Hệ thống hóa các phương pháp lựa chọn tuổi kết hôn, dựa vào phương pháp này, bạn có thể tự lựa chọn cho mình một người bạn đời tốt, xây dựng nên một tòa lâu đài hạnh phúc, bước đi trên con đường đầy hoa thắm, bướm vàng và mật ngọt
Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo
Xưa nay, kết hôn là một chuyện hệ trọng trong cuộc đời mỗi con người con người. Vợ chồng có được cơm lành canh ngọt hay không, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng việc lựa chọn đối tượng tìm hiểu kết hôn được thực hiện bằng nhiều phương pháp.
Ca dao có câu:
Trai khôn chọn vợ chợ đông
Gái khôn tìm chồng giữa chốn ba quân.
Người Trung Hoa, chọn đối tượng kết hôn thường nhìn về tướng mạo, đặc biệt là tướng mũi. Vì mũi đối với nữ nhân là phu cung. Mũi thẳng, đầy đặn, không gầy guộc, mũi hếch, lộ, hay mũi gãy, đều không phải là tướng tốt về gia đạo, vợ chồng hình khắc. Mũi của nữ giới thẳng đẹp, đầy đặn và kín, tương xứng thì vượng phu ích tử, cuộc sống hài hòa, hạnh phúc.
Về nam giới mũi là tài tinh. Khi mũi xấu, tức là tài tinh bị hỏng, kinh tế thiếu hụt, tài chính chật vật khó khăn, cuộc sống túng bấn, hoặc trong đời tất có lần phá sản. Như vậy, cũng không phải là đối tượng để chọn mặt gửi vàng mà các cô gái cần hướng tới.
Tuy nhiên, việc nhân duyên nó còn là quá trình yêu thương, tìm hiểu. Hoặc duyên phận với nhau, không thể cưỡng cầu. Việc xem bói tình duyên cũng được dựa trên những cơ sở về họp tuổi, hợp mệnh theo các cánh tính sau đây.
Trên cơ sở xâu chuỗi, khái quái các tài liệu về tuổi phù hợp để kết hôn giữa nam và nữ của người xưa. Tôi sẽ trình bày những phương pháp này và bảng hợp tuổi kết hôn.
Phương pháp lựa chọn theo cung phi:
Cộng tất cả các chữ số năm sinh lại, đến khi thành một số cuối cùng có giá trị từ 1 đến 9 để xác định quái mệnh hay còn gọi là cung phi mệnh. Ví dụ: Nữ sinh năm 1992. Ta tính như sau 1+ 9+ 9+ 2 = 21. 2 + 1 = 3. Như vậy cung phi của nữ sinh năm 1992 là Đoài.
Ví dụ khác: Nam sinh năm 1987. Ta tính 1+9+8+7= 25. 2+ 5= 7. Cung phi của họ là Tốn
Bảng 1:
Số THÀNH Cuối cùng |
QUÁI MỆNH |
Số THÀNH Cuối cùng |
QUÁI MỆNH |
NAM |
NỮ |
NAM |
NỮ |
1 |
KHẢM |
CẤN |
5 |
CÀN |
LY |
2 |
LY |
CÀN |
6 |
KHÔN |
KHẢM |
3 |
CẤN |
ĐOÀI |
7 |
TỐN |
KHÔN |
4 |
ĐOÀI |
CẤN |
8 |
CHẤN |
CHẤN |
|
|
|
9 |
KHÔN |
TỐN |
Sau khi tính được quái mệnh, ta phân tích sự tốt xấu trong hôn phối. Dựa vào bảng thống kê dưới đây. Ví dụ Nam cung phi là Càn, gặp nữ cung phi là Càn thì được phục vị, là tốt, gặp sinh khí, thiên y, phúc đức cũng tốt. Nhưng gặp các trạng thái khác như tuyệt mệnh, ngũ quỷ, họa hại, lục sát thì xấu, sẽ có sự hình khắc, bất hòa, xung đột, nhẹ thì khắc khẩu, nặng thì chia ly.
Tương tự như vậy các trường hợp khác cũng vậy. Dựa vào hai bảng này các bạn có thể tự tính được tuổi phù hợp trong nhân duyên cho riêng mình
Bảng 2
QUÁI |
CÀN |
ĐOÀI |
LY |
CHẤN |
TỐN |
KHẢM |
CẤN |
KHÔN |
CÀN |
Phục vị |
Sinh khí |
Tuyệt mệnh |
Ngũ quỷ |
Họa hại |
Lục sát |
Thiên y |
Phúc đức |
ĐOÀI |
Sinh khí |
Phục vị |
Ngũ quỷ |
Tuyệt mệnh |
Lục sát |
Họa hại |
Phúc đức |
Thiên y |
LY |
Tuyệt mệnh |
Ngũ quỷ |
Phục vị |
Sinh khí |
Thiên y |
Phúc đức |
Họa hại |
Lục sát |
CHẤN |
Ngũ quỷ |
Tuyệt mệnh |
Sinh khí |
Phục vị |
Phúc đức |
Thiên y |
Lục sát |
Họa hại |
TỐN |
Họa hại |
Lục sát |
Thiên y |
Phúc đức |
Phục vị |
Sinh khí |
Tuyệt mệnh |
Ngũ quỷ |
KHẢM |
Lục sát |
Họa hại |
Phúc đức |
Thiên y |
Sinh khí |
Phục vị |
Ngũ quỷ |
Tuyệt mệnh |
CẤN |
Thiên y |
Phúc đức |
Họa hại |
Lục sát |
Tuyệt mệnh |
Ngũ quỷ |
Phục vị |
Sinh khí |
KHÔN |
Phúc đức |
Thiên y |
Lục sát |
Họa hại |
Ngũ quỷ |
Tuyệt mệnh |
Sinh khí |
Phục vị |
Phương pháp lựa chọn theo can chi ngũ hành
Theo sách Dự đoán theo Tứ trụ của Thiệu Vĩ Hoa
Nam mệnh |
Năm |
Phối hợp với năm sinh của nữ |
Giáp Tý |
1984 |
Nhâm Thân, Quý Dậu, Đinh Sửu |
Ất Sửu |
1985 |
Nhâm Thân, Quý Dậu, Bính Tý |
Bính Dần |
1986 |
Kỷ Tị, Ất Hợi |
Đinh Mão |
1987 |
Giáp Tuất, Ất Hợi |
Mậu Thìn |
1988 |
Canh Ngọ, Quý Dậu |
Kỷ Tị |
1989 |
Tân Mùi, Giáp Tuất |
Canh Ngọ |
1990 |
Mậu Dần, Kỷ Mão |
Tân Mùi |
1991 |
Nhâm Thân, Quý Dậu, Nhâm Ngọ |
Nhâm Thân |
1992 |
Giáp Tuất, Đinh Sửu |
Quý Dậu |
1993 |
Ất Hợi, Canh Thìn, Tân Tị |
Giáp Tuất |
1994 |
Kỷ Mão, Nhâm Ngọ |
Ất Hợi |
1995 |
Mậu Dần, Canh Dần |
Bính Tý |
1996 |
Giáp Thân, Ất Dậu |
Đinh Sửu |
1997 |
Giáp Thân, Ất Dậu |
Mậu Dần |
1998 |
Đinh Hợi |
Kỷ Mão |
1999 |
Tân Tị, Bính Tuất, Đinh Hợi |
Canh Thìn |
2000 |
Kỷ Dậu, Nhâm Ngọ |
Tân Tị |
1941 |
Quý Mùi, Bính Tuất |
Nhâm Ngọ |
1942 |
Canh Dần, Tân Mão |
Quý Mùi |
1943 |
Giáp Thân, Ất Dậu, Giáp Ngọ |
Giáp Thân |
1944 |
Bính Tuất, Kỷ Sửu |
Ất Dậu |
1945 |
Nhâm Thìn, Quý Tị |
Bính Tuất |
1946 |
Tân Mão, Giáp Ngọ |
Đinh Hợi |
1947 |
Mậu Tý |
Mậu Tý |
1948 |
Canh Dần, Bính Thân, Đinh Dậu |
Kỷ Sửu |
1949 |
Bính Thân, Đinh Dậu |
Canh Dần |
1950 |
Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Bính Ngọ |
Tân Mão |
1951 |
Mậu Tuất, Kỷ Hợi |
Nhâm Thìn |
1952 |
Đinh Dậu, Ất Tị |
Quý Tị |
1953 |
Mậu Tuất, Tân Sửu, Giáp Thìn |
Giáp Ngọ |
1954 |
Nhâm Dần, Quí Mão |
Ất Mùi |
1955 |
Bính Thân, Đinh Dậu, Bính Ngọ |
Bính Thân |
1956 |
Tân Sửu, Giáp Thìn |
Đinh Dậu |
1957 |
Giáp Thìn, Ất Tị |
Mậu Tuất |
1958 |
Quý Mão, Bính Ngọ |
Kỷ Hợi |
1959 |
Giáp Dần |
Canh Tý |
1960 |
Nhâm Dần, Mậu Thân, Kỷ Dậu |
Tân Sửu |
1961 |
Mậu Thân, Kỷ Dậu |
Nhâm Dần |
1962 |
Tân Hợi |
Quý Mão |
1963 |
Canh Tuất, Tân Hợi |
Giáp Thìn |
1964 |
Bính Ngọ, Kỷ Dậu |
Ất Tỵ |
1965 |
Đinh Mùi, Canh Tuất, Quý Sửu |
Bính Ngọ |
1966 |
Giáp Dần, Ất Mão, Kỷ Mùi |
Đinh Mùi |
1967 |
Mậu Thân, Kỷ Dậu, Mậu Ngọ |
Mậu Thân |
1968 |
Canh Tuất, Kỷ Dậu, Bính Thìn |
Kỷ Dậu |
1969 |
Bính Thìn, Đinh Tị |
Canh Tuất |
1970 |
Ất Mão, Mậu Ngọ |
Tân Hợi |
1971 |
Bính Dần |
Nhâm Tý |
1972 |
Giáp Dần, Canh Thân, Tân Dậu |
Quý Sửu |
1973 |
Canh Thân, Tân Dậu, Giáp Tý |
Giáp Dần |
1974 |
Quý Hợi |
Ất Mão |
1975 |
Đinh Tỵ, Nhâm Tuất, Quý Hợi |
Bính Thìn |
1976 |
Mậu Ngọ, Tân Dậu |
Đinh Tị |
1977 |
Kỷ Mùi, Ất Sửu, Mậu Thìn |
Mậu Ngọ |
1978 |
Bính Dần, Đinh Mão, Tân Mùi |
Kỷ Mùi |
1979 |
Canh Thân, Tân Dậu, Canh Ngọ |
Canh Thân |
1980 |
Nhâm Tuất, Ất Sửu, Mậu Thìn |
Tân Dậu |
1981 |
Mậu Thìn, Kỷ Tị |
Nhâm Tuất |
1982 |
Đinh Mão, Canh Ngọ |
Quý Hợi |
1983 |
Mậu Dần |
Ca dao: Thuận vợ thuận chồng/ Tát biển Đông cũng cạn. Người bạn đời của bạn có phải là người cùng bạn đi suốt cuộc đời, sắt cầm hòa hợp, gia đạo ấm êm, sự nghiệp thịnh vượng, bách niên giai lão, con cháu quý hiển, hỷ khí ngập tràn, ra ngoài vui vẻ, về nhà hài lòng hay không? Điều đó phụ thuộc vào sự sáng suốt của chính bạn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Trúc Loan (##)