Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao Lưu Hà

Hành: Thủy Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Thâm trầm, sát phạt, thủy tai, sông nước Tên gọi tắt thường gặp: Hà
Sao Lưu Hà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Ác TinhĐặc Tính: Thâm trầm, sát phạt, thủy tai, sông nướcTên gọi tắt thường gặp:
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Mệnh

Tính Tình

  • Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện.
  • Thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú.
Nếu đi chung với sao Tấu Thư hoặc Thanh Long thì học giỏi, biện bác tài tình. Cùng với Thái Tuế, năng khiếu này nổi bật thêm. Đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.
Nhưng nếu đi với các sao xấu thì trở thành độc ác, thâm trầm, có thủ đoạn và hay gây sự chết chóc, tai họa, dễ có tai nạn đường sá, tai nạn về sông nước, đàn bà bị về thai sản, băng huyết, loãng máu.
Có thủ đoạn. Nếu đi với Kình, Phá, Hao, Tuyệt thì người có nhiều quỷ kế, độc hiểm, ra tay diệt thù mà không lộ tông tích, không bị lương tâm cắn rứt.
Công Danh Tài Lộc
  • Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước, biển cả như ngư phủ, thủy thủ.
  • Lưu Hà đi với Thanh Long tức là Rồng Xanh vùng vẫy trên sông lớn, ngụ ý gặp vận hội tốt, đắc thời, lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, cầu tài, làm ăn, thi thố tài năng.
  • Nếu Lưu Hà đóng ở Hợi, Tý (cung Thủy) cũng có ý nghĩa đó, nhưng thiếu Thanh Long thì dịp may ít hơn.
Phúc Thọ Tai Họa
Lưu Hà chỉ có hai loại tai họa:
  • Thủy tai tức là trong đời phải có lần chết đuối.
  • Sản tai (đối với phái nữ), bị băng huyết lúc sinh đẻ.
Nếu gặp thêm sao dữ, có thể bị mất mạng vì hai loại tai họa đó.
Phối hợp với vài sao khác, Lưu Hà có nghĩa:
  • Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ: Chết đuối.
  • Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương: Chết bởi đao thương đạo tặc.
  • Lưu Hà, Mã hay Lưu Hà, Tang Môn: Súc vật nuôi bị chết dịch.
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Quan Lộc
Đi với các sao tốt như Thanh Long, Văn Xương, Văn Khúc, thì dễ có danh phận, làm các ngành nghề có liên quan đến sông nước hoặc hóa học, hải sản, dầu hỏa.
Nếu đi với các sao xấu như Kiếp Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thái Tuế, thì công danh thăng giáng thất thường, đôi khi bị tai ương họa hại.
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Tật Ách
Bị máu loãng, băng huyết, hoặc bị chết đuối, mổ xẻ, nuôi súc vật không có lợi.
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Tài Bạch
Dễ kiếm tiền, nhưng tiền bạc thất thường, ra vào nhanh chóng.
Lưu Hà Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn cẩn thận có tai nạn về sông nước, chết đuối.
  • Hạn có sao Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương, chết bởi hình thương, đạo tặc.
  • Hạn có sao Lưu Hà, Thiên Mã hay Tang Môn, nuôi súc vật bị chết dịch.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Lưu Hà

Phúc tinh Thiên Đồng - hóa hung thành cát

Thuộc tính ngũ hành của sao Thiên Đồng là dương Thủy, ngôi sao thứ tư trong chòm sao Nam Đẩu, có khả năng kéo dài tuồi thọ, giải ách chế hóa, là phúc tinh.
Phúc tinh Thiên Đồng - hóa hung thành cát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuộc tính ngũ hành của sao Thiên Đồng là dương Thủy, ngôi sao thứ tư trong chòm sao Nam Đẩu, có khả năng kéo dài tuồi thọ, giải ách chế hóa, là phúc tinh.


► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Phuc tinh Thien Dong - hoa hung thanh cat hinh anh
 
Sao Thiên Đồng nếu miếu vượng thì không sợ kiếp sát xâm hại, không sợ nằm cùng cung với các hung tinh, nằm ở 12 cung đều chủ về phúc thọ (tuổi trẻ là phúc, tuổi già là thọ, tuy nhiên phúc nhiều thì thọ ít, phúc ít thì thọ nhiều).
 
Sao Thiên Đồng có khả năng tăng tuổi thọ, bảo vệ sinh mệnh, là sao hưởng phúc, chủ về một đời bình yên, coi trọng hưởng thụ vật chất. Mệnh nam gặp sao này sẽ thiếu ý chí, thiếu quyết tâm, nói nhiều làm ít, không có nỗ lực phấn đầu vươn lên, không có quyết tâm sáng tạo đổi mới, bởi vậy sao này hợp với nữ, không hợp với nam.
 
Sao Thiên Đồng chủ về hài hòa, dễ tính, có phúc nhưng đến trung niên hoặc về già mới được hưởng, tuổi nhỏ và trẻ phải vất vả và nỗ lực. Thời trẻ khó có thể tự lập nghiệp, vận thế gặp trở ngại.
 
Sao Thiên Đồng có phúc nên không cần phải nỗ lực cũng có thể hóa giải được hung hại của 6 sát tinh Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp một cách tự nhiên. Hơn nữa, nhờ lực xung sát của các sát tinh lại có thể tăng cường được sức sáng tạo của sao Thiên Đồng nhưng lại dẫn đến cảm giác “có phúc không biết hưởng”.
 
Sao Thiên Đồng Hóa lộc là tốt, chủ về hưởng thụ, có “khẩu phúc” (được ăn ngon) nhưng tính cách dễ lười biếng, uể oải. Sao Thiên Đồng Hóa quyền thì lại vất vả hơn, không được hưởng phúc. Đồng thời nếu gặp Khoa, Quyền thì không những không lười biếng mà còn là người lạc quan, tích cực tiến thủ.
 
Sao Thiên Đồng Hóa kỵ, chủ về bận rộn, vất vả, kỵ nhất là hai sao Văn Xương, Văn Khúc, vì là sao giờ nên tính hung của chúng ập đến khá nhanh, kém hài hòa, gặp nhiều bất mãn, hoặc ít cân bằng chức năng cơ thể khiến cho những phúc đức của Thiên Đồng nhanh chóng tiêu biến.
 
Sao Thiên Đồng gặp cát tinh sẽ tốt lành. Gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc, Lương chủ về hiển quý. Hợp với người sinh năm Nhâm, Ất, miếu vượng mà đóng tại cung mệnh ở Tỵ, Hợi, không hợp với người sinh năm Canh. Đóng tại Thìn, Mão không tốt, đóng tại Dậu, Tuất chủ về oán hận, trường hợp này càng không nên rơi vào cung Mệnh, Thân. Gặp bốn sát tinh Dương, Đà, Hỏa, Linh đóng tại Tỵ, Hợi là hình hãm, dễ gặp tàn tật, cô độc.
 
Sao Thái Âm và Thiên Đồng cùng đóng tại Mệnh, hoặc Điền Trạch tại Tý là cách “Nguyệt sinh thương hải” (trăng mọc trên biển) hay “Thủy trừng quế ngạc” (nước trong hiện cành quế), sẽ có chức quan cao quý. 
 
Nếu bốn sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tập hợp tại ba cung Mệnh, Tài, Quan là cách “Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương”, có lợi cho sự nghiệp giáo dục, văn hóa, truyền thông đại chúng. 
 
Nếu Thiên Đồng cùng Thái Âm cùng tọa Mệnh tại Ngọ, lạc hãm lại gặp sát tinh là cách “Nguyệt Đồng ngộ sát” chủ về thân hình gầy gò hư nhược, thường hay gặp chuyện không như ý.

ST
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phúc tinh Thiên Đồng - hóa hung thành cát

Nằm mơ thấy ngôi bia mộ người chết là điềm gì –

Trong đời sống hằng ngày ngôi mộ là nơi an nghỉ của ta ở thế giới cực lạc, nơi truốt bỏ hết mọi thứ về không còn ưa phiền của cuộc sống. Mơ thấy sự chết chóc cảm giác mang lại cho ta nỗi lo, nỗi sợ ẩn chứa nhiều điều tâm linh. Bạn có bao giờ hoang ma
Nằm mơ thấy ngôi bia mộ người chết là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy ngôi bia mộ người chết là điềm gì –

Tướng mạo đàn ông giỏi kiếm tiền và thành đạt

Theo nhân tướng học, những người đàn ông có các đặc điểm như miệng rộng, trán rộng, ấn đường sáng... là những người thành đạt, giỏi kiếm tiền.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là một số đặc điểm của người đàn ông thành đạt, giỏi kiếm tiền.

Miệng rộng, đôi môi căng mọng, cằm đầy đặn “Đàn ông miệng rộng thì sang”, ý chỉ những anh chàng có đặc điểm này có cuộc sống phú quý, nhiều tài lộc. Nếu có thêm đặc điểm đôi môi căng mọng, cằm đầy đặn hoặc hai cằm thì chứng tỏ phúc khí càng lớn, nhiều may mắn về tài lộc, đặc biệt rất dễ phát tài bất ngờ. Ngoài khả năng kiếm tiền dễ dàng, người này còn biết tích lũy tiền bạc cho mục đích lớn lao. Vì thế, hiếm khi thấy họ tiêu xài hoang phí. Nhưng với người thân, bạn bè, họ luôn mở rộng “hầu bao” để giúp đỡ mà không mong được đền đáp.

Người đàn ông có vầng trán cao và rộng Trán cao và rộng, đầy đặn là biểu hiện của trí tuệ sâu sắc, kiến thức rộng rãi, dễ thành đạt lúc thanh niên. Trên trái đất, có hàng tỷ người với những gương mặt khác nhau, tuy nhiên, nhân tướng học thông qua thống kê và khái quát đã chỉ ra rằng, hầu hết những người đàn ông có vầng trán cao và rộng là những người có thiên chất, thông minh xuất chúng, họ có óc quan sát, khả năng lĩnh hội và trí tưởng tượng phong phú, dễ thích ứng hoàn cảnh thực tại. Trán cao và rộng, đầy đặn là biểu hiện của trí tuệ sâu sắc, kiến thức rộng rãi, dễ thành đạt lúc thanh niên.

Mô tả ảnh.
Ảnh minh họa

Người đàn ông có đôi tai to và dầy
Đàn ông có tai to, dầy, vành tai rõ ràng, gần như tướng tai của phật Di lặc là tướng rất đẹp. Xem tướng mạo của các doanh nghiệp, những ông chủ giàu có phần lớn đều là những người có đôi tai dầy và to. Họ là những người có điều kiện kinh tế lý tưởng, nên đủ khả năng đem lại cuộc sống yên vui, ổn định cho một nửa của mình!

Khoảng cách giữa hai đầu lông mày rộng, sắc, Ấn đường sáng sủa Khoảng cách giữa hai đầu lông mày cũng là vị trí của Ấn đường, nó cho biết mức độ hanh thông về tài vận của mỗi người. Ấn đường sáng sủa, vận thế càng khởi sắc, cơ hội phát tài phát lộc ngày càng nhiều. Khoảng cách ngày càng rộng thì tài lộc càng hanh thông, tốt đẹp. Ngược lại, nếu khoảng cách giữa hai đầu lông mày hẹp, cho thấy cuộc sống của chủ nhân gặp nhiều sóng gió, thăng trầm, tài lộc kém sắc.

Người đàn ông có xương lông mày nhô cao Nam giới có phần xương lông mày nhô cao, đầy thịt, đầu lông mày rộng là tướng đại quý. Những người sở hữu quý tướng này thường có tính cách lạc quan, sống tích cực, luôn hừng hực khí thế phấn đấu và có nghị lực phi thường, họ rất dễ thành công trong sự nghiệp.

Theo Phunutoday
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mạo đàn ông giỏi kiếm tiền và thành đạt

Ngày tốt cho dựng nhà, đặt nóc nhà, đổ mái –

Những ngày tốt cho việc khởi công dựng nhà gỗ, đặt nóc (đặt cày thượng lương nhà - cày đòn nóc) hoặc đổ mải hằng, chụp mái nóc nhà: Giáp Tý Bính Tý Mậu Tý Canh Tý Canh Ngọ Ất Sửu Tân Sửu Quý Sửu Canh Thìn Đinh Tị Mậu Dần Canh Dần Nhâm Dần Mậu Thìn Đi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những ngày tốt cho việc khởi công dựng nhà gỗ, đặt nóc (đặt cày thượng lương nhà – cày đòn nóc) hoặc đổ mải hằng, chụp mái nóc nhà:

Nha-dep-cap-4-(1)

  1. Giáp Tý
  2. Bính Tý
  3. Mậu Tý
  4. Canh Tý
  5. Canh Ngọ
  6. Ất Sửu
  7. Tân Sửu
  8. Quý Sửu
  9. Canh Thìn
  10. Đinh Tị
  11. Mậu Dần
  12. Canh Dần
  13. Nhâm Dần
  14. Mậu Thìn
  15. Đinh Mão
  16. Quý Mão
  17. Ất Mão
  18. Kỉ Tị
  19. Ất Tị
  20. Giáp Thân
  21. Bính Thân
  22. Nhâm Thân
  23. Nhâm Ngọ
  24. Đinh Dậu
  25. Tân Dậu
  26. Kỷ Dậu
  27. Quý Dậu
  28. Tân Mùi
  29. Giáp Tuất
  30. Bính Tuất
  31. Mậu Tuất
  32. Đinh Mùi
  33. Kỷ Mùi.

Các ngày tốt riêng cho việc cất nóc (đặt cây đòn nóc), đổ mái trần, chụp mái nóc nhà:

  1. Tân Dậu
  2. Đinh Mùi
  3. Quý Mão
  4. Nhâm Thìn
  5. Quý Hợi
  6. Canh Thân
  7. Ất Hợi
  8. Ất Mão
  9. Kỷ Mão
  10. Kỷ Dậu
  11. Kỷ Sửu
  12. Giáp Ngọ
  13. Kỷ Mùi
  14. Ất Tị
  15. Bính Ngọ
  16. Giáp Thân
  17. Nhâm Dần
  18. Bính Dần
  19. Tân Sửu
  20. Bính Tý
  21. Giáp Dần
  22. Canh Tuất
  23. Bính Dần
  24. Tân Hợi
  25. Quý Tị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày tốt cho dựng nhà, đặt nóc nhà, đổ mái –

Bàn chuyện dự đoán tương lai

Thái Uyển - đăng lúc 01:12:51 PM, Jan 04, 2006
Bàn chuyện dự đoán tương lai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống vật chất gay go, đầy thử thách, và biến động, nhất là thời cổ đại, con người luôn luôn lo lắng cho tương lai, và tìm mọi cách để tìm hiểu bí mật của nó, và thường tin tưởng ở sự chỉ dẫn của Thần Linh.
Ngày nay, khoa học đã tiến bộ một bước dài với nhiều phát minh, khám phá kỳ diệu, có tầm vóc lớn lao ..nhất là thế kỳ 20, nhưng thực ra, còn nhiều điều khoa học chưa giải thích nổi, những sự bất công, bất như ý..còn đầy rẫy trong xã hội ..nên người ta còn cần tìm hiểu , kiếm giải đáp để dược yên tâm một phần nào,- những môn bói toán ..phát nguyên từ đó.
Ở phương Đông hay ở phương Tây, những môn bói toán được nhiều người biết đến là : Tử Vi đẩu số, Tứ Trụ, Bát Tự (Tử Bình), Mai Hoa, Lục Nhâm..Bói Bài Ai Cập (Tarot) ,Chiêm Tinh, Tướng Tay, Số học (Numerology) vv..
Gần đây, cả thế giới (Đông Tây) lại chú ý đến quyển Kinh Dịch của Trung Quốc, một cổ thư ra đời cách cả 5 ngàn năm, mà trước đây có một số người coi
thường vì cho nó chỉ là một sách bói toán.
Đa số những người trong giới khoa học (hay tự cho mình là văn minh, tiến bộ),
đều không tin giá trị của môn bói toán, lẽ giản dị vì họ chưa kiểm nghiệm, chứng minh được như các bộ môn (khoa học) khác: toán, lý, hóa, sinh vật học.. và, dĩ nhiên, họ cho những người tin bói toán là mê tín..
Sự thật thì-như trên đã viết, với trình độ hiện thời, có nhiều điều khoa học chưa- (hay không bao giờ) giải đáp được, mà khi chưa hiểu rõ, không cắt-nghĩa được.. thì không thể hoàn toàn phủ nhận những sự kiện của người khác nêu ra hay đã kinh qua
nhiều lần (để có thể tin tưởng).
Vậy, những môn bói toán, những phương thuật tìm hiểu tương lai có giá trị gì không và có thể tin tưởng được phần nào không. Câu trả lời sẽ không thể là toàn diện và đồng nhất, vì sẽ tùy theo sự cảm nhận, và kinh nghiệm của mỗi người, cũng như kẻ tu hành đã chứng quả tối thượng thì chỉ có họ nhận biết thôi!
Trong tập thơ “ Ta thấy hình ta những miếu đền”, nhà văn, nhà thơ Mai Thảo đã
có một nhận xét chí lý, khi ông viết (đại ý): Thế gíới có triệu điều không hiểu và ông hi vọng sẽ khám phá ra được, khi đã nằm xuống..
Riêng chúng tôi, cũng như một số bạn đồng chí hướng, từ thủa nhỏ đã nhiều lần thắc mắc về những vấn đề siêu thực (huyền bí) trong đó có bói toán, mà thịnh hành nhất ở Việt Nam là môn Tử Vi đẩu số, Độn Lục Nhâm..
Với những sự nghiên cứu và khảo nghiệm riêng từ nhiều năm, chúng tôi tin tưởng ở giá trị của môn bói toán, nếu những kẻ hữu quan tuyệt đối thành tâm, và người đoán số hay quẻ có đủ bản lãnh và kinh nghiệm.
Trong các môn bói toán (hay xem số) thì Bốc Dịch là môn khó vận dụng nhất, bởi vì những giải thích (quẻ hay hào từ) thường mù mờ, nước đôi..không trả lời dứt khoát vào câu hỏi của đương sự . Kẻ viết đã lưu tâm tìm kiếm được quyển Bốc Dịch lập thành, truyền là của nhà số học Trần Đoàn (đời Tống) sọan ra, đã thử thì thấy khá ứng nghiệm (nếu có dịp, sẽ xin trình bày cặn kẽ).
Bói toán cần có lòng tin, mà khi tâm đã thành và tịnh thì hình như bói cách nào cũng ứng, bởi thế mới có Bói Kiều ..và vô số phương pháp khác. Dưới đây là một kinh nghiệm mới nhất mà kẻ-viết mới trải qua, xin trình bày để quí bạn độc giả nhận xét.
Trong dịp bàu Tổng Thống Mỹ (ngày 7/11/20) vừa qua, một vài bạn có nhắc chúng tôi thử bói (Dịch) xem kết quả thế nào. Thực sự, kẻ-viết rất bận, và cũng không quan tâm đến cuộc bàu cử này lắm, nên cứ ngần ngừ..đợi cho hết việc, mới làm. Đến gần 12 giờ đêm, thấy mọi người đều đã mệt mỏi chờ kết quả bàu cử (25 phiếu cử tri đoàn của Florida), kẻ-viết chợt nghĩ ra một cách bói đơn giản, để mọi người tạm yên tâm đi ngủ.
Sau khi tĩnh tâm giây phút để cảm thông với Vô Hình lực, kẻ-viết đã dùng (một) đồng Quarter của Mỹ để xin bói thử, với ước định mặt có hình người là ứng cử viên Bush và mặt kia là ứng cử viên Gore. Sau khi xóc vài vòng, đồng tiền được tung lên, rồi rơi xuống với hình người lật ngửa, có ý nghĩa là Bush sẽ thắng, và quả nhiên độ nửa giờ sau, có tin Bush đã lượm 25 phiếu cử tri đoàn Florida.
Qua nhiều lần bói quẻ theo sách Bốc Dịch lập thành, kẻ-viết nhận thấy 80% số câu hỏi đã dược giải đáp rõ ràng, và kết quả đúng như lời giải đoán. Kẻ viết còn giữ lại ký lục của những Quẻ (Dịch) và Hào đã bói theo lối gieo đồng tiền (6 lần, mỗi quẻ)
để chiêm nghiệm, và sẽ trình bày lại đầy đủ, nếu có cơ hội thuận tiện.
Nhân tiện đây, chúng tôi cũng xin góp vài ý kiến về tìm hiểu Kinh Dịch, một tác phẩm để bói toán từ lâu đời, đang được các giới học giả Đông Tây nghiên cứu, bàn luận ..để tìm hiểu ý nghĩa chính xác và sự áp dụng của nó trong việc dự (tiên) đoán tương lai.

Dự đoán học nhằm đoán trước tương lai , tức là xu thế phát triển hoặc kết cục tương lai của sự vật, gần hay xa . Chu Dịch có thể là bộ sách chuyên môn ra đời sớm nhất trên hoàn vũ , và chiêm bốc (đoán) là một phần của Chu Dịch (Tượng,Số, Lý, Chiêm). Có thể nói, Chu Dịch lấy chiêm bốc làm hình thức thực hiện.
Quái từ (quẻ) và hào từ chứa đựng những tin tức, qui nạp từ thực tế xã hội
và nhân sinh. Chu Dịch được coi là sách dự đoán cấp cao vì nội dung chứa đựng những nguyên lý dự đoán rất ảo diệu, phương pháp đa dạng, giá trị dự đoán rất cao qua nhiều thời đại về nhiều mặt, thời tiết, phong thủy, cát hung, họa phúc ..
Ngoài phương pháp dự đóan thường thấy như Bốc Dịch theo tượng quẻ, theo lục hào, còn có Kỳ môn độn giáp, Lục nhâm thần toán, Tứ trụ (Bát tự) Tử Bình, Thiết bản thần số ..là những trường phái chiêm phệ khác nhau .
Đã một thơi gian dài, Chu Dịch chỉ được một thiểu số để tâm nghiên cứu ( giơi Nho sĩ cầm quyền ở Trung Quốc, Việt Nam..) và dưới một số chế độ mới, nó từng bị coi là mê tín dị đoan, nếu không phải là bị cấm kỵ.
Thời gian gần đây, ở Trung Quốc, việc nghiên cứu Chu Dịch như được sống lại, ngày càng trở nên rộng rãi, do công lao của các đại Dịch học gia như Thiệu Vĩ Hoa.-.cháu nhiều đời của nhà lý số Thiệu Khang Tiết ( đời Tống), truyền là tác giả sách Mai Hoa Dịch Số,- đã đem dự đoán Chu Dịch ứng dụng vào thực tế, được kiểm chứng vớI khoa học, nên được nhiều tầng lớp trong xã hội tôn trọng, độc giả trong, ngoài nước (Trung Quốc) hoan nghênh .
Nguyên lý Âm Dương được thể hiện trong Chu Dịch qua tượng quẻ và các hào, đó là tính cách Cương Nhu của hào và quẻ với hai ký hiệu __ và _ _để gọi tên các
Hào Dương và Hào Âm.
Trong thiên Thiên Hà, Trang Tử nói: Dịch lấy âm dương làm Đạo . Lại nữa,
Trong Dịch truyện, Hệ từ nhắc lại: Nhất âm, nhất dương chi vị Đạo, có ý nói là
Mâu thuẫn biến động của âm dương (hai cực đối lập) là động lực phát triển của sư vật và xã hội.
Ngoài ra, quan niệm về Ngũ hành sinh khắc , phôi thai từ triều Ân (Trung quốc), đã có mầm mống trong Chu Dịch qua yếu tố Thủy Hỏa .Cổ nhân chia vạn vật ra làm 2 loại lớn là Âm và Dương, còn Kim, Mộc, Thủy ,Hỏa, Thổ là những vật chất cơ bản để tạo thành thế giới.
Sách Hà Lạc nguyên lý nói: Thái Cực sinh ra âm dương, âm dương hợp hóa
ra ngũ hành, các hành vừa là mầm mống , vừa là thành tố của vạn vật.
Dự đoán Chu Dịch gắn liền với ngũ hành, âm dương, và Bát quái của Chu Dịch lại là sự vận dụng qui luật ngũ hành, giải thích và nói rõ mối quan hệ và sự biến hóa của các sự vật và hiện tượng trên thế giới
Giữa ngũ hành có luật tương sinh, tương khắc, cũng như âm dương, là hai
mặt gắn bó-với-nhau của sự vật. Có sinh khắc mới duy trì được sự cân bằng và điều hòa trong quá trình phát triển và biến hóa của sự vật. Mối quan hệ trong âm có dương, trong dương có âm, trong sinh có khắc, trong khắc có sinh, tương phản, tương thành, dựa vào nhau đã duy trì và thúc đẩy vạn vật sinh trưởng, phát triển, biến hóa bình thường.

-Về Ngũ hành tương sinh. Mộc sinh Hỏa Hỏa sinh Thổ Thổ sinh Kim
Kim sinh Thủy Thủy sinh Mộc
Theo Mệnh lý thám nguyên, Mộc tính ấm, do Hỏa phục mà sinh ra nên nói là Mộc sinh Hỏa .
Hỏa nhiệt có thể đốt cháy mộc thành tro, nên nói là Hỏa sinh Thổ .
Thổ sinh Kim vì kim loại ẩn tàng trong núi (đá hay đất).
Kim sinh Thủy vì có khí thiếu âm chảy thành nước.
Thủy sinh Mộc vì cây cốI nhờ có nước mớI sinh trưởng..
-Về Ngũ hành tương khắc.
Đó là Mộc khắc Thổ  Thổ khắc Thủy  Thủy khắc Hỏa Hỏa khắc Kim Kim khắc Mộc.
Trong quan hệ tương khắc có hai mặt, khách khắc chủ là (hại), và chủ khắc khách, trái lại, là tốt.

GIEO QUẺ

Thông qua tượng quẻ để đoán cát hung, muốn thế cần phải học cách gieo quẻ .
Gieo quẻ sai, tất cả sẽ sai dù bản lĩnh cao, mà muốn bản lĩnh cao, cần nắm vững các kiến thức cơ sở liên quan đến việc gieo quẻ.
Theo một số tài liệu hướng dẫn, muốn gieo quẻ trước hết cần :
-  Có Lịch âm dương, tức là lịch Vạn niên dù đoán theo Tượng quẻ,. theo 6 hào, hoặc theo Tứ trụ Tử Bình. Mà ở lịch âm dương, chúng ta cần biết rõ thời điểm các Tiết Khí giao nhau .
Năm âm lịch có 12 tháng và 24 tiết khí, đó là: Lập Xuân, Vũ Thủy, Kinh trập, Xuân Phân, Thanh Minh, Cốc Vũ- Lập Hạ,Tiểu mãn, Mang Chủng, Hạ Chí, Tiểu Thử, Đại Thử- Lập Thu, Sử Thử, Bạch Lộ, Thu Phân, Hàn Lộ, Sương Giáng-Lập Đông,Tiểu Tuyết, Đại Tuyết, Đông Chí, Tiểu Hàn, Đại Hàn ..
Những tiết khí mang số lẻ (như 1,3..) gọi là Tiết khí, các tiết có số chẵn gọi là Trung khí. Trong vài ba năm có 1 tháng không có Trung khí, được gọi là Tháng Nhuận, mang tên tháng đứng trước mình. Tuy nhiên, trong dự đoán, thì 12 trung khí và tháng Nhuận không có tác dụng trực tiếp, chỉ cần đến 12 tiết khí như Lập Xuân,Thanh Minh..Lập Hạ, Lập Thu..
Trong dự đoán, dùng 12 Tiết Khí để phân ranh giới Nguyệt Lệnh giữa các tháng. Lập Xuân là Nguyệt lệnh thứ nhất trong 12 tiết khí của mỗi năm, nên được coi là ngày Đầu tiên của một năm, và cũng là ngày phân ranh giới giữa hai năm (trước và sau) . Nguyệt lệnh là một trong những tiêu chuẩn để đo lượng mức độ thành, bại của sự dự đoán.
Trong sách Nhập môn Chu Dịch của nữ sĩ Trần Viên (Trung quốc) biên soạn có chỉ dẫn một cách tính số theo ngày Lập Xuân-rất quan trọng-xin được tóm tắt ở đây:
“..Lập Xuân năm 1991 bắt đầu từ 16giờ 09 phút ngày 20 tháng 12 năm âm lịch của năm 1990 (Ngọ). Người sinh trước giờ này(16.09) thuộc về năm Ngọ, còn những người sinh sau 16.09 tính thuộc về năm 1991(Mùi) ..”

Vận dụng Thiên Can (10) Địa chi (12) đế miêu tả chu kỳ vận hành của mặt trăng và mặt trời, và định âm, dương, ngũ hành, phương vị của chúng. Cách tính can chi ngày giờ khá phức tạp, cần có Lịch Vạn niên mới thực hiện được đầy đủ. Nhân đây cũng xin ghi lại ý nghĩa của Can Chi để cùng mở rộng kiến thức. Theo sách “Ngũ Hành đại nghĩa”, Can Chi do Đại Náo (?) đặt ra. Ban đầu, ông lấy Giáp Ất làm tên ngày gọi là Can., lấy Tý, Sửu làm tên tháng , gọi là Chi. Việc nào liên quan đến Trời thì dùng hàng Can để tính, việc liên hệ với Đất thì dùng Chi, tóm lại là những ước hiệu được đặt ra để dùng vào việc dự đoán.
Về ý nghĩa của từng Can, theo sách “Quần thư khảo dị”,
-Giáp có nghĩa là Tách ra (khỏi vạn vật)
-Ất: : Bật ra (chỉ trạng thái sơ sinh)
-Bính: tỏ rõ
-Đinh: Mạnh, trưởng thành
-Mậu: Rậm rạp, phát triền
-Kỷ: ghi nhớ, thành hình, phân biệt rõ ràng..
-Canh: cứng rắn (có cốt lõi)
-Tân: mới (sinh)-không phải là tân khổ, như có người giải thích.
-Nhâm: gánh chịu ( sự nuôi dưỡng vạn vật)
-Quý : vỡ nát (sau khi đã chín)-chứ không phải là quí trọng, như một số người nói.

Ngoài ra, để có thể suy đoán quẻ, người học cần biết cách gieo quẻ, hiểu rõ ý nghĩa các tượng quẻ...một việc đòi hỏi thời gian, kinh nghiệm và trí thông minh của mình..không dễ gì đạt được trong một sớm, một chiều.

Dù sao, đây chỉ là vài ý kiến sơ lược đóng góp vào việc dự đoán tương lai, điều màchúng tôi tin tưởng có thể làm được một phần, nếu có sự học hỏi nghiêm túc và nghiên cứu kỹ càng,-sẽ được trình bày ở những phần sau.

Tháng 12/2000 Thái Uyển

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn chuyện dự đoán tương lai

Phối màu sắc phòng khách hợp phong thủy

Màu sắc phòng khách phối theo quy luật phong thủy tuân theo nguyên lý âm dương ngũ hành tương sinh tương khắc sẽ thuận lợi cho bạn về tài vận, tiền tài
Phối màu sắc phòng khách hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách lựa chọn và phối hợp màu sắc đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thẩm mỹ của ngôi nhà cũng như tài vận cho gia chủ.

Phòng khách, vị trí tâm điểm của ngôi nhà, là nơi được chú ý nhiều nhất, bởi nơi đây là bộ mặt của gia đình. Việc bài trí, sắp xếp đồ đạc cũng như màu sắc chủ đạo trong phòng còn thể hiện tính cách của chủ nhà. Và theo quy luật phong thủy, màu sắc phòng khách có ảnh hưởng đến tài vận của chủ nhân. Tuy nhiên, để phòng khách có được màu sắc phong thủy hợp mệnh, lại đẹp về thẩm mỹ là cả một bài toán khó mà không phải gia đình nào cũng làm được.

Màu sắc phòng khách thường được gia chủ chọn là màu tươi sáng. Khi thiết kế ngôi nhà chúng ta dựa vào hai yếu tố Niên mệnh và Bản mệnh. Niên mệnh là dựa vào sơ đồ bát quái để thiết kế không gian, phương hướng, và vị trí. Tuy nhiên, để chọn màu sắc thì chúng ta lại căn cứ theo bản mệnh của từng người. Bạn nên chọn màu sắc theo bản mệnh của người giữ vai trò trụ cột trong gia đình.

Gia chủ có thể chọn được màu sinh và màu dưỡng cho từng người với từng bản mệnh khác nhau

Hỏa: màu đỏ. Thổ: màu vàng. Kim: màu trắng. Thủy: màu đen. Mộc: màu xanh.

Theo nguyên lý ngũ hành, trong mối quan hệ tương sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

Trong mối quan hệ tương Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Dựa vào đó mà gia chủ có thể chọn những màu tương sinh cho ngôi nhà nói chung và phòng khách nói riêng.

Ví dụ chủ nhà sinh năm 1939 là mệnh Thổ, màu chủ đạo là màu vàng đất. Và theo quy luật ngũ hành, Hỏa sinh Thổ nên ta có thể chọn màu của Hỏa là màu đỏ. Người mệnh Kim có màu chủ đạo là màu trắng, đồng thời có thể chọn màu dưỡng cho nó là màu của Thổ là màu vàng tươi của cánh đồng lúa chín. Tương tự như vậy, gia chủ có thể chọn được màu sinh và màu dưỡng cho từng người với từng bản mệnh khác nhau. Tuy nhiên, gia chủ cần lưu ý tránh những màu khắc.

Trong quá trình thiết kế ngôi nhà, không phải ai cũng có điều kiện tham khảo ý kiến của các kiến trúc sư. Nếu lỡ chọn màu phòng khách chưa đúng theo quy luật ngũ hành và bản mệnh thì gia chủ có thể dùng một số cách để dung hòa nó nhằm tạo ra sự hài hòa để đón vận may vào nhà.

Để thay đổi tất cả màu sơn tường, nền nhà, đồ nội thất rất khó và tốn kém. Tuy nhiên chúng ta vẫn còn có lựa chọn khác, bằng cách thay đổi những họa tiết trang trí nho nhỏ cho ngôi nhà. Có thể thêm những tấm thảm tại vị trí vào nhà, hay những đồ vật có màu sắc, chất liệu tương sinh cho bạn.

Ví dụ, bạn là mệnh Hỏa, màu chủ đạo là màu đỏ, màu dưỡng là màu xanh của Mộc. Nhưng nếu bạn đã lỡ không sơn màu đúng thì có thể dùng những tấm rèm hay những tấm thảm đỏ hoặc xanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phối màu sắc phòng khách hợp phong thủy

Những động vật ảnh hưởng đến phong thủy –

Sư tử: cực trọng hung khí Khi trước cửa nhà bạn bị đường cao tốc, hay cầu trượt, toà nhà to, đầy góc nhọn... chiếu thẳng vào nhà, thì có thể đặt trước cửa nhà mình một tượng sư tử để chăn hung khí. Nhưng sư tử là mãnh thú, nếu đặt sư tử quay mặt vào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sư tử: cực trọng hung khí

Khi trước cửa nhà bạn bị đường cao tốc, hay cầu trượt, toà nhà to, đầy góc nhọn… chiếu thẳng vào nhà, thì có thể đặt trước cửa nhà mình một tượng sư tử để chăn hung khí. Nhưng sư tử là mãnh thú, nếu đặt sư tử quay mặt vào trong nhà, người sống trong nhà dễ sinh bệnh tật.

731_

Thiềm thừ: tổn hại đến người khác có lợi cho mình

Thiềm thừ chính là “con cóc ghẻ”, có độc, con cóc đó trong mồm có ngậm đồng tiền vàng nhưng lại không phải để tăng tài mà là dùng để thu tài. Tác dụng của tượng chỉ dùng để đấu pháp, dùng con cóc đó đổ lấy tiền của người khác, những việc làm hại người lợi ta đó cũng nên ít làm thì tốt hơn cả.

Gương bát quái: phan dan hung khí

Nếu ngoài cửa nhìn thấy những vật hình thù vướng víu như: hình sắt thò ra, những bộ thu phát vệ tinh… cầu vượt, các vật có góc nhọn, hình núi bị cắt gọt… thì có thể dùng gương bát quái hoặc gương lồi để chặn những hung khí, nhưng kỵ nhất là chiếu gương vào nhà người khác. Khi lựa chọn gương bát quái cần phải lựa chọn gương lồi mới có thể phản xạ được những hình thù hung, nếu không hiệu quả sẽ ngược lại.

Tượng voi: thu thủy thu tài

Trong phong thủy học, tượng voi và rồng đều có những công dụng thu tài giống nhau. Ngoài ra, trong hạ nguyên bát vận, do mặt Tây Nam lợi tài, nêu mặt Tây Nam có thủy, có thể đặt tượng voi ở đó để hút nước ở đây: ngoài ra do mặt Đông Bắc có thủy là phá sản, nếu một phía Đông Bắc gia trạch nhìn thấy nước thì không nên đặt tượng voi ở nơi này, nên đặt tượng voi ở mặt phía Tây Nam lợi tài. Hơn nữa, có thế hướng về phía Đông Bắc thì có thể có hiệu quả thu tài.

Ốc hoa chiêu tới

Trong vạn vật trong vũ trụ, hình xoáy ốc là một ký hiệu của một vũ trụ, tượng trưng cho cát tường và hài hoà, cũng là mật mã vũ trụ của giới tự nhiên. “Đồ hình Thái cực” cũng xuất phát từ ý niệm của vòng xoáy chôn ốc của vũ trụ mà hình thành, chính vì vậy những hoá thạch của ốc đều là những vật cát tường thiên vạn niên. Những loại ốc hoa có thể là vật cát tường bảo vệ bản thân, mỗi ngày dùng tay xoa nhẹ lên mình ốc được đưa năng lượng vào trong cơ thể, tăng cường vá phát huy tiềm lực về cát tường vũ trụ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những động vật ảnh hưởng đến phong thủy –

Tìm hiểu về 12 con giáp

Nước ta hiện nay đang tồn tại hai loại lịch : trong khi du lịch đang có xu hướng lan rộng thì âm lịch vẫn tiếp tục khẳng định vị trí và sức mạnh của nó trong đời sống tâm linh của dân tộc. Âm lịch gắn liền với tế tự, lễ hội, với sinh hoạt ma chay, cưới gả, dựng nhà, dựng cửa ... Và cứ mỗi lần tết Nguyên Ðán về, người ta lại nghênh đón một con vật mới và lưu luyến tiễn đưa con vật biểu trưng của năm củ đã đi về quá khứ với lời hẹn gặp lại sau 12 năm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc chọn các con vật làm biểu tượng đứng đầu mỗi năm - tức là 12 con giáp - phải chăng là một sự ngẫu hứng, tuỳ tiện hay là nó tuân theo một quy luật nhất định nào đó ?

Trước hết, ta phải thừa nhận dân tộc nào cũng có quan niệm, cũng có cảm thức về thời gian, nhưng không phải nước nào cũng làm được lịch, cũng có chuẩn mực về lịch. Lịch Pháp gắn liền với thiên văn, với chiêm tinh học, là sản phẩm quan trọng mà các nền văn minh tối cổ như Trung Hoa, Ai Cập, Babilon, Hy Lạp đạt được. Có thể nói rằng chính vẻ đẹp hùng vĩ của bầu trời ban đêm góp phần quan trọng cho tư thế của con người mãi mãi đứng thẳng, giúp con người hoàn thiện dần để trở thành Con Người viết hoa. Ngưỡng mộ vẻ đẹp của bầu trời sao còn thúc đẩy con người vươn tới khát vọng chinh phục vũ trụ, một khát vọng mang tính chất định mệnh của nhân loại. Về điều này, các huyền thoại xưa về Ica, về chiếc thảm bay, về Hậu Nghệ xạ nhật, Nữ Oa vá trời, Phù đổng thiên vương về trời sau khi dẹp xong giặc ngoại xâm, Chử Ðồng Tử và Tiên Dung trở về thượng giới. Thật vô cùng đẹp đẽ và mang tinh thần nhân văn. Mười hai con giáp, về nhiều mặt cũng mang vẻ đẹp đó.

Thứ hai, nước ta không có lịch (Sau này các triều đại ta có làm lịch khác với lịch Trung Quốc, nhưng vẫn từ cách nhìn chung. Tuy nhiên, vấn đề này còn để ngỏ để chờ nghiên cứu thêm các tài liệu thời cổ sử). Âm lịch mà chúng ta sử dụng có nguồn gốc từ Trung Quốc và được hoàn thiện, bổ sung bởi thực tiễn kinh nghiệm sản xuất,kinh nghiệm thiên văn của dân tộc ta. Nói chung việc giao thoa văn hoá giữa các nền văn minh bao giờ cũng xảy ra với những thành tựu về nhiều lãnh vực. Dân tộc này vay mượn của dân tộc khác những sản phẩm hoàn thiện hơn, mang tính thực tiễn cao hơn. Nhấn mạnh điều này để thấy rằng muốn hiểu được mười hai con giáp thì phải trở về với cội nguồn Trung Hoa của nó, trở về với triết học Trung Hoa cổ xưa, đặc biệt là thuyết Âm Dương Ngũ Hành.

Thứ ba, các cách gọi, cách định danh ngoài ý nghĩa biểu tượng cụ thể, chúng còn mang sức mạnh khái quát rất lớn. Chúng trở thành các "ký hiệu thông tinh" để chứa các nội dung thông tin theo một cách mã hoá thông tin nào đó, vì thế, giải thích việc mười hai con giáp không tách rời việc giải mã này.

o0o

Âm Dương Ngũ Hành gắn liền với tư duy Dịch lý là nền tảng để xây dựng các quan điểm trong đó có thiên văn. Người xưa xuất phát từ quan sát thực tiễn để định dạng sự vật :

Âm là thái âm tức là Mặt trăng

Dương là Thái dương tức là Mặt trời

Ngũ hành là Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ

Là năm hành tinh mà người cổ đại sớm nhận biết được cuả hệ mặt trời. Bên cạnh đó, quan niệm Trời = cha, Ðất= mẹ và quan niệm về một vũ trụ hài hoà cũng đóng vai trò quan trọng đối với người xưa. Và như vậy Trời = thiên là dương, Ðất = địa là âm, thượng giới và hạ giới được phân định, trật tự của vũ trụ được xác lập và trật tự xã hội cũng theo đó được hình thành. Trong xã hội có quan hệ vua - tôi, quân tử - tiện dân, có nội trị - ngoại giao, trong - ngoài, trên - dưới, trước - sau, phải - trái, đúng - sai, thật- giả. Tất cả đều được quy tụ vào phạm trù âm dương, được quy vào các phẩm chất ngũ hành. Tuy nhiên, sự phân chia âm - dương không phải thùân tuý máy móc mà nó xuất phát từ nguyên lý của dịch học: "Dịch có thái cực, thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ lượng, tứ lượng sinh bát quái". Nghĩa là trong sự xếp đặt đó đã bao hàm một sự vận động biện chứng, đặc biệt là quan niệm trong "âm có dương, trong dương có âm " trở thành nguyên tắc cấu trúc sự vật. Do đó, khát vọng về một cuộc sống hiền hòa, một xã hội ổn định, một trạng thái cân bằng là giấc mộng đẹp và là đích hướng tới, của người xưa. Vậy thì quan niệm âm dương ngũ hành có liên quan gì đến mười hai con giáp.

Theo sự phân tích của người xưa, mưòi hai con vật được tuyển chọn, bao gồm cả vật nuôi lẫn thú vật hoang dã, vừa có thật vừa tưởng tượng, đều đáp ứng nguyên tắc âm dương, chẵn lẽ. Ở đây cũng cần nói thêm về dương cơ, âm ngẫu, cơ là số lẽ, ngẫu là số chẵn. Các con vật được chọn đều có phẩm chất chẵn lẽ mang đặc trưng loài của chúng, thể hịên qua số ngón chân của chúng. Cụ thể là :

= con chuột = 5 ngón = lẻ = dương.
Sửu = con trâu (trong thiên văn Trung Quốc nghĩa là ngưu = con bò ) = 2 ngón = chẵn = âm
Ngọ = con ngựa = một ngón = lẻ = dương
Mùi = con dê = hai ngón = chẵn = âm
Thân = con khỉ = năm ngón = lẻ = dương
Dậu = con gà = bốn ngón = chẵn = âm
Tuất = con chó = năm ngón = lẻ = dương
Hợi = con lợn = bốn ngón = chẵn = âm

Như vậy, số ngón tối đa là 5, tối thiểu là 1, còn lại là 2 và 4. Tuyệt nhiên không có số 3.

Số 3 được đưa vào hệ tam tài : Thiên - Ðịa - Nhân, hệ tọa độ quan trọng mà người xưa xác nhập được nhằm khẳng định vai trò của nó trong vũ trụ. Con người luôn có ý thức dùng kích thước vũ trụ để đo bản thân. Vì thế, người Hy Lạp cổ mới mãn nguyện về việc "con người sánh tựa thần linh", và họ sáng tạo ra thế giới điêu khắc có một không hai để ca ngợi vẻ đẹp này. Con người không hề ích kỷ khi cố gắng hoàn thiện bức tranh vũ trụ. Họ đưa các con vật thực vừa huyền thoại tạo ra sự đúng lúc cho thế giới nhân quần, nhưng đồng thời đó cũng là những con vật mà họ thuần hoá hoặc những con vật họ thường gặp và thường gây những nguy hiểm cho họ.

Như vậy, tiêu chuẩn số chẵn lẻ của ngón chân đã gíup các loài vật được chọn làm 12 con giáp. Nhưng số ngón chẵn lẻ cũng như cái tên chuột, mèo, rồng, rắn của chúng chưa đủ để đưa chúng vào vũ trụ. Con người lại phải gán cho chúng các phương vị :

Tý = Bắc Ngọ = Nam

Mão = Ðông Dậu = Tây

Và hàng đêm khi quan sát sao Bắc Ðẩu, người ta thấy cái đuôi của nó cứ quay đều đặn trên tinh cầu theo một vòng tròn, duy có điều nó giống kim đồng hồ quay ngược. Vòng tròn đó được chia theo phương vị 12 cung và 12 con giáp được trấn giữ 12 phương vị này.

Chuyện vẫn chưa hết. Trong những phát hiện quan trọng của thời tối cổ có việc phát hiện ra đường hoàng đạo -đường dịch chuyển của mặt trời. Vòng Hoàng đạo được chia làm phù hợp với mười hai tháng của năm. Và 12 con giáp lại được trấn giữ 12 cung Hoàng đạo này. Tuy nhiên con số 12 được người xưa chọn không phải là một con số tuỳ tiện mà là một con số hoàn toàn khoa học, và để hiểu được diều đó thì không đơn giản chút nào.

Có liên quan 12 cung Hoàng đạo cần phải kể đến Ngũ Hành: năm hành tinh Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ, trong chu kỳ vận hành của sao Mộc mà người phương Tây đặt tên là Juypiter được người xưa ghi nhận bởi tính đặc hiệt của nó. Sao Mộc vận hành xung quanh Mặt Trời trọn 12 năm. Mỗi năm nó xuất hiện một phương vị nhất định. Nơi do trong12 con giáp đang trấn giữ. Tên gọi của nó cũng từ đó mà ra vì thế sao Mộc được gọi là ssao Tuế (sao năm) và vì nó là hành tinh lớn nhất trong hệ Mặt Trời và của các hành tinh mà người xưa quan sát được nên nó còn gọi là sao Thái Tuế. Vùng sao Thái Tuế là một mã thông tin quan trọng của phép tính tính tử vi.

Liên quan đến việc chọn mười hai con giáp là những quan sát, những nhận xét về cuộc sống của những loài vật này.Vào những khoảng giờ nhất định, các loài vật -ta chỉ giới hạn trong mười hai con giáp -chịu sự tác động qua lại của các lực vũ trụ đã có các biểu hiện trạng thái sống khác nhau. Cái trạng thái xấu nhất cho sự sống còn của chúng được biểu hiện bằng các khoảng thời gian (giờ, ngày, tháng, năm ) và được gọi theo tên của chúng. Cụ thể :

Tên giờ: Ảnh hưởng xấu tới:
Chuột
Sửu Trâu
Dần Hổ
Mão Thỏ
Thìn Rồng
Tỵ Rắn
Ngọ Ngựa
Mùi
Thân Khỉ
Dậu
Tuất Chó
Hợi Lợn

Chúng ta thử kiểm nghiệm điều này vì các con vật này không xa lạ với chúng ta. Tất nhiên trừ con rồng huyền thoại.

Cũng có thể do quan sát đời sống của các loài vật mà người đi đến chỗ thống kê đặc điểm sinh học của chúng, từ đó khái quát thành mười hai con giáp. Ðặc biệt người xưa chú ý tới các thời điểm có vấn đề của con vật :

Tháng Tý = tháng mười một : loài chuột hay bị bệnh và chết. Thực tế còn cho thấy đây là tháng bắt đầu lạnh nhiều, đồng ruộng vào vụ cày bừa, chuột không có ăn và không chống nổi rét nên dễ chết.

Tháng Sửu = tháng mười hai, tháng chạp : tháng rét đậm với đại hàn, tiểu hàn cây cỏ tàn lụi. Ăn không đủ mà còn phải kéo cày nữa nên loài trâu sinh bệnh mà chết.

Tháng Dần = tháng giêng : thức ăn của hổ là các loài thú khác. Tháng này các loài ăn cỏ như hươu nai đi kiếm ăn vì cỏ tranh đã nhú mầm. Hổ cũng đi tìm mồi, dẩm phải các mầm cỏ tranh nhọn cứng mà bị thương và kéo theo cái đói nên dễ bệnh.

Tháng Mão = tháng hai : Mão là con mèo, nhưng trong thiên văn cổ Trung Quốc thì biểu tượng của tháng này là con thỏ. Tiết này là tiết kinh trập (sâu nở) và cùng với sâu là chất độc do sâu thải ra, thỏ ăn vào tất phải chết.

Tháng Thìn =tháng ba : Rồng là một con vật của huyền thoại, nhưng khi được xác định (cho dù chỉ là tưởng tượng ) thì tất yếu nó cũng có đời sống riêng, kể cả ốm đâu, bệnh tật và cái chết nhưng tháng này Rồng có bị bệnh không thì không ai biết. Nhưng nếu trở lại cội nguồn huyền thoại thì có thể hiểu được phần này. Rồng là một con vật được giao phó làm mưa, đi liền với sấm sét. Cha ông ta có câu tục ngữ : tháng ba sấm chạy, phải chăng vì trách nhiệm nặng nề này mà con rồng dễ bị gặp những điều không may ?

Tháng Tỵ =tháng tư : Sau thời kỳ ngủ tránh rét và liền sau đó là mưa xuân ấm áp, thức ăn dồi dào, rắn phải lớn lên bằng cách lột xác. Trong thời kỳ lột xác, rắn yếu nhất và là miếng mồi ngon cho các con vật khác.

Tháng Ngọ = tháng năm : Mùa hè nóng nực, lại là thời kỳ thu hoạch mùa màng nên ngựa phải làm việc nhiều, dễ mắc bệnh mà chết.

Tháng Mùi=tháng sáu: Loài sơn dương dễ mắc bệnh vì thức ăn không còn ngon lành nữa : lá cây già cứng, mưa nhiều và thất thường nên khả năng mắc bệnh.

Tháng dậu=tháng tám: đầu tháng lụt lội, cúi tháng gió heo may, gà vừa đói vừa rét, ôn dịch phát sinh và gà chết.

Tháng tuất=tháng chín : tháng này chó hay bị mắc bệnh. Kinh nghiệm dân gian Nghệ Tĩnh cho thấy tháng này trùng hợp với mùa mưa, chó rất hay chết. Ðặc biệt nếu chó đẻ vào tháng này thì chó nuôi rất khôn.

Tháng hợi=tháng mười : gió đông bắc về mang theo các mầm bệnh. Lễ hội mở ra, trâu, bò,lợn,khỉ bị giết nhưng điều kiện vệ sinh không tốt nên lợn được các khoảng thức ăn thừa thì tất nhiên rất dễ nhiễm bệnh và chết.

Tất cả nhận xét trên đây đều cho thấy sự quan sát tỉ mỉ của người xưa cũng như sự quan tâm tới môi trường, tới thiên nhiên của họ. Quan sát và tưởng tượng là hai phẩm chất quí giá của con người. Quan sát để rút ra các bài học kinh nghiệm bổ ích. Tưởng tượng để cuộc đời cao đẹp hơn. Bạn hãy tự kiểm nghiệm về bản thân mình, biết đâu những ghi nhận hàng ngày của bạn liên quan đến tuổi tác của bạn, phối hợp với nhịp sinh học của bản thân lại trở nên hữu ích và vô cùng cho chính bạn.

Câu chuyện mười hai con giáp sẽ thiếu sót nếu không đề cập đến can chi. Can chi là hệ đếm số 60,nó phối hợp các hệ đếm cơ số 2, 10, 12 và một hệ đếm liên quan tới nhiều nền văn minh cổ. Người Babilon cách đây 3000 năm với hệ đếm 60 đã chính xác một năm có 360 ngày. Với hệ đếm 60 hệ can chi dẫn đến các tiện lợi cho phép tính thời gian vì 60 là bộ số của nhiều số như :

Số 3 =số tháng trong một quí

Số 6=số tháng trong nửa năm

Số 10=số ngày trong một tuần trăng (âm lịch)

Số 12=số tháng của một năm - số năm của một con giáp- số giờ trong một ngày (giờ âm lịch)

Số 15=số ngày trong một tiết

Số 30=số ngày của một tháng.

Hệ đếm này xuất hiện từ lâu, được ghi lại trong giáp cốt văn.

Can có nghĩa là thân cây có gốc ở Trời (nên gọi là Thiên can). Người ta dùng ngũ vận để tính Thiên can : tức là 2 x 5=10 Thiên can. Bản thân Thiên can cũng có âm dương :

Dương can : Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.

Âm can : Ất, Ðinh, Kỷ, Tân, Quí.

Chi có nghĩa là cành trúc bị lìa khỏi thân, là cành nơi mặt đất (nên gọi là Ðịa chi). Ðịa chi được tính theo lục khí là 2 x 6=12. Ðịa chi cũng có âm dương.

Dương chi : Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

Âm chi : Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.

Ngyên tắc phối hợp can chi là dương hợp dương, âm hợp âm, thiên can là cha (cũng có nghĩa là dương ), đứng trước địa chi (có nghĩa là âm) đứng sau.

Ta có:

Giáp Tý......................

.....................Ất Sửu

Bính Dần...............

....................Ðinh Mão.

Cứ thế tiếp tục mãi. Song thiên vì can thiên có 10, Ðịa chi có 12, nên một vòng can chi là 60. Số 60 được gọi là lục thập hoa giáp, Nguyên tắc dương kết hợp với dương,âm kết hợp với âm là bất di bất dịch, vì vậy không bao giờ có Giáp sửu, Mậu dần cả, nguyên tắc kết hợp này cho phép từ dương tạo ra dương, từ âm tạo ra âm, trong 60 ngày thì có 30 ngày âm, 30 ngày dương tạo ra nhịp vận động của thời gian, tạo ra sự thăng giáng.

Cách gọi can chi trước tiên là để chỉ ngày, sau đó vì tính tiện ích tổng hợp của nó, nó được dùng gọi giờ, tháng và năm. Như vậy can chi trở thành đơn vị thời gian âm lịch. Nếu có điều kiện để kiệm thì các nhận xét về bệnh tật của các con giáp đã nêu ở trên, cho phép thừa nhận sự chặt chẽ và khoa học hệ đếm can chi này.

Ðể hiểu rõ hơn trước hết ta tìm hiểu ý nghĩa của can chi. Nguồn gốc của can chi đều từ cây :

Thiên can:

1. Giáp=cây cỏ đội đất nẩy mầm,dương cốt âm bì.

2. Ất =cây cỏ mới mọc yếu ớt, cong gập.

3. Bính=là cán, như mặt trời sáng chói, mọi vật đều sáng rõ.

4. Ðinh=cây cỏ trưởng thành mạnh mẽ, như người lớn đã trưởng thành "tráng đinh".

5. Mậu=rậm rạp,nghĩa là cây cỏ phát triển rậm rạp

6. Ky=là ghi chép. Các con vật từ cong (Ất) nay đã thẳng dậy, nên ghi chép lại.

7. Canh=thay đổi, lúc này là mùa thu, mùa hái lượm, thu cất,tất cả hẹn mùa sau.

8.  Tân=là mới muôn vật thay đổi, hoa quả mới thành. Tân cũng có thể là hợp chất của kim loại, là vị cay, quả chuyển vị, vật thành có vị.

9.  Nhâm=là thai nghén, dương khí tiềm ẩn trong đất, mọi vật đang kỳ thụ thai.

10. Quí=là đỏ, mọi vật mang mầm thai đang ẩn tàng, bản thân thai mầm đang từng bước chuyển hoá.

Ðịa chi :

1.=là mầm cây, là hạt giống cây cỏ đang hút nước trong đất để nẩy mầm, là hiện tương hạt trương nước để khởi đầu một mầm dương.

2.Sửu=mầm nảy trong đất, trạng thái cong queo, đang chờ đội đất để mọc lên.

3.Dần=phát triển,từ chỗ uốn gấp, mầm đón ánh sáng để đội đất vươn lên.

4.Mão= rậm tốt, mặt trời từ phương đông toả sáng rực rỡ giúp muôn loài sinh trưởng tươi tốt

5.Thìn =chấn động,dương khí tràn về, muôn vật thoả sức phát triển.

6.Tỵ=vươn dậy và phát triển sung mãn, âm khí đã hết, thuần dương.

7.Ngọ=muôn vật đã trưởng thành đầy đủ, dương khí đầy đặn, mùa gặt hái đã về.Âm khí đã bắt đầu hình thành.

8.Mùi = là vị, quả đã chín và có vị ngọt.

9.Thân = thân thể, vật đã trưởng thành

10.Dậu = co lại phát triển bên ngoài ngừng.

11.Tuất = diệt cành khô lá úa héo cây cỏ úa tàn sinh khí không còn.

12.  Hợi = bóp chết, âm khí tràn ngập, mọi vật chìm trong chết chóc.

Dùng can chi để đặt tên các năm thì gọi là "can chi ký niên" và cứ 60 lại quay lại quay lại vòng tròn. Vòng này là vòng Giáp Tý. Theo truyền thuyết Trung Quốc thì đến năm 1983, đã diễn ra 77 vòng Giáp Tý. Năm 1984 năm Giáp Tý là vòng xoay thứ 78. Dùng can chi để ghi tháng gọi là "can chi ký nguyệt" can chi để ghi ngày thì gọi là "can chi ký nhật". Tên can chi của tháng gọi là nguyệt kiến, tên can chi của ngày gọi là nguyệt sóc.

Ngoài việc phân chia can chi thành âm dương, người ta còn chia can chi theo ngũ hành, cụ thể :


Từ đó cũng có can chi xung hợp. Cụ thể:

1.Những thiên can hợp nhau:

Giáp hợp Kỷ,  Ất hợp Canh

Bính hợp Tân, Ðinh hợp Nhâm

Mậu hợp Quý

2.Những thiên can xung nhau :

Giáp xung Mậu, Ất xung Kỷ

Bính xung Canh, Ðinh xuân Tân

Mậu xung Nhâm, Kỷ xung Quý

Canh xung Giáp, Tân xung Ất

Nhâm xung Bính, Quý xung Ðinh

3. Ðịa chi:


Thiên can Ðịa chi còn được đặt trong quan hệ với cấu trúc cơ thể, là cách mã hoá các vùng, các bệnh tật, được xem xét trong tương quan với màu sắt, phương vị. Từ đó, chức năng mà mười hai con giáp đảm nhiệm không phải nhẹ nhàng. Và cũng do đó hiểu được mười hai con giáp giúp cho sự nhận diện cuộc sống đơn giản hơn, tức là tìm ra cốt lõi của nó, tìm cách cân bằng và đảm bảo sự hài hoà trong cuộc sống. 

  1. 1) Mười hai con giáp
  2. 2) Việc chọn mười hai con giáp ở các nước
  3. 3) Quan niệm về tính cách con người theo các tuổi:
    Bên Nhật
    Phương Tây
  4. 4) Tại sao có chuyện "Cầm tinh" 12 con vật ?
  5. 5) Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ?
  6. 6) Chuyện lấy tên các con vật đặt tên cho năm

Lược trích từ sách "12 con giáp"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về 12 con giáp

Nguyên lý Ngũ hành và Ứng dụng

Sự kết hợp năng lượng của vũ trụ biến đổi khôn lường, mà mọi sự biến đổi luôn không giống nhau, cổ nhân khái quát nó bằng nguyên lý ngũ hành sinh khắc, coi đây là nguyên lý cơ bản của mọi sự biến đổi trong vũ trụ.
Nguyên lý Ngũ hành và Ứng dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành tương sinh chia thành 5 loại:
1. Kim sinh thuỷ
2. Thuỷ sinh mộc
3. Mộc sinh hoả
4. Hoả sinh thổ
5. Thổ sinh kim

Ngũ hành thương khắc cũng chia thành 5 loại:
1. Kim khắc mộc
2. Mộc khắc thổ
3. Thổ khắc thuỷ
4. Thuỷ khắc hoả
5. Hoả khắc kim

Lý luận ngũ hành tương sinh:
Trong nguyên lý khoa học ngũ hành sinh khắc, nói kim có thể sinh thuỷ vì kim loại sau khi nóng chảy biến thành thể lỏng. Trong ngũ hành thì thể lỏng thuộc nước cho nên nói được kim sinh thuỷ. Còn thuỷ có thể sinh mộc vì rằng cây cối phải dựa vào nước để duy trì sự sống. Mộc có thể sinh hoả, trước đây người ta làm bếp củi nấu ăn, lấy cành cây làm củi đốt lửa, cành cây là một phần của cây vì vậy nói được mộc sinh hoả. Hoả có thể sinh thổ vì rằng sau khi dùng lửa để thiêu đốt thì vật chất sẽ biến thành tro bụi, tro bụi rơi vào đất vô hình trung làm cho đất dày lên. Thổ có thể sinh kim càng dễ lý giải, kim loại được lấy từ trong đất để luyện nên.

Lý luận ngũ hành tương khắc:
Kim có thể khắc mộc, lưỡi rìu có thể chặt được cây, điều này ai cũng biết không cần phải giải thích thêm, mộc có thể khắc thổ, rễ cây không ngừng vươn rộng trong lòng đất, điều này cho thấy mộc khắc thổ. Thổ có thể khắc thuỷ, mọi người đều biết lính có tướng chỉ huy, còn nước dùng đất để ngăn chặn. Nước nhiều có thể dùng đê đập để ngăn chặn, vì vậy nói thổ khắc thuỷ. Thuỷ có thể khắc hoả, vì nước dập tắt được lửa. Hoả có thể khắc kim vì lửa có thể làm nóng chảy kim loại.

+ Hành Kim

Ứng dụng của hành Kim trong Phong thuỷ là rất mạnh mẽ. Nó đại diện cho sao Lục Bạhc , Thất Xích được dùng để hoá giải các ngôi sao mang nhiều sát khí thuộc Thổ khí như: Ngũ Hoàng, Nghị Hắc. 

Một số đặc điểm:

Hướng: Tây và Tây Bắc
Địa Chi: Thân, Dậu
Màu sắc: Trắng, bạc, đồng, bằng đồng và vàng
Tính chất: Thành công, thông minh, sự công bằng
Nghành, nghề: Kỹ thuật, máy móc, máy tính, ngân hàng, vàng bạc, chăm sóc da, nha khoa
Mùa: Mùa thu
Bát quái: Càn, Đoài
Thân thể: Phổi, hô hấp, ruột, da, răng

+ Hành Mộc

Trong phong thuỷ nó đại diện cho sao Tam Bích, Tứ Lục dùng tăng cường cho sao Cửu Tử cũng như các cung thuộc hành mộc và hoá giải sát khí do Thuỷ khí gây ra.  

Một số đặc điểm:

Hướng: Đông và Đông Nam
Địa Chi: Dần, Mão
Màu sắc: Xanh lá cây, Lục
Tính chất: Sáng tạo, đổi mới và sự độ lượng
Nghành, nghề: Gỗ, nội thất, thợ mộc, thợ cắt tóc, ấn phẩm, thiết kế, sản phẩm giấy, trồng trọt, gia vị, dệt may, thời trang vv
Mùa: Mùa Xuân
Bát quái: Chấn, Tốn
Thân thể: Gan, mật, chân, tóc, lông mày

+ Hành Thuỷ

Đại diện hành thuỷ là sao Nhất bạch, nó dùng tăng cường và kết hợp với Tứ Lục để tăng về học hành, tình duyên. Ngoài ra, hành thuỷ còn được ứng dụng hoá giải ác tính của Thất Xích.

Một số đặc điểm:

Hướng: Bắc
Địa Chi: Tý, Hợi
Màu sắc: Màu xanh da trời, đen và xám
Tính chất: Khôn ngoan, tình báo, hài hước
Nghành, nghề: Vận chuyển, vận tải, du lịch, thủy sản, đồ chơi, thể thao, y tế, dọn dẹp, điều dưỡng, kỹ thuật âm thanh, thiết bị lướt sóng, ảo thuật, làm xiếc, điều tra viên, thiết bị chống cháy, báo cáo.
Mùa: Mùa đông
Bát quái: Khảm
Thân thể: Thận, bàng quang, bộ phận sinh dục, xương, tai.

+ Hành Hoả

Sao Cửu Tử đại diện cho hành Hoả. Hành Hoả được dùng ở những phương vị mà hành Mộc là tử khí, sát khí. Ngoài ra, người ta thường dùng Hoả khí để tăng cường cát khi của sao Bát Bạch trong phong thuỷ.

Một số đặc điểm:

Hướng: Nam
Địa Chi: Tỵ, Ngọ
Màu sắc: Màu đỏ, hồng.
Tính chất: Năng lượng, sự nhiệt tình, sự can đảm, nhanh nhẹn và lịch sự.
Nghành, nghề: Điện tử, năng lượng, truyền thông, đèn, giải trí, rượu, thực phẩm, xuất bản, văn phòng phẩm, văn học, photocopy.
Mùa: Mùa hè.
Bát quái: Ly.
Thân thể: Mắt, tim, ruột non, máu, môi.

+ Hành Thổ

Ba sao Nhị Hắc, Ngũ Hoàng và Bát Bạch đại diện cho hành này. Hành thổ được dùng tăng cường cho sao Lục Bạch và Thất Xích khi đang vượng khí. Và dùng hoá giải sao Cửu Tử khi nó suy khí.

Một số đặc điểm:

Hướng: Tây Nam và Đông Bắc và Trung tâm
Địa Chi: Sửu, Thìn, Tuất, Mùi
Màu sắc: Màu vàng và màu nâu
Tính chất: Kiên nhẫn, trung thực, sự khôn ngoan, sự ổn định.
Nghành, nghề: Bất động sản, xây dựng, khai khoáng, hoá chất, bảo hiểm, âm nhạc, tư vấn.
Mùa: tất cả bốn mùa
Bát quái: Khôn, Cấn
Thân thể: Dạ dày, cơ quan tiêu hóa, cơ bắp, lá lách, xương hàm, mũi.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên lý Ngũ hành và Ứng dụng

Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

I - Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG Trong tướng học Á Đông, từ ngữ sắc bao trùm nhiều lãnh vực: a ) Màu da của từng cá nhân Tướng học Á Đông là kết quả tích luỹ các kinh nghiệm thực tế của nhiều thế hệ, chỉ áp dụng được cho các chủng tộc Á Đông có cùng màu da căn bản là vàng, có cơ thể tầm vóc tương tự như người Trung Hoa và cùng chịu ảnh hưởng sâu đậm của tập quán và văn hoá Trung Hoa như Cao Ly, Nhật Bản, Việt Nam mà thôi.
Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nói chung, người Á Đông tuy là giống da vàng, nhưng trong thực tế, trong cái vàng tổng quát đó, ta vẫn phân biệt được sắc ngăm đen như Trương Phi, sắc trắng ngà, sắc hung hung đỏ như mặt Quan Công, sắc hơi mét xanh như Đơn Hùng Tín, trong truyện cổ của người Trung Hoa.
Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nói đến sắc da, người ta chú ý nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, còn các phần khác của cơ thể không mấy quan trọng.
b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể 
Trên cùng một khuôn mặt hay cùng một thân thể của một cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuần khác nhau : 
-Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai 
-Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày 
-Màu trắng của lòng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tròng đen )
-Màu đỏ của các tia màu mắt ….
c ) Sự đậm lạt của từng loại màu 
Cùng một loại màu, chẳng hạn như da mặt hay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng một loại da trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậm lạt của màu cùng là một thành tố của ý niệm sắc trong tướng học không thể bỏ qua được.
d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần 
Cùng một màu hồng của môi, của cặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồng nhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa. 
Ngoài màu đơn thuần, ta còn có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợp thành. Lãnh vực của chúng cũng đồng một khuôn khổ như các lãnh vực của các đơn sắc. 
Sau hết, trên khuôn mặt của một cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúng có thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, về thành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màu da trắng của một người có thể sau một thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc có thể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể vì một lý do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đã làn môi thâm sì.
Tóm lại, khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màu của các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành các màu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vực khác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứu về tất cả mọi trạng thái của các lãnh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chi tiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ, người ta còn phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là trong lãnh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên con người.
II - CÁC LOẠI SẮC TRONG TƯỚNG HỌC 
Nói đến sắc tức là nói đến màu, nhưng ở đây nặng nề về phần màu của da trên khuôn mặt. Tướng học Á đông phân ra bảy loại đơn sắc:
- màu đỏ - màu xanh - màu vàng - màu hồng - màu trắng - màu tía - màu đen 
Ba màu Đỏ, Hồng, Tía được tướng học Ngũ hành hoá thành ra hỏa sắc là màu chính thức của ba tháng hè, là màu da căn bản của loại người hình Hoả trong phép phân loại Ngũ hành hình tướng. 
Màu xanh thuộc Mộc, là màu sắc chính của ba tháng mùa xuân màu da căn bản của loại người hình Mộc. 
Màu trắng thuộc Kim là màu sắc tượng trưng cho ba tháng mùa thu là màu da căn bản của người hình Kim. 
Màu đen thuộc thuỷ là màu sắc thuộc về mùa đông là màu da chính cách của loại người hình Thủy. 
Sau cùng, màu vàng thuộc thổ, là màu sắc tượng trưng an lan quanh năm, là màu da căn bản của loại người hình Thổ. 
a ) Ý nghĩa của từng loại màu trên con người 
Theo sự kinh nghiệm tích luỹ lâu đời của cổ nhân, người ta thấy thông thường mỗi một màu xuất hiện bất chợt trên các bộ vị của một cá nhân có một ý nghĩa riêng biệt như sau:
-Màu xanh chỉ về lo lắng, kính hiểm, tật ách, trở ngại, tiểu nhân, nhục nhã 
-Màu đỏ chỉ khẩu thiệt thị phi, quan tụng,tù ngục phá tà , tật bệnh, hung tai 
-Màu đen chỉ thuỷ ách, hao phá, mất chức, chết chóc 
-Màu trắng chỉ hình khắc, hiếu phục, tật bệnh 
-Màu hồng ( và đôi khi màu Tía ) chỉ về các sự ngẫu nhiên đắc tài, đắc lợi, may mắn ngoài ý liệu 
-Màu vàng chỉ vui vẻ, tài lộc thăng tiến, bình an may mắn 
Tuy vậy, các ý nghĩa trên không phải là định lệ bất di bất dịch, trong thực tế, việc phân định và giải đoán ý nghĩa của sắc vô cùng phức tạp vì mỗi loại sắc có liên hệ xa gần chằng chịt với nhiều dữ kiện khác. Sách Quy giám đã từng nói “ vui buồn, may rủi đều có thể hiện lên khuôn mặt qua khí sắc". 
Sắc phân ra lớn nhỏ, dài ngắn, rộng hẹp, tuỳ thời cải biến hoặc xấu hoặc tốt, hoặc khô hoặc nhuận. Khởi nguyên của khí ở Ngũ tạng, sắc bắt nguồn từ khí, ban ngày hiện ra ở ngoài. Cái dụng của sắc còn tùy theo thời gian, khí hậu. Sắc hiện ra có khi lớn như sợi tóc nhỏ như sợi lông con tằm, dài như sợi lông ngắn như chiều dài hạt tấm. Thế cảu sắc có thịnh có suy. Cho nên cần phải phối hợp thời gian, khí hậu và Ngũ hành mà quan sát. Trong các loại sắc, sắc đỏ rất khó quan sát cho chính xác, hoặc do nội trạng, hỏa vượng mà mặt đỏ, hoặc do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hặoc vô bệnh tật mà phát sinh ra mới thực là sắc đỏ của tướng học. Về thời gian, ít ra nó phải xuất hiện rõ rệt ở một bộ vị nhất định cả ngày mới có thể lấy làm căn cứ mà đoán tật bệnh cát hung quan sự gia vận. 
Nói tóm lại, biết ý nghĩa đặc thù của từng loại sắc chưa đủ để đoán mà còn phải lồng được ý nghĩa đơn độc của nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó : 
- Sự lớn rộng hay hẹp của một khu vực xuất hiện sắc 
- Tính cách thanh trọc của sắc 
- Hư sắc hay thực sắc 
-Bộ vị xuất hiện 
-Phối hợp hay không với màu da tổng quát căn bản của từng loại người ( Ngũ hành hình tướng ) 
-Phối hợp hay không phối hợp với màu sắc từng mùa
-Rõ ràng hay mờ ảo, thường trực hay bất chợt 
-Đơn thuần hay tạp sắc …
Chẳng hạn màu đen, tuỳ theo định nghĩa thông dụng là một màu xấu nhưng nếu thấy xuất hiện ở người hình Thủy trong ba tháng mùa đông mà đặc biệt lại ở Địa các, với sắc thái tươi bóng lại là một màu tốt đặc biệt chủ về khang kiện và phát tài.
Màu đỏ, tuy là màu chỉ về thị phi, quan tụng nhưng nếu ởn gười hình Kim trong ba tháng hè, sắc tươi tắn không hỗn tạp. Nếu vẫn ở cá nhân trên mà trong đỏ lại pha lẫn đen thành màu huyết dụ thì lại chủ về hung hiểm khó tránh: pha lẫn màu xanh hay vàng mà lại là thanh sắc thì tuy tai ương vẫn có nhưng mức độ nguy hại giảm thiếu tới tối đa, rốt cuộc không có gì đáng ngại. Từ đó, ta có thể áp dụng lối suy luận trên vào các màu khác.
b ) Quy tắc tổng quát về cách đoán sắc 
Trong phép đoán sắc ta không cần quá câu nệ vào ý nghĩa riêng rẽ của từng màu mà cần phải để ý đến ý nghĩa kết hợp của nó trong một bối cảnh chung. 
Ngoài các yếu tố kể trên, ta còn phải phân biệt một vài điểm quan trọng trước khi lưu ý đến ý nghĩa của từng loại sắc. Đó là :
1 - Hư sắc và thực sắc 
Hư sắc là trường hợp sắc và khí không tương hợp, chỉ có sắc hiện ra ở ngoài da, mà phía dưới da không có khí. Để hiểu ta có thể ví hư sắc với vết bùn hay một vết màu bất chợt phết lên lớp da cây, thành ra nhìn vào vết đó trên thân cây, ta không thể biết được chất nhựa chu lưu dưới lớp vỏ cây ra sao. Trường hợp này cũng còn gọi là hữu sắc vô khí. 
Trái lại, thực sắc là màu da thực sự của vỏ cây, nó phản ảnh trung thực chất nhựa cây chu lưu ở dưới lớp vỏ cây. Tùy theo chất nhựa sung mãn hay khiếm hụt, màu sắc của vỏ cũng biến chuyển theo. 
Trong tướng học chỉ có thực sắc mới đáng lưu tâm còn hư sắc không đáng kể.
2 - Vương sắc, trệ sắc, hoại sắc 
Bất cứ loại thực sắc nào dù đơn thuần hay phức hợp cũng đều có thể ở vào một trong ba trạng thái trên. 
*Vương sắc : màu thuộc loại chính cách, sáng sủa, phân phối đều khắp bộ vị quan sát, phù hợp với thời gian tối thuận của nó. Vượng sắc đắc cách phù hợp với từng loại hình tướng là dấu hiệu tốt. 
*Trệ sắc : Màu xuất hiện đúng chỗ, đúng lúc, nhưng phẩm chất xấu hặoc phân phối không đều đặn (hoặc lốm đốm, hoặc chỗ đậm chỗ nhạt). 
Trong tướng học, nói đến vượng sắc cách và trệ sắc là người ta chú ý đến màu sắc chính yếu trên khuôn mặt hoặc các bộ vị chính yếu. 
Như danh xưng của nó , trễ sắc chủ về các sự bất tường tiềm ẩn sắp bộc phát 
-Kim trệ : Da mặt hiện ra sắc trắng bệch và khô như mặt đất bị mốc là đềim báo trước vẽ sự cùng khốn, ngưng trệ về của cải. 
Mộc trễ : Khuôn mặt xanh xao, u ám chủ về tật bệnh, tai họa .
Thuỷ trệ : Toàn thể các bộ vị chính trên mặt, nhất là hai tai mờ ảo như khói ám là dấu hiệu tiềm ẩn chủ về quan trung thị phi. 
-Hỏa trệ : Mặt nổi màu đỏ trông khô héo là điểm hao tổn tiền bạc. 
-Thổ trệ : Màu da mặt vàng lốm đốm không đều, không sáng như màu nghệ khô là triệu chứng nội tạng bệnh hoạn, công việc khó thành.
*Hoại sắc: Xuất hiện trái thời gian, sai bộ vị hoặc pha trộn nhiều màu sắc tương khắc. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi :Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

Giải mã giấc mơ thấy máy bay –

Máy bay trong giấc mơ thường là tín hiệu cho thấy bạn sẽ đi du lịch, bắt đầu kế hoạch mới hoặc gặp được bạn thân lâu ngày xa cách. 1. Mơ thấy bản thân đi máy bay, điềm báo sự thành công đáng ngưỡng mộ trong sự nghiệp của bạn. Địa vị được thăng tiến,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Máy bay trong giấc mơ thường là tín hiệu cho thấy bạn sẽ đi du lịch, bắt đầu kế hoạch mới hoặc gặp được bạn thân lâu ngày xa cách.

1. Mơ thấy bản thân đi máy bay, điềm báo sự thành công đáng ngưỡng mộ trong sự nghiệp của bạn. Địa vị được thăng tiến, cuộc sống dư giả, hạnh phúc, nhưng kéo theo đó là sự bận rộn ngập đầu.

Ngoài ra, giấc mơ này còn cho thấy chủ nhân của nó sẽ nhận được tin từ phương xa, có thể là sự sinh ra hoặc mất đi của ai đó.

2. Trong giấc mơ thấy mình và bạn bè cùng nhau đi máy bay, điều này có nghĩa sự hợp tác trong công việc của bạn sẽ đem lại thành công lớn. Bản thân bạn và đối tác của mình đều cảm thấy vui vẻ vì thành công đó, đồng thời mọi người càng thêm tin tưởng lẫn nhau.

3. Nếu mơ thấy mình đang ngồi trong máy bay và say sưa ngắm cảnh, tín hiệu cho thấy bạn có thể gặp phải sự cố nào đó trong việc thực hiện kế hoạch và mục tiêu mà bạn đã đề ra.

130731134001-planes-film-dusty-9295-2749-1399774399

4. Mơ thấy cảnh máy bay đang hạ cánh, điều này có nghĩa kế hoạch hoặc mục tiêu quan trọng của bạn sẽ có kết quả vô cùng tốt đẹp. Sự thành công ấy mang lại cho bạn rất nhiều lợi ích trong cuộc sống.

5. Thấy bản thân đang lái máy bay trong giấc mơ, điều này như sự phản chiếu nội tâm luôn muốn chinh phục tự do v cuộc sống tràn đầy thách thức.

6. Mơ thấy mình đang ngồi trong máy bay và hướng mắt nhìn xuống dưới, ám chỉ tâm trạng lo âu và có phần do dự của bạn vì chuyện bày tỏ tình cảm với đối phương.

7. Nếu trong mơ bạn nhìn thấy máy bay bị một đám mây lớn che khuất và không thể nhìn thấy được nữa, có khả năng bạn sẽ gặp trở ngại trong công việc.

8. Mơ thấy máy bay đang hạ cánh, điều này cho thấy cuộc sống của bạn lúc nào cũng căng thẳng vì đầy ắp áp lực. Bạn cần dành chút thời gian để chăm sóc cho bản thân mình, giảm bớt những lo âu, muộn phiền để tinh thần được thỏa mái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy máy bay –

Bạn có thể gặp xui xẻo và thất bại nếu nhà có những đặc điểm sau

Theo phong thủy, cách thiết kế và trang trí một ngôi nhà có thể làm ảnh hưởng đến vận khí của gia chủ. Cùng ione tìm hiểu và cải thiện ngôi nhà của bạn để tránh được điềm gở và vận xui nhé.
Bạn có thể gặp xui xẻo và thất bại nếu nhà có những đặc điểm sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cửa chính màu đen

ban-co-the-gap-xui-xeo-va-that-bai-neu-nha-co-nhung-dac-diem-sau

Cửa chính màu đen mang đến điềm gở

Theo phong thủy, màu sắc của cửa chính ảnh hưởng lớn đến tài vận của gia chủ. Màu sắc tương hợp phụ thuộc vào hướng cửa ra vào. Chỉ nên sơn cửa màu đen nếu cửa nhà bạn đối diện hướng Bắc. Nếu không thì đừng sơn. Vì màu đen là màu mang âm khí, không may mắn nhất trong các màu, nó có thể mang lại xui xẻo cho bạn.

2. Cây nhiều gai nhọn

ban-co-the-gap-xui-xeo-va-that-bai-neu-nha-co-nhung-dac-diem-sau-1

Xương rồng là một trong những cây gai nhọn mang vận xui 

Những vật thể nhọn, lởm chởm được coi là sẽ mang đến rủi ro cho ngôi nhà của bạn. Vì thế, nếu muốn may mắn tìm đường đến với mình, tuyệt đối đừng để những cây nhiều gai trong nhà như xương rồng chẳng hạn.

3. Gương rọi thẳng về phía giường ngủ

ban-co-the-gap-xui-xeo-va-that-bai-neu-nha-co-nhung-dac-diem-sau-2

Gương chiếu thẳng giường ngủ gây ra mâu thuẫn trong hôn nhân hoặc tình yêu 

Nếu để hình ảnh giường ngủ phản chiếu trong gương sẽ mang đến nguồn năng lượng tiêu cực cho phòng ngủ và gia chủ. Gây ảnh hưởng xấu đến đời sống tình cảm hoặc hôn nhân của bạn. 

4. Đặt lịch treo tường sai vị trí

ban-co-the-gap-xui-xeo-va-that-bai-neu-nha-co-nhung-dac-diem-sau-3

Lịch treo trước cửa ra vào ảnh hưởng đến tuổi thọ của gia chủ

Nếu treo lịch ở vị trí cửa chính nhà bạn, hãy cẩn thận. Vì vị trí này gợi nhớ về khoảng thời gian trôi đi trong cuộc sống mà không thể lấy lại được. Có thể làm giảm tuổi thọ của gia chủ và mọi người trong gia đình.

5. Treo tranh con tàu/thuyền bị đắm

ban-co-the-gap-xui-xeo-va-that-bai-neu-nha-co-nhung-dac-diem-sau-4

Những bức họa tàu/thuyền bị đắm gây nên ưu tư, buồn phiền cho gia chủ

Nếu bạn đang treo bức họa có hình ảnh con tàu/thuyền bị đắm ngoài khơi trong nhà mình, tốt nhất là nên bỏ nó đi, đừng để trong nhà nữa. Những bức họa kiểu này sẽ mang đến phiền muộn, bi quan và làm giảm năng lượng tích cực của gia chủ.

 Alexandra V (theo elledecor)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có thể gặp xui xẻo và thất bại nếu nhà có những đặc điểm sau

Mơ thấy chia xa người thân và đồng nghiệp: Sẽ có chuyện buồn lo –

Mơ thấy chia xa người khác, sẽ có chuyện buồn lo. Chồng mơ thấy chia xa vợ, sức khỏe bản thân ngày càng sa sút, có thể xuôi tay nhắm mắt bất cứ lúc nào; vợ mơ thấy chia xa chồng, nguyên nhân đa phần do thu nhập của chồng giảm thiểu, bản thân sẽ mệt
Mơ thấy chia xa người thân và đồng nghiệp: Sẽ có chuyện buồn lo –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chia xa người thân và đồng nghiệp: Sẽ có chuyện buồn lo –

Sự kì diệu của Chú Đại Bi

Chú Đại bi hay còn gọi là Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni của Phật Quán Thế Âm, là thần chú quảng đại viên mãn, thần chú vô ngại đại bi, thần chú cứu khổ.
Sự kì diệu của Chú Đại Bi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trí chú này thì diệt vô lượng tội, được vô lượng phước và chết thì sinh Cực Lạc. Liệu sự kì diệu của chú Đại Từ Bi có thật sự như lời đồn của dân gian không?   Theo Phật giáo, chú Đại Từ Bi được ra đời khi Bồ Tát Quán Thế Âm lúc bây giờ mời ở ngôi sơ địa, khi nghe xong thần chú này liền chứng vượt lên đệ bát địa.

Vui mừng trước oai lực của thần chú, Ngài bèn phát đại nguyện: “Nếu trong đời vị lai, con có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh với thần chú này, thì xin khiến cho thân con liền sanh ra ngàn mắt ngàn tay”. Ngay lập tức, ngài thành tự ý nguyện.

Từ đó, hình ảnh của vị Bồ Tát Quán Thế Âm ngàn tay ngàn mắt trở thành một biểu tượng cho khả năng siêu tuyệt của một vị Bồ Tát, mang sứ mệnh vào đời cứu khổ ban vui cho tất cả chúng sanh.
 

Su ki dieu cua Chu Dai Bi  hinh anh
 

Sự kì diệu khi đọc chú Đại Bi:

  1.     Không bị chết vì đói khát, khốn khổ.   2.     Không bị chết vì gông, tù, đòn roi;   3.     Không bị chết vì oan gia thù nghịch;   4.     Không bị chết vì chiến trận tương tàn;   5.     Không bị chết vì cọp, sói, ác thú tàn hại;   6.     Không bị chết vì trúng độc rắn, rết, bò cạp;   7.     Không bị chết vì nước cuốn, lửa thiêu;   8.     Không bị chết vì trúng phải độc dược;   9.     Không bị chết vì cổ độc tác hại;   10.  Không bị chết vì điên loạn, mất trí;   11.  Không bị chết vì núi lở, cây ngã, vách đá sụp;   12.  Không bị chết vì kẻ ác thư ếm;   13.  Không bị chết vì tà thần, ác quỷ thừa cơ làm hại;   14.  Không bị chết vì ác bệnh triền thân;   15.  Không bị chết vì tự sát, tự tử.”   Về tâm linh, sự linh nghiệm, kì diệu của chú Đại Từ Bi được dân gian lưu truyền, đây được xem như là “thần chú của Phật Pháp”. Con người tin rằng, chỉ cần thành tâm cầu nguyện thì sự kì diệu sẽ xảy ra, giúp cứu khổ cứu nạn, bảo vệ con người trước những khó khăn của cuộc sống, biến ước nguyện chính đáng của con người thành hiện thực.  Đọc Thần Chú Đại Bi, tiêu tai giải nạn.

Su ki dieu cua Chu Dai Bi  hinh anh 2
 

Bài kinh tụng chú Đại Bi


Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni
1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
 2. Nam mô a rị da
 3. Bà lô yết đế thước bát ra da
 4. Bồ Đề tát đỏa bà da
 5. Ma ha tát đỏa bà da
 6. Ma ha ca lô ni ca da
 7. Án
 8. Tát bàn ra phạt duệ
 9. Số đát na đát tỏa
 10.Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da
 11.Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà
 12.Nam mô na ra cẩn trì
 13.Hê rị, ma ha bàn đa sa mế
 14.Tát bà a tha đậu du bằng
 15.A thệ dựng
 16.Tát bà tát đa (Na ma bà tát đa)
 17.Na ma bà dà
 18.Ma phạt đạt đậu đát điệt tha
 19.Án. A bà lô hê
 20.Lô ca đế
 21.Ca ra đế
 22.Di hê rị
 23.Ma ha bồ đề tát đỏa
 24.Tát bà tát bà
 25.Ma ra ma ra
 26.Ma hê ma hê rị đà dựng
 27.Cu lô cu lô yết mông
 28.Độ lô đồ lô phạt xà da đế
 29.Ma ha phạt xà da đế
 30.Đà ra đà ra
 31.Địa rị ni
 32.Thất Phật ra da
 33.Giá ra giá ra
 34.Mạ mạ phạt ma ra
 35.Mục đế lệ
 36.Y hê di hê
 37.Thất na thất na a
 38 Ra sâm Phật ra xá lợi
 39.Phạt sa phạt sâm
 40.Phật ra xá da
 41.Hô lô hô lô ma ra
 42.Hô lô hô lô hê rị
 43.Ta ra ta ra
 44.Tất rị tất rị
 45.Tô rô tô rô
 46.Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ
 47.Bồ đà dạ bồ đà dạ
 48.Di đế rị dạ
 49.Na ra cẩn trì
 50.Địa rị sắc ni na
 51.Bà dạ ma na
 52.Ta bà ha
 53.Tất đà dạ
 54.Ta bà ha
 55.Ma ha tất đà dạ
 56.Ta bà ha
 57.Tất đà dũ nghệ
 58.Thất bàn ra dạ
 59.Ta bà ha
 60.Na ra cẩn trì
 61.Ta bà ha
 62.Ma ra na ra
 63.Ta bà ha
 64.Tất ra tăng a mục khê da
 65.Ta bà ha
 66.Ta bà ma ha a tất đà dạ
 67.Ta bà ha
 68.Giả kiết ra a tất đà dạ
 69.Ta bà ha
 70.Ba đà ma kiết tất đà dạ
 71.Ta bà ha
 72.Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ
 73.Ta bà ha
 74.Ma bà rị thắng yết ra dạ
 75.Ta bà ha
 76.Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
 77.Nam mô a rị da
 78.Bà lô kiết đế
 79.Thước bàn ra dạ
 80.Ta bà ha
 81.Án. Tất điện đô
 82.Mạn đà ra
 83.Bạt đà gia
 84.Ta bà ha.
 

Su ki dieu cua Chu Dai Bi  hinh anh 2
 

Sự linh ứng kì diệu của chú Đại Bi

  Tụng Chú Đại Bi, diệt trừ ác nghiệp, được hưởng phúc lành. Việc đọc chú Đại Từ Bi với lòng thành tâm đã giúp một người phụ nữ sau bao nhiêu năm tưởng chừng vô sinh đã có con.

Chuyện kể rằng : “Một người phụ nữ đã kết hôn được vài năm, trải qua biết bao gian nan khổ cực mới an cư lạc nghiệp và bắt đầu lên kế hoạch sinh con, qua vài tháng nhưng không có thai.

Khi đi kiểm tra chi tiết tại bệnh viện chuyên khoa, nhưng tất cả đều bình thường! Bác sĩ cũng kê cho một ít thuốc uống, nhưng qua mấy tháng cũng không có kết quả gì. Bạn bè và người nhà thấy vậy khuyên đi hỏi thần linh.

Su ki dieu cua Chu Dai Bi  hinh anh 2
 
Trong tình cảnh đó, người phụ nữ này quyết định dùng một trong những pháp môn đã tu tập nhiều năm, là pháp môn phổ biến của các Phật tử, đó là trì niệm Chú Đại Bi và danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát với lời cầu nguyện:

"Đệ tử tên là … , cầu xin Quan Thế Âm Bồ Tát từ bi xót thương, ban cho đứa con trai để tận hiếu đạo, đệ tử nguyện mỗi ngày trì tụng Chú Đại Bi 20 lần, dù mưa dù gió, thời hạn là một năm, cố gắng giữ Phật quy ngũ giới, hôm nay nguyện hành thọ, hộ trì Phật Pháp (phóng sinh, bố thí, tán trợ Phật pháp và in ấn Kinh sách), không dám vi phạm. Một thời gian sau, cơ thể có dấu hiệu khác thường liền đi khám. Sau khi bác sĩ kiểm tra, kết luận có tin vui. Quán Thế Âm Bồ Tát quả thực linh ứng cho một đứa con trai như ý muốn”.
  Bất cứ một ai khi trì tụng thần chú này với tất cả tâm thành, có khả năng sẽ đạt được tất cả những điều mong cầu, ước nguyện bởi vì oai lực của Thần chú là rộng khắp, vô biên, không có gì có khả năng ngăn nổi.. Trong cõi dục giới này, con người đâu có mong cầu điều gì hơn ngoài an lạc, hạnh phúc và sống lâu. Thần chú Đại Bi sẽ giúp mọi người đạt được những ước muốn này như Bồ Tát Quán Thế Âm đã khả hứa. Tuy nhiên, cũng tùy vào nhân duyên nữa. Hãy cầu nguyện thật thành tâm để có những điều mình mong muốn nhé.

Trang Anh



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự kì diệu của Chú Đại Bi

Ô Sào Thiền Sư

Ô Sào thiền sư là một cao tăng Trung Hoa vào đời Đường. Khi bà mẹ hạ sanh sư, bà không ưng ý lắm nên đem bỏ con vào một chiếc tổ quạ trên cội đại thọ trước hiên chùa rồi lẫn mất.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ô Sào thiền sư là một cao tăng Trung Hoa vào đời Đường. Khi bà mẹ hạ sanh sư, bà không ưng ý lắm nên đem bỏ con vào một chiếc tổ quạ trên cội đại thọ trước hiên chùa rồi lẫn mất. Sư xuất gia từ đó, và người ta gọi sư là thầy Ô Sào (Ô là quạ, Sào là tổ), tức là ông thầy có xuất xứ từ một chiếc tổ quạ. Tuổi ấu thơ và tráng niên của sư trôi qua bình thản trong bóng mát của tòng lâm cổ kính. Sư thường hành thiền trên quê hương của mình, tức là nơi chảng ba có đặt chiếc tổ quạ ngày xưa mà theo năm tháng, cội cây đã to và rộng đầy đủ để cành nhánh có thể cho sư đặt một chiếc tọa cụ trên ấy. Cho đến khi ngộ đạo và hành đạo, thiền sư vẫn không rời "quê mẹ."

ô sào thiền sư

Một hôm, quan thị lang Bạch Cư Dị, một thi hào lừng danh đương thời, đi dạo ngang cổng chùa, trông thấy nhà sư đang ngồi vắt vẻo trên tàng cây, vốn không ưa hạng người "lánh nợ đời" như thế, ông cau mày hỏi:

- Bộ hết chỗ rồi hay sao mà thầy lựa chỗ hiểm nghèo như thế để ngồi?
Thiền sư bình thản đáp:

- Chỗ của tôi xem ra còn vững vàng hơn chỗ của quan lớn đang an tọa nhiều.

Quan thị lang nhìn lại chiếc kiệu của mình đang ngồi, ngạc nhiên:
- Chỗ tôi đang ngồi có gì đáng ngại đâu?

- Thưa, chỗ đại quan là dưới vua, trên các quan và trăm họ. Vua thương thì quần thần ghét, được lòng dân thì mất lòng vua. Tính mạng của đại quan cùng thân quyến đều lệ thuộc vào lòng yêu ghét của vua và sự tật đố tị hiềm của bạn bè. Một chiếc ghế được kê trên đầu lưỡi thiên hạ thì làm sao bì được với sự cứng chắc của cội cây này được. Có phải thế không thưa đại quan?

Bạch Cư Dị nghe nhà sư nói chỉ im lặng cúi đầu, giây lâu vị đại quan lão thành mới cất tiếng hỏi:

- Thầy có thể cho tôi biết thế nào là đại ý của Phật pháp chăng?
Thiền sư đáp liền:

- Không gì dễ bằng câu hỏi này. Đại quan hãy nghe tôi trả lời đây, đó là:"Chư ác mạc tác. Chúng thiện phụng hành - Tự tịnh kỳ ý - Thị chư Phật Giáo” (Nghĩa là: Các điều ác chớ làm, các điều lành vâng giữ, tự thanh lọc ý mình, đó là lời Phật dạy).

Bạch Cư Dị nghe xong bảo:
- Những điều thầy vừa đáp, con nít lên ba cũng nói được.

Thiền sư mĩm cười:

- Thưa đại quan, con nít lên ba nói được, nhưng ông lão sáu mươi chưa chắc đã làm xong. Ngài có thấy như thế không?

Bạch Cư Dị lại im lặng cúi đầu. Ông bắt đầu học đạo với thiền sư Ô Sào từ đó. Người ta kể rằng dưới sự dẫn dắt của thiền sư "Tổ quạ", không bao lâu vị đại quan này "thoát nhiên đại ngộ".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ô Sào Thiền Sư

Tướng người qua tai –

Theo nhân tướng học, đôi tai phú quý có đặc điểm: tai dài, rộng, đầy đặn, không khuyết; luân quách phải phân tách rõ ràng, màu sắc sáng, có màu ửng hồng hoặc trắng ngà, phần trên của tai cao quá lông mày. Nếu không hội tụ đồng thời các đặc điểm trên
Tướng người qua tai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người qua tai –

Các lễ hội diễn ra trong ngày 15 tháng 5 âm lịch - Hội Chùa Hàm Long

Vào ngày 15 tháng 5 âm lịch hàng năm có diễn ra một số lễ hội tiêu biểu như sau: Hội Chùa Hàm Long, Hội Làng Bồ Sao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 15 tháng 5 âm lịch - Hội Chùa Hàm Long

Các lễ hội diễn ra trong ngày 15 tháng 5 âm lịch - Hội Chùa Hàm Long

1. Hội Chùa Hàm Long (Chùa Chèm)

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: xã Thụy Phương, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đức Phật và Lý Ông Trọng (người có công trị thủy Sông Hồng, đi sứ giúp vua Tần đánh giặc hung Nô năm 221 trước công nguyên).

Nội dung: mở đầu hội chùa Hàm Long là lễ rước văn, lễ phát tấu cúng Phật nhằm mục đích cầu siêu cho đức Thánh Chèm và phu nhân.

2. Hội Làng Bồ Sao

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tới ngày 16 tháng 5 âm lịch

Địa điểm: xã Bồ Sao, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đông Hải Đại Vương.

Nội dung: dân đóng các vai người đi cày, người đi bừa, người quăng mạ... Ngày 16/5 lễ rước mạ lên kiệu đến đền Đuống, mâm mạ được đặt lên bàn thờ lễ thần, sau đó đem ra cấy. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 15 tháng 5 âm lịch - Hội Chùa Hàm Long

Kê giường đúng chuẩn để tốt cho vợ chồng

Vị trí đặt giường trong phòng ngủ cực kỳ quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe người ở trong mà còn ảnh hưởng tới cả vận mệnh cùng mối quan hệ vợ
Kê giường đúng chuẩn để tốt cho vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

V trí đặt giường trong phòng ng cc k quan trng, nó không ch nh hưởng ti sc khe người trong mà còn nh hưởng ti c vn mnh cùng mi quan h v chng.

1. Giường ng phi đủ dài và đủ rng, hơn na phi đẹp và tt, thoi mái khi s dng. Giường cao quá cũng không tt mà thp quá cũng bt tin. Giường là nơi để ng nên cn sch s, gn gàng, không để đồ đạc ba bãi, nếu không s nh hưởng ti sc khe như các bnh v xương sng, tht lưng

Ke giuong dung chuan de tot cho vo chong hinh anh
 
2. Bt k kê giường hướng nào thì tt nht là nên song song vi ca phòng ng, tránh đối din thng. Vào mi sáng sm, nếu ánh sáng mt tri ri vào ti tn giường thì s giúp cho người nm trên giường hp thu được nhiu năng lượng thiên nhiên, nhiu dương khí nht.

3. Đầu giường không nên để quay ra ca, nếu không gian không cho phép mà đặt giường ng như vy thì gia ch cùng gia đình s gp nhiu xui xo, điu này là ti k trong phong thy.

4. Giường ng tt nht là nên quay v hướng Bc hoc Nam , thun theo t trường ca lòng đất. Đầu giường quay v hai hướng trên thì tt cho sc khe, gic ng đạt cht lượng cao nht, bi h tun hoàn ca cơ th con người, c th là động mch ch và tĩnh mch ch hot động theo hướng t đầu ti chân, s thun theo vòng xoay t trường ca trái đất. Đầu giường không th quay v phía Tây, bi trái đất quay t Đông sang Tây, nếu đầu hướng v phía Tây thì máu s đẩy ngược lên đầu khiến não phi hot động nhiu, gic ng không được trn vn. Nếu quay đầu v hướng Đông thì cm giác bt an s không còn.

5. Đầu giường nên da vào tường và phi có thành giường vng chc, phía sau đầu giường cũng không nên là phòng bếp hoc phòng v sinh.

6. Giường ng không nên đối din vi ca ra vào để người ngoài d dàng nhìn thng vào giường, mt đi tính an toàn, nh hưởng ti s ngh ngơi ca người trong phòng. Nếu l kê giường như vy, có th dùng bình phong để ngăn cách, va để hóa gii phong thy xu va to tính riêng tư cho phòng ng.

Ke giuong dung chuan de tot cho vo chong hinh anh
 
7. Không nên kê giường dưới xà nhà, tránh to thành áp lc, điu này s nh hưởng ti sc khe và tinh thn. Phía trên đầu giường cũng không nên để điu hòa và đèn ng, đây cũng được coi như mt loi to áp lc.

8. Giường không nên đối din vi gương, bi người trong lúc na tnh na mê, đêm khuya ri giường d b hình nh trong gương làm cho kinh s, tinh thn bt an, đầu óc choáng váng, hoa mày chóng mt. Hơn na, khi con người chìm vào gic ng cũng là lúc dương khí yếu nht, mà gương li có tác dng phn x li, nó s phân tán năng lượng ca con người ra ngoài. Đặc bit là v chng tr tui, d b ha huyết quang hoc hiếm mun chuyn con cái.

Nếu trong phòng ng có gương đối din vi giường thì bui ti nên quay nó hướng vào tường. Bin pháp tt nht là lp gương bên trong cánh ca t qun áo, khi m ca t thì s l ra gương, không cn thì đóng ca t li.

9. T đầu giường nên cao hơn giường, có li cho cht lượng gic ng cũng như trí tu ca người nm trên giường.

10. Hai bên thành giường không nên để đối din vi các góc khiến cho người ng b các cơn đau na đầu hành h. Thc vt hoc nhng đồ vt hình vuông hoc hình ch nht thì không nên để gn gường ng.

11. Tường trong phòng ng không nên dng bng các cht liu như thy tinh, kim loi hoc đá. Mà nên s dng tường gch vôi bình thường và dùng các loi màu sơn nh nhàng để to cm giác an bình, tt cho vic ngh ngơi, thư giãn.

12. Căn c theo nguyên lý ngũ hành thì phương v phòng ng và màu sc cn có s kết hp hài hòa:

Phòng ng hướng Đông hoc Đông Nam thì sơn màu lc hoc màu lam.

Phòng ng hướng Nam thì sơn màu tím, vàng hoc đen.

Phòng ng hướng Tây thì sơn màu phn hng, trng, vàng nht hoc xám.

Phòng ng hướng Bc thì sơn màu xám trng, vàng nht, phn hng hoc đỏ.

Phòng ng hướng Tây Bc thì sơn màu xám trng, phn hng, vàng hoc đen.

Phòng ng hướng Đông Bc thì sơn màu vàng hoc màu nâu.

Phòng ng hướng Tây Nam thì sơn màu vàng.

13. Đồ đạc trong phòng ng nên là đồ phù hp vi s thích cá nhân, tt nht là phù hp vi kích thước phòng.

► Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ giúp vợ chồng hòa thuận, con cái khỏe mạnh

Phương Thùy

Phong thủy đối với giường ngủ đẩy mạnh thành tích học tập của trẻ Kiểu phòng ngủ khiến bạn gặp ác mộng triền miên Mất ngủ vì đặt gương chiếu vào giường Rước bệnh vào người vì kê giường thiếu chuẩn Những căn phòng khiến bạn khó thoát khỏi “kiếp FA”
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kê giường đúng chuẩn để tốt cho vợ chồng

Làm thế nào để tìm được người chồng tốt

“Đàn ông sợ nhất là làm sai nghề, phụ nữ sợ nhất là lấy nhầm chồng”, vậy nên chọn chồng có tướng mặt thế nào để được hạnh phúc và sung sướng suốt đời là điều
Làm thế nào để tìm được người chồng tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mà mọi quý cô đều muốn biết.
 

Căn cứ vào một số đặc điểm về tướng mặt của đàn ông mà có thể phán đoán tính cách, bản chất con người cũng như tiềm lực về kinh tế, ý chí tiến thủ của họ. Một số phương pháp xem tướng mặt đàn ông tốt dưới đây sẽ giúp bạn tìm được người chồng xứng đáng.

Lam the nao de tim duoc nguoi chong tot hinh anh
Ảnh minh họa

1. Địa các vuông vức và tròn đầy
 
Trong Nhân tướng học, địa các (cằm) có thể xem vận cuối đời vừa biểu thị mức độ xem trọng gia đình của người đàn ông. Nam giới có địa các vuông vức mà lại tròn đầy thường coi trọng tình cảm gia đình, mong muốn có được cuộc sống yên ấm, giản dị. Ngược lại, người có cằm nhọn thích bay nhảy tự do, ghét bị ràng buộc bởi đời sống hôn nhân, tình cảm vợ chồng theo đó cũng dần rạn nứt.
 
Ngoài ra, nếu giữa địa các có đường chẻ giống như chia cằm thành hai phần thì là người tôn thờ chủ nghĩa lãng mạn, thích cuộc sống bay bổng, không ràng buộc nên thế giới nội tâm khá phức tạp, dễ xuất hiện người thứ ba trong chuyện tình cảm. Do đó với người này chỉ nên dừng lại ở tình bạn bè, hàng xóm hay quan hệ xã giao trong công việc.

2. Gian môn đầy đặn, không có nếp nhăn xung phá
 
Gian môn chính là cung Thê Thiếp, nằm ở vị trí hai đuôi mắt. Đàn ông có gian môn bằng phẳng đầy đặn thì được vợ đỡ đần và là người chồng tốt; nếu gian môn lõm khuyết thì duyên vợ chồng mong manh, ít con cháu và là tướng khắc vợ.
 
Trường hợp quanh gian môn có quá nhiều nếp nhăn xung phá hoặc có nốt ruồi thì ảnh hưởng không tốt đến vợ như sức khỏe vợ suy yếu, hay bệnh tật hoặc tâm tính thất thường…Tuy nhiên, nếu nếp nhăn này hướng lên trên lại biểu thị nhân duyên tốt. 
 
3. Lưng dày, eo tròn, vai rộng và bằng
 
Đàn ông có những đặc điểm này được coi là có phúc tướng. Hai vai rộng và bằng thường có nhiều phúc lộc, có thể gánh vác được trọng trách và là trụ cột của gia đình. Cộng thêm với tướng cách lưng dày, eo tròn cân đối là người đàn ông chính trực, tốt tính và giàu tình cảm.
 
4. Đầu mũi tròn và sống mũi cao

Mũi của nam giới nắm giữ tài bạch, chủ về tài vận. Nếu đầu mũi tròn, sống mũi cao thì tài vận hưng thịnh suốt đời, đảm bảo cuộc sống sung túc cho vợ con. Nếu có thêm đặc điểm là chân mày hường đến tóc mai thì là người có chí lớn, lập nên đại nghiệp.
 
Theo Thuật xem tướng mặt và tướng bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để tìm được người chồng tốt

Ai mới là "đạo diễn" vụ Tào Tháo đòi "cướp vợ" Chu Du?

Có rất nhiều giai thoại lưu truyền về hai đại mỹ nhân Giang Đông Đại Kiều và Tiểu Kiều, trong đó có câu chuyện Tào Tháo thảo phạt Đông Ngô để đoạt người đẹp từ tay Đô đốc Chu Du.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giang Đông nhị Kiều

Thi sĩ thời Đường Đỗ Mục từng có thơ - "Đông phong bất dữ Chu lang tiện. Đồng Tước xuân thâm tỏa nhị Kiều".

Ý Đỗ Mục muốn nói, nếu trận Xích Bích năm xưa, Chu Du không nhờ gió Đông đánh bại Tào Ngụy, thì 2 đại mỹ nhân Giang Đông - Đại Kiều và Tiểu Kiều - đã bị Tào Tháo bắt về Đồng Tước Đài.

Sản phẩm điện ảnh hiện đại "Xích Bích" của đạo diễn Ngô Vũ Sâm cũng nêu ra tình tiết Tào Tháo xua quân Nam hạ thôn tính Giang Đông nhằm phục hận mối thù bị Chu Du "hớt tay trên" Tiểu Kiều.

Trên thực tế, Tào Tháo chưa từng gặp mặt Tiểu Kiều, giữa 2 người cũng không hề có bất cứ quan hệ đặc thù nào. Tuy nhiên, câu chuyện "vô trung sinh hữu" mượn danh nghĩa Tào Tháo và Kiều đích thực có tồn tại.

"Giang Đông hữu nhị Kiều. Hà Bắc Chân Phù xảo" - Thời đại Tam Quốc có 3 đại mỹ nhân nổi danh nhất, chính là Đại Kiều, Tiểu Kiều và "Lạc Thần" Chân Lạc.

Về nhan sắc của nhị Kiều, sử liệu Trung Quốc có rất ít thông tin.

"Tam Quốc Chí" của Trần Thọ có mô tả 2 nàng "đều là bậc quốc sắc", hay "Giang Biểu truyện" viết "mạo lưu ly (dung mạo rực rỡ)", đủ thấy dưới con mắt đương thời, Đại Kiều và Tiểu Kiều đích thực xứng danh "quốc sắc thiên hương".

việc tào tháo nhòm ngó giang đông nhị kiều chỉ là do la quán trung hư cấu mà thành?

Việc Tào Tháo nhòm ngó Giang Đông nhị Kiều chỉ là do La Quán Trung hư cấu mà thành?

Tam Quốc là thời đại đàn ông chiếm địa vị tuyệt đối trong xã hội, vì vậy thông tin về những người phụ nữ có ít ỏi cũng là điều dễ hiểu. Nếu không nhờ đời sau "thêm mắm thêm muối", có lẽ sự tích lưu truyền còn ít hơn.

Phụ thân của nhị Kiều là Kiều Công, làm quan trong triều Hán Hiến Đế. Sau khi vợ mất, Kiều Công cáo lão hồi hương, đem theo chị em Đại, Tiểu Kiều về ở ẩn tại Hoán Thành, An Huy.

Năm Kiến An thứ 4 (199), Tôn Sách và Chu Du dẫn quân Đông Ngô công hạ Hoán Thành.

Tiếng đồn về nhan sắc tuyệt trần của Giang Đông nhị Kiều sớm đã được người dân "trong tỏ ngoài tường". Sách và Du sau khi thắng trận đã "bắt" 2 mỹ nhân về làm của riêng.

Tôn Sách lấy Đại Kiều, Chu Du lấy Tiểu Kiều. Chị em họ Kiều thực chất chính là "chiến lợi phẩm" của Sách, Du.

Tào Tháo vô can, chủ mưu là... Gia Cát Lượng?

Thi sĩ Đỗ Mục không phải là người duy nhất hư cấu chuyện Tào Tháo và nhị Kiều. Tác giả La Quán Trung cũng đã đưa tình tiết liên quan đến 2 mỹ nhân này vào tác phẩm "Tam Quốc diễn nghĩa" của mình thông qua... Gia Cát Lượng.

Sau khi Tào Tháo đánh Lưu Bị "không còn manh giáp" ở Tân Dã, đã hướng tầm mắt về Đông Ngô. Gia Cát Lượng phụng mệnh Lưu Bị đi Giang Đông làm "thuyết khách", lôi kéo Tôn Quyền liên minh kháng Tào.

Tôn Sách mất sớm, Tôn Quyền kế vị anh trai nắm quyền Đông Ngô, còn Chu Du làm Đô đốc, là nhân vật có tiếng nói vô cùng quan trọng trong triều đình.

Trong "Tam Quốc diễn nghĩa" có mô tả bối cảnh Gia Cát Lượng "khích tướng" Chu Du.

Khổng Minh nói - "Lượng khi còn ở Long Trung từng nghe tin Tào Tháo xây Đồng Tước Đài, vô cùng tráng lệ. Tào tuyển chọn mỹ nữ khắp thiên hạ về nhốt trong đó.

Tào Tháo vốn là kẻ háo sắc, nghe danh nhi nữ nhà Kiều Công Giang Đông có dung mạo trầm ngư lạc nhạn, bế nguyệt tu hoa.

Tào từng thề rằng: 'Ta thề một là bình định Tứ Hải, hoàn thành đế nghiệp; hai là bắt Giang Đông nhị Kiều, đưa về Đồng Tước Đài an hưởng tuổi già, chết không còn gì hối tiếc".

Nay Tào Tháo đã lĩnh trăm vạn hùng binh đổ về Giang Nam, kỳ thực là nhòm ngó nhị Kiều đó thôi.

Tướng quân chỉ cần đem ngàn vàng mua lấy hai người đó, đem tặng Tào Tháo. Tào được mỹ nhân ắt thỏa mãn mà rút quân về".

trong tam quốc diễn nghĩa, khổng minh dễ dàng khích tướng chu du để liên ngô kháng tào. Trong "Tam Quốc diễn nghĩa", Khổng Minh dễ dàng khích tướng Chu Du để "liên Ngô kháng Tào".

Đương nhiên, Khổng Minh cũng "cẩn thận" dẫn chứng bài "Đồng Tước Đài phú" mà con trai Tào Tháo là Tào Thực làm, trong đó có câu "Lãm nhị Kiều vu Đông Nam kim. Lạc triều tịch dữ chi cộng", được Lượng lý giải là Ngụy Vương đã để mắt nhị Kiều.

Chu Du nghe xong tức giận quát lớn - "Lão tặc (Tào Tháo) ức hiếp người khác quá đáng".

Gia Cát Lượng thấy vậy cũng "giả vờ" can ngăn - "Năm xưa Hoàng đế Hán triều cũng nhờ công chúa mà hòa hoãn Hung Nô.

Nay dùng 2 dân nữ để lui địch, có gì đáng tiếc?"

Lúc này Chu Du đã trúng kế của Lượng - "Tiên sinh có điều không biết, Đại Kiều là phu nhân của Tôn Bá Phù (Tôn Sách), còn Tiểu Kiều là phu nhân của Công Cẩn ta.

Chu Du thề không đội trời chung với Tào tặc, nhất định sẽ giúp tiên sinh một tay".

Như vậy, chỉ một phen "uốn lưỡi" của Gia Cát Lượng đã kiếm về cho Lưu Bị "mối lương duyên" với Đông Ngô, từ đó làm nên sự nghiệp lẫy lừng của Thục Hán trong "Tam Quốc diễn nghĩa".

Thực tế, nhị kiều (桥) trong "Đồng Tước Đài phú" nói tới... 2 chiếc cầu trong Đồng Tước Đài, hoàn toàn không liên quan tới Giang Đông nhị Kiều (乔), chỉ là La Quán Trung đã cao tay hư cấu mà thôi.

Tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa" hoàn toàn thể hiện chủ quan của La Quán Trung, đề cao vị thế của tập đoàn Lưu - Quan - Trương, vì vậy mới có chuyện Gia Cát Lượng "thông minh" lợi dụng thơ từ để lừa Chu Du "ngọt" như vậy.

Cũng chỉ trong tiểu thuyết, Đại đô đốc hùng tài vĩ lược của Đông Ngô mới trở thành "ngụy quân tử", để Khổng Minh chọc tức đến 3 lần mà thốt lên "Đã sinh Du, sao còn sinh Lượng".

Ngoài những tác phẩm văn học, thơ từ nói về nhan sắc nhị Kiều như trên, sử liệu Trung Quốc hầu như không hề lưu lại bất cứ thông tin nào cho thấy sự liên quan giữa Giang Đông nhị Kiều và Tào Tháo dẫn đến đại chiến Xích Bích.

Theo các nhà nghiên cứu hiện đại, việc Tào Tháo xua quân Nam hạ sau khi thống nhất miền Bắc là điều tất yếu và mục tiêu của Tào chắc chắn đặt ở vấn đề địa - chính trị chứ hoàn toàn không thi vị như tiểu thuyết mô tả.

Cũng như việc Đại Kiều, Tiểu Kiều là "tù binh" của Tôn Sách và Chu Du sau thắng lợi Hoán Thành, nếu Tào Tháo có thực sự thôn tính được Giang Đông, thì số phận 2 mỹ nhân Tam Quốc cũng không khác hơn là những "chiến lợi phẩm".

Theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ai mới là "đạo diễn" vụ Tào Tháo đòi "cướp vợ" Chu Du?

Nằm mơ thấy máu báo điềm gì? –

Máu trong giấc mơ đại diện cho cuộc sống, tình yêu, niềm đam mê cũng như sự thất vọng. Nếu bạn thấy từ “máu” trong giấc mơ của bạn, thì nó có thể ám chỉ đến một số tình huống sắp tới trong cuộc sống của bạn mà không thể thay đổi. Trong giấc mơ mà bạn
Nằm mơ thấy máu báo điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy máu báo điềm gì? –

Phòng làm việc phải tách rời phòng ngủ

Phong thuỷ học nhà ở cho rằng, hợp lý nhất là phải tách riêng nơi học hành, phòng làm việc và phòng ngủ. Điều này rất có lợi cho phong thuỷ thư phòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí tương đối lý tưởng cho nơi học tập, làm việc là hướng Đông, Đông Nam, Nam và Tây Bắc. Chủ nhà nên chọn các hướng đẹp và có lợi theo từng giai đoạn phát triển của chủ nhà. Làm như vậy sẽ nhận được nhiều lợi ích cho sự nghiệp của bản thân.

Thời kỳ có chí tiến thủ: Phòng làm việc nên ở phía Đông hoặc phía Đông Nam của ngôi nhà. Hướng này sẽ giúp cho người chủ có thay đổi linh hoạt, thu hút sự chú ý của người khác, có thể biến ước mơ, lý tưởng của mình thành hiện thực, có lợi cho việc phát triển sự nghiệp, nâng cao hiệu quả học tập và làm việc.


Thời kỳ chí tiến thủ nhảy vọt: Văn phòng nên bố trí theo hướng Tây Bắc của nhà ở. Hướng này có lợi cho những người làm công tác lãnh đạo, tổ chức, quản lý vầ tập hợp nhiều người. Làm việc theo hướng này học hành, công việc và sự nghiệp sẽ được củng cố và được mọi người kính trọng.

Tóm lại, nơi học tập và văn phòng có thể đặt cùng một phòng, nhưng nơi học hành, làm việc và nơi ngủ phải được tách riêng ra, như vậy mới đạt được hiệu quả cho học tập, công việc cũng như nghỉ ngơi, thư giãn.

(Theo Phong thủy gia đình)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng làm việc phải tách rời phòng ngủ

Đường sá

Đường sá cũng giống như sông ngòi, nó là phương tiện để chuyển khí. Những đường cong và đường viền theo tự nhiên rất phù hợp cho việc vận tải đường khí. Còn những đường lộ thẳng tắp lại vân khí quá mau và trở nên nguy hiểm. Nó giống như mũi tên gọi là “tử” khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách chữa: Treo gương trên cửa ra vào hướng ra đường, làm một lạch nước, một cái cánh gió hình mũi tên ở khoảng cách giữa đường và nhà. Đường lộ cho xe chạy cũng là đường khí vận hành, nó nối liền căn nhà với mạch chính của con đường. Đường này nên làm bằng phẳng, lượn khúc và tương đối cao bằng đường cái thì tốt hơn cả thêm nữa để loại trừ trọc khí bên ngoài. Con đường giống như chĩa ba ở trước cửa nhà là ý nghĩa tình cha con thường xô xát và gia đình bất hoà, mỗi ngưới đi mỗi ngã. Cách chữa: Sơn chấm đỏ hay xây gạch thành chấm gạch ngang đường đi, đường xe. Một hình bát quái xây ở trước nhà làm tổn thương tình họ hàng giữa các dòng tộc con cháu (cửa ra vào là vị trí “thủy” của nhà còn ở cuối đường là cung “hoả” khiến nó khắc chế và hủy hoại liên hệ của nhau. Cách chữa: đặt đèn trụ, trồng cây, vòi phun nước, hoa lá hay quạt gió trong giữa hình bát quái. Đường lộ hẹp lại ở đoạn cuối có nghĩa là nghề nghiệp và tiền bạc bị hao mòn dần đi. Đường có chỗ tệ hại nhất là độ dốc của nó bị chìm mất, không thể nhìn thấy đoạn cuối của nó. Cách chữa: đặt trụ đèn pha ở chỗ hẹp nhất cho chiếu lên chóp mái nhà để làm những cơ may quay vòng lại về nhà. Nếu đường lộ dốc xuống thì hãy xây lại trụ gạch ở gần cuối đường để chuyển khí về. Nếu đường lộ dốc vào nhà hãy đặt đèn đằng sau nhà để vận khí lên chỗ cao nhất của mái nhà. Nếu đường nhỏ hơn bề ngang cửa chính thì khí dẫn vào nhà bị thiếu, dịp may của người ngụ cư sẽ bị nghẽn lại. Cách chữa: mở rộng con đường dẫn khí.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường sá

Bói tình yêu, người phụ nữ quyến rũ

Xem bói tình yêu trên bàn tay cũng có thể cho biết ai sẽ trở thành người thứ ba...Đường Hôn nhân và đường Tinh cảm giao chạc
Bói tình yêu, người phụ nữ quyến rũ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu là hòn đảo nhỏ chỉ có hai người, khi có người thứ ba xuất hiện thì mọi thứ sẽ trở thành một mớ bòng bong, hạnh phúc sẽ bị phá vỡ, ngọt ngào cũng sẽ biến thành quả đắng.  Xem bói tình yêu  trên bàn tay cũng có thể cho biết ai sẽ trở thành người thứ ba…

Đường tình cảm và Đường trí tuệ có hình xoắn xích

Nếu đường Tình cảm và đưòng Trí tuệ trên bàn tay của người phụ nữ là hình hình xoắn xích , họ sẽ là người rất thích quan hệ vối người khác giới, hơn nữa vê mặt tình cảm họ cũng vô cùng tự tin, rất độc lập, cũng rất chủ động, luôn mạnh dạn thố lộ tình cảm của mình.

Ngoài ra, ngoài đường Tình cảm và đường Trí tuệ trên bàn tay đều hiện lên hình xoắn xích, nếu bàn tay còn có nhiều ô vuông và mềm mại, thì chính là bàn tay của ngưòi phụ nữ cảm tính. Người đàn ông thông thường đều rất thích kiểu người phụ nữ này.

Đường Hôn nhân và đường Tinh cảm giao chạc

Đường Hôn nhân và đường Tình cảm giao nhau cho biết trong chuyện tình cảm người này thường không đủ lý tính, dễ xảy ra chuyện tình cảm với bất kỳ ai mà ảnh hương tới danh dự của bản thân, sự phát triển sự nghiệp cũng bị trắc trở, gia đình mất đi sự hòa hợp. Nếu đồng thời xuất hiện vân đảo sẽ cho thấy tình hình rất xấu, đã tới mức không thể cải thiện.

Đường Tình cảm xuất hiện vân đảo

Đường Tình cảm xuất hiện vân đảo, vân đảo càng nhiều cho thấy chuyện tình cảm càng có nhiều vấn để phức tạp. Người này thường xuyên chọn nhầm đối tượng, có tình yêu với người không nên yêu, sẽ phá hoại gia đình hạnh phúc của người khác, trở thành kẻ thứ ba trong mắt mọi người. Bản thân người này lại chìm đắm trong u mê, không cho rằng đó là một sai lầm về tình yêu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói tình yêu, người phụ nữ quyến rũ

Xem tướng mắt xếch –

Mắt xếch Phụ nữ mắt xếch là người giàu tình cảm, dễ bị kích động. Những người này tương đối thích hợp làm diễn viên vì họ vào các cảnh diễn tình cảm rất tự nhiên. Họ gợi cảm và dễ đạt được khoái cảm khi “yêu”. Kiểu phụ nữ này biết cách mang lại sự vu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mắt xếch

mat-xech

Phụ nữ mắt xếch là người giàu tình cảm, dễ bị kích động. Những người này tương đối thích hợp làm diễn viên vì họ vào các cảnh diễn tình cảm rất tự nhiên. Họ gợi cảm và dễ đạt được khoái cảm khi “yêu”. Kiểu phụ nữ này biết cách mang lại sự vui vẻ cho người đàn ông với cuộc sống êm ả, tình yêu lâu bền.

Đàn ông đuôi mắt xếch là một nam tử hán. Đàn ông có đuôi mắt xếch tốt nhất là nên kết hôn với phụ nữ có đuôi mắt xệ, như vậy có thể bổ sung khiếm khuyết cho nhau, tạo nên gia đình hạnh phúc, đồng thời vận khí của 2 vợ chồng cũng tốt hơn.

Nếu vợ chồng đều mắt xếch thì cuộc sống hôn nhân khó được yên ấm, có thể xảy ra bất hòa. Căn nguyên của vấn đề là cả 2 người đều tính tình cứng cỏi, thích chỉ huy người khác, không ai chịu nhún nhường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt xếch –

Điều gì bí ẩn sau ngày mùng 5, 14, 23?

Ông bà ta có câu "Mùng năm, mười bốn, hai ba, đi chơi cũng thiệt huống là đi buôn" để chỉ những ngày xấu, không may mắn, nhiều người kiêng kỵ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo những người am hiểu về tục kiêng kỵ, thì quan niệm “Mùng năm, mười bốn, hai ba, đi chơi cũng thiệt huống là đi buôn" đã có từ rất lâu.

Thực tế cho thấy, từ xưa đến nay, nhiều người thường chọn ngày lành tháng tốt để tổ chức ăn hỏi, cưới xin, xuất hành, động thổ...Trước là trọn vẹn niềm tin về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc. Vì thế, ít khi người ta chọn các ngày mùng 5, 14, 23 (âm lịch) này để ra đường, đi mua sắm hay khởi hành công việc,…

 dieu gi bi an sau ngay mung 5, 14, 23? - 1

Ông cha ta quan niệm ngày mùng 5, 14, 23 là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, vất vả, khó đạt được mục tiêu.

Theo sách lịch của Trung Quốc thì ba ngày mùng 5,14, 23 là ba ngày kỵ trong mỗi tháng nên được gọi là "Ngày nguyệt kỵ".

Ngày này là ngày ở Trung cung (ngôi Trung ương ở Hà Đồ) mà Trung cung lại là ngôi vua và lấy số 5 làm biểu hiệu. Số 9 là cửu cung.

Đếm từ 1 đến 5 thì số 5 nhập vào Trung cung, rồi cộng thêm vào số cửu cung (tức là số 9) nữa thì được 14 cũng nhập vào Trung cung, cộng thêm số 9 nữa thì được 23 cũng lại nhập Trung cung nữa. Như vậy là ba lần đều nhập Trung ương (mùng 5, 14, 23).

Ngôi Huỳnh sát là hung sát ở Trung ương (trung cung), mà Thái Tuế (ngôi vua) lại chồng lên ngôi Huỳnh sát, cho nên kẻ dưới phải tránh người trên. Nếu không tránh mà phạm tới bề trên phải gặp hung lai.

Ngoài ra, các ngày 5, 14, 23 cộng lại đều bằng 5 (cụ thể là: ngày mùng 5, ngày 14 gồm 1 + 4 = 5, ngày 23 gồm 2 + 3 = 5), dân gian thường gọi là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, vất vả, khó đạt được mục tiêu.

Đây cũng là những ngày ''con nước'' (tức là ngày triều cường, thường sinh ra những dòng hải lưu bất thường gây nguy hiểm cho thuyền bè). Theo đó, những ngày này thường đem đến xui xẻo cho mọi người nhất là khi đi xa, do người xưa chủ yếu đi lại bằng đường thủy.

Xét ở góc độ khoa học, những ngày trên, con người bị tác động mạnh nhất của lực tương hỗ với mặt trăng. Nó làm ảnh hưởng tới sức khỏe, thần kinh dễ làm con người mất tự chủ dễ xảy ra sai lầm trong tính toán, hành động. Đã có nghiên cứu về hiện tượng gia tăng tai nạn, rủi ro vào trung tuần trăng. Và cũng vào những ngày trên chó sói thường tru gọi bầy, chó nhà thường hay ''cắn hóng''.

Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói "nen nét như rắn mùng 5". Vào ngày này rắn không ra khỏi mà bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và vũ trụ không bình thường gây cho rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài. Tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn.

Ngày nay, cuộc sống hiện đại cởi mở, nhiều người không còn đặt nặng vào tục kiêng kỵ như trước đây. Với mọi người, mùng 5, 14, 23 cũng là một ngày bình thường và nhiều người vẫn chọn để làm những việc quan trọng. Và thực tế cuộc sống cho thấy rằng, không phải cứ câu dân gian nào cũng áp dụng vào đời sống hiện đại, nhất là lại áp dụng máy móc lại càng không hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều gì bí ẩn sau ngày mùng 5, 14, 23?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd