Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sửa sai quy thiện chuyển họa thành phúc

Thành tâm hướng thiện, một lòng làm chuyện nhân nghĩa thì sẽ chuyển họa thành phúc, tai ương hóa an lành, nhà tích thiện thì dư dả ngược lại lắm tai ương
Sửa sai quy thiện chuyển họa thành phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tâm tật đố bắt nguồn từ lòng dạ hẹp hòi, ích kỷ, nhìn thấy phẩm hạnh, tài năng của người khác vượt trên mình thì trong lòng buồn bực, sinh tâm oán hận từ đó làm ra những chuyện thương Thiên hại lý. Tuy nhiên nếu biết cách sửa sai, hành thiện tích đức thì có thể chuyển họa thành phúc. Người hành sự, Trời đang nhìn!.

Tưởng Viện, một vị đại phu thời kỳ Xuân Thu chiến quốc nước Tống có 10 người con trai, một người lưng gù, một người què chân, một người teo tứ chi, một người hai chân tàn tật, một người điên, một người ngốc, một người tai điếc, một người mắt mù, một người câm, một người chết trong ngục.

Công Minh Tử Cao nhìn thấy tình cảnh này liền hỏi Tưởng Viện: “Đại phu lúc bình thường đã làm những chuyện gì, mà dẫn tới việc chiêu mời tai họa kỳ lạ như vậy?”

Tưởng Viện nói: “Ta tự nghĩ xưa nay cũng chưa làm việc xấu gì lớn, chỉ là trong tâm thường hay đố kỵ với người khác. Thấy ai tốt hơn ta liền đố kỵ, oán hận người đó; nếu có người tâng bốc ta, trong tâm ta rất vui vẻ; nghe thấy người khác làm việc thiện thì nghi ngờ không tin, nghe thấy người khác làm việc xấu thì tin chắc như đinh đóng cột; thấy người khác được lợi thì giống như bản thân mình đã mất đi thứ gì đó; thấy người khác bị tổn thất thì giống như mình đã được lợi vậy. Đây chính là thái độ làm người của ta”.

Tử Cao than rằng: “Đại phu ôm giữ tâm thái như vậy, như thế tâm thuật bất chính, e rằng không lâu sau sẽ chiêu mời họa diệt môn, ác báo đâu chỉ là những điều nhìn thấy trước mắt này!”

Tưởng Viện nghe Tử Cao nói vậy cảm thấy vô cùng sợ hãi, không biết nên làm thế nào cho phải. Tử Cao lại nói: “Trời tuy ở cao xa mà lại có thể nhìn rõ mọi việc, nếu ngài quyết tâm sửa chữa sai lầm, thành tâm hướng thiện, nhất định sẽ chuyển họa thành phúc, sửa chữa từ bây giờ vẫn còn kịp”.

Tưởng Viện từ đó đã thay đổi thói xấu tật đố, tự răn đe mình, hành thiện tích đức, tiến cử hiền tài. Vài năm sau, các con ông dần dần khỏi bệnh.

Quả thật, nhân quả báo ứng không sai chút nào, Thiên lý khắc chế tất cả. Làm người phải biết tôn trọng và kính yêu, có tấm lòng bao dung với mọi người với vạn vật, không có chút ngăn trở của tâm tật đố mới có thể thực sự dùng thiện đãi người.

Tưởng Viện tật đố hiền tài, lòng dạ hẹp hòi, tâm thái ông ta như vậy sẽ ứng với quả báo nào? Ông không chỉ tạo nghiệp cho bản thân, mà còn lưu lại họa hại cho người đời sau.

Sau khi Tưởng Viện sửa sai quy thiện đã chuyển họa thành phúc, chuyện này cũng giống như câu cổ ngữ nói rằng:

Tích thiện chi gia, tất hữu dư khánh.

Tích bất thiện chi gia, tất hữu dư ương

Nghĩa là: Nhà mà tích thiện, ắt sẽ dư dả. Nhà không tích thiện, ắt lắm tai ương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sửa sai quy thiện chuyển họa thành phúc

Tình duyên của người tuổi Thân nhóm máu O

Những người tuổi Thân thuộc nhóm máu O thường thông minh, tài trí hơn người.
Tình duyên của người tuổi Thân nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhờ ưu điểm này, họ có thể dễ dàng bày tỏ tình cảm với người mình yêu mến. Ngay cả những đối tượng có "trái tim băng" cũng trở nên thổn thức, rạo rực trước nghệ thuật tỏ tình của họ.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Những người này cũng rất biết cách hâm nóng tình yêu của hai người nhưng để tiến đến hôn nhân, họ cần phải kiên nhẫn hơn.

Đa số người tuổi Thân thuộc nhóm máu O thường không thích kết hôn. Họ sợ bị bó buộc bởi cuộc sống gia đình. Vì lẽ đó, sau khi kết hôn, họ muốn dành cho mình khoảng trời riêng và mong người bạn đời tôn trọng điều đó. Họ vẫn là những người chủ gia đình rất có trách nhiệm, đặc biệt trong việc chăm sóc con cái.

Để cuộc sống gia đình hòa hợp, nữ giới tuổi Thân thuộc nhóm máu O nên chọn bạn đời là những người đàn ông phóng khoáng, hài hước và có chung sở thích đi du lịch, dã ngoại. Nam giới nên xây dựng gia đình với những người phụ nữ hiền lành, dịu dàng. Sự kết hợp này sẽ mang lại cuộc sống như ý cho họ.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên của người tuổi Thân nhóm máu O

Tuổi thọ của chúng sinh kéo dài bao lâu?

Sinh mệnh rất dài giống như sương mai như vài chục năm của kẻ phàm tục. Tuổi thọ của sinh mệnh chỉ như một hơi thở. Phải trân trọng không ngừng phấn đấu
Tuổi thọ của chúng sinh kéo dài bao lâu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nọ, khi các đệ tử khất thực trở về, đức Phật có hỏi các đệ tử: “Này các đệ tử! Các người hàng ngày vất vả mang bát khất thực là vì điều gì?”.

Chúng đệ tử nghe xong liền chắp hai tay, cung kính: “Bạch đức Thế Tôn! Chúng con là vì bồi bổ sức khoẻ, nuôi dưỡng sắc thân để mong cầu được sự giải thoát thanh tịnh cho sinh mệnh chúng con”.

Đức Phật nhìn các đệ tử bằng ánh mắt trong suốt, trầm tĩnh hỏi: “Vậy các đệ tử hãy cho ta biết, sinh mệnh của nhục thể thọ được bao lâu?”.

Bạch Đức Thế Tôn! Sinh mệnh của chúng sinh hữu tình thông thường kéo dài mấy chục năm ạ”. Một đệ tử đáp một cách rất tự tin.

Đức Phật lắc đầu: “Con hoàn toàn chưa hiểu được chân tướng của sinh mệnh”.

Một người khác thấy vậy liền nghiêm trang trả lời: “Sinh mệnh con người giống như cỏ hoa, mùa xuân nảy lộc đâm chồi tươi non mơn mởn, mùa đông cành khô cây héo lại hoá thành cát bụi”.

Đức Phật mỉm cười: “Con có thể xét đến mức ngắn ngủi của sinh mệnh, nhưng đối với sự liễu giải của Phật Pháp, vẫn hạn chế ở vẻ bề ngoài”.

Một đệ tử khác: “Bạch đức Thế Tôn! Sinh mệnh giống như loài phù du, sớm sinh tối diệt, cùng lắm chỉ dài như một đêm thôi ạ!”.

“Con đã quan sát sâu hơn đối với hiện tượng sớm nở tối tàn của sinh mệnh, đối với Phật Pháp như vậy đã nhận thức vào phần cơ thịt nhưng vẫn chưa đến cùng sự việc”. Đức Phật trả lời.

Với các gợi ý của đức Phật, chúng đệ tử ngày càng chăm chú lắng nghe, có người nói: “Bạch đức Thế Tôn, kỳ thực sinh mệnh chúng ta không khác gì so với sinh mệnh của giọt sương mai. Trông lung linh đẹp đẽ, nhưng chỉ cần ánh nắng chiếu rọi thì nó sẽ tiêu tan khô kiệt trong chớp mắt”. Đức Phật mỉm cười không nói.

Chúng đệ tử ngày càng tranh luận sôi nổi không ngớt. Bỗng một đệ tử thanh thoát: “Bạch đức Thế Tôn, đệ tử cho rằng, sinh mệnh con người chỉ dài trong một hơi thở”.

Lời vừa dứt, mọi người đều kinh ngạc, tất cả nhìn về phía đức Phật đợi chờ sự khai thị của Đức Thế Tôn. “Đúng rồi, đúng rồi! Tuổi thọ của sinh mệnh chỉ dài như một hơi thở. Chỉ có nhận thức về sinh mệnh như vậy mới thực sự trải nghiệm được tinh tuý của sinh mệnh. Này các đệ tử! Các người chớ nên thảnh thơi lười biếng, cho rằng sinh mệnh rất dài giống như sương mai, như kiếp phù du, như cỏ hoa, hay dài như vài chục năm của kẻ phàm tục. Tuổi thọ của sinh mệnh chỉ như một hơi thở mà thôi! Phải trân trọng mỗi phút giây của sinh mệnh, mỗi phút giây phải không ngừng phấn đấu, không ngừng tinh tấn tu tập!”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi thọ của chúng sinh kéo dài bao lâu?

Phòng ngủ cho người già nên bố trí như thế nào? –

Ông bà, bố mẹ là những người nuôi nấng, sản sinh ra ta, khi họ về già, là bậc làm con, chúng ta phải có trách nhiệm phụng dưỡng, chăm sóc một cách chu đáo để đền đáp công ơn sinh thành dưỡng dục ấy. Chăm sóc tới giấc ngủ của ông bà, cha mẹ già yếu là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

một trong những cách phụng dưỡng mà bạn không phải tốn nhiều thời gian công sức mà vẫn tỏ được lòng hiếu thảo của mình.

42800238

Trong cuộc sông, để thuận lợi cho sinh hoạt giải trí và mang lại cho người già giấc ngủ ngon, khi bố trí phòng ngủ của người già cần chú ý những điểm sau đây:

–  Phòng ngủ cho người già phải yên tĩnh và có ánh nắng:

Theo tâm sinh lý, người già thích ánh sáng mặt trời Mặt khác, người già có thời gian ở nhà dài nhất nên phải bố trí phòng ngủ ở nơi có nhiều ánh nắng để họ có thể ngồi trong nhà mà vẫn hấp thụ được ánh sáng mặt trời.

Người già thường ít ngủ, khi ngủ cần phải có một không gian tuyệt đối yên tĩnh vì vậy cần phải bố trí phòng ngủ của người già ở nơi khuất nẻo, môi trường sạch sẽ, tĩnh lặng, cách xa phòng khách và phòng ăn, không quá xa phòng ngủ của người nhà để khi họ cần giúp đỡ bạn có thể đến kịp thời. Nếu bạn ở nhà tầng thì nên để phòng của người già ở tầng một, tránh cầu thang.

ý4

Bố trí phòng ngủ của người già ở phía Nam hoặc phía Đông là hợp với yêu cầu này.

Do đặc điểm sinh lý, người già hay dùng nhà vệ sinh, do đó cần bố trí nhà vệ sinh độc lập để người già dùng cho thuận tiện.

–   Làm cho người già cảm thấy thoải mái nhất

Khi về già, xương cốt sẽ bị canxi hoá, trở nên cứng

và giòn, rất dễ gãy vì vậy khi trang trí phòng ngủ cho người già cần hết sức cẩn thận khi lựa chọn chất liệu, hình dáng, thậm chí là vị trí sắp xếp của đồ nội thất, tránh đặt các đồ vật cứng và có góc cạnh ở những nơi người già hay lui tới, đi lại. Những đồ vật họ thường hay sử dụng như ghế phải sắp xếp cố định sao cho họ cảm thấy thoải mái dễ chịu. Những đồ vật bày trên bàn cần để trong tầm với của người già để tiện sử dụng. Để tập trung tại một khu vực nhất định những đồ vật người già thường hay sử dụng.

–   Tạo một không gian sáng nhưng không quá chói

Thị giác của người già không nên bị kích thích quá

mạnh. Sự phôi hợp màu trong phòng của người già phải lấy gam màu nhạt, dịu nhẹ. Đối với ánh sáng nên chọn cách có thể lợi dụng được ánh sáng tự nhiên để tạo ra một không gian sáng sủa mà vẫn dịu nhẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng ngủ cho người già nên bố trí như thế nào? –

Vì sao đi chùa phải dâng hương để lễ Phật?

Đi chùa chúng ta thường dâng hương lễ Phật, nhưng chỉ làm theo thói quen mà ít người biết ý nghĩa thực sự của việc này.
Vì sao đi chùa phải dâng hương để lễ Phật?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vi sao di chua phai dang huong de le Phat hinh anh
 
Người đi chùa dâng hương lễ Phật thường cầu xin mọi việc tốt lành cho gia đình và bản thân. Điều này là nhu cầu chính đáng, không đi ngược lại lời Phật dạy. Nhưng cầu thế nào cho đúng, cầu gì cho đủ? Muốn biết thì phải hiểu, tại sao lễ Phật lại dâng hương?
 
Hương có mùi trầm ấm, thơm thoang thoảng, thanh tịnh, được coi là vật phẩm để dâng lên Phật. Dâng hương là dâng lòng thành kính, thể hiện sự ngưỡng vọng công đức của Đức Phật đối với chúng sinh.

Thắp hương lễ Phật là tâm nguyện rũ bỏ vinh nhục đời thường, tự thấy lòng mình thanh tịnh, như nhiên tự tại, vạn sự như mây khói, thả hồn về chốn niết bàn. Hai tay dâng nén hương trầm là thanh tâm, tự mình buông bỏ mọi tham, sân, si.
 
Bởi thế, ý nghĩa lớn nhất của việc dâng hương là dâng lòng thành, là tự mình thể hiện sự thành tâm trước Phật, đồng thời thể hiện sự tôn kính với công đức trời bể của Phật với chúng sinh. Bởi Phật chẳng tham của tục trần giới hương đăng, chỉ mong chúng sinh chân tâm, định hương hướng Phật. Hiểu rõ điều này thì đi chùa mới thực sự có ý nghĩa.
 
Kinh Phật dạy rằng “Phật thị môn trung, hữu cầu tất ứng”, nghĩa là cầu tài cần đúng phép đúng lý, nhà Phật gọi đó là “bố thí”. Nói một cách dễ hiểu hơn là muốn cầu tài cầu phúc, trước hết phải biết bố thí, trồng cây phúc đức. Bố thí là nhân, cầu tài cầu phúc là quả. Kinh Phật nói “từ bi hỷ xả” thì trong đó xả là “nhân”, đắc là “quả”, cho nên được và mất chỉ là một mà thôi.

Nói cụ thể hơn, phúc đức của mình là do mình làm ra, chẳng Phật nào cho cả. Vì thế kinh Phật mới nói: “Mệnh do mình tạo ra, phúc do mình tự cầu”. Dâng hương cầu tài cũng nên ghi nhớ điều này.
 
Dâng hương lên Phật bỏ điều tà ác, lòng không ám bụi trần, đương nhiên nhận phúc lộc vô biên; bởi không tham thì không ai lừa được mình, bởi không tà thì ma quỷ không dám phạm, thế chẳng phải là bình an mạnh khỏe cả thân thể và tâm hồn hay sao. 
 
Cho nên lễ Phật cầu an không nên tự tư tự lợi, rắp tâm hại người khác, lợi cho mình; thành tâm chúc nguyện cho mọi người bình an may mắn, nguyện chúng sinh và toàn xã hội an bình thì công đức vô lượng. 
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Theo Phan Vũ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao đi chùa phải dâng hương để lễ Phật?

Bạn có tin lá số Tử vi không ?

Tử-vi không phải là một khoa học độc lập, nó là kết tinh trong nhiều khoa học khác trong học thuật tư tưởng Á-châu. Người sáng lập ra không phải là Hy-Di tiên sinh. Ông chỉ là người kết hợp các khoa lại. Chính ông, ông cũng công nhận khoa này có trước ông. Ông chỉ là người bổ túc và đưa nó trở thành một khoa nổi tiếng.
Bạn có tin lá số Tử vi không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BẠN CÓ TIN LÁ SỐ TỬ VI KHÔNG ?


Lịch Sử Khoa Tử Vi

Tử-vi không phải là một khoa học độc lập, nó là kết tinh trong nhiều khoa học khác trong học thuật tư tưởng Á-châu. Người sáng lập ra không phải là Hy-Di tiên sinh. Ông chỉ là người kết hợp các khoa lại. Chính ông, ông cũng công nhận khoa này có trước ông. Ông chỉ là người bổ túc và đưa nó trở thành một khoa nổi tiếng.

Trong thập niên 1960 trở lại đây, VN ở hoàn cảnh chiến tranh, biến cố diễn ra liên miên. Hôm nay thế này, ngày mai bừng mắt dậy đã khác, nên khiến con người muốn tìm hiểu số mệnh mình bằng các khoa học huyền bí. Trong các khoa học huyền bí, thì khoa Tử-vi được coi là có nhiều tính chất khoa học, giải đoán được mọi sự kiện của cuộc đời và mở rộng. Bởi vậy khoa Tử-vi được nghiên cứu rất nhiều. Từ những người cao niên, học thức uyên thâm, tới những sinh viên học sinh, thi nhau tìm hiểu khoa này. Cho đến năm 1973-1975, một bán nguyệt san được xuất bản với tên Khoa Học Huyền Bí do ông Nguyễn Thanh Hoàng sáng lập và làm chủ nhiệm. Tạp chí này mang tên Khoa học huyền bí nhưng gần như là nơi quy tụ những kết quả của các nhà nghiên cứu Tử vi. Người yêu khoa Tử vi thì nhiều, mà sách vở ấn hành không được là bao. Tựu trung có các bộ sau đây :

- Tử-vi đẩu số tân biên của Vân Điền Thái Thứ Lang.

- Tử-vi áo bí của Hà Lạc Dã Phu.

- Tử-vi Hàm-số của Nguyễn Phát Lộc.

- Tử-vi đẩu số toàn thư của La Hồng Tiên do Vũ Tài Lục dịch nhưng chỉ có một phần ngắn.

Trong bốn bộ sách Tử-vi trên thì từ tính chất các sao, đến cách an sao, giải đoán hầu như quá khác biệt nhau, khiến cho người nghiên cứu không biết đâu là phải, đâu là trái, đâu là sự thật mà đi theo. Thậm chí có sách đi vào những chi tiết thần kỳ chí quái, hoang đường trái hẳn với khoa Tử-vi nguyên thủy, đó là bộ Tử vi Áo bí của Hà lạc Dã Phu.

Hiện (1977) khoa Tử-vi ở VN, bị coi là một khoa nhảm nhí bị cấm tuyệt. Tuy nhiên trong dân chúng, vẫn nghiên cứu, và các thầy Tử-vi vẫn đông khách. Tại hải ngoại, người Việt lại tiếp tục nghiên cứu khoa này, số người nghiên cứu hầu như đông đảo hơn hồi 1975 về trước nữa.

Lý do, khi tiếp xúc với văn minh cơ giới Âu-Mỹ không giải quyết được lẽ huyền bí của con người với vũ trụ. Hơn nữa khoa Tử-vi nhiều tính chất khoa học hơn các khoa chiêm tinh khác. Lý do thứ ba khiến khoa Tử-vi được nhiều người nghiên cứu là, khi ra ngoại quốc, người Việt không ít thì nhiều đều tìm cách học thêm. Học nhiều thì kiến thức rộng. Kiến thức càng rộng thì việc nghiên cứu càng sâu rộng hơn. Một vài nơi như Pháp, Canada, Úc, Hoa-kỳ, họ đã thành lập những hội nghiên cứu Tử-vi, hơn nữa có nhiều bạn trẻ dùng vi tính lập lá số, giải đoán lá số; thực là một điều đáng khuyến khích.

Tuy nhiên trong hoàn cảnh khó khăn hiện tại, lấy đâu ra sách vở tài liệu để họ nghiên cứu ? Sách vở căn bản không có, rất dễ dàng đi đến sai lạc, khiến cho khoa Tử-vi bị mất giá trị, mà mất luôn sự tin tưởng và mất luôn ngày giờ của người nghiên cứu.

Bởi vậy chúng tôi mạo muội mở đầu cho phong trào, bằng một bài nghiên cứu về lịch sử khoa Tử-vi, để độc giả có một cái nhìn tổng quát, khiến nó không bị ngộ nhận là nhảm nhí và đồng hóa với những khoa huyền bí thiếu biện chứng khác.

Nhận xét của Nguyễn Hiến Lê

về khoa Tử vi - Tử bình – Hà lạc

Trong cuốn Luyện lí trí (1965) chương VII tôi đã đưa ra vài nhận xét về khoa Tử Vi và Tử bình rồi kết như sau : “Tôi không quả quyết rằng những khoa Tử vi, Tử bình hoàn toàn vô giá trị. Vì tôi đã thấy những trường hợp nó đúng một cách không phải là ngẫu nhiên.

Tôi lấy thí dụ một gia đình nọ gồm bốn anh em mà tôi được biết. (Chính là tôi và ba em tôi). Khi mới sanh, mỗi người đều có một lá số tử vi. Số đoán rằng một người con trai sẽ khá nhất, càng đi xa càng khá, một người con trai nữa sẽ chết yểu, một người con gái được nhờ chồng, một người nữa không được nhờ chồng mà được nhờ con. Hiện nay, sau nửa thế kỷ, tôi thấy những điều đó đều đúng mà đúng tới vậy thì không thể cho là ngẫu nhiên được. (…)

Tôi lại nghiệm thấy rằng coi qua những số của các bà con, bạn bè cũng có thể đoán ngay được mỗi người vào hạng nào trong xã hội, nghĩa là số tốt hay xấu. Mà những lời đoán đó phần nhiều đúng, đúng về đại cương, đúng một cách tương đối. Và vấn đề nhân sự, hoàn cảnh vẫn là quan trọng”. (trang 174-175).

Ngày nay (1980) tôi có thể nói thêm : lấy theo Tử vi thì 10 lá số chỉ đúng độ 6, 7 lá; những lá đúng đó, thì mười điều cũng chỉ đúng được 6, 7, càng đoán về tiểu tiết thì càng sai. So sánh ba khoa Tử vi, Tử bình, Hà lạc, tôi thấy :

– Tử vi cho con người chịu ảnh hưởng kết tụ của các vì sao (tinh đẩu), mà như vậy mọi việc đã an bài sẵn. Không thể cải được mệnh. Tử vi dùng trên trăm sao và có tới 12 cung : Mệnh (Thân), Thiên Di, Tài Bạch, Quan Lộc. Phúc Đức, Phụ Mẫu, Phu Thê, Tử Tức, Huynh Đệ… cho nên đoán được nhiều chi tiết : tính tình mỗi người, sang hèn, giàu nghèo ra sao, cha mẹ, vợ con, anh em, cả bạn bè, bệnh tật, mồ mả tổ tiên, nhà của, ruộng nương…, nhiều chi tiết hơn Tử bình và Hà lạc; có lẽ chính vì vậy mà nhiều người thích khoa đó; nhưng đi vào chi tiết thì dễ đúng mà cũng dễ sai; mà tâm lí chung của mọi người là để ý đến những điều đúng hơn là những điều sai, cho nên khoa đó được nhiều người tin là đúng.

Sự thực, theo tôi thì khoa Tử vi không hợp lý vì dùng âm lịch, mà âm lịch có tháng nhuận; gặp người sinh tháng nhuận thì đành phải coi thuộc về tháng trước hay tháng sau, như vậy hai người sinh cách nhau một tháng, người sinh trong tháng 6 chính chẳng hạn, người sinh tháng 6 nhuận, ngày giờ giống nhau thì số y hệt nhau : điều đó không chấp nhận được.

Khoa Tử Bình gọi năm, tháng, ngày, giờ bằng can chi hết; có 4 can, 4 chi, do đó gọi là bát tự (8 chữ). Không có tháng nhuận, vì dùng dương lịch (tính năm, tháng theo thời tiết) cho nên hợp lí hơn nhiều. Nó dùng luật ngũ hành tương sinh tương khắc và theo qui tắc cứ quân bình là tốt: hễ “hành” nào thiếu thì đi vào vận có hành đó hoặc có một hành sinh ra nó (ví dụ thiếu hỏa, di vận có hỏa hoặc có mộc sinh hỏa) mới tốt. Điều đó cũng hợp lý. Lại thêm nó dùng ít sao, ít có trường hợp sao này tương phản với sao khác, nên đoán ít sai. Nhưng chính vì ít sao, đoán được ít chi tiết, nên nhiều người không thích khoa đó.

Hà Lạc gọi là bát tự vì cũng gọi năm, tháng, ngày, giờ bằng can chi; nhưng khác hẳn Tử Bình ở chỗ đổi những can chi đó ra số Hà lạc, để lập thành một quẻ kép trong kinh Dịch, quẻ này biến thành một quẻ kép khác nữa, sau cùng cứ theo ý nghĩa của mỗi quẻ, mỗi hào trong kinh Dịch mà đoán vận mạng (mỗi hào âm là 6 năm, mỗi hào dương là 9 năm; còn Tử vi và Tử bình thì mỗi vận là 10 năm). Như vậy Hà lạc chỉ cho ta biết sơ về số mạng (giàu sang hay nghèo hèn, thọ hay yểu) và mỗi hạn 6 hay 9 năm tốt xấu ra sao, chứ không cho ta biết gì về gia cảnh, cha mẹ, vợ con… Sau mỗi hào có lời khuyên nên cư xử ra sao, tiến thoái, hành xử ra sao cho hợp với nghĩa tùy thời trong kinh Dịch.

So sánh ba khoa đó, tôi thấy Tử Vi thích hợp với đàn bà (?), họ muốn biết nhiều chi tiết; Tử Bình hợp lý, thích hợp với giới trí thức; Hà Lạc thích hợp với người học đạo cư xử ở đời. Ba khoa đó phương pháp đều huyền bí, rất khác nhau mà lạ lùng thay, kết quả nhiều khi giống nhau tới 7 phần 10.

Thí dụ trường hợp của tôi. Tôi sinh năm Tân Hợi, tháng 11, ngày 20, giờ Dậu (Tây lịch: 8-1-1912), bát tự là năm Tân Hợi, tháng Tân Sửu, ngày Quí Mùi, giờ Tân Dậu. Số Tử vi đoán tính tình, khả năng của tôi đúng, về phúc, thọ của tôi cũng đúng, về vợ con cũng đúng nữa; nhưng về cung quan lộc thì đúng một phần thôi, về đại hạn 43-52 tuổi thì sai nhiều.

Số Tử bình đoán đại khái cũng đúng gần như Tử vi, tuy ít chi tiết hơn, và riêng đại hạn 41-50 tuổi thì đúng hơn Tử vi.

Số Hà lạc cũng đoán rất đúng về đại hạn đó, còn về phúc, thọ, tư cách thì cũng giống Tử vi và Tử bình. Về gia đình tôi, Hà lạc không đoán, như tôi đã nói.

Ba khoa nguyên tắc khác hẳn nhau mà kết quả hợp với nhau như vậy thì đáng gọi là kỳ dị. Nhưng tôi cũng thấy mấy người trong họ hàng tôi số Tử vi, Tử bình khác nhau xa; và có khi gần hoàn toàn sai cả nữa. Vậy ba khoa đó bảo là vô căn cứ thì sai mà bảo là đáng tin hẳn thì cũng không được.

Tò mò đọc cho biết thì nên, bỏ trọn đời để nghiên cứu thì tôi e mất thì giờ mà chưa chắc đã phát kiến được gì. Cho nên tôi không muốn lấy số cho trẻ trong nhà. Và tôi cho cứ tận lực của mình là hơn cả. Nếu có số thì con người có khi cũng thắng được số. Tất cả các sách số đều khuyên vậy : “Tín mệnh bất tín lực, thất chi viễn hĩ” (Tin số mà không tin sức mình thì lầm lớn).

Vả lại người ta có thể sửa được số. Cổ nhân tin rằng số giàu mà mình không ham giàu, tránh giàu thì sẽ tăng tuổi thọ; số sang mà mình tránh sang thì được hưởng phúc nhiều hơn. Cổ nhân còn nói: “vận nước thắng vận người” (Quốc mạng thắng nhân mạng). Những lời đó đều đúng cả.

Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ (Pháp quốc)

Khoa lý Tử vi

có làm mất niềm tin không ?

Người sành tử vi, đều biết rõ mỗi lục thập hoa giáp có 518,000 dạng lá số (tạm gọi 518,000 lá số), nhân loại ngày nay khoảng 6 tỉ người (tức là cứ 12,000 người có chung một lá số, thế nhưng trong 12,000 cùng một lá số ấy có ai giống ai đâu ? Vẫn là 12,000 sứ mệnh khác nhau ! Điều này đã làm cho giới trí thức đâm ra bi quan và nghi ngờ giá trị xác thực của khoa nghiệm lý Tử vi. Thật ra, cổ nhân khi lập thành khoa lý học này, không phải để người ta dựa vào đó mà luận sự sang giàu, nghèo hèn mà muốn hệ thống hóa cái đặc loại (type) của con người, rồi do theo đó mà dạy dỗ, giáo dục từng đặc loại (theo các phương pháp riêng biệt, tỷ dụ dạy trẻ thông minh thần đồng thì dạy khác, dạy trẻ câm điếc lại cách khác nữa) sao cho tất cả mọi người cùng xứng đáng với nghĩa làm người !

Trải qua thời gian, khoa tử vi dần dần bị biến chất, hạ thấp thành phú đoán dị đoan (cốt xem vận mệnh, công danh, phú quí ra sao để trục lợi). Thuật đối nhân xử thế tiềm tàng trong mỗi lá số Tử vi, chính là cái tự do của con người (để sống hòa hợp với bao nhiêu phiền toái và ràng buộc của con người với tạo vật, tạm gọi là môi sinh). Vậy thì tử vi không là một kiểu định mệnh độc ác và bất khả chối từ đâu ! Người hiện đại, nhất là giới trí thức đều nghĩ không có định mệnh nào làm sẵn theo kiểu “nhất ẩm nhất trác giai do tiền định” cả, không thể có một tha lực nào bắt con người phải nô lệ cho một định mệnh !

Mỗi lá số tử vi có một cung cách chung cho 12,000 người, nhưng đồng thời lại có đủ 12,000 trình độ xử thế khác nhau (do con người chủ động cách suy nghĩ và cách hành động của bản thân), và từ đó phát sinh ra 12,000 cái sứ mệnh khác nhau, không ai giống ai (ví như một lớp học, tuy cùng một trình độ, có người hạng nhất, có người hạng trung bình và có người xếp hàng chót). Người khoa học là người chịu khó quan sát nhiều lần cái ngẫu nhiên giống nhau, mà qui nạp thành cái tất nhiên (gọi là qui luật). Cổ nhân (gồm nhiều thế kỷ xa xưa kinh nghiệm, tích lũy được) cũng làm theo hệ thống này mà tạo thành khoa nghiệm lý tử vi để hậu thế hiểu thêm giá trị sống ở đời (mà vừa thích nghi vừa chế ngự thiên nhiên, hoàn cảnh).

Mỗi lá số tử vi có một cấu trúc thật diệu kỳ (thật huyền ảo) của 14 chính tinh (chưa nói các phụ tinh khác), ta tạm chia làm ba cách phân bổ :

- Nhân cách là tính nhị hạp của Liêm với Lương, của Phá với Cơ, của Vũ với Nguyệt, của Nhật với Phủ, của Đồng với Tham

- Địa cách là tính xung đối của Phá với Tướng, của Sát với Phủ

- Thiên cách là cái tính hại của Tử với Cự, của Tướng với Cơ, của Nhật với Sát

Sự hình thành chặt chẽ các thế đứng của tinh đẩu vừa nêu ở trên (dù đóng ở bất cứ cung nào), chính là một cách ẩn tàng khuyên bảo người ta nên đối nhân xử kỷ sao cho xứng danh “Nhân linh ủ vạn vật”, từ đó nâng cao cuộc sống vật chất và nhân cách của bản thân (Nguyễn Du: Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều)…

…. một vị thứ xếp hạng riêng biệt trong 12,000 người cùng một lá số tử vi người này vẫn khác người kia. Mỗi lá số tử vi có cái thuận lợi riêng và cái bất lợi riêng của nó. Người sành tử vi biết số của mình, không phải là biết khi nào vào vòng thái tuế, lúc nào đáo vận thiên không, cái biết này chỉ là cái “dụng” tầm thường, quan trọng hơn là ta phải biết cái “thể” rõ rệt mà xử lý với đời như thế nào cho phải đạo. Nhân sinh quan của người thích tử vi có phần tích cực và lạc quan (chứ không chịu dị đoan, yếm thế đâu). Nhìn vào lá số của mình trong thiên bàn tử vi, suy gẫm về nhân cách (là các sao nhị hạp), ta thấy bàng bạc các lời khuyên bảo chí tình :

- Sống thanh bạch phải giữ cho được phẩm cách thanh cao, đấy mới là khó ở đời (Liêm trinh với Thiên lương)

- Muốn đổi cũ thay mới, phải biết cân nhắc, tính toán cẩn thận và khôn ngoan, không thể phủ định tất cả (Thiên cơ với Phá quân)

- Phải sống có tình cảm nhân hòa nhân ái, chứ không vì đồng tiền mà cô đơn, lẻ loi, ti tiện (Thái âm với Vũ khúc)

- Phú quí song toàn, có nghĩa khi sống ở địa vị sang cả phải có lòng nhân hậu trong sáng (Thái dương với Thiên phủ)

- Phải thành khẩn tu tâm, hối cải các lầm lỗi, để diệt bớt dục vọng, đừng tham lam mà chỉ trích chuyện canh cải sửa đổi hời hợt (Tham lang với Thiên đồng)

Suy gẫm về địa cách (các sao xung đối), rõ ràng là thuật xử thế :

- Lấy độc trị độc, cao nhân tất hữu cao nhân trị (Phá quân với Thiên tướng)

- Lấy đạo cương nhu mà dung nạp nhau, đạo đức kiềm chế bớt hung bạo (Thất sát với Thiên phủ)

- Suy gẫm về thiên cách (là tính hình hại của các tinh đẩu. Tỵ hại Dần, Ngọ hình hại Sửu) cho thấy lối chỉ dạy kinh nghiệm sống ở đời phải biết:

- Khi có địa vị cao sang, phải biết nghe lời phê phán. Sự bình phẩm của xã hội là cách tu sửa bản thân thêm chính đáng (Tử vi với Cự môn)

- Trí và Dũng không cân xứng là đau khổ, thiếu cái này là mất ngay cái kia (Thiên tướng với Thiên cơ)

- Quân tử khó chung đụng với tiểu nhân, dự trong sáng nghiêm túc không dung chứa tà mị vũ phu (Thái dương và Thất sát).

Nếu mỗi người chịu sống là làm theo “ẩn ngộ” trong cấu trúc của các chính diệu nêu trên thì rõ ràng là đã giúp mình tìm một vị thế riêng trong 12,000 người cùng một lá số tử vi.

Cụ Thiên Lương nêu cao hai chữ Tài, Thọ, để thế nhân hoán cải phần số của mình, thiết tưởng không bỏ qua cả những cơ cấu chặt chẽ của tinh đẩu hình hại, tinh đẩu đối cung và tinh đẩu nhị hạp (mà cụ Thiên Lương là người đầu tiên phát hiện rõ sự trạng này) để ta thấy rõ cái bản thể của ta hơn.

Đời người theo tình lý của khoa tử vi chỉ là một “project schematique”, không một tha lực nào độ mạng cho ta được, đời ta là do ta gây dựng mà thôi. Cái thú chơi tử vi là vậy đấy. Khoa nghiệm lý tử vi không có tà thuật gì cả. Nó chỉ là một khoa chứa đựng nhiều tinh túy nhân bản của người xưa, nói về đạo sống ở đời. Ta thuộc về một lá số nào, thì ta phải cố mà bảo trì phát huy cái thuận lợi chứa trong lá số của mình từ đó các tật xấu (hoa hại) sẽ bớt đi. Chẳng khác nào ta biết được cái ưu, cái nhược của cái xe ta đi, nương theo đó mà bảo trì, sửa chửa thì xe lâu hư lâu cũ! Vậy thì, không nên chê trách các lá số kiểu Thiên không, mà cũng không nên tôn sùng quá đáng các lá số Thái tuế ! Xe honda có mau hơn tốc độ, nhưng xe đạp vẫn giúp ích cho đời nghèo chứ ? Vấn đề là dựa vào cấu trúc nhân cách (tính nhị hạp) địa cách (tính xung đối) thiên cách (tính hình hại) trong tử vi mà xử thế với đời, hai chữ thiên tài, thiên thọ nghiêm túc duy trì chính là học làm người tốt lành trong xã hội tiến bộ.

Nhìn chung mọi lá số tuy chứa 12,000 người kỳ thật lại xếp hạng từ thứ nhất, thứ nhì tới thứ 12,000 cả thẩy 512,000 lá số cho ta đủ 6 tỉ người có vị thứ khác nhau (mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười), đấy là sự thật rõ ràng nhất !

Hoàn cảnh sống, dòng dõi, nền giáo dục được hấp thụ, tất cả đúc kết lại thành “môi sinh” để mỗi người tự vươn lên, do đó việc có cùng một lá số tử vi, mà không ai giống ai (kể cả việc anh em song sinh) là tất nhiên vậy thôi. Lại nữa, con người cũng là một thứ sinh vật (như bao sinh vật và vật chất khác) luôn biến dịch theo luật tuần hoàn của vật chất, nghĩa là cùng chịu những chi phối của môi sinh (đồng thời cũng tác động lại để cải biến môi sinh), nên dù ở loại lá số nào (và xếp hạng cao thấp trong mỗi lá số) vẫn phải theo qui luật của môi sinh để trường tồn (thuận thiên giả tồn, nghịch thiên giả vong, thiên ở đây là cái lý tất nhiên tối cao, chứ không phải là mô thức Thượng đế nào). Tỉ dụ như muôn loài động vật đêm tối thì đi ngủ, trời mưa gió thì tìm chỗ ẩn náu.

Cái vi diệu của cuộc sống xã hội là có rất nhiều cái lý tối cao chi phối con người, nên dù ở lá số nào, người ta vẫn làm theo cái lý tối cao ấy (hoặc bằng vật chất, hoặc bằng tư duy) rồi trong khi thi hành theo lý tối cao của môi sinh, ta lại thấy có các trật tự khác nhau (vẫn là khác nhau!) giữa người này với người kia. Chẳng khác nào việc ta cùng nắm trong tay nhiều hòn bi màu (là các lá số khác nhau) rồi cùng một động tác duy nhất là ném ra xa (do một lý tối cao chi phối), thử xem kết quả ra sao? Không hòn bi nào nằm ngang cùng một khoảng cách đến bàn tay ném ra cả !

Cái trật tự, do lý tối cao chi phối các hòn bi ấy vẫn có mức độ khác nhau. Vậy thì cùng một môi sinh hun đúc các lá số tử vi vẫn phát triển một cách khác nhau. Đời người có may mắn có họa hại, chẳng qua là do cung cách đối nhân xử thế của mỗi cá nhân không có tha lực (thần quyền) nào dẫn dắt chúng sanh đâu !

Tác động qua lại giữa bản thể của ta với môi sinh, chính là nguồn gốc của họa phúc. Khoa tử vi giúp ta thấy được bản thể (cái thể xác thực là lá số tử vi của ta đang thuộc về) rồi tùy ta (tự do tính) định liệu xử lý với ngoại cảnh (cái dụng chân thành). Thể và dụng là chuỗi dài quá trình sinh hóa của con người khác nhau giữa người với người là chính ở ta “sống với môi sinh” của ta như thế nào thôi.

Cái thú của khách mộ điệu tử vi không phải là làm việc “bất xuất hô tri thiên hạ”, không phải làm “thầy” để “bói” đời hẳn nhiên chỉ ở chỗ: “Bất khuy dữ kiến thiên đạo” (không sống thừa không sống thiếu là thấy cái lý cùng thông của tạo vật, trong đó có ta).

Toán học thuần lý cho rằng “Les elements des nombres sont les des choses”, thì khoa tử vi cũng vẫn nghiệm cái lý: làm chủ bản thân hòa hợp với xã hội khi nào ta biết rõ cái số của ta vậy.

GS Lê Trung Hưng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có tin lá số Tử vi không ?

Nam nữ tuổi xung khắc có nên kết hôn với nhau hay không?

Xem tuổi kết hôn là truyền thống văn hóa, từ đây nảy sinh những trường hợp hai người tuổi xung khắc bị cấm cản hay những băn khoăn tuổi đại kị có nên lấy nhau?
Nam nữ tuổi xung khắc có nên kết hôn với nhau hay không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi kết hôn là truyền thống văn hóa tốt đẹp của người Việt, với mong muốn hôn nhân viên mãn, tròn đầy ngay từ những bước đầu tiên. Tuy nhiên, từ đây nảy sinh những trường hợp hai người tuổi xung khắc bị cấm cản hay những băn khoăn tuổi đại kị có nên lấy nhau?  

1. Những tuổi xung khắc khi kết hôn


Nam nu tuoi xung khac co nen ket hon voi nhau hay khong
 
Có nhiều cách xem tuổi kết hôn, trong đó có hai cách được áp dụng rộng rãi và tương đối đơn giản, ai cũng có thể sử dụng là xem theo địa chi và xem theo ngũ hành.   Xem theo địa chi có 12 con giáp, tương đương với 12 địa chi, trong đó có những con giáp phạm tương xung, tương hại là những tuổi xung khắc với nhau, không nên kết hôn.   - Tứ hành xung: Dần – Thân – Tị - Hợi, Thìn – Tuất – Sửu – Mùi, Tý – Ngọ - Mão – Dậu.   - Lục xung: Tý – Ngọ, Sửu – Mùi, Dần – Thân, Mão – Dậu, Thìn – Tuất, Tị - Hợi.   - Lục hại: Tý – Mùi, Sửu – Ngọ, Dần – Tị, Mão – Thìn, Thân – Hợi, Dần – Tuất.   Xem theo ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, có các yếu tố khắc chế lẫn nhau: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Khi xem tuổi vợ chồng, mệnh vợ khắc mệnh chồng thì xấu nhưng mệnh chồng khắc mệnh vợ thì không sao vì người chồng là chủ, trụ cột trong gia đình.  

2. Những người tuổi xung khắc có nên kết hôn hay không?


Nhung nguoi tuoi xung khac co nen ket hon hay khong
 
Rất nhiều trường hợp nam nữ yêu nhau nhưng do không hợp tuổi mà bị gia đình phản đối. Vậy tuổi đại kị có nên lấy nhau? Không hợp tuổi phải làm sao? Thực ra, vấn đề xem tuổi kết hôn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dân gian và quan trọng hơn cả là yếu tố tâm linh, niềm tin.   Ai cũng hi vọng rằng con cháu kết hôn sẽ vui vẻ, thuận hòa nên muốn chọn người hợp tuổi, lấy người khắc tuổi sau này chung sống không hanh thông thì sẽ rất buồn, ảnh hưởng tới cả tương lai. Tuy nhiên, hiện nay đã là thời đại tự do yêu đương, tự do kết hôn, không còn quá lệ thuộc vào chuyện cũ.   Vì vậy chuyện hai người yêu nhau nhưng không hợp tuổi cũng không cần nặng nề hay lo âu. Có thể áp dụng một số phương pháp hóa giải tuổi xung khắc để an lòng đôi bên, thuận hòa cho hai người, giảm bớt phần hung hiểm.   - Cách hóa giải tuổi xung theo địa chi:   Vợ chồng có con giáp không hợp nhau thì cách hóa giải tốt nhất là ứng dụng phong thủy, chọn hướng nhà hợp với hai vợ chồng. Tuổi Tị, Ngọ nên ở nhà hướng Nam. Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên ở nhà hướng Tây Nam, Đông Bắc. Tuổi Thân, Dậu ở nhà hướng Tây, Tây Bắc. Tuổi Mão, Dần hợp nhà hướng Đông, Đông Nam. Tuổi Hợi, Tý ở nhà hướng Bắc.   Căn cứ vào tuổi của vợ chồng chọn hướng tốt cho cả hai người thì ngôi nhà ấy sẽ trở thành tổ ấm hạnh phúc, giảm bớt điềm xung.   - Cách hóa giải tuổi xung theo ngũ hành:   Hai người có mệnh vợ khắc mệnh chồng mà kết hôn thì nên sinh con có mệnh dung hòa thì sẽ chung sống tốt đẹp. Ví dụ vợ mệnh Kim chồng mệnh Mộc thì sinh con mệnh Thủy vì Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Vợ mệnh Mộc chồng mệnh Thổ thì sinh con mệnh Hỏa. Vợ mệnh Thổ chồng mệnh Thủy thì sinh con mệnh Kim. Vợ mệnh Thủy chồng mệnh Hỏa thì sinh con mệnh Mộc. Vợ mệnh Hỏa chồng mệnh Kim thì sinh con mệnh Thổ.   Lưu ý rằng mệnh của đứa con út sẽ có vai trò quyết định trong việc hóa giải xung khắc của bố mẹ.   Ngoài ra, có thể áp dụng một số biện pháp phong thủy như treo tranh uyên ương trong phòng ngủ, treo tranh long phượng tường trình, trồng cây vạn niên thanh ở phòng khách hay bày vật phẩm phong thủy vượng nhân duyên,… cũng có tác dụng sưởi ấm tình vợ chồng. Xem thêm 4 nguyên tắc phong thủy hôn nhân cần biết để trọn vẹn hạnh phúc gia đình   Bất cứ biện pháp hóa giải tuổi xung khắc nào cũng không thể tốt bằng việc vợ chồng yêu thương, tôn trọng và nhường nhịn lẫn nhau. Bát đũa còn có lúc xô, hai người chung sống không thể tránh khỏi mâu thuẫn, không nên lúc nào cũng vin cớ tuổi không hợp mà dằn vặt, trách móc, gây sự.    Càng khi khó khăn, không hiểu nhau càng phải bình tĩnh, chung tay vun đắp thì tuổi xấu đến mấy cũng hóa đẹp, tuổi xung đến mấy cũng hóa hợp. Nhân duyên vợ chồng - vượt sinh tử tìm nhau, xin đừng phụ chân tình, theo Phật giáo người nên nghĩa phu thê là có duyên tiền định, hãy cố gắng để giữ gìn.   6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn Các cặp đôi con giáp hợp tuổi nhau trong tình yêu, hôn nhân Giải thích quan hệ hợp, xung, khắc của 12 con giáp
Thái Vân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nam nữ tuổi xung khắc có nên kết hôn với nhau hay không?

Trồng cây trước nhà cần lưu ý về phong thủy

Khi trồng cây trước nhà, bạn cũng cần lưu ý những vấn đề liên quan đến phong thủy giúp tài vận hanh thông, mọi sự an lành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trồng cây cối không chỉ giải quyết vấn đề tạo mảng xanh, mang không khí trong lành đến cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của gia đình mà trồng cây còn góp một phần không nhỏ đến việc mang nhiều phúc lộc, hay đôi khi để trấn trạch cho gia đạo bình yên. Vì vậy, khi trồng cây trước nhà, bạn cũng có thể tham khảo một vài lưu ý nhỏ, chọn lựa một vài loại cây phù hợp giúp căn nhà đẹp hơn, an yên hơn.

Trồng cây cần nghiên cứu phong thuỷ để tránh tai ương cho nhà mình.

Trước Cau sau Chuối

Theo quan niệm dân gian của ông cha ta để lại, phía trước nhà nên trồng cau. Theo phong thủy, mặt tiền của ngôi nhà thuộc vào "minh đường", nơi cần nhiều đến sự thoáng đãng, rộng rãi, sáng sủa. Vì vậy, không nên trồng những loại cây có tán rộng, có lá um tùm làm che chắn mất tầm nhìn, đồng thời gây ảnh hưởng xấu đến sự lưu thông không khí từ cổng vào cửa chính.​

Phía trước nên trồng những cây tán nhỏ tạo sự quang đãng.

Về thực tế, những cây cổ thụ được trồng trước nhà không chỉ khiến mặt tiền của ngôi nhà bị mờ nhạt, mà còn khiến giao thông đi lại không mấy an toàn, ví dụ như rễ cây lớn khiến người đi lại bị va vấp, rễ cây hoặc cành cây làm ảnh hưởng đến các chi tiết xây dựng, trang trí. Hãy lưu ý đến việc trồng những loại cây dáng cao, mảnh, lá thanh thoát như cau, dừa cảnh.

 trong cay truoc nha càn luu ý ve phong thuy - 2

Nên trồng cây cảnh, bon sai trước nhà thay vì các loại cây cổ thụ.

Nếu nhà bạn đang có sẵn cây to, lá um tùm trước cửa mà không thể thay đổi được, hãy dùng gương để hóa giải thế phong thủy này. Tùy thuộc vào kích thước của cây để chọn gương. Với cây có tán vừa phải bạn nên dùng gương tròn treo trước cửa nhà. Với cây có tán um tùm che khuất không gian bạn nên dùng gương hình vuông. Với những cây cổ thụ lâu đời, bạn lại nên dùng gương lồi để giảm tối đa những luồng khí xấu chiếu vào nhà. Đồng thời, mặt tiền của căn nhà cũng nên sơn những gam màu sáng, tạo sự nổi bật hơn so với màu của lá cây.

 trong cay truoc nha càn luu ý ve phong thuy - 4

Mặt tiền nên sơn màu sáng giúp ngôi nhà nổi bật hơn so với cây cối.

Các loại cây nên trồng trước nhà

Trồng cây trước nhà không chỉ tạo không gian xanh mát, tràn ngập sức sống cùng không khí trong lành mà những lưu ý về phong thủy sẽ giúp ngôi nhà bạn luôn hài hòa, cuộc sống của mọi người cũng vì thế thêm dễ chịu và gặp nhiều vận may.

Bạn có thể trồng tre, trúc xen lẫn hoa lá cho ngôi nhà thêm xinh xắn.

Bạn có thể chọn lựa các loại cây tre, trúc, cọ trồng trước nhà để mang đến may mắn, phát đạt cho cuộc sống gia đình bởi đây là những loại cây biểu tượng của phú quý. Tuy nhiên, bạn cần chú ý tỉa bớt tán cây và bộ rễ. Nếu rễ phát triển quá nhanh không được hãm kịp thời dễ khiến ngôi nhà chuyển từ cát thành hung.

 

Bạn cũng có thể chọn tùng để trồng ở hướng Nam để mang lại nhiều điều thuận lợi trong cuộc sống. Nhưng cũng cần lưu ý nên trồng tùng trong chậu cảnh để tạo thành thế bon sai, không nên trồng dưới đất khiến tùng phát triển quá mạnh, tán rộng thân cao che bớt ánh sáng mặt trời vào nhà sẽ chuyển thế cát thành hung.

 trong cay truoc nha càn luu ý ve phong thuy - 7

Trước nhà cũng có thể trồng các loại cây như cam, chanh, táo... Những loại cây này có thể mang đến nhiều cơ hội làm ăn và lợi nhuận cho những gia đình làm nghề kinh doanh.

Bên cạnh những loại cây chính, bạn cũng có thể trồng các loài hoa trước nhà góp phần mang đến niềm vui, sự cát lành cho cuộc sống của gia đình, đồng thời mang lại sự thịnh vượng, may mắn cho công việc của các thành viên.

Với những gia đình có con nhỏ, con cái còn học hành, trước nhà nên trồng lựu hoặc trồng đào giúp gia đình luôn hạnh phúc, con cái ngoan ngoãn, thông minh.

 

Trồng lựu hoặc trồng đào trước nhà giúp con ngoan ngoãn, thông minh.

Với những gia đình có những cụ già hay người trung tuổi lại nên trồng cây thông trước nhà. Theo phong thủy, trồng thông giúp mọi người trong gia đình luôn khỏe mạnh, sống lâu, ít bệnh tật.

Cây hòe dễ trồng và có hoa nở thơm ngát cũng có thể trồng trước nhà bởi loại cây này theo phong thủy còn gọi là "cây lộc", là biểu tượng của giàu sang phú quý. Phía trước nhà trồng cây này sẽ giúp con cái thành danh sau này.

Các loại cây không nên trồng trước nhà

Với gia đình bình thường, bạn không nên trồng liễu trước nhà. Theo phong thủy, khi một gia đình trồng liễu sẽ dễ lâm vào vấn đề tình cảm khá phức tạp.

 

Dâu tằm, liễu hay dương, bách, đa đều là những loại cây không hợp khi trồng trước nhà.

Bạn cũng không nên trồng cây dâu hay cây xương rồng bởi đây là những loại cây mang điềm xấu, khiến cuộc sống gia đình gặp nhiều bất lợi.

Bên cạnh đó, cây dương, cây bách, cây đa là những loại cây không nên trồng trong nhà, đặc biệt là khoảng không gian trước nhà bởi những loại cây này mang âm khí khá nhiều, thường thích hợp trồng ở những nơi đền, chùa, miếu mạo...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trồng cây trước nhà cần lưu ý về phong thủy

Thiết kế nội thất phòng tắm hợp phong thủy tràn đầy năng lượng –

Quan tâm tới phong thủy phòng tắm giúp bạn tái tạo năng lượng, giữ gìn sức khỏe một cách toàn diện. Bạn phải tổ chức hợp lý màu sắc, gương soi, thảo mộc… Nhịp điệu cuộc sống hiện đại khiến chúng ta ít có thời gian để thư giãn. Và phòng tắm là một tro

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan tâm tới phong thủy phòng tắm giúp bạn tái tạo năng lượng, giữ gìn sức khỏe một cách toàn diện. Bạn phải tổ chức hợp lý màu sắc, gương soi, thảo mộc…

Nhịp điệu cuộc sống hiện đại khiến chúng ta ít có thời gian để thư giãn. Và phòng tắm là một trong những chốn hiếm hoi có thể giúp bạn tạm rời thế giới xung quanh để “mình ta với ta”.

Đó cũng chính là lý do bạn nên trang trí phòng tắm sao cho nơi đây không chỉ để gột rửa thân thể mà còn là chốn tận hưởng những giây phút sảng khoái mỗi sáng hoặc thư giãn tâm trí, giải tỏa cảm xúc sau một ngày bận rộn. Dưới cái nhìn phong thủy, bạn có thể xem xét và thực hiện những điều sau để biến phòng tắm thành nơi chốn bình yên, giúp phục hồi năng lượng hiệu quả.

Màu sắc

Theo phong thủy, màu sắc trang trí phòng tắm có ảnh hưởng rất lớn đến cảm giác của chúng ta. Căn phòng này vốn đã có nguồn năng lượng nước đại diện: bồn rửa, vòi sen, bồn tắm và bồn vệ sinh. Màu sắc thuộc hành Mộc như các sắc thái nhẹ nhàng của xanh dương, xanh lá cây, tương sinh với hành Thủy sẽ tạo ra cảm giác cân bằng, êm đềm. Các chuyên gia trị liệu cũng tin rằng màu xanh dương giúp chúng ta hít thở sâu, dễ đi vào giấc ngủ và làm giảm huyết áp. Trong khi đó, màu xanh lục giúp thị giác được nghỉ ngơi và thần kinh ổn định.

OLYMPUS DIGITAL CAMERA

phong-tam-2

phong-tam-3

Hương thảo mộc

Mùi hương rất gợi cảm và cũng khuyến khích dòng chảy tích cực của khí vào phòng tắm. Chậu nhỏ đựng các loại thảo mộc như hoa oải hương, hoa phong lữ, hoa cam làm nguôi ngoai những lo âu, phiền muộn. Hương chanh, hoa hồng, hoa cúc La Mã giúp tâm hồn thư thái hơn. Bồn tắm là nơi rất lý tưởng để bạn thêm tinh dầu vào, cũng như tự massage. Hương thơm thư giãn, âm nhạc du dương quyện vào làn nước ấm áp sẽ tạo nên nguồn năng lượng tích cực trong chính bạn.

phong-tam-4

Thoáng khí

phong-tam-5

Phong thủy cho rằng nguồn năng lượng chúng ta nhận được từ không khí có giá trị hơn cả thức ăn và nước uống. Ngay cả trong phòng tắm – nơi bạn muốn dành ít thời gian cho việc thư giãn tâm trí, việc hít thở đúng cách ở nơi thoáng khí cũng giúp giữ gìn sức khỏe. Hãy lưu ý hệ thống cửa sổ điều chỉnh đối lưu gió khi xây dựng phòng tắm, hoặc chạy các quạt thông gió, giúp ngăn ngừa năng lượng tiêu cực lẫn nấm mốc.

phong-tam-6

Năng lượng

Nến tượng trưng cho yếu tố Hỏa, bổ trợ các yếu tố “nước” đã có ở phòng tắm. Đồng thời, hình ảnh nến cũng thật lãng mạn và mang đến cho bạn cảm giác thoải mái hơn khi ngâm mình trong bồn. Cùng với nến, hãy đưa cây xanh vào phòng tắm để cân bằng yếu tố “nước” và tạo cảnh trí nên thơ. Ngoài ra, bạn nên đặt đá tinh thể thạch anh hồng để giải trừ năng lượng tiêu cực, nâng cao bầu không khí an bình

Gương soi

Lưu ý rằng gương phòng tắm nên đủ lớn, cho phép bạn thấy được toàn bộ khuôn mặt mình. Có thể đặt gương để có cảm giác nới rộng không gian nhưng nên tránh đặt hai tấm gương đối diện nhau, dễ gây ảo giác không tốt và cảm giác bất an.

phong-tam-7

Tổ chức hợp lý

Giữ phòng tắm thật gọn gàng, sạch sẽ, không làm bận mắt bạn cũng có nghĩa là khuyến khích đầy đủ yếu tố phong thủy tốt cho căn phòng. Luôn bảo trì các thiết bị hoạt động tốt và sửa chữa ngay bất kỳ vòi nước nào bị rò rỉ. Rò rỉ nước được cho là thất thoát sự thịnh vượng của bạn, dẫn đến khó khăn về tài chính sau đó.

phong-tam-8

Ở những ngôi nhà hiện đại, phòng tắm và phòng ngủ thường gắn bó mật thiết, thậm chí là những không gian mở liên thông với nhau. Việc quan tâm trang trí phòng tắm thích hợp sẽ giúp bạn tái tạo năng lượng cơ thể, giữ gìn sức khỏe một cách toàn diện để tận hưởng cuộc sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế nội thất phòng tắm hợp phong thủy tràn đầy năng lượng –

Giải mã vận mệnh người tuổi Canh Tý theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Canh Tý là con chuột trong kho, người chính trực vô tư, tuổi trẻ gian khổ, về già vinh hoa.
Giải mã vận mệnh người tuổi Canh Tý theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lục Thập Hoa Giáp của Canh Tý là con chuột trong kho, người chính trực vô tư, tuổi trẻ gian khổ, về già vinh hoa. 


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Canh Ty theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Vận mệnh người tuổi Canh Tý: Bích thượng Thổ giúp nóc nhà nương tựa vào, dựng cổng dựng cửa, có đức ngăn nóng chống lạnh, có công che sương che tuyết. Đó là tường đất trong nhân gian, gặp Tý Ngọ chủ về cát khánh.
 
Thổ đức dày có thể khắc Thủy.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Canh Tý ưa Canh Dần Tùng bách Mộc, cũng là nóc nhà, xà nhà. Không ưa Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, bởi vì có gió. Nạp âm nếu như không có Thổ lại thêm Thủy, chủ về làm việc khó thành, bần tiện mà yểu thọ.
 
Thổ ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ;, Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ; Mậu Dần, Kỷ Hợi Thành đầu Thổ, có thể che chở, chủ cất lợi.
 
Gặp Hỏa không tạo ra sự thay đổi, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa; Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, tuy chiếu sáng nhưng rút cục bần hàn. Nếu như nạp âm trước tiên gặp Mộc, lại gặp Hỏa, e rằng có hỏa hoạn, yểu thọ. Có Thủy thì có thể giảm điềm hung.
 
Thủy gặp Giáp Thân Tỉnh tuyền Thủy là tốt nhất, tiếp đến là Ất Dậu; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy cũng tốt. Không ưa Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, gặp chúng chủ về bất an, hung tai.
 
Trong các Kim duy chỉ ưa Nhâm Dần Kim bạc Kim, các Kim khác vô dụng.
 
Người mệnh Bích thượng Thổ trước tiên cần có Thủy, lại có Nhâm Thân Kiếm phong Kim, hoặc Kim bạc Kim, ắt thành quan viên quan trọng trong chính phủ.
 
Canh lộc tại Thân, các Địa chi của trụ khác có Thân là cát lợi. Nếu không có Thân mà có Tỵ, tuy Tỵ hợp Thân, vốn có thể luận cát nhưng vì Không vong tại Tỵ, trái lại chủ về nghèo khó.
 
Canh quý tại Ngọ, gặp Ngọ là điềm cát, duy có con cái duyên bạc.
 
Tý mã tại Dần, các Địa chi của trụ khác có Tỵ, Thân, mã bị hình, không nên kinh doanh.
 
Các Địa chi của trụ khác không ưa có Mùi, Tý Mùi phạm lục hại, bất lợi đối với lục thân. Các Địa chi của trụ khác có Tý, vợ chồng duyên bạc.
 
Nhật trụ có Tỵ, phạm Phá trạch sát.
 
Canh Tý Không vong ở Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không ưa gặp chúng. Mệnh nữ kỵ nhất các Địa chi của trụ khác có Tỵ, phạm Cốt tủy phá, nhà chồng không vượng, bản thân lại làm tán gia bại sản.
 
Người tuổi Canh Tý chọn bạn đời không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm người sinh năm Giáp, Ất.

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Canh Tý theo Lục Thập Hoa Giáp

Hiện tượng thường thấy về ô nhiễm không khí nhà ở –

Ô nhiễm do hoàn thiện nhà là một trong những nguồn gốc chủ yếu dẫn đến ô nhiễm trong nhà ở. Trong những vật liệu dùng để hoàn thiện nhà ở như sơn, vật liệu sơn, tấm gỗ dán, nilon dán tường, đá lát... đều có chứa các chất có hại như Formaldehvde (Meta

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ô nhiễm do hoàn thiện nhà là một trong những nguồn gốc chủ yếu dẫn đến ô nhiễm trong nhà ở. Trong những vật liệu dùng để hoàn thiện nhà ở như sơn, vật liệu sơn, tấm gỗ dán, nilon dán tường, đá lát… đều có chứa các chất có hại như Formaldehvde (Metal), benzen. Radon. Những chất độc hại này chính là “sát thủ vô hình” tiềm ẩn trong không khí, có mùi làm cay mũi, cay mắt, có mùi dẫn đến đau đầu, tức ngực, thậm chí trúng độc mãn tính.

p33382

Là một người dân bình thường, ô nhiễm không khí nhà ở của mình có vượt quá chỉ tiêu hay không chúng ta cũng khó biết chính xác, nhưng chúng ta có thể thông qua một số hiện tượng thường thấv để bước đầu phán đoán có phải không khí trong nhà mình đã ô nhiễm hay không. Những hiện tượng thường gặp này được chia thành:

Vào mỗi buổi sáng sớm, sau khi thức dậy bạn cảm thấy ngột ngạt khó chịu, buồn nôn, thậm chí hoa mắt chóng mặt.

Sau khi mới chuyển nhà, bỗng nhiên con vật cưng bị chét.Tất cả mọi người trong nhà đều mắc chứng một căn bệnh, nhưng sau khi rời khỏi môi trường đó, triệu chứng bệnh tật sẽ có chuyển biến rõ rệt và tốt lên.

Người trong nhà thường có triệu chứng dị ứng trên da, hơn nữa dị ứng còn có tính phát tán rộng theo từng cụm.

Tuy không hút thuốc lá, cũng rất ít khi tiếp xúc với môi trường có khói thuốc, nhưng lại thường xuyên cảm thấy khó chịu nơi cổ họng, cảm giác có dị vật trong họng, hô hấp không thông suốt.

Vợ chồng mới cưới sống với nhau thời gian khá dài mà vẫn chưa có con, hơn nửa tìm không ra nguyên nhân, hoặc phụ nữ mang thai trong tình trạng mang thai bình thường nhưng lại phát hiện ra thai nhi dị hình.

Trồng cây trong nhà không dễ sóng, lá dễ bị vàng, khô héo, đặc biệt là một số loài thực vật có sức sống rất mạnh cũng khó sinh trường bình thường.

Người trong nhà đặc biệt là trẻ nhỏ rất dễ bị cảm mạo, ho, hăt hơi, khả năng miễn dịch kém, trẻ con không chịu về nhà.

Vật nuôi trong nhà như chó, mèo, thậm chí là loài cá nhiệt đới cũng chết một cách vô lý.

Nhà mới xây hoặc vật dụng mới mua có dị mùi gây khó chịu cho mũi, hơn nữa sau hơn một năm mà những mùi đó vẫn không bay hết.

Dương nhiên, nếu muốn đưa ra đánh giá chính xác xem không khí môi trường trong nhà mình ô nhiễm vượt quá chỉ tiêu hay không thì cần phải thông qua cơ quan kiểm định môi trường do kiểm định mới có thể biết được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiện tượng thường thấy về ô nhiễm không khí nhà ở –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1954 Giáp Ngọ –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1954: - Năm sinh dương lịch: 1954 - Năm sinh âm lịch: Giáp Ngọ - Quẻ mệnh: Khảm Thủy - Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1954:

tu-bep-dien-dai_1

– Năm sinh dương lịch: 1954

– Năm sinh âm lịch: Giáp Ngọ

– Quẻ mệnh: Khảm Thủy

– Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch 

– Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1954 Giáp Ngọ –

4 cô nàng hoàng đạo mắc chứng lo lắng trước hôn nhân

Vốn kết hôn là việc vô cùng hạnh phúc nhưng 4 chòm sao nữ yếu đuối dưới đây thì càng gần ngày trọng đại càng lo lắng, không yên tâm về cuộc sống sau kết hôn.
4 cô nàng hoàng đạo mắc chứng lo lắng trước hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vốn kết hôn là việc vô cùng hạnh phúc, còn gì đáng trông ngóng hơn là nắm tay người đàn ông mình yêu tiến vào lễ đường. Nhưng 4 chòm sao nữ yếu đuối dưới đây thì càng gần ngày trọng đại càng lo lắng. Họ thực sự không yên tâm về cuộc sống sau khi kết hôn. 


4 co nang hoang dao mac chung lo lang truoc hon nhan hinh anh 2
 
Song Ngư
  Song Ngư là chòm sao nữ mơ mộng, đối với tình yêu tràn ngập ảo giác. Bước vào cuộc sống hôn nhân, thực tế ập tới, cơm áo gạo tiền thực sự khiến họ lo lắng không thôi. Nghe nói rằng, sau khi kết hôn, tình yêu sẽ dần phai nhạt, chỉ còn lại tình thân, Song Ngư không khỏi hoang mang. Thậm chí, có lúc nàng ấy còn nghĩ rằng, cứ tiếp tục yêu đương sẽ tốt hơn là tổ chức đám cưới ấy chứ. Cuộc sống đúng là không màu hồng như cổ tích, nhưng cổ tích thì mãi chỉ là câu chuyện không có thật mà thôi, Song Ngư đừng tự trói mình trong những điều viển vông nữa, hạnh phúc của bạn đang ở ngay trước mắt kìa.
5 cô nàng hoàng đạo dễ dàng chiếm trọn trái tim đại gia, soái ca 3 cô nàng hoàng đạo bản tính lăng nhăng 5 cô nàng hoàng đạo thích mê nụ hôn cuồng nhiệt

Cự Giải
  Trời sinh khuyết thiếu cảm giác an toàn nên bất luận là đã tính đến hôn nhân đại sự thì Cự Giải vẫn không yên tâm được, lúc nào cũng lo được lo mất. Cự Giải nữ là chòm sao yêu gia đình, thích cuộc sống có mái ấm nhưng càng gần đến ngày cưới, họ lại càng e ngại, nghĩ ra đủ thứ viễn cảnh không mấy tốt đẹp trong tương lai. Nếu lỡ chồng phản bội, nếu lỡ có người thứ ba thì sao? Hãy tin rằng, trên đời này luôn có điều kì diệu, đã quyết định đến với nhau tức là người đó rất đáng để bạn tin tưởng và gửi gắm rồi.
4 co nang hoang dao mac chung lo lang truoc hon nhan hinh anh 2
 
Thiên Yết
  Tự bản thân Thiên Yết luôn luôn nghi ngờ, bề ngoài mạnh mẽ nhưng họ lại là chòm sao nữ yếu đuối, tiến vào hôn nhân chỉ thập phần run sợ chứ chẳng có tí tự tin nào. Hôn nhân giống như một ván cờ, ai có thể giành quyền chủ động là người ấy thắng, nhưng nào có đơn giản. Cuộc sống vợ chồng phức tạp hơn nhiều, Yết Yết lo rằng, mình sẽ là người thất bại trong cuộc chơi. Đừng nghĩ bi quan như thế, gia đình là ngang hàng, chung sức chung lòng xây đắp, không nên nghĩ quẩn quanh mà tự mình dọa mình.
5 chòm sao nữ yêu hết lòng mà người yêu lại trăng hoa bên ngoài Top 5 sao nữ không ế nhưng… còn lâu mới cưới 4 cô nàng hoàng đạo thích truy lùng quá khứ người yêu
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 cô nàng hoàng đạo mắc chứng lo lắng trước hôn nhân

Vận số qua đôi tai ở độ tuổi 8 - 14

Độ tuổi từ 8 - 14 là giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu nhi đến thiếu niên, thể hiện sự vươn lên của trẻ, phần lớn biểu hiện qua đôi tai.
Vận số qua đôi tai ở độ tuổi 8 - 14

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Độ tuổi từ 8 - 14 là giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu nhi đến thiếu niên, thể hiện sự vươn lên của trẻ. Đây là thời điểm ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành tính cách ở trẻ. Mọi vấn đề trong cuộc sống xảy ra với trẻ phần lớn thể hiện qua đôi tai. Ở nam giới, tính cách thể hiện qua tai phải, ngược lại, nữ giới thể hiện qua tai trái.

Ở độ tuổi 8 - 14, vận số ở nam thể hiện qua tai phải, nữ thể hiện qua tai trái

Những nguyên tắc cơ bản để đánh giá tính cách qua tai phải (ở nam) hay tai trái (ở nữ) tương tự như nhau. Chúng ta cần quan sát cách vành tai, kích cỡ, chiều dài hay độ cao của tai.

Tai tượng trưng cho năng lực hoặc tư duy nên người có tai mỏng biểu hiện cho sự rối loạn về cảm xúc, họ có sức khỏe kém, trí não chậm phát triển. Nếu đầu tai sắc nhọn, trẻ thường có sự tổn thương về mặt cảm xúc do cha mẹ tạo ra.

Trong nhân diện học, đôi tai không nguyên vẹn biểu thị sự tổn thương về mặt tình cảm hoặc khi trưởng thành, người này sẽ gặp nhiều khó khăn, trắc trở trong cuộc sống. Trẻ lớn lên trong độ tuổi này có những dao động nhạy cảm về mặt tinh thần, ảnh hưởng lớn đến sự hình thành tính cách về sau.

Việc so sánh tai phải với tai trái cũng khá quan trọng. Ở độ tuổi này, nếu 2 tai có sự khác biệt về hình dáng, vị trí cho thấy, cuộc sống gia đình của trẻ không được hạnh phúc, cha mẹ có sự ly tán.

Đối với nữ, màu sắc của tai nói lên khá nhiều điều về cuộc sống và tính cách. Nếu màu sắc của tai nhạt hơn sắc của khuôn mặt thì cuộc sống của trẻ sẽ có nhiều thuận lợi và may mắn hơn. Nếu tai có màu sắc đậm hơn khuôn mặt, trẻ dễ bị đau ốm hoặc mắc bệnh trầm cảm. Điều này ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của trẻ.

(Theo Nhân diện học)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận số qua đôi tai ở độ tuổi 8 - 14

Mâm ngũ quả ngày Tết: Những loại quả rước lộc và tán lộc

Mâm ngũ quả ngày Tết thường bày trên bàn thờ ông bà tổ tiên để thể hiện lòng thành, hướng về nguồn cội, tổ tiên, đúng với câu thành ngữ
Mâm ngũ quả ngày Tết: Những loại quả rước lộc và tán lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Việc bày biện mâm ngũ quả ngày Tết là một nét văn hóa đặc sắc. Mâm ngũ quả thường bày trên bàn thờ ông bà tổ tiên để thể hiện lòng thành, hướng về nguồn cội, tổ tiên, đúng với câu thành ngữ ”uống nước nhớ nguồn”. 

 
 
Năm loại quả cũng tượng trưng cho 5 ước muốn ngũ phúc lâm môn của người Việt: Phú, quý, thọ, khang, ninh và 5 màu sắc mang ý nghĩa nguồn của cải 5 phương đưa về kính lên tổ tiên. 5 màu sắc này cũng tượng trưng ngũ hành trong vũ trụ là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.   Ngoài ra, ngũ quả còn được xem như biểu tượng cho thành quả sau một năm lao động miệt mài của những người nông dân. Những sản vật kết tinh từ mồ hôi, công sức của những người dân lao động chắt chiu qua những vụ mùa. Để đến khi xuân sang nắng ấm, lựa dịp tốt lành mà thành kính dâng lên ông bà tổ tiên.   Việc lựa chọn và bày biện những loại quả gì trên mâm tùy thuộc vào từng địa phương, vùng miền với những đặc thù về khí hậu, sản vật và quan niệm văn hóa riêng. Từ đó, người ta chọn ra những loại quả mang ý nghĩa tâm linh, tinh thần để bày trên mâm ngũ quả.   
Chon hoa qua bay ngay Tet de don tai loc hinh anh
Mâm ngũ quả ngày Tết mang lại may mắn, tài lộc cho gia chủ
 

Dưới đây là những loại quả mang lại tài lộc, may mắn cho gia chủ:

  Quả quất: Theo âm Hán của từ “quất” gần giống âm của từ “cát”, nên bày quất trên mâm ngũ quả sẽ mang lại sung túc, năm mới được mùa, ăn nên làm ra, dồi dào sức sống.    Quả phật thủ: Quả phật thủ thường được đặt ở trung tâm và nơi cao nhất trong mâm ngũ quả. Theo quan niệm xưa phật thủ là loại quả dùng để thờ Phật và gia tiên vì có mùi thơm quyến rũ, tác dụng lưu giữ thần, Phật và gia tiên lưu lại trong nhà lâu hơn để phù hộ cho gia chủ.   Nải chuối: Là thứ không thể thiếu trên mâm ngũ quả, giống như 1 cái giỏ trên mâm ngũ quả cho bạn bày các loại quả khác đan xen vào nhau. Không những vậy nó còn mang ý nghĩa là bàn tay ngửa bảo bọc, đem lại bình an, phúc lộc.   Quả bưởi: Tượng trưng cho phúc lộc, viên mãn.   Quả xoài: Cầu mong tiêu xài không thiếu thốn.   Quả thanh long: Mang ý nghĩa rồng mây hội tụ và biểu trưng cho sự cát tường, thịnh vượng.   Quả sung: Với mong muốn có sự sung túc, tròn đầy, nhiều người chọn sung để bày trên mâm ngũ quả   Quả đu đủ: Là biểu tượng của đầy đủ, thịnh vượng.


Một số loại quả không nên chọn bày trên mâm ngũ quả ngày Tết:

  - Những loại quả đã chín rất nhanh hỏng sẽ bị ruồi muỗi, bọ lui tới làm ổ từ đó làm ô uế bàn thờ   - Quả có gai nhọn: mít, sầu riêng, chôm chôm.   - Quả có mùi quá hắc hoặc có vị cay, đắng: sầu riêng, ớt cay, tiêu.   - Quả thuộc hệ rau: cà chua, chua me, thanh trà…   - Quả mọc sát đất, mọc gần nơi ô uế hoặc quả dại
 
 

Một số lưu ý khi bày mâm ngũ quả ngày Tết:

  - Không nên rửa quả: Việc rửa sẽ làm cho quả sớm bị héo hoặc thối hỏng nếu có chỗ đọng nước. Chỉ nên dùng khăn giấy ẩm lau sạch quả là được. Đối với bưởi và phật thủ bạn có thể dùng nước sạch pha với chút rượu lau để quả có mùi thơm.   - Không nên chọn quả chín: Nên lựa những quả già nhưng chưa chín quá, chuối nhất định phải là chuối xanh để đủ cứng, đỡ những quả khác và còn đảm bảo ý nghĩa màu sắc theo Ngũ Hành.

Lichngaytot.com

Infographic: Kiêng kỵ ngày Tết, 13 điều bạn đã biết chưa?
Ông cha ta thường rất coi trọng ngày Tết, nếu đầu năm suôn sẻ thì cả năm sẽ gặp nhiều thuận lợi, may mắn. Để có một năm an lành thì chớ phạm
Infographic:10 điều chớ cầu cho bản thân khi đi lễ chùa ngày Tết
Khi đi chùa lễ Phật, bạn có thể cầu sức khỏe, cầu bình an cho gia đình… nhưng chớ nên cầu riêng cho bản thân mình, điều này là không nên, thậm chí là không
Xem thêm Clip 10 điều cấm kỵ ngày Tết nhất định phải biết



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mâm ngũ quả ngày Tết: Những loại quả rước lộc và tán lộc

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Sinh mệnh nhân thể học có quan hệ như thế nào với phong thủy? (Phần 2) –

Y học, kỳ thực cũng là một loại phương pháp đối ứng điều tiết hài hoà tin tức cơ thể con người với tin tức tự nhiên. Đông y là trực tiếp áp dụng vật dẫn năng lượng tin tức không giống nhau của tự nhiên, Tây y cũng gián tiếp bắt nguồn từ tự nhiên. Có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

các chất khoáng sản, suối nước khoáng có thể trực tiếp dùng để chữa bệnh cho con người. Đối với một thang thuốc, chính là kết hợp điều tiết, giao hoán hài hoà giữa năng lượng tin tức tự nhiên với tin tức năng lượng cơ thể con người, có tác dụng sản sinh ra một loại hiệu ứng hài hoà, mạnh khỏe đối với cơ thể con người.

human

Con người có lục phủ ngũ tạng, thiên địa có âm dương Ngũ hành. Ngũ tạng là tim, gan, phổi, lá lách, thận, Ngũ hành gồm Kim, Mộc,Thủy, Hoả, Thổ, hai loại này tương ứng kết hợp. Nếu như ngũ tạng của con người quan hệ không cân đối với thiên địa ngũ hành thì sẽ sinh ra bệnh tật, xuất hiện các vấn đề về sức khỏe. Còn nếu áp dụng tin tức tự nhiên điều chỉnh (trị liệu) tin tức sinh mệnh nhân thể thì sẽ được hài hoà, sức khỏe.

Nếu như nói, y học là bắt đầu từ điều tiết thông tin trong sinh mệnh nhân thể, thích ứng với tin tức tự nhiên; như vậy điều chỉnh phong thủy kiến trúc chính là bắt đầu từ điều tiết tin tức tự nhiên, có lợi cho sự vận hành tin tức sinh mệnh nhân thể. Có một số phương vị, kết cấu bố cục, tài liệu, màu sắc… của kiến trúc nhà cửa sinh ra các loại tin tức năng lượng, sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, tâm lí, tư duy và hứng thú của con người, tự nhiên tổn thất đến sự nghiệp và gia đình. Các loại kiến trúc này nhất thiết nên điều chỉnh, cải tạo tin tức phong thủy.

Mỗi một tin tức (thông tin) sinh mệnh của cơ thể con người đều là các tiểu vũ trụ, tức là chịu ảnh hưởng của các vật thể tự nhiên xung quanh với năng lượng tin tức của con người, cũng có thể ảnh hưởng đến tin tức của con người và sự vật xung quanh. Ví dụ, cơ thể con người có vi rút thì sẽ sản sinh ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe những người xung quanh. Mà có thể tin tức sinh mệnh mang năng lượng tương đối lớn, cũng sản sinh tác dụng lực có lợi đối với con người và sự vật xung quanh. Nếu như thấy khí công tu luyện đắc đạo thì có thể thông qua các phương thức di truyền tin tức mà tiến hành điều chỉnh có lợi đối với nhân thể xung quanh thậm chí là cả các tin tức tự nhiên.

Do đó, mỗi tin tức sinh mệnh của cá thể con người cũng có thể thông qua phương pháp rèn luyện thân thể và tu luyện khí công tiến hành điều chỉnh và ưu hoá bản thân.

Vật cái tướng: Ngọc như ý

Giải thích: Như ý là một pháp khí có hình thái uốn cong, chính là ý nghĩa như ý nguyện. Lộc tinh trong tam tinh Phúc, Lộc, Thọ tay cầm như ý. Chất liệu ngọc như ý không giống nhau thì công hiệu cũng không giống nhau. Mọi người thường thích ngọc như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh mệnh nhân thể học có quan hệ như thế nào với phong thủy? (Phần 2) –

10 lời chúc mừng ngày Phật đản

Bạn có lời chúc mừng ngày Phật đản cho người thân và bè bạn hay chưa? Lịch ngày tốt xin dành tặng bạn đọc 10 lời chúc nguyện cát lành, hạnh phúc bình an.
10 lời chúc mừng ngày Phật đản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với những tín đồ Phật giáo, Phật Đản được coi là thánh lễ với nhiều nghi thức quan trọng, thể hiện niềm tin vào tín ngưỡng và mong ước hướng đến những điều tốt đẹp, thiện lương trong cuộc sống. Lễ Phật đản năm nay, Lịch ngày tốt xin dành tặng bạn đọc 10 lời chúc nguyện cát lành, chúc mọi người hạnh phúc bình an.

10 loi chuc mung ngay Phat dan hinh anh

Lời chúc mừng ngày Phật đản

Khắp đất trời hương rộ, ngày Đức Phật ra đời. Một mùa Phật đản nữa lại về. Trong đời sống văn hóa tâm linh của người dân đất Việt, đây là dịp lễ lớn và quan trọng trong năm. Năm nào cũng vậy, cứ tới dịp Lễ Phật đản là người tu hành và người theo tín ngưỡng đạo Phật lại nô nức kỉ niệm ngày Đức Phật giáng sinh.    Một lòng hướng về Phật, giữ cho tâm bình an. Nhân dịp Đại lễ, hãy dành cho nhau những lời chúc an lành, hoan hỷ, gửi cho bạn bè và người thân của bạn những điều tốt đẹp nhất, đặc biệt là những người theo đạo Phật và những người yêu mến đạo Phật.

Mời bạn đọc thêm: Tóm lược cuộc đời của Đức Phật để thấu hơn về cõi nhân sinh.
  Hôm nay, Lịch ngày tốt xin dành tặng các bạn độc giả những lời chúc dành riêng cho ngày Đại lễ Đức Phật đản sinh. Chúc các bạn một mùa Phật đản vạn sự an lành!   1. Tâm hài hòa, mỉm cười trước sóng gió cuộc đời. Tâm minh tuệ, ứng phó với những biến chuyển thời gian. Tâm siêu nhiên, đối mặt với sinh, lão, bệnh, tử chốn phàm trần. Lễ Phật đản, chúc bạn tâm thế bình an, vượt qua mọi khó khăn trở ngại.    2. Quan Âm nói: “Khi con nỗ lực không ngừng, ta sẽ lặng lẽ ở phía sau hỗ trợ!” Như Lai nói: “Khi con giành được thành công, ta sẽ âm thầm cầu phúc cho con!” Tôi chỉ muốn nói rằng: “Khi bạn nhận được tin nhắn này, tôi cũng đang cầu mong bạn gặp nhiều chuyện tốt lành. Lễ Phật đản sinh, chúc bạn vạn sự cát tường!”


10 loi chuc mung ngay Phat dan hinh anh

Lời chúc mừng ngày Phật đản

  3. Lễ Phật đản đến rồi, tin nhắn này cũng đến với bạn, chúc bạn Phúc lộc an lành. Phúc Tinh giúp bạn sự nghiệp hanh thông, Lộc Tinh nâng đỡ cho bạn tiền tài vượng phát, Thọ Tinh phù hộ bạn sức khỏe như mong muốn. Phúc Tinh, Lộc Tinh, Thọ Tinh sẽ luôn ở bên, chiêu hồi cát khí đến với bạn.   4. Hôm nay ngày Phật đản sinh, Phúc Quang giáng thế, giúp chúng ta thắp sáng ánh đèn hạnh phúc vui tươi, để bạn mãi luôn nở nụ cười. Thắp sáng ánh đèn trí tuệ, để bạn tài hoa hơn người. Thắp sáng ánh đèn hạnh phúc, để bình an luôn bên bạn.

Cùng Suy ngẫm 6 điều Phật dạy về tình yêu thương trên đời để cuộc sống thêm phần hạnh phúc nhé.
  5. Lễ Phật đản sinh, Bồ Tát truyền Phật chỉ: Ban cho bạn bình an phú quý, phù trợ cả đời hạnh phúc an vui. Cát khí từ hướng Đông thổi về, nâng đỡ bạn tài lộc dồi dào. Tường vân giá lâm, vận may không dứt. Cát Tinh chiếu rọi, mỗi ngày đều gặp điều kì diệu.   6. Phật dạy: “Chỉ được thu nạp vui tươi, chớ màng đến muộn phiền. Chỉ được đọc sách tốt lành, chớ ngồi không sầu não. Chỉ được nhớ đến điều như ý, chớ nghĩ tới chuyện giận dữ.” Bạn nhận được tin nhắn này thì chỉ được gửi chuyển tiếp cho người khác, chớ có ý định xóa bỏ. Lễ Phật đản sinh, nghe Phật dạy chẳng sai đâu.   7. Lễ Phật đản đến rồi, tặng bạn lời niệm của Phật gia để giữ tâm thanh tịnh: “Nhất hoa nhất thế giới, nhất sa nhất cực lạc, nhất phương nhất tịnh thổ, nhất tiếu nhất trần duyên, nhất niệm nhất thanh tĩnh.” Chúc bạn tâm tĩnh lặng, miệng mỉm cười!


10 loi chuc mung ngay Phat dan hinh anh

Lời chúc mừng ngày Phật đản

  8. Phật dạy: “Tùy duyên không phải là để ngày qua ngày không cố gắng, mà là nỗ lực tận hết sức mình. Giữ tâm tĩnh như nước, làm chuyện mình cần làm, có vậy thì thiên hạ vô sự lo phiền. Mang tâm từ bi, hành thiện tích đức, lòng khắc an yên.” Ngày Phật đản sinh, chúc bạn vui đạo sống tùy duyên.

Bạn đã biết Tại sao lại có ngày lễ Phật đản hay chưa? Đọc để hiểu rõ hơn nhé.
  9. Đại lễ Đức Phật đản sinh, thần tiên bảo hộ bạn vạn sự an lành. Phúc Tinh dẫn đường cho bạn cuộc sống chẳng âu lo, Lộc Tinh tặng bạn hoạn lộ tựa gấm hoa, Thọ Tinh phù bạn trường sinh sống lâu trăm tuổi, Tài Tinh dẫn đường tài lộc tới bên bạn. Chúc bạn cát tường viên mãn!   10. Bồ Tát khuyên rằng: “Đừng tự làm mình tức giận, cũng đừng tự làm mình phiền não. Hãy khoan dung độ lượng, sống tốt trên đời, mỗi ngày lại càng cố gắng hơn.” Nhận được lời chúc này, bạn hãy làm theo lời Bồ Tát, chúc bạn may mắn an lành!   An An
Vì sao Đức Phật, Bồ Tát ngồi trên hoa sen mà không phải loài hoa khác? Tại sao Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều người kính ngưỡng? Buông bỏ là gì? Đọc 3 câu chuyện Phật giáo dưới đây sẽ rõ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 lời chúc mừng ngày Phật đản

Linh cảm lâm sàng: Hiện tượng trực giác trong y học

Lâm sàng xảy ra trong những trường hợp cấp cứu nguy hiểm đến tính mạng. Cạnh đó, linh cảm cũng có thể dẫn đến việc phát hiện các phương pháp điều trị y học
Linh cảm lâm sàng: Hiện tượng trực giác trong y học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Linh cảm lâm sàng là một khái niệm phổ biến đối với rất nhiều bác sĩ và chuyên gia chăm sóc sức khỏe – hiện tượng này xảy ra khi họ “cảm thấy” có một loại trực giác hay linh tính nào đó về bệnh tình của bệnh nhân, ngay cả khi không có bằng chứng trên lâm sàng, xét nghiệm.

Hiện tượng này đóng vai trò quan trọng trong những trường hợp cấp cứu và trong các ca nguy hiểm đến tính mạng. Trong một số trường hợp, linh cảm cũng có thể dẫn đến việc phát hiện các phương pháp điều trị y học mới.

Dưới đây chúng tôi xin trích dẫn 7 trường hợp linh cảm có thật trong lịch sử y học hiện đại:

1. Câu chuyện dưới đây được chia sẻ trên trang web

Theo Trung tâm Tâm linh và Điều trị trực thuộc trường Đại học Minnesota:

“Chứng kiến tình cảnh bệnh nhân mất máu ào ạt trên bàn mổ, bác sĩ chuyên khoa tim mạch, TS Mini Guernari, đã dành hàng tiếng đồng hồ để thử đủ mọi cách cầm máu cho bệnh nhân.

Sau đó, “đột nhiên tôi nghĩ tới một thứ tôi chưa từng sử dụng trước đây và cũng chưa bao giờ nghĩ tới : Gelfoam (1 chất hút nước có khả năng cầm máu)”. Câu trả lời mang tính trực giác này đã khiến cô chớp mắt liên hồi và tự hỏi không biết bản thân có đang gặp ảo giác hay không khi nhận thấy máu đã ngừng chảy. Gelfoam đã cứu sống bệnh nhân của cô”.

2. Còn câu chuyện dưới đây

Trên trang web của Quỹ Nghiên cứu Bệnh viện Nhi Seattle (Seattle Children’s Hospital Research Foundation):

Ông lắng nghe trực giác của mình và cố gắng phân tích mối liên hệ giữa những vấn đề về tai trong và hội chứng SIDS. Ông đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia khác nhau có dữ liệu thống kê về trẻ. Ông đã phát hiện ra rằng tình trạng suy giảm thính lực tai phải, thường xuất hiện ở những đứa trẻ mắc SIDS, vốn có tỷ lệ thấp hơn trong những đứa trẻ tử vong không phải do SIDS”.

3. Mọi thứ dường như ổn thỏa, nhưng may thay, cô y tá đó đã nghe theo trực giác của mình.

Một y tá đã kể lại câu chuyện về trực giác của mình, được trích dẫn trong một luận văn cao học có tiêu đề “Quan sát mọi thứ, lắng nghe điều không được đề cập: một nghiên cứu hiện tượng luận về trực giác trong thực tập điều dưỡng”, của Lisa A. Ruth-Sahd, tại trường Đại học bang Pennsylvania, Mỹ.

 tai nạn
Vụ tai nạn xảy ra do ông cố gắng tránh đâm phải một chiếc xe hơi đột ngột dừng lại ở phía trước.

“Một người đàn ông 44 tuổi đã đến bệnh viện sau khi bị tai nạn xe máy, ông đã bị văng ra khỏi chiếc xe của mình và đâm vào lan can bên đường rồi trượt trên mặt đất khoảng 12 m. Vụ tai nạn xảy ra do ông cố gắng tránh đâm phải một chiếc xe hơi đột ngột dừng lại ở phía trước. Tôi đã rất kinh ngạc vì ông không đội mũ bảo hiểm vào lúc tai nạn xảy ra, nhưng vẫn khá tỉnh táo và có thể xác định phương hướng xung quanh trên đường đến khoa cấp cứu, và cũng có thể nhớ lại diễn biến vụ tai nạn. Khi đến nơi, ông vẫn có các dấu hiệu sinh tồn, mạch đập ổn định.

Mặc dù có kết quả khám bình thường, nhưng tôi vẫn cảm thấy lo sợ và không thoải mái nhưng không thể hiểu tại sao. Trước đây, tôi đã từng chăm sóc rất nhiều bệnh nhân bị chấn thương còn nghiêm trọng hơn người đàn ông này, nhưng vì lý do nào đó, tôi vẫn cảm thấy trường hợp này khá khác biệt. Tôi cứ liên tục nghĩ về kết quả khám của mình và tự hỏi tại sao tôi vẫn cảm thấy có điều gì đó không ổn.

Tôi nhìn các đồng nghiệp xung quanh, nhưng có vẻ không ai quan tâm, vì nỗ lực hồi sức cấp cứu vẫn đang được tiến hành bình thường như đối với các bệnh nhân khác. Mặc dù tôi vừa khám cho ông ta 10 phút trước đó và kết quả khá tốt, nhưng tôi cảm thấy mình cần quay lại và tiến hành kiểm tra toàn diện lần hai.

Tôi lắng nghe những cảm nhận nội tâm rằng có điều gì đó không ổn với người bệnh nhân này. Lần này tôi nhận thấy nhịp tim của ông nhanh hơn lúc trước và thấy xuất hiện một vết bầm tím ở phía ngực trước. Tôi nhìn sang màn hình hiển thị tâm đồ và nhận thấy đường điện tâm đồ (EKG) đã trở nên thẳng băng (tim không đập).

Dựa trên tất cả các triệu chứng này, ngay lập tức tôi thông báo cho bác sĩ phẫu thuật chấn thương cũng như các bác sĩ trong phòng cấp cứu, rồi tất cả chúng tôi nhanh chóng chuẩn bị tiến hành chọc màng ngoài tim, một biện pháp cần thiết để giảm bớt áp lực đang hình thành xung quanh tim bệnh nhân. Vụ tai nạn đã làm vỡ một mạch máu, dẫn đến hiện tượng chèn ép màng ngoài tim thứ phát do chảy máu”.

4. Câu chuyện này cũng được trích từ trang web của trường Đại học Minnesota:

“Tôi vẫn không hiểu tại sao tôi lại bảo người bệnh nhân đó kể về công việc của anh ta chi tiết hơn’, Bác sĩ Iver A. Juster nói. Khi bệnh nhân của ông – một quản lý ở thung lũng Silicon Valley miêu tả về mối quan hệ không hòa hợp với sếp, BS Juster đã nhận thấy những nét biểu cảm trên khuôn mặt anh trông giống hệt như lúc anh ta kể về vấn đề đau dạ dày.

BS Juster thuyết phục bệnh nhân rằng cảm xúc có thể gây nên những triệu chứng thể chất và đề xuất một liệu trình kép – điều chỉnh cảm xúc và điều trị các triệu chứng thể chất. Bệnh nhân và bác sĩ đều hài lòng với kết quả điều trị”.

5. Kiểm tra định kỳ vẫn bình thường, nhưng có điều gì đó không ổn

Câu chuyện này được chia sẻ trên trang web của trường Đại học Minnesota:

“Bác sỹ chuyên khoa tâm lý Richard Friedman cảm thấy khá bất ngờ về bản thân vào một ngày có lịch hẹn khám bệnh định kỳ với một bệnh nhân đang gặp các vấn đề về tài chính.

Ông cảm thấy biểu hiện của người bệnh nhân tên Mark của ông có gì đó không ổn, BS Friedman ‘đã làm một việc dựa trên trực giác thuần túy mà tôi không thật sự hiểu được vào lúc đó. Khi Mark còn đang ngồi trong văn phòng của tôi, tôi gọi cho bác sĩ nội khoa của anh và đặt lịch hẹn gặp ông ta vài giờ sau đó’.

BS Fried cảm thấy bối rối với chính linh cảm của bản thân mình. Ông thường hay tiếp xúc với những người mắc chứng lo âu và bệnh nhân của ông không có tiền sử bệnh tật trước đó. Ông cũng lo lắng về cảm nhận của người bác sĩ nội khoa đồng nghiệp – liệu ông ta có cười mình không? Khi hai người gặp mặt, bác sĩ nội khoa của Mark không có lý do để cười. Mark không hề bị mắc chứng lo âu, mà anh có vấn đề với phổi. Biện pháp điều trị được tiến hành ngay lập tức và tình trạng của Mark đã được cải thiện”.

6. Không đau ngực, nhưng bác sĩ vẫn chẩn đoán đúng về hai lá phổi

Câu chuyện sau đây được đăng trên tạp chí y học Oregon Nurse số ra tháng 9/2013:

“Một bệnh nhân nữ mới được phẫu thuật chuyển đến phòng cấp cứu để bù nước. Cô đã bị ngất vào sáng sớm hôm đó và đã được bác sĩ kiểm tra. Nhịp tim của cô ở mức 133 nhịp/phút khi mới đến viện. Sau khi được truyền tĩnh mạch, nhịp tim của cô đã ổn định ở mức 108 nhịp/phút.

Với các kết quả thí nghiệm và thể chất bình thường, bác sĩ đang cân nhắc cho bệnh nhân xuất viện. Tuy nhiên, một bác sĩ lâm sàng khác cùng tham gia lại cho rằng có thể nhịp tim cao như vậy là dấu hiệu tiềm tàng của huyết khối (cục máu đông) trong phổi, mặc dù bệnh nhân không có biểu hiện đau tức ngực.

Bác sĩ lâm sàng đó tiếp tục theo dõi những dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân và cuối cùng nhận thấy mức độ bão hòa khí ôxy trong máu bắt đầu giảm. Bác sĩ này thảo luận những dấu hiệu đáng lo ngại với một bác sĩ khác, người sau đó đã quyết định tiến hành xét nghiệm thêm. Các xét nghiệm cho thấy những cục máu đông có ở cả hai lá phổi, từ đó xác nhận linh cảm ban đầu của bác sĩ lâm sàng thứ hai là đúng”.

7. Chứng viêm màng não của bé gái được chẩn đoán dựa trên linh cảm

trẻ sơ sinh
Trực giác và Bằng chứng – bạn đồng hành khó khăn?

BS Trisha Greenhalgh, Giáo sư về Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Bệnh viện Royal Free và tại trường Đại học Y ở London, Anh, đã chia sẻ câu chuyện sau đây trên bài báo của bà có tựa đề “Trực giác và Bằng chứng – bạn đồng hành khó khăn?” (Intuition and Evidence—Uneasy Bedfellows?), được đăng tải trên tạp chí The British Journal of General Practice vào năm 2002:

“Vào một ngày nọ, một bác sĩ ở Cardiff, Wales đã nhận được cuộc gọi từ một người mẹ đang lo lắng vì đứa con gái 3 tuổi của cô bị tiêu chảy và cư xử khác thường. Bác sĩ đó biết khá rõ về gia đình này và ông rất quan tâm đến nỗi đã hủy bỏ cuộc phẫu thuật vào buổi sáng để ngay lập tức ghé thăm gia đình đó.

Dựa trên linh cảm của mình, ông đã chẩn đoán chính xác và điều trị thành công một trường hợp viêm màng não do vi khuẩn cầu não gây ra chỉ dựa trên hai triệu chứng không rõ ràng được miêu tả qua điện thoại”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Linh cảm lâm sàng: Hiện tượng trực giác trong y học

Top 3 con giáp nữ khiến 'đầu keo' ngán ngẩm

Con gái tuổi Dần quá mạnh mẽ, tuổi Tuất lại nói nhiều. Những yếu điểm đó khiến cánh con trai e ngại khi lựa chọn họ làm người yêu.
Top 3 con giáp nữ khiến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1: Con gái tuổi Dần

Tính như “hổ vồ” của các cô nàng tuổi Dần khiến các chàng sợ chạy mất dép nếu chưa quen thân. Người cầm tinh con hổ thường mạnh mẽ, kiên cường và thêm chút bất cần. Họ là hình mẫu lý tưởng để hội “đầu keo” học hỏi và ngưỡng mộ trong công việc, học hành.

dan-4553-1438614830.jpg

Ngược lại, với chuyện tình cảm cần sự mềm mỏng, con gái tuổi Dần lại không làm tốt. Thậm chí, họ chủ động được mọi chuyện khiến cánh con trai cho rằng mình là đồ thừa, không làm bờ vai vững chãi cho nàng. Nếu dịu dàng hơn đôi chút, biết cách thể hiện tình cảm theo kiểu lãng mạn, thì người tuổi Dần chắc chắn không thể đếm hết “vệ tinh” vây quanh mình.

No.2: Con gái tuổi Tuất

Khác với các cô gái tuổi Dần mạnh mẽ, người tuổi Tuất lại thể hiện phần nữ tính quá đà. Cụ thể là họ luôn phàn nàn bất kỳ vấn đề nhỏ nhặt nào. Hơn nữa, họ đều thuộc nhóm những người siêu sạch sẽ, thích sự hoàn hảo nên ít chàng nào đạt điểm 10 trong mắt họ. Vậy nên lòng thủy chung son sắt của con gái tuổi Tuất cũng không thể cứu vẫn được tình thế.

tuat-5870-1438614830.jpg

Hội con trai sợ nhất đối tượng nói nhiều, nói dai. Không chỉ là cảm giác khó chịu, họ dễ suy luận bạn thiếu tôn trọng họ hay tự hạ thấp danh dự bản thân. Thay vì lặp đi lặp lại một chủ đề, người tuổi Tuất nên thể hiện bằng hành động để cho “gấu” thấy sự khác biệt giữa hai cách làm.

No.3: Con gái tuổi Ngọ

Không thể phủ nhận con gái tuổi Ngọ sống phóng khoảng, luôn tỏa sức lôi cuốn mạnh mẽ với người khác giới. Tỷ lệ cánh con trai trúng tiếng sét ái tình với bạn là rất cao. Tuy nhiên, thế mạnh đó cũng lại là điểm yếu của con giáp này.

ngo-2660-1438614830.jpg

Hội đầu keo sẽ ngán ngẩm khi nghĩ tới việc phải giữ khư khư bạn gái vì lo các chàng khác tán tỉnh. Mặc dù có niềm tin tuyệt đối dành cho nàng, nhưng họ không thể tránh bị xao động khi chứng kiến cảnh nhiều “cây si” tình nguyện trồng trước cửa nhà nàng.

Mr.Bull (theo DZYX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp nữ khiến 'đầu keo' ngán ngẩm

Mơ thấy thỏ: Gặp lại bạn cũ –

Một chú thỏ con tinh khôn xuất hiện trong mơ là một giấc mơ lành, với hàm ý vận may tốt và tình bạn cũ. Mơ thấy thỏ, dự báo bạn sẽ gặp lại bạn tốt ngày xưa; mơ thấy chú thỏ nhỏ sinh động đáng yêu, dự báo bạn sẽ gặp vận may, mọi việc như ý. Mơ thấy ô
Mơ thấy thỏ: Gặp lại bạn cũ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thỏ: Gặp lại bạn cũ –

Những điều cấm kỵ trong phòng ngủ của trẻ nhỏ –

(1) Phòng ngủ của trẻ không nên đặt cạnh phòng để máy móc, dưới sân thượng vì đặt cạnh phòng máy dễ khiến trẻ bị thần kinh suy nhược. (2) Chỗ vào phòng không được để gương để tránh trẻ nói năng lung tung gây chuyện rắc rốỉ (3) Trần phòng ngủ nên bằn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

pthuy 1

(1) Phòng ngủ của trẻ không nên đặt cạnh phòng để máy móc, dưới sân thượng vì đặt cạnh phòng máy dễ khiến trẻ bị thần kinh suy nhược.

(2) Chỗ vào phòng không được để gương để tránh trẻ nói năng lung tung gây chuyện rắc rốỉ

(3) Trần phòng ngủ nên bằng phẳng, nên sơn màu trắng sữa (màu tối không tốt); trần có thể trang trí bằng các tấm gỗ để ngang dọc nhưng không được treo các loại đồ trang trí kỳ quái.

(4) Ánh sáng trong phòng ngủ nên đầy đủ; màu sơn chính kỵ màu hồng, đỏ đậm, đen đậm để tránh tính tình nóng nảy không yên.

(5) Phòng ngủ nhỏ không nên trang trí quá rối, nên trang trí sao cho không gian thoáng đãng là tốt nhất.

(6) Búp bê trong phòng ngủ không nên để ở nơi bị đóng kín hay khóa lại.

(7) Tường trong phòng ngủ không nên dùng giấy dán quá lòe loẹt để tránh tâm trạng rối bời, nôn nóng.

(8) Trên tường không được dán những tranh ảnh động vật có hình thù kỳ quái, tránh hành vi của trẻ trở nên khác thường, vì hình ảnh chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tâm hồn, tranh ảnh xấu thì khiến tính cách cũng trỏ nên xấu.

(9) Trên tường không được dán tranh ảnh võ sĩ đánh nhau, tránh cho tâm hồn trẻ có tâm lý anh dũng thích đánh nhau tàn ác.

(10) Vị trí của giường nếu hướng về cửa sổ thì ánh mặt trời không nên quá gay gắt nếu không dễ sinh phiền muộn.

(11) Vị trí của giường không được ở trên lan can (tức là sau khi nới rộng ra thì vị trí giường của trẻ hoặc toàn bộ hoặc một phần nằm trên lan can), lại càng không được gần với cửa sổ trên mặt đất của ban công.

(12) Vị trí của giường không được ở trên hoặc dưới bếp, trong phòng bếp (dễ mắc bệnh về da và thấp thỏm, nóng nảy), cũng không được đặt phía trên hay dưới phòng vệ sinh.

(13) Chân giường không được hướng thẳng vào cửa (chân dễ bị trẹo) hoặc bồn cầu.

(14) Đầu giường không được để đài (nếu không sẽ dẫn đến thần kinh bị suy nhược).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phòng ngủ của trẻ nhỏ –

Xem tuổi vợ chồng là xem cái gì và xem thế nào cho đúng

Vợ chồng là duyên nợ của nhau, xem tuổi vợ chồng để biết mặt mạnh/yếu của 2 người, ưu điểm thì phát huy, nhược điểm thì sửa chữa, xem tuổi thế mới đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xưa nay những cặp đôi chuẩn bị thề nguyện thành vợ thành chồng đều muốn biết được khi về chung sống cùng nhau có hợp hay không, có tốt đẹp, may mắn không. Có người khi xem tuổi thấy bảo vợ chồng hợp tuổi, vợ giúp chồng, chồng giúp vợ mà thực tế chung sống với nhau được vài năm thì trăm đường khổ ai, vợ chồng không hòa hợp. Lại thấy cặp đôi kia, xem tuổi vợ chồng bảo hai tuổi này xung khắc, không hợp nhau, vậy mà thấy họ vẫn hạnh phúc viên mãn, con cái đầy đủ, ngoan hiền. Rồi lại không hiểu, hợp là hợp cái gì mà xung khắc là xung khắc cái gì, sao bản thân thấy toàn trái ngược cả.

xem tuổi vợ chồng

Con người là một thực thể sống phát triển nhất, tinh vi và phức tạp nhất. Các mối quan hệ giữa người với người cũng rất phức tạp, đặc biệt là giữa vợ chồng với nhau. Cuộc sống vợ chồng bao gồm nhiều mặt: cá nhân mỗi người, bao gồm tính cách, quan điểm cá nhân; tình yêu giữa hai người, sự tôn trọng lẫn nhau, trách nhiệm với gia đình chung, tình thương với con cái, hiếu nghĩa với cha mẹ hai bên v.v.v. Phức tạp như thế sao có thể tóm gọn được "hợp" hay "không hợp" trong một cụm từ quá ngắn và mơ hồ như vậy được?

Xem tuổi vợ chồng là xem cái gì?

Trước tiên, hai chữ "xem tuổi" chính là dựa vào "tuổi" của một người để phân tích mặt âm dương và ngũ hành của người đó. Theo triết học Phương Đông, con người khi vừa lọt lòng mẹ là thời điểm bắt đầu hấp thụ linh khí của trời đất. Thời điểm đó được biểu diễn là ngày, giờ, tháng năm sinh, còn được gọi là tứ trụ (4 yếu tố chính). Mỗi yếu tố này lại được biểu diễn bằng Thiên Can và Địa Chi. Thiên Can và Địa Chi của cả ngày giờ tháng năm sinh được gọi Bát Tự (2x4 =8 chữ). Can là trời, Chi là đất, con người sống giữa trời đất chính là Nhân. Can có Can âm, Can dương; Chi cũng có Chi âm, Chi dương; Can cũng có ngũ hành, Chi cũng có ngũ hành. Như vậy bản thể mỗi người chính là sự giao hòa âm và dương, giữa các ngũ hành với nhau. Các mối quan hệ sinh giữa chúng tạo nên những yếu tố mạnh yếu rất khác biệt ở mỗi người.

Nói về hai chữ "vợ chồng" nghĩa là từng cá nhân vợ và chồng và mối quan hệ chung giữa vợ chồng với nhau. Nam nữ về sống chung dưới một mái nhà, âm dương tương tác, ngũ hành sinh khắc mà tạo nên một bức tranh chung mới lạ, có phần riêng của mỗi người, có phần chung mới được nảy nở và khác biệt so với bức tranh đơn thể của mỗi người. Có những điều xấu sẽ giảm đi, nhưng cũng có thể là tăng thêm, điều tốt cũng vậy có khi bị suy giảm nhưng cũng có thể lại tăng lên. 

Vậy xem tuổi vợ chồng chính là dựa vào bốn yếu tố ngày giờ tháng năm sinh của hai vợ chồng mà biết được âm dương ngũ hành của từng người. Biết được các mối quan hệ tương tác ngũ hành giữa hai bản thể với nhau. Xa thì xem được các vòng đại vận của hai vợ chồng trong cuộc đời, gần thì biết được vận tháng, vận năm. Vận tốt thì biết đường mà đón, vận xấu thì biết cách mà tránh. 

Phân tích tuổi vợ chồng thì có nhiều phương thức, mỗi cái là một góc nhìn khác nhau, giống như anh nhìn trái, anh nhìn phải, người nhìn trên, người nhìn dưới. Cần phải có cái nhìn tổng thể mới mô tả đầy đủ và đúng đắn được. Nếu chỉ dựa đơn thuần một phương thức, ắt hẳn có cái nhìn phiến diện mà từ đó suy diễn sai lệch, nếu không gây hại thì cũng bỏ lỡ mất cái tốt cho mình.

Thiên Can tương xung là dựa vào nguyên lý ngũ hành sinh khắc mà suy diễn. Ví như Giáp là dương Mộc, Canh là dương Kim, hai cực cùng dấu ắt đẩy nhau, hành Kim khắc hành Mộc ắt sát phạt nhau. Can là đại diện cho Trời. Con người sống dưới gầm trời nên chịu ảnh hưởng của trời, chính là vận thế. Thuận thì tốt mà nghịch thì xấu. Khi trời khô hạn không mưa thì vạn vật héo mòn. Nhưng sẽ bừng tỉnh, tươi tốt khi trời cho mưa thuận gió hòa.

Địa Chi tương tác với nhau, tốt thì có Lục hợp, Tam hợp (trong trường hợp chỉ có 2 Địa Chi thì gọi là Bán Tam hợp); xấu thì có Lục xung, Lục hại, Tự hình. Chi là đại diện cho Đất. Cuộc sống thường nhật của con người diễn ra ở trên mặt đất, Địa Chi kết hợp tốt thì như người này tính tình phù hợp với người kia; Địa Chi kết hợp xấu như hai tính cách khác biệt, lắm lúc trái ngược nhau.

Can Chi kết hợp mà ra được những đặc tính đại diện cho tuổi của mỗi người. Năm hành có sự tương sinh, tương khắc với nhau; nhưng độ mạnh yếu lại khác nhau. Kim khắc Mộc, nhưng Kim quá yếu mà Mộc quá mạnh sao khắc được. Một chiếc đinh đóng vào gỗ cứng có lúc còn cong, gẫy đấy thôi. Ví như Canh Dần, Tân Mão là Tùng bách mộc, địa chi Dần, Mão là mộc mà thiên can Tân, Canh thuộc kim, tượng trưng cho khí của mùa thu, cây cối chịu sương tuyết mà vẫn cứng cáp. Mộc sống trong mùa đông, sương còn không thể làm thay đổi tiết tháo của chúng, huống hồ Kim sao có thể gây tổn thương cho Mộc này. 

Khoa Tử Vi có cung Phu thê để xem vợ, xem chồng, được dựa trên ngày tháng năm giờ sinh để dự đoán. Bằng cách xem mối tương quan qua lại giữa các sao trong cung Phu thê, cũng như các cung hội chiếu để dự đoán ra các yếu tố:

  • Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở ?.
  • Có sự hình khắc, tử biệt sinh ly không?
  • Có xung khắc nhau không ( những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già ?
  • Có mấy đời vợ chồng ? Đàn ông có mấy vợ không ?
  • Vợ hay chồng có tốt không ? (Vợ đẹp, ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện … )

Cũng như Tử vi, Tứ tụ nhờ vào ngày tháng năm sinh, giờ sinh mà lập nên lá số. Tứ trụ luận đoán hôn nhân của một người nhờ sự vượng suy, tương tác giữa các trụ năm tháng ngày giờ, kết hợp với lưu niên. Qua đó để biết một người có thuận lợi trong hôn nhân không, kết hôn sớm hay muộn, hay sống cô độc. Tự mình quyết định hôn nhân hay người trên mai mối, cuộc sống hôn nhân có tốt đẹp không, hay vợ chồng bất hòa xung khắc.

Xem tuổi vợ chồng thế nào cho đúng?

Vợ chồng là duyên nợ của nhau. Không có duyên đâu thể gặp nhau. Không có nợ đâu thể đến được với nhau. Tình yêu là nền tảng của hôn nhân, cuộc sống vợ chồng tốt đẹp thì tình yêu phải mạnh mẽ và bền vững. Đã yêu thương nhau thì chắc hẳn sẽ cũng nắm tay để vượt qua gian khó. Cũng bởi yêu thương nhau thì cũng sẽ cùng nhau hưởng thụ những lúc tốt đẹp. 

Coi tuổi vợ chồng chính là nhìn vào bức tranh toàn cảnh trong cuộc sống vợ chồng. Thấy bản thân mình có yếu điểm thì phải tìm cách khắc phục, ưu điểm thì tận dụng để phát huy. Thấy chồng hay vợ mình thiếu sót chỗ này thì cần phải cảm thông, đừng khó chịu mà hãy nên nhắc nhở để họ nhìn ra rồi cùng giúp nhau tốt hơn. Có câu "Nghiêm khắc với mình mà rộng lượng với người khác", người ngoài mình rộng lượng được thì huống hồ chi người mình yêu thương cả đời lại không thể rộng lượng sao?

Bức tranh đó không những phác họa sự mạnh yếu của từng người mà còn chỉ ra những thăng trầm trong cuộc sống. Đó là những vòng đại vận ảnh hưởng tới gia đình. Có năm vận thế tốt tươi, thuận lợi, chỉ cần chồng thuận, vợ hòa, cùng nhau nắm bắt cơ hội thì gia thế phát đạt, tiền tài sung túc, niềm vui tiếng cười tràn ngập. Nhưng có những năm người chồng hay người vợ vận thế không tốt, công việc không như ý, bệnh tật xâm chiếm thì phải cần sự yêu thương, che trở cũng như sự giúp sức của người kia để vượt qua. Điều này cần tình yêu, tình thương và trách nhiệm trong mối quan hệ vợ chồng. 

Xem tuổi vợ chồng như vậy mới thật là đúng đắn!

Bạn có thể sử dụng tiện ích Xem tuổi vợ chồng trực tuyến theo ngày giờ tháng năm sinh, đầy đủ, khoa học và tích cực cho mình.

Xem Tướng chấm net kết hợp nhiều phương pháp có giá trị cao của tinh hoa văn hóa phương Đông như Tử Vi, Tứ Trụ, Ngũ hành âm dương, Can Chi xung hợp để có được một bản vẽ mô tả được tuổi vợ chồng một cách đầy đủ, khoa học và tích cực nhất. Dựa vào những quan niệm nêu trên, Xem Tướng chấm net hy vọng cách tiếp cận mới mẻ này sẽ mang lại cho bạn một niềm tin tốt đẹp vào bản thân, vào người bạn đời và tổ ấm của hai người.

(Xem Tướng chấm net)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng là xem cái gì và xem thế nào cho đúng

Tử vi Bính dần Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Bính dần là con hổ tướng mạo uy nghi, cá tính trung thành chính trực.Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, hun đúc trong Càn Khôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÍNH DẦN: LƯ TRUNG HỎA

Trong tử vi Bính dần là con hổ tướng mạo uy nghi, cá tính trung thành chính trực.

Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, hun đúc trong Càn Khôn.

Hỏa này là Hỏa viêm thượng, ưa được Mộc sinh, nhất là Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc. Trụ khác có Kim càng thêm tốt.

Hỏa này lấy Kim làm Dụng thần, nạp âm ưa Kim. Nếu Mộc nhiều thì Hỏa viêm, nếu không có Thủy chế ngự, chủ yểu mệnh.

Bính Dần gặp Tân Hợi, Quý nhân trùng trùng, chủ phú quý dài lâu.

Bính Dần là Hỏa mãnh liệt, không có Thủy chế phục tất chủ gặp họa thiêu cháy, Thủy cũng không thể cứu được.

Bính Dần Hỏa chứa linh khí tinh túy, sinh vào bốn mùa đều có đức. Nhập quý cách chủ về người đứng đầu thiên hạ.

Trong tử vi cho rằng Bính Dần gặp Mậu Dần là tượng hồ mực chảy ra suôi vàng, chủ cát lợi, đỗ đạt trạng nguyên. Ngày nay nên làm nhà văn, hơn nữa còn có tiền tài, duy có điểm thiếu hụt là vợ chồng không được sống cùng nhau đến đầu bạc răng long.

Nạp âm ưa gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy, nếu tọa nhật trụ hoặc thời trụ, chủ vinh hoa phú quý dài lâu. Mệnh nữ là vô cùng tốt, chồng hiền lành, con hiếu thuận.

Chi khác không nên có Thân, Tỵ, là phạm hình, mệnh nữ tối kỵ. E rằng mệnh chủ lưu lạc phong trần, hoặc sảy thai, hoặc làm vợ lẽ.

Chi khác có Tỵ, cơ thể bị thương tật, hoặc trúng phong. Chi khác có Dần, vợ chồng n duyên mỏng. Chi khác có Thân, con cái duyên mỏng, không tốt.

Chi khác có Ngọ, phạm Dương nhẫn, mệnh chủ ly hương.

Nhật trụ là Quý Tỵ, hôn nhân không hoàn mỹ, thông gia không nhìn mặt nhau.

Can khác có Nhâm, nếu là Nhâm Dần nên làm quan võ, nhưng không được dài lâu. Là Nhâm Thân cũng luận như vậy.

Can khác có Đinh thì không được có thêm Kỷ. Can khác có Giáp thì không được có Nhâm, phạm vào tất chán nản thất vọng.

Can khác có Mậu ưa gặp Mậu Dần. Nếu có Giáp Tuất chủ ngưòi này giỏi văn chương, có thể thành nhà văn.

Nhật chi tọa cung Thìn, mệnh nam lấy được vợ giàu có, mệnh nữ lấy được chồng phú quý.

Gặp năm Dần, Thân là phạm Phục ngâm Phản ngâm, chủ trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời nên tìm người sinh năm Canh, Tân. Không nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

Bính Dần Không vong tại Tuất, Hợi, chi khác không nên có Tuất, Hợi.

Trong tử vi Người sinh năm Dần gặp Hợi là Kiếp sát, nếu tọa nhật chi chủ khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, con cháu nghèo khổ, còn chủ con cái yểu mệnh, cuối đời phá bại.

Nhật chi có Tuất, chủ khắc bạn đời.

Thời chi có Tuất, khắc con cái, nên nương nhờ nơi cửa Phật.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính dần Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Xem tuổi xông nhà 2015 cho người sinh năm Ất Mão 1975 –

Luận giải 1. Xông đất đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Ất Mão Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông đất nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm 2015 cũng cần tư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Luận giải

1. Xông đất đầu năm 2015 – Ất Mùi, gia chủ tuổi Ất Mão

su-nghiep-cua-12-cung-hoang-dao-danh-cho-nguoi-tuoi-mao_1

Theo kinh nghiệm dân gian, khi chọn người xông đất nên chọn người có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ. Đồng thời Thiên can, Địa chi, Ngũ hành của năm 2015 cũng cần tương sinh với người đó.

Các tuổi sau đây phù hợp với Gia chủ để xông đất vào đầu năm mới (tốt nhất từ trên xuống):

1970 (Canh Tuất – Xuyến thoa kim) – 17/20đ — 4 yếu tố Hợp, 2 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1983 (Quý Hợi – Đại hải thủy) – 16/20đ — 3 yếu tố Hợp, 3 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1954 (Giáp Ngọ – Sa trung kim) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1955 (Ất Mùi – Sa trung kim) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1963 (Quý Mão – Kim bạch kim) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1966 (Bính Ngọ – Thiên thượng thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1967 (Đinh Mùi – Thiên thượng thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1975 (Ất Mão – Đại khê thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1982 (Nhâm Tuất – Đại hải thủy) – 15/20đ — 2 yếu tố Hợp, 4 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

1953 (Quý Tỵ – Tràng lưu thủy) – 14/20đ — 1 yếu tố Hợp, 5 y/t Bình thường, 0 y/t Khắc

Xem Tướng Chấm Net dựa vào 6 yếu tố (được liệt kê ở phần chi tiết) để tính điểm và sắp xếp thứ tự từ cao đến thấp. Có thể trong phần kết quả sẽ có những trường hợp như Thiên Can của khách khắc với Gia Chủ. Nếu để xét riêng 1 yếu tố nào đó thì ta đã loại ra rồi. Nhưng vì ở đây ta tính tới tổng thể các yếu tố, cái này bù cái kia thì vẫn có thể cân nhắc. Có khi nào tìm được người thập toàn để giúp mình không???

Chi tiết

Xông đất đầu năm là phong tục lâu đời của người Việt, với quan niệm rằng trong ngày mồng Một tết nếu mọi việc xảy ra suôn sẻ, may mắn, hanh thông thì cả năm theo đó cũng được tốt lành, thuận lợi.

Người khách đến thăm nhà đầu tiên vào ngày mồng Một tết vì thế rất quan trọng. Cho nên cứ cuối mỗi năm, mọi gia đình đều tìm trước những người vui vẻ, linh hoạt, đạo đức và thành đạt trong Gia đình, họ hàng, làng xóm hay người quen để nhờ sang thăm vào mồng Một tết

Người xông đất thường phải có Thiên can, Địa chi, Ngũ hành tương sinh với Gia chủ, theo triết học Đông phương thì sẽ giúp tăng tài khí, may mắn cho Gia chủ. Người xông đất nếu hợp với năm nay thì càng tốt. Đã vượng thịnh thì càng giúp Gia chủ thêm vượng thịnh hơn.

Xem Tướng Chấm Net xin trình bày chi tiết như sau:

Tuổi xông nhà 1970 (Canh Tuất – Xuyến thoa kim)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt

– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can của tuổi xông nhà là Canh tương hợp với Ất của gia chủ, rất tốt

– Thiên can của năm nay là Ất tương hợp với Canh của tuổi xông nhà, rất tốt

– Địa chi của tuổi xông nhà là Tuất tương hợp với Mão của gia chủ, rất tốt

– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tuất của tuổi xông nhà, chấp nhận được

Tổng điểm: 17/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1983 (Quý Hợi – Đại hải thủy)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được

– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt

– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Hợi tương hợp với Mão của gia chủ, rất tốt

– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Hợi của tuổi xông nhà, rất tốt

Tổng điểm: 16/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1954 (Giáp Ngọ – Sa trung kim)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt

– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can của tuổi xông nhà là Giáp không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Giáp của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Ngọ không tương hợp, không xung khắc với Mão của gia chủ, chấp nhận được

– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Ngọ của tuổi xông nhà, rất tốt

Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1955 (Ất Mùi – Sa trung kim)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt

– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can của tuổi xông nhà là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Mùi tương hợp với Mão của gia chủ, rất tốt

– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Mùi của tuổi xông nhà, chấp nhận được

Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1963 (Quý Mão – Kim bạch kim)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Kim tương sinh với Thủy của gia chủ, rất tốt

– Ngũ hành của năm nay là Kim không sinh, không khắc với Kim của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão không tương hợp, không xung khắc với Mão của gia chủ, chấp nhận được

– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt

Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1966 (Bính Ngọ – Thiên thượng thủy)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được

– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt

– Thiên can của tuổi xông nhà là Bính không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Bính của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Ngọ không tương hợp, không xung khắc với Mão của gia chủ, chấp nhận được

– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Ngọ của tuổi xông nhà, rất tốt

Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1967 (Đinh Mùi – Thiên thượng thủy)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được

– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt

– Thiên can của tuổi xông nhà là Đinh không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Đinh của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Mùi tương hợp với Mão của gia chủ, rất tốt

– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Mùi của tuổi xông nhà, chấp nhận được

Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1975 (Ất Mão – Đại khê thủy)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được

– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt

– Thiên can của tuổi xông nhà là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Ất của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Mão không tương hợp, không xung khắc với Mão của gia chủ, chấp nhận được

– Địa chi của năm nay là Mùi tương hợp với Mão của tuổi xông nhà, rất tốt

Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1982 (Nhâm Tuất – Đại hải thủy)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được

– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt

– Thiên can của tuổi xông nhà là Nhâm không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Nhâm của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Tuất tương hợp với Mão của gia chủ, rất tốt

– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tuất của tuổi xông nhà, chấp nhận được

Tổng điểm: 15/20 ( Tốt )

Tuổi xông nhà 1953 (Quý Tỵ – Tràng lưu thủy)

– Ngũ hành của tuổi xông nhà là Thủy không sinh, không khắc với Thủy của gia chủ, chấp nhận được

– Ngũ hành của năm nay là Kim tương sinh với Thủy của tuổi xông nhà, rất tốt

– Thiên can của tuổi xông nhà là Quý không tương hợp, không xung khắc với Ất của gia chủ, chấp nhận được

– Thiên can của năm nay là Ất không tương hợp, không xung khắc với Quý của tuổi xông nhà, chấp nhận được

– Địa chi của tuổi xông nhà là Tỵ không tương hợp, không xung khắc với Mão của gia chủ, chấp nhận được

– Địa chi của năm nay là Mùi không tương hợp, không xung khắc với Tỵ của tuổi xông nhà, chấp nhận được

Tổng điểm: 14/20 ( Khá )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi xông nhà 2015 cho người sinh năm Ất Mão 1975 –

Đọc suy nghĩ của bạn qua đường chỉ tay

Chỉ với những đường chỉ tay đậm hay nhạt trên lòng bàn tay của bạn cũng đủ hiểu thấu suy nghĩ của bạn đó nha!
Đọc suy nghĩ của bạn qua đường chỉ tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

doc-suy-nghi-cua-ban-qua-duong-chi-tay doc-suy-nghi-cua-ban-qua-duong-chi-tay-1

Mộc Trà (theo Quizz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc suy nghĩ của bạn qua đường chỉ tay

3 loại tà khí hao tài nhất thiết phải tránh

Tài vận là mối quan tâm lớn của mọi gia đình. Muốn đường tài lộc của gia đình phát triển thịnh vượng, sung túc, hãy tránh 3 loại tà khí hao tài dưới đây.
3 loại tà khí hao tài nhất thiết phải tránh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc cách xem phong thủy hợp mệnh và tuổi của bạn

3 loai ta khi hao tai nhat thiet phai tranh hinh anh
 

Tà khí cửa ngõ


Tà khí cửa ngõ chủ yếu gồm hai loại: nhà nhiều cửa và nhà có các cửa đối diện với nhau. 

Nhà nhiều cửa, trước sau đều có cửa không có lợi cho việc giữ gió, tụ khí, dễ dẫn đến hao tiền tốn của.
 
Trong căn nhà có các cửa đối nhau như cửa chính, cửa phòng ngủ, cửa phòng vệ sinh và cửa phòng bếp dễ hình thành tà khí và làm mất đi tài vận của gia đình.
 
Nếu không chỉnh sửa được thì gia chủ nên cho đóng các cửa không cần thiết vào và chỉ nên mở những cửa hay sử dụng.
 

Tà khí tiền sảnh

Tà khí tiền sảnh là một loại thiết kế phong thủy không may mắn thường hay gặp phải, để chỉ cửa chính của căn nhà trực tiếp đối diện với ban công, cửa sổ hoặc cửa sau.
 
Cửa chính vốn là cánh cửa ra vào chủ yếu của ngôi nhà nên đó là nơi khí tốt và khí xấu trực tiếp thâm nhập vào và cũng là nơi khí thoát ra. Nếu như dòng khí vào từ cửa chính trực tiếp thông qua phòng lớn ra ngoài thì cũng giống như kiểu mũi tên bắn xuyên trái tim vậy. Và vì thế trở thành luồng tà khí hao tài. Một căn nhà không thu hút được khí tốt như vậy thì chắc chắn cũng không thể mang lại may mắn về tiền tài.
 

Gió

Nếu như có gió lớn xung quanh căn nhà, mà lại là loại gió quần quần ác liệt thì sẽ rất dễ hình thành “gió độc”. Những căn nhà như vậy thường nằm ở những nơi có gió táp, lượng gió thâm nhập vào nhà nhiều, loạn và rất khó ngừng lại. Chính vì vậy cho dù là nơi có địa thế tụ khí tốt thì cũng sẽ khiến cho người nhà vận may kém cỏi, hao tài tốn của.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 loại tà khí hao tài nhất thiết phải tránh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd