Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Top 3 con giáp khó làm nên chuyện lớn

Bất kỳ chuyện gì trong cuộc sống đều cần có giới hạn thích hợp. Đôi khi những điều bạn cho là ưu điểm nhưng nếu thái quá sẽ phản tác dụng, thậm chí khiến cuộc sống của bạn trở nên khó khăn hơn.
Top 3 con giáp khó làm nên chuyện lớn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Dần: Thích cậy quyền, tham tư lợi và tính kiểm soát quá mạnh

Người tuổi Dần bẩm sinh rất thích kiểm soát và khống chế người khác, ngược lại họ không thích bị quản thúc. Tuy trong xử sự, họ thường toát lên sức hút nhất định từ thái độ mạnh mẽ, quyết đoán nhưng với bản tính cậy quyền và tư lợi, người khác sớm muộn cũng nhận ra bản chất của họ và dễ có ý thù địch. Khi không xây dựng được lòng tin và sự đón nhận của người xung quanh, họ khó mà có thành tựu lớn.

top-3-con-giap-kho-lam-nen-chuyen-lon

Tuổi Thìn: Tự tin thái quá, dễ bị tác động bởi ý kiến trái chiều

Những người này bẩm sinh có tài lãnh đạo nhưng đáng tiếc họ ít khi làm nên chuyện lớn, chỉ có thể đạt một chút thành tích nhất định trong công việc lẫn cuộc sống. Họ một mặt do quá tự tin vào bản thân mà không thích tiếp nhận ý kiến của người khác, mặt khác cũng dễ bị tác động nếu đối phương có ý kiến ngược với họ. Cũng chính vì vậy, họ thường dễ mắc bẫy hoặc phạm sai lầm do thái độ tự tin thái quá của mình.

Tuổi Sửu: Tham lợi, dễ bị lợi ích riêng tư làm mờ mắt

Những người tuổi Sửu thường dễ bị đồng tiền mê hoặc, có thể nói đầu óc của họ không bao giờ rời khỏi chuyện tiền bạc, vật chất, làm gì cũng nghĩ đến quyền lợi của mình. Do vậy, họ khiến người khác sinh ra tâm lý đề phòng, thiếu tin cậy và cảm thấy họ quá thực dụng, không muốn kết giao quá thân. Ngoài ra, họ cũng dễ rơi vào khó khăn, thất bại do lòng tham không đáy.

Khang Ninh (theo D1xz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp khó làm nên chuyện lớn

Xà Nhà

Theo phong thủy, xà nhà mang ý nghĩa xấu vì chúng có thể gây ra sự ngột ngạt khi xuất hiện phía trên giường ngủ, bếp hoặc bàn làm việc và ức chế nguyên khí của người đang sinh hoạt bên dưới chúng. Tuy nhiên sự cân đối mới là tất cả.
Xà Nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong những căn nhà cải tạo lại từ kho thóc hay những ngôi nhà sinh thái đang được xây dựng, trần nhà được nâng cao và thường được uốn vòm nên các cây xà trông có vẻ không đè nén xuống người ở đó.

Nhưng vấn đề trở nên khác hẳn khi con người và những đồ đạc nhỏ bé chiếm một diện tích không đáng kể trong một không gian rộng bát ngát và không thể quần tụ khí lại xung quanh họ. Thế nhưng những cây xà trong những căn nhà có tỷ lệ bình thường có khuynh hướng làm đảo lộn luồng khí trong phòng, đặc biệt khi chúng ta lại chọn một vị trí không thích hợp bên dưới chúng. Chỉ cần dời bàn ăn, bàn làm việc và giường ngủ đi chỗ khác là chúng ta có thể khắc phục được mọi khó khăn.

Nhiều người mơ ước làm chủ một căn nhà gỗ ở vùng quê với những bụi hoa hồng trồng quanh cửa ra vào, một lò sưởi đốt củi và các cây xà nhà. Theo truyền thống, người ta có thói quen sơn các xà nhà bằng màu đen để tôn chúng lên, nhưng rất có thể khi những căn nhà gỗ này mới được xây dựng, màu nguyên thủy của chúng không phải là màu đen.

Tương tự bụi bẩn và thời gian đã biến những tòa nhà bằng sa thạch ở thành phố có màu sáng thành ra màu nâu xỉn, muội bếp và khói lò sưởi qua nhiều năm tháng đã từ từ biến những cây xà gỗ sồi màu sáng thành màu than đen. Tuy nhiên, mốt trang trí nội thất thay đổi và giờ đây người ta thường sơn xà nhà cùng màu với trần nhà, một xu hướng được ưa chuộng vì đã đem lại sự thay đổi hoàn toàn cho các căn phòng có trần thấp.

Một cách khác để giảm ảnh hưởng của xà nhà là sử dụng đèn hắt ngược ánh sáng lên trên xà nhà, tạo cảm giác chúng như được nâng lên cao. Treo các vật trang trí nhỏ, màu sáng lên xà nhà cũng sẽ làm các cây xà sáng lên. Đừng treo vật nặng, lớn hay màu tối ở đó cũng như đừng treo những vật dễ bắt bụi.

Có thể che xà nhà với loại trần giả làm bằng vật liệu thông thường hoặc bằng vật liệu có thể phản chiếu ánh đèn gắn phía trong ra cũng được. Ở những không gian rộng lớn như nhà hàng, bọc gương quanh xà nhà cũng rất tốt, nhưng ở nhà thì cách này thật khó coi.

Chúng ta có thể dùng các loại vải để giấu chúng đi, nhưng vải vóc lại hút bụi và tù hãm khí trừ phi chúng ta giặt giũ chúng thường xuyên. Theo truyền thống, cột dãi ruy-băng đỏ vào những ống sáo trúc và đem treo dưới xà nhà để tạo một hình bát giác tốt lành.

Người ta tin rằng ngay tại chỗ bắt chéo nhau của các cây xà ở phía trên giường ngủ sẽ khiến người nằm ở giường này ngã bệnh. Một thanh xà phía trên chạy dọc theo chiều dài chiếc giường có thể gây rạn nứt cho cặp uyên ương ngủ ở đó.

Người ta cho rằng xà nhà phía trên bàn ăn hay bếp lò có thể ngăn chặn vận may của gia đình. Nếu chúng ở phía trên bàn làm việc, chúng có thể cản trở tiến trình sáng tạo của người ngồi làm việc và thậm chí đem đến cảm giác chán chường thất vọng. Chắc chắn không nên ngủ bên dưới một xà nhà; ngồi lên chiếc ghế đặt dưới xà nhà hay dưới một ban-công cũng chẳng phải là điều nên làm.


Theo Nghệ thuật bài trí nhà cửa theo khoa học Phương đông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xà Nhà

Các giờ tốt cho từng việc cụ thể –

1.1. Giờ “Phúc tinh” tốt cho mọi vỉệc Ngày Giáp: giờ Dần Ngày Ất: giờ Hợi, Sửu Ngày Bính: giờ Tý, Sửu Ngày Đinh: giờ Dậu Ngày Mậu: giờ Thân Ngày Kỷ: giờ Mùi Ngày Canh: giờ Ngọ Ngày Tân: giờ Tý Ngày Nhâm: giờ Thìn Ngày Quý: giờ Mão 1.2. Giờ Phật lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Horoszkop

 1.1. Giờ “Phúc tinh” tốt cho mọi vỉệc

  1. Ngày Giáp: giờ Dần
  2. Ngày Ất: giờ Hợi, Sửu
  3. Ngày Bính: giờ Tý, Sửu
  4. Ngày Đinh: giờ Dậu
  5. Ngày Mậu: giờ Thân
  6. Ngày Kỷ: giờ Mùi
  7. Ngày Canh: giờ Ngọ
  8. Ngày Tân: giờ Tý
  9. Ngày Nhâm: giờ Thìn
  10. Ngày Quý: giờ Mão

1.2. Giờ Phật lộc” tốt cho thương mại, nhậm chức, nhận việc

  1. Ngày Giáp: giờ Thìn
  2. Ngày Ất: giờ Mão, Tuất
  3. Ngày Bính: giờ Tý, Thân
  4. Ngày Đinh: giờ Ngọ
  5. Ngày Mậu: giờ Tý, Thìn
  6. Ngày Kỷ: giờ Dần
  7. Ngày Canh: giờ Thân, Tuất
  8. Ngày Tân: giờ Thân, Dậu
  9. Ngày Nhâm: giờ Ngọ, Hợi
  10. Ngày Quý: giờ Tý, Thìn

1.3. Giờ “Thiên ất” tốt cho thi cử, nhậm chức

  1. Ngày Giáp: giờ Sửu
  2. Ngày Tân: giờ Ngọ
  3. Ngày Mậu: giờ Mùi
  4. Ngày Nhâm: giờ Mão
  5. Ngày Canh: giờ Dần
  6. Ngày Quý: giờ Tị

1.4. Giờ tốt cho nhập học, giao dịch

  1. Ngày Giáp: giờ Sửu
  2. Ngày Ất: giờ Tý
  3. Ngày Bính: giờ Dậu
  4. Ngày Đinh: giờ Hợi
  5. Ngày Mậu: giờ Mùi
  6. Ngày Kỷ: giờ Thân
  7. Ngày Canh: giờ Ngọ
  8. Ngày Tân: giờ Dần
  9. Ngày Nhâm: giờ Mão
  10. Ngày Quý: giờ Tị

1.5. Giờ “Thiên phúc quý nhân” tốt cho việc cầu xin

  1. Ngày Giáp: giờ Dần, Mùi
  2. Ngày Ất: giờ Thìn, Thân
  3. Ngày Bính: giờ Tý, Tị
  4. Ngày Đinh: giờ Dần, Hợi
  5. Ngày Mậu: giờ Mão
  6. Ngày Kỷ: giờ Dậu, Dần
  7. Ngày Canh: giờ Hợi, Ngọ
  8. Ngày Tân: giờ Dậu, Tị
  9. Ngày Nhâm: giờ Tuất, Ngọ
  10. Ngày Quý: giờ Ngọ, Tị

1.6. Giờ “Thiên quan quỷ nhân” tốt cho nhậm chức, nhập trường

  1. Ngày Giáp: giờ Mùi
  2. Ngày Ất: giờ Thân
  3. Ngày Bính: giờ Tị
  4. Ngày Đinh: giờ Hợi
  5. Ngày Mậu: giờ Mão
  6. Ngày Kỷ: giờ Dần
  7. Ngày Canh: giờ Ngọ
  8. Ngày Tân: giờ Tị
  9. Ngày Nhâm: giờ Ngọ
  10. Ngày Quý: giờ Tị


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các giờ tốt cho từng việc cụ thể –

Bản chất của số mệnh và tác dụng chân chính của việc xem tử vi

Có người một đời bình thản, không gặp sóng to gió lớn nhưng cũng có người cả đời không ngừng trắc trở. Đây chính là số mệnh.
Bản chất của số mệnh và tác dụng chân chính của việc xem tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vậy số mệnh thực chất là gì, hãy cùng ## tìm lời giải đáp.


► Mời các bạn xem Tử vi 2017 và Lịch 2017 đã được cập nhật mới nhất tại Lichngaytot.com

Ban chat cua so menh va tac dung chan chinh cua viec xem tu vi hinh anh
 
Số mệnh có người tin, có người không tin. Có người tin tưởng nhân định thắng thiên, cũng có người nói mặc số phận đi, ông trời đã xếp đặt xong xuôi rồi. Kỳ thực, vạn vật đều có quy luật, hoa nở hoa tàn, trăng tròn trăng khuyết. Người ta từ lúc sinh ra cho tới khi nhắm mắt xuôi tay cũng là một loại quy luật tự nhiên. Và dựa vào bát tự dự đoán số mệnh của không nằm ngoài quy luật ấy.  

1. Trước không tin vào số mệnh, giờ thì tin

  Kỳ thực, dù tin hay không thì vận mệnh vẫn ở đó, nhân sinh có trải qua đau khổ, mất mát mới có kinh nghiệm, trải qua hợp tan, được mất mới hiểu về số mệnh. Có những việc cầu không được, muốn không xong, không phải cứ nỗ lực là sẽ đạt được.   Điều này là bởi vì mỗi người đều có vận mệnh riêng, gặp gỡ những người khác nhau, cũng có năng lực khác nhau. Chỉ có thuận theo tự nhiên, làm việc theo quy luật tuần hoàn mới có thể khiến bản thân thư thái, thoải mái.  

2. Vận mệnh nằm trong tay mình

  Bản chất chính là như vậy nhưng điều kiện tiên quyết là phải hiểu vận mệnh của mình. Nếu không biết vận mệnh bản thân thì sao có thể nắm giữ được. Dự đoán bát tự chính là một trong những phương pháp để giúp con người nắm được số mệnh của mình, lèo lái cuộc đời đi đúng hướng. Bát tự mệnh lý đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử, là kết tinh trí tuệ ngàn đời, đúc kết từ những quy luật cố hữu tuần hoàn. Nên phú quý nghèo hèn chỉ nhìn vào bát tự là biết, khi nào thăng quan phát tài hay thất bại thảm hại, các cung bậc tình cảm trong đời cũng vậy.    Dựa vào bát tự, con người có thể biết năm nào tốt, năm nào xấu, làm việc gì thuận, làm việc gì nghịch, ở cùng ai thì yên vui, bên ai là ly biệt. Từ đó, mỗi người sẽ có phương hướng, định hướng đúng đắn cho cuộc đời của mình, để có được thành công.  

Ban chat cua so menh va tac dung chan chinh cua viec xem tu vi hinh anh 2
 
3. Số phận do trời an bài, phó mặc đi

  Nếu như vậy, chúng ta đã không phải tốn hàng ngàn năm để nghiên cứu phương pháp tranh hung đón cát, không cần mất bao công sức để nghiên cứu bát tự mệnh lý, tìm ra quy luật để làm cơ sở định hướng cho cuộc đời. Nắm được số phận khong phải để phó mặc mà để nương theo tự nhiên, thuận theo tự nhiên, có lựa chọn tốt nhất cho bản thân.   Như vậy, dự đoán bát tự căn bản là nhận biết tri mệnh, thuận thời thuận thế, phát triển quy luật nhân sinh để vận dụng tài nguyên bản thân mà khiến chính mình hạnh phúc. Đó mới là ý nghĩa cao cả nhất của số mệnh, của việc xoay chuyển mệnh trời hay thuận theo số phận.
Khám phá số mệnh của người có bàn tay chữ M Tìm hiểu về ý nghĩa của tứ trụ trong tử vi Mùa sinh phú quý cho 12 con giáp
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bản chất của số mệnh và tác dụng chân chính của việc xem tử vi

Tìm may mắn cho người tuổi Bính Thìn

Tuổi Bính Thìn (mệnh Thổ, sinh năm 1976, 2036) có số phúc lộc, trường thọ, trung niên hưng vượng, về già giàu có, con cháu thành đạt.
Tìm may mắn cho người tuổi Bính Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: Tuổi Bính Thìn (mệnh Thổ, sinh năm 1976, 2036) có số phúc lộc, trường thọ, trung niên hưng vượng, về già giàu có, con cháu thành đạt.

Nữ Bính Thìn sinh vào mùa hạ cuộc sống sẽ suôn sẻ, sung sướng. Sinh và ban ngày càng nhiều may mắn.

Nam giới tuổi Bính Thìn sinh vào ban ngày sẽ có quyền chức, thành đạt trong kinh doanh hoặc sẽ là người lãnh đạo, được hưởng cuộc đời hạnh phúc, an nhàn. Người này số có quý nhân phù trợ, tuy không được gia đình giúp đỡ nhưng vẫn tạo dựng được cuộc sống sung túc, tốt đẹp.

Các tuổi đại kỵ với tuổi Bính Thìn nếu kết hợp sẽ bị tuyệt mạng hoặc thất bại trong làm ăn là: Kỷ Sửu, Ất Sửu, Tân Mùi, Quý Sửu.

Những năm hạn tuổi nữ tuổi Bính Thìn cần đề phòng bệnh tật, thất bại là: 23, 32, 44; nam là: 29, 32, 38, 43, 47, 53.

Có thể bạn quan tâm: Giải mã vận mệnh người tuổi Bính Thìn theo Lục thập hoa giáp.

tuoi binh thin 1
 

Tính cách: Là người thông minh, hoạt bát, tính tình cởi mở, vui tươi, giỏi giao tiếp.

Nữ tuổi Bính Thìn hiền lành, đảm đang, siêng năng, tài giỏi, tự lập, có thể gây dựng được công danh, thường được mọi người yêu quý, kính nể.

Tình duyên: Tuổi này gặp nhiều trắc trở trong tình duyên, thời trẻ phải chịu nhiều đổ vỡ về sau mới được yên ổn, hạnh phúc.

Xem bói tử vi, nữ tuổi Bính Thìn sinh vào tháng 3, 6, 7, 11, 12, nam tuổi Bính Thìn sinh vào tháng: 6, 7, 11 sẽ được hưởng hạnh phúc trọn vẹn.

Để hôn nhân luôn tốt đẹp tuổi này nên kết hợp với các tuổi: Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Tân Dậu, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Mão.

Người tuổi Bính Thìn cần tránh kết duyên cùng các tuổi Bính Thìn, Nhâm Tuất sẽ không phải chịu cuộc sống vất vả, bất hòa.

tuoi binh thin
 

Gia đạo: Tuổi Bính Thìn gia đạo thường không yên ổn, tiền vận, trung vận êm ấm, hậu vận đôi lúc gia đình lục đục, mâu thuẫn.

Có thể bạn quan tâm: Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Công danh sự nghiệp: Tuổi Bính Thìn phù hợp với nghề kinh doanh, buôn bán. Người này dễ đạt được thành công trong công việc. Năm 30 tuổi sự nghiệp sẽ phát triển vững chắc.

Những tuổi hợp cho việc làm ăn của tuổi Bính Thìn là Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Tân Dậu, Quý Hợi.

Tiền bạc: Tiền bạc dễ kiếm, công danh dự nghiệp càng phát triển, tiền bạc càng dồi dào, vững chắc. Cả đời sung túc, phú quý.

(Theo 12 con giáp và tính cách con người qua năm sinh)

Tính cách người tuổi Thìn nhóm máu AB: tiền bạc phân minh, ái tình dứt khoát Tuổi Thìn hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Bính Thìn

Nói với con về "Hạnh phúc"

Hạnh phúc không quyết định bởi ngày con được sinh ra, 20/3 hay bất cứ ngày nào khác. Nó chỉ đến khi con mong nụ cười luôn rạng rỡ trên gương mặt của tất cả mọi người...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con luôn nói rằng mình may mắn vì sinh ra vào đúng "ngày hạnh phúc", và hài lòng vì đã lớn lên như một đứa trẻ hạnh phúc nhất thế gian. Có lần, trong một ngày sinh nhật rất vui, con đã thì thầm với mẹ "Con ước tất cả mọi người đều sinh vào ngày này, giống như con, để không bao giờ phiền muộn...". Khi ấy, con còn quá nhỏ để hiểu được nhiều điều nên mẹ im lặng. Còn hôm nay - vào ngày sinh nhật khi con sắp lớn - mẹ sẽ nói cho con sự thật về Hạnh phúc là thế nào, con nhé!

Hạnh phúc không quyết định ở ngày con sinh ra

Bởi chỉ cần được sinh ra trên cuộc sống tươi đẹp này, đó đã là hạnh phúc. Tất nhiên, cuộc đời luôn gập ghềnh những khó khăn, có niềm vui và cả những nỗi đau, những giọt nước mắt. Vượt qua nó để sống tốt hơn, để trải nghiệm mọi cảm xúc trên đời và bước đến những điều tích cực, ý nghĩa nhất trong cuộc sống - đó là hạnh phúc thực sự con à. Ngày con sinh ra, nơi con sinh ra không nói lên con là ai, là người như thế nào. Cách con sống ra sao và mức độ hài lòng với cuộc sống như thế nào, đó mới là điều mỗi chúng ta nên hướng đến. 

Hạnh phúc không phải khi con cười, mà là khi nụ cười nở trên môi người khác

Niềm vui luôn được nhân lên khi ta trao nó cho người khác, vì thế nếu con cười mà những người xung quanh phải khóc, liệu con có thấy vui? "Nếu vậy thì con sẽ phải khóc để những người khác cười?" - Ồ không đâu con yêu ạ. Niềm vui là để nhân lên, còn nỗi đau là thứ nên chia sẻ. Hãy học cách cho đi niềm vui, và chia sẻ những khó khăn, nỗi buồn với những ai con yêu thương, tin tưởng nhất. Chẳng phải tất cả chúng ta sẽ hạnh phúc hơn sao khi ai nấy đều cười? 

nói với con về 'hạnh phúc' Hạnh phúc là "cho đi" chứ không vì "nhận lại". (Ảnh minh họa)

Hạnh phúc đích thực luôn ẩn hiện trong những giọt nước mắt

Nhớ lại xem, lần đầu tiên đi lại được sau nhiều tháng nằm bất động vì phải mổ chân, con đã cười hay khóc? Lần đầu tiên con đoạt giải học sinh giỏi ở trường nhờ sự nỗ lực đến "sắt đá" sau mấy năm trời vật vã chỉ vượt qua kì thi với điểm số trung bình, con có khóc không? Rồi lần con cắn răng, nuốt nước miếng để đưa cây xúc xích nóng hổi mẹ vừa mua cho 1 em bé đang lả đi vì đói trên vỉa hè; nhìn đứa bé ăn ngấu nghiến, thỉnh thoảng ngẩng lên cười với mình, con chẳng phải đã đã cười vừa lau nước mắt đó sao? Hạnh phúc, đôi khi giản dị lắm con à; nó bắt đầu từ những điều nhỏ nhoi nhất trong cuộc sống, nhưng mang lại niềm vui to hơn rất nhiều trong trái tim con. Và trong mọi trường hợp, nó thường biểu hiện trên những giọt nước mắt ngọt ngào như vậy đó. 

Hạnh phúc là khi con tin tưởng, và được tin tưởng

Không có gì đáng giá hơn lòng tin trong cuộc sống này con ạ. Bởi vì dần dần rồi con sẽ phải bước ra dòng đời đầy xô bồ, náo nhiệt và ngổn ngang, con sẽ khờ khạo, vấp ngã và thất bại không chỉ một lần. Và con sẽ nhận thấy, chỉ lòng tin giữa người với người, chỉ sự tin tưởng vào chính bản thân con mới "cứu vớt" con khỏi cảm dỗ, mới vực dậy để bước tiếp được. Tiền bạc vất chất xa hoa cũng chỉ là những "công cụ cám dỗ" mà đôi khi, nó đưa con đến những miền rất tối. 

nói với con về

Hạnh phúc là "cho đi", không phải "nhận lại"

Khi ai đó dành cho con bất cứ điều gì, có nghĩa là con may mắn. Tình cảm hay vật chất nhận được từ người khác đều là những thứ con nên trân trọng. Nhưng đừng vội nghĩ đó là niềm vui. Hãy thử mang những điều đó "cho đi" một lần mà xem, con sẽ hiểu hạnh phúc thực sự là như thế nào. Bởi vậy, con nhớ nhé. Sống trên đời đừng tính toán thiệt hơn. Bất cứ thứ gì cho đi, ta sẽ nhận lại gấp nhiều lần như thế.

Hạnh phúc không bao giờ là trốn tránh thành công khỏi những khó khăn

Bởi nếu cứ nằm im mãi trong một cái kén, con sẽ chẳng bao giờ trở thành chú bướm xinh đẹp. Mọi chông gai, va vấp của cuộc đời này được tạo ra để con "cọ xát", để lớn lên song song với trưởng thành, để bản thân con đẹp hơn theo đúng nghĩa, để con mỉm cười vững vàng trước mọi khó khăn.

Hạnh phúc không phải là vẻ bề ngoài, mà là cảm nhận riêng trong tâm hồn con

Đừng thấy bạn bè khoe quần áo mới, đi xe sang, dùng điện thoại xịn mà trầm trồ: "Cậu thật hạnh phúc". Nếu không cần đến những thứ đó mà con vẫn thấy vui - đó mới là điều mỗi chúng ta nên hướng đến. Hãy học cách hài lòng với cuộc sống con ạ. Chỉ cần con sống ý nghĩa với từng phút giây trong cuộc đời, cố gắng hết sức với những gì con mong muốn, và hài lòng với mọi thứ hiện tại, đó mới thực sự là hạnh phúc. Chăm chút quá mức cho bề ngoài mà không hạnh phúc từ trong tâm, đó chỉ là phù phiếm thôi con...

Nguyệt Nga


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nói với con về "Hạnh phúc"

Giải mã vận mệnh người tuổi Mậu Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Mậu Thìn là rồng nơi biển cả, tướng mạo uy nghiêm, ngoài cương trong nhu, chính trực, lương thiện, trọng lời hứa, được xem là bậc quân tử.
Giải mã vận mệnh người tuổi Mậu Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Giai ma van menh nguoi tuoi Mau Thin theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Đại lâm Mộc là rừng cây chắn gió, cao vút hiên ngang che lấp Mặt Trăng, Mặt Trời. Mộc này sinh vào giao mùa xuân hạ phương Đông Nam, sinh trưởng thành rừng, lấy Thổ làm nguồn nuôi dưỡng, Quý Sửu là núi. Nếu không bị hình xung phá hại, chủ phúc lộc quyền quý.
 
Gặp Thổ gánh vác như Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ thì ưa gặp Tân Mùi, chủ về hiển quý, ưa Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ; Bính Tuất, Đinh Hợi ốc thượng Thổ, lại được Nhâm Thân hoặc Quý Dậu Kiếm phong Kim là mệnh cách cát lợi, sự nghiệp có thành tựu, vinh hoa phú quý. Nếu không phải là lương tướng cũng là hiền thần.
 
Mộc này bất luận vượng hay suy đều cần gặp Thổ, nếu không sẽ là không có gốc, không những bần cùng chán nản mà còn đoản thọ.
 
Trụ khác có Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa; Mậu Ngọ Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa đều chủ về trường thọ. Hành đến đại, tiểu hạn cũng chủ về cát tường như ý.
 
Gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy, mang quý gọi là Linh trà thiên hà cách, sinh vào hai mùa thu, đông là tốt. Cũng ưa Đinh Sửu Giản hạ Thủy. Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, chủ bần cùng yểu mệnh.
 
Không nên gặp các Kim, duy có Ất Sửu Hải trung Kim thì có thể được, còn các Kim khác không dùng, gặp phải chủ yểu mệnh, ti tiện.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Mậu Thìn gặp Quý Hợi gọi là Thương long đằng hải cách. Nếu ngũ trụ phối hợp tốt chủ vô cùng hiển quý.
 
Với Mộc, ưa gặp Quý Sửu Tang đố Mộc. Nếu là Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc cần gặp Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ, gọi là Bình lâm tại dã cách. Can khác tối kỵ gặp Giáp, phạm vào thì gặp phúc biến thành thành họa, khiến cho mệnh chủ bần cùng chán nản.
 
Mậu lộc tại Tỵ, chi khác có Tỵ là không tốt do phạm Kiếp sát, Cô quả. Trước giàu sau nghèo, đến trung niên gặp phá bại.
 
Mậu quý tại Mùi, chi khác gặp Mùi, chủ phú quý.
 
Chi khác có Thìn, phạm Phục ngâm, còn phạm hình, làm việc có đầu mà không có cuối, vợ chồng duyên mỏng.
 
Nếu thời chi có Thìn, nên nương nhờ nơi cửa Phật.
 
Trong tử vi nếu Địa chi của ngũ trụ có 4 Thìn, nam khắc 4 vợ, nữ khắc 4 chồng.
 
Mậu Thìn, Mậu Tuất là Khôi canh tương hội, Càn Khôn hậu đức, được che chở lại hàm chứa tương sinh, không thể là xung.
 
Trong tử vi lý số, người sinh năm Mậu Thìn, Thiên cơ hóa kỵ, dễ bị thương tật, công việc và kế hoạch không dễ thực hiện.
 
Mệnh nữ tối kỵ, chủ phúc mỏng, hôn nhân không bền, nhiều bệnh tật, con cái yểu mệnh, cô độc đau khổ.
 
Mỗi khi gặp năm Thìn, Tuất, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Bạn đời chớ nên gặp ngưòi sinh năm Giáp, Ất. Nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Mậu Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Con so về nhà mạ, con rạ về nhà chồng tại sao ?

Con so là con sinh đầu lòng, con rạ là những đứa con sinh sau. Nếu nuôi được cả thì con so là trưởng, con rạ là thứ. Phong tục này phổ biến ở Bình Trị Thiên và một số địa phương ngoài Bắc, còn ở Nghệ An, Hà Tĩnh thì trừ trường hợp ở rể, nói chung con gái không được sinh đẻ ở nhà cha mẹ mình.
Con so về nhà mạ, con rạ về nhà chồng tại sao ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con gái mới lớn lên, mới sinh lần đầu tiên, trẻ người non dạ, chưa biết đi đứng, ăn uống, tắm giặt, kiêng khem ra sao, hơn nữa trong người yếu khoẻ ra sao muốn nhờ vả mẹ chồng hoặc chị em nhà chồng cũng ngần ngại, khó nói hơn với mẹ đẻ và em út mình. Còn những lần sinh sau đã có kinh nghiệm, có thể tự mình giải quyết được nhiều việc.

Phong tục, "Con so về nhà mạ" là một phong tục hay nhưng muốn giải quyết được êm đẹp cũng phải có thu xếp: Gần ngày ở cữ, mẹ chồng hoặc chàng rể sang quê ngoại thưa chuyện trước, nếu có khó khăn về kinh tế hoặc đường xá xa xôi cách trở cũng cần thảo luận với nhau về trách nhiệm cho thoả đáng, sau khi mẹ tròn con vuông, cháu cứng cáp, chàng rể cũng cần sắm một số lễ vật, nhằm ngày tốt sang tạ ơn gia tiên bên ngoại và ông bà ngoại để xin đón vợ con về. Ông bà ngoại còn cẩn thận đánh dấu vôi hoặc nhọ nồi ở trán cho cháu và các thứ bùa phép khác để các thứ tà ma ác quỷ không dám đến quấy rối cháu dọc đường.

ở Nghệ Tĩnh lại có phong tục ngược lại: Cho là sinh dữ tử lành, ngoài con dâu ra, không ai được quyền sinh trong nhà. Con gái về nhà mạ, nếu nhỡ đến kỳ động thai, trở dạ, không kịp trở về nhà chồng, sợ sinh nở dọc đường thì bố mẹ phải dựng tạm chiếc lều ở góc vườn, hoặc nếu không kịp, thì ra chuồng trâu mà đẻ.

Thiết nghĩ không cần phân tích, bạn đọc cũng thấy được phong tục nào hợp tình lý hơn.

Trường hợp đã mồ côi mạ, về nhà mạ thiếu người chăm nom thì con so cũng về nhà chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con so về nhà mạ, con rạ về nhà chồng tại sao ?

Lịch sử Tử Vi

Vào thời nhà Tống, văn hóa Trung Hoa thời đó rất thịnh đạt về nhân học. Cũng nhiều triết gia, tâm học, đạo học chuyên nghiên cứu con người để tìm giải đáp cho cuộc sống, tìm quy tắc cho việc xử thế ngõ hầu mưu cầu hạnh phúc cho cá nhân và tập thể. Nền triết học thời Tống thời đó đã xuất hiện nhiều trường phái như Nông Gia, Pháp Gia, Âm Dương bên cạnh các học thuyết lớn như Nho Học, Đạo Học. Hầu hết các môn nhân vận chuyên khảo cứu con người và xã hội, cần thiết cho việc tu tâm, trị nước, xử thế . . .
Lịch sử Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đứng về mặt bói toán mà xét, khoa Tử Vi xuất hiện tương đối chậm, vì đi sau khoa bói dịch, khoa nhân tướng, khoa độn giáp, khoa thiên văn . . . Nhưng Tử Vi đã khai mào cho một học thuật riêng, hệ thống hóa được ngành bói toán bằng lý số theo một khảo hướng đặc thù. Mặc dù vay mượn nơi sở học của người thời đại nền tảng triết lý Âm Dương Ngũ Hành, nhưng khoa Tử Vi vẫn giữ được nét đọc đáo nhờ ở một đường lối khảo sát khác lạ, có thể xem một cuộc cách mạng hoặc ít ra như một phát minh biệt lập trong phái học Tượng Số của thời đó, Thủy Tổ của Tử Vi học là một đạo sĩ biệt hiệu là Hi Di, tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống (Trung Hoa) .

Đạo sĩ Trần Đoàn đã cố gắng bày ra cách xếp vận mệnh con người vào một lá số, ghi trên một mảnh giấy vỏn vẹn chỉ có một trang, nhưng tổng kê hết cá tính và đời người vào 12 cung và hơn 100 vì sao, được gán cho nhiều ý nghĩa và ngũ hành khác nhau, ngõ hầu giúp con người suy diễn những chi tiết về kiếp số của mình. Tóm tắt cuộc đời phức tạp của con người vào một mảnh giấy một cách hệ thống hóa, đồ biểu hóa một cách khúc chiết. Mặc dù công trình này không tránh được vài sơ khoáng cố hữu nhưng nó vẫn không mất đi giá trị khai sáng cho một bộ môn bói toán hãy còn được tôn sùng ngay trong thế kỷ khoa học không gian này.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch sử Tử Vi

Tướng phụ nữ hai cằm |

Đa phần hiện tượng hai cằm thường xuất hiện khi cơ thể bạn hơi mập một chút, nhưng cũng có những người dù cơ thể cân đối vẫn có hai cằm. Tuy nhiên, những nhà nghiên cứu đều cho rằng đây là một dấu hiệu tốt bởi rất có thể họ sẽ gặp nhiều may mắn trong
Tướng phụ nữ hai cằm |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ hai cằm |

Phong thủy màu sơn nhà –

Trong bài viết này sonnha.dep.asia sẽ giới thiệu tới quý vị cách chọn màu sơn nhà sao cho phù hợp với phong thủy hướng tới một không gian sống hài hòa, cân bằng ánh sáng và tạo cảm giác thoải mái cho mỗi gia đình. 1. Cách lựa chọn màu sắc sơn nhà the

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong bài viết này sonnha.dep.asia sẽ giới thiệu tới quý vị cách chọn màu sơn nhà sao cho phù hợp với phong thủy hướng tới một không gian sống hài hòa, cân bằng ánh sáng và tạo cảm giác thoải mái cho mỗi gia đình.

1. Cách lựa chọn màu sắc sơn nhà theo mệnh.

+ Mệnh Kim: Nên sử dụng sơn màu trắng hoặc sơn màu vàng.
+ Mệnh Mộc: Sơn màu xanh hoặc màu đen.
+ Mệnh Thủy: Sơn màu đen, xanh lam, màu trắng.
+ Mệnh Hỏa: Sơn màu hồng, màu dam cam, màu đỏ.
+ Mệnh Thổ: Sơn màu vàng đất, màu nâu, màu vàng xám.

Sở dĩ có sự lựa chọn trên là do quy luật ngũ hành:
•Thổ sinh Kim
•Kim -> Thủy
•Thủy -> Mộc
•Mộc -> Hỏa
•Hỏa -> Thổ

Căn cứ vào tuổi gia chủ (thường lấy tuổi người chồng)

mau-son-nha-phu-hop-phong-thuy

 

2. Chọn màu sơn theo hướng nhà:

+ Hướng Đông: sơn màu xanh
+ Hướng Tây: sơn màu trắng, sữa.
+ Hướng Nam: sơn màu đỏ, hồng..
+ Hướng Bắc: sơn màu ghi, xám, xanh dương

3. Mẹo chọn màu sơn theo hướng hài hòa với khí hậu

+ Nhà hướng Nam (Tây Nam, Đông Nam):
Có thể tự do lựa chọn màu sắc sơn nhà theo ý muốn vì hướng này khí hậu thuận.
+ Nhà hướng Bắc (Đông Bắc):
Nên chọn màu sơn sáng, màu ấm.
+ Nhà hướng Tây (hoặc Tây Bắc):
Nên sử dụng màu sơn lạnh, mát như trắng, sữa, xanh lá cây, xanh da trời….


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy màu sơn nhà –

Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Tý

Xem tử vi tháng 6 của người tuổi Tý, bước vào tháng Ất Mùi, người tuổi Tý vấp vào quan hệ lục hại nguy hiểm.
Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bước vào tháng Ất Mùi, người tuổi Tý vấp vào quan hệ lục hại nguy hiểm. Vì Mùi trường sinh tại Thổ, Tý trường sinh tại Thủy, hai bên đều vượng thì tất một bên bị thương, vậy nên người tuổi Tý phải hết sức cẩn thận.


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc
 
Xem tử vi tháng 6 của người tuổi Tý, bước vào tháng Ất Mùi, người tuổi Tý vấp vào quan hệ lục hại nguy hiểm. Vì Mùi trường sinh tại Thổ, Tý trường sinh tại Thủy, hai bên đều vượng thì tất một bên bị thương, vậy nên người tuổi Tý phải hết sức cẩn thận.   Công việc vướng víu thị phi, trong cát tàng hung, gặp sự cố không nên quá lo lắng, dao động. Bạn nên phát triển sự nghiệp theo hướng ổn định, thuận theo tự nhiên. Vì quan hệ Lục Hại lại thêm vòng âm dương có Âm thắng thế nên bản mệnh phải đặc biệt lưu ý sức khỏe khi cơ thể, tinh thần có dấu hiệu đi xuống, phản ứng chậm chạp.    Tài vận bất ổn vì không có cát tinh ngự trị. Ngoài ra, quan hệ Lục Hại cũng ám chỉ tới vận trình tình cảm đi xuống, chia ly phần nhiều. 
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc 2
 
Tháng 6 âm lịch, người tuổi Tý bước vào tiết Tiểu Thử, tháng Hỏa khí vượng nhất trong năm. Quan hệ xấu với Nguyệt Lệnh khiến tính cách người này trở nên cực đoan, thường xuyên gây hấn với đồng nghiệp, cấp trên, họ hàng, nên dễ dàng phạm phải tiểu nhân.   Trong quá trình làm việc vì bạn đã đắc tội với người ta nên không được hỗ trợ, lãnh đạo quay lưng, phải lưu ý kẻo sẽ dễ dàng bị đuổi việc hoặc tự mình phải rời đi.    Nếu theo Thất Túc Phái Trường Sinh 12 cung vị, thì Thiên Can Ất Mộc lâm “Bệnh” tại Tý. Bệnh ở đây là tính chất của một vì tinh tú, nó ám chỉ bản mệnh hành động chậm chạp, lựa chọn quá nhiều mà mất đi cơ hội. Suy đi tính lại, tính tình quá mẫn cảm chỉ khiến vận trình sự nghiệp của bạn đi xuống mà thôi.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc 3
 
Vận Tài Lộc của người tuổi Tý trong tháng Ất Mùi này không được khả quan. Một mặt do bản tính kỳ quái, chi li tính toán quá mức mà bạn tự đánh mất đi các cơ hội tiền bạc, mặt khác, vì quan hệ xã hội bất ổn, quý nhân rời xa. Người làm ăn, buôn bán thì không có nổi một việc làm ăn tử tế, dân văn phòng thì tiền tài tiêu điều, thậm chí không có tiền mà tiêu. Với những ai có người nhà đang bệnh thì còn mất mát nhiều tiền bạc vào việc chữa trị, vì bệnh tình chuyển xấu.   Tuy nhiên, theo quan hệ địa chi thì tháng Mùi Thổ được coi như một người thầy thẩm định tài năng vượt khó của người tuổi Tý. Vì Mùi Thổ rất ưa thích tài lộc tại Tý nên bạn phải thật kiên trì, điều chỉnh tính cách thì cơ hội thành công sẽ tới.  
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc 4
 
Chuyện tình cảm khó khăn, Nguyệt Lệnh phá quấy gây chuyện vợ chồng đấu khẩu, đồng sàng dị mộng, người đã kết hôn phải đặc biệt đề phòng. Ai có chồng hoặc vợ bệnh tật lâu ngày thì phải theo dõi gắt gao, thường xuyên phối hợp với bác sỹ để tiên lượng tình hình. Vì Tý Mùi hại nhau còn có điềm sinh li tử biệt, diễn biến khó lường.    Người độc thân không có cơ hội gần nhau, lúc thì vì công việc, khi thì do việc gia đình. Trong tháng hai bạn không có nhiều thời gian bên nhau, gặp ít xa nhiều. Ngoài ra, tinh thần bản mệnh Tý có phần tiêu cực, yêu và hận luôn đi tới phần xấu nhất. Bạn khiến cho đối phương sợ hãi, muốn xa lánh, có thể nói “bằng mặt mà không bằng lòng”.     Người mang Ất Mộc âm khí vấp phải Tiểu Thử nắng to còn gây chuyện bất hòa với anh em trong nhà. Gia trạch không hòa thuận, cũng gây nhiều điều khó chịu.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc 5
 
Tháng 6 Tiểu Thử, Dương khí thắng thế, ánh mặt trời len lỏi khắp ngóc ngách, nhất định phải tìm cách né tránh. Tháng vượng Hỏa cơ thể khô khan, nên tìm tới nơi có nước, ăn nhiều rau xanh, các loại đậu để giải độc. Thời tiết trong tháng vô cùng khắc nghiệt, đây là thời điểm Dương khí trong cơ thể con người phát tiết vượng nhất.

Vậy nên, trong quá trình làm việc, bạn nên kết hợp nghỉ ngơi, lao động hợp lý nhất, bảo vệ Dương khí trong cơ thể mình. Ánh sáng chiếu vào cơ thể, Đông Y gọi là “Phong Độc” chủ bệnh về da. Dưỡng da là điều kiện tiên quyết trong ngày hè nóng bức. 
  Nhìn chung, tháng Ất Mùi là một tháng khó khăn đối với thủ lĩnh của 12 con giáp. Vận trình sự nghiệp trắc trở, tài lộc hạn hẹp, tình cảm không khấm khá, sức khỏe cũng có điềm đáng lo ngại. Tuy vậy, con người ai cũng có lúc bước vào những thời điểm khó khăn, thế vận xoay vòng điều tốt đẹp sẽ trở lại bên bạn.   Lời khuyên dành cho người tuổi Tý, có thể đeo vàng trên người để xua đuổi vận xui. Mượn sức mạnh của ngũ hành Kim hóa giải quan hệ bất lợi với Nguyệt Lệnh. Ngũ hành Kim ép Nguyệt Lệnh phát tiết sức mạnh, bớt đi vận hạn, nuôi dưỡng giúp hành Kim trường sinh bản mệnh Dương Thủy. Nếu không có điều kiện bạn có thể mặc quần áo, dùng đồ đạc mang ngũ hành Kim, đi làm chọn hướng xuất hành. Nên dùng Kim làm chủ vận cho bạn trong tháng này.

Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Ty hinh anh goc 6
 
 Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Tý

Khéo dùng đũa chuẩn phong thủy, hôn nhân hay tài lộc đều viên mãn

Đũa là vật dụng vô cùng quen thuộc và gần gũi với con người. Vật dụng tuy nhỏ bé này nhưng lại mang trong mình sức mạnh phong thủy rất lớn. Nếu biết sử dụng đúng cách, không những sức khỏe tốt lành mà hôn nhân và tài lộc đều viên mãn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Kị dùng đũa dài ngắn khác nhau   Đặc trưng thường thấy của đũa ăn chính là có đôi có cặp, độ dài ngắn bằng nhau. Khi thay đũa mới, không ít gia đình vẫn còn lưu lại một số đũa cũ, còn sử dụng được. Chính vì thế mà có trường hợp dùng đũa dài ngắn không đều.   Theo quan điểm phong thủy, đây là điều không nên, nhất là khi có khách tới nhà, gây cảm giác thiếu tôn trọng khách. Thêm nữa, cách dùng đũa như vậy trong thời gian dài khiến tình cảm của mọi thành viên trong nhà bất hòa, dễ gây mâu thuẫn vợ chồng.  

Kheo dung dua chuan phong thuy, hon nhan hay tai loc deu vien man hinh anh
 
2. Dùng đũa gõ vào bát ăn   Theo quan điểm dân gian, dùng đũa gõ vào bát ăn là hành vi của ăn xin, tượng trưng cho sự nghèo hèn, cuộc sống vất vả. Chính vì thế, trong mỗi bữa ăn rất kị hành động này. Nếu không từ bỏ thói quen gõ đũa vào bát, tài vận sẽ ngày càng giảm sút.   3. Để đũa vắt chéo lên nhau   Dù là vô tình hay cố ý để đũa vắt chéo lên nhau theo hình chữ “X” đều là việc làm cần tránh. Theo quan điểm phong thủy, đây là cách làm gây ra thị phi, kiện tụng, nghiêm trọng còn liên quan đến họa ngồi tù.   
Kheo dung dua chuan phong thuy, hon nhan hay tai loc deu vien man hinh anh 2
 
4. Cắm đũa vào bát cơm   Theo quan niệm người xưa, cắm đũa vào bát cơm sẽ khiến người ta dễ dàng liên tưởng tới bát hương của người chết. Vì thế đây là một trong những điều đại kị khi dùng đũa ăn hàng ngày.    5. Để đũa đang ăn ở bát (đĩa) thức ăn   Một số người có thói quen để đũa đang ăn ngay ở bát hoặc đĩa thức ăn, để gắp đồ ăn cho thuận tiện. Xét về mặt lịch sự trong ăn uống, đây là điều không nên. Về phong thủy ngũ hành, cách làm này ảnh hưởng tới hòa khí của các thành viên trong nhà.    6. Cầm đũa trên tay và chỉ trỏ người khác   Theo quan điểm dùng đũa phong thủy, hành động này vừa không lịch sự lại tiềm ẩn nguy cơ không tốt lành về mặt phong thủy, thậm chí có thể ảnh hưởng tới sinh mệnh của mỗi người. Chính vì thế, nếu có thói quen này bạn cần bỏ ngay lập tức, tránh hậu họa khôn lường.   Ngân Hà
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khéo dùng đũa chuẩn phong thủy, hôn nhân hay tài lộc đều viên mãn

5 cách giúp bạn vượt qua nỗi buồn trong cuộc sống

5 cánh vượt qua nỗi buồn là những phương thưc hữu hiệu để bạn áp dụng mỗi khi gặp những trở ngại, khổ đau và những điều không vui trong cuộc sống.
5 cách giúp bạn vượt qua nỗi buồn trong cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống của chúng ta có quá nhiều khó khăn, những nỗi buồn…? Bạn làm gì để cân bằng cuộc sống của mình, vượt qua tất cả ? Sau đây là những chia sẻ những cách vượt qua nỗi buồn trong cuộc sống :

Thứ 1:

Những lúc gặp chuyện buồn bạn đừng nên quá bi quan, nếu bạn muốn khóc thì hãy khóc cho xong đi. Khóc xong rồi bạn sẽ thấy lòng mình nhẹ nhàng hơn. Khóc xong rồi bạn hãy đi ngủ một giấc. Khi tỉnh lại bạn sẽ cảm thấy trong lòng mình nhẹ nhàng hơn, mặc dù là lúc này bạn có mệt mỏi, nhưng dù sao thì vẫn tốt hơn là lúc đầu. ngủ dậy cơ thể lại trở về trạng thái tự vệ. Đây là cách giúp bạn cảm thấy lòng mình nhẹ nhàng hơn, dễ dàng vượt qua nỗi buồn trong cuộc sống.

Thứ 2:

Tiếp sau đó khi bạn đã bình tĩnh lại rồi thì hãy suy nghĩ cho thật kĩ, mình nên làm như thế nào, hãy tự hỏi bản thân mình làm như thế nào thì tốt, làm thế nào là đúng. Bạn hãy vạch ra từng bước trong kế hoạc của mình, từng bước một sẽ làm như thế nào. Bạn sẽ cảm thấy mình có định hướng rõ ràng hơn cho những công việc và dự định sắp tới cho tương lai cũng là một trong các cách vượt qua nỗi buồn hiệu quả.

Thứ 3:

Bạn có thể trò chuyện tâm sự vói những người thân, những người hiểu và quan tâm đến bạn, hay là những người mà bạn thích nghe những lời an ủi, động viên, lời khuyên của họ. Và có thể là cả những lời nói không dễ nghe cho lắm nhưng bạn hãy lắng nghe, vì điều đó tốt cho bạn, cuộc sống không hề dễ dàng, và đơn giảm mà. Bạn cần có một hàng trang vững vàng để có thể đi tiếp con đường mà bạn đã chọn.

Thứ 4:

Hãy nghĩ về những điều tốt đẹp sẽ đến, nghĩ về người thân, gia đình thân yêu của bạn những người luôn chờ bạn đợi bạn, mong bạn thành công và sống tốt. Hãy nghĩ về những người mà yêu nhất sẽ giúp bạn có thêm động lực. Mọi người thân của bạn sẽ rất buồn khi bạn sống không tốt đó!

Thứ 5:

Hãy lấy lại tinh thần nhé, bạn hãy vui vẻ lên, hãy tự hát một bài, làm một món ăn mà bạn thích, hay nghe những bài hát mà bạn thường nghe, nói chuyện vui vẻ vói những người bạn yêu. Bạn sẽ thấy cuộc sống này vẫn còn có những điều ý nghĩa, và sẽ có rất nhiều niềm vui đang chờ bạn nếu như bạn nỗ lực và cố gắng hết mình.

Những điều tốt đẹp không tự nhiên mà đến, bạn hãy sống nỗ lực hết mình rồi bạn sẽ tìm thấy những niềm vui thật sự, những điều thú vị và ý nghĩa mà cuộc sống này đang chờ bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 cách giúp bạn vượt qua nỗi buồn trong cuộc sống

Nhìn tướng tay biết khả năng kiếm tiền của bạn

Tài vận của mỗi người được thể hiện phần nào qua tướng bàn tay. Ở mỗi giai đoạn giàu nghèo, sướng khổ, bàn tay bạn sẽ xuất hiện một vài dấu hiệu điển hình dưới
Nhìn tướng tay biết khả năng kiếm tiền của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tài vận của mỗi người được thể hiện phần nào qua tướng tay. Ở mỗi giai đoạn giàu nghèo, sướng khổ, bàn tay bạn sẽ xuất hiện một vài dấu hiệu điển hình dưới đây.


1. Tiểu khang

Nếu đường Thái Dương trong lòng bàn tay kéo dài từ ngón tay đeo nhẫn tới đường chỉ tay Tình cảm, là dấu hiệu cho thấy tài lộc của chủ nhân bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc, đạt được mức tiểu khang, bắt đầu có của ăn của để, đời sống vật chất sung túc, dư dả.

Dấu hiệu dễ nhận thấy nếu bạn đạt mức tiểu khang là mua xe, mua nhà, có khoản tiết kiệm cố định trong ngân hàng. Nhìn chung, cuộc sống được ví như “nhìn lên thì chẳng bằng ai, nhưng nhìn xuống thì chẳng ai bằng mình”.

Nhin tuong tay biet ngay kha nang kiem tien cua ban hinh anh
 
2. Tiểu phúc


Sau khi đã đạt mức tiểu khang (như trên), nếu quan sát thấy đường Thái Dương càng rõ nét và sâu hơn, đồng thời vẫn kéo dài từ ngón tay đeo nhẫn rồi cắt đường chỉ tay Tình cảm; cộng thêm với cung Tài Bạch (phần mũi trên khuôn mặt) đầy đặn, không khuyết hãm thì tài vận hanh thông, có nhiều cơ hội phát tài, công danh sự nghiệp phát đạt.

Xem tướng tay, bắt đầu từ khoảng 31 tuổi, công danh sự nghiệp của người này càng rộng mở, cơ hội thăng quan tiến chức vừa nhiều lại khả thi, cuộc sống đạt mức tiểu phúc (vừa sung túc về vật chất, vừa được hưởng phúc lộc trời ban).

Nhin tuong tay biet ngay kha nang kiem tien cua ban hinh anh 2
 
3. Trung phúc


Khi có hai dấu hiệu sau đây xuất hiện, bạn có thể chắc chắn rằng cuộc sống của mình đang ở mức trung phúc (tài lộc hưng vượng, công danh sự nghiệp hanh thông, đời sống tinh thần phong phú).

Dấu hiệu thứ nhất: Đường Thái Dương sau khi cắt đường chỉ tay Tình cảm, lại tiếp tục kéo dài tới gò Hỏa tinh thứ 2.

Dấu hiệu thứ hai: Sau khi đường Thái Dương cắt đường chỉ tay Tình cảm, tiếp tục kéo dài tới cạnh gò Nguyệt.

Nhin tuong tay biet ngay kha nang kiem tien cua ban hinh anh 3
 
4. Đại phúc


Trong cuộc sống, người có thể đạt tới mức đại phúc xưa nay hiếm nhưng không phải là không có. Tướng tay của người này phải có đặc điểm xuất chúng, khác người.

Đường Thái Dương không những kéo dài và cắt đường chỉ tay Tình cảm mà còn cắt đường chỉ tay Sinh mệnh. Nhưng trên thực tế, hiếm có kiểu tay này bởi đường Thái Dương khó mà kéo dài như vậy.

=> Xem nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Hoàng Lam

Mắt một hay hai mí hé lộ điều bất ngờ về tình duyên
Những người sở hữu tướng mắt hai mí (cả hai bên mắt) có nhân duyên tốt, lối suy nghĩ lạc quan, được nhiều người yêu mến. Bên cạnh đó, người này cũng rất thủy
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng tay biết khả năng kiếm tiền của bạn

Sao lại có 3 ngày valentine đỏ, valentine trắng, valentine đen

Ngày lễ tình nhân valentine vào 14/2 hàng năm nhưng còn có 2 ngày valentine nữa, đó là valentine trắng và valentine đen, nguồn gốc và ý nghĩa của valentine
Sao lại có 3 ngày valentine đỏ, valentine trắng, valentine đen

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Valentine có bao nhiêu ngày là câu hỏi rất nhiều người hỏi rồi sau khi đã biết thì các câu hỏi xoay quanh tìm hiểu về các ngày valentine như valentine đỏ có ý nghĩa gì, valentine trắng có ý nghĩa là gì, valentine đen có ý nghĩa là gì.

Valentine Đỏ ngày 14/2, Valentine Trắng ngày 14/3 và có cả Valentine Đen 14/4. Nguồn gốc của 3 ngày đó như sau:

Valentine Đỏ (14/2) – Ngày tỏ tình dành cho bạn gái

Valentine Đỏ là ngày lễ Tình nhân truyền thống, ngày mà tất cả những người yêu nhau trên thế giới mong chờ 14 tháng 2.

Valentine là tên của một linh mục dưới thời Hoàng đế La Mã Claudius II. Lúc bấy giờ là thế kỷ thứ 3, Đế quốc La Mã phải tham gia nhiều cuộc chiến tranh đẫm máu và không được dân ủng hộ.[cần dẫn nguồn] Do gặp phải khó khăn khi kêu gọi các chàng trai trẻ gia nhập vào quân đội, Claudius II cho rằng nguyên nhân chính là đàn ông La Mã không muốn rời xa gia đình hay người yêu của họ và hôn nhân chỉ làm người đàn ông yếu mềm; do đó, Claudius II ra lệnh cấm tổ chức các đám cưới hoặc lễ đính hôn để tập trung cho các cuộc chiến.

Linh mục Valentine ở thành La Mã, cùng Thánh Marius đã chống lại sắc lệnh của vị hoàng đế hùng mạnh và tiếp tục cử hành lễ cưới cho các đôi vợ chồng trẻ trong bí mật. Khi bị phát hiện, linh mục Valentine đã bị bắt và kết án tử hình bằng hình thức kéo lê và bị ném đá cho đến chết.

Buổi chiều trước khi ra pháp trường, ông gửi tấm “thiệp Valentine” đầu tiên cho cô con gái của viên cai tù Asterius, người thiếu nữ mù lòa bẩm sinh đã được ông chữa lành bằng phép lạ trước đó, và ký tên “dal vostro Valentino” – from your Valentine (“Từ Valentine của em”).

Cho đến nay, các cặp tình nhân vẫn có truyền thống ký tên bằng cụm từ “From your Valentine” của ngày xưa thay vì tên mình trong các tấm thiệp Valentine. Dần dần, ngày 14 tháng 2 hàng năm đã trở thành ngày trao đổi các bức thông điệp của tình yêu và Thánh Valentine đã trở thành vị Thánh bổn mạng của những lứa đôi.

Người ta kỷ niệm ngày này bằng cách gửi cho nhau những bài thơ và tặng cho nhau những món quà truyền thống là hoa hồng và sô cô la.

Thường thì vào ngày valentine truyền thống, người con trai sẽ tặng hoa hồng và người con gái sẽ tặng sô cô la cho đối phương.

Ngày Valentine Trắng (14/3) – Ngày tỏ tình dành cho bạn trai

valentine trắng xuất phát từ Nhật Bản
valentine trắng xuất phát từ Nhật Bản

Vì tình yêu luôn mới mẻ mỗi ngày, người ta dường như yêu nhau nhiều hơn sau những giấc mơ dịu dàng, nên một ngày Valentine dường như là không đủ. Bởi vậy, từ đất nước mặt trời mọc Nhật Bản, một ngày lễ Tình nhân nữa ra đời và nhanh chóng được các bạn thanh niên đón nhận.

Valentine Trắng còn được biết đến với những cái tên như White Valentine hay White day. Đây là một cơ hội tuyệt vời để những người yêu nhau được ở bên nhau. White day diễn ra sau Valentine đúng một tháng, vào ngày 14/3, là dịp để những bạn nam đáp lễ các bạn nữ. (Vì các bạn nam đã nhận được chocolate từ bạn gái trước đó rồi nên giờ phải để phái mạnh đáp lễ chứ)

Valentine Trắng là ngày mà phe kẹp nơ rất yêu. Những món quà từ đối phương có thể là chocolate đen hoặc trắng, trang sức hay ấn tượng hơn là… đồ chíp trắng tinh.

Nguồn gốc của Valentine trắng xuất phát từ câu chuyện như sau:

Vào khoảng năm 1965 ở Nhật có một chàng trai bán kẹo dẻo vào ngày lễ tình yêu 14/2 đã được một cô gái thầm thương trộm nhớ thể hiện tình cảm. Điều đó làm chàng trai hết sức bất ngờ và chàng trai này muốn đáp trả lại tình cảm của cô gái nên 1 tháng sau đó, vào ngày 14/3 chàng trai đã tặng cô gái ấy một hộp kẹo thật lớn có màu trắng như tuyết rất đặc biệt. Kể từ đó, ngày Valentine Trắng được hình thành.

Valentine Đen (14/4) – Ngày dành cho các bạn FA

valentine đen cho những ai đang đi tìm một nửa của mình
valentine đen cho những ai đang đi tìm một nửa của mình

Mới nghe đã thấy ngày lễ này thật kỳ lạ phải không, màu đen thường khiến người ta nghĩ đến những điều không tốt mà. Nhưng sự thực lại không như bạn nghĩ đâu!

Valentine Đen (hay Black Valentine, Black day) vẫn được các bạn trẻ Hàn Quốc kỷ niệm mỗi dịp 14/4. Khác với tên gọi có phần “đen tối”, đây là ngày để những bạn chưa tìm được một nửa của mình hay những bạn tôn thờ chủ nghĩa độc thân cùng tụ họp và làm nên những party sôi động. Ai bảo những người cô đơn là buồn nào?

Các bạn ấy cũng hẹn hò nhau, mặc những bộ quần áo màu đen và ăn món mỳ đen truyền thống Jachang. Ngày này, bạn cũng có thể dễ dàng tìm được những phong chocolate ngọt ngào và nhâm nhi ngon lành như một món quà tự thưởng cho cuộc sống độc thân vui vẻ của mình!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao lại có 3 ngày valentine đỏ, valentine trắng, valentine đen

Kể truyện về thuật xem bói xem tướng của người xưa

Có những câu chuyện kể về thuật xem tướng xem bói của các bậc tiền nhân, họ đã vận dụng rất khéo nhờ đó mà nhìn đúng người hoặc tránh được họa cho bản thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều giai thoại thuật lại chuyện các nhà tướng số học đã chỉ ra được phẩm chất đạo đức và vận thế của một người nào đó thông qua việc xem tướng. Những nhà tướng số học này sau đó hoặc sẽ bộc lộ những khả năng ưu tú của mình để cống hiến tài trí và sức lực cho đất nước hoặc sẽ rời xa chốn thị phi nếu đó là một vị vua bạo ngược.

1. Thuật xem tướng của Tăng Quốc Phiên

Tăng Quốc Phiên không chỉ là một nhà chính trị, quân sự được nhiều người biết tiếng mà còn là một nhân vật đại tài trong lĩnh vực Nhân tướng học. Có rất nhiều những giai thoại về khả năng xem tướng của Tăng Quốc Phiên. Theo ghi chép thì Tăng Quốc Phiên là một người rất dũng mãnh, nghiêm khắc trong mọi việc, ông có bộ râu rất đẹp, đôi mắt hình tam giác với ánh nhìn mạnh mẽ, sáng bừng và rất thần thái. Mỗi khi có khách tới nhà, Tăng Quốc Phiên thường nhìn vị khách đó hồi lâu mà không nói gì, chỉ lặng lẽ quan sát để nhận đoán về tư cách, tài năng phẩm chất đạo đức của người đó. 

đạo xem bói xem tướng của người xưa

Tất cả những người đã từng gặp Tăng Quốc Phiên đều tỏ thái độ kính trọng, nể vì trước sự nghiêm túc và thần thái đặc biệt của ông. Dưới cái nhìn sắc lạnh của Tăng Quốc Phiên, họ đều không tránh khỏi lúng túng ngượng ngập. Sau khi người khách ra về, Tăng Quốc Phiên bèn lấy giấy bút ra ghi tỉ mỉ tất cả những điều mình đã quan sát được cũng như các suy luận về điểm tốt điểm xấu của người đó. Đối chiếu sự thật với những ghi chép của ông, người ta thấy hầu như tất cả đều hoàn toàn trùng khớp, không có lấy một điểm sai sót.

Vào những năm Hàm Phong, Lý Hồng Chương ra lệnh cho ba vị tướng thủ lĩnh quân đội đất Hoài đến gặp Tăng Quốc Phiên. Tăng Quốc Phiên không những không đồng ý gặp mặt mà còn yêu cầu cả ba vị tướng này đứng chờ suốt hai cạnh giờ ngoài đại sảnh. Sau đó, ông lại cho người ra mời cả ba người này đi về, nhất định không nói lời nào và cũng không chịu gặp mặt. Sau này, Tăng Quốc Phiên có kể lại cho Lý Hồng Chương về những suy nghĩ và hành động của mình, ông nói rằng, trong các vị tướng đứng chờ ngoài đại sảnh, ông đã đi lại trong một gian phòng bên trong và quan sát nhất cử nhất động của ba người đó thông qua một tấm gương lớn.

- Vị tướng mặt rỗ không được tiếp kiến Tăng Quốc Phiên, cảm thấy là ông cố tình hạ nhục, nên mặt đỏ tía tai, bộ dạng như đang muốn đánh nhau, bộ dạng đó dã cho thấy khí khái uy vũ bất khuất của vị tướng quân này.

- Vị tướng cao lớn đứng chờ trong tư thế rất ung dung tự tại, điều đó cho thấy người này trầm tĩnh, kiên nghị và rắn rỏi.

- Vị tướng thấp bé có đôi mắt sáng lấp lánh, mỗi khi có người đi qua thì đứng rất ngay ngắn nhưng khi người đó đi khuất rồi thì lập tức thả lỏng, là tầm thường.

Trong ba vị tướng quân đó, người có nhiều nốt rỗ trên mặt là Lưu Minh Truyền, người có tài đánh Nam dẹp Bắc, trí dũng toàn tài, đã thống lĩnh quân đội tiến tới Đài Bắc, đánh bại quân đội Pháp. Nếu xét về mức độ nổi tiếng, tướng quân Lưu Minh Truyền chỉ đứng sau Trịnh Thành Công ở Đài Loan mà thôi. Vị tướng quân có dáng người cao tên là Trương Thụ Thanh, sau này lập được nhiều chiến công lớn, được phong làm Tổng đốc Lưỡng Giang. Vị tướng quân dáng người thấp bé mang họ Ngô. Trong quá trình chiến đấu rất giảo hoạt, khôn vặt, chỉ làm được chức quan quèn mà thôi.

2. Phạm Lãi xem tướng đánh giá Việt Vương Câu Tiễn

Phạm Lái là một người hiền tài, đức độ nổi tiếng sống ở thời Xuân Thu, cũng là một nhà chính trị tài ba với kiến thức lịch sử vô cùng phong phú. Sau giúp Việt Vương Câu Tiễn đánh bại được nước Ngô, nhưng ông đã quyết định rời xa. Thì ra, Phạm Lãi nhận thấy Câu Tiễn có cái cổ dài và cái miệng nhọn chứng tỏ ông ta thuộc loại người "có thể chung lo hoạn nạn chứ không thể cùng hưởng vinh hoa". Vì vậy, không chỉ một mực "rũ áo ra đi" mà Phạm Lài còn khuyên một vị đại thần khác là Văn Chủng hãy làm giống như mình. Nhung đáng tiếc là Văn Chủng đã không nghe theo lời khuyên a Phạm Lãi, nên về sau đã bị vị vua này bức hại.

Sau khi từ giã quan trường và chuyển hướng sang thương trường, Phạm Lãi cũng đã thể hiện những tài năng phi phàm của mình trong lĩnh vực kinh doanh, ông đã trở thành một tấm gương sáng trong ngành thương mại của Trung Quốc trong suốt hàng nghìn năm.

Thuật sĩ Quản Lộ nổi tiêng trong lịch sử Trung Quốc với khả năng xem tướng phi phàm. Ông đã từng xem tướng cho quyền thần Đặng Dương và đã đắc tội với quyền thần này. Cậu của Quản Lộ sau khi biết được chuyện này đã vô cùng sợ hãi, tuy nhiên Quản Lộ trấn an cậu và nói rằng: "Đặng Dương dù làm việc hay đi đứng đều thấy gân không giữ được xương, mạch không giữ dược da thịt, đứng ngồi xiêu vẹo như là không có chân tay gì hết. Tướng đó đích thị là tướng "quỷ ám" và không sớm thì muộn cũng sẽ bị hoạ sát thân. Thế thì có gì đáng để sợ đâu!" Người cậu cảm thấy rất khó hiểu, bán tín bán nghi nên đã mắng Quản Lộ một chặp rồi bỏ đi.

Sau này, qủa nhiên, Đặng Dương đã bị giết hại. Tướng "quỷ ám" mà Quản Lộ nói tới chính là những phán đoán về nội tâm và vận mệnh của Đặng Dương thông qua những nét đặc trưng dáng ngồi, dáng đi, dáng đứng của vị quyền thần này"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kể truyện về thuật xem bói xem tướng của người xưa

Người sắp chết có những dấu hiệu gì báo trước ?

Thật kỳ lạ, xưa nay đã ai chết hai lần đâu mà biết trước rút kinh nghiệm, thế nhưng, có những cụ cao tuổi có kinh nghiệm "Tri thiên mệnh", biết trước được ngày mất của mình, mặc dầu ngày hôm trước vẫn khoẻ mạnh, thậm chí có người còn tính trước được giờ mất, đánh điện cho con cháu xa về. Trong trường hợp đó gia đình phần nào đã chủ động chuẩn bị tang lễ, nhưng những trường hợp đó rất ít.
Người sắp chết có những dấu hiệu gì báo trước ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với những người già yếu, có những dấu hiệu gì báo trước giờ hấp hối mà ta có thể quan sát được ?

  • Xem thần sắc : chủ yếu xem hai đáy mắt còn tinh anh không hay đã đục mờ.
  • Sờ chân tay xem còn nóng hay đã lạnh, người sắp chết thường lạnh từ đầu đến chân. Có người còn nhận biết mình đã chết đến đâu.
  • Mạch rất trầm, có khi người còn sống nhưng không bắt mạch được nữa. Đối với người suy tim, sờ tưởng như tim đã ngừng đập, nhưng vì đập yếu nên không phát hiện được.
  • Để một ít bông vào lỗ mũi mà bông không còn động đậy tức là đã tắt thở.

Có người đau ốm lâu dài, bỗng nhiên mạnh khoẻ trở lại rất tỉnh táo, nhiều khi đó là dấu hiệu của ngọn đèn hết dầu loé sáng lên để rồi tắt ngấm. Các cụ già thường bỏ ăn, hoặc là rất muốn ăn nhưng ăn được rất ít trước khi mất.
Cũng có trường hợp, mệnh đã tuyệt nhưng có lẽ vì nuối tiếc con cháu ở xa chưa gặp được, hoặc do được bổ xâm hồi dương với hy vọng trong muôn một có thể qua khỏi hoặc kéo thêm ít giờ để tránh ngày xấu như trùng tang, trùng phục... thì có thể kéo dài thêm chút ít.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người sắp chết có những dấu hiệu gì báo trước ?

Ngũ hành Thủy - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thủy

Nạp âm của ngũ hành Thủy có 6 đại diện là Giản Hạ Thủy, Đại Giản Thủy, Đại Hải Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Tỉnh Tuyền Thủy. Xem ý nghĩa các nạp âm
Ngũ hành Thủy - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nạp âm của ngũ hành Thủy có 6 đại diện là Giản Hạ Thủy, Đại Giản Thủy, Đại Hải Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Tỉnh Tuyền Thủy.


Ngu hanh Thuy - Tong hop y nghia cac nap am cua ngu hanh Thuy hinh anh
 
Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ Phùng chi y lộc tất nan cầu.
Ngũ hành Thủy vượng thì thành đầm lầy, sông nước. Thủy sinh Mộc, Mộc nhiều thì Thủy mất đi, Thủy mạnh thì Mộc sinh tồn mà phát huy hết thế mạnh của nó. Thủy khắc Hỏa, Hỏa nhiều thì Thủy khô kiệt, Hỏa yếu thì gặp Thủy tất diệt. Thủy sinh Kim, Kim nhiều thì Thủy đục, Kim sinh Thủy, Thủy nhiều thì Kim chìm. 
 

1. Giản Hạ Thủy - Nước khe suối

Đào Tông Ngại viết: "Bính Tý, Đinh Sửu là Giản Hạ Thủy, Thủy vượng tại Tý, tang tại Sửu, vượng tương phản với tang nên không thể tung hoành trên sông lớn nên thành nước khe hẹp".
 Giản Hạ Thủy không phải là sông lớn nhưng lại hình thành nên sông, nơi tụ hội những dòng chảy nhỏ mà thành, khi mưa xuống nước bằng chảy siết vùng lên thành sóng lớn. Nước từ Nam chí Bắc cùng tụ hội, bản thân cũng không chia phương hướng mà chảy lúc Đông lúc Bắc thật bất định. Giản Hạ Thủy thanh tịnh, chỉ vang mà không vọng, róc rách đêm ngày, nhìn mà không bắt được nông sâu. 
 

2. Đại Giản Thủy - Nước suối lớn


Đào Tông Ngại viết: "Giáp Dần, Ất Mão là Đại Hải Thủy, Dần là Đông Bắc, Mão là chính Đông, nước chảy chính Đông tất thuận, xuyên qua khe chảy thành dòng lớn tụ lại thành khe nước to nên gọi là Nước suối lớn”. 
Đại Hải Thuỷ toạ Đông Bắc và chính Đông, nước sông chảy theo hướng Đông, trăm sông đổ ra biển lớn nên thuận theo tự nhiên.
Đại Hải Thuỷ thượng trên núi cao, thế nước mạnh, đổ dồn dập thành sóng lớn, bao trùm vạn dặm phủ khắp giang sơn. Dòng nước mạnh mẽ lúc rẽ phải lúc quặt trái biến đổi khó lường hướng trực tiếp ra biển vì thế Đại Hải Thuỷ mang tính chất đa biến, cá tính trầm mặc và có lúc rất hiện thực vô tình.
 

3. Trường Lưu Thủy - Nước sông dài


Đào Tông Ngại viết: "Nhâm Thìn, Quý Tỵ là Trường Lưu Thủy, Thìn là kho nước, Tỵ là Kim nơi sinh sôi nảy nở, Kim sinh thì Thủy tính tất tồn tại, kho Thủy làm trường sinh Kim nên nguồn nước mãi mãi không dừng thì gọi là Nước sông dài”. 
Trường Lưu Thủy trong Ngũ hành Thủy xuất hiện từ đầu nguồn nên dòng chảy đẹp đẽ giống như một người không có dã tâm, tất cả đều phơi bày hết dưới ánh sáng. Trường Lưu Thủy dường như cái gì cũng muốn nhưng lại không cần nhiều thứ cao cấp, luôn dễ dàng tự thỏa mãn.
 

4. Thiên Hà thủy - Nước trên trời


Đào Tông Ngại viết: "Bính Ngọ, Đinh Mùi là Thiên Hà Thủy; có Bính Đinh thuộc hành Hỏa, Ngọ là đất vượng Hỏa mà nạp âm vẫn thuộc Thủy, Thủy tự Hỏa mà ra thì chỉ có ngân hà mới có nên gọi là Nước trên trời".
 Thiên Hà Thủy bắt nguồn từ phía Nam là đất vượng Hỏa, Thủy sinh từ Hỏa thì chỉ có sông trên trời mới có. Hệ ngân hà là hệ sao của thái dương nơi các vì tinh tú tụ hội xung quanh, có một tầng mây khói che phủ khiến hành tinh nằm giữa sản sinh Hỏa vượng, cũng tương thích với nghiên cứu của khoa học hiện đại và nước sông ngân hà này thời cổ đại đã được coi là vùng đất của lửa.
 
Thiên Hà Thủy này do chảy từ sông ngân hà nên có thể vươn khắp năm châu bốn bể, phân bố nghìn dặm, là cam lộ của trời đất, sinh ra vạn vật. 
Thiên Hà Thủy chảy từ vùng đất sinh ra lửa. Ngọn lửa cháy bập bùng đó nhìn thì nhiệt tình ấm áp nhưng khi chảy xuống hạ giới lại vô cùng lạnh lùng ác độc. Nếu không cẩn thận sẽ bị vẻ về ngoài đẹp đẽ đó đốt cháy thành tro bụi.
 

5. Tỉnh Tuyền Thủy - Nước trong giếng


Đào Tông Ngại viết: "Giáp Thân, Ất Dậu là Tỉnh Tuyền Thủy, Kim lâm quan, Thân Dậu đều vượng, Kim tất vượng, nhờ có Thổ mà sinh ra Thủy nhưng sức mạnh không lớn nên gọi là Nước trong giếng". Nước trong giếng sức mạnh tiêu điều nhưng không bao giờ mất đi, có thể dùng bất cứ lúc nào, hết lại đầy; nếu như không sử dụng thì lúc nào cũng sóng sánh đầy nhựa sống nên khó mà biết được sức mạnh của nó.
 
Tỉnh Tuyền Thủy vốn trong xanh, mát lạnh là nguồn sống của vạn vật dân cư. Vì nước nằm sâu trong lòng đất, không bao giờ bị sóng gió thời tiết ảnh hưởng, cũng không bị nước từ bên ngoài xâm chiếm tấn công nên lúc nào cũng yên bình lặng lẽ. Tỉnh Tuyền Thủy luôn yên bình, dùng mắt thường không thể đoán biết được nông sâu, giống như một vị quan chức lạnh lùng khó đoán biết thái độ vậy.
 

6. Đại Hải Thủy - Nước biển lớn


Đào Tông Ngại viết: "Nhâm Tuất, Quý Hợi là Đại Hải Thủy, nước nhỏ giọt đem Tuất tới Hợi, nước nhỏ giọt từ từ tạo nên sức mạnh hùng hậu, mà Hợi còn là căn của sông nước nên gọi là Nước biển lớn". 
Đại Hải Thủy trong Ngũ hành Thủy là nơi tụ hội của trăm nghìn con sông, nơi tụ hội của Thủy nên Thủy thế hưng vượng, tượng khí hùng vĩ, khí thế oai phong tự cổ chí kim. 
Đại Hải Thủy còn là nơi thu hút mọi ánh sáng của nhật nguyệt, có thanh có đục, Nhâm Tuất còn có Thổ khí nên đục, Quý Hợi can chi thuần Thủy lại có nạp âm là Thủy nên thanh tịnh.
 
Mỗi khi biển bằng dậy sóng lại kích thích mây vần sóng vũ có thể nhấn chìm cả một con thuyền to, Đại Hải Thủy chính là có thể nhấn chìm hàng nghìn con thuyền lớn nhỏ nhưng cũng vô cùng bao dung độ lượng. Vừa thân quen lại vừa xa cách, không loại trừ những gì kì dị khác lạ nhưng cũng không tỏ vẻ tâm tư luôn thông suốt. Phàm gặp chuyện gì cũng chuyện to hóa nhỏ không hề mang tâm địa, tính dung hòa cực lớn chính là Đại Hải Thủy.
► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ: Xem phong thủy chuẩn xác để đón lành tránh dữ

Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Thủy
Lichngaytot.com

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành Thủy - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thủy

Mặt trăng và nguồn năng lượng âm

Trong phong thủy thực hành, năng lượng âm và năng lượng dương đều phải được cân bằng ở mức độ tối ưu để tạo ra những dao động tốt cho ngôi nhà.
Mặt trăng và nguồn năng lượng âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong nhà ở, năng lượng dương được xem là quý và quan trọng nhất, nhưng điều đó không có nghĩa là bỏ qua năng lượng âm.

Phòng ngủ và phòng nghỉ ngơi, thư giãn phải được hưởng lợi ích từ năng lượng âm tươi mới. Mặt trăng và ánh trăng thường mang năng lượng âm may mắn, không phải loại năng lượng ứ trệ đi kèm với sự chết chóc.

Vì thế, khi không muốn năng lượng âm phát ra từ những cây chết chẳng hạn, bạn nên chào đón năng lượng âm của trăng tròn.
Có nhiều huyền thoại liên quan đến mặt trăng, trong đó huyền thoại phổ biến nhất cho rằng trăng là nơi trú ngụ của Nguyệt Lão, ông tiên chủ về hôn nhân.

Người ta tin rằng những cô gái muốn có hôn nhân tốt đẹp nên sử dụng năng lượng của mặt trăng để cung cấp năng lượng cho cung tình duyên.

Một số nghi thức của Lão giáo sử dụng năng lượng của mặt trăng để kích hoạt đường tình duyên cho những cô gái trẻ, giúp họ tìm được tình yêu chân thật.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mặt trăng và nguồn năng lượng âm

Luận giải vận số của người tuổi Sửu sinh theo tháng sinh

Người tuổi Sửu sinh tháng này thường có tài năng, nhất là đối với lĩnh vực văn học nghệ thuật. Họ có sức khỏe tốt, đời sống vật chất đầy đủ nhưng hay buồn
Luận giải vận số của người tuổi Sửu sinh theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo luận giải lá số tử vi, người tuổi Sửu sinh vào tháng 4 âm lịch là người thông minh, kiên cường, ham chức quyền, số ít may mắn, phải bôn ba, vất vả, hay bị người khác chỉ huy, quản thúc, ít tài lộc, tuổi thọ không cao.


Sinh tháng Giêng (Âm lịch)


Người tuổi Sửu sinh tháng này thường có tài năng, nhất là đối với lĩnh vực văn học nghệ thuật. Họ có sức khỏe tốt, đời sống vật chất đầy đủ nhưng hay buồn phiền về gia đình.


 

tuoi ty (9)
 
 

Sinh tháng 2


Là người tự cao tự đại, nóng vội nên hay gặp rắc rối, phiền muộn trong cuộc sống. Tuy nhiên, đường tình duyên rất thuận lợi.

Sinh tháng 3


Là người có tính tự lập cao, có năng lực làm việc tốt, tinh thần luôn vui vẻ, cuộc sống ung dung tự tại, đi đến đâu cũng bình yên vô sự. Tuy nhiên, sự nghiệp thành công muộn.

Sinh tháng 4


Là người thông minh, kiên cường, ham chức quyền, số ít may mắn, phải bôn ba, vất vả, hay bị người khác chỉ huy, quản thúc, ít tài lộc, tuổi thọ không cao.

Sinh tháng 5


Là người đa cảm, sống thiếu thực tế, số ít may mắn; phải lập nghiệp xa nhà và gặp nhiều trắc trở.

Sinh tháng 6


Luận giải tử vi trọn đời, người tuổi Sửu sinh vào tháng 6 âm lịch là người có tài, năng động, sôi nổi, ham học hỏi nghiên cứu; được nhiều người giúp đỡ trong công việc và cuộc sống; nửa đời lận đận, nửa đời như ý.

Sinh tháng 7


Là người tính cách gia trưởng, cuộc sống tương đối yên ổn, gặp được nhiều cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp, cả đời phong lưu, con cháu có hiếu.

Sinh tháng 8


Là người có sức khỏe tốt, có tài, thi cử đỗ đạt. Số được hưởng phúc tổ tiên, tuy không giàu nhưng cả đời bình an, được nhiều người mến mộ.

Sinh tháng 9


Là người ôn hòa, thông minh, có tri thức, tuy không giỏi giao tiếp nhưng rất giỏi kiếm tiền. Số gặp hung hóa cát, mưu sự như ý, cuộc sống thuận lợi.

Sinh tháng 10


Là người tự lập sớm, ý chí kiên cường. Thời trẻ phải chịu phong sương, thiếu thốn nhưng về sau sự nghiệp phát triển vững chắc, tài lộc dồi dào.

Sinh tháng 11


Người này có tầm nhìn xa trông rộng, có khả năng giải quyết tốt mọi việc. Cả đời tuy giàu sang nhưng không có công danh.

Sinh tháng 12


Là người cứng rắn, hiếu thắng, sống không thực tế, công danh khó thành. Tuy nhiên, cửa nhà yên ổn, sống đời bình dị.


Mời bạn đọc xem thêm bài viết:
Dựa vào tháng sinh tìm ra người dư dả tiền bạc từ trung vận

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân? Vì sao mẹ dặn con đừng bao giờ yêu người tuổi Sửu Người tuổi Sửu nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Sửu sinh theo tháng sinh

Giải mã giấc mơ thấy ma –

Nằm ngủ mơ thấy ma là điềm dữ hay lành ? Những giấc mơ thấy ma, quỷ luôn khiến bạn cảm thấy vô cùng hoảng sợ. Tuy nhiên không phải giấc mơ thấy ma, quỷ nào cũng là điềm xấu, vẫn có những giấc mơ là điềm báo tốt, may mắn cho bạn. Vậy nên các bạn hãy c
Giải mã giấc mơ thấy ma –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy ma –

Arnold Schwarzenegger

Tử Vi: yếu tố Phúc Đức giúp Arnold thắng cử. Bói Dịch - Đại Thắng 7-10 của Arnold Schwarzenegger
Arnold Schwarzenegger

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TỬ VI - BÓI DỊCH Arnold Schwarzenegger
(bài viết của Đằng Sơn)

Họ tên: Arnold Schwarzenegger
Ngày sinh: 07/30/1947 (Jul 30, 1947)
Giờ sinh: 04:10 (04:10 AM) MEDT(-1:00)
Nơi sinh: Graz, Austria

TỬ VI: YẾU TỐ PHÚC ĐỨC GIÚP
ARNOLD THẮNG CỬ THỐNG ĐỐC


      Tân thống đốc California: Arnold Schwarzenegger!
      Trong bài trước "người của thời điểm Arnold Schwarzenegger" đọan cuối nguyên văn như sau:

      "Ông Arnold hiện ở trong đại hạn 52-61, vào cung Sửu ở vị Tang Môn xung Thái Tuế là bất lợi, chính tinh thủ đại hạn là Thiên Tướng yếu đuối may được phù tá hết sức mạnh mẽ nhờ tam hợp với cả hai cặp tả Hữu Xương Khúc. Cung Mùi đại diện đối thủ của ông thì hung hãn lắm vì có Tử Phá Long Phượng Hổ Cái Kình Hổ; nhưng Tử Vi thiếu Tả Hữu; Phá Quân cũng chẳng được Không Kiếp tiếp sức; nên rất có thể chỉ là một lọai cọp giấy mà thôi.

      "Xét tiểu hạn của ông Arnold ta thấy Thiên Phủ gặp Đại Tiểu Hao; lẽ thường xấu lắm; nhưng Đại Tiểu Hao này đắc địa, ông Arnold lại tự bỏ 12 triệu Mỹ Kim tiền túi ra tranh cử là đã ứng rồi; nhờ đó hai cặp Tả Hữu Xương Khúc có cơ hội phát huy tốt đẹp.

      Tóm lại, đây chỉ là cảnh tốt xấu lẫn lộn, sai một ly đi một dặm, khiến phúc đức trở thành yếu tố quyết định. Mệnh Arnold có Không Kiếp hội họp, nô bộc lại có Thiên Phúc đóng nên ông phải làm nhiều việc thiện mới đúng số trời..."

      Nay bầu cử đã xong, không còn sợ lộ thiên cơ nữa, chúng ta có thể bình thản nhìn lại xem chiến thắng vĩ đại của tân thống đốc California Arnold trong kỳ bầu cử đặc biệt ngày 7 tháng 10 vừa qua xem có dính líu gì đến số mệnh, đặc biệt là cung nô bộc của ông hay không.

Binh Hình Tướng Ấn tham vọng cao vời.

      Trước hết, có vài điểm mà người viết không dám đề ra trong số trước vì sợ phạm tội "lộ thiên cơ" là cung phúc đức (cũng là cung thân) của ông Arnold vô chính diệu có Hỏa Tinh độc thủ, hợp có hai Kỵ (hóa Kỵ của Cự Môn và tự Kỵ của Thái Dương), thêm Hóa Quyền xung chiếu nên hiển nhiên là người có tham vọng lớn. Thêm phúc (tức cung thân) và tài đều có Binh Hình Tứơng Ấn, rất hợp cho việc nắm quyền hành chánh.
      Quan lộc ở Tuất thì có Thái Âm miếu thủ, xung chiếu là Thái dương miếu chính là cảnh Nhật Nguyệt tịnh minh; lại hội đủ tứ hóa (Lộc và tự Khoa ở quan, Quyền ở tài, tự Quyền và Khoa ở mệnh, tự Kỵ ở thê). Đó là chưa kể cách Song Lộc (hóa Lộc ở quan, Lộc Tồn ở mệnh), hợp với Hình Tướng Ấn Hồng Hỉ, thật là tốt không thể nói.
Đặc biệt cung thê có Thái Dương tự Kỵ thay vì xấu lại là yếu tố cứu giải bất ngờ vì có Thanh Long cùng cung và Lưu Hà chiếu qua thành cách Thanh Long Lưu Hà Hóa Kỵ; ví như con rồng vẫy vùng ở sông lớn, có sá gì vài trở ngại nhỏ nhoi. Thảo nào khi lời buộc tội ông Arnold sách nhiễu phái nữ vừa lộ ra, bà Maria Shriver tức thì lên tiếng cứu giải cho chồng. Người ta bảo bà là "vũ khí bí mật" trong cuộc chạy đua đến dinh thống đốc của ông Arnold. Không có gì đáng ngạc nhiên là ông Arnold cám ơn vợ mình đầu tiên trong bài diễn văn chiến thắng đêm 7 tháng 10 vừa qua.
      Vẫn còn câu hỏi là có đến 10 ngàn người trên thế giới cùng lá số với ông Arnold, tại sao đời của riêng ông lại may mắn ngọai hạn thế?

Thiên Phúc cư nô, thiện tâm hữu phúc!

      Thứ năm ngày 2 tháng 10, chỉ vài ngày trước cuộc bầu cử đặc biệt, trong khi thanh thế của Arnold Schwarzenegger đang lên, bất ngờ báo Los Angeles Times tung ra tin là ông đã sách nhiễu 6 phụ nữ, kể cả sách nhiễu tình dục. Vài ngày sau danh sách này tăng lên thành 15 phụ nữ. Lại có tin là ông Arnold từng coi Hitler là thần tượng. Với người khác, những lời đồn này có thể là ngọn lửa hung tàn, đốt rụi mọi hi vọng thắng cử. Thứ hai ngày 6 tháng 10, nhiều cơ quan truyền thông tin rằng những lời đồn này giúp thống đốc Gray Davis có cơ hội sống còn (không bị cử tri truất phế), và nếu ông Arnold có thắng đi nữa thì tỉ lệ cũng sẽ rất nhỏ.

       Nhưng như kết quả ngày 7 tháng 10 vừa qua cho thấy, ông Arnold không những thắng, mà còn thắng với tỷ lệ áp đảo là 49% (so với người về nhì là phó thống đốc Cruz Bustamante 32%), và tổng số 3.74 triệu phiếu mà cử tri bầu cho ông vượt xa số phiếu đương kim thống đốc Gray Davis nhận được trong kỳ bầu cử năm 2002. Lạ lùng hơn nữa, ông được 43% cử tri phái nữ tín nhiệm; chứng tỏ là các bài báo buộc tội ông sách nhiễu phụ nữ chẳng những không hiệu quả, mà hình như còn tạo áp phê ngược.
      Đành rằng bà Maria Shriver có tài miệng lưỡi, giỏi biện hộ cho chồng, nhưng bấy nhiêu chưa đủ giải thích cái chiến thắng hết sức huy hòang của ông Arnold. Muốn tìm nguyên nhân xa hơn ta lại phải trở về lá số tử vi của ông. Bị tố cáo sách nhiễu tình dục tức là bị họa dính đến cung nô bộc, ứng với việc cung này có sao Thiên Phúc trấn giữ. Thiên Phúc ở đâu, phương đó có thử thách và phải hi sinh chịu thiệt thì cái tốt đẹp của lá số mới thể hiện ra được.

      Thật khó ngờ là một đại tài tử của các phim hung bạo như Arnold Schwarzenegger lại đã liên tục đóng góp rất nhiều cho xã hội trong các công tác từ thiện. Một thí dụ gần đây: Ông là người phát khởi và vận động đề nghị số 49 (proposition 49) đã được cử tri ở Cali thông qua trong kỳ bầu cử năm 2002. Đề nghị này tạo ngân quỹ tiểu bang cho các trường trung học đệ nhất cấp (middle school) để các học sinh có những sinh họat lành mạnh ý nghĩa sau giờ tan học thay vì kết bè tụ đảng.
       Một thành tích đáng kể khác của ông là chương trình khuyến khích học hỏi và thể thao nhắm vào các học sinh nghèo trong các khu lao động của các thành phố. Chương trình này cung cấp phương tiện học hỏi và các chương trình thể thao để các em tranh đua trong bầu không khí hợp tác và cảm thông, giảm thiểu xác xuất đi lầm vào con đường tội lỗi. Arnold tham gia từ năm 1991 với vai trò một ủy viên trung ương rồi đóng vai lãnh đạo vài năm sau đó. Dưới sự điều động của ông, chương trình này đã thóat khỏi phạm vi một thành phố và trải rộng khắp tòan quốc, hiện phục vụ khỏang 250 ngàn học sinh nghèo.

      Nhưng có lẽ cách hay nhất để ước lượng tầm đóng góp của Arnold Schwarzenegger vào các công tác từ thiện là liệt kê ra vài phần thưởng mà ông đã nhận được từ các tổ chức:
      - Năm 1991 và 1997 ông được trung tâm Do Thái Simon Wiesenthal tặng giải "Lãnh đạo tòan quốc" (National Leadership Award) cho các đóng góp của ông vào việc nghiên cứu các cuộc tàn sát người Do Thái dưới thời Đức Quốc Xã.
      - Năm 1997 ông nhận được giải "Người thiện nguyện của năm 19997" (Humanitarian of the Year) do ShoWest cấp.
      - Năm 2000 ông được giải "phục vụ tuổi trẻ của Cha Flanagan" (Father Flanagan Service to Youth Award) do hội Boys and Girls Town cấp, ghi nhận những đóng góp của ông trong các chương trình thể thao đặc biệt cho các trẻ em giới lao động.
      - Năm 2002 ông được giải "thiện nguyện Muhammad Ali" (Muhammad Ali Humanitarian Award).

      Ngòai ra ông được cấp ba bằng tiến sĩ danh dự, trong đó hai bằng có tên là "Humane Letters" ghi nhận những đóng góp từ thiện của ông, do trường đại học Wisconsin và đại học Chapman (California) cấp.

      Danh sách công dức của ông Arnold còn dài dằng dặc, nhưng bấy nhiêu đủ cho ta thấy rõ rằng ông đã sống rất đúng với đòi hỏi của sao Thiên Phúc ở nô bộc. Có thể ông đã sách nhiễu phụ nữ (vì đây cũng ứng với thử thách của sao Thiên Phúc ở nô), nhưng điểm quan trọng là vì "nhân vô thập tòan", tất cả mọi bài tóan của tử vi đều phải được giải bằng cách cân lường cái tốt và cái xấu. Hẳn nhiên cái tốt của ông Arnold đã trội vượt cái xấu (nếu có), nên có thể hiểu tại sao ông chiến thắng vẻ vang trong cảnh tranh tối tranh sáng của đại hạn 1997-2006 và tiểu hạn năm Quý Mùi rất yếu đuối này.

San Joe 10 tháng 10, 2003
Đằng Sơn

BÓI DỊCH: ĐẠI THẮNG 7-10 CỦA
ARNOLD SCHWARZENEGGER


      Bói dịch là một thể hiện của cái lý "cùng tắc biến" của dịch lý. Nhiều độc giả sẽ cho rằng bói dịch là nhảm nhí không đáng tin. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm của người viết, khi gặp chuyện quan trọng mà chúng ta rất quan tâm, lại không thể dùng suy luận để đóan trước kết quả, thì nếu thành tâm gieo quẻ sẽ thấy hết sức ứng nghiệm. Người viết khám phá ra những điều sau đây về bói dịch, xin chia sẻ với quý độc giả:

      - Bói dịch chỉ linh nghiệm khi người gieo quẻ hết sức quan tâm đến việc muốn xem (bói chơi cho vui thường không linh nghiệm).
      - Muốn tăng phần linh nghiệm người gieo quẻ phải không tiết lộ những kết quả có thể ảnh hưởng đến người khác (thiên cơ bất khả lậu), và không gieo quẻ để trục lợi cho mình (tham lam bất ứng).
      - Khi bói dịch cho một cuộc tranh cử, người gieo quẻ phải biết là mình muốn đại diện người nào. Quẻ sẽ ứng với hòan cảnh của người đó.

Diễn trình các quẻ của tân thống đốc Arnold Schwarzenegger:
      Bây giờ cuộc bầu cử đặc biệt ngày 7 tháng 10 của tiểu bang California đã là quá khứ, đương kim thống đốc Davis bay chức, Schwarzenegger thắng to và sẽ là thống đốc mới của California; người viết không còn sợ "lộ thiên cơ" nữa nên xin trình bày một số quẻ đã gieo trong những ngày cuối cùng nóng bỏng của cuộc tranh cử không tiền khóang hậu này.
      Đêm chủ nhật 5 tháng 10 tình hình hết sức gay cấn. Nhiều cơ quan truyền thông cho rằng vì bị tố cáo sách nhiễu tình dục (Los Angeles Times, ngày 2 tháng 10), Arnold Schwarzenegger đã tuột dốc thảm hại trên bậc thang tín nhiệm của cử tri. Lúc 8:10 giờ tối, người viết gieo một quẻ dịch cho Arnold bằng phương pháp ba đồng tiền, kết quả là quẻ Thiên Trạch Lý (10 trong danh sách các quẻ), động hai hào 1 và 6 thành quẻ Trạch Thủy Khổn (47).
      Quẻ Thiên Trạch Lý ý nghĩa là "Giẫm nhầm đuôi cọp. Cọp không cắn người. Hanh thông " nên có thể đóan là ông Arnold trong hòan cảnh nguy hiểm, nhưng sẽ thóat nạn. Tuy nhiên, vì quẻ biến Trạch Thủy Khổn (47) là cảnh hết sức xấu xa cho kẻ tầm thường và là cơ hội cho kẻ phi thường; xem lại hai hào biến là 1 và 6 của quẻ Lý thì thấy 1 không xấu, 6 tốt; phải tạm đóan là tình hình chưa mấy rõ rệt.

      Sáng ngày thứ hai 6 tháng 10 tình hình càng nóng bỏng. Vài cơ quan truyền thông đặt câu hỏi trên mạng lưới "Arnold đang trượt té?". Người viết thắc mắc "Phải chăng ông Arnold quả thật đang tuột dốc thảm hại trên bậc thang tín nhiệm của cử tri?". Lúc 11 giờ gieo ra quẻ Lôi Địa Dự (16), không có hào nào biến.

      Ý nghĩa nguyên thủy của quẻ Dự là "lợi kiên hầu, hành quân". Đây là cảnh vui mừng, mặc dù ngắn hạn; và rất phù hợp cho chuyện tranh đấu, nên phải đóan là tình hình đã biến chuyển thuận lợi cho ông Arnold. Có lẽ đa số cử tri không mấy tin vào những lời tố cáo là ông đã sách nhiễu phụ nữ và khâm phục Hitler.

      Lúc 7 giờ đêm, sau khi nghe vài cơ sở truyền thông khăng khăng là vì xì căng đan của ông Arnold mà ông Gray Davis có cơ hội sống còn, người viết gieo một quẻ nữa cho ông Arnold, lại thấy là Thiên Trạch Lý, nhưng lần này không biến. Theo quẻ bèn đóan là ông Arnold vẫn trong hòan cảnh nguy hiểm, nhưng rồi sẽ được hanh thông (tức là ông Gray Davis khó sống còn).

      Lúc 10 giờ sáng ngày thứ ba 7 tháng 10, tức ngày bầu cử; người viết gieo được quẻ Lôi Hỏa Phong (55) động hào 1 và 5, thành quẻ Trạch Sơn Hàm (31). Quẻ Phong ví như cảnh huy hòang của mặt trời giữa trưa hết sức tốt đẹp, hào 1 động có nghĩa "không lầm lỗi", hào 5 động thì tốt lắm, ứng với danh dự. Quẻ biến là Hàm (rung động theo hòan cảnh) cũng tốt quá, vì chứng tỏ là ông Arnold đã tình cờ hoặc cố ý cùng tần số với cử tri. Vì đây là ngày bầu cử, phải đóan là ông Arnold sẽ thắng vẻ vang.

      Lúc 8:05 giờ đêm, ngay sau khi cuộc đầu phiếu chấm dứt, mở internet thấy CNN đã đóan ông Arnold đã thắng cử, người viết gieo một quẻ cuối, được quẻ Đại Thiên Thái (11), động hai hào 5 và 6 thành Phong Thiên Tiểu Súc (9).
      Quẻ Thái thì là hết sức tốt đẹp nên phải đóan là ông Arnold đã thắng to. Quả nhiên đúng!
      Quẻ Thái biến hào 5 thì tốt, nhưng hào 6 lại rất xấu; quẻ biến là Tiểu Súc có nghĩa thành quả khiêm nhượng; nên phải đóan là tối thiểu trong thời gian ngắn hạn, ông Arnold sẽ không làm được chuyện gì đáng kể. Nhưng sự thực đã ứng với diễn biến này rồi, vì ông Gray Davis hiện vẫn nắm quyền; phải cả tháng nữa mới tới phiên ông Arnold.

      Những quẻ dịch này chính xác đến độ khiến người viết phải giật mình. Chỉ tiếc là không thể tiết lộ trước được. Nay xin ghi lại để giới nghiên cứu có thêm tài liệu tham khảo.

San Jose 10 tháng 10, 2003
Đằng Sơn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Arnold Schwarzenegger

Ba yếu tố mấu chốt trong phong thủy cầu thang

Cầu thang là xương sống của ngôi nhà, phong thủy cầu thang đẹp sẽ góp phần tạo nên phong thủy đẹp cho toàn bộ ngôi nhà.
Ba yếu tố mấu chốt trong phong thủy cầu thang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cầu thang là xương sống của ngôi nhà, phong thủy cầu thang đẹp sẽ góp phần tạo nên phong thủy đẹp cho toàn bộ ngôi nhà.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

Ba yeu to mau chot trong phong thuy cau thang  hinh anh
 
1. Hình dáng Hiện nay, nhiều nhà chuộng kiểu cầu thang xoáy trôn ốc, nhìn cầu kì và có phần đẹp mắt, tuy nhiên về phong thủy cầu thang thì lại rất không tốt, đặc biệt là đặt ngay trung tâm nhà. Nó như một cơn lốc phá từ trong nhà ra, khiến gia chủ bệnh tật ốm đau (thường mắc bệnh tim), gặp nhiều trắc trở, thường bị hãm hại. 
 
Hình dáng cầu thang dốc tuột ra hướng cửa là cầu thang có phong thủy xấu. Khi mở cửa sẽ như cái miệng đang há ra, gia chủ thường bị hao tán, thất thoát tiền bạc. Ngoài ra, người sống trong căn nhà đó hay có tư tưởng hướng ra ngoài hơn là ở trong nhà.  
 
Gặp trường hợp này, tùy vào cách bố trí của ngôi nhà, có thể hóa giải bằng cách dùng gương soi phản chiếu hay dùng chậu cây, ống sáo, bình phong để hoãn khí. 
 
Dáng cầu thang vuông trong phong thủy cầu thang được cho là an toàn, không tốt cũng không xấu. Dáng cầu thang đẹp nhất là hình vòng cung vừa phải. 

2. Vị trí Cầu thang là nơi khí khởi phát để tiếp dẫn lên hay xuống lầu, cũng chính là nơi luân lưu di động của khí. Vì vậy, nếu cầu thang mở tại những cung tốt thì các tầng trên được tốt. Ngược lại, nếu cầu thang mở tại những cung xấu thì các tầng trên phải chịu xấu. Nên đặt cầu thang ở phương vị tốt nhất theo tuổi của gia chủ. 
 
Khu vực cầu thang phải có đủ ánh sáng, điều này sẽ thu hút nhiều sinh khí dẫn lên các tầng. Nếu cầu thang hẹp, hãy treo một tấm gương lớn để có tác dụng mở rộng cầu thang về mặt hình ảnh trong phong thuỷ.   3. Số bậc cầu thang
Phong thủy cầu thang rất quan tâm đến số bậc của cầu thang. Có hai cách tính số bậc cầu thang: tính theo số bậc tới mặt sàn mỗi tầng và tính theo tổng số bậc cầu thang của ngôi nhà. Phong thủy thường xét tới số bậc thang mỗi tầng. 
 
Khoa học hiện đại cũng đã chứng minh được rằng sự thay đổi trạng thái của con người cũng như sự ngưng tĩnh vận động ở một nhịp độ, tiết tấu nào đó đều có ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể và hình thành tính cách, có thể tăng cường sức khỏe, tăng trí nhớ nếu sự thay đổi hay ngưng tĩnh phù hợp. Ngược lại, nó cũng có thể làm giảm sức khỏe, tăng stress và đặc biệt là phát sinh một số bệnh tật. Số bậc cầu thang dừng lại ở bao nhiêu bậc để dẫn tới sàn mỗi tầng cũng làm thay đổi trạng thái vận động và sự ngưng tĩnh của con người. Từ đó, làm thay đổi sức khỏe, tâm tính con người.   Cách tính theo vòng Trường sinh Vòng Trường sinh là 12 sao thể hiện quy luật sinh tồn (phát sinh, tồn tại, phát triển và chấm dứt) của vạn vật. Theo quan niệm của triết học phương Đông thì bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng phải trải qua 12 giai đoạn sau: 1.Trường sinh (sinh ra), 2.Mộc dục (tắm rửa), 3.Quan đới (phát triển), 4.Lâm quan (trưởng thành), 5.Đế vượng (cực thịnh), 6.Suy (suy yếu), 7.Bệnh (ốm đau), 8.Tử (chết), 9.Mộ (nhập mộ), 10.Tuyệt (tan rã), 11.Thai (phôi thai), 12.Dưỡng (thai trưởng).
 
Căn cứ vào hình thể kiến trúc của ngôi nhà, thì nhà hình Thủy bậc thứ 1 là Trường sinh, nhà hình Mộc bậc thứ 3 là Trường sinh, nhà hình Thổ bậc thứ 5 là Trường sinh, nhà hình Hỏa bậc thứ 7 là Trường sinh, nhà hình Kim bậc thứ 9 là Trường sinh. Bắt đầu từ bậc Trường sinh theo ngũ hành của ngôi nhà, tiếp tục thuận đếm mỗi bậc là một sao kế tiếp trong vòng Trường sinh, cứ hết 12 sao lại tiếp tục đếm một vòng mới.
 
Như vậy, nhà hình Thủy thì số bậc nên dùng là: 1, 3, 4, 5, 9, 11, 13, 15, 16, 17, 21, 23…
 
Nhà hình Mộc thì số bậc nên dùng là: 1, 3, 5, 6, 7, 11, 13, 15, 17, 18, 19, 23, 25…
 
Nhà hình Thổ thì số bậc nên dùng là: 1, 3, 5, 7, 8, 9, 13, 15, 17, 19, 20, 21, 25, 27…
 
Nhà hình Hỏa thì số bậc nên dùng là: 3, 5, 7, 9, 10, 11, 15, 17, 19, 21, 22, 23, 27…
 
Nhà hình Kim thì số bậc nên dùng là: 1, 5, 9, 11, 12, 13, 15, 17, 19, 21, 22, 23, 25…   Cách tính theo sinh – lão – bệnh – tử Số bậc trong phong thủy cầu thang được tính từ bậc thứ nhất cho tới điểm kết thúc. Số bậc của mỗi tầng, cũng như của cả cầu thang, tính từ bậc thứ nhất đến bậc kết thúc phải rơi vào cung “Sinh” trong vòng tuần hoàn “Sinh”, “Lão”, “Bệnh”, “Tử”. Vì thế, tổng số bậc cầu thang là bậc lẻ (21, 17…). Cầu thang có số bậc hợp phong thủy như vậy không những thuận tiện về sinh hoạt, đồng thời, cũng mang lại cho chúng ta cảm giác yên tâm, thoải mái trong ngôi nhà của mình.  
ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba yếu tố mấu chốt trong phong thủy cầu thang

Phong thủy thúc vượng đào hoa, dân văn phòng thoát ế

Phong thủy thúc vượng đào hoa: Chỉ cần bạn biết vận dụng kiến thức phong thủy đúng cách, vận đào hoa ắt vượng, giúp bạn thoát ế nhanh chóng.
Phong thủy thúc vượng đào hoa, dân văn phòng thoát ế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cả ngày tất bật với công việc trong văn phòng, thử hỏi thời gian đâu để bạn đi tìm nửa kia cho mình? Thực ra, xung quanh nơi làm việc có khá nhiều đối tượng phù hợp, chỉ cần bạn biết vận dụng kiến thức phong thủy đúng cách, vận đào hoa ắt vượng, giúp bạn thoát ế nhanh chóng.


Dưới đây là một vài ứng dụng phong thủy thúc vượng đào hoa đơn giản, ai cũng có thể dễ dàng thực hiện được mà hiệu quả khiến bạn phải bất ngờ.
1. Xác định phương vị đào hoa   Phương vị đào hoa được xác định theo các tuổi như sau: Người tuổi Thân, Tý, Thìn có phương vị đào hoa ở hướng Chính Tây. Người tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở hướng Chính Đông. Người tuổi Hợi, Mão, Mùi ở hướng Chính Bắc. Còn người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu ở hướng Chính Nam.  
Phong thuy thuc vuong dao hoa, dan van phong thoat e hinh anh
 
2. Bài trí đồ phong thủy ở phương vị đào hoa   Sau khi đã xác định được phương vị đào hoa của mình, bạn nên sử dụng một số vật phẩm phong thủy để bài trí tại đó sẽ thúc đẩy đào hoa khí vượng, giúp bạn sớm tìm được nửa kia ưng ý.
a. Thủy tinh màu hồng   Trong phong thủy, thủy tinh còn được gọi là đá phong thủy. Thủy tinh màu hồng có tác dụng thúc đẩy tình cảm phát triển ổn định, thúc vượng nhân duyên, là “trợ thủ đắc lực” trên con đường chinh phục tình yêu của bạn.  
Phong thuy thuc vuong dao hoa, dan van phong thoat e hinh anh 2
 
Do đó, tại phương vị đào hoa trên bàn làm việc của mình, bạn có thể đặt một quả cầu thủy tinh trên một chiếc cốc hay ly bằng gốm màu trắng. Điều này có tác dụng hữu hiệu trong việc thu hút sự chú ý của các đối tượng khác giới.
b. Chậu cây xanh   Thực vật có màu xanh không chỉ tạo cảm giác mát mắt, thư giãn mà còn thúc đẩy nhân duyên vượng, tăng sức mạnh đào hoa. Vì thế, bạn có thể trưng chậu cây cảnh màu xanh ở phương vị đào hoa trên bàn làm việc của mình để sớm tìm được tình yêu đích thực.   Lưu ý, chỉ nên chọn những loại cây có tán rộng, lá tròn trịa, không gai góc. Đồng thời, nên chăm sóc chúng hàng ngày, tránh để xảy ra hiện tượng héo úa hay rụng lá. Có như vậy mới phát huy tác dụng tối ưu trong việc chiêu nạp đào hoa khí, giúp bạn nhanh chóng thoát ế.   Mách nước cho hội FA tìm được nửa yêu thương trong năm 2016 Chỉ với một vài sự thay đổi nho nhỏ về phong thủy, bạn sẽ tự kích hoạt cung đào hoa cho mình. Từ đó, hội FA có thể tìm được “gấu” trong năm mới một cách dễ

c. Thiệp mời hay kẹo cưới
 
Phong thuy thuc vuong dao hoa, dan van phong thoat e hinh anh 3
 
Sau khi tham gia lễ cưới của bạn bè, bạn có thể giữ lại thiệp mời hoặc lấy hai vài túi, viên kẹo cưới mang về để ở bàn làm việc.   Theo phong thủy, những đồ vật này chứa nhiều hỉ khí, giúp bạn sớm đón nhận tinh vui trong tình yêu. Đồng thời bày kẹo cưới theo cặp cũng mang ý nghĩa bạn sớm tìm được người “xứng đôi vừa lứa” với mình.  
► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

Hoàng Linh (Theo MGSP)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy thúc vượng đào hoa, dân văn phòng thoát ế

Đi chùa dâng hương lễ Phật đầu năm những điều cần biết

Khi đi dâng hương lễ Phật đầu năm có những điều cần biết về cúng bái, cầu nguyện chư Phật, tiếp đó là trang phục, đi lại, cúng dường, công đức sao cho đúng
Đi chùa dâng hương lễ Phật đầu năm những điều cần biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những ngày đầu tiên của năm mới mọi người đều muốn đi chùa dâng hương lễ Phật để thành tâm cầu khấn hồng ân chư Phật, chư đại Bồ Tát, Hiền Thánh Tăng gia hộ cho bản thân, người thân và gia đình mạnh khoẻ, tai qua nạn khỏi, hạn ách tiêu trừ, gia đình hoà thuận, thế giới hoà bình, chúng sinh an lạc.

Đi chùa lễ Phật đầu năm là một phong tục tốt đẹp, dĩ nhiên rồi. Dù đi làm ăn ở đâu xa, tết trở về làng mình, thắp nén nhang trước mộ tổ tiên, viếng thăm ngôi chùa làng nhỏ bé, nhưng gần gũi và thiêng liêng. Chùa làng không phải chỉ là nơi sinh hoạt tôn giáo mà còn là chỗ để mỗi con người lắng lại lòng mình với những ý nghĩ tốt lành.

Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi lễ cần phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ là:

Nguyên tắc ra vào chùa

– Điều đầu tiên bạn cần ghi nhớ khi bước vào nhà chính của chùa là nên bước vào từ cửa bên, không bước vào cửa chính giữa; đồng thời không dẫm lên bậu cửa, phải bước qua bậu cửa, nếu không sẽ phạm tội bất kính. Cửa chính nhà chùa từ xưa đến nay chỉ Đức Phật, Ngọc đế, Quốc vương một nước mới được ra vào. Vì thế nhiều ngôi chùa ngày thường không mở cửa chính.

– Vào chùa, nên dùng Phật danh “A di đà Phật” thay tên gọi để mở lời chào trụ trì và tăng ni trong chùa. Khi ra về cũng nên dùng câu này để bái biệt, công đức mang lại vô lượng, cho cả người vãn cảnh và nhà chùa.

– Khi đi lễ chùa bạn nên thắp hương tại đỉnh đặt bên ngoài, hạn chế thắp hương bên trong chùa, vì có thể gây ảnh hưởng đến tượng Phật, pháp khí. Chỉ cắm 1 nén hương vào bát hương, nếu bát hương có hương rồi không cần cắm tiếp. Không cắm hương tùy tiện vào tay tượng, gốc cây, hay đồ lễ…

– Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa.

– Không đứng lễ hoặc quỳ chính giữa Phật đường lễ Phật vì đó là vị trí tối cao của trụ trì. Chỉ đứng lễ hoặc quỳ chếch sang bên một chút.

– Không tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ loại đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Theo nhiều kinh sách và quan niệm truyền thống, những hành vi như vậy gọi là “đạo dụng thập phương thường trụ” (trộm dùng đồ lễ của chúng sinh cúng dàng). Phạm giới luật này khi chết sẽ bị giam vào địa ngục, chịu khổ vô kể. Phật điển ghi rõ, “nhân nhỏ, quả lớn”, thành tâm cúng dàng, lễ dù nhỏ nhưng phúc báo lớn lao; trộm của chùa, vật tuy sơ sài nhưng quả báo không gánh hết.

– Vào Phật đường và Tam Bảo không nên đi giầy dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp.

– Không nên ngắm tượng Phật như một tác phẩm nghệ thuật, trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước Tam Bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.

– Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi sổ mũi, khạc nhổ… quanh khu vực Phật điện, Tam Bảo.

– Khi vào Phật đường, đi vòng quanh tượng Phật và khu vực Tam Bảo, lưu ý đi từ phải sang trái, niệm tên Phật “A di đà phật” sẽ được hưởng 5 điều phúc đức: Hậu sinh đoan chính, đẹp; lời ăn tiếng nói rõ ràng dễ nghe; hóa sinh thăng thiên; có thể được sinh ra trong gia đình quyền quý; siêu sinh đạo Niết Bàn.

– Sử dụng đồ của chùa, như ăn uống, thụ lộc, nên lưu công đức, dù ít hay nhiều. Không nên coi đó là của chùa, trụ trì cho thì nhận mà không bố thí chút công đức, vì nếu làm vậy sẽ phạm tội “luân đạo thực quả báo” là căn nguyên rơi vào địa ngục.

– Không để trẻ em chạy loạn Tam bảo, nghịch ngợm các đồ tế khí, sờ mó tượng phật…

– Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.

– Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy.

– Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng/quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.

Sắm sửa lễ vật cúng Phật

– Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: Hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi, chè… Không được sắm sửa lễ mặn như cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt gà, giò, chả…

– Hoa tươi lễ Phật thường là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu, hoa hồng, hoa cúc…Tuyệt đối không dùng các loại hoa tạp, hoa dại.

– Quả chín dâng lên ban thờ tốt nhất là các loại quả như chuối, thanh long, nho, bưởi, táo, hồng, đu đủ, hồng xiêm…

– Tuyệt đối không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính điện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Việc sắm sửa lễ mặn (như gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Đức Ông (vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa), Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ mà thôi.

– Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật, Bồ Tát tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.

– Tại chùa, không để tiền thật lẫn tiền âm phủ lên ban thờ hay mâm lễ. Tại đình, đền có thể đặt tiền âm phủ nhưng không nên đặt tiền thật.

– Rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh.

Trang phục mặc khi đi lễ chùa

– Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.

– Khi vào chùa cần mặc quần áo dài, kín cổ, giản dị, sạch sẽ, đặc biệt không mặc váy ngắn, quần cộc, áo hở lườn hở nách… Nhiều người khi lễ Phật, thậm chí nhiều vị trí nhạy cảm phơi hết ra ngoài, vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, khẳng định công quả tiêu tán hết, quả báo vô cùng.

Cầu nguyện nơi chùa chiền và đình miếu

Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở cho con Phật chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ. Vào đình, đền bạn có thể cầu xin may mắn trong sự nghiệp, tình cảm…

Ghi công đức

Tất cả tiền thật đều nên đặt vào hòm công đức chính. Không nên đi “rải” tiền trên tất cả ban thờ hoặc đặt vào tay tượng. Một lưu ý quan trọng là thay vì đặt tiền vào hòm công đức chính giữa, bạn nên đặt tiền vào hòm công đức nằm lệch bởi hòm công đức đặt chính giữa.

Lộc chùa thụ hưởng

– Không lấy cành lộc mang về đặt lên ban thờ nhà mình. Cành lộc chứa nhiều trường khí âm, bất lợi cho gia tiên, thần linh tại gia.

– Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng đều không mang về đặt lên ban thờ.

Đến Chùa hành lễ cần theo thứ tự như sau

  1. Đặt lễ vật: Thắp hương và làm lễ ban thờ Đức Ông trước.
  2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.
  3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái Đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
  4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu)
  5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tuỳ tâm công đức.

Dưới đây là vài bài khấn truyền thống tại chùa

Văn khấn Đức Ông

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..
Tín chủ con là ……………………………………
Ngụ tại ……………………………………………..

Cùng cả gia đình thân tới cửa Chùa …………………trước điện Đức Ông, thành tâm kính lễ, hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài. Chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.

Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh nhà Chùa.

Thiết nghĩ: Chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện!

Văn khấn Lễ Tam Bảo

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là ……………………………………
Ngụ tại ………………………………………………

Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

– Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.

– Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.

– Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.

– Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

– Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.

Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được ………………………………(công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).

Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai qua nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng.

Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện.

Văn khấn Lễ Đức Thánh Hiền

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là ……………….

Ngụ tại ………………………….

Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa. Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, hạnh phúc an lạc ………… (tài lộc, cửa nhà)

Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện

Văn khấn Phật bà quan âm

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Nam mô Đại từ, Đại bi Linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thùy từ chứng giám.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là …………………

Ngụ tại ……………………………

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen hồng.

Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi chùa dâng hương lễ Phật đầu năm những điều cần biết

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd