Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Chọn nghề và phương hướng ở thông qua ngũ hành tứ trụ –

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Mộc thường thích hướng Đông. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến: Vật liệu gỗ, đồ gỗ, đồ gia dụng, đồ trang hoàng, gỗ thành phẩm, nghề giấy, trồng trọt, trồng ho

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a, nuôi cấy giống cây, các vật lễ thần, hương liệu, các thực phẩm có tố chất thực vật.

am-duong-ngu-hanh

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Hỏa thường thích hướng Nam. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến các phương diện như: Chiếu sáng, phát sáng, quang học, nhiệt độ lớn, dễ cháy, các loại dầu, các loại cồn, thực phẩm nóng, thực phẩm, cắt tóc, mỹ phẩm hóa trang, trang sức trên người, văn nghệ, văn học, dụng cụ văn phòng phẩm, học sinh văn hóa, văn nhân, tác giả, tác phẩm, biên tập, nhà giáo, hiệu trưởng, thư ký, xuất bản, công vụ, giới chính trị…

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Thổ thường thích nơi trung tâm, bàn địa. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh liên quan đến các phương diện như: Đất đai, bất động sản, nông thôn, gia súc, vải vóc, quần áo, đồ dệt, chất liệu đá, vùng núi, xi măng, kiến trúc, buôn bán nhà ở, áo mưa, ô dù,  các vật phẩm có chứa nước, đồ phông bạt,đồ cổ, người trung gian, luật sư, quản lý, buôn bán, thiết kế, cố vấn, làm về tang lễ, xây dựng bia mộ, quán lý nghĩa trang, tăng ni…

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Thủy thường thích hướng Bắc. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh liên quan đến các phương diện như: Hằng hải, các loại dung dịch lạnh khó cháy, băng tuyết, các loại cá, thủy sản, thủy lợi, đông lạnh, đóng băng, đánh bát, dọn rửa, nước chảy, càng khâu, bể bơi, ao hổ, phòng tắm, buôn bán thực phẩm nguội, phiêu du, lướt sóng: các tính chất thuộc Thủy: lưu động, tính liên tục, dễ thay đổi, tính chất mang tính âm, sạch sẽ, làm việc trên biển, du lịch, biểu diễn, vận động, hướng dẫn viên, dụng cụ đồ chơi, ảo thuật, phóng viên, trinh thám, công ty du lịch, dụng cụ cứu hỏa, dụng cụ câu cá, ngành y học, kinh doanh dược phẩm, bác sỹ , y tá, bói toán…

Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Kim thường thích hướng Tây. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến các phương diện như: Vật liệu tơ lụa hoặc các vật liệu đồ dùng kim loại, các đồ cứng chắc, quyết đoán, võ thuật, kiên định, quản lý, ô tô, giao thông, tiền tệ, công trình, giống cây, khai khoáng, đại diện dân ý, chặt gỗ, cơ khí…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nghề và phương hướng ở thông qua ngũ hành tứ trụ –

Người tuổi Thân nên kiêng kị và lựa chọn công việc gì?

Trong năm 2016 này, những người tuổi Thân cần kiêng kị và thay đổi gì để đi qua năm tuổi của mình một cách bình an nhất? Dưới đây là những điều mà người tuổi
Người tuổi Thân nên kiêng kị và lựa chọn công việc gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thân cần phải chú ý.

Nguoi tuoi Than nen kieng ki va lua chon cong viec gi hinh anh
 
1. Những kiêng kị cần chú ý   Người tuổi Thân nên tránh đeo biểu tượng của "Dần" dù cho đó chỉ là đồ trang sức hay vật trang trí. Thân và Dần sẽ tạo ra trường khí bất lợi cho bạn.   Trong địa chi, hướng Đông Bắc thuộc Sửu, Dần tương xung với tuổi Thân. Đồng thời, Sửu còn nằm trong tứ mộ trong ngũ hành "Thìn, Tuất, Sửu, Mùi". Vì vậy mà hướng phong thủy này rất bất lợi.   Bên cạnh đó, người tuổi Thân năm nay cần phải giữ cho nơi làm việc gọn gàng ngăn nắp, tránh việc bày bừa trên bàn hay xung quanh chỗ ngồi. Nơi làm việc phải tránh xà ngang áp đỉnh hoặc đèn treo. Tuyệt đối không ngồi đối diện với cửa ra vào và và không có cửa sổ phía sau.   Trong năm nay, bạn nên tránh hợp tác làm ăn, đầu tư hay yêu đương với những người có tuổi Hợi, Dần. Nếu không, mọi việc khó được như ý và gặp nhiều khó khăn, trắc trở.  
Nguoi tuoi Than nen kieng ki va lua chon cong viec gi hinh anh 2
 
2. Công việc phù hợp với người tuổi Thân   Người tuổi Thân bản chất có tình hiếu kì, ham học hỏi, thích thử thách và tiếp xúc những cái mới nên họ thường hợp với công việc mang tính khiêu chiến. Bạn có thể chọn những công việc như vận động viên chuyên nghiệp, chứng khoán, thám tử hay cảnh sát.   Bình sinh, người tuổi này phù hợp với công việc mang tính logic bởi họ điềm tĩnh và lí trí. Những công việc như thám tử, thiết kế, luật sư, chiến lược gia rất hợp với bạn.   Ngoài những công việc có thể phát huy năng lực cá nhân, người tuổi Thân còn cần sự tự do trong việc giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, trở thành nhà văn, phóng viên cũng là một ý kiến hay cho bạn.  
Nguoi tuoi Than nen kieng ki va lua chon cong viec gi hinh anh 3
 
3. Những điều cần cải thiện   Trong năm tuổi, bạn nên học cách kiềm nén cảm xúc và làm việc độc lập để tạo lòng tin ở mọi người. Bạn cũng nên tránh những hiểu lầm không đáng có trong giao tiếp.   Nhược điểm của người tuổi Thân là không có mục tiêu rõ ràng và dễ thay đổi lập trường. Điều này làm cho bạn tốn nhiều thời gian để có thể thăng tiến trong công việc cũng như tình cảm. Ngoài ra, bạn cũng nên rèn tính nhẫn nại và kiên định trong mọi vấn đề.   Tuổi Thân sinh vào năm 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016   Ngũ hành con giáp: Kim   Quý nhân tam hợp: Tý, Thìn   Quý nhân lục hợp: Tỵ   Kết hôn tốt nhất với: Tý, Thìn   Không hợp kết hôn với: Dần, Hợi   Hướng chính tài: Đông   Hướng phụ tài: Đông Bắc   Hướng đào hoa: Tây   Hướng văn xương: Đông Bắc   Hi vọng những điều trên đây có thể giúp bạn có một năm tuổi trọn vẹn và như ý hơn!
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Thân nên kiêng kị và lựa chọn công việc gì?

Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Sửu –

Đinh Sửu (1937, 1997) 1. Sinh lực 000: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện m
Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Sửu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Sửu –

Người tuổi Thân và Dậu có hợp nhau?

Do khác nhau trong cách cảm nhận, mối quan hệ của Thân và Dậu thường không được êm đẹp.
Người tuổi Thân và Dậu có hợp nhau?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cả 2 đều muốn nắm quyền kiểm soát người khác theo cách riêng của mình. Dậu thể hiện bản thân bằng cách... cằn nhằn, yêu cầu người khác phải thật hoàn hoản. Đồng thời, Dậu quan sát mọi vật rất kỹ càng và luôn muốn làm cho nó tốt hơn. Trong khi đó, Thân lại thể hiện mình bằng những cách thức ồn ào nhất, sẵn sàng đương đầu với mạo hiểm nhằm giành sự chú ý về phía mình. Với cái nhìn thiếu thiện cảm, Dậu cho rằng Thân có những hành động thái quá còn Thân cho rằng Dậu chẳng có gì thú vị.

 
Trong tình yêu, 2 tuổi này không hợp nhau lắm. Họ nên hẹn hò ở những nơi đông người vì Dậu thích không khí bên ngoài và ưa nịnh. Tuy nhiên, khoảng thời gian ngọt ngào dành cho 2 con giáp này sẽ rất ngắn ngủi. Bởi Dậu sẽ sớm cằn nhằn Thân về đủ mọi việc. Đồng thời yêu cầu Thân phải dành thời gian bên cạnh Dậu nhiều hơn, phải đi ngủ sớm hơn và ngăn nắp, gọn gàng hơn... Cằn nhằn trở thành thói quen không thể bỏ của Dậu và nó càng phát huy tác dụng với Thân bởi Dậu cho rằng Thân có quá nhiều thứ cần thay đổi. Với bản tính hiếu kỳ và thích giao lưu, Thân sẽ khó thực hiện được những yêu cầu của Dậu.

Trong làm ăn kinh doanh, 2 con giáp này lại khá ăn ý. Giải quyết những vấn đề cơ bản trong công ty nên để Thân đảm nhiệm. Thân sẽ được thỏa mãn mong muốn trở thành người đứng đầu, từ đó sẽ vận dụng hiệu quả sự khéo léo của mình vào công việc. Dậu nên đứng bên cạnh quan sát, sử dụng đầu óc thông minh của mình vào việc quản lý tài chính và ngăn cản Thân đưa ra những quyết định thiếu sáng suốt.

(Theo  Zing)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Thân và Dậu có hợp nhau?

Xem tướng cổ đoán vận hạn

1. Người cổ gầy thường hay đau ốm. 2. Người cổ dày và cứng dễ đột quỵ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3. Người có cổ dày và ngắn ít khi ốm, nếu ốm thường rất nặng.

4. Con trai có cổ dày, các mạch máu ở cổ chồng chéo lên nhau có khả năng mắc bệnh xuất huyết não cao hơn bình thường.

5. Người có cổ dày, đầu nhỏ sống không thọ.

6. Những người tự tin có xu hướng xoay cổ sang trái.

7. Người có nốt ruồi trên cổ thường làm cấp dưới.

xem tướng lông cổ xem tướng cổ tay xem tướng cổ phụ nữ xem tướng cổ ngắn xem tướng cổ dài xem tướng cổ chân xem tướng cổ cao ba ngấn xem tướng cổ cao xem tướng cổ 3 ngấn xem tướng cổ

8. Người có cổ béo hay “ruột để ngoài da”.

9. Phái nữ cổ ngắn thường tự cho mình là đúng, luôn coi bản thân là trung tâm. Khó ai chế ngự được mẫu con gái này.

10. Con trai cổ ngắn, chúi người về phía trước khi bước đi, thường sống nội tâm, hay tính toán.

11. Người có cổ mỏng, vai rủ về phía trước hay gặp khó khăn trong công việc và cuộc sống, thích hùa theo đám đông. Người này không có khả năng đánh giá, bao quát tình hình nên không thể làm lãnh đạo.

12. Người cổ ngắn, vai u có khả năng đảm nhận các nhiệm vụ quan trọng trong chính phủ.

xem tướng lông cổ xem tướng cổ tay xem tướng cổ phụ nữ xem tướng cổ ngắn xem tướng cổ dài xem tướng cổ chân xem tướng cổ cao ba ngấn xem tướng cổ cao xem tướng cổ 3 ngấn xem tướng cổ

13. Người cổ dài làm lụng vất vả, kết quả thu được không nhiều.

14. Người cổ gân guốc, không bằng phẳng rất bình tĩnh trong công việc. Người này thường mắc các bệnh liên quan đến dạ dày và có nguy cơ đột quỵ cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng cổ đoán vận hạn

Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Dựa và vị trí các cửa của một ngôi nhà, người ta có thể biết được vận may về các mối quan hệ và loại hình năng lượng chủ đạo trong ngôi nhà đó.
Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Vi tri cua nha va van de tinh yeu hinh anh
Vận may tình yêu


Bảng tóm tắt sau dựa trên ý nghĩa của các quẻ Dịch điều khiển vận may chủ về tình yêu.

Nam:
Đặc điểm của những sống trong nhà có cửa hướng Nam là có cái nhìn lãng mạn về tình yêu, đôi khi khá mạnh bạo trong quan điểm làm thế nào để tình yêu có kết quả. Những người này đang nắm giữ vận may tốt, nhưng cần phải điềm tĩnh và cẩn thận trước những quấy rối từ bên ngoài đưa đến.

Bắc:
Những người sống trong nhà có cửa hướng Bắc rất nhạy cảm với tình yêu, sự nhảy cảm đó sẽ trở lên nguy hiểm khi nó vượt qua giới hạn cho phép. Ngoài ra, sự kiêu kỳ, kiểu cách và kén chọn sẽ làm họ đánh mất về tình yêu. Nên nhớ rằng, tình cảm cần có tác động hai chiều, hãy điều chỉnh bản thân để có được những mối quan hệ như mong muốn.

Đông:
Xu hướng chung trong chuyện tình cảm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông là né tránh, quanh co và chờ đợi người khác bắt đầu trước.
Hậu quả là các mối quan hệ vừa mới nảy sinh đã tàn lụi. Vì vậy, sự giúp đỡ từ họ hàng và những người lớn tuổi hơn là rất cần thiết, nhưng trước hết chính họ phải là người xông xáo và tăng cường năng lượng cho không gian mình sống. Sự thờ ơ, vô tình và lười biếng sẽ khiến họ không thể lập gia đình được.

Tây:
Thái độ đối với tình yêu dao động tùy theo tâm trạng là đặc điểm thường thấy ở những người sống trong ngôi nhà có cửa hướng Tây. Điều này không tốt cũng không xấu,  nhưng những người này cần phải tự tạo ra vận may cho mình. Ở đây, hình ảnh trẻ nhỏ có thể là c
hất xúc tác tốt, làm thức dậy khát vọng về một gia đình đầm ấm trong họ.

Đông – Nam:
Sôi nổi trong tình yêu, thích tán tỉnh, tìm kiếm tình yêu khắp nơi là đặc điểm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông – Nam. Đôi khi sự cởi mở, phóng khoáng ở họ trở nên quá đáng. Vì vậy, những người này cần nhận thức rõ ràng và chọn lựa cẩn thận hơn.

Đông - Bắc:
Sống chan hòa, thích giao du, kết bạn là đặc điểm của những người sống trong nhà có cửa hướng Đông - Bắc. Họ thường được đồng nghiệp quý mến và có thể tìm được tình yêu nơi văn phòng hoặc những buổi họp liên quan đến công việc.

Tây – Nam:
Những người sống trong nhà hướng Tây – Nam thường có mục tiêu phấn đấu cao, khá tham vọng và kiêu kỳ. Ở những người này, lý trí thường làm chủ trái tim và gặp được nhiều may mắn về hôn nhân.

Tây - Bắc:
Những người sống trong nhà có cửa hướng Tây - Bắc thường có xu hướng bon chen trong xã hội và gặp những vận may trong tình yêu. Những người này có thể kết hôn với những người có địa vị  xã hội cao, nhưng cần cẩn thận vì tình yêu có thể dẫn đến những vấn đề về sức khỏe.

Theo Phong thủy tình yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí cửa nhà và vấn đề tình yêu

Tử vi Ất mùi Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Sa trung Kim Ất Mùi là dê bị nhốt trong chuồng, tính cách trung thực, trong mềm yếu mà ngoài cứng rắn, Sa trung Kim là vàng trong cát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sa trung Kim Ất Mùi là tượng con dê bị nhốt trong chuồng, tính cách trung thực, trong mềm yếu mà ngoài cứng rắn. Người này có tính cách trung hậu, khoan hòa, vô tư, nhã nhặn. Sa trung Kim la vàng trong cát, sự chân quý ẩn chứa trong cát, qua sàng đãi mà hiển lộ ra.

Các trụ khác có Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim chủ về một đời có nhiều thay đổi lớn, thành công muộn.

Ất Mùi là Kim của Thiên khố, cần Thổ sinh trợ, Hỏa chế định mới có thể nhận được phúc lộc. cần tránh Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa.

Ât Mùi Sa trung Kim, là Kim của Thiên khố lại là Thiên tướng, có đức nhân hậu, thuần hòa, không thể không được cát lợi. Hợp cách là bậc anh kiệt ỏ đời. Nêu không hợp cách lại có sát hình, xung phá chỉ là bậc quân tử trong phưòng tiểu nhân. Mệnh này có tuổi thọ cao.

Thứ Kim này Lư trung Hỏa không thể khắc chế được, nên gặp Mậu Dần Thành đầu Thổ.

Bính Tuất là Ốc thượng Thổ, ẩn tàng trong Hỏa khố, hợp gặp Ât Mùi. Nhưng không được vẹn toàn bởi Mùi Tuất phạm hình.

Ất lộc tại Mão, các chi khác có Mão là cát lợi, chủ về sự giàu có.

Ất quý tại Tý, Địa chi khác có Tý là cát lợi, chủ về sự sang quý.

Mùi mã tại Tỵ, Địa chi khác có Tỵ, phạm Mã thần, cuôì cùng khó tránh được lao đao, vất vả. 

Mệnh nữ sinh năm Ất Mùi thưồng gặp khó khăn trong con đường tình cảm.

Vào các năm Mùi, Sửu, trong nhà thường không yên ổn. Tuy bản thân không tổn thương nhưng có thể hình thương tới người thân trong nhà.

Bạn đời Ất Mùi không nên lấy người sinh năm Canh, Tân. Nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ.

Ất Mùi gặp Mậu Tý, có được quý cách, là tượng hạc đứng trong quần hùng, là người quân tử có tình bằng hữu tốt.

Ất Mùi Không vong tại Thìn, Tỵ. Địa chi khác không nên có Thìn, Tỵ.

Địa chi khác không nên có Mùi, phạm Hoa cái. Nếu tọa ỏ nhật chi chủ về khắc vợ hoặc chồng. Nếu như tọa ỏ thời chi nên hiến thân cho tôn giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Ất mùi Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Chọn ngày không nên làm những việc lớn Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người xem. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Đinh Tỵ
Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi xem ngày tốt trong tháng cần phải đổi lịch âm dương từ ngày dương sang ngày can chi, Có thể tra cứu trên Lịch Vạn Niên, Lịch Vạn Sự

1. Tránh các ngày Nguyệt Kỵ

Là những ngày: mồng 5, 14, 23 hàng tháng. Theo phong thủy phi tinh, tổng các số trong 3 ngày trên là 5,5 tượng trưng cho sao Ngũ Hoàng Thổ ở trung cung rất tối kỵ cho mọi việc.

2. Trách những ngày tam Nương

Là những ngày: thượng tuần là ngày mùng 3, mùng 7. Trung tuần là ngày 13, 18. Hạ tuần là ngày 22, 27

Chọn ngày không nên làm những việc lớn

-       Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người xem. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Đinh Tỵ

-       Ngày trùng với can tuồi của người cần xem, còn chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dùng ngày Đinh Hợi (Chính xung rất độc)

-       Ngày có can xung với can tuổi của người cần xem, còn chi trùng với chi tuổi hoặc chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Quý Tỵ hoặc Quý Hợi.

Các ngày sát chủ cũng không nên làm các việc lớn ( tháng Giêng, ngày Tỵ)_(Tháng 2, ngày Tý)_(Tháng 3, ngày Mùi)_(Tháng 4 ngày Mão)_(Tháng 5, ngày Thân)_(Tháng 6, ngày Tuất)_(Tháng 7, ngày Hợi)_(Tháng 8, ngày Sửu)_(Tháng 9, ngày Ngọ)_(Tháng 10, ngày Sửu)_(Tháng 9, ngày Ngọ)_(Tháng 10, ngày Dậu)_(Tháng 11, ngày Dần)_(Tháng 12, ngày Thìn)

Hướng dẫn xem ngày tốt xấu trong tháng

3. Những yếu tố để chọn ngày tốt khi xem ngày tốt xấu

-       Ngày Can sinh Chi (Đại Cát): có vai trò rất quan trọng khi tiến hành đại sự: Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Giáp Ngọ, Mậu Thân, Canh Tý, Nhâm Dần, Kỷ Dậu, Tân Hợi, Quý Mão, Bính Thìn.

-       Ngày chi sinh Can ( Tiểu Cát): cũng là ngày tốt: Giáp Tý, Bính Dần, Đinh Mão, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Canh Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Mậu Ngọ.

+ Từ Lập Xuân đến trước Lập Hạ: Nhâm Dần, Quý Mão.

+ Từ Lập Hạ đến trước Lập Thu: Ất Tý, Giáp Ngọ.

+ Từ Lập Thu đến trước Lập Đông: Mậu Thân , Kỷ Dậu.

+ Từ Lập Đông đến trước Lập Xuân: Canh Tý, Tân Hợi.

 4. Ngày theo Lục Diệu

Tháng 1,7:  Ngày 1 là Tốc Hỉ: Tốt vừa, sáng tốt, chiều xấu, cần làm nhanh.

Tháng 2,8: Ngày 1 là Lưu Liên: Hung, mọi việc khó thành.

Tháng 3,9: Ngày 1 Tiểu Cát: Cát, mọi việc tốt,ít trở ngại.

Tháng 4,10 : Ngày 1 là Không Vong: Hung, mọi việc bất thành.

Tháng 5,11: Ngày 1 là Đại An: Cát, mọi việc đều yên tâm.

Tháng 6,12: Ngày 1 là Xich Khẩu: Hung, Đề phòng miệng lưỡi cãi vãi.

Rồi theo thứ tự 1 Đại An, 2 Lưu liên, 3 Tốc Hỉ, 4 Xích Khẩu, 5 Tiểu Cát, 6 Không Vong tiếp theo các ngày trong tháng.

Theo lịch sách cổ truyền chứng minh là đúng, hễ vào tuổi nào gặp nạn tam tai không những không làm nhà mà cưới gả cũng là chuyện xấu. Nên các bạn cố gắng vào những năm hung niên nói trên dù muốn dù không cũng đỡ đi được phần nào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh. Bản mệnh của mỗi tuổi: Ngũ Hành Nạp Âm. Ngũ Hành Nạp Âm là một hệ thống lấy Thể Chất Mỗi người sinh ra trong một năm có Can Chi nhất định (Nam Nữ như nhau) để tạo thành năm yếu tố căn bản tạo nên Thế Giới gồm : Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ. Năm yếu tố này tác động đến nhau tạo ra các hiệu ứng, tạo ra các hệ lụy khác nhau, có tốt có xấu. Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh

1- Nam có bản mệnh Kim – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Kim Nữ Kim – Lưỡng Kim vợ chồng cứng đụng cứng, có nữ không nam giữ phòng không, ngày đem cãi cọ lời chẳng hợp, mỗi người mỗi ý mỗi cách nhìn.

– Nam Kim Nữ Mộc – Kim Mộc vợ chồng không bao năm, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.

– Nam Kim Nữ Thủy – Thủy Kim chồng vợ ngồi nhà cao, tiền tài tích tụ như biển rộng, trai gái đều sinh đoan chính chính, mỗi mỗi thông minh học văn chương.

– Nam Kim Nữ Hỏa – Không có nhân duyên loạn thành hôn, cưới được vợ về là lúc nghèo, lại là không con gia tài tán, vốn do bản mệnh kim hỏa hại.

– Nam Kim Nữ Thổ – Kim Thổ vợ chồng hảo phu thê, vốn chẳng sầu lo phúc tự đến, con cháu hưng vượng nhà phú quý, phúc lộc song toàn vạn vạn năm.

2- Nam có bản mệnh Mộc – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Mộc Nữ Kim – Mộc Kim vợ chồng không bao năm, cả ngày tranh cãi khóc liên liên, bởi di hai mệnh nên có họa, nửa đời hương phấn nát còn đâu.

– Nam Mộc Nữ Mộc – Song Mộc vợ chồng khó tương hợp, có nhiều tiền tài cũng khắc con, vốn do hai Mộc mà khắc hại, tai nạn bệnh tật ngày càng tăng.

– Nam Mộc Nữ Thủy – Nam mộc Nữ thủy rất cát lợi, trong nhà tài vận thường tiến bảo, thường là của báu đầy như non, sinh trai sinh gái chẳng ít đâu.

– Nam Mộc Nữ Hỏa – Mộc Hỏa vợ chồng đại cát lợi, ấy bởi trời định nhân duyên tốt, lục súc người làm đông chật nhà, con cái thông minh phúc tự cao.

– Nam Mộc Nữ Thổ – Thổ Mộc vợ chồng vốn không nên, tai nạn bệnh tật đến triền miên, hai cái tương khắc hợp lại mà phân tán, một đời cô đơn khóc đêm ngày.

3- Nam có bản mệnh Thủy – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Thủy Nữ Kim – Kim Thủy vợ chồng rất là giàu, tiền tài tích tụ trăm năm dài, hôn nhân hòa hợp rạng huy hoàng, thóc lúa ruộng vườn nhà phúc thọ trường.

– Nam Thủy Nữ Mộc – Vợ chồng Mộc Thủy nhân duyên tốt, tài bảo phú quý vượng cháu con, Trâu Ngựa lúa ngô đầy khắp nhà, con cái đoan chính học văn chương.

– Nam Thủy Nữ Thủy – Hai Thủy vợ chồng vui hân hoan, con cháu thông minh nhà hưng vượng, nhân duyên mỹ mãn phúc song toàn, đầy kho tài sản rất phong quang.

– Nam Thủy Nữ Hỏa – Thủy Hỏa phu thê khó tương phối, ăn cơm ở nhà ra ngoài ngủ, Nguyên do hai mệnh cùng tương khắc, nửa đời nhân duyên nửa đời sầu.

– Nam Thủy Nữ Thổ – Thủy Thổ vợ chồng chẳng dài lâu, nỗi buồn như thể gặp Ôn Vương, hai mệnh tương khắc cũng khó qua, biệt xứ tha hương giá biệt khắc.

4- Nam có bản mệnh Hỏa – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Hỏa Nữ Kim – Vợ chồng Kim Hỏa khắc Lục Thân, không biết hình nguyên ở chính mình, nếu là vốn dĩ không hiếu thuận, họa đến cháu con bại cô bần.

– Nam Hỏa Nữ Mộc – Vợ chồng Hỏa Mộc hôn nhân đẹp, con cháu hiếu thuận nhà hưng vượng, lục súc tiền bạc đều thịnh đạt, một đời phú quý đại cát xương.

– Nam Hỏa Nữ Thủy – Vợ chồng Thủy Hỏa tuy có tình, hôn nhân cùng nhau khóc lóc cũng không tốt, con cháu cũng là có phú quý, đến già lại cũng phải cô đơn.

– Nam Hỏa Nữ Hỏa – Hai Hỏa vợ chồng ngày đêm sầu, vợ bỏ con xa lệ như mưa, hai mệnh tương khắc không nên lấy, bốn mùa cô khổ độ xuân thu.

– Nam Hỏa Nữ Thổ – Vợ chồng Hỏa Thổ hôn phối tốt, cao quan lộc vị ngay trước mắt, hai người hợp lại vô khắc hại, con cái thông minh phú quý bền.

5- Nam có bản mệnh Thổ – Cưới vợ có bản mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ:

– Nam Thổ Nữ Kim – Thổ Kim vợ chồng nhân duyên tốt, hai lời tương ái đến trăm năm, trong nhà bình an lục súc phúc, sinh được gái trai cũng trọn vẹn.

– Nam Thổ Nữ Mộc – Vợ chồng Thổ Mộc ý bất đồng, trái mắt vô tình tương khác xung, có ăn không con khắc phu chủ, nửa đời nhân duyên gia tài không.

– Nam Thổ Nữ Thủy – Thổ Thủy phu thê định có thú, liên tiếp đến nhà nên có họa, vợ xa con lạc ở đông tây, trong nhà lạnh lẽo tiền không đến.

– Nam Thổ Nữ Hỏa – Thổ Hỏa vợ chồng đại cát xương, tiền tài chẳng buồn phúc thọ trường, cháu con thông minh lại đoan chính, phú quý vinh hoa tốt vô cùng.

– Nam Thổ Nữ Thổ – Song Thổ vợ chồng nhân duyên hảo, cũng vui một đời phúc thọ đa, cháu con hưng vượng lại thông minh, phú quý vinh hoa nhà của rộng.

Phần xem “Bản mệnh” cho từng tuổi:

* Bản mệnh Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985; Nhâm Thân 1992 & Quý Dậu 1993; Canh Thìn 2000 & Tân Tỵ 2001.

* Bản mệnh Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935; Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987; Giáp Tuất 1994 & Ất Hợi 1995; Mậu Tý 2008 & Kỷ Sửu 2009.

* Bản mệnh Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983; Bính Tý 1996 & Đinh Sửu 1997; Giáp Thân 2004 & Ất Dậu 2005.

* Bản mệnh Thổ gồm có các tuổi:

Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991; Mậu Dần 1998 & Kỷ Mão 1999; Bính Tuất 2006 & Đinh Hợi 2007.

* Bản mệnh Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý1972 & Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989; Nhâm Ngọ 2002 & Quý Mùi 2003; Canh Dần 2010 & Tân Mão 2011


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo bản mệnh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tướng phụ nữ khắc chồng

Danh xưng hình khắc ở đây có nghĩa rất rộng rãi. Nhẹ thì hàm ý rằng khi lấy chồng, vợ chồng sẽ xung đột, gia đạo sóng gió, ít khi có hạnh phúc, nặng thì biểu lộ sự hung hiểm xảy đến cho người chồng công danh sự nghiệp, sức khoẻ hoặc sinh mạng, vợ chồng chia ly hay đứt đoạn. Ngoài ra khi luận đoán về sự hình khắc của phụ nữ đối với chồng, ta còn cần phải đặc biệt chú ý đến chính bản thân người chồng nữa.
Xem tướng phụ nữ khắc chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nếu toàn thể bộ vị của người chồng tốt đẹp, nhất là mạng cung thê thiếp không khuyết hãm thì sự tai hại của hình khắc giảm thiếu rất nhiều. Trái lại, bản thân người chồng (cả hình tướng lẫn tâm tướng) đều dưới mức trung bình thì sự tác dụng của hình khắc do người vợ đem lại sẽ rất lớn và có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lãnh vực sinh hoạt của đấng phu quân. Xin độc giả lưu ý điểm này trước khi đoán xét về tướng hình khắc chồng của phụ nữ. Đại để các dấu sau đây đều bị tướng học liệt kê vào tướng phụ nữ khắc chồng:

- Phía dưới hai mắt vô bệnh tật mà có sắc khí xanh xám .
- Mắt lớn lồi (nhỏ và dài mà lồi thì đỡ tai hại hơn). Lông mày thưa vàng và ngắn .
- Mày thô, mắt có sát khí
- Hai mép miệng và hai phát lệnh đều có nốt ruồi
- Phần sống mũi nổi gân máu
- Trán cao, hai phần Nhật Nguyệt giác nổi cao và hướng lên
- Tiếng nói như nam giới hoặc oang oang như sấm động hoặc âm thanh sắc cao như sói vào tai người nghe
- Trán vuông, mày lớn cao và đậm
- Xương lưỡng quyền vừa thô vừa lộ
- Trán lồi, cổ ngắn, hoặc trán cao mặt hãm
- Mũi hếch thấp, mắt thuộc loại tam tứ bạch, hoạc hình tam giác mà lộ hung quang. Có đủ tất cả là tướng đại hình khắc và yểu
- Sắc da mặy thô xạm như màu đất chết
- Mặt chè bè về chiều ngang (phần Trung đình) mà lại sát thanh nghĩa là tiếng nói lanh lảnh như tiếng kim khí va chạm nhau khiến người nghe cảm thấy ớn lạnh xương sống .
- Trán hẹp, nhọn, tai thấp hoặc trán nhỏ nhọn hẹp và lông mày giao nhau
- Trán có tật bẩm sinh (vết sẹo, vằn trán thuộc loại loạn văn rất rõ lúc còn niên thiếu) .
- Mũi hếch, tai khuyết hãm, mày thô và mắt có tia máu ăn lan từ tròng trắng xuyên qua lòng đen đén đồng tư, thuật ngữ tướng học gọi là Xích mạch xâm đồng
- Sơn căn có nốt ruồi và dưới mắt có nhiều vết nhăn (đây nói phụ nữ ở trung niên trở lại)
- Xương lưỡng quyền nổi cao và nhọn như chỏm núi
- Tác có phù quang (trơ trẽn không có sinh khí), da trắng và khô mốc
- Mặt dài quá, cộng với miệng lớn (thành ngữ nói là miệng ngoác tới tận mang tai như miệng cá sấu)
- Ấn đường có một lằn sâu chạy thẳng lên trán, thuật ngữ tướng học gọi là Luyến trâm văn .
- Lông mày thưa và mường tượng như co rút lại (nghĩa là đầu và lông chân mày lớn ngang nhau trái với lẽ thường là đầu lông mày thon dần còn chân lông mày lớn)
- Cốt cách thô lỗ, tóc cứng như rễ tre
- Xương che lỗ tai (mạng môn cốt) nổi cao.

Nguồn: Tổng hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ khắc chồng

26 lời khuyên giá trị mẹ dành cho con gái

26 lời khuyên giá trị mẹ dành cho con gái. Con yêu dấu, khi con sinh ra đời mẹ đã mong muốn những điều tốt đẹp nhất cho con.
26 lời khuyên giá trị mẹ dành cho con gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

26 lời khuyên giá trị mẹ dành cho con gái. Con yêu dấu, khi con sinh ra đời mẹ đã mong muốn những điều tốt đẹp nhất cho con. Và con biết không, có những điều mẹ luôn hi vọng rằng con sẽ không bao giờ phải đối mặt với chúng…

26 lời khuyên giá trị mẹ dành cho con gái

1. Đau khổ vì một kẻ không ra gì

Con gái à, đã là một kẻ không ra gì rồi, thì việc con đau khổ vì kẻ đó cũng chẳng có ý nghĩa gì nữa cả. Họ hoàn toàn không xứng đáng để con gái của mẹ phải đau đớn nhiều như vậy.

2. Bị chính người bạn của mình phản bội

Người bạn luôn bên cạnh mình, trải qua mọi điều cùng mình lại quay lưng lại phản bội mình… quả thật là một điều đau lòng. Nhưng con gái ơi, có những chuyện phải trải qua rất nhiều thử thách mới có thể giúp con nhận biết đúng đắn về một người. Hãy cảm thấy may mắn vì mình đã sớm nhận ra được sự thật về người tưởng-rằng-thân-thiết lắm.

3. Bị thất vọng với cả thế giới này – một thế giới vốn chẳng thể đổi khác

Ở những bước chân chập chững vào đời, hẳn là cô bé con của mẹ đã có nhiều mong mỏi, hy vọng đầy màu hồng. Thế nhưng, cuộc sống lại luôn đem đến cho con những thất vọng, hết lần này đến lần khác. Con có quyền vấp ngã và cảm thấy thất vọng. Và rồi mọi thứ vẫn tiếp diễn, con phải đứng lên và lại tiếp tục bước đi. Ngồi đó ôm nỗi thất vọng chỉ khiến con trở nên hèn nhát và yếu đuối mà thôi.

4. Tuyệt vọng với câu nói “con không thể”

Con gái bé bỏng của mẹ, chắc con không biết rằng, ngày sinh con, mẹ đã liên tục gào lên rằng “tôi không thể làm được” vì đau đớn. Mẹ đã muốn bỏ chạy hết tất cả. Thế nhưng, rồi mẹ đã nghe được tiếng con òa khóc. Đó là khoảnh khắc tuyệt vời nhất trong đời mẹ. Mẹ chỉ muốn nói con biết rằng, chỉ cần thực sự cố gắng, mọi nỗ lực sẽ được đáp đền.

5. Ganh tị với những người không có gì ngoài vẻ đẹp giả tạo

Hãy tự hào với vẻ đẹp vốn có của con, vì nó là duy nhất và tự nhiên nhất! Và xin lỗi con, cô gái của mẹ. Mẹ xin lỗi vì đã không thế sinh con ra với vẻ đẹp kiêu sa. Nhưng mẹ hứa, mẹ sẽ luôn bên cạnh và giúp con trở thành cô gái xinh đẹp nhất, cả nhan sắc lẫn tính tình.

6. Tự ti trước những lời phán xét và nghĩ rằng mình vô dụng vì những lời “cáo buộc” như thế

Nếu con cũng nghĩ mình vô dụng thì hoá ra họ nói đúng à? Tự tin lên nào con gái. Hãy nhìn vào con lật đật – món đồ chơi ngày bé của con. Dù cho con có nghiên lật đật thế nào, thì nó cũng sẽ bật dậy mạnh mẽ và lại đứng thật vững vàng. Hãy làm một con lật đật trước những gièm pha, phán xét của người đời, con nhé!

7. Cảm thấy không an toàn ngay cả với chính những người phụ nữ xung quanh

Các cô gái vốn có quá nhiều ganh ghét với nhau. Nhưng con xứng đáng để được yêu thương chứ không phải cạnh tranh và lo sợ khi ở cạnh họ.

8. Quá thần tượng vào vẻ hào nhoáng của truyền thông mang lại

Các nghệ sĩ luôn xuất hiện long lanh, nhưng chỉ là trên truyền hình thôi con ạ. Vì cuộc đời này không ai “cho không, biếu không” điều gì. Đằng sau những hào nhoáng đó, là rất nhiều “cái giá” phải đánh đổi. Tất cả chúng ta đều có một cuộc đời riêng và không thể mãi bóng bẩy thế được đâu con.

9. Gặp phải những tên đàn ông chẳng biết gì về vẻ đẹp sâu sắc thật sự

Sẽ có những lời nói gieo rắc vào con rằng đàn ông chỉ chú trọng vẻ bề ngoài. Nhưng con biết không, đó chỉ là những kẻ tầm thường không biết đến cái gọi là “vẻ đẹp thật sự” – thứ chỉ có thể xuất phát từ sâu thẳm bên trong mỗi người.

10. Lo sợ những điều không thể gọi tên

Nếu đã không thể chỉ mặt đặt tên, tại sao chúng ta phải lo sợ con nhỉ? Những cảm giác lo sợ vô hình đó chỉ khiến con càng thêm hoang mang, lo lắng mà thôi.

11. Bị những sai sót quấy nhiễu

Chẳng bất kì ai trên đời này là hoàn hảo cả. Và nếu con mắc sai lầm thì cũng chẳng sao đâu con gái ạ. Quan trọng là học từ những sai lầm mà tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân. Càng dày dạn kinh nghiệm, con sẽ càng vững vàng hơn.

12. Thất vọng trước những lời-hứa-được-bảo-vệ

Sẽ có những lời hứa từ những người con đặt niềm tin rằng sẽ không bỏ rơi con khi khốn khó, và rồi lời hứa bị phá vỡ. Con yêu dấu, hãy luôn biết tha thứ. Và trước hết, quan trọng hơn, mẹ muốn con học cách tự bảo vệ mình. Vì không cha mẹ nào có thể bên con dài lâu mà che chở cả. Đừng ngồi đó mà trông chờ được bảo vệ. Không ai tốt với mình hơn chính mình đâu con.

13. Xấu hổ về vóc dáng

Có vẻ như không bất kì một cô gái nào lại không có những nỗi lo sợ, xấu hổ về vóc dáng của mình cả. Con gái cưng, mẹ đã từng rất xấu hổ khi vòng eo lại to ra, còn chân thì chỉ có một khúc. Thế nhưng, vóc dáng không nói lên được vấn đề gì cả con ạ. “Mập đẹp, ốm dễ thương, cao sang, lùn quý pháí”, hãy yêu bản thân mình và đừng hành hạ nó với những lần giảm cân khổ sở nữa. Mẹ chỉ mong con gái mẹ luôn sống thật khỏe mạnh mà thôi.

14. Những cuộc gọi quấy nhiễu từ những gã xung quanh

Và mẹ mong con biết cách cho họ biết đâu là phép lịch sử tối thiểu của một người văn minh!

15. Làm việc trong môi trường bất bình đẳng giới

Chắc chắn sẽ rất khắc nghiệt khi thế giới mỗi ngày đều phải đấu tranh và con thì quá nhỏ bé. Tuy nhiên đừng bỏ cuộc, hãy chứng tỏ rằng dù là nữ giới nhưng con không yếu đuối con nhé.

16. Đánh rơi những khoảnh khắc vì nỗi lo tương lai

Hãy tận hưởng hiện tại, tương lai mãi là ẩn số mà con chẳng thể nào lo lắng được đâu.

17. Cảm thấy tồi tệ với những điều con không thể thay đổi

Đây chính là lúc con phải học cách chấp nhận và cho bản thân được thử thách. Cuộc sống luôn thay đổi, và chúng ta cũng không ngoại lệ đâu con à.

18. Tức giận về những điều không đáng

Đã là không đáng thì sao còn phải tức giận về nó, phải không con? Việc bực tức sẽ khiến con gái của mẹ nhăn nhó, cau mày. Lúc đó, đến cả mẹ cũng phải thừa nhận rằng, trông con thật xấu xí đấy, bé con.

19. Nghi ngờ khả năng của bản thân

Nếu con còn không tin mình có thể thì còn ai khác dám làm điều này đây?

20. Bị những căng thẳng của cuộc sống hàng ngày uy hiếp

Ai cũng bị chúng “uy hiếp”, nhưng con sẽ phản kháng thế nào đây cô bé?

21. Không tin vào lòng tốt của con người

Mẹ biết thế giới thật khắc nghiệt, nhưng đừng để lòng tin biến mất. Thế giới luôn có đủ người tốt để con yên tâm sống. Và trước hết, chính con cũng nên là một người tử tế và chân thành.

22. Rơi nước mắt vì những điều không đáng

Cuộc sống đã có quá nhiều điều buồn khổ, hãy lưu giữ nước mắt cho những thứ xứng đáng hơn. Hoặc nếu con có muốn khóc, hãy quay về ôm lấy mẹ con nhé.

23. Ám ảnh bởi vật chất và tình dục

Đây chính là nỗi ám ảnh tưởng chừng như kinh hoàng nhất. Nhưng mẹ biết con đủ tỉnh táo để vượt qua, nếu con cố gắng sống bằng một tâm hồn yêu đời, tràn ngập đức tin.

24. Bận tâm với những kẻ tồi tệ

Như mẹ đã nói, đã gọi là kẻ-tồi-tệ, thì đừng phí công bận tâm đến làm gì cả, con gái à. Mẹ mong con sẽ biết đâu là những điều tốt đẹp mà con nên chú tâm đến, hơn là phí hơi sức cho những kẻ-tồi-tệ hoàn toàn không xứng đáng.

25. Hối tiếc về những việc con đã không làm

Đừng lãng phí tuổi trẻ, hãy làm tất cả những gì con có thể.

26. Cảm giác rằng con không xứng đáng với cuộc sống này

Ngay từ khi mẹ sinh ra con, trao cho con một vóc hình, con vốn đã vô cùng xứng đáng với cuộc sống này, con yêu dấu. Và mẹ còn nhiều điều lo lắng khác tưởng chừng như không bao giờ là đủ. Nhưng con yêu dấu, mẹ luôn có niềm tin với con, tin rằng con đủ mạnh mẽ để có thể đối diện và giải quyết chúng, con gái của mẹ. Những lúc quá tuyệt vọng và mệt mỏi, hãy trở về, gia đình mình vẫn luôn bên cạnh, che chở cho con.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 26 lời khuyên giá trị mẹ dành cho con gái

Phong thủy giếng trời –

Không gian giếng trời, nếu khéo léo vận dụng ngũ hành trong khoa học phong thủy, sẽ đem lại sự hài hòa và cân bằng về trường khí nội thất. Với vai trò phân bố ánh sáng và thông thoáng cho nhà, giếng trời thường được bố trí tại trung tâm của mặt bằng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không gian giếng trời, nếu khéo léo vận dụng ngũ hành trong khoa học phong thủy, sẽ đem lại sự hài hòa và cân bằng về trường khí nội thất.

Với vai trò phân bố ánh sáng và thông thoáng cho nhà, giếng trời thường được bố trí tại trung tâm của mặt bằng nhà (trung cung). Đây là khu vực mang đặc tính của hành Thổ, cân bằng với các hành khác theo nguyên tắc Hỏa thăng – Thủy giáng – Thổ bình hòa hoặc Mộc chuyển – Kim ẩn – Thổ trung dung.

20131030074402525

 

Bốn hành còn lại trong ngũ hành đều lấy Thổ làm cầu nối để tăng giảm, qua lại tương tác với nhau thông qua vật liệu, màu sắc, đường nét của những không gian trống mà giếng trời là đặc trưng.

Một giếng trời hợp phong thủy là phải được đặt ở những cung tốt, ví dụ nhu cung Tài lộc, Thiên mạng. Giếng trời thì không có hướng cụ thể tuy nhiên, khi đặt giếng trời người ta kiêng không đặt hướng Bắc của ngôi nhà.

Việc kết hợp giếng trời và tiểu cảnh phía dưới có tác dụng kích hoạt luồng sinh khí thu được từ giếng trời sẽ rất tốt. Một vài trường hợp không thể đặt giếng trời ở trung cung thì người ta sẽ đặt ở những cung khác cho hợp phong thủy hơn như: một ngôi nhà bị xiên thì người ta sẽ thường đặt giếng trời ở góc đó để sửa chữa được góc khuyết này.

20131030074402822

Nếu giếng trời đặt ở phòng ăn thuộc mộc thì có thể dùng cây cảnh, suối nước để có mộc và thủy tương sinh. Nếu mở giếng trời tương sinh thông thoáng cho phần bếp thì nên bố trí dạng ống, thẳng đúng mộc sinh hỏa trên đỉnh phải có mái che.

Nếu giếng trời bên cạnh phòng ăn (thuộc Mộc), thì có thể dùng cây cảnh, suối nước để có Mộc và Thủy tương sinh.

Từ đó, các bố trí nội thất sẽ cân nhắc tính chất ngũ hành để điều chỉnh cho hài hòa. Ví dụ như một cầu thang lượn có hồ nước đặt dưới gầm là dạng thủy vượng, sẽ khó sử dụng và gây ẩm thấp. Còn nếu đặt hồ nước ấy trong giếng trời, cho nước chảy trên tường, có ánh sáng trực tiếp chiếu xuống thì thổ sẽ khắc thủy vượng, dương sẽ bù âm, giảm được tủ đọng tối tăm, tăng sự mát mẻ cho không gian.

gieng-troi

Gặp dạng nhà mặt bằng méo mó, giếng trời nên đặt vào các góc méo theo dạng hành Hỏa (góc nhọn) để trả lại hình vuông vức cho nội thất (hỏa sinh thổ). Khi cần tiết kiệm diện tích, giếng trời có thể kết hợp với ô trống giữa hoặc bên cạnh cầu thang.

Cách làm này tất nhiên không thông thoáng trực tiếp bằng giếng trời độc lập, nhưng khi trên nóc thang có cửa trời dạng chéo (hỏa sinh thổ) thì khả năng luân chuyển nội khí vẫn tốt và có thể trang trí vách cầu thang thành một trục nhấn toàn nhà.

gieng-troi-5

 

Bố trí ngũ hành cho giếng trời cần quan sát không gian bên cạnh là không gian gì, có đặc tính ngũ hành nào để điều chỉnh và dùng chất liệu cho phù hợp. Với những nhà thấp tầng hoặc chủ nhà không muốn đặt phòng thờ trên lầu cao thì giếng trời có mái là nơi phù hợp nhất để đặt phòng thờ, vừa tiện việc hương khói mỗi ngày (thoát hơi nóng dễ dàng) vừa không bị các không gian khác ở phía trên tác động xuống bàn thờ bên dưới.

gieng-toi-6

 

Khi giếng trời kế bên phòng ngủ thì cách bài trí lại thiên về tính thủy và mộc bằng cách tạo trang trí nhẹ nhàng, màu tươi sáng. Những giếng trời để trơ trọi hoặc bọc khung sắt quá dày không tốt bằng những giếng trời để thoáng có vật liệu gần gũi với thiên nhiên (thổ, mộc hoặc thủy) và khung hoa sắt bảo vệ vừa đủ, có đường nét tạo hình sinh động cũng như biến giếng trời thành điểm nhấn nổi bật cho nội thất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy giếng trời –

"Ôn tửu trảm Hoa Hùng" có thật là công lao Quan Vũ?

Thắng lợi đầu tay của Quan Vũ "ôn tửu trảm Hoa Hùng" được mô tả là "uy chấn càn khôn". Nhưng một số sử liệu TQ lại cho rằng, chiến tích này thuộc về danh tướng Giang Đông Tôn Kiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ôn tửu trảm Hoa Hùng

Trong "Tam Quốc diễn nghĩa", điển tích "ôn tửu trảm Hoa Hùng" được cho là thuật lại chiến công đầu tay của Quan Vân Trường.

Theo tiểu thuyết, bối cảnh câu chuyện diễn ra khi 18 lộ chư hầu Quan Đông khởi binh thảo phạt gian thần Đổng Trác. Quân Quan Đông bao vây thành Lạc Dương.

Tướng quốc Bình Nguyên là Lưu Bị dẫn các tướng Quan Vũ, Trương Phi... theo cùng Thái thú Bắc Bình Công Tôn Toản.

Chư hầu cùng tiến cử Viên Thiệu làm minh chủ, Thái thú Trường Sa (một địa danh thuộc tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc ngày nay) Tôn Kiên làm tiên phong tới Dĩ Thủy Quan khiêu chiến.

Tướng của Đổng Trác là Kiêu kị hiệu úy Hoa Hùng tiếp chiến, đánh bại Tôn Kiên, chém đầu bộ tướng của kiên là Tổ Mậu.

Hoa Hùng khiêu chiến quân Quan Đông, trảm liên tiếp 2 tướng.

Trong lúc liên quân chư hầu bất lợi, Viên Thiệu đành than - "Tiếc rằng hai tướng Nhan Lương, Văn Xú chưa tới.

Nếu có 1 người ở đây thôi, đâu cần phải sợ Hoa Hùng?"

Lời Thiệu chưa dứt, Quan Vũ đã bước ra nói - "Tiểu tướng xin đi lấy đầu Hoa Hùng!"

Thời điểm đó, Quan Vân Trường chỉ là một "mã cung thủ" vô danh tiểu tốt, cho nên Viên Thiệu và Viên Thuật đều không bằng lòng, sợ mất mặt trước Hoa Hùng.

Trong các vị "lãnh đạo" có mặt, duy nhất Tào Tháo ủng hộ Quan Vũ xuất trận, và mời Quan Công một chén rượu.

"Rượu đã rót ra, Quan mỗ sẽ trở lại ngay!" - Quan Công nói xong cầm đao lên ngựa.

Không lâu sau đã thấy Quan Vũ đem đầu Hoa Hùng về ném dưới đất.

Chén rượu của Tào Tháo vẫn còn ấm, vì vậy mới có tích Quan Công "ôn tửu trảm Hoa Hùng".

theo tam quốc diễn nghĩa, trảm hoa hùng là thắng lợi đầu tay của quan vũ, và cũng là uy chấn càn khôn đệ nhất công.

Theo "Tam Quốc diễn nghĩa", trảm Hoa Hùng là thắng lợi đầu tay của Quan Vũ, và cũng là "uy chấn càn khôn đệ nhất công".

Hoa Hùng ở Lạc Dương, Quan Vũ ở đâu?

Mặc dù "ôn tửu trảm Hoa Hùng" đã trở thành một điển tích vô cùng nổi tiếng đối với độc giả Tam Quốc, xong nhiều tư liệu lịch sử lại cho thấy "chiến công" của Quan Vân Trường hoàn toàn phi thực tế.

Tháng giêng năm Sơ Bình thứ nhất (190), các quận Quan Đông khởi binh phạt Đổng Trác, tôn Thái thú Bột Hải Viên Thiệu làm minh chủ. Khi ấy, Công Tôn Toản vẫn còn ở U Châu chứ không tham gia hội sư.

Thêm vào đó, thời điểm này, Lưu Bị còn chưa về đầu quân cho Công Tôn Toản, cho thấy chi tiết Bị cùng Toản tham gia liên minh là không chính xác.

Theo các tài liệu lịch sử Trung Quốc, vào thời gian trên, Lưu Bị đang dẫn quân đánh Đốc Bưu.

Khi đại tướng quân Hà Tiến phái đô úy Khưu Nghị tới Đan Dương mộ binh, Lưu Bị mới dẫn đội quân ít ỏi của mình theo người này.

Tại Hạ Bì đụng độ giặc Hoàng Cân (khăn vàng), quân Lưu đánh trận lập công, Lưu Bị được phong chức phó quan ở Hạ Mật, sau làm Cao Đường úy, rồi Huyện lệnh Cao Đường.

Về sau Cao Đường bị giặc Hoàng Cân phá, Bị mới về đầu quân cho Trung lang tướng Công Tôn Toản và được phong làm Biệt bộ tư mã.

Thời gian Lưu Bị làm Biệt bộ tư mã không được "Tam Quốc Chí" ghi lại, nhưng sách "Tư trị thông giám" và "Tục hậu Hán thư" đều viết, giai đoạn này vào khoảng tháng 10 năm Sơ Bình thứ hai (191), tức gần 2 năm sau khi liên minh Quan Đông thành lập.

Căn cứ vào các mốc thời gian thực tế, khi các châu quận khởi binh đánh Đổng Trác năm 190, Lưu Bị nhiều khả năng vẫn còn làm quan ở Hạ Mật, hoặc Cao Đường, chứ không thể có mặt tại tiền tuyến Lạc Dương.

Lưu Bị không ở Lạc Dương, cho thấy Quan Vũ cũng không có khả năng xuất hiện tại Lạc Dương để... trảm Hoa Hùng.

Công của Quan Vũ hay của "mãnh hổ Giang Đông"?

Mãnh hổ Giang Đông Tôn Kiên mới chính là tác giả của chiến công mà Quan Vũ hưởng.

Theo một số nguồn sử liệu Trung Quốc, "Mãnh hổ Giang Đông" Tôn Kiên được cho là tác giả của chiến công mà Quan Vũ "hưởng".

Cái chết của mãnh tướng Hoa Hùng đã được lịch sử ghi lại. Nhưng nhân vật trảm Hoa Hùng không phải là Quan Vũ, mà là "Giang Đông chi hổ" Tôn Kiên.

Tôn Kiên vốn là Thái thú Trường Sa (địa danh ở tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc), tước Ô Trình Hầu. Thời điểm chư hầu Quan Đông khởi binh, Tôn Kiên cũng từ Hồ Nam bắc tiến, hội sư với Viên Thuật tại Lỗ Dương.

"18 lộ chư hầu" cất quân bao vây Lạc Dương, song thực tế mỗi bên đều e ngại Đổng Trác và tính toán bảo toàn thực lực nên không có bên nào tiến quân, mà tất cả đều giữ thái độ "quan sát".

Chỉ có quân đội của Tào Tháo, Tôn Kiên và Vương Khuông từng giao chiến với Đổng Trác.

Tôn Kiên bị tướng Đổng Trác là Từ Vinh tấn công ở phía đông huyện Lương, Kiên cùng mấy chục kỵ binh đột phá vòng vây.

Khi ấy, trên đầu Tôn Kiên thắt chiếc khăn màu đỏ, ông sợ bị quân địch nhận ra nên đưa khăn cho tướng thân tín là Tổ Mậu.

Tổ Mậu "đóng thế" cho Tôn Kiên, dẫn dụ quân Đổng Trác đuổi theo, Tôn Kiên mới thoát nạn.

Sự việc trên được tác giả La Quán Trung "biến tấu" trong tiểu thuyết "Tam Quốc diễn nghĩa", rằng tướng Đổng Trác tập kích Tôn Kiên là Hoa Hùng, và chính Hoa Hùng chém đầu Tổ Mậu.

Lịch sử Trung Quốc cho thấy, ở chiến dịch tiếp theo - chiến dịch Dương Nhân, Hoa Hùng mới xuất trận và cũng bị chém đầu trong trận đánh này.

Trong chiến dịch này, Tôn Kiên tập trung tàn binh đóng tại Dương Nhân ở phía tây huyện Lương. Đổng Trác phái Lữ Bố, Hoa Hùng, Hồ Chẩn tấn công Kiên.

Lữu Bố bất hòa với Hồ Chẩn, trong khi Chẩn là chủ soái, cho nên Bố cố ý gây rối trong quân, tạo tâm lý hoang mang, khiến sỹ tốt phe Đổng Trác mất tinh thần.

Trước sự tập kích của Tôn Kiên, 3 tướng Lữ - Hồ - Hoa thua chạy. Hoa Hùng bị Tôn Kiên chém đầu.

Trên thực tế, Hoa Hùng không có thành tích quân sự đáng kể. "Tam Quốc diễn nghĩa" đã cường điệu tài năng của viên tướng này. Chiến công chém 2 tướng Du Thiệp, Phan Phụng cũng chỉ là hư cấu.

Có nhiều bình luận cho rằng, "Tam Quốc diễn nghĩa" đề cao hình ảnh Hoa Hùng, mục đích không ngoài "tô điểm" cho sự lợi hại của Quan Vân Trường.

Tôn Kiên vốn là tác giả chiến công trảm Hoa Hùng, song tiểu thuyết hư cấu lại "tặng" công lao của Kiên cho Quan Vũ, quả thực là một sự bất công đối với danh tướng Giang Đông.

Bất chấp thực tế lịch sử, người đọc Tam Quốc vẫn biết đến Quan Vân Trường nhiều hơn với "càn khôn đệ nhất công" trảm Hoa Hùng:

Uy chấn càn khôn đệ nhất công,

Viên môn họa cổ hưởng đông đông.

Vân Trường đình trản thi anh dũng,

Tửu thượng ôn thời trảm Hoa Hùng.

theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Ôn tửu trảm Hoa Hùng" có thật là công lao Quan Vũ?

Xem tướng lông mày nữ –

Có rất nhiều kiểu dáng để nói về lông mày, như: Dương My Kiếm Xuất Sao (Lông mày như kiếm rút khỏi bao), My Phi Sắc Vũ (Lông mày như múa), Kiếm My Nhập Mấn (Lông mày như kiếm đâm vào tóc mai). Nga My Đàm Tảo (Lông mày như nét cong mỏng), My Đầu Khẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều kiểu dáng để nói về lông mày, như: Dương My Kiếm Xuất Sao (Lông mày như kiếm rút khỏi bao), My Phi Sắc Vũ (Lông mày như múa), Kiếm My Nhập Mấn (Lông mày như kiếm đâm vào tóc mai).

long-may

Nga My Đàm Tảo (Lông mày như nét cong mỏng), My Đầu Khẩn Tỏa, Hỷ Thượng My Tiêu, Liễu Diệp Loan My, My Mục Chuyển Tình.

Bởi vậy nếu như bạn có một lông mày dàu thanh tú đẹp đẽ, chỉ cần sửa qua một chút là đẹp, không nên vẽ thêm vào. Nếu như bạn có một lông mày không mấy thuận đẹp, thì cần theo chỉnh thể hình tướng khuôn mặt, mắt của bạn để điều chỉnh.

Ngoài việc vẽ hoặc cấy tỉa cho đẹp bằng các thủ thuật thẩm mỹ, còn cần căn cứ vào mệnh lý vận thế tiến hành điều chỉnh, làm cho vận thế mình càng lúc càng tốt, như vậy mới có thể là “My Do Tâm Sinh” khiến cho lông mày của bạn thêm quang sắc, có thể khiến Phong Sinh Thủy Khởi được vận tốt.

1. Lông Mày Có Góc Có Thể Làm Chính Thê

Trong Mệnh lý học truyền thống cho rằng, ngoài mũi có thể phản ánh sự giàu có ra, trên khuôn mặt có một số bộ phận khác có thể xem Tài Vận.

Song các bộ phận cần kết hợp với nhau để quan sát thì mới có thể có được hiệu dụng, như nói lông mày, mắt và vành tai là ba bộ phận tốt, thì có thể có tác dụng Tụ Tài Rất Tốt.

Vành tai là nguồn tài, là gốc rễ của một con người. Mà Mày và Mắt tất phản ánh trí tuệ và học thức của mỗi người, lông mày có góc, tất vào năm 30 đến 40 tuổi có thể thành người giàu có lớn. Bởi thế, đối với nam nhân mà nói, người nữ mà lông mày có góc thì có thể làm vợ chính.

2. Nữ Nhân Mày Thưa Tán Là Nhiều Ngụy Kế

Nữ nhân có lông mày tán (thưa không đều) thường thường nhiều ngụy kế, khiến cho những nam nhân không vững vàng có thể khó đương nổi.

Bởi vì trong lòng cô ta luôn luôn có sự quan sát tính toán với người khác, kể cả với những người thân hoặc bạn hữu, cô ấy cũng chẳng chút lưu tình, không hề nương tay.

Bởi thế đối với người nam mà nói, nữ nhân mày tán, không thể lấy làm vợ chính, thầm chí bình thời giao tiếp cũng nên cẩn thận vạn phần.

3. Nữ Nhân Mày Chổi Xể Bụng Dạ Hẹp Hòi

“Tảo Bả My” tức là chỗ đuôi lông mày xuống mắt dần dần tán loạn lưu lạc, là tượng chứng tán tài, điều đó khiến tâm tư của người nữ này khó yên, thường thường việc gì cũng oán trời trách người.

Dễ là người “lộng giả thành chân”. Nữ nhân đó hay đối với người khác hoàn nghi, nghi thần nghi quỷ, khó mở rộng lòng với người khác, cuộc sống với họ chẳng bao giờ thuận lợi.

4. My Tâm Quá Hẹp, Nữ Nhân Khí Lượng Nhỏ

Trong xã hội thường có câu: Mữ nhân không thể có My Trách Nhãn – mắt mà lông mày quá hẹp. Thế nào gọi là My Trách Nhãn ?

Tức là My Tâm rất hẹp, người nữ như vậy, bởi khí lượng quá hẹp, khí phách không lớn, nên hay phạm vào các việc thị phi. Thường hay bị quá khéo thành vụng, một đời thường khóc than không thôi.

5. Lông Mày Mọc Thẳng Nữ Nhân Tâm Tiện

Người nữ mà lông mày mọc thẳng, tính ngoan cố, cũng chủ ngang ngược. Nếu mày mọc ngược người đó không chỉ hay có tai họa, khắc tổ, chủ hung ác.

Đương nhiên, hiện nay có thể dùng cách thẩm mỹ để cải biến, song e tính cách bên trong, tính khí khó mà cải biến.

6. Lông Mày Rù Xuống Nữ Nhân Cao Thọ

Như nữ nhân mà lông mày đầu trước đoan chính lập ở trên cao là người có hình lông mày rất tốt, đại bộ phận đều có được hạnh phúc hôn nhân luyến ái. Nữ nhân đó có tình cảm nhiệt thành, là tình cảm sâu đậm ấm áp không sai, do đó mã cũng được bạn đời yêu mến.

Cuối cùng có thể nói kết lại, người đời thường nói, đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, vậy chúng ta có thể coi lông mày là rèm cửa vậy; Mắt là bức họa cuộc đời; Mày là khung của bức họa đó.

Ở vị trí trên của mắt, lông mày mang nhiều ý nghĩa biểu tượng, hai mày dãn ra, nhíu lại, dương lên có thể biểu thị tâm lý vui, buồn, sợ hãi…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lông mày nữ –

Công bố cơ sở luận của Chu Dịch - Quyển 2

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Công bố cơ sở luận của Chu Dịch - Quyển 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 LỜI NÓI ĐẦU


Bên Đông Y, các nguyên tắc, phương pháp chẩn trị dựa trên 5 học thuyết cơ bản: Âm Dương, Ngũ Hành, Khí Hoá, Tam Tài, Chủ Vị & 2 học thuyết chuyên biệt: Tạng Tượng, Kinh Lạc.
Dự Đoán Học Trung Hoa có 5 học thuyết cơ bản tương tự như Đông Y.
Đông Y được ca tụng, nhưng không ai chấp nhận nó là một môn khoa học chính thống. Dự đoán học Trung Hoa cùng chung số phận như vậy. Bởi hai môn học này giống như đứa bé khi người ta hỏi nó từ đâu ra, nó chỉ vào mẹ nó, “Ra bằng cách nào?” thì nó không biết !
5 học thuyết cơ bản của Đông Y & Dự Đoán Học Trung Hoa từ đâu ra thì được chỉ qua Chu Dịch. Thế Chu Dịch tạo ra 5 học thuyết cơ bản ấy bằng cách nào thì… không biết. Nếu có cắc cớ hỏi ngược lên cơ sở luận của Chu Dịch là gì thì mù tịt !
Nội dung quyển sách này nói ngược lại những gì 3000 năm nay đã nói. Nó phủ nhận điều khẳng định trước nay cho rằng 5 học thuyết cơ bản có từ Chu Dịch.
Tôi chứng minh điều ngược lại:
Chu Dịch được tạo nên từ 5 học thuyết : Âm Dương, Ngũ Hành, Khí Hoá, Tam Tài, Chủ Vị.
Và tôi đã cố gắng đi xa hơn khi xác lập học thuyết thứ 6: Lý Thuyết Chuyển Vùng.

Có thể sẽ có nhiều điều để bàn cãi, nhưng tôi thật sự tin tưởng rằng những điều tôi đã làm là hợp lý !

MỤC LỤC

QUYỂN 2: CÔNG BỐ CỞ SỞ LUẬN CHU DỊCH
Cách Nhìn Nhận Hiện Nay
Quan Điểm & Các Cách Chứng Minh Của Tôi.
Học Thuyết Thứ 1: Âm Dương
Học Thuyết Thứ 2: Ngũ Hành
Học Thuyết Thứ 3: Khí Hoá
Học Thuyết Thứ 4: Tam Tài
Học Thuyết Thứ 5: Chủ Vị
Đồ Hình Tiên Thiên
Đồ Hình Hậu Thiên
Học Thuyết Thứ 6: Lý Thuyết Chuyển Vùng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công bố cơ sở luận của Chu Dịch - Quyển 2

Ngủ nằm mơ thấy ly (cốc) vỡ, điện thoại vỡ, bình bị nứt, đang rửa chén bát là điềm gì –

Sau hơn nửa tháng tìm thu thập và phân loại thông tin, hôm này chúng mình sẽ lại tiếp tục cuộc hành trình đi giải mã Ngủ nằm mơ thấy ly (cốc) vỡ, mơ thấy điện thoại vỡ, chiêm bao mơ thấy bình bị nứt và ngủ nằm mơ thấy đang rửa chén bát là điềm gì nhé
Ngủ nằm mơ thấy ly (cốc) vỡ, điện thoại vỡ, bình bị nứt, đang rửa chén bát là điềm gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngủ nằm mơ thấy ly (cốc) vỡ, điện thoại vỡ, bình bị nứt, đang rửa chén bát là điềm gì –

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy vịt

Việc bắt gặp loài vịt trong giấc mơ mang rất nhiều tầng ý nghĩa, trong đó ý nghĩa phổ biến nhất là điềm báo rằng bạn sắp có công chuyện cần phải đi xa.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy vịt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn mơ thấy mình được thưởng thức món … thịt vịt trong giấc mơ, thì đó là một điềm may mắn, rằng bạn sắp sửa nhận được một món quà có giá trị, có ý  nghĩa, hoặc sắp nhận được một ưu đãi lớn trong công việc, học tập. Tuy nhiên, đi cùng với tài lộc này có thể có một tai nạn hoặc một mối nguy hại nhỏ, do vậy bạn cần hết sức cần thận đề phòng, tránh “ngủ quên” trong hạnh phúc mà mất cảnh giác, đến lúc khó khăn xảy ra thì lại trở tay không kịp.

0-6730-1398147547.jpg

Nếu như trong giấc mơ của bạn, có một đàn vịt bơi lội tung tăng, thì rất có thể một loạt những điều may mắn, hạnh phúc sắp sửa xảy đến với bạn. 

Nếu như bạn chỉ có cảm giác tiếng vịt kêu mà không chứng kiến rõ ràng sự xuất hiện của loài vịt trong giấc mơ, thì một may mắn lớn đang chờ gõ cửa trong cuộc sống của bạn. Có điều, may mắn này chỉ đến một lần lớn lao và duy nhất, nên bạn cần nhanh tay nắm bắt, tránh để vuột mất cơ hội hiếm có. 

Nếu trong giấc mơ của bạn, bạn tìm thấy rất nhiều lông vịt chứ không phải con vịt, thì cuộc sống của bạn trong thời gian tới sẽ khá êm ấm và thuận lợi, không có nhiều điều phải bận tâm hay lo lắng. Đó cũng là khoảng thời gian lý tưởng để bạn có thể nối lại một mối quan hệ cũ mà bản thân “trót” bỏ bê bấy lâu.

Fon Fon

132316139516511600flower301-7537-1398147

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy hoa

Hoa là biểu tượng cho sự vui vẻ, vận may tài lộc và cuộc sống hạnh phúc trong giấc mơ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy vịt

Mơ thấy kim cương –

Mơ thấy ngọc Chiêm bao thấy ngọc ngà châu báu là điềm báo bạn sắp có tài lộc. Chiêm bao thấy đồ vật bằng ngọc thạch, bạn được người giúp sức. Chiêm bao thấy ngọc chất thành núi là mộng lành, bạn sắp phát tài, phát lộc. Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy mìn
Mơ thấy kim cương –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy kim cương –

Xem cách bài trí bàn thờ thần tài (phần 2)

Sơ đồ bài trí bàn thờ Thần Tài gồm tượng Thần Tài, bài vị, tượng thần Thổ Địa, lọ đựng hương thắp, bát hương đặt chính giữa, lọ cắm hoa, đĩa gạo muối, nước và rượu, ngoài ra có ông Cóc ngậm tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sơ đồ bài trí bàn thờ Thần Tài, bao gồm tượng Thần Tài, bài vị, tượng thần Thổ Địa, lọ đựng hương thắp, bát hương đặt chính giữa, lọ cắm hoa, địa gạo muối, nước và rượu, ngoài ra có ông Cóc ngậm tiền quay mặt vào trong nhà nữa:

THẦN TÀI

 

BÀI VỊ

 

THẦN THỔ ĐỊA

 

 

 

LỌ ĐỰNG HƯƠNG THẮP

 

BÁT HƯƠNG

 

LỌ CẮM HOA

 

 

 

ĐĨA ĐỰNG GẠO MUỐI, NƯỚC, RƯỢU

 

CÓC BA CHÂN

 

ĐĨA ĐỰNG ĐỒ CÚNG KHÁC

Lọ đựng hương thắp và lọ cắm hoa: Lọ để hương thắp và lọ cắm hoa thường làm bằng sứ, nhưng có gia đình làm bằng chất liệu đá xanh. Hoa dùng để thờ nên dùng hoa tươi, không nên dùng hoa khô. Trong lọ hương thắp, có thể cắm các cành lộc đi lễ chùa, đền.

Bát hương: Bát hương thường làm bằng ba chất liệu cơ bản, bằng sứ, kim loại, đá (ngọc). Khi bôc bát hương, phụ nữ phải sạch sẽ, không bị kinh nguyệt, nam giới không được uống rượu, ăn thịt chó, quan hệ với người khác giới, nếu không sẽ mất đi sự linh nghiệm nhất định. Cốt bát hương gồm có giấy bát hương ghi rõ địa chỉ, thần tài, bọc lấy phần cốt bên trong gồm vàng bạc, vụn đá đỏ. Tro phủ lên trên cốt phải được giữ sạch sẽ không được ẩm mốc, đế ở nơi khô thoáng. Sau khi bốc xong nên nhờ các bậc đức minh sư khai quang hoặc mang lên chùa để trên ban đức ông khoảng 1 tuần thì mới mang về nhà. Không được dùíig khăn ướt để lau bàn thờ, vì bàn thờ mệnh Hỏa, mà Thủy khắc Hỏa, không tốt.

Đĩa đựng ba chén gạo muối, nước rượu: Dùng để mới khi thắp hương khấn vái thần tài. Khi cúng xong hương đã tàn có thể dùng muối gạo vãi ra tứ phía có nghĩa phân phát cho chúng sinh, còn nước đổ đi, rượu có I thể tưới lên tiền vàng đã hóa xong. Chú ý không được đổ nước lên vàng mã đã hóa. Có nơi dùng ba lọ đựng gạo, muôi, nước chỉ đổ đi khi làm lễ tất niên, thức cúng thì thay bằng 5 chén đựng nước (rượu) tượng trưng cho Ngũ hành.

Đĩa đựng đồ cúng khác: Yêu cầu chuyên dụng làm đồ cúng, không vì tiện dụng nhất thời mà đem ra sử dụng trong khi ăn cơm, sau lại rửa sạch để làm đồ cúng. Điều đó khiến cho thức ăn cúng không còn trai tịnh. Không nên giết mổ các loài động vật vào mùng 1 và ngày rằm, nếu bất khả kháng thì ra chợ mua đồ đã mổ sẵn. Có thể dùng 5 hoặc 7 loại quả để thay thế. Hoa quả mua về phải rửa sạch, để khô nước mới bày lên bàn thờ.

Cóc ba chân: Theo truyền thuyết Trung Quốc, cóc ba chân còn có tên gọi là Thiềm Thừ, vốn là một con yêu tinh được tiên ông Lưu Hải thu phục. Sau đó, nó theo tiên ông tu hành không làm hại người, học được phép thuật hành thiện, thường nhả tiền giúp đỡ mọi người trong nhân gian. Vì vậy nó được mọi người tôn sùng, coi là một con vật phong thủy về tài lộc, cát tường.

Cóc ban chân ngậm đồng tiền cổ (tốt nhất là loại Càn Long thông bảo, hoặc ít nhất đồng tiền đó đã xuất hiện trên 100 năm) đang quay đầu vào nhà, khi nhìn kỹ hơn ta sẽ thấy trên đầu con cóc có hình lưõng nghi, tức là hình tròn, bên trong vòng tròn có hình tượng như hai con cá quay đầu lại với nhau, giống như hình ở trung tâm của gương Bát quái.

Trên lưng cóc có những nốt sần đặc biệt, người ta gọi là chòm sao Đại hùng, bên cạnh lưng cóc có mang theo hai xâu tiền cổ và 3 chân cóc đạp lên hai lớp tiền cổ, chỉ có 3 chân, chứ không phải là 4 chân như cóc bình thường, chân thứ ba của nó mọc từ hậu môn.

Cóc ba chân được làm từ rất nhiều chất liệu như đồng, đá, bằng ngọc. Bằng đá, ngọc là tốt nhất vì các chất liệu này thuộc hành Thổ mà ở Bát vận thì Thổ vượng tướng.

Cóc ba chân chỉ có thể đặt ở bàn thò thần tài, không nên đặt trong phòng tắm, phòng vệ sinh, điều đó dẫn đến hệ quả cóc hấp thụ khí xấu trở thành hung vật có hại đến phong thủy.

Cách sử dụng cóc ba chân theo thời gian. Buổi sáng trưóc giờ đi làm bạn có thể quay đầu cóc ra ngoài, sau giờ đi làm về nhà bạn quay đầu cóc vào trong bàn thờ vì nó chỉ ăn tiền nhưng không bài tiết. Tốì về đến nhá là nhả tiền đã nuốt ra cho thân chủ.

Những điều nên và không nên ở phương tài vị

- Phương tài vị tối kỵ nước. Vì nơi đây là cát thần tọa vị, nay ta đem nước đến là “cát thần lạc thủy”, tốt lại thành xấu.

- Phương tài vị nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng dương, thích hợp với dương khí. Sinh khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đốì không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.

- Phương tài vị phía sau nên có tường che chắn, không thê trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục tàng phong tụ khí, tài vận mới tụ được.

- Phương tài vị tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ... sẽ làm tổn hại tài khí nơi đó.

- Phương tài vị nên bày cây xanh là tốt, phải nhố là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi, tốt nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn, không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên chọn các loại cây lá to, dày, lá xanh mãi như cây Vạn niên thanh.

- Phương tài vị tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tôn hại đến tài vận.

- Phương tài vị tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của tài vị hay nói cách khác lạ được thấm nhuần nguồn tài khí nơi đó, sẽ giúp ích cho tài vận người trong nhà.

- Phương tài vị không nên để tối tăm, vì u tối thì sinh khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến tài vận.

- Phương tài vị là nơi cát thần tọa vị nên kỵ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bặm nơi đây

- Phương tài vị nên đặt vật hay biểu tượng cát tường. Bởi phương này là nơi vượng khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm một biểu tượng cát khánh thì tốt càng thêm tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cách bài trí bàn thờ thần tài (phần 2)

Mơ thấy mình đi bơi có đáng sợ không?

Giấc mơ bơi lội ngoài ý nghĩa có liên quan đến giới tính, còn đề cập đến sự quan tâm sức khỏe bản thân.
Mơ thấy mình đi bơi có đáng sợ không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đêm qua, bạn mơ thấy mình bơi lội tung tăng dưới nước nhưng lại không mặc quần áo là điềm báo bạn sẽ gặp rất nhiều may mắn. Ngược lại, bơi lội mà mặc nguyên đồ tắm lại là điềm không tốt, có thể bạn sắp phải thất vọng hay xấu hổ vì một việc gì đó.    Nếu mơ thấy bạn đang dạy người khác tập bơi thường là điềm rất may. Bạn sắp được gia tăng tài vận, trở nên giàu có và gặp nhiều may mắn.    Nếu bạn mơ thấy mình bơi trong bể bơi thường là điềm báo bạn cần phải đề phòng sự ganh ghét, đố kỵ ngầm của những người xung quanh. 

Mo thay minh di boi co dang so khong hinh anh
Ảnh minh họa
  Nếu mơ thấy người khác đang bơi lội là điềm báo tốt lành. Nếu là nữ giới đang bơi thường là điềm báo bạn sẽ gặp nhiều may mắn trong tình yêu.

Nếu mơ thấy nam giới đang bơi  thì bạn sẽ gặp rất nhiều may mắn trong công việc. Mơ thấy cả hai phái đang bơi thì bạn luôn gặp may mắn và vui vẻ trong cuộc sống. 
  Nếu trong giấc mơ, bạn thấy mình bị chết đuối thường là điềm không tốt liên quan đến công việc làm ăn, có thể bạn sẽ gặp trắc trở hoặc bị thất bại. Ngược lại, nếu thấy có người sắp bị chết đuối nhưng được cứu sống lại thường là điềm báo nhờ quý nhân giúp đỡ mà bạn có thể gây dựng lại sự nghiệp sau những mất mát, thất bại.   Mơ thấy mình đang bơi giữa dòng sông thường là điềm sắp có tiền của. Nếu đang bơi giữa dòng sông mà bị hụt chân chìm xuống đáy thường là điềm nên đề phòng chuyện liên quan đến kiện tụng. Mơ thấy mình bơi ngược dòng sông thường là điềm sự nghiệp thuận lợi. Còn nếu mơ thấy mình đang cố bơi vào bờ thường là điềm báo mình phải cố hết sức mới có thể gặt hái được thành công.  

Mơ thấy mình đang cố gắng bơi ra xa khỏi ai đó, điều này ngụ ý bạn đang né tránh một số vấn đề về tình cảm.

Nằm mơ thấy trẻ em hoặc em bé đang bơi có nghĩa là bạn cần phải vô tư hơn. 

Nếu nằm mơ thấy mình mang theo một số dụng cụ bơi lội như mũ bơi, kính bơi... điều này cho thấy bạn đã sẵn sàng đối đầu với một số cảm xúc đau thương hay tổn thương.

Nếu mơ thấy bơi lội ở nơi có người, hay nước hồ bơi biến màu thì mang hàm ý ảo tưởng tình ái mãnh liệt. Ngoài ra, nếu trong mơ cảm thấy căng thẳng trước khi xuống nước, cho thấy tâm trạng lo lắng cực độ đối với sự vật, đặc biệt sự bất an về năng lực tình ái của bản thân, sợ bị người khác vứt bỏ.

Bơi lội thường diễn ra với hình thức gần như lõa thể, hay đi kèm với những động tác xoay chuyển thân người, chứng tỏ người nằm mơ có dục vọng mãnh liệt về tình ái.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mình đi bơi có đáng sợ không?

3 chú ý quan trọng để chọn biển số xe hợp phong thủy

Ô tô, xe máy là tài sản lớn và phương tiện quan trọng trong đời sống sinh hoạt. Biển số xe hợp phong thủy sẽ tăng cường may mắn, thuận lợi trên các chuyến đi.
3 chú ý quan trọng để chọn biển số xe hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ô tô là tài sản lớn và phương tiện quan trọng trong đời sống sinh hoạt. Biển số xe hợp phong thủy sẽ góp phần tăng cường may mắn, thuận lợi trên các chuyến đi và giúp chủ nhân yên tâm, thoải mái, tốt lành hơn trên đường.


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu phong thủy sim hợp mệnh và tuổi của bạn

3 chu y quan trong de chon bien so xe hop phong thuy  hinh anh
 
Biển số xe hợp phong thủy ngoài bao gồm các con số đẹp, có ý nghĩa cát tường còn phải phù hợp với bản mệnh của chủ nhân. Xem với người quan hệ gắn bó, khăng khít, biển số xe may mắn cần hội đủ nhiều yêu tố. Để tuyển chọn biển số hợp với mình nhất, cần lưu ý các điểm dưới đây.  

1. Chú ý con số cát hung

  Biển số xe hợp phong thủy có ích lợi lớn đối với chủ xe, giảm thiểu bất lợi bất ngờ phát sinh, mang thêm may mắn, an lành. Biển số xe quan trọng nhất là các số đuôi, chỉ cần hội đủ các số tốt, tránh các số hung là được. Thông thường, nên dùng các chữ số 0, 1, 3, 5, 8 làm số đuôi, trong đó số 8 là đại cát đại lợi, cực kì đẹp.  

2. Chú ý ngũ hành

  Các con số cũng tương ứng với ngũ hành, chọn biển số xe ứng với ngũ hành bản mệnh thì sẽ bổ sung thêm phần khuyết thiếu trong mệnh. Số 1, 2 thuộc ngũ hành Mộc hợp với người bát tự khuyết Mộc. Số 3, 4 thuộc ngũ hành Hỏa, hợp với người bát tự thiếu Hỏa. Số 5, 6 thuộc ngũ hành Thổ, người bát tự khuyết Thổ nên ưu tiên chọn làm biển số xe. Số 7, 8 thuộc ngũ hành Kim, người bát tự Kim nhược thì dùng những số này. Số 9 thuộc ngũ hành Thủy, người bát tự Thủy yếu thì nên dùng.

 
3 chu y quan trong de chon bien so xe hop phong thuy  hinh anh
 

3. Chú ý cát tường

  Các con số khi kết hợp với nhau sẽ tạo ra các dãy số mang ý nghĩa khác nhau, có hung có cát. Vì vậy, nên lựa chọn biển số xe hợp phong thủy với tổ hợp số mang ý nghĩa an lành, tốt đẹp như 1, 3, 5, 7, 8, 9, 11, 13, 15, 17, 23, 24, 31, 33, 35, 37, 39, 41, 45, 48. Nếu như trùng hợp là các con số ấy lại đúng là ngày sinh của chủ xe, mang tính chất ghi nhớ, kỉ niệm thì lại càng đặc biệt và tốt hơn.

Mách bạn công thức tự xem biển số xe hợp phong thủy và mệnh Hướng dẫn chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tuất Chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ
 
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chú ý quan trọng để chọn biển số xe hợp phong thủy

Chùa Minh Khánh - Hải Dương

Chùa Minh Khánh là một trong những kiến trúc cổ đẹp nhất Hải Dương. Nơi đây gắn liền với tên tuổi một vị vua anh minh Trần Nhân Tông nhà tu hành đắc đạo
Chùa Minh Khánh - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nằm ở trung tâm thị trấn Thanh Hà, Chùa Minh Khánh là một trong những kiến trúc cổ đẹp nhất Hải Dương. Chùa Minh Khánh gắn liền với tên tuổi một vị vua anh minh Trần Nhân Tông nhà tu hành đắc đạo, là vị sơ tổ đầu tiên của thiền phái Trúc Lâm Việt Nam (Trúc lâm tam tổ). Bảo vật quý nhất của chùa là chín hạt xá lợi, tương truyền là xá lợi của chính đức Phật hoàng.

Lịch Sử Chùa Minh Khánh

Chùa Minh Khánh còn có tên khác là chùa Hương Đại, theo tên gọi làng do vua Trần Nhân Tông đặt. Ngôi chùa được xây dựng vào thời Lý và được trùng tu tôn tạo nhiều lần vào các thế kỷ sau. Trong kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ II, vua Trần Nhân Tông đã lấy đất này làm nơi dựng căn cứ.

Ngôi chùa là nơi vua ngự. Dấu tích còn in trong những tên gọi như: Xóm gạo (nơi giã gạo cho vua và quân sĩ), xóm Kỳ (nơi chuyên may cờ), xóm Ngự Dội (nơi vua tắm), xóm Chiêng (nơi quân nhạc đóng), đống Quan Cư (nơi vua quan họp bàn), đống Tràng Bắn (nơi tập bắn của quân sĩ)…

Trong thời gian ở đây, ngài đã được nhân dân trong làng hết lòng giúp đỡ. Cảm động về thịnh tình, ông đã đặt tên cho làng là Hương Đại (túi thơm). Cũng tại chùa Minh Khánh, trước khi xuất quân, đức vua lập đàn tế Phật, tế trời đất rồi cắt máu ăn thề với quyết tâm tiêu diệt giặc Nguyên Mông.

Hiện trước tiền đường còn có một tháp nhỏ gọi là Lưu huyết thư tháp ghi dấu sự kiện này. Trong chùa còn 13 đạo sắc phong từ thời Lê, 16 tấm bia đá cổ. Với những giá trị đó, từ năm 1925, chùa đã được Toàn quyền Đông Dương ký quyết định xếp hạng di tích cùng 4 ngôi chùa khác của tỉnh Hải Dương cũ.

Kiến Trúc Chùa Minh Khánh

Chùa Minh Khánh có quy mô to lớn, gồm tam quan ba tầng, mái chồng diêm, tiền đường, tam bảo, điện Phật, nhà tổ, giải vũ, nhà tăng, nhà khách… tất cả là 84 gian trên mặt bằng 14 ngàn mét vuông. Phía sau còn có hai dãy hành lang nối thẳng vào điện thờ Phật. Ngoài ra còn là các kiến trúc khác như nhà tăng, nhà khách, vườn hoa.

Đặc biệt hiện trong chùa Minh Khánh còn cất giữ 9 hạt màu đen, có lỗ xỏ, tương truyền là xá lị của Phật hoàng Trần Nhân Tông.

9 viên xá lị Phật hoàng Trần Nhân Tông
9 viên xá lị Phật hoàng Trần Nhân Tông

Bên cạnh kiến trúc quy mô, đẹp đẽ, xưa kia chùa Minh Khánh nổi tiếng khắp vùng bởi lễ hội hằng năm được tổ chức công phu và đặc sắc. Hội chùa Minh Khánh bắt nguồn từ kỷ niệm ngày mất của vua Trần Nhân Tông vào mùng Một tháng 11 Âm lịch. Hội chính thức bắt đầu vào ngày 30/10, kết thúc vào chiều 1/11, nhưng trước đó cả tuần, mấy xã xung quanh chùa đều nô nức chuẩn bị.

Chùa Minh Khánh không những là một danh thắng kỳ thú còn là chốn linh thiêng để các phật tử hành hương chiêm bái. Với những giá trị lịch sử văn hóa được bảo tồn, năm 1990 Chùa Minh Khánh được công nhận là di tích lịch sử – văn hóa cấp Quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Minh Khánh - Hải Dương

Đi đền chùa như thế nào cho đúng?

Từ xưa đến nay, đi lễ chùa – một hoạt động gắn liền với đạo Phật đã trở thành một tập tục đẹp luôn được duy trì trong mỗi người con, mỗi gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai đến chùa cũng có những mục đích giống nhau và không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa nên bên cạnh những người đến chùa với đúng nghĩa lễ Phật.
Đi đền chùa như thế nào cho đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!

Từ xưa đến nay, đi lễ chùa – một hoạt động gắn liền với đạo Phật đã trở thành một tập tục đẹp luôn được duy trì trong mỗi người con, mỗi gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai đến chùa cũng có những mục đích giống nhau và không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa nên bên cạnh những người đến chùa với đúng nghĩa lễ Phật. Sự thiếu hiểu biết về đạo Phật đang làm méo mó, biến dạng các lễ hội gắn với chùa chiền. Do vậy, để hoạt động tín ngưỡng diễn ra đúng với bản chất, góp phần tiết kiệm thời gian, tiền bạc, bài trừ mê tín dị đoan thì cần có cái nhìn đúng đắn về chùa chiền và giáo lý đạo Phật.

** Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐI CHÙA LỄ PHẬT **

Chùa chiền là cơ sở tu học và truyền bá giáo pháp. Ở một khía cạnh nào đó, có thể nói chùa là một ngôi trường dạy về đạo Phật, là nơi gìn giữ và truyền bá tư tưởng của Đức Phật thông qua hoạt động truyền pháp.

Vậy đến chùa để làm gì?

Thứ nhất, đối với những người có hiểu biết về Phật giáo, tự nguyện phát tâm hướng Phật, thì đến chùa trước hết là lễ Phật. Lễ Phật không vì van xin tha tội, không vì cầu mong ban ân, mà chỉ vì quý kính công đức, trí tuệ của Phật. Khi lễ Phật, người làm lễ cúi lạy Phật để thấy mình còn thấp kém, còn nhiều dục vọng, tham lam… mà sửa đổi. Sau lễ Phật là tham gia tụng niệm, học hỏi Chánh pháp, tập tu đức hạnh. Phật giáo với tám vạn bốn nghìn pháp môn nên không thể một một sớm một chiều mà lĩnh hội được. Do vậy phải thường xuyên tới lui cửa thiền để học tập. Trong trường hợp này, hễ có thời gian thì người ta đi chùa, không cứ phải ngày lễ, ngày Tết.

Thứ hai, phần lớn người dân Việt Nam đi lễ chùa, họ đi đến chùa để cầu xin từ chuyện cầu bình an, sức khỏe đến việc mong “trời Phật phù hộ” cho kết quả học tập của con cái, hay chuyện làm ăn, buôn bán, tình duyên sẽ thuận lợi và ngày càng tốt hơn. Thông thường, mọi người sẽ đi chùa vào các ngày Rằm và mồng Một hàng tháng hoặc khi có các sự kiện Phật giáo.

Thứ ba, những người không vì cầu xin bình an, sức khỏe hay hỏi đạo mà vẫn đi chùa. Đây là trường hợp vì mưu sinh, đua chen trong cuộc sống thần kinh bị căng thẳng, hoặc là nhiều người cũng đến chùa vì gặp khúc mắc trong cuộc sống, như khi thi trượt, đau khổ vì chia tay người yêu, thất nghiệp,…và khi không thể giải quyết được những vấn đề khó khăn, rơi vào trạng thái khủng hoảng, bế tắc nên tìm đến thiền môn. Với họ, đến chùa không những giúp bình tâm trở lại mà đôi khi việc đi chùa còn giúp họ tìm thấy được con đường hay nói cách khác là cách giải quyết những trăn trở của mình.

** ĐI CHÙA NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG **

Phần lớn người dân Việt Nam đi lễ chùa theo truyền thống gia đình. Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi lễ cần phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ

1./ Trang phục khi đi lễ chùa

Chọn màu sắc nhã nhặn:

Nếu có thể, bạn hãy chọn những trang phục có cùng tông màu với loại áo tràng các Phật tử thường mặc đi lễ chùa là màu nâu và lam

Chọn nhưng trang phục màu sắc nhã nhặn, cùng tông màu áo các Phật tử thường mặc

Khi đi lễ chùa bạn nên chọn trang phục nhã nhặn, sạch sẽ, kín đáo, lịch sự, không mặc váy ngắn, quần cộc, áo xuyên thấu, khêu gợi…Bởi theo ngôn ngữ Phật giáo, ăn mặc gợi cảm quá mức vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, dù người đó có mất công thờ cúng cũng không có ích gì.

Ngoài ra, Những loại trang phục rườm rà rất dễ gây vướng víu ở những nơi đông đúc như các đền chùa ngày đầu năm, quần áo có thể dễ dàng vướng vào hương hoặc bị tàn hương rơi làm rách, cháy vải. Có nhiều nơi quy định phải tháo bỏ giày dép trước khi vào sắp lễ nên hãy chọn những đôi giày đơn giản, dễ tháo, dễ đi. Đối với Phật tử thì phải mặc áo lễ khi đến điện thờ Phật trong chùa.

Không nên mặc những quần áo hở hang, không đúng thuần phong mỹ tục khi đi lễ chùa

2./ Nguyên tắc khi ra vào chùa

Khi bước vào nhà chính của đền, chùa, bạn không được đi vào từ cửa giữa. Khi đi qua cổng Tam quan vào chùa nên đi vào cửa Giả quan (bên phải) và đi ra bằng cửa Không quan (bên trái). Cửa Trung quan (chính giữa) chỉ dành cho Thiên tử, bậc cao tăng, bậc khoa bảng đi vào chùa và đi ra cũng theo cửa này.

Ngoài ra, bạn cũng không được dẫm lên bậu cửa nhà chùa.

3./ Về xưng hô

Nói chuyện với các nhà sư thì xưng là A di đà Phật, bạch Thầy… và xưng là Con. Xưng hô như vậy tức là nhìn thấy tăng mà tưởng nhớ thầy Thích Ca Mâu Ni, nghĩa là xưng hô với Đức Thích Ca. Nếu nhà sư đó là Thầy hướng dẫn bạn tu tập, thì xưng hô là Thầy ngoài ý nghĩa trên còn mang nghĩa là Thầy dạy học đạo. Khi thưa gửi với nhà sư thì đều chắp tay hình búp sen.

4./ Về đồ lễ khi đi chùa

Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè… không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả. Không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện tức là chính điện, tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh.

Lễ dâng hương tại chùa là các đồ chay như hoa quả, bánh kẹo...

Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính diện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh.

Lễ mặn (nhưng thường chỉ đơn giản: gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) cũng thường được đặt tại ban thờ hay điện thờ (nếu xây riêng) của Đức Ông - Vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa.

Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chỉ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tất cả tiền thật đều nên đặt vào hòm công đức chính. Không nên đi "rải" tiền trên tất cả ban thờ, đặt vào tay tượng. Nếu cẩn thận hơn, hòm công đức nào nằm lệch, không chính giữa ban thờ thì bạn hãy đặt tiền công đức vào hòm này. Thực tế đo đạc bằng máy móc cho thấy hòm công đức đặt chính giữa, ngay trước ban thờ sẽ tạo ra trường khí xấu gây nhiễu loạn tại ban thờ. Đặt tiền vào đây vô tình làm trường khí xấu càng bị xáo động, bất lợi cho mọi người.

Rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh. Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu… không dùng các loại hoa tạp, hoa dại…

Tại chùa, cứ đến rằm tháng Bảy thì mọi người sắm sửa lễ vật đến cầu siêu cho ông bà, cha mẹ hay những người đã khuất, thậm chí cho cả cô hồn. Vào tiết này, sắm thêm lễ vật đặc trưng: đồ hàng mã chế tác theo hình vật cúng chúng sinh: cháo lá đa, ngôi, bánh đa, khoai… Tất cả dâng đặt ở ban thờ Đức Thánh chứ không đặt ở bàn thờ khác hay ban chính điện.

Riêng với các trường hợp “bán khoán” hay làm lễ “cầu siêu” thì cần phải sắm sửa lễ vật theo chỉ dẫn cụ thể của vị tăng trụ trì tại chùa.

5./ Khi thắp hương

Không để hương bị tắt trong khi đang sử dụng.

Nếu là hương que: Chú ý phải cắm thẳng, không để nghiêng lệch. Nếu thấy đã có hương, không cần thắp tiếp. Chỉ dùng một nén hương là được, không cắm hay thắp cả thẻ/gói hương.

Với hương tháp: Phải đặt vào giữa đĩa hương hoặc lư hương. Hương vòng: Chú ý đặt thuận theo chiều kim đồng hồ.

Không phải chỗ nào cũng cắm hương được. Chỉ cắm vào bát hương, nếu bát hương có hương rồi không cần cắm tiếp. Không cắm hương tùy tiện vào tay tượng, gốc cây, hay đồ lễ... 

6./ Cách hành lễ khi đi chùa

Bước 1 – Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ ở ban thờ Đức Ông trước tiên.

Bước 2 – Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang rồi làm lễ chư Phật, Bồ Tát.

Bước 3 – Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.

Bước 4 – Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).

Bước 5 – Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.

Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ. Nếu muốn cầu xin may mắn trong sự nghiệp, tình cảm…thì bạn nên vào đình, đền.

Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.

Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy. Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng/quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.

7./ Lấy lộc để bàn thờ tại nhà

Không nên mang các đồ ở đình chùa về đặt lên bàn thờ nhà mình.

Chỉ cần đặt tiền vào hòm công đức, không cần lấy giấy công đức. Nếu có lấy cũng không nên mang đặt lên ban thờ nhà mình để báo công. Không lấy cành lộc mang về đặt lên bàn thờ nhà mình. Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng không được đặt lên ban thờ.

Bùa, phù, chú... đa phần có trường khí âm, không nên mang về nhà, càng không nên đặt lên ban thờ hay nhét vào ví. Đặt bùa chú vào ví, cũng như luôn mang một trường khí âm, hỗn loạn theo người, chỉ gây thêm bất lợi cho bản thân.

** NHỮNG VIỆC KHÔNG NÊN LÀM KHI LỄ CHÙA **

1. Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi, sổ mũi, khạc nhổ,… quanh khu vực Phật điện, tam bảo.

2. Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật

3. Vào Phật đường, tam bảo không nên đi giày dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp.

4. Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.

5. Trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước tam bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.

6. Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa.

7. Tuyệt đối không được tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Và cũng không nên mang các đồ ở đình chùa về đặt lên ban thờ nhà mình. Đồ đã cúng rồi không thể cúng lại; hơn nữa nhiều đồ có chứa trường khí âm, ảnh hưởng xấu đến ban thờ

** NHỮNG BÀI VĂN KHẤN TRUYỀN THỐNG TẠI CHÙA **

1. Văn khấn Đức Ông - Đức Chúa Ông (Tôn giả Tu-đạt)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là .................................................................................................

Ngụ tại ............................................................................................................

Cùng cả gia đình thân tới cửa chùa ................................... trước điện Đức Ông, thành tâm kính lễ, (nếu có đang lễ vật thì khấn thêm “hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài”), chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.

Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh chùa đây.

Thiết nghĩ chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, ba tháng hè chín tháng đông, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)

2. Văn khấn Đức Thánh Hiền (Đức A-nan-đà Tôn Giả)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là .................................................................................................

Ngụ tại ............................................................................................................

Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa.

Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, sức khỏe dồi dào, an ninh khang thái, gia đạo hưng long, thịnh vượng.

Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)

3. Văn khấn cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo (Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng Bảo)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là .................................................................................................

Ngụ tại ............................................................................................................

Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng (nếu viết sớ đặt trên mâm lễ vật) lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

- Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.

- Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.

- Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.

- Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

- Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.

Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được .................................... (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).

Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai quan nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khoẻ, trên dưới thuận hoà an khang thịnh vượng.

Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

4. Văn khấn Bồ-tát Quán Thế Âm

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Nam mô Đại từ Đại bi Linh cảm Quán Thế Bồ Tát.

Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thuỳ từ chứng giám.

Chúng con có nghe Đức Phật dạy trong kinh Diệu Pháp Liên Hoa phẩm Phổ Môn rằng

"Dù chỉ nghe tên Quán Thế Âm

Hay dù chỉ thấy bức chân dung,

Nhất tâm trì niệm hồng danh ấy,

Thoát mọi hung tai, được cát tường".

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là .................................................................................................

Ngụ tại ............................................................................................................

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới toà sen hồng.

Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát! (3 lần, 3 lạy)

>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi đền chùa như thế nào cho đúng?

Sửa lỗi vị trí nhà vệ sinh, đón xuân bình an

Theo phong thủy, nhà vệ sinh có vai trò quan trọng. Sau đây là một số lỗi sai vị trí nhà vệ sinh thường thấy trong căn nhà Việt.
Sửa lỗi vị trí nhà vệ sinh, đón xuân bình an

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, nhà vệ sinh có vai trò quan trọng, đòi hỏi sự chú ý của gia chủ. Chỉ cần phạm lỗi phong thủy nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, sự nghiệp. Sau đây là một số lỗi sai vị trí nhà vệ sinh thường thấy trong căn nhà Việt.


Sua loi vi tri nha ve sinh, don xuan binh an hinh anh
 
1. Phòng vệ sinh nằm giữa nhà

Trung tâm của ngôi nhà cũng giống như trái tim của con người, rất quan trọng. Dương trạch kỵ nhất là phòng vệ sinh nằm giữa nhà vì khí ô uế có thể lan tỏa tứ phương. Người sống tại căn nhà này liên tục mắc bệnh, đặc biệt là cao huyết áo, bệnh tim và đường tiêu hóa.    Khi phạm lỗi phong thủy nhà vệ sinh này, gia chủ nên treo rèm trước cửa nhà vệ sinh cùng xâu Ngũ Đế, Lục Đế, Thập đế. Ngoài ra, trong nhà vệ sinh nên đặt lọ muối tinh, không cần đậy nắp và giữ gìn vệ sinh thật tốt.
 
Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?
Về tâm linh, nhiều người cho rằng khi đến ngày kinh nguyệt không được đi chùa lễ Phật. Những làm thế nào nếu muốn lễ chùa đầu xuân mà lại

2. Phòng vệ sinh nằm tại vị trí Văn Xương hoặc Tài vị
  Nếu phòng vệ sinh nằm tại vị trí Văn Xương hay Tài vị, sẽ làm ô uế Văn Xương, gây bất lợi cho tài vận. Điều này khiến cho thành tích học tập của trẻ nhỏ giảm sút, sự nghiệp của gia chủ trắc trở thăng trầm.   Để cải thiện lỗi phong thủy này, trước cửa phòng vệ sinh nên treo rèm và xâu Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để hóa giải. Bên cạnh đó, nên bố trí vị trí Văn Xương (Văn Xương bản mệnh và Văn Xương lưu niên) và Tài vị khác.
 
Sua loi vi tri nha ve sinh, don xuan binh an hinh anh 2
 
3. Phòng vệ sinh đặt cạnh phòng thờ   Khu vực thờ cúng là nơi trang nghiêm, thanh tịnh, là nơi tưởng nhớ đến ông bà tổ tiên. Vì thế, khi đặt nhà vệ sinh theo phong thủy, gia chủ cần phải tránh khu vực này bởi nhà vệ sinh là nơi có âm khí và xú khí nặng, dễ khiến "chư thần thoái vị", gia chủ dễ trúng gió, đau lưng, gặp ác mộng.   Cách giải quyết tốt nhất khi gặp trường hợp này là thay đổi vị trí nhà vệ sinh hoặc phòng thờ, đồng thời treo xâu Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế.
Chi Nguyễn


Xem Clip nhận biết Ý nghĩa thờ cúng tổ tiên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sửa lỗi vị trí nhà vệ sinh, đón xuân bình an

Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao. 
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số. 

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận. 

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác. 

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.


Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số. 

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc . 

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi. 

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo 

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán. 

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh 

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục 

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số 

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số. 

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu 

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân. 

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số. 

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức. 

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số. 

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng. 

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem. 

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số.
Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh. 

Những cung cần phải xem 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc. 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ 

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết 

Cách Giải Đoán Vận Hạn 

Xem các Đại vận 10 năm của lá số 

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi. 

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)

"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra: 

4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ 

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái 
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy. 

Bài đọc thêm nói về thuyết Âm Dương:

Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hóa không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).

Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hóa không ngừng và qui luật của sự biến hóa đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hóa và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.

Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.

Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí , vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.

Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm...

Hướng Dẫn Giải Đoán Vận Hạn

Muốn giải đoán được vận hạn của đời mình, cần phải theo các nguyên tắc được hướng dẫn sau:

Những Nguyên Tắc Căn Bản

Quan sát gốc Đại hạn 10 năm 

Quan sát lưu Đại Vận từng năm 

Quan sát lưu niên Tiểu hạn 1 năm 

Nhận Định về Hạn 

Liên hệ giữa Đại hạn và Tiểu hạn
Đại hạn 10 năm tốt đẹp nhưng bị Tiểu hạn một năm xấu thì cũng không đáng quan ngại vì ảnh hưởng tốt của đại hạn đã giải trừ được những sự xấu của Tiểu hạn. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Đại hạn 10 năm xấu nhưng được Tiểu hạn một năm tốt thì sự tốt đẹp của Tiểu hạn cũng bị giảm bớt. 

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời. 

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại. 
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp. 

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) 

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm)
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh. 

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc. 

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh) 

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)

Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ) 

So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu) 

So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất. 

So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận :

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược. 

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước). 

Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách 

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già. 

Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn. 

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh 

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7. 

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi. 

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc. 

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10. 

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu. 

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9 

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm. 

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này. 

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30% 

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20% 

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế). 

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm). 

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi. 

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế. 

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được 

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa 

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy 

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược : 

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc 

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim 

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa. 

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (sử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài. 

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh). 

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ)

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng. 

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng. 

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như: 

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình 

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành 

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ 

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản 

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm 

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay 

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân 

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn 

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch 

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu 

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng 

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em 

Các cách tốt xấu của Thiên Tài

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Sao Thất Sát

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Kim Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh Đặc Tính: Uy quyền, sát phạt Tên gọi tắt thường gặp:...
Sao Thất Sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu TinhTính: DươngHành: KimLoại: Quyền Tinh, Dũng TinhĐặc Tính: Uy quyền, sát phạtTên gọi tắt thường gặp: Sát
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
  • Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi.
Tính Tình
Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, vì là sao võ nên người can đảm, uy dũng, có oai phong, tánh nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tánh mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến.
Sao Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, tánh nóng nhưng rất thâm, đôi khi độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc.
Tài Lộc Phúc Thọ
Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.
Người nữ thì tài giỏi, can trường đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ, cho nên dù đắc địa thì cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo như: muộn đường hôn phối, hay hình khắc, chia ly...
Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:
  • Có nhiều bệnh tật.
  • Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.
  • Thường bị bắt bớ, hình tù.
  • Giàu sang cũng không bền.
  • Có giàu sang cũng giảm thọ.
Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.
Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thất Sát hãm địa, hoặc Thất Sát gặp sao xấu và nhất là sát tinh. Thường gây bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ như:
- Cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).
  • Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.
  • Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thất Sát, LiêmTrinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.
  • Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.
  • Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
  • Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Linh, Hỏa): Bị tật, chết trận.
  • Thất Sát, Kình ở Ngọ: Chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.
  • Thất Sát ở cung Thân: Yểu.
  • Thất Sát hãm gặp Hỏa Kình: Nghèo, làm nghề sát sinh.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu
Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.
  • Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.
  • Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.
  • Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.
  • Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.
  • Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.
  • Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phúc Đức
  • Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: Đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán nếu ở Tý, Ngọ.
  • Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.
  • Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Thất Sát ở Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng ly tán, nghèo.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Điền Trạch
Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.
  • Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.
  • Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Mua vô bán ra thất thường, phá di sản; tự lập thì mới bền vững, tạo lập nhiều nơi.
  • Thất Sát, Tử Vi: Di sản nhiều nhưng phá sản.
  • Thất Sát, Liêm Trinh: Chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.
  • Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: Không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Quan Lộc
  • Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.
  • Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.
  • Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.
  • Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.
  • Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.
  • Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Thiên Di
  • Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.
  • Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.
  • Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.
  • Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.
  • Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tật Ách
Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.
  • Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.
  • Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.
  • Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.
  • Thất Sát đi vơí Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.
Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tài Bạch
  • Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.
  • Thất Sát ở Tý, Ngọ: Tiền bạc thất thường, hoạch tài.
  • Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.
  • Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.
  • Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.
  • Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tử Tức
Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.
  • Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.
  • Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.
  • Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.
  • Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.
  • Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phu Thê
Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.
Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.
  • Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.
  • Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.
  • Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.
  • Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.
  • Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.
  • Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
  • Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.
Thất Sát Khi Vào Các Hạn
Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo. Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.
  • Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).
  • Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.
  • Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.
  • Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).
  • Thất Sát, Hao: Đau nặng.
  • Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thất Sát

Những câu nói hài hước về tình yêu hay nhất

Những câu nói hài hước về tình yêu. Cùng thư giãn với những câu nói hài hước sau đây, hãy bỏ qua những lo lắng thường ngày bằng nhưng câu nói hay này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hài hước về tình yêu. Cùng thư giãn với những câu nói hài hước về tình yêu và cuộc sống, hãy bỏ qua những lo lắng thường ngày bằng nhưng câu nói hay này. Với những câu nói hài hước vui nhộn này sẽ đem đến cho bạn những tràng cười thả ga để xả đi những xì tress trong cuộc sống.

Tiêu chí của xemboituong.com là mang đến niềm vui cũng như những bài học bổ ích cho bạn đọc.

Hãy cùng cười thả ga với các câu nói hài hước dưới đây nhé!

Những câu nói hài hước về tình yêu

– Khi yêu nhau thì người ta thường thề sống chết có nhau, còn khi ghét nhau thì người ta thường thề sống chết với nhau.

– Hôn nhân luôn tặng bạn một đặc ân: chỉ có ai có nó mới có thể ly dị được.

– Chết cho người phụ nữ mình yêu thì dễ hơn là phải sống chung với họ.

– Tình yêu là bất tử, là vĩnh cửu. Trong tình yêu, thứ duy nhất có thể thay đổi đó chính là người yêu.

– Con đường ngắn nhất để đi đến trái tim là con đường truyền máu.

– Lương tâm là cái gì đó cảm thấy tổn thương trong khi các phần khác của cơ thể cảm thấy dễ chịu.

– Không có gì tiết kiệm thời gian và tiền bạc hơn là yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Những câu nói hài hước về tình yêu

– Tiền thì anh không thiếu, nhưng nhiều thì anh không có…

– Khi một cô gái được nhiều người theo đuổi cô ta sẽ làm cao , khi cô ấy được một người theo đuổi thì cô ta sẽ làm dáng , khi không có ai theo đuổi cô ấy cô ta sẽ làm … thơ , và khi cô ta theo đuổi nhiều người cô ta sẽ làm ca … ve.

– Khoa học chứng minh: “Bia độc hơn rượu”, bằng chứng là trên thế giới chỉ có “mộ bia” mà không có “mộ rượu”.

– Một người phụ nữ toàn diện là: sáng diện , trưa diện , chiều diện , tối diện. ^^

– Ta có : Heo = ăn + ngủ ; người = ăn + ngủ + đi làm + chơi —-> Người = Heo + đi làm + chơi Ta có : Người – chơi = Heo + đi làm Có nghĩa là: Người mà không biết chơi = Heo đi làm

Những câu nói hài hước về tình yêu

– Tại 1 chuyên mục Rao Vặt: “Nam, 25 tuổi, cao 1.8m, nặng 72 kg còn độc thân. Thành đạt, đẹp trai, khỏe mạnh, thông minh, sở hữu hai xe BMW, một thuyền buồm, biệt thự ở Hawaii, hai nhà mặt tiền khu trung tâm. Không mua. Không bán. Cũng ko cần tìm bạn gái. Chỉ muốn khoe vậy thôi”.

– Trái tim em chỉ 2 lần mở cửa.

– Đón anh vào và tống cổ anh ra

– Tiền thì không thiếu, chủ yếu là không có
Tình yêu thì rất nhiều, căn bản là chưa có người yêu

– Tuy không sinh cùng năm cùng tháng cùng ngày , nhưng nguyện sống cùng ngày cùng tháng cùng năm.

– Sống chết có nhau, ốm đau tự chịu…

– Người tốt thì nhiều, mà người biết điều thì ít….

– Dân thường chơi đẹp đè bẹp dân chơi…..

– Vạn sự khởi đầu nan, mà gian nan thì bắt đầu thấy nản…

– Sau khi ly dị thì người đàn ông phải tự giặt đồ cho mình … thay vì trước đó phải giặt đồ cho cả hai

– Không có gì tiết kiệm thời gian và tiền bạc hơn là yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên.

– Một người phụ nữ toàn diện : sáng diện , trưa diện , chiều diện , tối diện.

– Thiếu nữ là chữ viết tắt của thiếu … nữ tính.

– Phim sạch là phim trong sáng . Phim sạch là phim mà diễn viên lúc nào cũng ở trạng thái sạch sẽ và được người khác liếm láp cho sạch.

Những câu nói hay trên đây sẽ giúp cho bạn có những giây phút thư giãn trong bộ bề cuộc sống, thường xuyên ghé trang web chúng tôi bạn nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hài hước về tình yêu hay nhất
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd