Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xác định giờ sinh chính xác

Bài viết trình bày phương pháp kiểm tra giờ sinh chính xác của lá số tử vi. Mời các bạn cùng tham khảo.
Xác định giờ sinh chính xác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ sinh có chính xác hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự chính xác của kết quả dự đoán, do đó lúc không biết chắc chắn giờ sinh, bạn có thể thử dùng phương pháp sau đây để dò tìm:

- Căn cứ tư thế lúc ngủ: Người ưa nằm ngửa thường là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu; người ưa nằm nghiêng thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; người ưa nằm sấp thường là sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

- So độ dài của ngón út với đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út cao hay thấp hơn: ngón út cao hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út, thường là sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu; ngón út ngang bằng đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út, thường là sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi; thấp hơn đường chỉ ngang ngoài cùng của đốt ngón áp út thì thường là sinh vào giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

- Người sinh vào giờ Tí, Ngọ, Mão, Dậu, xoáy trên đỉnh đầu thường ở chính giữa, mắt đẹp, ánh mắt tinh anh, đỉnh đầu ngay thẳng, giọng nói trong, mặt tròn thân mình tròn; người sinh vào giờ Dần, Thân, Tỵ, Hợi, xoáy trên đỉnh dầu thường ở bên trái, thân người nở nang, đầy đặn, giọng ồ, tính gấp gáp, mặt hình vuông; người sinh và giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, xoáy trên đỉnh đầu thường bên phải hoặc hai xoáy, thân thể cao to, tính gấp gáp, giọng nói mạnh mẽ.

Mấy phương pháp kể trên tính cùng lúc, nếu số tương đồng nhiều là đúng. Qua kinh nghiệm thực tế, hai hạng mục cuối khá chuẩn.

Điều chủ yếu nhất là, sau khi trình bày xong mệnh bàn, bạn dùng tính chất (tính cách và tướng mạo) của chính tinh ở cung Mệnh, phối hợp với các sao hệ giờ như Văn Xương, Văn Khúc, Địa Không, Địa Kiếp nhập cung nào, để kiểm chứng một số sự kiện lớn, nếu không phù hợp có thể điều chỉnh lên xuống một giờ trình bày lại mệnh bàn khác để đối chiếu, nếu mệnh bàn của giờ nào đó phù hợp một số sự kiện lớn, tức mệnh bàn của giờ đó là chuẩn.

(Tử vi đẩu số tinh hoa tập thành - Đại Đức Sơn Nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định giờ sinh chính xác

5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ

Nếu treo tranh sai cách thì tốt đâu không thấy, chỉ thấy hại. Treo tranh trong phòng ngủ tuyệt đối không treo bừa bãi, hãy những cấm kị dưới đây.
5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh phong thủy trong nhà không chỉ giúp gia tăng cảnh sắc, lộng lẫy không gian mà còn cải thiện phong thủy nhà ở, mang tới những điều may mắn, hanh thông cho gia đình. Nhưng nếu treo tranh sai cách thì tốt đâu không thấy, chỉ thấy hại. Treo tranh trong phòng ngủ tuyệt đối không treo bừa bãi, hãy những cấm kị dưới đây.


Chi ro 5 loai tranh ton hai phong thuy khi treo trong phong ngu hinh anh
 
1. Cấm kị khi treo tranh trong phòng ngủ đầu tiên là không nên chọn tranh mẫu đơn, hoa hồng, người đẹp vì những bức tranh này sẽ mang tới đào hoa vận, không tốt cho hôn nhân. Nếu là nữ độc thân thì có thể trưng tranh mẫu đơn, nam độc thân thì bày tranh hoa hồng, có tác dụng cải thiện nhân duyên, tăng cường cơ hội tình cảm, nhưng cần tiết chế kẻo tình duyên trắc trở.   2. Những bức tranh hoàng hôn, nắng chiều rất đẹp nhưng lại tuyệt đối không phải lựa chọn tốt cho phong thủy phòng ngủ. Với ngụ ý tây trầm sẽ dễ dàng khiến người trong phòng tức cảnh sinh tình, tâm trạng buồn bã, âm u, thiếu lạc quan. 
Thay đổi phong thủy nhà ở để sớm có người yêu Những mẫu phòng ngủ hút mắt cho riêng người mệnh Kim 5 cải thiện nhỏ trong phòng ngủ khiến chồng yêu vợ hơn

3. Không nên treo tranh có ý nghĩa quái đản, hỗn độn trong phòng ngủ. Những bức tranh theo trường phái nghệ thuật trừu tượng chỉ thích hợp với phòng triển lãm, phòng đọc sách hay phòng khách. Nếu treo trong phòng ngủ sẽ làm cảm xúc của chủ nhân thất thường, vận khí không tốt, tinh thần thiếu minh mẫn.
  4. Tranh mãnh thú (mãnh hổ xuống núi, đại bàng tung cánh, diều hâu săn mồi,…) hay nước xiết, đại hồng thủy cũng chỉ thích hợp với phòng khách hay thư phòng thôi còn phòng ngủ thì đừng nên treo. Có thể sẽ mang tới điềm không hay trong vận trình sức khỏe của người ngủ trong phòng.
Chi ro 5 loai tranh ton hai phong thuy khi treo trong phong ngu hinh anh
 
5. Những bức tranh có đề tài bất thường như cô thạch (núi cao đứng trơ trọi), chim ưng cô độc, mèo rình mồi cũng rất không tốt lành, sẽ mang tới tai họa, mất cắp, không nên treo trong nhà chứ đừng nói là treo trong phòng ngủ. Những bức tranh này khiến chủ nhân mất ngủ, khó ngủ, có cảm giác bồn chồn, trơ trọi, không thích tiếp xúc với người ngoài, lâu dần sẽ sinh bệnh tâm lý, sống khép kín, rất nguy hiểm. 
  4 bức tranh phong thủy vượng vận nên treo ngay trong nhà Thay rèm cửa sáng màu để sự nghiệp phất cao Treo tranh phong thủy phòng ngủ hợp mệnh 12 con giáp Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ

Bạn có sẵn sàng vì tình yêu mà cho đi tất cả

Bạn lúc nào cũng chỉ thích nằm không hưởng thụ sự cho đi vô điều kiện của người yêu hay ngược lại, sẵn sàng hy sinh tất cả vì người mình yêu mà không mong đáp lại?
Bạn có sẵn sàng vì tình yêu mà cho đi tất cả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quy tắc bói bài:

1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.

2. Tự hỏi thầm bản thân: “Mình có sẵn sàng vì tình yêu mà hy sinh tất cả".

3. Chọn một lá bài theo trực giác và xem đáp án.

ban-co-san-sang-vi-tinh-yeu-ma-cho-di-tat-ca ban-co-san-sang-vi-tinh-yeu-ma-cho-di-tat-ca-1 ban-co-san-sang-vi-tinh-yeu-ma-cho-di-tat-ca-2 ban-co-san-sang-vi-tinh-yeu-ma-cho-di-tat-ca-3

Maruko (theo Inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có sẵn sàng vì tình yêu mà cho đi tất cả

Lời chúc buổi tối hay nhất dành cho những cặp đôi đang yêu

Lời chúc buổi tối hay nhất dành cho những cặp đôi đang yêu. Những người yêu nhau thường hẹn hò và dành cho nhau sự quan tâm đặc biệt.
Lời chúc buổi tối hay nhất dành cho những cặp đôi đang yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời chúc buổi tối hay nhất dành cho những cặp đôi đang yêu. Những người yêu nhau thường hẹn hò và dành cho nhau sự quan tâm đặc biệt. Đặc biệt, bạn đừng quên gửi cho người ấy những lời chúc buổi tối hay nhất để người yêu của mình cảm nhận được tình cảm quý báu mà bạn dành cho họ.

Hãy xem tổng hợp những lời chúc buổi tối hay nhất dành cho những cặp đôi đang yêu sau đây nhé.

Lời chúc buổi tối hay nhất dành cho những cặp đôi đang yêu

Em biết không lúc này có 3,7 triệu người đang ngủ
2,3 triệu người đang yêu
4,1 triệu người đang ăn
Và chỉ có một người trên thế giới nay đang đọc tin nhắn của anh.
Chúc em ngủ ngon nhé gấu

———

Chúc em ngủ ngon, để những muộn phiền lo lắng sẽ trôi vào quên lãng, để nụ cười em sẽ hồn nhiên như nó vốn có, chúc cho em đạt được những điều mà mình mong muốn để những người tin yêu em và cả chính em không thất vọng. Chúc cho những kỉ niệm được trân trọng và nâng niu. Chúc buổi tối tốt lành, yêu em, em gái…!!!!!

———

Dưới đây là mong mong muốn đặc biệt của anh dành cho em đêm nay:
* Một đêm yên bình, một giấc ngủ ngon.
* Một giấc mơ đẹp, và lời nguyện ước sẽ trở thành sự thật.
Chúc em ngủ ngon!!!!!

Tin nhắn chúc ngủ ngon không chỉ là một lời chúc.
Mà nó con im lặng nói rằng, gấu là người mà anh nghĩ đến cuối cùng trong đêm.
Chúc em ngủ ngon, gấu!!!!

Sau một ngày mệt mỏi, hứa với anh là em sẽ quên mọi muộn phiền. Để chỉ giữ lại những gì ngọt ngào vào giấc ngủ thôi nhé!!!!
Chúc em ngủ ngon!!!!

Nhìn đồng hồ anh biết đã đến giờ đi ngủ, anh nhắn tin chỉ để nói rằng “chúc em ngủ ngon” dù anh biết giờ này hẳn em vẫn chưa ngủ đâu nhỉ!!!
Ngu ngon nha cô bé đáng yêu!!!!

Ngày đã tàn, đó là lúc để đi ngủ
Mặt trăng đã lên.
Anh ở đây để chúc em ngủ ngon!!!
Ngủ ngon nhé, cô gấu đáng mến!!!!

Một đêm yên bình.
Sớm mai thức dậy với niềm hy vọng
Đi khắp mọi nơi với niềm vui
Mang theo sự ủng hộ của mọi người
Và chúc ngủ ngon nhé

Em là lí do mà có đêm anh ko ngủ được
Em là lí do mà anh ôm chặt gối vào ban đêm
Và em cũng là lí do mà anh không thể ngủ khi chưa nói “chúc em ngủ ngon”
Ngủ ngon nha cô bé….

Một ngày kết thúc, và anh mong đợi một ngày mới,
Nhưng tình bạn thực sự thì không bao giờ kết thúc, cho dù là bất cứ khoảng thời gian nào.
Ngủ ngoan nhé, bạn của tôi!!!!!!

Đêm là một cơ hội tuyệt vời để
Nghỉ ngơi
Để tha thứ ( tha lỗi cho anh nhé )
Để ước mơ
Để mỉm cười
Và để sẵn sàng cho một ngày mới.
Chúc em ngủ ngon.

Một khuôn mặt đặc biệt
Một nụ cười đặc biệt
Một người bạn đặc biệt, anh tìm thấy ở em
Ngủ ngon và có những giấc mơ đẹp nhé, cô bạn của anh!!!!!

Chúc ngủ ngon không chỉ để chấm dứt một ngày.
Mà nó còn nói rằng, anh nhớ gấu!!!!
Hy vọng em có thể cảm thấy được điều đó!!!!
Chúc ngủ ngon, bạn gấu của tui!!!!

Chúc một đêm ngọt ngào
Cho một người dễ mến
Em có thể rơi từ trên giường xuống
Sau đó nhớ ra rằng
Em chưa chúc anh ngủ ngon

Em vẫn còn thức ????
Tới giờ đi ngủ rồi đó ^^!!!!
Chúc ngủ ngon!!!
+ Ngủ thật ngon
+ Mơ những giấc mơ đẹp nhé!!!!

()”””() Chờ đã
(“O”) Đừng
(,><.) Ngủ
Hãy để anh cầu nguyện
()”””()
(-O-)
(,(“)), \
Chúc ngủ ngon người bạn cực kì đặc biệt của tôi, cầu cho em được thư giãn
Và ngày mai mang lại cho em yên bình, hạnh phúc và niềm vui!!!!!

Không cần bận tâm những gì em đã mất
Chỉ cần trân trọng những thứ đang có
Vì quá khứ không bao giờ quay trở lại
Nhưng đôi khi tương lại có thể
Cho em lại những thứ đã mất
Chúc em ngủ ngon!!!!

Một ngày nữa lại trôi qua.
Thật tuyệt khi có một người bạn như bạn.
Bạn làm mỗi ngày của tôi trở nên tuyệt vời
Cám ơn bạn.
Ngủ ngon với những giấc mơ đẹp.

Em là người CUTE nhất thế giới.
Chờ chút, đừng hiều lầm ý anh.
CUTE nghĩa là:
C : Creating
U : Useless
T : Troubles
E : Everywhere
Em làm những điều vô dụng và gây phiền hà khắp mọi nơi =)).

Có một người nào đó:
Nhớ em
Cần em
Lo lắng cho em
Cô đơn nếu không có em
Em biết là ai không ?
Con khỉ trong…. Sở Thú .

Đừng bao giờ bỏ cuộc khi em nản lòng
Dù cho nó xảy ra bao nhiêu lần
Chỉ cần em nhớ rằng mỗi khi như vậy
Anh sẽ không bao giờ để em cô đơn
Hãy tin tưởng anh, anh luôn bên cạnh em.

Chúc em ngủ ngon!!!!

Một ngày của anh không thể kết thúc nếu không có điều gì đó để làm
Anh sẽ không thể ngủ mà không nói rằng :”chúc em ngủ ngon”

Một giấc mơ đẹp hôm nay khi bạn ngủ, và một nụ cười cho buổi sớm mai thức dậy. Tất cả giấc mơ và điều bạn mong ước có thể thành hiện thực….
Chúc bạn ngủ ngon!!!!!

Đêm nay hơi lạnh, trong căn phòng nhỏ
Anh nhìn ngôi sao sáng trên bầu trời tối đen
Và mơ về nụ cười ngọt ngào trên khuôn mặt dễ thương.
Chúc em ngủ ngon!!!!!

Anh bị té từ trên giường xuống
Khi cố với lấy cái điện thoại của mình để nói với em rằng
Chúc em ngủ ngon và có những giấc mơ đẹp!!!!

Bất cứ khi nào có một ước mơ trong tim em.
Hãy giữ lấy nó, bởi nó là hạt giống nhỏ
Sẽ nảy mầm vào một buổi sớm tươi đẹp
Chúc em có một giấc mơ tuyệt vời đêm nay.
Ngủ ngon nhé gấu!!!!!

Khi anh không thể chạm đến mọi người
Những người ở gần trái tim anh
Anh sẽ ôm lấy với lời cầu nguyện.
Cầu cho em có được những gì em muốn,
Và xin cho em luôn hạnh phúc
Chúc em ngủ ngon!!!!

Đừng bao giờ than phiền về một ngày
Ngày tốt đem lại niềm hạnh phúc
Ngày xấu cho bạn kinh nghiệm
Cả hai đều thiết yếu cho cuộc sống!!!
Chúc em ngủ ngon!!!!

Ngày của anh có thể bận rộn
Mọi thứ có thể bù đầu
Nhưng anh sẽ không bao giờ để hết ngày mà không nói
:”Chúc em ngủ ngon”

Tin nhắn ngủ ngon cho một người buồn ngủ
Từ một người bạn buồn ngủ
Tại lúc buồn ngủ
Trong một ngày buồn ngủ
Với tâm trạng buồn ngủ
Để nói rằng
”Chúc ngủ ngon!!!!”

Một số trận chiến phải tranh đầu một mình
Một vài con đường phải tự mình vượt qua
Vì vậy đừng bao giờ gắn cảm xúc của mình vào bất cứ ai
Bởi bạn sẽ không bao giờ biết, khi nào bạn phải đi một mình

Mỗi giọt nước mắt là rất đắt
Nhưng không ai biết giá trị của nó
Cho đến khi nào.
Họ rơi nước mắt vì một ai đó

Nếu anh được là một phần thân thể của em
Anh xin được làm giọt nước mắt
Để có thể tạo ra từ trái tim em và sinh ra từ đôi mắt
Sống trên má em
Và chết trên đôi môi của em

Nếu anh phải chết vào ngày mai
Anh sẽ dành 23 giờ với em
Em biết anh làm gì vào giờ cuối cùng không ?
Anh sẽ tìm một ai đó
Người có thể chăm sóc em
Mãi yêu em

Một cảm giác thích thú khi biết rằng
Có ai đó thích em.
Ai đó nghĩ về em
Một ai đó cần em
Nhưng sẽ còn hơn thế nữa khi
Em biết rằng có một ai đó
Không bao giờ quên ngày sinh nhật của em.
Chúc mừng sinh nhật….

Một số người thích thứ Chủ Nhật
Một số khác thì thích thứ hai
Tuy nhiên anh chỉ thích duy nhất một ngày
Đó là sinh nhật của em!!!
Chúc mừng sinh nhật…..

Cuộc sống ngắn ngủi
Hãy tận hưởng từng giây phút
Đừng đánh mất niềm tin
Luôn hướng về phía trước
Chúc mừng sinh nhật!!!!

Thay mặt chủ tịch nước
Chủ tịch quốc hội
100 triệu dân Việt Nam
7 Tỷ người trên thế giới
Chúc mừng 18 năm ngày sinh của thiên thần đáng yêu nhất

Một ngày bầu trời khóc
Anh hỏi ông, tại sao u khóc??
Ông nói ông đã đánh mất một ngôi sao đẹp
Và đó là ngày mà em đươc sinh ra
Chúc mừng sinh nhật.

Mặt ló dạng
Một ngày mới
Một tin nhắn mới
Yêu cầu em
Quên hết tất cả
Lo lắng
Phiền muộn
Và nước mắt
Vì có một ai đó
Người luôn muốn
Nhìn thấy em hạnh phúc
Chào buồi sáng!!!!

Để được là bạn của em
Đó là tất cả những gì anh muốn
Để được làm người yêu của em
Đó là tất cả những gì anh mơ ước

Khoa học đã chứng minh
Đường tan trong nước
Do vậy đừng đi bộ khi trời mưa nhé.
Nếu không anh có thể mất một người bạn ngọt ngào như gấu ấy
Chúc em ngủ ngon!!!!

Khi ai đó thực sự thích bạn
Họ sẽ không bao giờ làm tổn thương bạn
Nhưng nếu họ làm
Bạn có thể thấy sự đau khổ trong mắt họ

Chính phủ vừa ra một luật mới
Tất cả người tốt bị truy lùng và trục xuất ra khỏi Việt Nam
Gấu thì an toàn rồi
Không biết anh trốn đi đâu bây giờ 

Cảm thấy vui khi có ai đó nhớ em
Cảm thấy hạnh phúc khi có ai đó yêu em.
Sẽ là tốt nhất khi biết rằng có một ai đó không bao giờ quên em….

Em có thể gặp những người
Tốt hơn anh
Vui tính hơn anh
Đẹp hơn anh
Nhưng có một điều anh có thể nói với em
Anh sẽ ở bên em, thậm chí khi tất cả họ bỏ rơi em

Một ngày bộ não của anh hỏi anh:”
anh gởi tin nhắn cho một người không hề nhắn tin lại cho anh ư???
Nhưng trái tim anh nói với bộ não rằng
“anh cần tin nhắn, nhưng tôi cần tình bạn”
Chúc em ngủ ngon nhé .

Điều khó khăn nhất của việc mất đi một người bạn.
Không phải là thiếu vắng họ
Mà đó là khi bạn nghĩ đến tất cả những thời khắc tốt đẹp đã trải qua với họ.
Và tự hỏi mình
“Những điều này sẽ xảy ra một lần nữa”

Tôi có thể không là người quan trọng nhất của bạn, nhưng tôi chỉ mong là một ngày nào đó nghe tên của tôi bạn sẽ mỉm cười và nói “hey!!! Đó là bạn của tôi”

Đôi khi chúng ta nghĩ mình không cần bất kì một ai
Nhưng đôi khi chúng ta không có bất cứ một ai khi chúng ta cần
Vì vậy, giữ những người tốt xung quanh
Đừng bao giờ để bạn bè của bạn ra đi

Nhớ anh hay ghét anh
Cả hai đề oke
Nếu em nhớ anh, anh sẽ luôn ở trong tim em
Nếu em ghét anh, anh sẽ luôn ở trong tâm trí em

Khi ai đó làm bạn đau khổ và bạn không bị tổn thương
Khi ai đó la hét bạn và bạn không lên tiếng
Nhưng
Khi một ai đó cần bạn
Bạn luôn ở bên họ

Chào em!!!
Hôm nay một cô gái đã hỏi thăm tôi về em
Anh đưa cho cô ấy số đi động của em
Cô ấy sẽ đến thăm em sớm
Tên cô ấy là

*Nụ cười*
Anh tin rằng cô ấy đã đến rồi!!!!

Khi nào em muốn biết mình giàu đến mức nào.
Đừng đếm tiền…
Chỉ cần nhỏ một giọt nước mắt
Và hãy nhìn xem bao nhiêu bàn tay đưa ra để lau những giọt nước mắt của em

Trái tim có thể ngừng đập một chút
Những kí ức có thể lưu giữ trong một tập tin
Sa mạc có thể thay thế bằng sông Nile
Nhưng không gì có thể dừng lại một nụ cười
Khi tên của em em hiện trên di động của anh.

Cuộc sống ngắn ngủi, chơi với nó
Tình yêu nhỏ bé, hãy tận hưởng
Phiền muộn chóng qua, hãy đối mặt
Kỉ niệm ngọt ngào, hãy trân trọng nó
Anh quá tốt, hãy chấp nhận nó ( anh đùa đấy)

Một số người có đôi mắt đẹp
Một số người có nụ cười đẹp
Lại số khác có khuôn mặt đẹp
Nhưng em có tất cả chúng với một trái tim nhân hậu

Tại sao anh nhớ em? Bởi vì em làm anh mỉm cười. Vì em tốt bụng. Em rất “sweet”. Em vui tính. Và trên hết vì em không nhắn tin cho anh nữa

Anh không quan tâm em đã hôn bao nhiêu người, bao nhiêu bờ vai em đã dựa vào và bao nhiêu lần em đã nói :”I love you”. Tất cả sự quan tâm của anh không phải là đầu tiên, nhưng hy vọng nó sẽ là cuối cùng

Cuộc đời thăng trầm, đôi khi mặt trời tỏa sáng đôi khi trời đổ mưa. Nhưng cần cả cơn mưa lẫn mặt trời mới xuất hiện cầu vồng. It’s life, just enjoy !!!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc buổi tối hay nhất dành cho những cặp đôi đang yêu

Mơ thấy kim cương –

Mơ thấy ngọc Chiêm bao thấy ngọc ngà châu báu là điềm báo bạn sắp có tài lộc. Chiêm bao thấy đồ vật bằng ngọc thạch, bạn được người giúp sức. Chiêm bao thấy ngọc chất thành núi là mộng lành, bạn sắp phát tài, phát lộc. Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy mìn
Mơ thấy kim cương –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy kim cương –

Vì sao hầu hết chung cư Hà Nội “thiếu” tầng 13?

Các tầng 13 ở những tòa nhà chung cư mới xây dựng hiện nay được chủ đầu tư đánh số tầng là 12B, còn tầng 12 sẽ là 12A, hoặc vẫn để tầng 12 và đánh tầng 13 là tầng 12A. Một số dự án ở Linh Đàm (Hoàng Mai), Hà Đông, Cầu Giấy... căn hộ ở tầng 13 thường có giá rẻ hơn các tầng khác khoảng 500.000 đồng/m2.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người bán, kẻ mua đều tránh

Khảo sát của PV Báo GĐ&XH cho thấy, ở nhiều dự án, tầng 13 lại có vị trí tốt, đẹp và giá bán rẻ. Đại diện Công ty CP Đầu tư Dầu khí Toàn Cầu (GP-Invest), chủ đầu tư của nhiều dự án chung cư tại Hà Nội lý giải về việc tránh đánh số tầng 13 như sau: “Tâm lý người Việt Nam thường duy tâm nhất định về các con số. Số nhà, số xe ô tô… đều phải là số tốt để đem lại may mắn hơn trong cuộc sống. Vì thế, khi bỏ tiền ra mua nhà để ở, là nơi sẽ gắn bó với người ta cả đời nên việc chọn tầng rất quan trọng, dù chiều cao thực tế có là tầng 13 nhưng chủ đầu tư vẫn phải đánh số khác đi như tầng 12A, 12B… để người mua phần nào yên tâm hơn”.

Còn tại sàn giao dịch ở Mường Thanh, Linh Đàm, quận Hoàng Mai, các khách hàng đều chung quan điểm rằng, dù đánh số khác đi nhưng khi họ lựa chọn mua căn hộ không vội chọn tầng 13 nếu còn sự lựa chọn khác. Trường hợp  dự án bán gần hết, nhu cầu buộc phải mua thì họ mới xem xét.

Anh Hoàng Trung Mỹ quê ở Quỳnh Lưu, Nghệ An khi mua căn hộ tại khu chung cư HH4, Linh Đàm, quận Hoàng Mai cho biết: “Khi chọn căn tầng 13, tôi được người nhà lưu ý vấn đề phong thủy, kiêng kỵ. Tuy giá có rẻ hơn nhưng để không áy náy sau này, tôi đã chọn mua tầng 4. Thực tế khi chọn mua căn hộ điều mà người mua nhà tốt nhất nên quan tâm hiện này đó là vị trí dự án có thuận tiện đi lại, phù hợp với cả gia đình hay không? Cùng với đó, là chất lượng dự án, các tiện ích phục vụ cuộc sống. Bên cạnh đó, uy tín của chủ dự án và giá cả căn hộ cũng là những vấn đề người mua nhà nên quan tâm hơn. Thường khi mua chung cư, điều quan trọng về phong thủy là người mua quan tâm đến hướng của cả tòa nhà và hướng căn hộ chọn mua hợp theo mệnh của mình là tốt nhất. Những tiêu chí đó cộng thêm được ở những tầng 6, 8, 10 là hài lòng nhất”.

Chia sẻ với chúng tôi từ thực tế bán hàng, chị Hà ở sàn Mường Thanh cho hay: Người mua chung cư thường có nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, có người thì quan tâm đến vị trí và giá cả của dự án hơn là đến số tầng, nhưng cũng có khách quan tâm đến căn hộ đó có hướng hợp với tuổi, mệnh của mình không. “Những tầng 7 hay 13 hầu như các khách hàng đều không ưu tiên chọn khi tìm mua nhà tại bất kỳ dự án nào, họ thường quan tâm đến những tầng cao hơn. Nhiều dự án bán căn hộ tầng 13 với giá thấp hơn các tầng khác vài trăm ngàn đồng mỗi mét vuông nên các căn hộ ở tầng 13 vẫn có những người có nhu cầu chọn lựa. Bởi với những đối tượng này họ tính nếu mua sẽ tiết kiệm được vài chục triệu đồng so với căn hộ cùng diện tích ở tầng khác, số tiền này có thể dùng đầu tư vào phần nội thất”, chị Hà tiết lộ.

Thiệt đơn, thiệt kép vẫn ế hàng

 vi sao hau het chung cu ha noi “thieu” tang 13? - 2

Theo khảo sát của chúng tôi giá căn hộ tầng 13 thường giảm hơn so với các tầng khác. Cụ thể, tại một dự án bình dân đang hút khách ở khu vực phía Nam Hà Nội, giá gốc chủ đầu tư đưa ra cho căn hộ tầng 13 chỉ khoảng 15 triệu đồng mỗi mét vuông, thấp hơn 500.000 đồng so với các tầng khác. Giá chênh tại tầng này cũng khoảng 80 triệu, thay vì 120-140 triệu đồng so với các căn hộ khác.

Khách mua căn hộ cũng chia làm hai dạng. Trường hợp người mua để đầu tư khá dễ dãi, trong khi đó khách mua để ở cân nhắc rất kỹ. Các căn hộ, tầng liên quan đến số 13 thường khá kén đối với những người mua kỹ tính. Trường hợp khách hàng chọn tầng số 13 thường là người thu nhập thấp, tuy không toàn tâm toàn ý những họ vẫn lựa chọn căn hộ tầng 13 bởi giá cả rẻ hơn.

Một số dự án ở khu vực Linh Đàm, Ngụy Như Kon Tum, Mỹ Đình giá gốc chủ đầu tư đưa ra tại các căn tầng 13 cũng thấp hơn khoảng 500.000 đến một triệu đồng/m2. Mức chênh trên thị trường trao tay cũng giảm khoảng 40-70 triệu đồng mỗi căn, tùy vị trí. Để tránh tâm lý kiêng kỵ, chủ đầu tư thường chọn cách đánh số 12a, 12b thay vì đánh số tầng 13. Hồ sơ thiết kế, kế hoạch bán dự án đều không nhắc gì đến căn hộ tầng 13, tháng máy cũng được đánh số chệch số 13, con số bị cho là mang lại nhiều rủi ro.

Anh Hồ Tuấn Anh đang định mua căn hộ ở khu vực Văn Quán, Hà Đông cho biết: “Số tầng phụ thuộc vào cách tính từ hầm b1, b2 hay tính từ cốt 0-0, bởi vậy tất cả chỉ là do quan niệm. Chất lượng công trình, uy tín chủ đầu tư mới là điều quan trọng khi mua nhà. Nhiều người nói số 13 là đen đủi nhưng khi hỏi tại sao nó đen thì không ai giải thích tường tận. Riêng tôi, tôi không đặt nặng vấn đề con số 13”, Anh Tuấn Anh nhận định.

Về bản chất các căn hộ ở tầng 13 không có gì khác biệt so với tầng 12 hay 14. Tuy nhiên, do tâm lý và quan niệm, chủ đầu tư cũng như khách hàng kiêng kị con số 13. Khách hàng thường chuộng những căn hộ được đánh số như 8-10-16-18-21-22. Tùy mỗi người sẽ chọn hướng căn hộ phù hợp với mệnh của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao hầu hết chung cư Hà Nội “thiếu” tầng 13?

Ý nghĩa sao Tuyệt

Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc. Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tuyệt

Ý nghĩa sao Tuyệt

Hành: Thổ

Loại: Hung Tinh

Đặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.

Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa sao Tuyệt Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.

Phúc Thọ Tai Họa: Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.

Ý Nghĩa Tuyệt Với Các Sao Khác:

Tuyệt ở cung Mệnh là người khôn ngoan, đa mưu túc trí.

Tuyệt Hao: Xảo quyệt, keo kiệt và tham lam.

Tuyệt Tứ Không: Rất thông minh, học một biết mười.

Tuyệt, Hỏa Tinh, Tham Lang, Thiên Hình: Hiển hách lẫy lừng.

Tuyệt, Thiên Riêu, Hóa Kỵ: Chết đuối.

Tuyệt, Thiên Mã ở Hợi: Ngựa cùng đường, bế tắc, thất bại.

Tuyệt, Tướng Quân, Phục Binh: Bị tai nạn về gươm súng.

Ý Nghĩa sao Tuyệt Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ mù lòa, tàn tật, đau yếu, nếu không thì khi mình sanh ra đã mồ côi hoặc cha mẹ mất tích, không ở gần.

Ý Nghĩa sao Tuyệt Ở Cung Phúc Đức:

Không được hưởng phúc, giảm thọ, cô độc, có ám tật, trong nhà có người chết non, tàn tật, đi xa.

Ý Nghĩa sao Tuyệt Ở Cung Điền Trạch:

Gây trở ngại cho việc tạo dựng nhà cửa lâu dài, ở trong ngõ hẻm, đường cùng, nếu không thì cũng là nơi ít người.

Ý Nghĩa sao Tuyệt Ở Cung Quan Lộc:

Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.

Ý Nghĩa sao Tuyệt Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người giúp việc không tốt.

Ý Nghĩa sao Tuyệt Ở Cung Thiên Di:

Hay đi xa nhà, nay đây mai đó, bôn ba vất vả.

Ý Nghĩa sao Tuyệt Ở Cung Tật Ách:

Dễ có tai nạn dọc đường.

Ý Nghĩa sao Tuyệt Ở Cung Tài Bạch:

Tài lộc tụ tán thất thường, nay có mai không.

Ý Nghĩa sao Tuyệt Ở Cung Tử Tức:

Giảm số lượng con cái, có đứa chết non, cô độc hoặc bệnh tật.

Ý Nghĩa sao Tuyệt Ở Cung Phu Thê:

Làm giảm sự tốt đẹp về hôn nhân, hạnh phúc.

Ý Nghĩa sao Tuyệt Ở Cung Huynh Đệ:

Tuyệt, Thiên Tướng: Có anh chị em dị bào.

Tuyệt, Thiên Tướng, Đế Vượng, Thai: đồng nghĩa như trên.

Nếu Bào ở cung Dương thì cùng cha khác mẹ, ở cung Âm thì cùng mẹ khác cha.

Tuyệt Khi Vào Các Hạn:

Tuyệt, Hao: Hao tán tài sản.

Tuyệt, Suy, Hồng Đào, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang gặp Mệnh vô chính diệu thì chết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tuyệt

Tìm hiểu về các vị Phật bản mệnh phù hộ độ trì cho 12 con giáp

Mỗi người khi sinh ra đều được Phật đi theo phù hộ, tương ứng theo năm sinh. Vậy bạn đã biết Phật bản mệnh của từng con giáp là ai chưa?
Tìm hiểu về các vị Phật bản mệnh phù hộ độ trì cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người khi sinh ra đều được Phật đi theo phù hộ, tương ứng với từng năm sinh mà đức Phật độ mệnh cho mỗi người lại khác nhau. Vậy bạn đã biết Phật bản mệnh của từng con giáp là ai chưa?  

"Pháp uyển châu lâm" có viết: "Bên ngoài cõi Diêm Phù Đề, bên trong bốn biển, có mười hai loài thú, được Bồ tát giáo hóa. Khi cõi người mới sinh ra, Bồ Tát dặn những loài thú này bảo vệ, nhận được lợi ích, nên 12 con giáp cũng dựa vào đó để đặt ra...".

Tùy theo năm sinh mà ta phân định con giáp nào được Phật nào độ mệnh. Phật bản mệnh không thay đổi theo năm. Theo quan niệm dân gian, Phật bản mệnh sẽ bảo hộ cho bạn được bình an, cuộc sống thuận buồm xuôi gió.

 
Bạn nên biết Phật bản mệnh của mình là ai, điều đó sẽ giúp ích rất nhiều cho cuộc sống sau này của bạn. Đơn giản như khi đi chùa cầu an lễ Phật, ta biết hướng về ai kêu cầu, ước nguyện. Phật không phân sang hèn, không phân già trẻ, chỉ cần bạn thành tâm cầu khấn thì mỗi đức Phật đều có công đức vô lượng, có thể bảo hộ cho ta vượt mọi khó khăn. Bày tượng Phật bản mệnh hoặc đeo vòng có mặt hình tượng Phật bản mệnh, bạn sẽ có được bình an, may mắn và hạnh phúc như ý.

 

Phật bản mệnh được phân định theo tuổi (con giáp) như sau:

 

  1. Tuổi Tý: Quan Âm nghìn mắt nghìn tay
  2. Tuổi Sửu, tuổi Dần: Hư Không Tạng Bồ Tát
  3. Tuổi Mão: Văn Thù Bồ Tát
  4. Tuổi Thìn, tuổi Tị: Phổ Hiền Bồ Tát
  5. Tuổi Ngọ: Đại Thế Chí Bồ Tát
  6. Tuổi Mùi, tuổi Thân: Đại Nhật Như Lai
  7. Tuổi Dậu: Bất Động Tôn Bồ Tát
  8. Tuổi Tuất, tuổi Hợi: Phật A di đà

 

 

1. Tuổi Tý: Quan Âm nghìn mắt nghìn tay
 

Người sinh năm Tý có Phật độ mệnh là Quan Âm nghìn mắt nghìn tay, biểu trưng cho đại từ đại bi. Ngài sẽ giúp bạn vượt qua được mọi khó khăn trong cuộc sống, có đủ ý chí và niềm tin để chiến thắng mọi bệnh tật. Khi vận may của bạn tìm đến, Ngài sẽ góp sức để vận thế của bạn thêm huy hoàng, xán lạn. Ngược lại, nếu bạn đang gặp vận rủi, Ngài sẽ giúp bạn hóa giải khó khăn, vượt qua hoạn nạn một cách để cuộc sống bình an, hạnh phúc và may mắn.

 

Tim hieu ve cac vi Phat ban menh phu ho do tri cho 12 con giap hinh anh
 

 

Theo quan niệm tín ngưỡng dân gian, Quan Thế Âm Bồ Tát nghìn mắt nghìn tay là một trong tứ đại Bồ Tát. Quan Âm nghìn mắt nghìn tay và Đại Thế Chí Bồ Tát là người phò trợ truyền bá Thánh pháp cho Phật A di đà. Quan Âm nghìn mắt nghìn tay cùng với Phật A di đà và Đại Thế Chí Bồ Tát hợp thành “Tây phương Tam Thánh”.

 

Điển tích Phật giáo có ghi chép lại, nghìn tay của Quan Âm nghìn mắt nghìn tay dùng để cứu hộ chúng sinh, còn nghìn mắt để dõi khắp nhân gian. Sau thời nhà Đường ở Trung Quốc, tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay dần dần được rất nhiều chùa chiền thờ phụng. Tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay thường lấy 42 cánh tay tượng trưng cho nghìn tay, trên mỗi cánh tay đều có một mắt.

 

Chữ “nghìn” trong Quan Âm nghìn mắt nghìn tay thể hiện sự vô lượng và viên mãn, nghìn tay từ bi dang rộng cứu giúp chúng sinh, nghìn mắt trí tuệ soi thấu khắp cõi trần gian. Theo “Kinh Đà la ni”: Quan Thế Âm Bồ Tát nghìn mắt nghìn tay phổ độ chúng sinh, thỏa mãn mọi ước nguyện, giúp dân chúng sống đời an lạc.

 

Ngày Quan Âm nghìn mắt nghìn tay đản sinh: ngày 19 tháng 2 âm lịch.
 

Bạn có biết Một năm có bao nhiêu ngày vía Quan Âm không? 
 

2. Tuổi Sửu, tuổi Dần: Hư Không Tạng Bồ Tát

 

Người sinh năm Sửu, năm Dần có Phật độ mệnh là Hư Không Tạng Bồ Tát, đại diện cho sự thành thực và sung túc. Bất hư bất không là Thần Tài của Phật giới, khi bạn mang theo mình mặt ngọc Hư Không Tạng Bồ Tát, ngài sẽ giúp bạn mở lối thoát nguy nan, tránh hao tài phá của, vận thế tài lộc tăng tiến không ngừng, lại càng thêm sinh tài tụ lộc, được Bát Phương quý nhân tương trợ, đánh đuổi tiểu nhân, tiền tài vượng phát.

 
 

Tim hieu ve cac vi Phat ban menh phu ho do tri cho 12 con giap hinh anh 2
 

Tên phiên âm theo tiếng Phạn của Hư Không Tạng Bồ Tát là Akasagarbha, mật danh là Khố Tạng Kim Cương. Hư Không Tạng Bồ Tát là Đệ nhất phù thần của Tam Thế Chư Phật, công đức khắp hư không, thông tuệ mọi điều trên thế gian này, có tâm nhẫn nhịn tựa kim cương, ý chí kiên cường như gió lớn, đẩy lùi mọi cám dỗ trên đời. Đọc thông “Hư Không Tạng chú” có thể giữ tâm kiên định, tăng cường trí nhớ, thúc đẩy chí tiến thủ.

 

Hư Không Tạng Bồ Tát có sức mạnh ban tạng niềm vui và tài lộc. “Tạng” thể hiện phúc đức trí tuệ vô biên, “Hư Không” thể hiện sự rộng lớn khôn cùng, “Đại phương đẳng đại tập kinh” có chỉ rõ: Hư Không Tạng tựa như phú ông, chúng sinh đói khổ chỉ cần đến trước mặt Bồ Tát kêu cầu là được cứu tế. Vì thế mà Hư Không Tạng Bồ Tát còn được biết đến là vị Bồ Tát coi cứu độ chúng sinh là niềm vui.

 

3. Tuổi Mão: Văn Thù Bồ Tát

 

Người sinh năm Mão có Phật độ mệnh là Văn Thù Bồ Tát, biểu trưng của đại trí tuệ, có thể thắp lên ánh sáng tinh thần, khai sáng tư duy, tăng cao ngộ tính. Ngài giúp cho đường học hành thuận lợi, hoạn lộ thênh thang, phúc lộc đầy nhà. Người tuổi Mão sẽ càng thêm sáng tạo, ý chí kiên cường, đủ sức cạnh tranh và chiến thắng đối phương, sự nghiệp thăng tiến không ngừng.

 
 

Tim hieu ve cac vi Phat ban menh phu ho do tri cho 12 con giap hinh anh 3
 

 

Danh xưng theo âm tiếng Phạn của Văn Thù Bồ Tát là Manjusri, hay còn gọi là Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát. “Đại Nhật kinh” ghi rằng: Diệu Cát Tường, Văn Thù hay Mạn Thù đều mang nghĩa chỉ điều kì diệu, còn Sư Lợi hay Thất Lợi có nghĩa là phúc đức hay cát tường, gọi đơn giản là Văn Thù.

 

Văn Thù Bồ Tát là thị giả theo hầu Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, là đại đệ tử của Đức Phật. Văn Thù Bồ Tát, Phật Thích Ca Mâu Ni và Phổ Hiền Bồ Tát được dân gian tôn là “Hoa Nghiêm Tam Thánh”. Văn Thù Bồ Tát là bậc đại trí dùng trí tuệ dẫn đường chúng sinh, tài năng đức độ đứng đầu trong các vị Bồ Tát, là biểu trưng cho trí tuệ.
 

Văn Thù Bồ Tát còn được gọi là Pháp Vương Tử, đại diện cho trí tuệ, mặc đồ màu tím vàng như Đồng tử, đỉnh đầu có 5 xoáy, tóc búi cao. Tay phải cầm Kim cương bảo kiếm (tượng trưng cho sự sắc bén của trí tuệ), có thể chém ma trừ tà, chặt đứt mọi nỗi muộn phiền. Tay phải cầm búp sen xanh, trong búp hoa có cuốn kinh Kim cương, tượng trưng cho trí tuệ vô thượng, cưỡi trên lưng sư tử (biểu trưng cho sức mạnh của trí tuệ).

 

Ngày Văn Thù Bồ Tát đản sinh: ngày 4 tháng 4 âm lịch.

 

4. Tuổi Thìn, tuổi Tị: Phổ Hiền Bồ Tát

 

Người sinh năm Thìn, năm Tị có Phật độ mệnh là Phổ Hiền Bồ Tát, đại diện cho lý trí, đức độ và đại hành nguyện. Ngài sẽ đi theo phù hộ cho người tuổi Thìn, tuổi Tị hoàn thành ước nguyện, trừ bỏ tiểu nhân, tăng thêm khí thế, quyền uy của người lãnh đạo, giúp bạn cầu được ước thấy, hạnh phúc mỹ mãn.

 

Tim hieu ve cac vi Phat ban menh phu ho do tri cho 12 con giap hinh anh 4
 

 

Tên tiếng Phạn của Phổ Hiền Bồ Tát là Samantabhadra. Phổ Hiền Bồ Tát đi theo phù trợ, truyền bá Phật giáo cho Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, cùng với Văn Thù Bồ Tát hợp thành “Hoa Nghiêm Tam Thánh”.

 

Phổ Hiền Bồ Tát có lời nguyện rằng: “Phổ hiền hành nguyện uy thần lực, phổ hiện nhất thiết như lai tiền”. Phổ Hiền Bồ Tát truyền bá Phật pháp thập phương công đức vô lượng, còn tu hành đạo hạnh vô thượng, có thể độ vô biên hữu tình, dùng trí tuệ để thỏa nguyện chúng sinh, giúp muôn dân biết đến đạo Phật.

 

Phổ Hiền Bồ Tát hành thiện vô số, phân thân trong tích tắc, tùy duyên giáo hóa chúng sinh. Dân gian còn gọi Ngài là Thập Đại Nguyện Vương, “Pháp Hoa kinh” ghi rằng: chỉ cần thành tâm tín phật là Phổ Hiền Bồ Tát cùng chư đại Bồ Tát sẽ cùng hiện thân bảo hộ, giúp cho thân tâm đều được an yên, xóa bỏ mọi ưu phiền, chẳng lo yêu ma quấy phá.

Mời bạn đọc thêm: Kính ngưỡng Phổ Hiền Bồ Tát - hướng tới ánh sáng chân lý tu hành.

 

“Phổ Hiền diên mệnh kinh kí” nói rằng: Phổ Hiền Bồ Tát có sức mạnh vô cùng, có khả năng kéo dài tuổi thọ.  Ngài là đại diện cho lễ đức và hành thiện, tượng trưng cho chân lý. Ngài dùng trí tuệ dẫn lối chúng sinh, dùng hành động để làm gương cho muôn dân, hoàn thành những ước nguyện của người cầu Phật, còn được dân chúng tôn làm “Đại hành Phổ Hiền Bồ Tát”.

 

Ngày Phổ Hiền Bồ Tát đản sinh: ngày 21 tháng 2 âm lịch.

 

5. Tuổi Ngọ: Đại Thế Chí Bồ Tát

 

Người sinh năm Ngọ có Phật độ mệnh là Đại Thế Chí Bồ Tát, ban cho người tuổi Ngọ ánh sáng trí tuệ, giúp đường đời được thuận buồm xuôi gió, sự nghiệp hanh thông. Ánh sáng vĩnh hằng Phật pháp sẽ hóa sát trừ hung, ban điều như ý cát tường, chỉ lối dẫn đường cho người tuổi Ngọ phát huy năng lực để đạt đến lý tưởng cao nhất.

 

Tim hieu ve cac vi Phat ban menh phu ho do tri cho 12 con giap hinh anh 5
 

 

Đại Thế Chí Bồ Tát là vị hành giả bên cạnh Phật A di đà, còn gọi là Đại Tinh Tiến Bồ Tát, gọi tắt là Thế Chí. Đại Thế Chí Bồ Tát cùng Phật A di đà và Quan Thế Âm Bồ Tát (Quan Âm nghìn mắt nghìn tay) hợp thành “Tây phương Tam Thánh”.

 

“Bi Hoa kinh” kể rằng trước đây có một vị chuyển luân Thánh Vương, đại thái tử là Quan Thế Âm Bồ Tát, nhị thái tử là Đại Thế Chí Bồ Tát, tam thái tử là Văn Thù Bồ Tát, tứ thái tử là Phổ Hiền Bồ Tát.  Chuyển luân Thánh Vương về sau tu hành thành Phật, chính là Phật A di đà của giới Tây phương cực lạc, Quan Thế Âm Bồ Tát cùng Đại Thế Chí Bồ Tát đi theo vua cha phò trợ tả hữu hai bên.

 

“Quan vô lượng thọ kinh” ghi rằng: Đại Thế Chí Bồ Tát dùng ánh sáng trí tuệ chiếu khắp nhân gian, giúp chúng sinh thoát khỏi nạn đao binh cũng như thiên tai bão lụt, công đức vô lượng, uy thế vô biên. Đại Thế Chí Bồ Tát là ánh sáng vô biên độ hóa chúng sinh.

 

Ngày Đại Thế Chí Bồ Tát đản sinh: ngày 13 tháng 7 âm lịch.

 

6. Tuổi Mùi, tuổi Thân: Đại Nhật Như Lai

 

Người sinh năm Mùi, năm Thân có Phật độ mệnh là Đại Nhật Như Lai, Ngài là biểu tượng của ánh sáng và trí tuệ, giúp người tuổi Mùi, tuổi Thân luôn giữ được tinh thần minh mẫn, trừ yêu tránh tà, cảm nhận được tinh hoa vạn vật, hấp thu linh khí đất trời, vững vàng tiến lên phía trước, cuộc đời sáng lạn, hạnh phúc.

Bạn đã biết Những điều cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai chưa?

 
 

Tim hieu ve cac vi Phat ban menh phu ho do tri cho 12 con giap hinh anh 6
 

 

Đại Nhật Như Lai là tôn xưng chí cao vô thượng trong Phật giáo Mật tông, là Đức Phật cấp cao nhất trong Mật tông. Theo đó, tất cả các đức Phật và Bồ Tát đều do Đại Nhật Như Lai mà ra, Đại Nhật Như Lai đứng đầu chỉ huy tất cả, là đức Phật khởi sinh trong giới Phật giáo Mật tông.

 

“Đại nhật” có nghĩa là thắng cả mặt trời, Đại Nhật Như Lai có thể phá bỏ mọi tà pháp, xóa mọi trở ngại trong chốn nhân gian, công đức viên mãn, đem ánh sáng trí tuệ chiếu sáng muôn nơi, không còn đêm đen che giấu, khởi nguồn sinh sôi Phật Tâm. Ánh sáng trí tuệ của Đại Nhật Như Lai khơi gợi tâm thiện trong mỗi con người.

 

Ngày Đại Nhật Như Lai đản sinh: ngày 8 tháng 4 âm lịch.
 

7. Tuổi Dậu: Bất Động Minh Vương

 

Người sinh năm Dậu có Phật độ mệnh là Bất Động Minh Vương - Bất Động Tôn Bồ Tát, tượng trưng cho lý trí, trí tuệ. Ngài sẽ thầm lặng đi theo bảo vệ, giúp cho người tuổi Dậu trên đường đời phân biệt phải trái đúng sai, nắm bắt cơ hội đến với mình, sử dụng trí tuệ để ứng phó với khó khăn, vượt qua nghịch cảnh, có được sự nghiệp thành công, gia đình hạnh phúc. Đeo tượng Phật bản mệnh Bất Động Tôn Bồ Tát có những điều cấm kị, bạn đừng bỏ qua nhé.

 
 

Tim hieu ve cac vi Phat ban menh phu ho do tri cho 12 con giap hinh anh 7
 

 

Bất Động Tôn Bồ Tát còn có tên tiếng Phạn là Acalanatha, nghĩa là Bất Động Tôn hay Vô Động Tôn. Giáo giới tôn ngài làm Bất Động Minh Vương, là sứ giả bất động. “Bất động” ở đây chỉ tâm từ bi bền vững không chút dao động lung lay, còn “Minh” chỉ ánh sáng trí tuệ.

 

Chỉ cần nhìn thấy Bất Động Tôn Bồ Tát là tự phát thiện tâm, nghe thấy tên là đoạn mọi ác tâm, nghe thấy pháp danh như được thêm trí tuệ, hiểu rõ tâm tư thì có cơ may thành Phật.

 

8. Tuổi Tuất, tuổi Hợi: Phật A di đà

 

Người sinh năm Tuất, năm Hợi có Phật độ mệnh là Phật A di đà, tượng trưng cho ánh sáng, phúc thọ, bảo hộ cho người tuổi Tuất, tuổi Hợi trí tuệ hơn người, xóa bỏ phiền não, mệt mỏi, kiên cường gây dựng cơ đồ, hưởng đời an lạc.

Mời bạn đọc thêm: Miệng tụng Phật A di đà, kính ngưỡng ngày Phật đản sinh

Tim hieu ve cac vi Phat ban menh phu ho do tri cho 12 con giap hinh anh 8
 

Phật A di đà còn có tên tiếng Phạn là Amitayusa (Vô Lượng Thọ), Amitaba (Vô Lượng Quang). Ngài còn được gọi là Phật Vô Lượng Thọ, Phật Vô Lượng Quang, Phật Quan Tự Tại Vương, Cam Lộ Vương. Phật A di đà là giáo chủ trong giới Tây phương cực lạc, cùng Quan Thế Âm Bồ Tát và Đại Thế Chí Bồ Tài hợp thành “Tây Phương Tam Thánh”.

 

Theo ghi chép cổ, từ thời xa xưa, Ngài vốn được giáo hóa bởi Phật Thế Tự Tại Vương, nguyện gây dựng Phật Quốc tận thiện tận mĩ (nơi cực lạc), dùng cách đi độ hóa chúng sinh, phát 48 lời thề nguyện, nhờ đó tu hành thành Phật A di đà. Những ai có cơ may gặp được Ngài thì có thể thoát khỏi mọi nỗi thống khổ trên đời.

 

Ngày Phật A di đà đản sinh: ngày 17 tháng 11 âm lịch. (Đây kì thực là ngày sinh của Vĩnh Minh Diên Thọ đại sư, tương truyền là đấng tái sinh của Phật A di đà.)

An An 

Lịch Phật hàng năm - những ngày lễ lớn kính ngưỡng Phật, Bồ Tát Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật Vì sao Đức Phật, Bồ Tát ngồi trên hoa sen mà không phải loài hoa khác?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về các vị Phật bản mệnh phù hộ độ trì cho 12 con giáp

Tuổi Đinh Sửu 1997 theo phong thủy hợp với nghề gì? –

Rất nhiều bạn trong giai đoạn định hướng nghề nghiệp, ngoài mặt theo khả năng, ưu điểm của bản thân là yếu tố để chọn ngành nghề. Thì nhiều người lại lấy yếu tố phong thủy làm yếu tố làm điều kiện cần và đủ để xét một ngành nghề phù hợp cho mình. Vì
Tuổi Đinh Sửu 1997 theo phong thủy hợp với nghề gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cho rằng nghề nghiệp hợp phong thủy ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thăng tiến sau này. Vậy làm thế nào để tìm được nghề hợp với mình? hay người tuổi Đinh Sửu theo phong thủy hợp với nghề gì? sinh năm 1997 nên chọn ngành nghề gì và liệu nghề đó có đem lại may mắn cho mình không nhỉ?

Đó là câu hỏi mà nhiều người vẫn luôn thắc mắc, bởi vì chính bản thân bạn mất bao nhiêu năm công sức làm việc nhưng công việc đó lại không phù hợp, để rồi vừa mất thời gian mà lại không đem về kết quả. Theo các chuyên gia phong thủy học, nếu gia chỉ chọn nghề nghiệp phù hợp với ngũ hành, can chi, bản mệnh của bản thân thì sẽ luôn thành công trong nghề nghiệp nói riêng và cuộc sống nói chung, tiền tài danh vọng sẽ không thoát khỏi bạn.Chính vì vậy bài viết dưới đây sẽ giải đáp giúp các bạn trả lời các câu hỏi gia chủ sinh năm 1997 nên chọn nghề gì?

Nội dung

  • 1 Tử vi người sinh năm Đinh Sửu
    • 1.1 Cuộc sống
    • 1.2 Những tuổi hợp làm ăn
    • 1.3 Tình duyên
  • 2 Định hướng nghề nghiệp theo phong thủy
    • 2.1 Nam Tuổi Đinh Sửu nên chọn ngành nghề gì?
    • 2.2 Nữ tuổi Đinh Sửu hợp với nghề gì?

Tử vi người sinh năm Đinh Sửu

Năm sinh dương lịch: 1997

Năm sinh âm lịch: Đinh Sửu

Mạng : Thủy

Cuộc sống

Tuổi Đinh Sửu thuộc mạng Thủy, cuộc sống rất tốt đẹp, cuộc đời ít cực nhọc và ít bị lao tâm khổ trí. Tuy không thành công về sự nghiệp vĩ đại, nhưng công danh cũng có phúc phát triển mạnh mẽ. Đời sống luôn luôn ở trong mức độ trung bình, không quá thiếu thốn và cũng không quá dư dả, không giàu sang, nhưng xác thể vẫn được sung sướng. Sự cực nhọc thân thể có thể có chỉ trong một giai đoạn tạm thời và sẽ trở về một đời sống sung túc hơn trong giai đoạn khác. Năm 30 tuổi có vài thành công về danh vọng cũng như về tài lộc và sẽ phát triển sự nghiệp vào tuổi 34.

Tuổi Đinh Sửu nhiều khổ cực về bản thể, lẫn cả tâm hồn, con người thường hay lo nghĩ và tính toán, cuộc sống dù giàu sang cũng không được hưởng an nhàn, không bao giờ được thảnh thơi trí óc. Lúc nào cũng có những thắc mắc và lo lắng trong tâm.

Những tuổi hợp làm ăn

Trong vấn đề làm ăn cũng cần nên lựa chọn tuổi hợp để làm ăn cho thêm phần phát đạt hơn lên, gặp tuổi Đại Kỵ không làm ăn được mà còn làm cho đời sống thêm khổ não và buồn bực vì túng thiếu và hao hụt. Vậy có những tuổi mà bạn hợp nhất cho sự làm ăn và có thể phát triển được cuộc sống. Tuổi Đinh Sửu rất hợp với những tuổi này: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân. Những tuổi này là những tuổi hợp nhất trong cuộc đời bạn và có thể hùn hợp làm ăn hay bất cứ việc gì cũng có thể thành công được cả. Những tuổi này hợp tác làm ăn sẽ không sợ thất bại mà lại thành công hơn.

Tình duyên

Đối với vấn đề tình duyên của tuổi Đinh Sửu cũng có nhiều khe khắt, khó khăn, có nhiều việc buồn phiền và đổ vỡ, cuộc sống về tình duyên bao giờ cũng chịu sự hẹp hòi, thường hay mang nhiều thương đau trong cuộc lương duyên, sầu khổ cũng nhiều, đau thương cũng lắm, không bao giờ khỏi thắc mắc về lương duyên, tuổi nhỏ lại phải nhiều đổ vỡ về vấn đề này. Tuy nhiên bạn cũng nên xem dưới đây để biết trong cuộc hôn nhân có bền vững hay không. Nếu bạn sinh vào những tháng này thì tình duyên, hạnh phúc bạn sẽ có ba lần thay đổi hay sẽ nhiều hơn nữa tùy theo hoàn cảnh và trường hợp tạo nên, đó là nếu bạn sinh vào những tháng này: 8 và 12 Âm lịch, nếu sinh vào hai tháng này thì tối thiểu bạn cũng thay đổi tình duyên đến ba lần, và nếu bạn sinh vào những tháng này thì bạn phải hai lần xây dựng hạnh phúc mói bền vững được, đó là sinh nhầm những tháng: 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch và nếu bạn sinh nhằm những tháng này thì tình duyên có phần chung thủy, một vợ một chồng mà thôi, đó là những tháng: 6, 7 và tháng11. Tuổi Đinh Sửu dù một hay nhiều lần thay đổi tình duyên cũng có nhiều đau khổ, không bao giờ sống được hạnh phúc vẹn toàn đó là số mạng vậy.

Định hướng nghề nghiệp theo phong thủy

Nam Tuổi Đinh Sửu nên chọn ngành nghề gì?

Đinh Sửu Nam có mệnh Thủy là người sinh ra đã có tốt chất lãnh đạo, rất đáng tin cậy. Họ có khả năng tập trung làm việc một cách kinh ngạc, nam đinh sửu có nguyên tác rất rõ ràng chơi ra chơi mà làm ra làm. Nam Đinh Sửu chỉ có điểm yếu là ít quan tâm đến suy nghĩ người khác và chỉ làm theo ý mình. Nam 1997 là người chân thành, tốt tính, chính trực, ngay thẳng và bộc trực nếu thấy chướng tai gai mắt, người tuổi trâu rất dễ nổi khùng. Đinh Sửu làm tuýp người con trai lạnh lùng vậy nên họ cần người nữ đa cảm, mang lại cho họ cảm giác yêu thương. Chỉ cần thế thôi Nam tuổi trâu sẽ yêu bạn đến tha thiết.

Đinh sửu nam hợp là người đã làm nghề nào thì chắc chắn thành công nghề đó. Vì vậy các bạn tuổi 1997 cứ yên tâm mà làm nhé. Số trời đã định vậy rồi thì các bạn không phải lo lắng gì nhiều. Tuy nhiên: chúng tôi vẫn đưa ra một số nghề để giúp các bạn chưa có định hướng sẽ tìm được nghề phù hợp với mình như: kinh doanh bất động sản, kinh doanh các đồ điện, kinh doanh bán ô tô và buôn bán các thiết bị y tế. Ngoài ra một số nghề hợp với họ như kỹ sư công nghệ thông tin, kỹ sư khoa học, bác sỹ, kỹ sư xây dựng, nhân viên sửa chữa đồ điện, sửa chữa đồ gia dụng.

Nữ tuổi Đinh Sửu hợp với nghề gì?

– Nhìn bề ngoài thì Đinh Sửu nữ có vẻ mềm mỏng nhưng họ lại là người thông minh, sắc sảo, nhanh nhẹn, dễ tính, vui vẻ. Dù họ có hướng nội nhưng tính cách Nữ Đinh Sửu có tài hùng biện xuất sắc. Nữ 1997 luôn bình tĩnh biết cách giải quyết vấn đề kể cả trong lúc hỗn loạn nước sôi lửa bỏng. Đinh sửu Nữ luôn coi trọng quan niệm truyền thống, vì vậy họ thuộc tuýp người phụ nữ hiện đại giỏi việc nước đảm việc nhà. Tuy nhiên đừng có dại mà trêu hay thách đố Nữ sinh năm 1997 tuổi trâu nhé vì họ là những người nói được, làm được, ghét phải nợ nần ai và ghét ai nợ nần mình.

– Đinh sửu Nữ rất dễ thành công trong công việc, họ là mẫu phụ nữ tương lại làm quản lý, hợp với nghề ngân hàng, nhân viên kế toán, đầu bếp, làm luật sư và quan tòa, nghề cảnh sát cùng hợp với họ. Ngoài ra nên kinh doanh thì nữ tuổi đinh sửu hợp với kinh doanh quần áo, đồ gia dụng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh đồ mỹ phẩm, kinh doanh khách sạn nhà nghỉ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Đinh Sửu 1997 theo phong thủy hợp với nghề gì? –

Mơ thấy xe cộ, phương tiện giao thông có ý nghĩa gì?

Mơ thấy có ô tô, mơ thấy có xe mới là những dấu hiệu dự báo điềm tốt xấu có thể xảy ra. Giải mã những giấc mơ thấy phương tiện giao thông.
Mơ thấy xe cộ, phương tiện giao thông có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Ô tô hay xe máy, xe đạp đều là những phương tiện đi lại không thể thiếu trong cuộc sống. Chiêm bao thấy xe cộ là những dấu hiệu dự báo điềm tốt xấu có thể xảy đến với bạn ở cuộc sống hiện thực.

 

 Mo thay phuong tien giao thong hinh anh
Ảnh minh họa

Chiêm bao thấy một chiếc ô tô chạy quá tốc độ là điềm báo bạn sắp nhận được một tin tức cực kỳ bất ngờ tới từ phương xa.

 

Mơ thấy mình có một chiếc xe mới là điềm báo bạn sắp có một sự thay đổi lớn trong công việc. Nhưng không chắc sự thay đổi này là tốt đâu nhé, bạn nên thận trọng thì vẫn hơn.

 

Chiêm bao thấy tự mình lái ô tô đi chơi là cát mộng, dự báo sắp tới bạn sẽ được thăng quan tiến chức và có nhiều tài lộc.

 

Nhưng nếu chiêm bao thấy mình lái xe máy đi chơi thì cũng không nên buồn vì đây cũng là điềm báo tốt, dự báo công việc của sắp tới sẽ gặp thuận lợi, mọi việc sẽ diễn ra đúng như ý muốn.

 

Nếu trong cuộc sống hiện thực, tai nạn là một hiểm họa, thì mơ thấy tai nạn xe cột rong giấc mơ lại là tin vui, ám chỉ bạn sắp lấy lại những thứ thuộc về mình mà trước đây bị người khác lấy mất, ví dụ như tiền bạc hoặc vị trí công việc …

 

Trong giấc mơ, bạn thấy mình mong ước có một chiếc ô tô mới thì nên cẩn thận trong công việc, đặc biệt là mối quan hệ với các đồng nghiệp, có thể một vài đồng nghiệp xấu bụng đang âm mưu tranh giành quyền lợi với bạn đó.
 

► Tham khảo thêm giải mã giấc mơMơ thấy cámơ thấy tiềnmơ thấy máu

Theo Giải mã giấc mơ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy xe cộ, phương tiện giao thông có ý nghĩa gì?

Tử vi Quý Mùi phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

QUÝ MÙI DƯƠNG LIỄU MỘC Trong tử vi Quý Mùi là dê vùng ngoại ô, cá tính thẳng thắn, ngoài cương trong nhu, linh hoạt nhanh nhẹn. Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ở trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ. Mộc tự khố, sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

QUÝ MÙI DƯƠNG LIỄU MỘC

Trong tử vi Quý Mùi là dê vùng ngoại ô, cá tính thẳng thắn, ngoài cương trong nhu, linh hoạt nhanh nhẹn.

Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ở trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.

Mộc tự khố, sinh vượng thì đẹp, kỵ Canh Tuất Thoa xuyến Kim, Ất Mùi Sa trung Kim.

tuoi-mui

Quý Mùi Mộc là Chính ấn. Ngưòi bẩm thụ được nó có tài kinh bang tế thế, có phúc hưởng vinh hoa phú quý. Vào mùa hạ, dương liễu tốt tươi, ngưòi sinh vào mùa hạ chủ về phú quý. Nếu sinh không đúng mùa chủ về bần cùng, yểu thọ.

Ưa Bính Thìn, Đinh Ty Sa trung Thổ, gặp Cấn sơn thì nương tựa. Gặp Dần  Mão, phương Đông đắc địa. Tân Sửu có sơn, cát lợi. Ưa nhất Kỷ Mão Thành đầu Thổ, không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ.

Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy, Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, đều cát lợi.

Mộc này tự có Hỏa, nếu lại gặp Hỏa khác e rằng thương hại đến tuổi thọ.

Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa có gió, gió thổi gãy cành, chủ về hung tai.

Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, gió càng lớn, phạm phải chủ về yểu thọ.

Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về cát lợi.

Gặp Mậu Tý Tích lịch Hỏa cần thêm Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ, chủ về quý.

Không ưa Sửu xung.

Không ưa gặp Kim, duy Canh Tuâ’t, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim có thể thành công.

Gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc chủ về phú quý.

Các trụ khác nếu như có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, người này ắt nghèo hèn. Nhưng nếu như sinh vào mùa xuân và mùa hạ không nghèo hèn mà gọi là Hoa hồng liễu lục cách.

Nếu như Mộc này sinh vào 3 tháng mùa xuân, mà thời trụ được 1 Kim Giá Tý, Tân Tỵ là cát lợi nhất, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Mộc tự khô, sinh vượng sẽ luận là quý cách.

Ưa nhất Bính Ngọ, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, nếu như lại có Mâu Tý Tích lịch Hỏa chủ về sang quý.

Mộc này tự thân mang Hỏa, nếu như lại gặp Hỏa khác chủ về yểu thọ.

Ât Tỵ Phúc đăng Hỏa, mang gió, gió thổi gãy cành, chủ về điềm hung.

Gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ về sang quý.

Thủy gặp Tỉnh tuyền Thủy, Trường lưu Thủy, Đại khê Thủy, Giản hạ Thủy đều chủ về cát lợi, sẽ có thành tựu, có thể nương nhờ cả đời.

Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, lại gặp Kim khắc, chủ về nghèo hèn.

Nếu như sinh vào mùa xuân hoặc mùa hạ không luận là nghèo hèn mà goi là Hoa hồng liễu lục cách.

Nêu như Mộc này sinh vào 3 tháng mùa xuân, thòi trụ được 1 Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, Giáp Tý Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Quý lộc tại Tý, Quý quý tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác gặp nó đều cát lợi.

Mùi mã tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, phạm Mã thần, cuối đời phá bại.

Gặp năm Mùi, năm Sửu, trong nhà không yên. Nếu bản thân không bị thương hại cũng chủ về người nhà muôn sự nguy khó.

Địá chi của các trụ khác không ưa lại có Sửu, Tuất, phạm phải chủ về bảo thủ cô chấp, tự đề cao bản thân thái quá, mệnh nữ khắc chồng.

Bạn đòi không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm ngưòi sinh năm

Bính, Đinh.

Địa chi của các trụ khác gặp Mùi, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thòi chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác gặp Sửu, con cái duyên bạc.

Nhật chi gặp Mùi, khắc chết vợ hoặc chồng, không chỉ khắc 2 ngưòi.

Nêu như thấy ngũ trụ của đối phương là sinh năm nào đó, nhật chi lại có Mùi nên cự hôn hoặc nhanh chóng tìm phương pháp hóa giải hợp lý, cho dù “Mùi” không tọa ở nhật chi cũng luận tương tự.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Quý Mùi phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Xem bói bạn coi trọng tiền hay bạn bè? - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói bạn coi trọng tiền hay bạn bè?, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói bạn coi trọng tiền hay bạn bè?, tu vi Xem bói bạn coi trọng tiền hay bạn bè?, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói bạn coi trọng tiền hay bạn bè?

1. Bạn đang ngày càng không muốn trò chuyện với bạn bè?

Sai – Câu 3

Đúng – Câu 2

2. Bạn chưa từng nghĩ có một ngày mình sẽ lợi dụng bạn bè?

Đúng – Câu 3

Sai – Câu 4

3. Ở cùng với bạn bè, bạn rất sôi nổi?

Sai – Câu 5

Đúng – Câu 4

4. Khi xảy ra mâu thuẫn với bạn bè, bạn cảm thấy rất đau lòng?

Sai – Câu 6

Đúng – Câu 5

5. Khi gặp khó khăn, bạn sẽ tìm bạn bè giúp đỡ?

Đúng – Câu 6

Sai – Câu 7

6. Bạn có vì tiền mà phản bội lại bạn bè không?

Không – Câu 8

Có – Câu 7

7. Bạn có nghĩ rằng tiền bạc là thứ bạn cần nhất không?

Không – Câu 9

Có – Câu 8

8. Bạn có nghĩ rằng không có tiền cũng đồng nghĩa với việc không có bạn bè?

Đúng – Câu 9

Sai – Câu 10

9. Bạn có thích cùng bạn bè đi mua sắm không?

Có – Câu 10

Không – Câu 11

10. Hiện giờ, bạn đang yêu?

Đúng – Câu 11

Sai – Câu 12

11. Bạn có nguyện cho bạn bè khó khăn mượn toàn bộ số tiền để dành của bạn không?

Không – Đáp án A

Có – Đáp án B

12. Bạn có cảm thấy bạn bè càng ngày càng không còn quan trọng như hồi trước?

Đúng – Đáp án C

Sai – Đáp án D

Kết quả:

A. Bạn coi trọng tiền
Bạn thiếu cảm giác an toàn, luôn cảm thấy tình cảm trên đời mười phần đều là giả dối, khi vật chất đặt trước mặt thì tình cảm đều trở nên lu mờ. Đối với bạn bè, bạn không sẵn sàng cho đi quá nhiều, cũng thiếu sự nhạy cảm để trải nghiệm tình bạn đáng quý xem boi ngay sinh. Nếu không có bạn bè tốt nào vì bạn mà trao ra nhiều điều khiến bạn cảm nhận tình bạn, hẳn bạn có khả năng vì tiền mà phản bội bạn bè, thậm chí bạn còn đắc ý, cho rằng bạn bè của mình quá ngốc.

B. Bạn coi trọng tình bạn
Theo quan điểm của bạn, bạn bè đáng quý hơn tiền bạc, không có tiền thì có thể nỗ lực kiếm tiền, nhưng mất đi tình bạn thì khó có thêm lần nữa. Bạn cho rằng chỉ vì lợi ích mà đi làm bạn bè, sau đó lợi dụng đối phương thì không phải là tình bạn thật sự. Trong tim bạn, tình bạn là tình nghĩa đáng quý và không gì có thể so sánh, bạn bè có thể khiến cho cuộc sống của bạn thêm màu sắc, không còn cảm thấy cô đơn.

C. Bạn ngày càng coi trọng tiền
Bạn cảm thấy  bạn bè không còn quan trọng như thời học sinh, theo độ tuổi ngày càng trưởng thành, trải nghiệm xã hội phong phú, bạn cảm nhận trọng tâm của mình đã nghiêng về phía gia đình, sự nghiệp. Bạn bè càng ngày càng ít liên lạc, vơi dần sự quan tâm hay nguyện trao ra nhiều thứ. Bạn cũng bắt đầu ích kỷ, vì bản thân mà suy nghĩ nhiều hơn, nắm bắt cơ hội kiếm tiền, dẫu sao thực hiện mục tiêu của bản thân còn quan trọng hơn là việc có bạn bè.

D. Tình bạn và tiền đều coi trọng như nhau
Bạn coi trọng vật chất, không có tiền thì bạn không biết sẽ sống thế nào nên rất coi trọng tiền bạc. Nếu cần thiết phải phản bội bạn bè để kiếm tiền sẽ khiến nội tâm của bạn đấu tranh dữ dội, bởi bạn cũng rất coi trọng tình bạn. Nếu sức mê hoặc của đồng tiền đủ lớn, bạn có thể phản bội lại bạn bè của mình, vì bạn cho rằng sau khi có tiền, có thể giúp đỡ được bạn bè, cuộc sống của mình cũng tốt hơn, vậy sao lại không cơ chứ?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói bạn coi trọng tiền hay bạn bè? - Xem bói - Xem Tử Vi

Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao. 
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số. 

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận. 

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác. 

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.


Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số. 

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc . 

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi. 

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo 

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán. 

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh 

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục 

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số 

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số. 

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu 

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân. 

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số. 

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức. 

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số. 

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng. 

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem. 

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số.
Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh. 

Những cung cần phải xem 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc. 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ 

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết 

Cách Giải Đoán Vận Hạn 

Xem các Đại vận 10 năm của lá số 

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi. 

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)

"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra: 

4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ 

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái 
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy. 

Bài đọc thêm nói về thuyết Âm Dương:

Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hóa không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).

Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hóa không ngừng và qui luật của sự biến hóa đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hóa và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.

Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.

Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí , vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.

Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm...

Hướng Dẫn Giải Đoán Vận Hạn

Muốn giải đoán được vận hạn của đời mình, cần phải theo các nguyên tắc được hướng dẫn sau:

Những Nguyên Tắc Căn Bản

Quan sát gốc Đại hạn 10 năm 

Quan sát lưu Đại Vận từng năm 

Quan sát lưu niên Tiểu hạn 1 năm 

Nhận Định về Hạn 

Liên hệ giữa Đại hạn và Tiểu hạn
Đại hạn 10 năm tốt đẹp nhưng bị Tiểu hạn một năm xấu thì cũng không đáng quan ngại vì ảnh hưởng tốt của đại hạn đã giải trừ được những sự xấu của Tiểu hạn. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Đại hạn 10 năm xấu nhưng được Tiểu hạn một năm tốt thì sự tốt đẹp của Tiểu hạn cũng bị giảm bớt. 

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời. 

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại. 
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp. 

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) 

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm)
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh. 

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc. 

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh) 

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)

Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ) 

So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu) 

So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất. 

So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận :

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược. 

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước). 

Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách 

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già. 

Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn. 

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh 

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7. 

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi. 

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc. 

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10. 

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu. 

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9 

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm. 

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này. 

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30% 

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20% 

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế). 

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm). 

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi. 

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế. 

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được 

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa 

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy 

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược : 

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc 

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim 

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa. 

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (sử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài. 

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh). 

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ)

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng. 

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng. 

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như: 

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình 

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành 

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ 

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản 

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm 

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay 

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân 

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn 

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch 

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu 

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng 

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em 

Các cách tốt xấu của Thiên Tài

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Tết Hạ Nguyên

Tết Hạ Nguyên thường được tổ chức vào đầu tháng 10 âm lịch (có thể vào ngày mồng 1, mồng 10 hoặc ngày rằm). Ở nông thôn, tết này được tổ chức rất lớn vì đây là
Tết Hạ Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Tết Hạ Nguyên thường được tổ chức vào đầu tháng 10 âm lịch (có thể vào ngày mồng 1, mồng 10 hoặc ngày rằm). Ở nông thôn, tết này được tổ chức rất lớn vì đây là dịp nấu cơm gạo mới của vụ mùa vừa xong, trước là để cúng tổ tiên, sau để thưởng công lao cày cấy.

   

(Ảnh mang tính minh họa)

Người xưa quan niệm rằng, những ngày này mà thần Tam Thanh được cử xuống hạ giới để xem xét công việc làm nông của dân tình và sau đó về tâu với Ngọc Hoàng. Vì vậy mọi gia đình đều phải làm lễ để thần Tam Thanh ban phúc lành, tránh tai họa.

Nhân tết này, mọi người đều mua quà và gạo nếp cùng những đặc sản lúc giao mùa thu - đông biếu ông, bà, cha mẹ và những bậc được tôn kính để tỏ lòng hiếu thuận, biết ơn bề trên.

Theo phong tục từ xưa, ngày này nhà nhà đều nấu xôi gạo mới, sắm sửa hương hoa, đèn nến cùng mâm lễ mặn thơm ngon để cúng tổ tiên.

(Theo Nghi lễ thờ cúng của người Việt)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Hạ Nguyên

Cha ơi! Chỉ năm phút nữa thôi

Năm phút đồng hồ nữa trôi qua, người đàn ông lại đứng dậy và gọi con gái.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu chuyện này rất hay, thấm thía, mặc dù ngắn nhưng đọc xong để lại trong ta nhiều suy nghĩ. 

Trong công viên, người phụ nữ ngồi kế bên một người đàn ông trên băng ghế dài ở bãi đất trống.

“Kia là con trai tôi.” Người phụ nữ chỉ vào một cậu bé mặc áo len đỏ đang hết sức tập trung vào trò chơi trượt cầu trượt.

nam phut dong ho

“Thật là một cậu bé đáng yêu.” Người đàn ông mỉm cười. “Còn cô bé mặc váy trắng đang đạp xe đạp kia là con gái bé bỏng của tôi.”

Thế rồi người đàn ông nhìn xuống đồng hồ đeo tay và gọi con gái. “Con đã nói chúng ta sẽ về nhà sớm phải không Melissa?”

Melissa nghe thấy cha gọi bèn nài nỉ. “Cha ơi, năm phút nữa thôi, được không? Cha cho con đạp xe thêm năm phút nữa đi mà?” Nhận được cái gật đầu đầy trìu mến từ cha mình, cô bé Melissa thích thú tiếp tục đạp xe vòng quanh khu vui chơi.

Năm phút đồng hồ nữa trôi qua, người đàn ông lại đứng dậy và gọi con gái. “Chúng ta về thôi nhỉ Melissa ơi?” Melissa cố gắng xin cha mình thêm một lần nữa. “Năm phút nữa cha nhé? Thật đấy cha ơi, chỉ năm phút thôi.” Người đàn ông mỉm cười và nói. “Được rồi, Melissa ạ.”

“Anh có vẻ là một người cha đầy kiên nhẫn nhỉ.” Người phụ nữ ngồi bên cạnh lên tiếng đánh giá kiểu chiều hư.

Người đàn ông cười buồn và nói. “Anh trai Tommy của Melissa đã qua đời năm ngoái vì một người lái xe say rượu khi nó đang đạp xe ở gần đây. Tôi chưa từng dành nhiều thời gian để ở bên con trai mình và giờ tôi nghĩ mình nên làm bất cứ thứ gì tôi có thể cho Melissa chứ không phải chỉ là năm phút đồng hồ ngắn ngủi. Con bé nghĩ nó có được năm phút để tiếp tục đạp vòng vòng với cái xe nhưng sự thật tôi mới là người có thêm năm phút để nhìn ngắm con gái mình chơi đùa.”

Cuộc sống có rất nhiều thứ đáng để ưu tiên, nhưng hãy luôn nhớ rằng gia đình chính là ưu tiên hàng đầu trên tất cả những thứ khác. Hãy dành thời gian của mình với những người thân yêu.

Dù cho công việc có bận rộn đến cỡ nào thì chúng ta cũng phải dành một chút thời gian cho gia đình bạn nhỉ? Cuộc sống mà, ai biết được tương lai điều gì sẽ xảy ra. Nếu không biết vun đắp từ bây giờ thì có thể vào một thời điểm nào đó ở tương lai, chúng ta sẽ hối hận vì những khoảnh khắc mình đã đánh mất.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cha ơi! Chỉ năm phút nữa thôi

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Xem tướng tai của trẻ em –

Nguyên tắc để xem tướng tai ở trẻ em căn cứ vàocác dặc điểm: vành tai, kích cỡ, chiều dài, độ cao của tai. Những nguyên tắc cơ bản để đánh giá tính cách qua tai phải (ở nam) hay tai trái (ở nữ) tương tự như nhau. Chúng ta cần quan sát cách vành tai,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tắc để xem tướng tai ở trẻ em căn cứ vàocác dặc điểm: vành tai, kích cỡ, chiều dài, độ cao của tai.

???????????????????????

Những nguyên tắc cơ bản để đánh giá tính cách qua tai phải (ở nam) hay tai trái (ở nữ) tương tự như nhau. Chúng ta cần quan sát cách vành tai, kích cỡ, chiều dài hay độ cao của tai.

Độ tuổi từ 8 – 14 là giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu nhi đến thiếu niên, thể hiện sự vươn lên của trẻ. Đây là thời điểm ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành tính cách ở trẻ. Mọi vấn đề trong cuộc sống xảy ra với trẻ phần lớn thể hiện qua đôi tai. Ở nam giới, tính cách thể hiện qua tai phải, ngược lại, nữ giới thể hiện qua tai trái.

Những nguyên tắc cơ bản để đánh giá tính cách qua tai phải (ở nam) hay tai trái (ở nữ) tương tự như nhau. Chúng ta cần quan sát cách vành tai, kích cỡ, chiều dài hay độ cao của tai.
Tai tượng trưng cho năng lực hoặc tư duy nên người có tai mỏng biểu hiện cho sự rối loạn về cảm xúc, họ có sức khỏe kém, trí não chậm phát triển. Nếu đầu tai sắc nhọn, trẻ thường có sự tổn thương về mặt cảm xúc do cha mẹ tạo ra.

mau-nhi-5-tuoi-tu-thiet-ke-bst-thoi-trang1

Trong nhân diện học, đôi tai không nguyên vẹn biểu thị sự tổn thương về mặt tình cảm hoặc khi trưởng thành, người này sẽ gặp nhiều khó khăn, trắc trở trong cuộc sống. Trẻ lớn lên trong độ tuổi này có những dao động nhạy cảm về mặt tinh thần, ảnh hưởng lớn đến sự hình thành tính cách về sau.

Việc so sánh tai phải với tai trái cũng khá quan trọng. Ở độ tuổi này, nếu 2 tai có sự khác biệt về hình dáng, vị trí cho thấy, cuộc sống gia đình của trẻ không được hạnh phúc, cha mẹ có sự ly tán.

Đối với nữ, màu sắc của tai nói lên khá nhiều điều về cuộc sống và tính cách. Nếu màu sắc của tai nhạt hơn sắc của khuôn mặt thì cuộc sống của trẻ sẽ có nhiều thuận lợi và may mắn hơn. Nếu tai có màu sắc đậm hơn khuôn mặt, trẻ dễ bị đau ốm hoặc mắc bệnh trầm cảm. Điều này ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của trẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tai của trẻ em –

Xem tướng trẻ em khắc cha, khắc mẹ –

Những đứa trẻ có các đặc điểm sau có thể mẹ(cha) con bất hoà, tính tình xung khắc, nặng thì có thể… Tướng trẻ em khắc cha - Phía trán bên trái thấp, lõm hoặc bị tật bệnh bẩm sinh hoặc khu vực trán có nhiều lông tơ nhỏ và rậm đen khác thường. - Lông m

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những đứa trẻ có các đặc điểm sau có thể mẹ(cha) con bất hoà, tính tình xung khắc, nặng thì có thể…

e

Tướng trẻ em khắc cha

– Phía trán bên trái thấp, lõm hoặc bị tật bệnh bẩm sinh hoặc khu vực trán có nhiều lông tơ nhỏ và rậm đen khác thường.
– Lông mày trái bất thường tỷ như nửa phần rủ xuống, nửa phần hướng lên, sợi lông thô, mọc dựng đứng.

– Thân mũi lệch về bên trái hoặc một trong các bộ vị bên trái của mũi bị khuyết hãm
– Quyền trái lộ
– Tai trái thấp hơn tai phải hoặc hình thái có Luân Quách đảo ngược
– Nhân trung lệch về bên trái
– Khoé miệng lệch về trái. Môi trên dài hơn môi dưới quá đáng

Có từ hai dấu hiệu trên trở lên có thể coi như tướng khắc cha. Càng nhiều hơn thì sự khắc phá càng nặng.
Nếu có đủ tất cả có thể quả quyết là cha sẽ chết trước mẹ, hoặc người cha sẽ khốn khổ vì đứa con đó.

Tướng trẻ em khắc mẹ

– Nguyệt giác thấp, lệch, lẹm có lông măng quá đậm
– Lông mày phải có lông mọc ngược hoặc thẳng đứng, trái lẽ thường trong khi phía trái bình thường
– Sống mũi lệch về phải, các bộ vị phía phải của mũi có hình dạng bất thường
– Quyền phải lệch, lộ, nhọn
– Tai phải thấp, nhọn, khuyết
– Nhân trung lệch về bên phải
– Môi dưới dài hơn môi trên, hoặc khoé miệng phải lệch
Nói chung, khuôn mặt bên phải chủ về mẹ. Nếu các bộ vị bên trái bình thường mà ít nhất hai hay nhiều bộ vị bên phải có các dấu hiệu trên thì có thể tiên đoán được đứa trẻ đó khắc mẹ.
Nhẹ thì mẹ con bất hoà, tính tình xung khắc, nặng thì có thể vì sinh đứa con đó mà chết trước chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng trẻ em khắc cha, khắc mẹ –

Chọn tên vần Đ may mắn cho bé

Kiến thức uyên bác, an bình, phú quý, hưng gia thành công, có số xuất ngoại, công danh, sự nghiệp phát đạt.
Chọn tên vần Đ may mắn cho bé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Một số gợi ý vui cho việc đặt tên bé yêu của bạn!

Đa: Có ý chí khắc phục khó khăn, đa tài, thành công, phát đạt. Tính tình hiền hậu nhưng tình cảm vợ chồng không suôn sẻ. Cuối đời phát tài, phát lộc.

Đạc: Có số làm quan, cuộc sống đầy đủ, trung niên bình dị, cuối đời thịnh vượng, gia cảnh tốt.

Đắc: Kết hôn và sinh con muộn sẽ đại cát, trung niên gặp họa, cuối đời bình yên.



Chon ten van D may man cho be hinh anh
Tên Đạt là người có kiến thức uyên thâm, công danh, sự nghiệp thành
   
Đại: Thông minh, đa tài lại có thêm quý nhân phù trợ, kết hôn muộn thì đại cát, suốt đời hưởng vinh hoa, phú quý.

Đán: Có quý nhân phù trợ, con cháu ăn nên làm ra, gia cảnh tốt.

Đản: Hoạt bát, đa tài, phú quý, thành công, hưng vượng.

Đảng: Đa tài, đức hạnh, sống bình dị, tính cách có phần bảo thủ, nếu là nữ gặp trắc trở đường tình duyên.

Đằng: Nghĩa lợi phân minh, công danh vẹn toàn, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Đáo: Cuộc sống thanh nhàn, bình dị; kỵ xe cộ, sông nước; trung niên có thể có tai ương, có 2 con sẽ cát tường.

Đào: Đa tài, thành nhàn, phú quý, trung niên cát tường, gia cảnh tốt, cuối đời đau ốm, bệnh tật.

Đạo: Kết hôn và có con muộn sẽ gặp may mắn, trung niên bình dị, cuối đời thịnh vượng, gia cảnh tốt.

Đảo: Tài giỏi, có số làm quan, trung niên vất vả, cuối đời hưng thịnh.

Đạt:

Đậu: Đa tài, một tay gây dựng cơ đồ, nếu có 2 con thì cát tường, cuối đời phát tài phát lộc.

Đẩu: Lý trí song toàn, có thể thoát ly, trung niên vất vả nhưng cuối đời cát tường.

Đầu: Xuất ngoại được quý nhân phù trợ nhưng có thể gặp họa, cuối đời cát tường.

Đê: Thân thiện, hay giúp đỡ người khác, trung niên gặp họa, cuối đời hưởng vinh hoa phú quý.

Đế: Anh dũng, đa tài, phúc lộc song toàn, trai anh hùng, gái giai nhân, phú quý hưng vượng.

Đệ: Cương nghị, khí phách, xuất ngoại cát tường, trung niên bôn ba, vất vả, cuối đời cát tường.

Đề: Đi xa gặp nhiều may mắn, trung niên sống bình dị, cuối đời cát tường.

Điện: Kết hôn và sinh con muộn sẽ đại cát, nên cẩn thận trong chuyện tình cảm, trung niên thành công, phát tài, phát lộc, có số xuất ngoại.

Điền: Phúc lộc song toàn, gia cảnh tốt, tính tình ôn hòa, hiền hậu, trung niên thành công, vinh hoa phú quý.

Điều: Bậc anh hùng hoặc giai nhân, đa tài, hưng vượng, gia cảnh tốt.

Đính: Đa tài, nhanh nhẹn, vạn sự như ý, cuối đời cát tường.

Đình: Đa tài, nhanh trí, cẩn thận kẻo có họa tình ái, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.

Đĩnh: Đa tài, tính tình ôn hòa, sống hạnh phúc, cuối đời ưu tư nhiều.

Định: Khắc bạn đời và con cái, tính tiết kiệm, hiền lành, trung niên thành công, cuối đời bệnh tật, vất vả.

Đô: Nhàn hạ, đa tài, trung niên sống bình dị, cuối đời hưởng phúc.

Độ: Đi xa lập nghiệp nhiều may mắn, trung niên bôn ba, cuối đời cát tường.

Đoái (Đoài): Phúc lộc song toàn, cuộc sống thanh nhàn, phú quý, có quý nhân phù trợ, nếu có 2 con thì cát tường.

Đoan: Tài giỏi, sống thanh nhàn, phú quý, trung niên cát tường, gia cảnh tốt.

Độc: Có quý nhân phù trợ, thanh nhàn, đa tài, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Đội: Ra ngoài gặp quý nhân phù trợ, phát tài, trung niên vất vả, cuối đời phát tài phát lộc.

Đới: Xuất ngoại được phúc, phát tài, trung niên vất vả, cuối đời thịnh vượng.

Đổng: Anh minh, đa tài, lý trí, trung niên cát tường, hưng vượng, cuối đời ưu tư, lo lắng.

Đồng: Cuộc đời có thể gặp nhiều vất vả, khốn khó nhưng con cháu ăn nên làm ra.

Theo Tên hay thời vận tốt

 
 
 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên vần Đ may mắn cho bé

Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Kim

Người tuổi Tỵ mệnh Kim là những người sinh năm Tân Tỵ 1941, 2001...
Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

(Ảnh minh họa)

Đây là người mưu lược, biết cách tùy cơ ứng biến, có chí khí hơn người. Cuộc đời họ không phải lo lắng nhiều đến việc mưu sinh. Họ cũng thường được quý nhân phù trợ nên ở vào tuổi trung niên dễ có sự thay đổi lớn lao trong cuộc đời, về già thường phát tài phát lộc và sống thọ.

Họ thường thông minh, lanh lợi nên rất biết cách nhìn nhận đánh giá sự vật, sự việc và con người nên có thể đảm nhận tốt vai trò của 1 vị quân sư trong tập thể. Mọi người thường cho rằng họ túc trí đa mưu, bởi trong khi tất cả vẫn chưa rõ ràng thì họ đã đạt được những thành công nhất định.

Những người thường xuyên tiếp xúc với Người tuổi Tỵ mệnh Kim đều cho rằng, họ là người có tấm lòng bao dung, rộng mở và nhân ái. Họ không phải là người thích nói nhiều và chỉ thích hành động 1 mình. Cách làm này của họ có thể mang lại cả điều lợi cũng như những điểm bất lợi, đặc biệt là việc chiếm được lòng tin và sự ủng hộ của bạn bè, đồng nghiệp.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Kim

Phong thủy treo tranh trong nhà cần lưu ý –

Từ trước tới nay treo tranh phong thủy rất được ưa chuộng. Con người xem đó là một việc mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ. Tuy nhiên không phải cứ treo tranh trong nhà sẽ mang phại phong thủy tốt và mang lại tài lộc. Những bức tranh dã thú, màu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ trước tới nay treo tranh phong thủy rất được ưa chuộng. Con người xem đó là một việc mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ. Tuy nhiên không phải cứ treo tranh trong nhà sẽ mang phại phong thủy tốt và mang lại tài lộc. Những bức tranh dã thú, màu sắc quá đậm… có sức ảnh hưởng không hề nhỏ tới tậm trạng cũng như tinh thần của bạn. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn treo tranh hợp phong thủy cho các bạn, và các lưu ý khi treo tranh phong thủy.

Nội dung

  • 1 Những lưu ý khi treo tranh phong thủy trong nhà
    • 1.1 Thứ nhất
    • 1.2 Thứ hai
    • 1.3 Thứ ba
    • 1.4 Thứ tư
    • 1.5 Thứ năm

Những lưu ý khi treo tranh phong thủy trong nhà

Thứ nhất

Không nên treo những bức tranh với tông màu đen hoặc màu sắc quá đậm. Những bức tranh như vậy trông rất u ám, khiến người ngắm tranh có cảm giác bị áp lực, ý chí dễ bị bào mòn, sinh ra cảm giác chán nản.

Thứ hai

Không nên treo những bức tranh có dã thú hung dữ, đặc biệt là với những người có thể trạng sức khỏe yếu vì sẽ khiến bệnh tình thêm nghiêm trọng. Đối với người có sức khỏe tốt thì việc đó không hề đáng lo ngại, việc treo những bức tranh dã thú càng khiến cơ thể khỏe mạnh và tăng thêm sự nam tính.

2-8082-1402479364

Thứ ba

Không nên treo những bức tranh gió thổi vào mùa thu, hoàng hôn lặn sau núi. Điều này sẽ khiến bạn mất đi động lực, cảm thấy chán ngán vì không còn hứng thú với cuộc sống, từ đó dẫn đến tâm trạng phiền muộn.

Thứ tư

Không nên treo ảnh chân dung của người quá cố ở những nơi nổi bật. Điều này sẽ khiến bạn chìm đắm trong đau khổ về nỗi mất mát người thân mà không cách nào tự thoát ra được, từ đó bạn vô tình tạo nên áp lực trong cuộc sống của chính mình.

Thứ năm

Không nên treo những bức tranh có màu sắc quá đỏ chói. Điều này sẽ khiến những người thân trong gia đình dễ bị thương hoặc tính khí nóng nảy. Tuy nhiên, đối với người bị bệnh trầm cảm thì được khuyến khích treo những bức tranh có màu đỏ chói lọi, điều này mang lại hiệu quả tích cực trong việc điều trị bệnh trầm cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy treo tranh trong nhà cần lưu ý –

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây'

Nhà nghiên cứu Trung Quốc Uông Hoành Hoa chỉ ra, trong "Tam Quốc diễn nghĩa", tác giả La Quán Trung đã thực hiện một số "thủ thuật che đậy sự thực", nhằm phù hợp với quan niệm chính thống "Lưu chống Tào".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Và một trong những 'quan niệm' thực tế, khác với trong "Tam Quốc diễn nghĩa", đó là cái chết đầy oan nghiệt của Trương Phi.

Trên thực tế, cái chết của Trương Phi do bị ám sát, bên cạnh nguyên nhân từ bản thân Phi là "bạo mà vô ơn", thì Lưu Bị và Gia Cát Lượng được cho là những "hung thủ giấu mặt" sắp đặt âm mưu trong một thời gian dài.

Trương Phi (? - Mất năm 221) là danh tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây' - anh 1

Mãnh Tướng Trương Phi

Trương Phi tự là Ích Đức, hay thường được gọi là Dực Đức, người Trác Quận (nay là Trác Châu, địa cấp thị Bảo Định, tỉnh Hà Bắc).

Ông sinh trưởng trong một gia đình giàu có, làm nghề bán rượu, thân hình to lớn, dung mạo oai phong, được học hành cả võ nghệ lẫn sách vở.

Trương Phi viết chữ rất đẹp và là một họa sĩ, ông có sở trường vẽ tranh mỹ nhân.

Trương Phi - Hữu dũng, vô mưu

Nhằm giúp cho Lưu Thiện được thuận lợi đăng cơ, bảo vệ thiên hạ của Lưu gia, Lưu Bị đã quyết định "qua cầu rút ván", thanh trừng các "anh em" khác họ là Quan Vũ, Trương Phi.

Lưu Bị đã âm mưu loại trừ Quan Vũ, liệu có khả năng sẽ bỏ qua Trương Phi?

So với Lưu Bị và Quan Vũ, Trương Phi không có lập trường chính trị rõ ràng. Ông không có xuất thân bần hàn như Lưu Bị, cũng không có tư tưởng diệt cường hào như Quan Vũ.

Trương Phi tòng quân thuần túy vì tinh thần "nhiệt huyết hào tình", cho rằng đại trượng phu thì nên ra giúp nước.

Thêm nữa, con người Trương Phi "quá mức đơn giản". Ông lầm tưởng rằng con cháu của mình cũng cam tâm ở "chiếu dưới", vĩnh viễn trung thành với gia tộc họ Lưu.

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây' - anh 2

Trương Phi tòng quân thuần túy vì tinh thần "nhiệt huyết hào tình"

Ông cũng lầm tưởng rằng "anh cả" Lưu bị sẽ mãi mãi giữ trọn lời thề nhân nghĩa, coi ông là "huynh đệ khác họ".

Trên thực tế, mô hình huynh đệ kết nghĩa "đồng sinh cộng tử" như La Quán Trung xây dựng chỉ phù hợp với thời đồng tâm hiệp lực đánh thiên hạ, không hợp với thời Hoàng đế chuyên quyền nắm thiên hạ.

Đây có phải là 'dấu hiệu' dẫn đến cái chết đầy oan nghiệt của Trương Phi?

Âm mưu hiểm độc của Lưu Bị

Lưu - Quan - Trương đã "cùng nhau" dựng nên triều đình Thục Hán, thì hậu duệ của bọn họ về lý thuyết phải cùng hưởng quyền kế thừa Hoàng vị, chỉ cần tuân thủ nguyên tắc "lập trưởng không lập ấu, lập hiền không lập ngu".

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây' - anh 3

Lưu Bị, Quan Vũ và Trương Phi kết nghĩa huynh đệ tại vườn đào. Ảnh minh họa.

Lưu Bị trong vai trò là huynh trưởng, đồng thời cũng là người có lợi ích bị đe dọa trực tiếp, đương nhiên sẽ không để mô hình chính trị "lý tưởng" đó uy hiếp quyền kế vị và thống trị của Lưu Thiện, phá hủy huyết thống "Hoàng gia chính tông" của ông.

Chưa cần nói tới việc đăng cơ làm Hoàng đế Trung Nguyên, cho dù chỉ dừng ở ngôi Hán Trung Vương hay Hoàng đế Tây Thục, khả năng Lưu Bị chia sẻ thiên hạ với 2 họ Quan, Trương cũng không thể xảy ra, nhất là khi Lưu Thiện hoàn toàn không có năng lực cạnh tranh.

Vốn đã có sẵn ý đồ thoát khỏi mô hình "chính trị huynh đệ", Lưu Bị đã ngấm ngầm mượn tay Đông Ngô triệt hạ Quan Vũ, rồi dùng danh nghĩa "tầm thù" để hóa giải lời thề "đồng sinh cộng tử".

Lưu Bị là cao thủ dùng người. Ban đầu, Bị mượn tay Quan Vũ, Trương Phi để "cất cánh". Đến khi đại công sắp thành, lại muốn mượn tay người khác để loại trừ hậu hoạ.

Người được Lưu Bị "chọn mặt gửi vàng" không ai khác ngoài quân sư Gia Cát Lượng.

Đòn hiểm của Khổng Minh

Gia Cát Lượng cũng không phụ sự kỳ vọng của Lưu Bị. Với sở trường "tâm lý chiến" của mình, ông đã khuếch đại khiếm khuyết trong tính cách của Quan Vũ và Trương Phi bằng những "viên đạn bọc đường".

Với Trương Phi, Khổng Minh cho ông lĩnh quân mai phục, diễn màn "tiếng thét trên cầu Đương Dương đẩy lui trăm vạn Tào binh", chính là giúp Phi khoe được cái "dũng" của mình.

Đến khi Khổng Minh muốn "diệt" Quan Vũ, Trương Phi, ông chỉ cần "thổi phồng" cái Tôi của 2 vị danh tướng này lên.

Khi Quan Vân Trường nhận được địa vị "ngũ hổ thượng tướng đệ nhất dũng" mà Lượng phong tặng đã nói - "Kẻ hiểu ta chính là Khổng Minh".

Nhưng Quan Công không ngờ được đó chính là "độc dược" mà Gia Cát Lượng gieo vào đầu ông, mà tưởng rằng bản thân đích thực là uy chấn thiên hạ rồi.

Trương Phi nhận được 3 xe rượu ngon của Gia Cát Lượng gửi tặng, cũng tưởng rằng bản thân là "trí thần - tửu thần" vô địch thiên hạ, đánh đâu thắng đó.

Thực chất, cả Quan Vũ và Trương Phi đều đã vui vẻ bước vào "con đường diệt vong" mà Khổng Minh bày sẵn rồi.

Kết cục cay đắng sau cái chết của Trương Phi

Lưu Bị xưng đế 3 năm không hề nhắc đến chuyện báo thù cho Quan Vũ, khiến Trương Phi "mất phương hướng", rồi đến một ngày đột nhiên hạ chỉ phát binh phạt Ngô.

Trong 3 năm đó, Trương Phi đã sớm trở thành "sâu rượu", ý chí tiêu tán, đâu còn là đại tướng lẫy lừng của Thục Hán.

Việc Lưu Bị "nuôi" Trương Phi thành một kẻ nát rượu rồi ra lệnh "cấm rượu" trước ngày phạt Ngô được các học giả hiện đại đánh giá là một "đòn độc" rất cao tay.

Trương Phi là người "ưa mềm không ưa cứng", lệnh cấm của Lưu Bị chỉ khiến Phi càng ham rượu, mà Trương Phi càng ham rượu thì càng lộ rõ tính bạo ngược.

Theo nhiều học giả Trung Quốc, việc Trương Phi bị ám sát trong quân chỉ là màn cuối trong vở kịch mà Lưu Bị và Khổng Minh đã dựng sẵn, khiến Trương Phi "vì ngu dốt mà tự hại mình".

Còn Lưu Bị khi nghe tin thì "òa khóc", có lẽ là khóc vì quá vui mừng.

Trang Ly (T/h)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây'

Tử vi Bính Thân phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Trong tử vi thì Bính Thân là khỉ trên núi, tính cách thông minh, nhanh nhẹn. Người này biết trước biết sau, biết tiên lượng, tài cán hơn người, tính tình khảng khái. Sơn hạ Hỏa rực rỡ trong cây cỏ, ánh sáng nơi rừng lạnh. Nếu sinh vào mùa thu là được

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi thì Bính Thân là khỉ trên núi, tính cách thông minh, nhanh nhẹn. Người này biết trước biết sau, biết tiên lượng, tài cán hơn người, tính tình khảng khái.

Sơn hạ Hỏa rực rỡ trong cây cỏ, ánh sáng nơi rừng lạnh. Nếu sinh vào mùa thu là được quý cách, có thể làm quan lớn. Mệnh này là Hỏa ưa Thủy, như: Gặp Địa chi Hợi, Tý hoặc nạp âm Thủy, lại ở vào các tháng Thân, Dậu.

Sơn hạ Hỏa thích có núi và cây, như được gió tăng thêm sự sáng, là mệnh cách  quý, như: Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc là gió, Quý Sửu Tang đố Mộc, canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc đều là cát lợi. Nhưng cần tránh trường hợp có gió quá nhiều sẽ tản mát khí, không còn được cát lợi.

8

Tử vi Bính thân Mệnh này gặp được Giáp Thân, Ất Dậu Tịnh tuyền Thủy, Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, lại có Mộc đến tương trợ chủ về có thể làm quan lớn, danh vị hiển hách. Cần tránh gặp Đại hải Thủy nhưng nếu có núi lại là quý cách. Lúc đó dù có gặp Giáp Dần Đại hải Thủy cũng trở nên cát lợi.

Nếu không có Hỏa, không có núi, lại thêm Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa chủ về yểu thọ. Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy là mưa tụ, không nên gặp Bính Thân. Nếu mệnh này có sơn Thủy tương trợ thì có thể hóa giải được.

Các trụ khác có Kim, lấy sự thanh tú làm cát lợi. Ât Sửu Hải trung Kim chủ về sang quý. Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ, có gió, nếu được thêm sơn Thủy tương trợ chủ về sang quý. Nếu không có chỉ là hư danh mà thôi.

Bính lộc tại Tỵ, Địa chi khác không thể có Dần, Thân, lộc gặp hình, chủ về một đời thiếu thốn tiền bạc, nên cần kiệm trong chi tiêu.

Thân mã tại Dần, Địa chi khác không thể gặp Tỵ, Thân, là Mã phạm hình. Người này không nên kinh doanh, có thể mất ở nơi đất khách quê ngưòỉ.

Bính Thân Không vong tại Thìn, Tỵ. Địa chi khác không nên có Thìn, Tỵ. Địa chi khác cần tránh có Dần, Tỵ, vì đó là phạm hình.

Địa chi khác nên gặp Hợi, được quý nhân. Tuy nhiên khi gặp Hợi thường có tổn thương về ngũ quan trên cơ thể. Làm việc nên chủ động, tích cực, biểu hiện được khả năng làm việc cao.

Vào các năm Thân, Dần mệnh Bính thân trong nhà thường không được yên ổn. Tuy bản thân không bị tổn thương nhưng người trong nhà khó tránh khỏi họa.

Tử vi Bính thân thì bạn đời không nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Nên chọn người sinh năm Canh, Tân.các trụ khác có Hỏa, thưòng xảy ra nhiều biến động lớn, chủ về trước nghèo sau giàu. Nhật chi có Thìn, khắc thương vợ hoặc chồng. Thời chi có Thìn nên hiến thân cho tôn giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính Thân phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Tướng người mắt lồi –

1. Thế nào là tướng mắt lồi – Dạng mắt có mí trên dày và sụp xuống rõ rệt làm cho nhãn cầu lồi ra. – Mắt lồi nhưng có mí trên và mí dưới đều dày, tạo thành 1 vòng tròn quanh mắt thì được gọi là “viên nhãn” 2. Tính cách của người phụ nữ có tướng mắt
Tướng người mắt lồi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người mắt lồi –

Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tuất

Giờ Tuất là khoảng thời gian từ 19 giờ đến 21 giờ. Vận trình của người sinh giờ Tuất có những diễn tiến gì đáng chú ý, xin mời theo dõi bài viết dưới đây.
Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Tuat hinh anh 2
 

1. Tổng luận vận trình chung của người sinh giờ Tuất

  Vận trình của người sinh giờ Tuất cho biết đây là người có bề ngoài nổi bật, trai thì phong độ, gái thì thanh tú, thông minh lanh lợi, một đời có phúc. Nhưng cuộc đời có không ít bất an, trắc trở, tiền vận ở tiền vận, đến hậu vận mới bình an may mắn, có năng lực gây dựng được sản nghiệp và yên ấm gia đình.   Người sinh đầu giờ Tuất khắc mẹ, tính cách nóng nảy vội vàng, tay chân không nhanh nhẹn, tài lộc luôn thiệt thòi, không dựa vào người thân, tính tình nóng vội nhưng có tâm từ bi. Vợ chồng va chạm xích mích, mệnh thiếu con nối dõi, tuổi trẻ vất vả, từ năm 37 tuổi trở đi thì có lộc.   Người sinh giữa giờ Tuất khắc cha, anh em người nhà không tình cảm, không có trợ giúp đáng kể, nên lập gia đình muộn, vợ chồng hình khắc. Tiền vận không tốt, trung vận không lành, sống ngay thẳng thật thà, làm việc đa tài, chăm chỉ, nỗ lực; từ năm 42 tuổi cuộc đời bình an ổn định.   Người sinh cuối giờ Tuất cha mẹ nhiều tai nạn nhưng vẫn còn song toàn, người thân vô tình, có con muộn, tính cách vội vàng, là người có tay nghề, vợ chồng hòa thuận lâu bền, lập nghiệp xa quê thì đại cát. Có thể dựa vào anh em người thân, được nhiều sự trợ giúp từ bên trong lẫn bên ngoài.  

2. Tính cách của người sinh giờ Tuất

  Vận trình của người sinh giờ Tuất cho thấy người này linh hoạt, biết tùy cơ ứng biến, kiên trì nhẫn nại, dựa vào năng lực bản thân để tạo dựng học nghiệp, sự nghiệp. Có thể nói đây là người biến tiến biết lui, không có quý nhân, chỉ có tự lực cánh sinh nên ý chí vững vàng hơn người khác rất nhiều.   Nữ mệnh hoạt bát đáng yêu, khi ở cùng sẽ không mang tới cảm giác khô khan vô vị nhưng trong chuyện tình cảm thì lại không quá chung thủy, điểm này cần phải chấn chỉnh lại.    Nam mệnh thuộc mệnh Thổ nên bề ngoài lạnh lùng thâm trầm nhưng nội tâm nhiệt tình hừng hực, không quen biểu đạt cảm xúc nhưng âm thầm lặng lẽ quan tâm, là người biết cách chăm sóc người khác.  
Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Tuat hinh anh 2
 
Cá tính thẳng thắn, có vẻ đẹp tâm hồn, là người nội tâm sâu sắc phong phú, biểu cảm nhận tinh tế. Bên trong mệnh tàng Hỏa nên nhiệt tình nhưng cũng bộp chộp, dễ hỏng việc. Ngoài lạnh trong nóng, trên phương diện tình cảm được đánh giá là người yêu tốt, bạn đời có nhiều ưu điểm, nhận được sự tán thưởng của người khác phái.  

3. Vận trình của người sinh giờ Tuất theo từng tuổi

 

Tuổi Tý

  Người này không gặp nhiều may mắn, có nguy tai, nên hành thiện tích phúc đức. Bởi bên trong bát tự có cách cục Tuất Thổ khắc Tý Thủy nên một đời khốn khó trắc trở sống qua ngày. Tổ nghiệp rất ít, hiếm thấy tài sản tổ tiên để lại, một số người sức khỏe cha mẹ yếu kém. Nên quảng giao bạn bè, quan tâm cha mẹ, cố gắng kiên trì theo đuổi sự nghiệp thì cũng không tới nỗi quá xấu.

Tuổi Sửu

  Người tuổi Sửu sinh giờ Tuất thường xuyên vướng vào thị phi, tha hương cầu thực, mệnh gặp Dịch Mã, phúc tinh cao chiếu nên vất vả nhưng sẽ hoàn thành đại nghiệp. Cá tính ngoan cường, rộng rãi, kết bạn bốn phương, phóng khoáng quảng giao, rời xa quê để làm đại sự.   Cuộc đời không lo cái ăn cái mặc, hoàn thành mục tiêu, vạn sự hài lòng. Có điều vướng thị phi, tranh cãi nên phải cẩn trọng khi nói năng, làm việc cân nhắc trước sau để tránh những tranh chấp không đáng có. Kiềm chế tính nóng, không nên đôi co cự cãi với người khác.  

Tuổi Dần

  Mệnh có Hoa Cái, tùy cơ ứng biến, tài năng linh hoạt, có ngày vinh quy bái tổ, xe ngựa đón rước, văn võ hai bên cung kính. Người tuổi Hổ sinh vào buổi tối thì không thể dựa vào tổ nghiệp, sinh hoạt gian khổ, tài lộc không dư dả. Nhưng nhờ vào trí tuệ, tài năng, tài ăn nói nên từ tuổi trung niên bắt đầu thịnh vượng phát đạt.  

Tuổi Mão

  Vận trình của người sinh giờ Tuất tuổi Mão có sao Tử Vi cao chiếu, tuy nhiều thiên tai bất hạnh nhưng cuối cùng gặp dữ hóa lành. Mệnh mang phúc tinh nên vận thế nhấp nhô trắc trở cũng có thể an nhiên vượt qua. Sự nghiệp gặp khó khăn, từ trong đó quật khởi tiến lên, nỗ lực nhiều hơn để nổi bật hơn người, đạt được thành tựu vang dội khiến ai cũng phải khâm phục.  

Tuổi Thìn

  Có lúc chật vật, khó tụ tài, anh em người thân không trợ giúp, tự thành gia lập nghiệp, được xuất ngoại đi xa thì mới tốt. Người này đa tài, thông minh, mưu trí lại nhanh mồm nhanh miệng nên ứng phó được mọi tình huống, cũng có cơ hội để thành công. Dẫu không quá thuận lợi nhưng càng cố gắng càng nên chuyện, càng làm càng gặt hái được nhiều kết quả như ý.  
Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Tuat hinh anh 2
 

Tuổi Tị

  Tị Hỏa tương sinh Tuất Thổ, có Nguyệt Đức chiếu đến nên tinh thần hăng hái phấn chấn, cũng thỉnh thoảng có ốm đau rủi ro. Người này gặp phúc tinh trong mệnh, có nhiều việc vui, được quý nhân nâng đỡ, gặp dữ hóa lành nên đi đâu làm gì cũng không thấy vất vả khó khăn. Nhưng vì có thói xấu nên việc xui xẻo nho nhỏ thường tìm đến, nên tu tâm dưỡng tính, bồi dưỡng nhân phẩm để giảm bớt vận xui. Tham khảo bài viết 3 nguyên tắc làm chủ cuộc sống, tích phúc sống an  

Tuổi Ngọ

  Giàu có thịnh vượng, ăn mặc không lo, sung túc đầy đủ. Thông minh tài trí, quý nhân vận tốt, phát triển cấp tốc, khiến người ta ước ao. Người này có thể trở thành phú hào một phương, tài sản đầy nhà, càng ngày càng thịnh đạt. Có điều không được hoàn mỹ chính là mệnh vững vàng, khắc bạn đời, vợ chồng ít tình cảm ngọt ngào, có cũng như không, đồng sàng dị mộng.  

Tuổi Mùi

  Tiền vận vất vả, trung niên phát đạt, hậu vận hưởng phúc. Vì mệnh mang Đào Hoa nên hôn nhân không thuận buồm xuôi gió, có thể phải kết hôn với đối tượng mình không thích hoặc sau khi cưới thì không hòa thuận. Nên kết hôn muộn, chọn bạn đời hợp mệnh, hợp tuổi và thận trọng trong các quyết địnht ình cảm để tránh sai lầm phải hối hận về sau.  

Tuổi Thân

  Thông minh lanh lợi, thích hợp xa quê lập nghiệp phát triển. Anh em không trợ giúp, ra ngoài có quý nhân nâng đỡ, một đời không đại nạn. Có điều tiền tài lúc tụ lúc tán, tiền vận không thể tụ tài, trung vận hậu vận mới càng ngày càng tốt. Vì thế nên cần phấn đấu, tích lũy kinh nghiệm lúc tuổi trẻ, không ngại khó ngại khổ, không nản lòng khi thất bại, sau ắt được đền đáp xứng đáng.  

Tuổi Dậu

  Mệnh có Dịch Mã nên sự nghiệp ở bên ngoài, bôn ba lao lực, càng đi xa càng có triển vọng, nếu chỉ ở nhà thì giống như gà què ăn quẩn cối xay, rất khó khăn nghèo túng. Có thể áp dụng "Thủy pháp Dịch mã" thúc đẩy tài vận. Thời trẻ rời xa cố hương đi nơi khác lập nghiệp mới đạt được kết quả tốt. Hôn nhẫn dễ gặp những trắc trở, mâu thuận nên đối với tình cảm phải tuyệt đối chuyên nhất, đừng đứng núi này trông núi nọ để tránh khỏi phiền phức không đáng có.   

Tuổi Tuất

  Vận trình của người sinh giờ Tuất năm Tuất có thể xét tới thông minh bác học, tài nghệ siêu quần, sẽ có hạnh phúc an bình suốt cả cuộc đời. Có điều duyên phận với cha mẹ anh em không sâu, về hôn nhân dễ xuất hiện hiện tượng kết hôn hai lần. Ngược lại, sự nghiệp khá thành công, có thể có cả tiền tài lẫn danh vọng, vừa giàu có lại chức cao, được nhiều người tôn kính, ngưỡng mộ.  

Tuổi Hợi

  Tuất Thổ khắc chế Hợi Thủy, gió xuân phơi phới, nhiều lần gặp việc vui, tâm tình bình thản. Người này tình cảm như ý, sự nghiệp thành công, con cháu cũng có phúc khí. Đây là người có vận trình tốt nhất trong số các tuổi sinh vào giờ Tuất, một đời thong dong, an nhàn, không có điểm gì đáng chê trách, lo lắng.
Kiến giải vận trình của người sinh giờ Thân Kiến giải vận trình của người sinh giờ Dậu Kiến giải vận trình của người sinh giờ Ngọ

Trần Hồng
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tuất

Mơ thấy dép –

Trong mơ thấy bản thân đang đi mua giày dép mới, báo hiệu bạn sắp được đi du lịch xả hơi dài hạn. 1. Mơ thấy giày hoặc dép mới, có nghĩa là bạn sắp kết thân với những người bạn mới. Họ sẽ giúp ích rất nhiều cho sự nghiệp của bạn. 2. Nếu mơ thấy giày
Mơ thấy dép –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dép –

7 em bé có khả năng đặc biệt ở Việt Nam

Được biết, khả năng của bé Nhật Minh được gọi là hiện tượng tĩnh điện, một hiện tượng rất hiếm gặp, trong triệu người chỉ có 1 - 2 người "mắc phải"
7 em bé có khả năng đặc biệt ở Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bé trai 1 tuổi có khả năng "phát sáng"

Sáng ngày 13-8, thông tin bé Nhật Minh (hơn 1 tuổi) ở Thanh Hóa với khả năng đặc biệt hiếm gặp, có thể làm bóng đèn phát sáng khiến cư dân mạng xôn xao.

Được biết, khả năng của bé Nhật Minh được gọi là hiện tượng tĩnh điện, một hiện tượng rất hiếm gặp, trong triệu người chỉ có 1 - 2 người "mắc phải". Hiện tượng này xảy ra ở những người cơ thể có cường độ điện tương đối mạnh mới dễ gặp và gây ra những hiện tượng kiểu như thế.

2. Cô bé 2 tuổi biết đọc, 3 tuổi biết làm toán, đọc tiếng Anh

Bé Đặng Thị Quỳnh Anh ở Thanh Hoá có khả năng bẩm sinh và trí nhớ hơn người khi em biết đọc, biết viết một  văn bản, câu đoạn một cách diễn cảm, nắm được hồn cốt của truyện và kể lại cho bố mẹ nghe.

Không chỉ biết đọc biết viết, ham thích vẽ, hát... kể từ khi 3 tuổi Quỳnh Anh còn biết làm toán với 3 phép tính cộng, trừ, nhân. Không những vậy, bé đã thuộc bảng chữ cái bằng tiếng Anh, gọi tên đồ vật, con vật bằng tiếng Anh, có thể viết, đọc được một câu tiếng Anh hoàn chỉnh.

3. Cậu bé 3 tuổi biết đọc chữ, làm MC, ca sĩ 

Bé Nguyễn Thanh Sơn sinh ngày 2.10.2010 có khả năng nghe đọc truyện và nhận biết con chữ từ khi 2 tuổi. Đến khi lên 3 tuổi bé có thể đọc thông thạo truyện tranh, thơ và sách giáo khoa.

Bé còn có thể đọc và nhớ các con số, sử dụng thành thạo các đồ điện tử của gia đình như ti vi, đầu kỹ thuật số, điện thoại. Sơn có thể đọc trôi chảy sách, báo thậm chí là chữ thư pháp, hát thuộc lòng 30-40 bài và nhớ tên từng tác giả, từng dòng nhạc.

Sơn có trí nhớ rất tốt, nếu nghe ai đó hát một bài nào đó từ 2-3 lần là cháu đã bắt chước giai điệu và hát hoàn chỉnh bài hát đó. Bé Sơn còn là MC dẫn chương trình, ca sĩ nhí ở các lễ hội, triển lãm, đám cưới ở quê với danh hiệu "ca sĩ Thanh Sơn".

4. Bé trai 2 tuổi nói tiếng Anh sõi hơn tiếng Việt

Bé Nguyễn Nhật Minh ở Hà Đông (Hà Nội) dù mới 2 tuổi đã có thể giao tiếp tiếng Anh một cách lưu loát. Dù tiếng mẹ đẻ Nhật Minh nói còn ngọng líu ngọng lô, nhưng tiếng Anh lại phát âm khá chuẩn. Nhật Minh còn biết cách tính toán, nhận biết màu sắc, hình khối khá tốt.

5. Bé vừa biết nói đã biết đọc

Năm 2014, thông tin bé Nguyễn Quốc Đạt sinh ngày 15.1.2010 ở xã Phú Định, huyện Bố Trạch (Quảng Bình) sinh ra đã chậm nói.

Năm bé lên 3 tuổi mới bập bẹ tập nói và tròn 4 tuổi vẫn nói ngọng nhưng lại biết đọc rất sớm. Năm 3 tuổi, bé đọc vanh vách tên các hãng sữa dán trên tủ lạnh, đi đâu hễ thấy vật gì có chữ bé lại đọc say sưa. Không chỉ đọc được chữ in, chữ viết tay của Đạt cũng cũng tiến bộ.

6. Bé 16 tháng tuổi đọc 4 thứ tiếng 

Bé Nguyễn Ngọc Tuệ Nhi ở Lê Chân, TP.Hải Phòng mới 16 tháng tuổi đã đọc sõi 4 thứ tiếng, nhận biết trên 50 cờ các quốc gia, biết làm toán, thông thạo các số đếm trong phạm vi 100.

Bé Nhi có thể đọc vanh vách những chữ trong cuốn truyện cổ tích Việt Nam. bé còn đọc được các từ tiếng Anh với phát âm tròn và rất chuẩn. Nhi có thể đọc rất to các số đếm bằng tiếng Trung, Nhật một cách thích thú.

7. Thần đồng 6 tuổi ở Bắc Ninh

Bé Phạm Tuấn Minh (sinh năm 2008, Từ Sơn, Bắc Ninh) được mệnh danh là cậu bé có bộ óc máy tính. Lên 4 tuổi, Minh đã ghi nhớ lịch vạn niên.

Khi hỏi bất cứ một ngày nào đó trong năm ở quá khứ và tương lai, Minh đều quy đổi đó là ngày thứ mấy, thuộc năm gì và ngày âm là bao nhiêu.  Ngoài ra, Minh có thể đọc rõ vanh vách can chi của từng năm ở bất kỳ thế kỷ nào.

7 em bé có khả năng kỳ lạ ở Việt Nam

Theo chuyện lạ Việt Nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 em bé có khả năng đặc biệt ở Việt Nam

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd