Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Lý lẽ khoa học hàm chứa trong “phong thủy học” (Phần 1) –

"Phong thuỷ" là một phần văn hoá truyền thống xuyên suốt chiều dài lịch sử dân tộc Trung Hoa. Trong "Kinh dịch": Tốn là phong, khảm là thuỷ. Xem ra, từ phong thuỷ phát sinh từ trong bát quái, hơn nữa có liên quan chặt chẽ với bát quái. Thời cổ đại,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 “Phong thuỷ” là một phần văn hoá truyền thống xuyên suốt chiều dài lịch sử dân tộc Trung Hoa. Trong “Kinh dịch”: Tốn là phong, khảm là thuỷ. Xem ra, từ phong thuỷ phát sinh từ trong bát quái, hơn nữa có liên quan chặt chẽ với bát quái. Thời cổ đại, phong thuỷ lại gọi là “Khảm dư”, “Địa lý”; thời hiện đại có người gọi là “Mối quan hệ giữa từ trường vũ trụ và loài người” v.v…

Nói đơn giản, “Phong thuỷ học” là môn học tổng hợp nghiên cứu mối quan hệ giữa con người với môi trường. Nó bao gồm “Phong thuỷ dương trạch” và “Phong thuỷ âm trạch” (Dương trạch là nhà ở, âm trạch là phần mộ). Một số chuyên gia khẳng định rằng: “Phong thuỷ là một kiến thức học vấn nghiêm túc” vì nó có lịch sử lâu dài và đã được kiểm nghiệm thực tiễn qua 5000 năm, có một hệ thống lý luận khoa học rộng lớn.

Phong-thuy

Về “Phong thuỷ dương trạch”, nội dung nghiên cứu đại thể bao gồm các yếu tố liên quan đến nhà như: Hướng, ánh sáng, thông gió, độ thoáng mát, nhiệt độ, độ ẩm, tình trạng vệ sinh, an toàn, nhân tố xã hội, cách sử dụng v.v…

Ngạn ngữ có câu: Địa linh nhân kiệt. Từ đó có thể thấy, phong thuỷ vô cùng quan trọng đối với con người, nhìn từ bối cảnh nảy sinh thuật phong thuỷ thấy có liên quan tới tôn chỉ xây dựng đất nước, liên quan với thực tiễn sản xuất nông nghiệp thời kỳ đầu và vấn đề xây dựng thuỷ lợi, về lựa chọn môi trường xung quanh nơi ở bao gồm thành phố, thị trấn, xóm, làng, người xưa rất coi trọng yếu tố lưng dựa vào núi, mặt hướng ra sông, như vậy không những sinh hoạt thuận tiện, mà môi trường sinh hoạt yên tĩnh thoải mái. Đất ở nơi lưng dựa vào núi mặt hướng ra sông là phì nhiêu màu mỡ nhất, rất có lợi cho canh tác nông nghiệp.

Rất nhiều yêu cầu phong thuỷ cụ thể hàm chứa lý lẽ khoa học nhất định. Ví dụ, thuật phong thuỷ cho rằng, nhà ở không nên dựng trên đất cây cỏ không mọc được, lý lẽ khoa học ở đây là vì những nơi đó đất đai cằn cỗi lại không có sinh khí; nhà không nên ở những nơi gần cổng thành lớn hoặc đối diện gần với cửa nhà tù, bởi vì ở những môi trường như thế có thể phá vỡ sự yên ổn tâm lý v.v… Tất cả hoàn toàn phù hợp với quan điểm của y học hiện đại, về bố cục nhà, trong thuật phong thuỷ có cách giải thích rằng: “Trước thấp sau cao; sinh ra anh hào”. Như vậy ngoài mỹ quan ra, trước sau nhà đều đủ ánh sáng. Con người sống trong môi trường như vậy rất có lợi cho sức khoẻ. Trái lại “Trước cao sau thấp, âm u sẽ kéo dài”. Trước nhà nắng nóng, sau nhà râm mát, chắc chắn không có lợi cho sức khoẻ. Kết câu loại này chủ yếu chỉ những ngôi nhà thân toạ hướng bắc mặt hướng về nam. Xưa kia người ít đất nhiều nên có rất nhiều cơ hội để chọn hướng nhà ở.

Quan hệ giữa cây cối và nơi ở, thuật phong thuỷ cho rằng, trước cửa và trong nhà không nên có cây lớn. Giải thích điều này bằng quan điểm khoa học hiện đại thấy rằng, vì cây to chiếm nhiều ánh sáng, cản trở không khí lưu thông, mưa giông dễ bị sét đánh, chim đậu trên cây thải phân xuống làm ô nhiễm môi trường. Hơn nữa dưới tán cây thường là ẩm ướt, mà chỗ ẩm ướt dễ sinh ra ký sinh trùng. Thầy phong thuỷ đời nhà Thanh Trung Quốc – Cao Bối Nam cho rằng: “Phía đông nhà ở nên trồng đào, liễu; phía tây nên trồng thanh, du, phía nam nên trồng táo, mai, phía bắc nên trồng nai, hạnh”. Cách nói này phù hợp với đặc tính sinh lý của từng loại cây trong sinh vật học. Bởi vì đào, liễu thích cái ấm của ánh nắng mặt trời nên thích hợp hướng Đông, còn mai và táo vì cành không to nên thích hợp hướng Nam; cây hạnh không ưa ánh nắng mặt trời nên thích nghi hướng Bắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý lẽ khoa học hàm chứa trong “phong thủy học” (Phần 1) –

Trường Giang Nhã Phương: Kim Ngưu đụng độ Kim Ngưu?

Chẳng cần phải mở lời, chỉ cần nhìn ánh mắt nhau thôi thì Trường Giang Nhã Phương cũng đã có thể hiểu cả thế giới của đối phương rồi.
Trường Giang Nhã Phương: Kim Ngưu đụng độ Kim Ngưu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chẳng cần phải mở lời, chỉ cần nhìn ánh mắt nhau thôi thì các cặp đôi Kim Ngưu Trường Giang Nhã Phương cũng đã có thể hiểu cả thế giới của đối phương rồi.


Truong Giang Nha Phuong Kim Nguu dung do Kim Nguu hinh anh 2
 
Câu chuyện tình yêu của cặp đôi Trường Giang Nhã Phương cùng cung, đặc biệt là cung Đất như Kim Ngưu, thường sẽ diễn ra vô cùng lặng lẽ, nhẹ nhàng và ngấm dần vào nhau từ lúc nào không hay. Mọi thứ chỉ bắt đầu từ cái nắm tay vô tình đỡ Nhã Phương cho khỏi ngã, rồi vô tình giữ thật chặt người đẹp trong tay suốt buổi ra mắt. Tình yêu cũng từ đó mà dần phát triển. Một khi hai miếng đất được nặn nhuyễn lại cùng nhau, việc tách họ ra khỏi thế giới tình yêu của hai người, có lẽ là điều bất khả.
 
Điều này cũng lý giải vì sao, dù Trường Giang, với sao Kim ở cung Song Tử, luôn tỏ ra đào hoa, hay tán tỉnh và buông lời ngọt ngào với các cô gái đẹp trên sóng truyền hình, nhưng Nhã Phương chưa từng lên tiếng ghen tuông hay tỏ ra nghi ngờ tình cảm của anh.

Truong Giang Nha Phuong Kim Nguu dung do Kim Nguu hinh anh 2
 
Về phía Nhã Phương, sự tái hợp với "người tình" Kang Tea Oh dù rất ngọt ngào, tràn đầy xúc cảm của Mặt Trăng Song Ngư, nhưng Trường Giang vẫn tin tưởng cô ở mọi mặt, và rất thông cảm cho người thương của mình.   Với Mặt Trời và sao Thủy trùng nhau cùng ở cung Kim Ngưu, Trường Giang và Nhã Phương vốn rất hợp nhau về tính cách, suy nghĩ và có thể chia sẻ được nhiều điều với nhau trong cuộc sống. Mặt Trăng của hai người tạo góc hòa hợp với nhau, càng khiến cặp đôi dễ thấu hiểu và đồng cảm về mặt cảm xúc trong tình yêu cũng như trong các lĩnh vực khác.
 
Sự hòa hợp đến khó tin này của cặp đôi Kim Ngưu là lí do vì sao tình cảm của hai người xuất hiện rất tự nhiên và nhanh chóng gắn bó, tạo cảm giác bền vững trong mắt công chúng cũng như giới truyền thông. Điều này cũng là minh chứng cho tình cảm thật lòng chứ không đơn giản là tạo "scandal" để PR phim như lời đồn.
Truong Giang Nha Phuong Kim Nguu dung do Kim Nguu hinh anh 2
 
Chuyện nhắc đến việc kết hôn sau một khoảng thời gian chưa dài yêu nhau với cặp đôi này cũng là điều dễ hiểu. Cả nét Kim Ngưu, Cự Giải, cũng như Song Ngư trong Trường Giang Nhã Phương đều thuộc những cung hoàng đạo luôn ưu tiên gia đình, sự ổn định và lâu dài trong chuyện tình cảm, cuộc sống. Chắc hẳn, chuyện cặp đôi này đến với nhau sẽ là sự kết hợp hoàn hảo trong "showbiz" nơi vốn nổi tiếng với nhiều chuyện tình cảm không bền vững.
 
Cặp đôi Trường Giang Nhã Phương ngọt ngào này có thể sẽ không mang lại nhiều tin tức nóng bỏng cho giới truyền thông cũng như các fan hâm mộ, nhưng chắc chắn sẽ mang đến cho các fan những hình ảnh giản dị, nhẹ nhàng của hạnh phúc bình dị, đáng trân quý.

ST.

Những chòm sao được quý nhân phù trợ trong 2 tháng cuối năm Ngỡ ngàng 4 chòm sao nam nặng tình trong lòng mà thờ ơ ngoài mặt Hoài Lâm - Chàng trai Cự Giải đa tài lại may mắn trong tình yêu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trường Giang Nhã Phương: Kim Ngưu đụng độ Kim Ngưu?

Những kiêng kị khi khâm liệm xin nhớ đừng quên!

Những điều cấm kị khi liệm sau hãy nhớ thật kĩ để tránh, kẻo gặp điều không hay.
Những kiêng kị khi khâm liệm xin nhớ đừng quên!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tang gia đôi khi vì bối rối mà có những nghi thức tâm linh quên hoặc sơ sót, có thể ảnh hưởng tới gia đình.

Nhung kieng ki khi kham liem xin nho dung quen! hinh anh
Ảnh chỉ mang tính chất minh họa
 
Nhập liệm mà một nghi thức tâm linh quan trọng trong đám tang, với ý nghĩa đặt người mất vào tấm vải liệm để đưa vào quan tài sang thế giới bên kia. Dẫu đau lòng đến đâu thì người nhà tuyệt đối không được khóc khi tiến hành nghi thức này. 
 
Nước mắt rơi vào thi thể người chết là điều cấm kị khi liệm, vì đây là giây phút, người khuất thực sự chuẩn bị hành trình đi tới thế giới khác. Nước mắt của người sống là sự níu kéo khiến người chết ra đi không yên ổn. Chết rồi mà còn vấn vương trần thế thì không siêu thoát, thường xuyên về, có khi còn càn quấy bởi quá quyến luyến người sống, muốn đưa theo.
 
Vì thế mà ở nhiều nơi có tục không để vợ, chồng, con cái của người đã khuất nhập liệm vì sợ sơ suất.
 
Trước khi nhập liệm kỵ mèo, chó đến gần thi thể, bởi dân gian cho rằng chúng sẽ kkiến cho người chết đột nhiên bật dậy hoặc biến thành cương thi. Điều này đã được khoa học chứng minh là không chính xác. Việc chó mèo nhảy qua khiến thi thể bật dậy là do tĩnh điện vật lý. Nhưng cũng nên tránh để không xảy ra sự cố này trong đám tang.
 
Một điều kiêng kị mà không phải ai cũng biết là sau khi liệm, đưa thi thể người chết vào quan tài thì tuyệt đối không dùng quan tài gỗ liễu. Gỗ cây liễu tuy cũng khá chắc chắn nhưng cây liễu lại không ra hoa kết trái nên hàm ý đời sau không có người nối dõi. Dùng quan tài gỗ tùng, gỗ bách thì tốt hơn về mặt tâm linh.
 
Ông bà vẫn có câu “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”, dẫu những kiêng kị dân gian truyền lại đều chỉ dựa vào quan niệm nhưng vẫn nên nghe theo nếu nó không có hại để người chết an nghỉ, người sống an lòng.  
Xem ngày chôn cất để mồ yên mả đẹp theo Lịch vạn sự

Theo Lịch vạn niên 365

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kị khi khâm liệm xin nhớ đừng quên!

Đặc điểm của phụ nữ không nên lấy làm vợ

Tướng phụ nữ không nên lấy làm vợ: Dù dáng vẻ bề ngoài của những cô gái này có sức hấp dẫn lớn, nhưng theo nhân tướng học thì đó lại là những nét tướng cách
Đặc điểm của phụ nữ không nên lấy làm vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dù dáng vẻ bề ngoài của những cô gái này có sức hấp dẫn lớn, nhưng theo nhân tướng học thì đó lại là những nét tướng cách xui xẻo, khiến cuộc sống vợ chồng gặp nhiều bất hạnh.


Xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ đoán tính cách chuẩn xác

1. Ánh mắt đưa đẩy
 
Nữ giới có ánh mắt đưa đẩy, nhìn ngang liếc dọc mà ít khi nhìn trực diện vào người nói thường không coi trọng trinh tiết, có lối sống vô cùng phóng khoáng, là tuýp phụ nữ không nên lấy làm vợ.
 
Nếu có người yêu là cô gái này, bạn sẽ được chiều chuộng hết mức. Tuy nhiên, cuộc sống sau hôn nhân lại là “địa ngục trần gian” đối với bạn bởi nhiều khả năng bạn sẽ bị “cắm sừng” khi không đáp ứng được nhu cầu trong “chuyện ấy”.

Dac diem cua nhung nang chi nen yeu, khong nen cuoi hinh anh
 
2. Dáng đi uốn lượn, lắc mình
 
Người có dáng đi uốn mông, lắc mình đầy khiêu gợi, thiếu tế nhị thường không chung thủy, dễ có các mối quan hệ tình cảm bất chính.
 
Ngoài ra, nếu có dáng đi nhún nhảy như chim sẻ là dấu hiệu của người có sức khỏe kém, nóng tính. Khi gặp khó khăn, họ không biết bình tĩnh để tìm ra cách giải quyết hợp lý. Vận mệnh của người này thường không tốt.
 
3. Xương gò má cao
 
Phụ nữ có xương gò má cao thường khá ngang bướng, cư xử thiếu tế nhị, hay xung khắc với chồng và con, cuộc sống gia đình không hạnh phúc. Đây cũng là kiểu phụ nữ không nên lấy làm vợ.
 
4. Giọng ồm ồm như đàn ông
 
Các nàng có chất giọng ồm ồm như đàn ông thì chuyện yêu đương đã không thuận lợi chứ chưa nói tới hôn nhân. Theo đó, cuộc sống gia đình của người này gặp nhiều trắc trở, dễ phải sống cảnh cô đơn. Công việc lại không thuận lợi, gặp thất bại hơn là thành công.
 
5. Có ria mép dày
 
Phụ nữ nếu quanh miệng có lông măng thô và đậm giống như có ria mép là người có tính cách mạnh mẽ, thích lấn át chồng. Họ có nhu cầu rất cao về đời sống tình dục, nếu không được đáp ứng đầy đủ, quan hệ vợ chồng dễ có nguy cơ đổ vỡ. Đây là nét tướng phụ nữ không nên lấy làm vợ.

6. Hầu và chân răng đều lộ
 
Nữ giới mà có phần yết hầu lộ và gồ lên như nam giới, hàm răng cũng lộ chân thì gặp nhiều xui xẻo trong cuộc sống. Người này tính cách nhiệt tình, biết quan tâm chia sẻ với người khác nhưng dục vọng quá lớn, dễ thất bại trong hôn nhân nếu không được đối phương thỏa mãn nhu cầu.
 
Theo Ngày nay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm của phụ nữ không nên lấy làm vợ

Luận giải vận số của người tuổi Tuất theo ngày sinh

Sinh ngày Tý: Là người có cuộc sống bất ổn, hôn nhân không như ý, mọi việc làm đều trắc trở.
Luận giải vận số của người tuổi Tuất theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ngày Tý: Là người có cuộc sống bất ổn, hôn nhân không như ý, mọi việc làm đều trắc trở.

Sinh ngày Sửu: Người tuổi Tuất sinh ngày này cuộc sống gia đình thường không được yên ổn, hay cãi cọ, bất đồng quan điểm. May nhờ được quý nhân phù trợ, việc xấu được hóa giải.

Sinh ngày Dần: Là người có cuộc sống không được như ý, hay gặp rủi ro bởi những lời đồn đại thị phi. Mặc dù vậy, họ vẫn luôn có suy nghĩ tích cực và sống độ lượng

(Hình minh họa)

Sinh ngày Mão: Sinh vào ngày này người tuổi Tuất hay gặp chuyện không may,  trong đời thường bị kẻ khác tranh giành quyền lợi, cãi cọ, phá tài. May nhờ có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên mọi việc mới được yên ổn.

Sinh ngày Thìn: Người tuổi Tuất sinh ngày này có sao Đại Hao chiếu mệnh nên số hay gặp rủi ro, bất trắc.

Sinh ngày Tỵ: Người tuổi Tuất sinh ngày này bị sao Quan Phù chiếu mệnh nên trong đời mọi việc thường hay gặp thất bại, may nhờ có sao Tử Vi, sao Long Đức bảo vệ nên tránh được tai họa.

Sinh ngày Ngọ: Là người có số may mắn, sự nghiệp, công danh đều hiển đạt. Tuy nhiên, do bị sao Bạch Hổ phá hoại nên cần cẩn trọng trong việc bảo vệ tài sản.

Sinh ngày Mùi: Là người trong đời gặp nhiều chuyện cãi cọ rắc rối hoặc hỏa hoạn phát sinh, sức khỏe kém. May nhờ có sao Phúc Tinh cao chiếu nên gặp nạn được cứu.

Sinh ngày Thân: Là người có số tha hương, phải lập nghiệp và sinh sống xa quê.

Sinh ngày Dậu: Người tuổi Tuất sinh ngày này có số phận không may mắn, cuộc sống gặp nhiều ưu phiền, sức khỏe kém.

Sinh ngày Tuất: Là người thông minh, mưu trí, có tài văn chương, dễ trở nên nổi tiếng. Người này cần đề phòng bệnh đau đầu chóng mặt.

Sinh ngày Hợi: Người tuổi Tuất sinh ngày này bị sao Thái Dương chiếu mệnh nên nếu làm ăn kinh doanh khó thành. 

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 

 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Tuất theo ngày sinh

Vận may không tốt cần ngó lại phong thủy

Mặc dù cũng không ít người không tin vào phong thủy cho lắm thế nhưng đó là những kinh nghiệm của người xưa để lại, việc tin hay không tin đó là do cá nhân mỗi người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều người chỉ sau khi mua xong nhà thấy việc gì cũng không thuận buồm xuôi gió hoặc chuyển đồ đạc đến nơi ở mới rồi mới thấy xui xẻo, lúc đó mới có cảm giác hối hận. Vậy bạn có biết đã có điều gì xảy ra hay không? Việc chọn nhà không chỉ cần khoa học mà cũng cần chú ý cả phong thủy nữa. Trước khi bạn chọn mua một ngôi nhà hay dọn đến một nơi ở mới hãy thử chú ý những vấn đề cấm kỵ sau đây nhé:

 van may khong tot can ngo lai phong thuy - 1

1. Nơi bạn đến ở có gần chùa đền hay miếu thờ, nghĩa trang, bệnh viện, nhà tang lễ, các lò giết mổ, nhà giam, bãi rác, cây xăng hay không? Những nơi này là nơi âm khí rất nặng, làm tiêu tán tất thảy những vận may của bạn.

2. Nhà nằm sát trạm biến thế, cột điện cao áp và tháp vô tuyến điện. Bởi những nơi này sẽ sinh ra nhiều từ trường, sóng bức xạ lớn, nó không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh của con người mà còn phá hoại cả hệ thống miễn dịch của cơ thể.

3. Nhà nằm gần chân cầu vượt, đường quốc lộ, đường sắt. Những phương tiện giao thông trên đường cao tốc sản sinh ra lượng tạp âm lớn và cả những lực hút lớn khi nó di chuyển với tốc độ cao. Điều này sẽ gây hại không chỉ với kiến trúc của ngôi nhà mà còn ảnh hưởng tới cả sức khỏe tinh thần của gia chủ, phá vỡ con đường tài vận của bạn.

4. Nhà xây trên sườn núi hoặc nơi địa hình dốc. Không chỉ không an toàn, kiên cố mà còn mang ý nghĩa trôi tiền hụt của, phân ly. Đứng trên góc độ phong thủy mà nói thì cầnchọn lựa nơi có địa thế bằng phẳng, không gian mở, thoáng đãng mới hợp lý.

5. Kiến trúc chủ yếu của ngôi nhà là hình tam giác. Việc ở một nơi có điều kiện phong thủy như vậy trong thời gian dài sẽ dễ ảnh hưởng đến vận may của gia chủ. Không chỉ không tiết kiệm được diện tích mà thậm chí nhiều phần diện tích sẽ không bao giờ sử dụng đến. Trên góc độ phong thủy thì một căn hộ như thế thuộc vào dạng đại bất lợi.

 van may khong tot can ngo lai phong thuy - 2

6. Kiến trúc chủ yếu là căn phòng hình đa giác. Ở lâu dài trong một nơi như thế này sẽ khiến gia chủ đầu óc càng ngày càng không minh mẫn, không có chủ kiến, nghe bên đông lại nhòn bên tây, việc gì cũng không làm đến nơi đến chốn.

7. Kiến trúc ngôi nhà giống hình con dao. Đó là chỉ hình dạng của một ngôi nhà giống như hình cái kiếm hoặc con dao, một ngôi nhà như vậy tồn tại khuyết điểm cực kỳ lớn, không đủ ánh sáng, không thông gió, chủ yếu ánh sáng có được là ánh sáng nhân tạo. Phong thủy cực kỳ cấm kỵ điều này, tốt nhất nên tránh xa.

8. Kiến trúc ngôi nhà giống hình khẩu súng. Nhìn sơ đồ thiết kế cả ngôi nhà giống như một khẩu súng chuẩn bị lên nòng, đó cũng là một thiếu sót cực kỳ nghiệm trọng, tuyệt đối không có lợi chút nào cho gia chủ. Bạn cũng nên tránh xa ngôi nhà như thế này.

 van may khong tot can ngo lai phong thuy - 3
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận may không tốt cần ngó lại phong thủy

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002, thuộc cung Ly, mạng là Dương Liễu Mộc, xương con ngựa, tướng tinh con Cáo, bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Xem tử vi trọn đời cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002 thuộc cung Ly, mạng là Dương Liễu Mộc, xương con ngựa, tướng tinh con Cáo, bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng.

Nhâm Ngọ, mạng Mộc cung Lý,

Là cây Dương Liễu số này làm nên.

Nếu là sinh thuận Đông Xuân,

Gái thì hữu phước gia môn yên hòa.

Mùa Thu bị khắc bơ vơ,

Mùa Hạ cũng lỗi trật giờ khổ thân.

Anh em xung khắc chẳng gần,

Đi xa thương nhớ lại gần chẳng an.

Tuổi sinh thuở nhỏ gian nan,

Tưởng đâu chết hụt chết oan đã rồi.

Tuổi nàng lanh lợi khôn ngoan,

Ít kẻ ngu dốt cơ hàn linh đinh.

Tuổi nhỏ làm có đủ xài,

Nhiều lần đặng khá khiến rày rà tan.

Tuổi muộn có của mới an,

Lập nên sự nghiệp an nhàn ấm no.

Nhìn chung về cuộc sống của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Tuổi Nhâm Ngọ về cuộc đời được trọn vẹn có cơ hội phát triển về công danh, nghề nghiệp cũng như tài lộc về cuộc đời. Vào tuổi nhỏ mang nhiều tâm trạng có phần bi quan. Nhưng cuộc sống nhiều hy vọng tốt đẹp vào thời trung vận trở đi, bao giờ cũng có nhiều dịp tốt và may mắn. Tiền bạc và tình cảm được đầy đủ và dồi dào vào trung vận trở đi.

Tóm lại: Tuổi Nhâm Ngọ có nhiều phúc đức, hưởng được một cuộc sống hoàn toàn tốt đẹp vào khoảng trung vận và hậu vận.

Tuổi Nhâm Ngọ sự nghiệp được vững bền vào khoảng 25 tuổi trở đi, có thể thành công to vào khoảng 34 tuổi trở lên, về tài lộc cũng như về nghề nghiệp. 

Xem tử vi trọn đời về đường tình duyên của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

V ề vấn đề tình duyên nhiều buồn phiền, cuộc đời xảy ra nhiều vấn đề nan giải và cuộc sống không được đầy đủ hoàn toàn về chuyện tình yêu và hạnh phúc, cho đến từ 30 trở đi thì cuộc tình duyên và hạnh phúc phải có một lần sụp đổ nữa rồi mới hưởng được những êm đềm của hạnh phúc, hôn nhân. Tuy nhiên về vấn đề tình duyên và hạnh phúc tuổi Nhâm Ngọ chia ra làm ba trường hợp như sau:

Nếu bạn vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sẽ có ba lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng sau đây, cuộc đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng: 4, 5, 8 và 11 Âm lịch. Và nếu bạn sinh vào những tháng nầy, thì cuộc đời của bạn hưởng hoàn toàn hạnh phúc, cuộc đời không thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là nếu bạn sinh vào những tháng: 1, 2, 6, 9 và 10 Âm lịch.

Trên đây là những diễn tiến của tuổi bạn về vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Tùy theo từng giai đoạn theo từng tháng sinh về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, bạn có thể căn cứ vào những việc ở trên mà suy định cuộc đời.

Xem tử vi trọn đời đường công danh và gia đạo của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Phần gia đạo, tuổi nhỏ cũng có nhiều bê bối và không làm được sự vinh hạnh của cuộc đời. Tuy nhiên vào trung vận và vào tuổi 28 trở đi mới có phần tốt đẹp hơn. Công danh nếu có cũng không có gì quan trọng đáng nói, chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi.

Phần sự nghiệp sẽ được hoàn thành và êm đẹp vào số tuổi 30 trở đi. Tiền bạc được hoàn toàn đầy đủ và dễ tạo lấy thời kỳ trung vận. Nói một cách khác, sự nghiệp và tiền tài có thể có sự may mắn vào trung vận và đến hậu vận thì sống được đầy đủ và sung túc.

Những tuổi làm ăn hợp với nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Trong vấn đề làm ăn hùn hợp hay cộng tác, giao dịch về vấn đề tiền bạc, bạn nên lựa những lứa tuổi có số hợp vời tuổi mình để xây dựng cuộc sống cho đầy đủ, cuộc sống có phần sung túc và kết quả khả quan cho cuộc sống, đó là bạn nên cộng tác, hay hợp tác, giao dịch tiền bạc với các tuổi: Giáp Thân, Bính Tuất và Canh Dần. Các tuổi trên đây có thể hùn hợp làm ăn hay hợp tác, giao dịch thì thâu được nhiều kết quả tốt đẹp về tiền bạc cũng như về cuộc sống của bạn.

Lựa chọn bạn đời của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Trong việc hôn nhân và hạnh phúc, bạn cần nên lựa chọn những tuổi sau đây, để đẩy mạnh cuộc sống của bạn lên đến mức cao độ của cuộc đời cả công danh lẫn sự nghiệp của bạn. Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy cuộc đời bạn tạo được một cuộc sống đầy đủ và hoàn toàn êm đẹp, đó là kết hôn với các tuổi: Giáp Thân, Bính Tuất, Canh Dần, Canh Thìn.

Bạn kết hôn với tuổi Bính Thân và Bính Tuất: Cuộc sống của bạn gặp nhiều may mắn trong cuộc đời tiền bạc dễ kiếm và được hoàn toàn đầy đủ nhiều tốt đẹp cho cuộc đời. Với tuổi Canh Dần và Canh Thìn, có nhiều cơ hội tạo nên sự nghiệp và cuộc đời theo ý muốn của bạn, cuộc sống nhiều tốt đẹp cho tương lai và hạnh phúc. Bạn nên kết hôn với các tuổi kể trên, sẽ gặp nhiều thành công trong cuộc sống của bạn vậy.

Nhưng nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, bạn chỉ tạo được một sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Quý Mùi, Đinh Hợi, Kỷ Sửu, Tân Tỵ.

Những tuổi trên đây chỉ hợp vào đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc, nên cuộc sống bạn chỉ tạo được mức sống trung bình mà thôi, không giàu sang phú quý và cũng không đến đổi nghèo khổ.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, bạn sẽ có thể không tạo được một cuộc sống đầy đủ hoàn toàn mà trái lại, bạn phải mang lấy cảnh nghèo khổ triền miên, không tạo được một cuộc đời hay đẹp cho mình, đó là nếu bạn kết hôn vời các tuổi: Tân Mão, Kỷ Mão.

Hai tuổi trên chẳng những không hợp với tuổi bạn về đường tình duyên, mà lại không hợp cả về đường tài lộc, nên sống trong sự nghèo khổ lo âu, không tạo được một cuộc sống đầy đủ có tiền của để hưởng sung sướng trong cuộc đời.

Những năm mà bạn ở vào tuổi nầy không nên kết hôn, vì kết hôn bạn sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên vào giữa cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi 20, 21, 27, 32, 33 và 39 tuổi. Những năm nầy bạn kết hôn thì sẽ bị nhiều tai tiếng cho cuộc đời hay gặp cảnh vợ chồng thường có sự rối răm trong gia đình.

Nếu bạn sinh vào những tháng nầy, cuộc đời sẽ có nhiều chồng, hay ít ra cũng gặp nhiều buồn khổ về vấn đề đàn ông, đó là nếu bạn sinh vào những tháng: 3, 4, 7 và 8 Âm lịch. sinh vào những tháng đó cuộc đời sẽ phải có nhiều chồng.

Những tuổi đại kỵ với nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Trong việc làm ăn hay kết duyên, nếu bạn gặp những tuổi sau đây, cuộc đời bạn có thể bị tuyệt mạng hay mang lấy cảnh biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là bạn kết duyên hay làm ăn với các tuổi: Nhâm Ngọ, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Đinh Dậu, Canh Tý và Bính Tý.

Những tuổi trên đây là những tuổi xung khắc, nếu bạn làm ăn chung hay kết hôn sẽ bị tuyệt mạng hay biệt ly gieo sự buồn khổ cho cuộc đời.

Gặp tuổi kỵ trong vấn đề hôn nhân và hạnh phúc, thì không nên làm lễ thành hôn hay ra mắt họ hàng linh đình. Gặp trong vấn đề làm ăn thì không nên giao dịch lớn về vấn đề tiền bạc. Trong gia đình thân tộc, nên cúng sao hạn cho cả hai người và phải tùy theo sao hạn từng năm của mỗi người mà cúng thì sẽ được giải hạn.

Những năm tháng khó khăn nhất của cuộc đời:

Tuổi Nhâm Ngọ có những năm khó khăn nhất, làm ăn gặp nhiều trở ngại. Việc làm ăn khó tạo được tiền bạc cũng như gặp cảnh trái ngang trong suốt cuộc đời. Đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi, 25, 28, 34 và 40 tuổi. Những năm nầy bạn nên đề phòng có hao tài tốn của hay bệnh hoạn.

Ngày giờ tốt để xuất hành:

Tuổi Nhâm Ngọ xuất hành vào những ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn thì hợp nhất, làm ăn được nhiều thắng lợi, tiền bạc dễ dàng, có nhiều tốt đẹp trong sự giao dịch, giao thương về tiền bạc, không sự bị thất bại về vấn đề tiền bạc, hay bất cứ việc gì có liên quan đến cuộc đời.

Xem tử vi trọn đời về diễn biến cuộc đời qua từng năm của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Từ 17 đến 20 tuổi: Năm 17 tuổi, có thay đổi việc làm ăn hay về nghề nghiệp, việc làm công việc làm ăn bình thường, không có xảy ra việc gì quan trọng. Năm nầy về vấn đề tình cảm có rất nhiều may mắn. Năm 18 tuổi, năm nầy bạn hưởng được tài lộc đôi chút, vào những tháng 4 và 5, cuộc sống có phần dễ chịu và có thể tạo được đầy đủ về công danh cũng như về nghề nghiệp. Năm 19 tuổi, năm nầy kỵ tháng 7 không nên đi xa hay làm ăn lớn sẽ bị thất bại, tháng 4 và 6 thì có sự kết quả hơn về tài chánh. Năm 20 tuổi, năm nầy sự làm ăn có nhiều phát đạt sung túc, bạn nên cẩn thận vào những tháng 5 và 7, hai tháng nầy có hao tài, những tháng khác được tốt. Ngoài ra sẽ có kết quả về tài chánh, tốt đẹp về việc làm ăn, có thành công trên vấn đề sự nghiệp và sẽ có nhiều việc tốt và may mắn trong việc tạo lập cuộc đời bạn, số có nhiều may mắn về vấn đề tình cảm, tạo được của cải trong năm nầy.

Từ 21 đến 25 tuổi: Năm 21 tuổi, năm nầy nhiều triển vọng tốt đẹp về vấn đề công danh và sự nghiệp. Năm 22 tuổi, có triển vọng lên cao về vấn đề nghề nghiệp, năm nầy nếu có chồng rồi sẽ sinh quý tử được rất tốt và phát tài. Năm 23 tuổi, năm có xung kỵ vào tháng 4 và tháng 6, hai tháng nầy không nên đi xa hay làm ăn không gặp sự tốt đẹp, mà có sự thất bại, hao tài tốn của, hay gặp tai nạn bất ngờ. Năm 24 tuổi, năm nầy không được tốt đẹp và toàn vẹn cho lắm, toàn năm chỉ ở vào mức độ bình thường. Năm 25 tuổi, được tốt đẹp, tài lộc có cơ hội phát triển và mọi việc làm ăn đều tốt, số có hoạnh tài vào tháng 9 trở đi.

Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi, gặp việc tốt vào những tháng 4 và 6, ngoài ra những tháng khác trong năm tài lộc chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi. Năm 27 tuổi, có thể gặp nhiều may mắn trong vấn đề nghề nghiệp và thuận lợi trong việc làm ăn. Năm 28 tuổi, năm nầy nên cẩn thận, không sẽ có hao tài tốn của và khó vướt qua được bệnh tật vào những tháng 4 và 6. Năm 29 tuổi, năm nầy có nhiều việc tốt đẹp, sự làm ăn được dễ dàng và có nhiều cơ hội thuận tiện trong vấn đề nghề nghiệp công danh. Năm 30 tuổi, năm nầy vào những tháng đầu năm thì không tốt, giữa năm và cuối năm thì gặp sự may mắn.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi, năm nầy không có vấn đề gì quan trọng xảy ra cho cuộc sống, phần tài lộc cũng như về phần tình cảm vẫn có nhiều cơ hội thuận tiện trong nghề nghiệp và cuộc đời. Năm 32 tuổi, năm nầy nên thận trọng, sẽ có việc buồn trong gia đạo, tháng 9 và 11 được dịp tốt và việc làm có cơ hội phát triển về nghề nghiệp vào những tháng cuối năm. Năm 33 tuổi, năm nầy nên thận trọng sẽ có bệnh hoạn, hao tài vào những tháng 6 và 8, nên giữ gìn gia đạo và phần cá nhân, bổn mạng suy yếu. Năm 34 tuổi, năm nầy bạn nên phát triển mạnh mẽ về công danh, sự nghiệp, vì năm nầy có nhiều thắng lợi, đó là những tháng: 4, 6, 8 và 12 Âm lịch. Năm 35 tuổi, năm nầy phần sự nghiệp thì lên cao, tình cảm tốt đẹp, việc phát triển làm ăn được nhiều kết quả tốt.

Từ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 tuổi, có gặp nhiều sự may mắn, làm ăn có nhiều phát đạt, những tháng cuối năm thì vượng phát về tài lộc. Năm 37 tuổi, năm nầy toàn năm bình thường, không có việc gì quan trọng xảy ra. Năm 38 tuổi, năm nầy không được tốt lắm, nên thận trọng trong mọi công việc làm ăn như giao dịch về vấn đề tiền bạc. Năm 39 tuổi, trung bình, tiền bạc được dễ chịu, thận trọng tháng 5. Năm 40 tuổi, bổn mạng không được tốt lắm, có hao tài vào tháng 3; tháng 4 lại có tài lộc, từ tháng 5 trở đi thì công việc bình thường, không có xảy ra việc gì quan trọng cho cuộc đời.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi khá tốt, bổn mạng vững có vượng phát về tài lộc và vấn đề làm ăn được nhiều may mắn tốt đẹp, nhất là phần con cái có phát triển về công danh và sự nghiệp. Năm 42 tuổi, năm nầy cuộc sống có bị đảo lộn đôi chút nhưng trở lại bình thường vào khoảng cuối năm. Năm 43 tuổi, năm nầy đại xung khắc vào mùa đông, coi chừng có bệnh trầm trọng. Năm 44 và 45 tuổi, hai năm, cuộc sống chỉ ở mức độ bình thường mà thôi.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, năm khá tốt đẹp, triển vọng nghề nghiệp và cuộc sống có vui tươi và trọn vẹn. Năm 47 và 48 tuổi, hai năm xảy ra nhiều vấn đề khó khăn cho cuộc sống, nhưng mọi việc có thể qua được. Năm 49 và 50 tuổi, hai năm nầy cuộc sống và bổn mạng có phần phức tạp, làm ăn không được có nhiều tốt đẹp cho lắm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Những kiêng kỵ trong đám cưới miền Nam

Một cuộc hôn nhân bền vững chủ yếu là do vợ chồng. Họ có thật sự hiểu nhau, có những kỹ năng sống chung hay không chứ không phụ thuộc vào điều kiêng kỵ
Những kiêng kỵ trong đám cưới miền Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong tục cưới xin tùy thuộc vào từng vùng, từng dân tộc. Tuy nhiên, nếu tổ chức đám cưới theo phong tục cưới hỏi miền Nam, bạn cần lưu ý những điều sau đây:

Kỵ tuổi

Thường thì ngay từ khi chàng trai, cô gái dắt người yêu của mình về ra mắt gia đình là bố mẹ hai nhà đã tìm cách để biết chàng trai, cô gái đó tuổi gì, mạng gì. Cũng có những đôi, khi thầy phán là kỵ tuổi, mạng can xung khắc, nếu lấy nhau thì làm ăn không nên, có thể tan vỡ, thậm chí người con trai, con gái mai sau sẽ yểu mệnh… thì bố mẹ của họ phần lớn là sẽ cản.

Không ít cặp đôi, không vượt qua được trở ngại đầu tiên này, dẫn đến việc không đến được với nhau. Nhưng cũng có những cặp đôi, hoặc là thuyết phục, dùng lý lẽ, dùng những trường hợp cụ thể để chứng minh cho bố mẹ hai bên thấy rằng không hợp tuổi, mạng, can xung khắc vẫn sống hạnh phúc trọn đời bên nhau. Nếu bố mẹ hai bên hiểu, thông cảm, chấp nhận thì cũng có một số cách mà theo họ cho là “hóa giải” chuyện kỵ tuổi. Thậm chí, nếu không thuyết phục bố mẹ ngay vào thời điểm đó thì một số cặp đôi vẫn quyết tâm đến với nhau và tự chứng minh cho bố mẹ thấy bằng chính cuộc sống đầm ấm của mình.

Kiêng kỵ ngày giờ

Ngày giờ ăn hỏi, rước dâu, cử hành hôn lễ đều phải tốt. Bởi thế cho nên, trước đám cưới, việc xem ngày giờ luôn được đặt vào hàng quan trọng. Ngày giờ tốt cho đám cưới còn phụ thuộc vào tuổi của cô dâu chú rể, năm tổ chức đám cưới và nguyện vọng của hai bên gia đình.

Hiện nay, việc chọn ngày cưới, ngày đãi tiệc còn phụ thuộc vào lịch của nhà hàng đặt tiệc hay phụ thuộc vào công việc, ngày giờ của bạn bè, quan khách của hai bên. Quan niệm của người xưa cho rằng, nếu hôn lễ cử hành vào ngày giờ đẹp thì cuộc sống sau này sẽ yên ả, con đàn cháu đống, đầu bạc răng long.

Kiêng kỵ trong rước dâu

Điểm qua một số điều mà cô dâu, chú rể cần tránh trong đám cưới miền Nam:

  • Với mâm trầu cau, chú rể chỉ được xé cau trong mâm chứ không được dùng dao cắt.
  • Khi đi đón dâu, đường đi và đường về phải khác nhau, đi chung một đường sẽ dễ dẫn đến tan vỡ. Lúc nhà trai rời khỏi cổng nhà gái, cô dâu cứ nhìn thẳng về phía trước, tuyệt đối không được ngoảnh đầu lại phía sau.
  • Hôn lễ chính phải cử hành tại bàn thờ tổ tiên có đủ “hương đăng hoa quả”. Họ hàng nhà trai khi đến phải có người làm mai đi đầu. Lễ vật bao gồm: trái cây, bánh kẹo, trầu cau và cặp đèn trùng với kích thước chân đèn trên bàn thờ.
  • Nhẫn cưới phải là nhẫn trơn và tuyệt đối không được đeo trước ngày cưới.
  • Trong đám cưới còn kiêng đổ vỡ, hãy cẩn thận tránh làm đổ vỡ bất cứ thứ gì trong ngày trọng đại.
  • Mẹ cô dâu không được theo đoàn đưa cô dâu về nhà chồng và mẹ chồng không được đứng trước cửa rước dâu.
  • Cô dâu đang mang bầu khi về nhà chồng không được đi vào từ cửa chính. Ông bà ta quan niệm nếu để cô dâu mang bầu đi cửa trước sẽ làm ăn không nên, vì thế cô dâu mang bầu phải đi cửa sau vào nhà.
  • Phụ nữ góa chồng hoặc người tứ nhãn (bốn mắt, chỉ phụ nữ mang thai) không được vào phòng tân hôn; Kỵ cho người khác ngồi trên giường tân hôn.
hôn nhân
Chuyện kiêng kỵ đôi khi nằm ở khía cạnh tâm lý, kiêng kỵ còn là một nét văn hóa trong truyền thống cưới xin của người Việt.

Kiêng kỵ trong đám tiệc

Người đang có tang không được dự đám cưới. Đồng thời, các cụ còn kiêng kỵ chuyện có bà bầu đi đến đám cưới. Nhưng hiện nay, dường như chuyện bà bầu đi đám cưới đã trở thành chuyện bình thường.

Khi làm lễ trong tiệc cưới, cô dâu phải để chú rể cầm chai champagne và cắt bánh cưới, chứ cô dâu không được giành làm. Như vậy thì về sau người đàn ông mới có quyền làm chủ, gia đình hạnh phúc, không xào xáo.

Mới cưới về không được ngủ giường cũ mà phải mua giường mới. Thêm đó, phải nhờ người tốt vận (người phụ nữ trung niên, có gia đình ấm êm hạnh phúc, có cả con trai, con gái) trải chiếu hoa giúp, như thế thì mới mong sinh con đàn cháu đống và dễ nuôi.

Thực ra, trong đám cưới hiện đại ngày nay, nhiều bạn trẻ vẫn thường nghĩ rằng những điều kiêng kỵ là lạc hậu, mê tín. Thế nhưng nhiều điều kiêng kỵ (không phải là tất cả) là có cơ sở. Các cụ ta thường nói, “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Khi kiêng kỵ, tâm trạng mọi người đều vui vẻ, hạnh phúc, còn không, nếu xảy ra chuyện không may thì lại nói ý rằng “Tại vì lúc đám cưới không biết kiêng kỵ”… Thế nhưng, đối với một số điều không hợp lý và mang tính mê tín thì không nên mù quáng thực hiện.

Một cuộc hôn nhân bền vững hay không chủ yếu là do hai vợ chồng. Họ có thật sự hiểu nhau, yêu nhau và có những kỹ năng sống chung hay không chứ không hề phụ thuộc vào những điều kiêng kỵ. Những bậc cha mẹ cũng nên cân nhắc lựa chọn những nét đẹp của những điều kiêng kỵ trong ngày cưới mà truyền lại cho thế hệ sau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ trong đám cưới miền Nam

Chu dịch và Kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm - Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng. - Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm:8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng. Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển, còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay sử dụng:

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Hình Lưỡng Nghi


Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình Tứ Tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà Đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5.

Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)

Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:



- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo.

Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Những ngôi chùa cầu con nổi tiếng nhất Việt Nam

Những ngôi chùa cầu tự cầu con cái nổi tiếng nhất Việt Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hương ở Hà Nội

Chùa Hương thuộc xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội, đầy là ngôi chùa nổi tiếng ở vùng đất Kinh Kỳ ngày xưa còn giữ được nhiều nét Phật giáo. Chùa Hương là cách gọi của dân gian, trên thực tế Chùa Hương được gọi là chùa Hương Sơn để phân biệt với chùa Hương ở Hà Tĩnh. Chùa Hương là một quần thể  bao gồm hàng chục ngôi chùa thờ Phật, vài ngôi đền thờ Thần, các ngôi đình thời tín ngưỡng nông nghiệp.

Những ngôi chùa cầu con nổi tiếng

Quần thể di tích danh lam thắng cảnh chùa Hương bao gốm 18 đền chùa, và nổi tiếng là một hang động sâu mát, tục gọi là hang Cô hang Cậu. nếu ai muốn cầu con trai thì qua hang Cậu vuốt thạch nhũ, nếu muốn cầu con gái thì qua hang Cô mà khấn vái, muốn được mai mắn thì hứng nước giọt ra từ các thạch nhũ trên cao cho rơi vào người. Sauk hi đặt lễ là thành tâm khấn vái thì hàng ngày, vợ chồng ngồi ăn phải có 3 cái chén, 3 đôi đũa, ý muốn trong nhà có thêm miệng ăn. Về sau, sinh con thì hàng năm đều đưa con đến hang Cô hang Cậu đều làm lễ tạ ơn, cho đến lúc 18 tuổi.

Đền Sinh ở Hải Dương

Đền Sinh tọa lạc tại núi Ngũ Nhạc thuộc xã Lê Lợi, Chí Linh, Hải Dương, các đền Sinh không xa là đền Hóa, tạo nên một quần thể di tích tâm linh. Cả hai ngôi đền đều được xây dựng từ thế kỷ thứ 6 để tưởng nhớ thần Phi Bồng. Đền Sinh cũng là nơi có phiến đá hình sản phụ đang sinh nở nổi tiếng còn gọi là Đức Thánh Mẫu Thạch Bàn.

Những ngôi chùa cầu con nổi tiếng

Vợ chồng có thể xem bói tình yêu để biết hai người hợp nhau nhiều không.

Phiến đá cao chừng hơn 3m, rộng khoảng 5m, có hình dáng như người phụ nữ đang nằm ngửa lúc lâm bồn. Trên đầu phiến đã có hình  tròn lớn tượng trưng cho đầu, hai khối đá nhỏ hơn thì được xem như bầu ngực của người phụ nữ. Tiếp xuống dưới là hai khối đá lớn giống hai chân đang  co gập gối. Giữa phần đùi có hai khối đá nhỏ tượng trưng cho bát nhã- nơi sinh nở của phụ nữ và một khối đá nhỏ khác được cho là hài nhi đang chui ra. Hai khối đá mé ngoài là bàn chân. Do phiến đá có hình khá tế nhị nên ban quản lí khu đền đã cho xây một ngôi nhà bao quanh là che rèm mỏng, vì thế nên người thăm viếng ít có cơ hội chiêm ngưỡng Đức Thánh mẫu Thạch Bàn.

Chùa Ngọc Hoàng ở thành phố Hồ Chí Minh

Chùa Ngọc Hoàng vốn là một điện thờ Ngọc Hoàng Thượng đế do một người Trung Quốc xây dựng vào đầu thế kỷ 20. Vòa năm 1982, chùa được tiếp quản dưới quyền của Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Sau đó chùa Ngọc Hoàng được đổi tiên là Phước Hải Tự.

Những ngôi chùa cầu con nổi tiếng

Những năm trở lại đây, chùa Ngọc Hoàng nổi tiếng là nơi xin con rất linh. Những người cầu con thường mua rùa đến thả vào bể ở trong chùa. Thậm chí còn nhiều lời đồn rằng nếu thả đúng con rùa đang mang thai thì mong ước cầu được con càng linh nghiệm. Bên trái chính điện là một phòng nhỏ treo biển “Kim Hoa thánh mẫu” và 12 bà mụ. Kim Hoa thánh mẫu là vị thánh trông coi về việc sinh đẻ trong nhân gian, bên giới là 12 bà mụ, mỗi bên 6 người với những tư thế khác nhau. Mỗi bà lo một việc, người nắm tay,người nắn chân, kẻ nắn đầu, kẻ nắn mắt, người dạy trẻ tập nói, kẻ dạy trẻ tập đi,…. Các cặp vợ chồng hiếm muộn thường chọn ngày hoàng đạo để vào đây dâng lễ cầu tự, thành tâm khấn vái để sinh được một đứa con.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngôi chùa cầu con nổi tiếng nhất Việt Nam

Mơ thấy trán của mình: Tiền đồ sự nghiệp rộng mở –

Trán là một bộ phận nằm ở vị trí trên chân mày và dưới tóc. Mơ thấy trán của mình, càng sáng rõ càng tốt, cho thấy tiền đồ sự nghiệp bạn lựa chọn luôn rộng mở đón chờ; mơ thấy trán của mình nhưng tăm tối, một là nên đến bệnh viện kiểm tra sức khỏe,
Mơ thấy trán của mình: Tiền đồ sự nghiệp rộng mở –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy trán của mình: Tiền đồ sự nghiệp rộng mở –

Bí quyết chọn màu sắc hợp phong thủy cho từng căn phòng trong ngôi nhà của bạn

Muốn gia đình và chính bản thân mình được sống hạnh phúc, khỏe mạnh và bình yên dài lâu, vui lòng tham khảo các mẹo dưới đây để chọn màu sắc trang trí phù hợp về mặt thẩm mỹ lẫn phong thủy cho từng căn phòng trong nhà.
Bí quyết chọn màu sắc hợp phong thủy cho từng căn phòng trong ngôi nhà của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

PHÒNG NGỦ
bi-quyet-chon-mau-sac-hop-phong-thuy-cho-tung-can-phong-trong-ngoi-nha-cua-ban bi-quyet-chon-mau-sac-hop-phong-thuy-cho-tung-can-phong-trong-ngoi-nha-cua-ban-1

Các màu nên dùng:Các tông màu như trắng, be hay nâu đất đều là những lựa chọn không tồi để trang trí phòng ngủ của bạn. Phòng ngủ là để nghỉ ngơi, thư giãn, nếu không tuân thủ các quy tắc trong phong thủy, có thể hấp thụ các nguồn năng lượng tiêu cực mang âm khí vào giường ngủ, gây ra các tác hại về sức khỏe của bạn. Nếu màu sắc quá tối, có thể dẫn đến trầm cảm hoặc khiến tâm trạng của gia chủ suy sụp, lên xuống thất thường.

Các màu không nên dùng: Với các cặp vợ chồng đã kết hôn, tránh dùng màu hồng trong phòng ngủ bởi gam màu này theo phong thủy có ảnh hưởng xấu đến tình cảm đôi lứa, dẫn đến ly hôn hoặc quan hệ ngoài luồng với người thứ ba.

Alexandra V (theo F.B)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết chọn màu sắc hợp phong thủy cho từng căn phòng trong ngôi nhà của bạn

Nghe chuyên gia phong thủy bàn về sự may rủi trong Dịch Ảnh

Dịch Ảnh chính là cái Lý của Dịch trong một tấm ảnh, theo Thanh từ Dịch học sĩ Trần Quốc Thái.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sự sống của một đời người phải đi trong cái lý trật tự sinh – trưởng – suy – tàn của Dịch Lý. Bên cạnh đó mỗi cá nhân chúng ta trong sự mưu sinh cộng hưởng với tập thể, môi trường… với các nhu cầu Danh – Lợi – Tình từ thể chất đến tinh thần mà đời người ít nhiều phải trải qua các giai đoạn thịnh – suy trong các lãnh vực đó.

Bởi dòng sông Dịch Biến luôn chảy không ngừng. Mọi sắc diện, thần thái, tình huống,thời vận của ta cũng đổi thay theo dòng chảy đó. Để giữ lại những thời điểm hạnh phúc, những khí phách kiên cường, những thần thái rạng rỡ, những tinh thần yêu thương…con người chúng ta đã nghĩ ra nhiều cách. Chụp ảnh cũng là một cách được tiền nhân nghĩ ra từ lâu, và được phát triển thành bộ môn nghệ thuật hết sức tinh tế và hướng thượng.

Ở góc độ Dịch Lý, mỗi giai đoạn hóa thành hình tượng nào đó, đều có cái lý riêng của nó. Nói ngắn gọn hơn là “Tượng nào thì có cái lý đó”. Tượng chăm sóc, âu yếm thì phải có cái lý yêu thương nhau. Tượng đơm hoa kết trái là phải có cái lý nẩy nở sinh sôi. Tượng mùa gặt thì phải có cái lý gặt hái thành quả trong công việc. Tượng hân hoan tươi cười thì phải có cái lý tâm viên ý mãn. Tượng đến nhà thấy trẻ con sạch sẽ quần áo chỉnh tề tươi cười vui vẻ thì phải có lý gia đạo đang thời làm ăn hưng vượng. Tượng hoa mai, hoa đào nở rộ thì phải có cái lý mùa xuân đến.

Một tấm ảnh là một giai đoạn hóa thành còn gọi là một hình tượng gọi tắt là tượng, mà “có tượng là phải có lý”. Vậy “Ảnh nào thì có lý đó” cũng như “Lý nào thì có ảnh đó”. Vậy một tấm ảnh là biểu tượng cho một giai đoạn biến dịch được giữ lại theo cái lý của nó, gọi là Dịch ảnh.

Nói cách khác, dịch ảnh là cái lý của dịch trong một tấm ảnh.

Trong Dịch Lý, mỗi giai đoạn hóa thành nào đều có cái lý tiền hậu, trước sau, tương lai và quá khứ của nó. Ví như bức ảnh mùa gặt mang cái lý đạt thành quả được treo trước mặt bàn làm việc là nói lên cái lý tương lai đi tới sẽ được thành quả. Còn như treo sau lưng bàn làm việc thì mang cái lý quá khứ hoặc hiện tại được thành quả vậy.

Từ đó để tôn tạo một ý tưởng, một hình ảnh, một mục tiêu để đạt được trong thời gian tới, ta có thể dùng cái lý của Dịch Ảnh để tạo ra một tấm ảnh như ý muốn để treo trước mặt nơi làm việc cũng là để có niềm tin, có cái “tượng và lý của Dịch Ảnh” thì sẽ đạt được trong tương lai vậy.

Dịch Lý là một Minh Triết, là ngôn ngữ của muôn loài vạn vật, tất cả đều có tiếng nói chung thông qua Lý Dịch này. Dịch Ảnh cũng vậy, mỗi tấm ảnh là một dịch ảnh, mỗi dịch ảnh là một tiếng nói. Khi ta treo một bức ảnh trong phòng làm việc và giao tiếp quan sát hằng ngày thì sẽ tạo nên một tâm lý, một lực vô hình ảnh hưởng tác động lẫn nhau lâu ngày sẽ tạo nên một thời vận theo cái lý của Dịch Ảnh đó.

Mọi thứ được bắt đầu theo cái “lý khai sinh” của nó, lý khai sinh của một năm là những ngày đầu năm, nên đầu năm chúng ta thường chúc nhau những lời hay ý đẹp, tặng cho nhau những món quà may mắn, như ý, nhằm có một năm được Phúc – Lộc – Thọ - Khang – Ninh.

Nghe chuyen gia phong thuy ban ve su may rui trong Dich anh
 

Dịch Ảnh: Khai bút đầu năm

Từ đó một tấm Dịch Ảnh may mắn đầu năm sẽ có ảnh hưởng cho sự may mắn suốt năm vậy.

Một tấm Dịch Ảnh được chụp vào lúc nào và thượng ảnh vào thời điểm nào là tốt nhất?

Theo Dịch Lý trong mỗi giờ, phút trôi qua đều có một Quẻ Dịch. Mỗi quẻ dịch đều có một ý nghĩa theo cái lý của nó, mà ta gọi nôm na là giờ tốt, giờ xấu… Nếu một Dịch Ảnh được chụp và thượng ảnh đúng giờ hợp với cái lý của Dịch thì sẽ phát huy sức ảnh hưởng của nó gấp bội phần.

Không gian vị trí thượng Dịch Ảnh cũng phải hợp với lý khí của Dịch. Trong nhà Dịch Ảnh phải được để nơi trang trọng, chính yếu như giữa bức tường sạch sẽ, bằng phẳng. Phòng khách, phòng thờ, phòng đọc sách thì thượng Dịch Ảnh mang lý cao thượng, công danh, tài lộc, thu hoạch, lý tưởng, địa vị. Phòng ngủ thì thượng Dịch Ảnh mang lý yêu thương, đùm bọc, che chở, sum họp…Phòng ăn thì thượng Dịch Ảnh mang lý sum họp, ẩm thực, tài thực, hoa quả…

Ngoài ra, không gian đối diện của Dịch Ảnh cũng là phần đáng lưu ý không kém phần quan trọng. Bởi lý khí xung chiếu nên tránh những tượng bất tường (xui xẻo) để đối diện Dịch Ảnh, như tượng gươm, đao, sừng nhọn của các loài thú có tính sát khí, chiến tranh, WC… xung vào ảnh cũng không tốt. Vị trí Dịch Ảnh tránh treo lên giữa cột, hoặc trong kẹt, trong hóc, nơi bị che khuất, âm khí, tĩnh mịch, u tối, mờ ám, ô uế…

Tóm lại Dịch Ảnh có tầm ảnh hưởng đến thời vận tâm lý của ta rất nhiều, nên trong dịp đầu xuân chúng ta cần có ý thức đôi chút về kiến thức của Dịch Ảnh mà kiến tạo ra một Dịch Ảnh tốt đẹp để có mục tiêu lý tưởng nhằm đạt được trong năm mới này.

Trước thềm năm mới Xuân Bính Thân 2016 xin chúc toàn thể anh chị em có những tấm Dịch Ảnh đầy Yêu thương – Hạnh phúc – May mắn và Thành đạt.

Thanh Từ Dịch Học Sĩ Trần Quốc Thái


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghe chuyên gia phong thủy bàn về sự may rủi trong Dịch Ảnh

Sau Rằm tháng 7 có nên kiêng kỵ?

Rất nhiều người mua đồ được quảng bá là “chống tà” về nhưng không biết xử lý thế nào sau tháng cô hồn. Nhiều người cũng băn khoăn sau rằm có phải kiêng tới hết tháng không? Nên làm thế nào mới đúng?
Sau Rằm tháng 7 có nên kiêng kỵ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xử trí các đồ chống tà khi không dùng

Thạch anh

Theo ông Doãn Phú (Bộ môn Phong thủy, Viện Nghiên cứu và Ứng dụng tiềm năng con người), các vòng thạch anh, đồ thạch anh đúng đeo vào người năng lượng của đá sẽ hỗ trợ cho sức khỏe của người đeo, cảm thấy mạnh mẽ và thoải mái hơn. Đá tự nhiên màu sắc thường không hoàn hảo, nhưng sáng long lanh hơn đá nhân tạo, đặc biệt vòng tay đá tự nhiên không hạt nào giống hạt nào, không chiếc vòng nào giống chiếc vòng nào. Đeo một thời gian vòng và đồ đá quý tự nhiên càng đẹp hơn, đặc biệt là trang sức vòng tay, mặt dây chuyền luôn đeo thì lên nước sáng đẹp hơn (vì đá thạch anh hút năng lượng vũ trụ và cộng hưởng năng lượng với chủ nhân). Nếu đeo đá mà thấy người khỏe đẹp ra thì là đá quý. Nhưng nếu đeo đá mà da dẻ, sức khỏe xuống sắc thì đá không tốt (các thầy phong thủy gọi là đá có âm khí), cần nhờ thầy làm sạch năng lượng của đá rồi hãy đeo tiếp.

Các vòng gỗ

Với các loại vòng gỗ đắt tiền như vòng gỗ sưa, vòng trầm… thường thơm, ngừa được một số bệnh da liễu, tránh côn trùng đốt, có thể xua đuổi tà khí… thì vẫn nên đeo. Nhưng các loại vòng gỗ, vòng dâu tằm thì không có tác dụng tâm linh, chỉ mang tính thương mại, lợi dụng tháng 7 (Âm lịch) để đồn thổi và bán kiếm lời. Nếu trót mua những chiếc vòng đó thì nên bỏ, không nên đeo.

Bùa chống tà

Nếu mang một lá bùa về nhà, hay đeo trong người mà không có tác dụng như ý muốn, có khi còn tệ hơn thì xử lý thế nào? Các nhà tâm linh cho rằng, phần lớn bùa thị trường, bùa phôtô thương mại không phát ra năng lượng, hay có tác dụng rõ ràng gì dù có đóng dấu xanh đỏ. Lý do là hình vẽ lá bùa cũng không chuẩn cự ly giữa các nét vẽ, lời chú truyền miệng đọc không chuẩn và không phải ai cũng sử dụng được câu chú. Còn những người tu luyện thực sự có khả năng sẽ không sa đà vào việc làm bùa chú thương mại, thị trường. Các đồ vật trấn yểm cũng không thể dùng tùy tiện, mà chỉ do người buôn bán trục lợi lan truyền.

Với các nhà tâm linh, bùa thường kèm lời chú. Nếu lời chú chưa được giải, đốt bùa đi sẽ tệ hơn, vứt đi cũng không được. Tốt nhất là mang lá bùa trả lại cho thầy.

Chỉ nên kiêng tới Rằm

Theo các nhà tâm linh, việc kiêng không khởi công, tân gia, cưới hỏi, mở cửa hàng kinh doanh… trong tháng cô hồn chỉ nên kiêng tới Rằm, không phải kiêng hết tháng. Bởi những kiêng kị dân gian có cái kiêng đúng, có cái sai, có cả những việc không đáng kiêng bởi sẽ có ngày tốt với việc này, xấu với việc kia, tốt với người này, xấu người khác...

Ông Doãn Phú cho rằng, những kiêng kỵ tháng cô hồn chỉ tương đối theo quan điểm của từng vùng miền hay cá nhân, chứ khoa học chưa chứng minh được là không kiêng những điều cấm kỵ tháng 7 sẽ gặp họa. Cũng chưa ai chứng minh nếu kiêng được những điều cấm kỵ sẽ gặp an lành. Đừng vì sợ ma quỷ mà gò bó mình, bởi cũng có người có thể gặp tai họa vì kiêng quá mức. Ai cũng có thể có đức tin của mình, song không nên sa đà vào mê tín vì sẽ có thể vuột mất cơ hội tốt, vận may tốt.

Các nhà tâm linh đều cho rằng, lễ Vu Lan chủ yếu và chỉ có 3 ngày 14, 15, 16 tháng 7 Âm lịch, chứ không kéo dài cả tháng. Còn lễ “xá tội vong nhân” thì sau 3 ngày các vong linh được về dương gian, nhưng vẫn có trật tự và có quỷ giám sát để vong linh không làm bừa. Thời gian chỉ có 3 ngày, chứ không kéo dài cả tháng như rất nhiều người nhầm tưởng.

Sau Rằm tháng 7 nên làm gì?

Theo ông Hà Thanh (Viện Nghiên cứu và Ứng dụng tiềm năng con người), sau Rằm tháng 7 hoặc cuối tháng 7 (hoặc tốt nhất là sau hôm cúng chúng sinh) nên dùng bột trừ tà ma tiêu khử, tránh âm linh phảng phất tụ lại. Nên dùng nước thơm tẩy uế ngôi nhà để cân bằng lại sinh khí trong nhà.
Cuối tháng 7, nếu bát hương đầy nên tỉa bớt chân hương. Không nên để chân hương quá nhiều, vừa khó cắm hương, lại dễ bị hóa bát hương. Lau dọn bàn thờ chu đáo đúng cách, thắp hương hàng ngày, đèn trên bàn thờ luôn sáng để thu hút năng lượng tốt, rước may mắn về nhà.
Ngoài ra, cũng nên “lợi dụng” tháng 7 kiêng kị để chụp ảnh cưới, mua đồ cưới, nhẫn cưới… vì dịp này nhiều chiêu khuyến mại, giảm giá.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sau Rằm tháng 7 có nên kiêng kỵ?

3 cặp đôi hoàng đạo thích chơi trò ái tình mờ ám

Những cặp đôi hoàng đạo dưới đây không hẳn là tình yêu nhưng chắc chắn không thể chỉ là tình bạn. Mờ ám, dùng dằng, chơi trò tình cảm không rõ ràng đây mà.
3 cặp đôi hoàng đạo thích chơi trò ái tình mờ ám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

3 cap doi hoang dao thich choi tro ai tinh mo am hinh anh 2
 

Bạch Dương – Sư Tử

  Nếu không phải là bạn tốt thì cặp đôi hoàng đạo này rất dễ phát sinh tình cảm ám muội, không rõ ràng. Kề vai sát cánh, có điểm chung là tính cách dũng cảm, không sợ trời không sợ đất, có thể làm những chuyện kinh thiên động địa, thậm chí cùng nhau uống rượu đến say mèm cũng chẳng có gì lạ.

Bạch Dương và Sư Tử, hai tâm hồn đồng điệu, muốn sát lại gần nhau nhưng để đi đến tình yêu thì lại ngại ngần. Ai cũng quá mạnh mẽ, ai cũng có cái tôi quá lớn, ai cũng cần là người giữ thế chủ động trong mối quan hệ chung, vậy chi bằng cứ giữ mối quan hệ như có như không để đôi bên cùng thoải mái, tự do, vui vẻ.
 
Kết đôi các chòm sao tạo nên trai anh hùng - gái thuyền quyên
Theo tư tưởng truyền thống, nam mạnh mẽ, nữ nhu mì sẽ tạo thành một cặp đôi hết sức hòa hợp, đẹp mắt. Ngày nay thì dường như xu thế đó cũng mai một dần theo

Song Tử - Song Ngư

  Chòm sao Song Tử vui vẻ và chòm sao Song Ngư dịu dàng là cặp đôi hoàng đạo bù trừ cho nhau rất tuyệt. Một người nói một người nghe, một người bày trò một người hưởng ứng, một người hoạt bát một người ôn hòa. Khi tiếp xúc với nhau, không tránh khỏi nảy sinh cảm giác lưu luyến, muốn ở bên nhau nhiều hơn, muốn cùng nhau trải qua nhiều khoảnh khắc hơn.

Nhưng Song Ngư là nước, Song Tử là gió, nước muốn một tình yêu trước sau như một, ngọt ngào ấm áp, còn Song Tử chỉ muốn rong chơi, bay nhảy khắp nơi. Vì thế, nên cả hai cứ mập mờ, hơn tình bạn mà chưa đến tình yêu, giữ mãi mối quan hệ không có hồi kết này.

3 cap doi hoang dao thich choi tro ai tinh mo am hinh anh 2
 

Xử Nữ - Thiên Bình

  Cặp đôi hoàng đạo tinh tế, bắt mắt và nhiều năng lượng, Xử Nữ ưa hoàn mĩ, Thiên Bình chính là sự hoàn mĩ. Họ bầu bạn với nhau, chăm sóc nhau, quan tâm lẫn nhau đến mức mọi người xung quanh đều ngỡ giữa họ nhất định phải có gì với nhau. Đúng, chắc chắn Xử Nữ và Thiên Bình có gì đó, nhưng không phải tình yêu, nói là tình bạn thì lại gượng ép quá.

Yêu thích không buông tay nhưng lại không ngỏ lời, không xác định phương hướng tình cảm, chỉ cần lẳng lặng ở bên, thưởng thức nhau, cùng nhau trải qua năm rộng tháng dài. Tuy không phù hợp với tác phong của chòm sao Xử Nữ nghiêm chỉnh, cẩn trọng, rõ ràng nhưng cũng không thể cưỡng lại đươc.

3 cặp đôi hoàng đạo lệch pha toàn tập 3 cặp đôi hoàng đạo nắm tay nhau qua mọi cung bậc cảm xúc Những cặp đôi hoàng đạo sinh ra không phải để dành cho nhau

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cặp đôi hoàng đạo thích chơi trò ái tình mờ ám

Mơ nhiều về chuyện ấy là ham muốn cao?

Khi bước vào gia đoạn dậy thì, vấn đề chuyện ấy sẽ bắt đầu xuất hiện trong giấc mơ của chúng ta. Điều đó không chỉ nói lên mức độ ham muốn của mỗi con
Mơ nhiều về chuyện ấy là ham muốn cao?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Khi bước vào gia đoạn dậy thì, vấn đề "chuyện ấy" sẽ bắt đầu xuất hiện trong giấc mơ của chúng ta. Điều đó không chỉ nói lên mức độ ham muốn "chuyện yêu" của mỗi con người mà còn là điềm báo về khả năng sinh lý.

 

Mo nhieu ve sex la ham muon tinh duc cao hinh anh
Ảnh minh họa

Nếu bạn gái mơ thấy âm đạo của mình,  điều này ám chỉ những vấn đề về nữ tính và nhu cầu/sự thôi thúc mãnh liệt về "chuyện yêu" của bạn.

Còn nếu các bạn nam mơ thấy "cậu bé", điều này cho thấy bạn đang lo lắng về vấn đề sinh lực tính dục, sức mạnh và khả năng sinh sản. Nếu bạn thấy một "cậu bé" lớn khác thường thì có nghĩa là bạn đang nghi ngờ và lo âu về dục tính và khả năng sinh lý.

Bạn mơ thấy mình đang ở giữa cuộc vui nhưng lại không thể điều khiển "nó" theo ý muốn. Điều đó tương tự như giấc mơ "bại liệt" khi bạn thấy mình không thể cử động. Tùy thuộc vào hoàn cảnh, nó có nghĩa là bạn cảm thấy bất lực hay mất hết khả năng trong cuộc sống. Chẳng hạn, khi đang tìm việc mới hay cố gắng thăng tiến, bạn sẽ có giấc mơ này. Nó có thể ám chỉ sự bực bội của bạn khi không thể phát triển trong một lĩnh vực nào đó.

Nếu bạn nằm mơ thấy mình có hành vi làm "chuyện ấy" với người đồng giới, có nghĩa là bạn đang muốn người tình của mình hành động nam tính hơn một chút. Một số nhà tâm lý học lý giải, đó là sự khao khát người phụ nữ của mình thể hiện những phẩm chất của đàn ông như sự logic, lý trí và mạnh mẽ.  

Các chuyên gia cũng khẳng định, nếu một giấc mơ đồng tính làm bạn lo lắng, chắc hẳn, bạn không phải là người đồng tính. Vì vậy, bạn không cần lo lắng về vấn đề giới tính của mình nhé.

Bạn mơ thấy mình làm "chuyện ấy" tại nơi công cộng trước cặp mắt của bao người lạ. Giấc mơ này có thể ám chỉ nỗi sợ về sự thân mật thể xác, hoặc lo lắng về cảm giác bị tổn thương hay bị bắt gặp. Chẳng hạn, bạn có giấc mơ này sau khi nói chuyện với bạn tình về một kiểu quan hệ kỳ quái và nó cho thấy cảm giác tội lỗi trong bạn.

Mơ thấy mình làm "chuyện yêu" với nữ khác giới nhưng không phải là vợ hay bạn gái thì bạn cũng không cần phải tự trách mình, giấc mơ này chỉ phản ánh sức tưởng tượng về giới tính của bạn mà thôi, ở cuộc sống thực tế bạn là một chàng trai ngoan ngoãn và đúng mực.


Mơ thấy mình làm chuyện nhạy cảm với mỹ nữ có nghĩa là nội tâm của bạn đã phát hiện ra ưu điểm của cô gái ấy chứ không hẳn vì vẻ bề ngoài mà thích cô ấy.

Mơ thấy mình làm "chuyện yêu" với giới tính khác nhưng vô cùng căng thẳng - ngụ ý quan hệ của bạn với giới tính khác khá căng.


Theo Bí ẩn điềm chiêm bao


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ nhiều về chuyện ấy là ham muốn cao?

Điêu Thuyền chưa đủ tầm, ai mới là "Tam Quốc đệ nhất mỹ nhân"

Điêu Thuyền được cho là người đẹp nổi tiếng nhất thời Tam Quốc, nhưng trên thực tế có một người khác xứng danh là "đệ nhất mỹ nhân" thời đại này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Điêu Thuyền có xứng là một trong "tứ đại mỹ nhân" Trung Quốc?

Tam Quốc là thời đại mà đàn ông "độc chiếm" vũ đài chính trị cũng như văn hóa. Trong hơn 70 năm của giai đoạn này, vô số nhân vật nam đã trở nên nổi tiếng và đi vào chính sử cũng như dã sử. Thế nhưng, chỉ có 3 mỹ nhân được nhắc đến nhiều nhất: Điêu Thuyền, Đại Kiều, Tiểu Kiều.

Đặc biệt, Điêu Thuyền - nhân vật mà đến nay sự tồn tại thực tế vẫn bị nghi ngờ - được văn hóa dân gian Trung Quốc xếp vào "tứ đại mỹ nhân" trong lịch sử quốc gia này, bên cạnh Tây Thi, Vương Chiêu Quân và Dương Ngọc Hoàn.

Tuy nhiên, cho dù Điêu Thuyền là một mỹ nhân có thực và có sắc đẹp như "Trầm Ngư Lạc Nhạn", thì nàng vẫn chưa đủ tầm để xứng danh là "Tam Quốc đệ nhất mỹ nhân".

Thứ nhất, Dương Quý Phi, Tây Thi và Vương Chiêu Quân đều được gả cho các vị quân vương một nước và được cưới hỏi danh chính ngôn thuận.

Trong khi đó, cho dù Điêu Thuyền hầu hạ bên cạnh Đổng Trác hay làm tình nhân của "chiến thần" Lữ Bố thì nàng cũng chỉ đóng vai trò "bồ nhí". Ngoài ra, cả hai "tình lang" của Điêu Thuyền đều không ai hoàn thành đế nghiệp và kết thúc sinh mạng một cách bi thảm.

Thứ hai, Điêu Thuyền chỉ thực sự nổi tiếng nhờ bộ tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa" của tác giả triều Minh La Quán Trung.

Sắc đẹp của mỹ nhân này thực tế hết sức mờ nhạt. Điêu Thuyền chỉ được mô tả như một phụ nữ có diện mạo xinh đẹp và giỏi ca múa - mẫu người dễ dàng "lọt vào mắt xanh" của những nhân vật thô thiển như Đổng Trác và Lữ Bố.

Trong khi đó, dư luận Đường triều phải thừa nhận khả năng âm nhạc cũng như thơ từ đáng nể của Dương Quý Phi; Tây Thi là một trong những điển phạm của người phụ nữ "hy sinh tuổi thanh xuân làm gián điệp báo quốc", còn Vương Chiêu Quân là nhà ngoại giao xuất sắc.

Chỉ là "bồ nhí" của Đổng Trác, Lữ Bố, Điêu Thuyền chưa đủ tầm để đứng trong "tứ đại mỹ nhân"?

Chỉ là "bồ nhí" của Đổng Trác, Lữ Bố, Điêu Thuyền chưa đủ tầm để đứng trong "tứ đại mỹ nhân"?

"Tam Quốc đệ nhất mỹ nhân" là ai?

Trên thực tế, bên cạnh Điêu Thuyền và Đại - Tiểu Kiều, thời đại Tam Quốc còn một mỹ nhân danh tiếng khác. Người này từ nhỏ là một thần đồng, lớn lên được gả cho một vị khai quốc Hoàng đế.

Tài năng văn học của nàng được đánh giá là siêu việt, khiến cho 3 "cây đại thụ" trong văn đàn Tam Quốc là Tào Tháo, Tào Phi và Tào Thực phải nghiêng mình thán phục.

Con trai của mỹ nhân này về sau kế vị ngai vàng, trở thành minh quân của Ngụy triều. Đại mỹ nhân này không ai khác ngoài Hoàng hậu Chân Lạc của Ngụy Văn Đế Tào Phi.

Từ "Tam Quốc diễn nghĩa", người người đều khen Điêu Thuyền đẹp, nhưng sắc đẹp của nàng không hề được mô tả. Trong khi đó, nhan sắc của Chân Hoàng hậu đã được Tào Thực ca ngợi hết lời trong bài phú "Lạc Thần Phú".

"Lạc Thần phú" được Tào Thực sáng tác khi Chân Hoàng hậu - chị dâu của ông - đã qua đời. Tào Thực dùng hình ảnh ẩn dụ của "Mật Phi - thần của Lạc Thủy" để nói về vẻ đẹp của nàng Chân Lạc.

Người đời sau thậm chí đã nghi ngờ giữa Tào Thực và chị dâu đã có một cuộc tình lãng mạn nhưng không thành, khiến em trai Ngụy Văn Đế một đời đau khổ. Tuy nhiên, thông tin này vẫn chưa được kiểm chứng.

Chân Lạc sinh năm 182, thời Hán Linh Đế, người quận Trung Sơn (nay là Chính Định, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc).

Cha của Chân Lạc mất năm nàng 3 tuổi. Đến 9 tuổi, Chân Lạc trở nên vô cùng thông minh, biết cách tự học chữ đọc sách.

Sau này, khi đến tuổi thành thân, Chân Lạc được bá chủ phương Bắc đương thời là nhà quân phiệt Viên Thiệu cưới về cho con trai Viên Hy.

Viên Thiệu và Tào Tháo được ví như Chu Du với Khổng Minh. Không có Gia Cát Lượng và Tào Tháo, Viên Thiệu, Chu Du chắc chắn trở thành vô địch theien hạ.

Tại đại chiến Quan Độ, cha con Viên Thiệu thất bại trước liên quân của 18 chư hầu Quan Đông. Vài năm sau, cha con họ Viên qua đời.

"Lạc Thần" Chân Lạc từng gây sóng gió giữa 3 cha con, anh em Tào Tháo trong nhiều năm.

"Lạc Thần" Chân Lạc từng gây sóng gió giữa 3 cha con, anh em Tào Tháo trong nhiều năm.

Tào gia sóng gió vì người đẹp

Trong vị thế phe thắng trận, Tào Tháo vốn đã chú ý tới sắc đẹp của "Lạc Thần" Chân Lạc. Trước khi tiêu diệt Viên gia, Tào đã toan tính hòng bắt mỹ nhân về tay mình. Tiếc rằng, con trai ông là Tào Phi cũng mê mẩn trước Chân Thị.

Sau khi công hạ Nghiệp Thành, Tào Phi lập tức đưa 1000 binh mã xông vào Viên phủ cướp bóc. Lần đầu gặp nàng Chân Lạc tại đây, Tào Phi đã "hồn xiêu phách lạc". Năm đó, Tào Phi mới 17 tuổi, ông ra sức cầu xin cha được... lấy Chân Lạc làm vợ.

Trước "sự đã rồi", Tào Tháo buộc phải chấp thuận hôn sự của Tào Phi.

Hồng nhan bạc mệnh

Cuộc hôn nhân của Chân Lạc với Tào Phi có vài năm hạnh phúc. Chân Hoàng hậu sinh cho Phi một con trai và một con gái. Con trai bà chính là Ngụy Minh Đế Tào Duệ mà "kẻ diệt Ngụy" Tư Mã Ý rất e sợ và khâm phục.

Tuy nhiên, Chân Thị vốn lớn hơn Ngụy Văn Đế tới 5 tuổi, nhan sắc không tránh khỏi suy giảm theo thời gian. Dần dần, Tào Phi chán ghét hoàng hậu và chuyển sang sủng ái các phi tần trẻ tuổi hơn.

Chân Lạc vốn là người khảng khái, bà bất mãn với thái độ của Tào Phi và nhiều lần lên tiếng chất vấn, thậm chí làm thơ để phản đối nhà vua.

Hành động của Chân Hoàng hậu khiến Tào Phi nổi giận, cuối cùng quyết định ban cho một chén rượu độc. Chân Lạc qua đời bị Tào Phi ra lệnh lấy tóc che kín mặt mũi, mục đích để bà "xuống Âm phủ cũng không có mặt mũi gặp ai".

Mãi tới khi Tào Phi qua đời, Tào Duệ lên ngôi thì Chân Lạc mới được truy phong làm Văn Chiêu Hoàng hậu. "Lạc Thần Phú" mà Tào Thực viết về mỹ nhân này cũng trở thành tác phẩm nổi tiếng Trung Quốc suốt hàng nghìn năm.

"Lạc Thần Phú" được các nhà phân tích văn học trong lịch sử Trung Quốc nhận định là tác phẩm nói về mỹ nhân Chân Lạc.

"Lạc Thần Phú" được các nhà phân tích văn học trong lịch sử Trung Quốc nhận định là tác phẩm nói về mỹ nhân Chân Lạc.

theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điêu Thuyền chưa đủ tầm, ai mới là "Tam Quốc đệ nhất mỹ nhân"

SAO BẠCH HỔ - TANG MÔN TRONG TỬ VI

bạch hổ (Kim) tang môn (Mộc) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Bạch Hổ chỉ máu xương còn Tang Môn không có chỉ bộ phâ...
SAO BẠCH HỔ - TANG MÔN TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 bạch hổ (Kim) tang môn (Mộc) 


***
1. Ý nghĩa cơ thể: Bạch Hổ chỉ máu xương còn Tang Môn không có chỉ bộ phận cơ thể nào.

2. Ý nghĩa bệnh lý: Tang, Hổ là bại tinh nên báo hiệu hai loại bệnh tật:             - bệnh về tinh thần: biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan.             - bệnh về vật chất: cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở. Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Hổ đóng ở cung Mệnh hay cung Tật dù tại đó, Tang Hổ đắc địa (ở Dần, Thân, Mão, Dậu).

3. Ý nghĩa tính tình:
a. Những ý nghĩa tốt của Tang Hổ đắc địa:             - sự can đảm, quả cảm, có nghị lực             - sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được với nghịch cảnh             - khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Đi chung với Tấu Thư, Lưu Hà, Xương, Khúc thì khả năng hùng biện rất sắc sảo. Đó là bộ sao của quan tòa, luật sư, chính trị gia, thương thuyết gia, giáo sư, giáo sĩ.             - thích hoạt động về chính trị, cũng như có khả năng và có thể hiển đạt về võ nghiệp. Đây là bộ sao văn võ kiêm toàn, đa năng, đa hiệu.             - Riêng với phụ nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Đó là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp, quán xuyến cả nội trợ và ngoại giao, vừa đắc dụng trong gia đình vừa đắc dụng ngoài xã hội.
b. Những ý nghĩa xấu của Tang Hổ hãm địa:             - sự ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh             - tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc             - thích chơi bời, ăn ngon mặc đẹp, hay say sưa nhậu nhẹt (nam giới)

4. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ: Đắc địa, nam Mệnh thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm. Về phúc thọ, Tang Hổ thủ Mệnh, dù đắc địa, cũng bị mồ côi sớm, có khi mới lọt lòng mẹ. Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là hai sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách)Mặt khác, vì Tang Hổ cũng bất lợi cho sinh nở nên nữ Mệnh có thể nguy hiểm tính mạng vì sinh đẻ hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù có sinh con cũng hết sức khó nuôi. Đặc biệt, nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:             - khổ cực, cô độc             - khắc vợ/chồng, góa bụa, cô đơn             - bị bắt bớ, giam cầm             - bị bệnh tật trầm kha             - bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng             - yểu tử Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.

5. Ý nghĩa của tang hổ và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Hổ Tấu: có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Khốc, Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế. Do đó, có ý nghĩa phụ nhưng không kém quan trọng là sự hiển đạt vì khoa cử (thi đỗ cao), về công danh (có chức phận lớn, được nhiều người biết tiếng), về khả năng tâm lý chiến (huy động quần chúng, vận động tinh thần).
Hổ Phi đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
Hổ, Cái, Long, Phượng (Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
Hổ ở Dần (hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
b. Những cách xấu: Hổ Tham : bị thú dữ cắn chết
- Tang, Hổ, Điếu, Binh (Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được. 
Tang Hổ gặp Lưu Tang, Lưu Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, tai họa khủng khiếp.

8. Ý nghĩa của tang hổ  ở các cung: Phần lớn có ý nghĩa xấu.
a. ở Phu Thê: Có những nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:             - cưới chạy tang             - có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn             - ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu)             - lấy vợ/chồng có tật, mù lòa, què gẫy mới tránh được hình khắc, chia ly
b. ở Bào: Thường mất anh chị  em. Tang Hổ Trực Tuế: anh chị em bất hòa Tang, Mã: anh chị em ly tán
c. ở Tử: Sẽ có một trong các ý nghĩa sau:             - khó sinh, sinh non ngày tháng             - sinh con khó nuôi             - sinh con nhưng không nuôi được             - gặp Kình, Sát: có thể không con             - gặp Không, Kiếp: sát con             - gặp Thai: sảy thai, con chết non             - gặp Không, Kiếp, Thai: có thể phá thai             - nếu thêm Hình: có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó đẻ, phá thai.
d. ở Điền: Tang Hỏa: cháy nhà hay một phần nhà Tang, Phục, Không, Phù: vô sản Tang, Đào, Hồng: hưởng di sản của cô dì để lại
e. ở Tật: Bệnh hoạn nhiều, nhất là các bệnh kể ở mục 1.
f. ở Phúc:             - tổn thọ             - gia đình không toàn vẹn
g. ở Hạn: Có tang trong các trường hợp sau:             - Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư             - Tang Hổ Bệnh Khách             - Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang)             - Tang, Hình, Khách             - Tang Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật)             - Tang Khách Kỵ Hình: tự ải Bị ác thú cắn nếu gặp:             - Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật             - Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu             - Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:             - Hổ Phục             - Hổ, Tuế, Phù, Phủ Đại, Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO BẠCH HỔ - TANG MÔN TRONG TỬ VI

Đền Tân La - Hưng Yên

Đền Tân La toạ lạc trên khu đất rộng với những tán cây cổ thụ xum xuê thuộc địa phận thôn Đoàn Thượng, xã Bảo Khê, thị xã Hưng Yên
Đền Tân La - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Tân La toạ lạc trên khu đất rộng với những tán cây cổ thụ xum xuê thuộc địa phận thôn Đoàn Thượng, xã Bảo Khê, thị xã Hưng Yên. Nơi đây, cây cối rậm rạp, hầu hết có niên đại hàng trăm năm tuổi, giống như một khu rừng nhỏ nằm giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ.

Tương truyền, mùa xuân năm 40 của thế kỷ XX, Hai Bà Trưng chuẩn bị khởi nghĩa ở Mê Linh đã cho sứ giả đem hịch đến với Thục Nương – Vũ Thị Thục đưa quân bảo hộ gia nhập đội quân khởi nghĩa do Hai Bà lãnh đạo. Thục Nương được phong là Đại tướng trưởng lĩnh tiền đạo, lập nhiều chiến công nên được phong Đông Nhung Đại tướng quân.

Dẹp xong giặc Tô Định, Trưng Trắc xưng vương đóng đô ở Mê Linh và phong cho Vũ Thị Thục là Bát Nàn đại tướng quân Trinh Thục công chúa. Khi Mã Viện đưa quân sang xâm lược, Thục Nương lại sát cánh chiến đấu bên cạnh Hai Bà Trưng ở Lẵng Bạc, Cấm Khê. Khi Hai Bà Trưng tự tận, Vũ Thị Thục rút quân về vùng Tân La, tại đây bà đã chiến đấu ngoan cường…

Bát Nàn tướng quân mất ngày 16/3 năm Quý Mão (năm 43). Để ghi nhớ công lao của Bà, nhân dân vùng Tân La đã lập đền thờ. Trải qua thời gian, Đền Tân La đã được trùng tu, tu sửa nhiều lần. Năm 1992 đã được Bộ VHTT công nhận xếp hạng là di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật.

Đền có kiến trúc kiểu chữ Công gồm các hạng mục: tiền tế, ống muống và hậu cung. Các toà đền có kết cấu kiến trúc giống nhau kiểu vì giá chiêng, kèo, quá giang đơn giản. Nội thất đền Tân La được trang trí bằng hệ thống đại tự, câu đối, tượng pháp sơn son thếp vàng lộng lẫy và linh thiêng.

Xưa kia, lễ hội Đền Tân La thường kéo dài từ đầu tháng đến cuối tháng 3 âm lịch. Trong lễ hội có tổ chức rước nước từ sông Hồng về đền, ngoài ra còn có các trò chơi dân gian như: Cờ tướng, kéo co, chọi gà, biểu diễn văn nghệ… thu hút đông đảo nhân dân tham gia. Ngày nay, lễ hội được tổ chức đơn giản hơn, thời gian hội diễn ra ngắn hơn, lễ hội được tổ chức vào các ngày 15, 16, 17 tháng 3 âm lịch, nhưng vẫn bảo đảm nội dung và quy trình của lễ hội cổ truyền.

Nằm trong quần thể di tích Phố Hiến, Đền Tân La có một vị trí địa lý quan trọng, là di tích cửa ngõ dẫn vào các điểm di tích trong lòng Phố Hiến. Nơi đây cần được sự quan tâm đầu tư quy hoạch, trùng tu, tôn tạo để nơi đây sớm trở thành điểm tham quan du lịch văn hoá về nguồn của tỉnh Hưng Yên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Tân La - Hưng Yên

Khám phá tính cách và sự nghiệp của bộ ba Moon Lover

Moon Lover với sự quy tụ của dàn diễn viên trẻ đẹp và tài năng, Lee Jun Ki, Iu, Kang Ha-neul hiện đang làm mưa làm gió trên màn ảnh truyền hình.
Khám phá tính cách và sự nghiệp của bộ ba Moon Lover

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Moon lover hay còn được gọi là Bộ Bộ Kinh Tâm phiên bản Hàn với sự quy tụ của dàn diễn viên trẻ đẹp và tài năng, Lee Jun Ki, Iu, Kang Ha-neul hiện đang làm mưa làm gió trên màn ảnh truyền hình.

Lee Jun Ki - Bạch Dương mạnh mẽ


Kham pha tinh cach va su nghiep cua bo ba Moon Lover hinh anh
 
  Lee Jun Ki là một chàng trai thuộc cung Bạch Dương, anh sinh ngày 17/4/1982. Sự nghiệp của Lee Jun Ki có rất nhiều thay đổi từ ngày đầu tiên anh tham gia diễn xuất cho đến hiện nay.  Bạch Dương luôn luôn hướng đến những điều mới mẻ nên Lee Jun Ki liên tục hóa thân vào các vai diễn đa dạng khác nhau.
 
Lòng can đảm, tinh thần mạnh mẽ của Bạch Dương giúp anh dám trải nghiệm, thay đổi bản thân. Nhờ vậy Lee Jun Ki đã trưởng thành lên rất nhiều trong diễn suất. Tài năng của anh không chỉ chinh phục được fan hâm mộ mà còn khiến các nhà phê bình điện ảnh khó tính cũng phải khen ngợi.   Chính bởi năng lực và kinh nghiệm đóng phim dày dặn mà Lee Jun Ki được chọn mặt gửi vàng giao cho vai diễn tứ hoàng tử đình đám. Mặc dù hình tượng nhân vật tứ hoàng tử trong phim lạnh lùng, cô độc, bi thương khác hoàn toàn với tính cách ngoài đời thật vui vẻ, thân thiện nhưng Lee Jun Ki vẫn hoàng thành xuất sắc vai diễn.
 
Các fan cứng của bộ phim đều phải công nhận tứ hoàng tử của anh không thua kém gì so với Ngô Kỳ Long. Bạch Dương luôn có khả năng đem đến sự mới mẻ, ngạc nhiên nên không có gì lạ khi Lee Jun Ki có thể làm sống lại một vai diễn kinh điển như Tứ ca.
 

IU - Em gái quốc dân Kim Ngưu


Kham pha tinh cach va su nghiep cua bo ba Moon Lover hinh anh
 
May mắn sở hữu vẻ đẹp trong sáng, thánh thiện và giọng hát thiên thần, IU xứng đáng được mệnh danh là em gái quốc dân. IU sinh ngày 16/5/1993 thuộc cung hoàng đạo Kim Ngưu. Nữ thần tình yêu là sao chủ của Kim Ngưu nên các cô gái thuộc cung này thường có vẻ đẹp duyên dáng, hút hồn cũng như khả năng nghệ thuật bẩm sinh. Ngay từ 15 tuổi IU đã được biết đến với giọng hát giàu cảm xúc, tinh tế.  
 
Không chỉ nổi tiếng trong âm nhạc, cô liên tục lấn sân qua điện ảnh với vai diễn đầu tay trong  Dream High, rồi đến You're the best Lee Soon Shin. Các ca sỹ đóng phim thường không dành được nhiều ưu ái của khán giả.
 
Tuy nhiên IU với sự chăm chỉ, cần mẫn của Kim Ngưu cô đã không ngừng học hỏi, và trưởng thành hơn qua các vai diễn. Trong các tập đầu của Moon lover mọi người đều chê bai diễn xuất của IU. Tuy nhiên đến tập 15 khán giả đều phải ngạc nhiên trước sự lột xác tài tình của IU. Cô đã có thể diễn tả được những phân đoạn nội tâm phức tạp.
 

Kang Ha-neul - Song Ngư hiền lành


Kham pha tinh cach va su nghiep cua bo ba Moon Lover hinh anh
 
Chàng trai Song Ngư Kang Ha-neul sinh ngày 21/2/1990 vô cùng hiền lành. Song Ngư cũng là một trong những cung hoàng đạo có năng khiếu diễn xuất nhất bởi họ có khả năng tưởng tượng phong phú, có thể đắm chìm vào thế giới của nhân vật. Điều này lý giải cho sự thành công của Kang Ha-neul trên màn ảnh truyền hình. Dù bắt đầu sự nghiệp trên sân khấu nhạc kịch, anh đã nhanh chóng bén duyên với truyền hình qua các vai diễn lịch lãm, đẹp trai trong các bộ phim nổi tiếng như To The Beautiful You, Người thừa kế.   Vai diễn bát hoàng tử là thử thách phim cổ trang đầu tiên của Kang Ha-neul. Bên ngoài tính cách của Kang Ha-neul khá trẻ con, thân thiện, dễ gần đúng chất của  một Song Ngư. Để có thể diễn được vai diễn bát hoàng tử ấm áp, trưởng thành, chín chắn, anh đã phải bỏ rất nhiều thời gian nghiên cứu kịch bản, học hỏi ngôn ngữ, biểu cảm của một hoàng tử cổ đại.
 
Song Ngư rất chuyên cần, có trách nhiệm với những việc mình yêu thích. Họ làm việc với tình yêu nghề và trách nhiệm lớn lao bởi vậy mà đối với mọi vai diễn Kang Ha-neul đều có sự đầu tư công sức. Chính nhờ chăm chỉ, có tâm huyết với vai diễn như vậy, nên vai diễn Bát hoàng tử của anh cũng đã được khán giả đón nhận và yêu mến rất nhiều.
 
Với dàn diễn viên tài năng, tâm huyết như Lee Jun Ki, IU, Kang Ha-neul, Moon lover càng ngày càng dành được nhiều sự quan tâm của khán giả cũng như giới chuyên môn.

ST.

Noo Phước Thịnh - chàng trai Nhân Mã không tuổi 12 Nam thần của vòng tròn hoàng đạo là ai? Có hay chăng mối nhân duyên kỳ lạ: Hà Anh Tuấn và Thanh Hằng?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá tính cách và sự nghiệp của bộ ba Moon Lover

Phong thủy tăng sức khỏe tình dục –

Có khá nhiều biện pháp để khiến ‘chuyện ấy’ thêm nồng nàn, nhưng tăng sức khỏe tình dục của nửa kia, bạn nên sử dụng biện pháp dưới đây. Dưới đây là 6 cách có thể giúp bạn đạt được điều sự thăng hoa trong “chuyện ấy”. - Trong phòng ngủ hãy sử dụng đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có khá nhiều biện pháp để khiến ‘chuyện ấy’ thêm nồng nàn, nhưng tăng sức khỏe tình dục của nửa kia, bạn nên sử dụng biện pháp dưới đây.

Dưới đây là 6 cách có thể giúp bạn đạt được điều sự thăng hoa trong “chuyện ấy”.

– Trong phòng ngủ hãy sử dụng đèn có ánh sáng màu hồng; thành giường ngủ có hình tròn; xung quanh giường bài trí gương để có thể nhìn thấy thân thể của đối phương.

11

– Giường cách ly bằng vải hoặc bình phong hoặc xung quanh giường treo màn, bố cục như thế rất đào hoa, khiến hai người luôn luôn hứng khởi.

– Tại hướng đào hoa bạn hãy bài trí một bình hoa màu tím nhạt, trong bình cắm một bông hoa màu hồng để thúc đẩy tình dục của hai người

– Tại góc tường trong phòng khách, bạn hãy nuôi cá màu đỏ hoặc màu hồng.

– Đối với nam giới, có thể bày những đồ vật hình lồi tại hướng Tây Bắc, hướng Tây Nam, hướng Đông Bắc hoặc hướng chính Tây để tăng thêm hứng thú và sức khỏe tình dục.

– Đối với phụ nữ có thể bài trí những đồ vật hình lõm tại hướng chính Bắc, hướng chính Nam, hướng chính Đông hoặc hướng Đông Nam đều có thể giúp tăng sức mạnh trong “chuyện ấy”.

– Để dưới gối một con vật cầm tinh phù hợp với mình với quy tắc nam để bên trái, nữ để bên phải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tăng sức khỏe tình dục –

Trang trí đồ vật hóa giải "đại kị" đất khuyết góc

Đất bị khuyết góc là tối kị trong phong thủy, góc khuyết dù to hay nhỏ đều gây bất lợi. Nếu đất nhà bạn đang ở bị khuyết góc, hãy tham khảo ngay các cách trang
Trang trí đồ vật hóa giải "đại kị"  đất khuyết góc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trí đồ vật để cải thiện phong thủy dưới đây!

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh
 
Phía Tây Bắc đại kị khuyết góc vì là góc Thiên Môn, ảnh hưởng đến chủ nhà. Góc Tây Nam khuyết ảnh hưởng đến nữ chủ nhân. Các góc khác khuyết tác động đến con cái. Để hóa giải nên trồng cây to tán rộng vươn ra ngoài ở chỗ khuyết. Nếu không có điều kiện, có thể bày các đồ trang trí như sau để cải thiện phong thủy.
 
Nhà đất khuyết góc Tây Nam đặt ấm trà đất nung tím nâu, đồ sứ, tượng con dê.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 2
 
Nhà đất khuyết góc Đông Nam đặt tượng con rồng, tượng đá màu xanh.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 3
 
Nhà đất khuyết góc chính Đông hóa giả bằng cách đặt tượng con mèo, đôi uyên ương đá hoặc treo chữ Chấn (quẻ Chấn).

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 4
 
Nhà đất khuyết góc Đông Bắc nên đặt tượng mục đồng cưỡi trâu.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 5
 
Nhà đất khuyết góc chính Bắc đặt bể cá hoặc treo tranh “Chung Quỳ chiêu phúc”.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 6
 
Nhà đất khuyết góc Tây Bắc trang trí một con chó đá hoặc chó gốm sứ.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 7
 
Nhà đất khuyết góc chính Tây đặt một con gà đồng hoặc phượng hoàng.

Trang tri do vat hoa giai dai ki  dat khuyet goc hinh anh 8
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí đồ vật hóa giải "đại kị" đất khuyết góc

Lý giải vì sao kiêng quan hệ vào ngày rằm, mùng một

Sự mất cân bằng âm dương là một trong những yếu tố khiến người xưa quan niệm kiêng kị mây mưa vào ngày rằm mùng một.
Lý giải vì sao kiêng quan hệ vào ngày rằm, mùng một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sự mất cân bằng âm dương là một trong những yếu tố khiến người xưa quan niệm rằng không nên “mây mưa” vào ngày rằm, mùng một.


► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự
  Theo quan niệm truyền thống, nam thuộc dương, nữ thuộc âm. Nam giữ “động phòng” để duy trì nòi giống, vì thế “cô âm bất sinh, cô dương bất trưởng” (ý là, nếu chỉ có riêng yếu tố âm thì không thể sinh ra được, chỉ riêng yếu tố dương thì không thể lớn khôn được).    Khi âm dương không hòa hợp, không những ảnh hưởng tới vấn đề nối dõi tông đường mà còn sản sinh ra nhiều rắc rối, mối hung họa. Vậy vì sao cấm kị “làm chuyện ấy” trong ngày rằm mùng một?
Ly giai vi sao kieng quan he vao ngay ram, mung mot hinh anh
 
1. Vì sao kiêng kị “mây mưa” vào ngày rằm, mùng một?   Ngày đầu tháng (mùng 1) và ngày giữa tháng (rằm) là thời điểm “nguyệt khuếch khuy không”, nguyệt thuộc âm, lúc này âm hư, tức âm dương mất cân bằng, không tốt cho chuyện phòng the, cũng như sẽ mang tới những điều xui rủi.    Sách “Tố Nữ Kinh” có viết: “Cấm kỵ giao hợp vào những ngày mùng 1,ngày rằm, ngày cuối tháng âm lịch, phạm vào những cấm kỵ này khi sinh con cái ra sẽ bị thương tổn, còn mình thì tổn hao nguyên khí, trong mình lúc đó bị giục hỏa thiêu trung nghĩa là hỏa thị dục thiêu đốt tâm can nên nước tiểu phát ra có màu đỏ hay màu vàng đậm nhiều khi mang thêm bệnh di tinh, giảm tuổi thọ”.  
Ly giai vi sao kieng quan he vao ngay ram, mung mot hinh anh goc
 
Kiêng chuyện chăn gối vào ngày rằm và mùng một là theo quan điểm Nho giáo. Họ cho rằng, ngày đầu tháng, đầu năm cần sạch sẽ. Vì thế, không chỉ kiêng kị tình dục mà còn phải kiêng cả sát sinh…   Tuy nhiên, theo quan điểm thời nay, “yêu” vào ngày nào không quan trọng. Vấn đề ở đây là sức khỏe của người trong cuộc. Nếu cả hai hoàn toàn khỏe mạnh, có cảm hứng “xông trận” thì mọi thứ vẫn diễn ra tốt đẹp như những ngày bình thường khác. Đứa trẻ được sinh ra từ hai cơ thể khỏe mạnh, cảm xúc thăng hoa như thế cũng sẽ mạnh khỏe, không hề có vấn đề gì trước và sau khi thụ thai.   Biết tuốt bản chất con người bạn qua hình dáng khuôn mặt 6 mẹo phong thủy tình yêu nhanh tiễn cũ, đón mới 4 mẹo phong thủy đánh bật kẻ thứ 3
2. Ngày “Ngũ độc, Cửu độc” có cần kiêng “yêu”?
  Ngoài ra, ngày 5/5 gọi là “Ngày ngũ độc”, 9/9 là “Ngày cửu độc” đều có vấn đề về mặt âm dương nên kiêng kị “hành sự”.   Tháng 5 âm lịch còn gọi là tháng trăng độc, ngày 5/5 âm dương tranh đấu, âm thắng dương, mang tới điều xui rủi về ma quỷ, tà khí, dịch bệnh…   Ngày 9 tháng 9 còn gọi là tết Trùng Dương, thời điểm dương khí thịnh, lấn át âm khí, gây mất cân bằng âm dương. Vì thế, “yêu” trong ngày này là điều cấm kị, tổn hại cho sức khỏe và tinh lực của cả nam và nữ.   Hoàng Lam 9 ngày độc trong tháng 5 âm lịch nhất định phải thận trọng
Tháng 5 âm lịch hay tháng Canh Ngọ được coi là tháng vượng đào hoa nhất trong năm, nhưng cũng là “tháng cửu độc”, có 9 ngày thân thể bị tổn hao nguyên khí

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải vì sao kiêng quan hệ vào ngày rằm, mùng một

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên - Vĩnh Phúc

Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một thiền viện thuộc dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử, Thiền Viện Trúc Lâm nơi sẽ đem cho bạn những cảm nhận của sự bình yên
Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên - Vĩnh Phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên nơi sẽ đem cho bạn những cảm nhận của sự bình yên trong lòng giữa khung cảnh thiên nhiên mộc mạc và trong lành. Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên tọa lạc tại xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc do Đại đức Thích Kiến Nguyệt trụ trì.

Từ Hà Nội đi theo hướng Tây Bắc lên chân dãy Tam Đảo, xã Hợp Châu, huyện Tam Đảo khoảng 74 km. Từ đây rẽ trái để đi Tây Thiên 11 km, nếu rẽ phải là lên Khu nghỉ mát Tam Đảo. Đứng dưới chân núi nhìn lên, Thiền viện thấp thoáng trong mây. Đường lên khúc khuỷu, quanh co, vượt qua cửu đỉnh (9 dốc), bốn bề mây bay, thông reo, gió thổi, thoáng rộng và thanh sạch. Ô tô có thể lên đến chân Cổng Tam Quan của Thiền Viện.

Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một thiền viện thuộc dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử cùng với Thiền viện Trúc Lâm Đà Lạt và Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử. Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trong 3 thiền viện lớn nhất của Việt Nam. Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên xây dựng bên cạnh Khu di tích danh thắng Tây Thiên cổ tự (Chùa Tây Thiên, Đền Quốc Mẫu Tây Thiên Lăng Thị Tiêu, Đền Cô, Đền Cậu, Đền Thõng, Thác Bạc).

Thiền viện Tây Thiên là nơi đào tạo về Phật giáo một cách có hệ thống, tạo điều kiện để Phật giáo Việt Nam phát triển cả về bề rộng cũng như chiều sâu và đẩy mạnh giao lưu với các dòng phật giáo của các nước khác.

thien vien truc lam
Cổng Thiền Viện Trúc Lâm – Vĩnh Phúc

Lịch Sử: Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trong những nơi phát tích sớm nhất của Phật giáo Việt Nam. Khoảng thế kỷ 3, có một vị hòa thượng tên là Khương Tăng Hội dừng chân ở đây, dựng chùa truyền giáo, vì thế nơi đây là cái nôi của Phật giáo Việt Nam. Thiền học Việt Nam được khởi đầu với hòa thượng Khương Tăng Hội, ông cũng đem Thiền học sang truyền bá ở Trung Quốc thời Tôn Quyền (năm 247). Cha của Khương Tăng Hội là người nước Khương Cư (Sogdiane) cư trú tại Giao Chỉ để buôn bán, mẹ là người Giao Chỉ, ông chắc chắn là sinh trên đất Giao Chỉ, cha và mẹ ông mất năm ông lên mười tuổi, ông mất năm 280 bên nước Tấn.

Vua Hùng thứ 6 tên là Hùng Chiêu Vương lên chùa Thiên Ân trên đỉnh núi Tam Đảo để cầu tự, khi trở về đã gặp bà Lăng Thị Tiêu và rước về làm vợ. Bà là người xinh đẹp, giỏi giang, có tài thao lược, giúp vua Hùng đánh giặc giữ nước Văn Lang. Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên xây dựng trên nền của một thiền tự cổ (Thiên Ân Thiền Tự) có từ thế kỷ 3.

Kiến Trúc: Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên được khởi công từ ngày 4/4/2004. Sau hơn 15 tháng xây dựng công trình mang tầm cỡ quốc gia này đã chính thức hoàn thiện và được khánh thành ngày 25/11/2005. Công trình to lớn này đã được xây dựng với thời gian nhanh và giá thành thấp kỷ lục, riêng tòa Đại Hùng Bửu điện chỉ thi công trong vòng 9 tháng. Sở dĩ tốc độ xây dựng nhanh như vậy vì có sự tham gia đóng góp của hàng ngàn người, trong đó có các nghệ nhân và làng nghề hầu khắp trong cả nước: thợ mộc Hà Tây, Bắc Ninh; thợ đá Non Nước, Ninh Bình; thợ xây Nam Định, Hà Nội.

Nằm trên quả đồi với diện tích rộng khoảng 4,5ha, rừng ngoại vi rộng 50ha, nằm trên độ cao khoảng 300m so với mực nước biển, công trình mang đậm dấu ấn một ngôi chùa Việt Nam với phong cách kiến trúc đương đại. Phía sau chùa là núi rừng xanh tươi, trước là một cánh đồng thẳng cánh cò bay.

Phía ngoài là Cổng Tam Quan với dòng chữ “Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên” và câu đối. Để lên Cổng Tam Quan phải qua nhiều bậc đá..

Chính điện (Đại hùng bửu điện) nằm chính giữa Thiền Viện có chiều cao 17m, diện tích 675m2, có 4 trụ đỡ, đường kính mỗi trụ gần 1m nên có thể dành cho 600 phật tử, du khách ngồi thiền hoặc ngồi nghe giảng phật pháp.

Bên trái tòa chính điện là Lầu Chuông, bên phải là Lầu Trống. Trống được làm từ gỗ mít rừng Gia Lai, có đường kính lên đến 1,5m, dài 2m; Chuông có trọng lượng 2 tấn.

Phía sau chính điện là Nhà Tổ thờ tượng Trúc Lâm tam tổ (Trần Nhân Tông, Pháp Loa và Huyền Quang). Các bức tượng Phật ở chính điện và Nhà Tổ đều được làm từ đá sa thạch (loại đá người Chăm và người Ai Cập thường dùng để tạc tượng) có độ bền lâu dài.

Trong khu Thiền viện còn có: Nhà ăn phục vụ cơm chay cho các phật tử và du khách, Nhà sách bán kinh phật và đồ lưu niệm, Thư Viện, Khu nội viện gồm tăng đường, thiền đường và trai đường. Thiền viện dành khoảng 40 phòng để khách tăng và khách ni ở xa đến có thể nghỉ lại chùa tham quan và nghiên cứu phật pháp trong khoảng thời gian từ 1 – 2 tuần. Việc ăn ở, thiền viện không thu bất cứ khoản phí nào.

thien vien truc lam
Nhà Trống trong Thiền Viện

Điểm độc đáo khi đến với Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên là pho tượng Phật ngọc lớn nhất Việt Nam. Tượng được làm bằng ngọc bích cao 3,45m, nặng 31 tấn với thời gian chế tác gần 2 năm.

Pho tượng được chế tác rất công phu từ đá coridon tại mỏ đá Châu Thành, Quỳ Hợp, Nghệ An.
6 khối đá dùng để chế tác tượng Phật thuộc loại coridon, có 80-90% là sapphire, loại đá có độ quý chỉ sau kim cương. Do độ cứng đặc biệt, pho tượng Phật phải nhờ đến 3 nhóm thợ (2 của Hà Nội và 1 nhóm từ Đà Nẵng) tập trung chế tác gần một năm mới hoàn tất dạng phù điêu.

Pho tượng mang linh khí Việt Nam, nghệ thuật và tâm hồn người Việt, gần gũi với thiên nhiên và rất bình dị. Trên tay Phật Thích Ca là viên đá Minh Châu tượng trưng điển tích nhà Phật.

Ngoài ra, ban trụ trì Thiền viện đã tiến hành nghi thức khởi công xây móng tượng Phật 49m bằng đá hoa cương có tên “Quốc Thái Dân An Phật Đài” (Việt Nam Hộ Quốc Phật Đài). Cụ thể, tượng Phật khổng lồ này có trọng lượng 20.678 tấn, sau từ 2-3 năm nữa sẽ ngự ở độ cao hơn 300m so với mực nước biển, trên ngọn đồi Hữu Bạch Hổ, bên phải chính điện Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên. Con số 49 là lấy theo ngày Đức Phật ngồi thiền định trong suốt 49 ngày đêm. Lòng tượng Phật được thiết kế rỗng gồm 10 tầng, tượng trưng cho 10 cảnh giới của tâm thức nhà Phật.

Ngày hội chính Tây Thiên diễn ra 14/2 âm lịch hàng năm. Trong dịp tháng Giêng, mỗi ngày có hàng ngàn khách hành hương tới vãn cảnh.

Thiền Viện Trúc Lâm
Thiền Viện Trúc Lâm là nơi lý tưởng để vãn cảnh

Đến Thiền Viện, du khách phật tử sẽ được thả hồn trong không gian trong lành mát mẻ với những đồi thông cao vút, những vườn hoa đang nở rộ. Không chỉ là nơi tham quan du lịch, lễ chùa trong dịp đầu năm mà Thiền viện Trúc Lâm Tây Thiên là một trung tâm tu học lớn, hàng năm thu hút rất nhiều thanh thiếu niên đến tu tập trong các khoá tu, nhất là trong dịp hè.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên - Vĩnh Phúc

Ý nghĩa các con số từ số 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39

Vạn vật sinh ra đều có ý nghĩa riêng của nó. Cũng như những con số, mỗi con số đều có ý nghĩa riêng trong cuộc sống. Ý nghĩa số 30, ý nghĩa số 31, ý nghĩa số 32, số 33,34, 35, 36, 37, 38, 39.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Vạn vật sinh ra đều có ý nghĩa riêng của nó. Cũng như những con số, mỗi con số đều có ý nghĩa riêng trong cuộc sống. Bạn muốn tìm hiểu về ý nghĩa số 30, ý nghĩa số 31, ý nghĩa số 32, số 33,34, 35, 36, 37, 38, 39. 

Ý nghĩa các con số từ số 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39

Ý nghĩa số 30:

Số 30 có ý nghĩa gì, ý nghĩa số 30 là may hay rủi. Với những người sinh vào ngày 30 hay có sở hữu số điện thoại, số sim, hay biển số xe có kết thúc bằng số 30 thì thông thường những người có ít bạn. Những người này thường có tính cách cô đơn, lầm lì, ít nói, thích cuộc sống cô độc. Những người sở hữu số 30 thường có một cuộc sống cô đơn nhưng họ lại thường gặp được may mắn. 

Ý nghĩa số 31

Có không ít người quan tâm đến ý nghĩa số 31, mong muốn tìm hiểu về ý nghĩa số 31.  Số 31 là sự kết hợp giữa số 3 và số 1. Số 3 có ý nghĩa là vững chãi, chắc chắn như kiềng 3 chân. Nhiều người còn quan niệm rằng số 3 là mãi mãi, là bất tận. Còn số 1 là sự khởi đầu của tất cả, sự bắt đầu của cội người, mọi sự vật hiện tượng đều bất đầu từ số 1. Nên hiểu đơn giản thì số 31 mang ý nghĩa là một sự khởi đầu, bắt đầu vững chắc, mạnh mẽ.

Ý nghĩa số 32.

Số 32 mang ý nghĩa gì, nhiều người tò mò không biết ý nghĩa số 32 có ý nghĩa gì? Theo quan niệm phong thủy học phương Đông thì số 32 mang ý nghĩa may mắn, tượng trưng cho tính cân đối, cân bằng của vũ trụ, thể hiện sự ổn định và bền vững. Theo ý nghĩa số 32 thì mang một điềm khá tốt, nhiều người thích sở hữu số 32 để gặp được nhiều may mắn.

Số 33 có ý nghĩa gì?

Số 33 mang ý nghĩa gì, để tìm hiểu ý nghĩa của số 33 chúng ta cùng tìm hiểu ý nghĩa của số 3. Số 3 còn gọi là “Tam”, trong tiếng Hán có “tam” trong “tam cương ngũ thường”, “tai tài”, “tam bảo”, … Số 33 bao gồm hai số 3 liên tục, mang ý nghĩa tích cực, những người làm ăn thường rất thích con số này. Với những người sở hữu con số 33 thường là những người có đầu óc sáng tạo, có thú vui đặc biệt vì số 33 có ý nghĩa là sự vững chắc, kiên định.

Ý nghĩa số 34:

Trong dãy số thì số 34 mang ý nghĩa gì? Ý nghĩa số 34 là gì? Theo quan niệm người phương Đông thì số 34 có ý nghĩa từ sự kết hợp giữa số 3 ( biểu thị cho sự kiên định, vững chắc) và số 4 ( biểu thị cho những điều tư nhiên, như một chân lí trong cuộc sống). Từ đó, chúng ta chỉ hiểu đơn giản ý nghĩa số 34 là mang nhiều tính tích cực. 

Ý nghĩa số 35:

Ý nghĩa số 35 là gì, số 35 mang những ý nghĩa nào? Nếu như số 3 là tượng trưng cho sự kiên định, vững chãi thì số 5 mang ý nghĩa là sự bí ẩn, xui xẻo. Vì thế ý nghĩa số 35 biểu trưng cho sự hòa hợp, giữa những điềm tốt của số 3 và những điều xấu của số 5, nên những ai đang sở hữu số 35 cũng không cần phải lo lắng vì con số này không xui xẻo cũng không quá tốt.

Ý nghĩa số 36:

Rất nhiều người chuộng con số 36, nhưng không phải ai cũng hiểu hết ý nghĩa của số 36. vậy số 36 mang ý nghĩa gì? Ý nghĩa số 36 theo dịch từ tiếng Hán là “mãi lộc”, “lộc mãi”, hay còn được gọi là mãi phát lộc, tức là dễ dàng sinh lộc. Nên con số 36 được rất nhiều người mong muốn được sở hữu vì những ý nghĩa mà nó mang lại.

Ý nghĩa số 37:

Tìm hiểu xem số 37 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa số 37 là gì? Theo quan niệm của người phương Đông thì ý nghĩa số 37 là mãi phất - tức là mãi đi lên. Còn theo Kinh Dịch thì quẻ số 37 là quẻ Phong Hỏa Gia Nhân,  ý chỉ người phụ nữ đảm đang, gia đình luôn hòa thuận, vững bền.

Ý nghĩa số 38:

Cùng Phong thủy số tìm hiểu được ý nghĩa số 38, số 38 thì có ý nghĩa gì? Theo quan niệm Phong thủy học thì số 38 có ý nghĩa là ông địa nhỏ, con số này mang lại nhiều điều may mắn, đẹp đẽ và xua đi những điều xấu xa. 

Ý nghĩa số 39:

Theo quan niệm phong thủy thì số 39 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa số 39 có tốt hay không? Theo quan niệm phong thủy thì số 39 có ý nghĩa là thần tài nhỏ. Ngoài ra, để biết thêm ý nghĩa của số 39 khi kết hợp với các số khác, bạn có thể tham khảo thêm những sự kết hợp sau: 3937: tài trời, 3938: thần tài thổ địa, 3939: tài lộc, 5239: tiền tài, 7939: Thần tài lớn, Thần tài nhỏ.
Trên đây là những thông tin mà Phong thủy số tổng hợp được. Nếu bạn có những ý kiến khác về ý nghĩa số 30, ý nghĩa số 31, ...38, 39, mời bạn đóng góp thêm tại mục thư viện: Xem bói

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa các con số từ số 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39

Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Theo truyền thông thì cá vàng được gọi là cá phong thủy không những có thể khắc phục được khiếm khuyết nào đó về mặt phong thủy mà còn làm cho căn nhà thêm tràn đầy sức sống. Ngày nay, trong nhà có đặt một bể nuôi cá vàng được coi là lối chơi tương
Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thông thì cá vàng được gọi là cá phong thủy không những có thể khắc phục được khiếm khuyết nào đó về mặt phong thủy mà còn làm cho căn nhà thêm tràn đầy sức sống.

Ngày nay, trong nhà có đặt một bể nuôi cá vàng được coi là lối chơi tương đối thời thượng; trong nhà đặt bể nuôi cá vàng, làm tăng thêm sức sông gia đình, những lúc trà dư tửu hậu, ngắm nhìn những chú cá vàng bơi lội tung tăng, thấy tâm hồn thư thái hơn. Hợp vđi lý lẽ phong thủy xưa nói làm căn nhà như tăng thêm sức sông cùng hào khí.

Mot-so-dieu-cam-ky-trong-thiet-ke-nha-theo-phong-thuy-04

Khi có một bể cá cảnh trong nhà cần chú ý:

–   Vị trí kê, đặt bể cá vàng

Phong thủy xưa cho rằng ngôi nhà quay lưng hướng 212

Nam, Bắc và hướng Đông Nam, bể cá vàng tại phòng khách không nên đặt ở bôn phương hướng là Đông, Đông Nam, Bắc và Nam.

Với căn nhà quay lưng các hướng Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc và Tây, bể cá vàng nơi phòng khách không nên kê ở mé Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc.

Kê, đặt bể cá vàng phải chú ý phôi hợp với chỉnh thể phong cách ngôi nhà, đồng thời còn phải phối hợp với quan hệ giữa khí trường và kiến trúc của ngôi nhà, tăng linh khí tự nhiên, tăng thêm sinh khí của ngôi nhà.

–  Hình dáng bể cá:

Bể cá hình tròn, Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể sinh vượng thuỷ, cát lợi.

Bể cá hình chữ nhật, Ngũ hành thuộc mệnh Mộc, mặc dù thoát hơi nước ra ngoài nhưng có tác dụng hỗ trợ, cát lợi.

Bể cá hình vuông, Ngũ Hành thuộc mệnh Thổ, Thổ có thể khắc Thuỷ, xuất hiện những lực lượng tương khắc nhau, chọn bể cá vàng không nên lựa chọn hình vuông Ngũ hành thuộc mệnh Thổ.

Bể cá hình lục giác, lấy số 6 làm số nước, Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, nhưng Ngũ hành của hình đa giác thuộc mệnh Hoả, bởi vì thuỷ hoả pha tạp trộn lẫn nên hình lục giác không tốt cho bố cục gia tăng tài vận.

Bể cá hình tam giác hoặc hình tám góc, Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, gặp thuỷ trở nên tương khắc, không nên chọn dùng.

Theo phân tích Ngũ hành ở trên thì hình cát lợi nhất là hình chữ nhật và hình tròn, bạn nên chọn theo hình dáng đó để mang lại cát lợi.

–   Chọn giống cá vàng để nuôi.

Tuy cá nước mặn có hình dáng đa dạng, màu sắc phong phú, nhưng phải nuôi trong nước biển, nước gần với độ mặn của nước biển nên chăm sóc khá khó khăn, vì vậy bạn không nên chọn nuôi loại cá này.

Cá nhiệt đới rất khó nuôi, thường hay chết, theo phong thuỷ học, nếu sinh vật nuôi trong nhà chết nhiều thì đó không phải là điềm lành, ảnh hưởng tới sự vận hành hài hòa của khí trường cơ thể, gây ảnh hưởng phụ về mặt tâm lý.

Nên nuôi nhiều cá vàng, chúng đều có sức sông khỏe khoắn, bền bỉ, dễ nuôi, nhất là những loài cá vàng như cá thần tiên, bảy màu, cẩm lý (chép gấm), kim ngư, màu sắc rất đẹp, tính khí ôn hòa, dễ nuôi và cũng dễ làm vệ sinh bể nuôi, khiến tâm tình người nuôi phấn chấn, mà theo phong thuỷ, tên các loài cá như cẩm lý hoặc kim ngư, âm của nó giông với gấm, lợi, vàng (kim), đều có liên quan tới phát tài, giàu có.

–   Số lượng cá nuôi.

Bạn có thể tham khảo cách lấy ố lạc thư kết hợp 214 với đuôi cá dưới đây để chọn số lượng cá nuôi theo phong thuỷ:

Nhất Vĩ (Một đuôi): Bạch Tham Lang Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Nhị Vĩ (Hai đuôi): Nhị Hắc Cự Môn Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Tam Vĩ (Ba đuôi): Tam Bích Lộc Tồn Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Tứ Vĩ (Bôn đuôi): Tứ Lục Văn Khúc Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Ngũ Vĩ (Năm đuôi): Ngũ Hoàng Liên Trinh Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Lục Vĩ (Sáu đuôi): Lục Bạch Ngũ Khúc Tinh, là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Thất Vĩ (Bảy đuôi): Thất Xích Phá Quân Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Bát Vĩ (Tám đuôi): Ất Bạch Tả Phụ Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Cửu Vĩ (Chín đuôi): Cửu Tử Hữu Bật Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Thập Vĩ (Mười đuôi): được coi là Nhất Vĩ (Một đuôi), Thập Nhất Vĩ được coi là Nhị Vĩ, Thập Nhị Vĩ được coi là Tam Vĩ, cứ suy tính như vậy đôi với những số lượng đuôi khác.

Trên đây là dùng Lạc Thư để tính sự hung cát của ố lượng cá nuôi, lại tiếp tục dùng Hà Đồ Ngũ hành để tính sự hung cát, ta có:

Nhất Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể gia tăng lực lượng của nước, nước là khí vượng tài, cát lợi.

Nhị Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, có thể làm tổn hao lực lượng của nước, khí nước bị rò rỉ ra ngoài, bất lợi.

Tam Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Mộc, có thể làm tổn hao đến lực lượng của nước, hơi nước bị bốc ra ngoài, bất lợi.

Tứ Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Kim, có thể sinh vượng lực lượng của nước, thuỷ khí tăng cường tài vượng, cát lợi.

Ngũ Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể tăng cường thêm lực lượng của nước, thuỷ khí bị khắc chế, được coi là bất lợi.

Lục Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể gia tăng lực lượng của nước, thuỷ khí vượng tài, cát lợi.

Thất Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, có thể tổn hao đến lực lượng của nước, thuỷ khí bị tổn hao, bình thường.

Bát Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Mộc, có thể làm tổn hao đến lực lượng của nước, thuỷ khí bị rò rỉ, bất lợi

Cửu Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Kim, có thể sinh vượng lực lượng của nước, thuỷ khí càng được hưng vượng, cát lợi.

Thập Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, có thể tăng cường lực lượng của nước, thuỷ khí tài vượng, cát lợi.

Từ việc kết hợp giữa Hà Đồ (Hình Sông) và Lạc Thư thì con ố có lợi nhất trong việc nuôi cá là Nhất Vĩ, Tứ Vĩ, Lục Vĩ, và Cửu Vĩ, quý vị nào muôn nuôi cá để gia tăng tài vận hãy chú ý thêm.

–  Màu sắc của cá:

Cá vàng có màu sắc không giông nhau thì mệnh Ngũ hành cũng khác nhau, đối với phong thuỷ dù ít dù nhiều đều có ảnh hưởng.

Màu sắc loại cá nuôi là màu bạc hoặc màu trắng, thì Ngũ Hành thuộc mệnh Kim, mà Kim có thể sinh Thuỷ, thúc đẩy tài vận gia tăng rất nhiều.

Màu sắc loại cá nuôi là màu đen, màu xanh lam, màu tro xám thì Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể vượng nước, tăng thêm tài lộc rất nhiều.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu thiên thanh, màu xanh lá cây thì Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, Thổ sẽ bị thoát nước, tài vận gia tăng rất kém.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu đỏ, màu tím, màu da cam thì Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, lửa sẽ làm tổn hao đến lực lượng của nước, tài vận tăng kém.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu vàng hoặc màu cafê, Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, mà Thổ thì khắc Thuỷ, tài vận cũng tăng kém.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd