Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận về Vòng Bác sĩ

Vòng Bác Sĩ cũng có tên gọi khác vòng Lộc Tồn vì Bác Sĩ đứng cùng một cung với Lộc Tồn, gồm mười hai sao, mỗi sao an một cung trên lá số: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỉ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Luận về Vòng Bác sĩ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vòng này an theo hai chiều thuận nghịch âm dương, cũng như vòng Tràng Sinh Tử Vi Việt an theo chiều thuận đối với Dương Nam Âm Nữ và nghịch đối với Âm Nam Dương Nữ.

Có câu quyết về sao Bác Sĩ rằng: “Bác Sĩ thông minh, Lực Sĩ quyền”. Câu này bất túc, không hẳn là như thế. Bác Sĩ phải có Tả Hữu thì mới phát huy đặc tính tốt kể trên.

Bác Sĩ gặp Xương Khúc mới thông minh, hội Khôi Việt mới vinh dự được người đề đạt, đồng cung với Phụ Bật mới có người thưởng thức nâng đỡ. Nếu không Phụ Bật, không Xương Khúc, không Khôi Việt thì Bác Sĩ trở nên vô dụng. Có thuyết cho rằng lưu niên Bác Sĩ đi cùng Xương Khúc khả dĩ hóa giải được cái xấu do Hóa Kị mang đến. Bác Sĩ đóng cung Phúc Đức mà gặp Cô Quả thì cô đơn, trầm lặng, ít người thân thích và không ưa giao du. Bác Sĩ thuộc Thủy.

LUẬN VỀ LỰC SĨ:

Lực Sĩ chủ quyền lực đóng vào sinh niên mệnh cung tác dụng khác hẳn. Tỉ dụ sinh năm Ngọ mà Mệnh lập tại Ngọ cung gặp Lực Sĩ.

Không phải cứ có Lực Sĩ là có quyền. Lực Sĩ là một tạp diệu nó chỉ phụ giúp cho những sao trên cấp để mà thể hiện tính chất. Như Vũ Khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền mà được thêm Lực Sĩ là chứng triệu nắm quyền tài chánh. Như Thiên Cơ Thiên Lương mà đứng bên Lực Sĩ là chứng triệu nắm quyền về kế hoạch.
Lực Sĩ bởi vậy cần đi bên Hóa Quyền mới thành Quyền. Nếu Hóa Quyền ấy phụ giúp cho Phá Quân, Thái Dương, Tham Lang, Vũ Khúc càng tốt lắm.
Lưu niên Lực Sĩ cũng cần lưu niên Hóa Quyền, nếu lưu niên Lực Sĩ lại đứng đối xung với Lực Sĩ cố định thêm sao Hóa Quyền sức mạnh tăng hơn.
Lực Sĩ kị hội ngộ hung sát tinh nhất là sao Kình Dương căn cứ vào câu phú: Kình Dương ngộ Lực Sĩ Lý Quảng bất phong (Mệnh hạn thấy Kình Dương Lực Sĩ như tình cảnh Lý Quảng ngày xưa bị giáng chức). Lực Sĩ thuộc Hỏa.

 LUẬN VỀ THANH LONG
Có câu quyết: “Thanh Long hỉ khí, Tiểu hao tiền”. Sao Thanh Long thường mang tin vui. Thanh Long cùng Hồng Loan Thiên Hỉ chủ tin mừng về hôn nhân, về sanh con.
Thanh Long gặp Khôi Việt, Thiên Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc chủ thăng chức. Thanh Long có khả năng hóa giải hung họa do Bạch Hổ gây ra như quan tụng, tang sự. Thiên Phủ Thanh Long Hóa Khoa đóng vào cung Tài Bạch thì lấy vợ hoặc gặp hỉ sự mà phát tài (vớ được vợ giàu chẳng hạn)
Khoa Tử Vi Việt đưa thêm nhiều tác dụng của Thanh Long:
- Thanh Long ở Mệnh mà không bị sát tinh thì có tài biến hóa công việc. - Thanh Long gặp Lưu Hà giống như rồng vào biển khơi có lợi cho thi cử công danh
- Thanh Long bị Đà Kị Khốc Hư Không Kiếp hãm lại thành con người hèn nhát
- Thanh Long đứng với Hóa Kị ở Thìn Tuất Sửu Mùi như rồng ẩn trong mây có thể dễ xoay chuyển thời cơ. Thanh Long thuộc Thủy

 LUẬN VỀ TIỂU HAO
Tiểu Hao chủ về hao tổn, mất mát. Tiểu Hao gây cho tâm ý điều hối hận, tiếc thương. Tiểu Hao kị gặp Văn Khúc và Hóa Kị, nếu thấy những sao này hội tụ vào Mệnh, Tài Bạch hoặc Phúc Đức thì cả cuộc đời hay mất mát những đồ vật đã mua sắm, nhất là lơ đễnh để mất những đồ vật lặt vặt. Tiểu Hao đi với Phi Liêm thì mua sắm mà chẳng suy tính, mua rồi mới hối tiếc. Khoa Tử Vi Trung Quốc đối với sao Đại Hao với cùng hai lập luận riêng biệt. Trong khi khoa Tử Vi Việt lại bàn luận Song Hao làm một thể (sẽ nói khi tới sao Đại Hao). Tiểu Hao thuộc Hỏa

LUẬN VỀ TƯỚNG QUÂN
Có câu quyết: “Tướng Quân uy vũ Tấu Thư phúc”. Do hai chữ uy vũ trên đây nên Tướng Quân rất cần gặp Hóa Khoa, nhất là Tử Vi Hóa Khoa, Thái Dương Hóa Khoa, Vũ Khúc Hóa Khoa, hay Văn Xương Hóa Khoa.
Những sao trên mà đóng Quan Lộc thì phong quan vinh dự tăng thêm. Tướng Quân đứng với Hóa Kị sẽ đưa đến tình trạng vì có thời đắc ý mà dương dương tự đắc đưa đến hiềm thù ghét bỏ.
Tướng Quân tính chất can trường, nếu đứng cùng Thiên Tướng đắc địa gọi bằng cách lưỡng Tướng, có quyền tất hiển hách. Tướng Quân đứng với Thiên Hình, Quốc Ấn, Thiên Mã, Thiên Khốc theo võ nghiệp tốt. Số nữ mà có Tướng Quân hay Thiên Tướng tính hay ghen và thích đoạt quyền chồng. Tướng Quân thuộc Mộc.

LUẬN VỀ TẤU THƯ
Tấu Thư là sao mang phúc trạch đến, nhưng đồng thời nó cũng liên quan đến văn mặc từ chương, ăn nói, hùng biện. Tấu Thư đứng ở cung Phúc Đức, Quan Lộc giỏi về viết lách, nhưng đứng với Hóa Kị thì thiên hướng về công kích phê bình.Tấu Thư đóng Mệnh bên cạnh Hồng Loan số nữ ăn nói thật có duyên. Tấu Thư có tài về từ tụng đi cùng Khôi Việt Hóa Khoa dễ thắng trong việc tranh cãi mà không gây oán hận.
Tấu Thư đứng cùng bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương làm “đao bút lại” đắc lực. Tấu Thư đứng với Bạch Hổ từ tụng ngôn luận đanh thép. Tấu Thư có thêm Xương Khúc ăn nói thuyết phục hay. Tấu Thư nói giỏi người theo ngay về là vậy. Tấu Thư thuộc Kim

LUẬN VỀ PHI LIÊM
Có câu thuyết rằng: “Phi Liêm khẩu thiệt Hỉ Thần diên”. Vậy thì Phi Liêm chủ về cái vạ miệng. Bởi thế khi Phi Liêm gặp Thiên Hình dễ xảy ra kiện tụng. Sách Trung Quốc có hai sao Phi Liêm lận, mà cả hai đều chung một tính chất. Như vậy là thừa, một sao Phi Liêm là đủ.
Có nhiều sách Tử Vi Việt cho rằng Phi Liêm chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, điều này sai. Rồi lại nói Phi Liêm gặp Bạch Hổ ví như cọp mọc cánh, gặp Long Phượng như rồng phụng lên cao càng sai nữa. Vì không phải chữ Phi mang nghĩa bay mà mang nghĩa loại côn trùng mối mọt.
Phi Liêm trước sau chỉ là cái họa nhỏ gây thành khẩu thiệt tranh tụng. Phi Liêm không nên gặp Hóa Kị Văn Khúc sinh lắm chuyện. Câu phú: Đào Hoa ngộ Phi Liêm Nguyễn Tịch Tấn triều vi túy khách thì Phi đây chính là con sâu rượu đấy. Phi Liêm thuộc Hỏa.

LUẬN VỀ HỈ THẦN
Hỉ Thần không phải chỉ là dấu hiệu của vui mừng qua nghĩa chữ. “Hỉ Thần diên” trong câu quyết ý nói tình trạng kéo dài, lần khần, không dứt khoát. Nó cũng là mừng vui với điều kiện gặp các sao khác như Mệnh cung đứng với Xương thì cuộc đời dễ vui, những may mắn nho nhỏ như người khác lo cả cho mình. Tỉ dụ vợ quán xuyến, anh em phù trì. Nhưng nếu nó gặp Văn Khúc ở Mệnh thì những chuyện mừng vui thường bị hoãn, kéo dài, việc hôn nhân cứ lần lữa, càng nặng nếu thấy luôn cả Hóa Kị. Hỉ Thần gặp Phượng Các đem đến tin vui cho mưu sự, thi cử.
Hỉ Thần Hoa Cái tốt ghê Khẩu thiệt thường đoản mọi bề đảm đang
Hì Thần thuộc Hỏa

LUẬN VỀ BỆNH PHÙ
Bệnh Phù chủ bệnh, đau yếu. Bệnh Phù tuyệt đối không nên đứng với Hóa Kị ở Mệnh cung và Tật Ách cung. Bệnh Phù gặp Đào Riêu ở Tật Ách thì suy nhược vì sắc dục quá độ. Bệnh Phù gặp Thiên Cơ Tham Lang có bệnh về gan. Bệnh Phù gặp Liêm Trinh, Hóa Kị bệnh về thận. Bệnh Phù lại có Thiên Hình thường đưa đến giải phẫu. Bệnh Phù vào Tài Bạch buôn bán ngành dược có lợi. Bệnh Phù Hình Kị phong, sang. Không Kiếp cung Tật mọi đàng huyết hư. Bệnh Phù thuộc Thổ đới Mộc.

LUẬN VỀ ĐẠI HAO
Theo lý luận của các sách Trung Quốc thì Đại Hao có hai sao. Một an theo năm sinh và một an theo lưu niên. Đại Hao an theo năm sinh mang nhiều tính chất đào hoa, còn ăn theo lưu niên thì chỉ thuần túy là hao tán thôi.
Lý luận này rườm rà không cần thiết. Vì Đại Hao gặp Đào Hoa (Hàm Trì) thì dự hao tổn mang tính chất đào hoa rồi. Đại Hao đi với Liêm Trinh, Tham Lang, Xương Khúc hoặc mấy sao Kị cũng vì tửu sắc mà hao tổn.
Đại Hao ở Mệnh mà Thiên Hư ở cung Phụ Mẫu thì không được hưởng của cải mẹ cha. Đại Hao ở cung Tử Tức mà Tài Bạch có Thiên Hư thì con cái phá của.
Sách Tử Vi Trung Quốc mới đưa ra nguyên tắc: “Đại Hao không nên có hàng xóm là Thiên Hư”. Ở cung vận hạn nào thấy Hao với Hư đứng chung thì sự hao tổn tăng thêm. Khoa Tử Vi Việt có cái nhìn khác về song Hao mà không thấy ở các sách Trung Quốc không rõ xuất xứ từ đâu. Trên ngũ hành sở thuộc hai sao Hao đều là Hỏa.
Song Hao đắc địa Mão Dậu, Dần Thân hãm địa Tí Ngọ. Hãm với đắc không thấy ghi trên các sách Trung Quốc. Mệnh song Hao dáng dấp nhỏ nhắn, bộ tiêu hóa không khỏe mạnh.
Mệnh song Hao theo Việt thì tính tình khôn ngoan ưa hưởng thụ, dễ đam mê (cờ bạc, tửu sắc). Hao gặp Tuyệt đồng cung là người khôn ngoan nhưng không trung thực (chỉ Đại Hao thôi)
Song Hao gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thường mắc nghiện thuốc sái. Song Hao đi với Phá Quân dễ lâm túng thiếu. Song Hao Mão Dậu gọi bằng cách chúng thuỷ triều Đông như trăm con sông đổ vể biển Đông làm ăn tiền bạc có lúc như nước, thêm Cự Cơ Mão Dậu càng tốt nữa.
Cách này tuyệt đối không hề thấy sách Tử Vi nào của Trung Quốc đề cập song Hao gặp Thiên Hình, Địa Kiếp vào vận hạn thì mất trộm. Cách chúng thủy triều đông đã nói ở phần đầu sách này nhưng ý nghĩa khác hẳn. 


Những câu phú về song Hao:
- Mão Dậu Cự Cơ rất hay Công danh vinh hiển lại tay hoang tàn Gặp song Hao là làng quán thế - Lao đao sớm một tối ba Đại Hao Hóa Kị đồng gia mệnh vì
- Lưỡng Hao Cự Vũ Hóa Quyền Chiếu sai trấn thủ giặc phiên bên ngoài
- Song Hao Tỵ Hợi nhi ngộ Sát Hình Giáp Canh dương nữ thủ cách yểu bần (Người dương nữ mệnh đóng Hợi tuổi Giáp Canh mà gặp song Hao thủ Mệnh đứng với sát tinh, và Thiên Hình thì nghèo hoặc yểu)
- Hao ngộ Tham Lang tài sinh dâm tình ư tinh đế (Tham Lang gặp Hao ở Mệnh thì dâm ngầm)
- Lưỡng Hao thiết kị ư Điền Tài (Hai sao Hao không nên đóng vào các cung Tài, Điền)
- Tài Phúc nhi phùng Hao Kiếp cô bần (cung Tài cung Phúc xuất hiện Hao, Kiếp thường cô đơn và nghèo)
- Thân cư Tài Bạch lai kiến song Hao, Lộc Quyền, Kiếp Hóa tất thành thương nghiệp
(Thân ở Tài Bạch có song Hao Lộc Quyền và Kiếp Hóa buôn bán hoạnh phát nhưng cũng phải đề phòng hoạnh phá).

LUẬN VỀ PHỤC BINH
Phục Binh đứng với Thiên Riêu ở Mệnh là người quyền thuật âm mưu nhiều thủ đoạn. Đứng một mình thì chỉ xảo trá vặt mà hay phản bội. Bởi thế mới có nguyên tắc Tướng Quân ở Mệnh, Phục Binh ở Thiên Di là hay vì nội Tướng ngoại Binh, ngược lại nội Binh ngoại Tướng chỉ không lớn mà hay man trá hoặc làm việc bằng mẹo vặt.
Nếu Phục Binh hay Phục Binh Thiên Riêu mà đứng vớinhiều sao bất lợi cho Mệnh cung thì lại là nạn nhân của thủ đoạn quyền thuật. Phục Binh gặp Đà La mọi chuyện mưu tính cứ kéo dài không xong.
Phục Binh gặp Linh Tinh Địa Kiếp dễ rơi vào phiền lụy mắc bẫy. Phục Binh gặp Quan Phù chiếu xung có rắc rối khẩu thiệt quan tụng. Phục Binh gặp Bệnh Phù đồng cung hoặc chiếu xung thì bệnh tật triền miên. 

Có những câu phú về Phục Binh như sau:
- Đào Hồng Diêu Hỉ trong ngoài Lại gia Binh Tướng gái trai ngang tàng
- Đào Hoa Thai Hỉ trong cung (Huynh Đệ) Phá Quân Tướng Phục chiếu xung ở ngoài Có chị em gái theo trai Say mê đến nỗi hoang thai bỏ mình
- Trong thời Tướng Phá Phục Binh Ngoài thời Hoa Cái liên minh Đào Hồng Bản cung đối chiếu tinh tường Anh em có kẻ tư thông hẳn là (Ở cung Bào)
- Vợ chồng nay thuận mai hòa Phục Binh Hóa Kị đóng tòa Phối cung
- Binh Hình gặp Hóa Kị xung Đêm ngày cư xử ra lòng bạc đen
- Khốc Hư ngộ Dưỡng không đành Tướng Binh xung phá hẳn danh hoang thai (Ở cung Tử Tức)
- Tử cung Thai Tướng Phục Binh Vợ chồng ắt hẳn tư sinh thủa nào
- Gian tà Kiếp Sát Phục Binh Khúc Xương Thái Tuế mưu sinh tảo tần (Ở cung Tài Bạch)
- Cự Kị nên tránh đò sông Phục Binh Hình Việt mắc vòng gươm đao (Ở cung Tật Ách)
- Phục Binh Thái Tuế Thiên Hình Cùng người tranh cạnh tâm tình chẳng vui (Ở cung Phối)
- Phúc cung có kẻ chiến chinh Tướng Binh Đế Tuyệt đóng thành ba phương
- Tướng Binh Tử Tuyệt phải là Có người tử trận phương xa thuở nào (Ở cung Phúc Đức)
Sao Phục Binh trong khoa Tử Vi Việt phong phú hơn hẳn

LUẬN VỀ QUAN PHỦ
Vòng Thái Tuế có sao Quan Phù, đây là Quan Phủ. Quan Phủ vĩnh viễn sẽ đứng với Kình Dương hay Đà La (Như vậy thì vòng Tràng Sinh lại tiếp tục có nghi vấn nghịch thuận vì nếu đi thuận thì chỉ có đứng với Đà La thôi)
Quan Phủ chủ khẩu thiệt thị phi không nên gặp thêm Hóa Kị hoặc Thiên Hình càng rắc rối nhất là đối với vận hạn. Không gặp Hình Kị tự nó vô lực. Có câu phú:
Quan Phủ Thái Tuế một miền Đêm ngày chầu chực cửa công mỏi mòn
Căn cứ vào câu phú trên đây thì gặp Thái Tuế còn nặng hơn Hình Kị. Quan Phủ thuộc Hỏa.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Vòng Bác sĩ

Tử vi tiểu sảo

Một bài viết chia sẻ về bản thân của cụ Thiên Lương. Ngắn gọn mà lại ý nghĩa.
Tử vi tiểu sảo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Lương

Năm 1947 là năm đất nước có nhiều chuyện nhiễu nhương làm cho dân tình điêu đứng. Tôi là một người có thể gọi là vô gia cư, nhà cửa bị phá hoại vì lệnh tiêu thổ kháng chiến, đến định cư tại một làng (B,V.) cùng một số người trong hoàn cảnh lánh nạn chiến tranh.

Công việc hàng ngày như giống nhau, nghĩ là không có ngày chủ nhật. Buổi sáng dậy xếp dọn đồ đạc sẵn vào mấy cái bị, ăn cơm mau chóng, nghe ngóng tin Tây đánh đến gần là chạy, đến xế chiều mới yên chí. Ăn xong ngồi họp với mấy người bạn tản cư tán gẫu hết chuyện này sang chuyện khác.

Năm ấy tôi 38 tuổi, học Tử vi được 10 năm, ngồi đâu cũng ham nói chuyện lý số, coi bộ ta đây là một cây…Thế rồi một buổi chiều, một ông bạn lối xóm cùng tuổi thấy nói tôi biết Tử vi mời sang chơi, xem giùm cho số phận tuổi Canh Tuất sinh ngày 6 tháng 6 giờ Mão.

Mệnh đóng tại Thìn có Thiên Cơ, Thiên Lương, Tuế Phá, Thiên Hư, Hoả Tinh, Quan lộc ở Thân Vô chính diệu Thiên Mã, Lộc Tồn, Khốc, Khách, Địa không, cung Tài ở Tí có Thiên Đồng, Thái Âm, Hoá Khoa, Hoá Kị, Linh Tinh. Tuy lúc này đầy lòng tự mãn sự học số vì xã giao, tôi nhùn nhường đặt vấn đề, nếu 2 câu đầu mà không trúng thì thôi xin vô phép không giám nói tiếp.

Ông bạn ngồi trước mặt tỏ ra rất hân hoan được người chỉ đường đi nước bước cho mình.

Câu trước nhất tôi hỏi: Bác có bị cháy nhà lần nào chưa? (Vì thấy Cơ Lương thủ mệnh bị Hoả Tinh)

Ông bạn trả lời: Thưa chưa có

Tôi tấn công liền, nếu không cháy nhà bị máy bay ném bom (Thiên Mã, Hoả Tinh) mà bác sống được nhờ có người mắt lé ngồi trong hầm núp với bác (Thái Âm, Hoá Kị, Hoá Khoa, Linh Tinh).

Ông bạn tôi nẩy người lên, hai tay chấp lạy vái lên vái xuống, miệng nói có, có trúng quá. Ông kể đầu đuôi, năm 1945 Mỹ đánh Nhật ở Đông Dương, nhà ông bị máy bay Mỹ ném bom trúng tiêu tùng, các hầm núp xung quanh sập nát, mọi người chết hết. Chỉ còn cái hầm của ông là còn và trong hầm lúc đó người em họ mắt lé ngồi bên ông, ông tấm tắc khen ngợi cho tôi là Thánh sống, năn ni xin xem hộ có thời vận làm ăn gì được không, vì tôi đã có hẹn trước là chỉ coi vài ba câu thôi.

Thấy ông hỏi thời vận để làm ăn, tôi tính năm đó ông 38 tuổi, ở đại vận cung Mùi (33 - 43) vô chính diệu, tuổi Canh Tuất có Triệt ở Ngọ Mùi, Thiên Không ở Mão, Tuần ở Dần Hợi, tứ là vận Vô chính diệu có Triệt ở chính cung Thiên Phủ ở Hợi, gặp Thiên Không, Thiên Tướng ở Mão gặp Tuần, tôi cất cao giọng hạ một câu đến nay nhiều lúc nghĩ đến vấn thấy mặt đỏ tía tai, mắc cỡ, vận bác có gì đâu là nguy hại, Vô chính diệu đắc tam không, cứ làm ăn tiến tới đừng ngại.

Ông bạn đứng ngay dậy nói: Tôi mất hết cơ nghiệp, vợ chết, con chết, tấm thân lang bạt cầu bơ cầu bất 4 năm nay, hiện giờ tiền hết gạo không, không biết lấy gì mà sống.

Bao nhiêu lời nói đó như một gáo nước lạnh đổ xối vào lòng tự cao của tôi với câu “máy bay dội bom vì có người mắt lé mà thoát chết”, cáo lỗi đứng lên ra về và nhất định từ biệt Tử vi, từ đó không coi số cho ai và cũng không thèm nói chuyện tử vi với ai.

Đến nay, xin thưa, thật những trò tiểu sảo nhiều khi rất sáng chói nhưng không căn bản nguyên tắc nắm vững, khác nào căn nhà làm trên bãi sính lầy dễ sụp đổ.

KHHB Xuân Ất Mão (1975)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi tiểu sảo

Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho cô gái chưa chồng

Cầu duyên đến cửa Quan Âm, không chỉ gặp người tốt mà còn bình an, thuận hòa. ## xin giới thiệu bài lễ cầu duyên cho nữ giới.
Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho cô gái chưa chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bai le cau duyen o cua Quan Am Bo Tat cho co gai chua chong hinh anh
 
Quan Âm Bồ Tát là một trong tứ đại Quan Âm có pháp lực mạnh, tấm lòng từ bi và thường được coi là đại diện cho phụ nữ, trẻ nhỏ và nhân duyên. Những cô gái trẻ chưa có ý trung nhân tới cầu Quan Âm có thể sử dụng bài lễ cầu duyên dưới đây, với một lòng thành tâm, Bồ Tát sẽ chứng cho.   Kính phục trước Quan Âm Đại Sỹ, chân thành thề nguyện, pháp giới hữu tình, đặng chờ ơn trên. Con thiện căn chưa thành chưa thoát, nay đã thành đã thoát. Bồ Tát vô tâm, chúng sinh là tâm, Đại sỹ vô niệm, chúng sinh là niệm. Nên sầu mà vô duyên, bi vận đồng thể.   Đệ tử nguyện lòng mộ đạo, lấy tẫn hiếu theo Phật làm đích, thành tâm ngưỡng vọng đại sĩ ban phúc đức trí tuệ, trang nghiêm muốn hợp cùng nam nhân, xây dựng gia đình. Để an lòng cha mẹ, an tâm tu hành, hiếu thân tôn sư, xin Bồ Tát tùy duyên độ chúng, đồng tu chỉnh pháp.   Hy vọng gặp được người con trai phù hợp với yêu cầu:   1. Diện mạo anh tuấn trang nghiêm, tài đức vẹn toàn, thông minh, lương thiện. Tông trọng người già, yêu thương trẻ nhỏ, vui với người đời.   2. Chí thú hợp nhau, tính cách hòa hợp, cùng nhau vừa lòng.   3. Thể xác và tinh thần khỏe mạnh, xa rời ham mê, thấu tình đạt lý, bao dung, trợ giúp lẫn nhau.   4. Hiếu thuận đôi bên cha mẹ cùng người lớn trong nhà, chí thú làm ăn, chăm chỉ tiến lên.   5. Tình cảm chuyên nhất, một lòng một dạ.   6. Có thiện căn, có Phật duyên, tạo thành Phật hiệu gia đình, cộng đồng tu hành.
Những địa điểm trai chưa vợ, gái chưa chồng nên lui tới
Dẫu là chuyện tâm linh, nhưng đi lễ cầu duyên như một cách vỗ về tâm lý và một nét đẹp tín ngưỡng của dân tộc. Dẫn bạn tới những địa điểm cầu duyên thiêng nhất

Hy vọng trên đường đời ít chướng ngại, có thể vì duyên mà gặp được đối tượng thích hợp, thuận lợi kết hôn. Đệ tử lập 7 điều nguyện, nhất nhất làm theo, lấy công đức này hướng về chúng sinh để nhân duyên sớm tới.
  1. Bái “Đại bi sám” trăm lần, sám hối khắp thảy chúng sinh, trừ ác nghiệp.   2. Niệm “Quan Thế Âm Bồ Tát phổ môn” trăm lần, “Tâm kinh” ngàn lần, “Quan Thế Âm Bồ Tát thánh hào” vạn lần, “Đại Minh chú” mười vạn lần, “Chuẩn Đề chú” mười vạn lần.  
Bai le cau duyen o cua Quan Am Bo Tat cho co gai chua chong hinh anh
 
3. Chép “Quan Thế Âm Bồ Tát phổ môn”, “Tâm kinh”, “Đại Bi chú”, “Kim Cương kinh”, “Địa Tàng kinh”, “Lăng Nghiêm kinh” “Diệu Pháp Liên Hoa” một ngàn bản, kết duyên lưu thông. 
  4. Từ nay về sau giới sát, làm ngàn điều thiện, vạn điều lành.   5. Giới tà dâm, tuyên truyền nguy hại của tà dâm   6. Đoạn ác hành thiện, làm hết khả năng của mình vì lợi ích chúng sinh. Tùy duyên bố thí, phóng sinh, giới sát, trợ ấn kinh Phật, nuôi dưỡng tăng nhân, chùa chiền.   Duy nguyện Bồ Tát, tác thành tâm nguyện.
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho cô gái chưa chồng

Mơ thấy mục sư: Cần thận trọng –

Mục sư là người phụ trách cuộc sống tôn giáo của các tín đồ và quản lý công việc ở nhà thờ. Hình ảnh mục sư trong mơ nhắc nhở bạn hãy thận trọng. Mơ thấy mục sư, bạn cẩn thận khi chuyện trò cùng những người không quen biết để tránh bị mắc lừa. Mơ thấ
Mơ thấy mục sư: Cần thận trọng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mục sư: Cần thận trọng –

Những tuổi kỵ trang trí vật phẩm hình hổ

Những vật trang trí hình hổ mang lại cảm giác oai vệ, có uy nghi của kẻ mạnh, linh hoạt nhạy bén khác thường.
Những tuổi kỵ trang trí vật phẩm hình hổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Bởi vậy, nhiều người thích bày tranh hoặc tượng hổ trong nhà ở hoặc ở văn phòng. Nhưng cần chú ý đến năm tuổi, vì có những tuổi rất kỵ những vật trang trí hình hổ.

Nhung tuoi ky trang tri vat pham hinh ho hinh anh
Hổ ngọc

Theo thuật số thì hổ, ngựa, chó kỵ nhau, bởi vậy người tuổi Ngọ và tuổi Tuất không nên bày những đồ trang trí có hình hổ tại nhà ở hay văn phòng, nếu không, sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tài vận trắc trở.

Người tuổi Dần cũng không nên bày các đồ trang trí có hình hổ vì như tục ngữ nói: “Một núi không thể có hai hổ”, tuổi Dần gặp hổ dễ gặp tiểu nhân hoặc kình địch, công việc không suôn sẻ.

Theo Bát Trạch Minh Kính


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tuổi kỵ trang trí vật phẩm hình hổ

Tìm hiểu về 12 con giáp

Nước ta hiện nay đang tồn tại hai loại lịch : trong khi du lịch đang có xu hướng lan rộng thì âm lịch vẫn tiếp tục khẳng định vị trí và sức mạnh của nó trong đời sống tâm linh của dân tộc. Âm lịch gắn liền với tế tự, lễ hội, với sinh hoạt ma chay, cưới gả, dựng nhà, dựng cửa ... Và cứ mỗi lần tết Nguyên Ðán về, người ta lại nghênh đón một con vật mới và lưu luyến tiễn đưa con vật biểu trưng của năm củ đã đi về quá khứ với lời hẹn gặp lại sau 12 năm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc chọn các con vật làm biểu tượng đứng đầu mỗi năm - tức là 12 con giáp - phải chăng là một sự ngẫu hứng, tuỳ tiện hay là nó tuân theo một quy luật nhất định nào đó ?

Trước hết, ta phải thừa nhận dân tộc nào cũng có quan niệm, cũng có cảm thức về thời gian, nhưng không phải nước nào cũng làm được lịch, cũng có chuẩn mực về lịch. Lịch Pháp gắn liền với thiên văn, với chiêm tinh học, là sản phẩm quan trọng mà các nền văn minh tối cổ như Trung Hoa, Ai Cập, Babilon, Hy Lạp đạt được. Có thể nói rằng chính vẻ đẹp hùng vĩ của bầu trời ban đêm góp phần quan trọng cho tư thế của con người mãi mãi đứng thẳng, giúp con người hoàn thiện dần để trở thành Con Người viết hoa. Ngưỡng mộ vẻ đẹp của bầu trời sao còn thúc đẩy con người vươn tới khát vọng chinh phục vũ trụ, một khát vọng mang tính chất định mệnh của nhân loại. Về điều này, các huyền thoại xưa về Ica, về chiếc thảm bay, về Hậu Nghệ xạ nhật, Nữ Oa vá trời, Phù đổng thiên vương về trời sau khi dẹp xong giặc ngoại xâm, Chử Ðồng Tử và Tiên Dung trở về thượng giới. Thật vô cùng đẹp đẽ và mang tinh thần nhân văn. Mười hai con giáp, về nhiều mặt cũng mang vẻ đẹp đó.

Thứ hai, nước ta không có lịch (Sau này các triều đại ta có làm lịch khác với lịch Trung Quốc, nhưng vẫn từ cách nhìn chung. Tuy nhiên, vấn đề này còn để ngỏ để chờ nghiên cứu thêm các tài liệu thời cổ sử). Âm lịch mà chúng ta sử dụng có nguồn gốc từ Trung Quốc và được hoàn thiện, bổ sung bởi thực tiễn kinh nghiệm sản xuất,kinh nghiệm thiên văn của dân tộc ta. Nói chung việc giao thoa văn hoá giữa các nền văn minh bao giờ cũng xảy ra với những thành tựu về nhiều lãnh vực. Dân tộc này vay mượn của dân tộc khác những sản phẩm hoàn thiện hơn, mang tính thực tiễn cao hơn. Nhấn mạnh điều này để thấy rằng muốn hiểu được mười hai con giáp thì phải trở về với cội nguồn Trung Hoa của nó, trở về với triết học Trung Hoa cổ xưa, đặc biệt là thuyết Âm Dương Ngũ Hành.

Thứ ba, các cách gọi, cách định danh ngoài ý nghĩa biểu tượng cụ thể, chúng còn mang sức mạnh khái quát rất lớn. Chúng trở thành các "ký hiệu thông tinh" để chứa các nội dung thông tin theo một cách mã hoá thông tin nào đó, vì thế, giải thích việc mười hai con giáp không tách rời việc giải mã này.

o0o

Âm Dương Ngũ Hành gắn liền với tư duy Dịch lý là nền tảng để xây dựng các quan điểm trong đó có thiên văn. Người xưa xuất phát từ quan sát thực tiễn để định dạng sự vật :

Âm là thái âm tức là Mặt trăng

Dương là Thái dương tức là Mặt trời

Ngũ hành là Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ

Là năm hành tinh mà người cổ đại sớm nhận biết được cuả hệ mặt trời. Bên cạnh đó, quan niệm Trời = cha, Ðất= mẹ và quan niệm về một vũ trụ hài hoà cũng đóng vai trò quan trọng đối với người xưa. Và như vậy Trời = thiên là dương, Ðất = địa là âm, thượng giới và hạ giới được phân định, trật tự của vũ trụ được xác lập và trật tự xã hội cũng theo đó được hình thành. Trong xã hội có quan hệ vua - tôi, quân tử - tiện dân, có nội trị - ngoại giao, trong - ngoài, trên - dưới, trước - sau, phải - trái, đúng - sai, thật- giả. Tất cả đều được quy tụ vào phạm trù âm dương, được quy vào các phẩm chất ngũ hành. Tuy nhiên, sự phân chia âm - dương không phải thùân tuý máy móc mà nó xuất phát từ nguyên lý của dịch học: "Dịch có thái cực, thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ lượng, tứ lượng sinh bát quái". Nghĩa là trong sự xếp đặt đó đã bao hàm một sự vận động biện chứng, đặc biệt là quan niệm trong "âm có dương, trong dương có âm " trở thành nguyên tắc cấu trúc sự vật. Do đó, khát vọng về một cuộc sống hiền hòa, một xã hội ổn định, một trạng thái cân bằng là giấc mộng đẹp và là đích hướng tới, của người xưa. Vậy thì quan niệm âm dương ngũ hành có liên quan gì đến mười hai con giáp.

Theo sự phân tích của người xưa, mưòi hai con vật được tuyển chọn, bao gồm cả vật nuôi lẫn thú vật hoang dã, vừa có thật vừa tưởng tượng, đều đáp ứng nguyên tắc âm dương, chẵn lẽ. Ở đây cũng cần nói thêm về dương cơ, âm ngẫu, cơ là số lẽ, ngẫu là số chẵn. Các con vật được chọn đều có phẩm chất chẵn lẽ mang đặc trưng loài của chúng, thể hịên qua số ngón chân của chúng. Cụ thể là :

= con chuột = 5 ngón = lẻ = dương.
Sửu = con trâu (trong thiên văn Trung Quốc nghĩa là ngưu = con bò ) = 2 ngón = chẵn = âm
Ngọ = con ngựa = một ngón = lẻ = dương
Mùi = con dê = hai ngón = chẵn = âm
Thân = con khỉ = năm ngón = lẻ = dương
Dậu = con gà = bốn ngón = chẵn = âm
Tuất = con chó = năm ngón = lẻ = dương
Hợi = con lợn = bốn ngón = chẵn = âm

Như vậy, số ngón tối đa là 5, tối thiểu là 1, còn lại là 2 và 4. Tuyệt nhiên không có số 3.

Số 3 được đưa vào hệ tam tài : Thiên - Ðịa - Nhân, hệ tọa độ quan trọng mà người xưa xác nhập được nhằm khẳng định vai trò của nó trong vũ trụ. Con người luôn có ý thức dùng kích thước vũ trụ để đo bản thân. Vì thế, người Hy Lạp cổ mới mãn nguyện về việc "con người sánh tựa thần linh", và họ sáng tạo ra thế giới điêu khắc có một không hai để ca ngợi vẻ đẹp này. Con người không hề ích kỷ khi cố gắng hoàn thiện bức tranh vũ trụ. Họ đưa các con vật thực vừa huyền thoại tạo ra sự đúng lúc cho thế giới nhân quần, nhưng đồng thời đó cũng là những con vật mà họ thuần hoá hoặc những con vật họ thường gặp và thường gây những nguy hiểm cho họ.

Như vậy, tiêu chuẩn số chẵn lẻ của ngón chân đã gíup các loài vật được chọn làm 12 con giáp. Nhưng số ngón chẵn lẻ cũng như cái tên chuột, mèo, rồng, rắn của chúng chưa đủ để đưa chúng vào vũ trụ. Con người lại phải gán cho chúng các phương vị :

Tý = Bắc Ngọ = Nam

Mão = Ðông Dậu = Tây

Và hàng đêm khi quan sát sao Bắc Ðẩu, người ta thấy cái đuôi của nó cứ quay đều đặn trên tinh cầu theo một vòng tròn, duy có điều nó giống kim đồng hồ quay ngược. Vòng tròn đó được chia theo phương vị 12 cung và 12 con giáp được trấn giữ 12 phương vị này.

Chuyện vẫn chưa hết. Trong những phát hiện quan trọng của thời tối cổ có việc phát hiện ra đường hoàng đạo -đường dịch chuyển của mặt trời. Vòng Hoàng đạo được chia làm phù hợp với mười hai tháng của năm. Và 12 con giáp lại được trấn giữ 12 cung Hoàng đạo này. Tuy nhiên con số 12 được người xưa chọn không phải là một con số tuỳ tiện mà là một con số hoàn toàn khoa học, và để hiểu được diều đó thì không đơn giản chút nào.

Có liên quan 12 cung Hoàng đạo cần phải kể đến Ngũ Hành: năm hành tinh Kim Mộc Thuỷ Hoả Thổ, trong chu kỳ vận hành của sao Mộc mà người phương Tây đặt tên là Juypiter được người xưa ghi nhận bởi tính đặc hiệt của nó. Sao Mộc vận hành xung quanh Mặt Trời trọn 12 năm. Mỗi năm nó xuất hiện một phương vị nhất định. Nơi do trong12 con giáp đang trấn giữ. Tên gọi của nó cũng từ đó mà ra vì thế sao Mộc được gọi là ssao Tuế (sao năm) và vì nó là hành tinh lớn nhất trong hệ Mặt Trời và của các hành tinh mà người xưa quan sát được nên nó còn gọi là sao Thái Tuế. Vùng sao Thái Tuế là một mã thông tin quan trọng của phép tính tính tử vi.

Liên quan đến việc chọn mười hai con giáp là những quan sát, những nhận xét về cuộc sống của những loài vật này.Vào những khoảng giờ nhất định, các loài vật -ta chỉ giới hạn trong mười hai con giáp -chịu sự tác động qua lại của các lực vũ trụ đã có các biểu hiện trạng thái sống khác nhau. Cái trạng thái xấu nhất cho sự sống còn của chúng được biểu hiện bằng các khoảng thời gian (giờ, ngày, tháng, năm ) và được gọi theo tên của chúng. Cụ thể :

Tên giờ: Ảnh hưởng xấu tới:
Chuột
Sửu Trâu
Dần Hổ
Mão Thỏ
Thìn Rồng
Tỵ Rắn
Ngọ Ngựa
Mùi
Thân Khỉ
Dậu
Tuất Chó
Hợi Lợn

Chúng ta thử kiểm nghiệm điều này vì các con vật này không xa lạ với chúng ta. Tất nhiên trừ con rồng huyền thoại.

Cũng có thể do quan sát đời sống của các loài vật mà người đi đến chỗ thống kê đặc điểm sinh học của chúng, từ đó khái quát thành mười hai con giáp. Ðặc biệt người xưa chú ý tới các thời điểm có vấn đề của con vật :

Tháng Tý = tháng mười một : loài chuột hay bị bệnh và chết. Thực tế còn cho thấy đây là tháng bắt đầu lạnh nhiều, đồng ruộng vào vụ cày bừa, chuột không có ăn và không chống nổi rét nên dễ chết.

Tháng Sửu = tháng mười hai, tháng chạp : tháng rét đậm với đại hàn, tiểu hàn cây cỏ tàn lụi. Ăn không đủ mà còn phải kéo cày nữa nên loài trâu sinh bệnh mà chết.

Tháng Dần = tháng giêng : thức ăn của hổ là các loài thú khác. Tháng này các loài ăn cỏ như hươu nai đi kiếm ăn vì cỏ tranh đã nhú mầm. Hổ cũng đi tìm mồi, dẩm phải các mầm cỏ tranh nhọn cứng mà bị thương và kéo theo cái đói nên dễ bệnh.

Tháng Mão = tháng hai : Mão là con mèo, nhưng trong thiên văn cổ Trung Quốc thì biểu tượng của tháng này là con thỏ. Tiết này là tiết kinh trập (sâu nở) và cùng với sâu là chất độc do sâu thải ra, thỏ ăn vào tất phải chết.

Tháng Thìn =tháng ba : Rồng là một con vật của huyền thoại, nhưng khi được xác định (cho dù chỉ là tưởng tượng ) thì tất yếu nó cũng có đời sống riêng, kể cả ốm đâu, bệnh tật và cái chết nhưng tháng này Rồng có bị bệnh không thì không ai biết. Nhưng nếu trở lại cội nguồn huyền thoại thì có thể hiểu được phần này. Rồng là một con vật được giao phó làm mưa, đi liền với sấm sét. Cha ông ta có câu tục ngữ : tháng ba sấm chạy, phải chăng vì trách nhiệm nặng nề này mà con rồng dễ bị gặp những điều không may ?

Tháng Tỵ =tháng tư : Sau thời kỳ ngủ tránh rét và liền sau đó là mưa xuân ấm áp, thức ăn dồi dào, rắn phải lớn lên bằng cách lột xác. Trong thời kỳ lột xác, rắn yếu nhất và là miếng mồi ngon cho các con vật khác.

Tháng Ngọ = tháng năm : Mùa hè nóng nực, lại là thời kỳ thu hoạch mùa màng nên ngựa phải làm việc nhiều, dễ mắc bệnh mà chết.

Tháng Mùi=tháng sáu: Loài sơn dương dễ mắc bệnh vì thức ăn không còn ngon lành nữa : lá cây già cứng, mưa nhiều và thất thường nên khả năng mắc bệnh.

Tháng dậu=tháng tám: đầu tháng lụt lội, cúi tháng gió heo may, gà vừa đói vừa rét, ôn dịch phát sinh và gà chết.

Tháng tuất=tháng chín : tháng này chó hay bị mắc bệnh. Kinh nghiệm dân gian Nghệ Tĩnh cho thấy tháng này trùng hợp với mùa mưa, chó rất hay chết. Ðặc biệt nếu chó đẻ vào tháng này thì chó nuôi rất khôn.

Tháng hợi=tháng mười : gió đông bắc về mang theo các mầm bệnh. Lễ hội mở ra, trâu, bò,lợn,khỉ bị giết nhưng điều kiện vệ sinh không tốt nên lợn được các khoảng thức ăn thừa thì tất nhiên rất dễ nhiễm bệnh và chết.

Tất cả nhận xét trên đây đều cho thấy sự quan sát tỉ mỉ của người xưa cũng như sự quan tâm tới môi trường, tới thiên nhiên của họ. Quan sát và tưởng tượng là hai phẩm chất quí giá của con người. Quan sát để rút ra các bài học kinh nghiệm bổ ích. Tưởng tượng để cuộc đời cao đẹp hơn. Bạn hãy tự kiểm nghiệm về bản thân mình, biết đâu những ghi nhận hàng ngày của bạn liên quan đến tuổi tác của bạn, phối hợp với nhịp sinh học của bản thân lại trở nên hữu ích và vô cùng cho chính bạn.

Câu chuyện mười hai con giáp sẽ thiếu sót nếu không đề cập đến can chi. Can chi là hệ đếm số 60,nó phối hợp các hệ đếm cơ số 2, 10, 12 và một hệ đếm liên quan tới nhiều nền văn minh cổ. Người Babilon cách đây 3000 năm với hệ đếm 60 đã chính xác một năm có 360 ngày. Với hệ đếm 60 hệ can chi dẫn đến các tiện lợi cho phép tính thời gian vì 60 là bộ số của nhiều số như :

Số 3 =số tháng trong một quí

Số 6=số tháng trong nửa năm

Số 10=số ngày trong một tuần trăng (âm lịch)

Số 12=số tháng của một năm - số năm của một con giáp- số giờ trong một ngày (giờ âm lịch)

Số 15=số ngày trong một tiết

Số 30=số ngày của một tháng.

Hệ đếm này xuất hiện từ lâu, được ghi lại trong giáp cốt văn.

Can có nghĩa là thân cây có gốc ở Trời (nên gọi là Thiên can). Người ta dùng ngũ vận để tính Thiên can : tức là 2 x 5=10 Thiên can. Bản thân Thiên can cũng có âm dương :

Dương can : Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm.

Âm can : Ất, Ðinh, Kỷ, Tân, Quí.

Chi có nghĩa là cành trúc bị lìa khỏi thân, là cành nơi mặt đất (nên gọi là Ðịa chi). Ðịa chi được tính theo lục khí là 2 x 6=12. Ðịa chi cũng có âm dương.

Dương chi : Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

Âm chi : Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.

Ngyên tắc phối hợp can chi là dương hợp dương, âm hợp âm, thiên can là cha (cũng có nghĩa là dương ), đứng trước địa chi (có nghĩa là âm) đứng sau.

Ta có:

Giáp Tý......................

.....................Ất Sửu

Bính Dần...............

....................Ðinh Mão.

Cứ thế tiếp tục mãi. Song thiên vì can thiên có 10, Ðịa chi có 12, nên một vòng can chi là 60. Số 60 được gọi là lục thập hoa giáp, Nguyên tắc dương kết hợp với dương,âm kết hợp với âm là bất di bất dịch, vì vậy không bao giờ có Giáp sửu, Mậu dần cả, nguyên tắc kết hợp này cho phép từ dương tạo ra dương, từ âm tạo ra âm, trong 60 ngày thì có 30 ngày âm, 30 ngày dương tạo ra nhịp vận động của thời gian, tạo ra sự thăng giáng.

Cách gọi can chi trước tiên là để chỉ ngày, sau đó vì tính tiện ích tổng hợp của nó, nó được dùng gọi giờ, tháng và năm. Như vậy can chi trở thành đơn vị thời gian âm lịch. Nếu có điều kiện để kiệm thì các nhận xét về bệnh tật của các con giáp đã nêu ở trên, cho phép thừa nhận sự chặt chẽ và khoa học hệ đếm can chi này.

Ðể hiểu rõ hơn trước hết ta tìm hiểu ý nghĩa của can chi. Nguồn gốc của can chi đều từ cây :

Thiên can:

1. Giáp=cây cỏ đội đất nẩy mầm,dương cốt âm bì.

2. Ất =cây cỏ mới mọc yếu ớt, cong gập.

3. Bính=là cán, như mặt trời sáng chói, mọi vật đều sáng rõ.

4. Ðinh=cây cỏ trưởng thành mạnh mẽ, như người lớn đã trưởng thành "tráng đinh".

5. Mậu=rậm rạp,nghĩa là cây cỏ phát triển rậm rạp

6. Ky=là ghi chép. Các con vật từ cong (Ất) nay đã thẳng dậy, nên ghi chép lại.

7. Canh=thay đổi, lúc này là mùa thu, mùa hái lượm, thu cất,tất cả hẹn mùa sau.

8.  Tân=là mới muôn vật thay đổi, hoa quả mới thành. Tân cũng có thể là hợp chất của kim loại, là vị cay, quả chuyển vị, vật thành có vị.

9.  Nhâm=là thai nghén, dương khí tiềm ẩn trong đất, mọi vật đang kỳ thụ thai.

10. Quí=là đỏ, mọi vật mang mầm thai đang ẩn tàng, bản thân thai mầm đang từng bước chuyển hoá.

Ðịa chi :

1.=là mầm cây, là hạt giống cây cỏ đang hút nước trong đất để nẩy mầm, là hiện tương hạt trương nước để khởi đầu một mầm dương.

2.Sửu=mầm nảy trong đất, trạng thái cong queo, đang chờ đội đất để mọc lên.

3.Dần=phát triển,từ chỗ uốn gấp, mầm đón ánh sáng để đội đất vươn lên.

4.Mão= rậm tốt, mặt trời từ phương đông toả sáng rực rỡ giúp muôn loài sinh trưởng tươi tốt

5.Thìn =chấn động,dương khí tràn về, muôn vật thoả sức phát triển.

6.Tỵ=vươn dậy và phát triển sung mãn, âm khí đã hết, thuần dương.

7.Ngọ=muôn vật đã trưởng thành đầy đủ, dương khí đầy đặn, mùa gặt hái đã về.Âm khí đã bắt đầu hình thành.

8.Mùi = là vị, quả đã chín và có vị ngọt.

9.Thân = thân thể, vật đã trưởng thành

10.Dậu = co lại phát triển bên ngoài ngừng.

11.Tuất = diệt cành khô lá úa héo cây cỏ úa tàn sinh khí không còn.

12.  Hợi = bóp chết, âm khí tràn ngập, mọi vật chìm trong chết chóc.

Dùng can chi để đặt tên các năm thì gọi là "can chi ký niên" và cứ 60 lại quay lại quay lại vòng tròn. Vòng này là vòng Giáp Tý. Theo truyền thuyết Trung Quốc thì đến năm 1983, đã diễn ra 77 vòng Giáp Tý. Năm 1984 năm Giáp Tý là vòng xoay thứ 78. Dùng can chi để ghi tháng gọi là "can chi ký nguyệt" can chi để ghi ngày thì gọi là "can chi ký nhật". Tên can chi của tháng gọi là nguyệt kiến, tên can chi của ngày gọi là nguyệt sóc.

Ngoài việc phân chia can chi thành âm dương, người ta còn chia can chi theo ngũ hành, cụ thể :


Từ đó cũng có can chi xung hợp. Cụ thể:

1.Những thiên can hợp nhau:

Giáp hợp Kỷ,  Ất hợp Canh

Bính hợp Tân, Ðinh hợp Nhâm

Mậu hợp Quý

2.Những thiên can xung nhau :

Giáp xung Mậu, Ất xung Kỷ

Bính xung Canh, Ðinh xuân Tân

Mậu xung Nhâm, Kỷ xung Quý

Canh xung Giáp, Tân xung Ất

Nhâm xung Bính, Quý xung Ðinh

3. Ðịa chi:


Thiên can Ðịa chi còn được đặt trong quan hệ với cấu trúc cơ thể, là cách mã hoá các vùng, các bệnh tật, được xem xét trong tương quan với màu sắt, phương vị. Từ đó, chức năng mà mười hai con giáp đảm nhiệm không phải nhẹ nhàng. Và cũng do đó hiểu được mười hai con giáp giúp cho sự nhận diện cuộc sống đơn giản hơn, tức là tìm ra cốt lõi của nó, tìm cách cân bằng và đảm bảo sự hài hoà trong cuộc sống. 

  1. 1) Mười hai con giáp
  2. 2) Việc chọn mười hai con giáp ở các nước
  3. 3) Quan niệm về tính cách con người theo các tuổi:
    Bên Nhật
    Phương Tây
  4. 4) Tại sao có chuyện "Cầm tinh" 12 con vật ?
  5. 5) Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ?
  6. 6) Chuyện lấy tên các con vật đặt tên cho năm

Lược trích từ sách "12 con giáp"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về 12 con giáp

Tránh xa 5 món quà lưu niệm ma ám rước xui vào người

Đến những vùng đất xa lạ, bạn muốn mang một món quà về làm kỉ niệm, điều đó thật tuyệt, nhưng hãy tránh xa 5 món quà lưu niệm ma ám dưới đây ra nhé.
Tránh xa 5 món quà lưu niệm ma ám rước xui vào người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Lan, Nhật Bản, Tây Tạng, Đông Âu,.. là những điểm đến thật hấp dẫn và nhiều trải nghiệm cho chuyến hành trình của bạn.


► Cùng tìm hiểu: Những yếu tố phong thủy ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn

Tranh xa 5 mon qua luu niem ma am ruoc xui vao nguoi hinh anh 2
 
Trên phương diện tâm linh, những món quà lưu niệm ma ám được coi là những vật kỉ niệm không nên mang theo về nhà, vì chúng ẩn chứa trong đó tà khí, ma quỷ hay những điềm xui xẻo.   1. Phật bài Thái Lan
 
Thái Lan là đất nước xinh đẹp, địa điểm du lịch hấp dẫn và không ít người cảm thấy thích thú trước những tấm Phật bài may mắn được bày bán ở khắp nơi. Nhưng thứ bùa hộ mệnh này không lành tính như bạn tưởng đâu, chúng chứa khá nhiều âm khí, và không tốt đối với vận may của chủ nhân nếu sử dụng tùy tiện.
 
2. Quà lưu niệm làm từ xương ở Tây Tạng
 
Du lịch đến Tây Tạng hoặc Nepal, du khách sẽ ngỡ ngàng trước những món quà lưu niệm làm từ xương động vật. Nhưng hãy chỉ ngắm nhìn thôi nhé, vì theo tâm linh, mỗi mảnh xương ấy đều đã bị tà thuật ám lên.
 
3. Cát từ Hawaii

Những khuyến cáo về việc không nên lấy đi bất kì hạt cát nào từ Hawaii là hoàn toàn hợp lý. Bởi nơi đây từng có lời nguyền của hoàng gia Hawaii: bất kỳ một ai cướp đi lãnh thổ Hawaii sẽ không có kết thúc tốt đẹp! bao gồm cả việc lấy đi đá và cát. Bạn không muốn đi du lịch về sẽ bị nguyền rủa chứ?
 
4. Búp bê trong đền thờ truyền thống Nhật Bản

Tranh xa 5 mon qua luu niem ma am ruoc xui vao nguoi hinh anh 2
 
Những con búp bê trong đền thờ Nhật Bản được cho là có linh hồn nên đừng dại dột mà mang theo cả những bóng ma vất vưởng về nhà sau khi du lịch xứ sở Phù Tang nhé.
 
5. Gỗ từ Đông Âu, Romania,và các vùng lân cận
 
Ở Đông Âu, Romania và một số vùng lân cận, cây gỗ thường được dùng để làm vũ khí chống lại người sói và ma cà rồng nên oán khí nhiều, mang về nhà sẽ là mang vận xui chứ không phải là quà kỉ niệm vui vẻ gì đâu.   
10 mẹo tâm linh dân gian ứng dụng trong cuộc sống Thực hư phương pháp dùng bùa thuật trị bệnh trong dân gian Bí ẩn bóng ma tóc dài chuyên rượt ô tô đi đêm ở Hà Nội Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh xa 5 món quà lưu niệm ma ám rước xui vào người

Thiếu nữ mơ thấy giao hoan: Nguyện vọng quá mạnh mẽ –

Một nữ sinh viên 19 tuổi bộc bạch: Tôi nằm mơ thấy giao hoan cùng bạn trai, nên cảm thấy rất xấu hổ. Tôi đã trải qua đến vài giấc mơ tương tự thế. Đối tượng không chỉ một người, nào là em trai kém tôi một tuổi, chàng trai từng ưa thích trước đây và c
Thiếu nữ mơ thấy giao hoan: Nguyện vọng quá mạnh mẽ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiếu nữ mơ thấy giao hoan: Nguyện vọng quá mạnh mẽ –

Tác động của Hóa Khoa với các chủ tinh

HÓA KHOA VŨ KHÚC Vũ Khúc là tài tinh chủ về hành động tìm đến với tiền bạc cho nên khi gặp Khoa để hóa với hai đặc điểm: a. Nổi danh về ngành nghề, khả năng nào đó rồi qua sự nổi danh ấy mà kiếm tiền. Tỉ dụ một nhà kinh tế gia được mời cai quản, tính thị trường cho hãng sản xuất.
Tác động của Hóa Khoa với các chủ tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
b. Nếu tự tay kinh doanh thì đã nổi tiếng với một hai vụ làm ăn rồi từ đấy có đà phát triển.

Nói tóm lại Vũ Khúc Hóa Khoa kể là cách danh lợi song thâu. Nhưng danh ở Vũ Khoa khác với danh ở Thiên Cơ Hóa Khoa, Thái Dương Hóa Khoa hay Tử Vi Hóa Khoa không phải danh trên văn chương, trên thế lực mà là cái danh của thực tế kiếm tiền.

Nếu Vũ Khoa gặp Liêm Lộc thường qua danh mà thâu lợi bất ngờ. Đã Vũ Khúc Hóa Khoa thì đương nhiên Thái Dương đứng với Hóa Kị (như người tuổi Giáp tứ Hóa an theo tuần tự: Liêm Phá Vũ Dương. Người xưa thâm ý muốn nhắn bảo phải cẩn thận khi đi vào vận Thái Dương Hóa Kị, danh cao bổng hậu cho người oán ghét ắt tai họa cũng gần chứ không xa.

Vũ Khúc Tham Lang đồng cung mà Vũ Khúc đứng bên Hóa Khoa cùng lúc lại có cả Linh hay Hỏa Tinh thì hoạnh phát mau hơn nhưng cũng lại vì dương danh vô lối mà thất bại chóng hơn.

Các nhà Tử Vi Trung Quốc chủ trương Vũ Khúc Hóa Khoa nên thành công qua nghề chuyên môn hơn là xông vào doanh thương, đỡ kẻ thù đỡ kẻ ghét.

Vũ Khúc Hóa Khoa đóng Thê, vợ đoạt quyền chồng nhưng đồng thời cũng phù trợ chồng chứ không đoạt quyền để lăng loàn. Vũ Khúc Hóa Khoa đóng Tử Tức không đông con và có nhiều khả năng con hai dòng nhưng con cái đa năng.

Vũ Khúc đơn độc đóng Phụ Mẫu dễ xung khắc với cha mẹ. Nhưng có Hóa Khoa không những bớt khắc mà còn sinh trưởng từ một gia đình uy danh. Cung Tật gặp Vũ Khúc Hóa Khoa gặp Hỏa Tinh phải coi chừng phổi nhiệt, khí quản viêm.

HÓA KHOA TỬ VI

Tử Vi rất hợp với Hóa Khoa, nếu cả Thiên Phủ đứng cùng càng hay vì khi có Thiên Phủ tất nhiên phải kèm Thiên Tướng như vậy kể là tạm đủ văn võ triều đình.

Ở trường hợp không Phủ Tướng mà lại thấy tứ Sát Hình Hao hội tụ thì Hóa Khoa vô dụng. Tuy nhiên về mặt học vấn vẫn xem là con người có học, ít nhiều đến được với khoa bảng.

Tử Vi Hóa Kị đứng với Xương Khúc Khôi Việt, Long Phượng thì đa tài đa nghệ theo đuổi một ngành nghề khả dĩ thành công.

Tử Vi Hóa Khoa có một điểm dở là bạn hữu, phần lớn Tử Vi Hóa Khoa đi với nhau ở cung Nô thường xấu. Tỉ dụ Tử Vi Hóa Khoa đóng Tí, cung Nô Bộc Thái Âm ở Tỵ đứng cùng Hóa Kị không bao giờ được sự đắc lực của thủ hạ hay bạn bè. Cung Nô cũng gây ảnh hưởng luôn với cung Bào Huynh. Như vậy Tử Khoa không có thể cộng tác với ai, cộng tác chỉ bị thiệt. Trường hợp sinh ban đêm hay Thái Âm đắc địa sẽ giảm những khó khăn trên. Tỉ dụ số nữ mà Tử Vi đóng Ngọ cung, Thái Âm ở Hợi đứng với Hóa Kị mà lại sinh ban đêm thì thuộc hạ bằng hữu thật hữu dụng.

Tử Vi Hóa Khoa tính tình khoan hậu, nhưng tính cách này lại rất dễ biến thành chủ quan, yêu ghét giận mừng một cách chủ quan khiến cho lòng khoan hậu vì thiện từ mà đâm phiền, có khi lại thành đố kị.

Cho nên Tử Khoa nếu vào vận Hình Sát ắt đưa đến tình trạng hoài tài bất ngộ, vào vận hanh thông lại dễ bị đố kị. Thà đừng Hóa Khoa thì cuộc sống yên hơn.

Các cung lục thân mà Tử Vi Hóa Khoa đều kể làm tốt. Tỉ dụ cung Huynh đệ Tử Khoa, anh em ruột thịt nâng đỡ, vào Phụ Mẫu được cha mẹ che chở, vào Thê cung dễ gặp vợ hơn tuổi nhưng đảm đang, vào cung Nô Bộc mà thấy cả văn tinh thì tài năng kém thuộc hạ, cần phải biết sử dụng khéo thì tình thế này mới hay. Tử Khoa đóng Tật Ách phải săn sóc hệ thống bài tiết nhất là nhiếp hộ tuyết.

HÓA KHOA THÁI DƯƠNG

Thái Dương bản chất là tán phát nên không thật thoải mái với Hóa Khoa. Hóa Khoa làm tăng thêm tính phát tán ấy cho nên dễ thành ra tiếng nhiều mà miếng ít. Bị người chú ý quá mức dù là ngưỡng vọng thì cũng phiền. Như quẻ dịch gọi bằng “Khang long hữu hối” là thế.

Thái Dương miếu địa đứng với Khoa không bằng đứng với Lộc, Quyền trên thực tế thâu hoạch tốt. Thái Dương Hóa Khoa cũng cần bách quan tề tựu mới thành đại sự, nếu chỉ gặp Sát Hình thì là hư danh hư lợi thôi, có khi còn bị thiên hạ lợi dụng nữa.

Nói về bách quan tề tựu cũng có hai hình thái khác biệt. Thái Dương Hóa Khoa nhất định là nổi danh, người đời chú ý từ cử chỉ đến lời nói, nếu được văn tinh Xương Khúc chế giàm tục khí ngôn hành văn nhã, thiếu văn tinh sẽ thô lỗ, ẩu tả cho người đời đàm tiếu. Thái Dương hãm địa hoặc bị Tuần Triệt sự ẩu tả đậm nét hơn.

Có Xương Khúc rồi thêm Lộc Tồn càng đẹp. Cách Dương Lương Xương Lộc đóng vào Mão tốt nhất, trường hợp này Hóa Khoa sẽ đắc lực hơn Quyền Lộc nếu vào học thuật văn chương, nhưng lại không thành giàu có.

Thái Dương Hóa Khoa chỉ thành phú cách nếu xung chiếu bởi Hóa Quyền và cung Quan có Hóa Lộc. Được Thiên Mã Tả Hữu sẽ rất sớm thành công nếu như không bị Hỏa Linh Không Kiếp.

Dương Khoa có Cự Môn đứng cùng hay chiếu, ăn nói lý luận cứng cỏi vào ngành ngoại giao hay pháp luật hợp cách. Thái Dương Hóa Khoa ở hãm cung mà bị Không Kiếp sẽ vì danh vọng hão mà mang họa vào thân.

Dương Khoa đóng cung lục thân đều hay trừ cung Nô Bộc. Dương Khoa đóng Bào Huynh, Phu Thê, Phụ Mẫu những người thân ấy đều có danh vọng. Đóng vào Nô Bộc, thuộc hạ sẽ lợi dụng danh mình hoặc tựa vào mình mà vượt trội lên hơn mình.
Dương Khoa vào lục thân cung nếu bị Đà La Không Kiếp lại thành ra bị lục thân bóc lột. Thái Dương Hóa Khoa đóng Tật Ách dễ bị bệnh ở buồng gan, can khí nhiệt uất bốc lên mặt làm thành bệnh mắt.

HÓA KHOA THIÊN CƠ

Thiên Cơ bản tính phù động, đứng với Hóa Khoa tính năng động ấy sẽ thành kế hoạch, giỏi về giao tế, thuyết phục thiên hạ. Khoa đi với Cơ tốt hơn Lộc đi với Cơ.

Khoa Cơ luôn luôn đeo đẳng một điểm phiền là gặp Hóa Kị đứng với Cự Môn (người tuổi Đinh tứ Hóa an theo thứ tự Âm Đồng Cơ Cự). Cự Kị đương nhiên này không tuyệt đối thành cặp hung thần nếu không bị hung sát tinh khác. Hễ có hung sát tinh hội tụ để trợ giúp Cự Kị lập tức sinh phiền nhiễu do vạ miệng, do những lời phê bình sắc bén mà gây thù oán ảnh hưởng cho công việc làm.

Thiên Cơ Hóa Khoa càng thông tuệ, có điều Thiên Cơ đa học nhưng lại bất chuyên. Bởi vậy Cơ Khoa ít hy vọng thành một chuyên gia thật giỏi. Cơ Khoa sẽ chịu ảnh hưởng nhiều từ Cự Kị khi vận đi xuống. Bởi thế Cơ Khoa lúc đắc thời đắc thế cần thận trọng.

Ông Vương Đình Chi đưa ra lập luận sau đây: “Thiên Cơ đóng Mệnh rất ngại sao Thiên Lương đóng Phúc Đức (đó là cách Cự Cơ Mão Dậu đấy) sẽ đưa đến tình trạng tự thị thông minh mà rơi vào lầm lẫn to tát, khiến cho khả năng quyền biến thành hư ngụy, hoặc ra con người khinh bạc khó thành đại sự”

Cơ Khoa đóng Huynh Đệ, anh em bất hòa thường trực, hoặc bằng mặt mà chẳng bằng lòng, anh em cộng tác với nhau mà mỗi người lại tính toán riêng. Thà không Hóa Khoa còn hơn, có Hóa Khoa vào Huynh Đệ không chỉ ảnh hưởng đến anh em mà còn ảnh hưởng đến cả bè bạn. Có Hóa Khoa tóm lại khó lòng gặp được người cộng tác trung thực.

Cung Tật Ách thấy Cơ Khoa can hỏa vượng thịnh, khó ngủ vì tâm thần bất giao do sự hun nóng của lá gan đưa đến thần kinh suy nhược.

HÓA KHOA VĂN XƯƠNG
Xương Khúc tuy là phụ tinh nhưng cũng dự phần vào chuyện an tứ Hóa. Một phụ tinh nữa dự phần tứ Hóa là sao Hữu Bật. Xương Khúc chủ văn chương nên gặp Hóa Khoa kể như hữu lý.

Một phái hệ Tử Vi bên Trung Quốc không chấp nhận Hữu Bật đứng với Hóa Khoa, nhưng đấy chỉ đặt vấn đề thôi, không được giải quyết.

Thời xưa do khoa cử mà nên công danh (dĩ nhiên cũng không thiếu gì người qua dị lộ mà có công danh). Bởi vậy khi chuyển vào số mà chủ trương Mệnh hay Thê cung mà có Xương Khoa rất đáng mừng. Vận gặp Xương Khúc Hóa Khoa cũng thuận lợi cho công danh.

Đời bây giờ Xương Khoa không còn sức mạnh để đạt công danh như ngày trước, chỉ xem là giành được phần khoa bảng thôi.

Văn Xương chủ về văn thư khế ước, viết sách nổi tiếng, hoặc có văn bằng mà thành danh giá. Xương Khoa Hóa Lộc đi cùng khả dĩ nhờ một khế ước mà có tiền.
Xương Khoa cần có thêm Tấu Thư càng dễ nêu cao danh vọng. Xương Khoa cũng là dấu báo của một tin vui. Xương Khoa là một con người giỏi thích ứng với cuộc sống, yêu đời.

Xương Khoa vào vận hạn hay các cung lục thân mà gặp nhiều hung sát tinh thì lại không tiếp tục mang tính chất mừng vui hỉ khánh nữa mà có thể ra tang lễ. Tại sao? Vì Xương Khoa chủ về lễ nhạc kèn trống tế lễ.

Thê cung thấy Xương Khoa đi cùng Đào Hoa vào cổ thời là con người ưa lấy vợ lẽ thiếp hầu, ở thời này thường xảy ra những cuộc tình ngoại hôn. Xương Khoa vào cung Tật Ách mà có Hỏa hay Linh thì bệnh tật để lại vết sẹo, như giải phẩu hoặc nám da.


HÓA KHOA THIÊN LƯƠNG

Thiên Lương chủ quí nên cần gặp Hóa Khoa để mà danh dự. Cơ Lương đi cặp đứng cùng Hóa Khoa là con người quản trị giỏi. Thiên Lương Hóa Lộc dễ được người tin cậy.

Cách Cơ Cự Đồng Lương được Hóa Khoa là một cán bộ hành chánh cừ khôi, hoặc là loại chuyên viên có hạng. Cao thấp còn tùy sao bản mệnh.

Lương Khoa trên tính tình là con người từ ái, chuộng nghĩa khinh tài. Lương Khoa mà gặp Văn Khúc Hóa Kị đối xung thì sức lực bị giảm hẳn, gây thù chuốc oán vì cái tính bới lông tìm vết xét nét tiểu tiết nhỏ nhặt.

Lương Khoa có Tấu Thư học vào ngành viết diễn văn, làm đổng lý phụ tá đắc lực.

Lương Khoa đi cùng Thiên Đức Giải Thần học thuốc dễ thành công.

Thiên Lương Thiên Đồng hễ có Hóa Khoa thì không sợ thấy Thiên Mã, không Khoa chỉ có Thiên Mã thôi Đồng Lương sẽ ra lãng đãng, bông lông.

Đồng Lương Hóa Khoa có Thiên Mã thành ra con người giao du rộng rãi “tứ hải văn danh”. Ngay cả Thiên Lương Tỵ Hợi mà được Khoa cũng giảm bớt chất phiêu bồng thêm Khôi Việt nữa thì qua cơn phiêu lãng trải nhiều kinh hiểm khả dĩ nên công. Lương Tỵ Hợi vào Thê cung dù có Khoa cũng vẫn không đẹp.

Lương Khoa đóng Phụ Mẫu hay Tử Tức đều tốt, được ân đức cha mẹ và con cái thành đạt. Thiên Lương đóng Tật Ách gặp Không Kiếp dễ bị tê thấp đau nhức, có Hóa Khoa càng nặng.

Nữ mệnh Thiên Lương Hóa Khoa đóng Tật Ách gặp Linh Hỏa bị lưu sản, bệnh lộn xộn đường kinh. Từ trước tới giờ người ta nghĩ Hóa Khoa vào Tật Ách là giải hết bệnh hoạn, điều này qua kinh nghiệm không đúng

HÓA KHOA THÁI ÂM

Thái Âm là tài tinh, khi đã hóa thành Khoa khiến cho tài nguyên thuận lợi. Thái Âm Hóa Khoa vào kinh doanh hợp cách, dễ tạo thanh danh cho công việc kinh doanh mà sinh lợi. Tỉ dụ một tiệm ăn nổi tiếng, tiệm quần áo nổi tiếng….

Thái Âm khác Thái Dương ở điểm: Thái Dương trải ánh sáng đi, tán quang trong khi Thái Âm lại liễm ánh sáng tới. Bởi thế nên sự thành danh cũng khác với thành danh của Thái Dương. Thái Dương mở rộng ra quần chúng, Thái Âm lại cần hạn hẹp với lợi ích bản thân.

Thái Âm Hóa Khoa tạo tính lạc quan, dễ sống, thích nghi hưởng thụ. Thái Âm Hóa Khoa đóng Phúc Đức quan niệm sống thoải mái với hưởng thụ nhân sinh. Do đó mới có luận cứ rằng: Âm Khoa đóng Mệnh đắc địa không hay bằng đóng Phúc Đức trên mặt nhàn nhã hưởng thụ. Vì Âm Khoa ở Mệnh thì cung Phúc Đức có Cự Môn thường đưa đến tình trạng đam tâm thái quá dễ mệt mỏi tinh thần.

Âm Khoa vào Tài Bạch cung thì cung Mệnh sẽ là sao Thiên Lương thủ. Tiền bạc không do tự tay mình tung hoành mà nhờ thanh vọng chức tước sẵn có để hưởng bổng lộc. Thái Âm đóng hãm cung mà có Hóa Khoa càng vô duyên với những vụ đầu tư, hãy theo đuổi chức nghiệp thì hơn.

Thái Âm hãm đứng với Hóa Khoa ở Tật Ách chủ về bệnh âm hư. Âm Khoa đắc địa vào cung lục thân Phụ Mẫu Tử Tức xem là tốt đẹp kể luôn cả Thê cung, nhưng nếu lạc hãm thì ngược lại.


HÓA KHOA VĂN KHÚC


Xương hay Khúc đều là văn tinh cho nên đương nhiên cần Hóa Khoa. Thời xưa cho rằng Văn Khúc không bằng Văn Xương vì Văn Khúc mang khuynh hướng dị lộ công danh. Văn Khúc Hóa Khoa cùng với Ấn Quang Thiên Quí tốt hơn Văn Khúc chỉ với một Hóa Khoa, như vậy mới thành cách “Ân Khoa”. Cách này dễ được đề bạt vào chức vị.

Văn Khúc sao có tài ăn nói nếu gặp Cự Môn Hóa Lộc thì nói ra tiền, hoặc vì giỏi ngôn từ mà được người đời tin cậy. Văn Khúc cũng chủ về thuật số đứng với Khoa và Cơ Âm học về thuật số khả dĩ nổi danh.

Văn Khúc Hóa Khoa chịu ảnh hưởng nhiều từ các sao mà chúng đứng cùng. Tỉ dụ Tử Vi Thất Sát không ưa Văn Khúc Hóa Khoa lắm. Tử Sát chủ về quyền lực, Khúc Khoa không làm tăng tấn quyền lực, đôi khi còn làm trở ngại cho khả năng quyết đoán.

Vũ Khúc có thể cần Văn Khúc thôi, nhưng không cần Văn Khúc với Hóa Khoa vì Khoa chen vào tạo thành mâu thuẫn đáng lẽ cần tham, quyết định thì là dùng dằng mà hỏng việc. Nhưng Thiên Cơ Thiên Lương thì tuyệt đối cần Văn Khúc Hóa Khoa. Cơ Lương có được Khúc Khoa thanh vọng tăng lên, nhưng đồng thời cũng mang một khuyết điểm là nhiều lý thuyết hơn hành động.

Cự Môn Hóa Lộc đứng với Văn Khúc Hóa Khoa tài ăn nói hơn người với điều kiện đừng có Sát Kị tinh. Gặp Sát Kị sẽ bị họa do ngôn từ. So Xương với Khúc thì Văn Xương thiên về tư tưởng, Văn Khúc lại ngả về hành động. Văn Xương khi suy tư rất sáng nhưng vào hành động lại vụng về, trong khi Văn Khúc suy tính không tinh sảo nhưng hành động đắc lực.

Khúc Khoa vào cung Phúc Đức ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc đời. Khúc Khoa đóng Mệnh mà Thê cung lại thấy Văn Xương Hóa Kị thì trước khi có vợ đã có thiếp. Nữ mệnh mà như thế lúc lấy chồng không còn là con gái nữa. Nó không rõ rệt như Tham Đào nhưng là ngấm ngầm.

HÓA KHOA THIÊN PHỦ

Thiên Phủ ưa nhất Lộc. Khoa đối với Phủ chỉ là thứ yếu. Thiên Phủ thiếu Lộc mà gặp cả Sát tinh như Triệt Tuần, Linh Hỏa, Không Kiếp sách gọi bằng: “Phủ khố không lộ” (kho thủng, kho không cửa ngõ). Khoa vào chẳng giúp ích được gì.

Thiên Phủ Hóa Khoa không bị sát tinh là người quản thủ tiền bạc giỏi. Thiên Phủ Hóa Khoa gặp Sát tinh nên học một nghề cho tinh để vinh thân.

Phủ Khoa thành một cách đặc biệt nếu gặp Thiên Riêu đứng bên. Hễ có Riêu thì không sợ các sát tinh. Thêm Sát tinh càng tốt, biến ra con người nhiều mưu chước kinh doanh tài chánh, hoàn cảnh càng biến hóa càng lên cao. Phủ Khoa Riêu không Sát tinh thì chỉ là con người gây được tín nhiệm của thiên hạ nhưng coi chừng tâm tư người này quá lớn.

Tử Vi Thiên Phủ đồng cung hoặc đối xung thì Thiên Phủ Hóa Khoa kể làm tốt nhất là với người tuổi Nhâm vì còn hội thêm với Quyền Lộc. Phủ Khoa trong trường hợp trên đem lại khả năng lãnh đạo và được người tin cậy miễn đừng thấy Hóa Kị đứng bên Vũ Khúc. Có Vũ Kị biến ra lý tưởng quá mức mà đưa đến không tưởng.

Phủ Khoa đóng lục thân, có thể tin cậy trong mọi công việc làm ăn. Tỉ dụ vào cung Bào hãy cộng tác với anh em ruột thịt. Phủ Khoa đóng Thê cung hay Phu cung luận đoán phức tạp hơn. Vì Phủ ở Thê thì Mệnh là Tham Lang. Phủ Khoa như vậy người phối ngẫu sẽ chỉ phúc hậu với điều kiện hơn tuổi (vợ già hay chồng già). Phủ Khoa gặp Sát tinh đóng Tật Ách thường bị bệnh ở bộ phận tiêu hóa: dạ dày, ruột.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác động của Hóa Khoa với các chủ tinh

Hóa giải cấm kị phong thủy cho nhà đặt bồn rửa cạnh bếp

Nhiều gia đình Việt đang tạo ra xung khắc gay gắt giữa lửa và nước trong phòng bếp của nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí của bếp là một trong nơi quan trọng nhất trong nhà, bên cạnh cửa chính và phòng ngủ. Trong phong thủy, bếp là đại diện của nữ chủ nhân ngôi nhà. Nếu có những nguồn năng lượng tiêu cực được tạo ra do vị trí bếp, nó sẽ có tác động lớn hơn đối với nữ chủ.

Một trong những cấm kị quan trọng nhất cần nhớ trong nhà bếp là không được để bồn rửa tay cạnh bếp nấu. Các yếu tố của lửa (bếp đun) và nước (bồn rửa/tủ lạnh) xung đột với nhau vì vậy vị trí của bếp lò và bồn rửa phải ở trong một cách như vậy mà họ không được đặt bên cạnh nhau. Tuy vậy hiện nay có rất nhiều gia đình Việt đang phạm phải sai lầm nghiêm trọng này. Nó có thể gây ra bất hòa giữa hai vợ chồng, mất mát của cải, hoặc tai nạn.

 hoa giai cam ki phong thuy cho nha dat bon rua canh bep - 1

- Khoảng cách giữa bếp và bồn rửa ít nhất phải được 60cm.

- Nếu không gian chật hẹp hãy đặt thêm một chiếc bàn hoặc ngăn cách bếp nấu với bồn rửa bằng một khoảng bàn để chuẩn bị thực phẩm ở giữa. 

 hoa giai cam ki phong thuy cho nha dat bon rua canh bep - 2

Xét cả trên phương diện phong thủy và kiến trúc, tương tác xấu còn xuất hiện khi bếp nấu và bồn đặt ở vị trí đối diện với nhau, tức là căn bếp rơi vào thế hỏa môn đối với thủy khẩu. Khi đó, phía mặt tiền của bếp nấu hoặc hướng bếp sẽ là nơi nhận được quá nhiều thủy khí khiến cho hỏa khí không được vượng. Phong thủy còn gọi kiểu bếp này là "thủy hỏa tương xung" khiến người trong nhà dễ mâu thuẫn nhau, từ đó khiến công việc làm ăn kém thuận lợi. Thực tế, phần lớn thiết kế bếp tại Việt Nam hiện nay có rất ít trường hợp bếp đối diện bồn rửa, chủ yếu là kiểu bếp thuận chiều hoặc vuông góc với bồn rửa.

Trong gian bếp, nên ưu tiên bố trí bồn rửa ở hướng Bắc, Đông hoặc Đông Nam, bố trí ở phía Tây cũng tạm được. Vị trí bếp nên bố trí ở hướng Nam, hướng Đông hoặc hướng Đông Nam là phù hợp nhất. Tất nhiên phải bố trí trên cơ sở phối hợp giữa vị trí của cả bồn rửa và bếp để đạt đến sự phối hợp lý tưởng nhất giữa hai yếu tố Thủy và Hỏa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải cấm kị phong thủy cho nhà đặt bồn rửa cạnh bếp

Mơ thấy túi tiền có ý nghĩa gì?

Trong giấc mơ, bạn tình cờ mơ thấy túi tiền thì cũng đừng vội mừng, giấc mơ này ẩn chứa rất nhiều ý nghĩa mà bạn chưa biết.
Mơ thấy túi tiền có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Tiền chưa hẳn đã mang lại hạnh phúc, có tiền chưa hẳn đã vui.


Giải mã giấc mơ thấy đầy tiền:

Mo thay tui tien co y nghia gi hinh anh
Thương nhân mơ túi tiền rỗng thì nên đề phòng

Phụ nữ mơ thấy túi tiền rỗng là ngụ ý sẽ được chồng yêu thương mình hơn và bản thân cũng sẽ yêu chồng hơn.

 
Nhân viên văn phòng mơ thấy túi tiền rỗng là ngụ ý sẽ bị cắt giảm lương.
 
Thương nhân mơ túi tiền rỗng thì nên đề phòng, những ngày xui rủi sắp tới rồi.

 
Kẻ trộm mơ thấy túi tiền đầy thì cảnh báo sắp bị trừng phạt bởi tội lỗi của mình.

 
Đàn ông mơ thấy túi tiền đầy ắp là ngụ ý mọi mặt đều tốt đẹp, thành công. 

 
Phụ nữ mơ thấy túi tiền đầy ngụ ý sắp phản bội chồng mình.


Mo thay tui tien co y nghia gi hinh anh 2
Mơ thấy mình lấy được một túi tiền đầy ắp từ người khác là ngụ ý vong ân bội nghĩa

 
Phụ nữ mơ thấy cầm túi tiền của người khác thì là chuyện không may, người chồng sẽ không yêu cô ấy nữa.

 
Mơ thấy mình lấy được một túi tiền đầy ắp từ người khác là ngụ ý vong ân bội nghĩa. 

 
Nữ giới mơ thấy mình cầm túi tiền đầy của người yêu thì không lâu nữa sẽ thành người yêu của người ấy.

 
Mơ thấy cấp trên cho mình một túi tiền rỗng cảnh báo nguy cơ sẽ bị đuổi việc.

 
Mơ thấy đưa cho vợ một túi tiền đầy là ngụ ý vợ sắp sinh con trai.

 
Mơ thấy đem túi tiền cho người khác  là điềm lành, sắp có nhiều chuyện vui.

 
Mơ thấy đưa túi tiền cho kẻ thù là ngụ ý sẽ chinh phục được kẻ thù.

 
Mơ thấy đưa tiền cho bạn bè là bạn sắp có một hướng kinh doanh mới.
 
Lichngaytot.com   Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng
Giấc mơ về những chuỗi hạt vừa là cát mộng tiên báo chủ nhân của nó sẽ nhận được sự trợ giúp của quý nhân, vừa mang đến những lời cảnh báo để đề phòng trước

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy túi tiền có ý nghĩa gì?

Nội thất phòng ngủ bồi đắp tình cảm vợ chồng

Phòng ngủ còn là không gian giúp ươm mầm và làm bùng lên ngọn lửa ấm áp của hạnh phúc vợ chồng. Do đó khi bố trí phòng ngủ, bạn nên chú ý đến tất cả các yếu tố
 Nội thất phòng ngủ bồi đắp tình cảm vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không chỉ là nơi ngủ nghỉ sau một ngày làm việc căng thẳng và mệt mỏi, phòng ngủ còn là không gian giúp ươm mầm và làm bùng lên ngọn lửa ấm áp của hạnh phúc vợ chồng. Do đó khi bố trí phòng ngủ, bạn nên chú ý đến tất cả các yếu tố từ vị trí căn phòng, ánh sáng giường ngủ... đến cách bài trí nội thất.

Vị trí giường ngủ tốt nhất là nhìn theo hướng Nam Bắc thuận theo sức hấp dẫn của từ trường. Đầu nhìn theo hướng Nam hay hướng Bắc khi ngủ sẽ rất có ích cho sức khỏe

  Theo quan niệm phong thủy, phòng ngủ đặt ở phía Tây ngôi nhà có lợi đối với việc cải thiện và bồi đắp tình cảm trong đời sống vợ chồng.

  Cửa phòng ngủ không nên đối diện với cửa nhà bếp để tránh sự ô nhiễm của khói bếp.

  Đầu giường ngủ phải được kê sát tường, có như vậy vận khí của gia chủ mới có nền tảng để phát triển, không bị rơi vào thế cô lập hoặc mất chỗ nương tựa.

 Noi that phong ngu hop phong thuy giup boi dap tinh cam vo chong hinh anh
Phòng ngủ ở phía Tây sẽ rất tốt cho tình cảm vợ chồng




Bất kể giường đặt chỗ nào cũng phải để cho ánh sáng mặt trời chiếu được đến mặt giường qua cửa sổ phòng ngủ hoặc cửa phòng ngủ. Điều này rất tốt cho việc hấp thu năng lượng của thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người.

  Không nên có xà nhà ở phía trên giường ngủ để tránh cho người nằm trên giường không bị cảm giác đè ép, làm tổn hại đến tinh thần. Máy điều hòa không khí, đèn chùm cũng tránh không treo ngay phía trên giường ngủ.

Giường ngủ không nên đối diện với cửa phòng ngủ. Khi đứng tại cửa phòng ngủ nhìn vào trong, nếu thấy giường bất kể là đầu giường, đuôi giường hay giữa giường cũng đều rơi vào trường hợp cửa xung chiếu trực tiếp (đối diện) với giường.

Không nên để các vật dụng linh tinh dưới giường ngủ, càng không nên để quần áo cũ bẩn vì sẽ làm bất lợi cho người mẹ và thai nhi.

  Không nên đặt gương đối diện với giường ngủ, nếu nửa đêm giật mình thức giấc, người ngồi dậy sẽ dễ bị hoảng hốt vì thấy bóng mình trong gương, lâu ngày sẽ gây ra chứng tự kỷ ám thị. Tốt nhất là gắn gương ở mặt trong của tủ quần áo trong phòng ngủ.

Một điều cần lưu ý, bạn không nên dùng màu đỏ tươi để sơn tường của phòng ngủ. Màu đỏ rực rỡ chỉ khiến cho tinh thần con người thêm hưng phấn vì bị kích thích cao độ. Con người trong tình trạng kích động như thế về lâu dài sẽ dễ bị suy sụp tinh thần, gây ra tâm lý bực dọc, nóng nảy.

Song song với việc lựa chọn màu sắc, ánh sáng cũng là một yếu tổ rất quan trọng trong không gian phòng ngủ. Do là không gian yên tĩnh nghỉ ngơi nên phòng ngủ không phù hợp với ánh đèn có độ sáng mạnh, gây tâm lý căng thẳng, bất an. Do đó, tốt nhất phòng ngủ nên chọn loại đèn có ánh sáng dịu nhẹ, các loại đèn hắt có tác dụng thư giãn tinh thần sau một ngày làm việc mệt mỏi.

  Không trưng bày đao kiếm, hung khí, tượng thần hay bàn thờ… trong phòng ngủ làm ảnh hưởng đến trường khí ổn định, bình an của phòng ngủ.

  Hạn chế trang trí phòng ngủ bằng những vật dụng bằng kim loại bởi những vật dụng kim loại này mang tính lạnh nên không thích hợp với không gian ấm cúng, yên tĩnh cần có của phòng ngủ.

Theo Kiến trúc Ecohome

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nội thất phòng ngủ bồi đắp tình cảm vợ chồng

Tại sao mắt thường lại không nhìn thấy linh hồn và quỷ thần?

Nhiều người không nhìn thấy linh hồn và quỷ thần nên liền cho rằng chúng không hề tồn tại. Tuy nhiên, sự thực không phải như vậy. Cùng xem lý giải vì sao.
Tại sao mắt thường lại không nhìn thấy linh hồn và quỷ thần?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người không nhìn thấy linh hồn và quỷ thần nên liền cho rằng chúng không hề tồn tại. Tuy nhiên, sự thực không phải vậy, có nhiều điều tồn tại nhưng chúng ta lại không thể hiện được bằng mắt thường.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Tai sao mat thuong lai khong nhin thay linh hon va quy than hinh anh 2
Ảnh minh họa

“Tử bất ngữ quái lực loạn thần”, có lẽ là trong thời đại của Khổng Tử cách đây 2.500 năm trước, để nói rõ sinh mệnh ở một không gian khác không phải là việc quá dễ dàng như vậy. Cũng có thể là do ngăn ngừa những người tâm thuật bất chính dùng lời yêu ma làm mê hoặc; vì vậy “Bất ngữ quái lực loạn thần”, nhận thức rằng miễn là chiếu theo học thuyết nho gia của ông mà tu thân sửa mình thì có thể đạt tới thiên hạ thái bình.
  Con người đối với sự hiểu biết về bản thân thì chỉ nhìn thấy cái thân xác thịt này. Nhìn kỹ vào da dẻ, tóc, xương, cơ quan nội tạng và thành phần mô khác, thì các bộ phận này so với các động vật thì không có khác biệt lắm. Sự khác biệt lớn nhất đó là đầu óc tư duy của con người được phát triển hơn.   Nhưng những ý tưởng trong trí óc con người được sinh ra như thế nào? Ví dụ, “tinh thần” là gì? Không mấy người biết rõ. Thật ra, đó là nguyên thần của con người (gọi dễ hiểu hơn là linh hồn). So sánh một cách linh hoạt hơn, hoặc có thể nói đó là tác dụng của ý thức con người.   Rõ ràng cũng không phải là đáng ngạc nhiên, cơ thể con người cũng giống như một bộ y phục được nguyên thần mặc vào mà thôi. Trên phương diện khoa học mà nói thì thân thể người là do các tổ chức tế bào tạo thành, tế bào lại được cấu thành từ các phân tử. Mà nguyên thần lại từ các lạp từ nhỏ hơn so với các phân tử cấu thành.
Tai sao mat thuong lai khong nhin thay linh hon va quy than hinh anh 2
Ảnh minh họa
Con người trong đời này mà làm rất nhiều điều tốt đẹp, hoặc là tích được rất nhiều công đức, thì sau khi thân thể người chết đi thì nguyên thần có thể thăng lên thiên giới trở thành Thần ở trong tam giới. Ngược lại nếu làm nhiều điều xấu hoặc tâm tính trở nên rất xấu, thì có thể sẽ bị hạ xuống địa ngục làm quỷ hồn phải chịu tội khổ để hoàn trả nợ nghiệp, đây chính là sự luân hồi trong tam giới. Nếu muốn có thể vĩnh viễn vượt qua khỏi luân hồi, thì nhất thiết phải tu thành quả vị La hán trở lên mới được.   Đối với quỷ và thần thì phần lớn mọi người đều có thái độ “thà tin rằng có” và ”tôn kính mà không thể tiếp xúc tới”. Thế nhưng ngày nay có rất nhiều người chỉ đơn giản là không tin, cũng không sợ, điều xấu nào cũng dám làm!   Mặc dù có rất nhiều người mỗi ngày đều bái lạy Thần, nhưng đa phần họ cầu Thần chủ yếu là để phù hộ và ban phúc cho họ, giúp họ tiêu trừ giải nạn. Họ cho rằng với chút tâm thành kính ngoan đạo của mình, cùng với việc thắp hương nhiều một chút, niệm kinh nhiều lần một chút, cúng trái cây hay tặng một số tiền thì tức là đang làm công đức, thì các vị Thần sẽ cấp cho phúc báo. Nếu đúng như vậy, thì còn có thiên lý đạo trời nữa không? Còn có thiện ác báo ứng không?   Tôi đã tận mắt chứng kiến 2 vụ tai nạn xe cộ, một lần thì là một chiếc xe máy rẽ ngoặt quá mạnh nên đã ngã sấp xuống, người đó liền không thể đứng dậy nổi; một lần khác thì người lái xe gắn máy bị một chiếc xe tải đụng phải và té ngã; hai trường hợp đều tử vong.   Ngẫm lại từ đầu đến cuối thì cũng không quá một giây, có lẽ vì chấn thương sọ não, nhưng trong thực tế, thì nguyên thần của họ đã rời khỏi cơ thể rồi. Có người là tim đã ngừng đập, y học đã giám định là chết rồi, nhưng thông qua quá trình cấp cứu đã sống trở lại? Còn đối với những người sống thực vật thì sao, các chức năng cơ thể của họ vẫn còn nguyên vẹn mà? Đó là do nguyên thần của họ đã bỏ mặc rồi.   Chúng ta thường thấy các ngôi đền chùa thường có bà đồng xuyên đinh kim qua người, vừa một mặt run rẩy vừa một mặt biểu diễn, nói là có thần linh phụ thân. Nhưng cũng có thể có linh thể cấp thấp thậm chí là tà linh phụ thể bất hảo khống chế, không phải là có các tin đồn về những pháp sư vẽ bùa xua thần giở trò ma quỷ hay sao?   Trên một chiếc giường cũ và một chiếc gối đã lâu không giặt, sẽ có hàng ngàn bọ ve trong đó (những con vi khuẩn nhỏ) mà mắt chúng ta không thể nhìn thấy, nó chỉ có thể được nhìn thấy dưới kính hiển vi. Cũng như vậy trong không khí cũng có quá nhiều vi khuẩn và virus, sinh vật đơn bào nhỏ đến nỗi mà mắt chúng ta không thể nhìn thấy được. Quỷ thần là sinh mệnh do lạp tử nhỏ hơn so với các thành phần phân tử rất nhiều cấu thành, vì vậy tất nhiên, mắt thường không thể nhìn thấy được.   Giả dụ nếu như không nhìn thấy linh hồn và quỷ thần, liền cho rằng họ không tồn tại. Vậy thì, kính viễn vọng không gian Hubble đã chụp được rất nhiều ảnh từ các không gian xa xôi, là những loại tinh hệ đủ màu sắc và kiểu dáng khác mà trước đây chưa từng được phát hiện; vậy chúng ta có thể nói rằng chúng không tồn tại chăng?

ST.
Nói trước bước không qua, điều kỳ lạ chưa có lời giải đáp Phương pháp tiêu tai giải nạn - nói dễ, khó làm Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao mắt thường lại không nhìn thấy linh hồn và quỷ thần?

Xem tướng đôi môi tiết lộ tình yêu phái nữ

Con gái có đôi môi đầy đặn thì tề gia nội trợ tốt; khóe miệng hướng lên trên thì tính tình lạc quan, thân thiện…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Khóe miệng hướng lên trên: tính tình lạc quan, thân thiện, ai gặp cũng mến, là người nồng nhiệt trong tình yêu.

- Khóe miệng hướng xuống dưới: trầm lắng u sầu, lãnh đạm đa nghi, đa sầu đa cảm, tình yêu hay gặp cản trở, khó thành.

- Khuôn miệng rộng lại hay cười nói: có tướng hại chồng, dễ yêu đương lăng nhăng.

- Khóe môi hạ xuống: thái quá trong tình yêu, dễ oán hận người khác, tâm địa không tốt, hay bị người yêu cũ oán hận.


- Khuôn miệng như chiếc cung: quanh họ ngập tràn tình yêu.

- Xương hàm lớn: có ham muốn mạnh mẽ trong tình yêu, thích mạo hiểm. Tuýp người này không biết lùi bước nên hay gặp thất bại trong tình yêu.

- Đôi môi đầy đặn: tề gia nội trợ tốt, tài lực ổn.

- Môi trên đè môi dưới: người biết yêu thương, trân trọng người xung quanh mình.

- Môi dưới đè môi trên: không tôn trọng chồng, hay tư lợi.

- Môi thâm dày: tình yêu hỗn loạn và phức tạp.

- Miệng nhỏ nhưng môi đầy đặn, hơi nhô lên: tình yêu không như ý, môi mỏng dẹt và thẳng thì cả đời không hiểu về tình yêu.

- Khuôn miệng tròn, môi lớn: rất coi trọng bản thân.

- Miệng rộng, môi mỏng: tình yêu không thuận lợi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đôi môi tiết lộ tình yêu phái nữ

Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Một bài viết của tác giả TVUD về hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung. Mời các bạn cùng đọc.
Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả TVUD trên diễn đàn tuvilyso.org

Phần 1: NGHIÊN CỨU VỀ HẠN

1.2.1.Lưu ý chung về Hạn

Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh Thân Tài Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.

Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó ta thế nào với hoàn cảnh đó.

Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm.

Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.

Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.

Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và ngược lại.

Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.

Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau mới xảy ra sự kiện đó.

1.2.2.Hạn và quy tắc định Hạn

Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;

Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;

Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.

Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.

● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:

Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.

Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…

Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.

Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,...

Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:

bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở cung Sửu.

Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;

Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;

Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

1.2.3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn

Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối mặt. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có các Sao, Bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.

Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính cách khác, ta vẫn phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt,….

Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.

Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.

Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.

Vi dụ 2: Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân, Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….

Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…

……

1.2.4.Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn, … và phương pháp xem

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các sao lưu động.

Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ (10 sao).

Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao

Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm lên các cung số.

a. Tiểu Hạn

Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.

Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học hay sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.

Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,… để xem xét luận đoán.

Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó, cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.

b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…

Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.

Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.

Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta dùng Phi Tinh tương ứng.

Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.

VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày thì ngày hôm đó A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét

1.2.5.Mệnh Hạn

Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường quan tâm đến Tiểu Hạn hay Đại Hạn mà thôi.

Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung Mệnh của năm ấy.

Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNG cho là sáng sủa tốt đẹp nhưng không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.

Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.

Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất tác dụng.

Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.

Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.

Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu hơn.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.

Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT. THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu với Đại, Tiểu Hạn.

Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó đại diện cho tai ách.

Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào hung cát tinh để luận đoán.

1.2.6.Cách tính Can Chi của tháng

Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)

Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão..., mỗi tháng đi với một Chi nhất định

Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ Dần:

  • Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần
  • Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần
  • Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần
  • Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần
  • Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần

1.2.7.Cách tính Can Chi của ngày

Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp

Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu...Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà phải tra lịch.

1.2.8.Cách tính Can Chi của giờ

Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý

  • Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;
  • Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;
  • Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;
  • Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;
  • Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.

PHẦN 2: HẠN HÔN NHÂN VÀ CÁC CÁCH ĐA PHỐI TRONG TỬ VI

2.1.LƯU Ý CHUNG

Để nghiên cứu về Hạn Tình cảm, chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp. Hai ngôi sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.

Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.

2.2.TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN

2.2.1.Tình cảm nảy sinh từ đâu

Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.

Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.

VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với đồng nghiệp hay trong công việc.

2.2.2.Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào

Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).

Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này. Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay thuận theo cung số đó).

2.2.3.Tính chất về phương và hướng

Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập. Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH ta nhìn vào đó.

2.3.HẠN TÌNH CẢM

Ta quan tâm tới bộ TƯỚNG QUÂN (TƯỚNG), PHỤC BINH (BINH), hai sao này luôn Xung chiếu nhau dù cố định hay lưu động như đã nói ở trên. Tiểu Hạn, Mệnh Hạn hay Phối Cung có bộ TƯỚNG BINH tất có liên quan tới chuyện tình cảm. Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về.

Nói là bộ TƯỚNG BINH nhưng thực chất là ngôi sao TƯỚNG QUÂN. Nếu đứng tại Vị trí thấy cả TƯỚNG và BINH tức tình cảm nảy sinh từ hai phía. Nếu đứng tại ví trí xem xét chỉ thấy 1 trong hai sao TƯỚNG QUÂN hay PHỤC BINH thì tình cảm chỉ xuất hiện từ một phía, hay là năm ta bị kích động về việc đó.

Từ vị trí TƯỚNG QUÂN ta luôn có LỘC TỒN, QUỐC ẤN, BỆNH PHÙ (TỒN TƯỚNG ẤN BỆNH) hội họp. Thực chất được mô ta như sau: Chuyện tình cảm (TƯỚNG) bao giờ cũng là một kỷ niệm (QUỐC ÂN) khó phai mờ và được lưu giữ (LỘC TỒN) và khi yêu thường lo sợ mất đi người mình yêu nên dễ bị ảnh hưởng xấu của ngôi sao BỆNH PHÙ. Kỷ niệm liên quan tới tình yêu thường để lại cho ta niềm vui hay nỗi buồn hay cả vui lẫn buồn hay sự tủi nhục. Muốn đánh giá tính chất tốt đẹp cần kết hợp với nhóm Tam Minh hay thấy PHƯỢNG kể là hay ngược lại với TANG HƯ KHÁCH không có PHƯỢNG được kể là xấu.

2.3.1.Đại Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Đại hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Đại Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Đại Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

2.3.2.Tiểu Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Tiểu hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Tiểu Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Tiểu Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

Lưu ý

Với 2 trường hợp c và đ của “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2”. Nếu Đại Vận chỉ thấy TƯỚNG cố đinh mà không thấy BINH khi đến Tiểu Hạn thấy BINH cố đinh tất ta biết được ai là kẻ đang muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta. Ngược lại với Đại Vận chỉ thấy BINH mà không thấy TƯỚNG đến Tiểu Hạn có TƯỚNG cố định tất ta sẽ tìm thấy đối tượng để quấn quit, chìu chuộng phục vụ và người ta sẽ có tình ý với ta.

2.3.3.Tiểu Hạn, Mệnh hạn hay Phối cung có bộ TƯỚNG BINH hội họp

Được phân ra theo các trường hợp như ở hai “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2

2.4.TÍNH CÁCH TỪNG NGƯỜI YÊU VÀ NGƯỜI SẼ LẬP GIA ĐẠO

Đa phần chúng ta thường trải qua hơn 1 mối tình mới có thể tìm được người Phối ngẫu của mình. Cá biết có trường hợp chỉ yêu 1 mà lấy một. Có trường hợp yêu nhiều vô kể. Như vậy ta cần đoán xem ai là người ta có thể sẽ kết hôn với họ.

Nếu chúng ta để ý cung Phu Thê là một cung số cố định. Ở đó có thể thể hiện yếu tố đa thê, đa tình nhưng ta không thể dồn tất cả các tính cách của nhiều người yêu vào đó được. Việc xem xét về tính cách của từng người yếu tưởng chừng như khó khăn nhưng kỳ thực rất đơn giản và thú vị.

2.4.1.Tính cách các người tình

Để đoán tính cách của người yêu ta đứng từ cung có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà cung đó là Mệnh Hạn, Tiểu Hạn, Phu Thê hay Tiểu Hạn có TƯỚNG QUÂN cố định mà đoán.

Sử dụng bản đồ Phi Tinh kết hợp với Chính tinh và các Phi Tinh lưu động hội họp về cung số có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà luận đoán giống như ta đoán tính cách của cung Mệnh. Trường hợp TƯỚNG QUÂN cố định dùng các cách cục cố định để đoán.

Có trường hợp 1 năm có tới mấy người tình, người yêu là do cùng một năm đó họ vừa thấy TƯỚNG QUÂN cố định lại thấy cả TƯỚNG QUÂN lưu động có khi thấy luôn cả THIÊN TƯỚNG nên có những người một năm vui vẻ với mấy mối tình.

2.4.2.Ai là người phối ngẫu

Muốn đoán ai là người Phối ngẫu (Chồng/vợ) trong số các người tình hoặc khi nào ta gặp được người chồng/vợ của mình ta cần xem xét như sau:

  • Năm cung Phu Thê có bộ Lưu TỒN TƯỚNG ẤN
  • Năm có Phu Thê xung và tại Tiểu Hạn đó ta thấy TƯỚNG QUÂN hội họp.
  • Năm đến Tiểu Hạn Phu Thê lại có TỒN TƯỚNG ÂN cố định

Đó là những năm ta sẽ gặp được người mà ta sẽ lấy làm chồng hay vợ.

2.5.HẠN LẬP GIA ĐẠO

2.5.1.Điều kiện về Cung

Có Đại Hạn hay Tiểu Hạn hội họp tại Phối cung (Di, Phúc, Quan) tức là cần phải có một trong hai Hạn hoặc cả hai thấy cung Phu Thế (Tam hợp hay Xung chiếu). Đại Hạn thấy cung Phu Thê là lúc người ta thường lo nghĩ nhiều hơn đến cái cung thường thấy là cung Phối, cho nên vấn đề hôn sự đăt lên hàng đầu, hầu hết hỉ sự thường gặp tại đây tương tự với Tiểu Hạn cũng vậy. Nếu hôn nhân xảy ra tại Đại Hạn thứ 2 (Phụ, Huynh) là sớm. Đến từ Đại Hạn thứ 4 là muộn.

Sớm muộn còn báo hiệu tại Phối cung là các sao KÌNH chủ sớm, ĐÀ chủ muộn, HỶ THẦN tại Phối cũng báo hiệu niềm vui đến sớm từ cung này. Tuy nhiên từ vị trí HỶ THẦN cần có PHƯỢNG hay nhóm Tam Minh để thiên về niềm vui mừng sớm và tốt đẹp về sau. Nếu HỶ THẦN đi với nhóm TANG HƯ KHÁCH thiếu PHƯỢNG tất có bất trắc kèm theo về lâu dài không tốt đẹp. Dễ ở tình trạng chống đỡ với khó khăn (KÌNH) cản trở (ĐÀ) sau hôn nhân (từ vị trí HỶ THẦN luôn thấy KÌNH ĐÀ). Nếu cung Phu Quân xấu tất sinh chuyện phức tạp ở cung số này.

Bộ ÂM DƯƠNG quá sáng tại Phối cung cũng báo hiệu quá sớm.

Bộ Tam Minh tụ tập tại đâu báo niềm vui tại đó, nếu là Quan Cung công việc thuận lợi, Phối cung dễ có hỉ sự nếu chưa có gia đình, nếu có rồi báo hiệu 1 năm tình cảm tốt đẹp. Tử tức cung báo những tin vui do con cái mang lại. Nếu là Nô Cung là do bạn bè mang lại niềm vui đến cho ta….

2.5.2.Điều kiện về Chính tinh

Nam cần đi với nhóm ÂM DƯƠNG LƯƠNG (biểu tượng đôi nam nữ) hoặc nhóm CƠ ÂM LƯƠNG (hình tượng phụ nữ).

Nữ cần gặp nhóm SÁT PHÁ THAM (người đàn ông quấn quit bên tôi, phá… tôi).

Chung của cả nam nữ có thể gặp là PHỦ TƯỚNG chủ vỗ về, ve vuốt, thương yêu. Nói chung cả 3 nhóm sao kể trên đèu có dấu hiệu hôn nhân nhưng cần gặp các nhóm sao hàng Can và Chi, để quyết đoán.

2.5.3.Điều kiện về Bàng Tinh

Có thể gặp ít nhất một bộ Bàng tinh thuộc các nội dung từ “Mục a” đến “Mục c” sau đây

a.Bàng tinh hàng Chi cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ Tam Minh (ĐÀO HỒNG HỶ), hoặc ĐÀO HỒNG cũng tốt hay Song Hỷ (THIÊN HỶ, HỶ THẦN) kế tiếp là bộ LONG PHƯỢNG, biểu tượng kết đôi của trai và gái, hai giới.

b.Bàng tinh hàng Can cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH (hay nhất). Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về. Bộ sao này hợp với chữ vu quy bên nữ. Tiếp theo là bộ HAO KÌNH ĐÀ có HỶ THẦN, chủ sự xây (ĐÀ) dựng (KÌNH) gia đình, tổ ấm.

c.Các bộ Bàng tinh Lưu động

Mỗi năm nhất định, ta luôn có bản đồ Phi Tinh cho cả Nam và Nữ. Từ bản đồ Phi Tinh của Nam hay Nữ kiểm tra cac bộ sao Lưu động giống như các bộ Bàng Tinh của hàng Can và Chi cố định ở “Mục 1.1.2” và “Mục 1.1.4”. Cần lưu ý các bộ sao Lưu động tại năm lập gia đạo có thể lưu tại Mệnh Hạn, Tiểu Hạn và Phối Cung.

2.5.4.Kết luận

Hạn lập gia đạo cần thỏa mãn:

  • Điều kiện về Cung như “Mục 1.1.1”;
  • Điều kiện về Chính tinh ứng với Nam hay Nữ như “Mục 1.1.2”;
  • Điều kiện về Bàng tinh như “Mục 1.1.3”.

2.5.5.Tiếng sét ái tình, tình ảo

Một lá số có THIÊN TƯỚNG đi với KHÔI VIỆT hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có sao này dễ bị sét ái tình đánh te tua, nếu THIÊN TƯỚNG không có KHÔI VIỆT đánh thì sẽ đánh vào năm có lưu KHÔI VIỆT. Cho nên Mệnh có sao THIÊN TƯỚNG hội họp dễ bị sét ái tình.

Tương tự ta có cách Tình Ảo khi THIÊN TƯỚNG đi với TUẾ HƯ hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có TUẾ HƯ hội họp. Các năm TƯỚNG có TUẾ HƯ lưu vào cũng dễ bị tình ảo. Người TƯỚNG hội họi hay bị đặc điểm này vì 12 Chi khi xoay vòng tất có các năm TƯỚNG thấy TUẾ HƯ.

2.5.6.Các cách phản bội tình cảm

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hạn đến CỰ MÔN. CỰ và THIÊN TƯỚNG luôn luôn kề nhau. THIÊN TƯỚNG qua hạn CỰ MÔN dễ gặp tình đã xa, CỰ MÔN đến hạn THIÊN TƯỚNG dễ phản bội tình cảm.

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hay CỰ MÔN mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này.

Mệnh đóng tại LƯƠNG hay TƯỚNG mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Tình đi với Tiền, Tiền hết thì tình tan.

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có CỰ MÔN đi với LỘC TỒN hay TƯỚNG QUÂN. Đó là cách Cát xứ tàng hung. Đó là cách dễ bi phản bội về tình cảm nhất.

Mệnh có CỰ MÔN có Lưu TỒN TƯỚNG ÂN hội họp cũng dễ xảy ra chuyện.

Phối cung có CỰ MÔN hạn có TÔN TƯỚNG ÂN lưu vào cũng được kê là xấu.

Kỵ nhất là trường hợp có thêm KỴ cố định hay lưu động hội họp

2.5.7.Các cách đánh mất tình cảm

Mệnh, Hạn, Phối có SÁT PHÁ lại có TỒN TƯỚNG ÂN hoặc có TỒN TƯỚNG ÂN lưu vào dễ chịu cảnh thất tình, mất tình, bỏ tình kỵ nhất là trường hợp có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.8.Cách dễ bị lộ chuyện trăng hoa (nếu có trăng hoa)

THIÊN TƯỚNG ngộ TRIỆT LỘ, TƯỚNG LỘ cách

Đây là cách mà các từ thường dùng là vạch măt tên phản bội, cháy nhà ra mặt chuột, bị lộ mặt… THIÊN TƯỚNG ngộ TUẦN dễ bị bắt. Rất kỵ gặp thêm THIÊN KHÔNG. Tạo thành cách Tam KHÔNG, kỵ cho toàn bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM.

Hay xảy ra với trường hợp TRIỆT đóng giữa TƯỚNG và LƯƠNG và TƯỚNG và CỰ. Và cũng chỉ có 2 trường hợp đó mà thôi.

Khi có hai cách trên thường có dấu hiệu ngoại tình đặc biết Mệnh có ĐÀO HOA hội họi. Nếu xảy ra chuyện trăng hoa, phản bội thì các năm bị Lưu TRIỆT dễ lộ mặt đặc biệt là bộ KỴ TRIỆT.

Các tuổi Dương sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI DƯƠNG thấy KỴ lưu.

Các tuổi ÂM sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI ÂM thấy KỴ lưu.

Các năm LIÊM có KỴ cũng là năm ta dễ bị nghi ngờ về chuyện đó.

Trường hợp tình yêu quay lại ta hay gặp khi bộ KHÔI PHỤC cố định ở cung Phu Thê hay năm có bộ sao này lưu tại cung Phu Thê. Nếu Mệnh, Phu có dấu hiệu ngoại tình tất sinh chuyện “tình cũ không rủ cũng tới”.

2.5.9.Các bộ sao không nên gặp ở Hạn hôn nhân, tình cảm

Hạn hôn nhân, tình cảm rất kỵ Tiểu Hạn hay Phối cung có nhiều sao ám tinh nhất là bộ DIÊU ĐÀ KỴ lại đi với CỰ MÔN. Các Cách THAM ngộ KHÔNG, ĐỒNG ngộ KHÔNG, TRIỆT THIÊN TƯỚNG. Các bộ KỴ TRIỆT. Một số các tuổi Dần Thân Tị Hợi nữ vị trí sao HỒNG LOAN bị mất tác dụng. Ngoài ra ai ngại THIÊN KHỐC hay THIÊN HƯ hội họp với TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG.

Nếu cưới hay yêu trong các năm có những bộ sao đó rất bất lợi, hay bị cản trở, chuyện tình cảm phức tạp nếu Phối cung xấu về sau rất bất lợi và khó bền vững.

Hạn tình cảm có bộ KHỐC lại có KỴ đi với KHÔNG KIẾP rât xấu. Đây là cảnh OÁN HẬN RỒI RA TAY LÀM HẠI có các sao HỎA LINH KÌNH ĐÀ đi với KHÔNG KIẾP mới đoán xấu.

Nhìn chung các hạn về bỏ tình, thất tình, đánh mất tình cảm, phản bội tình, hay lộ về việc lăng nhăng bồ bịnh hầu hết có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.10.Các trường hợp bất lợi trong tình cảm

Nếu các lá số có THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN đặc biệt là THIÊN TƯỚNG cố định tại Mệnh, Thân, Đại Hạn, Tiểu Hạn hay Phối rất bất lợi cho chuyện tình cảm. Sợ các năm có TRIỆT lưu, KHỐC lưu lại thêm KỴ rất khổ về tình cảm. Bộ THIÊN TƯỚNG THIÊN KHỐC là tiếng khóc trong tình yêu. Có thêm KỴ rất sợ có thêm KHÔNG KIẾP càng nguy hiểm. TƯỚNG có KHỐC là ta vừa thương vừa vận, có KỴ ta cộng thêm chữ oán, có KHÔNG KIẾP ta thêm cụm từ RA TAY LÀM HẠI, có KỴ HÌNH cũng xấu, có KỴ thêm KÌNH cũng xấu thiên về ĂN MIÊNG TRẢ MIẾNG, có KHÔNG KIẾP thêm KÌNH ĐÀ HỎA LINH xấu không thể nói hết.

Tuổi Dần có cung Sửu (HỒNG QUẢ) và cung Thìn (TANG KHỐC) rất bất lợi cho chuyện gia đạo kế đó là các cung Tị và Dậu, Thân và Tý.

Tuổi Thân có cung Mùi (HỒNG QUẢ) và cung Tuất (TANG KHỐC) bất lơi kế đó là các cung Mão, Mùi và Dần, Ngọ.

Nhìn chung ai có TANG ở Mệnh hay Phối đa phần bất lợi cho chuyện tình cảm. Có TANG ở Phối nếu không có PHƯƠNG dễ có chuyện bất chính hoặc không trên người tất có Tỳ vết hay cưới chạy tang hay phải có Tang mới có lâu dài.

Cung Phối có TRIỆT mà Phối cung lại có các Chính tinh sợ TRIỆT như ÂM DƯƠNG sáng, TỬ VI, THIÊN TƯỚNG đa phần bất lợi hôn nhân. Xem thêm cách đa phối ở “Mục 1.6”;

Với nữ còn sợ cách ĐÀO HỒNG SÁT PHÁ THAM tại Mệnh hay Phu là cách sat Phu và cách KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đi với CỰ NHẬT tại Mệnh hay Phối hoặc Mệnh có KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đáo hạn có CỰ NHẬT.

Mệnh CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG qua hạn CỰ NHẬT cũng dễ xảy ra chuyện.

Kỵ nhất cung Phu Thê có CƯ lại có THAI CÁO trong TỒN TƯỚNG ÂN thêm KỴ càng nguy hiểm. Là cách dễ đưa nhau ra tòa. Công thêm các Sát Tinh (lấy KHÔNG KIẾP làm gốc) và KỴ

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Cậu bé chết đi sống lại gặp được Chúa Giêsu

Cậu bé người Mỹ được báo tim đã ngừng đập suốt 20 phút nhưng sau đó Zack đột nhiên chết đi sống lại và kể về cuộc gặp mặt khó tin với Chúa Giêsu.
Cậu bé chết đi sống lại gặp được Chúa Giêsu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngaytot) Cậu bé người Mỹ được báo tim đã ngừng đập suốt 20 phút nhưng sau đó Zack đột nhiên sống lại và kể về cuộc gặp mặt khó tin với Chúa Giêsu.
 

Cậu bé Zack gặp được Chúa Giêsu


Zack Clements sống rất khỏe mạnh cùng gia đình bang Texas, Hoa Kỳ. Trong tiết học thể dục tại trường trung học Victor Life Academy Brownwood cậu cảm thấy khó chịu, tức ngực rồi đột nhiên bị ngã bất tỉnh.

Cau be chet di song lai gap duoc Chua Giesu hinh anh
Cậu bé Zack may mắn được gặp Chúa Giêsu

Zack khẩn cấp được đưa ngay tới bệnh viện, thế nhưng các bác sĩ thông báo Zack đã chết vì tim cậu đã ngừng đập suốt 20 phút. Gia đình cậu đang rơi vào tình trạng tuyệt vọng, chuẩn bị cho tang lễ thì điều kỳ điệu đã xảy ra. Tim cậu đột nhiên hồi sinh trở lại. Zack đã chết đi sống lại một cách khó tin. 

 
Các bác sĩ đã chuyển cậu đến bệnh viện nhi Fort Worth, nơi cậu thức dậy vài ngày sau đó. Mặc dù đây đã là ca phục hồi kỳ diệu mà các bác sĩ không thể giải thích được, nhưng câu chuyện cậu kể lại sau khi tỉnh dậy mới khiến nhiều người kinh ngạc và được lan truyền nhanh chóng trên mạng xã hội.

 
Zack cho biết cậu đã trông thấy Chúa Giêsu với mái tóc xoăn và bộ râu rậm. Dù trong tiềm thức mơ hồ nhưng cậu khẳng định đó chắc chắc là Người. Chúa đã đặt tay lên vai động viên Zack rằng mọi chuyện rồi sẽ ổn, đừng lo lắng.

 
Mặc dù nhiều người nghi ngờ câu chuyện này, nhưng cha cậu, ông Billy Clements, thực sự tin vì nó mang đến điều kỳ diệu cho Zack. Bác sĩ và các chuyên gia thì giải thích đây là hiện tượng chết lâm sàng, hiện tượng tim bệnh nhân đã ngừng đập, não không có tín hiệu hoạt động, song không có nghĩa là người đó đã bị chết. 

 
Zack đã trở lại trường học sau khi hoàn toàn bình phục. Cho đến nay, các bác sĩ vẫn chưa giải thích được vì sao cậu đột nhiên ngã quỵ, tim ngừng đập 20 phút rồi bỗng tỉnh lại như một phép lạ vậy. Tuy nhiên, nhiều trường hợp chết đi sống lại rồi được gặp mặt các vị thần linh đem đến niềm tin to lớn cho con người. 

Bà Dí sống lại sau 7 giờ chết đuối


Cau be chet di song lai gap duoc Chua Giesu hinh anh 2
Cụ bà Nguyễn Thị Dí hồi sinh sau khi chết đuối

 
Ở Việt Nam cũng có nhiều trường hợp hồi sinh sau một thời gian chết lâm sáng. Điển hình là ngày 7/10/2010, sau hơn 7 giờ bị rơi và trôi nổi theo dòng nước, cụ bà Nguyễn Thị Dí, 70 tuổi mới được người dân phát hiện và vớt lên. 

 
Thân xác cụ bà lúc này đã cứng đờ, mũi không còn hơi thở. Biết đã “vô phương cứu chữa”, hàng xóm xung quanh liền đắp chiếu, thắp hương, rồi báo tin dữ cho người thân của cụ bà xấu số.

 
Tuy nhiên khi pháp y đang tiến hành khám nghiệm thì … “tử thi” đột nhiên sống dậy. Đúng lúc đó, tay bà Dí vung lên, mọi người hoảng loạn bỏ chạy thục mạng, kể cả con cháu bà Dí cũng không dám lại gần. Nguyên nhân bà Dí chết đi sống lại vẫn còn là điều bí ẩn.


T.H


10 thể nghiệm lạ lùng khi con người cận kề cái chết
Sau khi nghiên cứu nhiều trường hợp chết đi sống lại, các nhà khoa học tổng kết 10 hiện tượng lạ lùng khi con người cận kề cái chết.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cậu bé chết đi sống lại gặp được Chúa Giêsu

Nhà hướng Đông hợp hay không hợp phong thủy? (P1)

Trong 24 phương vị, Đông - Nam - Tây - Bắc còn được gọi là “tứ chính”, Đông Bắc - Đông Nam - Tây Bắc - Tây Nam còn gọi là “tứ ngung”. Mỗi hướng đều có tượng
Nhà hướng Đông hợp hay không hợp phong thủy? (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trưng và sự ảnh hưởng khác nhau đối với nhà ở. Hướng Đông được xem là hướng khởi nguồn cho vạn vật sinh sôi và phát triển.

 
Hướng này có tác dụng đặc biệt với những người trẻ tuổi. Nếu nhà ở hướng Đông hợp cách thì người sống ở đó sẽ được nhiều ích lợi.
 
Hướng Đông hợp phong thủy:

- Mặt hướng Đông hướng ra biển hay có sông nước.
 
- Hướng Đông cao, phía Tây nên thấp.
 
- Hướng Đông có ngôi nhà nhỏ bằng 1/3 ngôi nhà của bạn.
 
- Khu vực phía Đông của ngôi nhà không nên có những tòa nhà kiến trúc cao để tránh ngăn cản ánh sáng.
 
- Hướng Đông của ngôi nhà có chỗ nhô ra không vượt quá 1/3 ngôi nhà của bạn. Điều này rất có lợi đối với con trai trong nhà.

Gia chủ sống trong ngôi nhà thuộc hướng Đông sẽ có tài ăn nói, biết nắm bắt cơ hội, dễ dàng thành công và thăng tiến. Sức khỏe, tinh thần mọi thành viên dồi dào, thoải mái.

Hướng Đông không hợp phong thủy:

- Hướng Đông có ao hồ hay dòng nước bẩn, ô nhiễm.
 
- Khu vực hướng Đông của ngôi nhà có tòa cao ốc.
 
- Vị trí của hướng Đông của ngôi nhà lõm vào.

- Hướng Đông của ngôi nhà có bức tường lớn chặn lại.
 
- Hướng Đông có chỗ thoát ra lớn.
 
- Hướng Đông có hành lang hoặc ban công.
 
- Phòng vệ sinh ở hướng Đông.

Ngôi nhà có hướng Đông không hợp phong thủy sẽ gây những ảnh hưởng không tốt: nhà dễ gặp hỏa hoạn; chủ nhân dễ mắc bệnh tật, đặc biệt là bệnh gan và chứng đau thần kinh; tinh thần luôn uể oải không phấn chấn; tính cách do dự, không quyết đoán và hay cãi vã, tranh chấp với người khác. Sự nghiệp khó thành, dễ bị người khác lợi dụng. Với con trai trưởng thì dễ phải xa nhà và khó kế thừa gia sản.

(Theo Vzone)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà hướng Đông hợp hay không hợp phong thủy? (P1)

Đối tượng của khoa Tử Vi

Cách đây mười thế kỷ, ngay từ lúc được sánglập cho đến nay khoa Tử-Vi vẫn giữ nguyên đối tượng: khoa này chú mục tien đoánvận mệnh con người, nghiã là tìm cách biết trước, ngay từ lúc trẻ mới sinh, cátính và cuộc đời sau này của nó.
Đối tượng của khoa Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như vậy, đối tượng của khoa Tử-Vi bao gồm hai yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhu: thứ nhất là con người, thứ hai là đời người.

Con người cuả Tử-Vi có những đặc tính gì?

Đời người trong lá số Tử-Vi có những yếu tố nào?

1.      – Con người trong khoa Tử-Vi

Khoa Tử-Vi phân tích sây rộng đặc tính của con người, nhưng thật sự chú ý nghiên cứu con người còn sống, con người toàn diện và con người thế tục mà thôi.

a)  Con người còn sống

Con người còn sống ở đây là cn người lúc sinh thời, tức là từ lúc đứa bé chào đời cho đến khi ó quá vãng. Nói như thế có nghiã là lúc cá nhân chết đi thì khoa Tử-Vi không lý tới nữa. Khoa này không ngiên cứu âm hồn, không hề nói đến sự tái sinh dưới một kiếp khác, không đề cập luân hồi như trong phật học. Khoa Tử-Vi đứng trong phạm vi của hình nhi hạ học, gạt bỏ cái gì siêu hình, không bàn đến hậu kiếp cá nhân trên thiên đàng hay âm thế. Trái lại, cái gì thuộc cõi dương, bao giờ cá nhân còn sống thì khoa Tử-Vi mới khảo sát.

Tuy thế, cũng cần đặt thêm một giới hạn khác trong đối tượng của khoa Tử-Vi. Lúc nào con người nghiên cứu. Thành thử, cái bào thai dù là tiền thân của con người sống, không phải là đối tượng của khoa.

Có quan điểm chặt chẽ hơn cho rằng, lá số Tử-Vi chỉ thật sự ứng dụng cho con người từ 13 tuổi trở đi. Lý do đưa ra là trước tuổi này, kiếp sống của trẻ rất bấp bênh, lệ thuộc vào thời tiết, vào bệnh tật, sống hay chết tuỳ sự chăm sóc của cha mẹ, đứa trẻ cũng chưa chín mùi về nhân tính, chưa hội đủ điều kiện để sinh tồn như một con người toàn vẹm: tri thức, thể xác, tình cả, lương tri của nó chưa nảy nở đầy đặn, nó cũng chưa có một sự nghiệp theo đúng nhiã của danh từ vì, trước tuổi 13, trẻ con chỉ mới tập sự vào đời.

Quan điểm này xét  khả chấp vì khoa Tử-Vi khi chọn người làm đề tài đã quan niệm cuộc sống đó theo một nhaĩa toàn vẹn: con người sống phải là một cá nân trưởng thành ít nhiều về thể xác, tinh thần, tình cảm, lương tri, đạo đức, có một khởi đầu sự ngiệp, một khởi đầu vận mệnh. Đó là con người tự lập, tự túc, tương đối lam2 chủ ít nhiều hành động của mình, nó khác đi đó là con ngừơi toàn vẹn về nhân tính. Dy có điều cần lưu ý rằng, đối với trẻ con dưới 13 tuổi, việc xem Tử-Vi cho nó chỉ chuyên chú vào khả năng tồn tạ của nó, cụ thể là xét xem nó có sống được hay không, bệnh tật như thế naò. Như vậy, khía cạnh phải cứu xét là khiá cạnh thọ, yểu bệnh, tật nói chung là sức khỏe. Còn những khía cạnh khác như quan trường, tài lộc, điền sản, gia đạo, con cái chưa ứng dụng.

Nói tóm lại, khoa Tử-Vi là con người toàn diện. Điều này co nghĩa là khoa Tử-Vi khảo sát con người  dưới mọi khía cạnh, bao hàm cả phần xác lẫn phần hồn, trí tuệ và tình cảm, sinh lý và tâm lý, ý thức và tiềm thức v.v … Không  bao giờ con người bị bẻ mẻ, hoặc bị chiết nhỏ ra từng mảnh biệt lập. Khoa Tử-Vi đã tổng hợp con người một cách đầy đủ và phong phú, kết tinh hết yếu tố phối trí toàn thể các thành phần, chớ không đánh giá cn người qua một bộ vị, một giác quan hoặc một cơ năng.

Điều này phản ánh rõ rệt trong bố cục của lá số Tử-Vi. Mặc dù là số này có phân tích co người qua 12 cung, nhưng mỗi cung riêng rẽ không hề được xem là đầy đủ để diễn tả toàn thể cá nhân. Cá nhân chỉ được thể hiện qua toà thể lá số, trên một loạt 12 cung. Đó là con người nhất trí trong một lá số nhất trí. Việc giải đoán Tử-Vi vì thế không thể bỏ qua sự tổng hợp để chỉ đứng trong thế phân tích. Trái lại, phải phân tích để tìm sự tổng hợp.

Sở dĩ khoa Tử-Vi xem con người như một tổng thể toàn diện là vì, nếu chiết nhỏ ra từng bộ phận riêng, con người sẽ không còn sống như một đơn vị toàn vẹn: làm như thế là giết chết một đối tượng sống phủ nhận đắc tính sinh động trong đặc tính toàn diện của con người.

Vì khảo sát con người toàn diện, cho nên cái gì của con người cũng được khoa Tử-Vi để ý tìm tòi. Khoa này lưu tâm nghiên cứu, từ những yếu tố lớn như ảnh hưởng của vật chất, của xã hội, của huyết thống trên cá nhân, cho đến các yếu tố nhỏ hơn như cơ thể, bệnh trạng, trí tuệ, tình cảm, bản năng, ký ức, nguyện vọng, phản ứng, bản ngã, nhân cách trong các môi trường sinh hoạt. Những phạm vi cuả nhân học Tây phương đều được Tử-Vi  học tìm hiểu, từ cơ thể học (anatomie), bệnh lý học (pathologe) cho đến tâm tính học (carac-térologle), tướng mạo học (morphonlogie). Lẽ dĩ nhiên, với một địa hạt khảo cứu rỗng rải như thế, Tử-Vi học không thể đi vào chuyên khoa. Những ý nghĩa cơ thể, bệnh lý, tính tình, tướng mạo … Trong Tử-Vi chỉ có tính cách tổng quát, hoặc niều lắm là chỉ đạt đến một trình độ cụ thể nào mà thôi. Nhưng chính khảo hướng đại cương đó nói lên quan niệm con người toàn diện của khoa này.

b)  Con người thế tục

Khoa Tử-Vi chọn con người ở đời làm đối tượng, nghĩa là con người phàm tục, có cá tính phàm tục và cuộc đời phàm tục.

Cá tính phàm tục đây là cá tính của trung bình nhân loại (I’homme moyen), của đại đồng chứng sinh (I’homme universel). Đó là loại người có đầy đủ thất tình lục dục, bị chi phối bởi nó cũng như bị chi phối bởi bản năng: con người trong Tử-Vi không tiêu diệt dục vọng, không chống đối bản năng, vị kỷ hơn là vị tha, tham sống và không chống lại sự sống, dù phải chịu nhiều khổ cực. Họ tìm cách né tránh khổ cực chớ không tìm cái chết để đoạn tuyệt với gian truân.

Cuộc đời của con người trong Tử-Vi cũng là cuộc đời đầy tục lụy. Họ chạy theo nhu cầu cá nhân, của gia đình, của xã hội, tham danh, hám lợi, theo đuổi hạnh phúc vật chất và phú qý vinh hoa đến cùng cực. Đa số sợ chết, sợ khổ, sợ nghèo, sợ họa, sợ bệnh và chỉ nhận các bất hạnh này khi đối cùng. Vì tính cách tụclụy của kiếp sống cho nên nhân sinh quan của con người trong Tử-Vi rất thường tình, thiên về hiện sinh. Và trong kiếp này, họ là con người tại thế xu thời chớ không xuất thế thoát thời. Con người trong Tử-Vi không đi tu. Tu sĩ là người trốn đời, thoát phàm và siêu phàm, lấy niết bàn làm hạnh phúc, tự đặt mình ra khỏi cuộc đời, xem cuộc đời như tạm bợ. Con người trng Tư-Vi cũng không phải là thuật sĩ(fakir). Thuật sĩ là kẻ cay61p nhận khổ nh5c, ép xác, hành xác, chống lại bản năng, tiêu diệt cảm xúc, chế ngự cảm giác để mong vượt khỏi thường tình.

Con người torng Tử-Vi không cao siêu như vậy. Nhãn quan Tử-Vi là nhãn quan thế tục. Điểm này được minh chứng rõ rệt trong quan niệm phúc đức, trong quan niệm gia đạo, tong quan niệm Mệnh Thân và trong ý nghĩa các vì sao.

Quan niệm phúc đức thế tục

Khoa Tử-Vi chỉ chú ý đến hạnh phúc của con người trần gian. Hạnh phúc này lệ thuộc vào tiền bạc, gia đạo và thời thế. Trong lá số Tử-Vi, cung Phúc bao giờ cũng được hội chiếu với 3 cung Tài, Phu Thê và Thiên Di.

Cung Tài chỉ tiền bạc, gia sản hoặc nói rộng ra là yếu tố vật chất của một cuộc sống vật chất. Vì cung Tài trực ciếu vào cung húc cho nên có nghĩa là tiền bạc, sinh kế là yếu tố quan trọng của hạnh phúc. Nói khác đi, cái phúc của cá nhân được đo bằng tiền tài. Những ai có nhiều tiền, nhiều điền, nhiều xe, nhiều hoa màu thì tốt phúc.

Cung Phu Thê chỉ gia đạo. Trong lá số, cung này cũng chiếu vào cung Phúc. Điều này phản ảnh quan niệm cho rằng hạnh phúc cá nhân tuỳ thuộc vào một gia đạo tốt. Vì có cung PhuThê cho nên con người coi như phải sống chung với gia đình. Noí khác đi, đó là phàm nhân, có nhu cầu sinh lý, có ái tình, có vợ, có chồng, chớ không phải con người tiệt dục, xa lánh chuyện nam nữ, tách rời với vợ con. Văn hóa thời đại nhà Tống còn chấp nhận cả đa thê, xem việc có nhiều con cái là phúc lộc.

Cung Thiên Di chỉ thời thế, hoàn cảnh xã hội, được coi như yếu tố của hạnh phúc. Ai sinh phùng thời, được xã hội ưu đãi thì tốt phúc. Vì có cung Thiên Di nên có thể nói rằng con người của khoa Tử-Vi là con người sống ở đời, chung đụng với xã ội, nhập thế và tại thế chớ không xuất thế, không thoát tục. Bối cảnh môi sinh là điều kiện ngoại tại có ảnh hưởng đến hạnh phúc thế tục.

Tóm lại, nhìn vào cách cấu tạo phúc đức trong lá số, ai ai cũng thấy rằng đây là loại hạnh phúc trần gian, đo bằng tiền bạc, bằng lợi điểm của gia đạo và của xã hội ban cho mình. Không có phần phúc đức duylinh, siêu thoát của linh hồn. Tử-Vi quan là một nhân sinh quan, cụ thểlà nhân sinh quan thế tục. Đối tượng của khoa Tử-Vi là con người và đời người trần thế, không phải là người đạo, cõi đạo hay phúc đạo. Phạm vi khảo sát của Tử-Vi học chỉ là Đời.

Quan niệm gia đạo

Lá số Tử-Vi nào cũng có hai cung Phu Thê và Tử Tức để chỉ gia cảnh. Điểm này ngụ ý rằng đây là lá số của người ở đời, có vợ, có chồng, có con, co đời sống gối chăn, có tình nghiã phụ tử. Con người trong lá số không chối bỏ cõi trần, vẫn bị chi phối bởi nợ trần và tạo thêm nợ trần bằng bầu đoàn thê tử.

Lẽ dĩ nhiên, cũng có những người không có gia đình, không có con cái. Nhưng, nếu họ còn ở đời, chia xẻ khát vọng, xu hướng người đời thì họ vẫn là đối tượng của khoa Tử-Vi. Bao giờ họ thoát đời đi tu, bấy giờ họ không thuộc phạm vi khảo sát của Tử-Vi nưã. Nhãn quan Tử-Vi phân biệt rất rõ hai phạm vi đạo và đời.

Quan niệm Mệnh – Thân

Cơ cấu của Mệnh và Thân thể hiện rất rõ quan niệm thế tục của khoa Tử-Vi. Mệnh hay Thân, bao giờ cũng được xét chung với 3 cung Thiên Di, Tài Bạch và Qan Lộc.

Cung Thiên Di chỉ thời thế, hoàn cảnh xã hội. Cung Tài Bạch chỉ tiền bạc, sinh kế. Cung Quan Lộc chỉ sự nghiệp, quan trường. Đã l2 con người thế tục, vị tất phải sống với xã hội, phải có phương tiện sinh nhai, phải có nghề nghiệp. Chí hướng con người lúc nào cũng vọng về 3 mục tiêu đó. Hạnh phúc thế tục của họ được đo bằng mức độ giàu nghèo, sang hèn, phùng thời thế. Đó là 3 yếu tố của vinh hoa, vật chất, giúp đánh giá sự thành bại của người đời

Quan niệm thế tục của các vì sao

Trong Tử-Vi, có rất nhiều sao noí lên cuộc sống thế tục, chẳng h5n như sao phú, sao quý, sao họa, sao bệnh, sao phúc. Những sao này hiển nhiên không có ích lợi gì cho tu sĩ vì người đạo không màng đến phú quý, bệnh họa. Như vậy các sao đó chỉ để áp dụng vào vận mệnh đời người.

Nhiều sao kết hợp thành cục và cách. Khoa Tử-Vi chia các cục thành nhiều loại: phú cục, quý cục, bần tiện cục. Cách cũng có thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách. Trong cục cũng như trong cách, đã hàm chứa ý nghĩa thế tục của sinh hoạt cá nhân.

Tất cả dẫn chứng trên đây giúp ta tổng kết được quan niệm và con người của khoa Tử-Vi và thế giới Tử-Vi.

Con người trong Tử-Vi là con người trong gia đình, không thoát ly gia đình, là con người trong xã hội, không xa lánh xã hội, là con người trong môi trường sinh hoạt vật chất, không từ bỏ tiền bặt, danh quyền: là con người bằng xương bằng thịt, không chối bỏ sinh lý. Đó là con người lấy đức Sinh của vũ trữ làm lẽ sống, thụ nhận sự sinh tử cha mẹ và tạo sinh thế hệ mới con cái.

Còn thế giới Tử-Vi là thế giới trần gian, là nhân thê, không phải là thiên đàng hay niết bàn, tiên cảnh. Đó là khung cảnh sống của nhân loại chớ không phải của thần linh.

Còn thế giới Tư-Vi là nhân sinh quan chứ không phải là vũ trụ quan, cũng không phải là phật tử quan. Khoa Tử-Vi là một bộ môn của hình nhi hạ học, không phải là siêu hình học. Đối tượng của khoa Tử-Vi là người đời chớ không phải người đạo. Tinh thần Tử-Vi là tinh thần nhân bản thế tục, không phải nhân bản thoát tục.

Đời người trong khoa Tử-Vi

Học về con người, khoa Tử-Vi còn học về đời người, nói khác đi là vận mệnh, kiếp số, hạnh phúc, hoạn nạn, hên xui, các biến cố xảy ra. Về điểm này, ta thấy khoa Tử-Vi đã chọn một đối tượng rất táo bạo. Trong khi nhân học Tây Phương dừng lại trên cá tính con người thì khoa Tử-Vi Đông phương lại đi xa hơn, khảo cứu luôn định mệnh, tức là kết quả của sự va chạm và của cá tính với môi sinh.

Khoa này khảo sát rất nhiều về môi trường sinh sống của nhân loại, khung sinh hoạt của cá nhân. Làm sao Tử-Vi có rất nhiều cung mô tả ngoại cảnh.

Trước hết, ngoại cảnh của đại gia đình nằm trong ba cung Phúc, Phụ, Bào, mô tả lần lượt ông bà, cha mẹ, anh em, tức là mối liên hệ huyết thống trong dòng họ, ảnh hưởng của huyết thống đó trên con người và kiếp sống thiếu niên.

Kế đến là ngoại cảnh tiểu gia đình qua hai cung Phu Thê và Tử Tức, noí lên tình chảnh vợ chồng, con cái và ảnh hưởng của gia đạo trên con người, trong đời người.

Khung cảnh ngoại gia đình cũng không bị bỏ qua. Cung Nô, cung Di mô tả đời sống ngoại hôn với nhân tình bồ bịch.

Khung cảnh xã hội được khảo sát trong cung Thiên Di, chỉ hoàn cảnh, thời thế.

Môi trường nghề nghiệp thì do cung Quan phô diễn.

Môi trường sinh kế thì do hai cung Tài và Điền.

Như vậy, đời người được mô tả rất phong phú qua ngoại cảnh, được coi như khuôn khổ hoạt động và yếu tố chi phối kiếp sống. Con người vừa bị đóng khung trong bối cảnh sinh hoạt, vừa biến dịch trong khuôn khổ ngoại cảnh đó. Khoa Tử-Vi không tách con người rời khỏi cảnh sống, mà đặt con người trong kiếp sống, trong chỗ đứng cố hữu của nó. Tử-Vi học ví con người như con cá phải sống chung với nước và khảo cứu con cá trong nước. Vớt con cá ra khỏi nước là nghênh cứu không thực tiễn, từ đó những kết luận về con cá hẳn phải sai lệnh. Khoa Tử-Vi đặt con người trong bối cảnh thiên nhiên, không sửa đổi con người, không sửa đổi bối cảnh. Đây là một phương pháp nhên cứu rất thực tế, rất thích đáng và rất sống động: nhìn một động vật trong bối cảnh động.

Khảo hướng động này đòi hỏi khoa Tử-Vi phải xét kiếp sống con người qua thời gian. Về điểm này, cuộc đời con người cũng đưọc hân tích rất tỷ mĩ, trong từng chu kỳ ngắn và dài hạn.

Ngắn hạn thì có chu kỳ từng ngày, từng tháng, từng năm với những biến cố, hên, xui, họa phúc liên hệ.

Dài hạn thì có chu kỳ từng 10 năm, chu kỳ tiền vận (30 năm đầu) và chu kỳ hậu vận (30 năm sau).

Con người được khảo sát trong toàn đời, trên những bước sống lần lượt, torng những lúc thành bại, thăng trầm, qua các biến cố khác nhau, lúc phúc, lúc họa, lúc bệnh, lúc may, lúc rủi, lúc chết, qua những khúc quanh khác nhau trong nghề nghiệp, trong gia đạo, trong sinh kế …

Lấy đời người làm đối tượng, khoa Tử-Vi có một tham vọng hết sức lớn lao và táo bạo. Lớn lao vì tham vọng đó muốn tiên đoán tương lai một cách khẳng định, không phải cho cá nhân mà cho cả mọi người thế tục. Khoa Tử-Vi cố gắng giải quyết tham vọng đó qua hai phương pháp phân tích và tổng hợp. Điều này sẽ được bày trong chương kế tiếp của khoa Tư-Vi.

Riêng về các đối tượng của khoa Tử-Vi, ta thấy vì khoa này quan niệm con người sống, toàn diện và thế tục cho nên sẽ không ứng dụng được cho vài loại người. Nói như thế là có một số ngoại lệ trong đối tượng, khiến cho phạm vi áp dụng bị thu hẹp.

Ngoài ra, vì có một số người quá ư đặc biệt, vì cách lấy số Tử-Vi rất đặc thù, cho nên, ngay cả với các đối tượng thật sự của khoa Tử-Vi, ta thấy sự áp dụng cũng bị hạn chế đi nhiều.

Ta sẽ lần lượt khảo sát những ngoại lệ và những giới hạn của đối tượng Tử-Vi.

Lược trích "Tử vi tổng hợp" của Nguyễn Phát Lộc
Hiện sách E-book có bán tại  đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đối tượng của khoa Tử Vi

Tướng mặt trường thọ của đàn ông

Đàn ông có tướng mặt cốt cách cương nghị thì có thể được thượng thọ, nếu lại biết tu tâm dưỡng tính thì có thể được trường thọ vô cương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng trường thọ: Người đàn ông có tướng mặt Cốt cách cương nghị, biết tu tâm dưỡng tính có thể trường thọ.

dan-ong-truong-tho

Tai cao thẳng lại dài, mắt thanh mày tú, miệng như hình vuông. Bộ vị Ngạch giác phân rõ nhật nguyệt, mắt không lộ thần quang.

Sống mũi thẳng, chóp mũi tròn, má vuông, đường vân Pháp lệnh dài.

Đầu tròn mà hình thành ngọc chẩm, cằm phụ trự cho phần bên dưới môi. Cổ trâu lại có mắt cò, đầu vai đầy đặn nổi lên, lại có lỗ mũi ẩn tàng. Cốt cách cương nghị thì có thể được thượng thọ, nếu lại biết tu tâm dưỡng tính thì có thể được trường thọ vô cương.

Tướng yểu mệnh: Người đàn ông có lông mày ngắn lại nối nhau, chủ đoản mệnh

Hai bên lông mày ngắn, đầu lông mày nối liền nhau, môi mỏng, trán nhọn.

Sống mũi thấp lại có xương ngang, đầu nhỏ mà vai lại hẹp.

Nhãn quang lộ ra ngoài là tướng yểu thọ, hình thế mỏng bạc càng không thể được thọ cao.

Trán không ngay ngắn, cằm nhỏ hẹp, vành tai ngược hướng về phía trước, sắc mặt trắng xanh mà lại có sắc lửa, giọng nói khàn thường tuổi thọ cũng không được dài lâu.

Người ánh mắt mông lung vô định, đến 30 tuổi tất gặp họa de dọa tính mạng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt trường thọ của đàn ông

Bói vui: Nhìn dáng trán đoán sơ lược tính cách con người

Chọn hình dáng trán giống với trường hợp của bạn nhất!
Bói vui: Nhìn dáng trán đoán sơ lược tính cách con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

boi-vui-nhin-dang-tran-doan-so-luoc-tinh-cach-con-nguoi
A
B
C
D
E

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vui: Nhìn dáng trán đoán sơ lược tính cách con người

Mơ thấy người cha đã qua đời: Áp lực trong sự nghiệp hay nỗi lo về sức khỏe –

Mơ thấy người cha đã qua đời nghĩa là gặp phải áp lực trong sự nghiệp, rơi vào cảnh “lỡ phóng lao nên phải theo lao”, hoặc ở vào trạng thái bất an trên phương diện sức khỏe lẫn tinh thần, dự báo công việc hay sự nghiệp của bản thân sẽ gặp trở ngại, c
Mơ thấy người cha đã qua đời: Áp lực trong sự nghiệp hay nỗi lo về sức khỏe –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy người cha đã qua đời: Áp lực trong sự nghiệp hay nỗi lo về sức khỏe –

Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Vào ngày mùng 9 tháng 5 âm lịch có diễn ra lễ hội tiêu biểu nhất đó là Hội Đình Châu Phú được tổ chức tại phường Phú Châu, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Hội Đình Châu Phú

Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tới ngày 11 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: phường Phú Châu, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Hữu Cảnh (cháu gái của Nguyễn Trãi).

Nội dung: Ngay từ sáng ngày mùng 9/5 âm lịch, tiến hành lễ thỉnh "Sắc thần Nguyễn Hữu Cảnh" từ Nhà lớn về đình. Lễ diển ra rất long trọng, có xe hoa, long đình, chiêng, trống, học trò lễ v.v... các vị trong ban quản trị đình thần mặc áo dài khăn đóng đi hầu phía sau. Sau lễ thỉnh "Sắc thần Nguyễn Hữu Cảnh" là lễ thỉnh "Sắc thần Thoại Ngọc Hầu", sắc thần của hai ông chánh vệ thuỷ Đỗ Đăng Tàu và phó vệ thuỷ Lê Văn Sanh.

Ngày 10/5 đúng một giờ đêm lễ Túc kết bắt đầu với đầy đủ nghi thức dân gian truyền thống. Lễ vật chính dâng cúng trong buổi lễ Túc yết gồm có một con heo trắng (heo đã mổ xong, cạo sạch, chưa nấu chín), một chén đựng tiết, một ít lông heo gọi chung là "mao huyết", một mâm xôi, một trái cây, một mâm trầu cau, một đĩa muối, gạo. Các lễ vật được bày trên bàn, riêng con heo trắng được đặt sấp, thân phủ lên một giá gỗ cao. Ngoài ra còn có những lễ vật khác do nhân dân mang đến dâng cúng.

Sau khi lễ Túc yết xong, là đến lễ Xây chầu và hát bội được tổ chức tại gian võ ca phía trước chính điện.

Ngày 11/5 cuối cùng của lễ hội bắt đầu vào 3 giờ sáng với lễ chính tế, nghi thức diễn lại như lễ túc yết sau phần dâng trà là phần âm thực mang ý nghĩa truyền thống. Đến 13 giờ cùng ngày thì tiến hành nghi thức cuối cùng là lễ Nối sắc. Nghi thức cũng giống lễ thỉnh sắc.

Hội đình Châu Phú vừa mang ý nghĩa tưởng nhớ một vị có công khai phá miền Nam Bộ, vừa cầu mong một cuộc sống ấm no. Lễ hội thu hút đông đảo nhân dân quanh vùng qui tụ về với lễ vật trên tay, trang phục chỉnh tề thành tâm cầu thần linh ban cho mưa thuận gió hoà, quốc thái dân an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Xác định trung tuyến bằng la bàn phong thủy như thế nào? –

Xác định trung tuyến tức là xác định tuyến toạ hướng và môn hướng của vật kiến trúc. Ta đặt la bàn ở vị trí trung tâm vật kiến trúc, cần phải giãn tuyến hoặc kéo tuyến thông qua hai đường vuông góc trung tâm của kiến trúc trùng với đường thập đạo thi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xác định trung tuyến tức là xác định tuyến toạ hướng và môn hướng của vật kiến trúc.

la-ban-phong-thuy

Ta đặt la bàn ở vị trí trung tâm vật kiến trúc, cần phải giãn tuyến hoặc kéo tuyến thông qua hai đường vuông góc trung tâm của kiến trúc trùng với đường thập đạo thiên tâm của la bàn. Hướng của hai đường kẻ vuông góc phải cân bằng với tường thể của vật kiến trúc. Như vậy, khi nội bàn chuyển động, thông qua đường kẻ vuông góc hoặc thập đạo thiên tâm ta có thể biết toạ hướng của vật kiến trúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định trung tuyến bằng la bàn phong thủy như thế nào? –

Sinh vật cảnh trong phòng khách

Phòng khách bài trí ra sao?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây xanh -  vật phẩm phong thủy không thể thiếu trong phòng khách

Việc đặt các chậu cảnh trong phòng khách không những có tác dụng giúp không gian phòng khách trở nên sống động và đẹp mắt hơn, mà còn có thể làm tăng vượng khí cho vận thế.

Sinh vật cảnh trong phòng khách

Cây xanh - vật phầm không thể thiếu trong phòng khách

Điều đầu tiên phải lưu ý đó là không được đặt quá nhiều những chậu cây cảnh trong phòng khách. Dù mục đích của việc bày chậu cây cảnh là trang trí hay để tăng vượng khí, nhưng nếu đặt quá nhiều chậu cảnh trong phòng khách sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng, gây hỗn loạn về thị giác. Vì vậy, số lượng chậu cây cảnh trong phòng khách không nên quá nhiều, mà cần hợp lý

Vị trí đặt các chậu cây cần chuẩn xác. Nhìn chung, vị trí bên cạnh cửa ra vaofvaf bên cạnh cầu thang là phù hợp để những chậu cảnh có kích cỡ lớn như cau, cây vang, cây trắc bách diệp, vạn tuế, hoàng yến…Những loại cây cảnh cỡ trung bình như dứa Mỹ, cọ cảnh phù hợp để đặt bên mặt bàn, tủ hoặc góc ngoặt trong phòng khách

Căn cứ vào phương vị phòng khách để lựa chọn loại cây phù hợp.

Trong Phong thủy học, hoa và cây cảnh là những thực vật thường được lựa chọn để trang trí cho nhà ở. Mỗi loại cây đều có thuộc tính ngũ hành riêng của mình. Vì vậy, bạn có thể kết hợp phương vị của cửa chính trong phòng khách với thuộc tính của từng loại cây để lựa chọn loại cây cho phù hợp. Đối với việc lựa chọn này chính là một trong những phương pháp xây dưng phong thủy tốt cho phòng khách.

Nếu cửa chính phòng khách được mở về hướng Tây, vì phương vị này thuộc hành Kim, mà trong ngũ hành , Thổ có thể sinh Kim nên bạn có thể lựa chọn một số các loại cây thuộc hành Kim và hành Thổ để trang trí cho phòng khách, như điếu lan, trúc bách hợp, cây vang… đều có tác dụng điều tiết, nuôi dưỡng, phổi và tì trong cơ thể con người.

Cửa chính phòng khác được mở về hướng Nam, phương vị này ngũ hành thuộc Hỏa, mà Mộc có thể sinh Hỏa nên có thể chọn những loại cây có thuộc tính Mộc, Hỏa để trang trí cho phòng khách như hoàng yến, huyết dụ, huyết giác, không những có tác dụng điều chỉnh trạng thái sức khỏe của tim mạch, đường ruột mà còn có tác dụng nhất định giúp điều tiết ý chí, cảm xúc của con người.

Cửa chính được mở về hướng Bắc, phương vị này ngũ hành thuộc Thủy, bạn nên đặt những cây có thuộc tính Thủy hoặc Kim ở phòng khách, vì Kim có thể sinh Thủy, ví dụ như lan bình rượu, dừa cảnh, khi bày những chậu cây này có tác dụng dưỡng thận và phổi.

Cửa chính được mở về hướng Đông, ngũ hành phương vị này thuộc Mộc, trong ngũ hành Thủy có thể sinh Mộc vì thế có thể bày những cây mang thuộc tính Mộc hoặc Thủy như trúc phú quý, cây may mắn, cây phát tài, cọ cảnh…có tác dụng dưỡng gan và thận.

Về nguyên lý là bài trí chậu cảnh theo lối tương sinh, hữu tình như vậy, nhưng cần căn cứ vào lưu niên phi tinh hàng năm và tổ hợp tứ trụ của chủ nhân ngôi nhà. Ví dụ như năm 2016, hướng Đông có sao Cửu tử chiếu tới, phòng khách thuộc hướng này, thấy sao Cửu tử là sao sinh khí so với đương vận, nên bày chậu cây ở hướng này sẽ đại cát, vì cây cảnh thuộc Mộc tương sinh cho cát tinh Cửu tử thuộc Hỏa, hỷ khí sẽ ngập tràn.

Không nên bày hoa giả trong phòng khách

Sinh vật cảnh trong phòng khách

Không nên bày hoa giả trong phòng khách

Nhiều người khi trang trí phòng khách, xuất phát từ yếu tố mỹ quan nên đã bày cây, hoa giả trong gian phòng này. Xét từ ngoại quan, tuy cách này đem lại hiệu quả thẩm mỹ, nhưng trong thực tế, cây và hoa giả không phù hợp với những yêu cầu về phong thủy học.

Xét từ góc độ phong thủy nhà ở, cây và hoa giả sẽ mang đến những ảnh hưởng bất lợi cho tình yêu và hôn nhân. Đối với những người chưa kết hôn, cây và hoa giả thường đem lại những tình cảm giả dối, khiến cho hôn nhân gặp nhiều sóng gió, trở ngại. Đối với những người đã lập gia đình, cây và hoa giả sẽ gây nên những ảnh hưởng bất lợi đối với tình cảm vợ chồng, khiến cuộc hôn nhân rơi vào ngõ cụt.

Ngoài ra, việc bày chậu cây hoặc hoa giả trong nhà còn khiến cho chủ nhân ngôi nhà dễ phạm phải sai lầm trong công việc đầu tư, quản lý tài chính, gây nhiều ảnh hưởng bất lợi đối với tài vận của gia chủ.

Vì vậy, nếu trong nhà bạn đang có sự hiện diện của những chậu cây hoặc bình hoa giả, tốt nhất hãy chuyển đi chỗ khác, không nên chỉ vì vấn đề thẩm mỹ nhất thời mà gây nên ảnh hưởng không tốt đến vận thế của bản thân.

Một số lưu ý về việc nuôi cá trong phòng khách

 

Nên nuôi cá trong phòng khách

Nuôi cá cảnh đã trở thành sở thích của rất nhiều người. Phòng khách cũng là nơi thích hợp để đặt bể cá cảnh. Quả đúng như vậy, việc nuôi những chú cá tràn đầy sức sống trong phòng khách không những có tác dụng trang trí cho không gian căn phòng thêm sinh động, mà còn có tác dụng tăng vượng khí cho vận mệnh.

Nuôi cá cảnh cũng là một vấn đề rất được chú trọng trong phong thủy học.

Trước hết, bể nuôi cá không phải là món đồ trang trí mà bạn có thể lựa chọn một cách tùy tiện. Xét về kích thước, bể nuôi cá trong nhà không nên dùng loại có kích thước quá lớn. Nếu kích thước bể lớn quá, thì lượng nước trong bể nhiều. Thủy – tượng trưng cho tiền tài, nhưng lượng nước quá nhiều trong phòng khách lại không được coi là tốt đẹp.

Nhìn chung, khi lựa chọn bể nuôi ca, bạn cần chú ý đến độ cao của bể không được cao hơn vị trí ngang tầm mắt của con người trong tư thế đứng.

Khi chọn được bể cá ta nên bàn đến vị trí thích hợp nhất để bể cá. Không giống các vật dụng khác, bể cá phải đặt ở phương vị hung của căn phòng, mới mang lại hiệu quả tăng cường vượng khí cho vận thế. Mỗi ngôi nhà chắc chắn sẽ tồn tại một khiếm khuyết nào đó, mà bể cá chính là công cụ quan trọng giúp hóa giải sát khí. Vì vậy, việc để bể cá về phương vị hung của gian phòng sẽ là đưa thủy vào các phương vị thất vận, đặt đến mục đích chuyển hung thành cát. Trên thực tế, đây là cách đưa “Thủy nhập linh đường” thường được áp dụng trong phong thủy học. Linh đường được nói đến ở đây chính là phương vị thất vận. Kể cả việc đặt bể cá trên bàn làm việc cũng cần tuân thủ các quy tắc trên vì nó có ảnh hưởng rất lớn tới phong thủy bàn làm việc cũng như phong thủy của công ty hay văn phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh vật cảnh trong phòng khách

Những Nguyên Nhân Của Phong Thủy Nhà Làm Cho Gia Chủ Phá Sản Hay Tai Họa

Tại sao có nhiều nhà khi xây dựng nhà xong rồi, rất khang trang, to đẹp, có người còn chi phí cho ngôi nhà của mình đến gần 10 tỷ đồng. Có nhà hợp hướng với mệnh chủ, có nhà không hợp hướng, có nhà hướng lại được chính kim. Nhưng rất nhiều nhà sau khi đến ở thì mọi thứ trở nên thảm hại: làm ăn thua lỗ, bệnh tật, ốm đau, thất thoát quá nhiều. Vậy nguyên nhân là ở đâu ?
Những Nguyên Nhân Của Phong Thủy Nhà Làm Cho Gia Chủ Phá Sản Hay Tai Họa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Nguyên nhân thì có rất nhiều, có nguyên nhân do phạm vào hình thế bên ngoài:
+ Nhà bị con đường đâm trực diện hay hơi lệch,
+ Nhà bị đối diện với trại giam, cơ quan công quyền, đối diện nghĩa trang, đền đình...
+ Nhà bị góc nhọn đâm đến,
+ Nhà bị ngay cạnh nhà vệ sinh công cộng,
+ Nhà bị cô âm, cô dương,
+ Nhà bị ao xung trước nhà, hay bạch hổ há miệng,
+ Và các xung sát khác...

===== Những nguyên nhân này thì các chuyên gia phong thủy có kinh nghiệm xử lý hóa giải sẽ biến hung thành cát một cách nhanh nhất, thậm chí có người chỉ cần hóa giải ngày hôm trước (các đồ vật được khai quang và đặt đúng ngày giờ tốt theo Quẻ dịch) thì ngày hôm sau đã buôn bán tốt, có nhiều khách hàng, sự nghiệp thăng tiến.

- Nguyên nhân do bố trí trong nhà:
+ Tâm nhà bị xuyên tâm hoặc động khí: tức cầu thang đặt tại tâm nhà, hoặc tại tâm nhà có nhiều cửa của các phòng thông thiên tại khu vực trung cung.
+ Chân cầu thang đè lên trên bể phốt,
+ Bếp đặt không đúng cung vị tốt,
+ Bàn thờ đặt không đúng cung,
+ Các cung vị không được kích hoạt hoặc bị kìm hãm,
==== Đây là nguyên nhân khiến rất nhiều trường hợp dù nhiều nhà hợp hướng nhưng vẫn bại sản, gặp nhiêu tai họa khi về nhà mới.

Những trường hợp này thì phải thiết kế. Dùng các phép cao cấp trong địa lý như An Thần Sát để phân cung và thay đổi vị trí các phòng ban để hấp thụ các khí tốt cho phòng thờ, bếp...Để làm được việc này đòi hỏi thầy phong thủy phải uyên thâm Phép An Thần Sát và có khả năng nhìn khí đất, sự di chuyển của khí đất thì mới hiệu nghiệm và biến hung thành cát.

- Nguyên nhân do ảnh hưởng của các sao. Đây là dựa theo sự di chuyển của cửu tinh trong huyền không phi tinh, tức sự di chuyển của chín ngôi sau (nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử), những ngôi sao này phi tinh theo vận (20 năm), phi tinh theo năm, theo tháng, theo ngày, giờ. Vậy như thế nào là phạm vào thế hao tài, tổn hại nhân định:

+ Nếu theo vận mà tại cung tọa có song tinh đáo tọa thì nhà này khi dựng xong và đến ở sẽ dần dần không còn một đồng nào, từ giàu trở thành nghèo hèn, khốn khó. 
Ví dụ trong vận 8, hướng nhà tại sơn ất, tọa tân thì tại cung tọa có 2 sao số 8. vì sao hướng tinh 8 bị lạc vào sơn tọa nên nhà này không có tài lộc.

+ Nếu theo vận mà thế trận sao trong cửu tinh bàn lập sơn hướng phạm phải thướng sơn há thủy, tức là sao đương vận của sơn tinh lạc vào cung hướng, còn sao hướng tinh đương vượng lạc vào sơn tọa sẽ là cho gia chủ khi nhập trạch sẽ tổn về nhân đinh, bệnh tật, tài lộc cũng không có, nghèo hèn và chết chóc.

+ Nếu vận bàn mà lập sơn hướng cho ngôi nhà tại cung hướng có 2 sao đương vận của sơn tinh và hướng tinh cùng đóng tại một cung thì chủ về vượng tài lộc nhưng nhân đinh thì bị hao tổn, không có con trai.

+ Nhiều vận bàn khác với những thế trận sao, và kết hợp với hình thế loan đầu sẽ làm cho ngôi nhà bị những ảnh hưởng xấu về nhân đinh hay tài lộc, điều này phải khảo sát thực tế, tính toán cụ thể thì mới có cách hóa giải.

+ Sao lưu niên theo năm cũng vô cùng tác động đến ngôi nhà. do đó cũng cần hóa giải.

Ví dụ năm nay 2013 sao ngũ hoàng nhập trung cung, nhất là những ngôi nhà có cầu thang tại tâm nhà, những nơi kinh doanh mà tại khu vực tâm nhà có hệ thống đèn điện, loa đài, màu sắc là màu vàng, hay đỏ sẽ làm cho ngôi nhà kinh doanh bị mất khách, ốm đau (phù thuộc vào bát tự ngày tháng, giờ năm sinh của mọi người thì sẽ biết hung hại ra sao).

====  Để hóa giả và kích hoạt cho những ngôi nhà này thầy phong thủy cần phải căn cứ vào hình thế bên ngoài để tính toán và thu sơn xuất sát cho đúng thì hóa hung thành cát. đồng thời kích hoạt bằng các pháp khí phong thủy theo những phép riêng nhất định sẽ giúp gia chủ biến hung thành cát ngay lập tức.

- Nguyên nhân tại Cửa cổng, Cửa chính.

+ Cơ sở tính toán: 
Dùng phép An thần sát để an thần sát cho cửu cung khí trường (địa lý cấp cao)
Dùng phép Khai môn điểm thần sát để mở cổng, cửa chính (địa lý cấp cao)

+ Khi tính toán 2 phép trên mà thấy cửa chính của ngôi nhà bị phạm vào khí thiên hình, đại sát, độc hỏa, thì ngôi nhà đó sẽ gặp họa và thất bại trong kinh doanh khi  về ở nhà mới.

+ Khi cửa chính gặp được khí thiên lộc, âm quý nhân, dương quý nhân, thiên mã thì đến ở nhà đó sẽ có đại lộc, đại phúc, mọi điều tốt lành.

+ Khi tâm nhà gặp độc hỏa, đại sát, thiên hình, thì làm cho 8 cung khác bị ảnh hưởng xấu, cũng là tai họa.
=== Trường hợp mà dùng 2 phép an thần sát trên thấy khí xấu tại cửa thì cần phải điều chỉnh mở cửa chính tại nơi có khí thiên lộc, thiên mã, âm quý nhân, dương quý nhân là tốt nhất. còn có thể dùng các vật liệu, đồ pháp khí phong thủy để hóa giải và kích hoạt nhanh nhất.
Trong phong thủy coi trọng cửa chính, cửa cổng, vì họa phúc do cửa mà gây ra. Do đó nếu cửa chính, cửa cổng tốt thì nhà đắc lộc, còn không tốt thì nhà gặp họa liên miên.

+ Chọn ngày giờ, tháng, Năm động thổ cũng là nguyên nhân gây họa, nếu chọn phải ngày sát chủ hoặc các ngày xấu theo quẻ dịch thì xây xong hoặc đang xây dựng sẽ gặp họa. nếu chọn ngày giờ tốt theo quẻ dịch thì mọi việc hanh thông.

Chính vì vậy khi xây dựng nhà cửa khách hàng hay nhờ đến phong thủy thiết kế phong thủy cho ngôi nhà trước khi thiết kế xây dựng và xây cất để phân bổ các cung khí trường sao cho phù hợp với các phòng, vị trí bài trí nội thât trong nhà. có như vậy ngôi nhà của chúng ta mới là Một Trạch Cát.


Lưu ý: các đồ vật phong thủy phải được khai quang, đặt đúng ngày giờ và đúng cung vị thì mới có tác dụng, nếu sai cung vị, ngày giờ và không được khai quang thì sẽ không có tác dụng mà còn làm xấu hơn.

Nguồn Phong Thủy Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những Nguyên Nhân Của Phong Thủy Nhà Làm Cho Gia Chủ Phá Sản Hay Tai Họa

Vận mệnh người tuổi Giáp Tuất theo Lục Thập Hoa Giáp

Nạp âm Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Tuất là Sơn đầu Hỏa, con chó chính nghĩa, tính cách ôn hòa, tướng mạo thanh tú xinh đẹp, phóng khoáng, phong nhã.
Vận mệnh người tuổi Giáp Tuất theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận mệnh người này vì thế mà cũng khá tốt đẹp.


► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Giap Tuat theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Sơn đầu Hỏa là lửa trong đám cỏ khô, gặp Mộc trên núi thì là Hỏa tự khố. Hỏa này cháy âm ỉ nên không kị Thủy, nhưng gặp Nhâm Tuất thì họa khó tránh.
 
Giáp Tuất ẩn chứa khí âm, gặp quý cách chủ phú quý rạng rỡ, chỉ kị sinh vào mùa hạ thì trong cát có hung. Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Tuất ưa nhất Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc; Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc; Nhâm Tý Tang đố Mộc. uý Sửu Tang đố Mộc, là quý cách. Không có núi thì Mộc không có nơi sinh sống, không gặp Hỏa, những Mộc còn lại vô dụng.
 
Với Thủy, nên gặp Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, gọi là Giao thái cách, chủ về cát lợi. Gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, có Mộc tương trợ cũng chủ về cát lợi. Giáp Tuất gặp Giáp Dần Đại khê Thủy là chân lộc, cũng chủ về cát lợi.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Tuất: Giáp Tuất không ưa Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, là tượng hung họa. Gặp Thổ, duy có Đinh Tỵ Sa trung Thổ có thể tương trợ Hỏa này, những Thổ khác không có ích. Phàm là Hỏa này không gặp Mộc mà lại gặp Thổ, chủ hạ tiện.
 
Gặp Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa là tượng thái quá; Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa chủ hung tai; Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa chủ về mệnh mê muội; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, không thích hợp. Nếu mệnh nhiều Hỏa, họa sinh bất ngờ, yểu thọ, kỵ nhất gặp hình xung.
 
Chi khác (chi của giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh) tối kỵ có Sửu, Mùi, là phạm hình. Chi khác có Thìn, phạm xung là Thiên la Địa võng, tối kỵ, chủ con cái duyên mỏng. Chi khác có Tuất, phạm Phục ngâm, vợ chồng duyên mỏng, nếu tọa thời chi nên nương nhờ cửa Phật.
 
Giáp lộc tại Dần, chi khác không nên có Tỵ, Thân, là lộc bị hình, tài lộc không đủ. Chi khác có Hợi, phạm Kiếp sát, Cô quả, trung niên phạm hình, chủ bán hết ruộng vườn, gia bại thân vong.
 
Giáp Dương nhân tại Mão, không ưa chi khác có Mão. Nếu Giáp Tuất tại nhật trụ (hoặc thời trụ) thì thời trụ (hoặc nhật trụ) không được gặp Tân Mão, là phạm Dương nhân, chủ đoản mệnh, hoặc mắc bệnh vô phương cứu chữa.
 
Tuất mã (cung chủ về di chuyển) tại Thân, khi đi máy bay cần mua bảo hiểm rủi ro. Chi khác có Dần, mã bị hình, không nên làm kinh doanh. Giáp Tuất Không vong tại Thân, Dậu, chi khác không nên có Thân hoặc Dậu.
 
Trong tử vi nếu có Thân hoặc Dậu tọa thai trụ là người mê muội, một đời phiêu bạt, mưu sự bất thành. Nếu tọa nhật trụ, bạn đời mất sớm. Nếu tọa thời trụ, về già phá bại, cũng chủ con cái yểu mệnh.
 
Người sinh năm Giáp Tuất mỗi khi gặp năm Tuất, Thìn, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Giáp Tuất theo Lục Thập Hoa Giáp

Xem hình dáng đoán tướng hại người |

1. Mặt như mặt thằn lằn. 2. Người nghiêng bên trái. 3. Cười lộ hết răng lợi. Miệng hôi thôi. 4. Đầu nhọn. 5. Vẻ mặt tiêu điều, sắc buồn. 6. Vẻ đầy oán giận.
Xem hình dáng đoán tướng hại người |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hình dáng đoán tướng hại người |
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd