Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tủ đặt trong phòng khách cần mỹ quan thực dụng

Nhưng tại phòng khách chủ yếu bày biện sô pha để ngồi tựa nghỉ ngơi, còn tủ chỉ có tác dụng chứa các vật trang trí cho đẹp mắt như đặt bình lọ, ti vi, dàn âm thanh và các vật trang trí khác. Tủ ngoài chức năng chứa đồ gia dụng, thì nhìn từ góc độ phong thuỷ học, nó cũng bao hàm nhiều vấn đề quan trọng cần chú ý, để tránh phá hỏng phong thuỷ của phòng khách.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thuỷ học chú trọng vật cao là sơn (núi), vật thấp là thuỷ (nước). Sự bài trí ở bất kỳ một môi trường nào, đều phải chú ý độ cao, thấp có “Sơn” có “Thuỷ” mới có thể sản sinh hiệu ứng phong thuỷ được.

Tủ trong nhà có cao thấp, lớn bé khác nhau. Nói chung, phòng khách lớn phải đặt tủ tương đối cao và tương đối to, còn trong phòng khách nhỏ thì ngược lại, tủ thường thấp và nhỏ. Như vậy mới đạt được hiệu quả cao thấp, to nhỏ vừa phải, thực dụng, mỹ quan. Nhưng trong môi trường nhà ở hiện đại, thì việc làm đẹp phòng khách hoặc xuất phát từ sở thích và nhu cầu của chủ nhà mà có khi trong phòng khách lớn lại đặt tủ hơi thấp và phòng khách nhỏ lại đặt tủ cao to để trang trí, ngăn cách.

bài trí tủ trong phòng khách nên theo <a class=
Bài trí tủ trong phòng khách nên theo phong thủy.

Rất nhiều gia đình tại phòng khách đều kê tủ cao. Tủ cao phối trí cùng sô pha, một cao một thấp, một hư một thực, là sự phối hợp xen kẽ thật lý tưởng. Trên tủ cao có thể dặt ti vi, dàn âm thanh, đồ trang hoàng … vừa gọn gàng, đẹp mắt lai phối kết hợp thực dụng.

Trong phòng khách nếu đặt tủ tổng hợp thấp, trong khi sô pha cũng thấp, thì đã phạm phải điều đại kị trong phong thuỷ học là hữu “Thuỷ” vô “Sơn”, phải sửa ngay. Phương pháp hoá giải hay là trên nóc tủ nên đặt một bức hoạ dài suốt chiều ngang, về thị giác thì dường như thấy tủ cao hẳn lên so với sô pha, như vậy trong phòng khách hình thành thế “Sơn thuỷ hữu tình”.

Việc lựa chọn treo tranh cũng nên xem phòng khách trang hoàng của phòng khách mà quyết định, nhưng dù là tranh thuỷ mạc hay tranh sơn dầu, thì nội dung phong cảnh của tranh nên là cảnh thiên nhiên non xanh nước biếc hoặc cảnh rừng rậm hồ biển mênh mông.

Nếu không thích đặt bức tranh trên nóc tủ vốn thấp thì cũng có thể chọn phương thức phổ biến nhất là đặt bên trên nóc tủ một giá kệ nhiều tầng để bày biện những vật dụng trang trí như lục bình, tượng … vừa đẹp lại vừa làm cho tủ có vẻ cao hơn lên, làm cho đồ bày biện xen kẽ cao thấp hài hoà.

Nếu như trong phòng khách nhỏ lại đặt một tủ cao sẽ tạo nên cảm giác đè nén, bức xúc. Vậy nên đổi từng loại tủ có chiều cao vừa phải, sao cho nóc tủ cách trần nhà chừng 60 – 70 cm, khoảng cách này có ý nghĩa quan trọng về mặt phong thuỷ, bởi nó có tác dụng làm khoảng không gian hoãn xung, khiến sự lưu thông không khí trong phòng khách có đủ không gian lưu chuyển, thông thoáng tự nhiên, không bị ngưng trệ.

Nếu phòng khách nhỏ mà muốn thiết kế có khoảng không gian lợi dụng hữu hiệu mà cần tủ cao lên tới gần trần, thì phương pháp biến thông linh hoạt là dùng loại tủ cao nhưng rỗng giữa, như vậy phần lòng tủ chừa ra đủ không gian, để có lợi cho “khí” luồn qua. Đặc điểm của loại tủ này là dưới nặng trên nhẹ, cho ta cảm giác chắc chắn mà vẫn thanh thoát, thấu khí.


Loại tủ này tuy cao tới sát trần phòng khách, nhưng vì phần giữa tủ tuy cao có khoảng rỗng tương đối lớn, nên vẫn cảm thấy không chật chội, làm giảm được cảm giác bị chèn ép. Phần dưới tủ có thể dùng để chứa sách hoặc các thứ linh tinh khác, còn các ngăn trống phía trên bày biện các đồ quy giá như đồ cổ hoặc các loại vật phẩm sưu tầm khác, còn các ngăn trống phía dưới đặt ti vi, dàn âm thanh, đầu đĩa … là cân xứng, hài hoà nhất.

(Theo 100 câu hỏi về phong thủy nhà ở)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tủ đặt trong phòng khách cần mỹ quan thực dụng

Huyền thoại linh thiêng Phủ Tây Hồ

Sự tích vị Thánh Mẫu thờ trong Phủ Tây Hồ được người dân tổng Thượng, huyện Phụng Thiên xưa kể lại rằng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Men theo con đường rợp bóng cây cuối khu biệt thự Tây Hồ ở thủ đô Hà Nội, giữa bát ngát hương sen và cảnh đất trời hòa quyện trong ánh nắng chiều tà, doi đảo nhỏ được người xưa ví là “bãi đất cá vàng” nhô ra giữa mặt nước lung linh, đúng là cái thế “đầu rồng, thân rồng, rùa cõng” khiến khách vãn cảnh cảm thấy âm dương đối đãi, tâm hồn mình thư thái lạ.

Vượt qua cổng Phủ Tây Hồ sừng sững bên cây đa cổ, con đường vào phủ uốn lượn theo mép hồ lơ thơ liễu rủ lại đưa bước chân du khách tới hai cây vối lớn hiếm thấy và một cây si cổ thụ ngay trước cửa Động Sơn Trang, vươn những chùm rễ đại ra mặt nước cho chim chóc đua nhau về làm tổ.

phu tay ho

Cảnh đẹp nên thơ ấy là một trong những lý do khiến Phủ Tây Hồ luôn thu hút khách thập phương đến bằng đường bộ cũng như bằng đò trên hồ Tây. Truyền thuyết về công trình văn hóa tín ngưỡng được công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia này cũng là điều khiến không ít du khách trầm trồ tán thưởng.

Sự tích vị Thánh Mẫu thờ trong Phủ Tây Hồ được người dân tổng Thượng, huyện Phụng Thiên xưa (nay là vùng Yên Phụ, Nghi Tàm, Tây Hồ, Quảng Bá, Xuân La, Vạn Dâu) kể lại rằng: Quỳnh Hoa là con gái Ngọc Hoàng thượng đế ở Đệ nhị Thiên Cung, do đánh rơi chén ngọc dâng rượu chúc thọ đã phải xuống trần gian đầu thai làm Giáng Tiên - con gái thường dân Lê Thái Công ở An Thái - Vân Cát - Vụ Bản - Nam Định vào năm 1557. Lớn lên, có nhan sắc tuyệt trần, lại giỏi thi thơ, song lấy chồng và sinh con - một trai, một gái - thì Giáng Tiên chớp mắt thăng thiên đình. Nàng giáng trần lần thứ nhất để gặp lại người thân, có hai nữ thần Quế Nương, Thị Nương hậu vệ; lần hai hiển linh để cứu nhân độ thế, trừng phạt kẻ bất lương trêu ghẹo người này, lại gia ơn cho kẻ khác và du ngoạn khắp chốn danh lam, giáng bút đề thơ.

Có truyền thuyết kể rằng chính tại mảnh đất Phủ Tây Hồ ngày nay, Quỳnh Hoa đã tái ngộ xướng họa thơ văn cùng Trạng Bùng Phùng Khắc Khoan (lần thứ nhất đàm đạo tại xứ Lạng) trong vai cô chủ quán tửu lâu Tây Hồ phong nguyệt, ít ngày sau Trạng Bùng quay lại đã thấy biến mất cả người lẫn quán, chỉ còn hồ nước mênh mông. Quỳnh Hoa đã được dân chúng lập phủ thờ, đặt tên là Bà Chúa Liễu Hạnh, được xem là một trong bốn vị “tứ bất tử”, là tấm gương về sự tự mình tạo lấy hạnh phúc.

Bà Chúa Liễu Hạnh theo quan niệm dân gian đã trở thành một mẫu quyền năng vô lượng và phân thân, hóa thân thành các thần linh cai quản muôn mặt của vũ trụ: Mẫu Cửu Thiên Huyền Nữ cai quản trên trời, Mẫu Thượng Ngàn cai quản núi rừng, Mẫu Thủy (hay Mẫu Thoải) cai quản trên sông biển, thể hiện sự ngưỡng mộ chân thành, coi trọng vai trò của người mẹ.

Phủ Tây Hồ bao gồm cổng làm kiểu tam quan, kiến trúc chính 3 nếp (Tam tòa thánh mẫu); phương đình, tiền tế, hậu cung; Điện Sơn Trang, khu nhà khách, lầu Cô, lầu Cậu. Di tích Phủ Tây Hồ hiện còn lưu giữ được khối di vật khá phong phú mang giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ thuật thuộc thế kỷ XIX, XX như bộ tượng tròn gần 300 pho, hoành phi, câu đối…Đặc sắc nhất là bức đại tự ghi: “Thiên tiên trắc giáng” (Tiên trời xuất hiện) và bức hoành phi ở cửa cung đề: “Mẫu nghi thiên hạ” (làm mẹ của cả thiên hạ).

ba-chua-lieu-hanh

Độc đáo nhất ở Phủ thờ là ba pho tượng nữ thần đặt song hành: Mẫu Thượng Ngàn là vị mặc áo xanh lá cây tượng trưng cho rừng, nơi con người xưa sinh sống bằng các loại củ; Mẫu Thoải (thủy) là vị mặc áo trắng, tượng trưng cho nước; Mẫu Địa là vị mặc áo vàng, tượng trưng cho đất. Ba vị mẫu này hợp thành Tam phủ, giải thích quá trình tiến hóa của cư dân Việt, từ rừng núi, sông suối xuống đồng bằng định cư trồng lúa nước. Cũng theo quan niệm Tam phủ thì, cai quản thiên phủ có thiên quan ban phúc lộc cho con người, cai quản địa phủ có địa quán xá bỏ tội lỗi cho con người, cai quản thủy phủ có thủy quan cởi bỏ mọi chướng ngại, khó khăn cho con người. Với sức mạnh huyền bí ban phúc, xá tội và giải ách, tín ngưỡng Tam phủ rất hấp dẫn mọi người.

Vào dịp tết đến xuân về, du khách thường đổ về đây rất đông, vì cùng với việc lễ cầu may, họ còn thưởng ngoạn cảnh đẹp Tây Hồ, nhớ về “áo mây xe gió” của bà chúa Liễu Hạnh. Được coi là nơi linh thiêng nên phủ Tây Hồ được nhiều người đến cúng lễ và cầu phúc, cầu lộc, nhất là vào ngày 3 tháng ba và ngày 13 tháng tám âm lịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Huyền thoại linh thiêng Phủ Tây Hồ

Vì sao cóc tài lộc (Thiềm Thừ) đại kỵ đầu hướng ra ngoài

Người Trung Quốc gọi đây là Cóc tài lộc hay Cóc ba chân, tên là Thiềm Thừ. Đây là một trong những vật phẩm phong thủy chiêu tài tốt nhất mang lại điềm lành về tài lộc cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Trung Quốc gọi đây là Cóc tài lộc hay Cóc ba chân, tên là Thiềm Thừ. Đây là một trong những vật phẩm phong thủy chiêu tài tốt nhất mang lại điềm lành về tài lộc cho gia chủ.

1. Phân biệt thế nào để biết Cóc Tài Lộc?

Trên lưng cóc có những nốt sần đặc biệt gọi là chòm sao Đại Hùng. Cóc ngồi trên giá tài lộc, mang một đồng xu trên miệng và hai bên sườn đeo hai xâu tiền cổ.

 Người Trung Quốc gọi đây là Cóc tài lộc hay Cóc ba chân, tên là Thiềm Thừ. Đây là vật phẩm phong thủy đứng thứ 2, sau Tỳ Hưu, được cho là mang lại điềm lành về tài lộc.

coc-thiem-thu

2. Truyền thuyết xuất xứ:Theo truyền thuyết của người Hoa 

Cóc vàng phong thủy vốn là yêu tinh, được tiên ông Lưu Hải thu phục, theo tiên ông Lưu Hải để tu hành nên không làm hại nhân gian như trước, mà ngược lại dùng phép thuật của mình đi khắp nhân gian để nhả tiền giúp đỡ mọi người, để thể hiện sự phục thiện, sự cải tà quy chánh với tiên ông Lưu Hải.

 Cóc vàng phong thủy thường ngậm đồng tiền cổ trong miệng, tượng trưng cho việc cóc mang tài lộc vào nhà. Người Hoa từ xưa tới nay đều tin rằng, nếu họ nhà cóc ở dưới giếng, dưới ao, hồ sau nhà bạn, thì gia đình bạn có thể tránh khỏi những nguy hiểm rình rập. Như vậy cóc biểu tượng linh thiêng trong phong thủy về tài lộc và yên lành.

 Do đó, mọi người hay dùng đón Cóc tài lộc để chiêu tài, chuyển hung hóa cát trong phong thủy nhà cửa, hoặc để tặng cho bà con bạn bè thân hữu khi có dịp hỷ sự.

 Nếu có dịp đi mua sắm ở khu vực chợ lớn sài gòn, bạn sẽ thấy rất nhiều gia đình người HOA, chưng hình tượng của thiềm thừ tại hai bên cửa ra vào, bàn thờ thổ thần, thần tài, hay nhiều nơi khác trong nhà để chiêu tài khí tạo may mắn trong việc kinh doanh cho gia chủ về tài lộc, công danh và sức khỏe.

3. Ý nghĩa về phong thuỷ:

Trong phong thủy Cóc ba chân là biểu tượng rất may mắn vì nó có thể đem lại tài lộc cho gia chủ. Hình ảnh cóc ba chân ngậm tiền xu trong miệng tượng trưng cho việc cóc rước tài lộc vào nhà và được gọi là thiềm thừ.

 Thiềm Thừ thông nhân tính, vì thế khi khai quang tốt nhất chỉ nên có một mình gia chủ. Thiềm Thừ sau khi được khai quang, nhìn thấy ai đầu tiên sẽ mãi mãi "phù hộ" cho người đó. Vì thế, có người dùng rất tốt nhưng đem tặng cho người khác thì lại không linh là vì lí do này.

  

4. Đại kỵ khi đặt thiềm thừ quay đầu ra ngoài:

Người Việt chúng ta hay trưng bày Cóc vàng phong thủy trên trang thờ Thổ Địa, Thần Tài miệng ngậm đồng tiền cổ quay ra ngoài, tối cho quay đầu vào trong nhà. Với lý luận là ban ngày quay đầu ra ngoài để đi kiếm tài lộc, tối quay đầu vào trong nhà để đem tài lộc vào nhà.

Thực ra những con vật linh thiêng trong phong thủy, nguồn gốc là của người Hoa, là phong tục tập quán lâu đời của người dân xứ sở này. Vì vậy chúng ta cần phải theo những trải nghiệm của họ trong việc sử dụng các linh vật phong thủy linh thiêng này vào phong thủy nhà cửa sao cho có hiệu quả tác dụng nhất và tránh phản tác dụng.

 Trong đó việc an vị Cóc vàng phong thủy ở vị trí nào trong nhà cho có hiệu quả, thì chúng ta đã biết như ở trên, cách tốt nhất là tại hai góc của cửa chính trong phòng khách và đầu của Cóc vàng phong thủy ngậm tiền cổ luôn quay vào trong nhà, như thể Cóc vàng phong thủy đang nhảy vào nhà để mang của cải tài lộc vào nhà cho gia chủ.

 Tương tự như vậy chúng ta đặt Cóc vàng phong thủy ở cửa hàng, ở công ty nhưng phải nhớ đầu của Cóc vàng phong thủy ngậm tiền quay vào phía trong cửa hàng hoặc công ty. Cũng có thể đặt Cóc vàng phong thủy bên dưới gầm bàn, gầm ghế hoặc trong tủ nhưng đầu Cóc vàng phong thủy phải quay vào trong. Đại kỵ quay đầu ra ngoài vì gia chủ sẽ hao tổn tài lộc, như vậy, Cóc vàng phong thủy thay vì mang tài lộc vào trong nhà cho gia chủ, thì ngược lại mang tài lộc của gia chủ tiêu tan hết ra ngoài.

 Nếu chúng ta không làm theo cách truyền thống như người Hoa, thì ít ra ta đặt Cóc vàng phong thủy tại hai góc trước của trang thờ Thổ Địa – Thần Tài cũng được, nhưng chú ý là đồng tiền của hai Cóc vàng phong thủy này phải quay vào phía trong trang thờ Thổ Địa – Thần Tài. Điều này còn thể hiện Thổ Địa giữ bình yên cho gia đạo của gia chủ, Thần tài là vị thần của cải tài lộc, chiêu tài tác lộc cho gia chủ, còn được Cóc vàng phong thủy tác động thêm là mang tài lộc vào trong nhà cho gia chủ nữa, như vậy là hợp lý và có thể chấp nhận được.

coc-thiem-thu

5. kiêng kỵ khi bài trí hình tượng cóc tài lộc:

Bạn cũng không nên đặt cóc ba chân trong nhà bếp, phòng tắm hoặc nhà vệ sinh. Nếu đặt ở những nơi này, thay vì mang tài lộc đến, cóc trở nên hung dữ và thu hút khí chủ về vận rủi, tàn phá năng lượng tốt đẹp trong nhà. Ngoài ra, cũng không nên bài trí cóc ba chân trong phòng ngủ.

 Bạn có thể bài trí cóc ba chân ở nhiều nơi trong nhà. Tuy nhiên, vị trí tốt nhất để đặt cóc ba chân là góc đối diện chéo với cửa chính. Khi bài trí, nên chú ý để cóc ở tư thế hướng vào trong nhà. Bạn cũng có thể đặt cóc ở phía dưới gầm bàn hoặc trong tủ…

 Theo Huyền Không Phi Tinh, hiện chúng ta đang sống ở Hạ Nguyên Vận 8 thuộc Bát Bạch (hành Thổ) từ năm 2004 – đến năm 2023 (chu kỳ 20 năm), vì vậy chất liệu tạo nên Cóc vàng phong thủy bằng đá là tốt nhất, vì đá thuộc hành Thổ, ở trong Vận 8 được “Tương Vượng” , nhưng phải là đá thiên nhiên chứ không phải là bột đá, lý do là đá thiên nhiên đã hấp thụ nắng mưa, nóng lạnh, ngày đêm, đã hấp thụ linh khí của trời đất qua hàng triệu năm kể từ khi đá xuất hiện từ buổi đầu sơ khai, như vậy khi tạo thiềm thừ phong thủy, thì hình tượng sẽ mang nhiều linh khí tích tụ, thì linh vật sẽ linh thiêng hơn.

Bột đá là đá đã được nghiền nát và trộn với các hợp chất đặc biệt, và cho vào khuôn đúc, để sản xuất theo công nghệ thay vì thủ công, vì như vậy hàng loạt hình tượng sẽ giống nhau, rất đẹp và sản xuất ra hàng loạt nhiều hơn và giá thành rẻ hơn kiểu sản xuất thủ công nhưng linh khí của Cóc vàng phong thủy bột đá này sẽ rất ít, vì đá thiên nhiên đã bị nghiền nát, đã phá vỡ linh khí tích tụ qua hàng triệu năm, chỉ còn lại ít linh khí mà thôi.

 Cóc vàng phong thủy được đúc bằng đồng, thuộc hành Kim, trong Hạ Nguyên Vận 8 thuộc Bát bạch (hành Thổ) này thì được “tương sinh” , vì Thổ sinh Kim. Cũng giống như Cóc vàng phong thủy bột đá, linh khí của Cóc vàng phong thủy bằng đồng không đầy đủ bằng linh khí của Cóc vàng phong thủy đá tự nhiên, vì đồng đã bị nung chảy cho vào khuôn đúc.

Hơn nữa khi đến Hạ Nguyên Vận 9 thuộc Cửu tử (hành Hỏa), từc từ năm 2024 – 2043 (chu kỳ 20 năm). Mà Hỏa thì khắc Kim, nên vật liệu bằng đồng (hành Kim) đến đầu Hạ Nguyên Vận 9, tức năm 2024 thì Thiềm Thừ bằng đồng người ta sẽ không sử dụng. Thay vào đó người ta sử dụng Cóc vàng phong thủy bằng đá thiên nhiên để có thời gian lâu dài, và ở Hạ Nguyên Vận 9 thì được “tương sinh” , vì Hỏa sinh Thổ. Và hơn nữa đá thiên nhiên thuộc hành Thổ, còn giữ trọn vẹn linh khí của Trời Đất qua hàng triệu năm, và được sử dụng cả vào Hạ Nguyên Vận 8 và Vận 9 (từ năm 2024 – đến 2043), được “tương vượng và tương sinh” rất phù hợp vì vậy việc sử dụng linh vật phong thủy bằng đá thiên nhiên là sự lựa chọn tối ưu nhất. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao cóc tài lộc (Thiềm Thừ) đại kỵ đầu hướng ra ngoài

“Lộ” cảm xúc khi mơ thấy bụng

Nằm mơ thấy cái bụng là điềm báo bạn đang gặp trục trặc về cái bụng theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng.
“Lộ” cảm xúc khi mơ thấy bụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nằm mơ thấy cái bụng là điềm báo bạn đang gặp trục trặc về cái bụng theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng.


►  Tham khảo thêm: Giải mã nằm mơ thấy cámơ thấy ma

Lo cam xuc khi mo thay bung hinh anh
Ảnh minh họa

Cái bụng trong giấc mơ biểu thị cho bản năng tự nhiên và cảm xúc đau khổ mà bạn đang phải chịu đựng. Tuy nhiên, đây cũng có thể là cảnh báo về vấn đề sinh lý là bạn đang bị chứng táo bón hoặc đầy bụng khó tiêu.

 

Chiêm bao thấy cái bụng cũng có thể là gợi ý gián tiếp rằng trong cuộc sống hiện tại bạn đang lâm vào cảnh"ăn không ngon, ngủ không yên" hoặc gặp phải những khó khăn và bạn đang muốn tống khứ những điều phiền toái ấy.

 

Giấc mơ về cái bụng cũng thể hiện niềm hi vọng và sự dễ bị tổn thương của bạn. Có thể bạn đang có khát vọng muốn thể hiện năng lực cũng như bộc lộ cảm xúc của chính mình.

 

Cái rốn trong giấc chiêm bao tượng trưng cho sự tồn tại và cái tôi của bạn. Giấc mơ này là điềm báo bạn đang cần tìm một chỗ đứng vững chắc cho riêng mình trong cuộc sống thực tại.

 

Nam giới mơ thấy cái rốn là có tình cảm thân thiết với người mẹ.

 

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Lộ” cảm xúc khi mơ thấy bụng

Nhất Bạch lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở

Lưu niên phi tinh là hướng bay tới của các sao trong một năm, ảnh hưởng tới cách cục của ngôi nhà. Luận giải vấn đề này, bắt đầu từ Nhất Bạch lưu niên.
Nhất Bạch lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy Huyền Không dựa vào Cửu tinh để luận đoán cát hung. Lưu niên phi tinh là hướng bay tới của các sao trong một năm, ảnh hưởng tới cách cục của ngôi nhà. Luận giải vấn đề này, bắt đầu từ Nhất Bạch lưu niên. 


Nhat Bach luu nien anh huong toi phong thuy nha o hinh anh
 
Phi tinh Nhất Bạch hay còn gọi là Tham Lang, ngũ hành thuộc Thủy, màu sắc là trắng, phương vị Hậu thiên Bát quái thuộc cung Khảm, chủ về tài quan, danh tiếng, chức tước và sự học hành. Khi Nhất Bạch lưu niên bay tới các cung khác nhau sẽ tạo ra sự hung cát khác nhau cho ngôi nhà.
 
Nhất Bạch đến phương Khảm, Trạch Kinh có viết: “Nhất Bạch ứng với quan tinh, chúa tể văn chương”. Chủ về học hành, thi cử hanh thông, thuận lợi. Tốt cho quan văn, danh tiếng và chức tước.
 
Nhất Bạch đến cung Cấn: phát tài, lợi cho điền sản, dựng cơ nghiệp.
 
Nhất Bạch đến phương Chấn: chủ trong nhà có người di chuyển hoặc đi xa, tỳ khí quá nóng.
 
Nhất Bạch đến phương Tốn: “Nhất, Tứ đồng cung” chủ về học hành thuận lợi, đỗ đạt cao, vang danh bốn bể, người bình thường cũng có thể thi đỗ, có nhiều tiến bộ hoặc đạt thành tích cao trong học tập.
 
Nhất Bạch đến phương Ly: Thủy Hỏa tương giao, chủ về thuận lợi, vui mừng.
 
Nhất Bạch đến phương Khôn: chủ về nữ nhân nắm quyền, người trong nhà dễ bị mắc bệnh đường ruột, hệ tiêu hóa.
 
Nhất Bạch nhập trung cung, Trạch Kinh viết: “Nhất đi với Nhị, Ngũ trai tráng thương vong”, chủ về bệnh tật, thương vong.
 
Nhất Bạch đến phương Càn: chủ thông minh, tài trí, có danh tiếng, phát tài nhỏ.
 
Nhất Bạch đến phương Đoài: người trong nhà hiếu động, dễ có việc cưới hỏi, hỷ sự, Nhất Bạch đúng vận là Đào hoa vận, khác vận là Đào hoa sát.
 
Nếu phương vị đó là những vị trí quan trọng như cổng, cửa, bếp, giường ngủ,… đồng thời có những vật kích hoạt thì tính ứng nghiệm sẽ khá cao.
Theo Phong thủy Huyền không
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhất Bạch lưu niên ảnh hưởng tới phong thủy nhà ở

Kỳ lạ những người có khả năng đoán trước tương lai

Rất nhiều người không tin vào việc có người khả năng đoán trước tương lai, nhưng thực chất, có rất nhiều người như vậy.
Kỳ lạ những người có khả năng đoán trước tương lai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nếu như nói rằng, có người có thể biết trước được sự việc sẽ xảy ra và sự việc sẽ không xảy ra trong tương lai của một người khác thì rất nhiều người sẽ cho là mê tín, không tin. Nhưng từ xưa đến nay thì đây là việc không có gì quá hiếm lạ đối với người có công năng trong giới tu luyện, hơn nữa còn có khá nhiều người có khả năng này.


Ky la nhung nguoi co kha nang doan truoc mot cach chuan xac nhung viec sap xay ra hinh anh
Ảnh minh họa

 
Thời cổ đại, khi mà đạo đức con người còn tương đối cao thì việc tu luyện tương đối phổ biến và hiện tượng người chân chính tu luyện có công năng nhìn thấy trước được tương lai của một người là rất nhiều.

Trong “Dật Sử” có ghi lại một câu chuyện có thật như thế này:

Vào những năm thời vua Đường Huyền Tông, có một vị thuật sĩ có công năng nhất định. Không chỉ đoán trước được những việc lớn sẽ xảy ra trong tương lai của một người mà ngay cả việc một người sắp ăn gì, ông cũng đoán ra được một cách rất chuẩn xác.

Thời ấy, các “tam công cửu khanh” bao gồm Thái sư, Thải bảo, Thái phó, đại phu…đều mến mộ tài năng của vị thuật sĩ này nên hàng ngày đều thích được đàm luận, thỉnh giáo ông. Duy chỉ có vị đại phu tên là Lý Tê Quân một mực không tin, cho rằng đó là mấy trò nhảm nhí, mê tín.  

Một hôm, vì muốn làm bẽ mặt vị thuật sĩ này, Lý Tê Quân đã mời vị thuật sĩ vào phủ và hỏi: “Ông nói xem, ngày mai ta sẽ ăn những gì?” Vị thuật sĩ suy nghĩ một lát rồi nói: “Ngày mai ngài sẽ ăn hai đĩa bánh và hai mươi bát quất bì thang (canh vỏ quất)”.

Lý Tê Quân nghe xong phá lên cười lớn và căn dặn đầu bếp trong phủ chuẩn bị tiệc để ngày mai chiêu đãi các vị đại thần trong triều đình. Như vậy xem ra đương nhiên là không thể dùng bánh và canh vỏ quất để thiết đãi khách được.

Nhưng điều kỳ lạ chính là, sáng sớm ngày hôm sau, Hoàng Thượng đã truyền chiếu thư cho Lý Tê Quân nói rằng, trong triều vừa được dâng gạo nếp mới nên làm bánh, mời Lý Tê Quân đến thưởng thức.

Lý Tê Quân nhận được chiếu thư của Hoàng Thượng đành phải hủy bỏ buổi thiết đãi đại thần và tiếp nhận chiếu thư, đến cung thưởng thức bánh.

Trong bữa tiệc, Lý Tê Quân vì không muốn mất lòng Hoàng Thượng nên miễn cưỡng ăn hết một đĩa lớn và ăn rất ngon. Hoàng Thượng nhìn thấy ông ta ăn ngon nên ban thêm cho một đĩa nữa, Lý Tê Quân lại ăn hết sạch.

Sau khi rời cung trở về phủ, Lý Tê Quân đau bụng dữ dội, đồ ăn gì nhà bếp đưa lên cũng không thể ăn được, chỉ có thể uống quất bì thang, đến tận nửa đêm mới hết đau.

Lúc này, Lý Tê Quân chợt nhớ đến lời nói của thuật sĩ liền hỏi người hầu đang chăm sóc mình rằng: “Ta đã uống hết mấy bát canh quất bì thang?”

Người hầu hạ nói: “Lão gia đã ăn hết đúng hai mươi bát thì khỏi ạ!”

Lý Tê Quân nghe xong cảm thán một hồi và không thể không tin lời thuật sĩ đã nói.

Rất nhiều câu chuyện trong lịch sử nói cho chúng ta biết rằng, số mệnh của một người là đã được định sẵn từ trước, không chỉ công danh bổng lộc mà ngay cả những việc rất nhỏ trong cuộc sống đời thường cũng là đã được an bài một cách vô cùng chi tiết và tỉ mỉ. 

ST.

Rùng mình với lời tiên tri 2017 của Vanga và Nostradamus Thực hư chuyện 2 đứa trẻ nhớ được tiền kiếp của mình ở Phú Thọ Thấy chết mà không cứu, sớm muộn cũng sẽ bị quả báo  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỳ lạ những người có khả năng đoán trước tương lai

Những điều cần biết về Tam Hợp và Tứ Hành Xung

Chắc hẳn không ít người từng nghe nói về "tam hợp" và "tứ hành xung" trong 12 con giáp. Qua bài viết này, chị em sẽ hiểu thêm về 12 con giáp và bản mệnh của mình, qua đó chọn được người đồng sự phù hợp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm phong thủy Trung Quốc, mỗi người sinh ra sẽ được con giáp đại diện của năm đó bảo hộ. Tính cách, vận mệnh,...sẽ bị ảnh hưởng một phần bởi tính cách đặc trưng của con giáp bảo hộ.

Trong vòng 12 con giáp, có những con hợp mệnh với nhau nhưng có những con lại vốn 'không đội trời chung'. Vì vậy, con người khi làm mọi việc hệ trọng như làm ăn, tình yêu,...đều cần chọn những người hợp mệnh để mọi việc được suôn sẻ, may mắn. Nói chung những người đẻ cách nhau bốn năm thường tương thích (tam hợp), nhưng cách nhau sáu năm thì không nên (tứ hành xung). Bạn có thể kiểm tra tuổi hợp trước khi bắt đầu một mối quan hệ.

 nhung dieu can biet ve tam hop va tu hanh xung - 1

Tam hợp là gì?

Mười hai con giáp có thể được chia thành bốn nhóm ba. Các nhóm này được dựa trên sự phỏng đoán rằng ba loài động vật này đều có liên quan, sở hữu những cách suy nghĩ hay tính khí tương đồng, hoặc ít nhất là phong cách tư duy và hiểu biết.

- Nhóm thứ nhất: Tí, Thìn, Thân

Họ có những định hướng, hành động và biểu hiện rất thông minh. Họ có thể bổ sung trong trí tuệ và tương thích với nhau. 

- Nhóm thứ hai: Sửu, Tị, Dậu

Họ là những nhà tư tưởng sâu sắc và luôn có ý thức về việc đạt được mục tiêu của họ. Họ đều bổ sung cho nhau trong trí tuệ và thói quen. 

 nhung dieu can biet ve tam hop va tu hanh xung - 2

- Nhóm thứ ba: Dần, Ngọ, Tuất

Họ nghiêng tự do và có ý thức mạnh mẽ của cái tôi cá nhân. Họ có thể hiểu nhau nhưng đôi khi cũng xảy ra tranh luận để bảo vệ quan điểm riêng của mình.

- Nhóm Bốn: Mão, Mùi, Hợi

Họ yêu hòa bình và tin tưởng lẫn nhau khi hợp tác. Họ có thể thông cảm lẫn nhau và thường tạo nên những cặp đôi.

Tứ hành xung là gì?

Người xưa lấy các con vật gần gũi với cuộc sống nhà nông để lập ra 12 con giáp, rồi dựa trên tập quán sinh hoạt của nó để đặt ra địa chi. Ví dụ như chuột thường phá vào ban đêm thì đặt giờ Tý, gà hoạt động giờ Ngọ... rồi từ đó đặt lần lượt thành 12 năm. Trong Tứ hành xung, các con vật khắc nhau, hay ăn thịt nhau thường được cho vào một nhóm. Những người trong cùng Tứ hành xung thường hay có tính cách nổi bật khác nhau, khắc khẩu hay khó cùng sở thích.

- Nhóm thứ nhất: Dần – Thân – Tỵ – Hợi

Trong bốn con giáp, Dần ứng với hành Mộc; Thân ứng với hành Kim, Hợi ứng với hành Thủy và Tị ứng với hành Hỏa. Theo ngũ hành thì Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi.

 nhung dieu can biet ve tam hop va tu hanh xung - 3

- Nhóm thứ hai: Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Trong nhóm, Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.

- Nhóm thứ ba: Tý – Ngọ – Mão – Dậu

Mão ứng với hành Mộc, Dậu ứng với hành Kim, Tý ứng với hành Thủy, Ngọ ứng với hành Hỏa. Vậy nên, kết hợp với ngũ hành thì  Tý và Ngọ khắc kị, Mão và Dậu chống đối nhau mạnh. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chứ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần biết về Tam Hợp và Tứ Hành Xung

Tiên đoán vận mệnh qua giờ sinh –

Nhiều bạn vẫn có cảm giác tò mò và thắc mắc mình có được giờ sinh không? sinh vào giờ nào thì tốt. Theo các chuyên gia nghiên cứu khoa học thì những người sinh giờ Dần thường đa tài đa nghệ, thông minh tài trí, cả đời có phúc. Thời trẻ và trung niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều bạn vẫn có cảm giác tò mò và thắc mắc mình có được giờ sinh không? sinh vào giờ nào thì tốt. Theo các chuyên gia nghiên cứu khoa học thì những người sinh giờ Dần thường đa tài đa nghệ, thông minh tài trí, cả đời có phúc. Thời trẻ và trung niên bình an hạnh phúc, về già có nhiều của cải. Những người có giờ sinh khác thì thế nào? củ thể ra sao hãy cùng chúng tôi đọc bài viết để xem vận mệnh qua giờ sinh nhé!

Nội dung

  • 1 Xem vận mệnh qua giờ sinh
    • 1.1 Giờ Tý (Từ 23 h – 1 h)
    • 1.2 Giờ Sửu (Từ 1 h – 3 giờ)
    • 1.3 Giờ Dần (Từ 3 h – 5 h)
    • 1.4 Giờ Mão (Từ 5 h-7 h)
    • 1.5 Giờ Thìn (Từ 7 h – 9 h)
    • 1.6 Giờ Tỵ (Từ 9 h – 11 h)
    • 1.7 Giờ Ngọ (Từ 11 h-13 h)
    • 1.8 Giờ Mùi (Từ 13 h – 15 h)
    • 1.9 Giờ Thân (Từ 15 h – 17 h)
    • 1.10 Giờ Dậu (Từ 17 h – 19 h)
    • 1.11 Giờ Tuất (Từ 19 h- 21 h)
    • 1.12 Giờ Hợi ( Từ 21 h- 23 h)

Xem vận mệnh qua giờ sinh

Giờ Tý (Từ 23 h – 1 h)

Những người sinh giờ Tý thường tính cách thanh cao, có đạo đức, cá tính mạnh, nóng vội, ý chí hơn người, tài năng xuất chúng, tính cách tự do tự tại, gặp hiểm nguy đều tai qua nạn khỏi. Họ thuộc tuýp người “hai bàn tay trắng làm nên sự nghiệp”.

Giờ Sửu (Từ 1 h – 3 giờ)

Những người này có mối quan hệ với cha mẹ khá lạnh nhạt, khí chất cao quý, sự nghiệp phát triển rộng mở, nắm quyền lực trong tay, mệnh số may mắn, tuy có bệnh nhưng sống rất trường thọ.

Giờ Dần (Từ 3 h – 5 h)

Thông minh, dung mạo hơn người, có tiền có quyền, đa tài đa nghệ, có chí khí, số mệnh sống xa nhà. Khi còn trẻ, họ thường số vận không mấy suôn sẻ, càng trưởng thành, vận mệnh càng tốt hơn.

Giờ Mão (Từ 5 h-7 h)

Số mệnh ít nhờ cậy người thân, tài sản kiệt quệ, lúc nào cũng trong cảnh túng thiếu. Từ khi còn trẻ đến lúc trưởng thành, họ thường nợ nần chồng chất, về già vận mệnh mới thay đổi.

0-6512-1393928123

Giờ Thìn (Từ 7 h – 9 h)

Cuộc sống vất vả, bôn ba khắp nơi. Người này thông minh lanh lợi nên khi còn trẻ đã sớm có tiền của; khi trưởng thành tài sản dễ tiêu tán, càng về già càng đạt được thành tựu.

Giờ Tỵ (Từ 9 h – 11 h)

Thông minh lanh lợi, hiểu biết hơn người, trai tài gái sắc, tiền đồ tươi sáng. Thời còn trẻ tuy trải qua nhiều cực khổ nhưng vốn tài năng nên rất nhanh đạt được thành tựu, có thể tự mình lập nên nghiệp lớn.

Giờ Ngọ (Từ 11 h-13 h)

Bản tính tự lập, vui vẻ, tính cách cởi mở, khoan dung độ lượng. Ngay từ thời còn trẻ vận mệnh đã may mắn, mọi thứ đều suôn sẻ, có của để dành, cuộc sống yên vui cho đến già.

Giờ Mùi (Từ 13 h – 15 h)

Nội tâm luôn xáo động, cuộc sống khá vất vả. Thời trẻ tuy dễ có của cải nhưng phải làm việc rất cực nhọc; độ tuổi trung niên gặp chuyện không may; về già cuộc sống trở nên dư dả.

Giờ Thân (Từ 15 h – 17 h)

Cả đời sống cô độc, mối quan hệ giữa người thân khá nhạt nhòa, số mệnh sống xa nhà. Thời trẻ vận mệnh không suôn sẻ, kết hôn khá muộn màng, về già vận mệnh mới trở nên tốt hơn.

Giờ Dậu (Từ 17 h – 19 h)

Tính cách mạnh mẽ, cả đời luôn sống trong tranh đoạt với người khác, phù hợp với vị thế của người lãnh đạo. Họ có mối quan hệ với người thân luôn biến động, nhiều mối bất hòa. Thời trẻ vận mệnh không suôn sẻ, trung niên và về già thì tốt hơn.

Giờ Tuất (Từ 19 h- 21 h)

Đa tài đa nghệ, thông minh tài trí, nhanh nhẹn khéo léo, cả đời có phúc, vận mệnh lên xuống thất thường. Thời trẻ và trung niên bình an hạnh phúc, về già có nhiều của cải.

Giờ Hợi ( Từ 21 h- 23 h)

Thông minh cơ trí, tâm hồn thánh thiện, ít làm phật lòng ai, bản tính chân thật nên được nhiều người quý mến. Cuộc đời bình an ổn định, sức khỏe trường thọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiên đoán vận mệnh qua giờ sinh –

Tiết lộ bất ngờ chuyện Khổng Tử kén rể hiền

Câu chuyện về Khổng Tử kén rể hiền tuy những ghi chép này không được hoàn chỉnh lắm, nhưng xem ra cũng vô cùng kỳ lạ và hấp dẫn.
Tiết lộ bất ngờ chuyện Khổng Tử kén rể hiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Câu chuyện về Khổng Tử kén rể tuy những ghi chép này không được hoàn chỉnh lắm, nhưng xem ra cũng vô cùng kỳ lạ và hấp dẫn. Người ta lấy chuyện kết hôn để rước hỉ lâm môn, cầu cho bệnh tật tiêu tán nhưng Khổng Tử ngược đời muốn dùng việc hôn nhân của ái nữ để thể hiện thái độ, cố ý chọn một phạm nhân đang ngồi trong ngục để làm rể quý.

Công Dã Trường rốt cuộc là ai mà có thể lọt được vào mắt xanh của Khổng Phu Tử? Vì sao với thân phận của một phạm nhân trong bỗng chốc có thể đến Khổng Phủ và ngồi lên long kiệu để rước dâu? Đáng tiếc là trong sử sách có rất ít ghi chép về Công Dã Trường, nhưng có một điểm thống nhất chung là môn đệ của Khổng Tử. Còn những thông tin khác như quốc tịch, quê quán và các thông tin liên quan khác về anh ta vẫn còn đang tranh cãi.

Có một tương truyền tương đối phổ biến về Công Dã Trường đó là anh ta có thể nghe hiểu và chuyển dịch được tiếng chim hót. Những tương truyền này thịnh hành từ thời Nam Bắc triều đến thời Đường. Theo tương truyền thì đây cũng chính là nguyên nhân khiến anh ta phải ngồi tù.

Nghe tin Công Dã Trường thông thạo điểu ngữ, quốc vương Lỗ quốc cho rằng đó là tà ma mê hoặc quần chúng bèn hạ lệnh nhốt vào trong ngục. Một hôm có đám chim bay đến gần hót, Công Dã Trường nghe và dịch biết được Tề quốc đang xuất binh lấn chiếm biên cương nước Lỗ. Tề vương phái người đi điều tra thì quả đúng như thế. Công Dã Trường được minh oan và được ban thưởng một chức quan.

Cũng có câu chuyện khác tương đối là thịnh hành về khả năng này của Công Dã Trường. Khi cùng Khổng Tử chu du liệt quốc, trên đường từ Vệ quốc trở về Lỗ quốc, khi đến biên giới hai nước anh ta nghe được lũ chim đang rủ nhau đi ăn thịt người chết ở dưới khe xanh.

Một lúc sau thì gặp một bà lão khóc lóc ven đường hỏi ra mới biết con trai bà đi từ hôm qua giờ chưa thấy về cũng đoán là có thể đã chết nhưng không biết chết ở chỗ nào. Công Dã Trường bèn nói lúc nãy nghe đàn chim hót rủ nhau đến khe núi để ăn thịt người, sợ rằng đấy là con trai của cụ.

Bà lão đến bên khe sâu thì quả nhiên thấy thi thể của con trai ở đó. Sự việc được báo quan, quan viên cho rằng chính Công Dã Trường là người đã giết con trai bà cụ nên đã bắt giam vào ngục. Anh ta bị giam trong ngục 60 ngày. Một hôm tình cờ nghe được chim nói chuyện với nhau về chiếc xe bò bị lật ở bên hồ Bạch Liên, kê đổ đầy mặt đất, sừng con trâu kéo bị gẫy, và thêm nhiều lần kể chuyện về tiếng con vật nói chuyện nên cuối cùng chứng minh được rằng mình là người thật sự hiểu được tiếng chim nên đã được thả.

Hai câu chuyện trên chỉ là tương truyền trong dân gian còn thực hư thế nào cũng khó mà xác minh được. Nhưng việc Công Dã Trường đang ngồi tù mà được Khổng Tử chọn làm rể quý thì chắc chắn phải có nguyên do.

Nếu nói đến tiêu chuẩn kén rể thì với người được tôn xưng Vạn thế Sư biểu (Bậc thầy của muôn đời) thì Khổng Tử có quá nhiều đệ tử ưu tú, nhưng Công Dã Trường hiển nhiên không nằm trong danh sách đó. Nếu theo logic thông thường, khi chọn rể hiền luôn cần phải chọn người ưu tú nhất. Việc Khổng Tử chọn Công Dã Trường làm rể đương nhiên không phải vì anh ta là người có thể hiểu được tiếng chim. Bởi với bản lĩnh đó chắc chắn không thể qua được ải Khổng Tử.

Việc ông đã chọn Công Dã Trường làm rể quý tức ông có lý do của mình. Chắc chắn Công Dã Trường cũng có bản lĩnh và ưu điểm riêng, ngoài học tài, đức hạnh thì tuổi tác, tướng mạo, gia cảnh, nhân phẩm và tính cách đều là những nhân tố để Khổng Tử cân nhắc.

Hơn nữa việc thời loạn thế lạm dụng việc bắt bớ làm hình phạt đã khiến số người bị oan uổng không ít. Việc chọn một phạm nhân để làm rể trong Khổng phủ có lẽ là cách Khổng Tử muốn thể hiện thái độ bất mãn của mình đối với sự băng hoại của lễ giáo đương thời.

Thêm việc Khổng Tử chọn Nam Dung (Nam Cung Thích tự là Tử Dung) là rể cũng có thể đoán được rằng tiêu chuẩn quan trọng nhất để Khổng Tử chọn làm rể quý chính là tính cách trung hậu, thật thà, nói năng nho nhã và luôn coi trọng đạo đức.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết lộ bất ngờ chuyện Khổng Tử kén rể hiền

Cách xem ngày tốt để cưới hỏi

Xem ngày tốt để cưới xin là một việc cực kỳ trọng đại, chọn được ngày lành tháng tốt, tránh giờ dữ, giờ phạm là điều không thể thiếu trong các đám cưới.
Cách xem ngày tốt để cưới hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi chọn ngày cưới cần xem năm đó bạn có đẹp tuổi để cưới hỏi hay không. Dân gian có câu " lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông". Đây là một phần không thể thiếu trong văn hóa tâm linh của người Việt. Khi xem tuổi xây nhà, cần phải xem tuổi của người đàn ông, và khi xem tuổi kết hôn, phải xem tuổi con gái trước. Tuổi con gái lấy chồng nếu phạm Kim Lâu thì sẽ gặp 2 lần đò. Vậy tuổi phạm Kim Lâu là những tuổi nào, và cách tính tuổi Kim Lâu thế nào ?. Có thể xem vận hạn để tính năm nay có gặp Kim Lâu hay không. Cách tính Kim Lâu phổ biến trong dân gian là lấy tuổi Âm lịch ( tuổi mụ) chia cho 9. Nếu dư 1,3,6,8 là phạm Kim Lâu. Ví dụ tuổi Nữ, sinh năm 1990 , năm 2015 là 26 tuổi. Lấy 26 chia 9 được 2 dư 8. Vậy nữ sinh năm 1990 năm 2015 phạm Kim Lâu.

Có 2 cách kết hôn khi phạm tuổi Kim Lâu

- Cách phổ biến nhất chính là kết hôn hai lần. Tức là sau khi cưới, cô dâu sẽ tự động bỏ về nhà mình ( âm thầm bỏ đi để người nhà chồng không ai hay biết, gặp mặt thì không được chào hỏi) sau đó bỏ về nhà mình, ở lại qua đêm. Vào ngày hôm sau hoặc 1 ngày nào đó ( đẹp ngày cưới hỏi) chú rể lại làm sính lễ đến xin rước dâu như lần đầu tiên. Cách này gọi là kết hôn 2 lần

- Cách khác: Vào năm mà cô dâu phạm Kim Lâu thì chỉ tính đến ngày trước đông chí. Qua đông chí rồi thì được tính là sang tuổi mới. Thông thường đông chí rơi vào ngày 21/12-22/12 dương lịch hàng năm. ( Sấp sỉ tháng 10 âm lịch). Qua ngày đông chí có thể cưới hỏi như bình thường mà không cần phải chờ đến sang năm.

Cưới vợ có cần xem tuổi đàn ông không?

- Đàn ông lấy vợ cũng rất kỵ nếu phạm vào năm hung niên, Dưới đây là bảng năm hung niên, năm kỵ tuổi Nam và năm kỵ tuổi nữ. Vào năm kỵ tuổi mình thì nam không nên lấy vợ nữ không nên lấy chồng.

Dưới đây là bảng năm hung niên 

Năm hung Niên nam kiêng lấy vợ nữ kiêng gả chồng

Năm hung Niên nam kiêng lấy vợ nữ kiêng gả chồng

Năm hung Niên nam kiêng lấy vợ nữ kiêng gả chồng

 

Ví dụ: Nam tuổi Tý không nên cưới năm Mùi, Nữ tuổi Tý không nên cưới năm Mão.

Sau khi chọn được tuổi và năm để kết hôn, chọn đến các tháng đại lợi, tiểu lợi rồi mới chọn ngày đẹp sau. Nếu chọn được tháng đại lợi thì là tốt nhất, còn nếu tháng đó bận thì chọn đến tháng tiểu lợi. Tuy nhiên chú ý dù tháng đại lợi hoặc tiểu lợi mà rơi vào tháng 7 âm lịch thì tốt nhất cũng không nên cưới. Vì tháng 7 là tháng cô hồn, không tốt cho việc mai mối hôn nhân.

Tháng đẹp để cưới hỏi

Sau khi chọn tháng đẹp, truy cập http://lichvannien365.com/xem-ngay-tot-xau để chọn ngày cưới đẹp trong tháng.Lưu ý, người miền Bắc cũng kiêng cưới xin vào ngày cuối tháng hay đầu tháng âm lịch, còn người miền Nam kiêng cưới vào ngày rằm, mùng một hay ngày Phật đản vì đó là những ngày ăn chay, nhiều người sẽ không tới dự tiệc cưới mặn, và đặc biệt thì những ngày rằm mùng 1 còn kiêng chuyện động phòng, không chọn ngày cưới vào những ngày này.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày tốt để cưới hỏi

Tướng phụ nữ mũi cao |

Thông thường, mũi thẳng được xem là tướng tốt trong các dạng mũi. Tuy nhiên, tùy vào sự kết hợp giữa mũi thẳng với các bộ vị khác trên khuôn mặt mà vận may của họ có thể tăng hay giảm. Mũi thẳng, gầy và lộ xương còn gọi là “mũi kiếm”, chủ nhân cả đời
Tướng phụ nữ mũi cao |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ mũi cao |

Tướng miệng và những dự báo –

1. Miệng là cơ quan nhập xuất - xuất nạp quan. Nghĩa thực là nơi ăn vào và nơi nói ra. Tướng pháp quy là sao Thủy, thủy túc: “Chứa hàng trăm thứ đạo. Miệng như biển lớn”. Vì thế, miệng còn được mệnh danh là “cửa biển” - (dương khẩu) và nữa miệng còn
Tướng miệng và những dự báo –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng miệng và những dự báo –

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp: Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.


2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.


3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

(sưu tầm)  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết

Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết. Tạo hóa sinh ra con gái thì phải có con trai, sinh ra nỗi buồn thì mới có hạnh phúc.
Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết. Cuộc sống này công bằng lắm, tạo hóa sinh ra con gái thì phải có con trai, sinh ra nỗi buồn thì mới có hạnh phúc. Trong cuộc sống này, bất cứ cái gì cũng có duyên có số và có một ý nghĩa nhất định.

Con trai là gì bạn nhỉ, có rất nhiều câu nói hay về con trai mà con gái nên biết. Con trai được cho là phái mạnh, là chỗ dựa cho con gái lúc yếu mềm, những giữa con gái và con trai cũng có lắm chuyện lắm, nhiều khi không những không bổ sung cho nhau mà còn tương tác ây ra những phản ứng kịch liệt. Hãy cùng tham khảo những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết để được hiểu rõ hơn về các chàng con trai nhé.

Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết

1. Con trai là đồ đáng ghét, đáng ghét nên mới làm con gái buồn, làm con gái khóc, làm cho trái tim con gái phải rung rinh, đập lỗi nhịp rồi lại phải đau…Con trai đáng ghét như thế tại sao tạo hóa lại tạo ra để làm gì ? Nếu ko có con trai con gái sẽ tha hồ diện đồ mà ko sợ bị ai ý kiến này nọ, tha hồ ăn hàng mà ko sợ bị chê, tha hồ buôn dưa lê mà ko sợ bị nói nhiều chuyện…và nhiều nhiều nữa. Nhưng… nếu ko có con trai, con gái diện cho ai xem, ko có con trai lấy đâu ra chủ đề cho con gái tám… và ko có con trai, có lẽ con gái sẽ rất buồn…

——–

2.Đơn giản con trai không phải là con gái….hihi! nên hành động và việc làm khác với con gái, có khả năng làm con gái hạnh phúc và đau khổ rất cao, mà điều đó thì con gái không bao giờ làm được!

3.Con trai là con trai ko phai con gái.con trai có nhửng cái mà con gái ko có.con trai luôn cưng rắn hơn con gái và luôn có bờ vai bền chắt để làm điiểm tựa cho con gái..nói chung con trai nhiều cái rắc rối lắm

4. con trai được làm: Ông
: cha
Chồng
anh
em
còn làm người yêu của ..hj jjjjjjjjjjjjjj

5. Con trai ư, con trai là gì ? Ha ha ha…!!!
– Là củ khoai, củ sắn.
– Là bất kể cái gì mà bạn nghĩ đến.
– Là tất cả. Tất cả đấy bạn ạ.
– Là niềm vui – hạnh phúc – nỗi buồn – niềm đau.
– Là CON TRAI, tuyệt đối không thể là CON GÁI.

6.Trên đời này chỉ có duy nhất một người đàn ông yêu bạn, thương bạn sẵn sàng làm tất cả những gì bạn muốn vô điều kiện. Không bao giờ làm bạn tổn thương hay khiến bạn buồn phiền luôn ở cạnh bạn mọi lúc khi bạn cần. Đó là… Bố bạn! Đừng nhầm tưởng có người thứ 2 như thế.

7, Bạn có một người đàn ông không thể thay thế là Bố, thì con trai cũng vậy. Mẹ là người không thể thay thế đối với họ. Vì thế, đừng bao giờ so đo tị nạnh với mẹ anh ấy, người thua thiệt sẽ chỉ là bạn mà thôi.

8, Con trai yêu bằng mắt, vậy nên tăm tia soi con gái là chuyện dễ hiểu. Nhưng đêm đến trước khi đi ngủ, họ sẽ chỉ nghĩ đến cô gái mình yêu.

9, Khiến một chàng trai có thể say nắng, thề thốt yêu bạn cả đời rất dễ, nhưng khiến người ấy cả đời này làm cho bạn vui, vì bạn mà toàn tâm toàn ý, thì đó là việc khó như hái sao trên trời. Nếu bạn có thể làm được điều đó bạn nên tự hào bạn đặc biệt hơn rất nhiều so với những cô gái còn lại.

10, Đừng bao giờ so sánh họ với bất kì chàng trai nào khác, họ cực ghét điều đó. Vì con trai trong tình yêu chả có gì ngoài lòng tự trọng cao ngút ngàn.

11, Điều dại dột nhất của con gái là tin vào những lời có cánh tán tỉnh của con trai, hãy nhìn vào cái mà họ thể hiện với bạn.

12, Đừng bao giờ tin vào khái niệm BẬN của các chàng trai, họ không bận, chỉ là không muốn gặp bạn thôi.

13, Nếu một chàng trai nào đó nói yêu bạn thì có thể anh ấy yêu bạn thật, nhưng là yêu ở thời điểm đó, còn sau đó 1s thì chưa chắc anh ấy còn yêu bạn hay không, nên đừng bao giờ tin vào tình yêu của một anh chàng dành cho bạn là mãi mãi. Điều đó gần như không thể!

14. Con gái coi tình yêu là tất cả, con trai không như vậy, họ chỉ coi nó là một trong tất cả mà thôi, ngoài tình yêu vẫn còn nhiều thứ quan trọng hơn đặc biệt là đám chiến hữu của họ.
Nếu một anh chàng sẵn sàng bỏ máy PS3 để trả lời tin nhắn của bạn, rời trận LOL đang dở để đi chơi với bạn, bỏ thời gian cả ngày để làm culi xách đồ cho bạn đi shopping, thì thật muôn vàn lần không nên bỏ lỡ, anh ấy là chàng trai “hiếm thấy khó tìm”

15. Nếu bạn nghĩ những chàng trai càng có vẻ ngoài lạnh lùng càng sống tình cảm và chứa một trái tim ấm áp bạn lại tiếp tục bị ngôn tình và phim Hàn Quốc lừa rồi. Con trai bên ngoài lạnh lùng thì bên trong vẫn khô khan như thường thôi. Con trai thường trong ngoài đồng nhất, không như con gái đâu nhé! Con trai không tự nhiên tốt với ai bao giờ hoặc là anh ta có tình ý với bạn, hoặc là anh ta đang thiếu nợ bạn. Thật đấy!

16 Con trai tốt không dễ dàng nói lời yêu. Họ có thể tán tỉnh, cưa cẩm, nói hàng ngàn lời có cánh với bạn. Nhưng để nói câu “anh yêu em” thì phải là người thật sự trong lòng họ và nếu họ sớm bỏ cuộc sau 1, 2 tháng “cưa cẩm” bạn thì đừng nên tiếc làm gì, vì họ tán tỉnh cho vui thôi!

Là một người con trai cũng có nhiều điều thú vị chứ nhỉ? Con gái hãy tìm hiểu và tìm ra những điểm tốt đẹp của con trai nhé. Vì có con trai mới có con gái và ngược lại. Và những câu nói về con gái mà người con trai cũng nên tìm hiểu rõ nhé để hiểu rõ hơn về phái yếu nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về con trai mà con gái nên biết

Khai vận, trừ tiểu nhân trong tiết Kinh Trập

Tiết Kinh Trập đã đến, thời tiết chuyển ấm, côn trùng động vật thức dậy sau một mùa ngủ đông, vạn vật bắt đầu sinh sôi nảy nở. Trong tử vi truyền thống, đây là thời điểm rất tốt để hóa giải tiểu nhân, thị phi. Hãy cùng thực hiện khai vận bí pháp, tăng cường vận thế, mang may mắn đến cho bản thân và gia đình nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Kinh Trập năm 2016 bắt đầu từ ngày 5 tháng 3, kết thúc vào 20 tháng 3, bát tự tinh bàn Bính Thân, Tân Mão, Bính Tuất. Theo tổng thể ngũ hành, ngũ hành Hỏa vượng, kết giao cùng những người có bát tự Hỏa hỉ thì khá tốt, vận thế thông thuận. Trong thời gian này nên mặc quần áo, phục sức màu đỏ, màu tím để khai vận, cầu may. Làm việc với người có bát tự kị Hỏa nên thận trọng.   Do đặc tính của tiết Kinh Trập là thời tiết ấm dần lên, loại trừ sâu hại nên các nước Đông Nam Á có tập tục tế Bạch Hổ, trừ tiểu nhân. Lúc này, sấm dậy trời đất, tất cả bừng tỉnh, các loài bò sát thường đi kiếm ăn nên vào thời cổ, người ta hay mang bên mình túi thơm có chứa cỏ ngải, cỏ huân để xua đuổi côn trùng, rắn, sâu bọ,..  Lâu dần, tục này cải biến thành loại trừ tiểu nhân, kẻ xấu.  
Bạch Hổ tượng trưng cho thần thị phi, võ mồm, hàng năm đi kiếm ăn thường mở rộng miệng tác oai tác quái, tiểu nhân được thế, cản trở tiền đồ của người lương thiện, mọi sự không được hanh thông. Để bảo vệ bản thân và gia đình, trong tiết Kinh Trập người ta tổ chức lễ tế Bạch Hổ. Dùng hình thức hiến tế để cầu trời đất phù hộ, không cho Bạch Hổ đi ra hại người, dùng thịt lợn bịt miệng hổ, không thể há miệng gây thị phi.
  Bắt đầu Kinh Trập là ngày Bính Tuất, đối với người sinh ngày Tân Kim là Chính Quan đại biểu sự nghiệp, chức vị và sự thăng tiến, rất tốt cho nam mệnh. Ngày Tân lấy Hỏa làm hỉ, thích hợp để nhận lợi khen ngợi, nhậm chức, trình bày kế hoạch, đề xuất dự án mới,… nhất định được tán dương.   Nữ mệnh sinh ngày Tân Kim gặp Hỏa hỉ không chỉ tốt về công danh sự nghiệp mà còn mang đến may mắn trong vận thế tình cảm, thích hợp để thổ lộ, ước hẹn.  

Khai van, tru tieu nhan trong tiet Kinh Trap hinh anh
 
Kinh Trập là thời điểm khí hậu biến đổi trọng đại, có thể nảy sinh giông tố hoặc mưa dầm, tỉ lệ phát sinh bệnh tật tăng cao. Trong dân gian có tục Kinh Trập ăn lê cũng bắt nguồn từ điều này. Ăn nhiều lê, vừng, mật, sữa, cá, đậu, rau củ quả, mía để đề phòng khô háo. Nên ngủ sớm, dậy sớm, kết hợp giữa dưỡng sinh và bồi bổ thân thể để khai vận.
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khai vận, trừ tiểu nhân trong tiết Kinh Trập

Hướng dẫn chọn ngọc thạch phong thủy theo hướng nhà

Một trong những vật phẩm phong thủy vượng tài rất được ưa chuộng hiện nay là ngọc thạch. Không chỉ có tác dụng phong thủy, đây còn là đồ trang trí đẹp mắt, có
Hướng dẫn chọn ngọc thạch phong thủy theo hướng nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong những vật phẩm phong thủy vượng tài rất được ưa chuộng hiện nay là ngọc thạch. Không chỉ có tác dụng phong thủy, đây còn là đồ trang trí đẹp mắt, có tính thẩm mĩ cao. Nhưng đừng nên trưng bừa bãi nhé, hãy nghe ## bày cách chọn ngọc thạch chuẩn phong thủy.


Huong dan chon ngoc thach phong thuy theo huong nha hinh anh
 
Chọn ngọc thạch chuẩn phong thủy là phải dựa vào hướng nhà, hướng phòng để trưng ngọc đúng màu, mang lại hiệu quả chiêu tài vượng lộc, bảo hộ bình an tốt nhất.
1. Tọa Tây hướng Đông   Theo nguyên lý ngũ hành sinh khắc thì phương Đông thuộc Mộc, mà Mộc khắc Thổ sinh tài nên bày ngọc thạch màu vàng là tốt nhất. Màu vàng thuộc ngũ hành Thổ, bày ở phương Đông thì nhất định phát tài phát lộc. Cửa hàng, cửa hiệu, văn phòng trưng một tấm ngọc thạch màu vàng hay một con phượng hoàng làm bằng ngọc màu vàng thì không gì tốt bằng.   2. Tọa Đông hướng Tây   Phương Tây thuộc ngũ hành Kim, Kim khắc Mộc sinh Tài nên ngọc thạch màu xanh lá cây là phù hợp nhất, không chỉ vượng vận mà còn bảo hộ bình an, gia tăng phúc khí.
 
Huong dan chon ngoc thach phong thuy theo huong nha hinh anh
 
3. Tọa Bắc hướng Nam   Phương Nam thuộc ngũ hành Hỏa, Hỏa khắc kim sinh tài nên bày ngọc thạch màu trắng. Bên cạnh đó, phương Nam Hỏa vượng, mùa hè nóng bức, màu trắng sắc lạnh có phần tiêu bớt nhiệt lượng, mang lại cảm giác mát mẻ, có thể kiềm chế tính nóng của người trong nhà, mang tới bình an, hiền hòa.   4. Tọa Nam hướng Bắc   Phương Bắc thuộc ngũ hành Thủy, Thủy khắc Hỏa sinh tài nên ngọc thạch màu đỏ là hữu dụng nhất, ngoài ra dùng màu hồng, tím cũng được. Các màu này đậm đà, có cá tính nên trưng bày trong nhà vừa đẹp, vừa sang, có tính thẩm mĩ cao.
Huong dan chon ngoc thach phong thuy theo huong nha hinh anh
 
Ngoài những hướng chính, thì các hướng phụ nên dùng ngọc thạch theo hướng dẫn như sau: Tây Nam dùng màu trắng, nâu, cà phê; Tây Bắc dùng màu xanh lá; Đông Nam dùng màu trắng; Đông Bắc dùng màu vàng.
  Ngọc thạch có thể khắc tạc các dạng linh thú cát tường như rồng, hổ, phượng hoàng, sư tử, lỳ lân, thiềm thừ,… hay những hình trang trí đẹp mắt. Song, chú ý là chọn hình nào phải xem kĩ tác dụng phong thủy của hình đó để tránh hại. 
► Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Đeo ngọc chỉ để ngắm hay còn chiêu nạp phúc khí Đeo ngọc dưỡng thân Vật phẩm tốt lành để sớm sinh con
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chọn ngọc thạch phong thủy theo hướng nhà

Những cửa hàng sang tay, chuyển tay cần phải hiểu rõ nguyên nhân –

Trong trường hợp bình thường, chuyển nhượng cửa hàng có hai nguyên nhân thường thấy: Thứ nhất là kinh doanh không tốt: thứ hai là do sự chuyển đổi, di chuyển nơi ở của nhà kinh doanh hoặc những biến cố khác. Những người nhận chuyển nhượng đầu tiên ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ải làm rõ xem người kinh doanh hiện tại vì sao lại chuyển nhượng của hàng đó? Phí chuyển nhượng và thu nhập kinh doanh có phải là rất hợp lý hoặc phù hợp không? Ngành nghề kinh doanh có phải thích hợp với kỹ năng và cá tính của bản thân mình không? Cái gọi là “biết mình biết ta”, thì mới có thể thực hiện được cục diện mới và phát triển tốt.

khuonvienamthucviet7

Đầu tư vào loại hình cửa hàng kinh doanh mở rộng thị trường lớn, người đầu tư cần phải lưu ý xem vị trí cũng như toà nhà sở tại của cửa hàng này có phải là cửa hàng chủ điểm (mặt hàng chủ điểm) hay không. Nếu trong toà nhà đó không có cửa hàng chủ điểm thì có thể thấy định vị kinh doanh ở tòa nhà đó là không rõ ràng, những điều này đều sẽ có quan hệ đến tình trạng người đến lựa chọn cửa hàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cửa hàng sang tay, chuyển tay cần phải hiểu rõ nguyên nhân –

Vị Phật nào độ mệnh cho 12 con giáp?

Phật độ mệnh được phân định theo tuổi, tức là căn cứ vào năm sinh của bạn để phân định, không thay đổi theo năm. Bất kỳ vị Phật nào độ mệnh, theo quan niệm dân
Vị Phật nào độ mệnh cho 12 con giáp?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong sách "Pháp uyển châu lâm" có viết: "Bên ngoài cõi Diêm Phù Đề, bên trong bốn biển, có mười hai loài thú, được Bồ tát giáo hóa. Khi cõi người mới sinh ra, Bồ tát dặn những loài thú này bảo vệ, nhận được lợi ích, nên 12 con giáp cũng dựa vào đó để đặt ra...". Mỗi Phật bản mệnh đều có rất nhiều công đức đặc thù khác nhau, tu hành theo Phật bản mệnh có thể đạt được những công đức tương ứng.

Vi Phat nao do menh cho 12 con giap hinh anh
 
gian, đều mang lại điều tốt lành cho bạn, ngầm bảo hộ bạn trong cuộc sống. Biết Phật nào độ mệnh cho mình sẽ tốt hơn khi vãn cảnh chùa lễ Phật, hướng về vị đó kêu cầu, lễ tạ. Phật độ không phân biệt sang hèn, vì thế vị nào độ mệnh cho mình cũng tốt. Nếu muốn cầu bình an, may mắn, hạnh phúc, bạn nên đeo vòng hoặc dây có hình tượng Phật sẽ phù hộ cho con giáp của mình.   Phật bản mệnh được phân định theo tuổi (con giáp) như sau:
 
Người sinh năm Tý sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Quan âm nghìn tay - vị thần tượng trưng cho sự nhân ái, từ bi.   Ngài sẽ giúp bạn vượt qua được mọi khó khăn trong cuộc sống, có đủ ý chí và niềm tin để chiến thắng mọi bệnh tật. Khi vận may của bạn tìm đến, Ngài sẽ góp sức để vận thế của bạn thêm huy hoàng, xán lạn. Ngược lại, nếu bạn đang gặp vận rủi, Ngài sẽ giúp bạn hóa giải mọi khó khăn, vượt qua các trở ngại một cách thuận lợi để có cuộc sống bình an, hạnh phúc và may mắn. Bạn nên ít đi đường vòng, luôn tâm niệm và làm theo những lời Phật dạy để tránh gặp phải những trở ngại lớn, khiến bạn phải ân hận đến suốt đời.   Người sinh năm Sửu, Dần sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Hư Không Tạng Bồ tát còn gọi là Khố tàng Kim Cương - vị thần tượng trưng cho sự thành thực và giàu có.   Ngài sẽ giúp bạn vượt qua mọi khó khăn, hóa giải mọi nguy cơ mà bạn gặp phải trong cuộc sống, nhất là những nguy cơ liên quan đến chuyện phá sản hoặc hao tài tốn của. Ngoài ra, Ngài cũng giúp cho đường tài vận của bạn thêm hanh thông, thuận lợi, có thể làm ra và tích lũy được nhiều của cải; đi đến đâu cũng được quý nhân phù trợ, tránh xa những kẻ tiểu nhân hãm hại, cuộc đời luôn được bình an, hạnh phúc.   Người sinh năm Mão sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Văn Thù Bồ tát - tượng trưng cho trí tuệ lớn.   Ngài sẽ giúp trí tuệ của bạn sẽ không ngừng được khai phá, sự giác ngộ được nâng cao. Đặc biệt, với sự giúp sức của Ngài, trẻ sinh năm Mão sẽ luôn đạt được thành tích tốt trong học tập; những người đang là công chức sẽ nhận được rất nhiều lộc; thương gia tuổi Mão sẽ luôn gặp may mắn, có nhiều tiền của, phúc lộc. Bên cạnh đó, Ngài còn giúp người sinh năm Mão phát huy được năng lực sáng tạo và sức mạnh tiềm tàng trong con người họ để vượt lên mọi đối thủ trong tất cả các cuộc cạnh tranh, xây dựng được một sự nghiệp huy hoàng, bền vững.   Người sinh năm Thìn, Tỵ sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Phổ Hiền Bồ tát - vị thần tượng trưng cho lễ nghi, sự đức độ và tự nguyện.   Ngài sẽ giúp bạn thực hiện được những nguyện vọng lớn lao nhất của mình, thoát khỏi cạm bẫy của những kẻ tiểu nhân, gia tăng thêm uy quyền lãnh đạo, vượt lên mọi trở ngại để có cuộc sống hạnh phúc, mỹ mãn.   Người sinh năm Ngọ sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Đại Thế chí Bồ tát - vị thần mang lại ánh sáng của trí tuệ.   Ngài sẽ giúp bạn luôn thuận buồm xuôi gió, thành công trong sự nghiệp. Phật quang phổ chiếu - ánh sáng của nhà phật chiếu đến khắp nơi sẽ giúp bạn được "gặp hung hóa cát", luôn cát tường, may mắn như ý nguyện, đi trên những con đường sáng, phát huy được hết trí tuệ của mình để đạt đến một thế giới lý tưởng.   Người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Như Lai đại nhật - vị thần tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ.   Ngài sẽ mang lại cho bạn sức mạnh của ánh sáng và tri thức, giúp bạn vượt qua mọi khổ đau, bi ai trong cuộc sống, nắm bắt được những nét tinh hoa của vạn vật, dũng cảm tiến lên phía trước để đến với chân trời của ánh sáng và niềm vui.   Người sinh năm Dậu sẽ nhận được sự phù hộ, độ trì của Phật Bất động Minh vương - tượng trưng cho lý tính.   Ngài sẽ giúp bạn luôn phân biệt được mọi sự đúng sai trên đường đời, có thể nắm bắt được mọi cơ hội, tận dụng tốt trí tuệ của mình, thích ứng tốt với mọi hoàn cảnh để xây dựng được một sự nghiệp thành công. Bên cạnh đó, gia đình bạn cũng luôn có hạnh phúc, may mắn, cát tường, như ý.   Người sinh năm Tuất, Hợi sẽ được phù hộ bởi Phật A di đà - tượng trưng của sáng suốt vô lượng, thọ mệnh vô lượng, trí tuệ thông thiên địa.   Ngài sẽ giúp bạn giải trừ mọi phiền não, nhọc nhằn vất vả, có khả năng sáng tạo, đem lại lợi ích cho cả gia đình và xã hội, góp công xây dựng sự nghiệp nhà Phật, từ bi hỉ xả cho chúng sinh.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị Phật nào độ mệnh cho 12 con giáp?

Người tuổi Dậu mệnh Hỏa

Những người sinh năm Đinh Dậu 1957, 2017, ... là những người tuổi Dậu có mệnh Hỏa và có những đặc điểm đặc trưng sau đây.
Người tuổi Dậu mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dậu mệnh Hỏa là những người sinh trong các năm Đinh Dậu 1957, 2017... Cùng tóm lược những đặc điểm cơ bản của tuổi Dậu mệnh Hỏa nhé !


(Ảnh minh họa)


Cũng giống người tuổi Dậu mệnh Thổ, người tuổi Dậu mệnh Hỏa có óc phán đoán khá tốt song họ lại thiếu ý chí để hành động. Họ ít khi đặt ra yêu cầu cao đối với bản thân. Những khi gặp thất bại hay mắc phải sai lầm, họ tự tìm ra nhiều lý do để khoan dung, tha thứ cho mình. Điều này có vẻ như đối lập với tính cách mạnh mẽ của những người mệnh Hỏa khác.

Nhờ tài ăn nói khéo léo, người tuổi Dậu mệnh Hỏa thường thu hút được sự chú ý của nhiều người. Họ cũng thích trở thành nhân vật trung tâm, thích hư vinh.

Người tuổi Dậu mệnh Hỏa thường không giỏi kiềm chế, thậm chí không ít người rất nóng tính hoặc thường gây chuyện đố kỵ, thị phi hãm hại người khác. Điều này nhiều khi ảnh hưởng không tốt tới công việc cũng như các mối quan hệ của họ. Quan niệm sống thiếu thực tế cũng là điều mà người tuổi Dậu mệnh Hỏa cần khắc phục nếu không muốn mất đi những cơ hội tốt đẹp trong cuộc đời.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dậu mệnh Hỏa

Xem tướng không tốt, số không tốt, phong thủy không tốt sao vẫn giàu có?

Câu truyện có thật được ghi lại bởi 3 vị thầy tướng số, thầy tử vi và thầy phong thủy về một nhân vật xấu tướng, hãm tử vi và kém phong thủy
Xem tướng không tốt, số không tốt, phong thủy không tốt sao vẫn giàu có?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa nhiều người coi: xem tướng, coi số, khảo sát địa lý phong thủy là một nghề trong xã hội. Những người này được gọi là thày sau thày giáo, thày thuốc, thày tu, thày chùa... Trong số ấy có những vị học rộng tài cao, rất uyên bác, "trên thông thiên văn, dưới tường địa lý". Các vị sống đạm bạc, ẩn sâu trong xóm làng, cuốc đất trồng rau, tỉa đậu, dạy học... Nếu có ai cần họ tư vấn trên các mặt về Đông phương học, họ sẵn sàng hướng dẫn tìm cát tránh hung. Hoàn toàn miễn phí. Không sống bằng nghề thầy bói.

Tuy nhiên đã là nghề ắt có cạnh tranh. Những thầy bà này nói xấu nhau, cãi vã nhau, chẳng khác hàng tôm hàng cá ngoài chợ!. Để không kém người khác, họ đã tự phong “Phong Thủy đại sư” . Đi bói dạo kiếm tiền khắp hang cùng ngõ hẻm. Thực tài thì ít, giả tài lại nhiều. Làm mất đi tính khoa học tinh hoa của Đông Phương học.

Trong bối cảnh đó, có ba ông thày, mỗi ông chuyên sâu một môn: thầy xem tướng, thày tính Số - thầy tử vi, thày xem về Địa lý phong thủy. Ba thày hợp lại đi chu du khắp nơi. Với họ không phải chỉ là kiếm tiền mà chủ tâm vào nghiên cứu học hỏi. Ba thày cũng được thiên hạ tạ khá nhiều tiền.

Buổi chiều nọ các thày đến một trang trại, cả ba muốn tá túc nơi đây qua đêm. Thày Tướng đi tiên phong, ánh hoàng hôn làm thày Tướng phấn kích. 

- Thày bước tới cổng thấy người đàn ông oai vệ, thày cất tiếng: Xin chào ông chủ, ba chúng tôi lỡ đường xin được nghỉ tại điền trang đêm nay. 

- Người đàn ông chắp tay nói: Dạ thưa, ông chủ ở trong kia, tôi chỉ là người gác cổng. Mời ba ngài vào tệ xá.

Trên đường đi thày Tướng phân vân. Khi vào phòng khách, chủ nhà chào đón rất chân tình. Chủ nhà sai người dâng trà, sau đó là bữa cơm thịnh soạn. Trong khi ăn, thày Số hỏi chủ nhà về gia cảnh và xin cho biết Bát Tự (can và chi của giờ, ngày, tháng, năm, sinh, là 8 chữ) của ông. Chủ nhà hoan hỷ phúc đáp từng ý của thày. Ba thày được nghỉ đêm trong một phòng khách bài trí hài hòa, đồ đạc giản dị, gọn và tiện lợi. 

- Trước khi ngủ thày Tướng cho biết: Thiên hiệp hề tiện yểu túc ác. Nghĩa là trán hẹp, lệch, tướng yểu, nghèo khổ. Ngũ quan phá tướng chẳng tốt.

- Thày Số cho hay: Ông này Mệnh Triệt, thân Tuần. Ba cung tam hợp Mệnh, Tài, Quan không tốt, có song Hao cư tại Phúc Tài là không giữ được tiền của. Chỉ được cung Phúc tại Tuất có sao Thái âm, cung xung chiếu tại Thìn có sao Thái dương là hai sao cư Đắc cách. Như thế Tướng không tốt, số chẳng lành. Tại sao giàu có làm ông chủ? Người có tướng làm ông chủ lại là gia đinh canh cổng???Phải chăng nhờ mồ mả ông bà được táng nơi âm trạch tốt Đại phát? Sáng mai xin chủ nhà dẫn đi xem Âm trạch (ra sao).

Ba thày nằm thao thức mong trời mau sáng.

Sáng hôm sau, ba thày dùng trà, ăn sáng. Sau đó đích thân chủ nhà dẫn ba thày đi đến nơi an táng ông bà, cha mẹ. Đường đi vòng vèo khá xa tới khu mộ được táng nơi lòng chảo có suối chảy qua.

- Thày Địa lắc đầu: Đây là nơi thủy xuất, chẳng tụ, có thể nói là không đẹp. Long Hổ dữ thủy thuận, gia trung tài dụng tận.

(Sau đó mọi người ra về), khi về thì đường rất gần, chẳng vòng vèo (như lúc đi). 

- Ba thày hỏi: Sao khi đi ông không đi đường này mà đi vòng chi cho xa?.

- Ông chủ nhà từ tốn đáp: Khi dẫn ba thày ra ngoài cổng tôi thấy mẹ con người nông phu đang cắt trộm lúa của tôi. Nếu tôi đi qua đó họ sẽ bỏ lúa mà chạy. Tôi cũng chẳng xuống ruộng lấy lại lúa, chuột sẽ ăn. Họ bị đói nên mới làm vậy!!!

- Cả ba thày đều đồng thanh: Ồ, vậy Ngài được chữ ĐỨC, chính ĐỨC đã thay đổi vận mệnh của ngài. Đức minh minh chi chung.

(Trích lược blog Lưu Xuân Thanh - Lịch Vạn Niên 365 sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng không tốt, số không tốt, phong thủy không tốt sao vẫn giàu có?

Tục chọn ngày thời xưa

Lịch pháp và thiên văn học cổ đại của Trung Quốc và phương Đông nói chung rất chú trọng đến thời tiết. Đặc biệt, lịch tiết khí, lịch mặt trăng là loại lịch độc
Tục chọn ngày thời xưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đáo chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, người xưa đã dựa vào đó để chọn ngày tốt cho các công việc. 

Tuc chon ngay thoi xua hinh anh
Chọn ngày tốt để làm ăn

 
- Săn bắn: Ngày vào rừng, ngày tế Sơn Tinh, Bạch Hổ, ngày phạt mộc (ngày đốn cây làm chòi, làm lán, mùa thu hái, mùa đốn củi, săn bắn...)

- Đánh bắt cá: Ngày hành thuyền thả lưới, ngày tế thần Hà Bá.

- Trồng trọt: Ngày ươm giống, ngày gieo mạ, ngày cấy, ngày gặt, ngày lễ Thần Nông, ngày cúng cơm mới, ngày nhập kho...

- Chăn nuôi: Ngày làm chuồng, ngày mua giống lợn, bò, ngày lót ổ cho gà đẻ, ngày bắt đầu nuôi tằm, ngày kéo tơ, ngày lấy mật ong...

Tất nhiên, ngày nay người ta không chọn tất cả những ngày nói trên nữa nhưng như vậy cũng đủ cho ta thấy sản xuất nông nghiệp rất gắn bó với tục chọn ngày.

Theo Lý Học Phương Đông


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục chọn ngày thời xưa

Kị nhau về hướng trong phong thủy nhà ở gây hậu quả khôn lường

Hướng trong phong thủy nhà ở vô cùng quan trọng. Nếu những hướng này có sự xung kị, các mối quan hệ sẽ trở nên xấu đi.
Kị nhau về hướng trong phong thủy nhà ở gây hậu quả khôn lường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong phong thủy nhà ở, hướng nhà, hướng bếp và hướng cửa ra vào vô cùng quan trọng. Nếu những hướng này có sự xung kị, các mối quan hệ trong gia đình cũng khó mà tốt đẹp, vui vẻ.
 

  1. Hướng kị: Nhà hướng Đông hoặc Tây – bếp Tây Bắc   Xét về hướng trong phong thủy nhà ở, những gia đình nào có hướng nhà là Đông hoặc Tây, còn phòng bếp ở góc Tây Bắc thường hay xảy ra cãi vã, mâu thuẫn, người lớn tuổi sẽ tranh cãi quyết liệt hơn.   Xét về góc độ phong thủy nhà ở, hướng Tây Bắc thuộc về của cải, tiền bạc và đại diện cho bậc tiền bối, người lớn trong nhà. Phòng bếp thuộc yếu tố lửa (Hỏa), lửa thúc đẩy, kích động kim loại (Kim) khiến tâm tính người trong nhà mất bình tĩnh, dễ nảy sinh cãi vã.  
Ki nhau ve huong trong phong thuy nha o gay hau qua khon luong hinh anh
 
2. Hướng kị: Nhà hướng Đông hoặc Tây – bếp Tây Nam   Có nhà hướng Đông hoặc Tây, bếp ở góc Tây Nam, các thành viên trong gia đình lúc nào cũng tranh cãi việc ai đúng ai sai. Nhất là người phụ nữ lớn tuổi thường liên quan trực tiếp đến mọi chuyện. Vấn đề mẹ chồng nàng dâu không được như ý, mâu thuẫn liên miên.   Tuy nhiên, mâu thuẫn này sẽ không quá nghiêm trọng và có thể được giải quyết thấu đáo nếu có sự nỗ lực của người chồng. Người này cần giữ thái độ điềm tĩnh, công bằng và sáng suốt, tranh cãi ắt được hóa giải.   Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P1) Hướng dẫn bố trí huyền quan hợp phong thủy Hướng dẫn 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh
3. Hướng kị: Cửa ra vào Đông Nam – bếp Tây Nam
  Theo quan điểm phong thủy, nhà có hướng cửa ở Đông Nam, bếp lại đặt ở góc Tây Nam, gia đình sẽ phát sinh tranh cãi, bất đồng liên quan đến người phụ nữ, hoặc là giữa mẹ chồng, con dâu, hoặc là giữa mẹ và con gái.  
Ki nhau ve huong trong phong thuy nha o gay hau qua khon luong hinh anh
 
4. Hướng kị: Cửa ra vào Tây Nam – bếp Đông Nam   Đây cũng được coi là hướng kị trong phong thủy. Cửa ra vào hướng Tây Nam xung với hướng bếp Đông Nam, quan hệ gia đình bất hòa, tranh luận gay gắt về nhiều vấn đề khác nhau. Thông thường là người phụ nữ trong nhà sẽ chịu ảnh hưởng lớn hơn.   5. Hướng kị: Cửa ra vào Tây Bắc – bếp Tây
 
Nếu cửa ra vào hướng thẳng về phía Tây Bắc, còn phòng bếp hướng Tây, mối quan hệ vợ chồng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thậm chí xảy ra tranh cãi về mọi vấn đề, mọi lĩnh vực, kể cả những điều vụn vặt trong đời sống thường nhật.  
► Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Ngọc Điệp

Nằm lòng kiến thức phong thủy cho nhà ở nông thôn
Phong thủy nhà ở nông thôn có mối tương quan tới tài vận, sự nghiệp và hạnh phúc gia đình. Do đó, khi xây dựng nhà cửa cần phải hết sức lưu ý tới các vấn đề 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kị nhau về hướng trong phong thủy nhà ở gây hậu quả khôn lường

Cách xác định quý nhân vận theo tử vi

Quý nhân vận của mỗi người là khác nhau, tùy vào duyên số và cũng dựa vào mệnh cách. Dựa vào ngày sinh tháng để xác định xem ai sẽ là người trợ giúp bạn.
Cách xác định quý nhân vận theo tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quý nhân vận của mỗi người là khác nhau, tùy vào duyên số và cũng dựa vào mệnh cách. Xem bát tự đoán quý nhân vận tức là dựa vào ngày sinh tháng để xác định xem ai sẽ là người có thể trợ giúp bạn trên đời.


► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ xem bói theo khoa học tử vi để biết vận mệnh, công danh, tình duyên

Cach xac dinh quy nhan van theo tu vi hinh anh
 

1. Thiên can ngày sinh

  Xem bát tự đoán quý nhân vận theo Chu Dịch tức là áp dụng ca quyết như sau: Giáp Mậu Mùi Sửu, Ất Tý Thân, Bính Đinh Hợi Dậu, Nhâm Quý Tị Mão, Canh Tân Ngọ Dần. Giải nghĩa, người sinh ngày Giáp Mậu thì quý nhân là người tuổi Mùi Sửu, người sinh ngày Ất thì quý nhân tuổi Tý thân, người sinh ngày Bính Đinh thì quý nhân là tuổi Hợi Dậu, người sinh ngày Quý Tị có quý nhân tuổi Mão, người sinh ngày Canh Tân cầu quý nhân tuổi Ngọ Dần.   

2. Bát tự hỉ Ấn tinh

  Người mà ngày sinh tháng đẻ gặp Ấn Tinh hỉ thì quý nhân là người có Mộc cục vượng. Vì Ấn tinh trong ngũ hành là Mộc nên người có cách cục Mộc tốt sẽ trợ giúp, tương trợ thêm cho bản mệnh. Ấn tinh dùng để thu hút quý nhân, có sức mạnh lớn.  

3. Bát tự có dụng thần Tỷ Kiếp 

  Người này lấy anh em bạn bè là quý nhân trợ giúp cả đời. Vì cung huynh đệ trong mệnh của bản mệnh rất vượng, anh em thật lòng, chân tình. Tổ hợp mệnh cách chủ yếu là các hình thức tài vượng thân nhược hoặc trụ ngày là độc thần vượng.

Cach xac dinh quy nhan van theo tu vi hinh anh
 

4. Bát tự có dụng thần Thực Thương

  Người có bát tự gặp dụng thần là Thực Thương thì quý nhân là cấp dưới. Đặc điểm, trong quá khứ từng được bản mệnh trợ giúp, nhận ân huệ nên khi phát đạt quay lại báo đáp, hồi báo ân tình. Tổ hợp mệnh cách thường là sát nhược dụng vượng, thân vượng tài vượng.  

5. Bát tự có dụng thần là Tài tinh

  Người mà bát tự gặp dụng thần là tài tinh thì quý nhân là bạn đời. Đặc điểm, là người tồn tại quan hệ lợi ích, quan hệ tình cảm, vì cộng sinh mà ở bên nhau, trở thành quý nhân. Tổ hợp mệnh cách thường gặp là ngày chủ có Kiêu Ấn vượng mà dùng Tài chế kiêu Ấn, ngày chủ Thực Thương vượng mà dùng Tài tiết chế Thực Thương.

Bày cách gặp quý nhân cực dễ, cực hay, phát vận liền tay
Quý nhân là người có thể nâng đỡ vận trình, giúp cuộc đời thông thuận, vui vẻ hơn. Quý nhân vận trong đời ngoài do ý trời, nhân duyên còn có thể tự mình bồi
  Trần Hồng
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xác định quý nhân vận theo tử vi

Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Dựa và vị trí các cửa của một ngôi nhà, người ta có thể biết được vận may về các mối quan hệ và loại hình năng lượng chủ đạo trong ngôi nhà đó.
Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Vi tri cua nha va van de tinh yeu hinh anh
Vận may tình yêu


Bảng tóm tắt sau dựa trên ý nghĩa của các quẻ Dịch điều khiển vận may chủ về tình yêu.

Nam:
Đặc điểm của những sống trong nhà có cửa hướng Nam là có cái nhìn lãng mạn về tình yêu, đôi khi khá mạnh bạo trong quan điểm làm thế nào để tình yêu có kết quả. Những người này đang nắm giữ vận may tốt, nhưng cần phải điềm tĩnh và cẩn thận trước những quấy rối từ bên ngoài đưa đến.

Bắc:
Những người sống trong nhà có cửa hướng Bắc rất nhạy cảm với tình yêu, sự nhảy cảm đó sẽ trở lên nguy hiểm khi nó vượt qua giới hạn cho phép. Ngoài ra, sự kiêu kỳ, kiểu cách và kén chọn sẽ làm họ đánh mất về tình yêu. Nên nhớ rằng, tình cảm cần có tác động hai chiều, hãy điều chỉnh bản thân để có được những mối quan hệ như mong muốn.

Đông:
Xu hướng chung trong chuyện tình cảm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông là né tránh, quanh co và chờ đợi người khác bắt đầu trước.
Hậu quả là các mối quan hệ vừa mới nảy sinh đã tàn lụi. Vì vậy, sự giúp đỡ từ họ hàng và những người lớn tuổi hơn là rất cần thiết, nhưng trước hết chính họ phải là người xông xáo và tăng cường năng lượng cho không gian mình sống. Sự thờ ơ, vô tình và lười biếng sẽ khiến họ không thể lập gia đình được.

Tây:
Thái độ đối với tình yêu dao động tùy theo tâm trạng là đặc điểm thường thấy ở những người sống trong ngôi nhà có cửa hướng Tây. Điều này không tốt cũng không xấu,  nhưng những người này cần phải tự tạo ra vận may cho mình. Ở đây, hình ảnh trẻ nhỏ có thể là c
hất xúc tác tốt, làm thức dậy khát vọng về một gia đình đầm ấm trong họ.

Đông – Nam:
Sôi nổi trong tình yêu, thích tán tỉnh, tìm kiếm tình yêu khắp nơi là đặc điểm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông – Nam. Đôi khi sự cởi mở, phóng khoáng ở họ trở nên quá đáng. Vì vậy, những người này cần nhận thức rõ ràng và chọn lựa cẩn thận hơn.

Đông - Bắc:
Sống chan hòa, thích giao du, kết bạn là đặc điểm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông - Bắc. Họ thường được đồng nghiệp quý mến và có thể tìm được tình yêu nơi văn phòng hoặc những buổi họp liên quan đến công việc.

Tây – Nam:
Những người sống trong nhà hướng Tây – Nam thường có mục tiêu phấn đấu cao, khá tham vọng và kiêu kỳ. Ở những người này, lý trí thường làm chủ trái tim và gặp được nhiều may mắn về hôn nhân.

Tây - Bắc:
Những người sống trong nhà có cửa hướng Tây - Bắc thường có xu hướng bon chen trong xã hội và gặp những vận may trong tình yêu. Những người này có thể kết hôn với những người có địa vị  xã hội cao, nhưng cần cẩn thận vì tình yêu có thể dẫn đến những vấn đề về sức khỏe.

Theo Phong thủy tình yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Bài học cho người đi tìm niềm vui và hạnh phúc

Câu chuyện về chàng thanh niên và vị thiền sư bàn về vấn đề làm sao để đi tìm niềm vui, hạnh phúc chứa đựng những bài học về sự làm người, hãy đặt mình vào
Bài học cho người đi tìm niềm vui và hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

người khác, hãy đặt mình vào chính mình để tự thấy mình hạnh phúc.
 

Một người thanh niên mang vẻ mặt u sầu và thất vọng tới bái lạy một vị thiền sư tuổi đã khá cao. Anh ta muốn hỏi vị thiền sư chỉ cho anh ta cách để trở thành một người vui vẻ hạnh phúc và nỗi trăn trở về việc làm thế nào mới có thể đem lại niềm vui cho mọi người.

Bai hoc cho nguoi di tim niem vui va hanh phuc hinh anh
Ảnh minh họa
Vị thiền sư khá hài lòng với yêu cầu của người thanh niên đó vì đối với con người, có được nguyện vọng như vậy là rất đáng quý, nhất là với người trẻ tuổi như cậu. Tuy nhiên, trẻ tuổi quá thì cũng rất khó đạt, rất nhiều người nhiều tuổi hơn cậu cũng có chung câu hỏi này, thế nhưng có giải thích thế nào chăng nữa thì họ cũng vẫn không hiểu được đạo lý.
 
Có chút buồn bã, thế nhưng người thanh niên trẻ tuổi vẫn chăm chú lắng nghe từng lời nói của vị thiền sư.
 
Vị thiền sư già nói: “Ta tặng cậu 4 câu. Câu thứ nhất: Hãy đặt bản thân mình trở thành người khác. Cậu có hiểu được ý nghĩa của câu này không?”
 
Người thanh niên trả lời: “ Thưa ngài, có phải là khi mình khổ sở, nếu như coi bản thân mình là người khác thì nỗi khổ sẽ tự nhiên giảm bớt đi. Còn khi mình vui mừng quá mức mà coi mình là người khác thì mình sẽ bình tĩnh trở lại và thản nhiên hơn không ạ?”   Vị thiền sư gật đầu rồi nói tiếp: “Câu thứ hai là đặt người khác trở thành bản thân mình.”   Người thanh niên suy nghĩ một lúc rồi trả lời: “Khi đặt người khác trở thành bản thân mình, mình có thể hiểu được nỗi khổ cũng như những mong muốn nguyện vọng của họ để thông cảm và giúp đỡ họ khi cần thiết, phải không ạ?’   Vị thiền sư vui vẻ biểu lộ ra sự hài lòng rồi nói tiếp câu thứ ba: “Xem người khác là chính bản thân họ.”

9 kiểu đối đãi con người để cuộc sống đẹp hơn
Trong cuộc sống, chúng ta giao tiếp và gặp mặt với rất nhiều loại người, có người bạn thực sự yêu thương, cũng có người là kẻ thù của bạn.
  Người thanh niên nhanh nhảu trả lời: “Thưa ngài, câu này có phải có ý là: Tôn trọng sự riêng tư của mỗi người, không xâm phạm vào điều của riêng người khác.”   Vị thiền sư bật cười ha ha rồi nói: “Tốt lắm, tốt lắm, đứa trẻ này cũng rất dễ dạy bảo! Câu thứ tư chính là xem bản thân mình là chính bản thân mình!”   Câu nói này có vẻ khó với người thanh niên trẻ, cậu ta suy nghĩ mãi một hồi lâu rồi mới chậm rãi nói: “Thưa ngài, câu nói này con nhất thời chưa thể hiểu được. Nhưng trong bốn câu nói này con thấy có sự bất đồng, con phải làm thế nào để thống nhất chúng lại ạ?”   Vị thiền sư trả lời: “Rất đơn giản cậu bé ạ! Con hãy dùng thời gian và kinh nghiệm của bản thân mình rồi con sẽ làm được!”
 
Người thanh niên rất cảm kích trước sự chỉ giáo của vị thiền sư, anh ta không hỏi thêm rồi quỳ gối xin cáo biệt. Rất nhiều năm sau, khi đã già, người thanh niên ấy- đã trở thành một ông lão hạnh phúc và bài học từ vị thiền sư cũng được ông chia sẽ với những người xung quanh, nhất là những người thanh niên trẻ tuổi, giống như ông trước kia. Qua thời gian, ông đã hiểu được ý nghĩa đích thực của 4 câu nói trong lời dạy của vị thiền sư kia là:   1. Khi đặt bản thân mình là người khác để đối đãi thì chính là vô ngã.   2. Khi đặt người khác là bản thân mình để đối đãi thì đó chính là từ bi.   3. Khi đặt người khác chính là bản thân họ để đối đãi thì đó chính là trí tuệ.   4. Khi đặt bản thân mình là bản thân mình để đối đãi thì đó chính là tự tại.
► Cùng đọc Châm ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

S.T

Xem thêm clip "Đời người ai biết trước ngày mai" tại đây:


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài học cho người đi tìm niềm vui và hạnh phúc

Thân và 10 thần của Tứ trụ

Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Nhật Can và Thân 

Trong mỗi tứ trụ, can ngày được gọi là Nhật Can, nó đại diện cho người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là ngôi nhà của người có tứ trụ đó). Hành của can ngày được gọi là hành của Thân (Thân còn được gọi là Nhật Chủ) của người có tứ trụ đó (hiểu đơn giản nó là thân thể của người có tứ trụ đó). Qua đó chúng ta có thể so sánh hành của Thân với 4 hành còn lại (sau khi đã xét khả năng tác động giữa các can chi trong tứ trụ với nhau) để xem hành của Thân là mạnh hay yếu (thường được gọi là Thân vượng hay nhược). Đây là một khâu vô cùng quan trọng cho việc dự đoán vận mệnh của con người.

II - Mười thần của tứ trụ 

1 - Mười thần 
Nhật Chủ chính là tôi, bản thân tôi, hành của Thân chính là hành của tôi, cho nên quan hệ của nó với các hành khác như sau :
a - Cái sinh ra tôi chính là mẹ, mẹ kế người ta gọi là: Chính ấn (1), thiên ấn (2).
b - Cái tôi sinh ra là con cái, người ta gọi là : Thực thần (3), thương quan (4) .
c - Cái khắc tôi tức là tôi bị khống chế, người ta gọi là : Chính quan (5), thiên quan (6) đều là sếp, cấp trên của tôi.
d - Cái tôi khắc là cái bị tôi khống chế, người ta gọi là : Chính tài là tiền hay là vợ của tôi (7), thiên tài là tiền hay là cha của tôi (8).
e - Cái ngang tôi là anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp, người ta gọi là : Ngang vai, thường gọi tắt là tỷ (9) và kiếp tài, gọi tắt là kiếp (10).
Đó chính là mười thần có liên quan với tôi trong tứ trụ. 

Ví dụ : Nếu Tứ Trụ của tôi có can ngày (tức Nhật Can) là Tân mà Tân mang hành Kim thì Thân của tôi là hành Kim, vì vậy ta có : 
Mậu (Thổ) sinh cho Tân (tôi) được gọi là chính ấn (vì can dương sinh cho can âm nên gọi là chính), thường được gọi là Ấn. Kỷ (Thổ) sinh cho Tân được gọi là thiên ấn (vì can âm sinh cho can âm nên gọi là thiên), thường được gọi là Kiêu.
Tân sinh cho Nhâm (Thủy), vì vậy Nhâm được gọi là Thương Quan và sinh cho Quý (Thủy), vì vậy Quý được gọi là Thực Thần. 
Bính (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Bính được gọi là chính quan, thường được gọi là Quan, Đinh (Hỏa) khắc Tân, vì vậy Đinh được gọi là thiên quan, thường được gọi là Sát. 
Tân khắc Giáp (Mộc), vì vậy Giáp được gọi là Chính Tài, Tân khắc Ất (Mộc), vì vậy Ất được gọi là Thiên Tài. 
Tân gặp can Tân được gọi là ngang vai, thường được gọi là Tỷ, Tân gặp Canh thường được gọi là Kiếp.
Cách để xác định mười thần của Nhật Chủ trong các Tứ Trụ khác cũng tương tự như vậy. 

2 – Tương sinh của 10 thần 

Ví dụ: Một tứ trụ có Nhật Can (can ngày) là Tân (hay Canh) vì Tân mang hành Kim nên Thân của người này mang hành Kim, thì ta có sơ đồ tương sinh của mười thần như sau:



Qua sơ đồ ta thấy sự tương sinh của 10 thần hoàn toàn giống như sự tương sinh của ngũ hành.

3 – Tương khắc của 10 thần 
Mười thần là tài, quan, ấn, thực, thương….. của các can lộ hay tàng trong các địa chi trong tứ trụ. Mối quan hệ sinh khắc giữa chúng chính là mối quan hệ sinh khắc của ngũ hành. Mười thần nghiêng về phân tích người và sự việc, còn ngũ hành nghiêng về phân tích mức độ khí chất bẩm sinh của con người. Cả hai cái bổ xung cho nhau, không được xem nhẹ bên nào.

Ví dụ : Giả sử hành của chính quan của 1 tứ trụ là Mộc, chính quan đại diện cho chức vụ, quyền lực, thi cử,…. , vì vậy khi nó bị hành của thương quan là Kim khắc quá mạnh dễ bị mất chức, mất quyền, thi trượt,…… . Còn theo ngũ hành thì Mộc đại diện cho đầu, mặt, vai, tay, chân, gan, mật, thần kinh,… khi bị Kim khắc quá mạnh thì những bộ phận này dễ bị tổn thương. Trong trường hợp Mộc (hay chính quan) không bị khắc nhưng nếu có quá nhiều Mộc trong tứ trụ thì khi gặp tuế vận (đại vận và lưu niên) có nhiều Mộc hay có nhiều các hóa cục Mộc thì người đó cũng dễ bị các tai họa như vậy.

Nếu Tân (hay Canh) là Nhật Can thì ta có sơ đồ tương khắc của 10 thần của nó như sau : 



Qua sơ đồ trên ta nhận thấy sự tương khắc của mười thần hoàn toàn tương tự như sự tương khắc của ngũ hành (tương khắc cách 1 ngôi).

Khi xét các thần trong tứ trụ và giữa tứ trụ với tuế vận ta phải căn cứ vào sự vượng suy của các thần (tức hành của nó), nếu thần nào quá vượng thì cần được xì hơi là tốt (tức là nó cần được sinh cho các thần khác), còn ngược lại nếu sinh hay giúp đỡ thêm cho nó thì dễ có tai họa. Tương tự nếu thần nào quá yếu thì nó cần được sinh hay được phù trợ cho vượng lên và dĩ nhiên nó rất sợ bị khắc. Vậy thì làm thế nào chúng ta có thể biết thần đó là mạnh hay yếu? Muốn biết, chúng ta phải dựa vào bảng sinh vượng tử tuyệt để xem nó có vượng hay nhược ở tuế vận, cũng như xem nó có xuất hiện nhiều hay ít ở trong tứ trụ và ở tuế vận (bởi vì nếu thần đó là nhược nhưng có nhiều thì nó cũng có thể trở thành mạnh). 

4 - Tính chất của mười thần .
Mười thần trong tứ trụ đại diện cho công năng, chức vụ, quyền lực, tình cảm, tính cách, nghề nghiệp,…..như sau :

1 - Chính quan là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân vượng. 
Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.
Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự, …. . Với nam Chính quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).
Tâm tính của chính quan : chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

2 - Thất sát (thiên quan) là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân nhược thất sát được coi là hung thần. 
Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp. 
Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai. 
Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn ... .Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc …

3 – Chính ấn là cái sinh ra tôi, khi Thân nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ …. Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ.
Công năng của chính ấn, sinh Thân, xì hơi quan sát, chống lại thực thương.
Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ....

4 – Thiên ấn (Kiêu) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ.... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.
Công năng của thiên ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương. Mệnh có thiên ấn có thể phù trợ cho Thân nhược. Nhưng gặp thực thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có thiên tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có thiên ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân vượng thiên ấn được coi là hung thần. 
Tâm tính của thiên ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...

5 – Ngang vai là ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha ,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em. 
Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của. 
Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi thân vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).

6 - Kiếp tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang.... Thân vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em.... 
Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai. 
Tâm tính của kiếp tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh....

7 - Thực thần là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái. 
Công năng của thực thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.
Tâm tính của thực thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là hay khinh rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có thực thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là thực thần, chi là kiếp tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần có cả kiếp tài, thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ (?). Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu (?).

8 – Thương quan cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai. 
Công năng của thương quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ nhất là “thương quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung thương quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược. 
Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ.... 
Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là thương quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương quan trong tứ trụ nếu có Thân vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến. 

9 – Chính tài là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam). 
Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung chính tài được coi là cát thần.
Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng....
Người Thân vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ : nếu ất là tài thì kho là dần và mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân vượng có chính tài còn gặp thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

10 – Thiên tài cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ. 
Công năng của thiên tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung thiên tài được coi là cát thần.
Tâm tính của thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm....
Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển (?). Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm (?).

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thân và 10 thần của Tứ trụ

Vận trình tử vi trọn đời Giáp Dần nam mang chi tiết

Giáp Dần nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giáp Dần nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1914 đến 1974 và 2034
Cung KHÔN. Trực KHAI
Mạng ĐẠI KHÊ THÙY (nước khe lớn)
Khắc SƠN HẠ HỎA
Con nhà HẮC ĐẾ (phú quý)
Xương CON CỌP. Tướng tinh CON TRÂU

Ông Quan Đế độ mạng

Đoán xem số mạng Giáp Dần,
Đại Khê mạng Thủy nước sông chảy hoài.
Số tuổi lúc nhỏ gian nan,
Có lúc bệnh tật khóc hoài khó nuôi.
Lớn lên làm có của kho,
Có rồi lại hết sớm đầy tối vơi.
Số này phải chọn phương xa,
Lập nên cơ nghiệp vậy mà mới yên.
Nhân duyên trắc trở buổi đầu,
Về sau mới được an hòa gia môn.
Trung vận phát đạt giàu sang,
Cũng nhờ hồng phước, của Trời ban cho.
Nhưng nhà chẳng đặng yên vui,
Trở về vận cuối gia môn đắc thành.

xem bói tử vi tuổi Dần

CUỘC SỐNG

Tuổi Giáp Dần cuộc đời có nhiều may mắn sống trong sự thanh thản của cuộc sống hiện tại, tuy tuổi nhỏ cũng có lao đao nhưng rất ít. Tóm lại, tuổi Giáp Dần rất tốt, ít khi khổ cực về xác thể cũng như về tâm trí.

Tuổi Giáp Dần không có nhiều khổ cực lắm. Số hưởng thọ trung bình khoảng từ 52 đến 58 tuổi, nhưng nếu biết tu thân, làm phước đức thì được gia tăng niên kỷ.

TÌNH DUYÊN

T uổi Giáp Dần nếu sanh vào những tháng này thì sẽ có nhiều thay đổi nhiều lần về mối lương duyên, đó là sanh nhằm vào những tháng 8 và 12 Âm lịch. Sanh vào những tháng này tuổi Giáp Dần phải ba lần thay đổi lương duyên. Sanh vào những tháng: 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch, thì số phải 2 lần nối tiếp lương duyên. Sanh vào những tháng: 6, 7 và 11 Âm lịch thì cuộc sống đối với lương duyên được hạnh phúc và thủy chung.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Gia đạo cũng không được hoàn toàn êm ấm, hay có những bất đồng ý kiến, và có thể yên vui bắt đầu từ 47 tuổi trở đi, con cháu yên hòa và có phần phát triển về cơ nghiêp. Công danh tuổi nhỏ có phần lên cao, nhưng sau phải trở xuống đến mức độ trung bình.

Sự nghiệp bắt đầu hoàn thành vào những năm 36 và 42 tuổi, tiền bạc vẫn ở trong một mức độ không cao lắm, có thể nói rằng dư dả mà không có sự thiếu hụt, nếu có chỉ là một vấn đề tạm thời mà thôi.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

N hững tuổi mà Giáp Dần rất trùng hạp nhất cho sự làm ăn cũng như về duyên phận là những tuổi: Giáp Dần, Mậu Ngọ, Canh Thân, Quý Hợi. Những tuổi này bạn có thể hùn hạp làm ăn mau tấn phát.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

xem tuổi giáp dần nam mạng tuổi giáp dần nam mệnh gì tử vi giáp dần nam mạng 2016 tử vi giáp dần nam mạng tử vi 2016 đinh mão tử vi 2016 tân mùi tử vi 2016 quý hợi tử vi 2016 quý dậu tử vi 2016 mậu thìn tử vi 2016 kỷ tỵ tử vi 2016 giáp tý tử vi 2016 giáp tuất Tử vi 2016 cho tuổ Giáp Dần Nam Mạng tử vi 2016 canh ngọ tử vi 2016 giáp dần và đinh mão giáp dần và giáp tý giáp dần sinh năm bao nhiêu giáp dần nữ mạng năm 2016 giáp dần nam mạng năm 2016 giáp dần nam mạng 2016 giáp dần nam mạng giáp dần mệnh gì giáp dần là năm nào giáp dần hợp tuổi nào giáp dần hợp màu gì giáp dần hợp hướng nào giáp dần 2016 giáp dần

Tuổi Giáp Dần nếu kết duyên nhằm những tuổi này sẽ sống một cuộc đời cao sang quyền quý, đó là những tuổi: Giáp Dần, Mậu Ngọ, Canh Thân, Quý Hợi, Nhâm Tuất, Nhâm Tý, Tân Hợi. Kết duyên với những tuổi này có số hạp làm ăn đặng khá mau phát đạt.

Kết hôn với những tuổi này chỉ có cuộc sông trung bình mà thôi, đó là Giáp Dần kết hôn với các tuổi: Bính Tuất, Canh Tuất,Giáp Tý.

Kết bạn với những tuổi này thì nghèo khổ làm ăn khó khăn: Đó là các tuổi: Kỷ Mùi, Quý Sửu.

Những năm này tuổi Giáp Dần rất kỵ không nên cưới vợ vì sẽ sanh ra cảnh xa vắng phòng không, đó là những năm: 20. 24, 26, 32, 38 và 44 tuổi.

Sanh vào những tháng này tuổi Giáp Dần có rất nhiều vợ, đó là sinh vào những tháng 2, 3, 4, 8, 9 và 12 Âm lịch, có số lưu thê hay đau không về đ àn bà.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Những tuổi này rất đại kỵ trong việc hùn hạp làm ăn, hay kết duyên, đó là những tuổi: Ất Mão, Đinh Tỵ, Tân Dậu, Đinh Mão, Kỷ Tỵ, Kỷ Dậu.

Khi gặp tuổi kỵ, tuổi Giáp Dần phải xa lánh ngay, phải xem sao hạn của mình mà cúng cho đúng ngày, nhắm cho đúng hướng, phải đầy đủ hoa quả, van vái và khấn nguyện và không nên làm những điều có tánh cách ác đức, nhất là nhân tâm thì sẽ được giải hạn ngay.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Giáp Dần có những năm khó khăn nhất, làm ăn không được phát đạt, bịnh hoạn hay nhiều thất bại, đó là những năm ở vào số tuổi 25, 28. 34, 38 và 42 tuổi.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Giáp Dần chỉ có thể được may mắn, nếu xuất hành đúng vào những ngày giờ này, ngày lẻ, giờ lẻ và tháng lẻ, chẳng những không sợ thất bại mà còn có nhiều may mắn về phần tài lộc.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi có thành công đôi chút về tình duyên và sự nghiệp. 21 tuổi không được tốt, cẩn thận về sanh mạng, việc làm ăn bình thường, 22 và 23 tuổi, có số tốt vào tháng Giêng, những tháng khác đều xấu. 24 và 25 tuổi, hai năm này việc làm ăn trung bình.

Từ 26 đến 30 tuổi: 26 tuổi có nhiều tốt đẹp về nghề nghiệp công danh. 27 và 28 tuổi, hai năm này có phần tốt đẹp về gia đạo, xấu về công danh, những năm này không nên làm ăn và phát triển về nghề nghiệp. 29 và 30 tuổi, số không được tốt đẹp, trong hai năm này nên cẩn thận việc đi đứng và giao dịch về tiền bạc.

Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi thành công lớn về tài lộc và công danh. 32 tuổi có phần xui xẻo. 33 tuổi nên cẩn thận về tiền bạc. 34 tuổi, hay tốt nên cẩn thận về việc làm ăn và hay đẹp về vấn đề nghề nghiệp. 35 tuổi nhiều triển vọng tốt đẹp trong sự làm ăn.

Từ 36 đến 40 tuổi: 36 và 37 tuổi, hai năm này tiếng tăm nhưng về phần tài lộc thì bình thường, 38 và 39 tuổi, hai năm này toàn vẹn và có xui xẻo vào tháng 12 năm 38 tuổi và tháng giêng năm 39 tuổi.

Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi xấu, năm nay có hao tài tốn của. 42 và 43 tuổi, hai năm này thất bại về công danh sự nghiệp, việc làm ăn có phần tốt đẹp đôi chút tài lộc và tình cảm. 44 và 45 tuổi, hai năm này không nên đi xa, hay làm ăn lớn có thất bại, tài lộc yếu kém.

Từ 46 đến 50 tuổi: 40 và 47 tuổi, hai năm này làm ăn không được khá. 48 và 49 nên cẩn thận về bổn mạng, phần tài lộc bình thường, 50 tuổi hy vọng lấy sự nghiệp vững vàng.

Từ 51 đến 52 tuổi: Hai năm này việc tài lộc phát triển. Số có nhiều triển vọng về công danh, cũng như về sự nghiệp, đời sống về gia đình, con cái được sung túc. Cẩn thận đề phòng đau bịnh về mùa Đông.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Dần

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Giáp Dần nam mang chi tiết

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd