Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tam, sáu mươi can chi loại tượng

Sáu mươi can chi tổ hợp tự thân có tượng, thông qualiên hệ, tức sinh, khắc, hại, mộ, hợp chờ, thêm sẽ có tân đích tượngxuất hiện.
Tam, sáu mươi can chi loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tự thân tượng:

Đinh sửu: Manh phái(?)

Ất mùi: Mộc thổ tổ hợp, biểu kiến trúc vật.

Giáp thân: Xương sống, cổ chuy.

Tân mùi: Đại toán, cay tiêu chờ.

Kỷ mão: Ấu miêu, đậu nha, mầm móng chờ.

Mậu tuất: Xi măng đôn tử, biểu kiến trúc vật.

Khẩu quyết: Giáp ngộ đinh ngọn lửa phát hi.( Dần mộc ngộ ngọ ngọn lửa phát hi sao?)

Khôn: Quý quý giáp đinh

Sửu hợi dần mão

Quý xung đinh hủy dung rồi. Giáp ngộ đinh vi diệt. Nhàn chú: Giáp vi đầu, đinh vi mặt,93 năm chính nguyệt mười sáu nhật vãn bị hủy sắc mặt, đinh sửu năm chỉnh sắc mặt, cái mông thượng đích thịt áp vào trên mặt. Nguyên cục dần hợi hợp diệt dần trung bính hỏa, chỉ có một chút đinh thấu thời, chủ mặt, lưỡng quý xung khắc, vị can đầu lặp đi lặp lại, chủ hung. Vì sao không chết? Là nguyên nhân giáp dần thân thể mùi bị thương! Hành sửu vận, quý đến, khác dần sửu ám hợp, bị thương đinh hỏa. Dậu làm quan sát vi kẻ trộm, củng sửu.

Giáp mộc phân chết sống, vi tử mộc thời, có thể đoạn cao lâu. Giáp cũng vi kinh mạch.

Càn: Giáp canh tân giáp

Ngọ ngọ hợi ngọ

Chế bất hảo, phát tài rồi. Tố đồ dùng trong nhà( Tử mộc). Lão bà khai dệt hán, chẳng khác không có việc gì.

Dương mộc ngộ hỏa vi đồ dùng trong nhà, âm mộc ngộ hỏa vi dệt. Nhàn chú: Chính mình có khi ngã ngã phảng cổ nhà đều, lão bà khai đích dệt hán. Hợi bị ngọ phá hủy, chính mình không có khác sự tình có thể tố.

Khôn: Quý đinh quý quý

Mão tị sửu hợi

Bán quần áo đích. Nhàn chú: Ất mộc vi dệt tuyến, mão mộc vi âm mộc ngộ hỏa vi dệt phẩm, này tạo tố trang phục sinh ý đích.

Càn tạo: Mậu giáp giáp bính

Thân tử dần dần

Bính hỏa, tình cảm mãnh liệt, tính tình người trong, hào phóng. Vi diễn thuyết.

Nữ mệnh hai tròng mắt đại( Nữ chủ xinh đẹp), nam mệnh hai tròng mắt không lớn( Nam tài hoa). Nhàn chú: Quý tại lấy ấn tử thủy hóa thân sát, làm quan. Lớn lên sửu, đôi mắt nhỏ con ngươi, nhưng rất có tài hoa! Hào sảng, khẩu tài hảo!

Hác kim dương tiên sinh:

Canh quý kỷ bính

Ngọ mùi mão dần

Quý gia tăng bính, chẳng khác đồng tử. Hác kim dương tiên sinh, quý thủy lấy hết.

Nhàn chú: Bính xứng quý tài xem như hai tròng mắt. Bính vi mắt khuông, quý vi đen, vi con ngươi, quý thủy nướng [phạm/làm], mắt manh.

Khác: Mậu vi kiến trúc, kỷ vi thân thể( Nữ tính thì đường cong khom, gợi cảm; biểu hiện lực cường, vũ đạo diễn viên, người mẫu); canh kim hệ nhược không thích vượng; tân kim vi âm kim, thật nhỏ kim loại, tân kim xứng quý thủy tổ hợp: Kim thủy thương quan xinh đẹp! Tân kim lấy tài vi năm kim ngành sản xuất, hỏa khắc kim vi dã luyện ngành sản xuất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam, sáu mươi can chi loại tượng

Tử vi trọn đời tuổi Qúy Sửu nam mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Tử vi trọn đời tuổi Qúy Sửu nam mạng, Tuổi sửu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tử vi trọn đời tuổi Qúy Sửu nam mạng, tu vi Tử vi trọn đời tuổi Qúy Sửu nam mạng, tu vi Tuổi sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời tuổi Qúy Sửu nam mạng

Tử vi năm 2015 tuổi Tân Sửu, nam mạng Sinh năm: 1913, 1973 và 2033

CUỘC SỐNG

Tuổi Quý Sửu không được tốt về cuộc đời. Cuộc sống có phần lao đao từ lúc nhỏ, được tạm an nhàn vào những lúc mà tuổi được 36 trở đi. Nhưng chỉ có tạm thời mà thôi. Cuộc đời khi chết sẽ bị ly tan sự nghiệp.

Tuổi Quý Sửu có mạng làm ăn mau phát triển. Nhưng nếu kết duyên với tuổi xấu thì khổ mà không được hưởng được giàu sang.

Theo số Tử Vi thì tuổi này hưởng thọ trung bình vào khoảng từ 48 đến 55. Làm phúc đức, ăn ở hiền hậu, biết giúp kẻ khó thì sống lâu thêm.

tu vi tuoi quy suu namXem tử vi tuổi Qúy Sửu năm 2015

TÌNH DUYÊN

Tình duyên tuổi Qúy Sửu cũng lận đận, phải thay đổi đôi lần mới hưởng được hạnh phúc.

Sinh vào những tháng 5, 7, 11 Âm lịch, tình duyên lận đận, phải qua 3 lần đò mới yên ổn.

Nếu Qúy Sử nam mạng sinh vào tháng Giêng, 3, 4, 6, 8 và 12 Âm lịch tình duyên sẽ thay đổi 2 lần mới ổn định.

Qúy Sửu nam sinh theo những tháng 2, 9 và 10 Âm lịch, tình duyên yên ấm 1 vợ 1 chồng.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Gia đạo ấm êm, không có những việc gì xảy ra quan trọng suốt cuộc đời, tuy nhiên, lúc nhỏ thì nhiều thắc mắc. Công danh chỉ ở trong mức trung bình, không lên cao và cũng không xuống thấp.

Sự nghiệp vững chắc, từ lúc tuổi 38. Tiền tài điều hòa vào những năm 34 trở đi và từ đây không có việc sút kém về vấn đề này.

NHỮNG TUỔI HỢP LÀM ĂN

Tuổi Quý Sửu làm ăn với những tuổi này thì hợp và phát triển mau chóng về vấn đề tài lộc, đó là các tuổi Quý Sửu, Ất Mão, Đinh Tỵ, Kỷ Mùi.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Tuổi Quý Sửu kết duyên với những tuổi này rất hợp với đời sống được cao sang quyền quý, giàu tiền giàu của, đó là những tuổi Quý Sửu, Ất Mão, Đinh Tỵ, Kỷ Mùi, Quý Hợi, Tân Hợi.

Tuổi Quý Sửu kết hôn với những tuổi này chỉ có một cuộc sống trung bình mà thôi, đó là những tuổi: Bính Thìn, Mậu Ngọ, Quý Hợi. Đó là những tuổi hợp về tình cảm mà không hợp về tài lộc nến sự làm ăn không được tấn phát.

Nếu Quý Sửu mà kết duyên với những tuổi này hay hợp tác với những tuổi này thì làm ăn khó khăn, cuộc sống trở nên bần hàn và khổ sở. Đó là những tuổi chỉ hợp về tình cảm mà không hợp về mọi khía cạnh khác, đó là các tuổi: Giáp Dần, Canh Thân, Bính Dần.

Cưới vợ và những năm này hay sinh rầy rà và sống trong cảnh hẩm hiu xa vắng, đó là lúc ở vào những tuổi: 17, 23, 29, 35, 39 và 41 tuổi.

sinh vào những tháng này số bạn phải có nhiều vợ hay có nhiều buồn phiền về việc đàn bà, đó là sinh vào những tháng: 1, 3, 9 và 12 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Dưới đây là những tuổi Đại Kỵ trong việc kết hôn cũng như về việc làm ăn, có thể xảy ra tuyệt mạng hay biệt ly, chết vì tai nạn đó là các tuổi: Nhâm Tuất, Canh Tuất. Không nên kết hôn hay kết duyên với hai tuổi này rất hại.

Khi kết hôn nhầm tuổi đại kỵ bạn phải cúng sao giải hạn hằng năm và van vái, cùng làm nhiều việc công đức, cầu Trời, Phật giúp cho tai qua nạn khỏi, có đạo Chùa thì cầu nguyện, van vái ăn ở hiền đức thì được giải nạn.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Quý Sửu qua những năm khó khăn nhất là khi bạn ở vào số tuổi này: 25, 29, 33 và 37 tuổi. Những năm này quá nhiều khổ trí lao tâm mà lại còn có phần đau khổ về cuộc đời nữa. Khi vượt qua được những tuổi này thì bạn mới có sự nghiệp vững chắc được.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH hợp NHẤT

Muốn làm ăn, giao dịch hay giao thương buôn bán, tuổi Quý Sửu hợp nhất ngày chẵn, giờ chẵn và tháng lẻ. Xuất hành đúng theo như trên sẽ thâu được nhiều thắng lợi, mà không sợ bị thất bại.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM

Từ 20 đến 25 tuổi:20 tuổi nhiều tốt đẹp, tình cảm dồi dào, việc tình duyên có phần tốt đẹp, 21 tuổi, năm này kỵ đi xa, công việc bình thường. 22 tuổi, năm này có hoạn tai hay có nhiều hy vọng về công danh nghề nghiệp. 23 tuổi, năm xấu, kỵ đi xa và có hao tài lộc. 24 tuổi khá tốt, phần công danh và sự nghiệp có nhiều kết quả tốt đẹp. 25 tuổi, năm toàn vẹn làm ăn được khá.

Từ 26 đến 30 tuổi:26 tuổi hy vọng thành công về công việc dự tính, nên đi xa hay làm ăn lớn tốt. 27 và 28, hai năm này bạn nên đem hết khả năng làm việc sẽ có kết quả tốt về phần tài lộc lẫn công danh. 29 và 30 tuổi, năm 29 kỵ tháng 6 Âm lịch, có đau bịnh, hao tài, năm 30 tuổi kỵ tháng 5 có đại hạn.

Từ 31 đến 35 tuổi:31 tuổi có triển vọng phát đạt về công danh, sự nghiệp vững chắc, danh vọng có tăm tiếng. 32 và 33 tuổi khá tốt, nhưng năm 33 tuổi hơi xấu vào những tháng cuối năm, kỵ đi xa, có hao tài hay đau bịnh bất ngờ. 34 và 35 tuổi, hay và nhiều tốt đẹp, nên cẩn thận về việc làm ăn.

Từ 36 đến 40 tuổi:36 tuổi năm này không được tốt lắm, việc làm ăn chỉ ở vào mức trung bình. 37 và 38 tuổi, hai năm có phần phát đạt tột độ về tiền bạc nhưng gia đình có phần suy yếu về tình cảm và bổn mạng. 39 và 40 tuổi, hai năm này nên lo việc gia đình tốt hơn không nên làm ăn lớn hay đi xa có hại.

Từ 41 đến 45 tuổi:41 tuổi khá hay về vấn đề con cái và phần tài lộc tốt đẹp. 42 và 43 tuổi, hay năm này xung kỵ tuổi có đau bịnh, 42 xung kỵ tháng 10, và 43 xung kỵ tháng 9 Âm lịch. 44 và 45 tuổi, hai năm này việc làm trung bình.

Từ 46 đến 50 tuổi:Khoảng thời gian này có phần tốt đẹp về tiền bạc, tình cảm, gia đình yên vui, phần con cái có nhiều tốt đẹp về tài lộc, bổn mạng vững chắc. Không có việc gì quan trong xảy ra trong thời gian này.

Từ 51 đến 54 tuổi:Trừ năm 53 tuổi có xung kỵ vào mùa Đông, ngoài ra những năm khác và tháng khác bình thường, bổn mạng vững.

Từ 54 đến 56 tuổi:54 tuổi có đau bịnh nhỏ, năm này cũng khó làm ăn lắm, kỵ vào tháng 9 và 10, coi chừng bịnh hoạn. Năm 55 tuổi: vượt được dễ dàng nhất là những tháng 4,5 và 6 Âm lịch tài lộc nhiều. Tuổi 56, hay đẹp, tinh thần vững mạnh, cuộc sống lên cao có thể giữ được thân thể bình thường.

Từ 56 đến 60 tuổi:56 tuổi tình trạng sức khỏe yếu kém, tài lộc hao hụt, có hao tài tốn của trong năm này. 57 tuổi không được may mắn lắm về cá nhân cũng như về tiền bạc, kỵ tháng 8, 58 tuổi là năm vượng phát nhưng gặp năm xung kỵ mùa Đông. 59 tuổi và 60 tuổi nếu vượt được qua khỏi tình trạng bịnh hoạn, sức khỏe thì sống trường thọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời tuổi Qúy Sửu nam mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Yêu cầu phong thủy bài trí bàn sách –

Nhìn tổng thể thì bàn sách nên đặt ở vị trí đủ ánh sáng và có không khí trong lành. Nên đặt bàn sách ở góc nhà để phía trước bàn có được không gian rộng. Theo cách nói phong thuỷ đó là khu sinh khí, nó sẽ làm cho người ta cảm thấy khoan khoái. Đồng t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hời, bàn nên cách xa cửa một chút và cửa phải nằm chếch sang một bên, tránh người khác từ ngoài cửa nhìn thây bàn, tường phía sau bàn phải vừng chắc tạo cảm giác vững chãi cho người ngồi.
Theo phong thuỷ học, khi kê đặt bàn sách cần chú ý những vấn đề sau:

191(1)
(1) Không được đặt bàn ở vị trí thẳng dưới xà nhà, nếu không người ngồi dưới sẽ có cảm giác bị chèn ép, tinh thần khó chịu, bất lợi cho học tập.
(2) Không đặt bàn đối diện cửa sổ, vì như vậy là “vọng không”, không hợp phong thuỷ. Không nói về phong thuỷ mà chí riêng về môi trường, bàn kê đối diện cửa sổ người ngồi đó dễ bị cảnh vật làm phân tán việc học tập. Vì vậy, muôn nâng cao hiệu suất làm việc và học tập, khi bố trí bàn học tránh để bàn đối diện cửa sổ, hãy đặt bàn lệch sang một bên.
(3) Không kê bàn đối diện với bếp và phòng vệ sinh. Bàn không được đặt đối diện vách tường phòng chủ nhà hoặc vách tường phòng vệ sinh, cũng không thể kê bàn tựa vào vách tường phòng vệ sinh hoặc đối diện phòng bếp. Vì nếu như vậy, khí ấm thấp uế tạp có thể bay thẳng đến chỗ người đang ngồi học hoặc làm việc và sẽ ảnh hưởng đến tinh thần, gây trở ngại sức khoẻ cho người đó.

(4) Không được kê bàn học cạnh cửa nhà.
Kê bàn học bên cạnh cửa hoặc quá gần cửa, tiếng ồn bên ngoài hoặc có người ở ngoài nhìn vào sẽ làm phân tâm người đang làm việc.
(5) Bàn học không được kê ở cạnh cửa sể hành lang. Cửa sổ là miệng khí của nhà, nó thu nạp cả sinh khí và khí xâu, đặc biệt là cửa mở mà bên ngoài có hành lang, cửa này thu nạp nhiều khí xấu, ảnh hưởng không tốt đến học tập.
(6) Tránh ngồi quay lưng ra cửa. Người ngồi mà cửa ngay phía sau là không tốt. Cửa là miệng khí, thu nạp sinh khí, đồng thời cũng thu nạp cả tạp khí. Người ngồi sau lưng là cửa, không có chỗ tựa, chênh vênh trống trải sẽ có cảm giác thiếu an toàn, cảm giác sợ có người tập kích phía sau mình. Ngoài ra, luôn ở trạng thái căng thẳng vì không biết gì phía sau lưng, trạng thái này bất lợi cho việc học hành.
Tránh kê bàn mà phía sau có cửa sổ. Kiến trúc mành che bằng kính trong suốt đang là xu thế phổ biến, tuy nhiên, với người làm hoặc thực hiện quyết sách lớn, vị trí ngồi không thể tựa vào mành che được, phong thuỷ đại kỵ ngồi “sau lưng không tựa” kiểu này, tất nhiên là sẽ hại đến sự phát triển sự nghiệp. Phòng sách nhà bạn phải tránh có tình trạng phía sau không có điểm tựa như vậy, phía sau bàn tốt nhất là có vách tường vững chắn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yêu cầu phong thủy bài trí bàn sách –

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy trong tử vi, hãy cùng thảo luận xem lá số tử vi của bạn có thuộc cách này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Thảo luận về Cách Làm Quan và những sao Qúy trong khoa tử vi:

1.Các chính tinh có nghĩaquan lộc trực tiếp:

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý.  Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2.Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp:

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng  và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3.Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:

Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ởThìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, ĐườngPhù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp  và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:

Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi.  Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ.  Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắcđịa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thờithế, hoàn cảnh:

Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hayHóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhâ sự trợ giúp:

Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền  của thuộc hạ.

4.Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:

Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa:báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm:giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách):văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:

Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công  danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp  với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

 

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.

5.Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:

Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.

 

Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa.  Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

 

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách Làm Quan và những sao Qúy

Bậc thầy phong thủy Lưu Bá Ôn phá vượng khí bằng 100 con mèo

Tuy là một nhân vật có thực trong lịch sử nhưng người ta lại biết tới Lưu Cơ – Lưu Bá Ôn chủ yếu qua các truyền thuyết về phong thủy. Câu chuyện phá phong thủy
Bậc thầy phong thủy Lưu Bá Ôn phá vượng khí bằng 100 con mèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhà họ Du của ông là nổi tiếng nhất.


► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ: Xem phong thủy chuẩn xác để đón lành tránh dữ

Bac thay phong thuy Luu Ba On pha vuong khi bang 100 con meo hinh anh
 
Lưu Bá Ôn cùng với ba anh em họ Du đều sống chêt vì Chu Nguyên Chương đánh lấy thiên hạ, lập nhiều chiến công. Trong quá trình khởi nghĩa, hai bên cũng có thể nói là vào sống ra chết cùng nhau, tình cảm sâu nặng.
 
Du Thông Nguyên được phong làm Nam An Hầu còn Du Thông Uyên được phong làm Việt Tuyển Hầu. Ngoài ra, Chu Nguyên Chương còn đặc cách hạ lệnh cho Lưu Bá Ôn giúp mình xây dựng một căn nhà thật đẹp tặng cho anh em họ và con cháu họ Du.
 
Được Chu Nguyên Chương giao việc xây nhà cho họ Du, Lưu Bá Ôn đương nhiên không có lý do gì để không làm hết sức mình. Vì thế, ngôi nhà mà Lưu Bá Ôn xây dựng cho anh em họ Du hết sức nguy nga tráng lệ. Ngoại trừ hoàng cung, tại Nam Kinh không có ngôi nhà nào có thể sánh kịp với căn nhà này.
 
Tuy nhiên, người đời xưa thường nói, cây càng cao thì gió càng lớn. Căn nhà quá to, thường bị người ta lấy ra so sánh với hoàng cung của anh em họ Du đương nhiên khó tránh khỏi việc mang theo mầm họa.
 
Thừa tướng Hồ Duy Dung trước mặt Chu Nguyên Chương nói lời dèm pha khiến vua lo sợ một ngày hai anh em nhà họ Du vì được sủng ái mà “công cao hơn chủ”, làm phản, lật đổ cơ đồ nhà họ Chu, bèn ra lệnh phá nhà.
 
Vừa may, Lưu Bá Ôn biết được, bèn hiến kế dùng phong thủy phá “vượng khí” nhà họ Du để làm an lòng Chu Nguyên Chương. Lưu Bá Ôn tâu với vua: “Cá (trong tiếng Hán, chữ cá với họ Du có cách đọc như nhau, vì thế cá ý chỉ nhà họ Du) mà ra biển thì có thể hóa rồng. Nay thần chỉ cho căn nhà họ Du một cái giếng.
 
Lại thêm, cá vốn rất sợ mèo ăn thịt, vì thế, thần đã phái một con mèo canh giữ trước cửa, cá chỉ cần lò đầu ra thì mèo có thể nuốt gọn. Như vậy, chẳng cần phải tốn công sức dỡ nhà khiến mất lòng dân, phá hoại cảnh thái bình thịnh trị mà vẫn có thể trừ được vương khí nhà họ Du” Sau khi được sự đồng ý của Chu Nguyên Chương, Lưu Bá Ôn đã bày “bát quái trận” xung quanh nhà họ Du. Ông lệnh cho quân sĩ dựng một tấm bia đá ở trước cửa nhà họ Du, bên trên bia khắc hình hơn 100 con mèo.
 
Phía trước của tấm bia là một cái giếng. Phía sau nhà là một bức tường chặn kín. Phía Đông của căn nhà là một đài câu cá. Sau đó, Lưu Bá Ôn nói với Chu Nguyên Chương: “Nếu như một ngày nào đó, con cá này phá cửa mà ra thì sẽ bị hơn 100 con mèo nuốt chửng.
 
Nếu như có chạy thoát khỏi 100 con mèo thì phía sau là tường chắn, hai phía Đông Tây là đài câu cá, tầng tầng lớp lớp bao vây, nó cũng không thể ra được tới biển để biến thành rồng được. Muốn có nước chỉ còn cách là xuống chiếc giếng ở trước nhà. Cá mà sống ở giếng thì không thể nào làm nên trò trống gì được”.
 
Chu Nguyên Chương thấy rằng sắp đặt như vậy, nhà họ Du sẽ không bao giờ có thể ra tới biển để trở thành rồng thì vui mừng lắm, thưởng cho Lưu Bá Ôn rất hậu hĩnh.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bậc thầy phong thủy Lưu Bá Ôn phá vượng khí bằng 100 con mèo

Phương Pháp Tu Phúc Tích Đức cải tạo vận mệnh

Bất luận là người tu tại gia hay xuất gia, cần phải trên kính dưới hòa, nhẫn nhục điều người khác khó nhẫn được, làm những việc mà người khác khó làm được, thay người làm những việc cực nhọc, thành toàn cho người là việc tốt đẹp.
Phương Pháp Tu Phúc Tích Đức cải tạo vận mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi tĩnh tọa thường nghĩ đến điều lỗi của mình.  Lúc nhàn đàm đừng bàn đến điều sai trái của người. Lúc đi, đứng, nằm, ngồi, ăn, mặc, từ sáng đến tối, từ tối đến sáng, chỉ niệm Phật hiệu không gián đoạn, hoặc niệm nho nhỏ, hoặc niệm thầm.

Ngoài việc niệm Phật, đừng dấy khởi một niệm nào khác. Nếu khởi vọng niệm, phải tức thời bỏ ngay.  Thường có lòng hổ thẹn và tâm sám hối. Nếu đã tu trì, phải tự hiểu là công phu của ta hãy còn nông cạn, chẳng nên tự kiêu căng, khoa trương, chỉ nên chăm sóc việc nhà mình mà đừng nên dính vào việc nhà người. Chỉ nên nhìn đến những hình dáng tốt đẹp mà đừng để mắt tới hình dạng xấu xa bại hoại. Hãy coi mọi người là Bồ Tát, mà ta chỉ là kẻ phàm phu.

Nếu quả có thể tu hành được như những điều kể trên, thì nhất định được sinh về Tây Phương Cực Lạc Thế Giới.

Cư sĩ Bùi Dư Long dịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương Pháp Tu Phúc Tích Đức cải tạo vận mệnh

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Tý

Tử vi trọn đời người sinh ngày Giáp Tý có đường tình duyên lận đận, duyên vợ chồng kém. Bản mệnh không đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp do làm việc
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày Giáp Tý có đường tình duyên lận đận, duyên vợ chồng kém. Bản mệnh không đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp do làm việc thiếu nguyên tắc, họ chỉ thích hợp làm các công việc mang tính chất ổn định


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Giap Ty hinh anh
 
Ngày Giáp Tý có số Nguyên hanh lợi trinh, Giáp chủ Dương nhâm, Tỷ chủ Dương tri. Bản mệnh trong đường đời tất gặp người sinh năm Mão, nên kết hợp với Giáp Tý.
  Người sinh ngày Giáp Tý có tính cách ôn hòa, luôn quan tâm chăm sóc đến người khác. Tuy nhiên, do có sức ỳ lớn, tâm lý phụ thuộc, nên họ không có ý thức đề phòng với các nguy cơ khi sống và làm việc trong tập thể. 
Thế nào là tiết Tiểu Mãn?
Tiết Tiểu mãn đứng thứ 8 trong 24 tiết khí, đánh dấu nhiều sự thay đổi về thời tiết và sức khỏe con người. Đây là thời điểm rất quan trọng đối với sản xuất

Bản mệnh trụ ngày Giáp Tý do khả năng cạnh tranh kém, thiếu kiên trì khi đối mặt với khó khăn, tính nguyên tắc kém, vậy nên không đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp. Ngoài ra, ý thức về vấn đề tiền bạc của họ không tốt, nên chỉ thích hợp làm công việc có tính chất ổn định.
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Giáp Tý thấy đường tình duyên lận đận. Họ có thiên tính phong lưu, duyên vợ chồng kém; nữ mệnh thường gặp đào hoa sắc, cần tránh việc sinh đau khổ vì tình. Tuy nhiên, nếu có thể kết hôn với người sinh ngày Kỷ Sửu vào năm Mão thì đầu bạc răng long, không phiền muộn vì chia ly.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Giap Ty hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Giáp Tý thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Ất Sửu, Ất Tỵ, Ất Mùi, Bính Tuất, Bính Thìn, Bính Thân, Đinh Sửu, Đinh Dậu, Đinh Mùi, Mậu Thân, Mậu Thìn, Kỷ Dậu, Kỷ Hợi, Kỷ Sửu, Canh Dần, Canh Tý, Tân Hợi, Tân Mão, Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Quý Mão, Quý Tỵ, Quý Sửu.
Dạy cách xem bói thú vị bằng lược và bằng đũa
► Tra cứu tử vi năm 2016 của bạn theo Lịch vạn sự

Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Tý

Nốt ruồi báo hiệu tình yêu và sự nghiệp không thuận lợi

Những người có nốt ruồi bên cánh mũi thường không đặt tâm trí vào công việc nên sự nghiệp không mấy phát triển, tiêu tiền phung phí.
Nốt ruồi báo hiệu tình yêu và sự nghiệp không thuận lợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt trên mí mắt

1-2-7673-1429257756.jpg

Họ thích cuộc sống tự do tự tại, không thích trói buộc, 10 người thì đến 8, 9 người không có bất động sản, thường xuyên chuyển nhà, nơi ở không cố định. 

2. Nốt ruồi dưới mí mắt 

2-1-2150-1429257756.jpg

Trong tình cảm, họ gặp nhiều sóng gió, khi yêu dễ xuất hiện kẻ thứ 3, dễ bị người yêu phản bội. Sau khi kết hôn, vì bất đồng trong dạy dỗ con cái nên giữa họ và đối phương có nhiều xa cách, ảnh hưởng đến tình cảm, nghiêm trọng hơn là dẫn đến ly hôn.

3. Nốt ruồi ở đuôi mắt 

3-1-7090-1429257757.jpg

Đuôi mắt có nốt ruồi được xem là nốt ruồi đào hoa, nhân duyên tốt, nhưng chuyện tình cảm không mấy thuận lợi. Khi mới quen, tình cảm khá suôn sẻ nhưng mối quan hệ khó kéo dài, hôn nhân thường gặp nhiều trở ngại. Nếu nốt ruồi đen và sáng bóng, giữ mối quan hệ tốt với người khác giới sẽ thành công trong sự nghiệp.

4. Nốt ruồi bên cánh mũi 

4-1-6860-1429257757.jpg

Họ khá phù phiếm, con trai thì đào hoa, con gái dễ dây dưa với nhiều chàng. Họ không đặt tâm trí vào công việc nên sự nghiệp không phát triển, tài vận bấp bênh, tiêu tiền phung phí.

5. Nốt ruồi ở chóp mũi 

5-6475-1429257758.jpg

Cuộc đời của họ có thể sẽ kết hôn nhiều lần, mối quan hệ với người khác giới khá phức tạp, nhiều ham muốn, háo sắc. Nếu số mệnh trường thọ, họ có thể cô độc đến già, tài vận không thuận lợi, tiền tích lũy do nhiều nguyên nhân mà tiêu sạch, cuộc sống khó khăn.

6. Nốt ruồi ở dưới miệng 

6-7279-1429257758.jpg

Cuộc đời của họ trôi dạt vô định, dù có tiền cũng không hợp mua bất động sản. Nếu là nốt ruồi tốt, cuộc sống sẽ trôi qua dễ chịu, thoải mái. Nếu nốt ruồi nằm ở vị trí trung tâm, họ dễ nghiện rượu, ý chí không kiên định, sự nghiệp khó có thành tựu.

7. Nốt ruồi ở cằm 

7-9009-1429257758.jpg

Họ có cuộc sống không yên ổn, thường thay đổi công việc hoặc chuyển nhà. Bước qua độ tuổi trung niên, họ gặp nhiều trắc trở, lo lắng chuyện con cái. Ngược lại, nếu là nốt ruồi tốt, may mắn sẽ càng nhiều và tăng theo độ tuổi, cuộc sống của họ cũng trở nên thoải mái.

Chocopie (theo Astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi báo hiệu tình yêu và sự nghiệp không thuận lợi

Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất

Tuổi Tuất thờ Phật nào là phù hợp nhất? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để lựa chọn vật phẩm công hiệu nhất cho mình nhé.
Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm 2017 tuổi Tuất hại Thái Tuế, có Thái Tuế phủ đầu nên nhiều hung tai, nên thỉnh bản mệnh Phật về đeo để bảo hộ bình an, hóa sát, tăng cường may mắn và thịnh vượng. Tuổi Tuất thờ Phật nào là phù hợp nhất? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để lựa chọn vật phẩm công hiệu nhất cho mình nhé.  

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Tuất


ban menh phat tuoi tuat
 
Vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Tuất? Đó là Phật A Di Đà, là thủ hộ thần của người cầm tinh Tuất. Tuổi Tuất có đặc trưng là thông minh, trung thành, hiếu học, trách nhiệm nên được cấp trên coi trọng, người xung quanh mến yêu. Nhưng vì cá tính cố chấp, dễ nổi giận nên người khác khó lòng thân cận.   Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất? Hãy thỉnh Phật A Di Đà, Ngài sẽ điều hòa tính cách, mang tới sự hòa hợp cho bản mệnh. Bản mệnh Phật A Di Đà ngụ ý tiền đồ vô lượng, không chỉ tăng cường sức hấp dẫn mà còn rất có lợi cho sự nghiệp của người tuổi Tuất.   Những người sinh năm1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018 đều cầm tinh Tuất. Mỗi năm sinh đều có khó khăn riêng, sinh năm 1946 lưu ý thân thể, phòng ngừa ốm vặt; sinh năm 1958 cần rèn luyện nhiều, tăng cường sức đề kháng, miễn dịch; sinh năm 1970 cần duy trì trạng thái tinh thần tốt, tỉnh táo, sáng suốt.   Sinh năm 1982 cần chú ý sự nghiệp và bồi dưỡng tình cảm gia đình; sinh năm 1994 cần vững vàng để trưởng thành, vượt qua sóng gió; sinh năm 2006 cần tự mình bồi dưỡng khả năng gánh vác, không thể mãi dựa dẫm vào gia đình.   Người tuổi Tuất nên đeo bản mệnh Phật A Di Đà để bảo hộ bình an, chống thương tổn và phù hộ độ trì may mắn, đỡ đần vận trình. 
 Xem thêm bài viết 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an
 

2. Tác dụng của bản mệnh Phật năm 2017

 

Năm 2017 tuổi Tuất gặp nhiều áp lực trong công việc, tuy cố gắng làm việc, chăm chỉ cần mẫn nhưng hiệu quả lại không tốt. Áp lực càng lớn thì càng nên thả lỏng, công việc dù quan trọng nhưng không thể hoàn thành trong một sớm một chiều nên hãy bình tĩnh, có như vậy đầu óc mới thông thoáng, ý tưởng sẽ tràn về, khai thông bế tắc.    Năm nay cảm tình thông thuận, nữ mệnh tuổi Tuất có thể sẽ kết hôn. Người đã kết hôn lưu ý vợ chồng có chút tranh cãi nên không khí gia đình không thuận hòa lắm, cần phải trò chuyện để thấu hiểu và nhường nhịn nhau nhiều hơn nếu không tình huống sẽ càng ngày càng gay go.    Người này năm nay vận trình sức khỏe không mấy lạc quan do ảnh hưởng của Thái Tuế, cảnh giác các bệnh da liễu. Ngoài tập trung làm việc, phấn đấu vì sự nghiệp thì nên tăng cường rèn luyện thể lực, điều dưỡng thân thể.   Năm 2017 người tuổi Tuất do ảnh hưởng của hại Thái Tuế nên làm việc cực khổ mà không được hồi đáp, không thu về tài lộc đáng kể. Bạn không nên cùng hợp tác với người khác, sẽ chịu thua thiệt, muốn đầu tư thì càng phải thận trọng hơn nữa.   Khi đã biết người tuổi Tuất thờ Phật nào tốt rồi, hãy thỉnh bản mệnh Phật về mang bên người để được gia trì, độ mệnh, giúp đỡ vận trình thoải mái hơn, giảm bớt tác hại của hại Thái Tuế.
Xem thêm bài viết Thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật


ban menh phat tuoi tuat 1
 
Khi đeo bản mệnh Phật của người tuổi Tuất Phật A Di Đà nên chú ý hai điểm chính như sau: thứ nhất cần khai quang điểm nhãn thì bản mệnh Phật mới phát huy tác dụng; thứ hai Phật A Di Đà công lực thâm hậu, pháp lực vô biên, đã thỉnh về thì không thể tùy tiện gỡ xuống, lại càng không tùy ý để cho người khác chạm đến, bằng không linh khí tiêu tán, vận may bị người khác lấy đi mất.   Mang bản mệnh Phật A Di Đà bên người có thể giảm bớt áp lực, tâm tính được Phật gia trì, dần trở nên hài hòa hơn.   Người tuổi Tuất có tinh thần trọng nghĩa, một khi quyết định làm chuyện gì, nhất định sẽ toàn lực ứng phó. Dựa vào sự hiếu học của bản thân đạt được thành tựu là điều chắc chắn. Nhưng ai cũng có lúc gặp khó khăn bất ngờ, mang thủ hộ thần bản mệnh Phật bên người có thể giúp tuổi Tuất bình ổn tâm tính, bình tĩnh suy nghĩa và có lựa chọn đúng đắn dành cho mình.    Nhất là trong năm 2017 hại Thái Tuế, tuổi Tuất càng nên mang bản mệnh Phật A Di Đà để hóa giải hung tai.
  
Tuổi Tuất hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân? Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 của người tuổi Tuất Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Tuất
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tuất thờ Phật nào tốt nhất

Tướng tóc phản ánh tính cách con người

Xem tướng tóc cũng là một trong những kiểu xem tướng khá phổ biến. Chủ nhân của những chất tóc khác nhau sẽ mang những đặc điểm tướng cách khác biệt.
Tướng tóc phản ánh tính cách con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Xem tướng tóc cũng là một trong những kiểu xem tướng khá phổ biến. Chủ nhân của những chất tóc khác nhau sẽ mang những đặc điểm tướng cách khác biệt.

  1. Đặc điểm người có mái tóc dày  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
Một trong những đặc điểm nổi bật về tính cách của người có tướng tóc dày là dịu dàng, bình dị nhưng rất trọng tình trọng nghĩa, cư xử khéo léo, dễ được mọi người yêu mến, kính trọng.   Thêm nữa, người này thật thà, cởi mở, bề  ngoài tuy mạnh mẽ nhưng bên trong tâm hồn cũng khá mềm yếu, dễ rung động.    Họ làm việc cẩn trọng, tỉ mỉ nên không khó để đạt được thành công. Bên cạnh đó, họ dễ dàng nắm bắt điểm mạnh hay yếu của người khác để áp dụng trong công việc. Đó cũng là người có tài lãnh đạo thiên bẩm.   2. Đặc điểm người có mái tóc mỏng  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
Người tóc mỏng không chủ động trong các tình huống, nhất là khi tiếp xúc với người lạ. Suy nghĩ của người này có phần tiêu cực. Tính cách hướng nội, trầm lắng, ít khi thể hiện cảm xúc hay cá tính của mình ra bên ngoài. Nhưng một khi ai đó làm họ giận, họ sẵn sàng nổi cơn thịnh nộ, chẳng ai ngăn cản nổi.    Ngoài ra, người này ít tham vọng, làm việc gì cũng chỉ mong được yên ổn, không thích bon chen với đời. Đôi khi, họ thiếu sự bền bỉ, có thể bỏ cuộc giữa chừng khi chưa thỏa mãn về thành tích. Dẫu vậy, họ nhạy cảm, nhất là về khoản tiền bạc. Cho nên, tốt hơn hết đừng bao giờ có vay mà không trả họ, kẻo tình bạn lâu năm cũng sớm kết thúc sau đó.   3. Đặc điểm người có mái tóc cứng  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
Chủ nhân của tướng tóc cứng thường thẳng thắn, không ngại khó ngại khổ để phấn đấu vươn lên, chinh phục mục tiêu. Đôi khi vì cương trực quá mức nên dễ làm mất lòng người khác, thậm chí người ta còn cho rằng bạn bảo thủ, cố chấp.   Tính cách người này mạnh mẽ, độc lập, cái gì cũng phải rõ ràng trắng đen. Càng rơi vào hoàn cảnh khó khăn, họ càng mạnh mẽ và tìm mọi cách để vượt qua.    Thêm nữa, người này giàu lòng cảm thông, biết chia sẻ và giúp đỡ mọi người xung quanh. Nên dù có ăn nói bỗ bã nhưng ai nấy đều quý mến.   Màu tóc “tố” tính cách về bạn siêu chuẩn Đàn ông tóc xoăn hay thẳng dễ ngoại tình hơn? Râu và tóc “tố cáo” điều gì trong tính cách bạn
4. Đặc điểm người có mái tóc mềm, óng mượt
  Người này thuộc tuýp hướng nội, không thích nơi ồn ào, xô vồ. Trái lại, họ tự tạo ra thế giới riêng cho mình, nơi ấy bình yên và trầm lắng vô cùng.    Tính cách người này ôn hòa, điềm đạm, giàu lòng cảm thông. Thêm nữa, họ chăm làm việc, hiếm khi than thân trách phận, nên ai nấy cũng yêu mến.    Nhược điểm của người này là đôi lúc bị yếu tố bên ngoài tác động, dễ thay đổi ý kiến. Đến khi nhìn lại kết quả không như mong muốn lại cảm thấy hối tiếc, muộn phiền.  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
5. Đặc điểm của người có mái tóc xơ, thô   Tính tình người này hào phóng, lòng tự trọng cao và chúa ghét bị người khác ép buộc. Thậm chí có người còn thể hiện tính cách gia trưởng, độc đoán.    Người này còn rất mạnh mẽ, không sợ khó sợ khổ, càng khó khăn càng trở nên mạnh mẽ, quyết tâm càng cao độ.    Nếu có thêm đặc điểm là màu tóc đen nhánh thì người này rất quyết đoán, dám làm dám chịu, quyết tâm chinh phục mục tiêu tới cùng. Thêm nữa, tài lãnh đạo của họ cũng nhạy bén, thường được giao phó công việc quan trọng.  
Tuong toc phan anh tinh cach con nguoi hinh anh goc
 
6. Đặc điểm của người có mái tóc xoăn   Người tóc xoăn thường khá bướng bỉnh và kỹ tính. Họ không thích bị người khác giáo huấn hay ép buộc phải làm cái này cái khác.    Thêm nữa, người này còn tự cao tự đại, lúc nào cũng cho mình là giỏi giang, tài ba. Khi thấy có ai khác giỏi hơn lại sinh lòng đố kị.   
► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Ngân Hà

Quan sát tướng mặt của người khó thành công, dễ thất bại
Theo quan điểm nhân tướng, vầng trán nhỏ, gồ ghề, nhiều đường vân ngang dọc, nhiều nốt thâm đen thì cuộc đời gặp không ít trở ngại. Vận khí trước năm 30 tuổi ở
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tóc phản ánh tính cách con người

Sao Thiên Cơ -Thiện tinh chủ huynh đệ và phúc thọ

Sao Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp tả, hữu, hỏa, linh, hình là người khéo tay thường chuyên về kỹ nghệ máy móc hay thủ công.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên Cơ -Thiện tinh chủ huynh đệ và phúc thọ

Sao Thiên Cơ -Thiện tinh chủ huynh đệ và phúc thọ

Sao Thiên Cơ thuộc Nam Đẩu tinh (thuộc tính Âm mộc).

Là một thiện tinh chủ huynh đệ, phúc thọ.

Sao Thiên Cơ miếu địa tại: Thìn, Tuất, Mão, Dậu.

Vượng địa tại: Tỵ và Thân.

Đắc địa tại: Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.

Bình hòa tại: Mão, Dậu, Sửu. (kém sáng suốt, từ thiện).

Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đều đặn. Rất thông minh, khôn ngoan, có óc kinh doanh, có mưu trí, biết quyền biến, tính nhân hậu, từ thiện được hưởng giàu sang và sống lâu.

Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Tiểu hao, Đại Hao, Hóa Khoa, hóa quyền, hóa lộc tất được hưởng phú quý song toàn và có uy danh lừng lẫy.

Sao Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp tả, hữu, lộc, hình, y, Quang, Qúy hội họp chắc chắn chuyên về y khoa hay dược khoa.

Sao Thiên Cơ miếu địa tại mão và dậu gặp đại hoa và tiểu hao hội họp là người đa tài được hưởng phú quý tới tột bậc, cung mệnh có cách này mà lại sinh năm Ất, Tân, Kỷ, Bính thì thật là hoàn mỹ.

Sao Thiên Cơ đắc địa gặp nhiều sao văn tinh hội họp dĩ nhiên là rất tốt và quý hiếm. Tuy nhiên nếu đương số sinh vào năm Ất, Bính, Đinh mà cung mệnh có cách này lại lập được sự nghiệp lớn lao và được hưởng giàu sang trọn đời.

Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp tuần triệt, án ngữ, phải ly tổn bôn ba, suốt đời vất vả, chân tay thường có tật. Lại khó thoát khỏi tai nạn do xe cộ, dao súng, tuổi thọ bị triết giảm. Có cách này thật chỉ có tu hành mới được yên thân, hưởng phúc và sống lâu.

Sao Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang nhưng hơi thấp, da trắng, mặt tròn, kém thông minh, cũng có óc kinh doanh, nhưng có tính gian xảo, thường phải buôn bán ngược xuôi hay làm nghề thủ công để kiếm ăn. Tuy vậy vẫn được no ấm và sống lâu.

Sao Thiên Cơ hãm địa gặp tuần triệt, án ngữ, tuy khá giả nhưng cũng phải xa quê hương để lập nghiệp, bản quán hay mắc tai nạn về xe cộ và dao súng.

Sao Thiên Cơ hãm địa gặp nhiều sao xấu, mờ ám hội họp nhất là sát tinh, hình, kỵ tất phải có tàn tật, có bệnh khó chữa, thường phải lang thang phiêu bạt, lại hay mắc chứng tai họa khủng khiếp, nếu không cùng khổ cô đơn, chắc chắn là yểu tử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ -Thiện tinh chủ huynh đệ và phúc thọ

Những điều tốt lành đang đến với người nằm mơ thấy sách

Sách là hình ảnh tượng trưng cho danh dự, tri thức và những giấc mơ liên quan đến sách thường là dấu hiệu báo trước những điều tốt đẹp đang tìm đến với chủ
Những điều tốt lành đang đến với người nằm mơ thấy sách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  nhân của nó. 


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Nhung dieu tot lanh dang den voi nguoi nam mo thay sach hinh anh
Ảnh minh họa
 
Nếu mơ thấy mình đi mua sách thì rất có thể bạn sẽ tình cờ gặp được bạn tốt.   Thấy có người mua sách tặng bạn trong giấc mơ thì đó là điềm báo trước sự đỗ đạt hay những thành công sắp nằm gọn trong tay bạn.   Bạn là thương nhân và đang gặp một vài khó khăn trong công việc? Hãy vui mừng nếu đêm qua bạn mơ thấy sách, bởi đó là điềm lành tiên báo bạn sắp vượt qua được những khó khăn đó.   Nếu bạn là nam giới, mơ thấy sách khi sắp kết hôn thì xin chúc mừng! Con trai của bạn sẽ trở thành học giả uyên bác.   Nếu là nữ giới, mơ thấy sách khi đã kết hôn thì bạn sẽ sinh được con gái tài đức vẹn toàn.   Mơ thấy sách khi bạn còn là thiếu nữ thì trong tương lai, bạn sẽ kết hôn cùng người chồng có học thức.   Tuy nhiên, nếu trong giấc mơ bạn mang tặng ai đó một quyển sách thì không nên nhiệt tình quá khi giúp đỡ người khác. Rất có thể người đó sẽ đáp lại tấm thịnh tình của bạn bằng thái độ thờ ơ.   Nếu mơ thấy mình đọc sách thì có lẽ bạn sẽ phải toan tính nhiều điều trong công việc.   Bạn mơ thấy mình xé một quyển sách? Bạn hãy thận trọng hơn trước khi bắt tay vào một công việc nào đó.   Nếu trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy một cuốn sách bụi bặm, điều này tượng trưng cho lượng kiến ​​thức của bạn đang dần bị lãng quên hoặc không được áp dụng vào cuộc sống.
 
Nếu bạn nằm mơ thấy người khác tặng sách cho mình, giấc mơ này báo hiệu công việc của bạn sẽ sớm được thành công. Nếu bạn chuẩn bị thi cử và mơ thấy điều này thì giấc mơ này dự báo một kết quả thi cử tốt đẹp sẽ đến với bạn.   Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy cuốn sách bị cháy hoặc mơ thấy mình đốt sách, điều này cảnh báo một điềm xấu sa cơ, thất thế.   Nếu bạn nằm mơ thấy một cuốn sách giáo khoa trong giấc mơ của bạn, điều này cho thấy rằng bạn vẫn còn có rất nhiều điều cần phải học tập và kiến thức mới có thể làm được.    Nằm mơ thấy sách dành cho thiếu nhi hay trẻ em trong giấc mơ của bạn tượng trưng cho kỷ niệm từ thời thơ ấu của mình. Bạn đang có mong muốn thoát khỏi thực tế và đi vào một thế giới tưởng tượng.   Nếu bạn nằm mơ thấy một quyển sách tô màu trong giấc mơ của mình, điều này tượng trưng cho tuổi thơ của bạn. Bạn đang có một thái độ vô tư với trách nhiệm của mình. Mặt khác, giấc mơ này cũng cảnh báo việc bạn đang lãng phí thời gian vào những theo đuổi hư vô. Hãy xem xét các ý nghĩa của màu sắc xuất hiện trong giấc mơ của bạn nhé. 

Tổng hợp
 
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều tốt lành đang đến với người nằm mơ thấy sách

Luận giải sao Thiên Cơ trong tử vi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Cơ thuộc âm Mộc, là ngôi sao thứ ba thuộc chòm Nam Đẩu, chủ về trí tuệ, tinh thần, tư tưởng, anh chị em, làm chủ
Luận giải sao Thiên Cơ trong tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Cơ thuộc âm Mộc, là ngôi sao thứ ba thuộc chòm Nam Đẩu, chủ về trí tuệ, tinh thần, tư tưởng, anh chị em, làm chủ cung Huynh Đệ.


► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Luan giai sao Thien Co trong tu vi hinh anh
 
Sao Thiên Cơ mang đặc trưng đa tài đa nghệ, mang tính động, nhưng không phải là những biến động trong cuộc đời mà là động não, hoạt động, thường phải bôn ba, lao lực, nên phản ứng khá nhanh nhạy, giỏi vận động, liên lạc, giao thiệp, quy hoạch, phân tích, làm việc có nguyên tắc, tỉnh táo, có uy nghiêm.
 
Người lá số tử vi có sao Thiên Cơ hợp với những nghề dịch vụ, kỹ thuật chuyên môn, truyền thông đại chúng, thường theo các công việc thiết kế, quy hoạch chứ không phải là thực thi, thực hành nhưng thiếu tính ổn định nên khó theo ngành kinh doanh hay tự lập nghiệp.
 
Sao Thiên Cơ còn gọi là Thiện tinh, nếu gặp cát tinh lại đắc địa thì mọi việc đề tốt đẹp; chăm lễ Phật, có hứng thú đặc biệt với tôn giáo hoặc mệnh lý, kính trọng, hiếu thảo với người thân, phù hợp với nghiệp tu hành tăng đạo, tính lương thiện, không có lòng độc ác bất nhân, có khả năng tùy cơ ứng biến, làm việc có phương pháp. 
 
Mệnh nữ gặp Thiên Cơ, phần nhiều chủ về phúc thọ, gặp cát sẽ cát, gặp hung sẽ hung. Nếu gặp sao Thiên Lương, bản thân sẽ có biệt tài nào đó. Sao Thiên Cơ không có khả năng chế hóa hung sát, đặc biệt nhạy cảm với sát tinh, vì sợ rằng trí tuệ của Thiên Cơ sẽ giúp kẻ ác làm càn. Sao Thiên Cơ rất kỵ gặp sao Hóa Kỵ và hung sát, nếu hành vận gặp phải hoặc bị xung chiếu, nếu không được cát tinh ứng cứu thì phải đề phòng tai ách, nên phòng thủ không nên tấn hành động.
 
Bốn sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương nếu tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan là cách cục “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, thích hợp với sự nghiệp tôn giáo, văn hóa, truyền thông đại chúng. Nếu sao Thiên Cơ và sao Cự Môn rơi vào cung mệnh tại Mão, Dậu là cách cục “Cự Cơ đồng lâm” sẽ có thành tựu nếu theo lĩnh vực khoa học công nghệ cao.
 
Nếu sao Thiên Cơ, Thiên Lương cùng nằm tại cung Thìn hoặc Tuất, hoặc cung Thiên Di chiếu về cung Mệnh là cách cục “Thiện Ấm triều cương”, chủ về phúc thọ. Nếu sao Thiên Cơ, Cự Môn cùng trấn mệnh tại Dậu, lại đồng cung với Hóa Kỵ, hoặc bị xung chiếu tại tam phương, tứ chính là cách cục “Cự Cơ hóa Dậu” chủ về bôn ba vất vả, gặp nhiều thất bại, lênh đênh phiêu bạt.   ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải sao Thiên Cơ trong tử vi

Hóa giải mũi tên độc –

Tham khảo những bí quyết sau đây để hiểu thêm về mũi tên độc trong phong thủy, làm thế nào để xác định và cách hóa giải chúng. Có hai loại năng lượng rất cơ bản trong phong thủy là sinh khí và tà khí. Sinh khí (Sheng chi) được gọi là hơi thở của Rồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tham khảo những bí quyết sau đây để hiểu thêm về mũi tên độc trong phong thủy, làm thế nào để xác định và cách hóa giải chúng.

Có hai loại năng lượng rất cơ bản trong phong thủy là sinh khí và tà khí. Sinh khí (Sheng chi) được gọi là hơi thở của Rồng. Nguồn năng lượng này rất tốt, mang đến những điều tốt đẹp. Tà khí (Shar chi) thì ngược lại, là nguồn năng lượng xấu gây ra mọi loại vấn đề.

Một trong những nguồn của tà khí (shar chi) là năng lượng mũi tên độc. Các mũi tên độc là năng lượng tiêu cực, xuất phát từ bất cứ thứ gì có hình thái góc cạnh hướng vào cửa chính, cơ thể con người hoặc ngôi nhà của bạn.

1381397637-14

Chúng thường xảy ra tại các giao điểm hình chữ T, nơi một con đường chấm dứt trực tiếp ngay phía trước một ngôi nhà. Nó cũng có thể xuất phát từ góc cạnh của các bức tường hoặc đồ nội thất. Các điểm này có thể tấn công cơ thể bạn trong khi bạn làm việc hoặc ngủ.

Điều tồi tệ của các mũi tên độc là chúng có thể gây ra những tổn thất nghiêm trọng, chẳng hạn như mất việc làm, mất tiền của, sức khỏe suy giảm.

Việc quan trọng là đánh giá bất kỳ không gian nào bạn dành nhiều thời gian để tìm ra sự hiện diện và ảnh hưởng của các mũi tên độc. Đôi khi chúng rất rõ ràng, đôi khi lại không. Nhưng ảnh hưởng của chúng là không thể phủ nhận.

Tham khảo những bí quyết sau đây để hiểu thêm về mũi tên độc trong phong thủy, làm thế nào để xác định và hóa giải chúng.

1. Mũi tên độc bên ngoài có hại nhiều hơn bên trong ngôi nhà

1381382438-10

Nếu bạn có một ngôi nhà hoặc văn phòng nằm ở ngõ cụt hoặc ngã ba thì vị trí này có thể gây ra những thiệt hại to lớn. Những ngôi nhà xung quanh có thể tạo ra mũi tên độc bởi vì chúng có rất nhiều góc độ khác nhau. Nếu bạn gặp một vài khó khăn trong cuộc sống, hãy kiểm tra bên ngoài nhà ở hoặc văn phòng để xác định xem có mũi tên độc nào đang chĩa thẳng vào con đường của bạn không.

Các mũi tên độc chĩa vào hướng Đông, Đông Nam hoặc Tây Nam sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn, bao gồm sức khỏe, tiền tài và các mối quan hệ.

2. Chú ý khi hoàn cảnh của bạn thay đổi, đặc biệt vào những thời điểm sau:

– Khi bạn đã di chuyển và nhận thấy rằng gia đình mình không yên ổn. Đi bộ xung quanh ngôi nhà để xem xét có mũi tên độc nào đang chĩa vào nhà bạn hay không.

– Khi những đứa trẻ trong nhà không nghe lời hoặc thường xuyên ốm đau. Trẻ em thường chịu ảnh hưởng của mũi tên độc trước người lớn. Cần lưu ý nếu những đứa trẻ hay gặp vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.

1381397637-12

– Nếu bạn mắc phải một số bệnh hoặc những khó khăn tài chính thì hãy kiểm tra lại xung quanh nhà hoặc văn phòng. Đôi khi, việc thay đổi cách sắp xếp đồ dùng trong nhà cũng vô tình tạo ra các mũi tên độc.

– Nếu nhà bạn nằm trên khúc quanh của một con đường hoặc dòng chảy của nước cũng có thể tạo ra năng lượng mũi tên độc.

3. Ngăn chặn năng lượng tiêu cực bằng chướng ngại vật

1381397637-15

Các chướng ngại vật (rào cản) là một cách hiệu quả khác để xử lý nguồn năng lượng tiêu cực và các mũi tên độc. Dựng một số loại rào cản để ngăn chặn và xử lý chúng. Các rào cản hiệu quả bao gồm cây xanh, tường rào, chuông gió, gương hoặc đá. Một loại rào cản khác có thể dùng là màn hình, rèm cửa hoặc mành chướng.

4. Vận dụng 5 yếu tố phong thủy cơ bản để kiểm soát mũi tên độc

Nếu mũi tên độc đến từ một hướng cụ thể, bạn có thể sử dụng vòng tròn hủy diệt năng lượng để chống lại chúng. Ví dụ, nếu mũi tên đến từ:

– Hướng Bắc: Dựng một bức tường hoặc chồng một đống đá.

– Hướng Nam: Dựng một bức tường hoặc thiết kế hẳn một tiểu cảnh nước.

– Hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc: Trồng cây xanh hoặc xây hàng rào.

1381397637-16

– Hướng Tây Nam hoặc Đông: Đặt một vật rào cản làm bằng kim loại để chặn đứng nguồn năng lượng xấu. Một quả cầu hình tròn hoặc bếp nướng ngoài trời sẽ có hiệu quả. Bạn có thể treo một chiếc chuông gió 6 thanh ở giữa vị trí mũi tên và ngôi nhà hoặc văn phòng của bạn. Chuông gió sẽ phân tán nguồn năng lượng “hung hăng”.

– Hướng Tây hoặc Tây Bắc: Những chiếc đèn sẽ làm tiêu tan nguồn năng lượng tiêu cực nếu chúng xuất phát từ hai hướng này. Bạn có thể cân nhắc sơn đỏ một bức tường. Màu đỏ tượng trưng cho yếu tố Hóa phá hủy yếu tố Kim ở hướng Tây và Tây Bắc.

5. Cảnh giác mũi tên độc chĩa vào cửa nhà

1381397637-13

Cửa ra vào là một phần rất quan trọng của ngôi nhà. Nếu có các mũi tên độc chĩa vào nó thì có thể bạn sẽ mất đi các cơ hội tốt đẹp và gặp những khó khăn về tài chính. Vì vậy, hãy cẩn thận kiểm tra khu vực trước cửa nhà cả bên trong lẫn bên ngoài.

Mũi tên độc phổ biến nhất là khi cửa ra vào và cửa sau nằm trên một đường thẳng hoặc khi mở cửa ra vào thì bạn có thể nhìn xuyên suốt toàn bộ ngôi nhà. Như vậy, năng lượng đi vào sẽ đi ra nhanh chóng. Điều này thực sự nguy hiểm.

6. Mũi tên độc chĩa vào giường ngủ

1381381645-7

Nếu đồ nội thất hoặc các bức tường chiếu thẳng vào cơ thể bạn, tệ nhất là vào phần đầu, hãy đặt một cái gì đó để ngăn chặn các mũi tên độc. Nên chọn bàn đầu giường có góc tròn hơn là các cạnh góc vuông. Đối với các bức tường, bạn hãy sử dụng màn khi đi ngủ hoặc che vật gì đó phía trước.

7. Mũi tên độc hướng vào bàn làm việc

Công việc hàng ngày của chúng ta cũng có biết bao nhiêu là vất vả, nhưng nó đặc biệt trở nên khó khăn hơn nếu bàn làm việc là mục tiêu chính của những mũi tên độc.

1381397637-11

Đặt một cây xanh dáng cao phía trước các góc hoặc thay đổi vị trí bàn làm việc nếu có thể. Một giải pháp khác là treo một chiếc chuông gió dài phía trước các góc nhọn. Nếu mũi tên độc xuất phát từ phía Bắc? Đặt một chậu cây xanh ở hướng này để xử lý nguồn năng lượng tiêu cực.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải mũi tên độc –

Tết Trung Thu tụng chú Nguyệt Quang Bồ Tát tán tai, cầu an

Nhân ngày đản sinh của 15/8 âm lịch, cùng niệm chú Nguyệt Quang Bồ Tát để viên mãn hướng thiện, cầu bình an thái hoà cho gia đình và chúng sinh.
Tết Trung Thu tụng chú Nguyệt Quang Bồ Tát tán tai, cầu an

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trung Thu Rằm Tháng 8 hàng năm là dịp để những người hướng Phật thỉnh nguyện Nguyệt Quang Bồ Tát – vị Nguyệt Thần soi rọi ánh sáng dịu êm, từ bi xuống cho tất thảy chúng sinh. Nhân ngày đản sinh của Ngài 15/8 âm lịch, cùng niệm chú Nguyệt Quang Bồ Tát để viên mãn hướng thiện.

nguyet quang
 

1. Nguyệt Quang Bồ Tát – Nguyệt Thần trong Tết Trung Thu
 

Với người phương Đông, từ lâu Trung Thu đã là dịp lễ không thể thiếu, cứ Rằm tháng 8 trăng tròn, mọi người cùng nhau phá cỗ trông trăng, gia đình đoàn viên, tế bái Nguyệt Thần. Nguyệt Thần chính là Nguyệt Quang Bồ Tát hay Nguyệt Tịnh Bồ Tát với ánh sáng phổ chiếu khắp nơi, là hiếp thị đứng bên phải của  Phương Tịnh Lưu Ly Thế Giới Dược Sư Phật, pháp độ vô lượng.   Nguyệt Quang Bồ Tát biểu hiện thanh tao tĩnh định, ánh sáng dịu mát như ánh trăng, nhiếp đại thiện cho chúng sinh giúp tất cả miễn nhiễm tham sân si – tam độc đối với tâm hồn con người. Bồ Tát thân mặc áo trắng, ngự trên toà sen, trong tay cầm Nguyệt Luân. Trung Thu ngắm trăng, bái vọng đản sinh Nguyệt Quang Bồ Tát trở thành nét đẹp văn hoá không thể thiếu của nhiều dân tộc, trong đó có Việt Nam.   Ngài cùng với Nhật Quang Bồ Tát là hai đại hiếp thị của Dược Sư Như Lai, được xếp vào hàng một trong những Bồ Tát quan trọng nhất, giữ chính pháp bảo tàng của Đức Dược Sư. Hai vị Nhật Quang và Nguyệt Quang có cùng nguồn gốc xuất thân.   Truyền thuyết nhà Phật kể lại rằng, ở đời quá khứ, ngụ ở đời Điện Quang NHư Lai có một tu sĩ nuôi dưỡng hai đứa trẻ, một tên Nhật Chiếu, một tên Nguyệt Chiếu. Tu sĩ phát tâm hữu nhạc, cứu với chúng sinh thoát khỏi loạn lạc, hai đứa trẻ cũng tuỳ hỉ mà nguyện cung dưỡng. Tu sĩ về sau tu thành Phật, hiệu Dược Sư Lưu Ly quang Như Lai, hai đứa trẻ thành hai vị Bồ Tát Nhật Quang và Nguyệt Quang.   Theo lịch Phật, 15 tháng 8 âm lịch hàng năm không chỉ là ngày mừng Tết Trung Thu mà còn là ngày đản sinh Nguyệt Quang Bồ Tát. Tết Trung Thu kính ngưỡng ngày sinh Nguyệt Quang Bồ Tát, chúng Phật tử nói riêng và những người hướng Phật nói chung sẽ tổ chức các nghi thức để kính ngưỡng Ngài, ăn chay niệm Phật, phóng sinh, tụng chú, cung dưỡng hương hoa đèn quả, làm việc thiện, hướng về bình an.   Kỳ nguyện mọi việc cát tường như ý, đánh thức tất cả thiện tâm, bồi dưỡng thiện tri, gia đình mỹ mãn. Nguyện Nguyệt Quang Bồ Tát gia trì chúng sinh, gạt bỏ tất cả chướng khó, đau ốm, hoàn thiện tất cả thiện pháp, rời xa các loại tai ương.   

2. Tụng chú Nguyệt Quang Bồ Tát hướng tới hoà bình


nguyet quang
 
Chú Nguyệt Quang Bồ Tát có quan hệ mật thiết với “Chú Đại Bi” của Quan Thế Âm Bồ Tát. Phàm là người tu hành, thành tâm tụng “Chú Đại Bi” thì cũng nên tụng thêm chú “Nguyệt Quang Bồ Tát Đà La Ni”, công đức vô lượng, càng thêm hiệu nghiệm. Tụng Chú Đại Bi, diệt trừ ác nghiệp, được hưởng phúc lành, tụng chú Nguyệt Quang, được Nguyệt Quang Bồ Tát che chở, tiễu trừ mọi tai ương đau ốm, hoàn thành thiện pháp, rời xa bố uý.

Thế nên trong dịp Tết Trung Thu, trùng với ngày đản sinh của Đức Nguyệt Quang, chúng Phật tử nên một lòng niệm chú, tự nhiên sẽ nhận được gia trì, trừ bỏ phiền não, phúc tuệ tăng trưởng, gia đình an khang, mọi sự trôi chảy cát tường.
  Khi tụng chú này nên tụng 5 lần, bản dịch theo Hán ngữ như sau, bạn đọc có thể tham khảo. Ngoài ra, nếu muốn có thể tìm bản dịch theo Phạn ngữ để đọc.   "Này Đà La Ni có thể đại lợi ích tam giới chúng sinh, tất cả căm ghét oanh thân người, lấy này Đà La Ni Trị Chi, không có không kém người. Thượng đến sinh cành kha hoa quả, huống hồ có tình có thức chúng sinh, thân có bệnh hoạn Trị Chi không kém người, tất kẻ vô dụng.   Nguyệt cung vĩnh đức. Tổng nhiếp quần âm. Nga gặp dương ách bị cùng xâm. Chuyện hối nghiễm tuần che. Ân mang chiếu đến. Duy nguyện vĩnh quang minh.   Nguyệt cung tản mác vô ích tịnh. Độc lộ thiền quyên. Sáng hạo không chút tì vết thể tự tròn. Bất động lịch Chu Thiên. Chiếu khắp vô biên. Ơn trạch bố Đại Thiên.   Nguyệt quang tam muội. Chiếu khắp Càn Khôn. Pháp giới chúng tất vĩnh ngu dốt ân. Một điểm tịnh Viên Minh. Tính hải làm sáng tỏ. Tùy ý ánh thiền tâm."   Rằm Tháng Tết Trung Thu tụng chú Nguyệt Quang Bồ Tát, cả nhà bình an, gia đình toàn vẹn, mong cho ánh sáng dịu mát của Ngài trải khắp chúng sinh, thái hoà muôn nơi. 
Nét đẹp phong tục truyền thống trong Tết Trung Thu đất Việt Tết Trung Thu mỗi quốc gia có một nét riêng Văn khấn Rằm Trung Thu (15/8 ÂL)

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu tụng chú Nguyệt Quang Bồ Tát tán tai, cầu an

Những lưu ý với đường nước vào nhà

Nguồn nước từ trước đến nay luôn được xem là biểu trưng cho sự thịnh vượng, giàu sang, phồn thịnh, may mắn. Thế nên, người ta rất chú ý đến cách thiết kế đường nước chảy vào nhà để tạo nên những điềm may mắn, thịnh vượng cho chính gia đình mình.
Những lưu ý với đường nước vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường nước dùng để chỉ đường dẫn nước vào và ra. Người xưa một mặt ý thức được việc dòng nước có thể ảnh hưởng đến khí, “ khí dương thổi theo gió, khí âm thổi theo nước” - “Nơi có khí thuận theo âm dương thích hợp để sinh sống”, mặt khác cũng cho rằng, nước là nguồn mang lại sự giàu có vì thế đặc biệt coi trọng đường nước, coi nó là thần bảo hộ và đường sinh mệnh

Tiêu chuẩn đường nước hợp lý là: “thiên môn khai, địa hộ bế”. Nơi nào nước chảy đến gọi là cửa trời, nước đến mà không thấy nguồn gọi là cửa trời mở. Nơi nước chảy đi gọi là cửa đất, nơi không thấy nước chảy đi gọi là của đất đóng. Nước chảy đi tượng trưng cho của cải, cửa mở của cải đến, cửa đóng thì của cải dùng không hết. Cửa trời cửa đất đã giới định cả một khu vực xóm làng, tượng trưng cho nhà cửa và linh hồn của xóm làng.

Trước cửa nhà có nước gọi là tiền đường tụ thủy, tư tưởng truyền thống cho rằng thế là có phúc trạch, nước đã trở thành biểu tượng của Phúc.

Kiến trúc ngày nay muốn bù đắp sự thiếu hụt nước tự nhiên do thiên nhiên ban tặng nên đã dùng phương pháp thủ công đào ao hay suối phun nước. Những tia nước vút lên ngụ ý mong muốn cho của cải đến nhiều.

Nước là nguồn gốc cuộc sống của nhân loại, cũng có người cho rằng nước là nguồn gốc của của cải. Trong phong thủy quan niệm, nếu cửa mở ở vị trí tốt, trước nhà có nước sẽ tự nhiên sinh của cải, sẽ mang đến sự giàu có cho chủ nhân. Nếu cửa mở ở vị trí xấu dòng nước đó sẽ mang đến những điều không hay cho người ở.

Đoan Trang
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý với đường nước vào nhà

Nghệ thuật xem tướng TÓC, RÂU, LÔNG

Xem tóc Sợi tóc là gốc con người. Tóc dài tới gót chân mà rậm đen, sợi tóc to như mây là nghèo cực vất vã. Đàn bà truân chuyên về duyên nợ, goá chồng, Ít con về sau tái giá cũng nghèo. Đàn ông tóc dài cứng như râu cũng là khắc sát với vợ con.
Nghệ thuật xem tướng TÓC, RÂU, LÔNG

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tóc mềm mại óng ả vừa phải thì ân tình chồng vợ đậm đà hạnh phúc, sanh con ngoan đẹp thông tuệ. Tóc vàng như râu bắp, đàn ông thì nghèo hèn, đàn bà thì dâm đảng đa tình.

Tóc như bị cháy nám rậm nắng là nghèo cực vất vả tới già, có khi không nhà mà ở,phải tạm trú hiên chùa ngoài chợ.

Tóc hay rụng là không con, già mà tóc đen là thọ, nữa đen nữa bạc cũng sống lâu, ít tuổi mà tóc bạc khắc cha mẹ, con gái sói đầu khắc chồng hại con, có tướng như vậy chỉ là hạng đứng bóng. Đàn ông đến già không sói đầu là trường thọ.

Xem râu

Râu cũng là hoa lá của cội cây. “Đàn ông không râu kém uy, đàn bà không vú lấy gì nuôi con.” Râu rậm quá thường bị ganh ghét, nếu làm quan có thể bị giáng chức, mất chức, nhưng cằm mép không có râu lại là người tánh nết đàn bà không nên công nghiệp.

Công thương kỹ nghệ gia mà râu thưa vừa, lại màu mở tốt đẹp lại phát tài lộc tốt: Mọc quanh bên tả quanh bên hữu là hay sợ vợ.

Râu rẻ lệch là khổ về già. Râu như râu dê là đa dâm, như râu mèo là nịnh bợ, như râu chuột là xảo quyệt hay đâm thọc, như râu cọp có rìa rậm là nóng nảy, râu rậm mày rậm có mục ruồi ở cằm là thường bị thủy tai.

Râu đỏ mặt hồng hào, mày thưa sém là bị hoả hoạn, râu vàng mặt vàng cũng thế, râu nỏn nà xanh đẹp hoặc ngả màu bạc râm là vẻ tiên phong cốt đạo, không làm giàu được cũng nhàn hạ.

Trán sói

Đàn bà mà trán sói là khắc phu khắc tử. Đàn ông trán sói có nhiều cách quí tiện khác nhau. Sói có hình dáng như mồng trâu là quí cách, dù nghèo cũng được người nể trọng, sói hình móng ngựa là bần hèn, đi làm mướn kiếm ăn chớ không có danh vọng gì.

Sói hình trái bầu là tham lam, sói hình trái bí lại có thể đói.

Tướng hình mập, mặt địa mà sói trái bí là hay ăn chực. Tướng hình gầy, mà sói móng trâu là làm quan hay cũng làm giàu lớn.

Xem lông

Trong thân thể trước là lông mày chủ về tuổi thọ. Sách nói lông mày thanh tú dài mướt là sống lâu. Nhưng lại nói lông mày không bằng lông mũi, lông mũi lại không bằng lông lỗ tai. Vậy người có lông từ trong lỗ tai mọc ra dài là tuổi thọ 100 đó.

Đôi mày thanh tú là thông minh, mày dài quá mắt là giàu sang, mày rậm có xoáy, tánh khí ương ngạnh, háo sát, bất đắc kỳ tử, rậm dài to bản không có xoáy thì sống lâu và hiền đức. Mày quá ngắn là nghèo mà lại yểu.

Đầu mày mà dính liền nhau là đa dâm mà khắc sát anh em. Mày chữ bát là thông quan võ, nếu thất đức thì làm tướng cướp. Lông mày mọc ngược là người bạo ác. Mày cao mọc xa mắt là phú quí, mày tròn có mục ruồi cũng là bậc phú ông.

Lông mày pha sợi bạc là sống lâu, lông dài mà xụ xuống cũng là đại thọ. Lông mày mỏng thưa là xảo quyệt gian ngoan nịnh bợ, ăn ở không ngay.

Mày vòng cung là tánh khí đàn bà. Tóm lại lông mày là biểu hiệu của tuổi thọ và tính nết khí tiết nhiều hơn.
Xem lông ngực và tay chân

Tục ngữ nói : “Râu rìa lông ngực làm tôi phản thần” không đúng lắm.
Vì lông ngực là sự phát lộ của khí huyết, người có lông ngực là khoẻ mạnh nóng nảy và dĩ nhiên cũng đa dâm.

Cho nên nếu có lông ngực thì quí ở chỗ ít thôi, không nên rậm rà và co xoắn lại. Rậm và xoắn là chết bắt đắc kỳ tử. Vậy tốt hơn là không có lông ngực.

Lông chân cũng quí nhuyễn, không nên to cứng mà thô, dưới rún có lông mọc lằn giáp hạ mao là khoẻ mạnh, nhưng đa dâm.

Nếu sau ót từ dưới cái xương cổ xuống tới lưng mà có lông mọc là người hạ tiện, thất phu thô bỉ bần cùng, vú có năm ba cộng là tốt, nhiều lông là xấu.

Phụ nữ có lông vú là đa dâm vô tử khắc phu.

Tay có lông mịn màng tươi mướt là tốt, vẻ sang có chồng đẹp thương yêu, nếu to xoắn lại vẻ thô cứng là hạ tiện, bạc phước về chồng con, đa tình chỉ lấy được chồng vũ phu, chớ không lấy được chồng thanh nhã. Nách cũng cần có lông, vừa và mịn mùi thơm là tốt. To thô và hôi là bạc phước về tình duyên.
Tóm lại tóc, lông, râu: Quí mịn màng tươi mướt. Tiện là thô cứng rậm v.v…


(St).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghệ thuật xem tướng TÓC, RÂU, LÔNG

Hướng dẫn tiến hành nghi lễ cắt băng khánh thành, khai trương

Nghi lễ cắt băng khánh thành là một nghi lễ truyền thống và bắt buộc cần phải có trong các buổi khai trương công ty, trung tâm thương mại, nhà hàng, quán ăn…
Hướng dẫn tiến hành nghi lễ cắt băng khánh thành, khai trương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nghi lễ cắt băng khánh thành không đơn thuần chỉ là một nghi lễ theo phong tục truyền thống, nó còn mang ý nghĩa bắt buộc cần phải có trong các buổi khai trương công ty, trung tâm thương mại, nhà hàng, quán ăn…


=> Xem ngày tốt chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Huong dan tien hanh nghi le cat bang khanh thanh, khai truong hinh anh
Ảnh minh họa
  1. Sắm lễ
 
- Hoa tươi, cau trầu
 
- Rượu trà, nến (tốt nhất là nên dùng nến đỏ)
 
- Một mâm ngũ quả, mỗi loại 3 quả, riêng dứa thì có thể từ 1 tới 2 quả
 
- Hoa quả có thể là cam, bưởi, nho, vải, mận, lê…, không nên dùng cà chua hoặc lựu.
 
- Dứa có thể dán giấy đỏ hoặc buộc dây đỏ.
 
- Gạo hoặc bánh gạo
 
- Hương thơm và vàng mã
 
- Kéo cắt, củ cải trắng còn lá xanh, một tấm vải đỏ dài để làm băng khánh thành.
 
Lễ mặn: 
 
- Một con gà luộc, một con cá và một con lợn quay (cũng có thể là một miếng thịt lợn)
 
- Cơm trắng
 
- Bát đũa (từ 3 tới 4 bộ)
 
2. Khi làm lễ thì tiến hành cúng từ đại sảnh ra cửa ngoài, tất cả cửa sổ nên mở rộng cánh, bật toàn bộ đèn trong khu vực.
 
3. Trong lúc làm lễ thì cũng nên treo bảng hiệu luôn
 
4. Sau khi làm lễ xong thì bắn pháo, cắt băng khánh thành rồi mời quan khách vào bên trong.

Huong dan tien hanh nghi le cat bang khanh thanh, khai truong hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
Ý nghĩa của chiếc băng đỏ để cắt lúc khai trương:
 
Phong tục dùng chiếc băng khai trương bắt đầu từ một thị trấn nhỏ ở nước Mỹ. Khi một cửa hàng chuẩn bị khai trương, ông chủ sợ rằng mình sẽ không kịp chuẩn bị hàng khi giờ khai trương đã sắp đến, ông bèn lấy một tấm vải đỏ chăng ngang cửa để ngăn khách trong khi sắp xếp chuẩn bị hàng. Nhưng chính cái băng treo ngang cửa lại làm cho mọi người thấy hiếu kỳ và đứng xung quanh tò mò nhìn vào cửa hàng xem có gì lạ không. Đúng lúc mọi người sốt ruột không chịu được nữa thì cô bé – con gái của ông chủ dắt con chó ra, vướng vào cái băng buộc ngang cửa làm nó rơi xuống. Mọi người đang chờ đợi ngoài cửa cho rằng đây là dấu hiệu đồng ý cho vào nên tranh nhau vào mua. Ngày khai trương của hàng đó đông khách lạ thường.
 
Từ 1 “sự cố” với chiếc băng đó, người ta cho đó là điềm lành, may mắn trong kinh doanh, thế là sau này khi khai trương, người ta cũng làm theo và dần dần đặt thành nghi thức chính thức “Lễ cắt băng” khai trương hay khánh thành mà ta vẫn thấy như ngày nay. Nghi thức  này được phổ biến trên nhiều quốc gia, nhất là các nước Châu Á càng coi trọng và chuẩn bị rất tươm tất cho một buổi lễ khai trương.
 
Ngoài ra, buổi lễ khai trương khánh thành công  trình còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian, địa điểm, sắp xếp bàn ghế, chuẩn bị đồ ăn nhẹ, khâu MC cũng như kịch bản cho cả buổi lễ. Nghị thức này nhằm cảm ơn tất cả ban ngành, công nhân đã tham gia vào quá trình xây dựng từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành công trình. Mang lại may mắn và thành công cho các hoạt động sắp tới tại công trình.
 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn tiến hành nghi lễ cắt băng khánh thành, khai trương

Giải thích một số khái niệm, thuật ngữ trong Tử Vi

Một đoạn trích rất hay từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của Hoàng Thường, Hàm Chương diễn giải các khái niệm Tử Vi. Mời bạn đọc tham khảo!
Giải thích một số khái niệm, thuật ngữ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết chép lại từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của hai tác giả Hoàng Thường và Hàm Chương

Khoa tử vi phương Ðông dựa trên tư tưởng cổ đại từ thời Tống Nho bên Trung hoa. Theo tư tưởng đó, trời đất lúc đầu là Thái Cực chỉ có một khí, sau khi chia làm hai khí âm và khí dương.

Ân dương biến hóa sinh ra vạn vật.

Vạn vật nằm trong mối liên hệ tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau vô cùng mật thiết, biến dịch không ngừng, chuyển hóa lẫn nhau theo những chu kỳ nhất định.

Vạn vật (Thiên Ðịa Nhân) do năm chất cơ bản tạo thành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Năm chất này được gọi là Ngũ Hành tác động qua lại với nhau có khi hỗ trợ, tạo dựng cho nhau thì gọi là tương sinh, có khi triệt tiêu nhau gọi là tương khắc. Con người là một thành phần trong vạn vật. Trong quá trình sinh thành và phát triển của mình, con người chịu sự tác động từng giờ từng phút của mọi yếu tốt khác nhau và chính mình cũng tác động trở lại yếu tố đó. Mối liên hệ mật thiết này nẩy sinh từ lúc thụ thai trong bụng mẹ vì thế phương Ðông người ta thường cộng thêm một buổi vào năm sinh và ta quen gọi là tuổi ta, tuổi mụ.

Ðạo sĩ Trần Ðoàn, tôn danh là Hi Di sống thời mạt Ðường, tiền Tống bên Trung Hoa, đã theo tư tưởng Triết học cổ đại (kinh Dịch) soạn ra khoa Tử vi. Tiên sinh dùng các sao để nhân cách hóa các hoàn cảnh cuộc sống để đoán vận mệnh con người. Truyền thuyết nói rằng ông thọ 118 tuổi, không vợ không con, chỉ tu tiên học đạo trên núi Hi Di và rất giỏi môn toán học.

Khi soạn cuốn Tử vi khảo luận này, vì cần có cảm thông triệt để giữa người đọc và người viết, chúng tôi dành phần đầu để giải nghĩa ngắn gọn các danh từ thường dùng vì danh có chính thì ngôn mới thuận.

Mở bất cứ cuốn Tử vi nào cũng thấy nói ngay đến những từ như Cục, Mệnh, Thân, Hành, rồi lại Can, Chi, tới Âm Dương sinh, khắc mà không kèm lời định nghĩa các danh từ khó hiểu.

Thí dụ câu sau đây: “Mệnh của đương số khắc với cục nên sinh ra bế tắc

Phải hiểu Mệnh là gì Cục là gì. Tại sao hai số này khắc lại gây ra sự bế tắc cho đương số? Chừng nào chưa có sự thấu đáo về định nghĩa các từ thì không có sự cảm thông giữa người viết và quý bạn.

1. Ðịnh nghĩa

Tử vi là khoa đẩu số Ðông phương dùng vào việc dự đoán số mệnh con người dựa trên nguyên lý âm dương, ngũ hành.

Thoát thai từ Kinh Dịch, tổ sư Trần Ðoàn biến các số lượng âm dương của các hào quẻ thành các sao tượng trưng tính chất thăng giáng tốt xấu, các cách cư xử đúng sai của đương số trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống.

Những người nghiên cứu Tử vi thường đa số đứng tuổi, có một học thức trên mức canh bản và cũng rất thận trọng trước khi bước vào con đường khó khăn nhưng cũng nhiều hứng thú này.

Lý đoán số mệnh có thể dựa trên những dữ kiện cố định hay tình cờ, có thể bằng trực giác hay luận giải. Khoa Tử vi, một khoa học thực dụng để lý đoán số mệnh, được gọi là chính xác nhất vì đã dựa vào các dữ kiện thời gian tức năm, tháng, ngày, giờ sinh.

Các dữ kiện này ngoài việc những yếu tố cần và đủ để thiết lập lá số, còn làm nổi bật tính cách đặc thù của mỗi cá nhân, trình bày được những bản năng tiềm ẩn của từng người và dự đoán được vòng thịnh suy của cuộc đời họ nữa.

2. Lá số

Là một tài liệu ghi chép các dữ liệu năm, tháng, ngày, giờ sinh cùng tên họ đương số. Trên lá số có an các sao dùng để lý đoán số mệnh.

Lá số có hai phần:

  1. Ðịa bàn tức 12 cung xung quanh.
  2. Thiên bàn tức cung lớn ở giữa.

Trên Thiên bàn và Ðịa bàn ngoài các sao còn ghi Can Chi và Ngũ hành.

Ông thầy đoán số Tử vi coi tổng quát lá số, lý giải lá số và chỉ rõ cho người xem số những hoàn cảnh, những vận hạn và nhân đó chỉ cho người này xử trí các biến cố. Gọi là xử trí chứ không chỉ được cách tránh các biến cố, chỉ đối xử sao cho các biến cố không tác hại quá đến đương số. Sau đó mỗi khi gặp những trường hợp khó xử, người xem lại tới hỏi thầy cách xử trí trong hoàn cảnh mới. Xem như vậy, lá số là một nhịp cầu liên lạc giữa thầy đoán số và người xem số, cũng như giữa Bác sĩ và bệnh nhân vậy.

3. Năm, tháng, ngày, giờ sinh

Ðược tính theo âm lịch. Nếu không biết tính ngày giờ Âm lịch thì dựa vào cuốn lịch Thế kỷ hay theo các đĩa vi tính an sao làm để sẵn để chuyển đổi tử dương lịch sang âm lịch.

Thí dụ năm 1957 dương lịch là năm Ðinh Dậu của âm lịch.

Năm 1968 là năm Mậu Thân, năm 1975 là năm Ất mão âm lịch, năm 2003 là năm Quí Mùi.

4. Các sao

Còn gọi là Tinh, là Diệu, là Ðẩu. Thi dụ: Cung vô chính diệu là cung không có chính tinh, Nam đẩu tinh, Bắc đẩu tinh là các sao phương Nam và phương Bắc. Các sao này không phải là sao trên trời mà là các danh xưng nói lên các ý nghĩa về phúc, họa, giầu, nghèo, sang, hèn, và các hoàn cảnh con người kinh qua trong suốt cuộc đời.

Trong Hệ từ truyện (Kinh Dịch), khi bàn về Thiên văn, có viết rằng: “Quan hồ thiên văn dĩ sát thời biến” (ngắn tượng trời đất để xét sự thay đổi thời tiết).

Theo Nghệ Văn Chí thì khoa Thiên văn thời cổ dùng để xếp đặt thứ tự của 28 ngôi sao (thực ra là 28 chòm sao) trên bầu trời, đặt mối liên hệ về vị trí của chúng trên đường Hoàng đạo tương ứng với sự thay đổi khí hậu, qua đó suy ra tính cát hung của các sao. Căn cứ vào đó các vua chúa ngày xưa điều khiển chính sự.

Các chòm sao trên được chia theo bốn hướng Ðông Tây Nam Bắc theo Hà đồ và Âm Dương:

  • Các chòm 1-6 ở phương Bắc, thuộc Thủy màu đen là chòm Nguyên vũ.
  • Các chòm 2-7 ở phương Nam, thuộc Hỏa màu đỏ là chòm Chu tước.
  • Các chòm 3-8 ở phương Ðông, thuộc Mộc màu xanh là chòm Thanh long.
  • Các chòm 4-9 ở phương Tây, thuộc Kim, màu trắng là chòm Bạch hổ.
  • Ở trung tâm là các chòm số 5-10 thuộc Thổ màu vàng.

Như thế, việc xem Thiên văn lúc đầu là coi sự di chuyển của các tinh đẩu để đoán vận nước tốt xấu giúp cho các vua chúa trị nước an dân chứ không dùng vào bốc phệ cũng như dự đoán tương lai các cá nhân.

Số sao Trần Ðoàn tiên sinh dùng trong khoa Tử vi lại có khoảng 128 vị (2 lần 64 quẻ Dịch) để an trong các lá số nhưng chỉ có 110 sao là thông dụng thôi. Các sao Trần Ðoàn dùng chỉ có tính cách tượng trưng không phải là các sao ta thấy trên bầu trời hàng đêm.

Cách phân loại các sao cũng khác nhau, nhưng đại thể thì chia ra chính tinh, trung tinh, phụ tinh, phúc tinh, hung tinh, sát tinh, tài tinh. Gọi cách nào cho tới nay thì tùy theo ý thích của từng người.

Ta chưa có bản danh từ thống nhất về khoa Tử vi.

Thí dụ một cách gọi: Tử vi là chính tinh, Tả, Hữu là trợ tinh, Không Kiếp là sát tinh, Thiên Ðồng là phúc tinh, Thiên Khôi là quí tinh.

5. Tuổi âm lịch và Can Chi

Tuổi âm lịch được thành lập bằng hai yếu tố: Can và Chi.

Can nghĩa là gốc, tức là những gì trời cho ta khi ta chào đời, những gì đã được định sẵn không thêm không bớt, hay thì ta được nhờ, dở thì ta phải chịu.

Chi nghĩa là cành, tức là vùng đất ta rơi vào khi sinh ra, vùng đất có hoa màu nuôi nấng ta, vùng đất sau này ta có thể canh tác để nuôi thân, nghĩa là bản thân ta có thể sửa sang lại để cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

Muốn có tuổi âm lịch, ta ghép một can với một chi như: Giáp Tí, Giáp là can và Tí là chi; Ất là can và Sửu là chi.

6. Âm Dương

Âm dương là hai cực mâu thuẫn, đấu tranh, tương phản nhau, nhưng lại nương tựa vào nhau. Không có gì hoàn toàn Dương hay hoàn toàn Âm. Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm. Âm đẩy Âm, Dương đẩy Dương, Âm hấy dẫn Dương, Dương thu hút Âm.

Dương giáng, Âm thăng, những gì Dương thì dáng xuống, những gì Âm thì thăng lên. Qui luật Dương giáng Âm thăng có ý nghĩa to lớn trong triết lý cuộc sống. Âm thịnh thì Dương suy, Dương thịnh thì Âm suy. Khi Âm tiêu tán thì Dương xuất hiện, lúc Dương đạt cực thịnh thì Âm sinh ra.

Nói tóm lại, Âm Dương là khái niệm về hai cái đối nghịch trên thế gian và cuộc sống ngày như ngày và đêm, nóng và lạnh, cao và thấp, vui và buồn, mạnh và yếu, thịnh và suy, phúc và họa. Âm dương luôn luôn cọ sát, đun đẩy, chờ đợi nhau để sinh ra sự sống, như hình ảnh cái bễ lò rèn, ống bễ trên này ép xuống thì ống bễ bên kia đẩy lên, lên xuống liên tục tạo ra sức thổi làm than cháy đỏ. Phúc họa nằm sẵn trong nhau, mạnh yếu chỉ là tương đối, thịnh suy chỉ là giai đoạn… tất cả chỉ xoay quanh nhịp biến đổi tuần hoàn của Âm Dương mà thôi.

Trong 12 cung của một lá số thì các cung Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là cung dương, các cung Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là cung âm.

Âm dương được gọi là thuận lý:

- Khi người dương nam hay dương nữ có Mệnh đóng tại cung dương, khi người âm nam hay âm nữ có Mệnh đóng tại cung âm.

Thí dụ: Người nam tuổi Giáp Thân (Giáp dương), Mệnh đóng tại cung Tí (dương)

Người nữ tuổi Ất Sửu, Ất (âm), Mệnh đóng tại cung Mão (âm)

Tuy nhiên nếu người nam, Mệnh đóng tại cung dương mà có tuổi âm thì vẫn nghịch lý, cũng vậy, nếu người nữ Mệnh đóng tại cung âm mà có tuổi dương cũng là nghịch lý.

7.Ngũ hành

Khái niệm Ngũ Hành có sau khái niệm Âm Dương.

Con người thời bán khai phải vật lộn với thiên nhiên để giành sự sống nên đã tìm nên cái nguyên lý căn bản cấu tạo nên sự vật để tìm cách thống trị thiên nhiên.

Họ tin rằng năm yếu tố chính tạo nên sự vật là: Kim (sắt), Mộc (gỗ), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất) và đặt tên là Ngũ hành.

Mỗi cung của địa bàn có một hành.

  • Các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: hành Thổ.
  • Các cung Thân, Dậu: hành Kim.
  • Các cung Dần, Mão: hành Thủy.
  • Các cung Tỵ, Ngọ: hành Hỏa.

Cung có hành riêng, Mệnh có hành riêng.

Tùy theo năm sinh ta tính được Mệnh thuộc hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, hay Thổ.

Ðể ngắn gọn ta gọi hành của Mệnh là Mệnh.

Cục cũng có hành của Cục. Khi nói hành của cục là ý nói cục thuộc hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ. Ðể ngắn gọn, ta gọi hành của Cục là Cục.

Ngũ hành có thể tương sinh như: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc…

Ngũ hành có thể tương khắc như: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Nếu ta coi ngũ hành như năm cánh sao của một ngôi sao, ta có thứ tự sau đây không thay đổi:

Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy, ta thấy rõ những hành nào liền nhau thì tương sinh, còn những hành nào cách nhau thì tương khắc.

8. Mệnh

Hay là số phận tức là những gì trời cho ta khi ta chào đời. Có thuyết nói Mệnh là Quả của cái

Nhân ta đã gieo từ nhiều kiếp trước.

Mệnh là vùng là vùng đất ta rơi vào lúc lọt lòng mẹ. Vùng đất này săn sóc ta, nuôi nấng ta, tốthay xấu, tùy theo những gì trời đã ban cho ta tượng trưng bởi các sao, đặc biệt là chính tinh.

9. Thân

Là cách ứng xử của ta trong cuộc đời để hưởng phú quí hay chịu thống khổ của kiếp nhân sinh.Thân là Ta, là hành động của ta trước cái số phận trời đã an bài.

Có người nói Mệnh ảnh hưởng con người từ nhỏ đến 30 tuổi còn ngoài 30 thì xem ở thân.Nói vậy không đúng hẳn vì ở con người, cái Mệnh phải luôn luôn đi đôi với cái Thân.

Mệnh suy Thân vượng hay Mệnh vượng Thân suy đều không tốt, phải có Thân Mệnh đều tốt thì mới đẹp cả về tinh thần và vật chất được. Nếu trong hai mà có một xấu thì cả hai cùng xấu.

10. Cục

Cục khác với Mệnh. Cục là môi trường xã hội ta sống từ buổi lọt lòng.Cục có hành của cục như Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Cục Kim mang số 4 gọi là Kim Tứ Cục, cục Mộc mang số 3, cục Hỏa mang số 6, cục Thủy mang số 2, cục Hỏa mang số 5. Theo quan niệm xưa, người ta canh cứ vào Ngũ hành để đặt tên Cục. Mỗi Cục chỉ là một con sốcủa Ngũ hành như ta thấy ở trên. Chúng tôi đồng ý với quan niệm này nhưng xin đưa ra một khái niệm mới căn cứ vào vị trí của sao Tử vi trong 12 cung mà ấn định Cục (hoàn cảnh xã hội) của từng người

Thí dụ: Tử vi cư Ngọ là vua ngồi trên ngai vàng. “Ðế cư đế vị”. Tử vi thuộc Thổ, cung Ngọ thuộc Hỏa; hỏa sinh Thổ, hoàn cảnh thuận lợi cho con người, xã hội ổn định, trên dưới nghiêm minh.

Một người có cách Tử vi cư Ngọ, dù Mệnh đóng ở bất cứ cung nào thì Cục vẫn là cách “Ðế cư đế vị”, nên người này sinh hoạt, giao dịch với những người quyền quí đàng hoàng. Chúng tôi sẽ trở lại vấn đề này trong những phần sau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích một số khái niệm, thuật ngữ trong Tử Vi

Đặc tính sao Lộc Tồn - Tài lộc và phúc thọ

Sao Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư về tiền bạc. Ý nghĩa công danh chỉ là thứ yếu. Sự giàu có thường do hai nguyên nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Lộc Tồn - Tài lộc và phúc thọ

Đặc tính sao Lộc Tồn - Tài lộc và phúc thọ

Tìm hiểu đặc tính của sao Lộc Tồn

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Công năng Tứ hóa
Lộc tồn Bắc đẩu (thứ 4) Âm thổ Phú quý Lộc, Thọ Giải ách Không

Sao Lộc Tồn có thuộc tính âm dương ngũ hành là âm thổ, là sao thứ tư trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là quý, chủ về lộc, thọ, có khả năng giải trừ tai ách, khống chế và hóa giải sát tinh. Tất cả các sao trong 12 cung mệnh đều thích đồng cung hoặc gặp lộc tồn. Gặp thêm cát tinh sẽ thêm cát, gặp hung tinh sẽ giải hung. Rất thích hợp với các cung mệnh, thân, tài bạch, điền trạch, thiên di, sẽ phát huy tác dụng một cách đặc biệt.

Trong mệnh bàn, sao Lộc Tồn không vào bốn cung Mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, và thường nằm ở giữa hai sát tinh Kình Dương và Đà La, cho nên chủ về cô độc, vất vả dễ gặp rắc rối, thường bị bài xích, hành sự thận trọng. Do đó ít cơ hội đồng cung hoặc hội chiếu với Kình Dương, Đà La nên cũng tránh được hai kẻ địch phiền phức đó; hơn nữa không bao giờ bị Thiên La (cung thìn), Địa Võng (cung Tuất) khống chế, nên cuộc đời ít sóng gió, khá suôn sẻ. Đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên mà gặp sao Lộc Tồn, thường sẽ khiến hoàn cảnh đang bất lợi chuyển thành tốt, đem lại năng lực phục hồi hoặc đổi mới.

Sao Lộc Tồn độc tọa tại cung mệnh, chủ về tính cách cực kì bảo thủ, không thích giao tiếp quá chú trọng bảo vệ bản thân, nên khó tránh khỏi cô độc. Hơn nữa vì bị hai sát tinh Kình Dương, Đà la kèm hai bên, nên nhưng có chủ về giàu có nhưng cũng khó tránh khỏi nạn vất vả, sau khi giàu có lại dễ chuốc điều thị phi. Sao Lộc tồn thích đồng cung hoặc hội chiếu với cát tinh. Nếu đồng cung với Tử Vi hoặc Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Đồng, Thiên Lương, Vũ Khúc, Thái Dương, Thái Âm có thể tăng thêm độ sáng, nên chủ về phú quý. Nếu tại cung vị tam hợp lại có sao Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu, là người giàu có, sang trọng, có học thức.

Sao Lộc Tồn rất ghét vào cung không vong, Gặp Địa Không, triệt là tối kị kế đến là Tuần Không. Sao Lộc Tồn không ưa đồng cung với Hóa Kị thủ mệnh, vì sao Lộc Tồn thủ mệnh, ở hai cung bên cạnh chắc chắn sẽ có các hai sao Kình Dương, Đà La kèm, tạo thành cách cục "Dương Đà giáp mệnh", là cục phá bại, chủ về cô độc bần hàn, muôn sự cát lợi; vận hạn gặp phải cũng nhiều hung hại. Sao Lộc Tồn thủ cung mệnh, cung thân, không chỉ trường hợp Hóa Kị đồng cung là hung, nếu tại cung vị tam phương tứ chính có tứ sát tinh Hỏa Tinh, Linh Tinh, Không, Kiếp hoặc hóa kị xung phá, cũng chủ về trong cát có hung, nên đừng quá xem trọng vẻ tốt đẹp bề ngoài, mà cần lưu ý những nguy cơ tiềm ẩn phía sau nó, phần nhiều sống nhờ có tay nghề. Sao Lộc Tồn, Hóa Lộc thủ mệnh, nếu gặp Địa Không, Địa Kiếp, là cách cục "Lưỡng trùng hoa cái" (hai tầng lọng hoa), chủ về ngạo, cô độc, bần hàn, dễ có duyên với tăng đạo.

Ca quyết

Bắc Đẩu Lộc Tồn tinh; Số trung vi thượng cục

Thủ trị thân mệnh nội; Bất quý đa kim ngọc

Thử vi địch cát tinh; Diệc khả đăng sĩ lộ

Văn nhân hữu thanh danh; Vũ nhân hữu hậu lộc

Thường thứ phát hoạnh tài; Tăng đạo diệc chủ phúc

Quan lại nhược phùng chi; Định nhiên thực thiên lộc

Nghĩa là:

Lộc Tồn thuộc Bắc Đẩu; tại số là thượng cục; Ở cung thân, mệnh; không quý cũng nhiều vàng ngọc; đây là lộc cát tinh; cũng có thể làm quan chức; nghiệp văn có thanh danh; nghiệp võ được lộc hậu; làm dân chóng phát tài; tăng, đạo cũng có phúc; quan lại gặp Lộc Tồn; đương nhiên hưởng lộc trời.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Lộc Tồn - Tài lộc và phúc thọ

32 địa điểm Phật tọa đẹp mê hồn nên đến thăm 1 lần trong đời (P2)

Nếu có dịp tới thăm Trung Quốc, các Phật tử nên một lần ghé thăm các địa danh có tượng Phật niết bàn để tỏ lòng thành kính với người đã phổ độ chúng sinh.
32 địa điểm Phật tọa đẹp mê hồn nên đến thăm 1 lần trong đời (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  


=> Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

32 dia diem Phat toa dep me hon nen den tham 1 lan trong doi P2 hinh anh
Bức tranh được đặt trong bảo tàng văn hóa di vật cổ Thành Đô, thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc. Bức tranh miêu tả cảnh các Phật tử, các vị Bồ Tát và dân chúng tới chia buồn khi Phật tịnh niết bàn.

32 dia diem Phat toa dep me hon nen den tham 1 lan trong doi P2 hinh anh 2
Bức tượng Phật nằm trong hang động tại chùa Á Châu, tỉnh Chiết Giang. Bức tượng nằm ở vị trí cao 1,2m so với mặt đất; dài 34.5m; vai rộng 7,5m; các ngón tay có bề rộng một người nằm vừa và lỗ tai có thể để 8 người cùng ngồi.
32 dia diem Phat toa dep me hon nen den tham 1 lan trong doi P2 hinh anh 3
Tượng Phật Nhập Niết Bàn bên trong Đại Tháp Niết Bàn tại thành Câu Thi Na, tượng dài 6,1m

32 dia diem Phat toa dep me hon nen den tham 1 lan trong doi P2 hinh anh 4
Thần thái khuôn mặt mang vẻ nghiêm trang, thư thái như lúc còn sống

32 dia diem Phat toa dep me hon nen den tham 1 lan trong doi P2 hinh anh 5
Bức tượng được chế tác từ một khối đá cẩm thạch trắng duy nhất tại chùa Phật Ngọc, Thượng Hải. Thân khoác áo cà sa để lộ vai phải, tay phải gác lên một cái gụ bằng gỗ. Tạo hình giống tượng Phật tại chùa Hương Sơn, Bắc Kinh.
32 dia diem Phat toa dep me hon nen den tham 1 lan trong doi P2 hinh anh 6
Tượng Phật niết bàn trên Ngũ Đài Sơn, thuộc tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc. Hai mi mắt khép hờ, gương mặt hiền từ, phúc hậu, giữ nguyên tinh thần thư thái như lúc tịnh niết bàn và hướng về phái biển Đông.

32 dia diem Phat toa dep me hon nen den tham 1 lan trong doi P2 hinh anh 7
Tại phía Nam tỉnh Quảng Đông có một dãy núi tự nhiên mang hình đức Phật; tượng dài 5200m, rộng 1000m, vị trí ngực cao 430m, ước tính trọng lượng toàn thể chừng hơn 1 tỷ mét khối. Tượng trải dài qua 2 tỉnh, thân mình ở tỉnh Quảng Đông, còn chân thuộc tỉnh Giang Tây. Đây là bức tượng Phật tự nhiên lớn nhất thế giới.
 
32 dia diem Phat toa dep me hon nen den tham 1 lan trong doi P2 hinh anh 8
Tượng Phật tọa tại Chung Nam Sơn, thuộc tỉnh Thiểm Tây. Tượng dài 36 thước, dài 9 thước, mặt rộng 5.4 thước, vai rộng 7.5 thước, bàn tay dài 3.8 thước, đầu gối lên một đài cao.

32 dia diem Phat toa dep me hon nen den tham 1 lan trong doi P2 hinh anh 9
Bức tượng Phật nằm lớn nhất thế giới tại tỉnh Giang Tây, toàn bộ tượng dài 416 thước, chỗ cao nhất là 68 thước, đường kính mắt 8.6 thước, miệng 12.3 thước, đầu dài 50.5 thước, ngón chân cái rộng 5 thước, các ngón còn lại 1.2 thước. Đây là bức tượng nằm trên núi tự nhiên lớn nhất thế giới. "Sơn thị nhất tôn phật, phật thị nhất tọa sơn".
32 dia diem Phat toa dep me hon nen den tham 1 lan trong doi P2 hinh anh 10
Tượng tọa tại Điếu Ngư thành, tỉnh Trùng Khánh. Đây là bức tượng Phật nằm ngủ độc nhất vô nhị, một tác phẩm được hoàn thành vào cuối thời nhà Đường, đường nét điêu khắc tinh xảo, tạo hình đại khí. Dù rằng không phải bức tượng điêu khắc trên vách đá lớn nhất thế giới nhưng cũng có thể nói rằng lớn nhất Trung Quốc. Tượng nằm trên vách đá dài 11m, vai rộng 2.2m, áo cà sa buông rủ, đầu búi tóc cao, khoảng cách giữa 2 tai là 1.8m, bàn chân rộng 1.2m. Khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu, thần thái tự nhiên.  
  (còn nữa)
 
Lichngaytot.com 32 tượng Phật nằm đẹp nên đến thăm một lần trong đời (P1)
Ngày Rằm tháng 2 là ngày Phật niết bàn. Trong ngày này, cùng ngắm 32 địa điểm Phật tọa đẹp nhất và cùng tỏ lòng thành kính với người đã phổ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 32 địa điểm Phật tọa đẹp mê hồn nên đến thăm 1 lần trong đời (P2)

Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Trước hết khoa Tử-Vi áp dụng phương pháp phân tích đốitượng. Có hai lối phân tích được sử dụng song song chưởng. Lối đại phân tích, tức là chia con người và đời người thànhnhững yếu tố lớn, thành những thời kỳ dài để khảo sát từng yếu tố, từng thờikỳ. Lối vi phân tích, tức là những yếu tố lớn đó chia thêm ra nhiều, thật nhiều yếu tốnhỏ hơn, nhỏ hơn nữa.
Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1.Đại phân tích (macro-analyse)

Trong khuôn khổ của đại phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt Bản Mệnh và Cục, 12 cung và những sinh thời hơn trong đời người.

a)Sự phân biệt Bản Mệnh và Cục

Để phân tích Bản Mệnh, khoa Tử-Vi đã dùng hai yếu tố căn bản để định danh Bản Mệnh : một là nguyên thể của Bản Mệnh, hai là hành của Bản Mệnh. Bản Mệnh được xếp thành 5 loại, tương ứng mới 5 hành: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Từ 5 hành đó, chúng ta rút tỉa những ý nghĩa về con người và đời người. Mỗi Bản Mệnh có một hành làm chủ. Hành đó quyết định lý tính, hoá tính của Bản Mệnh. Như Bản Mệnh hành Kim có lý tính và hóa tính riêng của loại kim khí, không giống lý hóa tính của hành Hỏa.

Ngoài thể tính, khoa Tử-Vi phân biệt nhiều cách trong một thể. Ví dụ như hành Hỏa gồm có “ Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới chân núi), Sơn Đầu Hỏa (lửa trên đỉnh núi), thiên thượng hỏa (lửa trên trời), tích lịch hỏa (lửa sấm sét), lộ trung hỏa (lửa trong lò) và phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn). Mỗi thể cách Hỏa như thế có một đặc tính cơ hữu. Nhưng, rất tiếc khoa Tử-Vi không liệt kê đặc tính này. Mỗi hành được chia thành 6 thể cách. Như vậy, có tất cả 30 thể cách Bản Mệnh cho 5 hành.*

Mỗi hành đứng riêng nhưng có nghĩa. Hành và nguyên thể của nó chỉ có nghĩa khi nào đi chung vớ hành khác. Ví dụ như Bản Mệnh Hỏa gặp sao Kim nói chung thì khắc vì Hỏa khắc Kim: gặp Thổ thì sinh vì Hỏa sinh Thổ. Tuỳ theo khắc hay sinh, số mạng sẽ tốt hay xấu: sinh thì tốt, khắc thì xấu.

Đối với Cục, khoa Tử-Vi cũng ngũ hành hóa thành 5 cục. Đó là: Thuỷ nhị cục, Mộc tam cục, Thổ ngũ cục và Hỏa lục cục. Những con số 2, 3, 4 …. Đi kèm với mỗi cục không thực dụng cho việc giải đoán. Ý nghĩa của cục chỉ được xét trong sự sinh khắc với hành của Bản Mệnh. Nếu Mệnh, Cục tương sinh thì tốt, tương khắc thì xấu. Trong mọi trường hợp tốt, cuộc đời suôn sẻ hơn, vận may dễ gặp hơn, nghịch cảnh ít hơn. Trái lại, nếu khắc thì xấu, báo hiệu nhiều trở ngại, khó khăn, phải đấu tranh chật vật và có thể là yếu tố yểu hay bất lợi cho phú, quý, khoa bảng cuộc đời v.v…

 b)Sự phân biệt 12 cung

Trong tiến trình đại phân tích thứ hai, khoa Tử-Vi chia sinh hoạt con người thành 12 khía cạnh liên quan đến một lãnh vực của con người và của đời người. Mười hai khía cạnh đó được diễn tả qua tên gọi 12 cung trong lá số, được liệt kê như sau:

- Cung Phúc Đức nói lên tình trạng của tiền kiếp, của dòng họ, hậu qủa của tiền kiếp, của dòng họ trên đời người: đây là khía cạnh duy linh, mang ít nhiều tính cách siêu hình.

- Cung Phụ Mẫu nói lên tình trạng của cha mẹ, tương quan hệ giữa mình và cha mẹ, tương quan này được hiểu theo một phạm vi khá rộng, từ huyết thống (hérédité) cho đến sinh kế, thọ yểu, hạnh phúc cua cha mẹ và tiếng dội trên cuộc đời của mình.

- Cung Mệnh nói lên tâm tính, trí tuệ, tình cảm, sở thích, sở ố, tóm lại nội tâm con người.

- Cung Bào nói lên tình trạng của anh chị em trong gia đình, tuơng quan sinh hoạt giữa huynh đệ với nhau.

- Cung Phu hay Thê nói lên tình trạng gia đạo, hạnh phúc, vợ chồng, đặc tính và sự nghiệp của người hôn phối, tương quan giữa mình và người vợ (hay chồng).

- Cung Tử Tức nói lên tình trạng con cái trong hay ngoài gia đình, hạnh phúc giữa cha mẹ và con cái, cũng như hạnh phúc con cái.

- Cung Tài Bạch nói lên tình trạng tài chánh của mình, sinh hoạt vật chất của gia đình

- Cung Tật Ách nói lên tình trạng sức khỏe vật chất và tinh thần cùng những tai họa bệnh tật đi kèm theo có ảnh hưởng đến con người và đời người.

- Cung Thiên Di noí lên hoàn cảnh, thời thế mà mình đang sống, liên hệ giữa con người và xã hội.

- Cung Nô Bộc nói lên sự giao thiệp giữa mình với một số người có liên hệ mật thiết như nhân tình, bạn bè, người thuộc quyền tôi tớ …..

- Cung Quan Lộc nói lên nghề nghiệp, khả năng chuyên môn, sở  thích, nguyện vọng con người.

- Cung Điền Trạch nói lên tình trạng nhà cửa, ruộng vườn, khung cảnh vật chất của sinh hoạt.

Sự phân tích ra 12 cung trên đã mô tả thỏa đáng các lãnh vực sinh hoạt cá nhân, hình dung được con người và đời người một cách khúc chiết, tinh vi. Qua lối đại phân tích đó, khoa Tử-Vi giải quyết phần lớn tham vọng tìm hiểu con người và đời người.

c)Sự phân biệt các thời hạn của đời người

Khoa Tử –Vi chia sinh thời con người ra làm hai thời kỳ: tiền vận và hậu vận.

Tiền vận là giai đoạn từ lúc mới sinh cho đến tuổi lập thân. Phỏng theo ngạn ngữ “Tam thập nhị lập”, tuổi này được ấn định vào khoảng trên dưới 30 tuổi. Tiền vận này do cung Mệnh mô tả.

Hậu vận là thời gian còn lại cho đến lúc chết, do cung Thân mô tả. Cung Thân đây là cung của tuổi thành thân, chớ không phải cung Thân của 12 điạ chi.

Sự phân biệt này cốt để mô tả hai thời kỳ vận mệnh, cốt để nhấn mạnh đến sự thay đổi của cuộc đời. Thật vậy, đời người có thăng, có trầm, có chuyển hướng chớ không bao giờ giống nhau từ lúc sinh đến lúc tử. Trong giai đoạn tiền vận (Mệnh), con người còn nhỏ, phải sống với cha mẹ, anh em nhờ vả vào cha mẹ, con người đang học nghề, đang chọn bạn trăm năm, để chuẩn bị bước vào đời. Trong hậu vận (Thân), cá nhân coi như đã thành thân, phải bước vào đời, không còn lệ thuộc vào cha mẹ mà trái lại phải tự lập cho mình, chịu trách  nhiệm về kiếp  sống của mình, phải gánh vác gia đình, con cái, phải giao thiệp với xã hội, phải có nghề riêng nuôi miệng và bảo bọc vợ con. Cuộc sống vì thế trở thành độc lập và riêng tư, tách rời khỏi đại gia đình để sống với tiểu gia đình, với quan trường hoặc thương trường. Hạnh phúc con người bấy giờ gồm hạnh phúc gia đạo, hạnh phúc nghề nghiệp, hạnh phúc vật chất do mình tự tạo và tự điều khển. Cuộc sống riêng tư đó đôi khi đưa đến sự thành lập một tổ ấm thứ hai với vợ lẽ, với nhân tình.

Cái hàng rào ngăn cách hai giai đoạn Mệnh và Thân không có tính cách cố định. Có quan điểm cho rằng ranh giới giữa Mệnh và Thân tuỳ theo con số của Cục. Ví dụ như Thủy nhị cục thì Thân được kể từ 32 tuổi trở đi, Mộc tam cục từ 33, Kim tứ cục từ 34, Thổ ngũ cục từ 35 và Hỏa lục cục từ 36. Và vì vậy cho nên khi xem Thân là phải tính trong tương quan với Cục. Nói khác đi, Cục tương ứng với Thân, với hậu vận, còn Bản Mệnh tương ứng với Mệnh, với tiền vận. Quan điểm này có thể chấp nhận được. Duy phải lưu ý rằng, Mệnh sang Thân, sự chuyển hướng không đột ngột như một ngõ rẽ. Để đánh dấu sự thay đổi dần dà đó, có lẽ người ta bày ra cung lưu niên đại hạn.

Cung Thân có thể đóng ở một trong sáu cung dưới đây:

Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài và Phu Thê. Không bao giờ Thân đóng ở Phụ, Điền, Nô, Tật, Tử, Bào. Lý do là cung Thân, vì mô tả toàn diện hậu vận con người, là một cung có nghĩa đa diện, tức là một cung cường. Vì là cung cường cho nên Thân chỉ đóng chung với những cung quan trọng của đời người mà thôi. Khi Thân đóng cung ở cung nào thì cung đó quan trọng gấp bội. Ví dụ nếu Thân đóng ở Quan thì các hay, các dở của cung Quan không phải chỉ hay dở về quan trường mà thôi mà còn hay dở trên nhiều điạ hạt khác như tài lộc, phu thê, thời thế …. Nếu cung Quan tốt thì hậu vận sẽ tốt toàn diện, xấu thì xấu toàn diện. Yếu lý của cung Thân nằm trong ý nghĩa này.

d) Sự phân biệt các cung hạn:

Khoa Tử-Vi chia nhỏ sinh thời con người thành nhiều hạn kỳ. Hạn kỳ lớn gọi là đại hạn 10 năm một kế tiếp nhau theo thứ tự hoặc thuận hoặc nghịch. Mỗi đại hạn đóng ở một cung. Cung đó tốt hay xấu thì đại hạn cũng có ý nghĩa đó.

Đại hạn thuộc tiền vận thì nằm trong khuôn khổ của cung Mệnh. Nếu thuộc hậu vận thì lồng khung trong cung Thân. Nếu Mệnh hay Thân tốt thì cái tốt đó ảnh hưởng đến đại hạn liên hệ và có thể chế giảm ít nhiều cái xấu của đại hạn đó. Nếu Mệnh, Thân xấu thì xấu lây đến đại hạn, ít hoặc nhiều.

Sự phân tích vận kỳ đến 10 năm thuộc đại loại phân tích. Thấp xuống đến từng năm là vi phân tích.

Tóm lại, trong phạm vi đại phân tích, khoa Tử-Vi chọn lọc những yếu tố lớn có ảnh hưởng đến con người và đời người để khảo sát qua thời gian, suốt cuộc sống. Phương pháp phân chia này xét ra thỏa đáng, đáp ứng được một phần lớn tham vọng của khoa Tử-Vi là tìm hiểu vũ trụ nhỏ của nhân sinh, không những trên từng địa hạt mà còn trong mỗi thời kỳ.

2.-Vi phân tích (micro-analyse)

Trong khuôn khổ vi phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt những yếu tố nhỏ hơn, những thời hạn ngắn hơn. Những yếu tố nhỏ gồm các sao (với ý nghĩa và Am Dương ngũ hành tinh của mỗi sao), những thời hạn nhỏ gồm từng năm, từng tháng, từng ngày, từng giờ.

a) Sự phân biệt ý nghĩa của các sao

Khoa Tử-Vi sử dụng lối 111 sao, trong đó có 14 chính và 97 phụ tinh. Mỗi sao có một số ý nghĩa đi kèm. Có 9 loại ý nghĩa của sao. Đó là ý nghĩa cơ thể, bệnh lý, tính tình, công danh, tài lộc, phúc thọ, tướng mạo, điền sản, vật dụng. Với 9 loại ý nghĩa này, khoa Tử-Vi hầu như bao yểm hết các yếu tố chi phối con người , giúp giải đoán được nhiều đặc trưng của cá nhân trên các phương diện cơ thể, tướng mạo, bệnh lý, tính tình, nghề nghiệp, tiền bạc, thọ yểu, điền sản…Lẽ dĩ nhiên, không có sao nào có đủ 9 loại nghĩa: có sao chỉ có 1 hay 2 loại, có sao có 6, 7 loại. Dù sao, 9 loại gộp lại đủ để mô tả vận mệnh con người một cách tương đối chi tiết, trên nhiều lãnh vực quan yếu, diễn xuất được khá nhiều tình tiết của sự kiện.

Qua các cung, khoa Tử-Vi đi sâu vào những cá tính phức tạp trong mỗi cá nhân, những nét vận mệnh phong phú trong mỗi cuộc đời. Lối vi phân tích bổ túc rất nhiều cho lối đại phân tích. Nhờ lối vi phân tích, khoa Tử-Vi mới có được chiều sâu cần thiết, mới đạt được mức độ cụ thể và cá biệt cho mỗi cá nhân và mỗi cuộc đời, mới diễn xuất được hình thái phức tạp của mỗi biến cố. Lối vi phân tích làm cho lá số Tử-Vi không phải là một bức phác hoạ mờ ảo của con người, mà là một bức ảnh phóng đại, có đường nét khá rõ rệt, có chấm phá, đậm lợt dễ phân biệt. Lối vi phân tích làm cho khoa Tử-Vi thêm cụ thể và phong phú. Nhờ lối vi phân tích, con người không những chỉ được mô tả qua  cá tính và phản ứng mà còn được mô tả qua vận mệnh, thành bại.

Đó là nói về ý nghĩa của các sao.

a) Sự phân biệt ngũ hành của các sao

Mỗi sao có một hành riêng. Hành này góp phần tăng cường hay chế giảm ý nghĩa của các sao. Một sao có hành tương hợp với cung toạ thủ thì đắc địa, tương khắc thì hãm địa. Đắc địa, sao sẽ mạnh nghĩa hơn. Hãm địa, ý nghĩa bị kém đi hoặc mất hẳn. Giữa hai sao cũng vậy, nếu gặp tương sinh về ngũ hành thì hai sao cùng đắc thế, ý nghĩa sao này trợ lực cho ý nghĩa sao kia: nếu gặp tương khắc thì hai sao tương nghịch, ý nghĩa sao này làm giảm thiểu ý nghĩa sao kia. Thành thử, sức mạnh khắc ngũ hành trong các sao, khoa Tử-Vi đã đẩy mạnh sự phân tích đến trình độ hết sức khúc chiết, đề cao sự tương quan giữa các yếu tố nhỏ, diễn xuất được những uẩn khúc vi tế hơn nữa của các yếu tố nhỏ.

 b) Sự phân biệt các hạn nhỏ

Khoa Tử-Vi còn tế phân những chặn đường trong đời người thành những đoạn nhỏ từng năm, từng tháng và cả từng ngày, từng giờ: hạn kỳ một năm gọi là tiểu hạn, một tháng gọi là nguyệt hạn, một ngày gọi là nhật hạn, một giờ gọi là thời hạn. Sự phân biệt này cốt để tìm hiểu những biến cố trong từng khoảng ngắn. Xem thế, khoa Tử-Vi có tham vọng tiên liệu tất cả mọi việc trong mọi thời gian của đời người. Chính vì tham vọng quá lớn này mà có nhiều người dị nghị mức độ chính xác của những hạn kỳ nhỏ. Họ cho rằng khoa Tử-Vi không chắc thấu đáo nổi các chi tiết phức tạp của một ngày, một giờ. Lập luận bài bác này xem ra chí lý: trên thực tế, ta thấy Tử-Vi chỉ chính xác đến tiểu hạn và nguyệt hạn là cùng. Càng đi sâu vào nhật hạn, thời hạn càng dễ sai: có nhiều biến cố của một ngày xảy ra mà lá số không dự liệu.

Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là hoàn toàn phủ nhận giá trị của khoa Tử-Vi trong việc xác định các biến cố được chứng nghiệm trong ngày đối với một vài lá số. Việc phân chia thời gian nhỏ trong lá số chỉ là một tiến trình bắt buộc của kỹ thuật vi phân tích mà thôi. Đã phân chia được kỳ hạn lớn, tất phải phân chia được kỳ hạn nhỏ. Đây chỉ là một kỹ thuật ngắt đoạn thời gian hình thức. Giá trị của nó không phải ở chỗ chi tiết mà ở chỗ tổng hợp. Vì thế cho nên, những hạn kỳ nhỏ không có giá trị biệt lập; nó bị đóng khung trong cái hạn kỳ lớn hơn. Chính những hạn kỳ lớn mới quyết định: người ta dựa vào hạn kỳ lớn để tìm những nét chính. Việc giải đoán một hạn kỳ nào phải được xét trong khuôn khổ của một hạn kỳ lớn hơn. Phương pháp Tử-Vi không phải chỉ thuần túy phân tích. Sự phân tích đó chỉ là một kỹ thuật để áp dụng phương pháp tổng hợp mà thôi. Chính sự tổng hợp mới là cứu cánh khoa Tử-Vi và của thuật giải đoán Tử-Vi.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Luận về các sao trong Tử vi

Các loại sao trong khoa Tử vi: Khoa Tử Vi có 5 loạisao dưới đây đáng được phân biệt: - Chính tinh (còn gọi làchính hiệu). - Phụ tinh (còn gọi làbàng tinh) - Sao chủ mệnh. - Sao chủ thân. - Sao lưu động. Tổng cộng có khoảng 110 vì sao cố định
Luận về các sao trong Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

PHÂN LOẠI Ý NGHĨA CÁC SAO

Dù là chính hay phụ tinh, cố định hay lưu động, chủ Mệnh hay chủ Thân, mỗi sao đều có ý nghĩa trên nhiều phương diện. Đại loại có thể có những ý nghĩa sau:

1) Ý nghĩa cơ thể (signification anatomique): đó là ý nghĩa liên hệ đến 1 hay nhiều bộ phận trong cơ thể con người.

2) Ý nghĩa tướng mạo (signification morphologique): đó là ý nghĩa về hình tướng, sắc diện, nhan sắc bên ngoài, dáng mạo, dung nhan.

Ví dụ: Văn Xương, Văn Khúc đắc địa là tướng khôi ngô, dung nhan đẹp đẽ.

3) Ý nghĩa bệnh lý (signification pathologique): đây là những bệnh hay tật cố hữu mà mỗi sao mang lại cho cơ thể hay một bộ phận cơ thể.

Ví dụ: Địa Không, Địa Kiếp chỉ sự đau phổi hay mụn nhọt, chốc lở. Tang Hổ, Khốc Hư chỉ tê thấp, yếu tim, thiếu máu.

4) Ý nghĩa tính tình (signification caratérologique) nói lên tâm tính công khai hay uẩn khúc, tâm địa, tâm trạng, sở thích, sở ố…

Ví dụ: Đào Hoa chỉ sự trăng hoa, ong bướm, đa tình, Thiên Riêu chỉ sự dâm dục. Quan phù chỉ sự thù dai, Tràng sinh chỉ sự quảng đại.

5) Ý nghĩa nghề nghiệp (signification professionnelle) liên quan đến năng khiếu (aptitude), tài năng, khả năng (talent capacité), nghề nghiệp (profession)…

Ví dụ: Thiên Tướng cùng Thiên Y là bác sĩ. Hóa Khoa, Tấu Thư và Xương Khúc là giáo sư, Sát Phá Liêm Tham là quân nhân.

6) Ý nghĩa tài lộc (signification financière) liên quan đến tiền bạc, của chìm, của nổi, sự nghiệp mình tạo được, những hên xui về tiền bạc…

Ví dụ: Hóa Lộc hay Lộc Tồn chỉ sự đắc tài, đắc lộc. Đầu quân của sự giữ của…

7) Ý nghĩa điền sản (signification mobilière) liên quan đến bất động sản (nhà cửa, ruộng đất).

Ví dụ: Thái Âm và Thai Tọa là có nhà, đất nhiều.

8) Ý nghĩa phúc thọ (signification relative au bonheur on au maltheur) liên quan đến sự thọ yểu, sự tụ tán, sự thịnh suy của gia đình, của họ tộc đồng thời cũng liên quan đến tai họa hay may mắn cho đương sự và cho giòng họ.

Ví dụ: cung Phúc có Âm, Dương hãm chiếu thì dòng họ cận thị: có Đào, Hồng Không, Kiếp là có nhiều phụ nữ cao số, trắc trở chồng con. Sao Phúc Bình chỉ sự mất trộm, Thiên Mã gặp Kinh Đà chỉ tai nạn xe cộ…

9) Ý nghĩa vật dụng

Có một số sao chỉ đồ vật, gia súc dùng trong nhà hay thức ăn, thức uống, đồ tang chế.

Ví dụ: Thiên y là quần áo, Thiên Mã là xe cộ hay gia cầm, Tham Lang là thịt, Đào hoa là rượu chè, hoa quả,…

Cần lưu ý là không phải bất cứ sao nào cũng có 9 loại ý nghĩa trên. Thông thường, mỗi sao chỉ có vài loại nghĩa và thường nặng về một ý nghĩa nổi bật nhất. Đặc tính nổi bật này cũng không nhất thiết giống nơi mỗi cá nhân, mà còn bị gia giảm về cường độ, tùy theo sự hội tụ với các sao đồng nghĩa hay chế khắc. Vì vậy, sự liệt kê các ý nghĩa của mỗi sao trong phần định nghĩa các vì sao chỉ có tính cách hướng dẫn. Người luận đoán phải linh động lựa chọn 1 số ý nghĩa thích hợp của một sao cho một người.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về các sao trong Tử vi

8 điều thú vị về ngày Lễ Ông Công Ông Táo có thể bạn chưa biết

Lễ ông Công ông Táo lên chầu Trời vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm là một phong tục truyền thống của dân tộc. Thế nhưng lại có những điều vô cùng thú vị mà bạn
8 điều thú vị về ngày Lễ Ông Công Ông Táo có thể bạn chưa biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng biết người Việt mình có ngày lễ ông Công ông Táo lên chầu Trời vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm. Thế nhưng lại có những điều vô cùng thú vị mà có thể bạn chưa biết. ## sẽ tiết lộ 8 điều cực kỳ hay ho về ngày lễ này.

 

1. Ông Công ông Táo không chỉ có “quốc tịch” Việt Nam


Không chỉ ở Việt Nam, mà cả Trung Quốc, Đài Loan hay Singapore, ngày 23 tháng Chạp lễ ông Công ông Táo có ý nghĩa là ngày cúng các vị thần Bếp và cũng là ngày Tết đầu tiên để chào đón năm mới. 

8 dieu thu vi ve ngay Le Ong Cong Ong Tao co the ban chua biet hinh anh
Tại Trung Quốc, Đài Loan, Singapore cũng có tục lệ thờ cúng ông Công ông Táo
 

2. Cá chép không phải là “phương tiện” duy nhất của ông Công ông Táo


Ở miền Bắc Việt Nam thì các Táo sẽ lên chầu Trời bằng cá chép, nhưng ở miền Trung và các nước Trung Quốc hay Đài Loan thì các Táo sẽ cưỡi ngựa giấy.
 

3. Đồ cúng phong phú


Đồ cúng của người Việt gồm mũ, áo, hài Táo quân và đồ cúng là hoa quả, lễ mặn. Đồ cúng ông Táo của người Trung Quốc lại là nước, bánh kẹo, đậu nành và thức ăn gia súc (dành cho ngựa của các vị thần Bếp).
 

4. Kẹo ngọt là thứ không thể thiếu trong Lễ cúng


8 dieu thu vi ve ngay Le Ong Cong Ong Tao co the ban chua biet hinh anh 2
Lễ vật cúng ông Công ông Táo của người miền Nam cũng có kẹo ngọt

Lễ cúng thần Bếp (hay cúng ông Táo ở Việt Nam) của cộng đồng các quốc gia Hoa ngữ đều có một loại kẹo kéo (hoặc mạch nha) cực kỳ ngọt, với ý nghĩa thần Bếp sẽ nói những điều tốt đẹp nhất về gia đình. Thậm chí người Trung Quốc còn đặt chiếc kẹo này vào miệng của thần Bếp (giấy) nữa đấy. Lễ cúng của người miền Nam Việt Nam cũng có kẹo vừng đen và món “cò bay, ngựa chạy”.
 

5. Sự tích về Táo quân “made in China”


Sự tích Táo quân của người Việt là sự tích về “2 ông, 1 bà” nhưng sự tích thần Bếp của Trung Quốc lại là “2 bà, 1 ông” đấy, bạn ạ!

Ngoài ra, sự tích Táo quân của Việt Nam cũng có rất nhiều “phiên bản” đó.
 

Lý giải bất ngờ về PHƯƠNG TIỆN của ông Táo
Theo truyền thuyết, vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, Táo quân sẽ cưỡi cá chép về chầu Trời, và khi làm lễ cúng ông Công ông Táo người ta


6. May mắn trong năm mới của gia đình phụ thuộc vào “báo cáo” của các Táo

8 dieu thu vi ve ngay Le Ong Cong Ong Tao co the ban chua biet hinh anh 3
Ngọc Hoàng dựa vào báo cáo của các Táo để xem xét

Trong văn hóa của nhiều quốc gia nói tiếng Trung, các Táo đều có trách nhiệm bảo vệ cho gia đình và quán xuyến nhà bếp, lắng nghe mọi hành động tốt xấu của mọi người trong gia đình để cuối năm báo cáo với Ngọc Hoàng. Ngọc Hoàng sẽ dựa vào đó mà quyết định phúc lộc, may mắn hay trừng phạt đối với từng gia đình trong năm mới.
 

7. Tục dựng cây nêu


Trước đây, người Việt còn có tục dựng cây nêu ngày Tết vào đúng lễ Ông Công Ông Táo 23 tháng Chạp. Vì kể từ ngày này Táo quân về trời và vắng mặt cho tới tận đêm Giao thừa thì ma quỷ sẽ lẻn về quấy nhiễu nhà cửa nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Hiện giờ, một số vùng miền Trung vẫn còn giữ truyền thống này đấy.
 

8. Mở cửa bếp đón thần Bếp


8 dieu thu vi ve ngay Le Ong Cong Ong Tao co the ban chua biet hinh anh 4
Đêm 30 người Việt thường sum họp bên gia đình xem chương trình Gala cuối năm

Đêm 30, người Việt thường quây quần bên gia đình xem chương trình Gala cười thú vị của các Táo quân. Người Trung thì lại phải nhớ mở cửa bếp để đón thần Bếp trở về nhà vì theo truyền thống thần Bếp sẽ về ăn Tết cùng gia đình cùng với tất cả các vị thần khác.

Tết ông Công ông Táo ở một số quốc gia có đôi nét khác nhau nhưng nó vẫn chứa đựng những điều đặc biệt nhất của văn hóa phương Đông và hơn nữa nó còn mang ý nghĩa ấm áp về gia đình đối với tất cả mọi người.
 

► Mời các bạn tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com

Lichngaytot.com

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 điều thú vị về ngày Lễ Ông Công Ông Táo có thể bạn chưa biết

Xem tướng tay phú quý sau khi kết hôn

Cuộc sống của nhiều người sẽ rẽ theo hướng tốt đẹp hơn sau khi kết hôn. Những người này thường sở hữu tướng tay thế nào? Hãy cùng ## khám phá nhé!
Xem tướng tay phú quý sau khi kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
Xem tuong tay phu quy sau khi ket hon hinh anh goc
 
1. Đường chỉ tay Hôn nhân dài   Đường chỉ tay Hôn nhân là một đường vân ngang, nằm dưới gốc ngón tay út. Người có đường chỉ tay này dài chứng tỏ cuộc sống hôn nhân viên mãn. Hơn thế, người này còn dễ kết hôn với người giàu sang, nổi tiếng, cuộc đời sẽ chuyển sang ngã rẽ hoàn toàn mới sau hôn nhân.    Ngoài ra, theo quan điểm nhân tướng học, chủ nhân của tướng tay này vốn thuộc tuýp khéo léo, góp phần rất lớn vào thành công của bạn đời. 
Các gò lòng bàn tay và lá số tử vi 4 đường chỉ tay chính ai cũng tự xem được Dấu hiệu cảm xúc thể hiện qua cử chỉ tay  
2. Đường chỉ tay Tình cảm chia làm ba nhánh
  Đây là dấu hiệu cho thấy người này khá đào hoa, có nhiều người theo đuổi. Bên cạnh đó, bản thân họ cũng thuộc tuýp hiền lành, quan tâm người khác nên sẽ vun đắp được tình yêu đẹp, đi tới đâu cũng được người khác giới ái mộ, quan tâm nhiệt tình.    Cuộc sống sau hôn nhân của người này càng thêm thuận lợi khi được bạn đời hết mực chiều chuộng. Tình cảm vợ chồng luôn được hâm nóng kịp thời cho nên hiếm khi giữa hai người xảy ra mâu thuẫn quá nghiêm trọng.
Xem tuong tay phu quy sau khi ket hon hinh anh
 
3. Đường chỉ tay Vận mệnh và đường Trở ngại hợp nhất   Khi xem tướng tay, nếu thấy nét tướng cách này xuất hiện trong lòng bàn tay, đồng nghĩa với việc mối tình của bạn sẽ kết thúc tốt đẹp, có thể tiến tới hôn nhân hạnh phúc.    Ngoài ra, nếu phần giao nhau giữa hai đường chỉ tay này có vân hình sao, ám chỉ cuộc sống hôn nhân sẽ làm thay đổi cuộc đời của bạn, tất nhiên là theo hướng tích cực hơn.   5 kiểu đường tình duyên tiết lộ hôn nhân viên mãn Đoán khả năng nhảy việc qua đường chỉ tay Sự nghiệp (P1) Đoán khả năng nhảy việc qua đường chỉ tay Sự nghiệp (P2)
4. Trên gò Mộc tinh có vân hình ngôi sao
  Gò Mộc tinh nằm dưới ngón trỏ, đại diện cho uy tín và giá trị bản thân. Người tự tin với chính mình thường có gò Mộc tinh nhô cao. Ngoài ra, nếu phạm vi phần nhô lên rộng, có nghĩa là giỏi giao tiếp và khẳng khái. Nếu gò này nhô cao hơn hẳn so với những gò còn lại, chứng tỏ là người tham vọng, thích nắm quyền lực.   Nếu trên gò Mộc tinh xuất hiện vân hình ngôi sao, chứng tỏ giá trị bản thân bạn được nâng lên cấp độ mới. Nhiều khả năng bạn sẽ kết hôn với người có địa vị xã hội cao hay nổi tiếng trong thiên hạ. Nhìn chung, bạn và người ấy sẽ là cặp đôi hoàn hảo trong tương lai.   5. Đường chỉ tay Trí tuệ đậm, rõ nét   Đường Trí tuệ hay còn gọi là đường Trí đạo hoặc đường học hành, công danh. Vị trí đường này trong lòng bàn tay: nằm giữa đường Sinh đạo và Tâm đạo. Đường này thể hiện khả năng tư duy, sáng tạo và công danh sự nghiệp của con người.   Người có trí tuệ tốt cũng sẽ sáng suốt trong việc lựa chọn bạn đời. Vậy nên, đường chỉ tay này mà đậm, sâu và rõ nét cũng là dấu hiệu cho thấy cuộc sống của bạn sẽ chuyển biến tốt đẹp sau khi kết hôn.   An Nhiên   Dự đoán tương lai giàu nghèo qua những đường vân đặc biệt trong bàn tay
Trong lòng bàn tay, ngoài 3 đường chỉ tay cơ bản là đường Tâm đạo, Sinh đạo và Trí đạo, còn có những đường vân đặc biệt khác như vân đảo, vân lưới... Mỗi đường

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay phú quý sau khi kết hôn

Hình dạng bàn tay nói lên điều gì

Với mỗi hình dạng bàn tay khác nhau lại thể hiện tính cách, tình cảm cũng như sức khỏe không giống nhau của mỗi người.
Hình dạng bàn tay nói lên điều gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Căn cứ vào nghiên cứu của các chuyên gia tướng học phương Đông, tướng tay con người có một số hình dạng chủ yếu sau:

Hinh dang ban tay noi len dieu gi hinh anh
Ảnh minh họa

1. Dạng tay lao động

 
Đặc trưng của bàn tay này là các ngón tay khá ngắn và thô cứng. Phần lớn người có tướng bàn tay này thuộc tầng lớp lao động, không giỏi về tư duy trí não.
 
2. Dạng tay có nghị lực
 
Hình dáng bàn tay khá tròn, các ngón tay ngắn, ngón giữa chắc khỏe. Đây là tướng bàn tay của người có đầu óc suy nghĩ thực tế, làm việc chuẩn xác, tuân thủ giờ giấc theo đúng quy định. Hơn thế, người này giàu nghị lực vươn lên trong cuộc sống. Dù trải qua bao khó khăn sóng gió của cuộc đời, họ vẫn tiếp tục sống một cách vui vẻ, hòa đồng với mọi người xung quanh.
 
3. Dạng tay triết lí

Đặc trưng của tướng tay này là bàn tay to, đặc biệt là ngón cái to hơn hẳn so với các ngón tay còn lại. Ngoài ra, các đốt xương ở ngón tay đều nhô ra. Người có tướng tay này thường sở hữu khả năng quyết đoán và độc lập cao. Họ giỏi về tư duy logic, ăn nói triết lí, có sức thuyết phục người khác. Đồng thời, đây là người nghiêm khắc với bản thân, sống thực tế và luôn biết cách hưởng thụ cuộc sống.
 
4. Dạng tay miệt mài
 
Tướng tay này có đặc điểm là bàn tay và ngón tay mỏng dẹt, có hình dạng như cái xẻng. Những người có kiểu tay này thường lạc quan, tự tin, thông minh và nỗ lực hết mình trước hoàn cảnh khó khăn. Họ chăm chỉ làm việc bất kể thời gian cũng như sức khỏe, miễn sao có thể đạt được mục tiêu đã đề ra. Người có tướng tay này phần lớn hưởng cuộc sống an nhàn khi về trung vận, do đã tích lũy được không ít tiền bạc từ khi còn trẻ.
 
5. Dạng tay nghệ thuật
 
Đặc điểm dễ nhận biết của tướng tay này là ngón tay dài, mảnh và mềm mại. Người có kiểu tay này rất giỏi về tư duy hình tượng và nghệ thuật. Theo đó, người này thích hợp làm những công việc liên quan đến nghệ thuật như ca hát, hội họa... Trong tình yêu, người này tôn thờ chủ nghĩa lãng mạn, hay mơ mộng về những thúc có hậu đẹp như trong chuyện cổ tích.
 
Theo Tìm hiểu tính cách con người qua bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dạng bàn tay nói lên điều gì

Mơ thấy chăn len: Cuộc sống an nhàn hay chuyện vợ chồng không thuận lợi –

Đắp chăn len cho ta một cảm giác sảng khoái dễ chịu, tượng trưng sự an nhàn của cuộc sống. Mơ thấy thân đắp chăn len, cả đời sẽ vui sống nhàn hạ. Mơ thấy mua chăn len, dự báo sắp sửa thành thân, cưới được vợ hiền ngoan. Nam giới mơ thấy chăn len cũ,
Mơ thấy chăn len: Cuộc sống an nhàn hay chuyện vợ chồng không thuận lợi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chăn len: Cuộc sống an nhàn hay chuyện vợ chồng không thuận lợi –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd