Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy về tên người –

Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn. Họ tên c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.

Họ tên của mỗi người là tài sản quý giá đầu tiên mà bố mẹ dành cho, phản ánh ít nhiều kỳ vọng, tình thương của cha mẹ đối với đứa con thân yêu của mình. Họ tên có ảnh hưởng quan trọng đến tương lai sự nghiệp, sức khỏe, vận mệnh của mỗi con người chứ không đơn giản chỉ là công cụ để phân biệt người này với người kia.

Chúng ta đều biết rằng, nghệ thuật phong thủy là phương pháp sử dụng các đồ vật bài trí trong nhà để thu hút sinh khí, loại trừ tà khí, đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp cho gia chủ. Tương tự như vậy, họ tên của mỗi người có thể nói cũng là một công cụ phong thủy, ảnh hưởng đến “gia chủ”, tức là người mang cái tên đó, bởi nó thường xuyên đồng hành với mỗi “gia chủ” cho đến hết đời, hàng ngày được người ta nhắc gọi thường xuyên trong giao tiếp và trên giấy tờ. Tuy nhiên, việc ảnh hưởng xấu hay tốt đến vận mệnh cuộc đời mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào cái “công cụ phong thủy” đó tốt hay xấu.

datten

 

Nếu như cái tên có âm dương hòa hợp, thuận theo ngũ hành tương sinh, phù hợp với bản mệnh…thì sẽ có trợ giúp đắc lực cho vận mệnh chủ nhân, đem lại may mắn, hạnh phúc, tài lộc, danh vọng. Ngược lại, nếu là một cái tên xấu, mất cân bằng âm dương, ngũ hành tương khắc, xung khắc với bản mệnh chủ nhân…thì sẽ có hại cho sức khỏe, đem lại điều rủi ro, tài lộc rơi vãi, thậm chí nguy hại đến tuổi thọ và tính mạng.

Mức độ tốt xấu của họ tên còn phụ thuộc vào ý nghĩa, âm vận của nó. Nếu như một cái tên được đặt mà gợi nghĩa xấu, thô tục, khiếm nhã thì chắc hẳn sẽ làm cho người xướng cái tên đó cảm thấy mất cảm tình (ví dụ Trần Đại Phá, Nguyễn Trường Hận, Mai Phạt Sáu Ngàn Rưởi, Võ Thị Xin Thôi, Lê Thị Ly Tan…). Một cái tên có ý nghĩa tuyệt đối còn có thể gây ra cảm giác khó chịu, dễ bị soi mói, chế giễu hơn là đồng cảm (ví dụ như Cao Bạch Tuyết, Bùi Mỹ Mãn, Vương Thái Hậu, Trần Diễm Lệ, Hoàng Vô Địch…). Ngược lại, nếu là một cái tên có ý nghĩa đẹp, trang trọng, thể hiện tình cảm, ý chí, khí chất cao nhã của người mang tên đó thì sẽ dễ chiếm được cảm tình của mọi người, rất có lợi cho quan hệ giao tiếp, làm ăn, đề bạt (ví dụ như Cao Đức Phát, Lê Hồng Phong, Phan Bảo Tín, Đặng Thành Tâm…).

Tương tự như ý nghĩa, âm vận của cái tên cũng có ý nghĩa phong thủy nhất định. Một cái tên có âm bằng trắc cân đối, nhịp nhàng, âm vang thì người gọi tên đó cũng cảm thấy thuận miệng, vui tai, nhớ lâu (ví dụ như Phạm Như Hoa, Đinh Bảo Thoa, Đặng Ngọc Hân…). Nếu như quan hệ bằng trắc rối loạn, âm thanh ngắn cụt hoặc trúc trắc thì rõ ràng đọc không thuận miệng, đem lại cảm giác trầm đục, thiếu sức sống hoặc gọi đứt hơi và khó nhớ (ví dụ Trịnh Thị Mộng Phượng, Nguyễn Tiến Vĩnh, Vũ Bảo Nghĩa…). Những cái tên như thế sẽ có ảnh hưởng nhất định đến cảm tính (trong tiềm thức) của bạn bè, lãnh đạo, đối tác trong giao tiếp.

Ngoài ra, những người có cái tên kém trang nhã hoặc có ý nghĩa xấu, thô thiển do hiện tượng đọc lái sinh ra (ví dụ như Lại Tiến Tùng, Trần Tú Viên, Nguyễn Y Vân, Đàm Nguyên Tú…) rất dễ là tâm điểm của sự trêu chọc. Nếu đứa bé đi học mà suốt ngày bị bạn bè chế giễu vì cái tên thì sẽ ảnh hưởng không ít đến phát triển tâm lý và sự tự tin khi giao tiếp. Hay nói cách khác, đó chính là hiện tượng phong thủy xấu gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.

Theo quan niệm của tử vi truyền thống, mỗi con người khi sinh ra về cơ bản đã được số mệnh an bài, cát hung đã định. Sự khác biệt ở thực tế (xấu hơn hoặc tốt hơn dự tính) là do có sự thay đổi ở môi trường sống, phúc đức của tổ tiên và chất lượng tu dưỡng của bản thân. Tương tự như vậy, trong Tính Danh Học (môn khoa học về đặt tên) cũng xác định Họ là yếu tố đã định, không thể thay đổi do có sự kế thừa truyền đời, đại diện cho âm đức của tổ tiên.

Tên (bao gồm tên đệm và tên chính) là yếu tố sinh sau, được lựa chọn có chủ ý và có thể thay đổi được nhằm hỗ trợ cho bản mệnh, tăng cường sự may mắn, tốt lành, loại trừ những tác động tiêu cực có thể xảy ra. Việc lựa chọn tên theo hướng phù hợp với bản mệnh, âm dương, ngũ hành, can chi…nhằm đem lại sự may mắn, an khang, hanh thông cho chủ nhân chính là nội dung chủ yếu của Tính Danh Học. Đây là một môn khoa học có lịch sử lâu đời ở Trung Quốc, Nhật Bản, trải qua hàng ngàn năm hun đúc và chứng thực, đã trở thành bảo bối được ứng dụng rộng rãi trong văn hóa đặt tên.

Người xưa có câu “cho con ngàn vàng không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay”, có ý nhấn mạnh vai trò quan trọng của cái tên. Vì vậy, các bậc cha mẹ hãy cẩn trọng và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định đặt tên cho con yêu của mình nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy về tên người –

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Lựa chọn chất liệu và màu sắc bình phong

Bình phong là nơi quan trọng bảo vệ tài khí của gia đình. Nếu muốn tài vận tụ lại trong nhà thì cần chú trọng đến yếu tố
Lựa chọn chất liệu và màu sắc bình phong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"tàng phong tụ khí". Để đạt được điều này, gia chủ cũng nên chú ý đến màu sắc cũng như chất liệu của bình phong.

Bình phong bảo vệ tài khí cho gia đình

Chất liệu

Bình phong kim loại có thể làm tăng ánh sáng cho phòng. Nếu đặt bình phong này tại vị trí chính Nam và Tây Bắc ở giữa nhà hoặc phòng khách sẽ giúp thúc đẩy mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình và tăng cường vận quý nhân.

Bình phong bằng gỗ bày ở hướng Đông Nam có thể làm tăng tài khí, ổn định tài vận gia đình.

Bình phong bằng lụa đa phần được làm rất công phu và tinh xảo. Đặt bình phong này tại phòng ngủ sẽ tăng tài vận cho cặp vợ chồng.

Màu sắc

Màu sắc nên phù hợp với thuộc tính ngũ hành. Màu xanh lá cây thuộc Mộc, bình phong màu xanh biếc thích hợp đặt tại hướng Đông và Đông Nam. Bằng cách này, tài vận gia đình được thúc đẩy không ngừng, sức khỏe toàn gia bình an.

Bình phong màu hoa hồng có thể làm vượng Hỏa ở hướng Nam. Do đó, nó thích hợp bài trí ở phương vị này trong phòng khách, mang lại công danh cho gia chủ.

Bình phong màu vàng hổ phách thuộc Thổ, thích hợp bày ở hướng Đông Bắc và Tây Nam. Nó giúp tăng cường vận may về học tập, công danh và tình duyên cho các thành viên trong gia đình.

Bình phong màu trắng thích hợp đặt ở hướng Tây và Tây Bắc. Theo ngũ hành, màu trắng thuộc Kim, có lợi cho vận quý nhân và tài lộc.

Bình phong màu xanh nước biển, xanh da trời, xanh đậm thích hợp để ở hướng Bắc. Vì những gam màu này thuộc Thủy. Nó không chỉ gia tăng vận may về sự nghiệp cho nam chủ nhà nói riêng mà thu hút của cải cho cả nhà nói chung.

(Theo Phong thủy rước lộc vào nhà)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn chất liệu và màu sắc bình phong

Xem tướng số qua dáng đi –

Dáng đi của bạn nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Các bạn hãy cùng coi bói qua tướng đi với mình nhé: Coi bói qua tướng đi với nàng người mẫu kiêu sa 1. Coi bói qua tướng đi hình chữ (V) hai đầu bàn chân bét ra, hai gót chụm
Xem tướng số qua dáng đi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dáng đi của bạn nói lên được cuộc sống của bạn vinh nhục sung sướng ra sao. Các bạn hãy cùng coi bói qua tướng đi với mình nhé:

boi tuong di Xem tướng số qua dáng đi

Coi bói qua tướng đi với nàng người mẫu kiêu sa

1. Coi bói qua tướng đi hình chữ (V) hai đầu bàn chân bét ra, hai gót chụm lại:  là người bảo thủ, cố chấp nhưng lại có óc văn nghệ.

2. Coi bói qua tướng đi ngắn: là người bạt nhược, không có óc cầu tiến, ham nhục dục.

3. Coi bói qua tướng đi hình chữ bát (/) hai đầu bàn chân chụm lại, hai gót bét ra: người coi bói là người thích phô trương, ưa bợ đỡ, nịnh hót. Tánh tình ty tiện, ky bo nhưng có óc thông minh tiến thủ, có đôi khi đoạt thời cơ cũng được thành công.

4. Coi bói qua tướng đi gắp rút: người có tánh nết nóng nãi, ưa hoạt động, nóng tánh và cương ngạnh, thích kim tiền hơn là nghệ thuật, ý chí rất công bình

5. Coi bói qua tướng đi co giò rút chân lên quá cao, giống như bước chân hạt: người tánh tình đạm bạc, thích cô độc, đầu óc giản dị, có tài nghệ giỏi nhưng không mấy tích cực

6. Coi bói qua tướng đi kéo lê bước: người có tâm xảo quyệt, hẹp hòi, kém trách nhiệm , ham vật chất .

7. Coi bói qua tướng đi khoảng cách không đều, bước dài bước ngắn: người có tánh nết hồ đồ, không thành tín, chỉ thích những điều hào nhoáng, về lý trí bạc nhược

8. Coi bói qua tướng đi hàng một và thẳng người: người là người xem thường sinh tử, mạnh dạn làm việc nghĩa, trọng nghĩa hơn trọng tài nhưng có hành động hấp tấp và vọng động .

boi tuong di hang mot Xem tướng số qua dáng đi

Coi bói qua tướng đi hàng một và thẳng người

9. Coi bói qua tướng đi thân hình ngã gục về phía trước:  là người có nghị lực dám làm, có tinh thần mã thượng nhưng trí tuệ không được đầy đủ, hay suy xét sự lợi hại, quyết đoán mau lẹ nhưng hay lầm lẫn và mau quên

10 Coi bói qua tướng đi hàng đôi, là hai đầu chân không thẳng hàng: là người thẳng thắn nhưng kêu ngạo, háo danh. Đầu óc có tiến thủ, khẳng khái tranh đấu nhưng thiếu tự tin.

11. Coi bói qua tướng đi dài: người sở hữu tướng đi này có  lý trí và tình cảm đầy đủ, tánh tình khoan hậu, ngay thẳng không lường lận, thích khoe khoan, không chịu nhân nhượng kẻ khác, có nhiều khả năng tiến triển

12. Coi bói qua tướng đi thân hình đánh đông đưa, như bộ đi của loài vịt: là người có tánh nết thô lậu, thích hư vinh, cảm tình hờ hợt, đối với kim tiền rất ưa chuộng và tính toán, ít thật tâm, luôn luôn giữ thế miếng

13. Coi bói qua tướng đi mà phần thân dưới từ bụng tới mông hơi giao động chút ít: người có tính tình ôn hòa, kiên nhẫn , lạc quan.

14. Coi bói qua tướng đi nhẹ nhàn, nhanh nhẹn, khoảng cách giữa các bước đều đặn và hơi ngắn: người coi bói là người hay chuộng thực tế, tánh tình độ lượng, dung hòa bạn bè , gia đình yên ổn.

15. Coi bói qua tướng đi đều đặn, khoảng cách dài, chân không quá co như chân hạt, chân tới trước, thân hình tới sau, thẳng người không nghiên lệch:người có tánh tự phụ, có tài năng, việc làm chính xác và mau lẹ nhưng không thích bị ràng buộc và gò bó, người có uy tín

16. Coi bói qua tướng đi thường có thói quen thọc hai tay vào túi quần hoặc hai tay chống nạnh, đầu hay cúi về phía trước: ngươi coi bói có tính khinh người, khoác lác, thích nịnh bợ.

17. Coi bói qua tướng đi mà thân hình lắc lư như rắn bò, chân bước nhúng nhảy như chim chìa vôi: người có số kiếp long đong, cuộc sống tạm bợ, ít hạnh phúc gia đình

18. Coi bói qua tướng đi quá nhanh, như gấp rút một việc gì: người coi bói là người có tánh bồng bột, bộp chợp, thiếu chủ tâm, ít nhận xết, làm theo dục vọng, tánh tình bừa bãi, quan niệm một chiều

19. Coi boi qua tướng đi mặt thường gầm xuống đất: là người số không được thọ, thiếu hạnh phúc, tâm tánh ít mở mang, cuộc sống khó phát triển

20. Coi bói qua tướng đi đầu ngã về phía sau, ngực và bụng nẫy về phía trước: là người thiếu nghị lực, nhu nhiều cương ít, tánh hay cầu an, hiền hòa nhưng thiếu khôn ngoan mưu kế, làm việc ít nhanh lẹ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số qua dáng đi –

10 điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kết

Điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kết đó là họ là người chung tình nhưng chỉ có những người thật lòng và đủ kiên nhẫn theo đuổi mới chiếm được trái tim.
10 điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Để yêu Ma Kết bạn cần một chút nỗ lực nhưng đổi lại bạn sẽ có được người yêu tận tâm, đầy đam mê và chung tình. Chỉ cần bạn hiểu hơn về tính cách của họ bạn sẽ thực sự chiếm trọn được tình cảm của Ma Kết.   

1. Trước hết cứ xem họ là một người bạn

  Trước khi yêu bạn, hãy ở bên nhau như một người bạn. Là người sống hết mình và thích cho đi họ sẽ không mong cầu điều gì từ bạn mà sẵn sàng hỗ trợ bạn cũng như những người xung quanh. Nếu hẹn hò với Ma Kết bạn sẽ có một người đồng hành tốt bụng, hào phóng và rất ngọt ngào.  

2. Ma Kết chỉ thể hiện tình cảm cho đến khi bạn hiểu họ

  Điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kế đó là họ chỉ thôi nhút nhát, bảo thủ và nhàm chán khi họ cảm thấy tin tưởng ai đó. Vì lúc này, họ mới sẵn sàng mở lòng mình ra để đón nhận những gì mới mẻ từ bạn. Khi cảm nhận được rằng bạn là người đáng tin cậy, Ma Kết sẽ thể hiện sự vui vẻ, yêu thương và không ngại bày tỏ cảm xúc của mình.
 
 
10 dieu ban can biet truoc khi yeu Ma Ket hinh anh
 

3. Họ chân thành và bạn có thể hoàn toàn tin tưởng

  Điều duy nhất Ma Kết mong muốn ở bạn đó là tình yêu. Đừng cho thấy điều gì đó khiến họ không tin tưởng nơi bạn. 
 
Khi yêu Ma Kết bạn sẽ không bao giờ lo lắng việc bị đối phương phản bội. Trừ khi, bạn dối trá và cắm sừng họ sẽ không mù quáng mà tiếp tục mối quan hệ mà chắc chắn sẽ là chấm đứt để tìm đối tượng khác phù hợp.  

4. Là người truyền thống

  Họ là người đặc biệt quan tâm tới tổ ấm của mình và bạn chắc chắn sẽ hài lòng khi được ghé thăm nhà của họ.

Ma Kết là người khá truyền thống nhưng không quá nhàm chán trong chuyện chăn gối. Tuy họ không sáng tạo hay cho bạn thấy những gì lạ mắt trong phòng ngủ nhưng đủ đam mê bằng sự chân thật của mình.
 

5. Ma Kết vô cùng nhạy cảm

  Hãy cẩn thận với trái tim mong manh của Ma Kết. Họ rất dễ rơi vào cảm giác u sầu vì thế, nếu yêu thương hãy giúp họ nhìn nhận vào mặt tích cực của vấn đề. Nếu biết cách để có thể giữ nụ cười họ ở trên môi, bạn sẽ được lâng lâng trong tình yêu hạnh phúc.    
10 dieu ban can biet truoc khi yeu Ma Ket hinh anh 2
 

6. Họ thường suy tính về tương lai
 

Cho dù bạn chưa nghĩ tới những bước tiếp theo trong chuyện tình cảm của hai người nhưng Ma Kết đã bắt đầu cân nhắc tiềm năng của bạn trong tương lai. Ví dụ bạn sẽ như thế nào trong vai trò làm bố/mẹ? Bạn sẽ như thế nào lúc về già?    Ma Kết là người rất thực tế, họ tập trung vào các yếu tố cần thiết cần có trong một mối quan hệ. Họ xem bạn như một khoản đầu tư, họ muốn “mua” bạn bằng giá thấp và hi vọng sẽ “tăng giá trị” theo thời gian.

Tham khảo thêm bài viết: Cung Ma Kết hợp với cung nào nhất?

7. Họ thích tận hưởng quá trình tán tỉnh

  Đừng vồ vập khi tán tỉnh Ma Kết, một bó hoa từ cửa hàng tạp hóa cùng với bữa ăn tối sẽ đủ làm Ma Kết hài lòng. Tuy nhiên, họ hy vọng rằng sẽ mãi mãi nhận được những mối quan tâm tương tự trong tương lai.   Họ thường bị tổn thương nếu bạn quên sinh nhật hoặc ngày kỷ niệm của hai người, vì vậy nên ghi chú những ngày quan trọng này vào đâu đấy để nhắc nhở bạn.  

8. Họ thông minh

  Điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kết đó là hãy khiến họ trở nên hào hứng hơn bằng những vấn đề thảo luận với chủ đề kịch tính, kích thích tâm trí của họ. Ma Kết thích khoe sự thông thái của mình với mọi người nên nếu muốn họ vui hãy gây ấn tượng với họ bằng cách này.   

9. Ma Kết thường dễ lo sợ

  Để có được tình yêu trọn vẹn của một Ma Kết, tránh gây sốc cho họ về mọi phương diện. Những gì mà xã hội ngoài kia không tán thành thì họ cũng như vậy. Đừng cho họ thấy có dấu hiệu nào đó đáng ngờ trong mối quan hệ của hai người nếu không sự lo sợ thái quá của Ma Kết khiến họ trở nên ghen tuông. 

Có thể bạn quan tâm: 5 chòm sao ngốc nghếch, yêu cũng chậm như rùa
 

10. Một người kiên nhẫn sẽ phù hợp với họ nhất 

  Một trong những điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kết đó là họ chỉ yêu người tán tỉnh, theo đuổi mình đủ lâu. Vì thế, nếu thực lòng yêu hãy cố công để theo đuổi họ tới cùng. Hãy chứng minh rằng họ thực sự quan trọng trong trái tim mình thì Ma Kết mới sẵn lòng trao trọn trái tim cho bạn.
 
KaThy

Tuổi Sửu cung Ma Kết: Bảo thủ và sống thực tế Tuổi Tý cung Ma Kết: lý trí và nỗ lực hết mình Họa mi Mỹ Tâm: Cô nàng Ma Kết tài có thừa, tâm cũng chẳng thiếu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều bạn cần biết trước khi yêu Ma Kết

Luận về cách chọn vợ xưa và nay

Một bài viết chia sẻ kinh nghiệm của Phan Tử Ngư trong việc chọn vợ sử dụng nhân tướng và tử vi. Mời các bạn cùng đọc.
Luận về cách chọn vợ xưa và nay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày xưa khi chọn vợ có nhiều cách khác nhau, ngoài việc tra lý lịch gốc gác, nhân thân thì còn áp dụng xem tứ trụ, nhân tướng của đối tượng hôn nhân. Như Nhân tướng học có đưa ra mấy tiêu chuẩn của người vợ hiền như sau:

Tiêu chuẩn hàng đầu là ngũ tú, bao gồm:

  1. Cốt tú: răng trắng như ngọc
  2. Nhục tú: da thịt, khuôn mặt hồng hào, xinh đẹp
  3. Huyết tú: lông mày thanh thoát, tóc đen
  4. Khí tú: tiếng nói trong trẻo, vang xa rõ ràng
  5. Chất tú: tinh thần minh mẫn, ánh mắt trong sáng

Người phụ nữ có đủ 5 nét đẹp trên thì không những tình duyên hạnh phúc mà còn lấy được chồng giàu sang, suốt đời được hưởng vinh hoa phú quý. Nếu chỉ có được một vài đặc điểm trong ngũ tú thì người phụ nữ cần phải kết hợp thêm những bộ vị tốt khác trên cơ thể mới đạt được mối lương duyên như ý nguyện.

Ngoài ngũ tú, thuật xem tướng còn nêu thêm những tiêu chuẩn khác bao gồm:

  1. Nhãn trường mi tú: mắt dài, lông mày đẹp
  2. Thị đoan kiều mị: ánh mắt hiền dịu làm say mê lòng người
  3. Nhãn nội thần tàng: tinh anh, thần thái giấu trong đôi mắt
  4. Ấn đường binh chính: khoảng trống giữa hai đầu mày sáng, ngay ngắn, không bị lõm
  5. Mi thanh cảnh trường: cổ dài, lông mày thanh tú
  6. Ngách viên mẫn phát: trán tròn, tóc đen, khuôn mặt sáng
  7. Đầu viên ngách bích: đầu tròn trán phẳng
  8. Nhân trung phân minh: nhân trung (phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống), rõ ràng, dài, không có nếp nhăn phá tướng hoặc bị môi cong lên che khuất.
  9. Tai quyền ẩn ẩn: đôi má rộng, gò má ẩn chứ không lộ xương
  10. Địa các phong triều: cằm rộng và hơi đưa lên mũi chứ không bị hướng về phía sau
  11. Nhĩ hậu thần hậu: lỗ tai đầy đặn, sáng đẹp
  12. Nhĩ hậu nhi bạch: vành tai dày, màu sắc trắng hơn da mặt
  13. Tứ diện bão màn: mặt mũi đầy đặn
  14. Thủ thiêm tị hiệp: bàn tay thon, ngón tay búp măng, mũi nhỏ xinh nhưng đầy đặn, sống mũi thẳng cao là tướng vượng phu
  15. Chưởng tự chu sa: lòng bàn tay hồng nhuận, sắc đỏ như son
  16. Cốt tế bì hoạt: xương cốt thon, da dẻ mịn màng dễ sinh quý tử
  17. Cốt nhục tương phụ: xương thịt cân xứng hài hòa với nhau
  18. Yến ngữ thanh hòa: tiếng nói êm hòa như tiếng chim hót
  19. Tiếu bất lộ sỉ: cười nói có chừng mực, không cười ha hả để lộ hết răng ra ngoài là tướng vượng phu ích tử
  20. Hành bộ từ hoãn ngọa đơn tĩnh: đi đứng khoan thai, nằm ngồi đoan trang thư thái
  21. Thần khí thanh hòa bì phu tế nhuận: tinh thần khí sắc ôn hòa thuận, da dẻ nhuận sáng

Theo tử vi đẩu số:

  • Cung điền trạch có năm sinh Hóa lộc
  • Cung điền trạch có Tả phụ hoặc Hữu bật
  • Thiên can cung Thiên di hóa lộc nhập cung Mệnh

Lại còn xem sao nào đồng cung thì mới có thể luận đoán, cần tránh Kiếp Không, Tứ sát đồng cung, nên có Thiên Khôi hoặc Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung thì có thể cho là người vợ ưng ý.

Có một quan điểm khác cho rằng, cung Điền Trạch của mệnh nữ Hóa Lộc là người vợ tốt, người này có khả năng sinh đẻ tốt. Người xưa cho rằng, đông con đông cháu chính là phúc khí của gia đình, đáng sợ nhất là cô quả, người mẹ không đẻ được con. Nhưng trong xã hội hiện đại ngày nay việc đông con đông cháu không còn được quá coi trọng, mỗi gia đình cần hạn chế số lượng con, hạn chế sự tăng trưởng về dân số.

Quan điểm về người vợ lý tưởng trong xã hội hiện nay có thế đưa ra một vài mẫu hình để bạn đọc tham khảo:

1. Nhân hậu: Những phụ nữ nhân hậu luôn quan tâm và giúp đỡ mọi người. Nàng sẽ nuôi dạy các con bạn trở thành người tốt. Chắc chắn bạn sẽ ngưỡng mộ và cảm phục đức tính này của cô ấy.

2. Lạc quan: Cuộc sống không phải luôn trải toàn hoa hồng. Một người bạn đời lạc quan, suy nghĩ tích cực sẽ tiếp thêm sức mạnh để bạn vượt qua khó khăn. Không chỉ thế nàng còn gieo tinh thần lạc quan vào tâm hồn bé nhỏ của con bạn. Bạn và mọi người sẽ vui và hạnh phúc khi ở bên cô ấy.

3. Vui tính hóm hỉnh: Một người vui tính, hóm hỉnh trong giao tiếp và cuộc sống hằng ngày luôn được quý mến. Vì vậy, hóm hình trở thành tiêu chuẩn chọn bạn đời của không ít quý ông. Tính cách dí dỏm đồng nghĩa với sự thông minh và biết cách làm giảm căng thẳng trong mọi tình huống. Khi ở bên cạnh một cô gái như thế bạn sẽ thêm yêu cuộc sống.

4. Tôn trọng khoảng trời riêng của bạn: Ngoài cuộc sống hôn nhân ai cũng cần có một góc riêng của mình. Hãy chọn một cô gái biết tôn trọng điều ấy và cho bạn những khoảng thời gian riêng nhất định. Nếu làm được điều này, nửa kia của bạn thật sự là một người chín chắn, sâu sắc và biết tôn trọng người khác. Hơn thế điều đó chứng tỏ nàng rất tin tưởng bạn.

5. Thông cảm và biết chia sẻ: Rất khó để dạy trẻ nghệ thuật thông cảm và biết chia sẻ với người khác. Khi là người biết cảm thông và chia sẻ, cô ấy sẽ biết cách dạy con bạn thông qua những cử chỉ của bàn thân. Cuộc sống hôn nhân cần sự cảm thông của hai người. Nếu người phụ nữ bên cạnh bạn biết chia sẻ, đó sẽ là cuộc hôn nhân hạnh phúc.

5. Biết cách ứng xử: Hôn nhân không phải là chuyện của riêng hai người. Một người vợ tốt sẽ không làm bạn khó xử về chuyện tranh cãi với mẹ chồng hay giành cháu với bà. Một cô gái biết cách ứng xử sẽ biết cách dung hoà khéo léo giữa các mối quan hệ với nhau.

7. Thích đọc sách: Trẻ con sẽ có thói quen đọc sách, nếu hình ảnh bố mẹ ngồi đọc sách trở nên quen thuộc. Ngoài ra, một cô gái thích đọc sách sẽ hiểu biết rộng về mọi lĩnh vực. Bạn sẽ có thêm một quân sư đáng tin cậy.

8. Thích chăm sóc gia đình: Ngày nay, nhiều phụ nữ thích chứng tỏ bản thân bằng các hoạt động xã hội. Họ dành phần lớn thời gian để phát triển sự nghiệp và lơ là chuyện gia đình. Chọn một cô gái có thiên hướng gia đình, bạn sẽ được hưởng một cuộc sống gia đình ấm áp. Nàng không nhất thiết phải là người nội trợ mà chỉ cần biết cân bằng giữa gia đình và công việc.

9. Vị tha, khoan dung: Những người phụ nữ vị tha thường có một gia đình hạnh phúc và một cuộc sống hôn nhân viên mãn. Sự khoan dung và vị tha ở cô ấy là động lực giúp bạn vững bước trên con đường của mình. Tuy nhiên, nền tảng chính của gia đình vẫn là sự hoà hợp và ý thức của cả hai. Đừng bao giờ lợi dụng lòng bao dung của nàng để làm chuyện không phải nhé!

10. Tự tin: Tự tin là tính cách rất cần thiết trong cuộc sống hiện đại. Một người mẹ tự tin sẽ dạy con mình tính cách làm nên thành công này. Sự tự tin chứng tỏ nàng biết rõ vị trí của mình trong mắt người khác và tự hào với những gì mình có. Ở vị trí người vợ, nàng sẽ làm bạn hãnh diện với mọi người về sự tự nhiên và tự tin của mình. Khi làm mẹ, nàng sẽ truyền tính cách đáng quý này cho các con của bạn.

(Tử vi đẩu số - Tứ hóa khảo luận vận thế đời người - Phan Tử Ngư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về cách chọn vợ xưa và nay

Ý nghĩa sao Thái Dương - Biểu tượng của mặt trời

Nếu Thái Dương hãm ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nổi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thái Dương - Biểu tượng của mặt trời

Ý nghĩa sao Thái Dương - Biểu tượng của mặt trời

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Hỏa

Loại: Quý Tinh

Đặc Tính: Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ

Tên gọi tắt thường gặp: Nhật

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thái Dương:

Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.

Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rở. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng.

Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương.

Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.

Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.

Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau:

Miếu địa ở các cung Tỵ, Ngọ.

Vượng địa ở các cung Dần, Mão, Thìn.

Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.

Hãm địa ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.

Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có sao Thái Dương đắc địa, vượng và miếu địa là người có thân hình đẩy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi (nếu sinh ban đêm thì mặt đỏ), mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ.

Cung Mệnh có sao Thái Dương hãm địa là người này có thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém.

Tính Tình

Đắc địa, vượng địa và miếu địa là người thông minh, tính thẳng thắn, cương trực, hơi nóng nảy nhưng nhân hậu, từ thiện. Đối với phái nữ thì đoan chính, đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương.

Hãm Địa là người kém thông minh, nhân hậu, từ thiện nhưng tánh ương gàn, khắc nghiệt. Không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân, Mùi (mặt trời sắp lặn). Đối với phái nữ thì đa sầu, đa cảm.

Công Danh Tài Lộc

Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất đó là biểu tượng của quyền hành, của uy tín, của hậu thuẫn, nhờ ở tài năng.

Nếu đắc địa thì có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài lộc vượng, giàu sang, phú quý.

Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, khoa bảng dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền.

Nếu Thái Dương hãm ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nổi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt.

Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan. Như vậy, nói chung, Thái Dương hãm địa không đến nổi xấu như các sao hãm địa khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, tuy có bị che lấp nhưng cũng còn cần, không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là không bị sát tinh xâm phạm.

Trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.

Phúc Thọ Tai Họa

Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Dương hãm địa gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay hay lên máu, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.

Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con. Lý do là Thái Dương còn biểu tượng cho chồng, cho nên nếu hãm địa và bị sát tinh thì gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng.

Nói chung, người nữ có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi đôi: tốt cả đôi, xấu cả cặp.

Những Bộ Sao Tốt đi với sao Thái Dương:

Thái Dương gặp các sao Đào Hồng Hỷ (tam minh): Hiển đạt.

Thái Dương gặp các sao Khoa Quyền Lộc (tam hóa): Rất quý hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước.

Nhật sáng Xương Khúc: Lịch duyệt, bác học.

Nhật sáng Hóa Kỵ: Làm tốt thêm.

Nhật Cự ở Dần: Giàu sang vinh hiển ba đời.

Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: Lập được kỳ công trong thời loạn.

Nhật Tứ Linh (không bị sát tinh): Hiển hách trong thời bình.

Những Bộ Sao Xấu đi với sao Thái Dương:

Nhật hãm sát tinh: Trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.

Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): Bất hiển công danh.

Nhật hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.

Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu

Thái Dương tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là số cha mẹ giàu có, quý hiển và sống lâu. Lợi ích cho cha nhiều hơn mẹ.

Thái Dương toạ thủ ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là số cha mẹ vất vả. Sớm khắc một hai thân. Nên làm con họ khác.

Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Nô Bộc

Nhật Nguyệt sáng: Người dưới, tôi tớ lạm quyền.

Nhật, Nguyệt hãm: Tôi tớ ra vào luôn, không ai ở lâu.

Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Thiên Di

Nhật Nguyệt Tam Hóa: Phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng.

Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng, Tướng: Được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm.

 Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tật Ách

Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: Mù mắt, què chân, khàn tiếng.

Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tài Bạch

Nhật Nguyệt Tả Hữu, Vượng: Triệu phú.

Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: Rất giàu có.

 Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tử Tức

Nhật ở Tý: Con gái xung khắc với cha mẹ.

Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.

 Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phu Thê

Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức: Có nhiều vợ hiền thục.

Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu, Thê.

Nhật, Nguyệt miếu địa: Sớm có nhân duyên.

Nhật, Xương, Khúc: Chồng làm quan văn.

Nguyệt, Xương, Khúc: Vợ học giỏi và giàu.

Thái Dương Khi Vào Các Hạn

Nhật sáng: Hoạnh phát danh vọng, tài lộc.

Nhật mờ: Đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết.

Nhật Long Trì: Đau mắt.

Nhật Riêu, Đà Kỵ: Đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức.

Nhật Kình Đà Linh Hỏa: Mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản.

Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: Mù, cha chết, đau mắt nặng.

Nhật Cự: Thăng chức.

Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: Mù hai mắt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thái Dương - Biểu tượng của mặt trời

5 kiểu nhà "tiêu tài, tán lộc" cần tránh khi tìm mua

Nếu đang tìm mua nhà, bạn nên "tránh xa" những kiểu nhà dưới đây để có được cuộc sống tốt lành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn đang tìm kiếm một ngôi nhà để mua hoặc thậm chí chỉ để thuê, bạn bắt buộc phải lưu tâm đến một số kiêng kỵ phong thủy trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.

Phần đông những người đang thuê nhà đều thiếu sự coi trọng đúng mực đối với tầm quan trọng của phong thủy của chính ngôi nhà mình đang sống. Trên thực tế, bản thân ngôi nhà luôn có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của họ, chẳng hạn như lĩnh vực tài lộc, sức khỏe, mối quan hệ, sự nghiệp... theo một cách nào đó.

Chính vì vậy, Nhà đẹp sẽ cho các bạn một số lời khuyên phong thủy đáng giá sau đây:

1. Tránh ngôi nhà ở gần đường cao tốc và tháp điện cao thế

nha_hung1

Bạn nên tìm một ngôi nhà có vị trí xa đường cao tốc và tháp điện cao thế, vì nó sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp và sự giáo dục của những người sống trong nhà.

Nếu cửa chính của ngôi nhà đối diện với đường cao tốc, nó có thể ngăn chặn nguồn ánh sáng mặt trời và về lâu về dài, nó có thể khiến bạn có cảm giác bất an.

Nếu ngôi nhà của bạn bị bao quanh bởi những tháp điện cao thế, bạn cùng các thành viên trong gia đình có thể gặp phải nhiều vấn đề về sức khỏe do ảnh hưởng xấu của lượng bức xạ quá lớn.

2. Tránh ngôi nhà ở gần chùa, đền, nhà thờ, bãi tha ma và bệnh viện

nha_hung2

Chùa chiền, đền thờ, nhà thờ, bãi tha ma và bệnh viện là những nơi có nguồn khí âm rất mạnh mẽ. Vì thế, nếu bạn sống gần những địa điểm trên, nó có thể gây ra sự bất lợi, rủi ro trong cuộc sống cũng như khiến bạn phải chịu đựng nhiều vấn đề sức khỏe rất nghiêm trọng.

3. Tránh ngôi nhà/tòa nhà tối tăm hoặc cô lập

Sống trong một ngôi nhà tối tăm và u ám sẽ rất dễ thu hút ảnh hưởng xấu và nguồn năng lượng tiêu cực. Nếu năng lượng âm quá mạnh sẽ không có chỗ cho năng lượng dương, vì vậy, phong thủy khuyên con người không nên sống trong những ngôi nhà như vậy. Bạn cũng nên tránh chọn một ngôi nhà đứng một mình hoặc quá cô lập.

4. Tránh ngôi nhà ở gần đồn cảnh sát

Hãy bỏ qua những ngôi nhà ở gần đồn cảnh sát. Lý do là bởi nguồn năng lượng đại diện của nơi này sẽ cuốn bạn vào những vụ kiện tụng và ảnh hưởng đến sự nghiệp của bạn.

nha_hung3

5. Tránh ngôi nhà bị bao vây bởi các tòa nhà cao tầng

Nếu bạn sống trong một ngôi nhà bị kìm kẹp bởi những tòa nhà cao tầng xung quanh, nguồn ánh sáng tự nhiên sẽ bị hạn chế làm cho ngôi nhà trở nên tối tăm, ẩm thấp và hiển nhiên là thu hút nguồn năng lượng âm nhiều hơn. Kiểu nhà này sẽ có hại đến sức khỏe của những người sống bên trong.

Khi mua nhà hay thuê nhà, giá cả không phải là tất cả mà còn phải quan tâm đến yếu tố phong thủy để bạn và người thân được sống thật thoải mái trong tổ ấm của mình.

Theo Khám phá



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 kiểu nhà "tiêu tài, tán lộc" cần tránh khi tìm mua

Khéo sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ, gia chủ rước nhiều tài lộc

Khéo sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ, gia chủ đón rước nhiều tài lộc, nhưng cần tùy thuộc từng điều kiện kinh tế gia đình. Cách sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ chuẩn
Khéo sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ, gia chủ rước nhiều tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tùy thuộc từng điều kiện kinh tế gia đình mà có thể bài trí các vật thờ khác nhau trên bàn thờ gia tiên. Tuy nhiên, sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ theo ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ sẽ đảm bảo hài hòa về phong thủy, mang tới nguồn tài lộc dồi dào cho gia chủ.

 
 

1. Sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ gia tiên theo ngũ hành

  Các yếu tố ngũ hành khi sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ gia tiên bao gồm:
 
- Kim: Tương ứng với giá nến.
 
- Mộc: Tương ứng với bàn thờ, ngai hoặc giá nến, bài vị.
 
- Thủy: Tương ứng với bình, chai nước, chén nước thờ.

Kheo sap xep do tho tren ban tho, gia chu ruoc nhieu tai loc hinh anh 2
 
 
- Hỏa: Tương ứng với đèn dầu, nến thờ và nén nhang khi thắp lên.
 
- Thổ: Tương ứng với bát hương làm từ đất sét nung.   Tùy từng điều kiện và thời kỳ khác nhau mà sử dụng những đồ thờ cúng khác nhau. Tuy nhiên, một bàn thờ đảm bảo sự hài hòa của cả 5 yếu tố ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ như trên sẽ có tác dụng phong thủy hữu hiệu trong việc kích hoạt tài lộc phát triển.  

2. Lưu ý khi đặt các đồ thờ


Vị trí đặt bát hương   Trên bàn thờ gia tiên, quan trọng nhất là bát hương. Nó được ví như ngôi nhà để tâm linh các cụ có thể về. Tối kị dùng bát hương màu vàng để thờ gia tiên. Bởi đây được coi là màu Hoàng Đế, chỉ dành để thờ thần, quan, các vị có chức tước trong hoàng tộc thời trước.   Vị trí đặt bát hương phải có điểm tựa, thông thường là ở vị trí chính giữa bàn thờ (hơi lùi về phía sau để phía trước đặt các đồ cúng khác).   
Kheo sap xep do tho tren ban tho, gia chu ruoc nhieu tai loc hinh anh 2
 
Vị trí đặt cây vàng khối
 
Cây vàng khối có thể được đặt ở hai bên bát hương. Nhưng cây đặt ở bên trái bát hương (tính theo hướng bàn thờ) nên cao hơn bên phải, theo nguyên tắc Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ. Người xưa có câu: “Thà để Long cao ngàn trượng chứ không để Hổ ngẩng cao đầu”. 
 

Vị trí đặt lọ lộc bình

Thông thường sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ gia tiên có 1 lọ để cắm hoa vào ngày mùng 1 hay rằm hàng tháng. Vào ngày thường, lọ này thường để không, nên người xưa còn gọi là “độc bình”.    Trên bàn thờ chỉ nên để 1 lọ cắm hoa, đặt ở bên tay trái (hướng Đông) theo quan niệm “Đông bình Tây quả”. Ngày nay không ít gia chủ để 2 lọ hoa đối xứng nhau trên bàn thờ gia tiên, điều đó không đúng. Có thể mua hai lọ lộc bình lớn để trưng bày chơi trong nhà chứ không nên đặt cùng lúc lên bàn thờ.
 

Lưu ý về giá nến

Trên bàn thờ gia tiên, nên sử dụng giá nến làm bằng đồng hoặc gỗ, tốt nhất là bằng đồng.
 
Lưu ý về khay, cốc đựng nước thờ

Mỗi lần thắp hương, cần thay nước thờ cho thanh tịnh.

Lưu ý về lọ đựng hương

Khi sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ, lọ đựng hương được đặt bên phải bàn thờ, nên mua loại được làm bằng gốm.
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Nam Anh

Các loại hoa dâng lên bàn thờ hút tài lộc
Dâng hương hoa, trà quả lên bàn thờ là thói quen truyền thống của người Việt. Tuy nhiên không phải loại hoa nào cũng mang nhiều ý nghĩa tâm linh phù trợ cho

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khéo sắp xếp đồ thờ trên bàn thờ, gia chủ rước nhiều tài lộc

Ngũ khí - Thuật ngữ trong phong thủy

Ngũ khí - Thuật ngữ trong phong thủy, ngũ khí trong phong thủy có ý nghĩa như thế nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ khí - Thuật ngữ trong phong thủy

Ngũ khí - Thuật ngữ trong phong thủy

Ngũ khí - Thuật ngữ trong phong thủy, ngũ khí trong phong thủy có ý nghĩa như thế nào?

Ngũ Khí là chỉ khí của ngũ hành, cũng là một cách nói khác của sinh khí, là thuật ngữ thường dùng của các nhà phong thủy thường dùng. Đó là một loại khí lưu chuyển trên mặt đất mang tính chất của lực lượng thần kỳ mà con người không thể nhìn thấy và mô phỏng được.

Các nhà phong thủy cho rằng, Ngũ Khí có thể điều hòa âm dương, sinh ra vạn vật. Xây dựng nhà cửa mà đucợ Ngũ Khí tất được bình an và phúc lộc, mộ phần được nó tất con cháu thịnh vượng an khang.

Cái gốc của thuật phong thủy mục đích cuối cùng là dạy cho chúng ta cách phân biệt và vận dụng Ngũ khí. Trong sách Táng Thư của Quách Phác có ghi rằng: "Chôn cất là nhuận sinh khí, ngũ khí lưu chuyển trên mặt đất, sinh ra vạn vật. Con người nhận hình thể từ cha mẹ, thể cốt được khí, di thể vong linh để lại phúc âm cho con cháu về sau"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ khí - Thuật ngữ trong phong thủy

Đọc sách Chu Dịch

Tác giả: Hà Uyên Nguồn: http://www.vietlyso.com

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều mà tôi muốn nói tới, rằng: cái gì quyết định cho chí hướng, đã chỉ đạo phương hướng, mà Người và Sự - Vất, tất phải đi qua (!).

Vậy thì, chí hướng căn cứ vào đâu để mà tồn tại (?) Chí hướng quyết định phương hướng dựa vào cơ sở nào đây (?)

Số "3" là con số của "trùng hư", đây là một định nghĩa rõ ràng từ Lão Tử. Nhưng mối liên hệ giữa con người và sự vật, rồi chính sự phát triển của con người và sự vật, cũng đều không thể rút ra một kết luận chính xác và rõ ràng.

Nói rằng, sự biến đổi ở bên ngoài, có thể "thấy". Nhưng nguyên nhân biến đổi ở bên trong, cái nội tại hiện hữu, cái biến đổi ở bên trong này, luôn hình thành có chí hướng nhất định, hướng dẫn hành vi hoạt động của con người, đi theo một phương hướng nào đó.

Thuật toán của Đông Phương học cho chúng ta biết rằng: "chu nhi phục thủy", trong chu kỳ năm 1864 - 2043, đối với cái tài của Thiên, thì chúng ta đang ngồi hào 6 quẻ Sơn Thiên Đại súc:

"Hà thiên chi cù, hanh".

Vậy thì, còn cái tài của Địa, cái tài của Nhân, trong hệ thống Tam tài, sẽ được tính toán như thế nào ? Thông qua đó, chính chúng ta nhận thức được điều gì đây (!)

Quải - Bác luận
Trong bối cảnh mà người phải biết chiết trung, do bởi Trời cao không thích sự cực đoan.

Có những người, dù trong lúc sướng hay khổ, cũng đều biết chia sẻ. Có những người, là bạn trong lúc giầu sang, nhưng ngoảnh mặt quay lưng ở lúc khốn cùng. Và có những người hoạn nạn thì có nhau, nhưng đến lúc phú qúy thì lại trở mặt.

Đứng trước chiến thắng nhà Tần bạo ngược, Hạng Vũ đã phải đối đầu với một thách thức mới: đó là việc phân phối thành quả thu được sau chiến thắng. Cốt lõi của sự phân phối này, chính là sự công bằng.

Không ai có thể giữ được lòng trung thành, của những người đi theo mình, nếu không có sự công bằng. Khi không có sự trung thành của những người bên dưới mình, thì chẳng một ai có thể giữ được ngôi vị Bá chủ của mình được. Vậy mà

Hạng Vũ bị Lưu Bang đánh bại. Thật vậy !

Lưu Bang đã thành công, là nhờ biết cách sử dụng những con người có tài năng, như Trương Lương, Hàn tín, Tiêu Hà, Trần Bình.

Ngược lại, Hạng Vũ chỉ có một người khôn ngoan, đó là Phạm Tăng.

Lưu Bang biết quy tụ những con người tài năng lại với nhau. Hạng Vũ như chẳng biết sử dụng con người của Phạm Tăng vậy.

Trí khôn tập thể của Lưu Bang, đã chiến thắng chủ nghĩa anh hùng cá nhân của Hạng Vũ. (Hào 6 Quải - Bác)


Tìm Hiểu Mối Quan Hệ Hào Từ Với 60 Can Chi
Hệ thống 60 Can Chi có quan hệ với Hào từ quẻ Dịch không ?

Trong quá trình trải nghiệm và khảo chứng, ta nhận thấy Can Chi thật là giản dị, vậy mà ít thấy sách vở bàn tới, rất hiếm khi thấy nói tới mối quan hệ giữa Can Chi với hào từ.

Chúng ta từng bước khảo nghiệm mối quan hệ này, đó là thuyết Bản thể: cái mà phải dựa vào. Đối với thuyết Sinh - Thành, chúng ta khảo nghiệm sau.

Bắt đầu từ trường phái Tam huyền đời nhà Hán (Tiêu diên Thọ, Kinh Phòng, Dương Hùng) Trường phái "Tam huyền" đã thống nhất quy định:

A- Thiên Can phối ứng với quẻ Dịch như sau:

- Giáp Nhâm phối ứng quẻ Càn
- Ất Quý phối ứng quẻ Khôn
- Bính phối ứng quẻ Cấn
- Đinh phối ứng quẻ Đoài
- Mậu phối ứng quẻ Khảm
- Kỷ phối ứng quẻ Ly
- Canh phối ứng quẻ Chấn
- Tân phối ứng quẻ Tốn

Sắp xếp lại thuận tự của 10 Can khi phối ứng với quẻ Dịch như sau:

1. Giáp - Càn
2. Ất - Khôn
3. Bính - Cấn
4. Đinh - Đoài
5. Mậu - Khảm
6. Kỷ - Ly
7. Canh - Chấn
8. Tân - Tốn
9. Nhâm - Càn
10. Quý - Khôn

B- Địa chi phối ứng với quẻ Dịch như sau:

乾宫八卦属金
Càn cung bát quái thuộc kim 乾为天
Càn Vi Thiên 天风姤
Thiên Phong Cấu 天山遁
Thiên Sơn Độn 天地否
Thiên Địa Bỉ 风地观
Phong Địa Quán 山地剥
Sơn Địa Bác 火地晋
Hỏa Địa Tấn 火天大有
Hỏa Thiên Dại Hữu

坎宫八卦属水
Khảm cung bát quái thuộc thủy 坎为水
Khảm Vi Thủy 水泽节
Thủy Trạch Tiết 水雷屯
Thủy Lôi Truân 水火既济
Thủy Hỏa Ký Tế 泽火革
Trạch Hỏa Cách 雷火丰
Lôi Hỏa Phong 地火明夷
Địa Hỏa Minh Di 地水师
Địa Thủy Sư

艮宫八卦属土
Cấn cung bát quái thuộc thổ 艮为山
Cấn Vi Sơn 山火贲
Sơn Hỏa Bí 山天大畜
Sơn Thiên Đại Súc 山泽损
Sơn Trạch Tổn 火泽睽 Hỏa Trạch Khuê 天 泽履
Thiên Trạch Lý 风泽中孚
Phong Trạch Trung Phu 风山渐
Phong Sơn Tiệm

震 宫八卦属木
Chấn cung bát quái thuộc mộc 震为雷
Chấn Vi Lôi 雷地豫
Lôi Địa Dự 雷 水解
Lôi Thủy Giải 雷风恒
Lôi Phong Hằng 地风升
Địa Phong Thăng 水风井
Thủy Phong Tỉnh 泽风大过
Trạch Phong Đại Quá 泽雷随
Trạch Lôi Tùy

巽宫八卦属木
Tốn cung bát quái thuộc mộc 巽为风
Tốn Vi Phong 风天小畜
Phong Thiên Tiểu Súc 风火家人
Phong Hỏa Gia Nhân 风雷益
Phong Lôi Ích 天雷无妄
Thiên Lôi Vô Vọng 火雷噬嗑
Hỏa Lôi Phệ Hạp 山雷颐
Sơn Lôi Di 山 风蛊
Sơn Phong Cổ

离宫八卦属火
Ly cung bát quái thuộc hỏa 离为火
Ly Vi Hỏa 火 山旅
Hỏa Sơn Lữ 火风鼎
Hỏa Phong Đỉnh 火水未济
Hỏa Thủy vị Tế 山水蒙
Sơn Thủy Mông 风水涣
Phong Thủy Hoán 天水讼
Thiên Thủy Tụng 天火同人
Thiên Hỏa Đồng Nhân

坤宫八卦属土
Khôn cung bát quái thuộc thổ 坤为地
Khôn Vi Địa 地雷复
Địa Lôi Phục 地泽临
Địa Trạch Lâm 地天泰
Địa Thiên Thái 雷天大壮
Lôi Thiên Đại Tráng 泽天夬
Trạch Thiên Quải 水天需
Thủy Thiên Nhu 水地比
Thủy Địa Tỉ

兑宫八卦属金
Đoái cung bát quái thuộc kim 兑为泽
Đoài Vi Trạch 泽水困
Trạch Thủy Khốn 泽地萃
Trạch Địa Tụy 泽山咸
Trạch Sơn Hàm 水山蹇
Thủy Sơn Kiển 地山谦
Địa Sơn Khiêm 雷山小过
Lôi Sơn Tiểu Quá 雷泽归妹
Lôi Trạch Quy Muội

Thực hiện thuận tự theo 60 Can Chi, ta xác định được từng cặp Can Chi phối hợp với từng hào từ quẻ Dịch:

1. Giáp Tý – hào 1
2. Ất Sửu – hào 4
3. Bính Dần – hào 6
4. Đinh Mão – hào 2
5. Mậu Thìn – hào 2
6. Kỷ Tị - hào 6
7. Canh Ngọ - hào 4
8. Tân Mùi – hào 4
9. Nhâm Thân – hào 5
10. Quý Dậu – hào 6
11. Giáp Tuất – hào 6
12. Ất Hợi – hào 5
13. Bính Tý – hào 5
14. Đinh Sửu – hào 3
15. Mậu Dần – hào 1
16. Kỷ Mão – hào 1
17. Canh Thìn – hào 3
18. Tân Tị - hào 5
19. Nhâm Ngọ - hào 4
20. Quý Mùi – hào 1
21. Giáp Thân – hào 5
22. Ất Dậu – hào 6
23. Bính Tuất – hào 4
24. Đinh Hợi – hào 4
25. Mậu Tý – hào 6
26. Kỷ Sửu – hào 2
27. Canh Dần – hào 2
28. Tân Mão – hào 6
29. Nhâm Thìn – hào 3
30. Quý Tị - hào 2
31. Giáp Ngọ - hào 4
32. Ất Mùi – hào 1
33. Bính Thân – hào 3
34. Đinh Dậu – hào 5
35. Mậu Tuất – hào 5
36. Kỷ Hợi – hào 3
37. Canh Tý – hào 1
38. Tân Sửu – hào 1
39. Nhâm Dần – hào 2
40. Quý Mão – hào 3
41. Giáp Thìn – hào 3
42. Ất Tị - hào 2
43. Bính Ngọ - hào
44. Đinh Mùi – hào 6
45. Mậu Thân – hào 4
46. Kỷ Dậu – hào 4
47. Canh Tuất – hào 6
48. Tân Hợi – hào 2
49. Nhâm Tý – hào 1
50. Quý Sửu – hào 4
51. Giáp Dần – hào 2
52. Ất Mão – hào 3
53. Bính Thìn – hào 1
54. Đinh Tị - hào 1
55. Mậu Ngọ - hào 3
56. Kỷ Mùi – hào 5
57. Canh Thân – hào 5
58. Tân Dậu – hào 3
59. Nhâm Tuất – hào 6
60. Quý Hợi – hào 5

Đây chính là cái mà Trịnh Huyền gọi là HÀO THẦN ĐỒ vậy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc sách Chu Dịch

Trang trí phòng ngọt ngào cho công chúa nhỏ

Để có một căn phòng thật ngọt ngào cho các công chúa nhỏ nhà mình các bạn có thể tham khảo vài gợi ý dưới đây để có thêm ý tưởng nhé !

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Hoạ tiết dán độc đáo

Một bộ sưu tập các hình ảnh trang trí xinh xinh như bươm bướm, hoa, chuồn chuồn, nàng tiên nhỏ,… chắc chắn sẽ làm cho phòng bé trở nên sinh động và ấn tượng hơn. Ngoài các loại ảnh dán, bạn cũng có thể sử dụng đề can trang trí để tô điểm thêm cho phòng của bé.


Sử dụng những hình dán đẹp mắt để tô điểm cho phòng bé.

2. Nội thất đa năng

Đối với một không gian chẳng mấy rộng rãi thì việc lựa chọn những món nội thất tích hợp “2 trong 1” sẽ tạo ra nhiều tiện ích cũng như giúp bé yêu của bạn có nhiều không gian để vui chơi hơn. Trong phòng ngủ dưới đây, chiếc giường tầng kết hợp tủ lưu trữ và kệ vừa đẹp mắt vừa đáp ứng được cả 2 yếu tố này đúng không nào?


Sử dụng nội thất đa năng giúp bé có nhiều không gian chơi đùa hơn.

3. Phong cách vintage

Một phòng ngủ mang hơi hướng cổ điển thể hiện qua những món nội thất như tủ, giường và cách bày trí xinh xắn sẽ khiến các bé gái không thể chối từ. Sự nhẹ nhàng, lãng mạn sẽ giúp bé có những phút giây thư giãn thoải mái.


Phòng cách vintage nhẹ nhàng và lãng mạn rất hợp với bé gái.

4. Trang trí tường

Trẻ con rất thích những bức tường màu sắc hoặc được trang trí đẹp. Không cần quá cầu kỳ, bạn vẫn có thể trang trí cho bức tường trở nên đẹp mắt và “không đụng hàng”. Những bức tranh phong cảnh hay vài con chữ được sắp xếp thành tên bé hoặc cụm từ có ý nghĩa để gửi gắm đến con yêu sẽ là ý tưởng tuyệt vời để trang trí phòng bé.


Bé sẽ rất thích những bức tường được trang trí đẹp mắt.

5. Không gian sáng tạo

Để phòng bé trở nên đa năng hơn thì ngoài chiếc giường ngủ đẹp mắt như thế này, bạn còn cần đến một không gian nhỏ để bé thoả sức sáng tạo. Chẳng hạn như một chiếc bàn nho nhỏ để bé tập vẽ, tập tô màu hay nặn đất sét cùng bạn bè…


Hãy cho bé một góc vui chơi sáng tạo ngay trong phòng riêng.

6. Màu sắc phù hợp

Một bảng màu mềm mại và quyến rũ như hồng, tím nhạt,… sẽ phủ lên phòng ngủ của cô công chúa nhỏ cảm giác yên bình và thư thái lạ kỳ. Những tông màu điệu đà này cũng luôn là lựa chọn hàng đầu trong trang trí phòng bé gái vì nó tạo nên một không khí cổ tích thần tiên.


Hồng, tím nhạt là những màu phù hợp với bé.

7. Bức rèm phân cách

Nếu bạn không muốn chiếc giường êm ái làm phân tán tư tưởng của bé khi đang ngồi trên bàn học thì cách tốt nhất là lắp đặt rèm cửa để tạo nên sự phân cách cho hai khu vực. Lưu ý màu rèm cũng nên “tông xuyệt tông” với bức tường để tăng tính thẩm mỹ nhé.


Những bức rèm vừa làm tăng sự mềm mại, vừa giúp phân chia các khu vực riêng biệt trong phòng.

(Theo TTVN)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng ngọt ngào cho công chúa nhỏ

Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu, tu vi Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu

Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu, sở dĩ tuổi Sửu được xếp vào nhóm những người khá ngốc trong chuyện tình cảm là vì họ rất ít khi chịu thể hiện những hành động lãng mạn với người yêu. Hạng 1: Tuổi Ngọ

Xem Bói tình yêu người tuổi Ngọ tính tình bộc trực, thẳng thắn, có gì nói đấy. Họ yêu tự do, ghét sự gò bó, ràng buộc, không thích bị “cầm cương” bởi bất cứ ai. Người tuổi Ngọ không thích việc tỏ thái độ mập mờ với mọi chuyện, đặc biệt là trong tình cảm. Do tính cách quá thẳng, tự do phóng khoáng tới mức vô tâm, vậy nên những người cầm tinh Ngựa có thể gặp một vài khủng hoảng trong chuyện tình cảm như chia tay hoặc ly hôn.

  ngoc-nghech-trong-tinh-cam   Hạng 2: Tuổi Sửu

Xem bói người tuổi Sửu được ông trời ban cho tính cách thận trọng, thực tế trong mọi việc. Sở dĩ tuổi Sửu được xếp vào nhóm những người khá ngốc trong chuyện tình cảm là vì họ rất ít khi chịu thể hiện những hành động lãng mạn với người yêu. Họ quả thật không biết phải làm thế nào để tình cảm hai bên thêm khăng khít, gắn bó. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho chuyện trung thân đại sự của người tuổi Sửu có nguy cơ rơi vào nhịp điệu nhàm chán.

Hạng 3: Tuổi Tỵ
Người tuổi Tỵ thường có tình duyên trắc trở. Nguyên nhân một phần cũng do tính cách kiên cường, ghen tuông, ham muốn chiếm hữu vô cùng mạnh mẽ của họ. Người tuổi Tỵ không cho phép người khác phụ mình nhưng lại tự cho bản thân cái quyền được đi phụ người khác. Yêu cầu người khác phải thủy chung nhưng chính bản thân mình lại không trước sau như một, đây chẳng phải biểu hiện của sự ngốc nghếch trong tình cảm hay sao?

  ngoc-nghech-trong-tinh-cam-2Hạng 4: Tuổi Tuất

Người tuổi Tuất không bao giờ đùa cợt, đối xử tùy tiện với tình cảm của người khác. Thế nhưng tính cách của họ quá chân thật, quá thẳng thắn, sức chịu đựng lại kém nên thường vì những chuyện nhỏ nhặt mà cãi nhau với người yêu. Mưa dầm thấm lâu, dần dần những mâu thuẫn nhỏ sẽ tích tụ thành rắc rối lớn, mối quan hệ giữa họ và người yêu sẽ ngày một đi xuống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

3 chòm sao khiến đối phương yêu - hận khó phân

Tình yêu vốn dĩ bao gồm cả hạnh phúc ngọt ngào và đau đớn khổ sở. Vậy nên nếu yêu 3 chòm sao vô tâm dưới đây, hãy chuẩn bị sẵn tinh thần.
3 chòm sao khiến đối phương yêu - hận khó phân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu vốn dĩ bao gồm cả hạnh phúc ngọt ngào và đau đớn khổ sở. Vậy nên nếu yêu 3 chòm sao vô tâm dưới đây, hãy chuẩn bị sẵn tinh thần sẽ có những phút giây họ làm bạn cảm thấy vô cùng tuyệt vọng.


3 chom sao khien doi phuong yeu - han kho phan hinh anh
 
Bạch Dương   Tuy rằng trên phương diện tình cảm Bạch Dương luôn thể hiện thái độ tích cực, nhiệt tình, một khi đã có tình cảm với ai thì sẽ phấn đấu hết mình, hành động nhanh chóng thu gọn trái tim người đó. Nhưng thực ra, những việc đó chỉ mang tính chất thời điểm, chủ yếu là vì bốc đồng nhất thời.   Bạch Dương thích cảm giác bất chấp vì tình yêu, mù quáng theo đuổi thứ mình muốn, nhưng sau nhiệt tình giảm dần, sẽ khiến đối phương cảm thấy hụt hẫng. Chòm sao vô tâm này quên sạch những điều mình từng hứa hẹn trước đây.   5 cô nàng hoàng đạo dễ dàng chiếm trọn trái tim đại gia, soái ca
Các cô gái mơ soái ca, đại gia đâu có hiếm. Nhưng chỉ 5 chòm sao nữ may mắn dưới đây mới có nhiều cơ hội lấy được người chồng trong mơ ấy

Thiên Yết
  Thiên Yết bản chất là chòm sao coi trọng tình yêu, chỉ là thái độ thể hiện tình yêu của họ quá mãnh liệt, khiến đối phương cảm thấy khó chịu. Thiên Yết tính tình đố kị cùng ham muốn chiếm giữ quá mạnh nên trong tình cảm luôn muốn giữ vị trí chủ trì, yêu cầu đối phương phải hoàn toàn lệ thuộc vào mình, nghe theo ý kiến của mình.   Sự lạnh lùng và ích kỉ của Thiên Yết xuất phát từ việc thiếu cảm giác an toàn, sợ bị phản bội, tạo cảm giác nặng nề, đôi khi tổn thương sâu sắc cho người mình yêu.   Ma Kết
3 chom sao khien doi phuong yeu - han kho phan hinh anh
 
Thực tế, Ma Kết đối với tình yêu rất quan tâm, cùng chú ý nhiều tới người yêu, nhưng chòm sao khô khan này lại vô tình khiến người ấy tổn thương hoặc buồn lòng. Họ không biết cách thể hiện tình cảm, không biết ngọt ngào lãng mạn, thậm chí còn cho rằng đó là những việc không cần thiết, thiếu tính thực tiễn. 
  Ma Kết tin rằng, muốn tốt cho người yêu là phải vùi đầu vào làm việc, xây dựng tương lai tươi sáng, rạng rỡ mà không biết rằng, đôi khi chỉ những rung động rất nhỏ cũng đủ làm đối phương thỏa mãn và hạnh phúc.   Trình Trình

=> Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Xem Clip Sự tình cờ của số phận


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao khiến đối phương yêu - hận khó phân

Cách bố trí phòng làm việc của Người lãnh đạo theo phong thủy –

Việc sắp đặt phòng làm việc lý tưởng nhất cho người lãnh đạo là phía sau ghế ngồi phải có tường chắc chắn, bên trái chỗ ngồi là cửa sổ, nhìn qua cửa sổ thấy một phong cảnh thiên nhiên đẹp, không khí thoáng đãng. Theo phong thủy học, việc đặt phòng là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc sắp đặt phòng làm việc lý tưởng nhất cho người lãnh đạo là phía sau ghế ngồi phải có tường chắc chắn, bên trái chỗ ngồi là cửa sổ, nhìn qua cửa sổ thấy một phong cảnh thiên nhiên đẹp, không khí thoáng đãng.

Theo phong thủy học, việc đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp các sếp thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành bại trong sự nghiệp.

aa

Vị trí phòng làm việc đặt ở trung tâm nhiệm sở là tốt nhất.Nếu là nơi kinh doanh, bàn làm việc của người chủ phải đặt ở tầng một hoặc tầng hầm. Ngoài ra, khi bố trí bàn làm việc như vậy, cần chú ý tới một số yếu tố.

Bàn làm việc không được kê đối thẳng với cửa ra vào để tránh không bị những tạp âm bên ngoài quấy nhiễu và người ngoài nhòm ngó. Làm như vậy để ngăn “sát khí” rất không lợi cho người ngồi điều hành.

Sau lưng người ngồi phải có “chỗ dựa” như bức tường. Khoảng cách giữa lưng người ngồi với tường không được quá lớn. Phong thuỷ học cho rằng, làm như vậy sẽ tăng thêm tính tự tin cho người ngồi làm việc, tránh không có cảm giác trống trải.

Trong trường hợp gian phòng làm việc có cửa sổ, thì cửa sổ không được đối diện với những biểu tượng không lành theo quan điểm của phong thủy, như ống khói, cột điện… Tốt nhất là nhìn qua cửa sổ thấy khoảng rộng bao la, vườn cây xanh tốt, cảnh núi non xanh biếc… Bên ngoài cửa sổ không nên có đường đi qua.

Cửa ra vào ở góc bên phải phía trước bàn sẽ không bị tạp âm quấy nhiễu và không bị người ngoài nhìn ngó bất thường. Cửa ra vào mở ở phía bên trái bàn làm việc có thể thay đổi vị trí một chút, hiệu quả vẫn tốt.

Kỵ bày đặt bàn viết đối diện với cửa và khi ngồi làm việc quay lưng ra cửa. Phong thủy cho rằng, cửa là khí khẩu vừa nạp sinh khí mà đồng thời cũng nạp sát khí. Ngồi quay lưng ra cửa thì sau lưng không có “chỗ dựa”, thường xuyên thấy cột sống bị ớn lạnh vì sát khí.

Cả tạp âm từ ngoài truyền vào sẽ kích thích sống lưng làm cho đại não không yên. Người lãnh đạo ở vị trí này luôn ở trạng thái căng thẳng, tâm trí sẽ rối loạn, dễ mắc sai lầm khi ra quyết định.

Đặt bàn viết nên ở bên phải cửa ra vào, bàn làm việc với cửa ra vào hơi chếch với nhau và xa ra một khoảng cách. Nếu gần cửa ra vào quá, sẽ bị sát khí quấy nhiễu, sẽ giảm hiệu suất lãnh đạo, không những thế, phong thuỷ cho rằng sẽ gây bệnh.

Kỵ sau chỗ ngồi có cửa sổ. Nếu kê bàn làm việc theo lối này, người ngồi sẽ ngăn đường đi của gió và ánh sáng, theo cách nói của phong thuỷ là chặn lại sự lưu thông của khí, biến sinh khí thành sát khí, người ngồi làm việc ở tư thế này, trước sau cũng bị suy vi.

Kỵ gần cửa sổ có đường đi qua. Cửa sổ cũng là nơi nạp sinh khí và sát khí. Nếu gần đường qua lại, thường nạp vào phòng tiếng bước chân người đi, tiếng cười, tiếng nói, tiếng ta thán… chúng đều là sát khí theo cách nói của phong thủy, rất bất lợi cho việc điều hành và sự nghiệp của người làm việc tại đó.

Nếu vì một lý do nào đó phải kê bàn làm việc ở đây, phải có rèm che kín. Nhưng tốt nhất là dời phòng làm việc đi nơi khác.
Không kê bàn làm việc ở giữa phòng, vì sau lưng quá xa tường nhà, không có “chỗ dựa”, người lãnh đạo trước sau sẽ bị cô lập.

Và cuối cùng là áp dụng công thức “Nhất vị, nhị hướng”: Thứ nhất là Vị. Vị là vị trí ngồi làm việc, phải được một trong bốn phương vị tốt theo mệnh cung của người lãnh đạo (vị trí ngồi làm việc tốt được tính so với trung tâm phòng làm việc). Thứ nhì là hướng. Khi ngồi làm việc thì mặt của người lãnh đạo phải nhìn về một trong bốn hướng tốt theo mệnh cung của mình.

Phong thủy học cho rằng, người ngồi làm việc phải được tiếp nhận sinh khí tốt thì mới minh mẫn trong điều hành công việc. Để có điều đó, trên bàn làm việc nên đặt quả cầu phong thủy bằng thạch anh trên phương vị Đông-bắc, hoặc đặt trên phương vị Tây-nam (so với trung tâm bàn làm việc), sẽ tăng thêm lòng hăng say công việc và sự minh mẫn cho người lãnh đạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí phòng làm việc của Người lãnh đạo theo phong thủy –

Tử-vi vào Việt-nam

TÌM HIỂU THÊM VỀ LỊCH SỬ TỬ VI (Trích lục của Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ) Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ Quay về | Xem tiếp
Tử-vi vào Việt-nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

V. Tử-vi vào Việt-nam
    Có hai thuyết nói về khoa Tử-vi truyền vào Việt-nam.

1.- Thuyết thứ nhất
     Nói rằng một nhân viên sứ đoàn Đại-việt thời Lý tên Trần Tự Mai đã trộm được trọn vẹn bộ Tử-vi chính nghĩa và bộ Ngự-giám tử-vi, rồi đem về nước. Nhưng chính Tự-Mai cũng chỉ nghiên cứu rồi truyền cho con cháu.

    Ghi chú: Từ Trần Tự-Mai đến vua Trần Thái-tông gồm 8 đời. Trần Tự Mai sinh Trần Vỵ Hoàng. Trần Vỵ Hoàng sinh Trần Tự Quang. Trần Tự Quang sinh Trần Tự Kinh. Trần Tự Kinh sinh Trần Tự Hấp. Trần Tự Hấp sinh Trần Lý. Trần Lý sinh Trần Thừa. Trần Thừa sinh Trần Liễu, Trần Cảnh tức vua Thái-Tông nhà Trần.

      Nên sau này Hoàng Bính đem Tử-vi cho vua Trần, thì có cuộc tranh luận về Tử-vi giữa Hoàng Bính với Chiêu Minh vương Trần Quang-Khải và Chiêu-Quốc vương Trần Ích- Tắc.

2.- Thuyết thứ nhì
     Một thuyết khác nói khoa Tử-vi truyền vào Đại-việt từ niên hiệu Nguyên-phong thứ bảy đời vua Trần Thái-Tông (1257). Người truyền sang Đại-việt là tiến sĩ Hoàng Bính. Hoàng Bính sinh vào niên hiệu Gia-thái thứ nhì đời Tống Ninh-Tông (1203), đậu Tiến-sĩ làm Thị độc học sĩ (chức quan đọc sách và giang sách cho vua nghe) thời Tống Lý-Tông. Năm Bảo-hựu nguyên niên (1253), tiên sinh nhân ở chức vụ Thị độc học sĩ, nên nghiên cứu, hiểu tường tận các bộ sách Tử-vi chính nghĩa, Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh, tiên sinh nghiên cứu số Tử vi của vua, Hoàng-hậu, các vương thần, khanh sĩ, văn võ đại thần, thì thấy số người cũng sắp táng gia bại sản, hoặc chết thê thảm, hoặc gia đình ly tán. Lúc đầu tiên sinh cho rằng có cuộc thay đổi ngôi vua trong triều, nhưng sau xem đến số của các vị trấn thủ đại thần, cũng đều tương tự cả. Tiên sinh cho rằng đó là vận nước sắp mất. Tiên sinh lại xem số mình và vợ con đều thấy thân cư Thiên-di, mệnh lập tại Tý, cung Thiên-di ở Ngọ. Tiên sinh mới giải đoán rằng: Tý là phương Bắc, Ngọ là phương Nam, vậy gia đình mình có số lập nghiệp ở phương Nam. Lại xem thiên văn, thấy tất cả các tinh hoa đều tụ cả ở phương Nam, mới bàn với phu nhân rằng:

      - Ta xem thiên văn thấy phương Nam sáng rực, tương lai thánh nhân đều xuất hiện ở đó. Nay quân Thát-đát (Mông-cổ) chiếm gần hết giang sơn rồi, mà triều đình trên thì vua hôn ám, các quan thì nhũng lạm, lòng dân đã mất, cái vạ vong quốc không xa cho lắm. Âu là ta cáo quan về hưu, rồi đem tộc thuộc xuống phương Nam lánh nạn.

     Năm 1257, Hoàng Bính đem tộc thuộc hơn ba nghìn người, đến biên giới Hoa-Việt, xin được vào đất Đại-Việt làm cư dân. Vua Thái-tông nhà Trần sai người lên tra xét, thấy họ quả thật tình, không có chi giả dối, mới thuận cho Hoàng Bính lập nghiệp ở vùng Yên bang. Hoàng Bính dâng người con gái út 16 tuổi, nhan sắc diễm lệ, làu thông thi thư và thuật số, Tử-vi tên Hoàng Chu-Linh. Vua Trần Thái-Tông thu nhận, phong làm Huệ-Túc phu nhân rất sủng ái.

    1. Thư tịch về khoa Tử Vi
    2. Nguồn gốc khoa Tử Vi
    3. Khoa Tử Vi đời Tống
    4. Khoa Tử Vi sau Hi-Di
    5. Tử Vi vào Việt Nam
    6. Khoa Tử Vi đời Trần
    7. Khoa Tử Vi đời sau
    8. Dị biệt chính, Nam phái
    9. Kết luận

    Quay về | Trở về đầu | Xem tiếp



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử-vi vào Việt-nam

Giải mã "lời nguyền chết chóc" trong hầm mộ các Pharaoh

Ai Cập cổ đại không chỉ để lại những tàn tích của một nền văn minh rực rỡ, có giá trị văn hóa to lớn mà còn tạo nên những câu chuyện, những lời nguyền đáng sợ
Giải mã "lời nguyền chết chóc" trong hầm mộ các Pharaoh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong hầm mộ của các Pharaoh. 

Giai ma loi nguyen chet choc trong ham mo cac Pharaoh hinh anh
 
Những cái chết liên tiếp, kì bí của những nhà khảo cổ học, những người trộm mộ đã làm dấy lên nghi ngờ về “lời nguyền chết chóc” mà người xưa để lại. Theo chân các nhà khoa học để làm sáng tỏ điều này.   Theo Jennifer Wegner, một nhà Ai Cập học tại bảo tàng Đại học Pennsylvania ở Philadelphia nhận định, bên trong hầm mộ Pharaoh Ai Cập, ngoài những xác chết còn có cả thực phẩm gồm thịt, rau, và hoa quả được mai táng trong hành trình sang thế giới bên kia.   Những thứ này chắc chắn đã thu hút côn trùng, vi khuẩn, mốc và những thứ tương tự như vậy. Những vật liệu thô như thế này nằm im ở đó đã hàng nghìn năm và ảnh hưởng tới sức khỏe con người.   Các nghiên cứu gần đây trong phòng thí nghiệm đã tiết lộ rằng một vài xác ướp cổ đại quả thực bị mốc, trong đó chứa ít nhất hai loài nguy hiểm tiềm năng là Aspergillus niger và Aspergillus flavus. Những loại nấm mốc này có thể gây ra phản ứng dị ứng nhiều cấp độ, từ sung huyết đến chảy máu phổi. Chúng đặc biệt nguy hiểm đối với những người vốn có hệ miễn dịch kém.   Các nhà khoa học cũng tìm thấy khí ammoniac, formaldehyde và H2S bên trong những chiếc quách bịt kín. Ở nồng độ cao, những chất này có thể gây bỏng mắt và mũi, làm xuất hiện các triệu chứng giống như viêm phổi và trong những trường hợp bị nhiễm nặng có thể gây chết người.    Ngoài ra, hiện tượng dơi trú ngụ trong nhiều ngôi mộ đã bị khai quật và phân của chúng mang theo những loại nấm có thể gây bệnh về đường hô hấp giống như bệnh cúm. Trong những điều kiện phù hợp, các tác nhân này có thể đủ độc lực để giết người.   Lại có ý kiến lý giải, nền văn minh Ai Cập cổ đại đã phát triển tới mức có thể lợi dụng những côn trùng và chất độc cực mạnh bố trí trong lăng mộ của Pharaoh, coi chúng như thứ vũ khí phòng vệ rất hiệu quả. Loại vũ khí này có nhiệm vụ đối phó với những kẻ phá hoại hầm mộ, đánh thức giấc ngủ ngàn thu của người xưa.   Một số nhà khoa học khác thì nhận định, lời nguyền của Pharaoh xuất phát từ chính kết cấu của lăng mộ. Thiết kế lối dẫn xuống hầm mộ và mộ huyệt có thể sản sinh và tập trung những từ trường hoặc sóng năng lượng đặc thù gây chết người.   Và một điều đáng lưu ý là Howard Carter, người đầu tiên khám phá ra lăng mộ của vị vua trẻ nhất Ai Cập - Tutankhamun, lại không chịu chung số phận như những người khác. Sau khi hoàn thành công việc khai quật lăng mộ vua Tut, ông vẫn sống bình an và mất vì bệnh ung thư ở tuổi 65.   Ngay bản thân ông cũng không tin vào lời nguyền của Pharaoh. Ông nhấn mạnh, cơ bản, truyền thống tôn giáo của người Ai Cập không cho phép sự tồn tại của lời nguyền như vậy, trái lại, họ hy vọng chúng ta sẽ dành cho người đã khuất những lời cầu chúc tốt đẹp.      


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã "lời nguyền chết chóc" trong hầm mộ các Pharaoh

Nguyên tắc phong thủy nhất định phải biết nơi phòng ngủ

Nắm vững những nguyên tắc bố trí phòng ngủ dưới đây sẽ giúp bạn có được giấc ngủ ngon cũng như đón thêm nguồn năng lượng tích cực theo quan niệm phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là nơi để bạn thư giãn, nghỉ ngơi sau một ngày làm việc mệt mỏi, gạt bỏ mọi lo toan trong cuộc sống. Do vậy, phong thủy phòng ngủ là một phần tối quan trọng. Hãy cùng chúng tôi điểm qua những nguyên tắc dưới đây để biết cách bố trí phòng ngủ sao cho hợp lý nhé!
Tạo trạng thái cân bằng bằng màu sắc

1. Yếu tố Hỏa: sự đam mê và năng lượng cháy bỏng
    Các gam màu thuộc nhóm Hỏa (bao gồm: màu đỏ, cam, tím, hồng, vàng đậm) sẽ như một nguồn năng lượng dồi dào đem lại sức mạnh hỗ trợ cho công việc và sự thành công của bạn. Nó cũng sẽ đem đến sự đam mê, lãng mạn vào phòng ngủ cũng như cuộc sống của bạn. 
2. Yếu tố Thổ: sự phát triển và ổn định
    Màu sắc mạnh mẽ nhưng hài hòa của các yếu tố nhóm Thổ (bao gồm: vàng nhạt, màu be) sẽ tạo nên sự cân bằng, phát triển và bảo vệ cho các mối quan hệ của bạn.
3. Yếu tố Kim: sự rõ ràng và tinh tế
    Màu sắc thuộc nhóm này bao gồm: màu xám, màu trắng, đại diện cho sự sắc nét, độ chính xác, rõ ràng và hiệu quả. Sự hiện diện của những màu sắc này trong nhà của bạn sẽ giúp bạn cảm thấy nhẹ nhàng và thoải mái hơn.
4. Gam màu nhạt (pastel): sự bình an, yên tĩnh
    Vào cuối ngày, điều bạn mong mỏi nhất đó chính là cảm giác yên tĩnh, dễ chịu mà phòng ngủ đem lại để bạn dễ dàng chìm vào giấc ngủ của mình. Những màu dịu nhẹ, mềm mại như xanh nhạt, hồng nhạt, xanh nhạt,…sẽ đem lại cảm giác thanh thản, thư thái cho tâm trí của bạn.
Và những điều khác nhất định phải lưu ý

1. Xem phòng ngủ như một ốc đảo
    Phòng ngủ nên là một lối thoát khỏi những căng thẳng của cuộc sống hằng ngày, cho dù là công việc, con cái, sức khỏe hay tình bạn. Hãy để phòng ngủ trở thành một “ốc đảo giữa sa mạc”, là nơi bạn luôn nghỉ đến đầu tiên khi muốn thư giãn, tĩnh tâm đầu óc, và nên là nơi chỉ để nghỉ ngơi.
2. Ánh sáng dịu nhẹ
    Nên tránh những ánh sáng lòe loẹt hay ánh sáng trên trần nhà trong phòng ngủ của bạn. Thay vào đó, hãy sử dụng đèn ngủ đầu giường với ánh sáng dịu nhẹ và cố gắng tối đa hóa ánh sáng tự nhiên. Điều này sẽ làm bạn cảm thấy thanh thản và thoải mái hơn.
3. Để tâm đến vị trí cửa sổ
    Nếu có thể, tránh đặt giường ở giữa cửa sổ và cửa ra vào. Nếu bất khả kháng, sử dụng một tấm rèm cửa màu sắc dịu nhẹ  để ngăn chặn một số năng lượng xấu. Bạn nên tránh ngủ đối diện với cửa sổ vì nó sẽ khiến bạn không yên giấc.
4. Treo những bức tranh nghệ thuật trong phòng
    Nên treo những cảnh thiên nhiên hoặc những gì truyền cảm hứng cho bạn. Lựa chọn những hình ảnh có thể thúc đẩy bạn đạt được ước mơ, hoặc những thứ khác giúp tâm trí bạn bình tĩnh và thanh bình. Những hình ảnh quá nhức mắt, rắc rối không nên treo trong phòng ngủ. Treo hình ảnh truyền cảm hứng cho bạn nhất ở đối diện giường để mỗi sáng thức dậy, đó là điều bạn thấy đầu tiên.
5. Tạo sự cân bằng
    Hãy cân bằng không gian ở hai bên giường. Bạn nên tránh để hết tất cả các đồ vật về một bên phòng vì sẽ tạo sự bất cân xứng trong căn phòng quan trọng nhất trong nhà của bạn.
6. Vứt bỏ hay đem cho những quần áo bạn không dùng đến
    Hãy kiểm tra tủ đồ và vứt bỏ những bộ quần áo bạn không cần dùng đến nữa. Bạn có thể quyên góp những bộ quần áo này cho người khó khăn hoặc cho bạn bè hay người thân nếu họ cần dùng đến. Giữ những quần áo cũ trong phòng ngủ sẽ ngăn cản bạn tiếp cận những cơ hội mới.
7. Tránh treo hình ảnh của người thân hay bạn bè 
    Bạn có thể treo hình ảnh những người quan trọng nhất đối với mình trong phòng ngủ. Tuy nhiên hạn chế treo những hình ảnh dạng này khắp phòng vì bạn sẽ cảm thấy như bạn đang bị theo dõi và bị lấn át. 
8. Hãy chắc chắn rằng phòng ngủ không quá nhiều vật dụng
    Hãy giữ cho phòng ngủ càng thoáng đãng và rộng rãi càng tốt. Đừng đặt thêm quá nhiều ghế, đèn, hoặc tranh ảnh nếu bạn không chắc là liệu nó có cần thiết hay không. Càng nhiều vật dụng trong phòng ngủ thì bạn càng khó khăn trong việc giữ trạng thái cân bằng cho căn phòng.   9. Hãy giữ cho phòng ngủ luôn gọn gàng       Để có được một phòng ngủ có phong thủy tốt, bạn nên tránh xa những loại giấy tờ, rác, đồ nữ trang cũ, những bức hình ngớ ngẩn, những món quà vô dụng hay những thứ bạn không thực sự cần. Đối với một số đồ vật quá quan trọng đối với bạn, bạn có thể đặt chúng trong kho hoặc trong một phòng khác. Có một phòng ngủ gọn gàng và sạch sẽ sẽ dẫn đến một cuộc sống dễ dàng và thành công hơn.

 Theo Ánh Phượng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc phong thủy nhất định phải biết nơi phòng ngủ

Chuyện kể về Tô Tiểu Muội

Tô Tiểu Muội là một nữ nhi văn hoa thơ phú giỏi giang, tương truyền còn biết võ công, là em gái của Tô Đông Pha, một trong bát đại gia đường đời Tống
Chuyện kể về Tô Tiểu Muội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chuyện kể về Tô Tiểu Muội, là em gái của Tô Đông Pha – một nhà văn, nhà thơ nổi tiếng đời Tống, được mệnh danh là một trong Bát đại gia Đường Tống.

Tại Châu Mi, thuộc Tứ Xuyên có một người họ Tô tên Tuần, tự là Minh Doãn biệt hiệu là Lão Tuyền. Ông ta là một nhà thông thái, có tiếng là học giỏi cho nên được người thời đó kính trọng và tôn là Lão Tô.

Lão Tô sinh được ba con, hai trai, một gái. Đứa con trai lớn là Đại Tô, tên Thức, tự Tử Chiêm, biệt hiệu là Đông Pha. Đứa con trai kế là Tiểu Tô, tên Triệt, tự Tử Do, biệt hiệu là Dĩnh Tấn. Cả hai đều nổi tiếng hay chữ, kinh luân nặng túi, thi phú đầy lòng. Anh em cùng đậu Tiến sĩ một khoa làm đến chức Hàn lâm học sĩ, nổi tiếng nơi triều đình.

Còn người con gái, tuy phận liễu bồ, song chữ nghĩa cũng không kém. Nàng tên là Tiểu Muội, tánh hay đọc, làm thơ, ngoài ra không còn dự vào công việc gì khác cả. Năm Tiểu Muội lên 16, Lão Tô cố kén rễ đông sàng, nhưng lựa mãi mà không có ai đáng mặt làm chồng cái cô nữ thi sĩ ấy.

Tể tướng cầu thân cho con trai

Bỗng một hôm, Tể tướng Kinh quốc công Vương An Thanh sai người mời Lão Tô sang dinh để uống rượu chơi.

An Thanh là một người nổi tiếng bậc đại hiền song có tánh kỳ dị, hàng tháng không rửa mặt, giặt áo, do đó Lão Tô cho là một kẻ “bất cận nhân tình” và đoán rằng lão này lúc đắc ý sẽ trở nên một gian thần phản quốc. Vì thế Lão Tô đã từng viết quyển “Biệt gian luận” để châm biếm. Lão An Thanh vẫn nuôi hận trong lòng, chờ cơn trả oán, nhưng về sau thấy hai đứa con của Lão Tô đều đổ tiến sĩ, làm đến chức Hàn lâm học sĩ nên đổi oán thành than.

Còn Lão Tô, thấy An Thanh nắm trong tay trọng quyền, nếu gây chuyện sợ hại đến đường tiến thủ của hai con mình nên cũng làm lành trong việc giao du.

Hôm ấy Lão Tô đến dinh. Tô Thanh hai người đang đối ẩm với nhau rất tương đắc, thì An Thanh khoe rằng ông ta có một đứa con trai, đọc sách chỉ đọc qua một lần đã thuộc lòng ngay.

Lão Tô đang lúc hứng chí, không nín được bèn nói :
— Hai đứa con trai tôi cho việc ấy là thường sự, cả đến đứa con gái tôi, coi qua một lần sách vở đều nhớ không sót một chữ nào.

An Thanh nghe nói mặt buồn dàu dàu nghĩ rằng :
— Như vậy tức là bao nhiêu tú ký My Sơn đã ung đúc vào nhà họ Tô cả.

Tô lão nói lỡ lời, trong lòng cũng hối hận, nên nói thêm qua loa vài câu nữa rồi cáo biệt ra về.

An Thanh sai tiểu đồng vào phòng học công tử lấy một quyển vở, thân đệ đến trước mặt Lão Tô nói :
— Đây là bài của cháu nó học, vậy hiền đại nhân chấm xem nếu có chỗ nào sơ suất phiền đại nhân chỉ bảo cho.

Tô Lão không từ chối, cất tập vở vào tay áo rồi ra về.

Về đến nhà ông ta cởi áo vào phòng ngủ khì. Khi tỉnh rượu mới sực nhớ đến câu chuyện ấy, và nghĩ rằng :
— An Thanh đưa vở của con trai y cho ta chấm, như thế là có ý cầu thân. Nhưng làm thân với người ta không muốn thực là một tai hại.

Tuy nghĩ thế, Tô Lão cũng lấy vở ra xem, quả trong đó văn chương tuyệt tác, thật là một đấng tài hoa.

Phúc động lòng vài tài năng, Tô Lão nảy ra một ý kiến, muốn thử lòng đứa con gái mình xem sao, bèn kêu a hườn đến bảo :
— Bài vở này của một chàng trai trình đệ ta phê chấm, nhưng ta bận việc, đưa nhờ tiểu thư của mi duyệt xem, xem xong phê vào đó rồi mang ra đây ngay.

Nói, Tô Lão vừa rọc bỏ cái tên Vương Nu trên mặt sổ, rồi trao cho a hườn.

Liễu hoàn, tên con a hườn của Tiểu Muội, cầm vở đi thẳng vào phòng thuật lại đúng như lời Tô Lão đã dặn.

Tô Tiểu Muội, tay cầm bút son, chấm phá một lúc rồi than rằng :
— Văn chương tuyệt tác song tú khí phát tiết đến tận cùng, e khó bề mà trường cửu.

Bèn cầm bút son phê trên mặt quyển :
— Tài này dùng để chiếm đoạt cao khoa có thừa xong hưởng tuổi trời chẳng đủ.

Tiểu Muội phê xong giao cho Liễu Hoàn kính trình thân phụ.

Tô Lão thoáng thấy lời phê của con gái mình, thất kinh, nói :
— Lời phê thế này nếu An Thanh mà trông thấy thì bất tiện lắm.

Nghĩ đi nghĩ lại, Tô Lão xé mặt quyển, đổi giấy, và viết lại một câu để làm vừa lòng An Thanh, rồi cho gia đinh đem sang nhà trả lại.

Chiều hôm sau, có một sai quan của Vương phủ đến thưa rằng :
— An tướng công, vì một tài đức của Tiểu thơ, nên cho tôi đến đây cậy lời mai mối, chẳng biết tôn ý ra sao ?

Tô Lão lựa lời từ chối khéo :
— Tướng phủ hạ cố cầu thân, tôi đâu chẳng dám tuân lời, song tiện nữ của tôi tài sơ, trí thiển, lại xấu xa, không xứng đáng với công tử đâu.

Sai quan về bẩm lại. An Thanh thấy mặt quyển đã đổi giấy, lại từ chối như thế, trong lòng không vui, song cũng bỏ qua câu chuyện hôn nhân.

Trong thời đó, ai ai cũng biết rằng nhà họ Tô, anh em trong nhà hay dùng văn chương thi phú mà trêu ghẹo lẫn nhau, cái tiếng ấy vang dội khắp cả vùng đều biết tiếng.

Ví dụ như Đông Pha râu rậm, Tiểu Muội nhạo rằng:

Khẩu đốc kỷ hồi vô mịch xứ,
Hốt văn mao là hữu thanh truyền
Dịch :
Mồm mép nơi đâu không thấy rõ
Bỗng nhiên râu vẳng tiếng truyền ra

Tiểu Muội trán dồ, Đông Pha nhạo lại rằng:

Vị xuất đồng trung tam ngũ bộ,
Ngạnh đầu trên đáo họa đường tiền
Dịch :
Trong sân chưa quá năm ba bước
Trước cỗng đã nhô chiếc trán dô

Tô Đông Pha mặt dài, Tiểu Muội nhạo rằng:

Khứ niên nhất điểm tương tư lệ,
Chí kim lưu bất đáo tư liên
Dịch :
Giọt lệ tương tư xưa chảy mãi
Đến nay gò má vẫn chưa qua

Tiểu Muội mắt sâu, Đông Pha nhạo lại:

Kỷ hồi thức lệ thâm nan đáo
Lưu thuốc uống dương lưỡng đạo truyền
Dịch :
Mắt sâu lệ chảy lau không tới
Linh láng đôi giòng mãi chẳng thôi

Tô Tiểu Muội thử chồng trong đêm động phòng

Các sĩ phu hay được tin tể tướng An Thanh cầu hôn cho con bất thành nên tấp nập đem văn đến cửa nhà họ Tô bán rao ầm ĩ.

Tô Lão truyền bắt bọn cầu thân xuất tĩnh văn bài đệ cho Tiểu Muội tự ý lựa chọn người chồng là tưởng.

Trong số bài vở rất đông, nhưng chỉ có một quyển Tô Tiểu Muội phê :
— Ngày nay tuy tú tài, ngày kia sẽ học sĩ. Rất tiếc hai Tô đồng thời nếu không hoàng bàng một thưở.

Tô Lão xem quyển, biết con gái mình vừa ý, bèn dở bìa quyển ấy xem thấy đề tên Tú tài Tần Quán.

Tô Lão lập tức truyền cho bọn gia nhân, hễ thấy tên Tần Quán đến thì mời vào.

Nhưng khốn thay, cái gã Tần Quán kia người quận Cao Đưu đất Dương Châu — tuy tài cao học rộng — cũng theo đòi thiên hạ, đem ngọc bán rao, song lại sợ tổn thương đến danh dự nên không cùng với mọi người đến ngưỡng cửa họ Tô chầu chực.

Tô lão thấy Tần Quán không đến, đành sai người đến ngọ sở tìm đón.

Tần Quán tuy trong lòng hí hửng muốn chọc ghẹo khách anh tài, nghe Tô Tiểu Muội tiếng tăm lừng lẩy, cũng muốn được cầu thân, song chưa thấy được dung nhan, lại nghe đồn trán nàng cao như núi, mắt thẳm tợ sông, trong lòng cũng ngan ngán, muốn kiếm dịp nào để gặp mặt, coi hơn thiệt thế nào rồi sẽ định.

Vừa lúc ấy chàng lại nghe tin đúng ngày mồng một tháng hai Tiểu Muội đến chùa dâng lễ.
Thế là dịp tốt. Ngày hôm đó thấy Tần Quán dậy thật sớm, ăn mặc nâu sòng, trá hình một tăng sĩ du phương, cổ đeo chuỗi hộc, đầu thắt khăn vải.

Trông vào gương, chàng ta mỉm cười tự nghĩ :
— Nếu mình đi tu thật thì chắc làm cho các bà vãi si mê không ít.

Chàng ta lấy làm tự đắc cho sắc đẹp của mình, ung dung bước đến chùa Đông Nhạc.

Giữa lúc đó, kiệu hoa của Tiểu Muội cũng vừa đi đến. Tần Quán trông thấy nàng, tuy mặt nàng không phải bực “chìm đáy nước cá lờ đờ lặn, lỉnh da trời nhạn ngẩn ngơ sa”, nhưng chứa đựng một cái gì uy nghi, đoan chính.

Muốn thử chút tài năng, Tần Quán đứng đợi dâng hương xong, mới bước đến nói :
— Tiểu thư hữu phúc, hữu thọ, nguyện phát từ bi… (Tiểu thư có phúc, có thọ, xin mở lòng từ bi).

Biết chàng trai kia có ý ghẹo mình, Tô Tiểu Muội nối lời đáp :
— Đạo nhân hà đức, hà năng cảm cầu bố thí ? (Đạo nhân có đức, có tài gì mà dám xin bố thí ?) Tần Quán nói tiếp :
— Nguyện tiểu thư, thân như được thụ, bách bệnh bất sinh… (Cầu chúc tiểu thư mình như cây thuốc, trăm bịnh không sinh).

Tiểu Muội vừa bước đi, vừa quay đầu lại đáp :
— Tùy đạo nhân khâu thổ liên hoa, bán văn vô cả (Dù đạo nhân miệng nở hoa sen, nửa đồng không có).

Trần Quán nói thêm :
— Tiểu nương tử nhất thiên hoan hỷ, như hà triết thủ bảo sơn ? (Tiểu nương tử một trời hoan hỉ, tại sao lại khép non vàng ?) Tiểu muội bồi thêm một câu :
— Phong đạo nhân điểm địa tham si, ma đắc tùy thân kim huyệt (Phong đạo nhân lắp đất tham si, đâu được thâu vào hang bạc).

Đáp xong câu ấy, Tiểu Muội bước lên kiệu.

Các nhà sư trong chùa đi theo đưa Tiểu Muội được nghe các lời đối đáp ấy, lấy làm lạ, chẳng hiểu tên đạo nhơn nào, từ đâu đến mà lại sỗ sàng như vậy.

Vừa định quay lại để trách cứ thì tên đồng tử đến bên người đạo nhân kia, kính cẩn nói :
— Xin công tử về nhà thay áo.

Chờ người đạo nhân đi khỏi, người giữ chùa hỏi nhỏ đồng tử :
— Người đó là ai thế ?

Đồng tử đáp :
— Đó là công tử Tần Quán, tự là Thiếu Du, một danh tài ở đất Dương Châu, ai ai mà chẳng biết…

Người giữ chùa nghe nói thất kinh, đem chuyện ấy thuật lại với một người trong chùa. Và chẳng bao lâu, tiếng ấy đồn khắp đó đây.

Thiếu Du thấy nhan sắc Tiểu Muội không đẹp nhưng mặn mà, đem lòng kính mến, liền đến nhà Tô Lão để cầu thân.

Tô Lão nhận lời. Thiếu Du lập tức đem nạp đồ sính lễ.

Lúc bấy giờ, vào đầu tháng hai. Tần Thiếu Du nóng thành hôn, nhưng Tiểu Muội xem văn, đoán biết khoa thi này, thế nào Thiếu Du cũng đậu tiến sĩ, muốn rằng vị tân lang của mình, ít ra ngày họp cẩn cũng có bào gấm hia thêu, nên thưa với Tô Lão xin hoãn cuộc thành hôn lại đã.

Kịp đến mồng ba tháng ba, triều đình mở khoa thi kén chọn nhân tài, Tần Thiếu Du quả nhiên thi đậu, bảng vàng đề tên.

Khoa thi đã đỗ, Tần Quán lại càng nóng lòng cưới vợ, vội vã đến xin làm lễ cưới ngay ngày hôm ấy.

Tô Lão thấy chàng rễ mình quá bôn bức, cười xòa, và nói :
— Ngày hôm nay yết bảng ắt là ngày lành, vậy ta cho nghĩa tế thành hôn tại tệ xá trong đêm nay có được chăng ?

Còn gì mừng rỡ hơn nữa. Tần Thiếu Du lạy tạ đền ơn…

Đêm ấy trời trăng vằn vặc, bầu trời trong suốt, gieo vào lòng người một tâm hồn man mác, như muốn giúp cho đôi tình nhân văn học một nguồn cảm giác xa xuôi.

Sau khi dự tiệc, Thiếu Du toan bước vào động đào để xem hoa nở, thì thấy cửa phòng tiểu thơ đóng kín, trước cửa có để một bàn án nhỏ, đủ cả văn phòng từ bửu, lại có thêm ba phong thơ và ba cái chén : một chén ngọc, một chén vàng, và một chén bằng sứ.

Thấy con Liễu Hoàn đứng lấp ló, Tần công tử tưởng nó chực mở cửa cho mình, bèn nói :
— Vào báo cho tiểu thơ biết, tân lang đã đến sao không chịu ra mở cửa ?

Liễu Hoàn cung kính đáp :
— Tiện tỳ tuân lệnh tiểu thơ ra đây để nhắc cho công tử rõ rằng trên án thư có ba đề mục, nếu đáp trúng cả ba, tôi xin mở cửa ngay.

Thiếu Du nói :
— Ba cái chén ấy dùng đựng gì thế ?

Nữ tỳ đáp :
— Chén ngọc đựng rượu, chén vàng đựng trà, chén sứ đựng nước lã. Nếu trúng cả ba đề mục tôi sẽ dùng chén ngọc dâng ba lần rượu trước khi mở cửa vào phòng ; nếu chỉ đáp trúng hai đề mục thì tôi dùng chén trà dâng một chén nước để công tử giải khát, chờ đến đêm mai sẽ lại ; còn nếu đáp trúng một đề mục thì tôi sẽ dâng cho công tử một chén nước lã và phạt ở ngoài hiên đọc sách ba tháng.

Thiếu Du nghe xong, trong lòng hậm hực, nhưng không biết phải làm sao, chẳng lẽ từ chối cuộc chơi ấy thì còn gì là một trượng phu, nên gượng cười đáp :
— Nơi chốn trường thi, ngàn vạn anh tài tranh đoạt, thế mà ta còn chưa sợ thay, huống chi ở đây chỉ là một đề thi thử thách, đâu có đáng kể !

Liễu Hoàn cũng không vừa, nghe Tần Quán tự phụ như vậy, vội nói ngay :

— Tiểu thơ của tôi không thể ví với các khảo quan, chỉ lôi những sáo cũ ra mà lòe thí sinh. Ở đây có ba đề mục. Thứ nhất là bốn câu, công tử phải trả lời bằng 4 câu thơ ẩn nghĩa của bài thơ xướng là đúng. Thứ hai cũng là bốn câu thơ, trong đó có bốn danh nhân thời cổ, công tử biết đặng bốn tên ấy, mà trả lời thì đúng. Thứ ba, đề tài này dễ hơn, công tử chỉ phải đối một vế câu đối bảy chữ mà thôi.

Nói xong, Liễu Hoàn kính cẩn dâng cho Tần Quán một phong thư. Tần Quán bóc thư ra, thấy bốn câu thơ viết trên một tờ hoa tiên.

Đồng thiết đầu hồng dã
Lâu nghĩ thướng phấn tường
Âm dương vô nhị là
Thiên địa ngã trung ương…

Đồng thiết quặn lò lớn : ẩn nghĩa chữ “hóa” Ong kiến lên tường vôi : ẩn nghĩa chữ “duyên” Âm dương không hai đường : ẩn nghĩa chữ “đạo” Giữa trời đất có ta : ẩn nghĩa chữ “nhân” Thiếu Du xem xong mỉm cười và nghĩ thầm :
— Theo người khác thì khó thực, nhưng ta, ta là người đã giả đạo nhân để ghẹo nàng trước kia, nay nàng lại làm một đề thơ có hàm ý chữ “hóa duyên đạo nhân” thì chẳng khó khăn gì, ý nàng muốn trêu ta về câu chuyện ở chùa hôm nọ.

Nghĩ xong, bèn lấy bút viết bài thơ trả lời :

Hóa công hà ý bả xuân thôi
Duyên đáo danh vên hoa tự khai
Đạo thị xuân phong chân hữu chu?
Nhân nhân bất cảm thướng hoa đài

Dịch :

Hóa công sao khéo giục xuân hoài
Duyên đến vườn thơm hoa tự khai
Đạo ấy, giờ xuân đà có chu?
Nhân nhân, ai dám tới hoa đài

Liễu Hoàn thấy Thiếu Du viết xong, vội vã tiếp lấy đem vào trình cho Tiểu Muội.

Tiểu Muội xem qua mỉm cười nói :
— “Hóa duyên đạo nhân” ý ! ra cũng giỏi đấy.

Thiếu Du lại giở phong bì thứ hai, thấy trong đó cũng một bài thơ đề :

Cường gia thắng tổ hữu thi vi
Tạc bích thâu quang dạ độc thư
Phùng tuyến lộ trung thường ức mẫu
Lão ông chung nhật ỷ môn lư

Dịch :

Con lại hơn cha chẳng kẻ bì,
Dục tường mượn sáng đọc bài thi
Vá may buồn bã thường trông me.
Tựa cửa lão ông đợi suốt ngày

Câu “Cường gia thắng tổ” nghĩa là “Tôn Quyền” “Tạc bích thâu quan” nghĩa là “Khổng Minh” “Thường ức mẫu” nghĩa là “Tử Tư” “Lão ông tựa cửa” nghĩa là “Thái Công Vọng” Thiếu Du xem xong lấy bút đền liền bốn tên ấy với những lời chú giải.

Liễu Hoàn lại tiếp lấy đem vào dâng cho Tiểu Muội xem, Tiểu Muội cũng chắc lưỡi khen thầm.

Đã trả lời được hai đề thi khó khăn rồi, bây giờ đến đề thi thứ ba là một câu đối. Thiếu Du thở ra khoan khoái, tưởng chừng như mình sắp được vào phòng rồi, mặt mày hớn hở, bóc đề bài thứ ba ra xem; trong ấy viết :

Bế môn, suy xuất song tiền nguyệt

Khi mới đọc xong, Thiếu Du cho là một vế đối rất dễ, nhưng lòng anh chàng lúc này đã quá nóng nảy, ý tứ không còn tập trung nữa, tâm hồn như đang lạc loài trong cõi mộng thần tiên, thành thử nghĩ hoài mà không ra ý.

Giữa lúc đó Đông Pha chưa ngủ, biết rằng đêm hợp cẩn thế nào đứa em gái mình cũng “chơi ác” để làm khốn vị tân lang, bèn đến gần khuê phòng nghe ngóng. Vừa đến nơi, thấy Thiếu Du chắp tay thơ thẩn mãi trong sân, miệng lẩm bẩm câu :

Bế môn, suy xuất song tiền nguyệt

Đông Pha mỉm cười, tự bảo :
— Đúng rồi ! Cô em gái mình đang đưa vế đối ấy để làm khó dễ vị tân lang của hắn ; ý muốn giúp đỡ cho Thiếu Du một chút cho xong chuyện, xong sợ Thiếu Du tự ái, chẳng biết phải làm sao. Đông Pha suy nghĩ một lúc rồi lượm một hòn đá nhỏ ném vào mặt hồ gần đấy.

Nước trong hồ đang im lìm trong giấc ngủ, bỗng cau mày, vừng trăng tan rã ra từng mảnh, nước bắn vào mặt Thiếu Du.

Như chiêm bao sực tỉnh, Thiếu Du hội ý, chạy vào án thư cầm bút đối rằng :

Đầu thạch xung khai tỉnh để thiên
(Ném đá vỡ trời tung đáy nước)

Để đối với câu của Tiểu Muội :

Bế môn suy xuất song tiền nguyệt
(Đóng cửa đùa trăng ra trước sân)

Liễu Hoàn vừa nạp bài thi chót vào cho Tiểu Muội chưa bao lâu, thì bỗng “kẹt” một tiếng, cánh cửa “động đào” mở rộng, một tên tùy nữ từ bên trong bước ra, tay dâng chén ngọc đầy rượu và nói :
— Thật là một đấng tài hoa. Tiểu thơ tôi xin mời công tử cạn ba chén.

Thiếu Du đắc ý uống liền. Uống xong, bên trong lại có hai con tùy nữ khác bước ra, kính cẩn đưa chàng vào phòng huê chúc.

Mối tình giai nhân tài tử thấm thía vô cùng…

Một thời gian sau, vì tài năng lừng lẫy, Thiếu Du được triều đình bổ nhậm đến chức Hàn Lâm học sĩ. Còn Tô Tiểu Muội thanh danh càng ngày càng lừng lẫy, được Hoàng thái hậu mời vào cung để xướng họa suốt ngày đêm.

Về sau, Tiểu Muội mất sớm, Thiếu Du thương tiếc quá, không tục huyền, giữ mãi mối tình thơ, gói trong niềm ân ái, đến chết vẫn chưa phai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện kể về Tô Tiểu Muội

Có hay không việc linh hồn tái sinh?

Theo Alexander Berzin - một học giả, dịch giả và giảng viên Phật giáo Tây Tạng chủ yếu về đề tài truyền thống Tây Tạng, thì việc tái sinh là có thật.
Có hay không việc linh hồn tái sinh?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Dưới đây là những câu hỏi và câu trả lời của học giả Phật giáo Alexander Berzin về vấn đề tái sinh có thật hay không?


Co hay khong viec linh hon tai sinh hinh anh 2
Ảnh minh họa

Hỏi: Ông có tin vào tái sinh hay không?

  Đáp: Tôi tin có tái sinh, nhưng phải mất một thời gian lâu tôi mới đi đến kết luận này. Sự tin tưởng về tái sinh không đến ngay lập tức. Có những người sinh trưởng ở những nơi mà niềm tin về tái sinh là một thành phần trong nền văn hóa của họ. Đây là trường hợp tại nhiều nước Á châu, vì người dân đã nghe kể về những chuyện tái sinh từ lúc còn bé, nên họ tin tưởng một cách tự nhiên. Tuy nhiên, với những người như chúng tôi, lớn lên trong nền văn hóa Tây phương, thoạt tiên, điều này có vẻ thật lạ lùng. Niềm tin này không đến một cách đột ngột, với tiếng nhạc trỗi lên, cầu vồng hiện ra trên trời và ta thốt lên rằng: “Hallelujah, bây giờ thì tôi đã tin rằng có tái sinh rồi.” Sự việc thường không xảy ra như vậy.   Số đông quần chúng cần một thời gian dài mới quen thuộc với ý niệm về tái sinh. Tôi cũng đã trải qua nhiều giai đoạn trong tiến trình đưa đến sự xác tín vào tái sinh. Trước hết, tôi phải có tinh thần cởi mở để nghĩ rằng: “Tôi không thật sự hiểu tái sinh là gì.” Việc chấp nhận rằng ta không thấu hiểu về tái sinh là điều quan trọng, vì đôi khi ta có thể phủ nhận tái sinh, và điều ta phủ nhận là một ý nghĩ sai lầm về tái sinh mà chính Phật giáo cũng bác bỏ. Một người có thể nghĩ rằng, “ Tôi không tin vào tái sinh vì tôi không nghĩ là có một linh hồn có cánh bay từ thân này qua thân khác.” Phật giáo cũng đồng ý như vậy, “Chúng tôi cũng không tin vào một linh hồn có cánh bay.” Để đi đến quyết định xác tín vào tái sinh, tôi phải tìm hiểu khái niệm này trong Phật giáo và nó không giản dị cho lắm. Nó vô cùng tinh vi, như tôi đã giải thích trước đây về tâm thức và năng lượng vi tế nhất, cùng với những bản năng đi kèm theo nó.   Thế rồi tôi nghĩ mình sẽ có một ít bán tín bán nghi về tái sinh. Tạm thời, chúng ta hãy xem là có sự tái sinh. Thế thì điều gì sẽ xảy ra khi ta nhận thức sự hiện hữu của mình bằng cách này? Ta có thể thiết lập tất cả những pháp tu của Bồ Tát, ta có thể thừa nhận mọi người đã từng là mẹ của mình và nhờ vậy, cảm thấy một sự liên hệ nào đó với tất cả mọi người.   Rồi những việc xảy ra trong đời tôi cũng có thể giải thích được. Tại sao một người có quá trình đào tạo như tôi lại rất thích học tiếng Trung Hoa? Tại sao Ấn Độ lại có sức lôi cuốn đến nỗi tôi phải đến đó và tu học với những người Tây Tạng? Xét vào những sở thích của gia đình tôi và môi trường nơi tôi sinh trưởng, chúng chẳng giải thích được tại sao tôi lại thích thú vào những điều này. Tuy nhiên, khi nghĩ đến vấn đề tái sinh thì tôi thấy việc này có thể giải thích được. Tôi phải có những liên hệ với Ấn Độ, Trung Quốc và Tây Tạng trong những kiếp khác, điều này khiến cho tôi có sự thích thú với những nơi này, với ngôn ngữ và văn hóa của các nước này. Tái sinh bắt đầu giải thích được nhiều điều mà tôi thắc mắc từ lâu, nhưng không thể tìm ra được câu trả lời nào khác; nếu không có nghiệp và những tiền kiếp, thì ta không thể giải thích được những gì xảy ra trong đời hiện tại của tôi. Tái sinh cũng giải thích được những giấc mơ quen thuộc cứ tái diễn trong giấc ngủ của tôi. Cứ như thế mà tôi dần dần trở nên quen thuộc với ý niệm tái sinh.   Tôi đã tu học tại Ấn Độ mười chín năm và tôi có nhiều đặc ân cũng như cơ hội để học hỏi với nhiều vị thầy rất cao tuổi, lúc họ còn tại thế. Những người này đã qua đời, đã tái sinh và hiện nay tôi lại gặp họ như những đứa trẻ. Tôi đã quen biết họ trong hai kiếp sống.
Co hay khong viec linh hon tai sinh hinh anh 2
Ảnh minh họa
Có một thời điểm nào đó trên đường tu của Phật pháp mà bạn có thể kiểm soát được những tái sinh của mình. Bạn không cần phải là một vị Phật hay một hành giả đã giải thoát, một A La Hán, thì mới làm được việc này. Tuy nhiên, bạn cần phải là một vị Bồ Tát. Bạn phải tu hành đến một trình độ cao cấp trên đường tu mật tông và có một nguyện ước mãnh liệt muốn tái sinh vào sắc tướng nào đó để có thể giúp đỡ mọi người. Có những pháp quán tưởng và phương pháp giúp bạn chuyển hóa cái chết, thân trung ấm và tái sinh. Nếu bạn đã tinh thông ở cấp độ này thì bạn có thể kiểm soát việc tái sinh của mình. Có khoảng một ngàn người Tây Tạng đạt được trình độ này và khi sau khi họ qua đời, người ta lại tìm ra được họ. Trong hệ thống Tây Tạng, những người này được gọi là tulkus. Tulku là một vị lama tái sinh, được ban danh hiệu là Rinpoche. Tuy nhiên danh hiệu Rinpoche không chỉ được dùng cho các tulku hay những vị tái sinh thôi. Nó còn được dùng cho các vị trụ trì hay cựu trụ trì của một tu viện. Không phải ai được gọi là Rinpoche cũng là một vị lama tái sinh cả.   Tôi cũng xin nêu ra một điều là chữ lama được dùng theo nhiều cách khác nhau, tùy theo từng truyền thống ở Tây Tạng. Trong một vài truyền thống, lama đề cập đến bậc thầy tâm linh rất cao cấp, ví dụ như một vị geshe – người có bằng cấp tương đương với tiến sĩ trong Phật học – hay một vị lama tái sinh. Trong vài truyền thống khác, chữ lama được dùng để gọi một vị sư trong một cộng đồng. Vị sư này đã trải qua ba năm nhập thất và đã học được một số nghi lễ. Họ đi từ làng này qua làng khác để làm lễ cúng tế cho dân làng. Vì thế, danh hiệu lama có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau.   Có khoảng một ngàn người được công nhận là lama tái sinh hoặc tulkus. Họ được nhận ra bằng những điều họ biết, hoặc qua những chỉ dấu khác như các vị vấn linh (oracle), hay từ những dấu hiệu đáng kể đã xảy ra trong môi trường. Thị giả của vị lama quá cố sẽ đi tìm vị tái sinh mới. Họ sẽ đem theo những vật dụng mà vị lama tiền thân thường dùng trong các nghi lễ và những vật sở hữu của vị ấy, cùng với các vật khác tương tự với những món vật này. Đứa trẻ phải có khả năng nhận ra những vật sở hữu của nó trong đời trước. Ví dụ như Đức Dalai Lama đương thời đã nhận ra được những người đến tìm Ngài. Ngài gọi đúng tên của từng người và bắt đầu nói chuyện với họ bằng thổ ngữ Lhasa, không phải là thổ ngữ nơi Ngài đang sinh trưởng. Những dấu hiệu như thế giúp họ nhận ra đứa bé.   Tôi rất xúc động khi gặp lại các vị thầy của tôi trong hậu thân của họ. Xúc động nhất là khi tôi gặp lại Ling Rinpoche, người đã từng làm trợ giáo của Đức Dalai Lama đương thời. Rinpoche cũng là một đại sư đứng đầu truyền thống Gelug (phái Cách-lỗ). Khi viên tịch, Ngài đã nhập định gần hai tuần lễ, mặc dù Ngài đã tắt thở và theo phương diện y khoa, Ngài được xem như đã chết. Tuy nhiên, tâm thức vi tế của Ngài vẫn lưu lại trong thân Ngài. Tâm thức vô cùng vi tế của Ngài đã an trụ trong thiền định thậm thâm. Vùng xung quanh tim Ngài vẫn còn một ít hơi ấm và Ngài đã ngồi trong tư thế tọa thiền mà cơ thể không hề bị hư hoại. Khi Ngài chấm dứt thiền định, đầu Ngài nghiêng sang một bên và một ít máu mũi chảy ra. Vào lúc đó, tâm thức Ngài đã rời khỏi nhục thân của Ngài.   Tại Dharamsala, nơi tôi sống, hiện tượng này xảy ra hai, ba hay bốn lần mỗi năm. Điều này không phải là hiếm có, mặc dù một hành giả phải đạt được trình độ tâm linh cao cấp mới làm được điều này. Khả năng này có thể đạt được.   Vị tái sinh của Ling Rinpoche được công nhận khi Ngài được một tuổi chín tháng. Thông thường thì trẻ con không được nhận diện sớm như vậy, vì khi đứa bé lớn hơn chút nữa, khoảng ba hay bốn tuổi, chúng có thể nói chuyện hay tự đưa ra vài dấu hiệu. Đứa bé được đưa về nhà, nơi vị tiền thân đã ở, và một buổi lễ rất lớn được tổ chức để chào mừng vị tái sinh. Mấy ngàn người đã đứng hai bên đường, và tôi được may mắn ở trong đám người ấy. Ai cũng mặc áo quần đặc biệt và ca hát vui vẻ. Đó là một ngày thật vui tuơi.

 

Hỏi: Đứa trẻ được nhận diện như thế nào?

  Đáp: Đứa bé được công nhận qua các vị vấn linh và môi giới, cũng như bằng khả năng tự nhận ra những vật dụng của mình từ đời trước. Ngoài ra, em bé cũng biểu tỏ một vài nét đặc trưng qua sắc tướng, ví dụ như vị tiền thân thường cầm chuỗi tràng hạt (mala) bằng hai tay, thì em bé này cũng làm y như vậy. Em còn nhận ra những người ở trong nhà của vị tiền thân nữa.   Tuy nhiên, điều thuyết phục tôi nhất là cách cư xử của chú bé trong buổi lễ. Chú bé được đưa vào trong nhà, nơi một pháp tòa đã được dựng lên gần khung cửa nhìn ra một hàng ba rất lớn và có đến hai ba ngàn người tụ tập ngoài sân. Hầu hết trẻ con dưới hai tuổi sẽ rất sợ hãi trong trường hợp này, nhưng chú bé này thì không hề biết sợ. Bé được đặt lên trên pháp tòa. Thông thường thì một đứa trẻ sẽ đòi đi xuống và khóc lóc nếu không được làm như vậy. Thế nhưng em bé này đã ngồi xếp bằng không xê dịch trong một tiếng rưỡi đồng hồ, trong khi mọi người đang làm lễ chúc thọ (long-life puja) cho em. Em chăm chú vào mọi việc đang xảy ra và không hề tỏ vẻ khó chịu giữa đám đông.
Co hay khong viec linh hon tai sinh hinh anh 2
Ảnh minh họa
Một phần của buổi lễ gồm có việc cúng dường vị lama và cầu chúc Ngài sống lâu. Đoàn người tuần tự diễu hành, mỗi người dâng lên Ngài một lễ vật như tượng Phật, kinh điển, bảo tháp nhỏ, một bộ cà sa và nhiều vật khác nữa. Khi có người dâng lễ vật, Ngài phải nhận bằng hai tay và trao lễ vật ấy cho một người đứng ở phía bên trái của Ngài. Em bé làm như vậy một cách hoàn hảo khi nhận từng lễ vật. Thật là một điều phi thường! Làm sao ai có thể dạy cho một đứa bé một tuổi chín tháng cách cư xử như vậy? Không thể nào được!   Khi buổi lễ chấm dứt, mọi người xếp hàng để được Ngài ban phước. Được một người khác bế, em bé đưa tay theo đúng cách để ban phước cho từng người một. Với sự chú tâm hoàn toàn, không hề chán nản hay mệt mỏi, em bé đã ban phước cho hai hay ba ngàn người như thế. Sau đó, Đức Dalai Lama thọ trai với em. Em bé chỉ khóc một lần duy nhất và tỏ vẻ không bằng lòng khi Đức Dalai Lama từ giã ra về. Em không muốn Ngài đi.   Thật ra, em bé này đã dùng tay ban phước cho nhiều người trước khi được công nhận là Ling Rinpoche. Em đã sống trong viện mồ côi với người anh, vì mẹ em đã từ trần không lâu, sau khi sanh em ra. Ba em rất nghèo nên đành phải gửi hai đứa con vào cô nhi viện. Em bé đã ban phước cho nhiều người trong cô nhi viện và người anh của bé, khoảng ba hay bốn tuổi, đã nói với mọi người rằng, “Em tôi rất đặc biệt. Nó là một lama, một Rinpoche. Đừng làm điều gì xấu đối với nó. Hãy đối xử với nó một cách đặc biệt.”   Những vị Ling Rinpoche tiền thân đã là sư phụ của ba vị Dalai Lama liên tiếp. Một vị là sư phụ của Đức Dalai Lama thứ mười hai, vị Ling Rinpoche kế tiếp là sư phụ của Đức Dalai Lama thứ mười ba, và vị tiếp theo là thầy của Đức Dalai Lama thứ mười bốn. Dĩ nhiên, người ta xem vị Ling Rinpoche tái sinh này là thầy của vị Dalai Lama trong kiếp tương lai.   Chứng kiến những trường hợp này tạo cho tôi nhiều ấn tượng mạnh về sự khả thi của những đời sau. Thế nên, nhờ sự suy xét, nhờ được nghe những mẫu chuyện và nhìn thấy những việc như trên, ta sẽ dần dần chấp nhận sự hiện hữu của đời sống trong quá khứ và vị lai. Bây giờ, nếu có ai hỏi tôi rằng, “ Ông có tin vào những kiếp vị lai không?”, tôi xin trả lời là, “Có, tôi tin vào những đời sau.”

 

Hỏi: Có phải các vị lama tái sinh chỉ được tìm thấy trong cộng đồng người Tây Tạng hay không?

  Đáp: Không đâu, có khoảng bảy vị đã được tìm ra ở các nước Tây phương. Một trong những vị này, Lama Osel, tái sinh của Lama Thubten Yeshe, là một em bé người Tây Ban Nha. Việc gặp gỡ Lama Osel đã thuyết phục được những người đã từng quen biết Lama Yeshe, khiến họ tin tưởng vào sự tái sinh.   Alexander Berzin Singapore 10 tháng Tám, 1988 Trích đoạn đã được duyệt lại từ Berzin, Alexander and Chodron, Thubten. Glimpse of Reality. Singapore: Amitabha Buddhist Centre, 1999.

ST.

Những câu chuyện luân hồi chưa thể lý giải (phần 1)
Khoa học hiện đại vẫn chưa thể chứng minh được việc có kiếp sau hay kiếp trước của con người hay không? Tất cả vẫn chìm trong kỳ bí với nhiều sự việc luân hồi
Những câu chuyện luân hồi chưa thể lý giải (phần 2)
Khoa học hiện đại vẫn chưa thể chứng minh được việc có kiếp sau hay kiếp trước của con người hay không? Tất cả vẫn chìm trong kỳ bí với nhiều sự việc luân hồi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có hay không việc linh hồn tái sinh?

Lễ ba ngày (lễ tế ngu) tính từ sau khi mất hay sau khi chôn cất ?

Tục này không thống nhất, có nơi tính ba ngày sau khi mất, có nơi tính ba ngày sau khi chôn. Xét trong điển lễ thì không có "lễ ba ngày" mà chỉ có "lễ tế ngu" gồm có "sơ ngu", "tái ngu", "tam ngu". "Ngu" nghĩa là "yên", tức là ba lần tế lễ cho yên hồn phách, theo "Thọ mai gia lễ" thì khi chôn xong, rước linh vị về đến nhà tế sơ ngu. Làm sơ ngu xong gặp ngày nhu, (tức là ất, kỷ , tân, quí) làm lế tái ngu, gặp ngày cương (tức là ngày giáp, bính, mậu, canh, nhâm) làm lễ tam ngu. Phan Kế Bính cũng dẫn giải như trên.
Lễ ba ngày (lễ tế ngu) tính từ sau khi mất hay sau khi chôn cất ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dần dần về sau người ta giản lược, kiêm cả ba lễ luôn, chỉ làm lễ tam ngu, vì thế nên gọi là lễ ba ngày. Vậy là tính ba ngày từ sau khi chôn, theo tục gọi là lễ mở cửa mả. Ngày đó con cháu ra sửa lại mồ mả, đắp cỏ, khơi rãnh thoát nước... Ngu là tế ngu, tế chỉ tế người chết, tế thần.

Theo phong tục cũ thì ít khi chết xong chôn ngay, thường còn để năm bảy ngày trong nhà. Khi chưa chôn làm lễ triêu tịch điện, tức cúng cơm hàng ngày vẫn theo lễ thờ người sống. Vậy tế ngu phải tính từ sau khi chôn.

Còn có một lập luận khác: Có ba điều không yên khiến phải làm lễ tế ngu:

-Đang sống hoạt động nay mọi hoạt động bỗng nhiên đình chỉ.

-Đang nhìn thấy bóng dáng, khi đã nhập quan không nhìn thấy bóng dáng nữa.

-Đang ở trên dương thế, nay xác về cõi âm, hồn vất vưởng lìa khỏi xác. Âm dương hoàn toàn cách biệt từ sau lễ thành phần. Sơ ngu, tái ngu, tam ngu là tế để làm cho yên hồn phách, vậy phải tế sau khi mất, sau khi lễ nhập quan và sau khi lễ thành phần xong.

Thời này cũng có trường hợp sau khi chết 4-5 ngày còn để trong nhà lạnh chưa chôn nên không thể làm lễ ba ngày trước lễ an táng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ ba ngày (lễ tế ngu) tính từ sau khi mất hay sau khi chôn cất ?

Giải nghĩa sao Thiên đồng trong lá số Tử vi

Trong tử vi thì Sao Thiên đồng chủ về phúc thọ, hóa khí là phúc, có khả năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, chế hóa; lại chủ về mệnh giỏi văn chương, âm nhạc nhưng khả năng truyền đạt không tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi thiếu niên hoặc về già chủ về muôn sự cát lợi, được cha mẹ yêu quý, che chở từ nhỏ, an hưởng tuổi già, con cái hiếu thuận, cuộc sông thoải mái.

sao thiên đồng thiên lương sao thiên đồng thái âm đồng cung sao thiên đồng thái âm sao thiên đồng ở cung nô bộc sao thiên đồng ở cung huynh đệ sao thiên đồng cung phu thê sao thiên đồng cự môn đồng cung sao thiên đồng cự môn sao thiên đồng chủ thân sao thiên đồng lá số tử vi việt nam lá số tử vi trọn đời 2014 lá số tử vi trọn đời lá số tử vi online lá số tử vi năm 2015 lá số tử vi hồ chí minh lá số tử vi của bác hồ lá số tử vi 2015 lá số tử vi 2014 lá số tử vi

Trong Lá số Tử vi, Thiên đồng ưa nhất gặp Thái âm ở chỗ Tý, là cách cục Thủy trừng quế ngạc, chủ về làm quan thanh liêm, có bất động, có cha mẹ mẫu mực, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nếu Thiên đồng, Thái âm ở Ngọ thì mệnh nam đào hoa, mệnh nữ có cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.

Thiên đồng ưa tọa cung Điền trạch, có tiền tài.

Thiên đồng, Thiên lương tại Thân, Dần, mệnh nữ nên làm vợ lẽ.

Mệnh nữ có Thiên đồng tọa Mệnh rất đáng yêu, được chồng yêu chiều.

Thiên đồng và Đà la đồng cung dễ phát phì.

Thiên đồng và Dương nhẫn đồng cung dễ bị thương bên ngoài.

Thiên đồng tọa cung Mệnh, cung Thân trong lá số tử vi , dù nam hay nữ đều có khuyết điểm là quá tùy tiện, không biết phân biệt chính tà phải trái.

Ngưòi có Thiên đồng tọa thủ cung Mệnh nên mập không nên gầy, mập sẽ có phúc, gầy thì mệnh khổ; cũng không thể quá mập. Mệnh nữ có tư tưởng cam chịu, phó mặc cho sô” phận.

Thiên đồng ưa tọa cung Phúc đức, chủ về hưởng phúc.

Thiên đồng tọa cung Phu thê hoặc tổ hợp sao Thiên đồng như Thiên đồng, Thiên lương; Thiên đồng, Thái âm; Thiên đồng, Cự môn tọa cung Phu thê nên kết hôn muộn.

Trong tử vi Thiên đồng không ưa đồng cung vối Cự môn, dù tọa cung nào đều không cát lợi, chủ về nội tâm đau khổ, tinh thần dày vò, u uất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên đồng trong lá số Tử vi

Ăn chay - đường Phật dẫn dưỡng sinh, dưỡng tâm

Ăn chay không chỉ mang ý nghĩa tâm linh mà còn tốt cho sức khỏe. Những tác dụng của ăn chay đã được khoa học kiểm chứng và xác thực.
Ăn chay - đường Phật dẫn dưỡng sinh, dưỡng tâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ăn chay không chỉ mang ý nghĩa tâm linh mà còn tốt cho sức khỏe. Những tác dụng của ăn chay đã được khoa học kiểm chứng và xác thực.


An chay - duong Phat dan duong sinh, duong tam hinh anh
 
1. Hạn chế sản phẩm từ sữa để ngăn ngừa ung thư tiền liệt tuyến
 
Chế phẩm từ sữa có chứa an – bu – min, chất gây ung thư tiền liệt tuyến. Mỗi ngày ăn một bát pho – mát 35g sẽ gia tăng khả năng ung thư tiền liệt tuyến lên 32%. Mỗi ngày uống hai cốc sữa thì tỉ lệ này tăng lên 60%.
 
2. Hạn chế uống rượu để ngăn ngừa bệnh khoang miệng, trực tràng và ung thư vú
 
Đạo Phật cấm rượu, ăn chay không được uống rượu, điều này giảm bớt đáng kể bệnh tật. Mỗi ngày uống hai chén rượu là khả năng bị bệnh trực tràng tăng lên 21%, khả năng ung thư vòm họng tăng lên 24%.
 
3. Hạn chế ăn thịt đỏ (thịt lợn, thịt bò) để ngăn ngừa bệnh trực tràng
 
Tác dụng của ăn chay là giảm hoặc bỏ khẩu phần thịt trong bữa ăn. Mỗi ngày ăn 50g thịt tương đương với một chiếc lạp xưởng là khả năng ung thư trực tràng tăng 21%. Mỗi ngày ăn 120g thịt thì khả năng bị bệnh lên tới 28%.

4. Hạn chế ăn thịt nướng để ngăn ngừa bệnh thận
 
Các a-xít a-min được hình thành trong quá trình nấu nướng gây hại cho dạ dày, trực tràng và đặc biệt là thận, có thể phá hoại cấu trúc ADN.
 
Ăn chay - hình thức dưỡng tâm, dưỡng thân đơn giản mà hiệu quả
Ăn chay là một hình thức tâm linh tôn giáo, đồng thời cũng là một cách thức giữ gìn sức khỏe rất tốt. Hãy cùng tìm hiểu ăn chay theo Phật giáo để biết thêm về
5. Sử dụng sản phẩm từ đậu nành giảm bớt ung thư vú
 
Các chế phẩm từ đậu nành có tác dụng giảm bớt tỉ lệ tử vong do ung thư vú ở phụ nữ và làm chậm quá trình tái phát bệnh. Các nhà khoa học chứng minh tỉ lệ này lên tới 43%. 
 
6. Tăng cường rau xanh, hoa quả để ngừa ung thư
 
Rau xanh và hoa quả, đặc biệt là rau có lá trợ giúp làm chậm quá trình phát triển bệnh ung thư. Các loại rau như bắp cải, cải ngọt, cải bông xanh có tác dụng giảm quá trình phát bênh ung thư phổi, ung thư dạ dày 18%. Cà rốt, khoai lang là 19%, các loại khác là khoảng 11%
 
Như vậy, ăn chay tốt cho con người cả về tinh thần và sức khỏe, vừa tăng sức đề kháng, giảm nguy cơ bệnh tật lại giúp tâm thanh tịnh, bình an, không tham luyến vật chất. Là phương pháp dưỡng sinh, dưỡng tâm đặc biệt hiệu quả. Không chỉ dạy con người nuôi dưỡng tâm hồn mà Phật chỉ cách bảo vệ thân thể cũng rất hiệu quả.

► Cùng đọc châm ngôn cuộc sống, ý đẹp lời hay và suy ngẫm

Trần Hồng (Theo Ebaifo)


Xem Clip Hướng dẫn cách "cầu được ước thấy"
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ăn chay - đường Phật dẫn dưỡng sinh, dưỡng tâm

Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên

Bài văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên sang vị trí mới hay chuyển ban thờ khi về nhà mới dưới đây là điều đầu tiên gia chủ nên nghĩ tới trước khi bắt tay vào chuy
Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài văn khấn chuyển ban thờ gia tiên sang vị trí mới hay chuyển ban thờ khi về nhà mới dưới đây là điều đầu tiên gia chủ nên nghĩ tới trước khi bắt tay vào chuyển. Chuyển ban giờ gia tiên cần phải hết sức thận trọng. Vì lý do phong thủy hay vấn đề nào đó mà gia chủ cần phải chuyển ban thờ gia tiên sang một vị trí khác. Mời các bạn tham khảo bài văn khấn chuyển ban thờ gia tiên dưới đây và sử dụng khi cần.


► Mời các bạn xem ngày khai trương, xem ngày xuất hành năm 2017 theo tuổi để phát đạt, may mắn
 
Huong dan quy trinh va van khan chuyen ban tho gia tien hinh anh
 
Khi muốn di chuyển vị trí bàn thờ gia tiên thì bạn nhất định phải làm theo quy củ, không được phép tự ý di dời bàn thờ gia tiên. Dưới đây là bài văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên và cách sắm lễ chuyển bàn thờ gia tiên để các bạn biết các thủ tục chuyển ban thờ đúng cách.
  Sắm lễ chuyển bàn thờ gia tiên 

Để chuẩn bị cho lễ chuyển bàn thờ gia tiên, bạn cần chuẩn bị lễ vật để cúng khấn tại gia như sau:
 
Chuẩn bị lễ : 1) Một con gà để lễ. 2) Một đĩa xôi đỗ. 3) Một chai rượu trắng, và rót đầy 3 chén. 4) Một đĩa hoa quả. 5) Một lọ hoa: 5 bông hoa hồng. 6) Một đĩa: một quả cau + ba lá trầu. 7) Tiền vàng: 3 lễ tiền vàng + 15 lễ tiền vàng. 8) Một cầu vàng màu vàng: 1000 vàng. 9) Một cầu vàng màu đỏ: 1000 vàng. 10) Một bát nước lã sạch. 11) Một con ngựa màu đỏ, một con ngựa màu vàng đầy đủ hia hài kiếm mũ. 12) Một bộ quần áo màu vàng, một bộ quần áo màu đỏ theo màu của ngựa (dâng cúng quan Thổ công, thổ địa). 13) Sớ thiên di linh vị thần Tài.

Văn khấn thần tài
 
Nam mô A Di Đà Phật Nam mô A Di Đà Phật Nam mô A Di Đà Phật Con lạy chín phương Trời, mười phương Phật Hôm nay là ngày: /tháng/năm /20.../ Tín chủ con là:...................tuổi...................... Hiện đang trú tại:...........................................
 
Kính cáo chư vị Tôn - thần, nay vì cơ quan có thay đổi vị trí mặt bằng cho các phòng ban, chúng con xin làm lễ Thiên Linh vị Tài thần Thổ địa, để đặt bàn thờ Thổ Địa Tài Thần vào nơi mới.
 
Hôm nay nhân cát nhật lương thần, con xin làm lễ " Thiên di linh vị Thần đài", Chuyển ban thờ Thổ địa mạch long thần từ vị trí .........sang phòng ..........Tuy vị trí có thay đổi nhưng hướng bàn thờ vẫn giữ nguyên như trước.
 
Con kính xin chư vị Tôn thần bản gia, bản địa chấp lễ chấp cầu cho được phép di chuyển ban thờ sang nơi mới.
 
Tín chủ :................con xin rập đầu kính bái.
 
Chờ đến khi trên bàn thờ còn khoảng ¼ tuần hương thì lễ tạ:
 
Hôm nay là ngày..............tháng năm
 
Tín chủ con là:..............., xin tâm thành tiến lễ bái Thánh thần lai lâm trước linh đài, thụ hưởng lễ vật và chứng giám lòng thành của chúng con. Cho phép chúng di chuyển ban thờ của chư vị Tôn thần bản gia. Chúng con thiết nghĩ, xưa nay âm có thuận dương mới hòa. Chúng con xin phép các vị Tôn thần chuyển ban thờ đắc đáo linh địa, cư trung chính gia trung, tăng thêm mãnh lực. Từ nay trở đi, tuần rằm mồng một, lễ tết, chúng con xin tôn nhang, sửa lễ dâng cúng chư vị Tôn thần để tạ ơn và xin cầu Phúc Lộc.
 
Kính xin chư vị phù độ cho toàn gia chủ chúng con được nhân khang vật thịnh, khỏe mạnh, bình an, mọi sự vạn cầu sở nguyện, vạn ước khả thành, mọi công việc làm ăn hanh thông thuận toại, tài lộc dồi dào tốt tươi, bát tiết tứ thời hưởng vinh hoa phú quí.
 
Tín chủ: ......................... cùng toàn gia chúng con xin rập đầu bái tạ!
 
Sau đó, hóa vàng mã và kết thúc buổi lễ. (Rắc vài giọt rượu vào hóa tiền vàng).
 
Văn khấn cúng Bàn thờ mới
 
Chú ý: Thắp hương liên tục trong 7 ngày, (Nên thắp hương vòng, hoặc để liên tục 1 đèn đỏ), hằng ngày (trong 7 ngày đầu tiên) buổi sáng để 1 chén nước, một lọ hoa và khấn: Tín chủ con:.........đã chuyển ban thờ tới nơi.........từ ngày..........tháng/ năm. Kính cáo chư vị Thổ địa - Tài thần, Thượng trung hạ đẳng thần an tọa vào bát hương trên ban thờ ở đây, phù hộ độ trì cho con sức khỏe, khang ninh, bách sự toại tâm, vạn sự như ý.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên

Phong tục truyền thống độc đáo trong lễ Thất tịch ở Trung Quốc

Lễ Thất Tịch bắt nguồn từ Trung Quốc song bạn có biết ở nơi khởi nguồn của Thất tịch có những phong tục truyền thống như thế nào để đón ngày lễ này không?
Phong tục truyền thống độc đáo trong lễ Thất tịch ở Trung Quốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ Thất Tịch bắt nguồn từ Trung Quốc và từ đó lan truyền sang một số nước châu Á khác. Bạn có biết ở nơi khởi nguồn của Thất tịch có những phong tục truyền thống như thế nào để đón ngày lễ này không, cùng theo dõi nhé.   Có lẽ hầu hết chúng ta đều biết rằng lễ Thất tịch là ngày lễ bắt nguồn từ Trung Quốc, cũng biết rõ câu chuyện phía sau nó là chuyện tình cảm động giữa chàng Ngưu Lang và nàng Chức Nữ, biết đó là ngày lễ tình yêu lãng mạn của Trung Quốc.


phong tuc truyen thong le that tich Trung Quoc
 
  Song bạn có biết, ngoài việc đôi lứa tặng hoa, tặng quà cho nhau trong ngày hôm đó thì người dân Trung Quốc còn đón lễ Thất tịch bằng những phong tục truyền thống nào không? Hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu thêm về những phong tục độc đáo ở nơi truyền thuyết bắt đầu đó nhé.  

1. Thi tài nữ công gia chánh

  Phong tục đầu tiên trong ngày Thất tịch ở Trung Quốc chính là luồn kim. Phong tục này được bắt đầu từ thời nhà Hán và lưu truyền mãi tới sau này. Tương truyền vào tối ngày 7 tháng 7, các cô gái sẽ ngồi dưới ánh trăng, thi tài xem ai đủ khéo léo để luồn chỉ qua kim 7 lỗ, kim 9 lỗ, cô gái nào thắng cuộc sẽ là niềm tự hào của cả gia đình, bởi có tài nữ công tuyệt hảo. Phong tục này không chỉ lưu truyền trong dân gian mà còn được người trong Cung đình cùng tổ chức hàng năm.

that tich thi tai
 
  Đó là phong tục thi tài bằng thực lực, có một phong tục khá kì lạ nữa xuất hiện sau đó là thi xem nhện ai giăng tơ nhiều nhất, xuất hiện vào thời Nam Bắc triều. Ngày 7 tháng 7, các cô gái sẽ đem bắt nhện bỏ vào trong hộp, đến sáng hôm sau thì cùng mở ra xem, ai mà nhện trong hộp giăng kín tơ thì là người khéo nhất. Cũng có nơi tiêu chí lựa chọn lại hơi khác, đó là xem mạng nhện của cô gái nào tròn trịa, ngay ngắn thì mới trao giải cho người đó.   Đến đời nhà Minh, nhà Thanh, người dân Trung Quốc lại sáng tạo ra một cách thi tài khác trong ngày Thất tịch, được biến thể từ phong tục luồn kim xa xưa. Vào ngày 7 tháng 7, các cô gái sẽ đem đặt một bát nước dưới trời nắng, sau đó thả kim vào bát. Kim nổi lên trên mặt nước, lại nhìn bóng kim soi xuống đáy bát có hình dạng ra sao. Nếu xòe tựa bông hoa, trôi tựa mây, mỏng như sợi chỉ hoặc in hình cái kéo, cái chùy thì người đó được mệnh danh là người khéo léo nhất.  

2. Trồng cây cầu tự

  Theo phong tục thời xưa, vào mấy ngày trước lễ Thất tịch, phụ nữ muốn cầu tự thì rải một lớp đất vào khay gỗ nhỏ, vùi hạt dẻ vào trong đó, đợi khi nó nảy mầm thì dựng vài căn nhà nhỏ bằng rơm rạ như đồ chơi, rồi trồng thêm hoa cỏ xung quanh đó, làm thành mô hình như một thôn làng nho nhỏ. Cũng có thể đem hạt đỗ xanh, hạt thóc, hạt lạc ngâm vào bát nước rồi đợi nó nảy mầm, rễ và mầm cây quấn quýt với nhau. Mầm cây xanh tươi tốt như ước vọng về con cái, mong chờ đón thiên thần bé nhỏ về nhà với mình.  

3. Làm lễ mừng cho trâu

  Trẻ em vào ngày Thất tịch sẽ ngắt hoa dại rồi treo lên sừng trâu, gọi đó là mừng sinh nhật cho trâu. Phong tục này bắt nguồn từ truyền thuyết Ngưu Lang – Chức Nữ. Tương truyền, sau khi Tây Vương Mẫu dùng Ngân Hà chia cách Ngưu Lang và Chức Nữ thì chú trâu của Ngưu Lang vì muốn giúp chủ nhân vượt sông Ngân Hà gặp lại nương tử nên đã bảo chàng lột da của mình, sau đó khoác tấm da trâu lên để vượt sông tìm Chức Nữ. Để ghi nhớ tinh thần hy sinh của chú trâu nọ, dân gian đã cho ra tập tục “mừng sinh nhật cho trâu”.  

4. Phơi sách phơi áo


that tich phoi sach
 
  Theo sách xưa chép lại, năm đó Tư Mã Ý nắm quyền cao chức trọng trong tay nên phải chịu rất nhiều nghi kị từ Tào Tháo. Giữa bối cảnh chính trị đen tối như vậy, ông bèn giả điên giả dại trốn trong nhà để tự bảo toàn tính mạng. Ngụy Vũ Đế bán tín bán nghi bèn phái Lệnh sử thân tín âm thầm điều tra chân tướng. Đến ngày Thất Tịch 7 tháng 7, Tư Mã Ý khi ấy giả điên ở nhà nhưng theo lệ xưa vẫn mang sách ra phơi. Viên Lệnh sử về bẩm báo lại với Ngụy Vương, Ngụy Vương liền hạ lệnh yêu cầu Tư Mã Ý về triều nhậm chức, nếu chống lại thì áp giải về triều. Tư Mã Ý chỉ đành tuân mệnh.   Qua đó có thể thấy tục phơi sách vào ngày Thất Tịch đã có từ rất lâu đời. Còn tục phơi áo bắt đầu xuất hiện vào thời Ngụy Tấn, là cơ hội để nhà giàu, quý tộc phô trương sự giàu có của mình.  

5. Bái Chức Nữ


that tich bai chuc nu
 
Đây là tục lệ dành riêng cho nữ giới. Các cô gái hẹn trước với bạn bè, hàng xóm của mình, ít thì 5-6 người, đông thì mười mấy người, cùng nhau làm lễ. Nghi lễ được tiến hành vào buổi tối, dưới ánh trăng. Người ta đặt một chiếc bàn ra giữa đất trời, lại bày thêm các đồ tế lễ như trà, rượu, hoa quả, ngũ tử (quế, táo đỏ, bảng tử, lạc, hạt dưa), cắm một bình hoa tươi, trước bình hoa đặt một bình hương nhỏ. Các cô gái tham gia tế lễ đứng vây quanh trước bàn, vừa ăn ngũ tử, vừa ngắm sao Chức Nữ, trong lòng thầm ước nguyện những chuyện mình muốn. Các thiếu nữ chưa chồng thì mong mình được xinh đẹp, lấy được lang quân như ý, các thiếu phụ thì mong sớm sinh quý tử, gia đình hạnh phúc. Buổi lễ tiến hành đến nửa đêm thì kết thúc.

Mời bạn đọc thêm: Vượng đào hoa trong lễ Thất Tịch bằng những chiêu phong thủy cực dễ.
 

6. Làm lễ Từ tiên

  Ở Quảng Châu, thông thường phụ nữ đã có chồng sẽ không được tham gia lễ Bái tiên, nhưng cô dâu mới cưới thì vào lễ Thất tịch đầu tiên sau khi cưới sẽ phải tổ chức nghi lễ “Từ tiên”. Nghi lễ sẽ được tiến hành vào đêm hôm trước Thất tịch, tức đêm ngày 6 tháng 7, ngoài các lễ vật như gừng muối, trứng (mang ý nghĩa cầu sớm sinh quý tử) thì còn phải có cả các loại lê nữa. Trong tiếng Hán, lê đồng âm với ly trong ly biệt, ngụ ý đây là lễ từ biệt thời con gái.  

7. Nhuộm móng tay

    Đây là phong tục Thất Tịch được lưu truyền ở dải Tây Nam Trung Quốc, ở các nơi khác như Tứ Xuyên, Quý Châu, Quảng Đông người ta cũng có lệ nhuộm móng tay vào ngày này. Các cô gái trẻ thích dùng các loại hoa cỏ tự nhiên để nhuộm móng tay, vừa để đẹp mà cũng là để chơi đùa, đồng thời phong tục này cũng có mối liên hệ mật thiết đối với tính ngưỡng sinh sản của người Trung Quốc.  

8. Gội đầu lấy may


that tich goi dau
 
Phụ nữ gội đầu vào lễ Thất Tịch cũng là một phong tục rất độc đáo ở Trung Quốc. Sách xưa có ghi, ngày 7 tháng 7, phụ nữ sẽ dùng lá bách, cành đào đun nước để gội đầu. Điều này có lẽ liên quan đến tín ngưỡng “nước thánh” ngày Thất Tịch.   Người ta cho rằng Thất tịch là ngày mà nước suối, nước sông được thần tiên bảo trợ, lấy nước đó thì cũng tựa như lấy nước ở sông Ngân Hà, có tác dụng thanh tẩy thần thánh. Có nơi còn gọi việc lấy nước lễ Thất Tịch là lấy “Thiên Tôn Thánh Thủy”, nước thánh của Thiên Tôn (tức Chức Nữ).   Phụ nữ gội đầu vào ngày này cũng có ý nghĩa vô cùng đặc biệt, tượng trưng cho việc dùng nước thánh ở sông Ngân Hà để thanh tẩy cơ thể, nhờ đó được nữ thần Chức Nữ phù hộ độ trì.    Nhiều nơi trên Trung Quốc, các cô gái trẻ thích dùng nước nhựa cây để gội đầu, tương truyền làm vậy sẽ giữ mãi được vẻ xinh đẹp và tuổi thanh xuân. Các cô gái chưa chồng mà làm vậy thì còn có thể nhanh chóng tìm được đức lang quân như ý.   Người ta còn cho rằng những giọt sương vào ngày Thất Tịch là giọt nước mắt của Ngưu Lang Chức Nữ khi hội ngộ bên nhau. Ngày 7 tháng 7, người ta sẽ lấy chậu để hứng sương sớm, dùng nước sương đó xoa lên mắt lên tay thì có thể làm cho mắt tinh anh, tay khéo léo.  
Thiên Thiên

Ý nghĩa vái 3 lạy trong đời sống tâm linh người Việt Infographic: Sai lầm ai cũng một lần mắc phải khi đi lễ chùa, đền, phủ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục truyền thống độc đáo trong lễ Thất tịch ở Trung Quốc

Cách xem tướng đàn ông như thế nào là người chồng tốt –

Cách xem tướng. Đàn ông lưng dày, vai bằng, rộng, ngực bụng cân đối thường là người có nhiều phúc lộc, có thể gánh vác trọng trách trong gia đình và xã hội Cách xem tướng đàn ông Bất kỳ phụ nữ nào cũng luôn mong muốn mình sẽ tìm được một đấng lang qu
Cách xem tướng đàn ông như thế nào là người chồng tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng đàn ông như thế nào là người chồng tốt –

Bát tự chỉ đường mách nước quý cô chọn chồng như ý

Cổ nhân có câu “Đàn ông sợ đi nhầm đường, đàn bà sợ lấy nhầm chồng”, chỉ một quyết định sai lầm sẽ làm hỏng cả cuộc đời sau này. Vậy làm thế nào để chọn được chồng như ý, bát tự sẽ chỉ đường mách nước cho bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong bát tự, đàn ông có những đặc điểm dưới đây không phù hợp để lấy làm chồng. Nếu quý cô nào gặp phải, xin hãy thận trọng, chỉ nên làm bạn thay vì “trao thân gửi phận” suốt đời.

1. Đàn ông bát tự có Thực Thương và Thứ Tài hưng vượng

Thực Thương đại diện cho háo sắc, trăng hoa, không thể kiểm soát được dục vọng của bản thân. Thứ Tài thể hiện mối tình ngoài luồng của đàn ông. Nếu bát tự của nam giới có đặc điểm này, chứng tỏ đây là người có nhiều mối quan hệ phức tạp, khó chung thủy trong tình yêu.

Bat tu chi duong mach nuoc quy co chon chong nhu y hinh anh
 
2. Đàn ông có ngày sinh mà địa chi bị xung, hình

Xét theo thiên can và địa chi của ngày sinh, thiên can đại diện cho bản mệnh của một người, còn địa chi đại diện cho cung hôn nhân và nửa kia của mệnh chủ. Nếu địa chi bị xung, chủ hôn nhân có biến. Nếu địa chi bị hình, ảnh hưởng xấu tới hôn nhân và sức khỏe của “đối tác”.

3. Đàn ông bát tự có cung hôn nhân tọa Kiếp Tài

Kiếp Tài chính là Giáp Mộc gặp Ất Mộc, Mão Mộc, Bính Hỏa gặp Đinh Hỏa, Ngọ Hỏa... Cung hôn nhân đại diện cho hôn nhân và nửa kia của mỗi người.

Trong bát tự, Chính Tài cũng đại diện cho người vợ của nam mệnh, chính duyên. Nếu Kiếp Tài ở cung Hôn Nhân, Kiếp Tài và Chính Tài dồn cạnh nhau thì hôn nhân không lâu bền, vợ chồng thường xuyên tranh cãi, mâu thuẫn.

Việt Hoàng (Theo 14944)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự chỉ đường mách nước quý cô chọn chồng như ý
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd