Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Lỗ mũi to nói gì về bạn?

Trong khuôn mặt, mũi ở vị trí trung tâm bởi vậy nó có vai trò rất quan trọng với tài vận của chủ nhân.
Lỗ mũi to nói gì về bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lỗ mũi của đàn ông không thể quá to, nếu lỗ mũi quá to thì tài vận của họ cũng không tồi nhưng lại khó giữ tiền tài, không phải là họ thích tiêu hoang hay không biết tiết kiệm mà họ thường  gặp chuyện cần dùng đến tiền. Đặc biệt nếu cánh mũi quá mỏng thì tài vật thường mất nhiều hơn được, nếu không để ý cẩn thận thì rất khó bảo toàn tài sản.

1. Lỗ mũi to nhưng không hếch

Người có sống mũi cao, lỗ mũi to nhưng không hếch làm việc có trách nhiệm, biết cân nhắc việc nào nên làm việc nào không, tác phong thoải mái, không thích "nước đến chân mới nhảy". Họ nắm bắt thời cơ và hành sự quyết đoán, bởi vậy dễ thành công, làm nên nghiệp lớn, không thỏa hiệp với thất bại, có thể đứng dậy sau nỗi đau, đạt được vinh quang xứng đáng.

2-1653-1411181029.jpg

2. Lỗ mũi to, không hếch sống mũi thấp

Người sở hữu chiếc mũi không hếch, lỗ mũi to thường dũng cảm, bình thản đối mặt với biến cố, không dễ dàng bị hạ gục bởi khó khăn trở ngại. Tuy nhiên do sống mũi thấp nên họ dễ làm hỏng việc lớn, thất bại nhiều hơn thành công, khó bảo toàn sự nghiệp, thường hay bỏ lỡ thời cơ.

3. Lỗ mũi lớn, khuôn mặt dài

Lỗ mũi lớn là người không cứng nhắc, không câu nệ tiểu tiết, nhưng khuôn mặt dài lại là người hay suy tư, chuyện gì cũng phải lên kế hoạch cẩn thận, không có sự chuẩn bị trước thì họ sẽ không làm. Nhìn chung, những người này thuộc tuýp thận trọng nhưng cũng rất to gan.

4. Lỗ mũi lớn, khuôn mặt ngắn

Lỗ mũi lớn thường là người tiêu tiền hào phóng, cho nên họ đi đến nơi nào cũng được hoan nghênh, nhưng khuôn mặt ngắn thì khi làm việc ít suy nghĩ, dễ để tình cảm ảnh hưởng đến công việc.

Nam giới và nữ giới có khác biệt rất lớn, nếu là nam giới có lỗ mũi to thì sẽ không có ảnh hưởng quá lớn nhưng nếu là phụ nữ có lỗ mũi to sẽ ảnh hưởng đến dung mạo, nữ thì nên có mũi nhỏ một chút, vận số mới tốt. Từ góc độ của xem tướng mặt mà nói, nữ có lỗ mũi to vận số rất xấu, cần phối hợp quan sát với hình dáng môi, nếu là XX có đôi môi dày, đỏ và lỗ mũi hơi hếch lên thì lỗ mũi to cũng không mang lại nhiều trở ngại, nhưng tính cách sẽ có phần hơi "nam tính", ví dụ: hào sảng, không chi ly tính toán, rất trọng tình nghĩa.

XX có lỗ mũi to nhưng môi mỏng, khóe môi rũ xuống thường tiêu hoang không biết tính toán, coi thường người khác, họ thấy vui vẻ khi dùng tiền hạ thấp người khác. Những người này nếu không biết thay đổi thì khi về già họ có thể rơi vào hoàn cảnh cô đơn không nơi nương tựa.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lỗ mũi to nói gì về bạn?

Chùa Muống - Hải Dương

Chùa Muống là một trong những ngôi chùa được xây dựng sớm ở Kim Thành, đến thời Trần do sư Tuệ Nhẫn, một môn đệ của thiền phái Trúc Lâm chủ trì xây dựng
Chùa Muống - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Muống có tên chữ là Quang Khánh tự, trước Cách mạng thuộc xã Dưỡng Mông, tổng Phù Tải, nay là một thôn thuộc xã Ngũ Phúc, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, Chùa ở tả ngạn sông Văn Úc.

Tương truyền, vào thời vua Lý Công Uẩn, dân đến khai khẩn vùng đất Dưỡng Mông, lúc đầu đất chua phèn, chỉ có rau muống là nguồn thức ăn chính. Sau cải tạo, đất trồng được hoa mầu và cây lương thực, cư dân đông đúc, lập thành làng. Để nhớ những ngày đầu gian khổ sống nhờ rau muống, những già làng đề nghị đặt tên là Dưỡng Mông, còn nghĩa là nhờ cây rau muống mà tồn tại.

Chùa Muống là một trong những ngôi chùa được xây dựng sớm ở đất Kim Thành, đến thời Trần do sư Tuệ Nhẫn, một môn đệ của thiền phái Trúc Lâm chủ trì xây dựng, mở rộng khang trang. Đến thời Nguyễn chùa có trên 120 gian, có tài liệu ghi là 124 gian, 32 tháp sư, hàng trăm pho tượng cổ và nhiều bia ký có giá trị. Chùa được quy hoạch trên khuôn viên rộng 15.000m².

Chùa Muống là ngôi chùa lớn và nổi tiếng của Hải Dương. Lê Thánh Tông hai lần viếng thăm đều có thơ khắc vào bia đá. Năm 1947, do chiến tranh, chùa bị phá hủy hoàn toàn. Sau ngày miền Bắc giải phóng, chùa bắt đầu được khôi phục, đến nay cũng chỉ đạt một phần nhỏ của kiến trúc cũ. Riêng hệ thống tháp vẫn được bảo tồn như xưa.

Hội chùa Muống bắt nguồn từ kỷ niệm ngày mất của sư Tuệ Nhẫn, một cao tăng đồng thời còn là một lương y, người công xây dựng nhiều chùa lớn như: Vĩnh Nghiêm (Chí Linh), Siêu Loại (Bắc Ninh), Đông Khê, Do Nha (Hải Phòng). Nhà sư viên tịch ngày 27 tháng giêng, năm Ất Sửu, Khai Thái thứ hai (1325). Sau khi mất, nhà sư được nhân dân tôn làm Thành hoàng làng.

Hội chùa Muống là lễ hội lớn của Hải Dương, thu hút hàng vạn người tham gia.. Hiện nay, lễ hội chùa Muống vẫn được duy trì nhưng không được như xưa. Tuy nhiên, một số thuần phong mỹ tục vẫn tồn tại như: vào những ngày hội, các cụ bà phân công nhau đứng hàng dài trước cửa chùa, bưng cơi trầu, niềm nở mời khách thập phương, gây thiện cảm từ đầu cho khách đến dự hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Muống - Hải Dương

Hóa giải vận xui thất nghiệp –

Những bí quyết phong thủy trong bài viết dưới đây sẽ phần nào giúp bạn kiếm được một công việc tốt. Điểm quan trọng nhất để quay trở lại vạch xuất phát chính là phải có đủ lòng tin, bởi vậy, mỗi sáng thức dậy, việc đầu tiên cần làm là kéo rèm cửa sổ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bí quyết phong thủy trong bài viết dưới đây sẽ phần nào giúp bạn kiếm được một công việc tốt.

Điểm quan trọng nhất để quay trở lại vạch xuất phát chính là phải có đủ lòng tin, bởi vậy, mỗi sáng thức dậy, việc đầu tiên cần làm là kéo rèm cửa sổ, để ánh sáng ban mai tràn vào phòng, khiến tinh thần phấn chấn, sảng khoái, sẵn sàng đương đầu với thách thức mới. Ánh nắng có tác dụng diệt khuẩn, làm cho không khí trong sạch hơn.

Ngoài ra, buổi sớm là lúc ánh nắng tốt nhất, lại có màu vàng, do đó không chỉ có thể xua đuổi uế khí trong phòng, mà còn tượng trưng cho việc tiếp đón tài khí tới, mang lại vận may cho gia chủ.

1313031254-that-nghiep

Có câu nói: “Chỉ có nỗ lực mới có thể thành công”. Tuy nhiên, để có được thành công, cần dựa vào một chút vận khí. Khi gặp chuyện không hay mà gặp được quý nhân trợ giúp như mang lại may mắn cho bạn. Cách làm dưới đây có thể giúp bạn sớm gặp được quý nhân trợ giúp cho công việc và cuộc sống của mình:

Nắm Chính ấn, tượng trưng cho nắm quyền, có lợi cho việc giữ vị trí ổn định, hơn nữa còn có thể thăng quan tiến chức. Đặc biệt, đối với những người có nguy cơ thất nghiệp thì có thể giúp họ có cơ hội tốt và vận khí tốt. Vậy nên có thể khắc cho bản thân con dấu khai vận và luôn đeo con dấu này bên mình. Con dấu có thể làm bằng chất liệu đá quý có màu sắc thanh nhã. Ngoài tượng trưng cho quyền lực Chính ấn, con dấu bằng đá quý thiên nhiên còn có thể giúp bản thân tích lũy của cải bốn phương.

Dưới đây là 1 số cách khai vận, khiến tài vận hanh thông:

– Bày đồ vật bằng pha lê ở phía bên trái, có thể là bên trái lối ra vào, bên trái ghế salon trong phòng khách, bên trái đầu giường, bên trái tủ. Lắp bóng đèn nhỏ chiếu sáng vào đồ vật bằng pha lê này, nếu đặt ở trên tủ đầu giường thì khi ngủ nên tắt đèn. Từ trường của pha lê có thể mời gọi quý nhân tới, còn ánh sáng đèn chính là tài vận. Đồ vật bằng pha lê, cộng thêm bóng đèn sáng suốt ngày chính là tượng trưng cho quý nhân luôn ở bên cạnh, tài vận và phúc khí luôn tới với mình.

1313031254-Phong-thuy-2

– Bài trí chậu trúc phú quý ở vị trí dễ thấy trong nhà. Nên trang trí cho cây trúc những sợi dây lụa màu đỏ, bởi cây thuộc âm, sợi dây lụa đỏ quấn trên cây trúc có thể mang dương khí. Như vậy, có thể khiến cho sự nghiệp bản thân tiến triển tốt đẹp, sẽ có quý nhân tới giúp đỡ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải vận xui thất nghiệp –

Đền Sóc - Hà Nội

Đền Sóc nằm trên địa bàn huyện Sóc Sơn, cách trung tâm Hà Nội 35km về phía Bắc, khu di tích đền Sóc dưới chân núi Vệ Linh một danh lam thắng cảnh nổi tiếng
Đền Sóc - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Sóc nằm trên địa bàn huyện Sóc Sơn, cách trung tâm Hà Nội 35km về phía Bắc, khu di tích đền Sóc dưới chân núi Vệ Linh là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng đã được Bộ Văn Hóa Thể Thao xếp hạng năm 1962. Nơi đây tương truyền còn in đậm dấu vó ngựa sắt của vị anh hùng thánh Gióng, nhân vật đầy tính huyền thoại tượng trưng cho tinh thần quật cường chống ngoại xâm của dân tộc.

Lịch Sử: Đền Sóc Bắt nguồn từ ngôi miếu thờ nhỏ mang tên Đổng Thiên Vương và chùa Non Nước đã được xây dựng từ thời Đinh Tiên Hoàng để làm nơi tu hành của Quốc sư Khuông Việt, một lần Lê Hoàn (Lê Đại Hành) cùng các tướng sĩ trên đường hành quân chống giặc Tống xâm lược, vua tôi nhà Tiền Lê vào làm lễ cầu thánh Gióng phù hộ. Trong trận chiến, quân Tống thua to, khi quay về vua Lê Đại Hành vào lễ tạ rồi sai người tìm gốc trầm hương làm tượng thần và xây dựng thành khu đền uy nghi. Đồng thời phong thêm hai chữ “Phù” và “Thiên”, tên của ngài được thờ tại đền Sóc là “Phù Đổng Thiên Vương”.

Kiến Trúc: Khu di tích đền thờ thánh Gióng được xây dựng từ hơn nghìn năm trước với nhiều công trình lớn như đền Hạ, đền Mẫu, đền Thượng, nhà bia và văn bia, chùa Đại Bi, khu vực hành lễ và tiếp khách. Đền Hạ hay đền Trình thờ một tượng sơn thần bằng đồng nặng 7 tấn trong thế ngồi, hai tay đặt ở đầu gối, nét mặt uy nghi, oai vệ. Tương truyền đó là thần Nứa, vị thần đã cho phép thánh Gióng chọn nơi đây để bay về trời nên nhân dân tôn xưng ông là “Thánh Thần Vương”, danh hiệu này được khắc ở trên đỉnh mũ bức tượng.

Qua đền Hạ là đền Mẫu. Đây là nơi thờ mẹ thánh Gióng. Ngôi đền tuy nhỏ nhưng cũng thật xinh xắn với những nét chạm trổ tinh xảo. Trước cổng đền có dòng chữ “Phù Đổng danh truyền Thiên Thượng Mẫu”. Trong đền, tượng Mẫu với nét mặt hiền từ khoan dung được sơn son thếp vàng; bên ngoài còn có giếng Mẫu với màu nước trong xanh.

Đền Thượng thờ Đức Thánh Gióng gồm nhà Đại bái và Hậu cung. Nhà Đại bái được trang trí đẹp, bày biện đồ tế lễ, nhiều câu đối, lọng vàng, lọng tía và đôi hạc chân có đường nét hoa văn tinh xảo. Hậu cung thờ thánh Gióng là một bức tượng khá lớn bằng gỗ trầm hương, khoác áo bào đỏ, khuôn mặt phương phi, quả cảm. Bên cạnh còn có 6 vị thần đã có công giúp ông đánh thắng giặc, gìn giữ đất nước.

Hội Gióng Sóc Sơn (hội Đền Sóc) được tổ chức hàng năm vào mồng 6 tháng Giêng, là dịp để khách thập phương trẩy hội đầu năm, dâng hương tưởng nhớ thánh Gióng – vị anh hùng thần thoại. Không khí tưng bừng, náo nhiệt của lễ hội với sự góp mặt của 54 tổng, 124 xã với nhiều lễ, hội như lễ rước voi, tiễn ngà voi, tiễn hoa tre, khiển tướng… Du khách đi dự lễ hội trở về thế nào cũng phải có trong tay những túm hoa tre nhuộm phẩm xanh, phẩm đỏ để lấy phước, cầu may cho mình trong năm mới. Ngoài dịp này, du khách còn đến trẩy hội khá đông trong 3 tháng mùa xuân và 3 tháng cuối năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Sóc - Hà Nội

Gói bánh chưng trong khung cảnh đậm chất dân gian Việt

Cảnh gói, luộc bánh chưng trên sân nhà chùa đẹp nên thơ khi màu xanh của lá dong, màu vàng của đỗ xanh nổi bật cùng sắc đỏ hồng của hoa đào, cam cảnh cùng mái ngói cổ kính.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là một buổi gói bánh chưng nhân chay tại chùa Đại Phúc, Đại Mỗ, Từ Liêm (Hà Nội). 
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 2
Các Phật tử giúp nhà sư trụ trì đầy đủ các công đoạn từ đãi đỗ, vo gạo cho đến luộc bánh.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 3
Nhà chùa gói khoảng 300 chiếc, dự kiến chủ yếu để vào ngày mùng 1 Tết sẽ phát cho những người đến lễ được mang lộc về nhân dịp đầu xuân. 
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 4
Cảnh gói bánh chưng diễn ra trong một khung cảnh đẹp, đậm nét văn hóa truyền thống người Việt.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 5
Bộ phận rửa và tước lá dong làm việc phía sau sân chùa.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 6
Các Phật tử chủ yếu là người trong làng Ngọc Trục, nay thuộc phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 7
Hàng năm nhà chùa đều làm công việc này mỗi khi Tết đến.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 8
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 9
Bánh chỉ có gạo và đỗ xanh, không có thịt bên trong.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 10
Gói đến đâu luộc trước đến đấy, mỗi nồi hơn trăm chiếc.
Goi banh chung trong khung canh dam chat dan gian Viet hinh anh 11
Ngay trong buổi chiều đã vớt được mẻ bánh đầu tiên. Toàn bộ bánh sẽ được đưa lên thắp hương để tán lộc cho khách vãn cảnh chùa ngày mùng 1 Tết.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gói bánh chưng trong khung cảnh đậm chất dân gian Việt

Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Bài viết sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa và Trung Châu Phái. Mời các bạn cùng đọc!
Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn: TRUNG CHÂU TỬ VI ĐẨU SỐ TAM HỢP PHÁI - NGUYỄN ANH VŨ dịch.

Tương truyền, Tử Vi Đẩu Số có nguồn gốc từ Khâm Thiên Giám của triều đại nhà Đường, ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trung Châu là tên một vùng đất cổ, tức "Trung Thổ", "Trung Nguyên". Theo nghĩa rộng, "Trung Châu" là chỉ toàn nước Trung Hoa, còn gọi là "Thần Châu", "Hoa Hạ". Nghĩa ban đầu của "Trung Châu" là chỉ vùng đất thuộc tỉnh Hà Nam ngày nay, hay thuộc lưu vực sông Hoàng Hà. Vì vùng đất này ở giữa Cửu Châu thời cổ đại nên có tên gọi này. Phần lớn thời gian trong lịch sử, vùng đất này là trung tâm văn hóa, chính trị, và Kinh Tế của Trung Quốc. Thời cổ, Lạc Dương là vùng đất trọng yếu của Trung Châu tọa lạc ở bờ nam sông Hoàng Hà, miền tây tỉnh Hà Nam, phía Bắc dựa núi Mang Sơn, phía nam đối diện Long Môn, phía tây liền với Tần Lĩnh, phía đông là vách núi Tung sơn, ở giữa là một vùng bình nguyên. Nơi này địa hình hiểm yếu, đất đai phì nhiêu, nguồn nước dồi dào; trong lịch sử, đây là vùng đất mà các binh gia phải chiếm lấy, còn là nơi lý tưởng để lập quốc đô. Bắt đầu từ năm 770 TCN, trước sau đã có chín vương triều là Đông Chu, Đông Hán, Tào Ngụy, Tây Tấn, Bắc Ngụy, Tùy, Đường, Hậu Lương, và Hậu Đường, chọn nơi này làm kinh đô, vì vậy Lạc Dương được gọi là "Cửu Triều Cố Đô".

Vào thời Đường, thiên văn học và chiêm tinh học từ phía Tây Vực du nhập vào Trung Quốc đã thúc đẩy Tinh Mệnh Học của Trung Quốc phát triển một bước lớn, từ đó lịch pháp và bát tự sinh thần trở thành nhân tố trọng yếu trong Tinh Mệnh Học. Những hoạt động sôi nổi này chủ yếu tập trung ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trong số các Đạo kinh truyền lại từ đời Đường có Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, Phật thuyết bắc đẩu thất tinh Diên Mệnh kinh, trong đó đã có những ghi chép tường tận về phương pháp bài bố sao mệnh chủ và sao thân chủ như trong Tử Vi Đẩu Số. Theo quan niệm của đương thời, sao mệnh chủ và sao thân chủ luôn là mấu chốt quan trọng của kiếp số nhân sinh, vì vậy Đạo Giáo có "Kì an lễ đẩu", "Kì nhương khoa nghi" (một loại nghi lễ cúng sao trong đạo giáo). Trong bắc đẩu kinh còn đề cập 12 cung, "Giáp cát trợ tinh", cho đến các cách cục hung dẫn đến các loại mệnh vận tai kiếp như trong Tử Vi Đẩu Số. Điều này cho thấy 3 cuốn kinh kể trên có liên quan mật thiết đến Tử Vi Đẩu Số sau này. Nếu các bản chú giải kinh văn thời ấy còn lưu truyền cho đến ngày nay, có lẽ chúng ta sẽ biết yếu quyết của Tử Vi Đẩu Số vào thời ấy tường tận hơn. Hiện tượng chọn Tử Vi làm sao tôn quý nhất trong 14 chủ tinh có nguồn gốc từ Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, trong đó ẩn chứa khái niệm "số" trong Huyền Học, hậu thế gọi là "Tử Vi Đẩu Số" thực sự có hàm ý uyên nguyên của nó.

Sau thời Bắc Tống, các hệ thống tinh mệnh học dần dần hoàn thiệt, Ngũ Tinh Thuật (Thất Chính Tứ Dư) và Tử Bình thuật đã phát triển thành 2 lưu phái Tinh Mệnh học lớn ở Trung Quốc. Trong đó, Ngũ Tinh thuật phái Cẩm Đường là chi phái Thất Chính Tứ Dư nổi tiếng nhất thời ấy, nguồn gốc xuất phát từ Mật Tông, tổ sư là Nhất Hạnh(CN. năm 683 - 727), người đời Đường, tên tục là Trung Trục, có sách truyền lại là Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu; truyền đến tăng Xuân ở núi Thanh Thành, Xuân truyền cho tăng Phổ Trừng ở Giang Tây, Trừng truyền cho Tứ Minh tăng Huệ Minh ở Chiết Giang, Minh truyền lại cho quốc sư nước Liêu là Gia Luật Sở Tài. Gia Luật là một dòng họ quý tộc nổi tiếng đời Liêu, có rất nhiều người làm quan lớn và văn nhân học sĩ. Ba quyển Tinh Mệnh Tổng Quát là do Hàn Lâm học sĩ Gia Luật Thuẩn biên soạn. Sách sử không ghi tên ông, cho nên trong Tứ Khố đề yếu nghi là sách thác danh, nhưng trong quyển đầu ghi: "Nguyên Tự" thiên Gia Luật Thuần viết vào niên hiệu Thống Hòa thứ 2 (CN, ngày 10, tháng 9 năm 984); Văn Hồ các thư mục ghi là một bộ, không phân chia số sách; Lục Trúc Đường thư mục chia làm 5 sách, nhưng không ghi số quyển; bộ sách này thấy chép trong Vĩnh Lạc đại điển và Tứ Khố toàn thư, ngoài nhân gian không có truyền bản nào khác. Ngoài ra, bộ Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu còn được chùa Thiên Giới cất giữ một bản; vào niên hiệu Hồng Vũ thứ 6, truyền lại cho Thương Quý Đổng. Truyền bản ngày nay phần nhiều là Cẩm Đường Ngũ Tinh, Chỉ Kim Hư Thục Ngũ Tinh Thiên Cơ thất ngũ phú. Do đó có thể thấy phái Cầm Đường là một phân chi Tinh Tông quan trọng. Còn có thể khảo chứng thư tịch Tinh tông trong bộ sách Trương Quả tinh tông chép trong Tứ Khố toàn thư, và Tinh Mệnh tố nguyên do Trương Quả trước tác, thân thế Trương Quả có ghi chép trong Tân Đường truyện - Phương Kĩ truyện. So sánh đối chiếu với phương pháp đoán mệnh của Thất Chính Tứ Dư, người ta thấy có nhiều dấu vết diễn biến thành Tử Vi Đẩu Số ngày nay.

Trong suốt khoảng thời gian từ đời Tống đến đầu đời Nguyên, Tử Vi Đẩu Số hầu như im hơi lặng tiếng, người ta không tìm thấy một văn bản nào khác liên quan đến Tử Vi Đẩu Số. Hiện chỉ lưu giữ được 1 bản chép tay sách các cổ quyết của Tử Vi Đẩu Số đời Nguyên.

Đến đời Minh, giai đoạn cuối thời kì chấp chính của Chu Nguyên Chương, vị vua khai quốc triều Minh này đã hạ lệnh cấm dân gian không được học thiên văn, cho nên Tinh tông mệnh lí học dần dần bị chìm trong bóng tối, mãi đến niên hiệu Gia Tĩnh thứ 26 (CN năm 1547) mới giải trừ luật cấm học thiên văn.

Tinh tông mệnh lí học thoát khỏi lệnh cấm này, dần dần từng bước hoàn thiện hệ thống. Tên gọi "Tử Vi Đẩu Số" sớm nhất được thất trong Tục Đạo Tạng, do Trương Quốc Tường, Chính Nhất thiền sư đời thứ 50 của đạo giáo, tập thành vào thời Minh Thần Tông niên hiệu Vạn Lịch thứ 35 (1607), trong đó có 3 quyển Tử Vi Đẩu Số, không rõ tác giả, căn cứ nội dung của 3 quyển Tử Vi Đẩu Số này thì đúng là thuật "Thập Bát Phi Tinh". Đầu đời Thanh, trong Tử bộ thuật số của Tứ Khố toàn thư, tổng cộng ghi nhận được 50 loại thuật số, bao gồm cả "Thập Bát Phi Tinh" và "Tử Vi Đẩu Số". Cũng chính vì vậy mà một số học giả cho rằng Tử Vi Đẩu Số là hình thức cải cách của "Thập Bát Phi Tinh" được thu thập trong Tục Đạo Tạng.

Tuy triều Minh cấm dân gian học thiên văn, nhưng cơ cấu triều đình vẫn có một cơ quan chuyên trách về khí tượng và thiên văn, gọi là "Khâm Thiên Giám", cho nên môn học thuật này vẫn phát triển trong cung đình hoàng gia. Vì nhân tố hoàn cảnh thời đại, Đẩu Số bị khoác lên một bức màn che, làm tăng vẻ thần bí của nó. Tử vi Đẩu Số bắt nguồn từ ngũ tinh thuật, do xuất phát từ Khâm Thiên Giám đời Đường ở Lạc Dương, Trung Châu, nên còn gọi là "Khâm Thiên Giám Bí Cấp".

Sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư và Tử Vi Đẩu Số toàn tập đều đề do Trần Đoàn cuối đời Ngũ Đại sáng tác, trong dân gian thì lưu truyền thuyết Lữ Đồng Tân truyền Tử Vi Đẩu Số cho Trần Hi Di. Trần Hi Di lại mang Tử Vi Đẩu Số truyền cho các đồ đệ của mình, trong suốt mấy trăm năm, Tử Vi Đẩu Số mang hình thức bí truyền từ đời này sang đời sau, đây là một trong những nguyên nhân khiến sách Tử Vi Đẩu Số xuất hiện rất hiếm hoi.

Khoảng niên hiệu Gia Tĩnh đời Minh, La Hồng Tiên, một nhà kham dư gia ở Cát Thủy, Giang Tây, khắc in và lưu truyền sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Về sau Phan Hi Doãn, hiệu là Phụ Tử Tử ở Giang Tây, biên tập sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập, và hậu thích của Phan Hi Doãn là Dương Nhất Vũ ở Quan Tây, Phúc Kiến tăng bổ.

Hiện nay hai bản TVĐS này là tư liệu hàng đầu để nghiên cứu TVĐS cổ đại, nhưng đều là bản khắc vào thời kì Đồng Trị đời Thanh. Xét về nội dung thì biết được hai bản này về đại thể thì đại đồng tiểu dị, và không phải do một người biên soạn.

Vào khoảng cuối đời Minh đầu đời Thanh, toán học và Thiên Văn Học phương tây theo các giáo sữ Mục Ni Các, Thang Nhược Vọng, Nam Hoài Nhân, v.v... truyền vào Trung Quốc. Theo đó, Tinh Tông mệnh lí học và Trạch Cát thuật lại hưng khởi, càng làm cho khoa Tử Bình hưng thịnh hơn. Khoa Tử Bình đồng thời cũng hấp thu tinh hoa của Tinh Tông mệnh lí học. Việc ứng dụng các thần sát cũng xuất hiện nhiều trong khoa Tử Bình, còn khoa Tử Vi Đẩu Số thì ít người biết đến, nên càng mang sắc thần bí.

Trước năm 1950, phương thức đoán mệnh ở Đài Loang phần lớn chỉ dùng khoa Tử Bình. Sau đó trên thị trường lưu truyền cuốn Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, do Trúc Lâm thư cục xuất bản vào năm 1958, sách đề do Hi Di Trần đoàn trước tác, ban đầu chi làm 2 tập, về sau in gộp thành một tập.

Trong khoảng thời gian từ 1947 - 1955, toàn Đài Loan không có thêm bộ TVĐS nào khác. Mãi đến giữa tháng 2, năm 1966, Phúc Châu Xuất Bản Xã mới xuất bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập, đề tác giả là Đại Tống Hoa Sơn Hi Di Trần Đồ Nam, người tăng bổ là Bạch Ngọc Thiềm. Chủ của bộ sách cổ này là Thiết Bản Đạo Nhân Trần Nhạc Kì.

Điều đáng chú ý là, sách này ở phần phàm lệ của tác giả đề rằng:" Tử Vi Đẩu Số truyền thế, chia ra hai phái Nam Bắc, sách này thuộc Bắc Phái, là chính thống chân truyền, ứng nghiệm vô song, còn Nam Phái là bản lưu truyền trong dân gian, do hậu nhân ngụy thác tên của Hi Di, không ứng nghiệm, là ngụy thư gạt người..."

Bản sách này tự xưng thuộc Bắc phái, thực ra so với bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu số Toàn Tập do Tập Văn thư cục xuất bản năm 1971, nội dung hoàn toàn tương đồng, chỉ khác là không có câu kể trên.

Giữa TVĐS toàn thư và TVĐS Toàn tập có nhiều chỗ khác biệt, như sau:

(1) Mệnh Chủ:

Trong TVĐS Toàn Thư lấy địa chi cung mệnh làm chủ. Còn trong TVĐS toàn tập thì lấy địa chi năm sinh làm chủ.

(2) Tứ Hóa:
Năm CAnh và năm Nhâm phương pháp an khác nhau. Trong quyển 2 TVĐS toàn thư, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Đồng Âm"; nhưng trong quyển 4 thì lại có mục cổ lệ, phương pháp an là "Nhật Vũ Đồng Tướng"; phương pháp an của năm Nhâm là "Lương Vi Phủ Vũ". Trong TVĐS toàn tập, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Âm Đồng"; phương pháp an của năm nhâm là "Lương Vi Phụ Vũ".

(3) Hỏa Tinh, Linh Tinh:

Trong quyển 2 của TVĐS toàn thư, chỉ lấy địa chi của năm sinh làm chủ, không thấy nói phải phối hợp với giờ sinh hay không; nhưng theo cổ lệ ghi trong quyển 4 thì lại thấy rất rõ ràng là không phối hợp với giờ sinh (ngoài ra, bản đầu tiên còn ghi người sinh năm Tị Dậu Sửu thì Hỏa Tinh ở cung Mão, Linh Tinh ở cung Tuất); phương pháp an trong TVĐS toàn tập là lấy địa chi năm sinh phối hợp với giờ sinh.

(4) Độ sáng của sao:

Trong quyển 2 và quyển 3 của Tử Vi Đẩu Số toàn thư có liệt kê thành 1 bảng các sao ở 12 cung có 7 cấp độ sáng: miếu, vượng, đắc địa, lợi ích, bình hòa, không đắc địa, hãm. Trong TVĐS toàn tập không có bảng liệt kê này, nhưng có "Vượng cung hãm địa cát hung chi đồ" và "Thập nhị cung Lộc Quyền Khoa Kỵ miếu vượng luận"

(5) Đại Hạn:

Trong TVĐS toàn thư, khởi đại hạn là dương nam âm nữ lấy ttru7o7co1 cung mệnh 1 cung (tức là cung phụ mẫu), đi thuận; âm nam dương nữ thì từ sau cung mệnh một cung (tức cung huynh đệ), đi nghịch. Còn trong TVĐS toàn tập, khởi đại hạn từ cung mệnh rồi mới đi thuận hay đi nghịch.

(6) Lưu niên Thái Tuế Thần Sát:

Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, lưu niên thái tuế thần sát chỉ có "Tứ Phi tinh quyết Tang Hổ Khách Phù", tức là chi an năm thần sát của "lưu niên Thái Tuế thập nhị chi Thần Sát". Trong Tử Vi Đẩu Số toàn tập, lưu niên Thái Tuế thần sát thì an 11 cát thần, 47 hung sát, tổng cộng 58 thần sát.

TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập đều có ghi phương pháp an lưu niên tam cát thần "Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần", phà phi thiên tam sát "Tấu Thư, Tướng Quân, Trực Phù".

(7) Thiên Không và Địa Không:

Trong TVĐS toàn thư lấy địa chi giờ sinh đi nghịch và đi thuận để an Thiên Không, Địa Kiếp. Còn TVĐS toàn tập thì lấy Thiên Không của TVĐS toàn thư gọi thành Địa Không; còn lấy địa chi của năm sinh an một sao khác trước Thiên Không một cung. Do đó có thể biết, Thiên Không và Địa Kiếp của TVĐS toàn thư chính là Địa Không Địa Kiếp của TVĐS toàn tập; còn Thiên Không của TVĐS toàn tập khác với Thiên Không của TVĐS Toàn Thư.

Có một số sao thần sát trong hai cuốn đều có cách an và có giải thích (như Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc, Thiên Hư); có một số sao thần sát trong 2 cuốn đều có phương pháp an nhưng không có giải thích (như Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Đài Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tiệt Không, Tuần Không); có một số sao trong TVĐS toàn thư không có, nhưng trong TVĐS toàn tập có phương pháp an (như Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Cô Thần, Quả Tú, Kiếp Sát, Hoa Cái, Đào Hoa Sát, Đại Hao, Phá Toái, Địa Không).

Điều đáng ngạc nhiên là, có một số sao như Giải Thần, Thiên Vu, Phỉ Liêm, Thiên Nguyệt, Âm Sát, trong TVĐS toàn thư lẫn TVĐS toàn tập đều không có, nhưng hiện nay sách TVĐS nào cũng thấy.

Hai Bộ Sách TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập có một điểm chung, đó là đều đề cập đến La Hồng Tiên. Theo truyền thuyết, vào đời Minh, La Hồng Tiên từng chỉnh lí Đẩu Số, nhưng về sau sự phát triển cũng không có chứng cứ rõ ràng. Hai bản TVĐS toàn thư và toàn tập lưu truyền trong dân gian vào khoảng cuối triều Minh đầu triều Thanh, nhưng thời bấy giờ dường như ít người xem trọng TVĐS, cho nên phát triển khá chậm, trong khi đó khoa Tử Bình lại rất thịnh hành. Lúc sách TVĐS được đưa vào Đạo Tạng, Đẩu Số vẫn im hơi lặng tiếng (xét về mặt văn bản). Mãi đến năm 1911, TVĐS tuyên vi của Quan Vân Chủ Nhân (thuộc Bắc Phái) mới tái hệ thống, chú giải, bình luận TVĐS một lần nữa.

Năm 1950, xuất hiện hai nhân vật khá quan trọng trong lịch sử phát triển TVĐS, đó là Thiết Bản Đạo Nhân và Hà Mậu Tùng (cao thủ Tam Hợp Phái). Tư tưởng của một phái muốn phát huy ảnh hưởng, thu nhận môn đồ, trước thư lập thuyết là điều bắt buộc, nhưng trong số môn đồ phải có người dương danh thiên hạ mới càng quan trọng, trong 2 người kể trên, Hà Mậu Tùng lão tiên sinh đúng là có đủ 2 điều kiện này. Đại đệ tử của ông là Tử Vân, nhờ trước thư lập thuyết, nói những điều tiền nhân chưa nói, ngày nay đã trở thành nhất đại tông sư trong giới nghiên cứu đẩu số.

Trong khoảng thập nhiên 50 của thế kỷ 20, TVĐS danh gia Lục Bân Triệu (cao thủ Tam Hợp Phái) đến Hương Cảng công khai trương bảng đoán mệnh, độ chính xác khá cao khiến ông nổi tiếng như cồn, ông còn mở lớp dạy, về sau những bài giảng của ông được xuất bản với tên Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa. Trong thời kì này còn có một người nổi danh trước Lục Bân Triệu là Trương Khai Quyển, biệt hiệu "Vô Muộn Trai Chủ", với cuốn Tử vi Đẩu Số mệnh lý nghiên cứu, được Vương Đình Chi xưng tụng là cao thủ Bắc Phái.

Vào thập niên 60 của thế kỷ 20, trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan xuất hiện một người tên là Trương Diệu Văn, đại tông sư của "Thái Phái". Vốn là tiến sĩ kinh tế học, vào khoảng những năm 1966 trở về trước ông ở Nhật Bản dạy học, tự xưng mình là truyền nhân đời thứ 13 của Minh Đăng phái (tức Thấu Phái). Năm 1967 ông trở về Đài Loan, mang TVĐS của Thấu Phái truyền bá tại Đài Loan. Phái Đẩu Số này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của TVĐS ở Đài Loan giai đoạn này. Các bản dịch Đẩu Số từ tiếng Nhật sang tiếng Hán cũng dần dần xuất hiện, thời kì đầu có A Bộ Thái Sơn, về sau có Bảo Lê Minh, v.v... đều là các tác gia thuộc nhóm nghiên cứu đẩu số Đông Dương.

Đương thời, có rất nhiều bản dịch TVĐS của A Bộ Thái Sơn xuất hiện ở Đài Loan, cho nên ông khá nổi tiếng. Ông là người trong thấu phái, Đẩu Số của ông đương nhiên theo phương pháp "quá tiết khí".

Tương truyền người sáng lập Thấu Phái là một phụ nữ đời Minh tên Mai Tố Hương.

Thấu phái gọi Đẩu Số là "Tử Vi chiêm tinh thuật"; phái này thần thoại hóa các "tinh diệu", lấy bối cảnh cuộc chiến tranh giữa nhà Ân và nhà Chu thời viễn cổ, mang các nhân vật trong Phong Thần diễn nghĩa gán vào các tinh diệu. Đặc điểm của Thấu phái là vấn đề "quá tiết khí" khi khởi mệnh bàn. Đến khoảng giữa thập niên 80 của thế kỉ trước, do giới nghiên cứu Đẩu Số ngày càng tăng và càng chuyên sâu hơn, đương thời, quan điểm này của Trương Diệu Văn bị khá nhiều học giả Đẩu Số công kích. Do đó Thấu Phái Đẩu Số lưu truyền đến ngày nay ko còn như trước kia, phần lớn đều bỏ không dùng nguyên tắc "quá tiết khí".

Khoảng giữa thập niên 70 của thế kỉ trước, TVĐS ở Đài Loan dần dần thịnh hành. Trong số các nhân vật xuất hiện vào thời kì này có một người đáng được đề cập, đó là Lương Tương Nhuận, ông là lão tiền bối trong giới nghiên cứu Tử Bình, các tác phẩm về TVĐS của ông cũng rất có giá trị, phần nhiều viết chung với bà Lương Thiên Lan.

Trước năm 1981, trong giới nghiên cứu Đẩu Số còn có ba người khác nổi tiếng khác là Lục Dị Công, Khổng Nhật Xương, Chung Trực Lâm.

Có thể nói trước thập niên 80 của thế kỉ 20, TVĐS giống như đang ở trong thời kì tiềm phục, cho đến năm 1982, TVĐS tân thuyên của Tuệ Tâm Trai Chủ ra đời, giới nghiên cứu Đẩu Số mới nổi cơn sóng gió mạnh kéo dài hơn 10 năm. Trong quá trình này, nhiều phương diện bí truyền ẩn tàng của TVĐS đã được đưa ra ánh sáng.

Người gây ảnh hưởng sớm nhất ở giai đoạn này có thể nói là Tuệ Tâm Trai Chủ, tên tuổi của bà có ấn tượng rất sâu trong phần lớn độc giả ở Đài Loan và Hương Cảng. Trước năm 1980, người học Đẩu Số phần nhiều tham dự các lớp học nhỏ là chính, nhưng từ lúc Tuệ Tâm Trai Chủ bắt đầu bàn luận Đẩu Số trên báo, giống như đã thổi vào Đẩu Số một luồng sinh khí mới. Tuệ Tâm Trai Chủ đã sử dụng ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu để giải thích Đẩu Số, khiến những điều cổ truyền khó hiểu trở thành rất dung dị. Bộ sách TVĐS tân thuyên có thể nói là rất thành công, về sau bà viết thêm nhiều cuốn khác cũng đều thành công. Sự thành công của bộ sách TVĐS tân thuyên không phải là ngẫu nhiên, nó đã làm cho độc giả thời ấy có thể tự lập mệnh bàn và tự mình phân tích từng cung. Nhưng do bà dùng cách giải đoán từng cung cho dễ hiểu, nên cũng khiến người đọc dễ hiểu lầm về kĩ thuật và quy tắc luận đoán Đẩu Số. Tóm lại, đối tượng của bà là đại chúng phổ thông, vì vậy có mặt hạn chế, không đi sâu vào sự tinh tế của Đẩu Số, nhưng cũng không phải là không có tuyệt kĩ.

Từ lúc Đẩu Số bắt đầu được xem trọng, nhiều tác phẩm Đẩu Số ra đời, thuyết của các nhà trăm hoa đua nở. Một số thì giảng giải tâm pháp cổ truyền, một số thì chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, một số thì thần bí hóa, mang Đẩu số gộp chung với tôn giáo, một số khác thì tuyên bố mình được truyền bí pháp chép tay của tiên sư, v.v... Trung số này đáng chú ý có những người sau đây:

- Ngô Tình, đáng tiếc sách của ông này hầu như đã tuyệt bản, rất khó mua trên thị trường. Ông phê bình Đẩu Số cổ truyền rất nghiêm túc. Một số đặc điểm trong sách của ông như: Phần lớn các sao nhỏ trong Đẩu Số ông đều không dùng tới, Thiên Thương và Thiên Sứ theo thuyết cổ truyền có thể đoán sinh tử, ông cho rằng chỉ hù dọa người ta; thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm" cũng không dùng, v.v... Thuyết của ông toàn bộ trọng điểm nằm ở sự biến hóa của tứ hóa, cho rằng Hóa Lộc và Hóa Kị mới là nhân tốt quyết định. Đồng thời ông còn nhấn mạnh mình có "bí kíp ngàn năm bất truyền". Thuyết của ông ngày nay ảnh hưởng mạnh trong lưu phái Phi Tinh trong Bắc Phái TVĐS.

- Sở Hoàng, phải kể là người đầu tiên công khai phương pháp bày bố tinh bàn trên bàn tay, trước ông, các sách Đẩu Số phần lớn đều chỉ căn cứ vào "cổ quyết". Ông trước thư lập thuyết, chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, trong Đẩu Số còn ứng dụng một số nguyên lí đoán mệnh của Tử Bình. Trong thuyết tương sinh tương khắc, tác giả còn sáng tạo ra lí luận "Lạp Hoàn", dùng để giải thích vận tác giữa các tinh diệu với phép tắc bát tự, cũng được cho là thành một pháo.

- Chính Huyền Sơn Nhân, là người sáng lập ra thuyết "thiên địa nhân TVĐS", nói Đẩu Số là do "thần tiên" dạy cho ông. Chính Huyền Sơn Nhân viết rất nhiều sách Đẩu Số, trong đó nói nhiều về quá trình và tinh thần cầu đạo của ông. Chính Huyền Sơn Nhân mang các sao trong TVĐS liên hệ với chư vị tiên nhân ở trên trời, thần bí hóa TVĐS đến cực độ. Đồng thời, chủ trương "Cung can phi xuất tiên thiên tứ hóa tinh".

- Phan Tử Ngư trương bản đoán mệnh khá sớm, học trò rất đông, trước tác cũng không ít, phải kể là rất thịnh hành một thời. Đặc sắc trong các trước tác Đẩu Số của ông là lời đoán mệnh phán như đinh đóng cột.

- Tử Vân là học trò của Hà Mậu Tùng, một cao thủ Tử Vi Đẩu Số thời kì đầu. Năm 1987, ông xuất bản cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, làm chấn động giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan và Hương Cảng. Trong cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, Tử Vân tự thuật quá trình nghiên cứu Đẩu Số của mình, và thuyết minh quan điểm của ông về tính chất và ứng dụng của 12 cung. Trong thời gian này, sách Đẩu số liên tục được xuất bản với số lượng lớn, nhưng phần nhiều chẳng có cống hiến gì. Riêng sách của Tử Vân tiên sinh được cho là đã bổ sung những chỗ trống trong Đẩu số cổ truyền. Ngày nay trong giới nghiên cứu Đẩu Số, người được tôn là bá chủ về phương diện kĩ thuật luận đoán chính là Tử Vân tiên sinh. Nhất là vào năm 1990, trong Đẩu số luận hôn nhân, Tử Vân tiên sinh đã đưa ra thuyết "Thái Tuế nhập quái pháp" và nguyên tắc "Tương khê", đã giải quyết vấn đề kĩ thuật mà cả trăm năm nay không cách nào giải thích, nhờ vậy cũng đã giải quyết chỗ khiếm khuyết trong bộ Hiện đại Tử Vi của nhóm Liễu Vô Cư Sĩ. Thuyết này đã biết Đẩu Số thành một phương pháp chỉ ra xu thế và phương hướng của mệnh vận; từ đó Đẩu Số có cách để phân biệt những người sinh ra cùng một giờ có mệnh vận khác nhau. Đây đúng là một bước đột phá trong lịch sử phát triển TVĐS.

Vai trò của Tử Vân tiên sinh rất quan trọng trong hệ phái Tam Hợp. Về cơ bản, phương pháp luận Đẩu Số của ông cũng tương tự như Vương Đình Chi, lấy truyền thống làm chính tông, làm khung giá cho phép luận đoán, lấy bối cảnh thực tế để diễn giải, tổng hợp cổ kim, và rất chú trọng phương diện tâm lí, sinh lí, nhân tính để ứng dụng trong luận đoán.

Trước năm 1989, Tử Vân đã cho ra đời bộ Đẩu Số luận danh nhân, các sách này đã gây sự chú ý trong giới nghiên cứu Đẩu Số, va đã có uy danh. Năm 1990, trong lúc thị trường chứng khoán của Đài Loan đang từ thịnh chuyển thành suy, phong trào đầu tư vào cổ phiếu bị giảm mạnh, Tử Vân lại hoàn thành cuốn Đẩu Số luận cầu tài, sách này đưa ra phương pháp luận đoán mới, bổ sung phép đoán của tiền nhân, cho rằng, hễ tiền có được nhờ đầu cơ hay đầu tư, cần phải xem cung phúc đức. Tức là, tiền kiếm được không do sức lực hay trí lực của bản thân thì không xem ở cung tài bạch. Trong cuốn đẩu số luận hôn nhân, về phương diện lí luận và thực tế luận đoán của Đẩu Số, đều có sự phát triển mang tính đột phá.

Ngày nay, địa vị của Tử Vân trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan được xếp ngang hàng với Vương Đình Chi của Trung Châu Phái ở Hương Cảng. Học trò của ông cũng rất đông, trong số đó nổi tiếng nhất là Liễu Vô Cư Sĩ và Tuệ Canh. Ngày nay ở Đài Loan tên tuổi Liễu Vô Cư Sĩ cũng khá lớn.

Trong số những người còn lại phải kể đến Khôn Nguyên và Vu Ngoan Dã Nông, thực ra đây chỉ là một người, "Vu Ngoan Dã Nông" là biệt danh mà sau này ông ít dùng đến. Khôn Nguyên có nhiều bút danh như Hoàn Hữu Thủy Ngân, Lam Thần, Trịnh Giả Học. Trước tác Tử Vi Đẩu Số của ông có bộ Tử Vi Đường Áo khá nổi tiếng.

Kế đến là Phál Quảng Cư Sĩ và Nam Bắc Sơn Nhân, trong hai người thì Pháp Quảng Cư Sĩ trước tác nhiều hơn, ông có một bộ tùng thuy Truy Tung Chính Thống Đẩu Số, khá thịnh hành vào thời điểm đó, hơn nữa còn có tính liên tục khá mạnh, kéo dài cho đến ngày nay. Còn Nam Bắc Sơn Nhân, tên thật là Đồng Bành Niên, đương thời lấy danh nghĩa "Chính Tông Bác Phải TVĐS" để đoán mệnh, tác phẩm xuất bản không nhiều, chỉ có một quyển Chính Tông TVĐS toàn thư mà thôi.

Bắt đầu từ năm 1984, TVĐS bước vào thời đại mới, có thể quy công cho một nhóm người, trong số đó có 2 nhân vật trung tâm là Hoàng Trung Lâm, và Chu Vi. Nhờ nỗ lực của họ, Đẩu Số hiện đại hóa dần dần rõ nét, lí thuyết mệnh lí mang tính khoa học bắt đầu được xây dựng. Hoàng Trung Lâm có bút danh là Liễu Vô Cư Sĩ, vốn là một kí giả, về sau ông nghiên cứu mệnh lí và bắt đầu viết sách đẩu số vào năm 1981. Năm 1984 ông viết cuốn Tử Vi luận mệnh, làm cho ông có tiếng nói trong giới nghiên cứu đẩu số. Cuốn sách này khá thành công, sau đó trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 1986 ông đã hoàn thành bộ sách quan trọng 7 quyển là Hiện đại tử vi, đây là bước đầu tiên quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa Đẩu Số.

Nội dung cuốn Tử Vi luận mệnh chủ yếu là phê phán các tác phẩm của các đại sư thời đó, và từ những luận chứng của mình, tác giả đã đưa ra quan niệm và kĩ thuật luận mệnh mới. Đương nhiên lúc đó các đại sư cũng phản kích dữ dội. Sau cuốn TV mệnh luận, LVCS trở thành nhân vật ưu tú mới trong giới nghiên cứu Đẩu Số. Nhờ phương pháp luận và mô thức khảo cứu hiện đại, Liễu Vô Cư Sĩ còn được coi là nhân vật trí thức phát biểu về mệnh lý truyền thống.

Bộ hiện đại tử vi ra đời từ năm 1985 đến 1986, tổng cộng gồm 7 tập. Về tác giả, ngoài Liễu Vô Cư Sĩ, còn có giáo sư Hứa Hưng Trí, thuật sĩ Tuệ Canh, Quách tiên sinh, Tượng Sơn Cư Sĩ, Phi Vân Cư Sĩ,...

Trong bộ hiện đại Tử Vi (HĐTV) có một phần gọi là "Tử Vi quảng trường", tức là phần đăng thư do độc giả gửi đến và giải đáp của các tác giả, đây cũng là một sáng kiến, và cũng là nhân tố khiến bộ sách này có sức ảnh hưởng khá lớn vào lúc đó. Bộ HĐTV mỗi tập đều có đặc sắc, nhất là tập 7, có nhiều quan niệm đáng chú ý. Điều đáng được nhắc đến là nỗ lực hiện đại hóa Đẩu Số của bộ sách này. Trong đó đưa ra quan điểm cần nhấn mạnh tính thời đại trong việc tìm hiểu bản chất của Đẩu Số. Một số vấn đề khác còn đợi sự nỗ lực của hậu học. Phương hướng của phái Hiện Đại là sử dụng logic để khảo nghiệm mệnh lý, từ đó xác nhận khả năng và chỗ hạn chế của đẩu số, đây là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa đẩu số. Vì trước đó, quan niệm của người luận mệnh đẩu số là: bất kể sự tình nào cũng đều có thể dựa vào mệnh bàn mà đoán ra, dù mệnh tạo có quan hệ với người khác hay không. Nhưng trong bộ HĐTV lại phủ định nguyên tắc bành trướng này, chủ trương rằng, đối với những sự vật mà bản thân mình có thể quyết định được, Đẩu Số mới có thể luận đoán, nếu mệnh tạo không có quan hệ gì với người khác thì không cách nào luận đoán, trừ phi ở trong mối quan hệ với họ. Đây là thành tựu lớn của bộ Hiện Đại Tử Vi, tuy chỉ hoàn thành một nửa trước. Về nửa sau liên quan đến "điều kiện ở trong mối quan hệ" thì phải đợi sư phụ của ông là Tử Vân giảng giải.

Vào tháng 3 năm 1985, trong giới nghiên cứu Đẩu Số xảy ra một sự kiện lớn, đó là sự xuất hiện của bộ sách "thiên cổ bí cấp" gọi là Hoa Sơn Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số phi tinh bí nghi, là bí truyền của Tố Tâm Lão Nhân truyền lại cho Sái Minh Hoành. Sự xuất hiện của nó tạo thành một trào lưu cực lớn về sau, ban đầu được rao bán trên tạp chí Tinh tướng với giá một vạn năm ngàn nguyên (đơn vị tiền tệ của Đài Loan), sau giá nâng lên tới ba trăm vạn nguyên.

Phi Tinh phái là một chi của Bắc phái TVĐS cũng nổi rộ lên trong thời kì này, hiện đang rất thịnh hành ở Đài Loan và Trung Quốc lục địa. Đại biểu nổi tiếng hiện nay là Lương Nhược Du mà sự phụ của Lương Nhược Du là Chu Thanh Hà, một cao thủ tiền bối của Phi Tinh Phái, nội dung TVĐS của phái này sẽ được trình bày đầy đủ trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Có nhiều người cho rằng TVĐS Phi Tinh phái là do người cận đại phát minh. Sở dĩ có sự hiểu lầm này, là do họ cứ nghĩ rằng TVĐS phi tinh bí nghi của Sái Minh Hoành là căn nguyên Phi Tinh phái. Rất nhiều người cho rằng TVĐS của Phi Tinh phái là do Sái Minh Hoành tự sáng chế ra.

Thực ra, trước khi TVĐS phi tinh bí nghi lưu truyền rộng rãi, lí luận TVĐS của Phi Tinh phái đã xuất hiện từ lâu. Vả lại, Phi Tinh Phái cũng có nhiều phân chi, Sái Minh Hoành cũng là một chi phái trong số đó, nhưng là phái được nhiều người biết đến vào thời kì này.

Ngoại trừ các bậc tiền bối như Ông Phúc Dụ, Phương Ngoại Chân, Từ Tăng Sinh, và Lương Nhược Vọng (học trò Sái Minh Hoành)... còn có một số người ít ai biết đến ở Trung Quốc lục địa, nhưng cũng là cao thủ truyền dạy theo truyền thống Bắc Phái Phi Tinh. Ngay như ở Đài Loan, chỉ nói số đồng môn cùng lứa với Sái Minh Hoành, ít nhất cũng có năm người. Hơn nữa, Sái Minh Hoành trong quyển 1 của Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi cũng có nói, "bí nghi" là do ông tập đại thành truyền thống Phi Tinh TVĐS. Cho nên, phải nói "bí nghi" là sở học của ông được truyền thừa mới đúng. Ví dụ như "Phi Tinh chuyển yết quan quyết" trong Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi (Phan Tử Ngư gọi là "Phi Yến Quỳnh Lâm", ông được bí truyền từ TQ lục địa) đã lưu truyền rộng rãi trước khi "bí nghi" xuất hiện, rất nhiều phái xem nó là "bí bảo".

Tử Vi đẩu số của bắc phái Phi Tinh (hay còn gọi là Tứ Hóa Phái) có nhiều truyền thừa khác nhau, lí luận của các chi hệ đều đại đồng tiểu dị. Đương nhiên, trong đó cũng có xuất hiện tư duy mới. Như "Đồng bộ đoán quyết" của Phương Ngoại Nhân chính là phát hiện độc đáo, nhưng nếu nghiên cứu tỉ mỉ nội chung của nó, chúng ta sẽ phát hiện kết luận của Phương Ngoại Nhân không tách rời lí luận cơ bản của Bắc Phái Phi Tinh, Phương Ngoại Nhân cũng nói thẳng, "Đồng bộ đoán quyết" chỉ là suy luận ra từ nền tảng truyền thống, chứ không phải là phát minh nguyên lý gì.

Tử Vi Đẩu Số đang trong giai đoạn hưng khởi, sự xuất hiện một nguồn tư liệu mới đã gây thêm hứng thú cho giới nghiên cứu Đẩu Số. Truyền thống Bắc Phái Phi Tinh đặc biệt ở chỗ vận dụng tứ hóa khác với truyền thống của Tam Hợp Phái. Phái này cho rằng sau khi lập xong mệnh bàn tiên thiên, trong 12 cung đều có thiên can riêng, thiên can của cung mệnh ngoại trừ dùng để tương phối với địa chi (nạp âm) để tính toàn bày bố 14 chính tinh, nó còn được dùng để bày ra một bộ tứ hóa, như vậy mệnh bàn tiên thiên sẽ thêm một tầng biến hóa, việc luận đoán cũng theo đó mà thâm sâu hơn. Càng tinh vi hơn là, không phải chỉ có cung mệnh phi xuất một bộ tứ hóa, mà 11 cung còn lại cũng vậy.

Trước tác của các cao thủ nổi tiếng trong Bắc Phái Phi Tinh gồm có Sái Minh Hoành, Tử Dương, Từ Tăng Sinh, Phương Ngoại Nhân, Khuyến Học Trai Chủ, Lương Nhược Du,v.v... đều có cống hiến đã kể. Phương pháp luận mệnh của họ khá phức tạp, nếu có điều kiện các bạn nên tìm hiểu trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Cũng trong khoảng thời gian này Vương Đình Chi xuất hiện và tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu, công nhận Tử vi Đẩu Số Giảng Nghĩa của Lục Bân Triệu là truyền bản của Khâm Thiên Giám Bí Cấp, và tiết lộ nội dung bí truyền Tử Vi Tinh Quyết của môn phái Trung Châu. Ảnh hưởng của Vương Đình Chi khá lớn ở Hương Cảng, về sau lan rộng qua Đài Loan, Singapore, Bắc Mĩ, v.v... kéo dài cho đến ngày nay. Phương pháp luận mệnh của ông là nội dung chủ yếu của bộ Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tam Hợp Phái mà chúng tôi biên soạn để giới thiệu đến bạn đọc ở đây.

Nhờ sự thành công của bộ Hiện Đại Tử Vi, một số tác giả cũng bắt đầu viết sách, như Đường Sơn Dật Sĩ, Tuệ Canh, v.v... Trong số đó, các công trình của Tuệ Canh Thuật Sĩ là có ảnh hưởng nhất. Tác phẩm của Tuệ Canh là Tử Vi Đẩu Số khai vận toàn tập, trong đó quan niệm và ứng dụng của 12 cung, cho tới tính chất các tinh diệu đều được ông giảng giải rất tinh tế. Đây là sự kiện xảy ra sau năm 1988.

Cũng trong khoảng thời gian này, có một số học giả mới cũng trước thư lập thuyết, trong đó cũng có vài người đáng chú ý, như Ngô Đông Tiều trong Đẩu số tân quan niệm, Trần Thế Hưnh trong Tử Vi Đẩu Số đạo luận, Phúc Canh trong Đẩu Số tâm lí học, Tượng Sơn Cư Sĩ trong Thiên Tinh Đẩu Số bí cấp và Thiên Tinh Đẩu Số chân cơ điển phạm. Nhưng sách này phần lớn thảo luận về đặc tính cơ bản của tinh diệu và các cách cục, cũng có thành tựu.

Trong thời gian này, Liễu Vô Cư Sĩ mang Tử Vi Đẩu Số tuyên vi và Tử Vi Đẩu Số toàn tập ra chú giải; sau đó ông còn đem hết tâm lực ra để hệ thống hóa phương pháp Đẩu Số của mình, lúc này Liễu Vô Cư Sĩ đã dần dần có những quan điểm khác với sư phụ của mình là Tử Vân. Ông đề xuất một số điều, ví dụ như: Bỏ Lộc Tồn, Thiên Mã và các sao cấp 2; ông còn đề xuất: phế bỏ Hóa Quyền và Hóa Khoa, tứ hóa chỉ còn Hóa Lộc và Hóa Kị; ngoài ra còn có một số nguyên tác "khoa học thích dụng tính".

Lúc này TVĐS lộ rõ sức quyến rũ của nó. Ngày nay, có thể nói TVĐS chia thành hai dòng chính:

- Một là, chủ yếu lấy tinh diệu để luận đoán, gọi chung là Tam Hợp Phái (hay Nam Phái). Trong số các chi lưu thuộc Tam Hợp Phái, thì phái Trung Châu Vương Đình Chi là có hệ thống hoàn bị nhất.
- Hai là, chủ yếu lấy "tứ hóa" để luận đoán, gọi chung là Tứ Hóa Phái (hay Bắc Phái). Trong số các chi lưu thuộc hệ phái Tứ Hóa, thì Khâm Thiên Môn là có hệ thống nghiêm cẩn nhất.

Riêng tại Trung Hoa lục địa, trào lưu nghiên cứu thuật số nói chung, TVĐS nói riêng, cũng khá rầm rộ. Các lưu phái Tử Vi Đẩu Số ở đây phần lớn đều có khuynh hướng tổn hợp hai dòng chủ lưu kể trên. Đáng kể nhất có:

- Tử Vi phái do Vũ Quảng Thịnh sáng lập, chủi trương dung hợp tinh hoa của các phái hệ, với nguyên tắc "Đơn giản và trực tiếp thâm nhập chủ đề". Lí luận đẩu số của ông rất có giá trị tham khảo.

- "Kì Môn Phái", đại biểu hiện nay là Đại Đức Sơn Nhân với bộ Tử Vi Đẩu Số tinh thành, v.v... Ông chủ trương lấy các nguyên tắc của bản môn làm nền tảng, và cũng dung hợp tinh hoa của các phái để luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Các lễ hội ngày 13 tháng 3 Âm Lịch - Hội Đình Đại Yên

Vào ngày 13 tháng 3 âm lịch có diễn ra hai hội lễ tiêu biểu đó là Hội Đình Đại Yên được tổ chức tại Hà Nội và Hội Thượng Phước được diễn ra tại Quảng Trị.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 13 tháng 3 Âm Lịch - Hội Đình Đại Yên

Các lễ hội ngày 13 tháng 3 Âm Lịch - Hội Đình Đại Yên

Các lễ hội tổ chức trong ngày 13 tháng 3 âm lịch:

1. Hội Đình Đại Yên

Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 14 tháng 3 âm lịch. (chính hội vào ngày 14)

Địa điểm: đình Đại Yên, phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn và ghi nhớ công ơn Đức Thành hoàng Ngọc Hoa công chúa.

Nội dung: Lễ hội đình Đại Yên, thường được dân làng cùng khách thập phương đến tham gia rất đông.

Ngày khai hội diễn ra lễ tế và dâng hương của làng làm lễ cầu phúc cầu cho nhân dân được bình an, hạnh phúc.

Trong ngày chính hội buổi sáng là lễ đọc văn tế Thánh của làng, sau đó các dòng họ và các đoàn vào dâng hương lễ Thánh, vào buổi chiều vẫn được tiếp tục các lễ tế của các làng lân cận. Trong lễ hội còn có biểu diễn văn nghệ dân gian như đấu cờ tướng, biểu diễn cờ thẻ, cờ bảng, thi chọi gà...

2. Hội Thượng Phước

Thời gian: tổ chức từ ngày 13 tới ngày 15 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: thôn Thượng Phước, xã Thượng Triệu, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn và ghi nhớ công ơn của Quận Công Hoàng Dũng (người có công khai sơn phá thạch dựng lên làng Thượng Phước).

Nội dung: Mở đầu lễ hội, cả làng Thượng Phước tổ chức đi săn, lấy đầu muôn thú về làm lễ vật dâng cúng lên thành hoàng. Sáng ngày 15, làng bắt đầu tổ chức tế lễ tưởng nhớ công lao của Quận Công. cuộc cúng tế kéo dài tới hết ngày 15.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 13 tháng 3 Âm Lịch - Hội Đình Đại Yên

Cách xem vận hạn của bạn trong lá số tử vi (phần 2) –

Xem tiểu vận trong lá số tử vi cần phải kết hợp với xem đại vận trong 10 năm hiện tại của bạn,tiểu vận thường nương theo đại vận,ví như đại vận của bạn tốt mà tiểu vận cũng tốt thì năm đấy sẽ gặp nhiều điều thuận lợi,còn như đại vận xấu mà tiểu vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

năm tốt thì cái tốt đấy cũng bị giảm đi nhiều,đồng thời tiểu vận là sự hiện rõ đại vận trong một năm về các biến cố ,thông qua các sao trình bày ở dưới đây để luận đoán biến cố trong năm là gì

tamhopcuc

4.Các sao trong Tiểu vận

Thấy sao tốt mà không bị hung tinh phá, không bị Tuần Triệt cản, mới thật được tốt.

Thấy sao xấu, nhưng có sao giải (Khoa, Lộc, Quan Phúc; Khôi Việt, Tồn) hay sao cản (Tuần, Triệt, Tài, Thọ) thì tai hoạ giảm xuống hoặc tránh được.

Có biến cố trọng đại trong năm:

Đẩu Quân

-Vận thi đậu, thăng tiến công danh:

Xương, Khúc

Khôi, Việt

Khoa, Quyền, Lộc

Tả, Hữu, Tứ Linh

Long, Phượng, Hổ, Cái

Mã ngộ Tràng Sinh

Mã khốc khách

Đào, Hồng, Hỷ

Phụ, Cáo

-Vận phái tài làm giầu:

Tham Vũ Lộc đồng cung

Song Lộc

Lộc Mã

Kiếp, Không (miếu)

Hoả, Linh (miếu)

Vận thành hôn:

Tầ, Hữu, Long, Phượng, Nhật, Nguyệt Đào, Hồng, Riêu, Hỷ Hỷ Thần, Thanh Long

-Vận thành hôn:

Tả , Hữu ,Long, Phượng, Nhật, Nguyệt

Đào, Hồng, Riêu, Hỷ

Hỷ Thần, Thanh Long

-Vận sinh con:

Thai, Sinh, Vượng; Tả, Hữu; Hồng, Đào, Long, Phượng

 Thiên Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long

Vận đến cung Dương, có Nam Đẩu nhiều sao Dương: Sinh con trai

Vận đến cung Âm, có Bắc Đẩu, nhiều sao Âm: Sinh con gái

Cung Dương, Bắc Đẩu hay cung Âm, Nam Đẩu: Cứ theo nhiều sao Dương hay nhiều sao Âm mà đoán là sinh trai hay sinh gái. Cung Vô Chính Diệu: Xem Chính Diệu cung xung chiếu. Xem cả hai vợ chồng mới đúng.

– Vận tù tội:

Sát, Hình, Phá Liêm Hình, Liêm Phẩ Liêm Tham (ở Tỵ Hợi)

Bạch Hổ + Đường Phù (Các cách trên, thêm raên Không, Không Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát p

rô hơn)

-Vận tán tài:

Đại Tiểu Hao (hãm)

Kình, Đà

Lương thêm sát tinh

Vận phát và tán:

Song Hao (miếu)

-Vận thay đổi:

Đồng

-Vận ốm đau:

Kinh, Đà

Không, Kiếp

– Vận lừa gạt tai hoạ nặng:

Kinh, Đà

Không, Kiếp

– Vận tang thương:

Khốc Hư, Tang, Điếu,Hổ

Cô, Qủa

-Vận chết:

Đại vận xấu báo hiệu sự chết. Và đại tiểu vận trùng phùng.

Hoặc tiểu vận có những sao nặng như đại vận hoặc những sao nặng khác cộng thêm vào 

Cộng với hàng Can của năm khắc hàng Can của tuổi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem vận hạn của bạn trong lá số tử vi (phần 2) –

Lễ nào là lễ trọng ?

Đây là câu hỏi phổ biến của nhiều gia đình: -Trong một năm có nhiều lễ giỗ: Giỗ cha, mẹ ,ông , bà, cụ , kỵ .v.v... thì giỗ nào quan trọng hơn cả ?
Lễ nào là lễ trọng ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Sau khi an táng xong, có lễ ba ngày, 49 ngày, 100 ngày, lễ giỗ đầu, lễ giỗ thứ hai.v.v...  lễ nào là lễ chính ?

Đáp: Thời xưa chưa thấy ghi trong điển lễ, nhưng thời nay lại là vấn đề rất thiết thực, vì nhà nào cũng vậy con cháu nội ngoại công tác cư trú phân tán mỗi người một nơi, không mấy gia đình không có người đi xa, trong một năm chỉ có điều kiện tụ hội gia đình một hoặc hai lần nhân ngày lễ trọng của gia đình, hoàn cảnh kinh tế eo hẹp, muốn mời bà con khách bạn trước là tới dự lễ gia tiên cùng thoả nguyện tâm linh, sau là để tỏ tình thân hiếu, không thể rải ra nhiều lần, vậy phải xác định tập trung vào lễ chính.

Về lễ giỗ thì phong tục các nơi nói chung đều thống nhất lấy giỗ cha mẹ là chính (chú ý cha mẹ của người tôn trưởng nhất trong nhà ) còn lễ tang thì phong tục mỗi nơi một khác. Có nơi chú trọng lễ 49 ngày là chính, có nơi lễ 100 ngày là chính, có nơi làm lễ 3 ngày xong xuôi tốt đẹp là được, bởi lẽ trong khi tang gia bối rối, việc thù đáp đối với thân bằng cố hữu và những người đến hộ tang có thể còn nhiều khiếm khuyết nên lấy lễ ba ngày làm lễ trọng, để nhân lễ này tang gia tạ ơn những người săn sóc cha mẹ mình khi đau yếu và giúp đỡ gia đình lo xong phần an táng. Có nơi coi trọng lễ giỗ đầu (gọi là "Tiểu tường") có nơi coi trọng lễ giỗ thứ hai (gọi là "Đại tường", còn gọi là "giỗ hết"). Có lập luận cho rằng: Đã gọi là "Tiểu tường". Xét theo lễ nghi thì ngày nay kết hợp đại tường và đàm tế có nhiều nghi tiết phức tạp hơn tiểu tường (xem phần: "Cách tiến hành đàm tế").   

Tóm lại: Hoàn cảnh kinh tế, hoàn cảnh sinh hoạt thời xưa thời nay khác nhau, đây là vấn đề thiết thực, nhất là đối với những gia đình còn nhiều khó khăn về kinh tế và con cháu làm ăn xa nên tuỳ theo phong tục từng nơi. Hoàn cảnh cụ thể từng nhà mà thoả ước với nhau, có điều kiện thì hội tụ gia đình, ai ở xa nhớ ngày nhớ tháng làm lễ tưởng niệm cũng được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ nào là lễ trọng ?

Bát Tự luận Mệnh bí kíp (2)

Lệ: càn tạo: Quý bính kỷ ất Mão thìn sửu hợi Hành quý sửu đạivận tân mùi lưu niên, này một năm bắt đầu làm sinh ý kiếm tiền,trước kia vẫn vốn là nghèo quang trứng. Đến bính tử năm hợp mộ, sinhý đóng cửa.
Bát Tự luận Mệnh bí kíp (2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hà vị xung xuất ? Chuyên chỉ hai loại tình hình. 1, lưu niên xung niên chi, xung thời chi vị xung xuất, một bực như nhau ứng xuất môn, nguyên nhân năm vi tổ, tỏ vẻ cách tổ, thời vi môn hộ, tỏ vẻ xuất ngoại. Đương nhiên này chỉ là một loại xuất môn tin tức, chưa chắc tất cả mọi người xảy ra cánh cửa. 2, dụng thần hoặc kỵ thần nhập mộ, gặp lưu niên xung dụng thần hoặc kỵ thần thời vị xung xuất, bị xung xuất chi thần hội ảnh hưởng mệnh cục hoặc phát sinh đáng thần đại biểu chuyện tình.

Lệ;

Bính ất tân đinh

Tuất mùi sửu dậu

Này tạo 19 tuổi giáp thìn năm hành đinh dậu vận xuất môn tìm được công việc, nguyên nhân thìn tuất xung năm chủ cách tổ, thìn dậu hợp lộc chủ có chén cơm.

Lệ:

Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Hành canh tuất vận dụng thần tị hỏa nhập mộ vu tuất, quý hợi năm xung xuất tị hỏa, khảo trung trung học, mà ở nhâm tuất năm lại lạc bảng.

Hà vị xung khứ? Một bực như nhau thái tuế xung bát tự trung suy thần vị xung khứ, xung khứ chuyên chỉ này thần rời đi mệnh chủ, mà không chủ tử vong. Như phối ngẫu ly dị, huynh đệ rời nhà, cha mẹ ly dị khí dưỡng chờ.

Hà vị xung phá? Thái tuế xung bát tự trung cực suy chịu khắc chi thần vị xung phá, bị xung phá chi thần không hề sinh cơ, hoặc không có nguyên thần hoặc nguyên thần bị phá hư, hoặc gặp đại vận, bát tự khắc hại, hoặc cô nhược không có y. Bị xung phá chi thần chủ đại hung, điềm ngoài tử vong.

Lệ: khôn tạo:

Ất bính bính bính

Tị tuất thân thân

Hành canh dần vận phụ tinh thân bị xung phá, chủ tử vong, nguyên nhân thân không có nguyên thần ( táo thổ không sinh kim ) mãn cục khắc chi, gặp xung nhất định phá. Kỷ mão năm xuân phụ bị tra ra dạ dày nham màn cuối.

Nói ngắn lại, mệnh trung gặp xung chỉ có hai loại tình huống chủ hung, 1, vi xung hung, 2, vi xung phá, khác xung nhiều chủ ứng nghiệm chuyện, không chủ hung.

Bài tập: giơ xuất bát tự trung xung đích bất đồng cách dùng.

Thứ ba kỳ, lục hợp tại bát tự trung đích cách dùng

Địa chi lục hợp vốn là bát tự trung nhất dày đặc đích hợp, tượng trưng kết thân. Lục hợp đích cách dùng chủ yếu lấy hợp lưu cùng hợp bán là việc chính, đặc thù ứng hung thời cũng có hợp khứ đích ý tứ. Mệnh trung kết hôn đích ứng kỳ có khi ứng lục hợp, tức hợp lưu đích ý tứ, tức bát tự đại vận trung vốn có phối ngẫu tinh vượng tướng hoặc gặp xung hình, gặp thái tuế hợp đích lưu niên chủ hôn thành, hoặc phối ngẫu cung gặp hợp lưu niên cũng ứng lập gia đình. Đặc thù tình huống hoàn lại ứng thái tuế lâm phối ngẫu tinh hợp nhập mệnh trung, đều là hợp lưu đích ý tứ.

Hợp bán tại mệnh lý trung thường dùng, ngoài cơ bản nguyên lý vốn là hợp bán hỉ thần hung, hợp bán kỵ thần cát. Đồng thời nên phối hợp bát tự đích tân chủ đến xem. Tức: tân hợp bán kỵ thần cát, chủ hợp bán kỵ thần hung; tân hợp bán hỉ thần không cát, chủ hợp bán hỉ thần cát. Đây là luận mệnh đích một người trọng yếu nguyên tắc, thí giơ lệ nói rõ:

Càn tạo:

Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Bát tự dụng mộc hỏa rất rõ ràng, có thể này tạo tại hành kỷ dậu vận thời, đinh sửu năm phát tài, ngược lại tại mậu dần kỷ mão năm phá tài, có người gặp phải loại tình huống này giải thích không thông nhân tiện ăn nói ba hoa nói người này tòng rồi tài, thực tế không phải. Đinh sửu năm kỵ thần sửu, hỉ thần đinh, đinh nhược sửu vượng, sửu khởi đích tác dụng đại, vốn tị dậu sửu tam hợp cục, vi kỵ thần vừa người thành kỵ thần cục đại hung, nhiên gặp tử sửu hợp, lục hợp có thể giải tam hợp, bởi vì lục hợp vi kết thân, tam hợp cục vi kết đảng, ấn người chi lẽ thường, một người tòng phần đất bên ngoài trở về vốn là về trước chính mình đích thân nhân nhà, mà sẽ không đi trước đảng tổ chức đích nơi nào. Tử sửu hợp, tử vi tân, vi kỵ, lưỡng kỵ thần tướng kết hợp kỵ thần hợp bán, không thể hại dụng thần, cố đại cát. ( về tân chủ đích cái nhìn tham duyệt 《 đạo đọc gió tập 》122 trang và 118 trang ). Mậu dần năm vốn dần vi hỉ thần kiếp sau hỏa, gặp dần hợi tướng hợp, hỉ thần bị hợp bán, cố không cát. Kỷ mão năm vì sao không cát, lưu làm đệ tử tự hỏi.

Này tạo tại canh ngọ năm tốt nghiệp phân phối, nguyên nhân ngọ vi hỉ thần, ngọ mùi hợp bán, hỉ thần hợp tân. Này tạo chính mình phân phối một bực như nhau, hắn tỷ tỷ này một năm lên chức rồi quan, năm đinh mùi tỉ kiên vi đồng bối, đương nhiên đinh mùi vi bát tự trung đích hỉ dụng thần, hắn tỷ tỷ thăng quan đối với hắn bản thân đến nói cũng là kiện chuyện tốt. Tái lệ:

Càn tạo:

Giáp quý đinh canh

Dần dậu sửu tử

Này tạo tòng tài cách, thủy làm kỵ thần, thổ kim vi dụng. Hành bính tử vận đinh sửu lưu niên, sửu vi hỉ thần, vốn nên đại cát, nhưng lại gặp tử sửu hợp bán. Này một năm sao luồng vốn nên buôn bán đại tiền, nhưng lại nguyên nhân bằng hữu nợ khoản tài chính không thể đến vị, chích buôn bán lời tiền nhỏ. Sở dĩ còn có thể kiếm tiền, nguyên nhân mệnh trung sửu vi dụng thần, tại lưu niên xuất hiện ứng kỳ chi cố.

Hợp hung vốn là một loại bát tự ứng kỳ đích cách dùng. Như bát tự trung đại biểu phụ thân đích mỗ một chữ quá yếu, thêm nhất định tại mỗ một đại vận phụ sẽ chết, định lưu niên thời có thể ứng hợp phụ thân chi lưu năm tử phụ.

Như 《 Bặc Văn Mệnh Học 》 đệ nhất kỳ 25 trang thôn trường tạo, phụ chết vào giáp ngọ năm, này ứng ngọ mùi tướng hợp, phụ tinh chưa gặp được hợp lưu niên.

Thêm lệ: càn tạo:

Mậu tân nhâm nhâm

Tử dậu tuất tử

Đại vận:

Nhâm quý giáp

Tuất hợi tử

Này tạo tân dậu chính ấn vi mẫu, tuất thổ không sinh kim thêm mãn cục tiết chi, duy mậu thổ có thể sinh, hành giáp tý vận giáp khắc khứ mậu thổ, tân lâm tử địa, ngoài mẫu chết vào này vận. Ứng tại năm nào? Bính thìn năm hợp mẫu tinh vi hợp khứ, chết vào này năm.

Thứ tư kỳ, lấy lộc làm tài

"Lộc" tại mệnh lý trung có trọng yếu đích địa vị. Làm tòng chữ ý xem, lộc vi y lộc, ăn uống, hưởng thụ, có thể lý giải vi tài phú."Quan lộc cách" trung lấy lộc làm quan, đó là lộc có thể thành cách đích đặc thù cách dùng, lộc không thành cách, tức chủ tài phú.

"Bặc Văn Mệnh Học" thứ hai kỳ 32 trang tân hợi, tân sửu, canh thân, giáp thân một mạng, có thực thần phá hủy quan lộc cách lấy lộc làm tài xem, kỷ hợi đại vận, bính tử lưu niên phá tài, nguyên nhân tiết lộc thần chi cố. Lý hồng thành không biết cái này, vừa thông suốt loạn giải thích.

Thêm lệ:

Đinh bính canh đinh

Mùi ngọ thân sửu

Này tạo bát tự không có tài, nhưng người rất có khả năng, mướn xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, thân vi truyền tống chủ xe. Quý mão vận mậu dần lưu niên, tài sinh sát xung khứ thân lộc, mướn xe đè tử một người bồi rồi sáu vạn. Hác tiên sinh đoạn nói: ngươi này một năm không bồi một người vợ nhân tiện bồi một cưới vợ đích tiền. Đương nhiên người này thê tử tốt lắm, vô sự. Cùng hắn cùng một ngày sinh đích song bào thai đệ đệ nguyên nhân sinh vu dần thời, giáp tuất năm chết thê tử. Sửu là kim khố có thể dưỡng kim, gặp xung không phá, thê không thấy hung.

Tái lệ:

Đinh kỷ tân tân

Mùi dậu sửu mão

Khôn tạo, này mệnh rất nhiều người lấy tài tác dụng thần, mão mộc cực suy, không có nguyên thần sinh trợ giúp, không thể dụng chi lý. Ứng lấy lộc tác dụng thần, sát tài vi kỵ. Quý sửu vận canh thìn năm, cùng người hợp hỏa đầu tư sản xuất y liệu dụng cụ, buôn bán lời đại tiền. Sửu thổ sinh kim, thìn thổ sinh kim, canh kim vi kỵ cũng bất quá vốn là hợp bọn người nhiều phân một điểm tiền thôi.

Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài có phân lộc ý. Như đệ một cái ví dụ, khẳng định hắn thường phạm tiểu nhân. Nhan phong cung cấp rồi như nhau nhân tiện chúc này một loại:

Khôn tạo:

Mậu bính kỷ kỷ

Ngọ thìn mùi tị

Kỷ lộc tại ngọ không có ở đây mùi, ngọ lộc kề sát kiếp tài, nói rõ nàng tổ thượng có tổ sản cũng sẽ phân cho các huynh đệ, cùng nàng vô duyên. Nguyên nhân ngọ mùi chi hợp, trượng phu hay là có thể dính thượng hắn cha mẹ quang đích. Cái này mệnh nếu thời thấy đinh vi hoặc ngọ hỏa nhân tiện quý rồi, như bây giờ chỉ có thể tòng tỉ kiên. Giáp dần vận giáp kỷ hợp tỉ kiên không cát, dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Canh thìn năm thìn kiếp tài hung, tự hình thìn nước sôi khố, bị trộm kiếp phá tài, nhưng canh giáp tướng xung giải giáp kỷ chi hợp, phá án sau khi truy quay về bộ phận tài vật.

Thêm lệ: càn tạo:

Quý mậu kỷ giáp

Mão ngọ dậu tuất

Này mệnh khó nhất xem, hắn hành ất mão vận bắt đầu phát tài, đến nay kỷ thành mấy trăm vạn phú ông. Có người giải thích vi quý thủy tài tinh vi dụng, bị mậu hợp, hành mộc vận khắc khứ mậu thổ cứu tài. Tài cực suy bị hợp là khứ, hà có thể cứu khởi? Sau lại thêm cho rằng vốn là tòng cường cách, nhưng tòng cường ứng hỉ ấn, khi còn bé đinh tị vận trong nhà nghèo được ngay cả áo cơm cũng không đủ. Ta cho rằng vốn là tòng lộc cách, thực thần dậu vi bệnh thần, khứ chi vi nghi. Kiếp tài vi kỵ thần, cho nên hắn đích tiền từng bị một biểu huynh đệ đã lừa gạt hai lần. Canh thìn năm vì hắn đảm bảo đích 30 vạn thải khoản hữu khứ vô hồi, ngân hàng tìm hắn hoàn lại khoản, vì thế hắn sửa lại công ty tên, tuyên bố trước kia đích công ty đóng cửa, nhưng có thể không tránh được tác khoản hoàn lại rất khó nói.

Bây giờ đích bài tập vốn là: hắn ất mão vận đích ở đâu một năm bắt đầu khởi bước? Ở đâu một năm kiếm được tiền nhiều nhất?

Thêm: càn tạo: quý mùi, mậu ngọ, canh thân, nhâm ngọ, hỏi này mệnh hà vận năm nào có thể phát tài?

Tái một càn tạo: nhâm thìn, đinh mùi, canh thìn, canh thìn, này tạo dụng thần là cái gì? Nhâm tử vận bính tử năm như thế nào? Tốt nhất có thể nói xuất này tạo vốn là đang làm gì.

Thứ năm kỳ, thương quan khứ quan cách

Tại 《 Mệnh Lý Chỉ Yếu 》 đích cách cục thiên trung cũng không  có nói loại này cách cục, sau lại theo Hác tiên sinh học tập thời, tài hiểu rõ rồi loại này tân đích cách cục, chúng ta trước tòng đại tham quan cùng thân đích mệnh lên tiếng:

Càn tạo:

Canh ất canh nhâm

Ngọ dậu tử ngọ

Đại vận:

Bính đinh mậu kỷ canh

Tuất hợi tử sửu dần

Này tạo 《 Tích Thiên Tủy 》 viện tái canh ngọ nhật có lầm, Chung Nghĩa Minh tại 《 mệnh lý dụng thần tinh hoa 》 trung làm chỉnh lý. Cái này mệnh thương quan gặp quan, tài tinh thêm cực nhược bị hợp, vì sao làm được quan thêm lớn nhất, tham được tài thêm nhiều nhất? 《 Tích Thiên Tủy 》 và Chung Nghĩa Minh đích giải thích cũng không đủ chuẩn xác. Này tạo kim thủy thương quan cách, tỏ vẻ thông minh tuyệt đỉnh, tài hoa hơn người, có quan tinh, tài tinh hỗn cục vi bệnh thần, gặp thương quan khứ quan, tỉ kiếp khứ tài, vì khứ kỵ thần thời được kỵ hỉ, cố có thể được quan được tài. Hành hợi tử sửu phương bắc thủy mà, thương quan khứ quan, lên chức vi trung đường. Đi vào canh dần vận, kỵ thần ngọ hỏa gặp trường sinh, kỵ thần tài tinh lâm vượng, kỷ mùi năm xuân bị bắt ban thưởng tử.

Loại này kết cấu đích bát tự nếu không gặp tài tinh vi thanh liêm chi quan, nếu không gặp quan tinh, chủ có tài văn chương mà không có quan chức, nếu tài tinh minh thấu không hợp, lòng tham không đáy mà thêm phung phí, nếu quan tinh cùng thương quan không kề sát, thì quan chức không lớn.

Lệ càn tạo:

Ất canh tân nhâm

Tị thìn mão thìn

Đại vận:

Kỷ mậu đinh bính ất

Mão dần sửu tử hợi

Này tạo tại 《 Bặc Văn Mệnh Học 》 thứ hai kỳ 5 trang, nguyên văn trung chỉ nói thủy vi dụng thần, cái gì đạo lý không nói, kỳ thật này tạo tỉ kiên nhược, nhâm thủy không vi bát tự tú khí, không được thương quan tiết tú cách, làm thương quan khứ quan cách. Đương nhiên cái này mệnh đích kết cấu thương quan cùng quan không kề sát, cố quan chức không lớn. Hành bính tử đại vận, quan tinh hư thấu cùng thương quan gặp lại, thương quan khứ quan mà được quan, quan chức liên thăng. Có thể đoạn nhâm ngọ năm thêm lên chức một bậc, nhâm ngọ năm thương quan gặp quan thiên khắc địa xung, ấn thiệu vĩ hoa đích lý luận nhất định đại hung, nhưng Hác tiên sinh đích đoạn ngữ vốn là nhâm ngọ năm lên chức chức, tới ất hợi vận đích đinh hợi năm quan chức lên tới đầu, cư thính cấp chi chức. Hắn bước đầu tiên đề phó chỗ cấp là đang ất hợi năm. Không biết mệnh lý chi ngụy biện tà nói không biết hại bao nhiêu người.

Thêm lệ:

Giáp nhâm canh mậu

Ngọ thân tử dần

Đại vận:

Quý giáp ất bính đinh

Dậu tuất hợi tử sửu

Này tạo là ta khứ duy phường thời gặp phải đích một mạng, đoạn: quý hợi năm lên chức chức, nhâm thân, quý dậu năm lên chức chức, chính xác. Đây là công thương cục cục trưởng, nghe nói vốn là một đại tham quan, mậu dần năm thê hoạn não lựu làm giải phẩu, kỷ mão năm chính mình hoạn mặt ngồi phịch ở bệnh viện trị liệu. Nguyên nhân rất đơn giản, tham được tài nhiều lắm. Này tạo khủng tại mậu dần vận bị điều tra, hoặc được đi chứng mà chết.

Bài tập: càn tạo:

Ất bính giáp kỷ

Dậu tuất tuất tị

Đại vận:

Ất giáp quý nhâm tân

Dậu thân mùi ngọ tị

Hỏi này tạo 86 năm sau lúc năm nào thăng quan, nay một canh thìn có chuyện gì tình?

Thêm càn tạo:

Giáp quý canh nhâm

Thìn dậu thìn ngọ

Này tạo chính yếu đích chuyển ngoặt năm ở đâu một năm? Giải thích này tạo vì sao vốn là một không bao nhiêu văn hóa, thô tục, thêm ái xuy ngưu nói dối, hội vuốt mông ngựa, thảo lãnh đạo niềm vui đích xuy ngưu mã thí tinh.

Thứ sáu kỳ, tế luận bát tự đích tân chủ

"Tân chủ" vốn là mệnh học trung cái gì trọng yếu nhất , chư thư chưa bao giờ luận và. Mà thứ nhất hướng vốn là manh sư khẩu truyền trái tim thụ gì đó. Ta tại 《 gió tập 》 đạo đọc trung lần đầu phi lộ, nhưng mùi tường luận. Đầu tiên, lấy nhật chủ là việc chính, hắn can chi vi tân; thêm lấy nhật trụ là việc chính, hắn trụ vi tân; thêm lấy nhật thời là việc chính, năm tháng vi tân; hoàn lại lấy dán nhật chủ người là việc chính, rời xa nhật chủ người vi tân; tái lấy bát tự là việc chính, đại vận lưu niên vi tân; cuối cùng lấy bát tự, đại vận là việc chính, thái tuế vi tân. Tiếp theo, lấy lục thần xem, lộc ấn tỉ kiên là việc chính, hắn thần vi tân; thực thần, tài tinh là việc chính, sát nhận kiếp vi tân. Cuối cùng, lấy dụng thần hỉ thần là việc chính, kỵ thần cừu thần vi tân.

Như vậy phức tạp đích tân chủ quan hệ ứng đứng lên muốn biến thông, không thể chết được che. Tân chủ là có cấp độ đích cùng tương đối đích, đối ứng chúng ta đích cuộc sống. Lấy ta là việc chính, ta đích thân nhân vi tân, cha mẹ ta đối với ta mà nói vốn là người khác, nhưng đối với nhà của ta đình mà nói, lại là ta đích một bộ phận, theo thân duyên quan hệ đích kéo dài, càng bàng hệ đích thân chúc càng đến gần "Tân" mà rời xa "Chủ" . Như vậy tòng bát tự trung có thể nhận nhất kiện cát hoặc hung chuyện vốn là phát sinh tại chính mình trên người, hay là chính mình đích thân nhân trên người. Đồng thời cũng có thể phân biệt cát hung chi tính chất, và nghiêm trọng trình độ. Vì sao thọ ngôi sao định vì nhật chủ, lộc, ấn, thực thần và tài tinh, bởi vì chúng nó vốn là "Chủ ", vốn là cùng tánh mạng nhất ân cần gì đó.

Lệ càn tạo:

Giáp kỷ mậu canh

Thìn tị dần thân

Hành quý dậu vận đinh sửu năm hội có chuyện gì?

Một người dễ hữu đáp này năm ấn tinh tị hỏa bị hợp phá hư, mẫu thân đã chết; người dễ hữu nói thân thể hắn có bệnh, hai tròng mắt hoặc trái tim xảy ra vấn đề. Thực tế đệ một sai lầm, người thứ hai cơ bản chính xác, này năm hai tròng mắt mù. Nguyên nhân tị hỏa vi nhật chủ chi lộc, nguyên thần dần mộc bị khắc phá hư, dần mộc tại nhật trụ, lộc cùng nhật trụ đều là việc chính, cố vi chính mình chuyện. Nếu dần tại niên chi bị phá hư, có thể đoạn mẫu thân tử vong.

Cuối cùng một cái, thái tuế vốn là từ bên ngoài đến chính là khách, bát tự đại vận tác dụng "Thái tuế" hoặc "Chinh thái tuế" đích thuyết pháp nợ chuẩn xác, nhưng thái tuế phản khách vi chủ thời ( tức thái tuế can chi cùng bát tự mỗ chi thấy lộc thấy tỉ thời ), tức có thể xác định bát tự đích một loại ứng kỳ, tức này một năm nên phát sinh bát tự trung đáng chữ đại biểu đích cát hung chuyện.

Lệ khôn tạo:

Đinh giáp mậu giáp

Dậu thìn ngọ tử

Bát tự thân suy dụng hỏa, tử ngọ xung hỏa bị thương. Phu quan chịu xung hôn nhân tiên thiên có chuyện. Hành mậu thân vận thân tử thìn hợp vượng thủy cục xung ngọ, có thể đoạn này vận ly hôn. Ly hôn thời gian có thể ứng tử năm, có thể ứng thìn năm, một bực như nhau không ứng thân năm, nguyên nhân thân không có ở đây bát tự trung. Lại nhìn phu tinh, bính tử năm bính cùng giáp không phát sinh mãnh liệt đích tác dụng, mà canh thìn năm canh giáp tướng xung, càng chủ yếu chính là kỵ thần thân kim tại thái tuế trung thấu can, đây là thái tuế phản khách vi chủ, canh khứ giáp mộc, đáng năm ly hôn.

Thêm lệ càn tạo:

Canh canh canh ất

Tử thìn ngọ dậu

Này tạo tỉ kiên trùng trùng, thiên tài làm phụ, nhưng trụ không có thiên tài không thể phụ, hành giáp thân vận thiên tài hư lộ ra hiện gặp khắc, có thể đoạn phụ tử. Mậu dần năm thiên tài thái tuế thông lộc, phản khách này chủ, bị thân xung phá, đáng năm phụ tử. Thiết không được giáp thân vận, sửa mậu thân hoặc canh thân vận, mậu dần năm thời không dám đoạn phụ tử, nguyên nhân tuổi vi khách, không có giáp xuất hiện nói không có phản khách vi chủ đích điều kiện.

Bài tập: càn tạo: nhâm thìn, canh tuất, bính thân, nhâm thìn. Này tạo kỷ tử vong, hỏi chết ở năm nào? Cũng trả lời vì sao này tạo sẽ chết?

Thứ bảy kỳ, học được nhận biết mệnh lý đích thật giả

Thường nghe có đệ tử nói, mệnh lý học tập rồi vài chục năm thậm chí vài thập niên, hàm thụ mặt thụ ban cũng tham gia không ít, chính là sẽ không đoạn mệnh, ngược lại càng học càng hồ đồ. Ngoài nguyên nhân căn bản chính là đệ tử không nhìn được mệnh lý đích thật giả, nguyên nhân "Đại sư" đông đảo, thuyết pháp không đồng nhất, không biết ai đúng ai sai. Có thể tại ta chung quanh đích mấy người mệnh lý yêu thích người, có học rồi hai năm, ngắn nhất đích mới học rồi nửa năm nhiều, cầm lấy mệnh đến nhân tiện có thể nói một một hai, nhân tiện như ta đích một vị đồng học vốn là một nghiệp dư học mệnh người, một ngày ta cầm một mạng: kỷ mão, nhâm thân, bính ngọ, tân mão, hỏi cái này tiểu hài tử đích cha mẹ tình huống, hắn vừa nhìn liền nói đó là một con tư sinh, hắn học mệnh tài nửa năm nhiều. Có ai có thể giải thích rõ ràng cái này mệnh vì sao vốn là một con tư sinh?

Ta thông qua xem đệ tử đích bài tập, phát hiện rất nhiều đệ tử thích mệnh đích lý không đúng, muốn làm nhiên đích thành phần nhiều, có thể thấy được tại đọc sách thời còn chưa có cụ bị biện thức thật giả mệnh lý đích năng lực. Ta đỉnh đầu đích mệnh học tư liệu cũng rất nhiều, tùy tiện trở mình vài vốn, bên trong đích thích mệnh chi lý sai lầm trăm xuất, ta tùy theo giơ vài lệ.

Thí giơ vài lệ lấy nói rõ:

1, càn tạo: nước Mỹ tổng thống Klin bỗng nhiên:

Bính bính ất mậu

Tuất thân sửu dần

Đại vận:

Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý

Dậu tuất hợi tử sửu dần mão

Tân sửu vận nhâm thân năm được tuyển tổng thống, bính tử năm ngay cả tuyển. Cái này bát tự đích dụng thần là cái gì? Nếu như nói dụng bính hỏa, tại sao sẽ ở kim thủy vượng đích đại vận cát đây? Nếu như nói dụng kim thủy, bát tự không có thủy, dụng thủy vốn là không được lập đích; dụng kim đích lý do cũng không đầy đủ. Trên thực tế cái này mệnh đích dụng thần hay là bính hỏa, thành thương quan khứ quan cách, phải làm quan vận lại vừa làm quan, đây là đại vận tác ứng kỳ đích cái nhìn. Sẽ cùng ta trước kia có tỉ dụ, chỉ có chờ bại hoại xuất hiện thời, cảnh sát mới có thể bắt được. Nếu như bại hoại không hiện ra, cảnh sát đích mới có thể vốn là vô dụng đích. Khắc thị tại nhâm dần vận không hề gặp quan sát tinh, thương quan nhân tiện không có đất dụng võ, sẽ không sẽ có quan rồi.

1, dụng thương quan đích người một bực như nhau vốn là lật đổ người khác tự mình lên đài;

2, thương quan thấu can người tính cách cũng rất đường hoàng, thương quan thêm tượng trưng dân chủ cùng tự do, minh thấu thương quan chế quan cách rất hiển nhiên vốn là tỏ vẻ dân tuyển đích quốc gia người lãnh đạo.

Rất nhiều thư trung nói, gặp thiên khắc địa xung, tuế vận cũng lâm, chinh thái tuế, thương quan gặp quan, tam hình đều toàn bộ chờ vi hung họa chi năm, này đó đơn giản đích võ đoán vốn là không biết mệnh lý đích người dụng tâm kín đáo mang đi ra hù dọa người đích. Đệ tử hữu ích đứng lên đa số không nghiệm. Mệnh lý căn bản nhất gì đó vốn là ngũ hành sinh khắc và hình xung hóa hợp, mà không phải khác thần sát và võ đoán tính chất đích thuật ngữ. Cho nên, ta chủ trương đệ tử tu chăm chú nghiên đọc 《 Tích Thiên Tủy 》, tận lực khí khứ khác đích mệnh học tư liệu, nhất là đương kim tẩu hồng đích vì đại sư các.

Bài tập: xin mời tìm ra dưới mấy người bát tự đích dụng thần, cũng nói ra lý do.

Càn tạo: 1,

Nhâm quý mậu bính

Thìn mão thìn thìn

Càn tạo: 2,

Kỷ đinh canh canh

Mão sửu tuất thìn

Càn tạo: 3,

Canh tân bính ất

Tuất tị thìn mùi

Càn tạo: 4,

Mậu giáp giáp giáp

Dần dần tuất tử

Càn tạo: 5,

Canh canh canh mậu

Tử thìn thìn dần

Thứ tám kỳ, thiện dụng bát tự đích hại hại

Nhớ kỹ Hác tiên sinh cho ta nói, một người cầm một người mới ra sinh đích dê con đích mệnh khảo hắn, hắn đoạn này mệnh sống không quá một năm sẽ kề bên đao tử. Ta tò mò hỏi hắn là thấy thế nào xuất đích, hắn đáp: "Hại ngã dương nhận, một đao chi tội."

Nguyên lai bát tự trung đích hại có khi tỉ xung hoàn lại trọng yếu. Hại tức hại, tử mùi hại, mão thìn hại, dần tị hại, sửu ngọ hại, thân hợi hại, dậu tuất hại. Lấy tương khắc thêm mang hại đích tình huống nghiêm trọng nhất.

Lệ càn tạo:

Canh canh canh mậu

Tử thìn thìn dần

Hành quý mùi vận đinh mão năm, mão hại ngã ấn tinh, mẫu thệ. Vì sao phát sinh tại quý mùi vận, tử mùi hại, hại ngã mẫu vị chi cố. Đương nhiên hoàn lại có một cái nguyên nhân vi "Hoạn mẫu" vận, lưu làm lấy sau khi tế nói.

Thêm lệ càn tạo:

Nhâm mậu ất mậu

Dần thân dậu dần

Đại vận:

Kỷ canh tân

Dậu tuất hợi

Xem này tạo đích hôn nhân, mậu thổ thê tinh tại nguyệt can, thêm hành tuất thổ tài vận, đáng luận hôn nhân giác sớm, thực tế người này tại tuất chữ vận vẫn tìm không được thích hợp đích đối tượng, này nguyên nhân dậu tuất tướng hại, thê cung thụ hại chi cố, mậu thìn năm thìn tuất xung, thìn dậu hợp giải dậu tuất chi hại, đàm thành đối tượng, tân hợi vận kỷ tị năm kết hôn.

Ngày gần đây, ta đơn vị đồng sự phụ thân đột nhiên qua đời, việc này tại nàng chiếm hỏi mang thai quẻ thời kỷ có biểu hiện, Vương Hổ Ứng sư phụ hoàn lại nhắc nhở nàng tại Lập Thu sau khi chú ý phụ thân đích bệnh tim, không ngoài sở liệu, Lập Thu chi nhật phụ bệnh tim không có trì mà chết, ta xuất ra nàng bản thân đích bát tự làm cho chúng dễ hữu phân tích:

Khôn tạo:

Mậu tân đinh quý

Thân dậu mùi mão

Hành mậu ngọ vận canh thìn năm thân nguyệt dậu nhật tử phụ.

Một dễ hữu cho rằng: này tạo dậu kim tài vi phụ, mậu ngọ vận hỏa khắc kim, phụ chịu khắc mà chết; lập tức có người đưa ra trái ngược đích ý kiến, nói bát tự tài đã rất vượng, mậu ngọ vận ngọ hỏa sinh mậu thổ, thêm sinh kim, kim rất vượng, canh thìn năm thêm sinh trợ giúp kim, phụ qua vượng mà chết. Ta nói: nàng thiếu niên hành canh thân vận kim càng vượng, vì sao nhân tiện còn sống phụ? Phàm kinh không dậy nổi chăm chú suy  gõ đích giải thích đều là ngụy biện, chỉ có tìm được chính giải, tái ngộ đến đồng tướng loại hình đích mệnh tạo, mới có thể chuẩn xác không có lầm dưới đất thiết khẩu.

Ta nói: quan sát tại năm tháng tài tinh thời thượng hư thấu cùng tài tinh tại năm tháng quan sát tại thời thượng hư thấu đích bát tự kết cấu đều là trung niên tang phụ ( tức 30-40 tuổi trong lúc đó ). Này tạo tài vi phụ vốn là một bực như nhau đích thuyết pháp, nguyên nhân thời thấu sát cố thêm lấy sát tinh vi phụ, sát hạ ngồi ấn, ấn tinh mão mộc cũng vi phụ mà không phải mẫu, "Quý mão" một trụ coi như phụ nói. Nguyên nhân sát tại thời chủ vãn, cố sẽ không sớm tang phụ. Mậu ngọ vận hợp khứ quý thủy không thể sinh mão m
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Tự luận Mệnh bí kíp (2)

Giải quyết ngay những lỗi phong thủy phòng tắm thường gặp

Những lỗi phong thủy phòng tắm nhiều người mắc phải sẽ nhanh chóng được hóa giải bởi các mẹo rất dễ thực hiện. Kiểm tra ngay phòng tắm nhà mình và làm theo
Giải quyết ngay những lỗi phong thủy phòng tắm thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lỗi phong thủy phòng tắm nhiều người mắc phải sẽ nhanh chóng được hóa giải bởi các mẹo rất dễ thực hiện. Kiểm tra ngay phòng tắm nhà mình và làm theo nhé. 


Giai quyet ngay nhung loi phong thuy phong tam thuong gap hinh anh
 
1. Phòng tắm đối diện cửa chính   Khi bước vào nhà liền nhìn thấy phòng tắm, đập vào mắt là nơi có uế khí, khiến cho gia đình gặp vận xấu.   Phương pháp hóa giải:   (1) Treo rèm hoặc đặt bình phong trước cửa phòng tắm.   (2) Treo gương Bát Quái hổ phù ở trong phòng tắm hoặc trên cửa phòng tắm.   (3) Đặt một xâu tiền Ngũ Đế, tiền Lục Đế, tiền Thập Đế dưới thảm chùi chân trước phòng tắm.   2. Phòng tắm đối diện phòng đọc sách   Cửa phòng đọc sách đối diện với cửa nhà vệ sinh, mùi hôi từ nhà vệ sinh sẽ xộc thẳng vào phòng khiến người ngồi trong đó cảm thấy khó chịu. Hơn nữa, văn chương rất kiêng kỵ khí uế, làm mất đi tính chất thanh lịch, tao nhã của việc đọc sách, ảnh hưởng đến chất lượng học tập và công việc.
Phương pháp hóa giải:   (1) Cửa phòng tắm treo rèm chắn, đồng thời ở cửa hai phòng treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để giải trừ các khí xấu.   (2) Trong phòng đọc sách nên đặt Kim Thiềm Thừ vận chuyển càn khôn, giúp gặp quý nhân, trừ bỏ tiểu nhân.   3. Phòng tắm nằm trên bếp   Bếp ngay dưới nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tràng vị của gia chủ và tài vận của gia đình. Lỗi phong thủy phòng tắm này bị rất nhiều người bỏ qua.   Phương pháp hóa giải:   (1) Tốt nhất là chuyển vị trí nhà bếp, đồng thời treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế trên cửa nhà vệ sinh để hóa hung.   (2) Đặt trong phòng tắm một chén muối thô và giữ gìn phòng tắm sạch sẽ.

Hóa giải chỗ hung trong phòng tắm nhà bạn
Đây là không gian góp phần điều hoà khí vượng cho ngôi nhà của bạn.

4. Phòng tắm đối diện cầu thang
  Cầu thang là nơi vận khí chảy qua, nếu nhà vệ sinh đối diện cầu thang thì dòng chảy vận khí không ổn định, uế khí tỏa ra khắp nhà, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn tác động tới tài vận của gia đình. Cách khắc phục lỗi phong thủy phòng tắm này không khó.   Phương pháp hóa giải:   (1) Trên cửa phòng tắm treo rèm, hai bên cửa đặt chậu cây cảnh, đồng thời treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để hóa hung.   (2) Đặt trong một chén muối thô trong phòng tắm và giữ cho phòng tắm sạch sẽ.   5. Phòng tắm đặt trong phòng đọc sách, phòng làm việc   Nhiều gia đình có thói quen thiết kế luôn phòng tắm, phòng vệ sinh khép kín trong phòng đọc sách, phòng làm việc cho tiện mà không biết rằng đây là lỗi phong thủy phòng tắm nghiêm trọng. Làm như vậy sẽ ô uế văn chương, tài vận bế tắc, khiến thành tích học tập của trẻ nhỏ trong nhà không tốt, sự nghiệp của người lớn thì gặp khó khăn.   Phương pháp hóa giải:   (1) Trên cửa phòng tắm treo rèm, đồng thời để xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để hóa hung.   (2) Đặt trong một chén muối thô trong phòng tắm và giữ cho phòng tắm sạch sẽ.  
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

Ngô Yến (Theo 14944)
Xem Clip Phong thủy nhà tắm đúng chuẩn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải quyết ngay những lỗi phong thủy phòng tắm thường gặp

Làm sao may mắn khi đi lễ chùa Rằm tháng 7 âm lịch?

Rằm tháng 7 âm lịch nên đi lễ chùa chiền thế nào để vừa thể hiện sự tôn kính, vừa có may mắn đem về nhà?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa chiền và nơi lễ bái rất tôn nghiêm nên cần thể hiện sự tôn kính dành cho tổ tiên, thánh thần. Rằm tháng 7 nhiều gia đình đi lễ chùa để cầu siêu cho những người đã khuất. Cầu bình an, sức khỏe cho người sống, mong tháng âm hồn may mắn, an lạc hơn.

 lam sao may man khi di le chua ram thang 7 am lich? - 1

Chùa chiền là nơi tôn nghiêm. Ảnh minh họa

Nên:

- Thành tâm sắm lễ và dâng lễ. Nên sắm các lễ chay như hương, hoa tươi, oản, xôi chè… Lễ mặn nếu sắm chỉ dâng ở ban thờ các vị Thánh Mẫu.

- Dâng hoa nên chọn các loại hoa thanh tao như hoa sen, hoa huệ, mẫu đơn, hoa cúc… Tránh dùng những loại hoa lạ, hoa dại.

- Mặc đồ kín đáo, gọn gàng. Nếu có trang phục cùng màu áo tràng lam và nâu mà các phật tử hay mặc đi lễ chùa thì nên dùng. Tránh các đồ lòe loẹt, váy ngắn, trang phục hở hang.

- Vào Tam bảo không nên đi cửa giữa. Hãy vào cửa bên phải, đi ra cửa bên trái. Tránh giẫm lên bậu cửa, và tránh đi qua mặt mặt những người đang quỳ lễ.

 lam sao may man khi di le chua ram thang 7 am lich? - 2

Nên mặc trang phục gọn, chọn tông màu giống áo tràng lam, hoặc nâu của các phật tử. Ảnh minh họa.

Lễ như thế nào?

Đi lễ chùa Rằm tháng 7 hay bất kỳ thời điểm nào cũng cần làm thứ tự như sau:

- Trước tiên là đặt lễ vật và thắp hương, làm lễ ở ban thờ Đức Ông.

- Sau đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.

- Không nên quỳ, hay đứng chính giữa chính điện. Hãy quỳ, hoặc đứng sang một bên mà lễ.

- Lễ ở chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác.

- Sau đó lễ ở nhà thờ Tổ.

Khi hành lễ trước tượng Phật nên cung kính, tôn nghiêm. Sau khi lễ xong nên tới phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư trụ trì và tùy hỉ công đức.

Không nên

- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Không nên đặt tiền thật lên hương án của chính điện mà nên bỏ vào hòm công đức.

- Không nên lấy lộc ở chùa, đền để bày trên ban thờ gia đình (lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa… cũng không mang về đặt lên ban thờ).

- Nếu bỏ tiền vào hòm công đức, có lấy giấy công đức cũng không nên mang đặt lên ban thờ nhà mình để báo công.

- Không lấy cành lộc mang về đặt lên ban thờ nhà mình vì có nhiều trường khí âm, không tốt cho gia tiên, thần linh nhà mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm sao may mắn khi đi lễ chùa Rằm tháng 7 âm lịch?

Thúc vượng dòng chảy tiền bạc bằng phong thủy phòng tắm

Yếu tố đại diện cho phòng tắm chính là nước. Trong phong thủy, nước lại tượng trưng cho dòng chảy tài lộc. Vậy một phòng tắm được bố trí thế nào sẽ kích hoạt
Thúc vượng dòng chảy tiền bạc bằng phong thủy phòng tắm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Yếu tố đại diện cho phòng tắm chính là nước. Trong phong thủy, nước lại tượng trưng cho dòng chảy tài lộc. Vậy một phòng tắm được bố trí thế nào sẽ kích hoạt tài vận hanh thông?

  1. Lưu ý gì về cung Tài lộc?   Vị trí đặt phòng tắm có nhiều tiêu chí khác với các không gian chính trong ngôi nhà. Hầu hết các không gian chính phải chọn hướng cát lợi, nhưng phòng tắm đặt ở hướng xấu, hướng dữ lại càng có lợi, nhằm mục đích “lấy độc trị độc”.  
Thuc vuong dong chay tien bac bang phong thuy phong tam hinh anh
 
Phong thủy phòng tắm, cung tài lộc, còn được gọi là khu vực tài lộc, nằm trong phòng tắm được cho là không tốt. Theo lý luận phong thủy, phòng tắm có bản chất là không gian xấu, không sạch sẽ. Do đó, nếu đè lên hướng tốt, hướng lành sẽ ảnh hưởng xấu tới sao lành hoặc vận khí của đất.   Theo đó, cung tài lộc mà nằm trong phòng tắm là điều nên tránh. Nó sẽ khiến gia chủ khó giữ của hay phát tài, cần tìm cách hóa giải và kích hoạt đúng cách.   Trong trường hợp, phòng tắm nhà bạn ở vị trí cung tài lộc. Nên tham khảo những mẹo phong thủy dưới đây để có thể hóa giải ảnh hưởng xấu.   2. Mẹo phong thủy thúc vượng dòng tiền trong phòng tắm   Màu sắc
 
Sử dụng màu sắc biểu trưng của 3 yếu tố ngũ hành phong thủy Mộc, Thủy, Thổ hài hòa hoặc theo sở thích:
 
- Ngũ hành Mộc: Màu nâu, màu xanh lá cây
 
- Ngũ hành Thủy: Màu xanh nước biển, màu đen
 
- Ngũ hành Thổ: Màu cát, màu vàng sáng
 
Những màu sắc này có thể kết hợp với nhau hài hòa thông qua màu sơn tường, tranh ảnh nghệ thuật hoặc phụ kiện trang trí.
 
Thuc vuong dong chay tien bac bang phong thuy phong tam hinh anh
 
Đặt chậu cây phất dụ
 
Cây phất dụ, còn gọi là cây tre may mắn. Đặc điểm loài cây này là có 8 đốt, được coi là biểu tượng phong thủy của sự giàu có và thịnh vượng. Do đó, gia chủ nên đặt một chậu cây này trong phòng tắm để luôn nhắc nhở bạn về tài lộc.

Sử dụng đá phong thủy
 
Đá phong thủy được sử dụng đúng cách sẽ kích hoạt nguồn năng lượng tích cực, bồi đắp dòng chảy của sự giàu có. Vì thế, trong phòng tắm, bạn có thể đặt một chiếc bát đựng đầy đá phong thủy. Bạn có thể trộn lẫn một số loại đá phong thủy phổ biến như đá citrine, pyrit, thạch anh tím, ngọc bích... và sử dụng nhiều màu sắc khác nhau để tạo ra giải pháp phong thủy phù hợp.

Treo tranh ảnh
Gia chủ có thể sử dụng một vài bức ảnh, hình ảnh tượng trưng cho sự giàu có, phù hợp với môi trường phòng tắm. Đó có thể là những bức ảnh nhiều màu sắc, một loạt tấm poster nghệ thuật hoặc những bức tranh về thiên nhiên.
 
Thuc vuong dong chay tien bac bang phong thuy phong tam hinh anh
 
Nguồn không khí và ánh sáng
 
Giữ cho không gian phòng tắm luôn sạch sẽ và gọn gàng, có tổ chức. Đảm bảo phòng tắm có chất lượng không khí tốt và ánh sáng tốt vì đây là hai yếu tố nền tảng tạo nên và nuôi dưỡng năng lượng phong thủy tốt.
 
Đặc biệt lưu ý nắp bồn cầu
Bồn cầu chứa nhiều xú uế. Thường xuyên đậy nắp bồn cầu khi không sử dụng là cách tốt hạn chế xú uế phát tán ra ngoài, ảnh hưởng sức khỏe. Đồng thời, việc làm này giúp giảm thiểu sự thất thoát của tiền bạc qua đường ống nước thải trong nhà.
 
► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

Ngân Hà
 
Phương pháp phong thủy khai vận, tăng may trong tiết Đoan Ngọ
Tiết Đoan Ngọ (5/5 âm lịch) là thời điểm dương khí cực thịnh, âm khí cực suy nên có thể vận dụng những phương pháp phong thủy khai vận dưới đây để gia tăng tài

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thúc vượng dòng chảy tiền bạc bằng phong thủy phòng tắm

Sao Thiên Phủ

Bài viết sưu tầm về sao Thiên Phủ. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Sao Thiên Phủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên phủ tinh - Toàn thư

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên phủ là dương thổ, là ngôi sao thứ nhất trong chòm Nam Đẩu. Tại Đẩu chưởng quản phúc và quyền, tại Số nắm giữ tài và lộc, hóa khí là lệnh, tức là nền tảng của phú và quý, còn gọi là lộc khố, có khả năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. Lộc khố của sao Thiên phủ chủ về tiền tài có được từ quan tước, bổng lộc, mà không phải tiền tài có được do tích lũy, nên không thích hợp theo sự nghiệp kinh doanh, chỉ được lợi khi đường sự nghiệp có được sự định hướng theo một thể chế ổn định.

Sao Thiên phủ là kho chứa của trời, lại đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, gồm đủ chí tuệ và tài năng, thích điều khiển chỉ huy người khác, mà không thích bị người khác quản chế. Có năng lực lãnh đạo, nhưng khá bảo thủ, thiếu sáng tạo thường chỉ biết thuận theo nếp cũ. Có khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường xung quanh, nhưng có phần thiếu tính độc lập. Chỉ phát triển tuần tự từng bước trong điều kiện ổn định, thường an phận, thiếu xung lực, nên sao này hợp với nữ mệnh hơn.

Đánh giá về tính chất cát hung của sao Thiên phủ, cần phải quan sát trạng thái miếu hãm của sao Thiên tướng, là sao nắm giữ quan ấn, tức là "phùng Phủ khán Tướng", "phùng Tài khán Ấn" (gặp Thiên phủ xem Thiên tướng). Nếu sao Thiên tướng nhập miếu, thì tuy sao Thiên phủ chỉ có độ sáng trung bình cũng là cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên tướng ở cung bình, cho dù sao Thiên phủ nhập miếu thì cũng không phát huy được khả năng. Qua đó có thể thấy được rằng sao Thiên phủ thiếu tính độc lập.

Sao Thiên phủ có khả năng giải trừ tai ách, có thể biến Kình dương, Đà la thành tùy tùng, có thể biến Hỏa tinh, Linh tinh trở thành phúc. Nếu gặp sao Tử vi, có thể tăng cường khả năng quản lý, khả năng lãnh đạo. Nếu gặp sao Thái dương, Văn xương, Văn khúc hội chiếu, sẽ có địa vị cao. Nếu gặp các sao Tử vi, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa, chủ về phú quý song toàn. Nếu gặp sao Lộc tồn, Vũ khúc, ắt sẽ thành bậc đại phú. Nếu gặp cung Không vong, hoặc bị cung Không vong hội chiếu, dễ trở nên cô độc. Nếu đứng một mình, chủ về có dã tâm rình rập chiếm đoạt. Sao Thiên phủ kỵ bị bốn sát tinh Kình Đà Hỏa Linh xung phá, sẽ tổn hại đến giầu sang. Nếu gặp các sao Địa không, Địa kiếp, thì không nên theo nghề kinh doanh để tránh phí công vô ích. Sao Thiên phủ nằm tại cung Tài bạch và Điền trạch, chủ về tiền của dồi dào, có vận thiên tài (của ngoài luồng), có tài quản lý tiền của. Cung Nô bộc và cung Phụ mẫu là vị trí gặp hãm, vô dụng. Cung Huynh đệ là cung vị bình thường.

Sao Tử vi và sao Thiên phủ cùng trấn mệnh tại Dần, Thân, hoặc nằm tại Tị, Hợi (cung Sinh) hội chiếu cung Mệnh, là cách "Tử Phủ đồng cung", chủ về một đời giầu có.

Sao Tử vi, hoặc sao Thiên phủ miếu vượng, đóng tại cung mệnh, cung vị tam phương tứ chính có cát tinh hội chiếu, là cách "Tử Phủ triều viên", chủ về bổng lộc cực hậu.

Sao Thiên phủ trấn mệnh tại Tuất, Thìn, không bị sát tinh xung phá, là cách "Thiên phủ triều viên", cũng là mệnh giầu sang phú quý.

Sao Thiên phủ (hoặc Thiên tướng) trấn tại cung mệnh, sao Thiên tướng (hoặc Thiên phủ) nằm tại cung Tài bạch hội chiếu, không bị sát tinh xung phá, là cách "Phủ Tướng triều viên", chủ về phú quý song toàn.

Sao Thiên phủ trấn mệnh tại cung Sửu, Mùi, nhập miếu, lại có Thái âm và Thái dương kèm hai bên, là cách "Nhật Nguyệt giáp mệnh" chủ về một đời giầu có.

SAO THIÊN PHỦ TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Thiên phủ ở cung Mệnh, nữ có thân hình đày đặn, nam trức tuổi trung niên có thân hình vừa phải, sau trung niên thì thân hình to béo, bụng phệ. Mặt vuông, hồng hào, răng trắng, thần mắt hoạt bát, tướng mạo thành tú, tinh thần dồi dào.

Tính tình ôn hòa, nhanh nhẹn thanh tú, khí chất tao nhã, lãng mạn đa tình, có năng lực học, học rộng biết nhiều, nhân duyên tiết hạnh.

Bảo thủ cẩn trọng, an phận thủ thường, tính tình lạc quan nhưng tính sáng tạo ít, giữ được tâm trạng bình tĩnh khi gặp nguy hiểm, thích ứng trong mọi hoàn cảnh, coi trọng thực tế, quý trọng tiền tài, coi trọng danh lợi, tự tin, tự phụ khi trẻ, lớn dần thì tính tự phụ sẽ bớt đi, sống hiện thực nhưng thiếu nhẫn nại, thích sỹ diện, thích phóng đại, thích phô trương.

Bên ngoài thì nhu bên trong thì cương, ngôn ngữ thân thiện, thích giúp đỡ người khác, tham vọng về quyền lực, không thích bị người khác quản thúc, thích mắng người khác, cao ngạo có chút ích kỷ. Thích ứng rất tốt với sự thay đổi của môi trường, mức độ yêu thích sự vật tăng tiến dần, thích tiến bộ một cách ổn định, giỏi sử lý các sự việc phức tạp, tuy nhiên thiếu nhiệt huyết nên thiếu nhẫn nại. Thường khi việc chưa đến thì lên kế hoạch chi tiết nhưng khi việc đến thì lại không làm như vậy. Cả đời chìm đắm vào hoan lạc, tửu thực, sau trung niên dễ phát phì, nên đề phòng bệnh tim, cao huyết áp, nên vận động vừa phải.

Mệnh nữ thông minh xinh đẹp, thanh tú, thanh tao. khéo léo, có lý trí, thích ăn diện, có quan điểm thẩm mỹ đặc biệt, thích chăm sóc gia đình thích bố trí nhà cửa, phần lớn không thích thay đổi, không thích biến động, tốt cho chồng, con.

Suy đoán mệnh lý

Thiên phủ + 2

Thiên phủ + 3

Vũ khúc + 3

Thiên phủ + 4

Thiên phủ + 2

Tử vi + 3

Thiên phủ + 4

Liêm trinh + 1

   

Thiên phủ +

Thiên phủ + 2

   

Thiên phủ + 4

Liêm trinh + 1

Thiên phủ + 4

Tử vi + 3

Thiên phủ + 4

Thiên phủ + 4

Vũ khúc + 3

Thiên phủ + 2

Độ sáng của sao Thiên phủ tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thiên phủ. Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Thiên phủ là tài khố ở trên trời, chủ về Tài bạch và Điền trạch, đứng đầu các sao thuộc chòm Nam Đẩu, như sao Tử vi đứng đầu Bắc Đẩu, đều là sao mang tính thủ lĩnh. Nhưng sao Tử vi lại là vua của tất cả các vua, truyền lệnh cho tất cả các sao, còn sao Thiên phủ giống như quân vương trấn giữ biên cương, chỉ quản lý 7 sao, gồm Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát, Phá quân, tính chất và ý nghĩa của Tử vi và Thiên phủ đều không giống nhau.

Sao Thiên phủ tuy có năng lực lãnh đạo nhưng thường phiến diện, trách nhiệm và áp lực không lớn, cũng thoải mái dễ chịu hơn, có thể thích ứng với mọi hoàn cảnh mà không bị bó buộc, ít sáng tạo lại không độc lập tự chủ như sao Tử vi. Khi Thiên phủ đơn thủ một mình, thì không có tư tưởng và hành vi độc lập như sao Tử vi, ngược lại, vì là chủ của Tài Khố nên nhiều ham muốn.

Sao Thiên phủ sở dĩ không mang tính độc lập như sao Tử vi, là do sao Thiên phủ là chủ của Tài Khố, sao Thiên tướng là quan giữ Ấn, cả hai sao này đều là phò tá của sao Tử vi, trong mệnh bàn thì dựa vào mức độ miếu - hãm của sao Thiên tướng để phán đoán cát - hung của hệ sao Thiên phủ, đây là "Gặp Thiên phủ thì xem Thiên tướng", "Gặp Tài xem Ấn". Nếu sao Thiên tướng là thế miếu, vượng, thì sao Thiên phủ tuy là thế bình nhưng cũng vẫn là cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên tướng là thế bình, sao Thiên phủ tuy là thế miếu, vượng, thì vẫn thiếu năng lực thực tế.

Tuy Thiên phủ là Tài Khố, thuộc về của cải từ bổng lộc mà không phải của cải do tích lũy, hơn nữa với bản tính bảo thủ cẩn thận, thiếu tinh thần mạo hiểm đột phá, lại hay suy nghĩ nhiều, do đó không thích hợp theo con đường kinh doanh. Sao Thiên phủ cũng chủ vê quan tước, thích hợp với nơi công bộc cửa quan. Là mệnh nữ thì thích ổn định, nếu gặp Tử vi ở tam phương tứ chính là mệnh nữ phú quý.

Sao Thiên phủ và sao Thiên tướng luôn hội chiếu ở tại tam phương, là hai sao ổn định nhất trong Tử Vi Đẩu Số. Sao Thiên phủ có bản tính bảo thủ, yên ổn, cẩn trọng, tự tin, bình tĩnh khi gặp nguy, lại cai quản tài khố, đóng vai trò "thủ", "định" trong mệnh bàn, đặc sắc này làm cho người có sao Thiên phủ tọa ở cung Mệnh phần lớn có hiện tượng sau đây:

1. Cá tính bảo thủ, chuyên tâm, biết khiêm nhường, khả năng thích ứng tốt, cẩn thận trong công việc, làm việc tiến thủ, không lùi bước, không dễ thay đổi công việc, không chủ động xen vào việc riêng của người khác, cũng không chủ động tham gia vào các quan hệ xã giao ngoài công việc.

2. Có thực lực, cả đời nỗ lực làm việc, ít chủ động sáng tạo tương lai, phần lớn do sự thay đổi hoàn cảnh mà phát triển theo, tuần tự phát triển, ổn định thăng tiến.

3. Đối nhân xử thế theo nguyên tắc nhất định, ăn nói cẩn thận, mọi việc đều làm theo tuần tự, cẩn thận. Nếu hoàn cảnh vượt quá phạm vi của mình, thường dùng sách lược "th" (thủ thân), do đó cả đời rất ít khi có sóng gió hay họa hoạn lớn, do cẩn trọng nên coi trọng tình cảm, luôn luôn mong muốn duy trì tình thân, tình yêu, tình bạn lâu bền.

4. Biết tích lũy nhưng không tính toán, thường tự nhiên tích trữ được tài khố.

5. thường làm việc trực tiếp hoặc gián tiếp, là những công việc phải trông giữ, hoặc bảo tồn, những công việc có tính quản lý. Sự mở đầu, sáng tạo, phấn đấu và biến hóa mà Sát - Phá - Tham mang lại cho cuộc đời, có thể nhờ nó để chuyển biến vận mệnh, nhưng phải biết tăng lực dốc sức và nghỉ ngơi đúng chế độ để tái hồi, bảo tồn, dưỡng sức là điều bất kỳ ai đều cần.

Sao Thiên phủ vốn có tính ổn định, nó có vai trò "định" (ổn định) tinh thần trong mệnh bàn, không chịu sự chi phối của thế giới bên ngoài, nghỉ ngơi vừa phải, động não thích hợp để có nhiều kế hoạch và tư duy hơn. Sao Thiên tướng luôn ở thế tam phương hội chiếu với Thiên phủ, để hoàn thành sứ mệnh ở vai trò "cân bằng", giúp mức độ ổn định được gia tăng.

Sao Thiên phủ chủ về tài lộc, ruộng vườn, có sự ảnh hưởng tới mức độ tốt xấu của môi trường sống. Khi Thiên phủ nhập đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên sẽ có cơ hội tăng thêm tài sản hoặc tài phú.

Hai sao Thiên phủ và Thiên tướng đều có cơ hội đồng cung với ba sao Tử vi, Vũ khúc, Liêm trinh, sự "ổn định" và "cân bằng" của Thiên phủ và Thiên tướng có tác dụng cân bằng cảm xúc, làm giảm áp lực của sao Tử vi tôn quý, sao Vũ khúc không ngừng sáng tạo, và sao Liêm trinh bị giam hãm làm cho khuyết điểm của chúng không bị lộ ra.

Sao Thiên phủ có tính chất "thủ" (giữ), "ổn định", "tài khố", làm cho người có sao Thiên phủ tọa mệnh cả đời ổn định, ít sóng gió, tự làm tự ăn, trong bất kỳ hoàn cảnh nào đều có thể thích ứng với mọi công việc. Chỉ cần không làm cho tính chất "thủ" của sao Thiên phủ biến thành chỉ biết có mình, mà có tinh thần tích cực đoàn kết, san sẽ lẫn nhau, mang đặc tính "tự túc" của bản thân mở rộng ra đại gia đình, mở rộng ra đoàn thể và xã hội, mà vẫn giữ bản tính cẩn thận, nỗ lực hướng tới mục tiêu, thêm nữa khi tránh được tính độc đoán, thì có thể mang lại thành công trong lĩnh vực kinh tế tài chính, giao thông vận chuyển, du lịch.

Sao Thiên phủ thích đồng cung với Lộc tồn, Vũ khúc, chủ về sung túc. Sao Thiên phủ hội hợp với sao Thái dương, Văn xương, Văn khúc chủ về hiển quý. Sao Thiên phủ thích đồng cung với lục Cát tinh để có được cơ hội thành công lớn, đặc biệt thích Tả phụ, Hữu bật giáp mệnh, thì có thể từ từ phát triển từng bước lên cao.

Sao Thiên phủ kỵ gặp Không vong sẽ có hiện tượng cô lập. Sao tài Thiên phủ rất hiếm độc tọa, dễ dẫn đến ham muốn, nếu gặp lục Sát tinh như Kình dương, Đà là, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, thì chủ về không còn tự biết giữ mình nữa, mà chuyển sang tính đầu cơ, từ đó dễ gặp bất lợi. Thiên phủ gặp Địa không và Địa kiếp không nên kinh doanh để tránh tiền tài đến rồi lại đi, cuối cùng chỉ là tay trắng.

Sao Thiên phủ - Lục Bân Triệu

Sao Thiên phủ trong thuyết ngũ hành thuộc dương thổ, ở trên trời là chủ tinh của chòm Nam Đẩu, là phủ là kho của tiền tài. Đồng độ với sao Tử vi, nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên tướng, Vũ khúc, Van xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì gọi là quân thần tương hội, chủ về đại phú đại quý.

Thiên phủ ở Tuất là thượng cách, có cát diệu phụ tinh phù trì là bậc nguyên thủ trong quân đội, lãnh đạo, trưởng quan các bộ môn. Trong thương nghiệp thường chủ về người đứng đầu sáng lập sự nghiệp, người có danh tiếng trong giới thương mại.

Trong phương diện kỹ thuật hoặc nghệ thuật, cũng chủ về người có kiến thức đặc biệt, giỏi phát minh, có sở trường đặc biệt hơn hẳn người ta, một đời lừng danh.

Nhưng cần chú ý, phải có Tả phụ Hữu bật và cát tinh phù trợ; hoặc Thiên khôi, Thiên việt giáp cung mệnh, mới là thượng cách.

Ở Tị và Hợi, thì Tử vi và Thiên phủ đối diện nhau, có cát tinh phù trợ hoặc đồng độ, là đại phú đại quý hay đại thọ, hoặc đột nhiên được quý nhân đề bạt, nhẹ bước trên con đường sự nghiệp

Ở Dần và Thân, không có cát tinh trợ lực, là người sống lý tưởng thanh cao hoặc là bậc thầy của nhiều người, hoặc sống bằng nghề dạy học.

Thiên phủ an mệnh ở Thìn hoặc Tuất, hội chiếu sao Tả phụ không bằng đồng độ, là cách cục đặc biệt, vừa phú vừa quý, nhưng phải gặp được Lộc tồn mới đúng cách. Bởi vì thiên phủ nhập mệnh ở Tuất, thì Tử vị ở Ngọ miếu địa, mà Thái dương cũng sẽ ở trên cung mặt trời mọc ở phương Đông, còn Thái âm sẽ đến cung vị trăng sáng ở cửa trời, nếu có thể được cát tinh phụ diệu đồng độ, mà không bị sát diệu xung phá, đương nhiên không phải mệnh khanh hầu thì cũng là mệnh danh tài tướng soái. Có sát diệu xung phá, cũng chủ về tay cự phách trong giới thương nghiệp, gặp Địa không, Địa kiếp thì chủ về thành tựu từ lý tưởng hư ảo.

Sao Thiên phủ - Vương Đình Chi

Thiên Phủ miếu ở Tý, Sửu, Dần, Thìn, Mùi, Tuất.

Thiên phủ Hãm ở Dậu.

Thiên phủ là chủ tinh của Nam Đẩu, thuộc dương thổ, chủ về hiền năng, là tiền bạc của kho phủ.

Do là chủ tinh, nên Thiên phủ cũng có năng lực lãnh đạo, nhưng tài lãnh đạo này lại theo khuynh hướng thủ thành, thiếu tính khai sáng. Đây giống như người giữ kho bạc, chức trách là "quản lý tài chính", "bảo vệ tài chính",..., mà không có chức năng "kiếm tiền", cho nên tính lý ở đây đòi hỏi và yêu cầu về sự cẩn thận rất cao, khi làm việc thường có biểu hiện tỉ mỉ, mà không được rộng rãi như Tử vi, cũng không phóng khoáng như Thái dương. Cũng là chủ tinh trong 14 chính tinh, nhưng có sự phân biệt, cần chú ý.

Vì vậy, người Thiên phủ thủ mệnh, chỉ thích hợp phát triển ở phương diện đã có sẵn, thiếu cái nhìn bao quát, cũng không có kiến giải riêng, không có lập trường riêng, thường bộ lộ là một chủ quản xứng đáng với chức trách được giao phó. Do có tính chất "kho ph", nên người có Thiên phủ thủ mệnh khá "thương tiền", cẩn thận, vững vàng, luôn luôn cố tìm đến sự ổn định. "Kho phủ" không có năng lực "kiếm tiền", chỉ có chức năng chuyên về "giữ tiêng" và "sử dụng" tiền bạc. Do đó Thiên phủ rất ưa thích gặp Lộc, bất kể là tam phương hội chiếu với Lộc tồn hay Hóa Lộc, đều có thể làm tăng cách cục chiếm lợi, trở thành giầu có.

Khi tam phương hội tụ Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, sẽ khai mở cho Thiên phủ có thêm tính lý kiến giải riêng, đồng thời cũng làm tăng khí thế lãnh đạo của người Thiên phủ thủ mệnh.

Khi Tả phụ, Hữu bật giáp cung, hay Long trì Phượng các giáp cung, chủ về người đủ sức đảm nhiệm chức vụ cao, vững vàng giỏi tính toán, cẩn thận lại trung thực có đầu có cuối.

Người có Thiên phủ thủ mệnh không ưa gặp Tứ sát, nếu không gặp Lộc mà chỉ gặp tứ Sát, thì không thích hợp với tính chất "kho tiền", khó tránh giở thủ đoạn gian xảo để kiếm tiền.

Giả dụ Thiên phủ gặp tứ sát, đồng thời còn hội hợp với Xương Khúc, có thể là người giầu có thành nhã, bởi vì Xương Khúc chủ về giỏi văn bút, kiêm giỏi biện luận, tuy hơi xảo quyệt, nhưng cũng không mất đi phong thái văn nhân nho sỹ. Nhưng nếu Văn xương hoặc Văn khúc Hóa Kị, thì đây là tinh hệ Thiên phủ gặp sát tinh, hội hợp với Xương Khúc. cấu tạo càng lớn thì càng giảm sắc. Người này dễ trở thành hàn nho, bụng đầy lời oán trách, tự cho mình có tài mà không gặp thời.

Thông thường, Thiên phủ không nên độc tọa, cô độc thì dễ trở thành người: nhìn thấy đồng tiền thì lòng mưu toan. Nếu độc tọa mà không có sao cát, hội tứ sát, thì biến thành xảo trá, mưu mô quỷ quyệt. Cũng không nên gặp sao Không, chủ về sống cô lập không có cứu viện. Nếu Thiên phủ độc tọa, gặp sao Không và Thiên diêu, chủ về người âm mưu thủ đoạn.

Thiên phủ và Thiên tướng là cặp "sao đôi" quan trọng trong Tử Vi Đẩu Số, cho nên cổ nhân có thuyết "Phùng Phủ tầm Tướng", "Phùng Tướng tầm Phủ"

Do là "sao đôi", cho nên "Phủ Tướng triều viên" có thể thành cách cục, còn cách "Tử Phủ triều viên" là cách rất khiên cưỡng. Tức là do Thiên phủ và Thiên tướng có quan hệ "sao đôi", còn Tử vi và Thiên phủ không phải là quan hệ "sao đôi". Nghiên cứu thêm về "Kiến tinh tầm ngẫu".

Nữ mệnh Thiên phủ, thông thường đều chủ về trung hậu hiền từ, thông minh, khéo léo, đặc tính nổi bật là thích giúp người. Nếu hội sao cát, đặc biệt là Tả Hữu, sẽ có oai nghi của bậc nam tử, cũng có thể phú quý. Gặp các sao tứ sát, hình kiếp, thì chồng con bất toàn, đời sống hôn hân trắc trở.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Phủ

Giấc mơ thấy quan hệ nam nữ có ý nghĩa gì –

Bạn nằm ngủ mơ thấy quan hệ nam nữ, cỏ thể là với người yêu, cũng có thể là với một người khác, vậy giấc mơ đó là điềm báo gì? Giấc mơ thấy quan hệ nam nữ có ý nghĩa gì? Hãy cùng bọn mình đi tìm hiểu và giải mã những giấc chiêm bao này nhé. Mơ thấy q

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn nằm ngủ mơ thấy quan hệ nam nữ, cỏ thể là với người yêu, cũng có thể là với một người khác, vậy giấc mơ đó là điềm báo gì? Giấc mơ thấy quan hệ nam nữ có ý nghĩa gì? Hãy cùng bọn mình đi tìm hiểu và giải mã những giấc chiêm bao này nhé.

Mơ thấy quan hệ nam nữ cũng được coi là một trong số những giấc mơ phổ biến của mọi người, ý nghĩa của giấc mơ thấy quan hệ còn phụ thuộc vào cảm giác về chuyện ấy và những kinh nghiệm trong việc quan hệ của người nằm mơ. Có 2 loại giấc mơ thấy quan hệ phổ biến:

Trường hợp 1: Người mơ thấy rõ các hành vi quan hệ – giấc mơ này được gọi là Libibo, nó thể hiện sự thiếu thốn trong cuộc sống hiện thực.
Trường hợp 2: Trong giấc mơ xuất hiện những hình ảnh như: gặp gỡ, âu yếm, ôm hôn… Giấc mơ theo kiểu này là sự thể hiện của hạnh phúc, niềm viên mãn với người khác cũng như với chính mình. Loại giấc chiêm bao như này được coi như sự phản ánh của hiện tại.

Trong rất nhiều trường hợp, mơ thấy quan hệ nam nữ không có nghĩa là đang quá them muốn xxx. Nếu nhìn theo góc độ tâm lý, thì giấc mơ thấy quan hệ có lẽ đang cho thấy sư mong muốn của bạn trong việc làm chuyện đó với một người nào đó. Đề giải mã giấc mơ này bạn cần nhớ đến điều gì khiến bạn mong muốn làm điều đó với người này, đây là tình yêu hay chỉ là sự ngưỡng mộ.

 

Nhiều người có giấc mơ thấy quan hệ nam nữ hay ân ái là do sự dồn nén của cảm xúc, và nó đi vào giấc mơ để làm bạn được thoả mãn nhu cầu tâm lý này. Ngoài ra, đây cũng có thể là sự đền bù cho việc thiếu những mối quan hệ ở cuộc sống thực tại, giấc mơ này cũng còn hàm ý cho thấy về nhu cầu được yêu và muốn yêu của bạn.

Theo như tiến sĩ Ian Wallace, tác giả của cuốn sách giải mã giấc mơ bán chạy nhất (The dreams that we all have and what they really mean), có 13 giấc mơ thấy quan hệ nam nữ nhiều người mơ thấy nhất.

Nội dung

  • 1  Mơ thấy quan hệ với Sếp
  • 2  Mơ thấy quan hệ với người yêu cũ là điềm gì
  • 3  Mơ thấy quan hệ với người lạ là người đồng giới
  • 4 Mơ thấy quan hệ với đồng nghiệp hoặc một người bạn
  • 5  Mơ thấy quan hệ với người bạn đang yêu
  • 6  Mơ thấy quan hệ với người lạ
  • 7  Mơ thấy quan hệ với người nổi tiếng
  • 8 Mơ thấy chồng không còn chung thuỷ với mình nữa
  • 9 Mơ thấy quan hệ theo phong cách bạo lực
  • 10 10 Giấc mơ hàm ý muốn quan hệ bằng miệng
  • 11 11 Mơ thấy quan hệ với người trong họ hàng
  • 12 12 Mơ thấy quan hệ với người mình ghét
  • 13 13 Mơ thấy quan hệ đánh đề con số gì

 Mơ thấy quan hệ với Sếp

Giấc mơ này không có nghĩa là bạn đã yêu sếp, nó hàm ý phản ánh về sự nhận thức rỗ ràng và suy nghĩ chín chắn của bạn trong việc lựa chon người bạn đời.

 Mơ thấy quan hệ với người yêu cũ là điềm gì

Người hỏi: Thanh Thuỷ

Email: [email protected]***.com.vn

Câu hỏi: Mình nằm mơ thấy làm chuyện ấy với người bạn trai cũ. Bọn mình đã chia tay nhau được hơn 1 năm. Lạ là mình nằm mơ thấy giấc mơ này 3 đêm liền nhau. Không biết đây có phải là một điềm báo gì không? Các bạn tìm hiểu giúp mình với.

Trả lời: Chào Thuỷ, đây cũng là một trong số những câu hỏi mà bên mình nhận được rất nhiều. Nếu là người có gia đình thì giấc mơ này sẽ khiến bạn cảm thấy mình có lỗi. Tuy nhiên giấc mơ lại hàm ý đang muốn nói về bạn nhiều hơn là người kia. Bạn mơ thấy quan hệ với bạn trai hoặc bạn gái cũ, thì giấc mơ này là biểu tượng cho phẩm chất mà bạn gắn bó chặt chẽ nhất. Nếu bạn trai hoặc bạn gái cũ của bạn là người không đáng tin cậy và thiếu trung thực, thì giấc mơ này chỉ ra bạn là người đang tụ làm khổ chính bản thân mình trong cuộc sống. Bạn không dám đối mặt để giải quyết một vấn đề khó khắn lớn nào đó và bạn đang dựa dẫm quá nhiều và những người khác. Giấc mơ này như là sự nhắc nhở của tiềm thức, bạn cần cho qua những hành động trong quá khứ và đừng lặp lại sự sai lầm từ mối quan hệ với người yêu cũ.

 Mơ thấy quan hệ với người lạ là người đồng giới

Đa phần khi gặp giấc mơ này, bạn sẽ cảm thấy bối rối khi tỉnh lại, đặc biết nếu bạn không có tình cảm với người mơ. Giấc mơ này hàm ý cho thấy bạn đang trở nên nhẫn nhịn và biết cách kiềm chế hơn trước một cách cư sử hay niềm tin nào đó.

Mơ thấy quan hệ với đồng nghiệp hoặc một người bạn

Bạn ngủ mơ thấy giấc mơ này không có nghĩa là bạn đang có sự thay đổi tình cảm với người đó. Giấc mơ này dường như đang cho thấy bạn đang nỗ lực và mong muốn phấn đấu để có thể đạt tới sự tài năng của người bạn hay đồng nghiệp mà bạn đang ngưỡng mộ.

 Mơ thấy quan hệ với người bạn đang yêu

Giấc mơ là điềm báo sắp có chuyện khiên cho tình cảm của hai người bị rạn nứt. Bên cạnh đó giấc chiêm bao này cũng cho thấy bạn là người có phẩm chất quyến rũ.

 Mơ thấy quan hệ với người lạ

Người lạ này chính là hình tượng đại diện cho phẩm chất chưa được khám phá hết của bạn. Giấc mơ ngụ ý cho thấy bạn đang che giấu một khả năng vốn có của chính mình.

 Mơ thấy quan hệ với người nổi tiếng

Hình ảnh người nổi tiếng xuất hiện trong mơ phản ảnh một tài năng độc đáo mà bạn đang bắt đầu nhận thấy. Giấc mơ này còn ngụ ý cho thấy bạn đang cảm thấy có ai đó không ghi nhận hết đũng mức năng lực của bạn, dường như bạn đang bị đánh giá thấp bởi một vài người trong công việc thực tại.

Mơ thấy chồng không còn chung thuỷ với mình nữa

Giấc mơ này chỉ đơn giản là một hiện tượng tâm sinh lý, nó cho thấy bản thân bạn đang cảm thấy mất tự tin vào khả năng lam chuyện ấy với chồng. Chính nó đã làm bạn cảm thấy căng thẳng. Tuy nhiên, giấc chiêm bao không có nghĩa là bạn phải theo dõi chồng cẩn thận. Giấc mơ chỉ đơn giản ngụ ý nhắc nhở bạn cần phải quan tâm đến bản thân mình nhiều hơn.

Mơ thấy quan hệ theo phong cách bạo lực

Đây được coi như một cơn ác mộng, giấc mơ này thường là sự phản ảnh về một tình hướng tình cảm vô cùng kinh khủng mà bạn đã gặp phải trong quá khứ. Giấc mơ chỉ là sự tái hiện của nỗi ám ảnh đó, nó không có nghĩa là điều này sẽ bị xảy ra lại trong tương lai.

10 Giấc mơ hàm ý muốn quan hệ bằng miệng

Theo các nha tâm lý học, nếu trong giấc mơ bạn nhìn thấy một bàn tiệc đầy ắp đồ với các loại hoa quả chín mọng, rượu vang và cả những món tráng miệng đẹp mắt, thi giấc mơ này ám chỉ về sự khát khao được yêu bằng miệng của bạn.

11 Mơ thấy quan hệ với người trong họ hàng

Đa phần khi mơ thấy giấc mơ này, người mơ thường nghĩ rằng mình bất thường và lo lắng. Các giấc mơ thấy quan hệ với anh chị em hay ai đó trong họ là khá phổ biến, nó không có nghĩa là người nằm mơ bị bất thường và bệnh hoạn. Giấc mơ kiểu này là ngụ ý nói lên sự khao khát và mong ước mối quan hệ của các thành viên trong gia đình trở nên khăng khít hơn.

12 Mơ thấy quan hệ với người mình ghét

Giấc mơ này không phải đang ám chỉ là bạn đang khao khát họ. Nó thường mang ý nghĩa là bạn đang thầm ngưỡng mộ và mong muốn có được một phẩm chất tài năng nào đó của họ. Giấc mơ như một lời khuyên bạn nên thử để ý vào những mặt tốt đẹp của họ mà từ trước bạn không để ý tới. Đây cũng là một điều tốt, vì nó sẽ có thể giúp bạn có một cái nhìn khác hơn và cho họ thêm ơ hội hay ít nhất cũng không còn quá ghét họ.

13 Mơ thấy quan hệ đánh đề con số gì

Các con số liên quan đến giấc mơ này là: 25, 75, 19, 69


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ thấy quan hệ nam nữ có ý nghĩa gì –

Người tuổi Mùi nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Người tuổi Mùi tính tình ôn hòa nhưng tư tưởng lại bảo thủ, lối suy nghĩ kém phần mới mẻ. Cùng xem tuổi hợp làm ăn với tuổi Mùi
Người tuổi Mùi nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mùi tính tình ôn hòa nhưng tư tưởng lại bảo thủ, lối suy nghĩ kém phần mới mẻ. Người tuổi Mùi cũng khá vất vả nên nếu muốn thành công thì nên tìm người hợp tác. 

 
Nguoi tuoi Mui nen hop tac lam an voi tuoi nao hinh anh
 
Trong kinh doanh, người tuổi Mùi khuyết thiếu ý tưởng độc lập vì vậy nếu tìm được người cùng hợp tác thì có thể làm ít công to, như cá gặp nước, có thể phát huy năng lực kinh doanh, gặt hái nhiều thành công.   Người tuổi Mùi nên hợp tác với tuổi nào?   Với tuổi Tý: Có thể miễn cưỡng hợp tác, nhưng nếu người tuổi Mùi đối xử với người tuổi Tý theo kiểu “nghệ thuật” thì hiệu quả công việc không được tốt cho lắm.    Với tuổi Sửu: Hợp tác là không thể được, đôi bên không thể hòa thuận chung sống.   Với tuổi Dần: Khó có thể hợp tác lâu dài. Người tuổi Dần có thể đối xử tốt với người tuổi Mùi nhưng người tuổi Mùi lại không chấp nhận được hành động của người tuổi Dần nên sớm muộn cũng thất bại.   Với tuổi Mão: Hợp tác rất tốt. Người tuổi Mão tinh ranh, có những lựa chọn đúng đắn và người tuổi Mùi lại rất chú tâm trong việc công tác nên hợp tác chắc chắn sẽ có lợi.   Với tuổi Thìn: Nếu hợp tác trong lĩnh vực nghệ thuật thì có thể được nhưng người tuổi Thìn thường nắm trọng trách cao hơn người tuổi Mùi.   Với tuổi Tị: Có thể hợp tác bởi người tuổi Tị có thể hiểu được bản chất công việc, nhưng đôi khi vẫn mắc sai lầm, tuy nhiên, người tuổi Mùi lại có thể chấp nhận được những sai lầm này.
 
Với tuổi Ngọ: Hợp tác có chút không ổn, người tuổi Mùi chỉ biết hưởng thụ mà người tuổi Ngọ lại quá tài trí nên có chút mạo hiểm.   Với tuổi Mùi: Nếu 2 người tuổi Mùi cùng hợp tác thì phải cần thêm một người yểm trợ bởi cả 2 cùng không có khả năng kinh doanh, đây không phải là sự hợp tác lý tưởng.    Với tuổi Thân: Hợp tác tốt bởi người tuổi Thân tài cán hơn người, có thể gặt hái được thành công.   Với tuổi Dậu: Không thể hợp tác. Người tuổi Mùi luôn cho rằng người tuổi Dậu kém cỏi, còn người tuổi Dậu cũng cho rằng người tuổi Mùi năng lực kém, cả hai cùng không muốn hợp tác với nhau.   Với tuổi Tuất: Hợp tác không tốt lắm bởi người tuổi Tuất lúc nào cũng cho rằng mình quan trọng hơn mà khinh thường ngưởi tuổi Mùi và không muốn bắt tay hợp tác.   Với tuổi Hợi: Hợp tác tương đối tốt, cả hai bên cùng có lợi. Người tuổi Hợi tài vận tốt, mà người tuổi Mùi lại tận tâm tận lực giúp đỡ người tuổi Hợi nên sự nghiệp có thể phát triển được.

► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Phương Thùy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mùi nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?

Gặp gỡ những con giáp tay trắng lập đại nghiệp

Bằng năng lực thực thụ và sự quyết đoán, kiên trì của bản thân, những con giáp này không những phát triển sự nghiệp bền vững mà còn khiến không ít người phải
Gặp gỡ những con giáp tay trắng lập đại nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trầm trồ thán phục.
  

► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

1. Người tuổi Dần
 
Đa phần người cầm tinh con Hổ mà lại sinh vào tháng 7 thì thường có hoàn cảnh gia đình khó khăn về tài chính, cuộc sống thời thơ ấu khá vất vả. Tuy nhiên, họ lại có ý chí kiên cường và mạnh mẽ hơn người, tinh thần bất khuất không ngại gian khổ nên có thể xông pha mọi hoàn cảnh và giành thắng lợi.

Gap go nhung con giap tay trang lap dai nghiep hinh anh
Tuổi Dần

Ngoài ra, người tuổi Dần còn trọng nghĩa khí, hành xử trượng nghĩa, hay bênh vực và giúp đỡ người khác, đặc biệt là người yếu thế hơn mình. Do đó, khi gặp khó khăn trong cuộc sống, chỉ cần họ mở lời, bạn bè luôn sẵn sàng trợ giúp và ủng hộ. Chính điều đó góp phần tạo lên thành công rạng rỡ trong sự nghiệp của người tuổi Dần.
 
2. Người tuổi Hợi
 
Cuộc sống của người tuổi Hợi, đặc biệt người sinh vào tháng 3 khá vất vả vì không được gia đình hậu thuẫn. Người này phải tự lực cánh sinh lập nghiệp, trải qua khá nhiều sóng gió thì mới có được thành công. Để có được điều đó, họ đã phải nỗ lực hết sức, vận dụng sự thông minh, tài trí của mình để phấn đấu. 

Gap go nhung con giap tay trang lap dai nghiep hinh anh 2
Tuổi Hợi

Bên cạnh đó, người tuổi Hợi thường gặp may mắn trong cuộc sống, đi tới đâu cũng có quý nhân trợ giúp nên tỉ lệ tay trắng lập đại nghiệp khá cao. Sau khi thành đạt, họ còn đền đáp xứng đáng công ơn những người đã đưa tay cứu giúp lúc khó khăn hoạn nạn, nên họ được mọi người yêu mến, kính trọng.
 
3. Người tuổi Dậu

Gap go nhung con giap tay trang lap dai nghiep hinh anh 3
Tuổi Dậu

Nếu sinh vào tháng 8 âm lịch thì vận mệnh của người tuổi Dậu không thuận, ngay từ khi còn nhỏ đã phải vất vả mưu sinh do không có sự giúp đỡ của gia đình, người thân. Khả năng chịu đựng của người này rất cao nên đối diện với mọi hoàn cảnh, họ luôn kiên trì tới cùng nên dễ chinh phục được mục tiêu lớn.
 
4. Người tuổi Ngọ

Gap go nhung con giap tay trang lap dai nghiep hinh anh 4
Tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ
mà sinh tháng 5 thì cuộc đời lắm truân chuyên, trở ngại và ít khi nhận được sự trợ giúp của người thân họ hàng mà đều phải tự lập từ rất sớm. Với sự thông minh, tháo vát, chăm chỉ và ý chí quyết tâm cao độ, người tuổi Ngọ lập lên nghiệp lớn, làm rạng danh tổ tiên. 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gặp gỡ những con giáp tay trắng lập đại nghiệp

Sao Linh Tinh

Hành: Hỏa Loại: Hung Sát Tinh Đặc Tính: Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn Tên gọi tắt thường gặp: Linh
Sao Linh Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.
Tính Tình
Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.
Công Danh Tài Lộc
Sao Linh Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
Linh Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.
Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Linh Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.
Vốn xấu vì hãm địa, Linh Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:
  • Linh Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.
  • Linh Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.
Riêng việc giáp Linh Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.
Những Bộ Sao Tốt
Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Linh Tinh đắc địa là hợp cách, vì Linh Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.
Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Linh Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.
Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Linh Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.
Linh Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.
Những Bộ Sao Xấu
Sao Linh Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phúc Đức
  • Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.
  • Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Điền Trạch
  • Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Quan Lộc
  • Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.
  • Linh Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.
  • Linh Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Nô Bộc
  • Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.
  • Linh Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.
  • Linh Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.
  • Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tật Ách
  • Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.
  • Gặp các sao Hỏa Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.
  • Gặp các sao Hỏa Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.
  • Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.
  • Gặp các sao Hỏa Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tài Bạch
  • Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tử Tức
  • Làm giảm số lượng con cái.
  • Hiếm con, muộn con.
  • Con cái có tướng lạ, con lai.
  • Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.
  • Đồng cung với sao Hỏa Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phu Thê
  • Xung khắc gia đạo.
  • Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.
  • Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.
Linh Tinh Khi Vào Các Hạn
  • Linh Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
  • Linh Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Linh Tinh

Bật mí lý do mối tình đầu của 12 chòm sao tan vỡ

Mối tình đầu của 12 chòm sao luôn là kỉ niệm đẹp đẽ, không bao giờ có thể phai mờ. Nhưng dù đẹp, khó quên là thế thì mối tình đầu cũng là tình mong manh nhất.
Bật mí lý do mối tình đầu của 12 chòm sao tan vỡ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mối tình đầu của 12 chòm sao luôn là kỉ niệm đẹp đẽ, không bao giờ có thể phai mờ. Nhưng dù đẹp là thế, khó quên là thế thì mối tình đầu cũng là thứ tình cảm mong manh nhất, yếu đuối nhất. Cùng xem lý do vì sao mà 12 chòm sao chia tay với mối tình đầu của mình nhé.

► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

Bat mi ly do moi tinh dau cua 12 chom sao tan vo  hinh anh 2
 

Bạch Dương

  Trong các mối tình đầu của 12 chòm sao thì chuyện tình của bạch Dương đúng chuẩn gà bông nhất. Họ mơ về thứ tình yêu hoàn hảo, tuyệt mĩ nhưng dần dần hiện thực cơm áo gạo tiền khiến họ mệt mỏi, bất lực.  

Kim Ngưu

  Kim Ngưu đối với mối tình đầu của mình giống như trải qua một giấc mộng, mộng dù đẹp nhưng rồi cũng phải tỉnh.  

Song Tử

  Từ nhỏ đã có tính phong lưu nên mối tình đầu của Song Tử đến rất sớm, qua thời điểm hưng phấn thì lại theo đuổi một thứ mới mẻ khác mà thôi. Khi chưa chín chắn thì tình cảm cũng đến nhanh, đi vội.  

Cự Giải

  Cự Giải đã yêu là chỉ biết có người yêu, hi sinh tất cả không tiếc gì. Nhưng chính điều đó cũng gây ra áp lực rất lớn cho bản thân và đối phương nên cuối cùng cũng chỉ đành ngậm ngùi xếp thành kỉ niệm.  

Sư Tử

  Mối tình đầu của 12 chòm sao thường là rất ngọt ngào, của Sư Tử còn mang chút cường đạo, mạnh dạn, sôi nổi và bốc đồng của tuổi trẻ. Cũng vì trẻ nên chẳng thể tránh khỏi những xung đột, mâu thuẫn, bất đồng.  

Xử Nữ

  Đối với Xử Nữ, tình cảm chưa bao giờ là dễ dàng, họ luôn chờ đến khi mất rồi mới sững sờ luyến tiếc.  

Bat mi ly do moi tinh dau cua 12 chom sao tan vo  hinh anh 2
 
Thiên Bình

  Tình yêu của Thiên Bình vĩnh viễn là sự so sánh, càng trẻ thì càng hơn thua được mất. Tình đầu chính là không biết cách dung hòa mà tan vỡ.  

Thiên Yết

  Trong thế giới của Thiên Yết không cho phép mảy may một hạt bụi. Tình đầu vì thế mà không giữ được, bởi làm người có ai là không thế này thế khác, nhất là khi còn trẻ trung, bốc đồng.  

Nhân Mã

 

Trái tim Nhân Mã là gió, càng buộc càng bay, căn bản không dừng lại được. Khi ở vào tuổi trẻ trung rực rỡ thì làm sao một mối tình níu được chân họ.  

Ma Kết

  Mối tình đầu của 12 chòm sao không ai ngây thơ như Ma Kết, yêu không dám ngỏ, lúng ta lúng túng mà tuột mất rồi.  

Bảo Bình

    Bảo Bình chính là nhìn rất xa, biết chắc mình sẽ chẳng thể đi đến đâu với mối tình đầu nên khi buông được là buông, dẫu sau này có chút nhớ nhung cũng không lấy đó làm buồn.  

Song Ngư

  Đối với Song Ngư, mối tình đầu là tốt đẹp nhất, hy vọng có thể tiến xa, cùng nhau trải qua cuộc đời. Đáng tiếc, bạn chỉ đang nhìn thấy những điều tốt đẹp mà quên đi mặt trái của mọi cuộc tình như hờn dỗi, cãi vã, mâu thuẫn,… 
Khám phá cuộc sống độc thân vui vẻ của 12 cung hoàng đạo Sai lầm trong tình yêu của 12 chòm sao nữ Nếu bị phản bội, 12 chòm sao sẽ phản ứng ra sao?
Trình Trình    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí lý do mối tình đầu của 12 chòm sao tan vỡ

Những mùi hương gợi nhớ Tết xưa

Thoảng trong tiết xuân lắc rắc mưa phùn, mùi thơm của khói nhang, mùi pháo tép, hương nước lá mùi... hòa quyện gợi nhớ ký ức về những ngày Tết xưa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi lần ngửi mùi khói hương thơm thoảng trong gió đông, anh Trần Thanh (Cầu Giấy, Hà Nội) biết Tết đang đến gần. "Tuổi thơ chúng tôi, ai cũng giữ và mang theo bên mình ít nhất một mùi hương gợi nhớ ngày Tết. Với tôi, đó là mùi khói nhang mẹ thắp những ngày cuối năm".


Những bó hương phơi nắng, đợi khô sẽ được thắp trên bàn thờ ngày Tết. Ảnh: NhanTran.


Anh Thanh kể, mẹ anh vẫn có thói quen cắm hương thơm ngoài sân vườn từ tháng Chạp. Những cây hương vòng, hương que được mua từ làng Yên Phụ nổi tiếng của đất kinh kỳ xưa. Mỗi nén hương thắp lên, những vòng khói cuộn tròn rồi bay đi như cuốn theo hết muộn phiền của năm cũ sắp qua, hân hoan đón năm mới về.

"Nhiều năm lăn lộn khắp trong Nam ngoài Bắc, sang cả xứ người làm ăn, tôi từng một mình đi chùa vào ngày mùng 1 chỉ để được ngửi mùi khói nhang thanh tịnh như thời còn thơ bé nhưng không tìm thấy nổi". Theo anh, mùi hương ngày thường khác, hương ngày Tết khác và mùi hương những ngày cận Tết lại càng khác nữa. Trời se se lạnh, chỉ cần ngửi mùi hương phảng phất trong gió đủ khiến lòng người bình yên.

Hương vị Tết ngày xưa còn là mùi hăng hắc của cành củi tỏa ra từ bếp luộc bánh chưng chiều 28 Tết, mùi bánh chưng luộc chín được vớt ra. Mỗi ngõ xóm nhỏ chung nhau ngả lợn để cùng ăn Tết, dành một ít thịt gói bánh chưng. Khi người lớn gói bánh thì lũ trẻ chạy lăng xăng phía ngoài để xem. Cậu bé Thanh sẽ đánh dấu nhận chiếc bánh nhỏ nhất cho riêng mình để khi bánh chín sẽ được ăn trước.

"Ngửi mùi gạo nếp, mùi lá dong, lũ trẻ khi ấy nghĩ ngay đến chiếc bánh màu xanh, bên trong nhân đậu, thịt cùng bốc khói mà thèm nhỏ dãi. Bánh chưng, thịt mỡ thòm thèm cả năm nhưng chỉ ngày Tết mới được ăn khiến tôi mong chờ Tết hơn bao giờ", anh Thanh nhớ lại.

Gói bánh xong, mẹ anh sẽ xếp dăm viên gạch chụm lại rồi bắc cái nồi to lên. Trong khi mẹ chuẩn bị mâm ngũ quả thì chị em Thanh thay nhau trông nồi bánh. Cậu bé 10 tuổi còn tranh thủ vùi khoai, sắn vào bếp than hồng. Tiếng nổ tí tách của những thanh củi cháy, tiếng nồi bánh chưng sôi sùng sục nghe thật vui tai.

Cứ thế, mùi khói bếp, mùi củi cháy, mùi thơm của lá dong, mùi gạo nếp cùng nhân đậu xanh, thịt nạc hòa lẫn rồi tan trong không khí, bám chặt lấy tuổi thơ anh suốt những năm sau này. Đối với anh Thanh, chiếc bánh chưng mẹ gói không được vuông vắn như bánh bán ngoài chợ nhưng vị ngon đậm đà thì không chiếc bánh chợ nào sánh nổi.

Tết xưa, dù nhà giàu hay nghèo thì bánh chưng xanh và đĩa mứt tự tay làm là hai món không thể nào thiếu. "Thèm bánh chưng, thịt kho nhưng tôi cũng không thể nào quên nổi vị mứt dừa chị gái tự tay làm", anh Thanh tâm sự.

Bếp nóng hừng hực, chị gái ngồi đảo đều tay, mồ hôi từng giọt đọng trên trán nhưng chị vẫn không nghỉ. Bởi nếu nghỉ giữa chừng thì mứt không ngọt đều, màu không đẹp, ăn không ngon. Mùi mứt thơm lừng níu chân khiến cậu em trai không còn thiết tha đi đánh cù với lũ trẻ hàng xóm. Chị làm xong mấy mẻ mứt, em trai tha hồ được nếm những thanh mứt vụn còn sót dưới đáy chảo. Miếng mứt dừa thơm dẻo, cậu bé chỉ dám ngậm cho vị ngọt của đường, vị thanh thanh của dừa tan trên đầu lưỡi.

 

Ngày mùng 1, anh Thanh được theo chân bố mẹ đi chúc Tết. Thấy nhà nào cũng có đĩa mứt và tách trà để sẵn trên bàn, cậu bé Thanh thích thú dứt từng sợi mứt để ăn dần và chờ được nhận lì xì năm mới.

Chị gái theo chồng vào Nam lập nghiệp, Tết về vẫn làm mứt và gửi cho anh một hộp làm quà. Anh Thanh bảo, chị làm mứt ngày càng ngon nhưng hương vị thì rất khác so với ngày hai chị em còn thơ ấu.

Chị Hồng Linh (Duy Tiên, Hà Nam) nhớ mùi Tết xưa là hương thơm của nồi nước mùi già để tắm chiều tất niên. Chị Linh kể, chiều 30 Tết, mẹ sẽ dùng bó lá mùi với chi chít quả tròn màu nâu nhạt cho vào nồi, đổ đầy nước rồi đun lên. Nước sôi, mùi nồng ấm, thơm thoang thoảng lan tỏa khắp gian bếp, lên thềm, ra sân. Hương thơm bay ra tận đầu ngõ, xua tan đi những ảm đạm cuối cùng của năm. Chị em Linh được mẹ lôi ra để tắm, gọi là tẩy hết đi những bụi bẩn của năm cũ để đón Tết.

Cũng như mẹ ngày xưa, dù tất bật với công việc chị Linh vẫn tranh thủ nấu nước mùi cho cả nhà cùng tắm vào chiều 30 Tết. Chị chia sẻ: "Những đứa trẻ từng được tắm nước mùi già thì hương thơm dịu ấy không thể lẫn với mùi khác. Nó còn vương mãi trên da thịt, ăn sâu vào ký ức mà không một thứ nước hoa nào sánh bằng".


Trong ký ức chị Linh, Tết còn là sự háo hức khi ngửi thấy mùi quần áo mới. Cách đây 30 năm, nhà còn thiếu ăn, thiếu mặc nên ba chị em Linh phải mặc quần áo theo kiểu dây chuyền. Chị lớn mặc chật thì nhường đến em. Đến Tết, mua quần áo cũng có sự phân công. Năm nay chị cả được mua thì hai em còn lại sẽ mặc đồ cũ.

Năm học lớp ba, chị được mẹ thưởng cho bộ quần áo mới. Đêm trước đó, cô bé Linh không tài nào ngủ được. Mua đồ về rồi mẹ cất vào trong tủ, Linh còn lấy cớ chạy ra chạy vào để ngắm nghía, hít hà và chỉ mong nhanh đến mùng 1 Tết để được diện quần áo mới.

Mỗi lần nghe câu hát "Hòa theo tiếng pháo đì đùng, mừng xuân nay đã về rồi", anh Hải (Đống Đa, Hà Nội) lại nhớ đến màu xác pháo đỏ tươi. "Trước giao thừa, pháo đã bắt đầu nổ, qua giao thừa vài tiếng mà vẫn chưa dứt. Nhìn thấy pháo nổ tôi sợ, phải bịt tai lại cho khỏi chói nhưng chỉ cần nghe tiếng pháo là lao ra khỏi nhà đi xem", anh Hải kể.

Pháo bị cấm từ lâu, nhưng anh Hải chẳng thể nào quên được mùi pháo thơm khi xưa.Với nhiều người thế hệ đầu 8X như anh, tiếng pháo chính là âm thanh gọi Tết về. Nhiều năm nay, đêm giao thừa anh đều đưa vợ con đi xem bắn pháo hoa bên Hồ Gươm. Tiếng pháo rộn ràng nhưng cảm giác háo hức như thời còn thơ bé dường như không còn nữa. "Tôi vẫn thòm thèm một lần mình được bé lại để nghe tiếng pháo và mong chờ vị Tết xưa", anh Hải nói.

Hoàng Phương


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những mùi hương gợi nhớ Tết xưa

Khám phá ý nghĩa sâu sắc mâm ngũ quả ngày Tết

Mâm ngũ quả ngày Tết trước là thờ cúng tổ tiên, sau là bày tỏ mong ước năm sau được an khang thịnh vượng, hạnh phúc may mắn hơn năm trước.
Khám phá ý nghĩa sâu sắc mâm ngũ quả ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Trên bàn thờ của mỗi gia đình Việt vào dịp Tết không thể thiếu được mâm ngũ quả. Trước là thờ cúng tổ tiên, sau là bày tỏ mong ước năm sau được an khang thịnh vượng, hạnh phúc may mắn hơn năm trước. Mỗi loại quả đều mang một ý nghĩa riêng, các gia đình cần hiểu rõ để gửi gắm ước mơ cho “chuẩn”.

mam ngu qua hinh anh goc
 
mam ngu qua hinh anh goc 2
 
mam ngu qua hinh anh goc 3
 
mam ngu qua hinh anh goc 4
 
mam ngu qua hinh anh goc 5
 
mam ngu qua hinh anh goc 6
 
mam ngu qua hinh anh goc 7
 
mam ngu qua hinh anh goc 8
 
mam ngu qua hinh anh goc 9
 
mam ngu qua hinh anh goc 10
 
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Lichngaytot.com

Xem thêm clip về Cách bày mâm ngũ quả Tết độc đáo tại:


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá ý nghĩa sâu sắc mâm ngũ quả ngày Tết

Mẫu người Thân Cư Phu Thê –

Mẫu người Thân Cư Phu Thê trong tử vi Dù trong thời đại nào, dù phương Đông hay phương Tây thì gia đình vẫn luôn luôn là nền tảng của xã hội. Trong khoa Tử Vi Đẩu Số gia đình được thể hiện qua hai cung Phu Thê và Tử Tức. Hai cung này nói lên những vấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mẫu người Thân Cư Phu Thê trong tử vi

Dù trong thời đại nào, dù phương Đông hay phương Tây thì gia đình vẫn luôn luôn là nền tảng của xã hội. Trong khoa Tử Vi Đẩu Số gia đình được thể hiện qua hai cung Phu Thê và Tử Tức. Hai cung này nói lên những vấn đề vợ chồng, con cái của mỗi người. Chúng ta vẫn thường nghe câu: “Sau lưng một người đàn ông thành công là một người đàn bà đảm đang tài giỏi.” Có phải vì vậy mà cung Phu Thê của người đàn ông có tầm quan trọng không kém gì hai cung chính là Quan Lộc và Tài Bạch?

Còn đối với phụ nữ thì cung Phu Thê lại càng quan trọng hơn. Sự đánh giá này rất hợp lý với thời phong kiến xa xưa. Trong xã hội phong kiến, người đàn bà chỉ là cái bóng mờ, hầu như không có những sinh hoạt nào ngoài xã hội. Và cuộc đời của họ như thế nào cũng do cung Phu Thê của họ định đoạt mà thôi. Thật đúng với ý nghĩa “xuất giá tòng phu” Ngày nay, người đàn bà đã ra ngoài xã hội, đã có vai trò và vị trí không thua kém gì người đàn ông. Nhưng dù sao, đối với quan niệm của người Á Đông chúng ta thì không phải vì vậy mà sự quan trọng của cung Phu Thê bị giảm đi. Trong thực tế hai chữ “gia đạo” lúc nào cũng là nền tảng của cuộc sống con người trong bất cứ thời đại nào hay xã hội nào.

HuongHate

Điều này chúng ta sẽ thấy rõ ràng và đậm nét trong mẫu người Thân cư Phu Thê. Những người sanh vào giờ Tỵ (từ 9am tới 11am) hoặc giờ Hợi (từ 9pm tới 11 pm) thì Thân sẽ nằm vào cung Phu Thê. Người ta cho rằng rằng ông có Thân cư Phu Thê là số được nhờ vợ và nể vợ. Đàn bà có Thân cư Phu Thê là số nhờ chồng và nể sợ chồng. Điều này không đúng, chúng ta sẽ bàn đến sau. Mẫu người Thân cư Phu Thê có nhiều nét đặc biệt, nhất là trên lãnh vực tình cảm. Người Thân cư Phu Thê thường gặp người chồng/vợ mình trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Họ gặp nhau và có tình cảm với nhau như đã quen biết nhau từ kiếp trước, nay lại gặp nhau để xây tiếp lâu đài tình ái còn đang dang dở, hoặc trả tiếp cho xong cái duyên nợ chưa tròn, tùy theo lá số của mỗi người. Từ nét đặc biệt đó mà người Thân cư Phu Thê có một cuộc sống ràng buộc nhau rất mật thiết. Sự ràng buộc chặt chẽ này có thể do từ tình cảm tốt đẹp mà họ có được, nhưng cũng có thể là vì hoàn cảnh mà họ phải chịu trói buộc với nhau. Hình ảnh bị trói buộc với nhau vì hoàn cảnh điển hình nhất mà chúng ta đã thấy trong thời gian trước đây đó là hình ảnh của cựu Tổng Thống Bill Clinton. Dù đang gặp một hoàn cảnh đắng cay, hay có thể nói là “còn tình đâu nữa mà thù đấy thôi” Nhưng họ vẫn ở bên nhau, xuất hiện bên nhau trên truyền hình, trước công chúng đễ diễn tiếp cho xong vở tuồng mà họ phải diễn. Nói một cách khác, trong lĩnh vực tình cảm, người Thân cư Phu Thê thường có một cuộc sống khăng khít với nhau, cho dù trong những trường hợp cuộc sống không được hạnh phúc hay gặp những hoàn cảnh ngang trái, dường như có một sợi dây vô hình nào đó cứ buộc chặt họ lại với nhau, không chia ly dễ dàng như những người khác. Ngoài sự ràng buộc trong vấn đề tình cảm, người Thân cư Phu Thê còn có sự ràng buộc trong lãnh vực nghề nghiệp. Hầu hết họ và vợ/chồng của họ là những người làm cùng ngành nghề hay cùng chung một cơ sở thương mại với nhau.

Có thể không cùng nghề nghiệp nhưng công việc của hai người luôn có sự liên hệ và hợp tác hổ trợ cho nhau. Ngoài ra, người Thân cư Phu Thê thường có thêm một nghề tay trái nữa. Nghề tay trái này lúc đầu chỉ như một cái thú tiêu khiển của đương số, hoặc cũng có thể như một nghiệp mà họ phải theo đuổi. Dần dần có thể trở thành một lãnh vực sinh hoạt không thể thiếu được trong cuộc sống hằng ngày của họ. Cũng có một số người thành công, thành danh bởi nghề tay trái này hơn là nghành nghề chính của họ. Bây giờ chúng ta có thể trở lại với hai nghi vấn mà chúng ta đã đề cập lúc mở đầu: Có phải những người Thân cư Phu Thê là có số nhờ chồng/vợ hay không? Đối với người Á Đông chúng ta thì chuyện “xuất giá tòng phu” là một quan niệm bình thường.

Do đó, nếu một người đàn bà có số Thân cư Phu Thê mà cuộc đời phải nương tựa vào chồng của mình thì đó là một điều hợp tình hợp lý. Nhưng đối với nam giới, nhất là trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, một người đàn ông có Thân cư Phu Thê là bị phán ngay là số nhờ vợ thì cũng tội nghiệp cho đương số. Để giải đoán cho phân minh, chúng ta phải cân nhắc giữa cung Phu Thê và cung Mệnh của đương sự. Chẳng hạn, người có Thân cư Phu Thê, nếu Mệnh của đương số yếu hơn cung Phu Thê (Mệnh nhược Thê cường) có nghĩa là người vợ của đương số có khả năng hơn chồng về mọi mặt từ trong nhà cho đến những giao tiếp ngoài xã hội. Như vậy chúng ta có thể nghĩ rằng những gì tạo dựng nên trong cuộc sống chung của hai người thì phần lớn đều do tay của người vợ. Đối với người đàn bà có Thân cư Phu Thê, vì bối cảnh xã hội ngày nay có khác, hai chữ “tòng phu” không còn nữa cho nên chúng ta cũng phải cân nhắc như vậy. Ngược lại nếu cung Mệnh của đương số tốt đẹp, sáng sủa hơn cung Phu Thê (Mệnh cường, Thê nhược) thì đây không phải là số nhờ chồng/vợ. Trường hợp này thông thường thì hai người cùng làm chung một ngành nghề hay cùng chung một cơ sở làm ăn, họ cùng góp sức tạo dựng với nhau trong cuộc sống chung, dĩ nhiên họ cũng có những sự ràng buộc chặt chẽ với nhau như đã bàn ở trên.

Có phải người Thân cư Phu Thê là số nể, sợ vợ/chồng hay không? Để trả lời vấn đề này, chúng ta cũng phải cân nhắc vấn đề mạnh và yếu giữa cung Mệnh và cung Phu Thê của đương số. Nếu Mệnh nhược Phu cường thì phải nể, sợ chồng là điều đương nhiên rồi. Chẳng hạn, lá số của một ông chồng có bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương thủ Mệnh, là bộ sao tiêu biểu cho văn cách nhưng cung Phu Thê lại có bộ sao Sát Phá Liêm Tham là biểu tượng cho võ cách. Trường hợp này việc điều hành từ trong ra ngoài cũng nhu vai trò chánh yếu trong gia đình đều do người vợ một tay thao túng hết. Điều này chúng ta cũng thấy rõ những đấng mày râu tuy cung Mệnh không thua kém gì cung Phu Thê nhưng cung Phu Thê lại có các sao như Thái Âm, Hóa Quyền tọa thủ hoặc hợp chiếu thì đấy cũng là hội viên cùng hội với Thúc Sinh rồi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Thân Cư Phu Thê –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1960 Canh Tý –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1960: - Năm sinh dương lịch: 1960 - Năm sinh âm lịch: Canh Tý - Quẻ mệnh: Tốn Mộc - Ngũ hành: Bích Thượng Thổ (Đất tò vò) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Ni

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1960:

chon-huong-cua-so-hop-phong-thuy-cho-phong-bep

– Năm sinh dương lịch: 1960

– Năm sinh âm lịch: Canh Tý

– Quẻ mệnh: Tốn Mộc

– Ngũ hành: Bích Thượng Thổ (Đất tò vò)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1960 Canh Tý –

Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh để tiền tài "rủng rỉnh" cả năm

Thay vì vung tay với hàng hiệu hay lựa chọn theo sở thích, bạn hãy tìm hiểu và ứng dụng luật ngũ hành, phong thủy để chọn một món đồ “giữ của” phù hợp nhất cho mình nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa vẫn có câu “tài lộc trong tầm tay bạn”, tạm chưa phân tích đến nghĩa bóng sâu xa của câu nói, chỉ riêng nghĩa đen cũng đủ mở ra một trong những phạm trù vô cùng quan trọng trong đời sống hàng ngày: ứng dụng phong thủy vào việc lựa chọn túi xách. Bởi túi xách là nơi cất giữ tiền, nên rõ ràng nó ảnh hưởng trực tiếp đến tài lộc, vận may của người dùng.

1. Đặc điểm của chiếc túi

Nếu trên phương diện thời trang nói chung thì màu sắc đóng vai trò quyết định trong việc ứng dụng cũng như gắn kết thuyết ngũ hành để tạo dựng sự may mắn, thuận lợi trong mọi trường hợp. Ở đây ta đang xét trên lĩnh vực cụ thể hơn, đó là lựa chọn túi xách nên vấn đề về hình dáng, kích thước và cả chất liệu của chiếc túi cũng đều góp phần quyết định đến sự lựa chọn của bạn nếu bạn muốn ứng dụng luật phong thủy vào đó.

* Mệnh Kim

Những người cung mệnh Kim thường gắn liền với những gam màu như trắng, be, ánh bạc – những gam màu bản mệnh đồng thời cũng cần đến sự hỗ trợ của vàng, nâu - gam màu của mệnh Thổ tương sinh với Kim. Khi lựa chọn túi bạn nên lưu ý nhiều đến những gam màu này. Những dáng túi hình hộp vuông vắn, thiết kế thêm thắt vài chi tiết kim loại sẽ mang lại cho chủ nhân mệnh Kim nhiều tài lộc và may mắn trong cuộc sống đặc biệt là lĩnh vực liên quan đến tài chính. Chất liệu da hay giả da có thể phù hợp với mọi "ngũ hành" và đặc biệt hợp với mệnh Kim nên bạn sẽ luôn yên tâm khi lựa chọn chất liệu tốt nhất cho chiếc túi của mình.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 1. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 2. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 3. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 4.

* Mệnh Mộc

Người mệnh Mộc nên khoanh vùng những màu sắc hợp với mình như: các tông màu xanh (xanh đen, xanh tím than, xanh lá…) màu đen. Một chiếc túi hay những món phụ kiện màu xanh sẽ giúp người mệnh Mộc cảm thấy tươi vui và thoải mái hơn. Bạn cũng thật may mắn khi sở hữu gam màu đen - gam màu kinh điển và luôn là sự lựa chọn đầu tiên của mọi cô gái khi chọn túi xách và đây cũng là gam màu của sự hội tụ và ổn định, nó sẽ giúp bản thân người dùng có kế hoạch chi tiêu hợp lý, cụ thể hơn. Những thiết kế túi xách hình hộp chữ nhật sẽ hỗ trợ tối đa trên mọi phương diện của người mệnh Mộc. Bên cạnh chất liệu da và giả da, bạn có thêm những lựa chọn mềm mại hơn với những chiếc túi bằng vải mềm nữ tính.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 5. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 6. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 7.

* Mệnh Thủy

Bên cạnh những tông màu của xanh dương, đen hay những tông màu trắng, ánh kim của mệnh Kim sinh Thủy, thì khi nhắc đến mệnh Thủy ta còn cảm nhận trọn vẹn sự mềm mại, uyển chuyển, ổn định nhưng cũng vô cùng ồn ào mãnh liệt của yếu tố nước. Chính vì vậy thay vì những dáng túi hình hộp góc cạnh, quý cô mệnh Thủy hãy chọn cho mình những thiết kế túi xách dáng cong, bầu tròn thêm thắt vài chi tiết uốn lượn trong thiết kế.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 8. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 9. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 10.

* Mệnh Hỏa

Tất cả những gam màu nổi bật như đỏ, cam, hồng... đều ẩn chứa tính Hỏa trong đó nên nếu thuộc mệnh Hỏa, bạn sẽ luôn sở hữu những chiếc túi tạo điểm nhấn cho phong cách của mình. Đây cũng là những gam màu có thể đem lại cho bạn sự hưng thịnh, may mắn, giúp kích hoạt năng lượng, có thêm nhiều tài lộc nếu bạn thường xuyên sử dụng chúng. Bên cạnh đó, bạn cũng cần đến sự hỗ trợ từ những gam màu của Mộc như đen, xanh, nếu được thì sự đan xen màu sắc giữa Hỏa và Mộc trên chiếc túi thì mọi việc bạn làm sẽ càng thêm thăng hoa và thuận lợi hơn.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 11. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 12. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 13. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 14.

* Mệnh Thổ

Người mệnh Thổ có khá nhiều lựa chọn màu sắc phù hợp cho chiếc túi của mình. Nếu muốn nổi bật, ấn tượng trong phong cách cũng như khơi gợi nhiệt huyết cho mọi việc, quý cô mệnh Mộc có thể chọn những tông màu nổi có tính Hỏa. Còn nếu hướng tới sự ổn định, nền nã và hài hòa, các tông màu nâu của đất - gam màu bản mệnh sẽ là lựa chọn hoàn hảo nhất. Thêm vào đó, từ ngàn xưa vẫn luôn có quan niệm Thổ tạo ra vàng, tiền tài danh vọng, vậy nên một chiếc túi da màu nâu đất, hay vàng nâu có thể giúp nâng cao năng lực tiết kiệm và tích lũy tài chính cho người mệnh Thổ.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 15. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 16. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 17. đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 18.

2. Cách bạn sử dụng chúng

Sau khi khoanh vùng được chiếc túi với những đặc điểm phù hợp với từng cung mệnh của mình, thì ứng với thuyết phong thủy việc bạn sử dụng chiếc túi (cầm, nắm, đặt, để…) như thế nào cũng góp phần quyết định sự may mắn, tiền tài của người sử dụng.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 19.

Theo quan niệm phong thủy của phương Đông, phần bên phải cơ thể là “ Bạch Hổ” tượng trưng cho sự mạnh mẽ, đanh thép và cuồng nhiệt, trong khi bên trái là “Thanh Long” hiện thân của năng lượng, quyền lực và sự nể trọng. Vì vậy cách bạn đeo túi bên vai trái hay phải thể hiện rõ ràng điều mà bạn mong muốn và hướng tới. Tốt nhất bạn nên đeo, cầm túi xách phía bên trái, nếu là đeo chéo có thể đeo bên vai trái rồi lệch sang bên phải, điều này sẽ giúp tăng năng lượng vào và giảm năng lượng ra. Bên cạnh đó khi ngồi bạn cũng nên đặt túi sang phía bên trái cơ thể.

đầu năm chọn túi xách hợp mệnh phong thuỷ để tiền tài rủng rỉnh cả năm - ảnh 20.

Theo thuyết phong thủy thì việc đặt túi xách lên sàn nhà là một điều cấm kị. Văn hóa Phương Đông xưa có một câu ngạn ngữ rằng: "Túi trên sàn nhà, tiền ra khỏi cửa". Tiền bạc, thẻ tín dụng thường nằm trong túi và khi đặt chúng trên sàn nhà hoặc dưới đất sẽ thể hiện sự bất kính, coi thường của cải, vật chất. Điều đó không hề tốt chút nào, tiền tài danh vọng và cả sự may mắn thuận lợi đều là những điều ta cần trân trọng, nên cần phải thực sự cẩn thận và nâng niu ngay cả với một chiếc túi xách đơn thuần nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đầu năm chọn túi xách hợp mệnh để tiền tài "rủng rỉnh" cả năm

Cách họa, những sao gây họa.

1. Cách họa qua các sao : a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Cách họa, những sao gây họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).

c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.

d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc, ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.

e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.

2. Họa cho cá nhân

a. Họa của phái nam:

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:
Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.
Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.

Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.

Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.

Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.

Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.

Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.

La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.

Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.

Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.

Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.

Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.

Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.

Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.

Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.

Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.

Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.

Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.

Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.

Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.

Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.

Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.

Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.

+ Họa sắc dục:

Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.

Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.

Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.

Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.

Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.

Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình

Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.

b. Họa của phái nữ:


+ Họa trinh tiết:

Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.

Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.

Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.

Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.

Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.

Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.

Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:
– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ:

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.


c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách họa, những sao gây họa.

Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 3)

Do tình thế hoặc điều kiện mà nhiều nhà phạm phải hung sát. Gợi ý cách hóa giải thế nhà hung sát cho gia chủ để gia đình thịnh vượng, bình an.
Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 3)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà ở hợp phong thủy là điều gia chủ nào cũng mong muốn. Nhưng một số trường hợp, do tình thế hoặc điều kiện mà nhà phạm phải hung sát. Bài viết gợi ý cách hóa giải thế nhà hung sát thường gặp để bạn đọc tham khảo.

 
Hoa giai hung sat, gia trach yen on (phan 3) hinh anh
Nhà gần nghĩa trang thuộc thế Độc cô sát, nặng âm khí

3. Câu liêm sát


Nhà có đất rộng chiều ngang phía trước, xe ra vào bằng hai cổng, một cổng vào một cổng ra. Đường vào ra có hình cánh cung, bề lồi hướng vào cửa nhà là thế Câu Liêm Sát. Hóa giải thế này theo những cách sau:
 
- Cải tạo làm cho cánh cung này thành hình chữ nhật
 
- Xây vòi phun nước hình tròn ở chính giữ sân
 
- Đặt nhiều chậu cây cảnh thấp khoảng 1m để che chắn, phía trên cửa chính treo gương lồi.
 

4. Đao trảm sát

Nhà bên trái con đường chữ L hay bên phải con đường chữ L ngược giống như lưỡi dao chém vào căn nhà. Bên hông nhà về phía có con đường làm hàng rào cao 1m8, sơn màu theo ngũ hành tương sinh với mệnh gia chủ để hóa giải. Gần hàng rào trồng một hàng 8 cây tùng hay cây bách để trấn an.
 
Hoặc đặt một cột sắt lớn (đường kính 30cm, cao 80cm), trên có ngọn đèn, chụp tròn bao phủ. Cột này nằm trong phần đất của gia chủ, càng gần con đường càng tốt. 
 
Tránh đặt gương chiếu dọc hông nhà, vì gương sẽ tạo ra ảo ảnh, tức là thêm hình lưỡi dao phía đối diện nên họa hại nhiều hơn.
 

5. Đoạn hổ sát

Đối diện với căn nhà, phía bên phải bên kia đường có một mái nhà lớn hình chữ L ngược đầu như lưỡi máy chém  sẵn sàng rơi xuống bất kì lúc nào. Hóa giải bằng cách sơn tường và mái nhà đang cư ngụ màu xung khắc theo ngũ hành với màu của mái nhà kia.   

6. Độc âm sát

Nhà gần bên nhà quan, nhà xác, bện viện hay khu vực nghĩa trang thì tích tụ âm khí và tử khí nặng nề, tạo thế Độc âm sát.
 
- Làm hàng rào màu đỏ để triệt tiêu âm khí.
 
- Đặt gương phản chiếu (40cm x 4m) cách mặt đất 40cm đối diện với các nơi trên để phản hồi tử khí.
 
- Treo 4 chiếc chuông gió dưới mái 4 góc nhà để phá sự tích tụ của âm khí.
 
- Gắn đèn neon bốn phía (sáng từ 8 đến 10 giờ tối) và gắn đèn tự động sáng khi có người bước vào để ngăn chặn và phá sự xâm nhập của âm khí.  

► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải thế nhà hung sát, gia trạch yên ổn (phần 3)

Chàng trai tuổi nào đáng tin cậy nhất?

Nếu đang kết thân với những anh chàng tuổi Thìn, Sửu, Hợi, Mùi, Ngọ thì bạn có thể yên tâm tuyệt đối, bởi họ rất đang tin cậy.
Chàng trai tuổi nào đáng tin cậy nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thin_1407835062.jpg

No1: Chàng trai tuổi Thìn

Những anh chàng cầm tinh con Rồng có tinh thần trách nhiệm cao với bất kỳ chuyện gì do họ khởi xướng. Không những vậy, họ còn sở hữu tài vận sáng lạn, tính cách ôn hòa, điềm tĩnh, làm việc gì cũng quang minh lỗi lạc nên được nhiều người tin tưởng và giao phó trọng trách lớn.

Trong tình yêu, người tuổi Thìn chân thành và chu đáo nên dành được tình cảm nồng thắm và sự tin tưởng tuyệt đối của đối phương. Sau khi kết hôn, họ sẽ mang lại cuộc sống hạnh phúc mỹ mãn cho người mình yêu thương.

thin-3648-1407836778.jpg suu-1337-1407836778.jpg hoi-7377-1407836778.jpg mui-8470-1407836778.jpg
No.1 Tuổi Thìn No.1 Tuổi Sửu No.1 Tuổi Hợi No.4 Tuổi Mùi

Mr.Bull


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chàng trai tuổi nào đáng tin cậy nhất?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd