Tướng người cổ dài –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tết Đào có nhiều giống: Đào bích, đào phai, đào trắng (bạch đào, rất hiếm); có đào thế, đào cảnh trồng chậu, đào cắt cành cắm lọ v.v… Tùy theo điều kiện tài chính, nơi bạn sống và mắt nhìn đào mà bạn có thể có các cách hay tiêu chuẩn chọn đào khác nhau.
Tên của các thế đào chủ yếu lấy theo chữ Nho như ngũ phúc, trực đổ, bạt phong, tam đa, long giáng…, còn hình dáng của các thế đào gợi lên ý nghĩa về biểu tượng cha – con, gia đình, các con vật trong truyền thuyết như long, phụng.
Người tinh tế khi chọn đào thế sẽ chú ý đào phải có đủ bộ tứ quý: Hoa, nụ, lộc và quả, bởi đó là biểu tượng cho sự đề huề, ấm no của gia đình.
Người chọn đào cành thường là do không gian nhà nhỏ hoặc chỉ cần bày trên bàn thờ, bàn phòng khách. Tuy nhiên, chọn cành đào to nhỏ tùy theo không gian diện tích nhà.
Điều quan trọng nhất là tán đào phải tròn, các nhánh phân bố đều. Không nên chọn cành có tán lệch và các nhánh đâm lên không cùng bắt đầu từ một điểm trên thân gốc. Bạn nên tìm mua loại cành có dăm nhỏ, vút thẳng ra ngoài tán, nụ rải đều từ đầu tới cuối.
Đào dăm nhỏ thường có nụ rất nhiều và mập mạp, khi hoa nở có cánh dày trông rất đẹp. Một cành đào đẹp thì có hoa cánh kép, màu thắm, cành đều, gốc thẳng. Thân đào có thể xù xì nhưng khoẻ, chắc. Chọn mua đào không nên mua sớm vì khi mua có thể đẹp nhưng đến Tết có thể hoa đào đã nở hết. Tốt nhất nên mua đào trước Tết 3-5 ngày, đến Tết đào sẽ nở rộ.
Sau khi đã mua được cành đào như ý muốn, bạn nên đốt gốc trước khi cắm vào lọ và nhớ rằng nước phải sạch. Bạn cũng có thể thả vào lọ vài viên thuốc vitamin B1, một chút Kali để có dinh dưỡng nuôi hoa.
Với đào cây, người mua cũng nên chọn cây đào có dăm nhỏ và ngắn, các nhánh chính tạo nên dáng cây xuất phát từ một điểm trên thân, như vậy cây sẽ đẹp, cân đối.
Đào cây nở chậm hơn đào cành nên bạn phải chọn cây nở nhiều hoa vào lúc cận Tết. Nếu mua cây có ít hoa khi chỉ cách Tết vài ngày thì vào mấy ngày chính của Tết, cây đào sẽ không kịp ra hoa, kém sắc hoa. Tưới nước thường xuyên, giữ cây sạch, mát để đào được bền, tươi lâu.
Nhưng tuyệt đối không tưới quá nhiều nước, đào chỉ cần độ ẩm vừa phải, nếu nhiều nước đào sẽ bị thối rễ.
Trên bàn tay con người có ba dường chỉ tay chính, trong tướng thuật thì đó chính là tam tài văn. Từ trên di xuống dược chia thành thiên văn, địa văn và nhãn văn. Tam tài văn là ba đường chỉ tay chính trên bán tay con người. Cho dù là con người ở vị trí nào di nữa cũng dểu có tam tài văn.
Tướng học cổ đại đối ứng thiên, địa, nhân là tam tài, cho nên các đường chính trên bàn tay cũng lần lượt lấy theo tiêu chuẩn này gồm có: Thiên văn, địa văn, nhân văn.
Thiên văn chính là đường đại diện cho đường Tình cảm; nhân văn chính là đường Trí tuệ; địa văn chính là đường Sinh mệnh. Tướng tam tài trong Thần tướng toàn biên đã tiến hành giảng giải ý nghĩa mệnh lý chính đại diện cho ba đường chỉ tay này như sau:
"Tam tài văn là ba đường vân chính trên bàn tay, tất cả mọi người đếu có, được hình thành từ khi còn trong bào thai, vật lộn chìm nổi mà thành. Từ trên xuống dưới, đường thứ nhất nằm ở Hỏa, là thiên văn, là đường cơ bản; đường thứ hai nằm ở Thổ là địa văn, chủ tài lộc; đưòng thứ ba nằm ở minh đường, là nhân văn, chủ phúc đức".
Còn trong Ma Y thần tướng. Luận thủ chưởng văn lại ghi chép như sau:
“Chưởng thượng tam văn giả quý, thượng họ ứng thiên, tượng quân tượng phụ, định kỳ quý tiện dã. Trung họa ứng nhân, tượng hiển ngu biện bần tiện dã. Hạ họa ứng địa, tượng phụ mẫu chi thọ yểu dã. Tam vân doanh tịnh thiên văn phá giả, phúc lộc chi tướng dã; túng lý đa giả tán loạn nhi tai, trực lý tán giả bách sự phá tán, văn tế như loạn tư giả thông minh chi tài văn thô như đễ thạch giả ngu thô ngoan tiện, văn loạn như phán giả nhất thê bần hàn, văn như tán quang giả nhất sinh khoái lạc; hữu xuyên tuyến văn giả chủ tiến tư tài, hữu đoan hốt văn giả văn cung liệt triều".
Tức: Ba đường vân tay chính trên bàn tay, đường trên ứng với thiên, giống như quân vương, như người cha, thể hiện sự quý tiện. Đường ở giữa ứng với nhân, ứng với hiền ngu, bần tiện. Đường phía dưới ứng với địa, là mệnh thọ yểu của phụ mẫu. Người có ba đường này không bị đứt gãy thể hiện tướng phúc lộc; người có các đường khác xiên ngang làm rối loạn giữa các đường thể hiện có tai họa, người có đường chỉ tay tán thẳng trăm sự phá tán; người có đường chỉ tay nhỏ mà loạn là người thông minh tài hoa; người có đường chỉ tay thô như hòn đá mài nhỏ thế hiện sự ngu muội, bần tiện; người có đường chi tay chia ra thành nhiều đường nhỏ cả đòi bần tiện; người có đường chỉ tay như phân tán cả đời vui vẻ; người có đường chỉ tay xuyên suốt là người giàu có, sung túc; người có đường chỉ tay như hình thẻ ngà là người có công danh, sự nghiệp.
Còn trong Ngọc quần chiếu thần cục cũng có đoạn chép như sau:
‘Tam tài văn thượng đắc phân minh, nhất sinh thời vận khả xương vinh. Chủ mệnh dữ tài chủ hữu khí, nhất văn xung phá tiện vô tình” (Tức: Người có tam tài văn rõ nét thì một đời được hưởng vinh hoa phú quý. Có chủ mệnh và chủ tài, nếu có một đường khác phá ngang qua cho thấy đó là biểu hiện của người vô tình).
Đường Sinh mệnh
Vị trí nằm ở giữa ngón trỏ và ngón cái, men theo gò ơ gốc ngón tay cái tạo thành hình cung. Đường này phản ánh tình trạng sức khỏe và tuổi thọ của con người, yêu cầu phải đặc biệt chú ý, độ dài ngắn của đường Sinh mệnh vào độ dài ngắn của tuổi thọ có mối quan hệ với nhau.
Đường Trí tuệ
Bắt đầu từ ngón cái và ngón trỏ kéo dài ra, chếch về phía lòng bàn tay, có thể phản ánh được tính cách, tài năng và khả năng tư duy của con người. Nếu ở đuôi đường Trí tuệ hướng lên, điều đó cho thấy đây là người theo chủ nghĩa hiện thực, đường chỉ tay hướng xuống cho thấy là người theo chủ nghĩa lý tưởng.
Đường Tình cảm
Bắt đầu từ gốc ngón út kéo xuống, kéo dài tới ngón giữa và gốc ngón vô danh, phản ánh tình cảm của này đối với người yêu, người bạn đời và bạn bè, đồng thời cũng có thể thấy được những thông tin nhất định về vân để hôn nhân của họ.
Ngoài ba đường trên ra còn có một số đường quan trọng khác nữa, có thế phản ánh được vận thế của con người trên nhiều phương diện, mà những đường này không phải ai cũng có, chỉ là trong tình huống đặc biệt chúng mới xuất hiện và mất đi, có tác dụng cảnh báo nhất định.
Đường Vận mệnh: Phản ánh tình hình phát triển của sự nghiệp và tổng thể nhân sinh.
Đường Công danh: Phản ánh Công danh lợi lộc và ánh mắt của người khác nhìn mình.
Đường Hôn nhân: Phản ánh chuvện Hôn nhân và tình cảm.
Đường sức khỏe: Phản ánh tình hình sức khỏe.
Đường Tài vận: Phản ánh tài vận. Nhưng đối với việc gieo quẻ tài tận thì không thể chỉ dựa vào một đường mà luận đoán được, thông thường phải tổng hợp tất cả các đường liên quan lại mới có thể đưa ra được kết luận khách quan nhất.
Nếu muốn con có cơ hội đạt vị trí cao trong xã hội, các phụ huynh nên đặt cho chúng những tên đơn giản và dễ phát âm, một nghiên cứu khẳng định.
Livescience đưa tin các nhà khoa học của Đại học Melbourne tại Australia và Đại học New York tại Mỹ tìm hiểu vai trò của tên của một cá nhân đối với quá trình hình thành ấn tượng ở người khác. Họ xem xét tên của những người có cương vị quản lý trong các doanh nghiệp, tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực. Những đối tượng nghiên cứu sống tại Mỹ nhưng có nguồn gốc từ châu Á, Mỹ Latinh, Đông Âu và Tây Âu.
Kết quả cho thấy tên của một người lao động càng đơn giản và dễ phát âm thì cơ hội thăng tiến càng lớn. Xu hướng này thể hiện rõ nhất trong giới luật sư. Những “thầy cãi” có tên đơn giản và dễ phát âm thăng tiến nhanh hơn hẳn so với những đồng nghiệp có tên dài, phức tạp và khó phát âm.
“Con người hầu như không ý thức được rằng tên có thể tác động một cách tinh vi tới cách đồng loại đánh giá chúng ta”, Adam Alter, một thành viên trong nhóm nghiên cứu, bình luận.
Nhóm nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng những chính trị gia sở hữu tên dễ phát âm có cơ hội thắng cử cao hơn những đồng nghiệp khác trong các cuộc đua chính trị. Song họ cũng thừa nhận Tổng thống Mỹ Barack Obama là một ngoại lệ hiếm hoi.
Simon Laham, trưởng nhóm nghiên cứu, nói kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản lý trong quá trình bổ nhiệm cấp dưới, bởi đôi khi chúng ta có ấn tượng tốt với người khác chỉ vì cái tên, chứ không phải năng lực làm việc.
“Thừa nhận thực tế đó giúp chúng ta loại bỏ thành kiến trong quá trình đánh giá người khác, nhờ đó chúng ta đối xử với người khác công bằng hơn”, Laham nói.
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Như chúng ta đã nói trước đây, Thân cư cung nào thì cung đó sẽ trở thành lãnh vực sinh hoạt chính yếu trong cuộc đời của người ấy. Do đó, người Thân cư Quan Lộc ngay từ khi còn trong trường học, họ đã có những ý tưởng rõ ràng về ngành học mà họ chọn lựa vì đó là cửa ngõ đưa họ vào đời, là nghề nghiệp của họ sau này. Họ rất cân nhắc và thận trọng trong việc chọn nghề và thường là những nghề mà họ đã có sẵn năng khiếu và ưa thích.
Người Thân Cư Quan Lộc không thích làm những nghề có tính cách tạm bợ. Cho nên khi họ đã bước vào một ngành nghề nào thì đó sẽ là công việc mà họ sẽ theo đuổi suốt cả một đời. Mẫu người này cho dù làm công hay làm chủ cũng không thích đổi nghề. Nếu đi làm công thì ít khi bị mất việc. Có thể nói, họ là những người mà việc tìm họ chứ họ không phải vất vả đi tìm việc như những người khác.
Thân cư Tài Lộc là mẫu người thừa hành đắc lực nhất. Họ là những nhân viên, những thuộc cấp và là những người cộng tác rất có tinh thần và trách nhiệm trong chức vụ của họ. Điều này dễ hiểu vì họ là những người yêu nghề, thích học hỏi.
Người Thân cư Quan Lộc coi sự làm việc như một lạc thú ở đời chứ không phải là một nghề để sinh sống. Họ rất hăng say với công việc.
Những đặc điểm nêu trên là mẫu người Thân cư Quan Lộc mà có cung Quan Lộc tốt đẹp. Ngược lại nếu cung Quan Lộc xấu xa thì đó là hình ảnh của một người chậm công danh, lận đận trên đường công danh, và đây cũng là người sống chết với nghề của mình một cách vất vả, lao đao, hoặc là trường hợp đặc biệt của những người mà chúng ta thường gọi là “sinh nghề, tử nghiệp” chết vì tai nạn nghề nghiệp, thân bại danh liệt, hay bị tù tội vì nghề nghiệp nếu có thêm hung sát tinh, bại tinh hội hợp. Như vậy, quan niệm cho rằng người có Thân cư Quan Lộc sẽ làm Quan là một điều sai lầm. Làm quan hay làm công, thành đạt hay thất bại trong nghề nghiệp cũng phải tùy thuộc vào cung Quan Lộc tốt hay xấu.
Nhìn xa hơn, trong khoa Tử Vi Đẩu Số, sự sắp xếp của 12 cung trên một lá số rất có ý nghĩa. Cung Quan Lộc nằm đối diện với cung Phu Thê cho nên cung Quan Lộc có thể xem như cái bóng phản chiếu của cung Phu Thê vậy. Do đó khoa Tử Vi cho rằng đối với những người có số 2 đời vợ, 2 đời chồng thì cung Quan Lộc là hình ảnh của người vợ hay người chồng thứ hai của đương số.
Điều này rất có ý nghĩa đối với những người Thân cư Quan Lộc, cuộc đời còn lại của họ và cả nghề nghiệp của họ sẽ bị ràng buộc một cách chặt chẽ với người vợ/chồng thứ hai. Điều này chúng ta sẽ bàn kỷ hơn trong mẫu người Thân cư Phu Thê.
Riêng đối với nữ Mệnh, các bà có số Thân cư Quan Lộc thì ngoài những nét đặc biệt đã nêu trên, cung Quan Lộc trong trường hợp này còn có ý nghĩa như một cung Phu, và một vài trường hợp điển hình mà chúng ta nói đến như: Một người đàn bà có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị Tuần hay Triệt án ngữ thì đường tình duyên cũng trắc trở không khác gì Tuần hay Triệt án ngữ ngay tại cung Phu vậy.
Trong trường hợp như vừa nêu trên, một quan điểm khác của nhà tướng số Thiên Đức trong một bài viết về “Tai Nạn Trinh Tiết” ông khẳng định một cách mạnh mẽ rằng “…bất cứ là lá số của một người phụ nữ nào khi cung Quan Lộc hay cung Thân có Tuần hoặc Triệt, bất luận về yếu tố sao, chắc chắn sẽ không còn là con gái khi về nhà chồng”
Như vậy theo quan điểm này thì bất cứ cung Thân an tại đâu và bất kể cung Thân hay Quan Lộc cho dù có các sao đoan chính tọa thủ, nếu bị Tuần/Triệt thì hai chữ “trinh tiết” của đương số cầm bằng như không có khi bước lên xe hoa lần đầu trong cuộc đời.
Cũng trong trường hợp nữ Mệnh có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị
Tuần/Triệt án ngữ mà còn gặp nhiều hung tinh hay sát tinh thì đương số nên lập gia đình muộn hoặc lập gia đình với một người đã trải qua một lần đổ vỡ trên đường tình thì mới có thể tránh được cảnh cô đơn góa bụa về sau.
Một điểm đặc biệt nữa là đàn bà có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị nhiều hung tinh sát tinh ảnh hưởng thì đó cũng là số của những người có thể gặp những hoàn cảnh hay tai nạn làm mất danh tiết của mình.
Riêng đối với các ông, nếu là những người có quan niệm sống bảo thủ như ông bà của chúng ta ngày xưa, cho rằng người vợ chỉ là người hiền nội, chỉ là người đàn bà ở trong nhà lo việc nhà, săn sóc cho chồng cho con thì mẫu người đàn bà Thân cư Quan Lộc hoàn toàn không thích hợp với quý ông có quan niệm “chồng chúa, vợ tôi” Lý do dễ hiểu là những người đàn bà có Thân cư Quan Lộc có khuynh hướng độc lập rất mạnh. Họ muốn ra đời và muốn có một nghề nghiệp như đàn ông để suốt đời không bị lệ thuộc vào người chồng.
Cuối cùng, trong ý nghĩa về nghề nghiệp, dù nam hay nữ, khi cung Quan Lộc bị
Tuần/Triệt thì trong đời của đương số phải thay đổ nghề nghiệp ít nhất 1 lần. Bao nhiêu lần và đổi qua những ngành nghề gì thì còn tùy thuộc vào cung Quan Lộc và toàn bộ lá số. Đặc biệt đối với những người Thân cư Quan Lộc thì nghề nghiệp mà họ thay đổi thường là cùng nghề hay cùng trong một lãnh vực với người chồng hay người vợ thứ hai của đương số.
Tóm lại, cung Quan Lộc biểu hiện cho công danh, sự nghiệp, tiền tài và danh vọng của một người, cho nên những người có số Thân cư Quan Lộc thì những yếu tố trên là mục đích mà họ sẽ mang hết tâm huyết của họ để đạt được.
MẪU NGƯỜI “THÂN CƯ THIÊN DI”
Nằm ở vị trí đối diện với cung Mệnh trên lá số, cho nên cung Thiên Di có một tầm quan trọng không kém gì cung Mệnh. Có thể nói cung Thiên Di là cái bóng của cung Mệnh trong nhiều ý nghĩa. Cung Thiên Di xung chiếu với cung Mệnh, cho nên những gì xấu tốt của cung này sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ vào cung Mệnh hơn là hai cung Quan Lộc và Tài Lộc, tức hai cung có vị trí hợp chiếu với cung Mệnh. Chúng ta sẽ thấy rõ hơn điều này đối với những người Mệnh Vô Chính Diệu, tức là cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ, cho nên phải mượn chính tinh của cung Thiên Di mà nói lên ý nghĩa của cung Mệnh.
Đầu tiên, hai chữ Thiên Di không phải chỉ nói lên ý nghĩa của sự dời đổi hay di chuyển, mà cung Thiên Di còn nói lên cái lãnh vực hay địa bàn sinh hoạt của mỗi người ngoài đời, ngoài xã hội. Nói một cách khác, nếu cung Mệnh biểu hiệu con người của mình khi sinh ra đời, thì cung Thiên Di biểu hiệu con người của mình, vị trí của mình ngoài xã hội nói chung, và trong môi trường sinh hoạt hằng ngày của mình nói riêng.
Cung Thiên Di còn nói lên nhiều nét đặc biệt khác như nghề nghiệp, sự giao thiệp, khuynh hướng tôn giáo, sống hay làm ăn xa ở nơi quê người, chết tha phương hay chết trên quê hương của mình, ra đời được người thương mến hay không, chẳng hạn những người có số Hoa Cái cư Thiên Di là những người ra ngoài thường được nhiều người thương mến, hay ngoài đời thường có được người giúp đỡ hay không, như những người số có cung Thiên Di giáp Tả Hữu, giáp Nhật Nguyệt hay giáp Quang Quý là số mà người ta thường nói là được quý nhân phò trợ, hay những người thân phải tự lập thân, suốt đời chỉ là kẻ độc hành, cũng vì hai sao Cô Quả đóng ở Thiên Di, hoặc số ra đời là được tiền hô hậu ủng, cũng là vì cung Thiên Di được cách tiền Cái, hậu Mã vậy. Và một lần nữa, chúng ta thấy sự sắp xếp các cung trên một lá số của khoa Tử Vi rất có ý nghĩa: cung Thiên Di tam hợp với hai cung Phúc Đức và Phu Thê, cho nên, sự may mắn hay bất hạnh, sự thành công hay thất bại của mỗi người ở ngoài đời đều một phần nào do phước đức của dòng họ cũng như của chính mình tạo nên, và sự hỗ trợ của người bạn đời, là người chồng hay người vợ, đến từ đằng sau hay bên cạnh mình là những yếu tố không thể chối bỏ.
Những đặc tính căn bản của cung Thiên Di vừa nói trên sẽ giúp chúng ta dễ dàng nhìn thấy nét đặc biệt của mẫu người Thân Cư Thiên Di. Thân cư tại Thiên Di nên cá tính đầu tiên mà chúng ta nhìn thấy ở mẫu người này là tính thích hoạt động, thích cuộc sống phải có sự thay đổi cũng như thích di chuyển. Bởi vậy, người Thân Cư Thiên Di không phải là mẫu người trong gia đình, họ là mẫu người ngoài xã hội, là mẫu người như ông bà chúng ta thường ví là ăn cơm nhà vác ngà voi hay việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng.
Từ đó, nếu quý bà mà đức lang quân có số Thân Cư Thiên Di thì đừng mong cuối tuần các ông sẽ ở nhà dọn dẹp nhà cửa hay cắt cỏ, làm vườn, và cũng đừng có buồn với những bữa ăn cơm lạnh, canh nguội bởi các ông về trễ vì phải họp hội đoàn, thăm bạn bệnh, đến chùa hay nhà thờ giúp thầy, giúp cha v.v...
Và ngược lại, nếu phu nhân của quý ông mà có số Thân Cư Thiên Di, thì trước khi cưới hỏi, quý ông cũng nên lo học trước cách luộc trứng, nấu cơm sao cho chín, cũng như học cách pha sữa, thay tả, ru con sao cho con ngủ v.v..., bởi vì người đàn bà có số Thân Cư Thiên Di cũng là mẫu người ngoài xã hội, họ thích cuộc sống bên ngoài hơn là cuộc sống trong gia đình, những sinh hoạt bên ngoài mang đến cho họ nhiều niềm vui và sự thích thú hơn là những việc của một người đàn bà phải làm cho chính bản thân họ, hoặc cho chồng con bên trong gia đình.
Bởi vậy, người Thân Cư Thiên Di không chịu được cảnh sống lẻ loi đơn chiếc vì họ là con người của đám đông, của bạn bè, của hội hè đình đám... Người Thân Cư Thiên Di thích giao thiệp rộng nên thường là những người có năng khiếu trong lãnh vực ngoại giao và tổ chức.
Trong lãnh vực nghề nghiệp, người Thân Cư Thiên Di thích làm những nghề có tính cách di động, thường được đi đây, đi đó, tiếp xúc với nhiều người... Chẳng hạn như hoa tiêu hàng không hay hàng hải, tiếp viên hàng không, chuyển vận đường bộ, hướng dẫn viên du lịch, phóng viên báo chí hay truyền thanh, truyền hình, đại diện thương mãi, ngoại giao v.v... đều là những ngành nghề thích hợp với cá tính của mẫu người Thân Cư Thiên Di.
Hầu hết những người có số Thân Cư Thiên Di thường ra đời sớm, vào nghề và tự lập sớm hơn những người cùng lứa tuổi, điều này có thể vì hoàn cảnh và cũng có thể vì cá tính như vậy. Người Thân Cư Thiên Di có nhiều cơ hội để đi đây, đi đó, sống xa nhà, xa quê hương, nhất là trường hợp cung Thiên Di đóng tại Dần, Thân, Tị, Hợi là những vị trí của Thiên Mã, một sao chỉ về sự di chuyển và thay đổi, như vậy chắc chắn họ là những người thường có cuộc sống nơi đất khách quê người, làm ăn, sinh sống và chết cũng tại quê người.
Và một nét đặc biệt nữa của mẫu người Thân Cư Thiên Di là cung Thiên Di lúc nào cũng đối diện với cung Mệnh, cho nên khi Thân cư vào cung Thiên Di thì Thân và Mệnh đối diện nhau, do đó, người Thân Cư Thiên Di như có “hai con người” trong họ, một con người với những bản chất đã có từ lúc sinh ra, và một con người khác là con người ngoài xã hội, đậm nét nhất là trong môi trường mà họ sinh hoạt hằng ngày.
Tóm lại, mẫu người Thân Cư Thiên Di là mẫu người có một cuộc sống sôi động và thích hợp với ngoài xã hội hơn là trong gia đình. Họ sinh ra để làm việc, để hoạt động và có máu giang hồ, cho nên thường thích ra đời sớm, thích sống xa nhà, xa quê hương cho thỏa chí tang bồng.
Kỳ sau, chúng ta sẽ nói đến mẫu người Thân Cư Tài Lộc, là những người sinh vào giờ Thìn, tức là từ 7 giờ sáng đến 9 giờ sáng, hoặc những người sinh vào giờ Tuất, tức là từ 7 giờ tối đến 9 giờ tối.
Lưu ý: Nội dung bài viết chỉ mang tính tham khảo, quý khách hàng muốn biết giờ sinh đúng của mình có thể đóng phí tìm giờ sinh hoặc xem thêm ở đây.
Có 2 loại hoa tay là: lưu vân và xoáy nước, mỗi kiểu có đặc điểm quý nhân phù trợ khác nhau.
1. Năm đầu ngón tay đều là hình xoáy nước
Đây là người tự tin, nhưng cũng rất cứng đầu, tính độc lập cao, hay phải đối mặt với những biến đổi lớn trong cuộc sống. Cho nên bình thường, những người này cần chú ý tu dưỡng bản thân, đến tuổi trung niên có thể thành công và danh tiếng.
2. Năm đầu ngón tay đều là lưu vân
Đây là người chính trực, có đôi bàn tay khéo léo linh hoạt, giỏi các nghề thủ công mỹ nghệ, nhưng vì không giỏi xã giao nên mối quan hệ xã hội không quá rộng, và họ cũng không thích hợp cộng tác với người khác hay làm việc nhóm. xem boi ngay sinh
3. Ngón cái và ngón út là hình xoáy nước
Là người có tài hùng biện và giỏi các công việc liên quan đến ăn nói, được sự chỉ dẫn của các bậc tiền bối. Họ sẽ không chú trọng lợi ích trước mắt mà thường có tầm nhìn xa hơn nữa.
4. Ngón cái và ngón nhẫn là hình xoáy nước
Người sở hữu bàn tay như vậy thì thời niên thiếu khó khăn, nhưng nếu họ có thể chịu đựng vất vả mà tiến lên thì đến tuổi trung niên, họ sẽ có quý nhân phù trợ và giàu có.
5. Ngón cái và ngón giữa là hình xoáy nước
Chỉ cần người này sửa được tính hay lo lắng và hướng nội của mình, nỗ lực gấp đôi để rèn luyện bản thân, thì tương lai sẽ được quý nhân phù trợ, trong sự nghiệp sẽ đạt đến đỉnh cao.
6. Chỉ ngón cái có lưu vân
Họ sở hữu tài năng lớn, đầu óc thông minh nhanh nhẹn. Chỉ cần nỗ lực, họ sẽ được cấp trên đề bạt hoặc đạt thành công lớn. Tuy tính cách của họ có phần nóng tính và dễ nổi sung nhưng lại là người rất hào phóng.
7. Chỉ có ngón cái là xoáy nước
Người này có sức sống mạnh mẽ, họ mang tâm cao chí lớn, dù giai đoạn thiếu niên và trung niên vận khí không tồi nhưng thường khi về già họ mới thành công rực rỡ.
8. Ngón tay và ngón trỏ là xoáy nước
Kiểu người này khoan hồng đại lượng, nhân duyên tốt, giỏi giao tiếp, hòa đồng, bởi vậy họ sẽ gặp được nhiều người giúp đỡ thành công.
9. Chỉ ngón áp út là có lưu vân
Là người giỏi giao tiếp, ứng biến tốt, cho nên họ thường được lòng cấp trên và được cấp trên đề bạt, tiếp theo là được mọi người xung quanh giúp đỡ, ngay cả khi về già vận khí vẫn rất tốt.
Từ đó chúng ta có một quan điểm đặc biệt đầu tiên của người Thân cư Phúc Đức. Cuộc đời của họ sướng hay khổ, thành hay bại không hoàn toàn do chính khả năng của họ mà phần nào do những trợ lực khác như được người nâng đở, hay thường gặp những vận hội may mắn nào đó. Điều này dễ nhìn thấy ở các lá số Thân cư Phúc Đức mà cung Phúc Đức lại được mọi điều tốt đẹp thì cuộc dời của những người này thường gặp được những may mắn kỳ lạ, giúp họ thành công dễ dàng, hoặc họ có thể vượt qua những hoàn cảnh khó khăn, tai nạn mà không ai có thể ngờ được.
Ngược lại, chúng ta cũng thấy có những người Thân cư Phúc Đức nhưng cung Phúc Đức lại xấu xa mờ ám, cho dù các cung chính yếu Mệnh, Tài, Quan…đều tốt đẹp nhưng chắc chắn cuộc đời của họ vẫn gặp nhiều cảnh thăng trầm.
Như vậy, phải chăng đối với người Á Đông chúng ta thì Phúc Đức là một yếu tố siêu hình đã ảnh hưởng phần nào trong cuộc sống của một đời người?
Một quan niệm khác của khoa Tử Vi đối với cung Phúc Đức là cung này biểu tượng cho cả một giòng họ. Qua cung Phúc Đức mà chúng ta có thể nhìn thấy một cách đại cương về giòng họ của đương sự. Như vậy, những người có Thân cư Phúc Đức thì đặc điểm thứ hai chính là sự liên hệ chặc chẽ của cá nhân đương số với giòng họ của mình. Tùy theo sự tốt hay xấu và ý nghĩa của cung Phúc Đức. Có người tuy khả năng, tài đức không có gì đáng nói cả nhưng vẫn có địa vị chức tước hay bổng lộc nhờ vào sự nâng đở của bà con.
Ngược lại, cũng có người được may mắn, có công danh sự nghiệp, giàu sang phú quý, cũng vì cái tình gia tộc mạnh mẽ, họ phải vươn dài cánh tay đễ cưu mang cho cả giòng họ. Đó là trường hợp mà ông bà chúng ta thường nói: “Một người làm quan, cả họ được nhờ.”
Và một điểm đặc biệt sau cùng của mẫu người này là những gì tốt xấu của cung Phúc Đức sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ sau khoản tiền vận, nghĩa là thời điểm đương số thực sự lăn lộn vào đời. Cung đối diện Phúc Đức là Tài Lộc, và đó cũng là cung đầu tiên chịu ảnh hưởng nặng nề những sự tốt, xấu của cung Phúc Đức. Cho nên người Thân cư Phúc Đức sẽ có những thay đổi khá rõ rệt trong khoản thời gian lập thân. Cuộc sống của họ có thể sung sướng hơn nếu cung Phúc Đức tốt đẹp, hoặc cực khổ hơn nếu cung Phúc xấu, nhất là trên vấn đề tiền bạc.
Tóm lại, mẫu người Thân cư Phúc Đức là những người có tinh thần gia đình, gia tộc rất mạnh. Họ thích cuộc sống đại gia đình và giữ được những liên hệ mật thiết với tất cả bà con trong giòng họ dù gần hay xa. Đây là mẫu người rất nặng tình quê hương. Họ thường lớn lên và sống suốt đời tại nơi chôn nhau cắt rốn của mình chứ không muốn ly hương hay sống rời xa giòng họ của mình.
Đi xa hơn, cung Phúc Đức trên một lá số cũng tương tự như lãnh vực âm trạch của khoa Phong Thủy, tức là chuyên về mộ phần. Qua cung Phúc Đức, chúng ta có thể nhìn thấy những nét tổng thể về mộ phần của một giòng họ, như mộ phần của một người nào phát, mộ phần của ngườ nào hư, hoặc có thể biết được mộ phần của người nào đó trong giòng họ đã kết phát và đang đặc biệt phò trợ cho đương số.
Mơ thấy Sếp thường sẽ gặp may mắn |
Mơ thấy người lãnh đạo với vẻ mặt tươi cười, ngụ ý, bạn là người tài năng, nhất định, sẽ có được thành công lớn. Đây còn là điềm báo, nhờ năng lực và phẩm chất tốt, bạn sẽ được cấp trên trọng dụng.
Trong mơ, bạn thấy mình trở thành sếp. Giấc mơ này mang ý nghĩa trái ngược, bạn đang thiếu khả năng lãnh đạo. Đừng vội nản chí nhé, hãy cố gắng khắc phục và không ngừng nỗ lực vươn lên. Nhất định, bạn sẽ thực hiện tốt vai trò này.
Bạn mơ thấy người thân của mình trở thành sếp. Điều này ám chỉ rằng, thời gian qua bạn đã suy nghĩ rất nhiều về họ. Hãy dành thời gian thăm hỏi anh chị em, bạn bè, họ hàng thân thích. Có thể, họ cũng đang rất mong được gặp bạn.
Nếu giấc mơ đó là những người lạ mặt. Điềm báo này ngụ ý, sắp có người gây khó khăn cho công việc của mình. Bạn nên cẩn trọng và chuẩn bị mọi thứ để ứng phó thật tốt.
Nếu mơ thấy địa điểm làm việc của bạn và sếp. Điềm báo, bạn đang bị sếp chi phối rất nhiều. Hãy tích cực và chủ động hơn trong công việc.
Trong mơ, bạn thấy sếp bỗng biến thành anh chị em trong gia đình. Điều này ám chỉ thời gian qua, bạn đã để tình cảm chi phối công việc. Nhưng cũng có thể bạn đang có mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp.
Mơ thấy sếp còn ngụ ý bạn muốn phát huy năng lực cuộc sống hàng ngày nhưng bị trở ngại.
Mơ thấy sếp không phê chuẩn yêu cầu của bạn là điềm báo môi trường làm việc gặp chút vấn đề.
Mơ thấy sếp đồng hành thì bạn nên cẩn thận hơn, trong cônng việc sẽ gặp đôi chút khó khăn, nhất là khi làm việc cùng sếp.
Mơ thấy sếp bị bệnh là khó khăn sắp qua đi.
Theo Giấc mơ & Vận mệnh của con người trong cuộc sống
Theo quan niệm phương Đông, hướng đặt bếp là yếu tố quan trọng nhất cần chú ý khi tiến hành xây dựng. Các chuyên gia phong thủy cho rằng, hướng Đông Bắc là hướng tốt nhất để đặt bếp, kế đến là hướng Nam và hướng Tây, còn lại các hướng khác đều không tốt. Căn cứ này dựa trên các yếu tố về phong thủy như gió, nước và ánh sáng để bố trí sao cho quá trình nấu ăn ít bị ảnh hưởng nhất bởi các yếu tố bên ngoài như gió, bụi, ánh nắng đồng thời đảm bảo chất lượng thức ăn cho gia đình.
Sau khi xác định được phương hướng bố trí bếp thì điều thứ hai bạn cần quan tâm đó là chiều cao để thiết kế kệ đặt bếp sao cho phù hợp, chiều cao của bếp phải căn cứ vào chiều cao trung bình của những người trong gia đình sao cho tiện lợi nhất khi sử dụng và nấu nướng.
Khi đặt bếp, gia chủ cần lưu ý nên đặt kín đáo, tránh lộ liễu quá |
Gia chủ không nên bố trí bếp quá lộ liễu, khiến khách đến thăm có thể dễ dàng nhìn thấy bếp ngay từ ngoài hoặc không nên đặt bếp thẳng hướng với cửa chính để tránh tài hao tán tài sản, làm ăn mất mát. Khi đặt bếp nên tìm vị trí vững chắc để dựa đồng thời tránh những góc nhọn chiếu vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm người sinh sống trong nhà dễ bất đồng ý kiến gây hại tới hòa khí gia đình và cũng nên tránh không đặt dưới xà ngang hay cửa bếp đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, điều này sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của các thành viên trong gia đình.
Gia chủ không nên đặt bếp quá gần với bồn rửa bát |
Khi bài trí bếp, gia chủ cần lưu ý, trong bếp thường có thêm bồn rửa chén, bát để tiện dụng trong quá trình nấu nướng, điều này là hoàn toàn đúng. Tuy nhiên cần chú ý không để bếp và bồn rửa trực đối hay quá gần nhau vì bếp là mạng Hỏa trong khi bồn rửa là mạng Thủy dễ gây cháy nổ trong khu vực nấu nướng. Cần đặt bếp tại vị trí cao ráo, tránh bị ẩm ướt và đầy đủ ánh sáng để đảm bảo yếu tố an toàn trong phòng bếp.
(Theo CafeLand)
Ảnh minh họa |
1. Trầm hương là bảo vật phong thủy Sử dụng trầm hương cải thiện phong thủy là một trong những điều mà ít người biết tới. Trong phong thủy, việc cân bằng, điều hòa âm dương vô cùng quan trọng. Trầm hương tính thuần dương, muội thông tam giới, có công dụng hướng âm hợp dương trong nhà. Dùng gỗ trầm hương hoặc vật trang trí bằng trầm hương đặt trong nhà thì tạo cảnh quan tự nhiên, thanh tĩnh, giải trừ âm khí, tụ khí phát tài, trợ giúp vượng trường khí, tăng cường sức khỏe và phúc thọ. Trầm hương còn có tác dụng vượng phong thủy thư phòng, hấp thụ linh khí, tránh họa tiểu nhân, sinh quyền quý danh lộc. Đặt ở phòng khách thì gia đình hòa hợp, quan hệ xã giao tốt đẹp. Đây là bảo vật phong thủy có sức mạnh vượt trội hơn hẳn thực vật bình thường và thủy tinh.
2. Trầm hương có tác dụng chiêu tài Đeo trầm hương bên người rất có lợi đối với việc tăng tiến tài lộc. Hương linh thông tam giới, có thể thực hiện nguyện vọng của chủ nhân, không ngừng thu hút tài lộc và gia tăng tài vận, trợ giúp công danh sự nghiệp.
Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp, tình cảm đằm thắm
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân mỹ mãn, chung sống hòa thuận
Nam tuổi Dần: Chỉ cần tuổi Tý dung nạp được tính phiêu lưu mạo hiểm của tuổi Dần thì có thể chung sống lâu dài
Nam tuổi Mão: Người nam tuổi Mão thích chơi bời, nhậu nhẹt mà ít khi quan tâm chăm sóc cho vợ con
Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc vì tuổi Tý có thể giúp tuổi Thìn phát triển sự nghiệp
Nam tuổi Tị: Hay khắc khẩu, dễ dẫn đến cảnh bằng mặt không bằng lòng
Nam tuổi Ngọ: Xung khắc nặng nề, bất hòa và có thể gãy đổ gia đạo
Nam tuổi Mùi: Đây không phải là cuộc hôn nhân lý tưởng, kết thúc thường là nước mắt và chia ly
Nam tuổi Thân: Hôn nhân rất hạnh phúc
Nam tuổi Dậu: Luôn tranh cãi, gia đình ít khi yên ấm, đồng sàng dị mộng
Nam tuổi Tuất: Hôn nhân lý tưởng, tuổi Tý sẽ giúp tuổi Tuất hài hòa lý tưởng và thực tế
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp
Xem bói tình yêu để biết bạn và người ấy hợp với nhau bao nhiêu phần nhé.
Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp, sống đến đầu bạc răng long
Nam tuổi Dần: Khó chung sống lâu dài
Nam tuổi Mão: Có thể kết hợp với điều kiện tuổi Mão phải nhường nhịn tuổi Sửu.
Nam tuổi Thìn: Không hạnh phúc trong đời sống tình cảm vì ai cũng muốn làm chủ gia đình
Nam tuổi Tị: Hôn nhân mỹ mãn
Nam tuổi Ngọ: Khó lâu bền
Nam tuổi Mùi: Không nên xe duyên kết tóc
Nam tuổi Thân: Hôn nhân tốt đẹp
Nam tuổi Dậu: Hôn nhân hạnh phúc
Nam tuổi Tuất: Khó có cuộc sống hạnh phúc, trừ phi tuổi Sửu chịu yên phận làm công việc trong nhà của mình, chăm sóc gia đình, con cái thì tốt
Nam tuổi Hợi: Không hạnh phúc lắm
Nam tuổi Tý: Không có kết quả tốt
Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thiếu hạnh phúc
Nam tuổi Dần: Khó hòa hợp
Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn
Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc, tuy có thăng trầm
Nam tuổi Tị: Khó kết hợp vẹn toàn
Nam tuổi Ngọ: Có thể chung sống hạnh phúc
Nam tuổi Mùi: Hôn nhân không thành, dễ tan vỡ
Nam tuổi Thân: Người tuổi Thân sẽ gây đau khổ cho người tuổi Dần
Nam tuổi Dậu: Khó kết hợp hài hòa
Nam tuổi Tuất: Có thể kết hợp, song khó lâu bền
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân tốt đẹp
Nam tuổi Tý: Không hạnh phúc, dễ dẫn đến tình trạng “ông ăn chả, bà ăn nem”
Nam tuổi Sửu: Có thể chung sống, tuy không hợp lắm, nhưng tuổi Mão có tính nhẫn nại cao
Nam tuổi Dần: Sẽ có mâu thuẫn, song kết cục tốt đẹp.
Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc
Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc, người vợ tuổi Mão có thể giúp chồng thăng tiến trong sự nghiệp
Nam tuổi Tị: Sẽ rất hạnh phúc vì người tuổi Mão biết dùng gia đình để quản lý, ước thúc, ràng buộc người tuổi Tị
Nam tuổi Ngọ: Hôn nhân tốt đẹp
Nam tuổi Mùi: Có thể chung sống
Nam tuổi Thân: Hôn nhân khá thuận lợi
Nam tuổi Dậu: Khó có hạnh phúc
Nam tuổi Tuất: Hôn nhân hạnh phúc
Nam tuổi Hợi: Hôn nhân mỹ mãn
Nam tuổi Tý: Hôn nhân lý tưởng
Nam tuổi Sửu: Gặp nhiều xung đột, khó hòa hợp
Nam tuổi Dần: Hôn nhân tốt đẹp, vợ chồng tin tưởng lẫn nhau
Nam tuổi Mão: Có thể bền lâu nếu người tuổi Thìn biết cách nhường nhịn
Nam tuổi Thìn: Khó tránh khỏi đổ vỡ
Nam tuổi Tị: Khó hòa hợp, lâu dài
Nam tuổi Ngọ: Quan hệ hôn nhân không tốt đẹp lắm
Nam tuổi Mùi: Không nên kết hợp
Nam tuổi Thân: Có thể kết hợp
Nam tuổi Dậu: Hôn nhân rất tốt đẹp
Nam tuổi Tuất: Không nên kết hợp
Nam tuổi Hợi: Có thể chung sống lâu dài
Nam tuổi Tý: Khó hòa thuận
Nam tuổi Sửu: Có thể kết hợp với điều kiện người nữ đừng lấn quyền chồng
Nam tuổi Dần: Khó chung sống lâu dài, vì không ai chịu nhường nhịn
Nam tuổi Mão: Có thể kết hôn
Nam tuổi Thìn: Rất cát lợi
Nam tuổi Tị: Có thể hạnh phúc, nhưng phải phân quyền hạn rõ ràng
Nam tuổi Ngọ: Có thể chung sống
Nam tuổi Mùi: Kết cục là chia lý
Nam tuổi Thân: Hôn nhân thuận lợi, mỹ mãn
Nam tuổi Dậu: Có thể chung sống lâu dài
Nam tuổi Tuất: Có thể chung sống hạnh phúc nếu người nữ đừng quá nhiều lời
Nam tuổi Hợi: Có thể kết hôn và chung sống nếu người nam chịu nhận thiệt thòi
Xem tiếp phần 2: Lựa chọn bạn đời theo năm sinh
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất |
Sự hình thành của bộ lịch Đông Phương [phần 2]
NGUYÊN TẮC ÂM DƯƠNG.
Có những bộ Sao mà 1 Sao Âm, 1 Sao Dương, thì phải có đủ bộ 2 sao mới có ảnh
hưởng. Trừ ra mỗi bộ, chỉ 1 sao đủ gây ảnh hưởng.
· Một sao Dương ở cung Dương mạnh hơn ở cung Âm, một sao Âm ở cung Âm
mạnh hơn là ở cung Dương.
· Giờ sinh Dương hay Âm ấn định là con cả hay con thứ.
· Hàng Can năm vận cùng hành với hàng Can năm sinh, nhưng nếu cùng Âm
Dương hay khắc Âm Dương thì cũng có khác. Cùng Âm Dương thì ảnh hưởng
mạnh hơn và việc thường xảy ra vào tháng cùng Âm Dương.
Âm Dương và Hành của các Cung trên lá số
Lá số có các cung gom lại gọi là Địa Bàn, ở giữa là Thiên Bàn, mỗi cung mang
một tên, có Âm Dương và có hành (hành của hàng Địa Chi mà nó mang tên). Bắt đầu từ
cung Tí đến cung Hợi, theo chiều kim đồng hồ, hay chiều thuận. Chuyển ngược chiều là chiều nghịch.
Ngoài ra, Cung cũng có phương hướng.
- Tí : chính Bắc
- Ngọ: chính Nam.
- Dậu: chính Tây
- Mão: chính Đông.
Đông Tây Nam Bắc đều giống hệt của Tây Phương, còn quy thức Bắc dưới Nam
trên là do con người định, cũng như Kim La Bàn chỉ Bắc của Tây Phương thì Đông
Phương gọi là Kim Chỉ Nam.
Phương hướng ứng đúng với hành theo Dịch Lý phía Nam là xích đạo, nóng, nên
là Hoả, phía Bắc là băng giá nên là Thuỷ, phía Đông là cây cối, rừng, đồng ruộng, nên là
Mộc; phía Tây là đại lục, nhiều mỏ kim khí, nên là Kim.
Thổ là trung phương ở 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Mọi hành đều trở về Thổ, từ
ý niệm này mà có các bộ tam hợp.
CÁC TAM HỢP
Đây là nguyên tắc rất quan trọng dùng trong giải đoán. Các cung trên lá số gom
thành 4 bộ 3 cung, mỗi cung cách cung kia 3 cung, như hình trên ghi với tam giác chỉ
dẫn. Các tam giác đó là:
· Dần Ngọ Tuất
· Tỵ Dậu Sửu
.Thân Tí Thìn
· Hợi Mão Mùi
Chú ý:
· Mỗi cung thuộc vào một bộ tam hợp. Thí dụ: cung Tuất thuộc tam hợp Dần Ngọ
Tuất.
· Khi đọc tam hợp lên, phải theo đúng thứ tự như đã ghi tức là đọc Dần trước rồi
đến Ngọ rồi đến Tuất. Đó là theo lẽ Dịch, mỗi bộ tam hợp gồm những cung hợp
nhau, sinh nhau;
· Dần Ngọ Tuất: Mộc (Dần) sinh Hoả (Ngọ); Hoả (Ngọ) sinh Thổ (Tuất).
· Tỵ Dậu Sửu : Hoả (Tỵ) bao gồm Thổ sinh cho Kim (Dậu), Kim (Dậu) trở về Thổ
(Sửu).
· Thân Tí Thìn: Kim (Thân) sinh cho Thuỷ (Tí ), Thuỷ (Tí ) trở về Thổ.
· Hợi Mão Mùi: Thuỷ (Hợi) sinh cho Mộc (Mão), Mộc (Mão) sinh Hoả trở về Thổ
(Mùi) (Mộc sinh Hoả, Hoả sinhThổ).
Trong mỗi tam hợp, có chữ đầu, chữ giữa và chữ cuối. Chữ đầu sinh ra cung giữa,
cung giữa là cung chính (chính Hành và chính Phương), cung dưới bao giờ cũng là cung
Thổ, còn gọi là cung Mộ, vì mọi hành đều trở về Thổ.
Vậy Cung Dần Thân Tỵ Hợi là Tứ Sinh.
Cung Tí Ngọ Mão Dậu là Tứ Chính
Cung Thìn Tuất Sửu Mùi là Tứ Mộ.
Chú ý quan trọng:
Mỗi tam hợp có một hành, đó là hành của cung trong tứ chính. Như vậy:
- Dần Ngọ Tuất hành Hoả.
- Tỵ Dậu Sửu: hành Kim.
- Thân Tí Thìn: hành Thuỷ.
- Hợi Mão Mùi: hành Mộc
Trong phép giải đoán, khi xét một cung, phải xét cả 2 cung kia trong tam hợp (gọi là
cung tam hợp chiếu) coi cả 3 cung như nhau. Như Mạng đóng ở cung Tuất, thì phải xét
cả 2 cung Dần và Ngọ cũng quan trọng như Tuất.
CUNG NHỊ HỢP
Cung nhị hợp là 2 cung đối nhau qua trục dọc và chỉ có sinh cho nhau, sinh nhập
hay sinh xuất.
Các cung nhị hợp với nhau là:
- Sửu và Tí
- Dần và Hợi
- Mão và Tuất.
- Thìn và Dậu.
- Tỵ và Thân
- Ngọ và Mùi
Nói là nhị hợp thì chẳng thể vì vị trí đối xứng, cũng không phải vì hành cung này sinh
cho hành cung kia (vì Thổ Sửu và Thuỷ Tí , Mộc Mão và Thổ Tuất chỉ có khắc chứ
không có sinh).
không có hành Thổ, vì Thổ nằm trong cả 4 tam hợp. Điều này ứng dụng với nhiều trường hợp trong Tử vi, như
trường hợp Hành của Thiên Mã, trường hợp an vòng tràng sinh, Thổ đứng chung với Thuỷ chứ không hiện diện
riêng.
Sách VĐ/TTL còn gọi là Lục Hợp
Nhưng trở về các tam hợp là thấy ngay. Như Sửu và Tí nhị hợp. Sửu thuộc tam
hợp Tỵ Dậu Sửu, hành Kim, Tí thuộc tam hợp Thân Tí Thìn, hành Thuỷ. Sửu nhị hợp với
Tí vì tam hợp Kim sinh tam hợp Thuỷ.
Điểm hết các cung nhị hợp, ta thấy:
Sửu và Tí : Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).
Dần và Hợi: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).
Mão và Tuất: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).
Thìn và Dậu: Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).
Tỵ và Thân: Tam hợp Kim (Tỵ Dậu Sửu) sinh tam hợp Thuỷ (Thân Tí Thìn).
Ngọ và Mùi: Tam hợp Mộc (Hợi Mão Mùi) sinh tam hợp Hoả (Dần Ngọ Tuất).
Nhưng ta phải chú trọng chiều sinh:
- Tam hợp Sửu sinh tam hợp Tí .
- Tam hợp Hợi sinh tam hợp Dần.
- Tam hợp Mão sinh tam hợp Tuất.
- Tam hợp Dậu sinh tam hợp Thìn.
- Tam hợp Tỵ sinh tam hợp Thân.
- Tam hợp Mùi sinh tam hợp Ngọ
Điều đó cho phép ta hoàn thiện hình vẽ bằng chiều mũi tên (hướng sinh).
- Sửu sinh Tí (Sửu hợp Tí ).
- Hợi sinh Dần (Hợi hợp Dần).
- Mão sinh Tuất ( Mão hợp Tuất).
Dậu sinh Thìn ( Dậu hợp Thìn).
- Tỵ sinh Thân ( Tỵ hợp Thân).
- Mùi sinh Ngọ ( Mùi hợp Ngọ).
Vậy nhị hợp chỉ có một chiều; chiều ngược lại không đúng. Thí dụ: Sửu nhị hợp
cho Tí , nhưng Tí không nhị hợp cho Sửu. Ta nhận xét thêm là trong một cặp nhị hợp,
chiều nhị hợp do từ cung Âm sang Dương, vậy là cung Âm sinh xuất, cung Dương được
sinh nhập.
Trong phép giải đoán, cung nào bị sinh xuất thì không kể nhị hợp. Cung nào được
sinh nhập mới được kể đến nhị hợp. Thí dụ: Mạng Tuất, Tuất được Mão sinh nhập. Vậy
ta xem cả sao ở Mão.
CUNG XUNG CHIẾU: ( hay chính chiếu)
Cung Xung Chiếu là cung từ phía đối diện chiếu sang (đối xứng qua tâm của
Thiên Bàn). Các cặp xung chiếu là:
Tí - Ngọ
Sửu - Mùi
Dần - Thân
Mão - Dậu
Thìn - Tuất
Tỵ - Hợi
Có chiếu là có kể. Nhưng tại sao gọi là Xung Chiếu? Đó là hành cung này khắc
hành cung kia chăng? Không phải, vì Thìn và Tuất, Sửu và Mùi cùng là Thổ thì đâu có
khắc nhau.
Vậy xung nhau là vì tam hợp cung này khác tam hợp cung kia. Như tam hợp Thìn
(Thân Tí Thìn) là Thuỷ khắc tam hợp Tuất (Dần Ngọ Tuất) là Hoả. Ta có:
Tí - Ngọ: Tam hợp Tí (Thuỷ), khắc tam hợp Ngọ (Hoả).
Sửu-Mùi: Tam hợp Sửu (Kim) khắc tam hợp Mùi (Mộc).
Dần-Thân: Tam hợp Thân (Thuỷ) khắc tam hợp Dần (Hoả).
Mão-Dậu: Tam hợp Dậu (Kim) khắc tam hợp Mão (Mộc)
Thìn-Tuất: Tam hợp Thìn (Thuỷ) khắc tam hợp Tuất (Hoả).
Tỵ-Hợi: Tam hợp Tỵ (Kim) khắc tam hợp Hợi (Mộc).
Xin ghi thêm về các cặp xung chiếu:
Tí -Ngọ: Tí khắc xuất, Ngọ bị khắc nhập (Tí khắc Ngọ).
Sửu-Mùi: Sửu khắc xuất, Mùi bị khắc nhập (Sửu khắc Mùi).
Dần-Thân: Thân khắc xuất, Dần bị khắc nhập (Thân khắc Dần).
Mão- Dậu: Dậu khắc xuất, Mão khắc nhập ( Dậu khắc Mão).
Thìn-Tuất: Thìn khắc xuất, Tuất bị khắc nhập (Thìn khắc Tuất).
Tỵ- Hợi: Tỵ khắc xuất, Hợi bị khắc nhập (Tỵ khắc Hợi) (7).
Trong phép giải đoán, khi xem 1 cung, phải xem cả cung chính chiếu. Nếu cung
chính khắc xuất cung chính chiếu, thì nó đoạt các sao tốt, thế tốt của cung chính chiếu.
Nếu cung chính chiếu bị khắc nhập thì nó gán cho những sao xấu, thế xấu của cung chính
chiếu (đó là ý nghĩa của sự xung chiếu).
Xem một cung cộng thêm những cung nào?
Vậy tổng kết, xét một cung, phải cộng thêm các sao ở 2 cung trong tam hợp, các
sao ở cung nhị hợp (nếu được nhị hợp sinh nhập), vì có sao tốt ở cung xung chiếu (nếu
khắc xuất cung xung chiếu) hoặc các sao xấu (nếu bị khắc nhập bởi cung xung chiếu).
Hết (theo tử vi giảng minh)
Trong bố cục ngôi nhà, phòng khách có vị trí quan trọng nhất. Phòng khách cũng là không gian đáng quan tâm nhất trong những ngày Tết.
Cách trang trí phòng khách ngày tết ( Giáp Ngọ)
Theo phong thuỷ, vị trí vượng khí của ngôi nhà nằm ở phòng khách, tập trung nhiều tại vị trí góc đối chéo cửa chính. Để tăng thêm vận khí, nên đặt cây cảnh để hỗ trợ cho vận thế của ngôi nhà, đặc biệt vào dịp Tết.
Trong bố cục ngôi nhà, phòng khách có vị trí quan trọng nhất. Phòng khách cũng là không gian đáng quan tâm nhất trong những ngày lễ Tết.
Cần lưu ý ghế trong phòng không nên bố trí quay lưng ra hướng cửa chính, mà ngược lại, nên đặt vị trí người ngồi hướng ra cửa để khách đến nhà cảm nhận được sự chào đón. Người ngồi ở vị trí này còn không bị giật mình khi có người đột ngột bước vào nhà.
Phòng khách nhất thiết phải tạo không khí thân mật, hoà thuận và đoàn kết. Hình tròn trong phong thuỷ tượng trưng cho sự hài hoà, thống nhất, cho nên khi trang trí bằng các vật dụng có kiểu dáng hình tròn sẽ có tác dụng hỗ trợ thêm hòa khí.
Nếu bàn ghế không “tròn”, hãy cố gắng làm mềm những góc nhọn bằng cách trải khăn hay đặt chậu cây cảnh xung quanh…
Nên chọn ghế ngồi có chỗ dựa lưng hoặc dạng ghế bành êm ái. Những kiểu ghế này mang lại tính che chở, nâng đỡ cho người ngồi. Tránh kê bàn ghế quá gần nhau để luồng khí có thể lưu thông dễ dàng.
Nên chọn bàn ghế có màu sắc tươi sáng, mang lại cảm giác dồi dào sinh khí cho năm mới.
Không nên treo hình thú dữ, trưng bày binh khí (gươm đao) trong phòng khách, nhất là dịp Tết. Tranh để treo trong phòng khách tốt nhất là các bức hoạ sơn thuỷ, hoa cỏ xanh tươi, hạc, phượng hoàng… là những biểu tượng cho sự cát tường, thịnh vượng.
Nếu trưng bình binh khí trong phòng khách sẽ khiến ngôi nhà mang nặng sát khí. Nếu gia chủ muốn treo hình của cọp beo, chim ưng… để bảo vệ gia trạch thì phải chú ý hướng đầu của chúng ra phía cửa.
Không để đầu của chúng quay vào trong để đề phòng chúng quay lại uy hiếp chính người nhà của mình.
Trần của phòng khách nên có màu nhạt vì theo phong thuỷ trần nhà phòng khách tượng trưng cho trời, nền nhà tượng trưng cho đất. Màu sắc của trần nên nhạt còn nền nhà lại có màu sắc đậm hơn để phù hợp với ý nghĩa “trời nhẹ, đất nặng”.
Màu sắc trong phòng khách mang ý nghĩa chủ đạo, có tác dụng điều hoà tất cả màu sắc trong ngôi nhà. Màu sắc của phòng khách phải phù hợp với phương hướng của phòng. Màu sơn vách tường trong phòng khách phải khéo léo hết hợp được với ánh sáng đèn làm phòng khách trở nên sáng sủa mới có thể đem lại thịnh vượng may mắn cho gia đình.
Bố cục của phòng khách với cửa phòng nhìn về hướng đông là lý tưởng nhất. Những vật gia dụng to lớn nặng nề đặt ở phía nam, khoảng trống ở phía tây là hợp lý nhất.
Tiền sảnh không chỉ là nơi để chủ nhà đón khách mà còn là khoảng không gian ngăn cản các xung sát từ bên ngoài tác động vào và cũng là một điểm nhấn riêng biệt của mỗi ngôi nhà.
Dùng mái phụ để che tiền sảnh |
Theo phong thủy, tiền sảnh cần tương ứng với quy mô của nhà cũng như với cửa nhà. Nhà lớn mà lối vào nhỏ hoặc không có tiền sảnh thì dễ bị tán khí. Nhà nhỏ mà tiền sảnh rộng quá sẽ lãng phí diện tích. Đối với tiền sảnh của những ngôi nhà cao, bề thế, có thể dùng thêm mái phụ được hạ thấp xuống để giới hạn phạm vi vùng đệm. Điều này khác với tiền sảnh của các tòa nhà lớn nơi công cộng thường cao rộng để đón nhiều người.
Ở xứ nhiệt đới, tiền sảnh đóng vai trò là nơi tiếp khách tạm và thường không có cửa hoặc tường. Trong tiền sảnh thường kết hợp chỗ để giày dép, mũ nón, áo mưa... để thuận tiện trong sử dụng và giảm "áp lực" cho phòng khách bên trong.
Về hình dáng và màu sắc, có thể bố trí tiền sảnh theo nguyên tắc ngũ hành tương sinh để thêm sinh khí. Ví dụ, với nhà có hình vuông (thuộc hành Thổ) thì mái vào tiền sảnh nên là hình nhọn (hành Hỏa). Nhà sơn màu xanh dương (thuộc hành Thủy) thì tiền sảnh - mái đón có thể sơn màu trắng (hành Kim). Khi tiền sảnh thuộc dạng dài (hành Mộc), có thể dùng các mảng gạch trang trí thô, điểm nhấn vuông (hành Thổ)...
(Theo Baomoi)
Người có công đầu chuyên biệt hoá khả năng dự đoán của Kinh Dịch, giúp Kinh Dịch áp dụng vào công việc dự đoán trong thực tiễn dễ dàng hơn. Đó là Nhà Triết học Thiệu Khang Tiết đời Tống. Ông đã đưa Hệ thông Thiên Can Địa Chi và mã hoá chúng thành các con số nhằm xác định thời điểm vận hành của các qui luật. Từ đó hình thành nên môn học Chu Dịch Dự Đoán.
(Hệ thống Thiên Can Địa Chi nằm trong Hệ Lịch Cổ Trung Hoa. Hệ Lịch này lấy Mặt Trăng làm điểm qui chiếu. Ta thường gọi là Âm lịch)
Kinh Dịch & Chu Dịch Dự Đoán Học liên hệ với nhau như thế nào trong dự đoán ?
Mối liên hệ giữa chúng như sau :
(Tôi mượn 1 số thuật ngữ bên Tin Học để mô tả mối liên hệ)
Kinh Dịch là Ngôn Ngữ Dự Đoán Bậc Thấp.
Chu Dịch Dự Đoán là Ngôn Ngữ Dự Đoán Bậc Cao.
Bậc Thấp & Bậc Cao diễn tả mối quan hệ bậc thang.
- Ngôn Ngữ Dự Đoán Bậc Thấp là cái nền. Cái nền được sử dụng đề dự đoán các sự vật & hiện tượng trong phạm vi không hạn định. Cái nền ấy xác lập dự đoán: Sự Vật & Hiện Tượng trong 1 Không Gian & Thời Gian không xác định.
Ví dụ : Khi Hitler đưa ra chủ thuyết Dân Tộc Thượng Đẳng. Căn cứ vào Hình Thái Phong Thuỷ Hoán, chúng ta có thể xác quyết được rằng: nhà độc tài này có ý muốn thống trị thế giới, sẽ có những hành động cực đoan với các dân tộc khác, sẽ lôi kéo cả dân tộc chuẩn bị lực lượng cho 1 cuộc chiến tranh tổng lực. Biết được hậu quả của cuộc chiến tranh, và cái kết của cuộc chiến ấy.
- Ngôn Ngữ Dự Đoán Bậc Cao là ngôn ngữ dự đoán đã được chuyên biệt hoá. Sự chuyên biệt hoá được sử dụng để dự đoán các sự vật & hiện tượng trong phạm vi không hạn định. Sự chuyên biệt hoá này xác lập dự đoán: Sự Vật & Hiện Tượng trong 1 Không Gian & Thời Gian được xác định.
Ví dụ : Khi xác định được thời điểm Hitler công bố chủ thuyết ấy, ta có thể biết được suy nghĩ, thái độ, hành động & bước đi tiếp theo của ông ta.
Điều này lý giải vì sao tồn tại những người có khả năng ngoại cảm rất tốt. Họ nhìn thấy các sự kiện đã diễn ra, biết trước diễn tiến các sự việc trong tương lai mà bản thân họ không cần phải trông thấy trực tiếp. Trong vô thức, họ đã nắm được những qui luật bất biến của con người & vũ trụ.
Nhà Ngoại cảm nghe qua sự kiện, có thể đưa ra lời dự đoán.
Nhà Dự Đoán Học Trung Hoa cũng chỉ cần như vậy.
Điều này cho ta nhận xét rằng: Phải chăng Chu Dịch là cấu trúc cơ bản của khả năng ngoại cảm ?
Dự Đoán theo Chu Dịch & dự đoán theo Chu Dịch Dự Đoán Học, tôi gọi là Dự Đoán Học Trung Hoa.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
1.– Những người sinh trùng giờ
Có rất nhiều trường hợp trùng giờ:
- Anh em, chị em sinh đôi trong một giờ âm lịch.
- Những người cùng sinh cùng giờ ở trong một xứ.
- Những người sinh cùng giờ, cùng ngày ở khác xứ.
Theo nguyên tắc, bất cứ ai sinh trùng giờ đều là có lá số giống nhau như đúc. Nhưng trên thực tế, vận mệnh của họ không bao giờ rập khuôn với nhau. Ngay cả hai người sinh đôi, cuộc đời cũng khác nhau, đôi khi rất nhiều quan điểm về cách ứng dụng lá số Tử-Vi cho anh em, chị em song sinh.
Trước hết, có người cho rằng phải lấy cung Bào của một người làm cung Mệnh cho người kia, vì cho rằng người này là Bào của người kia. Nếu lá số đúng cho người em, thì Mệnh của người anh phải được xem ở cung Bào. Phụ Mẫu của người anh thì đóng cung Mệnh của lá số và cứ như thế mà giải đoán. Quan điểm này xét ra chỉ khả chấp là có thể dùng cung Bào làm Mệnh cho người kia. Không khả chấp là đối với cung Phụ Mẫu. Trong khi song sinh, anh em hoặc chị em phải có chung cha mẹ, ô phụ mẫu lẽ ra không được xê dịch, bằng không thì cha mẹ người anh không giống cha mẹ người em sinh đôi.
Có quan điểm cho rằng phải lấy cung Nô của một người làm cung Mệnh cho người kia, lại lý ra rằng phải xem hai người như bạn bè, phải hoán đổi trên cung Nô. Điều này xét ra cũng khó chấp nhận vì cũng rơi vào trường hợp Phụ Mẫu của một người phải đóng ở Thiên Di, một điều rất nghịch lý đối với anh em song sinh. Có nhiều tác giả trắc nghiệm cả hai phương pháp, dùng Bào và Nô làm Mệnh nhưng thấy không thỏa mãn. Như vậy, trong hai anh em hoặc hai chị em sinh đôi, có một người không áp dụng được Tử-Vi.
Còn nhiều trường hợp trùng giờ mà khác hẳn cha mẹ, khác hẵn nơi sinh. Trên đất Việt Nam nói riêng, có không biết bao nhiêu người đồng giờ với Gia Long, Minh Mạng, Tổng Thống nhưng không bao giờ được làm nguyên thủ. Có người giải thích rằng số của nguyên thủ ứng vào một chính tinh trong cung Mệnh, còn kẻ kia thì ứng vào chính tinh khác trong cung Mệnh. Lối cắt nghĩa này chỉ thỏa đáng tạm thời cho cung Mệnh có hai chính tinh đồng cung. Chỉ khi nào gặp trường hợp này mới dám nói rằng nguyên thủ ăn vào chính tinh số một, hành khất ăn vào chính tinh số hai. Tuy nhiên, lối giải thích đó cũng không ổn vì làm thế nào biết được sao nào ứng hoặc khắc với ai ? Còn nếu gặp cung Mệnh có một chính tinh duy nhất thì làm cách nào quy chiếu ? Còn nếu Mệnh không chính tinh thì tính sao ?
Các nghi vấn này cho đến nay hãy còn nan giải. Đó là chưa kể trường hợp các người trùng ngày giờ sinh mà đẻ ở hai quốc gia khác nhau, thuộc hai quốc tịch khác nhau, hoặc ở nhiều quốc gia khác nhau, thuộc nhiều quốc tịch khác nhau.
Theo thiển nghĩ, sự khác biệt về đời người của hai kẻ trùng giờ sinh có thể được giải thích phần nào bằng cái phúc thực tại. Đó là cái phúc của cha mẹ, ông bà để lại cho mình, đồng thời cũng là cái phúc mà tự mình tạo. Cả hai phúc vun bồi cho nhau. Nhưng thuyết phúc đức thực tại cũng chỉ tạm thỏa đáng mà thôi. Lý do là cái gì không cắt nghĩa được thì cứ đổ diệt cho phúc đức thực tại, cho cha mẹ, nếu không ổn thì cho là tại tổ phụ, tổ phụ gần không ổn thì cho là tại tổ phụ xa. Đến một lúc nào đó của quá trình, thế nào cũng tìm được lý do khác biệt của hai vận mệnh cùng giờ sinh, hoặc ở tiền kiếp thứ nhất, hoặc ở tiền kiếp thứ hai, thứ ba. Cái lối giải thích bằng phú đức thực tại như thế vừa mơ hồ, vừa lần khần. Ý niệm phúc đức thực tại hãy còn sơ khoáng, nó tạm dùng để giải thích phần nào cái gì không thể giải thích được.
Khoa Tử-Vi bị bế tắc, bị giới hạn nhiều trong các trường hợp đặc biệt này. Chỗ yếu của khoa Tử-Vi nằm ở đó.
2. Những người dị thể
Đó là những người sinh đôi cùng giờ dính lẹo nhau ở chân tay hay thân mình. Cả hai người có chung nhau một số bộ phận nào đó.
Quyển Larousse médical illustré, 1924, trang 760 có kể một trường hợp, được y học mệnh danh là Xiphoges. Xiphoges được sách này định nghĩa là hai người dính nhau bởi một miếng màng khá uyển chuyển giúp cho cả hai có thể sống liền lạc với nhau, không phải mặt đối mặt mà hông đối hông, hay tay của một người ở phía trước hay tay của người kia ở phía sau. Sách này có kể một trường hợp có thật xảy ra ở Thái Lan:
“Vào năm 1811, hai anh em song sinh một người tên Eng một người tên Chang Buher, dính nhau ở phía hông. Khi người ta sờ hông thì cả hai cùng có cảm giác bị chạm. Nhưng, khi sờ những nơi xa cái hông về phía trái hoặc phía phải thì chỉ người nào ở phía đó mới có cảm giác được sờ. Trước niềm vui hay cái sợ, hai anh em cảm giác riêng biệt, nhưng cả hai cùng cảm thấy đói khát cùng một lúc, duy một người ăn uống không làm cho kẻ kia no theo. Cả hai cao độ 1,65 m, Eng thì hơi thấp hơn. Cả hai đi và nhảy nhót nhanh nhẹn. Mẹ của chúng khi sinh chúng ra không gặp một trở ngại nào lúc lâm bồn. Họ có cá tính đối chọi nhau: Chang thì vui tính lanh lợi, Eng thì buồn rầu và ít nói, vì vậy cả hai thường gây gỗ nhau, và có lần kéo nhau đến bác sĩ để xin ly thân. Bác sĩ nélaton từ chối, e rằng giải phẫu sẽ làm thiệt mạng cả hai người. Có điều lạ là cả hai cùng có vợ, hai người vợ lại là hai chị em với nhau nhưng không sinh đôi. Một người có sáu con, một người năm con, tất cả đều bình thường và sống đủ.
Vào năm 1847, Chang bị chết vì sưng phổi. Eng thì chết sau đó vài ngờ, mặc dù không bị sưng phổi gì cả. Lúc giải phẫu, các bác sĩ thấy hai lá gan được nuôi dưỡng bởi một huyết quản chung”.
Vì họ sinh một lượt, cả hai có chung một lá số. Nhưng cá tính và con cái không giống nhau: đó là điều sai biệt khó hiểu trên lá số. Y học liệt kê trường hợp này vào hạng quái vật hình người. Có lẽ đây là việc quá hi hữu, nhưng cũng giúp chúng ta có ý niệm về giới hạn của Tử-Vi.
Lược trích cuốn "Tử vi tổng hợp" của Nguyễn Phát Lộc
► Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
1. Bàn tay quá ngắn
Bàn tay quá ngắn so với cánh tay dẫn đến sự mất cân đối, hoặc là bàn tay quá nhỏ trong khi thân hình lại to lớn. Người sở hữu bàn tay như vậy thường có tính tình hơi kỳ lạ, thậm chí là lập dị, việc làm và lời nói không đi đôi với nhau, nói một đằng làm một nẻo, hoặc luôn muốn làm khác người, nhưng không phải để gây sự chú ý.
2. Bàn tay quá dài, kẽ ngón tay rộng
Những người có kẽ giữa các ngón tay thưa thớt thường có vóc dáng khá cao ráo, thân hình mảnh mai. Sở hữu bàn tay và dáng người như vậy cho thấy đây là kiểu người nói nhiều, và thích thể hiện bản thân. Ngoài ra, những người này cũng rất hay thù vặt.
3. Bàn tay dài nhưng ngón tay lại ngắn
Bàn tay to, dài nhưng các ngón tay lại ngắn dẫn tới sự không cân đối, cho thấy đây là những người nhẹ dạ, tính tình thất thường, hay thay đổi. Họ trọng vật chất, cách nói chuyện không mấy ý tứ, rất mạnh bạo và dường như chẳng biết sợ ai bao giờ.
4. Bàn tay đầy đặn với các đường chỉ tay đậm, rõ ràng
Người có bàn tay đầy đặn, các đường chỉ tay rõ ràng, không có những lằn cắt ngang dọc thường sở hữu nhiều phẩm chất tốt. Họ rất cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói và cách cư xử với mọi người, luôn suy nghĩ trước khi nói. Ngoài ra, đời sống tinh thần của họ cũng vô cùng sâu sắc, phong phú.
5. Bàn tay và ngón tay hơi vuông
Đây là bàn tay của người siêng năng cần mẫn, việc làm rất chu đáo, biết xắp xếp, làm việc có kế hoạch, ít nói và đặc biệt là rất biết giữ lời hứa. Tính tình họ ngay thẳng, đứng đắn, sức chịu đựng tốt, biết vươn lên trước khó khăn trong cuộc sống. Ngoài ra, họ cũng rất biết tiết kiệm, có lối sống giản dị, không thích phô trương hay màu mè.
6. Bàn tay với lòng bàn tay cứng, các ngón tay hơi ngắn
Những người có bàn tay như thế này thường rất bạo gan, có ý chí. Nhược điểm lớn nhất của họ chính là sự lỳ lợm, hiếm khi chịu phục tùng ai bao giờ, nhiều khi ngang bước tới mức dù biết mình sai lè lè cũng nhất quyết không chịu thua.
7. Bàn tay mềm mại, các ngón tay cân đối
Sở hữu bàn tay thì mềm mại, các ngón tay cân đối thường là những người có chí, trầm tính, ít nói. Nếu họ là bậc trí thức, thì thường có những tài năng riêng, khá đặc biệt, nhưng nhược điểm lại là nhẹ dạ và hơi nhút nhát.
Fon Fon
Phái nữ có tướng mạo thế nào thì sẽ gặp may mắn Những cô gái có vầng trán cao, đôi mắt to, ngón tay dài... khá tài hoa, thông minh, thuận lợi và trong chuyện tình cảm. |
rí cát lợi nào.
Tuổi Tý
Sinh năm 1912 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc
Sinh năm 1924 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1936 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1948 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1960 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1972 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1984 nên ngồi Đông Nam. hướng phía Tây Bắc.
Tuổi sửu
Sinh năm 1913 nên ngồi Nam, hướng phía Bắc.
Sinh năm 1925 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tầy Bắc.
Sinh năm 1937 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1919 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1961 nên ngồi Đông Bắc, hướng phía Tây Nam,
Sinh năm 1973 nên ngồi Nam, hướng phía Bắc.
Sinh năm 1985 nên ngồi Đông Nam hướng phía Tây Bắc.
Tuổi Dần
Sinh năm 1914 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1926 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1938 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1950 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1962 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1974 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1986 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Tuổi Mão
Sinh năm 1915 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1927 nên ngồi Tây Nam. hướng phía Đông Bắc.
Sinh năm 1939 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1951 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1963 nên ngồi Nam,hướng phía Bắc.
Sinh năm 1975 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1987 nên ngồi Tây Nam. hướng phía Tây Bắc.
Tuổi Thìn
Sinh năm 1916 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1928 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1940 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1952 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1964 nên ngồi Đông, hướng phía Tây.
Sinh năm 1976 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam.
Sinh năm 1988 nên ngồi Băc, hướng phía Nam.
Tuổi Tỵ
Sinh năm 1917 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1929 nên ngồi Bắc, mặt Nam.
Sinh năm 1941 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1953 nên ngồi Nam, hướng phía Bắc.
Sinh năm 1965 nên ngồi Đông Nam, hướng phía Tây Bắc.
Sinh năm 1977 nên ngồi Tây, hướng phía Đông.
Sinh năm 1989 nên ngồi Bắc, hướng phía Nam
1.Con người
Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã. Trong cuộc sống hàng ngày, bất luận là bạn làm nghề gì thì cũng đều phải có mối quan hệ với người khác. Mỗi người đều có tính cách, cá tính riêng, nhưng nếu ở chung với nhau trong một khoảng thời gian dài thì sẽ bị ảnh hưởng một chút tính cách của người kia. Thời gian trôi qua, càng lớn lên thì ta sẽ càng gia tăng các mối quan hệ, mối quan hệ với cha mẹ, với anh chị em, với thầy cô giáo, với bạn bè, với vợ chồng, đồng nghiệp, hàng xóm, thậm chí cả người xa lạ. Quan hệ với nhiều người xấu sẽ làm cho bạn xấu đi, có nhiều người bạn tốt thì bạn sẽ gặp nhiều may mắn. Con người, nhân khí và nhân duyên sẽ tạo nên “vận khí” của một người, vận khí này tốt hay xấu, ít nhiều sẽ ảnh hưởng tới vận mệnh.
2.Phong thủy Môi trường sống khác nhau sẽ tạo ra những cách sống, những con người khác nhau, tính cách của mỗi người khác nhau thì sự tác động của môi trường lên bản chất con người cũng khác nhau. Bất kể ở đâu, con người cũng bị ảnh hưởng bởi phong thủy, phong thủy nhà ở, phong thủy văn phòng, phong thủy nơi làm việc…. Mỗi người đều có một môi trường sống riêng, nếu tinh thần và thể chất được thoải mái thì mọi việc cũng sẽ trở nên dễ dàng, công việc cũng đạt hiệu quả cao. Nếu làm việc trong môi trường phong thủy không tốt thì cảm xúc bị dồn nén, tâm trạng chán nản, mệt mỏi, ảnh hưởng nhiều tới vận may.
3.Quá trình tu dưỡng
Ảnh minh họa |
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Nằm mơ thấy người ngoài hành tỉnh với rụng tóc
Bệnh rụng tóc là loại bệnh ngoài da, đột nhiên từng
mảng tóc bị rụng, sau một thời gian lại hết. Y học hiện đại cho rằng, đầu trọc là một loại bệnh ngoài da do các nguyên nhân sau:
– Kém thị lực.
– Công việc, học tập quá căng thẳng.
– Đầu đau, mắt hoa.
– Mất ngủ liên miên.
– Tình cảm bị kích động, giận dữ, muốn gây sự, không thoải mái vui vẻ.
– Hay suy nghĩ, buồn phiền.
– Lo lắng, căng thẳng vì bị rụng tóc.
– Nôn nóng, tâm tình hốt hoảng.
– Tì khí thiếu.
– Không nghe ai khuyên nhủ.
– Cái gì cũng tranh về phần mình.
– Do nhiệm vụ cần hoàn thành gấp nên sinh ra cáu kỉnh.
– Tâm tình không ổn định.
Mụn nhọt và mơ
Một tạp chí Y học thuộc tỉnh Hà Nam,Trung Quốc có nói đến giấc mơ liên quan đến loại bệnh này. Nội dung như sau:
Một cô gái trẻ họ Triệu nằm mơ thấy mặt mình bỗng nổi đầy những mầm đậu, chi chít như mặt quỷ.
Tỉnh giấc, cô suy nghĩ: Có lẽ trước đây mấy ngày cô có xem một bộ phim bạo lực khủng bô” nên mo’ thây gương mặt như thế.
Nhưng mấy ngày sau mặt cô mọc đầy mụn đỏ, lúc đầu còn lác đác, sau đầy cả mặt. Ngay trên đầu, mụn cũng mọc khá nhiều.
Các số liên quan đến giấc mơ:
Người bệnh 58 – 85 – 80