng nếu ông ta chịu nghe mà đi…thì tôi chắc chắn sẽ thoát nạn được.

Thật vậy, qua năm Mẹo (1963) người ta yêu cầu ông từ chức và xuất ngoại, ông vẫn cố không nghe. Rất tiếc nếu ông sáng suốt thì có lẽ Quốc dân không đến như ngày nay, và đó sẽ là một bằng cớ để chứng minh rằng “nhơn định thắng thiên” cũng là một đầu đề hay cho chúng ta bàn phiếm.

****

ÔNG NGÔ ĐÌNH NHU

  • Ông Ngô Đình Nhu, sanh năm Canh Tuất, tháng 9, mùng 3, giờ Thìn, mạng Kim, lập tại Ngọ, có Thiên Tướng, Liêm Trinh ngộ Triệt
  • Nếu chính ông Ngô Đình Nhu biết số tử vi, giỏi số tử vi, có thể ông đã biết được cách cải số mạng của ông để làm xấu thành tốt.
  • Nhưng cũng vì số mạng đã an bài, nên trời khoác vào tâm trí ông những tánh tình cương ngạnh, và sự cải số thật khó, trừ phi chính ông biết rõ lá số của ông.
  • Tiếc rằng các nhà cầm quyền đời nay lại chính mình không biết rõ khoa tử vi, hoặc không có quân sư tử vi thật tốt.

****

2 mặt trận tử vi: chuyện Hàn Tín và Trương Lương

Cuộc bàn cãi trở nên hào hứng vì 2 lập trường tư tưởng đã dàn mặt trận: một mặt trận cho rằng số mạng chứ không làm gì cải số được, một mặt trận chủ trương là có thể cải số.

Anh bạn B nói:

- Cái chủ trương của anh QT sai, vì trường hợp Hàn Tín cũng đã không cải số, thì “sức mấy” mà cải. Chẳng qua là đã muồi rồi thì ráng chịu. Hạn của Hàn Tín 32 tuổi, tiểu hạn ngộ Thiên Thương Hóa Kỵ, Thái Tuế, Kiếp, Không xung chiếu, còn đại hạn thì gặp Kình Đà xung chiếu…làm sao mà thoát khỏi tai họa ở cung Vị Ương, nếu anh nói tỵ hung thì trường hợp Hàn Tín “tỵ” ở cung nào?

Một anh bạn khác cùng phe bảo:

- Vô phương. Cái số mạng của con người phần lớn ở nơi cái (số bên trong) mà tôi gọi là (destinee interieure). Mình dù muốn cãi cũng không được. Như trường hợp Hàn Tín. Nếu Hàn Tín mà khôn ngoan, dĩ nhiên Hàn Tín đâu phải hạng người ngu phu ngu phụ, nhưng vì lòng tham danh của ông ta khiến ông ta không thể dừng ở chỗ nên dừng, vì vậy mà ông không chịu nghe lời Trương Lương. Hán Bái Công đâu có ưa gì Trương Lương, nhưng Trương Lương khuôn và biết dừng nơi lúc phải dừng, hành được cái chước (rút lui) để bảo toàn thân mạng. Trương Lương sinh năm Giáp Ngọ, tháng 5, ngày mồng 6, giờ Thìn Mạng Tử Phủ ở cung Dần, Thiên Di có Thất Sát (Thất Sát Dần Thân là ngon) nhưng cung tốt nhất vì có Thanh Long cư Thìn (tức là Long cư Long vị). Huống chi Mạng ngộ Lộc Tồn (chân nhân chi tú) thì bản thân không ai hại nổi. Đó là số, nên sở dĩ ông vẫn tìm tiên học đạo tuy là thất ngôn mà tựu trung lòng không tham luyến gì cả. Cho nên sở dĩ Trương Lương cũng là người mà Hán Cao Tổ cũng không muốn để yên song vì cái mạng trong và mạng ngoài ăn nhau nên không ai hại nổi. Có Trời mà cũng có Ta mà; Còn như Hàn Tín là sao Thiên Tướng thủ Mạng lại có cả Tướng Quân đồng cung thì quả là một võ tướng bất khuất, háo danh, háo thắng. Mạng ông Ngô Đình Nhu cũng vậy: không phải họ không hiểu rằn nếu họ rút lui thì êm đẹp, những Thiên Tướng có cái hay nhưng cũng có cái dở, lại không thể chịu thua ai, nhất là kèm có Liêm Trinh. Dù Thiên Tướng chế được cái ác của Liêm Trinh, nhưng chế mà không thể diệt nổi. Phải là bậc phi thường (Đại hùng, đại lực) như các bậc thánh thì mới thắng nổi lòng tự cao tự phụ của Liêm Trinh.

Anh bạn “triết lý” một hồi nghe khoái lỗ tai quá xá!

Nhưng anh QT liền chận lại:

- Thế thì anh cũng nhận là có thể thay đổi số mạng nếu mình có chí như các bậc Thánh, tại sao mình không lo “Tu”. Có ai mà tự nhiên sinh ra làm ông “Thánh” ngang chăng? Nếu Hàn Tín cũng như Ngô Đình Nhu biết dẹp cái lòng hiếu thắng tự cao tự đại của mình, và biết “công thành thân thối” thì quả quyết sẽ không làm sao bị giết. Cho nên cái tánh của mình nó rất liên hệ đến cái Mạng (số mạng) của mình.

Cho nên tôi nói “có trời mà cũng có ta”. Bằng không mình học làm gì mình tu để làm gì…, và bấy giờ con người là một trò chơi của tạo hóa hay sao? Số tử vi của ai mà không có hào Tử Tôn, vậy các ông thầy tu, họ cũng phải có con hết sao? Cái thuyết thụ động tin vào số mạng một cách tuyệt đối như các anh, nguy hiểm.

Bàn cãi với nhau về số mạng các bạn tôi đem các lá số xưa như của Hàn Tín Trương Lương rồi đến Hạng Võ, mà nói nghe thật “khoái” tai hết sức!

Nhưng rồi tôi đòi các bạn một kết luận.

Bạn QT nói:

- Thì kết luận rồi đó còn gì!

- Ở đâu?

- Thì ở chỗ “có trời mà cũng có ta”

- Nói vậy thì “nhân định thắng thiên” hay sao? Và như thế thì coi số để làm cái quái gì! Vô ích.

- Sao lại vô ích.

- Là vì rốt cuộc “Số Mạng” không trúng, coi làm gì?

- Có hai cách coi số, đi coi số để biết tương lai, tốt thì mừng, xấu thì buồn. Như vậy vô ích, thà đừng biết gì cả còn hay.

Tôi ngắt ngang:

- Nên đặt lại vấn đề. Anh bảo rằng đi coi bói để biết tốt xấu, tốt thì mừng mà xấu thì buồn, tôi e không đúng.

- Sao không đúng?

- Anh nói vậy là anh chưa đi guốc trong bụng các người đi coi bói. Họ đi coi, nhưng không phải họ tin mà coi, mà thật sự họ đi coi bói là để tìm an ủi. Nếu thầy bói nói họ tốt, họ mừng và đặt hết hy vọng là họ sẽ thành công, đó là cách để khuyến khích họ hăng hái trong việc làm của họ thêm. Cái đó tốt lắm. Dù thầy bói có nói trật đi nữa nhưng người đi coi mong được thế, và đặt hy vọng cho việc làm của mình để thành công. Còn rủi việc ấy hỏng thì họ cũng bỏ qua. Bất quá “rủa” ông thầy nói “ẩu” rồi thôi. Chứ làm gì họ. Trái lại nếu thầy bói nói xấu, họ đâu có buồn lo. Họ không nói ra, nhưng vẫn hy vọng rằng bói là láo, tin sao nổi. Họ cũng cứ làm như thường vì họ hy vọng rằng thầy bói sẽ nói sai. Có khi họ đả phá thầy bói để lừa dối họ rằng bói là láo.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện tử vi với mục tiêu cải số mạng

Những người mũi xấu nhưng mệnh đẹp

Người có chóp mũi đầy và căng phồng, hai cánh mũi như hình củ tỏi bổ dọc tuy không đẹp nhưng tốt tướng; là chiếc mũi của giàu có, thành công,
Những người mũi xấu nhưng mệnh đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mũi lân

Sống mũi không cao không thấp, đầu mũi dày, nở to nhưng không nhìn thấy lỗ mũi, da đầu mũi mịn và hồng hào. Người mũi lân có kiến thức rộng, sức khỏe tốt, về sau sống thanh thản.

nhung-nguoi-mui-xau-nhung-menh-dep

Mũi rồng

Là chiếc mũi của tham vọng chính trị, quyền lực và đa nghi. Sống mũi rồng cao, dáng thẳng, khoảng cách giữa hai chân cánh mũi rộng, đầy đặn; chóp mũi hơi phẳng, đầu hơi khoằm nhẹ nhưng không phải mũi két.

Mũi mật

Là chiếc mũi đầy, tròn đỏ ửng, thể hiện sự giàu sang quyền quý của phái nữ, sóng mũi cao, cong nhẹ ở gốc mũi trán. Đầu mũi kín và tròn (nhưng không to) ôm trọn từ đầu mũi đến hai chân cánh mũi.

Mũi củ tỏi

Chóp mũi đầy và căng phồng, có ngấn ngăn cách nhẹ với hai cánh mũi như hình củ tỏi bổ dọc - Mũi này tuy không đẹp nhưng tốt tướng, là chiếc mũi của giàu có, thành công, thể hiện cho những người thích danh vọng.

Theo Tiếp thị và gia đình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những người mũi xấu nhưng mệnh đẹp

Văn khấn tạ Thần linh Thổ địa (Từ 15-30 tháng Chạp)

Văn khấn tạ Thần linh Thổ địa (Từ 15-30 tháng Chạp). Lễ tạ Thần linh Thổ địa nơi mình sinh sống đã phù hộ cho gia đình một năm an khang, thịnh vượng. Lễ tạ được thực hiện vào thời gian cuối năm, từ ngày Rằm tháng Chạp trở đi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Lễ tạ Thần linh Thổ địa nơi mình sinh sống đã phù hộ cho gia đình một năm an khang, thịnh vượng. Lễ tạ được thực hiện vào thời gian cuối năm, từ ngày Rằm tháng Chạp trở đi.

2. Sắm lễ:

(Áp dụng cho gia đình có ban thờ gồm 3 lư hương thờ: Quan Đương Xứ Thổ Địa Chính Thần, Hội đồng gia tiên và Bà Cô Tổ dòng họ.)

- Hương thơm
- Hoa tươi (hoa hồng đỏ) 10 bông chia ra 2 lọ để 2 bên
- 3 lá trầu, 3 quả cau râu dài đẹp
- 2 đĩa hoa quả để 2 bên
- Xôi trắng 2 đĩa to
- Gà luộc 1 con (Gà giò hoặc gà trống thiến) hoặc là một cái chân giò lợn (chân trước) luộc, chân trái hay phải đều được.
- Rượu trắng 0,5 lít + Chén đựng rượu 3 cái
- 10 lon bia + 6 lon nước ngọt bày ở hai bên ban thờ
- 1 bao thuốc lá + 1 gói chè
- 1 đĩa bánh kẹo đầy
- Một đôi nến hoặc đèn thờ.

Lễ vàng mã:

- 5 con ngựa 5 màu (đỏ, xanh, trắng, vàng, tím), kèm theo 5 bộ mũ, áo, hia, cờ lệnh, kiếm, roi, trên lưng mỗi con đặt 10 lễ tiền vàng.
- 1 con ngựa đỏ to cũng kèm theo mũ, áo, hia, cờ, roi, kiếm.
- 1 cây vàng hoa đỏ ( 1000 vàng )
- 1 đĩa đựng 50 lễ vàng tiền (để dâng gia tiên)

3. Văn khấn:

Nam Mô A Di Đà Phật!

Con kính lạy:
- Quan đương xứ thổ địa chính thần
- Thổ địa Ngũ phương Long mạch Tôn thần,

Hôm nay là ngày…tháng…năm…, nhằm tiết …..
Chúng con là:...............

Thành tâm sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Chư vị Tôn Thần về việc lễ tạ thần linh Thổ Địa .

Gia đình chúng con nhờ có duyên lành mà đến an cư lạc nghiệp nơi này. Đội ơn thần linh Thổ địa che chở, ban ân, đất này được phong thủy yên lành, khí sung, mạch vượng, bốn mùa không hạn ách tai bay, tám tiết có điềm lành tiếp ứng. Trong ngoài ấm êm, toàn gia mạnh khỏe.

Nay nhằm ngày lành tháng tốt, gia đình chúng con sắm sửa lễ tạ mong báo đáp ân thâm, tỏ lòng tôn kính. Cúi xin Chư vị Tôn Thần lai giáng án tiền, nhận hưởng lễ vật, chứng minh tâm đức.

Cung kính nghĩ rằng thần linh Thổ địa sẽ tùy duyên ứng biến phù hộ cho gia đình chúng con được an cư, đạt được những điều mong ước, cho nhà cao cửa rộng, cho tăng tài tiến lộc, cho nhân vật hưng long.
Âm dữ dương đồng, dốc lòng cầu khấn, cúi xin soi tận, ý khẩn tâm thành.

Kính thỉnh Bản gia tiên tổ liệt vị chân linh đồng lai hâm hưởng.

Cẩn cáo!

(Tùy theo điều kiện gia đình mà sắm lễ vật cho chu đáo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn tạ Thần linh Thổ địa (Từ 15-30 tháng Chạp)

Văn Khấn Lễ Đức Thánh Hiền

Văn Khấn Lễ Đức Thánh Hiền thường dùng vì khắp nước đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Văn Khấn Lễ Đức Thánh Hiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Đức Thánh Hiền thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ cúng lễ Đức Thánh Hiền

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Hạ lễ Đức Thánh Hiền

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn Khấn Lễ Đức Thánh Hiền

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là ……………….

Ngụ tại ………………………….

Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa. Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, hạnh phúc an lạc ………… (tài lộc, cửa nhà)

Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Đức Thánh Hiền

Các lễ hội ngày 13 tháng 3 Âm Lịch - Hội Đình Đại Yên

Vào ngày 13 tháng 3 âm lịch có diễn ra hai hội lễ tiêu biểu đó là Hội Đình Đại Yên được tổ chức tại Hà Nội và Hội Thượng Phước được diễn ra tại Quảng Trị.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 13 tháng 3 Âm Lịch - Hội Đình Đại Yên

Các lễ hội ngày 13 tháng 3 Âm Lịch - Hội Đình Đại Yên

Các lễ hội tổ chức trong ngày 13 tháng 3 âm lịch:

1. Hội Đình Đại Yên

Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 14 tháng 3 âm lịch. (chính hội vào ngày 14)

Địa điểm: đình Đại Yên, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn và ghi nhớ công ơn Đức Thành hoàng Ngọc Hoa công chúa.

Nội dung: Lễ hội đình Đại Yên, thường được dân làng cùng khách thập phương đến tham gia rất đông.

Ngày khai hội diễn ra lễ tế và dâng hương của làng làm lễ cầu phúc cầu cho nhân dân được bình an, hạnh phúc.

Trong ngày chính hội buổi sáng là lễ đọc văn tế Thánh của làng, sau đó các dòng họ và các đoàn vào dâng hương lễ Thánh, vào buổi chiều vẫn được tiếp tục các lễ tế của các làng lân cận. Trong lễ hội còn có biểu diễn văn nghệ dân gian như đấu cờ tướng, biểu diễn cờ thẻ, cờ bảng, thi chọi gà...

2. Hội Thượng Phước

Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 15 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: thôn Thượng Phước, xã Thượng Triệu, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn và ghi nhớ công ơn của Quận Công Hoàng Dũng (người có công khai sơn phá thạch dựng lên làng Thượng Phước).

Nội dung: Mở đầu lễ hội, cả làng Thượng Phước tổ chức đi săn, lấy đầu muôn thú về làm lễ vật dâng cúng lên thành hoàng. Sáng ngày 15, làng bắt đầu tổ chức tế lễ tưởng nhớ công lao của Quận Công. cuộc cúng tế kéo dài tới hết ngày 15.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 13 tháng 3 Âm Lịch - Hội Đình Đại Yên

Sự tích ba ông Phúc Lộc Thọ

Bộ ba Phúc Lộc Thọ truyền thuyết về 3 ông đa phúc, đa lộc, đa thọ, ông Thọ con cháu đầy nhà, ông Lộc tiền bạc không thiếu, ông Thọ sống đến 125 tuổi mới hay
Sự tích ba ông Phúc Lộc Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có một bộ tượng ba ông già gọi là Tam đa – Phúc Lộc Thọ, hình tướng khác nhau, áo quần mỗi ông một vẻ. Thường ba ông này được bày trong nhà để trang trí, làm cảnh cho vui. Sự tích về ba ông cũng rất lý thú.

Truyền thuyết 3 ông Phúc Lộc Thọ

Ông Phúc thường được đặt ở giữa tượng trưng cho sự may mắn, tốt lành. Tương truyền, Ông Phúc là một quan thanh liêm của triều đình. Theo quan niệm xưa, nhà đông con là nhà có phúc nên đôi khi còn thấy có một đứa trẻ đang nắm lấy áo Ông Phúc, hoặc nhiều đứa trẻ vây quanh ông hay là có hình ảnh con dơi bay xuống ông (dơi phát âm giống “phúc”).

Ông Phúc tên thật là Quách Tử Nghi, Thừa tướng đời Đường. Cụ xuất thân vốn là quý tộc, đồng ruộng bát ngát hàng trăm mẫu, nhưng suốt cuộc đời tham gia triều chính, cụ sống rất liêm khiết, thẳng ngay. Không vì vinh hoa, phú quý mà làm mất nhân cách con người.

Cụ bà và cụ ông bằng tuổi nhau. Người Việt có câu: “Cùng tuổi nằm duỗi mà ăn”. Còn theo người Hoa Hạ ở Trung Nguyên thì vợ chồng cùng tuổi là rất tốt. Họ có thể điều hòa sinh khí âm, khí dương cho nhau. Vì vậy, có thể bớt đi những bệnh tật hiểm nguy. Lại cùng tuổi nên dễ hiểu nhau, dễ thông cảm cho nhau, nên hai cụ rất tâm đầu, ý hợp. Hai cụ 83 tuổi đã có cháu ngũ đại. Lẽ dĩ diện phải là nam tử rồi. Cụ Phúc thường bế đứa trẻ trên tay là như vậy. Theo phong tục của người Hoa cổ đại, sống đến lúc có cháu ngũ đại giữ ấm chân nhang của tổ tiên là sung sướng lắm lắm! Phúc to, phúc dày lắm lắm! Bởi thế cụ mới bế thằng bé, cháu ngũ đại, đứng giữa đời, giữa trời, nói:

– Nhờ giời, nhờ phúc ấm tổ tiên, ta được thế này, còn mong gì hơn nữa.

Rồi cụ cười một hơi mà thác. Được thác như cụ mới thực sự được về cõi tiên cảnh nhàn du. Cụ bà ra ôm lấy thi thể cụ ông và chít nội than rằng:

– Tôi cùng tuổi với chồng tôi. Phúc cũng đủ đầy, dày sâu, sao giời chẳng cho đi cùng…

Ai có thể ngờ, nói dứt lời cụ bà cũng đi luôn về nơi chín suối. Hai cụ được con cháu hợp táng. Vậy là sống bên nhau, có nhau, chết cũng ở bên nhau, có nhau. Hỏi còn phúc nào bằng. Và cụ được người đời đặt tên là Phúc.

Ông Lộc hay Thần Tài tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. Theo truyền thuyết, Ông Lộc được sinh tại Giang Tây, sống trong thời Thục Hán của Trung Quốc, ông còn là một quan lớn của triều đình, có nhiều tiền của. Ông thường mặc áo màu xanh lục vì trong tiếng Hoa, “lộc” phát âm gần với lục”, tay cầm “cái như ý” hoặc thường có một con hươu đứng bên cạnh (hươu cũng được phát âm giống “lộc”).

Ông Lộc tên thật là Đậu Từ Quân, làm quan đến chức Thừa tướng nhà Tấn. Nhưng cụ Đậu Từ Quân là một quan tham. Tham lắm. Cụ hưởng không biết bao nhiêu vàng bạc, châu báu, là của đút lót của những kẻ nịnh thần, mua quan, bán tước, chạy tội cho chính mình, cho con, cho cháu, cho thân tộc. Trong nhà cụ, của chất cao như núi. Tưởng cụ Đậu Từ Quân được như thế đã là giàu sang, vinh quang đến tột đỉnh. Cụ chỉ hiềm một nỗi, năm cụ tám mươi tuổi vẫn chưa có đích tôn. Do vậy cụ lo nghĩ buồn rầu sinh bệnh mà chết. Cụ ốm lâu lắm. Lâu như kiểu bị tai biến mạch máu não bây giờ. Cụ nằm đến nát thịt, nát da, mùi hôi thối đến mức con cái cũng không dám đến gần. Đến khi chết, cụ cũng không nhắm được mắt. Cụ than rằng:

– Lộc ta để cho ai đây? Ai giữ ấm chân nhang cho tổ tiên, cho bản thân ta?

Ông Thọ tượng trưng cho sự sống lâu với hình ảnh là một ông già râu tóc bạc trắng, trán hói và dô cao, tay cầm quả đào, bên cạnh thường có thêm con hạc.

Ông Thọ tên là Đông Phương Sóc, làm Thừa tướng đời Hán. Triết lý làm quan của cụ Đông Phương Sóc là quan thì phải lấy lộc. Không lấy lộc thì làm quan để làm gì. Cụ coi buôn chính trị là buôn khó nhất, lãi to nhất. Nhưng cụ Đông Phương Sóc vẫn là quan liêm. Bởi cụ nhất định không nhận đút lót. Cụ chỉ thích lộc của vua ban thưởng. Được bao nhiêu tiền thưởng, cụ lại đem mua gái đẹp, gái trinh về làm thê thiếp. Người đương thời đồn rằng, trong dinh cụ, gái đẹp nhiều đến mức chẳng kém gì cung nữ ở cung vua. Cụ thọ đến 125 tuổi. Nên người đời mới gọi cụ là ông Thọ. Trước khi về chốn vĩnh hằng, cụ Thọ còn cưới một cô thôn nữ xinh đẹp mới mười bảy tuổi. Cụ Đông Phương Sóc bảo, cụ được thọ như vậy là nhờ cụ biết lấy âm để dưỡng dương.

Do cụ Đông Phương Sóc muốn có nhiều tiền để mua gái trẻ làm liều thuốc dưỡng dương, cho nên suốt cuộc đời của cụ, cụ chỉ tìm lời nói thật đẹp, thật hay để lấy lòng vua. Có người bạn thân khuyên cụ:

– Ông làm quan đầu triều mà không biết tìm lời phải, ý hay can gián nhà vua. Ông chỉ biết nịnh vua để lấy thưởng thì làm quan để làm gì.

Cụ Đông Phương Sóc vuốt chòm râu bạc, cười khà khà bảo:

– Làm quan không lấy thưởng thì tội gì mà làm quan. Can gián vua, nhỡ ra vua phật ý, tức giận, chém đầu cả ba họ thì sao?

Ông được phong tặng Đa Thọ vì sống đến 125 tuổi. Khi ông mất chỉ còn đứa chắt (đời thứ 4) làm ma chay vì vợ, con, cháu của ông đều đã chết hết cả.

Người Hoa Hạ đã khéo xếp 3 vị Thừa tướng, có 3 tính cách khác nhau, ở 3 triều đại khác nhau, thành một bộ không tách rời nhằm để răn đời. Đồng thời, biến những cái tốt, cái lợi có từ 3 ông thành mong ước ngàn đời của mọi người, đó là: Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ.

Quan niệm Phúc Lộc Thọ ngày nay

Phúc Lộc Thọ là mong ước của tất cả mọi người, ai cũng muốn có nhiều lộc, lắm phúc và sống lâu. Nhưng quan niệm thế nào cho đúng còn phụ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện lịch sử. Đặc biệt trong cuộc sống hiện nay.

Ngày xưa, các cụ quan niệm “nhiều con, lắm phúc”, “có con trai mới có phúc”. Còn ngày nay, có con gái hay con trai đều là phúc.

Nếu các con hiếu thảo, ngoan ngoãn, thông minh, thành đạt là có phúc. “Mỗi gia đình chỉ nên có 1- 2 con”, vì nhiều con đâu hẳn đã là phúc. Nhiều con mà không dạy dỗ, không cho ăn học, để chúng đói nghèo, ngu dốt, hư hỏng, thì không thể nói là có phúc được. Và không thể chắc rằng 3 đời sống chung nhà, hay 3 đời sống chung nhà, là mô hình để học tập và noi theo khi mà nhu cầu cuộc sống, sinh hoạt ngày nay thay đổi so với thời trước.

Làm quan mà chỉ lo vơ vét cho giàu có, để rồi chết cô đơn như Đậu Từ Quân, hay xu nịnh, hám sắc như Đông Phương Sóc thì lộc để làm chi, thọ để làm gì. Tiền của lắm, thọ lâu dài trong sự khinh bỉ của người đời thì liệu bạn có muốn chăng? Hay cứ tranh đua lợi lộc mà gây phương hại cho những người xung quanh thì liệu lộc của bạn có lâu bền ? Chi bằng cứ sống cho tốt, cho đúng đạo làm người thì lộc tự dưng sẽ đến.

Quan niệm về thọ ngày nay không chỉ là sống lâu, mà còn phải sống vui vẻ, lành mạnh, sống có ích, chứ lấy âm dưỡng dương như Đông Phương Sóc thì không an toàn cho sức khỏe của bản thân và gia đình.

Có được niềm vui thanh cao là hạnh phúc, vui sướng là mục tiêu cuối cùng của đời người, niềm vui ẩn chứa trong những sự việc vụn vặt nhất của đời sống, mình phải tự tìm lấy. Hạnh phúc là do mình tạo ra, hạnh phúc là cảm giác, cảm nhận, điều quan trọng là ở tâm trạng.

Tóm lại, Phúc Lộc Thọ là ước nguyện lớn nhất của mọi người, vì thế mới tồn tại lời chúc Phúc – Lộc – Thọ và bộ Tam Đa từ xưa tới nay. Nếu đạt được hết thảy « đa phúc, đa lộc, đa thọ » thì còn gì bằng..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích ba ông Phúc Lộc Thọ

CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

1. Những sao tình dục chung cho hai phái: a. Những dâm tinh nặng ý nghĩa nhục dục: Tham Lang: Chỉ sự tham dục lớn lao...
CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Những sao tình dục chung cho hai phái:
a. Những dâm tinh nặng ý nghĩa nhục dục:
Tham Lang: Chỉ sự tham dục lớn lao, nhất là khi hãm địa thì tính nết càng sa đọa, hư đốn, lăng loàn. Thông thương, Tham Lang chỉ hạng người dễ động tình, xấu máu về sắc dục, bị thu hút bởi nhu cầu sinh lý và chạy theo nhu cầu này một cách mù quáng, bất chấp đạo đức, gia đình, dư luận. Nết dục của Tham Lang (võ tinh) có ít nhiều bạo tính, dục động, khó kìm chế. Ngoài ra, Tham Lang thụ hưởng sinh lý một cách ích kỷ, nghĩ đến mình nhiều hơn đến bạn đồng tình, thiếu tế nhị, cao thượng, vị tha. Tham Lang đặc biệt bất lợi cho phái nữ. Nữ có sao này có ít nhiều đĩ tính, nếu Phúc - Mệnh - Thân xấu và có thêm sao tình dục khác: đây là hạng gái giang hồ. Còn Nam số có Tham Lang là kẻ ăn chơi, đàng điếm, hoang dâm, nếu không có đủ sao mạnh chế khắc.
Thiên Riêu hãm địa (trừ ở Mão và Dậu): có ý nghĩa sinh lý rất mạnh, chỉ sự chơi bời, sắc dục, trụy lạc, sa đọa, xu hướng tình dục và tính nết dâm đãng. Như Tham Lang, ái tình của Thiên Riêu bừa bãi, mạnh mẽ, đồng thời có khuynh hướng xác thịt. Đối với sao này, không có vấn đề tình yêu lý tưởng hay tinh thần, chỉ có sự thỏa mãn vật chất. Nếu Thiên Riêu đắc địa ở Mão và Dậu, nết tình vẫn mạnh, chỉ được lợi là không bị tai tiếng xấu xa mà thôi.
Thai: có ý nghĩa tình dục mạnh, thiên về sự thay cũ đổi mới và có đặc tính tái phạm, dù có cố gắng chừa.
Đào hoa: chỉ sự ham thích ái tình, tính nết trăng hoa, đa tình, ham chinh phục để yêu và được yêu, lấy tình yêu làm lẽ sống của tâm hồn, để thỏa mãn một tình cảm chứa chan hoặc một nhu cầu sinh lý nồng nhiệt. Đối với Đào Hoa, hình thái của ái tình không quan trọng bằng cường độ của ái tình nên bao giờ cũng tha thiết, đam mê, si lụy, rung động mạnh trước ái tình và tham lam trong tình trường. Đào Hoa không những phong phú, nhằm nhiều đối tượng cùng một lúc mà còn lẳng lơ, sa đọa, bất chính, phi đạo đức. Sao này đại kỵ cho Nữ Mệnh.
Mộc Dục: phóng đãng, ham muốn vật dục, khao khát yêu đương và quyến rũ yêu đương. Tính nết sinh lý của sao này ít nhiều hỗn loạn, không mấy chọn lọc đối tượng, bao hàm nhiều hình thái, từ sự tự thỏa mãn đến vấn đề đồng tính luyến ái. Tình yêu của Mộc Dục hơi quái dị, bất thường.
Mộ: sao này chỉ sự dâm đãng thông thường.
Liêm Trinh hãm địa: chỉ khi hãm địa (ở Tỵ, Hợi, Mão và Dậu), Liêm Trinh mới có ý nghĩa dâm đãng. Đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân, Sửu và Mùi), Liêm Trinh chỉ tính nết hào hoa thông thường.

b. Những sao tình dục nặng ý nghĩa tinh thần:
Hoa Cái: chỉ sự khao khát tình ái, sự thích thú được người khác phái chú ý và yêu đương, sự trêu cợt để cho bên kia phải chết mê, chết mệt vì yêu đương. Hoa Cái chỉ sự chưng diện, tính thích xa hoa, lộng lẫy để có một bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Hoa cái chỉ sự kiểu cách trong bộ điệu, trong ngôn ngữ cho đến giọng nói uốn lưỡi, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên, đôi khi lố bịch; sự ham chuộng các loại thời trang.
Hồng Loan: so với Đào Hoa, Hồng Loan chỉ ái tình tương đối có nết hạnh hơn. Hồng Loan thu hút bằng sự quyến rũ do đức tính bên trong. Hồng Loan chỉ sự khéo léo chân tay, khéo léo ngôn ngữ, khéo léo về dáng điệu tức là những nét duyên về công, dung và ngôn.
Văn Xương, Văn Khúc: không có ý nghĩa dâm đãng trực tiếp. Người có Xương Khúc có tâm hồn văn chương mỹ thuật, bắt nguồn từ những năng khiếu bẩm sinh về âm nhạc, nghệ thuật, thi ca nhưng rất đa tình, giàu tình cảm, dễ cảm xúc, tiếp nhận và tiếp phát tình cảm rất mạnh. Người có Xương Khúc có sự nhạy cảm, sự mơ mộng, sự kể lể văn chương, thiên hướng về cái tôi rất mạnh.
Thái Âm: chỉ sự hữu duyên, hữu tình và đa tình. Người có Thái Âm rất lãng mạn, có khuynh hướng bộc lộ tình cảm, hay mơ mộng viển vông, có thể dâm đãng (nếu hãm địa, ý nghĩa này rất rõ rệt).

2. Những sao tình dục riêng cho nữ phái:
a. Sao đơn thủ
Cự Môn hãm địa (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và Tỵ): nếu đóng ở Mệnh, Thân của nữ số. Chỉ tâm trạng bất mãn chung chứ không nhất thiết bất mãn về sinh lý, gặp nhiều ngang trái.
Hỏa Tinh, Linh tinh hãm địa (Tý, Thân, Dậu và Hợi): nằm mơ thấy yêu đương.
Thiên Không ở Mệnh của Nữ số: người dâm tiện, suốt đời bị ách gió trăng, là hàng ca kỹ, tì thiếp lăng loàn.

b. Sao hội họp:
Liêm Trinh, Tham Lang ở Tỵ, Hợi của Nữ số: vừa đắc kép, vừa tham dâm. Sự hội tụ ở 2 cung Tỵ và Hợi, nơi cả hai đều hãm địa, càng bất lợi cho phụ nữ: đó là những gái lầu xanh khả hữu.
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: phóng túng, ham chơi.
Thiên Lương, Thiên Mã ở Tỵ, Hợi: phóng túng, ham chơi, thay đổi bạn liên tục.
Thái Âm hãm, Đà La: đam mê sắc dục. Đà La chỉ sự bất hạnh trong tình trường.
Thiên Đồng, Thiên Riêu: người không chung tình, thường thay đổi tình nhân và nếu có chồng thì ngoại tình.
Tham Lang, Đại, Tiểu Hao: giống như Đồng Riêu, chỉ trường hợp ngoại tình hay song tình, có mối tình thầm kín, được giấu diếm kỹ, không bộc lộ. Đây có thể là người bề ngoài đoan chính nhưng bên trong rất nồng nhiệt, chỉ phạm dâm khi có cơ hội hoặc là người đeo đuổi một lần hai mối tình trong đó phải bảo mật một mối.
Tham Lang, Phá Quân: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê, đổ vỡ về gia đạo. Đi với Tham Lang, người phụ nữ này vì tham dục nên bị liên lụy với gia đình.
Tham Lang, Thất Sát hãm địa (Mão, Dậu, Thìn và Tuất): nghiệp chướng về ái tình khó tránh khỏi. Nữ số có Tham, Sát ở Dần hay Thân là người bạc tình, mới chuộng cũ vong.
Thiên Cơ, Xương, Khúc: Nếu Phúc - Mệnh - Thân xấu gặp bộ sao này rất tham dâm. Nếu đi với Thiên Riêu hay Thai thì rất cuồng nhiệt và lăng loàn, đôi khi bộc lộ qua dâm thư kiểu như Hồ Xuân Hương.
Tham Lang, Đào Hoa: đồng nghĩa với Liêm Tham ở Tỵ, Hợi: người hồng nhan đa truân, gái giang hồ, phụ nữ chủ động cưới chồng.
Mộc Dục, Hoa Cái, Bạch Hổ: phụ nữ cuồng dâm, tính dâm ăn sâu vào máu huyết, thay đổi nhân tình như thay đổi xiêm y.

3. Vị trí các sao tình dục:
a. Sao tình dục ở cung Nô: ý nghĩa dâm đãng của đương số rất rõ ràng, có những mối tình ngoại hôn lang chạ, bừa bãi, không phân biệt giai cấp, đối tượng, kiểu như chủ lấy tớ ... Nết sa đọa của đương số còn tệ hại hơn. Chỉ có ngoại lệ khi có sao khắc chế ở Mệnh mà thôi.
b. Sao tình dục ở cung Phu Thê: hoặc vợ/chồng là người nhiều dục tính, tham dâm, có cuộc sống sinh lý dồi dào; hoặc vợ/chồng có ngoại tình; hoặc vợ/chồng có 2, 3 đời liên tiếp; hoặc vợ/chồng có thể đẹp hoặc duyên dáng, hữu tình.
c. Sao tình dục ở cung Tật: đương số có những bệnh họa liên quan đến sinh lý, tình dục, bộ phận sinh dục.
d. Sao tình dục ở cung Phúc: có thể biểu thị sự dâm đãng di truyền trong dòng họ (nếu cung Phụ hay cung Bào cũng có những sao này).

4. Những sao khắc chế tình dục:
Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương sáng sủa: tượng trưng cho sự ngay thẳng, đoan chính, trung hậu, tiết tháo. Ba sao này quân bình được các sao tình dục, kiềm chế được sự sa ngã đến mức độ đáng kể.
Ân Quang, Thiên Quý: chỉ phẩm hạnh, đức tính chung thủy, sắt son, tín nghĩa, trung thành. Hai sao này tiết giảm rất nhiều ý nghĩa trăng hoa của các sao tình dục.
Thiên Hình: chỉ sự chính trực, ngay thẳng, chính chuyên, mực thước, có ý chí đề kháng các loại cám dỗ của ái tình.
Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức (Tứ Đức): tượng trưng cho sự trong sạch, ý thức đạo đức trong vấn đề tình ái. Phải hội đủ Tứ Đức thì hiệu lực mới đủ mạnh vì Tứ Đức chỉ đủ để chế giảm các sao tình dục tầm thường.
Hóa Kỵ: Đồng cung với Liêm, Tham, Hóa Kỵ có thể chế được cái xấu của Liêm, Tham nói chung và từ đó chế cả tình dục mạnh mẽ của Liêm Tham nói riêng.
Lộc Tồn: chỉ sự chậm phát tình yêu, sự phát huy có chừng mực của sinh lý, đồng thời cũng có nghĩa cô độc trước tình yêu. Lộc Tồn là người kén yêu, khó khăn trong ái tình, chỉ yêu những đối tượng chọn lọc và có nhiều tính toán trong tình ái.
Triệt, Tuần: chế khắc tính nết dâm đãng khá mạnh. Triệt mạnh hơn Tuần mặc dù chỉ ảnh hưởng mạnh một thời gian mà thôi. Đi với Triệt, các dâm tinh hầu như mất hết ý nghĩa, không thể chi phối hay ảnh hưởng. Đi với Tuần, các dâm tinh vẫn còn chi phối con người một cách tương đối vừa phải suốt đời. Tình dục gặp Tuần, Triệt sẽ thiếu cơ hội bộc phát tự do, bị kìm tỏa trong tiềm thức, trong tư tưởng, không biểu lộ bằng hành động. Đây là trường hợp tình dục thiếu môi trường thuận lợi, bị ngăn trở, gặp ngang trái, bị cạnh tranh, gặp thất bại. Mặt khác, gặp Tuần Triệt, các sao tình dục sẽ có nghĩa là vô duyên, lỡ thì, cái duyên không có ai biết đến, không có điều kiện để trở thành ái tình (trường hợp gái già, trai muộn).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁCH ÁI TÌNH, CÁC SAO TÌNH DỤC

Giờ ngọ là mấy giờ? Giờ ngọ là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Giờ ngọ là mấy giờ? Khi hỏi các bạn trẻ có lẽ không ít người phải ngập ngừng trước câu hỏi này. Tuy nhiên cách tính giờ theo 12 con giáp đối với giới trẻ ngày nay là khá xa lạ. Vì vậy cũng không thể trách họ được.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ ngọ là mấy giờ? Khi hỏi các bạn trẻ có lẽ không ít người phải ngập ngừng trước câu hỏi này. Tuy nhiên cách tính giờ theo 12 con giáp đối với giới trẻ ngày nay là khá xa lạ. Vì vậy cũng không thể trách họ được. Chúng ta sẽ cùng Thư viện Xem bói tìm hiểu rõ hơn xem giờ ngọ là mấy giờ, và cách tính giờ theo con giáp của các cụ ta ngày xưa như thế nào nhé.

Giờ ngọ là mấy giờ? Giờ ngọ là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Xem những bài viết hữu ích khác:

+ Giờ Sửu là mấy giờ?

+ Giờ Thân là mấy giờ?

Giờ ngọ là mấy giờ?

Khi hỏi giờ ngọ là mấy giờ, nếu chỉ xem ngày chọn giờ thì chỉ cần biết chính ngọ sẽ rơi vào 12 giờ trưa. Giờ ngọ nằm trong khoảng từ 11 giờ trưa đến 13 giờ trưa và có chia làm 3 giai đoạn cụ thể như sau:

+ Khởi ngọ tức là giờ bắt đầu giờ ngọ, 11 giờ đến 12 giờ trưa

+ Chính ngọ là 12 giờ trưa, có lẽ nhiều người biết điều này

+ Mãn ngọ là gần hết giờ ngọ, khoảng từ 12 giờ đến 13 giờ trưa

Theo các cụ ta ngày xưa tính giờ theo 12 con giáp, một ngày có 24 tiếng, 2 tiếng là một giờ, và cách tính cụ thể như sau, hãy tìm hiểu thêm để từ đó nắm bắt rõ hơn về cách tính giờ theo con giáp:

·         Giờ Tý – giờ chuột – tính từ 23 giờ đến 1 giờ sáng

·         Giờ Ngọ - giờ ngựa – tính từ 11 giờ đến 13 giờ trưa

·         Giờ Sửu – giờ trâu – tính từ 1 giờ đến 3 giờ sáng

·         Giờ Mùi – giờ dê – tính từ 13 giờ đến15 giờ xế trưa

·         Giờ Dần – giờ hổ - tính từ 3 giờ đến 5 giờ sáng

·         Giờ Thân – giờ khỉ - tính từ 15 giờ đến 17 giờ chiều

·         Giờ Mão – giờ mèo – tính từ 5 giờ đến 7 giờ sáng

·         Giờ Dậu – giờ gà – tính từ 17 giờ đến 19 giờ tối

·         Giờ Thìn – giờ rồng – tính từ 7 giờ đến 9 giờ sáng

·         Giờ Tuất – giờ chó – tính từ 19 giờ đến 21 giờ tối

·         Giờ Tỵ - giờ rắn – tính từ 9 giờ đến 11 giờ sáng

·         Giờ Hợi – giờ heo – tính từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

Như trên, chúng ta không chỉ trả lời rõ ràng, chính xác câu hỏi “giờ ngọ là mấy giờ” mà còn có thẻ biết được các giờ tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ...là mấy giờ.

Người sinh giờ ngọ như thế nào?

Nhiều khi khi đi xem tử vi cho hay sinh vào giờ ngọ khó nuôi bởi đó là giờ quan đi tuần. Tuy nhiên sự thật không phải như vậy, mọi người tránh vì điều này mà hoang mang lo lắng.

Theo tử vi cho thấy, chỉ khi đứa trẻ sinh ra vào các giờ xấu như “quan sát, tướng quân, dạ đề, hay diêm vương..” mới khó nuôi và cuộc sống trắc trở, khó khăn. Tử vi cũng nói, mùa xuân sinh vào giờ thìn, tỵ, dậu là đẹp nhất, còn mùa hạ nên sinh vào giờ mùi, mão, hợi; mùa thu sinh vào giờ ngọ, thân, dần và mùa đông sinh vào giờ tý, tuất, sửu – đây là các giờ sinh thuận.

Như vậy cho thấy dù cho bạn có sinh vào chính ngọ, nhưng sinh vào mùa thu thì vẫn có số vận tốt, dễ nuôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ ngọ là mấy giờ? Giờ ngọ là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Xem tướng phụ nữ hay gặp vạ từ miệng

Tướng phụ nữ gặp vạ từ miệng, tướng phụ nữ thích buôn chuyện, tướng phụ nữ cứng rắn, tướng phụ nữ dễ bị trầm cảm, tướng phụ nữ tài giỏi
Xem tướng phụ nữ hay gặp vạ từ miệng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có câu: “Họa từ miệng mà ra” quả không sai. Có những người thông minh, nhanh trí nhưng do không điều khiển được lời nói hoặc do bản tính quá bộc trực, nghĩ gì nói nấy mà thường gặp trở ngại, thậm chí là nguy hiểm bởi những lời nói của chính mình. Văn hóa của người Việt cho rằng phải “uốn lưỡi bảy lần trước khi nói” ý chỉ lời ăn tiếng nói như bát nước, khi hắt đi rồi không thể lấy lại được. Phải suy nghĩ cẩn thận, trau truốt trong lời ăn tiếng nói. Thuật xem tướng đã tổng kết được một vài đặc điểm của những người như vậy:

1. Môi bên trái và phải không đều nhau: dễ gây vạ miệng

Người có môi bên trái và phải không đều nhau, đặc biệt là phụ nữ rất dễ gây vạ rniệng, tư duy nhanh, thích trêu chọc người khác, thích bông đùa, cạnh khoé, việc gì cũng nhúng tay vào, thể hiện bản thân rất tài giỏi. Thực ra, những người này thường nói mà không suy nghĩ kỹ càng, hay nói lan man thiếu trọng tâm nên mất lòng mọi người. Ngoài ra, bản thân vốn không phải là người giỏi ăn nói, chỉ nghĩ gì nói nấy, nhiều khi không thể diễn đạt được ý thực sự của mình cho người khác hiểu. Hoặc cách nói bộc trực, dù có ý tốt nhưng trong những hoàn cảnh nhất định dễ làm tổn thương đối phương.

2. Tướng tai “đón gió”: thích loan tin vỉa hè

Những người có tai “đón gió” rất thích thú với những thông tin vỉa hè, có biệt tài rình rập và phát tán những thông tin về đời tư của người khác. Tai “đón gió” nhin thẳng cũng có thể thấy rõ đường nét của vành tài, vành tai loe ra hướng về phía trước, nhô cao khỏi đầu. Nếu có đôi tai “đón gió” lại thêm đường nét vành tai không rõ ràng, là người dễ xiêu lòng, dễ bị kích động, xúi bẩy.

3. Tướng mũi ba khúc: vui giận thất thường

Mũi ba khúc tức sống mũi nghiêng về bên phải rồi lại vẹo sang bên trái hoặc phải, tạo nên ba khúc rõ ràng.

Xem tướng phụ nữ có hình dạng mũi như vậy thì tính cách hay thay đổi, bất thường, lúc khóc lúc cười, dáng vẻ bất ổn. Người này làm việc không quyết đoán, thường là do dự không dứt khoát, không có chủ kiến, hay chơi xỏ người khác. Nghiêm trọng nhất là gặp khó khăn thì đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, không bao giờ tự nhìn lại bản thân. Đồng thời không chịu nghe người khác góp ý, rất cố chấp, thậm còn nghi ngờ người khác ám hại mình.

4. Thái dương có nốt ruồi: có nhiều dục vọng

Các nhà Nhân tướng học cho rằng, những người phụ nữ có nốt ruồi trên thái dương thì có ham muốn tình dục cao, nếu nốt ruồi nằm tại thái dương bên trái thì nhu cầu tình dục càng cao hơn nữa, về cơ bản là rất khó tiết chế dục vọng của bản thân. Trong chuyện yêu đương sẽ chủ động với người đàn ông hơn.

Tướng mặt phụ nữ cứng rắn

Những phụ nữ cứng rắn rất ngoan cường, có chí khí mạnh mẽ, ở một mức độ nhất định nào đó thì những điểm này là tốt nhưng nếu quá cố chấp, cực đoan, có thể nổi nóng bất cứ lúc nào, gây ra tai hoạ lớn. Khi tuyển dụng nhân viên, vẫn có thể tuyển chọn những người như vậy, nhưng cần bố trí cho họ một vị trí thích hợp và sửa chữa dần thói cố chấp, cứng nhắc thì họ cũng có thể phát huy được sở trường của mình.

tướng phụ nữ cứng rắn

5. Tướng lông mày đè lên mắt: có khuynh hướng ngược đãi

Tướng lông mày đè lên mắt tức là khoảng cách giữa lông mày và mắt rất gần hoặc lông mày mọc rậm, trông giống như che khuất cả mắt.

Xem tướng người phụ nữ có lông mày như trên rất ghê gớm, có khuynh hướng tự hành hạ bản thân hoặc ngược đãi người khác, là một người nguy hiểm. Nguyên nhân là người này rất ngang ngược, luôn muốn tranh vị trí hàng đầu, nhưng bản thân lại không có năng lực nên không hề có khả năng thành công. Họ không có chủ kiến, là người nhu nhược ;khả năng chịu đựng kém, không dám đối diện với thất bại nên dễ có xu hướng tự hành hạ bản thân hoặc ngược đãi người khác để trút giận.

6. Gò má cao và nhọn: tướng phụ nữ cố chấp bảo thủ

Gò má cao và nhọn tức là nhìn từ chính diện, hai bên gò má nổi hẳn lên, tại Tầm giác da mặt như bị kéo căng.

Nếu người phụ nữ có tướng này thì không tốt, họ thiếu nét dịu dàng, nữ tính không đem lại cảm giác muốn được che chở bảo vệ, mà rât cứng đầu, cô chấp, không biết cách cư xử khéo léo, rất thô lỗ. Bản thân họ luôn cảm thấy bi quan, thường tạo nên những kết cục xấu khiến tâm trạng luôn buồn phiền, làm ảnh hưởng đến người khác. Khi xảy ra vấn đề gì thì thường đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, sợ liên lụy đến bản thân nên vội vàng cắt đứt mọi quan hệ .

7. Giọng nói chua ngoa chói tai: đanh đá ghê gớm

Giọng nói chói tai, chua ngoa biểu hiện ở chỗ nói rất nhanh, không có sự ngừng ngắt, giống như chim hót, khiến người nghe cảm thấy khó chịu. Đây rõ ràng không phải giọng nói hay. ở đây chúng tôi chỉ bàn về giọng nói của phụ nữ. Người phụ nữ giọng nói như vậy thường ngốc nghếch, kém hiểu biết, cố chấp, không có bản lĩnh. Khi gặp khó khăn thì không tìm cách giải quyết mà lại chỉ khóc lóc ầm ĩ, gây náo loạn, thậm chí còn chửi bới lung tung, khiến cho người khác rất khó chịu.

8. Tướng mắt hình tam giác: cá tính cực đoan

Người có tướng mắt hình tam giác là người rất có nhiều mưu tính trong đầu, bản thân khá cực đoan. Những sự việc nhỏ có thể bị họ xé ra to tát, lắm lục sẽ suy nghĩ tiêu cực thái quá mà dẫn đến những hành động làm người khác bị tổn thương.

9 Tướng lông mày đè lên mắt: dễ bi quan

Phụ nữ có tướng lông mày như vậy rất không tốt, về căn bản là người thích tranh giành không bao giờ chịu khuất phục, chuyện gì cũng có xu hướng cực đoan, dùng mọi cách để được phần hơn, luôn có cách nghĩ “được ăn cả ngã về không”, khiến người khác rất khó chịu. Những người phụ nữ như vậy nếu số mệnh không tốt, bị ngược đãi lâu dài thì trong lòng sẽ nảy sinh ý nghĩ phản kháng, bất chấp tất cả để phá quấy thậm chí có thể dẫn đến những hành động cực đoan. Do vậy, khi tiếp xúc với những người này phải cẩn thận, nhất thiết không nên gây khó dễ cho cô ta bởi những người này không từ bất kỳ mưu tính nào. Không nên coi thường cô ta là phụ nữ mà không phòng bị.

Xem tướng phụ nữ dễ bị trầm cảm

Áp lực của cuộc sống, cộng thêm những vấn đề của cá nhân khiến cho ngày càng có nhiều người mắc chứng trầm cảm. Nguyên nhân thì có nhiều, hoặc là do gia đình nghèo khó mà phải mang gánh nặng mưu sinh, hoặc là gặp trắc trở trong chuyện tình cảm phải chịu cảnh cô đơn lẻ bóng; hoặc cũng có người chưa gặp thời vận, bi quan chán chường mà mắc bệnh trầm cảm. Họ thường làm ra vẻ cười nói vui tươi nhưng thật ra trong lòng chất chứa rất nhiều tâm sự. Những tâm sự ấy thể hiện ra thành những nếp nhăn trên mũi, khóe miệng.

tướng phụ nữ dễ trầm cảm

10. Khóe miệng có nếp nhăn: ưa sĩ diện

Người phụ nữ có nếp nhăn ở khóe miệng là người thường xuyên dùng lý trí đi chê trách bản thân mà lâu ngày hình thành nên tướng diện này; Bởi người phụ nữ như vậy vốn rất kiên cường, rất sĩ diện, không muốn người khác thấy mình yếu đuối, trong lòng rất mềm yếu nhưng luôn tỏ ra là không có chuyện gì, dù có thất bại cũng vẫn như vậy, không hề để ý đến thái độ của người khác.

11. Cơ nhíu lông mày phát triển: vất vả, buôn phiên

Cơ nhíu lông mày ở trên trán, vốn không phải sinh ra đã có mà là do làm việc cường độ cao, làm công việc căng thẳng đầu óc, làm công việc bàn giấy trong thời gian dài, cơ phần vai bị mệt mỏi quá độ gây ra.

Cơ nhíu lông mày của phụ nữ quá phát triển thể hiện phần cơ vai của người này thường xuyên bị đau nhức, tê cứng, nên chú ý giữ gìn sức khoẻ.

12. Đường chân tóc thấp, lẹm: tâm trạng hỗn loạn, buồn phiền

Đường chân tóc thấp, lẹm, tức khoảng cách giữa tóc và khuôn mặt rất gần, tóc che kín cả thái dương, đồng thời đôi chỗ mọc lẹm xuống trông không gọn gàng. Loại

Xem tướng số người phụ nữ hay vất vả buồn phiền
Tướng phụ nữ vất vả buồn phiền không phải sinh ra đã có mà do thường xuyên lo nghĩ, tính toán mà vẫn ế tắc, không có cách giải quyết tạo thành.

13. Nguời mắt có nếp nhăn nằm ngang: chưa gặp thời vận

Phụ nữ có nếp nhăn ở đuôi mắt thì tính cách phần lớn là không lạc quan, có nhiều chuyện phải lo toan; Để thoát khỏi số mệnh bất công của tạo hoá, có một cuộc íng tốt đẹp hơn đã phải lao động rất vất vả nên tạo thành tướng diện này.

Những người phụ nữ này thường buồn phiền về số mệnh vất vả nên không chỉ đuôi mắt mà cả khu vực xung quanh mắt, đặc biệt là ở giữa mũi và mắt đều xuất hiện nếp nhăn ngang. Cho nên, những người này nên suy nghĩ thoáng hơn, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sắc đẹp thì số mệnh càng xấu hơn nữa.

14. Sống mũi có nếp nhăn: tài giỏi, mạnh mẽ

Chúng ta thường gọi nếp nhăn ở sống mũi là nếp nhăn “can trường thốn đoạn” dứt gan đứt ruột). Những nếp nhăn này thông thường không nhìn thấy rõ, chỉ có lúc cười mới thấy trên sống mũi xuất hiện các nếp nhăn nhỏ có hình chữ V hoặc nằm ngang.

Nếu những nếp nhăn này lộ rõ thì chứng tỏ người phụ nữ này rất thông minh tài giỏi, hành động nhanh nhẹn, làm việc rất xuất sắc, là tuýp phụ nữ mạnh mẽ.

Nếu những nếp nhăn mờ nhạt cho thấy người phụ nữ này rất dịu dàng. Đây một dạng phúc tướng, đem lại một vẻ dịu dàng hiền hậu, rất dễ thu hút nam giới. Nhưng do kiểu phụ nữ này quá mềm yếu, không biết bản thân muốn gì nên rất động, mù quáng, rất dễ xảy ra chuyện tình tay ba, tay tư. Do vậy, mẫu hình phụ nữ này trông có vẻ rất thông minh, sáng suốt nhưng thực ra lại thường khổ sở vì chuyện tình cảm, phải ở trong tâm trạng bế tắc, cô đơn nên trên mặt mới có nhiều nếp nhăn

(theo Tử Vi Số Mệnh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ hay gặp vạ từ miệng

Tìm vận may cho người tuổi Giáp Dần

Người tuổi Giáp Dần (mệnh Thủy, sinh năm 1974) thuở nhỏ ít vất vả, trên 40 tuổi cuộc sống sẽ ổn định, được hưởng phúc lộc, may mắn. Từ 52 tuổi trở đi càng
Tìm vận may cho người tuổi Giáp Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: thêm nhàn hạ, con cái đỗ đạt, thành danh, giàu sang.

Tính cách: Là người thông minh, đa tài, khôn ngoan, nhiều tham vọng nhưng thiếu nhẫn nại và đôi khi không trung thực nên ít được mọi người quý trọng.

Tình duyên: Người tuổi Giáp Dần thường có tình duyên tốt đẹp. Nam giới sinh vào tháng 6, 7, 11; nữ sinh vào tháng: 3, 4, 6, 11 sẽ có tình yêu và hôn nhân viên mãn. Tuy nhiên, nam sinh vào tháng: 2, 3, 4, 8, 9; nữ sinh vào tháng: 1, 4, 5, 10 chuyện tình cảm lại thường khó suôn sẻ.

Tuổi này không nên kết hôn với người tuổi Kỷ Mùi, Quý Sửu, Ất Sửu để tránh hôn nhân trắc trở và phải chịu cuộc sống gia đình túng thiếu, vất vả.

Gia đạo: Người tuổi Giáp Dần có đường gia đạo tốt đẹp. Gia đình hòa thuận, yên ấm, vui vẻ. Từ năm 41 tuổi trở đi càng thêm hòa thuận, phát đạt.

Công danh sự nghiệp: Tuổi Giáp Dần là người thành công trong công việc, càng làm việc xa nhà họ càng có nhiều cơ hội thăng tiến. Từ năm 40 tuổi trở đi họ sẽ có sự nghiệp vững chắc. Năm 47 tuổi sẽ đạt được thành công lớn.

Để việc làm ăn thuận lợi, phát đạt người tuổi Giáp Dần nên kết hợp với người tuổi Giáp Dần, Mậu Ngọ, Canh Thân, Quý Hợi.

Các tuổi nam giới sẽ gặp khó khăn trong sự nghiệp là: 25, 28, 34, 38, 42; nữ giới: 24, 26, 30, 36, 38, 42.

Tiền bạc: Tuổi Giáp Dần thời trẻ tiền bạc hay bị hao hụt. Bước sang tuổi 36 họ mới có kinh tế ổn định, nhưng không giàu có. Về già sẽ có tiền bạc dư dả. 

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm vận may cho người tuổi Giáp Dần

Xem tướng ngồi và tướng ngủ của phụ nữ –

Toạ cửu nhi thần minh ( Dù ngồi lâu mà tinh thần vẫn sáng suốt và thoải mái – cực tốt )… TOẠ TƯỚNG (Tướng ngồi và tướng ngủ) 1. Toạ như sơn chi ổn tịch nhiên bất động ( Ngồi vững vàn như núi , thần thái trầm ổn ôn hoà, không động – Cực tốt ) 2. Toạ c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Toạ cửu nhi thần minh ( Dù ngồi lâu mà tinh thần vẫn sáng suốt và thoải mái – cực tốt )…

su-that-ve-chuyen-phu-nu-nam-ngua-de-vo-sinh

TOẠ TƯỚNG (Tướng ngồi và tướng ngủ)

1. Toạ như sơn chi ổn tịch nhiên bất động ( Ngồi vững vàn như núi , thần thái trầm ổn ôn hoà, không động – Cực tốt )

2. Toạ cửu nhi thần minh ( Dù ngồi lâu mà tinh thần vẫn sáng suốt và thoải mái – cực tốt )
3. Toạ nhược thái sơn khởi nhược vân ( Ngồi vững vàn trầm ổn, khi đúng dậy nhẹ nhàng, êm đềm như mây trôi, không uể oải, không quay đầu nhìn tới nhìn lui, phải nghiêm chánh – cực quý )

4. Toạ lập vô thần tướng yểu mệnh ( Ngồi mệt mõi như mê mẩn tâm thần , là bần vừa yểu )

5. Kỳ toạ bất cung kỳ thể bất cẩn ( Ngồi thiếu cung kính, không giữ gìn ý tứ , là người cẩu thả nên hay lầm lỗi )

6. Toạ nhi trường thán ( Vừa ngồi mà đã than thở luôn miệng, sức khoẻ yếu, tinh thần bạc nhược, nghèo, khắc phu )

6. Toạ nhi trường thán ( Vừa ngồi mà đã than thở luôn miệng, sức khoẻ yếu, tinh thần bạc nhược, nghèo, khắc phu )

7. Toạ nhi ngôn sơn sơn tướng ( vừa ngồi xuống là đã nói liên tu bất tận, là người nhiều chuyện, hay dèm pha đố kỵ, xấu tính )

8. Giao tất toạ tướng ( cây rung thì lá rụng, ngồi mà không yên, rung đùi, hay thay đổi thế ngồi, là phúc thọ không bền, rất xấu và rất dâm, suốt đời lao đao cùng khốn , bần tiện )

9. Cẩu toạ tướng ( Ngồi như chó ngồi, chưa yên chổ, mà đã ngã nhiêng thay đổi, rất gian dâm, và nghèo khổ bần tiện)

10. Ngồi chữ vương, ngũ chử đại, thở như rùa ( quy tức ) là cực quý ( nghĩa là ngồi ngay ngắn y như mí ông tướng trong phim tàu hay trong cải lương,

và ngũ thì chân tay dang rộng thoải mái, ngũ thì hơi thở rất nhẹ dường như không nghe gì cả y như là thở bằng tai vậy )

11. Phù ngoả giả hối huyền chi hậu, hưu tức chi kỳ dã, dục đắc an nhiên khi tĩnh, điềm nhiên bất động dã ( Ngũ yên như rùa, an nhiên thoải mái vô cùng, dễ ngũ dễ tỉnh lạ lùng, khi thức giấc mà mặt mũi vẫn tươi tĩnh, thần khí trầm ổn, là cao sang phú quý )

12. Ngoạ như thi trực khí suy hư, khai khẩu, vô thần suyền tự chủ, tử tức gian nan niên thọ tróc, bôn lao nhất thế một tiền dư

( Ngũ như xác chết, chân tay cứng như xác chết, há miệng hết thần, bần tiện nghèo khổ, yểu tử, hiếm muộn )

13. Ngoạ đa triển chuyển ( ngũ mà hay vật vã trở mình, tính tình rất khó thương, dâm đảng và dể sa vào con đường sắc dục )

14. Thuỵ trung sàm ngữ ( ngũ hay nói mê nói sảng, là bất tín bất trung, là tướng hạ tiện, bần hàn )
Cửu châu bình mãn tính tình khoan

Toạ thị đoan nghiêm kiến đại quan

Phu Xướng phụ tuỳ vinh giáp đệ

Khoá nhi tụng độc dụ do hoan

( Mặt mũi đầy đặn, tính tình khoan hoà thư thái, ngồi đứng đoan chính, nói năng nghiêm trang, kính chồng, khiến cho gia đình hoà thuận, con cái an vui, là tướng đức hạnh, và phú quý )
Đởm thị hoà bình ẩn ngách quyền

Tỵ lương đoan chính thập phần nghiêm

Tính tình khoan thuận nhân xưng tiển

Khang lệ lan phòng phúc lộc toàn .

( Ngũ nhạc cân xứng triều cũng, mắt nhìn ngay thẳng đoan chính, mũi cao tròn hợp với các bộ phận khác trên khuôn mặt, tính tình nhu thuận diu dàng, tướng phục thọ và giàu có )
Thủ như ưng qua giáp như sang

Sỉ bạch thần hồng nhan sắc trang

Bất thụ triều ân phong mệnh phụ

Thông minh tiêm sảo hiệu hiền lương

( bàn tay đẹp, ngón tay thon dài, đầu ngón tay nhỏ như ngòi bút, răng trắng môi đỏ hồng, phong thái nghiêm trang ôn hoà, là tướng người đàn bà hiền lương, thông minh, khéo léo, giàu sang hạnh phúc đều được hưởng, xứng danh mệnh phụ phu nhân )

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngồi và tướng ngủ của phụ nữ –

Mẫu người Đào Hoa

Mẫu người đào hoa giống như lúc nào cũng nắm trong tay con dao hai lưỡi. Con dao Đào Hoa trong cái tốt có ẩn tàng cái xấu. trong hạnh phúc có mầm móng của sự đau khổ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mẫu người đào hoa giống như lúc nào cũng nắm trong tay con dao hai lưỡi. Con dao Đào Hoa trong cái tốt có ẩn tàng cái xấu. trong hạnh phúc có mầm móng của sự đau khổ.

Đà Lạt là thành phố của mộng mơ và nổi tiếng bởi những cành hoa Anh Đào khoe sắc trong nắng ấm mùa xuân. Màu hồng nhạt của hoa Anh Đào như màu má của những người con gái Đà Lạt ở tuổi xuân thì hấp dẫn biết bao du khách, và cũng là nguồn cảm hứng bất tận cho người văn nghệ sĩ. Có phải chăng vì vậy mà người ta đã dùng tên của loài hoa này làm biểu tượng cho những người có một sức hấp dẫn, thu hút người khác?

dao-hoa-1

Trong khoa Tử Vi Đẩu Số, một phụ tinh có cùng ý nghĩa như vậy và cũng mang tên Đào Hoa, cho nên có thể nói, những người có số Đào Hoa thủ mệnh là mẫu người Đào Hoa mà chúng ta sẽ bàn đến. Sao Đào Hoa và Hồng Loan thường đi đôi và có cùng chung một đặc tính. Đào Hoa hành Mộc, Hồng Loan hành Thủy. Những sách Tử Vi không đề cập đến những vị trí đắc địa hay hãm địa của Đào Hồng. Tuy nhiên, có người căn cứ trên thực tại để định những vị trí tốt xấu của Đào Hồng. Như cung Mão được xem là vị trí tốt nhất của Đào Hoa vì cung Mão là thời điểm của bình minh, những cánh hoa còn đọng sương mai, khởi đầu của sự khoe sắc tươi thắm rực rở nhất trong ngày. Cung Ngọ là giữa trưa, hoa không còn tươi thắm nữa vì bị nắng cháy. Cung Tí thì ở vào ban đêm, là thời điểm mà hoa đã khép cánh.

 Quan niệm này cũng hợp lý, tuy nhiên vẫn có những loài hoa chỉ nở về đêm như hoa Quỳnh, Dạ Lý Hương, Thiết Mộc Lan v.v… chỉ khoe sắc và tỏa hương nồng trong bóng tối mà thôi. Đã mang kiếp hoa thì tất phải sớm nở tối tàn, dù cho rực rở trong buổi bình minh thì có còn tươi thắm được đến buổi bình minh hôm sau chăng? Nhưng nếu nói theo quan điểm trên, Đào Hoa đắc địa ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu tức là Tứ Tuyệt, Hồng Loan đắc địa ở Dần Thân Tỵ Hợi tức Tứ Sinh, thì quan điểm cũng có cái triết lý khi phân tích về bản chất của Đào Hồng, là hai sao biểu tượng cho phái nữ. Khi nói Đào Hoa ở Tứ Tuyệt, chúng ta có thể tưởng tượng hoàn cảnh của một cô con gái có nhan sắc nhưng tư nhỏ đã sinh sống trong một hoàn cảnh rất nghiệt ngã, khiến cho người con gái này phải có đầy đủ thủ đoạn để sinh tồn. Còn ngược lại, Hồng Loan ở tứ sinh như một người con gái khuê các, nên bản chất hiền lương đoan chính. Tuy vậy, theo thiển ý của người viết, vị trí của Đào Hồng không quan trọng bằng những sao mà Đào Hồng trao duyên gởi phận, và điều này sẽ được dẫn chứng ở phần sau. Ở đây, chỉ lấy một ví dụ, bất kể Đào Hoa ở vị trí nào mà khi gặp Hồng Loan và Thiên Hỷ thì trở thành bộ sao tốt gọi tắt là Đào Hồng Hỷ hay còn gọi là Tam Minh.

Đối với khoa Tử Vi, Đào Hồng đều là biểu tượng của sự sinh đẹp, cho nên có ý nghĩa chỉ về phái nữ nhiều hơn phái nam. Người có Đào Hoa hay Hồng Loan thủ mệnh, dù nam hay nữ đều có nhan sắc, đẹp trai, đẹp gái. Nét mặt lúc nào cũng vui tươi, tính tình vui vẻ cởi mở. Tuy nhiên, chúng ta phải phân biệt cái đẹp và cái nết của hai sao Đào Hồng khác nhau ở điểm nào? Khi nói về nhan sắc, hàm ý nói về phái nữ, cái đẹp của Đào Hoa là nét đẹp lộ liễu ra bên ngoài, lồ lộ như một đóa hải đường, vẻ đẹp mà khoa Tướng Mệnh gọi là Đào Hoa Diện, hoặc Đào Hoa Nhãn, là nét đẹp có sức hấp dẫn, lôi cuốn thu hút người đối diện ngay từ phút ban đầu từ khuôn mặt, đôi mắt, cử chỉ, lời ăn tiến nói có vẽ lôi cuốn, lẳng lơ, hoặc có một lối sống buông thả…

 Cái đẹp của Đào Hoa có thể nhìn thấy ở bất cứ tầng lớp nào trong xã hội, từ một mệnh phụ phu nhân cho đến một người mẫu, một diễn viên, một thôn nữ, thậm chí một cô gái giang hồ… Nhưng địa vị và vẻ đẹp bên ngoài đó không bảo đảm là nết hạnh của họ cũng tốt đẹp như vậy. Còn nét đẹp của Hồng Loan là nét đẹp của sự nhu tình, duyên dáng, thanh cao, quý phái, đài các. Cái đẹp nghiêng nhiều về tinh thần hơn là vật chất. Nữ mệnh có Hồng Loan có thể chỉ là một người đàn bà nhan sắc trung bình, nhưng có duyên, là mẫu người nhu mì và có chiều sâu tâm hồn. Tuy nhiên, khi đi chung với Đào Hoa cả hai sẽ có ảnh hưởng tương hỗ nhau. Hồng Loan chỉ chế giảm được một phần nhỏ khuynh hướng vật chất và buông thả của Đào Hoa mà thôi, còn phần lớn là bị lôi cuốn bởi Đào Hoa. Ngoài ý nghĩa về nét đẹp và tính nết, Đào Hồng còn chủ sự nhanh chóng, sớm sủa, dễ dàng và may mắn.

Chẳng hạn, Đào Hồng tọa thủ ở Mệnh, cung Thiên Di, hay cung Quan Lộc là số của những người ra đời sớm, đi làm sớm hay có công danh sự nghiệp sớm hơn những người cùng lúa tuổi với mình. Đây cũng là số của những người có nhiều may mắn trong vấn đề học hành thi cử, và khi ra trường lại tìm được việc làm dễ dàng hơn những người khác. Nếu cung Tài Lộc có Đào Hồng tọa thủ thì đương số sớm làm ra tiền và kiếm tiền một cách dễ dàng. Nếu hai sao Đào Hồng gặp thêm Hỷ Thần hay Thiên Hỷ chủ sự may mắn về thi cử, sự thăng quan tiến chức, cũng là việc cưới hỏi. Hạn gặp Đào Hồng Hỷ là sự báo hiệu một tin vui sắp đến. Trong lãnh vực nghề nghiệp, Đào Hồng Hỷ chỉ những người sinh hoạt trong các bộ môn ca nhạc kịch, điện ảnh. Trong gia đình, Hồng Loan là biểu tượng của con gái, nếu Hồng Loan gặp Thiên Khôi là chỉ người trưởng nữ. Nhu vậy đối với khoa Tử Vi, mẫu người Đào Hoa là những người cung Mệnh có Đào Hoa hay Hồng Loan tọa thủ hay xung chiếu. Đặc tính đáng chú ý của họ là sức thu hút đối với người khác phái, họ là những người đắt đào, đắt kép, bước ra khỏi nhà là có người thương, người theo, có người sẳn sàng gánh vác, nâng đỡ mọi điều…

Tuy nhiên, người Đào Hoa không phải lúc nào cũng được may mắn tốt đẹp như vậy, nhất là đối với nữ phái. Nếu Đào Hồng bất hạnh trao duyên gởi phận cho những sao xấu thì thà đừng có Đào Hồng còn hơn. Chẳng hạn nữ Mệnh có Đào Hồng tọa thủ, gặp Hóa Kỵ, Riêu hay Thai đồng cung hay hợp chiếu, thì đương số là người đàn bà đẹp nhưng lẳng lơ, buông thả và cuộc đời sẽ trầm luân với những buồn thương sầu hận. Nếu Đào Hồng những sát tinh như Không Kiếp thì có thể nói là một nỗi bất hạnh cho đương số. Chúng ta lấy cuộc đời của Vương Thúy Kiều để làm một ví dụ điển hình: mối tình đầu vừa chớm nở đã đành trao lại cho em để bán mình vào lầu xanh. Tấm thân đã phải đổi chủ biết bao nhiêu lần, rồi xuống tóc, rồi trầm mình, nhưng nợ trần đâu dễ phủi tay? Đó là mẫu người Đào Hoa lụy vì tình, oan nghiệt vì tình, vì nhan sắc mà gặp tai họa, hoặc là lâm vào hoàn cảnh mà người đời thường hay gọi “trao duyên nhầm tướng cướp” Nếu Đào Hồng ngộ Thiên Không thì cũng như Đào Hoa gặp lửa, chắc chắn duyên phận phải bẽ bàng và có thể xa lánh cõi đời bằng con đường tu hành như chuyện Lan và Điệp.

Đối với nam giới, nếu cung Quan Lộc có Đào Hồng thì đương số ra đời sớm lý do có thể là do tính thích tự lập hoặc vì hoàn cảnh đưa đẩy. Họ cũng là người lập được công danh sự nghiệp rất sớm, và điều đáng nói là sự thành công đó không hẳn hoàn toàn do khả năng của chính họ mà một phần là do sự nâng đỡ, giúp sức của người khác phái, nguyên nhân chính là vấn đề tình cảm. Tương tự, đối với nam mệnh mà cung Tài Lộc có Đào Hồng thì đương số làm ra tiền một cách dễ dàng. Nếu lá số tốt đẹp họ có thể là những người giàu có lúc còn trẻ tuổi, và chắc chắn rằng sự thành đạt đó không thể thiếu sự góp phần của người khác phái bởi những quan hệ tình cảm đặc biệt nào đó., và đôi khi đó chỉ là tình cảm một chiều. Chúng ta thường nghe câu: “sau lưng một người đàn ông thành công là bóng dáng của một người đàn bà tài giỏi” Nhưng không phải Đào Hồng lúc nào cũng cũng được may mắn tọa thủ trong một lá số tốt đẹp để biểu tượng cho một người đàn bà giỏi.

Nam số nếu Mệnh hay cung Quan có Đào Hồng gặp hung tinh, sát tinh thì hậu qủa sẽ là những gì mà cựu Tổng Thống Clinton hay Thái Tử Charles đã gánh chịu. Bởi vậy, trong lá số của người đàn ông nếu Đào Hồng gặp những sao tốt như Tử Phủ hay Nhật Nguyệt…thì đương số được công thành danh toại. Với phái nữ, đó là hình ảnh của một người vợ “vượng phu ích tử”, một hồng nhan tri kỷ. Ngược lại, Đào Hồng gặp những sao xấu, thì Đào Hồng cũng là một hồng nhan nhưng cũng là họa thủy. Chẳng hạn như Đào Hồng ngộ Không Kiếp ở cung Mệnh hay cung Quan Lộc, nhẹ thì như đã nói ở trên, nặng thì chung cuộc có khác gì cảnh Hạng Võ phải biệt Ngu Cơ rồi tự vẫn bên bờ Ô Giang. Hoặc nam mệnh có Đào Hồng tọa thủ ở cung Tài Lộc gặp Song Hao, Địa Kiếp thì tiền kiếp được cũng nhờ đàn bà, tán gia bại sản cũng vì đàn bà. Đối với khoa Tử Vi, không phải chỉ có hai sao Đào Hoa và Hồng Loan là biểu tượng cho mẫu người đào hoa mà còn có nhiều sao khác như Liêm Trinh, là một sao võ cách nhưng vẫn được mệnh danh là đào hoa tinh. Ý nghĩa đào hoa của Liêm Trinh thường dùng cho Nam nhiều hơn Nữ. Đàn ông cung Mệnh có Liêm Trinh, dù đắc hay hãm cũng là người có số đào hoa họ có duyên ngầm, có một nét đa tình nào đó dễ thu hút người khác phái. Tuy Liêm Trinh là một sao về võ cách nhưng bản tính vốn liêm khiết và tự trọng cho nên trong tình trường, họ thường bị người khác phái chủa động và tấn công trước.

Trong lĩnh vực tình cảm, Liêm Trinh có những đặc tính gần với Hồng Loan hơn là Đào Hoa. Tham Lang cũng là một đào hoa tinh, nhưng tình cảm của Tham Lam rất giống Đào Hoa, nặng về vật chất, buông thả, sa đọa. Nếu cung Mệnh an tại Tí có Tham Lang tọa thủ là cách “phiếm Thủy Đào Hoa” = Hoa đào trôi theo dòng nước, chỉ những người có tâm hồn lãng mạn, đường tình lao đao lận đận, hoặc những người có cuộc sống buông thả, phong trần. Cách Phiếm Thủy Đào Hoa có nghĩa ý đối với phái nữ nhiều hơn Nam. Âm cũng là biểu tượng của người đào hoa bởi vì Thái Âm mặt trăng, là nguồn cảm hứng bất tận cho người văn nghệ sĩ từ cổ chí kim. Cho nên, người mà cung Mệnh hay cung Phúc Đức có Thái Âm thì ít nhiều cũng là người đa tình lãng mạn, yêu chuộng văn chương nghệ thật, là mẫu người sống vì nhạc, thác vì tình. Đặc biệt đối với nam mệnh, nếu Thái Âm tọa thủ tại cung Thê thì đương số là người đào hoa, thích bay bướm, nhưng nể vợ, sợ vợ như Thúc Sinh trong truyện Kiều vậy. Ngoài ra một số sao khác như Cự Môn, Xương Khúc, Hoa Cái…hoặc một vài cách như Thai Phục Vượng Tướng, Cự Kỵ, Tham Kỵ, Hoa Cái cư Thiên Di…. đều là đặc tính của mẫu người đào hoa, ít hay nhiều, tốt hay xấu còn tùy vào mỗi lá số hoặc những sao mà chúng đi chung.

Con dao Đào Hoa trong cái tốt có ẩn tàng cái xấu. trong hạnh phúc có mầm móng của sự đau khổ. Âm cũng là biểu tượng của người đào hoa bởi vì Thái Âm mặt trăng, là nguồn cảm hứng bất tận cho người văn nghệ sĩ từ cổ chí kim. Cho nên, người mà cung Mệnh hay cung Phúc Đức có Thái Âm thì ít nhiều cũng là người đa tình lãng mạn, yêu chuộng văn chương nghệ thật, là mẫu người sống vì nhạc, thác vì tình. Đặc biệt đối với nam mệnh, nếu Thái Âm tọa thủ tại cung Thê thì đương số là người đào hoa, thích bay bướm, nhưng nể vợ, sợ vợ như Thúc Sinh trong truyện Kiều vậy. Ngoài ra một số sao khác như Cự Môn, Xương Khúc, Hoa Cái…hoặc một vài cách như Thai Phục Vượng Tướng, Cự Kỵ, Tham Kỵ, Hoa Cái cư Thiên Di…. đều là đặc tính của mẫu người đào hoa, ít hay nhiều, tốt hay xấu còn tùy vào mỗi lá số hoặc những sao mà chúng đi chung. Những sao khắc chế được tính đào hoa gồm có Thái Dương, Hóa Khoa, Lộc Tồn, Tứ Đức, Thiên Hình, Thiên Không…riêng đối với nữ mệnh, Thiên Hình và Thiên Không có tác dụng khắc chế qúa mạnh, không những làm mất hết tánh đào hoa mà còn khiến đương số phải chịu cảnh lận đận trên đường tình duyên. Chẳng hạn nữ Mệnh có Đào Hoa gặp Thiên Hình, đây là người đàn bà có nhan sắc, nhưng tâm hồn khô khan, ăn nói không duyên dáng…hay nói một cách khác, đúng xa mà nhìn thì thấy đẹp, nhưng đến gần thì chỉ là một cành hoa giấy. Từ những nét vừa nêu trên, chúng ta thấy rằng ý nghĩa chính của Đào Hồng là sự sinh đẹp và tình ái. Cho nên Đào Hồng thích hợp với tuổi trẻ hơn là lúc về già. Vì vậy, trong tiền vận hay trung vận nếu gặp Đào Hồng + sát tinh nhập hạn thì cũng không đáng sơ như khi ở hậu vận, nhất là đối với những người mệnh Vô Chính Diệu. Và sau hết, chúng ta cũng đừng quên rằng, mẫu người đào hoa giống như lúc nào cũng nắm trong tay con dao hai lưỡi. Con dao Đào Hoa trong cái tốt có ẩn tàng cái xấu. trong hạnh phúc có mầm móng của sự đau khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Đào Hoa

Bếp, bàn thờ đặt quay về hướng nào là tốt?

Hỏi: Tôi sinh năm 1974 tuổi Giáp Dần, vợ tuổi Đinh Tỵ, nhà hướng Tây Bắc, ban công hướng Đông Nam. Kính nhờ BBT tư vấn giúp xem bếp, ban thờ đặt quay về hướng nào là tốt ? Hướng bếp là tính hướng mặt bếp quay ra hay hướng đứng nhìn vào bếp? Xin chân thành cảm ơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trả lời

Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Bạn sinh năm 1974, hướng tốt theo tuổi của bạn gồm Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);


Hướng bếp:

Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây.

- Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Tọa hung hướng cát.

Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

Trong trường hợp của bạn, có thể đặt bếp như sau:

Bếp đặt tại Đông và nhìn về Tây, tức là tọa tại Lục Sát nhìn về Diên Niên (bếp lành Diên Niên).

Bếp đặt tại Đông Nam và nhìn về Tây Bắc, tức là tọa tại Tuyệt Mệnh nhìn về Thiên Y (bếp lành Thiên Y).

Hướng bàn thờ:

Với tuổi của bạn nên đặt bàn thờ quay về hướng Tây Nam, Đông Bắc. Tính theo hướng ngược với hướng người đứng thắp hương.

KTS. Lưu Giang Nam
Công ty CP kiến trúc & nội thất Địa Lâm

(Theo Đô thị)



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bếp, bàn thờ đặt quay về hướng nào là tốt?

Các lễ hội trong ngày mùng 4 tháng 8 âm lịch - Hội Đình Châm Khê

Hội Đình Châm Khê được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 8 âm lịch hàng năm tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội trong ngày mùng 4 tháng 8 âm lịch - Hội Đình Châm Khê

Các lễ hội trong ngày mùng 4 tháng 8 âm lịch - Hội Đình Châm Khê

Hội Đình Châm Khê

Thời gian: tổ chức từ ngày 4 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: Thôn Châm Khê (xưa kia có tên chữ là Bùi Xá, tên nôm là làng Bùi), nay thuộc xã Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thánh Tam Giang là Trương Hống và Trương Hát - là những danh tướng của Triệu Quang Phục có công đánh giặc Lương ở thế kỉ 6.

Nội dung: Từ sáng ngày 28 tháng Giêng, các gia đình cùng du khách thập phương lên chùa lễ Phật. Quan họ làng Châm Khê, quan họ bạn làng Hạ Giang, Đào Xá, Yên Mẫn, Đông Yên, Bồ Sơn, quan họ từ các địa phương đến trảy hội và tham gia vào hát thờ Phật ở trong chùa, hát vui ngoài sân chùa, trên bờ đê, hát thuyền dưới ao làng hoặc sông Ngũ Huyện Khê…. Buổi tối, quan họ làng Châm Khê mời quan họ bạn về nhà chứa hát canh.

Sáng ngày 23 tháng Giêng, các liền anh, liền chị quan họ làng Châm Khê tham gia vào một tục lệ truyền thống hát quan họ dưới thuyền mang tính diễn xướng nghi lễ trong phần lễ của ngày hội và lấy nước ở giếng tại đền Mẫu trên doi đất Dương Khê giữa sông Ngũ Huyện Khê về chùa tắm Phật. Khác với diễn xướng mang tính nghi lễ của hát quan họ cầu đảo ở làng Viêm Xá, rước Dương Mai công chúa ở Đông Mơi, rước bà Đống ở Đống Cao- Hoà Đình, diễn xướng quan họ đưa nước từ đền mẫu về tắm Phật ở Châm Khê biểu hiện tính cách riêng. Từ sáng sớm, thuyền Rồng chở hai chum to của nhà chùa đã được rửa sạch sẽ ra bãi doi Dương Khê. Khi thuyền Rồng bắt đầu khởi hành, cũng là lúc từ bờ sông, thuyền nan từng đôi san sát, một thuyền nam quan họ song hành với một thuyền nữ quan họ, từng cặp thuyền quay mặt vào nhau, vừa bơi vừa hát quan họ. Họ hát những bài ca ngợi quê hương, đất nước, cầu khấn trời, Phật phụ hộ độ trì cho dân làng luôn được mạnh khoẻ, nhất nhất bình an, mùa màng bội thu, thóc chất đầy bồ. Thuyền Rồng ra đến giếng đền Mẫu, người ta khênh chum đặt lên bờ giếng. Bấy giờ trai gái quan họ dàn thành hai hàng dọc, múc nước ở giếng rồi chuyền tay nhau đổ vào chum, vừa làm vừa hát quan họ. Thuyền Rồng đã quay về, nước đã được mang lên tắm Phật, nhưng nam nữ quan họ vẫn ngồi trên thuyền nan, len lỏi qua những đám lau lách trên sông mà hát tới khuya. Các liền anh, liền chị Châm Khê từ xưa đã có tiếng hát hay, nhiều câu, nhiều giọng. Hát quan họ ở dưới thuyền như thế còn tiếp tục kéo dài tới hết ngày 27 tháng giêng mới mãn cuộc.

Trải qua nhiều thăng trầm của thời gian, quan họ làng Châm Khê vẫn giữ được nét đẹp văn hóa từ xa xưa.Tự hào về truyền thống của làng, các liền anh, liền chị nơi đây luôn có ý thức giữ gìn và phát huy bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thông vốn có. Các nghệ nhân nhiều thế hệ chính là nòng cốt trong việc giữ gìn và lan toả quan họ của làng, truyền dạy quan họ cho lớp trẻ để quan họ không bị mai một.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội trong ngày mùng 4 tháng 8 âm lịch - Hội Đình Châm Khê

Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tuất

Tuổi Nhâm Tuất (mệnh Thủy, sinh năm 1982) số vất vả nhưng có quý nhân phù trợ, ăn ở phúc đức sẽ gặp điều lành, trung niên thuận lợi, cuộc sống khá giả nhưng
Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: tinh thần không thoải mái, về già nhiều lộc, con cháu học hành đỗ đạt.

Những tuổi đại kỵ với tuổi Nhâm Tuất nlà: Giáp Tý, Ất Sửu, Canh Ngọ, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Ngọ.

Tính Cách: Là người ôn hòa, tính tình ngay thẳng, công bằng, cương trực, sống có đạo lý thường được mọi người quý mến. Tuổi này thông minh, siêng năng, làm việc cẩn thận, tuy nhiều tham vọng nhưng lại biết kiềm chế nên dễ thành công trong sự nghiệp.

Tình duyên: Tuổi Nhâm Tuất tình duyên thuận lợi, cuộc sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc.

Nam sinh vào các tháng: 8, 12; nữ sinh vào các tháng: 4, 9, 12 phải chịu nhiều lỡ dở, buồn phiền trong tình cảm sau mới có hạnh phúc.

Công danh sự nghiệp: Tuổi này sự nghiệp không thuận lợi, đến năm 47 tuổi mới có cơ hội phát triển.

Để công việc làm ăn phát đạt, người tuổi Nhâm Tuất nên kết hợp với các tuổi: Ất Hợi, Mậu Dần, Tân Tỵ.

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Nhâm Tuất

Hóa giải 3 cửa thông nhau –

Chi tiết câu hỏi: Chồng tôi sinh năm 1972, tôi 1975 làm nhà ống hướng đông nam, tôi làm 3 cửa thông nhau, vậy phải hoá giải thế nào? Mong chuyên gia chỉ giúp! Trả lời: Bước đầu tiên bạn nên làm một tấm màn trúc treo ngay giữa nhà ngay lối chính giữa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dai_ky_cau_truc_cua_doi_cua_trong_nha_3

Chi tiết câu hỏi:

Chồng tôi sinh năm 1972, tôi 1975 làm nhà ống hướng đông nam, tôi làm 3 cửa thông nhau, vậy phải hoá giải thế nào? Mong chuyên gia chỉ giúp!

Trả lời:

Bước đầu tiên bạn nên làm một tấm màn trúc treo ngay giữa nhà ngay lối chính giữa. Trên cửa nhà trên dùng chuông gió chấn lại để tán khí và dùng thêm một gương cửu long bát cát tường mà chiêu tài cho nhà bạn!  


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải 3 cửa thông nhau –

Top 5 con giáp thích 'super soi'

Điểm danh những con giáp thích săm soi nhất thì tuổi Tỵ sẽ đứng đầu bảng.
Top 5 con giáp thích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Tỵ

ti-4116-1400631019.jpg

Tính cách độc lập thiên bẩm của người tuổi Tỵ chúa ghét phải gò bó trong một tập thể hay phải tuân theo hàng loạt quy tắc phức tạp. Con giáp này cũng không thích thú, thậm chí tỏ ra khó chịu trước sự thân mật giả tạo hay thái độ a dua nịnh hót. Đôi lúc hứng lên, họ thường săm soi hoặc “bới lông tìm vết” để vạch trần sự giả tạo của người xung quanh.

No2: Tuổi Dậu

dau-3364-1400631019.jpg

Tính tình người tuổi này thường hiếu chiến, thích cãi lý thua thiệt với người khác. Tuổi Dậu hay săm soi, bới móc yếu điểm của đối thủ để làm căn cứ cho những tranh cãi mang tính biện luận của mình. Mặt khác, người tuổi Dậu tỏ ra hứng thú với sự bàn luận hay tranh cãi để tìm phương án giải quyết tối ưu cho một vấn đề. Và để chứng tỏ sự uyên bác trong nhận thức, họ luôn tỏ ra mình ở thế chủ động và là người giành chiến thắng cuối cùng.

No3: Tuổi Thân

than-9092-1400631019.jpg

Con giáp này khá tinh ranh, thông minh có thừa nhưng đôi khi lại áp dụng nhầm chỗ và tự biến mình thành trò đùa mua vui cho mọi người. Người tuổi Thân tính toán chi li mọi chuyện, sao cho tốn ít công sức và tiền bạc nhất nhưng lại đạt được kết quả cao nhất. Đôi khi họ săm soi người bên cạnh đang làm gì để thừa nước đục thả câu, kiếm lợi cho bản thân mà không phải nhọc công suy nghĩ.

No4: Tuổi Tý

ti-8816-1400631019.jpg

Bạn có biết tại sao Tý là con vật đứng đầu trong 12 con giáp hay không? Vì nó có những thủ đoạn cao siêu, trong bất cứ hoàn cảnh nào đều thu được lợi ích lớn nhất mà chỉ phải tổn hao chút ít công sức. Khả năng săm soi người khác của họ đạt mức chuyên nghiệp, thậm chí chỉ cần nhìn biểu hiện của người khác là họ đoán ngay ra chân tướng sự việc. Điều này là một trong những biệt tài, đồng thời là thủ đoạn cao tay giúp người tuổi Tý gặt hái được nhiều thành công.

No5: Tuổi Hợi

hoi-6198-1400631019.jpg

Nhìn bề ngoài, người tuổi Hợi có vẻ dễ bị mắc lừa, nhưng trên thực tế họ thông minh hơn mọi người nghĩ. Họ biết cách nhẫn nhịn và giữ thái độ điềm tĩnh để bảo vệ lợi ích của mình. Thêm một chiêu nữa là bí mật săm soi đời tư của người khác để nắm được yếu điểm của họ, tấn công lúc họ không phòng thủ để giành thắng lợi triệt để.

Mr.Bull

47b3d92be6394ceab4eb0265ae1eaa-3693-9869

Top 5 con giáp yêu bản thân mình nhất

Vị trí đầu bảng thuộc về tuổi Tý, tiếp theo là tuổi Dần, Thìn, Tỵ và Hợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp thích 'super soi'

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Kiến thức phong thủy. Những điều đại kỵ trong năm mới Giáp Ngọ –

Trong năm mới, những người tuổi Tý, Dậu, Mão, Ngọ sẽ gặp nhiều trắc trở, trong đó, tuổi Tý bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Cần tránh đại kỵ Những điều đại kỵ trong năm mới Giáp Ngọ Phong thủy và những đại kỵ của năm mới Trong năm mới, những người tuổi Tý,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong năm mới, những người tuổi Tý, Dậu, Mão, Ngọ sẽ gặp nhiều trắc trở, trong đó, tuổi Tý bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Cần tránh đại kỵ

Những điều đại kỵ trong năm mới Giáp Ngọ

500_thumb (4)

Phong thủy và những đại kỵ của năm mới

Trong năm mới, những người tuổi Tý, Dậu, Mão, Ngọ sẽ gặp nhiều trắc trở, trong đó, tuổi Tý bị ảnh hưởng nặng nề nhất.

Theo âm lịch, năm 2014 tức năm Giáp Ngọ (Ngựa gỗ) bắt đầu vào ngày 31/1. Tuy nhiên, theo Phong thủy, năm mới bắt đầu từ ngày 4/2, tức là ngày Lập xuân tính theo Lịch nhà nông của Trung Quốc. Lập xuân được coi là thời điểm mà năng lượng của năm thay đổi phương hướng và vị trí.

Các khu vực đại kỵ trong Phong thủy bao gồm Thái Tuế, Ngũ Hoàng, Tam Sát và Tuế Phá. Những phương vị này được coi là tai họa vì chúng tạo ra những ảnh hưởng xấu, gọi chung là sát khí. Việc xác định vị trí của các khu vực đại kỵ là điều đặc biệt quan trọng trong phong thủy.

Khi cập nhật thông tin cho năm mới, việc đầu tiên cần làm là xác định vị trí và tìm cách giảm thiểu và hóa giải năng lượng xấu của những khu vực không may mắn, sau đó mới tính chuyện kích hoạt những khu vực tốt. Tất cả cố gắng kích hoạt khu vực may mắn sẽ trở nên vô ích nếu xung quanh bạn tràn ngập năng lượng chết chóc.

Những đại kỵ của năm 2014

Những đại kỵ của năm mà bạn cần ghi nhớ bao gồm: Thái Tuế, Ngũ Hoàng (sao thảm họa #5), Tam Sát và Tuế Phá. Những năng lượng thù địch khác cũng cần được ghi nhận bao gồm: Nhị Hắc (sao bệnh tật #2), Tam Bích (sao cãi cọ #3) và Thất Xích (sao bạo lực #7).

1389074536.0975

Để tiện theo dõi, những khu vực bị ảnh hưởng xấu trong năm 2014 sẽ được trình bày theo sơ đồ Cửu cung dưới đây. Có thể áp dụng sơ đồ này cho toàn bộ ngôi nhà hay từng căn phòng nơi bạn ở hay làm việc.

1389074536.443

Tất cả những khu vực này đều chịu ảnh hưởng của năng lượng xấu, cần được hóa giải và nếu có thể thì hạn chế khuấy động bởi các hoạt động sôi nổi. Tốt nhất là tránh dùng những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề, nhưng nếu không thể thì nên bài trí các vật dụng phong thủy thích hợp để cải thiện tình hình. Theo thông lệ, người ta sẽ tiến hành sắp đặt lại đồ vật phong thủy trong nhà từ ngày 3/2 dương lịch hàng năm.

1. Tránh phạm Thái Tuế

Các nhà chiêm tinh học Trung Quốc rất sợ sự nổi giận của Thái Tuế vì theo họ không ai có thể thành công nếu dám thách thức vị thần này. Hậu quả rất nghiêm trọng, bạn có thể mất việc làm, mất tiền của hay thất bại trong công việc. Tất cả những điều này có thể xảy ra kể cả nếu bạn vô tình ngồi đối mặt hoặc nằm ngủ đầu hướng về phương vị của Thái Tuế. Nếu công việc của bạn mang tính cạnh tranh mạnh thì ảnh hưởng của Thái Tuế càng tồi tệ hơn, vì kẻ thù sẽ chiến thắng bạn một cách dễ dàng.

Bạn có thể phạm Thái Tuế theo nhiều cách, đầu tiên là đối mặt vị thần này hoặc sinh vào năm nhất định:

– Đối mặt với Thái Tuế (chẳng hạn ngồi làm việc đối mặt với hướng Thái Tuế trị vị, hoặc nằm ngủ đầu hướng về phía này) trong một thời gian dài.

– Sinh vào năm Phạm Thái Tuế: trong năm 2014, các tuổi phạm Thái Tuế là Tý, Ngọ, Dậu, Mão. Tuổi Tý phạm nặng nề nhất vì đối đầu với Thái Tuế. Tuổi Ngọ có cung tử vi là nơi Thái Tuế trị vì, bị phạm nhẹ hơn một chút, vì vị thế này có thể sử dụng để đón nhận hỗ trợ từ Thái Tuế. Tuổi Mão và tuổi Dậu bị phạm ít nhất.

Những người phạm Thái Tuế nói chung sẽ có một năm không mấy trơn tru, mọi lĩnh vực như sự nghiệp, sức khỏe, quan hệ … đều có thể bị ảnh hưởng. Phạm Thái Tuế đồng nghĩa với việc khiến vị thần này nổi giận (hoặc nói cách khác là năng lượng của bạn xung đột với năng lượng của ngôi sao trị vì năm). Bạn cần thực hiện một số biện pháp giúp Thái Tuế nguôi giận và tránh tiếp tục đối đầu với vị thần này. Thái Tuế bị quấy rầy khi bạn thực hiện những công việc lớn như sửa nhà hay đốn cây nơi vị tướng quân của năm trị vì.

Các nguyên tắc cần tuân thủ trong năm 2014, khi Thái Tuế chiếu vào cung Nam 2 (172,5 độ – 187,5 độ):

– Không ngồi làm việc đối mặt hoặc nằm ngủ đầu hướng về phương vị của Thái Tuế (Nam 2). Nên ngồi xoay lưng lại hướng này để được Thái Tuế hỗ trợ.

– Tuyệt đối tránh đào bới đất hoặc sửa chữa ở phương vị của Thái Tuế. Nếu khu vực này bị quấy rối, những người sống trong nhà sẽ có một năm khó khăn với nhiều tranh cãi và bệnh tật. Nếu không có lựa chọn nào khác và bắt buộc phải tiến hành sửa chữa ở khu vực này nên tránh bắt đầu và kết thúc công việc ở đây. Có thể bắt đầu ở những khu vực có sao tốt chiếu trong năm nay, chẳng hạn cung Tây, Tây Nam, Trung cung.

– Những ngôi nhà có cửa chính hướng về Nam cần tránh không để cửa sập mạnh, không tôn tạo hay đào bới ở khu vực cửa chính trong năm 2014.

– Xoa dịu Thái Tuế bằng cách đặt Tỳ hưu, con thú yêu của vị thần này, ở cung Nam của ngôi nhà, hay mang theo người biểu tượng Tỳ hưu.

1389074536.7545

Tỳ hưu chiếm một vị trí hết sức đặc biệt trong Phong thủy vì sự tức giận của Thái Tuế chỉ có thể được xoa dịu bởi linh vật này.

Bày Tỳ hưu tại công sở hay nhà ở của bạn giúp hóa giải mối đe dọa này. Mặc dù Thái Tuế được coi là một trong những điều mang lại rủi ro của năm, ngôi sao này cũng mang lại một số điều tốt lành, nếu phương vị của nó chịu ảnh hưởng của sao tốt trong Phi tinh. Trong năm 2014, nơi Thái Tuế trị vị (cung Nam) có sao Bát Bạch (#8) chiếu, vì vậy vị thần này có thể mang lại tài vận. Tuy nhiên, nói chung ngôi sao này vẫn mang lại rủi ro và cần cẩn thận với phương vị của Thái Tuế trong năm.

1389074536.9924

Huyền thoại Trung Quốc cho rằng mỗi năm có một vị thần minh cai quản, chăm sóc mọi sự việc của trần gian. Vị thần cai trị năm đó được gọi là Thái Tuế, quyết định số phận của tất cả mọi người. Ngoài vai trò ban phước lành và là quan giám hộ cho con người, mỗi Thái Tuế được dùng để đánh dấu một năm âm lịch. Trong năm 2014, Chương Từ Đại Tướng Quân sẽ nhận nhiệm vụ thay thế Từ Thiện Đại Tướng Quân, người cai quản năm 2013.

Một trường phái khác, mang tính khoa học hơn, lại gắn Thái Tuế với chuyển động của sao Mộc và ảnh hưởng của nó tới trường khí của mỗi con giáp.

2. Tuế Phá

Tuế Phá là phương vị đối xung với Thái Tuế. Trong năm 2014, Tuế Phá chiếm một góc 15 độ ở Bắc 2 (352,5 độ – 7,5 độ ). Đây cũng chính là cung tử vi của người tuổi Tý, vì vậy con giáp này được coi là Phạm Thái Tuế nặng nề trong năm nay. Có thể ngồi đối diện Tuế Phá nhưng không nên ở lâu trong khu vực chịu ảnh hưởng của Tuế Phá, vì như vậy là đối đầu với Thái Tuế và điều này sẽ mang lại bất hạnh.

Tuế Phá là phương vị xấu của năm, cần tránh tu sửa, động thổ hoặc gây ồn. Kích động Tuế Phá thường nhanh chóng mang tới cãi cọ, rủi ro và rắc rối về sức khỏe, nhất là với người già, người bệnh. Nếu nhất thiết phải tiến hành tu sửa ở Bắc 2, nên chọn ngày tốt và đặt một chuông gió kim loại 6 ống giữa khu vực cần sửa và phần còn lại của ngôi nhà.

Bày Tỳ hưu ở Bắc 2 hướng về Thái Tuế (Nam 2). Biện pháp này có tác dụng kép, vừa vô hiệu hóa Tuế Phá, vừa làm hài lòng Thái Tuế.

3. Tam Sát

Theo Phong thủy, Tam Sát là một trong những tai họa lớn nhất của năm. Nguyên tắc cơ bản là không được động thổ hoặc quấy rầy phương vị của nó trong suốt cả năm. Tam Sát là tổ hợp của ba Sát: Tuế Sát, Kiếp Sát và Tai Sát. Tuế Sát gây trở ngại cho các mối quan hệ, ngăn cản bước tiến tới thành công, Kiếp Sát gây mất mát tiền của và Tai Sát gây rủi ro, tai nạn. Phạm Tam Sát có thể khiến cho thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ bị hủy hoại.

Trong năm 2014, Tam Sát chiếm một góc 90 độ ở phương Bắc (315 độ – 45 độ), ba con giáp bị ảnh hưởng là Hợi, Tý và Sửu, trong đó Tý bị chi phối nhiều nhất.

Ngay từ đầu năm, nên tìm hiểu vị trí của Tam Sát xem có trùng với khu vực thường xuyên dược sử dụng như cửa ra vào, phòng khách, phòng ngủ hay phòng làm việc không. Không được tiến hành sửa chữa liên quan tới việc khoan, đóng đinh vào tường ở những khu vực này vì điều đó sẽ kích hoạt sát khí.

Trái với trường hợp Thái Tuế, Phong thủy khuyến cáo không ngồi quay lưng về hướng Tam Sát mà nên ngồi đối mặt với Tam Sát để tránh bị tai họa tấn công bất ngờ từ sau lưng. Chỉ cần áp dụng điều này khi bạn ngồi lâu tại một vị trí, chẳng hạn ở bàn làm việc. Năm 2014, Tam Sát ở cung Bắc, vì vậy không nên ngồi quay lưng về phía Bắc, nghĩa là không quay mặt về phía Nam.

Các nguyên tắc tránh phạm Tam Sát trong năm 2014:

– Tuyệt đối tránh tu sửa ở khu vực Bắc của nhà ở, văn phòng trong năm nay.

– Không khoan đục tường, gõ mạnh ở khu Bắc của nhà ở nếu không thật cần thiết.

– Nếu nhất thiết phải tu tạo thì cần tránh bắt đầu hoặc kết thúc công việc này ở cung Bắc.

– Không bật đài, tivi gây ồn ào ở khư vực này, tránh dập cửa mạnh.

– Với những ngôi nhà có vườn, không đào đất trồng cây, đào hồ ở khu vực Bắc của toàn bộ ngôi nhà.

– Nếu phải xoay lại bàn làm việc trong năm nay, tránh ngồi quay lưng về hướng Bắc mặt nhìn về Nam, kể cả nếu Nam là hướng tốt theo quái số của bạn. Nên ngồi nhìn về Bắc, nếu đó là hướng tốt của bạn, để có thể đón trước những điều xấu. –

1389074537.3575

Nếu cửa chính hướng về Bắc, đặt một đôi Nghê ngay phía trong cửa nhìn ra ngoài để bảo vệ ngôi nhà. Đôi Nghê bảo vệ cửa chính.

Hóa giải Tam Sát bằng cách đặt ba linh thú Kỳ Lân, Nghê và Tỳ Hưu ở cung Bắc của ngôi nhà hoặc căn phòng:

– Kỳ lân hóa giải Tuế Sát, bảo vệ các mối quan hệ của bạn. Linh thú này kết hợp sức mạnh của rồng và ngựa, giúp cho công việc kinh doanh và quan hệ cá nhân của bạn khỏi xấu đi quá mức, gây mất tiền của, buồn rầu. Bày Tỳ Hưu, Kỳ Lân và Nghê để hóa giải Tam sát.

– Tỳ hưu hóa giải Kiết Sát, bảo vệ tiền bạc. Linh thú này giúp tránh những quyết định sai lầm trong kinh doanh, gây mất tiền của.

– Nghê hóa giải Tai Sát, chống tai nạn. Đó cũng là người bảo vệ thanh danh của bạn, giúp đối phó với các điều thị phi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Những điều đại kỵ trong năm mới Giáp Ngọ –

Cửa hàng lưng dựa cây lớn được hưởng bóng mát –

Các cửa hàng phía trước mở rộng nhiều ngành nghề như lông cừu, kinh doanh nhà đất... tốc độ làm mới sản phẩm trong cửa hàng khiến cho các nhà đầu tư cũng phải hoa mắt chóng mặt, rốt cuộc thì những cửa hàng mở rộng nào đáng để tin cậy, đáng để đầu tư,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các cửa hàng phía trước mở rộng nhiều ngành nghề như lông cừu, kinh doanh nhà đất… tốc độ làm mới sản phẩm trong cửa hàng khiến cho các nhà đầu tư cũng phải hoa mắt chóng mặt, rốt cuộc thì những cửa hàng mở rộng nào đáng để tin cậy, đáng để đầu tư, điều này luôn khiến cho dân đầu tư cảm thấy hoang mang. Có một số nhà đầu tư đã áp dụng những biện pháp đơn giản, duy trì cách nghĩ “dựa vào cây to mà hưởng bóng mát”, “để người ta mang đồ đến”, cho rằng chỉ cần có thực lực, uy tin tốt bảo đảm cửa hàng sẽ có thắng lợi, đáng để đầu tư. Biện pháp này suy luận theo logic thì không sai, trong trường hợp bình thường cũng có thể làm được, nhưng không phải trường hợp nào cũng đúng.

168_3_1

Đầu tiên, những khu vực mở rộng thương mại trong nước hiện nay đang tồn tại những khoảng cách rất rõ ràng, rất nhiều cửa hàng được khai thác mở rộng từ những khu nhà được “chuyển nghiệp” mà thành. Họ là do bị sức cuốn của lợi nhuận cao của việc mở rộng thị trường thương mại để bước vào giai đoạn thị trường này, gọi là “trụ nhi ưu tắc thương” (ở chán rồi cũng làm thành cửa hàng), thực ra những người này rất thiếu những kinh nghiệm mở rộng thương mại và kinh nghiệm quản lý kinh doanh. Rất nhiều cửa hàng có cái tên thu hút khách hàng thực chất chỉ là những khu nhà thay đổi diện mạo thành mà thôi, thiếu đi khả năng kinh doanh phát triển dài lâu này.

Tiếp theo là những cửa hàng bán lẻ, tự doanh, phát triển đăng ký kinh doanh hoạt động như công ty. Khi đăng ký kinh doanh, hạng mục kinh doanh hoàn toàn ngẫu hứng, hoặc sao chép từ những bộ hồ sơ thành lập công ty khác trước đó do các văn phòng luật sư cung cấp. Nhưng với bản chất là kinh doanh nhỏ lẻ, thiếu tính chuyên nghiệp, nên sau khi hoạt động kinh doanh mới phát hiện ra bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm ở tầm hoạt động mới. Những mơ ước nông dân trở thành doanh nghiệp đã nhanh tróng tiêu tan. Nguyên nhân cơ bản của sự thất bại này là hình thức hoạt động kinh doanh như kiểu bình mới rượu cũ. Tuy tư cách pháp nhân là một doanh nghiệp nhưng bản chất hoạt động kinh doanh và điều hành quản lý vẫn là kiểu kinh doanh nhỏ lẻ, tự phát. Như vậy, chúng ta có thể thấy, việc thay đổi hình thức không phải vấn đề quan trọng quyết định sự phát triển. Việc kinh doanh phải phù hợp với loại hình kinh doanh, phù hụp với năng lực quản lý, không nên vì cái lợi nhỏ mà khiến cho vốn liếng tiêu tan.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa hàng lưng dựa cây lớn được hưởng bóng mát –

Thế nào là hướng nhà tốt xấu

Nếu thỏa mãn những tiêu chí đánh giá dưới đây, bạn yên tâm vì đã chọn cho mình hướng nhà tốt.
Thế nào là hướng nhà tốt xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài những hướng về mệnh trạch và phương vị, hướng giao tiếp và yếu tố khí hậu cũng quyết định đến sự tốt xấu về mặt phong thủy của ngôi nhà.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị
    1. Tiêu chí về hướng mệnh trạch
 
Trong văn hóa truyền thống phương Đông, mỗi người có cung mệnh tương ứng với các phương hướng hung cát. Dịch học phương Đông quy định có 8 cung mệnh ứng với 8 hướng trong tự nhiên theo 8 quẻ Bát Quái và phân thành 2 nhóm là Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh.
 
Nguyên tắc chung là người theo nhóm Đông tứ mệnh sẽ làm nhà ở hướng Đông tứ trạch, nhóm Tây tứ mệnh sẽ ở nhà Tây tứ trạch. Tuy nhiên, tùy vào tình hình cụ thể mà có những phân tích về ngũ hành và phong thủy phù hợp.

The nao la huong nha tot xau hinh anh
Ảnh minh họa

2. Tiêu chí hướng phương vị
 
Theo phong thủy nhà ở, hướng phương vị là hướng của một vùng, một vật (hay người) được xét so với một điểm gốc nào đó. Ví dụ nói “trước mặt thoáng đãng, nhìn ra biển, sau lưng có chỗ dựa tựa như núi, tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ” có ý chỉ hướng xung quanh của một chủ thể ta đang xét. Do đó, khi chủ thể di chuyển hay thay đổi thì trước sau, trái phải cũng thay đổi theo.
 
Trên thực tế xảy ra trường hợp, cùng một dãy nhà (tức nhìn ra cùng 1 hướng) và cùng buôn bán giống nhau nhưng lại có nhà khó khăn, nhà thuận lợi. Nguyên nhân do bên trong bên ngoài, trước sau, trái phải có phương vị khác nhau.
 
3. Tiêu chí về khí hậu
 
Một ngôi nhà đạt tiêu chí về khí hậu đó là đảm bảo đông ấm hè mát. Mà điều này có được chỉ khi nhà được làm ở hướng Nam
 
Ngoài ra, những ngôi nhà hướng Nam không chỉ đón được gió mát và không khí ấm trong hai mùa hè và đông, mà còn có nguồn ánh sáng ổn định, không quá chói chang. Do đó, tốt nhất nên làm nhà hướng Nam để đảm bảo tiêu chí về khí hậu.  
4. Tiêu chí về hướng giao tiếp
 
Người xưa có câu: “Nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận lộ” ý chỉ những điểm thuận lợi khi mua đất làm nhà. Bên cạnh việc đối phó với môi trường tự nhiên, con người cần phải ứng xử với môi trường xã hội. Do đó, hướng nhà (cửa chính, lối vào một không gian) nên nằm ở những vị trí thuận lợi cho việc giao tiếp. 
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là hướng nhà tốt xấu

Vất vả rồi mới dần chuyển vận tốt

Nếu Sao Thiên cơ rơi vào độc tọa thế hãm cung Tài bạch, vất vả kiếm tiền, thu nhập không cao, tiền tài có tính biến động lớn. Tử vi của bạn có bị vào đặc điểm này...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên cơ tại cung Sửu, Mùi là rơi vào độc tọa thế hãm, nên vất vả kiếm tiền, thu nhập không cao, tiền tài có tính biến động lớn, khồng có tài ngoài dự liệu, cần phải làm một thì mới có thu nhập một, công việc có chuyển biến, tốt nhất là làm công ăn lương cố định, sau trung niên tài vận mới dần chuyển biến tốt.

kho-truoc-suong-sau

Bố cục sao

Sao Thiên cơ tại cung Sửu, Mùi là rơi vào độc tọa thế hãm, sao Thiên lương thế vượng hội chiếu tại cung Phúc đức. Cung Mệnh là sao Cự môn thế vượng, cung Quan lộc là sao Thiên đồng thế bình, cung Điền trạch là sao Thất sát nhập miếu, cung Thiên di là sao Thái dương (cung Hợi là rơi vào thế hãm, cung Tỵ là thế vượng).

Phân tích tài vận

Sao Thiên cơ rơi vào độc tọa thế hãm cung Tài bạch, vất vả kiếm tiền, thu nhập không cao, tiền tài có tính biến động lớn, khồng có tài ngoài dự liệu, cần phải làm một thì mới có thu nhập một, công việc có chuyển biến, tốt nhất là làm công ăn lương cố định, sau trung niên tài vận mới dần chuyển biến tốt.

Sao Thiên cơ tại cung Mùi có thể chuyên tâm vào công việc, có thể vận dụng trí tuệ, kỹ thuật, tài ăn nói, kiếm tiền khiến ngưòi khác hài lòng.

Cung Mệnh là sao Cự môn thế vượng, sao Cự môn tượng trưng cho “miệng”, không tách rời miệng, là một cái miệng lớn, có khẩu phúc và tài ăn nói, thích hợp với những ngành kinh doanh nhờ “cái miệng”?như giáo viên, quan hệ công chúng... hoặc mưu sinh nhờ giỏi một kỹ thuật nào đó. Sao Cự môn thẳng thắn, bảo thủ cẩn thận, ngây thơ và hơi hiền lành. Cự môn là mệnh cách “Ám” tinh, chủ thị phi, dễ gây nên những chuyện thị phi, gặp oan ức mà khó có thể thanh minh được.

Sao Thiên lương tọa cung Phúc đức, trung hậu cẩn thận, thanh liêm vô tư, không màng danh lợi, vui khi làm điều thiện, có khả năng lãnh đạo. Có phúc âm của tổ tiên, được trưởng bối đầu tư trợ giúp, không hợp với việc kinh doanh buôn bán, thu nhập ổn định, tiền tài đủ dùng, sống thật thà, cả đời vui vẻ. . ,

Sao Thất sát tọa cung Điền trạch, có thể kế thừa tổ nghiệp, hoặc có tài sản ngoài dự liệu, có khả năng tự sản sinh ra, những năm đầu đời hay chuyển chỗ ở, cần đề phòng tài sản đến nhanh đi cũng nhanh, thích hợp ở nơi giao thông thuận tiện, trang trí nên đơn giản thực dụng, càng đơn giản càng tốt. 

Sao Thiên đồng tọa cung Quan lộc, cầu học thường tuần hoàn theo phép tắc, thích hợp công việc thường làm lâu năm xứng đáng với chức vụ, có thể lần lượt xây dựng sự nghiệp.

Sao Thái dương tọa cung Thiên di, cơ duyên với nước ngoài nhiều, cung Hợi có sao Thái dương rơi vào thế hãm, bôn ba vất vả; cung Tỵ có sao Thái dương thế vượng, xuất ngoại đắc quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vất vả rồi mới dần chuyển vận tốt

Giải mã giấc mơ báo hiệu tình yêu sắp đến

Bạn có biết qua giải mã giấc mơ có thể dự đoán vận đào hoa sắp tới không? Nếu bạn nằm mơ thấy những điều dưới đây thì có lẽ tình yêu đang mỉm cười với bạn đó.
Giải mã giấc mơ báo hiệu tình yêu sắp đến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Những người còn đang cô đơn chắc hẳn luôn mong muốn cuộc sống của mình có thêm những điều thú vị. Những lúc chỉ có một mình, bạn sẽ mong có một người ở bên lắng nghe, chia sẻ tâm tình. Nhưng đâu phải muốn có tình yêu là tình yêu sẽ tới.   Đôi khi trong những giấc mơ sẽ có những điềm báo tin vui, báo hiệu tình yêu sắp đến. Ngày nghĩ đêm mơ, dạo này bạn hay mơ thấy gì? Hãy cùng Lịch ngày tốt giải mã giấc mơ như thế nào sẽ thể hiện vận đào hoa của bạn sắp tới ngày nở rộ nhé.  

1. Con gái mơ thấy rắn lên giường

  Nghe thì có vẻ kinh khủng nhưng theo tâm lý học, giấc mơ thấy rắn thường gặp ở những cô gái đã có trải nghiệm về tình dục, nếu bạn mơ thấy rắn bò lên giường thì rất có thể sắp tới bạn sẽ gặp được một người đàn ông hợp ý và bắt đầu nói chuyện yêu đương.


Giai ma giac mo bao hieu tinh yeu sap den hinh anh 2
 
  Nhưng dù sao thì rắn cũng đại diện cho cực âm, mang những điều không mấy tốt đẹp nên giải mã giấc mơ thấy rắn thì đào hoa ở đây chính là đào hoa dữ. Có người chắc sẽ nghĩ rằng, nếu tốt thì không nói làm gì, chứ đào hoa dữ thì thà không có còn hơn. Bạn có thể tham khảo Phong thủy hóa giải đào hoa dữ năm 2017 để thuận duyên lợi tình nhé.   Nhưng tình yêu là cảm xúc, đâu ai nói trước được điều gì, người ngoài tỉnh táo mà người trong cuộc thì u mê. Đàn ông không hư, phụ nữ không yêu, bao đời nay có biết bao nhiêu cô gái đem lòng si mê những chàng lãng tử như gió, chẳng nghiêm túc với ai. Biết sao được, số mệnh đã thế rồi, chỉ biết nhắc bạn nên cẩn trọng với trái tim mình mà thôi.

Mời bạn đọc thêm Bí ẩn giấc mơ về con rắn để biết thêm những điều ẩn giấu phía sau giấc mơ này nhé.
 

2. Người độc thân mơ thấy phượng hoàng, hoa đào, chữ hỷ, trong nhà bày kẹo hỷ hay những cảnh tượng liên quan đến đám cưới

  Nếu mơ thấy những dấu hiệu trên mà trong nhà không còn nam thanh nữ tú nào đang trong độ tuổi kết hôn, vậy thì chúc mừng bạn, hoa đào sắp tới chính là của bạn đó. Giải mã giấc mơ này, các chuyên gia cho biết đó là điềm báo trong thời gian tới, bạn sẽ có nhiều cơ hội gặp gỡ những người khác phái, thường là được người khác mai mối giới thiệu làm quen.


Giai ma giac mo bao hieu tinh yeu sap den hinh anh 2
 
  Có thể lúc này bạn chưa muốn bắt đầu nhưng tình yêu tới sao có thể ngăn cản được. Người mà bạn trước đây phải lòng nhưng chẳng dám ngỏ lời nay bỗng bật đèn xanh mời bạn tiến tới đó.  

3. Mơ thấy mình lõa lồ hoặc để lộ ra phần cơ thể rất gợi cảm

  Bất kể hoàn cảnh diễn ra giấc mơ này là trên đường, trong phòng hay trong nhà tắm thì nó đều có ý nghĩa rằng bạn đang trong khoảng thời gian tiết ra rất nhiều hormone tình yêu. Da dẻ tươi thắm, mặt mũi rạng ngời, vận tình duyên lên tơi tới, có rất nhiều người sẽ bị ngả nghiêng trước vẻ đẹp và sự quyến rũ của bạn.


Giai ma giac mo bao hieu tinh yeu sap den hinh anh 2
 
 

4. Mơ thấy rất nhiều người khác phái có tình ý với mình

  Người này thường rất xuất sắc ở một phương diện nào đó, ví dụ như thân phận, nghề nghiệp, ngoại hình… đều nổi bật xuất chúng. Mơ thấy mình hẹn hò là điềm báo tình yêu tốt đẹp. Nếu bạn rất hay mơ thấy giấc mơ này thì bạn là người khá đào hoa, thời gian này đào hoa cực vượng, ngoài đời cũng có nhiều người ngỏ ý muốn chung đôi. 

Giai ma giac mo bao hieu tinh yeu sap den hinh anh 2
 
Tuy nhiên, đừng để “lắm mối tối nằm không” nhé. Nhiều lựa chọn quá cũng có thể khiến cho mình hoa mắt mà chọn nhầm người đó. Tỉnh táo và nắm tay người phù hợp nhất với mình nhé.
 

5. Mơ thấy tay không bắt cá

  Giải mã giấc mơ này, bạn là người tính cách không được cởi mở hòa đồng cho lắm, hoặc là người khá bốc đồng, không điềm tĩnh. Thời gian này bạn sẽ may mắn gặp khá nhiều đóa hoa đào, có nhiều người để ý đến bạn. Hãy nắm bắt cơ hội để có cho mình một nửa như ý cùng bầu bạn vui buồn nhé.


Giai ma giac mo bao hieu tinh yeu sap den hinh anh 2
 
 

6. Phụ nữ hay mơ thấy những giấc mộng tình ướt át

  Tại sao ở đây chỉ xét giấc mơ này từ góc độ của phụ nữ, bởi lẽ đàn ông rất dễ bị kích thích sau khi xem các văn hóa phẩm liên quan đến tình dục, hay mơ thấy mộng tình. Nhưng phụ nữ thì không giống như vậy. 


Giai ma giac mo bao hieu tinh yeu sap den hinh anh 2
 
  Phụ nữ đề cao tình yêu, dễ dàng lấy tình yêu thay thế cho nhu cầu của cơ thể. Vì thế mà nếu bạn là phụ nữ, thời gian gần đây lại hay nằm mơ những điều khiến người ta dễ đỏ mặt thì kì thực đây chính là thời gian mà đào hoa vượng phát, tình duyên nở rộ, nhiều cơ hội gặp được lang quân như ý.

Mai Hiên


Giải mã giấc mơ: Mơ thấy nếp nhăn tiềm ẩn cả niềm vui và nỗi lo lắng Mơ thấy răng, nên mừng hay lo? 5 giấc mơ cảnh báo bạn cần chuyển nhà ngay lập tức

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ báo hiệu tình yêu sắp đến

Sao tứ cát, sao tứ hung và hướng trong phong thủy –

Phong thủy học truyền thong thiên về phân chia nghiêm ngặt một gia trạch thành 8 bộ phận và gọi chúng là bát trạch phong thủy. Lần lượt là các hướng Đông, Nam, Tây, Bắc, Đông bắc, Đông nam, Tây nam, Tây bắc. Xét về lý thuyết, những hướng này ứng với

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

một số người nào đó sẽ là hướng rất lợi, trong khi có những hướng lại bất lợi, điều này được xác định thông qua việc nghiên cứu về mệnh quẻ mỗi người.

trung-tam-thuong-mai

Để thống nhất về cách nói, bát trạch phong thuỷ học dựa theo hướng cửa chính của nhà dể quyết định hướng tọa của gia trạch. Chúng ta đứng tại vị trí trung tâm trong nhà, mặt hướng ra phía cứa chính thì phía đó được gọi là “hướng” nhà, và hướng đối diện với “hướng” này gọi là hướng toạ của nhà. Bất luận hình nhà của gia trạch như thế nào, hướng toạ và hướng nhà luôn đối nhau. Ví dụ, cửa chính hướng Tây, thì nhà đó toạ hướng Đông và quay mặt về hướng Tây; cứa chính hướng Đông nam thì gia trạch nhà đó toạ hướng Tây bắc. Tám loại quẻ hình được tính từ hướng Bắc và thuận theo chiều kim đồng hồ là: Khảm, cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài, Càn.

Phong thuỷ học cho rằng, nhà ở có 4 sao cát và 4 sao hung. Các sao cát là: sinh khí, thiên y, diên niên, phục vị. Các sao hung gồm: hoạ hại, lục sát, ngũ quỷ, tuyệt mệnh. Tám sao này được phân bố ở các hướng khác nhau căn cứ vào mệnh quẻ của chủ nhà. Vì vậy. Muốn hiểu tình hình bố cục của cát tinh và hung tinh trong gia trạch của mình, việc đầu tiên cần phải biết mệnh quẻ của chủ hộ là gì. Mệnh quẻ được dựa vào năm sinh để xác định, bắt đầu của một năm không phải là ngày 1 tháng 1 dương lịch, kết thúc một năm cũng không phải vào ngày 31 tháng 12 dương lịch; bắt đầu của một năm cùng không phải ngày 1 tháng 1 âm lịch và kết thúc cùng không phải là ngày 30 tháng 12 năm âm lịch, mà cơ sở xác định ở đây căn cứ vào ngày lập xuân trong năm, bao giờ ngày lập xuân cũng là ngày bắt đầu của một năm, đến đêm trước cua ngày lập xuân năm sau sẽ là thời điểm kết thúc một năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao tứ cát, sao tứ hung và hướng trong phong thủy –

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4)

4. Họa cho tài sản: thường hay xuất hiện ởhai cung Điền và Tài,ở những cung chiếu Điền(Tử, Tật, Bào), chiếu Tài(Phúc, Quan, Mệnh), cung Thânvà các cung Hạn.

a. Những đại họa tài sản:

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: trong bối cảnh một cung Điền hay cung Tài xấu vì chính tinh hãm địa, sự hiện diên của 1 trong 2 sao hoặc của cả 2 sao này báo hiệu hiểm họa lớn lao cho tài sản, họa lớn, có tính chất bất khả kháng, ảnh hưởng đến nhiều người cùng một lúc. Có thể hình dung Không Kiếp như một tai họa chiến tranh làm tiêu tán tài sản, nạn lạm phát đồng tiền, thiên tai lớn, hành vi pháp lý của Nhà nước có hậu quả nặng nề đến cuộc làm ăn của toàn dân, việc quốc hữu hóa các công ty thương mại ... Mặt khác, Không Kiếp còn có thể tượng trưng cho sự cướp của, sự hủy hoại tài sản cá nhân, sự đốt nhà, phá hoại hoa màu ... Nếu hội với sao xấu như Phá Toái, Kiếp, Sát thì hệ số họa sẽ lên cao, nguy hiểm nhiều hơn. Càng hội tụ nhiều, số lượng càng chồng chất, họa vô đơn chí.

Thiên Không: hậu quả của Thiên Không trên tài sản cũng gần tương đương như Địa Không, nhất là khi tọa thủ ở Tài, Điền và nhất là khi gặp thêm hạn xấu. Hội với Địa Không, Địa Kiếp, sức tác họa càng dữ thêm, có hại đến cả sinh mạng. Thông thường, Thiên Không rơi vào cung hạn thì tác họa mạnh mẽ hơn bình thường: các dự định đều thất bại, sự nghiệp sa sút, mua bán thua lỗ, mất của thường do lường gạt, lừa đảo, có khi vướng vào tù tội.

Tuần, Triệt đồng cung ở Điền, Tài: dù Điền hay Tài có chính tinh hay không, có cát tinh đi nữa thì cũng không quân bình được bất lợi của cả Tuần lẫn Triệt đồng cung. Hai sao này hợp nhất phối hợp phá hoại tài sản đến cùng. Gặp chúng, cá nhân không có di sản, dù có cũng bán hết hoặc không thể thụ hưởng, thường phải tự lực lập nghiệp nhưng có rồi lại dễ mất ngay vì họa, hoặc vì túng thiếu. Đây là bộ sao điển hình của vô sản.

Kình Dương, Đà La hãm địa: cũng báo hiệu họa tài sản, dưới hình thức phá tán tổ nghiệp, điền trạch cũng như tiền bạc. Đi với Không, Kiếp, Thiên Không, ý nghĩa họa càng chắc chắn hơn và họa nhất định nặng hơn. Đặc biệt vào cung hạn, nếu Kình Đà gặp Lưu Kình, Lưu Đà thì họa đến mau chóng và khủng khiếp. Nếu Kình Đà và hai sao Lưu lại tọa thủ hoặc xung chiếu vào Điền, Tài thì họa vào sản nghiệp hiện có thay vì di sản.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: chỉ riêng mối họa lửa, dù Hỏa Linh đơn thủ hay hội họp với sát hao tinh khác. Hai sao này đi chung với một số sao khác cũng mang ý nghĩa tương tự như: Hỏa Kiếp Cơ, Hỏa Tang, Linh Hình Việt, Phi Hỏa, Cự Hỏa, Cơ Hỏa, Hỏa Linh Tướng Binh. Chỉ riêng bộ sao Hỏa Tướng Binh hay Linh Tướng Binh có nói ít nhiều đến nguyên nhân hỏa hoạn: đó là việc gian phi đốt nhà, đốt ruộng, đốt hoa màu, hàng hóa.

Lưu Hà: thủy họa đối với tài sản, đi chung với Địa Không, Địa Kiếp chỉ tại họa lớn: nước lụt đắm tàu, hoa màu úng thủy, hàng hóa bị ngập nước ...

Đại Hao, Tiểu Hao: Trừ phi đắc địa ở Mão, Dậu (có tiền của dồi dào), Nhị Hao bao giờ cũng phá tán của cải, hao hụt điền sản thường là do cái đà ăn xài quá lớn không kìm hãm được nữa. Song Hao ở Điền, Tài thường xuyên có chuyện tốn kém, lớn có nhỏ có và liên tiếp. Sự hao tán của bộ sao này gần như triền miên. ở Điền, Nhị Hao ngụ ý phải lo "một kiểng hai huê". ở Tài thì luôn luông có chuyện phải tiêu lớn, tiêu nhỏ. Nếu Thiên Không tối kỵ ở cung Quan thì Nhị Hao tối kỵ ở cung Tài và cung Điền. Ngoài ra, về bệnh tật, Nhị Hao phải tốn vì một bệnh trầm kha, tái đi tái lại nhiều lần, thường là bệnh về bộ máy tiêu hóa tương đối nặng.

Tướng, Binh, Kiếp hay Không: chỉ họa cướp của. Đóng ở Điền, Tài, đương số sẽ bị cướp đến khảo của, phá nhà, tống tiền, có thể bị thanh toán. Nếu có thêm Tả Hữu thì thường có nội gián, tòng phạm lâu la đông đảo. Bộ sao này cũng nói lên trường hợp bị cưỡng bách đóng thuế bằng cách hành hung, đe dọa sinh mạng hoặc bắt cóc đòi tiền chuộc. Trong trường hợp có bắt cóc tống tiền thì thường có Thiên Hình đi kèm.

b. Những tiểu họa tài sản:

Phục Binh: điển hình cho sự mất trộm. Cung Điền, Tài bị sao Binh trấn đóng hay hội chiếu thường bị người khác lấy của bằng cách trộm, lừa đảo, ăn chặn, quỵt hụi, trốn nợ, giựt đồ, móc túi ... Có khi tai họa không do thủ phạm mà do sơ xuất của chính mình, dù sao cũng là sự mất mát ngoài ý muốn của sở hữu chủ.

Binh, Tả, Hữu: có tòng phạm giúp đõ, chỉ dẫn, dụ dỗ, đánh lừa để lấy đồ bằng mưu chước xảo quyệt. Có khi Tả Hữu còn chỉ tôi tớ trong nhà, làm nội ứng chỉ điểm cho gian phi, hoặc chính người giúp việc trộm cắp của chủ nhân. Bộ sao này cho thấy việc đánh cắp có tổ chức, có kế hoạch.

Thiên Không: đứng riêng rẽ, sao này chỉ tên lưu manh, gian hùng, xảo quyệt, có nghĩa tương tự như Phục Binh. Nếu cả hai cùng hội tụ thì đây là cách gian phi họp đang, tác họa nhiều hơn.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ, Hóa Kỵ: chỉ hao tài sản do sự lường gạt, phản bội, hoặc do kiện tụng mà hao hụt của cải, kiện tụng về tài sản cụ thể như bị xử ép, chia của không sòng phẳng, thanh toán không phân minh. ứng vào điền sản, những sao này cho thấy phải có tranh chấp về đất đai, ruộng vườn, phải tốn tiền vì điền thổ mới có của, phải kiện thưa mới đuổi được người cư ngụ bất hợp pháp mới cất được nhà. Cũng có thể nhà, đất của mình không có lai lịch phân minh, bị tố tụng, thưa kiện và có khi thất kiện phải mất đất, trả nhà.

Thiên Hình: ở Điền, Tài, sao này chỉ họa của người bị bắt giam vì tài sản, bị họa lụy vì tiền bạc hoặc nếu là điền sản thì có thể bị tịch thu, tịch biên. Đây là trường hợp những người bị bắt để đổi tiền chuộc mạng, của bọn khảo của, tống tiền, thu thuế bằng bạo hành, đe dọa. Nếu đương số làm nghề tài chính, thì Hình sẽ ứng vào các vụ biển thủ, quản lý sơ suất để mất tiền phải bị ra tòa, đền tiền. Nếu ở cung Điền, nhà đất dễ bị tịch thu, sai áp, niêm phong do một án tiết cá nhân, có liên quan đến của cải bất hợp pháp hoặc đến uy thế chính trị suy sụp. Nếu ứng vào cơ thể có nghĩa thương tích thì ứng vào điền trạch cũng có nghĩa bế tỏa như vậy. Bị Thiên Hình, cơ xưởng, làm ăn có thể bị sai áp, quốc hữu hóa, trưng dụng, trưng thu. Nếu có thêm sát tinh khác, đây có thể là đại họa.

Điếu Khách, Văn Xương, Văn Khúc: chỉ họa hao tài vì đánh bạc, thông thường có đi đôi với Song Hao, hoặc Khốc Hư, Tang Hổ, Xương Khúc thì thỉnh thoảng có đỏ đen, còn Điếu Khách thì máu cờ bạc quá nặng đến nỗi trở thành tập quán khó chừa, lấy đổ bát làm sinh kế và chắc chắn cũng vì đổ bát mà tán tài, tán điền.

Hỏa, Linh với Song Hao: họa tài sản bắt nguồn từ bệnh nghiện thường là nghiện á phiện, ma túy, rượu, rất nguy kịch cho của cải và sức khỏe. Không cần gì phải có cả Hỏa và Linh với Song Hao, chỉ cần Hỏa hay Linh cũng đủ.

Đào, Hồng với Song Hao: họa tài sản do gái/trai tạo ra. Đây là hoàn cảnh của các chàng hào hoa bị dại gái bị lừa gạt, phải chi khá nhiều để chu cấp cho gái hoặc phụ nữ mê trai cũng chu cấp cho các chàng thất nghiệp. Đào Hồng ở Tài, Điền thì phải tốn tiền ít nhiều cho tình nhân, nếu có Song Hao thì chi phí lớn theo tỷ lệ túi tiền của nạn nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4)

Nhìn tướng bàn tay phụ nữ đoán tài chi tiêu

Nhìn tướng bàn tay phụ nữ đoán tài chi tiêu: Chỉ cần nhìn vào đôi bàn tay, người ta cũng có thể đoán ra người phụ nữ ấy có khéo léo trong việc thu chi không
Nhìn tướng bàn tay phụ nữ đoán tài chi tiêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”, có những cặp vợ chồng thu nhập rất thấp nhưng cuộc sống vẫn no đủ, lại có những cặp thu nhập rất khá nhưng tháng nào cũng thiếu trước hụt sau. Trong vấn đề này, thường thì người vợ chính là “tay hòm chìa khóa”. Chỉ cần nhìn vào đôi bàn tay, người ta cũng có thể đoán ra người phụ nữ ấy có khéo léo trong việc thu chi hay không?

Nhin tay phu nu doan tai chi tieu hinh anh
Ảnh minh họa
 

1. Bàn tay dài, các ngón tay cũng thon dài

  Theo thuật xem tướng người, đây là mẫu người phụ nữ thích giao tiếp, tính cách cũng khá gần gũi, thân thiện. Thế nhưng, mẫu người phụ nữ này cũng khá đam mê kinh doanh, thích sự đầu tư mạo hiểm. Tất nhiên là cuộc sống không tới mức thiếu trước hụt sau nhưng cũng chỉ đủ ăn, vì có bao nhiêu tiền cô ấy mang đi đầu tư hết rồi, và có lúc được có lúc không, cuộc sống của gia đình cũng phụ thuộc một phần vào việc này.
 

2. Bàn tay hình vuông, các ngón tay hơi to

  Người phụ nữ có bàn tay này rất yêu thương gia đình, có tinh thần trách nhiệm, luôn cố gắng kiếm thêm tiền để phụ chồng trang trải thêm cho cuộc sống gia đình, và sự tích lũy với cô ấy là đương nhiên, bạn hoàn toàn có thể yên tâm.
 

3. Bàn tay khá mềm

  Có thể nói, đây là bàn tay của “thiên kim tiểu thư”. Mẫu phụ nữ này lười làm việc nhà, ham hư vinh và thích một cuộc sống giàu sang phú quý. Với cô ấy, bạn có kiếm được bao nhiêu tiền cũng không đủ, càng kiếm được nhiều thì càng tiêu nhiều. Không khó để nhận ra tướng bàn tay có tiền cũng không biết giữ.
 

4. Bàn tay tròn trịa, các ngón tay búp măng

  Người phụ nữ này luôn lạc quan trong vấn đề tiền bạc, cô ấy không đề cao việc kiếm nhiều tiền, chỉ cần đủ xài, đủ chi tiêu trong cuộc sống là được, thế nhưng cô ấy cũng rất coi trọng tình nghĩa đó nhé.

Những quý cô sở hữu tướng tay dưới đây tuy khá thành đạt trong sự nghiệp nhưng đường tình duyên trắc trở và thường kết hôn khá muộn. 

Xem thêm: Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài
 

5. Bàn tay khá to

  Người vợ này khá vui vẻ và cũng không quá quan trọng chuyện tiền bạc, cũng ham mê kinh doanh và sẵn sàng chi những khoản lớn cho việc mua sắm. Nếu kinh doanh thành công thì gia đình bạn cũng sẽ có chút tích lũy.
 

6. Bàn tay khá cứng và thô, các ngón tay chai sạn

  Người này khá ương bướng, cố chấp nhưng lại có một ý chí mãnh liệt, một chí tiến thủ khá lớn, luôn mong muốn kiếm được nhiều tiền để cuộc sống tốt đẹp hơn. Cô ấy chi tiêu khá tiết kiệm và có cả kế hoạch cho việc chi tiêu, cô ấy cũng không thích sự xa hoa, lãng phí.
 

7. Bàn tay khá nhỏ nhắn, các ngón tay hơi ngắn

  Nếu có một người vợ sở hữu đôi bàn tay này thì có thể coi bạn là người khá may mắn. Cô ấy rất khôn ngoan, biết cách tiêu tiền, trước mỗi lần chi tiêu cô ấy đều suy nghĩ rất cẩn thận. Dù có đầu óc phân tích liên quan tiền bạc nhưng cô ấy cũng không thích sự đầu tư mạo hiểm.

Có thể bạn quan tâm: Xem bói tướng bàn tay được hưởng nhiều tiền của

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng bàn tay phụ nữ đoán tài chi tiêu
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd