Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tất tần tật những điều cần biết về đặt máy giặt theo phong thủy

Máy giặt là vật dụng thiết yếu trong gia đình, nhưng đặt máy giặt theo phong thủy thế nào cho hợp lý, bạn đã biết hay chưa?
Tất tần tật những điều cần biết về đặt máy giặt theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn những kiến thức cần biết về cách đặt máy giặt trong gia đình nhé.   Có lẽ giờ đây máy giặt đã trở thành vật dụng vô cùng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của mỗi gia đình. Nó giúp chúng ta giảm bớt rất nhiều thời gian dành cho việc giặt quần áo, nâng cao chất lượng cuộc sống, có thêm nhiều thời gian để làm những việc khác.   Cách sử dụng cũng như công năng của máy giặt, chắc hẳn các bạn đều đã biết. Nhưng có lẽ đặt máy giặt theo phong thủy như nào cho đúng thì chưa chắc tất cả chúng ta ai cũng hiểu rõ. Máy giặt không phải là thứ mà bạn muốn đặt đâu cũng được, vậy bạn đã biết những điều cấm kị cũng như cách hóa giải đối với từng cách đặt máy giặt hay chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu ngay trước khi phạm phải sai lầm mà ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như vận thế của gia chủ nhé.  

Nhà vệ sinh: Nơi đặt máy giặt theo quan điểm truyền thống

  Khi hỏi mọi người thường đặt máy giặt ở đâu thì có lẽ nhà vệ sinh là câu trả lời được nhiều người lựa chọn nhất. Trong suy nghĩ của chúng ta, máy giặt phải đặt ở nơi tiện nhất cho việc thoát nước, lấy nước, mà chỗ đó thì chắc chắn là nhà vệ sinh rồi.   Nhưng tại sao đó lại là nơi nhiều gia đình lựa chọn để đặt máy giặt? Đó là vì nhà riêng thường được thiết kế rộng rãi, nhà vệ sinh bây giờ cũng được phân chia khu chức năng, khu dùng để tắm gội sẽ được ngăn cách bởi cửa kính, bên ngoài khô thoáng như thường.   Tuy nhiên, ngày nay nhà cửa ở thành phố đâu có được rộng như vậy. “Tấc đất tấc vàng”, nhà vệ sinh cũng bé xíu, nếu làm phân khu khô với ướt thì có lẽ chỗ tắm chỉ có thể đứng yên một chỗ mà thôi, muốn đặt thêm máy giặt cũng khó. 


Tat tan tat nhung dieu can biet ve dat may giat theo phong thuy hinh anh
 
  Nhà nào may mắn đủ rộng đặt máy giặt trong nhà vệ sinh thì lại lo ngay ngáy bởi nước thải không thoát kịp dễ ảnh hưởng đến máy móc bên trong máy giặt, môi trường ẩm ướt còn tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi, rất không tốt cho sức khỏe nữa.

 

Chú ý cần biết khi đặt máy giặt ở nhà vệ sinh

  Chú ý khi đặt máy giặt ở nhà vệ sinh, bạn nên có thêm kệ để kê máy giặt. Kệ này phải đủ cao để tránh nước dềnh lên, không thoát kịp và tràn vào máy, ảnh hưởng đến máy móc điện tử bên trong. Với những nhà vệ sinh đủ rộng để đặt máy giặt nhưng lại không đủ thông thoáng, hay bị ẩm ướt thì tốt nhất nên chọn vị trí khác kê máy giặt, tránh hỏng hóc gây thiệt hại tiền của.   Theo phong thủy, nhà vệ sinh ngũ hành thuộc Thủy, là nơi con người thường xuyên tắm gội giặt giũ, mà máy giặt cũng làm nơi giặt đồ, tẩy xú khí trên quần áo. Vì thế, nếu nơi này không được thiết kế thoát nước hợp lý thì sẽ bị tích nhiều nước bẩn, xú khí tích tụ lâu ngày cực kì không tốt cho vận thế của gia chủ.    Nếu không còn cách nào khác mà phải đặt máy giặt ở đây, bạn hãy đảm bảo việc thoát nước được thuận lợi, khi giặt nên đóng cửa nhà vệ sinh để những trường khí xấu không khuếch tán ra ngoài. Bạn cũng nhớ phải thường xuyên bật quạt thông gió để tránh nhà vệ sinh bị ẩm ướt quá độ, không khí tù đọng dễ sinh bệnh.    Tốt nhất, bạn nên tránh ở trong nhà nhiều nhất có thể khi bật máy giặt. Với gia đình có người giúp việc, bạn cũng có thể nhờ họ lựa lúc cả nhà đi học, đi làm để giặt đồ, bởi máy giặt khi hoạt động sẽ có hiệu ứng phong thủy không tốt, ảnh hưởng xấu đến gia chủ.

Mời bạn đọc thêm: Bật mí những bí mật phong thủy nhà vệ sinh cực quan trọng.
 

Yếu tố phong thủy ảnh hưởng đến vị trí đặt máy giặt trong nhà vệ sinh

  Có thể nói, đặt máy giặt trong nhà vệ sinh là một lựa chọn khá hợp lý được nhiều gia đình áp dụng. Máy giặt và nhà vệ sinh đều xả nước, đặt máy giặt ở đây không ảnh hưởng đến phong thủy của nhà vệ sinh.


Tat tan tat nhung dieu can biet ve dat may giat theo phong thuy hinh anh 2
 
  Riêng về vị trí đặt máy giặt theo phong thủy trong nhà vệ sinh, bạn có thể tham khảo những gợi ý sau để tìm cho nhà mình vị trí thích hợp nhất.   Hướng Đông, Đông Nam: hai hướng này đều thuộc hành Mộc, nhà vệ sinh thuộc Âm Thủy. Âm Thủy không khắc chế được Hỏa, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, đặt ở 2 hướng này thì gia đình sẽ êm ấm, hạnh phúc.   Hướng Nam: ngũ hành thuộc Hỏa, nhà vệ sinh thuộc Âm Thủy, đặt máy giặt ở đây thì ngũ hành có tính tương sinh tương trợ, giúp gia đình hòa thuận, yên vui.   Hướng Đông Bắc, Tây Nam: hai hướng này thuộc hành Thổ, trong phong thủy thì đây chính là “Quỷ môn vị”, không nên đặt máy giặt ở đây kẻo gia chủ tinh thần bất an, hay lo lắng.   Hướng Tây, Tây Bắc: hai hướng này ngũ hành thuộc Kim, là Kim của Âm Địa, hung tính không mạnh. Máy giặt thuộc hành Hỏa, Hỏa khắc Kim, trong nhà dễ sinh cãi cọ, mâu thuẫn.   Hướng Bắc: hướng Bắc thuộc hành Thủy, xung khắc với Hỏa của máy giặt, ảnh hưởng đến sức khỏe của người già trong nhà.  

Ban công: Nơi đặt máy giặt theo quan điểm hiện đại

  Ngày nay nhiều gia đình có thiết kế hiện đại đã đặt máy giặt ngoài ban công của gia đình, vừa tiện phơi phóng mà không chiếm nhiều diện tích sử dụng trong nhà. Nếu nhà có hai ban công thì không nên đặt ở ban công lấy ánh sáng để tránh ảnh hưởng đến tác dụng chính.   Ngoài ra, đặt máy giặt ở vị trí này trong nhà, trước tiên gia chủ phải thiết kế hệ thống lấy nước và thoát nước sao cho hợp lý, tránh bị nước dồn ứ gây mất vệ sinh. Đã đặt máy giặt rồi mới đập ra thiết kế lại vừa mất thời gian vừa tốn nhiều công sức, nên cân nhắc kĩ. Thêm nữa, ở ban công bị ánh sáng chiếu vào thường xuyên có thể gây hại máy, nên có thêm vải phủ hoặc áo bọc ngoài cho máy giặt.


Tat tan tat nhung dieu can biet ve dat may giat theo phong thuy hinh anh 3
 
  Vậy nhìn từ góc độ phong thủy thì có nên đặt máy giặt ở vị trí này không? Kì thực, đem máy giặt đặt ở ban công là một điều cấm kị. Bởi lẽ, ban công không phải là nơi thích hợp để quá nhiều vật dụng, sẽ ảnh hưởng đến vận thế gia chủ.    Đặt máy giặt ở ban công còn dễ chắn mất luồng sáng vào nhà, gây bí bách cả về không gian và độ chiếu sáng, tác động xấu đến sức khỏe người ở. Máy giặt thuộc hành Hỏa, ngoài ban công luôn có mặt trời chiếu rọi, mặt trời cũng thuộc hành Hỏa, mà Hỏa quá vượng ngược lại không tốt, tác động xấu đến người sống trong nhà.   Nếu gia đình bạn không còn lựa chọn nào khác, có thể đặt máy giặt ở hướng Đông hoặc Đông Nam của ban công sẽ tránh được nhiều điều không tốt.  

Nhà bếp: Nơi đặt máy giặt khi không còn lựa chọn nào khác

  Nhà bạn ban công nhỏ, nhà vệ sinh cũng không đủ chỗ, vậy không lẽ không dùng máy giặt nữa? Rất nhiều người gặp phải vấn đề tương tự như thế này. Lựa chọn đưa ra cho họ là đặt máy giặt dưới kệ bàn bếp, vừa gọn gàng mà nhìn lại rất hiện đại, hợp thời.   Tuy nhiên, nếu chọn cách này, bạn phải thiết kế đo đạc đúng kích thước máy giặt, ngoài ra chỉ có thể lựa chọn máy giặt lồng ngang. Với máy giặt lồng đứng, bạn phải đặt ở một vị trí khác trong nhà bếp. 


Tat tan tat nhung dieu can biet ve dat may giat theo phong thuy hinh anh 4
 

Không nói về không gian thì nhà bếp còn là nơi nấu nướng, củi lửa mỡ màng, có thể nhanh chóng khiến bề ngoài của máy giặt xuống cấp, khiến phần kim loại bọc ngoài máy bị hoen gỉ. Thêm nữa, theo phong thủy phòng bếp, Thủy từ nước thải máy giặt có thể gây hại cho Hỏa của bếp, cũng có thể gây mất an toàn cháy nổ, nên đặt máy giặt cách xa bếp nấu. 

Mời bạn đọc thêm: Sửa ngay 4 lỗi phong thủy phòng bếp để đón tài lộc về nhà.
  Cũng có thuyết phong thủy cho rằng máy giặt là đồ dùng gia đình đại diện cho tì vị, nhà bếp thuộc hành Hỏa, vì thế đặt máy giặt ở đây sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của gia chủ, người trong nhà dễ mắc các bệnh về tiêu hóa hay đau dạ dày…   Thêm nữa, với máy giặt có chức năng vắt khô thì vừa thuộc hành Hỏa lại vừa mang hành Thổ. Thổ khắc Thủy, Hỏa lại sinh xuất cho Thổ, không tiện đặt ở nhà vệ sinh và nhà bếp, sẽ xung khắc và gây bất lợi cho sức khỏe cũng như vận trình công danh, tài lộc của gia chủ.    
An An

Coi thường vị trí đặt máy giặt, tai họa khôn lường ập xuống Đừng để thất thoát tiền bạc chỉ vì lười dọn dẹp nhà tắm Tuyệt chiêu phong thủy đối phó với năng lượng xấu từ hàng xóm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tất tần tật những điều cần biết về đặt máy giặt theo phong thủy

Ông Bà Tổ Tiên

Giá trị văn hóa, phong tục tập quán của người Việt liên hệ với việc truyền giáo Lm Vũ Kim Chính, SJ Giáo sư Ðại Học Công Giáo Phụ Nhân, Ðài Loan
Ông Bà Tổ Tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ðề cập tới văn hóa, phong tục của một dân tộc là một đề tài hết sức phức tạp, vì mỗi dân tộc không ít thì nhiều là một đơn vị đặc thù, dầu vậy tính cách đặc thù văn hóa này không khải là cô lập, nhưng là kết tinh vừa tế nhị vừa phức tạp qua sự giao tiếp với các dân tộc khác, với những nền văn minh khác. Văn hóa, phong tục tập quán của nfười Việt cũng thế, là những tinh hoa đã được gạn lọc, biến hóa qua cuộc sống dân tộc của biết bao nhiêu thời đại, qua việc tiếp xúc với nền văn minh, những nguồn tư tưởng sâu rộng nhất, mạnh mẽ nhất của nhân loại như Hoa-Ấn, Hy-La. Ở đây khi chọn đề tài "Ông bà tổ tiên" liên hệ với việc truyền giáo, chúng ta đã thu hẹp phạm vi không thảo luận những liên hệ Lão giáo và Phật giáo, nhưng chỉ chú tâm vào Nho giáo và Kitô giáo có liên quan tới vấn đề "lễ nghi" đối với ông bà tổ tiên. Trước tiên chúng ta truy xét lý do tại sao người Việt thành kính ông bà tổ tiên, thứ tới thảo luận lý do người Việt Công giáo trong quá trình lịch sử gặp phải những khó khăn khi bầy tỏ lòng thành kính này theo như phong tục tập quán của mình. Cuối cùng chúng ta tự hỏi có thể học được gì trong kinh nghiệm lịch sử này để hy vọng có thể suy tư về một thần học bản vị hóa việc thành kính ông bà tổ tiên?

1. Nguồn Gốc Tôn Kính Ông Bà Tổ Tiên

Tuy ai cũng biết mỗi người, mỗi gia đình đều có ông bà tổ tiên riêng, nhưng nói tới việc tôn kính ông bà tổ tiên cách chung là chấp nhận những điểm tương đồng của những nền văn hóa Viễn Ðông trong lịch sử ít nhiều đã chịu ảnh hưởng của Nho học, như Trung Hoa, Ðại Hàn, Nhật Bản, Việt Nam. Nên ở dây khi bàn về nguồn gốc tôn kính ông bà tổ tiên hay ở phần sau thảo luận những tranh chấp về "lễ nghi" thì những tài liệu của các quốc gia trên đều có thể dùng để bổ túc cho nhau để hiểu rõ vấn đề.

Việt ngữ dùng danh từ "tôn giáo" để chỉ chung các tín ngưỡng. Chữ "tôn" cũng còn một âm nữa là "Tông" nguyên ủy chỉ ông "thứ tổ" (ông tổ thứ hai), rồi dùng rộng hơn nữa để chỉ nơi thờ kính tổ tông, cũng như chỉ các giáo phái, học phái. Như vậy, "tôn giáo" theo ngữ văn là thực hiện lòng hiếu kính đối với tổ tông, tổ tiên. Lòng hiếu kính này được biểu tỏ nôm na theo lối bình dân như:

"ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
uống nước nhớ tới nguồn"
, hoặc:

"Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra,
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn đạo hiếu mới là đạo con"
.

Hay Nguyễn Du viết trong truyện Kiều:

"Tâm thành đã thấu đến trời,
Bán mình là hiếu, cứu người là nhân"
.

hay ở đoạn khác:

"Lấy tình thâm, trả tình thâm,
Bán mình đã động hiếu tâm đến trời"
.

Như vậy căn nguyên tôn kính ông bà tổ tiên ở đâu? Phải chăng là một sự tôn kính "Thần Thánh" theo phẩm trật? Như sách Lễ Ký, thiên Khúc-lễ-hạ đã chép: "Thiên tử tế thiên địa, tế tứ phương, tế sơn xuyên, tế ngữ tự, chư hầu phương tự, tế ngũ tự (tức là tế Thần cửa, ngõ, giếng, bếp và giữa nhà), chư hầu tế phương mình ở, tế ngũ tự, quan đại phu tế ngũ tự, kẻ sĩ tế tổ tiên). Thực ra đây là những phương châm cho những nền văn hóa chịu ảnh hưởng Khổng học, nên dù ở Thiên An Môn bên Trung Hoa hay ở Ðàn Nam Giao tại Huế, việc tế trời chỉ có nhà vua mới có quyền đứng chủ tế. Trong lễ tế Nam Giao, trên Viên-Ðàn ở giữa là bàn Thời Trời Ðất, hai bên có hai hàng hương án song hành thờ các Tiên Ðế. Xem như thế, thừ Vua quan tới thứ dân, tế tự là việc rất quan trọng, lễ nghi được minh định có trật tự, chung qui vào hai nguyên ủy là Trời và Tổ, vì "vạn vật bản hồ Thiên, nhân bản hồ Tổ" (Lễ ký) (dịch: muôn vật gốc ở Trời, người gốc ở Tổ). Nhưng thực ra hai nguyên ủy này chỉ bắt nguồn bởi một mà thôi, vì các Tổ Tiên tuy sinh ra người, nhưng tất cả đều do Trời sinh dưỡng, như Kinh Thi chép: "Thiên sinh chưng dân, hữu vật hữu tắc dân chi bỉnh di, hiếu thị ý đức" (Trời sinh ra dân, có hình phép, dân giữ tính thường, mới có đức tốt).

"Ông Trời" là nguyên ủy của muôn loài, nên tế Trời là quan trọng nhất, do đó không phải ai cũng được phép mà chỉ có Thiên Tử, dân chi phụ mẫu, mới được trực tiếp hành lễ mà thôi. Ông Trời tuy rất gần kề đại chúng trong cuộc sống, khi vui khi buồn đều có thể gọi "Trời ơi" được, nhưng họ không được phép trực tiếp cúng tế, nên thường kêu cầu tới Tổ Tiên hay cúng tế các thiểu thần. Chính vì thế mà Trần Trọng Kim đã viết: "Việc thờ Trời, thờ quỉ thần và tổ tiên, tuy là phân biệt, nhưng kỳ thực cũng là theo một lý cả, và chính là cái tôn giáo đặc biệt của những dân tộc theo văn minh Tầu ở Á đông". Dù được trực tiếp tế tự "Trời" hay chỉ gián tiếp qua Thần Thánh, tổ tiên, người Việt đều tin tưởng vào sự liên đới "Thiên nhân tương dữ". Theo đó con người được phú cho nhân tính để nhận ra thiên lý, để mô phạm Thiên tính, để trong cuộc sống họ thực thi nhân đạo hợp với Thiên đạo. Nói cách khác: "Trời đối với quần chúng như một nguyên ủy tiền định con người, nhưng vượt trên con người, định đoạt sinh tử, phúc họa, giầu nghèo. Họ kêu Trời vì Trời không xa ta. Trời thấu suốt tất cả, cả những tâm tư thầm kín. Họ kêu Trời vì Trời toàn năng, không mù quáng trong việc xét xử. Trời công minh vì thưởng kẻ lành, phạt kẻ dữ".

Nho gia thừa hưởng tư tưởng Khổng tử tin Trời là chủ tể vũ trụ, điều hòa mọi biến hóa bởi vậy tri Thiên mệnh là nguồn gốc và lý tưởng của tu tâm và dưỡng tính của bậc quân tử". "Bất tri mệnh vô dĩ vi quân tử dã" (Luận Ngữ; Nghiêu viết, XX) (dịch: không biết mệnh Trời thì không lấy gì làm quân tử). Khi bậc quân tử quyết tâm học biết và tuân theo mệnh Trời tức là sống trong tâm tình Kính và Thành. Mặc dù khi họ cúng tế thì biểu tỏ lòng chân thành: "tế thần như thần tại" (Luận Ngữ: Bát dật, III) (dịch: tế thần như có thần ở đó); nhưng đồng thời "kính quỉ thần nhi viễn chi" (Luận Ngữ: Ung giả, VI) (dịch: quỉ thần thì kính mà xa ra), vì theo Khổng tử con người làm sao biết được thế giới quỉ thần cao xa, u ẩn, nếu có tưởng tượng ra không khỏi bầy ra những điều huyền hoặc, dẫn đường cho mê tín. Như vậy, Khổng tử tuy rất trọng lễ, coi nghi thức là bày tỏ lòng Thành Kính, nhưng đồng thời cũng coi thực hành đạo Nhân là sống Thành Kính hợp với Thiên mệnh là rất quan trọng. "Quân tử thể nhân túc dĩ trưởng nhân, gia hội túc dĩ hợp lễ, lợi vật túc dĩ hòa nghĩa, trinh cố túc dĩ sự" (Kinh Dịch:Văn Ngôn truyện) (dịch: quân tử lấy cái nhân làm thể là đủ làm trưởng thành cho người, hợp các cái tốt đẹp là đủ làm cho hợp lễ, lợi cho vạn vật là đủ làm hòa cái nghĩa, biết cái trinh-chính mà cố giữ là đủ lam gốc cho mọi sự). Vậy đạo Nhân là gì? "là Cung, khoan, tín, mẫn, huệ". Khổng tử giải thích thêm: "Cung thì không khinh nhờn, khoan thì được lòng người, tín thì người ta tin cậy được, mẫn thì có công, huệ thì đủ khiến được người" (Luận Ngữ: Dương Hóa, XVII). truy ngồn năm cái kết quả diễn đạt đạo Nhân này, chúng ta sẽ tìm ra cái Nhân Tâm Thành Kính. Tam đạo là quan trọng như thế, nên sau này, mặc dù Mạnh tử và Tuân tử mỗi người phát huy Khổng học theo đường hướng riêng, một người coi trọng "Nhân" là bảo tồn tính bản thiện của con người, một người trọng "Lễ" để chế ngự tính bản ác của người, nhưng tất cả hai đều công nhận sự trọng yếu của tâm đạo: bảo tồn lương tâm (Mạnh Tử), tu dưỡng tâm tri (Tuân tử). Ði xa hơn nữa, Mặc tử phê bình chỉ trích Nho đạo cũng vì trong thực tế tâm đạo đã bị nghi lễ tha hóa làm mất tính cách phổ biến của tâm đạo vậy.

Ðạo hiếu là một đặc tính của đạo tâm, làm cho con người tỏ lòng Thành Kính đối với cha mẹ, tiền nhân, nên chỉ nuôi dưỡng cha mẹ mà không có lòng hiếu thảo thì làm sao gọi là hiếu được! Lòng hiếu thảo này phụng sự cha mẹ lúc các ngài còn sống, tang lễ nếu các ngài quá cố: "sống thì lấy lễ mà thờ, chết thì lấy lễ mà táng, lấy lễ mà tế" (Luận Ngữ: Vi chính II). Hiếu đễ đối với cha mẹ tức là kính những người cha mẹ đã tôn trọng, yêu những người cha mẹ đã yêu mến, lễ tế những bậc cha mẹ đã lễ tế. Ðó là nguồn gốc của tôn kính tổ tiên vậy. Bởi đó Tăng tử nói: "Thận chung, truy viễn, đức qui hậu hĩ" (Luận Ngữ: Học Nhi, I) (dịch: cẩn thận lúc cha mẹ chết, nhớ đến tổ tiên xa, thì cái đức của dân trở nên hậu).

Tư tưởng đạo hiếu đã thấm nhuần vào lòng người Việt trở thành một phần quan trọng của Việt tính. Kính bái tổ tiên là chân nhận giới vô hình và hữu hình luôn luôn có sự liên lạc mật thiết với nhau. Ðó là cách diễn tả sự hiệp thông giữa ông bà cha mẹ và con cháu, giữa người sống và cả chết, là dịp đoàn tụ của đại gia đình. Quan niệm vong hồn gia tiên luôn gần gũi với con cháu được diễn tả bằng nhiều cách khác nhau. Ðại đa số quần chúng Việt Nam được coi là theo "đạo Ông Bà" thường có phong tục làm lễ cáo gia tiên, trong mọi tuần tiết, hoặc ngày kị giỗ, hoặc khi có việc hiếu hỉ, tang chay. Toan Ánh diễn giải thêm: Những biến cố quan trọng trong gia đình, lẽ tất nhiên gia trưởng đều có lễ cáo gia tiên, như: sinh con cái, con cái đầu cữ, đầy tháng, đầy năm, con cái bắt đầu đi học, sửa soạn đi thi, thi đỗ, dựng vợ gả chồng cho con... hay nhiều khi chỉ sửa sang lại nhà cửa, nhất là những di sản của tiền nhân để lại. Vui đã thế, buồn cũng khấn trình tổ tiên để các ngài biết và phù hộ, như việc làm ăn thua lỗ, có người đi xa, có người mệnh một... Ngoài những biến cố trong gia đình ra, gia trưởng cũng kính cáo những việc quan trọng khác xẩy ra trong làng nước, như làng có cướp tới, đất nước sinh loạn lạc hay những tin vui trong thôn xã,... Tất cả những kính cáo, trình khấn trên mục đích để tổ tiên hiệp thông hay phù trợ trong những khi vui cũng như lúc buồn. Tùy từng trường hợp, tùy từng gia cảnh mà sửa soạn lễ. Nhiều khi gia chủ chỉ cần sửa soạn cái lễ nhỏ, như chén trà, đĩa xôi, nải chuối. Cũng có khi lễ lạc linh đình. Toan Ánh kết luận: "Con cháu nhớ đến tổ tiên thì cúng, năng cúng bái càng tỏ rõ lòng hiếu thảo của mình đối với các cụ. Sống khôn chết thiêng, các cụ thấy con cháu hiếu kính, ất vong hồn cũng vui mừng".

Nói tới cúng vái tổ tiên tức là phải nói tới bàn thờ gia tiên. Bàn thờ này mặc dù trang trí có khác nhau, nhưng đại để đều có bài vị, bình hương, nến sáp... Nếu là bàn thờ họ thường đặt trong miếu đường, chính giữa có bàn thờ riêng thờ ông "Thủy Tổ" của dòng họ. Còn các bàn thờ biệt tông, biệt phái khác trong mỗi ngày giỗ kỵ của tông, phái mình mới được bày ra. Trên bàn thờ Thủy Tổ luôn có cuốn gia phả ghi rõ danh tánh các chi nhánh dòng họ. Nhiều khi gia phả này được ghi khắc trên tường sau bàn thờ Thủy Tổ.

Quần chúng tuy một đàng muốn bày tỏ lòng hiếu kính mình đối với tổ tiên, nhưng họ không thể phân biệt rõ ràng như những nho sĩ "vụ dân chi nghĩa, kính quỉ thần nhi viễn chi", nên thực hành đạo hiếu và thờ quỉ thần đã trở thành lẫn lộn. Vì muốn bảo vệ phần mộ ông cha, nên nhớ tới Thần Thổ Công, Thần Hà Bá. Ngoài ra còn có những thần tại gia khác như: Thần Tài, Thần Tiên Sư (hay Thánh Sư, Nghệ Sư, tức là ông tổ mỗi nghề), Ðức Quan Thánh... để bảo vệ che chở mình hay giúp phát tài,... Chính vì thế mà khi các nhà truyền giáo Tây Phương tới Việt Nam hay Trung Hoa gặp phải những khó khăn làm sao thấu hiểu tinh thần, nhất là về tinh thần "lễ nghi" tôn kính ông bà tổ tiên.

2. Tôn Kính Tổ Tiên Liên Hệ Tới Việc Truyền Giáo:

Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam cũng như ở Trung Hoa bắt đầu bằng những bước dò dẫm, va chạm những khó khăn về phiên dịch, vì hai loại ngôn ngữ biểu tả hai văn hóa quá khác nhau, nên không biết phải làm sao mới có thể đạt tới việc "bản vị hóa" chân chính được. Thoạt đầu những nhà truyền giáo tiên khởi dùng ngôn ngữ địa phương để phiên âm những từ căn bản của Kitô giáo, như thánh Phanxicô Xavier đã Nhật âm hóa tiếng Latinh: Deus Pater, Deus Filius, Deus Spiritus Sanctus là: Deusu Patere, Deusu Hiiruo va Deusu Spiritusu Santa (có khoảng 50 ngữ vựng căn bản như thế). Nhưng cách phiên âm này đã gặp những khó khăn lớn, vì hoặc là âm đó có một nghĩa khác trong ngôn ngữ là "Deusu" làm trò cười cho nhiều Phật đồ Nhật, vì họ liên tưởng tới một âm tương tự là "daiuso", có nghĩa là "Nói dối đại tài". Thấy cách phiên âm này không ổn, nên các nhà truyền giáo kế vị các bậc tiên khởi này như A. Valignano, M. Ricci, A. Schall, A. de Rhodes v.v... đã học hỏi ngôn ngữ và tư tưởng địa phương để Kitô giáo được thích ứng với môi trường mới. Trong lúc phiên dịch và thích ứng này đã xảy ra cuộc tranh chấp về "lễ nghi". Cuộc tranh chấp này mặc dù đầu tiên là bàn về hai phương pháp truyền giáo được hai phe (một bên là dòng Tên, một bên là dòng Ðaminh, dòng Phanxicô và hội Thừa Sai Balê) chủ trương, nhưng dần dần đã vượt qua phạm vi thuần túy truyền giáo và tôn giáo trở thành một tranh chấp bị những ảnh hưởng chính trị, quyền bính chi phối, nên đã trở thành một tấm bi kịch của lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông. Ở đây chúng ta chỉ có thể chú tâm tới những dự kiện chính yếu mà thôi.

Trước tiên chúng ta bàn về vấn đề phiên dịch. Sau khi thảo luận những khả thể dịch chữ, "Deus", các nhà truyền giáo đã đồng ý dùng chữ "Thiên Chúa". Nhưng dùng cách thế nào để giải thích chữ "Thiên Chúa" thì hai phe có những lập trường khác nhau. Một bên cho rằng dùng chữ "Thiên Chúa" để chỉ Deus thì phải hiểu hoàn toàn khác, hoàn toàn độc lập, không thể dùng một từ ngữ nào như "Thiên", "Thượng Ðế" để diễn giải được, vì "Thiên" theo ý họ "chỉ có nghĩa là bầu trời" (ciel materiel et visible), còn quan niệm "Thượng Ðế" là quan niệm dân ngoại thường dùng, nếu ta dùng sẽ rơi vào giới "vô thần" như dân ngoại. Một bên khác cho rằng chữ "Thiên Chúa" mặc dù là chữ ghép mới để chỉ Deus, nhưng có thể dùng những quan niệm sẵn có trong kinh điển Trung Hoa xưa như "Thiên", "Thượng Ðế" để người Trung Hoa có một mấu cứ để thăng hóa, nhờ đó mới dễ dàng hiểu rõ nghĩa thực sự của "Thiên Chúa" được. Thực ra, hai bên dùng hai phương pháp thần học cổ điển vẫn dùng là: phương pháp "phủ nhận" (via negotiva) và phương pháp "sánh loại" (via analogia). Ðứng trên phương pháp học không có chi đáng bàn cãi, nhưng động lực nao khiến họ chọn hai phương pháp này để nói lên thái độ của họ đối với nền văn hóa địa phương. Ðó mới là điều quan trọng. Dù sao đi nữa, sự kiện xẩy ra trong lịch sử là: Giám Mục Charles Maigrot, đặc sứ tông tòa ở Phúc Kiến đã nhân danh Thánh Bộ truyền giáo tuyên bố: từ ngữ "Thiên Chúa" phải được dùng để chỉ chữ "Deus" còn những tiếng khác như "Thiên" và "Thượng Ðế" thì không được dùng.

Ðối với người Công Giáo Việt Nam hiện nay, ta dùng chữ "Thiên Chúa" trong văn chương, nhưng cũna dùng chữ "Ðức Chúa Trời" theo nghĩa bình dân để chữ "Deus". Trong khi đó những người không Công Giáo thường dùng "Ông Trời" (Trung Hoa dùng chữ Lão Thiên) để chỉ Ðấng Tối Cao. Thực ra, quan niệm "Trời" không phải chỉ là "bầu trời", nhưng cũng là "Hóa Công", đấng sinh thành vũ trụ, vì vậy tại sao chúng ta không thể dùng những quan niệm đã có sẵn trong kinh điển Trung Hoa, đã được nhiều người biết tới để giải thích một quan niệm chí ư "trừu tượng", đối với họ hoàn toàn mới lạ như Deus. Phải chăng phản đối dùng những quan niệm như "Thượng Thiên", "Hiển Thiên", "Hoàng Thiên", "Thượng Ðế" để giải thích chữ "Thiên Chúa", vì các nhà truyền giáo sợ người Trung Hoa, Việt Nam không hiểu xác thực được nghĩa Deus của Kitô giáo, hay là các nhà truyền giáo đó đã không hiểu rõ được những quan niệm trên trong tư tưởng Trung Hoa? Trần Văn Hiến Minh còn đi xa hơn nữa, khi ông quả quyết: "Quan niệm một Tiên Chúa có ngôi vị, Thượng Ðế là một trực giác đầu tiên của người Trung Hoa từ xa xôi bao ngàn năm trước. Tất cả cuộc sống Trung Hoa cổ kính đều qui hướng vào đó". Ðề mục họ Trần nêu ra có thể là một đề tài thảo luận hào hứng, nhưng vượt qua phạm vi của bài nói chuyện này. Dù "Thượng Ðế" theo người Trung Hoa hiểu có "ngôi vị" hay không, cũng không thể là lý do chính đáng không dùng những quan niệm đó để "giải thích" tiếng "Thiên Chúa" được.

Như vậy ta thấy được tranh luận về mấy danh từ trên không phải chỉ là một cuộc thảo luận lý thuyết thần học hay ngôn ngữ, văn chương, nhưng là tỏ rõ đường hướng của hai phe đối với vấn đề truyền giáo: giáo hội có thể dùng di sản văn hóa của địa phương để diễn đạt giáo lý, nghi lễ của mình hay không? Mà được phép dùng tới mức nào? Tại sao có thể dùng hay bị cấm dùng như vậy?

Bây giờ chúng ta trực tiếp đề cập tới cuộc tranh luận "lễ nghi". Vấn đề chính của cuộc tranh chấp này là câu hỏi: lễ nghi đối với tổ tiên là "tôn thờ" tổ tiên vì nghi thức này có tính cách tôn giáo. Tôn thờ tổ tiên là những người theo "đạo Ông Bà". Nói cách khác, nghi lễ tôn thờ này được cử hành trong những nơi nhất định (chủ đường hay tông đường hoặc tại gia, trước bàn thờ tổ), có những qui định riêng (thành văn hoặc bất thành văn) và đối tượng của đạo này là "tôn thờ Bài Vị" của những người quá cố, Bài Vị này là chỗ của các Hồn người quá cố "cư ngụ". Khi hành lễ gia trưởng chắp vái hay quì lạy, dâng hương, báo cáo, cầu xin trước bàn thờ vong linh có đốt nến và bày những lễ cúng như hoa quả, bánh rượu... lễ nghi này cũng giống như lễ nghi trước phần mộ khi mai táng hay trong các dịp kỵ lễ. Sau khi đã mô tả những chi tiết trên, cộng thêm sự ghi chú những tính cách tôn giáo của đạo ông bà, các vị thừa sai này đã đặt những câu hỏi xin thánh bộ giải quyết, như: xin hỏi người Kitô hữu có được phép cử hành những nghi lễ và dâng cúng trước bài vị theo như tập tục ở chủ đường hoặc nơi phần mộ hay trước linh cửu? Và nếu họ được phép làm như vậy thì họ có thể tham dự với dân ngoại hay hành lễ một mình? Hay câu hỏi: Người Kitô hữu có được dựng bài vị tổ tiên ở trong nhà mình với chữ khắc "Thần Chủ" không? Dĩ nhiên những câu hỏi này đã được sửa soạn bằng những "mô tả" hàm xúc một câu trả lời phủ nhận. Có người còn đi xa hơn nữa, coi việc "Tôn thờ tổ tiên" ở Trung Hoa giống hệt như việc thờ phượng các thầ Manes xưa ở Hy lạp hay La Mã: "Theo lịch xưa của người La Mã khi thời thờ ẩu thần còn hiển trị, có nhắc tới một dịp lễ gọi là "Feralia", bắt đầu từ 20 tháng 2 kéo dài tới cuối tháng 2. Lễ này là dịp tôn thờ các Thần Manes. Dân ngoại đem thịt đặt trên mộ các người quá cố để họ hưởng, như tiến sĩ Varron đã giải thích. Ðó cũng là những việc mà những người Trung Hoa hành lễ ở các chùa chiền, trên phần mộ hay trong tư thất trước bài vị tổ tiên". Sự so sánh này đặt người hữu trách trước một sự lựa chọn không thể chối được: Nếu xưa giáo hội đã hủy bỏ phong tục thờ tà thần Manes, tại sao ngày nay lại có thể cho phép làm như thế ở trung Hoa. Lý chứng này càng ảnh hưởng tới người hữu trách khi người đó không hiểu thấu hiện trạng phức tạp ở miên Viễn Ðông.

Trong khi đó, phe khác coi nghi lễ đối với ông bà tổ tiên là sự "tôn kính" bày tỏ lòng hiếu đễ của con cái đối với bậc tiền nhân, dù khi còn sống hay đã quá cố. Trước tiên họ nhận định những nghi lễ trong các chùa chiền hay trước những thần tượng bày rải rắc khắp nơi là có tính cách tôn giáo và nhuốm nhiều màu sắc mê tín, dị đoan. Họ cũng công nhận thái độ mê tín này có thể ảnh hưởng tới việc tôn kính tổ tiên, nếu không được giải thích minh bạch giữa nơi tôn thờ và tôn kính: Ngược với "chùa miếu" là nơi tôn thờ các thần thánh, "đường" nơi có tính cách "trung tính" (có thể dùng liên quan tới tôn giáo hay không). Do đó, "chủ đường" hay "tông đường" (hay nói nôm na là "chỗ dành cho tổ tiên") là "nơi" kính nhớ ông bà tổ tiên để tỏ lòng biết ơn với những người quá cố, cũng như phong tục tập quán địa phương có những "nơi" riêng trọng kính các vị tiền bối lúc sinh thời. Còn Bài Vị thực ra không phải là "bàn thờ" thực, nhưng thường là một thanh gỗ được sửa soạn tươm tất ở trên đó có ghi danh tánh ông bà tổ tiên được bày trên án hương. Tuy Bài Vị "là biểu tượng" cho vong linh người quá cố, nhưng không phải là chỗ "cư ngụ" của hồn linh đó. Các vị này giải thích: trong quá khứ người Trung Hoa có thói quen tìm một người "thay thế" cho một người thân quá cố. Phong tục này được chuyển hóa bằng việc dùng bài vị như là biểu tượng của người quá cố ở giữa con cái. "Bài vị được dựng nên không phải để đánh dấu sự hiện hữu của một linh hồn mà người ta tin rằng linh hồn đó cư ngụ ở bài vị, nhưng đúng hơn là để thức tỉnh một thái độ luân lý và sự biểu tượng này có thể coi như sự hiện diện của một thân xác". Trong khi đó, việc "hóa" vàng giấy, đốt những đồ vật làm bằng giấy cho tổ tiên dùng là những điều mê tín, dị đoan cần cấm bỏ. Ngược lại, những cử chỉ bái lạy hay quỳ gối là những cung cách người Trung Hoa thường dùng để tỏ lòng tôn kính đối với bậc trên, dù những người này còn sống hay đã qua đời. Ðiều đáng chú ý là, chính vua Khang Hy ngày 30.11.1700 đã tự tay chứng thực bản văn do các cha dòng tên thảo nói những lễ nghi tôn kính Khổng Tử, tổ tiên là những hình thức bày tỏ lòng thành kính mà thôi: "Nói là Khổng Tử được thờ phượng để xin sự khôn ngoan hay để xin được thăng chức hay thêm bổng lộc là không đúng... Dựng bài vị tiền nhân quá cố không có nghĩa là linh hồn tổ tiên được nghĩ là thực sự ngự trị trong miếng gỗ này... Mục đích thực sự của nghi lễ tôn kính tổ tiên là con cháu trong một dòng tộc không được phép quên, nhưng luôn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên cho đến muôn đời". Nhưng lời chứng thực của vị hoàng đế trung Hoa, người có thẩm quyền nói lên ý nghĩa thực sự của phong tục tập quán, đã không được tòa thánh thời đó lưu ý tới.

Trên đây là lược thuật tổng quát lập trường của hai phe phái về vấn đề đối với tổ tiên có liên hệ đến việc truyền giáo. Cuộc tranh chấp "lễ nghi" này đã tạm thời kết thúc khi Ðức Giáo Hoàng Clement XI ngày 20.11.1704 đã quyết định:

- Cấm dùng chữ "Thiên" hay "Thượng Ðế" để giải nghĩa "Thiên Chúa". Theo đó không được dùng "mensa seu altare" (bàn thờ) để "kính Thiên" trong nhà thờ.

- Người Kitô hữu không được phép tổ chức hay tham gia những lễ nghi theo như phong tục đối với Khổng Tử hay những người quá cố. Do đó cũng không được phép lập "chủ đường", miếu đường", cũng không được phép dâng lễ vật trong miếu đường hay gia thất vì những nghi thức này liên hệ tới mê tín ("tamquam superstitione inseparabilia"). Tông huấn (Ex illa die) đã được quyết định, đã được đặc sứ tòa thánh, Hồng Y De Tournon mang sang Trung Hoa để ban hành. Sau ba lần De Tournon hội kiến với Hoàng Ðế Khang Hy, Tông huấn đã không được chính thức ban hành cho tới ngày 19.3.1715 mới được Giám Mục đầu tiên của địa phận Bắc Kinh Charles Castorano ban hành. (Trong khi đó De Tournon đã mất ngày 8.6.1710 ở Macao). Tông huấn "Ex illa die" được chính thức ban hành gây ra nhiêu phản ứng khác nhau, nhưng khi phải quyết định phát thệ "chống lễ nghi" theo chỉ thị của tòa thánh, các nhà truyền giáo đã anh dũng bỏ lập trường riêng để chấp nhận tông huấn "Ex illa die". Về phần Khang Hy, ông thấy Công Giáo chống đối lễ nghi và tập tục Trung Hoa đối với Khổng Tử và tổ tiên, đã đổi thái độ từ thân thiện sang nghịch thù. Nhưng cuộc tranh chấp chưa kết thúc, vì chính Ðức Clement XI lại sai một đặc sứ khác là Charles Ambrose Mezzabarba, tân giáo phụ của Alexandria tới Bắc Kinh ngày 26.12.1720. Sau khi đã hội kiến, lắng nghe các nhà truyền giáo báo cáo và đã được tiếp kiến Hoàng Ðế, C. A. Mezzabarba đã trở về Maccao và thảo một bức thư mục vụ ca ngợi tinh thần phục tùng và thống nhất của các nhà truyền giáo, đồng thời đã liệt kê "Tám điều được phép" để dễ dàng thực hành mục vụ. "8 điều được phép này" đã được ban hành ngày 4.11.1721, nới rộng những điều cấm ngặt của tông huấn "Ex illa die". Tỉ dụ: được lập "bài vị" trên đó chỉ được phép ghi tên người quá cố. Tất cả các lễ nghi trung Hoa đối với tổ tiên nếu không pha trộn mê tín mà chỉ có tính cách "dân sự" (Civil) thì đều được phép tổ chức hay tham dự. Hay là: được phép dùng nến, hương, hoa quả, để tỏ lòng tôn kính và biết ơn đối với người quá cố... "8 điều được phép này" đã làm sống lại cuộc tranh chấp "lễ nghi" một lần nữa, nhất là sau khi đặc sứ C.A. Mezzabarba đã trở về Âu Châu. Một đàng khác, Dũng Thành kế vị Khang Hy được một năm thì ra chỉ thị trục xuất những nhà truyền giáo trừ những người được mời ở lại. Tình trạng hỗn độn này cuối cùng đã được chấm dứt với Tông huấn "Ex Quo Singulari" do Ðức Benedictus XIV ban hành ngày 11.1.1742. Tông huấn này là tông huấn cuối cùng cấm ngặt "lễ nghi" đối với tổ tiên và rút lại tất cả những điều cho phép trước kia. Ðức Benedictus XIV đã minh định: "không phải xấu vì bị cấm, nhưng bị cấm vì xấu".

3. Bàn Về Việc Tranh Chấp "Lễ Nghi"

Trong quá trình tranh chấp như chúng ta thấy ở trên khó mà phân định được "bị cấm vì xấu" hay "xâu vì bị cấm". Ngay cả khi đã bị cấm nhưng trên thực tế chỉ là tránh né vấn đề hơn là giải quyết vấn đề. Bằng chứng là sau gần 200 năm bị cấm ngặt, ngày 8.12.1939 thánh bộ truyền giáo đã hủy bỏ việc bắt các nhà truyền giáo phải tuyên thệ chối bỏ "lễ nghi" mà tông huấn năm 1742 đã đòi buộc và đồng thời tuyên bố các Kitô hữu và các nhà truyền giáo ở trung Hoa, Việt Nam... đối với việc tôn kính Khổng Tử và tổ tiên cần có một cái nhìn "mới". Cái nhìn mới này sau công đồng Vaticanô II đã trở thành một khía cạnh quan trọng để thành lập một nền thần học bản vị hóa. Như vậy Bản vị hóa không những chỉ được phép mà phải được khuyến khích. Ðứng trên một thái độ mới này nhìn lại lịch sử tranh chấp chúng ta dễ có cái nhìn khách quan hơn.

Trước tiên chúng ta nhận định "mạch sống" của hai phe. Một bên đứng trên quan điểm của người trí thức, của tân nho gia đời Minh, để tìm hiểu ý nghĩa của các nghi lễ. Nếu lễ nghi đối với hổng Tử, tổ tiên thuộc về tôn kính hơn là tôn thờ thì hiển nhiên thuộc về phạm vi luân lý hơn là tôn giáo. Quả thực các nhà trí thức Trung Hoa đã hiểu như thế, vì vậy lập trường của các nhà truyền giáo này đã được Hoàng Ðế Khang Hy chứng thực. Chúng ta thấy hiện nay những "lễ nghi" tưởng niệm Khổng Tử hay các vị tiên đế đã mang một ý nghĩa hoàn toàn "dân sự". Các nhà trí thức Việt Nam như Trần Văn Chương, Hồ Ðắc Diễm, Nguyễn Văn Huyên, Trần Trọng Kim v.v... cũng cho những nghi lễ tôn kính ông bà là bày tỏ lòng con cái hiếu thảo đối với tổ tiên, là hành động muốn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên mà thôi. Vì thế cúng bái ông bà tổ tiên theo như tập tục không phải là hành động của "niềm tin", nghĩa là qua đó cắt nghĩa một sự mầu nhiệm liên quan tới sự sống và sự chết, cũng không phải là hành động "phi lý" nhưng là những củ chỉ "tự nhiên" (theo phong tục tập quán của một nền văn hóa) do tấm lòng hiếu thảo thôi thúc. Cũng vì thế những việc dâng hương cúng quả, tiến rượu bày cỗ trước Bài vị không mang một ý nghĩa phụng dưỡng vật chất nào cả. Quan trọng nhất là vì nhớ tới ông bà tổ tiên nên con cái cháu chắt thấy họ có bổn phận phải sống như một người tốt, một tôi trung, một đệ tử thành tín, một người chồng gương mẫu, một người vợ hiền, một người con thảo... để khỏi làm nhơ danh tiền nhân. Ðây là quan niệm tôn kính tổ tiên trong mạch suấng của trueỳn thống nho học đặt nặng trên bổn phận luân lý.

Trong khi đó các nhà truyền giáo khác đứng trên phương diện của giới bình dân coi việc tôn kính ông bà tổ tiên là một lễ nghi tôn giáo, vì vậy họ nghĩ rằng cho phép cử hành những nghi thức này tức là hỗn hợp các tôn giáo, làm tha hóa, làm tha hóa Kitô giáo và làm hoang mang lòng các tín hữu. Do đó, họ xin tòa thánh qui định rõ ràng để dễ thực hành mục vụ. Ở đây ngôn ngữ là vấn đề then chốt. Nhưng để giải quyết nạn ngôn ngữ thiếu minh bạch mà cấm dùng ngôn ngữ đó thì không phải là giải pháp thỏa đáng, vì nếu không dùng chữ "Thiên" để giải thích "Thiên Chúa" thì khi dùng chữ "Thiên Chúa" người địa phương cũng không thể hiểu khác hơn mạch sống văn hóa của họ được. Cũng vậy, gọi Khổng Tử là "Thần nhân" thì ý nghĩa của chữ "Thần" này không thể hiểu theo một mạch văn hóa khác được (tỉ dụ như thánh nhân theo nghĩa hẹp của Giáo Hội Công Giáo). Cũng thế, những hạn ngữ như "Altare", "Sacrificium", genuflectio, templum... là những từ ngữ tùy theo nền văn hóa Âu Châu hay Trung Hoa, Việt Nam mà mang một ý nghĩa khác nhau. Nếu dùng cái nhìn của nền văn hóa Âu châu phán đoán những hiện trạng của nền văn hóa Á Châu tức là đã tách những dự kiện, hình ảnh tượng trưng ra khỏi mạch sống văn hóa. Nếu hai nền văn hóa đó quá khác nhau và chưa hiểu nhau được, thì làm sao tránh khỏi được những ngộ nhận. Nếu quyền phán quyết dành cho một phía khi chưa thấu triệt vấn đề thì phán đoán đó làm sao tránh khỏi những thiên kiến?

Tóm lại, cuộc tranh chấp "lễ nghi" nói lên những khó khăn mà một thần học bản vị hóa trong một môi trường cụ thể đã gặp phải và dần dần vượt qua. Cuộc tranh chấp trên không những chỉ bộc lộ hai phe đứng trên hai phạm vi khác nhau để nhìn một vấn đề mà cũng đứng trong những giai đoạn tiến tới thần học bản vị hóa khác nhau, nên gặp nhau trong đối thoại. Sự tranh chấp lễ nghi trở thành một thảm kịch trong lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông, vì giải quyết sự tranh chấp đã không nằm trong mạch sống đó, nhưng ở ngoài và ở trên mạch sống văn hóa, nên không thấu đáo được những nhu cầu sống của giáo hội địa phương.

Như vậy, đề cập tới vấn đề "Ông Bà Tổ Tiên" có liên quan tới việc truyền giáo tức là phản tỉnh một nền thần học bản vị hóa. Bản vị hóa không có nghĩa là chỉ hội nhập và chấp nhận những gì có sẵn trong nền văn hóa đó, nhưng đồng thời cũng thăng hóa những giá trị đó. Vậy theo đó ý nghĩa của lễ nghi đối với ông bà tổ tiên là gì? Nếu chỉ coi lễ nghi đối với tổ tiên là cách bày tỏ lòng hiếu đễ, tức là thực thi một bổn phận luân lý, thì chưa chứng minh lý do tại sao con người đòi buộc phải thực hành luân lý như vậy. Nếu ta coi sự đòi buộc đó là một sự tự minh (self-evident) thì hoặc là rơi vào chủ nghĩa độc đoán (dogmatism) hoặc chủ trương thuyết "vô tri thức" (agnosticsm) như khuynh hướng của một số nhà nho tân thời ở Ðài Loan hiện nay. Cả hai khả thể trên chỉ là né tránh vấn đề mà không giúp chúng ta hiểu tại sao con người phải thi hành bổn phận luân lý với tổ tiên. THực ra khi những nhà truyền giáo dòng Tên chủ trương coi lễ nghi tôn kính ông bà thuộc phạm vi luân lý, họ tin rằng một khi đã tìm ra ý nghĩa nguyên ủy và chính yếu của lễ nghi này, họ có thể giáo dục quần chúng gọi bỏ những mê tín mọc rườm rà bên ngoài và cuối cùng có thể biến hóa những bổn phận luân lý đó cho họp với niềm tin Kitô giáo. Như vậy, mặc dù học nhấn mạnh "lễ nghi" này thuộc phạm vi luân lý, nhưng ngầm xác định cn bản của luân lý không thể tách rời khỏi niềm tin tôn giáo được. Mối liên hệ giữa luân lý và tôn giáo này có thể dùng tư tưởng sẵn có trong kinh điển Trung Hoa như niềm tin "Thiên nhân tương dữ" và "vạn vật bản hồ thiên, nhân bản hồ tổ" để giải thích. Theo đó tôn kính ông bà không thể độc lập với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc kính Thiên được, vì con người cũng là thành phần của vạn vật mà nguyên ủy của vạn vật là Thiên. Hiểu như thế, việc tôn kính ông bà tổ tiên không những không phản với đạo Công Giáo mà còn bộc lộ được tính cách đặc biệt đông phương, đạo hiếu của người Việt, đồng thời qua việc đưa hành động tôn kính này hòa hợp với tinh thần Kitô giáo, chúng ta vừa thăng hóa vừa qui tụ những giá trị luân lý và những hình thức bày tỏ trên về cội gốc của muôn loài: chúng ta hiếu thảo cha mẹ vì Chúa là Cha chúng ta đã dậy như thế. Nói cách khác, một khi việc tôn thờ "Trời". "Thượng Ðế"... những danh từ chỉ Thiên Chúa ẩn hình (Deus absconditus) được niềm tin do Ðức Kitô mặc khải soi chiếu, canh cãi và hoàn hảo hóa, thì những hành động có tính cách nhân bản của một nền văn hóa cũng được xác định và thăng hóa theo đúng mức nahn bản của nó.

4. Kết luận

Thảo luận việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ tới việc truyền giáo là dịp may hiếm có để chúng ta suy tư về một khía cạnh của nền thần học bản vị hóa Việt Nam. Trong bài học lịch sử trên chúng ta nhận ra hậu quả của một cuộc tranh chấp lễ nghi mà đã bị tách rời khỏi mạch sống văn hóa và bị phán quyết do những người chưa thấu đáo ý nghĩa của nó. Tấm bi kịch này là một điển hình của bước khó khăn trong cuộc gặp gỡ của hai nền văn hóa cổ truyền, mạnh mẽ nhưng khác nhau, khi hai nền văn hóa đó thiếu uyển chuyển nên ngăn cản việc thăng hóa tới một hợp đề bao gồm một nền nhân bản phong phú hơn. Sau công đồng Vaticanô II việc tích cực tìm hiểu nền văn hóa địa phương, xác định những giá trị nhân bản chân chính của những tôn giáo khác, những luồng tư tưởng khác trở thành một nhu cầu thường nhật của mỗi giáo hội địa phương. Chúng ta nghiên cứu việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ với việc truyền giáo ở Việt Nam, ở Trung Hoa, không phải để nuối tiếc một dịp may đã qua, nhưng quan trọng hơn là tìm thấy những ý nghĩa có liên quan tới cuộc sống đạo hiện tại của chúng ta. Nói cách khác sau khi đã nhận định lòng hiếu thảo là một giá trị nhân bản căn bản của nền văn hóa ảnh hưởng nho học, và ý thức được những lễ nghi tôn kính khác với những mê tín dị đoan, chúng ta tự hỏi, chúng ta có thể thực hiện những hình thức, "lễ nghi" nào để biểu tỏ lòng thành kính, hiếu đễ của chúng ta? Nhưng để những nghi thức đó không rơi vào trạng thái "vụ hình thức" "cố chấp" chiếu lệ. điều quan trọng nhất là tấm lòng người Việt thành kính mà chúng ta có thể gọi là "Tâm Việt". Tâm Việt đối với ông bà tổ tiên là một khía cạnh biểu lộ của Tâm Việt. Khía cạnh này không thể tách rời khỏi lòng thành đối với Thượng Ðế được, nếu không Tâm Việt này sẽ thiếu nguồn sống và trở thành độc đoán. Bởi đó Tâm Việt là nguồn sống của "Việt tính". Dĩ nhiên Tâm Việt này còn có thể biểu lộ theo những cách thế khác tùy theo ta nhìn từ Phật Giáo hay Lão Giáo mà trong bài này chúng ta không có dịp để bàn tới. Có Tâm Việt như vậy chúng ta mới có thể bước thêm một bước nữa là đi tìm một hợp đề của Tâm Việt trong môi trường cụ thể mà chúng ta đang sống ở hải ngoại này. Hợp đề này là một mức độ nhân bản cao hơn vì nó được cải hóa và bổ túc do hai nền văn hóa khác nhau. Tiên chuẩn canh cải và hoàn thiện này không gì khác hơn là một nhân bản thuần túy: Hiện Thân của một mẫu mực Thiên Nhân tương dữ, Thiên Nhân hợp nhất, Thiên Chúa Nhập Thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ông Bà Tổ Tiên

Ý nghĩa sao Thiên Khốc - Bại tinh chủ sự đau thương

Sao Thiên Khốc là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Khốc - Bại tinh chủ sự đau thương

Ý nghĩa sao Thiên Khốc - Bại tinh chủ sự đau thương

Hành: Thủy

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Thương đau, khóc buồn, ưu phiền

Tên gọi tắt thường gặp: Khốc

Là một sao phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thiên Khốc:

Đắc địa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi.

Hãm địa: Dần, Thìn, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Thiên Khốc là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.

Tính Tình: Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Khốc có nghĩa:

U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.

Bi quan, yếm thế.

Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.

Hay hốt hoảng hoang mang.

Ăn nói sai ngoa.

Thiên Khốc tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt.

Có chí lớn.

Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.

Có khiếu hoạt động chính trị.

Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Thiên Khốc ở cung hãm địa thì chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.

Sao Thiên Khốc ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.

Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.

Ý Nghĩa Thiên Khốc Với Các Sao Khác:

Thiên Khốc, Thiên Hình, Thiên Mã: Rất hiển đạt về võ nghiệp, nếu đồng cung ở Dần thì càng uy danh.

Thiên Khốc, Thiên Hư, Thất Sát hay Phá Quân đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.

Thiên Khốc, Hóa Quyền: có tiếng tăm.

Thiên Khốc, Kình Dương, Tuế, Điếu Khách: Tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ.

Thiên Khốc, Địa Kiếp, Thiên Phù, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Suốt đời đau khổ.

Thiên Khốc, Điếu Khách, Thiên Mã (Mã Khốc Khách): Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cưỡi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ vất vả.

Cha mẹ hay có sự hoang mang, hay lo buồn.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Phúc Đức:

Giảm thọ.

Đời hay gặp sự trắc trở.

Họ hàng thường phải nhờ vả mình.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Điền Trạch:

Tạo dựng nhà cửa khó khăn buổi ban đầu.

Hay có mối mọt, hoặc đồ đạc tầm thường.

Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Quan Lộc:

Công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu, sau có tiếng tăm.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn thưa thớt.

Người giúp việc nay ở mai đi, không làm việc lâu bền, hay oán trách mình.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài làm ăn trước khó sau dễ.

Giao thiệp hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Tật Ách:

Dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Tài Bạch:

Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.

Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.

Ý Nghĩa Thiên Khốc Ở Cung Tử Tức:

Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Phu Thê:

Chậm duyên nợ.

Xa nhau rồi mới lấy nhau được.

Nhân duyên trắc trở buổi đầu.

Vợ chồng hay bất hòa.

Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.

Ý Nghĩa sao Thiên Khốc Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.

Thiên Khốc Khi Vào Các Hạn:

Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.

Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Khốc - Bại tinh chủ sự đau thương

Mẹo hóa giải lỗi phong thủy nhà ở thường gặp

Giải pháp hay để xử lí hiện trạng ngôi nhà có dốc lớn phía sau là trồng một cây có độ cao bằng ngôi nhà để kéo khí từ sườn dốc về phía nhà…
Mẹo hóa giải lỗi phong thủy nhà ở thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  1. Nhà hình chữ L hoặc U
 
Những ngôi nhà hoặc căn hộ hình chữ L hoặc U đều có phần bị mất hoặc trống, điều đó làm giảm nguồn vượng khí cũng như cơ hội thịnh vượng cho gia chủ. Những góc khuyết sẽ là “con dao” cắt đi cơ hội phát triển tài lộc của mọi thành viên trong ngôi nhà đó.
 
Cách hóa giải tốt nhất là phải bổ sung phần thiếu hụt bằng các công trình như vườn cây, bể bơi…để lấp đầy khoảng trống. Như vậy nguồn năng lượng tích cực mới tụ lại trong ngôi nhà, mang lại sự thịnh vượng lâu bền.
 
2. Phía sau nhà có dốc lớn
 
Theo phong thủy nhà ở, con dốc lớn phía sau nhà sẽ mang đi tất cả mọi thứ trong nhà như sự may mắn, thịnh vượng, giàu có, phúc lộc. 
 
Giải pháp hay để xử lí hiện trạng này là trồng một cây có độ cao bằng ngôi nhà để kéo khí từ sườn dốc về phía nhà. Hoặc có thể lắp một bóng đèn cao áp chiếu sáng vào mái nhà nhằm điều chỉnh dòng khí đi lên phía mái nhà. Ngoài ra, có thể đặt một tảng đá lớn phía sau nhà để tạo cảm giác cân bằng như nhà đang tựa lưng vào núi.

3. Lối vào ngôi nhà quá rộng

Meo hoa giai loi phong thuy nha o thuong gap hinh anh
Ảnh minh họa
 
Một trong những lỗi phong thủy nhà ở thường gặp chính là thiết kế lối ra vào quá rộng. Lối vào nhà quá rộng sẽ khiến các nguồn năng lượng tích cực bị tiêu tán hoặc chỉ tụ lại ở lối đi mà không vào đến phía trong ngôi nhà. Như vậy không khác gì tài lộc đến giữa chừng rồi lại đi mất.

Do đó, cần bố trí không gian lối vào hợp lí, tỉ lệ thuận với toàn diện tích ngôi nhà, tránh ảnh hưởng đến nguồn tài lộc và cơ hội thăng tiến của chủ nhà.
 
4. Nhà đóng cửa tối tăm
 
Vì lí do nào đó như gia chủ đi công tác lâu ngày hoặc chưa bán được nên ngôi nhà luôn trong tình trạng bị khóa cửa kín mít, trông tăm tối và đầy tà khí. Ngôi nhà kiểu này sẽ khiến gia chủ gặp rắc rối trong các mối quan hệ lâu dài, từ đó ảnh hưởng không nhỏ tới sự thành bại trong công việc.
 
Để khắc phục tình trạng trên, cần thường xuyên mở cửa để nguồn không khí và ánh sáng được lưu thông tốt. Ngoài ra, nên nhờ người lui tới để quét dọn hoặc cho trẻ con đến chơi để ngôi nhà rộn vang tiếng cười, tăng nguồn năng lượng tích cực.

ST   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo hóa giải lỗi phong thủy nhà ở thường gặp

Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu, tu vi Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu

Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu, sở dĩ tuổi Sửu được xếp vào nhóm những người khá ngốc trong chuyện tình cảm là vì họ rất ít khi chịu thể hiện những hành động lãng mạn với người yêu. Hạng 1: Tuổi Ngọ

Xem Bói tình yêu người tuổi Ngọ tính tình bộc trực, thẳng thắn, có gì nói đấy. Họ yêu tự do, ghét sự gò bó, ràng buộc, không thích bị “cầm cương” bởi bất cứ ai. Người tuổi Ngọ không thích việc tỏ thái độ mập mờ với mọi chuyện, đặc biệt là trong tình cảm. Do tính cách quá thẳng, tự do phóng khoáng tới mức vô tâm, vậy nên những người cầm tinh Ngựa có thể gặp một vài khủng hoảng trong chuyện tình cảm như chia tay hoặc ly hôn.

  ngoc-nghech-trong-tinh-cam   Hạng 2: Tuổi Sửu

Xem bói người tuổi Sửu được ông trời ban cho tính cách thận trọng, thực tế trong mọi việc. Sở dĩ tuổi Sửu được xếp vào nhóm những người khá ngốc trong chuyện tình cảm là vì họ rất ít khi chịu thể hiện những hành động lãng mạn với người yêu. Họ quả thật không biết phải làm thế nào để tình cảm hai bên thêm khăng khít, gắn bó. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho chuyện trung thân đại sự của người tuổi Sửu có nguy cơ rơi vào nhịp điệu nhàm chán.

Hạng 3: Tuổi Tỵ
Người tuổi Tỵ thường có tình duyên trắc trở. Nguyên nhân một phần cũng do tính cách kiên cường, ghen tuông, ham muốn chiếm hữu vô cùng mạnh mẽ của họ. Người tuổi Tỵ không cho phép người khác phụ mình nhưng lại tự cho bản thân cái quyền được đi phụ người khác. Yêu cầu người khác phải thủy chung nhưng chính bản thân mình lại không trước sau như một, đây chẳng phải biểu hiện của sự ngốc nghếch trong tình cảm hay sao?

  ngoc-nghech-trong-tinh-cam-2Hạng 4: Tuổi Tuất

Người tuổi Tuất không bao giờ đùa cợt, đối xử tùy tiện với tình cảm của người khác. Thế nhưng tính cách của họ quá chân thật, quá thẳng thắn, sức chịu đựng lại kém nên thường vì những chuyện nhỏ nhặt mà cãi nhau với người yêu. Mưa dầm thấm lâu, dần dần những mâu thuẫn nhỏ sẽ tích tụ thành rắc rối lớn, mối quan hệ giữa họ và người yêu sẽ ngày một đi xuống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp ngốc nghếch nhất khi yêu - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Mơ thấy dao: Những điều bí ẩn về con dao trong giấc mơ

Con dao là một vật dụng cần thiết trong đời sống sinh hoạt của gia đình. Tính chất cứng và sắc của dao tạo cho ta cảm giác nguy hiểm. Nếu con dao xuất hiện
Mơ thấy dao: Những điều bí ẩn về con dao trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Con dao là một vật dụng cần thiết trong đời sống sinh hoạt của gia đình. Tính chất cứng và sắc của dao tạo cho ta cảm giác nguy hiểm. Mơ thấy dao có ý nghĩa gì?


► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh

Nhung dieu bi an ve con dao trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa
  Giấc mơ thấy dao cũng có nhiều cách thức giải đoán khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Nếu mơ thấy mình đang mài dao ám chỉ bạn sẽ gặp may về tiền bạc.    Có thể bạn cảm thấy ghê sợ về giấc mơ có hình ảnh lưỡi dao dính máu. Tuy nhiên, đây lại là điềm báo tốt lành: tài lộc sẽ đến với bạn một cách bất ngờ.   Chắc hẳn, bạn sẽ vô cùng hoảng hốt khi trong mơ có người cầm dao kề cổ mình? Bạn có thể hoàn toàn yên tâm bởi giấc mơ này là điềm báo công việc của bạn sẽ gặp thuận lợi, thành công sắp đến với bạn. 
 
Mơ thấy có người cầm dao đâm mình là điềm báo bạn sẽ vượt qua được sự khủng hoảng về mặt tinh thần. Ngược lại, mơ thấy mình cầm một con dao nhỏ đâm ai đó là điềm báo sắp có kiện tụng, liên quan đến pháp luật.    Nếu mơ thấy mình cầm dao đưa cho người khác thường là điềm báo bạn sẽ gặp phải những tổn thất bất ngờ trong cuộc sống.

Nếu mơ thấy mình cầm con dao nhỏ nhưng sắc thường là điềm báo sắp có chuyện rắc rối xảy ra trong gia đình.

Mơ thấy mình cầm một con dao to thường là điềm xấu.

Nếu thấy rất nhiều con dao to xuất hiện trong giấc mơ thì đó là điềm báo sắp có cuộc tranh cãi, ẩu đả nào đó xảy ra. Vì vậy bạn hãy chú ý kiềm chế bản thân hơn.   Nằm mơ thấy dao để trên bàn là bạn đã thoát được nạn nguy hiểm.   Nằm mơ thấy người lạ cầm dao rượt mình là cái chết của bạn đang cần kề.   Nằm mơ thấy cầm dao mác là sẽ bị thương, hoặc có kẻ rình rập ám hại.   Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dao: Những điều bí ẩn về con dao trong giấc mơ

Kiêng kỵ “một mũi tên xuyên tâm” –

Hiện tượng: Vừa mở cửa nhà là một đường thẳng đi đến tận cuối nhà, khí của lối đi này trực xông vào các phòng làm cho khí trường trong phòng không ổn định, rất dễ sinh ra các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể con người. Phương pháp hóa giải: Có t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Vừa mở cửa nhà  là một đường thẳng đi đến tận cuối nhà, khí của lối đi này trực xông vào các phòng làm cho khí trường trong phòng không ổn định, rất dễ sinh ra các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể con người.

hanhlang

Phương pháp hóa giải:

Có thể đặt một bức bình phong không trong suốt để hóa giải hoặc treo một tấm rèm vải dài và nơi ngưỡng cửa đặt chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ “một mũi tên xuyên tâm” –

Top 3 con giáp nhút nhát trong tình yêu

Người tuổi Dần, tuổi Hợi và tuổi Tuất nhút nhát đến dại khờ trong tình yêu.
Top 3 con giáp nhút nhát trong tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Dần

Người độc lập và có lòng tự trọng cao như tuổi Dần rất đề cao cái tôi cá nhân. Đồng thời, tính cách bướng bỉnh, thích người khác phục tùng khiến người tuổi Dần lận đận trong đường tình duyên. 

Tất cả những biểu hiện mạnh mẽ bên ngoài của người tuổi Dần chỉ là cái vỏ bọc mà thôi. Ẩn sau trong trái tim họ là sự nhút nhát rụt rè khi bị lưới tình bủa vây. Họ không biết cách biểu lộ và bày tỏ tình cảm với đối phương nên không ít lần bị đối phương từ chối, thậm chí hiểu nhầm.

nhut-nhat-8747-1409712721.jpg

No2: Tuổi Hợi

Sự chân thành, tốt tính, ngây thơ và thích lãng mạn của người tuổi Hợi cũng không giúp họ có đủ can đảm và dũng khí để chủ động tỏ tình, trong khi trái tim họ đang xuyến xao cảm xúc.

Hãy quan sát hành động của họ, bạn sẽ biết ngay họ có ý định gì với mình: thường xuyên rủ bạn đi ăn món ngon, hay mời bạn đi chơi, thích mua cho bạn những đồ vật đáng yêu… Còn nếu muốn người tuổi Hợi mạnh dạn nói câu yêu thương, có lẽ đối phương phải chủ động và có tuyệt chiêu dẫn dắt, mách nước cho họ.

No3: Tuổi Tuất

Trông dáng vẻ lạnh lùng và có phần nghiêm khắc của người tuổi Tuất, ít ai biết được họ có thế giới nội tâm yếu đuối và sướt mướt. Người tuổi Tuất thường tỏ ra lúng túng, không biết nên làm gì khi đối diện với người mình thích. Chân tay họ luống cuống, trái tim đập loạn nhịp, lời nói trước sau không ăn khớp. 

Yêu người tuổi Tuất đòi hỏi đối phương phải biết kiên trì, biết cách tạo cơ hội và khơi dậy sự tự tin, bản lĩnh thường thấy ở người tuổi Tuất. Có như vậy bạn mới có cơ hội nghe lời tỏ tình dễ thương từ phía họ.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp nhút nhát trong tình yêu

Muốn lộc vào nhà ào ào trong năm mới cứ chưng những hoa này trên bàn thờ

Có những loại hoa kiêng kị khi chưng trên bàn thờ vào năm mới nhưng cũng có những loại hoa cực kì thích hợp nếu như bạn muốn rước lộc về nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa chưng ngày Tết không chỉ để bày tỏ lòng thành dành cho ông bà, tổ tiên, không chỉ để trang trí cho ngôi nhà thêm rạng rỡ, màu sắc vào những ngày đầu năm mới mà nếu chưng đúng loại hoa, lộc sẽ vào nhà ào ào hệt như "gió bão".

Hoa đào

muốn lộc vào nhà ào ào trong năm mới cứ chưng những hoa này trên bàn thờ - ảnh 1.

(Ảnh: Internet)

Đào là vật trang trí phong thủy không thể thiếu trong những gia đình miền Bắc trong dịp Tết, không chỉ bởi vẻ tươi thắm mà đây còn là tinh hoa của ngũ hành, xua đuổi những điều không may, biểu tượng của sự sinh sôi, phát triển mạnh mẽ, mang đến sự bình yên cho năm mới. Khi chưng hoa đào trên bàn thờ, bạn chỉ cần cắm vài cành đào nhiều nụ, cánh hoa nhỏ, mịn và mua trước Tết khoảng 3 đến 5 ngày là được.

Hoa mai

muốn lộc vào nhà ào ào trong năm mới cứ chưng những hoa này trên bàn thờ - ảnh 2.

(Ảnh: Internet)

Hoa mai có 5 cánh tượng trưng cho: vui vẻ, hạnh phúc, trường thọ, thuận lợi, an hòa, hợp với ngũ hành. Chính vì thế, mai luôn là cây không thể thiếu trong những gia đình ở miền Nam vào mỗi dịp Tết, và đặc biệt, cành mai nở vào ngày mùng 1 được xem là điềm lành, mang nhiều may mắn đến cho gia chủ. Ngoài ra, hoa mai còn tượng trưng cho giàu sang, phú quý. Khi chọn mai chưng trên bàn thờ, bạn nên chọn cành có nụ to, điểm vài lá non.

Hoa cúc vàng

muốn lộc vào nhà ào ào trong năm mới cứ chưng những hoa này trên bàn thờ - ảnh 3.

(Ảnh: Internet)

Hoa cúc vàng không chỉ phù hợp để trang trí nhà trong những ngày Tết mà còn rất thích hợp để dâng lên ông bà, tổ tiên. Với sắc vàng rực rỡ, hoa cúc vàng từ lâu đã là biểu tượng của sự sống, phúc lộc, giúp ổn định phúc khí trong nhà.

Hoa lay ơn

Muốn lộc vào nhà ào ào trong năm mới cứ chưng những hoa này trên bàn thờ - Ảnh 4.

(Ảnh: Internet)

Hoa lay ơn là sự hiện diện của tình cảm ấm áp, keo sơn. Đây là loại hoa rất được ưa chuộng để dâng lên ông bà tổ tiên. Khi chưng lay ơn trên bàn thờ, bạn chỉ nên chọn một màu đỏ, trắng hoặc cam… và nên chọn bó tươi, đều màu, nhánh thẳng tắp, vươn cao.

Hoa hồng

Muốn lộc vào nhà ào ào trong năm mới cứ chưng những hoa này trên bàn thờ - Ảnh 5.

(Ảnh: Internet)

Khác với suy nghĩ của nhiều người rằng hoa hồng chỉ dành cho tình yêu, đây là loại hoa rất thích hợp chưng trên bàn thờ. Đây là loại hoa nở quanh năm, mang đến ý nghĩa hạnh phúc ngập tràn, vĩnh cửu. Khi chọn hoa hồng chưng trên bàn thờ, bạn nên chọn hoa có màu đỏ tươi, tránh những màu nhạt.

Hoa đồng tiền

Muốn lộc vào nhà ào ào trong năm mới cứ chưng những hoa này trên bàn thờ - Ảnh 6.

(Ảnh: Internet)

Như đúng tên gọi, hoa đồng tiền từ xa xưa đã được cho rằng sẽ giúp gia đình "tiền vào như nước", mang đến năm mới thịnh vượng, tài lộc. Ngoài ra, loài hoa này còn là biểu tượng của sức khỏe, tuổi thọ cho cả gia đình. Thế nên đây là loại hoa bên nên chưng trên bàn thờ trong dịp Tết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn lộc vào nhà ào ào trong năm mới cứ chưng những hoa này trên bàn thờ

Chính Cục, Phản Cục

Chính cục: Nhật trụ tố công, viện biểu đạt đíchý tứ cùng nguyên cục biểu đạt đích ý tứ nhất trí. Bát tự không cóxu thế, nhật chủ có thể làm công cũng xưng là chính cục.Phản cục: Nhật trụ tố công viện biểu đạt đích ýtứ cùng nguyên cục biểu đạt đích ý tứ trái ngược, vi hung.Phản cục phân nguyên cục phản cục, đại vậnphản cục, lưu niên phản cục ba loại, nguyên cục phản cục nguyên cụchung, đại vận phản cục đại vận hung, lưu niên phản cục lưu niên hung.
Chính Cục, Phản Cục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một, như thế nào là xem chính cục-phản cục.

Trước xem nhật chủ ý, có nhật chủ không hợp, không sinh( Không làm công), sẽ không nhìn, mà xem nhật chi ý.

1, nhật chi tố công có phương hướng, nhật chi tố đích công cùng bát tự đích xu thế đối kháng, chính là phản cục. Ýtứ này nên minh xác, cũng không phải nhật chi cùng bát tự đích xu thế đối kháng, mà là nhật chi biểu đạt đích ý tứ-- nhật chi theo đuổi gì đó cùng bát tự xu thế đối kháng. Như: Kỷ mão, kỷ tị, tân hợi, giáp ngọ, cái này bát tự nhật chi tố công, ngọ hợi hợp khứ thương quan, nhật chi đích ý tứ cũng là bị ngọ hợp chế, cho nên cái này bát tự vốn là chính cục, không phải phản cục.

2, nhật chủ tố đích công cùng nhật chi tố đích công trái ngược( Nên lấy nhật chủ là việc chính) cũng phản cục. Ngày đó chủ cùng nhật chi đồng thời cũng tố công thời, thì muốn thấy bọn nó biểu đạt đích ý tứ có hay không nhất trí, nhất trí đó là chính cục, không đồng nhất trí chính là phản cục. Lấy nhật chủ chi công vi xem công, không lấy nhật chi vi. Như nhật chủ hợp thời trụ quan tố công, muốn xem quan ngồi xuống đích chi đi làm gì rồi( Nhật chủ hợp đến ở đâu, sẽ chứng kiến ở đâu. Thời quan vi thống lĩnh, lãnh địa chi đích), ngồi chi có hay không tố công, như tố công, cái này công cũng là nhật chủ chính mình tố đích công. Như quan đích ngồi chi cùng nhật chi tố đích công trái ngược thời, nhân tiện phản cục rồi.

( Chú: Nguyên nhân thời thượng là việc chính vị, tỏ vẻ một người đích ý nghĩ, ngồi quan tinh, làm quan đã khống chế ta đích ý nghĩ ý. Nguyên nhân ta đã bị quan viện khống chế, cố quan tức đại biểu rồi nhật chủ đích mục đích, đối với mỗ một trụ mà nói, can vi thống sư, chi vi binh tốt, đem sư chiến tranh, phải dụng binh tốt, vì vậy thời, phải dụng thời chi, thời chi không thể phá hư.)

3, bát tự trung niên nguyệt cùng nhật thời có xung hợp phản cục, hợp cùng xung vốn là hai loại trái ngược đích tố công phương thức, nhưng giả như, nhật thời vốn là xung cục, năm tháng trái lại hợp cục; hoặc nhật thời vi hợp cục, năm tháng trái lại xung cục, cả bát tự thân mình nhân tiện rối loạn, vốn là phản cục bát tự.

Càn: Tân bính kỷ giáp 

Hợi thân sửu tuất  

đinh quý quý mậu

 tị sửu dậu ngọ

( Mệnh thuật dật nghe thấy) lệ, nhật chủ hợp giáp quan, ngay hôm đó chủ bị giáp tuất một trụ đã khống chế, cần giáp ngồi xuống tuất, nhưng nhật chi sửu mượn kim thủy xu thế hình tuất, phá hủy tuất, vi phản cục. Thời thượng vi môn hộ, tuất vi kiếp tài vi thủ, sửu trung quý thủy vi ám tài, mà sửu vi âm u, vi tiểu thâu, người này thường xuyên ngồi lao( Chú: Sửu cùng thân, dậu đích tổ hợp vi phạm tội, lao ngục đích tổ hợp). Sửu thêm vì tiền khố, một hình, nhân tiện không rồi, phát không được đại tài( Chú: Chính mình chế tài vi được tài, nhưng nơi này nhưng là chính mình bị tài chế rồi, cho nên không được tài).

Nhàn chú: Giáp kỷ hợp, hợp thời thượng đích quan, vi bị trông nom bị khống chế ý; giáp vi đầu, thú vi kỷ tỉ kiếp, vi thể, nhất định phải dụng! Nhưng nguyên cục kim thủy thành xu thế, chế rồi thú, phản rồi

Như: Tân  giáp kỷ x  không vi phản cục

Hợi  thú sửu x hợp nguyệt, niên thượng đích quan vi quản lý cùng khống chế người khác.

Thêm như:

Càn giáp mậu quý kỷ

         Thìn thìn mão mùi

mậu quý hợp, vi quản lý khống chế người khác, quý trông nom mậu, ta trông nom hắn; mão mặc thìn, biểu đạt ý tứ giống nhau. Mão vi thực thần vi tài nguyên thần, sinh tài chỗ, vi ngân hàng. Người này ngân hàng hành trường.

Tượng: Kỷ giáp      tân  bính

      Nhật thú      nhật  thân    hợp thời thượng đích quan, thời thượng đích kiếp tài nhất định phải dụng!

Biển cả cười: Tân nhật bính giờ Thân, đinh nhật nhâm dần thời, kỷ nhật giáp giờ Tuất chỉ có này [ba người/cái] nhất định phải dụng thời chi

Biển cả cười: Tuất vi thể, đại biểu thủ, cần cái này thể, sửu xu thế đại phản hình phá hủy thể. Nếu như hợp quan ngồi xuống không phải thể, có thể không cần

Á tử: Là bởi vì vi thương quan hại quan đích nguyên thần. Động tài tướng hình vốn là vi pháp đích thủ đoạn. Sửu trung ám tài vốn là thông qua tướng hình tài được tới, bính tân khí minh đầu ám, giáp kỷ hợp quan đến chế hắn.

Càn: Ất canh tân bính

Tị thìn mão thân

Bính tân hợp, dụng ngồi xuống thân kiếp tài, thân không thể chế quan bị cục trung tị hỏa quan chế rồi, phản cục rồi, nên phạm lao ngục tai ương. Đệ tử thời, nguyên nhân trộm vài quyển sách mà ngồi lao một năm, kỳ thật này không tính là chuyện gì, nhưng vượt qua nghiêm đánh, thật sự là mệnh bất hảo. Hắn không quan, vốn là một giáo sư. Nguyên nhân nguyên cục kim thủy có xu thế, cố chỉ có ngắn ngủi đích ngồi lao. Nhâm thìn thời đích chỗ cấp, bính tử vận thăng quan. Phụ thân cũng sớm tử

Hợp thời thượng quan, đầu óc bị người khác đã khống chế. Chỉ có kỷ nhật chủ giáp giờ Tuất, tân nhật chủ bính giờ Thân, phải dụng thời chi, thời chi không thể phá hư. Bởi vì này [hai người/cái] thời chi vốn là kiếp vốn là thể, thể vốn là không thể phá hư đích, nếu như thời chi chỉ dùng để có thể phá hư.

Như thế nhật chủ hợp năm, nguyệt thượng đích quan, thì ý tứ không giống với rồi.

Nhàn chú: Thân cần, nhưng tài sinh rồi tị hỏa, thêm tị thân hợp, phá hủy thân; bính dần năm ngồi lao một năm; phụ sớm tử!

Càn: Ất canh tân nhâm

Tị thìn mão thìn 

tị tiết cùng thìn, thương quan chế quan, bính tử vận lên chức chính chỗ cấp, nhưng phụ cũng sớm tử!

Càn: Giáp mậu quý kỷ

Thìn thìn mão mùi

Này tạo nhật chi đích ý tứ vốn là thực thần mão cùng mùi củng vượng, hại chế thìn quan, nguyên nhân chỉ dùng để tài chi nguyên thần chế đích quan, cố vốn là cùng tiền có liên quan đích quan; nhưng nhật chủ nhưng lại hợp nguyệt lệnh đích quan tinh, có phải hay không phản cục rồi đây? Không phải phản cục, bởi vì hợp năm tháng vốn là quan tỏ vẻ chính mình quản lý người khác ý tứ, mậu quý hợp vốn là quyền quản lý( Chú: Mậu ngồi xuống thìn làm quan, biểu chính mình muốn xen vào lý, khống chế thìn quan, có thể không tới lúc quan, muốn xem này quan có hay không tố công chế khác đồ vật hoặc bị khác đồ vật viện chế rồi) thực tế người này vốn là một ngân hàng mỗ chi hành đích hành trường. Quan không lớn, nhưng quyền rất lớn, vốn là xí nghiệp chi quan.

Càn: Mậu nhâm Đinh Đinh

Thìn tuất sửu mùi

Đây là Chu nguyên Chương đích mệnh tạo, nhật chủ hợp nguyệt lệnh quan, vốn là quản lý khống chế đích ý tứ( Chú: Nhật chủ khống chế được tuất khứ xung thìn hình sửu). Tuất chế khứ thìn, vốn là chế khứ quan khố.( Chú: Sửu mùi xung, sửu tuất hình vốn là chế tài khố, tài quan đều bị ta chế rồi, chế rồi sẽ tới lúc, cố vốn là hoàng đế mệnh.) vốn là chính cục, không phải phản cục.

Nhàn chú: Đinh nhâm hợp, vi quản lý khống chế người khác, đinh khống chế nhâm, hỏa cùng táo thổ xu thế đại, khứ ẩm ướt thổ khố, chính cục.

Khôn: Bính mậu Đinh Đinh

Tử tuất sửu mùi

( Mệnh thuật dật nghe thấy) lệ, này tạo hỏa thổ có điểm táo khí, ý tại khứ kim thủy, đây là nhật chủ đích ý tứ; sửu mùi xung cũng là xung khứ sửu trung kim thủy, tuất thổ khắc tử thủy, nhưng tử sửu hợp, nhật chi đích hợp gì đó phản cục rồi( Cục phải đi tử thủy, nhật chi hợp lại theo đuổi tử thủy, cố phản cục rồi).( Chú: Tử sửu hợp lại, biểu nhật chi theo đuổi chính là tử thủy, không nghĩ làm cho chế ý, mà nguyên cục cùng nhật can là muốn chế tử thủy cùng tân kim, cho nên này tạo sợ nhất tử sửu hợp, cố phản rồi, nguyên nhân phản tại phu thê cung, cố hôn nhân bất hảo.) tử thủy đại biểu trượng phu( Chú: Tử vi phu tinh, cùng phu cung tướng hợp, làm phu xem), hợp đến phu cung, bị mùi xung bị tuất hình, chủ trượng phu sớm tử, vốn là tai nạn xe tử đích, mà sửu thổ thêm vi con gái tinh, nguyên cục phạm tam hình, con gái cũng bất hảo, [ba người/cái] con mình đều là tàn tật, nhị nữ đích hôn nhân cũng bất hảo.

Nhàn chú: Hỏa thổ thành xu thế khứ kim thủy, nhưng nhật chi sửu thổ hợp tử thủy, mục đích phản rồi; tử thủy làm quan sát, vi phu, phu sớm tử, hài tàn, nghèo, không có tiền!

Càn: Nhâm canh tân kỷ

Tử tuất sửu mùi

Cùng thượng lệ dường như, này lệ thì vi chính cục, nguyên nhân kim thủy thành xu thế, là muốn chế hỏa( Chú: Tuất, mùi trung đích hỏa) đích ý tứ. Hỏa làm quan sát, nhưng chế không được, quan sát chế bất hảo làm tài xem, vốn là phát tài đích mệnh.

Sửu hình tuất vi giả bộ hoàng, sửu chế mùi tất nhiên sản. Thực tế này tạo trước làm cho giả bộ hoàng sau khi làm cho địa sản. Bây giờ tẩu dần vận chế không được, ất mão vận phi thường tốt. Sửu vận canh thìn năm bốn rồi phụ thân sau lúc nhân tiện phi thường tốt, chết trước phụ đi sau tài. Ất mão vận hợp bán nguyệt trụ rồi. Nguyệt trụ không có tác dụng rồi cho nên ất mão vận khẳng định phát tài.

Nhàn chú: Này tạo kim thủy thành xu thế, ý tại khứ táo thổ hỏa; tử sửu hợp thuận theo đại thế vi chính cục, canh thìn năm xung khứ nguyệt chi thú, khứ quan, nơi này quan sát vi phụ, phụ tử! Quan sát chế vô cùng làm tài xem, phụ sau khi, lập tức có người cấp ngoài công trình, không làm đều không được! Ngàn vạn lần phú ông. Dần vận bất hảo, ất mão vận cùng nguyệt trụ thiên địa hợp, kim thủy toàn tâm toàn ý chế mùi thổ rồi, khẳng định phát tài! Bính thú năm tài chính chu chuyển không linh, hỏi thải khoản chuyện.

Càn: Quý bính mậu bính

Mùi thìn tuất thìn

Này tạo hỏa thổ thành xu thế khứ thủy, vốn tuất thổ muốn đi lưỡng thìn trung thủy, mà thìn vi tài khố, nhưng thìn thổ vượng bỉnh nguyệt lệnh mà vượng, đem tuất chế rồi, thành phản cục, người này cả đời nghèo mệnh, mậu quý hợp tài, có cơm ăn( Người này không có công việc), hợp tài ở chỗ này ý nghĩa không lớn, muốn dồn tài, nhưng bị tài phản chế.

Năm chủ phương xa, cố phương xa có người cho hắn điểm tiền. Cả đời nghèo mệnh.

Nhàn chú: Nơi này mậu thú đồng thể, bởi vì bính= mậu, nơi này thấy bính, như vậy mậu thú= bính thú rồi; thú nhất định phải dụng, nhưng thìn lực lượng cường, phản lại kẹp chế thú rồi! Phản cục, cũng may kẹp chế bất tử, không có tánh mạng chi ưu! Tỷ tỷ chu tế hắn, không tới chết đói!

Càn: Nhâm mậu tân mậu

Dần thân tị tuất

Đại vận: Kỷ dậu canh tuất tân hợi nhâm tử

Mới vu:1971 1981 1991 2001

Càn: Đinh mậu tân đinh

Mùi thân mùi tị

Đại vận: Đinh mùi bính ngọ ất tị giáp thìn

Mới vu:1976 1986 1996 2006

Lưỡng lệ cũng vi phản cục, tiền một tạo vi điện công, nhâm thân năm bị điện đánh chết, sau khi một tạo canh thìn năm chết vào tai nạn xe. Địa chi tị thân hợp phải đi kim, nhưng mậu thân một trụ, mậu sinh thân làm một thể, chỉ dùng để kim, vi nguyên cục phản cục.( Chú: Tân cùng thân nguyên nhân mậu mà ngay cả ở tại cùng nhau, thành ngay cả thể kim, cố không thể phá hư, phá hư thì thương thọ.)

Nguyên cục khứ kim thủy, nhật chủ đích ý tứ vốn là chịu mậu thổ sinh, thổ sinh kim, như mậu thân ngay cả làm một thể, nhân tiện vi phản cục.

Nhàn chú: Nguyên cục hồng chữ vi ngay cả thể, không thể bị phá hư, nhưng lưỡng tạo đều là hỏa táo thổ hoặc mộc hỏa thành xu thế, khứ chế kim! Phá hủy, phản rồi!

Lý tông nhân: Tân mão, bính thân, tân mùi, quý tị, nguyên nhân tân kim nhật chủ không bị sinh, nhật chủ hợp quan chế thân, nguyên cục cùng vốn là chế thân, không phải phản cục. Hồng chữ không ngay cả thể, có thể chế! Chính cục!

Càn: Tân bính tân quý

Mão thân mùi tị

Bính tân hợp, ngồi xuống thân vốn là kiếp, thêm đại biểu quân đội( Thân có quân đội chi tượng), tại nguyệt lệnh, biểu rất lớn, quân đội đích đại tập hợp.( Chú: Cũng chính là nhật chủ yếu quản lý khống chế tập đoàn quân đội ý.) tị thân hợp, vi chế rồi kiếp tài ý.( Chú: Chủ vị đích quan làm công, vốn là quản lý quân đội đích đại quan. Quý tị

Càn: Giáp quý tân kỷ

Ngọ dậu mão hợi

Cũng là ngay cả thể, kỷ mão vận đích đã vận bính tuất năm mặc dậu, tai nạn xe đã chết. Đinh sửu vận tốt nhất. Giáp ngọ mang tượng, ngọ= kỷ.

Tân dậu nguyệt tân nhật cũng là ngay cả thể.

Nhàn chú: Hồng chữ cũng ngay cả thể, bính thú năm lưu niên phản cục, thú mặc lộc,5.1 trước sau tai nạn xe mà chết! Nguyên cục kim thủy thành xu thế khứ mộc hỏa, giáp ngọ làm quan mang tài mạo, tài chính cục phó cục trưởng, đinh sửu vận tốt lắm!

Càn: Canh canh canh mậu

Tử thìn thìn dần

kim thủy ngay cả thể rồi, tử thủy cần. Mùi vận hại ngã tử sẽ không tốt lắm.

Nhàn chú: Hồng chữ ngay cả thể, thương quan cần; tử thủy không thể bị phá hư, mùi vận mặc tử, trúng độc cùng bệnh nặng vài lần!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chính Cục, Phản Cục

Bàn Thờ – Góc tâm linh của người Việt theo Phong Thủy

Với đa phần người Việt, bàn thờ chính là nơi thu nhỏ của thế giới tâm linh. Về một khía cạnh nào đó nó như một nhịp cầu kết nối Âm – Dương, thể hiện lòng thành kính giữa con cháu với ông bà tổ tiên. Vì những lẽ ấy mà trong phong thủy của một ngôi nhà không gian thờ cúng luôn được coi trọng như một quy định bất thành văn.
Bàn Thờ – Góc tâm linh của người Việt theo Phong Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhất vị nhị hướng

Bàn thờ cũng tuân theo nguyên tắc phong thủy nhất định giống như các không gian quan trọng khác trong nhà là “nhất vị nhị hướng”. Với một không gian mang tính chất tâm linh như ban thờ thì lại càng cần thiết phải hội đủ cả hai yếu tố là “tọa cát” và “hướng cát” (đặt tại vị trí đẹp trang trọng, phía hướng trước mặt bàn thờ sao cho đón được năng lượng tốt lành và tránh luồng năng lượng xấu)

Trong thiết kế hiện đại, việc bố trí bàn thờ có vẻ đơn giản hơn tùy thuộc vào điều kiện sống của gia chủ. Thế nhưng gia chủ cũng nên lưu ý những điều kiêng kị để tránh ảnh hưởng xấu tới phong thuỷ. Ví dụ, bàn thờ tối kị xú uế nên không được nhìn thẳng hay đặt phía dưới WC, bàn thờ cũng không được dựa lưng vào WC hay bếp đun.

Nếu nhà rộng thì nên bố trí ban thờ ở một phòng riêng, gọi là phòng thờ để tạo không gian “nghi tĩnh bất nghi động” tức là sự yên tĩnh, không ồn ào. Phòng thờ đặt tầng trên cùng là tốt nhất, phía trên bàn thờ là nóc nhà và bầu trời, không có các phòng ốc khác đè lên, phía trước bàn thờ là các gian trang trọng, phía sau là cầu thang và không gian phụ như sân phơi, kho.

Trường hợp không có phòng riêng thì có thể bố trí trong phòng sinh hoạt chung hoặc phòng khách, không nên bố trí ở phòng ngủ hay phòng bếp, phòng ăn. Khi bố trí bàn thờ không được gần các nút giao thông trong nhà, không được đặt dưới gầm cầu thang hay áp sát vào gầm cầu thang. Bàn thờ cũng không được tọa ở cửa sổ hay phía trên cửa sổ (tức là sau lưng bàn thờ không được bố trí cửa sổ hoặc dưới gầm bàn thờ không được bố trí cửa sổ, cửa ra vào).

Cách bày biện bàn thờ

Trước hết, ban thờ nên có độ cao tỷ lệ với người trong gia đình, tránh làm quá cao (phải leo trèo thiếu an toàn) hoặc quá thấp (dễ bị va chạm và thiếu tôn nghiêm). Trường hợp có nhiều tầng thờ thì xếp đặt theo thứ tự từ cao xuống thấp theo ngôi thứ. Tủ thờ thường có phần dưới và bên hông là tủ chứa đồ (gia phả, lịch giỗ kỵ, vàng mã hương đèn…). Nếu bệ thờ làm theo kiểu tấm đan bê tông thì cũng nên kê một tủ nhỏ hay bàn vào khoảng trống bên dưới để thuận tiện sắp xếp vật dụng vào dịp có giỗ tết.

Bài trí bàn thờ phải nghiêm trang nhưng không u tịch, bởi vì nhà ở gia đình (tính chất Dương) không bao giờ là một ngôi chùa hay đền – miếu – phủ – am (thiên về tính Âm, là “vãng sinh đường” cho khách thập phương).

Theo các chuyên gia Phong thủy, kích thước bàn thờ nên theo những kích thước đẹp trên thước Lỗ Ban (cả phần kích thước dương trạch và âm trạch) thì đã đạt yêu cầu. Tránh làm bàn thờ theo lối trang trí loè loẹt, cầu kỳ không phù hợp với thiết kế kiến trúc hiện đại của ngôi nhà. Về màu sắc, không gian thờ cúng phải thể hiện được sự tôn nghiêm với những màu thâm trầm làm chủ đạo như nâu, vàng kem, màu gỗ và màu của những bức sơn mài, hoành phi câu đối, sơn son thiếp vàng…

Nguồn: blogphongthuy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn Thờ – Góc tâm linh của người Việt theo Phong Thủy

"Nghề tay trái hái ra tiền" của 12 con giáp

12 con giáp có 12 tính cách khác nhau, nếu biết lựa chọn đúng nghề nghiệp phù hợp với tính cách sự nghiệp sẽ phát triển, thành công, tiền bạc ào ào ập tới.
"Nghề tay trái hái ra tiền" của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc lựa chọn và phát triển công việc quyết định đến sự phát triển thịnh hay suy, giàu hay nghèo của mỗi con người.

Trong lá số tử vi, nghề nghiệp của mỗi người nên được lựa chọn theo tính cách con vật, con giáp mà người đó sở hữu.

Ví dụ, những người tuổi Tý sẽ có những công việc thích hợp khác với công việc của người tuổi Sửu. Nếu lựa chọn công việc chính xác, phù hợp với tính cách con vật mình sở hữu, phù hợp với tính cách của bản thân, sự nghiệp sẽ trên đà phát triển, thuận buồm xuôi gió, vấn đề tiền bạc từ đó cũng tốt và được nhân đôi.

Nếu công việc, sự nghiệp của bạn đang gặp trục trặc và không có lý do nào đủ thuyết phục, vậy hãy thử tra cứu xem, liệu bạn đã lựa chọn đúng ngành nghề phù hợp với tính cách con giáp bạn đang sở hữu hay chưa. Hoặc bạn cũng có thể coi những công việc này là "nghề tay trái" giúp bạn kiếm nhiều tiền.


Con giáp Công việc phù hợp
Bác sĩ, Y tá, Buôn bán gạo
Sửu Buôn bán (vật liệu xây dựng hoặc nội thất nhà cửa)
Dần Buôn bán đồ thể thao
Mão Chủ cửa hàng bán đồ ăn
Thìn Chủ quán bar
Tỵ Buôn bán quần áo
Ngọ Chủ cửa hàng tranh
Mùi Chủ tiệm làm đẹp
Thân Cửa hàng bán đồ trẻ em
Dậu Chủ cửa hàng tạp hóa, mỹ phẩm
Tuất Chủ cửa hàng nội thất nhà cửa
Hợi Chủ nhà hàng ăn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Nghề tay trái hái ra tiền" của 12 con giáp

Kiêng chuyển nhà mới vào tháng 3 và tháng 7 âm lịch

Riêng tháng 7, ngày nay quan niệm người Việt cho đây là tháng cô hồn nên người ta kiêng đủ thứ. Mọi hoạt động kinh doanh, buôn bán đều không dám làm táo bạo. Mọi ngành mọi giới đều “kiêng” cho nên bước vào tháng 7 dường như mọi sinh hoạt của xã hội có dấu
Kiêng chuyển nhà mới vào tháng 3 và tháng 7 âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có câu "Đi thưa, về trình". Nhà thì có chủ, mà đất thì có Thổ công, sông thì có Hà bá, bếp núc thì có Táo quân. Người Việt xưa nay coi trọng lễ nghĩa, đi đâu, làm việc gì cũng đều chào hỏi lễ phép. Khi chuyển nhà, người chủ gia đình hay người đại diện cũng đều phải thưa hỏi thần linh, thổ địa của nơi ở mới. Tuy nhiên, việc chào hỏi lại cần phải đúng người, đúng lúc, và đúng chỗ. Bởi vậy khi dọn về nhà mới gia chủ phải tuân theo các phong tục cổ truyền như:

 - Xem ngày lành, tháng tốt, giờ đẹp để chuyển nhà (~ đúng lúc)
 - Thắp hương, khấn bái thần linh, Thổ công (~ đúng người)
 - Thực hiện các thủ tục về nhà mới (~ đúng chỗ)

Trong đó, xem ngày lành tháng tốt để chuyển nhà là việc đầu tiên. Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng kiêng chuyển nhà vào tháng 3 âm lịch và tháng 7, điều này có đúng không ? 

Bắt nguồn từ quan điểm cho rằng tháng 3 có tiết Thanh Minh gắn với lễ tảo mộ còn tháng 7 có tiết Vu Lan gắn với lễ Vu Lan báo hiếu. Trong 24 tiết khí của một năm thì 2 tiết nói trên được xem là thời gian mối liên hệ giữa con người với các anh linh tổ tiên, người thân thể hiện rõ nhất.
Người Việt cũng quan niệm rằng ‘trần sao âm vậy’ và người thân thích sau khi qua đời thì vong linh của họ vẫn còn tồn tại theo sát người thân ở trên trần gian. Bởi thế, việc di chuyển nhà cửa cũng có ảnh hưởng tới ‘vong linh’ người đã khuất.

Quan niệm cổ cho việc chuyển nhà vào tháng 3 và tháng 7 âm là đại kỵ.

Sách Phong thủy cho người mua nhà của Nxb Thanh Hóa nói rằng: “Tháng 3 có tiết Thanh Minh, tháng 7 có tiết Vu Lan là hai tiết có liên quan đến người chết. Ngày Chuyển nhà tháng 3, tháng 7 âm lịch dễ kinh động đến người chết”.
Tuy vậy, tài liệu trên cũng nói rằng thời nay, nhiều người bị buộc phải chuyển nhà như bị giải tỏa, vỡ nợ, thiên tai sạt lở thì cũng không nên quá cầu toàn chấp nhặt tục cổ. Ngoài ra một số ý kiến cũng cho rằng trước tiết Thanh minh từ 3 đến 7 ngày chuyển nhà cũng không sao.

Kiêng chuyển nhà tháng 3 và tháng 7 âm lịch


Riêng tháng 7, ngày nay quan niệm người Việt cho đây là tháng cô hồn nên người ta kiêng đủ thứ. Mọi hoạt động kinh doanh, buôn bán đều không dám làm táo bạo. Mọi ngành mọi giới đều “kiêng” cho nên bước vào tháng 7 dường như mọi sinh hoạt của xã hội có dấu hiệu trùng xuống và có lẽ chỉ ngành kinh doanh vàng mã là phát tài.
Thiết nghĩ việc thực hành theo phong tục cũng nên có những linh hoạt tùy thời và không nên quá câu nệ để tránh ảnh hưởng đến công việc cũng như đánh mất các cơ hội trong kinh doanh, buôn bán của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng chuyển nhà mới vào tháng 3 và tháng 7 âm lịch

Tử vi có phải số phận con người

Hãy tưởng tượng một ngày nào đó, bạn có dịp gặp gỡ, đàm đạo với một người am hiểu tử vi chân chính, nếu như cái mà bạn nhận được sau đó là giải tỏa được bức xúc, lấy lại cân bằng cuộc sống, thêm tự tin để vượt qua thử thách thì bạn đã là người ứng dụng tử vi một cách thông minh.
Tử vi có phải số phận con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trong đời sống người Việt

Trước hết, cần phân biệt giữa tử vi Đông phương và tử vi Tây phương, vì có gần nhau về mặt tên gọi (cùng là tử vi) nhưng chúng khác nhau khá nhiều về mặt bản chất. Tử vi Tây phương (theo tiếng Anh là Horoscope) có phần đơn giản hơn khi xét về cơ sở luận đoán vì chỉ gồm 12 chòm sao tương ứng với 12 cung Hoàng Đạo (như Bảo Bình, Song Ngư, Xứ Nữ...). Về mặt này rõ ràng có liên quan nhiều đến Thiên văn học. Còn tử vi Đông phương có phần phức tạp hơn khi có nhiều bộ sao ảnh hưởng (trên dưới 100 sao) với nhiều nguyên tắc sắp xếp bố trí và giải đoán khá tinh vi. Tuy nhiên ý nghĩa thiên văn học trong nó có phần không còn đầy đủ, rõ ràng, nhiều bộ sao chỉ còn mang tính chất tượng trưng. Thay vào đó những lý luận ứng dụng về các nguyên tắc Âm Dương Ngũ hành lại trở nên khá quan trọng.

Bài viết này chủ yếu tìm hiểu về tử vi Phương đông, mà cụ thể là bắt nguồn từ Trung Quốc, đã phát triển từ rất lâu đời, được tương truyền là do Trần Đoàn một đạo sĩ thời nhà Tống của Trung Quốc là người đầu tiên xây dựng nên. Cho đến nay vẫn là một đề tài quen thuộc đối với nhiều người dân Việt Nam và Trung Quốc. Thậm chí ở nước ta, môn tử vi lại còn được phát triển rộng rãi hơn ở Trung Quốc. Trong khi đó, đất nước Đông Á này có phần chuộng tứ trụ, tử binh – những môn cũng gần gũi với tử vi hơn.

Ngày trước, bác học Lê Quý Đôn cũng từng nghiên cứu về tử vi và đến nay, vẫn còn có nhiều học giả tiếp tục nghiên cứu và tiếp tục bổ sung vào kho tàng kinh nghiệm làm ăn cho nó ngày càng trở nên phong phú, hấp dẫn.

Môn tử vi đã đi sâu vào đời sống người Việt, khá quen biết và thân thuộc đến mức độ có người đã đồng nghĩa tử vi với việc xem bói nói chung. Tuy nhiên, cũng có nhiều người phân biệt rành rẽ với các môn bói toán khác vì cho rằng tử vi đáng tin và có vẻ khoa học hơn. Thực sự nếu nhìn nhận một cách khách quan, thì các kết quả nhận định về con người, đời người của tử vi hoàn toàn không phải là theo cảm tính mà là tuân thủ theo những nguyên tắc và hệ thống lý luận riêng. Cho dù vẫn còn có những tranh cãi và có một số trường phái với một vài quan điểm chưa thống nhất nhưng tử vi đã có những nguyên tắc và hệ thống lý luận tương đối chặt chẽ, dễ hiểu và có khả năng kiểm chứng. Như vậy, có thể xếp tử vi vào một ngành khoa học thuộc nhánh dự đoán học, hay dự trắc học, cụ thể hơn là nhân trắc học, vì tử vi thuần túy chỉ dự đoán về các khía cạnh của mỗi cá nhân.

Lá số tử vi và số phận con người

Một điều dễ nhận thấy để phân biệt tử vi với các môn dự đoán khác như: bốc dịch, xem tướng, chỉ tay... là tử vi chỉ phụ thuộc vào 5 yếu tố cơ bản: năm, tháng, ngày, giờ sinh và giới tính.

Cùng dựa trên 5 yếu tố này còn có các môn khác như: tứ trụ, bát tự Hà Lạc... Tuy nhiên, điểm đặc biệt của tử vi là đã được phát triển theo hướng mã hóa sâu sắc các dữ liệu về ngày giờ sinh vào các sao (ngôi sao).

Có khoảng trên dưới 100 sao trong môn tử vi, theo một quy luật nhất định các sao này được bố trí, sắp xếp vào 12 ô (thường được gọi là 12 cung) trong một cái bảng gọi là lá số tử vi. 12 cung trong lá số tử vi có tên gọi như sau: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ. Tương ứng theo tên gọi, mỗi cung mô tả về vấn đề có liên quan, như cung Phu thê mô tả về tình duyên đôi lứa, cung Điền trạch mô tả về nhà cửa đất đai. Các sao trong mỗi cung này đều được quy định cho các đặc tính nhất định như phúc đức, tài lộc, uy quyền... Dựa vào sự bố trí sắp xếp của chúng trên lá số mà chúng ta có thể đưa ra những lời bình giải, nhận định về đặc điểm cuộc đời của con người đó như: phúc thọ, tài năng, tính cách...

Như vậy có thể thấy rằng, tử vi quả có tham vọng muốn mô tả khá toàn diện các khía cạnh trong cuộc đời của mỗi con người: tướng mạo, phong cách, cá tính, khả năng, thiên hướng, các mối quan hệ gia đình lúc nhỏ như cha mẹ, anh chị em, công danh sự nghiệp, tình duyên gia đạo, tài sản, đất đai, tiền tài... Tóm lại từ lúc mới sinh ra cất tiếng khóc chào đời cho đến khi nhắm mắt về với ông bà tổ tiên.

Ở đây lại thấy xuất hiện vấn đề liên quan đến số mệnh, định mệnh, vận mệnh liệu con người ta có số phận không. Riêng vấn đề này đã gây ra không biết bao nhiêu cuộc tranh luận liên quan đến rất nhiều ngành khoa học khác và vẫn chưa có hồi kết thúc. Cho nên điều quan trọng lại là vấn đề chúng ta nhìn nhận về số phận như thế nào. Có một điều mà ai cũng thấy rằng nếu coi số phận là cái đã định sẵn, chẳng hạn nếu đã có số giàu nên ta ngồi yên không cần làm ăn gì cả thì thật vô lý và nguy hiểm. Vậy nên Không Tử mới nhận định rằng: Tận Nhân lực, tri Thiên mệnh - chỉ khi nào cố gắng, con người mới khám phá ra thực sự mệnh của mình là như thế nào.

Vậy, tử vi có đáng tin cậy hay không? Câu hỏi thật ngắn nhưng nếu chỉ trả lời một chữ “có” hoặc “không” thì e rằng chưa đủ. Điều quan trọng là chúng ta nên nhìn nhận tử vi như thế nào cho đúng với thực chất của nó. Thêm vào đó, nếu có một cái nhìn đúng đắn, khách quan cũng góp phần tránh mê tín dị đoan, hoặc việc lợi dụng tử vi vào việc bói toán nhảm nhí.

Tử vi - một công cụ của môn khoa học dự đoán

Trước hết tử vi cũng chỉ là một trong những môn khoa học về dự đoán. Mà đã là dự đoán, lấy ví dụ như dự báo thời tiết không phải lúc nào cũng có thể nói chuyện nắng mưa chính xác tuyệt đối được. Vì vậy tử vi cũng có xác suất đúng sai nhất định, được đa số người trong ngành nhận xét là rơi vào khoảng 70 – 75%. Cho dù dựa trên nền tảng là lý thuyết về Âm Dương Ngũ hành cũng như những nguyên tắc riêng, tử vi cũng vẫn dựa trên rất nhiều kinh nghiệm qua ngàn đời, đúc kết từ việc xem xét đánh giá của số lượng khổng lồ không biết bao nhiêu lá số của bao nhiêu con người qua nhiều thế hệ. Lại không ngừng được bổ sung tổng kết qua nhiều giai đoạn thăng trầm của lịch sử, trong các hoàn cảnh xã hội, môi trường biến động theo cuộc sống.

Đôi khi chúng ta thấy một số vấn đề trong cuộc sống được những người am hiểu về tử vi nói ra rất đúng. Thực sự điều này cũng không có gì quá ngạc nhiên hay huyền bí. Đơn giản là vì sau một thời gian dài nghiên cứu, tổng kết từ hàng loạt lá số, đó là một số đặc điểm tương tự nhau của những người có cùng năm tháng hoặc ngày giờ sinh. Và ngược lại vẫn có những điều mà nhận định của tử vi không đúng, hoặc đúng với người này mà không đúng với người khác. Điều này cũng là hiển nhiên, rõ ràng ta có thể thấy hai người có cùng ngày giờ sinh, thậm chí là hai người sinh đôi vẫn có thể có nhiều điểm khác nhau, kể cả về nét mặt, tính cách...

Để ý về các yếu tố hình thành nên lá số tử vi, bao gồm chỉ vào 5 yếu tố: năm, tháng, ngày, giờ sinh và giới tính. Vậy một cách đơn giản có thể tính được toàn bộ số lượng lá số khả dĩ có thể lập được. Theo các nhà tử vi học, nó rơi vào khoảng trên 500.000 lá số. Với dân số Việt Nam khoảng 86 triệu người, ta có thể tính trung bình cứ khoảng 170 người sẽ có lá số giống nhau. Như vậy thật khó tin với một dự đoán chẳng hạn như 170 người này đều làm nghề... bán thịt lợn. Tuy nhiên, có thể tạm chấp nhận với dự đoán là họ đều có khả năng bán hàng.

Một điều nữa chúng ta cũng dễ dàng nhận ra, một số người tuy có ngày giờ sinh giống nhau nhưng không giống nhau về bố mẹ, ông bà, anh chị em, cũng không giống nhau về nội dung môi trường, hoàn cảnh sinh sống, nên có những ảnh hưởng khác nhau tạo thành những đặc điểm khác nhau. Do đó, họ không thể hoàn toàn giống nhau được. Đây là chưa kể đến việc nhận định một lá số tử vi cũng đòi hỏi một khả năng, kinh nghiệm và bản lĩnh nhất định, không phải ai cũng bình luận giống ai.

Như vậy, trong lúc những nhà nghiên cứu về tử vi cũng như các môn khoa học dự đoán nói chung còn đang tiếp tục hoàn thiện lý thuyết của mình để đưa ra những khuyến cáo mới, chúng ta nên nhìn nhận tử vi như một công cụ dự đoán. Cho dù những lời bình giải của nó có chỉ ra điều gì, cũng cần bình tĩnh nhận xét khách quan, chiêm nghiệm với thực tế, chỉ tin vào những gì thực sự đúng. Các kết quả của tử vi đưa ra không thể là một việc bắt buộc phải xảy ra, nên xem rằng nó chỉ mang tính chất cảnh báo. Điều này tương tự như những nghiên cứu về ảnh hưởng và hành vi con người trong những ngày trăng rằm cho thấy người ta có xu hướng dễ trở nên nóng giận, khó kiềm chế. Hay khi đi trên những đoạn đường cao tốc, đôi khi chúng ta có thể bắt gặp những cảnh báo về nguy cơ tai nạn tiềm ẩn nhưng không rõ nguyên nhân cụ thể chỉ biết rằng đoạn đường đó có mật độ tai nạn giao thông cao bất thường.

Một quan điểm hết sức thực tế, thay vì chỉ muốn biết số mình sau này sướng hay khổ, chúng ta nên quan tâm đến việc liệu tử vi giúp ta nâng cao chất lượng cuộc sống như thế nào. Hay ít nhất để cho nó trở thành một phương pháp thư giãn, giải trí làm cho tâm hồn ta rộng mở, cảm thấy yên tâm, thư thái hơn. Hãy tưởng tượng vào một ngày nào đó bạn có dịp gặp gỡ, đàm đạo với một người am hiểu tử vi chân chính. Nếu như cái mà bạn nhận được sau đó là giải tỏa được bức xúc, lấy lại cân bằng trong cuộc sống, thêm tự tin để vượt qua thử thách thì bạn đã là người ứng dụng tử vi một cách thông minh.

Theo Nguyễn Quang


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi có phải số phận con người

Đặt tủ lạnh đúng phong thủy mang lại giàu sang

Người thuộc mệnh Thủy nếu sự nghiệp thiếu thuận lợi, nên kê tủ lạnh ở nơi làm việc. Trong đó có thể để nước, bia, nước đá để sự nghiệp được thăng tiến và tài vận hanh thông.
Đặt tủ lạnh đúng phong thủy mang lại giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy gọi tủ lạnh là "Tài khố" (Kho của). Do đó, nên thường xuyên để thức ăn đầy trong tủ lạnh. Kỵ để tủ trống rỗng, vì như vậy sẽ tượng trưng cho sự nghèo đói, túng thiếu...

Ngoài tác dụng lưu trữ và quản quản đồ ăn, tủ lạnh có tác dụng phong thủy vô cùng to lớn. Biết cách bài trí tủ lạnh hợp phong thủy sẽ mang lại tài lộc cho gia chủ. Rất nhiều người không để ý nhưng tủ lạnh có liên quan mật thiết đến sự giàu có và sức khỏe của cả gia đình.

1. Không để tủ lạnh trống rỗng

Tủ lạnh có liên quan chặt chẽ với chế độ ăn uống, sức khỏe của gia đình. Nếu có nhiều thức ăn, nó tượng trưng cho sự trù phú trong khẩu phần ăn của gia đình. Nếu tủ lạnh trống, nó biểu hiện tình hình tài chính của gia đình sẽ bị hao hụt. Do vậy, hãy luôn giữ cho tủ lạnh đầy ắp thức ăn.

2. Thường xuyên làm sạch tủ lạnh

Trong phong thủy tủ lạnh liên quan chặt chẽ đến may mắn thịnh vượng của các thành viên trong gia đình. Vì vậy, để tránh ô uế, bạn nên thường xuyên loại bỏ hết các thực phẩm đã hết hạn sử dụng, thực phẩm ôi thiu. Một khi tủ lạnh đã gọn gàng, tài chính của gia đình sẽ khởi sắc.

3. Cấm để tủ lạnh đối diện cửa bếp

- Tủ lạnh thuộc Kim. Người thiếu Kim nên đặt tủ lạnh trong nhà. Còn bình thường nên đặt tủ lạnh ở nhà bếp, vì đây là nơi vượng Hỏa. Tủ lạnh đặt trong bếp có thể làm dịu tính Hỏa.

- Người thuộc mệnh Thủy nếu sự nghiệp thiếu thuận lợi, nên kê tủ lạnh ở nơi làm việc. Trong đó có thể để nước, bia, nước đá để sự nghiệp được thăng tiến và tài vận hanh thông. Ngoài ra người mệnh thủy cũng có thể kê thêm một chiếc tủ lạnh khác trong phòng khách để hỗ trợ cho mệnh của mình.

 - Những người mệnh Mộc không nên kê tủ lạnh ở gần. Những người mệnh này nên kê tủ lạnh ở chỗ khuất của ngôi nhà. Trong các quán bar, người ta thường kê tủ lạnh trong tủ gỗ. Đối với những người không hợp với kim, đây là một cách tuyệt vời để hóa giải ảnh hưởng xấu từ tủ lạnh.

Vì vậy, tốt nhất bạn nên đặt tủ lạnh ở nơi thông thoáng, cách bếp nấu khoảng 2 m. Cách bố trí này sẽ giúp tiết kiệm thời gian đi lại trong lúc chế biến thức ăn.

Bất kể gia đình đặt tủ lạnh trong phòng khách hay nhà bếp, không để nó đối mặt với cửa ra vào. Những dòng năng lượng (khí) sẽ đụng độ với nhau và có khả năng gây bất ổn với sự giàu có, thậm chí dẫn đến phá sản.

Tủ lạnh thuộc yếu tố kim, trong khi bếp thuộc lửa. theo thuyết ngũ hành, chúng kị nhau. Do đó, nếu có thể thì nên đặt chúng càng cách xa nhau càng tốt. Đặt chúng đối diện với nhau cũng sẽ gây ra tranh cãi và bất hòa giữa những thành viên trong gia đình.

Cách đặt tủ lạnh trong phong thủy

4. Không đặt các thiết bị điện tử trên nóc tủ lạnh

Chưa tính đến yếu tố an toàn trong gia đình, không nên đặt lò nướng, lò vi sóng, máy ép trái cây hoặc các thiết bị điện tử khác trên nóc tủ lạnh. Chúng sẽ phát ra các luồng không khí điện từ mạnh mẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người trong gia đình.

5. Không đặt tủ lạnh trong phòng ngủ

Ngày nay, mọi người có xu hướng để thêm một chiếc tủ lạnh nhỏ trong phòng ngủ. Các chuyên gia khuyên mọi người nên để tủ lạnh ra khỏi phòng ngủ bởi nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của mọi người. Sức khỏe suy giảm khiến con người thay đổi tính cách – tư duy cực đoan, kì lạ trong hành động.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tủ lạnh đúng phong thủy mang lại giàu sang

Mơ thấy ngón tay cái: Người nằm mơ yêu thích nghệ thuật, vận mệnh khi tốt khi xấu –

Mơ thấy ngón tay cái, chứng tỏ người nằm mơ nếu yêu thích con đường nghệ thuật mới có thể nổi danh, nhưng vận mệnh khi tốt khi xấu; mơ thấy ngón tay cái đau nhức, đó là điềm báo sự nghiệp thất bại, bạn bè phản bội; mơ thấy ngón tay cái bị gãy, nghĩa
Mơ thấy ngón tay cái: Người nằm mơ yêu thích nghệ thuật, vận mệnh khi tốt khi xấu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ngón tay cái: Người nằm mơ yêu thích nghệ thuật, vận mệnh khi tốt khi xấu –

Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Mùi –

Tuổi Mùi: Gồm có các tuổi sinh năm: 1943 – 1955 – 1967 – 1979 – 1991 – 2003. Những người tuổi Mùi muốn thu hút vận may cho mình nên chọn tranh phong thủy nào? Để có thêm kiến thức về vấn đề này chúng ta cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé! Tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Mùi: Gồm có các tuổi sinh năm: 1943 – 1955 – 1967 – 1979 – 1991 – 2003. Những người tuổi Mùi muốn thu hút vận may cho mình nên chọn tranh phong thủy nào? Để có thêm kiến thức về vấn đề này chúng ta cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé!

Nội dung

  • 1 Tranh phong thủy hợp với người tuổi Mùi
    • 1.1 Tranh sơn thủy, tranh hoa mẫu đơn…
    • 1.2 Tác dụng của việc treo tranh phong thủy
    • 1.3 Vị trí treo tranh

Tranh phong thủy hợp với người tuổi Mùi

tranh-son-thuy-huu-tinh

Tuổi Mùi khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:

Tranh sơn thủy, tranh hoa mẫu đơn…

Đây là tuổi nên dùng tranh để trang trí trong gia đình. Tốt nhất dùng tranh sơn thuỷ hữu tình, trong đó có đủ hoa cỏ và cây cối, treo tranh hoa Mẫu đơn, hoặc tranh thảo nguyên mênh mông, tranh tôn giáo như Phật ADIĐÀ, Quan Âm, hoặc chỉ cần một chữ Phật, bài tâm kinh, …

Tác dụng của việc treo tranh phong thủy

Nhàn dật, thanh thản, vận hội tự nhiên, tài lộc tự vượng, nhiều người giúp đỡ chỉ bảo; phú lại đi liền quý. Phật là đại biểu của vàng, của thuỷ; tâm kinh thuộc hoả, hoa mẫu đơn thuộc cách phú quý vinh hoa; sơn thuỷ hữu tình – vợ chồng đằm thắm; riêng người sinh năm 1967 rất dễ treo tranh.

Vị trí treo tranh

Nên tuỳ mệnh của mình mà treo các loại thuộc Thuỷ, hoả, mộc…Nhưng tốt nhất là tranh sơn thuỷ mùa xuân, hoa cỏ tươi thắm, treo phía tay trái hoặc phương Đông theo hướng ngồi ở phòng khách, phòng làm việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Mùi –

Mơ thấy đầu mình to ra: Phiền muộn sẽ dần trôi qua –

Một người nọ kể lại giấc mơ của mình: Tôi dường như vừa tỉnh dậy sau một giấc ngủ mơ. Tôi tung người khỏi chăn, khoan khoái bước ra khỏi giường. Ánh nắng sớm mai xuyên qua lớp cửa kính khẽ chiếu vào mặt tôi. Trên tường có treo một chiếc gương. Trong
Mơ thấy đầu mình to ra: Phiền muộn sẽ dần trôi qua –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đầu mình to ra: Phiền muộn sẽ dần trôi qua –

Cẩn thận đặt máy tính sai phong thủy rước họa thị phi

Đặt máy tính ở nơi có mặt trời chiếu trực tiếp sẽ khiến Hỏa khí vượng, người sử dụng dễ nóng vội và phát sinh mâu thuẫn với đồng nghiệp.
Cẩn thận đặt máy tính sai phong thủy rước họa thị phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy văn phòng, máy tính cũng là một trong những yếu tố làm tăng năng suất công việc. Do đó, cần hết sức lưu ý khi bài trí máy tính theo phong thủy.

 

1. Đặt máy tính phía bên phải bàn làm việc
 
Theo quan điểm phong thủy văn phòng, phía bên phải có chòm sao Bạch Hổ áng ngữ, còn bên trái là chòm sao Thanh Long. Nếu máy tính đặt phía bên phải bàn làm việc tức ở hướng Bạch Hổ sẽ bất lợi, vì “Long sợ xú uế, Hổ sợ động”, mà máy tính luôn trong trạng thái làm việc không ngừng.

Do đó, nếu đặt máy tính phía bên phải bàn làm việc sẽ khiến hàng loạt những bất lợi xảy ra, thậm chí bạn có thể vướng vào những rắc rối thị phi nơi công sở.
  2. Đặt máy tính ở nơi có ánh mặt trời chiếu mạnh
 
Máy tính ở phòng làm việc không nên đặt ở những nơi có ánh sáng mặt trời chiếu mạnh trực tiếp. Bởi theo phong thủy, ánh mặt trời thuộc hành Hỏa, máy cũng tính thuộc hành Hỏa. Khi hai Hỏa gặp nhau tạo thì Hỏa khí quá vượng.

Nếu tình trạng này kéo dài, lâu dần sẽ khiến người sử dụng máy tính nóng vội, tính cách hung bạo, đồng thời sẽ phát sinh mâu thuẫn và tranh chấp với đồng nghiệp, không tránh khỏi họa khẩu thiệt thị phi.

Can than dat may tinh sai phong thuy ruoc hoa thi phi hinh anh
Ảnh minh họa
  3. Đặt máy tính ở nơi ẩm thấp, u ám
 
Theo quan điểm phong thủy, không nên đặt máy tính ở những nơi gần bể nước, bể cá, tiểu cảnh sông suối, nhà vệ sinh…Bởi lâu ngày sẽ khiến tuổi thọ máy tính giảm do nhiễm ẩm, hiệu quả công việc theo đó cũng giảm.    Điều này phạm quy tắc tương khắc trong ngũ hành “Thủy Hỏa tương khắc”. Nếu sử dụng lâu sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tinh thần người dùng máy, từ đó tác động nhiều đến lối tư duy trong công việc, sự nghiệp sẽ không thăng tiến.    4. Đặt máy tính ở nơi có nhiều tạp vận lộn xộn
 
Các tạp vật lộn xộn không chỉ ảnh hưởng đến khả năng tập trung làm việc, chúng còn có nguy cơ khiến máy tính hỏng hóc nếu vô ý va chạm phải.

Dưới góc độ phong thủy, khi làm việc mà trước mắt toàn thứ lộn xộn sẽ khiến tinh thần sao nhãng, khó tập trung hoàn thành tốt công việc. Cần phải giữ gọn gàng nơi để máy tính, như vậy tinh thần mới thoải mái để nâng cao hiệu suất làm việc.
  5. Đặt máy tính ở nơi không khí lưu thông kém

Nếu không khí lưu thông kém, các bức xạ máy tính sẽ ảnh hưởng trực tiếp và nhiều hơn đến người sử dụng. Điều này khiến bạn kém nhạy bén trong công việc, đầu óc kém minh mẫn để xử lí các tình huống bất ngờ. Đặt máy tính phong thủy đúng là phải ở nơi có nguồn khí lưu thông tốt, thoáng đãng, vừa tốt cho sức khỏe lại hút được nhiều vượng khí.
Việt Hoàng (Theo ZY)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩn thận đặt máy tính sai phong thủy rước họa thị phi

Xem ngày tốt xấu tháng Bảy theo Đổng công tuyển trạch nhật

Để công việc kinh doanh, xuất hành, an táng, khởi tạo... được diễn ra một cách thuận lợi, cần xem ngày thật kỹ, nhằm ngày tốt mà tiến hành thì trăm việc đều
Xem ngày tốt xấu tháng Bảy theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

được cát.


Xem ngay tot xau thang Bay theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 
 
Nguyệt kiến Thân: Lập thu - Xử thử. (Từ ngày 7-8 tháng 8 DL) 
Trước Lập thu 1 ngày là Tứ tuyệt.  Sau Lập thu, Tam sát tại phương Nam, trên Tị, Ngọ, Mùi, kị tu tạo, động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Thân: 
Mậu Thân là Thiên Xá. Giáp Thân, Nhâm Thân là ngày Tỷ Hòa, chỉ nên làm mai táng. Nhưng Nguyệt kiến thượng hung, không nên làm việc gì. 
 
Canh Thân là Sát nhập trung cung.  Bính Thân thì ngũ hành khí, càng xấu. 
 
Trực Trừ - ngày Dậu: 
Vãng vong.  Ất Dậu không có sao xấu : nên làm các việc như khai sơn, phạt cỏ, an táng, hưng công, dựng cột, buộc giàn, sửa mới, tạo tác, xuất hành, khai trương, nhập trạch, di cư.
 
Kỷ Dậu là Cửu thổ quỷ.  Đinh Dậu xấu bại. 
 
Quý Dậu là Phục Kiếm Chi Kim, là khí của Hắc Sát tướng quân ở phương Bắc tổn thương, hung, ác. 
 
Tân Dậu là Thiên Địa chuyển sát chính tứ phế, hung.
 
Trực Mãn - ngày Tuất: 
Thiên Phú, Thiên Tặc.  Bính Tuất, Nhâm Tuất là Chu Tước, Câu Giảo, Bạch Hổ nhập trung cung, nếu phạm phải sẽ bị kiện tụng, mất nhà cửa, suy bại, mất người, tật bệnh triền miên, một lần dậy là một lần ngã, không rời giường chiếu, đại hung, rất kị. 
 
Trực Bình - ngày Hợi: 
Đằng xà triền miên, tổn nhân khẩu, bị kiện tụng, thị phi, vạ ngang, xấu. 
 
Trực Định - ngày Tý: 
Bính Tý (thủy) gặp giờ trong và sạch ,lại gặp chổ vượng còn có cát tinh Huỳnh La, Tử Đằng đồng chiếu: nên làm các việc như sửa chữa, tạo tác, an táng, hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ… thì  đại cát.
 
Canh Tý -Mậu Tý là thứ cát.   Trực Chấp - ngày Sửu: 
Có Chu Tước, Câu Giảo, Đằng Xà, Bạch Hổ cùng chiếu, không tốt cho mọi việc, phạm ngày này chủ thoái tài, hại nhân khẩu. 
 
Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, cũng đều không tốt vì là ngày thọ mạng.
Trực Phá - ngày Dần: 
Giáp Dần là Chính tứ phế. 
 
Canh Dần, Mậu Dần, Bính Dần đều không tốt, kiêng mọi việc. Nếu phạm phải thì sẽ dính líu tới kiện tụng, mất của, người nhà gặp chuyện thị phi. Duy có 1 ngày Nhâm Dần có Nguyệt đức, chỉ có lợi cho an táng. 
Trực Nguy - ngày Mão: 
Ất Mão là chính tứ phế, xấu. 
 
Quý Mão, Đinh Mão, có các cát tinh Thiên Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Khố Lâu, Ngọc Đường, Tụ Bảo cùng chiếu, nên làm các việc khởi tạo, hôn nhân, giá thú, hưng công, động thổ, đặt móng, buộc giàn, khai trương, xuất hành, nhập trạch, thượng quan, làm kho chứa, chuồng trại trâu dê, thì chủ gia nghiệp được hưng thịnh, nhân khẩu hưng vượng, sinh quý tử, có hoạnh tài, giàu sang, hòa thuận. 
 
Các ngày Mão còn lại (Kỷ Mão, Tân Mão) đều là thứ cát.
 
Trực Thành - ngày Thìn: 
Thiên Hỷ.  Nhâm Thìn là Nguyệt Đức.
 
Nhâm Thìn, Canh Thìn, Bính Thìn: 3 ngày nay nếu mai táng sẽ được thứ cát, nhưng không nên làm các việc lớn khác.
 
Mậu Thìn, Giáp Thìn là Bạch Hổ nhập trung cung, phạm cái đó trong 3-6-9 năm sách sẽ gặp hung.
 
Trực Thu - ngày Tị: 
Tiểu Hồng Sa, có Chu Tước, Câu Giảo, Đằng Xà, mọi việc đều bất lợi, phạm ngày này thì dính líu tới kiện tụng, ảnh hưởng tới người nhà.
Trực Khai - ngày Ngọ: 
Hoàng sa.  Nhâm Ngọ có Nguyệt Đức, với Bính Ngọ, Mậu Ngọ là ba ngày nên  làm các việc như gặp người thân, giá thú tu tạo, mai táng, khai trương, xuất hành, nhập trạch, động thổ. Trong vòng 60 ngày - 120 ngày sẽ có tài  lộc, quý nhân phù trợ, điền sản hưng vượng, người thân được an khang. 
 
Các ngày Ngọ còn lại (Giáp Ngọ) là thứ cát.  Riêng Canh Ngọ đại hung, kiêng mọi việc. 
 
Trực Bế - ngày Mùi: 
Thiên Thành, Thiên Tặc.  Quý Mùi là Hỏa Tinh, Thiên Đức. 
 
Kỷ Mùi là Hỏa Tinh, nên làm các việc tu tạo nhập trạch, đặt móng, buộc giàn, xuất hành, khai trương, là thứ cát. 
 
Tân Mùi, Đinh Mùi chỉ nên làm việc nhỏ, cũng được thứ cát.
 
Riêng Ất Mùi là Sát nhập trung cung, nếu như ở giữa nhà mà có đặt vật phát ra tiếng kêu ồn cào làm kinh động Sát Thần thì gia chủ sẽ bị thương ở đầu, mặt, mắt, tay chân, đại hung, chủ về huyết quang (bị về chảy máu), tai nạn về nước sôi, lửa bỏng, gặp tai họa, bị tiểu nhân hãm hại, kiện cáo, cãi vã liên miên. 
 
Phàm gặp ngày Sát nhập trung cung đều nên đề phòng ,kị ngày này .  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Bảy theo Đổng công tuyển trạch nhật

Vận dụng phong thủy vào tử vi

Muốn vận dụng phong thủy vào việc xem tử vi, bạn phải nắm được lịch Trung Quốc (âm lịch). Lịch này có chu kỳ 12 năm - một giáp, tuần hoàn 5 lần và tạo thành
Vận dụng phong thủy vào tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

một chu kỳ lớn hơn gồm 60 năm. Trong chu kỳ lớn 60 năm có 10 thiên can và 12 địa chi. Thiên can dương hoặc âm kết hợp với 12 địa chi (12 con giáp). Sự tương tác giữa thiên can và địa chi tượng trưng cho sự tác động qua lại giữa năng lượng của trời và đất, từ đó chi phối đến số mệnh của con người. Đó là lí do tại sao tất cả các phương pháp tiên đoán của Trung Quốc đều dựa trên sự kết hợp giữa thiên can và địa chi.

12 con giáp và chữ "Phúc"


Bạn có thể vận dụng thiên can và địa chi để cải thiện tình trạng phong thủy của mình. Phương pháp thông dụng là dựa trên la bàn, từ đó cung cấp năng lượng cho hướng tương ứng với con giáp (năm sinh) của bạn. Mỗi con giáp đều có một hướng la bàn nhất định. Hướng này cho biết "điểm may mắn" trong nhà và khu vực nào có thể đưa lại may mắn cho bạn. Ngoài ra, bạn cũng cần kiểm tra sự tương tác giữa các con giáp với nhau để hóa giải những ảnh hưởng xấu nảy sinh từ tình trạng xung khắc. Khi đã xác định được hướng của từng con giáp, bạn sẽ biết được khu vực nào trong nhà có thể đưa đến nguy hiểm trong năm. Vì vậy, trước khi đặt biểu tượng may mắn tại khu vực tương ứng với con giáp của bạn, hãy kiểm tra những hướng có thể ảnh hưởng xấu đến bạn trong năm.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận dụng phong thủy vào tử vi

Cách xem bát tự hợp hôn chuẩn cho người muốn lập gia đình

Tuy hiện nay đều là kết hôn dựa vào tình cảm của đôi bên nhưng vẫn không nên bỏ qua xem bát tự hợp hôn – hình thức xem tử vi cho hôn nhân có lịch sử lâu đời.
Cách xem bát tự hợp hôn chuẩn cho người muốn lập gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy hiện nay đều là yêu trước cưới sau, kết hôn dựa vào tình cảm của đôi bên nhưng vẫn không nên bỏ qua xem bát tự hợp hôn – hình thức xem tử vi cho hôn nhân có lịch sử lâu đời. Hãy tham khảo 6 phương pháp bát tự hợp hôn siêu chuẩn dưới đây.


Cach xem bat tu hop hon chuan cho nguoi muon lap gia dinh hinh anh
 
1. Phương pháp trụ năm   Phương pháp bát tự hợp hôn phổ biến nhất mà hầu như ai cũng biết là xem trụ năm của người nam và người nữ. Nếu trụ năm thiên hợp địa hợp thì hôn nhân tất cát, nếu tương sinh thì cũng là tốt, còn thiên khắc địa xung là hung.
2. Phương pháp thần sát   Căn cứ vào thần sát trong bát tự mệnh cục của người nam và người nữ để tiến hành hợp hôn. Nam mệnh mà bát tự có thần sát khắc thê thì lấy người chồng này cuộc sống sẽ không dễ dàng. Nữ mệnh mà trong bát tự có thần sát khắc phu thì người đàn ông nhất định phải thận trọng khi quyết định kết hôn. Phương pháp xem tử vi hôn nhân này có tính chiêm nghiệm rất cao.   Xem bát tự hợp hôn chuẩn bị cưới vợ gả chồng 4 yếu tố tử vi nên xem trước khi quyết định kết hôn Hôn ước – giấc mơ này có là điềm báo hỷ sự? Những cặp đôi con giáp kết hôn nhất định sẽ hạnh phúc suốt đời
3. Phương pháp dụng thần
  Nếu nam nữ trong bát tự đều có dụng thần giúp đỡ cho nhau thì hôn nhân rất tốt, tương khắc thì xấu.   4. Phương pháp cầm tinh   Bát tự của người nam và người nữ có quan hệ đến luận định, nếu năm tương hại, tương xung hoặc tương hình thì rất không thích hợp để kết hôn.   5. Phương pháp tứ trụ hợp hôn  
Cach xem bat tu hop hon chuan cho nguoi muon lap gia dinh hinh anh
 
Đem bát tự của người nam và người nữ xếp hàng, trụ năm đối trụ năm, trụ tháng đối trụ tháng, trụ ngày đối trụ ngày, trụ giờ đối trụ giờ. Nếu tình huống tương hợp, tương sinh nhiều thì hôn nhân may mắn, nhưng tương xung, tương hình nhiều thì là tương khắc, đại hung.
  6. Phương pháp nạp âm trụ năm   Xem bát tự, hai người có nạp âm của tuổi tương sinh hoặc tương hợp thì là đại cát, tương khắc là đại hung cho việc kết hôn.
=> ## cung cấp công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem bát tự hợp hôn chuẩn cho người muốn lập gia đình

Tuổi Ngọ và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Mặc dù rất khác biệt, hai tuổi này vẫn có thể hòa hợp với nhau. Nếu Ngọ phóng khoáng và khó đoán định thì Dậu lại tỏ ra ưa sự chính xác và hoàn mỹ. Sự ăn ý của cặp này còn ở chỗ, Ngọ khá thoải mái và xông xênh, còn Dậu thì luôn nhún nhường và chế ngự
Tuổi Ngọ và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Ngọ và tuổi Dậu có hợp nhau không? –

4 chòm sao giỏi kinh doanh, ắt thành ông chủ

Đâu phải ai muốn thành ông chủ cũng được, còn phải xem có phúc giống như 4 chòm sao giỏi kinh doanh dưới đây không đã. Các chòm sao kinh doanh giỏi nhất
4 chòm sao giỏi kinh doanh, ắt thành ông chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

So với làm công ăn lương thì làm ông chủ chắc chắn là nhàn nhã, sung sướng lại giàu có hơn rồi. Nhưng đâu phải ai muốn thành ông chủ cũng được, còn phải xem có phúc giống như 4 chòm sao giỏi kinh doanh dưới đây không đã.


4 chom sao gioi kinh doanh, at thanh ong chu hinh anh
 

1. Hổ Cáp: thủ đoạn cao thâm

  Trong số 12 cung hoàng đạo thì người thâm sâu nhất là Hổ Cáp, có nhiều thủ đoạn, biết nắm giữ thế cục và rất nhạy cảm với thái độ của những người xung quanh. Ngoài ra, họ còn là người biết tiến thủ, năng lực hành động mạnh, trời sinh chính là chòm sao giỏi kinh doanh.   Có vẻ như Hổ Cáp không làm ông chủ thật phí hoài, tiềm năng rộng mở thế này cơ mà. Chỉ cần có tham vọng, nhất định bạn sẽ hoàn thành nguyện vọng, không từ thủ đoạn, không ai có thể cản trở được.  

2. Sư Tử: tự tin phóng khoáng

  Chòm sao Sư Tử mang tới cho người khác cảm giác tự tin, bá đạo và có chủ kiến. Họ thích ra lệnh cho người khác, trời sinh đã có tố chất lãnh đạo, chỉ huy và muốn được phục tùng. Sư Tử tỏa sáng nhất khi được đứng trên cao, nắm trọng trách lớn.   Không chỉ thế, chòm sao Sư Tử từ lúc sinh ra đã mang theo sự tự ái mạnh mẽ, sẽ vĩnh viễn không chịu khuất phục ở dưới người khác. Vì lẽ đó, làm ông chủ là mục tiêu của họ, tự mình kinh doanh, làm chủ chính mình, còn làm chủ mọi người.  

3. Ma Kết: có dã tâm, có nghị lực

4 chom sao gioi kinh doanh, at thanh ong chu hinh anh
 
Ma Kết có dã tâm, bất kể là nam hay nữ thì họ đều không cam lòng với cuộ sống bình thường, làm công ăn lương mà có mục tiêu định hướng rõ rệt. Phương hướng nỗ lực của họ là từng bước từng bước leo lên cao hơn nữa, trở thành ông chủ.   Chòm sao giỏi kinh doanh này không muốn phía hoài tài năng vào những việc tầm thường. Bí quyết thành công chính của họ là cố gắng, kiên trì và chỉ hướng tới mục tiêu lớn. Có lẽ, Ma Kết sẽ khó mà chịu đứng sau người kém tài nên cần vươn lên cũng hợp lẽ.  

4. Kim Ngưu: đặc biệt thích kiếm tiền

  Chòm sao giỏi kinh doanh Kim Ngưu trời sinh thích tài phú, không chỉ như thế, bọn họ trời sinh còn có năng lực quản lý tài sản cực tốt. Người như thế sẽ kiếm tiền, rồi hướng tiền tài vào việc tiền đẻ ra tiền, đạo lý này chính là đạo lý của ông chủ, không lẫn đi đâu được.   Kim Ngưu tuy chậm chạp nhưng với công việc lại hết sức nhanh nhẹn, tính toán chu đáo, biết tiến biết lui. Các lĩnh vực tài chính, kinh doanh, đầu tư là thế mạnh mà họ luôn phát huy được tài hoa. Người này không chịu sai bảo, kìm kẹp mà cần tự vươn lên làm chủ để thoải mái kiếm tiền theo cách của mình.

Có thể Kim Ngưu quan tâm: 10 điều nên nhớ trước khi yêu Kim Ngưu

Top 3 chòm sao vận trình sung túc, một đời giàu sang 4 chòm sao biết cách hái ra tiền Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao giỏi kinh doanh, ắt thành ông chủ

Đặc trưng của tứ trụ

Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó . Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


I - Tứ trụ 
Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó . 
Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng, nên ở đây thống nhất mọi thông tin về lịch phải dùng dương lịch để tính toán cho tiện lợi và tháng 1 dương lịch được gọi là tháng 13 của năm trước đó. 

1 – Cách xác định Trụ năm - Tức năm sinh 
Theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý thì năm nay 2008 là năm Mậu Tý, năm 2009 là năm Kỷ Sửu,........ . Các năm trước đây hay sau này cứ theo bảng này tra là ra hết. Nhưng năm của lịch Can Chi thường bắt đầu vào ngày 4/2 hoặc ngày 5/2 dương lịch, khác với dương lịch bắt đầu vào ngày 1/1, và càng khác so với Âm lịch tính năm mới theo lịch mặt Trăng. Muốn xác định chính xác năm mới hay các tháng theo lịch Can Chi bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng phía dưới. Bảng này xác định tháng, ngày, giờ và chính xác tới phút bắt đầu năm mới cũng như tháng mới (lệnh tháng) của lịch Can Chi từ năm 1898 đến năm 2018 (phần này được trích ra từ cuốn sách Lịch Vạn Niên) 

Bảng xác định lệnh tháng của lịch Can Chi . 
(Từ năm 1898 đến năm 2018 theo giờ Bắc Kinh) 



……………………………………………………



(Chú ý: Bảng xác định lệnh tháng này của Trung Quốc nên nó được tính theo giờ Bắc Kinh, còn “Ngày giờ Sóc (New Moons) và Tiết khí (Minor Solar Terms) từ 1000 đến 2999“ trên Google là của Việt Nam theo giờ Hà Nội nên giờ giao lệnh ít hơn của Trung Quốc 60’. Hiện giờ tôi chưa biết xác định lệnh tháng theo giờ Bắc Kinh hay Hà Nội là đúng. Phải chăng căn cứ theo múi giờ quốc tế thì cứ ít hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì lệnh tháng phải giảm đi từng ấy tiếng, cũng như cứ nhiều hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì phải cộng thêm từng ấy tiếng theo bảng xác định lệnh tháng ở trên ?) . 

Ví dụ : Ngày 4/2 /1968 theo lịch can chi thuộc năm nào? Nó vẫn thuộc năm Đinh Mùi (1967) nhưng tới 2,08’ (1,08’ theo giờ Hà Nội) ngày 05/2/1968 nó mới thuộc năm Mậu Thân (1968).
Ví dụ : Lúc 7,59’ngày 04/2/1969 dương lịch thuộc năm nào của lịch can chi ? Đã thuộc năm Kỷ Dậu (1969), còn trước 7,59’ vẫn thuộc năm Mậu Thân (1968).
Qua đây chúng ta thấy theo lịch Can Chi thì năm mới được tính chính xác tới phút khi trái đất quay hết một vòng xung quanh mặt trời (không như chúng ta thường tính lúc 0,00’ của đêm giao thừa).

Nghĩa là chúng ta đã có một trụ đầu tiên, đó là trụ năm (tức năm sinh). 

2 – Cách xác định Trụ tháng - Tức tháng sinh (lệnh tháng) 
Theo lịch Can Chi thì tháng đầu tiên của một năm luôn luôn là tháng Dần sau đó là tháng Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Tháng trong lịch can chi được xác định khác với dương lịch. Muốn xác định chính xác tháng sinh (lệnh tháng) theo lịch can chi bắt buộc bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng ở trên.
Ví dụ : Ngày 07/10/1968 thuộc tháng nào của lịch can chi? Tra bảng ta thấy nó thuộc tháng Dậu, còn từ ngày 08/10/1968 nó mới sang tháng Tuất.

Khi đã biết địa chi của một tháng thì cách xác định can của tháng đó hoàn toàn phụ thuộc vào can của năm đó như sau:
Các năm có can là Giáp và Kỷ thì các tháng của năm đó lần lượt là : Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, ...... Đinh Hợi (tức là các can chi phải tuân theo đúng quy luật của vòng tròn đã nói ở trên).
Các năm Ất và Canh các tháng là : Mậu Dần, Kỷ Mão, .........., Kỷ Hợi.
Các năm Bính và Tân ------------- : Canh Dần,........................., Tân Hợi.
Các năm Đinh và Nhâm ----------- : Nhâm Dần, ......................, Quý Hợi.
Các năm Mậu và Quý ------------- : Giáp Dần, ........................, Ất Hợi. 

Bảng tra can tháng theo can năm



Ví dụ : Can của tháng Thìn của năm 1968 là gì? Tra theo bảng xác định lệnh tháng thì năm 1968 là năm Mậu Thân, vì vậy nó thuộc năm tra theo các can Mậu và Quý. Các tháng của nó lần lượt là : Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, ........ Do vậy tháng Thìn là Bính Thìn. 
Đến đây ta có trụ thứ hai, đó là trụ tháng. 

3 - Cách xác định Trụ ngày - Tức ngày sinh 
Trong một năm có các ngày 1/3, 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12 và ngày 24/2 của năm sau có các can chi giống nhau. Cho nên chúng ta thấy can chi của ngày 24/2 và ngày 1/3 trong cùng một năm dương lịch là khác nhau bởi vì thường chúng chỉ cách nhau 5 ngày, còn đối với năm nhuận chúng cách nhau 6 ngày (bởi vì tháng 2 có ngày 29). Dựa vào yếu tố này nếu biết trước can chi của 1 ngày bất kỳ của 1 năm thì qua bảng 60 năm Giáp Tý chúng ta có thể tính được can chi của ngày 1/3 của năm đó, sau đó chúng ta tính được can chi của ngày 24/2 cùng năm và nó chính là can chi của ngày 1/3 của năm trước liền với năm đó. Cứ như vậy ta có thể biết được can chi ngày 1/3 của tất cả các năm (chú ý tháng 2 của năm 1900 mặc dù là năm nhuận nhưng nó chỉ có 28 ngày). 

Ví dụ : Ngày 14/7/1968 theo lịch can chi có can chi là gì? Ngày 1/3 của năm 1968 tra theo bảng là ngày Canh Ngọ. Vậy ngày 29/6/1968 cũng là ngày Canh Ngọ (ta chọn nó bởi vì nó gần nhất với ngày cần phải tìm), từ ngày 29/6 đến 14/7 cách nhau đúng 15 ngày, vì vậy theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, ngày Canh Ngọ (29/6) sau 15 ngày sẽ đến ngày Ất Dậu (14/7) . 
Đến đây ta có trụ thứ ba, đó là trụ ngày . 

Bảng tra can chi của ngày 1/3 trong các năm từ 1889 đến năm 2008

1889 – Bính Tý.............1929 - Ất Tị................1969 - Ất Hợi
1890 – Tân Tị...............1930 – Canh Tuất........1970 – Canh Thìn
1891 – Bính Tuất..........1931 - Ất Mão................1971 - Ất Dậu
1892 – Nhâm Thìn *......1932 – Tân Dậu *.............1972 – Tân Mão *
1893 – Đinh Dậu............1933 – Bính Dần.........1973 – Bính Thân
1894 – Nhâm Dần.........1934 – Tân Mùi............1974 – Tân Sửu
1895 – Đinh Mùi...........1935 – Bính Tý...........1975 - Bính Ngọ
1896 – Quý Sửu *........1936 – Nhâm Ngọ *..........1976 – Nhâm Tý *
1897 - Mậu Ngọ............1937 – Đinh Hợi......1977 – Đinh Tị
1898 – Quý Hợi............1938 – Nhâm Thìn.....1978 – Nhâm Tuất
1899 – Mậu Thìn...........1939 – Đinh Dậu......1979 – Đinh Mão
1900 – Quý Dậu............1940 – Quý Mão *.......1980 – Quý Dậu *
1901 - Mậu Dần............1941 - Mậu Thân......1981 – Mậu Dần
1902 – Quý Mùi............1942 – Quý Sửu.......1982 – Quý Mùi
1903 - Mậu Tý.............1943 - Mậu Ngọ.......1983 - Mậu Tý
1904 – Giáp Ngọ *.........1944 – Giáp Tý *.....1984 – Giáp Ngọ *
1905 - Kỷ Hợi.............1945 - Kỷ Tị..............1985 - Kỷ Hợi
1906 – Giáp Thìn..........1946 – Giáp Tuất.....1986 – Giáp Thìn
1907 - Kỷ Dậu.............1947 - Kỷ Mão...........1987 - Kỷ Dậu
1908 - Ất Ngọ *...........1948 - Ất Dậu *.........1988 - Ất Mão *
1909 – Canh Thân..........1949 – Canh Dần......1989 – Canh Thân
1910 - Ất Sửu.............1950 - Ất Mùi...........1990 - Ất Sửu
1911 – Canh Ngọ...........1951 – Canh Tý..........1991 – Canh Ngọ
1912 – Bính Tý *..........1952 – Bính Ngọ *....1992 – Bính Tý *
1913 – Tân Tị................1953 – Tân Hợi.......1993 – Tân Tị
1914 – Bính Tuất..........1954 – Bính Thìn.....1994 – Bính Tuất
1915 – Tân Mão..............1955 – Tân Dậu.........1995 – Tân Mão
1916 – Đinh Dậu *.........1956 – Đinh Mão *....1996 – Đinh Dậu *
1917 – Nhâm Dần...........1957 – Nhâm Thân.....1997 – Nhâm Dần
1918 – Đinh Mùi...........1958 – Đinh Sửu......1998 – Đinh Mùi
1919 – Nhâm Tý............1959 – Nhâm Ngọ......1999 – Nhâm Tý
1920 - Mậu Ngọ *..........1960 - Mậu Tý *..........2000 - Mậu Ngọ *
1921 – Quý Hợi............1961 – Quý Tị.............2001 – Quý Hợi
1922 - Mậu Thìn...........1962 - Mậu Tuất.......2002 - Mậu Thìn
1923 – Quý Dậu..............1963 – Quý Mão..........2003 – Quý Dậu
1924 - Kỷ Mão *.............1964 – Kỷ Dậu *.......2..004 - Kỷ Mão *
1925 – Giáp Thân..........1965 - Giáp Dần.......2005 – Giáp Thân
1926 - Kỷ Sửu...............1966 - Kỷ Mùi...........2006 – Kỷ Sửu
1927 – Giáp Ngọ............1967 – Giáp Tý..........2007 – Giáp Ngọ
1928 – Canh Tý *............1968 – Canh Ngọ *.....2008 – Canh Tý *

Dấu * trong bảng là năm nhuận, tức tháng 2 của các năm đó có 29 ngày.

4 – Cách xác định Trụ giờ - Tức giờ sinh 
Theo lịch Can Chi này họ đã xác định giờ đầu tiên trong một ngày của lịch Can Chi luôn luôn là giờ Tý và các giờ sau tuân theo thứ tự như sau :
Từ 23 giờ đến 1 giờ là giờ Tý . Từ 11 giờ đến 13 giờ là giờ Ngọ:
Từ 1 --------3 ------------ Sửu Từ 13 --------15 ---------- Mùi
Từ 3 ---------5 ----------- Dần Từ 15 ------- 17 ---------- Thân
Từ 5 ---------7 ----------- Mão Từ 17 --------19 -----------Dậu
Từ 7 ---------9 ----------- Thìn Từ 19 --------21 -----------Tuất
Từ 9 --------11 ----------- Tị Từ 21 --------23 ----------Hợi 
Tức là cứ 120 phút (hai tiếng) tương ứng với một giờ của lịch can chi.

Ví dụ : 23 giờ 18 phút ngày 16/5 thuộc về ngày nào của lịch can chi? Theo lịch can chi thì từ 23,00’ ngày 16/5 trở đi thuộc về ngày hôm sau, tức là phải thuộc ngày 17/5.
Khi đã biết Địa chi của giờ rồi thì hàng Can của nó hoàn toàn phụ thuộc vào Can của trụ ngày như sau : 
Các ngày có can là Giáp và Kỷ có các giờ lần lượt là : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thì , ............. , Ất Hợi (các can tuân theo quy luật vòng tròn như đã nói ở trên) .
Các can ngày là Ất và Canh có các giờ lần lượt: Bính Tý,.............., Đinh Hợi. 
Các................... Bính và Tân............................. : Mậu Tý,..............., Kỷ Hợi.
Các ...................Đinh –Nhâm ........................... : Canh Tý,.............., Tân Hợi.
Các ...................Mậu – Quý ............................. : Nhâm Tý,............., Quý Hợi.

Ví dụ : Các can của giờ Mão và Ngọ của ngày Đinh Dậu theo lịch can chi là gì ? Can của ngày Đinh theo như trên ta có các giờ lần lượt là : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, ..... Vì vậy can của giờ Mão là Quý Mão và giờ Ngọ là Bính Ngọ.

Đến đây ta có trụ thứ tư, đó là trụ giờ

Chúng ta đã có đủ bốn trụ của một người.

Ví dụ 1 : Một người sinh ngày 12/11/1965, lúc 8,00 am, có tứ trụ : 
Năm Ất Tị - tháng Đinh Hợi - ngày Canh Ngọ - giờ Canh Thìn.

Ví dụ 2 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,07’ có tứ trụ: 
Đinh Mùi - Quý Sửu - ngày Ất Tị - Đinh Hợi. 

Ví dụ 3 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,08’ có tứ trụ : 
Mậu Thân - Giáp Dần - ngày Ất Tị - Đinh Hợi.

Qua ví dụ 2 và 3 chúng ta thấy hơn nhau 1 phút là sang năm khác, tháng khác và tứ trụ sẽ khác nhau. Cho nên giờ và phút để xác định lệnh tháng là vô cùng quan trọng trong việc xác định tứ trụ.
Nếu theo cách xác định mặt trời ở đúng đỉnh đầu tại địa điểm nơi người đó được sinh là 12,00’ thì cách xác định giờ sinh ở bảng trên chỉ đúng với những người được sinh ở vị trí đúng giữa múi giờ đó, còn những người được sinh trong cùng một múi giờ mà ở càng xa điềm giữa của múi giờ đó về hai bên thì sai số về phút càng lớn (có thể từ -60’ tới +60’). 
Cho nên trong các trường hợp này tốt nhất là lấy cả hai tứ trụ để dự đoán. Đến khi trong thực tế xẩy ra các sự kiện phù hợp với tứ trụ nào thì tứ trụ đó mới được xem là chính xác cho người đó.

Bảng tra can giờ theo can ngày 




Theo tôi chỉ khi nào con người xác định được trụ thứ 5, tức trụ phút này thì môn dự đoán theo Tứ Trụ mới thật sự là hoàn hảo. Bởi vì như chúng ta thấy bốn trụ không có tính đối xứng mà trụ ngày phải ở giữa và mỗi bên phải có hai trụ mới hợp lý. Hơn nữa chúng ta thấy cách xác định trụ tháng và trụ giờ giống nhau bởi đơn vị 12 (12 tháng, 12 giờ), còn cách xác định trụ năm và trụ ngày giống nhau bởi đơn vị 60 (tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý) thì không có lý do gì để không sử dụng trụ phút cũng được xác định theo đơn vị 60 (cứ hai phút bình thường được tính thành một phút theo lịch Can Chi và nó cũng tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý).

Theo sự suy luận của tôi thì cách xác định phút nó cũng giống như cách xác định năm và ngày của lịch can chi, nhưng chúng ta không biết Họ đã dựa vào nền tảng nào để xác định chúng. Bởi vậy muốn xác định phút theo lịch can chi, chúng ta phải có một vài ví dụ của những cặp sinh đôi chỉ cách nhau vài phút. Dùng phương pháp suy luận ngược, chúng ta dựa vào những sự kiện lớn đã phát sinh ra của các cặp sinh đôi này như tai nạn, ốm đau, ... , nhất là cái chết của họ và nếu chúng ta sử dụng phương pháp tính điểm hạn này để tính các điểm hạn thì may ra có thể xác định được chính xác can chi của phút sinh của mỗi người này. Sau đó các phút khác sẽ được xác định theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, hoàn toàn tương tự như xác định năm và ngày.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc trưng của tứ trụ

Khoa học vào cuộc giải mã bàn cầu cơ

Nhiều người tin rằng bàn cầu cơ có thể đoán trước tương lai nhưng các nhà khoa học đã chứng minh điều đó hoàn toàn không có thật.
Khoa học vào cuộc giải mã bàn cầu cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn cầu cơ là trò chơi tâm linh rất phổ biến trong những năm 1840-1850 và vẫn còn phổ biến đến tận ngày nay. Nhiều người tin rằng nó có thể đoán trước tương lai nhưng các nhà khoa học đã chứng minh điều đó hoàn toàn không có thật.

Khoa hoc vao cuoc giai ma ban cau co hinh anh
 
Bàn cầu cơ bao gồm một bảng chứ cái, chữ số và hai từ “có” hoặc “không”. Nhưng người tham gia sẽ cùng nhau đặt tay lên một mảnh gỗ trên bảng và yêu cầu linh hồn (có thể là người thân đã qua đời) trả lời câu hỏi nào đó. Linh hồn sẽ di chuyển mảnh gỗ từ chữ cái này đến chữ cái khác, cuối cùng tạo ra một lời nhắn hay câu trả lời cho câu hỏi, mặc dù những người đặt tay lên đó khẳng định không hề dùng tay di chuyển miếng gỗ. 
 
Nhà vật lý nổi tiếng Michael Faraday đã tìm hiểu vấn đề này. Ông phát hiện ra rằng mảnh gỗ di chuyển nhờ vào ảnh hưởng của hiệu ứng vô thức, sức mạnh cơ bắp của những người tham gia gây ra sự chuyển động, do họ kỳ vọng mảnh gỗ di chuyển. Vì vậy hiện tượng trên không phải do linh hồn tạo ra.
 
Nhóm các nhà khoa học thuộc ĐH British Columbia cũng tiến hành các thí nghiệm, giải mã bí ẩn về bàn cầu cơ. Các tình nguyện viên tham gia sẽ bị bịt mắt và sử dụng cầu cơ. Họ bị làm cho tin rằng, mình đang chơi cùng với người khác, điều này giúp tối đa hóa hiệu ứng vô thức có thể xảy ra. 
 
Sau đó, họ bị hỏi và trả lời câu hỏi nhờ cầu cơ một cách hết sức bình thường, tự nhiên. Sử dụng bàn cầu cơ xong, họ sẽ bị hỏi lại những câu hỏi ấy nhưng phải trả lời bằng cách gõ đáp án lên máy tính.
 
Kết quả cho thấy, nếu người chơi không biết câu trả lời, đáp án của họ trên máy tính chỉ đúng một nửa. Tuy nhiên, khi sử dụng cầu cơ, tỉ lệ đúng lên tới 65%. Điều ấy chứng minh, trong tiềm thức con người đã có ý niệm về đáp án đúng và bàn cầu cơ đã giúp họ thể hiện linh cảm đó.
 
Giới khoa học đã công nhận giả thuyết ấy và câu chuyện bí ẩn về cầu cơ được khép lại nhưng có vẻ như câu hỏi về chuyện có hay không những linh hồn vẫn còn là điều bí ẩn.
► Tham khảo thêm: Những lời tiên tri của Vanga gây chấn động thế giới

Theo Khoahoc.tv

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khoa học vào cuộc giải mã bàn cầu cơ

Thạch anh là gì? –

Trong cuộc sống bạn đã từng nghe và thấy rất nhiều sản phẩm từ đá thạch anh như vòng tay, vòng cổ, nhẫn... Có những người đang đang sử dụng sản phẩm làm từ đá thạch anh phong thủy nhưng lại không biết gì về loại đá này. Vậy thạch anh là gì? có những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống bạn đã từng nghe và thấy rất nhiều sản phẩm từ đá thạch anh như vòng tay, vòng cổ, nhẫn… Có những người đang đang sử dụng sản phẩm làm từ đá thạch anh phong thủy nhưng lại không biết gì về loại đá này. Vậy thạch anh là gì? có những loại nào?. Hãy cùng tham khảo bài dưới đây chúng tôi có cung cấp cho bạn những kiến thức mà bạn cần.

Nội dung

  • 1 Thạch anh là gì?
  • 2 Nguồn gốc và phân bố
  • 3 Thạch anh gồm những loại nào?
    • 3.1 Một số loại thạch anh được dùng phổ biến
    • 3.2 Một số loại hiếm gặp hơn
  • 4 Thạch anh có đắt không?
  • 5 Tại sao lại dùng thạch anh trong phong thủy
    • 5.1 Thứ nhất
    • 5.2 Thứ hai
  • 6 Thạch anh có hàng giả không?

Thạch anh là gì?

Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic – oxy (SiO4), trong đó mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thức chung là SiO2.

Thạch anh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: điện tử, quang học,… và trong ngọc học. Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng,… và được sử dụng làm đồ trang sức từ rất xa xưa. Ametit loại biến thể màu tím của thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh.

Thạch anh là một loại đá. Đá thạch anh rất phổ biến trong tự nhiên. Có thể bạn không tin, nhưng nếu tình cờ bạn nhặt được 1 viên sỏi, khả năng rất cao là bạn đang cầm trong tay một viên thạch anh.

Sỏi này thực chất là thạch anh bị rớt xuống sông suối, bị nước bào mòn theo thời gian nên tròn nhẵn bề mặt. Còn thạch anh dạng tinh thể tự nhiên thì khó có khả năng tình cờ bắt gặp, mà phải chịu khó trèo đèo lội suối băng rừng tìm kiếm mới có.

Nguồn gốc và phân bố

Thạch anh là khoáng vật rất phổ biến trong tự nhiên và là thành phần của rất nhiều loại đá và khoáng sản quặng. Thạch anh thường gặp ở dạng thành phần chính của nhiều loại đá magma axit xâm nhập và phun trào ở dạng hạnh nhân như mã não và onix, một số đá trầm tích cơ học như cát kết thạch anh, đá biến chất từ các loại đá trên như quartzit. Trong các quá trình biến chất thạch anh hình thành do sự khử nước của các đá trầm tích chứa opal để thành tạo ngọc bích. Trong các quá trình ngoại sinh thạch anh và conxedon thành tạo do sự khử nước và tái kết tinh của keo silic. Ngoài ra còn gặp các tinh thể lớn của thạch anh trong các hỗng pegmatit cộng sinh với fenspat, muscovit, topaz, beryl, tuamalin và một số khoáng vật khác, và là khoáng vật phổ biến trong các khoáng sàng nhiệt dịch.

Các tinh thể thạch anh xuất hiện trong tự nhiên có độ tinh khiết cao thường dùng trong công nghiệp bán dẫn thì cực kỳ đắc và hiếm. Các mỏ thạch anh có độ tinh khiết cao như mỏ đá quý Spruce Pine ở Spruce Pine, Bắc Carolina.Bên cạnh đó, loại citrin được khai thác chủ yếu ở Brasil (Minas Gerais), Mỹ (Colorado), Nga (Ural), Pháp và Scotland. Còn ametit được khai thác chủ yếu ở Brasil, Uruguay…đặc biệt kết tinh trong các tinh hốc với kích thước rất lớn.

Ở Việt Nam thạch anh tinh thể đẹp gặp rất nhiều ở nam Thanh Hoá, Pia oắc, miền sông Đà ở Vạn Yên có những tinh thể lặng trụ rất dài, thạch anh tím được khai thác nhiều ở Kontum, thạch anh tinh thể, pha lê gặp nhiều ở Bảo Lộc, Gia Nghĩa…

Thạch anh gồm những loại nào?

Thạch anh có rất nhiều dạng biến thể khác nhau, cực kỳ phong phú và đa dạng. Một số loại hay gặp và có tính ứng dụng trong phong thủy và trang sức bao gồm:

Một số loại thạch anh được dùng phổ biến

– Thạch anh trắng (Pha lê thiên nhiên)

– Thạch anh vàng (Citrine)

– Thạch anh tím (Amethyst)


– Thạch anh hồng


– Thạch anh khói
– Thạch anh đen


– Thạch anh tóc/Thạch anh rêu
– Aventurine
– Đá mắt hổ

Một số loại hiếm gặp hơn

– Thạch anh mắt mèo (Cat’s eye Quartz)
– Thạch anh xanh lá (Prasiolite)
– Thạch anh sữa
– Thạch anh lam (Dumortierit quartz)

Mấy loại này người thường ít gặp lắm, cửa hàng phong thủy cũng chẳng tìm được, dân sưu tầm như tác giả bài viết mới có.

Thạch anh có đắt không?

Khái niệm đắt hay rẻ không mang tính định lượng. Một mức giá có thể rẻ với đại gia, nhưng lại rất đắt với sinh viên. Tuy nhiên nếu để so sánh với các loại đá phong thủy, trang sức khác thì thạch anh phổ biến và tương đối rẻ.

Trong cùng nhóm thạch anh thì mức giá cũng chênh lệch khá nhiều. Nhìn chung thạch anh vàng, thạch anh tím, thạch anh tóc là những loại đắt nhất. Thạch anh trắng, thạch anh hồng, thạch anh khói, aventurine, đá mắt hổ có giá khá rẻ.

Tất nhiên cái gì cũng có ngoại lệ, nếu viên thạch anh có 1 đặc điểm gì đó rất kỳ lạ thì nó sẽ trở thành đồ độc và giá cao bất thường. Những trường hợp này để tránh mua hớ thì bạn nên tham khảo ý kiến chuyên gia rồi hãy quyết định mua.

Tại sao lại dùng thạch anh trong phong thủy

Có 2 lý do chính:

Thứ nhất

Thạch anh là loại đá có năng lượng mạnh. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh khi có một năng lượng sóng cơ học tác động vào tinh thể thạch anh, các phân tử thạch anh sẽ dao động với tần số tương đương sóng tác động. Ngoài ra cấu trúc mạng tinh thể tự nhiên của thạch anh là cấu trúc chóp trụ lục lăng, là dạng hình khối tích tụ năng lượng rất mạnh (Có thể hình dung giống cây cột thu lôi)

Nhờ tính chất này, trong phong thủy người ta tin rằng đặt thạch anh trong phòng sẽ giúp giải trừ năng lượng xấu, tạo ra năng lượng tốt, giúp chủ nhân sảng khoái, minh mẫn và ra quyết định chính xác hơn. Nếu đeo thạch anh trên người, tần số năng lượng của thạch anh sẽ tương ứng với tần số năng lượng của người đeo, giúp điều hòa cơ thể, mang lại nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Theo thực nghiệm của các nhà cảm xạ học, khi đặt con lắc cảm xạ trên khối thạch anh, con lắc sẽ tự dao động.

Thứ hai

Nếu chỉ vì năng lượng mạnh, liệu người ta có dùng thạch anh không? Câu trả lời là không. Vì có những loại đá năng lượng còn mạnh hơn cả thạch anh (Chẳng hạn Tourmaline). Tuy nhiên vì thạch anh là loại đá rất phổ biến, dễ kiếm, nên sản phẩm từ thạch anh có thể dễ dàng tìm kiếm nguyên liệu và sản xuất ở quy mô công nghiệp. Các chủng loại thạch anh cũng rất đa dạng (Như đã nêu trên), màu sắc có đủ 5 màu 5 mệnh, nên đáp ứng được hầu hết nhu cầu của người sử dụng. Còn nếu xài Tourmaline, ngoại trừ Tourmaline đen, các màu sắc khác đều rất đắt, người có tiền mới chơi nổi.

Ngoài ra còn một số lý do phụ như thạch anh có độ cứng cao, dễ chế tác, nhiều chủng loại có chất lượng ngọc để làm trang sức …

Thạch anh có hàng giả không?

Câu trả lời là: Nhiều vô kể!

Thạch anh “giả” có thể bao gồm 1 số loại:

– Thạch anh nhân tạo: Được con người tạo ra chủ yếu phục vụ trong khoa học công nghệ, nhưng dần dà vì giá thành rẻ, chất lượng cao nên … đem xài luôn trong phong thủy, trang sức. Loại này về bản chất vẫn là thạch anh, vẫn có tác dụng như thạch anh xịn, chỉ khác về nguồn gốc hình thành. Nên nếu ai ko quan trọng chuyện tự nhiên thì … xài cũng chả sao.

– Đá giả thạch anh: Một số loại đá rẻ tiền bị người bán vô tình hoặc cố tình gọi sai là thạch anh

– Thủy tinh màu: Thủy tinh có cùng công thức hóa học như thạch anh, nhưng độ cứng thấp hơn, và không có năng lượng mạnh như thạch anh. Vì vậy loại này dễ xước và hầu như không có tác dụng phong thủy.

– Nhựa bắn màu: Loại này phổ biến không kém, nhưng nó không phải đá, không có giá trị gì về phong thủy, cũng chỉ để trang trí cho đẹp mắt.

Nếu không phải dân am hiểu về đá, xách cục tiền ra ngoài mua thạch anh, khả năng bạn bị mua phải các loại trên là khá cao. Mình đã nhiều phen dở khóc dở cười khi tới những nhà, thấy họ đặt cục thủy tinh hoặc cục nhựa lên bệ rất trang trọng, tôn thờ mà không hề hay biết mình đã mua phải hàng giả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thạch anh là gì? –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd