Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem số đào hoa của người tuổi Mùi - Tuổi mùi - Xem Tử Vi

Xem số đào hoa của người tuổi Mùi, Tuổi mùi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem số đào hoa của người tuổi Mùi, tu vi Xem số đào hoa của người tuổi Mùi, tu vi Tuổi mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem số đào hoa của người tuổi Mùi

Trong 12 Con Giáp thì người tuổi Mùi lại là tuổi có độ đào hoa ở mức bình thường nhất. Cùng xem mức độ đào hoa của các bạn tuổi Mùi.

Về tử vi đào hoa, người tuổi Mùi có số đào hoa ở mức độ bình thường. Nữ giới có số đào hoa phát triển hơn ở nam giới. Họ thường gặp may mắn trong tình duyên vào nửa cuối của mỗi năm(6 tháng cuối năm). Lúc đó, người tuổi Mùi đang độc thân sẽ tìm được cơ hội để có được tình yêu đẹp và một cuộc sống hạnh phúc.

Tuổi Mùi nam:người tuổi Mùi nam giới độ đào hoa ở mức trung bình, họ sẽ phải cần nhờ tới bạn bè mai mối.

Tuổi Mùi nữ: Nữ giới tuổi Mùi thường có đời sống tình cảm sâu sắc. Họ có sức lôi cuốn mạnh mẽ từ vẻ đẹp nhẹ nhàng, nhã nhặn. Họ để lại nhiều ấn tượng với những người đàn ông có tính cách phóng khoáng.

Lời khuyên dành cho nữ tuổi Mùi là, nên chú ý đến những người hoạt bát, năng động để tránh bỏ lỡ cơ hội khi tình yêu đến.

Để tăng thêm sức hấp dẫn với người khác giới, nữ giới tuổi Mùi nên chọn trang phục truyền thống cùng gam màu nhẹ để tăng thêm sự dịu dàng mà quý phái.

Theo phong thủy, những vật dụng dưới đây sẽ mang lại may mắn và tình yêu cho người tuổi Mùi: hoa sen, quả khế, ngọc trai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem số đào hoa của người tuổi Mùi - Tuổi mùi - Xem Tử Vi

Vận may không tốt cần ngó lại phong thủy

Mặc dù cũng không ít người không tin vào phong thủy cho lắm thế nhưng đó là những kinh nghiệm của người xưa để lại, việc tin hay không tin đó là do cá nhân mỗi người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều người chỉ sau khi mua xong nhà thấy việc gì cũng không thuận buồm xuôi gió hoặc chuyển đồ đạc đến nơi ở mới rồi mới thấy xui xẻo, lúc đó mới có cảm giác hối hận. Vậy bạn có biết đã có điều gì xảy ra hay không? Việc chọn nhà không chỉ cần khoa học mà cũng cần chú ý cả phong thủy nữa. Trước khi bạn chọn mua một ngôi nhà hay dọn đến một nơi ở mới hãy thử chú ý những vấn đề cấm kỵ sau đây nhé:

 van may khong tot can ngo lai phong thuy - 1

1. Nơi bạn đến ở có gần chùa đền hay miếu thờ, nghĩa trang, bệnh viện, nhà tang lễ, các lò giết mổ, nhà giam, bãi rác, cây xăng hay không? Những nơi này là nơi âm khí rất nặng, làm tiêu tán tất thảy những vận may của bạn.

2. Nhà nằm sát trạm biến thế, cột điện cao áp và tháp vô tuyến điện. Bởi những nơi này sẽ sinh ra nhiều từ trường, sóng bức xạ lớn, nó không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh của con người mà còn phá hoại cả hệ thống miễn dịch của cơ thể.

3. Nhà nằm gần chân cầu vượt, đường quốc lộ, đường sắt. Những phương tiện giao thông trên đường cao tốc sản sinh ra lượng tạp âm lớn và cả những lực hút lớn khi nó di chuyển với tốc độ cao. Điều này sẽ gây hại không chỉ với kiến trúc của ngôi nhà mà còn ảnh hưởng tới cả sức khỏe tinh thần của gia chủ, phá vỡ con đường tài vận của bạn.

4. Nhà xây trên sườn núi hoặc nơi địa hình dốc. Không chỉ không an toàn, kiên cố mà còn mang ý nghĩa trôi tiền hụt của, phân ly. Đứng trên góc độ phong thủy mà nói thì cầnchọn lựa nơi có địa thế bằng phẳng, không gian mở, thoáng đãng mới hợp lý.

5. Kiến trúc chủ yếu của ngôi nhà là hình tam giác. Việc ở một nơi có điều kiện phong thủy như vậy trong thời gian dài sẽ dễ ảnh hưởng đến vận may của gia chủ. Không chỉ không tiết kiệm được diện tích mà thậm chí nhiều phần diện tích sẽ không bao giờ sử dụng đến. Trên góc độ phong thủy thì một căn hộ như thế thuộc vào dạng đại bất lợi.

 van may khong tot can ngo lai phong thuy - 2

6. Kiến trúc chủ yếu là căn phòng hình đa giác. Ở lâu dài trong một nơi như thế này sẽ khiến gia chủ đầu óc càng ngày càng không minh mẫn, không có chủ kiến, nghe bên đông lại nhòn bên tây, việc gì cũng không làm đến nơi đến chốn.

7. Kiến trúc ngôi nhà giống hình con dao. Đó là chỉ hình dạng của một ngôi nhà giống như hình cái kiếm hoặc con dao, một ngôi nhà như vậy tồn tại khuyết điểm cực kỳ lớn, không đủ ánh sáng, không thông gió, chủ yếu ánh sáng có được là ánh sáng nhân tạo. Phong thủy cực kỳ cấm kỵ điều này, tốt nhất nên tránh xa.

8. Kiến trúc ngôi nhà giống hình khẩu súng. Nhìn sơ đồ thiết kế cả ngôi nhà giống như một khẩu súng chuẩn bị lên nòng, đó cũng là một thiếu sót cực kỳ nghiệm trọng, tuyệt đối không có lợi chút nào cho gia chủ. Bạn cũng nên tránh xa ngôi nhà như thế này.

 van may khong tot can ngo lai phong thuy - 3
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận may không tốt cần ngó lại phong thủy

Từ dáng bàn tay chọn ngay nghề chuẩn

Sự kết hợp giữa nhân tướng học, phong thủy và những nghiên cứu thiên văn khác đã đưa ra những nguyên tắc của việc phân tích lòng bàn tay.
Từ dáng bàn tay chọn ngay nghề chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự kết hợp giữa nhân tướng học, phong thủy và những nghiên cứu thiên văn khác đã đưa ra những nguyên tắc của việc phân tích lòng bàn tay bao gồm 5 yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Biết rõ 5 yếu tố này sẽ giúp bạn hiểu rõ bản thân và vận mệnh của mình để từ đó tìm ra nghề nghiệp phù hợp với mình, dễ đạt thành công hơn.
 

► Hướng dẫn tự xem chỉ tay để biết vận mệnh bản thân

Tu dang ban tay chon ngay nghe chuan hinh anh
Ảnh minh họa

 
Bàn tay mảnh
 
Đây là bàn tay thuộc yếu tố Mộc, sự nghiệp sẽ phát triển nếu bạn làm việc trong môi trường có liên quan tới yếu tố Nước. Những ngành nghề liên quan đến Thủy như ngân hàng, tài chính, sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu, thương mại, bảo hiểm, ngư nghiệp và những công việc liên quan đến vận chuyển, đi lại và thương thuyết sẽ mang lại nhiều cơ hội thành công đến với bạn.
 
Bàn tay vuông
Bàn tay có hình dáng như vậy thuộc yếu tố Kim. Bạn nên làm các công việc có liên quan mật thiết với Thổ như kiến trúc sư, kĩ sư hay bất cứ công việc nào liên quan tới lĩnh vực bất động sản. Những công ngành kinh doanh vật liệu xây dựng, kiến trúc cầu đường như các nhà máy sản xuất xi măng, ngói, gạch ốp cũng đều mang yếu tố Thổ.
 
Bàn tay dày
Bàn tay dày thuộc nhóm Thổ. Nếu bạn có bàn tay này, hãy tìm các công việc thuộc yếu tố Hỏa. Kinh doanh nhà hàng và lĩnh vực giải trí sẽ rất tốt cho bạn. Diễn xuất, quảng cáo, công nghiệp thực phẩm và điện mang yếu tố Hỏa cũng rất hợp với những người có bàn tay dày.

Tu dang ban tay chon ngay nghe chuan hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
Bàn tay thon dài
 
Đây là bàn tay thuộc yếu tố Hỏa thể hiện bạn là người thành công trong các công việc có liên quan tới yếu tố Mộc. Những công việc có tính chất nông nghiệp như chăm sóc vườn, trồng cây, hoặc kinh doanh nội thất, xuất bản, dệt may, viết lách…. sẽ tăng nguồn khí của bàn tay Hỏa, mang đến nhiều cơ hội thành công hơn.

Tay đại gia khác gì tay người thường?
Theo nhân tướng học, chỉ cần quan sát bàn tay cũng có thể biết được vận tài lộc của người đó ra sao. Người đàn ông có bàn tay dày nhưng mềm mại thì mặt tài vận
 
Bàn tay nhiều thịt
Bàn tay này mang yếu tố Thủy. Nếu bạn có kiểu bàn tay này, bạn sẽ phát triển sự nghiệp thành công nếu làm các công việc mang yếu tố Kim. Những công việc đó bao gồm việc kinh doanh máy tính, điện tử, cơ khí và kinh doanh công nghệ cao. Bạn có khả năng tìm kiếm những tiến bộ, phát triển trong ngành công nghệ thông tin, pháp luật, mỏ cũng như các ngành công nghiệp tự động hóa. Làm việc trong môi trường nhà máy cũng là lựa chọn tốt cho bạn.
 
Phạm Yến (Theo Wofs)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Từ dáng bàn tay chọn ngay nghề chuẩn

Ý nghĩa phong thủy cây hoa Sen –

Sen là loài thực vật sống thủy sinh có thể làm thuốc an thần, còn có các tên khác là: Hà hoa, thủy phù dung, phù dung, thủy hoa, thủy vận, thủy đàn. Ngó sen có thể ăn được, có thể dùng làm thuốc, hạt sen làm thanh tâm, giải cảm, ngó sen bổ trung ích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khí. Trong bản thảo cương mục có chép: “Y gia cừ vi phục thực, bách bệnh khả khuyết” (các nhà Y học có thể tận dụng tất cả các thành phần của hoa sen, nếu ăn hoa Sen thường xuyên có thể tránh được rất nhiều tật bệnh).

Ngoài có giá trị dùng để ăn ra, hoa sen cũng có nguồn gốc văn hóa sâu đậm. Đời nhà Đường (Trung Quốc) sau khi Phật giáo được tôn vinh là quốc giáo thì hoa sen cũng được mọi người kính trọng. Quê hương của Phật tô Thích Ca Mâu Ni cũng tràn đầy hoa sen.

hoa sen

Chính vì vậy mà Phật giáo thường lấy hoa sen để ngụ ý cho Thanh tịnh, Phật, Bồ tát… Trong Bản thảo cương mục ghi: ‘Thích thị dùng vi dẫn bì, diệu lý cụ tổn” (những người theo Phật giáo thường dùng hoa sen làm biểu tượng của chân lý). Nước Phật cũng chính là quê hương của hoa sen. Thế giới Cực lạc cũng còn gọi là Liên giới. Thánh tăng kinh diện của Phật giáo có Diệu Pháp liên Hoa Kinh, Phật tọa gọi là “Liên toạ” hoặc “liên đài”, chùa thờ Phật gọi là Liên vũ. Tăng xá gọi là “liên phòng”, Ca sa gọi là Liên y…

Những hình hoa Sen cũng trở thành tiêu chí của Phật giáo, kiến trúc, trang trí, vật dụng của Phật giáo cũng đều có những đường nét hoa sen, ở Trung Quốc hoa sen được tôn sùng là Hoa quân tử. Sau này có Chu Đôn Di trong Ái liên thuyết (bài văn về tinh yêu hoa sen) đã chịu ảnh hưởng rất sâu đậm. Còn Bản thảo cương mục có viết: “Hoa sen lớn lên từ bùn bẩn nhưng tự thân nó lại thanh khiết: nhìn bề ngoài thì mềm mại nhưng ý chí thì kiên cường, thân dưới có đốt, nhưng lại không có mẫu ngăn, bề ngoài thân thì gai cứng, nhưng bên trong thì có các sợi tơ mềm mại,  hoa nở thì trong sáng, hương êm dịu, lá và hoa rõ ràng…….. có thể làm thực phẩm của bốn mùa, vẻ đẹp của hoa khiến ai cũng muốn chiêm ngưỡng vậy!”.

Sen có nhất đế nhị hoa, được gọi là đế hoa, tượng trưng cho sự hòa hợp nam nữ, ân ái vợ chồng. Trung Quốc và một số nước rất coi trọng hoa sen, nhưng có một số quốc gia và khu vực có văn hoá dân gian khác nhau mà không thể xem nhẹ như dân gian của Nhật Bản không cho rằng hoa sen trinh tiết như “nhuộm bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn” (xuất vu ni nhi bất nhiễm) mà coi hoa sen là loại hoa “hạ đẳng”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy cây hoa Sen –

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày

Hắt xì hơi là hành động cơ thể, tuy nhiên thông qua các bói đơn giản, chúng cũng đem lại ý nghĩa nhất định. Hãy cùng ## dựa theo giờ thần bói hắt
Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hắt xì hơi là hành động cơ thể, tuy nhiên thông qua các bói đơn giản, chúng cũng đem lại ý nghĩa nhất định. Hãy cùng ## dựa theo giờ thần bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực.


Boi hat xi hoi giai toa ap luc moi ngay hinh anh
 
Hắt xì hơi là phản ứng tự nhiên của cơ thể con người. Theo dân gian, hành động này chính là dấu hiệu cho sự phát triển của sự vật hay sự việc sắp diễn ra, nhưng cách diễn giải này còn mơ hồ. Bên cạnh đó, nhiều người cho rằng hắt xì hơi 1 lần là nhớ, 2 lần là mắng, 3 là nhắc tới, điều này cũng không chuẩn xác. Khi bói hắt xì hơi, chúng ta cần dựa vào thời điểm diễn ra để đưa ra câu trả lời chính xác nhất:

Các loại bệnh thường gặp khi vào tiết Tiểu Mãn
Khi vào tiết Tiểu Mãn, nhiệt độ và độ ẩm cùng lúc tăng cao, đồng thư mưa cũng nhiều hơn, điều này dẫn đến không ít các bệnh kéo đến.

Giờ Tý (13 giờ - 1 giờ)
Bạn bè mời ăn uống, gặp mặt liền có đại cát đại lợi   Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) Có người đang bận lòng, việc tốt kéo đến
Boi hat xi hoi giai toa ap luc moi ngay hinh anh 2
 
Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ) Người khác giới mời gia chủ ăn uống, việc tốt chuẩn bị đến   Giờ Mão (5 giờ - 7 giờ) Sắp nhận được tài vật, vạn sự đại lợi   Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ) Hôm nay mọi việc bình an may mắn, ăn uống đại cát   Giờ Tỵ (9 giờ - 11 giờ) Có quý nhân phù trợ, vạn sự đại cát   Giờ Ngọ (11 giờ - 13 giờ) Có bạn xa sắp đến, cho hay có việc vui   Giờ Mùi (13 giờ - 15 giờ) Gặp may mắn về  đường ăn uống, được ăn sơn hào hải vị
Boi hat xi hoi giai toa ap luc moi ngay hinh anh 3
 
Giờ Thân (15 giờ - 17 giờ) Có thể công việc quá bận rộn khiến gia chủ khi ngủ mơ thấy ác mộng, ăn uống không ngon, nên đi du lịch.   Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ) Sẽ có người đến xin nhờ trợ giúp, không nên từ chối vì điều này sẽ có lợi cho sự phát triển của đôi bên.   Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ) Có người khác giới đang nhớ mong   Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ) Gia chủ sợ hãi những chuyện không đâu, nếu có bạn bè đến giúp chắc chắn đại cát đại lợi
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
Dựa theo phong thủy chọn chuẩn thùng rác cho gia đình Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày

Những tiên đoán thế kỷ thành sự thật

Năm 1900, một kỹ sư dân dụng tên là JohnElfreth Watkins đã đưa ra một loạt dự đoán về tương lai thế giới năm 2000. Làmthế nào ông dự đoán được như vậy?
Những tiên đoán thế kỷ thành sự thật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường cứ đến đầu năm mới, truyền thông khắp thế giới lại đưa ra những dự đoán về điều gì có thể xảy ra trong những tháng sắp tới. Nhưng có một dự đoán lâu đời hơn nhiều, được đưa ra vào năm 1900 bởi một kỹ sư gần như không ai biết tới, đang được báo chí lưu truyền lại trong vài ngày qua. 

Vào tháng 12 năm đó, sắp bắt đầu thế kỷ 20, John Elfreth Watkins đã viết một bài có tựa đề "Điều gì có thể xảy ra trong 100 năm nữa?", được đăng trên trang số 8 của tạp chí phụ nữ Mỹ Ladies' Home Journal. 

Ông bắt đầu bài viết bằng câu: "Những tiên đoán này sẽ có vẻ lạ thường, gần như không thể", giải thích rằng ông đã tham khảo ý kiến của "các viện khoa học và kiến thức lớn nhất" trên cả nước về 29 chủ đề.

Watkins là một cây viết cho tạp chí Saturday Evening Post có trụ sở ở  Indianapolis. Vào tuần trước, tờ báo này đã giới thiệu bài viết năm xưa đến với độc giả hiện đại, khi biên tập viên lịch sử của báo, ông Jeff Nilsson, viết một bài đặc biệt ca ngợi độ chuẩn xác của Watkins. 

Bài viết này đã được đăng lại trên Twitter và gây không ít xúc động. Vậy Watkins đã tiên đoán đúng và đoán sai những gì?

10 dự đoán đúng của Watkin

1. Ảnh màu kỹ thuật số 

Tất nhiên, Watkins đã không sử dụng từ "kỹ thuật số" hoặc giải thích một cách chính xác cách thức hoạt động của các máy quay và máy tính kỹ thuật số. Tuy nhiên, ông đã dự đoán chính xác con người đã tiến tới sử dụng công nghệ chụp ảnh mới như thế nào.

"Ảnh sẽ được gửi đi từ bất cứ khoảng cách nào. Nếu có một cuộc chiến ở Trung Quốc một trăm năm nữa kể từ đây thì ảnh chụp các sự kiện nổi bật nhất sẽ được xuất bản trên báo chí một giờ sau đó... Ảnh sẽ chụp lại được tất cả các màu sắc tự nhiên". 

Theo biên tập viên Nilsson, tiên đoán này là một sự thấy trước rất lớn. Vào thời mà Watkins đưa ra các tiên đoán, phải mất 1 tuần để một bức ảnh chụp cảnh nào đó xảy ra ở Trung Quốc tìm đường tới với báo chí phương Tây. 
 
Patrick Tucker thuộc Hiệp hội Tương lai Thế giới có trụ sở ở Maryland, Mỹ, nghĩ rằng Watkins có thể đã gợi ý về một sự đột phá lớn hơn nhiều trong tương lai. Cụm từ "các bức ảnh sẽ được truyền gửi" đọc nghe rất ấn tượng, giống như cách chúng ta tiếp cận thông tin từ web vậy", ông Tucker nhận xét.

2. Chiều cao của người Mỹ tăng

"Người Mỹ sẽ cao hơn từ 1 đến 2 inch". 

Watkins đã có độ chính xác tuyệt vời ở đây, theo ông Nilsson. Một nam giới ở Mỹ hồi năm 1900 cao  trung bình khoảng 1m68-1m7 (66-67 inch) và đến năm 2000, chiều cao trung bình là 1m75 (69 inch).

Ngày nay, chiều cao trung bình ở nam giới là 1m76 (69,5 inch và ở nữ giới là 1m63 (64 inch).

3. Điện thoại di động

"Điện thoại không dây và mạch điện sẽ mở rộng thế giới. Một người chồng ở giữa Đại Tây Dương sẽ có thể trò chuyện với người vợ đang ngồi trong phòng ở Chicago. Chúng ta sẽ có thể gọi điện tới Trung Quốc dễ dàng như bây giờ chúng ta nói chuyện từ New York tới Brooklyn".

Gọi điện thoại quốc tế là chưa từng nghe đến ở thời Watkins. Phải mất 15 năm sau đó cuộc gọi đầu tiên mới được thực hiện, bởi Alexander Bell, từ một bờ của Mỹ tới bờ kia. Ý tưởng về điện thoại không dây thực sự mang tính cách mạng.

4. Các bữa ăn nấu sẵn

"Các món ăn nấu sẵn sẽ được mua từ cơ sở tương tự như các hiệu bánh mì của chúng ta ngày nay"

Sự phát triển của các món ăn nấu sẵn ở siêu thị và các cửa hàng bán thức ăn sẵn trên phố cho thấy Watkins rất đúng, mặc dù ông dự đoán các món ăn sẽ được giao bằng đĩa để rồi đĩa lại được trả lại cho cơ sở nấu ăn dọn rửa.

5. Dân số tăng trưởng chậm

"Có thể sẽ có 350.000.000 tới 500.000.000 người ở Mỹ".

Con số này là quá cao, theo Nilson, nhưng ít nhất, Watkins cũng dự đoán đúng hướng. Nếu dân số Mỹ tăng trưởng với tỷ lệ bằng với hồi giữa những năm 1800-1900 thì nước này sẽ có hơn 1 tỷ người vào năm 2000.

6. Rau nhà kính

Người nông dân sẽ biến mùa đông thành mùa hè và biến đêm thành ngày, theo Watkins, với các dây điện được chôn dưới đất và vườn rộng bên dưới kính. 

"Rau sẽ được tắm dưới ánh sáng điện, giống như mặt trời, để đẩy nhanh sự phát triển của chúng. Các dòng điện được đặt dưới đất sẽ làm cho các cây có giá trị phát triển nhanh hơn và to hơn, và sẽ giết chết cỏ dại có hại. Các tia sáng đầy màu sắc sẽ thúc đẩy sự phát triển của nhiều loại cây. Điện dùng cho các loại hạt giống sẽ làm cho chúng nảy chồi và phát triển sớm một cách khác thường". 

Các khu vườn kính giờ đây là một hiện thực, theo Philip Norman thuộc Bảo tàng Vườn ở London, nhưng Watkins đã đúng khi dự đoán việc sử dụng điện. 
 
7. Truyền hình

"Con người sẽ xem được khắp thế giới. Người và vật thuộc mọi kiểu loại sẽ được đưa vào tâm điểm của các máy quay kết nối bằng điện với các màn hình ở hai đầu đối nhau của mạch điện, cách nhau hàng nghìn dặm".

Watkins đã thấy trước các máy quay và các màn hình được kết nối bởi các mạch điện, một tầm nhìn trên thực tế đã được thực hiện ở Thế kỷ 20 bằng truyền hình quốc tế trực tiếp và mới đây qua là webcam. 

8. Xe tăng

"Những pháo đài khổng lồ trên bánh xe sẽ chạy khắp các không gian mở với tốc độ của tàu tốc hành ngày nay".

Leonardo da Vinci đã nói về điều này, theo Nilsson. Nhưng Watkins tiên đoán xa hơn. Không có nhiều người nhìn xa thấy rộng như vậy.

9. Quả lớn hơn

"Dâu tây to như táo sẽ được đời chút chít của chúng ta thưởng thức".

Rất nhiều loại quả lớn hơn đã phát triển trong thế kỷ qua, nhưng Watkins đã quá lạc quan về dâu tây. 

10. Acela Express

"Các con tàu sẽ chạy bình thường 2 dặm/h. Các tàu tốc hành chạy 150 dặm/giờ".

Đúng 100 năm sau khi Watkins viết những từ này, tuyến đường sắt cao tốc Acela Express được mở giữa Boston và Washington DC. Vận tốc tối đa mà tuyến này đạt được là 150 dặm/giờ, mặc dù tốc độ trung bình thì ít hơn nhiều. Đường sắt cao tốc ở các khu vực khác của thế giới, thậm chí hồi năm 2000, nhanh hơn đáng kể. 

4 dự đoán sai của Watkins

1. Không còn chữ C, X hoặc Q

"Sẽ không còn chữ C, X hoặc Q trong bảng chữ cái hàng ngày của chúng ta. Chúng sẽ bị loại bỏ vì không cần thiết".

Rõ ràng điều này không đúng, theo Patrick Tucker thuộc Hiệp hội Tương lai Thế giới, nhưng cũng đáng chú ý theo cách mà dự đoán có thể ngụ ý về các tác động có thể của truyền thông đại chúng lên giao tiếp.

2. Mọi người sẽ đi bộ 10 dặm mỗi ngày

"Điều này thể hiện một tầm nhìn khá hào phóng về con người tương lai nhưng dường như không tính đến sự phổ biến và tiện lợi của những đột phá về giao thông (vỉa hè di động, tàu tốc hành, xe khách) được dự đoán ở các phần khác của bài báo", theo ông Tucker.

3. Không có nhiều xe hơi trong các thành phố lớn

"Mọi hoạt động giao thông hối hả sẽ là ở dưới hoặc ở trên cao trong giới hạn thành phố".

Tuy nhiên, nhiều thành phố có những chỗ dành cho người đi bộ ở các trung tâm lịch sử. Và Watkins dự đoán đúng về những con đường trên cao và xe điện ngầm. 

4. Không còn muỗi hoặc ruồi

"Muỗi, ruồi và gián sẽ bị tiệt diệt".

Điều này không đúng. Thực lại là rệp đã xuất hiện trở lại ở Mỹ và một số nước khác.

Có lẽ sự tiệt diệt của muỗi và ruồi sẽ xảy ra trong năm 2100?

Thanh Hảo (Theo BBC)

Trích từ nguồn : VietnamNet & Yahoo Vietnam News
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tiên đoán thế kỷ thành sự thật

Hóa giải cột điện trước cửa nhà –

Theo phong thủy, khi có cột điện trước cổng nhà, dòng khí và gió lưu chuyển vào trong nhà sẽ mang theo điện tích ion dương vào nhà (dĩ nhiên, chỉ là gọi nôm na ion + cho dễ hình dung. Cái này sẽ không đúng về mặt định nghĩa khoa học.) Điện tích ion d

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ương theo khí đi vào nhà sẽ làm cho căn nhà có không khí khô cứng, nóng bức, người sống trong nhà lúc nào cũng cảm thấy “bừng bừng dương khí”, bức rức khó chịu. Có bạn sẽ nói gió vào nhà thì làm sao mà nóng cho được, đã có gió thì phải mát chứ. Bạn hãy tưởng tượng cơn gió mang theo không khí đi vào nhà, không khí bình thường thì có độ ẩm, có ion âm, bây giờ không khí tràn ngập ion dương, cơn gió đi qua chẳng khác gì “Gió Lào” mang đầy không khí nóng bức thổi qua; lúc đó gió càng thổi thì chúng ta càng cảm thấy khó chịu, bức rức chứ chẳng thấy sảng khoái chút nào.

Dĩ nhiên, theo quan điểm Á Đông thì cái gì cân bằng cũng là số 1. Dương thịnh thì âm suy, âm thịnh thì dương suy, âm dương hài hòa thì mới hay.

dt_11720141523_anhd_4

Cách hóa giải:
Vậy là ta cần phải bổ sung ion âm để làm mềm khí, làm mát mẻ căn nhà.
Hệt như trong quảng cáo máy lạnh các bạn xem khoảng năm 2010 – 2011, các máy lạnh cao cấp nhất đều quảng bá tính năng cung cấp ion âm làm mát mẻ không khí trong nhà.

Về cách thức hóa giải thì theo phong thủy có hai cách sau:
– Trồng những cây mang nặng tính âm như trầu bà, chuối. Tuy nhiên hay nhất vẫn là chuối. Về cây chuối thì có rất nhiều chuyện lý thú, mình xin kể ở phần sau. Cây chuối sẽ giúp trung hòa không khí, che chắn bớt tác hại của dòng điện đối với cơ thể sinh học con người. Đặc biệt là phải trồng cây chuối ngoài nắng, nếu trồng trong bóng râm mát mẻ thì nhà dễ bị “chuối” luôn đó. Nếu bạn nào thấy cây chuối trồng trước nhà xấu quá, thì trồng chuối quạt, chuối kiểng cũng được.

– Xây hồ nước, hồ cá trước nhà. Vì nước mang tính âm, khi bốc hơi sẽ bổ sung độ ẩm, ion âm cho luồng khí xơ cứng đi vào nhà làm cho không khí trong nhà được tản nhiệt, mát mẻ.

Ngoài ra, cột điện ở trước nhà còn phạm phải một lỗi: cản trở lưu thông minh đường (ví dụ người, xe ra vào nhà gặp bất tiện). Cái này thì không thể hóa giải được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải cột điện trước cửa nhà –

4 bảo bối phong thủy hàng đầu giúp sĩ tử thi đâu đỗ đấy

Cha mẹ bài trí những bảo bối phong thủy này đúng cách, con cái học hành giỏi giang, sĩ tử thi cử đỗ đạt cao, tương lai sáng ngời.
4 bảo bối phong thủy hàng đầu giúp sĩ tử thi đâu đỗ đấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

1. Tháp Văn Xương 

Trong phong thủy, tháp Văn Xương có tác dụng hỗ trợ rất tốt về phương diện học hành, thi cử cũng như công việc, sự nghiệp.   
4 bao boi phong thuy hang dau giup si tu thi dau do day hinh anh 2
 
Bảo bối phong thủy này còn có những tên gọi khác như tháp Văn Bút, tháp Văn Phong. Đặc điểm thường thấy là cao 7, 9 hoặc 13 tầng. Tháp có hình bát giác với mái hiên bằng gạch chồng lên nhau và thu nhỏ dần từ dưới lên trên, đỉnh là một khối hồ lô.   Tháp Văn Xương phát huy tác dụng tối đa khi được đặt ở vị trí Văn Xương tinh trong nhà, bàn học, nơi làm việc. Vật phẩm phong thủy này có tác dụng giúp tư duy nhanh nhạy, học hành tiến bộ, thi cử đạt kết quả cao. Với người đi làm, nhất là những ai làm nghề liên quan đế văn chương như biên kịch, nhà văn, nhà báo… thì công việc thuận lợi muôn phần, nhiều thành công rực rỡ.   Chỉ điểm cách giải tỏa áp lực trước kì thi cho 12 chòm sao Bí kíp bỏ túi để 12 con giáp đỗ đầu mọi kỳ thi Vật phẩm phong thủy lợi đủ đường cho sĩ tử mùa thi
2. Bút lông
  Thời xưa sĩ tử dùng bút lông để học hành, thi cử. Ngày nay, bút lông cũng là một trong những vật phẩm phong thủy giúp nâng cao vận khí, mang lại may mắn về phương diện học hành.   
4 bao boi phong thuy hang dau giup si tu thi dau do day hinh anh 2
 
Nếu đặt ở bàn học 4 chiếc bút lông màu xanh lá, có thể thu hút sự chú ý của Văn Xương tinh, phù trợ cho việc học hành, thi cử.    Mọi người thường kị con số 4, nhưng về phương diện học hành, số này lại mang tới điều cát lợi. Vì thế, khi sử dụng thần khí phong thủy này, tốt nhất nên bài trí đủ 4 chiếc.   3. Đặt chậu cây Văn trúc (trúc cảnh) ở phía Tây Nam  
4 bao boi phong thuy hang dau giup si tu thi dau do day hinh anh 2
 
Cây trúc được coi là vật phẩm cát tường trong phong thủy. Đặt chậu cây Văn trúc trong nhà cũng có tác dụng hỗ trợ thi cử đỗ đạt, học hành giỏi giang.    Phương vị tốt nhất để đặt chậu cây này là ở hướng Tây Nam. Hướng này sẽ thúc vượng công hiệu của Văn Xương tinh, tư duy của con trẻ thêm nhạy bén, học hành tấn tới.
4. Bài trí Ngọc thiền (ve sầu bằng ngọc)  
4 bao boi phong thuy hang dau giup si tu thi dau do day hinh anh 2
 
Từ xa xưa, ve sầu là biểu tượng của sự tiếp nối liên tục, không bị gián đoạn, bỏ dở giữa chừng. Chính vì thế, biểu tượng Ngọc thiền (ve sầu bằng ngọc) cũng được coi là cát lợi về mặt phong thủy.    Cha mẹ bài trí thần khí này ở trong nhà góp phần thúc đẩy chuyện học hành của con cái thêm thuận lợi, thi cử đạt thành tích tốt, tiến bộ không ngừng.  
► Xem phong thủy để tiến hành mọi việc đều thuận lợi

Hoàng Lam
  Xác định phương vị Văn Xương tinh theo năm sinh
– Văn Xương là cát tinh, chủ về đầu óc linh hoạt, tư duy sáng tạo, học hành thi cử đỗ đạt, công việc sự nghiệp thăng tiến. Xác định đúng vị

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 bảo bối phong thủy hàng đầu giúp sĩ tử thi đâu đỗ đấy

Ngắm bàn tay, đoán tính cách

Bàn tay cũng là một bộ phận được các nhà nhân tướng học rất lưu ý khi đánh giá một con người.
Ngắm bàn tay, đoán tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bàn tay quá ngắn 

Bàn tay quá ngắn so với cánh tay dẫn đến sự mất cân đối, hoặc là bàn tay quá nhỏ trong khi thân hình lại to lớn. Người sở hữu bàn tay như vậy thường có tính tình hơi kỳ lạ, thậm chí là lập dị, việc làm và lời nói không đi đôi với nhau, nói một đằng làm một nẻo, hoặc luôn muốn làm khác người, nhưng không phải để gây sự chú ý.

2. Bàn tay quá dài, kẽ ngón tay rộng

Những người có kẽ giữa các ngón tay thưa thớt thường có vóc dáng khá cao ráo, thân hình mảnh mai. Sở hữu bàn tay và dáng người như vậy cho thấy đây là kiểu người nói nhiều, và thích thể hiện bản thân. Ngoài ra, những người này cũng rất hay thù vặt.

3. Bàn tay dài nhưng ngón tay lại ngắn

Bàn tay to, dài nhưng các ngón tay lại ngắn dẫn tới sự không cân đối, cho thấy đây là những người nhẹ dạ, tính tình thất thường, hay thay đổi. Họ trọng vật chất, cách nói chuyện không mấy ý tứ, rất mạnh bạo và dường như chẳng biết sợ ai bao giờ.

0-4872-1399438617.jpg

4. Bàn tay đầy đặn với các đường chỉ tay đậm, rõ ràng

Người có bàn tay đầy đặn, các đường chỉ tay rõ ràng, không có những lằn cắt ngang dọc thường sở hữu nhiều phẩm chất tốt. Họ rất cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói và cách cư xử với mọi người, luôn suy nghĩ trước khi nói. Ngoài ra, đời sống tinh thần của họ cũng vô cùng sâu sắc, phong phú.

5. Bàn tay và ngón tay hơi vuông

Đây là bàn tay của người siêng năng cần mẫn, việc làm rất chu đáo, biết xắp xếp, làm việc có kế hoạch, ít nói và đặc biệt là rất biết giữ lời hứa. Tính tình họ ngay thẳng, đứng đắn, sức chịu đựng tốt, biết vươn lên trước khó khăn trong cuộc sống. Ngoài ra, họ cũng rất biết tiết kiệm, có lối sống giản dị, không thích phô trương hay màu mè.

6. Bàn tay với lòng bàn tay cứng, các ngón tay hơi ngắn

Những người có bàn tay như thế này thường rất bạo gan, có ý chí. Nhược điểm lớn nhất của họ chính là sự lỳ lợm, hiếm khi chịu phục tùng ai bao giờ, nhiều khi ngang bước tới mức dù biết mình sai lè lè cũng nhất quyết không chịu thua. 

7. Bàn tay mềm mại, các ngón tay cân đối

Sở hữu bàn tay thì mềm mại, các ngón tay cân đối thường là những người có chí, trầm tính, ít nói. Nếu họ là bậc trí thức, thì thường có những tài năng riêng, khá đặc biệt, nhưng nhược điểm lại là nhẹ dạ và hơi nhút nhát. 

Fon Fon

2-1398152604-362x0-6895-1399438118.jpg

Phái nữ có tướng mạo thế nào thì sẽ gặp may mắn

Những cô gái có vầng trán cao, đôi mắt to, ngón tay dài... khá tài hoa, thông minh, thuận lợi và trong chuyện tình cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngắm bàn tay, đoán tính cách

Giới thiệu về các sao xấu

Các sao đại hung (rất xấu): 1. Thiên Cương; 2. Sát Chủ; 3. Đại Hao (Tử Khí, Quan Phù); 4. Thập Ác Đại Bại.
Giới thiệu về các sao xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Các sao đại hung (rất xấu)

1. Thiên Cương 
2. Sát Chủ
3. Đại Hao (Tử Khí, Quan Phù)
4. Thập Ác Đại Bại
5. Thụ Tử
6. Kiếp Sát
7. Trùng Tang
8. Kim Thần Thất Sát (lấn át cả các sao tốt như Sát Cống, Trực Tinh, Nhân Chuyên)

Các sao xấu nói chung

1. Thiên Lại
2. Hoang Vu
3. Vãng Vong
4. Tiểu Hồng Sa
5. Nguyệt Yếm
6. Băng Tiêu
7. Nguyệt Phá
8. Tai Sát
9. Nguyệt Hình

Các sao xấu đối từng việc

Xấu đối với xuất hành, di chuyển chỗ ở

Địa Tặc, Ngũ Quỷ, Không Vong, Nguyệt Yếm đại họa, Cửu Không, Hoang Sa, Âm Thác, Dương Thác.

Xấu với các nghi lễ hôn thú

Nguyệt Hư, Cô Thần, Tam tang, Trùng phục, Quả Tú, Ly Sàng, Nhân Cách, Tứ Thời Cô Quả, Không Phòng, Âm Thác, Dương Thác.

Xấu đối với khởi công xây dựng, động thổ, sửa chữa nhà cửa

Thiên Ngục, Thiên Hỏa, Địa Phá, Nguyệt Phá, Thiên Ôn, Thổ Phủ, Thiên Tặc, Thổ Ôn, Địa Tặc, Hỏa Tai, Thiên Cẩu, Lục Bất Thành, Trùng Tang, Cô Thần, Phủ Đầu Sát, Cửu Thổ Quỷ, Nguyệt Hỏa, Nhân Cách, Chu Tước Hắc Đạo, Nguyệt Kiến, Ngũ Hư, Nguyệt Hư, Hà Khôi, Cẩu Giảo, Lôi Công, Lỗ Ban Sát, Thổ Cấm.

Gioi thieu ve cac sao xau hinh anh
Tranh cát tường

Xấu đối với khai trương, mở cửa hàng, giao dịch ký kết, cầu tài lộc

Ngoài các sao đại hung còn có thêm các sao sau:

Tiểu Hao, Lục Bất Thành, Xích Khẩu, Nguyệt Hư, Nguyệt Sát, Cửu Không, Không Vong, Thiên Tặc, Chu Tước hắc đạo.

Xấu với mai táng,di chuyển, sửa chữa, xây lại lăng mộ

Thổ Phủ, Địa Tặc, Thổ Ôn, Thiên Tặc, Trùng Phục, Nguyệt Kiến, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Tam tang, Ngũ Hư, Nguyệt Sát, Thổ Cấm, Quỷ Khốc.

Xấu với tế tự, cầu phúc, tranh chấp, kiện tụng, giải oan

Thổ Ôn, Thiên Cẩu, Thần Cách, Tội CHỉ, Chu Tước, Xích Khẩu, Thiên Hình hắc đạo, Vãng Vong, Tội Chí.

 

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu về các sao xấu

Đào hoa vượng vận, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9

Số đào hoa thịnh vượng, được thần tình ái quan tâm, Nguyệt lão se duyên, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9 này sẽ tìm được người xứng đôi vừa ý.
Đào hoa vượng vận, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Số đào hoa thịnh vượng, được thần tình ái quan tâm, Nguyệt lão se duyên, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9 này sẽ tìm được người xứng đôi vừa ý, tình yêu thăng hoa.


► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

Dao hoa vuong van, 3 chom sao may man trong thang 9 hinh anh 2
 

Ma Kết

 

Lo lắng rằng Ma Kết là người cuồng công việc, vì bận bịu sự nghiệp mà quên đi tình riêng nhưng chòm sao may mắn trong tháng 9 này nhờ đào hoa vượng, được số phận ưu ái nên sẽ đổi vận, trong lúc làm việc lại nhận được tình yêu. Đầu tháng 9, Ma kết dễ dàng nảy sinh mối quan hệ thân thiết với đồng nghiệp hoặc đối tác, khách hàng và có cơ hội phát triển thành tình yêu. Người này giúp đỡ Ma kết rất nhiều về công việc, cuối cùng thu về thành quả rực rỡ trong cả công danh sự nghiệp lẫn tình ái, đúng là song hỉ lâm môn.  

Kim Ngưu

  Mong muốn sự ổn định, vững vàng, trông ngóng có thể tìm người cùng bên mình trải qua sóng gió cuộc đời, về mặt tình cảm Kim Ngưu rất si tình. Ngưu chan cũng không có yêu cầu quá đáng, chỉ cần thật lòng thật dạ yêu thương nhau là đủ rồi. Ông trời không phụ lòng người, để họ là chòm sao may mắn trong tháng 9. Đầu tháng, Kim Ngưu sẽ gặp gỡ đối phương, hãy tham gia nhiều hoạt động xã giao, tụ tập, giao lưu để tăng thêm khả năng tìm thấy người xứng đôi vừa lứa. Và phải nhớ rằng, ở thời điểm động tâm, nhất định dũng cảm tiến lên, mạnh dạn thể hiện tình cảm, đừng quá thẹn thùng.
 
Dao hoa vuong van, 3 chom sao may man trong thang 9 hinh anh 2
 

Song Ngư

  Đối với chòm sao Song Ngư mà nói, tháng 9 là thời điểm đào hoa dồi dào, thịnh đạt nhất trong năm. Nếu đã có người yêu thì tình cảm tăng thêm một bậc, cả hai cảm thấy rất hợp nhau, càng ngày càng gần gũi, tâm đầu hợp ý, thấu hiệu và đồng cảm. Người còn độc thân nhờ là chòm sao may mắn trong tháng 9 mà nhanh chóng cùng người bên cạnh tiến vào giai đoạn yêu đương. Bạn thân lâu năm, bạn bè thân thiết lại chính là đối tượng khiến Song Ngư động lòng. Tình cảm đến tự nhiên, bất ngờ khiến Song Ngư không thể chống đỡ được, chỉ vui mừng đón nhận mà thôi. 
Top 3 chòm sao nam có sự nghiệp tốt nhất tháng 9 Tử vi tháng 9 của 12 cung hoàng đạo Điểm danh 4 chòm sao được thần tình yêu ưu ái nhất Tết Trung Thu
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đào hoa vượng vận, 3 chòm sao may mắn trong tháng 9

Tướng người mắt xếch –

Mắt xếch là kiểu dáng mắt có đuôi mắt xếch ngược lên phía trên khiến cho đôi mắt nhìn vào có cảm giác không cân đối và kém đẹp. Không những thế nhiều người mắt xếch còn tạo cho người đối diện cảm giác sợ hãi, mất thiện cảm khi nhìn vào. Mắt xếch được
Tướng người mắt xếch –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người mắt xếch –

Cách hóa giải “Tứ sát” cho ngôi nhà –

Nhiều bạn muốn hóa giải tứ sát cho ngôi nhà của mình nhưng không biết làm như thế nào? Sau đây chúng tôi sẽ chỉ cho các bạn cách hóa giải tứ sát cho ngôi nhà nhé! Cách hóa giải tứ sát cho ngôi nhà Thiên trảm sát Nếu từ ngôi nhà mình ở nhìn ra ngoài t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều bạn muốn hóa giải tứ sát cho ngôi nhà của mình nhưng không biết làm như thế nào? Sau đây chúng tôi sẽ chỉ cho các bạn cách hóa giải tứ sát cho ngôi nhà nhé!

Nội dung

  • 1 Cách hóa giải tứ sát cho ngôi nhà
    • 1.1 Thiên trảm sát
      • 1.1.1 Cách hóa giải
    • 1.2 Bạch hổ sát
      • 1.2.1 Cách hóa giải
    • 1.3 Liêm đao sát
      • 1.3.1 Cách hóa giải
    • 1.4 Thương sát
      • 1.4.1 Cách hóa giải

Cách hóa giải tứ sát cho ngôi nhà

Thiên trảm sát

Nếu từ ngôi nhà mình ở nhìn ra ngoài thấy phía trước có hai tòa nhà cao tầng rất gần mà giữa hai nhà cao tầng ấy hình thành một kẻ hở rất hẹp ,nhìn vào như chiếc búa trời chém xuống tách làm đôi sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và gây tai nạn .

docnha3

Cách hóa giải

Đơn giản là đặt một đôi ngựa đồng, ngựa vàng hoặc một đôi kỳ lân, đặt ở chỗ sát khí xông đến để ngăn sát.

Bạch hổ sát

Bạch hổ sát là bên phải nhà đang ở , hàng xóm phá thổ , hoặc bên phải nhà có một tòa nhà xây lên hoặc phá đi ảnh hưởng đến bệnh tật.

Cách hóa giải

Cạnh tường bị xung sát đặt hai xâu ngũ đế bạch ngọc hoặc hai con kỳ lân cùng với hồ lô.

Liêm đao sát

Đó là đất bằng có hình đường cong mà đường cong quay về phía nhà , có sức sát thương lớn gây đổ máu .

Cách hóa giải

Ở các phương đặt một đôi ngựa đồng và ngũ đế bạch ngọc thì có thể hóa giải được .

Thương sát

Đây là một loại sát khí vô hình, phong thủy gọi là “nhất điều đạo lộ, nhất điều thương “, tức là có một hành lang thẳng và dài nối thẳng với cửa chính ngôi nhà.

Ngoài ra , ở ngoài cửa sổ có trồng trúc lá nhọn chỉa vào, cũng là thương sát .

Lấy nhà mình làm trung tâm, thấy có đường thẳng hoặc dòng sông chỉa thẳng vào nếu khi mở cửa sổ ra quan sát được, cũng là thương sát , ảnh hưởng tai nạn chảy máu , bệnh tật.

Cách hóa giải

Treo rèm hạt châu hoặc làm bình phong. Hoặc ở cửa sổ treo một đôi chuông gió kỳ lân hoặc đặt kim nguyên bảo (nén tiền vàng)

* Chú thích: Ngũ đế Bạch ngọc là xâu tiền xu của 5 vị hoàng đế Trung Hoa, có kèm theo miếng ngọc màu trắng ở bên (thường là Bạch ngọc Afghanistan hoặc Ngọc Miến Điện màu trắng xanh được thắt thêm vào)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải “Tứ sát” cho ngôi nhà –

Tì hưu làm bằng chất liệu gì chiêu tài tốt nhất?

Trong bài viết này, ## xn giới thiệu với bạn đọc một số vật phẩm tì hưu chiêu tài nạp phúc có công hiệu cực lớn.
Tì hưu làm bằng chất liệu gì chiêu tài tốt nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tì hưu là thụy thú hàng đầu trong các vật phẩm phong thủy, tượng trưng cho tài phú, tiền chỉ vào không ra. Trong bài viết này, ## xin giới thiệu với bạn đọc một số vật phẩm tì hưu chiêu tài nạp phúc có công hiệu cực lớn.

  Chiêu tài vượng vận, sự nghiệp khởi sắc hay trừ tà hóa sát bằng tì hưu thì có lẽ nhiều người biết. Nhưng không phải ai cũng biết hưu làm bằng mỗi loại chất liệu công hiệu cũng không giống nhau. Vì thế, muốn thực sự phát huy tác dụng của tì hưu phong thủy cần phải biết những vật phẩm tì hưu chiêu tài nạp phúc dưới đây:   1. Tì hưu bằng hoàng thạch hổ phách
Ti huu lam bang chat lieu gi chieu tai tot nhat hinh anh
 
Thạch hổ phách mang năng lượng và sức sống dồi dào, có thể thúc đẩy sự nghiệp đột phá, hóa giải áp lực, hoàn thành mục tiêu. Tì hưu khéo léo, trợ giúp nhân sinh, quan hệ, giao tiếp, tăng cường nhân khí, thúc đẩy tiến độ công việc. Người muốn vượng vận, tìm nhân duyên phú quý thì nên mang tì hưu làm bằng hoàng thạch hổ phách.
  2. Tì hưu làm bằng kim diệu thạch  
Ti huu lam bang chat lieu gi chieu tai tot nhat hinh anh
 
Kim diệu thạch có tác dụng hộ thân, khí lực cường đại. Tì hưu thế cục hùng dũng, tứ phương bá cứ, chiêu tài cực thịnh. Tì hưu làm bằng kim diệu thạch có sức mạnh phong thủy lớn, uy vũ khí phách, trợ tài và thỉnh quý nhân hiệu quả. Người sức khỏe yếu, suy nhược mà mang bên mình còn có thể hỗ trợ thân thể, tươi tốt, phấn chấn lên rất nhiều.
  3. Tì hưu làm bằng hắc diệu thạch  
Ti huu lam bang chat lieu gi chieu tai tot nhat hinh anh
 
Hắc diệu thạch là đá tự nhiên, hấp thu tinh hoa nhật nguyệt thuần khiết nên ẩn chứa nhiều năng lượng tích cực. Tì hưu làm bằng hắc diệu thạch có thể tiêu tai giải nạn, trừ họa, bảo hộ an nguy, có thể khai vận, chuyển vận rõ ràng. Mang bên mình thì an khang, thịnh vượng, công thành danh toại, thích hợp với người muốn ổn định sự nghiệp và tính cách kín đáo.
  4. Tì hưu làm bằng mã não  
Ti huu lam bang chat lieu gi chieu tai tot nhat hinh anh
 
Dây đeo tay song tì hưu hí châu làm bằng đá mã não cực kì tốt để chiêu tài nạp phúc, biểu tượng cát tường tôn quý cùng dũng mãnh, lẫm liệt. Song tì hưu phối hợp với khí chất của mã não càng thêm tốt lành, tiễu trừ sát khí, mang đến vận may, sự nghiệp thăng tiến cực kì nhanh. Mang bên mình thìmột bước lên mây, sự nghiệp trôi chảy vô ưu phiền. Thích hợp với người ưa giao tiếp, muốn thăng chức.
 
21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Tỳ Hưu Hướng dẫn cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu rước lộc vào nhà Những điều không phải ai cũng biết về Tỳ Hưu
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tì hưu làm bằng chất liệu gì chiêu tài tốt nhất?

Màu vàng cho hướng Đông sẽ mang lại may mắn –

Hướng tốt nhất cho màu vàng là hướng Đông hoặc Đông Nam. Khi đó, màu vàng sẽ góp phần mang lại những điều tốt đẹp cho các mối quan hệ trong gia đình,… Màu vàng trong phong thủy là 1 trong những giải pháp màu sắc tốt nhất mang lại sinh khí và cảm giác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng tốt nhất cho màu vàng là hướng Đông hoặc Đông Nam. Khi đó, màu vàng sẽ góp phần mang lại những điều tốt đẹp cho các mối quan hệ trong gia đình,…

Màu vàng trong phong thủy là 1 trong những giải pháp màu sắc tốt nhất mang lại sinh khí và cảm giác an tâm cho gia chủ.

image_42853_PTH62_ND

Như ánh nắng mặt trời, màu vàng đem lại nguồn năng lượng tốt đẹp, thắp sáng những nơi u tối, tạo cảm giác ấm áp và không khí tươi vui tràn đầy sức sống.

image_42854_PTH63_ND

Hướng tốt nhất cho màu vàng là hướng Đông hoặc Đông Nam. Khi đó, màu vàng sẽ góp phần mang lại những điều tốt đẹp cho các mối quan hệ trong gia đình, đặc biệt là giữa bố mẹ và con cái. Chính vì thế, trong phong thủy, người ta hay sử dụng màu vàng để trang trí phòng của trẻ hay phòng khách, phòng ăn hoặc những nơi sum họp gia đình.

image_42855_PTH65_ND

Theo nguyên lý ngũ hành, màu vàng đại diện cho mệnh Kim, bạn hãy sử dụng màu này cho hiệu quả. Những gia chủ mệnh Kim nên sử dụng màu vàng hoặc thiên về màu vàng. Có thể kết hợp thêm những màu khác như màu hồng, màu tía… trong trang trí nội thất.

image_42856_PTH66_ND

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý trong việc sử dụng màu vàng. Cũng như màu đỏ, màu vàng dễ tạo cảm giác “nóng” và chói mắt, nếu sử dụng quá nhiều sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tâm tính mọi người trong gia đình. Vì thế, nên điều tiết và chỉ dùng màu vàng như điểm nhấn hòa hợp với màu sắc khác trong căn phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu vàng cho hướng Đông sẽ mang lại may mắn –

Vị trí đặt vật phẩm phong thủy thần tài –

Trong quan niệm nhân gian của người xưa cho rằng THẦN TÀI là vị thần chuyên quản tài phúc của thiên hạ, nhận được sự chiếu cố giúp đỡ của ông nhất định sẽ “tài nguyên quảng tiến”. Cho nên rất nhiều người đặt tượng thần tài trong nhà hy vọng có thể gi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

àu có.

Còn một số người ngày đêm thắp hương cúng thần tài, nhưng rất nhiều người có cùng một băn khoăn đó là trong nhân gian có rất nhiều loại thần tài, rốt cuộc THẦN TÀI nào bày trong nhà hoặc cúng hợp với mình đây?

THẦN TÀI lưu truyền trong nhân gian tuy nhiều nhưng có thể phân làm hai loại: THẦN TÀI VĂN và THẦN TÀI VÕ.

images1033408_than_tai_kienthuc.net.vn

1- THẦN TÀI VĂN chia làm hai: TÀI BẠCH TINH QUÂN và PHÚC LỘC THỌ TAM TINH ( TAM ĐA )

a- TÀI BẠCH TINH QUÂN: Ông này trông rất phúc hậu, là một cụ mặt trắng râu dài mặc áo bông thắt lưng ngọc, tay trái cầm thỏi vàng, tay phải cầm cuộn sớ trên sớ viết CHIÊU TÀI TIẾN BẢO, mặt giống như PHÚ GIA ÔNG.

Tương truyền ông là SAO THÁI BẠCH trên trời, thuộc KIM THẦN, chức vụ của ông trên trời là “ĐÔ THIÊN CHÍ PHÚ TÀI BẠCH TINH QUÂN” chuyên quản kim ngân tiền tài, cho nên rất nhiều người cầu tài rất tôn sùng ông, có một số người còn ngày đêm thắp hương cúng bái.

b- BA ÔNG PHÚC LỘC THỌ:

– ÔNG PHÚC tay ôm đứa trẻ tượng trưng cho phúc khí: “hửu tử vạn sự túc” ( có con cái thì vạn sự đầy đủ, mãn nguyện ).

– ÔNG THỌ: tay vác cành đào, mặt nở nụ cười hạnh phúc cát tường, tượng trưng cho an khang trường thọ.

– ÔNG LỘC: mặc áo quan, tay ôm NGỌC NHƯ Ý tượng trưng cho tăng quan tiến chức, tăng tài thêm lộc. Trong ba ông PHÚC LỘC THỌ, vốn chỉ có ông lộc mới là THẦN TÀI nhưng thường được làm liền nhau cho nên được mọi người cúng cả ba ông như thần tài.
Có ba ngôi sao PHÚC LỘC THỌ cùng chiếu thì sẽ mãn đường cát khánh, chưa cần nói đến vấn đề phong thủy, khi ta bày tam đa trong nhà chỉ cần nhìn dáng vẻ của ba ông thì trong lòng đã thấy thoải mái vô cùng.

Những người làm công viên chức, những người đi lính, các ông chủ cửa hàng nên chưng bày PHÚC LỘC THỌ TAM TINH ( TAM ĐA ) hoặc thờ TÀI BẠCH TINH QUÂN

2- THẦN TÀI VÕ có hai loại:

a- TRIỆU CÔNG MINH còn gọi là: TRIỆU HUYỀN, là một vị mãnh tướng oai phong lẫm liệt, nhân gian tương truyền rằng ông có khả năng phục yêu trừ ma và có thể chiêu tài lợi thị, cho nên ở miền bắc TRUNG QUỐC đa số các cửa hàng đều thờ cúng ông, còn miền nam đa số thờ QUAN CÔNG.

b- QUAN CÔNG tên thường gọi: QUAN VŨ, tự VÂN TRƯỜNG, là danh tướng thời TAM QUỐC, ông không chỉ trung dũng cảm động lòng người mà còn có thể chiêu tài tiến bảo, hộ gia tịch tà.

3- Hướng đặt thần phật.

a- Bàn thờ thần phật phải quay ra cửa chính. Nếu mọi người không tin thì cứ để ý tất cả chùa miếu, tượng thần phật đa số đều quay mặt ra ngoài.

b- Bàn thờ QUAN ÂM: Rất nhiều người đặt QUAN CÔNG và QUAN ÂM cùng nhau và thờ cúng, nhưng làm như thế là không đúng. Vì QUAN ÂM là thần trong PHẬT GIÁO, còn QUAN CÔNG là hình tượng anh hùng được nhân gian sùng bái.

Vả lại tấm lòng của QUAN ÂM từ bi, kỵ sát sinh, còn QUAN CÔNG giết giặc lập công, có thể nói là lập công khởi nghiệp bằng máu vì thế mà không hợp đặt hai vị này gần nhau.

QUAN ÂM thì đặt theo hướng “ tọa tây hướng đông ” ( tức là ngồi ở hướng tây, mặt quay về hướng đông ), ngoài ra vì QUAN ÂM thanh tịnh cho nên có ba hướng kỵ:

1- Không được quay về phía nhà vệ sinh.

2- Không quay về phía cửa phòng.

3- Không quay QUAN ÂM về phía bàn ăn.

c- Tổ tiên và thần phật không dược bày bằng nhau, nhiều người đặt ảnh bài vị của tổ tiên trên bàn thờ thần thánh đặt ngang bằng với QUAN ÂM, QUAN ĐẾ, HOÀNG ĐẠI TIÊN… để thờ.

Thật ra làm như thế là không đúng, bởi vì tổ tiên là gia thần ( thần trong nhà ) còn các vị kia là Thiên thần. Ta nên đặt bàn thờ tổ tiên phía dưới bàn thờ thần thánh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt vật phẩm phong thủy thần tài –

Top con giáp luôn coi nhan sắc là nhất –

Trong 12 con giáp mỗi con giáp có một tính cách không giống nhau. Và đặc biệt là có những con giáp luôn coi trọng nhan sắc nhất. Trong đầu của họ luôn đặt nhan sắc lên hàng đầu? Vây những con giáp nào luôn coi nhan sắc là nhất?. Con giáp nào luôn coi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 12 con giáp mỗi con giáp có một tính cách không giống nhau. Và đặc biệt là có những con giáp luôn coi trọng nhan sắc nhất. Trong đầu của họ luôn đặt nhan sắc lên hàng đầu? Vây những con giáp nào luôn coi nhan sắc là nhất?. Con giáp nào luôn coi trọng nhan sắc? Để giải đáp được những điều này thì chúng ta cùng đọc bài viết sau để xem mình có nằm trong danh sách ấy không nhé. Theo các chuyên gia xem tử vi thì sinh ra với thân phận rồng phượng cao quý, cô nàng tuổi Thìn vô cùng tự tin với nhan sắc trời phú của mình. Những tuổi khá thì sao chúng ta cùng đọc nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp luôn coi nhan sắc là nhất
    • 1.1 Thứ 1: Cô nàng tuổi Thìn
    • 1.2 Thư 2: Cô nàng tuổi Mùi
    • 1.3 Thứ 3: Cô nàng tuổi Thân

Những con giáp luôn coi nhan sắc là nhất

Thứ 1: Cô nàng tuổi Thìn

Bất kể là với bản thân hay đối tượng để chọn làm người yêu, họ đều có yêu cầu cao về ngoại hình.

images851511-tuoiRong2-2272-1405816326

Cô gái tuổi Thìn có thể đứng trước gương hàng giờ để chải chuốt, ngắm nghía và mỉm cười tự hào về sắc đẹp kiêu sa của bản thân. Thậm chí, nếu nhan sắc chỉ ở mức trung bình, họ vẫn đưa ra những yêu cầu cao về ngoại hình trong việc lựa chọn nửa kia cho “đôi lứa xứng đôi”.

Thư 2: Cô nàng tuổi Mùi

Bản thân người tuổi Mùi đã có sức hút thiên bẩm đối với người khác giới. Đây là ưu điểm mà những quý cô tuổi Mùi luôn tự hào và muốn khai thác triệt để. Do vậy, họ thường kén chọn ai có tướng mạo bảnh bao để cân xứng với “độ hot” của bản thân.

van-han-nguoi-tuoi-mui-nam-201-5740-5450-1405816326

Nếu một ngày nào đó thức dậy với khuôn mặt nhăn nhúm, những cô nàng tuổi Mùi sẽ mất ăn mất ngủ, thậm chí lo lắng, trầm cảm. Bởi với họ, nhan sắc thời thanh xuân không gì có thể mua nổi. Và chỉ có nó mới tạo ra ma lực khó cưỡng đối với hội đầu keo.

Thứ 3: Cô nàng tuổi Thân

Nổi bật với tính cách linh hoạt, năng động và có phần xông xáo nên những nàng tuổi Thân thường tự tin với năng lực và vốn kiến thức sâu rộng mình. Theo họ, nhan sắc bên ngoài dù không có tính chất lâu dài, nhưng lại là tiền đề quan trọng trong các mối quan hệ xã giao. Bởi cái đập vào mắt mọi người đầu tiên chính là vẻ ngoài chứ không phải nội tâm bên trong.

khi-7489-1405816326

Người tuổi Thân sẽ không bao giờ ăn mặc tùy tiện khi ra đường. Với họ, bản thân trau chuốt, xinh đẹp cũng là cách để tôn trọng mọi người. Đồng thời nó cũng phát huy hiệu quả trong việc tạo ấn tượng và tình cảm tốt đối với những người xung quanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp luôn coi nhan sắc là nhất –

Bạn có biết chính xác giờ tỵ là mấy giờ?

Trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về giờ tính theo 12 con giáp và cụ thể ở đây là giờ tị. Bạn có biết giờ tị là mấy giờ không? Giờ tị, nói có lẽ ai cũng biết giờ tị là giờ rắn, tuy nhiên giờ tị là mấy giờ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ thủa xa xưa, các cụ ta thường dùng 12 con giáp ngày, tháng, năm và cả giờ. 12 con giáp tức là 12 con vật quen thuộc tượng trưng cho các năm theo thứ tự sau đây: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Trong bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về giờ tính theo 12 con giáp và cụ thể ở đây là giờ tị. Bạn có biết giờ tị là mấy giờ không? Tưởng đơn giản nhưng không phải ai cũng biết. Hãy cùng Phong thủy số tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây nhé.

Bạn có biết chính xác giờ tỵ là mấy giờ?

Xem thêm

+ Giờ tốc hỷ là giờ gì?

+ Ngày bất tương là ngày gì?

+ Ngày chu tước hắc đạo là ngày gi?

Giờ tỵ là mấy giờ?

Giờ tị, nói có lẽ ai cũng biết giờ tị là giờ rắn, tuy nhiên giờ tị là mấy giờ, cụ thể là vào khoảng thời gian nào trong ngày thì có lẽ không phải ai cũng biết, đặc biệt là các bạn trẻ. Để hiểu rõ hơn về cách tính giờ theo 12 con giáp, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu:

+ Một ngày gồm có 24 tiếng, 24 tiếng này quy định là 5 canh và 6 khắc

1. Bảng giờ trong 1 ngày theo 12 con giáp

Tính theo 12 con giáp, thứ tự các giờ sẽ tính như sau:

·         Giờ tý tức là giờ chuột, bắt đầu từ khoảng 23 giờ đêm đến 1 giờ sáng. Những bạn sinh ra vào giờ này tức là sinh giờ tý.

·         Giờ ngọ hay còn gọi là ngựa, bắt đầu từ 11 giờ trưa đến 13 giờ trưa

·         Giờ sửu hay còn gọi là trâu, bắt đầu từ 1 giờ sáng đến 3 giờ sáng

·         Giờ mùi hay còn gọi là dê, bắt đầu từ 13 giờ trưa đến 15 giờ chiều

·         Giờ dần là giờ hổ, bắt đầu từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng

·         Giờ thân tức là khỉ, bắt đầu từ 15 giờ đến 17 giờ chiều

·         Giờ mão hay còn gọi là giờ mẹo, con mèo, bắt đầu từ 5 giờ đến 7 giờ sáng

·         Giờ dậu là gà từ tính từ 17 giờ đến 19 giờ tối

·         Giờ thìn là rồng tính từ 19 giờ đén 11 giờ sáng

·         Giờ tị là giờ rắn tính từ 9 giờ đến 11 giờ sáng

·         Giờ hợi là heo, tính từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

·         Giờ tuất là con chó, tính từ 19 giờ đến 21 giờ tối

Vậy với câu hỏi, giờ tị là mấy giờ, nhìn cách tính ở trên chúng ta sẽ trả lời chính xác được rằng, giờ tị tính từ 9 giờ đến 11 giờ sáng.

2. Một ngày có 5 canh

Ngoài tính xem giờ tị là mấy giờ, giờ hợi là mấy giờ... chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thêm về cách chia canh của người xưa.

·         Canh 1 tính từ 19 giờ đến 21 giờ tức là giờ tuất

·         Canh 2 tính từ 21 giờ đến 23 giờ - giờ hợi

·         Canh 3 tính từ 23 giờ đến 1 giờ sáng – giờ tý

·         Canh 4 tính từ 1 giờ đến 3 giờ sáng – giờ sửu

·         Canh 5 tính từ 3 giờ - 5 giờ - giờ dần

Bên trên là một vài hướng dẫn về cách tính giờ, tính canh theo 12 con giáp của người xưa mà chúng ta có thể tham khảo nhé


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có biết chính xác giờ tỵ là mấy giờ?

Giới thiệu tiết Tiểu Hàn và cách dưỡng sinh đúng chuẩn

Tiết Tiểu Hàn là một trong những tiết khí cuối cùng của năm, báo hiệu thời điểm lạnh giá đã tới cực hạn và dần chuyển sang ấm áp hơn.
Giới thiệu tiết Tiểu Hàn và cách dưỡng sinh đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Gioi thieu tiet Tieu Han va cach duong sinh dung chuan hinh anh 2
 
Tiết Tiểu Hàn bắt đầu từ ngày 5 hoặc 6 tháng 1 đến ngày 20 hoặc 21 tháng 1. Đây là lúc mặt trời ở vào hoàng kinh 285 độ. Tiểu Hàn nhiệt độ có thể giảm sâu hơn so với Đông Chí, thêm hiệu ứng nghịch ôn rõ rệt nên các loại cây trồng, hoa quả nhiệt đới như chuối tiêu, xoài có thể sinh trưởng tốt.   Trong tiết Tiểu Hàn, không khí lạnh từ các áp thấp đạt cực đại lại ổn định nên nhiệt độ hạ nhiều lần nhưng cũng không đến mức rét. Lạnh nhất là từ ngày 9 đến 17 tháng 1. Ở các nước ôn đới thì lúc này tuyết sẽ rơi khá nhiều.   Tuy nhiên khí trời không hoàn toàn dựa vào tiết khí. Tiểu Hàn lạnh tới mức độ nào vấn đề then chốt là không khí lạnh từ các áp thấp di chuyển tới. Dẫu vậy, chắc chắn đây là một trong những tiết khí lạnh lẽo nhất năm nên cần chú ý dưỡng sinh trong tiết Tiểu Hàn.   Dưỡng sinh trong ngày lạnh không chỉ chú trọng mặc nhiều quần áo, giữ ấm cơ thể mà còn phải bảo vệ, phòng lạnh cho phần đầu và mặt bằng mũ len, khăn quàng kín tai để cân bằng nhiệt, giúp nhiệt lượng không bị tản đi.    Việc đeo khẩu trang để phòng bệnh hô hấp cũng rất tích cực nhưng cần vệ sinh khẩu trang thường xuyên. Mặt khác, không khuyến khích thanh niên, người trưởng thành đeo khẩu trang chống lạnh bởi như vậy sẽ kém thích ứng với không khí lạnh, giảm sức đề kháng, không có lợi cho sức khỏe.   Mùa đông khí áp thấp, mọi người lại thường ở trong nhà đóng kín cửa để giữ ấm nên có trường hợp thiếu dưỡng khí khiến ngột ngạt, khó thở, buồn bực. Việc này làm cơ thể tiếp nhận lượng oxy ít đi, lượng cacbon dioxit nhiều lên gây khó ngủ, ngủ gặp ác mộng, tinh thần hoảng sợ, tỉnh giấc giữa chừng, lâu dần sẽ tạo thành suy nhược thần kinh.
Gioi thieu tiet Tieu Han va cach duong sinh dung chuan hinh anh 2
 
Quan trọng nhất về dưỡng sinh trong tiết Tiểu Hàn là vận động. Dậy sớm chạy bộ, chơi thể thao không chỉ tăng sức đề kháng, tăng cường sức khỏe mà còn nâng cao tinh thần, thoải mái tư tưởng. Người càng lớn tuổi thì càng nên vận động nhiều để tránh các bệnh khớp, máu huyết.
Nguyên tắc dưỡng sinh trong tiết Đại Tuyết Thận trọng với 3 điều cấm kị trong tiết Đông Chí Tiết Lập Đông tiễn thu đón đông, vạn vật ủ ấm
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu tiết Tiểu Hàn và cách dưỡng sinh đúng chuẩn

Chọn tuổi xông nhà cho tuổi khắc năm Bính Thân

Những người tuổi Dần hay mang mệnh Kim sẽ gặp nhiều trắc trở trong năm nay. Ngày đầu năm mới, người đến xông nhà cần tương sinh về cả thiên can, địa chi, ngũ hành để giúp giảm bớt vận xui trong năm mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi xấu năm Bính Thân

Năm 2016 là năm Bính Thân (con khỉ), có ngũ hành năm sinh là Sơn Hạ Hoả (lửa chân núi). Năm nay, 'con khỉ lửa' có thể đem lại ánh sáng và hơi ấm hoặc có thể bùng nổ và sự bạo tàn. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho sự phát triển mạnh mẽ. Ở khía cạnh tiêu cực, Hỏa tượng trưng cho tính hung hãn, hiếu chiến.

Nếu tính theo địa chi 12 con giáp, thì tam tai là Dần - Ngọ - Tuất chịu ảnh hưởng xấu nhiều nhất; sau đó mới đến các tuổi phạm Tứ hành xung là Dần - Thân - Tỵ - Hợi. Cuối cùng là Mão - Sửu. Như vậy, trong 12 con giáp, năm nay tuổi Dần chịu nhiều xung khắc nhất khi bước vào năm Bính Thân.

Xét về Can, thì năm Bính: "sinh Mậu, hợp Tân, khắc Canh, xung Nhâm". Như vậy, những người có can chi là Canh, Nhâm sẽ gặp nhiều vận xấu trong năm nay. Về ngũ hành, năm nay mệnh Hỏa nên những người sinh có mệnh Kim sẽ chịu ảnh hưởng nhiều. 

 chon tuoi xong nha cho tuoi khac nam binh than - 1

Tuổi khắc với Bính Thân nên chọn ai xông đất

Khi chọn người xông đất, gia chủ cần chú ý chọn mặt gửi vàng những người tương sinh với mệnh của mình và hợp với năm Bính Thân. 

- Về địa chi: Không nên chọn những người có tuổi xung sao Thái Tuế, hợp chiếu Thái Tuế và Tuế pha trong năm Bính Thân gồm các tuổi Dần – Thân – Hợi. Bạn nên cân nhắc các tuổi Tam hợp hoặc Nhị hợp với gia chủ. Ví dụ như gia chủ tuổi Dần nên chọn người tuổi Ngọ hoặc Tuất. 

- Về thiên can, có những cặp thiên can hòa hợp, bổ sung cho nhau. Theo đó, Ất hợp Canh, Bính hợp Tân, Đinh hợp Nhâm, Mậu hợp Quý, Kỷ hợp Giáp. Những người có thiên can Canh hoặc Nhâm cần chọn trúng người mang Can hợp là Ất và Đinh.

- Cuối cùng, cần chọn cả ngũ hành tương sinh là tốt nhất. Nếu năm Bính Thân, khách xông đất và chủ nhà đều xung nhau thì vẫn có cách để “hóa giải”, như bổ sung thêm thành phần ngũ hành thiếu để tạo thành vòng tương sinh khép kín. Ví dụ như năm Bính Thân hành Hỏa, gia chủ mệnh Kim, khách xông hành Mộc. Theo ngũ hành Mộc sinh Hỏa - Hỏa sinh Thổ - Thổ sinh Kim - Kim sinh Thủy. Ta có thể bổ sung thêm hai người nữa mang mệnh Thủy và Thổ để tạo vòng tương sinh. Có thể mời người trong nhà hoặc người ngoài để cùng nhau bước vào nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tuổi xông nhà cho tuổi khắc năm Bính Thân

Giải mã giấc mơ thấy bản thân hát –

Nếu bạn mơ thấy người khác hát, thì đây là một tin tốt, hay nếu người yêu hát thì hai bạn sẽ thăng hoa, vui vẻ. Và đã một lần nào trong giấc mơ thấy bản thân hát chưa?. Bạn thắc mắc giấc mơ ấy nói lên điều gì? hãy cùng các chuyên gia của chúng tôi gi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn mơ thấy người khác hát, thì đây là một tin tốt, hay nếu người yêu hát thì hai bạn sẽ thăng hoa, vui vẻ. Và đã một lần nào trong giấc mơ thấy bản thân hát chưa?. Bạn thắc mắc giấc mơ ấy nói lên điều gì? hãy cùng các chuyên gia của chúng tôi giải mã giấc mơ này để biết mơ thấy bản thân hát nói lên điều gì nhé!

Nội dung

  • 1 Giải mã giấc mơ thấy bản thân mình hát
    • 1.1 ý nghĩa giấc mơ thấy bản thân mình hát
    • 1.2 Bạn gái đã kết hôn mơ thấy mình hát to
    • 1.3 Người kinh doanh mơ thấy mình hát
    • 1.4 Mơ thấy người khác hát

Giải mã giấc mơ thấy bản thân mình hát

ý nghĩa giấc mơ thấy bản thân mình hát

Mơ thấy bản thân hát là dấu hiệu cho thấy trong lòng bạn có một số chuyện cần giải quyết nhanh chóng, hơn nữa chuyện này khiến bạn vô cùng buồn và bế tắc.

Bạn gái đã kết hôn mơ thấy mình hát to

Bạn gái đã kết hôn trong giấc mơ thấy mình hát to, là dấu hiệu báo chính bạn hoặc người thân trong gia đình bạn sắp sinh con, trong khi bạn gái chưa kết hôn mơ thấy chính mình hát, cho thấy sắp tới bạn sẽ nhận lời mời tham dự hôn lễ của bạn thân.

0-9581-1396952650

Người kinh doanh mơ thấy mình hát

Người kinh doanh mơ thấy mình hát, cho thấy gần đây kinh doanh ảm đạm, không tốt. Mơ thấy mình hát bài hát buồn, cho thấy sức khỏe của bạn rất tốt. Nếu mơ thấy người yêu hát, cho thấy tình cảm hai người sẽ thuận hòa, hạnh phúc viên mãn.

Mơ thấy người khác hát

Mơ thấy người khác hát, đối với chính bạn mà nói là một tin tốt, điều này cho thấy những chuyện bạn đang làm gần đây đã có tiến triển hoặc sẽ có những chuyện làm bạn ngạc nhiên và bất ngờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy bản thân hát –

7 trường hợp tuyệt đối không được kích hoạt vận đào hoa

Các phương pháp kích hoạt vận đào hoa sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ giúp tình yêu, hôn nhân mau gõ cửa nhà. Nhưng 7 trường hợp sau thì tuyệt đối đừng dụng
7 trường hợp tuyệt đối không được kích hoạt vận đào hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các phương pháp kích hoạt vận đào hoa thông qua kích hoạt sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ giúp tình yêu, hôn nhân mau gõ cửa nhà, rất cát lợi. Nhưng 7 trường hợp sau thì tuyệt đối đừng dụng đến cách này.


7 truong hop tuyet doi khong duoc kich hoat van dao hoa hinh anh
 
1. Tại vị trí (phòng, hướng) vượng của các sao Đào Hoa, Hồng Loan và Thiên Hỷ, không được đặt các linh vật thúc đẩy tài vận như nghê đồng, tỳ hưu, chó đá,... sẽ làm cản trở việc kích hoạt vận đào hoa.
 
2. Kích hoạt vận đào hoa chỉ dành cho những người cô đơn, lẻ bóng, những người đã có gia đình hoặc đang có tình yêu “thuận buồm xuôi gió” thì tuyệt đối không được áp dụng. Trường hợp này, nếu dùng biện pháp kích hoạt, tăng vận đào hoa không những không có lợi cho hạnh phúc đôi lứa, ngược lại còn có hại, vì vô tình sẽ đẩy người bạn đời (người yêu) vào tay kẻ khác, hoặc tự chuốc lấy những rắc rối, phiền muộn về tình cảm cho bản thân.
 
3. Những người thuộc diện “yêu và được yêu” như mọi người nhưng mãi không thể tiến tới hôn nhân được, thì không nên kích hoạt sao Đào Hoa mà chỉ kích hoạt sao Hồng Loan hoặc sao Thiên Hỷ để hỷ sự sớm thành.
 
4. Những người có số giang hồ lãng tử hoặc thuộc diện là người phong tình thì chỉ cần kích hoạt vận đào hoa qua sao Hồng Loan hoặc sao Thiên Hỷ, không nên kích hoạt vận đào hoa với sao Đào Hoa, vì nếu kích hoạt sao Đào Hoa sẽ khiến dâm tính của đương số thêm hoang đàng, đĩ điếm.
 
5. Những người có số tu hành, số không vợ không chồng (lá số tử vi có Cô Thần – Quả Tú) thì tuyệt đối không nên kích hoạt, tăng vận đào hoa với bất kỳ sao nào, biện pháp nào vì chỉ khiến cho đời sống tình dục của đương số thêm hoang dâm, nghịch cảnh.
 
6. Những người thuộc diện “đồng cô bóng cậu” cũng không tùy tiện dùng biện pháp tăng vận đào hoa vì vốn dĩ người này không mấy “mặn mà” chuyện nam nữ nên việc kích hoạt vận đào hoa với những người này không khác gì hành động “lửa đổ thêm dầu” cho nhân duyên thêm nghịch cảnh. 
 
7. Trong thời gian kích hoạt tăng vận đào hoa với các sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ, nếu chưa thấy hiệu nghiệm cũng không nên dùng các biện pháp tăng vận đào hoa khác để thúc đẩy hạn cưới hỏi nhanh đến, vì làm vậy chỉ đẩy đời sống tình dục và cơ duyên hôn nhân của đương số thêm bế tắc.
► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Theo Tử vi kiến giải

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 trường hợp tuyệt đối không được kích hoạt vận đào hoa

Tại sao con cái xa quê phải lập bàn thờ bái vọng?

Bàn thờ vọng ngày nay khá phổ biến, áp dụng cho con cháu sống xa quê, hướng vọng về quê, thờ cha mẹ ông bà tổ tiên, hương khói trong những ngày giỗ, tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. 
Bàn thờ bái vọng nghĩa là gì?

Ngày xưa, với nền kinh tế nông nghiệp tự cung, tự cấp, người nông dân suốt đời không rời quê cha đất tổ, chuyển cư sang làng bên cạnh cũng đã gọi là biệt quán, ly hương, vì vậy bàn thờ vọng chỉ là hiện tượng cá biệt và tạm thời, chưa thành phong tục phổ biến.

"Vọng bái ", nghĩa là vái lạy từ xa. Ngày xưa, khi triều đình có những điển lễ lớn, các quan trong triều tập trung trước sân rồng làm lễ, các quan ở các tỉnh hoặc nơi biên ải, thiết lập hương án trước sân công đường, thắp hương, nến, hướng về kinh đô quỳ lạy Thiên tử. Khi nghe tin cha mẹ hoặc ông bà mất, con cháu chưa kịp về quê chịu tang, cũng thiết lập hương án ngoài sân, hướng về quê làm lễ tương tự. 


Các bàn thờ thiết lập như vậy chỉ có tính chất tạm thời, sau đó con cáo quan xin về cư tang ba năm (xem bài Lễ Cư tang). Các thiện nam tín nữ hàng năm đi trẩy hội đền thờ Đức Thánh Trần ở Vạn Kiếp, đức Thánh Mẫu ở Đền Sòng v.v... dần dần về sau, đường sá xa xôi, cách trở, đi lại khó khăn, cũng lập bàn thờ vọng như vậy. Nơi có nhiều tín đồ tập trung, dần dần hình thành tổ chức. Các thiện nam tín nữ quyên góp nhau cùng xây dựng tại chỗ một đền thờ khác, rồi cử người đến bàn thờ chính xin bát hương về thờ. những đền thờ đó gọi là vọng từ (thí dụ ở số nhà 35 phố Tôn Đức Thắng Hà Nội có "Sùng Sơn vọng từ" nghĩa là Đền thờ vọng của núi Sòng, thờ thánh Mẫu Liễu Hạnh).

Bàn thờ vọng ông bà cha mẹ chỉ được tập trung trong trường hợp sống xa quê. Những người con thứ, bất cứ giàu nghèo, sang hèn thế nào, nếu ở gần cánh cửa trưởng trên đất tổ phụ lưu lại, thì đến ngày giỗ, ngày tết, con thứ phải có phận sự hoặc góp lễ, hoặc đưa lễ đến nhà thờ hay nhà con truởng làm lễ, cho dù cửa trưởng chỉ thuộc hàng cháu, thì chú hoặc ông chú vẫn phải thờ cúng ông bà tại nhà cửa trưởng. Do đó không có lệ lập bàn thờ vọng đối cửa thứ ngay ở quê nhà. Nếu cửa trưởng khuyết hoặc xa quê, thì người con thứ 2 thế trưởng được lập bàn thờ chính, còn bàn thờ ở nhà người anh cả ở xa quê lại là bàn thờ vọng.

Phong tục rất hay và rất có ý nghĩa. Bởi lẽ chữ Hiếu đi đôi với chữ Đệ. Khi sống cũng như đã mất, ông bà cha mẹ bao giờ cũng mong muốn anh chị em sống hòa thuận, một nhà đầm ấm. Thỉnh vong hồn về cầu cúng lễ bái, mà anh chị em ở gần nhau không sum họp, mỗi người cúng một nơi, thì đó là mầm mống của sự bất hoà, vong hồn làm sao mà thanh thản được.

2. Cách lập bàn thờ vọng

Chưa phải là phong tục cổ truyền, chưa có nghi lễ nhất định, mà chỉ là kinh nghiệm truyền cho nhau khoảng đầu thế kỷ lại nay tuỳ hoàn cảnh thuận tiện mà vận dụng: Khi bắt đầu lập bàn thờ vọng phải về quê chính báo cáo gia tiên tại bàn thờ chính. Sau đó xin phép chuyển một lư hương phụ hoặc mấy nén hương đang cháy giở mang đến bàn thờ vọng rồi thắp tiếp. Nếu có nhà riêng, tương đối rộng rãi khang trang, thì bàn thờ đặt hẳn một phòng riêng chuyên để thờ cúng cho tôn nghiêm, hoặc kết hợp đặt ở phòng khách, nhưng cao hơn chỗ tiếp khách. Nếu đặt bàn thờ gia thần riêng, thì phải đặt thấp hơn bàn thờ gia thần một ít. Đặt hướng nào? 



Hướng về quê chính, để khi người gia trưởng thắp hương vái lạy thuận hướng vái lạy về quê. Thí dụ người quê miền Trung sống ở Hà Nội thì đặt bàn thờ vọng phía Nam căn phòng hay ngoài sân, ngoài hiên. Không nên đặt bàn thờ trong buồng ngủ, trừ trường hợp nhà chật hẹp quá thì phải chịu. Không nên đặt cạnh chỗ uế tạp, hoặc cạnh lối đi. Đối với những gia đình ở khu tập thể nhà tầng, nếu câu nệ quá thì không còn chỗ nào đặt được bàn thờ. Những người sống tập thể, chỉ đặt một lọ cắm hương đầu giường nằm của mình cũng đủ, miễn là có lòng thành kính, chẳng cần phải câu nệ hướng nào, cao thấp rộng hẹp ra sao.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao con cái xa quê phải lập bàn thờ bái vọng?

Các lễ hội ngày 4 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng Cốc tỉnh Quảng Ninh

Hàng năm vào ngày4 tới ngày 5 tháng 12 âm lịch người dân Quảng Ninh lại nô nức tham gia vào lễ hội Làng Cốc với nhiều trò chơi dân gian vui nhộn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 4 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng Cốc tỉnh Quảng Ninh

Các lễ hội ngày 4 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng Cốc tỉnh Quảng Ninh

Hội Làng Cốc

Thời gian: tổ chức từ ngày 4 tới ngày 5 tháng 12 âm lịch.

Địa điểm: Đình Phong Cốc nằm ở trung tâm xã Phong Cốc trên đảo Hà Nam thuộc huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh, cách bến phà Chanh 5km.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Càn Nương Đức Thánh.

Nội dung: mở đầu là lễ rước Thần từ miếu Cốc về đình Cốc để tế Yết và mở hội để người dân trong làng, trong xã và khách thập phương tế lễ và vui chơi. Ngày hôm sau là ngày mùng 5 tháng 12 lại rước Thần từ đình Cốc về miếu Cốc và tế giã hội. Thứ tự đoàn rước thần như sau: Đi đầu là người khênh chiêng, trống; tiếp theo là đoàn rước cờ thần (cờ ngũ phương); đến là hai hang chấp kích, bát bửu; đến hai hang người đội lễ vật là hoa quả, bánh, rượu, lợn quay của làng, lợn sống đã làm thịt của người vào đám; kế tiếp là đôi ngựa bạch bằng gỗ có bánh xe; đến kiệu long đình rước hộp sắc; tiếp đến là kiệu bát cống trên rước kiệu Càn Nương Đức Thánh; đi sau là các quan viên đoàn tế và nhân dân rước Thần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 4 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng Cốc tỉnh Quảng Ninh

Mơ thấy lợn: Sự nghiệp hưng thịnh, sinh khí tràn trề –

Lợn là một trong sáu loài gia súc có mối liên quan mật thiết vởi cuộc sống con người. Lợn có thói quen háo ăn ham ngủ, tượng trưng cho cuộc sống thảnh thơi vui vẻ. Theo phong tục, lợn thường là vật dùng cúng tế thần linh. Hình ảnh chú lợn mũm mĩm tr
Mơ thấy lợn: Sự nghiệp hưng thịnh, sinh khí tràn trề –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lợn: Sự nghiệp hưng thịnh, sinh khí tràn trề –

Xem tướng số qua chỉ tay –

1/- Đường Sanh đạo : Đường Sanh đạo còn được gọi là đường đời, sinh lão bệnh tử đều nhìn theo đường chỉ dài ngắn để đoán số mệnh yểu hay thọ. Tuy nhiên có những đường chỉ Sanh đạo quá ngắn hay bị đứt khoảng, người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1/- Đường Sanh đạo :
Đường Sanh đạo còn được gọi là đường đời, sinh lão bệnh tử đều nhìn theo đường chỉ dài ngắn để đoán số mệnh yểu hay thọ. Tuy nhiên có những đường chỉ Sanh đạo quá ngắn hay bị đứt khoảng, người này vẫn sống thọ, là vì còn có đường trí đạo, tức Minh đường còn gọi đường người (2), đường Thiên đạo (3) còn gọi đường trời, và ngón tay cái tốt, hỗ trợ cho đường Sanh đạo, chế phục nét xấu.

h7-ban-tay

Như đã nói các đường chỉ tay dù có tên riêng, tính chất riêng, nhưng không mang tính đôc lâp hoàn toàn, chúng luôn liên kêt hô trợ, chê ngự tính cát hung cho nhau qua các phân phúc đức từ quá khứ cho đên hiên tại.Bình thường đường Sanh đạo xuất phát từ giữa ngón cái với ngón trỏ, nên :

– Nếu đường Sanh đạo bị cắt đứt nhiều khoảng, hoặc có nhiều đường chỉ phụ nổi bật đâm ngang, là biểu hiện về sức khoẻ, có bệnh từ bộ máy tiêu hóa.

– Nếu bắt nguồn từ ngón tay trỏ là người có tính kiêu căng, tự phụ, nhiều quỷ kế để đi đến mục đích của sự tham vọng; còn dưới chừng 3 đến 5m/m thì tính tình ngược lại.

– Nếu kết thúc gần cổ cườm tay là người thích phiêu lưu, ưa mạo hiểm, thích đối đầu với rủi ro, sống thọ, nhưng không tiền của, hậu vận bi đát. Nếu gặo dấu ngôi sao hay chữ thập có thể gặp tai ương khủng khiếp.

– Đường Sanh đạo bao quanh gò Hỏa tinh dương thuộc người nhiệt tình với mọi công việc, tính nhân hậu, giàu tình cảm và hay đa cảm. Nếu chỉ vào không sâu gò này thì tính ti tiện, ích kỷ và tham lam.

– Nếu đường Sanh đạo xoăn như ruôt gà, là có bênh về măt, cân thị, hay mù măt; có nhánh rẽ tức từ thân đường Sanh đạo có thêm nhánh phát sinh, có bệnh động kinh. Nếu từ đầu nguồn có nhiều đường chỉ đi qua, hay có cù lao, trong thời thơ ấu có nhiều bất hạnh, hoặc con ngoài giá thú.

– Nếu có nhiêu đường cắt ngang, trong công việc thường thât bại; nếu giống sợi xích thì suốt đời gian nan, có số lao tù; nếu không đều, đường chỉ lúc to lúc nhỏ là người bất nhất, ươn hèn; nếu rộng có màu đen thẫm có tính tàn bạo, thường là kẻ đâm thuê chém mướn, còn nhạt thì hoang dâm, hồng hào là được âm phù dương trợ.

– Nếu có đường Sanh đạo đôi, đường này sẽ chế ngự hay hay hỗ trợ thêm cho tính hung kiết của đường chỉ chính, nếu có dấu ngôi sao, tam giác chế ngự được tính hung mà đường chỉ chính không có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số qua chỉ tay –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd