Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tuổi Tý và tuổi Mão có hợp nhau không? –

Nếu là một cặp uyên ương, hai “hành tinh” này sẽ rất ăn ý với nhau. Hai tuổi này sẽ đổ vào nhau trong tình yêu và cống hiến cho nhau. Mèo mê Chuột ở cách Chuột biết chăm sóc và bảo vệ Mèo, tự hào về sự dí dỏm, năng lượng dồi dào và nhanh nhẹn. Còn Ch
Tuổi Tý và tuổi Mão có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý và tuổi Mão có hợp nhau không? –

Nghĩ về tướng số

Bài viết của tác giả Đông Nam Á về vấn đề tướng số. Một quan điểm rất hay!
Nghĩ về tướng số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả ĐÔNG NAM Á

Ý nghĩa 12 cung trong số Tử vi quả là tinh tế, huyền nhiệm nhưng cũng rất đơn giản, dễ hiểu vì 12 cung chỉ là 1 vòng tròn mà trên đó, số mệnh con người được ấn định. Nếu hiểu được Đạo mà vòng tròn là biểu tượng thì cái ý nghĩa 12 cung nó hiển lộ ngay trên cuộc sống của mỗi người. Vậy thì 12 cung, theo thứ tự, đã lần lượt chỉ cho ta thấy cuộc đời mỗi người. Hiểu ý nghĩa sự sống, hiểu ý nghĩa nhân sinh, đạt được cái mục đích của đời người, đắc được cái Đạo Dịch Lý hoặc Đạo Thánh Hiền và riêng trong Tử Vi, 12 cung đã được Trần Đoàn sắp xếp có tôn ti trật tự, thiết tưởng ý nghĩa đó không có gì là khó khăn, rắc rối, không có chi mà tăm tối, mông lung…

Dù sao, cũng kinh nghiệm, cũng đã từng 1 sống 2 chết, thiết tha với Tử Vi lắm lắm mới có thể cả gan dám phát biểu như trên. Nhưng nói thì dễ, thực ra, qua mấy chục năm mà tôi vẫn chưa thấy Chân lý Tử Vi – đôi khi lại còn hoang mang, bực tức hoặc buồn phiền vì thấy những sự trái tai gai mắt trong làng tướng số. hoang mang cũng phải, vì khi thì thấy ông thầy này “bịa” ra ngôi sao Bắc Đẩu; ông thầy kia “phịa” ra ngôi sao Nam Tào và cho là khám phá mới; hoặc có thầy thì lại tuyên xưng cho mình những danh hiệu hết sức li kỳ. Cái long hoang mang của tôi không phải là thiếu lòng tin vào chính mình, mà thật ra là để nghi ngờ đúng theo tinh thần Tử Vi vậy. Nếu người ta có cuốn Tự điển về tinh tú Tử Vi thì có lẽ ngày nay phải in thêm vào đó những ngôi sao mới cho kịp đà tiến hóa của khoa Thiên Văn Học

NẾU LÀ NHÀ TƯỚNG SỐ ĐẮC TRUYỀN

Nói cho vui vậy thôi, chứ chính lý ra mỗi lá số chỉ có khoảng 108 vị sao và vài trăm cách tốt xấu. Cho nên, khi là nhà Tướng Số đắc truyền, chỉ cần xét cá nhân ấy được tốt về những sao nào hay xấu về mấy sao. Và nguyên tắc để minh chứng cho những điều khen hay chê, tốt hay dở về các sao đó đều phải băng vào quá khứ mấy ông thầy đoán đó.

Ví dụ như thầy bói khen là:

“Phúc đức của ngài lớn lắm! Nhờ vào cung này nên ngài….thế này….lại được thế kia….”
Hoặc lại biết than chủ học cao, chức vụ lớn, tiền tài to tát, tuổi lớn thì ông thấy càng nói được những điều tốt lành, hoặc khuyên nhủ, hoặc chê bai….
Còn trường hợp ông thầy cứ khen nức nở, đoán rồi sẽ giàu sang phú quý…tòa những chuyện tương lai …thì ai đoán chả được. hoặc những chuyện thường (??) lý thì ai nói cũng đặng

NÓI BỪA TƯƠNG LAI

Có 1 điểm tệ hại là, thầy bói nào cứ căn cứ vào chuyện thị phi, lòng tham sân si của người cầu biết việc mai sau mà cứ dựa vào điểm đó để tha hồ nói nhăng nói cuội thì quả là 1 cái tội đáng bị…cụt lưỡi!

Nếu có người khách hỏi về con cái họ, tương lai của những trẻ mươi tuổi, thì phải căn cứ vào đâu mà đoán và phải dựa vào đâu để tối thiểu những lời đoán có minh chứng, có mạch lạc sáng sủa để người khách tin tưởng?

Xin trả lời là, trên căn bản của phép đoán, trước nhất phải xét đoán bậc cha mẹ, gia thế của người đó thuộc loại nào, như về công danh hoặc tiền bạc. Thứ đến là xét đoán về anh chị em đứa trẻ đó, nếu đứa trẻ đã mươi tuổi thì xét sức học của nó, tính tình và sức khỏe nó. Sau cùng mới dung đến phép luận đoán của tướng số mà nói về tương lai của đứa trẻ. Cứ nói theo khả năng của mình và đừng sợ sai. 10 câu đoán thì cũng phải 5 câu đúng. Vả lại, mục đích khi luận giải về tương lai trẻ là có ý để bố mẹ nó để ý đến việc giáo dục và đời sống nó, tức là chú tâm đến tương lai nó, dù tương lai đó sẽ tốt đẹp hoặc kém cỏi.

VÀI PHÉP ĐOÁN

Tôi chỉ xin bàn sơ về phép đoán, về nguyên tắc căn bản của Tử Vi. Mỗi lá số, dù chỉ được 1 hoặc 2 cách cũng đủ “cuộc đời lên hương”. Chỉ đắc 1 hay 2 cách thôi cũng ví như “1 viên kim cương nằm trong 1 nắm cát”, đủ làm cho cả lá số trở nên tốt đẹp. Trái lại, nếu xé vào cách xấu thì cả lá số đó cũng hư tuốt, cũng ví như 1 viên kim cương nằm trong nắm cát, viên kim cương đó bị nứt, bị sứt mẻ hoặc màu sắc loạn thì cũng vô giá trị.

Tuy nhiên, số mạng còn cần có 1 yếu tố khác nữa là: gặp vận tốt hoặc hạn xấu hay không. Sự may rủi có đến đúng lúc, hợp thời thì mới ích lợi, chẳng hạn như giữa mùa hạn hán gặp 1 trận mưa rào đổ xuống còn quý hơn gấp vạn lần là mưa vàng, mưa bạc hơn nữa, 1 bát nước đôi khi còn quý hơn 1 lạng vàng. Bởi vậy, 1 nhà Tướng số phải thấu triệt nhựng điểm căn bản đó, phải vượt qua những thành kiến của chính nghề mình và những thành kiến của khách thì những lời giải đoán của mình mới có thể tiến gần tới chân lý được.

12 CUNG SỐ

Bây giờ xin trở lại 12 cung số

Theo ngu ý của tôi, có lẽ Trần Đoàn đã ngầm gởi lại cái ý nghĩa của sự “tiếp nối” của con người, như ta có thể thấy trong 1 lá số Tử Vi:

Cung Phụ Mẫu ở ngay sau cung Mệnh, tức hàm 1 ý nghĩa là con người phải chịu 1 nguyên tắc cố định là do cha mẹ sinh ra. Nếu tính thuận thì cung Phụ Mẫu là vòng chính (thuận). Tại sao từ cung Mệnh trở đi lại theo vòng nghịch, cha mẹ sinh ra mình.

Rồi sau cung Mệnh, chúng ta thấy cung Huynh đệ. Điều này cho ta nhận rõ là khi con người còn thơ ấu đã có lien hệ mật thiết với an hem ruột thịt cho tới lúc thành nhân và cho cả tới chết.

Kế đến, khoảng thời gian từ 20-30 tuổi gặp ảnh hưởng cảu cung Phu/Thê, tức là thời kỳ hôn nhân. Đã thành vợ chồng rồi ắt là phải có con, và chúng ta thấy cung Tử tức nằm kề bên.

Đã đeo mang vợ con gia đình thì phải tìm cách sống, phải thỏa mãn mọi nhu cầu. Cho nên khoảng 30-40 tuổi ta thấy cung Tài, tức cung tiền bạc. Cung này thật quan trọng, nó cho thấy người ta phải bon chen 1 cách lẹ làng, khôn ngoan…để có tiền.

Thời gian ở cung Tài là thời hoạt động xông xáo, nắng mưa, cực nhọc và phiền não cho nên rất dễ đưa tới bệnh tật, đau ốm, bởi vậy ta thấy cung ách nó đi theo sát ngay sau.

Và cũng bởi cần thỏa mãn như cầu của gia đình về tiền bạc và sức khỏe….để bảo toàn hạnh phúc, không phải chỉ ngồi 1 xó trong nhà mà có tiền, trái lại phải đi nơi này, chạy nơi khác, hết phố này đến đường kia, cho nên đã có ngay cung Di cho ta thấy đi đây đi đó như thế nào.

Kế tiếp cung Thiên Di là cung Nô, cung bạn bè. Vì khi ra đời, đi đây đi đó, va chạm với mọi người thì phải lựa người mà chơi, kén bạn chọn bè. Có câu:”Giàu về bạn” thật chí lý.

Nếu Thân ta giàu, công danh lớn, làm quan tướng hoặc nói theo ngày nay là làm tổng này tổng nọ thì bạn bè ta ắt cũng thuộc ngang như ta. Cho nên kế cung nô là cung Quan vậy.

Khi đã công danh, quan tước là lúc có tiền bạc, sẽ tới việc mua nhà, tậu ruộng, lập vườn mở đất đai cho phì nhiêu phong phú. Vậy kế cung Quan là cung Điền.

Nhà cửa, tiền tài, danh vọng đã có, tức là nền tảng đã chắc thì trong giai đoạn cuối này mới nói đến phúc đức. Lúc này đây mới biết rõ ai là người ngay chính, ai là kẻ gian tà, vì nếu trong giai đoạn này, nếu ai bị tán gia bại sản, con cháu lao đao lận đận thì có lẽ đó là cái quả phải chịu….Còn nếu an cư tuổi già 1 cách thanh tịnh, điềm đạm, con cháu hòa thuận, học hành tiến triển thì đó là cái quả được hưởng của cả 1 đời xây dựng, hoặc được con cháu tận tụy, dưỡng nuôi hiếu thuận.

Dù sao cũng nên hiểu tất cả các cung điều chỉ là tương đối và đều ảnh hưởng vào nhau. Không có lá số nào là hoàn hảo, vô phúc hoặc đại phúc. Có thì chỉ là họa hoãn và đại phúc thì khó giữ được bền lâu.

Có trời đất thì cũng có ta. Con người tuy nhỏ bé nhưng định mệnh dù đã được an bày, con người vẫn mãi mãi tồn tại trên Trái Đất trong sự tiếp nối vô tận. Định mệnh không hủy diệt được con người, chỉ con người mới tiêu diệt được đồng loại thôi.

Và nên nhớ, 1 lá số đã được viết cho 1 người, mệnh kẻ đó đã được định thì đó là 1 đại phúc chứ không phải 1 tai họa. Nhất là giữa thời buổi tăm tối hiện nay, người ta không còn tin vào chính mình nữa nên mới tìm đến lý số thì cũng nên chờ đợi 1 hài nhi sang láng nào đó xuất hiện trên đời, thắp sang cây đuốc dẫn mọi người thoát khỏi si mê…

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghĩ về tướng số

Chàng sẽ yêu bạn trong bao lâu

Chàng sẽ yêu bạn mãi mãi, hay sẽ sớm rời bỏ bạn trong một vài tháng tới?
Chàng sẽ yêu bạn trong bao lâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy tắc bói bài:

1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.

2. Tự hỏi thầm bản thân "Chàng sẽ yêu mình bao lâu".

3. Chọn một lá bài theo trực giác và click vào hình xem đáp án.Xem trang cá nhân

chang-se-yeu-ban-trong-bao-lau chang-se-yeu-ban-trong-bao-lau-1 chang-se-yeu-ban-trong-bao-lau-2 chang-se-yeu-ban-trong-bao-lau-3

Maruko (theo Pclady)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chàng sẽ yêu bạn trong bao lâu

Chú ý nhà cửa ngày Tết để hóa sát, chiêu tài

Trước thềm năm mới, cả gia đình lại cùng nhau tổng vệ sinh để chào đón nhiều điều may mắn cũng như xóa sạch điềm xấu của năm cũ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết là dịp lễ truyền thống quan trọng nhất trong một năm để những người con xa quê trở về tụ họp cùng gia đình. Mọi người cùng nhau quây quần, ôn lại chuyện cũ và vạch ra những kế hoạch mới. Nhắc đến Tết, người ta không chỉ nghĩ đến sự rộn ràng, niềm mong đợi, mà còn nghĩ đến sự linh thiêng.

1. Quét dọn nhà cửa.

Trước 30 Tết nên quét dọn nhà cửa, điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong phong thủy, giúp bỏ đi những điều không may trong năm cũ, đặc biệt là những vật vô nghĩa hoặc dễ gợi đến những chuyện buồn. Tránh xa những vật này, cuộc sống sẽ tươi sáng hơn.

 chu y nha cua ngay tet de hoa sat, chieu tai - 1

Quét dọn giúp bỏ đi những điều không may trong năm cũ, đặc biệt là những vật vô nghĩa hoặc dễ gợi đến những chuyện buồn.

2. Dán câu đối.

Dán câu đối ngày Tết có thể đem lại vận may. Nếu như cuối năm dán chữ “Phúc” may mắn ở trên cửa, sẽ có tác dụng chiêu gọi tài lộc. Tuy nhiên dán câu đối cũng nên chú ý một số điều:

- Câu đối nên biết phân cao thấp, tuân theo trình tự mà dán chứ không được đảo lộn. Ngoài ra còn phải dán câu đối phù hợp với gia đình. Không nên dán mà không cần nhìn nội dung, sẽ bị người khác chê cười.

 chu y nha cua ngay tet de hoa sat, chieu tai - 2- Nếu như dán chữ “Phúc”, nên tuân theo trình tự từ ngoài vào trong. Đầu tiên dán ở cổng rồi đến phòng khách. Thời xưa các cụ thường dán chữ “Phúc” theo Thiên can địa chi, số lượng và vị trí đều phải cân nhắc kĩ càng. Ngày nay chúng ta không cần cầu kỳ như vậy, nhưng cũng không nên đảo lộn trật tự.

Thông thường mà nói, chữ “Phúc” nếu dán theo chiều thuận thì không bao giờ sai, còn nếu dán theo chiều ngược thì cần chú ý là không phải chỗ nào cũng có thể dán, ví dụ như không nên dán ở cửa chính.

3. Đốt hương.

Mùa xuân việc đốt hương cầu phúc ở gia đình, đền chùa không thể thiếu. Đi chùa dâng hương có thể khiến tâm tình thoải mái cũng như thông qua khí  trường của đền chùa để điều chỉnh khí trường của bản thân. Nếu như năm trước vận thế không thuận lợi, đi chùa cầu hương sẽ có thể giảm những năng lượng tiêu cực của bản thân. Tuy nhiên nên đi lúc sáng hoặc trưa thì tốt hơn.

 chu y nha cua ngay tet de hoa sat, chieu tai - 3

Nếu như năm trước vận thế không thuận lợi, đi chùa cầu hương sẽ có thể giảm những năng lượng tiêu cực của bản thân.

4. Cây cảnh.

Trong tháng Giêng, trong nhà nên đặt một hai cây cảnh có thể có tác dụng hóa sát, chiêu tài. Khuyến khích dùng các loại cây có lá rộng hoặc dùng nước để nuôi, đặt ở vị trí phong thủy tốt trong phòng khách, hoặc đặt ở hai góc trong phòng khách cũng được.

 chu y nha cua ngay tet de hoa sat, chieu tai - 4

5. Hướng may mắn.

Nên quét dọn sạch sẽ hướng cát sẽ tăng thêm may mắn. Còn quét dọn hướng hung, có thể giảm hung khí. 

Đại Cát

hướng Bắc, hướng Tây Nam

Tiểu Cát

hướng Đông, hướng Đông Bắc

Tiểu Hung

hướng Nam, hướng Tây Bắc và chính giữa

Đại Hung

hướng Tây, hướng Đông Nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chú ý nhà cửa ngày Tết để hóa sát, chiêu tài

Một số ghi chép về phi hóa ngôi chính tinh trong Đăng Hạ Thuật

Bài viết trình bày kỹ thuật phi hóa ngôi chính tinh rất độc đáo của phái Nhất Diệp Tri Thu gửi tới những người có duyên.
Một số ghi chép về phi hóa ngôi chính tinh trong Đăng Hạ Thuật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chủ đề là: Một số ghi chép về phi hóa ngôi chính tinh trong Đăng Hạ Thuật:

1. Phi hóa từ cung có sao Tử Vi

Cung có sao Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Quan Lộc, làm việc thuận lợi theo ý người, khá có nhân duyên.

Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Nô bộc, hòa thuận theo cấp dưới, có thể làm việc và chan hòa với cấp dưới.

Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Tử tức, tình nghĩa cha con sâu đậm, gia đình hòa thuận.

Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Tài bạch, không coi trọng tiền bạc.

Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Phu thê, vợ chồng chung thủy son sắc.

2. Phi hóa từ cung có sao Thái Dương

Mệnh nữ xem Thái Dương, nếu ở can cung nào mà phi Hóa lộc nhập cung Phu Thê thì có thể được chồng rất mực yêu thương, có thể cùng chồng dựng lên cơ nghiệp.

Mệnh nam có sao Thái Dương phi Hóa lộc nhập cung Phu Thê thì chủ về vợ nên làm những ngành nghề dành cho phụ nữ để kiếm tiền.

3. Phi hóa từ cung có sao Thái Âm

Cung có Thái Âm mà phi Hóa khoa nhập cung Tử Tức thì hay thích cho con cái tiền, hay nói cách khác là rất mực cưng chiều con cái.

Nam Mệnh thì kỵ Thái Âm phi Hóa kỵ nhập cung Phu Thê hoặc Điền trạch, có thể không có vợ.

Cung có Thái Âm phi Hóa lộc nhập cung Quan Lộc thì sẽ kiếm được tiền.

Cung có Thái Âm phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh thì một đời lận đận: một đời khó khăn lận đận, khó có thể làm được việc gì.

4. Phi hóa từ cung có sao Phá Quân

Thiên can cung tọa ở Phá Quân phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh, Tật ách, Tử Tức, Điền trạch. Nếu có mệnh đó, nên học thật giỏi một ngành kỹ thuật, tìm công việc chính đáng, an phận giữ mình, nếu không về sau sẽ hối hận không kịp. Nên nhớ một khi đã sa chân lỡ bước thì dù có quay đầu lại cũng đã muộn.

5. Phi hóa từ cung có sao Vũ Khúc

Thiên can cung tọa ở Vũ Khúc phi Hóa kỵ nhập cung Điền trạch thì phạm đào hoa: giữa nam và nữ có quan hệ không chính đáng, như quan hệ giữa người đã kết hôn; hoặc là quan hệ yêu đương giữa người đã kết hôn và người chưa kết hôn, hay nói cách khác, phàm là người có quan hệ tình cảm bên ngoài với chồng vợ thì đều gọi là "đào hoa".

6. Phi hóa từ cung có sao Lộc Tồn

Thiên can cung tọa ở Lộc Tồn phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh thì một đời lận đận: một đời khó khăn lận đận, khó có thể làm được việc gì.

(Ghi chép từ cuốn Đăng Hạ Thuật của Phan Tử Ngư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số ghi chép về phi hóa ngôi chính tinh trong Đăng Hạ Thuật

Các lễ hội ngày 4 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cầu Ngư ở Cửa Hội

Hội Làng Mai Động, Hội Làng Bối, Hội Đền Xuân Lai, Hội Chùa Trăm Gian, Hội Làng Miêng Hạ, Hội Chùa Phật Tích...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 4 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cầu Ngư ở Cửa Hội

Các lễ hội ngày 4 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cầu Ngư ở Cửa Hội

 Các lễ hội được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng giêng:

1. Hội Làng Mai Động

Thời gian: tổ chức từ ngày 4 tới ngày 6 tháng 1 âm lịch (Chính hội là ngày 4 tháng 1).

Địa điểm: Phường Mai Động, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tưởng niệm và nghi nhớ công ơn của thành hoàng làng là vị tướng Tam Trinh (người đã cùng hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa đánh tan quân Tô Định, thu phục 65 thành trì).

Nội dung: vào sáng ngày mùng 4 tết hàng năm, nhân dân phường Mai Động thường tổ chức lễ rước rất trọng thể tướng Tam Trinh. Đặc biệt, để ghi nhớ truyền thống hào hùng, nhân dân Mai Động còn mở hội vật vào các ngày mùng 4-5-6 tháng Giêng. Trước đây, cứ kết thúc cuộc rước và tế cáo Yết Thành Hoàng, thì các cuộc đấu vật được diễn ra trên Đống Vật.

 

2. Hội Làng Bối

Thời gian: Tổ chức từ ngày 4 tới ngày 6 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Xã Hải Bối, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ba vị thành hoàng làng là: Triệu Nguyên, Triệu Chính, Triệu Lệnh.

Nội dung: Trong hội làng Hải Bối, sau màn tế lễ thánh thần là các hoạt động vui chơi dân gian như: cờ người, leo cột mỡ, hát tuồng, hát trống quân, hát giao duyên nam nữ, hai bên hát với nhau qua một sợi chỉ dài, nối với ống bơ được bịt bằng da ếch, gọi là hát Ống. Trò hát đối giao duyên này thu hút được đông đảo các nam thanh nữ tú.

 

 3. Hội Đền Xuân Lai

Thời gian tổ chức: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Thôn Xuân Lai, xã Xuân Thu, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vị Thánh Gióng.

Nội dung: Hội đền lễ cúng dâng hương lên thánh thần trong một không khí trang trọng. Tiếp đó là phần hội có các trò chơi dân gian như: lấy nước, kéo lửa, thổi cơm thi, cướp cờ và trò kéo Mỏ (Mỏ ở đây là hay cây tre bánh tẻ thật thẳng róc sẵn chỉ để lại tay tre ở gần gốc tạo thành chặc).

Hai đội nối chạc vào nhau rồi ra sức kéo cho tới khi phân rõ thắng thua.

 

4.Hội Chùa Trăm Gian

Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Chùa Trăm Gian, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Phật và Đức thánh Nguyễn Bình An.

Nội dung: Mở đầu hội chùa Trăm Gian là lễ rước kiệu thánh, rước nhang án, rước giá cỗ (Bánh trưng, bánh giầy của nhà chùa)... xuống núi và tế ở Quán Thánh giữa đồng, nơi có dấu chân Thánh về quê xin tương cà. Ngoài ra trong hội còn tổ chức thi cỗ chay và các trò chơi dân gian như đấu vật, múa rối dưới nước... Đặc sắc nhất là đánh cờ người được tổ chức trên sàn nổi ở giữa hồ bán nguyệt trước cửa chùa. Cuộc thi cờ này thu hút rất nhiều kì thủ ở gắp nơi. Đây là cuộc so tài đọ trí giữa các kì thủ lừng danh trong thiên hạ. Đây không chỉ là cuộc thi tài giữa các kì thủ mà còn là một nghi thức thiêng liêng trong lễ hội.

 

5. Hội Làng Miêng Hạ

Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Làng Miêng Hạ, xã Hoa Sơn, huyện Ứng Hòa, tĩnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Nội dung: Hội làng được khai hội vào giờ thìn, bằng một tiếng pháo lệnh. Khi nghe tiếng pháo lệnh nổ thì ba nơi: đền Thạch (của Giáp trạch, Giáp trù), đền Đông (của Giáp Đông, Giáp Tây), đền Thượng (của Giáp Thượng, Giáp Đình) sẽ nghênh kiệu tụ ở đình. Mỗi nơi rước hai cỗ kiệu, trông đó có một kiệu rước cây bông, về đặt trước cửa đình để tế lộ thiên. Khi việc tế xong, hàng loạt cây pháo được đốt tạo nên một không khí sôi động, tiếng pháo mô phỏng tiếng sấm, lóe ra ánh chớp và tưởng như dào dạt những trận mưa dông không dứt tưới xuống làm cho mùa màng tươi tốt. Sau này người ta không tổ chức hội pháo nữa mà chủ yếu diễn trò ội ại. Trò ội ại còn gọi là trò cướp nõ xé bông. Hình cây bọng thực chất chỉ là hình ảnh tượng trưng của âm dương. Trai đinh các giáp cướp được nõ mang về thành kính dâng lên bàn thờ tổ Thần của các giáp ở đền.  Sau một hồi tế tạ, họ mang nõ ra hóa đốt thành than trước sự reo vui của dân làng Giáp. Ai đó cũng đều quan niệm năm đó là một năm Giáp mình làm ăn gặp nhiều may mắn.

 

6. Hội Chùa Phật Tích

Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Xã Phật Tích, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh và ghi nhớ công ơn của phật Bà Quan Âm và vua Lý Thánh Tông.

Nội dung: Lễ hội chùa Phật Tích được tổ chức hàng năm là dịp nhân dân khắp nơi về hành hương lễ Phật, nghe giảng kinh. Đây còn là dịp mọi người cảm nhận sự thanh thản, nhẹ nhõm nơi cửa thiền và cầu mong được bình yên, an lành và hạnh phúc cho mọi người dâng hương tưởng nhớ vị vua Lý Thánh Tông.

 

7.Hội Đồng Kỵ

Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Làng Đồng kỵ , xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn vị thành hoàng làng Hùng Huy Vương (một tướng giỏi của vua Hùng thứ 6 có công theo Thánh Gióng đánh giặc Ân xâm lược).

Nội dung: Hội Đồng Kỵ tổ chức lễ rước ông Quan Đám, đồng thời dân còn kết hợp làm lễ chúc thọ, lễ khao lão. Trước đây trong hội có tục rước pháo, nay người ta đổi thành rước mô hình quả pháo. Riêng phần hội có trò đấu vật, chọi gà, hát đối đáp, thi thổi cơm, thi đọc trúc văn bằng chữ Hán, chữ Nôm ca ngợi thành hoàng Làng.

 

8.Hội Làng Giàng

Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Xã Đông Tân, huyện Đông Hưng, Tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh công chúa Qúy Minh (Con vua Trần Duệ Tông).

Nội dung: Hội làng Giàng tái diễn lại hoạt động múa giáo cờ, giáo quạt (các điệu múa này đều do công chúa Qúy minh dạy khi xưa).

 

9.Hội Đền Dương Sơn

Thời gian: Tổ chức từ ngày mùng 4 tới ngày mùng 7 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: Thôn Từ Trọng, xã Hoằng Qùy, Huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thành Hóa.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh công đức của vị Thành Hoàng Làng là Lê Phụng Hiểu - một danh tướng thời Lý.

Nội dung diễn ra: Mở đầu lễ hội hoạt động tế thần người ta chọn 48 nữ quan (là những cô gái xinh đẹp chưa chồng) để hát múa thờ và làm cỗ dâng Thánh. Riêng phần hội có hoạt động thi nấu cơm, đồ xôi, làm bánh, lạ, đẹp để dâng lên cúng Thánh. Không kém phần đặc sắc là việc diễn thờ: hát múa bài bông, hát trải (trên thuyền rồng), chèo cạn.

 

10. Hội Đua Thuyền Tịnh Long

Thời gian: Được tổ chức vào ngày mùng 4 tới ngày 5 tháng 1 âm lịch.

Địa điểm: xã Tịnh Long, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.

Nội dung: Từ khoảng giữa tháng Chạp người Tịnh Long đã sửa xoạn khuyên góp tiền bạc, để chuẩn bị cho lễ hội đua thuyền. Tịnh Long có 4 thôn (An Lộc, An Đạo, Gia Hòa, Tăng Long), mỗi thôn thành lập một hội đua không giống thuyền thường, với dáng thon và dài. Khi đóng thuyền, người ta phải chọn ngày lành tháng tốt. Mỗi thôn có một thuyền đua, được trang trí theo hình Long, Lân, Quy, Phụng. Thuyền đua được thở ở am miếu của thôn, hàng năm, đến kì đua mới được làm lễ hạ thủy, có cờ, trống rộn ràng và khi đua xong lại đưa về am miếu.

Ngày hội đua thuyền ở Tịnh Long thật sự là một lễ hội vui xuân lành mạnh, tưng bừng và náo nức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 4 tháng 1 Âm Lịch - Hội Cầu Ngư ở Cửa Hội

CÁCH THỌ, CÁCH YỂU - NHỮNG SAO YỂU, THỌ

1. Cách yểu của trẻ con: a. Giờ kim sà: Phạm giờ kim sà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng h...
 CÁCH THỌ, CÁCH YỂU - NHỮNG SAO YỂU, THỌ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cách yểu của trẻ con:
a. Giờ kim sà: Phạm giờ kim sà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống. Cách tính giờ kim sà rất phức tap: - dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh; - đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh; - đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh; - đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này. Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà. Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ. Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim sà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ. Trong các trường hợp phạm giờ kim sà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.

b. Giờ quan sát: Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:

tháng sinh giờ quan sát
tháng sinh giờ quan sát
1 Tỵ
7 Hợi
2 Ngọ
8 Tý
3 Mùi
9 Sửu
4 Thân
10 Dần
5 Dậu
11 Mão
6 Tuất
12 Thìn

Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.

c. Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây:
mùa sinh giờ tướng quân
Xuân 1-1 đến 30-3 Thìn - Tuất - Dậu
Hạ 1-4 đến 30-6 Tý - Mão - Mùi
Thu 1-7 đến 30-9 Dần - Ngọ - Sửu
Đông 1-10 đến 30-12 Thân - Tỵ - Hợi

d. Giờ Diêm vương: Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:
mùa sinh giờ diêm vương
Xuân Sửu - Mùi
Hạ Thìn - Tuất
Thu Tý - Ngọ
Đông Mão - Dậu


e. Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:
mùa sinh giờ tướng quân
Xuân Ngọ
Hạ Dậu
Thu Tý
Đông Mão


f. Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi.

g. Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không: Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh.

h. Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ: Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng.

i. Những xung kỵ khác:       Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.       Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.       Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước. Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.

2. Cách yểu của người lớn:
a. Sự nghịch lý của Âm Dương: gây trục trặc căn bản và đa diện, tạo một yếu tố bất lợi cho cuộc đời nói chung và sự yểu nói riêng.
b. Sự đối khắc giữa Bản Mệnh và Cục: rất quan trọng, tuy không hẳn là quyết định.
c. Sự đối khắc giữa cung Mệnh và Bản Mệnh: trong trường hợp Mệnh vô chính diệu thì xấu.
d. Sự đối khắc giữa cung Mệnh, chính tinh của Mệnh và Bản Mệnh: nếu cung Mệnh có chính tinh, cung an Mệnh khắc chính tinh đó rồi chính tinh đó khắc lại Bản Mệnh một lần nữa thì trực tiếp hại cho Bản Mệnh.
e. Trường hợp bại địa và tuyệt địa của cung an Mệnh: rất bất lợi.
f. Cung Phúc xấu: làm dễ yểu hơn nữa. Cung Phúc xấu trong những trường hợp sau:       có chính tinh tốt, đắc địa mà bị Tuần hay Triệt hoặc cả Tuần lẫn Triệt. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất là Âm, Dương đắc địa ở Sửu, Mùi cần gặp Kỵ, Tuần, Triệt mới sáng lại;       có chính tinh (tốt hoặc xấu, nhất là xấu) mà bị sát tinh nghịch cách xâm phạm. Số lượng sát tinh càng nhiều thì càng bất lợi. Nếu gặp hung, hao, hình, bại tinh thì đỡ hơn.       không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt trấn đóng;       không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không hội chiếu;       không có chính tinh mà bị xung chiếu bởi chính tinh hãm địa;       cung Phúc ở bại địa và tuyệt địa;       chính tinh của Phúc bị hành của cung khắc, chính tinh này lại khắc hành của Bản Mệnh; Cần lưu ý rằng những bất lợi trên bổ túc thêm các bất lợi ở các mục trước. Nếu chỉ gặp riêng những trường hợp xấu của cung Phúc thì trước hết là yểu, hoặc là thọ mà nghèo hèn, hoặc là bị bệnh tật và họa nặng, hết sức bất lợi cho sự sống, hoặc có thể vì bệnh, họa, tật và nghèo đói mà tự tử.
g. Cung Mệnh, cung Thân, cung Hạn cùng xấu: Gặp thêm ba cung này xấu, càng dễ yểu hơn. Cái xấu của ba cung này tương tự như cái xấu của Phúc. Hạn nào xấu nhất thì dễ yểu trong thời gian đó. Nếu Mệnh tốt, Thân xấu gặp Hạn xấu sẽ yểu trong thời gian của Thân và của Hạn. Nếu Mệnh xấu, Thân tốt gặp Hạn xấu có thể đỡ khổ hơn: nếu không yểu trong thời hạn của Mệnh thì có thể qua khỏi và sẽ hanh thông sau 30 tuổi, chỉ hiềm phải hết sức vất vả trong vòng 30 tuổi đầu, đặc biệt là trong vòng hạn xấu (cụ thể như nghèo, thất nghiệp, bệnh, họa, tang khó, mồ côi, tự lập ...)
h. Cung Tật xấu: cá nhân bất hạnh về sức khỏe, về yểu dù có phú, có quý. Trong trường hợp này, ba cung Phúc, Mệnh, Thân phải đặc biệt tốt mới quân bình ít nhiều cái xấu của Tật.

3. Các sao yểu:
a. Yểu cách của chính tinh:
Tử Vi: đi chung với Tham Lang thì giảm thọ, với Phá Quân thì phải ly hương mới sống lâu, với Tuần hoặc Triệt thì yểu, với Kình Đà Không Kiếp thì bị hãm hại. Yểu cách càng rõ nếu Tử Vi ở những vị trí bình hòa như Hợi, Tý, Mão, Dậu.
Liêm Trinh: đi với Thất Sát hoặc Tham Lang, Liêm Trinh chẳng những yểu mà họ hàng cũng có người chết sớm, bằng không cũng bị ác bệnh, tù tội, nghèo hèn, tha phương cầu thực. Đi với Phá Quân thì phải xa quê và vất vả mới thọ.
Thiên Đồng: đóng ở Dậu, Thìn, Tuất có nghĩa giảm thọ và xa cách họ hàng. Đồng cung với Cự Môn cũng yểu, hay bị quan tụng và tranh chấp nhau trong gia đình. Đồng cung với Thái Âm ở Ngọ cũng kém thọ và cô độc.
Vũ Khúc: giảm thọ nếu đồng cung với Thất Sát hay Phá Quân. Ngoài ra còn cô độc, rời tổ. Họ hàng cũng nghèo và yểu.
Thái Dương: đóng ở những cung ban đêm thì xấu: yểu và chết bi thảm, nhất là đối với người sinh về đêm. Ngoài ra, Âm Dương cùng hãm địa phối chiếu với nhau hoặc xung chiếu nhau cũng là yếu tố đối khắc vận mệnh quan trọng.
Thiên Cơ: xấu nếu đồng cung với Thái Âm ở Dần, đặc biệt là đối với phụ nữ.
Thiên Phủ: ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì không hay. Đồng cung với Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Thiên Không càng bất lợi hơn vì những sao này giảm thọ.
Thái Âm: đóng ở những cung ban ngày với người sinh ban ngày, Thái Âm hãm địa kém thọ, nhất là đối với nữ. Nếu Âm đồng cung với Thiên Đồng ở Ngọ hay Thiên Cơ ở Dần thì cũng có nghĩa tương tự.
Tham Lang: bất lợi ở Tý, Ngọ hoặc khi nào đồng cung với Tử Vi, với Liêm Trinh (ở Tỵ, Hợi).
Cự Môn: không tốt ở Thìn, Tuất vì giảm thọ, hay bị quan tụng. Đi với Thiên Đồng cũng có ý nghĩa tương tự.
Thiên Tướng: xấu ở Mão, Dậu lúc thiếu thời, chỉ khi về già mới có may mắn.
Thiên Lương: giảm thọ ở Tỵ Hợi hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dậu.
Thất Sát: đóng ở Thìn, Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc thì yểu và chết vì binh đao, hình ngục. Riêng ở Tý Ngọ, tuy kém Phúc, ly hương nhưng cũng còn có ít nhiều cơ may thọ.
Tất cả các sao ở những vị trí kể trên mà gặp thêm sáu sát tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh thì tuổi thọ nhất định giảm. Nếu cung Mệnh, Thân cùng xấu, yểu cách càng dễ đoán.

b. Yểu cách của phụ tinh:
Địa Không, Địa Kiếp: hết sức tai hại lúc hãm địa, có hiệu lực quân bình hay lấn át cả Tử, Phủ. Lúc hãm địa, hai sao này có ý nghĩa xấu toàn diện có liên quan đến cái chết, cái nghèo, cái họa, cái bệnh, cái tật, tóm lại nó tượng trưng cho sự đổ gãy nặng nề, mau chóng và bất khả kháng (nếu thiếu cát và giải tinh). Đóng ở những cung Phúc, Mệnh, Thân, tác họa toàn diện đó sẽ kéo dài suốt đời, dưới nhiều hình thái hoặc một trong các hình thái kể trên. Con người càng lớn tuổi, hai sao này mạnh thêm với thời gian để gây họa, bệnh, tật hoặc đồng loạt trên nhiều phương diện, có thể xem như là họa vô đơn chí. Nếu đóng ở cung cường khác như Quan, Tài, Di, Phu Thê, hai sao này tác họa trên những lãnh vực này một cách không chối cãi. Đi với sát tinh hãm địa khác, Kiếp Không càng sát hại mạnh mẽ hơn. Đi với Đào hay Hồng cũng yểu.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: là "đoản thọ sát tinh", có hiệu lực làm giảm thọ, nhất là ở hãm địa. Nếu đắc địa thì mức thọ cao hơn. Đi chung với Kình, Đà hãm địa thì phải chết thảm, với Kiếp Không thì càng nguy kịch hơn.
Kình Dương, Đà La: giảm thọ nếu hãm địa và ly hương lập nghiệp vất vả. Đặc biệt ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Kình Dương ở Mệnh thì chết non. Đi với sát tinh kể trên, tai họa càng khủng khiếp. Riêng ở Ngọ, Kình thủ Mệnh ví như gươm kề cổ ngựa, rất dễ nguy kịch. Nếu gặp thêm Thất Sát, Thiên Hình, chắc chắn phải yểu tử và chết tang thương. Được cát tinh đi chung thì may rủi đi liền với nhau.
Kiếp Sát: chỉ khi nào thủ Mệnh, Kiếp Sát mới nguy kịch, có ý nghĩa giống như sao Địa Kiếp, chỉ giảm thọ, đặc biệt là vì một bệnh hiểm nghèo, sau một cuộc giải phẫu.
Ngoài những sát tinh kể trên, yểu cách còn do bại tinh góp phần tăng hiệu lực. Đó là các sao: Tang Môn, Bạch Hổ - Đại Hao, Tiểu Hao - Thiên Khốc, Thiên Hư - Bệnh, Bệnh Phù - Suy, Tử, Tuyệt - Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn.
Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Riêu: giảm thọ nếu đồng cung hoặc hội chiếu hoặc ở vị trí tam ám liên hoàn (Mệnh có một sao, hai bên giáp hai sao) hoặc đi cùng với Thái Âm, Thái Dương (sáng hay mờ). Hóa Kỵ chỉ tốt khi đồng cung với cả Âm Dương ở hai cung Sửu và Mùi.
Cô Thần, Quả Tú: đi với sao xấu, Cô Quả chỉ giảm thọ hoặc là cô độc.
Giải Thần nhập hạn: nếu cả đại tiểu hạn cùng gặp Giải Thần cùng với các sao xấu khác thì chắc chắn phải chết một cách nhanh chóng. Sao này chỉ hóa giải được nạn nhỏ. Gặp đại nạn, đại bệnh, Giải Thần là tử thần, làm chết một cách nhanh chóng. Sao xấu dù đắc địa hội với Giải Thần ở đại tiểu hạn cũng không cứu gỡ được nguy cơ này.
Xương, Khúc: báo hiệu chết non nếu ở Nô hoặc đồng cung với Liêm ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Mão, Dậu; với Phá ở Dần. Yểu cách lệ thuộc vào hai lý do: tại họa nặng nề và bất kỳ xảy ra; bệnh hoạn nặng nề mà có.

4. Cách thọ: Một cách tổng quát, cát tinh đắc địa nói chung đều có nghĩa thọ. Những cát tinh đó đóng ở Phúc và Thân thì càng hay.
a. Thọ cách của chính tinh: Tử Vi: thọ nhất là Tử Vi ở Ngọ và khi Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng. Tử Vi với Thất Sát thì kém hơn, nghĩa là cũng thọ nhưng phải ở xa quê cha đất tổ.
Liêm Trinh: thọ ở Dần, Thân, hoặc khi nào đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.
Thiên Đồng: thọ ở Mão hoặc khi nào đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Tý) hay Tràng Sinh.
Thái Dương: chỉ thọ khi tọa thủ ở các cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, nhất là đối với những người sinh ban ngày và tuổi dương. Tại Sửu, Mùi, đồng cung  với Thái Âm, cần phải có Tuần, Triệt, Hóa Kỵ đồng cung mới thọ.
Thiên Cơ: thọ ở Tỵ, Ngọ, Mùi và khi đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Thân) hoặc Cự Môn.
Thiên Phủ: thọ ở Tỵ, Hợi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.
Thái Âm: chỉ thọ khi đóng ở các cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhất là đối với người sinh ban đêm, đặc biệt vào giờ có trăng lên và người tuổi Âm. Tại Sửu, Mùi cần có Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ đồng cung.
Tham Lang: thọ ở Thìn, Tuất hoặc khi đồng cung với Vũ Khúc hay Tràng Sinh, ở Dần Thân thì kém hơn. Cự Môn: thọ ở Hợi, Tý, Ngọ hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dần, với Thiên Cơ ở Mão Dậu.
Thiên Tướng: thọ ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.
Thiên Lương: thọ ở Tý, Ngọ, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Thiên Đồng, Thái Dương (ở Mão) và Thiên Cơ.
Thất Sát: chỉ thọ ở Dần, Thân, nhưng với điều kiện phải ly hương; hoặc khi đồng cung với Tử Vi.
Phá Quân: thọ ở Tý, Ngọ nhưng phải xa quê.
b. Thọ cách của phụ tinh: Những phụ tinh có thọ cách độc lập gồm: Lộc Tồn, Hóa  Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Mã, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Thọ.
Những sao thọ liên đới tức là cần có sao tốt khác đi kèm, gồm có: Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Cô Thần, Quả Tú, Đào Hoa, Hồng Loan và Đà La ở Dần Thân vô chính diệu, không có Tuần Triệt đồng cung.
Tất cả sao, chính hay phụ tinh, kể trên muốn toàn nghĩa phải có thêm điều kiện: không bị Tuần, Triệt trấn thủ, không bị sát tinh đồng cung. Nếu phạm những cấm kỵ này, tuổi thọ bị giảm. Đặc biệt tại cung hạn của tuổi già - hoặc là cung Thân, hoặc là cung đại hạn, tiểu hạn - cách thọ phải vẹn toàn, đông đảo thì mới mong sống lâu được.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁCH THỌ, CÁCH YỂU - NHỮNG SAO YỂU, THỌ

Xem ngày tốt xấu tháng Mười theo Đổng công tuyển trạch nhật

Việc xem ngày tốt xấu là vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự thành - bại, hên - xui của gia chủ. Trước khi thực hiện công việc, cần xem xét ngày đó là
Xem ngày tốt xấu tháng Mười theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  hung hay cát. Nếu phạm phải ngày hung thì trăm sự đều bại.

Xem ngay tot xau thang Muoi theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 



Nguyệt kiến Hợi: Lập đông - Tiểu tuyết. (Từ ngày 7-8 tháng 11 DL)  Trước Lập đông 1 ngày là Tứ tuyệt.  Sau Lập đông, Tam sát ở phương Tây, Trên Thân, Dậu, Tuất, kị tu tạo, động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Hợi: 
Không tốt cho việc khởi tạo, khai trương, hôn thú, nhập trạch, xuất hành, an táng, nếu phạm phải sẽ bị kiện tụng, tổn hại tới người già trong nhà.
 
Ngày Ất Hợi, Kỷ Hợi cũng chỉ nên làm nhỏ, kinh doanh là có lộc. 
Tháng 10 ngày Kiến Hợi là không tốt. 
 
Trực Trừ - ngày Tý: 
Tuy có ngũ hành vượng tướng, nhưng Thu Đông giao giới vừa bắt đầu nên có cái hung chuyển sát. Ngạn ngữ có câu "Chuyển Sát nhi thương vị khả khinh dụng", nghĩa là Chuyển Sát mà hại chưa thể coi nhẹ mà dùng. 
 
Giáp Tý có Thiên Xá, không phải là Chuyển Sát, có thể dùng được. 
 
Trực Mãn - ngày Sửu: 
Thiên Phú, Thiên Thành, Thiên Tặc.  Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, không tốt cho khởi tạo, giá thú, cổ nhạc vì đến Đinh Môn các vụ kinh động đến Thần Sát thì tổn người và lục súc .
 
Những ngày Sửu còn lại cũng không nên dùng, chỉ có thể thanh hồn, nhập mộ.  Phàm kim nhập cung Sửu là ngũ hành vô khí và phạm Nguyệt Sát, Thiên Tặc, xấu. 
 
Trực Bình - ngày Dần: 
 
Thiên Phú, Thiên Thành, có Đáo Châu tinh, bị kiện tụng nhưng sau cũng ổn thỏa. Duy có Giáp Dần là thượng cát. 
 
Nhâm Dần, Canh Dần là thứ cát, tu bổ hoặc làm việc nhỏ thì được, làm lớn thì không nên.  Những ngày Dần còn lại đều hung.    Trực Định - ngày Mão: 
Ất Mão có Thiên Đức.  Tân Mão, Kỷ Mão nên động thổ, hưng công, định tảng (đặt móng), đặt nóc (thượng lương), giá thú, nhập trạch, xuất hành, khai trương, dùng các ngày đó tốt vì có cát tinh chiếu. 
 
Những ngày Mão còn lại là xấu. 
 
Trực Chấp - ngày Thìn: 
Giáp Thìn là Thiên Đức, Nguyệt Đức, chỉ có thể sửa trộm, nếu khởi tạo, hưng công, giá thú, nhập trạch thì không tốt. 
 
Duy Bính Thìn có thể mở núi, phạt cỏ, an táng là thứ cát. Mậu Thìn là Sát nhập trung cung, đại hung. 
 
Trực Phá - ngày Tị: 
Tiểu Hồng Sa, lại phạm Chu Tước, Câu Giảo, mọi việc đều không nên. 
 
Duy Ất Tị có Thiên Đức, kinh doanh hoặc làm việc nhỏ thì có thể được, là thứ cát. 
 
Đinh Tị là Chính tứ phế, phạm cái đó thì tán bại, mất của. 
 
Trực Nguy - ngày Ngọ: 
Hoàng sa.  Giáp Ngọ có Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân khố lâu cùng chiếu, giá thú, khai trương, khởi tạo, động thổ, xuất hành, nhập trạch, an táng đều đại cát. 
 
Những ngày Ngọ còn lại là thứ cát. Bính Ngọ là Chính tứ phế, hung. 
 
Trực Thành - ngày Mùi: 
Là tam hợp tích của Nguyệt Kiến. 
 
Ất Mùi là Sát nhập trung cung, kị xuất hành, an táng, giá thú, nhập trạch, khai trương, tu tạo. 
 
Duy Quý Mùi, Hỏa Tinh, Thủy Nhập Tần Châu, là Quý Nhân tinh, trực với Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Liên Châu tinh cùng chiếu, nên làm các việc khởi tạo, giá thú, nạp thái (nạp lễ vật khi xin cưới), vấn danh (lễ ăn hỏi), xuất hành thì gặp quý nhân, gia trạch an ninh mãi mãi, 100 ngày được quý nhân tiếp dẫn, tiến điền sản, sinh quý tử, phát phúc, thượng cát. 
 
Các ngày Mùi còn lại là thứ cát. 
 
Trực Thu - ngày Thân: 
Phạm Đáo Châu tinh, phạm ngày này thì bị kiện cáo, tổn nhân khẩu. 
 
Duy Giáp Thân là khi nước trong sạch, thủy thổ trường sinh cư Thân nên có lợi cho an táng, hôn thú, xuất hành, nhập trạch, động thổ, khai trương, khởi tạo, làm ăn, trong vòng 1 năm lẻ 100 ngày thì có quý nhân tự đến, việc gì cũng được theo ý muốn. 
 
Canh Thân là Thụ Tử, vô khí, lại là Sát nhập trung cung, phạm ngày này gia chủ phạm tội giết người, đại hung.
 
Trực Khai - ngày Dậu: 
Ất Dậu: Thiên Đức, là ngày mai táng, nên làm các việc giá thú, gặp cha mẹ, nhập trạch, khởi tạo, khai trương, dùng các ngày đó là tốt nhất, chủ về tăng điền trạch, thụ chức, lộc, sáng cửa nhà (rạng rỡ), nô tỳ, nghĩa bộc tự đến xin làm công, mọi việc đều như ý. 
 
Kỷ Dậu là Cửu thổ quỷ, an táng thì được, không nên làm việc lớn.  Các ngày Dậu còn lại là thứ cát. 
 
Trực Bế - ngày Tuất: 
 
Hỏa tinh. 
 
Giáp Tuất có Nguyệt Đức, nên làm các việc giá thú, khai trương, xuất hành, nhập trạch. Nhưng không nên động thổ, khởi tạo, mai táng, di cư.  Bính Tuất, Mậu Tuất, trăm việc đều xấu, bại.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Mười theo Đổng công tuyển trạch nhật

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Những đường chỉ tay may mắn không phải ai cũng được sở hữu. Nếu bạn là một người thường xuyên gặp những may mắn, dù chỉ là những điều may mắn nhỏ thì hãy kiểm tra xem bàn tay mình có những đường chỉ tay này không nhé?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những đường chỉ tay may mắn không phải ai cũng được sở hữu. Nếu bạn là một người thường xuyên gặp những may mắn, dù chỉ là những điều may mắn nhỏ thì hãy cung Phong thủy số kiểm tra xem bàn tay mình có những đường chỉ tay này không nhé?

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Những người sở hữu đường chỉ tay này thường là người may mắn, còn có thể mang lại may mắn cho những người xung quanh. Nếu bạn có đang hẹn hò với những người có đường chỉ tay như hình trên thì nên tận dụng cơ hội nhé, vì bạn cũng sẽ cảm nhận được những may mắn mà họ mang tới cho bạn.

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Đường chỉ tay hình vòng cung bao quanh các ngón tay. Nếu bạn sở hữu đường chỉ tay này thì cuộc sống của bạn dường như luôn mỹ mãn và êm đềm. Bởi bạn là biểu tượng cho sự may mắn, cho hạnh phúc. Không những vậy, mà cuộc sống, sự nghiệp của bạn cũng luôn thuận buồm xuôi gió, dường như mọi người đều đang rải hoa hồng chờ bạn bước qua.

Những chuyện buồn phiền mà hi hữu bạn mới gặp phải cũng sẽ nhanh chóng qua đi thôi.

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Với những người sở hữu đường chỉ tay song song với đường Sinh mệnh này, chứng tỏ bạn luôn có quý nhân phù trợ. Bạn luôn gặp được những người có thể và có đủ khả năng để hỗ trợ bạn trong công việc cũng như trong cuộc sống. Và điều thú vị và đường chỉ tay may mắn, song song với đường sinh mệnh của bạn bên người này có thể dõi theo bạn trong quãng thời gian dài của cuộc đời bạn, họ chỉ có thể là vợ hoặc chồng của bạn mà thôi. Vậy nên hãy cố gắng luôn giữ họ bên mình nhé.

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Đường chỉ tay may mắn này thể hiện bạn là một người ưu tú. Bằng sự khéo léo cũng như các kỹ năng cá nhân mà bạn nhận được sự yêu quý và giúp đỡ từ mọi người. Nhất là tỏng các mối quan hệ với người khác phái, bạn luôn được họ theo đuổi và ngưỡng mộ.

Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

Nếu bạn có đường chỉ tay may mắn ở này ở gò Thái Âm thể hiện rằng thường được nhận những phần thưởng, quà từ những sự kiện bất ngờ. Và điều quan trọng là đường chỉ tay này giúp bạn rất nhiều trong cuộc sống của bạn.

Trên đây là những đường chỉ tay may mắn của bạn. Ngoài xem chỉ tay đường may mắn của bạn, bạn có thể tham khảo thêm những dấu hiệu đường chỉ tay khác tại đây:

Tay búp măng thì sướng, tay dùi trống thì khổ?

+ Xem chỉ tay đường con cái để biết bạn sinh con trai hay con gái

+ Xem bói chỉ tay đường tình duyên của bạn

+ Xem bói chỉ tay vận mệnh của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

3 cặp đôi hoàng đạo thích chơi trò ái tình mờ ám

Những cặp đôi hoàng đạo dưới đây không hẳn là tình yêu nhưng chắc chắn không thể chỉ là tình bạn. Mờ ám, dùng dằng, chơi trò tình cảm không rõ ràng đây mà.
3 cặp đôi hoàng đạo thích chơi trò ái tình mờ ám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

3 cap doi hoang dao thich choi tro ai tinh mo am hinh anh 2
 

Bạch Dương – Sư Tử

  Nếu không phải là bạn tốt thì cặp đôi hoàng đạo này rất dễ phát sinh tình cảm ám muội, không rõ ràng. Kề vai sát cánh, có điểm chung là tính cách dũng cảm, không sợ trời không sợ đất, có thể làm những chuyện kinh thiên động địa, thậm chí cùng nhau uống rượu đến say mèm cũng chẳng có gì lạ.

Bạch Dương và Sư Tử, hai tâm hồn đồng điệu, muốn sát lại gần nhau nhưng để đi đến tình yêu thì lại ngại ngần. Ai cũng quá mạnh mẽ, ai cũng có cái tôi quá lớn, ai cũng cần là người giữ thế chủ động trong mối quan hệ chung, vậy chi bằng cứ giữ mối quan hệ như có như không để đôi bên cùng thoải mái, tự do, vui vẻ.
 
Kết đôi các chòm sao tạo nên trai anh hùng - gái thuyền quyên
Theo tư tưởng truyền thống, nam mạnh mẽ, nữ nhu mì sẽ tạo thành một cặp đôi hết sức hòa hợp, đẹp mắt. Ngày nay thì dường như xu thế đó cũng mai một dần theo

Song Tử - Song Ngư

  Chòm sao Song Tử vui vẻ và chòm sao Song Ngư dịu dàng là cặp đôi hoàng đạo bù trừ cho nhau rất tuyệt. Một người nói một người nghe, một người bày trò một người hưởng ứng, một người hoạt bát một người ôn hòa. Khi tiếp xúc với nhau, không tránh khỏi nảy sinh cảm giác lưu luyến, muốn ở bên nhau nhiều hơn, muốn cùng nhau trải qua nhiều khoảnh khắc hơn.

Nhưng Song Ngư là nước, Song Tử là gió, nước muốn một tình yêu trước sau như một, ngọt ngào ấm áp, còn Song Tử chỉ muốn rong chơi, bay nhảy khắp nơi. Vì thế, nên cả hai cứ mập mờ, hơn tình bạn mà chưa đến tình yêu, giữ mãi mối quan hệ không có hồi kết này.

3 cap doi hoang dao thich choi tro ai tinh mo am hinh anh 2
 

Xử Nữ - Thiên Bình

  Cặp đôi hoàng đạo tinh tế, bắt mắt và nhiều năng lượng, Xử Nữ ưa hoàn mĩ, Thiên Bình chính là sự hoàn mĩ. Họ bầu bạn với nhau, chăm sóc nhau, quan tâm lẫn nhau đến mức mọi người xung quanh đều ngỡ giữa họ nhất định phải có gì với nhau. Đúng, chắc chắn Xử Nữ và Thiên Bình có gì đó, nhưng không phải tình yêu, nói là tình bạn thì lại gượng ép quá.

Yêu thích không buông tay nhưng lại không ngỏ lời, không xác định phương hướng tình cảm, chỉ cần lẳng lặng ở bên, thưởng thức nhau, cùng nhau trải qua năm rộng tháng dài. Tuy không phù hợp với tác phong của chòm sao Xử Nữ nghiêm chỉnh, cẩn trọng, rõ ràng nhưng cũng không thể cưỡng lại đươc.

3 cặp đôi hoàng đạo lệch pha toàn tập 3 cặp đôi hoàng đạo nắm tay nhau qua mọi cung bậc cảm xúc Những cặp đôi hoàng đạo sinh ra không phải để dành cho nhau

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cặp đôi hoàng đạo thích chơi trò ái tình mờ ám

Nằm mơ mình bị bệnh là điềm gì –

Đã bao giờ bạn thử giải mã những giấc mơ mà bạn được thấy trong giấc ngủ chưa? Khi đã giải mã và tìm hiểu về chúng thì bạn sẽ thấy chúng có rất nhiều ý nghĩa đặc biệt trong cuộc sống bởi các nhà tâm lí học đã nghiên cứu và khẳng định rằng việc khám p
Nằm mơ mình bị bệnh là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ mình bị bệnh là điềm gì –

Các sao tốt – Cát tinh –

1. Sao Giác (Mộc giác giao) - hành Mộc - sao tốt Ngày có sao Giác thì tốt, đi thi gặp may, gặp quý nhân giúp đỡ. Cưới xin thì hôn nhân mỹ mãn, sinh con quý. “Giác tinh được việc chủ vinh thân”. Song ngày có sao này lại kiêng mai táng, tu sửa mộ phần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

45170979

1. Sao Giác (Mộc giác giao) – hành Mộc – sao tốt

Ngày có sao Giác thì tốt, đi thi gặp may, gặp quý nhân giúp đỡ. Cưới xin thì hôn nhân mỹ mãn, sinh con quý. “Giác tinh được việc chủ vinh thân”.
Song ngày có sao này lại kiêng mai táng, tu sửa mộ phần.

2. Sao Phòng (Phòng nhật thổ) – hành Thổ – sao tốt

Ngày có sao Phòng thì gặp lộc, tốt cho cưới hỏi, xây dựng nhà cửa, công trình, tốt cho mọi người, mọi việc.

Thơ rằng:

“Phòng tinh tốt đẹp: vượng chức, tài

Hạnh phúc, giàu sang, xây cất: may

Vận đến mọi người đều được hưởng

Lưu tâm, ghi nhớ để chọn ngày”

3. Sao Vĩ (Vĩ hỏa hổ) – hành Hỏa – sao tốt

Ngày có sao này tốt cho cưới hỏi, làm nhà, xuất ngoại, kinh doanh, nhậm chức, việc quan có lợi.

Thơ rằng:

“Vĩ tinh chiếu rọi tốt vô cùng

Làm nhiều việc lớn đều thành công”

4. Sao Cơ (Cơ thủy báo) – hành Thủy – sao tốt

Ngày có sao Cơ thuận cho các việc nhậm chức, cầu xin, động thổ, chôn cất, xây – tu sửa mộ phần cho người quá cố.

Thơ rằng:

“Cơ tinh sáng chiếu giúp mọi người

Sự nghiệp quan trường viễn cảnh tươi

Cửa nhà cao rộng, tiền bạc lắm

Xây mộ ông bà để phúc đời”

* Trên đây là 4 ngôi sao tốt nhất trong 7 ngôi sao thuộc cụm sao Thanh long ở hướng Đông.

5. Sao Đẩu (Đẩu mộc giải) – hành Mộc – sao tốt

Ngày có sao Đẩu rất tốt cho các việc cưới hỏi, chăn nuôi, làm các công việc nông nghiệp, ngư nghiệp, làm nhà.

6. Sao Thất (Thất hỏa chứ) – hành Hỏa – sao tốt

Ngày có Thất tinh rất thuận cho công danh, sự nghiệp, cưới hỏi, khai trương cửa hàng, cửa hiệu, công ty.

Thơ rằng:
“Thất tinh chiếu tới, việc hanh thông

Nhậm chức, khai trương lẫn hôn nhân

Xây nhà, tu tạo công trình đẹp

Mọi việc thuận ngay nhẹ như không”.

7. Sao Bích (Bích thủy du) – hành Thủy – sao tốt

Ngày có sao Bích chiếu thì thuận cho các việc kinh doanh thương mại, làm nhà, đổ mái.

* Trên đây là 3 ngôi sao tốt nhất trong 7 ngôi sao thuộc cụm sao Huyền vũ ở hướng Bắc.

8. Sao Lâu (Lâu kim cẩu) – hành Kim – sao tốt

Ngày có sao Lâu chiếu tốt cho việc quan; nhận việc; cưới hỏi; đổ trần, đặt nóc nhà, gác thương lượng (đặt cây đòn nóc cho nhà gỗ luồng).

9. Sao Vị (Vị thổ chì) – hành Thổ – sao tốt

Ngày có sao Vị chiếu thuận cho mọi việc lớn như hôn nhân, mua bán nhà đất, động thổ xây dựng công trình. Đó là ngày giúp vinh hoa, phú quý.

10. Sao Tất (Tất nguyệt ô) – hành Kim – sao tốt

Ngày có sao Tất chiếu rất tốt cho các công việc nông nghiệp như trồng cấy, chăn nuôi gia súc, tằm tơ, làm nhà, sinh đẻ.

11. Sao Sâm (Sâm thuỷ viên) – hành Thủy – vừa tốt vừa xấu

Ngày có sao Sâm rất tốt cho khai trương, làm nhà nhưng hôn thú thì không tốt, sau sẽ ly hôn.

12. Sao Khuê (Khuê mộc lang) – hành Mộc – vừa tốt vừa xấu

Ngày có sao Khuê tốt cho hôn nhân song cần tránh khai trương, động thổ, dựng nhà, đưa tang, sửa mồ mả.

Thơ rằng:
“Sao Khuê chiếu rọi có phần lành

Hôn nhãn hòa thuận, phúc lộc sinh

Cần tránh mở hàng và động thổ

Đưa ma, sửa mộ cũng nên rành” (biết)

* Đó là 3 sao tốt (Lâu – Vị – Tất) và 2 sao vừa tốt cho một số việc, vừa không hay cho một số việc khác (Khuê – Sâm) thuộc cụm sao Bạch hổ ở hướng Tây.

13. Sao Tỉnh (Tỉnh mộc hãm) – hành Mộc – sao tốt

Ngày có sao Tỉnh chiếu tốt cho thi cử, trồng trọt, chăn nuôi, dựng nhà, cưới hỏi.

14. Sao Chương (Chương nguyệt lộc) – hành Kim – sao tốt

Ngày có sao Chương tốt cho khai trương buôn bán, nhập học, cưới hỏi, chôn cất người qua đời.

15. Sao Chẩn (Chẩn thủy dẫn) – hành Thủy – sao tốt

Ngày có sao Chẩn nên nhậm chức; nhận việc; xuất hành; hôn nhân; kinh doanh buôn bán; chôn cất; cúng lễ; tang điếu.

16. Sao Tính (Tính nhật mã) – hành Hỏa – vừa tốt vừa xấu

Ngày có sao Tính thuận cho việc dựng nhà; nhậm chức, nhận việc, đệ trình yêu cầu.

– Tránh ăn hỏi, cưới xin.

* Đó là 3 sao tốt (Tính – Chẩn – Trương) và 1 sao vừa lành vừa dữ (Tính) trong cụm sao Chu tước ở hướng Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các sao tốt – Cát tinh –

Tình yêu của các vị thần trong thần thoại Hy Lạp

Chuyện tình không phải lúc nào cũng luôn lãng mạn, đặc biệt là các câu chuyện trong thần thoại Hy Lạp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Zeus và Hera


Thần Zeus có hàng chục người con với 12 vị thần, chưa kể là rất nhiều người phàm, tiên nữ khác. Trong đó, người vợ quyền lực nhất phải kể tới nữ thần Hera, cũng là chị của thần Zeus. 

Sau khi được giải cứu khỏi tên vua cha bạo chúa, Hera sống xa kinh thành Olympus một thời gian dài, cho đến khi Zeus vĩ đại tình cờ nhìn thấy nàng trong chuyến du hành của mình. Ban đầu, Hera không chấp nhận Zeus làm chồng vì dù sao đây cũng là em trai nàng. Hơn thế nữa, Hera đã chứng kiến Zeus nuốt vợ cả của mình là Metis Titaness nên nàng đã từ chối Zeus trong 300 năm. 

Khi hết thời hạn 300 năm dài đằng đẵng ấy, Zeus trở lại và tạo nên một trận bão rất lớn. Thần tự biến mình thành một chú chim nhỏ, bay lạc vào cửa sổ căn phòng của Hera. Hera thấy chú chim đáng thương liền ôm vào ngực vỗ về. Zeus ngay lập tức trở về hình dạng chính mình và quyết liệt tán tỉnh Hera. Chỉ đến lúc này, Hera mới đồng ý làm vợ thần Zeus. 

Các vị thần đã tổ chức cho họ một đám cưới linh đình. Nữ thần Cầu Vồng Iris cùng các Nữ thần Duyên Dáng mặc cho Hera bộ váy áo đẹp nhất, làm cho nàng đẹp lộng lẫy và rạng rỡ hẳn lên giữa các thần linh trên núi Olympus.  


Zeus và Hera xung quanh các con trên đỉnh Olympus.

Hera và Zeus có 4 người con là Ares (thần Chiến tranh), Hebe, Eris, Eileithyia (thần Kỹ nghệ). Theo truyền thuyết, Hera là một bà vợ rất nóng tính và hay ghen. Khi Zeus đem lòng yêu thần sông Nin (Ios), sợ bị Hera phát hiện nên Zeus đã biến Ios thành một con bò trắng. Hera thấy vậy nên đã mang con bò trắng về, nhờ người khổng lồ Argos với các con mắt dày đặc trên người canh giữ ngày đêm. 

Ngoài ra, vì không ưa Hercules, là con trai của Zeus với một người phàm trần, nên Hera cũng đã gây ra rất nhiều bi kịch cho cuộc đời Hercules.


Máu ghen của nữ thần Hera "kinh khủng" đến nỗi thần Zeus cũng phải sợ.

Hera là Nữ thần Hôn nhân, bảo trợ cho sự bền vững và thánh thiện của cuộc sống gia đình. Cũng như chồng, Hera toàn quyền thống trị như một vị Nữ hoàng trên đỉnh Olympus.

2. Bi kịch anh hùng Hercules và công chúa Deianeira

Hercules là con của thần Zeus với một phụ nữ phàm trần tên là Alcmena. Vì là một á thần (một nửa là thần tiên, một nửa là người phàm trần) nên Hercules có sức khỏe phi thường. Nhưng cũng chính từ đây mà chuỗi bi kịch gia đình của chàng bắt đầu.
 
Người vợ đầu tiên của Hercules là công chúa Megara (con gái vua Creon, chúa thành Thebes). Họ có với nhau ba cậu con trai kháu khỉnh. Những tưởng hạnh phúc đã đến thì trên đỉnh Olympus, Hera nguyền cho Hercules hóa điên, khiến chàng ra tay giết chết vợ và con của mình. 


Hercules anh hùng là thế nhưng vẫn không tránh được bi kịch gia đình.

Để rửa sạch tội lỗi, Hercules đã phải thực hiện 12 nhiệm vụ vô cùng khó khăn. Trải qua nhiều gian truân, Hercules trở về quê hương rồi đến Calidon cầu hôn công chúa Deianeira (Deana). Với tiếng tăm anh hùng của mình, chàng đã nhận được lời đồng ý của công chúa và nhà vua.

Trong một ngày đẹp trời, Hercules dắt vợ đến thành Tyrins chơi. Họ đến một khúc sông chảy xiết. Từ đây, mâu thuẫn bắt đầu được nhen nhóm. Khi Nesxus (tên Nhân mã làm nghề chở người qua khúc sông này) nảy sinh lòng tham, định bắt cóc nàng Daena, hắn đã bị Hercules hạ gục ngay tức khắc. Tuy nhiên, trong lúc hấp hối, Nesxus đã kịp hứng lấy một ít máu của mình, trao cho Daena và nói rằng đây là phương thuốc giúp nàng công chúa giữ chồng.


Tranh miêu tả nhân mã Nesxus cướp nàng Daena khỏi tay Hercules.

Ít lâu sau, trong cuộc chinh phạt xứ Okhali, Hercules bắt sống được công chúa Ioler, người con gái sắc nước hương trời. Sợ chồng bị Ioler mê hoặc, Deana đã nhỏ những giọt máu xưa kia vào bộ lễ phục của Hercules. 

Ngay khi khoác áo vào người, Hercules bỗng cảm thấy toàn thân mình nóng như lửa đốt. Máu long xà Hydra hòa với máu Nhân mã đã tạo thành một chất độc khủng khiếp. Biết mình không qua khỏi, Hercules đã lập giàn thiêu cho mình. Về phía Deianeira, do quá tủi nhục nên đã vào phòng riêng thắt cổ. 

Khi Hercules lên giàn thiêu, chàng được cha mình là Zeus cứu sống. Sau đó, chàng đã sống hạnh phúc với người vợ thứ 3 của mình là Hebes (con gái Zeus và Hera) trên đỉnh Olympus.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của các vị thần trong thần thoại Hy Lạp

Phán tình duyên và đời người qua tướng nốt ruồi

Qua tướng nốt ruồi, chúng ta có thể phán đoán tình duyên, tính cách cũng như một vài bí ẩn cuộc đời mỗi người.
Phán tình duyên và đời người qua tướng nốt ruồi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi nốt ruồi trên cơ thể đều mang những ý nghĩa đặc trưng riêng. Qua đó, chúng ta có thể phán đoán tình duyên, tính cách cũng như một vài bí ẩn cuộc đời mỗi người. 


Phan tinh duyen va doi nguoi qua tuong not ruoi hinh anh
Ảnh minh họa
 
 
1. Nốt ruồi trên ngực

Nếu trên ngực có nốt ruồi son là tướng cát tường. Người có tướng nốt ruồi này thường nhiệt tình, phóng khoáng trong tình yêu. Vận đào hoa mạnh và có mối nhân duyên tốt đẹp với người khác giới.    Ngoài ra, đa số nữ giới có nốt ruồi son hoặc đen trên ngực sẽ được nổi danh trong thiên hạ. Những người này thích hợp làm ca sĩ, diễn viên điện ảnh…   Nếu nốt ruồi nằm vị trí gần ngực, đây là người chung thủy, hứa hẹn sẽ sinh quý tử trong tương lai.   2. Nốt ruồi ở mông
 
Nốt ruồi nằm ỏ vị trí này biểu thị sự nhiệt tình, năng động. Ngoài ra còn cho thấy mối quan hệ xã giao tốt đẹp và tài vận tốt.    Ngoài ra nếu các vùng nhạy cảm có nốt ruồi đều là điều tốt lành và là dấu hiệu cho thấy chức năng sinh sản tốt, được hưởng phúc đức khi về già.   3. Nốt ruồi ở cột sống

Nốt ruồi ở cột sống đại diện cho văn võ song toàn, có nhiều tài năng xuất chúng.    4. Nốt ruồi ở rốn
 
Rốn có nốt ruồi được gọi là “hàm châu” (có nghĩa là chứa châu báu). Nốt ruồi này đại diện cho khả năng cảm thụ ẩm thức tốt. Ngoài ra còn là dấu hiệu cho thấy sẽ sinh quý tử, sớm được hưởng phúc từ con cái.   5. Nốt ruồi mọc lông
 
Trong Nhân tướng học, hiện tượng nốt ruồi mọc lông là điềm lành, đây gọi là “hoạt chí” (tức nốt ruồi linh hoạt). Người có nốt ruồi này có suy nghĩ nhạy bén, dễ ảnh hưởng bởi chuyện tình cảm nhưng lại chung thủy và được hưởng phúc lộc.   6. Nốt ruồi ở lòng bàn chân
 
Người có nốt ruồi ở lòng bàn chân thường có cuộc sống đầy đủ, không phải lo lắng về vật chất. Tướng nốt ruồi này là tụ tài, được hưởng phúc lộc. Ngoài ra, người có nốt ruồi ở chân thường thích bay nhảy, đi đây đó và chăm chỉ làm việc.    Việt Hoàng (Theo MGSP)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán tình duyên và đời người qua tướng nốt ruồi

Hình thức ướp xác tiến tới nhập cõi Niết Bàn của Phật giáo

Nhập cõi Niết Bàn là cảnh giới cao nhất của người tu hành. Mới đây, Mông Cổ phát hiện xác ướp một vị cao tăng, được cho là đã quy tiên trong trạng thái nhập
Hình thức ướp xác tiến tới nhập cõi Niết Bàn của Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhập cõi Niết Bàn là cảnh giới cao nhất của người tu hành hướng Phật. Mới đây, Mông Cổ phát hiện xác ướp một vị cao tăng, được cho là đã quy tiên trong trạng thái nhập Niết Bàn, về với thế giới Tây phương cực lạc.


Hinh thuc uop xac tien toi nhap coi Niet Ban cua Phat giao hinh anh
 
Cảnh sát Mông Cổ vừa ngăn chặn được một vụ mua bán bảo vật, thu giữ một xác ướp cao tăng đạo Phật từ tay những kẻ trộm cắp. Xác ướp cao tăng Phật giáo được bảo tồn hoàn hảo, trong tư thế thiền xếp bằng hoa sen. Các nhà khoa học cho rằng, cao tăng ước chừng hơn 200 tuổi nhưng cũng có ý kiến, thực ra vị cao tăng đang ở trong trạng thái chiều sâu minh tưởng, bị vây quanh bởi trạng thái thiện tu Tukdam hay còn gọi là nhập Niết Bàn.  
Hinh thuc uop xac tien toi nhap coi Niet Ban cua Phat giao hinh anh
 
Đức Lạt ma Barry Kerzin cho biết, nếu một người có thể bảo trì trạng thái Tukdam vượt qua ba vòng thì thân thể héo rút, chỉ còn lại tóc, móng tay và quần áo. Lúc này, trên thân vị cao tăng có lấp lánh ánh hồng, đại diện cho việc vị cao tăng muốn tu thành “hồng thân”. Đây là trạng thái tiếp cận Phật gần nhất, nếu có thể liên tục duy trì thì sẽ thành Phật.
  Gian khổ quá trình thành Phật của các thiền sư Nhật Bản
Các chuyên gia tuyên bố, vị cao tăng này đã viên tịch, khi còn sống suốt ngày ở Phật đường niệm Phật, tiếp thu năng lượng của Phật, ít tiếp xúc với những ô nhiễm của thế giới bên ngoài nên khi qua đời liền hình thành trạng thái tồn tại đặc biệt, không bị vi khuẩn phân giải.
 
Hinh thuc uop xac tien toi nhap coi Niet Ban cua Phat giao hinh anh
 
Đây phải chăng là sự kì diệu của năng lượng Phật? Khoa học hiện đại đã nghiên cứu ra điều gì từ hiện tượng này? Có nhiều ý kiến phản bác, và cho rằng đây chỉ là một hình thức ướp xác. Các vị cao tăng thường sử dụng hình thức này để lưu giữ thân thể, tiến về cõi Phật, coi như là đắc đạo.
  Phật giáo có phương pháp ướp xác bí truyền thông qua việc nhịn ăn, sống khổ hạnh và dùng các loại thảo dược có độc tố, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn vào cơ thể. Hình thức này là cánh cửa, ranh giới, thử thách cuối cùng để các nhà sư đạt tới trình độ viên mãn, nhập tịch thành Phật.  
Hinh thuc uop xac tien toi nhap coi Niet Ban cua Phat giao hinh anh
 
Đây có thể xem là một nghi thức tôn giáo, thể hiện niềm tin của người tu hành vào Phật và là hành động mang tính chất biểu tượng cho việc vượt qua khổ ải trần gian sẽ tới miền cực lạc. Còn trên khía cạnh tâm linh, việc có hay không sức mạnh của năng lượng Phật thì vẫn còn là câu hỏi ngỏ. 
 
► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác
Phật nhập cõi Niết Bàn để lại 4 câu trả lời cho mọi vấn đề Không điều gì là vĩnh cửu, nhớ để buông bỏ mà cải biên số mệnh Nằm lòng quy tắc lập bàn thờ Phật tại gia để cả nhà luôn bình an
Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình thức ướp xác tiến tới nhập cõi Niết Bàn của Phật giáo

Bí quyết chọn đá quý, đá phong thủy hợp mệnh

Đeo trang sức đá quý, đá phong thủy hợp mệnh, có màu sắc phù hợp với mệnh thì sẽ đem lại sức khỏe, may mắn, hưng vượng cho người đeo.
Bí quyết chọn đá quý, đá phong thủy hợp mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành tương sinh, tương khắc cũng là một quy luật. Có những quy định về nhiều mặt của ngũ hành, trong đó phải kể đến màu sắc. Dùng trang sức bừa bãi, không theo màu sắc ngũ hành cho hợp với mệnh người đeo, sẽ đem lại những điều không may mắn cho họ. Ngược lại, nếu đeo trang sức đá có màu sắc phù hợp với mệnh thì sẽ đem lại sức khỏe, may mắn, hưng vượng cho người đeo.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì? để hiểu hơn về nguyên lý ngũ hành âm dương. 

1. Người mệnh THỦY nên đeo đá gì? 

  Người mệnh Thủy khi mua đá phong thủy hợp mệnh cần lưu ý: Tốt nhất cho người mệnh Thủy là BẠC và ĐÁ MÀU TRẮNG. Vì các màu sắc trên theo quy định của ngũ hành là thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo Bạc và Đá màu Trắng, người mệnh Thủy sẽ được Tương sinh.

Tốt thứ nhì cho người mệnh Thủy là sự hòa hợp giữa người mệnh Thủy với màu sắc của viên đá. Đó là họ nên dùng các màu ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN như saphiare, aquamarin, tactit... 

Thứ ba, người mệnh Thủy khắc được Hỏa ( Nước sẽ dập tắt được Lửa), tức là họ dùng được các màu mà họ chế ngự được như ĐỎ, HỒNG, TÍM.
Bi quyet chon da quy, da phong thuy hop menh hinh anh
 
Nên dùng: Người mệnh Thủy được đeo đá quý với các màu sắc như sau: * Được tương sinh: Đá trắng, vàng, bạc  * Được tương hợp: Đá màu đen, màu xanh nước biển  * Chế khắc được đá các màu: Đỏ, hồng, tím
 
Không nên dùng: Tuyệt đối không nên dùng các màu sau: * Đá vàng sậm, nâu đất
 
Vì đó là màu thuộc hành Thổ. Chặn được nước lớn ở sông, ở biển tràn vào, người ta phải đắp đê điều bằng đất, đá , cát. Thổ sẽ chế ngự được Thủy. Chính vì vậy, người mệnh Thủy không nên đeo đá có các màu thuộc Thổ, sẽ bất lợi cho họ.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Người mệnh Thủy trồng cây gì để tài lộc chạy thẳng vào nhà?
 

2. Người mệnh HỎA nên đeo đá gì?

  Tính chất mệnh Hỏa: Đá quý loại nào cũng tỏa ra rất nhiều năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng tốt cho người mệnh Hỏa nhất phải là đá có màu thuộc hành Mộc, tức là xanh lá cây. Vì gỗ khi cháy sẽ thành ngọn Lửa, nghĩa là Mộc sẽ sinh Hỏa. Chính vì vậy, đá có màu xanh lá cây là màu đá lý tương số 1 mà người mệnh Hỏa nên dùng.

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng đá phong thủy hợp mệnh là đá quý có màu tương hợp, tức là cùng hành Hỏa với các màu đặc trưng của Hỏa là Đỏ, Hồng, Tím. Còn nếu họ thích dùng đá màu trắng thì cũng được, vì mệnh của họ chế khắc được màu của viên đá, tức là Hỏa khắc được Kim. Nung kim loại chảy ra thành nước- điều đó chỉ có Lửa mới làm được mà thôi!
 
Nên dùng: Người mệnh Hỏa được đeo đá quý với các màu sau: * Được tương sinh khi họ dùng đá màu Xanh lá cây. * Được hòa hợp nếu họ dùng đá màu Đỏ, hồng, tím.  * Chế khắc được những viên đá có màu Trắng.
 
Không nên dùng:
 
* Đá màu đen, màu xanh nước biển.
 
Vì đó là màu của Nước( THỦY). Khi dùng họ gặp xui, vì THỦY- HỎA giao đấu, thì phần thua sẽ thuộc về họ, bởi Nước sẽ dập tắt Lửa.
 
Mời bạn đọc xem thêm: Cây hợp mệnh Hỏa giúp gia chủ giàu có, thịnh vượng?
 

3. Người mệnh MỘC nên đeo đá gì?

  Để người mệnh Mộc được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng. Nguời mệnh Mộc nên đeo đá quý như sau: Để được tương sinh: Thủy dưỡng Mộc. Màu đá tốt nhất dành cho người mệnh Mộc là màu nước, bao gồm: đen, xanh nước biển, xanh da trời, xanh Lam.

Để được tương hợp: Lưỡng mộc thành Lâm. Có nhiều cây là có rừng. Hòa hợp với người mệnh Mộc chính là màu Mộc, gồm: gỗ hóa thạch, xanh lá cây.

Để chế khắc được viên đá: Người mệnh Mộc chế được Thổ gồm các màu vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch. Như vậy đeo viên đá có màu Thổ, người mệnh Mộc được an toàn và không phải lo lắng.
Bi quyet chon da quy, da phong thuy hop menh hinh anh 2
 
Nên dùng: Tóm lại, người mệnh Mộc được đeo đá quý có các màu sắc: * Tương sinh: đen, xanh lam, xanh da trời, xanh nước biển * Tương hợp: gỗ, xanh lá cây  * Chế ngự: vàng sậm, nâu đất, các loại hóa thạch
 
Không nên dùng: * Tuyệt đối không nên dùng các loại đá màu của Kim như trắng và bạc.
 
Vì dao chặt được cây gỗ cho nên khi đeo trang sức với viên đá màu tượng trưng cho Kim sẽ không tốt cho người đeo. Ta nên tránh đá màu trắng cho người mệnh Mộc.

Tham khảo thêm bài viết: Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Mộc
 

4. Người mệnh KIM nên đeo đá gì?

  Người mệnh Kim nên đeo đá quý như sau: Tốt nhất là được tương sinh:Kim là do Thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên dùng các màu thuộc Thổ như vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch như mắt hổ. Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Hợp với mệnh Kim là Kim. Đó là trắng (bạc kim), vàng tươi (vàng trang sức) và bạc. Thứ ba mới đến sự chế khắc: Kim sẽ chế khắc được Mộc. Chủ thể là người mệnh Kim sẽ chế khắc được viên đá mình đeo có các gam màu xanh lá cây.
Bi quyet chon da quy, da phong thuy hop menh hinh anh 3
 
Tóm lại, người mệnh Kim được đeo đá quý có các màu sau: * Tương sinh: đá vàng sậm, nâu đất, mắt hổ  * Hòa hợp: đá bạc, trắng, vàng tươi  * Chế khắc: xanh lá cây
 
Không nên dùng: * Đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, tím. Vì Hỏa khắc Kim cho nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân của nó.

Mời các bạn xem thêm bài viết: Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Kim
 

5. Người mệnh THỔ nên đeo đá gì?

  Tính chất mệnh Thổ: Khi mọi vật bị đốt cháy, sẽ thành tro, bụi, đất, cát. Vậy HỎA sẽ sinh ra THỔ. Cho nên, người mệnh Thổ hãy dùng những viên đá quý có màu của Hỏa, sẽ được tương sinh. Đó là các màu: ĐỎ, HỒNG, TÍM. Có câu:"Lưỡng Thổ thành Sơn". Nếu họ dùng đá có màu VÀNG SẬM, NÂU ĐẤT, sẽ rất tốt cho họ, vì người và đá cùng mệnh có sự tương hợp với nhau. Đất đá chế ngự được nước, người mệnh Thổ sẽ chế ngự được viên đá có màu của hành Thủy là ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN.
 
Nên dùng: Người mệnh Thổ sẽ dùng được những viên đá quý có màu sắc: * Để được tương sinh: màu ĐỔ, HỒNG, TÍM (Hỏa) * Để được hòa hợp: màu NÂU ĐẤT, VÀNG SẬM.(Thổ)  * Để chế khắc được: ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN (Thủy)
 
Không nên dùng: * Đá có màu XANH LÁ CÂY, vì đó là đá có màu cùa hành Mộc.
 
Cây sống trên đất, hút hết sự màu mỡ của đất, khiến đất suy kiệt. Người mệnh Thổ nếu dùng đá có màu xanh lá cây sẽ bị suy yếu về sức khỏe, khó khăn về tài chính.

Mời các bạn xem thêm bài viết: Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Thổ

Trâm Anh


Mua vật phẩm phong thủy nhưng không biết cách dùng cũng bằng không
– Đa phần mọi người chỉ hiểu ý nghĩa vật phẩm phong thủy đã mua chứ ít khi chú ý tới cách dùng. Mà một khi đã dùng sai thì tác dụng cũng như
Nguyên nhân vợ chồng xung khắc là xuất phát từ phòng ngủ
Phòng ngủ là nơi chúng ta dành 1/3 thời gian trong ngày để ở và thư giãn. Phòng ngủ không nên quá rộng so với phòng khách bên ngoài nhưng cũng không nên quá

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết chọn đá quý, đá phong thủy hợp mệnh

Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 có phải Tết Thanh Minh

Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 và tết Thanh Minh là hai dịp lễ có ý nghĩa quan trọng về văn hóa và tinh thần của người Việt. 2 ngày này có phải là 1?
Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 có phải Tết Thanh Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 và tết Thanh Minh là hai dịp lễ có ý nghĩa quan trọng về văn hóa và tinh thần của người Việt, ẩn chứa trong đó hồn dân tộc cùng sự tiếp nối các thế hệ trước sau. Đặc biệt, nếu ngày 3/3 trùng vào ngày đầu tiên của tiết Thanh Minh thì người ta gọi đó là “Thanh Minh đích thực”.


Tet Han Thuc mung 3 thang 3 co phai Tet Thanh Minh hinh anh
 

Tìm hiểu về Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 và Tết Thanh Minh


Nhiều người lầm tưởng tết Thanh Minh là một ngày nhưng thực chất đó là một tiết khí trong năm, kéo dài 15 ngày từ ngày 4 hoặc 5 tháng 4 đến 19 hoặc 20 tháng 4 dương lịch. Tiết Thanh Minh trời trong khí nhẹ, không còn những cơn mưa phùn mùa xuân, không còn cái âm u ẩm ướt nồm ẩm của tiết Xuân Phân, cả không gian phấn chấn và tươi mới.
  Ngay chính trong thời điểm cuối xuân đẹp đẽ như vậy, người Việt tổ chức lễ Thanh Minh tảo mộ. Ngày lễ để tưởng nhớ những người đã khuất, hướng về ông bà tổ tiên, tỏ lòng thành kính, trân trọng. Trong dịp này, người ta đi dọn dẹp mộ phần, tu bổ sửa sang những ngôi mộ cũ và làm cơm cúng mời người thân khuất núi về.   Cúng Thanh Minh có thể tổ chức tại mộ hoặc tại gia. Bữa cơm thanh tịnh, cùng lời văn khấn tết Thanh Minh rầm rì như  kết nối người sống và người đã xa, gắn bó người dương thế với người âm thế, tạo thành sợi dây tình cảm mạnh mẽ, có ý nghĩa lan tỏa để con cháu đời sau dẫu chưa từng một lần gặp mặt cũng có thể có những ấn tượng về cha ông, tổ tiên.   Với dân tộc Việt, Thanh Minh không phải là ngày lễ tổ chức rầm rộ nhưng nó âm thầm, bền bỉ với những giá trị văn hóa truyền thống, giá trị nhân văn sâu sắc, thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn”. Vì vậy, không năm nào quên, cứ đến dịp này là người đi xa cũng như ở gần, nhất định về tham dự tết Thanh Minh.   Ngày đầu tiên của tết Thanh Minh có năm trùng với Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3, thì gọi là “tết Thanh Minh đích thực”. Tết Hàn Thực cũng như tết Thanh Minh, có nguồn gốc từ văn hóa Trung Quốc, sau quá trình du nhập sang nước ta đã có sự cải biến phù hợp để trở thành ngày lễ mang tinh thần văn hóa Việt.
Tet Han Thuc mung 3 thang 3 co phai Tet Thanh Minh hinh anh
 
Nếu người Trung Quốc coi đây là dịp tưởng nhớ Giới Tử Thôi – một trung thần thời nhà Tấn thì với người Việt, Hàn Thực cũng như bao dịp lễ khác, đều là ngày để hiếu kính tổ tiên, dâng lòng thành thơm thảo lên những bậc tiền nhân và là ngày con cháu quây quần, sum họp, nối tiếp truyền thống gia đình, truyền thống dân tộc.   Nét nổi bật nhất của văn hóa Việt là giá trị của gia đình, dù ngày lễ nào, tết nào cũng đều lấy gia đình là trung tâm, lấy việc người phương xa trở về nhà gặp mặt là điều không thể thiếu. Có thể ý nghĩa, cách thể hiện của mỗi dịp lễ tết là khác nhau nhưng điều này thì hoàn toàn giống nhau.   Tết Thanh Minh như vậy, tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 cũng là thế. Trong dịp này, bánh trôi bánh chay là món bánh truyền thống được làm để dâng cúng ông bà tổ tiên, có nơi cúng thành hoàng làng và sau đó là để mọi người cùng thưởng thức, tạo không khí đầm ấm, thân tình.   Bánh trôi bánh chay làm từ bột gạo nếp, nhân đỗ xanh, đường đen rồi rắc thêm chút vừng thơm bùi. Chiếc bánh trắng tròn, mềm mịm, đơn giản mà thanh tao, nhẹ nhàng mà tinh tế, là món ăn mang đậm đà hương vị quê hương, chứa đựng tình cảm, tâm hồn dân tộc. Ngay cả trong những dịp lễ lớn như Giỗ Tổ Hùng Vương, lễ Phủ Giầy cũng dâng cúng bánh trôi, đủ thấy giá trị của loại bánh này.
Tet Han Thuc mung 3 thang 3 co phai Tet Thanh Minh hinh anh
 
Các dịp lễ của người Việt quanh năm đều thể hiện tròn một chữ “hiếu”. Hiếu với đất nước, hiếu với tổ tiên, hiếu với cha mẹ. Cái nghĩa của tết Thanh Minh và tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 cũng nằm trọn trong chữ hiếu ấy, chữ hiếu của những con người luôn dành tình dành nghĩa cho tiền nhân, dành công dành sức để bồi đắp, vun vén cho tinh hoa văn hóa truyền thống gia đình và dân tộc. Hãy nhớ, những dịp lễ bên gia đình, bên người thân là đẹp đẽ nhất, đáng trọng nhất trong đời.
Nên chọn hoa gì đi tảo mộ trong tiết Thanh minh? 9 điều kiêng kỵ chớ làm trong tiết Thanh Minh Tết Hàn Thực là ngày gì? Văn khấn Tết Hàn Thực (3/3 Âm lịch)

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 có phải Tết Thanh Minh

Có nên trồng cây ngọc lan trước cửa nhà không? –

Hoa Ngọc lan là loài hoa trắng muốt, nhỏ nhoi, e ấp, hoa ngọc lan tự nép mình trong vòm là xanh nhưng vẫn không giấu nổi mùi hương thơm ngát lan tỏa. Không phải ngẫu nhiên mà người ta thường ví hoa với người đẹp và thường đoán tính cách của con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa Ngọc lan là loài hoa trắng muốt, nhỏ nhoi, e ấp, hoa ngọc lan tự nép mình trong vòm là xanh nhưng vẫn không giấu nổi mùi hương thơm ngát lan tỏa. Không phải ngẫu nhiên mà người ta thường ví hoa với người đẹp và thường đoán tính cách của con người từ sở thích các loài hoa. Người yêu hoa ngọc lan phải là người có tâm hồn thanh cao, lối sống giản dị và biết cảm nhận cái đẹp tinh tế lắm. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là nên trồng cây ngọc lan ở đâu? có nên trồng cây ngọc lan trước cửa nhà không? Để có câu trả lời chúng ta hãy đọc bài viết sau để biêt thêm nhiều thông tin về cây ngọc lan nhé!

Nội dung

  • 1 Khái quát về cây ngọc lan
  • 2 Tác dụng của cây hoa ngọc lan
    • 2.1 Chữa trị ho
    • 2.2 Chữa chứng ho, sưng đau yết hầu
    • 2.3 Chữa ho gà
    • 2.4 Chữa viêm phế quản
    • 2.5 Làm nhuận da, kích thích tiêu hóa
    • 2.6 Cải thiện thống kinh
    • 2.7 Giúp da thêm trắng
    • 2.8 Thanh nhiệt, giải khát
    • 2.9 Chữa sưng tấy
    • 2.10 Chữa viêm xoang
    • 2.11 Hoa ngọc lan chữa bệnh hiếm muốn

Khái quát về cây ngọc lan

Lá, hoa và hình dáng của ngọc lan rất giống với mộc lan nhưng hoa của Ngọc lan nói chung mọc thành cụm giữa các nách lá, hơn là mọc đơn ở đầu cành như của Mộc lan

Hoa ngọc lan nhỏ nhắn, xinh xắn có được mùi hương thanh khiết, làm đẹp cho chính mình và cho bầu không khí chung quanh.

“Ngọc Lan” còn là biểu tượng cho tấm lòng thơm thảo, nhân từ. Tên “Ngọc Lan” là để chỉ người con gái đẹp, dung mạo hiền từ, tấm lòng nhân ái, thảo thơm hơn hẳn người thường.

Chi Ngọc lan hay chi Giổi (Michelia) là một chi thực vật có hoa thuộc về họ Mộc lan (Magnoliaceae). Chi này có khoảng 50 loài cây thân gỗ và cây bụi thường xanh, có nguồn gốc ở miền nhiệt đới và cận nhiệt đới của Nam Á và Đông Nam Á (miền Ấn Độ – Mã Lai), bao gồm cả miền nam Trung Quốc.

Họ Magnoliaceae là một họ cổ; các hóa thạch thực vật được xác định thuộc về họ Magnoliaceae có niên đại tới 80-95 triệu năm. Các đặc điểm nguyên thủy của họ Mộc lan là các hoa lớn, hình dáng tựa như đài hoa và thiếu các đặc điểm của cánh hoa hay đài hoa thực thụ. Các bộ phận lớn không chuyên biệt của hoa, tương tự như cánh hoa, được gọi trong tiếng Anh là tepal (không có thuật ngữ tương đương trong tiếng Việt).

Lá, hoa và hình dáng của chi Michelia là tương tự như chi Magnolia (mộc lan), nhưng hoa của chi Michelia nói chung mọc thành cụm giữa các nách lá, hơn là mọc đơn ở đầu cành như của chi Magnolia.

Một vài loài cây thân gỗ lớn là các nguồn cung cấp gỗ có giá trị quan trọng mang tính địa phương. Một số loài, bao gồm hoàng ngọc lan (M. champaca) và M. doltsopa được trồng để lấy hoa, cả để làm cây cảnh cũng như lấy hoa thuần túy. Hoa hoàng ngọc lan cũng được sử dụng để sản xuất tinh dầu trong công nghiệp sản xuất nước hoa. Một số loài đã được đưa vào các khu vực ngoài miền Ấn Độ – Mã Lai để trồng trong vườn hoặc trên đường, bao gồm M. figo, M. doltsopa và M. champaca. Tên khoa học của chi này được đặt theo tên của một nhà thực vật học người Firenze, Italy là Pietro Antonio Micheli (1679-1737).

Tác dụng của cây hoa ngọc lan

Theo y học cổ truyền, hoa ngọc lan có tính ôn, vị hơi cay, có công năng tiêu đờm, ích phế hòa khí. Có thể dùng pha trà để uống, ngoài ra ngọc lan còn là loài hoa chữa được rất nhiều bệnh với nhiều công dụng khác nhau.

 

Theo Đông y, hoa ngọc lan có tính hơi ấm, vị đắng, cay, có tác dụng trị các chứng ho, tiểu khó, đầy hơi, buồn nôn, sốt, tăng huyết áp… Bộ phận dùng làm thuốc là nụ hoa ngọc lan khi còn chưa nở, thu hái, phơi trong bóng râm đến khô, bảo quản dùng dần.

Chữa trị ho

Hoa ngọc lan 30g, mật ong 40g, cho cả hai thứ vào bát, hấp cách thủy khoảng 20 – 30 phút sau mang ra để ăn.

Chống ho làm long đờm, lợi tiểu tiện: Hoa ngọc lan 15g, hải triết bì 2 mảnh, 1 quả dưa hồng, 1 củ cà rốt, 5 củ tỏi, 15ml dấm trắng, 5ml dầu thơm, 1 thìa xì dầu, 1 thìa đường.

Hoa ngọc lan rửa sạch, bóc cánh thái nhỏ. Hải triết bì ngâm, rửa sạch, khử mùi tanh. Dưa rửa sạch, bỏ cuống rồi thái nhỏ. Cà rốt cạo vỏ, thái nhỏ. Trộn các nguyên liệu trên, thêm gia vị, rồi để hoa ngọc lan đã thái nhỏ lên trên, đổ nước đủ dùng, sắc uống ngày 1 tháng.

Chữa chứng ho, sưng đau yết hầu

Lấy 20g hoa ngọc lan khô đem tẩm với mật ong trong 3 ngày rồi hãm uống như trà. Bài thuốc này có tác dụng chữa chứng ho do nhiễm lạnh, đau đầu, hoa mắt, tức ngực.

Chữa ho gà

Ngọc lan hoa trắng 8 cái, lá chanh 10g, gừng 3g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Uống 5 ngày liền.

Chữa viêm phế quản

Ngọc lan hoa trắng 7 hoa, hoa hồng bạch 5 hoa, mật ong 15ml. Tất cả cho vào bát hấp cách thủy, chia 3 lần uống trong ngày. Uống liền 3 – 5 ngày.

Làm nhuận da, kích thích tiêu hóa

6g hoa ngọc lan, 1 thìa trà xanh. Hoa ngọc lan rửa sạch bằng nước muối, vẩy cho ráo nước, để vào bát. Rót nước sôi vào bát, sau đó cho trà xanh vào. Hãm uống thay trà trong ngày.

Cải thiện thống kinh

Dùng 10g hoa ngọc lan chưa nở sắc uống thay trà vào buổi sáng. Một liệu trình là 30 ngày.

Giúp da thêm trắng

Nguyên liệu gồm: hoa ngọc lan 10g, trà xanh 8g.Cách chế: Bóc từng cành hoa ngọc lan, rửa sạch hoa bằng nước muối, để ráo nước, cho vào trong chén. Rót nước đang sôi vào chén, sau đó cho trà xanh vào, đợi có mùi hương bay ra là có thể uống. Có tác dụng tăng cường chuyển hóa cơ bản, giúp da thêm trắng.

Thanh nhiệt, giải khát

Nguyên liệu gồm: hoa ngọc lan 20g, đậu xanh 150g, đường phèn 50g.Cách chế: Đậu xanh rửa sạch, cho cùng 4 chén nước, nấu đến sôi thì chuyển sang đun nhỏ lửa. Bóc từng cánh hoa ngọc lan rửa sạch, để ráo. Khi ninh đậu xanh được 30 phút, đậu nhừ, cho thêm đường phèn trộn đều, tắt lửa, rắc hoa ngọc lan vào. Tác dụng, thanh nhiệt tiêu thử, giải khát.

Chữa sốt, kinh nguyệt không đều, tiểu tiện khó: Lấy vỏ thân cây ngọc lan, cạo sạch lớp vỏ ngoài, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô. Lấy 30g vỏ sắc với 400 ml nước cho đến khi còn 100 ml, uống 2 lần trong ngày.

Chữa sưng tấy

Lấy lá ngọc lan loại non và bánh tẻ rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ sưng tấy.

Chữa viêm xoang

Lấy hoa ngọc lan lúc còn xanh, sấy khô giòn, tán và rây thành bột mịn, đựng vào lọ kín. Khi bị chảy nước mũi, mở lọ ngửi và hít mạnh để bột thuốc bay vào mũi, ngày làm 2 – 3 lần.

Hoa ngọc lan chữa bệnh hiếm muốn

Hoa ngọc lan không chỉ chữa được rất nhiều bệnh mà còn là ‘cứu tinh’ rất tốt cho những ai hiếm muộn vô sinh để dễ dàng thụ thai chỉ trong 60 ngày

Dùng hoa ngọc lan 5g tẩm mật ong trong 3 ngày rồi sắc uống như trà, có thể dưỡng phế nhuận yết hầu, điều lý trường vị, chữa trị ho do không khí không tốt, ngực và cách mạc đầy trướng và đau, đầu vựng mắt hoa…

Hoa ngọc lan nở vào tháng hai, kết quả vào tháng 6 – 7. Vào mùa xuân, khi nụ hoa chưa nở, thu hoạch, cắt bỏ cành, phơi khô là dùng được. Nụ hoa ngọc lan có tác dụng giáng áp, hưng phấn tử cung, gây tê cục bộ và kháng bệnh độc. Hoa ngọc lan có khả năng khư phong, thông khiếu, chữa trị đau đầu, ty uyên, mũi tắc không thông, đau răng…người âm hư hỏa vượng cấm dùng.

Trên đây là những công dụng của cây hoa ngọc lan. Hãy đọc và ra quyết định có nên trồng cho mình lấy một cây hoa ngọc lan không nhé! Bởi lẽ cây hoa ngọc lan không chỉ là một cây cảnh để tạo ra một không gian đẹp mà loài cây này còn là một loài thuốc hiếm, thuốc quý đấy! Nên theo chúng tôi các bạn hãy nhanh chóng trồng cho mình lấy một cây ở trước cửa nhà. Vì nó có phong thủy rất đẹp, ngoài ra hương thơm của hoa sẽ tỏa ngát hương vào ngôi nhà của bạn. Mặt khác các bạn có thể dùng cây này để chữa bệnh cho mình mà không cần tới bác sĩ…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên trồng cây ngọc lan trước cửa nhà không? –

4 chòm sao có tinh thần lạc quan mạnh mẽ

Chòm sao lạc quan luôn có cái nhìn tích cực đối với cuộc sống. Điều đó giúp họ nhẹ nhàng, vui vẻ và dễ vượt qua mọi khó khăn.
4 chòm sao có tinh thần lạc quan mạnh mẽ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


4 chom sao co tinh than lac quan manh me hinh anh
 
Song Tử 
 
Song Tử là chòm sao lạc quan khi lúc nào cũng suy nghĩ rất thoải mái về mọi vấn đề. Họ tin tưởng rằng, khó khăn hay sóng gió sẽ nhanh chóng qua đi với sự nhanh nhạy, tháo vát của họ. Ứng biến nhanh cùng tinh thần thích ứng giúp Song Tử rất nhiều trong cuộc sống.
 
Thủy Bình 
 
Chòm sao Thủy Bình thông minh và có nhiều suy nghĩ vượt trước đám đông. Họ ít khi nhìn vào mặt tiêu cực của vấn đề mà chú trọng bản chất, cơ hội mà những thử thách mang lại. Với lối suy nghĩ độc đáo, tư duy vượt trội, cách thức sáng tạo, người Thủy Bình có thể biến những điều tưởng chừng vô cùng thê thảm trở nên rực rỡ.
 
Bạch Dương 
 
“Tăng động” và bốc đồng, Bạch Dương như ánh mặt trời không biết sợ mùa đông giá lạnh. Họ tin rằng, chỉ cần tin vào bản thân thì khó khăn nào cũng vượt qua, thử thách nào cũng không chùn bước. Sự nhiệt tình của Cừu là liều thuốc khiến họ không bao giờ bi lụy, buồn bã.
 
Nhân Mã 
 
Mất tinh thần, suy nghĩ tiêu cực, gục ngã đều là những từ không có trong từ điển của Nhân Mã. Đây là chòm sao mà dù trong hoàn cảnh nào cũng có thể cười, cũng có thể vô tư và tiến về phía trước. Nhân Mã suy nghĩ phóng khoáng và bất chấp, cùng thái độ tích cực nên gặp phải vấn đề không hề nao núng, tự tin nghĩ “chuyện gì rồi cũng sẽ qua”.
► Xem thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất

Theo 12 cung sao


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao có tinh thần lạc quan mạnh mẽ

Đặc tính sao Văn Xương - là một sao về văn

Tướng Mạo: Người có Văn Xương ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Người nữ thì có nhan sắc. Thông minh, có học thức, hoạt bát,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Văn Xương - là một sao về văn

Đặc tính sao Văn Xương - là một sao về văn

Tìm hiểu về đặc tính của Sao Văn Xương trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Vnă xương Trung thiên đẩu Âm kim Văn khôi Khoa giáp Bính: khoa, Tân: tị

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Văn Xương là dương kim, là trợ tinh của chòm Trung Thiên Đẩu, hóa khí là văn khôi, chủ về khoa giáp. Sao Văn Xương cùng với sao Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, thiên Khôi, Thiên Việt được gọi được gọi chung là lục cát tinh. Sở dĩ gọi chúng là cát tinh, vì chúng đều có công năng phò tá, nếu gặp được cách tốt hoặc chính tinh miếu vượng thì chẳng khác nào hổ thêm cánh, làm tăng thêm thuận lợi và phát triển. Nếu gặp phải các sao lạc hãm, cát tinh sẽ là Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, có thể trung hòa sự uy hiếp của sát tinh, thậm chí có thể dẫn chúng tới phát triển theo chiều hướng tốt.

Sao Văn Xương chủ về khoa cử, là đứng đầu trong văn khôi, nhưng cần phải cần cù khổ luyện mới có thành tựu. Sao Văn Xương rất thích gặp sao Hóa Khoa, miếu vượng lại gặp hóa khoa thì tài năng trong lãnh vực văn nghệ và học thuật càng bộc lộ rõ rệt. Sao Văn Xương nếu gặp sao Thái Dương, Thiên Lương, Lộc Tồn tại các cung vị tam phương tứ chính gọi là cách "Dương Lương Xương Lộc", chủ về tiền tài và chức tước càng đẹp, tham dự các kì thi quan trọng chắc chắn sẽ đậu.

Khi sao Văn Xương nhập cung miếu vượng, là có tài năng trong lãnh vực văn nghệ. Khi Văn Xương lạc hãm, thì tài năng khó bộc lộ. Nếu lạc hãm lại gặp Hóa Kỵ chủ về thành tích học tập không cao, có trí cũng khó thành, thường xuyên thi rớt, thậm chí còn dở dang việc học, dễ nảy sinh tâm lý bi quan và chán nản. Tiểu hạn, lưu niên mà gặp Văn Xương lạc hãm Hóa Kị thì cần phải lưu ý những sơ xuất về văn thư đơn từ, nếu không dê vướng vào kiện tụng, học sinh thì cần chú ý tới thành tích học tập.

Sao Văn Xương lạc hãm lại gặp tứ sát tinh là Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La là chủ về khôn vặt, thích tranh cãi với người khác để khoe tài ăn nói, có thể kiếm sống bằng tài nghệ đặc thù. Sao Văn Xương là sao văn, Sao Vũ Khúc là sao võ, Văn Xương gặp Vũ Khúc là người văn võ song toàn.

Ca quyết

Văn Xương chủ khoa giáp; Thìn Tị thị vượng địa

Lợi Ngọ hiềm Mão Dậu; hỏa sinh nhân bất lợi

Mi mục định phân minh; tướng mạo cực tuấn lệ

Hỉ vu kim thủy nhân; quan quý song toàn mỹ

Tiên nan nhi hậu dị;  trung hiểu hữu thanh danh

Nghĩa là:

Văn Xương chủ về khoa giáp; Thìn, Tỵ là cung vượng

Ưa Ngọ ghét Mão Dậu; sinh năm hỏa là bất lợi

Mặt mày sáng sủa; dung mạo đẹp vô cùng

Người kim, thủy ưa gặp; giàu sang được song toàn

Trước khó mà sau dễ; trung niên có tiếng tăm

Thái Dương nhiều phúc ấm; có nên ở bảng vàng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Văn Xương - là một sao về văn

Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng

Bậc làm cha làm mẹ nào cũng kì vọng con mình học tập tiến bộ, đạt thành tích cao. Ngoài việc tạo điều kiện và đôn đốc con học hành hàng ngày, hãy áp dụng các biện pháp cải thiện phong thủy phòng của trẻ dưới đây để hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của con mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng của trẻ nên được bố trí kín đáo, không có gió lùa, trang hoàng đơn giản, đồ dùng tiện dụng và chắc chắn. Sàn nhà nên làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất, không nên lát đá, trải thảm.   Vị trí bàn học hợp phong thủy sẽ là điểm tựa vững vàng để con trẻ hăng hái học tập, đạt kết quả cao. Cha mẹ cần lưu ý các điểm sau:   1. Bàn học không nên quay lưng về cửa phòng, không có điểm tựa, đứa trẻ sẽ cảm thấy bất an.   2. Không đặt bàn học phía dưới điều hòa hoặc vật nặng như kệ tủ, giá sách treo tường vì sẽ tạo thành áp lực, con trẻ không phát huy được hết khả năng.   3. Tủ sách, giá sách làm bằng gỗ, ứng với ngũ hành Mộc là tốt nhất. Mộc chủ sinh sôi nảy nở, có thể gia tăng dương khí. Mộc lại chứa nhu tính, khiến người tâm tình bình thản, có lợi cho học tập. Yếu tố này không thể bỏ qua trong bố trí phòng trẻ hợp phong thủy.

Bay tri phong tre hop phong thuy de con vuot vu mon hoa rong hinh anh 2
 
4. Bàn học tuyệt đối không được đối diện với cửa nhà vệ sinh, nhà tắm, tận lực rời xa “Thủy” bao nhiêu tốt bấy nhiêu. Nếu đối xung thì đứa trẻ thập phần bất lợi.   5. Bàn học không thể đối diện với đường cái hoặc ngã tư đường, sẽ khiến ý chí học tập của trẻ bị lung lay, khó tiến bộ, lên xuống thất thường.   Màu sắc trang trí phòng của trẻ cần hài hòa, nhu thuận, thanh nhã, tránh các màu quá rực rỡ, chói mắt như đỏ, tím, hay màu lạnh nhạt như đen tuyền hoặc trắng thuần. Những màu dịu nhẹ như lam nhạt, xanh lá mạ, phấn hồng, vàng nhạt sẽ mang tới may mắn và kích thích tư duy cùng sự tập trung của trẻ.   Ngoài ra, để bố trí phòng trẻ hợp phong thủy, cha mẹ có thể thỉnh một số đồ vật phong thủy cát tường về bày trong phòng con. Thịnh hành nhất và tốt nhất đối với học tập chính là tháp Văn Xương – tháp cầu công danh, học hành, thi cử. Cũng có thể bày bút lông, nghiên mực – đại diện cho văn hóa, chữ nghĩa cũng rất có lợi.

Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày trí phòng trẻ hợp phong thủy để con vượt vũ môn hóa rồng

Xem bói qua bàn tay (Phần 3)

Xem bói chỉ tay đoán vận mệnh . Thuật coi bói chỉ tay là nghệ thuật tìm hiểu tương lai qua các đường chỉ tay. Đó là một thuật pháp có nguồn gốc từ thời xa xưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói chỉ tay đoán vận mệnh . Thuật coi bói chỉ tay là nghệ thuật tìm hiểu tương lai qua các đường chỉ tay. Đó là một thuật pháp  có nguồn gốc từ thời xa xưa. Chắc chắn bạn không dưới một lần tò mò liệu những đường chỉ tay có thực sự mang những chỉ dẫn vận mạng của mình. Hãy cùng Xem Tướng chấm net tìm  hiểu thử thuật tiên đoán này nhé.

 

1.Lòng bàn tay

Chạy từ cườm tay tới chân ngón giửa. (coi thêm  phần  gò Đồng  Hỏa tinh)

-    Láng & mềm: thuộc Thái âm.                  - Mập, dẹp, có lổ nhỏ:  Kim tinh.

-    To lớn: Mộc tinh.                                    - Cứng & đỏ: Hỏa tinh.

-    Ốm & tối: Thổ tinh.                                - Mềm & hơi vàng: Thủy tinh.

-    Thật  mềm,  thật nhỏ và mỏng:  thiếu  sinh lực, suy nhược và mơ mộng xa vời.

-    Đẹp & nhăn: Thái dương.

-    Có nhiều  chỉ gò nổi cao: hay lo nghĩ, suy tính.

- Trủng (paume creuse): điềm xấu, thiếu can trường tranh đấu, thiếu  kiên nhẫn,  khó thắng  vận thời. Cho vay thường bị giựt.

-    Phẳng  lỳ, không có gì nổi rõ: dửng dưng, thiếu sức khoẻ.

-    Rộng: có óc phân  tích tỉ mỉ.

-    Rộng, bằng phẳng: óc cầu  tiến,  tìm tòi.

-    Nhỏ hẹp:  óc tính toán,  tế nhị.

-    Dài: (dài hơn ngón giửa): thông minh, ít nghĩ đến chi tiết, chỉ nghỉ đến việc lớn lao.

-    Nhỏ: (vắn hơn ngón giửa) tế nhị,  khéo  léo, có trực   giác,  giàu  lý trí, ưa lý sự.

-    Lòng bàn tay và ngón  giửa bằng  nhau: tính quân bình, sáng suốt, thông minh, công bình.

-    Lòng bàn tay dài hơn ngón giữa: thông minh, không để ý những chi tiết nhỏ nhặt.

-    Sắc ấm: nóng tính, hay gắt gỏng.

-    Sắc lạnh: tình duyên  trắc trở.

-    Sắc khô: thần kinh dao động.

-    Màu  đỏ, nóng  và khô: yếu tim.

-    Trơn ướt: hay thương vay khóc mướn.

-    Vừa nóng vừa ướt: yếu bộ hô hấp.

-    Lạnh: yếu tim.

-    Nóng: coi chừng gan, cơ thể bị chứng nhiệt.

-    Ướt mồ hôi: thê thấp,  ưa an nhàn, nhạy cảm, hay xúc động.

2.Mu bàn tay

-    Dầy, bao đầy thịt:  ưa ăn ngon, tiện nghi vật chất.

-    Lép: ghen, hà tiện.

-    Vung thịt, ngón tay lại ngắn: kém trí óc.

-    Thịt cứng: hoạt động, có sức chịu đựng, siêng năng.

-    Mềm: thiếu sinh lực,  lười và hay mơ mộng viễn vông.

-    Không cứng không mềm: ưa tiện nghi nhưng không lười biếng.

3.Móng tay

-    Cứng: có sức chịu đựng, nóng tính.

-    Cứng & hay gãy: sức khoẻ & trí thông minh kém.

- Mềm  (có thể thêm  mỏng):  hiền  hậu,  hay uể oải, sức khỏe  kém,  thiếu  chất  vôi,  có  thể tiểu đường.

-    Mỏng manh: kém nghị lực.

-    Dầy, vồng lên: hướng nội, cằn cổi.

-    Nổi vồng theo chiều dài: thận yếu.

-    Vung lên: khí quản nở.

-    Khởi  lên từ sau tới trước: gan yếu.

-    Khum: tế nhị, ưa thẩm mỷ.

-    Bằng: lao lực, tối dạ.

-    Cong quắp như móng chim: tham, ghen tỵ, ích kỷ.

-    Xấu và đục  như dơ dáy, cứng, hơi dầy,  bề ngang rộng, chân ngắn: gian xảo, hay nghi kỵ.

-    Cùn mằn, xấu: sức khoẻ kém, nóng tính.

-    Bóng láng: tính tao nhã.

-    Quá bóng: nhạy  cảm, bất an.

-    Móng quập: thích tình dục, hung tợn, yếu phổi.

-    Dẹp (phẳng): nhát, yếu tinh thần.

-    Dẹp mềm: nữ: đau buồng trứng.

-    Dẹp tròn: lá lách  yếu.

-    Dài: tốt bụng,  rộng lượng,  thật thà, nhưng hay khinh đời, phòng bị gạt vì cả tin.

- Dài (>1/2 chiều  dài lóng có móng):  tình cảm sắc sảo, kín đáo, hiền,  khôn ngoan có sức  khoẻ, cương quyết,  sáng suốt, ưa chỉ huy, nếu lại rộng:  bớt các tính trên, thiên sang thực  tế, biết liêm sỉ.

-    Quá dài: suy nhuợc, hô hấp yếu.

-    Dài hẹp: suy nhược.

-    Dài rộng: tiềm lực dồi dào.

- Ngắn: hay tranh luận , ưa bút chiến,  chỉ huy, có kỷ luật,  công  chức gương mẩu. Tim yếu,  có thể hay bị động kinh.

- Ngắn: tỷ mỷ, hà tiện,  kém  thông  minh, hay ngạo  nghễ.  (nữ: nếu có thêm  Tâm đạo  rõ: tính khó, chồng con không ai chịu  nổi), bới lông tìm vết. Móng ngắn mà phía dưới tròn: cón có chút lòng nhân; nếu phía dưới vuông: có tính sâu độc.

-    Rất ngắn  và rất nhỏ: hẹp hòi, tự đắc, ghen tỵ.

-    Ngắn  và hẹp: bụng hẹp hòi.

- Móng ngón cái ngắn hơn 1/2 lóng 1ngón cái: tính ưa cằn nhằn, khó khăn, nhỏ mọn. Nếu ngón cái lớn:  có lòng nhân nhưng vẫn có tính cằn nhằn, khó khăn.

-    Rộng: cau có.

-    Bao đầy thịt:  thích vui vật chất. 

-    Tròn như mặt đồng hồ: người nguy hiển nên xa lánh, khó tránh đau phổi.

-    Có vết trắng: nóng tính, có may mắn.

-    Vết đen: điềm bất tường.

-    Màu tái: lười biếng.

-    Đỏ hay đỏ hồng: nóng, hăng hái.

-    Hồng, láng bóng: hăng hái.

-    Màu sậm: móng lại hay gãy, mỏng, lóng ngắn: đa nghi, ganh tỵ.

-    Xám lợt: tham và lười.

-    Trắng: ích kỷ.

-    Tím: bị ngộ độc hay bị táo bón.

-    Điểm trắng hồng là xấu.

-    Xanh bầm, xám nhạt:  bạc nhược,  thờ ơ.

-    Xanh xám: yếu đuối.

-    Vệt đen: vận rủi

-    Nổi hột gạo:  vận may (trong thời kỳ có hột gạo) nhưng cơ thể thiếu  bồi bổ.

- Nổi hột cườm  (?) trắng: ở  cuối  móng:  có việc xảy ra trong vòng 2,3 tháng; ở  giữa móng: việc sắp xảy ra; ở đầu móng: việc đã qua.

-    Hột cườm  trên ngón cái: có người  cho quà.

-    Hột cườm  trên ngón trỏ: có chuyện vui.

-    Hột cườm trên ngón giữa: chuyện  buồn.

-    Hột cườm  trên ngón áp: có chuyện tình cảm.

-    Hột cuờm trên ngón út: có cơ hội đi du lịch.

- Hình chử nhật: công bằng,  liêm  khiết,  thực  tế, có lương tri. Nếu  dài và rộng:  nhát,  phản  ứng chậm.

- Hình trái soan và  dài: phong lưu, quý cách,  đa cảm, quảng đại, tế  nhi, thông minh. Nếu hẹp tưởng tưởng quá mức thành không tưởng.

- Hình thang (phía dưới rộng): tưởng tượng  quá độ, hoang đường. Nếu phía dưới hẹp: kín đáo,  dè dặt, tự trọng,  đức độ, cứng cỏi. (có sách nói: hình thang: vui tính)

- Hình tam giác: nóng nảy, hay gây gỗ và cố chấp.  (có sách nói: vui tính), nếu lõm xuống:  bị xúc động thần kinh.

- Hình ô liu: tim 

4.Vành trăng của móng

Có 5 vành trăng ở  5 ngón: sức khoẻ  tốt, càng ít vành  trăng  đó: sức khoẻ  kém dần.  Không  có vành trăng: bạc nhược, sức khoẻ kém.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói qua bàn tay (Phần 3)

trang trí nhà ngày tết hợp phong thủy cho mẹ bầu

Để việc trang trí, bày biện lại các vật dụng trong nhà chào đón năm mới hợp phong thủy, mang lại nhiều may mắn cho gia đình cũng như mẹ và bé. Các mẹ hãy cùng
trang trí nhà ngày tết hợp phong thủy cho mẹ bầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tham khảo các nguyên tắc sau.


1. Đối với hướng nhà

– Hướng Bắc: cách trang trí, bày biện trong nhà nên chọn tông màu nhẹ, tạo cảm giác êm dịu, thoải mái. Đồ nội thất có thể sử dụng màu hồng, cam nhạt, vàng nhạt.

– Hướng Đông: đồ dùng trong nhà nên chọn màu xanh lá cây tươi. Điều này sẽ giúp tâm trạng mẹ bầu luôn vui vẻ, thoái mái. Em bé trong bụng mẹ cũng khỏe mạnh và hoạt bát.

– Hướng Tây Nam: nên bày biện đồ nội thất có liên quan đến nước như bể cá, lọ nước, thác nước đồng thời nuôi các động vật ở dưới nước như cá, rùa. Chú ý các bình nước, lọ nước đặt trong nhà cần có thiết bị hỗ trợ để dòng nước luôn di chuyển để mẹ và bé sinh nở dễ dàng, thuận lợi.

2. Vật dụng trang trí trong ngôi nhà
Trang tri nha ngay Tet cho me bau
Trang trí nhà ngày Tết cho mẹ bầu

Tranh ảnh treo trong nhà nên cân nhắc các bức họa ít chi tiết, bố cục đơn giản, màu sắc tươi sáng để người xem có cảm giác vui tươi, tâm lý thoái mái như tranh tĩnh vật, tranh phong cảnh, ảnh em bé ngộ nghĩnh, đáng yêu.

Tránh treo các bức tranh có màu sắc tối, trầm, tạo cảm giác mạnh mẽ hoặc trầm mặc như: tranh động vật hổ, báo,voi, tranh sơn dầu.

Trong nhà có bà bầu cũng cần tránh trang trí các vật dụng như gươm, kiếm, đầu hổ, xương động vật, chuông gió vì có thể gây bất lợi cho sự phát triển của thai nhi.

Nhiều phụ nữ mang thai cho rằng mình càng gần gũi với thiên nhiên thì càng tốt nên mua thật nhiều chậu cảnh, giỏ hoa treo trong nhà. Ngược lại, đây là điều tối kỵ cho bà bầu vì các loại thực vật có quá nhiều trong ngôi nhà sẽ tích tụ thành khí âm gây ảnh hưởng đến sức khỏe của em bé.

3. Phòng ngủ của mẹ bầu

Cần lắp đủ bóng đèn để duy trì ánh sáng trong phòng ngủ, không nên để phòng quá tối hoặc thiếu ánh sáng. Duy trì đều đặn luồng ánh sáng trong phòng để đẩy luồng khí âm.

Hàng ngày, dù là mùa hè hay mùa đông chị em cần dành khoảng thời gian nhất định để mở cửa sổ trong phòng ngủ để có sự lưu thông khí giữa khí mới và khí cũ tạo điều kiện thuận lợi cho sức khỏe.

Giường ngủ là nơi có ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe của thai phụ và em bé vì vậy cần đặc biệt lưu ý đến khu vực này. Chị em phải luôn giữ giường chiếu sạch sẽ, gọn gàng. Định kỳ vệ sinh, thay giặt ga gối. Nhiều gia đình có thói quen tận dụng gầm giường làm “nhà kho”, tuy nhiên trong thời gian mang thai, chị em lưu ý để gầm giường thông thoáng, không nên để đồ cũ bẩn ở vị trí này.

Các cụ từ xưa đến nay vẫn thường dạy con cháu rằng phụ nữ mang thai và sau sinh nở cần kiêng đóng đinh, gõ đồ vật hoặc đột ngột dịch chuyển đồ vật trong nhà mà có thể gây tiếng động đều có nguyên nhân. Theo phong thủy và quan niệm duy tâm, mỗi đứa trẻ đều có thai thần đi theo vì vậy khi tạo ra tiếng động có thể ảnh hưởng đến thai thần và tác động xấu đến đứa trẻ. 

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: trang trí nhà ngày tết hợp phong thủy cho mẹ bầu

Chọn màu sắc cửa chính để không ảnh hưởng sức khỏe, tài lộc

Màu sắc cửa chính cực quan trọng đến tâm trạng của chủ nhân ngôi nhà cũng như vận mệnh tài lộc có gõ cửa hay không.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa chính của ngôi nhà được ví là điểm đầu tiên chào đón các quan khách đến với gia đình. Theo tâm linh thì đó là nơi chào đón thần tài và may mắn. Chính vì thế cửa chính không những cần phải thiết kế đẹp mà còn phải hợp phong thủy, có như thế vận may về sức khỏe, tài lộc mới ghé thăm gia đình bạn.

Màu sắc trong phong thủy cửa chính là một trong những yếu tố khá quan trọng. Vì màu sắc là yếu tố đập vào mắt đầu tiên khi mỗi người bước vào nhà. Một số cấm kỵ khi lựa chọn màu sắc cho cửa chính bạn nên nhớ:

Màu đỏ: Màu đỏ là dấu hiệu của nguy hiểm. Bạn nên lựa chọn một màu sắc tạo nên sự hài hòa cho ngôi nhà chứ không phải màu sắc mang tính chất quá nóng như màu đỏ. Thậm chí, ngoài ánh sáng màu đỏ rất rực rỡ có thể làm lóa mắt mọi người. Vì vậy, màu đỏ là không thích hợp dùng sơn cửa trước.


chon mau sac cua chinh de khong anh huong suc khoe, tai loc - 1

Không nên chọn màu đỏ hoặc tối lạnh sơn cửa chính của nhà.

Đen, xanh dương và màu tối lạnh khác: Thông thường các màu lạnh tối sẽ mang một tâm trạng u uất, trầm cảm cho chủ nhân của nhà. Vì vậy, nếu bạn sơn cửa trước nhà bằng các màu đen hoặc màu xanh, tâm trạng sẽ bị ảnh hưởng, từ đó vấn đề sức khỏe sẽ rất đáng lo ngại.

Nhìn chung màu sắc cửa chính nên chọn những màu tươi sáng như vàng hoặc trắng.


chon mau sac cua chinh de khong anh huong suc khoe, tai loc - 2

Có thể chọn màu sơn cửa chính là màu trắng.

Một số quy tắc phong thủy khi thiết kế cửa chính bạn cũng nên nhớ:

- Cửa không được nghiêng: Cửa nghiêng trong phong thủy thể hiện cho cái ác, quỷ dữ.

- Trước cửa không được lộn xộn, bừa bộn

- Cửa chính phải luôn vững chắc

- Tránh đặt gương cạnh với cửa chính: Đặt một chiếc gương cạnh cửa chính, luồng ánh sáng chiếu vào nhà sẽ bị phản ánh. Những năng lượng tiêu cực sẽ bị “đuổi” ra khỏi nhà và đương nhiên trong đó bao gồm cả những năng lượng tích cực.

- Tránh cửa chính đối diện với cửa nhà vệ sinh: nhà vệ sinh là nơi ô uế, bẩn thỉu không phù hợp với tài vận và may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu sắc cửa chính để không ảnh hưởng sức khỏe, tài lộc

Cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy đúng chuẩn

Cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy, sinh lão bệnh tử: Những bậc cầu thang nhỏ bé lại chứa đựng những yếu tố thần kì về Sinh, Lão, Bệnh và Tử.
Cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bậc cầu thang nhỏ bé lại chứa đựng những yếu tố thần kì về “Sinh, Lão, Bệnh và Tử”. Nếu biết lựa chọn bậc cầu thang phong thủy đúng cách, gia chủ sẽ rước tài lộc vào nhà.

 
Theo phong thủy nhà ở, cầu thang không chỉ là công cụ giúp gắn kết giữa các tầng trong nhà mà hơn hết, nó còn là dòng chảy năng lượng. Do đó, nếu dòng chảy này thông thoáng sẽ giúp nguồn vượng khí, tài lộc trong nhà lưu thông tốt, gia chủ dễ dàng rước tài lộc vào nhà. 
  Trong trường hợp cầu thang xông thẳng ra cửa chính sẽ như một chiếc miệng mở to đẩy hết sinh khí ra khỏi nhà. Những người sống trong ngôi nhà này khó tích tụ tài lộc và những điều may mắn. Có thể dùng cách hóa giải như sử dụng bình phong, đặt gương phản chiếu hay bày cây cảnh, chuông gió trước cửa nhà. 

Phuong phap chon dung bac cau thang Sinh, tranh bac Lao, Benh, Tu hinh anh
Ảnh minh họa
  Ngoài ra, những gia đình dùng cầu thang hình xoắn cũng khiến trường khí bị rối loạn, làm ức chế các dòng chảy quanh co, mang đến những điều xui xẻo cho gia chủ. Vì thế, khi xây nhà nhiều tầng cần đặc biệt chú ý đến vị trí và hình dáng cầu thang. Bạn cần nắm rõ 5 "không" trong phong thủy cầu thang để biết cách bố trí cầu thang đúng phong thủy bạn nhé! 

Ngoài vấn đề trên thì số bậc cầu thang cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự may rủi, thành bại của bạn. Lịch ngày Tốt hướng dẫn cách bạn cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy.
 

Cách tính bậc cầu thang để tránh bệnh tật, xui xẻo

  Theo phong thủy cầu thang, các bậc cầu thang được tính theo số bước chân lên xuống từ điểm đầu tới điểm cuối của cầu thang trong nhà. Những chỗ nghỉ, chỗ nối giữa các bậc cầu thang cũng được tính là một bậc. Số bậc trong nhà tốt nhất là rơi vào cung “Sinh” trong “Sinh, Lão, Bệnh, Tử”.

Phuong phap chon dung bac cau thang Sinh, tranh bac Lao, Benh, Tu hinh anh 2
Ảnh minh họa

Bậc thứ 1: Sinh
Bậc thứ 2: Lão Bậc thứ 3: Bệnh Bậc thứ 4: Tử Bậc thứ 5: Sinh
 
Cứ theo cách tính trên thì bậc tiếp theo lại là “Lão”, “Bệnh”, “Tử”… Như vậy, số bậc thang đẹp trong nhà tính theo công thức 4n+1, trong đó “n” là số lần chu kì lặp lại.
 
Số chu kì:                                          1    2    3    4    5    n Số bậc vào cung Sinh tương ứng:   5    9   14   17  21 4n+1
 
Tuy nhiên bạn nên nhớ rằng cuộc sống không có điều gì quá hoàn hảo. Khi sinh khí quá vượng sẽ khiến gia chủ không gánh được sẽ hóa thành sát khí.
 
Ví dụ: Nếu ngôi nhà có 5 tầng, 4 cầu thang. Nếu gia chủ bố trí cả 4 cầu thang là 21 bậc để vào cung “Sinh” thì sẽ “Tử” vì trên đời nếu đã có “Sinh” thì sẽ có “Tử”. Vì 21x4=84 bậc, số bậc này lại rơi vào cung “Tử”.

Bạn nên tham khảo thêm các bài viết sau: 
Ưu, khuyết điểm phong thủy của các loại cầu thang thường dùng Phong thủy cho cầu thang: Nên và không nên Bố trí cầu thang hợp mệnh gia chủ (phần 1)
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn bậc cầu thang theo phong thủy đúng chuẩn

Xem tướng chọn chồng tốt

Dựa vào 1 số đặc điểm của nét tướng biểu hiện dưới đây, có thể bạn sẽ tìm được người chồng ưng ý.
Xem tướng chọn chồng tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tục ngữ có câu: "Đàn ông sợ nhất là làm sai nghề, phụ nữ sợ nhất là lấy nhầm chồng”. Để tìm được người bạn đời trong biển người mênh mông quả không phải là chuyện dễ.  Đối với phụ nữ, tìm được người chồng tốt vừa yêu thương vợ vừa biết lo cho gia đình đó là điều hạnh phúc nhất của cả đời người. Dựa vào 1 số đặc điểm của nét tướng biểu hiện dưới đây, có thể bạn sẽ tìm được người chồng ưng ý.

- Địa Các (cằm) đầy đặn, bằng phẳng, vuông tròn là lý tưởng. Địa Các cho biết vận mệnh cuối đời; thể hiện quan niệm, thái độ, tình cảm của một người đối với gia đình. Nếu nam giới có cằm như trên là coi trọng cuộc sống gia đình. Trái lại, người có cằm nhọn thường không thích gò bó trong vai trò của một người chồng, do đó tình cảm vợ chồng vì thế cũng bị ảnh hưởng, cuộc sống gia đình không xuôi chèo mát mái.

- Gian Môn (phía trên đuôi mắt) bằng phẳng, đầy đặn, không có nếp nhăn xung phá là tướng tốt, được sự hậu thuẫn đắc lực của người vợ. Nếu bộ phận này lõm vào thì duyên phận vợ chồng có thể bị tổn hại, khắc với vợ, không thể sống với một vợ đến già mà sẽ có nhiều lần kết hôn. Vị trí này dù không lõm nhưng lại có nốt ruồi hoặc có quá nhiều nếp nhăn nơi đuôi mắt kéo dài ra tận cung Phu Thê (phần nằm ở đuôi lông mày và đuôi mắt kéo dài đến chân tóc mai)  thì có ảnh hưởng không tốt đến vợ.

- Sơn Căn (khoảng cách ở giữa 2 đầu mắt) cao, màu sắc sáng sủa; sống mũi cao, chóp mũi tròn, 2 cánh mũi phải đầy đặn; chân mày hướng đến tóc mai là người có chí lớn, tài vận tốt. Nếu nam giới có đầu mũi nhọn, xương xẩu là người rất khắt khe, thường hay trách cứ vợ con; chặt chẽ trong chi tiêu. Nếu xương sống mũi lộ ra thì càng khắc vợ.

- Eo tròn, lưng dày, vai bằng, rộng, ngực bụng cân đối thường là người có phúc tướng. Người này có nhiều phúc lộc, có thể gánh vác trọng trách trong gia đình và ngoài xã hội. Ngược lại, nếu nam giới có vai nhọn, cao là người có sức khỏe yếu, cuộc sống vất vả, bụng dạ hẹp hòi và nóng nảy.

(Theo Thuật xem tướng mặt và tướng bàn tay)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng chọn chồng tốt

Học Phật cách sống hạnh phúc

Bất cứ ai đã hay đang có điều khúc mắc trong lòng, xin tìm đến học Phật cách sống hạnh phúc, thoát khỏi vọng tưởng và giận hờn.
Học Phật cách sống hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bất cứ ai đã hay đang có điều khúc mắc trong lòng, xin tìm đến học Phật cách sống hạnh phúc, thoát khỏi vọng tưởng và giận hờn.


Hoc Phat cach song hanh phuc hinh anh 2
 
Vì sao sau hàng ngàn năm, nhân loại đã có những bước tiến dài trên con đường khoa học và công nghệ, vẫn có hàng triệu triệu tín đồ tin sùng Phật giáo, tuân lời Đức Phật, theo đuổi Phật học? Vì Phật giáo không chỉ là tôn giáo với những triết lý tâm linh sâu sắc mà còn chứa đựng những phương pháp thực tiễn để giải quyết các vấn đề khó khăn trong cuộc sống.   Con người sống trên đời, dễ mê lầm bởi tham, sân, si, vướng phải “bát khổ” không thoát ra được. Đó là vì tâm chưa đủ tĩnh, lòng chưa đủ rộng, hiểu biết chưa đủ bao quát. Học Phật cách sống hạnh phúc, chân tâm không chỉ với những giáo lý, lời răn, lời khuyên mà còn thông qua phương thức tập luyện đơn giản, hiệu quả.   Mỗi khi trong lòng nổi lên sóng gió, định giận hờn ai đó, định tham lam điều gì đó, mỗi khi cuộc sống là thử thách, mỗi ngày sống là khổ đau, hãy chú tâm làm theo 4 bước dưới đây:   Bước 1: Ngồi tĩnh tọa trong tư thế thiền bán già hoặc kiết già của Phật giáo, lưng thẳng, cả người nâng lên gối, thả lỏng toàn bộ cơ thể và các giác quan.
Hoc Phat cach song hanh phuc hinh anh 2
 
Bước 2: Khép nhẹ mắt, tưởng tượng đang nhìn xuống miệng, tưởng tượng đang nhìn xuống cằm, tưởng tượng đang nhìn xuống tim, tập trung tinh thần, thâu tóm hơi thở.   Bước 3: Quán niệm hơi thở, thở ra là 1, hít vào là 2, đế tới 10 lại quay lại; hoặc hít vào niệm Nam mô, thở ra niệm A Di Đà Phật. Quán niệm dài hay ngắn tùy thuộc vào thời gian của bản thân   Bước  4: Mở mắt, duỗi chân, xoa bóp cho khí huyết lưu thông, gân cốt thư giãn.   Cách này có thể thực hiện hàng ngày, sáng tối hai lần, thực hiện ngay khi nảy sinh tâm khổ hoặc lúc bình thường đều có tác dụng tốt. Một khi đã tu tâm tới bình thản thì sóng gió ập tới cũng không làm ta nao núng, cơn giận bị dập tắt ngay từ lúc khởi sinh.   Học Phật cách sống hạnh phúc bằng phương pháp thiền này không những tốt về tinh thần mà còn cải thiện sức khỏe, nắm vững hơi thở, thư giãn toàn thân. Sau một thời gian thực hành, tinh thần phấn chấn, tính cách hướng thiện, kìm chế giận dữ, ắt hẳn hạnh phúc không còn quá xa xôi.   Mỗi người đều chỉ có thời gian hữu hãn và bất kì ai đều vướng phải những khổ buồn tự nhiên. Quan trọng nhất là biết cách điều chỉnh, định hướng ý chí, biết bản thân nên và không nên làm gì. Chìa khóa của hạnh phúc luôn ở sẵn trong tay mỗi người, hãy dùng nó để khai mở những điều tuyệt diệu của cuộc sống.
Đừng để hạnh phúc bị chi phối bởi miệng lưỡi thế gian Học Phật: Chăm dưỡng thai nhi cũng là tích phúc, hành thiện Hạnh phúc là của riêng mình, ngưỡng mộ người khác chi bằng mình cố gắng hơn
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học Phật cách sống hạnh phúc
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd