Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tết Nguyên Đán ở Việt Nam

Tết Nguyên Đán hay còn gọi là Tết Cả, là lễ hội cổ truyền lớn nhất, lâu đời nhất, có phạm vi phổ biến rộng nhất, từ Nam Quan đến Cà Mau và cả vùng hải đảo, tưng bừng và nhộn nhịp nhất của dân tộc. Từ những thế kỷ xa xưa thời Lý, Trần, Lê, ông cha ta đã cử hành lễ Tết hàng năm một cách trang trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Nguyên Đán là khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong hệ thống lễ hội Việt Nam, mà phần “lễ” cũng như phần “hội” đều rất phong phú cả nội dung cũng như hình thức, mang một giá trị nhân văn sâu sắc và đậm đà.
Việc ông cha ta xác định Tết Cả đúng vào thời điểm kết thúc một năm cũ, mở đầu một năm mới theo âm lịch, là một chu kỳ vận hành vũ trụ, đã phản ánh tinh thần hòa điệu giữa con người với thiên nhiên (Đất-Trời-Sinh vật), chữ NGUYÊN có nghĩa là bắt đầu, chữ ĐÁN có nghĩa là buổi ban mai, là khởi điểm của năm mới. Đồng thời, Tết cũng là dịp để gia đình, họ hàng, làng xóm, người thân xa gần sum họp, đoàn tụ, thăm hỏi, cầu chúc nhau và tưởng nhớ tri ơn ông bà, tổ tiên.

Xét ở góc độ mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên. Tết – do tiết (thời tiết) thuận theo sự vận hành của vũ trụ, biểu hiện ở sự chu chuyển lần lượt các mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông – có một ý nghĩa đặc biệt đối với một xã hội mà nền kinh tế vẫn còn dựa vào nông nghiệp làm chính. Theo tín ngưỡng dân gian bắt nguồn từ quan niệm “Ơn trời mưa nắng phải thì”, người nông dân còn cho đây là dịp để tưởng nhớ đến các vị thần linh có liên quan đến sự được, mất của mùa màng như thần Đất, thần Mưa, thần Sấm, thần Nước, thần Mặt trời… người nông dân cũng không quên ơn những loài vật, cây cối đã giúp đỡ, nuôi sống họ, từ hạt lúa đến trâu bò, gia súc, gia cầm trong những ngày này.

Về ý nghĩa nhân sinh của Tết Nguyên Đán, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng trước hết đó là Tết của gia đình, Tết của mọi nhà. Người Việt Nam có tục hằng năm mỗi khi Tết đến, dù làm bất cứ nghề gì, ở bất cứ nơi đâu, kể cả những người xa xứ cách hàng ngàn kilômét, vẫn mong được trở về sum họp dưới mái ấm gia đình trong 3 ngày Tết, được khấn vái trước bàn thờ tổ tiên, nhìn lại ngôi nhà thờ, ngôi mộ, giếng nước, mảnh sân nhà, nơi mà gót chân một thời bé dại đã tung tăng và được sống lại với bao kỷ niệm đầy ắp yêu thương ở nơi mình cất tiếng chào đời. “Về quê ăn Tết”, đó không phải là một khái niệm thông thường đi hay về, mà là một cuộc hành hương về nơi cội nguồn, mảnh đất chôn nhau cắt rốn.
Theo quan niệm của người Việt Nam, ngày Tết đầu xuân là ngày đoàn tụ, đoàn viên, mối quan hệ họ hàng làng xóm được mở rộng ra, ràng buộc lẫn nhau thành đạo lý chung cho cả xã hội: tình gia đình, tình thấy trò, con bệnh với thầy thuốc, ông mai bà mối đã từng tác thành đôi lứa, bè bạn cố tri, con nợ và chủ nợ…

Tết cũng là dịp “tính sổ” mọi hoạt động của một năm qua, liên hoan vui mừng chào đón một năm với hy vọng tốt lành cho cá nhân và cho cả cộng đồng. Nhưng rõ nét nhất là không khí chuẩn bị Tết của từng gia đình. Bước vào bất cứ nhà nào trong thời điểm này, cũng có thể nhận thấy ngay không khí chuẩn bị Tết nhộn nhịp và khẩn trương, từ việc mua sắm, may mặc đến việc trang trí nhà cửa, chuẩn bị bánh trái, cỗ bàn, đón tiếp người thân ở xa về… Đối với các gia đình lớn, họ hàng đông, có quan hệ xã hội rộng, đông con cháu, dâu rể, thì công việc chuẩn bị càng phức tạp hơn.

Theo tập tục, đến ngày 23 tháng chạp là ngày đưa tiễn ông Táo về trời để tâu việc trần gian, thì không khí Tết bắt đầu rõ nét. Ngày xưa dưới thời phong kiến, từ triều đình đến quan chức hàng tỉnh, hàng huyện đều nghĩ việc sau lễ “Phất thức” (tức lễ rửa ấn, rửa triện). Ở cấp triều đình, trong lễ nầy có sự hiện diện của nhà vua, các quan đều mặc phẩm phục uy nghiêm. Xem thế đủ biết rằng ngày tết được coi trọng như thế nào.
Sau đó, các quan cất vào tủ, niêm phong cẩn thận. Không một văn bản nào được kiềm ấn, mọi pháp đình đều đóng cửa. Con nợ không thể bị sai áp, các tội tiểu hình không bị trừng phạt, tội nặng thì giam chờ đến ngày mồng 7 tháng giêng (lễ khai hạ) mới tiến hành giải quyết. Như vậy, Tết Cả kéo dài từ ngày 23 tháng chạp (một tuần trước giao thừa) đến mồng 7 tháng giêng (một tuần sau giao thừa).

Không biết Tết cổ truyền của dân tộc xuất hiện từ bao giờ, nhưng đã trở nên thiêng liêng, gắn bó trong tâm hồn, tình cảm của mỗi người dân Việt Nam. Những tục lệ trò vui trong dịp Tết, chiếc bánh chưng xanh, mâm ngũ quả trên bàn thờ gia tiên, cành đào, chậu quất khoe sắc trong mỗi gia đình đã trở thành một phần hình ảnh của quê hương để mỗi người Việt Nam dù sống ở nơi đâu mỗi độ xuân về lại bồi hồi nhớ về đất nước với bao tình cảm nhớ nhung tha thiết. Làm sao quên được thuở ấu thơ cùng đám trẻ con ngồi vây quanh nồi bánh chưng sôi sùng sục chờ giờ vớt bánh! Làm sao có thể quên được những phiên chợ Tết rợp trời hoa!

                         

Ngày Tết chính thức bắt đầu từ giao thừa. Đây là thời điểm thiêng liêng nhất trong năm, thời điểm giao tiếp giữa năm cũ và năm mới, thời điểm con người giao hòa với thiên nhiên, Tổ tiên trở về sum họp với con cháu. Cúng giao thừa xong cả nhà quây quần quanh mâm cỗ đã chuẩn bị sẵn, uống chén rượu đầu tiên của năm mới, con cái chúc thọ ông bà cha mẹ, người lớn cho trẻ em tiền quà mừng tuổi đựng trong những bao giấy đỏ.
Sau lễ giao thừa còn có tục đi đến đền chùa làm lễ sau đó hái về một nhánh cây đem về gọi là hái Lộc, hoặc đốt một nén hương rồi đem về cắm trên bàn thờ gia tiên gọi là Hương Lộc. Họ tin rằng xin được Lộc của trời đất thần Phật ban cho thì sẽ làm ăn phát đạt quanh năm. Sau giao thừa người nào từ ngoài đường bước vào nhà đầu tiên là người “xông nhà”, là người “tốt vía” thì cả nhà sẽ ăn nên làm ra, gặp nhiều may mắn, vì vậy người xông nhà thường được chọn trong số những người bạn thân.

Tết là dịp để con người trở về cội nguồn. Ai dù có đi đâu xa vào ngày này, cũng cố trở về quê hương để được sum họp với người thân dưới mái ấm gia đình, thăm phần mộ tổ tiên, gặp lại họ hàng, làng xóm. Ngày Tết cũng làm cho con người trở nên vui vẻ hơn, độ lượng hơn. Nếu ai có gì đó không vừa lòng nhau thì dịp này cũng bỏ qua hết để mong năm mới sẽ ăn ở với nhau tốt đẹp hơn, hoà thuận hơn. Có lẽ đó là ý nghĩa nhân bản của Tết Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Nguyên Đán ở Việt Nam

Đền thờ Nam Thần Hải Vương - Hải Phòng

Đền thờ Nam Hải Thần Vương tọa lạc trên đảo Hòn Dấu, quần Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. Việc chiêm bái Đền thờ Nam Thần Hải Vương làm mãn nhãn du khách
Đền thờ Nam Thần Hải Vương - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu du khách đã đến Hòn Dấu – Đồ Sơn, việc đầu tiên lên đảo có lẽ việc chiêm bái Đền thờ Nam Thần Hải Vương. Ngôi đền này được chạm khắc cầu kỳ, thờ Nam Hải Thần Vương. Còn gì thú vị hơn khi được tận mục sở thị một huyền tích lâu đời tại đây. Hàng năm từ ngày mùng 8 đến ngày mùng 10 tháng 2 âm lịch nơi đây sẽ tổ chức lễ hội, thu hút du khách trong và ngoài thành phố.

Địa Điểm: Đền thờ Nam Hải Thần Vương tọa lạc trên đảo Hòn Dấu, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng

Nằm cách bến Nghiêng chưa đầy 1km đường biển và mất chưa đầy 20 phút đi thuyền máy sẽ đến đảo Hòn Dấu. Khác với sự ồn ào, tấp nập phía bên kia bờ, đảo Dấu vẫn giữ vẻ nguyên sơ, tự nhiên. Người xưa tưởng tượng Đồ Sơn có hình dáng như đầu rồng đang hướng về phía viên ngọc (đảo Dấu) và viên ngọc này đang là tâm điểm để khai thác tiềm năng du lịch của Đồ Sơn.

Theo truyền thuyết, sau trận thủy chiến chống giặc ngoại xâm ngư dân câu đêm gặp một tử thi không đầu dạt vào đảo Dấu. Nhìn y phục biết là tướng nhà Trần tử trận, bà con vớt lên thành kính khói nhang chờ trời sáng mai táng. Nhưng khi mặt trời mọc, chỗ ông nằm mối đã đùn lên thành mộ. Dân chài bèn lập đền để đèn nhang thờ phụng.

Tương truyền, ngôi đền rất linh thiêng, người xưa mỗi lần đi qua đều phải hạ buồm vào đảo thắp hương tế lễ. Trong một dịp kinh lý ra Bắc, thuyền rồng của vua Tự Ðức gặp sóng to, gió lớn, vua lên đền khấn vái, bỗng chốc trời quang mây tạnh. Vua Tự Ðức phong ông làm Nam Hải thần vương.

Đền thờ Nam Thần
Đền thờ Nam Thần Hải Vương dưới những tán cây cổ thụ

Hằng năm, từ mùng 8 đến 10 tháng 2 (âm lịch) là lễ hội đảo Dấu – lễ hội truyền thống của người đi biển vùng duyên hải Bắc Bộ. Ngư dân khắp nơi kéo về đảo Dấu cúng lễ, cầu xin Nam Hải thần vương cho một năm đi biển yên bình, đánh được nhiều tôm cá. Ðền thờ Nam Hải thần vương nằm sát bờ biển, núp dưới những tán đa cổ thụ, nhỏ bé và đơn giản, sự thành kính bao trùm qua khói nhang nghi ngút quanh năm. Trong các ngày lễ hội, ngày mồng 9 là ngày chính hội, với phần lễ đặc trưng là tục rước đèn về đêm và tế lễ, thả thuyền giấy.

Hàng năm, vào dịp lễ hội, cứ vào khoảng 23 giờ đêm, khi buổi tế lễ chuẩn bị bắt đầu là sóng biển quanh đảo Dấu lại cồn lên dữ dội. Người dân nơi đây lý giải, đó là khi thần hiển linh, chứng kiến lòng thành của con người.

Đêm ấy, cả đảo Dấu lung linh trong ánh lửa từ những ngọn đèn và trong ánh lửa, người đồ Sơn muốn gửi gắm ước mơ của mình vào thiên nhiên, vào cõi tâm linh mong cho những chuyến đi biển về khoang thuyền đầy ắp cá, tôm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền thờ Nam Thần Hải Vương - Hải Phòng

Tướng người qua khuôn mặt –

Nguyên tắt coi tướng khuôn mặt trước tiên là phải quan sát một cách tổng quát để có ý niệm sơ khởi về sự cân xứng chung về hình thể rồi sau đó mới đi sau vào chi tiết của từng nét tướng khác nhỏ hơn. Thông thường, người ta thường gặp các danh xưng tổ
Tướng người qua khuôn mặt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người qua khuôn mặt –

Những thắc mắc chung của độc giả về Tử Vi: đại hạn thiên tướng gặp kiếp không

Bài viết giải đáp thắc mắc bạn đọc của tác giả Phong Nguyễn. Mời mọi người cùng đọc tìm hiểu!
Những thắc mắc chung của độc giả về Tử Vi: đại hạn thiên tướng gặp kiếp không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Trong thời gian tôi phụ trách về mục “Tạp ghi Tử vi” trên tờ KHHB này, nhiều độc giả có trực tiếp hoặc gián tiếp nêu những thắc mắc của mình về tử vi với tôi để nhờ giải đáp. Thú thực tôi tuy rất cảm động và thích thú khi thấy độc giả chú ý tới mình nhưng tôi cũng cảm thấy ngượng ngùng vì dù sao, tôi chỉ là người học “ăn đong” về tử vi mà nay lại đóng vai thầy khoa này thì hơi lố bịch. Nhưng nếu cứ làm thinh lại phụ lòng tin của độc giả nên tôi đánh liều giải đáp với hy vọng, sẽ giúp ích được phần nào cho các độc giả liên hệ cũng như cho quý bạn, vì đa số những thắc mắc của độc giả đều hữu lý và khá đặc biệt, thậm chí còn có nhiều điều tôi không tài nào giải đáp nổi, đành phải bỏ qua, và nếu có dịp tôi sẽ nêu các điều đó ra, để nhờ các vị cao thâm trả lời giúp.

HỎI: Tại sao tôi gặp đại hạn Thiên Tướng gặp Kiếp Không hãm địa mà trong suốt 10 năm vẫn không hề bị gián đoạn công danh hoặc mất chức trong khi nhiều sách tử vi cho là bị “đái ấn triệt hồi”?

ĐÁP: Về điểm này, các nhà tử vi có hai ý kiến, nhóm thì đồng ý là “đái ấn triệt hồi” và nhóm thì cho rằng “Thiên Tướng bất kỵ Kiếp Không”. Riêng tôi chiêm nghiệm được rất nhiều lá số của những người thân thuộc bị Thiên Tướng gặp Không Kiếp mà họ đều không gặp trở ngại nào trên đường công danh. Theo thiển ý, Thiên Tướng tiêu biểu cho người có uy danh, ngang tàng khí phách thời làm sao lại bị Không Kiếp (tượng trưng cho côn đồ, du đãng)…áp đảo nổi, dù cho Thiên Tướng hãm địa và dù cho Không Kiếp đắc địa cũng vậy. Chỉ có đáng ngại là nếu Thiên Tướng đã gặp Không Kiếp rồi mà còn bị Triệt án ngữ ngay tại cung thì lúc đó mới thực là “đái ấn triệt hôi”, còn nếu gặp Tuần thay vì Triệt cũng vẫn chưa chắc Thiên Tướng chịu thua Không Kiếp vì Tuần chỉ có tính cách phong tỏa, bao vây chứ không chém chặt như Triệt. Ngoài ra, nếu không bị Tuần, Triệt án ngữ nhưng lại bị Kình Dương đồng cung hoặc xung chiếu thì cũng đáng ngại lắm vì Thiên Tướng rất sợ sao này, dù miếu, vượng hay hãm địa. Chắc ông không bị trường hợp này.

- HỎI: Về cách tính đại hạn thường thường bao giờ cũng khởi từ Mệnh nhưng cũng có sách cho rằng phải khởi đại hạn từ cung Huynh đệ hoặc Phụ mẫu (tùy theo thuận hay nghịch) như vậy theo ý ông cách nào chính xác?

ĐÁP: ông nêu ra điểm này vừa đúng lúc tôi cũng định viết một bài về vấn đề Đại hạn. Thực ra tôi cũng rất phân vân vì dù sao cách khởi đại hạn thông thường đã được đa số tuyệt đối áp dụng và cũng đã có nhiều vị đoán trúng phong phóc về vận hạn, nhưng khổ một nỗi là tôi đã kiểm lại rất nhiều lá số với đại hạn khác biệt đó thì thấy hầu hết đều đúng cả, đến nỗi có một vài lá số nếu đoán theo đại hạn thông thường thì hoàn toàn sai trật. Nhân tiện tôi xin đưa ra ngày giờ sanh của một người bà con bạn tôi, để quý độc giả KHHB cũng như ông thử chiêm nghiệm thì sẽ thấy rõ ngay. Đương số sinh này 20 tháng 3 năm Mậu Thìn, giờ Tý Dương Nữ, và đã mất năm 1950 (Canh Dần) vì bị lao phổi. Sau khi lập ra lá số, ai cũng phải thấy ngay đại hạn ở cung Phu quân thật là quá xấu, vậy nên chết năm Canh Dần (tức là 23 tuổi) thì phải tính đại hạn khởi từ cung Huynh đệ để cho năm 22 tuổi thuộc đại hạn ở cung Phu quân. Nói tóm lại, bây giờ chúng ta chỉ còn cách chiêm nghiệm thêm thực nhiều lá số có những sự kiện khác thường và rõ rệt, để tìm ra cách khởi đại hạn nào chính xác chứ không thể nào hấp tấp bác bỏ cách khởi thông thường một cách hồ đồ được.

- HỎI: Tại sao mạng tôi có Song Lộc mà chẳng thấy giàu có gì, mặc dù giờ sinh của tôi rất chính xác vì các điểm khác không sai trật gì cả.

ĐÁP: Nếu ông hỏi điểm đó mà không gửi lá số của ông, thì làm sao tôi có thể trả lời hợp lý và chính xác được. Tuy nhiên, nếu vì một lý do riêng ông không thể cho coi lá số của ông được, tôi cũng cố giải đáp một cách tổng quát như sau: Thông thường thì mệnh đã có Song Lộc (với điều kiện đừng có đồng cung, vì như thế giảm rất nhiều tài lộc) thế nào cũng có thời gian giàu có. Nếu ông chưa thấy giàu thì ông cần nhận định xem ông có thành công dễ dàng về học vấn hay không, vì nếu ông đậu đạt tới cao khoa một cách lỗi lạc thì vấn đề giàu có phải giảm đi mạnh mẽ hoặc đến rất trễ vì Lộc tồn tượng trưng cho cái kho chữ hoặc kho tiền chứ không thể chứa luôn cả hai thứ, cho nên hễ học giỏi và cao thì tiền kém hẳn đi để nhường chỗ cho chữ chất trong kho. Như vậy chỉ còn ăn được sao Hóa Lộc và khi chỉ dùng được sao này thì phải chờ đến đại hạn có Hóa Lộc mới giàu có, nhưng phải tránh được Không Kiếp, Tuần, Triệt, Đại Tiểu hao. Ngoài ra, ông thử coi lại xem những đại hạn đã qua và hiện tại có bị nhóm sao này xâm phạm hay không, rồi lại phải xem cả phi tinh Tuần, Triệt, Đại tiểu hao có nhập tiểu hạn nữa không, như thế mới có thể hiểu được tại sao mình chưa giàu vì Song Lộc rất sợ những sao kể trên. Sau hết, nếu ông đã có vợ thì ông cũng nên coi cả lá số của vợ nữa để bổ túc thêm cho chính xác vì nếu cung Mệnh của vợ ông có Không Kiếp hoặc cung Phúc có 2 sao đó rồi lại có cả Tuần, Triệt chẳng hạn thì ông đừng hòng giàu có mà thất vọng không lụn bại là may lắm rồi. Đấy là chưa kể trường hợp đại hạn của lá số vợ ông lại có cả Đại tiểu hao nữa, thì thật là con số không to tướng cho sự giàu sang của ông. Trường hợp ông học kém và không bị những yếu tố kể trên phá cách Song Lộc, thì ông chỉ việc chờ ngày hốt bạc, nếu ông tin chắc ngày giờ sanh của ông rất đúng. Nếu ông học giỏi mà sau này lại thật giàu có nữa thì chắc cung Phúc đức của ông phải tốt lắm, khiến ông được toại nguyện cả hai bề quan trọng nhất cho cuộc đời. Mong ông được cách tốt như vậy, để ông khỏi thắc mắc về Song Lộc nữa.

- HỎI: Tôi thấy trong sách của cụ Song An Đỗ Văn Lưu về tử vi có nói là đàn bà, con gái mà có sao Đào Hoa cư Nô bộc thì hư hỏng lắm nên tôi lo ngại cho người con gái út của tôi quá, vì cung Nô của cháu cũng có Đào hoa. Vậy xin ông vui lòng cho biết ý kiến sớm để tôi có một ý niệm dứt khoát.

ĐÁP: Trước hết xin bà đừng nghĩ là lời giải đoán của tôi có thể chính xác đến mức làm cho bà có một ý niệm dứt khoát. Tôi chỉ biết đem hết khả năng ra mà nói cho trung thực, còn vấn đề trúng hay trật tôi không thể chắc được. Bình thường đàn bà, con gái không nên có sao Đào hoa tại cung Nô bộc vì ít khi tôi thấy có trường hợp đứng đắn. Nếu đàn ông hoặc thanh niên có cách đó thì nhiều khi vẫn thấy họ đứng đắn vì dù sao họ cũng đóng vai chủ động, còn đàn bà thì phải chịu bị động cho nên dễ bị lôi cuốn. Tuy nhiên, đó mới chỉ là nói theo nguyên tắc thường cho cả 2 phái, vì thực ra còn phải xét cung Mệnh, Thân và Phúc đức (nhất là đối với Phái nữ) mới biết chắc được. Tỷ dụ Mệnh, người con gái có Khôi Việt, Quan Phúc, Hóa Quyền, Thiên hình và cung Phúc đức có Thiên Phủ rồi “Thân” có Thiên Tướng thì khó lòng đương số hư hỏng được, dù có lui tới nơi ăn chơi, khiêu vũ…cũng chẳng lay chuyển được tâm hồn đoan trang của đương số nhưng vẫn phải đoán là đương số thường hay giao thiệp với giới ăn chơi. Còn phái nam chỉ cần một hai sao đàng hoàng tại Mệnh thời cũng đủ tư cách rồi, chỉ trừ khi họ có Riêu, Mộc, Cái, Xương, Khúc, Tham Lang thủ mệnh chẳng hạn thì mới quyết đoán là họ trác táng, ăn chơi bừa bãi, không tôn trọng luân thường.

KHHB số 74F1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thắc mắc chung của độc giả về Tử Vi: đại hạn thiên tướng gặp kiếp không

Lễ hội tiêu biểu trong ngày 15 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Kiếp Bạc

Vào ngày 15 tháng 8 âm lịch có diễn ra một số lễ hội tiêu biểu sau: Hội Đua Thuyền Yên Duyên, Hội Đền Kiếp Bạc, Hội Đền Trần, Hội Tứ Kiệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu trong ngày 15 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Kiếp Bạc

Lễ hội tiêu biểu trong ngày 15 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Kiếp Bạc

Lễ hội tiêu biểu được tổ chức vào ngày 15 tháng 8 âm lịch

1.Hội Đua Thuyền Yên Duyên

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 8 âm lịch.

Điạ điểm: xã Yên Duyên, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Trần Khát Chân (thành hoàng), Bà Chúa.

Nội dung: Quy định lễ hội bơi chải Yên Duyên khá nghiêm ngặt. Người được tuyển vào đội bơi phải kiêng “trần tục” trước 7 đến 9 ngày, ăn ngủ tập trung để bảo đảm ngày xuống chải thân thể tinh khiết. Thông lệ, hội bơi được mở trong ba ngày từ 13 đến 15 tháng 8 (Âm lịch). Ngày đầu là nội dung “bơi thờ”, nghĩa là làm lễ khai quang chải (dụng cụ chèo thuyền) và các cụ bô lão bơi vòng quanh một vòng, ngày thứ hai “bơi lèo” là giải vòng loại để chọn các đội xuất sắc vào vòng chung kết, ngày thứ ba là “bơi giải”.

Lễ hội bắt  đầu với nghi thức trang nghiêm. Các cụ lão trượng xuất hiện với trang phục áo dài đỏ, đội khăn xếp vàng, dây đai lưng màu, bước trên chòi trống hình tám mắt in trên thuyền rồng, có kết hoa và giải lụa vòng quanh. Cụ “Cả Trượng” đánh ba hồi chín tiếng trống. Dứt hồi trống cuộc thi bắt đầu, những “cây chải” (cây chèo thuyền) rẽ sóng đưa bốn con thuyền lao trên mặt nước như bốn con rồng, mỗi thuyền rồng là một màu áo, đầu rồng và đuôi được sơn son thếp vàng, cờ xí rực rỡ.

Trên bờ sông, mọi người nhất loạt hò reo cổ vũ cùng với tiếng cồng la của người bắt nhịp, tiếng trống thúc giục của cụ “Cả Trượng”, tiếng “rằm bơi” của các chải đập liên hồi xuống mặt nước, hoà quyện vào nhau, tạo nên âm thanh sống động… Khoảng cách điểm xuất phát bơi tới đích dài một cây số, mỗi lèo bơi 3 vòng và đều chấm giải: nhất, nhì, ba, tư. Để giành chiến thắng, các tay chèo phải khổ công rèn luyện để có sức khỏe dẻo dai và có tính đồng đội cao trong thi đấu.

2. Hội Đền Kiếp Bạc

Thời gian: Tổ chức vào ngày 15 tới ngày 20 tháng 8 âm lịch (chính hội vào ngày 18 tháng 8).

Địa điểm: Đền Kiếp Bạc thuộc địa phận hai thôn Dược Sơn và Vạn Kiếp, xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Trần Hưng Đạo, Thiên Thành Công Chúa - phu nhân Đại Vương, Hoàng Thái Hậu Quyên Thanh Công Chúa  - Phu nhân Trần Nhân Tông, Anh Nguyên quận chúa - phu nhân Phạm Ngũ Lão.

Nội dung lễ hội:  Ngày nay 20/8 âm lịch mới là chính hội nhưng một vài ngày trước đó khách thập phương đã nô nức kéo về, thuyền đậu chật bến sông. Ngày hội chính được tổ chức rất long trọng, mở đầu bằng lễ dâng hương của chính quyền địa phương. Đại diện chính quyền đọc diễn văn ca ngợi công đức của vị anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn, ca ngợi thắng lợi của cuộc chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông và giữ lại không khí oanh liệt, hào hùng của dân tộc hơn bảy trăm năm trước, đồng thời biểu dương tinh thần đại đoàn kết và lòng yêu nước của nhân dân ta. Sau lễ dâng hương là đại lễ với nghi thức tế uy nghiêm. Sau lễ tế là đến lễ rước, đây là một nghi lễ rất quan trong của lễ hội, Người được chọn chèo thuyền xem đó là một điều vinh hạnh lớn, việc chuẩn bị thuyền rước cũng quan trọng không kém.Tất cả các thuyền rước đều được trang trí những dải vải đỏ ở mạn thuyền, trên thuyền chăng đèn kết hoa rực rỡ. Riêng thuyền rước Long kiệu trang trí vải màu vàng ở mạn thuyền, trên thuyền trang trí cờ hoa màu vàng.lễ rước không giới hạn trong một địa phương mà nó là đám rước của toàn dân, quy tụ người từ khắp nơi với nhiều loại phẩm vật dâng lễ của các vùng miền. Khi lễ rước bắt đầu Bài vị Ðức Thánh Trần được rước trên Kiệu sơn son thiếp vàng, đi qua Tam Quan hướng tới bờ sông. Từ đây kiệu được rước lên thuyền rồng. Cuộc rước kéo dài khoảng 2 giờ, sau đó lại rước Ngài trở lại đền để làm lễ tạ - đồng thời kết thúc ngày hội lớn.

Phần hội khá phong phú và đa dạng đan xen  phần lễ với  nhiều cuộc thi như thi làm cỗ tiễn thánh, đua thuyền, đấu vật, hát dân ca, quan họ…. Một trong những trò diễn hấp dẫn của lễ hội Kiếp Bạc là đua thuyền trên sông Lục Ðầu với hàng trăm chiếc thuyền lướt như tên bắn cùng trống thúc, chiêng dồn và tiếng hò reo dậy đất náo nức lòng người. Trảy hội Kiếp Bạc được sống lại không khí ra trận năm xưa của Hưng Ðạo Ðại Vương Trần Quốc Tuấn, mỗi người dân Việt Nam càng thấy tự hào hơn về lịch sử vẻ vang của dân tộc mình.

3. Hội Đền Trần

Thời gian: Tổ chức từ ngày 15 đến ngày 20 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn 14 vị vua Trần.

Nội dung lễ hội: Hội đền Trần diễn ra từ ngày 15 đến ngày 20 tháng tám âm lịch hàng năm. Những năm chẵn hội mở to hơn năm lẻ. Song không đợi đến chính hội, khách thập phương đã nô nức về trẩy hội đền Trần. Hành hương về cội nguồn ai cũng mong muốn điều tốt lành, thịnh vượng. Trước sân đền phấp phới lá cờ đại - lá cờ truyền thống với năm màu rực rỡ biểu trưng cho ngũ hành, hình vuông biểu tượng đất (âm), rìa tua hình lưỡi liềm biểu tượng trời (dương). Chính giữa cờ hội thêu chữ "Trần" bằng chữ Hán do hai chữ "Đông" và "A" ghép lại.

Lễ hội được cử hành trang nghiêm. Nghi lễ được diễn ra với các lễ rước từ các đình, đền xung quanh về dâng hương, tế tự ở đền Thượng thờ 14 vị vua Trần. Lễ dâng hương có 14 cô gái đồng trinh, đội 14 mâm hoa đi vào đền trong tiếng nhạc lễ dâng lên 14 ngai vua. Nghi lễ này là hồi ảnh của cung cách triều đình phong kiến xa xưa.

Phần hội có nhiều hình thức sinh hoạt văn hoá phong phú, độc đáo như chọi gà, diễn võ năm thế hệ, đấu vật, múa lân, chơi cờ thẻ, đi cầu kiều, hát văn, múa bài bông. Chính những nét sinh hoạt văn hoá độc đáo này đã tạo cho hội Đền Trần sức hấp dẫn và cuốn hút du khách thập phương.

Lễ hội Đền Trần là một trong những lễ hội truyền thống lớn, niềm tự hào của mỗi người dân Nam Định khi nhớ về cội nguồn dòng giống của các bậc đế vương và của dân tộc Việt Nam.

4. Hội Tứ Kiệt

Thời gian: tổ chức từ ngày 15 tới ngày 16 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: xã Thanh Hòa, huyện Lai Cậy, tỉnh Tiền Giang.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn bốn vị anh hùng thời chống pháp là: Đước, Long, Rộng, Thận.

Nội dung: Mở đầu lễ hội tứ kiệt là lễ dâng hương tưởng nhớ tới các vị anh hùng sau đó là phần lễ hội với các trò chơi dân gian vô cùng đặc sắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu trong ngày 15 tháng 8 âm lịch - Hội Đền Kiếp Bạc

Phong thủy kiến trúc –

Trong mấy năm gần đây, xu hướng ứng dụng Phong thuỷ trong mọi lĩnh vực liên quan đến xây dựng và kiến trúc ngày càng nhiều, từ việc xây dựng nhà cửa, tu tạo lăng mộ cho đến xây dựng xưởng sản xuất và các cơ quan hành chính. Xu hướng này phải chăng là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

một sự tất yếu khi mà xã hội bắt đầu có sự sung túc thịnh vượng nên người ta đã rộng rãi nghĩ đến bắt chước người xưa? Hay chính tính hiệu quả của phong thuỷ được ứng dụng gần như suốt chiều dài của lịch sử văn minh Đông phương và ngày nay đã được khoa học coi như một đối tượng nghiên cứu? Vậy thực ra phong thuỷ là gì? Và nó có mối liên hệ thế nào với kiến trúc hiện đại mà lại được quan tâm như vậy.

Bài viết này không có tham vọng khám phá sâu vào những vấn đề định lượng và bản chất của phong thuỷ mà chỉ xin được đưa ra những kiến giải riêng về vấn đề này qua sự so sánh những quan niệm trong ứng dụng của phong thuỷ với kiến trúc hiện đại.

Thời gian gần đây, trào lưu ứng dụng Phong thuỷ trong các thiết kế về nhà ở dân dụng cũng như các cơ sở sản xuất kinh doanh v.v… dường như là một xu hướng rất thịnh hành. Mặc dù vậy, có thể nói đại bộ phận dân chúng tuy ứng dụng phong thuỷ nhưng vẫn chưa hiểu hết giá trị thực của bộ môn này. Dường như họ vẫn tin nó như một thứ quyền năng huyền bí, hoặc như một thứ tôn giáo cao cả nào đó, số ít hiểu biết hơn thì coi đây như một liều thuốc diệu kì trong y học, một phần nhỏ hơn thì biết được tính ứng dụng khoa học của bộ môn này, nhưng số đông vẫn là những hiểu biết còn lệch lạc và chưa thấu đáo.

phongthuy1

 

I – Vậy thực ra Phong thuỷ là gì?

Theo từ điển Hán Việt thì phong là gió, thuỷ là nước. Phần lớn chỉ quan niệm đơn giản cho rằng: phong thuỷ là một khoa chuyên nguyên cứu về quan hệ giữa gió và nước và ảnh hưởng của nó đối với đời sống con người. Nhưng nếu chỉ hiểu như vậy thì quả là chưa đánh giá đúng cái chân giá trị và vai trò của Phong thuỷ trong đời sống con người!

Lịch sử hình thành các dân tộc phương Đông có khoảng trên dưới năm ngàn năm thì cũng gần hết chiều dài lịch sử đó đã thấy có sự xuất hiện của Khoa Phong Thuỷ. Những văn bản cổ xưa nhất đã ghi dấu lại bằng giáp cốt văn (chữ nòng nọc – Khoa đẩu) sau khi giải mã đã cho thấy rõ điều này.

Các thành ngữ trong dân gian như: “Chọn đất mà ở” (trạch địa nhi cư), “Gần nước hướng về mặt trời” (cận thuỷ hướng dương) cho thấy các quan niệm chọn đất có phương pháp đã phổ biến rộng rãi trong tư tưởng mọi người. Điều này chỉ ra rằng: Đã có một hệ thống tư tưởng định hướng cho dân cư cổ đại trong việc chọn địa bàn sinh sống khi thời kì quần cư bắt đầu. Dấu vết này cũng có thể nhận thấy trong Kinh Thi là tập hợp ca dao tục ngữ cổ.

Những sách vở được coi là vào thời kì Thương, Chu các địa danh đã có sự phân định khá chi tiết như đồi, núi, gò, đống chỉ những khu vực địa hình cao so với sông, suối, lạch, ngòi là những từ để mô tả những khu vực thấp trũng mang nước. Chứng tỏ con người thời kì này đã ý thức rất rõ về sự khác biệt giữa hình thể và tác dụng của nó ảnh hưởng thế nào đối với con người. Ngoài ra, truyền thuyết sử sách khi nói về sự kiện xe chỉ hướng Nam có từ thời thượng cổ, cũng chỉ ra được thành tựu của con người trong việc định phương hướng địa bàn.

Truyền thống ứng dụng phong thủy của nền văn hiến Việt cũng được nhắc tới từ thời Hùng Vương dựng nước: Trong những câu chuyện truyền miệng của các cụ già ở đất Phong Châu xưa, sự kiện Vua Hùng tìm đất đóng đô dựng nước vẫn luôn được nhắc đến với lòng trân trọng và sự tự hào, Nhà nghiên cứu Phan Kế Bính cũng đã sưu tầm và biên soạn truyền thuyết này vào trong cuốn Nghìn xưa văn hiến do nhà xuất bản Thanh Niên phát hành năm 1999.

Như vậy, có thể nói Phong thuỷ tồn tại song hành với lịch sử phát triển trải hàng nghìn năm. Tính hiệu quả của phong thủy trong xã hội Đông phương là không thể phủ nhận. Phong thuỷ đã có những đóng góp không nhỏ trong sự phát triển của các quốc gia Phương Đông, có tính tích cực như góp phần hoạch định những khu Kinh thành sầm uất náo nhiệt, kiến tạo nên những cung điện nguy nga, khiến Tây phương cũng phải ngưỡng mộ. Nhưng trong một số không ít các trường hợp do cách giải thích của những người làm nghề phong thủy vì mục đích vụ lợi hay do thiếu hiểu biết, khiến Phong thuỷ được hiểu như là một môn khoa học thần bí và bị ngộ nhận là bùa mê, thuốc lú làm tiền người dân, mê muội một bộ phận dân chúng, gây những nghi ngờ không đáng có đối với bộ môn này.

kinhthanhhue

 

Đã có thời gian Phong thuỷ được đánh đồng với tôn giáo. Thậm chí bị coi là nhảm nhí, là mê tín dị đoan cũng chính do cách giải thích thiếu hiểu biết của chính các thầy Phong thuỷ, muốn thần thánh hoá, làm thần bí phức tạp thêm trong con mắt của gia chủ nhằm trục lợi cho bản thân. Trong bài viết này người viết xin đưa ra những luận điểm của mình với hy vọng đóng góp vào việc đưa môn Phong thuỷ dưới góc độ khoa học nhằm tránh sự hiểu nhầm sai lạc dễ đánh đồng một môn Khoa học cổ truyền với tôn giáo hay với mê tín dị đoan.

Ngày nay, phong thuỷ đã được coi là một đối tượng nghiên cứu khoa học. Nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã có những cơ quan nghiên cứu về phong thuỷ. Là một người nghiên cứu về phong thủy và là kiến trúc sư, tôi nhận thấy rằng: Nếu chúng ta loại bỏ những cách giải thích rời rạc, bí ẩn về những khái niệm trong phong thuỷ thì những phương pháp ứng dụng trên thực tế của phong thuỷ hoàn toàn mang tính khách quan, tính quy luật, tính hệ thống nhất quán và khả năng tiên tri. Đấy là những yếu tố thỏa mãn tiêu chí khoa học cho một phương pháp khoa học.

Căn cứ vào những tiêu chí này, chúng tôi có thể khẳng định rằng: Phong thuỷ là một phương pháp khoa học, hoàn toàn không mang tính tín ngưỡng hoặc mê tín dị đoan. Phong thuỷ là hệ quả của một tri thức nghiên cứu về các qui luật tương tác của thiên nhiên, môi trường cảnh quan và là phương pháp thay đổi chỉnh sửa những hiệu ứng tương tác của môi trường lên cuộc sống của con người.

Vấn đề còn lại là chúng ta cần phải tiếp tục coi phong thuỷ như là một đối tượng khoa học để khám phá những thực tại được thể hiện qua những khái niệm ngôn ngữ cổ trong phương pháp luận của phong thuỷ.

II – So sánh những tương đồng của Phong thuỷ với kiến trúc hiện đại.

A) Quan niệm cân bằng Âm Dương trong phong thuỷ và tính hài hoà trong kiến trúc hiện đại.

Trước đây có người đặt vấn đề rằng: Liệu có hay không tồn tại một Khoa Phong thuỷ ở Tây Phương hay một câu hỏi cụ thể hơn là: Các công trình xây dựng của Pháp trên đất nước Việt Nam đã tồn tại cả trăm năm nay, liệu có sử dụng giải pháp gì về Phong thuỷ không mà lại tồn tại dài lâu đến vậy?

Trước hết xin đưa ra quan điểm của người viết dưới góc độ một người được đào tạo chuyên môn về kiến trúc là: Để một công trình kiến trúc có thể tồn tại trong một khoảng thời gian dài hàng trăm năm ấy nó phải đạt đựơc ít nhất là hai yếu tố:

Thứ nhất là về tính thẩm mĩ của công trình;
Thứ hai là phải hợp lí trong công năng sử dụng.

Hay nói ngắn gọn là công trình đó phải đẹp và hài hoà thì nó mới tồn tại lâu dài bên cạnh đó phải hợp lý trong quá trình sử dụng thì nó mới được người đời trân trọng gìn giữ và không bị đập đi thay thế bằng công trình khác.

phamcuong1

 

Đứng dưới góc độ Phong thuỷ mà nói, để công trình kiến trúc tồn tại được trong một thời gian dài thì các yếu tố về cân bằng Âm dương và ngũ hành phải đạt đến mức độ chuẩn mực. Tức là nó phải bao hàm cả yếu tố thẩm mỹ và tính hài hoà cân đối. Khi các yếu tố về Âm Dương và Ngũ hành cân bằng – tức là tính thẩm mỹ, tính hài hoà và cân đối cao – thì tự bản thân công trình sẽ có tác động tích cực đến ý thức con người, khiến người ta trân trọng và có ý nghĩ bảo tồn nó.

Nói cụ thể hơn như chúng ta cũng biết trong ngôn ngữ tạo hình kiến trúc, sự phối hợp giữa các mảng đối lập tạo nên tính thẩm mĩ công trình (về màu sắc, kiểu dáng, chất liệu). Trong cân bằng có yếu tố cân bằng động và cân bằng tĩnh, nhưng chung qui vẫn cần có sự cân bằng. Để có được sự cân bằng này thì việc điều chỉnh các mảng đối lập nhau như mảng đặc đối với mảng rỗng, phần gồ ghề với phần phẳng nhẵn, miếng có kính đối với phần thịt còn lại, phần diện tích sân vườn và phần diện tích công trình phải tìm được sự hài hoà nghĩa là đạt được những tỉ lệ chuẩn mực. Những yếu tố cần về sự hài hoà trong kiến trúc hiện đại trên đây cũng chính là quan niệm của phong thuỷ với khái niệm hài hoà Âm Dương và tính tương sinh của Ngũ hành.

Cân bằng Âm Dương, Ngũ hành trong lý học Đông phương ngoài sự ứng dụng trong phong thuỷ, chúng ta cũng có thể thấy quan niệm này khi nhắc tới Đông y.

Thuyết Âm Dương Ngũ hành ứng dụng trong Đông y quan niệm rằng: Khi con người ở trạng thái cân bằng Âm Dương, Ngũ hành điều hoà thì sức khoẻ dồi dào, tâm sinh lý ổn định. Chỉ khi nào mà Âm Dương phân tán, Ngũ hành tạp loạn đưa đến mất cân bằng sinh học thì sẽ nảy sinh tật bệnh khi đó mới cần đến sự điều chỉnh lại của bác sĩ.

Như vậy, chúng ta thấy rằng: Quan niệm cân bằng Âm Dương, Ngũ hành hài hoà chính là một quan niệm phổ biến của thuyết Âm Dương Ngũ hành và cũng như ứng dụng trong phong thuỷ.

B) Tỷ lệ vàng trong nghệ thuật và kiến trúc phương Tây và khái niệm tỷ lệ “Tường minh” trong phong thuỷ Đông phương.

Trong các ngành nghệ thuật tạo hình nói chung và trong nghệ thuật Kiến trúc nói riêng tồn tại những con số, những tỷ lệ được coi là chuẩn mực. Con số và tỷ lệ này được tìm thấy qua quá trình lao động và đúc kết bằng kinh nghiệm khi quan sát và chọn lọc từ giới tự nhiên. Khi đem các con số, các tỷ lệ này vào ứng dụng trong các tác phẩm về nghệ thuật, các công trình kiến trúc thì luôn tạo được hiệu quả thẩm mỹ tuyệt vời. Tỷ lệ vàng ra đời từ đó.

phamcuong2

 

Trong phương pháp ứng dụng của Huyền không ta cũng tìm thấy có những sự liên hệ tương ứng. Khi quán xét 16 cách cục trong Huyền không, ta nhận thấy trong bảng này gồm 17 cung cát và 28 cung hung và bán hung. Kết hợp với tỉ lệ “Tam phần nhân định Thất phần thiên”, được hình chữ nhật với tỷ lệ tương đương 28/17, 3 = 1,618. Đây chính là tỷ lệ vàng trong kiến trúc Phương Tây mà trong Phong Thuỷ Phương Đông gọi tỷ lệ cân bằng này là tỷ lệ “Tường minh”.

phamcuong3

 

C) Quan niệm về vận động của khí trong phong thuỷ và cấu trúc nhà ở hiện đại.

Ngoài ra, sự vận hành trơn tru của dây chuyền công năng tạo nên sự hợp lý của một công trình kiến trúc, cũng chính là sự vận động của dòng khí trong Phong thuỷ.

Quan niệm của phong thuỷ cho rằng: khi dòng khí vận động không có sự hỗn loạn. Tức là sự bố trí hợp lý dây chuyền sản xuất, hoặc cấu trúc bên trong ngôi nhà không bị chồng chéo, phức tạp thì công trình đó sẽ ổn định lâu dài. Hay nói cách khác một công trình không hợp lý về mặt công năng, không chóng thì chầy sẽ phải cải tạo lại. Quan niệm của Phong thuỷ cho rằng: khi các dòng khí chuyển dịch hỗn loạn thì tác động không tốt đối với chủ thể công trình. Nếu cá nhân chủ thể công trình có nhận thức được điều này sẽ tự khắc điều chỉnh lại (tức là cải tạo sửa chữa), nếu không thì chính sự bất thường này sẽ tạo bất lợi tới chủ nhân công trình đó. Nếu là cơ sở sản xuất kinh doanh thì sẽ thua thiệt, phá sản và rồi dễ bị các cá nhân khác thâu tóm dẫn đến sự thay đổi công trình.

Thực ra trong khi Phong thuỷ cổ truyền tồn tại cả ngàn năm trên vùng đất Phương Đông bị coi là huyền bí thì ở bên trời Tây các ngành khoa học nghiên cứu về mối quan hệ giữa công trình, tự nhiên, thiên nhiên và con người cũng tồn tại trong khoảng đó. Các dân tộc trên bán đảo Ban căng cả ngàn năm xưa cũng đề cao các yếu tố gió nước tác động đến con người qua các nghiên cứu của Hipocrat Olimpia, Acrantit..v.v…. rồi cả người Ai Cập cổ đại khi xây dựng Kim Tự Tháp cũng đã dựa vào từ trường của trái đất để hoạch định trong xây dựng.

Trong Kiến trúc hiện đại ngày nay, có một bộ môn nghiên cứu mà về cách thức vận hành và ứng dụng cũng có những điểm tương đồng với các phương pháp ứng dụng trong Phong thuỷ cổ truyền. Ví dụ như chúng ta có thể so sánh tính tương đồng trong môn Vật lí kiến trúc là một bộ môn nghiên cứu về ảnh hưởng tương tác của các yếu tố vật lí môi trường với con người và công trình và một bên là yếu tố ảnh hưởng của cảnh quan theo phương pháp Loan đầu Hình lý khí trong Phong thuỷ. Cụ thể là Vật lí Kiến trúc trong nghiên cứu về sự phân bổ của gió tự nhiên trong phòng thì đưa ra những qui luật là không tạo các cửa đối nhau trong phòng, kể cả khi cửa sổ đối diện với cửa phòng. Lí do là khi các cửa đối nhau này hình thành thì dễ tạo các luồng gió xuyên phòng đột ngột không có lợi cho người ở, thứ hai là sự lưu thông không khí trong phòng kém dễ tạo môi trường thuận lợi cho các loại vi khuẩn yếm khí hoạt động, điều này không tốt cho sức khoẻ con người.

Chúng ta có thể nhận thấy điều này qua hình minh hoạ dưới đây trong vật lý kiến trúc:

phamcuong4

 

Trong quan niệm của yếu tố Cấu trúc hình thể – Dương trạch – thì sự vận hành của dòng khí được rất coi trọng và cũng không chấp nhận sự đối môn của các cửa thông nhau. Giả dụ như nếu gặp ba cửa liên tiếp thì các phong thuỷ gia kinh nghiệm sẽ lập tức chuyển cửa thứ ba sang một bên, hoặc sử dụng bình phong để thay đổi sự vận hành của dòng khí theo quan niệm phong thuỷ. Quan niệm phong thuỷ cho rằng: Khi dòng khí quá mạnh có thể biến thành xung sát khí. Bên cạnh đó trong môn này cũng rất chú trọng tìm cửa thoát khí sau khi đã tìm được cửa nạp khí quan trọng, nhằm tránh hiện tượng bế khí có thể gây những trục trặc về sau này cho gia chủ.

Đó chính là những điểm tương đồng của Cấu trúc hình thể trong phong thuỷ với Vật lí Kiến trúc. Nhưng bên cạnh đó thì phong thuỷ còn chú trọng cả việc tìm cửa với sự tương quan của cửa đối với khu trung tâm Thái cực còn gọi là tâm công trình và tác động của cảnh quan môi trường – phương pháp Loan đầu.

Trong các nguyên lí thiết kế dù là cơ bản nhất trong Kiến trúc cũng thấy có sự tương đồng. Ví dụ như khi quán xét một khu đất để đưa ra bố cục công trình thì một Kiến trúc sư có nghề luôn phải chú trọng tìm đường to phố lớn, các trục giao thông chính để hướng công trình mình thiết kế về chỗ đó. Còn trong phương pháp ứng dụng của Phong thuỷ cũng lấy dương làm hướng, tức là cũng tìm luồng chảy của con sông, mặt hồ , hay luồng người đi lại trên đường phố để đón lấy dòng sinh khí vậy. Phong thuỷ gọi đây là sự vô tình hay hữu tình của công trình đối với các yếu tố tương tác còn lại. Hai khái niệm khác nhau của hai bộ môn khác nhau, nhưng đích đến thì hoàn toàn có sự thống nhất.

D) Cấu trúc hình thể trong phong thuỷ và kiến trúc hiện đại.

Ngoài ra chúng ta cũng có thể tìm khá nhiều những điểm tương đồng giữa Kiến trúc hiện đại và Phong thuỷ ví dụ như: Phong thuỷ thường đặt Thuỷ trước công trình (Minh Đường tụ thuỷ) thì bên Tây phương việc hồ nước xen lẫn công trình cũng là điều được khuyến khích vì mặt nước ngoài việc tạo điểm nhấn sinh động, giúp tăng không gian tăng độ bề thế cho công trình nó còn cung cấp thêm các ion âm có lợi cho sức khoẻ, đồng thời những khu vực nào có hồ nước sẽ giúp điều tiết khí hậu. Khoa học nhận thấy rằng các khu vực gần biển hoặc nhiều sông hồ thì thường có lợi hơn các khu vực còn lại với nhiệt độ chênh lệch khoảng từ 1 đến 2 độ C.

Như vậy, qua những dẫn chứng căn bản ở trên, chúng ta cũng thấy được những sự tương quan ứng dụng của Phong thuỷ Đông phương với những tri thức khoa học và kiến trúc hiện đại và chúng ta về cơ bản cũng thấy được tính khoa học của phương pháp ứng dụng trong phong thuỷ Đông phương.

Nhưng tới đây có thể đặt vấn đề, nếu như vậy thì tại sao không bỏ Phong thuỷ cổ truyền mà chỉ cần ứng dụng những môn Khoa học hiện đại vì những tương ứng thay thế nó và những nghiên cứu khoa học của kiến trúc hiện đại lại còn có thực nghiệm chi tiết và cụ thể hơn, chứ không mang tính định tính khó kiểm chứng như Phong thuỷ? Những điều này sẽ được lý giải ở phần tiếp theo dưới đây.

III – Phong thuỷ và những vấn đề cần tiếp tục khám phá dưói góc nhìn khoa học.

Quả thật Phong thuỷ là một môn học thuật cổ từ ngàn năm nay và với tri thức hiện đại thì chúng ta thấy rằng những ứng dụng phong thuỷ mới chỉ mang nặng định tính chứ chưa cụ thể chi tiết và mang tính định lượng như khoa học hiện đại. Chúng ta cũng biết rất rõ điều này. Tuy nhiên trong Phong thuỷ đã có những ứng dụng thành công từ rất nhiều năm nay nhưng khoa học hiện đại với những công cụ tiên tiến nhất vẫn chưa thể giải thích nổi.

Như trong Phái Bát trạch thì dựa vào 8 hướng chính mà phân cung định hướng ra làm 8 quẻ, mỗi quẻ thì có một vai trò ảnh hưởng nhất định đối với chủ thể công trình. Như phương Nam chủ về Danh tiếng, Bắc thì chủ về Quan lộc địa vị, phương Đông chủ về gia đình sức khoẻ, Tây chủ về con cái, sự vui vẻ v.v… Khuyết hãm bất cứ một cung nào trong công trình thì đều ảnh hưởng đến chủ nhân công trình tương ứng về mặt đó. Trong các ứng dụng về phong thuỷ nhiều người đều thừa nhận là có hiệu quả. Nhưng chúng vẫn tồn tại như một tiên đề và là hiện tượng cần tìm hiểu, khám phá của tri thức khoa học hiện đại.

phamcuong5

 

Có thể dẫn chứng một trường hợp cụ thể một thời từng gây xôn xao dư luận. Đó là về một toà nhà chung cư hiện đại ở Hồng kông, nơi những người nổi tiếng và thành đạt như Thành Long, Lý Liên Kiệt đã từng ở. Hiện tượng như sau:

Lúc xây dựng toà nhà thì mặt đứng toà nhà chưa hề có trổ lỗ thông khí (ảnh bên), khi đó người dân trong khu dân cư hiện đại này toàn mắc những bệnh kì quái và gặp những chuyện không hay trong công việc. Sau khi được xử lí theo tư vấn của chuyên gia về Phong thuỷ trích một lỗ trên mặt đứng toà nhà. Sau một thời gian thì thấy có sự thay đổi rất kì diệu: sức khỏe của đại bộ phận dân cư tăng lên trông thấy công việc thì trôi chảy hơn trước.

Điều này Khoa học hiện đại cũng chưa có được những lí giải hợp lý, trong khi các thầy Phong thuỷ kinh nghiệm thì lại thấy rõ chân tướng của vấn đề. Những phong thuỷ gia cho rằng: Do toà nhà đã cản luồng khí được hình thành từ những dãy núi trước mặt, tạo nên một xung sát khí cho toà nhà này. Vì thế khi trổ một lỗ thông khí như hình dưới đây thì luồng khí trở nên thông thoáng, giải quyết sự bế khí theo Phong thuỷ (là một yếu tố xấu gây trì trệ bất lợi), từ đó tạo nên sự phát triển của ngôi nhà. Điều này khoa học chưa giải thích được.

Ngoài ra còn một số người thật, việc thật như việc làm Phong thuỷ khu Trung tâm thương mại Sim Lim, một khu thương mại chuyên bán hàng điện tử bên Singapore. Sau khi đạt được bố cục Phong thuỷ, nơi đây đã trở thành một trung tâm thương mại buôn bán hàng công nghệ cao thuộc loại sầm uất nhất ở Singapore cũng như Đông Nam Á. Một điểm du lịch hầu như mọi khách du lịch khi đến quốc đảo này đều muốn ghé qua. Khu du lịch này hàng năm đem lại những lợi nhuận rất đáng kể cho kinh tế nước này. Câu chuyện làm Phong thuỷ tại khu vực này đều được các hướng dẫn viên du lịch Singapore hướng dẫn rất chi tiết cho du khách và hầu hết người dân nước này đều biết.

phamcuong6

 

OLYMPUS DIGITAL CAMERA

 

Đối với những độc giả có quan tâm chủ đề Phong Thuỷ Lạc Việt đều biết trường hợp nhà một người điên được hội viên Bigdog đưa lên nhờ giúp đỡ. Trường hợp này theo hội viên trên nói thì nạn nhân bị điên đến nỗi bệnh viện trả về, từ chối điều trị nhưng sau một thời gian nhà cửa được sự can thiệp của các chuyên gia Phong thuỷ của Trung tâm nghiên cứu lý học Đông phương tư vấn cho gia chủ cải tạo sửa chữa triệt để theo yêu cầu, tình hình đã thấy cải thiện rõ rệt.

Trích nguyên văn lời hội viên Bigdog như sau: “Hiện tình trạng của chủ nhà đã tiến triển rất nhiều. Từ chỗ bệnh viện Thanh Hoá ngừng điều trị Tây Y, chuyển qua Đông Y với ngầm hiểu là không cứu vãn được, đến nay chỉ sau hơn 1 tuần đã có thể đi chơi gần quanh xóm,đã có thể nói chuyện vài ba câu đơn giản thể hiện sự phục hồi của não”.

Như vậy qua các dẫn chứng từ những thực tế khách quan trên thì ta có thể nhận thấy là về mặt lý thuyết Khoa Phong thuỷ có những mặt tương đồng với khoa học hiện đại. Bên cạnh đó về thực tế lại có những ứng dụng hết sức diệu kì mà khoa học ngaỳ nay vẫn chưa giải thích được. Điều này có thể bước đầu khẳng định môn Phong thuỷ có những giá trị không thể xem thường và những ứng dụng của nó còn vượt cả nhận thức của những khoa học hiện đại.

Nếu đi sâu vào nghiên cứu những lí thuyết được coi là nền tảng của môn Phong thuỷ này thì ta cũng thấy được những lý thuyết này liên quan đến một tri thức cao cấp là Thiên văn học và hiệu ứng tương tác của từ trường trái Đất.

IV – Phong thuỷ và tri thức hiện đại.

Phong thuỷ và thiên văn học.

Những người am hiểu về Phong thuỷ cũng đều biết là lý thuyết khởi nguyên trong những ứng dụng của Phong thuỷ đều dựa vào Hà đồ và Lạc thư làm tiền đề rồi từ đó phát triển thành phương pháp luận của thuyết Âm Dương Ngũ hành. Ví dụ như luận điểm của phương pháp Bát Trạch thì dựa vào Lạc thư phối hợp với Hậu Thiên bát quái làm nên tảng để phân ra các mệnh quái đối với từng loại người, rồi từ đó kết hợp với các quái Phương vị rồi luận cát hung, trong khi Phái Huyền Không thì lấy Lạc thư dùng để phi tinh đồng thời cũng kết hợp với Hà đồ và Tiên Thiên bát quái để luận đoán các cục vượng suy theo từng vận trình v.v… mà Hà đồ và Lạc thư theo một số nhà nghiên cứu thì được tìm ra do sự quan sát của người xưa về sự chuyển dịch của các vì sao trên trời.

1 – Bản chất Hà Đồ:

Hà đồ hoàn toàn không phải là do con Long Mã hiện lên trên sông Hoàng Hà và vua Phục Hy căn cứ vào các vòng xoáy trên người vẽ ra như cổ thư chữ Hán nhắc đến. Theo những công trình nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu Lý học Đông phương thì Hà Đồ chính là sự qui ước sự vận động có tính qui luật của ngũ tinh trong Thái Dương hệ. Điều này được mô tả như sau:

Quan sát kỹ hình ảnh Hà đồ và thử quan sát bầu trời ta có thể thấy:

Hàng tháng vào ngày 1, 6, 11 ,16, 21, 26; hàng năm cứ vào tháng 1, tháng 6 thấy sao Thuỷ sắc đen xám ở Phương Bắc ( độ số 1 và 6).
Hàng tháng vào ngày 2, 7 ,12, 17 ,22, 27; hàng năm cứ vào tháng 2, tháng 7 thấy sao Hoả sắc đỏ đậm ở Phương Nam ( độ số 2 và 7).
Hàng tháng vào ngày 3, 8, 13, 18, 23, 28; hàng năm cứ vào tháng 3, tháng 8 thấy sao Mộc Sắc xanh ở Phương Đông (độ số 3 và 8)
Hàng tháng vào ngày 4, 9, 14 ,19, 24, 29; hàng năm cứ vào tháng 4, tháng 9 thấy sao Kim sắc đen trắng ở Phương Tây ( độ số 4 và 9).
Hàng tháng vào ngày 5, 10, 15 ,20, 25, 30; hàng năm cứ vào tháng 5, tháng 10 thấy sao Thổ sắc vàng đục ở giữa bầu trời (độ số 5 và 10).

phamcuong7

 

2 – Bản chất Lạc thư.

Quan sát kĩ hình ảnh của Tử vi viên và Thái vi viên sẽ thấy:

Năm chấm trắng chính giữa chính là toà Ngũ đế gồm 5 ngôi sao trong Thái vi viên.

Một chấm trắng chính giữa chính là sao Bắc thần, phương chính nam là chòm Thiên kỷ (gồm 9 sao), phương chính Tây chính là chòm Thất công (gồm 7 sao), Phương chính Đông gồm 3 sao trong chòm Câu trần. Bên phải là hai sao Hổ bôn, Bên trái là 4 sao Tứ phụ, bên phải Bắc Thần là chòm 6 sao Thiên trù, Bên trái Bắc cực là 8 sao của chòm Hoa cái.

Có thể nói Lạc thư và Hà đồ là những đồ hình căn bản trong tất cả các phương pháp ứng dụng của học thuật cổ Đông phương trong đó có phong thủy. Điều này cho chúng ta thấy nguồn gốc thiên văn là một yếu tố cấu thành quan trong của môn phong thủy.

Như vậy chúng ta có thể thấy về cơ bản cội nguồn rất khoa học của Phong thuỷ chính là Thiên Văn học, vì dựa trên nguyên lý căn bản là những tri thức thiên văn học như đã trình bày ở trên.

3 – Phong thuỷ và hiệu ứng từ trường trái đất.

Hiện tượng đầu tiên để minh chứng cho điều này chính là chiếc La kinh – một dụng cụ định hướng cổ tương tự như La bàn hiện nay. Căn cứ sự định hướng của chiếc la kinh này và những nguyên lý căn bản từ tri thức thiên văn đã trình bày ở trên, tất cả mọi phương pháp ứng dụng của phong thuỷ được thực hiện dựa trên sự định hướng phương vị của la bàn. Hay nói cách khác: Phong thuỷ căn cứ vào hiệu ứng tương tác của từ trường trái Đất qua chiếc la kinh – tương tự như La bàn hiện nay.

Kết luận

Có thể nói Khoa Phong thuỷ chính là sản phẩm sáng tạo của con người, nó được sớm hình thành cùng với sự phát triển của loài người từ xã hội sống quần cư đến xã hội văn minh, nó dựa vào các quy luận vận động khách quan và được tổng hợp lại bởi những tri thức của người xưa do đó nó có nhiều điểm tương đồng với các môn khoa học khác đặc biệt là những môn khoa học hiện đại về xây dựng của Phương Tây.

Thêm nữa với những nghiên cứu về Thiên văn học, ta cũng thấy rằng nền tảng lý thuyết cơ bản của Phong Thuỷ có liên hệ chặt chẽ tới môn khoa học cấp cao là Thiên văn học. Do đó việc nhìn nhận môn Phong thuỷ như một đối tượng nghiên cứu của khoa học vì có đầy đủ những yếu tố đáp ứng cho một tiêu chí khoa học là một việc làm cần thiết nhằm phục vụ đời sống con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy kiến trúc –

Bàn về chữ duyên, hiểu thêm nhân sinh

Phật giáo vẫn thường nhắc nhở “vạn sự tùy duyên”. Vì sao lại như vậy, cùng tìm hiểu thêm về nhân duyên ở trên đời.
Bàn về chữ duyên, hiểu thêm nhân sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo vẫn thường nhắc nhở “vạn sự tùy duyên”. Vì sao lại như vậy, cùng tìm hiểu thêm về chữ duyên ở trên đời.


► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

Ban ve chu duyen, hieu them nhan sinh hinh anh 2
 
1. Vạn vật nhân sinh duyên, vạn vật nhân sinh diệt   Trên thế gian này, tất thảy mọi điều đều do nhân duyên hợp thành, nhân sinh của chính mình cũng là một đại nhân duyên. Tùy duyên, chính là một loại thái độ sống thuận theo tự nhiên. Không ai biết trước cuộc đời ta sẽ gặp gỡ ai, sẽ vấp phải việc gì, chỉ có thể tùy duyên.   2. Duyên, như có như không   “Hữu duyên thiên lí năng tương ngộ, vô duyên đối diện bất tương phùng”. Có duyên hay vô duyên, thiện duyên hay nghiệt duyên đều đã định trước, tưởng có duyên mà vô duyên, tưởng vô duyên mà hữu duyên. 
Duyên nợ vợ chồng: Thiện duyên hay ác duyên? Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên

3. Duyên là nhân quả
  Phật giáo tin rằng, mọi mối duyên trên đời đều bắt nguồn từ nhân quả. Thiện có thiện báo, ác có ác báo, không phải không báo mà chưa tới lúc. Ai cũng không thoát khỏi quy luật chi phối nhân duyên này. Cho nên, mọi mối duyên đều có lí lẽ, tránh không được, trốn không xong. Phật giảng, hành thiện thì kết thiện duyên, khuyên chúng sinh làm điểu tốt để hưởng phúc lành.
Ban ve chu duyen, hieu them nhan sinh hinh anh 2
 
4. Duyên đến, duyên đi
  Trong cuộc đời, không có bữa tiệc nào là không tàn, nếu phải tan thì cần gì tụ? Ấy là vì duyên đến rồi đi, nó không phải là hiển nhiên, nó là quá trình. Có duyên thì hợp, hết duyên thì tan, việc nào cũng vậy. Cho nên, đừng vì tiếc nuối kết quả mà bỏ lỡ sự tươi đẹp của hành trình. Mấu chốt là tận hưởng những điều đang diễn ra. Cố chấp, tham lam chỉ làm duyên nghiệp thêm dày.
5. Duyên sâu hay cạn, không thể cưỡng cầu   Người có duyên thì gặp gỡ, nhưng duyên ấy sâu hay cạn, lâu dài hay ngắn ngủi đều đã định trước. Vì thế, gặp gỡ rồi chia ly, hợp rồi tan, hãy chấp nhận, đừng cưỡng cầu, cũng đừng cho rằng đó là điều lớn lao mà cố chấp đeo bám. 
Phật chỉ ra nhân duyên kiếp trước của 10 loại người Tránh xa 3 nghiệp báo khiến hôn nhân tan vỡ Vượt qua thất tình với lời Phật dạy về nhân duyên Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về chữ duyên, hiểu thêm nhân sinh

Người đàn ông chiều vợ có đặc điểm gì trên khuôn mặt?

Những anh chàng môi mỏng, nhân trung sâu và dài thường hết lòng vì vợ con.
Người đàn ông chiều vợ có đặc điểm gì trên khuôn mặt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài các yếu tố như môi trường sống, trình độ giáo dục... thì theo nhân tướng học, nếu người đàn ông của bạn có các đặc điểm sau đây trên khuôn mặt, vợ họ sẽ rất được cưng chiều, theo Sina.

1. Đàn ông môi mỏng thường biết vào bếp

dan-ong-co-dac-diem-gi-tren-khuon-mat-thi-chieu-vo-nhat

Ảnh minh: Soompi.

Sẵn sàng vào bếp và biết nấu ăn là điều kiện tiên quyết của người đàn ông hiện đại. Người có đôi môi mỏng đều ở cả trên và dưới thường thuộc trường phái "đầu bếp giỏi". Tuy nhiên, nếu môi quá mỏng thì chàng lại có tính tình khá lạnh nhạt. 

2. Đàn ông có chân mày hình "bát tự" hoặc chân mày rũ xuống

dan-ong-co-dac-diem-gi-tren-khuon-mat-thi-chieu-vo-nhat-1
 

Kiểu nam giới này được chia làm 2 loại:

- Đầu lông mày bình thường, cuối lông mày chia thành hai nhánh. Một nhánh hếch lên và sợi lông mày cũng có chiều hơi hướng lên; nhánh thứ hai rẽ xuống, chiều lông mày cũng hơi hướng xuống.

- Đầu lông mày cao, thân lông mày thấp dần, đuôi lông mày gần ngang với đuôi mắt. Cả hai lông mày phải và trái hợp với nhau thành hai nhánh trông như hai nhánh chữ bát (八).

Đây là kiểu người khá ôn hòa, ít khi tức giận, bất luận trong vấn đề nào đó bạn đúng hay sai thì người đầu tiên nói lời xin lỗi thường là chàng. Đồng thời, chàng cũng không có quan niệm về con số cho nên tiền kiếm được đều giao cho vợ quản lý, thậm chí để bạn nắm quyền kinh tế trong gia đình.

3. Đàn ông có mắt phải to hơn mắt trái

Đây là người đàn ông "sợ vợ" cho nên thường nhún nhường nửa kia. Tuy tính tình có hơi ủy mị và yếu đuối nhưng chàng thật sự yêu thương vợ bằng cả tấm lòng, lúc nào cũng muốn vợ vui và giữ hòa khí gia đình nên thường sẵn sàng chịu thiệt. 

4. Đàn ông có nhân trung sâu và dài, cằm đầy đặn

dan-ong-co-dac-diem-gi-tren-khuon-mat-thi-chieu-vo-nhat-2

Các kiểu nhân trung.

Nhân khí của chàng rất tốt, là người rộng lượng và yên ổn, vận thế con cái cũng được hưởng phúc đức. Chàng thường có một trái tim cởi mở, sức khỏe tốt, khả năng chăn gối cũng luôn khiến "nửa kia" hài lòng. 

5. Đàn ông có luân quách không lồi

Luân quách (là vành trong và ngoài của tai) không quá lồi lõm, xương xẩu cho thấy đây là người đàn ông dễ chịu, không thích so đo. Chàng thích ở nhà và xem trọng cuộc sống gia đình.

6. Đàn ông mũi nhỏ như củ tỏi

dan-ong-co-dac-diem-gi-tren-khuon-mat-thi-chieu-vo-nhat-3

Mũi hình củ tỏi.

Đặc điểm này cho thấy chàng rất nỗ lực làm việc, biết kiếm tiền nhưng sẵn sàng tiêu tiền vì vợ. Bản thân chàng tiết kiệm nhưng lại rất hào phóng với những người thân trong gia đình.

7. Đàn ông mí mắt nhiều tầng hoặc có nốt ruồi ở bọng mắt

Đây là người đàn ông đặc biệt rất yêu vợ thương con. Vì những thành viên trong gia đình, chàng sẵn sàng hy sinh và phấn đấu hết mình để đem lại cuộc sống tốt nhất.

8. Đàn ông có hai gò má đầy đặn, xương cân đối

Chàng rất có trách nhiệm và biết gánh vác gia đình, luôn là người cho đi nhiều hơn và cũng rất biết hâm nóng tình cảm vợ chồng.

VnExpress


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người đàn ông chiều vợ có đặc điểm gì trên khuôn mặt?

Cách bố trí nguồn nước, ngọn giả sơn trong sân vườn –

Phong thủy học truyền thống cho rằng, Thủy (nước) nói chung đại diện cho tài (tiền vào như nước), các tòa nhà hiện đại ngày nay, phần nhiều đều có bố trí bể nước, vị trí bể nước, kích thước như độ sâu, chiều rộng đều ảnh hưởng tới trường khí của nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ở. Vì vậy, trong bố trí bể nước tại sân vườn cần chú ý:

–  Căn cứ vào phương hướng nhà ở để xác định vị trí đặt bể nước, sau đó thiết kế kiểu dáng và thể tích bể.

15_15_1324282390_97_vnm_2011_409669

–   Không nên đặt bể nước ở phía sau nhà để tránh ngược thế “dựa lưng vào núi quay mặt ra sông”, nếu muốn đặt bể nước cả trước và sau nhà, thì nên làm bể cạn nằm trên mặt đất.

–    Khoảng cách giữa nhà ở với bể nước phải xa nhau, nếu không, khi trời nắng, ánh mặt trời phản quang qua mặt nước sẽ chiếu trực tiếp vào trần nhà, khiến ta cảm thấy nhức đầu hoa mắt. Nếu không còn cách nào khác thì phải dùng nắp đậy hoặc thả hoa sen, hoa súng và các loại rong, cây trang trí mặt bể, vừa đẹp vừa giảm được ánh sáng chiếu vào bể nước.

Có thể thiết kế hình dáng của bể nước như sau:

–   Thiết kế bể nước theo hình tròn, 4 mặt nước nông và hơi nghiêng nghiêng ôm về phía trong nhà ở (phương tròn hướng về phía trước). Theo phong thuỷ thì thiết kế như vậy sẽ có thể “tàng phong tụ khí” làm tăng cảm giác thanh tân và dễ chịu đối với không gian nhà ở.

– Thiết kế bể nước theo hình bán nguyệt, với ý nghĩa “trăng khuyết rồi trăng lại tròn” để cầu mong sự tăng tiến mọi mặt của chủ nhà.

–  Không nên thiết kế bể nước hình vuông, hình chữ nhật, hình thang, vì những kiểu dáng này dễ tạo nên nước sâu không thấy đáy, gây nguy hiểm cho người đứng cạnh bể, đặc biệt là trẻ nhỏ khi chơi trong sân vườn.

– Thiết kế hình dáng bể nước có góc nhọn, hướng thẳng vào mặt tiền nhà cũng không phải là lựa chọn đúng vì mặt nước phản quang, tia mặt trời sẽ hắt vào trong nhà, theo phong thủy học thì sẽ tạo nên ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe gia chủ.

Phong thuỷ học cho rằng, trong khu vườn không lớn mà đào một cái ao hay hồ thì không những làm cho đất đai ẩm ướt mà còn làm cho độ ẩm của không khí tăng cao và rất dễ gây bệnh.

Những ngôi nhà thông thường có diện tích khoảng 100m2 thì thường chỉ nên có khu vườn rộng từ 3 – 4m. Nếu đào thêm một cái ao thì sẽ tạo thành “thuỷ lao” (nhà tù dưới nước), không đem lại may mắn. Bởi vậy một cái ao như thế nhất định phải lấp đi, nếu cần phải xây ao thì ao chỉ được rộng 1 m2 và phải xây bằng xi măng. Đồng thời cũng phải chú ý giữ cho nước luôn luôn sạch sẽ, ngoài ra còn phải chú ý một vài điểm sau:

–  Cần đặt một vòi nước chuyên dụng ở bên ao để

thuận tiện cho việc thay nước.

– Cần phải đặt một công thoát nước ở đáy hồ để nước không thể chảy dần ra.

– Thiết bị thoát nước tự động và công thoát nước ở đáy ao phải đảm bảo chất lượng thoát nước tốt.

Vòi phun nước ở giữa ao hồ hay thác nước nhân tạo đều được gọi là “hoạt thuỷ” (nước sống), có tác dụng làm bầu không khí trong nhà sinh động, tránh được luồng không khí bị đè nén lại và có thể xoá bỏ sự ảnh hưởng của con đường cong đối diện với ngôi nhà. Nếu có thể lắp thêm một chiếc đèn ở trên vòi phun nước thì hiệu quả sẽ lớn hơn.

Đồng thời khi xây dựng hệ thông nước trong vườn cần chú ý dòng nước phải uốn khúc chảy nhẹ nhàng về phía nhà ở chứ không chảy ngược, để tránh không khí, tài lộc chảy hết ra ngoài.

Nếu khu vườn nhà bạn tương đối rộng thì bạn có thể mua một vài hòn đá Thạch Hồ về để xây ngọn giả sơn, làm tăng khí thế cho khu vườn. Tuy không thể đứng cao để nhìn nhưng cũng có thể kích thích tình cảm và cũng có thể nhờ vào đó để trông giữ nhà cửa.

Nhưng không thể tuỳ tiện xây ngọn giả sơn, vì ngọn giả sơn có vai trò làm tăng khí thế của khu vườn, nếu xây ở vị trí hợp lí sẽ tăng thêm sự may mắn cho ngôi nhà. Bởi vậy khi xây ngọn giả sơn trước hết cần phải biết xây ở vị trí nào cho may mắn.

– Nên xây ngọn giả sơn ở hướng Tây, Tây Bắc. Hướng Tây thuộc cung Đoài trong bát quái, thuộc mệnh Kim. Núi chính là Thổ, Thổ có thể sinh Kim có nghĩa là vàng bạc đầy nhà, tài lộc bất tận. Người xưa nói núi vàng núi bạc đều là chỉ núi ở phía Tây.

– Nên xây ngọn giả sơn ở hướng Đông Bắc, thuộc cung Cấn trong bát quái, cấn là núi, là vị trí vôn có của núi, gọi là “đắc vị”, con người được ông trời giúp đỡ, mọi việc đều thuận lợi, không có gì là không may mắn. Bởi vậy nếu xây ngọn giả sơn tại cung cấn là tốt nhất, có nghĩa là “lên cao để thưởng nguyệt và ngắm mây xanh”.

– Không nên xây ngọn giả sơn ở hướng Đông thuộc cung Chấn trong bát quái. Chấn chính là sấm chớp gây chấn động sẽ làm ảnh hưởng đến độ cố định của núi, nếu bị chấn động sẽ rất dễ bị sụt lở và mất đi tư thế.

– Không nên xây ngọn giả sơn ở hướng Đông Nam thuộc cung Tốn trong bát quái. Tốn có nghĩa là gió, hay lung lay. Xây ngọn giả sơn tại vị trí này sẽ rủi ro, gặp nhiều mất mát và bất lợi trong quan hệ giữa người với người và trong làm ăn buôn bán.

– Không nên xây ngọn giả sơn ở hướng Nam. Xây ngọn giả sơn tại vị trí này cũng không may mắn, có nghĩa là tài trí sẽ bị mai một, không có cách nào để phát huy.

Không nên xây ngọn giả sơn ở hướng Tây Nam, vì không may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí nguồn nước, ngọn giả sơn trong sân vườn –

Bố cục phong thủy văn phòng nên xắp xếp như thế nào? –

Đầu tiên, trong phong thủy văn phòng, điều quan trọng nhất là việc sắp đặt vị trí về phương hướng bàn làm việc. Bời vì một tình hình tổng hợp quyết định xu thế phát triển tổng thể của cả công ty; “đầu não công ty” là đầu tàu của công ty, mang theo to

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

àn bộ thân sau chuyển động, vận hành phương hướng và tốc độ đến toa xe cuối.

image-1402367637-noi-that-van-phon-hien-dai-31

Tiếp đó, cần phải xem xét vị trí tài vụ, tủ két thu ngân. Bời vì tài vụ kế toán, thu ngân, két bào hiểm thực là “thần tài sống” của toàn công t, tiền mặt và các loại hoá đơn thực là mạng sống kinh tế của công ty, sự lỗ lãi của công ty có liên quan mật thiết với “thần tài sống”. Có tác dụng cơ bản thống nhất với “thần tài song” đó là tượng “thần tài tịnh”: Văn tài thần và Vũ tài thần, ở đâu đặt Văn tài thần, ở đầu đặt Vũ tài thần? Điều này phải căn cứ vào vị trí cụ thể và tình hình cụ thể của công ty mà định ra.

Cuối cùng, phải cân nhắc vị trí bàn làm việc của những người phụ trách các phòng ban quan trọng. Sự nghiệp do con người làm ra, người ở vị trí quan trọng, để phát huy tích cực vai trò đó thì vị trí của người phụ trách các phòng ban cũng không được coi nhẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục phong thủy văn phòng nên xắp xếp như thế nào? –

Cách sửa nhà ở khuyết góc –

Hình dáng lý tưởng của một ngôi nhà là hình chữ nhật với các cạnh có tỉ lệ 6:4 đặc biệt là làm chiều dài theo hưống Đông Tây là tốt nhất. Tuy nhiên nhà ở hiện nay khó tránh việc bên thì nhô ra bên thì thụt vào, phần thụt vào chính là phần thiếu góc,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

như vậy sẽ sinh hung tướng. Khuyết góc là chỉ một phần của ngôi nhà thụt vào bên trong 2/3 và tạo nên phần lõm. Phần lõm vào càng lớn thì vận mệnh càng kém.

nhakhuyetgoc

Việc nhà khuyết góc đa số là do chú trọng đến ngoại hình, tạo dáng mà thành. Loại này có thể căn cứ vào hướng của góc khuyết mà chọn cách sửa phù hợp.

Góc khuyết nằm về hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam thì nên dỡ bỏ tưòng rồi xây thêm để tạo thành góc vuông, phần xây thêm có thể làm thành một phòng hoặc phòng chứa đồ để sử dụng.

Góc khuyết nằm ở hướng Đông thì tốt nhất là nên xây thêm nóc nhà, tăng thêm phòng, nhưng phòng phía Đông thường là phòng hứng ánh sáng, để làm được như vậy là rất khó. Nói cách khác, phòng phía Đông, Đông Nam và Nam thường để đặt phòng ăn và phòng của các thành viên trong nhà, do đó không được để tối, thiếu ánh sáng. Khi đó có thể xây thêm một phòng dùng làm phòng hửng ánh sáng hoặc xây một phòng cách nhà khoảng 1m. Quan trọng nhất là phòng xây mới phải có kích cỡ bằng với góc khuyết, thậm chí lớn hơn một chút mới được.

Góc khuyết nằm về hướng Đông Nam thì cách giải quyết giống với hướng Đông.

Góc khuyết nằm về hướng Tây thì cách giải quyết tốt nhất là xây thêm phần bổ sung vào góc khuyết đó.

Góc khuyết nằm về hướng Tây Bắc từ xưa đã được gọi là hướng Càn, hướng Thiên, hướng Phụ, xây mới một ngôi nhà khác hoặc làm cho phần nhô ra của ngôi nhà cũ đều hiện rõ được cát tướng to lớn. Hướng này tốt nhất là nhô ra, nếu thụt vào thì không còn linh nghiệm nữa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sửa nhà ở khuyết góc –

Giải Mã Hai Sao Âm Dương Trong Tử Vi – Hà Hưng Quốc

Cũng giống như Tử Vi-Thiên Phủ, cặp sao Thái Dương (TD) và Thái Âm (TA) đối xứng nhau qua trục Sửu Mùi khi được phân phối trên địa bàn của lá số. Từng vị trí đối xứng của TD–TA được liệt kê trong H11. Trong bảng liệt kê này cho thấy khi TD ở Sửu thì TA cũng ở Sửu, khi TD ở Dần thì TA ở Tí . . . lần lượt từng cặp vị trí một.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 H11: Vị Trí Đối Xứng Của Cặp Thái Dương – Thái Âm Phối tất cả những vị trí đối xứng lên địa bàn 12 cung của lá số thì chúng ta sẽ thấy kết quả giống như hình H12.  H12: Vị Trí Đối Xứng Của Cặp Thái Dương – Thái Âm Xét nghiệm nội dung H11 và H12, không khó để chúng ta nhận ra rằng hai sao Thái Dương và Thái Âm chuyển động ngược chiều nhau.  Thái Dương chuyển động thuận chiều kim đồng hồ còn Thái Âm thì chuyển động ngược chiều kim đồng hồ.  Chuyển đổi địa bàn 12 cung hình vuông trở về lại 12 cung hình tròn rồi cho quỹ đạo của Thái Dương  [TD1 cho tới TD12] nằm ở vòng ngoài đi thuận theo chiều kim đồng hồ và cho quỹ đạo của Thái Âm [TA1 cho tới TA12] nằm ở vòng trong đi ngược chiều kim đồng hồ, chúng ta sẽ thấy kết quả giống như hình H13.  Thái Dương và Thái Âm cùng nằm trên trên trục Sửu Mùi [TD1-TA1 ở Sửu và TD7-TA7 ở Mùi] còn tất cả những vị trí khác đều đối xứng qua trục Sửu-Mùi.  Thí dụ như Thái Dương ở Dần  [TD2] đối xứng với Thái Âm ở Tí [TA2] qua trục Sửu-Mùi, Thái Dương ở Mão [TD3] đối xứng với Thái Âm ở Hợi [TA3] qua trục . . . H13: Vị Trí Đối Xứng Của Cặp Thái Dương -Thái Âm Nhìn vào hình H13, thêm một lần nữa không khó để chúng ta nhận ra là sự chuyển động của Thái Dương và Thái Âm khế hợp chặt chẽ và hoàn toàn với hai dòng vận hành trên Việt Dịch Đồ, hình H14. H14: Việt Dịch Đồ (Nguồn: Việt Dịch của Hà Hưng Quốc) Hai dòng vận hành này đại diện cho hai dòng hành khí, Hành Khí Âm (HKA) nằm bên trong [vòng màu xanh lá] chuyển động ngược kim đồng hồ và Hành Khí Dương (HKD) nằm bên ngoài [vòng màu đen] chuyển động thuận chiều kim đồng hồ.  Như chúng ta đã biết Tí là vị trí “âm cực dương sinh” còn Ngọ là vị trí “dương cực âm sinh.”  Nếu chúng ta gán một con số định lượng cường độ cho HKA và HKD ở mỗi vị trí [cũng là ở mỗi thời điểm trong chu kỳ sinh hoá trên Việt Dịch Đồ] thì con số nhỏ nhất sẽ nằm tại Tí và con số lớn nhất sẽ nằm tại Ngọ cho HKD, và hoàn toàn ngược lại cho HKA.  Hãy cho con số nhỏ nhất đó là số không [0] và giả dụ thêm là sự thay đổi trong cường độ của hành khí từ một vị trí này sang vị trí kế bên là tăng thêm hay giảm bớt một đơn vị cường độ, và hãy cho đơn vị cường độ đó là một [1], thì kết quả theo đó sẽ giống như hình H15.  Dấu cộng [+] trước mỗi con số là để chỉ khí dương và dấu trừ [-] trước mỗi con số là để chỉ khí âm.  Cường độ của HKD tăng dần từ Tí tới Ngọ và giảm dần từ Ngọ tới Tí, tăng dần từ +0 tới +6 và giảm dần từ +6 tới +0.  Cường độ của HKA tăng dần từ Ngọ tới Tí và giảm dần từ Tí tới Ngọ, tăng dần từ -0 tới -6 và giảm dần từ -6 tới -0.   H15: Hành Khí Của Cặp Thái Dương-Thái Âm Đối Xứng Qua Trục Sửu Mùi Hình H15 tuy là giúp cho chúng ta dễ dàng nhìn thấy sự chuyển dịch của hành khí qua từng thời điểm [vị trí], cường độ của hành khí tại mỗi thời điểm và dạng biến đổi của dòng hành khí một cách tổng quát nhưng lại không giúp cho chúng ta dễ dàng nhận ra sự đối xứng của Thái Dương và Thái Âm được mã hoá trong từng cặp TD1-TA1, TD2-TA2, TD3-TA3 . . . cho tới TD12-TA12.  Để làm nổi lên yếu tố đối xứng, chúng ta có thể xếp đặt lại thông tin trong hình H15 một cách khác. Và kết quả cho thấy giống như trong hình H16.  H16: DNA Của Cặp Thái Dương – Thái Âm Đối Xứng Qua Trục Sửu Mùi Dòng hành khí dương của sao Thái Dương và dòng hành khí âm của sao Thái Âm được trình bày dưới dạng dây sóng.  Mỗi chu kỳ của dây sóng Thái Dương chuyển dịch tuần tự từ TD1 tới TD12.  Mỗi chu kỳ của dây sóng Thái Âm chuyển dịch tuần tự từ TA1 tới TA12.  Hai dây sóng đi ngược chiều nhau.  Và mỗi điểm TDn trên dây sóng Thái Dương được nối với một điểm TAn trên dây sóng Thái Âm và chúng đối xứng nhau qua trục Sửu-Mùi.  Dạng dây sóng của hai dòng hành khí được hình thành do “phiên dịch” khoảng cách giữa Thái Dương và Thái Âm ở mỗi thời điểm đối xứng qua trục Sửu-Mùi.  Có nghĩa là khi Thái Dương và Thiên Phủ cùng tại Sửu thì khoảng cách TD1-TA1 là 0 độ, Thái Dương tại Dần và Thái Âm tại Tí thì khoảng cách TD2-TA2 là 60 độ, Thái Dương tại Mão và Thái Âm tại Hợi thì khoảng cách TD3-TA3 là 120 độ, Thái Dương tại Thìn và Thái Âm tại Tuất thì khoảng cách TD4-TA4 là 180 độ, Thái Dương tại Tỵ và Thái Âm tại Dậu  thì khoảng cách TD5-TA5 là 120 độ, Thái Dương tại Ngọ và Thái Âm tại Thân thì khoảng cách TD6-TA6 là 60 độ, Thái Dương và Thái Âm tại Mùi thì khoảng cách TD7-TA7 là 0 độ.  Và chiều dài của mỗi dây nối liền một TD với một TA đại diện cho một khoảng cách vừa nói. Tưởng tượng một đường thẳng chạy từ Sửu tới Mùi ở hai đầu của dãy sóng, xuyên qua Sửu và Mùi ở giữa, và chia dãy sóng thành hai phần trên và dưới.  Đường thẳng tưởng tượng này chính là trục đối xứng Sửu-Mùi.  Dãy sóng của cặp Thái Dương – Thái Âm có hình dạng giống như cấu trúc DNA cho nên chúng ta tạm gọi nó là DNA của cặp Thái Dương – Thái Âm.          Như chúng ta được biết, bất cứ sao nào cũng đều có vị trí miếu địa, vượng địa, đắc địa hay hãm địa cho riêng nó.  Thái Dương và Thái Âm cũng không ngoại lệ.  Vị trí miếu, vượng, đắc, hãm của hai sao Thái Dương và Thái Âm mà chúng ta biết hiện nay có thể nói là đạt được sự đồng thuận của các danh gia Tử Vi ngoại trừ một vài bất đồng nhỏ.  Tổng kết trong hình H17 cho thấy điều này.       H17: Vị Trí Miếu, Vượng, Đắc, Hãm Của Thái Dương Và Thái Âm Giống như Tử Vi và Thiên Phủ, dựa vào những gì vừa được khám phá thì chúng ta cũng có thể nói dường như Thái Dương và Thái Âm là hai sao được hư cấu trên nền tảng âm dương.  Chúng đại diện cho cái gì thì chưa biết.  Nhưng đã là được cấu tạo trên nền tảng âm dương thì qui luật của âm dương tự nó sẽ quyết định tính chất miếu, vượng, đắc, hãm chứ không thể nào quyết định bởi qui luật ngũ hành.  Dựa vào sự quan sát và phán đoán này, chúng ta có thể tiến hành kiểm nghiệm tính chất miếu, vượng, đắc, hãm của cặp sao Thái Dương – Thái Âm với thông tin đã có sẵn trong các hình H15 và H16. Khác với Tử Vi và Thiên Phủ, tuy là cặp Thái Dương – Thái Âm cũng là một cặp sao hư cấu của hai dòng hành khí vận hành ngược chiều trong cùng một hệ thời-không và tuy là tính đối xứng qua trục Sửu-Mùi là chìa khóa xác định sự tương tác của hai dòng hành khí đó nhưng nó không có chiếc chìa khóa “bình hòa” như Tử Phủ cho nên chúng ta có thể xét cường độ hành khí của chúng độc lập với nhau được.   Nói một cách khác, tương tác của hai dòng hành khí âm dương này nằm ở một dạng khác, không giống như dạng tương tác củaTử Phủ. Từ những thông tin trong hình H16 chúng ta có thể rút ra và kiến tạo đường biểu diễn MVĐH (miếu, vượng, đắc, hãm) của Thái Dương và Thái Âm như cho thấy trong hình H18.
 
 H18: Đường Biểu Diễn MVĐH của Thái Dương Và Thái Âm Nhìn vào đường biểu diễn MVĐH của Thái Dương trong hình H18 chúng ta nhận ra được:

  • Tại Tí cường độ hành khí của Thái Dương là +0 và liên tục tăng lên tại các vị trí Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.  Tại Sửu cường độ hành khí của Thái Dương tăng trưởng nên cho là Đắc.  Tại Dần cường độ hành khí của Thái Dương hiển lộ nên cho là Vượng.  Tại Mão, Thìn cường độ hành khí của Thái Dương tiếp tục tăng trưởng nên cho là Vượng.  Tại Tỵ, Ngọ cường độ hành khí của Thái Dương cực thịnh và tới đỉnh nên cho là miếu.              
  • Tại Mùi cường độ hành khí của Thái Dương bắt đầu thoái giảm nhưng vẫn còn mạnh nên gọi là Đắc.  Tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí cường độ hành khí của Thái Dương liên tục thoái giảm nên cho là Hãm.   
Nhìn vào đường biểu diễn MVĐH của Thái Âm trong hình H18 chúng ta nhận ra được:
  • Tại Ngọ cường độ hành khí của Thái Âm là -0 và liên tục tăng lên tại các vị trí Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí.  Tại Mùi cường độ hành khí của Thái Âm tăng trưởng nên cho là Đắc.  Tại Thân cường độ hành khí của Thái Âm hiển lộ nên cho là Vượng.  Tại Dậu, Tuất cường độ hành khí của Thái Dương tiếp tục tăng trưởng nên cũng cho là Vượng.  Tại Hợi, Tí cường độ hành khí của Thái Âm cực thịnh và tới đỉnh nên cho là miếu.  
  • Tại Sửu cường độ hành khí của Thái Âm bắt đầu thoái giảm nhưng vẫn còn mạnh nên cho là Đắc.  Tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ cường độ hành khí của Thái Âm liên tục thoái giảm nên cho là Hãm.
Không khó cho chúng ta nhận ra là đường biểu diễn MVĐH của Thái Dương -Thái Âm trong hình H18 đã cung cấp cơ sở và qui luật hợp lý trong việc phân định những vị trí miếu, vượng, đắc, hãm của hai sao Thái Dương và Thái Âm.  Kết quả cho thấy nó trùng khớp với thông tin trong bảng tổng hợp ý kiến của các danh gia Tử Vi, hình H17.  Đặc biệt là nó hoàn toàn đồng ý với Thiên Phúc Vũ Tiến Phúc trong sự phân định miếu, vượng, đắc, hãm của Thái Âm.   Cả hai cặp Tử Vi – Thiên Phủ và Thái Dương – Thái Âm đều được hư cấu từ hai dòng âm dương vận hành.  Và cả hai cặp chánh tinh đều có sự khế hợp ngoạn mục với Việt Dịch Đồ.  Mỗi cặp lại cho ra đường biểu diễn MVĐH khác nhau rất xa trong hình dạng lẫn khác xa trong qui luật phân định vị trí miếu, vượng, đắc, hãm.  Câu hỏi được đặt ra là: mỗi cặp chánh tinh này thực ra là đại diện cho cái gì trong môn Tử Vi???   Nhìn vào đường biểu diễn MVĐH của Thái Dương và Thái Âm chúng ta nhận thấy mỗi đường gồm có hai pha (2 phases).  Một nữa là chiều tăng trưởng liên tục.  Một nửa kia là chiều thoái giảm liên tục.  Đường biểu diễn của Thái Dương và Thái Âm lại luôn luôn ở vào tình trạng trái ngược nhau, tức là khi đường biểu diễn MVĐH của Thái Dương đang ở pha tăng trưởng thì đường biểu diễn MVĐH của Thái Âm đang ở pha thoái giảm.  Và tính cách tương tác kiểu này giữa hai dòng hành khí rất giống với tính cách tương tác của Nhật Nguyệt.  Có phải Thái Dương và Thái Âm đại diện cho Nhật Nguyệt?  Trước khi trả lời, chúng ta hãy nhìn vào hình H19, nó là kết quả của việc tái cấu trúc lại toàn bộ thông tin có sẳn trong các hình H15, H16 và H18.     H19: MVĐH  của Thái Dương (Nhật) và Thái Âm (Nguyệt) Bên trong vòng tròn là hãm địa.  Bên ngoài vòng tròn là đất miếu vượng.  Từ Sửu đến Mùi, Thái Âm hãm [bên trong vòng tròn] còn Thái Dương thì miếu vượng [bên ngoài vòng tròn].  Từ Mùi đến Sửu, Thái Âm miếu vượng [bên ngoài vòng tròn] còn Thái Dương bị hãm [bên trong vòng tròn].  Thái Dương và Thái Âm đích thực là đại diện cho Nhật Nguyệt.  Đối chiếu với cặp Tử Vi – Thiên Phủ, chúng ta còn thấy Thái Dương tốt đẹp từ Sửu tới Mùi thì Tử Vi cũng tốt đẹp từ Sửu tới Mùi.  Thái Âm tốt đẹp từ Mùi đến Sửu thì Thiên Phủ cũng tốt đẹp từ Mùi đến Sửu.  Nói một cách khác, Thái Dương có sự tương thông với Tử Vi và Thái Âm có sự tương thông với Thiên Phủ. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải Mã Hai Sao Âm Dương Trong Tử Vi – Hà Hưng Quốc

Sao Đại Hao

Hành: Hỏa Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Phá tán Tên gọi tắt thường gặp: Hao Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt ...
Sao Đại Hao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Bại TinhĐặc Tính: Phá tánTên gọi tắt thường gặp: Hao 
Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Đại Hao, thì lùn, đẹt, ốm.
Tính Tình
Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.
Ý Nghĩa Đại Hao Với Các Sao Khác
  • Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
  • Đại Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
  • Đại Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
  • Đại Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
  • Đại Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
  • Đào, Hồng, Đại, Tiểu Hao: Tốn tiền nhân tình.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
  • Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phúc Đức
Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Điền Trạch
  • Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
  • Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
  • Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
  • Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Quan Lộc
  • Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
  • Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Nô Bộc
  • Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Thiên Di
  • Đại Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tài Bạch
  • Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Đại Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Đại Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Đại Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
  • Đại Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
  • Đại Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
  • Nếu Đại Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Đại Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tử Tức
  • Sinh nhiều nuôi ít.
  • Con cái không được ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phu Thê
  • Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
  • Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
Đại Hao Khi Vào Các Hạn
  • Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
  • Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
  • Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Đại Hao

Giải đoán về đại tiểu hạn

Bài viết của tác giả Phong Nguyên trình bày về giải đoán Tiểu Hạn trong Tử Vi. Đây là bài viết rất hữu ích!
Giải đoán về đại tiểu hạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Phong Nguyên

Trên bước đường nghiên cứu và học hỏi về tử vi, tôi có thể nói rằng việc giải đoán vận hạn khó khăn, phức tạp nhất vì ta phải cân nhắc và phối hợp quá nhiều yếu tố, mặc dù trong nhiều sách số có bàn tới khía cạnh này nhưng tôi rất tiếc là hơi tổng quát và không được rõ rang. Thực vậy, nếu cứ tra trong sách thì đại tiểu hạn gặp sao này bị nạn, gặp sao kia phát tài, hoặc đại hạn nhiều sao tốt hơn là sao xấu là tốt, hoặc đại hạn xấu mà tiểu hạn tốt cũng không hay…v.v…..như thế chúng ta làm sao có thể đi tới kết luận và như thế cũng quá giản dị, dễ dàng và thiếu linh động, uyển chuyển, trái hẳn với tinh thần tử vi

Vì vậy tôi cố gắng thử triển khai cách giải đoán đại tiểu hạn (trong bài này tôi không đề cập tới nguyệt và nhật hạn vì đi quá sâu vào chi tiết rất khó khăn, dễ sai lầm và dễ bị thất vọng) nhưng sẽ bỏ qua những nguyên tắc thường được các sách nêu ra cho khỏi rườm

1/ ĐẠI HẠN:

Nếu so sánh với tiểu hạn thì đại hạn dễ giải đoán hơn nhiều vì đại hạn bao trùm chu kỳ 10 năm, do đó tổng quát hơn và nhất là các đại hạn không bao giờ giống nhau vì ở đại hạn ở 1 cung không trùng nhau như tiểu hạn (tiểu hạn cứ 12 năm lại trở về cung trước). Tuy nhiên khi so sánh với cách giải đoán tổng quát Mệnh – Thân thì đại hạn vẫn khó tìm hiểu vô cùng.

Nói chung, khi giải đoán đại hạn, quý bạn nên lưu tâm tới những điểm sau (theo thứ tự):

- Tương quan giữa các sao hoặc các cách (nhất là chính tinh) của Mệnh, Thân với các sao hoặc các cách của đại hạn

- Tương quan giữa ngũ hành của bản mạng (hoặc cục) và ngũ hành của cung nhập đại hạn

- Ảnh hưởng sớm hoặc trễ của các sao Nam đẩu hoặc Bắc đẩu

- Phối hợp cung Phúc với đại hạn

- Phối hợp cung liên hệ đến hoàn cảnh xảy ra trong đại hạn (nếu cần)

- Lẽ tất nhiên quý bạn phải xem xét tới ý nghĩa tốt xấu của các sao mà tôi không nêu ra vì các sách đã có bàn tới, ngoài những nguyên tắc nêu trên

Bây giờ xin đưa ra những ví dụ cụ thể để quý bạn hiểu rõ các nguyên tắc tổng quát liệt kê trên đây:

  • Sau khi đã nhận định về ý nghĩa tốt xấu của các sao nhập đại hạn, quý bạn cần xem sao hoặc nhóm sao của Mệnh (nếu chưa quá 30 tuổi) hoặc Thân (nếu trên 30 tuổi) có hợp với các sao nhập đại hạn không. Đây là điểm quan trọng nhất mà nhiều người biết tử vi thường hay bỏ qua. Thực thế, có khi cách hoặc sao nhập hạn rất hay mà vẫn chẳng tốt hoặc chẳng ứng nghiệm, chỉ vì không hợp với cách của Mệnh Thân. Ví dụ như: Mệnh hoặc Thân có cách Sát Phá Liêm Tham mà cung nhập hạn có cách Cơ Nguyệt Đồng Lương thì không sao dung hòa với nhau được và do đó cuộc sống phải gặp nhiều khó khăn, trở ngại, mâu thuẫn, đối kháng dù cho Cơ Lương đắc địa Thìn Tuất chăng nữa. Còn như Mệnh Thân có cách Tử Phủ Vũ Tướng mà hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì nhất định là hay rồi với điều kiện đừng có Không Kiếp lâm vào vì Tử Phủ rất kị 2 sao này, dù gặp gián tiếp. Ngoài ra, còn cần phải xem ngũ hành của chính tinh tọa thủ tại cung nhập hạn (nếu có). Ví dụ như Mệnh có Tham Lang thuộc Thủy, nếu đại hạn có Tử Phủ Dần Thân thì vẫn xấu như thương vì Tử Phủ thuộc Thổ khắc với chính tinh Tham Lang
  • Điểm quan trọng thứ nhì là phải xem xét ngũ hạnh của Mạng (nếu chưa quá 30t) hoặc của Cục (nếu quá 30t) có hợp với ngũ hành của chính tinh và của cung nhập hạn hay không. Hay nhất là được cung và sao sinh bản mạng hoặc Cục (tùy theo trường hợp). Hoặc nếu không, phải tương hòa, nghĩa là cùng 1 hành (có nhà tử vi lại cho rằng cùng 1 hành là thuận lợi nhất). Còn trường hợp sinh xuất, tức là mạng sinh sao hoặc cung nhập hạn, và khắc nhập, tức là sao hoặc cung khắc mạng, thì đều xấu cả. Riêng trường hợp khắc xuất tuy cũng vất vả nhưng mình vẫn khắc phục được hoàn cảnh, và do đó chưa hẳn là xấu. Ví dụ Mạng của mình là Thủy đi đến đại hạn có Cự Kị, Không Kiếp cũng chẳng hề gì, nếu có xảy ra cũng chỉ sơ qua. Trong khi đó, nếu mình mạng Hỏa hoặc Kim thì đương nhiên dễ bị hiểm nghèo về họa nước. Hoặc là mạng mình Kim, đi đến cung nhập hạn có Vũ Khúc hội Song Lộc, Tử Phủ…thì làm gì không giàu có. Trong khi mạng Mộc thì có khi khổ vì tiền
  • Về ảnh hưởng sớm trễ của chính tinh, chắc quý bạn đều biết là Nam Đẩu tinh ứng về 5 năm sau của Đại hạn, còn Bắc đẩu tinh ứng về 5 năm trước. Tuy vậy vẫn có bạn chưa hiểu phải áp dụng giải đoán như thế nào. Tôi xin đơn cử 1 thí dụ: Mạng có Đào Hoa, Mộc Dục, Hoa Cái, đại hạn có Tham Lang, Riêu Hồng, Kình, Hình thì gần như chắc chắn trong 5 năm đầu đương số sống 1 giai đoạn rất lả lướt, bay bướm vì Tham Lang (Bắc đẩu) cũng như cái đầu tàu lôi kéo tất cả các sao phụ kia, nhưng với điều kiện đương số phải mạng Thủy, Mộc hoặc Kim mới ứng nghiệm nhiều, vì Tham Lang thuộc Thủy hợp với ngũ hành trên. Nếu chính tinh nhập hạn là Thiên Lương (Nam đẩu) thì các nhóm sao phụ đó lại phải hoạt động chậm lại theo với ảnh hưởng của chính tinh, tuy nhiên cuộc sống không bừa bãi bằng Tham Lang nhập hạn vì dù sao Thiên Lương vẫn là sao đứng đắn, đàng hoàng hơn (trừ trường hợp Thiên Lương cư Tị, hợi mới xấu)
  • Nhiều khi phối hợp Mệnh Thân với đại hạn cũng chưa đủ. Quý bạn còn cần xét đến cung Phúc và đừng bao giờ nên quan niệm cung Phúc chỉ biểu tượng đơn thuần về âm đức của ông cha để lại hoặc của chính mình tạo ra hoặc mối liên hệ tinh thần của cả dòng nội của mình vì thực ra cung Phúc Đức có thể được coi như cung Mệnh thứ nhì, đôi khi còn quan trọng và ảnh hưởng hơn. Có nhiều nhà tử vi chỉ xét riêng cung Phúc đức mà có thể tìm ra được khá nhiều nét về cuộc sống tinh thần cũng như vật chất của mọi người, nhất là trong trường hợp mệnh, than không có đủ yếu tố nhận định rõ rang hoặc bị coi như là “nhược” khiến cho ta không thể bám víu mà đoán. Ví dụ như 1 người có tả Hữu, Đào hồng chiếu Thê và cung mệnh có Riêu Mộc Cái hội chiếu thì đương nhiên có lòng tà dâm, dễ có nhiều vợ, nhưng nếu cung Phúc có Vũ Khúc Cô Quả, Lộc Tồn thì dù có gặp đại hạn có yếu tố đa tình, lả lướt chăng nữa cũng khó chung sống them với 1 người đàn bà nào khác 1 cách chính thứ, chỉ có thể giỡn chơi trong 1 thời gian ngắn là cùng
  • Điểm sau chót quý bạn nên lưu tâm là cung liên hệ đến hoàn cảnh xảy ra hoặc cần giải đoán trong đại hạn. Trong phần nguyên tắc tổng quát nêu trên, tôi có nói là nếu cần thì mới xét tới vì khi mình giải đoán chung vận hạn thì ít khi phải nhận định khía cạnh này, chỉ trừ khi nào cần biết 1 điểm riêng biệt nào mới phải ngó tới cung liên hệ. Ví dụ như đương số đã có vợ hoặc chồng mà cần biết về đường con cái trong đại hạn đương diễn tiến thì ngoài các điểm cần phối hợp nêu trên, ta phải quan tâm đến cung tử tức (tức là cung liên hệ đến hoàn cảnh) trước đại hạn. Nếu cung Tử tức quá hiếm hoi, như có Đẩu quân, Cô Quả, Kình Đà, Lộc Tồn, Vũ Khúc, Không Kiếp chẳng hạn thì dù cho đại hạn đó có đủ Đào hồng hỉ, Thai, Nhật Nguyệt đắc địa, Long Phượng cũng chưa chắc gì sẽ sinh con đẻ cái đầy đặn hoặc may mắn về công danh, tiền tài. Còn nếu gặp trường hợp cung Tử tức không bị các sao hiếm mà lại còn có Tả Hữu chiếu thì đại hạn trên sẽ sinh liên tiếp, có khi năm 1 không chừng

2. TIỂU HẠN

Bàn về tiểu hạn (tức là vận hạn trong 1 năm) quý bạn sẽ thấy khó khăn, phức tạp hơn đại hạn nhiều vì phải phối hợp với nhiều yếu tố hơn. Tôi bất giác thương hại các thầy tử vi hành nghề cứ phải giải đoán cấp kỳ theo như yêu cầu của than chủ, vì dù cho các thầy có giỏi đến đâu cũng không thể kết hợp được đúng mức, sau có 1 vài phút đồng hồ, nhất là khi phải bấm trên tay (trường hợp thiếu thị giác) và như thế làm sao chính xác được. Ngay cả khi rảnh rang, cứ ngồi mà cân nhắc, kết hợp cũng chưa chắc đã giải đoán được chính xác vì yếu tố này bổ túc hoặc chế hóa yếu tố khác thì ta đi đến kết luận nào. Do đó, dù có được biết đủ các nguyên tắc để giải đoán tiểu hạn, việc đoán cao thấp tùy thuộc óc kết hợp, nhận định tinh vi của người giải đoán.

Nếu đặt vấn đề nguyên tắc thì tiểu hạn tạm căn cứ vào các điểm sau (mà 1 vài điểm theo quy tắc đã được các sách nêu ra):

- Tương quan giữa đại hạn và tiểu hạn

- Tương quan giữa ngũ hành bản mạng với các chính tinh (nếu có) và cung nhập hạn

- Tương quan giữa lưu đại hạn, địa bàn và thiên bàn

- Tương quan giữa ngũ hành của năm nhập hạn với cung và sao nhập hạn

- Các phi tinh (tức là các sao lưu) ngoài ý nghĩa xấu tốt của các chính tinh và phụ tinh mà các sách thường nêu ra

Dưới đây tôi xin triển khai các điểm ghi trên để các bạn hiểu rõ ràng:

a. Khi xét đến tương quan giữa đại hạn và tiểu hạn là đương nhiên ta đã tìm hiểu kỹ đại hạn theo các nguyên tắc đã nêu ra. Tôi có thể nói mối tương quan này rất quan trọng, cũng như mối tương quan giữa đại và tiểu hạn nên ta không bao giờ giải đoán 2 tiểu hạn giống nhau mặc dù 12 năm lại trở lại 1 cung, tức là cùng các sao và ngũ hành. Riêng mục này tôi xin đưa ra nhiều ví dụ vì mục này rất quan trọng:

- Ví dụ đầu tiên là các sao bao giờ cũng phải có đủ bộ mới làm nên chuyện hoặc mới hoạt động. Chẳng hạn như đại hạn có Thái Tuế, Bạch hổ, Quan phù, Không Kiếp, Khốc Hư thường chỉ đoán tranh chấp, kiện cáo, khẩu thiệt. Khi tiểu hạn có Cô Quả, Kình Đà, hình, Linh Hỏa thì dễ bị tai họa….(không thể nhìn thấy chữ)… nếu không có không sao. Tiểu hạn đó vẫn chẳng tai hại gì, có thể chỉ bị đau yếu sơ qua, hoặc bị xa gia đình….

- Đó là bàn về chuyện xấu, còn về việc làm ăn thịnh vượng thì nếu đại hạn có Vũ khúc, Thiên Phủ hợp mệnh mà tiểu hạn có Song Lộc thì đương nhiên làm ăn phát tài, dễ dàng. Hoặc giả đại hạn có tử vi cư Ngọ (nhất là có Quan Lộc hoặc Tài Bạch đứng ở đó) hợp Mệnh mà tiểu hạn có Khôi Việt, Thai Tọa, Tả Hữu, Long Phương, Đào hồng Hỉ, Xương Khúc… thì dễ có chức phận lớn, dễ chỉ huy hoặc kinh doanh quy mô

- Nếu thấy các sao nhập Đại và tiểu hạn họp thành bộ rồi, cần phải xét xem các chính tinh (không bao giờ xét đến phụ tinh) của đại hạn có phù hợp hoặc đối kháng với các chính tinh của tiểu hạn hay không. Nếu đại hạn có Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tiểu hạn cần có Cự Nhật hoặc Tử Phủ Vũ Tướng chứ không nên có Sát Phá Tham…Về điểm này, quý bạn nên xem phần tiểu luận trong sách Tử Vi đẩu số tân biên của VĐTTL cũng đầy đủ và dễ hiểu. Vì thế, tiểu hạn tốt cũng chưa chắc ăn mấy

- Nếu chú ý về cá nhân mình thì cần đại hạn tốt đi vào 1 trong những cung liên hệ trực tiếp đế mình thời tiểu hạn mới xứng ý (như cung Tài, Quan, Di, Điền, Phúc). Ví dụ mình muốn làm ăn, kinh doanh lớn mà đại hạn còn ở cung phụ mẫu hoặc cung Tử tức thì dù cho tiểu hạn có tốt vẫn chưa phát huy được đúng mức, nhất định là phải chờ Đại hạn chuyển sang cung tài bạch (nhưng nếu xui xẻo, gặp cung Tài xấu thì cũng như vô vọng) mới hanh thông được

- Sau hết tôi xin nêu ra 1 trường hợp rất khó đoán: đương số mạng Tham Lang cư Thì, tức là tổng quát là lả lướt và đào hoa, cung Thê có Đào hồng, Tả Hữu chiếu tức là có sự lựa chọn, mai mối nhiều và đại hạn lại đi tới cung Thê, như thế là đủ hết các yếu tố đi tới hôn nhân. Do đó các thầy tử vi đều đoán đương số lấy vợ ở các tiểu hạn có Đào hồng Hỉ, tả Hữu, Xương Khúc….nhưng ai ngờ đương số lại lập gia đình trong tiểu hạn có Cô Quả, Tang Hổ, Nhật Nguyệt hãm hội Hóa Kị và lại không ngó thấy đại ha5hn ở cung Thê (vì thông thường các nhà tử vi hay lựa tiểu hạn hội chiếu với cung Phối hoặc trùng phùng ngay vào cung Phối để đoán hôn nhân). Tuy trường hợp này hơi kỳ lạ nhưng nếu suy luận 1 chút là thấy hợp lý vì theo nguyên tắc “tồn hữu dư, bổ bất túc” trong Dịch học, ta thấy các yếu tố về hôn nhân quá nhiều (tức là dư) thì cần phải có sao tiết giảm như Cô Quả, tang hổ Kị thời con thuyền mới có bến đậu được, chứ không “trăm mối tối nằm không”, nhất là tiểu hạn lại vào cung Giải Ách, tức là tránh né, không nhìn thấy cung Phối là cung đại hạn đi tới để khỏi chịu ảnh hưởng quá mạnh của các sao Hỉ. Điều may là trường hợp này ít khi xảy ra hoặc ít khi gặp nên quý bạn cũng đừng quá hoang mang, cứ đoán như thường lệ.

b. Thường thường, đoán tử vi ai cũng thích các chính tinh sinh bản mệnh. Điều này chưa hẳn đã hay hoàn toàn vì nếu gặp chính tinh như Phá Quân hoặc Tham Lang nhập hạn và mạng mình có Cơ Nguyệt Đồng Lương thì nên lựa mạng khắc 2 sao này hơn là được 2 sao này sinh (lẽ dĩ nhiên 2 sao này khắc mạng là điều tối kị) vì bộ CNĐL không ưa 2 chính tinh này nên tốt hơn hết là mời 2 sao đó đi chỗ khác, tức là trường hợp mình có mạng khắc 2 sao này. Ngay cả trường hợp mệnh mình có bộ sao chế ngự được Tham Phá (như bộ TPVTL chẳng hạn) cũng không nên liên hệt đến 2 sao này vì dù sao chúng cũng chủ về tham vọng, ích kỷ, phá tán, bừa bãi, trừ khi đương số là loại người thích đi vào con đường đó thì không kể. Còn như chính tinh nhập hạn như Tử Phủ, Đồng Lương…..bao giờ cũng cần sinh bản mạng hoặc ít ra cùng 1 hành với mạng, dù cho đại hạn có bộ sao đối kháng với các sao tiểu hạn

Về tương quan giữa ngũ hành bản mạng với cung nhập hạn thì bao giờ cung sinh bản mạng cũng tốt đẹp, thuận lợi hoặc nếu được tương hòa thì vẫn hay, chỉ ngại nhất cung khắc bản mạng, còn như mạng sinh cung hoặc khắc cung cũng có khi dung được tuy không phải là hay. Ví dụ như hạn đến cung Tử tức có các sao tốt nếu sinh được cung tức là mình lo được cho con cái thành công hoặc đầy đủ,chứng tỏ mình có phương tiện, tuy mình phải vất vả 1 chút vì con cái nhưng nếu cung Tử tức xấu thì đương nhiên là mình khổ vì con (hoặc vì chúng đau yếu, chết non, hay cao bồi, du đãng mình vẫn thương yêu chúng). Còn gặp trường hợp khắc cung cũng vậy, có khi hay mà có khi dở, nếu gặp tiểu hạn đi tới cung Nô bộc thì lại hay vì mình khắc phục được người dưới quyền hoặc hoàn cảnh. Còn như tiểu hạn đi tới cung Phụ Mẫu thì mình hay bất hòa với cha mẹ (nếu cung phụ mẫu xấu quá có thể mình phải xa cách cha mẹ…Những điểm trên đây quý bạn có thể áp dụng cho cả đại hạn

c. Về vấn đề lưu đại hạn, Địa bàn (tức là tiểu hạn theo vị trí cố định của các cung, như năm nay Quý Sửu, xem địa bàn ở cung Sửu) và Thiên bàn (tức tiểu hạn theo hàng chi an ở ô giữa lá số), tôi thấy không quan trọng lắm vì thật ra chỉ xét kỹ cung Thiên bàn là đủ và đỡ rắc rối quá mức. Chỉ trừ khi nào ta thấy Thiên bàn quá xấu hoặc k rõ chút nào mới cần kết hợp them lưu đại hạn và Địa bàn để xem có yếu tố gì cứu giải hoặc soi sang them không. Về cách lưu đại hạn trong cuốn TVĐSTB có ghi rõ rồi

d. Về ngũ hành của hàng can năm nhập hạn ảnh hưởng tới tiểu hạn nhiều hay ít thì cụ Song An Đỗ Văn Lưu khi còn sinh tiền có cho tôi hay là rất quan trọng. Cụ có nêu 1 ví dụ cho dễ hiểu như sau: 1 người mạng Kim có Cự Kị thủ mệnh, đại hạn có Không Kiếp, tả Hữu, SPT (tức là hạn trúc La) đã chết đuối trong tiểu hạn năm Nhâm Thân vì chữ Nhâm là Thủy và cung nhập hạn cũng là Thủy, trong khi đó mạng Kim lại sinh Thủy, cho nến nước quá nhiều, Kim phải chìm lỉm. Suy ra những trường hợp khác cũng dễ: ví dụ tiểu hạn đến cung Điền có Tang hỏa và nhiều sao Hỏa nếu gặp năm Nhâm hoặc Quý thì vẫn không đáng ngại về hỏa hoạn vì đã được thủy dập tắt rồi. Như vậy, mục (d) này quý bạn cũng không nên bỏ qua khi đoán tiểu hạn, và đây cũng là 1 điểm cho thấy là 2 tiểu hạn cùng 1 cung đã có sự khác biệt

e. Phần chót là về các phi tinh (sao lưu). Tôi thấy các phi tinh không quan trọng lắm, chỉ là để xác định them 1 chút những yếu tố đã tìm rra. Ví dụ như biết hạn xấu rồi thì nếu có them lưu Kình Dương gặp KD cố định đồng cung ta có thể tin chắc là nguy nan. Nếu tiểu hạn tốt thì dù có 2 sao này cũng chẳng hề hấn gì. Cũng có nhà tử vi căn cứ vào vòng trường sinh (lưu) để tìm ra vận hạn cho những người liên hệ trực tiếp với mình (như cha, mẹ, vợ, con…) nhưng tôi thấy chưa có gì chính xác và hợp lý nên xin miễn bàn trong mục này

Qua những điều tôi trình bày trên đây, quý bạn hẳn thấy việc giải đoán vận hạn rất rắc rối, khó khăn, có thể làm ta chán nản vì không biết đúc kết các yếu tố tìm ra thế nào, do đó dễ bị sai lầm. Nhiều khi ta đành phải chờ sự việc xảy ra mới thấy rõ cái hay của tử vi, và vì thế tôi thấy học tử vi không gì hay bằng việc chiêm nghiệm thật nhiều lá số mà mình đã theo dõi. Chứ nếu chỉ cố học thuộc các câu phú hoặc nguyên tắc giải đoán thì chẳng bao giờ có thể giải đoán được vững vàng.

(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải đoán về đại tiểu hạn

Người tuổi Hợi mệnh Thủy

Người tuổi Hợi mệnh Thủy là những người sinh năm 1923, 1983...
Người tuổi Hợi mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Họ thường thích hưởng thụ cuộc sống tự do tự tại ở nơi bình yên, vắng vẻ. Đây là người luôn khiêm tốn, cẩn trọng và có tấm lòng rộng mở.

Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ tài hoa hơn người thường làm nhiều việc nghĩa và được thăng quan tiến chức nhanh chóng. Nếu không có sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ vẫn có thể được hưởng cuộc sống tương đối đầy đủ nhưng cũng phải chịu đựng nhiều nỗi ưu phiền; hoặc tuy là quan chức nhưng vì quản lý thường không yên ổn; hoặc sẽ thuộc dạng "đục nước béo cò", tuy có 1 số lợi nhuận ngoài ý muốn nhưng cũng tồn tại khá nhiều điều nguy hiểm và khi biết sai thì cũng đã quá muộn.

Họ là những người linh hoạt, có khả năng giao tiếp xã hội tốt. Họ cũng có trực giác nhạy bén và nếu tập trung vào lĩnh vực đầu tư thì sẽ thu được nhiều nguồn lợi lớn.

Người này rất có đầu óc kinh doanh nhưng lại khá tiêu cực và bị động trong việc quản lý tài sản. Trừ khi người khác có đầy đủ lý do và thuyết phục được họ 1 cách tuyệt đối, nếu không họ sẽ không bao giờ chịu mở hầu bao của mình.

Đường tài vận của họ khá hanh thông, thường nhờ vào sự giúp đỡ của người khác mà thu được nhiều tiền tài. Về cơ bản, họ là người coi trọng tình cảm, 1 số người dễ mắc vào lưới tình. Họ có thể dốc hết tâm sức vì người mà mình thực sự yêu thương.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Hợi mệnh Thủy

Bí mật quan trọng của những người có chỉ tay chữ M

Những người có đường chỉ tay hình chữ M rất giỏi giao tiếp, đáng tin cậy, biết gây dựng các mối quan hệ và luôn nhiệt tình giúp đỡ người khác.
Bí mật quan trọng của những người có chỉ tay chữ M

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem tướng tay, những người thuận tay phải thì xem tay trái, những người thuận tay trái thì xem tay phải. Đường chỉ tay hình chữ M được hình thành bởi đường đời, số mệnh, tâm đạo và trí đạo. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực nhân tướng học cho rằng, người có đường chỉ tay này đặc biệt và rất ít người có.

bi-mat-quan-trong-cua-nhung-nguoi-co-chi-tay-chu-m

Những người có đường chỉ tay chữ M còn đại diện cho cuộc sống cân bằng. Họ rất biết cách tự khích lệ bản thân, năng lực tài ba, dễ dàng gặt hái thành công. Bên cạnh đó, họ còn được biết đến là người có con mắt tinh tường, trực giác nhạy bén, tiền đồ thì cực kỳ xán lạn, không thể dễ dàng trở nên mù quáng.

Khá nhiều nhân vật nổi tiếng trong lịch sử, bao gồm nhà lãnh đạo, tiên tri đều có tướng tay này, như Tổng thống Mỹ Barack Obama, tỷ phú Mỹ Warren Buffett, ngôi sao nổi tiếng Bae Yong Joon...

Ngoài ra, những người sở hữu bàn tay có đường chỉ tay hình chữ M còn rất giỏi giao tiếp, đáng tin cậy, biết gây dựng các mối quan hệ với người xung quanh và luôn nhiệt tình giúp đỡ người khác.

Nữ giới có chỉ tay hình chữ M thường trực giác tốt hơn nam giới. Nhờ đó, họ có khả năng tạo ra những thay đổi cần thiết trong cuộc sống và nắm bắt được những cơ hội lớn trong đời. 

Bàn tay chữ M ở những người nổi tiếng nhất thế giới

Anh Anh (theo gigcasa)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật quan trọng của những người có chỉ tay chữ M

Vì sao phải lựa chọn mở cửa hàng ở những nơi phồn hoa? –

Trong các thị trấn, nơi mà tập trung mật độ người qua lại chính là nơi phồn hoa nhất. Theo cách nói thông thường của dân gian, có người chính là có sinh khí, người càng nhiều thì sinh khí càng vượng, thừa sinh khí có thể đem lại sự phát đạt cho làm ă

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n buôn bán. Từ góc độ kinh tế học xem xét, nơi phồn hoa trong thị trấn chính là nơi các sản phẩm buôn bán giao dịch nhiều nhất và sôi động nhất, người ta tụ tập đến đó. Ở mức độ cao chính là vì lựa chọn để mua các sản phẩm.

khonglo-mau

Việc lựa chọn cửa hàng đặt trong những đoạn đường phồn thịnh của thị trấn thi có thể đưa những sản phẩm của mình chủ động thu hút khách hàng. Thương phẩm có thể hấp dẫn khách hàng thì tác dụng tiếp thị rất lớn, khiến cho công việc làm ăn cũng phát đạt.

Ngược lại. nếu như cửa hàng của bạn lại đặt trên đoạn phố ẩn khuất, thi giống như việc đợi những khách hàng hồi ẩn. Cửa hàng đi vào kinh doanh mà rất ít khách hàng lui tới, thì sẽ khiến cho cửa hàng lạnh tanh, thậm chí vắng teo. Theo cách nói thưòng ngày của dân gian, con người đại diện cho sinh khí, những cửa hàng không có khách lui tới mua hàng chính là thiếu đi sinh khi. Sinh khi ít thi sẽ là âm sinh khi. Việc làm ăn của cửa hàng không tốt, vắng vẻ thì nghĩa là âm khí quá thịnh.

Một cửa hàng mà âm khí quá thịnh, không những việc làm ăn bị tổn thất nghiêm trọng mà còn tổn thất đến nguyên khí của chủ cửa hàng, dẫn đến phá sản cửa hàng. Rất nhiều nơi phồn hoa đều là nơi tập trung ở đoạn đầu đường có hình chữ T hoặc chữ Y. Nếu lựa chọn mở cửa hàng ở những nơi này, sẽ nhận được những xung kích hung khí từ đường lớn đem đến; nếu không mờ cửa hàng ở những nơi này, thì lại bị tách ra khỏi sinh khí phát tài có lợi. Trong trường hợp này, người ta có một cách giải quyết là “chế hung” (chế ngự hung khí).

Một là, yêu cầu trước khi mở cửa hàng ở những đoạn đầu đường có hình chữ T và chừ Y, cần xây thêm một bức vây hoặc chướng ngại bao quanh hoặc cửa vào của cửa hàng nên sửa thành đi cửa ngăch, để ngăn chăn bụi bẩn đến từ đường lớn.

Hai là, trước cửa hàng nên trồng cây cối hoặc hoa cỏ để tăng thêm sinh khí cho cửa hàng và tránh được bụi bẩm.

Ba là, cố gắng sử dụng các phương pháp trên, tiến hành điều chỉnh sinh khí và hung khí của cửa hàng, nhưng việc kinh doanh ở trên đoạn phố này vẫn còn nhiều gió bụi lớn. Chính vì vậy, cần phải chú ý đến việc vảy nước trước cửa để tiêu bớt bụi đường để cửa hàng được sạch sẽ không khí thoáng đãng; cũng cần phải duy trì việc vệ sinh sạch sẽ các cửa sổ và cửa kính của cửa hàng, để giảm bớt sự ngưng tụ của bụi đường.

Nói tóm lại, kinh doanh ở đầu đường phố hình chữ T và chư Y đều cần phải giữ cho cửa hàng nên sạch sẽ trong ngoài, đạc biệt khi kinh doanh những ngành nghề như ăn uống, hoa quả. để thực phẩm, việc giữ vệ sinh là hết sức quan trọng. Nếu để cho gió bụi nhiễm vào thực phẩm, hoa quả và quần áo, theo cách nói cửa dân gian thì cửa hàng đã bị nhiễm hung khí. chính là vì thương phẩm không sạch sẽ thì không có người hỏi. Như vậy, vì vấn đề vệ sinh mà bị mất đi giấy phép kinh doanh dẫn đến việc làm ăn kinh doanh bị đổ bể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao phải lựa chọn mở cửa hàng ở những nơi phồn hoa? –

Đặc trưng tướng mặt người có tỉ lệ li hôn cao

Cuộc sống hôn nhân gia đình hạnh phúc hay không phần lớn phụ thuộc vào tính cách và thái độ của mỗi người. Nếu không kiểm soát tốt cảm xúc, quá nóng vội hoặc
Đặc trưng tướng mặt người có tỉ lệ li hôn cao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

không kiên định sẽ dẫn tới tình trạng li hôn.


► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không
  Dưới đây là những dấu hiệu cho thấy người có hôn nhân không hạnh phúc hoặc có thể sẽ phải li hôn hoặc tái hôn.
1. Lông mày đứt giữa   Trong Nhân tướng học, lông mày dày, mau và liền mạch đại diện cho vận thế sự nghiệp tốt và là người có tinh thần trách nhiệm trong công việc cũng như cuộc sống gia đình.

Ngược lại, nếu lông mày đứt giữa là người có tính tình nóng nảy, cổ quái, quá cầu toàn vào sự hoàn hảo trong hôn nhân nên thường không cảm thấy hạnh phúc với cuộc sống gia đình. Theo đó, người này có tỉ lệ li hôn khá cao.

Dac trung tuong mat nguoi co ti le li hon cao hinh anh
cãi nhau
2. Sơn Căn có nếp nhăn ngang   Nếu Sơn Căn có nếp nhăn ngang (còn gọi là Hoành văn), là dấu hiệu cho thấy hôn nhân gặp trục trặc hoặc có sóng gió trong cuộc sống gia đình. Ngoài ra, số lượng của nếp nhăn ngang này còn đại diện cho sóng gió hôn nhân. Nếu là 1 đường thì dễ li hôn, 2 đường dễ tái hôn.   3. Sống mũi có đốt nhô lên   Người có tướng mũi mà phần giữa sống mũi có đốt hoặc tật nhô lên thì tính tình kì quái, không có chủ kiến cá nhân mà a dua theo phong trào. Người này không biết cách ứng xử khéo léo và hài hòa khiến cuộc sống gia đình căng thẳng, đi vào bế tắc, li hôn là điều khó tránh.   4. Trán cao và hói   Đa phần những người trán cao và hói hói đều có tâm lí thiên về sự nghiệp, coi công việc trên tất cả. Khi vướng vận cuộc sống gia đình, họ cảm thấy thiếu thời gian cũng như không gian để phát triển sự nghiệp, từ đó hay cáu bẳn, giận hờn vô cớ khiến chuyện “cơm không lành, canh chẳng ngọt” thường xuyên xảy ra. 
5.  Ấn Đường có nếp nhăn hình chữ Bát (八)   Ấn Đường là vị trí giữa hai đầu lông mày. Nếu trên đó có nếp nhăn hoặc vân hình chữ Bát là biểu hiện kém thuận lợi trong sự nghiệp và trục trặc về tình duyên, hôn nhân. Nếu thấy nếp nhăn này xuất hiện, mệnh chủ phải cẩn trọng suy xét lại tình cảm đôi bên, cố gắng cứu vãn tình thế trước khi quá muộn.   Linh Lan (Theo MGSP)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng tướng mặt người có tỉ lệ li hôn cao

Không khó để có một phòng khách nhỏ gọn gàng

Đừng ngại nếu diện tích phòng khách nhà bạn hơi "khiêm tốn". Những lời khuyên về cách bài trí cũng như lựa chọn nội thất dưới đây sẽ giúp phòng khách nhỏ của bạn trông gọn gàng, đẹp mắt và rộng hơn diện tích thực.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Chọn nội thất kích cỡ vừa phải   Để căn phòng khách nhỏ hẹp trở nên ngăn nắp và gọn gàng, điều đầu tiên bạn cần ghi nhớ là hãy sử dụng đồ nội thất nhỏ gọn. Ví dụ, thay vì bộ bàn ghế gỗ giả cổ cồng kềnh bạn nên dùng bàn ghế có thiết kế mảnh và hiện đại, thay vì bộ sofa phong cách Châu Âu cầu kỳ, hãy sử dụng những bộ sofa nhỏ, vừa với căn phòng. Điều này sẽ giúp cho không gian của bạn trở nên thoáng và không tạo cảm giác bị "rối" mắt.   Lựa chọn cho căn phòng của gia đình một chiếc ghế sofa hiện đại, đơn giản.   Lựa chọn màu sắc nội thất   Những màu sắc rực rỡ như đỏ, cam, đen tuy nổi bật và hiện đại nhưng lại tạo ra hiệu ứng phân vùng rõ rệt và khiến căn phòng nhỏ chật hẹp hơn. Bởi vậy điều bạn cần lưu ý khi lựa chọn nội thất cho phòng khách nhỏ là nên chọn những vật dụng có màu trắng hoặc pastel. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng các họa tiết dọc bởi chúng sẽ làm cho không gian của bạn có vẻ lớn hơn một chút so với thực tế.   Chọn đồ nội thất có họa tiết kẻ để tạo cảm giác "rộng rãi" thêm cho ngôi nhà.   Thay bàn nước bằng ghế nhỏ   Một bộ bàn ghế tiếp khách truyền thống thường có 1 chiếc ghế sofa dài, một hoặc hai ghế phụ và một bàn trà nhỏ. Tuy nhiên với phòng khách nhỏ, để tiết kiệm không gian, bạn có thể thay chiếc bàn cồng kềnh bằng một chiếc ghế dài nhỏ xinh. Khoảng không gian dư ra sẽ giúp bạn dễ dàng bổ sung chỗ ngồi cho khách đến chơi nhà.   Sử dụng một chiếc ghế để đồ thay vì dùng bàn trà to và rộng.   Tăng diện tích lưu trữ bằng nội thất đa năng   Thời đại của nội thất đa năng và những ý tưởng sáng tạo đã mang lại cho bạn những giải pháp hoàn hảo cho không gian sống nhỏ. Chiếc bàn cafe tích hợp nhiều ngăn nhỏ để lưu trữ đồ hay chiếc ghế có ngăn trống ở giữa là những món đồ bạn có thể tham khảo để giải bài toán không gian lưu trữ cho phòng khách.   Chiếc ghế ngồi đồng thời cũng là hộc chứa đồ.   Sử dụng nội thất có thể gấp gọn   Không gian tiếp khách là rất cần thiết cho dù ngôi nhà của bạn có nhỏ đến thế nào. Nếu bạn không thể bố trí được một khoảng diện tích cố định để kê bàn ghế tiếp khách, hãy sử dụng các loại bàn ghế gấp để nhanh chóng bổ sung chỗ ngồi cho khách khi cần. Sau khi sử dụng bạn chỉ cần gấp gọn, cất chúng đi và tái sử dụng không gian này vào mục đích khác. Những loại bàn ghế gấp như vậy hiện có rất nhiều trên thị trường với giá không quá cao.    Những chiếc ghế xếp là lựa chọn tối ưu cho không gian nhỏ hẹp.

(Theo TTVN)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không khó để có một phòng khách nhỏ gọn gàng

Địa không, Địa Kiếp

Một trích đoạn cuốn sách Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của tác giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn đọc tham khảo.
Địa không, Địa Kiếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa không thuộc âm hỏa, Địa kiếp thuộc dương hỏa. Cổ nhân nói Địa Không thủ cung mệnh, chủ về "làm việc không thiết thực, thành bại đa đoan"; Địa Kiếp thủ cung mệnh, là ý tượng: "làm việc lơ là, không có thực chất, không theo chính đạo". Sở dĩ có thuyết này thực ra là vì người có Địa Không thủ cung Mệnh ưa ảo tưởng, người khác không thể hiểu được cách suy nghĩ của họ; còn người có Địa Kiếp thủ cung mệnh thì ưa chống lại truyền thống, đi ngược với trào lưu, hành vi của họ người khác cũng không thể hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần, Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên Địa không mang lại trở ngại, đả kích về mặt tinh thần hơn là tổn thất về mặt vật chất; còn Địa Kiếp thì mang lại trở ngại, tổn thất về mặt vật chất lớn hơn đả kích về mặt tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa thấy các sao mang sắc thái hành động. Như "Vũ khúc, Thất Sát", Tham Lang ở cung vượng, Phá Quân Hóa Lộc; hoặc "Tử Vi, Thất Sát" thấy cát tinh; đều chủ về có thể biến những điều không tưởng thành hành động, triệt tiêu những khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không đồng độ với Thiên Cơ, Cự Môn, phần nhiều là không tưởng, hoặc lí tưởng quá cao, không thể biến thành hành động thực tế nên dễ có biểu hiện "làm việc lúc hăng hái, lúc lại không có tinh thần", hoặc "làm việc thiếu thiết thực".

"Lửa trống thì phát, kim rỗng thì kêu to", cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa Tinh ở cung Tý hay cung Ngọ, là ý tượng: phát đột ngột; cung ưa gặp các sao thuộc kim ở cung Thân hay cung Dậu, là ý tương: danh vọng, nhưng không nên thấy thêm sát tinh khác.

Cung Tật Ách có Địa Không đồng độ, phần nhiều chủ về bệnh hiếm gặp. Ví dụ như Thiên Lương thủ cung tật ách, có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, gặp Hỏa Tinh và Linh Tinh, là ý tượng: mắc bệnh lao, viêm não.

Địa Kiếp chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng về sau nhẹ hơn Địa Không. Thất bại của Địa Kiếp cũng giống như có được một món đồ cổ đắt giá, nhưng đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng không còn được như cũ; còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ nhưng bị người ta nhanh chân mua trước, cuộc đời thường hay hối tiếc. Xét từ góc độ tinh thần, đả kích của Địa không nặng hơn; xét từ góc độ vật chất, thì tổn thất của Địa Kiếp nặng hơn. Do đó có thể biết, Địa Không không nên nhập cung phúc đức, cung phu thê, cung tử nữ; còn Địa Kiếp thì không nên nhập cung Mệnh, cung sự nghiệp, cung tài bạch.

Người có Địa Kiếp thủ cung mệnh, nên thiết thực, thích hợp khởi nghiệp bằng công nghệ vì có thể sáng tạo ra cái mới nên cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhặp Thiên La, Địa Võng nên có khuynh hướng hiện thực hơn. Không, Kiếp mà giáp cung mệnh thì đường đời gập ghềnh, nhiều trắc trở.

Không, Kiếp đồng độ thủ cung mệnh, hoặc chia ra ở hai cung đối xung, phần nhiều chủ về tuổi trẻ bất lợi, không được cha mẹ che chở, hoặc hay bệnh đau, nghèo khổ, nhiều tai ách.

Không, Kiếp thủ cung mệnh hoặc giáp cung mệnh, cổ nhân cho rằng nên xuất gia. Ở thời hiện đại có thể nghiên cứu những môn học ít người chú ý. Địa Không nên nghiên cứu triết học; Địa Kiếp nên theo ngành công nghệ. Cung phu thê và cung mệnh chia ra thấy Không, Kiếp, là ý tượng: vợ chồng tính cách không hợp nhau, đời sống hôn nhân có điều khó nói, thường đau khổ về nội tâm.

Theo: Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái tập 2, tác giả Nguyễn Anh Vũ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa không, Địa Kiếp

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục. Cùng chiêm nghiệm những câu nói hay về việc tập thể dục sau đây
Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục. Cùng chiêm nghiệm những câu nói hay về việc tập thể dục sau đây, bạn sẽ có thêm nhiều sức mạnh để thực sự bắt đầu chương trình giữ dáng của mình.

Mỗi sáng, khi nghe tiếng chuông báo thức từ chiếc smartphone, liệu bạn có đủ ý chí để ngồi bật dậy, vì đã tự nhủ từ tối qua rằng hôm nay sẽ dậy sớm để tập thể dục trước khi đi làm hay không? Hay kế hoạch “thần thánh” ấy một lần nữa lại bị trì hoãn.

Cùng chiêm nghiệm những câu nói hay về việc tập thể dục sau đây, bạn sẽ có thêm nhiều sức mạnh để thực sự bắt đầu chương trình giữ dáng của mình.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Phải mất 4 tuần bạn mới nhận ra cơ thể mình đang thay đổi. 8 tuần để các cô bạn thân và gia đình bắt đầu trầm trồ. Và 12 tuần là thời điểm cả thế giới sẽ kinh ngạc nhìn bạn. Cho nên, hãy tiếp tục cố gắng nhé!”.

“Hãy nhớ rằng, dù bạn có ăn uống thế nào khi ở một mình thì khi ra ngoài, cả thiên hạ đều biết được đấy!”.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Mấy cô nàng sinh ra đã ốm thì thật may mắn! Nhưng những cô gái phải vất vả để có được thân hình thon gọn ấy còn mạnh mẽ hơn nhiều”.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Hãy khiến cho những người thân của bạn phải tự hào, và những người chẳng may không thích bạn phải uất lên vì ghen tị với cơ thể của bạn”.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Mình chẳng có gì để mất, ngoài đống mỡ này cả!”.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Cái khó nhất của việc tập luyện là bắt đầu. Một khi đã vào guồng thì dừng lại mới là cái khó nhất”.

Tại sao bạn không lưu hình ảnh những câu nói hay này vào điện thoại để tạo thêm động lực giúp bản thân luyện tập một cách chăm chỉ và hiệu quả hơn bắt đầu từ hôm nay? Chúc bạn thành công!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

Thôi miên không đáng sợ?

Khi nhắc đến thôi miên, hẳn điều đầu tiên bạn nghĩ là hình ảnh những con người bí ẩn trong bộ áo khoác màu đen, đang sử dụng con lắc để biến một ai đó trở
Thôi miên không đáng sợ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thành một con rối, buộc họ phải tuân theo mệnh lệnh của mình một cách vô điều kiện. Tuy nhiên, đó chỉ là những điều mà bạn hay bắt gặp trong phim ảnh chứ trong thực tế, thôi miên khác xa nhiều so với tưởng tượng.

Thoi mien khong dang so hinh anh
thôi miên
Thôi miên là một môn khoa học “nghệ thuật” đàng hoàng, chứa đựng cả lợi và hại. Để có thể thôi miên được không phải là chuyện đơn giản và cũng có vô số cách khác nhau để đi đến thành công, tùy theo mỗi người.   Ai cũng có thể thôi miên, đó là một điều chắc chắn. Nói như nhà thôi miên vĩ đại thế kỉ 20 – Wolf Messing, khả năng này tiềm ẩn ở tất cả chúng ta, chỉ khác ở chỗ, bạn có đủ sức kiểm soát và điều hành sức mạnh ấy của mình hay không mà thôi.    Thôi miên không phải là cách biến người khác thành con rối của mình và khi thôi miên, ý thức của người thôi miên và người bị thôi miên hoàn toàn độc lập. Nó thực chất chính là sự tập trung cao độ, kết hợp với thả lỏng và thư giãn cơ thể hết mức. Khi đó, ý thức con người nhường chỗ cho tiềm thức, từ đó ta biết được nhiều thông tin hơn.   Như vậy, để đạt được tới trạng thái thôi miên, một số điều kiện tiên quyết cần có là bạn muốn, sẵn sàng và có niềm tin rằng, mình sẽ bị thôi miên. Cùng với đó là sự vận dụng phương pháp phù hợp đối với từng cá nhân cụ thể. Xét theo đó, có thể chia thôi miên theo một số phương thức sau:   1. Phương thức cổ xưa nhất của thôi miên, xuất hiện nhiều nhất trên điện ảnh khiến nhiều người lầm tưởng nhất đó là “Cái nhìn cố định”. Hiểu nó rất đơn giản, nhà thôi miên sẽ sử dụng quả lắc hoặc một chiếc đồng hồ, đưa qua đưa lại trước mắt người tham gia, yêu cầu họ luôn nhìn vào đó.   Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là giúp người tham gia “miễn nhiễm” với môi trường xung quanh hay các tác động bên ngoài trong khi tiến hành. Sự thay đổi vị trí liên tục của con lắc khiến bạn phải tập trung cao độ và luôn dõi theo từng chuyển động của nó.    Khi đã tập trung cao độ, người ta hoàn toàn không bị phân tâm bởi các yếu tố bên ngoài, nhà thôi miên sẽ tiến tới một bước nữa bằng cách sử dụng lời nói nhẹ nhàng, êm dịu, đưa cơ thể người đối diện vào trạng thái thả lỏng, thư giãn và dần dà, ý thức sẽ bị che lấp bởi tiềm thức.    Công cuộc thôi miên đến đây là hoàn thành. Phương pháp này được ưa chuộng trong giai đoạn đầu tiên phát triển của lịch sử thôi miên. Tuy nhiên, cho tới hiện nay, nó ít khi được vận dụng do không còn mang lại hiệu quả cao như trước.   2. Một phương pháp khác không thể không nhắc tới đó là “Mệnh lệnh dồn dập”. Về phương pháp này, cơ bản nó có chung mục tiêu với cách đầu tiên: buộc ý thức phải nhường chỗ cho tiềm thức con người.   Một trong những đặc điểm của nó là có thể tiến hành ở chỗ rất đông người do không phụ thuộc vào môi trường mà mấu chốt nằm ở cách tiếp cận. Thậm chí môi trường đông người còn là điểm mạnh khiến ý thức con người tác động dễ hơn cả. Nhà thôi miên sẽ liên tiếp đưa ra những mệnh lệnh ngắn đơn giản và nhanh, yêu cầu đối tượng làm theo như: “Nghe này!”, “Nói đi!”…    Do tốc độ phản ứng với kích thích của ý thức không nhanh bằng tốc độ ra mệnh lệnh nên dĩ nhiên, sau một lúc, ý thức sẽ “không kịp trở tay”, tê liệt và để tiềm thức xâm lấn. Đến đây thì đối tượng sẽ hoàn toàn ngoan ngoãn nghe lệnh của chủ nhân.   3. Tiếp theo, đó là “thư giãn” – phương pháp tiến bộ nhất được các nhà tâm thần học vận dụng rất nhiều trong y học hiện nay.   Bằng cách nói chuyện với đối tượng trong một giọng nói nhẹ nhàng, êm dịu, cùng một nhịp điệu chậm rãi, họ dần dần mang đến cho bạn sự thư giãn và thoải mái. Cùng với đó là sự tập trung dần được đẩy lên cao độ. Dựa trên nguyên lý này, bạn hoàn toàn có thể tự thôi miên mình, thông qua những bản nhạc, hay những câu truyện nhẹ nhàng và chậm rãi.    Thiền – xét trên một khía cạnh nào đó, cũng có thể coi như một hình thức tự thôi miên và thuộc phương pháp “thư giãn” này.   4. Thủ thuật thôi miên cuối cùng sẽ khiến nhiều bạn vô cùng ngạc nhiên: “mất thăng bằng”. Theo định nghĩa về phương thức này, chắc chắn 100% các bạn đều bị mẹ mình thôi miên từ khi còn bé xíu. Nhà thôi miên sẽ phối kết hợp xen kẽ những nhịp điệu mang tính chất nhẹ nhàng và bùng nổ, từ đó gây ra sự mất cân bằng trong tâm trí bạn.   Lấy ví dụ đơn giản: khi đang nghe du dương một bản nhạc sâu lắng dịu dàng của Mozart, bạn tình cờ nghe được những âm điệu dồn dập của Rhapsody, hẳn bạn sẽ khó mà tự kiểm soát được bản thân.   Một trường hợp khác, ru con ngủ là biểu hiện rõ nhất của phương thức này. Bộ não của những đứa trẻ khi còn nhỏ chưa phát triển một cách hoàn thiện, vì vậy khả năng giữ thăng bằng của nó còn yếu. Việc bà mẹ ru con trong lời hát nhẹ nhàng êm ái, hoặc đưa con qua lại trên võng sẽ khiến đứa trẻ bị “thôi miên”. Tất nhiên tình huống này sẽ không có hại gì bởi lời ru nhẹ nhàng sẽ đưa em bé đang quấy khóc đi vào một giấc ngủ sâu mà thôi. ST      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thôi miên không đáng sợ?

Cây xanh trong phong thủy

Cùng với việc hiểu biết kỹ thuật trồng và chăm sóc các loài cây, mỗi người cần nắm vững nguyên tắc bài trí chúng, nhằm tăng cường sinh khí nhà ở và tài lộc cho gia chủ.
Cây xanh trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong bài viết độc giả Long Sáng gửi VnExpress nói lên vai trò cây xanh và cách sắp đặt hợp lý cây trong nhà theo phong thủy:

Dựa vào thiên nhiên, khi sắp xếp nhà cửa thông qua dùng cây xanh (Mộc pháp) và mặt nước (Thủy pháp) là cách ứng xử chủ đạo giúp phong thủy dương trạch được hài hòa. Mộc pháp là cách chọn và trồng cây sao cho phù hợp phong thủy (từ toàn cục đến chi tiết của nhà ở).

Đối với vùng nông thôn hay biệt thự nhà vườn, cây xanh là vành đai ngăn khí độc, giữ khí lành, cùng với mặt nước điều hòa vi khí hậu.

Tác dụng về phong thủy của cây cối là Tàng Phong Tụ Khí, một mặt ngăn che gió lạnh (đối với Việt Nam là từ các hướng bắc, đông bắc thổi xuống) và tạo bóng râm chống nắng gắt (từ các hướng tây, tây bắc), một mặt lọc bụi và giữ lại hơi nước, không ngăn cản gió lành từ hướng nam, đông nam thổi lên.

Do vậy, kinh nghiệm "trước cau, sau chuối" của ông cha để lại chính là cách trồng cây hợp khí hậu và phương vị, trong đó mối quan hệ giữa ngôi nhà với vườn trước, vườn sau, vườn bên, ao cá…khá chặt chẽ và hài hòa. Tuy nhiên, dù có đất rộng thì cũng không thể trồng cây tùy tiện lan tràn mà cần tuân thủ theo các quy luật về thực vật và phong thủy.

Ví dụ không nên trồng cây to rễ rộng trước cửa và sát tường, cũng không trồng cây lá rậm rạp trước nhà đầu hướng gió vì che khuất tầm nhìn và gió mát, khi xảy ra hỏa hoạn dễ cháy lan truyền (Mộc sinh Hỏa). Nếu trồng cây làm hàng rào thì thường xén ngang tỉa gọn, cây thân thẳng dáng đẹp hay kiểng quý thường trồng thành cặp cân đối, tránh đơn độc, nếu theo số lẻ thì thường là nhóm ba hoặc năm cây như cau kiểng, thiên tuế.

Vì vậy, khi chọn mua nhà đất, cần quan sát hướng của cây xanh so với nhà mình. Nếu mặt trước nhà nhìn ra hướng nhiều ánh sáng và gió thì cây trồng cần thưa thoáng để tăng tính dương, như các cây kiểng thấp, cây trồng chậu để dễ di chuyển thay đổi. Ở hướng tây và tây bắc tốt hơn là chọn cây chịu nắng và làm thêm dàn leo để chắn bức xạ gay gắt. Nhà hướng bắc hoặc đông bắc thì cây trồng nên có lá màu sáng để phản xạ thêm ánh sáng, hoặc lá dày, thân chắc ngăn gió lạnh.

Về không gian sử dụng, nếu muốn trồng cây tạo bóng mát nên chọn các hướng có gió lành kết hợp cây với thảm cỏ. Nếu muốn trồng hoa cảnh - bonsai thì nên bố trí kề cận hàng hiên, hành lang, gần cửa sổ. Những cây như vạn tuế, thiên tuế, trường sinh, bằng phi, bách tán… nên đặt tại vị trí trang trọng như trước sảnh, trục chính của nhà, nhưng cần bố trí bồn hay chậu sao cho tránh gây va chạm hàng ngày.

Cây là dương, đón nhận ánh sáng và hút nước từ đất (Âm Thủy), do đó nhìn cây xem mạch đất tốt xấu chính là nhờ sự liên hệ Thủy Mộc tương sinh. Cây xanh kề cận mặt nước thường là cây thấp (vườn rau, vườn hoa) hoặc cây thân cao ít rụng lá (như cau, dừa nước). Thông thường khi nhà có nhiều nét thẳng vuông thì cây xanh, mặt nước nên bố cục uốn lượn mềm mại.

Về màu sắc cây cũng nên bổ sung tương hòa với màu sắc ngôi nhà. Các yếu tố gây xung hại cho nhà ở rất đa dạng và đôi khi khó nhận biết. Ví dụ một lối vào đâm thẳng cửa chính (trực xung tiền môn), một cạnh tường chéo hay cầu thang đi thẳng ra ngoài cửa. Để khắc phục những xung hại này, đa phần nhờ giải pháp Tọa Hướng (xoay mặt cửa mặt nhà) và che chắn, trong đó che chắn bằng cây xanh là hữu hiệu hơn cả.

Hồ nước hay bể cá, non bộ trước nhà còn là điểm tụ thủy và tiểu cảnh thú vị nếu khéo sắp xếp, nên rất được ưa dùng trong nhà ở có sân vườn. Cây cối tươi nhuận biểu hiện sinh khí nơi cư ngụ. Sắp xếp hài hòa cây xanh, mặt nước trong nhà ở chính là giải pháp phong thủy hữu hiệu và thân thiện với môi trường, cải tạo tích cực vi khí hậu nơi cư ngụ.

Long Sáng

Trích từ: VNexpress.net
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây xanh trong phong thủy

SAO LONG ĐỨC - NGUYỆT ĐỨC - THIÊN ĐỨC - PHÚC ĐỨC

long đức (Thủy) Nguyệt Đức (Hỏa) Phúc đức (Thổ) thiên đức (Hỏa) *** Bốn sao này gọi là Tứ Đức, vừa có gi...
SAO LONG ĐỨC - NGUYỆT ĐỨC - THIÊN ĐỨC - PHÚC ĐỨC

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

long đức (Thủy) Nguyệt Đức (Hỏa) Phúc đức (Thổ) thiên đức (Hỏa) 


***

Bốn sao này gọi là Tứ Đức, vừa có giá trị đức độ, và có giá trị cứu giải.

1. Ý nghĩa tính tình:             - ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết             - từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của người có thiện tâm, có căn tu.             - đoan chính. Nhờ đặc tính này, Tứ Đức có thể chế được một phần tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng. Đi với Đào Hồng, Tứ Đức chỉ người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang, không lả lơi, trêu cợt.

2. Ý nghĩa phúc thọ: Tứ Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.

3. Ý nghĩa của tứ đức và một số sao khác ở các cung: Nguyệt Đức có thể chế giải được Phá Quân ở Mão Dậu, Kiếp Sát và Đà La, Kiếp Sát hội tụ.
a. ở Thê: Có Thiên, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
b. ở Tử: Thiên Đồng, Nguyệt Đức: vợ chồng có con sớm
c. ở Phúc: Thiên Nguyệt Đức đồng cung: dòng họ phúc hậu, mồ mả thuận vị
d. ở Hạn: Nguyệt Đức, Đào, Hồng: gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO LONG ĐỨC - NGUYỆT ĐỨC - THIÊN ĐỨC - PHÚC ĐỨC

Những bí quyết giải đoán đại vận

* Đại vận rất quan trọng, lấn áp cả Tiểu vận * Ba bí quyết xác định sự tốt xấu của cung Đại vận, về ba phương diện: Thiênthời, Địa lợi, Nhân hòa . Trần Việt Sơn trình bày.
Những bí quyết giải đoán đại vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong việc giải đoán lá số Tử vi, đối với sở thích của những người đã lớn tuổi, có thể kể rằng việc giải đoán đại vận là quan trọng nhất. Về phương diện tâm lý, với người đã lớn tuổi, người ta rất mong được biết những dịp tốt hay những vận hạn sẽ đến, nếu biết dịp tốt đến, sẽ cố gắng khai thác; nếu biết thất bại đến sẽ không dại bỏ tiền ra để rồi mất hết. Vả lại khi đã lớn tuổi, với nhiều người, gần như số mạng đã an bài, chỉ còn trông vào những thay đổi phần nào ở vận hạn. Trong thật tế có nhiều người chỉ ăn về vận. Đương là một người như mọi người, bỗng cơ may đưa đến, vọt ngay lên ngôi cao chức cả, thế rồi hết vận, lại tụt đi đâu mất không ai hay.

Người ta có thể kể không biết bao nhiêu người như thế, như ông Diệm, ông Nhu, Ông Cẩn, tướng Nguyễn Khánh, ông Trần Trọng Kim, cụ Phan Khắc Sửu, và gần đây hơn, có biết bao nhiêu người đương là giáo sư công chức, kỹ sư, dược sĩ, nhẩy ngay lên chức lớn, và có một số đã bỗng nhiên bỏ chức chức lớn mà trở về với cuộc sống bình thường; có những người đương làm ăn bình thường, bỗng lời đổ đến tay như thác nước trong cả một thời kỳ, nhưng rồi quen ăn làm tới, tiền lại ào ào đội nón ra đi. Những cuộc thay đổi lớn lao và bất thường đó là do Đại Vận, hơn là do Tiểu vận.

-Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều.

Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. Càng bởi thế, tính vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận.

-Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc đời, cho nên đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. Có một lần, một vị độc giả, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. Vị độc giả đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương tính toán rồi nói: “Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của”. Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. Ông mới tâm sự: “Đó là mấy năm tôi phải bỏ một số vốn lớn công ty vào một việc. Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ xúc tiến công việc đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tất cả. Nhưng tại sao lại hỏng việc được? Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ? Cụ Thiên Lương trả lời rằng ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng.
Và bây giờ chúng tôi xin trình bày những kinh nghiệm của cụ Thiên Lương.

Ba yếu tố chính

Để xác định một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính:
1.Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay đồng hành, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác.

2.Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. Chắc các bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà các nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, (nhưng các ông lại không để ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời).

3.Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận đối với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết: Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương: Yếu tố này cũng được các sách cổ nói đến và các thầy Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa đầy đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp (tỷ dụ: Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa.

Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn các trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho các yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về các trường hợp cá biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ:

-Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận rực rỡ. Nếu lại được các trung tinh tốt và thoát được các hung tinh hãm, thì càng rực rỡ hơn.

-Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và có thể đi đến cái chết.

Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau.

A-YẾU TỐ THIÊN THỜI

Trong Tử vi, đừng bao giờ quên yếu tố các bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số:

1-Thân Tý Thìn: THỦY
2-Hợi Mão Mùi: MỘC
3-Dần Ngọ Tuất: HỎA
4-Tị Dậu Sửu: KIM

Nguyên tắc: Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy.

Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành (Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt.

-Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi: tốt, được Thiên thời.

-Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi (đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ): tốt. Thiên thời đến cho mình.

-Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi (trường hợp mình bị khắc nhập) xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt.

-Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc (trường hợp khắc xuất): mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể thắng được.

-Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh (trường hợp sinh xuất): tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc.

Ghi các trường hợp

Quý bạn cứ theo các giải đoán trên mà xác định về Thiên thời: sau đây, nên ghi các trường hợp.

1)Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn: được Thiên thời, tốt nhất của mình
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Sinh nhập, Thiên thời.

2)Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời.
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị sinh xuất, lao đao.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Mình bị khắc nhập xấu.

3)Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa)
Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị khắc xấu
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Mình được sinh nhập. Tốt.
Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng

4)Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim)
Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái tuế): tốt.
Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị sinh xuất.
Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Khắc xuất
Đại vận đến Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị khắc nhập

Dàn bài cho đủ các trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc các bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay.

B-YẾU TỐ ĐỊA LỢI

Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất.
Hành của cung Đại Vận đồng hành với Mệnh là tốt.
Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.
Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận: Khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.
Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh: Khắc nhập, xấu, thất bại.

Kinh nghiệm Tử vi của cụ Thiên Lương
Tôi học Tử vi: NHỮNG BÍ QUYẾT GIẢI ĐOÁN ĐẠI VẬN

* Yếu tố thứ ba: bộ sao gặp Đại vận có hợp với bộ sao tại Mạng không?

Trần Việt Sơn

Trong giai phẩm trước, chúng tôi đã trình giải kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về việc giải đoán Đại vận. Chúng tôi đã nói đến hai yếu tố đầu, bây giờ xin nói đến yếu tố thứ ba, sau đó sẽ xin nói đến những yếu tố phụ thuộc (nhưng cũng quan trọng).

Nhắc lại: Yếu tố Thiên Thời: được thời vận thì dù các yếu tố khác có kém, mình cũng khá. Xét yếu tố này, phải cân nhắc tam hợp cung tuổi của mình và tam hợp cung đại vận: nếu đến tam hợp Đại vận đồng hành với tam hợp tuổi, mình được khá nhất; tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, là có Thiên Thời tốt; tam hợp Đại vận khắc tam hợp cung tuổi: khó khăn nhất và hoàn cảnh thắng mình. Tam hợp tuổi sinh cho tam hợp Đại vận là bị sinh xuất: mình bị lao đao, có khá được cũng mệt mỏi tiêu hao nhiều.

-Yếu tố hai là yếu tố Địa lợi: phải ghi hành của Mệnh mình (tức là Mệnh của mình là người Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ) rồi xét xem Đại vận đến cung nào, hành của cung này sinh khắc cho Mệnh thế nào. Tùy theo các thế sinh khắc mà ta đã biết: Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, ta biết được cung Đại vận sinh khắc chế hóa như thế nào với Mệnh của ta. Cung Đại vận sinh cho Mệnh của ta là tốt nhất. Cung Đại vận hòa với Mệnh của ta là trung bình. Mệnh của ta sinh cho cung Đại vận, là ta bị sinh xuất, có đạt được cũng lao đao, cuối cùng cung Đại vận khắc Mệnh của ta, là ta gặp khó khăn, hoàn cảnh chế ngự ta, ta không thể thắng nổi. Nếu Mệnh bị cung khắc, còn có thể xét xem được yếu tố Âm Dương của cung giống Âm Dương của Mệnh thì cũng dở.

Yếu tố thứ ba: bộ sao ta gặp ở Đại vận

Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở các sách cổ kim, nhưng các trường hợp này không được giải thích và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau:

Như trong sách “Tử vi nghiệm lý” cụ đã ghi, cụ phân các bộ chính tinh ra Âm và Dương, Dương là thực hành mà Âm là lý thuyết. Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành, các bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về Âm và có tánh chất lý thuyết. Hai bên Âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi.

Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau:
Sát Phá Liêm Tham: 100% thực hành.
Tử Phủ Vũ Tướng: 60% thực hành, 40% lý thuyết
Cự Nhật: 60% lý thuyết, 40% thực hành.
Cơ Nguyệt Đồng Lương: 100% lý thuyết.

Luận ra các thế của Đại vận

Sự khác biệt hay giống nhau là do chỗ thế Âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt; hoặc thế lý thuyết mà gặp thế thực hành thì có phát thêm, nhưng gặp họa lệch lạc, kém tốt. Tuy nhiên, nếu lý thuyết 100% mà gặp thực hành 100% thì phát mạnh hoạt động nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy khác biệt Âm Dương mà thế lý thuyết, thực hành không khác nhau xa mấy (như có thế 60% lý thuyết, 40% thực hành mà gặp thế 40% thực hành 60% lý thuyết thì không khác nhau xa mấy). Cũng vậy, thế 100% thực hành mà gặp thế 60% thực hành, 40% lý thuyết, cũng không khác xa nhau mấy.

Từ căn bản đó, luận ra các thế như sau:
-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương (yếu, Âm, 100% lý thuyết) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham (mạnh, Dương, 100% thực hành): phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn, có thể có những cái rủi lớn.

-Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham – giống nhau hợp, tốt.

-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt.

-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương: kém, nhưng không hiểm nguy, mặc sống kém hơn so với các đại vận Sát Phá Tham (tóm lại là kém đi).

-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút vì sự khác biệt về thế thực hành, lý thuyết ( Sát Phá Tham đương hoạt động 100/100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giảm đi, nhưng thêm lý thuyết thế vào).

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng: tốt.

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh.

-Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương: cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40% lý thuyết so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100% lý thuyết.

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật: khác về Âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ lệ lý thuyết và thực hành rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế.

Vài yếu tố khác

Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất chính xác.

Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là các trung tinh lớn và các hung tinh lớn.

Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém các sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm.

Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.

Một lá số để thử nghiệm

Xin lấy một lá số để cụ thể hóa các nguyên tắc trên bằng một cuộc áp dụng thật tế, để dễ nhận định hơn.

Lá số trên, Mệnh tại Sửu, cách Sát Phá Liêm Tham; Hỏa mệnh; Âm nam; tam hợp tuổi là Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.

Đại vận 12-21 tại Tý – Tam hợp Đại vận là Thân Tý Thìn, thuộc Thủy, Thủy sinh Mộc, vậy là được Thiên thời, yếu tố chính. Cung Đại vận tại Tý là cung Thủy, khắc mệnh Hỏa: mất Địa lợi. Bộ chính tinh là Cơ Nguyệt Đồng Lương, lệch với bộ Sát Phá Liêm Tham, nhưng không nặng bằng khi Mệnh là Cơ Nguyệt Đồng Lương mà gặp đại vận Sát Phá Liêm Tham. Trong giai đoạn này, đương số sống dưới bóng cha mẹ, được đầy đủ điều kiện ăn học, nhưng cũng gặp khá nhiều vấp váp trong việc học thi trượt mấy lần, và lúc cuối đại hạn cũng lên được đại học. Bị một đau tưởng chết.

Đại vận 22-31 tại Hợi – Được Thiên thời vì Đại vận tại Hợi thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi đồng hành với tam hợp tuổi. Cung Đại vận thuộc Thủy, khắc mệnh Hỏa, mất Địa lợi, nhưng cũng kéo lại phần nào là vì cung Âm đồng mệnh Âm. Bộ sao nặng về Tử Phủ Vũ Tướng, thuộc Dương cùng với bộ Sát Phá Liêm Tham được lợi lạc. Tuy hành cung Đại vận khắc hành Mệnh, nhưng cũng được khá. Trong đại hạn này, đương số sống cuộc đời nhiều biến cô, chen lẫn tốt với xấu. Đường công danh thi trượt nhiều lần, nhưng đi làm, thi đậu đi làm chức cao, nhưng rồi lại bỏ việc, sống khổ một thời gian ngắn, rồi lại khá lên. Đường vợ con: lấy vợ, sanh con. Sức khỏe: mang những bệnh nặng trong người tưởng khó thể qua khỏi, nhưng rồi vẫn sống được. Tóm lại: nhiều bước thăng trầm, nhưng vẫn khá.

Đại vận 32-41 – Tại Tuất, tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa, vậy là tam hợp tuổi bị sinh xuất (Mộc sinh Hỏa).
Đại vận ở cung Thổ, mạng Hỏa, vậy là Mạng bị sinh xuất. Hai yếu tố Thiên thời, Địa lợi bị kém, chủ về sự lao đao. Về bộ sao thấy có Cơ Lương chiếu, Cự Nhật chiếu, chủ về sự giảm kém. Đương số quả gặp những bước lao đao, gây được một ít tài sản lại phải bỏ đi cư gặp mấy lần hạn nặng (vì chánh trị, cụ Ngô Đình Diệm cho đi nằm ấp), một lần đau nặng cả năm trời tưởng chết, nhiều lần thay đổi chỗ ở. Mặc dầu làm việc nhiều nhưng chỉ đủ ăn.

Đại vận 42-51 – Tại Dậu, thuộc Tị Dậu Sửu hành Kim, khắc tam hợp tuổi thuộc Mộc, là mất Thiên thời. Cung Đại vận thuộc hành Kim, hành Hỏa của Mạng khắc Kim, tuy là khắc xuất không nặng bằng khắc nhập, nhưng cũng là xấu, tuy chế ngự được hoàn cảnh và có những thành công, nhưng phải khổ công hoạt động rất nhiều. Được Nhân hòa đúng bộ Sát Phá Liêm Tham như tại Mệnh. Lại được thêm một yếu tố quan trọng: sao Triệt tại đây cởi gỡ cái Tuần của Mệnh nên vận mạng sáng ra, được ổn định hơn.
Đương số trải qua những phen hứng khởi, hoạt động nhiều, đường làm ăn đều hòa hơn, tuy có vài trận đau ốm. Nhưng gọi là thành công như ý muốn thì không có. Tuy nhiên, việc làm ăn, hoạt động và hứng khởi, đều hơn trước, khá hơn trước, cho phép sắm sửa trong nhà, sống sung túc hơn.

Đại vận 52-61 – Đại vận tại Thân, thuộc Thân Tí Thìn, Thủy sinh cho Mộc của tam hợp tuổi. Được Thiên thời, cung Đại vận thuộc Kim, so với mệnh Hỏa là khắc nhập: vẫn phải tranh đấu nhiều để khắc phục hoàn cảnh. Chính tinh gặp thế Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật Đại vận phải giảm kém. Mất yếu tố Triệt cởi gỡ Tuần trong Đại vận trước. Tuy nhiên, yếu tố Thiên thời là quan trọng.
Trong đại vận này, đương số đã bị một vài tật bệnh tưởng nguy nhưng thoát cả. Việc làm ăn được đều hòa và có phần sung túc nhờ được người tốt giúp đỡ. Nhưng đại vận này mới được phân nửa, chưa cho biết rõ hơn.
Muốn rõ chi tiết, phải coi nhưng trung tinh và hung tinh khác trong các cung.

Sự quan trọng của yếu tố Đại vận

-Yếu tố Đại vận rất quan trọng vì nó đứng chủ cho các tiểu vận. Các tiểu vận khá hay xấu là do Đại vận mà ra.

-Phần nào, Đại vận cho phép bốc lên một cách khốc liệt theo Mạng, hoặc có thể vùi dập xuống đến đất đen.
Như một người Mệnh thường nhưng mấy chục năm, chỉ làm những công việc thông thường. Nhưng gặp Đại vận được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, bổng bộc phát dữ dội. Nhưng qua khỏi Đại vận đó, lại tụt thang, trở về nếp sống cũ.

-Một sinh viên có một cung mệnh rất tốt, tương lai huy hoàng. Gặp phải đại vận mà cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa cùng hỏng, thế là đương nhẹ bước thang mây và có tương lai hứa hẹn huy hoàng, anh ta bị nạn lớn và từ trần. Xem lá số, không thấy Mệnh và Phúc chỉ sự yểu vong – nhưng xem đến Đại vận, thấy hỏng cả mấy yếu tố, nên chết. Đại vận thật là ghê gớm vậy (lá số của anh sinh viên này sẽ được cụ Thiên Lương dẫn giải trong số giai phẩm tới)

Đó chỉ là một yếu tố để ấn định tai họa nặng. Cũng có những lá số được Thiên thời hay Địa Lợi hay Nhân Hòa, nhưng bị chết, là vì còn những yếu tố khác.

KHHB số 74G2

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bí quyết giải đoán đại vận

Vì sao kiêng chuyển nhà vào tháng 3 và tháng 7 âm lịch?

Quan niệm cổ truyền Việt Nam cho rằng tháng 3 và tháng 7 âm lịch là hai thời điểm không nên di chuyển nhà cửa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều này bắt nguồn từ quan điểm cho rằng tháng 3 có tiết Thanh Minh gắn với lễ tảo mộ còn tháng 7 có tiết Vu Lan gắn với lễ Vu Lan báo hiếu. Trong 24 tiết khí của một năm thì 2 tiết nói trên được xem là thời gian mối liên hệ giữa con người với các anh linh tổ tiên, người thân thể hiện rõ nhất.

Người Việt cũng quan niệm rằng ‘trần sao âm vậy’ và người thân thích sau khi qua đời thì vong linh của họ vẫn còn tồn tại theo sát người thân ở trên trần gian. Bởi thế, việc di chuyển nhà cửa cũng có ảnh hưởng tới ‘vong linh’ người đã khuất.

 Vì sao kiêng chuyển nhà vào tháng 3 và tháng 7 âm lịch? - 1

Quan niệm cổ cho việc chuyển nhà vào tháng 3 và tháng 7 âm là đại kỵ.

Sách Phong thủy cho người mua nhà của Nxb Thanh Hóa nói rằng: “Tháng 3 có tiết Thanh Minh, tháng 7 có tiết Vu Lan là hai tiết có liên quan đến người chết. Ngày Chuyển nhà tháng 3, tháng 7 âm lịch dễ kinh động đến người chết”.

Tuy vậy, tài liệu trên cũng nói rằng thời nay, nhiều người bị buộc phải chuyển nhà như bị giải tỏa, vỡ nợ, thiên tai sạt lở thì cũng không nên quá cầu toàn chấp nhặt tục cổ. Ngoài ra một số ý kiến cũng cho rằng trước tiết Thanh minh từ 3 đến 7 ngày chuyển nhà cũng không sao.

Riêng tháng 7, ngày nay quan niệm người Việt cho đây là tháng cô hồn nên người ta kiêng đủ thứ. Mọi hoạt động kinh doanh, buôn bán đều không dám làm táo bạo. Mọi ngành mọi giới đều “kiêng” cho nên bước vào tháng 7 dường như mọi sinh hoạt của xã hội có dấu hiệu trùng xuống và có lẽ chỉ ngành kinh doanh vàng mã là phát tài.

Thiết nghĩ việc thực hành theo phong tục cũng nên có những linh hoạt tùy thời và không nên quá câu nệ để tránh ảnh hưởng đến công việc cũng như đánh mất các cơ hội trong kinh doanh, buôn bán của mình.

Theo Trần Long (ĐSPL)



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao kiêng chuyển nhà vào tháng 3 và tháng 7 âm lịch?

Mẹo để hoa đào tươi lâu trong những ngày Tết

Ngày Tết nếu chị em không muốn hoa đào tàn nhanh thì hãy chú ý các mẹo nhỏ dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cách 1:

Cách tết khoảng 3-5 ngày bạn mới nên mua đào để lúc đào nở hoa rộ sẽ vào đúng mấy ngày Tết. Khi đã mua được cành đào như ý muốn, bạn nên đốt gốc trước khi cắm vào lọ và nhớ rằng nước phải sạch.

mẹo để cành đào lâu

Cách 2:

Người chơi có thể dùng dao sắc cứa một vòng quanh thân, cách gốc cành đào khoảng gang tay, mục đích hạn chế chất dinh dưỡng lên thân nuôi hoa. 

Cách 3:

Khi cắm cành đào vào lọ nên thay nước sạch 2 - 3 ngày/lần và mỗi lần thay nước cho 1 viên aspirin nhằm hạn chế vi khuẩn gây thối cành, tàn hoa.

Cách 4:

Nếu muốn giữ hoa ở hình dáng ban đầu, không nở xòe ra và rơi rụng cánh, có thể dùng keo xịt tóc, cầm bình xịt cách hoa khoảng 30 cm phun hướng lên.

Cách 5:

Cũng có thể dùng nước súc miệng Listerine pha vào nước cắm hoa theo tỉ lệ 60g Listerine/5 lít nước.

Vân Anh (TH)/Theo Khỏe & Đẹp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo để hoa đào tươi lâu trong những ngày Tết
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd