Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Điểm danh nốt ruồi may mắn trên cơ thể

Trên cơ thể bạn có bao nhiêu nốt ruồi, mỗi nốt sẽ có đặc điểm thú vị riêng đấy nhé.
Điểm danh nốt ruồi may mắn trên cơ thể

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi nằm trên đỉnh đầu

Từ trong bụng mẹ, bạn đã mang vận mệnh may mắn khiến nhiều người phải ao ước. Nếu gặp khó khăn, sẽ có quý nhân giúp đỡ bạn. Cuộc sống của bạn không cần phải lo "thiếu ăn thiếu mặc", trong khi người ta phải phấn đấu nhiều năm, còn bạn ngay từ khi sinh ra đã có cuộc sống tốt hơn người khác.

2. Nốt ruồi nằm trong lông mày

Nó đại diện cho vận mệnh của bạn gặp nhiều phú quý, con trai dễ nắm quyền lực trong tay, con gái sẽ đem lại may mắn cho chồng con.

2-5513-1423197623.jpg

3. Nốt ruồi trên trán

Đây là nốt ruồi phú quý, có nhà có xe, tài vận tốt.

4. Nốt ruồi ở huyệt thái dương

Ra đường gặp quý nhân hoặc có nguồn lợi phát triển từ bên ngoài, bạn thích hợp xuất ngoại hay di cư đến nơi khác.

5. Nốt ruồi ở dái tai

Có phúc khí, số mệnh trường thọ và tài vận may mắn, vành tai có nốt ruồi biểu thị bạn rất thông minh và lễ phép, sau tai có nốt ruồi nói lên sự giàu có tiềm ẩn.

6. Nốt ruồi ở gò má

Trong công việc, bạn có quyền lực và địa vị, dễ trở thành một nhà quản lý thành công.

7. Nốt ruồi ở môi trên

Bạn sẽ không lo “thiếu ăn thiếu mặc”, thường được nếm đồ ăn ngon, thường xuyên nhận được lời mời ăn uống.

8. Nốt ruồi ở môi dưới

Bạn làm việc cẩn thận, dễ nhận được sự tin tưởng từ mọi người.

Xem tiếp

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh nốt ruồi may mắn trên cơ thể

Nghệ thuật xem tướng miệng đẹp và xấu –

Xem tướng miệng rộng: người hay nói, miệng hở: người thiếu can đảm, miệng kín: người ít nói, Miệng hình trái tim: người nhẹ dạ, nông nổi, nữ tính, … Khi xem tướng miệng càng mở, việc giao dịch càng lợi; miệng càng khép, người càng vắng lặng trong việ
Nghệ thuật xem tướng miệng đẹp và xấu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghệ thuật xem tướng miệng đẹp và xấu –

Vận mệnh con người có thay đổi được không

Vận mạng của mỗi người không cố định mà có thể thay đổi tùy theo hành động. Sống thiện, tu tâm tích đức sẽ giúp thay đổi số mạng, bạn có tin không?
Vận mệnh con người có thay đổi được không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đời vua Hán cảnh Đế có người bán dầu tên Bùi Độ nghèo khổ lang thang, được thầy xem tướng số cho biết sẽ chết đói vì coi tướng, trên mặt có hai đường chỉ chạy xéo từ cằm lên mép miệng. 

Ngày kia Bùi Độ gặp một thiếu nữ ngồi khóc bên giếng sâu. Hỏi ra sự tình mới biết thiếu nữ mang vàng đi để chuộc tội oan của cha, chẳng may bị đánh rơi xuống giếng. Ai cũng nói dưới giếng có con trăn to, thiếu nữ đang tuyệt vọng muốn quyên sinh. Bùi Độ thương tình, nghĩ mình trước sau cũng chết đói nên liều mạng leo xuống tìm được vàng cho thiếu nữ. Nhờ đó gia đình thiếu nữ được phục hồi danh dự và quyền thế.

Một lần gặp lại, nhà tướng số kia kinh ngạc nói rằng tướng chết đói của Bùi Độ đã biến mất mà thay vào đó là tướng công khanh phú quý rực rỡ!

Số mệnh con người có thay đổi được không

Đúng vậy, sau này thiếu nữ tên Ngọc Hà đền ơn, đem Bùi Độ về dạy học và giao ước vợ chồng rồi mới thưa với phụ thân. Cha nàng gửi gắm Bùi Độ sang một người bạn khác để nhờ tiến cử. Thời gian xa cách Ngọc Hà, Bùi Độ đã lạc lòng với những hình bóng giai nhân khác.

Trên bước đường tiến quan, Bùi Độ ghé vào thăm nhà tướng số cũ để tạ ơn, nhưng ông bảo Bùi Độ đã hiện lại tướng chết đói. Bùi Độ tức giận bỏ đi.

Sau khi được làm quan, Bùi Độ đánh mất nhân cách, chỉ lục lạo, cưỡng bức các cô gái đẹp, bị triều đình hạ lệnh bắt về kinh trị tội. Bùi Độ sợ hãi trốn vào rừng rồi chết đói cạnh một mỏm đá!

Cuộc đời số mệnh của mỗi con người được ẩn hiện qua tướng số, tử vi, phong thủy. Tuy nhiên, những điều này hoàn toàn có thể thay đổi theo thời gian, phúc đức của mỗi con người. Chính vì thế đừng ỷ vào việc mình có một số mệnh tốt mà làm những điều thị phi, bởi bạn sẽ không lường trước được vận hạn xấu sẽ đến khi nào. 

Sưu tầm bởi Bài Học Cuộc Sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh con người có thay đổi được không

Kể sao cho hết công ơn mẹ cha

Vu-Lan đến khiến cho lòng người con thảo cháu hiền sống dậy nỗi nhớ niềm thương, mong được gần gũi với cha mẹ cùng những người thương thân ân đức của mình,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôm nay chúng ta đang ở trong mùa Vu-Lan, mùa lá vàng rụng về cội, mùa khói hương mù sương nghi ngút quyện lấy lời nguyện cầu mang đến thế giới tâm linh, thế giới vô hình u hoài mầu nhiệm của các bậc ân đức sanh thành quá cố. Mỗi lần Vu-Lan đến khiến cho lòng người con thảo cháu hiền sống dậy nỗi nhớ niềm thương, mong được gần gũi với cha mẹ cùng những người thương thân ân đức của mình. Vu-Lan có nghĩa là giải-đảo-huyền, tức là giải cứu tội nhân bị khốn khổ được giải thoát an vui.

cong-on-me-cha

Cây có cội, nước có nguồn, làm con nên nhớ ân đức sanh thành dưỡng dục của mẹ cha ông bà tổ tiên. Người bộ hành trên lộ trình mệt mỏi ngồi nghỉ dưới gốc cây, còn có cảm tình thích mến tàng cây bóng mát. Người lỡ đường khát nước đói cơm được người cho cơm giúp nước, còn biết nói lời cảm ơn.

Kẻ gặp lúc túng thiếu khốn cùng trong cơn nguy biến sa cơ thất thế được người giúp đỡ giải cứu, còn biết cúi đầu tỏ lòng tri ân. Khi lạc đường, hay lúc thất thời lỡ vận hoặc bệnh nặng được người chỉ dẫn giúp đỡ, còn biết nhớ ơn trả nghĩa, huống chi là cha mẹ, đấng đã tạo ra mình, đã suốt đời khổ công nhọc trí cho việc sanh thành dưỡng dục con từ thuở còn nằm trong thai.

Những ngày còn là hài nhi ngo ngoe trong nôi, đêm ngày bồng bế trên tay nhai cơm đút sữa, bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn, cho đến ngày con khôn lớn lập thành gia thất nên danh nên phận!? Người con đã tiếp nhận ân đức nuôi dưỡng chăm sóc nâng niu vỗ về của cha mẹ từng giây từng phút suốt quãng thời gian mang nặng đẻ đau cho đến ngày con bước vào đời chung cùng xã hội có danh vọng sự nghiệp. Ân đức cù lao ấy bút mực nào chép ghi cho hết, lời lẽ nào diễn tả cho cùng, lấy lượng nào đong:

Lên non mới biết non cao
Nuôi con mới biết công lao mẫu từ

Nếu không có cha mẹ thì đâu có ta. Nếu khi tiếng khóc chào đời của ta mà không có cha mẹ thương yêu săn sóc bao bọc nâng niu bú mớm thì ta không thể còn sống. Nếu con thiếu đi tình thương sữa ngọt, không được nâng niu bế bồng thì khó mà sống còn khôn lớn. Không có cha mẹ thì con khó mà hưởng được hoàn cảnh ngọt dịu nuông chiều, no cơm ấm áo.

Không có cha mẹ, con sẽ khô cằn, cảm thấy thiếu vắng chất liệu dịu ngọt êm ấm. Không có tình thương của cha mẹ thì con khó được lớn khôn, sẽ không chốn nơi nương tựa ấm lòng. Mất cha mẹ là mất hết tất cả hoa tình thương yêu quý của cuộc đời, mất hết cả bầu trời tình thương mát dịu:

Em thấy em mất mẹ
Là mất cả bầu trời

Cha mẹ là đất trời tình thương. Cha mẹ là trăng sao soi sáng đêm trường mát dịu. Cha mẹ là ánh mặt trời sưởi ấm lòng con, là nguồn sống của con. Cha mẹ là suối nguồn sữa ngọt, là xôi nếp mật, là chuối hương thơm, là liễu rủ hồ trăng, là cành dương chi của mẹ hiền Quán-Âm cứu khổ, là nước cam lồ tưới mát lòng con, là nơi nương tựa vững chắc cuộc đời, là nguồn an ủi vô biên, là nguồn hy vọng tươi đẹp của đời con, là tiếng đàn muôn điệu của con trong mọi hoàn cảnh vui buồn.

Ai bảo em cuộc đời không đẹp
Khi nhơn gian còn phiếm xuân cầm
Ai bảo em cuộc đời không đẹp
Khi em còn có mẹ trong tâm.

Khi con còn nhỏ, cha mẹ nâng niu chiều chuộng an ủi vỗ về ngày đêm không rời con. Kịp đến khi con vừa khôn lớn thì cũng đồng trong thời gian ấy, cha mẹ phải tảo tần một nắng hai sương để lo cho con ăn học thành người. Con vừa trưởng thành thì cha mẹ nghĩ đến công danh sự nghiệp, lập thành gia thất cho con.

Vì lập thành gia thất, vì công danh sự nghiệp, vì danh phận cho con mà lắm lúc cha mẹ phải thao thức quên ăn mất ngủ, nhịn ăn nhịn mặc cần kiệm dành dụm để lo hạnh phúc cho con. Vì an thân lập mạng tương lai cho con mà mẹ phải ngược xuôi thậm chí phải cúi lòn giao tiếp để cho con mình được tiến thân nở mặt nở mày. Thương con, mẹ lo xa, hy sinh tất cả, kể cả danh dự và mạng sống của mình đôi lúc cũng chẳng màng.

Mẹ hy sinh tất cả
Hết quãng đời tuổi xanh
Cả thương yêu dịu ngọt
Rộng hơn biển trời thanh…

Chính vì cha mẹ quá thương con, lo lắng bảo toàn cho con hơn là chính con lo lắng cho tự bản thân con. Vì mẹ quá lo cho con mà đôi lúc làm cho con bực bội hiểu lầm tình thương của mẹ. Chính vì mẹ quá thương con, lo lắng săn sóc cho con, nên nhiều khi người con cảm thấy như bị ràng buộc gò bó. Nhưng con nào có biết nỗi niềm thương mến của mẹ đối với con bao la như không gian vô tận, vũ trụ vô cùng trùm khắp tất cả, như thanh khí trong lành nuôi sống vạn loài, như đại địa chắc dày che chở muôn vật.

Mẹ là cả một trời thương
Mẹ là nguồn sống thiên đường trần gian.

Chính cha mẹ cho con thân nầy. Đích thực cha mẹ dưỡng dục con khôn lớn thành người, chứ không phải trời thần thượng đế nào hết. Suốt trọn đời của cha mẹ đã trải tình thương bao la ân đức sâu dầy cho con như thế, nên bổn phận làm con không thể quên được.

Nếu phận làm con không thương nghĩ báo đền ân đức sanh thành dưỡng dục như trời cao biển cả đó, thì cũng chớ nên nhẫn tâm có những hành vi ngôn ngữ thất đức như nói: “Thượng đế sanh tôi; không ăn đồ cúng cha mẹ; tôi cũng như cha mẹ đều do thượng đế tạo thành”, những điều nầy chẳng những làm cho cha mẹ đau buồn tủi phận, mà còn trái với luân thường đạo lý con người có niềm tin truyền thống Đông phương.

Nếu vì đắm mê ái tình, hay vì truy cầu công danh sự nghiệp, hoặc vì nghe theo ác đảng, hay mê tín tà thần ngoại đạo mà con bỏ quên cha mẹ ở một phương trời góc biển nào đó, hoặc chẳng phụng thờ cha mẹ, bỏ bê đấng sanh thành, thì hôm nay, ngày Vu-Lan báo hiếu là dịp tốt nhất, nên hồi tâm đem hết lòng thành, bày tỏ nghĩa cử hiếu kính hướng về cha mẹ.

Cha mẹ hy sinh trọn đời trải hết tâm can không màng khổ nhục chỉ vì con, vì muốn lo cho con no cơm ấm áo an lành, vì tương lai hạnh phúc của con, ân đức ấy cao sâu vô tận, mà phận làm con không thương tưởng đến thì con biết thương tưởng ai? Người thân thương ân tình tạo ra đời mình, trọn đời hy sinh đem ân đức cho mình, ruột thịt của mình mà mình chẳng đoái hoài kính thương, đó không phải vong ơn bội nghĩa thì là gì?

Và còn biết ơn nghĩa với ai? Những kẻ bội bạc vô tình đối với cha mẹ như vậy thì đối với gia đình vợ con chỉ là vấn đề lợi dụng tình cảm, đối với bạn bè chỉ là manh tâm đầu cơ thanh thế lợi dưỡng, đối với quốc gia xã hội chỉ là môi trường rúc rỉa tham ô để được vinh thân phì da mà thôi! Bởi vì hễ đã bất hiếu thì bất nhân bất nghĩa, đưa đến tâm niệm hành vi làm khổ cha mẹ, giết bạn hại thầy.

Những kẻ vong ơn cha mẹ, bội nghĩa sư trưởng, lương lẹo bằng hữu để được quyền uy danh vọng lợi dưỡng thì những kẻ đó nhất định phải là những kẻ vong bản, phản dân tộc, hại quốc gia, đạp lên mạng sống của tha nhân để vinh thân, vui trên cái khổ của người khác để được quyền lực, giàu trên cái nghèo của đồng loại, và mạnh bước đến bờ hố thẳm tội lỗi, không ngại dùng độc tài sắt máu làm khổ dân hại nước, đưa đồng loại và tổ quốc đến chỗ khốn cùng băng hoại lầm than.

Tất cả những hậu quả của bất lương ác độc, bất nghĩa bất trung bất tín đều bắt nguồn từ bất hiếu mà ra. Hiếu đạo trọng đại như vậy, nên cổ đức nói: “Hiếu vi vạn hạnh vi tiên”. Nghĩa là, hiếu đứng đầu trong muôn hạnh lành. Người không có tâm hiếu kính thì không phải là con người. Bởi con người thì có nhân tính, trí óc có hiểu biết , có trái tim rung cảm, có tình thương, có luân thường đạo lý, biết tri ân trọng nhân nghĩa.

Thế nên, muốn lập thân, thành công, muốn được đời trọng vọng, muốn sống đời đạo đức thăng hoa tiến bộ, thì trước nhất phải lập tâm hiếu kính với cha mẹ trong gia đình, rồi sau mới ra ngoài đối xử láng giềng quyến thuộc, giữ lấy trách nhiệm xã hội làng nước. Hiếu là đạo tu thân. Người muốn thành nhân, đạt hiền, chí thánh đều lấy hiếu làm gốc. Nên cổ đức nói: “Thiên kinh vạn quyển, hiếu nghĩa vi tiên”. Có nghĩa là ngàn quyển kinh, muôn quyển sách, công danh sự nghiệp, tiếng thơm muôn đời, đều lấy hiếu đạo làm đầu.

Nếu chẳng may cha mẹ đắm say cờ bạc rượu chè, mê tín đồng bóng, lầm vào tà giáo, ngoại đạo, ác đảng, bạn bất lương, hoặc chưa biết tu tâm dưỡng tánh, hoặc ngăn cản làm chướng ngại sự tu tập hành thiện của con cái, thì bổn phận làm con chớ nên vì thế mà nản lòng thối chí, trái lại, phải hết sức khôn khéo uyển chuyển dùng lời lẽ dịu ngọt, phương tiện quyền xảo để hướng thiện mẹ cha khởi lòng tin nhân quả luân hồi, phát tâm quy y Tam-Bảo, làm việc phước thiện, ấy là một cách báo đền ân nghĩa sanh thành dưỡng dục cao quý nhất. Làm được như vậy thì việc báo hiếu cả sự lẫn lý mới là vẹn toàn.

Cha mẹ còn nơi dương thế thì con nên gần gũi sớm hôm thăm viếng chăm sóc áo cơm, dưng nước thuốc thang. Cha mẹ qua đời, con nên noi gương hiếu hạnh Mục-Kiền-Liên tôn-giả, tùy theo khả năng mình mà cố gắng làm việc phước đức, cúng dường Tam-Bảo, trai tăng siêu độ để hồi hướng cho cha mẹ được siêu thoát luân hồi, sanh về cảnh giới an vui.

Nhờ phép Phật siêu sanh tịnh độ
Bóng hào quang cứu khổ độ u
Rắp hòa tứ hải quần chu
Não phiền rửa sạch, oán thù rũ không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kể sao cho hết công ơn mẹ cha

Chùa Nễ Châu - Hưng Yên

Chùa Nễ Châu - Một kiến trúc nghệ thuật đặc sắc tọa lạc tại Hưng Yên. Chùa đã được Bộ Văn hóa - Thông tin công nhận di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia
Chùa Nễ Châu - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Nễ Châu – Một kiến trúc nghệ thuật đặc sắc tọa lạc tại đường Phố Hiến, xã Hồng Nam, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Chùa do Sư thầy Thích Đàm Phương trụ trì. Chùa Nễ Châu còn có tên chữ là Thụy Ứng Tự. Địa phận chùa Nễ Châu trước đây là khu vực chợ Nễ Châu, địa danh cuối cùng của Phố Hiến hạ – trung tâm thương cảng Phố Hiến thời kỳ phồn thịnh thế kỷ XVI – XVII.

Chùa được xây dựng từ cuối thế kỷ thứ 10, gắn với truyền thuyết về bà Nguyễn Thị Ngọc Thanh, vợ vua Lê Hoàn. Khi Lê Hoàn về đóng quân trấn ải ở đây chống quân xâm lược nhà Tống, đã lấy bà làm vợ. Bà giúp nghĩa quân cất giấu lương thảo, chăm lo hậu cần. Giặc tan, bà xin ở lại phụng dưỡng cha mẹ và đi tu tại chùa làng. Lê Hoàn cử Giới Quốc Công về xây dựng chùa. Khi bà mất, nhà vua cho lập đền thờ ngay phía trước cổng chùa.

Trải qua các triều đại, chùa Nễ Châu đều được trùng tu, tu sửa. Lần tu sửa gần đây nhất là vào thời Nguyễn, niên hiệu Bảo Đại nguyên niên (1926). Chùa có kiến trúc kiểu “Nội đinh ngoại quốc” bao gồm các hạng mục: tiền đường, thượng điện, nhà tổ và hai dãy hành lang.

Nổi bật về giá trị nghệ thuật điêu khắc chùa Nễ Châu là bộ tượng Tam Thế và tượng Tuyết Sơn có niên đại thế kỷ 18. Tượng được tạo tác cân đối, đường nét sống động thể hiện trình độ nghệ thuật tạo hình khá cao.

Đền thờ bà Nguyễn Thị Ngọc Thanh nằm đối diện chùa Nễ Châu, cũng được trùng tu vào thời Nguyễn, kiến trúc kiểu chữ Đinh bao gồm 3 gian tiền tế và 2 gian hậu cung. Đền có kết cấu kiến trúc kiểu con chồng đấu sen, chạm khắc hoa văn cách điệu, mang phong cách kiến trúc thời Nguyễn.

Hằng năm, chùa Nễ Châu thường tổ chức tế lễ vào các ngày 15 tháng giêng và ngày 15.8 âm lịch để tưởng nhớ ngày sinh và ngày mất của bà Nguyễn Thị Ngọc Thanh. Ngày 10.9 (âm lịch) kỷ niệm ngày mất của Lê Long Kính. Ngoài ra, vào những ngày lễ lớn của nhà Phật như: ngày Phật Đản, lễ Vũ Lan… cũng được tổ chức long trọng tại chùa, thu hút đông đảo nhân dân tham gia.

chùa nễ châu
Quang cảnh sân chùa

Chùa Nễ Châu đã được Bộ Văn hóa – Thông tin công nhận di tích lịch sử văn hóa cấp Quốc gia năm 1992, xứng danh là một trong những công trình điêu khắc nghệ thuật có giá trị thuộc Quần thể Di tích Phố Hiến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Nễ Châu - Hưng Yên

Xem tướng móng tay dự báo y học –

Không phải gần đây các nhà bệnh lý học mới quan tâm đến vấn đề này. Mà từ nửa đầu thế kỷ 20 các bác sỹ phương Tây đã quan tâm nghiên cứu móng tay khi đề cập tới tướng pháp về móng tay của phương Đông như bác sỹ Joselt Renald (Áo) v.v... Quan điểm của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải gần đây các nhà bệnh lý học mới quan tâm đến vấn đề này. Mà từ nửa đầu thế kỷ 20 các bác sỹ phương Tây đã quan tâm nghiên cứu móng tay khi đề cập tới tướng pháp về móng tay của phương Đông như bác sỹ Joselt Renald (Áo) v.v…

squo

Quan điểm của họ cho rằng:
– Móng tay dẹt: Thì tinh thân yếu.
– Móng tay mềm: Thì sức khỏe kém.
– Móng tay cứng: Tạng gan nóng.
– Móng tay màu xám nhạt: Tâm (tim) có bệnh.
– Móng tay như vảy hành: Bệnh ở phổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng móng tay dự báo y học –

Trời đất 24 hướng - bạn có biết? (phần 1)

Để coi hướng đất trời một cách tốt và chuẩn xác nhất, người xưa chia 8 hướng cơ bản làm 3 hướng, tổng cộng có cả thảy 24 hướng. Trời đất 24 hướng bạn đã biết?
Trời đất 24 hướng - bạn có biết? (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường, ta chỉ biết 8 hướng (Bắc, Nam, Đông, Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam, Đông Nam). Thực ra đây chỉ là 8 hướng cơ bản. Để coi hướng đất trời một cách tốt nhất, chuẩn xác nhất, người xưa còn chia mỗi hướng cơ bản làm 3 hướng, tổng cộng có cả thảy 24 hướng.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online và xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

Troi dat 24 huong - ban co biet (phan 1) hinh anh
 

Hướng Bắc – Nhâm


337°6 – 352°5. Hành Thủy. Khí trời đất rất mạnh. Là hướng quyền quý trong 24 hướng. Hợp với người có quyền thế và phẩm chất ưu tú. Lợi cho việc kinh doanh lớn và bôn ba hải ngoại. Có thể đóng góp tích cực cho công nghiệp quốc phòng, khoa học – nghệ thuật và thể dục thể thao quốc gia.
 

Hướng Bắc – Tý

352º6 – 7º5. Hành Thủy. Đối diện với hướng chính Nam thuộc Hỏa, được cả âm lẫn dương. Vì thế còn gọi là cung hướng tôn quý. Thuộc quẻ Khảm. Hợp với ngôi mở mang đất nước, khai sáng triều đại và người có ý tưởng lớn, tinh thần quyết đoán. 
 

Hướng Bắc – Quý

7º6 – 22º5. Hành Thủy, ghé hành Thổ (núi). Hợp với chủ nhân là con trai giữa (trung nam) và con gái út (quý nữ). Lợi cho việc quân, ích cho doanh nghiệp lớn. Khí trời đất tốt cho sinh nở, trai tài, gái sắc.


Hướng Đông Bắc – Sửu


22º6 – 37º5. Hành Thổ (núi). Thuộc Cấn. Hợp với cung hướng Tây Bắc thuộc Đoài và Kim âm, nên thuận cả dương lẫn âm và hợp nhân tình. Do vậy cũng hợp cả với chủ nhân là con gái út (quý nữ). Lợi cho các công ty kinh doanh khoáng sản, đá quý, lâm thổ sản, dược liệu.
 
Đồng tính chất với 3 địa chi Mùi, Thìn, Tuất (đều là Mộ cung), nên hướng này không những tốt cho xây dựng nhà xưởng, kho tàng mà còn có thể tôn tạo đình đền, lăng mộ, chùa tháp, tượng đài để lấy linh khí đất trời giúp cho sự phồn vinh của các thế hệ sau.
 

Hướng Đông Bắc – Cấn

37º6 – 52º5. Nằm ở giữa hướng Đông Bắc. Thuộc Cấn (thổ núi). Khí mạch dồi dào, trùng điệp. Cung thuộc Quỷ môn (cửa quỷ), cho nên sử dụng hướng này phải hết sức thận trọng. Lợi cho những người làm nghề tự do, nghệ nhân, nghệ sĩ, nhà văn, người buôn bán các mặt hàng theo thời vụ. Hợp với chủ nhân là con trai giữa (trung nam) và tốt nhất là mệnh hành Thổ thì giàu sang.
 
Chú ý địa khí hướng này có thể tác động ảnh hưởng đến thận, dạ dày, tay, chân. Không nên đặt cửa ra vào hay nơi phóng uế (nhà vệ sinh, nhà tắm) trên hướng này, vì sẽ gây tổn hại sức khoẻ và thất thoát tiền của.
 

Hướng Đông Bắc – Dần

52º6 – 67º5. Hành Hỏa và Mộc. Ở vào hướng trục địa chi Dần – Thân, thiên khí cần phải được khí địa long kiềm chế bớt mới tốt cho con người. Đặc biệt ảnh hưởng đến não, thần kinh và tay chân gây nên bởi luồng thiên khí trong môi trường. Phần nhiều các tài liệu nhận định hướng này rất khó sử dụng cho việc xây dựng nhà cửa (dương trạch) và lăng mộ (âm trạch). 

 

Hướng Đông – Giáp

67º6 – 82º5. Hành Mộc. Quẻ Chấn, đại diện cho thuộc tính động, hướng ngoại và sự phát triển mạnh. Lựa chọn hướng này trong 24 hướng có thể đạt tới khả năng hoạt động lớn, liên quan đến những ý tưởng mới tốt đẹp như sự khởi đầu của không khí trong lành của mùa xuân. Rất hợp với chủ nhân cả nam và nữ sinh vào các năm 1952 (Nhâm Thìn), 1961 (Tân Sửu), 1970 (Canh Tuất), 1979 (Kỷ Mùi), 1988 (Mậu Thìn).
 

Hướng Đông – Mão

82º6 – 97º5. Nằm giữa Đông. Quẻ Chấn, đại diện cho quyền uy, danh vọng và cao sang. Tinh tú thuộc sao Mộc. Năng lượng đất trời thuộc hướng này mạnh, lành. Rất thích hợp với chủ nhân là trưởng nam. Nếu nữ thì hợp với những người sinh vào Can Giáp: 1944 (Giáp Thân), 1954 (Giáp Ngọ), 1964 (Giáp Thìn), 1974 (Giáp Dần), 1984 (Giáp Tý). Biểu tượng Rồng vàng. 
 
Chú ý, khí trời đất hướng này ảnh hưởng đến gan (can), chi dưới (chân) cho nên phải biết giữ gìn nguyên khí của con người, mà trước nhất là sự nhận thức của chủ nhân về mối liên hệ giữa các yếu tố của không gian môi trường nơi ở và làm việc với năng lượng sức khỏe và tinh thần của mình.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trời đất 24 hướng - bạn có biết? (phần 1)

Phong thủy phòng ăn - Cách bố trí, những bất lợi và biện pháp giải quyết ( Phần 1 )

Phong thủy học cho rằng, phòng ăn đối diện với cửa chính là tướng hung. Phòng ăn là nơi ăn cơm, dùng bữa, môi trường phải được yên tĩnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng ăn - Cách bố trí, những bất lợi và biện pháp giải quyết ( Phần 1 )

Phong thủy phòng ăn - Cách bố trí, những bất lợi và biện pháp giải quyết ( Phần 1 )

Vì sao phòng ăn không được đối diện với cửa chính?

Phong thủy học cho rằng, phòng ăn đối diện với cửa chính là tướng hung. Phòng ăn là nơi ăn cơm, dùng bữa, môi trường phải được yên tĩnh. Nếu bàn ăn đối diện với cửa chính, người ra vào, dòng khí không ổn định, vừa ảnh hưởng đến không khí bữa ăn, cũng có hại cho sức khỏe. Vì thế, phòng ăn không nên đối diện với cửa chính. Nếu thật sự không còn cách nào tránh phòng ăn phải đối diện với cửa chính thì có thể đặt một tấm bình phong vào giữa phòng ăn và cửa chính, lợi dụng bình phong để chắn các luồng khí bên ngoài cửa.

Vừa bước vào cửa đã nhìn thấy phòng ăn có những ảnh hưởng bất lợi gì với gia vận?

Nếu bàn ăn và cửa chính cùng nằm trên một đường thẳng, vậy thì đứng bên ngoài cửa có thể nhìn thấy mọi người lớn nhỏ trong nhà đang dùng bữa, điều này không thích hợp. Vì thế, phòng ăn không nên xung với cửa chính hoặc cửa sau, có thể hình thành nên kết cấu phạm hung sát, lúc này nên dùng bình phong để ngăn cách. Nếu sau khi vào cửa , phải đi qua phòng ăn trước mới đến phòng khách có thể khiến mọi người trong nhà chìm đắm trong thú vui hưởng thụ, từ đó chí hướng trở nên nông cạn, dễ gặp phải tiểu nhân.

Vì sao phòng ăn và phòng khách không được đặt cùng khu vực?

Phòng ăn là nơi dùng bữa, phòng khách là nơi tụ tập nghỉ ngơi, vui chơi. Nếu đặt phòng ăn và phòng khách gần nhau, mùi thức ăn ở phòng ăn có thể bay vào phòng khách, làm ôi nhiễm không khí của phòng khách. Phong thủy học cho rằng bố cục này có thể ảnh hưởng đến khí quý của phòng khách. Tốt nhất là nên phân chia phòng ăn và phòng khách.

Làm thế nào hóa giải hung sát do cửa nhà vệ sinh đối diện với bàn ăn tạo nên?

Cửa phòng ăn không nên đối diện với cửa nhà vệ sinh. Xuất hiện trường hợp này còn tai họa hơn rất nhiều so với việc cửa nhà bếp đối diện với cửa nhà vệ sinh. Các thức ăn trong nhà bếp đang trong quá trình chế biến, còn thức ăn trong phòng ăn lại trong quá trình ăn. Trong khi thưởng thức các món ăn, chúng ta cần cảm giác vui vẻ, các mùi lạ đến từ nhà vệ sinh có thể khiến tâm trạng của mọi người trở nên chán nản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng lượng của các món ăn. Lúc này, phương pháp hóa giải triệt để nhất đó là đặt một tấm phong không lộ sáng để chuyển hướng khí bẩn. Nếu không thể nào đặt bình phong có thể lắp thêm rèm cửa dài, dày vào cửa nhà vệ sinh đồng thời đặt một sâu tiền cổ ngũ để ở mép trên cửa để hóa giải.

Vì sao tốt nhất là phòng ăn và nhà bếp không nên thông nhau?

Trong thiết kế nhà, tốt nhất phòng ăn và nhà bếp nên là không gian riêng biệt. Có một số người để tiện lợi đã thiết kế phòng ăn và nhà bếp thông nhau hoặc trực tiếp đặt bàn ăn trong nhà bếp, trong phong thủy điều này dẫn đến bất lợi.

Nhà bếp đại diện cho tài nguyên và kho tài, là nơi dùng để tích tụ tài phú, mà phòng ăn là nơi mọi người dùng bữa, tiêu hao tài phú. Hai nơi này hoàn toàn khác nhau về bản chất. Nếu cùng liền một thể, dễ khiến cho gia đình gặp tình cảnh khó khăn về tài chính, các thành viên cũng có thể rơi vào tình trạng tiêu pha không có kế hoạch đồng thời dẫn đến tần suất vay nợ và đầu tư không có lãi, tăng thêm nhiều lần. Nếu đã xuất hiện tình trạng này, tức là phòng ăn và nhà bếp đã thông nhau, vậy nên dùng bình phong để tạo ra hiệu quả ngăn cách.

Vì sao phòng ăn không nên đặt bên trong nhà bếp thay vì nằm bên cạnh nhà bếp?

Thông thường mà nói, tốt nhất là vị trí phòng ăn và nhà bếp nên gần nhau, tránh cách nhau quá xa. Kết cấu vừa ra khỏi nhà bếp đến phòng ăn là tốt nhất, như vậy để tránh tiêu hao quá nhiều thời gian bày đồ ăn. Thông thường, phòng ăn trong nhà không nên đặt trong nhà bếp vì mùi dầu khói và khí nóng trong nhà bếp quá lớn, ngồi trong đó không thể ăn uống một cách thoải mái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ăn - Cách bố trí, những bất lợi và biện pháp giải quyết ( Phần 1 )

Bồn tắm để đọng nước bạn sẽ cản trở phong thủy –

Bồn tắm để đọng nước lại là chuyện thường vẫn gặp, ở những gia đình tắm mà không dùng bồn tắm thường xuyên, một vài tuần dùng một lần, xong rồi nước vẫn giữ lại trong bồn tắm để dùng vào việc khác. Thực tế đây là cách làm thường hay xảy ra chủ yếu củ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a các gia đình kinh tế còn hạn chế.

103_Thiet-ke-phong-ve-sinh-trong-nha

Thầy phong thủy khuyên không được để nước lại trong bồn tắm. Có thể có người sẽ hỏi rằng tại sao bể cá có nước thì không sao mà bồn tắm lại không thể? chẳng phải đều là nước sao? chẳng phải đều làm tăng độ ẩm trong nhà sao? Tại sao lại có sự phân biệt như vậy?
Thực ra ở đây lại có sự khác nhau rất lớn. Nước trong bồn tắm là thứ dùng để tắm, chắc chắn nhiều thứ bẩn đều thải vào đó. Sau đó tháo bỏ hết nước bẩn đó đi, bạn sẽ cảm thấy sảng khoái dễ chịu. Theo phong thuỷ thì không được để đọng nước, làm như vậy là muốn bạn thoát khỏi sự khống chế của tinh thần không tốt, cho nên phải dùng nghi thức tắm để làm thay đổi tinh thần của mình. Người xưa một khi gặp chuyên nghiêm túc đều chú ý đến chuyện “tắm rửa và thay quần áo” là cũng xuất phát từ ý này. Nếu xem tắm như một loại thể dục bảo vệ sức khoẻ thì nước sau khi tắm phải tháo bỏ hết, như vậy tượng trưng cho mọi thứ không tốt đều đã trôi theo dòng nước, mình lại trở thành một con người hoàn toàn mới.
Suy ra đây là hàm ý sâu xa của nguyên tắc phong thuỷ, nó cảnh báo với chúng ta là hãy vứt bỏ hết những gì không tốt, để tránh hậu hoạ về sau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bồn tắm để đọng nước bạn sẽ cản trở phong thủy –

Hình xăm cho nữ mệnh Mộc –

Mệnh Mộc: Ngũ hành tương sinh: Mộc sinh Hỏa: Mộc có thể dùng để đốt lửa. Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối. Ngũ hành tương khắc: Mộc khắc Thổ: Cây cối phá đất mà ra, gốc của cây nằm trong bùn đất, có thể làm đất tơi xốp, vì vậy khắ
Hình xăm cho nữ mệnh Mộc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mệnh Mộc:

Ngũ hành tương sinh:

Mộc sinh Hỏa: Mộc có thể dùng để đốt lửa.
Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.

Ngũ hành tương khắc:

Mộc khắc Thổ: Cây cối phá đất mà ra, gốc của cây nằm trong bùn đất, có thể làm đất tơi xốp, vì vậy khắc Thổ.
Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.

hinh-xam-nu-menh-moc-10

Người mệnh Mộc hợp với màu của mẹ Thủy, là màu đen, màu xám, màu xanh nước biển, màu nâu. Điển hình là màu nâu. Màu nâu là màu của gỗ, một yếu tố đại diện rõ ràng cho Mộc. Màu nâu tốt cho các cung: Cung Gia Đạo, Cung Tài Lộc và Cung Danh Vọng.

Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Mộc với Mộc, nhiều cây sẽ là rừng xanh lá.

Màu xanh lá thể hiện sự tươi tắn, trong lành và mang lại cảm giác cho một điểm khởi đầu mới. Màu xanh lá có ảnh hưởng tốt đến sức khoẻ, giúp bạn đẩy lùi những hồi hộp và lấy lại cân bằng bằng những phương thức chữa trị của tự nhiên.

Khi dùng màu xanh lá, tốt hơn cả là kết hợp nhiều sắc thái màu khác nhau để đem đến được hiệu quả lớn nhất.

Màu sắc kỵ: Màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim, khắc phá mệnh cung hành Mộc, xấu.

Những chủ đề hình xăm bạn nữ nên chọn: Mai lan trúc cúc, thư pháp, tùng bách, thỏ, mèo…

Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với nữ mệnh Mộc:

hinh-xam-nu-menh-moc

hinh-xam-nu-menh-moc-1

hinh-xam-nu-menh-moc-2

hinh-xam-nu-menh-moc-3

hinh-xam-nu-menh-moc-4

hinh-xam-nu-menh-moc-5

hinh-xam-nu-menh-moc-6

hinh-xam-nu-menh-moc-7

hinh-xam-nu-menh-moc-8

hinh-xam-nu-menh-moc-9

hinh-xam-nu-menh-moc-10

hinh-xam-nu-menh-moc-11

hinh-xam-nu-menh-moc-12


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình xăm cho nữ mệnh Mộc –

Tặng quà và những món quà không nên tặng

Việc tặng quà cũng là cả một nghệ thuật, nhưng vật phẩm sau đây tốt hơn hết là chúng ta bên tránh để tấm lòng thành của chúng ta không bị người khác hiểu lầm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tặng quà là việc khá phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Các dịp lễ tết, hay đám cưới, sinh nhật… đều bắt gặp thấy hình ảnh mọi người tặng quà cho nhau. Có nhiều người khi tặng quà không mấy cầu kỳ hay để ý nhiều chỉ cần mình có lòng thì quà gì cũng không quan trọng. Thế nhưng có không ít người lại chú ý nhiều hơn khi quyết định chọn quà gì để tặng. 

1. Không nên tặng dao, kéo.

Có nhiều bạn tư tưởng và suy nghĩ khá thoáng, khi thấy bạn bè hoặc người thân chuyển nhà hoặc kết hôn thì tặng ngay một bộ đồ dùng nấu ăn đủ các loại dao kéo chuyên dùng cho công việc bếp núc, sau đó thì chính bản thân người tặng món quà này lại sa sút thậm tệ về mọi mặt. Mọi ý nghĩa tốt đẹp hay tác dụng phong thủy mong muốn sẽ đi ngược lại so với những gì mà bạn nghĩ. Vậy nên khi tặng dao, kéo cho ai đó bạn cần suy nghĩ cho kỹ hoặc có ai đó tặng lại bạn những món đồ như thế hãy suy nghĩ đến việc nên nhận hay không.

 tang qua va nhung mon qua khong nen tang - 1

2. Không nên tặng bể cá cảnh.

Xét về phong thủy thì bể cá cảnh cũng được xem như Thần tài, không nên dễ dàng tặng hoặc dễ dàng nhận. Chưa kể tới việc có nhiều người mệnh không hơp với việc nuôi cá cảnh. Khi muốn trang trí bể cá trong nhà cần chú ý đến việc mình có hợp hay không đầu tiên, tiếp theo đó là hình dáng, kích thước to nhỏ, vị trí đặt, chiều cao, các loại cá bên trong.. cho phù hợp nhất.

 tang qua va nhung mon qua khong nen tang - 2

3. Không nên tặng đồng hồ treo tường.

Người xưa cấm kỵ việc tặng đồng hồ vì cho rằng tặng đồng hồ giống như việc mong ước người kia chết sớm vậy. Đặc biệt kỵ hơn nữa với việc tặng loại đồng hồ treo tường hình tròn. Mặc dù nhìn có vẻ rất sang trọng nhưng cũng nên tránh để đỡ bị người khác hiểu nhầm ý của mình.

4. Không nên tặng giày dép.

Có không ít người đều nghĩ ngày nay nên tặng đồ gì hữu dụng nhất, thiết thực nhất và đặc biệt là có thể sử dụng được. Thế nhưng việc tặng giày dép đồng nghĩa với việc tặng cho người kia tà khí, rất có thể không lâu sau đó họ sẽ mất đi tình cảm hoặc mối liên hệ.

 tang qua va nhung mon qua khong nen tang - 3

5. Không nên tặng ô.

Mùa hè oi bức đang đến ngày càng gần, tặng cho bạn bè đặc biệt là tặng cho bạn nữ một chiếc ô xinh xắn là biểu thị được sự quan tâm và dụng ý muốn được quan tâm của bạn dành cho đối phương. Nhưng điều chúng ta đều bỏ qua ở đây là theo phong thủy, ô thường mang nghĩa phân ly, biệt tán. Do vậy, ô không được dùng làm quà tặng, lễ phẩm (không bao gồm việc trời đang mưa bạn và cho người khác một chiếc ô để che). Việc tặng ô cho bạn bè thì có nghĩa rằng về sau mối quan hệ của các bạn sẽ đường ai nấy đi.

 tang qua va nhung mon qua khong nen tang - 4

Tặng quà nên chú ý đến sở thích, nhu cầu của đối phương để mà chọn lựa cho phù hợp. Và tất nhiên cũng không thể không loại bỏ những món quà mang đến điều không may mắn. Thường thì những vật phẩm mang đến may mắn cho bạn nữ bao gồm: nhẫn đính đá, dây chuyền, vòng tay bằng đá hay mặt dây chuyền hình Phật… Và những vật phẩm mang đến may mắn cho các bạn nam thường thấy là: mặt ngọc hình sư tử đá, dây lưng, vòng tay, mặt dây chuyền hình Phật…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tặng quà và những món quà không nên tặng

Cách làm đẹp cửa sổ –

Cửa sổ là một bộ phận vô cùng quan trọng trong trang trí nhà cửa. Khi bạn bước vào nhà một ai đó, thứ đầu tiên bạn nhìn thấy chính là cửa sổ. Cửa sổ mang theo ánh sáng và bầu không khí trong lành, cũng là cầu nối giúp bạn ngồi trong nhà mà vẫn có th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ImageHandler

ể làm bạn với quang cảnh thiên nhiên ở bên ngoài. Cửa sổ cũng như đôi mắt của con người, là nơi sáng nhất và nổi bật nhất của mỗi ngôi nhà.

Làm thế nào để kết hợp hài hòa giữa trang trí nội thất và trang trí cửa sổ, để cửa sổ nhà bạn đẹp hơn?

Phần bên trong cửa sổ, cũng là bên trong nhà có thể do chủ nhân tùy ý sắp xếp, nhưng với cảnh vật bên ngoài thì chúng ta khó mà cải tạo theo ý mình được. Nếu cảnh bên ngoài đẹp khiến bạn muốn ngắm nhìn thì có thể mở cửa sổ mà không phải cân nhắc điều gì, chỉ cần chất liệu, kiểu dáng và màu sắc rèm cửa kết hợp hài hòa và ăn nhập với nhau là được. Loại cửa sổ đó gọi là “cửa sổ phong cảnh”.

Nếu đối diện cửa sổ nhà bạn là phong cảnh “đại sát” như những ngõ sâu hoặc những bức tường đổ vỡ, loang lổ thì bạn có thể làm như sau: Dùng rèm cửa thưa để ngăn cách ngôi nhà với khung cảnh bên ngoài, chỉ để cho nắng và gió có thể qua rèm cửa lọt vào. Nên sử dụng mành trúc hoặc rèm tấm nhựa để đạt hiệu quả như mong muốn. Nếu cảm thấy loại mành trúc bán trên thị trường quá kín, có thể rút bớt để làm rèm thưa hơn, thao tác này rất dễ thực hiện. Ngoài ra, với những chuỗi hạt thủy tinh mà các bạn nữ yêu thích, có thể kết thành một tấm rèm sặc sỡ nhiều màu sắc, không những có tác dụng của một tấm rèm thưa mà còn làm cho căn phòng được trang hoàng lộng lẫy hơn. Cách đơn giản nhất bạn có thể làm là sâu những hạt thủy tinh thành từng chuỗi, sau đó lần lượt treo chúng lên thanh ngang của khung rèm.

Đặt vài chậu hoa hoặc cây cảnh trên ban công, ban công nhà bạn sẽ xanh tươi và đầy sức sống. Tầm nhìn của con ngưòi sẽ dừng lại ở những vật cận cảnh này, và như thế những thứ trong “phong cảnh sát” bên ngoài cửa sổ sẽ bị lu mờ trong khi ánh nắng mặt trời và không khí vẫn lưu thông và đi vào trong phòng bình thường. Cũng có thể thiết kế vài chiếc giá đổ tinh xảo, trên mỗi giá đỡ bày một chậu hoa, nhiều giá đỡ như thế sẽ tạo thành kết cấu tầng lớp những chậu hoa rất đẹp mắt. Chẳng hạn, ở phần trên cửa sổ treo một giỏ hoa lan, ở giữa treo một giá đỡ đựng chậu hoa nữa, trên bệ cửa sổ đặt vài chậu cây cảnh hoặc vài vật trang trí nhỏ khác. Khi ánh sáng bên ngoài chiếu vào, gặp những cây hoa đó sẽ tạo nên hiện tượng “phản quang” rất thú vị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách làm đẹp cửa sổ –

Sử dụng bát hương đúng cách để lời khẩn cầu thấu tới thần linh

Trên ban thờ của bất cứ người Việt nào cũng có bát hương. Nhưng việc sử dụng bát hương đúng cách, để lời khấn cầu đến được với chân linh thờ thì không phải ai
Sử dụng bát hương đúng cách để lời khẩn cầu thấu tới thần linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, tâm linh, trên ban thờ của bất cứ người Việt nào cũng có bát hương. Nhưng việc sử dụng bát hương đúng cách, để lời khấn cầu đến được với chân linh thờ thì không phải ai cũng biết.


Su dung bat huong dung cach  hinh anh
 
Bát hương đã bốc xong, khi sử dụng bát hương, gia chủ phải đặt nơi sạch sẽ, không nên để uế tạp. Mỗi khi sắp xếp lại ban thờ phải khấn vái, xin phép và chỉ được di chuyển bình hoa, chén nước, đỉnh đồng, đèn,... còn bát nhang, bài vị đã định vị thì không được xê dịch. 
 
Khi vệ sinh bát hương, bài vị phải lấy tay giữ không cho xoay rồi lấy khăn sạch, ẩm, phun rượu cho pha gừng giã nhỏ, nước hoa lau cho sạch. Đồng thời, chân nhang quá nhiều thì cần rút bớt, phải để lại 5 chân. Những chân nhang đã nhổ đốt. thả tro xuống sông suối.
 
Bát hương bỏ đi (ví dụ bát nhang của ban thờ vong) thả xuống sông suối (tốt nhất là đặt trên miếng xốp nổi), tránh vất nơi uế tạp. 
 
Mỗi khi cầu cúng cần mở rộng cửa, thắp đèn trước (khởi động), rót nước, rót rượu (dương cầu âm), rồi thắp hương (phát sóng) và khấn cúng (kêu cầu). Chú ý thắp 3 hay 5 nén hương bởi 3, 5 là số lẻ, thuộc Dương mà Dương thờ Âm là hợp lẽ. Nếu thắp quá nhiều hương sẽ mở đường cho Thập loại chúng sinh đến, tạo ra sự lộn xộn, phiền toái cho Thần, Tổ tiên mình thỉnh cầu. 
 
Nhớ rằng khi thắp phải để hương cháy đều, dùng tay phẩy nhẹ cho tắt lửa, không thổi. Khi cắm hương cần cắm cho ngay ngắn mới có tác dụng dẫn lời thỉnh cầu tới đúng nơi cần đến. Đồng thờ không cắm chồng các chân hương lên nhau nhằm tránh tạo ra những lớp thô (cũ) và thanh (mới), phòng bốc hoả.
 
Nếu đang cầu cúng mà hương tắt cứ để thế mà châm lửa tiếp, đừng nhổ lên đốt lại bởi khi nhổ lên cắm lại thành hương thừa, mất gốc, cầu cúng mất linh nghiệm. Cổ nhân cho rằng, ngoài lý do hương kém phẩm thì cần phân biệt:
 
- Hương tắt phần trên là ở Thiên, liên quan đến nóc nhà, ban thờ,...
 
- Hương tắt ở đoạn giữa là Nhân, liên quan đến thành viên gia đình.
 
- Hương tắt đoạn cuối nghĩ đến Địa, liên quan đến mồ mả, đất cát,...

► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sử dụng bát hương đúng cách để lời khẩn cầu thấu tới thần linh

Xem tướng để biết tính cách yêu của nàng –

Nàng là người như thế nào? Nàng hay vuốt lông mày, liếm môi, cho tay ra sau gáy, tay chân rung, uốn éo, … Trong xem tướng mệnh học, người ta nhìn con người dưới nhiều khía cạnh khác nhau từ những nhận xét về cơ thể học, tâm lý học, xã hội học… Tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nàng là người như thế nào? Nàng hay vuốt lông mày, liếm môi, cho tay ra sau gáy, tay chân rung, uốn éo, …

Trong xem tướng mệnh học, người ta nhìn con người dưới nhiều khía cạnh khác nhau từ những nhận xét về cơ thể học, tâm lý học, xã hội học… Tướng mệnh học pha lẫn giữa hai loại khoa học tự nhiên và văn chương. Tướng mệnh của một người là định mệnh của người đó được thể hiện ra ngoài dưới những nét riêng về tướng cách, diện sắc, tâm tướng và tình tướng của cá nhân đó.

a

Trong sách Tướng mệnh học có một số vấn đề liên quan đến tính dục và giới tính của phụ nữ được phân tích khá sâu sắc. Nhìn sắc diện bên ngoài, khóe mắt làn da, nhìn cách cười nói, đi lại nằm ngồi, những chuyên gia về tướng mệnh học có thể suy đoán tính cách tính dục của người ấy những tướng như: Hung cao điến kiệu, yêu tế kiên hàn, thân như phong liễu, hạc thoái phong yêu (ngực ưỡn đít cong, eo nhỏ vai so, người ngả nghiêng như cây liễu, lưng như lưng ong, gầy như chân hạc…) đều thuộc tướng dâm.

Căn cứ vào tướng pháp của Thủy Kính, Ma Y, Hứa Phụ, Quản Lộ, Quí Cốc cũng như Thu Đàm Nguyệt, Nữ ngọc Quản Quyết, Linh Đài Bí… thì cho thấy những dâm tướng qua cử chỉ nữ nhân như sau: – Phụ nữ ngồi thường mân mê mái tóc là người rất đam mê tình dục. – Ngồi mà hay vuốt lông mày, liếm môi, cho tay ra sau gáy, tay chân rung, uốn éo thì ý dâm vượng thịnh, hiếu dâm, đa tình, đa dâm. Trong Dâm dật ca có câu: Yếm nhiên hàn tiếu ngữ. Dâm dật đới tình si (vừa nói vừa cười là dâm dật si tình) Vị ngữ tiên tiếu dã đa dâm loạn (chưa nói đã cười là loại loạn dâm). Hay câu ca khác: Nữ nhân đào hoa nhãn Tư phòng liễu diệp mi Vô môi năng tự giá Nguyệt hạ nữ nhân kỳ (Người phụ nữ có đôi mắt hào hoa, lại thêm lông mày như lá liễu là loại trăng hoa đáo để….). Trong phong thái, ăn mặc, trang điểm cũng nói lên cái tính khí gợi tình lẳng lơ qua mấy câu thơ của Hồ Xuân Hương: Mùa hè hây hẩy gió nồm đông Thiếu nữ nằm chơi quá giấc nồng Lược trúc biếng cài trên mái tóc Yếm đào trễ xuống dưới lưng ong… Dâm sẽ là một điều xấu, thô bỉ và trơ trẽn nếu nó không được con người kiềm chế khi thực hiện nhu cầu tự nhiên này một cách bừa bãi cẩu thả. Xấu hay không là ở chỗ cái ý nó thể hiện dâm tính, bởi vì dâm cũng là một nhu cầu rất tự nhiên, nhất là trong đời sống vợ chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng để biết tính cách yêu của nàng –

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

Mơ thấy nón: Phiền phức sẽ chóng qua –

Nón đội trên đầu giúp con người giữ ấm, tránh nắng, che mưa v.v, hay làm vật trang sức. Dù là nam hay nữ, nếu mơ thấy nón, những lo lắng và phiền phức sẽ nhanh chóng qua đi. Nếu mơ thấy nón đã cũ sờn nhơ bẩn, dự báo sẽ có trở ngại nhỏ trong chuyện là
Mơ thấy nón: Phiền phức sẽ chóng qua –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nón: Phiền phức sẽ chóng qua –

Vì sao nên đặt một bát nước muối phong thủy đúng ngày mùng 1 Tết

Nếu đến thăm nhà mà thấy gia chủ đặt bát nước muối phong thủytrong phòng, bạn không nên ngạc nhiên mà cũng đừng xê dịch vì nó ảnh hưởng đến phong thủy ngôi nhà
Vì sao nên đặt một bát nước muối phong thủy đúng ngày mùng 1 Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu đến thăm nhà mà thấy gia chủ đặt bát nước muối trong phòng, bạn không nên ngạc nhiên mà cũng đừng xê dịch vì nó ảnh hưởng đến phong thủy ngôi nhà.


10 việc mang lại vận xui nếu phạm phải trong ngày mùng 1 Sự thật về kiêng mây mưa vào ngày rằm và mùng 1? Xông đất đầu năm phải thận trọng điều này mới có may mắn cả năm 2017

Từ ngàn xưa, muối là một tài sản quý giá và thường được sử dụng trong các nghi lễ tẩy rửa khác nhau. Theo quan niệm của người xưa, muối mặn có thể xua đuổi tà ma, đem lại nhiều may mắn trong gia đình. Người Việt Nam thường có câu nói: "Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi" để chứng minh tác dụng thu hút sự giàu có, sức khỏe và may mắn của muối trong phong thủy.

 

Chuẩn bị bát nước muối phong thủy vào ngày đầu năm


Khi năm mới chính thức là lúc các gia đình đổ bỏ hết tà khí của quá khứ để hướng tới hiện tại và tương lai. Trong ngày mùng 1 Tết, gia chủ có thể rắc muối biển ở từng phòng và trước cửa nhà để xua tà khí, đón vận may. Ngoài ra, cầm một nắm muối và ném qua vai trái của mình. Bạn nên nhớ là vai trái, đừng nhầm lẫn vì ném qua vai phải còn mang lại gấp đôi xui xẻo.
 
Vi sao nen dat mot bat nuoc muoi phong thuy dung ngay mung 1 Tet hinh anh
 
Sau khi cả người và nhà đều được thanh lọc sạch sẽ, là lúc chuẩn bị bát nước muối phong thủy để xua tà khí cho suốt cả một năm sau đó.    Đầu tiên, cho muối vào đầy 3/4 bát hoặc ly thủy tinh rồi đặt 6 đồng xu xếp theo hình vòng tròn vào bát. Bạn chú ý đặt mặt dương của xu ngửa lên trên. Cho nước từ từ vào và đặt bát lên một miếng vải lót.   Đặt bát nước muối ở vị trí thích hợp. Trong suốt một năm sau, gia chủ không được che miệng bát và để yên tại cùng một vị trí, không xê dịch hay động chạm. Nếu bị dịch chuyển, năng lượng tiêu cực đã tích tụ sẽ bị tan vỡ. Cho đến tận ngày cuối năm, bạn hãy đổ bát nước muối đựng xu đó đi.
Vi sao nen dat mot bat nuoc muoi phong thuy dung ngay mung 1 Tet hinh anh 2
 

Vị trí đặt bát muối phong thủy

  Trong phong thủy, tinh thể muối khi kết hợp với nước được coi là phương pháp hóa giải mạnh mẽ các nguồn năng lượng xấu trong phong thủy. Các đồng tiền xu kim loại giúp kích thích các phản ứng hóa học, làm sạch và thoa dịu năng lượng tiêu cực được đem vào nhà bởi sự chuyển động hàng năm của cửu cung phi tinh.
Vi sao nen dat mot bat nuoc muoi phong thuy dung ngay mung 1 Tet hinh anh 3
 
Mỗi năm, 9 ngôi sao sẽ chuyển hướng. Căn cứ vào những hướng di chuyển của 9 ngôi sao, gia chủ có cách bố trí phong thủy hợp lý để tăng tài vận, sức khỏe, tình duyên và sự nghiệp. Bát nước muối phong thủy thường được đặt ở những góc sao xấu là Nhị Hắc và Ngũ Hoàng để hóa giải vận hạn.  

- Nhị Hắc

  Nhị Hắc là hung tinh chủ về bệnh tật, đau ốm, sức khỏe yếu kém. Trong năm Đinh Dậu, Nhị Hắc bay vào phương Tây Bắc, có thể gây bệnh tật, phá tài hay hạn lao ngục. Gia chủ dễ mắc các chứng bệnh về dạ dày, đường ruột, trúng gió, đột quỵ, phong hàn…  

- Ngũ Hoàng

  Ngũ Hoàng là đại hung tinh gây bất lợi sức khỏe, tai nạn. Trong phong thủy cửu cung phi tinh năm 2017, Ngũ Hoàng Đại Sát bay vào hướng chính Nam. Do đây là sao hung hãn nhất, vì thế không nên gây động, phải để tĩnh. Bởi động sẽ làm gia tăng tính hung của nó, sẽ không lường trước được hậu quả.    Do vậy, trong năm 2017, gia chủ nên đặt bát nước muối ở góc Tây Bắc hoặc chính Nam trong nhà, đặc biệt khi 2 sao xấu này rơi vào vị trí phòng ngủ, phòng khách, bếp, phòng ăn,...
 

Dọn dẹp bát nước muối phong thủy vào ngày cuối năm

Vi sao nen dat mot bat nuoc muoi phong thuy dung ngay mung 1 Tet hinh anh 4
 
Có một vấn đề gia chủ cần lưu ý là không bao giờ sử dụng lại bất cứ phần nào của bát nước muối, gồm cả chai lọ, đồng xu,...Tất cả các vật liệu hấp thụ các chi năng lượng tiêu cực và bạn cần phải vứt bỏ nó ra khỏi nhà một khi các ngôi sao bay đã chuyển vị trí.
  Để làm điều này, bạn chỉ cần để chúng trong một túi nhựa, buộc chặt và ném nó vào thùng rác bên ngoài nhà. Đừng bao giờ đem chôn ở nơi gần nhà vì điều này sẽ gieo năng lượng tiêu cực vào khu đất quanh nhà bạn.

► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com

ST
Có nên thắp hương liên tục ngày Tết? 90% bạn không biết gà cúng đêm Giao thừa và cúng gia tiên nên quay đầu gà vào trong hay ra ngoài Tết Đinh Dậu: Bày tượng Tam Đa đúng chuẩn, Tam Tinh luôn ngự trị trong nhà

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao nên đặt một bát nước muối phong thủy đúng ngày mùng 1 Tết

Mơ thấy gió: Tâm trạng rối ren –

Gió trong mơ cho thấy sự rối ren của tâm trạng, ý thức hay tiềm thức. Nếu gió thổi bay bụi đất, đó là hình ảnh tượng trưng cho cách sống của bạn. Trong tôn giáo, gió đại diện cho thần linh, dùng khái niệm tâm lý học, có thể xem là năng lượng nội tại
Mơ thấy gió: Tâm trạng rối ren –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy gió: Tâm trạng rối ren –

Không được coi nhẹ ô nhiễm Formaldehyde(metal) khi thi công nhà –

Formaldehyde (HCHO) là một loại thể khí không màu, có mùi có tinh kích thích mạnh, dễ tan trong nước, ở nhiệt độ bình thường là thể khí, thông thường xuất hiện dưới hình thức là dung dịch nước. Điểm sôi của dung dịch này là 190c . Với nhiệt độ trong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Formaldehyde (HCHO) là một loại thể khí không màu, có mùi có tinh kích thích mạnh, dễ tan trong nước, ở nhiệt độ bình thường là thể khí, thông thường xuất hiện dưới hình thức là dung dịch nước. Điểm sôi của dung dịch này là 190c . Với nhiệt độ trong phòng rất dễ bị bay hơi, tốc độ bay hơi tăng theo nhiệt độ.

Nó có tác dụng là đông cứng protein, dung dịch nước 35% ~ 40% thường được gọi là dung dịch Formalin, thường dùng làm dung dịch ngâm tiêu bản. Formaldehyde là chất có độc tính tương đối cao, trong bảng danh sách những chất hóa học có độc thì Formaldehyde (Metal) đứng thứ 2.

image-1302

Formaldehyde trong môi trường nhà ở chủ yếu có nguồn gốc từ các sản phẩm công nghiệp hóa chất như vật liệu xây dựng, vật phẩm hoàn thiện nhà và đồ dùng gia đình. Đồng thời cũng bao gồm cả một số nhân tố chủ yếu là nhiên liệu đốt và lá thuốc lá chưa cháy hết hoàn toàn.

Formaldehyde (Metal) có tính kết dính mạnh, đồng thời còn có thể tăng cường độ cứng, chống ăn mòn, chống mọt cho các vật liệu, vì thế các loại tấm gỗ dán, tấm gỗ ép, tấm sợi ép… trên thị trường đã sừ dụng các loại keo kính, keo nhựa mà thành phần chủ yếu chính là Formaldehyde (Metal), do đó không thể tránh khỏi chứa Formaldehyde (Metal). Ngoài ra, trong những thiết bị phụ trợ hoàn thiện cho đồ gia dụng kiểu mới, tường nhà, nền nhà đều có sử dụng chất keo dán, vì vậy nhìn nơi nào dùng keo dán thì nơi đó sẽ giải phóng ra khí Formaldehyde (Metal), gây nguy hại cho môi trường.

Vật liệu cách nhiệt nhựa xốp có chứa Formaldehyde (Metal) và ure có tác dụng cách nhiệt rất tốt, vì thế thường được chế thành kết cấu bao quanh vật kiến trúc để nhiệt độ trong phòng không bị chịu ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài. Ngoài ra, Formaldehydc (Metal) còn có thể có nguồn gốc từ đồ mỹ phẩm, chất tẩy rửa, chất sát trùng, chất khử trùng tiêu độc, chất chống rữa nát, mực in, giấy viết…

Chính vì vậy, nói một cách tổng thể, nguồn gốc của Formaldehyde (Metnl) trong môi trường nhà ở rất rộng. Bình thường nhà mới xây xong, hàm lượng Formaldohyde (Metal) có thể đạt đến 0,40mg/m, cá biệt có nơi lên đến 1,50mg/m3 . Hàm lượng Formaldehyde (Metal) trong môi trường nhà ở có mối quan hệ mật thiết với các nhân tố: thời gian sử dụng, nhiệt độ, độ ẩm và tình trạng thông gió trong nhà.

Trong những trường hợp bình thường, thời gian sử dụng nhà càng dài thì hàm lượng Formaldehvde (Metal) còn lưu lại càng ít, nhiệt độ càng cao, độ ấm càng lớn thì càng có lợi cho việc giải phóng Formaldehyde (Metal), điều kiện thông gió càng tốt thì sự giải phóng Formaldehyde (Metal) trong các đồ gia dụng, vật liệu xây dựng… càng nhanh, càng có lợi cho sự trong sạch môi trường nhà ở. Đối với một ngôi nhà mới xây dựng xong, trong trường hợp bình thường, sau 5 tháng nồng độ Formaldehyde (Metal) có thể thấp hơn  0,1mg/m3: sau 7 tháng hoàn thiện có thể giảm xuống còn 0,08mg/m3 trở xuống.

Formaỉdehyde (Metal) đã được Tổ chức Y tế Thế giới xác định là chất có thế dẫn đến bệnh ung thư và gây ra dị hình, là nguồn gốc của phản ứng biến thái ở con người, cùng là một trong những chất tiềm ẩn gây đột biến mạnh. Formaldehyde (Metal) có khả năng gây ung thư rất mạnh và thúc đấy bệnh ung thư nặng thêm. Biểu hiện chủ yếu ảnh hướng của Formaldehyde (Metal) đến sức khỏe cơ thể người là khứu giác dị thường, kích thích, dị ứng, chức năng phổi dị thường, chức năng gan dị thường và chức năng miễn dịch dị thường.

Khi nồng độ Formaldehydc (Metal) đạt đến 0.06 ~ 0.07 mg/m3 , trẻ nho sẽ bị hen suyễn nhẹ; Khi hàm lượng Formaldehyde (Metal) trong không khí nhà ở từ 0,1mg/mthì sẽ có mùi dị thường và cảm giác khó chịu; Khi đạt đến o.5mg/m3 có thể kích thích đến mắt, gây chảy nước mắt; Khi đạt đến 0.6mg/mcó thể làm cho cổ họng khó chịu hoặc đau. Khi nồng độ cao hơn nửa thì có thể gây buồn nôn, nôn mửa, tức ngực, hen suyễn; Khi nồng độ đạt trên 65mg/mthể gây viêm phổi, phù thũng phổi…, thậm chí có khi dẫn đến tử vong.

Lâu ngày tiếp xúc với Formaldehyde (Metal) có hàm lượng thấp có thể dẫn đến các bệnh mãn tính về đường hô hấp, dẫn đến ung thư mũi họng, ung thư kết tràng, u não, rối loạn kinh nguyệt, đột biến gien nhân tê bào, chuỗi xoắn DNA đơn, xoắn DNA và protein, ức chế sự phục hồi tổn thương DNA, chứng tổng hợp thai sản, dẫn đến nhiễm sắc thể dị thường ở trẻ sơ sinh, bệnh máu trắng, dẫn đến trí nhớ và trí lực ở thanh thiếu niên giảm. Trong tất cả những người tiếp xúc, trẻ em và phụ nữ mang thai cực kỳ mẫn cảm với Formaldehyde, và nguy hại càng lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không được coi nhẹ ô nhiễm Formaldehyde(metal) khi thi công nhà –

12 con giáp: Con trai tuổi nào háo sắc nhất? –

Xếp theo mức độ 'nhiễm' tật háo sắc từ nặng đến nhẹ lần lượt là chàng trai tuổi Sửu, Ngọ, Thìn… Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết con trai tuổi nào háo sắc nhất nhé! Con trai tuổi nào háo sắc nhất? Thứ 1: Chàng trai tuổi Sửu N

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xếp theo mức độ ‘nhiễm’ tật háo sắc từ nặng đến nhẹ lần lượt là chàng trai tuổi Sửu, Ngọ, Thìn… Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết con trai tuổi nào háo sắc nhất nhé!

Nội dung

  • 1 Con trai tuổi nào háo sắc nhất?
    • 1.1 Thứ 1: Chàng trai tuổi Sửu
    • 1.2 Thứ 2: Chàng trai tuổi Ngọ
    • 1.3 Thứ 3: Chàng trai tuổi Thìn
    • 1.4 Thứ 4: Chàng trai tuổi Tỵ
    • 1.5 Thứ 5: Chàng trai tuổi Mùi
    • 1.6 Thứ 6: Chàng trai tuổi Tý
    • 1.7 Thứ 7: Chàng trai tuổi Dần
    • 1.8 Thứ 8: Chàng trai tuổi Thân
    • 1.9 Thứ 9: Chàng trai tuổi Hợi
    • 1.10 Thứ 10: Chàng trai tuổi Tuất
    • 1.11 Thứ 11: Chàng trai tuổi Mão
    • 1.12 Thứ 12: Chàng trai tuổi Dậu

Con trai tuổi nào háo sắc nhất?

Thứ 1: Chàng trai tuổi Sửu

Những anh chàng tuổi Sửu có số đào hoa, phong lưu thiên bẩm, họ cũng không dại gì từ chối sự yêu mến hoặc tình cảm của người khác giới dành cho mình. Điều này đã thuộc về bản chất của người tuổi Sửu. Bởi vậy, nếu soi về độ háo sắc của 12 con giáp, chàng trai tuổi Sửu luôn giữ vững vị trí quán quân.

10247366-277308652449811-91147-8154-5061-1403458421

Thứ 2: Chàng trai tuổi Ngọ

Hễ nhìn thấy teen girl xinh xắn là trái tim những anh chàng tuổi Ngọ lại xốn xang, miệng thì xuýt xoa không ngừng và ngay lập tức lên kế hoạch để chinh phục trái tim nàng. Họ dành phần lớn thời gian trong ngày để “tăm tia” đối phương, thậm chí khi “hoa đã có chủ” thì họ vẫn liếc mắt đưa tình với những cô nàng có vẻ mặt kiều diễm hoặc sở hữu thân hình nóng bỏng.

Thứ 3: Chàng trai tuổi Thìn

Vốn tính tự cao tự đại cộng với sự tự tin thái quá, những anh chàng tuổi Thìn cho rằng đào hoa là điều đáng tự hào và không cần phải thay đổi. Đó cũng là lý do khiến mức độ háo sắc của họ ngày càng tăng.

10371709-271610226352987-48227-7127-5786-1403458421

Thứ 4: Chàng trai tuổi Tỵ

Sự nhiệt tình và ga-lăng với người khác giới dường như đã ngấm vào bản chất của những chàng trai tuổi Tỵ. Đồng thời, đi kèm theo đó là độ háo sắc vô đối, luôn thích tìm kiếm và chinh phục những điều mới lạ. Điều đó lý giải tại sao nhiều cô nàng lại say như điếu đổ trước vẻ lịch lãm của con giáp này.

Thứ 5: Chàng trai tuổi Mùi

Vẻ ngoài của những anh chàng tuổi Mùi thường đánh lừa đối phương rất khéo, bởi trông họ khá nghiêm túc và nhiều quy tắc. Vì thế nữ giới thường dành cho họ sự ưu ái cũng như niềm tin ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên.

Bạn đừng quá coi trọng vẻ ngoài của họ kẻo bị “mắc bẫy” đó. Thực ra, người tuổi Mùi cũng háo sắc và đào hoa lắm. Họ rất giỏi giấu diếm và che đậy nên thường lấy được lòng tin của đối phương một cách dễ dàng.

10264582-276207379226605-98762-7371-4231-1403458421

Thứ 6: Chàng trai tuổi Tý

Mức độ háo sắc của con giáp này không chỉ bắt nguồn từ trái tim rung rinh mà còn từ bộ não bị sắc đẹp khác giới choáng ngợp. Họ dành quá nhiều thời gian cho việc tính toán để chinh phục trái tim người đẹp mà không cần để ý đến suy nghĩ và tình cảm của đối phương.

Họ cũng không nghĩ nhiều, hễ có “ý tưởng” gì là hành động ngay tức thì, bởi thế kết quả không viên mãn cho lắm.

Thứ 7: Chàng trai tuổi Dần

Các anh chàng tuổi Dần luôn cảm thấy hứng khởi và thú vị với những điều mới lạ, khác thường. Thậm chí, họ còn tham vọng được trải nghiệm và chinh phục điều đó. Thực ra, nói họ háo sắc và có tính trăng hoa cũng không sai, nhưng nói họ “có mới nới cũ” chắc sẽ chuẩn xác hơn.

10308564-275607255953284-17020-2175-7011-1403458422

Thứ 8: Chàng trai tuổi Thân

Có lẽ đây là con giáp mang “nỗi oan” nhiều nhất. Chỉ vì vẻ ngoài lanh lợi, hoạt bát nên không ít người nhầm tưởng họ đào hoa và háo sắc. Thực ra, những chàng trai tuổi Thân khá chung tình, một khi đã yêu thì coi người yêu là đẹp nhất và không quan tâm tới các cô nàng khác.

Thứ 9: Chàng trai tuổi Hợi

Suy nghĩ của chàng trai tuổi Hợi thấu đáo và chín chắn lên trông thấy khi họ bước vào cuộc sống hôn nhân. Thời còn tự do bay nhảy, họ cũng đôi chút háo sắc đấy. Nhưng khi đã có người nâng khăn sửa túi, họ lại khá chung tình, sống có chừng mực và biết quan tâm tới suy nghĩ của đối phương.

10256908-276786679168675-66574-9570-3183-1403458422

Thứ 10: Chàng trai tuổi Tuất

Những anh chàng tuổi cho rằng việc trăng hoa hay háo sắc là điều không mấy tốt đẹp gì, trái lại nó chỉ mang tới phiền toái cho tình yêu. Bởi vậy, trong tình yêu, họ chung thủy vô cùng, thậm chí có thể nói họ trung thành với tình yêu trước sau như một.

Thứ 11: Chàng trai tuổi Mão

Đối với con trai tuổi Mão, việc chí thú xây dựng sự nghiệp vững vàng quan trọng và đáng để làm hơn là mất thời gian cho chuyện trăng hoa nọ kia. Khi đã có được ý chung nhân, chàng trai tuổi này dùng toàn bộ ánh mắt cũng như tình cảm yêu thương cho đối phương, không có chỗ cho việc ngắm nhìn hay theo đuổi bông đùa với các cô nàng khác.

Thứ 12: Chàng trai tuổi Dậu

10417483-275332819314061-19651-1143-2802-1403458422

Những anh chàng tuổi Dậu toàn tâm toàn ý với người mình yêu. Họ luôn tìm mọi cách để đối phương cảm nhận được tình cảm nồng nhiệt và sâu lắng của mình, thử hỏi thời gian đâu để họ trăng hoa hay suy nghĩ viển vông tới cô nàng nào đó được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp: Con trai tuổi nào háo sắc nhất? –

Năm hạng tang phục (Ngũ phục) là gì ?

Theo "Thọ mai gia lễ", có năm hạng tang phục tuỳ theo quan hệ huyết thống và nghĩa tình phân biệt thân sơ: 1.Đại tang: Trảm thôi và tề thôi. Quần áo sổ gấu gọi là trảm thôi: Con để tang cha. Quần áo không sổ gấu gọi là tề thôi: Con để tang mẹ, vợ để tang chồng khi cha chưa mất. Thời hạn: 3 năm, đời sau giảm bớt còn 2 năm 3 tháng (sau lễ giỗ đại tường 2 năm, thêm 3 tháng dư ai). áo xô, khăn xô có hai giải sau lưng (gọi là khăn ngang).
Năm hạng tang phục (Ngũ phục) là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu cha mẹ đều đã mất thì hai giải bằng nhau, nếu còn mẹ hoặc còn cha thì hai giải dài ngắn lệch nhau.

  • Con trai chống gậy: Tang cha gậy tre, tang mẹ gậy vông, mũ rơm quấn đầu, dây chuối, dây đai thắt lưng.

Thời nay, nhiều nơi đã bãi bỏ những tang phục này. ở thành phố nhiều nhà dùng băng đen theo tang chế châu Âu, theo ý chúng tôi, tiện hơn.

  • Con trai, con gái, con dâu đều để tang cha mẹ. (Kể cả đích mẫu, kế mẫu, dưỡng mẫu, từ mẫu và dưỡng phụ).
  • Vợ để tang chồng.
  • Nếu con trưởng mất trước thì cháu đích tôn để tang ông bà nội cũng đại tang thay cha.

2. Cơ niên: Để tang một năm. Từ niên cơ trở xuống dùng khăn tròn, vải trắng, không gậy.

  • Cháu nội để tang ông bà nội.
  • Con riêng của vợ để tang bố dượng nếu bố dượng có công nuôi và ở cùng, nếu không ở cùng thì không tang; trước có ở cùng sau thôi thì để tang 3 tháng.
  • Con để tang mẹ đẻ ra mình nhưng bị bố rẫy (xuất mẫu), hoặc cha chết, mẹ lấy chồng khác (giá mẫu).
  • Chồng để tang vợ cả có gậy, nếu cha mẹ còn sống thì không gậy.
  • Cháu để tang bác trai bác gái, chú, thím và cô ruột.
  • Anh chị em ruột để tang cho nhau (cùng cha khác mẹ cũng tang một năm, cùng mẹ khác cha thì tang 5 tháng).
  • Cha mẹ để tang con trai, con gái và con dâu cả, kể cả con đi làm con nuôi nhà người.
  • Chú, bác, thím cô ruột để tang cho cháu ( con anh em ruột).
  • Ông bà nội để tang cho cháu trưởng (đích tôn).
  • Đích mẫu, kế mẫu, từ mẫu tang các con chồng, thứ mẫu tang con mình và con chồng như nhau đều một năm. Tang con dâu cả cũng một năm.
  • Con dâu để tang dì ghẻ của chồng (tức vợ lẽ cha chồng).
  • Rể để tang cha mẹ vợ (vợ chết đã láy vợ khác cũng vậy).
  • Nàng hầu để tang cha mẹ chồng, vợ cả của chồng, các con chồng cũng như con mình (các họ hàng bàng thân bên nhà chồng đều không tang).

3. Đại công: để tang 9 tháng.

  • Anh chị em con chú con bác ruột để tang cho nhau.
  • Cha mẹ để tang con dâu thứ hoặc con gái đã lấy chồng.
  • Chú, bác thím ruột để tang cháu (con gái đã xuất giá, con dâu của anh em ruột).
  • Cháu dâu để tang ông bà của chồng, chú, bác, thím ruột, hoặc cô ruột của chồng.
  • Mẹ để tang con dâu thứ và con gái riêng của chồng.
  • Con gái đã xuất giá để tang bác trai, bác gái, chú thím, cô ruột.

4. Tiểu công: Để tang 5 tháng.

  • Chắt để tang cụ. (Hoàng tang: Chít khăn vàng)
  • Cháu để tang anh chị em ruột của ông nội (ông bà bác, ông chú, bà thím, bà cô).
  • Con để tang vợ lẽ, nàng hầu của cha ( nếu cha giao cho nuôi mình thì để tang 3 năm như mẹ đẻ).
  • Cháu để tang đường bá thúc phụ mẫu và đường cô (anh chị em con chú bác ruột của cha).
  • Anh chị em con chú, bác ruột để tang cho vợ của nhau.
  • Anh chị em chung mẹ khác cha để tang cho nhau (vợ con của anh chị em ấy thì không tang).
  • Chú bác ruột để tang cho cháu dâu (con dâu của anh em ruột).
  • Ông bà bác, ông chú, bà thím, bà cô để tang cho cháu (tức là cháu nội của anh em ruột).
  • Ông bà nội để tang cho vợ cháu đích tôn hoặc cháu gái xuất giá.
  • Cháu ngoại để tang ông bà ngoại và cậu ruột, dì ruột (anh chị em ruột của mẹ, kể cả đối với anh chị em ruột của đích mẫu, thứ mẫu, kế mẫu).
  • Cháu dâu để tang cô ruột của chồng.
  • Chị dâu, em dâu để tang anh chị em ruột của chồng và con của những người đó (tức là cháu gọi bằng bác, bằng thím).

5. Ty ma Phục: Tang 3 tháng.

  • Chít để tang can (kỵ) nội (ngũ đại : Hồng tang chít khăn đỏ).
  • Chắt để tang cụ nhà bác, nhà chú (tằng tổ bá thúc phụ mẫu và tằng tổ cô, tức là anh em ruột với cụ nội).
  • Cháu để tang bà cô đã lấy chồng (chị em ruột với ông nội).
  • Cháu để tang cô bá (chị em con chú bác ruột với bố).
  • Con để tang bố dượng (nếu trước có ở cùng, sau mới về bên nội).
  • Con để tang nàng hầu của cha.
  • Con để tang bà vú (cho bú mớm).
  • Cháu để tang tộc bá thúc phụ mẫu (anh em cháu chú, cháu bác với cha).
  • Chồng để tang vợ lẽ nàng hầu.
  • Anh chị em họ nội 5 đời để tang cho nhau.
  • Bố mẹ vợ để tang con rể.
  • Ông bà ngoại để tang cháu ngoại và cháu dâu ngoại.
  • Ông của chồng để tang cháu dâu.
  • Cụ để tang cho chắt nội.
  • Cháu để tang vợ cậu, chồng cô, chồng dì có cùng ở một nhà.
  • Anh chị em con cô ruột và bạn con dì ruột để tang cho nhau.
  • Cậu ruột để tang vợ của cháu trai
  • Cháu dâu để tang ông bà ngoại của chồng, cậu ruột, dì ruột chồng
  • Cháu dâu để tang các ông bà anh chị em ruột với ông nội chồng.
  • Chắt dâu để tang cụ nội của chồng.
  • Cụ để tang chắt nội trai gái.
  • Ông bà để tang các cháu gái của con nhà chú, nhà bác.

Tang bên cha mẹ nuôi:

  1. Kỵ bên cha nuôi thì 3 tháng, cụ bên cha nuôi thì 5 tháng, ông bà thì một năm.
  2. Cha mẹ nuôi thì áo bằng gấu, hoặc sổ gấu 3 năm có cả gậy.
  3. Từ ông bà trở lên nếu mình thừa trọng cũng sổ gấu 3 năm.
  4. Ông bà sinh ra mẹ nuôi thì 5 tháng, còn thì đều không có.

Tang họ nhà mình (Đã là con nuôi người khác, để tang bên họ của mình):

  1. Ông bà sinh ra cha thì 9 tháng.
  2. Cha mẹ sinh ra mình thì 1 năm có gậy.
  3. Bác trai bác gái, chú, thím và cô là anh chị em ruột với cha thì đều 9 tháng. Cô đã giá thì 5 tháng.
  4. Anh chị em ruột thì 9 tháng, chị dâu, em dâu thì 3 tháng, chị em đã xuất giá thì 5 tháng.
  5. Ông bà sinh ra mẹ thì 3 tháng.

Xét trong lễ nói rằng: Con gái đã xuất giá thì các tang có giáng, song đi lấy chồng, hoặc phải chồng rẫy bỏ, hoặc chồng chết, con lại chẳng có, lại  trở về nhà cũng như chưa lấy chồng, tang chẳng có giáng

Nếu đương để tang cha mẹ được một năm mà chồng rẫy bỏ thì phải tang cha mẹ 3 năm, hoặc để tang cha mẹ được 1 năm đã trừ phục đoạn thì chẳng được để lại 3 năm, dù phải chồng dẫy trước, sau mới để tang cha mẹ chưa đủ 1 năm mà chồng mới gọi về thì chẳng nên về vội phải nên để trọn 3 năm.

Trường phục: có ba loại:

  1. Trưởng trường: Từ 16-19 tuổi
  2. Trung trường: Từ 12-15 tuổi
  3. Hạ trường: Từ 8-11 tuổi

(Đều lấy thứ tự giáng một bậc).

Ví dụ: Giai đã lấy vợ, gái đã lấy chồng, dẫu còn trẻ cũng không thể gọi là trường được, nhưng vốn mình phải tang 1 năm trưởng trường giáng xuống 9 tháng, trung trường giáng xuống 7 tháng, hạ trường giáng xuống 5 tháng.

Như vốn tang 9 tháng, trưởng trường giáng 7 tháng, trung trường giáng 5 tháng, hạ trường giáng 3 tháng, các trường hợp khác đều như thế mà suy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm hạng tang phục (Ngũ phục) là gì ?

Tử vi 2015 cho tuổi DẦN: Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần. –

Nhận dạng tuổi Dần: Năm sinh: 1914, 1926, 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010, 2022 Màu may mắn: Xám, Trắng, Cam Số may mắn: 3,4 Bảng tương hợp, tương khắc của tuổi Dần năm 2015: Theo quan niệm dân gian, Hổ là chúa tể muôn loài. Đầy uy quyền, sứ
Tử vi 2015 cho tuổi DẦN: Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần. –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi 2015 cho tuổi DẦN: Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần. –

Tránh xung khắc giữa Thủy và Hỏa trong phòng bếp –

Trong phong thủy nếu trong phòng bếp nhà bạn có vòi nước máy và bếp gas đối diện hoặc nằm sát nhau (dưới 30cm), chắc chắn sẽ xuất hiện tình trạng Thủy Hỏa xung khắc. Điều này có thể dẫn đến việc gia chủ dễ gặp phải rắc rối, nguy hiểm. Điều đặc biệt c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nếu trong phòng bếp nhà bạn có vòi nước máy và bếp gas đối diện hoặc nằm sát nhau (dưới 30cm), chắc chắn sẽ xuất hiện tình trạng Thủy Hỏa xung khắc. Điều này có thể dẫn đến việc gia chủ dễ gặp phải rắc rối, nguy hiểm.

Điều đặc biệt cần lưu ý là tình trạng Thủy Hỏa xung khắc không chỉ giới hạn ở vị trí đối diện hoặc kề sát nhau giữa vòi nước và bếp lò (bếp gas) hay trong phạm vi phòng bếp, nhà bếp… Tại bất cứ vị trí nào trong ngôi nhà, Thủy Hỏa xung khắc đều có thể ảnh hưởng đến tình cảm lứa đôi và hạnh phúc gia đình.

av

Trên quan điểm khoa học, khi xuất hiện tình trạng Thủy Hỏa xung khắc tức là những vật dụng đại diện cho Thủy và Hỏa được bố trí đối diện nhau hoặc quá gần kề nhau thì dễ xảy ra sự tiếp xúc. Chẳng hạn, nước từ vòi sẽ bắn thẳng vào bếp lò (bếp gas), gặp lửa hóa thành hơi nước. Vì bị hơi nước bao phủ nên gas không được đốt cháy hết, thậm chí làm tắt ngọn lửa, gây ra khí độc, hoặc gas sẽ thoát ra ngoài khu vực của bếp gas, dễ xảy ra cháy nổ, gây nguy hiểm cho cả không gian nhà bếp, gây ngộ độc khí gas.

Trường hợp khi lò nướng và tủ lạnh đối diện, kè sát nhau sẽ dễ xảy ra tình trạng hơi nước của tủ lạnh (Thủy) xâm nhập vào khí nóng (Hỏa) của lò nướng. Ngược lại, khí nóng của lò nướng sẽ xâm nhập vào tủ lạnh làm cho các loại thực phẩm trong tủ lạnh bị biến chất.

Khi ấy không chỉ mất an toàn, nguy hiểm cho việc sử dụng. Từ đó, sức khỏe bị ảnh hưởng, tính khí thay đổi, hay phóng đại, quan trọng hóa mọi vấn đề, dẫn đến bất đồng ý kiến, cãi cọ, tranh chấp lẫn nhau gia đình không hòa thuận. Điều đó gây nên ảnh hưởng xấu đến quan hệ tình cảm hôn nhân, gia đình.

Đồ vật có thuộc tính Thủy: vòi nước máy, tủ lạnh, máy pha cà phê.

Đồ vật có thuộc tính Hỏa: bếp lò, bếp gas, lò điện tử, lò vi sóng, lò nướng, máy nước nóng.

Các đồ vật không có thuộc tính Thủy hay Hỏa: máy sấy chén đĩa, máy rửa chén bát, máy hút khói.

Để hóa giải tình trạng Thủy Hỏa xung cũng có nhiều cách. Cách hiệu quả nhất là thay đổi tình trạng đối xứng, kề cận nhau của chúng bằng cách chuyển một trong hai cấu trúc đó sang vị trí khác, để cách xa lệch vị trí của nhau. Cũng có thể bố trí vật cố định nhằm che chắn, cách ly chúng vói nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh xung khắc giữa Thủy và Hỏa trong phòng bếp –

Xem tướng tay: Ngón út

Ngón tay út quá dẻo, mềm có khuynh hướng bất lương, thiên về vật chất; nếu sống về tinh thần: Văn sĩ, ham sách vở, có tài biện luận. Nếu nghiêng về ngón áp út: Có khiếu mỹ thuật, trang trí, xã giao giỏi. Nếu có đường ngang trên lóng thì gặp khó khăn.
Xem tướng tay: Ngón út

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


- Ngón tay út dài: Bặt thiệp, khéo léo, khôn, thành công trong đời, nhiều người mến.- Ngón tay út ngắn: Vụng, thành thực, kín đáo, tốt với bạn bè, có tính vị nể, quyết định mau.

- Ngón tay út nhọn: Xảo quyệt. (theo J.Ranald: có thể mơ mộng, ảo tưởng)

- Ngón tay út tròn: Nhiều tài năng khéo léo.

- Ngón tay út vuông: Óc tổ chức, sành tâm lý, tốt bụng.

- Ngón tay út bè bè: Tà dâm.

- Ngón tay út quá ngắn: Hay nghe theo lời quyến rũ, nóng nảy, khi giận không nể ai.

- Ngón tay út cong như như cái móc: Tự kỷ, thiếu thận trọng.

- Ngón tay út có đường hướng thượng: Tình cảm tốt, thuận lợi.

- Ngón tay út có chỉ hình nhánh nạng: Nói năng khó khăn, cà lăm.

- Lóng 1 dài (lóng có móng): Có tài hùng biện, ưa học hỏi, biết cách sắp đặt.

- Lóng 1 ngắn: Ít sáng kiến, thất bại trong việc làm.

- Lóng 1 dầy: Tính ưa thay đổi, ưa làm ra tiền.

- Lóng 1 mảnh mai: Mưu tính, xảo quyệt, thật gầy: sức khoẻ kém.

- Lóng 1 có dấu (+): Hùng biện. Có 2 (+): Đại phú.

- Lóng 2 dài: Có khiếu kinh doanh, luôn nghĩ đến kiếm lợi.

- Lóng 2 ngắn: Thiếu khả năng trong việc kinh doanh, nhưng thích hợp ở chốn quan trường.

- Lóng 3 dài: Hùng biện, mưu kế, thậm chí xảo quyệt và ngụy biện nếu có thêm dấu hiệu xấu.

- Lóng 3 ngắn: Thất bại.

- Lóng 3 mập: Ưa ăn chơi, phóng đãng.

- Lóng 3 ốm: Không tình cảm, ích kỷ, nhỏ mọn.

- Ngón tay út có 3 lằn ngang trên lóng 3: Gian trá, có khi sát nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay: Ngón út

Xem hình dáng tai đoán biết tính cách bản chất con người

Xem hình dáng tai, có thể là tai hình vuông, tai hình tròn, tai hình chữ nhật... bạn có thể khám phá những nét thú vị về tính cách của chính mình.
Xem hình dáng tai đoán biết tính cách bản chất con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi sinh ra, cấu trúc tai của mỗi người không hoàn toàn giống nhau mặc dù có cùng công năng. Có người sở hữu tướng tai vuông vức, người khác lại có tai hình tròn, hình lưỡi liềm… Thông qua hình dáng đôi tai, bạn có thể khám phá những nét thú vị về tính cách của chính mình.  

Xem tướng tai tròn

 
Xem hinh dang tai doan biet tinh cach ban chat con nguoi hinh anh goc
 
Theo nhân tướng học, sở hữu tướng tai tròn chứng tỏ bạn yêu bản thân mình, thích được khen ngợi và tỏa sáng dưới ánh đèn sân khấu.   Bạn dễ thương, dễ tính, hài hòa và luôn đối xử tốt với tất cả mọi người xung quanh. Hãy duy trì phong độ này, bạn sẽ nhận được sự yêu thương và quý mến của mọi người. Có câu “gieo nhân nào gặp quả ấy”, khi bạn tốt với mọi người, chắc chắn tới lúc cần sẽ có người nhiệt tình đứng ra giúp đỡ bạn.

Tham khảo thêm: Nhận biết số sướng khổ của phụ nữ qua tướng tai
 
 

Xem tướng tai vuông

 

Xem hinh dang tai doan biet tinh cach ban chat con nguoi hinh anh goc 2
 
Xem tướng khuôn mặt, chủ nhân của đôi tai có hình này thuộc tuýp người bảo thủ và sống có trách nhiệm. Bạn làm mọi thứ một cách cẩn thận, tỉ mỉ và luôn hoàn thành trách nhiệm cá nhân.    Ngoài ra, bạn cũng sở hữu lối xử sự lịch thiệp, phong nhã, thích sự ổn định và coi trọng thành quả lao động. Trong công việc, bạn luôn chủ động, tự tìm cách hoàn thiện việc được giao chứ không cần người khác phải đi theo sau nhắc nhở. Chính vì phong thái làm việc chuyên nghiệp ấy mà bạn dễ dàng được cấp trên tin tưởng giao phó trọng trách.  

Xem tướng tai hình kim cương

 
Xem hinh dang tai doan biet tinh cach ban chat con nguoi hinh anh goc 3
 
Xem hình dáng tai, người có tướng tai hình kim cương (hình thoi) có những suy nghĩ và hành động khác biệt mà hầu hết mọi người đều không nghĩ đến. Họ muốn tạo trung tâm của sự chú ý nhưng hành động lại dựa trên cảm giác chủ quan cá nhân.   Theo đó, đôi khi bạn bè xung quanh cảm thấy khó chịu về điều đó. Hơn thế họ còn khó hiểu về con người bạn và cách hành xử khác thường của bạn.   May mắn thay, chính nhờ những điểm khác người ấy mà bạn dễ dàng gặt hái thành công. Trong đầu bạn luôn có những ý tưởng sáng tạo vượt trội, nằm ngoài sức tưởng tượng của mọi người. Một khi đã hạ quyết tâm và tập trung làm việc, bạn sẽ khiến điều không thể thành có thể.

Ngoài tướng tai, bạn nên xem thêm tướng mặt để biết tuốt bản chất con người bạn qua hình dáng khuôn mặt.
 

Xem tướng tai hình lưỡi liềm

 
Xem hinh dang tai doan biet tinh cach ban chat con nguoi hinh anh goc 4
 
Có kiểu tai này, bạn thuộc tuýp hay thay đổi, quan điểm và lập trường không vững vàng. Bạn luôn xem xét mọi chuyện dựa trên quan điểm và ý tưởng của người khác chứ không hề đưa ra chính kiến của mình.   Đổi lại, bạn lại chân thành, thật thà và tốt bụng nên mọi người xung quanh luôn tin tưởng vào bạn. Họ tin rằng một ngày nào đó bạn sẽ học cách đứng vững trên lập trường, tự tin thể hiện tài năng và gặt hái thành công.  

Xem tướng tai hình chữ nhật

 
Xem hinh dang tai doan biet tinh cach ban chat con nguoi hinh anh goc 5
 
Xem hình dáng tai, nếu có kiểu tai này chứng tỏ bạn không thích những thứ ngớ ngẩn hay vô nghĩa. Bạn luôn lập kế hoạch cho tương lai phía trước và phấn đấu đến cùng để hoàn thiện mục tiêu đã đề ra. Bạn cũng không bao giờ hứa hẹn với mọi người điều mà bạn không thể thực hiện được.   Lối tư duy của bạn khá rõ ràng, trắng là trắng và đen là đen, không hề có sự mập mờ nào. Bạn sống hiện thực chứ không quá thực dụng. Nhờ óc quan sát tỉ mỉ và sự phân tích tinh tế, bạn luôn làm chủ được tình hình, luôn biết người khác muốn gì và bản thân cần làm gì để có thể nắm lấy cơ hội thành công.  

Xem tướng tai hình tam giác

 
Xem hinh dang tai doan biet tinh cach ban chat con nguoi hinh anh goc 6
 
Xem tướng tai, nếu sở hữu đôi tai có hình dáng trên, chứng tỏ bạn thuộc tuýp nhẹ nhàng, hài hòa và hào phóng. Bạn sợ sự cô đơn, đó là lý do tại sao bạn luôn yêu mến và thích tâm sự cùng bạn bè.    Khi gặp vấn đề, bạn sẽ không ngồi yên một chỗ mà ra tay hành động luôn để giải quyết triệt để những vấn đề ấy. Trong công việc cũng vậy, bạn chủ động, quyết đoán và rất thích tiên phong trong các hoạt động. Bạn dám “đứng mũi chịu sào”, dám đương đầu thách thức để tìm kiếm cơ hội tiến tới thành công. Tất nhiên, người như bạn phải chịu thua thiệt đủ đường. Dẫu vậy, thành quả đạt được rất đáng để tự hào, khiến nhiều người phải ngưỡng mộ.  

Xem tướng tai hình tam giác đảo ngược

 
Xem hinh dang tai doan biet tinh cach ban chat con nguoi hinh anh goc 7
 
Bạn sở hữu sự thông thái, nhưng lại hay tò mò và thích khám phá những điều mới mẻ. Bạn thích giao lưu, mở rộng quan hệ xã hội và thu hút được sự chú ý bởi rất nhiều bạn bè. Đi đâu, làm gì bạn cũng dễ trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý.   Tuy nhiên, bạn cũng rất dễ nổi nóng, tức giận khi không thực hiện được kế hoạch của mình. Từ đó có thể nảy sinh những suy nghĩ tiêu cực, tự tạo áp lực cho chính bản thân mình. Tham vọng trong bạn khá lớn. Để đạt được nó, bạn thậm chí sẵn sàng đánh đổi và chấp nhận một cái giá rất đắt. Dẫu sao, bạn dám làm dám chịu, không muốn phiền hà tới người khác nên được rất nhiều người kính nể.

Có thể bạn chưa biết Nhân tướng học luận phúc lộc qua hình dáng tai như thế nào.
  Thủy Nguyễn  
Xem tướng tai biết tài vận và sức khỏe Tướng tai xấu Tổng quan về tướng tai trong nhân tướng học

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hình dáng tai đoán biết tính cách bản chất con người

Mái tóc phán tính cách, sức khỏe, giàu nghèo

Trong tướng số, mái tóc không chỉ điểm tô cho ngoại hình mà từ hình dạng mái tóc, độ dày, thưa... đều có thể nhìn ra số phận của một người.
Mái tóc phán tính cách, sức khỏe, giàu nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mái tóc thô: Cơ thể khỏe mạnh. Tính cách ngoan cố, hiếu thắng, thiếu kiên nhẫn.

2. Tóc mỏng: Tính tình ôn thuận, khí chất nhã nhặn, nhưng cơ thể hơi yếu.

3. Tóc dày: Tính cách ôn thuận, tác phong làm việc rất kiên quyết, chăm chỉ làm việc. Cơ thể khỏe mạnh.

4. Tóc thưa mỏng: Người không thích suy nghĩ, thiếu tinh thần phấn đấu, khi làm việc thì sợ trước sợ sau, khiến công việc trì trệ.

5. Tóc cứng: Tính cách bướng bỉnh. Cơ thể khỏe mạnh, luôn tràn đầy năng lượng, thần thái luôn rạng rỡ, tươi sáng.

6. Tóc mềm: Tính cách dịu dàng, nhẹ nhàng nhưng ý chí có phần yếu đuối.

1-8781-1409125388.jpg

7. Tóc bóng mượt: Luôn khỏe mạnh, phấn chấn, tràn đầy sức sống.

8. Tóc không bóng mượt: Cần chú ý sức khỏe bản thân, tránh sinh bệnh.

9. Mái tóc dày, đen và thô cứng: Tính tình hung dữ, tính chiếm hữu cao, hành sự quyết đoán, dám nói dám làm.

10. Mái tóc mỏng và thưa nhưng mượt và sợi mảnh: Tính cách bị động, thông minh, nhưng dễ bị tổn thương.

11. Chân tóc dày và rậm: Tính tình lạc quan, chăm chỉ, nhưng không thích tụ tập. Họ thích một mình, nên dễ rơi vào tình cảnh cả đời vất vả.

12. Chân tóc mỏng, thưa, mềm: Tính cách dịu dàng, chịu thương chịu khó, có tính kiên nhẫn cao.

13. Tóc dày nhưng thân thể gầy gò: Thể chất yếu ớt dễ sinh bệnh.

14. Tóc thưa thớt, màu tóc không đen mà nâu sẫm: Đa số họ sẽ cô đơn khi về già, dễ không con không cháu, dù tài vận tốt cũng khó tránh được số phận cô đơn.

Mái tóc cũng liên quan đến phong thủy, nó là sự hấp dẫn và sức mạnh tinh thần của người con gái, cũng là chìa khóa quan trọng liên quan đến tài vận. Vì vậy, nếu có thể thì bạn nên nghiên cứu xem để kiểu tóc như thế nào mới phù hợp với ngũ hành của mình, từ đó bạn có thể thay đổi vận mệnh bản thân.

Kunie (theo Inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mái tóc phán tính cách, sức khỏe, giàu nghèo

Người tuổi Mùi mệnh Kim

Người tuổi Mùi mệnh Kim là người sinh năm Ất Mùi 1955, 2015...
Người tuổi Mùi mệnh Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ là người cẩn thận, nghiêm túc trong công việc cũng như trong quan hệ giao tiếp. Thích giúp đỡ mọi người, sống chân thành và nhiệt tình cũng là những ưu điểm của họ.

(Ảnh minh họa)

Một số người tuổi Mùi mệnh Kim thường bảo thủ trong suy nghĩ và lối sống. Họ mang tư tưởng an phận, dễ bằng lòng với cuộc sống hiện tại. Chính vì vậy họ cũng để mất đi những cơ hội vươn lên trong sự nghiệp.   Tuy nhiên, với tính cách độc lập, họ ít khi bị ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực của hoàn cảnh sống. Là người biết kiềm chế nhưng rất có thể họ sẽ thể hiện thái độ phản kháng nếu gặp phải sự chỉ trích, phê phán mạnh mẽ của người khác.

Lúc còn nhỏ, cuộc sống của người tuổi Mùi mệnh Kim thường gặp nhiều khó khăn. Khi trưởng thành, lập gia đình, cuộc sống của họ khá an lành, vợ chồng hòa hợp. Nữ giới tuổi Mùi mệnh Kim rất biết chăm lo cho công việc gia đình.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Mùi mệnh Kim
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd