Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý nghĩa ngày húy kỵ - ngày giỗ

Ngày giỗ theo âm Hán là huý nhật hay kỵ nhật, tức là lễ kỷ niệm ngày mất của tổ tiên, ông bà, cha mẹ, cũng có nghĩa là ngày kiêng kỵ. Theo tập quán lâu đời, dân ta lấy ngày giỗ (ngày mất) làm trọng, cho nên ngày đó, ngoài việc thăm phần mộ, tuỳ gia cảnh và tuỳ vị trí người đã khuất mà cúng giỗ
Ý nghĩa ngày húy kỵ - ngày giỗ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

Ngày giỗ theo âm Hán là huý nhật hay kỵ nhật, tức là lễ kỷ niệm ngày mất của tổ tiên, ông bà, cha mẹ, cũng có nghĩa là ngày kiêng kỵ. Theo tập quán lâu đời, dân ta lấy ngày giỗ (ngày mất) làm trọng, cho nên ngày đó, ngoài việc thăm phần mộ, tuỳ gia cảnh và tuỳ vị trí người đã khuất mà cúng giỗ. Ðây cũng là dịp gặp mặt người thân trong gia đình trong dòng họ, họp mặt để tưởng nhớ người đã khuất và bàn việc người sống giữ gìn gia phong.

1./ Ý nghĩa lễ húy kỵ - cúng giỗ:

Lễ húy kỵ còn gọi là nhật kỵ, húy kỵ, mệnh nhật, Kỵ thần, húy thần, đám giỗ, giỗ quải, đám quải, dọn đám giỗ

Chữ “Húy” theo tiếng tính từ có nghĩa là kiêng cữ, tránh không nói hoặc viết ra, cho nên mới nói: chữ húy, ẩn húy, tên húy, phạm húy.

Còn chữ “Kỵ” là kiêng cữ, giỗ chạp, đám kỵ, kỵ cơm, giỗ. Kỵ nhật tức là ngày giỗ, ngày cúng cơm người mất mỗi năm, thường thì tính theo âm lịch

Như vậy Húy Kỵ theo tiếng động từ là kiêng cữ, Húy nhật là ngày giỗ kỵ cúng cơm.

Ý nghĩa Lễ Giỗ Cúng giỗ là một buổi lễ kỷ niệm ngày người mất qua đời quan trọng của người Việt, được tính theo Âm lịch. Ngày này là ngày để thể hiện tấm lòng thủy chung, thương xót của người đang sống với người đã khuất, thể hiện đạo hiếu đối với Tổ tiên. Nhà giàu thì tổ chức làm giỗ linh đình, mời người thân trong dòng họ, bạn bè gần xa, anh em bằng hữu về dự giỗ. Nhà nghèo thì chỉ cần lưng cơm, đĩa muối, quả trứng, ba nén nhang, một đôi nến và vài món ăn giản dị cúng người mất cũng đã có lòng Thành kính đối với người đã mất. Lòng thủy chung, thương xót người đã khuất chỉ phụ thuộc vào việc con cháu phải nhớ ngày người mất để làm giỗ, không liên quan đến việc làm giỗ lớn hay nhỏ. Thân bằng, cố hữu của những người quá cố nếu thấy lưu luyến thì đến dự giỗ theo ngày đã định sẵn từ trước, không cần phải đợi đến thiệp mời như tiệc cưới, lễ mừng, không nên có chuyện hữu thỉnh hữu lai, vô thỉnh bất đáo, nghĩa là mời thì đến, không thì thôi.

2./ Ngày cúng giỗ vào ngày nào?

Trong việc cúng vào ngày Giỗ thì bao gồm gồm 2 lễ quan trọng: Lễ Tiên thường (lễ cúng vào ngày trước ngày người chết qua đời 1 ngày), Lễ Chính kỵ (chính ngày mất).

Tiên Thường là ngày Cáo giỗ, ngày giỗ trước ngày người quá cố qua đời. Tiên Thường nghĩa là nếm trước, nếm thử, tức lễ cúng sơ sơ trươc ngày giỗ 1 hôm, như chúng ta thường nghe: cúng Tiên Thường, lễ Tiên Thường, hôm nay là ngày lễ Tiên Thường của thầy tôi, cha mẹ tôi…ngày mai là ngày Chính kỵ, mời các vị đến tham dự

Trong ngày này, con cháu cúng cáo giỗ để mời người đã khuất hôm sau về hưởng giỗ, xin phép Thổ công cho phép vong hồn người được giỗ và nội ngoại cùng về hưởng giỗ cùng con cháu. Ngày cúng cáo giỗ chỉ được áp dụng đối với giỗ trọng (tức những người hàng trên hoặc ngang hàng trưởng gia như kỵ, cụ, ông, bà, cha, mẹ, chồng, vợ, anh, chị, em...) mà không cần thiết phải áp dụng đối với giỗ mọn (tức những người hàng dưới trưởng gia như con, cháu, chắt, chít...) mà chỉ cúng ngày chính giỗ. Vào ngày này, trưởng gia mang lễ ra mộ mời vong hồn về, sửa sang lại mộ phần cho ngay ngắn. Ngày này, bàn thờ được dọn dẹp, lau chùi sạch sẽ từ sáng sớm để chuẩn bị cho việc cúng lễ Tiên Thường vào buổi chiều. Họ hàng nội ngoại thường gửi giỗ và sửa soạn để làm giỗ hôm sau. Lúc đầu sẽ cúng gia tiên và con cháu sẽ ăn uống với nhau. Phải cúng Công thần Thổ Địa trước, Gia Tiên sau. Bàn thờ lúc nào cũng hương khói nghi ngút cho đến hết lễ Chính Kỵ vào buổi sáng hôm sau. Khi cúng, Gia chủ cần phải cúng để mời người được hưởng giỗ trước, tiếp theo mới đến mời Gia tiên nội/ngoại từ bậc cao nhất đến thấp nhất và cáo thỉnh Gia thần cùng về đây để dự tiệc Giỗ.

Ngày Chính Giỗ còn được gọi là Chính Kỵ là ngày mất của người được giỗ. Điều bắt buộc trong cỗ cúng là phải có bát cơm úp và một quả trứng luộc kèm gia vị (ngày nay không bắt buộc). Gia chủ có thể mời khách khứa trong làng xóm, trong họ đến dự. Khách khi đến đều mang theo trà, cam, rượu... đến lễ giỗ. Khi khách đến thì đón đồ lễ đưa lên bàn thờ. Sau đó chủ nhà mời khách uống trà, ăn trầu hay bánh kẹo... Cỗ bàn được sắp thành từng mâm đặt trên chiếc cũi tầm, mỗi mâm có bốn hoặc sáu người ngồi ăn. Thành phần mâm cỗ gồm vài món ăn tinh khiết, thơm ngon mà chủ nhà đã chuẩn bị cùng với nước uống, bát đũa... Những người cùng lứa tuổi, ngôi vị được ngồi vào một mâm. Đàn ông và đàn bà không nên ngồi chung. Cỗ hay được làm vào buổi trưa có khi còn được lai rai đến buổi chiều. Sau khi khách ra về hết chủ nhà lên bàn thờ thắp thêm một tuần hương, lễ tạ xin hóa vàng. Có gia đình thường mời cả hai lễ Tiên Thường và Chính Kỵ, đôi khi lễ tiên thường đông hơn vì vào buổi chiều, khi làm xong việc thì tới nhà hàng xóm ăn giỗ tiện hơn. Có những gia đình cả hai vợ chồng được mời đến dự cả hai lễ, một người đi ăn lễ Tiên Thường và một người đi ăn lễ Chính Kỵ. Dần dần, người ta đã giản lược đi, chỉ mời khách đến dự trong một lễ nhưng vẫn cúng vàng hương, rượu trong cả hai lễ. Theo phong tục, lễ tiên thường phải cũng buổi chiều, lễ chính kỵ phải cúng buổi sáng kể cả khi đến chiều hoặc tối hôm đó mới mất.

Nguyên ngày trước, vào lễ “Tiên Thường”: con cháu sắm sanh một ít lễ vật, dâng lên mời gia tiên nếm trước. Ngày xưa, những nhà phú hữu mời thông gia, bà con làng xóm đến mời ăn giỗ cả hai lễ tiên thường và chính kỵ. Dần dần vì khách đông phải chia ra hai lượt; lại có những nhà hàng xóm mời cả hai vợ chồng nên luân phiên nhau, người đi lễ tiên thường, người đi lễ chính kỵ, ở nông thôn tuỳ theo thời vụ, muốn "Vừa được buổi cày vừa hay bữa giỗ", buổi chiều đi làm đồng về, sang hàng xóm ăn giỗ tiện hơn nên có nơi lễ tiên thường đông hơn là lễ chính kỵ. Dần dần hoặc vì bận việc hoặc vì kinh tế eo hẹp hoặc vì thiếu người phục dịch, người ta giản lược đi, chỉ mời khách một lần nhưng hương hoa, trầu rượu vẫn cúng cả hai lễ. Một vài nhà làm, những người khác thấy thuận tiện bắt chước, dần dần trở thành tục của địa phương. Việc cúng ngày sống (tức lễ tiên thường vào chiều hôm trước, nguyên xưa chỉ cúng vào buổi chiều vì buổi sáng còn phải mua sắm nấu nướng và ra khấn ở mộ yết cáo với thổ thần, long mạch xin phép cho gia tiên về nhà dự lễ giỗ). Cúng ngày sống hay cúng ngày chết, hay nói cách khác lễ tiên thường hay lễ chính kỵ, lễ nào là lễ quan trọng hơn, chẳng qua đó là cách biện hộ cho phong tục từng nơi.

Kết luận:

Nếu vận dụng đúng phong tục cổ truyền phổ biến trong cả nước thì trước ngày chết (lễ tiên thường) phải cúng chiều, cúng đúng ngày chết (lễ chính kỵ) phải cúng buổi sáng kể cả chiều hôm đó mới chết.

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa ngày húy kỵ - ngày giỗ

Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Dần

Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Dần có thể gọi đúng như cái tên dân gian của tháng: “Cô Hồn” - tháng mà quan hệ địa chi tương xung, đụng gì hỏng đấy. Tháng 7 âm
Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Dần có thể gọi đúng như cái tên dân gian của tháng: “Cô Hồn”. Tháng mà quan hệ địa chi tương xung, đụng gì hỏng đấy, va gì phá đấy. 


► Khám phá: Tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Dan hinh anh
 Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Dần
  Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Dần hung tinh xấu cũng nhiều, mọi trường hợp tuổi Dần luôn phải chiến đấu “đơn thương độc mã”. Dần Thân xung vận Dịch Mã lâm môn, đa đoan tình trường, đa phận sự nghiệp. Nếu không trông chờ tính cách ổn định từ hành Mộc thì người tuổi Dần sẽ như đoàn tàu trật đường ray, chỉ mong vào may mắn mà thôi!

Mặt tình cảm tương đối xấu khi Dần lâm Hồng Diễm tại Thân, đây là một tinh tú về nhân duyên nhưng lại chủ mặt hung vận. Tháng có biến động dù bạn đã chuẩn bị sẵn tư tưởng “an phận thủ thường”, nên tính toán trước các kế hoạch, làm việc tùy cơ ứng biến; tình cảm phải tiết chế nhiều hơn.
 

Sự nghiệp

Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Dan hinh anh
Ảnh minh họa 

Mặt công việc của người tuổi Dần gặp khó khăn vì Dần Thân tương xung, phải chạy đông chạy tây lo liệu công việc, điềm báo về biến động. Với người có đặc thù công việc phải đi lại như lái xe, kinh doanh, doanh nhân; bạn sẽ có một tháng làm việc khá vất vả. Mặc dù phải đi nhiều nhưng bạn lại không tránh khỏi nạn thị phi, nội tâm không cân bằng dễ trở thành Lục Vân Tiên mà “giữa đường thấy chuyện bất bình chẳng tha”.

Có thể là chuyện gặp tai nạn, tranh cãi trên đường vô tình ra mặt chạy vạy cho đối phương mà còn không được người nhà họ cảm kích. Đôi khi nhẫn nhịn, tìm hướng từ bên ngoài sẽ giúp bạn giải quyết gọn nhẹ vấn đề, hơn là tự mình ra mặt đó!
  Dịch Mã sinh tài nếu vận dụng theo hướng cát lợi thì người này sẽ xuất thần hơn trong công việc. Tư chất linh hoạt thiên bẩm trong hành Mộc, cộng thêm kiến thức mở mang từ các chuyến đi mà không có bài toán công việc nào khó khăn mà người tuổi Dần không giải được.  

Tài lộc

Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Dan hinh anh
Ảnh minh họa  

Vàng bạc được sinh ra từ lòng đất, khi hành Hỏa sinh vượng nung chảy kim loại. Vận tài lộc của người tuổi Dần cũng như vậy, Dịch Mã động tinh sẽ thúc đẩy dòng “hải lưu” tiền bạc, giúp cơ hội kiếm tiền của bạn nhiều hơn. Nếu làm ăn biết chọn giờ cát lợi mà hành động thì tiền tài như nước. Tuy nhiên người này mang Thực Thần trong Nguyệt Lệnh nên có phần keo kiệt về chi tiêu. Người nội trợ tuổi Dần sẽ có một tháng phải vận động nhiều suy nghĩ hơn trong việc tiêu tiền.
  Dần Mộc vốn tỉnh táo, sáng suốt nên vận tài lâm phú quý, tuy nhiên Thân Kim ngáng đường dễ mất tiền vì lời ăn tiếng nói. Mâu thuẫn trên đường dù to dù nhỏ cũng khiến bạn bị người khác vòi tiền vô cớ, vận thất thoát cũng từ đó mà ra. Ngoài ra, vận trình tương xung còn đẩy người tuổi Dần vào bước đường mê tín dị đoan, rồi tiêu tán tài sản.  

Tình cảm

Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Dan hinh anh
Ảnh minh họa  

Tử vi tháng 7 âm của tuổi Dần
về mặt tình cảm nhuốm nhiều màu sắc nhục dục, đào hoa tinh xấu âm khí nặng nề gây xu hướng lệch lạc về tình cảm. Nhu cầu tình dục cao, người có gia đình thì khiến nửa kia khiếp sợ, nửa né tránh nửa nhường nhịn. Vợ chồng đồng sàng dị mộng, có tâm tư mà không biết tỏ cùng ai. Nữ âm chiếm ưu thế, đưa đẩy người chồng sa cơ lỡ bước mà ngoại tình.
  Bản mệnh nữ độc thân thì trở nên chăm chút ngoại hình hơn, dưới con mắt những giới tính khác bạn khá gợi cảm và tràn đầy sức hấp dẫn. Tuy nhiên cần biết tiết chế lời ăn tiếng nói, tránh sự đố kỵ từ những người cùng giới khác, càng cần phải tránh sự cạnh tranh từ các chàng trai. Người tuổi Dần độc thân còn có xu hướng lãng mạn, nên đôi khi mù quáng nhận lời yêu đương khi chưa tìm hiểu kỹ. Hồng Diễm quý nhân đem tới một vận trình tình yêu không hề dễ chịu đâu!  

Sức khỏe

Tu vi thang 7 am lich cua tuoi Dan hinh anh
Ảnh minh họa  

Theo tử vi tháng 7 âm lịch tuổi Dần, vận trình sức khỏe của người tuổi Dần cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ quan hệ địa chi tương xung. Thân thể thì phải chú ý gan, thận, phổi, đầu và xương cốt. Dần là Quỷ Môn, Thân là Nhân Môn xung khắc thì tinh thần ảnh hưởng, miệng đắng lưỡi khô dễ chóng mặt, ngất,… Dịch Mã chủ biến động về đi lại, người đang làm ăn phải đề phòng va chạm tại nạn khi đi đường.
  Người mệnh Mộc thì da dẻ không được sạch sẽ, mồ hôi dầu, tóc nhạt màu. Người này lưu ý bệnh đỏ mắt, vàng răng, khô mũi… Mộc hình chủ gan, dễ gặp phải chứng gan bốc hỏa, trong nóng ngoài nhiễm tà ẩm gây bệnh tật. Thời tiết nóng bức, gan phải vận động hết công năng để điều tiết chống chọi âm dương nóng lạnh với tự nhiên; nên sẽ là bộ phận dễ dàng chịu tổn thương nhất.   Tháng 7 âm lịch là một tháng xấu với mọi người nói chung và là tháng khó tránh hung vận với người tuổi Dần nói riêng. Người này sẽ phải vận dụng hết khả năng ứng phó thiên bẩm, nhiều thông tin thay đổi về nghề nghiệp đẩy bạn vào thế khó. Tiểu Hao hung tinh khiến bạn phải tiêu tốn những khoản tiền lặt vặt, nếu không lưu ý tiết chế thì cuối tháng vận tài lộc sẽ khó khăn đó! Tiểu Hao hung tinh là tinh tú thuộc Diệu Tinh, mang ngũ hành Hỏa, khiến người tuổi Dần làm việc tiêu tốn khá nhiều thời gian và sức lực gây nhiều sự trì trệ không đáng có.   Ưu điểm của người tuổi Dần sẽ nằm chủ yếu ở mặt quan hệ giao tiếp, hãy tận dụng mọi kỹ năng giao tiếp vốn có để mở rộng quy mô công việc và tài lộc. Quý nhân vận khí sẽ che chở đường tài lộc cho bạn. Ngoài ra người này nên khắc phục các khuyết điểm như ngoan cố, làm việc hay bị dao động. Chuyện tình cảm thì phải lưu ý tránh có mới nới cũ.
Lichngaytot.com

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Dần

Vài nét về Tứ Trụ

Trong kho tàng dự đoán học Trung Hoacó lưu truyền huyền thoại về môn Bấm Độn xung quanh nhân vật Khổng Minhthời Tam Quốc. Môn học Bấm Độn có từ khi nào và ai đã tạo ra nó thì chưa rõ,nhưng có thể biết chắc rằng môn học Bấm Độn là một biến thể của dự đoán Tứ Trụ.
Vài nét về Tứ Trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dự đoán Tứ Trụ khắc phục được hạn chế ở một số môn học dự đoán khác là đưa ra được “Mức Độ” diễn tiến của sự kiện. Mô hình Tứ trụ được mã hoá thật gọn với bốn yếu tố thời gian: năm, tháng, ngày, giờ căn cứ vào đó lập luận theo Âm Dương Ngũ Hành để dự đoán.

Âm Dương không có gì để bàn, riêng Ngũ Hành cần phải nói rằng: Các phương pháp dự đoán Tứ Trụ trước nay đã không sử dụng đúng và toàn diện khả năng của Ngũ Hành. Thay vì phải sử dụng 10 đồ hình Ngũ Hành Biến Hoá để lập luận, các phương pháp ấy chỉ sử dụng 2 đồ hình Tương Sinh & Tương Khắc khiến cho khối Tứ Trụ bị ngắt ra thành từng đoạn. Những sách dạy về bói toán dự đoán có tham khảo qua, tôi không thấy đề cập đến lý thuyết Ngũ Hành Biến Hoá với 10 đồ hình. 

Ngũ Hành Biến Hoá với 10 đồ hình hiện nay chỉ bên Đông Y là có giáo trình giảng dạy. Là thầy thuốc Đông Y, phải biết Ngũ Hành Tương Sinh Tương Khắc nhưng khi luận bệnh thì phải dùng Ngũ Hành Biến Hoá. Hiểu một cách nôm na là Ngũ Hành Tương Sinh Tương Khắc chỉ để biết, còn khi luận bệnh phải sử dụng Ngũ Hành Biến Hoá. Nói gọn: “Cơ thể con người là một thể thống nhất, chỉ dùng 2 đồ hình Tương Sinh Tương Khắc để luận bệnh là sai !”

Tương tự, Tứ Trụ được xem là một khối thống nhất 4 yếu tố thời gian, nên việc sử dụng 2 đồ hình Tương Sinh Tương Khắc để dựđoán là không đúng và kết quả dự đoán sẽ không chính xác. Các phương pháp dự đoán Tứ Trụ hiện nay có đưa vào khái niệm Lệnh Tháng để giải quyết vấn nạn này. Cách giải quyết mang tính chắp vá không toàn diện dẫn đến hậu quả là phải có “Kinh nghiệm lập luận (?!)” Điều này cần phải được thay đổi.

Tứ Trụ với 4 yếu tố thời gian là khối thông tin mã hoá khả năng của sự kiện & con người trong không gian, thời gian mà chúng tồn tại. Tương tự như bên Đông Y, xem con người với tự nhiên là 1 chỉnh thể thống nhất. Vì thế, tôi sẽ sử dụng các cách thức lập luận cơ bản bên Đông Y áp dụng vào môn học Tứ Trụ để xây dựng nên phương pháp dự đoán mới.

Phương pháp mới này rất dễ học và dễ sử dụng. Cơ sở lý thuyết của Tứ Trụ khi có dịp tôi sẽ đưa lên mạng. Riêng kỹ thuật thực hành Tứ Trụ sẽ được trình bày ngắn gọn để người mới học có thể nhìn thấy ngay được kết quả dự đoán ở mức độ Tốt-Xấu. Đi vào chi tiết đã có các bảng chuẩn để điền vào. Căn cứ vào các chi tiết ấy, sử dụng khả năng tư duy để lập luận nhằm đưa ra kết quả tổng thể là phần còn lại nơi người dự đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vài nét về Tứ Trụ

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Sang năm 2016 là năm Bính Thân. Vậy những người tuổi Thân như thế nào? Lịch sử Việt Nam ghi nhận rất nhiều bậc vĩ nhân tuổi thân trong đó có cả Nguyễn Trãi (sinh năm Canh Thân – 1380). Nào chúng ta cùng tìm hiểu họ là những ai?
Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Canh Thân

1./ Nguyễn Trãi (1380-1442): hiệu là Ức Trai là đại thần nhà Hậu Lê, một nhà văn chữ Nôm. Ông là một nhà chính trị, một nhà quân sự, một nhà ngoại giao, một nhà văn hóa, một nhà văn, một nhà thơ mang tầm cỡ kiệt xuất, vĩ đại

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 1980, Nguyễn Trãi được tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Danh nhân văn hoá thế giới và tổ chức kỷ niệm 600 năm năm sinh của ông.

Nguyễn Trãi gốc làng Chi Ngại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sinh ra ở Thăng Long, sau dời về sống ở làng Ngọc Ổi, xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, Hà Tây.

Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn và có công lớn trong việc phò tá Lê Lợi đánh đuổi giặc ngoại xâm và lập lên triều Hậu Lê.

Năm 1442, toàn thể gia đình Nguyễn Trãi bị tru di tam tộc trong vụ án oan Lệ Chi Viên nổi tiếng trong lịch sử.

Tháng 7 năm 1464, vua Lê Thánh Tông đã xuống chiếu minh oan cho Nguyễn Trãi, truy tặng NguyễnTrãi tước Tán Trù Bá

Hiện nay, ở Côn Sơn (Chí Linh, Hải Dương) có khu lưu niệm Nguyễn Trãi và gia tộc của ông. Các thế hệ giàu lòng ngưỡng mộ đối với tổ tiên, từ khắp mọi miền của đất nước, đã không ngớt kéo về Côn Sơn để tưởng nhớ Nguyễn Trãi - người con quang vinh của lịch sử nước nhà.

2./Lương Thế Vinh (1460–1497): Trạng nguyên, làm quan triều Lê Thánh Tông.

Danh sĩ Lương Thế Vinh tự Cảnh Nghị, hiệu Thụy Hiên, người quê xã Cao Hương, huyện Thiên Bản, tỉnh Nam Định nay là huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.

Năm Quý Mùi 1463, ông đỗ trạng nguyên khi mới 23 tuổi.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Đền thờ Lương Thế Vinh xã Cao Hương, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.

Ông làm quan đến Thừa chỉ ở Viện Hàn lâm, có chân trong Tao đàn Nhị thập bát tú thời ấy. Bình sinh hiếu học, đọc rộng các sách, ông có soạn nhiều sách về đạo Phật và quyển Toán pháp đại thành. Các sĩ phu và nhân dân cảm phục tài đức ông, tục gọi ông là Trạng Lường (biểu dương ông về khoa toán pháp).

Lương Thế Vinh là một ông quan tài giỏi, thông thạo văn chương, giỏi giang âm nhạc, tinh tường toán pháp. Ông còn nổi tiếng về lòng mến dân và đức tính thẳng thắn, trung thực. Ngay đối với vua, ông cũng hay châm biếm khôi hài, không chịu câu thúc. Ông thường mượn việc để răn dạy từ vua đến quan.

Khi ông mất, được phong làm Phúc thần, nơi đình Cao Hương còn có bức vẽ chân dung ông.

3./ Phạm Vĩ Khiêm (1740-1787): Tên là Phạm Nguyễn Du, danh sĩ thời Lê Mạt.

4./Nguyễn Tri Phương (1800-1873): một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn.

Nguyễn Tri Phương tên cũ là Nguyễn Văn Chương, tự Hàm Trinh, hiệu là Đồng Xuyên, sinh ngày 21 tháng 7 năm Canh Thân 1800, quê làng Đường Long (Chí Long), xã Chánh Lộc, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên.

Ông xuất thân trong một gia đình làm ruộng và nghề thợ mộc. Nhà nghèo lại không xuất thân từ khoa bảng nhưng nhờ ý chí tự lập ông đã làm nên công nghiệp lớn.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm Quý Mùi (1823), ra làm quan cho triều Nguyễn. Ông từng giữ các vị trí quan trọng trong triều đình và được chép công trạng vào bia đá ở Võ miếu (Huế).

Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các mặt trận Đà Nẵng (1858), Gia Định (1861) và Hà Nội (1873).

Trong trận chiến bảo vệ thành Hà Nội tháng 11 năm 1873, Nguyễn Tri Phương bị trọng thương. Ông được lính Pháp cứu chữa, nhưng ông khảng khái từ chối và nói rằng: "Bây giờ nếu ta chỉ gắng lây lất mà sống, sao bằng thung dung chết về việc nghĩa"Sau đó, ông tuyệt thực gần một tháng và mất vào ngày 20 tháng 12 năm 1873 (1 tháng 11 Âm lịch), thọ 73 tuổi. Thi hài ông và Nguyễn Lâm được đưa về an táng tại quê nhà. Đích thân vua Tự Đức soạn bài văn tế cho ba vị công thần (Nguyễn Duy, Nguyễn Lâm, Nguyễn Tri Phương) và cho lập đền thờ Nguyễn Tri Phương tại quê nhà.

5./Mai Xuân Thưởng (1860-1887): Lãnh tụ phong trào Cần Vương ở Bình Định.

Mai Xuân Thưởng lúc nhỏ tên là Phạm Văn Siêu, là sĩ phu và là lãnh tụ phong trào kháng Pháp cuối thế kỷ 19 ở Bình Định (Việt Nam).

Mai Xuân Thưởng là người thôn Phú Lạc, xã Bình Thành, huyện Tuy Viễn (nay là huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định).

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 1884, ông đỗ cử nhân ở trường thi Bình Định. Năm 1885, hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi, ông đứng ra chiêu mộ nghĩa quân phối hợp với nghĩa quân của Tổng đốc Đào Doãn Địch ốm chết, Mai Xuân Thưởng được tôn làm nguyên soái.

Tháng 9 năm Aát Dậu (1885), ông làm lễ tế cờ tại Lộc Đổng, rồi xuất quân diệt giặc, thanh thế của nghĩa quân lan rộng, lừng lẫy. Những trận đánh ở Cẩm Vân, Thủ Thiện đã gây cho địch nhiều tổn thất.

Không bắt được Mai Xuân Thưởng, thực dân Pháp đã bắt giam mẹ ông. Vì chữ hiếu theo quan niệm của người xưa, ông đã ra nộp mình tại đình Phú Phong. Khi được khuyên ra hàng, ông khẳng khái trả lời: "Chỉ có đoạn đầu tướng quân, chứ không có hàng đầu tướng quân!"

Bọn giặc giải ông về thành Bình Định và xử chém vào ngày rằm tháng tư năm Đinh Hợi (1887). Năm đó, ông 27 tuổi.

>> Đã có TỬ VI 2016 mới nhất. Xem ngay!

>> Đã có LỊCH VẠN NIÊN 2016 mới nhất. Xem ngay!

Tuổi Giáp Thân

1./Đồng Kiên Cương (1284-1330): Vị tổ thứ hai trong Trúc Lâm tam tổ

Đồng Kiên Cương sinh ngày 7 tháng 5 niên hiệu Thiệu Bảo thứ 4, tức năm 1284, quê ở làng Cửu La, huyện Chí Linh, lộ Lạng Giang (nay là huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương). sau này đi tu mới đổi pháp hiệu là Pháp Loa.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Là một người lãnh đạo sáng suốt, dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng Pháp Loa đã đưa Thiền phái Trúc Lâm phát triển tới một đỉnh cao mới. Ông cũng là người tổ chức ấn hành Đại Tạng Kinh, một cuốn sách quan trọng của Phật giáo tại Việt Nam…

Ông mất ngày 3 tháng 3 năm 1330, thọ 42 tuổi. Sau khi được tin Pháp Loa viên tịch, Thượng hoàng Trần Minh Tông ngự bút truy tặng ngài là Tịnh Trí Đại Tôn Giả.

Mặc dù qua đời khá sớm nhưng trong suốt 24 năm ròng rã, Pháp Loa đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh mà thầy mình là Trần Nhân Tông giao phó, trở thành vị tổ nổi tiếng của dòng thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.

2./Nguyễn Đức Đạt (1824 -1887): Tức Thám Đạt, vị thầy học danh tiếng, quê Nghệ An.

Nguyễn Đức Đạt, tự Khoát Như, sinh năm 1824 tại làng Hoành Sơn, xã Nam Hoa Thượng, tổng Trung Cần, nay là xã Khánh Sơn, huyện Nam Đàn. Ông sinh ra trong một gia đình khoa bảng: cha là Nguyễn Đức Diện đỗ cử nhân năm 1824, con là Nguyễn Đức Hiển đỗ cử nhân năm 1912 và cháu là Nguyễn Đức Vân đỗ phó bảng năm 1906.

Từ thuở nhỏ Nguyễn Đức Đạt nổi tiếng thông minh, học giỏi và uyên bác về nhiều mặt. Ông đỗ cử nhân khoa Đinh Mùi (1847) đến khoa thi Quý Mão đời Tự Đức (1853), ông cùng Nguyễn Văn Giao, người làng Trung Cần đỗ đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ tam danh tức Thám hoa.

Buổi đầu Nguyễn Đức Đạt được bổ làm quan ở Viện Tập Hiện làm thị giảng rồi bổ làm Cấp sự trung. Được một thời gian ông xin triều đình về quê mở trường dạy học và phụng dưỡng cha mẹ già. Nghe tiếng về trình độ học vấn và đức độ của ông, sĩ tử gần xa đến xin học rất đông. Trường học không đủ chỗ ngồi, những buổi bình văn, thầy Đạt phải chuyển trường lên núi Nam Sơn, cách nhà khoảng 500m.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Thám Đạt, đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự nghiệp giáo dục, khoa cử triều Nguyễn

Nguyễn Đức Đạt đã có những phân tích, kiến giải khác thường, khá tích cực so với thời đại về Đạo Nho và có đóng gớp nhiều vào sự nghiệp giáo dục nước ta thời Nguyễn

3./Nguyễn Văn Tường (1824-1886): Phụ chính đại thần khi Tự Đức mất. Bị Pháp đày đi Tahiti.

Nguyễn Văn Tường là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 1850, ông đậu cử nhân, được nhận chức huấn đạo (phụ trách việc dạy và học) tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Năm 1853, huyện Thành Hóa, thuộc tỉnh Quảng Trị được thành lập. Ông được bổ làm tri huyện ở đó cho đến 9 năm sau. Tại đây, ông đã xây dựng được một căn cứ địa tốt cho Huế. Ông lại chứng tỏ là một người rất có tâm và tài trong việc đoàn kết người Thượng với người Kinh.

Ngày 23 tháng 5 âm lịch, Ất Dậu (ngày 4 tháng 7, bước sang ngày 5 tháng 7 năm 1885) ông cùng Tôn Thất Thuyết chỉ huy cuộc tấn công một cách bất ngờ vào Sứ quán Pháp bên kia sông Hương và doanh trại Pháp tại Mang Cá (Huế), nhưng thất bại. Sau một thời gian ngắn ông bị Pháp bắt và đưa đi lưu đày. Ngày 30 tháng 7 năm 1886, tại Papeete, một làng trên quần đảo thuộc địa Tahiti của Pháp, Nguyễn Văn Tường mất vì bệnh ung thư cổ họng.

4./Dương Bá Trạc (1884-1944): Tham gia phong trào Duy Tân, tác giả Nét mực tình.

Dương Bá Trạc, biệt hiệu Tuyết Huy, sinh ngày 22 tháng 4 năm 1884, quê làng Phú Thị, nay thuộc xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Ông là con Dương Trọng Phổ (1862-1927), một nhà Nho có tư tưởng tiến bộ, là anh ruột Dương Quảng Hàm (1898-1946) và Dương Tụ Quán (1902 -1969), cả hai đều là nhà giáo tiến bộ thời cận đại.

Là người rất thông minh, mới 16 tuổi, Trạc đã thi đỗ cử nhân (khoa năm Canh Tý 1900)

Đỗ đạt rồi, Trạc không ra làm quan như thói thường. Ông ôm khát vọng thức tỉnh quốc dân khỏi cơn mê nô lệ, chống sự đô hộ của thực dân đế quốc. Ông từng cùng Phan Châu Trinh đi diễn thuyết nhiều nơi, cổ động chủ nghĩa duy tâm tự cường, cùng Tăng Bạt Hổ lên thăm Đề Thám ở Nhã Nam, đi suốt từ Bắc vào Nam để gặp gỡ bạn bè, chiêu mộ đồng chí.

Cả đời bôn ba, trong lòng ôm mối hận chưa thỏa được chí cứu nước, Dương Bá Trạc sinh bệnh và mất ngày 11 tháng 12 năm 1944 tại Singapore,

5./ Hồ Biểu Chánh (1884-1958): là một nhà văn tiên phong của miền Nam Việt Nam ở đầu thế kỷ 20.

Hồ Biểu Chánh, tên thật là, tự Biểu Chánh, hiệu Thứ Tiên, tại làng Bình Thành, tỉnh Gò Công (nay thuộc huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang).

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Ông xuất thân trong một gia đình nông dân, thuở nhỏ học chữ Nho, sau đó chuyển qua học quốc ngữ. Ông là một công chức thanh liêm thời Pháp thuộc, làm Chủ quận (Quận trưởng) nhiều quận ở Nam Kỳ thuộc Pháp.

Với bút danh Hồ Biểu Chánh, ông viết nhiều thể loại: thơ, truyện ngắn, khảo luận, phê bình, kịch, và đã xuất bản hơn sáu mươi tiểu thuyết. Ông được xem là một trong những nhà văn góp phần khai phóng văn học miền Nam đầu thế kỷ 20.

Ông mất ngày 4 tháng 9 năm 1958 tại Phú Nhuận, Gia Định; thọ 74 tuổi.

>> Xem VẬN HẠN 2016 mới nhất!

>> Xem TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhât!

Tuổi Bính Thân

1./Hứa Tam Tỉnh (1476-?): Tức Trạng Ngọt

Ông là văn thần đời vua Lê Uy Mục, quê làng Vọng Nguyệt, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

Ông đẹp trai, nổi tiếng văn học, đi thi khoa Mậu thìn 1508, ông đỗ bảng nhãn, 32 tuổi. Bấy giờ, vị trạng nguyên khoa này là Nguyễn Giản Thanh, tướng mạo kém ông. Khi các vị tân khoa vào chầu, nhà vua khen tướng mạo ông và gọi đùa là "Mạo Trạng nguyên" (Trạng nguyên dáng đẹp).

Khi làm chức Thị thư, khoảng năm Quí dậu 1513, ông sung chức Phó sứ, sang nhà Minh. Về sau, ông lại làm quan nhà Mạc đến chức Thượng thư bộ Lại, tước Đôn giáo Hầu. Rồi cùng Nguyễn Văn Thái đi sứ nhà Minh, cầu phong cho họ Mạc. Lúc về, được tặng Thiếu bảo, lãnh việc dạy con vua Mạc.

2./Nguyễn Đôn Tiết (1836-?): Phó bảng, tham gia phong trào Cần Vương đánh Pháp.

Nguyễn Đôn Tiết là người làng Thọ Vực, huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hóa.

Năm Kỷ Mão (1879), ông đỗ Phó bảng, làm Tri phủ một thời gian. Sau tháng 7 năm 1885, hưởng ứng dụ Cần vương, ông về quê chiêu mộ quân rồi tham gia chiến đấu trong cuộc khởi nghĩa ở Ba Đình (thuộc Nga Sơn, Thanh Hóa).

Tháng 3 năm 1886, ông bị quân Pháp bắt được, đày đi Côn Đảo, rồi mất tại đấy (1887), hưởng dương 51 tuổi.

3./Hoàng Ngọc Phách (1896-1973): Nhà giáo, tác giả cuốn Tố Tâm.

Quê ở làng Đông Thái xã Yên Đường (nay là xã Tùng Ảnh) tổng Việt Yên, huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh, hiệu là Song An.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Suốt 20 năm dạy học dưới chế độ thực dân do có liên quan xa gần đến phong trào yêu nước trong các trường đại học ông luôn bị chuyển đến hết nơi này đến nơi khác.

Năm 1935 về dạy học tại Bắc Ninh nhiều lần giữ chức Giám đốc học khu Bắc Ninh cho đến tận Tổng khởi nghĩa. Cách mạng tháng Tám thành công ông giữ những trọng trách trong ngành giáo dục, sau ngày hoà bình lập lại ông công tác ở Ban tu thư Bộ giáo dục, tham gia sưu tầm biên soạn các công trình về văn học cổ điển, cận đại dân gian Việt Nam.

Lịch sử văn học Việt Nam đã chọn Hoàng Ngọc Phách làm người thể hiện những bước chuyển về chất ấy - người mở cánh cửa đầu tiên cho nền tiểu thuyết Việt Nam hiện đại. Với tác phẩm “Tố Tâm” của Hoàng Ngọc Phách đã tạo nên một cuộc cách tân lớn trong nghệ thuật.

Hoàng Ngọc Phách không chỉ là một nhà văn có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của văn học và sự trưởng thành của khoa học xã hội mà ông còn là một nhà giáo thế hệ của những người khai sinh ra nền giáo dục của chế độ mới.

4./Hồ Tùng Mậu (1896-1951): Chiến sĩ yêu nước hoạt động cách mạng nhiệt thành.

Hồ Tùng Mậu tên khai sinh là Hồ Bá Cự, khi xuất dương sang Thái Lan hoạt động mới mang tên Hồ Tùng Mậu và trở thành tên gọi chính thức đến khi qua đời.

Ông  người làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An. Xuất thân trong một gia đình có truyền thống khoa cử, truyền thống yêu nước.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Hoàn cảnh gia đình, quê hương, xã hội đã sớm hun đúc tinh thần yêu nước cách mạng, căm thù đế quốc. Cuối tháng 4/1920, Hồ Bá Cự từ giã vợ, con nhỏ sang Thái Lan, rồi 3 tháng sau được sang Trung Quốc tìm gặp các nhà cách mạng tìm gặp các nhà cách mạng Xứ Nghệ đang hoạt động ở đây là Phan Bội Châu, Hồ Ngọc Lãm v.v... Tại đây, Hồ Tùng Mậu cùng Lê Hồng Sơn lập ra Tâm Tâm xã, tập hợp số thanh niên hăng hái kiên quyết cùng chí hướng, hy sinh quyền lợi cá nhân, cùng nhau mưu đồ giải phóng dân tộc.

Sau khởi nghĩa ông được giao nhiều nhiệm vụ: Phụ trách trường quân chính Nhượng Bạn, Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến Liên khu IV, Uỷ viên thường vụ Liên khu uỷ, Tổng thanh tra Ban thanh tra Chính phủ, Hội trưởng Hội Việt Hoa hữu nghị. Ở bất kỳ địa vị công tác nào, ông đều hăng hái, nhiệt tình và phát động được cán bộ, nhân dân tham gia. Tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc tháng 2/1951, Hồ Tùng Mậu được bầu làm uỷ viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương và vẫn giữ các công tác cũ.

Ngày 23/7/1951 trên đường công tác , ông hy sinh do bị máy bay Pháp ném bom.

5./Phạm Hồng Thái (1896-1924): Tham gia hoạt động phong trào Đông Du và là người đặt bom ám sát toàn quyền Đông Dương.

Phạm Hồng Thái tên thật là Phạm Thành Tích, quê Nghệ An, là con quan Huấn đạo Phạm Thành Mỹ.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Là một người yêu nước, sớm tham gia các phong trào dân chủ, năm 1918 ông cùng với một nhóm thanh niên có tâm huyết theo Vương Thúc Oánh (thành viên Việt Nam Quang phục Hội) vượt biên qua Xiêm (Thái Lan) rồi sang Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 4 năm 1924, ông gia nhập Tâm Tâm Xã do Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn thành lập.

Chiều tối ngày 19 tháng 6 năm 1924, Phạm Hồng Thái đặt bom ám sát toàn quyền Đông Dương Meclanh. Vụ đặt bom thành công, bom nổ nhưng Mec-lanh thoát chết, chỉ bị thương. Bị cảnh sát phát hiện và truy đuổi ráo riết, Phạm Hồng Thái nhanh chóng thoát ra ngoài, nhảy xuống sông Châu Giang định bơi sang bên kia bờ. Nhưng dòng nước xoáy làm Phạm Hồng Thái không đến được điểm hẹn, ông đã anh dũng hy sinh. Sự kiện này đã được báo chí Trung Quốc và nhiều nước trên thế giới đưa tin nhiều ngày liền với tên gọi “Tiếng bom Sa Điện”.

Nhân dân Quảng Châu cho đó là hành vi nghĩa liệt, đưa thi thể Phạm Hồng Thái mai táng ở chân đồi Bạch Vân. Sau này mộ Liệt sỹ Phạm Hồng Thái được chuyển về xây tại Nghĩa trang Trung ương Hoàng Hoa Cương, bên cạnh các Liệt sĩ Trung Quốc, mộ chí ghi “Việt Nam Phạm Hồng Thái Liệt sĩ chi mộ”

6./Khải Hưng (1896-1947): nhân vật trong nhóm Tự Lực Văn Đoàn với nhiều cuốn tiểu thuyết xuất sắc.

Khái Hưng tên thật là Trần Khánh Giư, bút hiệu khác Nhị Linh, sinh năm 1896 tại làng Cổ Am, phủ Vĩnh Bảo, tỉnh Hải Dương.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Thuở nhỏ học chữ nho, rồi theo Tây học (lycée Albert Sarraut, có nơi ghi Paul Bert). Sau khi đậu tú tài Pháp, ban triết, Khái Hưng dậy ở tư thục Thăng Long, ở đây ông gặp Nhất Linh và thành lập nhóm Tự Lực Văn Đoàn với nhiều cuốn tiểu thuyết xuất sắc mở ra cả một phong trào sau này.

7./Vũ Đình Long (1896-1960):

Ông Vũ Đình Long là người làng Mục Xá, xã Cao Dương,huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông là người khai sinh ra nền kịch nói Việt Nam bằng vở kịch Chén thuốc độc (1921).

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Ông là một người suốt đời phấn đấu cho một nền đạo đức trong sáng, giữ vững thuần phong mỹ tục của dân tộc. Ông là người có công lớn trong việc chấn hưng và phát triển nền văn học nước nhà. Ông mở Nhà xuất bản Tân Dân để tạo điều kiện cho các nhà văn phát triển tài năng. Dưới con mắt tinh đời của ông, nhiều nhà văn đã được khích lệ và trở thành những nhà văn lớn của Việt Nam. Nhà xuất bản Tân Dân là một nhà xuất bản lớn vào loại nhất của Việt Nam trước Cách mạng Tháng 8.1945.

Ông là người sống trong sạch, không vụ tiền tài, tiền công diễn các vở kịch của ông thời ấy, ông không nhận mà là để góp phần công đức nuôi dưỡng các trẻ em mồ côi.

>> Xem bói 12 CUNG HOÀNG ĐẠO 2016 mới nhất!

>> Xem bói 12 CON GIÁP 2016 mới nhất!

Tuổi Mậu Thân

1./ Nguyễn Ưng Lịch (1872-1943): Tức vua Hàm Nghi.

Hàm Nghi là vị vua thứ tám triều Nguyễn, con của Kiến thái vương Nguyễn Phúc Hồng Cai, em ruột vua Kiến Phúc.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 1883 và 1884, triều đình Huế kí các Hiệp ước Hacmăng (Harmand) và Patơnôt (Patenôtre) đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp, cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam chuyển sang một bước ngoặt.

Ngày 5.7.1885, Tôn Thất Thuyết thuộc phái chủ chiến bất ngờ tiến công quân Pháp ở Huế nhưng thất bại. Tôn Thất Thuyết đưa Hàm Nghi rút lên miền núi các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, ra chiếu Cần vương kêu gọi nhân dân ra sức giúp vua, cứu nước, được nhân dân cả nước tích cực hưởng ứng.

Ngày 1.1.1888, Hàm Nghi bị Trương Quang Ngọc phản bội, bắt và giao cho Pháp. Hàm Nghi bị đưa đi an trí ở Angiêri. Hàm Nghi vẫn giữ lối sống truyền thống của đất nước và dân tộc Việt Nam.

2./Thiếu Sơn (1908-1978):

Thiếu Sơn tên thật là Lê Sĩ Quý. Ông là nhà văn, nhà báo, nhà phê bình văn học Việt Nam. Ông sinh tại Hải Dương trong một gia đình có truyền thống Nho học.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Cả cuộc đời ông tham gia nghệ thuật, bắt đầu viết cho Nam Phong tạp chí và sau này còn viết cho nhiều báo khác nữa, như: Tiểu thuyết thứ Bảy, Đại Việt tạp chí, Nam Kỳ tuần báo... Với ngòi bút của mình ông đấu tranh không mệt mỏi chống Pháp, chống Mỹ đến nỗi hai lần bị bắt giam và đày ra nhà tù Côn Đảo (1972)

Năm 1973, ông được tự do và trở ra Bắc rồi sang Pháp để vận động Việt kiều ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ. Cuối năm 1975, ông trở về nước, đoàn tụ với gia đình.

Tuy đau yếu luôn, nhưng ông vẫn viết bài cho báo Đại đoàn kết và Sài Gòn giải phóng, cho đến khi ông bị tai biến mạch máu não rồi qua đời tại Thành phố Hồ Chí Minh, thọ 70 tuổi.

3./ Ngô Gia Tự (1908-1935): Nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Ông sinh ra ở làng Tam Sơn, phủ Từ Sơn (nay là xã Tam Sơn, huyện Từ Sơn), tỉnh Bắc Ninh. Ngô Gia Tự là một chiến sĩ cộng sản kiên cường, bất khuất, đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân Việt Nam.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Ngay từ trẻ ông đã tham gia hoạt động cách mạng và là một trong những người đặt nền móng, tham gia thành lập Đảng Cộng sản. Sau Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Ngô Gia Tự làm bí thư Chấp uỷ Lâm thời Nam Kỳ.

Tháng 6.1930, ông bị bắt tại Sài Gòn, bị toà đại hình ở Sài Gòn kết án khổ sai chung thân (5.1933) và đày ra Côn Đảo (giữa 1933).

Đầu 1935, ông vượt ngục Côn Đảo để về đất liền nhưng thuyền bị đắm trên biển. Ngô Gia Tự cùng với tất cả các đồng chí vượt biển đã hi sinh.

4./ Nguyễn Đức Cảnh (1908-1932): Một chiến sĩ, một nhà hoạt động cách mạng kiên trung của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Nguyễn Đức Cảnh sinh ngày 2/2/1908 tại thôn Diêm Điền, xã Thái Hà, huyện Thuỵ Anh, tỉnh Thái Bình.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Cùng với Ngô Gia Tự, ông là một trong bảy người tham gia thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên ở nước ta. Ông là người trực tiếp tổ chức, thành lập và chỉ đạo các hoạt động của Đảng ở Hải Phòng trong những năm đầu tiên.

Cuối năm 1930 phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân Nghệ Tĩnh phát triển rầm rộ rộng khắp, nhằm tăng cường đội ngũ lãnh đạo cho phong trào miền Trung, Nguyễn Đức Cảnh được điều vào Trung kỳ chỉ đạo phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh.

Tháng 4/1931 trên đường đi công tác trở về cơ sở Nguyễn Đức Cảnh giặc bắt, tại làng Yên Dũng Hạ, cách thành Vinh chừng vài cây số.

Ngày 17/11/1931 Nguyễn Đức Cảnh và Hồ Ngọc Lân bị đưa xuống Hải Phòng thi hành án tử hình.

5./Đoàn Trần Nghiệp (1908-1930):  bí danh Ký Con, là nhà cách mạng Việt Nam, đảng viên Việt Nam Quốc dân đảng.

Đoàn Trần Nghiệp sinh năm 1908 tại phố Hàng Sơn, Hà Nội. Ông quê ở làng Khúc Thủy, huyện Thanh Trì, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội).

Đoàn Trần Nghiệp gia nhập Việt Nam Quốc Dân Đảng từ rất sớm và hoạt đông rất năng nổ. Ông từng tham gia ám sát chuyên trừng trị các tên thực dân, kẻ phản bội. Sau khi cuộc tổng khởi nghĩa của Việt Nam quốc dân đảng không thành, ông và các đồng chí của mình bị thực dân Pháp truy nã ráo riết.

Tháng 6 năm 1930, ông bị mật thám bắt ở Nam Định và bị đưa về giam ở Hỏa Lò, Hà Nội. Khi được ký giả người Pháp Louis Roubaud phỏng vấn ông nói mục đích của ông là “ đánh đuổi người Pháp ra khỏi xứ An Nam”. Sau đó, Đoàn Trần Nghiệp bị kết án tử hình.

Cuối tháng 12 năm 1930, Đoàn Trần Nghiệp, tức Ký Con bình thản cùng 6 đồng chí bước lên máy chém tại cổng trước nhà tù Hỏa Lò, Hà Nội.

6./Hải Triều (1908-1954): nhà văn có nhiều đóng góp cho sự nghiệp văn chương Việt Nam.

Hải Triều tên thật là Nguyễn Khoa Văn, sinh ở làng An Cựu ở ngoại thành Huế, quê ở xã Lê Lợi, huyện An Dương, Hải Phòng. Lớn lên, ông học ở trường Quốc Học Huế, sau đó bị đuổi khỏi trường do tham gia các phong trào thanh niên yêu nước.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 1927, ông tham gia đảng Tân Việt sau đó vào hoạt động ở Sài Gòn. Ông bắt đầu tham gia viết báo với bút danh Nam Xích Tử. Ông hoạt động cách mạng rất hang hái và bị Pháp bắt năm 1930.

Đến năm 1932 ra tù, Nguyễn Khoa Văn mở hiệu sách báo Hương Giang ở Huế và đồng thời bắt đầu viết cho báo Đông Phương dưới bút danh mới - Hải Triều. Ông bắt đầu gây tiếng vang qua những cuộc tranh luận của Phan Khôi trên các báo Đông Phương, Phụ nữ tân tiến...: "Duy vật hay duy tâm", "Nước ta có chế độ phong kiến hay không". Ông hoạt động sôi nổi trong thời kì Mặt Trận Dân Chủ (1936-1939), viết bài cho các báo Nhành lúa, Dân, Đời mới, Kiến văn, Tiếng vang, Hồn trẻ, Tin tức, Tin mới... đặc biệt qua cuộc bút chiến về "Nghệ thuật vị nghệ thuật hay Nghệ thuật vị nhân sinh" (kéo dài từ 1935 - 1939) với Hoài Thanh, Thiếu Sơn, Lưu Trọng Lư...

7./ Nguyễn Văn Huyên (1908-1975): một Giáo sư, tiến sỹ, nhà sử học, nhà dân tộc học, nhà giáo dục, nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam. Ông cũng là người giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục Việt Nam trong suốt 28 năm.

Ông sinh ngày 16 tháng 11 năm 1905 tại Hà Nội, nguyên quán tại xã Kim Chung, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Tây (nay thuộc huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội).

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 18 tuổi, ông và người em trai là Nguyễn Văn Hưởng được gia đình cho đi Pháp du học. Năm 1934 ông là người Việt Nam đầu tiên bảo vệ thành công luận án tiến sĩ văn khoa tại Đại học Sorbonne, Paris. Năm 1935 ông trở về nước, khước từ làm quan, dạy học tại Trường Bưởi (trường Bảo hộ).

Sau khi cuộc Cách mạng tháng Tám thành công, ông được cử giữ chức Giám đốc Đại học vụ, Bộ Quốc gia giáo dục kiêm Giám đốc Viện Bác cổ.

Tháng 11 năm 1946, ông được cử giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục) của Chính phủ liên hiệp kháng chiến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và giữ chức vụ này trong 29 năm cho đến khi mất vào tháng 10 năm 1975 dù không phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

Ông là đại biểu Quốc hội Việt Nam từ khoá 2 đến khoá 7, ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Ông qua đời ngày 19 tháng 10 năm 1975 tại Hà Nội.

Tuổi Nhâm Thân

1./Đàm Văn Lễ (1452-1505): Tiến sĩ làm quan triều Lê Thánh Tông.

Đàm Văn Lễ tự là Hoằng Kính, người xã Lam Sơn, huyện Quế Dương, nay là huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. Từ nhỏ ông đã nổi tiếng là thần đồng, thi Hương đỗ giải nguyên.

Năm 1469, mới 18 tuổi, ông đi thi lần đầu đã đỗ Đồng tiến sĩ. Sau đó ông ra làm quan cho triều Lê và giữ nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình.

Ông nổi tiếng là đại thần cương trực, trung trinh. Năm 1504, Lê Hiến Tông bệnh nặng. Nguyễn Kính phi là mẹ hoàng tử Lê Tuấn muốn con mình thay thái tử Thuần, nên mang vàng hối hộ ông. Đàm Văn Lễ không nhận rồi cùng Ngự sử Nguyễn Công Bật tuân theo di chiếu lập thái tử Thuần làm vua, tức là vua Lê Túc Tông sau này.

Ông mất năm 1502, thọ 53 tuổi.

2./Đào Duy Từ (1572-1639):  nhà chính trị quân sự lỗi lạc, danh nhân văn hóa kiệt xuất, người thầy, bậc khai quốc công thần số một của chín đời chúa Nguyễn và 13 đời vua nhà Nguyễn.

Đào Duy Từ làm quan với chúa Nguyễn Phúc Nguyên từ năm 1627 đến năm 1634, trong vòng tám năm (từ năm ông 54 tuổi đến năm 62 tuổi) ông đã kịp làm được năm việc lớn: (1) Giữ vững cơ nghiệp của chúa Nguyễn ở Đàng Trong, chặn được quân Trịnh ở Đàng Ngoài;

(2) Mở đất phương Nam làm cho Nam Việt thời ấy trở nên phồn thịnh, nước lớn lên, người nhiều ra

(3) Xây dựng được một định chế chính quyền rất được lòng dân, đặt nền móng vững chắc cho triều Nguyễn lưu truyền chín chúa mười ba đời vua

(4) Tác phẩm "Hổ trướng khu cơ"; nhã nhạc cung đình Huế, vũ khúc tuồng Sơn Hậu là những kiệt tác và di sản văn hóa vô giá cùng với giai thoại, ca dao, thơ văn truyền đời trong tâm thức dân tộc

(5) Đào Duy Từ là người thầy đức độ, tài năng, bậc kỳ tài muôn thuở, người khai sinh một dòng họ lớn với nhiều hiền tài và di sản.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Năm 1932, vua Bảo Đại sắc phong Đào Duy Từ làm Thần Hoàng làng Lạc Giao, đất "Hoàng triều cương thổ" ở Buôn Ma Thuột, Dăk Lăk. Ông mất năm 1639 thọ 67 tuổi.

3./Nguyễn Tông Khuê (1692-1766): Tiến sĩ thời Lê, nổi tiếng là một trong Trường An tứ hổ.

Ông còn được gọi là Nguyễn Tông Quai, hiệu Thư Hiên, quê ở Phúc Khê, huyện Ngự Thiên, nay thuộc huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.

Năm Tân sửu 1721 ông đỗ tiến sĩ lúc 29 tuổi. Thầy học là cụ Thám hoa Vũ Thạch vẫn thường khen ngợi tài ông. Quả nhiên về sau ông nổi tiếng văn chương, vượt xa đồng bạn, làm quan đến Thị lang bộ Hộ, tước Ngọ Đình Hầu. Ông hai lần đi sứ nhà Thanh. Lần đầu làm Phó sứ (1742), lần sau làm Chánh sứ (1748).

Tính ông khảng khái, cương trực, nên về sau bị Việp Quận Công Hoàng Ngũ Phúc bức hại, giáng xuống chức Thị giảng rồi truất về làng.

Ông cùng với Đoàn Trác Luân, Ngô Tuấn Cảnh và Nguyễn Bá Lân là bốn danh sĩ được đương thời xưng tặng là "Trường An tứ hổ" (Bốn con cọp ở kinh đô).

Năm Bính tuất 1766 ông mất, thọ 74 tuổi.

4./Phan Chu Trinh (1872-1926): Ông là nhà thơ, nhà văn, và là chí sĩ thời cận đại trong lịch sử Việt Nam và là người chủ trì vận động Duy Tân dân chủ.

Phan Châu Trinh còn được gọi Phan Chu Trinh, hiệu là Tây Hồ, Hy Mã, tự là Tử Cán, sinh ngày 9 tháng 9 năm 1872, người làng Tây Lộc, huyện Tiên Phước, phủ Tam Kỳ (nay thuộc xã Tam Lộc, huyện Phú Ninh), tỉnh Quảng Nam.

Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Ông nổi tiếng học giỏi, năm 27 tuổi, được tuyển vào trường tỉnh và học chung với Trần Quý Cáp, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Đình Hiến, Phan Quang, và Phạm Liệu.

Năm sau 1901, triều đình mở ân khoa, ông đỗ phó bảng, đồng khoa với tiến sĩ Ngô Đức Kế và phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Khoảng thời gian này ông ở nhà dạy học đến năm 1903 thì được bổ làm Thừa biện Bộ Lễ.

Là một người yêu nước nồng nàn, nhìn đất nước lầm than, ông bôn ba khắp đất nước tổ chức các buổi diễn thuyết dân chủ và là người chủ trì vận động phong trào Duy Tân với mong muốn thay đổi suy nghĩ, thay đổi tình trạng đất nước.

Tiếc thay đại cuộc chưa thành, bệnh tình của Phan Chu Trinh mỗi ngày một thêm trầm trọng. Ngày 24 tháng 3 năm 1926 (nhằm ngày 12 tháng 2 âm lịch) nhà cách mạng ái quốc Phan Chu Trinh đã trút hơi thở cuối cùng, hưởng thọ được 55 tuổi.

Ngày 4-4-1926 khắp từ Nam chí Bắc đều tự động làm lễ bãi khóa và làm lễ quốc táng nhà chí sĩ Phan Chu Trinh rất trọng thể để chứng tọ tấm lòng ngưỡng mộ và mến tiếc nhà cách mạng đã suốt đời vì dân vì nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các vĩ nhân tuổi thân trong lịch sử Việt Nam

Hà Nội - phong thủy vạn nơi có một

Thủ đô Hà Nội đã một nghìn năm tuổi. Vì sao hơn ngàn năm trước Lý Công Uẩn khi rời đô đã chọn đất này? Chẳng phải vì phong thủy Hà Nội có những điều mà không
Hà Nội - phong thủy vạn nơi có một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nơi đâu có, hợp làm “kinh đô muôn đời” sao.

 
Ha Noi - phong thuy van noi co mot hinh anh
 
Trong Chiếu rời đô, Lý Thái tổ đã viết: Đó là nơi rồng cuộn, hổ ngồi (“long bàn hổ cứ” không hẳn là rồng chầu, hổ phục như một số dịch giả đã viết). Nếu tại trung tâm thành phố nhìn theo hướng Bắc – Nam sẽ thấy bên trái – Thanh Long, dòng sông Hồng cuộn khúc; bên phải – Bạch Hổ, núi Ba Vì an toạ uy nghi.
 
Theo thuyết phong thuỷ thì bên trái – Thanh Long phát văn, bên phải – Bạch Hổ phát võ. Thời bình thủ đô ở gần phía sông Hồng để tập trung phát triển đất nước, thời chiến có thể lui về chân núi Ba Vì để dụng võ là một kế sách hợp lý và sáng suốt.
 
Theo dòng lịch sử từ xa xưa đến nay, thuở Vua Hùng dựng nước đóng đô ở Việt Trì, An Dương Vương đóng đô ở Đông Anh, Nhà Đinh và Tiền Lê ở Hoa Lư, Nhà Hồ ở Thanh Hoá, Nhà Mạc ở Cao Bằng, Nhà Nguyễn ở Huế, Chế độ Mỹ – Nguỵ ở Sài Gòn, chưa nơi nào có cả sơn lẫn thuỷ đủ sức mạnh để làm chủ địa hình Việt Nam. Chỉ có Hà Nội – Nơi địa linh mới xứng tầm làm đế đô của muôn đời.
 
“Thăng Long đệ nhất đại huyết mạch, Đế vương quý địa : Đại Việt hữu chi địa (nước Đại Việt có một ngôi đất). Thăng Long thành tối hùng (Thăng Long tối hùng mạnh). Tam hồng dẫn hậu mạch (ba con sông lớn dẫn hậu mạch là sông Thao, sông Lô, sông Đà). Song ngư trĩ tiền phương (hai con cá dẫn đường, chính là bãi Phúc Xá ngoài sông Hồng). Tản lĩnh trấn Kiền vị (núi Tản Linh trấn tại phương Kiền – Tây Bắc). Đảo sơn đương Cấn cung (núi Tam Đảo giữ phương Cấn – Đông Bắc). Thiên phong hồi Bạch Hổ (nghìn ngọn núi dãy Phanxiphang quay về Bạch Hổ – Dãy núi Ba Vì). Vạn thủy nhiễu Thanh Long (muôn dòng nước từ ba con sông Thao, Lô, Đà đều tụ lại, chảy về nhiễu Thanh Long – Dòng sông Hồng). Ngoại thế cực trường viễn (thế bên ngoài rất rộng và xa, tất cả cá núi non cả 3 dãy núi Ba Vì, Tam Đảo, Huyền Đinh đều chầu về). Nội thế tối sung dong (thế bên trong rất mạnh mẽ, đầy đặn). Tô giang chiếu hậu hữu (sông Tô Lịch chiếu từ phía sau, bên phải). Nùng sơn cư chính cung (núi Nùng đóng tại chính cung). Chúng sơn giai củng hướng (tất cả núi non đều hướng về rất đẹp). Vạn thủy tận chiều tông (là nơi tận cùng, hợp lưu của mọi dòng nước từ thượng nguồn dẫn khí mạch về). Vị cư cửu trùng nội (là nơi ở của vua chúa - cửu trùng, đất làm kinh đô). Ức niên bảo tộ long (có thể bền vững tới 10 vạn năm). Cầu kỳ Hổ bất bức (nhưng cần phải di dịch để Bạch Hổ không bức cận huyệt). Mạc nhược trung chi đồng (cùng đó, đừng tìm huyệt ở chi giữa)”. Ngần ấy điều đủ nói về thế phong thủy “vạn nơi có một” của đất Hà Nội.      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hà Nội - phong thủy vạn nơi có một

Cự Môn ám chủ tối hỉ Nhật minh

Cự Môn là đầu đảng của các sao ám, tượng sự bất mãn thị phi nên rất cần Thái Dương soi sáng, do đó Cự Nhật đồng cung là một cách tốt đẹp. Nhưng cần chú ý ở Dần Nhật vượng nên tốt đẹp hơn ở Thân. Cung Mệnh cư ở Thân có Cự Nhật là hạng người đầu voi đuôi chuột, thích đảm đương trọng trách nhưng hay bỏ việc giữa đường.
Cự Môn ám chủ tối hỉ Nhật minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài ra Cự Môn cũng tốt hơn nếu gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ. Ngược lại nếu cùng cung với một trong ba sao thuộc bộ tam ám Riêu Đà Kỵ hoặc hội họp với hai hoặc cả ba sao này thì rất phiền toái, đa đoan; dù đắc cách Cự Nhật cũng thế.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cự Môn ám chủ tối hỉ Nhật minh

Tham luận về tướng phát đạt

Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú,tiếng nói vang dội,Tam đình bình ổn Ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt. Thực ra, tuy các điều kể trên là các dấu hiệu hàm ngụ sự phát đạt, nhưng trong đời sống thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả, hoặc có phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt. Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học, hoặc do Ngũ hành sinh khắc (trong cái tốt đã hàm chứa cái xấu ) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng).
Tham luận về tướng phát đạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngược lại, Ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già. Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm. Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt, tỷ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng ( vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục ) kể trên phải đồng thời kiêm bị. 
Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là :
- Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu )- Tai phản ( Luân Quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn )- Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm )- Môi cong lên ( Tướng của người chết thảm ) - Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong ) 
Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt. Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn *chỉ mới là hình thức chứ không không đủ thực chất đi kèm. Ví dụ như ngũ lộ mà :
- Mắt lộ nhưng không có thần quang - Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ - Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng - Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh - Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt .
Tướng pháp có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt.Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên. Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt. Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả, mũi lộ ** mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên ( tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình ) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt. Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “ lộ “ là tốt hay xấu chớ không thể vội vã võ đoán. 
Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt (nếu hội đủ cả hình lẫn chất) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau . 
Tóm lại, các tướng đặc biệt vừa kể, tướng pháp gọi đó là biến cách hay phi thường cách để phân biệt với loại tướng người bình thường, đều có thể phát đạt hay không tuỳ theo sự hội đủ được cả hình lẫn chất không. Hình thì như đã miêu tả trong quyển I, còn chất thì đó là những điểm độc đáo về nội dung đã nói ở chương nguyên lý về thanh trọc. Những loại tướng phát đạt đặc biệt chính là căn cứ vào nguyên tắc “Trọc trung hữu thanh", Thanh và trọc tương đối dễ phân biệt, nhưng “thanh trung hữu trọc và trọc trung hữu thanh" thì lại rất khó tìm ra. Trong chương nói về thanh trọc, soạn giả đã cố gắng tổng hợp các điều liên quan đến thanh trọc tản mát trong các sách vở về tướng, nhưng thực tế không phải chỉ có bấy nhiêu. Muốn thấu hiểu phải tường tận, phải chuyên tâm nghiên cứu và có năng khiếu đặc biệt bén nhạy. Bởi lẽ trên, chúng ta sẽ không thấy gì đáng ngạc nhiên khi trong các sách nói về tướng học, người ta thường nói “Tâm lĩnh thần hội”, nghĩa là những gì uyên thâm cao xa, thì có thể hiểu thấu đáo bằng lối tâm truyền chứ không thể bằng lối ngôn truyền được. Điển hình cho lề lối này là phần hình nhi thượng của nho giáo do Khổng Tử hấp thụ được chỉ còn lưu lại qua con người của Tử Tư rồi Tử Tư chỉ truyền được đến đời Mạnh Tử là mất chân truyền.
Tuy vậy, mặc lòng sự cố gắng liên tục vẫn là điều tối thiết yếu cho bất cứ ai muốn đạt đến một mức độ thành quả nào đó, còn năng khiếu đặc biệt về một ngành học càng huyền ảo, thì lại càng khó phát hiện nếu chưa nỗ lực tới mức tối đa. Vì vậy độc giả không nên thấy khó mà đã vội ngã lòng khi nghiên cứu và ứng dụng nguyên lý thanh trọc trong tướng học “đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông” kia mà. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán


  (Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tham luận về tướng phát đạt

Chọn dụng cụ vệ sinh trong nhà vệ sinh –

Nhà vệ sinh trong gia đình thường gồm cả phòng đi vệ sinh và phòng tắm (đa số các gia đinh ghép hai loại làm một), nó có thể chia làm 3 bộ phận: Khu dụng cụ vệ sinh, khu tắm, khu rửa mặt trang điểm. Giữa các khu đều có quan hệ mật thiết với nhau và c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ó chức năng riêng của mỗi khu.

phong-tam-dep-mau-trung-tinh

Đầu tiên nói đến việc chọn bệ đi vệ sinh, trước hết cần xác định được phương thức thoát nước của nhà vệ sinh: nước thoát xuống dưới hay thoát ra sau. Nếu như thoát xuống dưới thì phải đo được cự ly từ cửa thoát nước đến tường, dựa vào khoảng cách này để mua vật liệu. Thứ hai là tính năng thoát nước, biểu hiện về tính năng thoát nước tốt của bệ vệ sinh là xả sạch, tiết kiệm nước, tiếng ồn nhỏ. Hiện nay người ta thường ngộ nhận hai chữ “xả sạch”, cho rằng bệ vệ sinh chỉ cần thải được chất bẩn đi là được rồi. Kỳ thực, xả sạch ở đây còn có hàm ý một là xả rửa bệ vệ sinh; hai là phải tống hết được vật bẩn ra đường ống, đám bảo hai vấn đề này mới gọi là xả sạch. Tiết kiệm nước và tiếng ồn nhỏ của sản phẩm này thể hiện ở Sự đánh giá và ủng hộ của khách hàng. Chọn mua bệ vệ sinh cần chú ý phương thức thoát nước, vị trí đường ống, kết cấu bên trong và các linh kiện kèm theo. Hiện nay, phương thức thoát nước của bệ vệ sinh chủ yếu là xi-pông và xả. Thoát theo phương thức Xi-pông là lợi dụng sự chênh lệch mực nước của phần ống đầy nước và phần ống không có nước tạo lực hút và đẩy vật bẩn đi; xả là lợi dụng lực dòng nước đẩy vật bẩn đi. Ở đây có mâu thuẫn là kiểu xả tiết kiệm nước hơn kiểu xi- pông, nhưng tiếng ồn lại lớn hơn, ngược lại kiểu xi-pông tiếng ồn nhỏ hơn nhưng lại tốn nhiều nước. Tìm được điểm kết hợp tốt nhất của hai loại này là mẫu chốt của sự lựa chọn.

Bồn rửa mặt có trên thị trường hiện nay chủ yếu là hai loại – bệ và trụ, chức năng của chúng không khác nhau, chỉ khác nhau về hình thức. Bồn dạng bệ dùng cho nhà vệ sinh rộng, nó thể hiện sự trang trọng và lịch sự; kiểu chậu hình trụ thích hợp nhà vệ sinh bố cục hẹp, nó toát lên sự tinh xảo.

Chọn bồn tắm, xã hội đang có khuynh hướng sử dụng bồn yakeli vì đây là loại bình chất liệu nhẹ, công suất dẫn nhiệt thấp, dễ làm sạch, tạo cảm giác tốt, thiết kế phù hợp tạo hình thân người, nhưng giá cao hơn loại bồn kim loại.

Men bên ngoài vừa là bộ mặt và củng là phẩm chất của dụng cụ vệ sinh, men tốt bóng sáng, đều, có khả năng chống a xít kiềm, tỉ lệ hút nước thấp, không bám bẩn, tiện lợi cho cọ rửa làm sạch. Chọn được nó cần dựa vào nhãn quang độc đáo và sự khéo léo của bạn.

Chọn kiểu cách, màu sắc của dụng cụ vệ sinh theo sở thích cá nhân, nhà vệ sinh màu trắng thì sạch sẽ và sáng sủa; nhà vệ sinh màu trắng đen thì thể hiện có sức sống; nhà vệ sinh nhiều màu sắc toát lên cá tính và phong thái. Tuy nhiên nhà vệ sinh có kiểu cách mộc mạc, nhã nhặn, đơn giản là loại thể hiện sự tươi mới của cuộc sống, sinh hoạt và cá tính.

Chọn các phối kiện cho nhà vệ sinh phải “trọng về phẩm chất nhẹ về hình thức”, vòi nước tốt đều dùng van sứ, nó kết hợp chặt khít với vỏ ngoài, độ bền cao, lựa chọn loại này chỉ có thể nhờ vào cảm giác của bàn tay, chú ý khi sờ vào nó tay phải có cảm giác hơi thô ráp, khi mua cần nhớ lấy giấy bảo hành chất lượng và giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn.

Làm được những điều trên thì việc chọn dụng cụ vệ sinh trong nhà vệ sinh cơ bản là đạt tiêu chuẩn, đương nhiên không thể xem nhẹ sự thông nhất hài hoà giữa dụng cụ vệ sinh, tường vách và nền nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn dụng cụ vệ sinh trong nhà vệ sinh –

Xem tướng đàn ông trán chữ M là người như thế nào? –

Nam giới có phần trán và đường ngôi chân tóc phối hợp tạo thành hình chữ M thường được gọi là vầng trán của nghệ sĩ Nam giới có phần trán và đường ngôi chân tóc phối hợp tạo thành hình chữ M thường được gọi là vầng trán của nghệ sĩ Hình dạng vầng trá
Xem tướng đàn ông trán chữ M là người như thế nào? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đàn ông trán chữ M là người như thế nào? –

Chòm sao may mắn trong tháng 10, có quý nhân tận tình chỉ lối

Tháng 10 khí thu thật là sảng khoái. Và càng sảng khoái hơn nữa với 3 chòm sao may mắn trong tháng 10 dưới đây vì họ sẽ có quý nhân phù trợ.
Chòm sao may mắn trong tháng 10, có quý nhân tận tình chỉ lối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 10 khí thu ngập trời, thời tiết hiu hiu gió nhẹ, thật là sảng khoái. Và càng sảng khoái hơn nữa với 3 chòm sao may mắn trong tháng 10 dưới đây vì họ sẽ có quý nhân phù trợ, đi đến đâu cũng được giúp đỡ, dễ dàng đạt được thành tựu.


► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

Chom sao may man trong thang 10, co quy nhan tan tinh chi loi hinh anh 2
 

Hạng 3: Song Tử

  Chòm sao may mắn trong tháng 10 Song Tử yêu thích sự bận rộn, biến hóa, không để cho bản thân rảnh rỗi, chỉ cần ngồi không một phút thôi là cả người cảm thấy khó chịu. Vì thế, lúc nào họ cũng kiếm việc để làm, làm xong việc của mình rồi còn nhiệt tình hỏi những người xung quanh xem có cần giúp đỡ gì không.   Chính nhờ tấm lòng này mà Song Tử được đền đáp xứng đáng, tháng 10 là tháng của họ, đi đến đâu cũng được quý nhân nâng đỡ, phúc khí cực kì tốt. Có nghĩa khí trợ giúp người khác thì nay nhận được sự tương trợ trở lại, Song Tử như cá gặp nước, làm việc thuận buồm xuôi gió.  

Hạng 2: Nhân Mã

  Nhân Mã là người thẳng thắn, chính trực, đối với nhân sinh có lý tưởng vô hạn, đối xử với người khác hết mực chân thành, tình càm, cũng rất thích giúp đỡ, chia sẻ, gánh vác hộ phần nào. Bản tính lạc quan nên Nhân Mã lúc nào cũng hướng về phía trước, tin tưởng rằng mọi chuyện rồi sẽ tốt đẹp lên.   Và đúng là trời không phụ lòng người, Nhân Mã chính là chòm sao may mắn trong tháng 10, người tốt tất có báo đáp, trong tháng này, chỉ cần bạn gặp khó khăn là sẽ có quý nhân nâng đỡ, bất cứ chuyện gì cũng được toại nguyện, cứ chờ thăng chức tăng lương đi.
Chom sao may man trong thang 10, co quy nhan tan tinh chi loi hinh anh 2
 

Hạng 1: Bạch Dương

  Mạnh mẽ và bùng nổ, một khi Bạch Dương đã nhận định điều gì thì sẽ toàn lực ứng phó, không bao giờ bỏ dở giữa chừng dũng cảm thử nghiệm, một lòng tiến lên. Mười phần nhiệt tình, mười phần nỗ lực, dù thành công hay thất bại đều là động lực khích lệ Bạch Dương.   Chính loại kiên trì, không ngừng cố gắng này của Bạch Dương khiến nhiều người cảm phục và yêu mến, vận khí cũng tăng lên rất nhiều, biến họ trở thành chòm sao may mắn trong tháng 10. Cát vận đến nhà, càng ngày càng phú quý, Bạch Dương chỉ cần vui vẻ mà hưởng thụ thành quả thôi.
Đáng ngưỡng mộ 3 chòm sao có gia đình hạnh phúc Các chòm sao sinh ra có phú quý mệnh
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chòm sao may mắn trong tháng 10, có quý nhân tận tình chỉ lối

Xem tướng mặt là xem cái gì?

Xem tướng là xem cái gì? Qua xem tướng, bạn sẽ có khả năng phán đoán ra được tính cách, ông bà cha mẹ, người thân họ hàng, sự nghiệp công danh, tài vận, sức
Xem tướng mặt là xem cái gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng là xem cái gì? Qua xem tướng, bạn sẽ có khả năng phán đoán ra được tính cách, ông bà cha mẹ, người thân họ hàng, sự nghiệp công danh, tài vận, sức khỏe, ưu khuyết điểm… cùng thời gian phát tài, đổi vận. 

  Vậy căn cứ vào đâu để luận nhân tướng?   Xem tướng thì phải bắt đầu từ ngũ quan: Mắt, mũi, miệng, tai và lông mày. Lông mày thể hiện tính cách, mắt thể hiện nội tâm, miệng biểu đạt cho tâm hồn, tai thể hiện thời niên thiếu, mũi thể hiện tinh thần.

Xem tuong mat la xem cai gi hinh anh 2
Tam Đình
  Tam đình chính là cơ sở của thuật xem tướng:
 
Thượng đình (từ mép tóc tới lông mày – trán) là thể hiện vận khí của bản mệnh từ thời thơ ấu tới năm 30 tuổi. Trung đình (từ lông mày tới phần mũi) thể hiện sự nghiệp thời trung vận tốt hay xấu, từ năm 31 tới năm 50 tuổi. Hạ đình (phần còn lại, từ mũi trở xuống) thể hiện thời hậu vận, từ sau 50 tuổi.   Xem 12 cung trên tướng mặt:
 
Cung Mệnh: Ảnh hưởng tới vận mệnh Cung Huynh Đệ: Thể hiện các mối quan hệ tình cảm Cung Điền trạch: Có quan hệ với gia vận của cả nhà. Cung Phu Thê: Quyết định mối quan hệ vợ chồng. Cung Thiên Di: Ảnh hưởng tới vấn đề hung cát trong việc đi lại, xuất hành… Cung Tật Ách:  Ảnh hưởng tới sức khỏe của bản mệnh. Cung Nô Bộc: Ảnh hưởng tới các mối quan hệ giao tiếp của bản mệnh. Cung Phúc Đức: Quyết định tài vận và phúc khí. Cung Quan Lộc: Quyết định tới quá trình học tập và làm việc. Cung Tử Tức: Ảnh hưởng tới chuyện con cái và vấn đề của con cái Cung Tiền Tài: Quyết định vận tài lộc. Cung Phụ Mẫu: Quyết định tới mối quan hệ của cha mẹ.

Xem tuong mat la xem cai gi hinh anh 2
12 cung trên mặt
  Khí sắc của tướng mạo tốt hay xấu cũng đóng vai trò quan trọng trong thuật xem tướng.   Khí sắc tốt: vàng, da dẻ hồng hào (Mũi ứng với cung Tài vận, tình cảm vợ chồng xem cung Phu Thê)   Khí sắc xấu: xám xịt (xấu), xanh (sợ các chuyện thị phi, kiện tụng tranh cãi), đỏ sậm (rủi ro), trắng bệch (tang sự).   Xem tướng mặt lấy ngũ quan làm chính nhưng cũng cần kết hợp với những yếu tố khác. Rất nhiều người cho rằng mũi to là tốt, kỳ thực nhiều người mũi to nhưng vẫn nghèo, nếu mũi cao mà gò má thấp thì vẫn nghèo… vì vậy, khi xem thì lấy mũi làm chủ nhưng cần kết hợp với xem gò má. 
 
Xương, thịt, da dẻ, tướng đi, cách ngồi, giọng nói, hành động, tâm địa… cũng đều ảnh hưởng tới vận mệnh, không phải chỉ nhìn mặt mà phán đoán.   Lichngaytot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt là xem cái gì?

Chế ngự nóng giận, vạn sự tốt lành

Cơn giận của con người hiển hiện khắp mọi nơi trên thế giới, là nguồn cơn của cái ác, bất hạnh và khổ đau. Phật dạy cách kiểm soát cơn nóng giận sẽ là bài học
Chế ngự nóng giận, vạn sự tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bổ ích cho tất cả mọi người. 


Che ngu nong gian, van su tot lanh hinh anh
 
Tôn giả La Hầu La là một trong thập đại đệ tử của Phật và là người con duy nhất của Phật tổ Tất-đạt-đa Cồ-đàm. Trước khi xuất gia, ông ở trong cung, do địa vị quyền quý, được hưởng thụ đầy đủ nên tính cách nóng giận, gặp một chuyện nhỏ cũng nổi cơn tam bành.    Thậm chí sau khi đi tu, lúc chưa tu thành chính quả, thói quen đó chưa thể bỏ được, vẫn thường kích động nổi giận, không biết nhẫn nại, chịu đựng. Đức Phật cảm thấy thương xót, dùng tâm tư của bản thân cảm hóa ông.    Con người sống thời gian dài trong một môi trường, mỗi ngày tiếp xúc với cùng một sự vật, con người dễ gây khó chịu, bực tức; thay đổi môi trường sống có thể làm tâm tình trở nên thoải mái, dễ chịu. Đức Phật hiểu đạo lí đó, vì vậy một ngày, Đức Phật bảo ông đến Hiền Đề Tinh. La Hầu La liền nghe lời chuyển đến nơi cô độc chỉ có duy nhất cây cỏ.    Chưa đến vài ngày, Đức Phật đến nơi ở tôn giả La Hầu La, đi vào Lược sự nghỉ ngơi, dặn ông mang nước vào rửa chân cho Ngài. Rửa chân xong, Đức Phật nói: "Ý kiến của con thế nào khi nước này vẫn có thể dùng để nấu thức ăn?".   Tôn giả La Hầu La thành thực trả lời: "Thưa Đức Phật, không thể được! Vốn nước này thanh tịnh, sạch sẽ, có thể đem nước này nấu ăn, châm trà, có thể dùng làm rất nhiều việc. Nhưng sau khi nước này rửa chân cho Ngài, đã bị vấy bẩn, không thể đem đi nấu cơm hay châm trà được!".   "Đúng, con nói không sai! Nhưng con chỉ biết nước này như thế mà không biết bản thân ra sao. Nội tâm của con vốn thanh tịnh, có thể tu thành chính quả nhưng thường xuyên kích động, giận dữ khiến cho lòng con trở nên ô uế, vấy bẩn. Sự thanh tịnh của thần linh bị che mất, không thể sáng tỏ, hiểu rõ mọi chuyện, vì vậy bây giờ tuy con xuất gia, nhưng lại không thể trọng dụng được!".   Đức Phật nói xong đồng thời bảo ông đổ hết nước trong chậu ra ngoài. Sau khi ông đổ hết nước ra, đem chậu không vào, Đức Phật mượn việc này hỏi ông: "La Hầu La! khi đổ nước ra, nếu vô tình lỡ tay làm chậu rơi xuống đất, thì con có thấy tiếc không?"   Tôn giả trả lời: “Bất luận là vật gì, đều có hiệu dụng của nó, nếu bị hỏng, đương nhiên rất tiếc. Nhưng đây là chậu rửa chân, nó chỉ có tác dụng dùng để rửa chân, nếu làm rơi, hỏng tuy nói tiếc nhưng không đến mức thái quá!".   Đức Phật tiếp lời: "Đúng rồi! Nhưng con có biết, không chỉ có chậu rửa chân này mà ngay cả bản thân con cũng như thế. Nếu một người thành tâm cầu đạo khi đạo chưa thành mà bản thân mất đi, khiến cho nhiều người tiếc thương. Tuy nhiên, nếu người giống như con nghiệp thân khẩu (chỉ người tham lam, nóng giận, u mê…) khi mất đi, thậm chí đi vào đường Vu Lan, bản thân ta tuy vô cùng thương tiếc nhưng không thể tỏ ra quá đau buồn. Không phải vì thành quả tu đạo của con thì không ai tiếc thương đến con cả!"   Ăn chay - đường Phật dẫn dưỡng sinh, dưỡng tâm
Ăn chay không chỉ mang ý nghĩa tâm linh mà còn tốt cho sức khỏe. Những tác dụng của ăn chay đã được khoa học kiểm chứng và xác thực.

Qua câu chuyện, có thể thấy, Phật dạy cách kiểm soát nóng giận bằng chính tại tâm thức của mỗi người. Mỗi người cần phải hiểu giá trị của sự nhẫn nại, lợi ích của sự nhẫn nại thì tự khắc sẽ tiêu tan nóng giận. 
  Khi con người chung sống với nhau, mối quan hệ này rất mật thiết đồng thời vô cùng phức tạp. Chuyện xảy ra ngoài ý muốn nếu không bình tĩnh, nhẫn nại thì có thể gây thù chuốc oán, khiến mọi người ghét bỏ. Ngược lại, nếu nhẫn nhịn có thể hóa thù thành bạn, khắp nơi đều tràn ngập sức sống.    Khi một người có thể hóa kẻ thù thành bạn, thì bất luận ở đâu mọi người chỉ cần nghe tên anh ấy liền có cảm giác yêu mến. Cho dù anh ta chuyển đi đâu cũng có địa vị cao trong lòng mọi người, làm bất cứ việc gì cũng được tương trợ.   Trong kinh ghi chép, nhẫn nhục của một người giống như tấm áo giáp, cho dù bị người khác hãm hại, đối xử không tốt cũng có thể lấy hành vi bất chính mà tiến, ngôn từ thô bạo để tiến, lời lăng mạ để tiến, sự vũ nhục để tiến,… mỗi việc đi qua đều không thể xuyên thủng được áo giáp ấy! Đây chính là chiến thắng to lớn trong nhân sinh!    Dù có điều dưỡng tốt thế nào thì cuối cùng cũng phải chấm dứt. Một khi chết đi bạn có chắc bạn ra đi thanh thản? Nếu muốn có một kết thúc thanh thản thì bình thường đừng nên nóng giận, chẳng may trong một lần nóng giận bạn làm tổn thương người khác, đến lúc đó việc ấy hiện ra trước mặt bạn, khiến bạn không ngừng đau khổ, hối hận. Ngược lại, bình sinh biết nhẫn nhục, đối xử với mọi người hoà nhã, dễ gần thì lúc giã từ cuộc sống có thể nhắm mắt xuôi tay, không có phiền não, hối hận.    Nhà Phật có nói, "Bất luận bạn tu hành thế nào, pháp lực ra sao, thậm chí tu hành trong khoảng thời gian dài, trăm năm vạn kiếp, được cúng bái bằng nhiều vật quý, giành được công đức vô biên, nhưng chỉ cần một lần nổi giận thì tất cả công đức của bạn liền bị đốt đi!". Trong Kinh còn ghi lại, "ngọn lửa của nóng giận, thù hận có thể đốt cháy cây công đức của chính bản thân các con!".   Dù là hành giả học Phật pháp hay người trần tục bình thường nếu thấu hiểu đạo lí này, thì người đó gặp bất cứ việc gì đều không làm chuyện hồ đồ, tùy tiện dẫn đến hậu quả nghiêm trọng! Vì vậy, trong cuộc sống, chúng ta nên học được chữ "Nhẫn"!
 
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Ngô Yến (Theo Ebaifo)

Xem Clip Những nguyên nhân tổn phước cần phải tránh ngay


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chế ngự nóng giận, vạn sự tốt lành

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Thìn với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Thìn như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Thìn hay người vợ tuổi Thìn ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thìn có được hạnh phúc trong hôn nhân hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc họ sẽ lựa chọn người bạn đời của mình như thế nào. Điều đó cũng có nghĩa là, nếu kết hôn vói “người đã được xác định trước” thì chắc chắn hai người sẽ cùng nhau tạo nên một gia đình hạnh phúc, yên ấm khiến cho tất cả mọi người đểu phải ngưỡng mộ. Ngược lại, nếu đối tượng kết hôn của họ không phải là một người lý tưởng đối với họ thì cuộc hôn nhân đó sẽ không thể có được hạnh phúc bền lâu.

Khi yêu, những người đàn ông tuổi Thìn thường thể hiện tính cách hay lo nghĩ bẩm sinh của mình. Nam giới tuổi Thìn có vẻ ngoài khá trầm tĩnh nhưng sau khi kết hôn thường trở nên cô độc. Nếu có biến động lớn trong tình cảm, công việc hoặc giao tiếp xã hội, họ thường sẽ mang bực tức về nhà và cau có với những người trong gia đình. Tuy nhiên, nhìn chung, đàn ông tuổi Thìn vẫn là những người hăng hái giúp đỡ vợ công việc nhà. Có thể nói, họ sẽ là những người chồng, người cha tốt trong gia đình.

Khi ở bên cạnh người mình yêu thương, những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ cảm thấy vô cùng căng thẳng, lo lắng. Tuy luôn tỏ ra dịu dàng, thông cảm với người yêu của mình nhưng vì bản tính mẫn cảm nên họ cũng thường xuyên giận dỗi, làm mình làm mẩy.

Vì có lòng tự tôn rất cao nên ngoài việc sợ mình bị người khác làm tổn thương, người tuổi Thìn cũng luôn sợ sẽ làm tổn thương đến người khác, vì vậy, họ sẽ luôn nâng niu, quý trọng người mình yêu.

Sau khi kết hôn, cuộc sống gia đình của phần lớn người tuổi Thìn đều rất hạnh phúc. Vì vậy, họ cần phải biết trân trọng, nắm giữ lấy những gì mình đang có, không nên mơ tưởng hão huyền. Có thể vẫn còn luyến tiếc quá khứ nhưng họ cũng cần phải hiểu rằng quá khứ mãi mãi chỉ là quá khứ mà thôi.

Nữ giới tuổi Thìn thường sẽ cần đến một khoảng thời gian rất dài để tìm hiểu vể đôi tượng thì mới có thể quyết định xem họ có thể trở thành người bạn đời của mình được hay không. Sau khi kết hôn, họ cũng tự nguyện làm một người vợ hiền, một người mẹ tốt trong gia đình, lấy việc chăm lo cho gia đình, chăm sóc cho chồng con làm niềm vui sống. Vì đã có sự lựa chọn rất kỹ càng trước khi kết hôn nên cuộc sống của gia đình họ sẽ luôn tràn ngập tiếng cười hạnh phúc.

Đối với những người phụ nữ tuổi Thìn, gia đình là quan trọng nhất nên đôi khi họ cũng cảm thấy khá căng thẳng, thiếu chủ kiến. Nhưng ngay cả trong những lúc đó thì họ vẫn thể hiện được mình là một người vợ đáng yêu.

Một khi đã rơi vào tình yêu, những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ biết chăm chút trang điểm cho mình nhiều hơn nữa. Họ luôn hy vọng đối phương sẽ hiểu được tình cảm của mình và sẽ đáp lại bằng một tình cảm tương tự. Những điều ngọt ngào của tình yêu mà những người không giỏi thể hiện ra ngoài như họ cảm nhận được trong tâm tưởng thì không bút nào tả xiết.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Thìn

Trong tình yêu, người tuổi Thìn thường là những người bị theo đuổi mà họ thì không thể cưỡng lại được sự hấp dẫn của tình yêu nên sẽ có khá nhiều kinh nghiệm.

Bản thân người tuổi Thìn đều không thích coi tình yêu như một trò đùa, nhưng chỉ có rất ít ngưòi trong số họ có thể yêu thật lòng một đối tượng nào đó khác. Vì vậy, trong khi đang yêu, họ thường không thấy thất vọng và cũng không phải nếm trải vị đắng của sự thất tình mà còn được thưởng thức hương vị của tình yêu với từng người trong danh sách những người yêu của mình.

Nam giới tuổi Thìn thường là những người rất có chí khí, hành động mạnh mẽ và dứt khoát, thu hút sự chú ý của rất nhiều người khác. Họ cũng có rất nhiều cơ hội và điều kiện để được gặp gỡ, tiếp xúc và giao tiếp với nhiều kiểu người khác nhau trong xã hội. Muốn yêu một người đàn ông tuổi Thìn, người phụ nữ sẽ phải tính toán thật khéo léo để có thể nắm bắt được trái tim và tâm hồn của họ.

Nữ giới tuổi Thìn lại thường là những người có vẻ ngoài rất dễ nhìn. Họ cũng luôn nhiệt tình, thấu hiểu và biết thông cảm với những người khác. Họ là đối tượng được nhiều đàn ông mong muôn theo đuổi.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Thìn với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tý: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Tài cán của người vợ sẽ giúp ích được rất nhiều cho sự nghiệp của chồng. Người vợ cũng luôn cảm thấy tự hào vì những thành tựu mà chồng mình đã đạt được.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Sửu: Hai người thường tranh giành vị trí cao nhất trong cuộc sống gia đình. Điều này cũng có nghĩa cả hai là những người có trách nhiệm cao và hết mực yêu thương, chăm lo cho gia đình. Vì vậy, đừng để sự thể hiện cá nhân hay tranh giành ảnh hưởng thái quá dẫn đến những mâu thuẫn không đáng có.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Dần: Cuộc sống hôn nhân của hai người tương đối hạnh phúc nhưng nêu chung sống với nhau lâu dài cũng dễ nảy sinh những mâu thuẫn. Tuy nhiên, người chồng sẽ biết thông cảm và nhẫn nhịn để giữ gìn hạnh phúc gia đình.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Mão: Cuộc hôn nhân của hai người sẽ rất hạnh phúc. Người vợ tuổi Mão rất có tài xã giao và cũng rất biết cách làm việc, có thể bổ sung cho những khiếm khuyết của người chồng và giúp chồng phát triển sự nghiệp.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Thìn: Cả hai người cần biết cách tự kiểm chế bản thân mình, không ảo tưởng, bởi nếu không rất dễ dẫn đến nhũng tranh chấp, mâu thuẫn không đáng có.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người sẽ là một cặp đôi tuyệt vời. Người chồng sẽ luôn tự hào vì người vợ đảm đang và tài giỏi của mình.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Ngọ: Cuộc sống gia đình ban đầu thì tất cả mọi việc đều diễn ra rất thuận lợi, đúng như dự tính của cả hai. Tuy nhiên, chặng đường còn phải bước tiếp rất là dài cho nên những sự thay đổi đột ngột trên đường đời luôn xảy đến với mọi người, không trừ ai.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Mùi: Nếu hai người kết hợp lại thì đa số người chồng sẽ nhường bước để giúp vợ theo đuổi sự nghiệp cá nhân. Tuy nhiên, cả hai lại rất hòa hợp về tình cảm. Người vợ luôn cảm thấy hài lòng, thỏa mãn với người chồng của mình vì có sự ủng hộ và giúp đỡ hết lòng của chồng.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Thân: Đây sẽ là “mối lương duyên tốt đẹp nhất trên đời”. Người chồng có thể nhận được những ý kiến, những lời cảnh báo rất hữu ích từ phía ngưòi vợ để tự tin sửa chữa những khiếm khuyết của mình. Hơn nữa, ở trong vòng tay của một người chồng tuổi Thìn, người vợ cũng luôn luôn cảm thấy an toàn, hạnh phúc.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Dậu: Hai người có thể kết thành một đôi, người vợ thường đảm đang và năng nổ cả việc trong lẫn việc ngoài gia đình nên tổ ấm của hai người khá là chỉn chu.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Tuất: Người chồng lại rất đảm đang trong việc nuôi dạy con cái và chăm lo cho gia đình. Người vợ khá thực dụng nhưng nhờ đó tạo nên của cải vật chất giúp đỡ nhiều cho mọi người.

- Nam giới tuổi Thìn với Nữ giới tuổi Hợi: Cả hai người đều rất hợp nhau. Người chồng sẽ nhận được rất nhiều sự quan tâm và an ủi từ người yợ của mình để thấy cuộc sống hạnh phúc và có ý nghĩa hơn.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Thìn với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tý: Hai người sẽ tương đối hạnh phúc. Người chồng luôn biết cách làm cho người vợ được hài lòng, thỏa mãn.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Sửu: Dù có xích mích với nhau trong cuộc sống nhưng về cơ bản tình yêu chân thật của hai người luôn giúp cặp đôi này vượt qua tất cả.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Dần: cả hai sẽ là một cặp đôi tuyệt vời. Người vợ sẽ giúp ích được rất nhiều cho việc phát triển sự nghiệp của người chồng, giúp người chồng thêm tự tin để làm việc và thành công hơn.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Mão: cả hai có thể có cuộc sống hạnh phúc nếu người vợ đảm được hết mọi việc lớn nhỏ trong nhà mà không hề kêu ca, phàn nàn một lời nào.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Thìn: Cả hai người cần biết cách tự kiểm chế bản thân mình, không ảo tưởng, bởi nếu không rất dễ dẫn đến nhũng tranh chấp, mâu thuẫn không đáng có.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tỵ: Điều cốt yếu giữa hai người là cần lắng nghe ý kiến của nhau và luôn biết rằng tình yêu của đối phương là chân thật, mọi mâu thuẫn chỉ do không biết cách biểu đạt và lắng nghe nhau mà thôi.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Ngọ: Người chồng tuổi Ngọ sẽ là trụ cột của gia đình, đứng lên lo công to việc lớn, bên nội lẫn bên ngoại. Do vậy người vợ nên chia sẻ cũng như có sự khéo léo giúp đỡ người chồng hơn nữa.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Mùi: Cuộc sống khá tốt đẹp cho dù đâu đó vẫn xảy ra những xung đột nhỏ lẻ giữa hai người. Nhưng cho cùng cũng bởi cả hai người đều quan tâm và lo lắng cho nhau.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể sống hạnh phúc bên nhau. Sức hấp dẫn của chàng trai tuổi Thân đủ để chinh phục một cô gái tuổi Thìn và khiến cô gái rất hài lòng mãn nguyện. Sau một thời gian dài chung sống, người chồng có thể cũng có đôi chút thất vọng, nhưng chắc chắn sẽ không để cho vợ mình phải lo lắng hay buồn phiền.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Dậu: Đây có thể sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn, vói điều kiện người vợ phải có một công việc tốt để người chồng có thể trông cậy được.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Tuất: Luôn phải cân bằng giữa công việc và gia đình thường làm cho người chồng cảm thấy áp lực. Rất may là người vợ tuổi Thìn thường có những cách làm tinh tế để động viên người chồng.

- Nữ giới tuổi Thìn với Nam giới tuổi Hợi: Hai người có thể sống bên nhau, chồng sẽ dành rất nhiều thời gian để chăm lo cho gia đình hơn là những thú vui cá nhân.

Vận giúp chồng giúp vợ của người tuổi Thìn

Những người phụ nữ tuổi Thìn sẽ không thể nào chịu đựng được cuộc sống cô độc mà luôn khao khát về một cuộc sống gia đình hạnh phúc. Kết hôn là bước ngoặt quan trọng nhất trong cuộc đời họ. Họ cần được sống trong không khí tràn ngập tình yêu thương, cần được người chồng vỗ về, che chở. Tất cả hạnh phúc của họ đều được xây dựng trên nền tảng gia đình, sự nghiệp và sự thành công của chồng.

Một người vợ tuổi Thìn sẽ giúp ích được rất nhiều cho sự nghiệp của một người chồng tuổi Dần. Họ rất hiểu lý tưỏng, gia trị quan của chồng và tình nguyện hy sinh tất cả để sự nghiệp của chồng được phát triển mà không hề phàn nàn lấy một lòi. Người chồng cũng nhờ có sự ủng hộ, giúp đỡ của vợ mà hăng hái phấn đấu, nỗ lực để có được nhiều thành tích đáng nể trong công việc, khiến cho nhiều người khác phải khâm phụt, kính trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Thìn với các tuổi khác

Kiến thức chiêm tinh học đáng kinh ngạc của tộc người cổ xưa

Nền văn minh Anasazi là một trong những nền văn minh mất tích một cách bí ẩn với kiến thức chiêm tinh học đáng nể, nhưng những di tích còn lại của nó vẫn cho
Kiến thức chiêm tinh học đáng kinh ngạc của tộc người cổ xưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nền văn minh Anasazi là một trong những nền văn minh mất tích một cách bí ẩn, nhưng những di tích còn lại của nó vẫn cho thấy sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực kiến trúc kết hợp chiêm tinh học.
 

► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

Kien thuc chiem tinh hoc dang kinh ngac cua toc nguoi co xua hinh anh
 
Trong các công trình của nền văn minh Anasazi thì Pueblo Bonito đáng được chú ý nhất. Các nhà khoa học đã tìm thấy một hình khắc mà từ đó tìm ra được mối liên hệ giữa Pueblo Bonito và mặt trời trong kiến thức chiêm tinh học   Từ lúc mặt trời mọc cho đến buổi trưa bóng được tạo ra bởi bức tường giữa biến mất, bởi vì chính bức tường này được xây thẳng theo trục Bắc Nam. Cả bức tường dài theo trục Đông Tây của Pueblo Bonito cũng liên quan đến mặt trời. Quĩ đạo chuyển động của mặt trời di chuyển theo đúng bức tường vào đúng những ngày Xuân và Thu phân. Bức tường còn phân chia rõ ràng thời điểm ban ngày và đêm bởi vì vào các ngày phân thời gian mặt trời biến mất vào màn đêm đúng như thời gian mặt trời bắt đầu tỏa sáng vào ban ngày. 
 
Các nhà nghiên cứu còn tìm ra rằng có 3 kiến trúc của nền văn minh Anasazi nữa cũng liên quan đến mặt trời như vậy đó là Hungo Pavi, Tsin Kletsin và Pueblo Alto. Một điều ngạc nhiên hơn nữa khi kết nối 4 kiến trúc Pueblo Bonito với Chetro Ketl, Pueblo Alto với Tsin Kletsin bằng những bức tường thì sẽ tạo thành trục Bắc Nam và Đông Tây chính xác đến không ngờ.
 
Nhưng chu kì chuyển động của mặt trăng lại không như mặt trời, người Hopi – một tộc người nổi tiếng với tên gọi “người quản lý không gian” gọi mặt trăng là anh chàng ngốc chạy loanh quanh mà không có nhà. Ngày nay nhiều nhà nghiên cứu cũng cho rằng chu kì chuyển động của mặt trăng phức tạp hơn. 
 
Theo kiến thức chiêm tinh học, trăng tròn xảy ra vào giữa mùa đông, mọc và lặn xa dần về hướng Bắc theo năm. Nhưng nếu quan sát trăng tròn mọc vào giữa mùa đông vào các đêm tương tự trong 9 và 1/4 năm thì sẽ nhận thấy trăng tròn mọc và lặn xa dần về phương Bắc và sau đó di chuyển về phía Nam để hoàn thành một chu kì 18 và 1/2 năm. Điểm trăng mọc đầu tiên và cuối cùng khi di chuyển về phía Bắc được gọi là điểm cực tiểu và cực đại.
 
Để phát hiện ra chu kì dài này của mặt trăng, có lẽ người Anasazi đã phải trải qua vài thế hệ quan sát và ghi chép cẩn thận. Khi trăng tròn tại điểm cực tiểu, vòng xoắn ốc to ở ngọn đồi Fajada sẽ được chia đều làm 2 gồm nửa sáng và tối (đường mép của bóng ở chính giữa tâm điểm của vòng xoắn ốc). 
 
Vào thời gian 9 và 1/4 năm sau tức là khi mặt trăng ở tại điểm cực đại, bóng đen sẽ ở ngoài vòng xoắn ốc (đường mép của bóng ở sát vòng xoắn, gần như tạo thành một đường tiếp tuyến với vòng xoắn ốc). Nếu bắt đầu tại điểm xuất phát, hàng năm bóng tạo ra bởi những tấm đá sẽ đi dần qua từng rãnh của vòng xoắn ốc và kết thúc đúng một chu kì 9 và 1/4 năm khi đi hết qua 9 rãnh. 
 
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng có 7 công trình có liên quan đến điểm cực tiểu và cực đại của mặt trăng như Una Vida, Penasco Blanco, Pueblo del Arroyo, Kin Kletso, Chetro Ketl, Salmon Ruin và Pueblo Pintando.
 
Tại sao những người Anasazi lại chọn một hẻm núi nơi đây để xây dựng thế giới của riêng họ? Ai là những người đã khắc những hình khắc trên đỉnh của ngọn đá? Những hiểu biết của họ về bầu trời thật là đáng kinh ngạc, những tri thức đó đã dẫn dắt họ xây dựng những kiến trúc kì vĩ hơn 1000 năm trước. Những kiến trúc hùng vĩ này chứa đựng những bí ẩn trong vòng hơn 30 năm qua đối với giới thiên văn khảo cổ học. 
 
Nhưng câu hỏi lớn nhất là tại sao sau khi xây xong những kiến trúc này những người Anasazi lại rời đi với không một lí do để lại? Đồ đạc và quần áo họ đều để lại, dường như họ có ý định cho một ngày trở về nhưng điều đó đã không xảy ra. Tất cả tri thức cổ xưa đã được mang theo những người đã khuất, chỉ một số câu chuyện thần thoại còn được lưu lại ngày nay. 
 
Các nhà nghiên cứu kiến thức chiêm tinh học cho biết rằng không tìm thấy bất cứ văn tự nào được ghi chép qua những cổ vật được tìm thấy ở hẻm núi Chaco. Những điều mà người Anasazi làm được thật phi thường mà ngày nay thiên văn học ngày nay phải dùng những công cụ đo đạc phức tạp mới có thể làm được.
ST
 
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức chiêm tinh học đáng kinh ngạc của tộc người cổ xưa

Kiêng kỵ sàn nhà không bằng phẳng –

Hiện tượng: Sàn nhà không bằng phẳng chia thành các trường hợp sau dây: trái cao phải thấp, phải cao trái thấp, trước cao sau thấp, địa thế cao cao thấp thấp. Những trường hợp này đều bất lợi cho sự ổn định khí trường trong ngôi nhà.   Nếu gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Sàn nhà không bằng phẳng chia thành các trường hợp sau dây: trái cao phải thấp, phải cao trái thấp, trước cao sau thấp, địa thế cao cao thấp thấp. Những trường hợp này đều bất lợi cho sự ổn định khí trường trong ngôi nhà.

phong_cach_san_nha_4

 

Nếu gặp phải những trường hợp như vậy. khi hoàn thiện ngôi nhà nhất định phải làm cho sàn nhà được bằng phẳng. về phương diện này không được thích lập dị, nếu không bất kể có hợp với đạo phong thủy hay không nhưng đối với sinh hoạt thường ngày và sắp đặt vật dụng gia đình đều gây bất tiện, hơn nữa sàn nhà không bằng phẳng còn làm cho tâm lý người trong nhà luôn căng thẳng, sông lâu như vậy tất nhiên sẽ gây ảnh hường bất lợi đối với tinh thần con người. trong nhà nếu có người già hay trẻ nhỏ còn dễ gây thương tích cho cơ thể họ.

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt đế nhất là đo lại độ bằng phẳng của sàn nhà đẻ làm phẳng lại. Nếu tạm thời chưa thể làm lại sàn nhì thi có thể làm như sau: ven tường bên sàn nhà thấp đặt 36 đồng tiền cổ đều nhau để hóa giải. Nếu sàn nhà cao cao thấp thấp thì đặt 36 đồng tiền cổ đều nhau xung quanh viền chân tường để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ sàn nhà không bằng phẳng –

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Thìn

Xem hướng nhà theo tuổi giúp hạn chế nguy cơ chọn phải hướng nhà không hợp với bản mệnh. Cùng xem gợi ý hướng tốt xấu cho nam giới tuổi Thìn.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Làm nhà, mua nhà là việc lớn trong đời, ngôi nhà không chỉ là tài sản có giá trị mà còn là nơi an cư lập nghiệp, quyết định phồn vinh hưng thịnh của một gia đình.

Xem huong nha theo tuoi cho nam gioi tuoi Thin
 
Xem hướng nhà theo tuổi căn cứ vào quẻ mệnh của từng người để định hướng cát hung. Những hướng tốt thường là Sinh khí, Diên niên, Phục vị, Thiên y; những hướng xấu là Họa hại, Lục sát, Ngũ quỷ, Tuyệt mệnh. Dưới đây là hướng dẫn xem hướng tốt xấu cho nam giới tuổi Thìn.  

1. Tuổi Canh Thìn 2000 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng làm nhà, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.
Xem thêm bài viết 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc?
 

2. Tuổi Mậu Thìn 1988 – mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Xem hướng nhà cho nam giới tuổi Thìn, nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.  

3. Tuổi Bính Thìn 1976 – mệnh Càn


Xem huong nha tot xau cho nam gioi tuoi Thin
 
- Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem thêm bài viết Chọn hướng làm nhà tránh Không Vong

4. Tuổi Giáp Thìn 1964 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng nhà theo tuổi, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.  

5. Tuổi Nhâm Thìn 1952 – mệnh Chấn


xem huong lam nha
 
- Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Cách hóa giải hướng nhà xấu theo phong thủy không hợp tuổi gia chủ
 

6. Tuổi Canh Thìn 1940 – mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Xem hướng nhà tốt xấu cho nam giới tuổi Thìn, nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem hướng nhà theo tuổi: Nữ tuổi Dần nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Xem hướng nhà theo tuổi: Nữ tuổi Sửu nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Thìn

Đền thờ Nam Thần Hải Vương - Hải Phòng

Đền thờ Nam Hải Thần Vương tọa lạc trên đảo Hòn Dấu, quần Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. Việc chiêm bái Đền thờ Nam Thần Hải Vương làm mãn nhãn du khách
Đền thờ Nam Thần Hải Vương - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu du khách đã đến Hòn Dấu – Đồ Sơn, việc đầu tiên lên đảo có lẽ việc chiêm bái Đền thờ Nam Thần Hải Vương. Ngôi đền này được chạm khắc cầu kỳ, thờ Nam Hải Thần Vương. Còn gì thú vị hơn khi được tận mục sở thị một huyền tích lâu đời tại đây. Hàng năm từ ngày mùng 8 đến ngày mùng 10 tháng 2 âm lịch nơi đây sẽ tổ chức lễ hội, thu hút du khách trong và ngoài thành phố.

Địa Điểm: Đền thờ Nam Hải Thần Vương tọa lạc trên đảo Hòn Dấu, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng

Nằm cách bến Nghiêng chưa đầy 1km đường biển và mất chưa đầy 20 phút đi thuyền máy sẽ đến đảo Hòn Dấu. Khác với sự ồn ào, tấp nập phía bên kia bờ, đảo Dấu vẫn giữ vẻ nguyên sơ, tự nhiên. Người xưa tưởng tượng Đồ Sơn có hình dáng như đầu rồng đang hướng về phía viên ngọc (đảo Dấu) và viên ngọc này đang là tâm điểm để khai thác tiềm năng du lịch của Đồ Sơn.

Theo truyền thuyết, sau trận thủy chiến chống giặc ngoại xâm ngư dân câu đêm gặp một tử thi không đầu dạt vào đảo Dấu. Nhìn y phục biết là tướng nhà Trần tử trận, bà con vớt lên thành kính khói nhang chờ trời sáng mai táng. Nhưng khi mặt trời mọc, chỗ ông nằm mối đã đùn lên thành mộ. Dân chài bèn lập đền để đèn nhang thờ phụng.

Tương truyền, ngôi đền rất linh thiêng, người xưa mỗi lần đi qua đều phải hạ buồm vào đảo thắp hương tế lễ. Trong một dịp kinh lý ra Bắc, thuyền rồng của vua Tự Ðức gặp sóng to, gió lớn, vua lên đền khấn vái, bỗng chốc trời quang mây tạnh. Vua Tự Ðức phong ông làm Nam Hải thần vương.

Đền thờ Nam Thần
Đền thờ Nam Thần Hải Vương dưới những tán cây cổ thụ

Hằng năm, từ mùng 8 đến 10 tháng 2 (âm lịch) là lễ hội đảo Dấu – lễ hội truyền thống của người đi biển vùng duyên hải Bắc Bộ. Ngư dân khắp nơi kéo về đảo Dấu cúng lễ, cầu xin Nam Hải thần vương cho một năm đi biển yên bình, đánh được nhiều tôm cá. Ðền thờ Nam Hải thần vương nằm sát bờ biển, núp dưới những tán đa cổ thụ, nhỏ bé và đơn giản, sự thành kính bao trùm qua khói nhang nghi ngút quanh năm. Trong các ngày lễ hội, ngày mồng 9 là ngày chính hội, với phần lễ đặc trưng là tục rước đèn về đêm và tế lễ, thả thuyền giấy.

Hàng năm, vào dịp lễ hội, cứ vào khoảng 23 giờ đêm, khi buổi tế lễ chuẩn bị bắt đầu là sóng biển quanh đảo Dấu lại cồn lên dữ dội. Người dân nơi đây lý giải, đó là khi thần hiển linh, chứng kiến lòng thành của con người.

Đêm ấy, cả đảo Dấu lung linh trong ánh lửa từ những ngọn đèn và trong ánh lửa, người đồ Sơn muốn gửi gắm ước mơ của mình vào thiên nhiên, vào cõi tâm linh mong cho những chuyến đi biển về khoang thuyền đầy ắp cá, tôm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền thờ Nam Thần Hải Vương - Hải Phòng

Kiêng kỵ cửa hình chữ “khốc” –

Hiện tượng: Dương trạch nếu mở cửa hai chỗ, hình dáng như hai cái miệng, điều này sẽ dẫn đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình không hòa thuận. Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải triệt để nhất là bịt kín hoàn toàn một chiếc cửa l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Dương trạch nếu mở cửa hai chỗ, hình dáng như hai cái miệng, điều này sẽ dẫn đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình không hòa thuận. hinh17

Phương pháp hóa giải:

Phương thức hóa giải triệt để nhất là bịt kín hoàn toàn một chiếc cửa lại, bịt cửa tốt nhất phải dùng gạch xây kín lại, không thì ít nhất cũng phải bịt kín hai mặt trong và ngoài cửa lại mới được. Nếu bịt một mặt sẽ sinh ra hiệu ứng Âm Dương Môn, gây ảnh hưởng không tốt. Nếu tạm thời không thể bịt cửa thì trên ngưỡng cửa bạn nên đặt chuỗi đồng tiền Ngũ Đế  để hóa giải tạm thời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa hình chữ “khốc” –

Tuổi Thìn và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Thìn và Tuất phải cùng nỗ lực thật nhiều để hiểu được động cơ và mục đích của nhau. Có như vậy, mối quan hệ của họ mới bớt sóng gió. Tuổi Tuất là một trong những tuổi có cách ứng xử linh hoạt nhất trong các con giáp, và hầu như có thể chơi được với h
Tuổi Thìn và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thìn và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Luận về sao Thái Âm

Tử vi đẩu số Toàn thư khi luận về sao Thái âm bao giờ cũng dựa trên 3 cơ sở :
Luận về sao Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a - Đứng đúng chỗ hay không? Miếu hay hãm địa?

b - Sinh ban ngày hay ban đêm?

c - Sinh vào thượng tuần, trung tuần hay hạ tuần trong tháng?


Thái âm đóng Hợi Tí Sửu tốt nhất; Thân Dậu Tuất thứ nhì; ở Dần Mão Thìn thì gọi là thất huy (mất vẻ sáng); ở Tỵ Ngọ Mùi là lạc hãm. Trong chỗ tốt nhất thì Hợi tốt hơn cả, cổ nhân đặt thành cách:”Nguyệt lãng thiên môn”

 


Sinh ban ngày hay ban đêm chia theo 2 nhóm giờ như sau:


1. Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi.

2. Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tí, Sửu.


Về thượng tuần hay hạ tuần thì từ 1 đến rằm là thượng tuần, từ 16 đến ba mươi là hạ tuần. Thượng tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi tròn. Hạ tuần mặt trăng mỗi ngày mỗi khuyết. Tròn tốt, khuyết xấu. Người sinh hôm rằm trăng tròn tới cực điểm lại không đẹp bằng người sinh ngày 13, 14.


Về Thái âm trong những câu luận đáng có một câu đáng chú ý là: “Thái âm tại Mệnh Thân cung tuỳ nương cải giá” – nghĩa là bỏ chồng về nhà mẹ đẻ? Điều này không phải cứ Thái âm là áp dụng. Còn phải tuỳ Thái âm có rơi vào hãm địa không đã. Nếu Thái âm ở Tỵ, lại sinh vào hạ tuần mà sinh vào ban ngày nữa thì lời luận đoán trên rất đúng về cái việc “tuỳ nương cải giá”, còn thêm sát tinh phụ hội thì lại càng đúng hơn, nhất là Hoả Tinh.


Cổ nhân còn viết: “Thái âm thủ mệnh bất lợi cho những người thân thuộc về phái nữ, vào số trai mẹ mất sớm, về cuối đời goá vợ, xa chị em gái; vào số gái cũng thế, ngoài ra còn ảnh hưởng đến cả bản thân nữa”. Điều này cũng chỉ có thể áp dụng qua tình trạng Thái âm lạc hãm, sinh thượng tuần, hạ tuần và sinh ban ngày ban đêm.


Thái âm vào cung Thân, ảnh hưởng còn nghiêm trọng hơn so với Thái Âm đóng Mệnh. Với trường hợp Thái âm tại Tỵ mà gặp Thái Dương Thiên Lương ở Dậu, rồi bên cạnh Thái Âm còn gặp sát tinh hội tụ nữa, ảnh hưởng nặng nề hẳn.


Với thời đại ngày nay, chuyện “tuỳ nương cải giá” không như ngày xưa nên khi nói về hậu quả của sự việc ấy phải rộng rãi hơn. nhiều hướng và nhiều ý nghĩa khác nữa. Nguyên tắc của Tử vi sao hay có cặp đôi thấy Thái Âm thì trước tiên hãy xem thế đứng của Thái Dương.


Trong bản số chỉ có 2 cung Thái Dương Thái Âm đứng một chỗ là Sửu và Mùi. Nếu tốt cả hai cùng tốt, mà xấu thì cả hai cùng xấu. Các sao đi cặp, hễ các sao xung chiếu bị ảnh hưởng tốt xấu đều phản xạ qua sao bên kia.


Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi thì ở Mùi tốt hơn ở Sửu. Tại sao? Vì Thái Dương ảnh hưởng mạnh hơn Thái âm mà Mùi cung thì Thái Dương không bị “thất huy” như ở Sửu mới có sức trợ giúp Thái âm. Cho nên Nhật Nguyệt ở Sửu, cuộc đời khó hiển đạt và lên xuống thất thường, còn Nhật Nguyệt ở Mùi thì an định hơn.

Nhật Nguyệt đồng cung mang nhiều khuyết điểm, vì cổ ca viết: Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu hội, tịnh minh nghĩa là, Nhật Nguyệt đóng Mệnh không bằng chiếu Mệnh hoặc đứng hai chỗ cùng sáng như Thái Âm Hợi, Thái Dương Mão hoặc Thái Âm Tuất, Thái Dương Thìn.


Phú nói:


Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi

Tam phương vô cát phản vi hung.


Vậy thì cách Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần những sao tốt khác trợ lực mới đáng kể.


Thái âm gặp Cự Môn Hoá Kị bị nhiều phiền luỵ. Như trường hợp Mệnh VCD gặp Nhật đóng ở cung Thân, Nguyệt đóng ở cung Ngọ thì lúc ấy bên cạnh Nhật có Cự mà lại thêm Kị thì phá mất cái tốt của việc hợp chiếu. Thái Âm cũng không ưa Thiên Lương, trong trường hợp Thái Âm đóng ở Tỵ mà Dương Lương từ Dậu chiếu sang thường đưa đến tình trạng vợ chồng ly tán. Trường hợp Mệnh Cự Môn Thái Dương mà cung Phu thê có Đồng Âm gặp Hoá Kị duyên cũng khó bền.


Về Thái Âm cổ nhân còn tìm thấy cách “Minh châu xuất hải” (hòn ngọc sáng rực ngoài biển khơi). Cách này đòi hỏi Mệnh VCD tại Mùi, Thái Âm đóng Hợi, Thái Dương đóng Mão. Sách viết: “Nhật Mão Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung. Minh châu xuất hải vị tam công” (Thái Dương Mão, Thái Âm Mùi, Mệnh lập Mùi là cách minh châu xuất hải chức vị cao, quyền thế). Nhưng cách “Minh châu xuất hải” vẫn phải cần Tả Hữu đứng cùng Nhật Nguyệt mới toàn bích, thiếu Tả Hữu mà gặp thêm hung sát tinh thì chỉ bình thường.


Luận về Thái Dương Thái Âm còn phải chú ý đến các cách giáp mệnh. Như Thiên Phủ thủ Mệnh ở Sửu, Nguyệt tại Dần, Nhật tại Tí; Thiên Phủ Mùi, Nguyệt ở Thân, Nhật giáp từ cung Ngọ.


Rồi đến Nhật Nguyệt hiệp Mệnh như Tham Vũ ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu thì Thái Âm Tí, Thái Dương Dần. Tham Vũ Mùi thì Thái Âm Ngọ, Thái Dương Thân. Mệnh lập Sửu vẫn tốt hơn Mệnh lập Mùi. Hiệp với giáp vào cung vợ chồng không mấy tốt, nếu kèm theo hung sát tinh đưa đến tình trạng hôn nhân có biến.


Trường hợp Thiên Phủ ở cái thế kho lủng, kho rỗng, kho lộ mà giáp hiệp càng gây khó khăn hơn. Thái Âm là âm thủy chủ về điền sản, tiền bạc.

Thái Âm thủ Mệnh nữ hay nam đều có khuynh hướng về hưởng thụ. Công việc gì cần nhẫn nại gian khổ không thể giao cho người Thái Âm. Thái Âm vào nữ mạng sinh ban đêm là người đàn bà có nhan sắc, có cả Xương Khúc nữa càng mặn mà. Thái Âm trên khả năng thông tuệ nhưng lại thiếu nhẫn nại để mà học cao đến mức hiển đạt về học vấn.

Thái Âm hãm độc tọa thủ Mệnh vào nam mạng thì nội tâm đa nghi. Vì Thái Âm chủ về điền sản nên đắc địa vào cung điền trạch rất tốt. Thái Âm đắc địa thủ mệnh số trai dễ gần cận phái nữ không ồn ào mà âm thầm nhưng khi thành gia thất rồi, vợ nắm quyền.

Thái Âm nữ mạng đắc địa, đa tình lãng mạn, thiện lương nhưng thiếu chủ kiến, có tâm sự u uẩn phải bộc bạch ra mới yên, với bản chất qúy thủy (nước trong) nên bao giờ cũng thích làm dáng, ăn ngon mặc đẹp.

Thái Âm hãm thủ mệnh lại đứng cùng Văn Khúc hãm nữa chỉ thành tựu như một nghệ nhân tầm thường với cuộc sống phiêu bạt, kiếm chẳng đủ miệng ăn. Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn ghi một câu: Thái Âm cư Tí, thủy chừng quế ngạc, Bính Đinh nhân dạ sinh phú quí trung lương (Thái Âm đóng Tí như giọt sương mai đọng trên hoa quế, người tuổi Bính Đinh sinh vào ban đêm giàu sang, tâm địa trung lương vì tuổi Bính tuổi Đinh đều có gặp Lộc Quyền hay Lộc Tồn mà nên vậy)

Sau đây là những câu phú liên quan đến Thái Âm:

- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bằng

(Thái Âm gặp Thiên Lương đàn bà đa dâm và nghèo. Câu này chỉ vào trường hợp Thái Âm ở Mão hay Tỵ, hội chiếu Thiên Lương từ Mùi hoặc Dậu, Thái Âm hãm mới kể)

- Nữ mệnh dung nhan mỹ tú, ái ngộ Nguyệt Lương

(Người đàn bà có nhan sắc là bởi Thái Âm Thiên Lương. Về nhan sắc thì Thái Âm hãm hay đắc địa như nhau, duy Thái Âm đắc địa dung nhan phúc hậu hơn)

- Nữ mệnh kị Nguyệt ngộ Đà

(Đàn bà rất kị Thái Âm gặp Đà La. Tại sao? Vì ưa loạn dâm. Thái Âm vốn dĩ đa tình lại có Đà La tượng trưng sinh thực khí của đàn bà tức kể như nữ tính quá phần mạnh mà loạn)

- Nguyệt tại Hợi cung minh châu xuất hải tu cần Quyền Kỵ Khúc Xương hạn đáo

(Nguyệt ở Hợi là cách minh châu xuất hải, để phấn phát còn cần gặp vận Khúc Xương Quyền Kỵ)

- Âm Dương lạc hãm tu cần không diệu tối kị sát tinh

(Âm Dương đứng không đúng chỗ cần gặp Tuần Triệt, Địa Không ngại gặp sát tinh hãm hại)

- Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán.

(Sao Thái Âm gặp Kình Dương Đà La thì nhân ly tài tán. Đây là nói về Thái Âm hãm thôi)

- Âm Tang Hồng Nhẫn Kỵ Riêu, tân liên hàm tiếu, hạn phùng Xương Vũ dâm tứ xuân tình liên xuất phát. (Thái Âm có Hồng Loan, Kình Dương, Riêu Kỵ người đàn bà đẹp như đoá sen mới nở, nhưng hạn gặp Văn Xương, Văn Khúc tất sa ngã vì tình)

- Thanh kỳ Ngọc Thỏ tuy lạc hãm nhi bất bần

(Mệnh có sao Thái Âm dù không đắc địa, không bao giờ túng quẫn)

- Âm Dương lạc hãm gia Hình Kỵ Phu Thê ly biệt

(Cung phối Nhật hay Nguyệt hãm mà thêm Hình Kỵ vợ chồng không sống đời với nhau)

 - Nguyệt phùng Đà Kị Hổ Tang, thân mẫu thần trái nan toàn thọ mệnh

(Thái Âm gặp Đà La, Hóa Kị, Tang Hổ thì mẹ mất sớm)

- Thái Âm đồng Văn Khúc ư Thê cung thiềm cung triết quế

(Thê cung có Thái Âm đứng cùng Văn Khúc như lên cung trăng bẻ cành quế, lấy vợ đẹp và giàu sang. Nếu là Phu cung thì không được như vậy, tuy vẫn gọi là tốt)

- Duyên lành phò mã ngôi cao

Thái Âm đắc địa đóng vào Thê cung

- Vợ giàu của cải vô ngần

Thái Âm phùng Khúc Lộc Ấn Mã đồng

- Âm Dương Tuần Triệt tại tiền

Mẹ cha định đã chơi tiên chưa nảo

(Phải Âm Dương đắc địa mới kể)

- Âm Dương hội chiếu Mệnh Quan

Quyền cao chức trọng mọi đàng hanh thông.

- Nguyệt miếu vượng trùng phùng Xương Khúc

Việt Khôi Hóa Quyền Lộc Đào Hồng

Thiên Hỉ Tả Hữu song song

Giàu sang hổ dễ ai hòng giám tranh

- Thái Âm lạc hãm phải lo

Kỵ lâm thường thấy tay vò đăm chiêu

- Nguyệt gặp Long Trì ở cùng

Tuy xấu nhưng cũng được phần ấm thân

- Thiên Cơ với Nguyệt cùng ngồi

Ở cung hãm địa ấy người dâm bôn

(Cơ và Thái Âm ở Dần, đẹp nhưng lãng mạn)

Về hai sao Thái Dương và Thái Âm còn có một luận đoán đáng kể mà không thấy ở các sách Tử Vi chính thống như sau:

Nam mạng Thái Âm thủ mệnh trên cử chỉ thái độ hao hao như nữ tử, trái lại nữ mạng Thái Dương thủ thì tính quyết liệt, động tĩnh nhiều nét nam tử

Nam mạng Thái Dương thường xung động Thái Âm ở cung đối chiếu thường có khuynh hướng tà dâm, đổi lại nữ mạng Thái Âm thủ xung động Thái Dương thường là thủy tính dương hoa (lẳng.lãng mạn) nhiều ít cũng còn phải tùy thuộc cung Phúc Đức. Nam mạng Thái Âm thủ ưa thân cận với nữ phái, ngược lại nữ mạng Thái Dương thủ thích giao du với nam phái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thái Âm

Phong thủy ánh sáng trong ngôi nhà của bạn

Ánh sáng là một yếu tố quan trọng trong phong thủy. Một ngôi nhà có đầy đủ ánh sáng, hài hòa, không tối quá, không sáng quá thì phong thủy tốt, người khỏe mạnh, minh mẫn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ánh sáng cũng có thể là yếu tố phong thủy quan trọng. Một ngôi nhà có đầy đủ ánh sáng đại diện cho sự tập trung dương khí, đương nhiên là phong thủy tốt. Nhưng ánh sáng qúa mạnh, làm cho người ở trong đó cảm thấy không thoải mái, không phải là phong thủy tốt, hậu quả của nó hết sức nguy hại.

Ngôi nhà có ánh nắng mặt trời chiếu vào theo hướng Tay, chính là ngôi nhà hung. Khi mặt trời lặn cũng là lúc từ không gian có ánh sáng mặt trời bước vào khí trường tăm tối, có sức sát thương, không thể sản sinh ra vạn vật. Con người từ lúc sinh ra đến lúc về già, đó là quá trình tuần hoàn quay trở lại trạng thái tĩnh lặng. Phật giáo dùng thế giới Tây phương Cực lạc đại diện cho thế giới của người đã khuất. Thế giới của người chết được phiếm chỉ ở hướng Tây.

phong thủy ánh sáng

Trong phong thủy, hướng Tây thuộc Kim, Hỏa khắc Kim. Ngôi nhà chếch về phía Tây, có nghĩa là bị Kim điều khiển, không thể phát huy được uy lực vốn có của nó, cũng chính là người trong nhà không thể hấp thụ được từ trường của vũ trụ một cách bình thường trừ khi tất cả các thành viên trong nhà cũng kỵ Kim thì có thể giảm nhẹ được hung hiểm của nhà chếch hướng Tây. Nhưng xét chỉnh thể, ngôi nhà chếch hướng Tây nhất định không thể mang lại vận hưng vượng.

Giả sử bạn bất hạnh phải sống trong ngôi nhà hứng ánh mặt trời ở hưóng Tây, lại không thể chuyển đi nơi khác, phương pháp hợp lý nhất là lắp thêm rèm, cửa chớp ở hướng này để giảm thiểu sức hấp thụ ánh nắng mặt trời ở hướng Tây, cũng phải đặt vào đó vật phong thủy sinh vượng cho Ngũ hành Kim Thủy để cân băng lực sát thương của ánh chiều tà.

Có một loại sát được tạo thành từ ánh sáng, tương tự cũng có thể tạo ra hung hiểm lớn, phong thủy học gọi là "Thiên trảm sát".

Thế nào được gọi là Thiên trảm sát? Đó là tính huống bạn nhìn ngoài từ cửa sổ nhà mình, vừa vặn nhìn thấy một khe hở ở giữa tòa nhà đối diện, khe hở này cũng vừa vặn đối diện với cửa sổ nhà bạn, như vậy sẽ hình thành nên hung sát. Nếu phòng của chủ nhà phạm Thiên trảm sát thì được gọi là hung trong hung.

Nếu cách cục Thiên trảm sát ở hướng Đông, ánh nắng mặt trời buổi sáng phản xạ lại từ tòa nhà đối diện, hình thành nên một luồng ánh sáng ở khe hở chiếu vào nhà bạn, lúc này sẽ hình thành một từ trường mạnh.

Nếu cách cục Thiên trảm sát ở phía Tây, mỗi ngày khi hoàng hôn xuống, ánh nắng mặt trời sẽ tạo ra một luồng ánh sáng giống như lưỡi dao cắt, bổ xuống nhà bạn.

Nếu ngôi nhà ở hướng Bắc, luồng gió lạnh sẽ thông qua khe hở giống như một con dao bổ vào nhà bạn, tạo thành xung sát tương tự.

Vì thế đối với cách cục Thiên trảm sát chỉ có nhà ở hướng Nam không bị ảnh hưởng. Còn nhà ở hướng chính Đông, chính Tây và chính Bắc đều chịu hung sát.

Trong phong thủy, một số tạo hình không cát lợi như hình con dao, hình con rết, hình cây thương cũng là sát, loại sát này đa phần căn cứ vào sự quan sát để nhận biết.

Nhưng có một trường hợp, ngôi nhà ở hướng Nam cũng có thể đối diện với Thiên trảm sát, đó là do nhà đối diện kiểu thiết kế hiện đại có lắp đặt thêm các vật thể trang trí ở ngoài tường. Nếu tòa nhà đối diện đó vì phản xạ kim loại mà hình thành nên chùm ánh sáng cực mạnh chiếu vào nhà bạn, tương tự cũng bị xem hung sát.

Có trường hợp một nhà giàu có ở hướng Bắc, phòng chủ nhà vừa vặn đối diện với hành lang phòng khách, tay vịn kim loại của hành lang trông giống như một thanh đao lớn, chia phòng chủ nhà thành hai phần. Đặc biệt là trên giường ngủ của vợ chồng, tay vịn kim loại bên ngoài cửa sổ cắt thẳng đầu của hai người, cách cục này cũng được gọi là Thiên trảm sát, là hiện tượng đại hung.

Có thầy phong thủy đã đề nghị chủ nhà bịt kín phần nửa dưới của cửa sổ lại nhưng do chủ nhà không nỡ để mất phong cảnh biển vô cùng đẹp được nhìn ngắm từ phía cửa sổ, hơn nữa bát tự của chủ nhà thừa Hỏa, cần Kim Thủy để giải cứu, cuối cùng họ đã không sửa phòng ngủ theo lời kiến nghị.

Đôi vợ chồng này đã kết hôn được 10 năm, có hai người con trai nhưng sau khi chuyển vào nhà mới chưa được 1 năm họ đã quyết định ly hôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ánh sáng trong ngôi nhà của bạn

Sự tích thần tài

Sự tích thần tài, một là Thần tài Như Nguyện, hai là Thần tài Triệu Công Minh. Thần tài gồm có hai loại là văn thần tài và võ thần tài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần Tài là vị thần cai quản tiền bạc và của cải nên rất được mọi người kính trọng và thờ cúng thành tâm. Có Thần Tài văn và Thần Tài võ, dưới đây là một vài sự tích về thần tài được truyền tụng trong dân gian:

Một là Thần tài Như Nguyện

Ngày xưa, có một lái buôn tên là Âu Minh, khi đi thuyền qua hồ Thành Thảo, được Thủy thần tặng cho một cô hầu gái tên là Như Nguyện. Au Minh đưa Như Nguyện về nuôi trong nhà. Sự buôn bán từ ngày đó trỏ đi càng ngày càng phát đạt, chỉ trong vòng vài năm mà Âu Minh trỏ thành một nhà giàu có lớn. Một hôm, vào tết Nguyên đán, Âu Minh tức giận đánh Như Nguyện làm nó sợ hãi, chui vào đống rác trốn mất. Kể từ đó, việc buôn bán của Au Minh bắt đầu thua lỗ sa sút, chẳng bao lâu thì sạt nghiệp, trỏ nên nghèo khổ. Người ta cho rằng, Như Nguyện là thần tài. Lúc Âu Minh nuôi Như Nguyện trong nhà thì thần tài ủng hộ nên làm ăn phát đạt. Tói khi Như Nguyện bị đánh rồi bỏ đi thì thần tài không còn chiếu cố Âu Minh nữa nên làm ăn sa sút, thất bại.

Do sự tích này, người ta có tục kiêng cữ quét rác và hốt rác trong ba ngày tết, sợ thần tài không có chỗ ẩn trốn mà đi nơi khác thì việc làm ăn trong năm sẽ bị xui xẻo, thất bại. Cũng do sự tích này mà người ta lập bàn thờ thần tài sát nền đất hay nền gạch, không đặt cao như các bàn thờ khác, và đặt ỏ góc nhà hạy nơi hàng hiên. Nhưng trong thực tế, người ta thường gọi là ông thần tài chớ không ai gọi là bà thần tài, nên sự tích thần tài là cô gái Như Nguyện chưa hẳn là chính xác.

Hai là Thần tài Triệu Công Minh

Ông là một ngưòi dân ở núi Võ Đang, Trung Quốc.  vùng núi Võ Đang có một ông già tên là Triệu Công Minh nhà rất nghèo. Ngày ngày, ông xách giỏ đi khắp nơi xin quần áo cũ để mặc và xin cơm cặn canh thừa để ăn. Nghèo đến thế nhưng ông lão có nuôi một con chó đen già và một con vịt lông vằn không đẻ trứng. Gần đấy có một ông phú hộ, gọi là Tiền Viên Ngoại, xa xỉ và bất nhân, cơm ăn không hết thì đem đổ xuống cống, áo mặc cũ rồi thì bỏ vào đống rác. Ông lão họ Triệu thấy vậy mới lượm gom hết các quần áo cũ đem phân phát cho những người nghèo, hốt các canh thừa cơm cặn ấy về nuôi chó và vịt.

Bỗng một hôm, con vịt đẻ ra 10 quả trứng vàng, còn con chó già thì khạc ra 10 thỏi bạc. Từ đó thành lệ, mỗi ngày vịt và chó đều đẻ và khạc ra vàng bạc cho ông Triệu. Ông Triệu trở nên rất giàu có, trong lúc Tiền Viên Ngoại thì càng lúc càng nghèo. Một thời gian sau, Tiền Viên Ngoại phải đi ăn xin, khi gặp lại Triệu Công Minh, lão Viên cảm thấy rất xấu hổ. Họ Triệu thông cảm, giúp cho lão Viên một số tiền kha khá, đủ làm vốn liếng làm ăn, nhưng lão Viên quen phá gia, chẳng làm ăn đươc gì, hết sạch cả vốn liếng. Lão Viên lại sinh ác tâm, thấy họ Triệu giàu lớn như vậy bèn tính giết Triệu Công Minh để chiếm đoạt tài sản. Lão Viên thừa lúc vắng vẻ, lén đốt nhà của Triệu cháy thành tro, nhưng họ Triệu không chết, con vịt biến thành chim phụng bay vút lên trời, con chó già biến thành con cọp đen xông ra cắn chết lão Viên, tất cả vàng bạc của Triệu đều hóa thành đá, và Triệu Công Minh biến thành thần tài. Dân chúng lập miếu thờ Triệu Công Minh gọi là miếu thần tài.

Nhưng có thuyết khác lại nói ông chính là người giúp Khương Tử Nha đánh Trụ vương. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm Chính Nhất Long Hổ Huyền chân quân thống lĩnh bốn vị thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị. Thuyết này được nhiều người tin theo.

Phân loại thần tài: Gồm có hai loại là văn thần tài và võ thần tài.

Một là văn thần tài là Tài Bạch tinh quân và Tam Đa tinh quân. Tài Bạch tinh quân vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi tài vị. Ngoại hình như một vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm một thỏi Kim nguyên bảo.

Tam Đa tinh quân: Đó là Phúc Lộc Thọ, tam tinh. Phúc tình tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm ngọc như ý, tương trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong ba vị chỉ có Lộc tinh mới là tài thần, nhưng  xưa nay ba vị thường đi chung không rời, nên người ta luôn làm chung tượng. Nếu đặt cả tam tinh vào tài vị thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc cùng đến.

Những người giữ chức văn, làm về sách vở, chính trị, đại loại liên quan đến bút mực con giấy nên đặt tượng văn thần tài nơi tài vị.

Hai là võ thần tài, chia làm: Triệu Công Minh râu đen, mặt đen, và Quan Thánh đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ, râu dài.

Triệu Công Minh: Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm Chính Nhất Long Hổ Huyền chân quân thống lĩnh bốn vị thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị vừai giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa cũng thích thò ông, hay đặt tượng ông nơi tài vị, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.

Quan Thánh đế: Chính là nhân vật Quan Công trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa. Người Trung Quốc đều thờ Quan Thánh trong nhà, có thể giúp cho người chiêu tài, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân. Những người làm quan, theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ vũ thần tài hoặc đặt tượng ở nơi phương tài vị, hướng ra cửa. Có một số người còn đặt cả hai tượng Khổng Minh và Quan Công, có ý nghĩa hóa sát tà khí, đuổi bọn tiểu nhân, thuận lợi trong kinh doanh.

Bài vị thần tài Thường được thể hiện bằng chữ viết “Chiêu tài tiến bảò” hoặc hai bên thành của bàn thờ có viết đôi câu đối với nội dung như sau:

Thổ năng sinh bạch ngọc

Địa khả xuất hoàng kim.

Đại ý:

Thổ hay sinh ngọc trắng

Đất củng cho vàng ròng.

Phía trước bài vị còn có 100 thỏi vàng giấy.

Thần thổ địa: Có rất nhiều thuyết khác nhau viết về thần thổ địa.

Truyền thuyết, vua Tần Thủy Hoàng bạo ngược, bắt dân xây dựng Vạn Lý Trường Thành, người chồng của nàng Mạnh Khương tên Hàn Kỷ Lang cũng bị bắt đi làm sưu, chẳng may bị chết dưới thành. Nàng Mạnh Khương đi tìm xác chồng nhưng không gặp, liền khóc đến nỗi lật cả tường thành lên, hiện ra vô số bộ xương người, không có cách nào biết được xương của ai. Có một lão ông xuất hiện bảo cách lấy máu của người vợ nhỏ vào xương, nếu xương nằo hút máu cực nhanh thì đó là xương của chồng. Nếu tìm được xương của chồng nàng thì ông lão nguyện làm người giữ mộ. Nàng Mạnh Khương nghe theo, quả nhiên nhận ra hài cốt của chồng, rồi nàng cùng ông lão đem chôn cất. Ông lão giữ lời hứa, ở mãi nơi đó giữ mộ đến cuối đời. Từ đó có truyền thuyết về Hậu Thổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích thần tài

20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh (P2)

Người có kê nhãn bản thân tham tài, thường vất vả, đi sớm về tối, bận rộn, vội vàng, nếu lâm vào cảnh bần cùng thì nhiều người sẽ phạm tội trộm cắp.
20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



20 kieu mat hinh thanh 20 kieu van menh P2 hinh anh
Ảnh minh họa


  11. Ngư nhãn
Ngư nhãn là kiểu mắt tròn, vẻ mặt tự nhiên nhưng không sáng. Người này tính tình khảng khái, giàu tình cảm, trong cuộc sống ít gặp chuyện nguy hiểm, thường được bình an. Nhưng lại thiếu tự lập nên vẫn gặp thất bại. Người phụ nữ dễ bị chuyện tình cảm hấp dẫn, khá tích cực nhưng dễ phạm vào vận đào hoa.   12. Hầu nhãn   Hầu nhãn là kiểu mắt hơi trũng xuống, không có thịt nhưng mắt có thần. Bản thân người có hầu nhãn thông minh lanh lợi nhưng phúc lộc không đủ, dễ lâm vào vận nghèo khó hoặc là có khó khăn về chuyện người nối dõi, cuối đời sống cô độc.   13. Phong nhãn   Phong nhãn là kiểu mắt có chút vàng, thể hiện qua tròng trắng. Người này bản thân cần lao, bận rộn. Nếu giọng nói người có phong nhãn khàn khàn mà trầm thấp thì rất thích việc… giết người!   14. Kê nhãn
 
Kê nhãn là kiểu mắt tròn, con mắt lớn nhưng ánh mắt dại.

20 kieu mat hinh thanh 20 kieu van menh P2 hinh anh
Ảnh minh họa
  15. Xà nhãn    Xà nhãn là kiểu mắt có khóe mắt nhọn, con mắt rất nhỏ. Là người thông minh, hiếm khi thể hiện ra mặt. Người này rất giỏi việc nắm batứ cơ hội. Tuy nhiên có chút ham ăn mà biếng làm, chuyện tình cảm có chút quỵ lụy, tâm địa độc ác, thường có hành vi trộm cắp.   16. Tế nhãn   Người có tế nhãn, hai mắt rất nhỏ, đuôi mắt thon dài, nhìn giống kiểu mắt híp suy tư. Người này là người hiền lành và tính cách vô cùng cẩn thận. Nếu là phụ nữ thì thông minh, hài hước, nhân duyên tốt, quan hệ đối nhân xử thế không tồi nên cả đời được bình an, hiếm khi gặp chuyện khúc chiết.   17. Đào hoa nhãn
 
Người có mắt đào hoa thì thường mí mắt trông có cảm giác ướt át, ánh mắt có chút tự do. Người này cả đời tính tình lãng mạn, đào hoa và vướng vào đào hoa kiếp, cuộc sống phóng đãng, đam mê chuyện tình cảm nam nữ. Tuy răng cuộc sống có muôn màu muôn vẻ, nhiều người theo đuổi nhưng cuối cùng vận thế vẫn cô đơn.
18. Tam giác nhãn   Người có tam giác nhãn thì mắt có dạng hình tam giác. Người này tính cách ổn định, bình tĩnh, có thể mưu thành đại sự. Vậy nhưng, người này tâm tính hung ác, cần đề phòng.

20 kieu mat hinh thanh 20 kieu van menh P2 hinh anh
Ảnh minh họa
19. Đại tiểu nhãn
 
Là kiểu đôi mắt một bên lớn một bên nhỏ không đồng nhất. Người này thường hay bất bình trước mọi chuyện, thường bị cảm xúc chi phối, vận thế cả đời gặp khó khắn, cuộc sống thường hay oán giận.
20. Nhất tự nhãn   Mắt híp giống như một đường vạch ngang, người này công tư phân minh, là người có lý tính nhưng có chút cố chấp, là sành sỏi, “lõi đời” vậy nên nhiều quý ít phú.   (hết)

Phương Thùy 20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh (P1)
Ánh mắt, hình dáng mắt là một yếu tố quan trọng trong thuật xem tướng. Kiểu mắt, màu mắt khác nhau thì tính cách, tâm lý, cả vận mệnh cũng sẽ khác nhau.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 kiểu mắt hình thành 20 kiểu vận mệnh (P2)

Những vị trí nốt ruồi “đại phú quý” ai có thì nên mừng bởi tài lộc sẽ liên tục ghé thăm

May mắn sở hữu nốt ruồi ở những vị trí này thì cả đời bạn chẳng lo thiếu ăn thiếu mặc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi mọc giữa yết hầu (giữa cổ) 
not-ruoi-1
(Ảnh: Internet)
Người sở hữu nốt ruồi này phải là người cực kì may mắn, đường công danh sự nghiệp rộng mở, thường được quý nhân phù trợ và tiền tài, may mắn cứ mãi tuôn vô cuộc đời. Nhìn ngay xuống cổ mình xem bạn có đang sở hữu nốt ruồi “vua” này không nhé. 

Nốt ruồi mọc dưới bầu ngực 
Nếu sở hữu nốt ruồi dưới bầu ngực trái thì hậu vận về sau của bạn sẽ tích trữ được nhiều đất đai nhà cửa... không lo nghèo đói khi về già 
Còn sở hữu nốt ruồi dưới bầu ngực bên phải thì có khả năng bạn sẽ được hưởng tài sản kếch xù từ gia đình hoặc tương lai sẽ trở thành “kho vàng, kho bạc”. 
Chính vì những may mắn tài lộc mà nốt ruồi vùng dưới ngực này đem lại nên nó còn được người xưa ưu ái đặt cho cái tên “kho tiền tả hữu”. 
Nốt ruồi mọc hai bên xương quai xanh 
Người có nốt ruồi ở vị trí này thường được cho là có tính khí ôn hòa, được sự tin yêu của mọi người. Chính vì thế làm việc gì cũng ổn định, suy nghĩ trước sau, công việc thành công cứ thế mà tấn tới.
Nốt ruồi mọc ở mặt trước hai vai 
Thường trong nhân tướng người ta quan niệm đây là “nốt ruồi gánh vác”, không tốt cho người sở hữu vì phải vất vả làm lụng trong cuộc sống. Mặt khác, đời sống tinh thần cũng khá truân chuyên do phải suy nghĩ nhiều. 
Tuy nhiên, đây không phải nốt ruồi nghèo khổ, cơ cực, người sở hữu nốt ruồi này thường có chí cao, rất nỗ lực trong cuộc sống và sẽ gặt hái được nhiều thành công. 
Nốt ruồi mọc trên đỉnh đầu 
Người sở hữu nôt ruồi này có thể xem như số mệnh “sinh bọc điều”, sướng từ trong bụng mẹ. Cuộc sống trải đầy may mắn, nếu gặp khó khăn lập tức có quý nhân phù trợ. Người khác cả đời làm lụng vất vả để được ấm no, còn bạn thì ra đời đã tốt phước hơn nhiều người khác. 
Nốt ruồi ở giữa cằm 
Cằm còn gọi là Địa các, quản tài khố. Nếu chính giữa cằm có nốt ruồi đen, sáng, báo hiệu chủ nhân sẽ được sở hữu khối bất động sản lớn, đầu tư kinh doanh bất động sản “mát tay”, dễ kiếm lời. Cả đời sống an nhàn, không phải lo gánh nặng cơm áo gạo tiền.
Nốt ruồi giữa hai đầu lông mày
not-ruoi-2
(Ảnh: Internet)
Người may mắn sở hữu nốt ruồi này sẽ có con đường công danh sự nghiệp sáng lạn. Màu sắc của nốt ruồi cũng ảnh hưởng rất nhiều của sự thăng tiến trong công việc của chủ nhân. Nếu màu càng đen thì sự nghiệp của người sở hữu sẽ cất cánh như diều gặp gió. 

Nốt ruồi mọc sau gáy 
Nốt ruồi sau gáy hay còn được biết như nốt ruồi đại diện “quyền lực”, người sở hữu nốt ruồi này thường có khả năng lãnh đạo cao cũng như sở hữu chỗ dựa quyền lực tương đối vững chắc. 
Nốt ruồi mọc dưới bàn chân 
Đây là nốt ruồi đại cát, người có nốt ruồi này thường phải bôn ba tứ xứ nhưng sự nghiệp và tài lộc bền vững vô hạn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí nốt ruồi “đại phú quý” ai có thì nên mừng bởi tài lộc sẽ liên tục ghé thăm

Số 7 có nghĩa gì đặc biệt trong Phật giáo và các tôn giáo khác

Ở mỗi tôn giáo khác nhau, con số 7 lại mang màu sắc riêng biệt. Trong Phật giáo, số 7 có nghĩa gì? Nó gắn liền với cuộc đời của Đức Phật.
Số 7 có nghĩa gì đặc biệt trong Phật giáo và các tôn giáo khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở mỗi tôn giáo khác nhau, con số 7 lại mang màu sắc riêng biệt. Trong Phật giáo, số 7 có nghĩa gì? Nó gắn liền với cuộc đời của Đức Phật từ lúc Ngài sinh ra cho đến suốt cuộc đời hành đạo. Với Thiên Chúa giáo, số 7 là biểu trưng cho sự hoàn thiện hay hoàn hảo về cả thể xác và linh hồn...  

1. Số 7 có nghĩa gì trong Phật giáo?

 

- Số 7 đại diện cho 7 bước chân đầu tiên của Đức Phật khi đản sinh

  Về mặt tâm linh, hình ảnh 7 bước chân đầu tiên của Đức Phật tương ứng với 7 đóa sen khi đản sinh là điều rất quen thuộc đối với những hành giả. Nhưng có bao giờ chúng ta tự hỏi, vì sao Đức Phật vừa mới sinh ra lại biết đi và đi 7 bước chứ không đi 3 bước, 5 bước hay 8 bước không?    Đó chính là sự màu nhiệm. Với những hàng học giả, đó không là một vấn đề đáng tranh cãi bởi điều này là một sự tất yếu của một bậc Thánh khi giáng trần. Nhưng một số người vẫn còn tò mò, thắc mắc, vì sao một trẻ thơ lại có thể bước đi ngay khi mới chào đời như Thái Tử Tất Đạt Đa.   
So 7 co nghia gi dac biet trong Phat giao va cac ton giao khac hinh anh
 
Thái Tử Tất Đạt Đa bước đi ngay sau khi chào đời là một huyền thoại, nhưng huyền thoại này được chấp nhận và dần đi vào nhận thức như một lẽ tất yếu về sự kỳ diệu của một Đấng Giác Ngộ giáng trần. Huyền thoại này không làm khiến mọi người mê tín, mà sự kiện lịch sử này còn mang ý nghĩa sâu sắc, là cốt lõi chính yếu trong đạo Phật.   Đức Phật ra đời mục tiêu duy nhất là “Các đức Phật chỉ vì một việc trọng đại duy nhất mà ra đời, đó là vì khai thị cho chúng sinh ngộ nhập tri kiến Phật” ( Kinh Pháp Hoa). Ngộ nhập tri kiến Phật để đánh tan sự vô minh đang che lấp Phật Tính trong mỗi chúng ta, khi Phật Tính đã hiện hiển thì đồng nghĩa với việc giác ngộ và giải thoát. Học Phật giải thoát sân hận, tiến gần hạnh phúc. Giải thoát chính là thoát khỏi 6 nẻo luân hồi: Địa Ngục, Ngạ Quỷ, Súc Sinh, A Tu La, Trời, Người, để bước lên bậc cao hơn, đó là vô sinh, là bước thứ 7 của Đức Phật.   Vì vậy, không phải ngẫu nhiên mà Đức Phật bước 7 bước chân mà đó thể hiện sự ung dung, tự tại của một đấng Giác Ngộ, vào 6 nẻo luân hồi để độ thoát và bước ra khỏi đó. Bước thứ 7 mà không là bước thứ 8 để khẳng định rằng, sự giải thoát 6 nẻo luân hồi là mục tiêu duy nhất mà Đức Phật sẽ giúp cho chúng sinh khi Ngài thị hiện ở cõi Ta Bà.  

- Con số 7 gắn liền với 49 ngày ngồi thiền định dưới gốc Bồ đề

 
So 7 co nghia gi dac biet trong Phat giao va cac ton giao khac hinh anh
 
Thành đạo sau 49 ngày thiền định dưới gốc Bồ Đề là một mốc son quan trọng không chỉ trong cuộc đời Đức Phật mà là của cả nhân loại.   49 ngày đánh đấu sự ra đời của đạo Phật thiêng liêng. Thiền định với lời đại nguyện sâu rộng “ Cho dù thịt nát xương tan, nếu ta không thành đạo quyết không rồi khỏi gốc Bồ Đề này” là lời dạy của Đức Phật về sự tinh tấn trong quá trình tu hành.   49 ngày cũng gắn liền với số 7. Đó là cấp số nhân của 7 ( 7x7=49 ngày), để nhấn mạnh sự tinh tấn và càng phải tinh tấn hơn nữa mới đạt đạo.  

- Số 7 gắn liền với 7 ngày tinh tấn niệm Phật về cõi Tịnh Độ

  Sự tinh tấn tu học lại gắn liền với số 7 trong 7 ngày niệm Phật nhất tâm bất loạn để về với cõi Tây Phương Cực Lạc theo Kinh A Di Đà đã dạy: “Khi sắp lâm chung, mau thì 1 ngày chậm thì 7 ngày niệm Phật liền được vãng sinh Tịnh Độ”.   Nhiều người cũng sẽ thắc mắc, vì sao không niệm 6 ngày hay 8 ngày mà niệm 7 ngày sẽ về cõi Tịnh Độ? Vì sao về cõi Tịnh Độ lại dễ dàng như thế, trong khi Đức Phật phải ngồi thiền định 49 ngày mới thành đạo?  
So 7 co nghia gi dac biet trong Phat giao va cac ton giao khac hinh anh
 
Niệm Phật 7 ngày với tâm bất loạn, nghĩa ra phải dùng câu niệm Phật để điều ngự những dục vọng mà chúng ta đang có sẽ được vãng sinh. Theo Tịnh Độ Tông, vãng sinh nghĩa là hành giả muốn chuyển hóa thế giới phiền não ngay trong tâm mình thì phải tu tập pháp môn niệm Phật, để tâm được thanh tịnh. Chỉ có chính ta mới biết sự tham lam, nóng giận và si mê đang hoành hành như thế nào, mạnh mẽ hay âm ĩ, mức độ hoạt động như thế nào? Chúng ta chuyển hóa nó bằng phương pháp niệm Phật.   Những lo toan, tính toán trong cuộc đời được hành giả thay vào đó bằng phương pháp niệm Phật, như một biện pháp ngăn chặn, không cho phiền não hoạt động hoặc xâm nhập. Khi chạy theo 6 trần ( sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp) thì ô nhiễm xuất hiện, tâm của chúng ta sẽ đón nhận cảnh khổ như ở địa ngục, ngạ quỷ và súc sanh, nên có câu: “Lục căn lục trần vọng tác vô biên chi tội, mê luân khổ hải ngạ quỷ đạo trung”.   Theo đó, niệm Phật 7 ngày để được vãng sinh chỉa là ngụ ý để sách tấn chúng ta phải cố gắng, nỗ lực điều chỉnh lại thân tâm cho thật thanh tịnh, không bị vướng mắc bởi bất kỳ điều gì, khi đó sẽ được vãng sinh về thế giới chư Phật, thoát khỏi luân hồi. Xem thêm Lợi ích khi niệm Phật.  

2. Con số 7 có nghĩa gì trong Thiên Chúa giáo?
 

Nhắc đến sự kì bí và những truyền thuyết về số 7 thì không thể không nói đến sự xuất hiện của số 7 trong đạo Thiên Chúa và Kinh Thánh. Số 7 xuất hiện rất nhiều lần đến nỗi nó trở thành một con số biểu tượng liên hệ chặt chẽ đến tín ngưỡng Thiên Chúa giáo.

Con số 7 được sử dụng biểu thị sự hoàn thiện hay hoàn hảo về cả linh hồn lẫn thể xác. Chúa được khắc họa với 7 tia sáng ở giữa 6 tia sáng tạo. Đức chúa trời đã mất 7 ngày để sáng tạo nên vũ trụ.

Eva cũng được tạo ra từ xương sườn thứ 7 của Adam trong khi đó Adam được “tạo ra” vào ngày 7/10 (ngày đầu tiên của Tishri – tháng 7 theo lịch Do Thái).
 

3. Ý nghĩa số 7 trong đạo Hindu

 
So 7 co nghia gi dac biet trong Phat giao va cac ton giao khac hinh anh
 
Số 7 trong quan niệm của những người theo đạo Hindu tượng trưng cho Trái Đất. Thánh kinh của đạo Hindu tuyên bố rằng, Trái đất là một trong số 14 hành tinh tồn tại, chúng nằm ở các vị trí cao thấp khác nhau.    Theo đó thì Trái đất nằm ở vị trí chính giữa với 7 hành tinh ở trên và 7 hành tinh nằm bên dưới (bao gồm cả hành tinh số 0 - hành tinh không được biết đến).   Bảy hành tinh phía trên tương ứng với 7 “thế giới” khác nhau trong đạo Hindu: mặt đất thế giới của con người, không khí thế giới của các vì sao, thiên đường trên trời thế giới của chúa, thế giới của các sinh vật lộng lẫy, thế giới của các vị thần, thế giới của linh hồn thuần khiết và thế giới của sự thật.   Số 7 xuất hiện rất nhiều trong kinh Hindu. Thần lửa Agni được miêu tả với 7 bàn tay và bảy ngọn lửa – tương ứng với những phần của cơ thể người và 7 nguồn năng lượng sẽ thức tỉnh trong quá trình thực hành tâm linh của con người.   Số 7 cũng có ý nghĩa quan trọng trong đám cưới của người Hindu. Cặp đôi mới cưới thường phải đi 7 bước vòng quanh một đám lửa. Theo truyền thống, khi đã cưới thì mối nhân duyên giữa 2 người sẽ kéo dài đến 7 kiếp. Có thể thấy, số 7 ở đây phần nào tượng trưng cho sự lâu bền của tình yêu.  

4. Ý nghĩa số 7 ở một số nước trên thế giới

 

- Ở Trung Quốc


So 7 co nghia gi dac biet trong Phat giao va cac ton giao khac hinh anh
 
Trong văn hóa truyền thống của Trung Quốc, số 7 đại diện cho sự kết hợp của Yin, Yang (tạm dịch: Âm - Dương) và 5 nguyên tố căn bản của tự nhiên ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Sự kết hợp này được coi là một sự hài hòa tuyệt hảo trong tư tưởng của Khổng giáo. Trong khi đó, theo tư tưởng của Lão giáo thì số 7 đại diện cho “Tao”, có sự liên hệ chặt chẽ với lòng tốt và cái đẹp.
  Số 7 được sử dụng rộng rãi trong văn hóa Trung Quốc cổ đại, ví dụ như 7 kho báu trong Kinh Phật, ngày lễ Thất tịch 7/7 hàng năm khi mà Ngưu Lang Chức Nữ có cơ hội được gặp mặt trên cây cầu Ô Thước. Câu nói “làm được một bài thơ trong bảy bước đi” cũng được sử dụng để ám chỉ sự nhanh nhẹn của một người thời xưa...   Bên cạnh những ý nghĩa tích cực thì số 7 cũng bị coi là một con số không may mắn. Về một mặt nào đó, con số này tượng trưng cho sự bỏ rơi và tức giận, hay kể cả cái chết.  

- Ở Nhật Bản


So 7 co nghia gi dac biet trong Phat giao va cac ton giao khac hinh anh
 
Tại quốc gia này số 7 được coi là một con số may mắn. Niềm tin này phát triển từ nền văn hóa và tôn giáo của đất nước chứ không phải chỉ là một trào lưu được truyền vào từ những nước khác.
  Là một quốc gia mà người dân đa số theo Phật giáo, số 7 có ý nghĩa khá quan trọng trong đời sống tâm linh của người Nhật. Theo Phật giáo, một người có thể được tái sinh 7 lần trước khi vào được cõi Niết Bàn. Phật nhập cõi Niết Bàn để lại 4 câu trả lời cho mọi vấn đề. Hình tượng biểu tượng của con số 7 này có thể được coi là điểm gốc của hình tượng con số 7 trong văn hóa Nhật.   Một biểu tượng may mắn của số 7 trong văn hóa Nhật là “7 vị thần may mắn”. Theo đó, 7 vị thần này thường được miêu tả đang chèo trên một con thuyền đầy châu báu và sẽ cập bến vào ngày đầu năm mới.   Tại đây, số 7 cũng gắn liền với lễ kỉ niệm sự sống và cái chết của con người. Người Nhật thường tổ chức lễ mừng 7 ngày sau sinh của trẻ con. Ngược lại, người ta cũng cho rằng 7 ngày là khoảng thời gian cần thiết để linh hồn người chết về với cõi âm. Nhiều lễ hội của Nhật cũng được tổ chức liên quan đến số 7 như ngày lễ 7-5-3 của trẻ con hay lễ Tanabata vào 7/7.   T.H   Hiểu ý nghĩa con số trong phong thủy sẽ đem lại tài lộc vô biên
Con số trong phong thủy ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống và số phận của từng người. Hiểu được ý nghĩa con số trong phong thủy sẽ giúp bạn cải biến được rủi ro

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số 7 có nghĩa gì đặc biệt trong Phật giáo và các tôn giáo khác

Mơ thấy dao: Những điều bí ẩn về con dao trong giấc mơ

Con dao là một vật dụng cần thiết trong đời sống sinh hoạt của gia đình. Tính chất cứng và sắc của dao tạo cho ta cảm giác nguy hiểm. Nếu con dao xuất hiện
Mơ thấy dao: Những điều bí ẩn về con dao trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Con dao là một vật dụng cần thiết trong đời sống sinh hoạt của gia đình. Tính chất cứng và sắc của dao tạo cho ta cảm giác nguy hiểm. Mơ thấy dao có ý nghĩa gì?


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh

Nhung dieu bi an ve con dao trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa
  Giấc mơ thấy dao cũng có nhiều cách thức giải đoán khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Nếu mơ thấy mình đang mài dao ám chỉ bạn sẽ gặp may về tiền bạc.    Có thể bạn cảm thấy ghê sợ về giấc mơ có hình ảnh lưỡi dao dính máu. Tuy nhiên, đây lại là điềm báo tốt lành: tài lộc sẽ đến với bạn một cách bất ngờ.   Chắc hẳn, bạn sẽ vô cùng hoảng hốt khi trong mơ có người cầm dao kề cổ mình? Bạn có thể hoàn toàn yên tâm bởi giấc mơ này là điềm báo công việc của bạn sẽ gặp thuận lợi, thành công sắp đến với bạn. 
 
Mơ thấy có người cầm dao đâm mình là điềm báo bạn sẽ vượt qua được sự khủng hoảng về mặt tinh thần. Ngược lại, mơ thấy mình cầm một con dao nhỏ đâm ai đó là điềm báo sắp có kiện tụng, liên quan đến pháp luật.    Nếu mơ thấy mình cầm dao đưa cho người khác thường là điềm báo bạn sẽ gặp phải những tổn thất bất ngờ trong cuộc sống.

Nếu mơ thấy mình cầm con dao nhỏ nhưng sắc thường là điềm báo sắp có chuyện rắc rối xảy ra trong gia đình.

Mơ thấy mình cầm một con dao to thường là điềm xấu.

Nếu thấy rất nhiều con dao to xuất hiện trong giấc mơ thì đó là điềm báo sắp có cuộc tranh cãi, ẩu đả nào đó xảy ra. Vì vậy bạn hãy chú ý kiềm chế bản thân hơn.   Nằm mơ thấy dao để trên bàn là bạn đã thoát được nạn nguy hiểm.   Nằm mơ thấy người lạ cầm dao rượt mình là cái chết của bạn đang cần kề.   Nằm mơ thấy cầm dao mác là sẽ bị thương, hoặc có kẻ rình rập ám hại.   Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dao: Những điều bí ẩn về con dao trong giấc mơ

Câu chuyện Phật giáo thức tỉnh sự bao dung của con người

Con người sinh ra vốn là thiện lương, hiền hậu. Vậy những kẻ ác vì đâu mà sinh ra? Kẻ ác có thể giáo hóa hay không? Đọc câu chuyện Phật giáo dưới đây và suy
Câu chuyện Phật giáo thức tỉnh sự bao dung của con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tam tự kinh từng viết “Nhân chi sơ, tính bản thiện”, con người sinh ra vốn là thiện lương, hiền hậu. Vậy những kẻ ác vì đâu mà sinh ra? Kẻ ác có thể cải tạo, giáo hóa thật hay không? Cùng xem câu chuyện Phật giáo dưới đây và tự suy ngẫm.


► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

Cau chuyen Phat giao thuc tinh su bao dung cua con nguoi hinh anh 2
 
Có một tiểu hòa thượng trong lòng đầy nghi hoặc tìm đến sư phụ hỏi chuyện: “Sư phụ, người thường nói rằng người xấu đến đâu cũng có thể độ, nhưng người xấu đã mất đi bản chất vốn có của con người, còn có thể xem là người được không? Như vậy thì sao có thể hóa độ được hắn?.   Sư phụ chưa đáp ngay mà cầm bút viết lên giấy chữ “ta” nhưng lại viết ngược rồi hỏi “Đây là cái gì?”   “Đây là một chữ, nhưng là viết ngược”, tiểu hòa thượng đáp.   “Là chữ gì?”   ”Là chự “ta””.   “Chữ “ta” viết ngược có tính là chữ không?”   “Không tính”   “Nếu không tính, vậy sao ngươi nói đó là chữ “ta”?”   “Tính”, tiểu hòa thượng lập tức sửa lại.   “Nếu đã là một chữ, thì sao ngươi lại nói là nó ngược?”   Tiểu hòa thượng giật mình, không biết đáp lại thế nào. 

Cau chuyen Phat giao thuc tinh su bao dung cua con nguoi hinh anh 2
 
“Chữ thuận là chữ, chữ ngược cũng là chữ, ngươi nói nó là chữ “ta" rồi lại nói đó là chữ ngược, chủ yếu là bởi vì trong lòng ngươi nhận ra chữ “ta” chân chính. Tương tự như vậy, nếu ngươi không biết chữ, cho dù ta có viết ngược ngươi cũng vô tri mà thừa nhận, tự cho rằng đó là chữ “ta” đúng. Sau này, ta viết lại chữ “ta” đúng thì ngươi lại cho rằng đó là ngược.    Cũng giống như vậy, người tốt là người, người xấu cũng là người, quan trọng ở chỗ nhận ra bản tính của con người. Vì thế, nếu người gặp người đó ở thời điểm xấu, nhưng nhìn ra bản chất của người đó, nguồn gốc của người đó vốn là tốt thì độ hóa không khó”. Sư phụ nói.
Câu chuyện Phật giáo trên là lời nhắc nhở nhẹ nhàng cho tất cả chúng sinh đối với nhân sinh trên đời. Bề ngoài chỉ có tính thời điểm, hãy nhìn sâu vào bản chất mới nhận thấy được cái đúng, cái sai của một sự vật, hiện tượng, con người. Không bao giờ đánh giá qua vẻ bên ngoài và không bao giờ từ bỏ tấm lòng bao dung với chúng sinh.
Câu chuyện Phật giáo cảnh tỉnh lòng tham Chuyện Phật chỉ ra điều tốt và điều ác Một lời ác ý, trăm năm chịu khổ Câu chuyện Phật giáo dạy về điều khó ở trên đời Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Câu chuyện Phật giáo thức tỉnh sự bao dung của con người

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd