Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Thời điểm tốt nhất trong năm để cải táng

Theo tâm linh, lựa chọn thời điểm để cải táng là một việc vô cùng quan trọng, liên quan tới hưng vong thịnh suy của cả gia đình.
Thời điểm tốt nhất trong năm để cải táng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thoi diem tot nhat trong nam de cai tang hinh anh
 
Theo phong tục của người Việt Nam, người mất sau 3 năm thì cải táng, cũng là lúc con cháu mãn tang, tức là hoàn toàn hết để tang vong linh. Vì thế, việc cải tháng thường được tiến hành sau 3 năm chôn hung táng.
 
Tuy nhiên hiện nay, thực tế môi trường địa lý và khí hậu có nhiều thay đổi, các hoá chất được sử dụng nhiều trong đất để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hiện tượng sau 3 năm xác người chết chưa phân huỷ diễn ra khá phổ biến nên nhiều gia đình lựa chọn giải pháp là để thời gian cải táng lâu từ 4 đến 5 năm để tránh hiện tượng trên.
 
Theo sách xưa để lại, thời điểm tốt nhất để cải táng là từ cuối Thu đến trước ngày Đông Chí của năm. Không ai làm đầu năm cũng như sau Đông Chí. Ngày Đông Chí là ngày cực Âm và là ngày có khí Nhất Dương sinh ra. Đặt mộ phần trong thời gian trước Đông Chí là vì lý do đó. Sau Đông Chí, khí Dương ngày càng tăng và khí Âm ngày càng giảm.
 
Việc chọn ngày bốc và di dời mộ cũng rất quan trọng. Theo lịch Âm, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Tuy lịch xếp là vậy nhưng trong việc chọn ngày không phải cứ giở lịch ra thấy ngày 29 hoặc 30 đã là hết tháng. Ta cần phải căn cứ vào 24 tiết khí hay chỗ nào hòa trực (tức là hai trực giống nhau nằm kề ngày nhau), lúc đó mới sang tháng khác. Bởi vậy, nhiều khi đã sang tháng mới theo lịch 5 - 7 ngày mà vẫn phải tính theo tháng cũ. 
 
Nên để ý là đầu tiết bao giờ cũng đi liền 2 trực giống nhau, một trực là ngày cuối tháng, một trực là ngày đầu tháng. 12 trực là: Kiến – Trừ - Mãn – Nguy – Thành – Thâu – Khai – Bế, mỗi ngày là một trực. Các trực tốt nên sử dụng là  trực Thành, trực Mãn đa phú quý; Trực Khai, trực Thâu họa không vong (họa không tới); Trực Bình, trực Định hưng nhân khẩu.
 
Một lưu ý nữa là chọn ngày cải táng thì phải coi theo tuổi của người chết. Như vậy, năm để tiến hành cải táng phải lựa chọn theo tuổi của người đã mất, tránh những năm xung sát. Ngoài ra còn phải căn cứ theo tuổi của trưởng nam trong nhà vì trưởng nam là người phải gánh mọi sự may rủi.Tuổi và ngày nên chọn theo Tam hợp, Lục hợp, Chi đức hợp, Tứ kiểm hợp. Tránh các ngày Lục xung, Lục hình, Lục hại. 
 
Về Ngũ hành nên chọn ngày tương sinh hay tỷ hòa, tránh chọn ngày tương khắc. Tùy theo tháng mà khi bốc hay di dời mộ cần phải tránh thêm các ngày Trùng tang, Trùng phục, Tam tang, Thọ tử Sát chủ, Nguyệt phá, Thiên tặc Hà khôi…
► ## cung cấp công cụ Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Theo Xuân giao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thời điểm tốt nhất trong năm để cải táng

Tìm hiểu về Âm lịch, Dương lịch và năm Nhuận

Âm lịch là loại lịch theo Mặt trăng. Người Babylon dùng lịch này đầu tiên từ mấy ngàn năm trước kỷ nguyên chúng ta. Những người dùng Âm lịch đầu tiên gồm người Ai Cập, Trung Hoa, Hébreux (Do Thái thời xưa). Hiện tại lịch musulman (Hồi giáo) và một số dân Phi châu cũng dùng âm lịch. Nước ta cũng vậy.
Tìm hiểu về Âm lịch, Dương lịch và năm Nhuận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vì phải bắt đầu một tháng lúc trăng mới mọc và chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất có độ dài bằng 29,5... , số ngày không chẵn, nên họ dùng những tháng 29 và 30 ngày.

1. Nhuận của lịch là gì? Vì sao lại có nhuận?

Nhuận là do chủ quan của người làm lịch đặt ra nhằm cho thời gian phù hợp với quy luật thiên nhiên. Dương lịch và âm lịch đều có nhuận.
Như chúng ta đã biết, quá trình phát triển của lịch sử loài người là quá trình tìm kiếm để chọn lọc những đơn vị thời gian đó thành những hệ đếm để phục vụ cho hoạt động xã hội. Lịch (âm lịch và dương lịch) là những bảng ghi thứ tự thời gian, chia chuỗi thời gian liên tục thành những đơn vị thời gian và sắp xếp chúng thành một hệ đếm phù hợp với nhu cầu của con người.

Ta biết rằng trong Thế giới trời sao có 3 đơn vị thời gian thiên nhiên quan trọng, nó gắn liền với thế giới trần gian - một thế giới của muôn loài động vật rất phong phú và đa dạng. Ba đơn vị thời gian đó là:

- Năm Mặt trời biểu thị chu kỳ thời tiết, tức là chu kỳ quay của Trái đất xung quanh Mặt trời có độ dài bằng 365,242198... ngày (gần 365,25 ngày).

- Tháng Mặt trăng biểu thị chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất có độ dài bằng 29,5... ngày.

- Ngày là thời gian ánh sáng Mặt trời trở lại do nguyên nhân Trái đất tự quay quanh mình vừa tròn một vòng.

Ba đơn vị thời gian này là bộ máy chỉ thời gian trong thái dương hệ của chúng ta không phải do con người tự đặt ra. Các nhà thiên văn khí tượng đã nhận thấy 3 đơn vị thời gian thiên nhiên này không thông ước với nhau, nghĩa là không tìm được một số nào chia hết cho cả 3 đơn vị. Vì vậy, nếu lấy ngày làm đơn vị thì tháng Mặt trăng và năm Mặt trời không phải là số ngày nguyên, mà có vô số số lẻ.

Người làm lịch thì phải tính năm, tháng có bao nhiêu ngày. Bởi vậy những phần lẻ trên đây đã làm cho bài toán tính lịch trở thành hắc búa. Nếu bỏ phần lẻ đi thì tháng không đúng với tuần trăng, năm không đúng với mùa khí hậu; mà lịch thì phải lấy tròn. Do đó trong âm lịch phải có tháng thiếu (29 ngày), tháng đủ (30 ngày); trong dương lịch có tháng 30 ngày, tháng 31 ngày; riêng tháng hai là 28 ngày hoặc 29 ngày. Năm, phải có năm thường, năm nhuận (dài hơn). Ðây không phải là một quy luật thiên nhiên, mà là một quy luật chủ quan dùng thuật lấy thừa bù thiếu của người xếp lịch. Bởi vậy dương lịch và âm lịch đều có nhuận.

a. Nhuận của dương lịch

Là để khắc phục phần lẻ của năm Mặt trời (0,242198... ngày) do chưa đưa vào để xếp lịch. Vì vậy cứ 4 năm dư ra 1 ngày, một thế kỷ dư ra gần một tháng... Ðể tránh sai sót này, người làm lịch đã quy ước trung bình 4 năm thêm 1 ngày vào tháng 2, tức là năm đó có 366 ngày (năm Nhuận) và tháng hai có 29 ngày.

b. Nhuận âm lịch

Là để khắc phục sự sai khác tháng Mặt trăng (tháng âm lịch) với quy luật thời tiết - chu kỳ thời tiết (năm dương lịch). Bởi vì, tháng âm lịch chỉ có 29-30 ngày, nên dẫn đến năm âm lịch chỉ có 354-355 ngày, ngắn hơn năm dương lịch trung bình 11 ngày; hay nói cách khác là năm âm lịch đi nhanh hơn năm dương lịch là 11 ngày, 3 năm nhanh hơn 1 tháng, 9 năm nhanh hơn một mùa. Vì vậy, ngày đầu năm vào mùa Xuân thì 9 năm sau vào Hạ... Chính vì thế người đời xưa phải ăn Tết Nguyên Ðán vào đủ các loại hình thời tiết, không còn mang tính cổ truyền khí tiết của ngày tết đượm sắc Xuân mới.
Ðể khắc phục tình trạng trên, người làm lịch đã phải tăng số ngày cho năm âm lịch bằng hình thức nhuận với quy ước là Thập cửu niên thất nhuận nghĩa là cứ 19 năm có 7 năm nhuận, năm nhuận âm lịch có 13 tháng.

c. Năm nhuận theo lịch pháp

Ðể đảm bảo đúng vào tiết xuân ngày Mồng Một Tết chỉ ở trong khoảng từ tiết Lập Xuân đến tiết Vũ Thủy, tức là từ ngày 21.01 đến 20.02 dương lịch. Nếu năm âm lịch nào (khi chưa tính thêm tháng nhuận) có ngày Mồng Một Tết năm sau sớm hơn này 21.01 dương lịch thì năm đó phải là năm nhuận.
- Theo quy ước trên, qua năm 2001, ngày Mồng Một Tết Tân Tỵ nhằm vào ngày 24.01 dương lịch (hợp với quy ước). Do vậy, năm 2001 - Tân Tỵ là năm không có nhuận âm lịch (13 tháng).
Ðể dễ nhớ, muốn biết năm nào là năm nhuận âm lịch, cứ lấy năm dương lịch tương ứng chia cho 19, nếu số dư là một trong 7 con số: 0, 3, 6, 8, 11, 14, 17 thì năm âm lịch đó là năm nhuận.

d. Tháng nhuận theo lịch pháp

- Tháng âm lịch nào trong năm nhuận không có ngày Trung khí thì tháng ấy gọi là tháng nhuận, nghĩa là tháng gọi tên của tháng trước kề liền.
- Nếu 1 hay 2 năm liền kề nhau có 2 tháng đều thiếu ngày Trung khí thì tháng trước là tháng nhuận, tháng sau không phải là tháng nhuận nữa.

2. Tên năm âm lịch và thời tiết theo âm lịch hay dương lịch?

Hiện nay ở nước ta và một số nước khác trong khu vực Ðông Nam Á đang còn xuất bản và sử dụng hai loại lịch, đó là dương lịch và âm lịch.

+ Dương lịch là loại lịch theo Mặt trời, dùng đơn vị thời gian thiên nhiên là năm Mặt trời, tức là độ dài chu kỳ quay của Trái đất xung quanh Mặt trời.
+ Âm lịch là loại lịch theo Mặt trăng, dùng đơn vị thời gian thiên nhiên là tháng Mặt trăng, tức là độ dài chu kỳ quay của Mặt trăng xung quanh Trái đất.

Theo Hán - Việt thì Mặt trời là Thái Dương, Mặt trăng là Thái Âm. Do vậy, lịch theo Mặt trời gọi là dương lịch, lịch theo Mặt trăng gọi là âm lịch.

Vì tồn tại hai loại lịch như vậy và cứ mỗi lần đón mừng xuân mới của năm âm lịch lại là một dịp bàn tán xôn xao về tên của năm ấy.

Người ta cho rằng nếu năm nào có nhuận thì năm đó sẽ là một năm mất mùa, thiên tai lắm, địch họa khôn lường... Vậy sự thực tên năm âm lịch, nhuận có phải do thượng đế, thần thánh sinh linh gì tạo ra như một số học thuyết của chủ nghĩa duy tâm đã truyền bá trong nhân dân ta? Trong khuôn khổ của bài viết này, chỉ đề cập đến việc đặt tên năm âm lịch và thời tiết theo âm lịch hay theo dương lịch để cùng tham khảo.

Từ thời xa xưa, con người vẫn tin rằng có một mối liên hệ huyền bí nào đó giữa vũ trụ và sự sống. Vì vậy, người thượng cổ đã xây dựng lên cả một kho tàng thần thoại lý thú về bầu trời sao ngoạn mục thể hiện trong các chuyện cổ Hy Lạp. Tất nhiên trong những chuyện hoang đường như vậy đã không thoát khỏi tư tưởng huyền bí mà vai trò thiêng liêng của thượng đế đã ngự trị trong các tôn giáo suốt thời gian dài.

Từ thế kỷ XVI, khoa học thiên văn phát triển đã đánh dấu bước ngoặt lịch sử của con người trong nhận thức thế giới trời sao. Trong những thế kỷ gần đây, người ta biết rằng Mặt trời là nguyên nhân tồn tại của sự sống và phát triển của loài người. Nhờ sự hiểu biết về thuyết chuyển động tương đối trong vật lý cơ học, con người mới khẳng định rằng Trái đất cùng với các hành tinh khác quay xung quanh Mặt trời tạo thành hệ Mặt trời và gọi chuyển động ấy là chuyển động biểu kiến của Mặt trời xung quanh Trái đất hay còn gọi là đường Hoàng Ðạo.

Người phương Ðông chia đường Hoàng Ðạo ra làm 12 cung kể từ điểm Xuân Phân, qua Hạ Chí, đến Thu Phân và đến Ðông Chí để biểu thị các mùa khí hậu nóng, lạnh khác nhau như: xuân, hạ, thu, đông.
Người phương Tây đặt tên ấy theo tên của các chòm sao như Ðại Hùng, Tiểu Vương, Thiên Vương, Tiên Nữ, Phi Mã...

Các nhà cổ đại Trung Quốc lại đặt 12 cung trên theo chi, tượng trưng cho Trời là: Tý, Sửu, Dần, ...Tuất, Hợi. Họ kết hợp với 10 can, tượng trưng cho Ðất là: Giáp, Ất, Bính... Nhâm, Quý để đặt tên năm âm lịch theo nguyên tắc Can chi ký pháp, tức là ghép can với chi theo một trật tự thứ tự được thể hiện rõ trong thuật số tử vi.
Thực ra tên năm âm lịch hàng năm chỉ là một quy ước của lịch pháp âm lịch mà nền văn minh cổ đại Trung Quốc đã dùng trong việc sắp xếp lịch trong các kỷ nguyên và được truyền sang nước ta trở thành lịch cổ truyền. Cho đến nay vẫn còn nhiều người cho rằng tên năm âm lịch có ảnh hưởng quyết định đến tương lai cuộc sống của mỗi con người, có năm ảnh hưởng đến chu kỳ thời tiết trong năm như: Năm Thìn nhiều bão, năm Mão mất mùa, năm Tý, năm Dần nhiều thiên tai, địch họa....

Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay còn một số vùng quen dùng âm lịch để tính toán chỉ đạo sản xuất nông nghiệp dẫn đến nhiều trường hợp bỏ lỡ thời vụ, đặc biệt vào những năm âm lịch có nhuận. Chính vì vậy, kể từ năm 1968, Chính phủ đã quyết định Nông lịch theo dương lịch và nước ta bắt đầu sử dụng loại âm lịch mới được tính toán theo múi giờ số 7 (Kinh độ 105 độ Ðông) đi qua Thủ đô Hà nội để thay thế cho loại âm lịch cũ được tính toán theo múi giờ số 8 (Kinh độ 120 độ Ðông) đi qua Thủ đô Bắc Kinh - Trung Quốc. Dương lịch ứng dụng trong nông nghiệp dựa vào 24 ngày Tiết (12 Tiết khí và Trung khí), mỗi Tiết khoảng 15-16 ngày, biểu thị thời vụ, thời tiết sát với từng vùng lãnh thổ của nước ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về Âm lịch, Dương lịch và năm Nhuận

Mơ thấy dì cả: Quan hệ vợ chồng hòa thuận hoặc tình cảm không tốt đẹp –

Giấc mơ dạng này dường như muốn biểu đạt mối quan hệ giữa người nằm mơ với vợ và các thành viên thuộc gia đình vợ, nhưng thực chất lại tượng trưng cho quan hệ vợ chồng của người nằm mơ. Dì cả là người giám sát mối quan hệ gia đình. Nếu trong mơ, dì c
Mơ thấy dì cả: Quan hệ vợ chồng hòa thuận hoặc tình cảm không tốt đẹp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dì cả: Quan hệ vợ chồng hòa thuận hoặc tình cảm không tốt đẹp –

Sao Bác Sĩ

Hành: Thủy Loại: Cát Tinh Đặc T ính: Văn chương, học hành, thi cử
Sao Bác Sĩ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Cát TinhĐặc Tính: Văn chương, học hành, thi cử

Ý Nghĩa Của Sao Bác Sĩ
Bác Sĩ là cát tinh, có nghĩa là thông minh, hay suy xét kín đáo, chủ sự thông đạt thâm thúy, ngôn ngữ hoạt bát, khoan hòa, nhân hậu, lợi ích cho việc thi cử học hành, giải trừ bệnh tật.
Về các điểm này, Bác Sĩ có đặc tính tương tự như Hóa Khoa, chủ về học và hạnh đồng thời cứu giải bệnh tật. Nhưng Bác Sĩ không mạnh bằng vào Hóa Khoa.
Ý Nghĩa Bác Sĩ Và Các Sao Khác

  • Bác Sĩ gặp Hóa Khoa: Có học, có hạnh.
  • Bác Sĩ gặp Âm Dương, Xương Khúc: Có khoa danh làm nên.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Bác Sĩ

Cách tính tháng âm lịch ứng với 12 địa chi

Địa chi là kiến thức tử vi cơ bản, thông qua 12 địa chi có thể đưa ra cách tính tháng âm lịch, tất cả đều tuân theo quy luật, có lý lẽ riêng.
Cách tính tháng âm lịch ứng với 12 địa chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa chi là kiến thức tử vi cơ bản, được sử dụng khá nhiều trong các lĩnh vực đời sống. Thông qua 12 địa chi ứng đối với 12 tháng trong năm để tính thời gian, tất cả đều tuân theo quy luật, có lý lẽ riêng.


Cach tinh thang am lich ung voi 12 dia chi hinh anh
 
12 địa chi bao gồm Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Cùng với thiên can, địa chi là khái niệm tử vi hết sức cơ bản, quen thuộc và có tính ứng dụng cao. Người xưa lấy địa chi xứng đôi cùng thiên can tạo thành năm, tháng và giờ pháp kỷ. Quen thuộc nhất là dùng để xem bát tự, bát tự hợp hôn, tính tuổi vợ chồng, tính tuổi sinh, xem ngày tốt tháng lành.
  Phương pháp dùng can chi vào cách tính tháng âm lịch được ứng dụng để xem bát tự đời người. Bát tự tháng là dựa theo 24 tiết phân chia. Thực chất chính là 12 địa chi ứng với 12 tháng nông lịch. Phương pháp phân chia bát tự tháng khá đơn giản, dựa theo tháng dương lịch, một tháng có hai tiết, trước là lễ, sau là khí. Bát tự tháng sinh dựa vào trước lễ để phân kì.    Con số tương đương với tháng dương lịch giảm đi một chứ không phải là sắp xếp theo thứ tự giống như 12 địa chi. Tháng âm lịch bắt đầu từ Dần chứ không phải từ Tý. Lập Xuân là năm, dấu hiệu phân chia tháng giêng. 12 địa chi và bát tự tháng có quan hệ như sau: tháng giêng – Dần, tháng 2 – Mão, tháng 3 – Thìn, tháng 4 – Tỵ, tháng 5 – Ngọ, tháng 6 – Mùi, tháng 7 – Thân, tháng 8 – Dậu, tháng 9 – Tuất, tháng 10 – Hợi, tháng 11 – Tý, tháng 12 – Sửu.
Cach tinh thang am lich ung voi 12 dia chi hinh anh
 
Dần, Mão, Thìn theo lịch âm là tháng một, hai, ba mùa xuân, vạn vật nảy mầm sinh sôi nên là Tam hợp Mộc cục.
  Tỵ, Ngọ, Mùi theo âm lịch là tháng bốn, năm, sáu mùa hạ vạn vật nở hoa tươi tốt, thời tiết nóng bức, tức Tam hợp Hỏa cục.   Thân, Dậu, Tuất theo âm lịch là tháng bảy, tám, chín mùa thu vạn vật thành thục, xơ xác tiêu điều, tức Tam hợp Kim cục.   Hợi, Tý, Sửu theo cách tính tháng âm lịch là tháng mười, mười một, tháng chạp mùa đông, vạn vật cất chứa, quy về ngầm, băng tuyết bao trùm mặt đất, tức Tam hợp Thủy cục.
Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4) Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 1)
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính tháng âm lịch ứng với 12 địa chi

7 chiêu phong thủy khiến các ông chồng phải nghe lời vợ

Để gia đình hòa hợp, nhiều người phụ nữ chọn làm vợ hiền, nhưng như vậy là chưa đủ, cần phải sử dụng chút mẹo phong thủy để người chồng phải nghe lời họ.
7 chiêu phong thủy khiến các ông chồng phải nghe lời vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để gia đình hòa hợp, nhiều người phụ nữ chọn làm vợ hiền, nhưng như vậy là chưa đủ, cần phải sử dụng chút mẹo phong thủy để người chồng phải nghe lời họ. 


7 chieu phong thuy khien cac ong chong phai nghe loi vo hinh anh
 
1. Bày trí đồ vật thiên về bên phải
 
Khi xem phong thủy, các đồ vật trong nhà dựa theo "nam tả nữ hữu". Ví dụ, nếu trong phòng khách, bên tay trái được dựng tủ cao nhưng bên tay phải hầu như không có gì, như vậy sẽ có mối quan hệ cảm ứng, người chồng sẽ càng ngày càng tự phụ, không nghe lời vợ. Vậy nên, nữ gia chủ nên bày trí các đồ vật thiên về bên phải
2. Người chồng nằm phía trong
 
Thông thường người chồng sẽ nằm gần phía cửa hoặc bên ngoài, như vậy khiến họ có trách nhiệm với gia đình, tuy nhiên gần cửa cũng có nghĩa là tiếp xúc dễ dàng với đào hoa. Nếu nữ gia chủ muốn quản lý mọi việc trong nhà hãy để người chồng nằm ngủ bên trong.
Những loại vải thổi bay sự khó chịu trong tiết Lập Hạ
Khi vào Lập Hạ, nhiệt độ và độ ẩm dần dần tăng, ngoài việc chọn các thực phẩm dưỡng sinh, những loại vải thoải mái làm dịu bớt sự khó chịu cũng nên được lưu

3. Bếp có chỗ dựa


7 chieu phong thuy khien cac ong chong phai nghe loi vo hinh anh 2
 
Bếp đại diện cho người phụ nữ trong gia đình, vậy nên đằng sau cần có bức tường vững chãi, ngụ ý rằng người vợ đáng tin, có khả năng chỉ huy. Tuy nhiên, nếu đằng sau bếp là cửa sổ cũng chính là không có chỗ dựa, khi đó lời người vợ trong nhà sẽ không có giá trị.
4. Phòng ngủ tránh đối diện đường xe chạy
 
Nguyên tắc này chỉ dùng cho gia đình có phòng ngủ tại tầng 1, xung quanh phòng ngủ tầng 1 nếu đường xe chạy thì người chồng muốn đi ra khỏi nhà cho dù không có việc, điều này dẫn đến sự khó quản lý của người vợ. Khi gặp phải lỗi phong thủy này, người vợ nên dùng vật phẩm phong thủy như: gỗ đào, kính long phượng để giải trừ.
Hốt bạc trong tháng 6 với mẹo phong thủy

5. Tránh phòng vệ sinh có 2 cửa

 
Thông thường phòng vệ sinh chỉ có 1 cửa, tuy nhiên nhiều người muốn thuận tiện trong việc di chuyển đã thiết kế thành 2 cánh cửa, trên thực tế đây là lỗi phong thủy nghiêm trọng. Bởi lẽ phòng vệ sinh cần phải bí mật, nhưng khi xuất hiện 2 chiếc cửa sẽ khiến gia chủ thiếu cảm giác an toàn, người vợ cũng khó kiểm soát chồng.
7 chieu phong thuy khien cac ong chong phai nghe loi vo hinh anh 3
 
6. Dưới gối đặt quần áo của đối phương
 
Nếu dưới gối đặt quần áo của đối phương sẽ khiến khí trường của hai người hòa hơp với nhau, về lâu về dài tình cảm vợ chồng sẽ càng mặn nồng.    7. Đặt cặp sư tử đá trong phòng

Khi đặt cặp sư tử đá trong phòng đồng nghĩa với việc người vợ có thể giữ được chồng, người chồng cũng sẽ càng yêu thêm vợ. 

Dựa theo phong thủy xác định điện thoại hung cát
 
Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 chiêu phong thủy khiến các ông chồng phải nghe lời vợ

10 điều tâm niệm khi giải đoán số Tử vi

Lê Trung Hưng Đọc bài của giáo sư Lê Trung Hưng viết về các bí quyết để đóan về cung Mạng của lá số tử vi, quý bạn từng theo dõi KHHB chắc thấy rằng giáo sư Hưng thuộc lò Thiên Lương. Giáo sư Hưng có thể được kể là môn đồ sáng giá nhất của cụ Thiên Lương.
10 điều tâm niệm khi giải đoán số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Chúng tôi đương sọan bài tóm tắt lại các kinh nghiệm tử vi đã được nêu lên trong năm ngóai trên giai phẩm KHHB thì vừa được bài này, xin đem cống hiến quý bạn đọc. Bài này đã nói trước một số kinh nghiệm mà chúng tôi sẽ khai triển.

I-Tử Vi dưới nhãn quan Huyền Cơ đạo thuật

Khoa học Tử Vi theo truyền thuyết thì phát sinh từ đời nhà Tống (Trung Hoa) và do Trần Đoàn hiền triết phát huy thành hệ thống lý học, để rồi sau đó được các thế hệ nối tiếp vừa đóng góp nghiên cứu, vừa quảng bá nhân gian như một khuynh hướng tiên tri các hoạt động của mỗi con người. Xã hội Á Đông xưa trọng kẻ sĩ hơn hết thảy :

- Dân hữu tử, sĩ vi chi tiên

Mẫu người đại nhân phải hội đủ các yếu tố hơn đời và hơn người qua sự tinh thông nho, y, lý số. Trong khi đại đa số quần chúng lo sinh nhai bằng cách sinh hoạt trên căn bản nông nghiệp, thì giới sĩ phu miệt mài bằng các suy tư nhân linh của đạo học Đông Phương, lấy tĩnh trạng làm căn bản biện chứng cho các động trạng. Hai chiều hướng trái ngược :

- Đa số : Động trạng - Tĩnh trạng
- Thiểu số : Tĩnh trạng - Động trạng

Làm cho khoa lý học Tử Vi trở thành huyền học và tệ hơn nữa là thành đạo thuật mưu sinh của của những " bậc đại nhân nửa chừng xuân " vì tham vọng cho cá nhân. Nhãn quan chung của nhân gian, xưa đến nay một phần bị mê hoặc bởi các thuật sĩ, một phần chịu ảnh hưởng triết lý nhị nguyên của Tây Phương (qua cố gắng nhiệt thành của các quan Tây Phương cai trị thời pháp thuộc), nhìn môn Tử Vi như một kiến thức của óc mê tín, chỉ một vài năm gần đây, giới trí thức mới đang kiếm các phục hồi cho khoa Tử Vi bằng những nổ lực của luận lý, là đem kỹ thuật của Tây Phương giải thích sáng tỏ một phần góc cạnh " áo bí " của khoa học nhân văn này. Trong tinh thần mới ấy, khoa Tử Vi không thể chỉ nghiên cứu bằng những mẫu chuyện truyền khẩu, bằng những câu phú thực nghiệm trải qua thời gian đã bị tam sao thất bổn : mà phải vận dụng tinh thần tinh tế của lý học hiện đại đồng thời vẫn lấy căn bản " dịch lý " của Đông Phương làm nền tảng phán đoán. Nếu ai cũng biết cái tinh hoa của quan niệm " ý tại ngôn ngoại " " của " lời vô ngôn " đẻ ra cung cách của Thuật Zen (Thiền) thì cái tinh túy mềm dẻo và thích nghi của Yoga càng phải nên áp dụng vào khoa Tử Vi để linh động biện chứng những tương quan của các dữ kiện (tạm gọi là sao trên lá số Tử Vi) chi phối đời người.

II-Kỹ thuật tiêu chuẩn để nhận biết lá số Tử-Vi

Trong phạm vi bài tham luận này, bỏ ra ngoài những giai đoạn lập lá số Tử -Vi mà tạm coi như việc hoàn thành lá số có đầy đủ. Người có bản số hãy theo theo dõi các dữ kiện " sao " sau đây :

1- Dữ kiện nghị lực : Sao Thiên Mã.
2- Dữ kiện sinh tồn :các sao vòng Tràng Sinh.
3- Dữ kiện hưng thịnh : các sao vòng Lộc-Tồn.
4- Dữ kiện tính khí : các sao vòng Thái Tuế.
5- Dữ kiện thời vận : các sao Tuần và Triệt.
6- Dữ kiện bẩm chất : các sao Thiên Không, Đào Hoa, Hồng Loan.
7- Dữ kiện hoạt động : các sao Vòng Mệnh và vòng Thân.
8- Dữ kiện thú tính : các sao Địa Không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh.
9- Dữ kiện phù trợ : các sao Tả-Phù, Hữu-Bật, Lực Sĩ, Bác-Sĩ, Hóa Quyền, Hóa Khoa.
10- Dữ kiện ma thuật : Mệnh vô chính diệu.

Ngoài các dữ kiện sao vừa nói, ta hãy nói sơ lược lại nền tảng phối hợp ngũ hành, để thích nghi luận lý :

a- Tương sinh : Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy-Mộc.
b- Tương khắc: Mộc-Thổ-Thủy-Hỏa-Kim-Mộc.
c- Bình Hòa : Thổ gặp Thổ (dù là loại Thổ gì cũng vậy)
d- Bất cập : Hỏa gặp Hỏa (dù là loại Hỏa gì cũng vậy)
e- Thái quá : Thủy gặp Thủy (dù là loại Thủy gì cũng vậy)
f- Phát triển :Kim gặp Kim và Mộc gặp Mộc.

Có nhiều sách ghi thêm tính chất của nhiều loại Thổ, nhiều loại Hỏa để cố gắng phân tích sự tiết giảm xung đột hay tăng thêm hòa hợp; điều này có phần biện bác để an ủi cho những người gặp cảnh ngộ xấu hoặc là tâng bốc những người ưa nghe điều tốt mà thôi. Vì đã ở thế cùng hành tất phải ở tình trạng ngưng đọng hơn là ảnh hưởng với nhau (lý thuyết nhất nguyên tính trạng) Do đó, chủ ý của bài viết này là nhằm cái biến dịch của ngũ hành trên 12 cung số của bản số Tử Vi mà luận giải.

III- Sao Thiên Mã

Người Đông Phương ưa cảm thông sự vật hơn phát biểu sự vật nên việc dùng từ ngữ chỉ có ý nghĩa tượng trưng (chứ không có tính cách mô tả chủ quan như Tây Phương) cho nên dữ kiện được gọi là " sao Thiên Mã " chỉ nên hiểu là cái nghị lực của con người trong bản số Tử Vi. Tùy theo vị trí của 4 cung : Dần, Tỵ, Thân, Hợi mà sao Thiên Mã đóng, ta hiểu như sau :

a- Thiên Mã ở cung Dần : đứng ở cung Mộc rất hợp với người mạng Mộc bạc nhược với người mạng Kim, vất vả với người mạng Thủy, làm hại người mạng Thổ, làm lợi người mạng Hỏa.

b- Thiên Mã ở cung Tỵ : đứng ở cung Hỏa rất hợp với người mạng Hỏa, làm lợi người mạng Thổ, vất vả người mạng Mộc, làm hại người mạng Kim, bạc nhược với người mạng Thủy.

c- Thiên Mã ở cung Thân : đứng ở cung Kim rất hợp với người mạng Kim, làm lợi người mạng Thủy, vất vả người mạng Thổ, làm hại người mạng Mộc, bạc nhược với người mạng Hỏa.

d- Thiên Mã ở cung Hợi : đứng ở cung Thủy rất hợp với người mạng Thủy, làm lợi cho người mạng Mộc, vất vả với người mạng Kim, làm hại người mạng Thổ.

IV- Vòng Tràng Sinh

Vòng Tràng sinh có 12 sao đóng đủ trên 12 cung Tử Vi, ý nghĩa của vòng sao này ta nên coi là dữ kiện sinh tồn của đương số, do đó, khi cung an Mệnh, cung Phước đức (tiền kiếp) và cung Tật Ách (hậu kiếp) có những sao cùng hành với bản mệnh thì luận ra tính cách thọ, yểu, mạnh, khỏe, hay đau yếu :

a- Đối với saoTràng Sinh (là Thủy) Cung Mệnh sinh sao, sao sinh bản Mệnh là đắc cách. Thí dụ : Người hành Mộc, mệnh an tại Dậu (Tuổi Âm Nam, Dương Nữ) thuộc Kim có các Sao Trường Sinh là Thủy (Kim-Thủy) sao Trường sinh sinh ra hành Mộc. Cung Mệnh sinh sao, sao khắc bản mệnh là sống không khỏe mạnh. Cung Mệnh khắc sao, sao sinh bản Mệnh bất đắc kỳ tử. Cung Mệnh khắc sao, sao khắc bản mệnh : chết non.

b- Đối với sao Thai (Thổ) thì cần phải đóng ở cung Phúc Đức để chứng tỏ tiền kiếp đã kết tụ tinh anh, phát kết ra kiếp hiện tại, thì lý tự nhiên cuộc sống phải bền, để ý nghĩa của " Thai " hiện hữu như một căn bản không phản hồi được. Trường hợp này, cung Mệnh có sao Mộ, cung Quan có Trường Sinh, Cung Tài có Đế Vượng, (ngu si hưởng thái bình!?)

c- Đối với sao Đế Vượng (là Kim) cần phải tụ hội ở cung Tật ách (hậu kiếp) để minh chứng ngày ra đi sang kiếp sau được tiếp đón như một thành tích vẻ vang tuyệt đỉnh (vì trong chu kỳ sinh thái của Vòng Tràng-Sinh, thì giai đoạn Đế Vượng coi như điểm cực đại của hàm số Parabole, biểu diễn vòng luân hồi của con người). Trường hợp này là người có sao Tuyệt ở cung Mệnh (khôn ngoan ở đời).

V- Vòng Lộc Tồn

Sống ở đời, người ta ai cũng cần có phương tiện thuận lợi tối đa để hưởng hạnh phúc (dù là hạnh phúc tạm), nên trong khoa Tử-Vi có vòng sao Lộc Tồn được coi là những dữ kiện của sự hưng thịnh. Vòng Lộc Tồn cũng có 12 sao an đủ 12 cung trên bản số. Tuy nhiên ta lưu ý 4 cung : Dần, Mão, Thân, Dậu nhiều nhất :

a- Tuổi Giáp : Lộc tồn ở Dần.
b- Tuổi Ất : Lộc tồn ở Mão
c- Tuổi Canh : Lộc tồn ở Thân.
d- Tuổi Tân : Lộc tồn ở Dậu.

Cho nên, những người sanh năm Dần-Ngọ-Tuất mà tuổi Giáp (Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất) thì hưởng cái lộc này lâu dài (đúng nghĩa Lộc tồn) những người tuổi Ất Mão, Ất Hợi và Ất Mùi; Canh Thân, Canh Tý và Canh Thìn; Tân Tỵ, Tân Dậu, và Tân Sửu cũng được hưởng may mắn nói trên. Kỳ dư các tuổi khác nếu, cung Mệnh, cung Quan hoặc cung Tài mà có Lộc tồn, thì Lộc tuy có nhưng không tồn được (hưởng trong giai đoạn ngắn mà thôi !? )

VI. Vòng Thái Tuế

Có lẽ đây vòng sao hệ trọng nhất đối với người nghiên cứu khoa tử vi lý học . Bởi vòng này diễn tả cái tính khí, phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết cái chu kỳ thăng trầm của cuộc đời . Cho nên ta phân 12 sao của ngũ hành là :

- Dần Ngọ Tuất : Hành Hỏa
- Tỵ Dậu Sửu : Hành Kim
- Hợi Mão Mùi : Hành Mộc
- Thân Tý Thìn : Hành Thủy

Thành ra 4 nhóm mệnh danh như sau :
a-Nhóm chánh phái : Thái tuế, Quan Phù, Bạch Hổ.
b-Nhóm tả phái : Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn.
c-Nhóm thiên hữu : Long Đức, Thiếu Âm, Trực Phù.
d-Nhóm thiên tả : Thiếu dương, Tử Phù, Phúc Đức.

Cung An Mệnh thuộc nhóm nào, thì giúp ta nhìn thấy cái cá tính chung của đương số ngay, Ví dụ như :

- Những người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, cung Mệnh, cung Quan Lộc và Tài Bạch cũng đóng ở 3 cung Dần, Ngọ, Tuất (có nhóm chánh phái đóng) thì là những người đảm lược, lương hảo, anh hùng.

- Những người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu có 3 cung Mệnh, Quan và Tài đóng ở 3 cung Tỵ, Dậu, Sửu (có nhóm chánh phái đóng) thì hiển hách hơn người, được kính nể;

- Ta tiếp tục lý luận như trên cho các người tuổi Thân, Tý, Thìn. Mệnh, Quan và Tài cũng đóng Thân, Tý, Thìn. Những người tuổi Hợi, Mão Mùi mà 3 cung Hợi, Mão, Mùi đều là chánh phái cả. Cộng thêm các dữ liệu sao có trong bản số của đương số thì kết luận thêm cho chính xác.

Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 cung của nhóm: Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ, đều là thời vận tốt nhất cho người có lá số tử vi. Khi cung Mệnh của của bản số tử-vi thuộc nhóm tả phái đó là người bất mãn, lang bạt và đau khổ. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu là người bẩm chất hiền lành nhưng nhu nhược, cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả, là người khôn vặt, lanh lợi những chuyện tầm thường.

VII- Luật của sao TUẦN & TRIỆT

Kiếp nhân sinh ví như cái xe lăn trên đường đời, Sao Triệt được coi như cái Thắng đầu của xe, còn sao Tuần coi như bộ thắng sau của xe. Thắng đầu cần mới nguyên, rất hữu hiệu trong việc cản bánh xe lăn (đôi khi còn tạo ra nguy hiểm ! làm cho xe lật) nên dưới 30 tuổi ảnh hưởng của sao Triệt thật đậm đà. Sao Tuần ít bộc phát ảnh hưởng rõ rệt, nhưng lại bền vững suốt đời người (thắng của bánh xe sau tác dụng điều hòa tốc độ của xe chạy). Luật hóa giải TUẦN-TRIỆT được đặc biệt cho những ai có bản số Tử vi mà cung Mệnh bị một trong hai sao Triệt và Tuần trấn đóng, thì đi đến giai đoạn cung có sao còn lại đóng, là vận hên đã tới.

Thí dụ : Mệnh đóng tại Tỵ có sao Triệt, cung Phúc đức có sao Tuần , vậy đi đến giai đoạn cung Phúc đức thì phát huy được danh phận (dù không thuộc vòng Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ). Lý giải điều này cũng tự nhiên. Vi khi xe chạy mà người tài xế điều hành được hai bộ thắng thì tất nhiên phải an toàn bảo đảm như ý muốn.

VIII- Bộ ba Thiên Không, Đào Hoa và Hồng Loan

Người biết coi Tử vi, ai cũng biết :Thiên Không (Hành Hỏa), Đào Hoa (Hành Mộc) và Hồng Loan (thuộc hành Thủy). Bản chất của Hỏa Tinh là tàn phá, là gieo rắc tai ương (Thần chiến tranh) : cho nên khi ba cung Mệnh, Quan và Tài của bản số tử vi có :

a- Thiên Không, Đào Hoa nghĩa là Mộc dưỡng hỏa, để Hỏa tàn phá thêm mạnh dạn, thêm khốc liệt, ý tượng trưng cho sự khôn ngoan quá quắt của đương số. Người có cách này là mẫu người muốn chiếm đọat, muốn lấn tới để ăn người.

b- Thiên Không Hồng Loan : Nghĩa là lửa đã bị Thủy trấn áp, bó tay qui hàng, nên cung Mệnh có cách này là mẫu người thoát tục, thích cảnh tịnh hơn cảnh động.

c- Thiên Không độc thủ (ở Thìn-Tuất-Sửu-Mùi có Hồng Đào chiếu) bụng dạ thất thường người Âm Nam, Âm Nữ là lửa ngầm, người Dương Nam, Dương Nữ là lửa bùng : tất cả đều thủ đoạn vặt hoặc không bộc lộ hoặc phát tiết ra ngòai.

IX- Vòng Mệnh và Vòng Thân

Căn cứ của Luật Tam hạp :
- Dần Ngọ Tuất là Hỏa.
- Thân Tý Thìn là Thủy.
- Hợi Mão Mùi là Mộc.
- Tỵ Dậu Sửu là Kim.

Thì khi cung an Mệnh đứng ở vị trí nào so với vòng Thái Tuế, ta phải nhìn thế tam hợp của cung an Mệnh như Vòng tha nhân đối với Vòng bẩm tính đương số là vòng Thái Tuế tam hợp của cung an Thân là Vòng hành động của đương số. Biện chứng qua Luật ngũ hành tiêu-trưởng, ta vạch trần được tác phong đường số một các dễ dàng.

Ví dụ : Người tuổi Tỵ (Vòng Thái Tuế là Tỵ-Dậu-Sửu : Kim), cung an Mệnh đóng ở Tuất (Vòng tha nhân là Dần-Ngọ-Tuất : Hỏa), cung an Thân ở Tý (Vòng hành động là Thân-Tý-Thìn : Thủy). Ta lý giải ngay : số người này là mẫu người ra đời bị người ta chèn ép (do Hỏa khắc Kim), chịu nhiều thua thiệt, vất vả (vì Kim sinh Thủy)


X- Nhóm hung tinh chiến lược

Ta gọi là hung tinh chiến lược, vì các sao Địa không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa Tinh, Linh Tinh, có những bộ mặt thú tính man dã nhưng hóa giải được khi điều hướng đúng chỗ.

a- Hai sao Địa Kiếp, Địa Không khi đứng trong nhóm tam hợp của vòng Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ, thì dù đắc địa (Tỵ, Hợi) hay hãm địa, cũng vẫn mất hiệu lực phá hại của nó, để trở nên ý nghĩa của người có tài mà không có thời. Mặt khác, nếu đương số thuộc hành Thổ thì đã làm cho tính chất Hỏa của Không Kiếp bị tiết khí : nên vẫy vùng yếu kém hẳn.

b- Hai sao Đà La đóng ở Dần Thân Tỵ Hợi và Kình Dương đóng ở tứ mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi ) lại có Vòng Thái Tuế ở đây thì không còn là sao tác họa mà trở thành bộ " hồi chánh tinh " đới công chuộc tội, phát võ hiển vinh, vượng phu ích tử.

c- Hai sao Hỏa tinh, Linh Tinh cũng là bộ Hỏa-Linh. Nếu đứng trong vòng Thái Tuế thì tạo thành những cái thất bại anh dũng của đương số. Người có cách này, dù " khí thiêng đã về thần" cũng được người đời kính nể khâm phục. Nói cách khác: Đấy là cách của người " Sinh thọ tử bất ninh thọ nhục "

XI- Bộ sao phò trợ

Quan niệm " phù thịnh không phù suy " là ý nghĩa của các nhóm sao phù trợ : Tả Phù, Hữu Bật, Lực Sĩ, Bác Sĩ, Hóa Quyền ... Nếu các vòng sao này
lọt vào trong vòng Thái Tuế, thì đúng là những " lương đống công thần " giúp cho đương số thăng tiến thành đạt ở đường đời, bằng trái lại, chúng nhảy sang vòng Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn (nhóm tả phái), thì chẳng khác nào thả cọp về rừng, sức tán hại càng phát triển, làm cho đương số trăm chiều vất vả (Đặc biệt nếu cung Mệnh có cách này, mà vòng Thái Tuế không tam hợp với cung Mệnh, thì rõ ràng là loại Hoàng Sào thảo khấu, ác bá côn đồ). Nhớ đây chỉ là cái chung nhất cần phải kết hợp thêm các dữ liệu sao trong bản số Tử-vi để mà diễn giải thì mới có kết luận thêm chính xác tới mức độ nào.

XII- Mệnh vô chính diệu : cách số của ma thuật

Nói chung những người có cung Mệnh vô chính diệu, thường là mẫu người sắc sảo, quyền biến có nhiều cảm ứng bén nhạy hơn người có chính diệu thủ cung Mệnh. Xem số Tử-vi những người Mệnh vô chính diệu rất khó, vỉ độ chuyển biến của các dữ kiện "sao" rất "Sensible" nghĩa là có cách số ma thuật huyền hoặc nhất. Càng nhiều hung tinh, bại tinh đắc địa tọa thủ Mệnh, càng có lợi cho đương số. Tuy nhiên vẫn cần vòng Thái Tuế tam hợp với cung an Mệnh hoặc cung an Thân để có thể hướng cái chánh nghĩa về cho nhóm ác tinh này, bằng không thì đương số sẽ trở thành những hồ ly tinh tu luyện thành người, bản tính dã thú ... khó phân biệt (!?) sẽ tạo ra những nghiệp ác để rồi đền tội một cách mau chóng (chết yểu).

XIII- TỔNG LUẬN

Nếu nắm vững mười dữ kiện căn bản nêu trên, lẽ tất nhiên khoa Tử-Vi không còn là bí truyền ân sủng cho một riêng ai; tất cả chỉ còn là toàn những tương quan ngũ hành sinh khắc hoặc chế hóa, chỉ còn là những lý giải minh bạch cho các dữ kiện được gọi là "sao" của bản số Tử-vi mà nhãn quan của con người nghiên cứu luôn luôn phải khách quan một cách thành khẩn.

Khoa lý học này sẽ có một ngày cởi bỏ cái "áo bí" của nó, để trở thành một khoa nhân văn chứa đựng tính thiện ác và thái độ vô cầu của người thâm cứu./.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều tâm niệm khi giải đoán số Tử vi

Lợi ích của thạch anh trong phong thủy –

Gia đình Bình an – Tài vận thông thuận: Đá cầu thạch anh – Động thạch anh – Thạch anh hình khối trụ lớn – Đá Hắc Diệu Thạch đặt ở các góc nhà. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết thêm về lợi ích của đá thạch anh nhé! Lợi ích của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia đình Bình an – Tài vận thông thuận: Đá cầu thạch anh – Động thạch anh – Thạch anh hình khối trụ lớn – Đá Hắc Diệu Thạch đặt ở các góc nhà. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết thêm về lợi ích của đá thạch anh nhé!

Nội dung

  • 1 Lợi ích của đá thạch anh trong phong thủy
    • 1.1 Gia đình bình an – tài vận thông thuận
    • 1.2 Cải thiện phong thủy và tích tài khí
    • 1.3 Trấn trạch , tránh tà, vừa vượng vừa phát
    • 1.4 Tăng cường phát triển trí tuệ và ổn định trạng thái tinh thần
    • 1.5 Khử sóng từ phát ra từ tivi, máy tính, lò vi sóng
    • 1.6 Nhà không được hướng
    • 1.7 Khử mùi
    • 1.8 Hiện tượng bóng đè
    • 1.9 Nơi buôn bán
    • 1.10 Cách cầu tài
    • 1.11 Cải thiện tình cảm , thắt chặt nhân duyên

Lợi ích của đá thạch anh trong phong thủy

751px-Amethyst_Druse

Gia đình bình an – tài vận thông thuận

Đá cầu Thạch Anh – động Thạch Anh – Thạch Anh hình trụ khối lớn – Đá Hắc Diệu Thạch đặt ở các góc nhà .
Tác dụng : truyền khí từ trường , không những bảo hộ gia trung bình an , tránh tà mà còn giúp lưu thông không khí trong nhà đem lại nhiều may mắn.

Cải thiện phong thủy và tích tài khí

Đặt động thủy tinh trong nhà có tác dụng hoá xung giải sát, ngoài ra còn có thể tích phú, tích lộc .

Trấn trạch , tránh tà, vừa vượng vừa phát

Góc tài lộc ở trong phòng làm việc , công ty hoặc trong nhà nếu đặt động Thạch anh hoặc Thạch anh hình trụ có tác dụng trấn trạch – tránh tà – chặn sát khí , giúp bạn làm ăn thịnh vượng , phát đạt.

Tăng cường phát triển trí tuệ và ổn định trạng thái tinh thần

Đặt thạch anh tím trên bàn học hoặc đầu giường giúp bạn phát huy trí tuệ và cải thiện thị lực .

Khử sóng từ phát ra từ tivi, máy tính, lò vi sóng

Bên cạnh Tivi, máy tính, lò vi sóng đặt một sản phẩm thuộc gia tộc họ thạch anh mầu trắng có tác dụng giảm bớt bức xạ phát ra , tránh gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người .

Nhà không được hướng

Ðối diện chính cửa ra vào là đường cái , hoặc vị trí nhà ở góc đường hình chữ L , cửa nhà có cây to , hoặc cột điện nên treo trước cửa ra vào một quả chuông gió bằng đá thuộc họ thạch anh hoặc góc nhà hướng cửa ra vào đặt động Thạch anh tím có thể tránh tà .

Khử mùi

Cửa nhà vệ sinh treo thạch anh hoặc đặt Thạch anh có thể giải uế khí.

Hiện tượng bóng đè

Ðầu giường hoặc dưới chân giường nên để một tảng Thạch anh hình trụ hoặc một sản phẩm bất kỳ thuộc họ Thach Anh có thể hoá giải hiện tượng bị bóng đè .

Nơi buôn bán

Tại quầy bán hàng đặt Thạch anh tím hoặc mầu phấn hồng tăng cường nhân duyên và duyên bán hàng.

Cách cầu tài

Dùng Trận thất tinh hoặc Thạch anh vàng cầu tài; Luc Du Linh gây dựng sự nghiệp – tài phúc.

Cải thiện tình cảm , thắt chặt nhân duyên

Đầu giường đặt thuỷ tinh phấn hồng có tác dụng dung hoà tình cảm giữa bạn bè , ngưòi thân , cải thiện mối quan hệ chăn gối hai vợ chồng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lợi ích của thạch anh trong phong thủy –

Một cái nhìn đứng đắn để hiểu Tử Vi - ĐỊNH MẠNG HAY TỰ DO

Một bìa viết trình bày một cái nhìn đúng đắn để hiểu Tử Vi của cụ Hoàng Hạc. Bài viết của cụ rất hay!
Một cái nhìn đứng đắn để hiểu Tử Vi - ĐỊNH MẠNG HAY TỰ DO

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Thu Giang NGUYỄN DUY CẦN

Chúng tôi hân hạnh giới thiệu bài này của ông Thu Giang Nguyễn Duy Cần, giáo sư đặc trách Triết học Đông Phương tại Đại Học Văn Khoa Saigon và là người đương hướng dẫn công việc của Ủy Ban Điển Chế Văn Tự. Thiết nghĩ khỏi phải giới thiệu nhiều về ông, vì các sinh viên theo ông đã biết rõ, và các tác phẩm của ông mấy chục tác phẩm Triết Học Đông Phương, gồm các sách về học thuyết Lão, Trang, Phật và về thuật sống của người xưa- cũng đã giới thiệu quá nhiều về ông. Trong phạm vi Khoa Học Huyền Bí, nhất là về khoa Tử Vi, chúng tôi đã nhờ cậy đến ông nêu ra một số quan niệm và kinh nghiệm, và đây là bài đầu tiên mà chúng tôi nhận được, đó cũng là bài căn bản để nêu lên một quan niệm về khoa Tử Vi. Có định mạng trong đó con người phải nép mình vào, hay là con người còn có tự do để xây dựng cuộc sống của mình. Ông Thu Giang đã gặp những trường hợp về định mạng thật là khắt khe buộc tin là phải có định mạng. Nhưng ông cũng muốn nêu lên một điều này: là con người vẫn có tự do để thay đổi số mạng của mình, và chính là lá số Tử Vi cho biết như vậy (LTS).

Người Việt Nam nào cũng nghe đến “số Tử Vi”… Nhất là những nhà theo cái huyền học truyền thống Á Đông, không một ai là không để ý đến nó, dù tin hay là không tin. Các nhà cho phần đông lại tin tưởng nó một cách gần như tuyệt đối. Bởi vậy, lúc đứa trẻ sinh ra, họ ghi lại rất kỹ giờ, ngày, năm tháng để tự mình lấy một lá số cho đứa trẻ hầu biết rõ tương lai nó như thế nào.

Có thể nói hầu hết, ngay những người tự xem có đầu óc khoa học nhất và tin tưởng nơi quyền tuyệt đối tự do của cá nhân, phủ nhận thuyết định mạng, cũng ít nhiều băn khoăn, nếu không nói là hoang mang trước vấn đề TỰ DO hay ĐỊNH MẠNG, một vấn đề mà Triết Học đã tốn không biết bao nhiêu giây mực rồi, nhưng chưa ngã lẽ.

Tôi còn nhớ, thưở nhỏ, nghe chú tôi, một nhà Nho chính cống rất giỏi Tử Vi, cả những môn Nhâm Cầm độn giáp, thường nói với về tôi với cha tôi: “Thằng này là con chim biển”, số mạng nó là hoang đàng lãng mạn, không bao giờ chịu sống trong khuôn khổ nào cả, cho được lâu ngày… Anh bỏ nó vào lồng, là nó phá lồng mà bay mất. Nuôi nó, nó cắn. Nó rừng rú… nó thích sống tha hồ trên biển rộng trời cao. Vui thì nó ở, buồn nó đi. Cho nên đường công danh của nó không thể đoán được.

Cha tôi lo cho tôi lắm, chỉ sợ tôi “hoang đàng”… Mà thật, xét lại từ nhỏ đến lớn tôi không chịu ở trong một cái lồng nào cả, không chịu vào một hội đảng hay một tôn giáo nào cả. Tôi đã cố gắng để sống trong một khuôn sáo đã được bề trên đặt để, mà nào có được cho cam. Xét lại những lời tiên đoán của chú tôi, về đại cương hết sức đúng.

Tôi lại có một người bạn chí thân, cũng có cậy chú tôi xem thử. Ông nói: “Thằng này lại khác, nó là con vượn quý được nuôi trong chuồng vàng. Công danh sẽ cao lắm, nhưng dù sao nó cũng phải bị nhốt trong lồng. Con vượn này là con vượn áo mão”. Bạn tôi tức lắm, nhất định sửa lại số mình, nếu có. Nhưng, hôm nay đầu đã hai thứ tóc, bạn tôi đang là một công chức cao cấp ngày tháng ràng buộc trong cảnh sang giàu mà tâm hồn luôn luôn đau khổ vì nhớ đến núi sâu rừng thẳm. Thỉnh thoảng chúng tôi gặp nhau… bạn tôi nhìn tôi… và lắc đầu… không nói gì cả.

Tôi có người bạn chí thân khác, có tài xem số Tử Vi, có thể nói là như thần. Tôi không tiện nói tên anh bạn, vì anh đã yêu cầu không nên tiết lộ cho ai cả.

Tôi đã được sống bên anh, và đã chính mắt thấy tai nghe cái tài đoán số của anh.

Bấy giờ là khoảng tháng 4 dương lịch năm 1963. Chúng tôi cùng đi nghỉ mát ở Đà Lạt. Tôi cũng quen thân một vị công chức ở đây cũng là một tay đoán số Tử Vi có căn bản lắm. Ông ấy có cho chúng tôi xem hai lá số của ông Ngô Đình Diệm và ông Ngô Đình Nhu do người nhà của họ Ngô cho biết, vì bà vợ ông này là con gái của một gia đình vọng tộc ở đất Thần Kinh, rất quen thuộc với cụ Ngô Đình Khả.

Vị công chức này nghe bạn tôi sành Tử Vi, muốn nhờ bạn tôi đoán thử tương lai của hai ông gộc này như thế nào, và cũng là một cách để học thêm phép đoán.

Bởi chỗ quen thân, nên bạn tôi đoán liền:

- Số của hai người này qua tháng 9 âm lịch năm này (tức là 1963) muộn lắm là qua tháng 10, sẽ chết hết, mà chết một cách hết sức thảm khốc: tử vu đao kiếm. Lạ nhất là hai ông này cùng chết một lượt.

Anh bạn tôi cắt nghĩa:

- Số người anh có Phá Quân thủ Mạng ở cung Ngọ, lại gặp Triệt, còn số người em thì Thiên Tướng thủ Mạng, cùng ở cung Ngọ, lại cũng gặp Triệt. Đó là số bất đắc kỳ tử. Hạn đã gặp Thiên Không và khoảng tháng 9, tháng 10, không sao thoát khỏi.

Lúc bấy giờ ở Sài Gòn đã xảy ra cuộc xuống đường của Phật Giáo rồi và ngay ở Đà Lạt cũng đã bắt đầu nhôn nhao về vụ bắt bớ các nhà sư. Bạn tôi bảo riêng tôi: Đã đến lúc họ Ngô hết thời, anh mau về Sài Gòn nhưng phòng tháng 7 bị liên can và bắt bớ. Tuy vậy, không sao. Rồi cũng tai qua nạn khỏi. Tháng 9 hết nạn.

Lúc ấy, anh chủ nhiệm tờ báo lại gởi thư thúc hối tôi về gấp để tổng kết cuộc thảo luận. Tôi ra về, ôm theo hai lá Tử Vi, dĩ nhiên là cất kín, để thử xem lời tiên đoán như thế nào.

Qua tháng 7, tổng thống Ngô Đình Diệm ra lệnh thiết quân luật và cho tấn công vào chùa Xá Lợi, bắt tất cả các sư nhốt lại. Cách ít hôm sau, Tòa Soạn báo Tự Do bị niêm phong, anh em ký giả chúng tôi đều bị ruồng bắt hết… Nhớ lại đúng là tháng 7.

Bị giam ở An Ninh Quân Đội, tôi và các bạn được giam chung cùng một gian phòng. Không việc gì làm cho qua buổi “nhàn cư”, tôi bèn lấy các lá số của những người đang nắm quyền sinh sát chúng tôi ra xem và nghiên cứu lại cho tường tận theo lời chỉ dẫn của bạn tôi.

Không phải vì bị bắt, bị nhốt… mà đâm ra tâm trạng mong mỏi cho lời tiên đoán của ông bạn được thực hiện, để được giải phóng. Chúng tôi nghi ngờ, vì không làm sao tin là việc có thể xảy ra được. Lý do nào lại có việc chết cùng một lượt, mà lại cùng bị chết đâm chết chém.

Nhưng rồi tiếng súng ngày 1-11-63 đã bắt chúng tôi tin là có thật. Rồi qua ngày 2-11-63, nghe đài Phát Thanh loan tin rằng hai anh em họ quả đã “tử vu đao kiếm”.

Huống chi cung Giải Ách lại gặp đủ các sao Khôi, Việt, Kình, Đà và Thiên Hình. Số ông Ngô Đình Diệm cũng một thể: Khôi và Hình cùng ở một cung Giải Ách (Ông Diệm sanh năm Canh Tý, tháng 5, ngày 13 giờ Tý).

Sau khi hai ông Diệm và Nhu đã mất, một số nhà báo có nói đến số Tử Vi của 2 ông này và cho rằng 2 ông đã được các ông này báo trước. Tôi chẳng dám không tin, nhưng tôi tin nơi việc mà ông bạn tôi đã đoán về việc ấy, vì chính tôi đã mắt thấy tai nghe, và các bạn đồng số phận như tôi cũng đã có cơ hội chứng kiến lời tiên đoán ấy.

Cũng đã có nhiều cơ hội khác mà ông bạn lý số này đã làm cho tôi ngạc nhiên, và việc trên đây chỉ là một trường hợp đặc biệt thôi.

Có số mạng không?

Tôi xin tạm đặt lại vấn đề. Có, là sự dĩ nhiên rồi. Tuy vậy, mà KHÔNG. Tôi lại trở về vấn đề CÓ mà KHÔNG, KHÔNG mà CÓ của Đông Phương Triết Học. Ta cần phải xác nhận cái thuyết TIỀN NHÂN HẬU QUẢ của Phật Giáo, mà đừng chia thời gian ra làm 3, là Quá Khứ, Hiện Tại và Tương Lai, mà phải quan niệm cả 3 là MỘT thì mới tạm giải quyết được vấn đề to tát này.

Câu: ”CÓ TRỜI MÀ CŨNG CÓ TA” của Nguyễn Du diễn được cái lý mà tôi đã nói trên. TRỜI đây đâu phải là số mạng mà có nghĩa là dường như do đâu đến. Mà thật sự, TRỜI đầy cũng chính là TA ở tiền thế. Theo Phật Giáo Duy Thức Học, thì TA ngày nay là TA của ngày trước đã kết tinh thành một mạng số. Ta ngày nay vừa là vật THỌ TẠO của ta ngày trước, và đồng thời cũng là Đấng Tạo Hóa của TA sau này (kiếp tới hay kiếp này).
Bởi vậy, tin “có số mạng” là sai, mà tin “không có số mạng” cũng sai. Người nào sành lý Nhân Duyên Quả Báo của nhà Phật Duy Thức Học mà nghiên cứu về số Tử Vi sẽ rất tinh. Trên lá số, ta thấy rõ ràng mọi định luật của Tạo Hóa. Toàn lý thuyết Nhân Duyên chi phối lý thuyết của khoa Tử Vi.

Cái mà ta gọi là Số Mạng thực sự chỉ là cái Nghiệp tự ta đã gây ra (Tự nghiệp), chứ không phải một quyền lực nào ngoài mình tạo ra cả. Và như vậy, cái gọi là số mạng không phải là tuyệt đối không thay đổi: tự mình tao ra, thì cũng tự mình hủy nó đi… nếu muốn, chứ không ai cứu được mình cả.

Sư rằng: Họa phúc đạo trờiCỗi nguồn cũng tại lòng người mà ra
Có trời mà cũng có ta,
Tu là cội phúc, tình là giây oan.

Chữ TRỜI đây là ám chỉ số mạng dường như của Trời kia sắp đặt. Số mạng đâu phải là vấn đề cố định, nhất là về “Tâm Pháp”. Gọi là “Tâm Pháp”, là nói về các Pháp mà nguyên nhân do tâm thức tạo nên, người Tây Phương gọi là destinée intérieure… Phần này, người ta có thể nhất định đổi ngay được, như các bậc đắc đạo, hoạt nhiên tỉnh ngộ, các sợi dây ràng buộc của nghiệp chướng bị tháo tung và tan vỡ cả. Đó là việc khó làm nhất, nhưng không phải là không thể làm. Còn các pháp đã kết tinh lâu đời, không dễ gì mà tiêu hủy được, cho nên khó bề tránh được trong một kiếp người thường nhân như chúng ta.

KHHB số 31- 20/12/1972


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một cái nhìn đứng đắn để hiểu Tử Vi - ĐỊNH MẠNG HAY TỰ DO

Sao Tiểu Hao

Hành: Hỏa Loại: Hao Tinh, Bại Tinh Đặc Tính: Phá tán, hao tán Tên gọi tắt thường gặp: Hao Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiể...
Sao Tiểu Hao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: Hỏa
Loại: Hao Tinh, Bại Tinh
Đặc Tính: Phá tán, hao tán
Tên gọi tắt thường gặp: Hao


Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).



Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo

Cung Mệnh có sao Tiểu Hao, thì lùn, đẹt, ốm.

Tính Tình

Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Với Các Sao Khác:

  • Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
  • Tiểu Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
  • Tiểu Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
  • Tiểu Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
  • Tiểu Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
  • Đào, Hồng, Đại, Đại Hao: Tốn tiền nhân tình.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
  • Tiểu Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phúc Đức
Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Điền Trạch
  • Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
  • Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
  • Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
  • Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Quan Lộc
  • Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
  • Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Nô Bộc
  • Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Thiên Di
  • Tiểu Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.


Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tài Bạch
Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Tiểu Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Tiểu Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Tiểu Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.

Tiểu Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
  • Tiểu Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
  • Nếu Tiểu Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Tiểu Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tử Tức
  • Sinh nhiều nuôi ít.
  • Con cái không được ở gần cha mẹ.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phu Thê
  • Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
  • Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.

Tiểu Hao Khi Vào Các Hạn
  • Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
  • Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
  • Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tiểu Hao

Luận về Kiếp Sát

Kiếp Sát là một tạp diệu. Theo lý luận của các nhà Tử Vi Trung Quốc thì Kiếp Sát gây ảnh hưởng mạnh nếu nó đi với sao Âm Sát.
Luận về Kiếp Sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Kiếp Sát gặp Thiên Lương, Thiên Thọ trở nên vô hiệu. Kiếp Sát ảnh hưởng vào Tật Ách mạnh hơn cả, có Kiếp Sát ở cung này dễ bị các bệnh hiểm nghèo khó chữa.

Kiếp Sát gặp song Hao ở vận hạn tiền bạc hao tán nặng. Kiếp Sát gặp Thiên Hình làm cho tranh tụng dữ dội. Kiếp Sát gặp Văn Khúc, Hóa Kị hay bị lừa gạt.

Những sao Hoa Cái, Giải Thần, Thiên Thọ, Thiên Lương có sức hóa giải sao Kiếp Sát hơn Tả Hữu Hóa Khoa. Kiếp Sát bị Tuần Triệt hoặc các sao Không trở thành vô hiệu, sức phá hoại của nó bị hủy diệt.

Kiếp Sát thuộc hỏa đóng ở Mệnh cung nóng tính hay làm ẩu. Kiếp Sát đi với các sao đào hoa vào vận hạn tăng thêm những khó khăn cho tình duyên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Kiếp Sát

Dùng trâu phong thủy đúng cách để phát tài, vượng vận

Với đặc điểm chịu khó, hy sinh, cần mẫn, tạo phúc thiên hạ nên trâu phong thủy được coi là cát thú phong thủy tốt lành,trưng trong nhà vừa may mắn vừa lành tính
Dùng trâu phong thủy đúng cách để phát tài, vượng vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trâu là loài vật được thuần dưỡng từ rất sớm, gắn bó với đời sống của người Á Đông khá chặt chẽ. Với đặc điểm chịu khó, hy sinh, cần mẫn, tạo phúc thiên hạ nên trâu được coi là linh thú phong thủy tốt lành, trưng trong nhà vừa may mắn vừa lành tính.


Dung trau phong thuy dung cach de phat tai, vuong van hinh anh
 
Người Á Đông chủ yếu vươn lên từ nền sản xuất nông nghiệp nên trâu là loài vật cực kì đáng quý và thân thiết. Tập tính khắc khổ, chăm chỉ, hiền lành của trâu khiến chúng trở thành cát thú phong thủy. Người ta lợi dụng đặc tính tốt của loài này để tăng phúc khí, giúp ích sự nghiệp, vượng tài.
  Trâu phong thủy được làm từ rất nhiều chất liệu khác nhau như gỗ, đá, ngọc, đồng,… nhưng trâu vàng là có tác dụng phong thủy mạnh mẽ nhất, gọi là kim ngưu. Kim ngưu cả người tản ra hào quang màu vàng, rất thích hợp để chiêu tài, vượng vận, gia tăng danh vọng và củng cố địa vị. Nếu không có trâu vàng thì dùng trâu đồng mạ vàng thay thế cũng rất tốt.   Nếu muốn bày trâu phong thủy thì cần lưu ý tới phương vị, tránh hướng Đông, Nam, Đông Nam thuộc Mộc khắc chế trâu mà làm giảm bớt phong độ. Vì căn cứ vào ngũ hành thì trâu thuộc hành Thổ, Mộc khắc Thổ, không thể phát huy được động lực, bày cũng như không.   Trâu phong thủy quan trọng nhất là ở thần thái, tư thế, tốt nhất là chọn tượng trâu đang nằm úp sấp, dáng vẻ bình thản, im lặng, mang vẻ nhàn tản, phong lưu, các tạo hình khác đều không thích hợp bằng.
Dung trau phong thuy dung cach de phat tai, vuong van hinh anh
 
Trâu thuộc hành Thổ, nên bày ở phòng khách, đầu hướng về Tây, tuyệt đối không đặt trong phòng ngủ. Cũng vì thuộc Thổ nên nếu bày ở dưới đất là cực tốt, vì ngưu đấu sát phương, sẽ ngăn sát, chặn tà, bài trừ ngoại phương, vừa trấn trạch vừa tăng tài, lợi cả đôi đường.
  Trâu là vật phẩm phong thủy cát tường có thể chiêu tài, tượng trưng cho sự kiên định, thúc đẩy sự nghiệp, củng cố địa vị, mang đến điềm lành và bình an trong cuộc sống. Do lành tính, không dữ cũng không mang sát nặng nên chỉ cần chú ý đôi điều như trên là ai cũng có thể bày trong nhà, hiệu quả khá tốt. Chính vì thế mà trâu được coi là vật phẩm phong thủy hút công danh, tài lộc cho gia chủ được nhiều người ưa chuộng và mua về trưng bày trong gia đình, cơ quan.

Có thể bạn quan tâm:
“Mổ xẻ” tác dụng chiêu tài bất ngờ của trâu đồng Ý nghĩa linh vật Trâu trong phong thủy
  Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng trâu phong thủy đúng cách để phát tài, vượng vận

Phương pháp khai vận phong thủy để 6 tháng cuối năm hốt bạc

Nếu muốn công việc, sự nghiệp và tài lộc của bạn hưng vượng trong 6 tháng cuối năm, bạn có thể áp dựng một số phương pháp khai vận phong thủy dưới đây, mọi việc sẽ chuyển biến tích cực hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Khai vận Thần Tài   Người kinh doanh, buôn bán thờ Thần Tài trong nhà là điều thường gặp. Theo góc độ phong thủy, Thần Tài phân thành hai loại, Văn Thần Tài và Võ Thần Tài.   Trong nhà thích hợp bày Văn Thần Tài ở vị trí vượng khí, hàng ngày cung kính lễ bái ắt tài lộc sẽ đổ vào nhà ầm ầm.

Cach khai van phong thuy de 6 thang cuoi nam hot bac hinh anh
 
2. Khai vận bằng cây phong thủy   Cây xanh, thực vật nói chung có sức sống mãnh liệt, biểu trưng cho sự phấn đấu, vươn lên. Trong phong thủy, cây xanh đại diện cho sự nỗ lực, có thể hút tài khí vào nhà ở hay văn phòng nếu như biết trưng bày đúng cách.   Khi khai vận phong thủy bằng cây xanh cần lưu ý, kị để cây xanh héo úa, mục nát trong nhà hay phòng làm việc. Vì điều đó ảnh hưởng bất lợi cho dòng chảy tài lộc.   Nếu công việc, sự nghiệp của bạn đang gặp trở ngại lớn hoặc không có dấu hiệu tiến triển, bạn nên tìm cách tăng vận quý nhân cho mình bằng cách đặt một chậu cây xanh ở hướng Tây Nam phòng làm việc. Bên cạnh đó, phải tự tin vào chính mình mới có thể cải thiện vận thế.  
3. Khai vận bằng ánh sáng
  Nơi có ánh sáng chan hòa, dòng năng lượng tích cực càng dễ hội tụ. Chính vì thế, ngoài việc tận dụng nguồn sáng tự nhiên, bạn nên chọn các loại đèn chiếu sáng với cường độ khác nhau, tùy mục đích sử dụng để kích thích tài lộc hưng vượng.    Tốt nhất bạn nên xác định vị trí tài lộc trong nhà hay văn phòng (tài vị là góc đối diện với cửa ra vào), rồi dùng đèn chiếu sáng. Ánh sáng chứa sinh khí, có thể kích thích tài lộc sản sinh, tiền bạc tự nhiên kéo tới.  
Cach khai van phong thuy de 6 thang cuoi nam hot bac hinh anh 2
 
4. Khai vận bằng bể cá   Trong phong thủy, nước đại diện cho tài lộc. Tại vị trí vượng khí trong nhà, bạn có thể bày bể cá cảnh, tốt nhất là với số lượng 6 con cá màu đen.   5. Khai vận bằng cách treo tranh Thần   Trong phong thủy, một số bức tranh Thần cũng có tác dụng vượng tài như tranh Thần Tài... Treo loại tranh này ở vị trí vượng khí (mỗi năm vị trí này sẽ thay đổi) trong nhà sẽ kích thích tài lộc vượng.  
Hoàng Lam  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp khai vận phong thủy để 6 tháng cuối năm hốt bạc

Phong thủy tăng vận may tình cảm cho người tuổi Dậu

Năm Dậu là các năm: 1933, 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005...
Phong thủy tăng vận may tình cảm cho người tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-
- Dậu là con giáp thứ 10 trong vòng tử vi.
- Dậu thuộc hành Kim.
- Giờ Dậu vào khoảng 17 - 19h.
- Người sinh trong khoảng giờ này được xem là sinh vào giờ Dậu.
- Hướng của la bàn của Dậu là ở giữa 247,5 độ và 277,5 độ.
- Dậu nằm ở hướng Tây.
- Khu vực thuộc Dậu chiếm 1 góc 30 độ, được xem là rất may mắn cho người tuổi Dậu.

Gà phong thủy

Một số năm Dậu được liệt kê ở trên. Nếu bạn sinh tháng 1, bạn có thể không phải tuổi Dậu, mà là tuổi Thân. Để chắc chắn, bạn hãy kiểm tra năm sinh theo âm lịch.

Để cung cấp năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ, có nhiều biểu tượng mà người tuổi Dậu có thể áp dụng như:

- Đặt hình ảnh con gà ở khu vực Dậu trong nhà. Để tăng cường năng lượng cho khu vực này, hãy trưng bày biểu tượng con gà làm bằng đất sét hay gốm sứ.

- Bên cạnh đó, bạn cũng có thể kích hoạt khu vực này với các vật thể thuộc hành Kim, vì Kim là hành tố cơ bản của Dậu. Vì vậy, chuông và chuông gió bằng kim loại rất thích hợp để treo ở đây. Tuy nhiên, điều này sẽ mang lại vận rủi nếu như khu vực hướng Tây bị ảnh hưởng xấu do có toilet hoặc nhà bếp ở đó.

- Tuổi Dậu còn có 2 khu vực khác rất tốt là khu vực Tỵ và Sửu. Hướng của Tỵ là Nam Đông Nam và hướng của Sửu là Bắc Đông Bắc.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tăng vận may tình cảm cho người tuổi Dậu

Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.
Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao. 
Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số. 

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận. 

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác. 

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.


Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số. 

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc . 

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi. 

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo 

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán. 

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh 

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục 

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân 

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số 

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số 

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số. 

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu 

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân. 

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân. 

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số. 

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức. 

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số. 

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng. 

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem. 

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số.
Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh. 

Những cung cần phải xem 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc. 

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ 

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết 

Cách Giải Đoán Vận Hạn 

Xem các Đại vận 10 năm của lá số 

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi. 

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)

"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra: 

4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ 

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái 
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy. 

Bài đọc thêm nói về thuyết Âm Dương:

Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hóa không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).

Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hóa không ngừng và qui luật của sự biến hóa đó, người xưa đặt ra "thuyết âm dương". Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hóa và phát triển của sự vật. Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm. Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.

Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.

Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí , vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.

Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm...

Hướng Dẫn Giải Đoán Vận Hạn

Muốn giải đoán được vận hạn của đời mình, cần phải theo các nguyên tắc được hướng dẫn sau:

Những Nguyên Tắc Căn Bản

Quan sát gốc Đại hạn 10 năm 

Quan sát lưu Đại Vận từng năm 

Quan sát lưu niên Tiểu hạn 1 năm 

Nhận Định về Hạn 

Liên hệ giữa Đại hạn và Tiểu hạn
Đại hạn 10 năm tốt đẹp nhưng bị Tiểu hạn một năm xấu thì cũng không đáng quan ngại vì ảnh hưởng tốt của đại hạn đã giải trừ được những sự xấu của Tiểu hạn. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.
Đại hạn 10 năm xấu nhưng được Tiểu hạn một năm tốt thì sự tốt đẹp của Tiểu hạn cũng bị giảm bớt. 

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn
Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.
Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.
Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.
Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời. 

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn
Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại. 
Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.
Riêng hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phuû là Nam Bắc Tinh
Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.
Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp. 

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng
Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.
Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) 

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó-khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp ... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí duï: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sữu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm)
Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn :

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.
Thí dụ người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh. 

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.
Thí duï người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc. 

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh) 

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm)

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ : Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ : Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau. 

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm)

Trong lá số Tử Vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão ...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn ...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vaø ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ) 

So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu) 

So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất. 

So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận :

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sưù cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược. 

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặêp Thương trước). 

Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách 

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn ...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già. 

Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn. 

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số Tử Vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu :

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh 

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7. 

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi. 

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc. 

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10. 

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu. 

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9 

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm. 

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này. 

Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30% 

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20% 

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế). 

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm). 

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi. 

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế. 

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được 

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa 

Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy 

Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược : 

Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc 

Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi 

Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim 

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa. 

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (sử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.

Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu

Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài. 

Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh). 

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ)

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng. 

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng. 

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như: 

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình 

Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành 

Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ 

Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản 

Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm 

Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay 

Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân 

Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn 

Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch 

Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu 

Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng 

Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em 

Các cách tốt xấu của Thiên Tài

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách luận đoán số Tử Vi

Tìm hiểu về linh vật Tỳ Hưu phong thủy –

Theo truyền miệng dân gian, cho đến nay trải qua các thời đại con người vẫn luôn tin vào sự may mắn về tài lộc và công danh do linh vật phong thủy mang lại. Và trong các linh vật phong thủy ngày nay, Tỳ Hưu là một linh vật được nhiều người yêu thích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền miệng dân gian, cho đến nay trải qua các thời đại con người vẫn luôn tin vào sự may mắn về tài lộc và công danh do linh vật phong thủy mang lại. Và trong các linh vật phong thủy ngày nay, Tỳ Hưu  là một linh vật được nhiều người yêu thích và tin tưởng vào sự may mắn mà nó mang lại. Theo truyền thuyết, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú rất dũng mãnh, nhưng lại mang đến những điều thiện, tốt lành cho loại người. Tỳ Hưu phong thủy rất được ưa chuộng, nhưng Tỳ Hưu là gìnguồn gốc của Tỳ Hưu ra sao, và tác dụng của Tỳ Hưu thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vầ linh vật Tỳ Hưu phong thủy này nhé!

Nội dung

  • 1 Tỳ Hưu là gì?
  • 2 Đặc điểm của Tỳ Hưu
    • 2.1 Thứ nhất
    • 2.2 Thứ hai
    • 2.3 Thứ ba
  • 3 Truyền thuyết về Tỳ Hưu
  • 4 Màu sắc của Tỳ Hưu là một yếu tố mang tài lộc khác nhau
  • 5 Tác dụng của Tỳ Hưu trong phong thủy
    • 5.1 Về màu sắc
    • 5.2 Tránh tà khí
    • 5.3 Tỳ Hưu còn có tác dụng mang lại điều tốt lành
    • 5.4 Tỳ Hưu hóa giải “Ngũ hoàng đại sát”
  • 6 Những lưu ý khi sử dụng Tỳ Hưu
    • 6.1 Cách khai quang điểm nhãn và bài trí cho Tỳ Hưu phong thủy
    • 6.2 Những điều cấm kỵ
      • 6.2.1 Điều 1
      • 6.2.2 Điều 2
      • 6.2.3 Điều 3
    • 6.3 Ngoài ra còn một số điều nên chú ý nếu bạn thờ Tỳ Hưu
    • 6.4 Cách khởi động Tỳ Hưu
    • 6.5  Bài chú phước lành Tỳ Hưu
    • 6.6 Hình thức đeo ngọc bội Tỳ Hưu

Tỳ Hưu là gì?

Tỳ Hưu cũng như Kì lân là một trong 9 con của Rồng được phân ra đực cái. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu. Sách Thanh bại loại sao của Từ Kha đời Thanh miêu tả: “Tỳ Hưu, hình tự hổ, hoặc viết tự hùng, mao sắc hôi bạch, Liêu Đông nhân vị chi bạch hùng. Hùng giả viết Tỳ, thư giả viết hưu” (Tỳ hưu có hình dáng như con hổ, có người bảo như con gấu, lông màu tro, người Liêu Đông gọi nó là gấu trắng. Con đực là Tỳ, con cái là Hưu).

Tỳ hưu trong văn hóa Trung Hoa có hai loại. Loại thứ nhất có hai sừng, là loài mãnh thú, có tác dụng xua đuổi tà ma, từng nằm trong số sáu loài mãnh thú (Tỳ, Hưu, Hổ, Bưu, Bi, Hùng) theo Hoàng Đế đánh nhau trong cuộc chiên thần thoại với Xuy Vưu trên cánh đồng Trác Lộc. Loại thứ hai chỉ có một sừng, bẩm sinh không có hậu môn, lại thích ăn vàng bạc mà không tiêu hóa, giống như “thần giữ của”, “thần tài” nên được mọi người trang trí trong nhà biểu thị ý nghĩa cầu tài lộc.

Đặc điểm của Tỳ Hưu

Thứ nhất

Tỳ Hưu là linh vật không có hậu môn, nếu chẳng may bạn mua một con Tỳ Hưu có hậu môn thì lý do rất đơn giản duyên của bạn và sự giàu có chưa đến. Bởi lẽ người bán hàng thỉnh thoảng vẫn đục một lỗ nhỏ ở vị trí hậu môn của con Tỳ Hưu và trộn chung vào số những con Tỳ Hưu khác. Họ không chỉ khiếm khuyết ấy cho người mua bao giờ, để chứng minh rằng không phải cứ ai muốn giàu là được giàu. Như vậy, nếu người bào mua phải Tỳ Hưu có hậu môn thì bạn làm ăn khá giả nhưng bạn không giữ được của.

Thứ hai

Tỳ Hưu có sừng (loại này có sừng dài nhất trong các loại hình dáng Tỳ Hưu), có cánh, mông nhỏng cao, thuôn là những đặc điểm về hình dáng mà con Tỳ Hưu có tác dụng giúp bạn phát triển về sự nghiệp công danh.

Thứ ba

Muốn cầu sức khỏe, bình an thì tuyệt nhất và tròn trịa nhất đó là con Tỳ Hưu phải có chòm râu càng dài càng tốt, có cái bụng to và mông tròn căng, có sừng (không cần sừng dài như công danh, nhưng phải có sừng) và có cánh.

Truyền thuyết về Tỳ Hưu

Tương truyền, thời vua Minh Thái Tổ khi lập nghiệp gặp lúc ngân khố cạn kiệt, vua rất lo lắng. Trong giấc mơ vàng, vua thấy có con vật đầu lân mình to, chân to lại có sừng trên đầu xuất hiện ở khu vực phía trước cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng ròng sáng chói mang vào trong cung vua. Theo thầy phong thủy tính toán, khu vực xuất hiện con vật ấy là cung tài và đất ấy là đất linh, như vậy, theo đó giấc mơ đã ứng với việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn. Sau đó vua Minh Thái Tổ cho xây một cổng thành to trên trục Bắc Nam, đường dẫn vào Tử Cấm thành, ngay tại cung tài ấy. Con linh vật ấy có mặt giống con lân đực nhưng lại có râu, mình to, mông to như mông bò, đuôi dài, có chùm lông đuôi rậm. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng, bạc, đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy vàng bạc nó ăn vào không bị thoát đi đâu, cho dù no căng bụng.

Sau khi có linh vật ấy, ngân khố nhà Minh ngày càng đầy. Sau đó, vua cho tạc tượng con linh vật trên bằng ngọc phỉ thúy và đặt trên lầu cao của khu “Tài môn”. Từ đấy, nhà Minh ngày càng mở rộng địa giới và trở thành triều đại giàu có. Khi nhà Mãn Thanh lên ngôi vua, họ vẫn rất tin vào sự mầu nhiệm của con vật linh kia và đặt tên cho nó là con Kỳ Hưu hay cũng gọi là Tỳ Hưu. Nhà Thanh cho tạc nhiều tượng con Tỳ Hưu đặt tại cung vua và hoàng hậu. Các cung công chúa, hoàng tử đều không được đặt con Tỳ Hưu. Các quan càng không được dùng cho nhà mình, bởi quan không được giàu hơn vua.

Thời ấy, ai dùng thứ gì giống vua dùng là phạm thượng. Nhưng với sự linh nghiệm của con vật này khiến các quan lại lén lút tạc tượng con Tỳ Hưu đặt trong phòng kín, ngay cung tài nhà mình để “dẫn tiền vào nhà”. Muốn tạc tượng phải gọi thợ điêu khắc và thế là thợ điêu khắc cũng tự tạc cho mình một con để trong buồng kín, cầu tài. Cứ thế, các đời sau, con, cháu thợ khắc ngọc cũng biết sự linh nghiệm ấy mà tạc tượng Tỳ Hưu để trong nhà, cầu may.

Màu sắc của Tỳ Hưu là một yếu tố mang tài lộc khác nhau

– Tỳ Hưu màu đen có tác dụng chiêu tài, phát lộc.


– Tỳ Hưu màu trắng, vàng có tác dụng bảo trợ sức khỏe, phát tài phát lộc.
– Tỳ Hưu màu xanh có tác dụng may mắn trong công danh.


– Tỳ Hưu màu tím, hồng có tác dụng mang đến hạnh phúc gia đình.

Nếu có điều kiện bạn có thể thỉnh bộ 4 ông Tỳ Hưu hoặc 3 ông để có được đầy đủ tác dụng mà Tỳ Hưu mang lại cho gia đình. Mặt khác, Tỳ Hưu vừa là linh vật phong thủy số 1 về tài lộc, Tỳ Hưu còn có tác dụng hóa giải khí xấu, trừ vận xấu ngoài ra nếu bạn dùng

– Hai ông Tỳ Hưu sẽ có tác dụng hóa giải sao phi tinh ngũ hoàng đại sát (Ví dụ: năm 2012 nhà cửa chính là Đông Nam thì phạm ngũ hoàng đại sát làm cho gia đình bất hòa, trong gia đình có người ốm đau, bệnh tật, công việc làm ăn không thuận lợi)

– Ba ông Tỳ Hưu sẽ có tác dụng hóa giải tam sát (sát Bắc, sát Nam, sát Tây, sát Đông ) khi phạm tam sát sẽ khiến gia đình, công việc, sức khỏe, làm ăn sa sút …

Tác dụng của Tỳ Hưu trong phong thủy

Về tác dụng của Tỳ Hưu trong phong thủy thì có nhiều tác dụng:

Về màu sắc

Tỳ Hưu màu đen thì có tác dụng chiêu tài, phát lộc. Tỳ Hưu màu trắng thì có tác dụng bảo trợ sức khỏe. Tỳ Hưu màu xanh thì có tác dụng may mắn trong công danh.

Tránh tà khí

Tỳ Hưu còn có tác dụng trấn nhà để tránh tà khí, ta đặt Tỳ Hưu đã được “khai quang” ở các hướng tốt trong nhà như : Sanh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị. Nhất là hướng “sanh khí”, thì Tỳ Hưu có thể làm cho vận mệnh các thành viên trong gia đình chuyển biến tốt, vận mệnh tốt được nâng cao, đuổi tà khí đi và có tác dụng trấn nhà, vì vậy Tỳ Hưu đã trở thành thần bảo vệ cho gia đình, bảo vệ sự bình yên cho ngôi nhà của ta.

Tỳ Hưu còn có tác dụng mang lại điều tốt lành

Như nhiều tài lộc, nhất là ở các sòng bạc tại HK ta đều thấy họ chưng Tỳ Hưu, nhưng được bảo vệ rất kỹ, vì sợ mất trộm, sẽ gây ra nhiều điều xúi quẩy cho họ. Tỳ hưu ngoài việc có tác dụng chiêu tài lộc không liêm chính như trên, Tỳ Hưu cũng còn có tác dụng chiêu tài lộc liêm chính, nên những người kinh doanh cũng đặt Tỳ Hưu ở nhà và ở công ty…
Tỳ Hưu khi đặt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính, hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương. Tất nhiên khi đặt bất cứ vật phẩm phong thủy nào, điều cần phải nhớ là: Xem ngày giờ tốt để đặt.

Tỳ Hưu hóa giải “Ngũ hoàng đại sát”

Ngũ hoàng đại sát là một sát tinh trong phong thủy, khi nó vào nhà thì tác dụng của nó thật vô cùng đáng sợ : Mang đến những điều bất lợi cho những thành viên trong gia đình về sức khỏe và tài vận.
Nếu ở phương vị Ngũ hoàng đại sát bay đến, ta đặt hai con Tỳ Hưu phía sau cửa chính, đầu Tỳ Hưu hướng về phía trước, thì có thể hóa giải sát khí của Ngũ hoàng đại sát.

Những lưu ý khi sử dụng Tỳ Hưu

Cách khai quang điểm nhãn và bài trí cho Tỳ Hưu phong thủy

– Chọn một ngày đẹp.
– Đặt Tỳ Hưu quay về phía Thần Tài.
– Đứng phía sau Tỳ Hưu hai bàn tay chắp vào hình dấu +, mắt nhắm vào và cầu ước điều mình muốn, phải thật thành tâm thì mới linh.4, Sau khi ước, quay Tỳ Hưu lại phía mình.
– Lấy khăn bông thấm một chút nước chè điểm ( chấm ) vào mắt Tỳ Hưu, điểm mắt trái trước sau đó điểm mắt phải, lặp lai 3 lần.
– Tay trái giữ chắc Tỳ Hưu, dùng ngón cái tay phải xoa đầu Tỳ Hưu, xoa từ phía trước ra phía sau, lặp lại 3 lần.
– Thả lỏng tai, tháo dây vải đỏ ở cổ Tỳ Hưu để Tỳ Hưu bắt đầu đi ăn tiền.
– Khai quang đã hoàn tất.

Những điều cấm kỵ

Điều 1

Không được đặt Tỳ Hưu xông chính môn ( từ ngoài quay vào trong nhà ) mà phải đặt đầu Tỳ Hưu quay ra ngoài.

Điều 2

Không quay Tỳ Hưu vào gương, vì gương có quang sát, Tỳ Hưu rất kỵ.

Điều 3

Không đặt đối với giường ngủ, vì như thế xẽ không có lợi cho chính mình.

Ngoài ra còn một số điều nên chú ý nếu bạn thờ Tỳ Hưu

– Bát hương không đuợc cho đát cát vào, mà phải cho gạo đỏ, gạo đen, gạo chân châu.
– Đồ thắp hương không được cho Lê, Dâu Tây còn các thứ khác không kỵ.
– Phụ nữ đén tháng, có thai không được thắp hương, sờ mó Tỳ Hưu (Tỳ Hưu kỵ huyết sát, quang sát, thai sát)
– Không nên thường xuyên lau chùi Tỳ Hưu, mổi năm chỉ lau chùi 4 lần: âm lịch 6/2, 2/6. 14/7, 12/9.
– Không được tuỳ tiện thay đổi vị trí, không nên sờ mó vào mồm và phần đầu Tỳ Hưu, nếu muốn thay đổi vị trí Tỳ Hưu trước tiên phải dùng vải đỏ che phần đầu Tỳ Hưu rồi mới chuyển.

Cách khởi động Tỳ Hưu

Tỳ Hưu sau khi mua về phải bịt mắt lại, đợi tới ngày khai quang mới mở ra. Ngày khai quang cần chuẩn bị các thứ sau :
– Thất bảo thạch ( 7 viên đá quý )
– Gạo ngũ cốc tạp.
– Sợi ngũ sắc.
– Sợi ngũ đế
– Linh Đang.
– Một tờ giấy đỏ, bên trên tờ giấy viết bài chú.
Lần lượt đổ ba món đầu tiên vào bụng Tỳ Hưu, sau đó treo sợi ngũ đế và Linh đang lên trên Tỳ Hưu, rồi chuẩn bị “niệm“.

 Bài chú phước lành Tỳ Hưu

*Kim quang nhất khí, Tỳ Hưu cao tường, tiến tài tiến quý, lợi lộ hanh thông.
*Kim quang nhị khí. Tỳ Hưu phúc giáng, phúc lộc mãn đình,phúc tinh cao chiếu.
*Kim quang tam khí,Tỳ Hưu điểm hóa, nam nạp bách phúc, nữ nạp thiên tường càn, cát lợi nguyên hanh.
Niệm chú xong đặt bài chú vào bụng Tỳ Hưu, như thế Tỳ Hưu dã có linh khí. Chờ sau khi hương chấy hết là có thể đặt Tỳ Hưu ở quầy thu ngân, hoặc phòng khách, ở cửa hoặc huyền quan, điều quan trọng nhất là đầu Tỳ Hưu phải quay ra cửa chính hoặc cửa sổ.
Thờ Tỳ Hưu mỗi ngày phải đốt một khoanh hương vòng đểTỳ Hưu vấn (ngửi), hoặc đặt bên cạnhTỳ Hưu một ly nước cũng được. Như thế Tỳ Hưu mới có sức đi kiếm tiến cho chủ nhân.

Hình thức đeo ngọc bội Tỳ Hưu

– Dùng dây đỏ đeo ngọc bôi Tỳ Hưu trên cổ hoặc cổ tay.
– Dùng nước mưa và nước sông tắm cho cơ thể nó.
– Tỳ Hưu rất được QUAN ÂM “cưng“, cho nên thắp hương khai quang trước mặt QUAN ÂM rất tốt ( tốt nhất mỗi tháng nên đặt Tỳ Hưu trước QUAN ÂM thắp hương càu nguyện.)
– Không nên sờ vào miệng Tỳ Hưu, miệng để hút tiền tài, không nên sờ vào mắt, mắt để tìm châu báu.

Ngày nay, Tỳ Hưu vẫn luôn hiện hữu trong nhân gian, là linh vật mang lại nhiều điều may mắn trong cuộc sống cả về tài lộc, về sức khỏe, công danh cho người sở hữu. Ngày nay Tỳ Hưu được chế tác thành rất nhiều kiểu dáng như nhẫn đeo tay, vòng đeo cổ…được làm từ nhiều loại chất liệu khác nhau. Khi sử dụng chúng ta cũng nên chú ý những điều kiêng kị cũng như những lưu ý khi sử dụng Tỳ Hưu mà chúng tôi đã đề cập phía trên để linh vật này phát huy được tối đa tác dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về linh vật Tỳ Hưu phong thủy –

Chùa Muống - Hải Dương

Chùa Muống là một trong những ngôi chùa được xây dựng sớm ở Kim Thành, đến thời Trần do sư Tuệ Nhẫn, một môn đệ của thiền phái Trúc Lâm chủ trì xây dựng
Chùa Muống - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Muống có tên chữ là Quang Khánh tự, trước Cách mạng thuộc xã Dưỡng Mông, tổng Phù Tải, nay là một thôn thuộc xã Ngũ Phúc, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, Chùa ở tả ngạn sông Văn Úc.

Tương truyền, vào thời vua Lý Công Uẩn, dân đến khai khẩn vùng đất Dưỡng Mông, lúc đầu đất chua phèn, chỉ có rau muống là nguồn thức ăn chính. Sau cải tạo, đất trồng được hoa mầu và cây lương thực, cư dân đông đúc, lập thành làng. Để nhớ những ngày đầu gian khổ sống nhờ rau muống, những già làng đề nghị đặt tên là Dưỡng Mông, còn nghĩa là nhờ cây rau muống mà tồn tại.

Chùa Muống là một trong những ngôi chùa được xây dựng sớm ở đất Kim Thành, đến thời Trần do sư Tuệ Nhẫn, một môn đệ của thiền phái Trúc Lâm chủ trì xây dựng, mở rộng khang trang. Đến thời Nguyễn chùa có trên 120 gian, có tài liệu ghi là 124 gian, 32 tháp sư, hàng trăm pho tượng cổ và nhiều bia ký có giá trị. Chùa được quy hoạch trên khuôn viên rộng 15.000m².

Chùa Muống là ngôi chùa lớn và nổi tiếng của Hải Dương. Lê Thánh Tông hai lần viếng thăm đều có thơ khắc vào bia đá. Năm 1947, do chiến tranh, chùa bị phá hủy hoàn toàn. Sau ngày miền Bắc giải phóng, chùa bắt đầu được khôi phục, đến nay cũng chỉ đạt một phần nhỏ của kiến trúc cũ. Riêng hệ thống tháp vẫn được bảo tồn như xưa.

Hội chùa Muống bắt nguồn từ kỷ niệm ngày mất của sư Tuệ Nhẫn, một cao tăng đồng thời còn là một lương y, người công xây dựng nhiều chùa lớn như: Vĩnh Nghiêm (Chí Linh), Siêu Loại (Bắc Ninh), Đông Khê, Do Nha (Hải Phòng). Nhà sư viên tịch ngày 27 tháng giêng, năm Ất Sửu, Khai Thái thứ hai (1325). Sau khi mất, nhà sư được nhân dân tôn làm Thành hoàng làng.

Hội chùa Muống là lễ hội lớn của Hải Dương, thu hút hàng vạn người tham gia.. Hiện nay, lễ hội chùa Muống vẫn được duy trì nhưng không được như xưa. Tuy nhiên, một số thuần phong mỹ tục vẫn tồn tại như: vào những ngày hội, các cụ bà phân công nhau đứng hàng dài trước cửa chùa, bưng cơi trầu, niềm nở mời khách thập phương, gây thiện cảm từ đầu cho khách đến dự hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Muống - Hải Dương

Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng

Giấc mơ về những chuỗi hạt vừa là cát mộng tiên báo chủ nhân của nó sẽ nhận được sự trợ giúp của quý nhân, vừa mang đến những lời cảnh báo để đề phòng trước
Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Giấc mơ về những chuỗi hạt vừa là cát mộng tiên báo chủ nhân của nó sẽ nhận được sự trợ giúp của quý nhân, vừa mang đến những lời cảnh báo để đề phòng trước những điều bất trắc.


Giải mã giấc mơ thấy chuỗi hạt:

Mo thay chuoi hat la cat mong hinh anh
Ảnh minh họa 

Chiêm bao thấy mình đeo một chuỗi ngọc trên cổ là điềm báo sắp tới bạn sẽ nhận được sự giúp đỡ của người giàu có.

Chiêm bao thấy mình lần chuỗi bồ đề thì bạn cũng sẽ được quý nhân phù trợ.
 
Chiêm bao thấy mình được người khác biếu một chuỗi ngọc là điềm xấu, đừng vội vui mừng, sắp tới bạn sẽ gặp rắc rối với pháp luật đấy. Tuy nhiên,nếu mơ thấy mình vứt bỏ chuỗi hạt đó thì có nghĩa là bạn sẽ tránh được rắc rối đấy.   Chiêm bao thấy mình đem bán một chuỗi ngọc thì nên thận trọng, đây là điềm bao mất của.

Chiêm bao thấy mình đang xâu cườm hoặc đang buộc một chuỗi ngọc, điều này nhắc nhở bạn đã quên việc quan trọng cần phải thực hiện.    Nằm mơ thấy mình đang gỡ rối một chuỗi hạt cườm cho thấy rằng có một số vấn đề trong cuộc sống hiện tại của bạn mà bạn cần phải làm cho nó cân bằng hơn.

► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chuỗi hạt là cát mộng

Bài trí của sư tử –

Bài trí của sư tử Sư tử là loài mãnh thú, vua của các loài thú, uy trấn 4 phương, không những có thể tránh tà mà còn mang lại vận khí may mắn, có thể hoá giải nhiều loại hình sát, tăng cường quan uy hoặc dương khí cho gia chủ. Nếu như cửa sổ xung k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Bài trí của sư tử

Sư tử là loài mãnh thú, vua của các loài thú, uy trấn 4 phương, không những có thể tránh tà mà còn mang lại vận khí may mắn, có thể hoá giải nhiều loại hình sát, tăng cường quan uy hoặc dương khí cho gia chủ. Nếu như cửa sổ xung khắc bất lợi thì có thể đặt một đôi sư tử đá hướng vào cửa sổ để hoá giải. Phàm là những người có nghề nghiệp sinh sống bằng miệng như luật sư, ca sĩ v.v… có thể bài trí một đôi hình sư tử trong phòng làm việc, nó sẽ có tác dụng sinh tài lộc. Tuy nhiên việc bài trí sư tử cũng cần phải xem xét kỹ, không được tùy tiện bày đặt lung tung. Cụ thể cần chú ý những điểu sau dây:

su-tu-da-de-ban

1-   Nên đặt hình sư tử ở hướng Tây Bắc là tốt nhất.

Thứ nhất vì sư tử là loài vật từ Phương Tây truyền vào cho nên hướng Tây Bắc là nơi thích hợp nhất đế đặt hình sư tử; chiếm địa lợi, hai là vì sư tử thuộc quẻ càn,hướng Tây Bắc theo ngữ hành thuộc kim, cho nên nếu đặt hình sư tử (đặc biệt là sử tử đồng hoặc sư tử vàng) ở hướng tây bắc sẽ phát huy tối đa hiệu quả của nó; đồng thời hướng Tây cũng là hướng thích hợp bày đặt sư tử.

2- Sư tử nên đặt phối hợp thành đôi.

Bài trí sư tử nên chọn thành đôi, một con đực một con cái. Hơn nữa phải phân biệt cụ thế sư tử đực và sư tử cái cho mỗi bên, sư tử đực bên trái, sư tử cái bên phải. Khi đặt hình sư tử chỉ cần làm thế nào thể hiện được sự quan tâm lẫn nhau giữa chúng. Nếu một trong hai tượng sư tử bị rạn nứt thì phải thay bằng đôi tượng sư tử mới ngay, không nên để một con còn lại ở chỗ cũ.

3-     Đầu sư tử phải hướng ra phía ngoài nhà

Sư tử là loài thú hung dữ, sát khí khá nặng, phong thuỷ dùng nó để ngăn chặn tà ma quỷ quái xâm nhập vào nhà, vì vậy đầu sư tử phải đặt hướng ra bên ngoài. Nếu đặt hình sư tử trên cửa sổ thì cùng phải hướng đầu của nó ra bên ngoài.

4-     Sư tử đặt ở cửa chính có thể ngăn chặn sát.

Sư tử được dùng nhiều vào việc hoá giải hung sát bên ngoài nhà ở, vì vậy nếu không thể đặt sư tử đá ở cửa chính thì có thể thiết kế một đôi sư tử bằng kim loại trên cửa, như vậy sẽ ngăn chặn hiệu quả sát khí từ ngoài vào nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí của sư tử –

Xem tướng dáng người –

Dáng vừa đi vừa xem: Vừa đi vừa xem tức là dáng đi chậm chạp, thỉnh thoảng nhìn sang phải, ngó sang trái. Người đi kiểu này có hàm nghĩa tâm lý và đặc điểm tính cách sau: - Không có chí lớn: Loại người này điển hình là không có chí lớn. Họ thích sống
Xem tướng dáng người –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng dáng người –

Kiến thức về phương vị của biệt thự bạn nên biết

Biệt thự là không gian sống đặc biệt, mỗi phương vị của biệt thự đều có ảnh hưởng vận thế của chủ nhân.
Kiến thức về phương vị của biệt thự bạn nên biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Biệt thự là không gian sống đặc biệt, mỗi phương vị của biệt thự  đều có ảnh hưởng vận thế của chủ nhân, phương vị chính Bắc đại diện cho sự nghiệp, phương vị chính Nam đại diện cho công danh.


Kien thuc ve phuong vi cua biet thu ban nen biet hinh anh
Ảnh minh họa

 
  4 phương vị biệt thự chính:
 
Hướng chính Bắc: đại diện cho sự nghiệp, màu sắc nên chọn màu đen hoặc màu lam.
 
Hướng Bắc đại diện cho sự nghiệp, ngũ hành Thủy, tốt nhất là nên chọn màu lam hoặc màu đen. Tại hướng này nếu đặt vật phẩm phong thủy thuộc ngũ hành Thủy thì sự nghiệp gặp nhiều thuận lợi, nhanh chóng thăng tiến.
 
Hướng chính Nam: đại diện cho công danh, nên chọn màu đỏ.
 
Hướng Nam thuộc ngũ hành Hỏa, màu sắc phù hợp là màu đỏ. Thích hợp treo tranh phượng hoàng, hồng hạc hoặc tranh vẽ cảnh bình minh. Vị trí này gia chủ cũng nên đặt những đồ trang trí bằng gỗ màu đỏ hoặc đặt thảm màu đỏ.

Kien thuc ve phuong vi cua biet thu ban nen biet hinh anh
Ảnh minh họa

Hướng chính Đông: đại diện cho Sức khỏe, màu sắc phù hợp là màu xanh biếc.   Hướng Đông đại diện cho sức khỏe của gia chủ. Để đảm bảo và gia tăng sức khỏe cho cả nhà thì tại khu vực này, gia chủ nên đặt những chậu cây cảnh, hoa cảnh. Cũng có thể đặt những vật phẩm phong thủy thuộc ngũ hành Thủy hoặc treo một bức tranh vẽ cảnh thác nước để làm gia tăng vận thế vì theo mối quan hệ tương sinh Thủy sinh Mộc.   Hướng chính Tây: đại diện cho vận con cháu, màu sắc phù hợp là màu trắng.   Hướng Tây thuộc ngũ hành Kim, đại diện cho vận con cháu, màu sắc tốt nhất là màu trắng hoặc vàng. Theo phong thủy thì tốt nhất tại vị trí này bạn nên đặt những vật phẩm mang ngũ hành Kim như chuông gió, Tivi hoặc máy nghe nhạc. Bởi quan hệ Thổ sinh Kim nên việc đặt những chiếc bình hoa màu trắng hoặc bình thủy tinh tại hướng này cũng có tác dụng làm gia tăng vận thế của con cháu.
=> Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Phương Thùy
Mua nhà không xem phong thủy, tiền thì mất mà tật vẫn mang
Cẩn tắc thì vô áy náy. Chọn nhà cũng vậy, chớ nên vội vàng chi tiền cho những căn nhà không hợp phong thủy, hay có địa thế bất lợi… nếu không
Thuê nhà cũng cần xem phong thủy, có kiêng có lành
– Dù là nhà đi thuê, nhà ở trọ nhưng gia chủ vẫn cần lưu ý về các yếu tố phong thủy để tránh điều xui, rước điều lành vào nhà.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức về phương vị của biệt thự bạn nên biết

Xem ngày tốt xấu tháng Sáu theo Đổng công tuyển trạch nhật

Khi muốn tiến hành một công việc đại sự nào đó như khai trương, xuất hành, xây nhà, đào giếng, an táng... cần xem ngày có tốt hay không. Việc xem ngày tốt xấu
Xem ngày tốt xấu tháng Sáu theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  là rất quan trọng, nếu phạm phải sẽ gặp thất bại, mọi sự đều không thành.

Xem ngay tot xau thang Sau theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 




Nguyệt kiến Mùi: Tiểu thử - Đại thử. (Từ ngày 7-8 tháng 7 DL)  Sau Tiểu thử Tam sát ở phương Tây, trên Thân, Dậu, Tuất nên kiêng tu tạo, động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Mùi: 
 
Ất Mùi là Sát nhập trung cung, không tốt cho các việc tu tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương, thăng quan tiến chức, nếu phạm phải không tốt, bị bệnh tật, tổn hại tới người trong nhà, mất của cải, rất xấu. 
 
Trực Trừ - ngày Thân: 
Giáp Thân có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn tinh cùng chiếu nên tốt cho việc dựng cột, khởi tạo, an táng, động thổ, khai sơn, phạt cỏ, xuất hành, khai trương, trăm việc đều tốt. 
 
Các ngày Thân còn lại (Bính Thân, Nhâm Thân) cũng rất tốt. 
 
Duy có Bính Thân là một ngày ngũ hành vô khí, kiêng mọi việc. 
 
Ngày Canh Thân nên thận trọng. 
 
Trực Mãn - ngày Dậu: 
Thiên Hỉ, Thiên Phú.  Ất Dậu, Tân Dậu : nên làm các việc chặt cây, buộc giàn, đổ móng (định tảng), khởi tạo sẽ được thứ cát.
 
Ngày Kỷ Dậu bị Cửu thổ quỷ. 
 
Quý Dậu là ngày Tiểu Táng, nhưng lại phạm Hắc Sát sở thuộc, nên cẩn thận khi làm những việc cấp bách. Ngày Đinh Dậu gặp trực Mãn cũng bất lợi, sợ rằng trong cát có hung, nên thận trọng, nói chung là không đẹp, dùng thì nên cẩn thận.    Trực Bình - ngày Tuất: 
 
Có Chu Tước, Câu Giảo chiếu nhưng lại phạm Đáo Châu tinh nên không tốt cho việc nhập trạch, hôn nhân, nếu phạm phải sẽ bị dính líu tới kiện tụng pháp đình, không tốt lắm. 
 
Duy ngày Giáp Tuất là một ngày Huyền Nữ Thâu Tu (tám phương đều thanh bạch, chư thần đều về chầu trời), là ngày có khí, có thể dùng được. 
 
Trực Định - ngày Hợi: 
Kỷ Hợi là Hỏa tinh.  Đinh Hợi có Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng cùng chiếu. 
 
Ất Hợi có Văn Xương trực nhật, nên làm các việc : xuất hành, nhập trạch, hôn nhân, nhập học, tu tạo, động thổ, tham quan, gặp quý nhân, chiêu tài lộc (thu hút được tài lộc), sinh quý tử làm việc lớn thì phát lớn, làm việc nhỏ thì phát nhỏ. Lại nói Văn Xương Ất Hợi tại Ngọ, Văn Xương là Thái dương ở cung Ngọ, là ngôi của Thái Dương, cho nên Có Văn Xương tinh trực nhật là đại cát.
 
Tân Hợi là Phụ Nhân Chi Kim, âm khí của Kim Thịnh.  Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, ngày ấy ngũ hành vô khí, vì vậy hai ngày Quý Hợi và Tân Hợi đều không nên dùng.    Trực Chấp - ngày Tý: 
Hoàng sa.  Bính Tý, Canh Tý tốt cho khởi tạo, hưng công, động thổ, làm kho chứa, nhập trạch, dời chỗ ở, khai trương, xuất hành. 
 
Mậu Tý là thứ cát.  Giáp Tý tuy là đầu của lục giáp, ở tháng giêng, tháng sáu có Thiên Đức, Nguyệt Đức nên không thể dùng vì Sát Tự Tử Chi Kim, ngũ hành vô khí, người bình thường không thể gặp được (bất năng dương), đó là Hắc sát ở phương Bắc, tướng quân chi khí. 
 
Nhâm Tý là mộc đả bảo bình, Bắc phương mộc dục chi địa, lại là Chính tứ phế, càng kị nhiều việc.    Trực Phá - ngày Sửu: 
Tiểu Hồng Sa, ngày đó không có cát tinh (sao tốt), không tốt cho việc kinh doanh, nếu là trường hợp vạn bất đắc dĩ  thì cần chọn giờ cho cẩn thận và nên làm những việc nhỏ mà thôi. Nếu như khởi tạo, khai trương, xuất hành, hôn nhân, thì sẽ tổn hại tới việc nuôi, dính líu đến kiện tụng. 
 
Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, nếu phạm phải sẽ mất mạng, vì là đại hung.   Trực Nguy - ngày Dần: 
Mùa hạ là Quỷ Thần không vong. 
 
Ngày Giáp Dần có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Khố Lâu, Lộc Bảo Lâu cùng chiếu, nhưng không tốt cho việc đi xa, khởi tạo, nhập trạch, hôn nhân vì đây là ngày Quỷ Thần hung trạch. Còn nếu khai sơn, mai táng, kinh doanh thì trong vòng 60 ngày - 120 ngày sẽ sinh quý tử, gia nghiệp hưng vượng, có quý nhân phù sợ, sự nghiệp tiến triển, rất tốt. 
 
Các ngày Dần khác là thứ cát.    Trực Thành - ngày Mão: 
Thiên hỉ.  Ngày Ất Mão, Tân Mão có Hoàng La, Tử Đàn, Loan Dữ (xe kiệu) Bảo Cái, Lộc Âm, Mã Vãng, và Quỳnh Ngọc Kim Bảo, Thiên Đế Tụ Bảo cùng chiếu, tốt cho việc nhập trạch, khai trương, xuất hành, hôn nhân, gia đình có thêm con cháu, mùa màng bội thu, có hoành tài, có nhà mới, sinh quý tử, rất tốt. 
 
Các ngày Mão khác là thứ cát.   Trực Thu - ngày Thìn: 
Giáp Thìn có Thiên Đức, với Bính Thìn và Nhâm Thìn là ba ngày thứ cát, tốt cho các việc sửa chữa, gia tăng nông phẩm, tốt cho vật nuôi, cũng tốt cho an táng, kinh doanh. 
 
Ngày Canh Thìn bị Đằng Sà (rắn biết bay), Chu Tước chiếu nên không tốt. Không nên dùng Mậu Thìn vì cũng không tốt.    Trực Khai - ngày Tị: 
Thiên Thành, Thiên Tặc, Phúc Sinh. 
 
Ngày Ất Tị, Quý Tị thì hưng công, động thổ, nhập trạch, khai trương, là thứ cát. 
 
Các ngày Tị còn lại bất lợi, phạm Nguyệt Yểm nên rất xấu. 
 
Trực Bế - ngày Ngọ: 
Vãng vong.  Giáp Ngọ là Thiên Xá, không thuộc ngày chuyển sát, lại gặp sao Nguyệt Đức : chỉ nên làm việc nhỏ, bởi vì có Thụ Tử, khí đó không trọn vẹn. 
 
Bính Ngọ : chôn cất hoặc kinh doanh nhỏ thì thứ cát. 
 
Nhâm Ngọ, Canh Ngọ chỉ tiểu táng là thứ cát còn các việc khác thì không nên làm. 
 
Mậu Ngọ là ngày trùng tang, nên kiêng mọi việc.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Sáu theo Đổng công tuyển trạch nhật

Con giáp bất chấp thủ đoạn để đạt được mục đích

Người tuổi Sửu cũng chính là một trong những con giáp bất chấp thủ đoạn để thành công trong sự nghiệp cũng như cuộc sống.
Con giáp bất chấp thủ đoạn để đạt được mục đích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Để chinh phục được mục tiêu đề ra, người tuổi Thìn phấn đấu không mệt mỏi, bất chấp cả sức khỏe cũng như mọi cái giá phải trả. Với họ, cuộc sống là không ngừng chuyển động và chỉ khi vươn tới thành công, đứng trên đỉnh vinh quang rồi họ mới thực sự làm chủ cuộc sống. 
 

► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về mười hai con giáp bạn nên xem

Người tuổi nào dễ bỏ lỡ hạnh phúc của chính mình? Thế giới của những con giáp không thể sống thiếu điện thoại 3 con giáp tính tình thay đổi như thời tiết
1. Tuổi Thìn   Trong con người tuổi Thìn dường như lúc nào cũng tồn tại song song hai cá tính đối lập, một vô cùng dịu dàng, chu đáo trong tình yêu, một độc lập, mạnh mẽ, thậm chí bất chấp thủ đoạn để đạt được thành công trong sự nghiệp.   Để chinh phục được mục tiêu đề ra, người tuổi Thìn phấn đấu không mệt mỏi, bất chấp cả sức khỏe cũng như mọi cái giá phải trả. Với họ, cuộc sống là không ngừng chuyển động và chỉ khi vươn tới thành công, đứng trên đỉnh vinh quang rồi họ mới thực sự làm chủ cuộc sống.    Nhưng nếu sớm gặp được đối tượng phù hợp, có thể “thuần chủng” chú Rồng bướng bỉnh này, cuộc sống của họ sẽ sớm mở ra trang mới, không còn cứng nhắc hay quá tham vọng. Là nửa kia của người tuổi Thìn, bạn sẽ biết làm cách nào để giúp họ có thể đạt được thành công vang dội, khiến bao người ngưỡng mộ.
Con giap bat chap thu doan de dat duoc muc dich hinh anh
 
2. Tuổi Sửu   Vẻ bên ngoài và cá tính bên trong của người tuổi Sửu có vẻ chẳng liên quan gì tới nhau. Cách đối xử hài hòa, lại có phần điềm đạm bên ngoài khiến không ít người nhầm tưởng rằng, con giáp này cũng thuộc hàng hiền lành, chân chất.    Không ai có thể phủ nhận chí tiến thủ ngút trời của người tuổi Sửu. Nhưng cũng có những người vì đạt được mục đích của mình mà bất chấp mọi thủ đoạn, cái giá phải trả cho chính hạnh phúc cá nhân của mình.    Ngay từ khi còn trẻ, người tuổi Sửu đã đặt ra mục tiêu phấn đấu rõ ràng cho bước đường tương lai của mình. Họ cứ căn cứ vào kế hoạch ấy, thẳng tiến về phía trước. Đến khi quay đầu ngoảnh lại, ôi thôi, tuổi thanh xuân đã qua, có những thứ muốn lấy lại cũng không thể được, nhất là tình yêu. Đây cũng chính là một trong những con giáp bất chấp thủ đoạn để thành công.

Không thể tin được những con giáp “xuất khẩu hành nhân” Con giáp càng không biết tiêu tiền càng nghèo rớt mồng tơi Lấy chàng trai tuổi này làm chồng, khỏi muộn phiền vì tiền bạc

Con giap bat chap thu doan de dat duoc muc dich hinh anh
 
3. Tuổi Mùi   Ẩn sau vẻ bề ngoài đáng yêu, vui vẻ của những chú Dê là cả một sự toan tính lớn. Với lối tư duy hiện thực, không mơ mộng hão huyền vào những điều bất định, khó nắm bắt, người tuổi Mùi chọn cho mình lối sống thực tế, lao vào học hành, làm việc để được khẳng định bản thân cũng như chinh phục con đường làm giàu. Xuất thân trong gia đình không quá dư dả về điều kiện kinh tế đã khiến người tuổi Mùi sớm có suy nghĩ như vậy.   Điều đó chi phối rất nhiều cho cách hành xử sau này của họ. Vì tham vọng, muốn đạt được mục đích bằng mọi giá, nên người tuổi Mùi không ngại khó ngại khổ, thậm chí còn bất chấp thủ đoạn, miễn sao con đường làm giàu, thăng tiến của họ không bị cản trở. 
Ngân Hà
3 con giáp có “tiền vào như nước sông Đà” trong tháng 7
Bước vào tháng 7, người tuổi Mùi gặp được quý nhân phù trợ, thông qua nhiều kênh giao tiếp để có thể tìm cho mình không chỉ một cơ hội phát triển sự nghiệp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp bất chấp thủ đoạn để đạt được mục đích

Dương Liễu Mộc - Gỗ của cây Dương Liễu

Đôi nét về mạng Dương Liễu Mộc (gỗ của cây dương liễu) Mộc vào đất tử mộ dù được Nhâm Quí thủy sinh cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dương Liễu Mộc - Gỗ của cây Dương Liễu

Dương Liễu Mộc - Gỗ của cây Dương Liễu

Tìm hiểu về mạng Dương Liễu Mộng

Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Nhâm Ngọ Quí Mùi, mộc tử ở Ngọ, mộ ở Mùi. Mộc vào đất tử mộ dù được Nhâm Quí thủy sinh cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc. Cành liễu mảnh mai, lá liễu buông rũ, thứ mộc không có cốt khí. Hình chất thì vậy nhưng tâm sự lại rất thấu đáo, tình cảm phức tạp đa đoan.

Dương Liễu Mộc thuộc âm nên tính tình kín đáo, chỉ thiếu căn bản suy tư luôn luôn theo gió mà ngả nghiêng. Bén nhậy với thực tế, tâm không mấy chính trực. Dương Liễu Mộc khó là một người tâm phúc trung thành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dương Liễu Mộc - Gỗ của cây Dương Liễu

Điều kiêng kỵ bạn nên biết khi đi lễ chùa

Đi lễ chùa đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống văn hóa và tâm linh của người Việt. Tuy nhiên có những điều kiêng kỵ khi đi lễ chùa mà không phải ai cũng biết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau đây là những điều kiêng kỵ bạn nên biết khi đi lễ chùa. 

- Trước hết, vào chùa nên đi từ cửa bên, không đi cửa chính giữa; đồng thời không dẫm lên bậu cửa khi bước vào, nếu không sẽ phạm phạm tội bất kính. Cửa chính nhà chùa từ xưa đến nay chỉ đức Phật, Ngọc đế, quốc vương một nước mới được ra vào. Vì thế, có nhiều ngôi chùa ngày thường không mở cửa chính.

- Vào Phật đường, đi vòng quanh tượng Phật, khu vực tam bảo, đi từ phải sang trái, niệm tên Phật “A di đà phật”. Bởi theo quan niệm đạo Phật, bạn sẽ được hưởng 5 điều phúc đức: Hậu sinh đoan chính, đẹp; lời ăn tiếng nói rõ ràng dễ nghe; hóa sinh thăng thiên; có thể được sinh ra trong gia đình quyền quý; siêu sinh đạo Niết Bàn.

- Khi đi lễ chùa bạn nên thắp hương tại đỉnh đặt bên ngoài, hạn chế thắp hương bên trong chùa, vì có thể gây ảnh hưởng đến tượng Phật, pháp khí.

- Không đứng hoặc quỳ chính giữa Phật đường lễ Phật mà nên quỳ lễ chếch sang bên trái hoặc phải một chút. 

- Lễ chùa bạn phải ăn mặc giản dị, sạch sẽ, đặc biệt không mặc váy ngắn, quần cộc, áo hở lườn hở nách… Nếu không, bạn sẽ vừa phạm giới bất kính, khẳng định công quả tiêu tán hết, quả báo vô cùng. Không để trẻ em chạy loạn tam bảo, nghịch ngợm các đồ tế khí, sờ mó tượng phật…

 dieu kieng ky ban nen biet khi di le chua - 1

- Vào chùa, nếu gặp các trụ chì và tăng ni, nên bắt đầu bằng câu “A di đà Phật” . Khi ra về cũng nên dùng câu này để bái biệt, công đức mang lại vô lượng, cho cả người vãn cảnh và nhà chùa.

- Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa, khi đứng khấn vái, không nên đứng thẳng bàn thờ mà nên đứng chéo sang một bên.

- Không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện tức là chính điện, tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Đức Ông, Thánh, Mẫu và chỉ dâng đặt tại ban thờ hay điện thờ.

- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.

- Không tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ loại đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Theo nhiều kinh sách và quan niệm truyền thống, những hành vi như vậy gọi là “đạo dụng thập phương thường trụ” (trộm dùng đồ lễ của chúng sinh cúng dàng). Phạm giới luật này khi chết sẽ bị giam vào địa ngục, chịu khổ vô kể. Phật điển ghi rõ, “nhân nhỏ, quả lớn”, thành tâm cúng dàng, lễ dù nhỏ nhưng phúc báo lớn lao; trộm của chùa,vật tuy xơ sài nhưng quả báo không gánh hết.

- Vào Phật đường, tam bảo không nên đi giày dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp. Tội náo loạn tam bảo không nhỏ.

- Trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước tam bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.

- Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi sổ mũi, khạc nhổ… quanh khu vực Phật điện, tam bảo. 

- Sử dụng đồ của chùa, như ăn uống, thụ lộc, nên lưu công đức, dù ít dù nhiều. Không nên coi đó là của chùa, trụ trì cho thì nhận mà không bố thí chút công đức, vì sẽ phạm tội “luân đạo thực quả báo” là căn nguyên rơi vào địa ngục.

- Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều kiêng kỵ bạn nên biết khi đi lễ chùa

Xem tướng mũi –

Cái mũi là 1 trong những tướng số quan trọng nhất bởi vì vậy khi coi tướng nếu như thấy cái mũi xấu thì … khỏi cần coi tiếp cũng được … Đối với đàn ông mũi biểu tượng về tiền tài còn đối với phụ nữ thì mũi biểu tượng về chuyện chồng con … Cái mũi đượ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cái mũi là 1 trong những tướng số quan trọng nhất bởi vì vậy khi coi tướng nếu như thấy cái mũi xấu thì … khỏi cần coi tiếp cũng được … Đối với đàn ông mũi biểu tượng về tiền tài còn đối với phụ nữ thì mũi biểu tượng về chuyện chồng con …

mui-dep-3-300x300

Cái mũi được chia ra làm 2 loại :

1/ Thượng cách gồm có 3 hạng :

– Thiện tướng : Không cần phải giầu nhưng suốt đời vui sướng và khi chết cũng an toàn.
– Quý tướng : Kẻ quý thì dỉ nhiên là giàu nhưng chưa chắc gì la thiện.
– Phú tướng : Mũi cần phải đầy dặn, to lớn và 2 lổ mũi ẩn kín.

Trên đời ta không bao giờ thấy có 3 tướng mũi như đã nói trên đi chung. Ta có thể thấy quý dể đi đôi với phú hoặc có thể đi đôi với thiện nhưng phú thì ít đi đôi với thiện.

2/ Hạ cách ta cũng gòm có 3 hạng [ác, tiện và bần] :

– Tướng mũi ác là xấu nhất vì người có tướng mũi ác sẽ chết bất đắc kỳ tử hoặc có thể cả nhà sẽ bị thảm tử.
– Tướng mũi ác không nhất định phải kiêm cả bần bởi vì Tướng mũi ác đa số dễ giàu có.
– Tướng mũi bần không nhất định phải kiêm cả tiện nhưng ta thường hay thấy tướng bần và tướng tiện rất nhiều còn tướng ác thì ít hơn.

Mũi nên đầy đặn cao lớn có thịt như trái mật treo, ngay ngắn không chênh lệch, không thô, không nhỏ, nhưng nên nhớ là to lớn nhưng không được thô tục thì mới tốt, thì những người này không giàu thì cũng sang.

Mũi chó, diều hâu, dao nhọn, gồ ghề, gẫy lỗ mũi hếch, lệch và yếu ớt, sống mũi lộ, cao và cô đơn như ngọn núi là những người phải chịu lao đao, vất vả tâm tính gian tham.

Mũi thẳng, đầu mũi tròn trịa có da thịt thì tính tình nhân từ, bộc trực.

Mũi ngưỡng [hay liếc ] thiên thì vô nhân vô nghĩa .

Mũi nhọn, đầu mùi không có thịt thì tính tình sảo trá.

Mũi khoằm như lưởi câu hay mỏ chim ó thì tính tình hiểm độc.

Sống mũi có đốt lộ ra [hay có người gọi là mũi gãy] là vộ chồng lục đục và đôi khi khắc, sát.

Mũi chảy xệ là người mắc chứng ho lao hoặc suyễn và nếu như mũi xệ che khuất nhân trung thì kẻ đó sống không quá 40.

Khi xem tướng mũi ta cũng phải nên coi sắc khí của mũi vì mũi cần có quang nhuận da dẻ mịn màng và màu hồng vàng dưới làn da . Mũi không được đỏ như kẻ nghiện rượu vì kẻ đó sẽ bị vất vả và mũi đen như tro là kẻ làm cho lắm nhưng vẫn không đủ ăn.

4 loại mũi tốt nhất :

1/ Mũi trái mật treo : Đầy đặn, lổ mũi kín và sống mũi cao không lộ cốt chạy lên đến sơn căn [giữa 2 con mắt] là kẻ phú quí nhiều may mắn.
2/ Mũi như ống tre : Sống mũi cao thẳng, bóng bẩy, đầu mũi và cành mũi chắc chắn đầy đặn là kẻ phú quí.
3/ Mũi như sư tử : Nở to đầy, lổ mũi kín nhưng không được sần sùi là kẻ phú bất quí.
4/ Mũi rồng : Mũi này hiện nay rất ít có người có vì nó gòm lại 3 tướng mũi vừa được nói trên hợp lại mà mũi này thuộc về vua chúa về thời xưa …

Những tướng mũi xấu :

1/ 2 lỗ mũi rộng toác là kẻ nghèo khổ, túng bấn.
2/ Mũi gẫy là kẻ cô độc
3/ Mũi như cái núi là kẻ tự cao tự đại dễ bị ghét nên nghèo khổ.
4/ Mũi chó là thuộc loại mũi gầy lộ sống mũi và hình dung thô tục là loại hèn hạ.
5/ Mũi chim ưng là kẻ gian tà ác tâm.

Khi coi tướng mũi ta cần phải phối hợp với lưỡng quyền vì mũi lớn đẹp mà lưỡng quyền thấp thì không được và tướng mũi cần phải đi đồi với tướng mắt bởi vì mũi lớn đẹp mà tướng mắt hỏng thì cho dù có giàu cũng không sang được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mũi –

Chùa Đồng Thiện - Hải Phòng

Chùa Đồng Thiện là ngôi chùa cổ mang nhiều giá trị thẩm mỹ cũng như tín ngưỡng của người dân Hải Phòng. Chùa Đồng Thiện có tên chữ là Hải Ninh tự
Chùa Đồng Thiện - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Đồng Thiện là ngôi chùa cổ mang nhiều giá trị thẩm mỹ cũng như tín ngưỡng của người dân Hải Phòng. Ngôi chùa được dựng lên từ tấm lòng thiện tâm của con người bởi lẽ cho đến nay chùa có tên “Đồng Thiện”. Chùa Đồng Thiện tọa lạc trên địa bàn phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Nơi đây được trụ trì bởi Ni sư Thích Diệu Tâm.

Chùa Đồng Thiện có tên chữ là Hải Ninh tự nằm ở phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, Hải Phòng. Theo văn bia ở chùa thì chùa Đông Thiện được xây dựng vào những năm 30 của thế kỷ này, do Hội đồng thiện đứng chủ hưng công. Công việc thiện tâm này của Hội đồng thiện được sự hưởng ứng của đông đảo tín đồ, thiện nam, tín nữ trong nước. Hội đồng thiện tỉnh Bắc Ninh đã quyên cúng cho việc làm tình nghĩa này cả một ngôi chùa khang trang đẹp đẽ.

Tên chùa Hải Ninh ra đời chính là để ghi nhớ về sự kiện thiện tâm đó của Hội đồng thiện Hải Phòng và Hội đồng thiện Bắc Ninh. Ngay từ buổi ấy chùa cũng được gọi là chùa Đồng Thiện với ý nghĩa là ngôi chùa được dựng nên từ tấm lòng thiện tâm của con người.

Kiến trúc với dáng bề thế, khang trang gồm nhiều tòa ngang dãy dọc, mặt quay hướng Đông Bắc. Chùa có hai lớp tam quan dọc theo đường “Thần đạo”, nối tam quan thứ nhất với tam quan thứ hai là một nhà thiêu hương và một hồ nước tròn, chu vi gần 400m. Kèm hai bên chùa là khu nghĩa trang rộng lớn, các mộ chí ở đây là cả một thế giới thu nhỏ của các loại hình kiến trúc cổ kim, đông tây, muôn sắc màu, san sát bên nhau yên bình và ấm cúng.

Bảo tháp trong Chùa Đồng Thiện
Bảo tháp trong Chùa Đồng Thiện

Nhà thiêu hương với kiến trúc một gian vuông vức, hai tầng tám mái chung quanh để thoáng không xây tường che, bốn bức dựng bốn cột tròn, kê trên chân tảng hình đôn đá, mái lợp ngói vẩy rồng rêu phong cổ kính, đao cong hình lá lật thâm thấp, thâm u. Thiêu hương là nơi quàn linh cữu của người xấu số, nơi các vị tăng ni chạy đàn cầu siêu thoát cho các sinh linh. Cả khối nhà là một thể thống nhất tượng trưng cho thái cực. Hai tầng tám mái là biểu tượng của lưỡng nghi (âm và dương). Ngôi nhà vuông tượng trưng cho tứ tượng, tám mái là biểu tượng của “bát quái”. Người xưa quan niệm rằng: thái cực sinh lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái sinh vạn vật hữu hình.

Trong chùa còn có hai cây bảo tháp, mỗi cây cao 1,4 mét, hình lục giác, cạnh đáy 0,2 mét gồm 5 tầng, ngăn cách giữa các tầng là một mái đao cong. Trên đỉnh tháp có hình nậm rượu và một con rồng quấn quanh. Hai cây bảo tháp có 60 bức họa mà tác giả là ông Vương Ái Việt, hội viên Hội đồng thiện Hải Phòng, năm 1926 ông đã cúng hai cây bảo tháp này cho nhà chùa.

Chùa Đồng Thiện là ngôi chùa có giá trị thẩm mỹ cao, bình dị, không ồn ào, đã góp phần làm sáng tỏ thêm cái tính chất “Nhập thế gia trụ trì Phật pháp” của đạo Phật Việt Nam đậm tính nhân văn, đầy lòng nhân ái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Đồng Thiện - Hải Phòng
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd