Soi cằm đoán tính cách con người bạn
Số 1 | Số 2 | Số 3 |
Số 4 | Số 5 | Số 6 |
Mộc Trà (theo Lol)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Số 1 | Số 2 | Số 3 |
Số 4 | Số 5 | Số 6 |
Mộc Trà (theo Lol)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Lễ tạ Thần linh Thổ địa nơi mình sinh sống đã phù hộ cho gia đình một năm an khang, thịnh vượng. Lễ tạ được thực hiện vào thời gian cuối năm, từ ngày Rằm tháng Chạp trở đi.
(Áp dụng cho gia đình có ban thờ gồm 3 lư hương thờ: Quan Đương Xứ Thổ Địa Chính Thần, Hội đồng gia tiên và Bà Cô Tổ dòng họ.)
- Hương thơm
- Hoa tươi (hoa hồng đỏ) 10 bông chia ra 2 lọ để 2 bên
- 3 lá trầu, 3 quả cau râu dài đẹp
- 2 đĩa hoa quả để 2 bên
- Xôi trắng 2 đĩa to
- Gà luộc 1 con (Gà giò hoặc gà trống thiến) hoặc là một cái chân giò lợn (chân trước) luộc, chân trái hay phải đều được.
- Rượu trắng 0,5 lít + Chén đựng rượu 3 cái
- 10 lon bia + 6 lon nước ngọt bày ở hai bên ban thờ
- 1 bao thuốc lá + 1 gói chè
- 1 đĩa bánh kẹo đầy
- Một đôi nến hoặc đèn thờ.
Lễ vàng mã:
- 5 con ngựa 5 màu (đỏ, xanh, trắng, vàng, tím), kèm theo 5 bộ mũ, áo, hia, cờ lệnh, kiếm, roi, trên lưng mỗi con đặt 10 lễ tiền vàng.
- 1 con ngựa đỏ to cũng kèm theo mũ, áo, hia, cờ, roi, kiếm.
- 1 cây vàng hoa đỏ ( 1000 vàng )
- 1 đĩa đựng 50 lễ vàng tiền (để dâng gia tiên)
Nam Mô A Di Đà Phật!
Con kính lạy:
- Quan đương xứ thổ địa chính thần
- Thổ địa Ngũ phương Long mạch Tôn thần,
Hôm nay là ngày…tháng…năm…, nhằm tiết …..
Chúng con là:...............
Thành tâm sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Chư vị Tôn Thần về việc lễ tạ thần linh Thổ Địa .
Gia đình chúng con nhờ có duyên lành mà đến an cư lạc nghiệp nơi này. Đội ơn thần linh Thổ địa che chở, ban ân, đất này được phong thủy yên lành, khí sung, mạch vượng, bốn mùa không hạn ách tai bay, tám tiết có điềm lành tiếp ứng. Trong ngoài ấm êm, toàn gia mạnh khỏe.
Nay nhằm ngày lành tháng tốt, gia đình chúng con sắm sửa lễ tạ mong báo đáp ân thâm, tỏ lòng tôn kính. Cúi xin Chư vị Tôn Thần lai giáng án tiền, nhận hưởng lễ vật, chứng minh tâm đức.
Cung kính nghĩ rằng thần linh Thổ địa sẽ tùy duyên ứng biến phù hộ cho gia đình chúng con được an cư, đạt được những điều mong ước, cho nhà cao cửa rộng, cho tăng tài tiến lộc, cho nhân vật hưng long.
Âm dữ dương đồng, dốc lòng cầu khấn, cúi xin soi tận, ý khẩn tâm thành.
Kính thỉnh Bản gia tiên tổ liệt vị chân linh đồng lai hâm hưởng.
Cẩn cáo!
(Tùy theo điều kiện gia đình mà sắm lễ vật cho chu đáo)
Ưu điểm: Phú quý song toàn, hưởng lộc dồi dào, được người khác kính trọng, quan hệ xã hội tốt, được quý nhân phù trợ.
Khuyết điểm: Cẩn thận trong chuyện tình cảm và hôn nhân (Phá Quân hoặc Tham Lang đóng tại cung Phu Thê).
Hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng, một sao nằm tại cung Tài Bạch, một sao nằm tại cung Quan Lộc, cùng hợp chiếu cung mệnh, tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội mới phù hợp cách cục này. Nếu có tứ sát hoặc Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ gia hội là phá cách. Cách cục này chủ về có tình cảm sâu sắc với người thân và bạn bè, trọng tình cảm.
Cách cục này có 3 trường hợp sau:
1. Cung mệnh an tại cung Sửu không có chủ tinh, tại cung Tỵ có sao Thiên Phủ tại cung Dậu có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, tại cung hợi có sao Thiên Phủ, cung Mão có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mão không có chủ tinh, cung Hợi có sao Thiên Tướng, cung mùi có sao Thiên Phủ chầu về, Cung mệnh an tại cung Dậu không có chủ tinh, cung Tỵ có sao Thiên Tướng, cung Sửu có sao Thiên Phủ chầu về.
2. Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Sửu (Mùi), sao Thiên tướng tại cung Tỵ (hoặc Hợi) chầu về, Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Mão (Dậu), sao Thiên Tướng tại cung Mùi (Sửu) chầu về, sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tỵ (Hợi), sao Thiên Tướng tại cung Dậu (Mão) chầu về.
3. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần (Thân), sao Thiên Phủ, Thiên Tướng tại cung Ngọ và Tuất (Tý và Thìn) chầu về, trường hợp này xem thêm cách cục Tử Phủ triều viên tại phần trước.
Ca Quyết:
Mệnh cung Phủ Tướng đắc cụ phùng
Vô sát thân đương đãi thánh quân
Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng
Nguy nguy đức nghiệp mãn càn khôn
Nghĩa là:
Cung mệnh gặp được Phủ cùng Tướng
Chẳng gặp sát tinh đợi vua hiền
Phú quý song toàn người ngưỡng vọng
Công đức lấy lừng khắp nhân gian
Trong kinh văn có câu: "Thiên Phủ, Thiên Tướng là thần tước lộc, xuất sĩ làm quan, ắt là điềm hanh thông". Phủ Tướng gặp gỡ tại cung mệnh, cả nhà ăn lộc", Phủ Tướng triều viên là cực tốt, xuất sĩ làm quan rất tốt lành" (Cũng cần không bị tứ sát và các sao ác sát xung phá), Cung Dần gặp Phủ Tướng được làm quan nhất phẩm, mệnh nữ gặp sao Phủ, Tướng, con cái hiển đạt chồng vinh hoa".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phương vị: Người mệnh Khảm (Thủy) có bốn hướng tốt đó là Bắc (Phục vị), Đông (Thiên y), Nam (Diên Niên) và Đông Nam (Sinh khí). Và bốn hướng xấu là Tây (Họa Hại), Tây Nam (Tuyệt mệnh), Tây Bắc (Lục sát) và Đông Bắc (Ngũ Qủy).
Chọn hướng nhà: (Hướng phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Bắc hướng Nam (trường tồn, bền vững), tọa Nam hướng Bắc (bình ổn); tọa Tây hướng Đông (sức khỏe, mau lành bệnh), hoặc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam (Phát Triển).
Màu cửa hợp với người mệnh Khảm (hành thủy): Xám, xanh lam, đỏ, cam, trắng, vàng, bạc.
Chọn phòng ngủ: nên chọn các hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
Hướng đặt đầu khi ngủ: Cũng nên đặt theo các hướng như chọn hướng phòng ngủ để được tinh thần sung mãn.
Hướng đặt bếp: hướng cửa bếp cũng như hướng cửa phải quay về hướng tốt, miệng bếp tốt nhất về hướng Đông Nam. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa nên chuyến hướng cửa bếp sang hướng Đông như vậy sẽ mau lành bệnh.
Lưu ý: xem hướng cửa nhà, hướng nhà thì xem cho đàn ông, còn phụ nữ thì coi hướng bếp và giường ngủ.
Hướng bàn làm việc tốt: Quay lưng hướng Tây Bắc, mặt hướng Đông Nam.
Màu sắc hợp với người mệnh Khảm: hành Kim (màu vàng kim, trắng); hành thủy (Đen, xanh lam).
Màu sắc kỵ với người mệnh Khảm: hành thổ (vàng, coffee); hành Mộc (xanh da trời, xanh lục).
Màu trung tính: hành Hỏa (Đỏ, tím, cam).
Màu khai vận: màu trắng, màu đen. (Ngũ hành thuộc thủy, Kim sinh thủy là sinh khí, vì vậy màu khai vận tốt nhất với người tuổi Tý là màu trắng. Ngoài ra trong ngũ hành Thủy và Thủy có thể sinh vượng khí, màu tượng trưng cho thủy là màu đen.)
Con số Khai vận: tốt nhất là số 4 và số 9 kế đến là số 1 và số 6.
Con só suy: số 0 và số 5.
Con số trong xây dựng phù hợp với người mệnh Khảm: 1, 2 , 4, 6, 7, 9, 11, 12, 14, 16, 17, 19, 21, 22, 24, 26, 27, 29, 31...
Khảm (Thủy) | Nên | Không nên |
Màu sắc | Vàng kim, trắng, đen, xanh lam | Vàng coffee, xanh lục, xanh da trời |
Con số | 1, 4, 6 ,9 | 0, 5 |
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi tướng số chuẩn xác |
Bếp được xem là trái tim của ngôi nhà vì đó là nơi mang lại hạnh phúc và yêu thương cho các thành viên trong gia đình bạn. Điều quan trọng là khi chuẩn bị bữa ăn tâm trạng phải luôn vui vẻ, không được căng thẳng, vì thế hướng đặt bếp cũng phải thỏa mãn những yếu tố giúp đầu bếp cảm thấy thoải mái tinh thần nhất có thể. Sau đây là những lưu ý về hướng đặt bếp hợp phong thủy để giúp gia đình bạn luôn vui vẻ, hạnh phúc, sung túc và no đủ.
Hành: Mộc
Loại: Phúc Tinh
Đặc Tính: Phúc Đức, Trường Thọ
Tên gọi tắt thường gặp: Quang
Là một phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý. Phân loại theo tính chất là Phúc Tinh. Sao này là sao tốt.
Tính Tình: Ân Quang thủ hay chiếu mệnh:
Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn.
Sự thành tín với bạn bè.
Sự hiếu để đối với cha mẹ.
Sự chung thủy với vợ, chồng.
Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tụ.
Người có Ân Quang bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là sao của những đệ tử nhà Nho, nhà Phật.
Người có Ân Quang thủ mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra là cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, được thiên hạ quý chuộng nhờ đức hạnh xử thế, nhờ thiện tâm sẵn có.
Cùng với Tả Hữu, Thiên Quan quý nhân và Thiên Phúc quý nhân. Ân Quang chủ sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một đoàn phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần. Đây là người có đức lớn, có hậu thuẫn rộng rãi.
Phúc Thọ Tai Họa:
Ân Quang có nghĩa là giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều may mắn và sống thọ. Ân Quang tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người, biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn Tả Phù, Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Phụ Mẫu:
Được cha mẹ thương yêu.
Có thể có cha mẹ nuôi đỡ đầu.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Phúc Đức:
Sao Ân Quang là phúc tinh, tọa thủ ở cung Phúc Đức rất thích hợp.
Được thần linh che chở, ước gì được nấy, sống thọ, họ hàng đoàn kết, đùm bọc nhau. Khi chết, được người hiến đất chôn cất.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Điền Trạch:
Được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại.
Được người hiến nhà, hiến đất cho ở.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Quan Lộc:
Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người.
Được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ.
Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích.
May mắn trong quan trường, sự nghiệp.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Nô Bộc:
Được tôi tớ đắc lực và trung tín.
Có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình.
Được nhiều thuộc quyền phò tá.
Được nhiều nhân tình thương yêu.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Thiên Di:
Sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội.
Được xã hội giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Tật Ách:
Ít bệnh tật, tai họa.
Có bệnh thì chóng khỏi, gặp thầy giỏi, thuốc hay.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Tài Bạch:
Thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải.
Thường được nhiều may mắn về tiền bạc.
Có thể được hưởng di sản.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Tử Tức:
Có con hiếu với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu.
Có thể lập con nuôi để làm phúc.
Có sách cho là có con thánh thần.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Phu Thê:
Phúc trời cho được thể hiện bằng:
Hôn nhân vì tình.
Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết.
Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.
Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau.
Có anh nuôi chị em nuôi.
Có thể có anh chị em kết nghĩa.
Tóm lại, sao Ân Quang là sao rất hay về nhiều phương diện, hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỷ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như:
Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ đức.
Việc tiếp giáp với Ân Quang cũng tốt, tuy không bằng Ân Quang tọa thủ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Khánh Linh (##)
Gia Cát Vũ Hầu
Sinh giờ Tỵ ngày 23 tháng 7 năm Quang Hoà thứ 4 đời Linh đế nhà Hán.
Bát tự của mệnh Đại vận
Năm Tân Dậu Tân Kim thiên ấn
Tháng Bính Thân Canh Kim chính ấn
Nhâm Thuỷ kiếp tài 13 Giáp Ngọ
Mậu Ngọ chính quan
Ngày Quý Sửu Quý Thuỷ tỷ kiên
Tân Kim thiên ấn 23 Quý Tỵ
Kỷ Thổ thiên quan
Giờ Đinh Tỵ Canh Kim chính ấn
Bính Hoả chính tài 33 Nhâm Thìn
Mậu Thổ chính quan
Mệnh cung Nhâm Thìn Ất Mộc thực thần 43 Tân Mão
Mậu Thổ chính quan
Quý Thuỷ tỷ kiên 55 Canh Dần
Ngày sinh Quý Thuỷ, sinh sau tiết lập thu, Bạch đế nắm quyền, Kim chính đương lệnh, Thuỷ đắc Kim sinh, chính khí suy túc, lại gặp can năm Tân Kim, Trụ năm Dậu Kim và trụ tháng Thân tàng Canh Kim, lại tàng Nhâm Thuỷ, trụ ngày Sửu tàng Tân Kim, lại Tàng Quý Thuỷ, trùng điệp sinh ra và trợ giúp đó là Kim Bạch thuỷ thanh, hiển nhiên dễ thấy. Chỉ tiếc can tháng đơn độc Bính Hoả, không đơn độc không thể chế Kim và cũng không có tác dụng chế thuỷ, huống hồ Bính và Tân Hợp đồng hoá là thuỷ, thành phần của Hoả lại lúc có lúc không, không có nhị Hoả Đinh Tỵ của giờ sinh, không thể chế được vương Kim của đương lệnh, thừa sức giúp tướng thuỷ. Nay đã được nó làm dụng thần chính thức, khi nó làm mưa trời đất thuận thành đã biết.
Theo ngòi bút của tác giả, đại thể cho rằng Gia Cát Lượng từ tuổi trung niên trở về sau, đại vận Kim thuỷ liên hoàn, đi ngược hướng với dụng thần Hoả. Tuy là cúc cung tận lực cũng chỉ đủ làm việc gấp đôi công một nửa. 54 tuổi đại vận Canh Dần, lưu niên Giáp Dần, chi năm Dần xung với chi tháng thân, tương hình với chi giờ Tỵ, cho nên một khi sinh mệnh đi vào tháng 8 Quý Dậu năm đó, ngày 28 Canh Thìn, Kim Thuỷ tràn ra, giờ trợ ước đi ngược, vận nguy khó tránh, chết ỏ trong quân.
Còn Nhâm Thiết Tiêu trong Trích thiên thuỷ thiên vi đã phân tích ngự mệnh Càn Long hoàng đế như sau:
Năm: kiếp Tân Mão tài Đại Vận Bính Thân
Tháng: quan Đinh Dậu kiếp ất Mùi Giáp Ngọ
Ngày: Canh Ngọ Quan Ấn Nhâm Thìn
Giờ: Sát Bính Tý thương Tân Mão Canh Dần
Phê rằng: Thiên can Canh Tân Bính Đinh phôi hợp hoà luyện thu Kim, địa chí Tý Ngọ Mão Dậu lại phối hợp Khảm Ly Chấn Đoài. Chi toàn tứ chính, khí quý tám phương nhưng ngũ hành không Thổ, tuy sinh vào tiết thu, không coi là vượng. Rất hỉ Tý Ngọ phùng xung, thuỷ khắc Hoả, khiến Ngọ Hoả không phá Dậu Kim, đủ để phù chủ, càng hay là Mão Dậu phùng xung, Kim khắc Mộc thì Mão Mộc không trợ Ngọ Hoả, chế phục được nên, Mão Dậu là tầm đoài, chủ nhân nghĩa, Tý Ngọ là Khảm Ly, hưởng trung khí của trời đất và khảm ly đắc chính thể của trời đất, nguyên tiêu không bị diệt, một nhuận một tuyên thông. Toạ hạ đoan môn, Thuỷ Hoả ký tế, cho nên tám phương tâm phục, bốn biển vị đồng. Kim Mã châu nhân, đều lệ thuộc vào bản đồ, bạch lang nguyên thỏ đều quy về dưối trướng. Thiên hạ yên bình.
Khổng Tử
Năm Canh Tuất Tháng Mậu Tý
Ngày Canh Tý Giờ Giáp Thân
Bản thân Canh Kim quy lộc ở chi giờ Thân và can giờ Giáp Mộc là thiên tài của Canh Kim, vốn thuộc khó được, mượn Chi tháng Tý, hàn Thuỷ đương mệnh, tuy nhiên Kim Bạch thuỷ thanh nhưng không tránh khỏi hàn liễm, mà quan tinh Đinh Hoả trong chi năm lại thiên ra ngoài một đôi, bên cạnh bị chi tháng Quý Thuỷ chế ước, khó lòng phát huy. Nhìn chung Khổng Tử suốt đời bôn ba, mệt mà chẳng nên công, không vừa ý trong chính trường, cho nên cuối đời mới mở trường dạy học, học trò ba ngàn người, chứng tỏ Kim Thuỷ lưu thông theo văn lại tốt. Khổng Tử sinh năm Canh Tuất 551 năm trước công nguyên, về bát tự của ông có nhiều cách nói khác nhau, có người nói tháng sinh của ông là Ất Dậu, nói đây để xem xét.
Đường Thái Tông
Năm Canh Thìn Tháng Canh Thìn
Ngày Canh Thìn Giờ Canh Thìn
Đường Thái Tông Lý Thế Dân là một vị minh chủ ở trong lịch sử Trung Quốc, thời kỳ ở ngôi vua khéo biết dùng người trị nước giỏi giang, chết lúc mới 51 tuổi.
Theo sách tưởng mệnh ghi, bát tự của Vũ Chu Thần thánh hoàng đế Vũ Tắc Thiên cũng là bốn Canh Thìn nhưng lại hưởng thọ 81 tuổi. Do hai người có tiếng tăm trên chính trường và phúc lộc dồi dào, cho nên thơ cổ viết rằng: “Canh Thìn phúc lộc toàn, Vũ Hậu và thế dân”. Nhưng sự thực là, Đường Thái Tông lý thế dân sinh năm Kỷ Mùi (599 công
nguyên), Vũ Chu Thần Thánh hoàng đế Vũ Tắc Thiên sinh năm Giáp Thân (624 công nguyên) cho nên bát tự của hai người căn bản không thể là có cả bốn Canh Thìn.
Âu Dương Tu
Năm Đinh Mùi Tháng Mậu Thân
Ngày Ất Mão Giờ Mậu Dần
Âu Dương Tu là đại văn hào thời Bắc Tống, trụ ngày Ất Mão, sinh vào nguyệt lệnh Mậu Thân, cách thuộc chính quan, thân nhược. Hành vận cả đời, lấy 41 tuổi khởi ở Quý Mão,
Nhâm Dần, hai bước đại vận này rất là huy hoàng: về sau vận nhập Tân Sửu, 66 tuổi nhập Sửu năm thứ nhất, không lộc, Trần Tiểu Thuý phê là: Sửu là sát mộ, nên chết:
Thiệu Ung
Năm Tân Hợi Tháng Tân Sửu
Ngày Giáp Tý Giờ Giáp Tuất
Thiệu Ưng là nhà triết học, nhà đạo học nổi tiếng thời Bắc Tống, tác phẩm có Hoàng Cực Kinh Thể, Y Xuyên kích hoại tập. Ngày sinh của mệnh Giáp Mộc. Sinh vào tháng Sửu cuối đông, chi giờ gặp Tuất, đó là dời gốc thay lá, là hiện tượng, Giáp Mộc gặp dưỡng, thuộc loại đứng đầu giới học sỹ.
Vương An Thạch
Năm Tân Dậu Tháng Canh Tý
Ngày Quý Mùi Giờ Bính Thìn
Vương An Thạch là một nhà cải cách hiển hách trong lịch sử. Ngày sinh Quý Thuỷ, Kiến Lộc ở Tý, thuộc về Kiên Lộc cách cục thuộc khí vượng có ấn. 55 tuổi đi vào đại vận Giáp Ngọ, bắt đầu đi xuống dốc. Nữ sĩ Trần Tiểu Thuý phê: Giáp Mộc, thương quan vận, cương tưởng chết con, Ngọ vận sau đầy xung Tý, hết. Viên Thụ Sách trong mệnh phả thì phân tích là: 66 tuổi Nguyên Hửu, Nguyên Niên Bính Dần, tháng 4 Quý Tỵ, nhận ngày 6 Quý Tỵ, chếp Kim lăng, nếu đại vận gặp Quý, ngày tháng cũng gặp Quý là tối kỵ với mệnh Quý Thuỷ. Tuy thế gặp Hỏa Mộc, cũng khó thắng, lấy đông ép ít, sao lại như thế được.
Tô Thức
Năm Bính Tý Tháng Tân Sửu
Ngày Quý Hợi Giờ Ất Mão
Tô Thức hiệu Đông Pha cư sĩ là tên tuổi lớn, quả là tiếng vang xa. Địa chỉ tứ trụ Hợi Tý Sửu toàn, là Bắc Phương nhất khí cách. Trần Tiểu Thúy nữ sĩ phê là: La võng Ất Tỵ , Thìn vận thử vào tam đẳng, táng ngẫu đinh ưu, còn Mùi thấy hung, ở Thìn hóa Thủy, lại nói: Tỵ vận xung Hợi, nhập ngục năm Kỷ Mùi, vận mùi xung Sửu, bệnh ở tai, Ngọ vận hết, Mậu Quý hóa Hỏa
Châu Hy
Năm Canh Tuất Tháng Bính Tuất
Ngày Giáp Dần Giờ Canh Ngọ
Can ngày Giáp Mộc, chuyên lộc ở Dần, địa chi Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hoả cục, Mộc Hoả là tượng thông minh, sau nhập Tỵ vận, can giờ Canh sát trường sinh, thọ 71 tuổi mà chết, Viên Thụ Sách đã phê vào cuốỉ vận là: ông hưởng thọ 71 tuổi, thích hợp ở kỷ vận, năm Canh Thân, tháng Canh Thìn, ngày Giáp Tý, giờ Giáp Ngọ, lại thấy Nhật Nguyên Giáp không thắng nổi sự khắc của Tam Canh, Hoả Dần Ngọ Tuất, không thắng được Thuỷ Thân, Tý, Thìn, nên xung. Nhưng lập đạo, lập nhân, là thấy của muôn đời, Mộc Hoả đều sáng, làm gì có quá cực đầu.
Nguyên Thế Tổ
Năm Ất Hợi Tháng Ất Dậu
Ngày Ất Dậu Giờ Ất Dậu
Trong cách cục này, giờ, ngày, tháng, năm thiên can đều là Ất Mộc, thuần nhất không tạp, theo cách nói của sách mệnh, đó là loại cách cục “can Thìn nhất tự”. Thuộc mệnh đại quý, Nguyên Thế Tố tên là Hốt Tất Liệt, là ông vua khai quốc của Triều đại nhà Nguyên, cuộc đời uy vũ chấn động, công lao vô cùng hiển hách.
Minh Thái Tổ
Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất
Ngày Đinh Sửu Giờ Đinh Mùi
Ở mệnh này, nếu địa chi năm, tháng không thấy Thìn, Tuất chỉ là địa chi ngày giờ Sửu, nay được địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi của năm, tháng, ngày giờ tứ khố có đủ, như vậy không chỉ vô lo và quý đến bậc thiên tử, nghe nói Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương sau khi lập nghiệp, nghe nói trong thiên hạ có một người có bát tự giống như ông, khiến ông rất lo lắng, nên muốn giết người ấy, sau khi vời đến xem, người ấy là người họ Lý nghèo khổ ở Lạc Dương. Chu Nguyên Chương hỏi người ấy làm gì để sống, ông nói: Tôi nuôi 13 bọng ong để sống. Chu Nguyên Chương nghe xong hả lòng nói: giống hệt nhà nước ta thu thuế ở Ty bố chính 13 tỉnh để chi dùng, so thuế ở 13 tỉnh với 13 bọng ong ngoài con số giống nhau ra, nhưng thực chất khác nhau rất lớn:
Thanh Thánh Tổ
Năm Giáp Ngọ Tháng Mậu Thìn
Ngày Mậu Thần Giờ Đinh Tỵ
Thánh Thánh Tổ Ái Tân Giác La, Huyền Hoa (1654- 1722), 8 tuổi lên ngôi hoàng đế, niên hiệu Khang Hi, là một ông vua biết cách làm vua trong lịch sử Trung Quốc. Can ngày Mậu Thổ, nguyệt lệnh Mậu Thìn, quy lộc ở Tỵ, nên lấy Kim, Thuỷ, Mộc làm dụng thần, kỵ Hoả kỵ Thổ, nhưng cuối đời Khang Hi lại chết ở Hợi vận. Hợi là Thuỷ, tại sao không cát? Viên Thụ Sách giải thích rằng: đến 69 tuổi vẫn hành Hợi vận, Tuế đứng ở Nhâm Dần, ngày 13 tháng 11 trở thành khắc, chết ở vườn sướng xuân, như Lưu Chú nói “toạ thân sợ dần”, không chỉ ngày sinh Mậu Thân cùng với Thái Tuế Nhâm Dần, can khắc chi xung vậy.
Tôn Trung Sơn:
Năm Ất Sửu Tháng Đinh Hợi
Ngày Đinh Dậu Giờ Nhâm Dần
Tôn Trung Sơn (1866-1925 công nguyên) tên văn tự là Dật Tiên, người Hương Sơn Quảng Tây, Tôn Trung Sơn từng làm thầy thuốc, về sau bỏ nghề y đi làm chính trị, đã có nhiều cống hiến xuất sắc trong việc lật đổ vương triều Mãn Thanh, trở thành bậc tiền bối cách mạng trong lịch sử cận đại Trung Quốc, người đương thời gọi là “quốc phụ”, về mệnh của ông, Đinh Hoả sinh ở tháng Hợi tuy thất lệnh, nhưng có 2 ấn, 1 tỷ kiên sinh phù, cho nên phân tích tổng hợp, mệnh thuộc ngày sinh thiên nhược. Kẻ yếu được phù, quyền hành lợi hại, dụng thần lấy tỉ kiên can tháng, thiên ấn can năm, công với can ngày giờ Đinh, Nhâm tác hợp hoá Thuỷ, thương quan trong địa chi Dần chế phục quan tinh, không gây nên hại, hay ở chỗ có Thuỷ, Mộc, Hoả kế nhau mà sinh, cho nên làm được việc lớn. Lại xem đại vận, Hỉ Thuỷ, Hỉ Mộc, Hỉ Hoả, kỵ Kim kỵ Thổ. Năm Ất Sửu Dân quốc thứ 14 là năm kỵ của Tôn Trung Sơn tiên sinh, chủ yếu là do đại vận ở Tỵ, tỵ Dậu Sử tam hợp Kim Cục, Tỵ vận lại xung đề cương Hợi Thuỷ, nên không lộ.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Tứ hành xung chỉ xung theo cặp Dựa vào sự tương khắc ngũ hành, tử vi chia thành 3 nhóm con giáp tứ hành xung: Dần Thân Tị Hợi, Thìn Tuất Sửu Mùi, Tý Ngọ Mão Dậu. Dần và Mão ứng với hành Mộc; Thân và Dậu ứng với hành Kim, Hợi và Tí ứng với hành Thủy, Ngọ và Tị ứng với hành Hỏa; còn lại Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là hành Thổ. Mà Kim Khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim nên thực chất chỉ là Dần xung với Thân, Mão xung với Dậu, Tị xung với Hợi, Tí xung với Ngọ chứ không phải là 4 con giáp cùng một nhóm thì xung lẫn nhau. Thậm chí, có trường hợp cùng một nhóm tứ hành xung nhưng vẫn hợp nhau như nhị hợp Thân – Tỵ, Dần – Hợi.
2. Xung khắc còn phải dựa vào mệnh Sự xung khắc giữa các con giáp không chỉ dựa vào các cặp trong tứ hành xung mà còn bị chi phối bởi mệnh. Tức là, ngoài yếu tố địa chi thì phải dựa vào thiên can. Không phải người tuổi Thân nào cũng khắc với người tuổi Dần và tương tự với các trường hợp khác. Tự điển tử vi của Đắc Lộc phân chia tính chất âm dương như sau: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương; Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi thuộc âm. Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là dương; Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là âm. Về mặt ngũ hành, Giáp, Ất là hành Mộc; Bính, Đinh là hành Hỏa; Mậu, Kỷ là Thổ; Canh, Tân là Kim và Nhâm, Quý là Thủy. Lục Thập Hoa Giáp được cấu thành dựa trên nguyên tắc, can dương ghép với chi dương, can âm ghép với chi âm, nên mới có 60 năm, 60 hoa giáp. Khi kết hợp can và chi tạo thành một năm thì năm đó sẽ mang một hành khác với cả can và cả chi, gọi là nạp âm Lục Thập Hoa Giáp.
thiên hỷ (Thủy)
***
1. Ý nghĩa của thiên hỷ:
2. Ý nghĩa của thiên hỷ ở các cung:
a. ở Mệnh:
b. ở Bào:
c. ở Phu Thê:
d. ở Quan:
e. ở Phúc:
f. ở Hạn:
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Ảnh minh họa |
Đậu là món ăn rất ngon và bổ dưỡng, tuy nhiên, chiêm bao thấy những hạt đậu trong mơ lại là điềm báo bạn sẽ gặp rắc rối và phiền muộn.
Chiêm bao thấy hạt đậu lăng ám chỉ bạn đang có chút căng thẳng khi làm việc ở công ty cũng như ở nhà, điều này không có lợi cho sức khỏe của bản thân đâu nhé.
Chiêm bao thấy mình trồng đậu thường là điềm báo những dự định, kế hoạch của bạn sắp trở thành hiện thực, mọi việc được suôn sẻ như ý muốn.
Chiêm bao thấy mình dẫm lên luống đậu thì nên thận trọng vì có kẻ nói xấu.
Chiêm bao thấy mình nấu hay rang đậu là điềm báo công việc bị cản trở.
Nếu thấy những hạt đậu phộng trong mơ biểu tượng cho nhu cầu khám phá bản chất một sự vật, sự việc nào đó.
Ngòai ra, giấc mơ về hạt đậu cũng ám chỉ vấn đề liên quan đến tiền bạc cùng những khó khăn về tài chính mà bạn có thể sẽ gặp phải.
Nếu trong giấc mơ bạn thấy mình cất giữ hạt đậu thì bạn đang có một nỗi lo sợ thường trực, bạn sợ thất bại hoặc thiếu tự tin về bản thân mình.
Tổng hợp
P/S: việc hóa giải cho những bạn đã nên duyên vợ chồng thì có thể hóa giải bằng đường con cái, BOI.VN không đi sâu vào vấn đề này
Tuổi Bính Tý nam mạng đại kỵ kết hôn với nữ tuổi dưới đây:
1. Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Đinh Sửu, Chồng vợ đồng 1 tuổi ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
2. Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Kỷ Mẹo(hay còn gọi là Kỷ Mão), Chồng lớn hơn vợ 3 tuổi ở đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng)
3. Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Quí Mùi, Chồng lớn hơn vợ 7 tuổi ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
4. Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Kỷ Sửu, Chồng lớn hơn vợ 13 tuổi ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
5. Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Tân Mẹo , Chồng lớn hơn vợ 15 tuổi ở đời với nhau phạm (Tuyệt Mạng)
6. Chồng tuổi Bính Tý vợ tuổi Tân Mùi, Vợ lớn hơn chồng 5 tuổi, ở đời với nhau phạm (Biệt Ly)
Tuổi Bính Tý nam mạng kỵ cưới vợ năm 17, 21, 23, 29, 33, 35, 41 tuổi. Gái tuổi này kỵ có chồng năm 15, 21, 26, 27, 33, 38, 39 tuổi.
Những năm tuổi trên đây kỵ kết hôn, luận việc hôn nhân không thành.
Tuổi này trai hay gái sinh nhằm tháng 1, tháng 7 Âm Lịch hay xảy việc buồn phiền bất đồng ý, đến ngày chót khó nên đôi.
XIN LƯU Ý
Tuổi Bính Tý nam mạng muốn biết mình sinh vào tháng nào thì tốt? Trai tuổi Bính Tý sanh tháng 1, 8, 2, 4, 9, 3 và tháng 12 như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Thê hoặc đa đoan về việc vợ.
Gái tuổi Ất Hợi sanh tháng 1, 4, 2 và tháng 5 như sanh nhằm mấy tháng này có số Lưu Phu hoặc trái cảnh về việc chồng.Còn sanh nhằm tháng 3 và tháng 6 số khắc con, khó sanh và khó nuôi.
Tuổi Bính Tý nên kết hôn với những tuổi dưới đây:
1. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI BÍNH TÝ(Chồng vợ đồng một tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý, vợ chồng làm ăn thường gặp cảnh tốn hao, phải trải qua nhiều phen thành bại rồi lâu sau mới dễ làm ăn, hào tài trung bình, hào con đa số, vật dụng trong nhà đủ dùng.
Tánh người vợ chân hay đi, lời nói hay thắc mắc, bản thân có tiểu tật, tánh lạt long, tay làm có tài cũng hay hao phá tài, số vợ chồng cũng thế, tánh tình vợ chồng cũng có phần hạp.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về hào tài hay luân chuyển.
2. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi MẬU DẦN
(Chồng lớn hơn vợ 2 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng có chút ít quyền tước để làm ăn, cầu lo hay nói việc chi đều thông suốt, hào tài ấm no, hào con trung bình, vật dụng trong nhà sắp đặt đủ no.
Tánh người vợ thông minh và kỹ lưỡng ăn nói với đời lanh lẹ, bản thân hay có tiểu bệnh, ý tình vợ chồng c ũng đặng hòa hạp, chung ở đặng c ảnh ấm êm.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, không chi đáng kỵ
3. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi MẬU DẦN
(Chồng lớn hơn vợ 4 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện vợ chồng làm ăn không đặng phát đạt, phải chịu cảnh thiếu nghèo, làm có tiền hay khiến điều hao tốn, hào tài đủ no, hào con đông đủ, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ hay lo tính, khó tánh, có duyên vui vẻ, bản thân hay có bệnh nhỏ, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung sống với nhau cần năng chung đặng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, nên bền chí và kiên cố.
4. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi TÂN TỴ
(Chồng lớn hơn vợ 5 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng như có phước hưởng giàu, còn thiểu phước thì đặng khá, trong ngoài sắp đặt đều yên thuận, hào tài tương vượng, hào con thiểu số, có số nuôi
con nuôi, vật dụng trong nhà sắp đặt có thứ tự.
Tánh người vợ thông minh, vui vẻ, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, ý tình vợ chồng hòa hạp, ở với nhau làm ăn đặng tốt.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ
5. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi NHÂM NGỌ
(Chồng lớn hơn vợ 6 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng làm ăn không đặng phát đạt, sống trong cảnh thiếu nghèo một thời gian, qua hạn làm ăn mớitốt, hào tài đủ dùng, hào con rất ít, vật dụng trong nhà thường dùng.
Tánh người vợ rộng rãi, ưa trồng tỉa, trong mình có tiểu tật, số khó giữ tiền tài, số vợ chồng cũng thế, tánh ình vợ chồng hay xung khắc, tâm ý bất đồng, nên kiên nhẫn làm ăn tốt.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, về tánh ý nên nhẫn nại, về hào
tài hay luân chuyển.
6. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi GIÁP THÂN
(Chồng lớn hơn vợ 8 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng trung bình, gặp số Tứ Đạt Đạo vợ chồng làm ăn đặng thông suốt, ra đường ăn nói hay cầu lo việc chi thường có quí nhân giúp đỡ, hào tài ấm no, hào con thiểu số, có số nuôi con nuôi, vật dụng trong nhà thường dùng.
Tánh người vợ lanh lẹ, chân hay đi, bản thân có tiểu tật, tay làm có tài cũng hay hao tài, số vợ chồng cũng thế, ý tình vợ chồng hòa thuận, chung sống làm ăn đặng ấm no.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng trung bình, nên kiên cố và chung
lo.
7. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi ẤT DẬU
(Chồng lớn hơn vợ 9 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng có danh giá hoặc có chức phận thêm tốt, nhiều người hay mến thương, hào tài ấm no, hào con đủ dùng, vật dụng trong nhà khiếm dụng.
Tánh người vợ hay rầu lo, không đặng vui vẻ cho lắm, tánh lanh lẹ, chân hay đi, trong mình có tiểu bệnh, tánh tình vợ chồng cũng có phần hòa hạp, nên thương lẫn chung lo làm ăn đặng.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, nên vui vẻ và chung lo với nhau.
Tinh duyên người tuổi Bính Tý với vợ lệch hơn 10 tuổi:
1. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi
(Chồng lớn h ơn vợ 10 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ no qua ngày, hào con đa số.
Tánh người vợ hay đi nhiều, tánh sáng, hay lo tính, lời nói ít thua ai, tay làm có tài cũng hay hao tài, ý tình vợ chồng ít đặng hòa hạp, chung sống với nhau khá kiên cố mới đủ no.
2. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi ĐINH HỢI
(Chồng lớn hơn vợ 11 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con đa số.
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, hay hòa thuận với đời, bản thân có bệnh nhỏ, có số tạo giữ tiền, ở với nhau vợ chồng h òa thu ận, nên chung lo làm ăn tốt.
3. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI M ẬU T Ý
(Chồng lớn hơn vợ 14 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài ấm no, hào con đa số.
Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, ý tình vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn đặng ấm êm.
4. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi NHÂM THÌN
(Chồng lớn hơn vợ 16 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn không đặng tốt, hào tài đủ no qua ngày, hào con trung bình.
Tánh người vợ hay giao thiệp, tánh sáng, lanh lẹ, tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa thuận, khá cần năng mới đủ no.
5. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI QU Í T Ỵ
(Chồng l ớn h ơn vợ 17 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con thiểu số.
Tánh người vợ tánh sáng, vui vẻ, có duyên, hay giao thiệp, hay có tiểu bệnh, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung sống đồng lo làm ăn đặng nên.
6. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI GIÁP NGỌ
(Chồng lớn hơn vợ 18 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài bình thường, hào con trung bình.
Tánh người vợ chân hay đi nhiều, bôn ba, tánh sáng, lanh lẹ, lời nói hay thắc mắc, ý tình vợ chồng hay xung khắc, khá nhẫn nại làm ăn mới tốt.
7. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổI ẤT H ỢI
(Vợ lớn hơn chồng 1 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Nhứt Phú Quý vợ chồng làm ăn buổi đầu bình thường đến sau mới tốt, trong ngoài sắp đặt yên thuận, hào tài ấm no, hào con thiểu số, vật dụng trong nhà sắp đặt đều đủ.
Tánh người vợ hiền, có duyên, tánh sáng, có số tạo giữ tiền ngày lớn tuổi, miệng hay rầy nói, tánh tình vợ chồng cũng đặng hòa hạp, ở với nhau làm ăn tốt.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, không chi đáng kỵ
8. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi GIÁP TUẤT
(Vợ lớn hơn chồng 2 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau không đặng tốt, gặp số Nhì Bần Tiện vợ chồng làm ăn không đặng phát đạt, thường gặp cảnh thiếu nghèo, qua hạn mới đậu t ài, hào tài đủ dùng, hào con trung bình, vật dụng trong nhà thường dùng.
Tánh người vợ có duyên, vui vẻ, hay giao thiệp tình bạn, lòng hay lo tính, trong mình hay có bệnh nhỏ, ý tình vợ chồng hòa hạp, chung sống với nhau cần năng làm ăn đặng nên.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau không đặng tốt, nên kiên cố làm ăn
đặng.
9. Chổng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi QUÍ D ẬU
(Vợ lớn hơn chồng 3 tuổi)
Lời giải: Chồng tuổi này gặp người vợ tuổi này ở đời với nhau đặng tốt, gặp số Tam Vinh Hiển vợ chồng đặng nhi ều người mến thương, có chức phận thêm tốt, hào tài trung bình, hào con đa số, vật dụng trong nhà sắp đặt v ẻ vang.
Tánh người vợ thông minh, có duyên, vui vẻ, có số tạo giữ tiền tài, tánh tình vợ chồng không đặng hòa hạp cho lắm, nên thương lẫn nhau làm ăn tốt.
Kết luận: Cảnh vợ chồng này ở với nhau đặng tốt, v ề tánh ý nên nhẫn nại.
ĐOÁN PHỤ THÊM
Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi NHÂM THÂN
(Vợ lớn hơn chồng 4 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng trung bình, hào tài đủ dùng, hào con đông đủ.
Tánh người vợ lời tiếng nóng nảy, chân hay đi, hay giao thiệp, tánh lanh lẹ, tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, việc làm ăn nên kiên cố mới đặng ấm no.
Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi CANH NGỌ
(Vợ lớn hơn chồng 6 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài trung bình, hào con thiểu số.
Tánh người vợ ở với nhau làm ăn bôn ba, tánh cộc, chân hay đi, hay giao thiệp, hay lo tính, ý tình vợ chồng hay xung khắc, khá kiên nhẫn làm ăn mới đặng.
Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi KỶ TỴ
(Vợ lớn hơn chồng 7 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài ấm no, hào con thiểu số.
Tánh người vợ tánh hiền, thông minh, và kỹ lưỡng, chân hay đi, bản thân có tiểu tật, tánh tình vợ chồng hòa hạp, chung ở với nhau làm ăn mớinên nhà.
Chồng tuổi BÍNH TÝ vợ tuổi MẬU THÌN
(Vợ lớn hơn chồng 8 tuổi)
Hai tuổi này ở với nhau làm ăn đặng tốt, hào tài đủ no qua ng ày, hào con đa số.
Tánh người vợ can đảm, tánh cộc, chân hay đi nhiều, tay làm có tài cũng hay hao tài, ở với nhau vợ chồng hòa hạp, phải cần năng chung lo làm ăn mới đủ no.
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát |
Ảnh minh họa |
Nếu màu đen thể hiện sự bí ẩn, niềm say mê thì màu đỏ cho thấy dũng khí và sự lãng mạn.
1. Màu đỏ – Lửa
Màu của niềm đam mê, dũng khí, lãng mạn. Theo phong thủy, màu đỏ là màu mang yếu tố lửa, đồng thời cũng là sắc màu mạnh nhất. Người Trung Quốc quan niệm màu đỏ là màu của may mắn và hạnh phúc. Nó là màu sắc của hôn nhân ở Ấn Độ. Đó là màu biểu tượng của tình yêu, sự lãng mạn, lòng can đảm và niềm đam mê ở phương Tây. Màu đỏ rực rỡ này sẽ mang đến cho căn nhà bạn nguồn năng lượng của niềm vui, nguồn hứng khởi và khơi dậy niềm đam mê mạnh mẽ.
2. Màu vàng – Lửa/Đất
Màu của nắng, hạnh phúc, bổ dưỡng. Màu vàng là màu của ánh nắng mặt trời, của sự tươi vui và làm bừng sáng lên góc phòng, căn nhà và văn phòng làm việc của bạn. Vì là sắc màu của lửa, màu vàng đem lại sự ấm cúng, do đó rất hữu ích khi được sử dụng trong nhà bếp hay phòng trẻ em. Nếu có ý định trang hoàng lại ngôi nhà, bạn có thể sử dụng sắc vàng đậm nhạt khác nhau để tạo niềm vui cho chính gia đình mình.
3. Màu xanh dương – Nước
Màu của sự điềm tĩnh, yên tĩnh, hòa bình. Màu xanh là sắc màu tuyệt vời trong phong thủy. Từ bầu trời thiên thanh đến nền nước lấp lánh ở đại dương, màu xanh luôn mang đến cho bạn cảm giác thanh bình, nhẹ nhàng. Cũng theo phong thủy, màu xanh dương sẽ phát huy tối đa nguồn lực nếu được sử dụng trong bát quái tại ngôi nhà của bạn, như sơn màu xanh ở hướng đông (phù trợ cho sức khỏe), hướng đông nam (tiền tài) và hướng bắc (cơ nghiệp).
4. Màu xanh lá – Gỗ
Màu của sự sinh sôi nảy nở, sức khỏe dồi dào. Màu xanh lá cây theo phong thủy là màu đại diện của sự đổi mới, năng lượng mới và sự tái tạo. Đây được xem là màu rất có lợi cho sức khỏe vì nó có khả năng tạo trạng thái cân bằng cho toàn bộ cơ thể. Nếu có ý định sử dụng màu xanh lá trong căn nhà, gia chủ nên thêm một màu sắc khác để phát huy tối đa nguồn năng lượng tốt mà sắc màu này mang lại.
5. Màu vàng cam – Lửa
Màu của sự tự tin, quảng giao, xã hội. Nếu bạn cho rằng màu đỏ là quá mạnh khi sử dụng trong căn nhà hoặc văn phòng thì hãy dùng màu cam để thay thế. Màu cam thường được gọi là màu “xã hội” vì nó tạo ra năng lượng phong thủy cần thiết để thúc đẩy các cuộc hội thoại thêm phần sinh động và tạo ra sinh khí mới cho ngôi nhà của bạn. Màu cam còn gợi bạn nhớ đến những giấc mơ mùa hè sôi động cùng những đốm sáng phát ra từ bếp lửa ấm áp.
6. Màu tím – Lửa
Màu của hoàng gia, quý tộc, huyền bí. Theo các thầy phong thủy, vì mang tính chất tác động rất lớn nên màu tím nên được sử dụng trong chừng mực. Sắc màu này chỉ nên xuất hiện trong các họa tiết nhỏ, đơn giản như gối, viền rèm cửa, thảm. Phòng chữa bệnh hoặc phòng thiền định nên sử dụng màu tím nhiều hơn một chút để phát huy các nguồn lực tối đa.
7. Màu hồng – Lửa
Màu của sự trang trọng, êm ái, yêu đương. Màu hồng là màu sắc khơi gợi đến tình yêu trong sáng đầy mơ mộng, nó được xem là sắc màu hoàn hảo cho mọi không gian ngôi nhà bạn. Sắc hồng phớt nhẹ nhàng của nó có khả năng xoa dịu mọi cơn nóng giận, lấy lại bình tĩnh và cảm giác yêu thương. Gia chủ có thể sử dụng màu hồng từ phòng ngủ đến phòng là ủi, giặt đồ đều được.
8. Màu xám – Kim loại
Màu của sự rõ ràng, khách quan, trung lập. Nhiều người thường nghĩ rằng, màu xám như mang đến sự ảm đạm, buồn chán, thiếu sức sống. Tuy nhiên, trong phong thủy và nghệ thuật, màu xám có thể được sử dụng trong mọi không gian ngôi nhà bạn. Hơn nữa, nó khá sang trọng trong các thiết kế đồ nội thất thông minh. Trong bát quái, sắc xám sẽ thu hút năng lượng tốt nếu được sử dụng ở hướng tây (tăng sức sáng tạo), hướng tây bắc (tăng lòng bác ái), hướng bắc (phù trợ cơ đồ).
9. Màu đen – Nước
Màu của sự bí ẩn, bất tận, niềm say mê. Là màu sắc của đêm huyền bí, của đại dương sâu thẳm, của vũ trụ bao la, màu đen mang đến nguồn sức mạnh vô biên, không gian bất tận và cả niềm say mê không ngừng. Cũng như màu tím, màu đen nên được sử dụng trong các họa tiết nhỏ, đơn giản. Không nên sử dụng màu đen trong phòng ngủ và phòng của trẻ con.
10. Màu trắng – Kim loại
Màu của sự ngây thơ, tươi sáng, khởi đầu mới. Có thể nói, màu trắng tinh khiết là màu được khá nhiều người ưa dùng trong tường nhà, văn phòng và các công trình công cộng khác. Sắc màu nhẹ dịu này có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các màu mang yếu tố lửa và nước khác như đỏ, cam, tím, đen.
11. Màu nâu – Gỗ
Màu sắc của sức mạnh, nền tảng, ổn định. Gần đây, theo phong thủy, màu nâu đang dần được nhiều người sử dụng. Với khả năng nuôi dưỡng nguồn năng lượng tốt, ấm áp, màu nâu được sử dụng rộng rãi trong bát quái, bổ trợ nguồn khí tốt ở hướng đông (sức khỏe), hướng đông nam (tiền của), hướng nam (danh vọng).
Xem tiểu vận trong lá số tử vi cần phải kết hợp với xem đại vận trong 10 năm hiện tại của bạn,tiểu vận thường nương theo đại vận,ví như đại vận của bạn tốt mà tiểu vận cũng tốt thì năm đấy sẽ gặp nhiều điều thuận lợi,còn như đại vận xấu mà tiểu vận năm tốt thì cái tốt đấy cũng bị giảm đi nhiều,đồng thời tiểu vận là sự hiện rõ đại vận trong một năm về các biến cố ,thông qua các sao trình bày ở dưới đây để luận đoán biến cố trong năm là gì
Thấy sao tốt mà không bị hung tinh phá, không bị Tuần Triệt cản, mới thật được tốt.
Thấy sao xấu, nhưng có sao giải (Khoa, Lộc, Quan Phúc; Khôi Việt, Tồn) hay sao cản (Tuần, Triệt, Tài, Thọ) thì tai hoạ giảm xuống hoặc tránh được.
-Có biến cố trọng đại trong năm:
Đẩu Quân
-Vận thi đậu, thăng tiến công danh:
Xương, Khúc
Khôi, Việt
Khoa, Quyền, Lộc
Tả, Hữu, Tứ Linh
Long, Phượng, Hổ, Cái
Mã ngộ Tràng Sinh
Mã khốc khách
Đào, Hồng, Hỷ
Phụ, Cáo
-Vận phái tài làm giầu:
Tham Vũ Lộc đồng cung
Song Lộc
Lộc Mã
Kiếp, Không (miếu)
Hoả, Linh (miếu)
Vận thành hôn:
Tầ, Hữu, Long, Phượng, Nhật, Nguyệt Đào, Hồng, Riêu, Hỷ Hỷ Thần, Thanh Long
-Vận thành hôn:
Tả , Hữu ,Long, Phượng, Nhật, Nguyệt
Đào, Hồng, Riêu, Hỷ
Hỷ Thần, Thanh Long
-Vận sinh con:
Thai, Sinh, Vượng; Tả, Hữu; Hồng, Đào, Long, Phượng
Thiên Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long
Vận đến cung Dương, có Nam Đẩu nhiều sao Dương: Sinh con trai
Vận đến cung Âm, có Bắc Đẩu, nhiều sao Âm: Sinh con gái
Cung Dương, Bắc Đẩu hay cung Âm, Nam Đẩu: Cứ theo nhiều sao Dương hay nhiều sao Âm mà đoán là sinh trai hay sinh gái. Cung Vô Chính Diệu: Xem Chính Diệu cung xung chiếu. Xem cả hai vợ chồng mới đúng.
- Vận tù tội:
Sát, Hình, Phá Liêm Hình, Liêm Phẩ Liêm Tham (ở Tỵ Hợi)
Bạch Hổ + Đường Phù (Các cách trên, thêm raên Không, Không Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát p
rô hơn)
-Vận tán tài:
Đại Tiểu Hao (hãm)
Kình, Đà
Lương thêm sát tinh
Vận phát và tán:
Song Hao (miếu)
-Vận thay đổi:
Đồng
Mã
-Vận ốm đau:
Kinh, Đà
Không, Kiếp
- Vận lừa gạt tai hoạ nặng:
Kinh, Đà
Không, Kiếp
- Vận tang thương:
Khốc Hư, Tang, Điếu,Hổ
Cô, Qủa
-Vận chết:
Đại vận xấu báo hiệu sự chết. Và đại tiểu vận trùng phùng.
Hoặc tiểu vận có những sao nặng như đại vận hoặc những sao nặng khác cộng thêm vào
Cộng với hàng Can của năm khắc hàng Can của tuổi
Bạn có thể xem thêm các tuổi khác bằng tiện ích tra cứu: Xông đất đầu năm 2017
Bạn có thể xem thêm màu sắc phong thủy bằng tiện ích tra cứu : Xem phong thuy
Bạn có thể xem thêm lá số tu vi bằng tiện ích tra cứu : Xem tu vi## kính chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng !
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Ảnh minh họa |
Nhâm Ngọ (1942, 2002)
Giờ sinh còn đại diện cho mối quan hệ về con cái, nô bộc và sự nghiệp. Vì vậy thông qua giờ sinh người ta cũng có thể dự đoán được phần nào tính cách, vận mệnh của người đó ra sao.
Ảnh minh họa. |
Trong bát tự, đàn ông có những đặc điểm dưới đây không phù hợp để lấy làm chồng. Nếu quý cô nào gặp phải, xin hãy thận trọng, chỉ nên làm bạn thay vì “trao thân gửi phận” suốt đời.
1. Đàn ông bát tự có Thực Thương và Thứ Tài hưng vượng
Thực Thương đại diện cho háo sắc, trăng hoa, không thể kiểm soát được dục vọng của bản thân. Thứ Tài thể hiện mối tình ngoài luồng của đàn ông. Nếu bát tự của nam giới có đặc điểm này, chứng tỏ đây là người có nhiều mối quan hệ phức tạp, khó chung thủy trong tình yêu.
► Mời các bạn: Xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác |
Người xưa thường nói: “Tiền bạc là vật ngoài thân. Con người sinh ra không mang theo đến, khi mất cũng không mang đi được”. Và người ta cũng thường hay nói : “Có tiền mua tiên cũng được”. Có tiền hay không có tiền là một bức tranh muôn màu muôn vẻ,. Có người thì cố gắng tiết kiệm, tích cóp, người thì trở thành “phá gia chi tử”, nhưng sức mạnh của nó trong xã hội hiện tại thì là điều ta không thể phủ nhận. Vậy trong tháng 3 này, con giáp nào sẽ cực kỳ dồi dào tiền của đây?
Hạng ba: Tuổi Ngọ
Tháng 3 là tháng mà cả thu nhập chính và thu nhập phụ của tuổi Ngọ đều rất tốt. Họ là người dám cống hiến hết mình, bất kỳ ai cũng nhìn thấy được sự nỗ lực không ngừng nghỉ của họ. Tháng 3 này, tài vận của tuổi Ngọ thực sự đi đến đỉnh điểm. Ngày tháng đủ đầy càng ngày càng nhiều và cuộc sống cũng ngày càng hạnh phúc hơn.
Hạng nhì: Tuổi Tý
Tháng 3 là tháng tuổi Tý gặp được quý nhân, tổng thể tài vận tốt. Họ dám đương đầu với những khó khăn, thách thức trong công việc. Không có gì là tuổi Tý không thể làm được, chỉ có những điều không thể tượng tượng được mà thôi. Những ngày tháng huy hoàng đang trải dài ra trước mắt, và cuộc sống của người tuổi Tý cũng không thoát khỏi được “kiếp giàu sang”.
Hạng nhất: Tuổi Hợi
Tuổi Hợi sinh ra vốn làm việc gì cũng không khoa trương thanh thế. Họ cũng không tự cao, tự đại, có khó khăn đều dũng cảm vượt qua. Tương lai thì tuổi Hợi là người có phúc lớn, dĩ nhiên tài vận cũng không thể tuột khỏi tay họ. Chỉ cần tuổi Hợi nỗ lực thì ắt thành công. Tài vận trong tháng 3 được ví như “diều gặp gió”. Tuổi Hợi hãy đợi để thu tiền về nhé!