Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy trong việc kê giường –

Kê giường hợp phong thủy giúp giấc ngủ của gia chủ sâu hơn, có được tinh lực, sức khỏe tốt để làm việc và tận hưởng cuộc sống. Theo xu hướng bài trí nội thất nhà đẹp hiện đại, giường ngủ thường được đặt ở chính giữa phòng, chỉ có đầu giường là tựa và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kê giường hợp phong thủy giúp giấc ngủ của gia chủ sâu hơn, có được tinh lực, sức khỏe tốt để làm việc và tận hưởng cuộc sống.

Theo xu hướng bài trí nội thất nhà đẹp hiện đại, giường ngủ thường được đặt ở chính giữa phòng, chỉ có đầu giường là tựa vào tường, còn lại ba mặt thoáng.

Tuy nhiên, theo quan điểm phong thủy, cách đặt giường này không có lợi vì một số lý do. Thứ nhất, ba mặt không có chỗ tựa tạo cảm giác thiếu an toàn. Tiếp đến, không gian phòng ngủ bị phân cách quá vụn, sử dụng bất tiện. Nếu phòng ngủ không rộng, gia chủ còn rất dễ bị va vấp chân tay.

ke-giuong-1-669109-1388745306

 

Theo phong thủy, lệch góc với cửa là tài vị, nơi tàng phong tụ khí, cả cửa ra vào và cửa sổ đều không xung được. Người ngủ ở đó sẽ có thân thể khỏe mạnh.

Một khi đã có được thân thể khỏe mạnh, đầu óc linh hoạt, tinh lực dồi dào, thì gia chủ sẽ có được tinh thần ổn định để làm việc. Theo đó, ý nghĩa của tài vị suy cho cùng thực ra là bảo đảm được sức khỏe. Vì thế, mấy kiểu kê giường dưới đây là tương đối thỏa đáng:

– Tốt nhất là kê giường ở vị trí có ba mặt tường tựa vào, nghĩa là cố tìm cách kê được ở một chỗ tàng phong tụ khí.

ke-giuong-2-907747-1388745306

– Kê giường ở góc phòng không bị xung xạ từ cửa ra vào và cửa sổ, hai mặt tựa vào tường. Nếu không được, gia chủ kê ở vị trí hướng cửa ra vào và cửa sổ, có thêm bình phong, rèm che, hoặc tủ quần áo là được. Mục đích là để chắn xung xạ từ cửa ra vào và cửa sổ, để vị trí giường được tàng phong tụ khí.

– Chú ý đầu giường không được hướng ra hành lang, thang máy, cầu thang, đường ống dẫn nước và bồn cầu nhà vệ sinh. Bởi vì, tất cả những chỗ đó là đại diện cho dương động, nơi luồng khí rất không ổn định, tuy có cách một bức tường thì cũng vẫn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ.

ke-giuong-3-441662-1388745306

– Đầu giường nhất thiết không được kê ngay dưới cửa sổ, bởi vì cửa sổ là nơi có luồng khí và luồng ánh sáng mạnh nhất, có động hướng rất lớn, ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ. Năng lượng của cơ thể người dễ bị tán xạ nên bất lợi cho sức khỏe.

Nếu không thể chuyển được đầu giường, thì tốt nhất bạn nên sử dụng rèm cửa dày và vải bóng để che khuất. Nhưng đây là phương pháp thứ yếu, phương pháp tốt nhất vẫn là chuyển đầu giường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong việc kê giường –

Xem bói những giấc mơ báo hiệu tình yêu - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói những giấc mơ báo hiệu tình yêu, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói những giấc mơ báo hiệu tình yêu, tu vi Xem bói những giấc mơ báo hiệu tình yêu, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói những giấc mơ báo hiệu tình yêu

Giấc mơ có khi là sự tái hiện những sự kiện trong ngày nhưng nhiều khi là dấu hiệu báo trước cho một điều gì đó.

Bí ẩn về giấc mộng và giải mộng đã là chủ đề được quan tâm từ nhiều thế kỷ nay và thu hút các nhà nghiên cứu từ Đông sang Tây. Triết gia người Phổ – Friedrich Wilhelm Nietzsche cho rằng giấc mơ là sự bổ sung cho những niềm vui và mỹ cảm mà ban ngày con người không làm được. Còn nhà tâm lý học nổi tiếng Sigmund Freud đưa ra nhiều bằng chứng chứng minh ý nghĩa của giấc mơ là nhằm đáp ứng nguyện vọng của bản thân và là khởi nguồn để lý giải vô thức.

Vậy giấc mơ báo hiệu điều gì? Nó thể hiện sự mong muốn của bản thân hay có tính dự báo như thế nào nhé.

Mơ hẹn hò

Đây là giấc mơ báo hiệu sự phát triển về mặt tình cảm nói chung nhưng ý nghĩa cụ thể ra sao thì lại tùy thuộc ở những chi tiết khác trong bối cảnh giấc mơ.

Trước hết là địa điểm của giấc mơ. Nếu hẹn hò ở bờ biển hay trên núi thì đối phương đã dần có tình cảm sâu đậm với bạn, tình cảm của các bạn sẽ ngày một tốt hơn. Nếu ở rạp chiếu phim hoặc xem phim thì tình yêu đơn phương của bạn sẽ có kết quả. Còn đia điểm cuộc hẹn ở công viên hoặc khu vui chơi giải trí, đó là điềm báo sẽ có người tiếp cận bạn, vận đào hoa của bạn đang rất tốt.

Bên cạnh đó, một số địa điểm lại chủ về sự thay đổi tiêu cực. Ví dụ mơ thấy tới nhà ăn hoặc quán cà phê cho thấy trong lòng bạn dường như đang có sự thay đổi lớn. Nếu cuộc hẹn nhau ở bảo tàng mỹ thuật hoặc viện bảo tàng nào đó cho thấy bạn có thể quen được đối tượng khác ngoài người mà hiện tại bạn đang yêu. Mơ thấy xem boihẹn hò với tình nhân thì đó là điềm báo nhắc nhở bạn không nên có tư tưởng hai lòng trong chuyện tình cảm

Mơ thấy hôn

Hôn là một phương thức thể hiện tình cảm nên mơ thấy hôn nhau cho thấy bạn mong muốn đối phương hiểu được tâm tình của bạn. Vì vậy nếu mơ thấy hôn người đồng tính cũng không có gì lạ.

Mơ thấy hôn người yêu cũ cho thấy trong lòng bạn vẫn còn rất yêu người đó, rất muốn nối lại mối duyên với họ hoặc có thể ngầm báo hiệu bạn không hài lòng về người yêu hiện tại, muốn có cảm giác khác lạ từ đối tượng mới này.

Trong mơ thấy hôn người yêu là điềm báo vô cùng tốt. Nó cho thấy tình yêu của các bạn sẽ có kết cục có hậu. Các bạn sẽ nhanh chóng tiến vào lễ đường tổ chức hôn lễ. Nhưng nếu người đã có gia đình rồi mà mơ thấy hôn vợ con, hoặc được họ hôn là báo hiệu trong cuộc sống bạn dành quá ít tình yêu và sự quan tâm đến họ. Bạn cần phải suy nghĩ về những người quanh mình, quan tâm đến họ nhiều hơn nữa

Mơ thấy hôn người không quen biết lại là một điềm báo cho thấy bạn có thể rơi vào bẫy của kẻ địch. Bởi vậy nếu có giấc mơ này bạn nên cẩn thận, suy xét chu đáo để tránh rắc rối. Nhưng nếu mơ thấy hôn người nước ngoài thể hiện rằng người nằm mơ rất tự tin về mình và có khả năng khắc phục được mọi khó khăn trong cuộc sống.

Mơ thấy đám cưới

Việc hôn nhân là đại sự của đời người, bạn sẽ từ cuộc sống độc thân bắt đầu cuộc sống gia đình với bao trách nhiệm cho nên việc hôn nhân là tượng trưng cho trách nhiệm và sứ mệnh.

Mơ thấy mình sắp kết hôn là điềm báo tiến trình sự nghiệp của bạn sẽ rất tốt, mọi sự hanh thông thuận lợi.

Phụ nữ chưa kết hôn mà mơ thấy đám cưới của mình với một người đàn ông khác thì đó là điềm báo hôn sự của họ sẽ vì sự ra đi đột ngột của người thân mà phải hoãn lại.

Một giấc mơ kỳ cục nhưng không phải là không xảy ra là giấc mơ kết hôn với một quý bà. Nếu gặp giấc mơ này thì đó là dấu hiệu báo tin bạn sẽ được di sản của bà con họ hàng.

Người độc thân nói chung cả nam lẫn nữ mà mơ thấy kết hôn, đó là dấu hiệu báo rằng thu nhập của họ sẽ giảm sút.

Mơ thấy tham gia hôn lễ của một người quen tức là sắp có chuyện thị phi, cần lưu tâm chú ý. Trong khi đó mơ thấy tham gia hôn lễ một người lạ thì lại mang ý nghĩa về sức khỏe nhiều hơn. Nó báo hiệu bạn đang có vấn đề về sức khỏe.

Người đã kết hôn mà mơ thấy đám cưới của bạn đời mình thì có nghĩa là trong lòng người nằm mơ đã có ý nghĩ chia tay hoặc không hài lòng với cuộc hôn nhân hiện tại.

Mơ thấy mặc lễ phục hôn lễ tức là người nằm mơ đang nỗ lực liên kết nguyện vọng chủ quan và khách quan với nhau. Mặt khác, nếu mơ thấy mình làm chủ hôn thì đó lại là dấu hiệu cho thấy bạn sẽ được tán thưởng trong công việc và có thể được đề bạt.

Nếu trong mơ thấy mình và người bạn từ thuở nhỏ kết hôn có nghĩa là bạn đang tìm kiếm một người bạn đời có tình cảm tương tự như người bạn thuở nhỏ của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói những giấc mơ báo hiệu tình yêu - Xem bói - Xem Tử Vi

Xây nhà quá nổi bật dễ mắc tật như chơi

Theo phong thủy nhà ở, việc xây nhà quá nổi bật sẽ mang đến những điều xui xẻo cho gia chủ.
Xây nhà quá nổi bật dễ mắc tật như chơi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc xây dựng ngôi nhà hay tòa nhà có chiều cao chót vót, nổi bật hơn so với những nhà xung nhìn trông bắt mắt nhưng lại phá phong thủy, mang đến những điều xui xẻo.

  Theo phong thủy nhà ở, vị trí ngôi nhà cần được bảo vệ bởi các nhà hàng xóm xung quanh nhưng vẫn phải đảm bảo không gian thoáng đãng để giúp nguồn năng lượng lưu thông. Những yếu tố xung quanh ngôi nhà như cây cối, địa hình, nhà cửa ở bốn phương như bốn linh vật: Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước và Huyền Vũ. Các linh vật này bao bọc gia chủ và những người sinh sống trong đó. 

Xay nha qua noi bat de mac tat nhu choi hinh anh
Thế hung 
  Nếu địa hình xung quanh bất lợi thì cuộc sống, tài lộc, sức khỏe của những người trong nhà sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề. Trong trường hợp ngôi nhà hoặc tòa nhà quá cao, nổi bật hẳn so với những nhà xung quanh sẽ bị trơ trọi, bị gió thốc 4 hướng nên không thể tụ khí, tụ tài. Tài lộc sẽ bị cuốn bay đi hết mà không đọng lại trong nhà. Theo đó, người sống trong đó sẽ gặp khó khăn về tiền bạc, đặc biệt những người kinh doanh buôn bán sẽ vô cùng chật vật.   Bên cạnh đó, môi trường “cô phong độc tú” (ngọn núi lẻ loi) sẽ ảnh hưởng xấu tới tâm lí của tất cả mọi người trong gia đình. Một tòa cao ốc lẻ loi đứng giữa những ngôi nhà thấp tầng sẽ dễ gây ra chứng “sợ độ cao”. Những ai sinh sống, làm việc ở đó sẽ luôn trong trạng thái thấp thỏm, lo âu đến sự an nguy của tính mạng, đặc biệt trong những ngày mưa bão, gió thổi mạnh càng làm tinh thần dao động.   Thông thường, trong một khu dân cư, những ngôi nhà thường được xây dựng với độ cao sàn sàn nhau. Tuy nhiên, nếu có ngôi nhà nào đó cao chót vót sẽ phá hỏng sự hài hòa của cả một khu vực. Điều đó dễ dẫn tới những tranh cãi không đáng có, khiến tất cả mọi người có liên quan đều phiền muộn.

Xay nha qua noi bat de mac tat nhu choi hinh anh 2
Thế cát
  Trong phong thủy nhà ở, nếu vị trí phía sau có nhà cao chống lưng, hai bên trái và phải có hai tòa nhà tương đương kích cỡ và chiều cao chống đỡ sẽ tạo nên địa thế an lành và thuận phong thủy nhất. Bố cục đó giúp tụ khí và chắn luồng sát khí từ bên ngoài đi vào trong ngôi nhà.    Tòa nhà cao chót vót, trơ trọi, phía sau không có chỗ dựa lưng, tả hữu lại không có trợ thủ sẽ tạo cảm giác đơn lẻ, cô đơn. Theo đó, người sống trong ngôi nhà đó lâu dần sẽ trở nên khó chịu, sống cô lập với mọi người xung quanh.   ST   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xây nhà quá nổi bật dễ mắc tật như chơi

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Họ là những cô bé, cậu bé còn rất trẻ và rất ít tuổi. Nhưng họ lại có, lại thể hiện và làm được những điều ....bất ngờ, khó tin mà ít ai có thể làm được kể cả những người trưởng thành. Họ là những "Dị Nhân Nhí".
9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm 2016 của bạn như thế nào? Hãy click ngay XEM TỬ VI 2016 mới nhất, chính xác nhất nhé! >>

1./ Cậu bé có thể nhìn bằng … tai?

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Cậu bé người Mỹ Ben Underwood được xem là một trong những dị nhân trẻ tuổi có khả năng phi thường khi có thể nhìn bằng... tai. Được biết, Ben bị mù từ lúc ba tuổi vì hai con mắt của cậu bị hỏng do căn bệnh ung thư. Từ đó, Ben học cách định vị mọi vật xung quanh bằng âm thanh.

2./ Cô bé 17 tháng tuổi đã biết đọc

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Không chỉ đáng yêu, Elizabeth Barrett còn là một bé gái thông minh. Khi mới 17 tháng tuổi, Barrett đã bộc lộ tài năng thiên bẩm. Cô bé đã biết đọc từ, cụm từ. Năm 2 tuổi rưỡi, Barrett khiến mọi người kinh ngạc khi có thể đọc thông thạo sách, báo.

3./ Siêu nhân người ..”dẻo”

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Victoria Jacoby, 16 tuổi, là cô gái kỳ diệu với cơ thể dẻo đến kinh ngạc. Victoria đã khiến thế giới kinh ngạc khi xuất hiện trong chương trình truyền hình America’s Got Talent hồi năm 11 tuổi. Victoria có thể dùng chân để đặt một cái cốc vào miệng của cô.

4./ Thần đồng âm nhạc bị mù

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Từ khi chào đời, Matthew Whitaker đã bị mù lòa. Tuy nhiên, Matthew lại có một khả năng vô cùng đặc biệt. Sau khi nghe một bài hát nào đó, Matthew lại có thể “tái tạo” bài hát một cách hoàn hảo với nhiều loại nhạc cụ khác nhau như piano, trống, guitar hay kèn.

>> Bạn đang băn khoăn không biết tìm ai xông đất năm mới 2016 sẽ mang lại nhiều may mắn, tài lộc cho bạn. Vậy hãy xem ngay XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất, uy tín nhất, chính xác nhất nhé. >>

5./ Thần đồng ngôn ngữ

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Chàng trai 18 tuổi đến từ Mỹ, Timothy Doner, là người biết nhiều thứ tiếng nhất trên thế giới. Ở tuổi 18, cậu có thể nói thành thạo 23 thứ tiếng. Timothy hoàn toàn tự học, cậu học các thứ tiếng khác qua sách và các chương trình ứng dụng ngôn ngữ Flashcard.

6./ Cô bé “người sắt” không hề biết đau

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Ashlyn Blocker là một trong 100 người trên thế giới được chẩn đoán mắc phải một hội chứng đột biến gen bẩm sinh hiếm gặp có tên CIPA, khiến cô bé không hề có cảm giác đau đớn.

7./ Supper Man “nhí”

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Cậu bé Giuliano Stroe người Romania đã lập kỉ lục thế giới chống đẩy trong khi cơ thể không ở trên mặt đất mà giữ thăng bằng trên bốn chiếc chai thủy tinh. Guiliano đã luyện tập từ năm hai tuổi và được mệnh danh là “bé trai khỏe nhất hành tinh”.

8./ Thần đồng Y khoa

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Bác sĩ phẫu thuật Akrit Jaswal. Hồi năm 7 tuổi, “Thần đồng Y khoa” đến từ Ấn Độ này đã thực hiện thành công ca phẫu thuật khiến cả thế giới kinh ngạc. Năm 17 tuổi, Jaswal được vào trường y ở Ấn Độ. Ở tuổi 20, Jaswal đang hoàn thành bằng Thạc sĩ ngành Hóa học ứng dụng. Chỉ số I.Q của Jaswal là 146.

9./ Cô bé có thể đọc được “suy nghĩ” của người khác

9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Cô bé Nandana Unnikrishnan mắc chứng tự kỷ từ nhỏ nhưng có một khả năng đặc biệt. Cô bé có thể đọc được suy nghĩ của người mẹ và cảm nhận được cảm xúc của mẹ.

>> Năm 2016 vận hạn của bạn ra sao? Làm sao để giải hạn đây? Hãy xem ngay XEM VẬN HẠN 2016 mới nhất nhé! >>

Theo Chuyện lạ thế giới 2016!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 “dị nhân” nhí phi thường hiếm có trên thế giới

Đi tìm 5 từ khóa mô tả con người bạn qua ngày sinh

Ngày sinh của bạn thuộc nhóm nào dưới đây?
Đi tìm 5 từ khóa mô tả con người bạn qua ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

di-tim-5-tu-khoa-mo-ta-con-nguoi-ban-qua-ngay-sinh di-tim-5-tu-khoa-mo-ta-con-nguoi-ban-qua-ngay-sinh-1
di-tim-5-tu-khoa-mo-ta-con-nguoi-ban-qua-ngay-sinh-2 di-tim-5-tu-khoa-mo-ta-con-nguoi-ban-qua-ngay-sinh-3
di-tim-5-tu-khoa-mo-ta-con-nguoi-ban-qua-ngay-sinh-4 di-tim-5-tu-khoa-mo-ta-con-nguoi-ban-qua-ngay-sinh-5
di-tim-5-tu-khoa-mo-ta-con-nguoi-ban-qua-ngay-sinh-6 di-tim-5-tu-khoa-mo-ta-con-nguoi-ban-qua-ngay-sinh-7
di-tim-5-tu-khoa-mo-ta-con-nguoi-ban-qua-ngay-sinh-8  

Alexandra V (theo vonvon)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm 5 từ khóa mô tả con người bạn qua ngày sinh

Vận trình tử vi trọn đời Giáp Tý nam mang chi tiết

Giáp Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giáp Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1924, 1984 và 2044
Cung CHẤN.
Trực BẾ Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)
Khắc BÌNH ĐỊA MỘC Con nhà BẠCH ĐẾ (phú quý)
Xương CON CHUỘT
Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Ông Quan Đế độ mạng

Luận xem số mạng tuổi này,
Giáp Tý số cực chịu nhiều nổi trôi.
Ly hương tổ quán xứ xa,
Anh em cô bác ai giàu nấy ai.
Lỗi sanh phải chịu bơ vơ,
Cực nhọc lo lắng tại giờ sinh ra.
Số người chết hụt nhiều lần,
Người nào thất đức phải sa ngục hình.
Tu nhân tích đức hiển vinh,
Rủi bị tai nạn thánh thần độ cho.
Số này hậu vận mới no,
Tiền vận làm có của kho chẳng còn.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Cuộc sống tuổi nhỏ nhiều đau buồn, cuộc đời có nhiều rủi hơn may. Nhưng bây giờ và trở đi, cuộc sống có phần bảo đảm và vững chắc hơn. Năm Bính Ngọ không tốt lắm. có nhiều việc không hay đưa đến cho cuộc đời. Nhưng vượt qua được thì nắm lấy nhiều thắng lợi lớn lao vào năm 44 tuổi. Tuy có nhiều khổ tâm nhưng bản thân ít cực khổ. Cuộc sống bắt đầu thay đổi mạnh hơn vào năm 44 tuổi. Tuổi 43 quá xấu không được tròn đẹp, nên cẩn thận, dè dặt và đề phòng. Tóm lại, cuộc đời nhiều rủi, có thể làm nên sự nghiệp được vững chắc phải chịu đựng hết năm 43 mới có thể vững được. Tuổi Giáp Tý hưởng thọ trung bình từ 60 đến 66 tuổi đó là phước đức, biết làm phước tu thân, lấy đạo đức làm căn bản cho sự sống. Nếu có trường hợp ác độc, hoặc không làm phước đức thì giảm kỷ. Cuộc sống theo tử vi của tuổi Giáp Tý tuy có nhiều giai đoạn khó khăn nhưng ít khổ cực về thân thể, có một mức sống trung bình hơn là bần tiện.

TÌNH DUYÊN

Số tuổi Giáp Tý có đau khổ nhiều về việc tình duyên từ lúc nhỏ. Tình duyên được vững chắc. Tình duyên được vững chắc vào năm 30 tuổi trở đi. Về vấn đề này có rất nhiều khe khắt buổi đầu. Sự tạo lấy hạnh phúc rất khó khăn. Tuy nhiên ngay bây giờ thì đã hưởng được nhiều êm ấm trong gia đình. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì có nhiều thay đổi về lương duyên hay ít ra cũng có nhiều đau khổ về đ àn bà. Đó là những tuổi Giáp Tý sanh vào những tháng 1, 5, 6, 9, 11 và 12. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng này thì số lương duyên phải thay đổi 3 lần, đó là những tháng 5,6 và 9. Và những tháng này thì bạn hai lần thay đổi lương duyên, đó là những tháng giêng, 2, 7, 10, 11 và 12. Ngoài ra nếu sanh vào những tháng này thì cuộc lương duyên trở nên chung thủy, đó là những tháng 3, 4 và 8. Về lương duyên có nhiều khe khắt tùy theo tháng sanh của bạn mà tạo lấy hoàn cảnh xảy ra trong cuộc đời. Vậy bạn nên cần nhớ xem sanh vào tháng nào để xem cuộc đời còn có thay đổi nữa hay không.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

C ông danh vẫn còn ở mức trung bình và khó mà lên đến tột đỉnh của danh vọng, nếu có cũng chỉ là một thời gian ngắn ngủi, không được vững chắc và lâu bền. Tuy công danh không sáng tỏ lắm, nhưng có nhiều cơ hội phát triển mạnh mẽ. Nếo có chí sáng suốt và biết nhận định, gia đạo tuy có một vài khe khắt, nhưng sau cùng được ấm êm , cuộc đời ít bị trở ngại về vấn đề gia cảnh, số trùng phùng, được nhiều mến thương, không đến nỗi phải bận tâm cho lắm về vấn đề này. Tuổi Giáp Tý hoàn thành sự nghiệp rất sớm, tuy không vững chắc, có khi lại bị sụp đổ bất ngờ, nhưng ít ra cũng thâu được nhiều kết quả mong muốn, không đến đỗi phải nghèo túng như những kẻ khác. Qua 44 tuổi thì sự nghiệp vững chắc hơn, còn phải chịu đựng năm 43 tuổi nữa. Tiền tài liên quan đến sự nghiệp rất nhiều, vấn đề tiền tài cũng thăng trầm lắm, tuy có nhiều nhưng lại ra vô bất thường, không nắm được sự vững chắc của nó. Nhờ sáng trí mà sự nghiệp lẫn tiền tài mới có được như ngày nay. Số hoàn thành vững chắc sự nghiệp và tiền bạc điều hòa vào năm 44 tuổi. Bây giờ hãy còn là một vấn đề mong manh lắm vậy.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Muốn làm ăn cho vững vàng khỏi sợ bị thất bại liên miên, làm hao hụt tiền bạc, làm cho gia cảnh thêm phần túng thiếu. Sự làm ăn cũng liên quan đến cuộc sống rất nhiều, cho nên trong vấn đề làm ăn, hùn hạp hay tự mình đứng ra gánh vác. Sự lựa chọn người làm công hay giúp đỡ công việc cũng rất cần thiết cho sự hợp tuổi, hợp tình. Có khi gặp tuổi kỵ, bạn phải mang lấy thất bại. Vậy muốn làm ăn cho phát đạt và thâu nhiều kết quả, bạn cần lựa những tuổi này: Giáp Tý, Bính dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Thân. NHững tuổi này rất hạp với tuổi Giáp Tý của bạn. Nên tìm những tuổi này mà làm ăn thì phấn chấn và phát đạt mạnh mẽ.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Sự lựa chọn vợ chồng được sống cao sang quyền quý:

Khi yêu thương nhau, người ta không nghĩ đến sự trùng hợp tuổi tác, cũng như việc lương duyên không lựa chọn, vì việc vợ chồng có liên quan mật thiết đến sự sống rất nhiều, nếu sự lựa chọn không đúng sẽ phải có nhiều khổ tâm, sống một cuộc đời bần tiện. Bởi vậy trong việc lương duyên cũng cần lựa chọn cho kỹ càng.

Những tuổi hợp với tuổi mình mới làm ăn phát đạt được, và sau đây là những tuổi trùng hợp, có thể tạo được một cuộc sống cao sang quyền quý cho bạn, đó là những tuổi hạp với tuổi Giáp Tý như: Giáp Tý hai vợ chồng cùng một tuổi, Bính Dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Quý Hợi. Tuổi Giáp Tý (gái) làm cho cuộc đời có nhiều danh giá, nhiều người mến thương, tạo cho chồng có quyền tước, vợ chồng êm ấm.

Tuổi Bính Dần hưởng được sang giàu về sau, tuổi nhỏ thì có nhiều long đong, lớn mới thành.

Tuổi Kỷ Tỵ rất tốt cho vấn đề danh vọng, con đủ nuôi, tài lộc phát triển mạnh mẽ, sống cuộc đời sung túc.

Tuổi Canh Ngọ sanh con giá đầu lòng thì hạp, cuộc sống bình thường nhưng không đến đỗi thiếu thốn, công danh ở mức trung bình.

Tuổi Quý hợi thì tánh người vợ hiền và thông minh, gia đình giàu có, có chức phận, thuận hòa gia đạo.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Trong sự lựa chọn hôn nhân, bạn muốn không xảy ra những chuyển rắc rối, hay cuộc sống có nhiều đau buồn, lắng đọng tâm tư, thì nên tránh đi những tuổi như Đinh Mão, Quý Dậu, Kỷ Mão, Tân Dậu. Những tuổi này rất đại kỵ với tuổi Giáp Tý. Nếu có sự yêu thương nhầm lẫn thì sẽ xảy ra cảnh biệt ly và tuyệt mạng bất ngờ; vậy nên khi lựa chọn lương duyên, bạn cần nên tránh đi những tuổi đó, để không có sự đổ vỡ hay đau buồn cho cuộc đời. Tuổi Giáp Tý đại kỵ những tuổi Đinh Mão, Quý Dậu, Kỷ Mão và Tân dậu. Năm nào gặp phải sao hạn, phải cúng sao nhằm ngày 18 âm lịch đốt 22 ngọn đ èn, lấy 22 chén nước lạnh vái về hướng Tây, và tùy theo mỗi năm có một vì sao mà cúng. Nếu gặp những tuổi kỵ trên cần phải tránh xa hay van vái Phật, Trời, nên làm những điều phát thiện, nên tu tâm, dưỡng tánh, làm phước đức nhiều thì tốt.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Giáp Tý thuộc mạng kim, tánh ôn hòa và nhẫn nại, những năm khó khăn nhất mà bạn phải trải qua, đó là những năm mà bạn vừa đủ 20, 24, 25, 29 và 30 tuổi. Những năm này chẳng những khó khăn về việc làm ăn, mà gia đạo hay có sự xích mích, tánh tình thường sôi động, không định được một đường hướng hay căn bản cho cuộc sống. Bạn vượt qua được là một sự may mắn cho cuộc đời, tuy những năm quá nhiều khó khăn, đau buồn, lo nghĩ dồn dập, bạn nhờ ở sự an ủi của bạn bè nhiều hơn là gia đình thân tộc. Bạn nên nhớ lại, lấy kinh nghiệm đó mà làm căn bản cho cuộc sống ngày nay vậy.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Bất kỳ ngày nào trong cuộc đời, không cần ghi rõ ngày, tháng, bạn cũng có thể xuất hành được, mà không sợ tai nạn, thất bại hay phát triển tài lộc. Tuổi Giáp Tý hạp ngày chẵn, giờ chẵn và tháng lẻ. Khi muốn xuất hành bạn phải lựa, thí dụ: 8 giờ ngày 2 tháng 1, đó là giờ chẵn, ngày chẵn và tháng lẻ vậy. Cứ như vậy mà làm thì chắc chắn khôngbao giờ bạn gặp trường hợp khó khăn cả.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 43 đến 44 tuổi: Năm 43 tuổi gặp sao Kế Đô, hạn địa võng, trong nhiều năm có nhiều đau buồn, bịnh tật hay tang khó bất ngờ, cần nhẫn nại, cầu Trời Phật cho qua khỏi tai ương. Năm này có nhiều khó khăn nhứt xảy ra trong đời bạn, nên sáng suốt và bình tĩnh trước mọi biến động trong gia đình cũng như về mặt xã hội tình cảm. Những vấn đề này thường xảy ra ở khoảng giữa năm. Qua 44 tuổi thì vững vàng bù đắp lại những đau buồn đó. Sự nghiệp cũng tiến lên, tiền tài đầy đủ, gia đạo trở nên yên hòa, êm ấm.

Từ 45 đến 47 tuổi: Hai năm này, cuộc sống bắt đầu trỗi dậy và phát vượng mạnh mẽ nhất, nghề nghiệp và tiền bạc cũng phát triển mạnh mẽ hơn nữa, gia đạo vui tươi, phần con cái có bịnh hoạn, hay thay đổi nghề nghiệp, việc làm, phần cá nhân có đau bịnh nhỏ vào năm 46 và 47 tuổi, mộ lần đau nặng vào năm 47. Ngoài ra việc làm ăn, gia đạo vẫn tiến triển đều đặn.

Từ 47 đến 50 tuổi: Việc gia đạo có nhiều bê bối, cá nhân thường có bịnh tật trầm trọng, nếu vượt qua được thì có phần ảnh hưởng con cái phải chịu lấy, gia đạo thường có sự bất an hơn. Năm 48, tạm yên, 49 có nhiều thay đổi nhà cửa hay việc làm. Vào tuổi 47 con cái có thăng quan, tấn tước hay làm nên cơ nghiệp.

Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian này trung bình, tiền bạc ra vô đều đặn, không có những sự thất bại nữa mà chỉ còn nắm lấy thành công. Tuổi Giáp Tý qua năm 51, 52 tuổi con cháu có tấn phát, tài lộc điều hòa, tuổi 53 và 54, phần con cái tấn phát mạnh hơn, phần cá nhân trong tình trạng bình thường, cuộc sống không có gì thay đổi quan trọng.

Từ 56 đến 60 tuổi: Số này có thể biến đổi về thân thế trong những năm 55-56, hai năm giằng co với sự sống. Tuy nhiên nhờ ở phước đức gia tộc có thể kéo dài. Con cháu có phần phát đạt tột độ vào những năm từ 55 đến 60 tuổi. Lúc này tiền bạc ít hao hụt, vào nhiều ra ít, cẩn thận cho bản thân vào những năm này

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Giáp Tý nam mang chi tiết

Lông mày xếch thì có ảnh hưởng như thế nào?

Xem nhân tướng, tính cách của con gái có lông mày xếch hay đàn ông lông mày xếch thì có làm sao? Bài viết dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu bạn cách xem tướng đàn ông lông mày xếch hoặc phụ nữ lông mày xếch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem nhân tướng, tính cách của con gái có lông mày xếch hay đàn ông lông mày xếch thì có làm sao? Bài viết dưới đây Phong thủy số sẽ giới thiệu bạn cách xem tướng đàn ông lông mày xếch hoặc phụ nữ lông mày xếch.

Lông mày xếch thì có ảnh hưởng như thế nào?

Theo tổng quyết của Ma Y (Luận về mi) thì:

Mi là lọng che mắt. Là nghi biểu của khuôn mặt Chủ sự hiền ngu của con người

(Chữ Hiền ở đây không phải là hiền lành mà chữ hiền này chỉ những người thông minh tài cao đức rộng mà chỉ các bậc cao nhân, hiền tài mới đạt được).

Nên khi xem tướng pháp con người, người ta sẽ chủ ý tới hình dáng cũng như độ đậm nhạt của lông mày.

Lông mày xếch:

Lông mày mọc xếch lên Thiên thương (chạy lên phía Thái dương) được xem như là người tài hoa,  được mọi người quý trọng, tôn kính. Những người này thường sẽ thành công hơn trong lĩnh vực về nghệ thuật hoặc thẩm mỹ.

Không những thế, những người có lông mày xếch thường là người đào hoa, đa tình. Nhất là với phụ nữ hoặc đàn ông lông mày xếch thường dễ đổ vỡ hôn nhân, do ngoài tình.

Khi xét tổng thể khuôn mặt, nếu người có lông mày xếch kêt hợp với đôi mắt láo liên, môi dày thì người đó thường là kẻ lừa gạt, trộm cướp hay làm ăn phi pháp.

Nhưng ưu điểm của người có lông mày xếch là những người thông minh, có tham vọng lớn họ có khá nhiều bạn và và cũng không ít những kẻ ghen ghét, đố kỵ.

Lông mày xếch thường không tốt bằng mắt xếch. Nhất là đối với đàn ông lông mày xếch lại càng không tốt.

Trên đây là những ý nghĩa chung về người có lông mày xếch cũng như đàn ông lông mày xếch. Để tìm hiểu thêm những thông tin thú vị khác. Bạn có thể tham khảo thêm tại:

+ Tổng quan về tướng mũi của mỗi người

+ Mắt rồng, mắt phượng mày ngài là như thế nào?

+ Hình dáng đôi mắt nói gì về con người bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lông mày xếch thì có ảnh hưởng như thế nào?

Làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tiền bạc?

Mèo Thần Tài còn được gọi là mèo chiêu tài. Trong phong thủy, mèo là linh thú cát tường, có thể hóa giải sát khí nhờ linh lực của nó. Có
Làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tiền bạc?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mèo Thần Tài còn được gọi là mèo chiêu tài. Trong phong thủy, mèo là linh thú cát tường, có thể hóa giải sát khí nhờ linh lực của nó. Có thể trưng biểu tượng mèo này ở công ty, cửa hàng cửa hiệu, nhà riêng hay trên xe ô tô… tùy từng sở thích và mục đích của mỗi người.

  Màu sắc cũng như tư thế giơ tay khác nhau của mỗi tượng mèo Thần Tài lại mang ý nghĩa không giống nhau. Nếu mèo giơ tay trái là con đực, biểu tượng thu hút tiền tài, sự an khang, thịnh vượng, công danh sự nghiệp phát triển, thích hợp bày trong văn phòng, nơi làm việc, cửa hàng.
 
Lam the nao de meo Than Tai hut cang nhieu tien bac hinh anh
 
Nếu mèo giơ thay phải là con cái, mang ý nghĩa nạp phúc, an khang, gia đình hòa thuận, sức khỏe dồi dào. Ngoài ra, nó còn mang ý nghĩa chào hỏi khách hàng, thích hợp để bài trí ở cửa hàng hoặc nhà riêng.

Về màu sắc, bản thân mèo là động vật có tính ôn hòa, nên những màu nền nã được coi là thích hợp với biểu tượng mèo, nhất là màu trắng hoặc hồng. Nhưng khi trưng mèo phong thủy để hút tài lộc, người ta chọn mèo màu vàng (Kim Mão) đi kèm với biểu tượng của chậu tụ bảo, nén vàng… tượng trưng cho vàng son, tài lộc.

  1. Trưng bày mèo Thần Tài ở văn phòng, cửa hàng cửa hiệu

Nếu muốn bày mèo Thần Tài ở cửa hàng, cửa hiệu, nhất định phải đặt tượng mèo này hướng ra phía cửa ra chính, nơi có khách ra vào thường xuyên. Trong trường hợp này nên trưng bày mèo Thần Tài giơ tay trái mang hàm ý “khách nhiều, tài đến”.
  Ngoài ra, có thể dùng kiểu tượng mèo Thần Tài với hai tay giơ lên hoặc cầm chậu tụ bảo để chiêu tài, dụ lộc, tài phúc vẹn toàn.
 
Lam the nao de meo Than Tai hut cang nhieu tien bac hinh anh 2
 
Nếu đặt biểu tượng phong thủy này ở văn phòng, cũng nên dùng mèo giơ tay trái (con đực), mang ý nghĩa chiêu nạp tài khí, sự nghiệp phát đạt, thuận lợi.

  2. Trưng bày mèo Thần Tài ở trong nhà

Bạn có thể bài trí mèo Thần Tài ở phòng khách, chỗ nhiều người nhìn thấy, có thể là gần hoặc đối diện cửa ra vào, trên tủ giày dép, kệ tivi… Để ở càng gần cửa ra vào càng tốt và đặt ở hướng Bắc, mặt hướng về phía Nam.

Điều đó sẽ giúp nguồn tài lộc của gia đình lưu thông thuận lợi, tài khí, phúc khí dễ được đón rước và tụ tại trong nhà.

Ngoài ra, một vị trí đắc địa khác trong ngôi nhà có thể dùng để trưng bày mèo Thần Tài, đó là tài vị. Bên cạnh đó, trong thư phòng, phòng ngủ cũng có thể bài trí các loại tượng phật mèo tương tự mèo chiêu tài như mèo Văn Xương, mèo đào hoa…
Lam the nao de meo Than Tai hut cang nhieu tien bac hinh anh 3
 
Mèo phong thủy còn có thể tăng cường vận đào hoa. Nếu đặt 2 con mèo tại hướng chính Đông trong phòng ngủ, tình duyên của gia chủ luôn thuận buồm xuôi gió. Nhưng nên nhớ, không được đặt tại hướng chính Tây, tuy kích hoạt vận đào hoa nhưng lại gây ra chuyện phiền não, phức tạp.
 
3. Để mèo Thần Tài trên xe hơi, trong hành lý
 
Lam the nao de meo Than Tai hut cang nhieu tien bac hinh anh 4
 
Mèo Thần Tài có nhiều kích cỡ khác nhau, do đó, bạn có thể lựa chọn để trưng bày trên xe hơi hay mang theo mình, treo ở điện thoại, để vào trong hành lý khi đi xa… Biểu tượng mèo phong thủy sẽ mang tới nhiều may mắn, giúp bạn bình an trong mỗi chuyến đi.


An Nhiên
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tiền bạc?

Mơ thấy tình yêu đồng tính: Yêu một người giống bản thân mình –

Trong mơ, con người có thể xử lý tính dục của mình. Nếu con người xem nhẹ bản năng giới tính, một phương thức biểu đạt sức sống của bản thân, mặt tiêu cực của tình dục sẽ biểu hiện trong mơ.Tình dục trong mơ là một dạng bù đắp cho trạng thái khi tỉnh
Mơ thấy tình yêu đồng tính: Yêu một người giống bản thân mình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tình yêu đồng tính: Yêu một người giống bản thân mình –

Mơ thấy diễn thuyết công khai: Nguyện vọng muốn chiến thắng nhược điểm nội tâm –

Nói chuyện trưởc đám đông luôn được xem là nỗi lo sợ hàng đầu của đa số người lởn chúng ta, thậm chí có người còn khiếp nó hơn cả cái chết!   Cứ thế, giấc mơ với hình ảnh diễn thuyết công khai xuất hiện thường xuyên hơn. Giấc mơ này tuy không ph
Mơ thấy diễn thuyết công khai: Nguyện vọng muốn chiến thắng nhược điểm nội tâm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy diễn thuyết công khai: Nguyện vọng muốn chiến thắng nhược điểm nội tâm –

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Con giáp kỵ đồ trang sức nào?

Đeo trang sức có hình con gà, rồng và chuột, người tuổi Mão sẽ gặp phải nhiều trở ngại trong sự nghiệp.
Con giáp kỵ đồ trang sức nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Tý kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, dê, mèo

Nếu dùng đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, người tuổi Tý sẽ gặp nhiều trở ngại và khó khăn trong cuộc sống. Trang sức có hình con dê đem tới vận xui; còn trang sức có hình con mèo dễ khiến người tuổi Tý vướng vào vòng lao lý.

suu-1503-1406856588.jpg

2. Tuổi Sửu kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con dê, ngựa và chó

Sử dụng các loại trang sức có họa tiết dê, ngựa hay chó sẽ không mang lại may mắn và thuận lợi trong sự nghiệp cũng như tình duyên của người tuổi Sửu.

3. Tuổi Dần kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con khỉ và rắn

Hai con vật khỉ và rắn nếu xuất hiện trong đồ trang sức được sử dụng thường ngày của người tuổi Dần sẽ khiến tính khí nóng nảy của con vật này càng bị kích thích. Khi không kiểm soát được bản thân, họ dễ đưa ra những quyết định thiếu sáng suốt.

4. Tuổi Mão kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con gà, rồng và chuột

Bởi những con vật này vô cùng xung khắc với họ. Đường tình duyên của họ cũng vì thế mà lận đận, kém may mắn.

5. Tuổi Thìn kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con chó, mèo và rồng

Nếu kết hợp với đồ trang sức hình con chó, mèo, thậm chí là chính hình bản mệnh là con rồng, người tuổi Thìn sẽ không được thăng tiến trong sự nghiệp và thuận lợi trong chuyện tình cảm.

thin-5988-1406856588.jpg

6. Tuổi Tỵ kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con lợn, hổ và khỉ

Những đồ trang sức có hình con lợn, hổ và khỉ vô cùng tương khắc với bản mệnh của người tuổi Tý. Nếu thường xuyên đeo những đồ này trên người, họ sẽ gặp trục trặc trong công việc và tình duyên. Tốt nhất người tuổi Tỵ nên tránh xa đồ trang sức có hình những con vật này để hạn chế xui xẻo đeo bám.

Mr.Bull

untitled-1406763690-1406763707-6749-9299

Con gái tuổi nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết

Không ai khác, đó chính là những cô nàng tuổi Dậu, Sửu, Tý và Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp kỵ đồ trang sức nào?

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1958 Mậu Tuất –

Hướng kê giường Tuổi Mậu Tuất 1958 Năm sinh dương lịch: 1958 - Năm sinh âm lịch: Mậu Tuất - Quẻ mệnh: Càn Kim - Ngũ hành: Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ);

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Mậu Tuất 1958

Năm sinh dương lịch: 1958

– Năm sinh âm lịch: Mậu Tuất

– Quẻ mệnh: Càn Kim

– Ngũ hành: Bình Địa Mộc (Gỗ đồng bằng)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);

1702_1

 Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1958 Mậu Tuất –

Chùa Thiên Tượng - Hà Tĩnh

Chùa Thiên Tượng là một trong những danh lam thắng cảnh của Hồng Lĩnh (Hà Tĩnh) đã được mệnh danh là Hoan châu đệ nhị phong cảnh
Chùa Thiên Tượng - Hà Tĩnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiếng thơ muôn thuở bay xa
Để thương để nhớ biết là ai hay
Để cho tất cả ngày mai
Cảnh chùa Thiên Tượng thêm say lòng người
“Nguyễn Viết Chương, viết tặng chùa Thiên Tượng, tháng 2/2004”

Chùa Thiên Tượng là một trong những danh lam thắng cảnh của Hồng Lĩnh (Hà Tĩnh) đã được mệnh danh là Hoan châu đệ nhị phong cảnh. Chùa nằm ngay lưng chừng đỉnh núi Hồng bên quốc lộ 1A thuộc địa phận phường Trung Lương, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, tiếp giáp nơi giao nhau giữa sông Lam, sông La. Ai ra Bắc hay vào Nam trên quốc lộ đều nhìn thấy danh thắng này.

Chùa được xây dựng vào đời Trần. Đầu thế kỷ 19, Thiên Tượng vẫn là ngôi chùa đẹp, là chốn u tịch, thâm nghiêm. Nhưng vào năm Ất Dậu 1885, sau biến cố kinh thành Huế, vua tôi Hàm Nghi chạy ra Sơn Phòng, Hương Khê phát động phong trào Cần Vương thì vùng Hồng Lĩnh cũng trở thành nơi hoạt động chống Pháp. Chùa đã bị đốt và tàn phá thành phế tích. Đến năm 1901, Tổng đốc An Tĩnh là Đào Tấn đã cho xây dựng lại ngôi chùa này.

Chùa có thượng tịnh, hạ tịnh, có Lưu Đức tháp và Thạch Sơn tháp, trong chùa có chuông Đại Hồng và nhiều tượng Phật có giá trị nghệ thuật cao… Khuôn viên chùa chừng 150.000 m2 được giới hạn bởi hai suối lớn (suối Bắc và suối Nam), cả hai đều bắt nguồn từ đỉnh Thiên Tượng mà hợp thành. Đường lên chùa được xếp đá công phu theo từng bậc như thang đá từ khối 11 phường Trung Lương lên chùa. Từ chùa nhìn xuống thị xã Hồng Lĩnh và ngã ba nơi tiếp giáp sông Lam và sông La đẹp như một bức tranh hồn thiêng sông núi của mảnh đất xứ Nghệ.

chùa thiên tượng
Một góc cảnh quan trong Chùa Thiên Tượng

Năm 1885 thực dân Pháp sang xâm lược, nơi đây được các nhà tu hành yêu nước bảo vệ bí mật, sơ sở hoạt động chống đế quốc, in ấn tài liệu, trợ cấp tiền gạo. Vì vậy mà ngôi chùa bị đốt phá, hành hạ tăng ni, tàn sát đạo hữu đe dọa việc tu hành, làm cho ngôi chùa trở nên phế tích lần thứ nhất.

Năm 1930-1931, lại diễn ra tương tự, lần thứ hai tiếp tục ngôi Chùa bị đốt, tăng ni lại bị hành hạ, nghiêm cấm việc hoạt động, may mà ngôi Thượng Điện còn tồn tại nên việc hoạt động ở đây làng phải giao cho sai Chùa duy trì.

Năm 1946 lại diễn ra phá hoại lần thứ ba, do nhận thức của số người chống mê tín, dị đoan, tả khuynh. Tượng Phật chuyển về Chùa Long Đàm, thì năm 1950 xảy ra hỏa hoạn, toàn bộ tượng Phật bị thiêu rụi. Quả chuông lớn nhất cũng bị tiêu tán, từ đây chùa vắng lặng người qua lại, trở nên phế tích (1946 – 1988) 43 năm.

Năm 2005, chùa đã được nhà nước công nhận di tích danh thắng quốc gia. Đây là cơ sở pháp lý đủ điều kiện để xây dựng và phát triển xứng đáng với giá trị lịch sử để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là tỏ lòng thành kính đối với đức Phật, tri ân các vị Sư Tổ và các bậc tiền nhân có công gây dựng, bồi đắp để có những kết quả như ngày nay, hòa nhập với xu thế phát triển của thời đại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thiên Tượng - Hà Tĩnh

Diễn biến tình cảm bất ngờ của 12 con giáp trong tháng 6

Tình cảm của 12 con giáp trong tháng 6: Vận đào hoa của người tuổi Mùi khá vượng, nếu kiểm soát tốt sẽ có được tình yêu mĩ mãn...
Diễn biến tình cảm bất ngờ của 12 con giáp trong tháng 6

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình cảm của 12 con giáp trong tháng 6: Vận đào hoa của người tuổi Mùi khá vượng, nếu kiểm soát tốt sẽ có được tình yêu mĩ mãn...

Tình cảm tuổi Tý

 

Chỉ số tình cảm của người tuổi Tý trong tháng 6 khá cao, hai bên thêm hòa hợp và cảm nhận được niềm hạnh phúc. Tuy vậy, cả hai vẫn cần nỗ lực hơn nữa thì kết quả mới tốt đẹp.
 
Tình cảm tuổi Sửu
 
Trong tháng 6, chỉ số tình cảm của người tuổi Sửu ở mức trung bình khá, cần phải kiểm soát tốt cảm xúc bản thân, tránh phát sinh mâu thuẫn sẽ tạo ra tâm lí ngoại tình.
 
Tình cảm tuổi Dần
 
Trong tháng này, tình cảm của người tuổi Dần lúc thăng lúc trầm, bất ổn. Các cặp vợ chồng không tránh khỏi việc nảy sinh mâu thuẫn nhưng nếu biết bình tâm suy xét thì mọi việc đều ổn thỏa.
Tình cảm tuổi Mão
 
Chỉ số tình cảm của người tuổi Mão trong tháng 6 khá tốt, hai bên có nhiều thời gian để tìm hiểu nhau. Do đó, tình cảm có bền vững và gắn bó hay không thì phải qua giai đoạn này mới chắc chắn được.

Dien bien tinh cam bat ngo cua 12 con giap trong thang 6 hinh anh
Ảnh minh họa

Tình cảm tuổi Thìn

 
Tình duyên của người tuổi Thìn trong tháng này thăng hoa, chỉ số tình cảm cao, hai bên tìm thấy sự hòa hợp về tâm hồn. Tuy nhiên cần đề phòng có kẻ tiểu nhân hãm hại, phá hoại tình cảm đang tốt đẹp.

Tình cảm tuổi Tỵ

Chuyện tình cảm của người tuổi Tỵ trong tháng 6 có nhiều diễn biến phức tạp. Dù chỉ số tình cảm khá cao nhưng không tránh khỏi những mâu thuẫn liên quan đến tài chính.
Tình cảm tuổi Ngọ
 
Chỉ số tình cảm của người tuổi Ngọ khá tốt, nên duy trì thái độ chân thành và tin tưởng lẫn nhau. Cần cẩn trọng mọi ngôn từ hành động khi tham gia các bữa tiệc sinh nhật.
 
Tình cảm tuổi Mùi
 
Vận đào hoa của người tuổi Mùi khá vượng, nếu kiểm soát tốt sẽ có được tình yêu mĩ mãn. Ngược lại, nếu không biết cách tiết chế cảm xúc bản thân, dễ phạm vận đào hoa sát, hại người hại cả mình.
 
Tình cảm tuổi Thân
 
Trong tháng này chuyện tình cảm của người tuổi Thân lên xuống thất thường, ít có khả năng thành đôi thành cặp. Nên đeo các vật phẩm phong thủy để mang lại nhiều may mắn hơn trong chuyện tình cảm lứa đôi.   Tình cảm tuổi Dậu
 
Chỉ số tình cảm của người tuổi Dậu trong tháng 6 không lí tưởng, tình cảm gặp không ít trở ngại do nảy sinh mâu thuẫn hoặc có người thứ ba xuất hiện.
 
Tình cảm tuổi Tuất
 
Chuyện tình cảm trong tháng của người tuổi Tuất khá thuận lợi, người độc thân có thể tìm được đối tượng phù hợp, các cặp vợ chồng thêm gắn kết, yêu thương nhau. 
 
Tình cảm tuổi Hợi
 
Trong tháng này, người tuổi Hợi cần đề phòng có biến động lớn về tình cảm. Mặc dù chỉ số tình cảm khá cao nhưng vì chịu tác động ngoại cảnh (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…) nên khó tránh khỏi những xung đột xảy ra. 
 
ST    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Diễn biến tình cảm bất ngờ của 12 con giáp trong tháng 6

Thi hài người nổi tiếng được chôn cất thế nào?

Sau khi qua đời, thi hài những người nổi tiếng sau đây được chôn cất ra sao, bí mật ấy chưa hẳn ai cũng biết. Nhân vật đầu tiên phải kể đến là Oliver Cromwell, một chính trị gia và sĩ quan nổi tiếng người Anh mất năm 1658. Ông được tổ chức tang lễ trang trọng theo nghi thức tang lễ cấp quốc gia và được an táng tại Westmister Abbey. Thi thể ông được ướp để chống phân hủy. Sau khi hoàng triều phục hồi, thi thể của ông đã bị đào lên và chặt đầu, phần thân bị ném tại địa điểm thi hành án tử hình đương thời. Thế kỷ 18, sọ của ông thậm chí còn trở thành vật sưu tầm, năm 1815 đã tiến hàng giám định đối với sọ của ông để xác định danh tính.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Charlie Chaplin diễn viên hài nổi tiếng thế giới, mất vào Giáng sinh năm 1977 tại Vevey hưởng thọ 88 tuổi. Ông được an táng tại nghĩa trang Vaud Kexi Ai-sur-Vevey. Ba tháng sau, thi hài của ông đã bị hai người nhập cư bất hợp phát từ Ba Lan và Bulgaria đánh cắp và cố gắng tống tiền luật sư của ông. Những kẻ đào mộ này đã bị bắt và 11 tuần sau, thi thể của Charlie Chaplin mới được tìm thấy ở gần hồ Geneva.

 


Evita là vợ của cựu tổng thống Argentina Juan Sebastian Veron. Tang lễ của bà được tổ chức vô cùng long trọng. Khi cuộc đảo chính quân sự ở Argentina nổi lên, các nhà cầm quyền mới đã bí mật di chuyển hài cốt của bà mà không ai biết nơi cất giấu. Năm 1957 dưới sự giúp đỡ của tòa thánh Vatican thi hài của bà mới âm thầm được chuyển đến Milan, Ý và chôn cất vô danh để tránh bị làm phiền.

Marie Curie sinh ra tại Ba Lan, là nhà khoa học đầu tiên được nhận hai giải Nobel nhưng lại là giải thưởng ở hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau đó là vật lý và hóa học. Bà đã cống hiến cả sinh mạng cho khoa học. Bà qua đời năm 1934 vì bệnh bạch cầu. Các bác sĩ cho biết, bà bị trúng độc Radi. Do bị bức xạ lâu dài, nội tạng của bà bị tổn thương nghiêm trọng.Thi hài của bà được mai táng tại ngoại ô Paris, bên cạnh tro cốt của chồng bà là Pie Curie.

Che Guevara nhà cách mạng nổi tiếng Cu Ba sinh tại Argentina. Năm 1967 ông bị tình báo Mỹ bắt và ra lệnh hành quyết tại Bolivia. Thi hài của ông được chôn cất tại một nơi bí mật trong suốt một thời gian dài. Năm 1955 một vị tướng Bolivia từng tham gia hành quyết đã tiết lộ Che Guevara được chôn tại gần một đường băng của sân bay. Hai năm sau, hài cốt của ông được khai quật và trang trọng đưa về Cu Ba chôn cất trong lễ kỉ niệm 30 năm ngày giỗ của ông.

Christopher Columbus là nhà hàng hải người Ý nổi tiếng đã chết trong một nhà trọ bình dân ở miền Bắc Tây Ban Nha. Trước khi mất, ông có nguyện vọng được an táng tại Châu Mỹ - vùng đất ông đã khám phá. Vào thời điểm đó tại Châu Mỹ không tìm được nhà thờ nào thích hợp nên ông đã được an táng tại Valladolid, Tây Ban Nha. Sau đó thi hài lại được chuyển đến Seville khi Tây Ban Nha cho tu tạo lại nghĩa trang.

Haile Selassie là vị hoàng đế cuối cùng của Ethiopia. Sau khi chết, thi thể của ông được chôn cất bên dưới một nhà vệ sinh trong cung điện, cho đến mãi năm 1992 mới được phát hiện.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thi hài người nổi tiếng được chôn cất thế nào?

Top 5 con giáp sở hữu trái tim sắt đá

Vẻ bề ngoài thu hút, đầu óc thông minh nhanh nhạy là những ưu điểm là người ta dễ dàng nhận thấy ở Sửu, Dậu, Thân, Tuất và Mùi. Thế nhưng 5 con giáp này lại mang trong mình một trái tim sắt đá, nói cách khác là chỉ số cảm xúc của họ cực kỳ thấp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Tuổi Sửu

 
Người tuổi Sửu đứng đầu danh sách những người lạnh lùng nhất. Người tuổi Sửu khá cố chấp và nguyên tắc, điều này ảnh hưởng rất lớn tới công việc. Họ thường làm người khác cảm thấy khó chịu và phiền toái, nhất là đồng nghiệp vì họ rất bảo thủ, chỉ dựa vào phán đoán chủ quan của riêng bản thân mình để áp dụng cho mọi tình huống công việc, và nhất nhất cho rằng mình hoàn toàn đúng. Nói chung, người tuổi Sửu khá nguyên tắc và cứng nhắc, họ thiếu sự linh động, nếu không thay đổi tính cách này thì cuộc sống của người tuổi Sửu sẽ gặp rất nhiều phiền toái. 

Top 5 con giap so huu trai tim sat da hinh anh
Ảnh minh họa

2. Tuổi Dậu
 
Đứng thứ 2 sau tuổi Sửu là người tuổi Dậu. Trong công việc họ rất thích thể hiện mình, không muốn mình bị coi thường mặc dù học cũng không có ham muốn cao về tiền tài và danh vọng. Người tuổi Dậu cũng có tính tự cao, tự đại, khá kiêu ngạo, họ thường bỏ qua suy nghĩ của người khác. Ngay cả trong tình yêu, họ quan tâm tâm chăm sóc nửa kia quá mức và cho rằng điều đó thể hiện tình yêu vĩ đại của mình, nhưng thực chất họ chỉ khiến cho người ta cảm thấy phiền phức, cảm thấy bị xâm phạm quá mức mà thôi. Cái gì quá cũng không tốt, người tuổi Dậu nên nhớ kỹ điều này nhé.
 
3. Tuổi Thân

Trên thực tế, người tuổi Thân cũng dễ dàng rung động, họ nhanh nhẹn và thông minh, nhưng lại gặp rắc rối trong chuyện tình cảm. Chỉ số cảm xúc (EQ) của người tuổi Thân khá thấp, họ không nhận ra được tình cảm của đối phương, không quan tâm tới cảm xúc của người khác nên điều đó vô tình làm cho người ta cảm thấy buồn rầu, thất vọng. Nếu không thay đổi thì đường tình duyên của người tuổi Thân sẽ còn khá nhiều trắc trở đó.

4. Tuổi Tuất

Người tuổi Tuất khá trái ngược, lúc tốt thì tốt quá mức, lúc xấu thì xấu quá đà. Bất kể là ai, nếu có bất kỳ hành động nào quan tâm tới người tuổi Tuất thì họ sẽ chẳng ngại ngần đem cả trái tim mình để đền đáp an tình, tới cả tính mạng họ cũng không màng tới. Thế nhưng, đối với người khác thì điều này lại khá là bi lụy, nhu nhược và mềm yếu. Họ chỉ cứng rắn khi đối diện với kẻ thù, thế nhưng họ lại nóng nảy quá mức, trong lúc cơn giận bộc phát thì họ chẳng màng tới chuyện đúng sai. Để cuộc sống được tốt đẹp hơn, nhất là chuyện tình duyên thì người tuổi Tuất cần biết cách khắc chế bản thân mình, điều chỉnh mọi thứ ở mức độ vừa phải.

Top 5 con giap so huu trai tim sat da hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
5. Tuổi Mùi
 
Người tuổi Mùi không hẳn là lạnh lùng, sắt đá nhưng chính sự nhát gan và yếu đuối của họ làm cho người khác có cảm giác như vậy. Trong mọi chuyện, nhất là trong chuyện tình cảm, họ nghĩ tới cái lợi của bản thân quá nhiều và họ quá nhút nhát trong việc thể hiện. Họ sợ sự phức tạp, sợ rằng mình sẽ phải phiền muộn, làm gì họ cũng phải suy đi tính lại, cân nhắc cái lợi của bạn thân. Chính vì cảm xúc không nhanh nhạy nên khi có mâu thuẫn xảy ra, họ sẽ bối rối và nóng vôi, dẫn đến những hành động không mong muốn. 
 
Trong cuộc sống, bạn nên biết kiềm chế cảm xúc của mình trong mọi việc để từ đó đưa ra những quyết định hợp lý nhất, những ai biết điều tiết cảm xúc của mình thì người đó sẽ thành công trên mọi phương diện.
 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp sở hữu trái tim sắt đá

Tháng cô hồn là tháng mấy, vì sao lại có tháng cô hồn?

Tháng cô hồn là tháng mấy? Tìm hiểu những điều cấm kỵ trong tháng cô hồn - tháng ma quỷ để bình an, không rước họa vào người.
Tháng cô hồn là tháng mấy, vì sao lại có tháng cô hồn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tháng cô hồn là tháng mấy? Cần làm gì để bình an vượt qua tháng cô hồn? Hãy cùng ## giải đáp những thắc mắc này nhé.


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác

1. Tháng cô hồn là tháng mấy?

  Tháng 7 âm lịch hàng năm còn được gọi là tháng cô hồn hoặc tháng “mở cửa mả”, “mở cửa Quỷ môn quan”.  
Thang co hon la thang may, vi sao lai co thang co hon hinh anh
Tháng 7 âm lịch chính là tháng cô hồn

Theo quan niệm dân gian, đây là tháng ma quỷ, đặc biệt là ngày Rằm tháng Bảy, ngày xá tội vong nhân, Diêm Vương mở cửa Quỷ môn quan để các vong hồn được tự do trở về dương thế. Đây cũng chính là ngày âm khí mạnh nhất, có thể gây ra điềm hung họa.
  Vì thế, dân gian quan niệm rằng người trần gian phải cúng cháo, gạo, muối cho quỷ đói trong ngày này để chúng không quấy nhiễu cuộc sống của người dân.   Không chỉ ở Việt Nam, nhiều nước châu Á cũng coi tháng 7 âm lịch và ngày Rằm tháng 7 là thời gian dành cho người cõi âm, người đã khuất, chết bất đắc kỳ tử, oan uổng, không được người dương gian thờ cúng.  
Phong thủy tháng quỷ, thận trọng vẫn hơn Danh sách những con giáp đại kị đi đêm trong tháng cô hồn Nhắc nhở 6 điều tuyệt đối không nên làm trong tháng cô hồn

2. Điều nên làm để vượt qua tháng cô hồn


- Biết tháng cô hồn là tháng mấy rồi thì có thể làm lễ cúng các cô hồn vào bất cứ ngày nào trong tháng, nhưng nếu vào mùng 2 hoặc 16 âm lịch thì càng tốt để tỏ lòng thành của chính mình.   - Tháng cô hồn còn gọi là “Tết của người âm”, có thể đi thăm mộ phần của người thân trong gia đình ở trong chùa hay ngoài nghĩa địa.   
Thang co hon la thang may, vi sao lai co thang co hon hinh anh
Có thể cúng các cô hồn vào bất kỳ ngày nào trong tháng 7 âm lịch

- Không giật lại đồ cúng khi có người tranh nhau giật các đồ. Nếu giật lại, hậu họa khôn lường. Nếu khi bạn chưa làm lễ cúng mà đã có người chầu chực để giật đồ thì đó là tín hiệu tốt.
  - Hạn chế sát sinh, ăn chay để tránh điềm dữ, làm việc thiện tích phúc đức.    - Ăn nói nhã nhặn, lịch thiệp, không văng tục chửi bậy, tránh các cuộc xung đột, cứu người gặp nguy nan, lên chùa dâng hương cầu xin bình an, sức khỏe, cầu siêu...   - Nếu biết tụng kinh, nên tụng mọi ngày trong tháng. Đó có thể là Chú Đại bi, chuẩn đề, Vu lan báo hiếu, Địa tạng kinh...   - Khi cúng cô hồn xong, một ngày sau đó hoặc chọn một ngày cuối tháng 7 nên dùng bột trừ tà ma tiêu khử, tránh tình trạng âm hương linh phảng phất tụ lại trong nhà. Cẩn thận hơn nữa, nên dùng bột tẩy uế mà dọn dẹp, vệ sinh khắp căn nhà trong đầu tháng 8 âm lịch. Việc làm này có tác dụng cân bằng sinh khí, âm dương trong ngôi nhà.   Ngọc Diệp
Tháng cô hồn: Nên sờ ngực, kị nhặt tiền rơi?
Nhiều người tin rằng, trong tháng cô hồn, các cô gái phải cho đàn ông sờ ngực để không bị linh hồn bắt đi làm vật tế hay kị nhặt tiền rơi vì sợ đó là bẫy của

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng cô hồn là tháng mấy, vì sao lại có tháng cô hồn?

Điểm danh 3 con giáp nữ dễ làm hư đàn ông

Đàn ông là phái mạnh, là người che chở cho phái yếu. Song đôi khi phụ nữ quá nuông chiều sẽ làm hư đàn ông, khiến họ quên mất trách nhiệm của mình với gia đình.
Điểm danh 3 con giáp nữ dễ làm hư đàn ông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Tình cảm là mối quan hệ bình đẳng giữa nam và nữ. Tuy nhiên, không phải cứ hy sinh, dâng hiến càng nhiều thì sẽ nhận được sự hồi đáp tương tự từ phía đối phương. Ngược lại, có những lúc bạn quá mềm lòng, hy sinh tất cả những gì mình có để người kia được vui vẻ thoải mái nhưng chính sự dễ dàng đó lại khiến cho đối phương nhầm tưởng những thứ đó là điều tất nhiên, không mảy may thấy cảm kích hay muốn đáp lại tình cảm của người kia.
 
Đàn ông tồi là do phụ nữ chiều chuộng mà ra. Vậy theo tử vi thì trong số 12 con giáp, những con giáp nữ nào thuộc mẫu dễ làm hư đàn ông nhất?
 

Nữ tuổi Sửu
 

Trong cuộc sống hàng ngày, phụ nữ tuổi Sửu rất dễ làm hư đàn ông. Họ có tính cách dịu dàng, thùy mị, rất biết chăm sóc người khác, là mẫu phụ nữ Á Đông điển hình. Những người này coi việc chiều chuộng người mình yêu là niềm vui, họ hoàn toàn thoải mái khi phải hy sinh lợi ích của bản thân vì đối phương.
 
Sau khi kết hôn, gia đình thường trở thành trung tâm cuộc sống của con giáp này. Họ quen với việc luôn luôn suy nghĩ, lo lắng cho gia đình, cho chồng con. Đối với họ, niềm vui của chồng con cũng là niềm vui của bản thân, họ hoàn toàn không có ý thức gì trong việc chăm sóc mình, cũng không có kế hoạch gì đối với bản thân.


Diem danh 3 con giap nu de lam hu dan ong hinh anh
 
Dần dần, tình cảm hy sinh vô bờ bến, không cần báo đáp của nữ tuổi Sửu khiến cho đối phương bị chiều chuộng thành quen, coi tất cả những điều con giáp này dành cho họ là 1 lẽ dĩ nhiên. Sự đảm đang của bạn nếu tiết chế vừa phải sẽ là hạnh phúc của chồng con, nhưng khi quá đi thì lại là bất hạnh của chính bạn.

Bạn đã biết về Tình duyên năm 2017 của người tuổi Sửu hay chưa?
 
Những bữa cơm đầy đủ, nhà cửa gọn gàng sạch sẽ, con cái khỏe mạnh thông minh… bạn làm hết trách nhiệm của mình, thậm chí làm cả phần của người chồng, người cha trong gia đình. Một hậu phương quá vững chắc, 1 gia đình vẫn vận hành suôn sẻ mà không cần sự chung tay giúp đỡ của người đàn ông chỉ khiến người bạn đời của bạn hoặc chán nản, hoặc mải mê với công việc, hoặc thậm chí sa đà vào những thói xấu bên ngoài khiến bạn không vui chút nào.
 
Chiều chồng chăm con, các cụ xưa nói đó là thiên chức của người phụ nữ. Nhưng ở thời buổi hiện đại ngày nay, cả vợ và chồng đều có trách nhiệm như nhau trong đối nội đối ngoại. Hãy chia sẻ trách nhiệm gia đình với người đàn ông của bạn. Quan tâm vừa đủ sẽ khiến người ấy thấy khao khát bạn hơn là mặc định rằng, dù thế nào bạn cũng sẽ không giận dỗi mà hết lòng phục vụ quên mình.
 

Nữ tuổi Mùi
 

Những cô gái tuổi Mùi tính cách có phần yếu đuối, nhu nhược, lại hay cả nể nên không biết cách từ chối người khác. Không chỉ đàn ông mà mọi người xung quanh đều có thể sai phái nữ tuổi Mùi. Họ ngần ngại, sợ mất lòng người khác nên dù những yêu cầu đó có vô lý đến đâu thì vẫn chấp nhận và cam tâm tình nguyện làm vừa lòng đối phương.
 
Đối với con giáp này, kết hôn là mục tiêu lớn trong cuộc đời họ. Sau khi kết hôn, người tuổi Mùi sẵn sàng hy sinh mọi thứ vì hạnh phúc gia đình, thế nên để cuộc sống của cả 2 ngày càng tốt đẹp, 1 chút ấm ức với họ cũng chẳng là gì.
 
Phụ nữ sinh năm Mùi trong cuộc sống hàng ngày cũng đã quen với sự nhẫn nhịn, dần dà, sự nhẫn nhịn này làm hư đàn ông bên cạnh họ. Người ta nói không sai chút nào, “theo tình tình phớt, phớt tình tình theo”. Một người quá quỵ lụy người khác thì đối phương sẽ coi thường hoặc không đánh giá cao giá trị của người đó.
 
Nếu bạn dám làm và muốn thay đổi, hãy có chính kiến của mình, dám nói “không” trước những yêu cầu vô lý, dù những yêu cầu đó đến từ người đàn ông bạn yêu thương nhất. Hãy dành thời gian cho bản thân mình nhiều hơn, tham gia những hoạt động xã hội, có những sở thích của riêng mình, ắt hẳn khi đó đối phương sẽ thấy cần bạn hơn. 

Mời bạn xem thêm: Tuổi Mùi hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?


Diem danh 3 con giap nu de lam hu dan ong hinh anh
 

Nữ tuổi Hợi
 

Những cô nàng tuổi Hợi có tiếng hiền lành, vừa khéo chiều chồng lại khéo chăm con. Song đây lại cũng là mẫu phụ nữ không có chính kiến của riêng mình, họ phục tùng chồng vô điều kiện, khiến cho chồng dễ có những suy nghĩ không tốt.
 
Nhu nhược quá mức cũng sẽ làm hư đàn ông. Nếu bạn không biết điều người kia muốn là tốt hay xấu, hoặc thậm chí bạn biết nó là điều xấu mà vẫn bao che và làm theo thì đơn giản thôi, bạn sẽ trở thành tòng phạm.
 
Đứng trước người mình yêu, phụ nữ tuổi Hợi dường như không còn là chính mình. Họ quên đi những thú vui cá nhân, quên đi tự do của bản thân. Mọi điều trong cuộc sống mà họ làm đều là vì chồng vì con.

Bạn có biết con người và vận mệnh phái đẹp có thể tiết lộ qua dáng ngồi không?
 
Chuyện đàn ông ngoại tình giờ không còn là hiếm. Đó có lẽ cũng 1 phần do phụ nữ chiều hư. Nếu phụ nữ kiên quyết hơn, ích kỉ hơn, yêu bản thân mình hơn mà đừng tự gồng gánh lo cho gia đình, đừng vì hạnh phúc con cái hay người thân mà tha thứ khi phát hiện đối phương ngoại tình, thì có lẽ đàn ông chẳng dám hư đâu.
 
Vì thế, dù bạn là ai, dù bạn làm gì, bạn có yêu đối phương đến đâu đi chăng nữa, cũng hãy nhớ tỉnh táo và yêu bản thân mình. Bởi đến chính mình mà bạn còn không trân trọng thì sẽ rất khó để người khác trân trọng bạn.   Hy Vũ

*Bài viết chỉ mang tính tham khảo.

Nhân tướng học: Đàn ông vũ phu, ai yêu thì dại Phụ nữ có nốt ruồi ở lông mày, là phúc hay là họa? Top 4 nàng giáp có phúc khí tốt sẽ làm rạng danh 3 đời nhà chồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 con giáp nữ dễ làm hư đàn ông

Xem chỉ tay, bàn tay thành công trong tổ chức đoàn thể

một người có phù hợp với tổ chức, hay không trên bàn tay đều có những biểu hiện nhất định , hãy cùng xem bói tướng xem chi tay trên bàn tay bạn nhé...
Xem chỉ tay, bàn tay thành công trong tổ chức đoàn thể

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong một tập thể, người hòa thuận, chịu thương chịu khó luôn là người gặt hái được danh tiếng. Ngược lại, nhất định họ sẽ bị gò ép và loại trừ, hơn nữa một người có phù hợp với tổ chức, đoàn thể hay không trên bàn tay đều đã có những biểu hiện nhất định , hãy cùng xem bói tướng xem chi tay trên bàn tay bạn nhé…

Bàn tay có đầu ngón tay cái và ngón tay trỏ đều có hoa tay

Bạn là người có tính tình chín chắn, vững vàng, khả năng thích ứng cao. Có những chiêu thức ngoại giao ôn hòa, đồng thời bạn còn có thể thích ứng một cách tự nhiên với hoàn cảnh, có tính linh hoạt, sống hài hòa, tương trợ với những ngưòi trong cùng một tổ chức hoặc đoàn thể.

Bàn tay có độ dài của 5 đầu ngón tay tương xứng

Nếu độ dài của 5 ngón tay trên bàn tay bạn tương xứng ,thì bất luận là tính cách hay là khả năng của bạn  đều đạt được tới trạng thái cân bằng. Trong một môi trường đã được bố trí sẵn bạn là  người có thể phát huy hiệu quả công việc một cách tối đa.

Bàn tay có Điểm dấu của đường Trí tuệ và đường Sinh mệnh trùng nhau, hướng xuống nửa trên của gò Nguyệt

Là người có đầy đủ những kiến thức thông thường, có khả năng thích nghi tốt. Họ không thể hiện cái tôi một cách quá mức khiến người khác ghét bỏ. Sống trong một tổ chức họ có thể phát huy năng lực hòa giải, công việc vì thế thuận lợi, tốt đẹp. Trong công việc bất kể là làm việc gì họ đều không ngại khó khăn, thử thách, có thế gọi đây là người toàn năng, toàn tài.

Bàn tay có đường Tình cảm cong lên kẻo dấn phẩn giữa của ngón trỏ và ngón giữa

Chúc mừng bạn nếu bạn có một bàn tay như vậy. Bạn là người có tính tình vui vẻ, thoải mái, có tính thích ứng cao, thật thà, chất phác. Sống trong tổ chức bạn là người biết kiềm chế bản thân, đây không phải là người chỉ biết lợi cho mình. Do đó bạn có được sự yêu mến của mọi người, là thành viên không thể thiếu trong một tổ chức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem chỉ tay, bàn tay thành công trong tổ chức đoàn thể

Top những chòm sao nữ cưa khó đổ nhất –

Việc theo đuổi cô nàng Nhân Mã, thực sự không đơn giản chút nào. Bởi họ tôn sùng chủ nghĩa hoàn mỹ, suy nghĩ lại chín chắn, sắc sảo...Còn những chòm sao nữ khác thì sao? Liệu họ có khó cưa đổ thế không? Hãy tìm hiểu điều đó trong bài viết top những c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc theo đuổi cô nàng Nhân Mã, thực sự không đơn giản chút nào. Bởi họ tôn sùng chủ nghĩa hoàn mỹ, suy nghĩ lại chín chắn, sắc sảo…Còn những chòm sao nữ khác thì sao? Liệu họ có khó cưa đổ thế không? Hãy tìm hiểu điều đó trong bài viết top những chòm sao nữ cưa khó đổ nhất ngay dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những chòm sao nữ tán khó đổ nhất
    • 1.1 Thứ 1: Nhân Mã
    • 1.2 Thứ 2: Thiên Bình
    • 1.3 Thứ 3: Song Tử
    • 1.4 Thứ 4: Xử Nữ
    • 1.5 Thứ 5: Bò Cạp

Những chòm sao nữ tán khó đổ nhất

Thứ 1: Nhân Mã

Bề ngoài những cô nàng Nhân Mã có vẻ vui tính và dễ gần, nhưng thực chất lại có suy nghĩ chín chắn, sắc sảo và có phần khó tính trong việc lựa chọn nửa kia. Đối với người tôn sùng chủ nghĩa hoàn mỹ như Nhân Mã, điều họ mong muốn là tìm được người có sự đồng điệu và hòa hợp về cả thể xác lẫn tâm hồn. Vậy nên, những thủ thuật hoặc chiêu trò thông thường đều vô tác dụng với họ, thậm chí chiêu trò càng nhiều thì càng mất điểm.

nha-ma-4591-1401725317nha-ma-4591-1401725317

Ngoài ra, chòm sao này luôn coi trọng cái gọi là “duyên phận”. Họ tin rằng mỗi người gặp được nhau và có tình cảm với nhau đều do trời định. Vậy nên, một khi Nhân Mã đã không có ấn tượng tốt với ai đó theo đuổi mình, họ sẽ chủ động nghĩ kế sách làm khó khiến đối phương tự phải rút lui.

Thứ 2: Thiên Bình

Chòm sao này đề cao cảm giác an toàn và cảnh giác. Rất hiếm khi họ chủ động theo đuổi hoặc chinh phục đối tượng nào đó. Họ chỉ âm thầm thể hiện thành ý rồi quan sát từ xa để biết chắc con người đối phương ra sao rồi mới đưa ra phán quyết cuối cùng.

thien-binh-3167-1401725318

Cứ hình dung coi việc theo đuổi và chinh phục trái tim những cô nàng Thiên Bình như là giơ tay chộp lấy trái bóng đã rơi, vô cùng khó khăn vì không thể định vị chính xác vị trí quả bóng. Muốn làm xiêu lòng Thiên Bình, đòi hỏi đối phương phải có sự kiên trì, nhẫn nại cao độ.

Thứ 3: Song Tử

Sự cẩn trọng cố hữu trong con người Song Tử sẽ không dễ dàng gì trao tình cảm chân thành của mình cho ai đó. Hơn thế, tính tình sáng nắng chiều mưa của những cô nàng Song Tử khiến đối phương cảm thấy khó nắm bắt tâm lý và tình cảm của họ, khó lòng mà đưa ra “chiến lược” chinh phục một cách hoàn hảo.

song-tu-1574-1401725318

Ngoài ra, một vài trò đùa tinh ranh và “khó nhằn” của Song Tử sẽ khiến đối phương cảm thấy nản lòng, thậm chí đôi chút bực bội, khó chịu vì nghĩ mình bị “chơi khăm”. Chinh phục được trái tim Song Tử là cả một quãng đường đầy gian nan và thử thách đó nha.

Thứ 4: Xử Nữ

Với tuýp người thích gây khó dễ cho người khác như Xử Nữ, dù trong lòng đã “bồ kết” đối phương lắm rồi nhưng vẻ ngoài vẫn tỏ ra lạnh lùng và giữ khoảng cách nhất định. Bởi với họ, thể diện vô cùng quan trọng, không thể có chuyện yểu điệu thục nữ lại chủ động tán tỉnh hay dễ dàng ngã vào lòng đối phương được.

xu-nu-4663-1401725318

Cộng thêm chút bướng bỉnh và nghịch ngợm của Xử Nữ – thường đưa ra những thử thách hóc búa để thử lòng đối phương, việc có được tình cảm của họ quả là điều không dễ dàng cho những anh chàng thiếu tự tin, sự quyết đoán và tinh tế.

Thứ 5: Bò Cạp

Với Bò Cạp mà nói, đồng ý sắp xếp một cuộc hẹn đã là thành công một nửa đối với chàng trai đang theo đuổi họ. Bởi nếu không có chút cảm tình nào với đối phương, thà rằng họ ở nhà coi tivi còn hơn là gặp mặt kiểu xã giao.

bo-cap-3529-1401725318

Nếu có ấn tượng tốt với đối phương, Bò Cạp sẽ rất tôn trọng họ, một buổi hẹn hò ngắn sẽ là cách thể hiện sự tôn trọng đó. Tính cách thẳng thắn và thích đối diện với vấn đề của các nàng Bò Cạp sẽ thể hện rõ ngay trong lần gặp đầu tiên mà không phải giấu diếm. Lý do là họ không muốn mất quá nhiều thời gian vô ích cho việc vờ vịt hay chém gió để gây ấn tượng tốt trước mặt ai đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những chòm sao nữ cưa khó đổ nhất –

Chùa Thiên Phúc - Hải Phòng

Chùa Thiên Phúc tọa lạc tại phường Bàng La, huyện Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. Chùa Thiên Phúc là góc du lịch nổi tiếng của thành phố hoa phượng đỏ
Chùa Thiên Phúc - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thiên Phúc tọa lạc tại phường Bàng La, huyện Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. Nơi đây là góc du lịch nổi tiếng của thành phố hoa phượng đỏ, nếu như du khách đã đến Đồ Sơn thì chắc chắn sẽ không bỏ qua Chùa Thiên Phúc – một nơi cung ứng tâm linh linh nghiệm. Tại Chùa Thiên phúc hàng năm đều thu hút nhiều lượt khách vào  lễ hội được tổ chức vào 2 ngày mồng 6 và mồng 7 tháng Giêng.

Tương truyền, Chùa Thiên Phúc được khởi dựng từ kỷ nguyên văn hóa Lý Trần. Trong cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên (thế kỷ 13) Đức Trần Hưng Đạo đã dẫn quân đi qua khu vực này. Khi người qua đời, nhân dân địa phương đã lập nơi thờ tự tại chùa như một vị bồ tát cứu dân độ thế.

Đến thời Lê – Trịnh, được sự tham gia của đông đảo nhân dân trong vùng, các vị sư đã đứng lên tu tạo tượng Phật, làm mới Thập điện minh vương. Tòa Phật điện cao ráo, tòa ngang dãy dọc khang trang mua sắm thêm đồ thờ. Trải qua quá trình lịch sử, chùa Thiên Phúc luôn là nơi sinh hoạt văn hóa tâm linh của cộng đồng làng xã , cầu cho trời yên biển lặng, cuộc sống ấm no.

Theo văn bia còn lại trong chùa thì Chùa là nơi tọa lạc của ngôi chùa ở nơi linh thiêng, hợp thuyết phong thủy: rồng chầu, hổ phục, phía trước có sóng nước dập dờn, xứng là nơi phát triển lâu dài, dân cư an lạc. Mặt chính của ngôi chùa quay hướng Tây, là hướng người ta tin rằng đây là hướng ổn định nhất, hợp với sự vận hành của âm dương.

Trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, Sư sãi nhà chùa cùng tham gia chăm sóc bảo vệ cách mạng, hầu hết tại các khu vực sân vườn Tòa Phật điện đều có hầm bí mật cho cán bộ kháng chiến đi về hoạt động tại các cơ quan ủy ban kháng chiến khu Tả Ngạn, ủy ban kháng chiến Hải Phòng, huyện ủy Nghi Dương… Nhiều lần giặc càn quét bắt bớ, nhưng cán bộ vẫn được nhà chùa bảo vệ an toàn.

Cổng Chùa Thiên Phúc
Cổng Chùa Thiên Phúc

Nét nổi bật xuyên suốt quá trình tồn tại của ngôi chùa chính là nơi đoàn kết, gắn bó với truyền thống yêu nước, đoàn kết của mọi tầng lớp nhân dân. Sự tồn tại và phát triển của ngôi chùa chính là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của nhân dân địa phương từ kỷ nguyên văn hóa Lý Trần thế kỷ 12 – 13 còn in lại dấu vết qua các địa danh Tiểu Bàng, Đại Bàng.

Hội chùa được ghi nhớ, tổ chức đều đặn hàng năm vào 2 ngày mồng 6 và mồng 7 tháng Giêng với các hoạt động khóa lễ, dâng lễ phẩm nơi cửa Tam Bảo. Cũng như nhiều ngôi chùa Việt Nam tồn tại cùng lịch sử xây dựng và phát triển làng xã địa phương, chùa Thiên Phúc luôn trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng của cộng đồng dân cư.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thiên Phúc - Hải Phòng

Sao Thất Sát - Chủ sự can đảm và dũng mãnh, là một quyền tinh

Sao Thất Sát là một quyền tinh, dũng tinh chủ sự uy vũ và sát phạt, can đảm. Thất Sát nếu hãm địa thì hung bạo và liều lĩnh và hay gây tai họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thất Sát - Chủ sự can đảm và dũng mãnh, là một quyền tinh

Sao Thất Sát - Chủ sự can đảm và dũng mãnh, là một quyền tinh

Sao Thất Sát là một quyền tinh, nếu hãm địa thì hung bạo và liều lĩnh và hay gây tai họa.

Sao Thất Sát thuộc chòm sao nam Đẩu Tinh, tên thường gọi là Sát (thuộc tính Dương kim).

Sao Thất Sát miếu địa tại: Dần, Thân, Tý, Ngọ.

Vượng địa tại: Tỵ, Hợi.

Đắc địa tại: Sửu và Mùi.

Hãm địa tại: Mão, Dậu, Thìn, Tuất.

Cung mệnh có sao Thất Sát tọa thủ là người có thân hình nở nang, hơi cao nhưng da hơi thô xấu, mặt thường có vết, mắt to và lồi. Tính cách ương ngạnh và nóng nảy, làm việc gì cũng chỉ muốn cho nhanh xong.

Thất Sát miếu địa, vượng địa hay đắc địa là người rất can đảm dũng mãnh và thông minh, có nhiều mưu cơ lại thêm tính cương nghị, hiếu thắng và hay nói đại ngôn. Nhưng được nhiều người tín phục, tuy được hưởng giàu sang và sống lâu nhưng trên đường đời cũng gặp không ít những thăng trầm.

Sao Thất Sát miếu địa tại cung Dần và Thân là một quý hiển, nhưng tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ mà cung mệnh có cách này thì thật là tài quan và song mỹ.

Cung mệnh có sao Thất Sát hãm địa là một người hung bạo, gian quyệt, hay nói khoác lác, thường làm đồ tể, bán thịt, thợ rèn, nếu giàu có cũng không thể sống lâu được.

Thất Sát hãm địa tại Mão, Dậu tuy mờ ám xấu xa nhưng ứng với tuổi Ất, Tân mà cung mệnh có cách này thì vẫn được hưởng phú quý, gia tăng tuổi thọ.

Thất Sát hãm địa gặp Tả Phù, Hữu Bật, Long, Phượng, Quang, Qúy hội họp là người hay chuyên về chế tác vàng bạc.

Thất Sát hãm địa gặp Thiên Hình đồng cung tọa thủ nếu không mắc tù tội, tất cũng bị giết hoặc mắc tai nạn không ngờ.

Cung mệnh an tại Tỵ có Thất Sát và Tử Vi tọa thủ đồng cung tất được hưởng nhiều phú quý và có uy quyền hiển hách. Nếu 2 sao này gặp thêm Hỏa, Tuyệt hợp lại lại là người tàn nhẫn "Khát Máu".

Nếu Thất Sát gặp Hỏa Tinh và Tuyệt hội họp cùng với Bật, Khoa, Mã, Ấn, Hồng, Sinh người này tất hiển đạt về võ nghiệp, thường lập được chiến công một cách dễ dàng, và được vinh thăng lên hàng võ quan cao cấp.

Sao Thất Sát có Liêm Trinh đồng vị an tại Sửu và Mùi tất phải chết nơi đường xá.

Âm nam tuổi Ất, Kỷ mà cung mệnh an tại Sửu, Mùi, có Thất Sát, Liêm Trinh tọa thủ đồng cung là bậc anh hùng, trí dũng hơn người. Các tuổi khác mà cung mệnh an tại Sửu, Mùi có Sát, Liêm tạo thủ đồng cung cũng là người can đảm và có tài thao lược.

Cung mệnh có sao Thất Sát tọa thủ và đồng cung (hay có Phá Quân hãm địa tọa thủ), tất phải lìa bỏ gia đình và đi làm ở phương xa. Có cách này là người hiểu biết nhiều nghề nhưng không giỏi.

Cung mệnh có Thất Sát tọa thủ gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh hội họp tất bị gù lưng. Hay có tật ở lưng và nếu ra trận chắc chắn là vong.

Cung mệnh an tại Ngọ có Sát, Kình tọa thủ đồng cung gặp thêm nhiều sát tinh hội họp thì hay mắc những tai họa, thường là vè xe cộ. Tuổi Bính, Mậu mà cung mệnh có cách này chắc chắn là phải chết một cách thê thảm, thân thể không được toàn vẹn. Nhưng tuổi Giáp, Kỷ mà cung mệnh có cách này thì lại là một bậc anh hùng cái thế.

Cung mệnh an tại Tuyệt có Thất Sát tọa thủ gặp Kình, Đà hội họp, tất bị yểu tử như ông Nhan Hồi học trò đức thánh Khổng. (Trong số của ông Nhan Hồi có cung mệnh an tại Tuyệt có Thất Sát tọa thủ, gặp Kình, Đà hội họp, nên ông đã chết sớm).

 Sao Thất Sát ở cung mệnh hãm địa gặp Hỏa, Kình hội họp là người nghèo hèn.

Cung mệnh an tại Ngọ, Tý có Thất Sát tọa thủ, đàn ông lấy được vợ hiền. Nếu gặp Sát, Riêu, Kiếp hội họp lại là người ghét đàn bà và thích cuộc sống độc thân.

Nữ mệnh có cung mệnh an tại cung Ngọ và Tý có Thất Sát tọa thủ gặp Kiếp, Riêu hội họp tất bị mắc vào lưới tình mà lụy. Trong đời phải gặp nhiều phen khổ sở vì tình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thất Sát - Chủ sự can đảm và dũng mãnh, là một quyền tinh

Chu Dịch Tướng Học

Cách thức lập bài toán dự đoán Tên Họ: Theo các bước sau : - Ghi Họ Tên người bạn muốn dự đoán. Mẫu tự phải ghi theo chữ quốc ngữ của dân tộc người ấy. VD: Người Nhật phải ghi theo chữ Nhật. - Chia đôi số lượng Tên-Họ. Trường hợp số lượng là Lẻ, thì chia theo nguyên tắc “Trước ít, Sau nhiều” . VD: Dương / Kiện Toàn ; Nguyễn Trần / Lệ Hằng. - Đếm số lượng ký tự theo ký âm. VD: Các dấu “Sắc, Huyền, Ngã, Hỏi “ trong tiếng Việt được tính là 1, nhưng trong tiếng Pháp không được tính (e') vì nó không phải là 1 ký âm riêng của chữ e. Hoặc số nét trong chữ Hán.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu :
@ Số lượng ký tự nhỏ hơn 8 (<8) ta giữ nguyên trị số
@ Số lượng ký tự bằng, lớn hơn 8 , ta trừ đi 8. VD: Số lượng 8, 8 – 8 = 0. ta lấy 0.
Số lượng ký tự bằng hoặc lớn hơn 16, ta trừ đi 16. VD: Số lượng 18 – 16 = 2, ta lấy 2.
VÍ DỤ : Trịnh Kiến Vy. Trịnh: 6 ; Kiến: 5 ; Vy: 2.
Trịnh / Kiến Vy : 6 / 7. Tra bảng 3, ta có: Thuỷ Sơn Kiển, với :

Tính Cách Trội :

- Thuyết Âm Dương cho ta 4 trạng thái: Âm, cực âm, dương, cực dương. Căn cứ vào đây, tôi thiết lập 4 trạng thái của 1 hình thái tính cách:
Bản chất, tôi gọi là Tính Cách Thật
Khi thể hiện thái quá, gọi là Thật Thái Quá
Khi tính cách thật thể hiện ngược, tôi gọi là Tính Giả
Khi tính giả thể hiện thái quá, tôi gọi là Giả Cực Đoan.

- Do vậy ví dụ trên sẽ được trình bày như sau:
Tính cách thật: Siêng năng
Thật thái Quá : Siêng năng thái quá
Tính Giả : Biếng nhác
Giả Cực Đoan : Biếng nhác cực đoan.

- Tôi giới thiệu bảng Định vị thành phần xã hội sau:

BẢNG ĐỊNH VỊ



NHẬN XÉT BẢNG ĐỊNH VỊ
1. Cách phân định 6 nhóm người cho thấy rằng : Sự Thành Đạt & Hạnh Phúc không phụ thuộc vào Tính Cách mà phụ thuộc vào Cách Gieo Tính Cách.
2. Phương pháp này cho rằng không có cô gái xấu. Một cô gái không đẹp vẫn có thể tìm được cho mình 1 người chồng xứng đáng, nếu biết điều chỉnh tính cách theo nhóm A , B, C hoặc E.
3. Phương pháp này cho rằng tài năng bẩm sinh sẽ thui chột, nếu gieo Tính Cách theo nhóm D, E & F.
4. Phương pháp này cho rằng tài năng không dành riêng cho ai. Gieo Tính Cách của đứa trẻ theo nhóm A & B, tài năng sẽ xuất hiện trong tương lai.
5. Thành Đạt đi cùng với Hạnh Phúc chỉ dành cho cách gieo tính cách của 2 nhóm A & B.
6. Hạnh phúc dành cho 3 nhóm A, B & C
7. Phương pháp này cho rằng trẻ em trở nên thành phần bất hảo của xã hội, khi gieo tính cách thuộc nhóm D, E, F trong môi trường không tốt. Vì thế:

- Dù thất học và sống trong môi trường không tốt, đứa trẻ cũng không thể hư hỏng nếu được giáo dục theo nhóm A, B, C.
- Ngược lại, đứa trẻ thuộc 1 trong 3 nhóm D, E, F dù được học hành đầy đủ, vẫn có thể trở nên hư hỏng, dễ bị lôi kéo khi sống trong môi trường không tốt. Một cách đơn giản để xác định đứa trẻ có phải thuộc nhóm D & F như sau: Đứa trẻ mang tính cách cực đoan , ví dụ: Quá hiền, quá ngoan, quá tốt, quá hiếu động, quá nhạy cảm.... Đứa trẻ nhóm E: Luôn nói dối.

8. Phương pháp này cho rằng con người xấu chỉ xuất hiện khi gieo tính cách theo 3 nhóm D, E, F trong môi trường không tốt. Tức là “Không có Tính Cách Xấu-Tốt. Chỉ có Con Người Xấu & Con Người Tốt” Qui luật hoạt động của tính cách không mang định tính Tốt-Xấu.

Dự đoán Tên Họ là một phương pháp xem tướng
- Dự đoán tên họ cung cấp 4 trạng thái của tính cách. Bốn trạng thái này là dữ liệu cơ bản khi đưa vào một cá thể để so sánh, sẽ xác định được: Bản chất, khí chất, tính tình, sở thích cá nhân, tương lai nghề nghiệp, suy nghĩ, trạng thái tâm lý của đối tượng hướng đến.
- Là phương pháp xem tướng người qua Tên Họ, cho nên, nó rất đơn giản, dễ học và dễ dàng đưa ra nhận định hơn so với môn tướng học nhân thể. Tướng học nhân thể khởi nguồn từ kinh nghiệm, người thực hành cũng cần phải giàu kinh nghiệm. Tướng học qua Tên Họ có cơ sở lý luận từ Chu Dịch, vì thế, chỉ cần nhìn thấy thái độ biểu hiện của đối tượng là có thể đưa ra nhận định, xét đoán.



Xem Tướng Người Qua Tên Họ
Căn cứ vào bảng định vị thành phần, tôi có lập ra 2 bảng Nhận Diện Con Người qua Tên Họ cho nam & nữ. Khi lên mạng internet, tôi đã thực hiện việc thẩm định 2 bảng nhận diện này. Qua hơn 12 tháng, hai bảng nhận diện đã hoàn chỉnh về cấu trúc bảng & nhu cầu thực tế.

Ban đầu khi lập 2 bảng, số đề mục tính cả hai giới tính lên đến 132. Qua thẩm định, còn lại 22 đề mục. Những đề mục không phù hợp với nhu cầu của đa số, tôi lược bỏ.

Dưới đây tôi trình bày ví dụ mẫu:









TÓM LƯỢC


1. PHƯƠNG PHÁP GIEO ĐỒNG TIỀN Dự đoán trạng thái tinh thần ngay thời điểm gieo. Dự đoán vận khí ngay thời điểm gieo.
Phương pháp này chỉ dùng riêng cho từng cá nhân để dự đoán cho bản thân.
Phương pháp cần dữ liệu là kết quả gieo & sự kiện là người gieo muốn biết điều gì sẽ xảy ra khi hành sự.
Các phương pháp lập quẻ khác như: chiết tự, ký tự số, ký hiệu, tiếng động, tiếng kêu, kích thước dùng dự đoán tương tự như phương pháp gieo đồng tiền.

2. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ THEO PHƯƠNG HƯỚNG Dự đoán trạng thái tinh thần đối tượng. Sắp xếp vị trí trong công việc. Điều chỉnh tâm thức khi ngủ nghỉ.
Phương pháp dùng 1 lần hoặc nhiều lần cho một sự kiện.
Phương pháp cần dữ liệu là phương hướng & một sự kiện đang, sẽ diễn ra.

3. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ THEO THỜI GIAN Dự đoán diễn tiến sự kiện. Dự đoán cho kết quả YES – NO. Dự đoán kết quả của 1 sự kiện mà không rõ thời điểm khởi đầu & kết thúc của sự kiện ấy. Điều kiện tiên quyết khi thực hiện công kiện dự đoán: Phải có sự kiện
Khi tiên lượng dự đoán rằng: Trong tương lai, nếu sự kiện xảy ra không phù hợp với mục tiêu & lợi ích đặt ra thì ta có thể điều chỉnh sự kiện ấy bằng các biện pháp:
Hoặc chấm dứt sự kiện ấy ngay khi chúng vừa xảy ra.
Hoặc kéo dài sự kiện ấy sang 1 thời điểm khác phù hợp với mục tiêu & lợi ích đặt ra .
Hoặc không để sự kiện ấy xảy ra.
Không thể sử dụng pp này trong trường hợp nhằm tìm kiếm 1 thời điểm để đạt được những điều mang tính chất may rủi, ví dụ: Trúng thưởng, trúng số…..
Phương pháp dùng dự đoán ở mọi thời điểm, mọi cá thể có hay không có tham gia sự kiện.
Phương pháp cần dữ liệu là khung giờ & phải có sự kiện.

4. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ NGÀY SINH dự đoán 3 giai đoạn của 1 đời người (hay sự kiện), nó mô tả tiến trình vận động 6 tính cách cơ bản, tiến trình của 6 hình thái vận động cơ bản để từ đó suy ra số phận của 1 con người (hay 1 sự kiện) mang Tính định tính (không mang định lượng)
Phương pháp được dùng cho mọi đối tượng, mọi sự kiện ở thời điểm khởi sinh.
Phương pháp cần dữ liệu là thời điểm khởi sinh & một cá thể (hay 1 sự kiện) phát sinh

5. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ TÊN HỌ dự đoán 4 trạng thái của tính cách thật ở một con người. Bốn trạng thái này là dữ liệu cơ bản để xem tướng nhằm xác định số phận mang Tính Định Lượng ở 1 con người.
Phương pháp được dùng cho mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Là môn Tướng học qua Tên Họ, đơn giản hơn so với môn tướng học nhân thể.
Phương pháp cần dữ liệu là tên họ & sự kiện là hoạt động sống của đối tượng.

6. DỰ ĐOÁN VẬN KHÍ CUNG CẤP CÁC THÔNG TIN:
Vận khí năm chỉ đến giá trị vận khí tổng kết trong năm.
Vận khí tháng chỉ đến giá trị vận khí trong tháng.
Trong 12 tháng, có 1 tháng mang vận khí trùng với vận khí năm.
Vận khí ngày chỉ đến giá trị vận khí trong ngày.
Vận khí giờ chỉ đến giá trị vận khí trong giờ.
Ứng dụng thực tiễn:
Khi dự đoán cần tuân thủ nguyên tắc: “Tính tác động bao trùm đi từ năm đến giờ”
Trong thực tiễn, vận khí tháng & ngày thường được sử dụng.
Vận khí giờ thường lấy theo pp dự đoán sự kiện. PP này cho kết quả chi tiết hơn pp dự đoán vận khí giờ.

7. NGUYÊN TẮC CHUNG KHI ÁP DỤNG TƯ DUY ĐỊNH HƯỚNG:
Tư Duy Định Hướng dành cho người sử dụng ở cấp cao nhất.
Dùng Tư Duy Định Hướng để chọn người vào các vị trí chủ chốt.
Dùng Tư Duy Định Hướng để kiểm định các chiến lược, các phương án.
Dùng Tư Duy Định Hướng để tạo môi trường đặc thù cho công ty qua điều lệ, nội qui, khẩu hiệu…
Dùng Tư Duy Định Hướng để kiểm tra định kỳ hoạt động của công ty.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch Tướng Học

Tại sao kẻ ác lại không gặp quả báo ?

Có người nghĩ rằng : Nhân-quả là một luật tự nhiên rất công bằng đứng đắn, sao có người cả đời hiền từ, mà lại gặp lắm tai nạn, khổ sở, trái lại những người hung ác sao lại vẫn an lành?
Tại sao kẻ ác lại không gặp quả báo ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xét về thời gian, nghiệp có chia ra làm ba thứ:

a) Hiện báo:  Quả báo hiện tiền, như mình đánh người, bị người đánh ngay; hay ăn cơm thì no, uống nước liền đỡ khát.

b) Sanh báo: Đời nay tạo nhân, qua đời sau mới thọ quả báo, như làm một tội ác gì, ngay khi ấy không ai biết mà bắt, đến lâu sau việc ấy mới tiết lộ và người làm ác mới đền tội.

c) Hậu báo: Đời nay tạo nhân, mà cách mấy đời sau mới chịu quả báo, Như ngài Ngộ-Đạt quốc sư, đời trước làm quan tên là Viên-Án, vì giết Triệu-Thố, mà đến 10 đời sau mới chịu quả báo.

Vậy nếu có người trong đời hiện tại làm việc hung ác, mà được an lành không gặp vận hạn là do kiếp trước họ tạo nhân hiền từ. Còn cái nhân hung ác mới tạo trong đời hiện tại, thì trong tương lai hay qua đời sau, họ sẽ chịu quả  báo. Cũng như người năm nay ăn chơi, không làm gì hết mà vẫn no đủ là nhờ năm rồi họ có làm, có tiền của để dành vậy. Cái nhân ăn chơi, không làm năm nay, thì sang năm họ sẽ chịu quả đói rách.

Tại sao kẻ ác khong gặp quả báo

Quả báo thường đến chậm nên con người ta có ý xem thường!


Còn người đời nay hiền từ, làm các điều phước thiện mà vẫn gặp tai nạn, khổ sở là do đời trước, họ tạo những nhân không tốt. Cái nhân hiền từ đời nay, qua đời sau họ sẽ hưỡng quả  vui. Cũng như có người tuy năm nay siêng năng làm ruộng, mà vẫn thiếu hụt là vì nhân ăn chơi năm vừa rồi. Cái nhân siêng năng năm nay sang năm họ sẽ hưỡng quả  sung túc.

Do đó, cổ nhân có nói: “ Thiện ác đáo đầu chung hữu báo,
Chỉ tranh lai tảo dữ lai trì”. (nghĩa là: Việc lành hay việc dữ đều có quả  báo, chỉ khác nhau đến sớm hay muộn mà thôi).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao kẻ ác lại không gặp quả báo ?

Cách bài trí ngôi nhà theo phong thủy

Một ngôi nhà hợp phong thủy không phải chỉ dựa trên hướng nhà có hợp với tuổi của gia chủ hay không mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc bố trí cũng như trang trí của ngôi nhà. Bản thân việc ngôi nhà được bài trí hài hòa cũng sẽ tạo cảm giác thoải mái cho người chủ sở hữu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cổng vòm không thích hợp với nhà ở

Cổng vòm chỉ thích hợp với những công trình kiến trúc công cộng, ví dụ như nó có thể tô điểm thêm cho một giáo đường, một ga tàu hỏa theo phong cách cổ điển hay một tòa án hiện đại..., không nên thiết kế cổng vòm trong kiến trúc nhà ở. Với những cánh cửa trang trí (chỉ có khung cửa, không có cửa) ở phòng khách có thể tạo dáng hơi lượn vòng cung bên trên một chút nhưng không nên thiết kế thành cổng vòm.


Nhà ở không nên thiết kế cửa vòm.

2. Phong cách bài trí phải thống nhất

Một căn hộ được phân chia thành nhiều phòng chức năng khác nhau, tùy theo chức năng của các gian phòng, ví dụ như gian bếp, phòng vệ sinh, phòng ngủ, phòng khách. Tuy nhiên, phong cách bài trí, trang trí trong một căn hộ phải thống nhất, chí ít cũng phải có mối liên hệ nội tại, có thể tạo nên những không gian riêng biệt nhưng không được mỗi gian một phong cách trang trí khác biệt nhau.

3. Không nên trang trí quá sặc sỡ, lập dị

Công năng sử dụng của một căn hộ là để ở, có thể trang trí hào nhoáng, hoa lệ nhưng không nên quá sặc sỡ, lập dị. Nhà ở chứ không phải quán bar, khách sạn hay vũ trường, cũng không phải là nơi trưng bày nghệ thuật. Nhà ở là nhà để ở, có thể nhấn mạnh phong cách riêng nhưng phải tự nhiên, không nên quá gò bó, lập dị.

Tôn chí trong phong cách trang trí nhà ở là ấm cúng, bình yên, tự nhiên, thoải múi và tiện lợi.

4. Đường nét và tạo hình

Đường nét, tạo hình và màu sắc là ba yếu tố chính trong trang trí nhà ở. Nên chú ý những đường nét trang trí trong căn nhà phải liền mạch, không nên cứng nhắc, đứt đoạn; tạo hình phải có tỉ lệ hài hòa. Tạo hình thể hiện ở điểm, màu sắc thể hiện ở bề mặt, đường nét thể hiện ở đường viền.

5. Mặt sàn của các khu công cộng phải bằng phẳng

Có không ít những nhà thiết kế áp dụng phong cách thiết kế các công trình mang tính văn hóa vào trong những kiến trúc nhà ở hiện đại, ví dụ như sử dụng loại gạch lát không phẳng, nhấp nhô để lát sàn cho một số kiến trúc có tính công cộng như gian đại sảnh, buồng thang máy... khiến cho mọi người cảm thấy có điều gì đó không bình thường. Thực ra, mặt nền của các không gian công cộng vẫn cần phải bằng phẳng, chí ít thì cũng thuận tiện cho việc quét dọn, làm vệ sinh. Còn các loại gạch lát nền không phảng, nhấp nhô thì nên dùng để lát nền cho ban công, vườn hoa trên đỉnh kiến trúc, hậu viện hay những gian phòng đa chức năng.

6. Mặt sàn các khu công cộng không nên lát gạch bóng

Gạch bóng là loại gạch lát sàn có bề mặt nhẵn, sáng bóng có thể phản chiếu hình ảnh. Mặt sàn của các khu công cộng không nên quá trơn bóng, không an toàn đối với người già và trẻ em. Nguyên tắc an toàn là trên hết có lợi cho cả doanh nghiệp lẫn khách hàng.

7. Màu sắc trang trí trong phòng không nên quá sặc sỡ, hỗn tạp

Màu sắc trang trí trong căn phòng vừa không được tạo nên tính đối lập (ngoại trừ sự đối lập hai gam màu đen trắng), vừa không nên quá sặc sỡ, pha trộn hỗn tạp nhiều gam màu. về màu sắc trang trí tronẹ căn phòng, tốt nhất không nên sử dụng nhiều hơn ba gam màu cơ bản. Riêng phòng dành cho trẻ em có thể có tính độc lập tương đối.

Màu sắc trang trí trong căn phòng không nên quá sặc sỡ, lòe loẹt, pha trộn nhiều gam màu.

8. Mặt sàn nhà nên sử dụng gam màu sẫm

Màu sắc trang trí sàn nhà hơi đối lập với trần nhà, nên chọn gam màu sẫm, bởi sàn nhà cũng có ý nghĩa như mặt đất, mà mặt đất chứa đựng vạn vật nên màu sàn nhà nên sẫm màu, tạo cảm giác nặng, chắc chắn. Nếu sàn nhà đã sử dụng gam màu nhạt thì có thể kết hợp với chạy chân tường bằng những đường màu sẫm để trung hòa.

Trang trí sàn nhà nên chọn gam màu sẫm.

9. Trần nhà nên chọn gam màu nhạt

Trần nhà cũng giống như bầu trời, nên sử dụng gam màu sáng, nhạt, nếu sử dụng gam màu sẫm sẽ tạo cảm giác nặng nề, bị đè nén. Màu sắc trang trí trần nhà và sàn nhà có tính đối lập tương đối, trần nhà hơi sáng, nhạt còn sàn nhà hơi sẫm mới phù hợp với quy luật tự nhiên.

Trang trí trần nhà nên chọn gam màu sáng, nhạt.

10. Trần nhà thấp không nên thiết kế trần treo

Những căn phòng có độ cao trần nhà quá thấp, khoảng cách từ mặt sàn đến trần nhà chỉ 2,50 m thì không nên thiết kế thêm trần treo, nếu không sẽ tạo cảm giác nặng nề, tù túng.

11. Bố cục các phòng chức năng trong nhà không nhất thiết phải là tứ đại nhất tiểu

Trước đây, theo quan niệm phong thủy người ta thường hay chuộng bố cục nhà theo kiểu “tam đại nhất tiểu” (ba to một nhỏ), tức là ba phòng chức năng gồm phòng khách, phòng bếp, phòng vệ sinh có diện tích lớn, còn phòng ngủ có diện tích nhỏ hơn. Hiện nay, người ta còn chuộng cả hình thức bố cục theo kiểu “tứ đại nhất tiểu” (bốn to một nhỏ), tức là phòng khách, phòng bếp, phòng vệ sinh và ban công có diện tích lớn, còn phòng ngủ có diện tích nhỏ hơn. Tuy nhiên, phòng ngủ cũng không nên quá nhỏ, trong các căn hộ hiện đại, diện tích phòng ngủ nên khoảng 15m2, nếu nhỏ quá sẽ tạo cảm giác chật chội, không có lợi cho sự phát triển.

Phòng ngủ cũng nên được thiết kế rộng rãi.

(Theo 161 kiêng kỵ trong nhà ở hiện đại và cách khắc phục)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bài trí ngôi nhà theo phong thủy

Những góc khuất của riêng Nhân Mã

Chòm sao Nhân Mã nổi bật với hình ảnh phóng khoáng, tự nhiên, hay nói, hay cười, nhưng khuất sâu trong lòng họ có những góc nhỏ ít ai chạm tới được.
Những góc khuất của riêng Nhân Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cung hoàng đạo Nhân Mã nổi bật với hình ảnh phóng khoáng, tự nhiên, hay nói, hay cười, nhưng khuất sâu trong lòng họ có những góc nhỏ ít ai chạm tới được.


Nhung goc khuat cua rieng Nhan Ma hinh anh
 
Nhân Mã rất nhiều bạn nhưng lại quá khó tìm một người bạn của riêng mình.
 
Nhân Mã rong ruổi rất nhiều, đi nhiều nhưng lại luôn tìm kiếm một bờ vai để có thể tựa vào, để có thể khóc trên đó mỗi khi buồn.
 
Nhân Mã tìm tới những cuộc vui chơi dài bất tận để tìm cho mình một khoảng lặng âm thầm giữa dòng đời rối ren.
 
Nhân Mã mạnh mẽ, vui vẻ nhưng nhạy cảm, yếu đuối và hay buồn, thường giấu nước mắt vào đêm.
 
Chòm sao Nhân Mã bốc đồng, vội vã và đầy tự trọng, nhưng nhân hậu, vị tha, sẵn sàng mở đường cho những trái tim lầm lạc.

Nhân Mã có nhiều mối quan hệ, có nhiều cuộc dạo chơi nhưng cả đời đi tìm một tri kỉ, một tri kỉ thấu hiểu để Nhân Mã được hoàn toàn là mình trước mặt người đó, một tri kỉ để Nhân Mã cười và khóc cùng người đó.
 
Nhân Mã là đứa con của gió nhưng lại mang trái tim của nắng. Là cơn gió ấm áp, đi tới đâu sẽ khiến mọi người vui vẻ tới đó.
 
Người cung Nhân Mã vô tâm nhưng coi trọng tình thân, vi vu mà hay nhớ về gia đình. Không thể hiện ra ngoài nhưng ai biết Nhân Mã sẽ hiểu.
 
Yêu và được yêu, yêu và chung thủy, yêu và được tôn trọng, yêu và nhiều cảm xúc là những điều rất quan trọng đối với Nhân Mã.
Theo Mật ngữ 12 chòm sao  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những góc khuất của riêng Nhân Mã
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd