Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nhà ở có bao nhiêu phòng là vừa? –

Phong thủy học truyền thông cho rằng, số phòng trong một căn hộ khép kín có ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe và vận khí của chủ nhà. Khi thiết kế các gian phòng, bạn cần lưu ý tới những không gian sau đây: - Không gian để nghỉ ngơi: bao gồm phòng ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1260498356-282170

Phong thủy học truyền thông cho rằng, số phòng trong một căn hộ khép kín có ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe và vận khí của chủ nhà. Khi thiết kế các gian phòng, bạn cần lưu ý tới những không gian sau đây:

–   Không gian để nghỉ ngơi: bao gồm phòng ngủ, phòng cho người già và trẻ em

–   Không sinh hoạt chung: bao gồm phòng khách, gian bếp và phòng ăn.

–   Không gian chuyên dụng khác: bao gồm phòng làm việc, phòng dành riêng cho khách ngủ qua đêm, ban công, phòng chứa đồ, gara ô tô…

–   Phòng vệ sinh:

Với diện tích chật hẹp, không thể bố trí được nhiều phòng, thì có thể khắc phục bằng cách gộp một sô” không gian trên vào một như: phòng ngủ gộp với phòng làm việc, trẻ em có thể ngủ chung trong phòng của bô” mẹ hoặc ông bà nhưng điều kiện cho phép thì nên bô” trí phòng ngủ riêng cho người già và trẻ em, bố trí chỗ nghỉ qua đêm cho khách bằng việc trải một tấm đệm ở phòng khách, gộp phòng ăn, gian bếp, nhà vệ sinh vào một khu…

Bạn cần sắp xếp sao cho hợp lý để đem lại cho mình cuộc sông thoải mái trong một không gian nhỏ. Đặc biệt, việc bố trí kê đặt, bày biện tại nơi giữa ngôi nhà phải hết sức thận trọng. Phong thủy học truyền thông cho rằng khoảng giữa (trung tâm) nhà ở là ngôi hoàng cực, là điểm ngưng kết sinh khí của căn nhà và cũng là vùng đất cốt lõi của vượng khí nhà ở. Khi trang trí nội thất cũng như thiết kế gian phòng, bạn cần tránh:

–    Đặt giữa nhà một bể cá vàng, vì trung tâm của ngôi nhà là nơi dương khí vượng nhất, mà nước thuộc âm tính, nên sẽ làm suy yếu vượng khí của ngôi nhà, làm mất cân bằng âm dương.

–    Bố trí cầu thang ngay giữa nhà. Việc lên xuống cầu thang cũng gây ồn ào làm xáo trộn không gian yên tĩnh nên việc này cũng không nên làm

Vĩ vậy, khu vực giữa nhà nên bố trí phòng khách hoặc phòng ăn, nơi để mọi người sum họp, chuyện trò, vui chơi giải trí và nghỉ ngơi thư giãn. Trong kiến trúc của một ngôi nhà hiện đại, bố trí phòng sinh hoạt thường nhật ngay tại vùng giữa ngôi nhà là nguyên tắc quy hoạch tiện lợi nhất, thích hợp nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà ở có bao nhiêu phòng là vừa? –

Top 3 chòm sao nữ nhạy cảm dễ mắc tâm bệnh

Nghĩ ngợi quá nhiều không những làm sự việc trầm trọng hơn mà còn khiến bản thân mệt mỏi. Biết thế nhưng 3 chòm sao nữ nhạy cảm dưới đây vẫn cứ cả nghĩ.
Top 3 chòm sao nữ nhạy cảm dễ mắc tâm bệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghĩ ngợi quá nhiều không những làm sự việc trầm trọng hơn mà còn khiến bản thân mệt mỏi, lo lắng. Biết thế nhưng 3 chòm sao nữ nhạy cảm dưới đây vẫn cứ cả nghĩ, lúc nào cũng giấu đầy suy tư trong bụng.


Top 3 chom sao nu nhay cam de mac tam benh hinh anh
 

Cự Giải 

  Đa sầu đa cảm và khuyết thiếu cảm giác an toàn là điều nổi bật nhất ở chòm sao nữ nhạy cảm Cự Giải. Họ tích tụ sự mẫn cảm, oán khí hàng ngày, sợ người yêu phản bội, sợ bạn bè bỏ đi, sợ bản thân không đủ tốt, sợ ssur thứ trên đời. Chuyện xảy ra rồi sợ đã đành, chuyện chưa xảy ra hoặc không xảy ra cũng sợ, đúng là chỉ có Cự Giải mà thôi.   Cự Giải cả nghĩ đến mức, chỉ một hành động nho nhỏ, vô tình của người khác cũng đủ để họ suy diễn thành những sự việc vô cùng nghiêm trọng. Tâm lý không ổn định nên các nàng ấy vô cùng cần sự an ủi, chia sẻ và vỗ về đấy.  

Song Tử 

  Yêu thích cảm giác mới mẻ và không ngừng theo đuổi cảm giác kích thích là một trong những biểu hiện về tâm lý không an toàn của chòm sao nữ nhạy cảm Song Tử. Đừng thấy các nàng ấy vui cười hớn hở, tự do tung tăng mà nghĩ họ rất lạc quan, Song Tử đang che giấu đấy.   Trong lòng Song Tử là chồng chất những suy tư, do dự và không chắc chắn. Tình yêu có lâu dài, tình bạn có chân thật, tình thân có gần gũi, công việc có tốt đẹp, cuộc sống có hạnh phúc hay không? Song Tử thường tự mình làm khổ mình bằng quá nhiều câu hỏi.
Top 3 chom sao nu nhay cam de mac tam benh hinh anh
 

Song Ngư 

  Đệ nhất chòm sao nữ nhạy cảm của vòng tròn tròn hoàng đạo xuất hiện rồi đây. Song Ngư là cô nàng có thế giới nội tâm phong phú, mềm yếu và dễ tổn thương. Họ vô tình hay cố ý đưa bản thân vào thế giới như cổ tích mà họ tưởng tượng ra rồi hiện thực phũ phàng ập đến, giống như công chúa luôn gặp phù thủy độc ác vậy.   Thế có phải là làm khổ bản thân không Song Ngư nhỉ. Mà bạn lại hay nghĩ ngợi, dễ tủi thân, mau nước mắt nữa chứ. Sự tình diễn biến không tốt một chút thôi là ào ạt cảm xúc, cảm giác cả thế giới đang chống lại mình ngay đấy.
Lý do khiến 12 cô nàng hoàng đạo vẫn phòng không 4 cô nàng hoàng đạo sụp đổ khi tình yêu tan vỡ Bóc mẽ tật xấu khiến người yêu phát hoảng của 12 chòm sao nữ
Trình Trình 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 chòm sao nữ nhạy cảm dễ mắc tâm bệnh

Những tên hay dành cho các bé gái –

Dưới đây là hơn một nghìn cái tên dành cho bé gái sẽ giúp bạn đỡ căng thẳng trong việc tìm tên cho bé yêu của mình.Ái HồngÁi KhanhÁi LinhÁi NhânÁi NhiÁi ThiÁi ThyÁi VânAn BìnhAn DiAn HạAn HằngAn NhànAn NhiênAnh ChiAnh ÐàoÁnh DươngÁnh HoaÁnh HồngAnh H

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là hơn một nghìn cái tên dành cho bé gái sẽ giúp bạn đỡ căng thẳng trong việc tìm tên cho bé yêu của mình.

05145313_1

Ái Hồng

Ái Khanh

Ái Linh

Ái Nhân

Ái Nhi

Ái Thi

Ái Thy

Ái Vân

An Bình

An Di

An Hạ

An Hằng

An Nhàn

An Nhiên

Anh Chi

Anh Ðào

Ánh Dương

Ánh Hoa

Ánh Hồng

Anh Hương

Ánh Lệ

Ánh Linh

Anh Mai

Ánh Mai

Ánh Ngọc

Ánh Nguyệt

Anh Phương

Anh Thảo

Anh Thi

Anh Thơ

Ánh Thơ

Anh Thư

Anh Thy

Ánh Trang

Ánh Tuyết

Ánh Xuân

Bạch Cúc

Bạch Hoa

Bạch Kim

Bạch Liên

Bạch Loan

Bạch Mai

Bạch Quỳnh

Bạch Trà

Bạch Tuyết

Bạch Vân

Bạch Yến

Ban Mai

Băng Băng

Băng Tâm

Bảo Anh

Bảo Bình

Bảo Châu

Bảo Hà

Bảo Hân

Bảo Huệ

Bảo Lan

Bảo Lễ

Bảo Ngọc

Bảo Phương

Bảo Quyên

Bảo Quỳnh

Bảo Thoa

Bảo Thúy

Bảo Tiên

Bảo Trâm

Bảo Trân

Bảo Trúc

Bảo Uyên

Bảo Vân

Bảo Vy

Bích Châu

Bích Chiêu

Bích Ðào

Bích Ðiệp

Bích Duyên

Bích Hà

Bích Hải

Bích Hằng

Bích Hạnh

Bích Hảo

Bích Hậu

Bích Hiền

Bích Hồng

Bích Hợp

Bích Huệ

Bích Lam

Bích Liên

Bích Loan

Bích Nga

Bích Ngà

Bích Ngân

Bích Ngọc

Bích Như

Bích Phượng

Bích Quân

Bích Quyên

Bích San

Bích Thảo

Bích Thoa

Bích Thu

Bích Thủy

Bích Trâm

Bích Trang

Bích Ty

Bích Vân

Bội Linh

Cẩm Hạnh

Cẩm Hiền

Cẩm Hường

Cẩm Liên

Cẩm Linh

Cẩm Ly

Cẩm Nhi

Cẩm Nhung

Cam Thảo

Cẩm Thúy

Cẩm Tú

Cẩm Vân

Cẩm Yến

Cát Cát

Cát Linh

Cát Ly

Cát Tiên

Chi Lan

Chi Mai

Chiêu Dương

Dạ Hương

Dã Lâm

Dã Lan

Dạ Lan

Dạ Nguyệt

Dã Thảo

Dạ Thảo

Dạ Thi

Dạ Yến

Ðài Trang

Ðan Khanh

Đan Linh

Ðan Quỳnh

Đan Thanh

Đan Thư

Ðan Thu

Di Nhiên

Diễm Châu

Diễm Chi

Diễm Hằng

Diễm Hạnh

Diễm Hương

Diễm Khuê

Diễm Kiều

Diễm Liên

Diễm Lộc

Diễm My

Diễm Phúc

Diễm Phước

Diễm Phương

Diễm Phượng

Diễm Quyên

Diễm Quỳnh

Diễm Thảo

Diễm Thư

Diễm Thúy

Diễm Trang

Diễm Trinh

Diễm Uyên

Diên Vỹ

Diệp Anh

Diệp Vy

Diệu Ái

Diệu Anh

Diệu Hằng

Diệu Hạnh

Diệu Hiền

Diệu Hoa

Diệu Hồng

Diệu Hương

Diệu Huyền

Diệu Lan

Diệu Linh

Diệu Loan

Diệu Nga

Diệu Ngà

Diệu Ngọc

Diệu Nương

Diệu Thiện

Diệu Thúy

Diệu Vân

Ðinh Hương

Ðoan Thanh

Đoan Trang

Ðoan Trang

Ðông Ðào

Ðồng Dao

Ðông Nghi

Ðông Nhi

Ðông Trà

Ðông Tuyền

Ðông Vy

Duy Hạnh

Duy Mỹ

Duy Uyên

Duyên Hồng

Duyên My

Duyên Mỹ

Duyên Nương

Gia Hân

Gia Khanh

Gia Linh

Gia Nhi

Gia Quỳnh

Giáng Ngọc

Giang Thanh

Giáng Tiên

Giáng Uyên

Giao Kiều

Giao Linh

Hà Giang

Hà Liên

Hà Mi

Hà My

Hà Nhi

Hà Phương

Hạ Phương

Hà Thanh

Hà Tiên

Hạ Tiên

Hạ Uyên

Hạ Vy

Hạc Cúc

Hải Ân

Hải Anh

Hải Châu

Hải Ðường

Hải Duyên

Hải Miên

Hải My

Hải Mỹ

Hải Ngân

Hải Nhi

Hải Phương

Hải Phượng

Hải San

Hải Sinh

Hải Thanh

Hải Thảo

Hải Uyên

Hải Vân

Hải Vy

Hải Yến

Hàm Duyên

Hàm Nghi

Hàm Thơ

Hàm Ý

Hằng Anh

Hạnh Chi

Hạnh Dung

Hạnh Linh

Hạnh My

Hạnh Nga

Hạnh Phương

Hạnh San

Hạnh Thảo

Hạnh Trang

Hạnh Vi

Hảo Nhi

Hiền Chung

Hiền Hòa

Hiền Mai

Hiền Nhi

Hiền Nương

Hiền Thục

Hiếu Giang

Hiếu Hạnh

Hiếu Khanh

Hiếu Minh

Hiểu Vân

Hồ Diệp

Hoa Liên

Hoa Lý

Họa Mi

Hoa Thiên

Hoa Tiên

Hoài An

Hoài Giang

Hoài Hương

Hoài Phương

Hoài Thương

Hoài Trang

Hoàn Châu

Hoàn Vi

Hoàng Cúc

Hoàng Hà

Hoàng Kim

Hoàng Lan

Hoàng Mai

Hoàng Miên

Hoàng Oanh

Hoàng Sa

Hoàng Thư

Hoàng Yến

Hồng Anh

Hồng Bạch Thảo

Hồng Châu

Hồng Ðào

Hồng Diễm

Hồng Ðiệp

Hồng Hà

Hồng Hạnh

Hồng Hoa

Hồng Khanh

Hồng Khôi

Hồng Khuê

Hồng Lâm

Hồng Liên

Hồng Linh

Hồng Mai

Hồng Nga

Hồng Ngân

Hồng Ngọc

Hồng Như

Hồng Nhung

Hồng Oanh

Hồng Phúc

Hồng Phương

Hồng Quế

Hồng Tâm

Hồng Thắm

Hồng Thảo

Hồng Thu

Hồng Thư

Hồng Thúy

Hồng Thủy

Hồng Trúc

Hồng Vân

Hồng Xuân

Huệ An

Huệ Ân

Huệ Hồng

Huệ Hương

Huệ Lâm

Huệ Lan

Huệ Linh

Huệ My

Huệ Phương

Huệ Thương

Hương Chi

Hương Giang

Hương Lâm

Hương Lan

Hương Liên

Hương Ly

Hương Mai

Hương Nhi

Hương Thảo

Hương Thu

Hương Thủy

Hương Tiên

Hương Trà

Hương Trang

Hương Xuân

Huyền Anh

Huyền Diệu

Huyền Linh

Huyền Ngọc

Huyền Nhi

Huyền Thoại

Huyền Thư

Huyền Trâm

Huyền Trân

Huyền Trang

Huỳnh Anh

Khả Ái

Khả Khanh

Khả Tú

Khải Hà

Khánh Chi

Khánh Giao

Khánh Hà

Khánh Hằng

Khánh Huyền

Khánh Linh

Khánh Ly

Khánh Mai

Khánh My

Khánh Ngân

Khánh Ngọc

Khánh Quyên

Khánh Quỳnh

Khánh Thủy

Khánh Trang

Khánh Vân

Khánh Vi

Khánh Vy

Khiết Linh

Khiết Tâm

Khúc Lan

Khuê Trung

Kiết Hồng

Kiết Trinh

Kiều Anh

Kiều Diễm

Kiều Dung

Kiều Giang

Kiều Hạnh

Kiều Hoa

Kiều Khanh

Kiều Loan

Kiều Mai

Kiều Minh

Kiều Mỹ

Kiều Nga

Kiều Nguyệt

Kiều Nương

Kiều Thu

Kiều Trang

Kiều Trinh

Kim Anh

Kim Ánh

Kim Chi

Kim Cương

Kim Dung

Kim Duyên

Kim Hoa

Kim Hương

Kim Khanh

Kim Khánh

Kim Khuyên

Kim Lan

Kim Liên

Kim Loan

Kim Ly

Kim Mai

Kim Ngân

Kim Ngọc

Kim Oanh

Kim Phượng

Kim Quyên

Kim Sa

Kim Thanh

Kim Thảo

Kim Thoa

Kim Thu

Kim Thư

Kim Thủy

Kim Thy

Kim Trang

Kim Tuyến

Kim Tuyền

Kim Tuyết

Kim Xuân

Kim Xuyến

Kim Yến

Kỳ Anh

Kỳ Duyên

Lam Hà

Lam Khê

Lam Ngọc

Lâm Nhi

Lâm Oanh

Lam Tuyền

Lâm Tuyền

Lâm Uyên

Lan Anh

Lan Chi

Lan Hương

Lan Khuê

Lan Ngọc

Lan Nhi

Lan Phương

Lan Thương

Lan Trúc

Lan Vy

Lệ Băng

Lệ Chi

Lệ Hoa

Lệ Huyền

Lệ Khanh

Lệ Nga

Lệ Nhi

Lệ Quân

Lệ Quyên

Lê Quỳnh

Lệ Thanh

Lệ Thu

Lệ Thủy

Liên Chi

Liên Hoa

Liên Hương

Liên Như

Liên Phương

Liên Trân

Liễu Oanh

Linh Châu

Linh Chi

Linh Ðan

Linh Duyên

Linh Giang

Linh Hà

Linh Lan

Linh Nhi

Linh Phương

Linh Phượng

Linh San

Linh Trang

Loan Châu

Lộc Uyên

Lục Bình

Lưu Ly

Ly Châu

Mai Anh

Mai Châu

Mai Chi

Mai Hà

Mai Hạ

Mai Hiền

Mai Hương

Mai Khanh

Mai Khôi

Mai Lan

Mai Liên

Mai Linh

Mai Loan

Mai Ly

Mai Nhi

Mai Phương

Mai Quyên

Mai Tâm

Mai Thanh

Mai Thảo

Mai Thu

Mai Thy

Mai Trinh

Mai Vy

Mậu Xuân

Minh An

Minh Châu

Minh Duyên

Minh Hà

Minh Hằng

Minh Hạnh

Minh Hiền

Minh Hồng

Minh Huệ

Minh Hương

Minh Huyền

Minh Khai

Minh Khuê

Minh Loan

Minh Minh

Minh Ngọc

Minh Nguyệt

Minh Nhi

Minh Như

Minh Phương

Minh Phượng

Minh Tâm

Minh Thảo

Minh Thu

Minh Thư

Minh Thương

Minh Thúy

Minh Thủy

Minh Trang

Minh Tuệ

Minh Tuyết

Minh Uyên

Minh Vy

Minh Xuân

Minh Yến

Mộc Miên

Mộng Ðiệp

Mộng Hằng

Mộng Hoa

Mộng Hương

Mộng Lan

Mộng Liễu

Mộng Nguyệt

Mộng Nhi

Mộng Quỳnh

Mộng Thi

Mộng Thu

Mộng Tuyền

Mộng Vân

Mộng Vi

Mộng Vy

Mỹ Anh

Mỹ Diễm

Mỹ Dung

Mỹ Duyên

Mỹ Hạnh

Mỹ Hiệp

Mỹ Hoàn

Mỹ Huệ

Mỹ Hường

Mỹ Huyền

Mỹ Khuyên

Mỹ Kiều

Mỹ Lan

Mỹ Lệ

Mỹ Loan

Mỹ Lợi

Mỹ Nga

Mỹ Ngọc

Mỹ Nhi

Mỹ Nương

Mỹ Phụng

Mỹ Phương

Mỹ Phượng

Mỹ Tâm

Mỹ Thuần

Mỹ Thuận

Mỹ Trâm

Mỹ Trang

Mỹ Uyên

Mỹ Vân

Mỹ Xuân

Mỹ Yến

Ngân Anh

Ngân Hà

Ngân Thanh

Ngân Trúc

Nghi Dung

Nghi Minh

Nghi Xuân

Ngọc Ái

Ngọc Anh

Ngọc Ánh

Ngọc Bích

Ngọc Cầm

Ngọc Ðàn

Ngọc Ðào

Ngọc Diệp

Ngọc Ðiệp

Ngọc Dung

Ngọc Hà

Ngọc Hạ

Ngọc Hân

Ngọc Hằng

Ngọc Hạnh

Ngọc Hiền

Ngọc Hoa

Ngọc Hoan

Ngọc Hoàn

Ngọc Huệ

Ngọc Huyền

Ngọc Khanh

Ngọc Khánh

Ngọc Khuê

Ngọc Lam

Ngọc Lâm

Ngọc Lan

Ngọc Lệ

Ngọc Liên

Ngọc Linh

Ngọc Loan

Ngọc Ly

Ngọc Lý

Ngọc Mai

Ngọc Nhi

Ngọc Nữ

Ngọc Oanh

Ngọc Phụng

Ngọc Quế

Ngọc Quyên

Ngọc Quỳnh

Ngọc San

Ngọc Sương

Ngọc Tâm

Ngọc Thi

Ngọc Thơ

Ngọc Thy

Ngọc Trâm

Ngọc Trinh

Ngọc Tú

Ngọc Tuyết

Ngọc Uyên

Ngọc Uyển

Ngọc Vân

Ngọc Vy

Ngọc Yến

Nguyên Hồng

Nguyên Thảo

Nguyết Ánh

Nguyệt Anh

Nguyệt Ánh

Nguyệt Cầm

Nguyệt Cát

Nguyệt Hà

Nguyệt Hồng

Nguyệt Lan

Nguyệt Minh

Nguyệt Nga

Nguyệt Quế

Nguyệt Uyển

Nhã Hồng

Nhã Hương

Nhã Khanh

Nhã Lý

Nhã Mai

Nhã Sương

Nhã Thanh

Nhã Trang

Nhã Trúc

Nhã Uyên

Nhã Ý

Nhã Yến

Nhan Hồng

Nhật Ánh

Nhật Hà

Nhật Hạ

Nhật Lan

Nhật Linh

Nhật Mai

Nhật Phương

Nhất Thương

Như Anh

Như Bảo

Như Hảo

Như Hoa

Như Hồng

Như Loan

Như Mai

Như Ngà

Như Ngọc

Như Phương

Như Quân

Như Quỳnh

Như Tâm

Như Thảo

Như Trân

Như Ý

Oanh Thơ

Oanh Vũ

Phi Khanh

Phi Nhung

Phi Phi

Phi Phượng

Phong Lan

Phụng Yến

Phước Bình

Phước Huệ

Phương An

Phương Anh

Phượng Bích

Phương Châu

Phương Chi

Phương Diễm

Phương Dung

Phương Giang

Phương Hạnh

Phương Hiền

Phương Hoa

Phương Lan

Phượng Lệ

Phương Liên

Phượng Liên

Phương Linh

Phương Loan

Phượng Loan

Phương Mai

Phượng Nga

Phương Nghi

Phương Ngọc

Phương Nhi

Phương Nhung

Phương Quân

Phương Quế

Phương Quyên

Phương Quỳnh

Phương Tâm

Phương Thanh

Phương Thảo

Phương Thi

Phương Thùy

Phương Thủy

Phượng Tiên

Phương Trà

Phương Trâm

Phương Trang

Phương Trinh

Phương Uyên

Phượng Uyên

Phượng Vũ

Phượng Vy

Phương Yến

Quế Anh

Quế Chi

Quế Lâm

Quế Linh

Quế Phương

Quế Thu

Quỳnh Anh

Quỳnh Chi

Quỳnh Dung

Quỳnh Giang

Quỳnh Giao

Quỳnh Hà

Quỳnh Hoa

Quỳnh Hương

Quỳnh Lam

Quỳnh Lâm

Quỳnh Liên

Quỳnh Nga

Quỳnh Ngân

Quỳnh Nhi

Quỳnh Như

Quỳnh Nhung

Quỳnh Phương

Quỳnh Sa

Quỳnh Thanh

Quỳnh Thơ

Quỳnh Tiên

Quỳnh Trâm

Quỳnh Trang

Quỳnh Vân

Sao Băng

Sao Mai

Sơn Ca

Sơn Tuyền

Sông Hà

Sông Hương

Song Oanh

Song Thư

Sương Sương

Tâm Đan

Tâm Ðoan

Tâm Hằng

Tâm Hạnh

Tâm Hiền

Tâm Khanh

Tâm Linh

Tâm Nguyên

Tâm Nguyệt

Tâm Nhi

Tâm Như

Tâm Thanh

Tâm Trang

Thạch Thảo

Thái Chi

Thái Hà

Thái Hồng

Thái Lâm

Thái Lan

Thái Tâm

Thái Thanh

Thái Thảo

Thái Vân

Thanh Bình

Thanh Dân

Thanh Đan

Thanh Giang

Thanh Hà

Thanh Hằng

Thanh Hạnh

Thanh Hảo

Thanh Hiền

Thanh Hiếu

Thanh Hoa

Thanh Hồng

Thanh Hương

Thanh Hường

Thanh Huyền

Thanh Kiều

Thanh Lam

Thanh Lâm

Thanh Lan

Thanh Loan

Thanh Mai

Thanh Mẫn

Thanh Nga

Thanh Ngân

Thanh Ngọc

Thanh Nguyên

Thanh Nhã

Thanh Nhàn

Thanh Nhung

Thanh Phương

Thanh Tâm

Thanh Thanh

Thanh Thảo

Thanh Thu

Thanh Thư

Thanh Thúy

Thanh Thủy

Thanh Trang

Thanh Trúc

Thanh Tuyền

Thanh Tuyết

Thanh Uyên

Thanh Vân

Thanh Vy

Thanh Xuân

Thanh Yến

Thảo Hồng

Thảo Hương

Thảo Linh

Thảo Ly

Thảo Mai

Thảo My

Thảo Nghi

Thảo Nguyên

Thảo Nhi

Thảo Quyên

Thảo Trang

Thảo Uyên

Thảo Vân

Thảo Vy

Thi Cầm

Thi Ngôn

Thi Thi

Thi Xuân

Thi Yến

Thiên Di

Thiên Duyên

Thiên Giang

Thiên Hà

Thiên Hương

Thiên Khánh

Thiên Kim

Thiên Lam

Thiên Lan

Thiên Mai

Thiên Mỹ

Thiện Mỹ

Thiên Nga

Thiên Nương

Thiên Phương

Thiên Thanh

Thiên Thảo

Thiên Thêu

Thiên Thư

Thiện Tiên

Thiên Trang

Thiên Tuyền

Thiều Ly

Thiếu Mai

Thơ Thơ

Thu Duyên

Thu Giang

Thu Hà

Thu Hằng

Thu Hậu

Thu Hiền

Thu Hoài

Thu Hồng

Thu Huệ

Thu Huyền

Thư Lâm

Thu Liên

Thu Linh

Thu Loan

Thu Mai

Thu Minh

Thu Nga

Thu Ngà

Thu Ngân

Thu Ngọc

Thu Nguyệt

Thu Nhiên

Thu Oanh

Thu Phong

Thu Phương

Thu Phượng

Thu Sương

Thư Sương

Thu Thảo

Thu Thuận

Thu Thủy

Thu Trang

Thu Vân

Thu Việt

Thu Vọng

Thu Yến

Thuần Hậu

Thục Anh

Thục Ðào

Thục Ðình

Thục Ðoan

Thục Khuê

Thục Nhi

Thục Oanh

Thục Quyên

Thục Tâm

Thục Trang

Thục Trinh

Thục Uyên

Thục Vân

Thương Huyền

Thương Nga

Thương Thương

Thúy Anh

Thùy Anh

Thụy Ðào

Thúy Diễm

Thùy Dung

Thùy Dương

Thùy Giang

Thúy Hà

Thúy Hằng

Thủy Hằng

Thúy Hạnh

Thúy Hiền

Thủy Hồng

Thúy Hương

Thúy Hường

Thúy Huyền

Thụy Khanh

Thúy Kiều

Thụy Lâm

Thúy Liên

Thúy Liễu

Thùy Linh

Thủy Linh

Thụy Linh

Thúy Loan

Thúy Mai

Thùy Mi

Thúy Minh

Thủy Minh

Thúy My

Thùy My

Thúy Nga

Thúy Ngà

Thúy Ngân

Thúy Ngọc

Thủy Nguyệt

Thùy Nhi

Thùy Như

Thụy Nương

Thùy Oanh

Thúy Phượng

Thúy Quỳnh

Thủy Quỳnh

Thủy Tâm

Thủy Tiên

Thụy Trâm

Thủy Trang

Thụy Trinh

Thùy Uyên

Thụy Uyên

Thúy Vân

Thùy Vân

Thụy Vân

Thúy Vi

Thúy Vy

Thy Khanh

Thy Oanh

Thy Trúc

Thy Vân

Tiên Phương

Tiểu Mi

Tiểu My

Tiểu Quỳnh

Tịnh Lâm

Tịnh Nhi

Tịnh Như

Tịnh Tâm

Tịnh Yên

Tố Loan

Tố Nga

Tố Nhi

Tố Quyên

Tố Tâm

Tố Uyên

Trà Giang

Trà My

Trâm Anh

Trầm Hương

Trâm Oanh

Trân Châu

Trang Anh

Trang Ðài

Trang Linh

Trang Nhã

Trang Tâm

Triệu Mẫn

Triều Nguyệt

Triều Thanh

Trúc Chi

Trúc Ðào

Trúc Lam

Trúc Lâm

Trúc Lan

Trúc Liên

Trúc Linh

Trúc Loan

Trúc Ly

Trúc Mai

Trúc Phương

Trúc Quân

Trúc Quỳnh

Trúc Vân

Trúc Vy

Từ Ân

Tú Anh

Từ Dung

Tú Ly

Tú Nguyệt

Tú Quyên

Tú Quỳnh

Tú Sương

Tú Tâm

Tú Trinh

Tú Uyên

Tuệ Lâm

Tuệ Mẫn

Tuệ Nhi

Tùng Quân

Tường Chinh

Tường Vân

Tường Vi

Tường Vy

Tùy Anh

Tùy Linh

Túy Loan

Tuyết Anh

Tuyết Băng

Tuyết Chi

Tuyết Hân

Tuyết Hoa

Tuyết Hồng

Tuyết Hương

Tuyết Lâm

Tuyết Lan

Tuyết Loan

Tuyết Mai

Tuyết Nga

Tuyết Nhi

Tuyết Nhung

Tuyết Oanh

Tuyết Tâm

Tuyết Thanh

Tuyết Trầm

Tuyết Trinh

Tuyết Vân

Tuyết Vy

Tuyết Xuân

Uyển Khanh

Uyên Minh

Uyên My

Uyển My

Uyển Nghi

Uyển Nhã

Uyên Nhi

Uyển Nhi

Uyển Như

Uyên Phương

Uyên Thi

Uyên Thơ

Uyên Thy

Uyên Trâm

Uyên Vi

Vân Anh

Vân Chi

Vân Du

Vân Hà

Vân Hương

Vân Khanh

Vân Khánh

Vân Linh

Vân Ngọc

Vân Nhi

Vân Phi

Vân Phương

Vân Quyên

Vân Quỳnh

Vân Thanh

Vân Thường

Vân Thúy

Vân Tiên

Vân Trang

Vân Trinh

Vàng Anh

Vành Khuyên

Vi Quyên

Việt Hà

Việt Hương

Việt Khuê

Việt Mi

Việt Nga

Việt Nhi

Việt Thi

Việt Trinh

Việt Tuyết

Việt Yến

Vũ Hồng

Vy Lam

Vy Lan

Xuân Bảo

Xuân Dung

Xuân Hân

Xuân Hạnh

Xuân Hiền

Xuân Hoa

Xuân Hương

Xuân Lâm

Xuân Lan

Xuân Lan

Xuân Liễu

Xuân Linh

Xuân Loan

Xuân Mai

Xuân Nghi

Xuân Ngọc

Xuân Nhi

Xuân Nhiên

Xuân Nương

Xuân Phương

Xuân Phượng

Xuân Tâm

Xuân Thanh

Xuân Thảo

Xuân Thu

Xuân Thủy

Xuân Trang

Xuân Uyên

Xuân Vân

Xuân Yến

Xuyến Chi

Ý Bình

Ý Lan

Ý Nhi

Yến Anh

Yên Ðan

Yến Ðan

Yến Hồng

Yến Loan

Yên Mai

Yến Mai

Yến My

Yên Nhi

Yến Nhi

Yến Oanh

Yến Phương

Yến Phượng

Yến Thanh

Yến Thảo

Yến Trâm

Yến Trang

Yến Trinh

     


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tên hay dành cho các bé gái –

Quý Mùi mệnh gì –

Người sinh 2003, Quý Mùi, có Ngũ hành năm sinh là Dương Liễu Mộc, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc). Đeo đá màu Vàn
Quý Mùi mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Mùi mệnh gì –

Giải mã vận mệnh người tuổi Mậu Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Mậu Thìn là rồng nơi biển cả, tướng mạo uy nghiêm, ngoài cương trong nhu, chính trực, lương thiện, trọng lời hứa, được xem là bậc quân tử.
Giải mã vận mệnh người tuổi Mậu Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Giai ma van menh nguoi tuoi Mau Thin theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Đại lâm Mộc là rừng cây chắn gió, cao vút hiên ngang che lấp Mặt Trăng, Mặt Trời. Mộc này sinh vào giao mùa xuân hạ phương Đông Nam, sinh trưởng thành rừng, lấy Thổ làm nguồn nuôi dưỡng, Quý Sửu là núi. Nếu không bị hình xung phá hại, chủ phúc lộc quyền quý.
 
Gặp Thổ gánh vác như Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ thì ưa gặp Tân Mùi, chủ về hiển quý, ưa Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ; Bính Tuất, Đinh Hợi ốc thượng Thổ, lại được Nhâm Thân hoặc Quý Dậu Kiếm phong Kim là mệnh cách cát lợi, sự nghiệp có thành tựu, vinh hoa phú quý. Nếu không phải là lương tướng cũng là hiền thần.
 
Mộc này bất luận vượng hay suy đều cần gặp Thổ, nếu không sẽ là không có gốc, không những bần cùng chán nản mà còn đoản thọ.
 
Trụ khác có Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa; Mậu Ngọ Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa đều chủ về trường thọ. Hành đến đại, tiểu hạn cũng chủ về cát tường như ý.
 
Gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy, mang quý gọi là Linh trà thiên hà cách, sinh vào hai mùa thu, đông là tốt. Cũng ưa Đinh Sửu Giản hạ Thủy. Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, chủ bần cùng yểu mệnh.
 
Không nên gặp các Kim, duy có Ất Sửu Hải trung Kim thì có thể được, còn các Kim khác không dùng, gặp phải chủ yểu mệnh, ti tiện.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Mậu Thìn gặp Quý Hợi gọi là Thương long đằng hải cách. Nếu ngũ trụ phối hợp tốt chủ vô cùng hiển quý.
 
Với Mộc, ưa gặp Quý Sửu Tang đố Mộc. Nếu là Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc cần gặp Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ, gọi là Bình lâm tại dã cách. Can khác tối kỵ gặp Giáp, phạm vào thì gặp phúc biến thành thành họa, khiến cho mệnh chủ bần cùng chán nản.
 
Mậu lộc tại Tỵ, chi khác có Tỵ là không tốt do phạm Kiếp sát, Cô quả. Trước giàu sau nghèo, đến trung niên gặp phá bại.
 
Mậu quý tại Mùi, chi khác gặp Mùi, chủ phú quý.
 
Chi khác có Thìn, phạm Phục ngâm, còn phạm hình, làm việc có đầu mà không có cuối, vợ chồng duyên mỏng.
 
Nếu thời chi có Thìn, nên nương nhờ nơi cửa Phật.
 
Trong tử vi nếu Địa chi của ngũ trụ có 4 Thìn, nam khắc 4 vợ, nữ khắc 4 chồng.
 
Mậu Thìn, Mậu Tuất là Khôi canh tương hội, Càn Khôn hậu đức, được che chở lại hàm chứa tương sinh, không thể là xung.
 
Trong tử vi lý số, người sinh năm Mậu Thìn, Thiên cơ hóa kỵ, dễ bị thương tật, công việc và kế hoạch không dễ thực hiện.
 
Mệnh nữ tối kỵ, chủ phúc mỏng, hôn nhân không bền, nhiều bệnh tật, con cái yểu mệnh, cô độc đau khổ.
 
Mỗi khi gặp năm Thìn, Tuất, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Bạn đời chớ nên gặp ngưòi sinh năm Giáp, Ất. Nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Mậu Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Hóa giải phong thủy xấu cho phòng vệ sinh –

Cửa nhà nhìn thẳng vào cửa phòng vệ sinh Cửa nhà trong phong thủy học còn được gọi là "Khẩu tử" (miệng) và được ví như miệng người. Nếu đồ ăn của người có vấn đề thì sức khỏe liền bị ảnh hưởng. Cũng như vậy cửa ra vào có vấn đề, phong thủy sẽ không t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa nhà nhìn thẳng vào cửa phòng vệ sinh

Cửa nhà trong phong thủy học còn được gọi là “Khẩu tử” (miệng) và được ví như miệng người. Nếu đồ ăn của người có vấn đề thì sức khỏe liền bị ảnh hưởng. Cũng như vậy cửa ra vào có vấn đề, phong thủy sẽ không tốt ảnh hưởng đến vận khí của cả nhà.

Trong sách Tuyết Tâm Phú có ghi: “Cô dương bất sinh, độc âm bất thành”. Phòng vệ sinh là nơi xú uế, ẩm thấp, thuộc “độc âm khí”. Cửa nhà thuộc “thuần dương khí”.

phong-ve-sinh

Cửa nhà và phòng vệ sinh xung nhau, thuộc loại âm dương không hòa hợp với nhau được, các nhà phong thủy đều cho rằng đây là thế bất lợi phá sản.

Phương pháp hóa giải:

Cách hóa giải là phải treo một chiếc mành dây chuỗi hạt hoặc đặt tấm bình phong, để ngăn cách xung sát giữa cửa ra vào với cửa phòng vệ sinh.

Cửa phòng vệ sinh nhìn thẳng vào của bếp

Như trên đã phân tích, phòng vệ sinh là nơi ngưng tụ những khí âm, thuộc “độc âm khí”. Phòng bếp là nơi có bếp nấu nướng, thuộc “táo hỏa khí”. Hai loại khí này đều thuộc khí dữ (không lành).

Cửa phòng vệ sinh nhìn thẳng vào cửa bếp gây thành tương xung khắc giữa hai loại khí, Thủy Hỏa không hòa hợp. Vận của chủ nhà không thuận, vận khí của cả nhà lúc tốt lúc xấu, lại dễ mắc bệnh.

Phương pháp hóa giải:

Phương pháp hóa giải không khó chỉ cần treo mành dây chuỗi hạt hoặc đặt tấm bình phong trước cửa phòng vệ sinh hoặc cửa phòng bếp là được.

Phòng vệ sinh nằm tại vị trí giữa nhà

Đây là cách “Xú uế nhập trung cung”. Đại hung. Trong Huyền Không phong thủy, trung cung được tượng trưng cho Thổ Khí, nuôi dưỡng tất cả các cung còn lại trong Cửu Cung.

Khi phần trung tâm mà bị sát khí hay hung tính chiếm đóng thì các phương vị còn lại lập tức cũng bị ảnh hưởng theo. Vì vậy, việc đặt phòng vệ sinh tại trung tâm của ngôi nhà là một cách rất xấu. Nó sẽ ảnh hưởng tới phong thủy của ngôi nhà bạn. Làm cho tài vận và sức khỏe suy sụp.

Phương pháp hóa giải:

Trong trường hợp có thể sửa chữa thì tốt nhất nên loại bỏ khu vực này không sử dụng, nên chuyển thành kho chứa đồ. Không nên dùng làm phòng ngủ, đọc sách trên nền nhà vệ sinh cũ. Trường hợp không thể thay đổi, thì không nên sử dụng và nên giữ cho phòng vệ sinh luôn sạch sẽ, nên trang trí một quả cầu Thạch anh màu vàng hoặc màu nâu để tăng thêm cát khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phong thủy xấu cho phòng vệ sinh –

Tình duyên của người tuổi Hợi nhóm máu AB

Những người tuổi Hợi thuộc nhóm máu AB vốn rất nho nhã, lịch thiệp. Trước mặt mọi người mọi người, họ rất tự nhiên nhưng khi đứng trước người yêu, họ lại lúng
Tình duyên của người tuổi Hợi nhóm máu AB

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

túng không thể hiện được những gì mà mình mong muốn.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Tuy nhiên, họ rất thủy chung và luôn cố gắng mang lại hạnh phúc cho người mình yêu thương. Họ muốn làm cho người yêu bất ngờ với những món quà nhưng lại không biết tạo hứng khởi về mặt tinh thần cho đối phương.

Mặc dù đôi khi tình yêu của họ thể nảy sinh những mâu thuẫn nhỏ nhưng sự nhiệt tình và kiên nhẫn của họ lại làm đối phương cảm động và khiến cho tình yêu của hai người sẽ thăng hoa trở lại.

Khi về sống chung cùng một mái nhà, người tuổi Hợi thuộc nhóm máu AB luôn là chỗ dựa vững chắc cho gia đình. Dù cuộc sống có khó khăn đến đâu thì họ luôn sát cánh bên người bạn đời.

Họ không quá coi trọng cuộc sống vật chất mà quan tâm nhiều đến đời sống tình cảm của các thành viên trong gia đình. Mặc dù bận rộn với công việc song họ vẫn không quên dành thời gian giáo dục và dạy dỗ con cái.


(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Hợi nhóm máu AB

Valentine 14/2 mua tặng quà gì cho bạn gái?

"Valentine 14/2 mua tặng quà gì cho bạn gái?" là một câu hỏi của nhiều bạn trai khi ngày Lễ tình nhân sắp tới. Đặc biệt là món quà đó phải thể hiện được tình yêu, sự quan tâm, sự lãng mạn... của bạn trai dành cho bạn gái.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giúp các bạn trai dễ dàng chọn mua quà Valentine cho bạn gái và có một ngày Lễ tình nhân khó quên, chúng tôi xin gợi ý tới các bạn các món quà sau:

Hoa hồng là số 1

Hoa hồng là một lựa chọn truyền thống trong ngày Lễ tình nhân 14/2. Thường thì người ta chọn hoa hồng đỏ (tượng trưng cho tình yêu nồng cháy) cho ngày này. Tuy nhiên, nếu bạn gái của bạn đặc biệt yêu thích một màu hoa khác thì bạn có thể lựa chọn màu hoa đó để thể hiện sự quan tâm của mình tới bạn gái.

 

Sô cô la

Sô cô la tình yêu (chocolate valentine) với vị ngọt, vị đắng lâu nay vẫn được coi là hương vị của tình yêu. Bạn có thể lựa chọn một hộp sô cô la với hình trái tim để tặng bạn gái nhé!

 

Gấu bông

Gấu bông dễ thương cũng là một lựa chọn dành cho những cặp đôi lãng mạn. Bạn trai hãy thử xem sao nhé!

Nước hoa

Nước hoa gắn liền với sự dịu dàng nữ tính. Tùy theo tính cách của bạn gái mà bạn chọn một hương thơm hợp lý. Ví dụ như những bạn gái nhút nhát có xu hướng dùng các hương thơm nhẹ nhàng tự nhiên, trong khi các bạn gái cá tính lại ưa thích hương thơm mạnh hơn.

Hãy quan tâm tới hương thơm nếu bạn chọn nước hoa tặng bạn gái ngày Valentine.

Trang sức

Nhẫn đôi, dây truyền, vòng lắc,... sẽ là một món quà đặc biệt kỷ niệm ngày Lễ tình nhân của hai bạn. Nếu chọn trang sức làm quà thì bạn nên chuẩn bị sớm, có thể khắc thêm tên riêng hoặc những biểu tượng đặc biệt chỉ có hai bạn biết.

Quần áo, mũ, găng tay, giày dép...

 

Một chiếc váy mềm mại, một đôi giày xinh... cũng là lựa chọn quà Valentine hoàn hảo cho bạn gái. Nếu chọn nhóm quà này thì bạn hãy tế nhị tìm hiểu qua những người bạn của bạn gái để biết số đo, kích cỡ phù hợp với bạn gái mình nhé!..

Sau tất cả, bạn hãy tặng món quà Valentine cho bạn gái với tất cả trái tim mình. Hãy nói cho cô ấy biết rằng bạn yêu cô ấy biết bao nhiêu. Món quà này không là gì so với cả thế giới của bạn đang tặng cho cô ấy!

Ngọc Khánh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Valentine 14/2 mua tặng quà gì cho bạn gái?

SAO TỬ PHÙ TRONG TỬ VI

tử phù (Kim) *** Sao này chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác tâm vừa ...
SAO TỬ PHÙ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 tử phù (Kim) 




***


Sao này chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác tâm vừa phải có mức độ.
Tử Phù chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc. Ngoài ra còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương (xem Trực Phù).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TỬ PHÙ TRONG TỬ VI

Sao Thiên Tướng

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Thủy Loại: Ấn Tinh, Quyền Tinh. Đặc Tính: Quan lộc, phúc thiện, uy nghi, đẹp đẽ, than...
Sao Thiên Tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu TinhTính: DươngHành: ThủyLoại: Ấn Tinh, Quyền Tinh.Đặc Tính: Quan lộc, phúc thiện, uy nghi, đẹp đẽ, thanh sắc.Tên gọi tắt thường gặp: Tướng
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Thiên Tướng, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
  • Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Tý, Ngọ.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.
  • Hãm địa ở các cung Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Tướng đắc địa thì mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng. Còn Thiên Tướng hãm địa thì thân hình cũng nở nang nhưng thấp. Thiên Tướng, Hóa Lộc: Có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.
Tính Tình
  • Sao Thiên Tướng ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người rất thông minh, thanh tú, ngay thẳng, đôn hậu, hiền lành, đẹp người, can đảm, có lòng trắc ẩn, hào hoa, thích ăn ngon mặc đẹp, trang phục lúc nào cũng tề chỉnh, đôi khi có sự đam mê. Người nữ thì lại có tánh hay ghen.
  • Sao Thiên Tướng ở cung hãm địa: thông minh, đôn hậu, liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh, dễ đam mê, ít lo xa, hay bắc đắc chí.
  • Nói chung, đàn ông có Thiên Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam, từ sự thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi cho đến sự đam mê, do đó rất có hấp lực đối với phái nữ.
  • Đàn bà có Thiên Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn, nhưng rất ghen tuông. Do đó, Thiên Tướng hợp với nam hơn nữ.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:
Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở cung Mệnh, Quan Lộc.
  • Sao Thiên Tướng đắc địa: thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình Dương, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
  • Sao Thiên Tướng hãm địa: thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.
Nếu gặp hai trường hợp sau đây thì rất nguy hiểm, dù Thiên Tướng đắc địa hay hãm địa.
  • Gặp Tuần hay Triệt án ngữ: Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm dao, súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm. Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam và nữ.
  • Gặp Thiên Hình đồng cung: Rất khó tránh tai họa về binh dao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây. Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
Những Bộ Sao Tốt
  • Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng cách: Uy dũng, hiển đạt.
  • Thiên Tướng, Quốc Ấn hay Phong Cáo: Võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn.
  • Thiên Tướng, Thiên Mã: Anh hùng, tài giỏi, can đảm.
  • Thiên Tướng, Thiên Y: là bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thuốc rất giỏi, mát tay.
  • Thiên Tướng, Hồng Loan: Có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.
  • Thiên Tướng và Tướng Quân: Hai sao này có đặc tính giống nhau, nhưng Tướng Quân thì táo bạo, vũ phu, làm càn, có tinh thần sứ quân, ham tranh quyền, còn Thiên Tướng thì đôn hậu, chính trực, có kỷ luật hơn. Cả hai đều bất khuất, dũng khí. Nếu cả hai đồng cung thì rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ (kiểu như Bà Trưng, Triệu).
  • Thiên Tướng và Liêm Trinh: Thiên Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
  • Thiên Tướng đắc địa và Sát tinh: Khi đắc địa, Thiên Tướng có khả năng chế được tính hung ác của sát tinh, coi sát tinh như sao tùy thuộc. Cho nên Thiên Tướng đi với Phá Quân, Tham Lang , Phục Binh, Kình Dương, ĐàLa, Linh, Không, Kiếp được xem như đủ bộ, ví như tướng cầm quân, có sát nghiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Tướng, Thiên Hình: Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây. Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
  • Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm dao, súng đạn.
  • Thiên Tướng, Kình Dương: Bị hiểm tai đe dọa thường trực.
  • Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thiên Hình: Hay bị tù tội.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phụ Mẫu
Sao Thiên Tướng ở bất cứ vị trí nào, cha mẹ cũng thọ. Ngoài ra, nếu Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phúc Đức
Cũng với sự kết hợp vơi Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và ở tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi. Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho giòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Ở các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Quan Lộc
Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ở Tỵ, Hợi thì tầm thường, ở Mão, Dậu thì kém.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tật Ách
  • Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra.
  • Thiên Tướng gặp nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp.
  • Thiên Tướng gặp Thiên Hình thì mặt có thẹo.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tài Bạch
Những cách hay về Tài của Thiên Tướng đều giống như ở cung Quan Lộc, đặc biệt là Thiên Tướng đồng cung với Tử Vi, Thiên Tướng, Vũ Khúc, Liêm Trinh. Ở những cung khác thì bình thường.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tử Tức
Thiên Tướng cùng với Tử Vi và ở Tỵ Hợi, Sửu Mùi; Thiên Tướng có 3 con trở lên. Nhưng đi với Liêm Trinh vàVũ Khúc cũng như Thiên Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phu Thê
Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở cung Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cải vã.
Cùng với Tử Vi và Vũ Khúc thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm Trinh thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ở Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Ở Mão, Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.
Thiên Tướng Khi Vào Các Hạn
Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Thiên Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Tướng

Tướng mặt phú quý hay vất vả

Tướng mặt không tốt thì không thể làm quan, không giữ được cơ nghiệp tổ tông, sống cô quả,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tướng mặt Phú quý

tuong-phu-quy-1

Xem tướng mặt của một người chúng ta có thể biết được sự sướng khổ, vui buồn của người đó.

Bộ vị Thiên đình, Trung chính bằng phẳng, rộng thoáng lại tươi sáng, Ấn đường cần phải trong sáng.

Sống mũi trên dưới nối liền nhau, chóp mũi phải tròn dày, miệng phải vuông vức, cằm vuông tròn, mắt dài linh hoạt, gò thân thể mềm mại, tương hỗ bổ sung, như thế là cát tướng.

2 bộ vị Lan đài, Đình úy (2 bên cánh mũi) phải cân đối hài hòa, trái phải 2 bên mũi đến 2 đường vân Pháp lệnh ở bên cạnh miệng phải ngay thẳng.

2 cánh mũi phụ giúp bộ vị Kim quỹ, Hải giác tươi sáng, Tam âm Tam dương không khô kiệt, Long chỉ, Hố khẩu tương đương, Ngũ nhạc, Tứ độc không bị khắc hại, đó là hình tướng tốt.

2. Tướng mặt vất vả

Trán hẹp gọi là Thiên không. Người có tướng mặt như thế, không thể làm quan, không giữ được cơ nghiệp tổ tông, sống cô quả, thậm chí còn khắc hại cha mẹ. Những người này trước 50 tuổi mọi việc đều rất bất lợi.

Cằm nhọn gọi là Địa không. Người mà các góc cạnh ở cằm không rõ ràng, về già cô đơn, cuộc sống nghèo khổ, vợ con có cuộc sống vất vả, tình cảm vợ chồng cũng không bền chặt, quan hệ với họ hàng thân thích cũng không hòa thuận.

Bộ vị Thiên thương của góc bên ngoài mắt lệch gọi là Nhất không. Những người có tướng mặt như vậy thường là mệnh nghèo nàn. Tài sản trong nhà khó mà giữ được, cả đời khổ sở bôn ba, đến cuối đời cũng không sung sướng.

Thành quách ở tai không rõ ràng là Nhất không. Người có tướng mặt như thế không những sự nghiệp mà còn cả danh lợi đều không thành công, đoản mệnh, làm việc gì cũng không suy tính, số mệnh nghèo túng.

Bộ vị Sơn căn xiên lệch cũng gọi là Nhất không. Người có tướng mặt như vậy phải sống xa quê hương, mưu sinh ở bên ngoài, không hay giúp đỡ họ hàng thân thích, quan hệ với người thân cũng không tốt, quan hệ với anh em cũng có cách trở, vì thế không thể giúp đỡ được họ.

Lỗ tai lộ gọi là Nhất không. Những người có tướng mặt như thế thường tài sản phá tán, quan hệ với họ hàng thân thích không tốt, quan hệ vợ chồng cũng không hòa thuận, tài sản của tổ tông không giữ được.

Râu mọc dưới cằm mà không có ở quanh miệng cũng gọi là Nhất không. Những người có tướng mặt như thế dù có cố gắng làm việc cũng khó mà thành công được, quan hệ với bạn bè không tốt, gia tài hao tổn, con cháu cũng không giàu có.

Không rõ dái tai cũng gọi là Nhất không. Những người có tướng mặt như thế thường phải sống xa quê hương, cuộc sống nghèo túng, cả đời không làm được việc gì lớn. Râu ở quanh miệng không dài bằng râu ở cằm cũng gọi là Nhất không. Người có tướng mặt như vậy phải sống cô quả, cuối đời khổ sở, thiếu cơm ăn áo mặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt phú quý hay vất vả

Sao xấu: Phi Ma Sát, Ngũ Quỷ, Băng Tiêu Ngọa Hãm, Hà Khôi, Cẩu Giảo

Sao Ngũ Quỷ:kỵ xuất hành. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1: ngày Ngọ; tháng 2: ngày Dần; tháng 3: ngày Thìn.
Sao xấu: Phi Ma Sát, Ngũ Quỷ, Băng Tiêu Ngọa Hãm, Hà Khôi, Cẩu Giảo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Sao Phi Ma Sát (Tai Sát): kỵ nhập trạch, giá thú

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tý; tháng 2: ngày Dậu; tháng 3: ngày Ngọ; tháng 4: ngày Mão; tháng 5: ngày Tý; tháng 6: ngày Dậu; tháng 7: ngày Ngọ; tháng 8: ngày Mão; tháng 9: ngày Tý; tháng 10: ngày Dậu; tháng 11: ngày Ngọ; tháng 12: ngày Mão.

Sao xau Phi Ma Sat, Ngu Quy, Bang Tieu Ngoa Ham, Ha Khoi, Cau Giao hinh anh
Tranh cát tường

2. Sao Ngũ Quỷ: kỵ xuất hành

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Ngọ; tháng 2: ngày Dần; tháng 3: ngày Thìn; tháng 4: ngày Dậu; tháng 5: ngày Mão; tháng 6: ngày Thân; tháng 7: ngày Sửu; tháng 8: ngày Tỵ; tháng 9: ngày Tý; tháng 10: ngày Hợi; tháng 11: ngày Mùi; tháng 12: ngày Tuất.

3. Sao Băng Tiêu Ngọa Hãm: xấu mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Tỵ; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Sửu; tháng 4: ngày Dần; tháng 5: ngày Mão; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Hợi; tháng 8: ngày Ngọ; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Thân; tháng 11: ngày Dậu; tháng 12: ngày Thìn.

4. Sao Hà Khôi, Cẩu Giảo: kỵ khởi công xây nhà cửa, xấu đối với mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi; tháng 2: ngày Ngọ; tháng 3: ngày Sửu; tháng 4: ngày Thân; tháng 5: ngày Mão; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Tý; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Dần; tháng 11: ngày Dậu; tháng 12: ngày Thìn.

Theo Bàn về lịch vạn niên

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao xấu: Phi Ma Sát, Ngũ Quỷ, Băng Tiêu Ngọa Hãm, Hà Khôi, Cẩu Giảo

10 bí ẩn khoa học chưa thể chạm tới (phần 2)

Sự phát triển và những thành tựu của khoa học hiện đại, nhân loại đã ngày càng tiến tới tin rằng khoa học có khả năng đưa ra giải thích cho mọi thứ tồn tại
10 bí ẩn khoa học chưa thể chạm tới (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trên hành tinh và trong vũ trụ của chúng ta, nhưng thật sự còn nhiều điều bí ẩn khoa học chưa thể chạm tới. Chúng ta hãy thử xem xét một số hiện tượng không thể giải thích này và tự nhắc nhở mình rằng bản thân tự nhiên là một kỳ quan và rằng nhiều thứ vẫn còn là những điều bí ẩn.

10 bi an khoa hoc chua the cham toi (phan 2) hinh anh
Tam giác quỷ Becmuda là hiện tượng bí ẩn nhất hiện nay trên hành tinh chúng ta

5. Ký ức ảo giác (Déjà Vu)
Mọi người có thể có cảm giác thân quen rất kỳ lạ về một hình ảnh ở trước mặt cứ như là nó đã từng xảy ra trước kia rồi, nhưng họ vẫn biết rằng đó là lần đầu tiên họ gặp những sự việc đó.    Nghiên cứu sinh lý học thần kinh đã cố gắng giải thích những trải nghiệm đó là sự dị thường của trí nhớ hay một căn bệnh về não, hay là do các hiệu ứng phụ của thuốc.   Bất kể là giải thích như thế nào thì ký ức ảo giác chắc chắn cũng là một hiện tượng phổ biến đối với con người, và nguyên nhân căn bản của nó vẫn là một điều bí ẩn.

6. Ma quỷ Việc nhắc đến ma quỷ trong các tác phẩm văn học kinh điển của các tác giả như Homer và Dante gợi ý rằng sự trải nghiệm của con người với những hiện tượng dị thường là chuyện thường thấy và đã xảy ra từ lâu đến bây giờ. Những câu chuyện nhìn thấy ma quỷ xuất hiện khắp nới trên thế giới và được truyền tai nhau nhanh chóng.   Sự tồn tại của ma quỷ có sự liên hệ mật thiết với các không gian ở phía bên kia thế giới vật chất của chúng ta và sự tiếp tục của phần hồn con người sau khi chết. Các nhà điều tra nghiên cứu về chủ đề này hy vọng rằng một ngày nào đó điều bí ẩn này sẽ được giải quyết.   7. Những vụ mất tích không giải thích được Có rất nhiều trường hợp kỳ lạ trong đó có những người đã mất tích không còn một dấu vết nào. Đặc biệt là các vụ đắm tàu hay tai nạn máy bay, mà gần đây như MH 370.    Trong những trường hợp này, bất chấp nhiều nỗ lực của các cơ quan điều tra khác nhau, sử dụng các kỹ thuật khoa học hiện đại nhất vẫn không thể tìm ra c câu trả lời cụ thể cho việc điều gì đã xảy ra với những người đã biến mất một cách bí ẩn như vậy.   8. Tam giác quỷ Bermuda Tam giác quỷ Bermuda – một khu vực trên Đại Tây Dương giữa Bermuda, Miami, và San Juan, Puerto Rico, nơi các tàu thuyền và máy bay vẫn tiếp tục biến mất – là một trong những điều bí ẩn nhất hiện nay trên hành tinh của chúng ta.   Những người sống sót đã kể lại các câu chuyện về sự thay đổi thời gian, các thiết bị định hướng không hoạt động, các quả cầu ánh sáng đến từ trên trời, sự thay đổi lớn và đột ngột về thời tiết, và những bức tường sương mù không thể lý giải được.   Sau nhiều năm, các nhà khoa học đã cố gắng lật tẩy điều bí ẩn của tam giác quỷ Bermuda bằng cách nói rằng không có điều bí ẩn nào cả. Nhưng những người đã trực tiếp trải qua những hiện tượng kỳ lạ đó và vẫn còn sống đã nhấn mạnh rằng có những điều xảy ra trên biển trời tam giác quỷ Bermuda vượt quá khả năng hiểu được theo lô-gíc thông thường.   9. Bàn chân khổng lồ (Bigfoot) Bàn chân khổng lồ (Bigfoot) là một trong những sinh vật huyền thoại nhất trong nghiên cứu các động vật bí ẩn. Bigfoot, hay Sasquatch như được gọi ở miền Tây Bắc Thái Bình Dương thuộc khu vực Bắc Mỹ, cũng được biết đến với cái tên Yeti hay Người tuyết ở khu vực dãy núi Himalaya của Nepal và Tây Tạng, và với cái tên Yowie ở Australia.   Vào năm 1951, người leo núi có tên là Eric Shipton đã chụp được ảnh của một dấu chân khổng lồ trên dãy núi Himalaya. Vào năm 1967, Roger Patterson và Robert Gimlin đã quay được một đoạn phim về cái mà họ nói là Bigfoot.    Nhà nhân chủng học Grover Krantz đã xem xét kỹ đoạn phim của Patterson và Gimlin và kết luận rằng đó là một đoạn phim chân chính về một sinh vật hai chân rất to lớn chưa được biết đến. Tuy nhiên, do thiếu các bằng chứng vật lý đủ mạnh về Bigfoot, khoa học truyền thống vẫn không chấp nhận sự tồn tại của nó. Nhưng hiện tượng chưa thể giải thích này vẫn tiếp tục tồn tại vì vẫn có những báo cáo về việc nhìn thấy chúng ở trên toàn thế giới.   10. Tiếng kêu rền (The Hum) Hiện tượng tiếng ồn kêu rền liên tục có tần số thấp đã được báo cáo ở nhiều nơi trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Mỹ, Anh, và Bắc Âu. Âm thanh này không phải tất cả mọi người đều có thể nghe thấy.   Đối với những người có thể nhận thức được nó, âm thanh này thường được mô tả như tiếng kêu ầm ầm của một động cơ diesel ở xa. Nó đã làm cho một số người cực kỳ khó chịu, với những hiệu ứng phụ có hại cho thân thể làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường của họ.   Các cơ quan chính phủ trên toàn thế giới đã điều tra về nguồn gốc của những tiếng kêu rền này. Tuy nhiên, các kết quả cuối cùng chỉ ra nguồn gốc của những tiếng ồn đó đều mang tính lảng tránh, và hiện tượng chưa thể giải thích này vẫn còn là một điều bí ẩn.        
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 bí ẩn khoa học chưa thể chạm tới (phần 2)

Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Bài viết của tác giả Ân Quang về điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La. Đây là một bài phân tích rất hay!
Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

Tôi xin tiếp tục loạt bài nói về Ý nghĩa Kình Dương và Đà La. Trong tử vi không có vị sao nào giống nhau, Văn Xương không thể nào giống y như Văn Khúc. Linh Tinh phải khác Hỏa Tinh. Kình Dương cũng không thể giống Đà La. Muốn tìm hiểu sự dị biệt này thì phải xét đến Ý nghĩa tên các vị sao. Mà muốn tìm hiểu Ý nghĩa các vị sao thì phải tìm hiểu cách viết tên các vị sao ấy bằng chữ Hán.

Tử-Vi và chữ Hán

Bài này có vẻ hơi khô khan, nặng nề đối với một vài bạn mới nhập môn Tử-Vi, nhưng tôi cũng xin viết ra, mong rằng đó sẽ là khởi điểm cho một điều hướng nghiên cứu mới có Ý thức, có quan niệm rõ ràng hơn. Chứ không phải chỉ mơ hồ, nhìn vào một cung nào đó, thấy một lô các sao Dương Đà Không Kiếp, Hỏa Linh, Hình Kị, Phục Binh, Tang Hổ … nghe một tràng những tên gọi rùng rợn … rồi kết luận là cung đó xấu lắm, hạn đến đó xấu lắm.

Đoán như vậy là dựa vào sức “nhạy cảm”. Nghe một tràng những tên gọi ghê tai, rồi rùng mình, đóan rằng xấu.

Đó là phương pháp lưng chừng. Lúc thì dựa vào một vài công thức nghe có vẻ khoa học. Lúc nào kẹt qúa thì lại buông thả theo trực giác mường tượng như cách phát âm tên vị sao để luận đoán (như dựa vào cách phát âm Trực-Phù mà đóan là đánh trống, bắn súng ….)

Phương pháp này không đưa người nghiên cứu vào con đường lập luận mạch lạc, hướng đến chân trời Lý Học, mà đặt người nghiên cứu vào tình trạng mờ mờ ảo ảo; lúc thì dùng lý trí phán đóan, lúc lại buông xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh mách bảo. Mục đích của Khoa Học Huyền Bí là đem những vấn đề Huyền Bí ra trước ánh sáng Khoa Học, chứ không phải là xô đẩy Khoa Học rơi vào tình trạng hỗn độn, mờ ảo huyền bí.

Tử-vi là một khoa học phát xuất từ Trung Hoa.

Để có một quan niệm rõ rệt về công dụng của Tử-Vi để đi tìm một đường lối nghiên cứu đúng đắn, mạch lạc, cần phải gác qua một bên những sở thích, những thành kiến, những nhân sinh quan riêng của mình, để tìm hiểu cái vũ trụ quan, cái nhân sinh quan của Trung Hoa vào thời mà Tử-Vi phát sinh và trưởng thành. Và dĩ nhiên là cần tìm hiểu Ý nghĩa chữ Hán để biết điểm dị biệt giữa các vị sao.

Khốn nỗi, lấy tiêu chuẩn nào để bảo đảm rằng cuốn sách chữ Hán mà chúng ta đang cầm trong tay, là một cuốn sách chân truyền. Chằng lẽ, cứ thấy một cuốn sách Tử-Vi bằng chữ Hán có vẻ cũ cũ, xưa xưa truyền lại từ nhiều đời trước, trong đó có một số bài phú thâm thúy, một vài cách luận giải khác lạ hay hay rối chóa mắt suy tôn gía trị tòan bộ sách, hãnh diện rằng mình có trong tay một bảo vật, tự mãn rằng sách đó chân truyền từ đời Nhà Tống, đời Trần Đòan, đời cụ Lê Qúi Đôn. Rồi thôi! Không cần xét lại những điểm tối nghĩa hay sao. Lỡ trong sách ấy có một vài đọan “tam sao thất bản” thì sao? Có lẽ cũng chỉ vì thế mà không những, không có phát minh, cải tiến trong Tử-Vi, trái lại khoa này càng ngày càng bị thất truyền.

Một vài vị nghiên cứu Tử-Vi khá lâu có tìm gặp tôi bàn luận và mong mỏi có một nền Tử-Vi Việt Nam, chẳng lẽ mình cứ mãi mãi lệ thuộc vào văn hóa Trung Hoa hay sao? Thỉnh thỏang lại nghe đồn có nhà Tử-Vi tài ba này, nhà Tử-Vi siêu việt nọ, mà rốt cuộc không thấy ai làm gì cho một nền Tử-Vi Việt Nam. Có lúc lại thấy có dư luận hướng về Tử-Vi Trung Hoa Đài Loan. Có người lại đón cả thầy Tử-Vi bên Trung Hoa Hồng Kông về xem.

Tôi xin thưa rằng tôi không đi ngược lại ý nghĩa xây dựng một khoa Tử-Vi Việt Nam. Nhưng tôi thiển nghĩ rằng tìm hiểu những nguyên lý cũ, những điểm tối nghĩa cũ còn chưa xong, mà vội xây dựng một cái gì khác lên trên thì e rằng thiếu căn bản. Nền nhà bên dưới chưa hòan tòan chắc chắn mà vội xây một cái nhà khác lên bên trên thì e rằng dễ sụp đổ.

Tôi thiển nghĩ làm việc gì cũng cần có từng giai đọan. Hiện nay thì cần làm sáng tỏ những nguyên lý cũ, giải quyết những điểm tối nghĩa cũ lần lần sẽ tính đến những sự cải tiến khác, thì việc làm sẽ được chắc chắn hơn.

Nếu cứ vội vã thông qua, không tìm hiểu kỹ những điểm căn bản, mà xây dựng một cái gì khác lên bên trên thì dễ tạo nên một sự rối lọan một sự sụp đỗ mới.

Nếu cứ vội vã thông qua Đà cũng như Kình, Kình cũng như Đà, Hỏa cũng như Linh, Linh cũng như Hỏa, thì người nghiên cứu dễ vô tình trở thành một tay “thợ Tử-Vi”, một chuyên viên “Cơ-Khí Tử-Vi”. Lối giải đoán như vậy chỉ có thể thỏa mãn một vài hiếu kỳ, thắc mắc cấp thời, chỉ đưa người nghiên cứu vào vòng làm việc thiếu ý thức sâu xa, không thể áp dụng Lý Học một cách mạch lạc. Làm việc như vậy, người nghiên cứu rất dễ hiểu lầm các câu phú như những công thức máy móc và không sao chế hóa được khi gặp trường hợp công thức này chống ngược lại công thức kia.

Chính vì thế mà trong giai đọan sơ khởi chúng ta phải tìm hiểu chữ Hán, để tìm hiểu, để giải quyết những điểm tối nghĩa cũ.

Đến đây tôi cũng xin thưa thực rằng số vốn chữ Hán của tôi không có gì uyên thâm. Chỉ học lại chút ít của các cụ trong họ hàng. Số vốn chữ Hán thì ít mà khát vọng tìm hiểu, tra cứu lại nhiều. Thế cho nên cứ có một điểm nào đó hơi tối nghĩa một chút là tôi liền thắc mắc, tra cứu, so sánh, đối chiếu các tài liệu, tìm tòi hỏi các cụ đi trước, cân nhắc các lời luận giải. Vì thế mà tôi thấy có nhiều trường hợp thất truyền hoặc tam sao thất bản.

Tôi buộc lòng phải viết hơi dài dòng, kể qua một vài trường hợp tam sao thất bản để quý bạn Tử-Vi có thể nhận định dễ dàng những điểm tế nhị của bộ sao Kình, Đà.

Một vài trường hợp tam sao thất bản

Có nhiều nguyên nhân khiến cho có sự tam sao thất bản”, nhưng tôi trộm nghĩ là có bốn nguyên nhân đáng kể sau đây:

– Vì chữ Hán, nhòe một nét có thể đọc thành chữ khác
– Về chữ Hán có nhiều chữ đồng âm, nghe người khác đọc rồi chép lại sau và chép sai chữ.
– Người trước viết tắt để cho tiện (hoặc có ẩn Ý dấu nghề chăng?). Người sau chép lại, vì không hiểu thấu ý nghĩa sâu xa, nên chỉ biết nhìn vào chữ viết tắt mà chép lại, thành ra tối nghĩa.
– Cũng có thể là vì người chép lại, không hiểu hết Ý nghĩa của người trước đã thêm ý riêng của mình vào.

Tôi xin kể vài thí dụ:

Như câu “ Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn bá” thì chữ Bá, viết với bộ Thủ có nghĩa là gieo rắc ra xa. Thế mà có sách lại chép ”Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn phan” có lẽ bộ Thủ đã bị nhòe, người đọc tưởng là bộ Thủy, đã chép lại là chữ Phan, có nghĩa là Họ Phan, hay là …. Nước vo gạo.

Như câu “Quan phù, Thái Tuế, Công Dã hữu hy tiết chi ưu”. Gặp Quan Phù, Thái Tuế thì có thể như chàng Công Dã có sự ưu phiền về giây xích trói buộc.

Thế mà sách chép lại là Công Trị, rồi mới đây lại có một cuốn sách Tử-Vi đã (vô tình hay cố Ý) xếp chữ lại là Công Trự. Từ Công Dã, biến thành Công Trị, rồi nói đến Công Trự!

Công Dã đây là họ Công Dã (có ghi trong tài liệu “Bá gia tánh sách”) và có liên hệ đền điển tích anh thợ săn Công Dã Tràng. Vì vậy cung có câu phú diễn nôm:

Dã Tràng không tội phải tù.
Trong năm Thái Tuế, Quan Phù đi qua

Họ Công Dã, chữ Dã viết với bộ Băng, có một chấm, người đọc vì không hiểu họ Công Dã, tưởng chữ giả là chữ Trị, viết với bộ Thủy có hai chấm.

Ở đây tôi cũng xin mở ngoặc nói thêm là mỗi câu phú chữ Nôm hay chữ Hán không phải là một công thức hay là một cái đinh ốc trong bộ máy Tử-Vi. Các câu phú chữ Nôm hay chữ Hán do cổ nhân lập ra, chỉ là cách đặt câu có vần, cho chúng ta dễ nhớ về một trong nhiều tính cách mà một vị Sao có thể đem lại.

Mỗi vị sao trong Tử-Vi không phải là cái đinh ốc của một bộ máy mà là một khí lực biến hóa vô lường. Như chúng ta đã biết Tử-Vi không đi ra ngòai căn bản Dịch Lý, mà Dịch lý thì cát biến hung, hung biến cát. Một vị sao có thể có nhiều ảnh hưởng tương phản tùy theo vị trí miếu, hãm … hoặc tùy theo ảnh hưởng trợ lực của một vị sao khác. Không thể vội gán cho mỗi câu phú một gía trị công thức máy móc. Vì vậy mà cần hiểu ý nghĩa, hiểu những ảnh hưởng tương phản của một vị sao, để có thể luận giải chế hóa khi gặp hai, ba câu phú, hai, ba công thức đối chọi nhau.

Trở lại với câu chuyện chữ Hán. Có sách chép câu: “Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham như lãng l ý hành thuyền” dịch đại ý là Mệnh có Địa Kiếp, Tham Lang thì bấp bênh như đi thuyền trên sóng.

Có sách lại chép là: ”Mệnh trung ngộ Kiếp, kháp như lãng lý hành thuyền” cho rằng “kháp như” là giống y như “đi thuyền trên sóng”

Có sách lại chép là: “Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền” cũng dịch tổng quát là Mệnh có Địa Kiếp lại thêm Sát Kỵ, thì như đi thuyền trên sóng.

Mỗi người một ý; lý đều xuôi tai. Thôi thì đành chiêm nghiệm vậy. Thật là …. “ lắc lư còn tàu đi”.

Lại như nói về Văn tinh ám củng Cổ Nghị, duẩn hỉ đăng khoa.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Mãi Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Giả Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”

Vậy thì cái ông đó là ai? Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị?

Ông này qua đời đã lâu lắm rồi. Tôi có hỏi một vài cụ để tìm lời dẫn giải thì cũng thấy mơ hồ. Bí kế phải tìm đến học giả Đào Duy Anh và Cụ Thiều Chữu qua hai bộ Tự Điển thì thấy giải thích rằng chữ Cổ có nghĩa là cửa hàng, buôn bán ngay tại tại cửa tiệm là Cổ. Chữ Cổ này cũng có một âm là Giả, họ Giả, Học giả Đào Duy Anh giải thích rõ thêm là Giả Nghị, tên một học giả có tiếng đời Hán, từng làm quan Đại trung đại phu (200-168 trước Kỷ Nguyên).

Vẫn biết rằng chữ Hán là một phức âm tự, viết cùng một cách nhưng có thể đọc nhiều cách khác nhau như chữ Tử là con, có thể đọc là TÝ (địa chi là TÝ) tùy trường hợp, hoặc có trường hợp đọc trệch đi một chút như Vũ và Võ, Huỳnh và Hòang. Nhưng tên riêng của một học giả mà có đến ba cách phát âm khác nhau qúa như: Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị. Mãi Nghị thì chắc là chỉ có một cách đọc đúng.

Lại như cách đóan có sao Thiên Cơ hoặc Vũ Khúc ở cung Giải thì “Cưỡng bao đa tai” là có chửa ngòai dạ con.

Tôi có gặp cách đoán “Cưỡng bao đa tai” này trong một cuốn sách Tử Vi xuất bản tại Đài Loan. Chữ Cưỡng và chữ Bao đều viết có bộ y là áo. Chữ Cưỡng chỉ về cái túi vải (xưa còn gọi là cái địu) để đeo trẻ nhỏ sau lưng. Chữ Bao chỉ về cái tã lót. Chữ Cưỡng Bao là chỉ về thời gian còn bé nhỏ, còn dùng tã lót, còn được đeo ở sau lưng. Chữ “Cưỡng bao đa tai” là nói rằng lúc còn bé nhỏ như vậy dễ có lắm tai ách. Còn chữ Cưỡng Bao viết như thế nào (bằng chữ Hán) để có thể hiểu là “có chửa ngòai dạ con” thì tôi đã cố công tra cứu mà chưa tìm ra được.

Lại như câu ca để tìm Cục cho nhanh: ” Bính, Tân, đê, liễu, ba, ngân, trúc”. Nói rằng chữ Trúc là ứng vào Hỏa Cục, nhưng chữ Trúc lại viết trên có bộ Trúc, dưới có bộ Mộc (như chữ kiến trúc) thì sao lại ứng vào Hỏa Cục được. Nếu nói rằng bộ Mộc đó là ám chỉ, Mộc sẽ sinh được Hỏa thì đó là giải thích loanh quanh, thêm phần phức tạp. Tôi thiển nghĩ đó là chữ Chúc. Chúc là cái đuốc, viết với bộ Hỏa, ứng vào Hỏa Cục thì dễ hiểu hơn. Có lẽ đây là do sự phát âm lẫn lộn TR và CH của một vài điạ phương tại miền Bắc. Một người đọc một người chép, cho nên thay vì dùng chữ Chúc là đuốc có bộ Hỏa, để ứng vào Hỏa Cục, thì lại dùng chữ Trúc có bộ Mộc.

Đến như cách viết tên các vị sao bằng chữ Hán thì lại có lắm sự phức tạp, mơ hồ. Tôi xin tạm lấy một thí dụ như chữ Phi Liêm. Người thì viết chữ Phi là bay. Người thì viết chữ Phi là không. Người lại viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới. Theo cụ Thiều Chữu thì viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới là chữ Phi, tên một loài sâu. Lại có một lòai sâu tên là Phi Liêm (cả hai chữ đều có bộ Trùng)

Dường như không mấy ai đặt vấn đề tra cứu luận giải để có một quan niệm rõ rệt về ngôi Phi Liêm nằm trong vòng Thiên can (một trong ba vòng quan trọng của Tử-Vi: Thiên can, Cục và Địa chi). Phần đông chỉ thích một công thức giản dị, đỡ mất thời giờ: Phi Liêm chủ thế này, chủ thế nọ.

Cách viết tên một vị sao bằng chữ Hán đem lại rất nhiều ý nghĩa. Cần phải xét kỹ, không thể thản nhiên tự mãn rằng sách này sách chân truyền, có nhiều bài phú cao siêu, không được khởi ý thắc mắc, phải sùng kính sách xưa, cứ mặc nhiên chấp nhận tên các vị sao như vậy đi.

Ngay trong cách viết, ngay trong tên gọi mà còn mơ hồ thì đến khi luận giải chắc là phải làm việc lưng chừng; khi thì dùng lý trí phán đóan; lúc thì tưởng tượng ra một hình ảnh nào đó, hoặc lại buống xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh. Quan niệm căn bản còn lỏng lẻo thì làm sao có thể suy luận mạch lạc.

Tôi luôn luôn dành nhiều sự cảm phục đối với quÝ vị đã dày công sưu tầm tài liệu bằng chữ Hán để sọan sách Tử-Vi. Đó qủa là một công trình lớn lao nặng nề và qúy vị đã tiến được một bước đường rất dài trong việc rọi thêm tia sáng để chấn chỉnh khoa Tử-Vi.

Tôi chỉ muốn nêu lên một vài điểm tối nghĩa như kể trên để giúp qúy bạn Tử-Vi để nhận định rằng chính bộ sao Kình Đà cũng nằm trong trường hợp đó.

Ý nghĩa Kình & Đà. Dương Nhẫn, Dương & La

Tôi đã gặp nhiều tài liệu Tử-Vi đứng đắn, nhưng trong đó vẫn có nhiều sách viết khác nhau. Có tìm hiểu kỹ cách viết thì mới có thể đạt đến cái tinh thần của bộ sao Kình Đà. Từ đó mới có thể tiến đến chỗ luận giải có ý thức, có quan niệm rõ ràng, chứ không phải chỉ áp dụng công thức, thiếu suy luận phân minh, rồi có khi vô tình rơi vào trường hợp đóan đúng nhờ “nhạy cảm”, “linh cảm”. Nếu như vậy thì là đi từ ánh sáng Khoa Học vào trong Huyền Bí, chứ không phải là nghiên cứu những vấn đề Huyền Bí một cách khoa học.

Có đạt đến cái tinh thần thì mới xét đến điểm dị biệt giữa Kình và Đà, Dương và La thì mới có thể chiêm nghiệm, mới hiểu được trường hợp người tuổi Dương Nữ, âm Nam an Kình Đà khác với người tuổi Dương Nam, âm Nữ. Điều này cụ Ba La có tiết lộ sơ sơ với cụ Thiên Lương (KHHB số B2 ra ngày 19/02/1973). Đây không phải là quan điểm, phương pháp của riêng Cụ Ba La, mà là của phần lớn các cụ thuộc thế hệ trước. Vì vậy, chúng ta mới thấy trong các sách Tử-Vi xuất bản trước đây trên hai mươi, ba mươi năm, các tác giả có thu nhập tài liệu để luận về Kinh Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi; còn Đà La ở TÝ Ngọ Mão Dậu, chỉ vì diễn không hết lý, trình bày không mạch lạc cho nên mới có sự mâu thuẫn giữa chương giữa cuốn sách luận về ảnh hưởng Kình Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi, và chương đầu cuốn sách chỉ dẫn an sao.

Tôi thiển nghĩ rằng cụ Ba La, cụ Song An hoặc một số các cụ xưa kia không đến nỗi hẹp hòi dấu nghề. Có lẽ đó là do quan niệm thời ấy, chỉ nói sơ qua một số nguyên lý, một số nguyên tắc người đi sau chịu khó ra sức suy gẫm, tìm hiểu, nếu thành công thì sẽ thấu đáo hơn, thấm thía hơn. Ráng tu thì đắc đạo. Không ai đắc đạo dùm mình. Không ai làm cho mình đắc đạo được. Chỉ cần biết một số nguyên lý rồi dựa vào đó mà hành động. Nếu các Cụ có chỉ dạy sẵn, thì người đi sau lại có thể lười suy nghĩ, không cố gắng tìm hiểu sâu xa, hoặc có thể là vì thấy đáp số dễ qúa mà không quý trọng lời chỉ dẫn, còn hỏi tới hỏi lui, mất thì giờ của các cụ mà chẳng có lợi gì cho đôi bên.

Nay, xin đi vào Kình hay Đà – Dương hay La – Dương Nhẫn hóa Hình – Hóa Kị

Tất cả các tài liệu Tử-Vi xưa mà tôi gặp đều viết chữ Kình với bộ Thủ bên dưới ngụ ý chống lên, chỏi lên, giơ lên, dậy lên.

Kình Dương nhập miếu thì phú qúy thanh dương – Dương đây là tỏ ra, bốc lên. Ngộ nhận là chữ thanh danh thì cũng có nghĩa nhưng không sát với tinh thần của Kình Dương.

Trong tinh thần Dịch Lý, cát biến hung, nếu gặp cách xấu, thì Kình bị đảo, và có thể hình dung một cái gì khó vươn lên, ráng sức làm mà người khác hưởng (Lý Quảng)

Trong ngụ ý chống lên, vươn lên dậy lên mà cũng có quan niệm luận Kình Dương là Dương Tinh hạp với người Dương hơn (tác giả Đắc Lộc đã thu thập quan niệm này trong cuốn Tự Điển Tử-Vi xuất bản tại Hà Nội năm 1952).

Cũng trong cái khí lực đó chống lên, hồi lên này mà khi hãm thì Kình hóa Hình, là Nhẫn (cũng có âm là Nhận) là mũi nhọn của dao là cái gai. Khi xấu thì Kình hóa Hình là mũi (Nhẫn) lại gặp Thiên Hình nữa thì có thể độc lắm. Bởi thế mới có câu phú:

Hạn bởi gặp Nhẫn Hình Đà Hổ
Phải ngừa loài hùm chó mới yên.

Nếu chữ Kình đã được các sách Tử-Vi viết một cách thống nhất, thì chữ Dương đã có lắm cách viết khác nhau cũng có cách viết tối nghĩa mơ hồ.

Sau đây là là những cách viết chữ Dương mà tôi đã gặp trong một số tài liệu Tử-Vi.

– Chữ Dương viết với bộ Phụ, là Khí Dương cũng có nghĩa là tỏ ra.

– Chữ Dương viết với bộ Thủ, có nghĩa là giơ lên, bốc lên, dậy lên.

Viết chữ Dương với bộ Phụ hay bộ Thủ, ngó gần giống nhau, cách viết có hơi cầu kỳ.

– Còn một chữ Dương nữa mà tôi cũng đã gặp trong một số đáng kể tài liệu Tử-Vi. Chữ Dương là con Dê!. Cách viết thì có giản dị hơn, nhưng ý nghĩa thì thật mơ hồ. Chữ Dương là con Dê này trong cổ tự Trung Hoa cũng dùng như chữ Tường có nghĩa là điềm tốt lành. Nhưng đó cũng chỉ là một cách viết tắt chứ không có Ý nghĩa xúc tích.

Nhất là có tài liệu còn viết chữ Dương Nhẫn với cách viết chữ Dương là con Dê; Nhẫn là mũi dao. Vậy thì đó là Mũi Dao con Dê hay mũi dao tốt lành. Viết chữ Dương với bộ Thủ hay bộ Phụ có Ý nghĩa hơn, hạp với chữ Kình hơn.

Có lẽ viết chữ Dương là Dê, chỉ, chỉ là dựa vào cách phát âm, viết tạm cho tiện, cho gọn, lâu ngày thành thói quen, cũng như chữ “Không” ngày nay thành ra “O”.

Viết chữ Dương là con Dê (dù có luận rằng nghĩa như chữ Tường ngày xưa) thì thật là thiếu ý nghĩa.

Điều quan trọng trong Khoa học là những quan niệm sáng tỏ, mạch lạc làm sao cho Khoa học càng ngày càng tiến thêm, chứ không phải là nhiều người hay ít người viết như thế, Việt hay không Việt, Hán hay không Hán, chân truyền hay không chân truyền.

Khi đã hiểu Kình là ngụ ý cái gì chống lên, bốc lên …. Dương là dậy lên, tỏ ra … rồi xét đến Đà La, thì mới thấy được cái tiểu dị giữa Kình & Đà.

Chữ Đà có người viết với bộ Thủ, có người viết với bộ Phụ.

– Viết với bộ Thủ có nghĩa là kéo lại, kéo ra, kéo đến; ngụ Ý một cái Lực chuyển động theo chiều ngang (trong khí đó Kình ngụ ý một cái Lực chuyển động theo chiều thẳng đứng)

– Viết với bộ Phụ thì có nghĩa là chỗ đất gập ghềnh, hiểm trở.

– Chữ La là cái lưỡi và cũng có nghĩa là dăng rộng ra, dăng bày ra cũng có thể ngụ ý một cái gì bao la, bát ngát theo chiều ngang.

– La mà hãm thì không phát triển rộng ra, có khi mình lại bị gói vào trong lưỡi, mình bị động, bị che đi.

Đà mà hãm thì kéo co nhiều chuyện vướng mắc lôi thôi. Đà La mà hãm thì hóa thành Kị, nhiều chuyện trắc trở, mờ ám, che lấp.

Đà La mà nhập miếu thì có thể kéo rộng, mở rộng bao la, lan rộng ra, giăng rộng ra (theo chiều ngang).

Người xưa đã có quan niệm về Thiên, Nhân, Địa. Mà trong lá số Tử-Vi thì “Thiên” đây là Thiên Can (đầu mối trên trời) thể hiện qua vòng Lộc Tồn. “Nhân” thì đã thể hiện qua Vòng Tràng Sinh, vòng Cục, Cục đây là cuộc diện chứ không phải cục đá hay cục đất, “Địa” thể hiện qua vòng Địa Chi (ngành dưới đất) vòng Thái Tuế. Tôi sẽ xin nói thêm về các vòng này.

Trong thế giới hữu hình, trong hiện tượng giới, thì lúc nào cũng có sự đối tỷ, tương đối, có âm, có Dương, có cương có nhu, có nóng có lạnh, có trên dưới, trong ngòai, có cái bộc lộ, có cái tiềm tàng.

Ở một người ham họat động thì Kình Dương là hùng dũng hăng hái bộc lộ ra ngòai, hướng ngọai nhiều hơn, giải quyết bằng sức mạnh hoặc mau chóng hơn. Vì vậy ngôi Lực Sĩ luôn luôn đi chung với Kình Dương. Sự xếp đặt, viết tên Lực Sĩ vào chung với Kình Dương để nhắc nhở rằng đây là một lực hướng ngoại nhiều hơn.

Ở một người ham họat động thì Đà La là sự hăng hái nội tâm, hướng nội giải quyết bằng Tâm nhiều hơn băng Lực vì thế mà có lời luận là thâm trầm. Vì thế mà an đúng tiền Kình hậu Đà thì Kình bao giờ cũng đi với Lực. Đà La hướng về chiều ngang kín đáo, hướng nội, cho nên mới có quan niệm Đà La là âm Tinh.

Ở một người đa tình thì Kình Dương là tình nồng cháy ào ạt bộc lộc cấp bách. Đà La là tình âm ỷ tầm ngẩm tầm ngầm, nung nấu lâu dài, vì thế mới có quan niệm cho Đà La là dâm tinh (đây phải xét theo các sao khác đi cùng với Đà La mà luận)

Ở một người bướng bỉnh thì Kình Dương là ngang bướng chống trả ra mặt, mà Đà La là bướng ngầm kiên trì, chờ ngày thực hiện ý chí.

Kình là chống lên, Đà là kéo. Hạn có Kình Đà, tốt thì cũng có sự kéo co, lùng nhùng, trong phạm vi tốt, xấu thì cũng lại cũng có sự chống lên, kéo lại trong phạm vi xấu.

Gặp cách xấu thì Kình Dương là Nhẫn, là mũi dao, là cái gai xóc đến bất ngờ. Đà La là đa đoan lăng xăng vướng víu như mắc lưới.

Còn nhiều điểm tối hỷ nữa, nhưng tôi thiết tưởng rằng những dòng trình bày kể trên đã tạm đủ để đưa ra một Ý tưởng suy gẫm vấn đề. Tôi chỉ cố gắng trình bày một cách vô tư những gì mà tôi đã tra cứu, sưu tầm, học hỏi được.

Trong kỳ tới tôi sẽ trình bày vì đâu lại có câu chuyện Lộc tồn ở Thìn Tuất Sửu Mùi cũng là quan niệm về Mệnh chủ, Thân chủ, Lưu niên văn tinh

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Tuổi Thìn và tuổi Tỵ hợp nhau không? –

Khi là hai người yêu nhau, Thìn và Tỵ sẽ tạo cho nhau lực hút rất lớn. Họ đều là những người khá thông minh và biết cách mang lại niềm vui cho nhau. Thìn và Tỵ có thể trở thành một cặp ăn ý nếu người này biết được thói quen và động lực của người kia.
Tuổi Thìn và tuổi Tỵ hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thìn và tuổi Tỵ hợp nhau không? –

Đọc vị tính cách nữ mệnh có bát tự Ấn vượng

Trong tử vi đẩu số, nữ mệnh có bát tự Ấn vượng thì thông minh nhưng lại không giàu có. Tốt hay xấu xin cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Đọc vị tính cách nữ mệnh có bát tự Ấn vượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi đẩu số, Ấn gồm Chính Ấn và Thiên Ấn, trong có chứa đựng nhiều thực thương. Nữ mệnh có bát tự Ấn vượng thì thông minh nhưng lại không giàu có. Tốt hay xấu xin cùng tham khảo bài viết dưới đây. 


Doc vi tinh cach nu menh co bat tu An vuong hinh anh 2
 
Nữ mệnh có bát tự Ấn vượng mang các đặc điểm tính cách như sau:    1. Tính dựa dẫm, không có chỉ lớn, cả ngày lười biếng.   2. Không có chủ kiến, hay thay đổi ý kiến, tốt xấu tùy lúc.   3. Thích nghe lời ngọt ngào, nịnh hót.   4. Hướng nội, không thích chuyện trò, thận trọng.   5. Học nhiều nhưng thành công ít, làm việc đầu voi đuôi chuột.   6. Thân thể tố chất kém, nhiều bệnh.   7. Hay thay đổi đơn vị công tác, quan hệ với lãnh đạo không tốt.   Nam La Hầu nữ Kế Đô, đeo trang sức nào để hóa giải
8. Hay di chuyển chỗ ở, bát tự có bao nhiêu Ấn tinh (tàng trong đại chi năm sinh) thì là bấy nhiêu lần chuyển nhà.
  9. Mẹ khắc con, có thể bị sinh non.   10. Hay nghĩ ngợi, suy tính, làm phức tạp hóa vấn đề.
Doc vi tinh cach nu menh co bat tu An vuong hinh anh 2
 
Người phụ nữ có lá số tử vi Ấn vượng đều có khuynh hướng gầy gò, mảnh mai do khắc chế thực thương. Nếu gặp Tài vượng thì thân thể mới đầy đặn hơn một chút. Đa số hôn nhân ổn định. Ấn đại biểu cho năng lực bảo hộ nên bình thường không dễ buông, kể cả hôn nhân có vấn đề cùng kiên trì tới cùng. 
Đối với nữ mệnh, Chính Quan đại diện cho chồng, Thất Sát đại diện cho tình nhân, Thất Sát chính là Thiên Ấn và Chính Ấn nên Ấn vượng thì đời sống tình cảm phong phú. Ấn tinh khắc chế thực thần Thương Quan nên Ấn tinh vượng thì Thương Quan nhược, mà Thương Quan là đại diện cho con cái nên mẹ khắc con.
 
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
Điểm danh 7 lá số tử vi bất lợi hôn nhân Sinh mổ để chọn ngày lành tháng tốt cho con liệu có phải cách hay? Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc vị tính cách nữ mệnh có bát tự Ấn vượng

Các lễ hội ngày 20 tháng 12 Âm Lịch -Hội Đình Mai

Hội Đình Mai tại Hà Nội được tổ chức định kì hàng năm vào ngày 20 tháng 12 âm lịch nhằm tôn vinh Hà Khôi Đại Vương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 20 tháng 12 Âm Lịch -Hội Đình Mai

Các lễ hội ngày 20 tháng 12 Âm Lịch -Hội Đình Mai

Hội Đình Mai

Thời gian: tổ chức vào ngày 20 tháng 12 âm lịch.

Địa điểm: xã Thanh mai, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây nay trực thuộc thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Hà Khôi Đại Vương – người có công giúp Đinh Bộ Lĩnh dẹp sứ quân Đỗ Cảnh Thạch cát cứ vùng Thanh Oai.

Nội dung: Lễ tế thần, cờ tướng, chọi gà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 20 tháng 12 Âm Lịch -Hội Đình Mai

Soi nhân trung xem chỉ số giàu có của bạn

Nhân trung là phần lõm ở giữa mũi và miệng, nếu bạn có nhân trung ngắn thì bạn không có ham muốn về tiền, nhân trung lồi báo hiệu bạn có sức khỏe tốt và khả năng kiếm tiền giỏi.
Soi nhân trung xem chỉ số giàu có của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cổ nhân nói , giàu nghèo ở khuôn mặt mà ra. Khi xem tướng mặt, yếu tố khá quan trọng đó chính là Nhân Trung. Nhân trung là khoảng lõm giữa mũi và miệng, hãy xem nhân trung của bạn giống với hình dáng nào dưới đây

Soi nhân trung xem chỉ số giàu có của bạn

Nhân trung như hình số 1: - Nhân trung dài

Trong cuộc sống của bạn, bạn sẽ có rất nhiều cơ hội để trở nên giàu có. Trong buôn bán làm ăn đầu tư khá hợp với bạn, sẽ mang lại nhiều lợi lộc, tiền tài cho bạn

Nhân trung như hình số 2: - Nhân trung ngắn

Điều phù hợp với bạn là có một công việc ổn định và tiết kiệm tiền. Bạn tin rằng tiền bạc không mua được hạnh phúc, đó là lý do tại sao bạn không thực sự quan tâm đến số tiền mà bạn đang có.

Nhân trung như hình số 3: Nhân trung lồi

Sức khỏe của bạn rất tốt, bạn có thể làm nhiều việc cùng một lúc, nhưng một trong số đó phải là công việc bạn ưa thích hoặc dễ làm, có lẽ một cơ hội tốt đẹp sẽ đến với bạn vào một ngày nào đó

Nhân trung như hình số 4: Có nốt ruồi hoặc sẹo

Bạn không may mắn có nhiều tiền. Thu nhập từ công việc của bạn không phải là nhiều và bạn có thể phải vay tiền. Tuy nhiên sẽ có người ra tay giúp đỡ bạn, lòng tốt này không thể mua được bằng tiền và không phải ai cũng có, vì vậy bạn nên cảm thấy may mắn.

Nhân trung như hình số 5: Có râu ở nhân trung

Bạn có thể tìm thấy một công việc với thu nhập cao, bạn rất may mắn. Tuy nhiên bạn thường chi tiêu hoang phí, nên bạn không thể tiết kiệm được tiền.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi nhân trung xem chỉ số giàu có của bạn

Bảng chọn năm phối hôn tốt nhất của nam nữ

Cho dù vạn vật và các sự việc trên thế gian vô cùng phức tạp, nhưng nếu quy về khí thì chỉ có 2 khí âm dương, quy về chất thì chỉ có 5 loại : kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Do đó âm dương ngũ hành không những là các vật chất cơ bản cấu tạo thành thế giới mà còn là nguyên nhân căn bản của sự tồn tại, phát triển, hưng vượng, suy bại của vạn vật.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự hưng vượng và suy bại của vạn vật, vạn việc trong thế gian đều là do sự sinh khắc chế hóa của âm dương ngũ hành gây ra. Con người cũng không ngoài quy luật đó, tức cũng dó kim mộc thuỷ hoả thổ. Cho nên con người cũng phải theo quy luật sinh khắc chế hoả của âm dương ngũ hành.
Nam là dương, nữ là âm, nam nữ đều là có 5 loại mệnh là kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ. Do đó sự hôn nhân của nam nữ thực chết là kết quả tương sinh tương hợp của âm dương, ngũ hành .từ nhứng ví dụ ở phần trên trong sách này ta có thể thấy rõ, vì sao có những cặp vợ chồng ái ân đằm thắm, bách niên giai lão ; nhưng cũng có những cặp vợ chồng ban đầu tình sâu nghĩa nặng, đến giữa chừng lại bị chia lìa ; vì sao có những cặp vợ chồng trước hợp sau tan, trước yêu nhau sau trở nên thù địch, tuyệt tình, tuyệt nghĩa. Ðó tất cả đều là kết quả tất yếu của sự sinh khắc trong hôn nhân của âm dương ngũ hành.
Tổ tiên chúng ta để làm cho cuộc sống của mọi người được hạnh phúc, trong việc hôn nhân nam nữ đã có những nghiên cứu sâu sắc và đưa ra những cống hiến to lớn. Sau khi kinh Dịch ra đời, người xưa đã dùng Bát quái để dự đoán hôn nhân tốt hay xấu. Sau khhi thiên can địa chi được đưa vào Tứ trụ để dự đoán và 12 con vật cầm tin được phát hiện thì sự nghiên cứu về hôn nhân càng đạt được kết quả nhiều hơn và để lại những di sản văn hóa quý báu cho đời sau. Sự nghiên cứu đó đại để được chia làm ba loại : thứ nhất là theo âm dương ngũ hành lấy năm mệnh tương sinh tương khắc làm chính. Ví dụ : nam mệnh kim, nữ mệnh thổ vì thổ kim tương sinh cho nên phối hôn là tốt. Thứ hai là lấy 8 chữ của nam nữ hợp nhau để cân bằn ngũ hành. 
Ví dụ : Tứ trụ của nữ, thương quan nhiều thì nên phối với nam Tứ trụ tỉ kiếp nhiều để đề phòng nữ khắc nam. Cho nên đời xưa khhi đính hôn thường phải hợp Tứ trụ là có căn cứ khoa học. Thứ ba là : theo 12 con vật cầm tinh tương hợp với nhau để tiến hành phối hôn. Nếu những con vật cầm tinh đó xung hại bất hoà với nhau thì không thể phối hôn. Ví dụ trong sách : " Vạn bảo ngọc hạp kí kim thư" có ghi lại câu ca không lợi cho kết hôn như sau : " xưa nay bạch mã hổ như bị dao cắt đứt, lợn gặp khỉ thì không lâu dài. Rồng gặp thỏ thì nửa chừng đứt gánh, gà gặp chó thì nước mắt chảy quanh".
Những phương pháp phối hôn như thế vào thời đó đã có một tác dụng to lớn để làm cho các cuộc hôn nhân được mĩ mãn, xây dựng một gia đình hạnh phúc. Ðó là những giá trị rất thiết thực của thành quả nghiên cứu về phương pháp phối hôn nam nữ mà cho đến ngày nay vẫn còn được coi trọng.
Vì sự phối hợp nam nữ có tính khoa học rất sâu sắc và huyền diệu, nhưng do xã hội không coi trọng nói, không nghiên cứu cho nên vấn đề phối hôn nam nữ đã coi trọng nó, không nghiên cứu cho nên vấn đề phối hôn nam nữ đã không được giải quyết tốt đẹp. Mặt khác còn vì trong phối hôn người ta không làm theo khoa học hoặc chỉ dựa vào cảm tính bồng bột nên đã dẫn đến bi kịch khắc vợ chồng không những gây ra thảm kịch vì hôn nhân mà tỉ lện li hôn ngày càng cao. Tôi trong nhiều dự đoán về hôn nhân đã phát hiện thấy khoảng 80% các cuộc hôn nhân đều không suôn sẻ.
Chết vì hôn nhân và ly hôn đã tạo nên sự tan nát gia đình và do đó đã đem đến cho xã hội một loạt vấn đề nan giải, làm cho Nhà nước phải chú ý đến sự lo lắng cũng như sự thận trọng của xã hội đối với hôn nhân. Ví dụ : các chuyên gia ở Nhật Bản và Singapo đều tích cực tìm kiếm những biện pháp để giải quyết về mặt này. Một số chuyên gia Nhật Bản cho rằng nam nữ phối hôn về tuổi tác nên chênh nhau khoảng 15 tuổi là tốt, tức nam cao tuổi hơn nữ.

Trong vấn đề hôn nhân, qua thời gian dài quan sát và nghiên cứu tôi phát hiện thấy tuy chết do hôn nhân hoặc ly hôn có rất nhiều nguyên nhân, nhưng không hoàn toàn là do mệnh năm tương khắc tương hình nhau, hoặc các cầm tinh con vật tương hại nhau mà mệnh năm tương sinh , cầm tinh tương hợp cũng vẫn có sự khắc vợ khắc chồng. Nam nữ phạm khắc chiếm tỷ lệ lớn nhất là do hung thần ác sát trong Tứ trụ và can chi trụ năm của vợ chồng phạm thiên khắc, địa xung là chính.

Qua thực tiễn tôi cũng phát hiện những cặp vợchồng tương thân tương ái với nhau từ đầu đến cuối hoặc giữa họ có sự tranh cãi lẫn nhau nhưng vẫn chung sống với nhau đến già ( đời xưa cho rằng sau 60 tuổi mà hôn nhân tan vỡ thì không phải là khắc hại nữa), trong đó chủ yếu nhất và cũng là điều quan trọng nhất chính là trụ năm của vợ chồng tương sinh, tương hợp. Thiên hợp địa hợp thì không còn sợ mệnh năm tương khắc hoặc cầm tinh tương hình, hoặc trong Tứ trụ có hung sát.

Vì sao trụ năm của hai vợ chồng tương sinh tương hợp thì không sợ khắc hoặc xung khắc đối kháng. Ðó là vì trụ năm là cơ bản, là rễ của hai cây đã tương sinh tương hợp thì tất nhiên gốc rế của cây ổn định vững chắc, không dễ chia ly, không sợ khắc hại. Ngược lại, nếu trụ năm của vợ chồng phạm thiên khắc địa xung thì cho dù mệnh năm tương sinh, trong Tứ trụ sát tinh tuy ít nhưng vì rễ cây đã bị tổn thất, tất nhiên là rễ khô, cây chết, dẫn đến bi kịch hôn nhân.

Ðể nói rõ trụ năm tương sinh, thiên hợp địa hợp thì không sợ khắc hại, dưới đây xin đơn cử mấy ví dụ làm chứng. 

 Ví dụ 1. Càn tạo  

 Khôn tạo : Giáp dần.

Càn tạo quý thuỷ thương quan ở đất trường sinh, thực thần xuất hiện hai lần ( thực nhiều là thương), can chi trụ ngày giống nhau là khắc vợ rất nặng. Nhưng vì trụ năm vợ chồng tương sinh cho nên vợ chồng trường thọ mãi đến nay vẫn còn mạnh khỏe.  

Ví dụ 2. Càn tạo 


Khôn tạo : ất dậu

Càn tạo thê tinh ở mộ địa mà bị khắc, ngày giờ tương xung nhau đó là tượng khắc vợ, phải lấy vợ lần thứ 2. nhưng vì trụ năm của vợ chồng thiên địa tương sinh tương hợp nên vợ chồng vẫn ái ân đằm thắm. 

Ví dụ 3. Càn tạo


Tháng 10 năm 1991 khi tôi ở Chu Hải - Quảng Ðông có ông Lý là cán bộ nghiên cứu khoa học kỹ thuật đã có những công trình đáng kể đến nhờ tôi đoán. Tôi thấy trong Tứ trụ thương quan nhiều, nhật nguyên là giáp tuất khắc vợ rất nặng, đó là dấu hiệu của người khắc vợ, lấy vợ lần thứ hai. Năm ông 40 tuổi gặp đại vận là thìn, năm 1988 lưu niên cũng là thìn cùng với các thìn trong Tứ trụ tạo thành 3 thìn xung 1 tuất, xung đúng vào ngôi vợ. Do đó năm 1988 sẽ có tai hoạ nếu không ly hôn thì chết. Nhưng vì vợ sinh năm ất dậu, trụ năm của hai người là thiên can hợp nhau, địa chi cũng hợp nhau, gốc rễ bền vững không thể phá nổi, cho nên hai vợ chồng qua những biến động của xã hội vẫn ý đầu tâm hợp, cuộc sống mỹ mãn.  

Trên kia đã nói đến trụ năm của năm sinh hai vợ chồng phạm thiên khắc địa xung tức là gốc bị thương tổn thì cho dù mệnh năm của vợ chồng tương sinh, nếu trong Tứ trụ không có cát tinh cứu trợ, cũng không tìm được cách hóa giải thì khi mệnh nam qua tuổi 54, người nhẹ thì ly hôn hoặc vì bị bệnh mà tàn phế, người nặng thì sẽ chết.

Khi mệnh nam nữ ở tuổi chẵn 54 đều là cửa ải của sự sinh tử. Ðiều đó chủ yếu là trụ năm của năm sinh ở thời điểm 54 tuổi cùng với lưu niên phạm thiên khắc địa xung, làm hại thái tuế của năm đó. Ðặc biệt là mệnh nam nếu trụ năm phạm thiên khắc địa xung với vợ thì năm 54 tuổi rất khó vượt qua. Năm 54 tuổi lại cũng đúng là năm bản mệnh của vợ cho nên về phía nữ phần nhiều là năm dễ bị chồng chết.

Có những cặp vợchồng trụ năm phạm thiên khắc địa xung, chồng lúc 54 tuổi tuy không chết nhưng vì bệnh tật hoặc tai nạn mà tàn phế, nhưng đến năm 60 tuổi vừa đúng phạm thiên khắc địa xung với lưu niên khắc hại thái tuế. Do đó chồng mất.

Dưới đây đơn cử mấy Ví dụ để chứng minh.

Ví dụ 1. Càn tạo : sinh năm Canh ngọ, 54 tuổi gặp năm giáp tí bị bệnh.

Khôn tạo : sinh năm bính tí 54 tuổi là năm mệnh, mất chồng.

Ví dụ 2. Càn tạo : sinh năm tân mùi, 54 tuổi gặp năm ất sửu bị bệnh.

Khôn tạo : sinh năm Ðinh sửu, năm 48 tuổi, gặp năm mênh, mất chồng.

Ví du 3 . Càn tạo : sinh năm Mậu dần, năm 54 tuổi gặp năm nhân thân, bị bệnh.

Khôn tạo : sinh năm giáp thân, năm 48 tuổi gặp năm mệnh mất chồng.

Ví du 4: Càn tạo : sinh năm Mậu dần, năm 54 tuổi gặp năm nhân thân bị bệnh tàn phế.

Khôn tạo : sinh năm giáp thân, năm 48 tuổi gặp năm mệnh chồng tàn phế.

Ví du 5:  Càn tạo : sinh năm Ðinh sửu, năm 54 tuổi gặp năm tân mùi, bị bệnh tàn phế.

Khôn tạo: sinh năm quý mùi, năm 48 tuổi gặp năm mệnh chồng bị tàn phế.

Ví du 6 . Càn tạo : sinh năm Bính tý, năm 54 tuổi gặp năm canh ngọ, đầu năm ly hôn.

Khôn tạo : sinh năm Nhâm ngọ, năm 48 tuổi gặp năm mệnh, ly hôn. 


Ví dụ cuối cùng này vì năm 1987 đã dự đoán mệnh nam năm Canh ngọ 1990 nếu không ly hôn thì sẽ chết, không chết thì vì bị bệnh mà tàn phế. Do đoán trước nên đã tìm cách hóa giải nến cả hai vợ chồng đều bình yên, vượt qua năm canh ngọ, từ hung trở thành cát, về sau danh lợi đều đạt được cho đến nay vẫn mạnh khỏe. Ví dụ này chứng tỏ một khi đã đoán được tai hoạ nếu tìm cách hoá giải có thể vượt qua.

Ðối với những cặp vợ chồng trụ năm không phạm thiên khắc địa xung thì khi nam nữ đến tuổi 54, nếu Tứ trụ của mình tổ hợp tốt, bản thân mình không bị bệnh hoặc không bị tai hoạthì người thân trong nhà tất nhiên sẽ gặp cản trở khó khăn hoặc gặp những việc không thuận. Nếu tổ hợp Tứ trụ của mình không tốt thì nhất định mình sẽ bị bệnh hoặc gặp trắc trở nào đó.

Ví du 1. Một ông họ Tôn người ở Nam Kinh, năm quý hợi 1983 đúng năm 54 tuổi vì bệnh phải trải qua đại phẩu thuật, về sau mất năm kỉ tị.

Ví du 2. Giáo sư Hạ ở Quảng Châu sinh năm Giáp tuất 1934 năm mậu thìn bình an vô sự nhưng con đột nhiên bị điên.

Ví du 3. Công trình sư Trương ở Trùng Khánh sinh năm quý mão 1903, năm Ðinh dậu 1957 bị ghép vào tội phần tử phái hữu.

Ví du 4. Bà Ngũ ở Thượng Hải sinh năm ất sửu (1925), năm Kỷ mùi 1979 con phạm pháp bị giam.

Do đó có thể thấy trụ năm của vợ chồng phạm thiên khắc địa xung, khi đến tuổi 54 nếu giữa hai vợ chồng không bị chết hoặc ly dị thì sẽ gặp những điều xấu khác. Do đó khi trụ năm sinh phạm thiên khắc địa xung với lưu niên thì nhất đinh sẽ gặp tai hoạ nào đó, hoặc việc trắc trở.

Căn cứ kinh nghiệm trụ năm hai vợ chồng tương sinh, thiên địa tương hợp tôi đã tổng kết ra bảng năm hôn nhân của nam nữ, xin để cung cấp để tham khảo.  

BẢNG NĂM HÔN PHỐI CỦA NAM NỮ 


Giải thích: Bảng này lấy lớn phối nhỏ tức mệnh nam nên phối với mệnh nữ. Ví dụ: Mệnh nam sinh năm Quý sửu nên phối với mệnh nữ sinh năm Canh thân, Tân dậu, giáp tí. Nếu mệnh nữ sinh năm Quý sửu thì phải tìm năm sinh trong cột mệnh nữ để tra ra mệnh nam nên phối trong cột mệnh nam. Ví dụ: mệnh nữ Quý sửu thì nên phối hôn với mệnh nam sinh nam sinh năm ất tị hoặc Mậu thân.

Ðặc điểm chủ yếu của bảng này là lấy trụ năm của nam nữ tương sinh tương hợp làm chính chứ không đòi hỏi mệnh của nam nữ tương sinh. Nếu trụ năm của hai bên tương sinh tương hợp, mệnh năm lại tương sinh thì tất nhiên càng tốt. Ví dụ: nam Giáp tuất phối hợp với nữ Kỷ mão là trụ năm thiên địa tương hợp lại còn thêm 1 người mệnh hỏa, 1 người mệnh thổ tức mệnh năm tương sinh cho nhau.

Bảng năm phối hôn của nam nữ đồng thời bảo đảm trụ năm tương sinh tương hợp còn cố gắng tránh điều kiêng kị của 12 cầm tinh tương hại lẫn nhau và chi năm tương hình lẫn nhau. Có những trường hợp tuy chỉ năm tương hình lẫn nhau như thìn dậu thuộc về tương hình nhưng với hai người mà nói là trong hợp có sinh nên lấy hợp làm chính.

Trong bảng này tuổi của nam nữ cách nhau ít nhất là1 tuổi, cách xa nhất là 15 tuổi, đặc biệt là nam sinh năm hợi chỉ có tương sinh tương hợp với nữ Tứ trụ năm nhỏ hơn 15 tuổi. Gặp trường hợp như thế nếu không tìm được vẫn có thể làm theo cách cổ xưa là mệnh năm nam nữ tương sinh để phối hôn.

Bảng năm phối hôn nam nữ là năm sinh phối hôn nam nữ tốt nhất, lý tưởng nhất, là lấy theo đề phòng khắc chồng khắc vợ làm mục tiêu chính. Bên cạnh đó những phương pháp phối hôn theo cách cổ đại vẫn có thể dùng được. Nói như thế nghĩa là chọn cách phối hôn theo bảng này cũng được hoặc theo cách cổ cũng được, bạn có thể tuỳ ý chọn.

Bảng này là lấy 60 năm làm 1 vòng để phối hôn. Khi sử dụng có thể tra bảng nạp âm 60 hoa giáp ở tiết 1 chương 5 sách này. Ðể tiện cho độc giả ở đây chỉ trích can chi từ năm 1941 đến năm 2000. Thời gian ngoài khoảng đó bạn đọc có thể tra cứu để suy ra.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng chọn năm phối hôn tốt nhất của nam nữ

Cách hóa giải kim lâu –

rong dân gian có rất nhiều cách tính tuổi Kim lâu. Mỗi cách đều có cái hay và dở với độ chính xác chưa được kiểm chứng. Mỗi Kim lâu một loại tai họa Lương y Vũ Quốc Trung cho biết, theo kinh nghiệm dân gian và cổ thư để lại thì "một, ba, sáu, tám thị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rong dân gian có rất nhiều cách tính tuổi Kim lâu. Mỗi cách đều có cái hay và dở với độ chính xác chưa được kiểm chứng.

Mỗi Kim lâu một loại tai họa

Lương y Vũ Quốc Trung cho biết, theo kinh nghiệm dân gian và cổ thư để lại thì “một, ba, sáu, tám thị kim lâu”. Theo đó: Nam lấy số tuổi âm lịch chia cho 9, số dư mà = 1, 3, 6, 8 thì là phạm Kim lâu (tính để xem tuổi làm nhà, sửa nhà). Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (gây tai họa cho bản thân người chủ). Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (gây tai họa cho vợ của người chủ). Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (gây tai họa cho con của người chủ). Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (gây tai họa cho con vật nuôi trong nhà. Nữ: Hàng đơn vị của tuổi âm lịch mà = 1, 3, 6, 8 là phạm Kim lâu (tính để xem tuổi lấy chồng).

Cách tính này dựa vào Hà đồ, Cửu cung, Hậu thiên bát quái. Nếu ở vào các cung Càn thuộc mệnh Chủ, cung Chấn thuộc về vợ, cung Cấn thuộc con cái hoặc người thân, cung Tốn thuộc gia súc đề ở 4 góc của cửu cung là phạm Kim lâu không nên xây nhà.

Bắt đầu tính khởi 1 góc ở Tây Nam (Khôn), 2 đến Tây (Đoài), 3 đến Tây Bắc (Càn), 4 đến Bắc (Khảm), 5 vào cung giữa (trung ương), 6 ở Đông Bắc (Cấn), 7 ở Đông (Chấn), 8 ở Đông Nam (Tốn), 9 ở Nam (Ly), đến 10 lại về cùng giữa rồi tiếp hàng đơn vị ở hướng Tây Nam… Tính như vậy thì ta luôn luôn thấy 1 – 3 – 6 – 8 ở các phương, góc có Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) có Tứ Sinh (Dần, Thân, Tị, Hợi). Vừa có “Mộ” lại vừa là “Sinh” nên gọi Kim lâu, ẩn chứa nhiều hung nguy hơn cát tường nên cần phải kiêng tránh.

Cụ thể như sau:

Phạm cung Khôn: Nhất Kim lâu thân: Chính kỵ nhất.

Phạm cung Càn: Nhị Kim lâu thê: Kỵ người vợ.

Phạm cung Cấn: Tam Kim lâu tử: Kỵ cho con cái.

Phạm cung Tốn: Tứ Kim lâu lục súc: Kỵ súc vật nuôi.

Có tám tuổi không cấm kỵ Kim lâu khi tạo tác và khi chết cũng không sợ trùng là tuổi: Kỷ Sửu – Tân Sửu, Kỷ Mùi – Tân Mùi; Canh Dần – Canh Thân; Nhâm dần – Nhâm Thân. Tránh những năm phạm Kim lâu: Là những năm: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 39, 33, 35, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75 âm lịch. Ngoài Kim lâu tạo tác (xây nhà) nói trên còn Kim lâu cho cưới gả, chỉ cần xem tuổi âm lịch nữ giới (đàn bà) nếu hàng đơn vị là 1, 3, 6, 8 là phạm Kim lâu, không nên cưới gả. Do cách vận hành của cửu cung, Hà đồ khác nhau nên có kết quả này (không trình bày ở đây).

Hãy tự tính cho mình

Ông Nguyễn Văn Chung cho biết, theo cổ học phương Đông, 24 phương vị gồm 8 thiên can, 12 địa chi và 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn được mô tả theo hình vẽ dưới (ảnh tròn).

29_291211DOOLThangTT014

Các số dư 1, 3, 6, 8 đều thuộc Tứ Mộ (tức 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) và Tứ Sinh (tức 4 cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi). Mùi và Thân thuộc Tây Nam. Tuất và Hợi thuộc Tây Bắc. Dần và Sửu thuộc Đông Bắc. Thìn và Tỵ thuộc Đông Nam. Đây cũng chính là phương vị của 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn. Từng quẻ nằm giữa hai ngôi Tứ Sinh và Tứ Mộ. Phong thủy quy định Nam ở phía trên, Bắc ở phía dưới (khác với cách nhìn ở bản đồ), Đông bên tay trái hình vẽ, Tây bên tay phải hình vẽ. Như vậy: Kim Lâu Thân là số 1 ở cung Khôn góc Tây Nam. Kim Lâu Thê là số 3 ở cung Càn góc Tây Bắc. Kim Lâu Tử là số 6 ở cung Cấn góc Đông Bắc. Kim Lâu Súc là số 8 ở cung Tốn góc Đông Nam.

Theo đó, có 8 tuổi không kỵ Kim Lâu là: Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân. Với 8 tuổi này, nếu Hoàng ốc cũng tốt thì có thể xây nhà. 52 tuổi còn lại trong hoa giáp, nếu phạm Kim lâu, phải kiêng kỵ. Cách tính Hoàng ốc: Dùng 6 đốt của 2 ngón tay theo hình dưới để tính Hoàng ốc. Mỗi đốt ngón tay có tên tượng trưng như sau:

3 cung tốt là: Nhất Kiết, Nhì Nghi và Tứ Tấn Tài. 3 cung xấu là: Tam Địa Sát, Ngũ Thọ Tử và Lục Hoàng Ốc. Cách tính: Khởi 10 tuổi tại Nhất Kiết, 20 tuổi tại Nhì Nghi, 30 tuổi tại Tam Địa Sát, 40 tuổi tại Tứ Tấn Tài, 50 tuổi tại Ngũ Thọ Tử, 60 tuổi tại Lục Hoàng Ốc.

Việc xét theo bàn tay Kim lâu được tính như sau:

Dùng 9 đốt của 3 ngón tay theo hình dưới để tính:

29_291211DOOLThangTT015

5 cung Khảm, Ly, Chấn, Đoài và Trung cung được xây nhà. 4 cung Khôn, Càn, Cấn, Tốn kiêng kỵ không xây nhà.

Cách tính: Khởi 10 tuổi tại cung Khôn. 20 tuổi tại cung Đoài. 30 tuổi tại cung Càn. 40 tuổi tại cung Khảm. 50 tuổi tại Trung cung. 60 tuổi tại cung Cấn. 70 tuổi tại cung Chấn. 80 tuổi tại cung Tốn. 90 tuổi tại cung Ly. Ví dụ, người 28 tuổi âm lịch làm nhà. 20 tuổi bắt đầu từ cung Đoài, 21 tuổi tại cung Càn, 22 tuổi tại cung Khảm, 23 tuổi tại cung Cấn, 24 tuổi tại cung Chấn, 25 tuổi tại cung Tốn, 26 tuổi tại cung Ly, 27 tuổi tại cung Khôn, 28 tuổi tại cung Đoài. Như vậy, người này làm nhà vào năm 28 tuổi âm, thì được.

Trường hợp đặc biệt, nếu người chồng của gia đình đó đã mất thì lấy tuổi của con trai để tính việc xây nhà. Nếu gia đình đó không có con trai thì lấy tuổi của người đàn bà tính Hoàng ốc và Kim lâu cũng như trên để xây nhà.

Cách hóa giải vận hạn

Các chuyên gia cho biết, theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian nếu gặp những năm “tứ kim lâu”, “lục hoàng ốc” hoặc “tam tai” thì không nhất thiết không xây dựng hoặc cưới gả. Theo cách “có đóng, có mở” rất linh hoạt và giải toả tâm lý cho gia chủ có thể hoá giải như sau:

Nếu gặp năm Tứ kim lâu hoặc Tam tai thì gia chủ có thể “mượn tuổi” nghĩa là nhờ một người khác (thường là người thân) có tuổi không phạm phải Tứ kim lâu và Tam tai đứng ra thay để thực hiện công việc (cúng bái, động thổ, trông coi việc xây cất…). Nếu gặp năm Hoàng ốc thì sau khi xây cất xong, gia chủ trước khi đến ở (nhập) cho người khác (thường là người thân, không chạm Hoàng ốc) đến ở một thời gian, sau đó mới dọn đến ở chính thức. Việc cưới xin nếu gặp Kim lâu thì “xin dâu hai lần” để hoá giải việc “đứt gánh giữa đường”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải kim lâu –

Nguồn gốc và ý nghĩa Ngày Lễ Vu Lan

Ngày Rằm tháng Bảy các tín đồ, Phật tử khắp nơi lại tưng bừng tổ chức ngày lễ Vu Lan với tín tâm cầu cha mẹ, ông bà, tổ tiên mình sẽ được thoát khỏi tội đồ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tâm thức mỗi người dân Việt Nam, Lễ Vu Lan (nhằm ngày 15/7 âm lịch) từ lâu đã thành một ngày trọng đại, không thể thiếu được trong hệ thống các hoạt động văn hoá tâm linh nói chung, văn hoá Phật giáo nói riêng. Chính vì vậy, trong bài viết này xin được truyền tải hai vấn đề cốt lõi của ngày Vu Lan (rằm tháng bảy) là Nguồn gốc và nghĩa giáo dục của lễ Vu Lan.

le-vu-lan

1. Nguồn gốc của lễ Vu Lan.

Vu Lan hay Vu Lan bồn có nguồn gốc từ chữ phạn Ullambana, dịch sang tiếng Hán ngữ là Giải đảo huyền, tức là gỡ khỏi nạn treo ngược–theo nghĩa tiếng Việt. Mà hiểu rộng ra là nhờ vào sự thành tâm chú nguyện của Thập phương chư Tăng mà chúng ta có thể cứu được cha mẹ, tổ tiên thoát khỏi cảnh tội đồ, cầu nguyện cho chúng sinh được siêu thoát, khỏi vòng sinh tử luân hồi.

Theo Phật thoại: Tôn giả Mục Kiền Liên là một trong số ít đệ tử xuất chúng của Ðức Phật. Ngài có quyền pháp vô biên, nhưng không vì thế mà Ngài quên đi nghĩa vụ của một người con đối với cha mẹ. Một lần, dùng tuệ nhãn quan sát khắp “bốn phương tám hướng” Tôn giả Mục Kiền Liên thấy mẹ mình (là bà Thanh Ðề) đang chịu cảnh tội đồ trong ngục A tỳ, thân thể gầy héo, xanh xao, chỉ còn da bọc xương, khổ đau khôn xiết. Dù biết đó là do kết quả của thói tham lam, độc ác, sự dối trá từ thuở sinh thời mẹ đã gây nên, nhưng Ngài vẫn không khỏi thương xót. Dùng pháp thuật của mình, Tôn giả Mục Kiền Liên mang cơm dâng lên mẹ. Nhưng, do nghiệp quá lớn nên bát cơm bà Thanh Ðề cầm trên tay bỗng hoá thành than đỏ.

Chứng kiến cảnh tượng ấy, Ngài rất đau lòng, về bạch lại với Phật, mong Ðức Phật cứu vớt để linh hồn mẹ mình được siêu thoát. Cảm động trước tấm lòng hiếu nghĩa của Tôn giả Mục Kiền Liên, Ðức Phật đã chỉ cách để Ngài có thể cứu vớt được mẹ ra khỏi cảnh đoạ đầy. Ðức Phật nói: “Ông tuy quyền phép vô biên, lại hiếu thảo hơn người, tấm lòng của ông làm cảm động cả trời đất nhưng tội ác của mẹ ông quá nặng, một mình ông không thể cứu được mẹ. Ðến ngày rằm tháng bảy, Chư Phật hoan hỉ, Chư Tăng tự tứ, hãy sửa soạn lễ vật cúng Dàng, thành tâm thỉnh cầu Chư Tăng chú nguyện thì mẹ ông mới có thể siêu thoát được”.

Theo lời Phật dạy, nhằm ngày Rằm tháng Bảy, Tôn giả Mục Kiền Liên lập bồn Vu Lan (chậu đựng đồ lễ cúng dàng), thỉnh mời Chư Tăng đến chú nguyện. Nhờ đó bà Thanh Ðề mới được siêu thoát. Các vong linh khác cũng nhờ phúc lành của Chư Tăng mà được siêu thoát. Noi gương hiếu đễ của Tôn giả Mục Kiền Liên, hàng năm, cứ đến ngày Rằm tháng Bảy các tín đồ, Phật tử khắp nơi lại tưng bừng tổ chức ngày lễ Vu Lan với tín tâm cầu cha mẹ, ông bà, tổ tiên mình sẽ được thoát khỏi tội đồ.

2. Ý nghĩa giáo dục

Ngày lễ Vu Lan là dịp “nhắc nhở” các thế hệ con cháu chúng ta nhớ tới công ơn dưỡng dục sinh thành của cha mẹ, ông bà, tổ tiên cũng như những đóng góp to lớn của các anh hùng dân tộc, những người có công với đất nước. Ðồng thời giúp chúng ta tiếp cận được những ý nghĩa giáo dục đầy nhân bản của văn hoá Phật giáo đó là “Từ, bi, hỷ, xả”, “vô ngã, vị tha”, “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”...

Không riêng gì với mỗi Phật tử chúng ta, lễ Vu Lan mở ra cả một mùa báo ân, báo hiếu. Báo hiếu ở đây là báo hiếu đối với cha mẹ, không chỉ ở kiếp này mà còn ở nhiều kiếp khác, bởi Phật giáo luôn nhìn nhận con người trong mối tương quan nhân quả, trong vòng nghiệp báo luân hồi. Và cũng chính vì nhìn nhận dưới góc độ đó mà hết thảy mọi chúng sinh trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau. Ðiều này dẫn đến việc chúng ta phải mở rộng phạm vi báo hiếu ra tất cả chúng sinh.

“Phổ độ chúng sinh”, “cứu nhân, độ thế”, “xá tội vong nhân” nhờ vậy mà được hình thành. Người Việt cử hành lễ Vu Lan nhằm giải tội cho người chết, cầu phúc cho người sống. Ðiều đặc biệt đáng chú ý là ngoài việc cầu siêu cho gia tiên, người Việt còn có lễ cầu siêu cho các cô hồn, u hồn của người khi tại thế đã thất cơ lỡ vận, phiêu bạt bơ vơ, không nơi nương tựa và chịu nhiều oan trái trong xã hội... bằng việc đọc bài văn tế cô hồn trong khi hành lễ. Vậy là tục cúng các cô hồn của người Việt đã giao hoà với tinh thần cứu khổ cứu nạn, cứu nhân, độ thế của nhà Phật làm cho lễ Vu Lan thêm phần phong phú và sống động”.

Thật đúng là:

Tiết đầu thu lập đàn giải thoát
Nước tịnh bình rưới hạt dương chi
Muốn nhờ Đức Phật từ bi
Giải oan cứu độ, hồn về Tây phương. 

Ai ơi lấy Phật làm lòng
Tự nhiên siêu thoát khỏi trong luân hồi
Ðàn chẩn tế đây lời Phật giáo
Của có chi bát cháo nén hương
Gọi là manh áo thoi vàng
Giúp cho làm của ăn đàng thăng thiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc và ý nghĩa Ngày Lễ Vu Lan

Khéo chọn lễ vật, đừng dại chọn những món quà không nên tặng

Tặng quà là một trong những hình thức xã giao có thể giúp cải thiện quan hệ, tăng cường nhân duyên. Nhưng tuyệt đối đừng chọn những món quà không nên tặng sau.
Khéo chọn lễ vật, đừng dại chọn những món quà không nên tặng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tặng quà là một trong những hình thức xã giao có thể giúp cải thiện quan hệ, tăng cường nhân duyên. Nhưng tuyệt đối đừng chọn những món quà không nên tặng người khác ở dưới đây kẻo tốt lành đâu chẳng thấy, chỉ thấy họa kéo tới.

Mon qua xui xeo
 

1. Ví tiền

  Đây là một trong những món quà không nên tặng bởi ví tiền đại diện cho tài lộc, vận may về tài chính, đưa cho người khác chẳng khác nào mang kho tiền của mình đến cho họ, khiến cho tài vận của bản thân giảm sút, có tình trạng thoái tài, lậu tài, thất thoát tiền bạc.    Chính vì vậy hãy chọn món quà khác thay vì ví tiền. Tuy nhiên tặng ví cho người yêu, bạn đời thì lại không có vấn đề gì bởi hai người yêu thương nhau, tâm đầu ý hợp, tiền cũng là tiền chung, sẽ không xuất hiện hiện tượng mất mát tài chính.
Xem thêm bài viết Tặng quà không hiểu phong thủy dễ rước họa như chơi
 

2. Đồ vật tai hại

  Trong quan hệ xã giao, không ít người thường tặng thuốc lá, rượu mạnh hay các loại hình chế phẩm khác không có lợi cho sức khỏe, không mang tính tích cực. Như vậy rất có hại cho sự nghiệp, học nghiệp, cuộc sống cùng sức khỏe, thậm chí là cả hôn nhân hạnh phúc gia đình. Quà này tặng đi có thể mang niềm vui chốc lát nhưng gây hậu quả lâu dài về sau, trong lòng đối phương nảy sinh hiềm nghi không tốt, ảnh hưởng tới mối quan hệ của hai người.  

3. Hoa cúc
 

Hoa cúc là loài hoa tượng trưng cho tuổi thọ, cũng là loài hoa của tang lễ, thường dùng để cúng hoặc mang ra mộ. Truyền thuyết kể rằng, hoa cúc với những cánh hoa không héo tàn giống như những người đã khuất vĩnh viễn sống trong lòng những người còn sống.   Tặng hoa cúc cho người khác là việc làm cực kì tối kị, giống như bạn đang rủa người đó mất sớm, qua đời hoặc gặp chuyện xui xẻo vậy.  

4. Nến

  Món quà xui xẻo không chỉ có hoa cúc mà còn có nến, nhiều người không biết thường tặng nhau những cây nến được chế tác tinh xảo, đẹp mắt. Nhưng nến thường dùng để tưởng nhớ người quá cố, tượng trưng cho sự kết nối tâm linh nên là vật không may mắn, tặng người khác rất không phù hợp.
Xem thêm bài viết Tiết lộ cách chọn quà độc đáo nhân dịp Ngày của Mẹ

5. Hình người

  Những món hình người nho nhỏ, xinh xắn như búp bê, con rối trông dễ thương nhưng theo phong thủy chúng đại diện cho tiểu nhân, rước vào nhà thì sự nghiệp, nhân duyên đều bị người khác quấy phá nhiễu loạn. Hơn nữa những thứ đồ này càng lâu năm càng dễ thu thập tà linh, mang tới bất an cho người trong nhà.   Vì lẽ đó mà không nên chọn hình người làm quà tặng, rất có thể bạn đang tặng xui xẻo cho người mà mình quý mến đấy.  

6. Đồ cổ không rõ lai lịch


Kheo chon le vat, dung dai chon nhung mon qua khong nen tang
 
Thú chơi đồ cổ không phải là hiếm, nhiều người để làm vui lòng người thân, bạn bè, cấp trên, đối tác đã bỏ ra khoản tiền lớn để mua những món đồ cổ quý giá làm quà tặng. Nhưng đồ cổ âm có niên đại lâu đời thường chất chứa âm khí nặng nề, dễ dàng thu nhận tà linh.   Đồ cổ không rõ lai lịch có thể ẩn chứa lời nguyền, câu chuyện không hay hoặc có nguồn năng lượng xấu, mang theo bên người hay trưng bày trong nhà đều không cát lợi.  

7. Đao kiếm

  Phong thủy trấn trạch có thể dử dụng kiếm gỗ đào để hóa sát hoặc sử dụng kiếm phong thủy để nâng cao vận trạch, lợi sự nghiệp. Tuy nhiên, nếu tặng người khác thì đó không phải món quà tốt lành, ngược lại dễ khiến vận thế của bản thân xuống dốc không phanh, khai đào hoa kiếp, vướng phải thị phi không đáng có. Không những người tặng gặp xui mà người nhận cũng rất khốn khổ.  

8. Bể cá

  Phương diện phong thủy học phân tích, bể cá là vật phẩm phong thủy tốt lành, có thể thay đổi vận khí phong thủy nhà ở. Nhưng không phải ai cũng nên bày bể cá trong nhà, bày bể cả không hợp mệnh, không đúng vị trí sẽ gây ra tác dụng ngược, mang tới nhiều khó khăn hơn. Vì vậy, nếu không tìm hiểu kĩ thì không nên dùng bể cá làm quà tặng để tránh sự cố.  

9. Gối

  Cấm kị quà tặng theo phong thủy chính là tặng gối. Gối là nhu phẩm thiết yếu mà ai cũng phải dùng hàng ngày, tùy ý tặng người khác thì thời gian sau thị phi ập đến, nhiều điều phiền toái kéo tới khiến cuộc sống không yên ổn. Nhưng tặng cho người thương, bạn đời thì hoàn toàn không đáng ngại.
Xem thêm bài viết Món quà "gãi đúng chỗ ngứa" khiến 12 cung hoàng đạo thích mê tơi
 

10. Đồ vật không hợp người

  Nghệ thuật tặng quà không nằm ở giá trị của món quà mà chính là sự phù hợp và tâm ý. Tặng đồ vật không hợp người thì dù đắt đỏ tới đây cũng chẳng có tác dụng gì, ngược lại còn làm đối phương cảm thấy mình không coi trọng họ, ảnh hưởng tới nhân duyên vận cùng quan hệ xã giao.   Ví dụ như người mệnh Hỏa thì đừng tặng bể cá, người cao tuổi không nên tặng đao kiếm, gia đình văn sĩ không tặng tranh hổ báo quần thảo,… Chọn quà phải ý nhị, tinh tế mới có kết quả tốt.  

11. Tượng thần phật

  Khai trương cửa hàng, tân gia nhà mới mang tượng Thần Tài, Phật tới với mong muốn là mang tới tốt lành, bình an cho gia chủ. Ý thì tốt nhưng hành động lại không đúng bởi làm như vậy chẳng những không thể giúp gia chủ may mắn mà còn khiến bản thân bị hao tổn.    Tặng Thần Tài cho người khác cũng giống như mang tài lộc của mình dâng cho họ, đương nhiên bản thân sẽ bị thoái tài. Mặt khác tượng thần phật đều có linh khí, muốn thỉnh về nhà thì gia chủ phải đích thân đi cầu ở chùa miếu, làm lễ khai quang mới phát huy linh lực, tặng quà thì chẳng có ý nghĩa gì.   

12. Giày


Cam ki qua tang theo phong thuy
 
Trong tiếng Hán, giày đồng âm với “tà”, có nghĩa là khí xấu nên không dùng làm tặng phẩm, dễ bị hiểu lầm là muốn trao tà khí cho người khác. Phong thủy học cũng nhấn mạnh, tặng giày là nguyên nhân khiến cho tình cảm bị hao tổn, mất liên hệ, thậm chí là từ mặt nhau, không qua lại nữa.
Xem thêm bài viết Tránh xa 5 món quà lưu niệm ma ám rước xui vào người

13. Ô

  Ô là quà tặng không tốt lành bởi trong tiếng Hán, ô cùng âm với “tán”, nghĩa là tán tài thất thu, tán phúc thất lộc. Nếu dùng ô làm quà tặng đưa tiễn thì sẽ mang ngụ ý ly biệt, ly tán, trong tương lai không gặp lại nữa. Tặng ô còn mang tới xui xẻo, rủi ro cho người được tặng, khiến người đó không vui.
 

14. Quả lê

  Tặng hoa quả vừa lịch sự lại dễ chọn, dễ mua nhưng tặng quả gì thì tặng chứ đừng tặng quả lê. Trong tiếng Hán, lê đồng âm với “cách”, mang lê tới nhà người khác đồng nghĩa với mang nguy hiểm, cách cục không vẹn toàn vào nhà. Hơn nữa, khi ăn lê không nên tách ra, nhất là tách ra hai người ăn chung bởi nó mang ý nghĩa hcia lìa, ly biệt.   

15. Gương

  Gương giống như một thế giới khác, có âm khí cũng có hàn khí nên rất dễ thu hút âm tà. Tác dụng phong thủy của gương không phải không có nhưng tốt nhất là đừng tùy tiện tặng cho người khác bởi nếu không may trúng phải chiếc gương xui rủi thì sẽ rất tai hại, mang tiếng, gây ảnh hưởng xấu tới quan hệ xã giao.  

16. Đồng hồ

  Trong tiếng Hán, đồng hồ đồng âm với “chung”, có nghĩa là cuối cùng, tượng trưng cho cái chết. tặng đồng hồ sẽ khiến nhiều người hiểu lầm, cho rằng mình mong họ chết đi. Vì lẽ đó, hãy hạn chế dùng loại đồ vật này làm quà tặng.   Những món quà không nên tặng ở trên là một quan điểm, nếu cảm thấy cần tránh thì hãy tránh bởi “tin thì có thật, không tin thì không có thật”. Chọn quà cần căn cứ vào nhiều yếu tố, không thể qua loa đại khái bởi tặng cho người khác sẽ kéo theo rất nhiều hệ lụy. Hi vọng rằng những thông tin ở trên sẽ giúp bạn đọc có thêm kiến thức, chọn được món quà ưng ý, hợp phong thủy, tốt lành giúp nâng cao nhân duyên vận.
Tuyệt đối không tặng đồng hồ làm quà khai trương Quà tặng phong thủy tốt lành Chiêu tài khai vận với cây kim tiền
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khéo chọn lễ vật, đừng dại chọn những món quà không nên tặng

Những nguyên tắc cơ bản cấu thành hệ thống phong thủy

Ai cũng biết hệ thống phong thủy có ảnh hưởng thế nào tới cuộc sống. Nhưng ít ai biết những nguyên tắc cấu thành nên nó.
Những nguyên tắc cơ bản cấu thành hệ thống phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ai cũng biết phong thủy có ảnh hưởng thế nào tới cuộc sống. Nhưng ít ai biết những nguyên tắc cấu thành nên nó, để từ đó có được những biện pháp thích ứng tối ưu, giúp cuộc sống thêm tươi đẹp, thư thái.

 


1. Nguyên tắc hệ thống tổng thể
  Quan điểm lý luận phong thủy là một hệ thống tổng thể. Hệ thống này lấy người làm trung tâm, bao gồm trời đất vạn vật. Các yếu tố trong hệ thống có mối tương quan, hỗ trợ cùng tồn tại, cùng nương tựa vào nhau, cùng đối lập, cùng chuyển hóa…    Chức năng của phong thủy học chính là nắm bắt được mối tương quan giữa các hệ thống vĩ mô, ưu việt hóa kết cấu để tìm ra được tổ hợp tốt nhất.  
Nhung nguyen tac co ban cau thanh he thong phong thuy hinh anh
 
2. Nguyên tắc “Nhập gia tùy tục”   “Nhập gia tùy tục” ý chỉ vận dụng sao cho phù hợp, căn cứ vào tính khách quan của môi trường để lựa chọn phương thức sống theo lẽ tự nhiên. Căn cứ vào tình hình thực tế để áp dụng cách thức phù hợp, sao cho cả người và vạn vật đều thuận lẽ tự nhiên, trở về tự nhiên, trở về với bản chất thực, thiên nhân hòa làm một. Đây chính là chân lý của phong thủy học.   3. Nguyên tắc “Gối sơn đạp thủy”   “Gối sơn đạp thủy” là một trong những nguyên tắc cơ bản của phong thủy. Sơn thể là khung xương của mặt đất. Thủy vực là cội nguồn của sự sống của vạn vật, không có nước, con người cũng không thể tồn tại. Địa thế mà phía sau tựa núi, phía trước hướng thủy được coi là đắc địa, cát tường trong phong thủy.   4. Nguyên tắc quan sát hình thế   Hệ thống phong thủy học, quan sát hình và thế, xem xét từ hình thế lớn tới nhỏ, phán đoán những yếu tố ảnh hưởng như nguồn nước, khí hậu, khoáng sản, địa chất… đều có thể đoán biết phần nào sự hung cát về mặt phong thủy. Chỉ có hình thế tốt thì trạch địa mới cát lành, mới tạo ra nguồn năng lượng phong thủy tích cực.    5. Nguyên tắc kiểm nghiệm địa chất   Quan điểm phong thủy đặc biệt coi trọng về địa chất vì cho rằng địa chất quyết định thể chất. Con người sinh sống ở nơi có phong thủy tốt ắt sức khỏe và tài lộc được bình an, yên ổn.  
Nhung nguyen tac co ban cau thanh he thong phong thuy hinh anh
 
6. Nguyên tắc phân tích thủy chất   Mỗi vùng đất khác nhau thì  nguồn nước cũng chứa những nguyên tố vi lượng và hợp chất khác nhau, có loại gây bệnh nhưng có cũng loại chữa được bệnh.    Nước lại là nguồn sống của vạn vật. Vậy nên, việc phân tích và xem xét thủy chất (chất lượng nước) cũng là một trong những nguyên tắc quan trọng trong việc lựa chọn nơi sinh sống phù hợp, tốt về phong thủy.   7. Nguyên tắc “Tọa Bắc hướng Nam”   Địa thế đất, nhà ở tọa Bắc hướng Nam là một trong những nguyên tắc lý luận phong thủy truyền thống. Người xưa coi Bắc là âm, Nam là dương, nơi có phong thủy tốt là phải hòa hợp về âm dương.    Hướng Nam lại có nhiều thảo mộc sinh sôi, dương khí đầy đủ, được coi là hướng mang tới nguồn khí mát mẻ và sự thịnh vượng.   
Nhung nguyen tac co ban cau thanh he thong phong thuy hinh anh
 
8. Nguyên tắc cân bằng trung tâm   Chọn thế đất, nhà ở phải chọn nơi cân xứng, không thiên lệch, không to không nhỏ, không cao không thấp… sẽ thu hút được nguồn năng lượng phong thủy tích cực, mang tới nhiều cát lành.   9. Nguyên tắc “Thuận thừa sinh khí”   Khí là căn nguyên của vạn vật, là hình thái biểu hiện của sự sống. Ngũ hành cũng được sinh ra từ nguồn khí, con người có nguồn sinh khí, cỏ cây sống được nhờ sinh khí… tất cả có khí thì sinh, vô khí thì tử.    10. Nguyên tắc cải tạo phong thủy   Mục đích con người nhận biết được thế giới là để cải tạo thế giới, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.    Chỉ khi cải tạo được môi trường, con người mới thực sự được sinh sống trong điều kiện tốt nhất. Cải tạo phong thủy cũng chính là tạo ra những nguồn năng lượng tốt, giúp cuộc sống con người ngày càng tốt đẹp hơn.   Việt Hoàng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nguyên tắc cơ bản cấu thành hệ thống phong thủy

Trang trí phòng khách để thần Tài gõ cửa

Một bố cục theo đúng phong thủy không chỉ ảnh hưởng đến sự nghiệp, con đường tình duyên của các thành viên trong nhà mà còn mang đến tài vận may mắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bước vào cửa là phòng khách

Phòng khách là nơi để tiếp đón bạn bè, khách khứa, vậy nên một quy hoạch đúng là vừa bước vào cửa chính thì có thể nhìn thấy luôn phòng khách. Có nhiều ngôi nhà thường phải đi qua phòng ngủ hay phòng bếp trước mới đến được phòng khách, như thế sự tách biệt không được rõ ràng, cuộc sống sinh hoạt thường nhật thiếu đi sự riêng tư. Và cũng dễ khiến công việc và việc kinh doanh dễ mất phương hướng và mắc sai sót.

2. Kệ để giày dép không được quá cao

Thông thường chiều cao của giá để giầy dép cạnh cửa không vượt quá hông của người lớn, bởi ngày ngày thay giầy thay dép thường có nhiều bụi bẩn – được gọi là uế khí, ảnh hưởng không nhỏ đến vận khí của gia chủ.

 trang tri phong khach de than tai go cua - 1

3. Sạch sẽ, ngăn nắp

Phòng khách là trung tâm cho mọi sự trao đổi, chuyện trò trong gia đình hay cả với khách khứa nên cần duy trì sự ngăn nắp, gọn gàng, không nên vứt rác hay bày đồ bừa bộn. Bóng điện trong phòng nếu hỏng cần thay mới kịp thời, vừa là biểu thị tâm ý của chủ nhà vừa tăng thêm tài vận.

4. Ánh sáng đầy đủ

Người xưa hay khuyên: “phòng khách nên sáng, phòng ngủ nên tối”, nên nguồn ánh sáng cho phòng khách cần đầy đủ, không khí lưu thông. Do vậy lúc nào cũng cần “nạp” nguồn sáng và thoáng khí cho phòng khách thì tự ắt tài vận cũng tăng lên trông thấy.

 trang tri phong khach de than tai go cua - 2

5. Sàn nhà chắc chắn

Sàn nhà trong phòng khách lấy sự kiên cố, chắc chắn làm chủ đạo, bởi sàn nhà hay nền nhà cũng được xem như nền móng cho mọi sự của gia chủ. Khi hỏng hóc hay nứt vỡ cần tu sửa kịp thời. Nếu một nền nhà có gam màu lạnh, hay gạch đá hoa mang đến cảm giác giá lạnh như trong tiết trời mùa đông này thì hay trang hoàng thêm cho nó bằng tấm thảm ấm áp nhé.

6. Bể cá trang trí vừa phải

Bon sai hay bể cá cảnh có tác dụng khai tài khai vận theo phong thủy, nhưng không nên lạm dụng mà bố trí quá nhiều trong phòng khách. Bởi dễ khiến độ ẩm trong phòng khách quá nhiều mà gây ra tác dụng phong thủy ngược lại.

7. Vật dụng không nên quá nhiều

Vật dụng, đồ đạc bày biện trong phòng khách không nên bày quá nhiều, nhất là với phòng khách có không gian hẹp. Không chỉ khiến con người cảm thấy bí bách mà không có lợi để tăng tài vận.

8. Bàn ghế tiếp khách đặt đúng vị trí

Bàn khách là vị trí trung tâm và thường xuyên được sử dụng trong phòng khách, nếu đặt không đúng hướng, không đúng vị trí sẽ khiến tài vận, khí vận suy giảm. Một bộ bàn ghế đặt giữa phòng khách gần nơi thờ cúng Thần Tài hay ban thờ - hướng tài vận, sẽ là có lợi nhất. Không chỉ tổng thể tài vận của mọi thành viên gia tăng mà sức khỏe con người cũng tăng lên đáng kể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng khách để thần Tài gõ cửa

Cách hóa giải đơn giản quan hệ tương khắc trong các cặp con giáp

Đôi khi mối quan hệ tương khắc gây ra không ít phiền toái, nếu muốn hóa giải quan hệ tương khắc nên tham khảo bài viết dưới đây.
Cách hóa giải đơn giản quan hệ tương khắc trong các cặp con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đôi khi mối quan hệ tương khắc gây ra không ít phiền toái cho chính bạn và những người xung quanh. Nếu muốn hóa giải các mâu thuẫn, giúp cuộc sống thư thái hơn, bạn có thể tham khảo nội dung dưới đây.


=> Tra cứu: Lịch vạn niên 2016, Lịch âm 2016  chuẩn xác tại Lichngaytot.com

ngu hanh chi
 
1. Tý và Ngọ


Để hóa giải quan hệ tương khắc Tý và Ngọ cần dùng yếu tố Mộc. Bởi Tý Thủy, Ngọ Hỏa, Thủy Hỏa tương khắc.

Chỉ có Mộc mới có thể điều hòa được mâu thuẫn mang tính đối kháng này, làm cho Thủy thay đổi để sinh ra Mộc, rồi tiếp tục quá trình sinh Hỏa.

Khi mối quan hệ giữa Tý và Ngọ phát sinh mâu thuẫn, có thể mời Dần hay Mão đến để hóa giải, vì Dần và Mão có mệnh cách ngũ hành Mộc, có thể phát huy tác dụng giải hòa mâu thuẫn.

 
quan he xung khac1
 
2. Sửu và Mùi


Nên dùng yếu tố ngũ hành Kim để giảm trừ nhuệ khí xung khắc của Sửu và Mùi. Vì Sửu Thổ, Mùi Thổ, mối quan hệ Thổ Thổ là đối kháng tương đương, chỉ có Kim mới có thể khơi thông, hóa giải sự đối kháng ấy.

quan he xung khac
 
3. Dần và Thân

Cần dùng yếu tố Thủy để điều chỉnh, hóa giải mối quan hệ tương khắc Dần và Thân. Dần Mộc, Thân Kim, Kim khắc Mộc, Kim chiếm thế thượng phong, Mộc bị khắc chế, chỉ có Thủy mới làm giảm bớt nhuệ khí của Kim, chuyển hóa để sinh Mộc, biến hại thành lợi.

  4. Mão và Dậu


Tương tự với cặp Dần Thân, nên dùng yếu tố Thủy để hóa giải quan hệ tương khắc Mão Dậu. Mão Mộc, Dậu Kim, Kim khắc Mộc, Kim được lợi, Mộc chịu tổn thương, chỉ có Thủy mới có thể hóa giải mâu thuẫn đó. Nhưng lưu ý, thêm Thủy vừa đủ, nhiều quá không được, ít quá vô dụng.

Hé lộ bất ngờ về top 3 “chàng giáp” nghe lời vợ răm rắp
– Dù mạnh mẽ, oai hùng kiểu “thét ra lửa” là thế, nhưng khi đã rơi vào lưới tình, khi đã lập gia đình, chàng trai tuổi Dần lại bị ảnh hưởng
5. Thìn và Tuất


Thìn và Tuất đều có ngũ hành mệnh cách thuộc Thổ, quan hệ đối kháng của cặp đôi này không phân cao thấp, ai cũng không chịu nhường ai, chỉ có Kim mới có thể cùng lúc hóa giải, tiêu trừ sự xung đột ấy.

6. Tỵ và Hợi

Tỵ Hỏa, Hợi Thủy, Thủy Hỏa tương khắc, Thủy được lợi, Hỏa chịu tổn thương, khó mà hòa thuận được. Tuy nhiên, có thể dùng Mộc để hóa giải quan hệ tương khắc. Sức mạnh của Mộc làm cho Thủy thay đổi để sinh ra Mộc, rồi tiếp tục quá trình sinh Hỏa, biến thù thành bạn, mọi sự hanh thông.

Ngọc Diệp

Hé lộ 4 con giáp tập xác định yêu là cưới
– Trong tiềm thức của người tuổi Sửu, yêu đương chỉ là giai đoạn “làm ấm” cho hôn nhân mà thôi. Tình yêu cần có sự hài hòa với hiện thực, với

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải đơn giản quan hệ tương khắc trong các cặp con giáp

Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Phong thủy bàn học: Chỉ một vài thay đổi nhỏ trong cách bố trí bàn học cho trẻ, phụ huynh đã giúp con thêm khỏe mạnh và có hứng thú học hành hơn.
Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ một vài thay đổi nhỏ trong cách bố trí bàn học cho trẻ, phụ huynh đã giúp con thêm khỏe mạnh và có hứng thú học hành hơn.

1. Bàn học quay lưng vào cửa – Trẻ đau xương sống, thiếu cảm giác an toàn
 
Khi kê bàn học cho trẻ quay lưng về phía cửa ra vào hoặc cửa sổ mà đằng sau không có chỗ dựa vững chắc, trẻ dễ bị đau xương sống và thiếu cảm giác an toàn. Do đó, hiệu quả học tập không cao.
 
Theo lí giải phong thủy bàn học, chỗ dựa vững chắc sau lưng tượng trưng cho sự nâng đỡ của quý nhân. Nếu phía sau chỗ ngồi của trẻ quá trống trải sẽ gây cảm giác bất an, khiến trẻ khó tập trung học hành.

Thay doi cach bo tri ban hoc, tre khoe manh va thong minh hinh anh
Ảnh minh họa

2. Bàn học quay trực tiếp vào cửa sổ - Trẻ khó tập trung
 
Nếu bạn học của con bạn đang quay trực tiếp về phía cửa sổ, bạn cần phải thay đổi vị trí ngày ngay lập tức.
 
Việc trẻ hứng những luồng sát khí thẳng vào người do bố trí bàn học không tốt sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và sức tập trung trong học tập của trẻ. Luồng sát khí này có thể là đèn đường, tháp nước hoặc góc cạnh tường nhà khác…
 
Ngoài ra, nếu kê bàn học đối diện với cửa ra vào cũng gây ra tình trạng tương tự, trẻ khó tập trung suy nghĩ, hiệu quả học tập giảm sút rõ rệt. 
 
3. Dùng bàn học có hình dạng kì quặc – Trẻ thiếu sự ổn định
 
Những bàn học có hình dạng kì quặc sẽ khiến trẻ cảm giác chênh vênh, thiếu sự ổn định. Từ đó khiến trẻ khó tập trung học được.
 
Ngoài ra, kiểu bàn này gây ra nhiều bất lợi, thậm chí còn có thể gây nguy hiểm cho trẻ vì có nhiều góc cạnh sắc nhọn. Theo phong thủy bàn học, tốt nhất nên chọn bàn có hình vuông, hình này đại diện cho sự ổn định và chắc chắn.
 
4. Bàn học có quá nhiều màu lòe loẹt – Trẻ bức bối, khó tập trung học
 
Việc sử dụng những gam màu sáng sẽ mang lại cảm giác tươi mới và kích thích sự sáng tạo ở trẻ. Tuy nhiên, nếu dùng quá nhiều màu lòe loẹt lại gây phản tác dụng. Trẻ sẽ có cảm giác bức bối và khó tập trung trí lực để học bài, lâu dần sẽ dẫn tới học hành sa sút.
 
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

4 chòm sao nữ "người gặp người mê'

Những chòm sao hoàng đạo nữ có phúc khí dưới đây không chỉ “mê hoặc” người khác bằng vẻ ngoài xinh đẹp mà còn khiến ai ai cũng phải yêu mến
4 chòm sao nữ "người gặp người mê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chòm sao nữ có phúc khí dưới đây không chỉ “mê hoặc” người khác bằng vẻ ngoài xinh đẹp mà còn khiến ai ai cũng phải yêu mến vì tính cách tốt bụng và có bản sắc của mình.


4 chom sao nu nguoi gap nguoi me hinh anh
 
Hạng 4: Cự Giải   Nàng ấy tuy rằng là mẫu phụ nữ truyền thống, cực kì hiếu thuận với người lớn và khá ngoan ngoãn nhưng không phải không có chủ kiến riêng. Sự nữ tính, hiểu biết, thông minh nhưng không phô trương, có năng lực nhưng không khoe tài, đối đãi với ai cũng trước sau như một khiến cho gìa trẻ lớn bé nam nữ đều cảm thấy rất yêu mến.
Hạng 3: Thiên Bình
Chòm sao nữ có phúc khí điển hình không thể không kể đến Thiên Bình.  Cô ấy nữ tính, đầy hấp dẫn, hiện đại, cử chỉ lời nói tao nhã, thoạt nhìn có vẻ xa cách khó gần nhưng thực tế lại rất đáng yêu. Không chỉ có bề ngoài, Thiên Bình còn chinh phục lòng người bởi sự hiểu biết, hiếu thuận sự nhiệt tình và thấu hiểu của mình. 
 
  Ai là người sung sướng nhất?
Thường thì khi chưa thành tựu về một điều gì chúng ta cảm thấy không vui. Nhưng khi đã toại nguyện, đã có những gì mong ước thì cũng chỉ vui được một thoáng


Hạng 2: Thiên Yết 
  Chòm sao nữ được yêu mến lại có Thiên Yết lạnh lùng ư? Chính xác là như vậy. Trời sinh thông minh, bất kể khi còn thanh tân tươi trẻ hay đã thuần thục trưởng thành đều khiến người khác cảm thấy nể phục và cuốn hút. Ý thức trách nhiệm của Thiên Yết cũng rất cao, đối đãi với mọi người chu toàn, có thể trở thành đối tác, người cộng tác đắc lực. Nên nếu tiếp xúc gần gũi với chòm sao nữ này thì không ai còn có thể ghét bỏ nàng ấy.
Hạng 1: Bạch Dương  
4 chom sao nu nguoi gap nguoi me hinh anh
 
Chòm sao nữ được mến mộ nhất chính là các nàng Bạch Dương sôi nổi và phóng khoáng đấy. Sự nhiệt tình, lạc quan cùng thái độ yêu thương cuộc sống, yêu thương chính mình thành tâm khiến cho Dương Dương trở nên vo cùng hấp dẫn. Người con gái đẹp nhất là người con gái có đam mê và sống hết mình vì đam mê đó. Tấm lòng cũng cách sống chân thành của Bạch Dương sẽ làm lu mờ mọi nhan sắc, khiến mọi người đểu cảm thấy quý trọng.
 
► Tử vi hàng ngày, tử vi tuần mới của bạn được cập nhật liên tục, chuẩn xác tại Lichngaytot.com!

Trình Trình
Xem Clip Xóa bỏ vô cảm, tạo phúc đức lớn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao nữ "người gặp người mê'

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd