Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Lễ Vu Lan báo ân cha mẹ

Lễ Vu Lan mang một ý nghĩ lớn là báo ân cha me, tìm về cội nguồn, là biết ơn và báo ơn. Phù hợp tư duy hiền hậu chất phác của người Việt Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khoảng rằm tháng 7, một mùa lễ Phật giáo được tổ chức khắp Đông Nam Á. Ở Nhật gọi là lễ Obon. Chữ Bon này tức là Urabon, do Nhật phiên âm từ tiếng Phạn Ullambana; Trung Quốc phiên âm từ Phạn ra Hán là Vu Lan Bồn hoặc Ô Lam Bà Na; Việt Nam gọi tắt là Vu Lan.

ten-o-nha-2016

Vu Lan chính là cái chậu (hoặc bồn để đựng hoa quả, phẩm vật dâng cúng chư tăng nhằm cầu siêu cho những vong hồn thoát khỏi nơi địa ngục). Tích xưa kể lại rằng, khi Đức Phật còn ở Dương thế, trong những người theo hầu có ngài Mục Kiền Liên, ông là một vị tôn giả tu luyện được nhiều phép thần thông. Một lần, Mục Kiền Liên dùng đôi mắt thần nhìn xuống địa ngục thấy mẹ đang bị Diêm Vương đày làm quỷ đói. Thương mẹ quá, Mục Kiền Liên dùng phép thuật xuống địa ngục để mang cơm dâng mẹ, nhưng mỗi khi mẹ Mục Kiền Liên đưa tay ra để nhận cơm của con thì cơm bỗng biến thành lửa không sao ăn được, Mục Kiền Liên đau xót vô cùng.

Ngài bèn cầu xin Đức Phật giúp mình. Đức Phật nghe thấy dạy rằng: cứ vào ngày rằm tháng bảy, nhân lúc chư tăng mãn hạn thì sửa một cái lễ đặt vào trong chiếc chậu để dâng cúng chư tăng, cầu xin uy đức của Người mới có thể cứu rỗi vong nhan khỏi địa ngục tăm tối. Mục Kiền Liên thành tâm làm theo và cứu được mẹ thoát khỏi âm cung. Từ đó về sau, các phật tử theo lời Đức Phật cử hành lễ Vu Lan cầu phá địa ngục cho những vong hồn.

Trong đời sống tinh thần của người Việt, sự tích hay nguồn gốc của Rằm tháng bảy dường như không quan trọng, điều linh thiêng là vào ngày đó, một cái cầu vô hình dường như được bắc giữa hai bờ của thế giới Dương (người sống) và thế giới Âm (người chết). Ngay từ đầu Công nguyên, đạo Phật được ghi nhận là đã có mặt trên đất nước Việt Nam chúng ta. Giáo lý Phật-đà đã sớm được tiếp nhận và từ đó hội nhập vào đời sống văn hóa của người Việt một cách ôn hòa, sâu sắc.

Gần 20 thế kỷ qua, đạo Phật như luôn hòa quyện vào vận mệnh dân tộc và không ngừng khởi sắc tạo cho nền văn hóa Việt Nam một đặc trưng riêng biệt đậm nét dân tộc và Phật giáo. Một trong những ngày lễ lớn của Phật giáo đã sớm chuyển mình thành ngày lễ có ảnh hưởng lớn đến đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam, đó là ngày lễ Vu Lan.

Lễ Vu Lan mang một ý nghĩ lớn là báo ân cha me, đồng thời còn bao hàm ý nghĩa tìm về cội nguồn, là biết ơn và báo ơn. Tư tưởng ấy hoàn toàn phù hợp với tư duy hiền hậu chất phác của người Việt Nam: "Uống nước nhớ nguồn", "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây". Nếu người Tây Phương tự hào về ngày "Mother"s Day", "Father"s Day"" truyền thống của họ thì người Việt Nam nói chung, cũng có niềm tự hào không kém về ngày lễ Vu Lan của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Vu Lan báo ân cha mẹ

Phương pháp khai vận phong thủy để 6 tháng cuối năm hốt bạc

Nếu muốn công việc, sự nghiệp và tài lộc của bạn hưng vượng trong 6 tháng cuối năm, bạn có thể áp dựng một số phương pháp khai vận phong thủy dưới đây, mọi việc sẽ chuyển biến tích cực hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Khai vận Thần Tài   Người kinh doanh, buôn bán thờ Thần Tài trong nhà là điều thường gặp. Theo góc độ phong thủy, Thần Tài phân thành hai loại, Văn Thần Tài và Võ Thần Tài.   Trong nhà thích hợp bày Văn Thần Tài ở vị trí vượng khí, hàng ngày cung kính lễ bái ắt tài lộc sẽ đổ vào nhà ầm ầm.

Cach khai van phong thuy de 6 thang cuoi nam hot bac hinh anh
 
2. Khai vận bằng cây phong thủy   Cây xanh, thực vật nói chung có sức sống mãnh liệt, biểu trưng cho sự phấn đấu, vươn lên. Trong phong thủy, cây xanh đại diện cho sự nỗ lực, có thể hút tài khí vào nhà ở hay văn phòng nếu như biết trưng bày đúng cách.   Khi khai vận phong thủy bằng cây xanh cần lưu ý, kị để cây xanh héo úa, mục nát trong nhà hay phòng làm việc. Vì điều đó ảnh hưởng bất lợi cho dòng chảy tài lộc.   Nếu công việc, sự nghiệp của bạn đang gặp trở ngại lớn hoặc không có dấu hiệu tiến triển, bạn nên tìm cách tăng vận quý nhân cho mình bằng cách đặt một chậu cây xanh ở hướng Tây Nam phòng làm việc. Bên cạnh đó, phải tự tin vào chính mình mới có thể cải thiện vận thế.  
3. Khai vận bằng ánh sáng
  Nơi có ánh sáng chan hòa, dòng năng lượng tích cực càng dễ hội tụ. Chính vì thế, ngoài việc tận dụng nguồn sáng tự nhiên, bạn nên chọn các loại đèn chiếu sáng với cường độ khác nhau, tùy mục đích sử dụng để kích thích tài lộc hưng vượng.    Tốt nhất bạn nên xác định vị trí tài lộc trong nhà hay văn phòng (tài vị là góc đối diện với cửa ra vào), rồi dùng đèn chiếu sáng. Ánh sáng chứa sinh khí, có thể kích thích tài lộc sản sinh, tiền bạc tự nhiên kéo tới.  
Cach khai van phong thuy de 6 thang cuoi nam hot bac hinh anh 2
 
4. Khai vận bằng bể cá   Trong phong thủy, nước đại diện cho tài lộc. Tại vị trí vượng khí trong nhà, bạn có thể bày bể cá cảnh, tốt nhất là với số lượng 6 con cá màu đen.   5. Khai vận bằng cách treo tranh Thần   Trong phong thủy, một số bức tranh Thần cũng có tác dụng vượng tài như tranh Thần Tài... Treo loại tranh này ở vị trí vượng khí (mỗi năm vị trí này sẽ thay đổi) trong nhà sẽ kích thích tài lộc vượng.  
Hoàng Lam  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp khai vận phong thủy để 6 tháng cuối năm hốt bạc

Cuộc đời sang hèn của người phụ nữ qua tướng môi

Mỗi hình dáng, độ dày, màu sắc môi khác nhau lại phản ánh cuộc đời sướng khổ không giống nhau ở mỗi người phụ nữ.
Cuộc đời sang hèn của người phụ nữ qua tướng môi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

1. Hai môi đều mỏng như nhau
 
Phụ nữ có tướng môi mỏng có phản ứng nhanh nhạy với ngoại cảnh, tuy nhiên hay nói nhiều lại nóng vội nên làm việc phần lớn thất bại nhiều hơn thành công. Người này sống không chân thành, thiếu sự thủy chung nên cuộc sống hôn nhân thường gặp nhiều sóng gió. 
 
2. Hai môi đều dày như nhau
 
Người có đôi môi dày như nhau thường chân thành, ít thay đổi, coi trọng chữ tín. Tuy nhiên, nhược điểm của người này là phản ứng chậm, quá thật thà nên dễ bị mọi người xem thường. Người này có cuộc sống khá bình yên, không trải qua nhiều sóng gió, tuy nhiên tiền tài, sự nghiệp cũng không có gì nổi trội.
 
Moi hinh dang, do day, mau sac moi khac nhau lai phan anh cuoc doi suong kho khong giong nhau o moi nguoi phu nu. hinh anh
Ảnh minh họa

3. Hai môi dày mỏng khác nhau

Môi trên dày hơn môi dưới: Người này có tướng môi phá tài, dù được thừa kế tài sản của tổ tiên nhưng đều tiêu tán.
 
Môi trên mỏng hơn môi dưới: Đa phần người này không thật thà, khó chiếm được cảm tình và sự tin tưởng của mọi người xung quanh, công danh sự nghiệp ở mức thường. Hôn nhân không mấy thuận lợi vì tự tạo sự hoài nghi cho đối phương.
 
4. Môi cong hoặc trề
 
Phụ nữ có môi cong là tướng khắc chồng, khó được hạnh phúc trong hôn nhân. Còn nếu môi trề xuống thì khó giữ được tài sản làm ra, tiền tài danh vọng không phát triển, làm bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Nếu lấy được người chồng giàu có, người này mới có được cuộc sống sung túc và ngược lại.
 
5. Có hoặc không có văn môi
 
Nếu phụ nữ có văn môi đều và đẹp sẽ có cuộc sống giàu sang phú quý, được hạnh phúc trong hôn nhân. Ngược lại, nếu không có văn, trơn láng và mọng là người kiêu căng, tự mãn, sự nghiệp tuy có nhưng không bền.
 
6. Sắc môi hồng hào hoặc xám đen, thâm sậm
 
Phụ nữ có tướng môi mà khí sắc hồng hào thường có sức khỏe tốt, yêu đời và có suy nghĩ tích cực. Người này cũng dễ thành công cả trong tình yêu hôn nhân và sự nghiệp.
 
Trái lại, nếu nữ giới có sắc môi xám đen, thâm sậm hoặc hanh vàng đều là dấu hiệu của sức khỏe suy yếu, dễ mắc nhiều bệnh tật. Người này cũng nhát gan, tâm tính không ổn định nên cuộc đời nhiều sóng gió. Nhưng nếu nỗ lực theo đuổi mục tiêu tới cùng thì cũng có chút khởi sắc trong sự nghiệp.

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời sang hèn của người phụ nữ qua tướng môi

Dùng la bàn phong thủy thế nào cho chính xác? –

Trong phong thuỷ, la bàn chiếm một vị trí rất quan trọng. Dù là hướng đến của long mạch hay là tọa sơn triều hướng của căn nhà đều không thể tách rời khỏi la bàn. Cách thao tác sử dụng la bàn phong thủy rất đơn giản. Nếu muốn biết hướng sinh vượng củ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thuỷ, la bàn chiếm một vị trí rất quan trọng. Dù là hướng đến của long mạch hay là tọa sơn triều hướng của căn nhà đều không thể tách rời khỏi la bàn. Cách thao tác sử dụng la bàn phong thủy rất đơn giản.

download

Nếu muốn biết hướng sinh vượng của huyệt hoặc căn nhà nào đó (cát hướng) thì ta đặt la bàn ở vị trí thích hợp của căn nhà đó (đơn trạch vị trí chính giữa giếng trời, lưỡng tiến trở lên vị trí chính giữa sân của cửa chính với cửa thứ hai). Thông thường người ta đặt la bàn trên một chiếc đế trải gạo dầy khoảng ba thốn. Trước khi định hướng phải cất hết vật làm bằng kim loại ra chỗ khác để không làm ảnh hưởng đến sự chính xác của kim nam châm.

Cách xác định hướng cụ thể là để đường kẻ màu đỏ chính giữa (mỗi một la bàn đều lắp thêm hai tuyến kẻ vuông góc) vào một hướng nào đó trong chuẩn giả định rồi chuyển động la bàn để kim nam châm và đáy thiên trì cân bằng. Tiếp đó xem đường kẻ màu đỏ trên bàn tròn chỉ chữ gì. Sau đó căn cứ vào một loạt nguyên lý trên la bàn để suy đoán cát hung của phương vị. Nếu là hung nên tiếp tục điều chỉnh hướng chỉ của đường kẻ màu đỏ cho đến khi tìm được hướng tốt thì dừng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng la bàn phong thủy thế nào cho chính xác? –

Người tuổi Dần mệnh Thủy

Người tuổi Dần mệnh Thủy là những người sinh Giáp Dần 1914, 1974...
Người tuổi Dần mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dần mệnh Thủy là những người sinh Giáp Dần 1914, 1974...

Họ thường có vẻ ngoài hiền hòa nhưng nội tâm thì lại cứng rắn, cương nghị. Dù không nói ra nhưng họ không thích bị ngựời khác vượt qua hay nổi trội hơn mình. Chính vì vậy, họ thường lặng lẽ làm tốt mọi việc, dùng kết quả để chứng minh cho năng lực của mình. Họ cũng là người sống khá nội tâm.


 

Tuoi Ty (8)
 
Họ thường rất tin tưởng vào thực lực của mình. Dù gặp phải khó khăn thử thách nào, họ cũng có thể làm việc theo đúng kế hoạch đã định và không vì một cản trở nhỏ mà làm hỏng việc. Có thể nói, họ là người bình tĩnh và luôn tỉnh táo.

Những người này luôn thích tìm tòi, khám phá và suy xét chính xác về mọi việc. Họ khá giỏi trong việc nắm bắt suy nghĩ cũng như xu thế sẽ thịnh hành trong tương lai.

Nếu được sao tốt tương trợ thì với tư duy nhanh nhạy và khả năng xuất chúng của mình, người tuổi Dần mệnh Thủy sẽ có được địa vị cao trong xã hội hoặc trở thành  những doanh nhân thành đạt, được nhiều người kính trọng, ngưỡng mộ.

Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì với tính cách cố chấp, tự tư tự lợi của mình, họ sẽ khó làm nên nghiệp lớn.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dần mệnh Thủy

Sống trong nhà lồi lõm, bệnh tật đói kém triền miên

Nhà lồi lõm sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, vận mệnh của mọi thành viên sinh sống trong đó.
Sống trong nhà lồi lõm, bệnh tật đói kém triền miên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một căn nhà thế nào mới được coi là chuẩn phong thủy. Nhà lồi ra hay lõm vào có ảnh hưởng xấu thế nào tới sức khỏe, tài vận gia chủ… là hàng loạt những câu hỏi mà bất cứ ai có dự định mua nhà đều muốn biết.


Theo quan điểm phong thủy nhà ở từ thời Trung hoa cổ đại, sự vuông vắn luôn được coi trọng bởi nó mang lại cho gia chủ sự giàu sang, may mắn và cuộc sống trường thọ. Do vậy, một ngôi nhà thiết kế kiểu hình vuông thường là lựa chọn hàng đầu.

Điều đó cũng lí giải tại sao những cung điện cổ xưa thường được xây dựng trên các bản vẽ hình vuông. Một ngôi nhà không vuông vắn, chỗ lồi ra lõm vào sẽ mang đến tâm trạng tiêu cực cũng như ảnh hưởng đến vận may của chủ nhà.

1. Nhà lõm góc (khuyết góc)

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh
 
Xét theo phong thủy nhà ở, một ngôi nhà thường có 8 hướng, mỗi hướng ứng với một thành viên trong gia đình. Hướng nào bị lõm vào (thụt vào) thì người đó bị ảnh hưởng. Ngoài ra, nếu chia sàn nhà thành hình bát quái, mỗi thành viên trong gia đình cũng ứng với một đỉnh của bát quái.

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 2
 
2. Nhà bị thò hay thụt các hướng

a. Nhà bị lồi hoặc lõm hướng Tây Bắc

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 3
 
Hướng Tây Bắc thuộc mệnh Càn, ngũ hành thuộc Kim. Người chịu ảnh hưởng của hướng này là bố,  người đàn ông trong gia đình, đặc biệt từ 45 tuổi trở đi.

Sống trong ngôi nhà bị lồi hoặc lõm hướng Tây Bắc, người đàn ông dễ mắc các vấn đề về đầu, phổi và đại trạng.

b. Nhà bị lồi hoặc lõm về hướng Bắc

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 4
 
Hướng Bắc thuộc mệnh Khảm, ngũ hành thuộc Kim. Người chịu ảnh hưởng của hướng này là con trai thứ. Sinh sống trong ngôi nhà khuyết hay lồi hướng Bắc, người này dễ mắc các chứng bệnh về tai, bàng quang, cơ quan sinh sản và tuần hoàn máu.

c. Nhà bị lồi hoặc lõm hướng Đông Bắc

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 5
 
Hướng Đông Bắc thuộc mệnh Cấn, ngũ hành thuộc Thổ. Người chịu ảnh hưởng của hướng này là con trai út. Sống trong ngôi nhà có hình dạng này, con trai út dễ mắc các bệnh về tay, vị giác, các bệnh về xương khớp.

d. Nhà bị lồi hoặc lõm hướng Đông Nam

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 6
 
Hướng Đông Nam thuộc mệnh Tốn, ngũ hành thuộc Mộc. Người chịu ảnh hưởng là con gái cả. Người này dễ mắc các bệnh về gan, thần kinh, tóc, gân cơ nếu sinh sống trong ngôi nhà bị lồi hay lõm hướng Đông Nam này.

e. Nhà bị lồi hoặc lõm hướng Tây Nam

Hướng Tây Nam thuộc mệnh Khôn, ngũ hành thuộc Thổ. Người chịu ảnh hưởng là mẹ đẻ, người phụ nữ lớn tuổi, từ 45 tuổi trở lên. Người này có nguy cơ mắc các bệnh về lưng, vị giác và bệnh về da nếu sinh sống lâu dài trong ngôi nhà này.

Theo Khám phá

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống trong nhà lồi lõm, bệnh tật đói kém triền miên

Hóa giải xui xẻo dồn dập không chỉ trong tháng cô hồn

Đôi khi những điều xui xẻo đến dồn dập cùng lúc khiến bạn không kịp trở tay. Vậy giải pháp nào hóa giải xui xẻo triệt để?
Hóa giải xui xẻo dồn dập không chỉ trong tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi khi những điều xui xẻo đến dồn dập cùng lúc khiến bạn không kịp trở tay. Vậy giải pháp nào hóa giải chúng triệt để?

 

Không ít người thắc mắc rằng có những thời điểm mà dường như tất cả mọi thứ đều trở nên tồi tệ và ập tới cùng lúc chứ không chỉ riêng trong tháng cô hồn như: nhiều đồ đạc hỏng, mất tiền, công việc gặp trở ngại, tai nạn xe cộ… Và thông thường, may mắn đến một lần trong khi đó vận xui lại đến gấp hai, ba lần. 
 
Đó có thể là sự trùng hợp về thời gian hoặc có thể liên quan đến tử vi, vận thế, các yếu tố phong thủy. Theo đó, một vài thay đổi về phong thủy sẽ giúp hóa giải xui xẻo và mang đến nguồn năng lượng tích cực giúp bản thân mỗi người vượt qua sóng gió một cách bình yên, vô sự. 

1. Xem lại vị trí giường ngủ

  Vị trí giường ngủ là một trong những điều quan trọng trong phong thủy, ảnh hưởng đến sức khỏe và tiền bạc của mỗi chúng ta. Khi ngủ, con người rất dễ bị tổn thương khi không thể tự bảo vệ mình.

Hoa giai xui xeo don dap ap toi khong chi trong thang co hon hinh anh
Ảnh minh họa
 
Trường hợp nếu chân giường chĩa thẳng vào cửa sổ, cửa ra vào hay phòng vệ sinh thì cơ thể sẽ bị ảnh hưởng bởi các luồng năng lượng tiêu cực, tà khí. Đó là lí do khiến bạn gặp hết xui xẻo về sức khỏe lại đến tiền bạc. 
 
Vì thế, nếu muốn hóa giải những xui xẻo ập đến cùng lúc, bạn nên kê lại vị trí giường nếu phạm một trong những lỗi trên.
 

2. Phía trước nhà ở

  Nếu trước nhà bạn nhìn ra con mương hoặc ống cống, sinh khí của gia đình sẽ bị trôi theo dòng nước. 
 
Cách hóa giải hiệu quả đó là trồng bụi cây hoặc chậu hoa trước cửa nhà. Như vậy, bạn sẽ giữ lại sinh khí trong nhà, mang đến nhiều may mắn.
 

3. Phía sau nhà ở

Nếu có đường chạy ngang phía sau nhà, điều này tượng trưng cho nước, thể hiện bạn đang quay lưng lại với nước cũng như nguồn tiền bạc. Do đó, gia chủ có thể làm hàng rào cây hoặc xây bờ tưởng để ngăn cách phía sau nhà và đường đi, mọi xui xẻo sẽ được hóa giải.
 

4. Xem lại những món đồ mới mua


Hoa giai xui xeo don dap ap toi khong chi trong thang co hon hinh anh
Ảnh minh họa
 
Nếu những xui xẻo xảy ra liên tiếp từ khi mua món đồ mới, bạn phải cảnh giác với nó, bởi có lẽ vấn đề xuất phát ở đây. 
 
Theo quan điểm phong thủy, những món đồ cũ (second-hand) tồn đọng những năng lượng từ người chủ trước. Nếu nguồn năng lượng này không tương thích với tuổi của bạn thì sẽ khiến bạn gặp nhiều chuyện không may.

5. Thay đổi cách nghĩ tích cực hơn

  Khi gặp nhiều chuyện không may cùng lúc, mọi người thường có suy nghĩ theo chiều hướng tiêu cực đó là không biết sẽ còn chuyện xui xẻo nào hơn thế xảy ra nữa không. Điều đó chỉ khiến mọi thứ càng trở nên tồi tệ hơn.
 
Theo đó, những suy nghĩ lạc quan và tích cực sẽ là giải pháp tốt thu hút nguồn sinh khí tốt ở quanh bạn.

Những bài viết cùng chủ đề tháng cô hồn:
Infographic: Nên làm gì trong tháng cô hồn để không bị vong linh quấy quả? Cô hồn là gì? Tại sao lại có tháng cô hồn và lễ cúng cô hồn? Cho đàn ông sờ ngực sẽ gặp may mắn trong tháng cô hồn? Kinh nghiệm cúng lễ đuổi ma xua tà trong tháng cô hồn Trong tháng cô hồn kết hôn hoặc khai trương, nên hay không?
ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải xui xẻo dồn dập không chỉ trong tháng cô hồn

Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người

Hưởng thụ bằng cách nghe kinh niệm Phật thì không những nhàn thân nhàn tâm trong hiện tại mà còn thanh thản cả ở tương lai.
Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hưởng thụ đời người có phải là ăn ngon mặc đẹp, giàu sang sung sướng? Có lẽ là phải. Nhưng hưởng thụ bằng cách nghe kinh niệm Phật thì không những nhàn thân nhàn tâm trong hiện tại mà còn thanh thản cả ở tương lai.

=> Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Nghe kinh niem Phat hinh anh
 
10 việc nên làm khi đi tảo mộ có khả năng tăng phần phúc đức
1. Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người, không gì so sánh được. Bởi không cần tốn tiền, không phải đua tranh, chỉ cần chân tâm.
  2. Kinh Phật triết học là toàn bộ thế giới triết học cao thâm nhất, sâu sắc nhất. Học Phật chính là cách thức tiếp cận với thế giới, nhân sinh và là cách hưởng thụ tri thức toàn diện.   12 loại nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời con người
12 loại nhân quả báo ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời của mỗi người. Đó là gì, hãy cùng ## xem nhé!

3. Phật giáo không đơn thuần là tôn giáo, không phải mê tín, nếu chỉ coi như đây là nơi gửi gắm tâm hồn, bày tỏ ước vọng thì thực sự học Phật chưa đủ tín tâm, đọc kinh Phật chưa đủ chuyên chú.
  4. Niệm Phật là niệm điều thiện, có điều thiện chính là hưởng thụ. Nghe Phật pháp là thấu lẽ phải ở đời, có lẽ phải chính là hạnh phúc.   5. Đến chùa miếu không cầu hòa thượng, chỉ cầu kinh Phật, vì có kinh là có Phật, có kinh là có tư tưởng, đạo lý, cầu kinh là thấm nhuần học thuật, hiểu lẽ nhà Phật. Kinh sách chính là nơi Phật giáo tồn tại.   Phật nhập cõi Niết Bàn để lại 4 câu trả lời cho mọi vấn đề
6. Hiểu kinh sách thì ắt học theo, học theo ắt thành người hiền đức, là người hiền đức chính là đãi ngộ lớn, hưởng thụ cao mà đời người có được.
 
Nghe kinh niem Phat hinh anh
 
7. Tri thức là vô biên, học cả đời không hết, biển kinh là vô sở, muốn hiểu thấu trọn đời cũng không thông. Vì thế, giữa vui buồn nhân gian, không ngừng tìm kiếm chân giá trị, không ngừng để bản thân mở mang và sâu rộng hơn, thì so với điều gì cũng cảm thấy tốt hơn.
  Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người

Cái kết NGHIỆT NGÃ cho những kẻ có ý định tà dâm

Theo lời Phật, bất cứ việc làm nào cũng thuận theo luật Nhân - Quả, người làm việc tốt sẽ nhận được
Cái kết NGHIỆT NGÃ cho những kẻ có ý định tà dâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"trái ngọt", người có tà dâm, dù chỉ là trong ý định sẽ nhận "quả đắng".

Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
Cai ket NGHIET NGA cho nhung ke co y dinh ta dam hinh anh goc 2
 
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Phương Thùy
Nhân quả báo ứng là có thật: Nghiệp báo thiện ác nhân quả Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên 12 loại nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời con người Infographic: 7 ác nghiệp đời người nhận quả báo nhãn tiền

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cái kết NGHIỆT NGÃ cho những kẻ có ý định tà dâm

Nguyên tắc Tứ tượng chọn chỗ ngồi hợp phong thuỷ

Chọn chỗ ngồi hợp phong thủy là một mẹo giúp chủ nhân nhận được nhiều năng lượng tốt. Mách bạn cách áp dụng nguyên tắc Tứ tượng chọn chỗ ngồi rất hay.
Nguyên tắc Tứ tượng chọn chỗ ngồi hợp phong thuỷ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn chỗ ngồi hợp phong thủy là một mẹo giúp chủ nhân nhận được nhiều năng lượng tốt nhưng không phải ai cũng biết. Mách bạn cách áp dụng nguyên tắc Tứ tượng để chọn chỗ ngồi rất hay.


► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ xem tử vi, xem phong thủy chuẩn xác để đón lành tránh dữ

Chon cho ngoi  hop phong thuy theo nguyen tac Tu tuong hinh anh
 
Hãy quan sát hình vẽ sau, bắt đầu từ trung tâm rồi hướng ra ngoài. Chính giữa là vòng tròn nhỏ, trong đó có hình người. Đó chính là bạn. Mũi tên trước mặt mô tả hướng bạn nhìn thẳng về phía trước. Xung quanh có 4 vòng tròn nhỏ, tượng trưng cho Thanh Long (trái), Bạch Hổ (phải), Chu Tước (trước) và Huyền Vũ (sau). Mỗi thánh thú thuộc về một hành khác nhau và những mũi tên nhỏ màu trắng chỉ hướng di chuyển của năng lượng:
 
• Huyền Vũ (màu đen, xanh tím than) tượng trưng cho Thủy; các mũi tên trắng chỉ năng lượng di chuyển xuống dưới.
 
• Chu Tước (màu đỏ) thuộc hành Hỏa; năng lượng bốc lên trên.
 
• Bạch Hổ (màu trắng) tượng trưng cho hành Kim; năng lượng tụ vào trong.
 
• Thanh Long (màu xanh lá cây) tượng trưng cho hành Mộc; năng lượng tỏa ra ngoài. 
 
Xét về mặt tâm lý, hệ thần kinh luôn ý thức rằng chúng ta không có khả năng nhìn thấy các vật hoặc chuyển động ở phía sau. Khu vực này dễ bị tấn công, gây cảm giác bất an. Theo nguyên tắc Tứ tượng để chọn chỗ ngồi, chiếc mai vững chãi của Huyền Vũ sẽ là điểm tựa tin cậy, mang lại cảm giác an toàn, yên ổn.
 
Mặt khác, khi nhìn về phía trước, bạn muốn có tầm nhìn rộng lớn, không vướng víu. Nguồn cảm hứng lớn lao sẽ xuất hiện khi tầm mắt của bạn được phóng thật xa. Đó là nơi Chu Tước huyền bí sải cánh.
 
Phía bên phải bạn là Bạch Hổ, biểu tượng của sự dũng mãnh và bạo lực tiềm ẩn. Năng lượng này cần được khống chế thật tốt (bất kể bạn là người thuận tay trái hay tay phải). Điều này có nghĩa là nên bố trí đồ vật ở bên phải tương đối thấp so với mặt đất. Làm vậy bạn sẽ có bên mình một thú hoang thuần dưỡng. 
 
Phía bên trái của bạn là Thanh Long. Nổi bật bởi trí thông minh, tầm nhìn rộng lớn và sự vững chãi, Rồng xanh tượng trưng cho ước nguyện về một tương lai rộng mở, tâm hồn bình an và cái nhìn phóng khoáng. Theo nguyên tắc Tứ tượng chọn chỗ ngồi, ở phía này bạn nên đặt những đồ vật cao, vượt quá tầm mắt.
 
Bố trí hoặc chọn chỗ ngồi theo nguyên tắc Tứ tượng sẽ giúp bạn nhận được sự hỗ trợ năng lượng từ cả bốn linh vật. Chú ý là phải sắp xếp cho chuẩn, chỉ cần thay đổi một chút thì ý nghĩa phong thủy đã sai khác đi rất nhiều.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc Tứ tượng chọn chỗ ngồi hợp phong thuỷ

Thập thần và lục thân tồn tại mối quan hệ ngũ hành như thế nào?

Thập thần chính là chỉ Chính quan, Thiên quan, Chính ấn, Thiên ấn, Chính tài, Thực thần, Thương quan, Tỷ kiếp, Kiếp tài. Lục thân chính là chỉ cha me, anh em, con cháu, vợ, chông. Nguyên tắc của nó là: Dương can xem dương can là thiên, dương can xem âm can là Chính, âm can xem âm can là thiên, âm can xem dương can là chính; Chính ấn, Thương quan, Chính quan, Chính tài, Kiếp tài của thập thần là chính, Thiên ấn, Chính tài, Kiếp tài của Thập thần là chính, Thiên ấn, thực thần, Thiên quan, Thiên tài, Tỷ kiên trong Thập thần là thiên.
Thập thần và lục thân tồn tại mối quan hệ ngũ hành như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thập thần và Lục thân có mối quan hệ với nhau, là mối quan hệ sinh khắc trong Ngũ hành:

- Lấy bản thân ta là gốc, Ngũ hành sinh trợ cho bản thân mình là Chính ấn, Thiên ấn trong thập thần, cũng là đại diện cho cha mẹ mình. Ví dụ như bản thân mình là Giáp Mộc thì Thiên ấn của Giáp Mộc là Nhâm; Chính ấn của Giáp Mộc là Quý. Nếu như Nhật trụ của bạn là Mộc, nhưng thân nhược, cần có Thủy để sinh vượng cho bạn, Thủy được gọi là "Ấn tinh". Ấn tinh này không chỉ tượng trưng cho mẹ, mà còn tượng trưng cho việc ngủ, ăn động vật, học hành, tu dưỡng, vì vậy bạn nên ngủ nhiều, tốt nhất mỗi ngày không được ngủ ít hơn mười tiếng đồng hồ. Đồng thời cũng phải ăn nhiều để béo lên, và cố gắng phấn đấu học tập.



Cha mẹ đại diện cho chính ấn và thiên ấn

Người xưa cho rằng Ấn chính chỉ thứ nuôi dưỡng chúng ta. Cho dù Nhật trụ của bạn là gì, ngũ hành sinh ra bạn cần phải có đủ. Ví dụ bạn thuộc Hỏa, trong Tứ trụ phải có đủ Mộc; nếu như bạn thuộc Mộc, phải có đủ Thủy; nếu bạn thuộc Thổ, phải có đủ Hỏa; nếu thuộc Kim phải có đủ Thổ. Nếu như không có, bạn sẽ thiếu ngủ, hoặc không có học thức, hoặc mẹ không mạnh khỏe.

Nếu như bạn thuộc Kim, sinh tại mùa xuân Mộc vượng, Kim tự nhiên sẽ rất nhược, cần phải có Thổ để sinh Kim, tức cần có mẹ. Nhưng nếu như trong Tứ trụ không có Thổ, hoặc mẹ đã xa bạn từ nhỏ, điều này sẽ dẫn đến một hiện tượng rất kỳ lạ - bạn sẽ thích những người con gái trông giống như mẹ, hoặc phụ nữ nhiều tuổi.

Nếu như thân nhược, sẽ có rất nhiều việc bạn không làm được. Bạn khắc vợ và tài, thân nhược thì gánh không nổi tài, hoặc là chồng mà không thể quản lý vợ. Tứ trụ cần nhất là ngũ hành phải đầy đủ. Biết được ngũ hành của mình có đầy đủ hay không, sẽ có thể biết được mình thân cường hay thân nhược, sau đó mới có thể tìm ra dụng thần cần thiết.

Ấn phân thành Chính Ấn và Thiên Ấn. Nguyên lý ngũ hành sinh khắc là: âm sinh dương, dương sinh âm là ngũ hành tương phối, gọi là Chính Ấn. Nếu một người nào đó là dương Mộc, cần âm Thủy để sinh ra, tức Quý Thủy sinh Giáp Mộc. Nếu một người là âm Mộc, cần dương Thủy để sinh ra, tức Nhâm Thủy sinh Ất Mộc.

Ngược lại, nếu như là dương sinh dương, âm sinh âm, gọi là Thiên Ấn, Kiêu Ấn hoặc Kiêu Thần. Trong Tứ trụ học có thuyết "Thiên Ấn đoạt Thực", có nghĩa là Thiên Ấn sẽ đoạt mất Thực Thần, vì Thiên Ấn khắc Thực Thần.

- Ngũ hành tiết khí của bản thân mình là Thương quan, Thực thần trong Thập thần, cũng đại diện cho con cháu của mình. Ví dụ như, bản thân mình là Giáp Mộc, Bính là Thực thần, Đinh là Thương quan. Đối với nam giới, thứ do mình sinh ra không chỉ tượng trưng cho con cái, mà còn tượng trưng cho tác phẩm nghệ thuật hoặc sáng tác, hoặc là học sinh. Thứ do mình sinh ra gọi là Thực Thần hoặc Thương Quan. Ví dụ một người đàn ông nào đó Nhật trụ là dương Mộc, dương Hỏa sẽ là Thực Thần của họ, tượng trưng cho sáng tác của họ, cũng tượng trưng cho học trò hoặc cấp dưới nam giới. Âm Hỏa là Thương Quan của bạn, tượng trưng cho thế lực phản đối hình thành trong công việc, cũng tượng trưng cho học trò và cấp dưới nữ.

Thương Quan là gì? Chính Quan của dương Mộc là Tân Kim, học trò nữ là Đinh Hỏa, Đinh Hỏa khác chế Tân Kim, tức tổn thương Chính Quan, vì vậy gọi là Thương Quan. Đinh Hỏa thường thiêu đốt Tân Kim Chính Quan, tượng trưng nam giới có học trò nữ gây ảnh hưởng bất lợi tới công việc và thanh danh.

Nếu như Mộc là chồng, Mậu Thổ là vợ, Kim do Thổ sinh ra sẽ là con cái. Tương tự như vậy, nếu như vợ là Âm Thổ, sinh ra âm Kim là con gái, dương Kim là con trai. Do Kim khắc Mộc, Thất Sát của nam giới thuộc Mộc là con trai của anh ta, Chính Quan là con gái của anh ta.

Trong quan hệ ngũ hành tương khắc, điểm khác biệt lớn nhất giữa nam và nữ là: ngũ hành khắc chế Nhật trụ của nữ giới tượng trưng cho chồng, tức Chính Quan; còn Thất Sát tượng trưng cho tình nhân, cũng tượng trưng cho anh em của chồng. Ví dụ nữ giới có Nhật trụ là Giáp Mộc, Kim khắc Mộc,Tân Kim là chồng, Canh Kim là tình nhân. Mộc khắc Thổ là tài, điểm này cũng giống như nam giới. Âm dương tương khắc là Chính Tài, âm khắc âm, dương khắc dương là Thiên Tài.

Một điểm khác nữa là cách phán đoán về con cái không giống nhau. Đối với nữ giới, thứ được sinh ra sẽ là con cái. Nhìn vào Thực Thần Thương Quan có thể biết được tình hình của con cái. Giả dụ nữ giới là Giáp Mộc, sinh ra Hỏa sẽ là con cái. Đinh Hỏa tượng trưng cho con trai, Bính Hỏa tượng trưng cho con gái. Năm 1996 là năm Bính Tý, do Bính tượng trưng cho con gái, nữ giới Giáp Mộc nếu muốn sinh con gái thì năm đó sẽ là cơ hội rất tốt. Nếu muốn sinh con trai, năm 1997 là năm Đinh Sửu, Đinh tượng trưng cho con trai, năm đó sẽ có nhiều cơ hội sinh được con trai.

- Ngũ hành khắc bản thân mình là Chính quan, Thiên quan trong thập thần, cũng đại diện cho chồng của mình. Ví dụ như mình là Giáp Mộc, Canh là Thiên quan, Tân là Chính quan. Trong Tứ trụ, dù là tương sinh hay tương khắc, đểu coi âm dương gặp nhau là cát, dương gặp dương hoặc âm gặp âm là hung. Điều này giống như quy luật "cùng cực đẩy nhau, khác cực hút nhau" trong vật lý học. Nếu ngũ hành khắc chế nhật trụkhác tính chất âm dương với Nhật trụ, gọi là Chính Quan hoặc Quan; nếu có cùng tính chất âm dương với Nhật trụ, gọi là Thiên Quan, Thất Sát. Ví dụ Kim khắc Mộc, nếu là Canh Kim khắc Giáp Mộc, sẽ gọi Canh Kim là Thất Sát của Giáp Mộc; Canh Kim khắc Ất Mộc, sẽ gọi Canh Kim là Chính Quan của Ất Mộc.

Dù là nam hay nữ, nếu gặp Thất Sát sẽ dễ đi theo con đường sai trái, nếu gặp Chính Quan sẽ dễ làm quan.

Thất Sát tượng trưng cho thị phi, tiểu nhân... Có Thất Sát tốt hay không? Có, nhưng chỉ trong một tình huống, tức là trong Tứ trụ toàn bộ là Thất Sát, hoặc toàn bộ Chính Quan. Đây là kiểu Tứ trụ cực đoan, thường là của kỳ nhân tuấn kiệt. Giả dụ trong Tứ trụ đã có Quan lại có Sát, gọi là "tạp sát", là không cát. Nữ giới có tạp sát, thì Quan tượng trưng chổng, Sát tượng trưng cho tình nhân, tức là đã có chồng lại có tình nhân, là bắt cá hai tay. Nam giới có tạp sát, tượng trưng cho việc không phân biệt trắng đen, hoặc là "gỗ mục không thể chạm khắc".

Chính Quan tượng trưng cho công việc, người Giáp Mộc gặp được Tân Kim mới gặp quan vận. Chính Quan cũng tượng trưng danh tiếng, được người khác khen ngợi. Nếu một người có Chính Quan, lại có cả Thất Sát, cho thấy người này có cả tiếng tốt và tiếng xấu. Vì vậy tạp sát không phải hiện tượng tốt, cho thấy người này đi trên cả hai con đường đen và trắng, cuối cùng sẽ phải thất bại bởi một trong hai phía. Cũng giống như làm quan phải xác định ranh giới rõ ràng với giới xã hội đen; đầu gấu xã hội đen cũng không nên qua lại với quan. Nếu vừa trắng vừa đen, cuối cùng hai bên không vừa lòng, dẫn đến cả hai bên đều thương tổn.

- Ngũ hành bị bản thân khắc là Chính tại, Thiên tài trong Thập thần, cũng đại diện cho người vợ. ví dụ như là Giáp Mộc, tỵ là Chính tài, Mậu là Thiên tài. Đối với nam giới, ngũ hành mà mình khắc tượng trưng cho vợ và tiền tài. Ví dụ Mộc gặp Thổ, Mộc khắc Thổ,Thổ sẽ là vợ và tiền tài của Mộc. Người Giáp Mộc sẽ kết hôn vào năm nào? Đối với người Giáp Mộc, Kỷ Thổ là chính thê (vợ chính) và Chính Tài. Khi đại vận hành đến Kỷ Thổ, năm năm này sẽ hành thê vận. Năm Kỷ là các năm 1989,1999,2009. Người Giáp Mộc hành đến những lưu niên này sẽ có thê vận. Người chưa kết hôn có cơ hội kết hôn, người đã kết hôn thì sẽ có thêm con cái.

Chính thê (vợ chính) cũng tượng trưng cho Chính Tài. Chính Tài là tiền bạc có được bằng sức lao động cần cù, thông thường chỉ tài phú có được nhờ công việc. Nếu là tiền bạc có được thông qua đầu cơ hoặc thừa kế, thì đó là Thiên Tài. Thiên Tài cũng tượng trưng cho thiên thê, tức tình nhân. Ví dụ Giáp gặp Mậu, Mậu Thổ sẽ là tình nhân của Giáp Mộc. Nam giới Giáp Mộc hành tới năm Mậu Thổ, sẽ có sao tình nhân.

Năm 2008 là năm Mậu Tý, giả dụ sao Hàm Trì của người Giáp Mộc là con, Mậu Thổ lại tượng trưng cho tình nhân, trong năm đó sẽ có hai sao tình nhân, Hàm Trì đáo vị, nếu như người này chưa kết hôn, năm nay chắc chắn sẽ kết hôn hoặc sống chung. Nếu như đã kết hôn, năm nay sẽ rất dễ dẫn tới ngoại tình.

Vào năm nam giới gặp phải sao thiên thê, người vợ sẽ nhận được những tin dữ bất ngờ. Nhưng trong một tình huống, chuyện đó sẽ không xảy ra, đó là khi ngày sinh của vợ là Mậu Thổ, cho thấy người phụ nữ này sẽ vừa là vợ lại vừa là tình nhân, cho dù chồng có gặp sao tình nhân cũng sẽ không xảy ra vấn đề gì. Nhưng nếu chẳng may nhật trụcủa vợ lại là Kỷ Thổ, cho thấy cô ta chỉ có thể đóng vai trò là vợ. Khi Tứ trụ xuất hiện Mậu Thổ, ngoài cô ta ra, sẽ còn có một người phụ nữ khác xuất hiện trong cuộc sống của chồng.

Khi tìm ra được mật mã tượng trưng cho vợ và tình nhân, tiếp tục tìm ra sao Hàm Trì của bản thân, sẽ có thể biết được năm nào mình sẽ xuất hiện đào hoa.

- Ngũ hành tương hòa với bản thân mình là Tỷ kiên, Kiếp tài trong Thập thần, cũng đại diện cho anh em mình. Xem Tứ trụ, trước tiên phải xem ngũ hành của nhật trụ xem có sức mạnh hay không. Ví dụ một người nhật trụ là Bính Hỏa, sinh tại tháng Ngọ, do nhận được sự trợ giúp của lượng lớn ngũ hành Hỏa, Tứ trụ này sẽ được gọi là "thân cường" (thân mạnh). Lúc này, Bính Hỏa cần phải yếu hết mức mới có thể cân bằng thế của Tứ trụ. Giả dụ người này nhật trụ thuộc Bính Hỏa, nhưng lại sinh vào mùa đông, trong Tứ trụ lại thiếu yếu tố sinh vượng Hỏa, nhật trụ Hỏa rất yếu, Tứ trụ này sẽ được gọi là "thân nhược".

Nếu như một người đàn ông có nhật trụ là Giáp Mộc, nhưng trong Tứ trụ hoặc đại vận lại xuất hiện một Giáp Mộc khác; nếu Giáp Mộc tượng trưng cho bản thân, Giáp còn lại hoàn toàn giống với mình, sẽ tượng trưng cho anh em của mình, cũng tượng trưng cho người yêu, hoặc bạn bè, hoặc vợ của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ Tứ trụ nào, nếu như thiên can tượng trưng cho mình xuất hiện lại, thì sẽ cho thấy một bí mật rằng: trong đời thực đang xuất hiện một người có bối cảnh giống với bạn.

Vì vậy, nếu một người nhật trụ là Giáp Mộc, đại vận cũng xuất hiện Giáp Mộc, sẽ ứng với một khả năng: bên cạnh anh ta sẽ xuất hiện một người có thân phận giống anh ta, rất có thể là người tình của vợ. Loại thiên can có ngũ hành giống với nhật trụ được gọi là "Tỷ Kiên" hoặc "Kiếp Tài". Người thân cường nếu gặp phải Tỷ Kiên hoặc Kiếp Tài, cho thấy có người đang chia sẻ bớt những thứ thuộc về mình. Người này có thể là kẻ thứ ba trong tình yêu, đối thủ cạnh tranh trong công việc, cũng có thể là anh chị em của bạn.

Trong Tứ trụ, nếu là bản thân gặp bản thân, tức người Giáp Mộc gặp Giáp Mộc, người Ất Mộc gặp Ất Mộc, gọi là "phục ngâm". Có câu "phục ngâm phục ngâm, thế lệ ngâm ngâm", có nghĩa là nếu xuất hiện tình huống này sẽ khiến bạn phải đau buồn rơi lệ. Người Giáp Mộc sẽ phạm phục ngâm trong năm có thiên can là Giáp, cho thấy năm nay sẽ phải gặp nhiều đau khổ. Nếu như gặp phải một vận vốn dĩ có thể giúp bạn kiếm được bạc tỉ, nhưng đúng lúc đại vận của bạn đi tới phục ngâm, tức là bỗng nhiên có thêm một người chia sẻ tài phú với bạn, thế là năm đó bạn đầu tư thất bát, tiền tích trữ ít dần, suốt ngày phải đau đầu nhức óc.

Vậy trong tình huống nào bạn mới không phải đau khổ? Giả dụ Tứ trụ bản thân cần Mộc, thiên can của lưu niên là Giáp; bản thân cần Mộc mà lưu niên có nhiều Mộc thì sẽ không xảy ra vấn đề gì. Vì vậy, gặp phải phục ngâm sẽ có hai loại kết quả: Người "thân nhược" gặp phải Tỷ Kiên hoặc Kiếp Tài, tượng trưng cho việc đột ngột có được nguồn sức mạnh lớn gấp đôi đến trợ đỡ, không sợ bị tổn hại nữa, có đủ khả năng gánh vác công việc và tài phú. Nhưng nếu như là người "thân cường", lại gặp phải thiên can có ngũ hành tương đồng, một người làm sao có thể chịu nổi sức mạnh lớn gấp đôi, điều này sẽ gây bất lợi cho bản thân và anh em.

Tỷ Kiên và Kiếp Tài phân chia tiền tài chỉ ứng nghiệm đối với người thân cường. Nếu nhật trụ là Mộc, thân nhược, Mộc khắc Thổ là tài, mà trong Tứ trụ có rất nhiều Thổ, tức có rất nhiều tài, nhưng do thân yếu ớt nên không thể gánh được lượng tài phú dồi dào đó. Nếu như lúc này lại hành vận Mộc, như vậy, sức mạnh của mình sẽ tăng lên gấp đôi, và sẽ giúp mình có khả năng gánh vác tài phú. Vì vậy, thân nhược mà có Tỷ Kiên Kiếp Tài là chuyện tốt. Người thân nhược gặp Tỷ Kiên Kiếp Tài, có thể kiếm được rất nhiều tiền. Nhưng người thân cường không nên gặp Tỷ Kiên Kiếp Tài. Mộc nhiều lại gặp phải Mộc, tức sẽ tổn hại đến anh chị em, hoặc phải chia sẻ tài phú của mình cho người khác.

Hiểu được nguyên lý sinh khắc của ngũ hành, nhưng với Tỷ Kiên, Kiếp Tài không nên quá cứng nhắc. Trong Tứ trụ học có rất nhiều danh từ kiểu Tỷ Kiên, Kiếp Tài, quan trọng nhất là phải nhớ được mối quan hệ. Nếu như bạn là nam, nhật trụ là Giáp Mộc, vậy thì Giáp Mộc là anh em trai của bạn, Ất Mộc là chị em gái của bạn. Nói cách khác, từ Tứ trụ có thể thấy được bạn có bao nhiêu anh chị em. Lấy nhật trụ Giáp Mộc làm ví dụ, trong Tứ trụ có bao nhiêu Giáp Mộc và Ất Mộc, cho thấy bạn có bấy nhiêu anh chị em. Đây là một phương pháp, tất nhiên vẫn còn phương pháp tính toán sâu hơn.

Từ mối quan hệ qua lại khăng khít giữa ngũ hành, chúng ta có thể phán đoán được về bí mật cuộc đời của rất nhiều người. Từ Tứ trụ của một người có thể biết được tình hình của một người khác. Lấy đàn ông Giáp Mộc làm ví dụ, âm Thủy sinh dương Mộc, Quý Thủy là Chính Ấn, tượng trưng cho mẹ của Giáp Mộc. Giả dụ đại vận mà người này đang hành bất lợi cho Quý Thủy, vậy thì khoảng thời gian đó sẽ không có lợi cho người mẹ. Đại vận tiếp theo rất nhiều Kim, Kim sinh Thủy, Tứ trụ của người này cũng cần Thủy, trong giai đoạn này người mẹ sẽ rất mạnh khỏe. Khi đại vận hành đến Thủy, Thủy khắc Hỏa là tài, cho thấy mẹ có thể kiếm được nhiều tiền.

Nhìn vào Tứ trụ của mình, còn có thể thấy được vận của vợ chổng, anh em; chi cần tìm theo quan hệ ngũ hành sinh khắc, tình hình của những người thân trực hệ đều có thể thấy được từ trong Tứ trụ. Đây là Tứ trụ học thượng thừa nhất, cũng rất khó học.

Nếu như nhật trụ là Giáp Mộc, Quý Thủy sẽ là mẹ, âm Thủy sinh dương Mộc, đây là tổ hợp lý tưởng nhất, đương nhiên sinh ra Mộc lý tưởng nhất. Nhưng giả dụ Thủy tính âm sinh Mộc tính dương, Mộc sinh ra sẽ có vấn đế. Giả dụ Quý Thủy là mẹ, dương Thủy tức Nhâm Thủy sẽ tượng trưng cho tình hình của mẹ, hoặc là chị em gái của mẹ. Giả dụ mẹ không có chị em gái, Tứ trụ đại vận hành đến Nhâm Thủy, cho thấy người cha có bồ. Nói cách khác, khi trong đại vận đột nhiên nhiều thêm một Nhâm Thủy, cho thấy sẽ có một người mẹ khác.

Quý Thủy (âm Thủy) sinh Giáp Mộc (dương Mộc), là Chính Ấn của Giáp Mộc. Nhưng rất nhiều khi, trong Tứ trụ không có Chính Ấn, mà người nào cũng phải do mẹ sinh ra, vậy thì chữ nào sẽ tượng trưng cho mẹ? Thực ra, Nhâm Thủy cũng tượng trưng người mẹ. Nếu trong Tứ trụ không có Quý Thủy, Nhâm Thủy sẽ là mẹ. Vậy có nghĩa là gì? Bạn sẽ phát hiện ra một bí mật: mẹ của bạn không phải vợ chính, cha bạn vẫn còn có một người tình khác hoặc trước đây đã từng có.

Đối với Giáp Mộc, Quý Thủy tượng trưng cho mẹ, Nhâm Thủy tưởng trưng cho một người mẹ khác. Giả dụ trong Tứ trụ chỉ có Nhâm Thủy, cho thấy mẹ người này không phải là vợ chính.

Vì vậy có thể thấy, mối quan hệ sinh khắc trong Ngũ hành cũng ứng theo mối quan hệ sinh khắc giữa Lục thân. Đó cũng chính là thể hiện mối quan hệ giữa con người và Ngũ hành.

Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa, Lý Cư Minh, Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thập thần và lục thân tồn tại mối quan hệ ngũ hành như thế nào?

Dị biệt chính, Nam phái

TÌM HIỂU THÊM VỀ LỊCH SỬ TỬ VI (Trích lục của Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ) Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ Quay về | Xem tiếp
Dị biệt chính, Nam phái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

VIII.- Dị biệt chính, Nam phái
1.- Sự khác biệt về số sao

1.1. Bộ Tử-vi chính nghĩa
     Được coi như là chính thư. Không nói về số sao. Song trong mục dạy an sao có 93 sao, đó là:

1.1.1. Các chòm.
Tử-vi: 6 sao là Thiên-cơ, Thái-dương, Vũ-khúc, Thiên-đồng, Liêm-trinh.
Thiên-phủ: 8 sao là Thiên-phủ, Thái-âm, Tham-lang, Cự-môn, Thiên-tướng, Thiên-lương, Thất-sát, Phá-quân.
Thái-tuế: 5 sao là Thái-tuế, Tang-môn, Điếu-khách, Bạch-hổ, Quan-phù.
Lộc-tồn: 17 sao là Lộc-tồn, Kình-dương, Đà-la, Quốc-ấn, Đường-phù, Bác-sĩ, Lực-sĩ, Thanh-long, Tiểu-hao, Tướng-quân, Tấu-thư, Phi-liêm, Hỉ-thần, Bệnh-phù, Đại-hao, Phụcbinh, Quan-phủ.
Trường-sinh: 12 sao là Trường-sinh, Mộc-dục, Quan-đới, Lâm-quan, Đế-vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai Dưỡng.
1.1.2. Các sao an theo tháng: 7 sao Tả-phụ, Hữu-bật, Tam-thai, Bát-tọa, Thiên-hình, Thiên-riêu, Đẩu-quân.
1.1.3. Các sao an theo giờ: 8 sao Văn-xương, Văn-khúc, Ấn-quang, Thiên-quý, Thai-phụ, Phong-cáo, Thiên-không, Địa-kiếp.
1.1.3. Tứ trợ tinh: 4 sao là Hóa-quyền, Hóa-lộc, Hóa-khoa, Hóa-Kî.
1.1.4. Các sao an theo chi: 17 sao là Long-trì, Phượng-các, thiên-đức, Nguyệt-đức, Hồngloan, Đào-hoa, Thiên-hỉ, Thiên-mã, Hoa-cái, Phá-toái, Kiếp-sát, Cô-thần, Quả-tú, Hỏatinh, Linh-tinh, Thiên-khốc, Thiên-hư.
1.1.5. Các sao an theo can: 5 sao là Lưu-hà, Thiên-khôi, Thiên-việt, Tuần-không, Triệtkhông.
1.1.6. Các sao cố định: 4 sao là Thiên-thương, Thiên-sứ, Thiên-la, Địa-võng.

1.2.Bộ Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh
      Đều ghi có 93 sao, giống như bộ Tử-vi chính nghĩa.

1.3.Bộ Tử-vi đại toàn
     Ghi rõ ràng rằng trong lá số phải có 93 sao như Hi-Di tiên sinh, kỳ dư an thiếu, đủ hay khác đi đều là tạp thư, ma thư của bọn đạo sĩ bịa đặt để lừa nhau, còn giả đạo đức, tỏ ra là người bác học, song chẳng qua là phường lưu manh!

1.4.Bộ Tử-vi Đẩu-số toàn thư
     Nói về số sao rất lờ mờ. Phần dạy cách an sao có ghi rõ 85 sao. Các sao cũng giống như ba bộ trên. Duy thiếu các sao sau đây: Đào-hoa, Phá-toái, Kiếp-sát, Cô-thần, Quả-tú, Lưu-hà. Nhưng khi đọc bài phú nói về các sao, thì lại thấy nói tới Đào-hoa, Ân-quang, Thiên-quý v.v...

1.5.Bộ Đông-a di sự
      Thấy ghi đúng 93 sao như bộ trên, nhưng khi xét các lá số để chiêm nghiệm thì thấy thiếu các sao: Bác-sĩ, Thiên-la, Địa-võng, Thiên-thương, Thiên-sứ. Có lẽ các Tử-vi gia đời Trần quan niệm rằng các sao trên đều ở vị trí cố định, nên không cần an vào như sao Bác-sĩ bao giờ cũng đóng chung với sao Lộc-tồn. Sao Thiên-thương bao giờ cũng ở cung Nô, sao Thiên-sứ bao giờ cũng ở cung Tật-ách và sao Thiên-la bao giờ cũng ở cung Thìn cũng như sao Địa-võng bao giờ cũng ở cung Tuất.
Trên đây là các bộ chính thư, dưới đây là các bộ tạp thư.

1.6.Bộ Tử-vi Âm-dương chính nghĩa Bắc-tông
     Thấy ghi đến 104 sao. Các sao cũng như giống như chính thư về số sao cũng như cách an sao, song thêm các sao sau đây: Thiên-tài, Thiên-thọ, Thiên-trù, Thiên-y, Thiên-giải, Địa giải, Giải-thần, Thiên-lộc, Lưu-niên văn tinh, Thiên-quan quý nhân, Thiên-phúc quý nhân.

1.7.Bộ Tử-vi âm-dương chính nghĩa Nam-tông
      Ghi tới 128 sao, các sao cũng giống như sao Bắc-tông, nhưng thêm 24 sao là Thái-túc, Niên-xá, Thiên-khôi, Nguyệt-khôi, Niên-thổ-khúc, Nguyệt-thổ-khúc, Thiên-thương (Nghĩa là kho lúa khác với Thiên-thương ở cung Nô, như vậy trong lá số có hai sao Thiên-thương). Thiên-phủ-khố, Thiên tiễn, Hồng-diệm, Địa-không, Phù-trầm, Sát-nhận. Vòng Thái-tuế được thêm vào 7 sao nữa cho đủ 12 sao, đó là các sao Thiếu-dương, Thiếu-âm, Tử-phù, Tuế-phá, Long-đức, Phúc đức, Trực-phù, Tứ-phi-tinh, Thiên-trượng, Thiên-dị, Mao-đầu, thiên-nhận.

1.8.Bộ Tử-vi thiển thuyết gồm 128 sao
     Giống như bộ Nam-tông nhưng thêm vào 13 sao nữa rất quái dị, không có trong thiên-văn mà chỉ có trong tiểu thuyết thần kỳ chí quái, ma trâu đầu rắn. Đó là các sao: Nam-cực, Đông-đẩu tinh-quân, Bắc-đẩu tinh-quân, Nam-đẩu tinh-quân, Cửu-thiên huyền nữ, Dao-trì kim mẩu, Vũ-tinh, Lôi-tinh, Thiên-vương tinh, Địa-tạng tinh, Thái-bạch kim tinh.

1.9.Lịch số Tử-vi toàn thư
     Số sao cũng giống như bộ Tử-vi thiển thuyết song dạy an sao ngược với các bộ trên. Như sao Trường-sinh không những chỉ an ở Dần, Thân, Tî, Hợi mà còn thấy ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Vòng Tử-vi an xuôi, vòng Thiên-phủ an ngược. Số sao cũng có 128 mà thôi.

2.- Sự khác biệt về sao lưu niên
2.1.Chính thư
     Các sao lưu niên đều an giống nhau, số sao cũng giống nhau:
-Vòng Lộc-tồn với 15 sao không có Quốc-ấn, Đường-phù. (Bộ Tử-vi đẩu số toàn thư chỉ nói đến hai sao Kình, Đà thôi)
- Thiên-khôi, Thiên-việt, Thiên-mã, Thiên-khốc, Thiên-hư và vòng Thái-tuế 5 sao, Vănxương, Văn-khúc. Tất cả 27 sao.

2.2.Tạp thư
     Vẫn gồm các sao như bộ chính thư nhưng thêm: Hỏa-huyết, Lan-can, Quân-sách, Quyện thiệt, Bạo-tinh, Thiên-ách, Thiên-cẩu, Huyết-nhận, Huyết-cổ, Ngũ-quỷ và vòng Trường sinh 12 sao.

3.- Sự khác biệt về đại hạn
Chính phái an đại hạn như sau:
- Từ lúc đẻ ra tới số cục thì đại hạn an tại cung Mệnh.
- Đại hạn thứ nhất sẽ an vào cung phụ mẫu, hoặc huynh đệ.

Tỷ như: Người Hỏa-lục-cục, thì từ 1 tới 5 tuổi thì đại hạn ở cung Mệnh. Từ 6 tuổi trở đi thì đại hạn ở cung Huynh đệ hoặc Phụ-mẫu.

- Nhưng Nam phái lại an ngay đại hạn thứ nhất ở cung Mệnh, rồi đại hạn thứ nhì ở cung Phụ mẫu hoặc Huynh đệ. Như vậy từ lúc đẻ ra tới số tuổi “số cục” không có đại hạn.
Sự khác biệt này, đã khiến cho Nam phái phải đi tìm nhiều sao khác, hoặc nhiều thuật khác, để đoán cho đúng, nhất là đoán vận hạn chết rất quan trọng. Bắc phái đoán rất trúng, nhưng theo Nam phái lại khó khăn. Sự khác nhau về hạn, khiến cho Nam phái không dùng bài phú đoán của Hy-Di tiên sinh được. Bởi phú đoán thì an đại hạn theo Bắc phái. Những người học theo Nam phái thường tỏ ý nghi ngờ các bài Phú. Họ phải dò dẫm, tìm hiểu lâu năm mới đưa ra lối giải quyết. Trong khi những người học theo Bắc phái, thì ngay sau khi học an sao, học có thể học cách giải đoán bằng cách xử dụng phú đoán được.

     Tỷ dụ: Chính phái đoán số Hạng Vũ, căn cứ vào phú đoán:
Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên-không nhi táng quốc. Thạch Sùng hào phú, vận phùng Địa-kiếp dĩ vong gia. Nghĩa là Hạng Vũ anh hùng nhưng hạn ngộ Thiên-không nên mất nước. Thạch Sùng giàu có nhưng hạn gặp Địa-kiếp nên tan nhà nát cửa. Nếu xét theo Nam phái thì câu phú trên không đúng được:

- Thứ nhất, theo Bắc phái chỉ có sao Thiên-không, Địa-kiếp đi đôi với nhau, không có sao Địa-không. Sao Thiên-không không đóng ở vị trí sao Địa-không của Nam phái và không
có sao Thiên-không trước Thái-tuế một cung. Hạng Vũ, đại hạn tới Dần gặp Địa-kiếp, tiểu hạn ở Thân gặp Thiên-không. Đại, tiểu hạn Kiếp, Không gặp nhau nên táng quốc. Dù đại hạn có Đồng, Lương, Quyền cũng không giải nổi. Bàn về số Thạch Sùng cũng tương tự. Nếu đoán theo Nam phái bài phú trên cũng không đúng:

- Đại hạn đang tới cung Mão, gặp Thái-tuế, mà Thiên-không đóng ở Thìn.
Như vậy không có vụ Hạng Võ chết về Kiếp, Không lâm nạn, Sở vương táng quốc. Mà chỉ có việc Hạng Võ gặp hạn Địa-không ở Thân mà thôi.
Hồi còn ở Việt-nam, chúng tôi dạy Tử-vi cho các vị yêu khoa này, thường thì những vị chưa biết gì học mau hơn. Còn các vị học theo Nam phái, học thêm mấy chục bài phú nữa, mất công chỉnh đốn lại. Bởi vậy chúng tôi có lời khuyên: Các vị học theo Nam phái thì không nên học những bài phú của Hy-Di, mà học các bài phú của Ma-Y thuộc Nam phái mà thôi. Nếu không đầu óc sẽ lộn tùng phèo.

4. Sự khác biệt về an sao
     Trong 93 tinh đẩu không có sự khác biệt. Nhưng duy sau này những bộ tạp thư đưa ra an những sao mới, hoàn toàn do họ đặt ra, có sự quái gở khi an vòng Trường-sinh: Họ khởi Trường-sinh ở cả Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Về an Khôi, Việt thì chính thư, tạp thư chỉ khác nhau có tuổi Canh mà thôi: Chính thư Khôi ở Sửu, Việt ở Mùi. Trong khi tạp thư thì cho ở Dần, Ngọ. Về an tứ hóa: Tuổi Canh cũng bị lộn như Hóa-lộc đi với Thái-dương, Hóa-quyền đi với Vũ-khúc, Hóa-khoa đi với Thiên-đồng, Hóa-kî đi với Thái-âm. Trong khi tạp thư Hóa-khoa đi với Thái-âm, trong khi Hóa-kî đi vối Thiên-đồng.

5. Đối với sách Tử-vi hiện tại
     Trừ bộ Tử-vi đẩu số toàn thư do Vũ Tài Lục lược dịch, một vài đoạn đúng với chính thư, còn các sách khác, chúng tôi không tiện phân tích xem sách của vị nào ảnh hưởng của phái nào bên Trung-quốc! Vân Điền Thái Thứ Lang là một đại đức Phật giáo, ông bị tử nạn xe hơi đã lâu, nên chúng tôi có thể bàn về sách của ông: Rất gần với chính phái. Ông Vũ Tài Lục là con của cụ Kép Nguyễn Huy Chiểu, hiện ở Hoa-kỳ. Còn ông Nguyễn Phát Lộc với chúng tôi có chút duyên văn nghệ, trước đây ông là phó Đặc-ủy trung ương tình báo VNCH, không rõ nay ở đâu, nếu ông còn ở Việt-nam thì có lẽ đã bị giết rồi.

     Chúng tôi quan niệm: Dù tất cả Tử-vi gia thuộc phái nào đi nữa, cũng cần có kinh nghiệm. Về phương diện nghề nghiệp, họ phải dùng Tử-vi làm kế sinh nhai là điều bất đắc dĩ, bới bỏ tâm não ra, an sao, chấm số, giải đoán một lá số Tử-vi không tiền nào, bạc nào trả họ nổi cả. Dù không trả tiền với tinh thần khoa học, họ cũng say mê nghiên cứu. Chính chúng tôi kiếm tiền rất dễ dàng, nhưng khi thấy một lá số kỳ lạ, cũng chẳng ngần ngại gì mà không bỏ ra cả ngày để nghiền ngẫm cho ra nguyên lý.

      1. Thư tịch về khoa Tử Vi
      2. Nguồn gốc khoa Tử Vi
      3. Khoa Tử Vi đời Tống
      4. Khoa Tử Vi sau Hi-Di
      5. Tử Vi vào Việt Nam
      6. Khoa Tử Vi đời Trần
      7. Khoa Tử Vi đời sau
      8. Dị biệt chính, Nam phái
      9. Kết luận

Quay về |Trở về đầu| Xem tiếp



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dị biệt chính, Nam phái

Trong Phong thủy học, làm thế nào thu nghịch thủy để làm vượng tài vận? –

Trong phong thuỷ có những lúc thu nghịch Thuỷ để dùng, chúng ta thường gọi là “Nghênh Thuỷ pháp”. Lựa chọn Nghênh Thuỷ pháp đúng đắn sẽ có thể hỗ trợ làm vượng tài vận. Đối với một căn nhà, cửa chính làm trung tâm, bên trái cửa chính là Thanh Long, b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ên phải là Bạch Hổ.

p73

Khi thu nghịch Thuỷ nhập thủ từ cửa chính căn nhà. Trước hết ta cần biết hướng chảy của dòng nước ngoài cửa. Nếu là chính Thuỷ (sông, suối) thì chỉ cần xem hướng chủ của nó là biết. Nhưng trong thành phố, rất ít khi ta gặp được chính Thuỷ bên ngoài căn nhà. Cho nên, phong thủy coi đường đi hoặc hành lang bên ngoài căn nhà là Thuỷ. Tuy nhiên ta không thể biết hướng chảy của hành lang hoặc đường đi đó. Vậy thì căn cứ vào độ dài ngắn của Thanh Long, Bạch Hổ để lựa chọn cách Nghênh Thuỷ cho phù hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong Phong thủy học, làm thế nào thu nghịch thủy để làm vượng tài vận? –

Quẻ Quan Thế Âm Vương Tường Cầu Lý

Đây là điển cố thứ Bốn chín trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Vương Tường Cầu Lý (còn gọi là Vương Tường Tìm Cá Chép). Quẻ Quan Thế Âm Vương Tường Cầu Lý
Quẻ Quan Thế Âm Vương Tường Cầu Lý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Bốn chín trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Vương Tường Cầu Lý (còn gọi là Vương Tường Tìm Cá Chép). Quẻ Quan Thế Âm Vương Tường Cầu Lý có bắt nguồn như sau:

Câu chuyện này bắt nguồn từ phần thứ mười tám trong “Nhị thập tứ hiếu”. Thời kỳ Ngụy Tấn, có người tên là Vương Tường, ông nội của Vương Tường là Vương Nhân, từng làm quan lớn ở địa phương, cha là Vương Dung, không muốn ra làm quan.

Khi Vương Tường còn nhỏ, mẹ đẻ qua đời, người cha tái hôn với một người phụ nữ họ Chu. Mẹ kế của Vương Tường là người hẹp hòi lại hay đố kỵ, bà ta không thích Vương Tường, thường vì những chuyện nhỏ nhặt mà trách mắng Vương Tường. Không lâu sau, mẹ kế cũng sinh được một người con trai, tên là Vương Lãm. Người em cùng cha khác mẹ này rất yêu quý anh trai, cậu bé nhìn thấy mẹ đánh anh trai, liền chạy đến ôm anh khóc, không cho mẹ đánh anh nữa. Cho nên, những oan ức mà Vương Tường phải chịu đã có được niềm an ủi rất lớn từ tình cảm anh em này. Cho dù mẹ kế chỉ yêu thương em trai Vương Lãm, coi mình như cái gai trong mắt, lại thường nói xấu mình trước mặt cha, khiến cho người cha cũng dần dần không còn yêu thương mình nữa, nhưng Vương Tường không để trong lòng, vẫn rất hiếu thuận với cha mẹ. Khi cha mẹ bị bệnh, Vương Tường luôn luôn túc trực bên cạnh hầu hạ đến mức không thay áo đi ngủ, hết ngày đến đêm.

Hiếu thuận đối với cha mẹ đẻ của mình là việc mà ai ai cũng có thể làm được, nhưng hiếu thuận cả với một người mẹ kế lòng dạ hẹp hòi, lại là một việc rất khó. Mẹ kế của Vương Tường có sở thích ăn cá tươi mới bắt dưới sông lên. Vào một mùa đông, người cha có việc đi xa, mẹ kế lạỉ bị bệnh, hai anh em Vương Tường, Vương Lãm dù hết lòng hầu hạ, nhưng vì tiết trời giá lạnh, nên bệnh tình của bà vẫn không biến chuyến, khiến hai người rất lo lắng. Người mẹ kế muốn ăn cá tươi, nhưng ngoài trời tuyết rơi trắng xóa, nước dưới sông đã đóng băng dày tự bao giờ, hai anh em không biết làm sao. Vương Tường bèn đi ra ngoài, chỉ thấy mặt sông kết băng cứng từ lâu, không thấy bóng dáng của con cá nào. Vương Tường bèn nghĩ ra một cách, không quản lạnh giá, liền cởi áo ra, để người trần nằm trên sông băng, muốn dùng hơi ấm của cơ thể làm tan băng giá. Cậu nhìn lên trời cầu xin: “ông trời ơi, mẹ tôi đang bị bệnh, muốn ăn cá chép, xin ông hãy giúp tôi!” Bất ngờ, khối băng ở bên cạnh Vương Tường bỗng nứt ra một khe hở, hai con cá chép nhảy vụt lên, quẫy mình trên mặt băng. Vương Tường hết sức vui mừng, vội vàng quỳ xuống, cảm tạ trời cao, rồi vội vàng mang cá chép về nhà. Người mẹ nằm trên giường bệnh, nhìn thấy Vương Tường ờ trần, người lạnh đến tím tái, tay xách hai con cá chép mừng rỡ chạy vào nhà, thì lặng người đi. Đứa em trai vội vàng chạy đến, giúp anh xách cá, mặc quần áo. Sau khi ăn xong món cá chép tươi, bệnh tình của mẹ kế Vương Tường nhanh chóng thuyên giảm.

Sau này Vương Tường được thăng quan phong tước, làm đến chức Thái bảo, được phong tước Công, nhận đặc quyền không phải vào chầu. Ông sống thọ đến chín mươi tư tuổi. Trong thời gian Vương Tường làm quan, ông rất rất mẫn cán chuyên cần, nổi tiếng đức cao vọng trọng.

Vương Tường và người em trai Vương Lãm, một người được khen ngợi vì đức “hiếu”, một người được hiển danh vì đức “đễ” (anh em hòa thuận), trở thành chuẩn mực về gia đình “hiếu đễ”. Đây là nguyên nhân khiến dòng họ Vương ở vùng Lâm Nghi, Lang Tà được gọi là “Hiếu cảm Vương”.

Xem bói Quẻ Quan Thế Âm Vương Tường Cầu Lý là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 49 !

Quẻ này là tượng nước tụ thành băng.
Những việc mong cầu không nên uổng phí công sức đi tìm kiếm.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Vương Tường Cầu Lý

Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ trong năm 2017 rơi vào những ngày nào, cần kiêng kị những gì trong các ngày nói trên.
Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân gian có câu: “Mùng 5, 14, 23, đi chơi cũng lỗ nữa là đi buôn” ngụ ý nhắc nhở chúng ta không nên làm những việc quan trọng vào các ngày Nguyệt Kỵ. Vậy ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017 gồm những gì? Hãy cùng ## tìm hiểu vấn đề này.    

1. Tìm hiểu ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì?

  Dân gian thường quan niệm “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Trước giờ khi khởi sự quan trọng nào nhất là việc cưới hỏi, động thổ, xuất hành, nhập trạch, cất nóc... tất cả đều cần chọn ngày tốt, giờ lành để tiến hành. Nếu vào ngày Hoàng đạo, giờ Hoàng đạo thì càng tốt. Còn rơi vào ngày Hắc đạo, giờ Hắc đạo thì nên tránh.   Việc xem ngày tốt xấu như vậy trước là nhằm mục đích trọn vẹn về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc một cách thuận lợi.   
Ngay Nguyet Ky la ngay gi, ngay Nguyet Ky nam 2017 hinh anh
Theo quan niệm dân gian, ngày Nguyệt Kỵ kiêng khởi sự trọng đại như kết hôn, động thổ, xuất hành...

Theo quan niệm người xưa, các ngày kiêng kỵ cần tránh bao gồm ngày Nguyệt Kỵ, ngày Tam Nương, ngày Sát Chủ, ngày Hoang Vu, ngày Thập Ác Đại Bại...
  Một năm có 12 tháng, mỗi tháng đều có 3 ngày Nguyệt Kỵ rơi vào các ngày mùng 5, 14 và 23. Theo quan niệm, trong 1 tháng luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5 (cụ thể là: ngày mùng 5, ngày 14 gồm 1 + 4 = 5, ngày 23 gồm 2 + 3 = 5), dân gian thường gọi là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, vất vả, khó đạt được mục tiêu, mất công, mất sức. Thông thường sẽ tránh xuất hành, khởi công xây dựng, động thổ... Xem thêm những kiêng kỵ trong việc xuất hành để biết thêm chi tiết.  

2. Nguồn gốc và lý giải ngày tốt xấu 5, 14, 23

  Nguồn gốc của ngày Nguyệt Kỵ bắt nguồn từ truyền thống khoa học huyền bí của Trung Quốc. Theo sách lịch của Trung Quốc, 3 ngày mùng 5,14, 23 là ba ngày kỵ trong mỗi tháng nên được gọi là "ngày Nguyệt Kỵ".

Trong Cửu cung phi tinh gồm: Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh thì Sao Ngũ hoàng (thuộc trung cung, lấy số 5 làm biểu hiện) được cho là xấu nhất, vận sao Ngũ hoàng bay tới đâu mang hoạ tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về Ngũ hoàng : Ngũ hoàng 5, 5 + 9 = 14, 14 + 9 = 23. Đó chính là ngày Nguyệt Kỵ.

Xem thêm: Cửu cung phi tinh năm Đinh Dậu 2017
 
Ngay Nguyet Ky la ngay gi, ngay Nguyet Ky nam 2017 hinh anh 2
Cửu cung phi tinh năm Đinh Dậu 2017 (Cửu cung phi tinh có sự thay đổi vị trí hàng năm)
  Ngoài ra, theo quan niệm khác coi đây cũng là những ngày ''con nước'' (tức là ngày triều cường, thường sinh ra những dòng hải lưu bất thường gây nguy hiểm cho thuyền bè). Theo đó, những ngày này thường đem đến xui xẻo cho mọi người nhất là khi đi xa, do người xưa chủ yếu đi lại bằng đường thủy.   Xét ở góc độ khoa học, những ngày trên, con người bị tác động mạnh nhất của lực tương hỗ với mặt trăng. Nó làm ảnh hưởng tới sức khỏe, thần kinh dễ làm con người mất tự chủ dễ xảy ra sai lầm trong tính toán, hành động. Đã có nghiên cứu về hiện tượng gia tăng tai nạn, rủi ro vào trung tuần trăng. Và cũng vào những ngày trên chó sói thường tru gọi bầy, chó nhà thường hay ''cắn hóng''.   Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói "nen nét như rắn mùng 5". Vào ngày này rắn không ra khỏi hang mà bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và vũ trụ không bình thường gây cho rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài. Tương truyền từ xa xưa ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn.   Ngày nay nhiều người không còn đặt nặng vào tục kiêng kỵ như trước đây. Với họ, mùng 5, 14, 23 cũng là một ngày bình thường và nhiều người vẫn chọn để làm những việc quan trọng. Và thực tế cuộc sống cho thấy rằng, không phải cứ câu dân gian nào cũng áp dụng vào đời sống hiện đại, nhất là lại áp dụng máy móc lại càng không hợp.   Trong tử vi, ngày Nguyệt Kỵ ngày Tam Nương không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác như : Sát chủ, Thụ tử, Thập ác đại bại, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ, Lục nhật phá quần...  

3. Các ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

 

Ngày Nguyệt Kỵ năm 2017 tương ứng với các ngày trong từng tháng (dương lịch) như sau:

  Tháng 1 có ngày, 02, 11, 20 Tháng 2 có ngày, 01, 10, 19 Tháng 3 có ngày, 02, 11, 20 Tháng 4 có ngày, 01, 10, 19, 30 Tháng 5 có ngày, 09, 18, 30 Tháng 6 có ngày, 08, 17, 28 Tháng 7 có ngày, 07, 16, 27 Tháng 8 có ngày, 05, 14, 26 Tháng 9 có ngày, 04, 13, 24 Tháng 10 có ngày, 03, 12, 24 Tháng 11 có ngày, 02, 11, 22 Tháng 12 có ngày, 01, 10, 22, 31   T.H   Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo
Thiên Can bắt nguồn từ Giáp, địa chi bắt nguồn từ Tý, vậy ngày Lục Đinh Lục Giáp có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu tri thức này để ứng dụng vào xem ngày tốt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu?

Những nốt ruồi ở vị trí yết hầu mang lại ý nghĩa gì đối với vận mệnh, sức khỏe của bạn. Nốt ruồi ở yết hầu thường có 2 dạng bao gồm: Nốt ruồi mọc nổi cao ở yết hầu và nốt ruồi mọc chìm giữa yết hầu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những vị trí nốt ruồi trên cơ thể thường mang một ý nghĩa nào đó đối với cuộc đời của bạn. Vị trí nốt ruồi ở yết hầu cũng vậy? Thực tế, theo các nhà khoa học thì nốt ruồi là những khối u sắc tố, do sự sinh sản lành tính và khu trú của sắc tố melanine ( sắc tố màu da của bạn). Tuy vậy nhưng đối với những nhà Nhân tướng học thì nốt ruồi có thể là một điềm báo đối với tương lai của bạn, đó có thể là một điềm tốt hoặc xấu. bài viết dưới đây, phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn các ý nghĩa của vị trí nốt ruồi ở yết hầu.

Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu?

Những nốt ruồi ở vị trí yết hầu mang lại ý nghĩa gì đối với vận mệnh, sức khỏe của bạn. Nốt ruồi ở yết hầu thường có 2 dạng bao gồm: Nốt ruồi mọc nổi cao ở yết hầu và nốt ruồi mọc chìm giữa yết hầu.

Đối với nốt ruồi ở yết hầu nhưng mọc nổi cao:

Bất kể là trai hay gái có sở hữu nốt ruồi này đều gặp nhiều điều may mắn tốt đẹp về mặt lương duyên, tài lộc. Trong tình cảm sẽ luôn gặp được nhiều hạnh phúc, những công việc đều phát triển vượt bậc, chồng nói vợ nghe rất thuận thảo.

Nốt ruồi mọc chìm giữa yết hầu:

Với những người sở hữu nốt ruồi này thì cuộc hôn nhân của họ thường bất lợi, nhất là với những người lấy chồng hoặc lấy vợ sớm. Nếu phụ nữ có nốt ruồi mọc chìm dưới yết hầu thì tuyệt nhiên không nên lấy chồng sớm, bởi có thể vợ hoặc chồng sẽ phải chết sớm.

Đối với nốt ruồi mọc ngay dưới yết hầu:

Đối với nốt ruồi nổ thì người như vậy thường có tính rày đây mai đó, hay đi xa, không ở nơi quê quán mà thường rong ruổi trên đường trường.

Đối với người có nốt ruồi chìm mọc ngay dưới yết hầu thì cẩn thận dễ bị tai ương về xe cộ.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại:

+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu

+ Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu?

Ý nghĩa sao Thiên Mã - Là một quý tinh chủ sự mau lẹ

Sao Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. tên thường gọi là Mã, thuộc loại quý tinh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Mã - Là một quý tinh chủ sự mau lẹ

Ý nghĩa sao Thiên Mã - Là một quý tinh chủ sự mau lẹ

Hành: Hỏa

Loại: Quý Tinh

Đặc Tính: Di chuyển, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹ

Tên gọi tắt thường gặp:

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thiên Mã:

Sao Thiên Mã chỉ nằm 1 trong 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi

Miếu, Vượng: Tỵ, Dần.

Đắc địa: Thân.

Hãm địa: Hợi.

Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều.

Công Danh Tài Lộc:

Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. Nếu là học trò thì giỏi nhiều môn, nếu là công chức thì đa năng, đa hiệu, đa nhiệm, nếu là nội trợ thì tề gia quán xuyến một mình. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan, tại các cung Dần và Tỵ. Thiên Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa.

Phúc Thọ Tai Họa:

Thiên Mã là tứ chi, hai tay, hai chân, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu Thiên Mã gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, từ trặc tay, trặc chân, phỏng tay chân cho đến mất tay chân, bất luận Thiên Mã ở cung nào.

Thiên Mã chỉ xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung.

Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: Bị mất xe.

Thiên Mã, Kình, Đà: Bị tai nạn xe cộ.

Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.

Về súc vật, Thiên Mã chỉ gia súc (gà, vịt, heo, bò, cừu ...). Nếu Mã gặp Tang Môn hay Lưu Hà thì súc vật bị dịch chết.

Những Bộ Sao Tốt hki đi với sao Thiên Mã:

Sao Thiên Mã, Tử, Phủ đồng cung: Tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn, gặp thời vận, như tôi gặp chúa (đây là cách ngựa kéo xe cho vua chúa).

Sao Thiên Mã, Nhật Nguyệt sáng sủa: Đây gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt suông sẻ.

Sao Thiên Mã, Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu: Gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hạnh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.

Sao Thiên Mã, Hỏa Tinh hay Linh đồng cung: Đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền, hiển đạt (ý nghĩa Chiến mã, ngựa lâm trận). Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị thương tích.

Sao Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách: Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cởi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.

Sao Thiên Mã, Sao Thiên Tướng: làm nên vinh hiển.

Sao Thiên Mã và Lưu Thiên Mã: Thăng quan tiến chức, thêm tài lộc, huy chương. Có xuất ngoại, hay đổi chỗ ở, chỗ làm.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Thiên Mã:

Thiên Mã, Thiên Hình đồng cung: Gọi là Phù Thi mã, ngựa mang xác chết, chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm.

Thiên Mã, Tuyệt đồng cung hay hội chiếu : Gọi là Chiết Túc mã hay ngựa què, chỉ sự nguy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.

Thiên Mã, Tuần Triệt: Gọi là Tử mã, ngựa chết, rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.

Thiên Mã ở Hợi: Gọi là Mã cùng đồ, ngựa bí lối, có nghĩa như Mã Tuyệt.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ là người có tiếng, có tài.

Sao Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc, nhưng phải đi xa quê hương bản quán.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Điền Trạch:

Tạo dựng nhà cửa dễ dàng, nhiều nơi chốn, càng xa quê hương càng tốt.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Quan Lộc:

Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động hoặc làm công vụ ở ngoại quốc.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Nô Bộc:

Sao Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn, người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy, vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp đỡ, nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi đâu cũng có bạn bè.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Thiên Di:

Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động.

Làm công vụ ở ngoại quốc.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tài Bạch:

Bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc.

Có năng lực kiếm tiền.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tử Tức:

Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán.

Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc.

Thường cưới hỏi nhau rất nhanh.

Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em có người đi xa.

Anh chị em sống xa cách nhau, mỗi người một nơi.

Thiên Mã Khi Vào Các Hạn

Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.

Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở.

Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Mã - Là một quý tinh chủ sự mau lẹ

Tránh 4 kiểu nhà làm giảm tài lộc

4 dạng nhà dưới đây sẽ ảnh hưởng xấu đến tài lộc của gia đình bạn, bạn nên thay đổi theo phong thủy để mang về tài lộc, thịnh vượng và sự giàu có cho mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Nhà kiểu chữ L

Những ngôi nhà có phần bị mất hoặc trống dạng này sẽ hạn chế rất nhiều nguồn vượng khí, cơ hội thịnh vượng đến với gia chủ. Nhà thiếu góc còn gọi là nhà "dao" vì nó cắt đi cơ hội phát triển tài lộc và thịnh vượng của gia chủ. Việc khắc phục ngôi nhà kiểu này rất quan trọng. Gia chủ có thể bổ sung phần thiếu bằng các công trình như vườn, bể bơi… để lấp đầy khoảng trống một phía của ngôi nhà.

Ngoài ra, với những ngôi nhà có khoảng trống ở hướng đại cát với chủ nhà sẽ khiến cho ngôi nhà mang nguồn khí âm, có hại cho sức khỏe, làm tiêu hao tài sản. Hãy khắc phục điểm này bằng cách bài trí các công trình phù hợp với mệnh, tuổi như bình thủy sinh, bể cá cảnh, bức tượng phong thủy phù trợ.

2. Nhà có lối vào quá rộng

Bố trí bể bơi ở khoảng trống của nhà chữ L vừa hợp phong thủy vừa đem tới không gian thư giãn cho cả gia đình

Đôi khi vì muốn có chỗ đỗ ôtô trong nhà mà nhiều gia chủ đã cho xây cổng hoặc lối vào nhà quá lớn so với ngôi nhà. Điều này sẽ khiến các nguồn năng lượng sinh khí trước khi vào nhà bị không gian gara nuốt gọn. Khi đó, mọi tài lộc, thịnh vượng, cơ hội thăng tiến của gia chủ sẽ dễ dàng bị tiêu tán. Để khắc phục, bạn có thể xây dựng gara để xe dưới hầm hoặc bố trí nơi đỗ xe cách nhà một chút.

3. Ngôi nhà có dốc phía sau

Một ngôi nhà có dốc ở phía sau sẽ mang đi tất cả mọi thứ trong nhà như sự thịnh vượng, may mắn và giàu có. Giải pháp cho nhà loại này là trồng một cây có độ cao bằng ngôi nhà để kéo khí từ sườn dốc về phía nhà; lắp một bóng đèn cao áp chiếu sáng vào mái nhà nhằm điều chỉnh dòng khí đi lên phía mái nhà; đặt một tảng đá lớn phía sau nhà để tạo cảm giác ngôi nhà đang tựa lưng vào ngọn núi.

4. Ngôi nhà thường xuyên khóa cửa

Một ngôi nhà cửa luôn khóa kín mít (do gia chủ công tác dài ngày hoặc đi nghỉ mát dài hạn…) sẽ hạn chế nghiêm trọng khả năng tạo ra tài lộc, giàu có cho gia chủ. Ngoài ra, ngôi nhà kiểu này có thể khiến gia chủ khó có khả năng duy trì các mối quan hệ tốt đẹp lâu dài. Hãy cùng khắc phục những hạn chế của ngôi nhà khóa kín mít bằng cách thường xuyên lui tới hoặc nhờ người đến trông nhà trong thời gian đi vắng. Bạn cũng có thể đưa trẻ con đến chơi để ngôi nhà rộn vang tiếng cười đùa, vui vẻ.

(Theo Vnexpress
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh 4 kiểu nhà làm giảm tài lộc

Tính phức tạp

Tính phức tạp của Tử Vi còn được thể hiện qua sự phức tạp trong cách tiếp cận và cách lý giải của cung Phúc Đức.
Tính phức tạp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



    Tử Vi thường chỉ nhấn mạnh đến các cung và xem nó như yếu tố căn bản của Tử Vi. Đi sâu vào chi tiết, ta thấy trong mỗi cung đều có cả chính tinh lẫn phụ tinh. Các sao này tác hóa lẫn nhau theo quy luật tương quan về âm dương, ngũ hành theo ảnh hưởng chế hóa lẫn nhau về ý nghĩa. Vì vậy, đi sâu đến các sao trong một cung, luận đoán Tử Vi càng phức tạp hơn. Chẳng những hàm số này phải quan tâm đến xử chế hóa trên 2 bình diện âm dương, ngũ hành và ý nghĩa các sao mà còn phải lưu ý đến số lượng các sao tốt xấu trong cung. Người lý giải phải nhận định về nhiều mặt của một sao.

   Tính phức tạp của Tử Vi còn được thể hiện qua sự phức tạp trong cách tiếp cận và cách lý giải của cung Phúc Đức. Bản thân cung Phúc Đức cũng có một cách lý giải riêng và làm tăng cường hay chế giảm sức mạnh cũng như ý nghĩa của tất cảc các sao trong các cung.

   Tính phức tạp này còn do đặc trưng về con người, sinh vật không đơn giản trong cấu tạo, trong sự phản ứng. Nó có quá nhiều nhân tố cấu tạo. Nó cũng không bao giờ phản ứng theo một căn bản nào. Có khi lý trí lấn áp tình cảm, có khi tình cảm lại có ưu thế hơn, có người chẳng phản ứng theo căn bản nào mà chỉ xu hướng theo dư luận.

Do đó, Tử Vi không thể chỉ đơn giản là một phương pháp, một công thức, một đồ biểu, không đo lường được về lượng cũng như về phẩm một cách chính xác. Chính vì vậy làm cho Khoa Tử Vi một cách rất tương đối.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính phức tạp

10 lời khuyên phong thủy giúp dân công sở dễ dàng thăng quan tiến chức

Phong thủy có vai trò rất lớn trong cuộc sống, đặc biệt là trong sự nghiệp, cùng làm vài thay đổi nhỏ về phong thủy để xem vận thế của bạn nơi công sở có khác đi không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sau lưng có điểm tựa vững chắc mới dễ thăng tiến
Khi bố trí bàn làm việc nên ngồi xoay lưng lại với tường hoặc vách chắc chắn, nếu sau lưng có đường đi thì con đường thăng tiến không được ổn định lắm, tinh thần cũng dễ bất an, lo lắng. Nếu sau lưng không có tường, vách có thể đặt bàn hoặc tủ sau lưng để hóa giải.     2. Trước mặt thoáng đãng, tiền đồ rộng mở
Phía trước bàn làm việc cần có khoảng trống rộng rãi, tránh không gian bí bách, nhỏ hẹp, như vậy thì càng dễ thăng quan tiến chức. Nếu trước mặt là bức tường thì tiền đồ của bạn giống như bị bức tường chặn đứng, vận khí rất khó để mở rộng.   3. Bên cạnh không có lối đi thì con đường thăng chức thuận lợi
Bên trái và bên phải bàn làm việc không được có lối đi nếu không con đường công danh sẽ gặp nhiều trắc trở, khó khăn.     4. Chính diện đối diện với cột trụ, làm việc dễ gặp sai sót
Nếu bàn làm việc của bạn trực diện với cột trụ thì vận khí bị chặn đứng, làm việc rất dễ gặp sai lầm, phán đoán thiếu chính xác và cũng dễ mắc bệnh đau đầu.
5. Chỗ ngồi cách cửa quá gần, hiệu suất kém

Trong văn phòng những người có chức vụ càng cao thì càng ngồi cách xa cửa ra vào. Vị trí làm việc không nên quá gần cửa ra vào nếu không hiệu suất sẽ không cao, khó phát huy được năng lực của bản thân và công việc dễ bị tác động không tốt bởi ngoại cảnh.     6. Tránh ngồi đối diện với cửa ra vào
Bàn làm việc tránh đặt đối diện với cửa ra vào, ngồi ở vị trí này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, dễ bị đau đầu. Công việc cũng gặp phải những tai ương không ngờ đến. Nên đặt một bức bình phong hoặc tủ thấp để ngăn cách giữa bàn làm việc với cửa ra vào để giảm bớt luồng khí tiêu cực.   7. Tránh ngồi dưới dầm ngang trên xà nhà
Nếu bàn làm việc đặt ngay dưới dầm ngang thì công việc dễ bị xáo trộn, làm việc dễ gặp sai sót. Nên dịch chuyển vị trí tránh xa xà ngang để công việc thuận lợi và suôn sẻ hơn.   8. Tránh ngồi ở chỗ bị đường đi cắt góc
Chỗ ngồi không nên đặt ở chỗ bị đường đi cắt vào, ngồi những vị trí như vậy sẽ ít gặp thuận lợi trong công việc, quan hệ với đồng nghiệp cũng không được tốt, dễ mâu thuẫn.   9. Phòng tài vụ nên ở nơi kín đáo, ít người qua lại
Những vị trí có lượng tiền mặt xuất nhập hàng ngày nên đặt ở nơi kín đáo, ít người nhòm ngó như vậy thu nhập mới ổn định, ít chịu tác động xấu, tránh thất thoát.     10. Bàn làm việc của sếp phải to hơn bàn làm việc của nhân viên
Thông thường bàn làm việc của cấp trên cần to, rộng hơn bàn làm việc của cấp dưới, như vậy sẽ mang lại nhiều tài lộc cho cấp trên và sẽ thuận lợi hơn trong việc chỉ đạo nhân viên. Nếu bàn không đủ rộng, có thể đặt vài tủ nhỏ bên cạnh để tăng vận khí.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 lời khuyên phong thủy giúp dân công sở dễ dàng thăng quan tiến chức

Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P2-Địa thời và Nhân thời)

Đại vận trong lá số tử vi chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ bằng số ở góc phải trên cùng của mỗi cung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại vận trong lá số tử vi là chỉ cát hung họa phúc trong 10 năm của mỗi người. Trong lá số tử vi đại vận được ghi rõ mang các con số ở góc phải trên cùng của mỗi cung.

Thí dụ: Đại vận ở cung Thê số 22, là Đại vận trong thời gian từ 22 đến 31 tuổi.

Các yếu tố để tính Đại vận trong tử vi gồm có Thiên Thời, Địa Lợi và Nhân Thời.

1. Địa thời trong tử vi

Yếu tố này là yếu tố thông thường, các sách đều có ghi.

Lấy hành của cung Đại vận, đem so với hành của Mạng mình. Như tuổi Kỷ Sửu Mạng Hỏa, Đại vận đến cung Hợi, hành Thủy, là mạng bị cung Đại vận khắc.         ’

Sau đây là các trường hợp:

- Tốt nhất Cung Đại vận sinh cho Mạng

- Tốt nhì Cung Đại vận đồng hành với Mạng

- Tôt 3  Mạng khắc cung Đại vận

-Xấu - Mang sinh cung Đại vận (sinh xuât)Xấu - Cung Đại vận khắc Mạng Yếu tố này nhẹ, được xếp hàng thứ ba. Tuy nhiên, nếu 2 yếu tố' kia mất được yếu tố Địa Thời này, thì còn gỡ được.

2. Nhân thời trong tử vi:

Nhân thời được tính bằng các sao tốt hay xấu trong Đại vận, gồm có chính tình trung tinh và hung tinh.

a - Trước hết phải ghi những sao nào có ảnh hưởng trong Đại vận.

- Đó là những sao trong chính cung Đại vận và các sao ở cung tam hợp về cung xung chiếu, thì tam hợp cung Đại vận có khắc được tam hợp cung xung chiếu, thì mới đạt được những sao tốt và khước từ những sao xấu. Ngược lại, tâm hợp cung xung chiếu khắc được tam hợp Đại vận, thì Đại vận bị gán cho những sao xâu mà không dành được những sao tốt.

- Về cung nhị hợp, tam hợp cung nhị hợp có sinh cho tam hợp Đại vận, thì Đại vận mới có được các sao nhị hợp. Nếu không sinh cho thì Đại vận không được.

b  Kế đó, xét các sao trong Đại vận (cung tam hợp, cung xung chiếu, cung nhị hợp).

-Chính tinh đắc địa là tốt; hãm địa là xâu; hãm địa phải có Tuần, Triệt mới tốt;

đồng hành và Mạng hay sinh cho Mạng càng tốt hơn; khắc hành Mạng lại là xấu.

- Trung tinh tốt là được tốt, hợp chính tinh càng tốt.

- Gập hung tính hãm là xấu; hung tình có hành khắc Mạng hay khắc hàng Can của năm sinh càng xấu: Hung tinh đắc địa thì tốít gặp đúng quan thầy trong bộ Sát, Phá, Tham càng tốt hơn (phát mạnh).

Đại vận đi đến cung nào, các biến cố thường xảy ra liên quan đến sự kiện chinh ở cung đó (đại vận đến cung Phối hay tam hợp Phối, thường cưới xin; đến cung Tài thường có việc liên quan tiền bạc; đến cung Ách, thường gặp tai ách).

 Các thế sao ở Đại vận thường cho biết về chi tiết biến cố:

-   Hỷ Thần, Thiên Hỷ, Đào, Hồng, Long Phương: Hôn nhân

-   Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Phụ Cáo, Tướng An, Tứ linh: Long Phượng Hổ Cái, Thai Tọa, Quang Quý; Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Đào Hồng Hỷ, Thiên Mã, Mã ngộ Tràng sinh: Thi đậu, thành đạt công danh.

Chú ý:

Thứ tự quan trọng của 3 yếu tố Thiên Thời, Địa Thời, Nhân Thời:

  1. Thiên Thời (Đại cương tối xấu rõ 60%)
  2. Nhân Thời (Chi tiết sự việc rõ 30%)
  3. Địa Thời (Thêm tốt xấu - đỡ cho trường hợp Thiên Thời bị hỏng )

- Đại vận được cả 3 yếu tố thì rất tốt

- Được hai yếu tố còn tốt

- Được một yếu tô'còn vớt vất được

- Mất cả ba yếu tố thì rất khó 

Phần I các bạn có thể xem tại đây: Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P1 Thiên thời)

Xem Tướng chấm net chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại vận 10 năm trong lá số tử vi của bạn (P2-Địa thời và Nhân thời)

Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –

Sinh năm 2013 hợp tuổi nào, mạng gì, tuổi gì, hợp hướng nào, mệnh gì, sao gì, hợp màu gì, hợp tuổi nào, lấy chồng/vợ tuổi nào? Tử vi các bé sinh năm Quý Tỵ – Rắn trong cỏ (thuộc mệnh Thủy trong ngũ hành) Bé sinh năm Quý Tỵ: Rắn trong cỏ (thuộ
Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –

Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất

Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất: Bình hoa là yếu tố mang đến điều tốt lành nhưng nếu không bài trí đúng cách sẽ dẫn tới không ít điều phiền phức.
Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình hoa là yếu tố mang đến điều tốt lành nhưng nếu không bài trí đúng cách sẽ dẫn tới không ít điều phiền phức.

 
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Theo quan niệm phong thủy, trang trí hoa hay bài trí bình hoa trong nhà không chỉ giúp không gian sống thêm đẹp, thi vị, có sức sống mà còn mang lại sự giàu có, thịnh vượng và đặc biệt rất tốt cho đường tình duyên của gia chủ.

Vi tri dat binh hoa trong nha tot nhat hinh anh
Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất

Phương hướng đặt bình hoa tốt nhất: Vị trí đào hoa (đào hoa vị)
 
Trong phong thủy, đào hoa vị là một huyệt đạo trong ngôi nhà, nếu được tác động sẽ có tác dụng làm tăng vận khí đào hoa của người sinh sống trong đó. Bình hoa được coi là một trong những vật phẩm phong thủy giúp kích thích chuyện tình duyên. Nếu đặt chúng ở vị trí đào hoa thì đời sống tình cảm, hôn nhân gia đình của gia chủ thêm thuận lợi.
 
Các xác định đào hoa vị cụ thể như sau: Tuổi Tí, Thìn, Thân nên đặt bình hoa là hướng chính Tây; tuổi Sửu, Tỵ, Dậu đặt bình hoa ở hướng chính Nam; tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở hướng chính Đông; tuổi Hợi, Mão, Mùi nên bài trí bình hoa ở hướng chính Bắc. 
 
Ngoài ra, có thể bài trí bình hoa ở đào hoa vị theo màu sắc: Đào hoa vị ở hướng chính Đông có thể đặt bình hoa màu xanh lục; nếu ở hướng Tây đặt bình hoa màu vàng kim hoặc trắng; ở hướng Nam thì đặt bình hoa màu đỏ, tím, cam; còn nếu ở hướng Bắc thì bài trí bình hoa màu đen hoặc xám.
 
Đặt bình hoa theo chất liệu bình: Tốt nhất nên chọn loại bình cắm hoa bằng gốm hoặc sứ và đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc. Nếu là bình thủy tinh có thể đặt ở hướng Bắc trong phòng hoặc ngôi nhà.
 
Một vài lưu ý quan trọng khi bài trí bình hoa trong nhà
 
Không nên để bình hoa trống không trong nhà và không sử dụng trong một thời gian dài. Theo phương diện phong thủy, điều này sẽ khiến vợ hoặc chồng ngoại tình.
 
Nên thay hoặc bổ sung nước cho bình hoa thường xuyên bởi nếu nước bị hao hụt thì sức khỏe và tiền tài của gia chủ cũng không thể tăng lên.
 
Hạn chế cắm hoa giả hoặc hoa khô khiến ngôi nhà thiếu sức sống. Nếu muốn bài trí hoa giả thì nên đặt kèm một lọ nước bên cạnh.
 
Nên vứt bỏ hoa héo úa ngay lập tức, nếu để lâu ngày sẽ khiến bầu không khí trong gia đình bị ảnh hưởng.

ST   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt bình hoa trong nhà tốt nhất

Bí ẩn giấc mơ thấy máu

Hình ảnh máu trong giấc mơ thường mang lại cảm giác sợ hãi khủng khiếp cho người nằm mơ. Tuy nhiên, không phải giấc mơ
Bí ẩn giấc mơ thấy máu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"máu" nào cũng dự báo điềm xấu.


Mơ thấy mình ho ra đờm có máu là điềm báo hi vọng bấy lâu của bạn nay được thực hiện nhưng lại chịu nhiều tiếng oán giận.

  Mơ thấy trên vải có máu ám chỉ sự dũng cảm và quyết đoán của bạn được mọi người xung quanh tán dương vì vậy bạn cảm thấy được cổ vũ rất nhiều.
   Mơ thấy chăn mình đầy máu là điềm báo nửa kia của bạn gặp nhiều điều bất lợi hoặc sắp tới gia đình có thể gặp nguy hiểm.   Tuy nhiên, nếu mơ thấy ai đó chảy máu mà chết thì vận tài lộc tốt đẹp, nên mạnh dạn phát huy năng lực bản thân để giấc mơ tốt đẹp càng mỹ mãn trong hiện thực.
   Mơ thấy máu phụt ra từ đầu của người hoặc động vật thì trong tương lai bạn nhận được tài lộc, và quyền lực rất lớn, sự nghiệp hanh thông, danh tiếng vang dội.
   Mơ thấy máu của kỳ sinh lý dự báo cuộc sống hạnh phúc sẽ kéo dài và ngụ ý bạn sẽ có người hợp tác mới nên chuyện làm ăn sẽ vô cùng thuận lợi.


Bi an giac mo mau do hinh anh
Ảnh minh họa
  Nhưng mơ thấy mình đang  giặt đồ dính máu của kỳ sinh lý là ngụ ý tài sản gặp tổn thất và bạn phải trả qua những ngày khốn khó.
   Mơ thấy giấu quần áo dính máu có nghĩa là bạn cảm thấy xấu hổ với những sai lầm mình đã gây ra.
   Mơ thấy quần áo của ai đó dính đầy máu là điềm báo gặp những điều bất trắc.
   Mơ thấy gót chân bị thương có máu thì bạn sẽ bị nhân viên phản bội mà gặp tổn thương về tinh thần và vật chất.
   Mơ thấy chảy máu mũi là bạn công khai tài sản phát sinh của bản thân.
   Mơ thấy bụng đầy máu và bị trương là giấc mơ về tiền tài tốt đẹp.
   Mơ thấy huyết quản trong người ám chỉ bạn sẽ bị người khác hiểu nhầm mà cảm thấy bị sỉ nhục.
   Mơ thấy chân bị thương và chảy máu là cát mộng, dự báo sự nghiệp phát triển, tài lộc thăng tiến khiến cho bản thân cảm thấy vui vẻ.
   Ngoài ra, mơ thấy chân dính đầy máu là bạn được giúp đỡ bởi một người không ngờ tới.
   Mơ mình đánh bẫy chim dính đầy máu là điềm báo sẽ thành công nhờ vào sự giúp đỡ của người khác.


Mơ thấy mình đang uống máu ngụ ý sắp phát tài.


Mơ thấy máu mình là sắp trở thành người thừa kế gia sản.

Mơ thấy người khác hiến máu là ngụ ý thất bại.


Mơ thấy máu trên giường hoặc trên quần áo sắp lâm trọng bệnh hoặc chịu án về hình sự.


Mơ thấy máu trên giường hoặc trên quần áo người khác ám chỉ đối thủ sẽ bị bạn chinh phục, hoặc cầu xin bạn.


Mơ thấy máu chảy thành sông là điềm báo phát tài.

 
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Tổng hợp
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn giấc mơ thấy máu

Các lễ hội ngày 17 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Lễ Kì Yên được tổ chức vào ngày 17 tháng 2 âm lịch tại phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, nhằm suy tôn vị thành hoàng của làng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 17 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Các lễ hội ngày 17 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Thời gian: tổ chức vào ngày 17 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: phường Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công đức của vị thành hoàng, các vị Tiền Hiền, Hậu Hiền.

Nội dung: trong lễ Kì Yên ở đình trường Thọ, lễ vật để dâng lên tế Thần ngoài các đồ cúng như hoa quả, trà, bánh... thì phải có một con lợn sống. Riêng phần hội không giống như những ngôi đình khác ở Nam Bộ, lễ Kì Yên ở đình Trường Thọ thường không có hát bội, do kiêng kỵ với thần linh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 17 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Kì Yên Ở Làng Trường Thọ

Cách bố trí phòng làm việc của Người lãnh đạo theo phong thủy –

Việc sắp đặt phòng làm việc lý tưởng nhất cho người lãnh đạo là phía sau ghế ngồi phải có tường chắc chắn, bên trái chỗ ngồi là cửa sổ, nhìn qua cửa sổ thấy một phong cảnh thiên nhiên đẹp, không khí thoáng đãng. Theo phong thủy học, việc đặt phòng là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc sắp đặt phòng làm việc lý tưởng nhất cho người lãnh đạo là phía sau ghế ngồi phải có tường chắc chắn, bên trái chỗ ngồi là cửa sổ, nhìn qua cửa sổ thấy một phong cảnh thiên nhiên đẹp, không khí thoáng đãng.

Theo phong thủy học, việc đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp các sếp thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành bại trong sự nghiệp.

aa

Vị trí phòng làm việc đặt ở trung tâm nhiệm sở là tốt nhất.Nếu là nơi kinh doanh, bàn làm việc của người chủ phải đặt ở tầng một hoặc tầng hầm. Ngoài ra, khi bố trí bàn làm việc như vậy, cần chú ý tới một số yếu tố.

Bàn làm việc không được kê đối thẳng với cửa ra vào để tránh không bị những tạp âm bên ngoài quấy nhiễu và người ngoài nhòm ngó. Làm như vậy để ngăn “sát khí” rất không lợi cho người ngồi điều hành.

Sau lưng người ngồi phải có “chỗ dựa” như bức tường. Khoảng cách giữa lưng người ngồi với tường không được quá lớn. Phong thuỷ học cho rằng, làm như vậy sẽ tăng thêm tính tự tin cho người ngồi làm việc, tránh không có cảm giác trống trải.

Trong trường hợp gian phòng làm việc có cửa sổ, thì cửa sổ không được đối diện với những biểu tượng không lành theo quan điểm của phong thủy, như ống khói, cột điện… Tốt nhất là nhìn qua cửa sổ thấy khoảng rộng bao la, vườn cây xanh tốt, cảnh núi non xanh biếc… Bên ngoài cửa sổ không nên có đường đi qua.

Cửa ra vào ở góc bên phải phía trước bàn sẽ không bị tạp âm quấy nhiễu và không bị người ngoài nhìn ngó bất thường. Cửa ra vào mở ở phía bên trái bàn làm việc có thể thay đổi vị trí một chút, hiệu quả vẫn tốt.

Kỵ bày đặt bàn viết đối diện với cửa và khi ngồi làm việc quay lưng ra cửa. Phong thủy cho rằng, cửa là khí khẩu vừa nạp sinh khí mà đồng thời cũng nạp sát khí. Ngồi quay lưng ra cửa thì sau lưng không có “chỗ dựa”, thường xuyên thấy cột sống bị ớn lạnh vì sát khí.

Cả tạp âm từ ngoài truyền vào sẽ kích thích sống lưng làm cho đại não không yên. Người lãnh đạo ở vị trí này luôn ở trạng thái căng thẳng, tâm trí sẽ rối loạn, dễ mắc sai lầm khi ra quyết định.

Đặt bàn viết nên ở bên phải cửa ra vào, bàn làm việc với cửa ra vào hơi chếch với nhau và xa ra một khoảng cách. Nếu gần cửa ra vào quá, sẽ bị sát khí quấy nhiễu, sẽ giảm hiệu suất lãnh đạo, không những thế, phong thuỷ cho rằng sẽ gây bệnh.

Kỵ sau chỗ ngồi có cửa sổ. Nếu kê bàn làm việc theo lối này, người ngồi sẽ ngăn đường đi của gió và ánh sáng, theo cách nói của phong thuỷ là chặn lại sự lưu thông của khí, biến sinh khí thành sát khí, người ngồi làm việc ở tư thế này, trước sau cũng bị suy vi.

Kỵ gần cửa sổ có đường đi qua. Cửa sổ cũng là nơi nạp sinh khí và sát khí. Nếu gần đường qua lại, thường nạp vào phòng tiếng bước chân người đi, tiếng cười, tiếng nói, tiếng ta thán… chúng đều là sát khí theo cách nói của phong thủy, rất bất lợi cho việc điều hành và sự nghiệp của người làm việc tại đó.

Nếu vì một lý do nào đó phải kê bàn làm việc ở đây, phải có rèm che kín. Nhưng tốt nhất là dời phòng làm việc đi nơi khác.
Không kê bàn làm việc ở giữa phòng, vì sau lưng quá xa tường nhà, không có “chỗ dựa”, người lãnh đạo trước sau sẽ bị cô lập.

Và cuối cùng là áp dụng công thức “Nhất vị, nhị hướng”: Thứ nhất là Vị. Vị là vị trí ngồi làm việc, phải được một trong bốn phương vị tốt theo mệnh cung của người lãnh đạo (vị trí ngồi làm việc tốt được tính so với trung tâm phòng làm việc). Thứ nhì là hướng. Khi ngồi làm việc thì mặt của người lãnh đạo phải nhìn về một trong bốn hướng tốt theo mệnh cung của mình.

Phong thủy học cho rằng, người ngồi làm việc phải được tiếp nhận sinh khí tốt thì mới minh mẫn trong điều hành công việc. Để có điều đó, trên bàn làm việc nên đặt quả cầu phong thủy bằng thạch anh trên phương vị Đông-bắc, hoặc đặt trên phương vị Tây-nam (so với trung tâm bàn làm việc), sẽ tăng thêm lòng hăng say công việc và sự minh mẫn cho người lãnh đạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí phòng làm việc của Người lãnh đạo theo phong thủy –

Cơ sở phái Tử Vân

Một bài viết hay về Cơ Sở Phái Tử Vân. Mời các bạn cùng đọc.
Cơ sở phái Tử Vân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tác (bạch thoại): “Cơ sở phái Tử Vân”

Tác giả: Không rõ tên

Dịch và chú thích: VDTT

Những điểm học tập quan trọng

Lịch sử hình thành và phát triển của Tử Vi không rõ ràng, mà cũng không cần chú ý quá. Hoàn toàn không biết cũng chẳng ảnh hưởng gì đến nhận thức Tử Vi. Nếu hứng thú thì có thể tìm thấy tư liệu phát triển 40 năm gần đây, nhưng đó cũng chỉ là chuyện trà dư tửu hậu. Phát triển trọng yếu bắt đầu khoảng mười năm trước, khi Tuệ Tâm trai chủ giới thiệu Tử Vi trên Trung Quốc thời báo cho đến ngày nay. Bộ phận phát triển này hết sức có giá trị. Để giới thiệu và nghiên khảo, người viết có thời gian sẽ ở phần sau giới thiệu, tên bài là “Sự phát triển của khoa Tử Vi trong mười năm qua: Từ duy tâm luận đến tâm vật hợp nhất”. (dịch giả chú = dgc: Bài này đã dịch đăng trên tuvilyso. Đoạn này giúp cho ta biết tác giả bài này không phải là ông Tử Vân. Vậy thì hẳn phải là một người muốn xiển dương cách luận Tử Vi của ông Tử Vân, hy vọng là nắm vững cách luận này).

Trong việc tập luyện Tử Vi, theo lý giải hôm nay của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả), thì các điểm quan trọng có thể phân thành vài loại: Một là tính chất tinh đẩu, hai là biến hóa của tứ Hóa, ba là biến hóa của các cung.

Một: Tính chất tinh đẩu

Khi an lá số Tử Vi, trên lá số các danh từ như Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Cự Môn, Thiên Phủ Hỏa Tinh, Văn Xương v.v… đều chỉ các sao. Nói chung, những sao này chỉ là “phù hiệu tượng trưng”, không hề đại biểu rằng các “sao” này có quan hệ với khoa thiên văn học, bởi vậy một số người nói Tử Vi dùng “sao ảo” (dgc: phóng dịch từ Hán Việt “hư tinh”) là cốt đại biểu ý ấy.

Tử Vi nghe nói có hơn trăm sao, kỳ thật thường dùng không quá khoảng 40 sao, còn lại xem cho đẹp mà không mấy khi dùng. Việc này sẽ đề cập thêm sau. Sao của Tử Vi có tính chất đa diện, ở mỗi cung khác nhau được diễn giải khác nhau, nhưng đặc tính cơ bản thì chẳng có gì thay đổi, chẳng hạn: Thiên Cơ đại biểu linh hoạt, cơ động, hoạt bát, tư lự v.v…; ở cung mệnh biểu thị người thông minh, cơ trí, linh hoạt…; ở phu thê biểu thị người có cảm tình bất định, dễ đổi thay; ở tài bạch là người linh hoạt, có nhiều cách làm ra tiền v.v…

Về tính chất sao đặc biệt chú ý “cách cục”. Cách cục là kết quả do một số sao cùng hội chiếu mà sinh ra, tác dụng có điểm tương tựa phản ứng hóa học, so với phản ứng “vật lý đơn thuần” -sao độc thủ- thì quan trọng hơn nhiều, chẳng hạn “Cự Kình Hỏa chung thân ích tử” đại biểu người hành sự tâm lý gấp vội, kịch liệt, không được việc, tự tìm phiền não, đến mức chẳng lùi được nữa. Có điểm cần đặc biệt chú ý: Các cách cục này phải được tứ Hóa dẫn động mới tính, bằng không thì không có tác dụng; Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phương pháp nhớ đặc tính các sao thì như bát tiên quá hải, mỗi người hiển thị một phép thần thông (dgc: Ý muốn nói mỗi người phù hợp một cách học nhớ khác nhau), nhưng người viết có một số phép nhớ nhanh, biết đâu có thể giúp cả nhà một tay, sẽ trình bày sau.

HAI: Biến hóa của tứ Hóa

Tác dụng của tứ Hóa là đặc điểm của khoa Tử Vi, mười phần quan trọng, nhưng lại liên hệ cực kỳ mật thiết với đặc tính của các sao. Tứ hóa là bốn đặc tính hóa Lộc, hóa Quyền, hóa Khoa, hóa Kỵ. Nói giản dị: Hóa Lộc là thuận lợi, hưởng thụ, đạt được; hóa Quyền là kiên định, chấp trước, quyền lực; hóa Khoa là thanh danh, học vấn; hóa Kị là khốn khó, trở ngại, không dễ dàng.

Điểm quan trọng của tứ Hóa là ở chữ “hóa”. Hóa ý là “biến thành”, hoặc là tăng cường một loại tín hiệu nào đó. Cho nên lấy Cự Môn làm thí dụ thì: Cự hóa Lộc đại biểu vì miệng lưỡi mà có tiền tài, nên có thể là người diễn giảng, dạy học, cố vấn pháp luật v.v… Nếu hóa Quyền thì đại biểu lời nói có quyền uy, hễ nói là làm, nói được ngưòi nghe v.v... hóa Kị thì biểu thị lời nói phạm kẻ khác, vì lời nói mà xảy chuyện phong ba v.v… Chú ý một chút, đặc tính không hóa Khoa của Cự Môn. Người có mồm có miệng chẳng phải đến nơi nào cũng nổi danh sao?

Tứ Hóa cần phải nối kết vào cung vị mới xem được việc, cho nên hai yếu tố này khó mà tách rời nhau; nhớ kỹ, nhớ kỹ! Thậm chí chỉ dựa theo sao được hóa của tứ Hóa và cung vị đã có thể đoán một số chuyện quan trọng, sự kiện này sẽ được thuyết minh trong phần cung vị biến hóa.

Gần đây một số người đã bỏ Quyền Khoa, chỉ dụng Lộc Kị. Những người này do Liễu Vô cư sĩ đại biểu. Kỳ thật cách xem của ông không hoàn chỉnh. Ngoài hóa Lộc hóa Kị ra, hóa Quyền và hóa Khoa cũng có tác dụng nhân sinh trọng đại. Không tất yếu nhất định dựa vào việc này phê phán người ta.

Bảng tứ hóa như: Giáp Liêm Phá Vũ Dương, Ất Cơ Lương Vi Nguyệt v.v… thì nhất định phải nhớ. Cách an tứ hóa có một số quy tắc, như hiện tại đã được chỉnh lý (dgc: không rõ nghĩa). Phần này có thể tham khảo tư liệu, như: Tử Vi đẩu số đạo độc – Tinh diệu giải thuyết thiên, Trần Thế Hưng, Tiêm Đoan xuất bản xã, trang 170 đến 187.

BA: Biến hóa của cung vị

Lá số Tử Vi cộng lại có 12 cách, nhưng có 13 cung, phân biệt là mệnh, thân, huynh đệ, tử nữ (dgc: tức tử tức), tài bạch, tật ách v.v… Trong đó thân có thể ở 6 cung vị là mệnh, phu thê, tài bạch, thiên di, sự nghiệp (dgc: tức quan lộc), phúc đức. Mỗi cung vị đại biểu một phương diện hoặc quan hệ. Tử Vi chia đời sống ra 12 phương diện để nghiên cứu; tỷ như cá tính, tình bạn, liên hệ anh chị em, ái tình; tình thân về phương diện luân lý, như phụ mẫu, tử nữ hoặc là cái nhìn về việc truy cầu tài phúc, quan hệ nhân tế, quan niệm công danh mạnh hoặc yếu, phẩm chất nơi cư trú, đòi hỏi sinh hoạt tinh thần v.v… là đời sống, nên nghiên cứu đời sống cũng khởi từ những điều ấy.

Vì cung vị đại biểu sự phát sinh của vụ việc, cho nên có lúc đại biểu dấu tích trùng trùng của tâm thái. Nếu kết hợp với tứ Hóa thì có nhiều vụ việc phát sinh; chẳng hạn: Một người cung phu thê hóa Kị, nhưng đại hạn phu thê hóa Lộc, sự kiện này thông thường biểu thị người ấy dễ sinh chuyện ngoại tình; có thể giải thích rằng quan niệm về cảm tình không đúng, lại có cơ hội hưởng thụ tình cảm. Nếu đã thành hôn thì dễ sinh chuyện ngoại tình; nếu chưa thành hôn dễ bỏ nhau hoặc phát sinh hiện tượng lo sợ (dgc: dịch tạm thôi vì không rõ “đảm tâm đích hiện tượng” ở đoạn này ám chỉ gì; hay muốn nói trong khi yêu mà lòng bất ổn?)

Ba yếu tố trên là trọng điểm của khoa Tử Vi, khi đoán mệnh thực tế, thiếu một trong ba là không được. Chỉ cần có quan niệm không đúng là đoán mệnh dễ sai lầm. Nhưng ngày nay ngàn vạn cần hiểu rằng chỉ bằng ba yếu tố kể trên vẫn không đủ luận đoán chính xác, bởi còn phải du nhập điều kiện, trạng thái nữa.

Du nhập điều kiện, trạng thái là khác biệt giữa quan niệm Tử Vi nay và xưa. Muốn hiểu rõ lá số phàm khi với người khác có quan hệ hoặc liên quan thì phải có tư liệu của người đó mới mong luận đoán một cách hợp lý. Thí dụ: Làm bạn với một người, nếu không có tư liệu của người đó thì chúng ta chẳng thể tiên đoán trạng huống giao vãng về sau (dgc: Thực ra chỉ có thể nói là nếu không du nhập dữ liệu thì lời đoán của trạng huống giao vãng về sau sẽ có xác xuất thấp hẳn đi). Lại thí dụ: Muốn biết cảm tình giữa ta và các anh chị em của ta thì phải du nhập tư liệu của anh chị em vào. Phép du nhập dữ liệu này gọi là “Thái Tuế nhập quái”, hết sức hữu hiệu và chính xác. Phép này được ông Tử Vân đề cập trong sách lần đầu tiên. Ông nói: Theo chi năm sinh của người ta mà đưa vào lá số, căn cứ tam hợp của cung vị, tính chất của tinh đẩu, tứ hóa mà đoán liên hệ giữa người ấy và chủ nhân lá số. Cách này giúp Tử Vi bước một bước dài ra ngoài, bởi vì trong đời sống thật có rất nhiều việc liên hệ đến người khác, sau khi du nhập dữ liệu của người ta vào thì có thể đoán những hành động hỗ tương giữa người với ta thêm chính xác. Cho nên hiểu phép Thái Tuế nhập quái là kỹ xảo giúp việc luân Tử Vi tiến thêm một bước. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Phép đoán Tử Vi

Dùng Tử Vi luận mệnh vận có hai trạng huống. Một là vĩ quan (dgc: Cái nhìn rộng lớn), khởi từ vận mạng trọn đời, rồi đến vận 10 năm (đại hạn), cuối cùng đến lưu niên (vận một năm). Một loại khác gọi là vi quan (dgc: Cái nhìn nhỏ hẹp), mục tiêu là đoán những gì xảy ra trong một ngày, một giờ. Nói chung, hai trạng huống này phương pháp giống nhau, chỉ là việc áp dụng tính chất tinh đẩu cần đổi chút ít.

Vì vĩ quan tương đối thật dụng, lại có nhiều khả năng giải quyết những câu hỏi trong tâm người ta, nên nói chung luận mệnh chủ là vĩ quan. Khi vĩ quan thành thục rồi thì tự nhiên có thể xử dụng vi quan luận mệnh.

Nếu làm theo vĩ quan thì cần suy tư rất nhiều vấn đề rồi mới có thể đoán sự việc diễn biến ra sao kết quả thế nào.  

Bộ phận thứ nhất: Lá số nguyên thủy

Cầm lá số, đầu tiên cần xác nhận năm tháng ngày giờ sinh chính xác hay không (dgc: Điểm này được ông Tử Vân nhấn mạnh trong nhiều sách. Rất nhiều trường hợp đoán sai chỉ vì lá số đã sai từ đâu, nên việc thiết lập năm tháng ngày giờ sinh không chỉ là bước đầu mà là một trong những bước quan trọng nhất của diễn trình đoán mệnh), rồi nắm vững kết cấu của toàn thể lá số, nắm vững tính chất tinh đẩu, xem có tạo thành cách cục không, xem sự dẫn động của tứ Hóa vì có liên hệ đến việc cách cục được phát động hay không.

Xem lá số nguyên thủy bắt đầu với cung mệnh, vì mệnh là trung khu của các cung còn lại. Cung mệnh quyết định tính cách, đặc tính đối với “tâm thái” của các cung khác; đây là một điểm quan trọng, cần chú ý.

Tiếp đó xem cung thân, vì thân có tác dụng tăng cường hoặc điều chỉnh nên là một cung cần tu chính. Ở đây cần nói rõ tác dụng tăng cường là: thân cư cung nào thì điểm quan trọng cần chú ý của đời người là cung đó. Tỷ dụ: Người có thân trùng hợp phu thê (dgc: tức thân cư phu thê) thì mục tiêu truy cầu trong đời chủ yếu là sinh hoạt gia đình hạnh phúc mỹ mãn; lại tỉ dụ thân trùng hợp với thiên di (dgc: tức thân cư thiên di) tất mục tiêu cuộc đời là quan hệ nhân tế viên mãn hoặc là được người khác tôn trọng và bội phục, thành thử các phương diện khác nếu không như ý thì cũng chẳng quan tâm lắm. Tác dụng tu chính tức là: Tính cách cá nhân lần hồi với tuổi tác chuyển biến sang đặc tính các tinh đẩu của cung thân. Tỉ như mệnh vô chính diệu (không có chính tinh, giải thích sau) nhưng thân có chính tinh thì có thể, sớm thì lúc trên hai mươi tuổi, chính tinh ở cung thân dần dà phát sinh tác dụng.

Xem đặc tính sao trong lá số không chỉ xem cung mệnh có các sao nào, vì quy tắc của Tử Vi là phải nhập hết tam phương tứ chinh vào tham khảo mới đúng. Lý của tam phương tứ chính sẽ bàn sau. Tam phương ý nói ngoài cung gốc của mệnh ra, sao trong tài bạch thiên di và sự nghiệp đều ảnh hưởng tính cách con người. Quy tắc này dẫn đến một đặc điểm của khoa Tử Vi: Mười bốn chính tinh đại thể được chia thành vài tổ hợp sao. Chẳng hạn: Tử Phủ Tướng một nhóm, Sát Phá Tham một nhóm, Cơ Nguyệt Đồng Lương là một nhóm, tối hậu Thái Dương và Cự Môn thành một nhóm. Trong đó Tử Phủ Tướng và Sát Phá Tham v.v… có thể hội chiếu nhau, Cơ Nguyệt Đồng Lương tất có thể hội chiếu cùng Nhật Cự. Ở đây hội chiếu ý chỉ: Khi một sao xuất hiện tất tam phương tứ chính cũng có một số sao, theo quy tắc Tử Vi mà nói, hội chiếu nghĩa là các sao này có khả năng sinh ra tác dụng. Lý kia là tứ chính, tức là tác dụng tam phương cộng với cung giáp. Ý nghĩa của giáp chỉ hai cung bên cạnh cung mệnh, tức tác dụng của cung anh chị em (dgc: cung huynh đệ) và cung phụ mẫu. Khi hai sao đôi xuất hiện ở hai cung huynh đệ và phụ mẫu thì sinh tác dụng; tỉ như: Văn Xương, Văn Khúc, một ở cung phụ mẫu, một ở cung huynh đệ thì có thể sinh tác dụng; tỉ dụ khác: Kiếp Không, Hỏa Linh, Phụ Bật, Lộc Tồn và Hóa Lộc giáp v.v… đều tính là “sao đôi”.

Tất cả chúng ta có thể nghĩ, Tử Vi dàn xếp như vậy có lý chăng, lý ở đâu? Cung mệnh sao lại cần xét thêm tác dụng của tài bạch, thiên di, sự nghiệp, có khi thêm tác dụng của phụ mẫu và huynh đệ. Nếu nghĩ kỹ về các loại quan hệ này thì có thể hiểu rõ thêm quan niệm xã hội của Tử Vi. Nếu suy nghĩ về sinh hoạt trong xã hội thực tế, nhất định có thể giúp bạn hiểu “đời người” rốt cuộc là gì.

Tỉ như: Theo Tử Vi cung phu thê xấu tốt do: phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức, có khi huynh đệ và tử tức cũng có tác dụng, sự kiện này làm sao lý giải? Đại khái có thể như sau: Thành bại của hôn nhân, ngoài quan niệm hôn nhân của bản thân ra (tức đặc tính các sao trong cung phu thê), còn được quyết định bởi những nhân tố khác, như địa vị xã hội của hai bên tức quan niệm “môn đăng hộ đối” (cung thiên di), như sự nghiệp thành công hay không cũng ảnh hưởng thành bại của sinh hoạt gia đình (cung sự nghiệp tốt hoặc xấu), lại như sự hòa hợp và nhu cầu tâm linh là cái phúc nông cạn hoặc sâu dày ảnh hưởng đến sự ổn định của tình cảm và hôn nhân; tối hậu vấn đề tình dục hoặc sinh dục đời sau cùng với ảnh hưởng của anh chị em và bè bạn, đều ảnh hưởng đến sự thành bại của cảm tình luyến ái. Các loại sự việc này đều liên hệ đến cảm tình và hôn nhân, cho nên dùng thuật ngữ hiện đại mà nói thì: Tình cảm hoặc hôn nhân, Tử Vi cho rằng địa vị trong xã hội, địa vị trong sự nghiệp, cảm nhận tâm linh (mong muốn hưởng phúc), quan điểm giáo dục (sinh hoạt tình dục), nhu cầu giống tập thể v.v… đều có ảnh hưởng. Nếu thảo luận về gia đình trong xã hội hiện đại thì: Luân lý, tình dục, kinh tế, tâm lý v.v… đều là “dị khúc đồng công” (dgc: Thành ngữ,  ý nói có vẻ khác nhau nhưng cùng đóng góp như nhau), phải nghĩ kỹ về nhữ ng chuyện này mới được.

Tử Vi có một số cung do tự kỷ (tự mình) quyết định, một số cung do tự nhiên quyết định. Tự nhiên quyết định thì như các cung huynh đệ, tử tức, tật ách, nô bộc, phụ mẫu; tự kỷ quyết định có các cung phu thê, thiên di, sự nghiệp, phúc đức. Còn khi mới sinh không thể nào quyết định nhưng sau thì có thể tự quyết định thì có cung điền trạch. Ngàn vạn phải hiểu: Những gì do đặc tính sao hiển thị trên lá số chỉ là quan niệm của chủ nhân lá số về sự việc đó, hoặc giả nói là “ý thức hình thái”, không thể dựa vào mà định cát hung. Nếu muốn đoán cát hung thì phải du nhập “điều kiện” mới được. Thí dụ: Muốn đoán liên hệ tình cảm giữa chủ lá số với anh chị em thì phải biết năm sinh của các anh chị em, du nhập chúng vào lá số. Đó gọi là phép “Thái Tuế nhập quái”.

Phụ chú: Việc ứng dụng “Thái Tuế nhập quái” chẳng đơn giản, nhưng nguyên tắc cơ bản thì có thể thưa cùng quý vị: Như chị của quý vị sinh năm 57 (dgc: Đây ám chỉ năm Trung Hoa Dân Quốc thứ 57, tức năm 1968) thì năm là Mậu Thân (dgc: Nguyên bản đánh sai thành Mậu Canh, chữ Canh ở đây vô nghĩa) thì dùng can Mậu để định tứ Hóa: Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ. Lúc ấy xem Tham hóa Lộc có cư hoặc tam hợp cung mệnh của quý vị không, có thì chị của quý vị chỉ cho quý vị mà không đòi hoàn lại, hoặc nói là chị quý vị đối xử tốt với quý vị. Đương nhiên nếu Lộc của chị quý vị khiến mệnh của quý vị được song Lộc giáp thì hiệu quả cũng vậy (dgc: Nhưng theo ý người dịch thì Lộc nhập quái giúp tạo thành song Lộc giáp mệnh có nghĩa là liên hệ tốt đẹp có tính ẩn, ít được người ngoài biết hơn so với trường hợp cùng cung hoặc tam hợp mệnh). Mặt khác, nếu hóa Kị của chị quý vị nhập cung mệnh của quý vị thì có nghĩa hai bên có khó liên hệ tốt, hoặc chị quý vị thiên sinh đã phòng ngờ quý vị. Còn về cá tính của chị quý vị thì lấy cung Thân làm chủ, tham khảo cung Thân và tam phương tứ chính để định cá tính, lúc ấy cần thêm tác dụng tứ hóa của Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ, hợp với tứ Hóa đã có sẵn trong lá số cùng tham khảo.  

Tình huống giữa quý vị và bà chị sinh năm 57 (dgc: tức 1968) thì luận như sau: Thứ nhất, nếu cung Thân ở tam phương cung mệnh của chủ lá số thì cá tính của bà chị và chủ lá số tương cận, tương đối dễ hiểu nhau – Đây bởi vì xuất hiện ở tam phương thì các tinh đẩu phần lớn tương tự - chú ý tính chất tinh đẩu đã đề cập trước đây. Thứ hai, xét tác dụng của tứ Hóa Mậu Tham Nguyệt Hữu Cơ trên cung anh chị em (dgc: tức cung huynh đệ), nếu hóa Lộc có tác dụng mạnh hoặc hội chiếu thì có nghĩa hai bên tình cảm không tệ. Hóa Quyền biểu thị giữa anh chị em có khả năng chi phối mạnh mẽ. Nếu hóa Kị dẫn động (dgc: Nghĩa là hóa Kị trong tam phương tứ chính hoặc tạo thành cảnh song Kị giáp) thì có nghĩa hai bên cảm tình không thuận hoặc có chuyện bất lợi khác.

Đó là khái niệm cơ bản của phép “Thái Tuế nhập quái”. Đương nhiên Thái Tuế nhập quái cũng có thể dùng để đoán đại hạn và lưu niên, nhưng có hạn chế, ngàn vạn nhớ kỹ, không thể toàn diện thổi phồng. Sự thật là huynh đệ xem như thế, cha mẹ cũng xem như thế, thêm can năm sinh của cha mẹ vào để quyết định (dgc: Không đề rõ quyết định gì, ý hẳn là quyết định liên hệ giữa cha mẹ và chủ nhân lá số), xem địa chi của cha mẹ để định cá tính của họ. Cảm tình nam nữ cũng đoán như vậy, thầy cô hoặc giảng viên cũng như vậy, bạn học bạn bè cũng như vậy. Cái phức tạp của Thái Tuế nhập quái là quan hệ hỗ động giữa hai cung khác nhau – Đó là chỗ tinh yếu của của phép Thái Tuế nhập quái, trước đây đã bàn một chút, sau này sẽ phân tích kỹ hơn.

Lưu niên:

Khi thảo luận bộ phận này đầu tiên cần thảo luận vấn đề khác biệt giữa các học phái. Về việc xem vận khí mỗi năm, nói chung có ba cách: Cách thứ nhất coi lưu niên là chủ, như năm nay là năm Quý Dậu tất cung mệnh của năm ở Dậu, rồi thêm tứ Hóa của can Quý vào lá số mà luận xét. Cách thứ hai là phái tiểu hạn. Phái này dùng tiểu hạn để xem số, như năm nay Bính Ngọ là năm 28 tuổi, tìm cung ứng với tiểu hạn năm 28 tuổi coi là cung mệnh, lấy tứ Hóa của cung mệnh mà xem vận khí của năm nay (dgc: Ý nói là cung tiểu hạn ở đâu thì dùng can của cung đó? Nếu thế là một cách xem hơi lạ và có vấn đề, vì can của các cung đã cố định, thành thử can chi đều lập lại mỗi 12 năm. Thiết nghĩ hợp lý hơn là vẫn xử dụng can của lưu niên mặc dù xem cung tiểu hạn là cung mệnh tạm thời). Cách thứ ba là tham chiếu cả hai, lưu niên xem biến hóa của hoàn cảnh, tiểu hạn xem biến hóa của tâm thái.

Hôm nay theo sự hiểu biết của người viết (dgc: Tức người viết bài này, không phải ông Tử Vân, không phải dịch giả) thì phái lưu niên là tông phái lớn chính thống, các học giả về sau chỉ cần dùng phép lưu niên là có thể chính xác không sai, bất tất thêm cách nào khác nữa (dgc: Tức là theo ý tác giả bài này thì chỉ cần dụng phép lưu niên thôi, không dùng tiểu hạn).

Một cách suy nghĩ: Võ Đang, Thiếu Lâm đều tinh thâm cả, học cả đời chưa chắc có thành tựu lớn. Nếu học Võ Đang vài ba thức, Thiếu Lâm cũng ba bốn thức mà muốn tung hoành thiên hạ thì hoàn toàn chỉ là hù ngưòi thôi. Quý học giả bất tất phải học những thứ hợp tham làm gì, nếu thành cao thủ Võ Đang thì đương nhiên là cao thủ của thiên hạ, chẳng có gì nghi ngờ nữa. Phương pháp trình bày với quý vị hôm nay chẳng có gì kỳ lạ, chẳng cần mặc khải gì cả, bất cứ ai đi theo những bước chân này đều có một ngày phát hiện con đường cho riêng mình. Con đường Tử Vi thực ra càng đi lại càng rộng rãi.

Về triết học và quy tắc của Tử Vi chúng ta chỉ cần biết, xin nhắc lại, một số kiến thức về tinh đẩu, tứ Hóa, cung vị, đều rất dễ nhớ; từ đó về sau căn bản chẳng cần bí quyết của ai khác, cứ tùy việc mà ứng đối với lá số, hoàn toàn chẳng có gì để bị kích bác. Về khái niệm triết học của Tử Vi phần sau có thời giờ sẽ viết thêm. Kỳ thật các sinh hoạt chính trị, kinh tế, giao vãng quần thể xã hội, liên hệ hỗ động giữa người với người v.v… mà nhân loại ngày hôm nay đối diện so với thời cổ đã xuất hiện những khác biệt hết sức to lớn, lại thêm quá trình phức tạp. Thử nghĩ Tử Vi nếu là khoa thống kê thì làm thế nào tiến hành việc nghiên cứu khoa này? Xin mọi người suy nghĩ kỹ: Có phải tất cả chúng ta đã quá coi trọng khoa thống kê chăng?

Nói rõ hơn một chút: Tử Vi là một hệ thống hoàn chỉnh, không chỉ là một thuyết tự cuộn thành tròn, hoặc một cái gì đó cho phép quý vị tự chế ra bí kíp chưa từng có. Nói cách khác: Tử Vi bản thân có năng lực hiện đại hóa.

Ở đây tôi muốn cử một thí dụ cùng quý vị: Lưu niên điền trạch của một cá nhân có Cự Môn tọa thủ, hội chiếu có Thiên Cơ, Văn Khúc v.v… lại có Lộc Tồn và lưu niên Lộc dẫn động thì chúng ta có thể đoán: Người ấy năm nay trong nhà có thể có thêm một máy thuộc loại thâu âm. Làm sao xem ra chuyện ấy? Rất giản dị: Cự Môn chỉ phát thanh, cơ giới là sao Thiên Cơ, Văn Khúc là tài nghệ cầm kỳ thi họa, bói toán thiên văn dịch lý (dgc: nguyên văn là “Bốc toán tinh dịch”) vân vân, nhưng cũng đại biểu, âm nhạc, mỹ thuật, việc lao động v.v…, lưu niên Lộc Tồn xung động là vật phẩm, thống hợp lại mà suy, là một vật thuộc loại âm nhạc, nếu thêm Cự hóa Quyền thì công suất của dụng cụ âm nhạc đó chẳng nhỏ, ngoài ra có thể là dàn Karaoke. Nếu vậy thử hỏi: Điện thoại có trở ngại làm sao xem? Cự Cư trong cung điền ứng điện thoại, Cự hoặc Cơ hóa Kị có thể điện thoại gặp trở ngại hoặc đường giây bất ổn. Vậy máy đánh chữ là gì? Máy TiVi là gì? Máy vi ba (microwave) là sao gì mới đúng? Xin cả nhà suy nghĩ cho kỹ. Bộ phận đặc tính các sao này do bản thân tôi khai triển ra, nguyên tắc chẳng khó, chịu bỏ công là được. Nhớ kỹ, nhớ kỹ!

Cách xem lưu niên, kỳ thật so với cách xem đại hạn chẳng mấy khác. Bắt đầu với các sao trong cung lưu niên mệnh (dgc: Tức là cung an lưu Thái Tuế), rồi xem tứ hóa (tứ Hóa theo thiên can của lưu niên, như năm nay Quý Dậu thì an theo Phá Cự Âm Tham), xem tứ Hóa xung kích cung lưu niên hiệu quả ra sao, rồi lại xem hiệu ứng xung kích của tứ Hóa trên cung đại hạn hoặc bản mệnh, lại xem thêm cung vị nào bị tứ Hóa dẫn động.

Thí dụ: Số một thiếu nữ Tham Lang lưu niên hóa Kị ở lưu niên phúc, hội chiếu lại có đại hạn Kị, tất đại biểu năm ấy thiếu nữ này mặt tinh thần có chuyện đau khổ, vì đâu mà đau khổ: Xem kỹ lại bên trong, lưu niên Tham Kị cùng đại hạn Vũ Kị giáp đại hạn phu thê, mà đại hạn phu thê nguyên có hóa Lộc, thêm lưu niên Lộc Tồn và hóa Quyền chiếu, cho thấy thiếu nữ này vì tình mà khổ, ấy bởi vì sự viêc liên hệ đến nhu cầu và sự chú ý giữa nam nữ nổi lên, cô này cùng lúc có hai người nam phải chọn một, nhưng cô khó mà quyết định, vì mỗi người đều có ưu khuyết điểm riêng, rất khó mà luận định (khởi từ cá tính, địa vị xã hội v.v…), lúc ấy cần dụng phép Thái Tuế nhập quái mới có thể thâm cứu rốt ráo được.

Cho nên, như tôi đã nói trước đây: Hệ thống Tử Vi đến lưu niên tổng cộng có ba tầng kết cấu, tầng một là bộ phận lá số nguyên thủy và tứ hóa nguyên thủy (dgc: Câu này nguyên tác cách viết phức tạp nên chỉ dịch ý); tầng hai bộ phận lá số đại hạn và tứ Hóa ứng với can cung đại hạn; tầng ba là bộ phận lá số lưu niên và lưu tứ Hóa năm xem số (như năm dân quốc 82 là năm Quý Dậu thì lấy tứ Hóa theo can Quý). Ba tầng bộ phận này, cơ bản tầng một lá số nguyên thủy, nhưng thực tế là những gì hiện ra trong lá số lưu niên. Đại hạn thì đóng vai trò truyền thừa; tức lá số nguyên thủy là căn bản, là xương cốt, lá số đại hạn là cơ thịt, thần kinh, lá số lưu niên biểu diện da ngoài và ngũ quan. Nhưng đó chỉ là những sự việc hết sức chung chung thôi (dgc: nguyên văn “phổ biến hóa”, chỉ dịch ý thôi), đối với những sự việc đặc thù tất phải du nhập dữ liệu mới luận được là cát hoặc hung.

Chẳng hạn: Một người nào đó bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy) hóa Kị, đại hạn sự nghiệp cũng hóa Kị, lưu niên sự nghiệp cũng hóa Kị, phải chăng đại biểu người ấy nhất định sự nghiệp vấp ngã xuống đất đen hoặc bị đuổi việc? Đương nhiên chẳng phải như vậy, bằng không những người cùng lá số đều không tránh khỏi; đó là một cách luận mười phần tức cười. Cách luận hôm nay là: Những người này vào những lúc khác nhau làm những công việc khác nhau, nên cùng một vận khí họ có những phản ứng khác nhau. Cũng vì nguyên nhân đã nói trên, vận mạng của người này người kia khác nhau -lại quy về nguyên lý triết học của Tử Vi mà tôi đã trình bày- là do thời gian bắt đầu khác nhau, sự việc khác nhau mà ra.

Những phương pháp kể trên là cho các tình hình tổng quát, còn đoán sự kiện đặc thù thì cần xác nhận “cung trọng điểm”, đây là một điểm quan trọng mà ông Tử Vân đề xuất. Những đóng góp của ông Tử Vân cho Tử Vi thật mười phần to lớn. Những kỹ thuật nâng cao khả năng đoán số của ông thì nói thẳng thắn cũng như “trời không sinh Trọng Ni, vạn cổ như đêm tài” (dgc: Câu này nghĩa đen là “Nếu trời không sinh ông Khổng Tử thì vạn cổ cũng như đêm dài vậy”. Ý rõ ràng ca ngợi ông Tử Vân; thiết nghĩ có phần hơi quá đáng). Sự phát triển của Tử Vi mười năm qua, về mặt phát triển kỹ thuật luận số có chín thành đến từ các tác phẩm lớn của ông Tử Vân (dgc: Ý nói chín phần mười các phát triển về kỹ thuật đoán số trong mười năm được nhắc tới trong bài này, tức là mười năm kể đến năm Quý Dậu 1993, đều có thể quy về ông Tử Vân cả). Những sách này của ông là chìa khóa vào cửa cho người sơ học (dgc: Dịch thoát nghĩa), mong quý học giả thêm phần chú ý. Những phương pháp người viết nói tới đa phần khởi từ những khái niệm của ông Tử Vân. Chỉ đáng tiếc đến nay đại sư Tử Vân (dgc: “Đại sư” đây ý nói thầy cao cấp, không phải nhà tu) chưa viết ra những hiểu biết của ông hoặc triết học quan của ông về toàn thể khoa Tử Vi, mà cực khổ viết cho người sau – làm sao xem quan hệ nhân tế, làm sao luận cấp trên, làm sao xem điền trạch, phong thủy v.v… Ở đây chỉ hi vọng mong ông sớm hoàn thành thì khoa Tử Vi càng tiến triển không thể đo lường.

“Cung trọng điểm” là phương pháp định vị trong Tử Vi. Chuyện đó ứng cung vị nào trong lá số? Chẳng hạn: Nói chuyện làm việc, có tiên thiên bản mệnh sự nghiệp (dgc: tức cung quan lộc nguyên thủy), đại hạn sự nghiệp, lưu niên sự nghiệp thành kết cấu 3 tầng. Một người chơi cổ phiếu kiếm tiền, rốt ráo phải xem bản mệnh phúc đức, đại hạn phúc đức, hay lưu niên phúc đức? (dgc: Sở dĩ nhắc đến ba cung phúc ở đây là vì ông Tử Vân cho rằng muốn xem cổ phiếu được thua ra sao phải xem cung phúc là chính, mà không phải là cung tài bạch). Quy tắc như thế này: Cung nào tình hình bị dẫn động kịch liệt nhất, cung đó là cung trọng điểm. (dgc: Đa số trường hợp cung nhiều Lộc Kỵ hội họp nhất là cung trọng điểm).

Câu ở trên ý chỉ: Có tác dụng dẫn động của tứ Hóa và cách cục hay không. Thí dụ ba đời Kị dẫn động thì mạnh hơn hai đời kị (ba đời kị chỉ bản mệnh Kị, đại hạn Kị và lưu niên Kị, hai đời Kị thì chỉ bản mệnh và đại hạn hoặc lưu niên Kị, hay là đại hạn và lưu niên Kị); cho nên song Kị giáp Kị thì thê thảm hơn so với song Kị giáp; song Lộc giáp Lộc thì mạnh hơn so với song Lộc hội. Cung nào có song Lộc giáp Lộc thì tám thành là cung trọng điểm, cùng lý, xem cầu đầu cơ cổ phiếu (dgc: Phân biệt với đầu tư, đầu cơ nghĩa là muốn đánh nhanh rút gọn, chơi ngắn hạn thôi) đến khi song Kị dẫn động cung phúc thì phải coi chừng bị kẹt. Vấn đề định cung vị này phải dựa theo tác dụng hỗ tương giữa đặc tính tinh đẩu cùng tứ Hóa vởi cung vị mà quyết định. Ngàn vạn cẩn thận, bẳng không canh chỗ này ra chỗ nọ thì chẳng hay lắm. (dgc: Đây dùng thành ngữ, dịch sát nghĩa là “bằng không chẳng vỗ trúng mông ngựa mà vỗ nhằm chân ngựa thì chẳng hay lắm” ấy bởi vì vỗ trúng mông ngựa thì ngựa chạy theo ý mình, vỗ nhằm chân ngựa thì bị ngựa đá.)

Ngoài ra quan niệm liên tục cũng ứng dụng trong lưu niên. Sau khi có phép định vị, tìm ra cung trọng điểm rồi, tiếp là luận những biến đổi (dgc: Nguyên tác “sự tiêu trưởng” hơi tối nghĩa) của cung trọng điểm thì dùng tứ Hóa (có khi không chỉ dùng tứ Hóa, mà lưu niên Lộc Tồn và Kình Đà đều cần suy xét) mà luận ra sự biểu hiện. Chẳng hạn hôm nay đi xa đến đất ngoài làm việc, định chỗ công việc ở tiên thiên di và lưu quan lộc, đến năm sau, xem tác dụng tứ Hóa của năm Giáp Tuất đối với cung cũ, như quả tam hợp Khoa Quyền Lộc thêm song Lộc giáp năm sau tác dụng là có cơ hội thăng tiến, lại có cơ hội tăng lương. Các năm khác cũng y thứ tự mà đoán. Nếu là việc làm lâu dài, thì xét tác dụng của đại hạn tứ Hóa và tứ hóa của đại hạn sau, từ đó có thể quyết định quá trình và tính được thua của công việc.

Sau hết, một khái niệm tương đối kỳ quái gọi là “duyên khởi duyên diệt” là phương pháp được dùng để định khi một sự kiện phát sinh và kết thúc. Phương pháp này đòi hỏi người xử dụng vận dụng tứ Hóa rất thuần thục, quý học giả có thể tham khảo các tác phẩm lớn của ông Tử Vân như “Tử Vi luận cầu tài” v.v... Đương nhiên có lúc chẳng phải chỉ tác dụng của tứ Hóa mà tác dụng tam hợp cũng có hiệu quả. Tóm lại, đây là một biến thể của kỹ thuật vận dụng tứ Hóa và cung vị.

Ở trên đã trình bày đại lược cách đoán Tử Vi. Vì thực tế khi gặp lá số thì thiên biến vạn hóa, thành thử quý học giả nên nắm vững tính chất các sao, tứ Hóa, biến hoán cung vị v.v… thì có thể dần dần có tâm đắc. Ngoài ra lúc thường cố đoán thêm nhiều lá số của những người mình đã quen thuộc, vì như vậy rất có lợi cho việc hiểu rõ đặc tính các sao. Nếu đoán chuyện đặc thù thì nên trở lại lãnh ngộ những tác phẩm lớn của ông Tử Vân, các sách “Tử Vi luận cầu tài”, “Tử Vi luận hôn nhân”, “Tử Vi luận quan lộc”, cùng “Tử Vi luận điền trạch”. Phương pháp trong những sách này nói chung là những điểm mà người viết đã trình bày ở trên đây.

Công lực của ngưòi viết thua xa ông Tử Vân, nhưng mong mỏi được thay ông dẫn một số người vào con đường lớn của Tử Vi, cho họ thoát khỏi cái cảnh tự mình sai rồi làm người khác sai; đó là tâm nguyện nhỏ bé của người viết, mong quý học giả hiểu cho.

TẠM HẾT

****

Ghi chép thêm

Đây là phần cuối một bài đã đăng báo gần 5 năm trước.

Cách luận Tuần Triệt

HỎI: Ông bảo ông đã nghiên cứu Tử Vi nhiều năm, vậy ông đã tìm ra một phương pháp khoa học để luận Tuần Triệt hay chưa? Chia sẻ được chăng?

ĐÁP: Như tôi đã trình bày ngay khi vào đề từ mấy bài trước là về Tuần Triệt hiện tôi có nhiều câu hỏi hơn là câu trả lời. Thế nhưng, việc xem số không thể chờ đợi đến khi mọi câu hỏi đều được trả lời thỏa đáng, nên tôi phải buộc lòng dựa vào kinh nghiệm và tư duy cá nhân suy diễn thêm để trám vào những lỗ hổng của cái lý khoa học. Hiển nhiên những điều mà tôi gọi là suy diễn chưa thỏa đòi hỏi của lô gích theo ý tôi mong muốn. Chúng có thể đúng mà cũng có thể sai, hy vọng rồi thời gian sẽ sớm trả lời.

Biết rằng khoa học là một diễn trình tiệm tiến, tôi mong mỏi những vị khác sẽ sửa sai hoặc đắp bồi thêm vào những suy luận của tôi để một ngày nào đó ở tương lai Tuần Triệt trở thành kiến thức thông dụng thay vì vẫn là một bí mật của Tử Vi như hiện tại.

Về việc chia sẻ, tôi chẳng có gì để mà dấu nghề. Hy vọng của tôi là sau khi đọc sách này độc giả sẽ biết tất cả những gì tôi biết, tức là cộng với những kiến thức có sẵn thì các độc giả chăm đọc sẽ hiểu biết khoa Tử Vi hơn tôi (và trong số đó biết đâu có người có phát kiến mới, lại viết sách cho tôi có dịp học hỏi!) Phải như thế mới mong Tử Vi mãi mãi tiến bộ như các ngành khoa học khác.

HỎI: Khi xem Tuần Triệt ông xét yếu tố nào đầu tiên?

Đầu tiên tôi xem Tuần Triệt đóng ở cung nào. Tuần Triệt có tính “bất thường” nên tôi dựa một phần vào sách cổ mà suy diễn ra rằng chúng án cung nào khiến cá tính của cung đó có tính “bất thường”; ta có thể tùy cá tính của cung mà suy ra phần nào ảnh hưởng bất thường đó.

“Cá tính” đây ám chỉ, mệnh, phụ mẫu, phúc đức v.v… Như Tuần Triệt cư mệnh thì chính bản thân ta có sự bất thường. Cư các cung người còn lại, gồm “huynh đệ, phụ mẫu, phúc đức, nô bộc, phu thê, tử tức” luận tương tự, tức là đều “bất thường” cả. Chẳng hạn như Tuần Triệt cư huynh đệ thì hoặc anh em của ta có người bất thường, hoặc liên hệ giữa ta với anh em của ta có sự bất thường; Tuần Triệt cư phụ mẫu thì cha mẹ ta có sự bất thường, hoặc liên hệ giữa ta và cha mẹ ta có sự bất thường v.v… Còn lại các cung điền quan di tật tài cũng cứ dùng lý “bất thường” mà luận.

Bất thường đây không nhất thiết là có nghĩa xấu, mà chỉ có nghĩa là có một hoặc nhiều sự phát triển (hoặc thiếu phát triển) lạ lùng nào đó khác với thường tình. Như thường tình của đời hiện đại là một vợ một chồng, có ly dị cũng một hai lần mà thôi; nên người không bao giờ lập gia đình hoặc người thay vợ đổi chồng như cơm bữa đều có thể ứng với Tuần Triệt án ở phu thê. Lại như người rất ít bệnh hoặc bệnh tật triền miên đều có thể ứng với Tuần hoặc Triệt án ở cung tật ách. (Chú ý: Cách xem này là kết quả suy diễn của tôi, có khác với sách vở. Nếu độc giả cho rằng có thể đúng cũng đừng vội vàng áp dụng mà hãy chứng nghiệm trước đã.) 

Còn chi tiết của sự bất thường là gì thì thực hành thường dễ hơn giải thích. Luật chung là phải dựa vào mệnh thân phúc v.v… để có một hình ảnh khái quát về lá số trước đã, khi xem vào chi tiết thì sự bất thường sẽ tự lộ ra.

Đại hạn cũng thế. Tôi cho rằng đại hạn hễ có Tuần Triệt là có sự bất thường cái đã, mọi chuyện khác tính sau.

HỎI: Nghĩa là mặc dù theo ông tuổi già ảnh hưởng của Triệt không đáng kể nữa, nếu vào đại hạn Triệt vẫn có sự “bất thường”?

ĐÁP: Chính thế! Ấy bởi vì tôi suy diễn thế này: Tuần Triệt là hai loại ảnh hưởng trong cung (như hai loại động đất có tác dụng tương tự dù sự hiển thị và cường độ khác nhau). Tuần thì tương đối dễ hiểu rồi, vì ta đều có thể công nhận là nó có tác dụng trọn đời. Về Triệt, hãy thử tưởng tượng một trận động đất có cường độ trên 7, khi hết động đất rồi ta có dám nói là hoàn cảnh trở lại bình thường hay không? Tôi nghĩ là không. Vào đại hạn có Triệt ở tuổi già cũng như đến một nơi đã từng trải qua một trận động đất kinh khủng, cảnh tàn phá chết chóc tất nhiên khiến người ta phải chấn động. Đó là chưa kể trong cảnh hỗn mang như vậy mọi trật tự và giá trị đều bị đảo lộn, ai dám chắc là người mới tới không bị nó ảnh hưởng?

Với người quyền biến cảnh hỗn mang có thể là tai họa rủi ro mà cũng có thể là cơ hội ngàn vàng, họa phúc khó lường. Nhưng với người tuổi già sức yếu tôi e trong tám chín mươi phần trăm trường hợp gặp cảnh hỗn mang chỉ chuốc lấy họa mà thôi. Bởi vậy theo cách xem của tôi người già đến hạn Tuần Triệt phải hết sức cẩn mật đề phòng. Nhất là mệnh hạn gặp cảnh “Triệt Tuần tháo gỡ”, bởi “tháo gỡ” đây cũng có thể là tháo gỡ khỏi nợ đời, cho hồn phách tự do chu du về nơi tiên cảnh.

 Còn người chưa cao tuổi mà công danh lận đận, cơm áo ngược xuôi, theo tôi đừng vội thấy đại hạn đến Tuần Triệt mà sợ hãi như các sách cổ đã ghi. Nhiều khi đây là thời điểm đổi thay, là khúc quanh dẫn đến sự huy hoàng ở tương lai đó.

Dĩ nhiên đây chỉ là yếu tố thêm vào mà thôi. Vận không thể quá mệnh, nên phải xem cách cục nguyên thủy ra sao, lại phải phối hợp với cách cục của cung đại hạn rồi hãy luận hạn Tuần Triệt là tốt hay xấu.

HỎI: Rốt ráo thì vấn đề vẫn là xác định cung có Tuần Triệt tốt hay xấu. Đây là điểm rất lờ mờ của Tử Vi, các sách không nói rõ. Ông có phương pháp suy luận nào rõ nét chăng?

ĐÁP: Cách xem Tuần Triệt của tôi dựa nhiều vào suy diễn cá nhân nên hai chữ “phương pháp” không dám nhận.

Như đã trình bày nhiều lần, luật chung mà tôi áp dụng cho cung bị chính Tuần án ngữ là uy lực của các sao bị giảm 50%, chính Triệt 80-90%. Phụ Tuần phụ Triệt tôi sẽ bàn sau; tạm thời khi tôi nói Tuần tôi ám chỉ “chính Tuần”, Triệt ám chỉ “chính Triệt”.

Tuần làm giảm 50%, nghĩa là tính chất tốt cũng như xấu của sao bị giảm nhưng vẫn còn phát huy được một phần nào. Tác dụng của Tuần lâu dài nên lý tính này không đổi (trừ trường hợp vào hạn Triệt như đã trình bày ở trên). Triệt làm giảm 80-90%, nghĩa là tính chất của sao bị đè nén không phát huy được, nhưng tác dụng của Triệt ngắn hạn nên sự đè nén này không có tính vĩnh viễn. Những điều này đã trình bày nhiều lần trong các bài trước, ở đây tôi chỉ nhắc lại để khỏi mất công lục tài liệu cũ.

Vì ảnh hưởng các sao bị giảm thiểu, Tuần và Triệt khiến cho tính chất của mọi cách cục đều bị thay đổi; nhưng không nhất thiết đảo lộn tốt thành xấu, xấu thành tốt… Vậy làm sao phân biệt xấu tốt? Xin thưa tôi chưa có câu trả lời thỏa đáng cho câu hỏi này trong mọi trường hợp. Tôi chỉ xin đề nghị vài điều, và ghi rõ độ khả tín của các điều này:

1.-Coi nhẹ ngũ hành: Tôi cho rằng ta không nên dựa vào lý ngũ hành sinh khắc để luận tác dụng của Tuần Triệt trên các sao, bởi sẽ có khi đúng khi sai.

Lời đề nghị này khả tín, vì như trình bày trong bài trước, lý ngũ hành của các sao không phải là kết quả của một bài toán nhất quán mà mỗi nhóm sao được suy bằng một hệ thống lý luận khác nhau, nên không thể nhất luật áp dụng lý sinh khắc với Tuần Triệt mà suy ra tốt xấu cho mọi sao được.

Mà thiết nghĩ luật sinh khắc của ngũ hành không cần thiết, vì ta đã biết tác dụng tổng quát của Tuần Triệt trên các sao như tôi đã trình bày nhiều lần. (Trừ một vài ngoại lệ tôi sẽ bàn sau).

2.-Phân định hoàn cảnh của chính tinh ngộ Triệt:

Xem Tuần Triệt như hai loại động đất xảy ra ở trong cung, tôi phân biệt theo ảnh hưởng ra hai loại chính tinh: Năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng một nhóm, nhóm kia gồm 9 chính tinh còn lại.

Luận Âm Dương và Tử Phủ Tướng trước. Trong TVHTKH1 tôi gọi Tử Phủ Âm Dương là 4 đế tinh. Cách gọi này đã gây nhiều phản kháng; thực ra điểm chính tôi muốn nói là Tử Phủ Âm Dương có vai trò lãnh đạo nên khác với 10 sao còn lại. Điểm này hết sức quan trọng, hiểu nó rồi thì sẽ giải thích được tại sao Tử Phủ Âm Dương có những cách cục khác hẳn các sao khác.

Riêng sao Thiên Tướng có một vai trò rất lạ lùng trong Tử Vi. Như đã trình bày trong TVHTKH1, theo lý hình thành thì Thiên Tướng là sao yếu đuối nhất trong nhóm động (tức nhóm 8 sao Tử Phủ Vũ Tướng Sát Phá Liêm Tham), nhưng vì lý vận hành mà Tướng được vĩnh viễn tam hợp với Phủ, tạo thành cặp quý tinh Phủ Tướng. Có thể nói Tướng là một loại “nửa ông nửa thằng” (theo ý nghĩa tốt), chẳng thể kể là thuộc giai tầng lãnh đạo, nhưng lại được hưởng nhiều quy chế đặc biệt dành riêng cho cấp lãnh đạo.

Tuần Triệt như hai loại động đất. Tác dụng của chúng là giảm thiểu tín hiệu của các sao, nên các nhân vật lãnh đạo đang ở ngôi cao (tốt) tất bị sụt xuống thấp (bớt tốt), các nhân vật đang ở chức quá thấp so với khả năng (xấu) có thể được trung ương cứu xét để thăng lên chức gần với khả năng hơn (bớt xấu). Thế nhưng từ quan điểm chủ quan thông thường của giới lãnh đạo thì từ ngôi cao sụt xuống không phải là bớt tốt mà là xấu, tương tự đang ở chức quá thấp mà được cứu xét là có hy vọng lên chức gần hơn với khả năng của mình, nên không phải bớt xấu mà là tốt. Dùng lý tương ứng ta suy ra:

Tử Phủ Tướng không có hãm địa nên gặp Tuần Triệt ví như ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, gặp Tuần Triệt là hung hiểm (riêng Mão Dậu là hai cung yếu nhất của ba sao này thì lại có thể hưởng phúc của kẻ tu hành, như đã luận trong bài trước).

Âm Dương miếu vượng gặp Tuần Triệt ví như lãnh chúa ở ngôi cao sụt xuống ngôi thấp, hiểu lẽ tiến thủ thì vẫn hơn người; thế nhưng hiểu lẽ tiến thủ là ngoại lệ, nên đa số trường hợp là xấu.

Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt ví như nhân tài đang ở vị trí quá thấp so với tài nghệ của mình bỗng được nâng lên một vị trí cao hơn (mặc dù vẫn là thấp so với tài nghệ). Rõ ràng là một tiến bộ, nhưng công tâm mà xét thì vẫn là chưa đạt hết tiềm năng. Bởi vậy Âm Dương hãm địa gặp Tuần Triệt là có cơ hội tốt để thành công, nhưng khó thành công lớn được.

Trường hợp Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi gọi là “đắc địa” vì lý do đặc biệt xin xem phần hỏi đáp.

Chín chính tinh còn lại tôi phân ra các sao vũ dũng, thư sinh, và làng nhàng. Vũ dũng có Liêm Vũ Sát Phá Tham, thư sinh có Cơ Lương, làng nhàng có Đồng Cự.

Vũ dũng gặp Tuần Triệt lý tính giảm đi, nhưng vẫn còn tàn tích, không hết hẳn được. Như Phá Quân chủ phá hoại, gặp Tuần Triệt khuynh hướng phá hoại giảm đi, có thể thành ra thích sửa đổi. Như Vũ Phá cư Hợi là hãm địa, ngộ chính Triệt ở đây không có nghĩa trở thành tốt, mà chỉ là đỡ xấu đi thôi. Lại như Tham Lang cư Tý gặp Kình là cách “phiếm thủy đào hoa”, thường lông bông lãng đãng thích trăng hoa; nếu sinh trong tuần từ Giáp Dần đến Quý Hợi tất ngộ Tuần, có thể nhờ vậy mà không tỏ ra lông bông lãng đãng hoặc trăng hoa, nhưng khuynh hướng này vẫn tồn tại ở mức thấp và phải được thể hiện ra ở đâu đó (chẳng hạn là văn sĩ hoặc diễn viên, sở trường diễn tả các vai lãng tử).

Thư sinh gặp Tuần Triệt thì thay đổi hoàn cảnh. Tốt thành xấu, xấu đỡ hơn, chưa tốt hẳn dễ thành ra tốt. Hai sao Cơ Lương thỏa tính “thư sinh” nên miếu vượng ngộ Tuần Triệt ví như học trò giỏi giang nhưng chẳng may thi rớt nên giảm hẳn nhuệ khí, biến thành ra xấu. Cơ Lương hãm gặp Tuần Triệt như học trò nghèo được nhờ hoàn cảnh đổi thay mà tìm được việc dạy kèm trẻ kiếm tiền dằn túi, hoặc như học trò dở nhưng may nhờ thang điểm đổi mà đậu vớt kỳ thi cuối khóa; tốt đấy, nhưng chẳng thể nói là huy hoàng. Riêng Cơ Tý Ngọ và Lương cư Sửu (cách “nhật nguyệt tịnh minh”) là các trường hợp thiên về tốt nhưng không rõ nét lắm thì ví như người học trò tự xem mình quá thấp, cứ làm những việc lận cận đâu đâu; gặp Tuần Triệt ví như may nhờ gặp biến cố mà vỡ lẽ ra. Vỡ lẽ ra rồi thì chuyên tâm học tập thành tài, nên dễ tốt vậy.

Sao làng nhàng thì gặp Tuần Triệt chẳng hại gì, lại thường có lợi. Bởi thế chẳng sách nào nói Đồng sợ Triệt Tuần, các sách lại hay nói đến cách to là “thạch trung ẩn ngọc”, tức Cự Môn Tý Ngọ đắc Triệt Tuần.                       

3.- Định hoàn cảnh chung của các sao ngộ Tuần Triệt:

Tuần Triệt không làm các sao biến mất, chúng vẫn tồn tại trong cung, nhưng thể hiện ra ở một mặt khác.

Chẳng hạn trường hợp mệnh vô chính diệu, lại gặp hung tinh khắc mệnh rất nguy hiểm. Sách viết là cần có Triệt án ngay cung để hóa giải. Ảnh hưởng hóa giải của Triệt trong trường hợp này dĩ nhiên có, nhưng đồng thời cần ghi nhận rằng hung tinh ấy vẫn hiện hữu trong cung. Đây hung tinh ngộ Triệt ví như gã ăn cướp bị giam lỏng; có thể là mối họa của ta sau này (nhưng cũng có thể là thiện duyên, nếu ta ra công cải hóa được gã ăn cướp ấy về đường chính đạo). Bởi vậy cung có hung tinh khắc mệnh ngộ Triệt khác với cung trống ngộ Triệt. Ngược lại, cũng mệnh vô chính diệu, nhưng có quý tinh Khôi hoặc Việt thủ ngộ Triệt (can Canh hoặc Nhâm) thì ví như quý nhân bị hãm hại ngay trong nhà của ta, xấu hơn hẳn trường hợp cung trống ngộ Triệt. Xin nhớ đây chỉ là đề nghị của tôi, không dám nói là hoàn toàn khả tín, nhưng thiết nghĩ có phần nào cơ sở.

Phối hợp ba luật này với những gì đã biết về cách cục, thêm sự hiểu biết rằng khi cung gặp Tuần Triệt thì ảnh hưởng của tam phương tứ chính mạnh hẳn lên, tôi nghĩ rằng hai người khác nhau có thể luận ra cùng kết quả về ảnh hưởng tốt xấu của các cung trong đa số trường hợp. Thiểu số trường hợp còn lại thì mỗi người một ý, nhưng đó là hiện trạng của Tuần Triệt; khi có thêm đột phá thì tỷ lệ các trường hợp đồng thuận sẽ tăng lên theo.

Đó là mới nói chính Tuần, chính Triệt. Phụ Tuần và phụ Triệt tôi chỉ coi là yếu tố “giọt nước tràn ly”. Cách xem của tôi là trước hết bỏ Tuần Triệt ra không tính, sau khi định cách cục tốt xấu rồi thì cân lượng xem độ tốt xấu bao nhiêu. Nếu rất tốt thì giảm tốt đi (nhưng vẫn tốt), hơi tốt hoặc thành trung tính hoặc hơi xấu; trường hợp rất xấu và hơi xấu ngược lại; trung tính thì không có ảnh hưởng.

Theo cách xem này, khác biệt quan trọng giữa chính Triệt Tuần và phụ Triệt Tuần là chuyện xấu thành tốt tốt thành xấu xảy ra rất thường khi năm sao Âm Dương Tử Phủ Tướng gặp chính Tuần chính Triệt, nhưng rất hiếm khi chúng gặp phụ Tuần phụ Triệt. 

Vài cộng hưởng đặc biệt của Tuần Triệt

HỎI: Có sao nào là ngoại lệ của Tuần Triệt hay chăng? Rõ ràng hơn, có sao nào bị Tuần Triệt ảnh hưởng nặng nề hơn bình thường hoặc nhẹ hơn bình thường hay chăng?

ĐÁP: Trước khi trả lời câu này, cần nói rõ là –theo tôi- những trường hợp gọi là “ngoại lệ” của Tuần Triệt là vấn đề của ngôn từ hơn là hiện tượng.

Ta có thói quen gọi mọi thứ được an trên lá số Tử Vi là “sao”; nhưng theo suy luận của tôi Tuần Triệt không phải là sao, mà là hai ảnh hưởng trong các cung chúng đóng.

Ngoài Tuần Triệt ra, theo tôi vòng Thái Tuế và tứ Hóa cũng không phải là sao.

Vòng Thái Tuế chỉ giản dị là 12 phương vị phản ảnh tính thiên văn được áp đặt lên địa bàn nhờ có tính phù hợp tình cờ. Vai trò của vòng Thái Tuế ví như 12 bảng chỉ phương hướng, cho ta biết cung nào được hưởng địa lợi, cung nào phải đấu tranh, cung nào chậm trễ, cung nào dễ lỗ lã v.v… Tóm lại, vòng Thái Tuế đánh dấu đặc tính của các cung.

Vòng Thái Tuế dĩ nhiên ứng với đơn vị năm nên tôi cho rằng vòng này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Tuần vì Tuần ứng với đơn vị năm. Nhưng không phải là Tuần làm giảm ảnh hưởng của vòng Thái Tuế mà là Tuần và vòng Thái Tuế cộng hưởng với nhau. Từ cộng hưởng này không thôi ta đã có thể làm vài dự trắc. Chẳng hạn gặp trường hợp Bạch Hổ ngộ chính Tuần, ta phối hợp tính đấu tranh quyết liệt của Bạch Hổ với ảnh hưởng giảm thiểu của Tuần, đoán được là xác xuất thành công thấp hơn bình thường, bởi kẻ quyết liệt muốn thành công thì phải mong đợi vào biến chuyển cực đoan, nhưng gặp Tuần thì các yếu tố cực đoan trong cung đã bị giảm thiểu.

Có người sẽ bảo cách xem này chẳng có gì lạ, vì cho rằng Tuần giảm tác dụng của Thái Tuế cũng ra kết quả tương tự. Điểm khác ở đây là ảnh hưởng của Triệt. Như đã trình bày ở trên, Triệt giảm 80-90% tác dụng của các sao; nhưng vì nó ứng với tháng nên không có ảnh hưởng đáng kể gì với lý tính của các sao trong vòng Thái Tuế.

Tôi biết có người sẽ nói rằng cách Bạch Hổ ngộ Triệt rõ ràng là bị phá cách. Thế nhưng tôi cho rằng đây chỉ là một sự lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng mà thôi. Rõ ràng hơn, nếu tôi gặp số cung mệnh có Bạch Hổ ngộ Triệt tôi vẫn đoán người ấy cá tính thích đấu tranh quyết liệt (tức là bản tính không đổi của Bạch Hổ), còn chuyện “phá cách” thì lý vẫn như trường hợp Tuần, chẳng phải là Bạch Hổ bị giảm tác dụng mà là các yếu tố cực đoan mà Bạch Hổ cần để chiến thắng đã bị Triệt phá hủy, nên Bạch Hổ khó đạt mục tiêu.

Có người sẽ hỏi nếu vòng Thái Tuế ứng với chi năm không bị Triệt ảnh hưởng thì tại sao Đào Mã Cái Sát là bốn sao tam hợp hành của chi năm lại chịu ảnh hưởng của cả Tuần lẫn Triệt. Tôi xin trả lời rằng Đào Mã Cái sát là kết quả phối hợp của chi năm với ngũ hành, vòng Thái Tuế thì không; đó là một khác biệt hết sức quan trọng.

 Kế tiếp xin vắn tắt về tứ Hóa. Độc giả hẳn đã nghe những câu như “Kình Dương hóa Hình, Đà La hóa Kỵ”; tức là trong cảnh cực đoan Kình Dương sẽ biểu lộ tính “hình” (sát khí), còn Đà La biểu lộ tính “kỵ” (đố kỵ, ngăn trở v.v…) Theo tôi tứ Hóa ý nghĩa cũng tương tự như thế. Nói cách khác, tứ Hóa không phải là 4 sao mà là bốn trạng thái biến đổi của mà chính tinh và Xương Khúc Tả Hữu có thể trải qua. Như năm Giáp, ta biết hóa Lộc được cư trong cung có Liêm Trinh, hóa Lộc cung có Phá Quân, hóa Khoa cung có Vũ Khúc, hóa Kỵ cung có Thái Dương. Ấy bởi vì “năm Giáp Liêm Trinh hóa ra Lộc”. Tương tự, “Phá Quân hóa ra Quyền”, “Vũ Khúc hóa ra Khoa”, “Thái Dương hóa ra Kỵ”. Quan điểm này có thể lạ với làng Tử Vi Việt Nam, nhưng là cách nhìn tiêu chuẩn ở Đài Loan cũng như Hồng Kông trong hiện tại.

Chấp nhận như vậy thì sẽ thấy tứ Hóa không phải là bốn sao theo nghĩa bình thường, nên chẳng có lý do gì để chúng bị Tuần Triệt làm giảm ảnh hưởng.

Có người sẽ hỏi “Vậy tại sao cho rằng tứ Hóa bị Tuần Triệt ảnh hưởng có vẻ cho kết quả đúng trong nhiều trường hợp”. Tôi sẽ trả lời rằng đây lại là một trường hợp lầm lẫn giữa bản chất với hiện tượng. Hóa Lộc tượng mùa xuân, ta có câu tục ngữ “một con én không làm nổi mùa xuân”, nay giả như hoàn cảnh của cung bị Tuần Triệt án ngữ chẳng lấy gì làm đẹp (nhưng không đủ xấu để thỏa lý “tuyệt xứ phùng sinh”), thì một tính “Lộc” được chính tinh biến hóa ra làm sao đổi được tình trạng ấy? Cái lý cho Quyền, Khoa, Kỵ đại khái cũng thế.

Có người sẽ hỏi “Cho rằng tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng có công dụng gì trong việc xem số?” Tôi sẽ trả lời rằng cách này có công dụng trong nhiều trường hợp, trong đó có các trường hợp gọi là “tuyệt xứ phùng sinh” mà tôi sẽ trình bày trong tập 3 của sách này nếu tôi có duyên viết đến tập ấy. Nhưng hãy đưa một thí dụ dễ hiểu để thấy sự khác biệt giữa cách xem này với cách xem truyền thống. Giả như ta xem một lá số thấy rằng nếu tính hóa Lộc từ cung xung chiếu về thì tốt, nhưng cung xung ngộ Triệt. Nếu cho rằng hóa Lộc bị Triệt phá hủy (như truyền thống) thì phải luận là xấu, theo cách mà thôi đề nghị thì vẫn luận là tốt như thường.

Ngoài ra, còn có một điểm tưởng là không liên hệ đến tác dụng giữa Tuần Triệt và tứ Hóa nhưng theo tôi cần ghi nhận làm dữ kiện tham khảo. Như tôi đã trình bày nhiều lần trong loạt bài này, đa số các sách Tử Vi ở Đài Loan bây giờ không xem Tuần Triệt là quan trọng. Dĩ nhiên họ làm thế là từ kinh nghiệm. Làng Tử Vi Việt Nam càng lúc càng trọng Tuần Triệt, dĩ nhiên cũng vì kinh nghiệm. Hai bên cùng theo kinh nghiệm cả, tại sao một bên trọng một bên khinh Tuần Triệt?

Tôi cho rằng sở dĩ có hiện tượng này là vì Tử Vi Đài Loan trọng tứ Hóa hơn thần sát, Tử Vi Việt Nam (tối thiểu trong giai đoạn hiện tại) dĩ nhiên ngược lại. Từ đó suy ra có một lời giải giả định nhưng giải thích được tại sao cả hai bên đều đúng mặc dù cách xem khác nhau, đó là tứ Hóa không bị Tuần Triệt ảnh hưởng! 

HỎI: Âm Dương Sửu Mùi ngộ Tuần (hoặc Triệt) hóa Kỵ được nhiều sách gọi là “kỳ cách”; có lý hay chăng?

ĐÁP: Tôi cho rằng khi truyền lại cách này, người xưa đã dấu một phần bí quyết. Ta thử tái khám phá bí quyết này xem sao.

Trước hết muốn có Kỵ đóng cùng Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì chỉ có 4 trường hợp sau đây:

Sinh năm Giáp: Liêm hóa Lộc, Phá hóa Quyền, Vũ hóa Khoa, Nhật hóa Kỵ. Tức là song Lộc ở tật, Quyền ở tử, Khoa ở bào. Tín hiệu rõ nhất là quan gặp cặp song Hao hãm địa, ngoài ra không có cách cục gì đặc biệt.

Sinh năm Ất: Cơ hóa Lộc, Lương hóa Quyền, Tử hóa Khoa, Nguyệt hóa Kỵ. Tức là Lộc cư Phúc được Lộc Tồn ở tài xung chiếu, Quyền cư quan, Khoa cư Điền.

Sinh năm Tân: Cự hóa Lộc, Nhật hóa Quyền, Khúc hóa Khoa, Xương hóa Kỵ. Tức là song Lộc cư Phúc, mệnh đắc Khoa Quyền. Ngoài ra, muốn Xương Khúc cư cùng Nhật Nguyệt thì phải sinh giờ Mão hoặc Dậu, đều là thân cư thiên di vô chính diệu được song Lộc Khoa Quyền hội họp.

Sinh năm Kỷ: Vũ hóa Lộc, Tham hóa Quyền, Lương hóa Khoa, Khúc hóa Kỵ. Tức là Khoa cư quan, mệnh ngộ hoặc xung Kình đắc địa và giáp Quyền Lộc. Ngoài ra, cũng như trường hợp năm Tân, thân cư thiên di vô chính diệu, nhưng kém trường hợp năm Tân vì không được tam Hóa hội họp.

Có thể thấy rằng sinh năm Ất, Tân, Kỷ đều có điểm đặc biệt khác người, nhưng năm Giáp thì phải đặt câu hỏi, bởi cách cục không có gì đặc biệt, nếu không muốn nói là dưới trung bình.

Vậy ta tạm kết luận muốn thành cách phải sinh các năm Ất, Kỷ, Tân. Nhưng tại sao lại cần phải có thêm điều kiện là Tuần hoặc Triệt án ngữ? Thưa, vì Âm Dương như hai lãnh chúa, ở cùng nơi tất sinh xung đột. Tác dụng của Tuần Triệt là chiết giảm hoặc triệt tiêu sự xung đột đó. Xung đột giảm thiểu hoặc biến đi rồi các cách kể trên tự nhiên sẽ thành hình.

Có thể thấy rằng các cách trên tốt không phải vì Kỵ, mà vì những cộng hưởng đi đôi với Kỵ. Đó là lý do tại sao tôi cho rằng người xưa đã giữ lại “bí quyết” khi truyền cách này cho chúng ta.

HỎI: Còn Không Kiếp, Thiên Không cũng thường được coi là có tính không vong, gặp Tuần Triệt phải luận làm sao?

ĐÁP: Thiên Không luôn luôn chiếm một vị trí cố định trong vòng Thái Tuế (trước Thái Tuế một cung), nên lời giải của tôi y hệt như trường hợp vòng Thái Tuế ở trên (không bị Triệt ảnh hưởng, cộng hưởng với Tuần thay vì bị Tuần ảnh hưởng). Nhưng chú ý rằng Thiên Không luôn luôn ở vị trí phụ Triệt nên ảnh hưởng của Tuần ở đó không mạnh.

Còn cặp Không Kiếp vốn thỏa mọi điều kiện của sao nên muốn nhất quán tất nhiên phải cho rằng chúng bị Tuần giảm 50% dài hạn, Triệt giảm 80-90% ngắn hạn.

HỎI: Cuối cùng, có người nói xem hạn phải thêm lưu Tuần lưu Triệt mới chính xác, đáng tin cậy chăng?

ĐÁP: Ly kỳ làm sao, mới vài ngày cách đây vấn đề này đã được đặt ra ở trên một mạng mệnh lý có uy tín. Phải chăng đây là một trong những diễn biến tưởng là tình cờ của cuộc đời mà thực ra đã được ông trời sắp xếp trước, vì khi bắt đầu viết loạt bài về Tuần Triệt hơn tháng trước tôi chẳng thể ngờ khá nhiều vấn đề tương tự lại được người khác đặt ra sau đó.

Trở lại câu hỏi. Khi xem hạn năm chúng ta lưu rất nhiều sao, như Tuế Tang Hổ Khốc Hư Lộc Kình Đà Thiên Mã. Tử Vi Đài Loan, Hồng Kông lưu thêm tứ Hóa (và nhiều người coi chúng quan trọng hơn hết). Đó đều là các sao thuộc đơn vị năm. Tuần mười năm chuyển động một lần, Triệt chuyển động một lần mỗi năm. Hiển nhiên có thể coi Triệt là sao năm, và nếu nghĩ rằng nó có tín hiệu mạnh thì lưu nó là hợp lý (chữ nếu ở đây rất quan trọng, xin xem thêm ý kiến riêng của tôi ở cuối). Nhưng đã lưu Triệt mà không lưu Tuần e không ổn. Thành thử đã lưu thì phải lưu cả hai sao.

Tử Vi Đài Loan có một điều tôi học được là họ phân ra “tầng ảnh hưởng” dựa theo khác biệt của đơn vị thời gian. Như cách cục nguyên thủy tất nhiên ảnh hưởng đại hạn, đại hạn tất nhiên ảnh hưởng niên hạn (tiểu hạn hoặc lưu niên, tùy phái), niên hạn tất nhiên ảnh hưởng nguyệt hạn, nguyệt hạn tất nhiên ảnh hưởng nhật hạn, nhật hạn tất nhiên ảnh hưởng thời hạn. Thế nhưng cách cục nguyên thủy chưa chắc có ảnh hưởng trên niên hạn, đại hạn chưa chắc có ảnh hưởng trên nguyệt hạn v.v… Theo quy luật đó, thêm lý giản dị của “dao cạo Occam” thì khi luận niên hạn, nguyệt hạn, thời hạn; nếu xét Tuần Triệt thì chỉ xét lưu Tuần, lưu Triệt mà thôi.

Chữ “nếu” ở đây rất quan trọng; thật tình là tôi chưa kiểm chứng đủ để định tầm quan trọng của lưu Tuần Triệt, do đó vì lý giản dị tôi đã luôn luôn lờ hẳn chúng đi cho khỏi rối trí.

HẾT


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ sở phái Tử Vân
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd