Mơ thấy quả táo: Tìm kiếm tình bạn và người quan tâm đến mình –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Chùa Từ Hóa tọa lạc ở đường Tam Thai, xã Thủy An, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế do Hòa thượng Thích Thanh Liên trụ trì. Chùa Từ Hóa do Hòa thượng Trừng Diên khai sơn. Hòa thượng tên Võ Văn Phước (1884) tại Quảng Ngãi, pháp danh Trừng Diên, pháp tự Vạn Sanh, pháp hiệu Hưng Phước. Ngài xuất gia học đạo tại chùa Báo Quốc năm 1900, thuộc dòng thiền Lâm Tế đời thứ 42.
Năm 1925, ngài lập thảo am tu hành tại làng An Cựu, thôn Tứ Tây. Năm 1939, ngài về quê bán ba mẫu đất của gia tộc dành riêng cho ngài để tu tạo lại thảo am và đặt hiệu chùa Từ Hóa.
Hòa thượng viên tịch vào năm 1974, tháp mộ tọa hướng đông nam trong khuôn viên chùa. Chùa thuộc hệ phái Bắc Tông.
Thượng tọa Thích Thanh Liên, đệ tử của Hòa thượng, kế vị trụ trì đã tổ chức trùng tu, sửa chữa nhiều lần, tạo cảnh quan thanh tịnh chốn già lam.
Vẽ hình quẻ Thăng và đặt ở hướng Đông hoặc Đông Nam khu vực thuộc hành Mộc, để phát huy sự may mắn của quẻ này. Nếu cửa chính thuộc khu vực hành Mộc, sẽ được may mắn nhất khi phối hợp quẻ Thăng trong thiết kế cửa. Bạn có thể vẽ quẻ Khôn và đặt ở trên ô cửa trong nhà.
Quẻ Thăng ngụ ý nói trong những giai đoạn đầu của phát triển, đà phát triển xuất phát từ lòng tin của bản thân. Tuy đó là những ngày đầu tiên nên quẻ Thăng khuyên ta phải khiêm tốn. Rồi sau đó sự trợ giúp sẽ đến từ bốn phương.
Quẻ Thăng cũng ngụ ý rằng bạn sẽ được quý nhân phù trợ. Đó là những người nhận ra tài năng và công sức của bạn. Vận may về quý nhân sẽ tiếp tục cho đến khi ổn định và bạn nên tiếp tục thể hiện sự kiên nhẫn, chịu khó của mình. Vì quẻ Thăng hàm ý nhiều loại vận may, những người theo phái Kinh Dịch thường xem quẻ Thăng như một biểu tượng may mắn.
| => Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm |
![]() |
10 đạo lý kinh điển của nhà Phật ai ngẫm cũng thấy đúng![]() |
Trở thành thiện nam tín nữ để hưởng an lạc
Phương Vị: Bắc Đẩu TinhTính: ÂmHành: HỏaLoại: Quyền Tinh, Đào Hoa Tinh, Tù TinhĐặc Tính: Uy quyền, quyền lực, hình ngục
Tên gọi tắt thường gặp: Liêm
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 6 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
- Thuộc Bộ (Cách) Sát Phá Liêm Tham.- Có thêm sao chính tinh trong cùng một cung, nên gọi là 2 sao đồng cung.- Trường hợp lá số mẫu này là sao Liêm Trinh đồng cung với sao Thất Sát (gọi tắt là Liêm Sát đồng cung) tại Cung Huynh Đệ.- Đây là 2 sao quan trọng nhất đối với tất cả các sao khác đóng trong cùng một cung.- Sao Liêm Trinh khi tọa thủ trong các Cung Tý, Cung Dần, Cung Thìn, Cung Ngọ, Cung Thân, Cung Tuất là các Cung Dương thì thuộc bộ hay cách Tử Phủ Vũ Tướng.
Vị Trí Ở Các Cung
lâm quan (Kim)
***
1. Ý nghĩa cơ thể:
2. Ý nghĩa tính tình:
3. Ý nghĩa của lâm quan và một số sao khác:
a. Gặp nhiều sao sáng sủa, tốt đẹp:
b. Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)

| Can Ngày/ Giờ |
Giáp và Kỷ |
Ất và Canh |
Bính và Tân |
Đinh và Nhâm |
Mậu và Quý |
| Tý (23-1) |
Giáp Tý |
Bính Tý |
Mậu Tý |
Canh Tý |
Nhâm Tý |
| Sửu (1-3) |
Ất Sửu |
Đinh Sửu |
Kỷ Sửu |
Tân Sửu |
Quý Sửu |
| Dần (3-5) |
Bính Dần |
Mậu Dần |
Canh Dần |
Nhâm Dần |
Giáp Dần |
| Mão (5-7) |
Đinh Mão |
Kỷ Mão |
Tân Mão |
Quý Mão |
Ất Mão |
| Thìn (7-9) |
Mậu Thìn |
Canh Thìn |
Nhâm Thìn |
Giáp Thìn |
Bính Thìn |
| Tị (9-11) |
Kỷ Tị |
Tân Tị |
Quý Tị |
Ất Tị |
Đinh Tị |
| Ngọ (11-13) |
Canh Ngọ |
Nhâm Ngọ |
Giáp Ngọ |
Bính Ngọ |
Mậu Ngọ |
| Mùi (13-15) |
Tân Mùi |
Quý Mùi |
Ất Mùi |
Đinh Mùi |
Kỷ Mùi |
| Thân (15-17) |
Nhâm Thân |
Giáp Thân |
Bính Thân |
Mậu Thân |
Canh Thân |
| Dậu (17-19) |
Quý Dậu |
Ất Dậu |
Đinh Dậu |
Kỷ Dậu |
Tân Dậu |
| Tuất (19-21) |
Giáp Tuất |
Bính Tuất |
Mậu Tuất |
Canh Tuất |
Nhâm Tuất |
| Hợi (21-23) |
Ất Hợi |
Đinh Hợi |
Kỷ Hợi |
Tân Hợi |
Quý Hợi |
Lưu ý:
Can giờ lệ thuộc vào can ngày.
Ví dụ: Ngày có can Giáp và Kỷ thì giờ Tý có can Giáp
Ngày có can Mậu và Quý thì giờ Tý có can Nhâm
Thảm trải nhà giúp tăng cường vận khí phong thủy
Nhiều gia đình khi tiến hành thiết kế nhà đều dùng thảm trải như một yếu tố cần thiết để trang trí tăng vẻ sang trọng cho ngôi nhà. Bên cạnh yếu tố đấy, thảm trải nhà khi chọn lựa hợp lý sẽ còn tác dụng tăng cường vận khí phong thủy trong nhà ,mang lại điều tốt đẹp cho gia chủ.Xem Tướng chấm net xin giới thiệu cùng mọi người vài cách lựa chọn.

-Nói chung, chỉ nên coi thảm trải nhà là vật dụng có tác dụng trang trí. Do đó, diện tích thảm không nên quá lớn để tránh khách lấn át chủ. Khi chọn thảm trải nhà nên chọn loại thảm có họa tiết thể hiện sự cát tường, vui vẻ hợp theo nguyên lý phong thủy. Ngoài ra, màu sắc thảm trải nhà và phương vị phòng khách cũng có mối liên quan nhất định,nên các bạn cần nắm vững để có lựa chọn đúng đắn
-Phòng khách theo hướng Chính Nam, vì hướng Chính Nam thuộc hành Hỏa, cho nên chọn thảm trải nhà màu đỏ, màu hồng có đường nét hoa văn thẳng hoặc hình sao sẽ giúp gia chủ đạt được danh lợi song toàn.
-Phòng khách theo hướng Chính Đông hoặc Đông Nam, 2 hướng này thuộc hành Mộc, cho nên chọn thảm trải nhà có hoa văn lượn sóng hoặc hoa văn thẳng sẽ tăng cưòng vận thế cho toàn gia.
-Phòng khách theo hướng Tây Nam, Đông Bắc, 2 hướng này thuộc hành Thổ, cho nên chọn thảm trải nhà có hình ngôi sao sẽ giúp cho tình cảm vợ chồng gắn kết sâu sắc, đồng thời tài vận cũng sẽ được hưng vượng.
-Phòng khách theo hướng Chính Tây và Tây Bắc, vì 2 hướng này thuộc hành Kim, cho nên lựa chọn thảm trải nhà màu ánh kim hoặc 3 màu trắng có kẻ caro sẽ giúp hưng vượng tài vận và vận quý nhân.
-Phòng khách theo hướng Chính Bắc, vì hướng Bắc thuộc hành Thủy, cho nên chọn thảm trải nhà có họa tiết hình tròn hoặc lượn 5 sóng sẽ giúp gia chủ hưng vượng sự nghiệp.
![]() |
| Ảnh minh họa |
Các nhà phong thủy học cho rằng, điểm huyệt thì phải xét tinh thô, hướng bối, can chi, chủ khách. Xung quanh thấy sa thủy phải hữu tình, thủy phải bao, thế phải tụ, sơn giao thủy hội, tiểu minh đường phân hợp rõ ràng. Nếu sai sót nhỏ thì họa mấy đời.
Mậu Hy Ung trong “Táng kinh dực” nói: “Huyệt có huyệt chân, huyệt bệnh. Huyệt bệnh giống như người tàn tật, tuy có hình cốt nhưng thần khí thương tổn, bại khuyết. Huyệt này không thể táng”.
Huyệt bệnh được phân thành những loại sau
- Huyệt quán đỉnh: đỉnh huyệt lõm, khuyết, méo, vênh…
- Huyệt triết bí: tay huyệt bị gãy, cụt…
- Huyệt phá diện: mặt huyệt nham nhở, méo mó…
- Huyệt trụy túc: chân huyệt lõm, khuyết…
- Huyệt bắng diện: mặt huyệt giống như mặt người cáu giận.
- Huyệt bão đỗ: bụng huyệt to phình, phệ…
- Huyệt lâm đầu: nước xối vào đầu huyệt do thế thấp.
- Huyệt cát cước: huyệt bị cưa chân
- Huyệt lậu tai: hai má huyệt lõm, khuyết, chảy…
- Huyệt hổ tôn: Bạch Hổ sa như con hổ ngồi rình thây mộ, vẻ hung ác.
- Huyệt long cư: gò Thanh Long như con rồng ác nhìn vào huyệt mộ (không có ý triều thuận).
- Huyệt Huyền Vũ cự thi: núi Huyền Vũ sau mộ đầu không cúi, chống lại mộ.
- Huyệt Huyền Vũ nhô đầu: nhìn vào huyệt mộ như đang rình thây ma trong đó.
- Huyệt Chu Tước đằng khứ: gò Chu Tước có hình thế như muốn bay đi.
- Huyệt Chu Tước bi khấp: nước trước mộ chảy có tiếng như than khóc.
- Huyệt tiền hoa hậu giả: mặt trước vẻ hoa hòe hoa sói, mặt sau mộ hình ác, lõm, khuyết, lở, phá…
- Huyệt tả hữu quy lạc: gò Long Hổ đều bị quỵ ngã.
Những huyệt bệnh đều có hình đầu long không rõ, gò Long Hổ lõm khuyết, núi bị phá, đất đá ngổn ngang, các núi lạ ở thế bức bách; mạch khí đứt ngang, phân mạch ngưng tụ không rõ... Minh đường chật hẹp, chúng thủy xung huyệt. Những loại hình đó đều kị, sát.
Khi đặt mộ ở loại hình trên đều bị tam hại: gió, kiến, mối và nước. Nếu an táng tại đây, chẳng những xương cốt bị mục nát mà con cháu gia chủ nghèo khó, bệnh tật thậm chí tan cửa nát nhà, mất người.
Theo Bí ẩn thời vận
|
Mệnh Thủy:
Ngũ hành tương sinh:
Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.
Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.
Ngũ hành tương khắc:
Thổ khắc Thủy: Nước đến đất ngăn.
Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa.
Nếu bạn mệnh Thủy thì nên xăm những tông màu như màu đen, xanh da trời. Ngoài ra người mệnh Thủy có thể kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng, Kim sinh Thuỷ).

Bạn tránh dùng những màu sắc kiêng kị như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).
Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn: cá, dơi, uyên ương…
Bảng tra tuổi mạng Thủy:
– (1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- Cô bần.
– (1936, 1996) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Cô bần.
– (1923, 1983) Tuổi Quý Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.
– (1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.
– (1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quý.
– (1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quý.
– (1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.
– (1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.
– (1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng.
– (1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng.
– (1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quý.
– (1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quý.
Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với mệnh Thủy:




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình có hạnh phúc thì xã hội mới ổn định và phát triển phồn vinh, thịnh vượng. Nghiên cứu về vấn đề hòa hợp trong gia đạo giữa hai thế hệ cha mẹ và con cái, nên người ta đã nghiệm lý trong thực tiễn và chứng minh mức độ hòa hợp ở tuổi của con cái và tuổi của cha mẹ.

Con cái tuổi Tý: Một nhà hòa thuận
Con cái tuổi Sửu: Rất tốt, bởi tuổi Sửu rất hiếu thuận
Con cái tuổi Dần: Không hòa thuận lắm bởi quan niệm bất đồng
Con cãi tuổi Mão: Con cái không thích ở nhà, hay cãi lại ý cha mẹ
Con cái tuổi Thìn: Con cái quá tài giỏi nên đôi khi khiến cha mẹ buồn lòng
Con cái tuổi Tị: Con cái có cơ hội phát triển tự do
Con cái tuổi Ngọ: thường tìm cách thoát ly gia đình sớm
Con cái tuổi Mùi: Không hòa thuận lắm
Con cái tuổi Thân: Luôn được cha mẹ nuông chiều dẫn tới hư hỏng
Con cái tuổi Dậu: Có nhiều ý kiến ngược chiều nhưng cuối cùng vẫn tiếp thu ý kiến của cha mẹ
Con cái tuổi Tuất: Bất đồng về quan điểm và hành động, biểu hiện bên ngoài, tuy nhiên tuổi Tuất rất hiếu thuận
Con cái tuổi Hợi: Quan hệ gia đình rất tốt, luôn hòa thuận, đầm ấm
Bói tên con cái xem phù hợp với tên của cha mẹ.
Con cái tuổi Tý: Không hòa thuận vì cha mẹ quá nghiêm khắc
Con cái tuổi Sửu: Luôn làm trái ý cha mẹ
Con cái tuổi Dần: Con cái sớm thoát ly khỏi gia đình
Con cái tuổi Mão: Con cái chỉ nghe lời bên ngoài, trong lòng ngầm chống đối
Con cái tuổi Thìn: Chống đối ra mặt
Con cái tuổi Tị: Bọn trẻ chỉ ra vẻ hiếu thuận để lấy lòng cha mẹ
Con cái tuổi Ngọ: Bọn trẻ có tính độc lập rất cao, sẽ thoát ly gia đình sớm
Con cái tuổi Mùi: Gia đình ít vui vẻ, hòa thuận
Con cái tuổi Thân: Quan hệ rất tốt
Con cái tuổi Dậu: Con cái sẽ nghe lời nếu cha mẹ đừng quá nghiêm khắc
Con cái tuổi Tuất: Ngoài mặt hiếu thảo, trong bụng có ý riêng
Con cái tuổi Hợi: Con cái luôn phụ giúp cha mẹ nhưng đôi lúc sẽ bất đồng
Con cái tuổi Tý: Con cái sẽ được quan tâm chăm sóc rất kỹ
Con cái tuổi Sửu: Con cái làm trái ý cha mẹ
Con cái tuổi Dần: Cả nhà luôn xung khắc, không yên ổn, đầm ấm
Con cái tuổi Mão: Con cái ngấm ngầm chống lại cha mẹ, dù bề ngoài luôn tỏ ra hiếu thuận
Con cái tuổi Thìn: Gia đình hạnh phúc, con cái khiến cha mẹ tự hào
Con cái tuổi Tị: Cha mẹ và con cái không hiểu nhau
Con cái tuổi Ngọ: Tuy có mâu thuẫn , xung đột, song mọi thành viên đều yêu thương, đùm bọc lẫn nhau
Con cái tuổi Mùi: Cha mẹ luôn rầy la con cái
Con cái tuổi Thân: Luôn xung khắc với cha mẹ
Con cái tuổi Dậu: Con cái luôn có xu hướng muốn thoát ly khỏi gia đình
Con cái tuổi Tuất: Gia đình đầm ấm, yên vui
Con cái tuổi Hợi: Con cái luôn chiều lòng cha mẹ

Con cái tuổi Tý: Không được hòa thuận lắm
Con cái tuổi Sửu: Mối quan hệ lạnh nhạt, luôn đi tới chỗ bế tắc
Con cái tuổi Dần: Quan hệ bình thường, song tuổi Dần có tính tự ái rất cao
Con cái tuổi Mão: Gia đình luôn ngập tràn tiếng cười
Con cái tuổi Thìn: Gia đình hạnh phúc
Con cái tuổi Tị: Gia đình hòa hợp
Con cái tuổi Ngọ: Cha mẹ nên để con cái phát triển tự nhiên, không nên quá nghiêm khắc
Con cái tuổi Mùi: Gia đình hòa thuận, cũng giúp đỡ, hiểu biết và thông cảm lẫn nhau
Con cái tuổi Thân: Con cái vừa sợ, vừa tìm cách nói dối cha mẹ
Con cái tuổi Dậu: Cha mẹ không có điều kiện chăm lo đầy đủ cho con cái
Con cái tuổi Tuất: Cuộc sống bình lặng, hạnh phúc nhất là mẹ tuổi Mão, luôn cưng chiều con tuổi Tuất
Con cái tuổi Hợi: Quan hệ bình thường
Con cái tuổi Tý: Cha mẹ có yêu cầu quá cáo đối với con cái
Con cái tuổi Sửu: Dù cố gắng hết sức vẫn không làm vừa lòng cha mẹ
Con cái tuổi Dần: Cha mẹ hài lòng với sự tải giỏi và thành đạt của con cái
Con cái tuổi Mão: Cha mẹ thường thất vọng vì con cái, nhưng vẫn yêu thương con
Con cái tuổi Thìn: Đôi bên cùng tự hào về nhau
Con cái tuổi Tỵ: Quan hệ khá tốt, vì con cái thông minh
Con cái tuổi Ngọ: Con cái bướng bỉnh nhưng vẫn thành đạt
Con cái tuổi Mùi: Con cái có tài nghệ thuật và làm cha mẹ hài lòng
Con cái tuổi Thân: Quan hệ khá tốt
Con cái tuổi Dậu: Dù muốn hay không cũng phải phục tùng cha mẹ
Con cái tuổi Tuất: không hòa hợp, luôn xung khắc
Con cái tuổi Hợi: khá tốt, cha mẹ quan tâm và chăm sóc con cái rất chu đáo
Con cái tuổi Tý: Quan hệ đôi ben đều tốt
Con cái tuổi Sửu: Cha mẹ luôn quan tâm con cái
Con cái tuổi Dần: Sẽ xảy ra xung đột
Con cái tuổi Mão: Quan hệ khá tốt
Con cái tuổi Thìn: Cha mẹ luôn hiểu con cái
Con cái tuổi Tị: Luôn có xung đột, tranh chấp
Con cái tuổi Ngọ: Con cái luôn muốn thoát ly gia đình sớm khiến cha mẹ phiền lòng
Con cái tuổi Mùi: Gia đình luôn hòa thuận
Con cái tuổi Thân: Hai thế hệ quá khác nhau về quan niệm sống, nên nhiều xung đột
Con cái tuổi Dậu: Hai bên cùng hiểu nhau, cha mẹ luôn quan tâm, chăm sóc tốt cho con, còn con thì luôn vâng lời
Con cái tuổi Tuất: Gia đình luôn xung đột, không yên ấm
Con cái tuổi Hợi: Cha mẹ quá nghiêm khắc với con cái
>>> Xem tiếp phần 2: Xem tuổi con cái và cha mẹ có hợp nhau hay không?
Ngô Bạch
n vào nền nhà, ta có thể đánh giá được tính cách của gia chủ. Bởi một người chủ cẩn thận, sạch sẽ, có óc thẩm mỹ sẽ chú tâm đến việc chọn vật liệu lát nền một cách công phu, lát cẩn thận, chắc chắn, phẵng phiu, đẹp mắt, luôn lau chùi quét dọn và sửa chữa những viên gạch bị long vữa. Bước vào những ngôi nhà như vậy, bạn sẽ có cảm giác như đang ở một nơi sang trọng, giàu có mà chủ nhà thì luôn tươi cười, cởi mở.

Màu sắc mặt sàn nên chọn loại gam màu thẫm, dầy chắc và bền, cho người ta có cảm giác vững chãi, thoải mái, không rợn chân khi bước, cũng phù hợp với đạo phong thủy.
Nếu mặt sàn có màu sáng thì chọn vật liệu màu thẫm lát hoặc quét vôi xung quanh sàn, bạn sẽ có cảm giác cân bằng, nhẹ nhõm.
Nếu rải thảm trên mặt sàn, bạn có thể dùng loại hoa văn ngũ sắc với nội dung vui tươi, may mắn, tránh thảm có góc cạnh và tốì kỵ để góc cạnh đó hướng ra phía cửa.
Mặt sàn phòng khách không nên làm quá bóng vì có thể gây loá, trơn trượt khiến người trong nhà có thể bị ngã, nhất là với người già và trẻ nhỏ.
| ► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn |
![]() |
| Sự kết hợp giữa Bảo Bình thông minh... |
![]() |
| ... và Cự Giải đa cảm xúc |
Cùng với phòng khách và phòng ngủ, bếp là một trong ba nơi quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn tới vận khí của ngôi nhà.
Do đó, theo phong thủy học truyền thống, khi thiết kế nhà bếp cho nhà cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:

“Tàng phong tụ khí”
Nguyên tắc phong thủy học truyền thống cho rằng khi bố trí bếp trong nhà ở gia đình phải đảm bảo yếu tố “tàng phong tụ khí” (tức phải tránh gió để tụ được khí). Do đó, khi thiết kế, nhà bếp cần tránh các hướng bị gió thổi.
Theo ý nghĩa đó, nhà bếp nên được bố trí ở phần phía sau của ngôi nhà, cách cửa chính càng xa càng tốt vì cửa chính là nơi không khí lưu động khiến khí bị tán chứ không tụ lại được.
Tuy nhiên, không vì thế mà thiết kế phòng bếp bị đóng kín vì điều này ảnh hưởng rất lớn tới vận thế của ngôi nhà và các thành viên trong gia đình. Bếp cần có ít nhất một mặt thoáng, giúp căn phòng thông thoáng, sạch sẽ. Khi thiết kế, cần tránh các hướng gió lùa là được.
“Thủy hỏa bất tương dung”
Hỏa khí của bếp nấu và thủy khí của hệ thống vòi nước trong nhà bếp vốn xung khắc với nhau. Vì thế, khi thiết kế, bếp nấu và vòi nước không nên đặt cạnh nhau. Theo ý nghĩa đó, bếp nấu và tủ lạnh cũng không nên đặt cạnh nhau. Cần tuyệt đối tránh thế bếp nấu bị kẹt giữa hai yếu tố có mang theo thủy như vòi nước, tủ lạnh, máy giặt, bồn rửa bát…
Thêm vào đó, khi thiết kế hệ thống cấp thoát nước trong phòng bếp cũng cần chú ý không đặt bếp lên trên hệ thống rãnh, mương hay đường cấp thoát nước gian bếp để tránh sự xung khắc rất tối kỵ này.
Tọa hung hướng cát
“Tọa hung hướng cát” nghĩa là bếp đặt tại vị trí của hướng xấu nhưng mặt quay về hướng tốt.
Các nhà nghiên cứu phong thủy khuyên nên đặt bếp ở 4 hướng xấu trong cung bổn mệnh: họa hại, lục sát, ngũ quỷ, tuyệt mệnh. Sở dĩ phong thủy khuyên đặt nhà bếp ở các vị trí xấu bởi nếu nhà bếp ở những vị trí này sẽ hỗ trợ áp chế những luồng khí gây bất lợi cho gia chủ.
Khí dương mà lửa từ bếp nấu sinh ra có thể điều hòa các loại khí bất lợi, giúp cải thiện được phong thủy trong nhà một cách rất hiệu quả.
Tuy nhiên, bếp phải “hướng cát” để hướng về các điều lành, giúp mọi thành viên trong gia đình gặp được phúc đức, tốt lành.
Hướng đặt bếp cát lợi
Nhà bếp đặt ở hướng bắc trong nhà, phía bắc thuộc thủy, xưa gọi thủy hỏa đã có sẵn, gia chủ luôn được bình an.
Nhà bếp thuộc phía đông hoặc nam trong nhà. Ngũ hành của hai hướng này thuộc mộc, đây là bố cục mộc hỏa thông hiểu. Người ở trong nhà sẽ được quý nhân phù hộ.
Nhà bếp thuộc hướng đông bắc trong nhà. Ngũ hành của hướng đông bắc thuộc thổ, gọi là hỏa thổ tương sinh. Đây là hiện tượng dung hòa, hỏa là quẻ trung tâm, thổ là quẻ thiếu dương. Đây là dương âm tương hợp, trung cát.
Nhà bếp ở hướng tây bắc hoặc phía tây trong nhà, ngũ hành của hai hướng này thuộc kim. Đây là hiện tượng hỏa kim tương khắc, gia chủ vận khí không tốt.
Nhà bếp ở phía tây nam trong nhà. Tây nam là hướng dễ sinh bệnh, ngũ hành thuộc thổ. Thổ hỏa xung khắc, người trong nhà sẽ bị nhiều bệnh tật.
Không bố trí gần phòng vệ sinh
Chức năng của bếp là nơi nấu nướng, chế biến thức ăn cho các thành viên trong gia đình. Nhà bếp có bếp nấu – có lửa thuộc về hỏa. Còn phòng vệ sinh là nơi có nước, thuộc về thủy. Theo ngũ hành, thủy và hỏa vốn tương khắc nhau nên việc bố trí nhà bếp giáp tường hoặc gần với phòng vệ sinh là điều tối kỵ.
Nếu không thể thay đổi vị trí hai không gian sống này trong nhà, bạn có thể hóa giải phần nào rắc rối bằng cách tăng cường sự thông thoáng giữa hai bên và phải giữ cho bếp cũng như nhà vệ sinh luôn khô ráo, sạch sẽ.
Ngoài ra, cần lưu ý bố trí thêm một chiếc cửa hoặc bình phong để ngăn cách không gian giữa hai khu vực này.
Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 7 âm lịch.
Địa điểm: diễn ra trong cả nước.
Nội dung:
*Cúng Phật: Trước tiên, đó là ngày lễ Vu Lan, xuất phát từ tích kể đức Mục Kiền Liên xả thân cứu mẹ. Ta sắp một mâm cơm chay hoặc đơn giản hơn là mâm ngũ quả để cúng Phật rồi thụ lộc tại nhà.
Khi cúng, tốt nhất là đọc một khoá kinh – Kinh Vu Lan – để hiểu rõ về ngày này, hồi hướng công đức cho những người thân trong quá khứ được siêu sinh. Kinh Vu Lan khá dài, nhưng không đến mức quá dài, lại thuộc thể thơ song thất lục bát nên đọc cũng nhanh thôi.
*Cúng thần linh và gia tiên: Ngày Rằm tháng Bảy, theo tín ngưỡng dân gian, còn là ngày mở cửa ngục, các vong nhân được xá tội nên có lễ cúng Cô Hồn (vào buổi chiều) cho các vong linh không nhà cửa, không nơi nương tựa.
Một số người Việt Nam tin rằng Lễ Xá tội vong nhân bắt nguồn từ công việc đồng áng của người nông dân trước kia. Hằng năm, cứ đến tháng 6-7 âm lịch là vào vụ thu hoạch mùa màng. Để công việc được may mắn, không gặp trắc trở, người dân thường cầu xin thần linh, thổ địa… bắt giam những yêu ma, oan hồn lại cho khỏi quấy nhiễu.
Đến đúng ngày 15/7, mọi việc phải được hoàn tất, đó cũng là lúc “ông thần tha ma, chủ nhà tha thợ cấy”, “mở cửa ngục xá tội vong nhân”. Và cũng vào ngày này, người ta thường làm một lễ cúng tạ ơn các thần linh, và một mâm tưởng nhớ ông bà tổ tiên để cầu nguyện cho các vong hồn siêu thoát và cầu bình an cho gia đình. Vì vậy nên đa phần các gia đình thường cúng cơm mặn, nhưng cúng chay tốt hơn.
Về phần đồ cúng – chia ra làm 2 phần:
Đồ cúng bàn thờ gia tiên: Hoa tươi (hoa sen, hoa hồng, hoa ly, hoa tulip.. đừng xài hoa cúc), bánh trái (trái nhiều loại – mỗi loại 1 ít, bánh quy, bánh gạo bánh chocopie..), cafe (G7), 1 cây thuốc lá, vàng mã, tiền thật tùy tâm, nến, hương đầy đủ.
Đồ cúng vong ngoài trời: Hoa tươi (hoa đẹp không phải cúc), bánh trái, cafe, thuốc lá, đĩa xôi, con gà mái luộc (có muối, chanh ớt), bia, rượu, tiền vàng mã, quần áo, giầy dép bằng giấy, gạo, muối. (Nếu gia chủ khó khăn hoặc không có kinh phí hoặc không muốn tốn kém thì có thể giảm số lượng tùy thích), nến, hương (có thêm một bát hương trầm thì càng tốt)
Giờ cúng: Giờ Dần (3-5 giờ sáng) – giờ Thìn (9-11 giờ sáng) – giờ Ngọ (11- 13 giờ trưa) – giờ Tuất (19-21 giờ tối).
Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 7 âm lịch.
Địa điểm: làng An Thái, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nữ Thần Biển.
Nội dung: Hằng năm vào ngày rằm tháng 7, nhân dân huyện An Nhơn thường đổ về làng An Thái, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định để dự lễ Vu Lan - báo hiếu của nhà Phật – xem hát bội và những cuộc thi tài. Cũng như nhiều chùa khác ở Việt Nam, vào dịp này nhà chùa trong lễ cúng cô hồn, xá tội vong nhân, thường dựng rạp làm chay (tức lập đàn cầu nguyện cho mọi oan hồn được siêu thoát), tổ chức hát bội cả ngày và đêm. Ngày rằm tháng 7 cũng là tết Trung nguyên của đạo Lão. Cảnh nhà chùa mở hội đón khách thập phương vào dịp này đã được phản ánh trong câu ca dao xưa:
Đồn rằng An Thái, chùa Bà
Làm chay, hát bội đông đà quá đông
Đàn bà cho chí đàn ông,
Xem xong ba Ngọ, lại trông Đổ giàn.
Nhưng sức hấp dẫn của hội chùa Bà không chỉ ở chỗ có "làm chay, hát bội" mà còn vì một lý do khác là hội được tổ chức ngay nơi mảnh đất giàu truyền thống thượng võ: Làng An Thái. An Thái thuộc huyện An Nhơn, là làng võ từng sản sinh ra những võ sư và võ sĩ xuất sắc của đất Bình Định. Dĩ nhiên vào những dịp hội hè, việc tổ chức thi đấu côn, quyền là tiết mục không thể thiếu được. về dự hội, cũng là dịp để các môn đệ thăm viếng, gặp lại bạn bè đồng khoá, đồng môn và cũng là dịp để các võ sĩ thử tài cao thấp trên võ đài. Tuy nhiên không cuộc vui nào hấp dẫn và cuốn hút nhiều người như hội xô cỗ (người Việt gọi là xô giàn, về sau gọi thành đổ giàn – Theo Quách Tấn – Quách Giao, Võ nhân Bình Định).
Người ta thiết lập một cái đàn cúng cao (hình dung như một dàn giáo hẹp, cao khoảng mười mét, bằng tre, gỗ. Trên đó người ta đặt đàn cúng thần gồm hương, hoa, trà, quả và một heo quay để nguyên con, khoảng độ mười lăm, vài chục ký. Khi nghi lễ chuẩn bị kết thúc, đám đông bên dưới trở nên xôn xao, rộn rịp. Những người yếu, người già, phụ nữ và trẻ con thì dãn ra vòng ngoài để cho những võ sĩ và những người khoẻ tiến vào. Những người tiên phong lên giàn hườm sẵn trong tư thế chuẩn bị lao lên, mắt hướng về phía giàn cao, chờ đợi....
Sau những nghi thức cúng lễ cổ truyền như thường thấy ở các lễ hội làng quê, vị chủ tế tuyên bố xô giàn, cho phép cuộc tranh tài bắt đầu. Các võ sĩ tài nghệ cao, phi thân lên giàn tìm cách cướp lấy con heo quay.Sau đó phải luồn lách, lao ra khỏi đám đông, mang con heo quay chạy về địa điển an toàn đã định. Tất nhiên, mỗi nhóm tranh tài đã có phân công người bảo vệ, cản ngăn những đối thủ lợi hại khác có thể giật lại ngay trên tay. Trong cuộc tranh tài này, các võ sỹ dùng tất cả ngón võ, chiến thuật khôn ngoan để giành chiến thắng về mình. Rất nhiều lần hội đổ giàn đã để lại "nợ nần" giữa các phái võ trong vùng, thậm chí cả những lò võ ở tỉnh lân cận như Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hoà. Hội đổ giàn không phải chỉ một mình Bình Định có nhưng hội đổ giàn của An Thái bao giờ cũng thu hút người tham dự đông nhất và "con heo quay" của An Thái cũng được xem trọng nhất.
Theo tục lệ con heo quay chiến lợi phẩm này được đem xẻ ra để khao chung cho tất cả những võ sĩ cùng có mặt trong cuộc tranh tài này. Những võ sĩ, hay làng võ có người giành được phần thắng được mọi người hoan nghênh và nể trọng và họ tin rằng năm ấy họ sẽ gặp hên vì được "lộc của thần". Thường thì những lò võ ở An Thái và huyện Bình Khê hay giành được vị trí đó. Vì vậy mới có câu: "Tiếng đồn An Thái, Bình Khê, nhiều tay võ sĩ có nghề tranh heo". Heo đây là heo quay, vật cúng thần trong ngày hội. Ý nghĩa của cuộc thi tài này không nằm trong giá trị vật chất của món quà giành được mà ở giá trị tinh thần, được thể hiện qua tài nghệ của những người dự cuộc với chỗ đứng danh dự trong làng võ.
Lễ chùa, đình, đền: Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầy phúc cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp người ta thường xin quẻ đầu năm.
Kén hướng xuất hành: Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.
Hái lộc: Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của Trời đất Phật Thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá xùm xòa, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc. Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn. Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc có nhiều người không đi trong Ðêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tố trong mấy ngày đầu năm và Ði đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.
Hương lộc: Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ Công ở nhà. Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin Phật Thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm. Trong lúc mang nấm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nấm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.
Xông nhà: Thường cúng giao thừa ở nhà xong, người gia chủ mới đi lễ đền chùa. Gia đình có nhiều người, thường người ta kén một người dễ vía ra đi từ lúc chưa đúng giờ trừ tịch, rồi khi lễ trừ tịch tới thì dự lễ tại đình chùa hoặc ở thôn xóm, sau đó xin hương lộc hoặc hái cành lộc về. Lúc trở về đã sang năm mới, người này đã tự xông nhà cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình. Ði xông nhà như vậy tránh được sự phải nhờ một người tốt, vía khác đến xông nhà cho mình. Nếu không có người nhà dễ vía để xông nhà lấy, người ta phải nhờ một người khác trong thân bằng cố hữu tốt vía để sớm ngày mồng một Tết đến xông nhà, trước khi có khách tới chúc Tết, để người này đem lại sự dễ dãi may mắn lại.
Toan Ánh
Tử vi tài lộc, sự nghiệp, tình cảm, sức khỏe, vận hạn... của người tuổi Tý 6 tháng đầu năm 2015 ra sao? Hãy cùng Lịch ngày Tốt khám phá nhé!
Thiên can: Giáp Mộc
Địa chi: Dần Mộc
Đặc trưng: Âm dương quân bình
Vận Thái tuế: Thiên can tương sinh, địa chi tương hình
Tháng này, vận thế của người tuổi Tý tương đối tốt, chi Tỵ và chi Dần tương sinh, lại thêm Thái tuế hỗ trợ, sự nghiệp và tài vận tốt, đời sống tình cảm tốt, gia đình êm ấm, sức khỏe tốt. Tuy nhiên, cần đề phòng tiểu nhân làm hại; cẩn thận khi xe cộ, tránh chuyện thị phi.
Phương vị tốt trong tháng: Chính Nam, Đông Bắc
Màu sắc may mắn: Hồng, vàng
![]() |
Thiên can: Mậu Thổ
Địa chi: Ngọ Hỏa
Đặc trưng: Âm dương quân bình
Vận Thái tuế: Thiên can tương họp, địa chi kiếp phá
Tháng này quan vận hanh thông, sự nghiệp, địa vị đều có cơ hội thăng tiến. Tuy nhiên trong hợp tác làm ăn thận trọng tránh bị lừa gạt, không nên cho vay mượn. Đời sống tình cảm không thuận lợi, dễ nảy sinh tranh luận, cãi vã; cần chú ý tránh tình tài để mất mát.
Phương vị may mắn: Chính Nam, Đông Bắc
Màu may mắn: Hồng, vàng
Thiên can: Kỷ Thổ
Địa chi: Mùi Thổ
Đặc trưng: Âm khí vượng
Vận Thái tuế: Thiên can tương khắc, địa chi tương sinh
Tháng này do thiên can tương khắc, sự nghiệp không thuận lợi, bạn dễ mắc phải sai lầm làm phật ý lãnh đạo; khó được người khác ghi nhận; tinh thần căng thẳng, phiền não. Đời sống tình cảm tốt, người đơn thân dễ có cơ hội tìm được bạn đời, cần tích cực chủ động hơn. Tài vận tốt.
Phương vị may mắn: Tây Nam, Chính Đông
Màu sắc may mắn: Vàng, lục
Bạn có thể xem thêm các bài viết cùng chủ đề:
(Theo Jixiangwu)
Hướng bếp tuổi Nhâm Tuất 1982:

– Năm sinh dương lịch: 1982
– Năm sinh âm lịch: Nhâm Tuất
– Quẻ mệnh: Ly Hoả
– Ngũ hành: Đại Hải Thủy (Nước biển lớn)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);
BÍNH TUẤT: ỐC THƯỢNG THỔ
Trong tử vi Bính Tuất là chó gần ruộng, cá tính nóng nảy, thích lo chuyện bao đồng, lòng dạ hẹp hòi, không dễ tha thứ cho người khác, thường bị người khác oán hận.
Ốc thượng Thổ là đất nhào nặn thành ngói, nung qua lửa, có tác dụng che sương, tuyết, chắn gió, mưa.
Bính Tuất Thổ phúc lớn lộc dày, Mộc không thể khắc. Thổ này (tức là ngói), không có Mộc không có gì để chống đỡ, cho nên lấy Mộc làm nền tảng, ưa nhất Kỷ Hợi Bình địa Mộc, tiếp đến là Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc.

Chỉ sợ xung, phá, hình, khắc, hại.
Thổ này đã thành ngói, không ưa gặp Bính Dần Lư trung Hỏa.
Nếu như gặp Mậu Ngọ Thiên thượng Hỏa, hoặc Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, các trụ khác không thể có Mộc, nếu không sẽ có tai họa ngoài ý muốn.
Bính Tuất gặp Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa, gọi là Hỏa Thổ nhập đường cách, chủ phú quý dài lâu.
Thủy ưa Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy; Giáp Thân, Ât Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý Đinh Sửu Giản hạ Thủy. Nhưng cần có Bình địa Mộc mối thành quý cách.
Nếu như có Giáp Thân, Ất Mão Đại khê Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy mà không có Mộc, chủ về yểu thọ.
Địa chi của các trụ khác có Mùi, phạm hình phạm phá; có Thìn cũng phạm xung, đều chủ về phá cách.
Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình xung, không nên kinh doanh.
Bính lộc tại Tỵ, Địa chi của các trụ khác có Tỵ, cát lợi, chủ về giàu có.
Địa chi của các trụ khác có Hợi, phạm Cô thần, Kiếp sát, trung niên phạm hình, bán ruộng bán nhà, gia tài tán bại, hao tổn nhân đinh.
Địa chi của các trụ khác có Tuất, vợ chồng duyên bạc. Nếu như tọa thời chi, nên theo tôn giáo. Địa chi của các trụ khác có Thìn, con cái duyên bạc. Gặp cả Thìn, Tuất, mệnh cô độc, vất vả, thậm chí ngồi tù.
Trong tử vi Bính tuất gặp năm Tuất, năm Thìn, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì người nhà muôn sự nguy khó.
Bạn đời không nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Nên tìm ngưòi sinh năm Canh, Tân.
Kinh văn có đoạn: " Thái dương tại cung Ngọ là " Nhật lệ trung thiên" (Mặt trời giữa trời), hiển quý có quyền lực, giàu có nhất nước, " Cự Môn, Thái Dương củng chiếu là cách cục rất tốt".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Bộ vị Thọ thượng trên khuôn mặt, xét theo thứ tự lần lượt từ trong - hướng sang phải bao gồm: Thọ thượng, Giáp quỹ, Quy lai, Đường thượng, Chính diện, Cô di, Tỉ muội, Huynh đệ, Ngoại sanh, Mệnh môn, Học đường. Trong đó Giáp quỹ là bộ vị bộ phận của chủ tài phú, tài lộc, nếu bằng đầy, sáng láng thì cả đời giàu có.
Giáp quỹ, còn gọi là tài phủ, chủ tài lộc.
Người mà bộ vị này bằng đầy, sáng láng thì cả đời giàu có, khiếm khuyết hoặc màu sắc u tối thì cả đời không có tiền tài.
Quy lai, chủ người đi xa.
Người mà bộ vị này có màu hồng vàng tư nhuận thì người đi xa sẽ trở về trong vòng 1 tháng; nếu vị trí này khô, thô ráp thì người đi xa sẽ không quay trở về.
Đường thượng, chủ quan hệ thân thích.
Nếu chỗ này có màu hồng hoặc vàng thì có niềm vui sum họp của những người thân thích, có màu trắng thì sẽ mất cha mẹ, anh em.
Chính diện, chủ thuận lợi hay khó khăn của công việc.
Người có bộ vị này sắc khô khiếm khuyết thì làm việc khó, sắc nhuận đoan chính thì muôn việc thuận lợi.
Cô di, chủ vị trí của cô dì.
Bên trái thì chủ cô, bên phải thì chủ dì. Xương nhô lên, khí sắc tốt thì cô dì xinh đẹp, sắc khô khan thì cô dì nhiều bệnh tật, có khiếm khuyết thì không có cô dì.
Quyền thế, chủ quyền thế.
Đoan chính tròn đầy, sáng láng thì sẽ có quyền thế. Nếu khuyết hãm, thiên lệch thì không có quyền thế.
Huynh đệ, chủ vị trí của anh em nhiều í.
Bên phải là chị em gái, bên trái cao thì phòng khắc anh chị, bên phải cao thì phòng khắc em trai, em gái. Đoan chính rộng rãi, sáng láng thì anh em nhiều và thế mạnh.
Ngoại sanh, chủ vị trí của cháu ngoại.
Vị trí nàv có bằng đầy, sáng láng và màu sắc tốt hay không sẽ quyết định sự nhiều ít, cát hung của cháu ngoại.
Mệnh môn, chủ thọ mệnh ngắn dài.
Nếu đầu xương nhô lên tới tai thì sẽ sống lâu trăm tuổi, nếu có nốt ruồi đen thì dễ vì gặp hỏa hoạn mà khó giữ được tính mạng, có nốt ruồi sắc đỏ thì có thể sẽ bỏ mạng nơi sa trường; sắc ác thì thường hay bị bệnh.
Học đường, chủ học thức.
Thông thường nếu xương ở bộ vị này mà nhô lên, đoan chính thanh khiết thì thông minh, có học thức, nếu xương lõm sắc khô hoặc có nốt ruồi đen thì thường không có tài năng gì.
![]() |
![]() |
![]() |
| => Xem nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác |
Mắt một hay hai mí hé lộ điều bất ngờ về tình duyên
Tết Đoan Ngọ đang đến gần, tháng 5 âm lịch được mệnh danh là tháng “cửu độc”, không cẩn thận sẽ mang họa vào mình. Vậy trước Tết Đoan Ngọ này, 12 con giáp nên đặc biệt chú ý những điều gì để tránh dữ cầu an?
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
![]() |
| Phụ nữ mắt xếch là tướng đa dâm |
![]() |
| Mắt lệch là người có tâm địa bất chính |
Bài viết của tác giả Đằng Sơn
1/ TỬ VI CÁCH CỤC TỐI TRỌNG ÂM DƯƠNG.
Cách cục trong khoa Tử Vi hầu hết dựa trên lẽ âm dương của dịch, ngũ hành chỉ là phụ mà thôi. Khi dụng ngũ hành càng cần nắm vững dịch lý mới khỏi sai lầm.
2/ HỌC GIẢ YẾU THÔNG "QUÁ HƯ CÙNG BIẾN".
Người học Tử Vi do đó cần hiểu lẽ "quá hư cùng biến" của dịch.
Quá Hư: Cái tốt quá độ trở thành hư hỏng.
Cùng Biến: Đang rất tốt nếu biến xấu thành rất xấu, đang rất xấu nếu biến tốt thành rất tốt.
3/ NỮ TINH PHÚ, HIỂM Ố KỴ ĐÀO HOA.
Nữ tinh ám chỉ Thái Âm (đế tinh, tượng sự cực âm) và bốn sao ứng với 4 quái âm của dịch là Tham Lang (ứng với quái Tốn), Liêm Trinh (ứng với quái Li), Thiên Đồng (ứng với quái Đoài), Thiên Lương (ứng với quái Khôn). Các sao này hàm chứa tính âm yếu đuối nếu phong phú (tức Hóa Lộc) hoặc trong cảnh nguy hiểm (hãm địa hoặc hội họp nhiều sát, bại tinh và không gặp không vong); lại thêm các cách đào hoa tất ứng với sa đọa hoặc tai nạn.
4/ TĨNH TÚ SÁT ĐA TOÀN VI BẤT HẢO.
Các sao nhóm tĩnh (Cự Cơ Nguyệt Đồng Lương) hợp với cảnh an bình, gặp nhiều sát tinh chắc chắn sẽ không tốt. (Nhật ngoại lệ vì là đế tinh dương mạnh mẽ).
5/ CHÍNH TINH HÃM ĐẢO QUYỀN LỘC QUANG VINH.
Chính tinh hãm rất xấu, nhưng nếu hoá Lộc hoặc hóa Quyền lại trở thành tốt hơn cả chính tinh miếu vượng hoá Lộc hoá Quyền.
6/ MIẾU VƯỢNG KỴ SINH PHẢN VI BẤT THIỆN.
Ngược lại chính tinh miếu vượng hóa Kỵ trở thành xấu hơn cả chính tinh hãm địa hoá Kỵ. Đặc biệt chính tinh miếu vượng hoá Kỵ thêm cách đào hoa dễ gây ra họa đào hoa; ngược lại các chính tinh chứa sẵn tính đào hoa, nếu lạc hãm hóa Kỵ lại khiến họa đào hoa khó xảy ra, vì hóa Kỵ mang tính phản đào hoa.
7/ CHỦ HIỀN KHÁCH HIỂM QUÂN TỬ GIAN NAN.
Chính cung đa số sao hiền (cát tinh), nhưng các cung hợp chiếu đa số là sao hiểm (sát bại tinh) ví như người quân tử gặp cảnh nguy nan. Dù đắc cách cũng rất mong manh, dễ bị phá hỏng.
Áp dụng: Sao ở hai cung Mệnh và Thân đa số là cát tinh, nhưng sao ở các cung hợp chiếu – nhất là cung xung chiếu – đa số là sát, bại tinh xấu xa ; nghĩa là mình tốt mà hoàn cảnh bất thuận, dễ gặp xui xẻo, tai họa.
8/ CHỦ HIỂM KHÁCH HIỀN TIỂU NHÂN ĐẮC CHÍ.
Chính cung đa số là sao hiểm (sát bại tinh), nhưng các cung hợp chiếu đa số là sao hiền (cát tinh), ví như kẻ tiểu nhân gặp cảnh đắc chí, mưu sự bất chính dễ thành.
Áp dụng: Sao ở hai cung Mệnh và Thân đa số là sát, bại tinh xấu xa, nhưng sao ở các cung hợp chiếu – nhất là cung xung chiếu – đa số là cát tinh; nghĩa là mình bản tính xấu mà hoàn cảnh thuật lợi, nên dễ thành công, lại hay đóng kịch là người tốt.
9/ KÌNH DƯƠNG CƯ NGỌ VỊ YỂU CHIẾT HÌNH THƯƠNG
Tuổi Bính Mậu có Kình Dương ở Ngọ. Kình tượng thanh gươm, Ngọ tượng con ngựa nên gọi là cách "mã đầu đới kiếm". Ngọ là hãm địa của Kình Dương, lại thuộc hỏa khắc tính kim của Kình nên cách này hết sức nguy hiểm. Phú có câu "Mã đầu đới kiếm phi yểu chiết nhi hình thương" nghĩa là có cách mã đầu đới kiếm cư mệnh không chết sớm cũng bị thương tật.
Nhưng vì lý "cùng tắc biến" lại có 3 kỳ cách như tiếp theo đây.
10/ NHƯỢC HÃM LỘC QUYỀN TRẤN UY BIÊN ẢI
Theo lý "cùng tắc biến" của dịch một hoàn cảnh cực xấu biến thành tốt sẽ trở thành cực tốt.
Mệnh có Kình Dương cư Ngọ (hãm địa), cùng cung Đồng Âm (hãm địa), tuổi Bính Thiên Đồng hoá Lộc có Thiên Cơ hóa Quyền tam hợp (đắc Lộc Quyền), tuổi Mậu Thái Âm hoá Quyền có Thiên Cơ hóa Kỵ tam hợp (đắc Quyền Kỵ) là hai kỳ cách tốt đẹp "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương", tạo nên sự nghiệp trong cảnh dầu sôi lửa bỏng.
Kình Dương cư Ngọ (hãm địa) cùng cung với Tham Lang (hãm địa). Tuổi Mậu Tham Lang hóa Lộc, cũng là kỳ cách "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương". (Trái lại tuổi Bính mà gặp cách này là hoạn họa trùng trùng vì không được cát hóa ).
Chú ý: Tuổi Bính Thiên Cơ cư Ngọ (hoá Quyền) không hợp cách vì Thiên Cơ không hãm ở Ngọ, nếu gặp Kình Dương thì "phi yểu chiết nhi hình thương".
11/ CƠ LƯƠNG QUANG QUÝ HÌNH LỘC DANH Y
Cơ Lương là hai sao tĩnh gặp sát tinh Thiên Hình hết sức nguy hiểm, khó tránh khỏi tai họa. Nhưng Hình không quá ác, có thể giải bằng Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng), hoặc hóa Lộc (thuận lợi, may mắn). Nên nếu trong thế tam hợp có Lộc Hình Riêu thì Hình ứng với hành động quyết liệt nhưng xây dựng. Riêu ứng với thuốc đắng giã tật, Cơ Lương (không nhất thiết đồng cung) bản chất thích phục vụ nên hợp với nghề y dược; thêm Quang Quý (được người ưa thích) theo đuổi y học có cơ thành tựu lớn. Nếu Cơ hoặc Lương ở Sửu Mùi, có Tả Hữu giáp hai bên lại càng hoàn mỹ (xem thêm cách 12).
Các chính tinh khác gặp Hình Riêu Lộc Quang Quý cũng phù hợp ít nhiều với ngành y dược.
Xác suất càng cao nếu cư Quan Lộc thay vì Mệnh.
12/ THẾ CỤC CHUYỂN DI LỘC HÌNH TỬ PHÁ
Tử Phá Sửu Mùi là cách chính tà tranh thắng nên cần Tả Hữu phò tá Tử Vi để Tử Vi đắc thế, chế ngự bớt tính phá hoại của Phá Quân. Trái lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình thì Hình tất sẽ về cùng phe với Phá Quân, buộc Tử Vi lùi bước. Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng) giảm được tính sát của Hình Phá, hóa Lộc (may mắn) giúp Phá Quân thành tựu. Do đó nếu Phá Quân hóa Lộc hoặc Tử Phá được Lộc Tồn hội họp gặp Thiên Hình lại là một kỳ cách hết sức tốt đẹp, ví như kẻ anh hùng có bản lãnh đổi thay thời cuộc, tạo nên sự nghiệp phi thường trong cảnh dầu sôi lửa bỏng.
Lý tưởng nhất là Tử Phá có Tả Hữu giáp hai bên. Gồm có Tử Phá cư Sửu sinh tháng 9 (Hình tam hợp), tháng 11 (Hình xung chiếu); hoặc Tử Phá cư Mùi sinh tháng 3 (Hình tam hợp), tháng 5 (Hình xung chiếu). Bốn cách này Hình hội họp mà không cư cùng Tử Phá nên giảm bớt sát khí, đỡ lo tai họa.
13/ TỬ VI QUYỀN PHỦ KHUYẾT TẢ DỤNG HÌNH
Tử Vi ở cung dương (thế tam hợp Phủ Tướng) thiếu Tả Hữu là cách "cô quân", ví như vua không có cận thần, thiếu hẳn hiệu quả; gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình lại càng bất lợi (tuy vậy không nguy hiểm vì Tử Vi có uy lực rất mạnh mẽ, Thiên Hình là sao sát nhưng có tính thuần dương nên thuộc chính phái, không chống lại Tử Vi). Nhưng nếu Tử Vi có hóa Quyền hội họp thì uy lực rất mạnh mẽ, khắc phục biến Hình thành phù tá đắc lực, là một kỳ cách. Lưu Huyền Đức vua nước Thục thời Tam Quốc có cách này ("Lưu Huyền Đức đạt thừa Hán nghiệp thi ư Tử Phủ Vũ Tướng Khoa Quyền Hình Ấn Hồng Khôi mệnh thân ").
14/ TỬ PHỦ NHẬT KÌNH, CỰ THƯƠNG TRÍ XẢO
Tử, Phủ, Nhật là ba đế tinh mạnh mẽ, có bản lãnh biến Kình Dương (cùng cung) thành của mình, tức là tự mình trở thành trí xảo. Nếu mệnh cư ở Thìn Tuất Sửu Mùi tất Kình Dương nhập miếu, theo đuổi kinh doanh dễ thành tựu lớn.
Chú ý: Thái Âm cũng là đế tinh nhưng tương đối yếu, không vận dụng nổi Kình Dương nên chỉ có cách này khi đồng cư với Thái Dương ở Sửu Mùi.
15/ TÀNG HUNG TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG KHÔNG VONG
Tử Phủ Vũ Tướng ứng với cộng hưởng giữa hai nhóm Tử Liêm Vũ và Phủ Tướng nên rất tốt đẹp, nhưng nếu gặp Không vong (Tuần Triệt hoặc Thiên Không Địa Không đúng vị đóng cùng cung) lại biến thành xấu, dù nhiều cách tốt khác hội họp đi nữa cũng gặp nhiều hung hiểm.
16/ MÃO DẬU KIẾP KHÔNG TỬ THAM THOÁT TỤC
Ngược lại Tử Tham Mão Dậu là cách kém nhất của Tử Vi (hội họp với Tham Lang thay vì Phủ Tướng), ứng với sự sa đọa, dâm đãng, nếu gặp Địa Kiếp hoặc các sao Không vong cùng cung lại là vô vi thoát tục.
17/ LIÊM TRINH VÔ LỰC NGỘ HỔ NGUY NAN
Liêm Trinh ứng với quái Li rực rỡ quá độ nên tốt thì chủ công danh, xấu biến thành tai họa. Liêm Trinh cùng cung Phá Quân hoặc Tham Lang thì lạc hãm nên vô lực. Bạch Hổ tượng kẻ nhất định dùng vũ lực để bảo vệ quyền lợi của mình. Vô lực mà đòi dùng lực tất bị nguy hiểm, tai ương. Nên Liêm Trinh hãm địa cùng cung với Bạch Hổ khó tránh tai nạn.
Liêm Trinh độc thủ Dần Thân được hội họp với Phủ Tướng nhưng lại bị Tham Lang (hãm) xung chiếu, đồng cung Bạch Hổ cũng nguy hiểm nhưng đỡ hơn Liêm Phá, Liêm Tham. Có sao tốt giải cứu thì không đáng lo ngại.
Chú ý: Có Thanh Long hội họp thì thành cách "Thanh Long Bạch Hổ". Trong trường hợp này Bạch Hổ không còn tác họa nữa mà biến thành một yếu tố thành công.
18/ LIÊM PHÁ LIÊM THAM KHÚC XƯƠNG ĐẠI HỌA
Liêm Trinh ứng với quái Li, ví như cô tiểu thư đài các, có Khúc Xương càng thêm vẻ kiêu sa. Nhưng cùng cung Phá Tham là lạc hãm, như cảnh thân gái dặm trường, vẻ đài các kiêu sa càng khiến kẻ bất lương dòm ngó, biến thành tai họa.
19/ MỆNH LÂM HIỂM TỌA ĐÀ VŨ XƯƠNG LINH
Vũ Khúc ở cung dương (hoặc gặp Tham Lang ở Sửu Mùi ) Văn Xương tương đối đẹp, nhưng vì cả hai sao cùng thuộc Kim có tính sát nên hàm chứa nguy hiểm. Đà Linh là hai sao sát có tính âm hàn (Đà là sao âm của cặp Kình Đà, Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh). Đà thuộc Kim, Linh thuộc Hỏa nhưng có mang thêm tính Kim. Cái đẹp mong manh gặp tính sát âm hàn đã xấu, cả bốn sao lại đều mang tính sát của Kim nên trở thành cực xấu, ứng với nguy hiểm hoặc khó khăn to lớn.
Ở cung âm Vũ Phá, Vũ Tham, Vũ Sát vốn đã không hợp với Xương Khúc nên càng xấu hơn nữa.
(Phú để lại có câu "Linh Xương Đà Vũ hạn đáo đầu hà" nghĩa là đến hạn Linh Xương Đà Vũ tất gieo mình xuống sông tự tử, ý nói là quá nhiều khó khăn không thể nào giải quyết nổi, chỉ còn cách là tự tử cho xong).
20/ VŨ PHỦ KIẾP KÌNH ÁC NHÂN QUÝ HIỂN
Vũ Phủ Tí Ngọ là một cộng hưởng vô cùng tốt đẹp vì cả hai sao đều là tài tinh, Phủ lại là đế tinh nên có uy lực mạnh mẽ. Kiếp Kình là hai sát tinh ác độc, Phủ bản chất dung hòa nên đều thu dụng làm của mình, trở thành cách độc ác nhưng quý hiển. (Có cách này độc ác thì khá giả, hợp cách gian thương tạo ra tài sản trên máu mủ thiên hạ. Ngược lại quyết giữ thiện tâm thì như người tốt đồng hành với bọn bất lương, tất phải chịu một số oan nghiệt rồi mới tốt đẹp).
Vũ không được Phủ cùng cung thì uy lực kém hơn. Đồng cách Kiếp Kình, thêm nhiều sao tốt hội họp cũng ác độc nhưng khó thành công, thêm nhiều sao xấu hội họp tất vì tiền bạc mà mang họa vào thân.
21/ DẬU CUNG BẤT MIỄN THIÊN TƯỚNG ĐA ĐOAN
Thiên Tướng là quý tinh nên cư mệnh không phải lo cơm áo, nhưng bản chất nhu nhược nên không vượt nổi tính "bại" của cung Dậu. Tướng kém cỏi nhất ở Dậu (kém hơn Mão vì hai đế tinh Âm Dương cư ở Tử Tức và Huynh Đệ đều hãm địa), lại bị Liêm Tham Phá hãm địa ở Mão xung chiếu, nên gặp rất nhiều phiền toái rắc rối. Mệnh cung của nhiều cô gái giang hồ nhan sắc được khách làng chơi chu cấp như vợ bé có cách này.
22/ PHẢN HỮU HỒNG LOAN SẮC KHÔNG GIÁC NGỘ
Cũng là Thiên Tướng cư Dậu, tuổi Ngọ có Hồng Loan cùng cung nên thanh sạch, Đào Hỉ ở Mão xung chiếu, thành thử đắc cách tam minh Đào Hồng Hỉ, ví như kẻ lạc giữa bụi trần nhơ nhuốc mà tâm tư sáng suốt, bình lặng như không, ngộ ra mọi sắc hương đều là giả dối.
Thiên Tướng cùng cung Hồng Loan tại Mão luận tương tự nhưng xác suất thấp hơn.
Luật chung về Thiên Tướng cho tất cả mọi cung: Thiên Tướng ứng với hình thức bề ngoài, nếu hội họp với cả hai loại sao sắc (Đào Hồng Hỉ) và Không (Tuần Triệt Thiên Không Địa Không ) lại biến thành cảnh sắc sắc không không, thường có duyên với cảnh tu hành ).
23/ QUÝ TINH TƯỚNG PHỦ TUẦN TRIỆT LAO ĐAO
Phủ Tướng là hai quý tinh có tính dung hòa nên nói chung khi độc thủ không ngại tứ sát Kình Đà Hỏa Linh lắm. Cư mệnh vẫn dễ phú quý, chỉ tăng thêm tính gian xảo. Thế nhưng là thế "có" nên gặp Tuần Triệt coi như mất hết. Cách tốt bao nhiêu cũng thành vô dụng. Gặp Thiên Không, Địa Không đúng vị không vong cũng luận như trên.
Chú ý: Cách này ứng với khi Phủ Tướng ở cung âm. Ở cung dương là cách 15 đã kể trên.
24/ HÌNH TƯỚNG, PHỦ HAO ĐỒNG VI PHÁ CÁCH
Thiên Tướng là sao yếu đuối nên có Tả Hữu phù tá thì rất tốt đẹp, ngược lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình cùng cung thì hết sức nguy hiểm. Thiên Hình là sát tinh nên Thiên Tướng khó thoát khỏi tai họa. Thiên Phủ cũng cần Tả Hữu và kỵ Thiên Hình, nhưng vì là đế tinh có uy lực mạnh nên gặp Thiên Hình không đáng lo ngại. Nhưng Phủ là tài tinh, cùng cung Đại Tiểu Hao là phá cách, ứng với sự túng thiếu. Đại Tiểu Hao đắc địa đi nữa cũng chỉ có những thoáng huy hoàng mà thôi.
25/ PHÁ HIỀM XƯƠNG KHÚC, PHẢN HỢP KIẾP KHÔNG
Phá Quân bản chất phá hoại, Xương Khúc lại nho nhã dung hòa, nên Phá Quân có Xương Khúc phò tá không thể làm ra chuyện (trừ trường hợp có thêm sao của cả hai nhóm Tả Hữu, Khôi Việt hội họp). Phú có câu "Phá Quân Xương Khúc vi bần nho". Ngược lại Phá gặp Kiếp Không là hai sao chuyên phá hoại thì đúng là chủ gặp tớ, dễ thành đại sự.
26/ HAO PHÁ BẦN CÙNG, LỘC QUÂN ĐẠI PHÁT
Đại Tiểu Hao là hai sao thiếu chí hướng, khiến Phá Quân không thể chuyên nhất phát huy ưu điểm xung phá của mình. Đại Tiểu Hao bản chất lại là phí phạm, hư hao; dễ đẩy Phá Quân vào cảnh bần cùng. Ngược lại Phá Quân gặp Lộc Tồn (cẩn trọng nhưng khá giả) hoặc hóa Lộc (thuận lợi, may mắn ) tất đại phát.
Chú ý: Lộc và Không Kiếp cùng phù hợp Phá Quân nên gặp Phá Quân thay vì phá hoại nhau lại cùng giúp Phá Quân trở thành tốt đẹp.
27/ THANH LIÊM HÌNH SÁT, HIỂN ĐẠT SÁT KÌNH
Thất Sát có Tả Hữu phù tá thì tốt đẹp. Nhưng mang tính sát nên đồng thời phù hợp với đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình; do đó gặp Thiên Hình không bất lợi, chỉ thể hiện một chiều hướng khác. Thất Sát miếu vượng thì thanh liêm, nghiêm khắc, hãm thì tàn nhẫn.
Sao Sát phù hợp nhất với tính dũng cảm của Thất Sát là Kình Dương, tức sao dương của cặp Kình Đà, Thất Sát gặp Kình Dương như chủ can đảm gặp tớ liều lĩnh, chỉ cần một trong hai sao đắc vị là có thể thành công to lớn. Nhưng đây là một kết hợp đầy sát khí nên rất nguy hiểm, bạo phát thường đi liền với bạo tàn, nhất là một trong hai sao hãm địa thì rất khó lòng thoát khỏi tai họa. (Hai sao cùng hãm thành cảnh "kẻ dùng gươm chết vì gươm", chính là đại họa).
Thất Sát gặp Đà La ý nghĩa tương tự Kình Dương, nhưng mức thành đạt và xác suất thành đạt thấp hơn, vì Đà La là sao âm phát triển không nhanh bằng Kình Dương là sao dương.
28/ NẠN ĐÁO TRÙNG TRÙNG SÁT DƯƠNG NGỌ VỊ
Kình Dương cư Ngọ là cách "Mã đầu đới kiếm". Ngọ thuộc Hỏa, Kình thuộc Kim, Hỏa khắc Kim nên đây là vị hãm địa xấu nhất của Kình Dương. Thất Sát ở Ngọ miếu địa cùng cung với Kình tất có thành tựu, nhưng khó lòng tránh khỏi tai họa khủng khiếp; hợp với số kẻ làm tướng chết oanh liệt ở trận tiền.
Phá Quân cư Ngọ (miếu địa) đồng cung Kình Dương cũng luận tương tự.
29/ ĐÀO HOA CHÍNH THỊ TUẦN TỰ THAM LIÊM
Tham Lang ứng với quái Tốn, tượng là con gái trưởng, nhu nhược thành thử dễ bị cuốn hút vào chuyện trăng hoa, nên gọi là "chính đào hoa". Liêm Trinh ứng với quái Li, tượng là con gái thứ, xinh đẹp kiêu sa. Nhan sắc là lợi điểm mà cũng có thể là tai họa, nên gọi là "thứ đào hoa".
30/ ĐA SÁT, BẠI, DÂM PHÁT SINH ĐẠI HỌA
Sát tinh hoặc phá hoại hoặc cuốn hút người ta vào đường phá hoại. Bại tinh gây ra bất hạnh. Dâm tinh, tức các cách đào hoa thiếu đứng đắn, gây sự sa ngã. Tham Liêm bản chất đã mang sẵn tính đào hoa gặp nhiều sao của các nhóm này tụ tập rất nguy hiểm, cần đề phòng tai họa hoặc trụy lạc.
31/ THAM LINH THÀNH TỰU, THAM HỔ TAI ƯƠNG
Hổ là một bại tinh bản tính quyết liệt, nên Tham Lang hãm địa thiếu uy lực gặp Hổ cùng cung khó lòng tránh khỏi tai nạn, miếu vượng cũng phiền toái. Lý tương tự như trường hợp Liêm Trinh.
Chú ý: Có Thanh Long hội họp thì thành cách "Thanh Long Bạch Hổ ". Trong trường hợp này Bạch Hổ không còn tác họa nữa mà biến thành một yếu tố thành công.
Tham Lang là một trong bộ ba Sát Phá Tham tất phải có sát tinh phù hợp. Lục sát có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp. Ta đã biết Phá Quân hợp Không Kiếp, Thất Sát hợp Kình Đà; suy ra Tham Lang hợp Hỏa Linh.
Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh, ví như ngọn lửa âm thầm, giúp Tham Lang thuộc mộc được nung nóng, thành tựu nhưng không phải là đột phát.
32/ THAM HỎA ANH HÙNG, THAM XƯƠNG NHIỄU SỰ
Hỏa Tinh thuộc dương, ví như ngọn lửa lớn khiến Tham Lang thuộc mộc cháy bùng, nên Tham Hỏa là cách anh hùng, ứng với sự thành công đột phát.
Xương là sao dương của cặp Xương Khúc, mang tính đào hoa nhưng đồng thời thuộc kim khắc hành mộc của Tham. Tham Lang mang tính đào hoa gặp Xương ví như cảnh "bỏ thì thương vương thì tội" chẳng ra gì, mập mờ rất phiền toái. Tham Xương cư Mệnh do đó là kẻ hay gây rắc rối cho đời. Tệ nhất là có đủ bộ Xương Khúc hội họp; phú có câu "Tham Lang Xương Khúc chính sự phiền hà".
Chú ý: Nếu có nhiều cát tinh như Tả Hữu Khôi Việt Lộc Tồn tam Hóa, hoặc sao phù tá đúng bộ là Linh Hỏa thì giải được, không kể là xấu nữa.
33/ ÂM DƯƠNG VẠN SỰ XƯƠNG KHÚC KIẾP KHÔNG
Muốn luận tốt xấu cho cặp đế tinh Âm Dương cần nhất là xét bốn sao Xương Khúc và Không Kiếp. Âm Dương hội họp với Xương Khúc là đắc cách dễ phát triển tiềm năng, với Không Kiếp là phá cách, nhẹ sinh ra cảnh đầu voi đuôi chuột, nặng thì nhiều tai họa.
34/ HỈ NGỘ TAM MINH, Ố HIỀM TAM ÁM
Âm Dương tượng trưng ánh sáng của mặt trăng mặt trời nên gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ (tượng vẻ tươi sáng của một cô gái xuân thì) rất đẹp đẽ. Trái lại gặp bộ tam ám Riêu Đà Kỵ (tượng ba hoàn cảnh u ám) thì giảm uy lực. Ngoại lệ là kỳ cách Âm Dương Sửu Mùi tiếp theo đây.
35/ SỬU MÙI ẢM ĐẠM NHẬT NGUYỆT VÔ QUANG
Sửu Mùi Nhật Nguyệt cùng cung ví như mặt trời mặt trăng cùng dành ánh sáng, là cảnh âm dương hỗn độn, tranh tối tranh sáng, nói chung là phá cách. Vì Âm Dương cùng là đế tinh, cư mệnh thích làm đàn anh thiên hạ nhưng lại không chịu hoặc không biết lo lắng cho thuộc hạ, gây ra những cảnh đầu voi đuôi chuột.
36/ GIA KỴ TRIỆT TUẦN PHẢN VI ĐẠI CÁT
Cũng Nhật Nguyệt Sửu Mùi nhưng có Tuần hoặc Triệt án ngữ thì cảnh hỗn độn bị phá hủy, khiến Nhật Nguyệt cùng có cơ hội phát huy tiềm năng to lớn của mình, là một kỳ cách tốt đẹp. Địa Không cư ở đây cũng tương tự.
Sửu Mùi là đắc địa của Hóa Kỵ, lại gặp không vong thì chỉ còn sót lại tính cẩn trọng, rất cần thiết để hai đế tinh có thể cộng tác với nhau. Thế nên Âm Dương Sửu Mùi gặp không vong đã tốt, thêm Hóa Kỵ trở thành hoàn mỹ.
Là một kỳ cách rất đáng ghi nhớ vì Nhật Nguyệt lẽ thường rất hiềm Hóa Kỵ và không vong.
37/ ÂM DƯƠNG HÃM ĐẮC KỲ CÁCH VINH XƯƠNG
Thái Âm cực xấu ở Thìn Ngọ (khí dương thịnh lại là cung dương), Thái Dương cực xấu ở Hợi (khí âm thịnh lại là cung âm), nhưng là đế tinh nên có tiềm năng mạnh mẽ. Do đó nếu đắc kỳ cách lại thành tựu hết sức to lớn.
38/ NHẬT PHÁT VĂN CHƯƠNG, NGUYỆT THĂNG VŨ CHỨC
Thái Dương vốn thuộc dương khi lạc hãm đắc kỳ cách theo luật "cùng tắc biến" lại nhuốm tính âm nên dễ phát về văn chương. Cùng lý Thái Âm vốn thuộc âm, lạc hãm đắc kỳ cách lại nhuốm tính dương nên dễ phát về võ nghiệp.
Kỳ cách quan trọng nhất là Âm Dương hóa Lộc hoặc hóa Quyền, thêm Xương Khúc phù tá. (Tưởng Giới Thạch tung hoành ở lục địa Trung Hoa, bị thua chạy ra Đài Loan rồi biến Đài Loan thành một cường quốc có cách Thái Âm hãm địa cư Thìn hóa Lộc, được thêm Khoa Quyền chiếu, lại có Khúc Xương phù tá).
39/ NHẬT LƯƠNG XƯƠNG LỘC QUYỀN LỰC HẠCH TÂM
Thiên Lương thuộc quái Khôn (âm) lại vĩnh viễn tam hợp với Thái Âm (âm), được hội họp với Thái Dương (dương) thành cảnh âm dương quân bình nên rất đẹp đẽ. Nhật vượng ở Mão thành cách Nhật Lương cùng cung, được Nguyệt miếu ở Hợi tam hợp, nếu hội họp có thêm sao phù tá lý tưởng của Thái Dương là Văn Xương và sao đại biểu may mắn là hóa Lộc hoặc Lộc Tồn là lý tưởng. Nhật Nguyệt là hai đế tinh, thêm Lương là bầy tôi lương đống, cung mệnh được cách này dễ trở thành nhân vật có quyền lực. Nhật ở Dậu hãm địa nên thành tựu kém hơn nhưng vẫn là cách tốt đẹp. Đặc biệt nếu Nhật hoặc Lương hóa Lộc hoặc hóa Quyền thì theo lý "cùng tắc biến" lại thành kỳ cách, tốt hơn cả Nhật Lương cư Mão.
Lương cư Tý Ngọ cũng đắc cả hai sao Nhật Nguyệt, nhưng không được tọa cùng đế vị nên kém hơn Nhật Lương Mão Dậu, ứng với quyền lực ở vị trí thấp hơn, cư mệnh đắc phụ tinh tốt đẹp có thể là nhân sĩ địa phương hoặc làm thầy giáo (số vạn thế sư biểu Khổng Phu Tử có Thiên Lương cư Tý).
40/ TỴ HỢI TÀ DÂM ĐỒNG LƯƠNG LỘC MÃ
Lương gốc là quái Khôn tượng mẹ, Đồng gốc quái Đoài tượng con gái út. Đồng Lương ở Tỵ Hợi thì Âm Dương cùng cung ở Sửu Mùi là cảnh Nhật Nguyệt tranh huy u ám. Thiên Lương mất ánh sáng của Nguyệt, lại không được Nhật soi sáng trở thành u tối, như người mẹ quên mất thiên chức của mình. Tỵ Hợi lại thuộc tứ mã tượng biến động nên Thiên Lương ở đây hãm địa, ứng với sự buông thả, phóng túng. Đồng như cô con gái ham chơi được mẹ thả lỏng, nên là cách "vượng địa" bay nhảy tự do không còn gì kềm hãm nữa.
Hóa Lộc và Thiên Mã (Lộc Mã, nhưng xem chú ý 1) là một cách rất tốt, biểu tượng thay đổi may mắn, nhưng chính vì vậy khuynh hướng phóng túng của Thiên Lương càng có cơ hội bộc phát. Thiên Đồng non dại thiếu sự dạy bảo của người trên thấy đổi thay may mắn thế nào chẳng ham vui nhảy vào, thiếu kinh nghiệm tất bị sa ngã. Bởi vậy Đồng Lương Tỵ Hợi gặp Lộc Mã thay vì tốt đẹp lại tà dâm, bất chính.
Nếu không gặp Lộc Mã nhưng có các cách đào hoa hội họp cũng luận như trên.
Chú ý 1: Lộc Tồn và Thiên Mã (cũng gọi là Lộc Mã) không thể luận như Hóa Lộc và Thiên Mã vì Lộc Tồn có tính bảo thủ, giảm tính vọng động của Đồng Lương Tỵ Hợi.
Chú ý 2: Tham Liêm Tỵ Hợi gặp hóa Lộc Thiên Mã tương tự, nhưng lý hiển nhiên hơn vì là hai sao chính phụ đào hoa.
41/ CỰ MÔN ÁM CHỦ TỐI HỈ NHẬT MINH
Cự Môn là đầu đảng của các sao ám, tượng sự bất mãn thị phi nên rất cần Thái Dương soi sáng, do đó Cự Nhật đồng cung là một cách tốt đẹp. Nhưng cần chú ý ở Dần Nhật vượng nên tốt đẹp hơn ở Thân. Cung Mệnh cư ở Thân có Cự Nhật là hạng người đầu voi đuôi chuột, thích đảm đương trọng trách nhưng hay bỏ việc giữa đường.
Ngoài ra Cự Môn cũng tốt hơn nếu gặp bộ tam minh Đào Hồng Hỉ. Ngược lại nếu cùng cung với một trong ba sao thuộc bộ tam ám Riêu Đà Kỵ hoặc hội họp với hai hoặc cả ba sao này thì rất phiền toái, đa đoan; dù đắc cách Cự Nhật cũng thế.
42/ CỰ NGỘ SÁT TINH NHẤT SINH TỌA NẠN
Trong các sao tĩnh thì Cự Môn – vì bản chất đã hàm tính xấu – sợ lục sát tinh hơn cả, gặp một trong lục sát cùng cung là phá cách. Nếu cư mệnh:
Cùng Kình hoặc Đà: Lắm thị phi.
Cùng Hỏa hoặc Linh: Lắm tai nạn
Cùng Không hoặc Kiếp: Thành ít bại nhiều.
43/ THIÊN ĐỒNG DẬU HÃM CÁT HÓA VINH QUANG
Thiên Đồng cực hãm ở Dậu (vì cung xung chiếu có Thái Âm hãm địa), nên theo lý cùng tắc biến nếu cát hóa lại biến thành kỳ cách, có thể tạo nên sự nghiệp huy hoàng.
Tuổi Bính Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Lộc, được Thiên Cơ ở Sửu (hãm) hoá Quyền tam hợp, thêm Thiên Việt cùng cung, Lộc Tồn ở Tỵ hội họp. Hết sức tốt đẹp.
Tuổi Đinh Thiên Đồng ở Dậu (hãm) hoá Quyền, được Thái Âm ở Mão (hãm) hoá Lộc xung chiếu, Thiên Cơ hóa Khoa ở Sửu (hãm) và Cự môn hóa Kỵ ở Tỵ (hãm) chiếu về, thêm Thiên Việt cùng cung. Chính cung hóa Quyền nên đắc cách Quyền Kỵ và gồm thâu cả tứ hóa. Tốt đẹp e còn hơn cả tuổi Bình.
44/ ĐỒNG CỰ ĐINH TÂN VÕNG LA ĐẠI QUÝ
Thìn là vị Thiên La, Tuất là vị địa võng. Cự ở Thìn xung Đồng ở Tuất đều là lạc hãm rất xấu, nhưng chính vì thế mà hoá cát lại thành cực tốt.
Tuổi Đinh Thiên Đồng cư Tuất hóa Quyền, Cự Môn hóa Kỵ thành cách Quyền Kỵ, có khả năng tạo dựng sự nghiệp trong cảnh khó khăn. Ngoài ra lại có Thái Âm hóa Lộc ở Dần (hãm), Lộc Tồn ở Ngọ chiếu về, ứng với tài lộc, may mắn. Thiên Đồng cư Thìn cũng rất tốt, nhưng không bằng Tuất vì thiếu Lộc Tồn tam hợp, và Thái Âm ở Thân (vượng) hóa Lộc không tốt bằng ở Dần (hãm).
Tuổi Tân Cự Môn cư Thìn (hãm) hóa Lộc, có Thái Dương ở Tý (hãm) hoá Quyền nên là kỳ cách tốt đẹp. Cự Môn cư Tuất cũng tốt đẹp, nhưng kém hơn ở Thìn vì Thái Dương ở Ngọ (miếu) hóa Quyền không bằng Thái Dương ở Tý (hãm).
Chú ý 1: Tuổi Bính Thiên Đồng hóa Lộc, Thiên Cơ hóa Quyền nên Thiên Đồng ở Thìn Tuất cũng tốt nhưng không bằng tuổi Đinh vì hai lẽ: Thứ nhất Thiên Cơ uy lực kém hơn Thái Âm, thứ hai bị Lộc Tồn ở vị nghịch lẽ âm dương.
Chú ý 2: Tuổi Quý Cự Môn ở Thìn (hãm) hóa Quyền được thêm Lộc Tồn ở Tý chiếu về nên cũng tốt đẹp, nhưng vẫn không bằng tuổi Tân có Thái Dương hãm cát hóa. Cự Môn ở Tuất thì kém hẳn.
45/ DẦN THÂN RIÊU HỈ CƠ NGUYỆT LĂNG LOÀN
Nguyệt cực âm nên dù là đế tinh vẫn yếu đuối, Cơ bề ngoài bảo thủ nhưng trong tâm tư biến đổi liền liền, Dần Thân lại là mã địa tượng xung động. Hai sao đồng cung ở đây không vững vàng, lại gặp Riêu (quyến rũ) Hỉ (vui tươi) thành cách đào hoa thì sao khỏi sa ngã. Nên đây là cách dâm đãng. Gặp các cách đào hoa khác cũng luận tương tự.
Nhưng chú ý: Nếu Cơ Nguyệt Dần Thân có thêm Không vong trấn giữ (Tuần Triệt hoặc Thiên Không cùng cung) thì ứng với luật "cùng tắc biến" của dịch, sắc lại biến thành không; nên càng có nhiều cách đào hoa càng có khuynh hướng tìm giải thoát trong cảnh tu hành.
46/ THÌN TUẤT KHÔNG VONG CƠ LƯƠNG TĂNG ĐẠO
Cơ Lương Thìn Tuất là miếu vượng rất tốt đẹp; cư mệnh là cách của bậc quân sư tài giỏi, gặp sát tinh cùng cung xâm phạm phải xuống cấp vẫn còn là hạng "nhất nghệ tinh nhất thân vinh". Nhưng Cơ Lương là hai sao nhu nhược, nên bị một trong các sao không vong cùng cung trấn áp (gồm có Tuần Triệt, Địa Không ở vị trí này ) tất chẳng còn gì cả, như người có của báu một lúc trắng tay, lại thiếu bản lãnh quật cường nên sinh thất chí, cư mệnh là cách của người chán đời đi tu.
47/ CỰ CƠ MÃO DẬU BẤT ĐÁO NHÂN DUYÊN
Cự Cơ Mão Dậu là một kỳ cách của Tử Vi, nếu gặp Tuần Triệt hoặc Đại Tiểu Hao để thành tựu lớn. Nhưng đây là kỳ cách do nhiều yếu tố xấu phá hoại nhau mà thành nên theo luật bù trừ được cái này mất cái kia.
Cự Cơ Mão Dậu cư Mệnh thì Phu thê ắt là Âm Dương Sửu Mùi như mặt trăng mặt trời tranh dành ánh sáng, là cảnh âm dương bất thuận; do đó là số tình duyên ngang trái.
48/ CƠ NHẬT ĐỒNG LIÊN NỮ NHÂN BẤT TÚC
Phái nữ mệnh có Thiên Cơ tất cung phu có Thái Dương là sao chính ứng với chồng. Thái Dương hãm hoặc đồng cung Thái Âm là cảnh vợ chồng bất thuận, Thái Dương cư Dần vượng đồng cung với Cự Môn cũng là mâu thuẫn, chỉ còn lại Thái Dương ở các cung Mão Thìn Tỵ Ngọ (ứng với mệnh Thiên Cơ tại Tỵ Ngọ Mùi Thân). Nhưng Cơ ở Thân tất đồng cung với Thái Âm bản chất dễ có sự thiếu đứng đắn, Cơ ở Mùi là hãm địa; nên Thiên Cơ cư mệnh chỉ có Tỵ Ngọ là tương đối tốt đẹp cho phái nữ, ngoài ra khó tránh cảnh nhân duyên dang dở.
Phú có câu "nữ mệnh đoan chính Thái Dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng", nghĩa là nữ mệnh có Thái Dương là người đoan chính, sớm gặp chồng hiền. Xét trên dịch lý e rằng câu phú này không đúng; bởi Thái Dương là sao cực dương cư mệnh phái nữ không hợp.
Thái Dương càng miếu vượng tính mâu thuẫn càng cao nên nữ mệnh có Thái Dương cư các cung Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ dễ thành công trên đường sự nghiệp nhưng khó thuận nhân duyên. Sửu Mùi Âm Dương đồng cung khó tránh đôi lần dang dở, các cung còn lại vì hãm địa lại hóa ra đỡ xấu, chịu nhẫn nại qua những phút giây bất thuận thì vẫn có thể được hưởng cảnh bạch đầu giai lão.
Thiên Đồng là phúc tinh cư mệnh dễ gặp may mắn. Nhưng Thiên Đồng là nữ tinh yếu đuối, bản chất thay đổi vô chừng nên càng may mắn càng có khuynh hướng tự gây phiền toái cho mình. Nghĩa là trong cái tốt đã chứa sẵn mầm biến động, khó tìm hạnh phúc với chồng con; ngay cả Đồng Lương miếu ở Dần Thân cũng thế.
49/ CÁCH TUY HỌA PHÚC CHỦ YẾU THIỆN TÂM
50/ KHẢ DĨ AN NHIÊN ĐỨC NĂNG THẮNG SỐ.
Số mệnh vốn là xác suất nên họa phúc đều có thể đổi thay. Nếu phát thiện tâm thì có thể lấy đức thắng số mà được vạn sự an lành.
Đặc biệt, tên các loài vật biết bay có thể dùng để đặt tên người, gồm có các chữ như Diên Lân (chỉ con lân, con vật trong tứ linh); Quy (chỉ con rùa); Phượng (chỉ con phượng hoàng); Phúc (chỉ con dơi); Lộc (chỉ con nai); Oanh (chỉ chim oanh); Uyên (chỉ tên loài chim uyên ương); Loan (chỉ chim loan và nó thường đi với chim phượng, ý chỉ vợ chồng hòa thuận); Hồng (chỉ chim hồng, hay còn gọi là hồng nhạn); Ly (chỉ chim hoàng ly, hoàng anh); Quyên (chỉ chim đỗ quyên); Bằng (chỉ chim ó, chim ưng)... Mỗi 1 loài đều có những đặc điểm riêng mang đầy ý nghĩa để có thể được dùng để đặt tên cho con người.
Diên
Diên chính là chỉ tên của chim ưng, chim ó. Tên của loài chim này khá hay gặp trong danh từ riêng chỉ người. Bởi vì chim ó là loài chim bay rất cao, rất dũng mãnh và được nhiều người yêu thích. Khi dùng tên loài chim này để đặt tên, bạn có thể dùng chữ Diên để làm tên, cũng có thể dùng làm tên đệm, ví dụ Diên Hải, Mạnh Diên, Diên Vỹ, Diên Vũ, Diên Minh, Lâm Diên...
Hải Âu
Hải âu hay còn gọi là chim Âu, là loài chim có lông màu trắng sinh sống chủ yếu ở bờ biển. Đây là loài chim thông minh, thực hiện những hình thức giao tiếp phức tạp và có tổ chức bầy đàn cao. Đặc biệt, loài chim xinh đẹp này rất giỏi đương đầu với mưa gió biển khơi và rất thân thiện với con người. Vì thế, sử dụng chữ Âu làm tên người nghe rất hay.Loan
Loan chính là chim phượng hoàng, là vua của trăm loài chim trong truyền thuyết cổ đại. Bộ lông của phượng hoàng rất diễm lệ, là biểu tượng cho sự cát tường, mạnh khỏe. Nếu sử dụng chữ "Loan" làm tên gọi sẽ mang nội hàm là cát tường. Một số tên gọi hay như: Hồng Loan, Kim Loan, Thanh Loan, Bích Loan...
Lưu ý: Đối với những người thường giao tiếp hoặc có quan hệ với người nước ngoài thì không nên đặt tên Loan, vì theo tiếng Anh, Loan nghĩa là Nợ.
Ly
Ly chỉ loài chim hoàng ly có thân hình màu vàng, màu đỏ, tiếng kêu nghe rất hay. Nó cũng có tên gọi là hoàng oanh. Tên gọi Hoàng Ly hàm ý chủ nhân có dung mạo đẹp đẽ và giọng nói trong trẻo dễ nghe. Một số tên khác cũng rất ý nghĩa như Kiều Ly, Ngọc Ly...
Quyên
Tức là chỉ chim Đỗ Quyên, là loài chim có lông màu tro, đuôi lại điểm 1 vài dấu chấm trắng. Đỗ quyên là cách gọi giống nhau của chim đỗ quyên và hoa đỗ quyên. Một số tên Quyên mang ý nghĩa tốt đẹp: Kim Quyên, Lệ Quyên, Tố Quyên, Ngọc Quyên, Vũ Quyên...
Oanh
![]() |
| Tên Oanh thường được dùng để đặt tên cho con gái |
Hình dáng chim oanh rất nhỏ bé, có lông màu nâu hoặc màu xanh tối. Người ta thường múa điệu “oanh ca yến vũ” để chào đón mùa xuân về. Tên Oanh thường được dùng để đặt tên cho con gái và có thể được dùng làm tên đệm. Một số tên gọi hay như: Hoàng Oanh, Kim Oanh, Lâm Oanh, Yến Oanh, Oanh Vũ, Oanh Ca...
Uyên
Chim uyên ương có thân hình nhỏ bé, không những là loài chim bay giỏi mà còn biết bơi. Nó có bộ lông sặc sỡ rất đẹp. Con cái lại có lông màu nâu. Chim đực và chim cái thường cùng chung sống với nhau ở ven hồ, do đó mọi người thường ví uyên ương như đôi vợ chồng. Nếu muốn chỉ tính cách dịu dàng, hòa thuận thì chữ “Uyên” rất thích hợp để đặt tên cho con gái. Một số tên gọi hay có thể đặt như: Tố Uyên, Mỹ Uyên, Hồng Uyên...Bằng
Chim Bằng là loài chim lớn nhất so với các loài chim khác trong truyền thuyết. Người ta thường ví “bằng trình vạn lý” với những gì xa xôi ở hành trình phía trước. Ở Việt Nam có 1 số người đặt tên cho con là Bằng với hàm ý công bằng: Vũ Bằng là 1 cái tên khá ý nghĩa. Ngoài ra, còn 1 số tên khác như Bằng Sơn, Thiên Bằng, Lâm Bằng...
Mi
Mi là loài chim có bộ lông màu nâu, giọng hót mượt mà, dễ nghe. Với người con gái yêu thích ca hát thì dùng chữ Mi với ý nghĩa là nốt nhạc là hay nhất. Mang ý nghĩa này, ta có thể đặt tên là Giáng Mi, Diễm Mi, Trà Mi, Hoàng Mi...
Long
Thời xưa, rồng là hóa thân của Hoàng đế, đại diện của quyền lực. Rồng được liệt vào vị trí số 1 trong “tứ linh”, bao gồm: Long, Lân, Quy, Phượng. Trong ngũ hành, rồng đại diện phương Đông, được mệnh danh là Thanh Long, đối xứng với Bạch Hổ ở phương Tây. Vì thế, lấy tên Long đặt cho con trai với kỳ vọng lớn vào công danh của con mình sau này quả là lý tưởng. Những cái tên gắn liền với hình tượng rồng mang đầy ý nghĩa như: Vân Long, Long Sơn, Thiên Long, Long Du, Thủy Long, Ngọc Long, Thanh Long, Thăng Long, Xuân Long...
Theo Tìm hiểu khoa học về tên gọi
|